100% found this document useful (1 vote)
493 views

Lê Ngọc Phương Linh

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
100% found this document useful (1 vote)
493 views

Lê Ngọc Phương Linh

Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 13

Lê Ngọc Phương Linh

16041698
UNIT 5: ECONOMY
Exercise I:
No English Vietnamese
.
1 To be cemtrally run and guided by five- Được điều hành tập trung và chỉ đạo trung
year plans ương theo những kế hoạch 5 năm
2 Economic sectors Các ngành / khu vực kinh tế
3 Close central control Điều hành tập trung chặt chẽ
4 Stagnant growth Sự phát triển trì trệ
5 A severe shortage of food Tình trạng khan hiếm lương thực trầm trọng
6 Deficit budgets Thâm hụt ngân sách
7 Surplus budget Thặng dư ngân sách
8 Balanced budget Lạm phát tăng vọt / nhảy vọt / leo thang
9 Soaring inflation Cân bằng ngân sách
10 Chronic trade imbalances
Sự / tình trạng mất cân bằng thương mại
triền miên

11 To initiate an overall economic renovaton Khởi xướng một chính sách cải cách kinh tế
policy tổng thể
12 To make the country self-sufficent in Giúp đất nước có khả năng tự cung tự cấp
food production trong việc sản xuất lương thực
13 To liberalize production forces Tự do hóa / giải phóng lực lượng sản xuất
14 To reduce the state intervention in Giảm sự can thiệp của nhà nước trong kinh
business doanh
15 To encourage foreign and domestic Khuyến khích đầu tư tư nhân trong và ngoài
private investment nước
16 A multi-sector, market-oriented economy Nền kinh tế định hướng thị trường đa thành
phần
17 The introduction of more structural Đưa ra nhiều cải cách có tính cơ cấu hơn
reforms nữa
18 Domestic/internal trade Thương mại trong nước
19 Foreign/external trade
Thương mại ngoài nước

20 To remove most subsidies Loại bỏ hầu hết các khoản trợ cấp
21 Multiple exchange rates Chế độ đa tỷ giá hối đoái
22 To relax foreign exchange controls
Nới lỏng các kiểm soát trao đổi ngoại
hối

23 To be convertible Có thể chuyển đổi được


24 To be incovertible
Không thể chuyển đổi được

25 To adapt a tight/contractionary monertary Áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt


policy
26 To adapt a loose/expansionary monetary Áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng
policy
27 To cover budget deficits Trang trải thâm hụt ngân sách
28 To issue bonds and treasury bills Phát hành trái phiếu và tín phiếu
29 To introduce higher interest rates to Áp dụng các mức lãi suất cao hơn để
encourage domestic savings khuyến khích tiết kiệm trong nước
30 To devalue Phá giá
31 Fiscal reforms
Cải cách tài khóa

32 To broadened the tax base Mở rộng cơ sở tính thuế


33 To apply uniform tax rates Áp dụng mức thuế suất đồng nhất
34 To enjoy special tax incentivesa Hưởng những ưu đãi đặc biệt về thuế
35 Two-tier banking system Một hệ thống ngân hàng hai cấp
36 The sentral state bank Ngân hàng trung ương nhà nước
37 Commercial banks
Ngân hàng thương mại

38 Land reform

Cải cách ruộng đất

39 Land use rights Quyền sử dụng đất


40 The right to inherit, exchange, transfer, Quyền thừa kế, trao đổi, chuyển nhượng,
mortage and lease their land use rights thế chấp, cho thuê quyền sử dụng đất đai
41 Merger and dissolution Sát nhập và giải thể
42 To be stripped of most subsidies and Bị tước bỏ hầu hết những khoản trợ cấp và
ưu đãi khác
other privileges
43 Privatization (or equitisation) of state- Tư nhân hóa (hoặc cổ phần hóa) các doanh
owned enterprises nghiệp nhà nước
44 Foreign direct investment (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài
45 Legal framework
Khung pháp lý

46 To promulgate the Law on Foreign Ban hành Luật Đầu tư nước ngoài
Investment (LFI)
47 Export processing and industrial zones Khu công nghiệp và chế xuất
48 Financial institutions Các tổ chức / thể chế tài chính
49 Bankruptcy Phá sản
50 To be/go bankrupt Bị phá sản
51 To produce initial encouraging results Đạt được / tạo ra những kết quả đáng khích
lệ bước đầu
52 The share/proportion of GDP by Tỷ trọng theo ngành kinh tế trong tổng sản
economic sectors phẩm quốc nội
53 Joint-stock companies
Công ty cổ phần

54 Limited companies
Công ty trách nhiệm hữu hạn

55 Private enterprises
Doanh nghiệp tư nhân

56 Family-scale businesses
Cơ sở kinh doanh quy mô gia đình

57 Farming households Hộ gia đình làm nghề nông , hộ nông


58 Handicrafts Thủ công mỹ nghệ
59 Small-scale food processing Chế biến thực phẩm quy mô nhỏ
60 Light industries Các ngành công nghiệp nhẹ
61 Garments and assembling and small-scale Hàng dệt may, lắp ráp, và vận tải quy mô
transportation nhỏ
62 Export earnings/revenue Kim ngạch xuất khẩu
63 Capital goods Tư liệu sản xuất 
64 Industrialization and modernization Công nghiệp hóa hiện đại hóa

65 Monetary and fiscal reforms Cải cách tiền tệ và tài khóa


66 Government spending Chi tiêu chính phu
67 Hyper-inflation Siêu lạm phát
68 Offical Dvelopement Assistance (ODA) Viện trợ phát triển chính thức
69 To disburse Giải ngân
70 The quality and efficiency of the Chất lượng và tính hiệu quả của nền kinh tế
economy
71 Inadequate infrastructure Thiếu hụt cơ sở hạ tầng
72 Shortage of skilled labour and Thiếu lao động lành nghề và đội ngũ quản
management lý
73 An agrarian society Một xã hội thuần nông
74 To occupy minor segments of the gross Chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng sản
domestic product (GDP) phẩm quốc dân (GDP)
75 The cultivation of export crops Trồng các loại cây xuất khẩu

76 Trading partners Đối tác thương mại


77 A highly centralized, planned economy Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao độ
78 To nationalize Quốc hữu hóa
79 To be placed under state or collective Đặt dưới quyền sở hữu của nhà nước hoặc
ownership hợp tác xã
80 Customs revenue Thu nhập từ thuế
81 Limited tax base Cơ sở thuế hạn chế
82 Infusion of foreign capital Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
83 To impede rapid growth Cản trở sự tăng trưởng nhanh chóng
84 To play the flagship role in the economy Đóng vai trò lá cờ đầu trong nền kinh tế
85 The Vietnam General Confederation of Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Trade Unions
86 Agriculture, forestry, and fishing Nông, lâm, ngư nghiệp
87 The cultivaton of wet rice Canh tác lúa nước
88 To collectivize all privately held farmland Tập thể hóa tất cả đất canh tác sở hữu tư
nhân
89 To dismantle the collective system Dỡ bỏ hệ thống hợp tác xã
90 To grant long-term leases to farmers Cấp quyền thuê đất dài hạn
91 Annual quota of grain Định mức lương thực thường niên
92 Surplus production Sản xuất dư thừa
93 Annual fish catch Sản lượng đánh bắt cá hàng năm
94 A lack of transportation facilities Thiếu các phương tiện vận chuyển
95 To ban the export of logs and some Cấm xuất khẩu gỗ xẻ và gỗ khúc
timber products
96 to preserve remaining forests Bảo tồn những khu rừng còn lại
97 To be at a relatively primitive stage Ở giai đoạn còn tương đối sơ khai
98 A mix of state, collective, and private Sự kết hợp của sở hữu nhà nước, tập thể và
ownership tư nhân
99 Petroleum and natural gas deposits Mỏ khí ga thiên nhiên và dầu mỏ
100 The continential shelf Thềm lục địa

101 Oil fields Khu khai thác dầu, mỏ dầu

102 Offshore deposits Các mỏ dầu ngoài khơi xa


103 Texile goods Hàng may mặc
104 Cash crops Cây công nghiệp
105 Maritime products Hải sản
106 To impose a trade embargo on Áp đặt lệnh cấm vận thương mại
107 To lift/remove a embargo on Dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại
108 To perform general supervisory functions Đóng vai trò giám sát tổng quan
109 To control the money supply Kiểm soát nguồn cung tiền

Exercise II:
Tổng quan về kinh tế Việt Nam
Source Target Comment
After the country’s Sau khi tái thống nhất vào
reunification in 1975, năm 1975, kinh tế Việt
Vietnam’s economy was Nam tập trung vận hành và
centrally run and guided by điều phối theo kế hoạch
five-year plans. Heavy năm năm. Công nghiệp
industry was given priority nặng được ưu tiên so với
at the expense of other những ngành kinh tế khác.
economic sectors. Close Kiểm soát đóng cửa và sự
central control and poor quản lý yếu kém của kinh
management of the tế đã dẫn đến sự sụt giảm
economy led to a decline in trong sản xuất công nông
industrial and agricultural nghiệp.
production.
Faced with stagnant Đối mặt với sự tăng trưởng
growth, a severe shortage trì trệ, thiếu hụt lương thực
of food, deficit budgets, trầm trọng, thiếu hụt ngân
soaring inflation and sách, lạm phát gia tăng và
chronic trade imbalances, thiếu căn bằng trong việc
the Sixth National đồng bộ giao thương, Đại
Congress of Vietnam’s hội Đảng toàn quốc lần thứ
Communist Party, held in 6 của Đảng Cộng sản Việt
December 1986, initiated Nam họp vào tháng 12 năm
an overall economic 1986, khởi xướng một
renovation policy. chính sách đổi mới kinh tế
Popularly known as “Doi tổng thể. Thường được biết
Moi,” the policy initially đến là Đổi mới, chính sách
aimed at making the ban đầu có mục đích giúp
country self-sufficient in đất nước có nguồn lương
food production and thực tự cung và cải thiện
improving the standard of mức sống của người dân.
living of the people.

The core of “Doi Moi” was Vấn đề cốt lõi của Đổi mới
to liberalize production tự do hóa lực lượng sản
forces, reduce the state xuất, giảm thiểu sự can
intervention in business thiệp của nhà nước vào
and encourage foreign and doanh nghiệp và khuyến
domestic private khích đầu từ nước ngoài
investment. The Seventh cũng như đầu tư tư nhân
and Eighth National trong nước. Đại hội toàn
Congresses of the Party in quốc lần thứ 7 và 8 của
1991 and 1996 respectively Đảng Cộng sản Việt Nam
reaffirmed its commitment vào năm 1991 và năm 1996
to a multi-sector, market- lần lượt tái khẳng định sự
oriented economy and cam kết về nền kinh tế theo
called for the introduction định hướng thị trường đa
of more structural reforms. thành phần và giới thiệu về
việc cải cách cơ cấu.
Prices and domestic trade Giá cả và giao thương
have been liberalized and trong nước cũng được tự
most subsidies have been do hóa và hầu hết các
removed. Multiple khoản trợ cấp bị loại bỏ.
exchange rates have been Nhiều đa tỷ giá dần được
gradually abolished and xóa bỏ và thay thế bằng
replaced with a single rate chế độ đơn tỷ giá phản ánh
reflecting market forces. lực lượng thị trường. Hạn
External trade restrictions chế giao thương bên ngoài
have been gradually cũng dần giảm thiểu, cho
reduced, allowing more phép nhiều công ty, bao
companies, including gồm những công ty tư
production enterprises and nhân, được tham gia vào
private firms, to participate doanh nghiệp xuất nhập
in export and import khẩu. Hầu hết hàng hóa đã
business. Most được tự do nhập và xuất
commodities are now khẩu. Chính phủ cũng đưa
freely imported and ra một loạt những chính
exported. The Government sách với nỗ lực thúc đẩy
has also adopted a number xuất khẩu. Kiểm soát ngoại
of policies in an effort to hối được nới lỏng, mặc dù
promote exports. Foreign Dong vẫn chưa thể trao đổi
exchange controls have trọn vẹn.
been relaxed, although the
Dong is still not fully
convertible.

