0% found this document useful (0 votes)
16 views105 pages

Bao Cao Luan Van FWmf4 20130613095115 19

Đề tài nghiên cứu về giao thức Profibus và điều khiển hệ thống qua mạng này với PC làm Master và CPU S7-200 làm Slave. Hai trạm điều khiển được thiết kế cho hệ thống đóng nắp chai tự động và điều khiển động cơ 3 pha. Tài liệu cũng trình bày các khái niệm cơ bản về mạng truyền thông công nghiệp và mô hình phân cấp trong mạng này.

Uploaded by

Quang Van To
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOC, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
16 views105 pages

Bao Cao Luan Van FWmf4 20130613095115 19

Đề tài nghiên cứu về giao thức Profibus và điều khiển hệ thống qua mạng này với PC làm Master và CPU S7-200 làm Slave. Hai trạm điều khiển được thiết kế cho hệ thống đóng nắp chai tự động và điều khiển động cơ 3 pha. Tài liệu cũng trình bày các khái niệm cơ bản về mạng truyền thông công nghiệp và mô hình phân cấp trong mạng này.

Uploaded by

Quang Van To
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOC, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 105

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.

S Trần Văn Trinh

Giới Thiệu Đề Tài


Trong đề tài này nghiên cứu về giao thức truy cập mạng Profibus và điều
khiển hệ thống qua mạng Profibus. Trong phần này thì PC làm Master thông qua
Card mạng CP5611 và 2 CPU S7-200 làm Slave. Vì CPU S7-200 không hỗ trợ giao
thức mạng Profibus DP nên có 2 module mạng ghép vào là EM277. Cáp truyền
thông là cáp đôi được nối vào 3 connector. 2 CPU S7-200 dùng để điều khiển 2
thống là :
 Trạm 1 :là hệ thống đóng nắp chai tự động.
 Trạm 2 : là điều khiển động cơ 3 pha bằng biến tần ABB.
Ta phải thiết kế 1 giao diện Scada trên PC và phần mềm được dùng để thiết kế là
WinCC.
Sơ đồ khối của hệ thống

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 1


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Tổng Quan Về Mạng Truyền Thông Trong Công Nghiệp
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Các thuật ngữ cơ bản
 Truyền thông (Communication) : Truyền thông bao gồm việc truyền dữ
liệu giữa hai đối tác truyền thông khác nhau, điều khiển quá trình truyền thông của
đối tác và truy vấn trạng thái hoạt động truyền thông của đối tác.
 Đối tác truyền thông (Communication Partner) : Là một đơn vị có thể
thực hiện chức năng truyền thông, nghĩa là trao đổi dữ liệu. Các đối tác truyền
thông có thể cùng nằm trong một khối hoặc trong các khối khác của thiết bị.
 Trạm truyền thông (Station) : Là một thiết bị hoàn chỉnh (PLC, thiết bị lập
trình, Panel điều khiển, máy tính cá nhân,…) có thể kết nối với một hay nhiều mạng
con (Subnet).
 Mạng con (Subnet) : Là tổng thể của tất cả các thực thể cần thiết để tạo nên
một đường truyền dữ liệu, cùng với các qui trình lien quan cần có cho quá trình
truyền dữ liệu.
Sự kết nối giữa các trạm trong mạng con không được truyền qua cổng truyền
thông. Toàn bộ thực thể vật lý của mạng con (MPI, PROFIBUS, Ethetnet công
nghiệp) còn được gọi là phương tiện truyền thông.
 Mạng (Network) : Bao gồm một hoặc nhiều mạng con có cùng hoặc khác
loại kết nối với nhau. Mạng bao gồm tất cả các trạm có thể liên lạc với nhau.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 2


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.1 : Ví dụ về mạng truyền thông


 Kết nối (Link) : Là sự chỉ định logic (thông qua cấu hình) một đối tác truyền
thông cho một đối tác khác nhằm thực hiện những dịch vụ truyền thông cụ thể. Kết
nối được ấn định thẳng cho dịch vụ truyền thông.
Một kết nối có 2 điểm cuối chứa các thông tin cần thiết cho việc xác định địa
chỉ các đối tượng truyền thông cũng như các thông số khác cần thiết cho việc thiết
lập kết nối. Các hàm truyền thông (Communication Functions) chỉ sử dụng điểm
cuối cục bộ cho việc tham khảo kết nối.
 Các hàm truyền thông (Communication Functions) : Là các hàm được
cung cấp bởi giao diện phần mềm (software Interface) để thực hiện các dịch vụ
truyền thông. Các hàm truyền thông có thể truyền dữ liệu giữa các đối tác truyền
thông có khả năng thực thi khác nhau, điều khiển đối tác truyền thông (ví dụ như
chuyển sang trạng thái Stop) hoặc truy vấn trạng thái hoạt động hiện tại của đối tác
truyền thông.
 Dịch vụ truyền thông (Communication Services) và giao diện phần mềm
(Software Interfaces) : Là những thuật ngữ mô tả chức năng truyền thông bằng
những đặc điểm thực thi như dữ liệu cần truyền, thiết bị cần truyền, thiết bị cần theo
dõi và chương trình cần nạp. Dịch vụ truyền thông được cung cấp thông qua giao
diện phần mềm ở thiết bị dữ liệu đầu cuối (ví dụ các hàm hệ thống Simatic S7). Các
dich vụ truyền thông có thể phân loại tương ứng với khả năng thực thi của chúng
theo mô hình OSI.
Một giao diện phần mềm không nhất thiết phải cung cấp tất cả các hàm truyền
thông của dịch vụ. Dịch vụ truyền thông có thể được cung cấp ở thiết bị dữ liệu đầu
cuối tương ứng (ví dụ PLC, PC) bởi nhiều giao diện phần mềm khác nhau.
 Giao thức (Protocol) : Là sự thoả thuận về số lượng, chức năng của các bit
dữ liệu giữa 2 đối tác truyền thông nhằm thực hiện một dịch vụ truyền thông cụ thể.
Giao thức định nghĩa cấu trúc của nội dung dòng dữ liệu được truyền trên cáp và
định ra chế độ hoạt động, qui trình thiết lập kết nối, sao lưu dữ liệu và tốc độ truyền.
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 3
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Tính nhất quán của dữ liệu (Data Consistency) : Phạm vi của vùng dữ liệu
không thể bị thay đổi bởi 1 quá trình cạnh tranh được gọi là phạm vi nhất quán của
dữ liệu. Như vậy, một vùng dữ liệu lớn hơn phạm vi nhất quán của dữ liệu có thể trở
thành không nhất quán. Điều đó có nghĩa là ở bất kỳ điểm thời điểm nào, một vùng
dữ liệu hoàn chỉnh ( và lớn hơn phạm vi nhất quán dữ liệu) có thể bao gồm các khối
dữ liệu nhất quán mới và cũ.
1.1.2 Mô hình phân cấp trong mạng truyền thông công nghiệp
Để có cái nhìn tổng thể về mạng truyền thông trong công nghiệp, hãy xem
mô hình phân cấp để thấy các đặc trưng, cũng như chức năng nhiệm vụ của từng
cấp.

Hình 1.2 : Mô hình phân cấp các hệ thống trong mạng công nghiệp
Cấp hiện trường:
Đây là cấp nằm tại hiện trường và tất nhiên cấp này nằm sát với dây chuyền
sản xuất nhất. Các thiết bị chính trong cấp này là sensor và cơ cấu chấp
hành, chúng có thể được nối mạng trực tiếp hoặc thông qua đường Bus để nối với
cấp trên (cấp điều khiển).

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 4


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hệ thống Bus dùng để kết nối các thiết bị ở cấp hiện trường với cấp điều
khiển gọi là Bus trường (fieldbus), trong thực tế hệ thống Bus này đòi hỏi cần có
đáp ứng thời gian thực trong các cuộc trao đổi thông tin, một đặc trưng của các cuộc
trao đổi tin trong cấp trường là các bản tin thường có chiều dài không lớn
Các sensor và cơ cấu chấp hành được nối trên đường Bus có thể là các thiết
bị thông minh hoặc cũng có thể là các thiết bị thông thường có xử dụng thêm
các bộ chuyển đổi giao thức tương thích.
Điển hình của Bus trường là: Profibus-DP, Profibus-PA, Can,
Foundation, Fielbus, DeviceNet.
Cấp điều khiển:
Cấp này bao gồm các trạm điều khiển hiện trường (FCS), các bộ điều khiển
logic lập trình (PLC), các thiết bị quan sát .. . Chức năng thu thập các tín hiệu từ
hiện trường, thực hiện điều khiển cơ sở, điều khiển logic, tổng hợp dữ liệu ...
Các thiết bị ở cấp này được kết nối với nhau và kết nối với các thiết bị ở cấp
trên (cấp điều khiển giám sát) thông qua Bus hệ thống, thực tế các bản tin trao đổi
trên Bus hệ thống cũng đòi hỏi tín năng thời gian thực cao, mặt khác đặc thù của
các bản tin là chiều dài lớn hơn nhiều so với các bản tin trao đổi trên Bus trường
Điển hình của Bus hệ thống là: Profibus-FMS, ControlNet, Industrial,
Ethernet.
Cấp điều khiển giám sát:
Các thiết bị trong cấp này bao gồm các trạm giao tiếp người máy HIS, các
trạm thiết kế kỹ thuật EWS, và các thiết bị phụ trợ khác. Chức năng của cấp này là
thực hiện điều khiển quá trình (Process Control), thực hiện các thuật toán điều khiển
tối ưu...
Việc kết nối các thiết bị ở cấp này với các thiết bị ở cấp trên (cấp quản lí kỹ
thuật) được thực hiện thông qua mạng Ethernet, thực chất đây là một mạng cục bộ
LAN, với tính năng trao đổi thông tin không nhất thiết trong thời gian thực,
Cấp quản lí kỹ thuật và cấp quản lí kinh tế:
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 5
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Thực chất các cấp này rất quan trọng đối với các hoạt động của công ty, tuy
nhiên yêu cầu về tốc độ trao đổi thông tin cũng như đòi hỏi về thời gian thực là
không cao, chức năng của các cấp này là quản lí tình trạng hoạt động của
các thiết bị trong toàn hệ thống cũng như hoạch định chiến lược phát triển sản xuất
dựa trên tình trạng của thiết bị .
Một số giao thức dùng trong các hệ thống mạng này là Fast Ethernet,
TCP/IP
1.1.3 Mô hình mạng OSI (Open Systems Interconnection)
1983 tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO (International Standards
Organization) đã đưa ra 1 kiến trúc giao thức với chuẩn ISO 7498 được gọi là mô
hình tham chiếu OSI, nhằm hỗ trợ việc xây dựng các hệ thống truyền thông có khả
năng giao tiếp với nhau.
Chuẩn này không đưa ra quy định nào về cấu trục một bản tin, và cũng không
định nghĩa một chuẩn dịch vụ cụ thể nào. OSI chỉ là một mô hình kiến trúc phân lớp
với mục đích phục vụ việc xắp xếp và đối chiếu các hệ thống truyền thông có sẵn,
trong đó bao gồm việc so sánh đối chiếu các giao thức và dịch vụ truyền thông,
cũng như làm cơ sở cho phát triển hệ thống.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 6


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.3 : Cấu trúc mô hình tham chiếu OSI


 Lớp vật lý (Physical Layer)
Lớp này được định nghĩa là sự kết nối vật lý giữa PC và mạng như sau:
- Theo cấu trúc mạng
- Theo các chuẩn truyền dẫn: áp hoặc dòng
- Theo phương thức mã hoá tín hiệu
- Theo giao diện cơ học (cáp hoặc giắc cắm)
 Lớp liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Lớp này được định nghĩa như sau:
- Protocol phù hợp với việc truy cập mạng theo các bản tin nhận
và gửi.
- Chia các khối dữ liệu lớn thành các khung định dạng dữ liệu.
Cả hai lớp này được gọi là lớp phần cứng, trong mạng cục bộ lớp này được chia
làm 2 lớp con: lớp điều khiển truy nhập môi trường ( MAC – Media Access
Control) và lớp điều khiển liên kết logic (LLC – Logical Link Control).
Trong một số hệ thống lớp này có thể đảm nhiệm thêm chức năng như kiểm soát
lưu thông và đồng bộ hoá việc chuyển giao các khung dữ liệu.
 Lớp mạng (Network Layer)
Lớp này được định nghĩa như sau:
- Truyền thông tin tối ưu trên mạng.
- Điều khiển các thông điệp trạng thái để gửi chúng tới các thiết bị
khác trong mạng.
 Lớp vận chuyển (Transport Layer)
Lớp này được định nghĩa như sau:
- Quản lý địa chỉ của thiết bị trên mạng
- Định vị các đối tác truyền thông thông qua địa chỉ.
- Đồng bộ hoá giữa các đối tác.
- Xử lí lỗi và kiểm soát dòng thông tin.
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 7
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

- Lớp kiểm soát nối (Session Layer)


Chức năng của lớp này là kiểm soát mối liên kết truyền thông giữa
các chương trình ứng dụng, bao gồm việc tạo lập, quản lí và kết thúc các đường nối
giữa các ứng dụng của đối tác.
 Lớp biểu diễn dữ liệu (Presentation Layer)
Chức năng của lớp này là chuyển đổi các dạng biểu diễn dữ liệu khác nhau về cú
pháp thành dạng chuẩn, để các đối tác truyền thông khác nhau có thể giao tiếp với
nhau.
 Lớp ứng dụng (Application Layer)
Có chức năng cung cấp các dịch vụ cao cấp (dựa trên cơ sở các giao thức cao
cấp) cho người sử dụng và các chương trình ứng dụng. Các dịch vụ ở lớp này chủ
yếu được thực hiện bằng phần mềm.
1.1.4 Cấu trúc mạng (Network Topology)
Để các thành phần độc lập trong một hệ thống trao đổi thông tin với nhau,
chúng phải được kết nối với nhau theo một cấu trúc nào đó để tạo thành một mạng
truyền thông. Thuật ngữ Topology mạng dùng để chỉ cấu trúc hình học cơ bản của
mạng. Cấu trúc mạng đơn giản nhất khi mạng chỉ bao gồm 2 trạm truyền thông
Cấu trúc mạng bao gồm :
 Line (Bus)
 Vòng (Ring).
 Sao (Star).
 Cây (Tree).
Cấu trúc Line :
Cấu trúc Line là cấu trúc có dạng hình học đơn giản nhất. Trong cấu trúc này, tất
cả các trạm trong mạng chỉ dùng một giao diện duy nhất và chúng có thể được nối
với đường chính thông qua các nhánh rẽ ngắn.
Trong cấu trúc Line, tại một thời điểm nhất định chỉ có duy nhất 1 trạm có quyền
truyền dữ liệu, trong khi tất cả các trạm còn lại chỉ có quyền nhận dữ liệu. Điều này
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 8
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

có nghĩa cần phải định ra một quy luật khi nào thì một trạm có quyền truyền dữ liệu.
Ở cấu trúc này, kỹ thuật truy cập đóng vai trò quan trọng.

Hình 1.4 : Cấu trúc Line.


