Lê Ngọc Phương Linh
Lê Ngọc Phương Linh
16041698
UNIT 5: ECONOMY
Exercise I:
No English Vietnamese
.
1 To be cemtrally run and guided by five- Được điều hành tập trung và chỉ đạo trung
year plans ương theo những kế hoạch 5 năm
2 Economic sectors Các ngành / khu vực kinh tế
3 Close central control Điều hành tập trung chặt chẽ
4 Stagnant growth Sự phát triển trì trệ
5 A severe shortage of food Tình trạng khan hiếm lương thực trầm trọng
6 Deficit budgets Thâm hụt ngân sách
7 Surplus budget Thặng dư ngân sách
8 Balanced budget Lạm phát tăng vọt / nhảy vọt / leo thang
9 Soaring inflation Cân bằng ngân sách
10 Chronic trade imbalances
Sự / tình trạng mất cân bằng thương mại
triền miên
11 To initiate an overall economic renovaton Khởi xướng một chính sách cải cách kinh tế
policy tổng thể
12 To make the country self-sufficent in Giúp đất nước có khả năng tự cung tự cấp
food production trong việc sản xuất lương thực
13 To liberalize production forces Tự do hóa / giải phóng lực lượng sản xuất
14 To reduce the state intervention in Giảm sự can thiệp của nhà nước trong kinh
business doanh
15 To encourage foreign and domestic Khuyến khích đầu tư tư nhân trong và ngoài
private investment nước
16 A multi-sector, market-oriented economy Nền kinh tế định hướng thị trường đa thành
phần
17 The introduction of more structural Đưa ra nhiều cải cách có tính cơ cấu hơn
reforms nữa
18 Domestic/internal trade Thương mại trong nước
19 Foreign/external trade
Thương mại ngoài nước
20 To remove most subsidies Loại bỏ hầu hết các khoản trợ cấp
21 Multiple exchange rates Chế độ đa tỷ giá hối đoái
22 To relax foreign exchange controls
Nới lỏng các kiểm soát trao đổi ngoại
hối
38 Land reform
46 To promulgate the Law on Foreign Ban hành Luật Đầu tư nước ngoài
Investment (LFI)
47 Export processing and industrial zones Khu công nghiệp và chế xuất
48 Financial institutions Các tổ chức / thể chế tài chính
49 Bankruptcy Phá sản
50 To be/go bankrupt Bị phá sản
51 To produce initial encouraging results Đạt được / tạo ra những kết quả đáng khích
lệ bước đầu
52 The share/proportion of GDP by Tỷ trọng theo ngành kinh tế trong tổng sản
economic sectors phẩm quốc nội
53 Joint-stock companies
Công ty cổ phần
54 Limited companies
Công ty trách nhiệm hữu hạn
55 Private enterprises
Doanh nghiệp tư nhân
56 Family-scale businesses
Cơ sở kinh doanh quy mô gia đình
Exercise II:
Tổng quan về kinh tế Việt Nam
Source Target Comment
After the country’s Sau khi tái thống nhất vào
reunification in 1975, năm 1975, kinh tế Việt
Vietnam’s economy was Nam tập trung vận hành và
centrally run and guided by điều phối theo kế hoạch
five-year plans. Heavy năm năm. Công nghiệp
industry was given priority nặng được ưu tiên so với
at the expense of other những ngành kinh tế khác.
economic sectors. Close Kiểm soát đóng cửa và sự
central control and poor quản lý yếu kém của kinh
management of the tế đã dẫn đến sự sụt giảm
economy led to a decline in trong sản xuất công nông
industrial and agricultural nghiệp.
production.
Faced with stagnant Đối mặt với sự tăng trưởng
growth, a severe shortage trì trệ, thiếu hụt lương thực
of food, deficit budgets, trầm trọng, thiếu hụt ngân
soaring inflation and sách, lạm phát gia tăng và
chronic trade imbalances, thiếu căn bằng trong việc
the Sixth National đồng bộ giao thương, Đại
Congress of Vietnam’s hội Đảng toàn quốc lần thứ
Communist Party, held in 6 của Đảng Cộng sản Việt
December 1986, initiated Nam họp vào tháng 12 năm
an overall economic 1986, khởi xướng một
renovation policy. chính sách đổi mới kinh tế
Popularly known as “Doi tổng thể. Thường được biết
Moi,” the policy initially đến là Đổi mới, chính sách
aimed at making the ban đầu có mục đích giúp
country self-sufficient in đất nước có nguồn lương
food production and thực tự cung và cải thiện
improving the standard of mức sống của người dân.
living of the people.
The core of “Doi Moi” was Vấn đề cốt lõi của Đổi mới
to liberalize production tự do hóa lực lượng sản
forces, reduce the state xuất, giảm thiểu sự can
intervention in business thiệp của nhà nước vào
and encourage foreign and doanh nghiệp và khuyến
domestic private khích đầu từ nước ngoài
investment. The Seventh cũng như đầu tư tư nhân
and Eighth National trong nước. Đại hội toàn
Congresses of the Party in quốc lần thứ 7 và 8 của
1991 and 1996 respectively Đảng Cộng sản Việt Nam
reaffirmed its commitment vào năm 1991 và năm 1996
to a multi-sector, market- lần lượt tái khẳng định sự
oriented economy and cam kết về nền kinh tế theo
called for the introduction định hướng thị trường đa
of more structural reforms. thành phần và giới thiệu về
việc cải cách cơ cấu.
Prices and domestic trade Giá cả và giao thương
have been liberalized and trong nước cũng được tự
most subsidies have been do hóa và hầu hết các
removed. Multiple khoản trợ cấp bị loại bỏ.
exchange rates have been Nhiều đa tỷ giá dần được
gradually abolished and xóa bỏ và thay thế bằng
replaced with a single rate chế độ đơn tỷ giá phản ánh
reflecting market forces. lực lượng thị trường. Hạn
External trade restrictions chế giao thương bên ngoài
have been gradually cũng dần giảm thiểu, cho
reduced, allowing more phép nhiều công ty, bao
companies, including gồm những công ty tư
production enterprises and nhân, được tham gia vào
private firms, to participate doanh nghiệp xuất nhập
in export and import khẩu. Hầu hết hàng hóa đã
business. Most được tự do nhập và xuất
commodities are now khẩu. Chính phủ cũng đưa
freely imported and ra một loạt những chính
exported. The Government sách với nỗ lực thúc đẩy
has also adopted a number xuất khẩu. Kiểm soát ngoại
of policies in an effort to hối được nới lỏng, mặc dù
promote exports. Foreign Dong vẫn chưa thể trao đổi
exchange controls have trọn vẹn.
been relaxed, although the
Dong is still not fully
convertible.