100% found this document useful (1 vote)
321 views16 pages

Các Câu Hỏi Và Đáp Án Tham Khảo NNHĐC

Tài liệu nói về bài tập và đề thi môn Ngữ pháp Tiếng Việt, bao gồm 5 câu hỏi về cú pháp, ngữ nghĩa, trái nghĩa, yếu tố ngữ âm khó với người nước ngoài học tiếng Việt, và phương thức định danh trong một số tên gọi.

Uploaded by

kien
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOC, PDF, TXT or read online on Scribd
100% found this document useful (1 vote)
321 views16 pages

Các Câu Hỏi Và Đáp Án Tham Khảo NNHĐC

Tài liệu nói về bài tập và đề thi môn Ngữ pháp Tiếng Việt, bao gồm 5 câu hỏi về cú pháp, ngữ nghĩa, trái nghĩa, yếu tố ngữ âm khó với người nước ngoài học tiếng Việt, và phương thức định danh trong một số tên gọi.

Uploaded by

kien
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOC, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 16

BÀI TẬP VÀ ĐỀ THI MÔN NGÔN NGỮ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Đáp án

Câu 1: Cú pháp

Tiếng Navajo (tiếng của người Mỹ bản địa vùng Tây Nam)
Con ngựa đá con la
Con la đá con ngựa
Chàng trai hôn cô gái
Cô gái hôn chàng trai
Chàng trai thấy con ngựa

Xác định từ nào trong tiếng Navajo là:


Con ngựa Líí’ (trên máy tính tôi chỉ đánh gần đúng thôi, khi viết các bạn cố gắng viết cho đúng)
Con la dzaanééz
Chàng trai Askhii
Cô gái at’ééd
Đá yiztal
Hôn yiztzos
Thấy yo’í
Trật tự từ cơ bản trong tiếng Navajo là gì? SOV

Tương tự, hãy xác định từ và trật tự từ trong tiếng Lummi (tiếng của người Mỹ bản địa
vùng Tây Bắc Thái Bình Dương)
Người đàn ông biết người phụ nữ.
Người phụ nữ biết người đàn ông.
Con gấu thấy người đàn ông.
Người phụ nữ thấy cậu bé.

Người đàn ông cə-swəy?qə?


Người phụ nư sə-sleni?
Con gấu cə-scətxwən
Cậu be cə-swi?qo?əl
Biết xcits
Thấy leŋnəs
Trật tự từ: VSO
Lưu ý: có học viên đã trả lời trật tự từ trong 2 ngôn ngữ trên là Danh từ + Danh từ +
Động từ và Động từ + Danh từ + Danh từ. Như vậy là sai, vì trật tự từ trong câu là phải
theo chức năng của các ngữ đoạn làm các thành phần câu chứ không phải xác định chúng
thuộc từ loại gì (Danh, Động, Tính, v.v.) Vả lại, đây là xác định chức năng của ngư đoạn
– đơn vị lớn hơn từ, còn xác định từ loại là đối với từ mà thôi. Ở đây, các ngữ đoạn làm
các chức năng chủ ngữ (Subject), Tân ngữ (Object) hay Động từ làm Vị ngữ, do vậy phải
xác định đó là trật từ SOV hay VSO; tiếng Anh và tiếng Việt có trật tự SVO. S có thể là
NP (Noun Phrase – Danh ngữ) hoặc Pronoun (Đại từ như he, she, I) hoặc động từ nguyên
dạng có to- (như To determine who is elected to the post depends on voters’ choice), v.v.
Các thành phần khác trong câu cũng vậy, có thể do nhiều từ loại, dạng thức đoản ngữ
hoặc mệnh đề khác nhau đảm nhiệm.

Câu 2: Ngữ nghĩa


Nếu con mèo thuộc lớp thú, và lớp thú thuộc động vật, thì suy ra rằng con mèo là động
vật. Hãy xem xét quan hệ toàn thể-bộ phận/ thượng danh-hạ danh xem có áp dụng được
cho mọi trường hợp dưới đây không? Nếu không thì tại sao?
a. Giây là một phần của phút.
Phút là một phần của giờ.
Giờ là một phần của ngày.
Vậy giây có là một phần của giờ và ngày không? Co.
b. Móng chân là bộ phận của ngón chân.
Ngón chân là bộ phận của bàn chân.
Bàn chân là bộ phận của chân.
Vậy móng chân có phải là bộ phận của chân không? Co.
c. Ngón chân của Henry là bộ phận cơ thể của Henry.
Henry là bộ phận của Tiểu đoàn 23.
Vậy ngón chân của Henry có phải là bộ phận của Tiểu đoàn 23 không? Không.
Tiểu đoàn là một đơn vị quân đội, được tạo thành bởi cá nhân những người lính
với số lượng nhất định chứ không phải từng bộ phận cơ thể của họ.

Câu 3: Có những cặp trái nghĩa có tính bổ sung (B) như sống/chết, có nhiều mức độ (T)
như nong/lạnh, và có tính quan hệ (Q) như mua/bán, chủ/thơ. Hãy xác định từng cặp trái
nghĩa sau đây thuộc loại nào, B, T hay Q?
Tốt/xấu; đắt/rẻ; cha mẹ/con cái; đẹp/xấu; đúng/sai; đỗ/trươt; hơp pháp/phi pháp;
lớn/nhỏ; giàu/nghèo; nhanh/chậm; thức/ngủ; vơ/chồng; thô lỗ/lịch sự.
Đáp án
B: đúng/sai; đỗ/trươt; hơp pháp/phi pháp; thức/ngủ.
T: tốt/xấu; đắt/rẻ; đẹp/xấu; lớn/nhỏ; giàu/nghèo; nhanh/chậm; thô lỗ/lịch sự.
Q: vơ/chồng; cha mẹ/con cái.
Câu 4: Đối với người bản ngữ của ngoại ngữ mà anh/chị đang giảng dạy và nghiên cứu,
những yếu tố ngữ âm nào của tiếng Việt có thể sẽ gây khó khăn cho họ nếu họ học tiếng
Việt? Lý do tại sao?
Đáp án
Ví dụ: thanh điệu – thanh điệu tiếng Việt là âm vị siêu đoạn tính (suprasegmental
phoneme). Tiếng Việt có 6 thanh điệu, được thể hiện bằng 5 dấu trong chính tả, bao gồm
thanh ngang (còn gọi là thanh không) không cần dấu hiệu thể hiện; thanh huyền được thể
hiện bằng dấu huyền ‘`’; thanh sắc thể hiện bằng dấu sắc ‘ˊ’; thanh hỏi thể hiện bằng dấu
hỏi ‘ˀ’; thanh nặng thể hiện bằng dấu nặng ‘.’; và thanh ngã thể hiện bằng dấu ngã ‘~’.
Một số người thường nhầm lẫn giữa thanh và dấu; khi nói về ngữ âm học, âm vị học phải
nói là thanh (thanh điệu); còn khi nói về chính tả mới nói đến dấu. Không phải là người
nước ngoài khó phát âm dấu ngã, dấu hỏi trong tiếng Việt, mà phải diễn đạt là kho phát
âm thanh ngã, thanh hỏi.
Âm /ŋ/ ở đầu âm tiết (phụ âm đầu) như trong ngôn ngư cũng khá khó với người châu Âu
vì thông thường âm này chỉ làm âm cuối trong ngôn ngữ của họ.
Đưa thêm ví dụ mà các bạn quan sát được.
Câu 5: Giải thích phương thức định danh trong các tên gọi sau
áo mưa, áo khoác, áo ấm, áo lot, áo len, áo Việt Tiến
răng cửa, ranh nanh, răng hàm, răng khôn,
Ngoài ra, hàm răng khác gì với răng hàm? Tại sao?
Đáp án
áo mưa – áo để đi mưa; định danh theo mục đích sử dụng
áo khoác – định danh theo phương thức và vị trí (khoác ra ngoài các áo khác)
áo ấm – định danh theo công dụng, mặc vào để giữ ấm, làm ấm (gần giống như áo mưa)
áo lot – định danh theo vị trí, lót bên trong tất cả các áo khác, sát da thịt
áo len – định danh theo chất liệu
áo Việt Tiến – định danh theo nhãn hiệu, công ty sản xuất
răng cửa – định danh theo vị trí
răng nanh – định danh theo hình dạng và chức năng
răng hàm – định danh theo vị trí và chức năng
răng khôn – định danh theo thời điểm xuất hiện, thường khi con người đã trưởng thành,
đã ‘lớn khôn’.
hàm răng ≠ răng hàm – trật tự từ khác nhau dẫn đến quan hệ ngữ pháp, ngữ nghĩa khác
nhau; hàm răng là toàn bộ bộ răng, bao gồm cả răng hàm. Trật tự từ tiếng Việt rất quan
trọng, thể hiện quan hệ ngữ pháp và ngữ nghĩa, do vậy, việc thay đổi trật tự từ sẽ dẫn đến
những thay đổi lớn về ngữ pháp và ngữ nghĩa.
Câu 6: Phân tích quan hệ ngữ pháp – ngữ nghĩa giữa các từ được gạch chân dưới đây:
1. Xay bột trẻ em lấy ngay.
2. đánh nhau, đánh bi, đánh võng, đánh bong, đánh đô, đánh hơi
3a. Quân đội ta đã đánh thắng giặc Mỹ.
3b. Quân đội ta đã đánh bại giặc Mỹ.
Ví dụ 1 có thể gây hiểu lầm không? Tại sao?
Ví dụ 3a và 3b có đồng nghĩa không? Tại sao?
Đáp án
1. (A)
V Product

NP

N Post-modifier (also an NP, a Beneficiary)

Xay bột trẻ em


Ví dụ này có thể gây hiểu lầm là ‘xay trẻ em thành bột’, tức là ‘trẻ em’ là tân ngữ – đối
tượng của hành động, và ‘bột’ là kết quả, sản phẩm của hành động. Vai nghĩa của ‘trẻ em’
đối với ‘xay’ là Patient (Thụ thể), còn ‘bột’ là Product (sản phẩm). Khả năng hiểu lầm đó
là hiện hữu, do cấu trúc cú pháp này cho phép, nhưng tất nhiên rất hiếm khi xảy ra trong
thực tế. Sơ đồ hình cây lúc ấy sẽ là (B)
V Product Patient

Xay bột trẻ em


Cách hiểu đúng (và thông thường), như sơ đồ hình cây (A) trên đây thể hiện, là ‘xay bột’
và ‘bột đó dành cho trẻ em’, tức là về vai nghĩa thì ‘bột’ vẫn là Product, nhưng trẻ em là
Beneficiary (Đắc lợi thể – đối tượng được hưởng lợi từ bột).
2. đánh nhau – về bản chất đánh là động từ chính, nhau là bổ ngữ chỉ sự qua lại giữa
ít nhất là hai đối tượng tham gia hành động đánh. Tuy nhiên, với ý nghĩa cố định,
đặc ngữ của cả tổ hợp trong quá trình sử dụng lâu dài, đánh nhau được coi là một
động từ song tiết chứ không phải là V-O (chỉ là 1 động từ làm vị ngữ, 1 thành phần
câu chứ không phải hai thành phần câu khác nhau).
đánh bi – đánh là động từ chính, bi là Đối thể (Theme) – đối tượng chịu sự tác
động của hành động do động từ biểu thị. Quan hệ V-O còn rõ ràng, nhưng thực tế
được sử dụng như một động từ thể hiện một trò chơi mà thôi. Các trường hợp sau
cũng tương tự, tất cả đều được sử dụng như một động từ song tiết chứ không phải
là hai thành phần câu khác nhau.
đánh võng – nghĩa đen đánh là động từ chính, võng – tương tự như bi ở trên; nghĩa
là tác động tới cái võng để võng đu đưa, dao động từ bên này sang bên kia. Nghĩa
bóng, nghĩa ẩn dụ: đi xe máy xe đạp lạng lách từ bên nọ sang bên kia giống như
đánh võng.
đánh bong – nghĩa 1 tương tự như đánh bi, đánh võng (tác động tới quả bóng cho
nó bay đi, di chuyển tới đích nào đó); nghĩa 2 đánh là động từ chính, bong là tính
từ chỉ kết quả của hành động (làm cho vật gì đó bóng lên hay tên tuổi nổi tiếng
hơn).
đánh đô – tương tự như đánh bong ở nghĩa 2 (nghĩa gây khiến, làm cho đổ)
đánh hơi – nghĩa 1 là ngửi hơi, ngửi mùi, lần theo dấu vết; hơi là Theme (Đối thể).
Nghĩa 2 tương tự như đánh rắm (hơi/rắm) là kết quả, sản phẩm được tạo ra.
Ví dụ 3a và 3b là đồng nghĩa, mặc dù thắng/bại là hai từ trái nghĩa và đều chỉ kết quả của
hành động. Song quan hệ ngữ pháp có khác nhau: 3a. Quân đội ta đã đánh giặc Mỹ và
quân đội ta đã thắng; 3b. Quân đội ta đã đánh giặc Mỹ và giặc Mỹ thua/bại.
Bonus (trả lời được sẽ được cộng điểm thưởng): Ở trên tôi vừa nói ‘hiểu lầm’, có thể
thay bằng ‘hiểu nhầm’ không? Như vậy, lầm và nhầm trong tiếng Việt có đồng nghĩa
tuyệt đối không? Có khả năng hai từ này có chung nguồn gốc ngữ âm không? Đưa ra lý
do để bảo vệ ý kiến của mình khi trả lời những câu hỏi này.
lầm và nhầm đúng là hai biến thể ngữ âm của cùng một từ gốc trong lịch sử tiếng Việt,
tương tự như lời/nhời, lanh/nhanh. Bởi thế, chúng là đồng nghĩa tuyệt đối. Cẩn thận với
những từ song tiết như lầm lũi, vì lầm lũi không phải là lầm + lũi, không thể thay thế
bằng nhầm nhũi được. Tương tự, nhầm nhọt cũng không thể thay thế bằng lầm lọt được.