Cấu trúc hình vòng :
Cấu trúc hình vòng có nhiều điểm tương tự với cấu trúc Line. Trong cấu trúc
này, quyền được truyền dữ liệu cũng được kiểm soát thông qua kỹ thuật truy cập.
Cấu trúc hình vòng có thể được tạo thành từ các kết nối điểm-điểm nối liên tiếp
với nhau. Ưu điểm của dạng cấu trúc vòng này là mỗi nút có thể hoạt động như một
bộ lặp, vì vậy có thể mở rộng mạng ra một khoảng cách lớn. Tuy nhiên, cấu trúc này
có nhược điểm là nếu một nút bất kỳ không hoạt động thì mạng sẽ bị tê liệt.

Hình 1.5 : Cấu trúc hình vòng


Cấu trúc hình sao :
Cấu trúc hình sao có một nút trọng yếu là trạm trung tâm. Trạm này kiểm soát
toàn bộ quá trình truyền thông trên mạng và nếu trạm này không hoạt động thì mạng
cũng không hoạt động.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 9


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.6 : Cấu trúc hình sao


Cấu trúc hình cây :
Cấu trúc hình cây có thể coi như một chuỗi các cấu trúc Line thuộc các loại khác
nhau và có độ dài khác nhau. Trong cấu trúc này, các phần tử dùng để kết nối các
cấu trúc Line đóng một vai trò quan trọng. Các phần tử này có thể là bộ lặp đơn giản
(Repeaters) trong trường hợp kết nối 2 phân đoạn cùng loại, nhưng có thể là các bộ
biến đổi (Router, Bridges, Gateways) trong trường hợp phải kết nối 2 phân đoạn
không cùng loại.

Hình 1.7 : Cấu trúc hình cây


1.1.5 Phân loại mạng
Mạng truyền thông được phân làm 3 loại khác nhau dựa theo khoảng cách
địa lý mà nó bao phủ. Đó là mạng cục bộ LAN (Local Area Network), mạng trung
bình MAN (Metropolitan Area Network) và mạng diện rộng WAN (Wide Area
Network). Tuy vậy, không phải bao giờ cũng có thể phân loại mạng một cách chính

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 10


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

xác do ranh giới giữa các loại mạng là không rõ rang. Khoảng cách giới hạn bao phủ
bởi mỗi loại mạng được định nghĩa như sau :
 LAN < 5Km
 MAN < 25Km
 WAN > 25Km
Cấu trúc của các loại mạng
Có thể rút ra quy luật về cấu trúc mạng thường được sử dụng dựa trên khoảng
cách mạng bao phủ. Cấu trúc mạng WAN thường bị chi phối bởi các điều kiện địa
lý (Ví dụ như vị trí của các trung tâm chính, lượng dữ liệu luân chuyển giữa các nút
mạng). Vì lý do kinh tế (tiết kiệm lượng cáp sử dụng), mạng WAN thường có cấu
trúc hình cây bất qui tắt. Dạng LAN thường có cấu trúc rõ ràng hơn do yêu cầu về
chức năng mạng quan trọng hơn nhiều so với việc tiết kiệm cáp. Cấu trúc thường
thấy ở mạng LAN là cấu trúc Line, hình vòng và hình sao.
Ngoài các dạng LAN và WAN mạng trường FAN (Field Area Network) cũng
được áp dụng. Mạng FAN được sử dụng trong điều khiển tự động cho truyền thông
ở mức trường (Field Level) trong khi mạng MAN và mạng WAN có nhiệm vụ
truyền thông trong và giữa các mức cao hơn (Các mức quản lý công đoạn, sản phẩm
hay công ty). Mô hình này thường quan trọng khi nhiều trung tâm sản xuất, công ty
thương mại khác nhau cùng tạo thành một đơn vị quản lý duy nhất nhưng lại bị phân
cách đị lý lớn.
Phương tiện truyền thông
Việc lựa chọn phương tiện truyền tải phụ thuộc chủ yếu vào các yêu cầu về khoảng
cách của mạng, mức độ an toàn và tốc độ truyền. Các phương tiện truyền tải thông
dụng được liệt kê với độ phức tạp và khả năng truyền tải theo thứ tự tăng dần như
sau :
 Cáp đôi, không xoắn, không bảo vệ.
 Cáp xoắn đôi không bảo vệ.
 Cáp xoắn đôi có bảo vệ.
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 11
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Cáp đồng trục.


 Cáp quan.
1.1.6 Kỹ thuật truy cập
Vì trên đường truyền (Bus) tại thời điểm bất kỳ luôn chỉ có một “thông điệp “
(telegram) được truyền, cần phải có một hệ thống để xác định trạm nào được quyền
truyền trên Bus. Số trạm nhận thông điệp là không quan trọng. Việc truy cập Bus
được điều khiển bởi kỹ thuật truy cập Bus. Có các kỹ thuật truy cập Bus khác nhau :
tập trung và phi tập trung. Trong đó kỹ thuật truy cập Bus phi tập trung còn được
chia thành các kỹ thuật xác định (Deterministic) và ngẫu nhiên (Stochastic hay
Random).
Kỹ thuật truy cập chủ/tớ (Mastes/Slave)
Kỹ thuật truy cập Master/Slave là phương pháp truy cập tập trung tiêu biểu.
Trạm Master điều khiển toàn bộ đường truyền, nó truyền dữ liệu đến các trạm Slave
và gửi lệnh cho các trạm Slave truyền cữ liệu. Thông thường không thể có sự liên
lạc trực tiếp giữa các Slave.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nên điều khiển đường truyền rất hiệu
quả.

Hình 1.8 : Truy cập Master/Slave


Phương pháp truyền thể bài (Token Passing)
Phương pháp dùng Token là phương pháp phi tập trung xác định : Trong phương
pháp này, một Token (một mẫu các bit định sẵn) được xoay vòng trên mạng như

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 12


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

một ước hiệu của quyền được truyền.Trạm đang giữu Token được quyền truyền dữ
liệu, nhưng phải chuyểnToken trong một giới hạn thời gian nhất định, nhằm bảo
đảm thời gian xoay vòng Token không vượt quá giới hạn nhất định. Nếu phương
pháp này được sử dụng trong cấu trúc Line, mạng còn được gọi là mạng Token Bus.
Token được truyền từ trạm này này sang trạm khác theo vòng luận lý tương ứng với
quy luật nhất định. Nếu mạng về mặt vật lý cũng có dạng vòng thì nó được gọi là
Token Ring.
Nếu trên mạng truyền thông tồn tại cả các trạm Master và các trạm Slave thì chỉ
các trạm Master nhận được Token.

Hinh 1.9 : Định dạng của 1 Token

Hinh 1.10 : Phương pháp truy cập Token Ring

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 13


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.11: Phương pháp truy cập Token Bus


Phương pháp CSMA/CD
Phương pháp CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection) là phương pháp truy cập ngẫu nhiên quan trọng nhất. Trong phương pháp
này, một trạm bất kỳ có quyền truyền tại bất kỳ thời điểm nào, giả định rằng không
có trạm nào đang truyền vào thời điểm đó. Tuy nhiên, khi có 2 trạm bắt đầu truyền
cùng một lúc, sẽ xảy ra xung đột. Khi đó cả 2 trạm sẽ phát hiện ra xung đột và
ngừng truyền, sau đó sẽ bắt đầu truyền lại sau 1 thời gian ngẫu nhiên. Các đường
truyền sử dụng kỹ thuật CSMA/CD (ví dụ như Ethernet công nghiệp) thường làm
việc ở tốc độ cỡ 10Mbit/s.
1.1.7 Bộ ghép mạng
Bộ ghép mạng dùng để kết nối hai mạng con với nhau hay để nối dài đường
trường vật lý bằng cách tăng cường tín hiệu. Có 4 loại bộ ghép mạng là : Repeater,
Bridge, Router và Gateway.
Thiết bị lặp (Repeater) :
Repeter sao chép thông tin từ phía này sang phía kia, đồng thời khuếch đại tín
hiệu thông tin đó. Hai mạng con được ghép bởi Repeater cần phải đồng nhất cả ở
lớp vật lý.
Repeater thường được sử dụng không phải để ghép 2 mạng con cùng loại, mà để
mở rộng mạng có sẵn.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 14


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.12 : Truyền qua thiết bị Repeater


Cầu truyền thông (Bridge) :
Bridge được dử dụng để tích hợp các mạng con sử dụng cùng một giao thức
truyền thông ở lớp liên kết dữ liệu. Phương tiện truyền thông ở lớp liên kết dữ liệu,
phương tiện truyền tải và phương pháp truy cập của các mạng con cần tích hợp có
thể khác nhau.
Bridge thường được sử dụng để tích hợp các mạng có cấu trúc khác nhau hoặc
khi có những cấu trúc đặc biệt cần được kết nối vào mạng thông qua những ứng
dụng đặc biệt.
Bộ điều phối (Router) :
Router được sử dụng để tích hợp các mạng con khác nhau cả ở lớp vật lý và lớp
liên kết dữ liệu. Router còn xác định đường đi tối ưu cho thông điệp (Routing).
Khoảng cách ngắn nhất hay thời gian truyền ngắn nhất là tiêu chí sử dụng để xác
định đường đi tối ưu của thông điệp. Router thực hiện việc này bằng cách thay đổi
địa chỉ nguồn và địa chỉ tích hợp mạng (Network Layer) của gói dữ liệu trước khi
gửi nó tiếp.
Router phải thực hiện công việc phức tạp hơn so với Bridge nên tốc độ xử lý
chậm hơn.
Cổng truyền thông (Gateway) :
Gateway được sử dụng để kết nối 2 mạng có kiến trúc khác nhau, nghĩa là có thể
kết nối 2 mạng bất kỳ. Nhiệm vụ của Gateway là chuyển đổi giao thức của tất cả các
lớp trong mô hình mạng.
Kết nối mạng thông qua Gateway có nhược điểm là tốn kém và tốc độ chậm.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 15


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.13 : Truyền qua thiết bị Gateway


1.1.8 Mạng không dây :
Trong những năm gần đây phổ biến mạng không dây sử dụng dải tần 2.4GHz
và 5.7Ghz, đó là mạng LAN không dây, Blue Tooth, GPRS (General Packet Radio
Service) và WAP (Wireless Application Protocol). Do tính chất truyền tin đa đường,
nhiễu kênh truyền cao, công suất phát tán không lớn và yêu cầu bảo mật nên nhiều
kỹ thuật hiện đại được sử dụng, ví dụ kỹ thuật trải phổ. Có hai kỹ thuật trải phổ sử
dụng :
FHSS trải phổ nhảy tần (Frequency Hopping Spectum) tần số song mạng
thay đổi ngẫu nhiên trong 79 tần số; kỹ thuật khác là trải phổ trực tiếp DSSS (Direct
Sequency Spread Spectum) mọt bit thông tin được mã hóa thành một chuỗi bit ngẫu
nhiên. Hai phương pháp này giúp trải rộng dải tần số tín hiệu, do đó làm giảm ảnh
hưởng của nhiễu dải tần hẹp và khó xem trộm thông tin. Các thiết bị không dây ở
gần nhau tạo thành một tế bào, sự truyền tin sang tế bào khác thực hiện nhờ các bộ
lặp lại vô tuyến, còn gọi là điểm truy cập.
Kỹ thuật truy cập mạng là CSMA/CA tránh xung đột. Khi một trạm muốn
truyền nhận thấy môi trường tự do, nó sẽ gởi RTS cho biết thời gian truyền, đối tác
gởi trả lại CTS và sự truyền tin bắt đầu, các trạm khác biết khi nào kết thúc sự

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 16


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

truyền và sẽ chờ đợi. Khi kết thúc truyền, đối tác gởi ACK báo truyền tin thành
công.

Hình 1.14 : Kỹ thuật FHSS

Hình 1.15 : Kỹ thuật DSSS


1.2 Mạng Profibus-DP
1.2.1 Giới thiệu mạng công nghiệp Profibus
1.2.1.1 Khái niệm
PROFIBUS - Process Field Bus. Đây là một chuẩn truyền thông được
SIEMENS phát triển từ năm 1987 trong DIN 19245. PROFIBUS được thiết lập theo
phương pháp hệ truyền thông mở, không phụ thuộc vào nhà chế tạo (Open
Communication Network) phục vụ cho các cấp phân xưởng và cấp trường. Mạng

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 17


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

PROFIBUS tuân theo chuẩn EN 50170 cho phép kết nối các bộ điều khiển PLC, các
thiết bị vào/ra phân tán, các bộ lập trình PC/PG, các cơ cấu chấp hành, các thiết bị
hãng khác.
1.2.1.2 Kỹ thuật truy cập bus
Kỹ thuật truy cập là truyền thẻ giữa các trạm và truyền thông tin giữa chủ tớ,
mỗi trạm có thể gán là chủ hay tớ. Trên mạng có thể có nhiều trạm chủ.

Hình 1.16 : Kỹ thuật truy cập trong mạng Profibus


Lớp DataLink của Profibus cung cấp bốn dịch vụ trao đổi số liệu. SDN
( Send Data with No Acknowledge) được dùng cho việc gửi đồng loạt tới tất cả các
thiết bị trong mạng (broadcast) hay gửi tới một nhóm thiết bị (Multicast). SDA
(Send Data with Acknowledge) và SRD ( Send and Request Data with Reply) là các
dịch vụ trao đổi dữ liệu có xác nhận, trong đó SRD bên nhận phải gửi dữ liệu trả lời.
CSRD ( Cyclic Send and Request Data with Reply) là dịch vụ trao đổi dữ liệu tuần
hoàn. Profibus cung cấp 4 kiểu bản tin khác nhau cho truyền dữ liệu và gửi thẻ bài.
1.2.1.3 Các giao thức Profibus (theo ISO)

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 18


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.17 : Các giao thức trong ISO


 PROFIBUS – DP (Distributed Peripheral) bus trường cấp cao, chủ yếu ghép
nối giữ thiết bị điều khiển với vào ra phân tán và một số thiết bị thông minh. Truyền
dữ liệu thô, hiệu suất cao. Ứng dụng đa năng trong nhiều lĩnh vực.
 PROFIBUS – FMS (Fieldbus Message Specification) trao đổi lượng thông
tin trung bình giữa các thành viên bình đẳng với nhau trong mạng. PROFIBUS-FMS
được dùng chủ yếu cho việc nối mạng các máy tính điều khiển và giám sát. Mạng
này chỉ thực hiện ở các lớp 1, 2, 7 theo mô hình quy chiếu OSI. Do đặc điểm của
các ứng dụng trên cấp điều khiển và điều khiển giám sát, dữ liệu chủ yếu được trao
đổi với tính chất không định kỳ.

 PROFIBUS – PA (Process Automation) được thiết kế riêng cho những khu


vực nguy hiểm. PROFIBUS – PA là sự mở rộng của PROFIBUS – DP về phương
pháp truyền dẫn an toàn trong môi trường dễ cháy nổ theo chuẩn IEC 61158-2.
PROFIBUS – PA là loại bus trường thích hợp cho các hệ thống điều khiển phân tán

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 19


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

trong các ngành công nghiệp hoá chất và hoá dầu. Thiết bị chuyển đổi (DP/PA-
Link) được sử dụng để tích hợp đường mạng PA với mạng PROFIBUS DP. Điều
này đảm bảo cho toàn bộ thông tin có thể được truyền liên tục trên hệ thống mạng
PROFIBUS bao gồm cả DP và PA.

Hình 1.18 : Profibus PA


1.2.1.4 Kỹ thuật truyền
Kỹ thuật truyền dẫn vật lý được sử dụng phụ thuộc vào phương pháp truyền tải
NET SIMATIC PROFIBUS:
 RS485 cho các mạng điện trên được cáp che chắn, cáp xoắn đôi.
 Kỹ thuật quang theo IEC 61158-2 .
Kỹ thuật truyền theo EIA chuẩn RS-485
Kỹ thuật truyền RS485 tương ứng với truyền dữ liệu cân bằng như cấu hình
theo EIA chuẩn RS485. Kỹ thuật này là bắt buộc trong truyền dẫn
IEC 61158-2 / EN 61158-2 cho dữ liệu truyền trên cáp xoắn đôi.
Trung gian là cáp che chắn, cáp xoắn đôi
Cáp bus được kết thúc ở cả hai đầu với đặc tính trở kháng. Chẳng hạn hệ thống
bus được kết thúc ở cả hai đầu được biết đến như một phân đoạn.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 20


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Các phụ kiện đính kèm của nút đến hệ thống bus là thông qua bus đầu cuối với
một đường nhánh hoặc đầu nối bus (tối đa 32 nút cho mỗi phân đoạn). Các phân
đoạn riêng lẻ được kết nối thông qua bộ chuyển tiếp s.
Chiều dài tối đa của một phân đoạn phụ thuộc vào những điều sau đây:
 Tốc độ truyền dẫn
 Loại cáp được sử dụng
 Ưu điểm:
 Bus linh động hoặc cấu trúc cây với bộ chuyển tiếp s, bus đầu cuối, và
đầu nối bus để gắn các nút PROFIBUS
 Sự chuyển tiếp tín hiệu hoàn toàn thụ động cho phép các nút được vô
hiệu hoá mà không ảnh hưởng đến mạng (trừ các nút cấp nguồn cho
các điện trở đầu cuối)
 Lắp đặt đơn giản hệ thống bus mà không cần kinh nghiệm chuyên
ngành.
 Các hạn chế:
 Khoảng cách bao phủ giảm khi tăng tốc độ truyền.
 Yêu cầu bổ sung các biện pháp bảo vệ chống sét khi được lắp đặt ở
ngoài trời.
 Đặc tính vật lý của kỹ thuật truyền RS485.

Cấu trúc liên kết mạng Bus, cấu trúc cây sử dụng bộ chuyển tiếp s
Phương tiện Cáp che chắn, cáp xoắn đôi
Chiều dài phân đoạn 1000 m đối với tốc độ đường truyền 187,5 kbps
400 m .Đối với truyền dẫn tốc độ 500 kbps
200 m Đối với tốc độ truyền 1,5 Mbps
100 m Đối với tốc độ đường truyền 3, 6 và 12
Mbps

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 21


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Số bộ chuyển tiếp kết Max 9


nối trong một bộ
Số nút Max 32 nút trong một đoạn
Max 127 trên mạng khi sử dụng bộ chuyển tiếp s
Tốc độ truyền 9.6 kbps, 19.2 kbps, 45.45 kbps, 93.75 kbps,
187.5 kbps, 500ps, 1.5 Mbps, 3 Mbps, 6 Mbps, 12
Mbps
Kỹ thuật truyễn dẫn cho các thiết bị quang.
Kỹ thuật truyền dẫn quang phù hợp với IEC 61158-2 / EN 61158-2.
Tích hợp giao diện quang học, OBT, OLM
Các phiên bản quang của SIMATIC NET PROFIBUS được thực hiện với tích
hợp cổng quang, bus đầu cuối quang (OBT) và module liên kết quang(OLM).
Cáp quang đôi được sử dụng như một môi trường làm bằng thủy tinh, PCF hoặc
nhựa sợi. Cáp quang đôi bao gồm 2 sợi quang được bao quanh bởi vỏ bọc chung tạo
thành một dây cáp.
Module tích hợp quang học với các cổng và bus đầu cuối (OBTs) có thể được kết
nối với nhau để hình thành các mạng quang học chỉ với một cấu trúc bus.
Sử dụng OLMs, mạng quang học có thể được lắp đặt sử dụng cấu trúc bus,
sao(star),vòng(ring). Cấu trúc vòng(ring) cung cấp một đường dẫn tín hiệu truyền
dẫn dự phòng và đại diện cơ sở cho mạng với tính sẵn sàng cao.
 Ưu điểm.
 Bất kể tốc độ truyền, khoảng cách giữa hai thiết bị cuối có thể đạt
được lớn (kết nối giữa OLM và OLM lên đến 15.000 m).
 Cách điện giữa các nút và thiết bị truyền dẫn.
 Khi nhà máy tại các thành phần tiềm năng mặt đất khác nhau được kết
nối, không có lá chắn dòng
 Không có nhiễu điện từ

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 22


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Không yêu cầu bảo vệ chống sét


 Lắp đặt cáp quang đơn giản
 Có sẵn mạng LAN khi sử dụng cấu trúc vòng
 Phụ kiện đơn giản khi sử dụng cáp quang trên các khoảng ngắn
 Hạn chế:
 Lưu lượng khung tăng dần so với mạng điện.
 Lắp ráp cáp quang với các đầu nối thì đòi hỏi chuyên nghiệp và phải
có công cụ riêng.
 Nếu nguồn cung cấp ở các điểm ghép nối bị ngắt thì có thể làm ngưng
dòng chảy tín hiệu.
 Các đặc điểm của kỹ thuật truyền dẫn quang
Kết cấu mạng Cấu trúc bus được tích hợp các
cổng quang và OBT;cấu trúc
bus;star hoặc ring với OLMs
Thiết bị truyền Cáp quang trong suốt, PCF,hoặc
sợi chất dẻo
Chiều dài tối đa Với cáp quang chiều dài có thể
1500m tùy thuộc vào loại cáp,
OLM
Với sợi chất dẻo:
OLM: 0 m to 80 m
OBT: 1 m to 50 m
Tóc độ truyền 9.6 kbps, 19.2 kbps, 45.45 kbps,
93.75 kbps, 187.5 kbps, 500 kbps,
1.5 Mbps, 3 Mbps*, 6 Mbps*, 12
Mbps
Số lượng nút Tối đa 127 nút trên một mạng(126

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 23


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

nút cho cấu trúc với OLMs)

Chú ý: Các cổng quang của OLMs được tối ưu hóa cho khoảng cách xa hơn. Các
khớp nối trực tiếp cổng quang của một OLM với OBT hoặc cổng quang học tích
hợp là không thể khác biệt về đặc tính kỹ thuật.
1.2.1.5 Cấu trúc khung truyền trong Profibus
Có 3 loại khung có khoảng cách Hamming 4 và một loại khung đặc biệt đánh dấu
Token được quy định như sau:
 Khung có chiều dài thông tin cố định, không mang dữ liệu

 Khung có chiều dài thông tin cố định, mang 8 byte dữ liệu

 Khung có chiều dài thông tin khác nhau, mang 1 – 244 byte dữ liệu

 Token

DA, SA, FC và DU được coi là phần mang thông tin, mỗi ô có chiều
dài 8 bit (trừ DU). ý nghĩa các trường trong khung được chỉ ra trên bảng
sau:

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 24


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.19 : Ý nghĩa các trường trong khung


Do những ưu điểm và tính năng hiệu quả về thời gian trao đổi dữ liệu mà
Profibus-DP sẽ được trình bày chi tiết.
Profibus-DP và -FMS sử dụng phương thức truyền không đồng bộ, việc đồng
bộ hoá giữa bến gửi và bên nhận phải thực hiện với từng kí tự ... Mỗi khung kí tự
dài 11 bít ( hình 52).

Hình 1.20 : Định dạng kí tự trong khung UART dùng trong Profibus

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 25


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Khi trạm chủ truyền dữ liệu đến trạm tớ sẽ truyền một khung có cấu trúc:

Vì khi truyền thì chiều dài dữ liệu truyền thay đổi nên sử dụng khung truyền có
chiều dài thông tin khác nhau:

Trong dó:

SD2 là byte khởi đầu giá trị truyền 68H

LE: chiều dài thông tin phụ thuộc chều dài dữ liệu truyền bao gồm DA, SA, FC,
DU ( 4 – 249 byte)

LER: lặp lại chiều dài thông tin

DU: địa chỉ trạm tới là 1 hoặc 99 (mã truyền 01H, 63H)

SA: Địa chỉ trạm truyền là 02H

DU: chính là dữ liệu truyền ( 1 -244 byte)

FC: Byte điều khiển khung

FCS: Byte kiểm soát lỗi HD = 04H

ED: Byte kết thúc ED 16H

1.2.2.Mạng Profibus-DP
1.2.2.1 Giới thiệu
Profibus-DP phục vụ cho việc trao đổi thông tin nhỏ nhưng đòi hỏi tốc độ
truyền nhanh. PROFIBUS – DP được xây dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết bị
trường với máy tính điều khiển. PROFIBUS – DP phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu
cao về tính năng thời gian trong trao đổi dữ liệu, giữa cấp điều khiển cũng như các
bộ PLC hoặc các máy tính công nghiệp với các ngoại vi phân tán ở cấp trường như
các thiết bị đo, truyền động và van. Việc trao đổi chủ yếu được thực hiện tuần hoàn

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 26


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

theo cơ chế Master/Slave. Với số trạm tối đa trong một mạng là 126, PROFIBUS –
DP cho phép sử dụng cấu hình một trạm chủ (Mono Master) hoặc nhiều trạm chủ
(Multi Master). Một đặc trưng nữa của PROFIBUS – DP là tốc độ truyền cao, có thể
lên tới 12 Mbit/s. Bên cạnh đó, DP còn hỗ trợ các dịch vụ truyền thông không tuần
hoàn, phục vụ tham số hoá, vận hành và chuẩn đoán các thiết bị trường thông minh.

Hình 1.21 : Profibus DP


1.2.2.2 Ba phiên bản DP
 DP-V0 qui định các chức năng DP cơ sở:
 Trao đổi dữ liệu tuần hoàn.
 Chẩn đoán trạm, Module và kênh.
 Hỗ trợ đặt cấu hình với tập tin GSD.
 DP-V1 bổ xung các chức năng DP mở rộng :
 Trao đổi dữ liệu không tuần hoàn giữa PC hoặc PLC với các trạm tớ.
 Tích hợp khả năng cấu hình với EDD (Electronic Device Description) và
FDT (Field Device Tool).
 Các khối chức năng theo chuẩn IEC 61131-3.
 Giao tiếp an toàn (Profisafe).
 Hỗ trợ cảnh báo và báo động.
 Phiên bản DP-V2 mở rộng DP-V1 có các chức năng :
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 27
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Trao đổi dữ liệu giữa các trạm tớ theo cơ chế chào hàng/đặt hàng
(Publisher/Subscriber).
 Chế độ giao tiếp đẳng thời(isochronous mode).
 Đồng bộ hóa đồng hồ và đóng dấu thời gian.
 Hỗ trợ giao tiếp qua giao thức HART.
 Truyền nạp các vùng nhớ lên và xuống.
 Khả năng dự phòng.
1.2.2.3 Cấu hình hệ thống và kiểu thiết bị
Tuỳ theo phạm vi chức năng, kiểu dịch vụ thực hiện, người ta phân biệt các kiểu
thiết bị DP như sau:
 Trạm chủ DP cấp 1 (DP-Master Class 1, DPM1): Các thiết bị thuộc kiểu này
trao đổi dữ liệu với các trạm tớ theo một chu trình được quy định. Thông thường, đó
là các bộ điều khiển trung tâm, ví dụ PLC hoặc PC, hoặc các module thuộc bộ điều
khiển trung tâm.
 Trạm chủ DP cấp 2 (DP-Master Class 2, DPM2): Các máy lập trình, công cụ
cấu hình và vận hành, chẩn đoán hệ thống bus. Bên cạnh các dịch vụ của cấp 1, các
thiết bị này còn cung cấp các hàm đặc biệt phục vụ đặt cấu hình hệ thống, chẩn đoán
trạng thái, truyền nạp chương trình, v.v…
 Trạm tớ DP (DP-Slave): Các thiết bị tớ không có vai tròn kiểm soát truy nhập
bus, vì vậy chỉ cần thực hiện một phần nhỏ các dịch vụ so với một trạm chủ. Thông
thường, đó là các thiết bị vào/ra hoặc các thiết bị trường (Truyền động, HMI, van,
cảm biến) hoặc các bộ điều khiển phân tán. Một bộ điều khiển PLC (với các vào/ra
tập trung) cũng có thể đóng vai trò là một trạm tớ thông minh.
Trong thực tế, một thiết bị có thể thuộc một kiểu riêng biệt nói trên, hoặc phối
hợp chức năng của hai kiểu. Ví dụ, một thiết bị có thể phối hợp chức năng của
DPM1 với DPM2, hoặc trạm tớ với DPM1.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 28


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Việc đặt cấu hình hệ thống được thực hiện bằng các công cụ (phần mềm). Thông
thường, một công cụ cấu hình cho phép người sử dụng bổ sung và tham số hoá
nhiều loại thiết bị của cùng một nhà sản xuất một cách tương đối đơn giản, bởi các
thông tin tính năng cần thiết của các thíêt bị này đã được đưa vào cơ sở dữ liệu của
công cụ cấu hình. Còn với thiết bị của các hãng khác, công cụ cấu hình đòi hỏi tập
tin mô tả đi kèm, gọi là tập tin GSD (Gerate-stammdaten).
1.2.2.4 Đặt tính vận hành
Chuẩn DP mô tả chi tiết đặc tính vận hành hệ thống để đảm bảo tính tương thích
và khả năng thay thế lẫn nhau của các thiết bị. Trước hết, đặc tính vận hành của hệ
thống được xác định qua các trạng thái hoạt động của các thiết bị chủ:
 STOP: Không truyền dữ liệu sử dụng trạm chủ và trạm tớ, chỉ có thể chẩn
đoán và tham số hoá.
 CLEAR: Trạm chủ đọc thông tin đầu vào từ các trạm tớ và giữ các đầu ra ở
giá trị an toàn.
 OPERATE: Trạm chủ ở chế độ trao đổi dữ liệu đầu vào và đầu ra tuần hoàn
với các trạm tớ . Trạm chủ cũng thường xuyên gửi thông tin trạng thái của nó tới các
trạm tớ sử dụng lệnh gửi đồng loạt vào các khoảng thời gian đặt trước.
Các hàm DP cơ sở cho phép đặt trạng thái làm việc cho hệ thống. Phản ứng của hệ
thống đối với một lỗi xảy ra trong quá trình truyền dữ liệu của trạm chủ (ví dụ khi
một trạm tớ có sự cố) được xác định bằng tham số cấu hình “auto-clear”. Nếu tham
số này được chọn đặt, trạm chủ sẽ đặt đầu ra cho tất cả các trạm tớ của nó về trạng
thái an toàn trong trường hợp một trạm tớ có sự cố, sau đó trạm chủ sẽ tự chuyển về
trạng thái CLEAR. Nếu tham số này không được đặt, trạm chủ sẽ vẫn tiếp tục giữ ở
trạng thái OPERATE.
1.2.2.5 Trao đổi dữ liệu tuần hoàn
Trao đổi dữ liệu giữa trạm chủ và các trạm tớ gán cho nó được thực hiện tự
động theo một trình tự quy định sẵn. Khi đặt cấu hình hệ thống bus, người sử dụng

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 29


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

định nghĩa các trạm tớ cho một thiết bị DPM1, quy định các trạm tớ tham gia và các
trạm tớ không tham gia trao đổi dữ liệu tuần hoàn.
Trước khi thực hiện trao đổi dữ liệu tuần hoàn, trạm chủ chuyển thông tin
cấu hình và các tham số đã được đặt xuống các trạm tớ. Mỗi trạm tớ sẽ kiểm tra các
thông tin về kiểu thiết bị, khuôn dạng và chiều dài dữ liệu, số lượng các đầu vào/ra.
Chỉ khi thông tin cấu hình đúng với cấu hình thực của thiết bị và các tham số hợp lệ
thì nó mới bắt đầu thực hiện trao đổi dữ liệu tuần hoàn với trạm chủ.
Trong mỗi chu kỳ, trạm chủ đọc các thông tin đầu vào lần lượt từ các trạm tớ
lên bộ nhớ đệm cũng như đưa các thông tin đầu ra từ bộ nhớ đệm xuống lần lượt các
trạm tớ theo một trình tự quy định sẵn trong danh sách (polling list). Mỗi trạm tớ
cho phép truyền tối đa 246 Byte dữ liệu đầu vào và 246 Byte dữ liệu đầu ra.
Với mỗi trạm tớ, trạm chủ gửi một khung yêu cầu và chờ đợi một khung đáp
ứng (bức điện trả lời hoặc xác nhận). Thời gian trạm chủ cần để xử lý một lượt danh
sách hỏi tuần tự chính là chu kỳ bus. Đương nhiên, chu kỳ bus phải nhỏ hơn chu kỳ
vòng quét của chương trình điểu khiển. Thực tế, thời gian cần thiết để truyền 512 bit
dữ liệu đầu vào và 512 bit dữ liệu đầu ra với 32 trạm và với tốc độ truyền 12Mbit/s
nhỏ hơn 2ms.

