VN DNG Quy TRNH M HNH Ha Ton HC Trong Dy HC Ni Dung H THC LNG Trong Tam Gic Ton 10
VN DNG Quy TRNH M HNH Ha Ton HC Trong Dy HC Ni Dung H THC LNG Trong Tam Gic Ton 10
VẬN DỤNG QUY TRÌNH MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG “HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC” (TOÁN 10)
1Trường Đại học Cần Thơ; 2Trường Trung học phổ thông Phan Ngọc Hiển,
Bùi Anh Kiệt1,+,
huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
Trần Văn Quân2
+ Tác giả liên hệ ● Email: [email protected]
1. Mở đầu
Để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (2013), ngành Giáo dục đã và đang
đang triển khai đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán
2018, môn Toán ở THPT góp phần giúp HS thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra cách
giải quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện, trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề
và đánh giá được giải pháp (Bộ GD-ĐT, 2018). Do vậy, thông qua hoạt động mô hình hóa trong dạy học môn Toán
không những giúp HS lĩnh hội được kiến thức, thấy được mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn mà còn hình thành
và phát triển năng lực mô hình hóa toán học (MHHTH) - một trong những năng lực cốt lõi của năng lực toán học.
“Hệ thức lượng trong tam giác” trong chương trình Toán 10 là một nội dung cơ bản, có nhiều nội dung có mối
liên hệ chặt chẽ với các tình huống thực tiễn và trong các lĩnh vực khoa học khác. Trong đó, người học có thể sử
dụng định lí Cosin và định lí Sin để tính khoảng cách giữa hai điểm trên thực tế (mà không cần đo trực tiếp) thông
qua mô hình toán học. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một số vấn đề lí luận, xây dựng quy trình MHHTH
trong dạy học môn Toán ở THPT và minh họa quy trình này trong dạy học nội dung trên nhằm giúp HS thiết lập mô
hình toán học để giải quyết tình huống thực tiễn, từ đó hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực MHHTH.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Một số vấn đề lí luận
2.1.1. Mô hình hóa toán học
Theo Nguyen (2016), mô hình hóa được biết đến như một phương pháp dạy học, cung cấp cho HS hiểu khái
niệm của vấn đề, giúp các em đọc hiểu, thiết lập và giải quyết vấn đề cụ thể dựa trên tình huống thực tiễn. Theo
Edwards và Hamson (2001), MHHTH là quá trình chuyển đổi một vấn đề thực tiễn sang một vấn đề toán học thông
qua việc thiết lập và giải quyết các mô hình toán học, thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tiễn, cải tiến
mô hình nếu cách giải quyết không thể chấp nhận. Greefrath và cộng sự (2023) cho rằng, MHHTH sẽ giúp HS phổ
thông trang bị các kiến thức và kĩ năng cần thiết để giải quyết các bài toán phức tạp đòi hỏi năng lực MHHTH. Theo
Niss và Blum (2020), MHHTH là sự giải thích ngôn ngữ toán học cho một hệ thống ngoài toán học, với các câu hỏi
xác định mà người ta đặt ra trên hệ thống này; là quá trình xây dựng một mô hình toán học cho vấn đề ngoài toán
học, giải quyết vấn đề bằng ngôn ngữ toán học, rồi kiểm tra và đánh giá kết quả trong ngữ cảnh thực tiễn, cải tiến mô
1
VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(7), 1-5 ISSN: 2354-0753
hình nếu cách giải quyết không thể chấp nhận. Theo Nguyễn Danh Nam (2020), khi sử dụng toán học để giải quyết
vấn đề, tình huống thực tiễn thì mô hình toán học và quá trình MHHTH là những công cụ cần thiết.
Từ các quan điểm trên, theo chúng tôi, “MHHTH” là phương pháp giúp HS tìm hiểu, khám phá các tình huống
thực tiễn bằng các công cụ và ngôn ngữ toán học, từ đó vận dụng kiến thức, kĩ năng toán học vào giải quyết bài toán
đặt ra.
2.1.2. Một số quy trình mô hình hóa toán học điển hình trong dạy học môn Toán
“Quy trình MHHTH” là quy trình thiết lập một mô hình toán học cho vấn đề ngoài toán học, giải quyết vấn đề
trong mô hình đó, rồi thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế, cải tiến mô hình nếu cách giải quyết không
thể chấp nhận (Lê Thị Hoài Châu, 2014). Để thực hiện nhiệm vụ mô hình hóa, chúng ta cần thông qua quy trình
MHHTH.
