0% found this document useful (0 votes)
6 views16 pages

Luận Văn Bồi Dưỡng Năng Lực Phát Hiện Và Giải Quyết Vấn Đề Cho Học Sinh Trong Dạy Học Hình Học Lớp 10 Thpt

Luận văn của Lê Văn Tuyên nghiên cứu về việc bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 trong dạy học hình học. Tài liệu trình bày lý do, mục đích, giả thuyết và phương pháp nghiên cứu, nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực này trong giáo dục hiện đại. Luận văn cũng đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy học hình học ở trường phổ thông.

Uploaded by

Nghia Nguyen
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
6 views16 pages

Luận Văn Bồi Dưỡng Năng Lực Phát Hiện Và Giải Quyết Vấn Đề Cho Học Sinh Trong Dạy Học Hình Học Lớp 10 Thpt

Luận văn của Lê Văn Tuyên nghiên cứu về việc bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 trong dạy học hình học. Tài liệu trình bày lý do, mục đích, giả thuyết và phương pháp nghiên cứu, nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực này trong giáo dục hiện đại. Luận văn cũng đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy học hình học ở trường phổ thông.

Uploaded by

Nghia Nguyen
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 16

Split by PDF Splitter

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Lê Văn Tuyên

BỒI DƢỠNG NĂNG LƢ̣C


PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HÌ NH HỌC LỚP 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Split by PDF Splitter

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Lê Văn Tuyên

BỒI DƢỠNG NĂNG LƢ̣C


PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HÌ NH HỌC LỚP 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Toán


Mã số: 60.14.01.11

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Trần Việt Cƣờng

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Split by PDF Splitter

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT Viết tắt Cụm từ viết tắt


1. BĐTD Bản đồ tƣ duy
2. DHTDA Dạy học theo dự án
3. GQVĐ Giải quyết vấn đề
4. GS.TSKH Giáo sƣ, Tiến sĩ khoa học
5. GV Giáo viên
6. HĐ Hoạt động
7. HS Học sinh
8. NLTT Năng lƣ̣c thành tố
9. PPDH Phƣơng pháp dạy học
10. SGK Sách giáo khoa
11. Th.S Thạc sĩ
12. TS Tiến sĩ
13. THPT Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Split by PDF Splitter

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 5
1.1. Quá trình nhận thức .................................................................................. 5
1.2. Năng lực phát hiện và GQVĐ trong toán học.......................................... 8
1.3. Vấn đề phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ cho HS trong dạy học
Hình học ........................................................................................................ 16
1.4. Các năng lực thành tố của năng lực phát hiện và GQVĐ của HS trong
dạy học Toán ở THPT ................................................................................... 19
1.5. Những biểu hiện và cấp độ của năng lực phát hiện và GQVĐ trong học
Toán của HS THPT ....................................................................................... 40
1.6. Thực trạng việc dạy học nội dung Hình học lớp 10 theo định hƣớng
góp phần phát triển năng lực phát hiện và GQVĐ cho HS THPT................ 42
1.7. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................. 46
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
PHÁT HIỆN VÀ GQVĐ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................................................. 48
2.1. Định hƣớng xây dựng và thực hiện các biện pháp................................. 48
2.2. Một số biện pháp sƣ phạm nhằm góp phần phát triển năng lực phát
hiện và GQVĐ cho HS trong học Toán ........................................................ 48
2.3. Một số hì nh thƣ́c dạy học góp phần hì nh thành và phát triển năng lực
phát hiện và GQVĐ cho HS trong dạy học hình học lớp 10 ........................ 89
2.4. Kết luận chƣơng 2 ................................................................................ 100
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 101
3.1. Mục đích thƣ̣c nghiệm sƣ phạm ........................................................... 101
3.2. Nội dung thƣ̣c nghiệm sƣ phạm ........................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Split by PDF Splitter

3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm.......................................................... 101


3.4. Đánh giá thƣ̣c nghiệm sƣ phạm ........................................................... 102
3.5. Kết luận chƣơng 3 ................................................................................ 108
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 109
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Split by PDF Splitter

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra
những yêu cầu mới đối với ngƣời lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu
mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục
cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng đƣợc những đòi hỏi mới
của xã hội và thị trƣờng lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính tự lực
và trách nhiệm cũng nhƣ năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề phức
hợp. Hình thành, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ)
trở thành yêu cầu cấp bách của mọi quốc gia , các tổ chức giáo dục và các
doanh nghiệp.
Ở các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến , trẻ em đƣợc dạy tƣ duy phát hiện
và GQVĐ từ rất sớm. Nói về vai trò của năng lực phát hiện v à GQVĐ, Raja
Roy Singh - nhà giáo dục học nổi tiếng ở Ấn Độ đã khẳng định [27]: “Để đáp
ứng những đòi hỏi mới đặt ra do sự bùng nổ kiến thức và sáng tạo ra kiến
thức mới, cần thiết phải phát triển năng lực tư duy, năng lực GQVĐ một cách
sáng tạo… Các năng lực này có thể quy gọn là “năng lực phát hiện và
GQVĐ””.
Ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng việc phát triển con ngƣời,
con ngƣời luôn đƣợc coi là nhân tố quan trọng nhất “vừa là động lực, vừa là
mục tiêu’’ cho sự phát triển bền vững của xã hội.
Về mục tiêu giáo dục phổ thông, Luật Giáo dục đã chỉ rõ: “Giáo dục
phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’ [21].

1
Split by PDF Splitter

Về phƣơng pháp gi áo dục phổ thông, Điều 28.2 Luật Giáo dục có viết:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS’’ [21].
1.2. Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH)
là một nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục. Việc đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông là làm thay đổi lối dạy học
truyền thụ một chiều sang các “kỹ thuật dạy học tí ch cực” nhằm giúp HS phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng
tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác
nhau trong học tập và trong thực tiễn. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo.
HS tìm tòi khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin... tự
hình thành phẩm chất và năng lực cá nhân cho bản thân.
1.3. Việc dạy và học ở các trƣờng phổ thông hiện nay đang tƣ̀ng bƣớc tiếp
cận các kỹ thuật dạy học tích cực. Hình thành, phát triển năng lực phát hiện và
GQVĐ đƣợc quan tâm đến nhƣ một nhiệm vụ cấp bách để bƣớc đầu trang bị cho
HS cách học, cách suy nghĩ, cách GQVĐ một cách thông minh, độc lập sáng tạo.
Toán học là môn học có tính khái quát cao, chứa đựng nhiều tiềm năng để bồi
dƣỡng cho HS năng lực phát hiện và GQVĐ. Nội dung Hình học lớp 10 thực sự
là một thử thách đối với HS Trung học phổ thông (THPT) bởi những kiến thức
hoàn toàn mới nhƣ vectơ hay việc tọa độ hóa các đối tƣợng hình học phẳng.
Những cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên đã đặt ra yêu cầu và tạo điều
kiện cho việc nghiên cứu năng lực phát hiện và GQVĐ trên bình diện đề xuất
các biện pháp sƣ phạm, để bồi dƣỡng năng lực này trong dạy học Toán ở
trƣờng THPT nói chung và trong dạy học Hình học lớp 10 nói riêng. Qua đó,

2
Split by PDF Splitter

góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hình học lớp 10 ở các trƣờng THPT
và phát triển khả năng phát hiện và GQVĐ cho HS.
Vì các lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực phát
hiện và GQVĐ cho HS trong dạy học hình học lớp 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất đƣợc một số biện pháp sƣ phạm nhằm bồi dƣỡng năng lực phát
hiện và GQVĐ trong quá trình học tập môn Hình học cho HS lớp 10 THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc một số thành tố của năng lực phát hiện và GQVĐ và
xây dựng đƣợc một số biện pháp sƣ phạm phù hợp trong quá trình dạy học
Hình học lớp 10 thì sẽ góp phần phát triển năng lực này cho HS và nâng cao
hiệu quả dạy học Hình học 10 ở trƣờng phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề t ài, chúng tôi tập trung nghiên cứu dƣ̣a trên nội
dung sách giáo khoa (SGK) Hình học 10 - chƣơng trì nh chuẩn. Bên cạnh đó ,
ở Chƣơng 1 có minh họa thêm một số ví dụ khác trong chƣơng trình toán
THPT nhằm làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu một số văn bản, tài liệu liên quan
đến PPDH, năng lực phát hiện và GQVĐ và các tài liệu liên quan đến đề tài…
- Điều tra, quan sát: Dự giờ, phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến của
giáo viên (GV) ở một số trƣờng THPT trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm nghiệm thực tiễn một phần tính
khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Tìm hiểu về năng lực nói chung, năng lực phát hiện và GQVĐ nói
riêng của HS trong quá trình học tập môn toán.

3
Split by PDF Splitter

6.2. Xác định đƣợc những định hƣớng trong việc hình thành và phát
triển năng lực học tập nói chung, năng lực phát hiện và GQVĐ nói riêng trong
quá trình dạy học toán.
6.3. Đề xuất đƣợc một số biện pháp sƣ phạm nhằm hình thành, phát
triển năng lực phát hiện và GQVĐ cho HS lớp 10 THPT thông qua quá trình
dạy học môn Hình học.
6.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm nhằm xem xét tính khả thi của
phƣơng án đề xuất và tìm hiểu khả năng triển khai trong thực tiễn.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”,
luận văn gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Một số biện pháp sƣ phạm góp phần phát triển năng lực phát
hiện và GQVĐ cho HS trong dạy học Hình học lớp 10 THPT.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.

4
Split by PDF Splitter

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quá trình nhận thức
Theo quan điểm của phép tƣ duy biện chứng, hoạt động nhận thức của
con ngƣời là đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và từ tƣ duy trừu
tƣợng đến thực tiễn. Con đƣờng nhận thức đó đƣợc thực hiện qua các giai
đoạn: Từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tƣợng, từ
hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong. Có thể chia quá trình nhận thức
thành hai cấp độ: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Nhận thức cảm tính (còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu
tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con ngƣời sử dụng các giác quan
để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy, nhận thƣ́c cảm tí nh có vai trò
quan trọng trong đời sống tâm lí của con ngƣời, nó cung cấp vật liệu cho các
hoạt động tâm lí cao hơn. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống luôn đặt ra vấn đề mà
bằng nhận thức cảm tính, con ngƣời không thể nhận thức và giải quyết đƣợc.
Muốn nhận thức và giải quyết đƣợc những vấn đề nhƣ vậy, con ngƣời phải
đạt tới mức độ nhận thức cao hơn, đó là nhận thức lí tính (còn gọi là tƣ duy).
Tƣ duy là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tƣợng, khái quát sự vật, đƣợc thể
hiện qua các hình thức nhƣ khái niệm, phán đoán, suy luận.
Ta có thể chỉ ra một số định nghĩa khác về tƣ duy, chẳng hạn: “Tư duy
là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan
hệ có tính qui luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan” [12];
hay “Tư duy là một quá trình tâm lí liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ - quá
trình tìm tòi và sáng tạo cái chính yếu, quá trình phản ánh một cách hay từng
phần hay khái quát thực thể trong khi phân tích và tổng hợp nó. Tư duy sinh
ra trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ nhận thức cảm tính và vượt xa giới hạn
của nó” [34]. Theo X. L. Rubinstein: “Tư duy - đó là sự khôi phục trong ý

5
Split by PDF Splitter

nghĩ của chủ thể về khách thể với mức độ đầy đủ hơn, toàn diện hơn so với
các tư liệu cảm tính xuất hiện do tác động của khách thể” [3].
Tƣ duy con ngƣời mang bản chất xã hội, sáng tạo và có cả tính ngôn
ngữ. Trong quá trình phát triển, tƣ duy con ngƣời không dừng lại ở trình độ
thao tác bằng chân tay, bằng hình tƣợng mà con ngƣời còn đạt tới trình độ tƣ
duy bằng ngôn ngữ, tƣ duy trừu tƣợng, tƣ duy khái quát - hình thức tƣ duy
đặc biệt của con ngƣời ([12]). Trong quá trình tƣ duy, con ngƣời sử dụng
phƣơng tiện ngôn ngữ - sản phẩm có tính xã hội cao, để nhận thức tình huống
có vấn đề, để từ đó tiến hành các thao tác tƣ duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tƣợng hoá, khái quát hoá nhằm đi đến những khái niệm, phán đoán,
những qui luật - những sản phẩm khái quát của tƣ duy.
Tƣ duy có đặc điểm mới về chất so với cảm giác và tri giác. Tƣ duy có
những đặc điểm cơ bản sau ([12]):
- Tƣ duy là sản phẩm của bộ não con ngƣời và là một quá trì nh phản
ánh tích cực thế giới khách quan;
- Bản chất của tƣ duy là ở sự phân biệt sự tồn tại độc lập của đối tƣợng
đƣợc phản ánh với hì nh ả nh nhận thƣ́c đƣợc qua khả năng hoạt động suy nghĩ
của con ngƣời nhằm phản ánh đối tƣợng;
- