Bao Cao Luan Van FWmf4 20130613095115 19
Bao Cao Luan Van FWmf4 20130613095115 19
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Tổng Quan Về Mạng Truyền Thông Trong Công Nghiệp
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Các thuật ngữ cơ bản
Truyền thông (Communication) : Truyền thông bao gồm việc truyền dữ
liệu giữa hai đối tác truyền thông khác nhau, điều khiển quá trình truyền thông của
đối tác và truy vấn trạng thái hoạt động truyền thông của đối tác.
Đối tác truyền thông (Communication Partner) : Là một đơn vị có thể
thực hiện chức năng truyền thông, nghĩa là trao đổi dữ liệu. Các đối tác truyền
thông có thể cùng nằm trong một khối hoặc trong các khối khác của thiết bị.
Trạm truyền thông (Station) : Là một thiết bị hoàn chỉnh (PLC, thiết bị lập
trình, Panel điều khiển, máy tính cá nhân,…) có thể kết nối với một hay nhiều mạng
con (Subnet).
Mạng con (Subnet) : Là tổng thể của tất cả các thực thể cần thiết để tạo nên
một đường truyền dữ liệu, cùng với các qui trình lien quan cần có cho quá trình
truyền dữ liệu.
Sự kết nối giữa các trạm trong mạng con không được truyền qua cổng truyền
thông. Toàn bộ thực thể vật lý của mạng con (MPI, PROFIBUS, Ethetnet công
nghiệp) còn được gọi là phương tiện truyền thông.
Mạng (Network) : Bao gồm một hoặc nhiều mạng con có cùng hoặc khác
loại kết nối với nhau. Mạng bao gồm tất cả các trạm có thể liên lạc với nhau.
Tính nhất quán của dữ liệu (Data Consistency) : Phạm vi của vùng dữ liệu
không thể bị thay đổi bởi 1 quá trình cạnh tranh được gọi là phạm vi nhất quán của
dữ liệu. Như vậy, một vùng dữ liệu lớn hơn phạm vi nhất quán của dữ liệu có thể trở
thành không nhất quán. Điều đó có nghĩa là ở bất kỳ điểm thời điểm nào, một vùng
dữ liệu hoàn chỉnh ( và lớn hơn phạm vi nhất quán dữ liệu) có thể bao gồm các khối
dữ liệu nhất quán mới và cũ.
1.1.2 Mô hình phân cấp trong mạng truyền thông công nghiệp
Để có cái nhìn tổng thể về mạng truyền thông trong công nghiệp, hãy xem
mô hình phân cấp để thấy các đặc trưng, cũng như chức năng nhiệm vụ của từng
cấp.
Hình 1.2 : Mô hình phân cấp các hệ thống trong mạng công nghiệp
Cấp hiện trường:
Đây là cấp nằm tại hiện trường và tất nhiên cấp này nằm sát với dây chuyền
sản xuất nhất. Các thiết bị chính trong cấp này là sensor và cơ cấu chấp
hành, chúng có thể được nối mạng trực tiếp hoặc thông qua đường Bus để nối với
cấp trên (cấp điều khiển).
Hệ thống Bus dùng để kết nối các thiết bị ở cấp hiện trường với cấp điều
khiển gọi là Bus trường (fieldbus), trong thực tế hệ thống Bus này đòi hỏi cần có
đáp ứng thời gian thực trong các cuộc trao đổi thông tin, một đặc trưng của các cuộc
trao đổi tin trong cấp trường là các bản tin thường có chiều dài không lớn
Các sensor và cơ cấu chấp hành được nối trên đường Bus có thể là các thiết
bị thông minh hoặc cũng có thể là các thiết bị thông thường có xử dụng thêm
các bộ chuyển đổi giao thức tương thích.
Điển hình của Bus trường là: Profibus-DP, Profibus-PA, Can,
Foundation, Fielbus, DeviceNet.
Cấp điều khiển:
Cấp này bao gồm các trạm điều khiển hiện trường (FCS), các bộ điều khiển
logic lập trình (PLC), các thiết bị quan sát .. . Chức năng thu thập các tín hiệu từ
hiện trường, thực hiện điều khiển cơ sở, điều khiển logic, tổng hợp dữ liệu ...
Các thiết bị ở cấp này được kết nối với nhau và kết nối với các thiết bị ở cấp
trên (cấp điều khiển giám sát) thông qua Bus hệ thống, thực tế các bản tin trao đổi
trên Bus hệ thống cũng đòi hỏi tín năng thời gian thực cao, mặt khác đặc thù của
các bản tin là chiều dài lớn hơn nhiều so với các bản tin trao đổi trên Bus trường
Điển hình của Bus hệ thống là: Profibus-FMS, ControlNet, Industrial,
Ethernet.
Cấp điều khiển giám sát:
Các thiết bị trong cấp này bao gồm các trạm giao tiếp người máy HIS, các
trạm thiết kế kỹ thuật EWS, và các thiết bị phụ trợ khác. Chức năng của cấp này là
thực hiện điều khiển quá trình (Process Control), thực hiện các thuật toán điều khiển
tối ưu...
Việc kết nối các thiết bị ở cấp này với các thiết bị ở cấp trên (cấp quản lí kỹ
thuật) được thực hiện thông qua mạng Ethernet, thực chất đây là một mạng cục bộ
LAN, với tính năng trao đổi thông tin không nhất thiết trong thời gian thực,
Cấp quản lí kỹ thuật và cấp quản lí kinh tế:
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 5
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh
Thực chất các cấp này rất quan trọng đối với các hoạt động của công ty, tuy
nhiên yêu cầu về tốc độ trao đổi thông tin cũng như đòi hỏi về thời gian thực là
không cao, chức năng của các cấp này là quản lí tình trạng hoạt động của
các thiết bị trong toàn hệ thống cũng như hoạch định chiến lược phát triển sản xuất
dựa trên tình trạng của thiết bị .
Một số giao thức dùng trong các hệ thống mạng này là Fast Ethernet,
TCP/IP
1.1.3 Mô hình mạng OSI (Open Systems Interconnection)
1983 tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO (International Standards
Organization) đã đưa ra 1 kiến trúc giao thức với chuẩn ISO 7498 được gọi là mô
hình tham chiếu OSI, nhằm hỗ trợ việc xây dựng các hệ thống truyền thông có khả
năng giao tiếp với nhau.
Chuẩn này không đưa ra quy định nào về cấu trục một bản tin, và cũng không
định nghĩa một chuẩn dịch vụ cụ thể nào. OSI chỉ là một mô hình kiến trúc phân lớp
với mục đích phục vụ việc xắp xếp và đối chiếu các hệ thống truyền thông có sẵn,
trong đó bao gồm việc so sánh đối chiếu các giao thức và dịch vụ truyền thông,
cũng như làm cơ sở cho phát triển hệ thống.
có nghĩa cần phải định ra một quy luật khi nào thì một trạm có quyền truyền dữ liệu.
Ở cấu trúc này, kỹ thuật truy cập đóng vai trò quan trọng.
xác do ranh giới giữa các loại mạng là không rõ rang. Khoảng cách giới hạn bao phủ
bởi mỗi loại mạng được định nghĩa như sau :
LAN < 5Km
MAN < 25Km
WAN > 25Km
Cấu trúc của các loại mạng
Có thể rút ra quy luật về cấu trúc mạng thường được sử dụng dựa trên khoảng
cách mạng bao phủ. Cấu trúc mạng WAN thường bị chi phối bởi các điều kiện địa
lý (Ví dụ như vị trí của các trung tâm chính, lượng dữ liệu luân chuyển giữa các nút
mạng). Vì lý do kinh tế (tiết kiệm lượng cáp sử dụng), mạng WAN thường có cấu
trúc hình cây bất qui tắt. Dạng LAN thường có cấu trúc rõ ràng hơn do yêu cầu về
chức năng mạng quan trọng hơn nhiều so với việc tiết kiệm cáp. Cấu trúc thường
thấy ở mạng LAN là cấu trúc Line, hình vòng và hình sao.