Hình 1.22 : Nguyên tắc trao đổi dữ liệu tuần hoàn Master/Slave

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 30


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Mô hình DP-Slave hỗ trợ cấu trúc kiểu module của các thành viên. Mỗi
module được xếp một số thứ tự khe cắm bắt đầu từ 1, riêng module có số thứ tự khe
cắm 0 phục vụ việc truy nhập toàn bộ dữ liệu của thiết bị. Toàn bộ dữ liệu vào/ra
của các module được chuyển chung trong một khối dữ liệu sử dụng của trạm tớ.
Giao tiếp dữ liệu được giám sát bởi cả hai bên trạm chủ và trạm tớ. Bên trạm tớ sử
dụng cảnh giới (watchdog) để giám sát việc giao tiếp với trạm chủ và sẽ đặt đầu ra
về một giá trị an toàn, nếu nội trong một khoảng thời gian quy định không có dữ
liệu từ trạm chủ đưa xuống.
1.2.2.6 Đồng bộ hóa dữ liệu vào/ra
Trong các giải pháp điều khiển sử dụng bus trường, một trong những vấn đề cần
phải giải quyết là việc đồng bộ hoá các đầu vào và đầu ra. Một thiết bị chủ có thể
đồng bộ hoá việc đọc các đầu vào cũng như đặt các đầu ra qua các bức điện gửi
đồng loạt. Một trạm chủ có thể gửi đồng loạt (broadcast, multicast) lệnh điều khiển
để đặt chế độ đồng bộ cho một nhóm trạm tớ như sau:
 Lệnh SYNC: Đưa một nhóm trạm tớ về chế độ đồng bộ hoá đầu ra. Ở chế độ
này, đầu ra của tất cả các trạm tớ trong nhóm được giữ nguyên ở trạng thái hiện tại
cho tới khi nhận được lệnh SYNC tiếp theo. Trong thời gian đó, dữ liệu đầu ra được
lưu trong vùng nhớ đệm và chỉ được đưa ra sau khi (đồng loạt) nhận được lệnh
SYNC tiếp theo. Lệnh UNSYNC sẽ đưa các trạm tớ về chế độ bình thường (đưa đầu
ra tức thì).
 Lệnh FREEZE: Đưa một nhóm các trạm tớ về chế độ đồng bộ hoá đầu vào.
Ở chế độ này, tất cả các trạm tớ trong nhóm được chỉ định không được phép cập
nhật vùng nhớ đệm dữ liệu đầu vào, cho tới khi (đồng loạt) nhận được lệnh
FREEZE tiếp theo. Trong thời gian đó trạm chủ vẫn có thể đọc giá trị đầu vào
(không thay đổi) từ vùng nhớ đệm của các trạm tớ. Lệnh UNFREEZE sẽ đưa các
trạm tớ về chế độ bình thường (đọc đầu vào tức thì).
1.2.2.7 Chẩn đoán hệ thống

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 31


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Trong trường hợp có thông tin chẩn đoán, ví dụ báo cáo trạng thái vượt
ngưỡng hay các báo động khác, một DP-Slave có thể thông báo cho trạm chủ của nó
qua bức điện trả lời. Nhận được thông báo, trạm chủ sẽ có trách nhiệm tra hỏi trạm
tớ liên quan về các chi tiết thông tin chẩn đoán.
Để thực hiện truyền nạp các bộ tham số hoặc đọc các tập dữ liệu tương đối
lớn, PROFIBUS-DP cung cấp các dịch vụ không tuần hoàn là DDLM_Read và
DDLM_Write. Trong mỗi chu kỳ bus, trạm chủ chỉ cho phép thực hiện được một
dịch vụ. Tốc độ trao đổi dữ liệu tuần hoàn vì thế không bị ảnh hưởn đáng kể. Dữ
liệu không tuần hoàn được định địa chỉ qua số thứ tự của khe cắm và chỉ số của tập
dữ liệu thuộc khe cắm đó. Mỗi khe cắm cho phép truy nhập tối đa là 256 tập dữ liệu.
Các hàm chẩn đoán của DP cho phép định vị lỗi một cách nhanh chóng. Các
thông tin chẩn đoán được truyền qua bus và thu nhập tại trạm chủ. Các thông báo
này được phân chia thành ba cấp:
 Chẩn đoán trạm: các thông báo liên quan tới trạng thái hoạt động chung của
cả trạm, ví dụ tình trạng quá nhiệt hoặc sụt áp.
 Chẩn đoán module: các thông báo này chỉ thị lỗi nằm ở một khoảng vào/ra
nào đó của một module.
 Chẩn đoán kênh: trường hợp này, nguyên nhân của lỗi nằm ở một bit vào/ra
(một kênh vào/ra) riêng biệt.
Ngoài ra, phiên bản DP-V1 còn mở rộng thêm hai loại thông báo chẩn đoán nữa
là:
 Thông báo cảnh báo/báo động liên quan tới các biến quá trình, trạng thái cập
nhật dữ liệu và các sự kiện tháo/lắp module thiết bị.
 Thông báo trạng thái phục vụ mục đích bảo trì phòng ngừa, đánh giá thống
kê số liệu….
1.2.2.8 Giao tiếp giữa các trạm tớ (DXB)
Trao đổi dữ liệu giữa các trạm tớ là một yêu cầu thiết thực đối với cấu trúc
điều khiển phân tán thực sự sử dụng các thiết bị trường thông minh. Như ta đã biết,
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 32
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

cơ chế giao tiếp chủ-tớ thuần túy làm giảm hiệu suất trao đổi dữ liệu cho trường hợp
này. Chính vì thế, phiên bản DP-V2 đã bổ sung một cơ chế trao đổi dữ liệu trực tiếp
theo kiểu ngang haøng giöõa caùc trạm tớ.

Hình1.23: Giao tiếp trực tiếp giữa các trạm tớ


Theo như hình trên ta có thể thấy một trạm tớ (ví dụ là một cảm biến) có thể
đóng vai trò là “nhà xuất bản” hay “nhà cung cấp” dữ liệu. Khối dữ liệu sẽ được gửi
đồng loạt tới tất cả các trạm tớ (ví dụ một van điều khiển, một biến tần) đã đăng ký
với vai trò “người đặt hàng” mà không cần đi qua trạm chủ. Với cơ chế này, không
những hiệu suất sử dụng đường truyền được nâng cao, mà tính năng đáp ứng của hệ
thống còn được cải thiện rõ rệt. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ứng dụng
đòi hỏi tính năng thời gian thực ngặt nghèo, hoặt đối với các ứng dụng sử dụng kỹ
thuật truyền dẫn tốc độ thấp.
1.2.2.9 Chế độ đẳng thời
Đối với một số ứng dụng như điều khiển truyền đồng điện, điều khiển chuyển
động, cơ chế giao tiếp theo kiểu hỏi tuần tự hoặc giao tiếp trực tiếp tớ-tớ chưa thể
đáp ứng được đòi hỏi cao về tính năng thời gian thực. Vì vậy, phiên bản DP-V2 bổ
sung chế độ đẳng thời, cho phép thực hiện giao cơ chế chủ/tớ kết hợp với TDMA.
Nhờ một thông báo điều khiển toàn cục gửi đồng loạt, toàn bộ các trạm trong mạng
được đồng bộ hóa thời gian với độ chính xác tới micro-giây. Việc giao tiếp được
thực hiện theo một lịch trình đặt trước, không phụ thuộc vào tải tức thời trên bus.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 33


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Do hạn chế được độ rung, cơ chế này cho phép phối hợp hoạt động một cách chặt
chẽ và nhịp nhàng giữa các trạm trên bus.
Một ví dụ ứng dụng tiêu biểu là bài toán điều khiển chuyển động, trong đó trạm chủ
đóng vai trò bộ điều khiển vị trí và một số trạm tớ là các biến tần với chức năng điều
khiển tốc độ động cơ.

II. Tổng Quan Về Scada Và Phần mềm WinCC


2.1 Tổng quan về Scada
2.1.1 Giới thiệu
SCADA – Supervisory Control And Data Acquisition là một hệ thống điều
khiển giám sát và thu thập dữ liệu, nói một cách khác là một hệ thống hỗ trợ con
người trong việc giám sát và điều khiển từ xa, ở cấp cao hơn hệ điều khiển tự động
thông thường. Để có thể điều khiển và giám sát từ xa thì hệ SCADA phải có hệ
thống truy cập, truyền tải dữ liệu cũng như hệ giao diện người – máy (HMI –
Human Machine Interface).
SCADA theo quan điểm truyền thống thì nó là một hệ thống mạng và thiết bị
có nhiệm vụ thuần tuý là thu thập dữ liệu từ các trạm ở xa và truyền tải về khu trung tâm để
xử lý. Trong các hệ thống như vậy thì hệ truyền thông và phần cứng được đặt lên
hàng đầu và cần sự quan tâm nhiều hơn. Trong những năm gần đây sự tiến bộ vượt bậc
của công nghệ truyền thông công nghiệp và công nghệ phần mềm trong công nghiệp đã
đem lại nhiều khả năng và giải pháp mới nên trọng tâm của công việc thiết kế xây dựng hệ
thống SCADA là lựa chọn công cụ phần mềm thiết kế giao diện và các giải pháp tích hợp
hệ thống.
Các chức năng cơ bản của hệ SCADA:
 Giám sát (Supervision): Chức năng này cho phép giám sát liên tục các
hoạt động trong hệ thống điều khiển quá trình. Hiển thị các báo cáo tổng kết về quá
trình sản xuất, chỉ thị giá trị đo lường,... dưới dạng trang màn hình, trang đồ họa,

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 34


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

trang sự kiện, trang báo cáo sản xuất,... Qua đó nhân viên vận hành có thể thực hiện
các thao tác vận hành và can thiệp từ xa đến các hệ thống phía dưới.
 Điều khiển (Control): Chức năng này cho phép người điều hành điều
khiển các thiết bị và giám sát mệnh lệnh điều khiển.
 Thu thập dữ liệu (Data Acquisition): Thu thập dữ liệu qua đường truyền
số liệu về quá trình sản xuất, sau đó tổ chức lưu trữ các số liệu như: số liệu sản xuất,
chất lượng sản phẩm, sự kiện thao tác, sự cố,... dưới dạng trang ghi chép hệ thống
theo một cơ sở dữ liệu nhất định.

Hình 2.1 : Cấu hình của 1 Scada điển hình


2.1.2 Phân loại hệ thống Scada
Có nhiều loại hệ thống Scada khác nhau nhưng trên cơ bản chúng được chia
làm 4 nhóm với những tính năng cơ bản sau :
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 35
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Scada độc lập.


 Scada nối mạng.
 Scada không có chức năng đồ hoạ (Blind).
 Scada có khả năng xử lý đồ hoạ thông tin thời gian thực (Real time).
Bốn nhóm chính của hệ thống SCADA.
 Hệ thống SCADA mờ (Blind): đây là hệ thống đơn giản, nó không có hệ
thống giám sát. Nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống này là thu thập giữ liệu và xử lý dữ
liệu bằng đồ thị. Do tính đơn giản nên giá thành thấp.
 Hệ thống SCADA độc lập: đây là hệ thống có khả năng giám sát và thu thập
giữ liệu với một bộ vi xử lý. Hệ này chỉ có thể điều khiển được một hoặc hai máy
móc. Vì vậy hệ này chỉ phù hợp với những sản xuất nhỏ, sản xuất chi tiết.
 Hệ thống SCADA mạng: là hệ thống có khả năng giám sát và thu thập giữ
liệu với nhiều bộ vi xử lý. Các máy tính giám sát được nối mạng với nhau. Hệ này
có khả năng điều khiển được nhiều nhóm máy móc tạo nên dây chuyền sản xuất.
qua hệ truyền thông hệ này được nối với phòng quản lý, phòng điều khiển, có thể
nhận điều khiển trực tiếp từ phòng quản lý hoặc phòng thiết kế. Từ phòng điều
khiển có thể điều khiển các thiết bị ở xa.
 Hệ thống SCADA xử Lý đồ họa thời gian thực: là hệ thống có khả năng
giám sát và thu thập dữ liệu. Nhờ tập tin cấu hình của máy khai báo trước đấy mà hệ
có khả năng mô phỏng tiến trình hoạt động của hệ thống sản xuất. Tập tin cấu hình
ghi lại trạng thái của hệ thống. Khi có sự cố thì báo cho người vận hành kịp thời để
xử lý, hoặc cũng có thể hệ thống phát ra tín hiệu để điều khiển dừng tất cả hoạt dộng
của hệ thống.
2.1.3 Cấu trúc chung của hệ Scada
Trong hệ thống điều khiển giám sát, các cảm biến và cơ cấu chấp hành đóng
vai trò là giao diện giữa thiết bị điều khiển với quá trình kỹ thuật. Còn hệ thống điều
khiển giám sát đóng vai trò là giao diện giữa người và máy. Các thiết bị và các bộ
phận của hệ thống được ghép nối với nhau theo kiểu điểm-điểm (Point to Point)
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 36
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

hoặc qua mạng truyền thông. Tín hiệu thu được từ cảm biến có thể là tín hiệu nhị
phân, tín hiệu số hoặc tương tự. Khi xử lý trong máy tính, chúng phải được chuyển
đổi cho phù hợp với các chuẩn giao diện vào/ra của máy tính.
Các thành phần chính của hệ thống SCADA bao gồm:
 Giao diện quá trình: bao gồm các cảm biến, thiết bị đo, thiết bị chuyển đổi và
các cơ cấu chấp hành.
 Thiết bị điều khiển tự động: gồm các bộ điều khiển chuyên dụng (PID), các
bộ điều khiển khả trình PLC (Programmable Logic Controller), các thiết bị điều
chỉnh số đơn lẻ CDC (Compact Digital Controller) và máy tính PC với các phần
mềm điều khiển tương ứng.
 Hệ thống điều khiển giám sát: gồm các phần mềm và giao diện người-máy
HMI, các trạm kỹ thuật, trạm vận hành, giám sát và điều khiển cao cấp.
 Hệ thống truyền thông: ghép nối điểm-điểm, bus cảm biến/chấp hành, bus
trường, bus hệ thống.
 Hệ thống bảo vệ, cơ chế thực hiện chức năng an toàn.