To check inflation, the Để kiểm soát lạm phát,


Government has adopted a chính phủ cũng đưa ra
tight monetary policy. chính sách thắt chặt tiền tệ.
Instead of creating money Thay vì tạo ra tiền để bù
to cover budget deficits, as vào ngân sách thiếu hụt,
it did previously, the như trước giờ vẫn làm,
Government has issued chính phủ đã chỉ ra vấn đề
bonds and treasury bills to về trái phiếu và tín phiếu
finance excess kho bạc để tài trợ cho các
expenditures. The central khoản chi vượt mức. Ngân
bank has introduced higher hàng trung tâm đã đưa ra
interest rates to encourage lãi suất cao hơn để khuyến
domestic savings and the khích khoản dự trữ quốc
exchange rate has been nội và tỉ lệ trao đổi mất giá
devalued closer to its gần với giá trị thị trường,
market value, thus nhằm thúc đẩy xuất khẩu
promoting further exports. nhiều hơn. Là một phần
As part of its fiscal của đổi mới tài khóa, chính
reforms, the government phủ đã mở rộng thuế và áp
has broadened the tax base dụng tỷ lệ thuế thống nhất
and applied uniform tax cho tất cả các ngành kinh
rates to all economic tế. Có một ngoại lệ là
sectors. The one exception những doanh nghiệp đầu tư
is foreign invested nước ngoài, những người
enterprises, which continue tiếp tục được hưởng một số
to enjoy a number of ưu đãi đặc biệt về thuế.
special tax incentives.
The banking system has Hệ thống ngân hàng được
been reformed into a two- cách tân thành hệ thống 2
tier system, separating the cấp, tách biệt ngân hàng
central state bank from trung ương khỏi ngân hàng
commercial banks and thương mại và mở đường
opening the way for the cho sự du nhập của các
entry of private sector. ngành tư nhân.
In the agricultural sector, Về ngành nông nghiệp, cải
land reform has given use cách đất đai đã cấp quyền
rights, tenure and greater sử dụng, quyền hưởng
autonomy to farmers who dụng và quyền tự quyết lớn
have the right to inherit, hơn cho nông dân những
exchange, transfer, người mà có quyền thừa
mortgage and lease their kế, trao đổi, chuyển giao,
land use rights. thế chấp và cho thuê quyền
sử dụng đất của mình.

A key element in Yếu tố then chốt trong quá


Vietnam’s continuing trình liên tục cải cách kinh
process of economic tế của Việt Nam là việc đất
renovation has been the nước thông qua các chính
country’s adoption of sách nhằm giảm sự can
policies to reduce the state thiệp của nhà nước vào
intervention in business kinh doanh và khuyến
and encourage private khích đầu tư tư nhân.
investment. State-owned Những doanh nghiệp thuộc
enterprises and companies quản lý của nhà nước và
have been re-organized, những công ty thì tái tổ
dropping from 12,297 units chức, giảm từ 12,297 đơn
in 1989 to 6,480 units in vị vào năm 1989 xuống còn
1995 through merge and 6,480 đơn vị vào năm 1995
dissolution. The state thông qua sáp nhập và giải
sector has been stripped of thể. Khu vực nhà nước đã
most subsidies and other bị tước bỏ hầu hết các trợ
privileges, while at the cấp và các đặc quyền khác,
same time, given greater đồng thời được trao quyền
autonomy in their business. tự chủ lớn hơn trong hoạt
The Government has also động kinh doanh của họ.
approved the privatization Chính phủ cũng chấp thuận
(or equitization as known tư nhân hóa (hoặc cổ phần
in Vietnam) of state-owned hóa theo Việt Nam) của
enterprises. những doanh nghiệp nhà
nước.

In an effort to attract more Trong nỗ lực thu hút nhiều


foreign direct investment hơn đầu tư nước ngoài trực
(FDI) and to boost the tiếp và thúc đẩy khu vực tư
domestic private sector, nhân quốc nội, Việt Nam
Vietnam has created the đã tạo ra một khung pháp
legal framework necessary lý cần thiết cho nền kinh tế
for a multi-sector market thị trường nhiều thành
economy. The first Law on phần. Bộ luật đầu tiên về
Foreign Investment (LFI) Đầu tư nước ngoài đã được
was promulgated in 1987 ban hành vào năm 1987 và
and has been amended sửa đổi 2 lần để thêm vào
twice to offer more tax nhiều ưu đãi về thuế, thiết
incentives, set up export lập quá trình xuất khẩu và
processing and industrial khu công nghiệp, và cho
zones, and allow foreign phép ngân hàng nước ngoài
banks and financial và những tổ chức tài chính
institutions to operate in vận hành tại Việt Nam. Từ
Vietnam. Since 1990, in năm 1990, một số lượng
addition to the Law on đáng kể những bộ luật đã
Foreign Investment, a được thêm vào cùng với
number of significant laws Luật đầu tư nước ngoài,
including laws in relation trong đó có liên quan đến
to company, private công ty, doanh nghiệp tư
business, bankruptcy, nhân, sự phá sản, khuyến
encouraging domestic khích đầu tư quốc nội, giao
investment, trade, thương, hợp tác, ngân hàng
cooperatives, banking and và thuế được ban hành.
tax have been enacted.
The "Doi Moi" policy as Chính sách Đổi mới được
above described has miêu tả ở trên bước đầu có
produced initial những kết quả đáng khích
encouraging results. The lệ. Tăng trưởng GDP của
country's GDP growth đất nước trung bình khoảng
averaged about 8.2% per 8.2% /năm từ năm 1991
annum from 1991 to 1995 đến năm 1995 và hơn 9.5%
and was over 9.5% in 1995. vào năm 1995. Tỷ trọng
The share of GDP by GDP của ngành kinh tế
economic sectors is thay đổi rất khả quan. Theo
changing positively. As a tỉ trọng ngành kinh tế, nông
proportion of the economy, nghiệp giảm từ 38,7% vào
agriculture dropped to 27 năm 1990 xuống còn
2% in 1995 from 38.7% in 27.2% vào năm 1995.
1990. Industry increased to Công nghiệp tăng từ 22,7%
30.3 % of the economy in vào năm 1990 lên 30.3%
1995, up from 22.7% in vào năm 1995. Dịch vụ
1990. Services grew to tăng từ 38.6% vào năm
42.5% in 1995 against 1990 lên 42.5% vào năm
38.6% in 1990. 1995.
The domestic private sector Các ngành tư nhân trong
has also been growing nước cũng tăng trưởng
rapidly. So far, there have nhanh chóng. Cho đến nay,
been about 30,000 private cả nước có khoảng 30.000
entities including joint- doanh nghiệp tư nhân bao
stock companies, limited gồm công ty cổ phần, công
companies and private ty TNHH và doanh nghiệp
enterprises, and nearly 1 tư nhân, và gần 1 triệu
million family-scale doanh nghiệp quy mô gia
businesses (excluding more đình (bao gồm hơn 10 triệu
than 10 million farming hộ nông dân) vận hành
households) operating in trong nhiều lĩnh vực kinh
many areas of the tế, và hoạt động đặc biệt
economy, and active trong thương mại, sản
especially in trade, phẩm thủ công, sản xuất
production of handicrafts, lương thực quy mô nhỏ,
small-scale food công nghiệp nhẹ như dệt
processing, light industries may và lắp ráp, và vận tải
such as garments and quy mô nhỏ.
assembling, and small-
scale transportation.
At the end of May 1997, Vào cuối tháng 5/1997, gần
almost ten years after the 10 năm sau việc thông qua
promulgation of the first bộ luật đầu tư nước ngoài
Law on Foreign đầu tiên, tổng cộng có
Investment, a total of 2,042 2,042 dự án với 31 tỷ đô la
projects valued at US$ 31 đến từ hơn 50 quốc gia và
billion coming from more vùng lãnh thổ được cấp
than 50 countries and phép. Dòng vốn thực tế cho
territories were licensed. đến cuối 5/1997 đạt mức
The actual inflow of capital 10,4 tỷ đô la - khoảng
to the end of May 1997 33.5% tổng vốn được cấp
reached US$ 10.4 billion – phép. Đầu tư nước ngoài
about 33.5% of the total chiếm 7% GDP, 24% sản
capital licensed. Foreign lượng công nghiệp và 11%
investment accounted for kim ngạch xuất xuất khẩu
7% of GDP, 24 % of vào năm 1996 (không bao
industrial output and 11% gồm xuất khẩu dầu thô).
of export revenue in 1996
(excluding crude oil
export).
As a result, the share of Kết quả là, tỷ trọng GDP
GDP by the non-state của những ngành không
sector, including the thuộc nhà nước, bao gồm
foreign-invested sector, has những ngành có đầu tư
substantially increased, nước ngoài, tăng trưởng
accounting for 60% in mạnh mẽ, chiếm 60% vào
1996. Such figures are all năm 1996. Những con số
the more striking when one này tất thảy đều nổi bật hơn
considers that the non-state khi có người cho rằng
sector was almost non- những ngành không thuộc
existent prior to the nhà nước gần như không
inception of economic tồn tại trước khi bắt đầu đổi
renovation. mới kinh tế.

Exports grew an average of Xuất khẩu tăng trung bình


27% annually from 1990 to 27% thường niên từ năm
1996. In 1996, export 90 đến 96. Vào năm 96. thu
earnings reached US$ 7.25 nhập xuất khẩu đạt được
billion, about nine times 7.25 tỷ đô la, cao hơn
higher than export revenue khoảng 9 lần so với kim
in 1986 when the ngạch xuất khẩu vào năm
renovation policy was 1986 khi chính sách đổi
introduced and 32.9% mới được đưa ra và cao
higher than in 1995. hơn 32.9% so với năm 95.
However, due to larger Tuy nhiên, do nhập khẩu
imports of capital goods nhiều hơn các tư liệu, vật
and materials for tư phục vụ công nghiệp
indusfrialization and hóa, hiện đại hóa và các dự
modernization and for án có vốn đầu tư nước
foreign-invested projects, ngoài, nên thâm hụt thương
trade deficits have mại tăng trong những năm
increased over the past qua. Vào năm 1996, thâm
years. In 1996, the deficit hụt rơi vào mức 4 tỷ đô la.
stood at around US$ 4 Quan hệ thương mại cũng
billion. Trade relations được mở rộng, đặc biệt là
have also broadened, với các nước trong khu
especially with regional vực. Hiện nay. 70% thương
counties. Today, 70% of mại của Việt Nam là với
Vietnam's trade is with các nước trong khu vực
Asian countries, of which Châu á. trong đó có Nhật
Japan, Singapore, Korea Bản, Sing, Hàn Quốc và
and some other ASEAN một vài nước khác trong
countries are the top khu vực ASEAN là những
trading partners. đối tác thương mại hàng
đầu.
The monetary and fiscal Cải cách tiền tệ và tài khóa,
reforms, coupled with a cùng với nỗ lực phối hợp
concerted effort to reduce để giảm thiểu chi tiêu chính
govemment spending, have phủ, đã giúp xóa bỏ siêu
helped eliminate the hyper- lạm phát đất nước phải đối
inflation the counfry mặt những năm 80. Lạm
experienced in the 1980s. phát duy trì dưới mức 20%
Inflation has remained từ năm 1992 và ở mức
under 20% since 1992 and 12.7% vào 95 và 4.5% vào
stood at 12.7% in 1995 and 96. Tỷ giá đồng đô la mỹ
4.5% in 1996. The duy trì khá ổn định. Kim
exchange rate with the US ngạch nhà nước tăng từ
dollar has remained 14% GDP vào năm 89 lên
relatively stable. State 21% vào năm 95 trong khi
revenues rose from 14% of thâm hụt tài khóa giảm từ
GDP in 1989 to 21% in 7.5% vào năm 89 xuống
1995 while the fiscal 4.3% vào năm 95.
deficit declined from 7.5%
of GDP in 1989 to 4.3% in
1995.
Relations with multilateral Quan hệ với những tổ chức
financial organizations tài chính đa phương như
such as the World Bank Ngân hàng thế giới, quỹ
(WB), Intemational tiền tệ quốc tế, Ngân hàng
Monetary Fund (IN'IF), phát triển châu á và những
Asian Development Bank quốc gia tài trợ cũng được
(ADB) and other donor thiết lập lại và mở rộng.
counties have been Trong giai đoạn 1993-
resumed and expanded. 1996, tổ chức thế giới cam
During the period' 1993- kết cung cấp cho Việt Nam
1996, the international 8.5 tỷ đô la bởi Hỗ trợ phát
community committed to triển chính thức. Vào cuối
provide Vietnam with US$ năm 96, hơn 30% viện trợ
8.5 billion in Offcial cam kết đã được giải ngân.
Development Assistance
(ODA). As at the end of
1996, over 30% ofthe
committed aid was
disbursed.
However, Vietnam's Tuy nhiên, kinh tế VN vẫn
economy is still facing đang đối mặt với vô vàn
numerous diffculties and khó khăn và thách thức.
challenges. The quality and Chất lượng và hiệu quả nền
effciency of the economy kinh tế vẫn duy trì mức
remain low due to such thấp bởi một vài yếu tố như
fetors as inadequate thiếu hụt cơ sở hạ tầng,
infrasfructure, outdated công nghệ lỗi thời và thiếu
technology and shortage of hụt đội ngũ quản lý và
skilled labour and công nhân tay nghề cao.
management. The state Khu vực nhà nước vẫn
sector is not yet effcient chưa được hiệu quả và đã
and has failed to take the thất bại trong vai trò tiên
leading role and the private phong và khu vực tư nhân,
sector, financial and hệ thống tài chính và tiền tệ
monetary system all remain vẫn còn yếu kém.
weak.

You might also like