Câu hỏi 7 đến 10 căn cứ vào đoạn trích dưới đây. Xem xét kỹ các tình huống (lưu ý từ
mình được đánh số để tiện phân tích chứ không phải nguyên văn trong các đoạn thoại
thực tế).
Tôi có việc phải đến liên hệ ở một Công ty. Cô tiếp tân trẻ, chừng ngoài hai mươi, khá xinh, ân
cần cúi chào. Tôi nói tôi có hẹn với cô T sáng nay. Cô tiếp tân liền nhắc điện thoại lên để gọi
cho cô T và đột ngột quay qua hỏi tôi: “Mình1 tên gì ạ?”. Tôi chưng hửng. Trời! Lâu lắm rồi
chưa được ai gọi mình2 là… mình3 cả! Bây giờ bỗng dưng được gọi là “Mình”4. Sướng ghê
cơ! Mà cô tiếp tân nhỏ hơn mình5 nửa thế kỷ.
Có hôm vào quán café, lúc tính tiền, cô thâu ngân nói: “Của mình6 bốn chục ngàn ạ!”.
Trên TV ở Việt Nam ngày nay cách gọi “mình” khá phổ biến. Cô MC hỏi khách mời: "Nhà
mình7 co mấy người con ạ? Nhà mình 7 co ai mắc bệnh này không ạ? Nhà mình7 ở co xa
đây không?"
Câu 7: Phân tích ngữ nghĩa của 7 trường hợp xuất hiện từ ‘mình’ trong các tình huống
trên. Những trường hợp nào giống nhau thì đưa vào cùng một mục để phân tích. Nêu rõ
lý do dẫn tới những cách hiểu của từng trường hợp.
Mình1,3,4,6,7: đều dùng để hô gọi ngôi thứ hai, số ít trong các đoạn thoại này. Lý do:
chỉ có 2 người tham gia giao tiếp, và cô tiếp tân hướng câu hỏi tới người thứ hai, do vậy
mình không thể có đối tượng quy chiếu nào khác ngoài ngôi thứ hai, số ít.
Mình2,5: dùng để xưng, ngôi thứ nhất, số ít. Lý do: người kể chuyện đang chỉ chính
mình.
Tuy nhiên, trong trường hợp mình7 cô MC còn có dụng ý hoà đồng, thu hẹp khoảng cách,
tạo sự thân mật với khách mời nên mình7 còn có hàm ý số nhiều, bao gồm cả cô MC và
khách mời (cả người nói và người nghe, hay Speaker 1 (Sp1) và Speaker 2 (Sp2)), như
thể cô MC cũng là một thành viên trong gia đình của khách mời vậy. Trường hợp này có
thể chấp nhận từ mình.
Câu 8: Những trường hợp nào từ ‘mình’ được sử dụng không phù hợp? Tại sao? Có thể
có nhận xét chung gì về việc sử dụng từ ‘mình’ trong mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn
hoá?
Mình1,6 hoàn toàn không phù hợp vì ngay trong đoạn kể, Sp1 đã nói rõ mà cô tiếp tân nhỏ
hơn mình nửa thế ky. Với người lớn tuổi hơn mình rất nhiều, cô tiếp tân trẻ không nên sử
dụng từ này để hô gọi. Chỉ trong trường hợp thân mật mới có thể dùng từ này, đặc biệt là
giữa vợ chồng. Cô thâu ngân cũng thuộc lớp người trẻ tuổi tương tự. Tuy nhiên, có thể
thông cảm với hai cô này ở chỗ việc xưng hô trong tiếng Việt rất phức tạp, tuỳ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như tuổi tác già trẻ, vị thế cao thấp, quan hệ thân sơ thế nào, v.v. cũng
như cả thái độ và ý thích của từng người nữa. Hai cô chắc chắn khá lúng túng, không biết
lựa chọn từ nào để hô gọi Sp1 với mình nên đành dùng từ mình – một từ có vẻ như ‘trung
lập’ ‘đa dụng’ mà ít xúc phạm đối với Sp1 hơn cả. Gọi ‘ông’ hay ‘chú’ e quá già, người
được hô gọi có thể không bằng lòng, mà các cô đó thì quá trẻ để có thể gọi Sp1 bằng
‘anh’. Chuyện xưng hô trong tiếng Việt và văn hoá Việt thật sự phức tạp, khó có thể có
một công thức chung trong mọi trường hợp.
