Luận Văn Khai Thác Một Số Yếu Tố Của Phép Biện Chứng Duy Vật Trong Dạy Học Hình Học 9 Góp Phần Bồi Dưỡng Tgqkh Cho Hs
Luận Văn Khai Thác Một Số Yếu Tố Của Phép Biện Chứng Duy Vật Trong Dạy Học Hình Học 9 Góp Phần Bồi Dưỡng Tgqkh Cho Hs
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Hạnh Lâm
Tôi xin cam đoan rằng nội dung trình bày trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác đã công bố ở Việt Nam. Tôi cũng
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, 16 tháng 4 năm 2017
Tác giả Luận văn
i
Split by PDF Splitter
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Hạnh Lâm, người
thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Toán, Khoa Sau Đại
học, Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các giáo viên tổ Toán, học sinh
khối 9, trường THCS Hoa Hồng Bạch huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực nghiệm.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tác giả Luận văn
ii
Split by PDF Splitter
MỤC LỤC
iii
Split by PDF Splitter
iv
Split by PDF Splitter
iv
Split by PDF Splitter
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng của Giáo dục
và Đào tạo đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc nói chung, sự phát triển
Kinh tế - Xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước nói riêng. Trải qua quá trình
lịch sử lãnh đạo đất nước, Đảng, Nhà nước luôn có những quan điểm, chủ
trương cụ thể toàn diện, phù hợp với thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ phát triển
đất nước ở từng giai đoạn, tuy nhiên quan điểm xuyên suốt đối với Giáo dục -
Đào tạo là phát triển toàn diện con người Việt Nam về tri thức, đạo đức, sức
khỏe, thẩm mĩ, chính trị tư tưởng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Quán triệt sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, ngành GD&ĐT luôn cụ thể hóa vào từng nội dung, lĩnh vực, từng
môn học, hoạt động giáo dục đào tạo ở từng bậc học để đảm bảo mục tiêu,
đúng quan điểm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Đối với môn Toán ở bậc học phổ thông, mục tiêu khái quát môn học là:
Trang bị tri thức, kĩ năng toán học và kĩ năng vận dụng toán học; Phát triển
năng lực trí tuệ; Giáo dục chính trị tư tưởng phẩm chất và phong cách lao động
khoa học; Tạo cơ sở để HS tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong mục tiêu về giáo dục chính trị tư tưởng có mục tiêu về Bồi dưỡng
TGQKH (thế giới quan DVBC).
Bồi dưỡng thế giới quan DVBC cho HS lớp 9 là rất cần thiết bởi:
Xét về thực hiện mục tiêu giáo dục: Việc giáo dục TGQKH cho HS là một
trong những mục tiêu của dạy học môn Toán trong trường phổ thông, tuy nhiên ở
mỗi lớp học, cấp học theo đặc điểm phát triển nhận thức, tâm sinh lý của từng độ
tuổi mà có yêu cầu cao, thấp và sự tường minh ở mức độ khác nhau.
1
Split by PDF Splitter
Xét về khả năng và đặc điểm nhận thức: Đối với HS lớp 9 cuối cấp
THCS (15-16 tuổi) là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và nhận thức,
khao khát tìm hiểu những cái mới và thích độc lập hành động để thể hiện cái tôi
(thế giới quan cá nhân) trước tập thể. Vì vậy có thể nói đây là giai đoạn thích
hợp nhất để bắt đầu tăng cường bồi dưỡng TGQKH cho các em.
Về yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tương lai để xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam XHCN: Thế hệ HS cuối cấp THCS bắt đầu bước vào tuổi thanh
niên, đây là lực lượng rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc,
là nguồn lực, là chủ thể tương lai gần của đất nước, của dân tộc. Bồi dưỡng
TGQKH để đảm bảo từng bước biến những tri thức khoa học mà người học
tiếp thu được thành giá trị niềm tin, lý tưởng, lập trường khoa học, cách mạng
hình thành những phẩm chất chính trị, đạo đức, phương pháp tu dưỡng rèn
luyện, hình thành quan điểm sống, học tập, lao động, chiến đấu của HS trong
tương lai đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Hơn nữa, hiện nay toàn ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH trung ương khóa XI về Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, với mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất
và năng lực người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc bồi dưỡng TGQKH cho HS thông qua các
môn học tiếp tục đặt ra những yêu cầu cao hơn, cụ thể hơn. Tuy nhiên, trong
thực tiễn dạy học môn Toán ở trường THCS đa số GV chưa quan tâm đúng
mức tới việc bồi dưỡng TGQKH cho HS; nhận thức, kỹ năng của GV về bồi
dưỡng TGQKH cho HS thông qua dạy học toán còn rất hạn chế.