Ngoài các dạng LAN và WAN mạng trường FAN (Field Area Network) cũng
được áp dụng. Mạng FAN được sử dụng trong điều khiển tự động cho truyền thông
ở mức trường (Field Level) trong khi mạng MAN và mạng WAN có nhiệm vụ
truyền thông trong và giữa các mức cao hơn (Các mức quản lý công đoạn, sản phẩm
hay công ty). Mô hình này thường quan trọng khi nhiều trung tâm sản xuất, công ty
thương mại khác nhau cùng tạo thành một đơn vị quản lý duy nhất nhưng lại bị phân
cách đị lý lớn.
Phương tiện truyền thông
Việc lựa chọn phương tiện truyền tải phụ thuộc chủ yếu vào các yêu cầu về khoảng
cách của mạng, mức độ an toàn và tốc độ truyền. Các phương tiện truyền tải thông
dụng được liệt kê với độ phức tạp và khả năng truyền tải theo thứ tự tăng dần như
sau :
Cáp đôi, không xoắn, không bảo vệ.
Cáp xoắn đôi không bảo vệ.
Cáp xoắn đôi có bảo vệ.
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 11
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh
một ước hiệu của quyền được truyền.Trạm đang giữu Token được quyền truyền dữ
liệu, nhưng phải chuyểnToken trong một giới hạn thời gian nhất định, nhằm bảo
đảm thời gian xoay vòng Token không vượt quá giới hạn nhất định. Nếu phương
pháp này được sử dụng trong cấu trúc Line, mạng còn được gọi là mạng Token Bus.
Token được truyền từ trạm này này sang trạm khác theo vòng luận lý tương ứng với
quy luật nhất định. Nếu mạng về mặt vật lý cũng có dạng vòng thì nó được gọi là
Token Ring.
Nếu trên mạng truyền thông tồn tại cả các trạm Master và các trạm Slave thì chỉ
các trạm Master nhận được Token.
truyền và sẽ chờ đợi. Khi kết thúc truyền, đối tác gởi ACK báo truyền tin thành
công.
PROFIBUS tuân theo chuẩn EN 50170 cho phép kết nối các bộ điều khiển PLC, các
thiết bị vào/ra phân tán, các bộ lập trình PC/PG, các cơ cấu chấp hành, các thiết bị
hãng khác.
1.2.1.2 Kỹ thuật truy cập bus
Kỹ thuật truy cập là truyền thẻ giữa các trạm và truyền thông tin giữa chủ tớ,
mỗi trạm có thể gán là chủ hay tớ. Trên mạng có thể có nhiều trạm chủ.
trong các ngành công nghiệp hoá chất và hoá dầu. Thiết bị chuyển đổi (DP/PA-
Link) được sử dụng để tích hợp đường mạng PA với mạng PROFIBUS DP. Điều
này đảm bảo cho toàn bộ thông tin có thể được truyền liên tục trên hệ thống mạng
PROFIBUS bao gồm cả DP và PA.
Các phụ kiện đính kèm của nút đến hệ thống bus là thông qua bus đầu cuối với
một đường nhánh hoặc đầu nối bus (tối đa 32 nút cho mỗi phân đoạn). Các phân
đoạn riêng lẻ được kết nối thông qua bộ chuyển tiếp s.
Chiều dài tối đa của một phân đoạn phụ thuộc vào những điều sau đây:
Tốc độ truyền dẫn
Loại cáp được sử dụng
Ưu điểm:
Bus linh động hoặc cấu trúc cây với bộ chuyển tiếp s, bus đầu cuối, và
đầu nối bus để gắn các nút PROFIBUS
Sự chuyển tiếp tín hiệu hoàn toàn thụ động cho phép các nút được vô
hiệu hoá mà không ảnh hưởng đến mạng (trừ các nút cấp nguồn cho
các điện trở đầu cuối)
Lắp đặt đơn giản hệ thống bus mà không cần kinh nghiệm chuyên
ngành.
Các hạn chế:
Khoảng cách bao phủ giảm khi tăng tốc độ truyền.
Yêu cầu bổ sung các biện pháp bảo vệ chống sét khi được lắp đặt ở
ngoài trời.
Đặc tính vật lý của kỹ thuật truyền RS485.
Cấu trúc liên kết mạng Bus, cấu trúc cây sử dụng bộ chuyển tiếp s
Phương tiện Cáp che chắn, cáp xoắn đôi
Chiều dài phân đoạn 1000 m đối với tốc độ đường truyền 187,5 kbps
400 m .Đối với truyền dẫn tốc độ 500 kbps
200 m Đối với tốc độ truyền 1,5 Mbps
100 m Đối với tốc độ đường truyền 3, 6 và 12
Mbps
Chú ý: Các cổng quang của OLMs được tối ưu hóa cho khoảng cách xa hơn. Các
khớp nối trực tiếp cổng quang của một OLM với OBT hoặc cổng quang học tích
hợp là không thể khác biệt về đặc tính kỹ thuật.
1.2.1.5 Cấu trúc khung truyền trong Profibus
Có 3 loại khung có khoảng cách Hamming 4 và một loại khung đặc biệt đánh dấu
Token được quy định như sau:
Khung có chiều dài thông tin cố định, không mang dữ liệu
Khung có chiều dài thông tin khác nhau, mang 1 – 244 byte dữ liệu
Token
DA, SA, FC và DU được coi là phần mang thông tin, mỗi ô có chiều
dài 8 bit (trừ DU). ý nghĩa các trường trong khung được chỉ ra trên bảng
sau:
Hình 1.20 : Định dạng kí tự trong khung UART dùng trong Profibus
Khi trạm chủ truyền dữ liệu đến trạm tớ sẽ truyền một khung có cấu trúc:
Vì khi truyền thì chiều dài dữ liệu truyền thay đổi nên sử dụng khung truyền có
chiều dài thông tin khác nhau:
Trong dó:
LE: chiều dài thông tin phụ thuộc chều dài dữ liệu truyền bao gồm DA, SA, FC,
DU ( 4 – 249 byte)
DU: địa chỉ trạm tới là 1 hoặc 99 (mã truyền 01H, 63H)
1.2.2.Mạng Profibus-DP
1.2.2.1 Giới thiệu
Profibus-DP phục vụ cho việc trao đổi thông tin nhỏ nhưng đòi hỏi tốc độ
truyền nhanh. PROFIBUS – DP được xây dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết bị
trường với máy tính điều khiển. PROFIBUS – DP phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu
cao về tính năng thời gian trong trao đổi dữ liệu, giữa cấp điều khiển cũng như các
bộ PLC hoặc các máy tính công nghiệp với các ngoại vi phân tán ở cấp trường như
các thiết bị đo, truyền động và van. Việc trao đổi chủ yếu được thực hiện tuần hoàn
theo cơ chế Master/Slave. Với số trạm tối đa trong một mạng là 126, PROFIBUS –
DP cho phép sử dụng cấu hình một trạm chủ (Mono Master) hoặc nhiều trạm chủ
(Multi Master). Một đặc trưng nữa của PROFIBUS – DP là tốc độ truyền cao, có thể
lên tới 12 Mbit/s. Bên cạnh đó, DP còn hỗ trợ các dịch vụ truyền thông không tuần
hoàn, phục vụ tham số hoá, vận hành và chuẩn đoán các thiết bị trường thông minh.
Trao đổi dữ liệu giữa các trạm tớ theo cơ chế chào hàng/đặt hàng
(Publisher/Subscriber).
Chế độ giao tiếp đẳng thời(isochronous mode).
Đồng bộ hóa đồng hồ và đóng dấu thời gian.
Hỗ trợ giao tiếp qua giao thức HART.
Truyền nạp các vùng nhớ lên và xuống.
Khả năng dự phòng.
1.2.2.3 Cấu hình hệ thống và kiểu thiết bị
Tuỳ theo phạm vi chức năng, kiểu dịch vụ thực hiện, người ta phân biệt các kiểu
thiết bị DP như sau:
Trạm chủ DP cấp 1 (DP-Master Class 1, DPM1): Các thiết bị thuộc kiểu này
trao đổi dữ liệu với các trạm tớ theo một chu trình được quy định. Thông thường, đó
là các bộ điều khiển trung tâm, ví dụ PLC hoặc PC, hoặc các module thuộc bộ điều
khiển trung tâm.
Trạm chủ DP cấp 2 (DP-Master Class 2, DPM2): Các máy lập trình, công cụ
cấu hình và vận hành, chẩn đoán hệ thống bus. Bên cạnh các dịch vụ của cấp 1, các
thiết bị này còn cung cấp các hàm đặc biệt phục vụ đặt cấu hình hệ thống, chẩn đoán
trạng thái, truyền nạp chương trình, v.v…
Trạm tớ DP (DP-Slave): Các thiết bị tớ không có vai tròn kiểm soát truy nhập
bus, vì vậy chỉ cần thực hiện một phần nhỏ các dịch vụ so với một trạm chủ. Thông
thường, đó là các thiết bị vào/ra hoặc các thiết bị trường (Truyền động, HMI, van,
cảm biến) hoặc các bộ điều khiển phân tán. Một bộ điều khiển PLC (với các vào/ra
tập trung) cũng có thể đóng vai trò là một trạm tớ thông minh.
Trong thực tế, một thiết bị có thể thuộc một kiểu riêng biệt nói trên, hoặc phối
hợp chức năng của hai kiểu. Ví dụ, một thiết bị có thể phối hợp chức năng của
DPM1 với DPM2, hoặc trạm tớ với DPM1.
Việc đặt cấu hình hệ thống được thực hiện bằng các công cụ (phần mềm). Thông
thường, một công cụ cấu hình cho phép người sử dụng bổ sung và tham số hoá
nhiều loại thiết bị của cùng một nhà sản xuất một cách tương đối đơn giản, bởi các
thông tin tính năng cần thiết của các thíêt bị này đã được đưa vào cơ sở dữ liệu của
công cụ cấu hình. Còn với thiết bị của các hãng khác, công cụ cấu hình đòi hỏi tập
tin mô tả đi kèm, gọi là tập tin GSD (Gerate-stammdaten).
1.2.2.4 Đặt tính vận hành
Chuẩn DP mô tả chi tiết đặc tính vận hành hệ thống để đảm bảo tính tương thích
và khả năng thay thế lẫn nhau của các thiết bị. Trước hết, đặc tính vận hành của hệ
thống được xác định qua các trạng thái hoạt động của các thiết bị chủ:
STOP: Không truyền dữ liệu sử dụng trạm chủ và trạm tớ, chỉ có thể chẩn
đoán và tham số hoá.
CLEAR: Trạm chủ đọc thông tin đầu vào từ các trạm tớ và giữ các đầu ra ở
giá trị an toàn.
OPERATE: Trạm chủ ở chế độ trao đổi dữ liệu đầu vào và đầu ra tuần hoàn
với các trạm tớ . Trạm chủ cũng thường xuyên gửi thông tin trạng thái của nó tới các
trạm tớ sử dụng lệnh gửi đồng loạt vào các khoảng thời gian đặt trước.
Các hàm DP cơ sở cho phép đặt trạng thái làm việc cho hệ thống. Phản ứng của hệ
thống đối với một lỗi xảy ra trong quá trình truyền dữ liệu của trạm chủ (ví dụ khi
một trạm tớ có sự cố) được xác định bằng tham số cấu hình “auto-clear”. Nếu tham
số này được chọn đặt, trạm chủ sẽ đặt đầu ra cho tất cả các trạm tớ của nó về trạng
thái an toàn trong trường hợp một trạm tớ có sự cố, sau đó trạm chủ sẽ tự chuyển về
trạng thái CLEAR. Nếu tham số này không được đặt, trạm chủ sẽ vẫn tiếp tục giữ ở
trạng thái OPERATE.
1.2.2.5 Trao đổi dữ liệu tuần hoàn
Trao đổi dữ liệu giữa trạm chủ và các trạm tớ gán cho nó được thực hiện tự
động theo một trình tự quy định sẵn. Khi đặt cấu hình hệ thống bus, người sử dụng
định nghĩa các trạm tớ cho một thiết bị DPM1, quy định các trạm tớ tham gia và các
trạm tớ không tham gia trao đổi dữ liệu tuần hoàn.
Trước khi thực hiện trao đổi dữ liệu tuần hoàn, trạm chủ chuyển thông tin
cấu hình và các tham số đã được đặt xuống các trạm tớ. Mỗi trạm tớ sẽ kiểm tra các
thông tin về kiểu thiết bị, khuôn dạng và chiều dài dữ liệu, số lượng các đầu vào/ra.
Chỉ khi thông tin cấu hình đúng với cấu hình thực của thiết bị và các tham số hợp lệ
thì nó mới bắt đầu thực hiện trao đổi dữ liệu tuần hoàn với trạm chủ.
Trong mỗi chu kỳ, trạm chủ đọc các thông tin đầu vào lần lượt từ các trạm tớ
lên bộ nhớ đệm cũng như đưa các thông tin đầu ra từ bộ nhớ đệm xuống lần lượt các
trạm tớ theo một trình tự quy định sẵn trong danh sách (polling list). Mỗi trạm tớ
cho phép truyền tối đa 246 Byte dữ liệu đầu vào và 246 Byte dữ liệu đầu ra.
Với mỗi trạm tớ, trạm chủ gửi một khung yêu cầu và chờ đợi một khung đáp
ứng (bức điện trả lời hoặc xác nhận). Thời gian trạm chủ cần để xử lý một lượt danh
sách hỏi tuần tự chính là chu kỳ bus. Đương nhiên, chu kỳ bus phải nhỏ hơn chu kỳ
vòng quét của chương trình điểu khiển. Thực tế, thời gian cần thiết để truyền 512 bit
dữ liệu đầu vào và 512 bit dữ liệu đầu ra với 32 trạm và với tốc độ truyền 12Mbit/s
nhỏ hơn 2ms.
Hình 1.22 : Nguyên tắc trao đổi dữ liệu tuần hoàn Master/Slave
Mô hình DP-Slave hỗ trợ cấu trúc kiểu module của các thành viên. Mỗi
module được xếp một số thứ tự khe cắm bắt đầu từ 1, riêng module có số thứ tự khe
cắm 0 phục vụ việc truy nhập toàn bộ dữ liệu của thiết bị. Toàn bộ dữ liệu vào/ra
của các module được chuyển chung trong một khối dữ liệu sử dụng của trạm tớ.
Giao tiếp dữ liệu được giám sát bởi cả hai bên trạm chủ và trạm tớ. Bên trạm tớ sử
dụng cảnh giới (watchdog) để giám sát việc giao tiếp với trạm chủ và sẽ đặt đầu ra
về một giá trị an toàn, nếu nội trong một khoảng thời gian quy định không có dữ
liệu từ trạm chủ đưa xuống.
1.2.2.6 Đồng bộ hóa dữ liệu vào/ra
Trong các giải pháp điều khiển sử dụng bus trường, một trong những vấn đề cần
phải giải quyết là việc đồng bộ hoá các đầu vào và đầu ra. Một thiết bị chủ có thể
đồng bộ hoá việc đọc các đầu vào cũng như đặt các đầu ra qua các bức điện gửi
đồng loạt. Một trạm chủ có thể gửi đồng loạt (broadcast, multicast) lệnh điều khiển
để đặt chế độ đồng bộ cho một nhóm trạm tớ như sau:
Lệnh SYNC: Đưa một nhóm trạm tớ về chế độ đồng bộ hoá đầu ra. Ở chế độ
này, đầu ra của tất cả các trạm tớ trong nhóm được giữ nguyên ở trạng thái hiện tại
cho tới khi nhận được lệnh SYNC tiếp theo. Trong thời gian đó, dữ liệu đầu ra được
lưu trong vùng nhớ đệm và chỉ được đưa ra sau khi (đồng loạt) nhận được lệnh
SYNC tiếp theo. Lệnh UNSYNC sẽ đưa các trạm tớ về chế độ bình thường (đưa đầu
ra tức thì).
Lệnh FREEZE: Đưa một nhóm các trạm tớ về chế độ đồng bộ hoá đầu vào.
Ở chế độ này, tất cả các trạm tớ trong nhóm được chỉ định không được phép cập
nhật vùng nhớ đệm dữ liệu đầu vào, cho tới khi (đồng loạt) nhận được lệnh
FREEZE tiếp theo. Trong thời gian đó trạm chủ vẫn có thể đọc giá trị đầu vào
(không thay đổi) từ vùng nhớ đệm của các trạm tớ. Lệnh UNFREEZE sẽ đưa các
trạm tớ về chế độ bình thường (đọc đầu vào tức thì).
1.2.2.7 Chẩn đoán hệ thống
Trong trường hợp có thông tin chẩn đoán, ví dụ báo cáo trạng thái vượt
ngưỡng hay các báo động khác, một DP-Slave có thể thông báo cho trạm chủ của nó
qua bức điện trả lời. Nhận được thông báo, trạm chủ sẽ có trách nhiệm tra hỏi trạm
tớ liên quan về các chi tiết thông tin chẩn đoán.
Để thực hiện truyền nạp các bộ tham số hoặc đọc các tập dữ liệu tương đối
lớn, PROFIBUS-DP cung cấp các dịch vụ không tuần hoàn là DDLM_Read và
DDLM_Write. Trong mỗi chu kỳ bus, trạm chủ chỉ cho phép thực hiện được một
dịch vụ. Tốc độ trao đổi dữ liệu tuần hoàn vì thế không bị ảnh hưởn đáng kể. Dữ
liệu không tuần hoàn được định địa chỉ qua số thứ tự của khe cắm và chỉ số của tập
dữ liệu thuộc khe cắm đó. Mỗi khe cắm cho phép truy nhập tối đa là 256 tập dữ liệu.
Các hàm chẩn đoán của DP cho phép định vị lỗi một cách nhanh chóng. Các
thông tin chẩn đoán được truyền qua bus và thu nhập tại trạm chủ. Các thông báo
này được phân chia thành ba cấp:
Chẩn đoán trạm: các thông báo liên quan tới trạng thái hoạt động chung của
cả trạm, ví dụ tình trạng quá nhiệt hoặc sụt áp.
Chẩn đoán module: các thông báo này chỉ thị lỗi nằm ở một khoảng vào/ra
nào đó của một module.
Chẩn đoán kênh: trường hợp này, nguyên nhân của lỗi nằm ở một bit vào/ra
(một kênh vào/ra) riêng biệt.
Ngoài ra, phiên bản DP-V1 còn mở rộng thêm hai loại thông báo chẩn đoán nữa
là:
Thông báo cảnh báo/báo động liên quan tới các biến quá trình, trạng thái cập
nhật dữ liệu và các sự kiện tháo/lắp module thiết bị.
Thông báo trạng thái phục vụ mục đích bảo trì phòng ngừa, đánh giá thống
kê số liệu….
1.2.2.8 Giao tiếp giữa các trạm tớ (DXB)
Trao đổi dữ liệu giữa các trạm tớ là một yêu cầu thiết thực đối với cấu trúc
điều khiển phân tán thực sự sử dụng các thiết bị trường thông minh. Như ta đã biết,
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 32
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh
cơ chế giao tiếp chủ-tớ thuần túy làm giảm hiệu suất trao đổi dữ liệu cho trường hợp
này. Chính vì thế, phiên bản DP-V2 đã bổ sung một cơ chế trao đổi dữ liệu trực tiếp
theo kiểu ngang haøng giöõa caùc trạm tớ.
Do hạn chế được độ rung, cơ chế này cho phép phối hợp hoạt động một cách chặt
chẽ và nhịp nhàng giữa các trạm trên bus.
Một ví dụ ứng dụng tiêu biểu là bài toán điều khiển chuyển động, trong đó trạm chủ
đóng vai trò bộ điều khiển vị trí và một số trạm tớ là các biến tần với chức năng điều
khiển tốc độ động cơ.
trang sự kiện, trang báo cáo sản xuất,... Qua đó nhân viên vận hành có thể thực hiện
các thao tác vận hành và can thiệp từ xa đến các hệ thống phía dưới.
Điều khiển (Control): Chức năng này cho phép người điều hành điều
khiển các thiết bị và giám sát mệnh lệnh điều khiển.
Thu thập dữ liệu (Data Acquisition): Thu thập dữ liệu qua đường truyền
số liệu về quá trình sản xuất, sau đó tổ chức lưu trữ các số liệu như: số liệu sản xuất,
chất lượng sản phẩm, sự kiện thao tác, sự cố,... dưới dạng trang ghi chép hệ thống
theo một cơ sở dữ liệu nhất định.
hoặc qua mạng truyền thông. Tín hiệu thu được từ cảm biến có thể là tín hiệu nhị
phân, tín hiệu số hoặc tương tự. Khi xử lý trong máy tính, chúng phải được chuyển
đổi cho phù hợp với các chuẩn giao diện vào/ra của máy tính.
Các thành phần chính của hệ thống SCADA bao gồm:
Giao diện quá trình: bao gồm các cảm biến, thiết bị đo, thiết bị chuyển đổi và
các cơ cấu chấp hành.
Thiết bị điều khiển tự động: gồm các bộ điều khiển chuyên dụng (PID), các
bộ điều khiển khả trình PLC (Programmable Logic Controller), các thiết bị điều
chỉnh số đơn lẻ CDC (Compact Digital Controller) và máy tính PC với các phần
mềm điều khiển tương ứng.
Hệ thống điều khiển giám sát: gồm các phần mềm và giao diện người-máy
HMI, các trạm kỹ thuật, trạm vận hành, giám sát và điều khiển cao cấp.
Hệ thống truyền thông: ghép nối điểm-điểm, bus cảm biến/chấp hành, bus
trường, bus hệ thống.
Hệ thống bảo vệ, cơ chế thực hiện chức năng an toàn.
Một trong những đặc điểm của WinCC là đặc tính mở. Nó có thể sử dụng
một cách dễ dàng với các phần mềm chuẩn và phần mềm của người sử dụng tạo nên
giao diện người-máy đáp ứng nhu cầu thực tế một cách chính xác.
Ngoài khả năng thích ứng cho việc xây dựng các hệ thống có quy mô lớn nhỏ
khác nhau, WinCC còn có thể dễ dàng tích hợp với những ứng dụng có quy mô
toàn công ty như: việc tích hợp với những hệ thống cấp cao MES (Manufacturing
Excution System - hệ thống quản lý việc thực hiện sản xuất) và ERP (Enterprise
Resource Planning). WinCC cũng có thể sử dụng trên cơ sở quy mô toàn cầu nhờ hệ
thống trợ giúp của Siemens có mặt khắp nơi trên thế giới.
2.2.2 Làm việc với Wincc
2.2.2.1 Khởi tạo một dự án Project
Để tạo một dự án mới vào File/New. Một hộp thoại xuất hiện cho phép tạo
một Project mới.
quản lý bởi các driver truyền thông đặc biệt mà trong WinCC gọi là các kênh
(channel). WinCC có các kênh truyền thông cho hệ thống tự động SIMATIC
S5/S7/505 và các kênh không phụ thuộc vào nhà sản xuất như PROFIBUS DP và
OPC. Ngoài ra còn có các kênh tùy chọn có sẵn trong các chương trình phụ trợ.
Truyền thông giữa WinCC và các chương trình ứng dụng khác như MS Excel
hay SIMATIC Protool được thực hiện với sự trợ giúp của OPC ( Object Linking and
Embedding for Process Control – Nhúng và liên kết đối tượng trong điều khiển quá
trình). Khi máy chủ WinCC OPC được sử dụng, các dữ liệu sẽ được WinCC tạo ra
sẵn đưa đến các ứng dụng, dữ liệu trong các máy chủ OPC khác cũng được WinCC
nhận thông qua OPC client.
Truyền thông thông qua OPC
Các máy khách OPC có thể truy cập dữ liệu WinCC thông qua các máy chủ
OPC. Có thể sử dụng các kiểu truy cập như sau:
- Truy cập đến các Tag của WinCC thông qua máy chủ WinCC OPC DA.
- Truy cập đến hệ thống lưu trữ thông qua máy chủ WinCC OPC HDA.
- Truy cập đến hệ thống thông báo thông qua máy chủ WinCC OPC A&E.
2.2.2.3 Tạo Tags
Để tạo kết nối các thiết bị trên một dự án trong WinCC, trước tiên phải tạo
các Tags (biến) trên WinCC. Biến được tạo dưới Tag Management.
Tags gồm Internal Tags ( Biến nội) và External Tags (Biến ngoại).
Internal Tags : là biến có sẵn trong WinCC. Những biến nội này là những
vùng nhớ trong của WinCC, có chức năng như một PLC thực sự.
External Tags : là biến quá trình, phản ánh thông tin địa chỉ của hệ thống
PLC.
Các Tags có thể được lưu trong bộ nhớ PLC hoặc trên các thiết bị khác.
WinCC kết nối PLC thông qua các Tags.
2.2.2.4 Thiết kế giao diện đồ hoạ ( Graphics Designer)
Hệ thống đồ họa là một phần quan trọng của WinCC, được dùng để giám sát
hình ảnh hoạt động của các quá trình.
Gồm có những chức năng sau:
Hiển thị trạng thái, sự vận hành và điều khiển của các đối tượng.
Cập nhật những thay đổi của các đối tượng động, ví dụ: thay đổi chiều dài
của đồ thị trong mối quan hệ với giá trị của quá trình.
Tác động trở lại đến các ngõ vào vận hành, ví dụ: khi ta click vào button
bên trong giao diện giám sát để điều khiển một ngõ vào ngoài mô hình.
Những thành phần của hệ thống đồ họa:
Hệ thống đồ họa gồm 2 phần chính:
Hiển thị giao diện thiết kế " Graphics Designer" nghĩa là người dùng
có thể thiết kế một giao diện giống như mô hình thực tế để quan sát.
"Graphics Runtime": trong khi dự án hoạt động, người dùng có thể
giám sát sự hoạt động và các thay đổi thực tế bằng cách liên kết các biến đến các đối
tượng trong giao diện. Graphic Runtime sẽ thực thi các mô phỏng giúp người sử
dụng theo dõi chính xác những gì đang hoạt động trong quá trình thực tế.
2.2.2.4 Hệ thống thông báo (Alarm Logging)
Nhiệm vụ :
Hệ thống báo hiệu thông báo cho người vận hành biết các dấu hiệu lạ và
các lỗi trong hệ thống, giúp người vận hành xác định tình trạng nghiêm trọng của lỗi
và tránh được thời gian ngưng trệ của hệ thống.
Trong khi thiết kế hệ thống báo hiệu, cần xác định rõ sự kiện nào sẽ kích hoạt thông
báo. Sự kiện đó có thể là một bit nào đó trong PLC được thiết lập, hoặc một giá trị
của quá trình tiến đến giá trị giới hạn.
Thành phần của hệ thống
Một hệ thống báo hiệu bao gồm hai thành phần là thành phần thiết lập cấu
hình và thành phần thực thi hệ thống.
Thành phần thiết lập cấu hình là chương trình Alarm Logging. Alarm
Logging sẽ xác định khi nào và loại thông báo nào sẽ được hiển thị với nội dung gì.
Alarm Logging Runtime là thành phần thực thi của hệ thống báo hiệu.
Khi thực hiện chương trình, Alarm Logging Runtime chịu trách nhiệm thực hiện
theo dõi các quá trình đã được thiết lập sẵn. Nó cũng điều khiển việc xuất các thông
báo và quản lý việc báo nhận các thông báo xuất ra.
Khối thông báo
Mỗi thông báo bao gồm các khối thông báo. Mỗi khối thống báo tương
ứng với một cột hiển thị trong bảng trong WinCC AlarmControl. Có ba loại khối
thông báo như sau:
Khối hệ thống bao gồm các dữ liệu của hệ thống như ngày tháng, thời
gian, trạng thái hệ thống...
Khối giá trị của quá trình bao gồm các giá trị của quá trình được theo
dõi như mực chất lỏng hiện tại, tốc độ quay của động cơ hay nhiệt độ của lò..
Khối văn bản là các mô tả, giải thích của người sử dụng về các lỗi, các
quá trình hoạt động.
Các trạng thái cơ bản của một thông báo
Một thông báo có ba trạng thái khác nhau :
Một thông báo luôn ở trạng thái “Active” cho đến khi sự kiện kích
hoạt thông báo đó không còn tồn tại.
Ngay sau khi sự kiện kích hoạt thông báo không còn tồn tại, thông báo
mang trạng thái “Cleared”.
Một thông báo có thể được thiết lập sao cho người vận hành có thể lưu
ý đến nó. Khi đó thông báo sẽ có trạng thái “Acknowledge”.
Các trạng thái hiện tại của một thông báo sẽ được hiển thị trong thông
báo và được phân biệt bằng các màu khác nhau.
2.2.2.5 Hệ thống lưu trữ (Tag Logging)
Nhiệm vụ
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 42
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh
Trong bất kỳ thời điểm nào, ta đều có thể xem được giá trị hiện tại của một
quá trình. Tuy nhiên, nếu muốn hiển thị sự phát triển theo thời gian của một giá trị
trong quá trình hoạt động, ví dụ như vẽ biểu đồ hoặc một bảng kê số liệu, ta cần
phải truy cập các giá trị xảy ra trước đó. Các giá trị này sẽ được lưu lại trong hệ
thống lưu trữ.
Trong thực tế, việc hiển thị các giá trị tạm thời rất quan trọng vì chúng giúp nhận ra
được sự cố một cách nhanh nhất. Ví dụ, sự sụt giảm đáng kể mực nước trong một
bồn chứa có thể là kết quả của sự rò rỉ, dẫn đến việc ngừng trệ sản xuất hoặc hư
hỏng thiết bị. Việc biết được giá trị mực nước tại các thời điểm có thể phát hiện sớm
hư hỏng và loại trừ các vấn đề nghiêm trọng xảy ra trong hệ thống. Đó là lý do phải
có hệ thống lưu trữ dữ liệu.
Các thành phần của hệ thống lưu trữ
Thành phần thiết lập cấu hình cho hệ thống lưu trữ là chương trình
Tag Logging. Với Tag Logging ta có thể xác định giá trị nào sẽ được lưu trữ, định
nghĩa chu kỳ thu thập và lưu trữ dữ liệu
Tag Logging Runtime là thành phần thực thi trong hệ thống lưu trữ.
Tag Logging Runtime chịu trách nhiệm ghi lại các giá trị của quá trình vào hệ thống
lưu trữ. Ngoài ra, nó cũng có nhiệm vụ đọc lại các giá trị đã được lưu trữ trong hệ
thống.
Xuất dữ liệu của quá trình
Dữ liệu của quá trình có thể hiển thị dưới dạng hình ảnh hoặc xuất ra dưới dạng
file báo cáo.
Ta có thể xuất chuỗi thời gian của quá trình thành một file hình ảnh.