Hình 2.2 : Cấu trúc phần mềm của hệ thống Scada

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 37


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

2.2 Giới thiệu phần mềm Wincc


2.2.1 Giới thiệu chung
 WinCC (Windows Control Center - Trung tâm điều khiển trên nền
Windows), cung cấp các công cụ phần mềm để thiết lập một giao diện điều khiển
chạy trên các hệ điều hành của Microsoft như Windows NT và Windows 2000.
Trong dòng các sản phẩm thiết kế giao diện phục vụ cho vận hành và giám sát,
WinCC thuộc thứ hạng SCADA với những chức năng hữu hiệu dành cho việc điều
khiển.

 Một trong những đặc điểm của WinCC là đặc tính mở. Nó có thể sử dụng
một cách dễ dàng với các phần mềm chuẩn và phần mềm của người sử dụng tạo nên
giao diện người-máy đáp ứng nhu cầu thực tế một cách chính xác.

 Ngoài khả năng thích ứng cho việc xây dựng các hệ thống có quy mô lớn nhỏ
khác nhau, WinCC còn có thể dễ dàng tích hợp với những ứng dụng có quy mô
toàn công ty như: việc tích hợp với những hệ thống cấp cao MES (Manufacturing
Excution System - hệ thống quản lý việc thực hiện sản xuất) và ERP (Enterprise
Resource Planning). WinCC cũng có thể sử dụng trên cơ sở quy mô toàn cầu nhờ hệ
thống trợ giúp của Siemens có mặt khắp nơi trên thế giới.
2.2.2 Làm việc với Wincc
2.2.2.1 Khởi tạo một dự án Project
Để tạo một dự án mới vào File/New. Một hộp thoại xuất hiện cho phép tạo
một Project mới.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 38


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 2.3 : Hộp thoại tạo Project


 Chọn Single-User Project / OK: tạo một dự án đơn người sử dụng.
 Chọn Multi-User Project / OK: tạo một dự án đa người sử dụng.
 Chọn Multi-Client Project / OK: tạo một dự án nhiều khách.
 Chọn Open an Existing Project/Ok : để mở 1 dự án có sẵn.
Sau khi chọn Ok thì một hộp thoại xuất hiện. Đặt tên dự án rồi chọn Create
thì cửa sổ màn hình soạn thảo WinccExplorer xuất hiện

Hình 2.4 : Của sổ làm việc của WinCCExplorer


2.2.2.2 Hệ thống truyền thông
 Nhiệm vụ của truyền thông
Truyền thông giữa WinCC và hệ thống tự động được thực hiện thông qua các
kênh truyền dẫn tương ứng, ví dụ như Ethernet hay Profibus. Sự truyền thông được

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 39


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

quản lý bởi các driver truyền thông đặc biệt mà trong WinCC gọi là các kênh
(channel). WinCC có các kênh truyền thông cho hệ thống tự động SIMATIC
S5/S7/505 và các kênh không phụ thuộc vào nhà sản xuất như PROFIBUS DP và
OPC. Ngoài ra còn có các kênh tùy chọn có sẵn trong các chương trình phụ trợ.
Truyền thông giữa WinCC và các chương trình ứng dụng khác như MS Excel
hay SIMATIC Protool được thực hiện với sự trợ giúp của OPC ( Object Linking and
Embedding for Process Control – Nhúng và liên kết đối tượng trong điều khiển quá
trình). Khi máy chủ WinCC OPC được sử dụng, các dữ liệu sẽ được WinCC tạo ra
sẵn đưa đến các ứng dụng, dữ liệu trong các máy chủ OPC khác cũng được WinCC
nhận thông qua OPC client.
 Truyền thông thông qua OPC
Các máy khách OPC có thể truy cập dữ liệu WinCC thông qua các máy chủ
OPC. Có thể sử dụng các kiểu truy cập như sau:
- Truy cập đến các Tag của WinCC thông qua máy chủ WinCC OPC DA.
- Truy cập đến hệ thống lưu trữ thông qua máy chủ WinCC OPC HDA.
- Truy cập đến hệ thống thông báo thông qua máy chủ WinCC OPC A&E.
2.2.2.3 Tạo Tags
Để tạo kết nối các thiết bị trên một dự án trong WinCC, trước tiên phải tạo
các Tags (biến) trên WinCC. Biến được tạo dưới Tag Management.
Tags gồm Internal Tags ( Biến nội) và External Tags (Biến ngoại).
Internal Tags : là biến có sẵn trong WinCC. Những biến nội này là những
vùng nhớ trong của WinCC, có chức năng như một PLC thực sự.
External Tags : là biến quá trình, phản ánh thông tin địa chỉ của hệ thống
PLC.
Các Tags có thể được lưu trong bộ nhớ PLC hoặc trên các thiết bị khác.
WinCC kết nối PLC thông qua các Tags.
2.2.2.4 Thiết kế giao diện đồ hoạ ( Graphics Designer)

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 40


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hệ thống đồ họa là một phần quan trọng của WinCC, được dùng để giám sát
hình ảnh hoạt động của các quá trình.
 Gồm có những chức năng sau:
 Hiển thị trạng thái, sự vận hành và điều khiển của các đối tượng.
 Cập nhật những thay đổi của các đối tượng động, ví dụ: thay đổi chiều dài
của đồ thị trong mối quan hệ với giá trị của quá trình.
 Tác động trở lại đến các ngõ vào vận hành, ví dụ: khi ta click vào button
bên trong giao diện giám sát để điều khiển một ngõ vào ngoài mô hình.
 Những thành phần của hệ thống đồ họa:
Hệ thống đồ họa gồm 2 phần chính:
 Hiển thị giao diện thiết kế " Graphics Designer" nghĩa là người dùng
có thể thiết kế một giao diện giống như mô hình thực tế để quan sát.
 "Graphics Runtime": trong khi dự án hoạt động, người dùng có thể
giám sát sự hoạt động và các thay đổi thực tế bằng cách liên kết các biến đến các đối
tượng trong giao diện. Graphic Runtime sẽ thực thi các mô phỏng giúp người sử
dụng theo dõi chính xác những gì đang hoạt động trong quá trình thực tế.
2.2.2.4 Hệ thống thông báo (Alarm Logging)
 Nhiệm vụ :
Hệ thống báo hiệu thông báo cho người vận hành biết các dấu hiệu lạ và
các lỗi trong hệ thống, giúp người vận hành xác định tình trạng nghiêm trọng của lỗi
và tránh được thời gian ngưng trệ của hệ thống.
Trong khi thiết kế hệ thống báo hiệu, cần xác định rõ sự kiện nào sẽ kích hoạt thông
báo. Sự kiện đó có thể là một bit nào đó trong PLC được thiết lập, hoặc một giá trị
của quá trình tiến đến giá trị giới hạn.
 Thành phần của hệ thống
Một hệ thống báo hiệu bao gồm hai thành phần là thành phần thiết lập cấu
hình và thành phần thực thi hệ thống.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 41


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Thành phần thiết lập cấu hình là chương trình Alarm Logging. Alarm
Logging sẽ xác định khi nào và loại thông báo nào sẽ được hiển thị với nội dung gì.
 Alarm Logging Runtime là thành phần thực thi của hệ thống báo hiệu.
Khi thực hiện chương trình, Alarm Logging Runtime chịu trách nhiệm thực hiện
theo dõi các quá trình đã được thiết lập sẵn. Nó cũng điều khiển việc xuất các thông
báo và quản lý việc báo nhận các thông báo xuất ra.
 Khối thông báo
Mỗi thông báo bao gồm các khối thông báo. Mỗi khối thống báo tương
ứng với một cột hiển thị trong bảng trong WinCC AlarmControl. Có ba loại khối
thông báo như sau:
 Khối hệ thống bao gồm các dữ liệu của hệ thống như ngày tháng, thời
gian, trạng thái hệ thống...
 Khối giá trị của quá trình bao gồm các giá trị của quá trình được theo
dõi như mực chất lỏng hiện tại, tốc độ quay của động cơ hay nhiệt độ của lò..
 Khối văn bản là các mô tả, giải thích của người sử dụng về các lỗi, các
quá trình hoạt động.
 Các trạng thái cơ bản của một thông báo
Một thông báo có ba trạng thái khác nhau :
 Một thông báo luôn ở trạng thái “Active” cho đến khi sự kiện kích
hoạt thông báo đó không còn tồn tại.
 Ngay sau khi sự kiện kích hoạt thông báo không còn tồn tại, thông báo
mang trạng thái “Cleared”.
 Một thông báo có thể được thiết lập sao cho người vận hành có thể lưu
ý đến nó. Khi đó thông báo sẽ có trạng thái “Acknowledge”.
Các trạng thái hiện tại của một thông báo sẽ được hiển thị trong thông
báo và được phân biệt bằng các màu khác nhau.
2.2.2.5 Hệ thống lưu trữ (Tag Logging)
 Nhiệm vụ
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 42
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Trong bất kỳ thời điểm nào, ta đều có thể xem được giá trị hiện tại của một
quá trình. Tuy nhiên, nếu muốn hiển thị sự phát triển theo thời gian của một giá trị
trong quá trình hoạt động, ví dụ như vẽ biểu đồ hoặc một bảng kê số liệu, ta cần
phải truy cập các giá trị xảy ra trước đó. Các giá trị này sẽ được lưu lại trong hệ
thống lưu trữ.
Trong thực tế, việc hiển thị các giá trị tạm thời rất quan trọng vì chúng giúp nhận ra
được sự cố một cách nhanh nhất. Ví dụ, sự sụt giảm đáng kể mực nước trong một
bồn chứa có thể là kết quả của sự rò rỉ, dẫn đến việc ngừng trệ sản xuất hoặc hư
hỏng thiết bị. Việc biết được giá trị mực nước tại các thời điểm có thể phát hiện sớm
hư hỏng và loại trừ các vấn đề nghiêm trọng xảy ra trong hệ thống. Đó là lý do phải
có hệ thống lưu trữ dữ liệu.
 Các thành phần của hệ thống lưu trữ
 Thành phần thiết lập cấu hình cho hệ thống lưu trữ là chương trình
Tag Logging. Với Tag Logging ta có thể xác định giá trị nào sẽ được lưu trữ, định
nghĩa chu kỳ thu thập và lưu trữ dữ liệu
 Tag Logging Runtime là thành phần thực thi trong hệ thống lưu trữ.
Tag Logging Runtime chịu trách nhiệm ghi lại các giá trị của quá trình vào hệ thống
lưu trữ. Ngoài ra, nó cũng có nhiệm vụ đọc lại các giá trị đã được lưu trữ trong hệ
thống.
 Xuất dữ liệu của quá trình
Dữ liệu của quá trình có thể hiển thị dưới dạng hình ảnh hoặc xuất ra dưới dạng
file báo cáo.
 Ta có thể xuất chuỗi thời gian của quá trình thành một file hình ảnh.
Có ba đối tượng để thực hiện việc này trong Graphic Designer, đó là WinCC
OnlineTrendControl và WinCC FunctionTrendControl để hiển thị dạng đồ họa và
WinCC OnlineTableControl để hiển thị dạng bảng.
 Bên cạnh đó còn có thể xuất dữ liệu lưu trữ ra thành một báo cáo. Báo
cáo cũng có thể tùy chọn dạng bảng hoặc dạng đồ họa.
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 43
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

III. Giới Thiệu Các Thiết Bị Được Sử Dụng Trong Luận Văn
3.1 PLC S7-200
3.1.1 Giới thiệu PLC S7-200
Lý thuyết PLC thì rất rộng nên trong chương này chúng em chỉ trình bày
những khái niệm cơ bản và những phần lý thuyết liên quan PLC S7-200 loại CPU
224 được sử dụng trong đồ án.
S7-200 là một loại PLC Micro của Siemens có nhiều tính năng ứng dụng
mạnh mẽ. chúng tích hợp sẵn các I/O trên CPU.

Hình 3.1: Sơ đồ tổng quan của một loại PLC S7-200


S7-200 có nhiều loại tùy theo CPU, mỗi CPU có những đặc tính và tính chất
ứng dụng khác nhau như CPU 221, CPU 222, CPU 224 và CPU 226. Ngoài ra, S7-
200 còn có 2 loại CPU phiên bản khác là CPU 224 XP và CPU 226 XM.
Tổng số I/O max tương đối lớn, khoảng 256 I/O. Số module mở rộng tùy
theo CPU có thể lên đến tối đa 7 module.
Tích hợp nhiều chức năng đặc biệt trên CPU như ngõ ra xung, high speed
counter, đồng hồ thời gian thực, v.v…
Module mở rộng đa dạng, nhiều chủng loại như analog, xử lý nhiệt độ, điều
khiển vị trí, module mạng, v.v…

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 44


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 3.2 : Đặc tính kỹ thuật của các họ CPU S7-200

PLC S7-200 gồm các phần chính sau :


 Khối CPU.
 Khối nhớ RAM, ROM, EPROM, EEPROM.
 Khối vào-ra.
 Khối nguồn.
 Khối mở rộng.