Niss và Blum (2020) đã đưa ra quy trình MHHTH gồm 7 bước: - Bước 1: Hiểu tình huống thực tiễn đã cho, xây
dựng một mô hình cho tình huống, khám phá và thiết lập mục tiêu giải quyết cho tình huống; - Bước 2: Đơn giản
hóa tình huống và đưa các biến phù hợp để được mô hình thực của tình huống, lựa chọn các biến quan trọng để mô
tả tình huống; - Bước 3: Chuyển từ mô hình thực sang mô hình toán học, thiết lập mô hình toán học bằng công cụ và
ngôn ngữ toán học, mô tả mối quan hệ giữa các biến số; - Bước 4: Làm việc trong môi trường toán học, phân tích
các mối quan hệ giữa các biến để rút ra kết luận; - Bước 5: Thể hiện kết quả trong ngữ cảnh thực tiễn; - Bước 6: Xem
xét tính phù hợp của kết quả; - Bước 7: Trình bày cách giải quyết vấn đề.
Stillman và cộng sự (2008) đã đưa ra quy trình MHHTH gồm 6 bước: - Bước 1: Hiểu tình huống đã cho, đưa ra
các điều kiện và giả thiết phù hợp để tạo ra một mô hình thực tế của tình huống; - Bước 2: Xây dựng mô hình toán
biểu diễn cho mô hình thực tế; - Bước 3: Làm việc trong môi trường toán học để thu được kết quả toán học; - Bước
4: Thể hiện kết quả trong ngữ cảnh thực tế; - Bước 5: Xem xét tính hợp lí, thỏa đáng của kết quả thực tế hay quyết
định thực hiện lại quá trình lần 2; - Bước 6: Trình bày cách giải quyết vấn đề.
Nguyễn Danh Nam (2015) đã đề xuất các bước MHHTH gồm: - Bước 1: Tìm hiểu, xây dựng cấu trúc, làm sáng
tỏ, phân tích, đơn giản hóa vấn đề, xác định giả thuyết, tham số, biến số trong phạm vi của vấn đề thực tế; - Bước 2:
Thiết lập mối liên hệ giữa các giả thuyết khác nhau đã đưa ra; - Bước 3: Xây dựng bài toán bằng cách lựa chọn và
sử dụng ngôn ngữ toán học mô tả tình huống thực tế; - Bước 4: Sử dụng các công cụ toán học thích hợp để giải bài
toán; - Bước 5: Hiểu được lời giải của bài toán, ý nghĩa của mô hình toán học trong bối cảnh thực tế; - Bước 6: Kiểm
nghiệm mô hình (ưu điểm và hạn chế), kiểm tra tính hợp lí và tối ưu của mô hình đã xây dựng; - Bước 7: Thông báo,
giải thích, dự đoán, cải tiến mô hình hoặc xây dựng mô hình có độ phức tạp cao hơn sao cho phù hợp với thực tế.
Lê Thị Hoài Châu (2014) đã đưa ra quy trình MHHTH gồm 4 bước: - Bước 1: Xây dựng mô hình phỏng thực
tiễn của vấn đề, tức là xác định các yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất và xác lập các quy luật; - Bước 2: Xây dựng
mô hình toán học cho vấn đề đang xét, tức là diễn tả lại dưới dạng ngôn ngữ toán học cho mô hình phỏng thực tiễn;
- Bước 3: Sử dụng các công cụ toán học để khảo sát và giải bài toán hình thành ở bước hai; - Bước 4: Phân tích và
kiểm định lại các kết quả thu được ở bước ba. Ở bước này, cần xác định mức độ phù hợp của mô hình và kết quả
tính toán với vấn đề thực tế. Nếu kết quả không thể chấp nhận được thì phải lặp lại quá trình để tìm câu trả lời phù
hợp cho bài toán ban đầu.
Quy trình MHHTH không được quy định tường minh trong chương trình, nhưng nếu HS luyện tập theo quy
trình, các em sẽ phát triển được các năng lực toán học, đặc biệt là năng lực MHHTH.