Có ba đối tượng để thực hiện việc này trong Graphic Designer, đó là WinCC
OnlineTrendControl và WinCC FunctionTrendControl để hiển thị dạng đồ họa và
WinCC OnlineTableControl để hiển thị dạng bảng.
Bên cạnh đó còn có thể xuất dữ liệu lưu trữ ra thành một báo cáo. Báo
cáo cũng có thể tùy chọn dạng bảng hoặc dạng đồ họa.
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 43
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh
III. Giới Thiệu Các Thiết Bị Được Sử Dụng Trong Luận Văn
3.1 PLC S7-200
3.1.1 Giới thiệu PLC S7-200
Lý thuyết PLC thì rất rộng nên trong chương này chúng em chỉ trình bày
những khái niệm cơ bản và những phần lý thuyết liên quan PLC S7-200 loại CPU
224 được sử dụng trong đồ án.
S7-200 là một loại PLC Micro của Siemens có nhiều tính năng ứng dụng
mạnh mẽ. chúng tích hợp sẵn các I/O trên CPU.
CPU 224 có hai loại thông dụng dựa vào ký hiệu trên nắp máy bao gồm :
CPU 224 DC/DC/DC, CPU 224 AC/DC/RLY.
Loại CPU 224 DC/DC/DC : Cần được cấp nguồn điện một chiều DC 24V,
các đầu vào và đầu ra cũng cần được cấp nguồn điện DC 24V.
Sơ đồ đấu dây :
Loại CPU 224 AC/DC/RLY : Cần được cấp nguồn điện xoay chiều một pha
220ACV, các đầu vào cần được cấp nguồn điện DC 24V và các đầu ra là các Relay.
Sơ đồ đấu dây :
Vùng nhớ Q ( Process Image Output ) : vùng nhớ đệm cho các cổng ra số.
Khi kết thúc thực hiện chương trình, PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đệm Q tới
các cổng ra số.
Vùng nhớ M : chương trình sử dụng các tham số này cho việc lưu giữ các
biến cần thiết. Vùng nhớ này có thể truy cập theo bit (M), byte (MB), từ (MW), hay
từ kép (MD).
Vùng nhớ T (Timer) : dùng để lưu trữ giá trị đặt trước, giá trị hiện tại cũng
như giá trị đầu ra của Timer.
Vùng nhớ C (Counter) : dùng để lưu giá trị đặt trước, giá trị hiện tại cũng như
giá trị đầu ra của Counter.
3.1.2.2 Vùng Chứa Các Khối Dữ Liệu :
Data Block : vùng chứa dữ liệu được chia thành khối. Kích thước do người
sử dụng quy định. Vùng nhớ này có thể truy cập theo từng bit (DBX), byte (DBB),
từ (DBW) hoặc từ kép (DBD).
Local Data Block : vùng dữ liệu địa phương, các khối chương trình chính,
chương trình con, chương trình ngắt sử dụng và tổ chức cho các biến nháp tạm thời.
Nội dung của khối dữ liệu trong vùng nhớ này khi kết thúc chương trình tương ứng
trong chương trình chính, chương trình con hay chương trình ngắt. Vùng nhớ này có
thể truy cập theo từng bit (L), byte (LB), từ (LW) hoặc từ kép (LD).
Chế độ Mode chung : điện áp vào đầu (+) của chế độ Mode chung nhỏ
hơn hoặc bằng 12V.
Kiểu dữ liệu đầu vào : Kiểu không dấu tầm từ 0 đến 32000, kiểu có
dấu tầm từ -32000 đến 3200
Đầu ra :
Phạm vi áp ngõ ra : +/- 10V.
Phạm vi dòng điện ngõ ra : 0 → 20mA.
Độ phân giải toàn tầm : Điện áp : 12 bit
Dòng điện : 11 bit
Có Led báo trạng thái.
Có núm chỉnh OFFSET và chỉnh GAIN.
Kiểu dữ liệu đầu ra : Kiểu dữ liệu không dấu : tầm từ 0 đến 32000
Kiểu dữ liệu có dấu : tầm từ -32000 đến 32000.
Thời gian gửi tín hiệu đi : Điện áp 100µs.
Dòng điện 2ms.
Mạch điều khiển sử dụng nguồn cung cấp 24VDC
Có các contact để lựa chọn phạm vi áp ngõ vào (contact ở một trong
hai vị trí ON và OFF) : contact 1 lựa chọn cực tính áp ngõ vào : ON
đối với áp đơn cực, OFF đối với áp lưỡng cực; contact 3,5,7,9,11 chọn
phạm vi điện áp.
3.2.2 Các bước chỉnh đầu vào
Tắt nguồn của Module, chọn tầm đầu vào theo yêu cầu.
Bật nguồn dòng hoặc áp chuẩn dùng để đưa tín hiệu 0 và 1 trong 3 đầu vào.
Đọc giá trị mà PLC đọc được bằng kênh đầu vào thích hợp.
Chỉnh giá trị Offset có thể cho đến khi giá trị đọc vào là 0 hoặc nhận ra giá trị
Data.
Đặt giá trị tín hiệu toàn tầm đo vào ngõ vào, đọc giá trị mà CPU nhận được.
Chỉnh độ lợi có thể cho đến khi giá trị đọc được là 32000 hay nhận được giá
trị Data.
Lặp lại các quá trình chỉnh Gain và Offset cho đến khi đạt yêu cầu.
12 bit dữ liệu trước khi đưa vào bộ chuyển đổi DAC được canh trái
trong từ dữ liệu ngõ ra. Bit MSB là bit dấu : 0 để diễn tả giá trị từ dữ liệu dương. 4
bit thấp có các giá 0 được loại bỏ trước khi từ dữ liệu này được đưa vào bộ chuyển
đổi DAC. Các bit này không ảnh hưởng đến giá trị ở ngõ ra.
Các chú ý khi cài đặt ngõ vào EM235
Chắc chắn nguồn 24VDC cung cấp cho cảm biến không bị nhiễu và ổn định.
Xác định được Module.
Dùng dây cảm biến ngắn nhất nếu có thể.
Sử dụng dây bọc giáp cho cảm biến và dây chỉ dùng cho một cảm biến thôi.
Ngắn mạch đầu vào các ngõ vào không sử dụng.
Tránh gọt các đầu dây quá nhọn.
Tránh đặt các dây tín hiệu song song với dây có năng lượng cao. Nếu hai bắt
buộc phải gặp nhau thì bắt chéo chúng về góc phải.
3.3 Module mạng EM277
3.3.1 Giới thiệu
CPU S7-200 có thể kết nối vào một mạng PROFIBUS DP nhờ vào sử dụng
module mở rộng EM 277. Khối EM 277 cho phép S7-200 trờ thành một trạm tớ trên
mạng. Một trạm chủ có thể ghi và đọc dữ liệu từ các khối S7-200 trong mạng thông
qua khối mở rộng EM 277.
và được xem như một Slave của một Master khác : các thiết bị lập trình có khả năng
lập trình Simatic hay S7-300/400 trong cùng một mạng.
Trong kĩ thuật PROFIBUS-DP thì dữ liệu trao đổi được mô tả luôn tuân theo
một quy tắc hướng về trạm chủ.
Dữ liệu chuyển từ trạm chủ đến trạm tớ luôn gọi là dữ liệu ngõ ra.
Dữ liệu chuyển từ trạm tớ đến trạm chủ luôn gọi là dữ liệu ngõ vào.
Dữ liệu chuyển đến từ trạm chủ luôn được coi là dữ liệu ngõ ra mặc dù đối
với trạm tớ, nó là ngõ vào. Tương tự như vậy, dữ liệu gửi về trạm chủ luôn
coi là dữ liệu ngõ vào mặc dù đối với trạm tớ nó là ngõ ra.