Hình 3.3 : Cấu tạo chung của một PLC

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 45


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

CPU 224 có hai loại thông dụng dựa vào ký hiệu trên nắp máy bao gồm :
CPU 224 DC/DC/DC, CPU 224 AC/DC/RLY.
Loại CPU 224 DC/DC/DC : Cần được cấp nguồn điện một chiều DC 24V,
các đầu vào và đầu ra cũng cần được cấp nguồn điện DC 24V.
Sơ đồ đấu dây :

Hình 3.4 : Sơ đồ đấu dây loại CPU 224 DC/DC/DC

Loại CPU 224 AC/DC/RLY : Cần được cấp nguồn điện xoay chiều một pha
220ACV, các đầu vào cần được cấp nguồn điện DC 24V và các đầu ra là các Relay.
Sơ đồ đấu dây :

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 46


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 3.5 : Sơ đồ đấu dây loại CPU 224 AC/DC/RLY


3.1.2 Bộ Nhớ PLC S7-200 :
Bộ nhớ PLC S7-200 gồm có 3 vùng nhớ chính :
3.1.2.1 Vùng Nhớ Chứa Chương Trình Ứng Dụng :
 OB1 ( Organisation Block ) : vùng nhớ chứa chương trình chính, PLC luôn
quét các lệnh trong vùng nhớ này.
 Subroutine ( Chương trình con ) : vùng nhớ chứa chương trình con, chương
trình con được thực hiện khi được gọi bởi chương trình chính.
 Interrup ( Chương trình ngắt ) : vùng nhớ chứa chương trình ngắt, chương
trình này sẽ thực hiện khi có một ngắt xảy ra như : ngắt Timer, ngắt của
HSC…
3.1.2.2 Vùng Nhớ Chứa Tham Số :
Chia làm 5 miền khác nhau:
 Vùng nhớ I ( Process Image Input ) : vùng dữ lieu các cổng vào số , khi thực
hiện chương trình, PLC sẽ đọc giá trị logic tất cả các cổng đầu vào rồi cất chúng
trong vùng nhớ I. Chương trình sẽ đọc giá trị logic các cổng đầu vào thông qua vùng
nhớ I.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 47


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Vùng nhớ Q ( Process Image Output ) : vùng nhớ đệm cho các cổng ra số.
Khi kết thúc thực hiện chương trình, PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đệm Q tới
các cổng ra số.
 Vùng nhớ M : chương trình sử dụng các tham số này cho việc lưu giữ các
biến cần thiết. Vùng nhớ này có thể truy cập theo bit (M), byte (MB), từ (MW), hay
từ kép (MD).
 Vùng nhớ T (Timer) : dùng để lưu trữ giá trị đặt trước, giá trị hiện tại cũng
như giá trị đầu ra của Timer.
 Vùng nhớ C (Counter) : dùng để lưu giá trị đặt trước, giá trị hiện tại cũng như
giá trị đầu ra của Counter.
3.1.2.2 Vùng Chứa Các Khối Dữ Liệu :
 Data Block : vùng chứa dữ liệu được chia thành khối. Kích thước do người
sử dụng quy định. Vùng nhớ này có thể truy cập theo từng bit (DBX), byte (DBB),
từ (DBW) hoặc từ kép (DBD).
 Local Data Block : vùng dữ liệu địa phương, các khối chương trình chính,
chương trình con, chương trình ngắt sử dụng và tổ chức cho các biến nháp tạm thời.
Nội dung của khối dữ liệu trong vùng nhớ này khi kết thúc chương trình tương ứng
trong chương trình chính, chương trình con hay chương trình ngắt. Vùng nhớ này có
thể truy cập theo từng bit (L), byte (LB), từ (LW) hoặc từ kép (LD).

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 48


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

3.2 Module analog EM235

Hình 3.6 : Sơ đồ đấu dây phần cứng


3.2.1 Đặc tính chung
 Kích thước vật lí : 90x80x62 mm.
 Khối lượng : 0.2 Kg.
 Công suất tiêu tán : 2 W
 Gồm 3 ngõ vào analog và 1 ngõ ra analog
Đầu vào :
 Trở kháng vào >= 10M.
 Điện áp cực đại ngõ vào : 32 mA.
 Dòng điện cực đại ngõ vào 32 mA.
 Có các bộ chuyển đổi ADC, DAC (12 bit).
 Thời gian chuyển đổi analog sang digital : < 250 µs
 Đáp ứng đầu vào của tín hiệu tương tự : 1.5ms đến 95%

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 49


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Chế độ Mode chung : điện áp vào đầu (+) của chế độ Mode chung nhỏ
hơn hoặc bằng 12V.
 Kiểu dữ liệu đầu vào : Kiểu không dấu tầm từ 0 đến 32000, kiểu có
dấu tầm từ -32000 đến 3200
Đầu ra :
 Phạm vi áp ngõ ra : +/- 10V.
 Phạm vi dòng điện ngõ ra : 0 → 20mA.
 Độ phân giải toàn tầm : Điện áp : 12 bit
Dòng điện : 11 bit
 Có Led báo trạng thái.
 Có núm chỉnh OFFSET và chỉnh GAIN.
 Kiểu dữ liệu đầu ra : Kiểu dữ liệu không dấu : tầm từ 0 đến 32000
Kiểu dữ liệu có dấu : tầm từ -32000 đến 32000.
 Thời gian gửi tín hiệu đi : Điện áp 100µs.
Dòng điện 2ms.
 Mạch điều khiển sử dụng nguồn cung cấp 24VDC
 Có các contact để lựa chọn phạm vi áp ngõ vào (contact ở một trong
hai vị trí ON và OFF) : contact 1 lựa chọn cực tính áp ngõ vào : ON
đối với áp đơn cực, OFF đối với áp lưỡng cực; contact 3,5,7,9,11 chọn
phạm vi điện áp.
3.2.2 Các bước chỉnh đầu vào
 Tắt nguồn của Module, chọn tầm đầu vào theo yêu cầu.
 Bật nguồn dòng hoặc áp chuẩn dùng để đưa tín hiệu 0 và 1 trong 3 đầu vào.
 Đọc giá trị mà PLC đọc được bằng kênh đầu vào thích hợp.
 Chỉnh giá trị Offset có thể cho đến khi giá trị đọc vào là 0 hoặc nhận ra giá trị
Data.
 Đặt giá trị tín hiệu toàn tầm đo vào ngõ vào, đọc giá trị mà CPU nhận được.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 50


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Chỉnh độ lợi có thể cho đến khi giá trị đọc được là 32000 hay nhận được giá
trị Data.
 Lặp lại các quá trình chỉnh Gain và Offset cho đến khi đạt yêu cầu.

Hình 3.7 : Contact chỉnh đầu vào EM235

Hình 3.8 : Bảng chỉnh đầu vào EM235

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 51


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 3.9 : Sơ đồ khối ngõ vào EM235


Tín hiệu tương tự được đưa vào các đầu vào A+, A- ,B+, B-, C+, C-,
sau đó qua các bộ lọc nhiễu, qua bộ đệm, bộ suy giảm, bộ khuếch đại rồi đưa đến
khối chuyển đổi ADC, chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số 12 bit. 12 bit dữ
liệu này được đặt bên trong từ ngõ vào analog của CPU như sau:

12 bit dữ liệu ra từ bộ chuyển đổi ADC được canh trái trong từ dữ


liệu. Bit MSB là bit dấu ( 0 dùng để diễn tả giá trị từ dữ liệu dương, 1 dùng để diễn
tả giá trị âm).

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 52


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 3.10 : Sơ đồ khối ngõ ra EM235


12 bit dữ liệu đặt bên trong từ ngõ ra analog của CPU như sau :

12 bit dữ liệu trước khi đưa vào bộ chuyển đổi DAC được canh trái
trong từ dữ liệu ngõ ra. Bit MSB là bit dấu : 0 để diễn tả giá trị từ dữ liệu dương. 4
bit thấp có các giá 0 được loại bỏ trước khi từ dữ liệu này được đưa vào bộ chuyển
đổi DAC. Các bit này không ảnh hưởng đến giá trị ở ngõ ra.
Các chú ý khi cài đặt ngõ vào EM235
 Chắc chắn nguồn 24VDC cung cấp cho cảm biến không bị nhiễu và ổn định.
 Xác định được Module.
 Dùng dây cảm biến ngắn nhất nếu có thể.
 Sử dụng dây bọc giáp cho cảm biến và dây chỉ dùng cho một cảm biến thôi.
 Ngắn mạch đầu vào các ngõ vào không sử dụng.
 Tránh gọt các đầu dây quá nhọn.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 53


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Tránh đặt các dây tín hiệu song song với dây có năng lượng cao. Nếu hai bắt
buộc phải gặp nhau thì bắt chéo chúng về góc phải.
3.3 Module mạng EM277
3.3.1 Giới thiệu
CPU S7-200 có thể kết nối vào một mạng PROFIBUS DP nhờ vào sử dụng
module mở rộng EM 277. Khối EM 277 cho phép S7-200 trờ thành một trạm tớ trên
mạng. Một trạm chủ có thể ghi và đọc dữ liệu từ các khối S7-200 trong mạng thông
qua khối mở rộng EM 277.

Hình 3.11 : Khối EM 277


3.3.2 Các thông số của EM 277
 Thông số vật lý:
 Kích thước: 71 mm x 80 mm x 62 mm
 Trọng lượng: 175 g
 Công suất: 2.5 W
 Thông số truyền dữ liệu:
 Số lượng cổng: 1
 Giao diện điện tử: RS-485

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 54


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Tốc độ PROFIBUS-DP/MPI : 9.6 ,19.2, 45.45, 93.75, 187.5, 500


Kbaud; 1, 1.5, 3, 5, 12 M baud
 Giao thức: PROFIBUS-DP slave và MPI slave
 Chiều dài cáp : phụ thuộc tốc độ
 Gần đến 93.75 K baud : 1200 m
 187.5 K baud : 1000 m
 500 K baud: 400 m
 1 đến 1.5 M baud: 200 m
 3 đến 12 M baud: 100m
 Khả năng mạng:
 Địa chỉ trạm: 0-99 (thiết lập bằng nút xoay)
 Số luợng trạm tối đa một phân đoạn : 32
 Số lượng trạm tối đa một mạng: 126, lên đến 99 trạm EM 277
3.3.3 Trao đổi dữ liệu EM277 và S7-200 trong mạng Profibus-DP
Các CPU S7-200 có thể kết nối vào mạng Profibus-DP thông qua module
EM277 Profibus-DP bằng cổng nối tiếp (Có tốc độ truyền từ 9600 baud đến 12
Mbaud). Khi là thiết bị DP Slave, module EM277 Profibus-DP có thể chấp nhiều
loại cấu hình I/O khác nhau từ Master để truyền các dữ liệu cho Slave.Vì vậy, thiết
bị EM277 không chỉ truyền các I/O dữ liệu mà còn có thể di chuyển khối dữ liệu
đến vùng nhớ biến (vùng V) xác định trong CPU S7-200. Điều này cho phép người
sử dụng có thể truyền bất kỳ loại dữ liệu nào từ Slave như : đầu vào (input), giá trị
bộ đếm (Counter), giá trị bộ đếm thời gian ( Timer), hay các giá trị tính toán khác
đến Master thông qua vùng nhớ biến (Vùng V) được cài đặt cấu hình cho việc
truyền thông. Tương tự như vậy, dữ liệu từ Master cũng được ghi vào vùng nhớ biến
(Vùng V) trong CPU S7-200.
Port DP trong module EM277 Profibus-DP có thể được gắn trực tiếp vào DP
Master trong mạng. Ngoài ra, module này còn có thể truyền thông trong mạng MPI

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 55


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

và được xem như một Slave của một Master khác : các thiết bị lập trình có khả năng
lập trình Simatic hay S7-300/400 trong cùng một mạng.
Trong kĩ thuật PROFIBUS-DP thì dữ liệu trao đổi được mô tả luôn tuân theo
một quy tắc hướng về trạm chủ.
 Dữ liệu chuyển từ trạm chủ đến trạm tớ luôn gọi là dữ liệu ngõ ra.
 Dữ liệu chuyển từ trạm tớ đến trạm chủ luôn gọi là dữ liệu ngõ vào.
 Dữ liệu chuyển đến từ trạm chủ luôn được coi là dữ liệu ngõ ra mặc dù đối
với trạm tớ, nó là ngõ vào. Tương tự như vậy, dữ liệu gửi về trạm chủ luôn
coi là dữ liệu ngõ vào mặc dù đối với trạm tớ nó là ngõ ra.

Hình 3.12 : Một ví dụ về vùng nhớ V của S7-200 và vùng nhớ I/O của trạm chủ
Trạm chủ xác định địa chỉ bắt đầu của bộ đệm ngõ ra (hộp thư nhận). Trạm
chủ gửi offset của vùng nhớ V của vùng đệm ngõ ra đến trạm tớ như là một phần
trong khai báo các thông số của trạm tớ. Nếu offset này có giá trị là 0, trạm tớ sẽ đặt
bộ vùng đệm ngõ ra tại địa chỉ VB0. Nếu offset có giá trị 5000, nó sẽ đặt tại địa chỉ
VB5000.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 56


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Đồng thời với việc gửi đi địa chỉ bắt đầu, trạm chủ cũng xác định kích thước
của vùng đệm ngõ ra (hộp thư nhận). Người điều khiển cấu hình trạm chủ để viết
một số byte dữ liệu gửi tới trạm tớ. Trạm chủ gửi thông tin này đi như là một phần
trong định cấu hình của trạm tớ. Trạm tớ sử dụng thông tin này để xác định kích
thước của vùng đệm ngõ ra. Nếu trạm chủ quy định trạm tớ có 16 byte ngõ ra, trạm
tớ sẽ xác định của vùng đệm ngõ ra là 16 byte. Ví dụ, vùng đệm ngõ ra bắt đầu từ
địa chỉ VB5000, dữ liệu ngõ ra từ trạm chủ sẽ được ghi vào vùng nhớ từ VB5000
đến VB5015.
Vùng đệm ngõ vào (hộp thư nhận hay dữ liệu phản hồi về trạm chủ) lập tức
theo sau vùng đệm ngõ ra. Người điều khiển cũng cấu hình trạm chủ về khối lượng
dữ liệu phản hồi về từ trạm tớ. Giá trị này được ghi vào trạm tớ như là một phần cấu
hình của nó. Trạm tớ sử dụng thông tin này để ấn định kích thước của vùng đệm ngõ
vào. Tiếp theo ví dụ trên, nếu như trạm chủ đặt vùng đệm ngõ ra tại địa chỉ VB5000
và ấn định kích thước là 16 byte thì vùng đệm ngõ vào bắt đầu từ địa chỉ VB5016
ngay sau vùng đệm ngõ ra. Nếu như kích thước của vùng đệm ngõ vào là 16 bytes
thì nó sẽ được đặt trong vùng nhớ từ VB5016 đến VB5031.
Sau khi kết nối giữa trạm chủ và trạm tớ được thiết lập, vị trí của vùng đệm ngỏ ra
và kích thước của vùng đệm có thể được đọc từ vùng nhớ đặt biệt (SM) của CPU.
Bảng dưới đây ghi lại vị trí vùng nhớ mô tả về khối EM 277 đầu tiên được kết nối.
Nếu nó là khối module thứ hai thì địa chỉ SM dời đi 50 (SMB250 đến SMB279).
SMB200 đến 215 Nội dung là 16 kí tự ASCII tên module
SMB216 đến 219 Nội dung là phiên bản phần mềm của khối EM 277. Hai ký tự
đầu cho biết số trước dấu chấm và hai ký tự sau cho biết số
sau dấu chấm. Ví dụ: SMB216-219 có nội dung là “0102” thì
phiên bản phần mềm là 1.02
SMW220 Nội dung là lưu trạng thái báo lỗi của khối EM 277. Chỉ có hai
giá trị được xác định. Giá trị “0” nếu không có lỗi và nếu là

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 57


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

giá trị “1” nghĩa là không cung cấp nguồn 24 VDC cho khối.
SMB222 Đây là địa chỉ của EM 277 được đọc từ các công tắc
SMB224 Nội dung là trạng thái kết nối PROFIBUS DP. Người điều
khiển có thể giám sát vị trí này để chương trình biết là kết nối
ở trạng thái hoạt động tốt hay không. Nếu như có lỗi xảy ra,
chương trình có thể xử lý dựa trên lỗi của kết nối DP.
Sau đây là các giá trị trạng thái được xác định:
0: không có truyền đạt thông tin DP nào xảy ra từ khi EM 277
cấp nguồn hoạt động
1 : trạm chủ DP đang truyền thông tin đến EM 277 nhưng có
vấn đề trong việc cấu hình hay khai báo thông số gử từ trạm
chủ.
2: khối EM 277 và trạm chủ đang trao đổi dữ liệu (hoạt động
bình thường ).
3: khối EM277 và trạm chủ trước đó có trao đổi dữ liệu nhưng
giờ thì không.
SMB225 Nội dung là địa chỉ trên mạng của trạm chủ cấu hình cho khối
EM 277. Trạm chủ này có thể ghi ngõ ra và đọc ngõ vào từ
trạm tớ.
SMW226 Nội dung là địa chỉ vùng nhớ V của vùng đệm ngõ ra. Giá trị
này được lưu vào trạm tớ trong một thông điệp khai báo thông
số trong suốt giai đoạn đầu của việc kết nối.
SMB228 Nội dung là kích thước của vùng đệm ngõ ra. Giá trị này được
lưu vào trạm tớ trong một thông điệp cấu hình trong suốt giai
đoạn đầu của việc kết nối.
SMB229 Nội dung là kích thước của vùng đệm ngõ vào. Giá trị này
được lưu vào trạm tớ trong một thông điệp cấu hình trong suốt

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 58


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

giai đoạn đầu của việc kết nối.


