Phan 1
Phan 1
1. Lý do chọn đề tài
Để cạnh tranh thành công trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không
chỉ tập trung vào các hoạt động riêng của mình mà còn phải quan tâm đến công
việc kinh doanh của các nhà cung cấp cũng như khách hàng của mình. Điều
này cũng có nghĩa rằng doanh nghiệp phải quan tâm kỹ lưỡng tới dòng dịch
chuyển nguyên vật liệu, hình thức thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất, bảo
quản các sản phẩm hoặc dịch vụ tới tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra, trong bối
cản hiện tại, các sản phẩm mới với chu kỳ sống ngàu càng ngắn lại và mức độ
kỳ vọng của khách hàng cũng cao dần thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư
thêm vào chuỗi cung ứng.
Từ đó mà việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng trở thành yếu tố sống còn đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp đồ uống. Heineken, một
trong những tập đoàn sản xuất bia lớn nhất thế giới, luôn nỗ lực tìm kiếm các
phương pháp quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến để nâng cao hiệu quả và đáp ứng
nhu cầu thị trường. Một trong những phương pháp tiên tiến đó là Collaborative
Planning, Forecasting, and Replenishment (CPFR) - hợp tác trong lập kế
hoạch, dự báo và bổ sung hàng hóa. Việc ứng dụng CPFR vào quản trị chuỗi
cung ứng giúp Heineken cải thiện sự chính xác trong dự báo, tăng cường tính
minh bạch và hợp tác với các đối tác, từ đó tối ưu hóa chuỗi cung ứng và giảm
thiểu rủi ro. Vì vậy, đề tài "Ứng dụng CPFR vào quản trị chuỗi cung ứng của
Heineken" được chọn để nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn về những lợi ích và
thách thức của CPFR đối với một tập đoàn lớn như Heineken.
2. Mục tiêu
Nghiên cứu và phân tích quá trình ứng dụng CPFR trong chuỗi cung
ứng của Heineken.
Đánh giá các lợi ích và thách thức mà Heineken gặp phải khi áp dụng
CPFR.
Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện việc áp dụng
CPFR trong tương lai.
Để đạt được các mục tiêu trên, bài tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Thu thập và phân tích các báo cáo, bài viết và tài liệu liên quan đến
CPFR và chuỗi cung ứng của Heineken.
Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung
ứng để thu thập thông tin và ý kiến chuyên môn.
Phân tích cụ thể các trường hợp áp dụng CPFR trong thực tế tại
Heineken để rút ra những bài học kinh nghiệm.
Bài tiểu luận dự kiến sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về ứng dụng CPFR
trong chuỗi cung ứng của Heineken, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan
về những lợi ích và thách thức của phương pháp này. Kết quả nghiên cứu sẽ
giúp làm sáng tỏ những khía cạnh quan trọng của CPFR và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng của Heineken.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chuỗi cung ứng được định nghĩa như là một tập hợp liên kết chặt chẽ giữa
những tổ chức, hoạt động, thông tin, con người và các nguồn lực hỗ trợ với các
công ty nhằm đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra ngoài thị trường thông qua lựa
chọn các mạng lưới sản xuất và phân phối sản phẩm tới tay của khách hàng.
Bao gồm thực hiện các chuỗi công đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà vận
chuyển, kho bãi, nhà phân phối, bán lẻ và khách hàng cuối cùng.
Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington về
quản trị chuỗi cung ứng, nó được định nghĩa là như là một ý tưởng cho sự phối
hợp và hợp nhất trong đa số các hoạt động liên quan tới mua hàng, sản xuất,
kho bãi, phối hợp và hợp tác với các đối tác trong chuỗi bao gồm nhà cung cấp,
nhà phân phối, nhà cung cấp dịch vụ logistics và khách hàng.
Theo lý thuyết, quản trị chuỗi cung ứng hoạt động như một chuỗi dây xích
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nó cho phép các tổ chức quản trị có thể
nhận thức rõ được những thuận lợi trong việc tích hợp theo chiều dọc trên cơ
sở những điều kiện như quản lý hiệu quả hoặc văn hóa tổ chức. Với việc nhấn
mạnh vào định vị các phương thức phát triển các mối quan hệ trong chỗi thành
viên cho thấy hoạt động quản trị lệ thuộc nhiều vào sự tin tưởng, hợp tác và
cộng tác giữa các thành viên và tổ chức.
“ Những người làm hậu cần của tôi là một lũ vô duyên vì họ biết nếu
chiến dịch của tôi thất bại, họ sẽ là những người đầu tiên tôi giết ” - đây là câu
nói của Alexander Đại đế mô tả về tầm quan trọng của chuỗi cung ứng đối với
nền văn minh của con người. Và điều thiết yếu cho sự tồn tại của một doanh
nghiệp được chú ý đến như là các công cụ và quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả.
Bao gồm các hoạt động chính:
Lập kế hoạch và đưa ra mục tiêu trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng
là quá trình dự đoán nhu cầu sản phẩm và dự tính phối hợp các mắt xích trong
chuỗi cung ứng. Ngoài dự báo và lập kế hoạch nhu cầu, nó còn bao gồm lập kế
hoạch cung ứng, lập kế hoạch nhu cầu vật liệu, lập kế hoạch sản xuất, lập kế
hoạch bán hàng và một số hoạt động bổ trợ khác.
Quản lý thực hiện sản xuất giám sát, theo dõi, lập tài liệu và kiểm soát quy
trình sản xuất hàng hóa. Nó duy trì sản xuất và quy trình tinh gọn nhất có thể
đồng thời cải thiện chất lượng, tính bền vững và sự hài lòng của khách hàng.
Hệ thống sử dụng dữ liệu thu thập được từ các hệ thống do AI và IoT công
nghiệp cung cấp để hợp lý hóa và tự động hóa các quy trình sản xuất.
Quản lý quá trình thu mua là quá trình theo dõi việc mua vật liệu, hàng
hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh – và đảm bảo chất lượng, giá cả
hợp lý và giá trị của những hàng hóa đó. Một thách thức là dự đoán chính xác
khối lượng đơn hàng. Các hệ thống SCM kết hợp học máy và phân tích dự
đoán có thể giúp loại bỏ phỏng đoán nguy cơ trong quá trình mua sắm và thu
mua.
Quản lý vòng đời sản phẩm là quá trình quản lý sản phẩm trong suốt vòng
đời của nó, từ ý tưởng kỹ thuật và thiết kế đến sản xuất, dịch vụ và thải bỏ hoặc
tái chế. Hệ thống phần mềm kết hợp các quy trình này lại với nhau, tạo điều
kiện cho sự hợp tác trên toàn doanh nghiệp và cung cấp xương sống thông tin
sản phẩm cho mọi sản phẩm trong suốt vòng đời của nó.
Quản lý hậu cần là việc vận chuyển và lưu trữ hàng hóa từ đầu chuỗi cung
ứng, với hàng hóa thô và sản xuất, đến việc giao sản phẩm hoàn thiện cho các
cửa hàng hoặc khách hàng – và thậm chí đến dịch vụ sản phẩm, trả lại và tái
chế. Các chức năng kinh doanh liên quan bao gồm quản lý vận chuyển đến và
đi, quản lý đội xe, quản lý kho, kiểm soát hàng tồn kho và dịch vụ khách hàng.
Mô hình CPFR bao gồm bốn giai đoạn chính: chiến lược và lập kế hoạch, quản
lý cung và cầu, thực hiện và phân tích
Dựa trên các giai đoạn trên, quy trình CPFR có thể được chia thành chín bước:
Phát triển thỏa thuận – Để CPFR hoạt động, các nhà sản xuất, nhà bán lẻ
và nhà cung cấp phải thống nhất về cách thức thực hiện giao tiếp. Bắt đầu bằng
cách xác định các điều kiện hợp tác CPFR và đi đến thỏa thuận với tất cả các
đối tác trong chuỗi cung ứng của mình. Đảm bảo chính thức hóa thỏa thuận này
bằng cách lập thành văn bản và chia sẻ các thủ tục và quy trình kinh doanh với
tất cả các bên liên quan.
Tạo kế hoạch kinh doanh phải có thỏa thuận giữa tất cả các đối tác thương
mại của doanh nghiệp, kế hoạch này phải rất cụ thể, nêu rõ các chi tiết liên
quan đến các dữ liệu. Mục tiêu là đảm bảo rằng mọi người đều hướng tới một
mục tiêu chung và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành công.
Lập dự báo doanh số là dự báo doanh số bằng cách sử dụng kế hoạch kinh
doanh đã tạo trước đó và dự kiến sẽ bán được bao nhiêu đơn vị, dự đoán khối
lượng đơn hàng tăng vào khoảng thời gian nghỉ lễ bán hàng nhất định. Cuối
cùng cần tính đến kế hoạch sản xuất và hàng tồn kho khi lập dự báo này.
Xác định các ngoại lệ và độ lệch trong dự báo doanh số thực hiện việc xác
định các biến thể có thể ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng. Xem xét các dự báo
được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau của chuỗi cung ứng. So sánh chúng
để xác định bất kỳ ngoại lệ hoặc độ lệch nào trong dự báo.
Giải quyết các mục ngoại lệ – Ngay sau khi ngoại lệ được xác định, điều
quan trọng là phải thông báo cho tất cả các bên bị ảnh hưởng bởi ngoại lệ đó.
Sau đó, hãy điều chỉnh dự báo doanh số sau khi bạn nhận được thông tin làm rõ
về các ngoại lệ và độ lệch.
Tạo dự báo đơn hàng – Sau đó sử dụng dữ liệu bán hàng để dự báo đơn
hàng của mình. Các yêu cầu về cấu trúc của kế hoạch kinh doanh sẽ ảnh hưởng
đến dự đoán này.
Xác định các ngoại lệ và độ lệch trong dự báo đơn hàng xem xét các dự
báo trước đó để xác định bất kỳ ngoại lệ và độ lệch nào có thể ảnh hưởng đến
sản xuất và hoạt động bổ sung.
Giải quyết các mục ngoại lệ – doanh nghiệp sẽ đảm bảo nhanh chóng
thông báo các ngoại lệ và độ lệch với tất cả các bên bị ảnh hưởng. Sau đó, điều
chỉnh dự báo đơn hàng khi đã làm rõ. Bước cuối cùng, là tạo đơn hàng nhằm
hoàn thiện dự đoán đơn hàng, sau đó sẽ cần thực hiện quy trình đặt hàng.
Một khía cạnh quan trọng của việc triển khai CPFR thành công là khả năng
hiển thị hàng tồn kho và cho phép tăng cường độ chính xác trong dự báo nhu
cầu và đơn hàng. Nó cung cấp khả năng hiển thị theo thời gian thực vào mức
hàng tồn kho để đơn giản hóa việc chia sẻ thông tin và đảm bảo rằng mọi người
đều có cùng quan điểm trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Khi mọi bên liên quan trong chuỗi cung ứng giao tiếp chủ động, các vấn đề về
khả năng giao tiếp và giải quyết vấn đề sẽ được giảm thiểu kịp thời và các
thách thức sẽ được giải quyết trước khi chúng leo thang.
Dự báo chuỗi cung ứng nâng cao là lợi ích hàng đầu của CPFR. Quy trình dự
báo trải qua nhiều lần kiểm tra và cân đối, giúp doanh nghiệp có cơ hội xác
định các sai lệch và ngoại lệ và tạo ra các dự đoán chính xác hơn. Nhờ độ chính
xác dự báo được cải thiện này mà có thể lập kế hoạch mua sắm chính xác hơn.
Nhược điểm
Rào cản lớn nhất lại xuất hiện ngay từ đầu là thay đổi và triển khai. Việc mở
các kênh giao tiếp giữa các khu vực khác nhau của chuỗi cung ứng cũng có thể
mang lại trách nhiệm và sự tin tưởng cao hơn cho các khu vực mới. Việc triển
khai chỉ đơn thuần là khiến các giám đốc điều hành công ty đồng ý với CPFR.
Khi những người ra quyết định có thể thấy được lợi ích và được đảm bảo về sự
tin tưởng chung giữa các lĩnh vực hợp tác.
Heineken là một thương hiệu bia được biết đến chính thức ở Amsterdam vào
năm 1873, sau quá trình hình thành và phát triển, trở thành một thương hiệu nổi
tiếng toàn cầu, Được xem là thương hiệu bia thành công nhất và là một đối
tượng trong ngành công nghiệp trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bia Heineken có tên đầy đủ là Công ty TNHH Nhà Máy Bia
Heineken Việt Nam, được chính thức thành lập vào ngày 12/9/1991, là liên
doanh giữa Tổng Công ty ty Thương mại Sài Gòn và Công ty Asia Pacific
Breweries Ltd, nay là công ty Heineken Asia Pacific Pte Limited.
Ngày 09/12/1991: Công ty TNHH Nhà máy Bia Heineken Việt Nam được
chính thức thành lập
Năm 1993: Tổ chức Lễ khánh thành Nhà Máy Bia Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1995: Triển khai dự án mở rộng công suất lần thứ nhất
Năm 1996: Chính thức thành lập Nhà máy bia Heineken tại Hà Nội
Tháng 3/2001: đạt được chứng chỉ ISO 9001 cũng là nhà máy bia đầu tiên tại
Việt Nam, được công nhận bởi Hệ thống Quản lý chất lượng HACCP
Năm 2004: Liên tiếp trong năm 4 nhận được giải Rồng Vàng dành cho nhà sản
xuất bia có vốn đầu tư nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam
Năm 2005: Khởi công dự án mở rộng công suất lần thứ hai
Năm 2013: đánh dấu hành trình 140 năm hình thành và phát triển của thương
hiệu bia Heineken quốc tế
Năm 2016: Mua lại nhà máy bia Vũng Tàu từ Carlsberg. Chính thức đổi tên
thành Công ty TNHH Nhà Máy Bia HEINEKEN Việt Nam
Năm 2020: Top 3 Doanh nghiệp Sản xuất bền vững nhất Việt Nam Bởi phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) theo Chương trình Đánh giá và
Xếp hạng các Doanh nghiệp bền vững ở Việt Nam (csi)
Năm 2023: năm thứ 8 liên tiếp Heineken Việt Nam được vinh danh trong số 3
Doanh nghiệp Bền vững nhất Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất
Về sản phẩm, loại hình kinh doanh chính của doanh nghiệp là đồ uống có
cồn như bia Heineken lon và chai, bia Tiger, Laure, nước táo lên men
Strongbow...
2.2 HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA HEINEKEN
Heineken chú trọng đến việc lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu chất
lượng cao, bao gồm lúa mạch, hoa bia, nước, và men. Công ty thường hợp tác
lâu dài với các nhà cung cấp đáng tin cậy và tuân thủ các tiêu chuẩn bền vững.
Việc này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn giảm thiểu rủi ro liên
quan đến nguồn cung ứng.
Quá trình sản xuất của Heineken diễn ra tại nhiều nhà máy trên toàn thế
giới, mỗi nhà máy đều tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt. Công ty
sử dụng các công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ việc lên
men cho đến đóng gói. Heineken cũng đặc biệt chú trọng đến việc tiết kiệm
năng lượng và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất.
Heineken sử dụng hệ thống quản lý tồn kho tiên tiến để đảm bảo rằng luôn
có đủ sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường mà không bị tồn kho quá nhiều.
Hệ thống này giúp công ty theo dõi và kiểm soát lượng hàng tồn kho ở mọi giai
đoạn, từ nguyên liệu thô cho đến sản phẩm hoàn thiện.
Heineken có mạng lưới phân phối rộng khắp toàn cầu, đảm bảo sản phẩm
được vận chuyển đến các điểm bán lẻ và người tiêu dùng một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Công ty sử dụng nhiều phương tiện vận chuyển để tối ưu
hóa chi phí và thời gian vận chuyển.
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong quản trị chuỗi cung
ứng của Heineken. Công ty sử dụng các hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
(SCM) và quản lý quan hệ khách hàng (CRM) hiện đại để thu thập và phân tích
dữ liệu, giúp cải thiện quyết định và tối ưu hóa quy trình. Heineken cũng đầu tư
vào số hóa và tự động hóa để nâng cao hiệu suất và giảm thiểu lỗi.
Heineken tập trung vào việc giảm lượng khí thải carbon, sử dụng nguồn
nước một cách hiệu quả, và đảm bảo rằng các hoạt động của mình không gây
hại đến môi trường. Heineken cũng thường xuyên tham gia vào các dự án cộng
đồng và hỗ trợ phát triển bền vững tại các địa phương nơi công ty hoạt động.
Heineken không ngừng tìm kiếm các giải pháp và công nghệ mới để cải
thiện chuỗi cung ứng của mình. Công ty thúc đẩy văn hóa đổi mới và khuyến
khích nhân viên đề xuất các ý tưởng mới nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng
cao hiệu quả hoạt động.
https://vietnambiz.vn/cpfr-collaborative-planning-forecasting-and-
replenishment-trong-quan-li-chuoi-cung-ung-la-gi-20200107172830499.htm
https://mrhale.vn/mo-hinh-cpfr-la-gi/
https://www.8thandwalton.com/blog/cpfr/
https://thitruongbiz.vn/qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-heineken-tai-
viet-nam-1325.html