Hình 3.12 : Một ví dụ về vùng nhớ V của S7-200 và vùng nhớ I/O của trạm chủ
Trạm chủ xác định địa chỉ bắt đầu của bộ đệm ngõ ra (hộp thư nhận). Trạm
chủ gửi offset của vùng nhớ V của vùng đệm ngõ ra đến trạm tớ như là một phần
trong khai báo các thông số của trạm tớ. Nếu offset này có giá trị là 0, trạm tớ sẽ đặt
bộ vùng đệm ngõ ra tại địa chỉ VB0. Nếu offset có giá trị 5000, nó sẽ đặt tại địa chỉ
VB5000.
Đồng thời với việc gửi đi địa chỉ bắt đầu, trạm chủ cũng xác định kích thước
của vùng đệm ngõ ra (hộp thư nhận). Người điều khiển cấu hình trạm chủ để viết
một số byte dữ liệu gửi tới trạm tớ. Trạm chủ gửi thông tin này đi như là một phần
trong định cấu hình của trạm tớ. Trạm tớ sử dụng thông tin này để xác định kích
thước của vùng đệm ngõ ra. Nếu trạm chủ quy định trạm tớ có 16 byte ngõ ra, trạm
tớ sẽ xác định của vùng đệm ngõ ra là 16 byte. Ví dụ, vùng đệm ngõ ra bắt đầu từ
địa chỉ VB5000, dữ liệu ngõ ra từ trạm chủ sẽ được ghi vào vùng nhớ từ VB5000
đến VB5015.
Vùng đệm ngõ vào (hộp thư nhận hay dữ liệu phản hồi về trạm chủ) lập tức
theo sau vùng đệm ngõ ra. Người điều khiển cũng cấu hình trạm chủ về khối lượng
dữ liệu phản hồi về từ trạm tớ. Giá trị này được ghi vào trạm tớ như là một phần cấu
hình của nó. Trạm tớ sử dụng thông tin này để ấn định kích thước của vùng đệm ngõ
vào. Tiếp theo ví dụ trên, nếu như trạm chủ đặt vùng đệm ngõ ra tại địa chỉ VB5000
và ấn định kích thước là 16 byte thì vùng đệm ngõ vào bắt đầu từ địa chỉ VB5016
ngay sau vùng đệm ngõ ra. Nếu như kích thước của vùng đệm ngõ vào là 16 bytes
thì nó sẽ được đặt trong vùng nhớ từ VB5016 đến VB5031.
Sau khi kết nối giữa trạm chủ và trạm tớ được thiết lập, vị trí của vùng đệm ngỏ ra
và kích thước của vùng đệm có thể được đọc từ vùng nhớ đặt biệt (SM) của CPU.
Bảng dưới đây ghi lại vị trí vùng nhớ mô tả về khối EM 277 đầu tiên được kết nối.
Nếu nó là khối module thứ hai thì địa chỉ SM dời đi 50 (SMB250 đến SMB279).
SMB200 đến 215 Nội dung là 16 kí tự ASCII tên module
SMB216 đến 219 Nội dung là phiên bản phần mềm của khối EM 277. Hai ký tự
đầu cho biết số trước dấu chấm và hai ký tự sau cho biết số
sau dấu chấm. Ví dụ: SMB216-219 có nội dung là “0102” thì
phiên bản phần mềm là 1.02
SMW220 Nội dung là lưu trạng thái báo lỗi của khối EM 277. Chỉ có hai
giá trị được xác định. Giá trị “0” nếu không có lỗi và nếu là
giá trị “1” nghĩa là không cung cấp nguồn 24 VDC cho khối.
SMB222 Đây là địa chỉ của EM 277 được đọc từ các công tắc
SMB224 Nội dung là trạng thái kết nối PROFIBUS DP. Người điều
khiển có thể giám sát vị trí này để chương trình biết là kết nối
ở trạng thái hoạt động tốt hay không. Nếu như có lỗi xảy ra,
chương trình có thể xử lý dựa trên lỗi của kết nối DP.
Sau đây là các giá trị trạng thái được xác định:
0: không có truyền đạt thông tin DP nào xảy ra từ khi EM 277
cấp nguồn hoạt động
1 : trạm chủ DP đang truyền thông tin đến EM 277 nhưng có
vấn đề trong việc cấu hình hay khai báo thông số gử từ trạm
chủ.
2: khối EM 277 và trạm chủ đang trao đổi dữ liệu (hoạt động
bình thường ).
3: khối EM277 và trạm chủ trước đó có trao đổi dữ liệu nhưng
giờ thì không.
SMB225 Nội dung là địa chỉ trên mạng của trạm chủ cấu hình cho khối
EM 277. Trạm chủ này có thể ghi ngõ ra và đọc ngõ vào từ
trạm tớ.
SMW226 Nội dung là địa chỉ vùng nhớ V của vùng đệm ngõ ra. Giá trị
này được lưu vào trạm tớ trong một thông điệp khai báo thông
số trong suốt giai đoạn đầu của việc kết nối.
SMB228 Nội dung là kích thước của vùng đệm ngõ ra. Giá trị này được
lưu vào trạm tớ trong một thông điệp cấu hình trong suốt giai
đoạn đầu của việc kết nối.
SMB229 Nội dung là kích thước của vùng đệm ngõ vào. Giá trị này
được lưu vào trạm tớ trong một thông điệp cấu hình trong suốt
2= 200...240VAC
3.4.2 Sơ đồ đấu dây
băng chuyền 1 sẽ được set để đưa chai tới băng chuyền 2. Băng chuyền 2 sẽ đưa
chai tới hệ thống đặt nắp chai.
Bộ phận đặt nắp chai : Gồm băng tải 2, bộ phận đặt nắp chai, cảm biến
Hình 1.2 : Hộp thoại thiết lập cấu hình cho Card CP5611
Tiếp tục chọn OK trong hộp thoại Set PG/PC Interface. Như vậy việc thiết
lập cấu hình mạng Profibus qua Card CP5611 đã hoàn tất.
Đọc địa chỉ các trạm : Ta click chuột vào Communications, hộp thoại
Communications xuất hiện
Lúc này hộp thoại PLC Properties xuất hiện. Trong mục Name ta đánh tên
ABB ; mục Network Address chọn 1 rồi chọn OK.
Làm như trên ta tạo thêm 1 NewPLC có tên DONGCHAI và có địa chỉ là 99
Lúc này ta đã thiết lập liên kết với 2 PLC trong PC Access như sau :
Tạo các biến liên kết như sau :click chuột phải vào ABB chọn New→Item
Các biến và địa chỉ truy xuất cho trạm 1 (mô hình đóng chai)
Các biến và địa chỉ truy xuất cho trạm 2 (mô hình biến tần và động cơ 3 pha)
Để liên kết với PLC ta phải chọn Driver , để chọn Driver ta làm như sau :
click chuột phải vào Tag Management→Add New Driver
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 73
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh
Hộp thoại Add New Driver xuất hiện, trong hộp thoại này chọn OPC.chn rồi
chọn Open
Hộp thoại OPC Item Manager xuất hiện. Trong hộp thoại này ta làm theo các
bước như hình sau :
Khi click ADD thì hộp thoại Add tags xuất hiện. Chọn S7200_OPCServer →
Finish.
Khi nhấn CONVETOR thì hiển thị màn hình điều khiển trạm 1 (hệ
thống đóng nắp chai).
Khi nhấn INVERTER thì hiển thị màn hình điều khiển trạm 2 (biến
tần điều khiển động cơ 3 pha).
Khi nhấn EXIT RUNTIME thì xuất hiện textbox. Chọn Deactive thì
thoát khỏi Runtime, nếu chọn Cancel thì trở về màn hình làm việc
Khi nhấn EXIT WINCC thì xuất hiện textbox. Chọn OK thì thoát khỏi
WinCC, nếu chọn Cancel thì trở về màn hình làm việc
Khi nhấn nút ALARM LOGGING để xem bảng thông báo lỗi của hệ
thống.