Lưu ý rằng vùng nhờ từ 226 đến 229 cho biết dữ liệu lưu vào EM 277 từ tram
chủ. Vì vậy nếu có lập trình ở những vùng nhớ này cũng không thể thay đồi được
kích thước và địa chỉ của vùng đệm. Khối EM 277 lưu những vị trí này vào CPU khi
mà có một sự thay đổi trạng thái của việc kết nối hay khi trạm chủ gửi giá trị mới tới
EM 277.
3.3.4 Các bước thiết lập địa chỉ mạng DP cho khối EM 277
 Ngắt nguồn cấp cho CPU và khối EM 277
 Thiết lập nút xoay trên mặt trước của khối EM 277 để được địa chỉ
mong muốn. Có 2 nút chọn X10 và X1, X10 để thiết lập hàng chục và
X1 để thiết lập hàng đơn vị.
 Cấp nguồn lại cho CPU và khối EM 277
3.4 Giới thiệu biến tần ABB (Series : ASC150)

Hình 3.13 : Biến tần ABB

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 59


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

3.4.1 Các thông số kỹ thuật


 ACS150-01E-04A7-2
 ACS150: số series sản phẩm
 01: cấp điện 1 pha
 E: tần số lọc 50HZ
 04A7: , A,

 2= 200...240VAC
3.4.2 Sơ đồ đấu dây

Hình 3.14 : Sơ đồ các ngõ của biến tần


3.4.3 Bảng điều khiển
Gồm các phím điều khiển và màn hình hiển thị.
1).Màn hình LCD:
Được chia làm 5 vùng:
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 60
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

a).Trên cùng bên trái- loại điều khiển


 LOC: điều khiển cục bộ sử dụng phím nhấn trên bảng điều khiển
 REM: điều khiển bên ngoài sử dụng các ngõ I/O
b).Trên cùng bên phải-đơn vị của giá trị
c).Ở giữa: biến số ,hiển thị giá trị tần số đang hoạt động...
d).Dưới và ở giữa bên trái - bảng trạng thái hoạt động
 OUTPUT: chế độ ngõ ra đang hoạt động.
 PAR:
o Đứng yên: đang ở chế độ tham số
o Chớp tắt: thay đổi chê độ
o MENU: menu chính
o FAULT: lỗi
e).Dưới cùng bên phải: chiều quay
2).Phím RESET/EXIT : thoát ra mức trước của menu mà không lưu giá trị
3).Phím MENU/ENTER: enter vào sâu trong menu chính. Trong chế độ
tham số lưu giá trị hiển thị khi cài đặt mới
4).UP:Di chuyển lên, tăng giá trị tham số
5).DOWN:Di chuyển xuống, giảm giá trị tham số
6).LOC/REM: Chọn loại điều khiển cục bộ hay điều khiển bên ngoài
7).DIR: thay đổi chiều quay động cơ
8).STOP: dừng động cơ
9).START: khởi động động cơ
10).Biến trở thay đổi tần số chuẩn

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 61


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 3.15 : Sơ đồ điều khiển của biến tần


3.4.4 Cách thiết lập thông số

Hình 3.16 : Trình tự thiết lập thông số

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 62


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

3.5 Card mạng CP5611


3.5.1 Giới thiệu
Module CP5611 được trang bị 1 ngõ giao tiếp Profibus lên đến 12Mbps. Nó
được thiết kế để hoạt động trong PGs và PCs qua ngõ PCI theo chuẩn PCI V2.2.
Giao tiếp thêm với các tín hiệu PLC (Programmable Logic Controller) lên đến
187.5Kbps.
Với bộ sử lý truyền thông CP5611 giao tiếp với 32 thiết bị (PC, PG, Simatic
S7 hoặc ET 200) có thể được kết nối với nhau tạo thành 1 đoạn mạng. Bằng cách
ghép nối nhiều đoạn thì ta có tối đa 127 trạm.
Truyền thông theo MPI/DP trong môi trường truyền RS-485. Tốc độ truyền
từ 9.6Kbps đến 12Mbps.
3.5.2 Cài đặt CP5611 vào PG/PC
Làm theo các bước sau :
 Tắt nguồn máy tính.
 Mở thùng máy tính.
 Đặt CP5611 vào khe cắm PCI.
 Đóng thùng máy tính.
 Mở nguồn cho máy tính.
IV. Giới Thiệu Hệ Thống Đóng Nút Chai Và Điều Khiển Động
Cơ 3 Pha
4.1 Hệ thống đóng nắp chai tự động (Station 1)
Hệ thống bao gốm:
 Bộ điều khiển : 1 CPU S7-200/224, 1 module mở rộng Digital EM233, 1
module mạng Profibus EM277
 Bo mạch điều khiển.
 Hệ thống cơ khí
 Hệ thống Van khí/Pittong.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 63


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Hệ thống cảm biến.

Hình 4.1 : Mô hình cơ khí của hệ thống đóng nút chai


Hệ thống gồm 5 băng tải và 4 bộ phận.
 Bộ phận chiết nước : Gồm băng tải 1, bộ phận chiết nước và cảm biến

Hinh 4.2 : Bộ phận chiết nước


Khi có chai được cấp vào thì băng chuyền 1 sẽ đưa chai đến vị trí cảm biến châm
nước băng chuyền sẽ dừng lại ,lúc này bộ phận chiết nước sẽ được hạ xuống bởi
Van khí 3 và động cơ chiết nước sẽ chiết nước vào chai (thời gian có thể thay đổi
được tùy theo thể tích của chai). Mức nước trong chai sẽ được định khoảng một thời
gian Delay .Nếu chai được bơm đầy thì hệ thống chiết nước sẽ được nâng lên và

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 64


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

băng chuyền 1 sẽ được set để đưa chai tới băng chuyền 2. Băng chuyền 2 sẽ đưa
chai tới hệ thống đặt nắp chai.
 Bộ phận đặt nắp chai : Gồm băng tải 2, bộ phận đặt nắp chai, cảm biến

Hình 4.3 : Bộ phận đặt nắp


Khi cảm biến 2 phát hiện có chai thì băng chuyền 2 sẽ dừng lại và hệ thống
đặt nắp chai sẽ được hạ xuống. Động cơ bước sẽ quay 1 góc đúng bằng 90 độ để
đưa nắp chai vào đúng vị trí cần thiết, đồng thời xilanh 2 sẽ được set để đóng nút
chai vào miệng chai. Sau đó hệ thống đặt nắp chai sẽ được nâng lên, băng chuyền 2
sẽ được set trở lại để đưa chai tới băng chuyền 3.
 Bộ phận vặn nắp chai : Gồm băng tải 3, bộ phận vặn nắp, cảm biến

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 65


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 4.4 : Bộ phận vặn nắp


Khi băng chuyền 3 đưa chai đến vị trí cảm biến 3 thì băng chuyền 3 sẽ dừng
lại. Hệ thống vặn nắp sẽ được hạ xuống. VK6 và VK9 sẽ được Set để ép chặt nắp
chai từ hai bên, lò xo sẽ ép nắp chai từ phía trên. Động cơ vặn nắp sẽ quay trong 1
khoảng thời gian nhất định để vặn chặt nút chai. Sau đó hệ thống vặn nắp sẽ từ từ
được nâng lên và băng chuyền 3 sẽ hoạt động trở lại để đưa chai tới băng chuyền 4.
 Bộ phận tay máy đóng hộp : Gồm băng tải 4 và 5, tay máy, cảm biến

Hình 4.5 : Bộ phận tay máy đóng hộp


Khi băng chuyền 4 đưa chai đến vị tri cảm biến 4 thì tay máy sẽ kẹp lấy chai
(tay máy lúc này đã chờ sẵn ở vị trí gắp chai). Chai sẽ không được gắp cho đến khi
có thùng đi qua băng chuyền 5 và được cảm biến 5 xác nhận. Lúc đó băng chuyền 5
sẽ dừng lại và tay máy sẽ gắp chai đến đặt vào vị trí đầu tiên trong hộp (có tất cả 4
vị trí). Khi tay máy đã gắp đủ 4 chai thì băng chuyền 5 sẽ được set để tải hộp ra
ngoài. Tay máy sẽ tự động quay về vị trí cố định ban đầu để chờ chai tiếp theo.
Quá trình lại tiếp tục tuần tự các quá trình trên .
4.2 Hệ thống điều khiển động cơ 3 pha bằng biến tần (Station 2)
Hệ thống gồm :

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 66


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Bộ điều khiển : 1 CPU S7-200/224, 1 module mở rộng Analog EM235, 1


module mạng Prifibus EM277.
 Biến tần ABB.
 Động cơ 3 pha.
 Cảm biến từ.
 Bo mạch điều khiển.
Hoạt động của hệ thống :
Việc điều khiển động cơ 3 pha thông qua biến tần và biến tần được điều
khiển bởi bộ điều khiển qua bo mạch.
PHẦN 2 : NỘI DUNG
I.Thiết Lập Cấu Hình Giao Tiếp Mạng Profibus
1.1 Cấu hình phần cứng
Ta thực hiện theo các bước sau:
 Gắn Card CP5611 vào rãnh PCI của máy tính
 Gắn module EM277 vào bộ điều khiển
 Cắm các Connector vào ngõ DP, bật công tắc đỏ trên Connector sang vị trí
Off.
 Đặt địa chỉ truy cập cho các trạm : trên module EM277 ta xoay 2 núm X1 và
X10 để thiết lập địa chỉ. Trong đề tài này ta thiết lập địa chỉ cho tram 1 (Hệ thống
đóng nắp chai tự động) có địa chỉ 99, trạm 2 (Biến tần và động cơ 3 pha) có địa chỉ
01.
1.2 Cấu hình trên Step7
Ta thực hiện theo trình tự các bước sau:
 Khởi động phần mềm Step-Micro/Win, Click chuột vào Set PG/PC
Interface. Lúc này một hộp thoại xuất hiện.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 67


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.1 : Hộp thoại chọn Card CP5611


 Trong hộp thoại này ta chọn CP5611 (PROFIBUS) rồi click chuột vào
Properties. Lúc này xuất hiện hộp thoại Propertues-CP5611 (PROFIBUS).
Trong hộp thoại này ta thiết lập các thông số như sau:
 Ta check vào PG/PC is the only master on the bus
 Address chọn 2 (mặc định là 0). Không được chọn trùm với địa chỉ của
các trạm mà ta đã cài đặt trước.
 Time out chọn 1s
 Transmision rate chọn là 1.5 Mbps (tốc độ truyền cao nhất).
 Highest station address chọn 126.
 Profile chọn Universal (DP/FMS)
Sau khi thiết lập xong ta chọn OK.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 68


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.2 : Hộp thoại thiết lập cấu hình cho Card CP5611
Tiếp tục chọn OK trong hộp thoại Set PG/PC Interface. Như vậy việc thiết
lập cấu hình mạng Profibus qua Card CP5611 đã hoàn tất.
 Đọc địa chỉ các trạm : Ta click chuột vào Communications, hộp thoại
Communications xuất hiện

Hình 1.3 : Hộp thoại Communications


Trong hộp thoại này ta Double-click vào biểu tượng để đọc địa chỉ. Sau khi
đọc chỉ xong thì hộp thoại xuất hiện như sau:

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 69


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Hình 1.4 : Địa chỉ các trạm


 Nạp chương trình cho các Slave : Để nạp chương trình cho từng Slave ta phải
viết từng chương trình cho từng Slave. Sau đó tiến hành nạp cho từng Slave. Để nạp
chương trình cho Slave nào ta click chuột vào biểu tượng CPU có địa chỉ trạm muốn
nạp rồi chọn OK. Ví dụ nạp chương trình cho Slave có địa chỉ 1.

Hình 1.5 : Chọn Slave có địa chỉ 1 để nạp chương trình


II.Thiết Kế Giao Diện Scada Bằng Phần Mềm WinCC
Vì trong WinCC không có sẵn Driver để liên kết với PLC S7-200, nên để có
thể liên kết S7_200 với phần mềm Wincc ta phải tạo các biến liên kết trên phần
mềm PC Access.
2.1 Tạo biến liên kết trong PC Access
 Trước tiên ta khởi động PC Access, vào File→New để tạo một File mới.
Click chuột phải vào MicroWin(CP5611(PROFIBUS)) rồi chọn New PLC

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 70


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Lúc này hộp thoại PLC Properties xuất hiện. Trong mục Name ta đánh tên
ABB ; mục Network Address chọn 1 rồi chọn OK.

 Làm như trên ta tạo thêm 1 NewPLC có tên DONGCHAI và có địa chỉ là 99

 Lúc này ta đã thiết lập liên kết với 2 PLC trong PC Access như sau :

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 71


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Tạo các biến liên kết như sau :click chuột phải vào ABB chọn New→Item

 Tại đây ta đặt biến và vùng địa chỉ truy xuất

 Các biến và địa chỉ truy xuất cho trạm 1 (mô hình đóng chai)

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 72


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Các biến và địa chỉ truy xuất cho trạm 2 (mô hình biến tần và động cơ 3 pha)

2.2 Thiết kế giao diện Scada trên WinCC


2.2.1 Chọn biến liên kết với PLC
 Sau khi khởi động WinCC ta tạo 1 dự án có tên giaodien.

 Để liên kết với PLC ta phải chọn Driver , để chọn Driver ta làm như sau :
click chuột phải vào Tag Management→Add New Driver
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 73
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Hộp thoại Add New Driver xuất hiện, trong hộp thoại này chọn OPC.chn rồi
chọn Open

 Nhấp phải vào OPC Groups chọn System Parameter

 Hộp thoại OPC Item Manager xuất hiện. Trong hộp thoại này ta làm theo các
bước như hình sau :

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 74


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Hộp thoại Filter Criteria chọn Next

 Hộp thoại S7200.OPC Server ta làm theo các bước sau :

 Khi click ADD thì hộp thoại Add tags xuất hiện. Chọn S7200_OPCServer →
Finish.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 75


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Đóng các hộp thoại này.