Câu 9: Căn cứ vào ngôn ngữ của tác giả kể lại các tình huống trên, có thể xác định tác giả
là người vùng nào ở Việt Nam không? Nếu xác định được thì căn cứ vào đâu? Tại sao?
Có phương án nào phổ dụng hơn để thay thế những yếu tố ngôn ngữ đặc thù đó? Từ kết
quả xác định đó, có thể nêu khái quát điều gì về tiếng Việt trên suốt chiều dài dải đất hình
chữ S này?
Tác giả (Sp1) là người miền Nam, nói phương ngữ Nam bộ. Căn cứ: từ ngữ địa phương
của phương ngữ Nam bộ, bao gồm: cô tiếp tân (phương ngữ Bắc bộ (BB) thường là nhân
viên lễ tân); nhỏ hơn mình nửa thế ky (BB: trẻ hơn mình nửa thế ky); cô thâu ngân (BB:
cô thu ngân, nhân viên tính tiền); ngàn (BB nghìn).
Mặc dù thế nào là ngôn ngữ chuẩn của một quốc gia đa dạng như Việt Nam còn nhiều ý
kiến tranh cãi, và bản thân phương ngữ Bắc bộ (BB) cũng có những cách phát âm không
hoàn toàn thống nhất như chính tả, nhưng nói chung BB vẫn được coi là ngôn ngữ toàn
dân, phổ dụng.
Có thể kết luận rằng tiếng Việt ở các vùng, các địa phương có nhiều khác biệt về phát âm
cũng như từ vựng, và khi giao tiếp với người nói các phương ngữ khác, người phát ngôn
nên cẩn trọng, lựa chọn từ ngữ toàn dân NẾU CÓ THỂ để thay thế từ ngữ địa phương của
mình nhằm đảm bảo giao tiếp thông suốt, tránh hiểu lầm. (Vợ tôi có lần đi khám bệnh ở
Tp Hồ Chí Minh, cô y tá nói: Chị đưa cái tai đây! Lúc đầu vợ tôi không hiểu sẽ đưa tay
hay tai cho cô ấy vì tay và tai được phát âm khá giống nhau!)
Câu 10: Có thể hiểu câu Tôi chưng hửng của tác giả như thế nào? Tại sao? Có vấn đề gì
trong sử dụng ngôn ngữ của tác giả không? Tại sao?
Có thể suy luận rằng Tôi chưng hửng ở đây thực ra là Tôi ngạc nhiên (một cách thú vị và
vui sướng), như chính tác giả đã thú nhận: Trời! Lâu lắm rồi chưa đươc ai gọi mình2 là…
mình3 cả! Bây giờ bỗng dưng đươc gọi là “Mình”4. Sướng ghê cơ! Mà cô tiếp tân nhỏ
hơn mình5 nửa thế ky. Thật sự tác giả đã dùng nhầm từ, “chưng hửng” thường có nghĩa là
“thất vọng, không đạt được những gì mình đã mong muốn, chờ đợi; cụt hứng”. Xin tiết lộ
thông tin: đây là ông chú tôi, vốn là người Bắc, nhưng di cư vào Nam từ năm 1954, rồi
sau năm 1975 đã ra sống ở nước ngoài nên tiếng Việt có đôi lúc nhầm lẫn như vậy đấy.
Câu 11: Giải nghĩa ngữ đoạn được gạch chân trong đoạn tin dưới đây
Trước đó, VNCERT cũng cảnh báo và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân vá 9 lỗ hổng
của hệ điều hành Windows sớm ba tuần trước khi mã độc tống tiền WannaCry bùng phát.
(Tin của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, ngày 11/9/2017)
Trường hợp này là một ẩn dụ, theo Ngôn ngữ học tri nhận (Cognitive Linguistics). Từ
miền nguồn (Source domain) là việc may vá quần áo, vá đã chuyển sang miền đích
(Target domain) là máy tính/tin học. Những khiếm khuyết của hệ điều hành Windows
được ví như những ‘lỗ hổng’ mà tin tặc (hacker) có thể dễ dàng thâm nhập, cho nên việc
khắc phục chúng để tăng cường bảo mật thông tin, ngăn chặn tin tặc được ví như ‘vá lỗ
hổng’, bịt kín, lấp đầy những ‘lỗ hổng’ đó.
KEY TO THE FINAL TEST PAPER FOR GENERAL LINGUISTICS
Spring 2017
Time allowance: 120 minutes
All reference materials can be used.

Question 1: The language programs offered by the University of Languages and


International Studies (ULIS), VNU cover the following (their Vietnamese shortened
names): Pháp, Nhật, Thái, Đức, Ả ( = Ả rập), Hàn, Anh, Nga, Trung.
Arrange these names in a proper sequence that creates a pleasant melody when
pronounced! Justify your choice by answering questions like: Why can you come up with
such a sequence? What features of the Vietnamese language allow you to do so? Why is
such a sequence easier to remember? etc.
Answer
Several options acceptable, e.g.
Anh, Pháp, Nga, Trung, Ả, Thái, Đức, Nhật, Hàn.
Justification: Vietnamese is a tonal language, and arranging its words properly with
alternating high and low, even/flat and broken tones would make it music-like. A melody
in such a sequence sounds pleasant, so it is easier to remember. (Normally, songs,
melodies and verses are easy to memorize and can be stored longer in our memory, so
they are useful for language teaching/learning and should be more widely applied.)
Further Notes:
 The highlighted part in this color is the essential information that should be
provided in the answer. That’s all what I need. Additional information is given in
parentheses and merely optional, yet if the additional information is appropriate, it
adds credits to your scores.
 It is acceptable to express your understanding and justification in your responses
in other ways. The key here is merely the message. You don’t have to use exactly
the same words. Credits are given based on your proper understanding and
justification.
 A number of you did not provide sufficient information, or the information is
inappropriate or irrelevant to the point. Also, confusion between tune and tone is
encountered. A single word cannot formulate a tune; it only has its tone. There
must be several words together to formulate a tune.
 Some of you missed out 1 or 2 names. There are 9 names in the question, but only
7 or 8 got arranged. Consequently, they cannot earn the total scores for this
question.
Question 2: Why do you – English teachers – normally have to start teaching your
students such phonetic symbols as /a:/ /i:/ /b/ /ð/ /ə/ /ʃ/ /θ/, etc.? What makes English
different from Vietnamese in this regard?
Answer
There is no one-to-one correspondence between English spelling and pronunciation. The
same letters may represent different sounds, and vice versa, the same sound can be
represented by different letters. So learners cannot rely on English spelling and have to
learn these phonetic symbols so as to pronounce English words correctly. This makes
English different from Vietnamese which can be spelt out easily thanks to its almost one-
to-one correspondence between pronunciation and spelling. (Of course there are a few
exceptions in Vietnamese spelling, but fortunately the number is very small).
Question 3: a. Give me the pen! b. Give the pen to me!
c. Give me it! d. Give it to me!
Which among the four sentences above is/are ill-formed? Why? What is the English
syntactical rule that you want to tell your students here?
Answer
Sentence (c) Give me it! is ill-formed. When both objects are pronouns, only one order is
acceptable, like sentence (d). This is what you must tell your students.
Question 4: One of your students wrote, ‘The Headmaster talked with the mother of the
mischievous boy who had committed vandalism by damaging the computers in the school
lab angrily.’
It is not a well-formed sentence. Point out the abnormality in this sentence to your student
and explain the reasons. What syntactic and semantic ambiguity may arise or what
interpretations can this sentence generate? To help your student avoid such a problem,
what rule can you prescribe here?
Answer
The abnormality in this sentence is the position of the adverb angrily – it is separated
from the verb it modifies by a very long relative clause. In this case, the attachment
between the verb and its adverb is very weak, and it may cause syntactic ambiguity which
results in semantic ambiguity. It is not quite clear whether the Headmaster talked angrily
or the mischievous boy damaged the computers angrily. However, considering the
context, the correct interpretation is the Headmaster talked angrily. Therefore, the
prescribed rule is: in order to avoid such confusion, in cases like this, i.e. when some long
phrase or clause occurs, the adverb should be placed before the verb it modifies, e.g. The
Headmaster angrily talked with the mother of the mischievous boy who had committed
vandalism by damaging the computers in the school lab.
Question 5:
Teacher: This exercise is not difficult. Please do it!
Student: a. I don’t. b. I can’t.
Are both responses acceptable? Why? What can be inferred from each of these
responses? Which of the responses should the student choose? Why? What else should
the student say in order to be more polite to the teacher?
Answer
No, only response (b) is acceptable, although both are well-formed (i.e. grammatically
correct). Response (a) is not acceptable due to pragmatic reasons: it is impolite (violation
of Gricean maxim of manner as well as the principle of politeness, especially between
teachers and students), as it is inferred as a direct refusal to perform an assigned task, a
strong opposition to the teacher’s command. On the other hand, response (b) indicates the
student’s inability to perform the task for some reason(s), and it is polite. The student
might as well say I’m sorry, sir/madam. I can’t do it. It is still difficult to me.
(Also, some of you wrote I’m sorry, teacher. I once explained to you teacher is a name of
an occupation, and it is not used for addressing people. This is not appropriate.)
Question 6: Which of the following name tags is/are appropriate? Why? In what context?