2.2. Quy trình mô hình hóa toán học trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông
Từ các quy trình MMHTH của Lê Thị Hoài Châu (2014), Nguyễn Danh Nam (2015), Stillman và cộng sự (2008),
Niss và Blum (2020), cùng với mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán đối với từng cấp học, chúng
tôi đề xuất quy trình MHHTH trong dạy học môn Toán ở THPT gồm 4 bước như sau:
- Bước 1. Quan sát và thu thập các số liệu, dữ kiện của tình huống thực tiễn: Bước này giúp HS khái quát tình
huống đang xét, xác định được các yếu tố có liên quan và đưa ra yêu cầu của tình huống, từ đó kết nối giữa toán học
và thực tiễn.
- Bước 2. Xây dựng mô hình toán học: GV hướng dẫn cho HS phân tích được tình huống, làm rõ những mối liên
hệ giữa yếu tố đã biết, chưa biết và yếu tố cần tìm, từ đó diễn tả lại dưới dạng ngôn ngữ toán học cho mô hình phỏng
thực tiễn và tìm hướng giải quyết vấn đề toán học.
- Bước 3. Giải bài toán thiết lập ở bước 2: HS sẽ vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề, qua đó
các em rèn luyện được các kĩ năng giải toán và tìm được lời của bài toán được thiết lập ở bước 2.
2
VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(7), 1-5 ISSN: 2354-0753
- Bước 4. Đối chiếu kết quả với thực tiễn: Ở bước này, GV cần cho HS xác định mức độ phù hợp kết quả thu
được với vấn đề thực tiễn để đưa ra kết luận cho tình huống thực tiễn, giúp HS kiểm chứng lại kiến thức đã vận dụng
để chỉnh sửa nếu cần cho phù hợp với tình huống thực tiễn.
2.3. Minh họa việc vận dụng quy trình mô hình hóa toán học trong dạy học nội dung “Hệ thức lượng trong tam
giác” (Toán 10)
Dưới đây, chúng tôi sẽ minh họa việc vận dụng quy trình MHHTH trong dạy học nội dung “Hệ thức lượng giác
trong tam giác” (Toán 10) thông qua giải quyết 02 tình huống thực tiễn sau:
Tình huống 1: Từ bãi biển Hồng Vàn - Cô Tô, một người quan sát thấy một hòn đảo nhỏ. Chỉ với những dụng
cụ đơn giản, dễ chuẩn bị, ta cũng có thể xác định được khoảng cách từ vị trí của người quan sát đến đảo. Em hãy đề
xuất một cách xác định khoảng cách từ vị trí người quan sát đến đảo? (xem hình 1).
Hình 2
Từ hình 2, HS rút ra các thông tin quan trọng, cần thiết đó là: để đo được khoảng cách từ vị trí A của người quan
sát đang đứng trên bờ biển đến vị trí C của hòn đảo, ta làm như sau: Trên bờ biển, đặt một cọc tiêu 1 tại vị trí A , và
một cọc tiêu 2 tại vị trí B nào đó có thể đo được trực tiếp khoảng cách AB . Đứng ở vị trí A và B ngắm vị trí C
của hòn đảo lần lượt thu được các góc đo là= α=
BAC ,
ABC β . Khi đó, yêu cầu bài toán cần giải quyết trở thành:
Tính khoảng cách của một người quan sát ở vị trí A đến điểm C, hay chính là tính độ dài đoạn AC.
- Bước 2. Xây dựng mô hình toán học. Dựa vào những thông tin của tình huống đã cho, GV gợi ý cho HS phát
hiện ra mối liên hệ giữa các dữ liệu và đưa ra bài toán hình học như sau:
Bài toán: Cho tam giác ABC có AB = c(m) = α=
, BAC ,
ABC β . Tính AC = ?
GV hướng dẫn HS vẽ hình và phân tích bài toán để tìm lời giải phù hợp. Phần hình vẽ giúp HS nhận ra mối liên
hệ giữa yếu tố đã biết và yếu tố chưa biết. Cụ thể, trong tam giác ABC , yếu tố đã biết là AB = c(m) ,
α=
=
BAC ,
ABC β và yếu tố chưa biết là cạnh AC.
- Bước 3. Giải bài toán thiết lập ở bước 2. GV hướng dẫn các nhóm thảo luận, trình bày bài làm của nhóm và
báo cáo kết quả. Sau đó, GV chỉnh sửa, hoàn thiện và đưa ra cách giải hoàn chỉnh (xem hình 3):
3
VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(7), 1-5 ISSN: 2354-0753
Hình 3
Trong tam giác ABC , ta có: A + B + C = = 1800 −
180 ⇒ C
0
( )
= 1800 − (α + β ) . Áp dụng định lí Sin
A+ B
AC AB AB.sin B c.sin β c.sin β
vào tam giác ABC , ta có: = =
, suy ra AC = = .
sin B sin C sin C sin 180 − (α + β )
0
sin (α + β )
c.sin β
Vậy, khoảng cách giữa hai đảo là AC = .
sin (α + β )
- Bước 4. Đối chiếu kết quả với thực tiễn. Trong thực tiễn: Khi đo các giá trị c, α , β chính xác thì kết quả tính
toán của giá trị AC thu được sẽ càng gần với số đo được trên thực tế. Vì vậy, bài toán đưa ra là phù hợp với tình
huống 1 và kết quả tìm được ở bước 3 là chấp nhận được.
Tình huống 2: Từ bãi biển trên Cù Lao Chàm (Hội An), ta có thể ngắm được một hòn đảo nhỏ trong các đảo
xung quanh Cù Lao Chàm (xem hình 4). Em hãy đề xuất một cách xác định bề rộng của hòn đảo (theo chiều ta ngắm
được).
Hình 5
Từ hình 5, HS rút ra các thông tin quan trọng, cần thiết đó là: Giả sử từ một điểm A trên bãi biển Cù Lao Chàm
= α . Bằng cách đo như tình
ta nhìn thấy hòn đảo với đỉnh bên trái là B , đỉnh bên phải là C . Ngắm và đo góc BAC
huống 1 ta tính được khoảng cách
= AB c= (m), AC b(m) . Yêu cầu của tình huống thực tiễn trở thành: Tính chiều
dài cạnh BC .
4
VJE Tạp chí Giáo dục (2024), 24(7), 1-5 ISSN: 2354-0753
- Bước 2. Xây dựng mô hình toán học. Dựa vào những thông tin của bài toán đã cho, GV gợi ý cho HS phát hiện
ra các dữ liệu và mối liên hệ giữa chúng thông qua mô hình toán học. Từ tình huống trên, ta có thể đưa về bài toán
hình học như sau:
Bài toán: Cho tam giác ABC= có: AB c= (m), AC b(m) , A = α . Tính chiều dài cạnh BC .
GV hướng dẫn HS vẽ hình và phân tích bài toán, tìm mối liên hệ giữa yếu tố đã biết và yếu tố chưa biết. Cụ thể:
các yếu tố đã biết
= là AB c= (m), AC b(m) , A = α , yếu tố chưa biết là cạnh BC (xem hình 6).
Hình 6
- Bước 3. Giải bài toán thiết lập ở bước 2. GV hướng dẫn các nhóm thảo luận, trình bày bài làm của nhóm và
báo cáo kết quả. Áp dụng định lí Cosin vào tam giác ABC , ta có: BC 2 = AC 2 + AB 2 − 2 AC. AB.cos A , hay
a 2 = b 2 + c 2 − 2.b.c.cos α ⇒ a = b 2 + c 2 − 2.b.c.cos α
Vậy, bề rộng của hòn đảo là: a = b 2 + c 2 − 2.b.c.cos α .
- Bước 4. Đối chiếu kết quả của lời giải với thực tiễn. Trong thực tiễn, khi đo các giá trị b, c, α chính xác thì kết
quả tính toán của giá trị a thu được sẽ càng gần với kết quả đo được trên thực tế. Do vậy, bài toán đưa ra là phù hợp
với tình huống 2 và kết quả tìm được ở bước 3 là chấp nhận được.
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu của bài báo đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn để xây dựng quy trình MHHTH trong
dạy học môn Toán ở THPT và minh họa quy trình này trong dạy học nội dung “Hệ thức lượng trong tam giác” (Toán
10) thông qua hai tình huống thực tiễn. Thông qua các bước của quy trình MHHTH nhằm phát triển cho HS khả
năng tìm tòi, khám phá kiến thức, hiểu được ý nghĩa của các tri thức toán học trong thực tiễn. Để vận dụng quy trình
MHHTH trong dạy học môn Toán hiệu quả, GV cần vận dụng linh hoạt các bước của quy trình, chọn lọc những nội
dung phù hợp nhằm giúp HS hiểu rõ mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn, từ đó các em sẽ hứng thú, say mê học
môn Toán hơn và học tập đạt kết quả cao.