2.2.2 Thiết kế giao diện điều khiển
Gồm 1 giao diện chính , 1 giao diện cho hệ thống biến tần điều khiển động cơ
3 pha, 1 giao diện chính cho hệ thống đóng nắp chai tự động và các giao diện phụ.
 Giao diện chính của chương trình :

 Đèn ALARM LIGHT là đèn báo hệ thống bị lỗi


 Khi nhấn OVER VIEW thì hiển thị màn hình thông tin.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 76


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Khi nhấn CONVETOR thì hiển thị màn hình điều khiển trạm 1 (hệ
thống đóng nắp chai).
 Khi nhấn INVERTER thì hiển thị màn hình điều khiển trạm 2 (biến
tần điều khiển động cơ 3 pha).
 Khi nhấn EXIT RUNTIME thì xuất hiện textbox. Chọn Deactive thì
thoát khỏi Runtime, nếu chọn Cancel thì trở về màn hình làm việc

 Khi nhấn EXIT WINCC thì xuất hiện textbox. Chọn OK thì thoát khỏi
WinCC, nếu chọn Cancel thì trở về màn hình làm việc

 Khi nhấn nút ALARM LOGGING để xem bảng thông báo lỗi của hệ
thống.
 Giao diện cho hệ thống đóng nắp chai tự động
Giao diện chính

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 77


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Khi chọn RUN AUTO thì chuyển sang màn hình của chế độ hoạt động
Auto.
 Khi chọn RUN MANUAL thì chuyển sang màn hình của chế độ hoạt
động Manual.
 Khi nhấn nút RESET HT thì toàn bộ hệ thống sẽ được reset
Giao diện cho chế độ RUN_AUTO

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 78


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Khi chọn START thì hệ thống hoạt động.


 Khi chọn STOP thì hệ thống ngưng hoạt động.

 Khi click vào thì trở về màn hình chính của hệ thống đóng nắp
chai.

 Khi click vào thì chuyển sang màn hình của chế độ RUN
MANUAL.
Giao diện cho chế độ RUN_MANUAL

 Khi chọn KHAU 1 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 1.
 Khi chọn KHAU 2 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 2.
 Khi chọn KHAU 3 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 3.
 Khi chọn KHAU 4 thì hiển thị màn hình điều khiển băng tải 4,5 và tay
máy.

 Khi click vào thì trở về màn hình chính của hệ thống đóng nắp
chai.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 79


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Khi click vào thì chuyển sang màn hình của chế độ RUN
AUTO.

 Giao diện cho hệ thống biến tần điều khiển động cơ 3 pha

 Khi nhấn Run thì động cơ hoạt động.

 Click chọn để đổi chiều quay của động cơ.

 Click chọn để chọn chế độ điều


khiển cho biến tần.

 Click chọn để chọn chế độ điều khiển. Chọn FRE
AUTO thì điều khiển tốc độ bằng thanh điều khiển sau

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 80


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Nếu chọn Speed 1 ,2,3 thì động cơ hoạt động cới tốc độ được cài đặt
trước trên biến tần.
 Motor Trendcontrol là đồ thị biểu diễn tốc độ của động cơ.
 Giao diện ALARM LOGGING

Khi có sự cố xảy ra thì sẽ thông báo sự cố trên bảng.


 Lập trình cho các đối tượng của giao diện
Trong phần này sẽ trình bày cách lập trình cho các giao diện bằng 2 ngôn
ngữ chính là C và VB.
 Đổi màu cho các đối tượng
Vào Properties→Effects→Global Color Scheme→Satatic→chọn No.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 81


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Các nút Button

Ví dụ :nút


Vào Properties→Events→Mouse→Mouse Action→C

 Tạo hiệu ứng cho băng tải

Vào Properties→Control Properties→SymbolAppearance→Dynamic Dialog…


Vào Properties→Control Properties→BlinkMode→Dynamic Dialog…

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 82


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Trong Standard Cycle chọn Upon Change

 Tạo hiệu ứng cho


Đối với (1) để thay đổi tọa độ ta vào Properties→Geometry→Position Y→
Dynamic Dialog…và thay đổi chiều cao ta vào Properties→Geometry→Hight→
Dynamic Dialog…

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 83


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Tương tự cho (2) và (3)


 Tạo hiệu cho chai di chuyển

Vào Properties→Geometry→Left→VBS-Action

 Tạo hiệu ứng cho nước dâng lên


Vào Properties→Tag Assignment→Fill Level→Static chọn 0 và Dynamic Dialog…
chịn như sau :

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 84


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Tạo hiệu ứng tốc độ động cơ

50
40 60
30 70
20 80
10 90
0 100

Vào Properties→Control Properties→Value→Dynamic Dialog…

 Tạo biểu tượng thang tốc độ


FRE
FRE AUTO(Hz)
AUTO(Hz)

100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

10
10

Trong Properties→Control Properties→Position→Dialog chọn tag DAT

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 85


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Trong Properties→Events→Object Events→Change→VBS-Action

 Tạo chức năng chọn tốc độ cho động cơ

Để tạo 4 nút chọn ta vào Properties→Geometry→Number of Boxes→Static


chọn 4

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 86


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Để tạo tiêu đề cho từng nút chọn vào Properties→Font rồi trong mục Index
chọn số Index (1,2,3,4) rồi đánh nội dung tiêu đề tương ứng cho Index đó trong mục
Text.
Vào Properties→Events→Mouse→Mouse Action→VBS-Action để lập trình
cho thuộc tính này
Code VB như sau :
Sub OnClick(Byval Item)
Dim a,b,c,msp
Set a = HMIRuntime.Tags("PDI3")
Set b = HMIRuntime.Tags("PDI4")
Set msp = HMIRuntime.Tags("TOCDODAT")
Set c = HMIRuntime.Tags("DAT")
Select Case item.Process
Case 1
a.Value = 0
a.Write
b.Value = 0
b.Write
msp.Value =0
msp.Write
Case 2
a.Value = 1
a.Write
b.Value = 0
b.Write
msp.Value = 20
msp.Write
Case 4
SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 87
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

a.Value = 0
a.Write
b.Value = 1
b.Write
msp.Value = 30
msp.Write
Case 8
a.Value = 1
a.Write
b.Value = 1
b.Write
msp.Value = 40
msp.Write
End Select
End Sub
 Tạo đồ thị hiển thị tốc độ

Để lấy công cụ này ta vào Object Palette→Smart Object→Control rồi chọn
WinCC Online Trend Control(Classic)→OK

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 88


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Sau đó vào Properties→Control Properties ta thay đổi các thuộc tính và chon
tag liên kết
 Tạo Alarm logging

Trên cửa sổ WinCCExplorer ta click chuột phải vào Alarm Logging chọn
Open. Sau đó cài đặt các thông số cảnh báo ta có kết quả như sau :

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 89


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Ta tạo một Graphics Designer có tên ALARM LOGGING. Trong này ta vào
Smart Objects→Control→lê ra màn hình thiết kế→chọn WinCC
AlarmLogging→OK

Click double chuột vào WinCC AlarmLogging thì xuất hiện hộp thoại Wincc
AlarmLogging Properties. Tại mục Message Lists ta Add thêm cột thông báo vào
bảng thì làm như sau :

Kết quả sau khi Add thêm các cột thông báo

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 90


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

III. Thiết Kế Và Thi Công Phần Cứng


3.1 Khối nguồn
SW 1 SW 2

1 2

J1
C O N G _ TA C _ N G U OCNA U _ C H I
KHOI NGUON
4 D6
3 24V Q4 A 6 7 1 _ TA I _ N H I E T 12V Q5 A 6 7 1 _ TA I _ N H I E T
2
1
C4
D I O D E _ N G U O N 21 40 V0 0 u F 5 0 V 104 R 13 U 3 LM7812 R 14 U 4 LM7805 5V
N G U O N _24VD C C3 1 3 1 3
IN OUT IN OUT
GND

GND
150_5W C5 C6 C 7 10_5W C8
10uF 1000uF 104 C9 1000uF
10uF
2

2
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3.2 Khối điều khiển tốc độ động cơ (PWM) và chọn chiều động cơ
12V
12V C1

U 2A
104
4

U 2B
4

3 +
5 R7 1
+
7 2 -
6 -
12V
11

10k
11

R 16 R 15
4k 7 0
0 12V
100k
12V R 17 U 2C
4

10k 10 +
R 18 12V B _ TR O 5 K 1 8 PW M1
10K 9 -
U 2D
4

11

12 +
14
13 - R 20
R 21 4k 7 0
10K
11

0
0

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 91


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Phân tích mạch: (Xét Opamp lý tưởng)


với A là hệ số khuếch đại của Opamp. A rất lớn
Thay V14=V13 vào:

Xét pt dòng điện tại nút 2:

Khi ở mức cao (đo được )


Thay vào pt trên:
9,5V-5,3V=0,001(5,3V-V1)’

với là điều kiện đầu của V1

V1 giảm tuyến tính


Đo được giá trị đỉnh của V1 là 6V,giá trị đáy của V1 là 4,7V

Khoảng TG V1 giảm là:

Khi ở mức thấp (đo được )


Thay vào pt trên:
0,5V-5,3V=0,001(5,3V-V1)’

với là điều kiện đầu của V1

V1 tăng tuyến tính

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 92


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Khoảng TG V1 tăng là:

Suy ra dạng sóng của V1 là dạng sóng tam giác chu kỳ 0,58ms
Điện áp từ chân 1 được đưa vào chân 10 so sánh với điện áp ở chân số 9 để
cho ra sóng vuông ở chân 8. Điện áp ở chân 9 được điều chỉnh bằng biển trở, khi
điện áp ở chân 9 thay đổi sẽ kéo theo độ rộng xung ở chân 8 thay đổi
12V
Q2 Q3
IR F 540 IR F 540
F E T_ 1
Q1
D 468
R6
PW M1 IR F _1 IR F _1

2K2
R 11 Q6
1K B562

 Điều khiển tốc độ động cơ bằng phương pháp điều khiển độ rộng xung PWM
bằng LM234 qua Fet IRF540

 Đảo chiều động cơ dùng PLC đóng ngắt Relay


 Diode D56 dùng để dập dòng ngược khi động dùng hay chạy ngược.Chống
nhiễu

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 93


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

3.3 Khối Step Motor

 Xung cấp cho step được lấy từ xung tốc độ cao của PLC và được cách ly qua
OPTO, qua cầu phân áp cấp cho IC4013.
 Ban đầu khi chân số 2 ở mức cao, sẽ kích Fet Q2 dẫn, chân số 2 được nối với
số 9 keo theo chân 13 lên mức cao, kích Fet Q3 dẫn. Chân 13 được nối với chân số
5 sẽ kéo theo chân số 1 lên mức cao kích Fet Q1 dẫn. Khi đó chân 2 ở mức thấp kéo
theo chân 12 ở mức cao kích Fet Q4 dẫn. Vậy thứ tự dịch xung là Q2, Q3, Q1, Q4.
3.4 Khối van khí và đảo chiều van

R 61 D 29
O N _VAN _KH I 12V
1

4.7K
LED ISO 14
O P TO

VAN
2

O U T_ V A N

LS10 D 36
2
12V
1 J 11
7
6 1N 4007 1
8 2
24V 5 C 22
3 104
4 VAN _KH I

R ELAY _D AO _VAN

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 94


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

 Tín hiệu điều khiển van khí từ PLC điều khiển qua OPTO cách ly với 12V
 Dùng RELAY đảo chiều để đảo chiều van khí
3.5 Khối công tắc hành trình

Khi công tắc hành trình tích cực thì tín hiệu 24V từ công tắc hành trình qua
Opto cách ly cấp tín hiệu cho PLC
3.6 Khối cảm biến

24V 24V
D 49
24V R 99
1

J 20 4K7 ISO 26
6 LED O P TO
5 R 100
4 SEN SO R _PLC _1
2

3
2
1 24V 4K7
D 53 24V
R 104
C O N 6_SEN SO R _IN 12
1

4K7 ISO 28
LED O P TO

R 109
2

SEN SO R _PLC _2

4K7

J 15 R 93

SEN SO R _PLC _1 1 SEN SO R _PLC _1 2 1


SEN SO R _PLC _2 2 SEN SO R _PLC _2 3
SEN SO R _PLC _3 3 SEN SO R _PLC _3 4
SEN SO R _PLC _4 4 SEN SO R _PLC _4 5
SEN SO R _PLC _5 5 SEN SO R _PLC _5 6
SEN SO R _PLC _6 6 SEN SO R _PLC _6 7
SEN SO R _PLC _7 7 SEN SO R _PLC _7 8
SEN SO R _PLC _8 8 SEN SO R _PLC _8 9

10K SIP9
SEN SO R _IN _PLC

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 95


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Khi cảm biến phát hiện tín hiệu đưa ra mức thấp qua Opto cách ly đưa tín
hiệu 24V cho PLC.
3.7 Khối cách ly giữa PLC và biến tần

IV. Lưu Đồ Giải Thuật Cho Chương Trình Điều Khiển


4.1 Lưu đồ giải thuật cho trạm 1 (Mô hình đóng nắp chai tự động)

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 96


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Giải thuật cho chế độ RUN AUTO

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 97


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Giải thuật cho chế độ RUN MAMUAL

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 98


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Giải thuật cho chương trình BANG_TAI_1

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 99


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Giải thuật cho chương trình BANG_TAI_2

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 100


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Giải thuật cho chương trình BANG_TAI_3

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 101


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Giải thuật cho chương trình BANG_TAI_4

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 102


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

Giải thuật cho chương trình BANG_TẢI_5

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 103


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

4.2 Lưu đồ giải thuật cho trạm 2 (Mô hình biến tần và động cơ 3 pha)

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 104


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD : Th.S Trần Văn Trinh

PHẦN 3 : ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


3.1 Kết quả đạt được
 Thiết lập được cấu hình giao tiếp giữa PC và các trạm qua mạng Profibus
bằng Card mạng CP5611.
 Điều khiển được mô hình đóng nắp chai tự động và mô hình điều khiển động
cơ 3 pha bằng biến tần.
 Thiết kế giao diện Scada cho từng trạm.
3.2 Kết quả chưa đạt được
 Mô hình đóng nắp chai hoạt động chưa chính xác, còn nhiều trục trặc về
phần cơ khí và Pittong.
 Chưa sử dụng hết chức năng của biến tần.
 Giao diện Scada chưa hoàn toàn đúng với mô hình vì tốc độ truyền của cáp
chưa cao.
3.3 Hướng phát triển của đề tài
 Xây dựng hệ thống mạng nhiều Slave và Master qua mạng Profibus.
 Thiết kế Scada cho nhiều hệ thống một cách linh hoạt và chính xác nhất.
PHẦN 4 : PHỤ LỤC
4.1 Chương trình PLC
File ghi đĩa
4.2 Tài liệu tham khảo
 Mạng truyền thông công nghiệp _Hoàng Trung Sơn, NXB Khoa Học và Kỹ
Thuật.
 Tự động hóa trong công nghiệp với WinCC_TS.Trần Thu Hà, NXB Hồng
Đức.
 Các Manual về mạng và Scada của Siemens.
 www.siemens.com
 Các trang web khác.

SVTH : Quang Hiếu – Bảo Nguyên 105

You might also like