Ph.D. Truong Minh Duc Truong Minh Duc, Ph.D.


a. b.

Dr. Truong Minh Duc Truong Minh Duc, Dr.


c. d.
Answer
Only name tags (b) and (c) are appropriate. PhD is an academic title and is not used for
addressing people. By contrast, Dr. is an academic or professional title (in case of
medical doctor), and widely used for addressing people. Ph.D. must follow a name and a
comma, while Dr. precedes a name.
Question 7: An English speaker who has learned Vietnamese for a while came to a church
in Hanoi one Sunday and said to the minister there in Vietnamese, ‘Tâu Đức bố! Cho con
được thú tội.’
Definitely this sounds weird to the Vietnamese people. Explain to him what he should say
in Vietnamese and why. What generalizations can you make about synonyms through this
case? Is his utterance a case of passive voice in Vietnamese? Why (not)? How would you
say the same in English, especially tội – would it be crime, fault, guilt or sin? Why?
Answer
Definitely this is a case of synonym misuse. He should have said, ‘Thưa Cha’ or ‘Thưa
Đức cha! Cho con được xưng tội’ or ‘Thưa Cha! Con xin được xưng tội’ or ‘Thưa Cha!
Con xin xưng tội’.
Generalizations: Synonyms may not replace one another in all cases. In other words,
although some words are synonyms, they may not be used interchangeably in all
contexts. Each of them may be suitable for certain contexts only.
(Tâu WAS only used when talking to the monarch while thưa IS almost ubiquitous. In the
church, cha is used, not bố, and xưng tội, not thú tội).
đươc here is not an indication of passive voice. Rather, it seems to express permission
from the church minister for the person to confess his sin(s).
tội in this context is sin, not the others. The English equivalent can be ‘Father! Let me
confess.’ or ‘Minister! I would like to confess my sins.’
Why? – Look for the meanings of these synonyms in dictionaries and find out their
differences. Some of you provided the correct explanation for these synonyms.
Question 8: Mai Phương Thuý was once strongly criticized when she appeared in a TV
commercial as a girl accompanied by her boyfriend at a meeting with his family. His
mother asked, ‘Cháu ủ tóc ở tiệm à?’, and ‘À không. Chỉ là Rejoice.’ was her response.
What are the grounds for the criticism against her? What lesson about the Vietnamese
language can you give foreign learners of Vietnamese in this respect?
Answer
The grounds for the criticism against her is the lack of politeness indicators, especially
when she was speaking to an elderly person – her boyfriend’s mother. The lesson here is
the “must” use of various indicators of politeness in the Vietnamese language such as dạ,
vâng, ạ, and the subject of the sentence, especially when the addressee is elder, superior,
etc., e.g. Dạ không. Cháu chỉ dùng Rejoice thôi ạ. (Numerous factors are involved here
concerning politeness in Vietnamese, e.g. age, status, hierarchy, gender, amongst others.
A subjectless sentence like that is unacceptable to the Vietnamese cultural norms. Read
more about politeness, please!)
FINAL TEST PAPER FOR GENERAL LINGUISTICS 2016
Time allowance: 120 minutes
All reference materials can be used.

1. Phonetics
As their languages may not have the same sounds as English, speakers of other languages
may make the following mistakes when speaking English:
a. Russian speaker: I khope this works well ([h] is pronounced like kh in khế in
Vietnamese.
b. Chinese speaker: This is Shanghai Metical College (= medical).
c. Korean speaker: We always have lice for our meals (= rice)
d. Vietnamese speaker: I am learning Zeneral English (= general)
Question 1: Why do such mistakes occur? In what conditions? What is the strategy being
used by the speakers in pronouncing English words?
Answer: In each respective language, such English sounds do not exist; or to state more
accurately, each of these languages does not have any sounds similar to these English
sounds. Specifically, Russian does not have the /h/ sound; Chinese: no /d/; Korean: a
single sound exists, which can be /r/ or /l/ in other languages, i.e. many Koreans cannot
tell the distinction between /r/ and /l/ in other languages; in the Korean language, /r/
and /l/ sound the same; Vietnamese: /d Ʒ/ as in general, fridge is not a popular sound.
That’s why they may make such mistakes.
The strategy is replacing the English sound with some similar sound from their own
language to make pronunciation easier.
2. Syntax
In English and French, the italicized words in examples like the following are called
expletives: Il pleut (F) = It rains (E).
Question 2: What qualifies them as expletives?
Answer: Since they have no semantic functions; they are not assigned any semantic roles
by the verb. But English and French sentences require a subject, so it and il, which have
no referent at all, and are ‘empty’ words, just fill in the subject position. For this reason,
sometimes it and il are also called ‘dummy subjects’.
Some linguists believe the Vietnamese word no also qualifies as an expletive as shown in
these examples:
a. Đi tắm đi cho no mát. b. Hắn chửi cho no sướng cái miệng.
Question 3: To what extent do you agree or disagree with this belief? Justify your answer
in no more than 100 words.
Answer: In these examples, no can be an expletive since it serves no syntactic and
semantic functions nor semantic roles; it is completely ‘empty’ and safely omitted
without affecting the sentence’s grammaticality or meaning.
Question 4: What is the structure of this sentence? (Note that we already know exactly
which man is being referred to). Give clear explanation for it!
The mouse the cat the dog the man loved chased caught died.
How can you work that structure out? What allows such a sentence to appear? What can
you say about grammaticality and acceptability as shown in this sentence? Why so?
Answer: Draw a tree diagram to make it clearer, like the following
The mouse the cat the dog the man loved chased caught died.

The man loved the dog; the dog chased the cat; the cat caught the mouse; that mouse
died.
In these relative clauses, the relative pronoun which functions as the object to the verb,
and as so, they can be deleted. The mouse which the cat which the dog which the man
loved chased caught died. When all the which’es are removed, all the NPs appear
together, and all the verbs stick together, too. That results in the ‘odd’ sentence given.
Grammatically, it is fine. But it is not acceptable, since it is extremely difficult to work
out the syntactic structure, which hinders comprehension. So it can be generalized that
some sentences are grammatical but may not be acceptable, and vice versa, some
sentences can be ungrammatical, but people still accept them and understand them.

Question 5: Analyze the following Vietnamese sentence which contains only verbs in the
same way as Question 4:
Muốn biết đươc thua phải đi hỏi.
Why does this kind of sentence (which consists of only verbs) never occur in English?
Answer: the full sentence, with all the omitted elements restored, can read as follows
Nếu anh/bạn/chúng ta muốn biết ta/ai đươc ta/ai thua thì anh/bạn/chúng ta phải đi hỏi.
Sentences in all languages can have optional elements that can be omitted without
affecting its structure and interpretation in certain (not all) contexts. Moreover,
Vietnamese is a serial language, i.e. a language where several verbs can occur together
and function as a single predicate, so it allows such sentences with only verbs to occur.
This is completely different from English, which is not a serial language. Also, some
elements which can be omitted in Vietnamese must be present in English, as English
syntactic rules dictate. So this kind of sentence can never occur in English. This
Vietnamese sentence can be rendered in English as If you/we/one want(s) to know
whether you/we/who won and who lost, you/we/one have/has to go and ask [somebody].
Read my paper on SVCs in Vietnamese for further understanding.
3. Semantics + Pragmatics
This is a true story. In January 2002, just a few months after September 11, security was
tightened, especially at airports. While checking me in for the connection flight from Los
Angeles (LA) to New York, the security officer asked me, ‘Did you keep an eye on your
luggage all the time?’ ‘Both’, I replied. ‘Pardon?’ said the surprised officer. ‘Both’, I
repeated. ‘Tell me if you know what I could do with the other!’ He burst out laughing
without further questions.
Question 6: What made the officer surprised and then laugh? Why?
The officer was surprised and laughed when he realized the pun concerning both of my
eyes I was using.
Question 7: What strategies and/or techniques are employed? Any violation of Gricean
maxims you may observe?
The idiom keep an eye on something was being interpreted literally and replaced by both
(my eyes). As a human being with no disability or vision defects, both eyes move
synchronously, so naturally when viewing, we use both eyes, not just one. Therefore, the
strategy being used is literal interpretation, which is not appropriate to idioms, but there
is no violation of Gricean maxims.
Question 8: How can we interpret the meaning(s) of idioms like the one being used in this
conversation?
As has been said, idioms must be interpreted as a whole and normally not in the literal
sense of each of their components. To keep an eye on something means watch something
carefully to safeguard it/protect it, etc., not literally keeping just one eye on it.

Notes: It is important that you understand these arguments and explain them in your own
words, not necessarily using the exact terms as I have used here. Also, as you can see,
each question requires not lengthy answers. Hope this helps you, and I expect you will do
the same successfully for the upcoming test.

You might also like