Từ những lí do trên đề tài được lựa chọn là: "Khai thác một số yếu tố
của phép biện chứng duy vật trong dạy học hình học 9 góp phần bồi dưỡng
TGQKH cho HS".
2
Split by PDF Splitter
3
Split by PDF Splitter
4
Split by PDF Splitter
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về cặp phạm trù trong triết học DVBC
1.1.1. Định nghĩa về phạm trù và phạm trù triết học
“Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng
thuộc một lĩnh vực nhất định” [8, tr.l00].
“Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, rộng nhất phản ánh
những mặt, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới
hiện thực bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy” [8, tr.l00].
Phạm trù triết học khác phạm trù của các khoa học khác ở chỗ, nó mang
tính quy định về thế giới quan và tính quy định về phương pháp luận. Phạm trù
triết học là công cụ của nhận thức, đánh dấu trình độ nhận thức của con người.
Các phạm trù của phép biện chứng duy vật như "vật chất", "ý thức", "vận
động", "đứng im", "mâu thuẫn", "số lượng", "chất lượng", "nguyên nhân", "kết
quả", v.v... là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc
tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của một lĩnh
vực nhất định nào đó của hiện thực, mà của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm
cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất
hiện, đều có quá trình vận động, biến đổi, đều có mâu thuẫn, có nội dung và
hình thức, v.v... Nghĩa là đều có những mặt, những thuộc tính, những mối liên
hệ được phản ánh trong các phạm trù của phép biện chứng duy vật.
Ví dụ, phạm trù “vật chất”, “ý thức”, “vận động”, “đứng im”, v.v... phản
ánh những mối liên hệ phổ biến không chỉ của tự nhiên mà cả xã hội, tư duy
của con người.
5
Split by PDF Splitter
6
Split by PDF Splitter
Tính khách quan: Mặc dù phạm trù là kết quả của tư duy, song nội dung
mà nó phản ánh là khách quan, do hiện thực khách quan mà nó phản ánh quy
định. Nghĩa là phạm trù khách quan về nguồn gốc, về cơ sở, nội dung, còn hình
thức thể hiện của phạm trù là chủ quan.
Tính biện chứng: Thể hiện ở chỗ, nội dung mà phạm trù phản ánh luôn
vận động, phát triển cho nên các phạm trù cũng luôn vận động, thay đổi không
đứng im. Các phạm trù có thể thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau. Tính biện
chứng của bản thân sự vật, hiện tượng mà phạm trù phản ánh quy định biện
chứng của phạm trù. Điều này cho chúng ta thấy rằng, cần phải vận dụng, sử
dụng phạm trù hết sức linh hoạt, uyển chuyển, mềm dẻo, biện chứng.
1.1.3. Một số cặp phạm trù cơ bản của triết học DVBC
1.1.3.1. Cái riêng và cái chung
Khái niệm cái riêng và cái chung “Cái riêng là phạm trù triết học dùng
để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định” [8, tr.l03].
Trong Toán học, một bài toán cụ thể, một khái niệm hay một định lý là
một cái riêng.
“Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, những yếu tố... tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật hiện tượng” [8, tr.l03]. Một số ví
dụ về cái chung trong toán học là những định lý, khái niệm chung, phương
pháp giải toán mang tính tổng quát. Cụ thể:
Khi dạy chương I Hình học lớp 9 - Hệ thức lượng trong tam giác vuông,
việc tính toán độ dài các cạnh, đường cao, phân giác, trung tuyến, số đo góc
trong tam giác vuông, tam giác thường, có thể thấy cặp phạm trù cái chung, cái
riêng và mối quan hệ giữa chúng thể hiện như sau:
Ví dụ 1: Cho ABC vuông ở A có AB = 3cm, AC = 4cm, đường cao AH.
a) Tính BC, AH.
7
Split by PDF Splitter
- Số trang: 124
Cách 1: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng quét mã QR thanh toán:
Lưu ý:
• Sau khi hoàn thành chuyển khoản thanh toán qua ngân hàng hoặc momo, quý
khách vui lòng inbox zalo 0974577291, mã qr zalo liên hệ
• hoặc fanpage: https://www.facebook.com/tailieuso369
• với nội dụng chuyển khoản bên trên, trong vòng 5-10 phút
• chúng tôi sẽ gửi tài liệu qua zalo hoặc facebook hoặc email của quý khách.
• Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD
miễn phí tại đây
• Nếu cần hỗ trợ liên hệ số zalo: 0974577291 hoặc email: [email protected]
(*) Quý khách lưu ý khi chuyển khoản ghi nội dung chuyển khoản kèm MÃ TÀI LIỆU
theo hướng dẫn