Giao diện cho hệ thống đóng nắp chai tự động
Giao diện chính
Khi chọn RUN AUTO thì chuyển sang màn hình của chế độ hoạt động
Auto.
Khi chọn RUN MANUAL thì chuyển sang màn hình của chế độ hoạt
động Manual.
Khi nhấn nút RESET HT thì toàn bộ hệ thống sẽ được reset
Giao diện cho chế độ RUN_AUTO
Khi click vào thì trở về màn hình chính của hệ thống đóng nắp
chai.
Khi click vào thì chuyển sang màn hình của chế độ RUN
MANUAL.
Giao diện cho chế độ RUN_MANUAL
Khi chọn KHAU 1 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 1.
Khi chọn KHAU 2 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 2.
Khi chọn KHAU 3 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 3.
Khi chọn KHAU 4 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 4,5 và tay
máy.
Khi click vào thì trở về màn hình chính của hệ thống đóng nắp
chai.
Khi click vào thì chuyển sang màn hình của chế độ RUN
AUTO.
Giao diện cho hệ thống biến tần điều khiển động cơ 3 pha
Click chọn để chọn chế độ điều khiển. Chọn FRE
AUTO thì điều khiển tốc độ bằng thanh điều khiển sau
Nếu chọn Speed 1 ,2,3 thì động cơ hoạt động cới tốc độ được cài đặt
trước trên biến tần.
Motor Trendcontrol là đồ thị biểu diễn tốc độ của động cơ.
Giao diện ALARM LOGGING
Vào Properties→Geometry→Left→VBS-Action
50
40 60
30 70
20 80
10 90
0 100
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
10
10
Để tạo tiêu đề cho từng nút chọn vào Properties→Font rồi trong mục Index
chọn số Index (1,2,3,4) rồi đánh nội dung tiêu đề tương ứng cho Index đó trong mục
Text.
Vào Properties→Events→Mouse→Mouse Action→VBS-Action để lập trình
cho thuộc tính này
Code VB như sau :
Sub OnClick(Byval Item)
Dim a,b,c,msp
Set a = HMIRuntime.Tags("PDI3")
Set b = HMIRuntime.Tags("PDI4")
Set msp = HMIRuntime.Tags("TOCDODAT")
Set c = HMIRuntime.Tags("DAT")
Select Case item.Process
Case 1
a.Value = 0
a.Write
b.Value = 0
b.Write
msp.Value =0
msp.Write
Case 2
a.Value = 1
a.Write
b.Value = 0
b.Write
msp.Value = 20
msp.Write
Case 4
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 87
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh
a.Value = 0
a.Write
b.Value = 1
b.Write
msp.Value = 30
msp.Write
Case 8
a.Value = 1
a.Write
b.Value = 1
b.Write
msp.Value = 40
msp.Write
End Select
End Sub
Tạo đồ thị hiển thị tốc độ
Để lấy công cụ này ta vào Object Palette→Smart Object→Control rồi chọn
WinCC Online Trend Control(Classic)→OK
Sau đó vào Properties→Control Properties ta thay đổi các thuộc tính và chon
tag liên kết
Tạo Alarm logging
Trên cửa sổ WinCCExplorer ta click chuột phải vào Alarm Logging chọn
Open. Sau đó cài đặt các thông số cảnh báo ta có kết quả như sau :
Ta tạo một Graphics Designer có tên ALARM LOGGING. Trong này ta vào
Smart Objects→Control→lê ra màn hình thiết kế→chọn WinCC
AlarmLogging→OK
Click double chuột vào WinCC AlarmLogging thì xuất hiện hộp thoại Wincc
AlarmLogging Properties. Tại mục Message Lists ta Add thêm cột thông báo vào
bảng thì làm như sau :
Kết quả sau khi Add thêm các cột thông báo
1 2
J1
C O N G _ TA C _ N G U OCNA U _ C H I
KHOI NGUON
4 D6
3 24V Q4 A 6 7 1 _ TA I _ N H I E T 12V Q5 A 6 7 1 _ TA I _ N H I E T
2
1
C4
D I O D E _ N G U O N 21 40 V0 0 u F 5 0 V 104 R 13 U 3 LM7812 R 14 U 4 LM7805 5V
N G U O N _24VD C C3 1 3 1 3
IN OUT IN OUT
GND
GND
150_5W C5 C6 C 7 10_5W C8
10uF 1000uF 104 C9 1000uF
10uF
2
2
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3.2 Khối điều khiển tốc độ động cơ (PWM) và chọn chiều động cơ
12V
12V C1
U 2A
104
4
U 2B
4
3 +
5 R7 1
+
7 2 -
6 -
12V
11
10k
11
R 16 R 15
4k 7 0
0 12V
100k
12V R 17 U 2C
4
10k 10 +
R 18 12V B _ TR O 5 K 1 8 PW M1
10K 9 -
U 2D
4
11
12 +
14
13 - R 20
R 21 4k 7 0
10K
11
0
0
Suy ra dạng sóng của V1 là dạng sóng tam giác chu kỳ 0,58ms
Điện áp từ chân 1 được đưa vào chân 10 so sánh với điện áp ở chân số 9 để
cho ra sóng vuông ở chân 8. Điện áp ở chân 9 được điều chỉnh bằng biển trở, khi
điện áp ở chân 9 thay đổi sẽ kéo theo độ rộng xung ở chân 8 thay đổi
12V
Q2 Q3
IR F 540 IR F 540
F E T_ 1
Q1
D 468
R6
PW M1 IR F _1 IR F _1
2K2
R 11 Q6
1K B562
Điều khiển tốc độ động cơ bằng phương pháp điều khiển độ rộng xung PWM
bằng LM234 qua Fet IRF540
Xung cấp cho step được lấy từ xung tốc độ cao của PLC và được cách ly qua
OPTO, qua cầu phân áp cấp cho IC4013.
Ban đầu khi chân số 2 ở mức cao, sẽ kích Fet Q2 dẫn, chân số 2 được nối với
số 9 keo theo chân 13 lên mức cao, kích Fet Q3 dẫn. Chân 13 được nối với chân số
5 sẽ kéo theo chân số 1 lên mức cao kích Fet Q1 dẫn. Khi đó chân 2 ở mức thấp kéo
theo chân 12 ở mức cao kích Fet Q4 dẫn. Vậy thứ tự dịch xung là Q2, Q3, Q1, Q4.
3.4 Khối van khí và đảo chiều van
R 61 D 29
O N _VAN _KH I 12V
1
4.7K
LED ISO 14
O P TO
VAN
2
O U T_ V A N
LS10 D 36
2
12V
1 J 11
7
6 1N 4007 1
8 2
24V 5 C 22
3 104
4 VAN _KH I
R ELAY _D AO _VAN
Tín hiệu điều khiển van khí từ PLC điều khiển qua OPTO cách ly với 12V
Dùng RELAY đảo chiều để đảo chiều van khí
3.5 Khối công tắc hành trình
Khi công tắc hành trình tích cực thì tín hiệu 24V từ công tắc hành trình qua
Opto cách ly cấp tín hiệu cho PLC
3.6 Khối cảm biến
24V 24V
D 49
24V R 99
1
J 20 4K7 ISO 26
6 LED O P TO
5 R 100
4 SEN SO R _PLC _1
2
3
2
1 24V 4K7
D 53 24V
R 104
C O N 6_SEN SO R _IN 12
1
4K7 ISO 28
LED O P TO
R 109
2
SEN SO R _PLC _2
4K7
J 15 R 93
10K SIP9
SEN SO R _IN _PLC
Khi cảm biến phát hiện tín hiệu đưa ra mức thấp qua Opto cách ly đưa tín
hiệu 24V cho PLC.
3.7 Khối cách ly giữa PLC và biến tần
4.2 Lưu đồ giải thuật cho trạm 2 (Mô hình biến tần và động cơ 3 pha)