ESP231 - Dịch
ESP231 - Dịch
2. If, aner discharge overside from the oversea vessel at the final port of discharge, but
prior to terinination of this insurance, the goods are to be fonvarded to a destination other
than that to which they are insured hereunder, this insurance, whilst remaining subject to
termination as provided for above, shall not extend beyond the commencement of transit
to such other destination.
3. This insurance shall remain in force (subject to termination as provided for above and
to the provisions of Article 10 below) during delay beyond the control of the Assured,
any deviation, forced discharge, reshipment or transshipment and during any variation of
the adventure arising from the exercise of a liberty granted to shipowners or chatterers
under the contract of affreightment
Chapter V: Conclusion of insurance contract
Article 13
1. The Applicant shall, when apply for insurance, fill in an application form
specifring the following items:
a. Name of the Assured;
b. Name of the goods to be insured;
c. Nature and type of packing, marks of the goods to be insured;
d. Weight or quantity of the goods to be insured;
e. Name of vessel or kind of conveyance;
f. Manner of the shipping of the goods to be insured (under/on deck, in
g. bulk etc);
h. Place of dispatch, transshipment and destination of the goods to be
i. insured;
j. Date of departure of the conveyance or vessel;
k. Value of the goods to be insured and amount of insurance;
l. Conditions of insurance;
m. Place of settlement of claims.
The Applicant shall in addition disclose to THE INSURER any further material
circumstances know to him for the judgment of the risks by THE INSURER. If the
applicant can not, when concluding the insurance contract, furnish complete information
as required herein, he is bound to supplement forthwith to THE INSURER the missing
details upon being aware thereof.
3. Unless otherwise agreed in writing, the Assured shall pay the insurance premium to
THE INSURER at the time of receipt of the Insurance Policy or Certificate of Insurance.
THE INSURER shall only be liable for any loss or damage incurred after the insurance
premium was paid.
4. If after the conclusion of the insurance contract there occurs any change in the insured
risk especially if the extent of risk is thereby increased, the Assured shall be bound to
give immediate notice to THE INSURER of such change or occurrence upon being aware
thereof.
THE INSURER shall, upon receipt of such notice, issue an Endorsement and may on the
extent of such change or occurrence, require an additional premium. Tv
Chương IV: Thời điểm bắt đầu và kết thúc bảo hiểm
Điều 9
1. Trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm bắt đầu từ thời điểm hàng hóa được bảo hiểm rời
khỏi kho hoặc nơi lưu trữ tại địa điểm được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu
hành trình vận chuyển, tiếp tục trong quá trình vận chuyển thông thường, và kết thúc khi:
a) Hàng hóa được giao đến kho hoặc nơi lưu trữ cuối cùng của Người nhận hàng hoặc nơi
lưu trữ được chỉ định tại điểm đến trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Hàng hóa được giao đến bất kỳ kho hoặc nơi lưu trữ nào khác, dù trước hoặc tại điểm
đến được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm, mà Người được bảo hiểm quyết định sử
dụng để:
(i) Phân bổ hoặc phân phối; hoặc
(ii) Lưu trữ ngoài phạm vi vận chuyển thông thường;
c) Hết hạn 60 (sáu mươi) ngày sau khi hoàn tất việc dỡ hàng xuống từ tàu biển tại cảng
dỡ cuối cùng.
Bất kỳ trường hợp nào xảy ra trước sẽ được áp dụng.
2. Nếu, sau khi dỡ hàng xuống từ tàu biển tại cảng dỡ cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc
bảo hiểm, hàng hóa được chuyển đến một địa điểm khác không phải điểm đến được bảo
hiểm trong hợp đồng này, thì bảo hiểm này, mặc dù vẫn chịu sự kết thúc như quy định ở
trên, sẽ không mở rộng phạm vi bảo hiểm vượt quá thời điểm bắt đầu hành trình vận
chuyển đến địa điểm khác đó.
3. Bảo hiểm này vẫn có hiệu lực (tùy thuộc vào việc chấm dứt theo quy định trên và các quy
định của Điều 10 dưới đây) trong thời gian chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người
được bảo hiểm, bất kỳ sự chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải lại hoặc chuyển tải
và trong bất kỳ thay đổi nào của hành trình phát sinh từ việc thực hiện quyền tự do được
cấp cho chủ tàu hoặc người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển
Ngoài ra, Người nộp đơn phải tiết lộ cho BÊN BẢO HIỂM bất kỳ hoàn cảnh quan trọng nào
khác mà Người nộp đơn biết để BÊN BẢO HIỂM phán quyết về rủi ro. Nếu Người nộp đơn
không thể cung cấp thông tin đầy đủ theo yêu cầu tại đây khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, Người
nộp đơn phải bổ sung ngay cho BÊN BẢO HIỂM các thông tin còn thiếu khi biết về điều đó.
2. Hợp đồng bảo hiểm được coi là đã được ký kết khi BÊN BẢO HIỂM chấp nhận bảo hiểm
bằng văn bản. BÊN BẢO HIỂM sẽ cấp Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm dựa
trên Mẫu đơn yêu cầu.
3. Trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản, Người được bảo hiểm sẽ phải trả phí bảo hiểm cho
BÊN BẢO HIỂM tại thời điểm nhận Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm. BÊN
BẢO HIỂM sẽ chỉ chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào phát sinh sau khi
đã thanh toán phí bảo hiểm.
4. Nếu sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm có thay đổi, đặc biệt là nếu mức
độ rủi ro do đó tăng lên, Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho BÊN BẢO HIỂM về
thay đổi hoặc sự kiện đó khi biết về sự kiện đó.
BÊN BẢO HIỂM sẽ, sau khi nhận được thông báo đó, ký kết một hợp đồng chuyển nhượng và
có thể yêu cầu phí bảo hiểm bổ sung tùy theo mức độ thay đổi hoặc sự kiện đó.
Chương VII: Bảo hiểm kép và bảo hiểm giá trị gia tăng
Điều 20
Trong trường hợp cùng một hàng hóa được bảo hiểm với nhiều công ty bảo hiểm và tổng số tiền
bảo hiểm vượt quá giá trị bảo hiểm, trách nhiệm của tất cả các công ty bảo hiểm sẽ bị giới hạn ở
giá trị bảo hiểm, trong đó mỗi công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm về phần tỷ lệ mà số tiền bảo
hiểm tương ứng chịu so với tổng số tiền bảo hiểm.
Nếu trách nhiệm bảo hiểm chưa bắt đầu, Người được bảo hiểm có thể yêu cầu hủy hợp đồng bảo
hiểm hoặc giảm số tiền bảo hiểm và trả lại phí bảo hiểm thích hợp, với điều kiện BÊN BẢO
HIỂM có quyền nhận phí hủy hợp đồng.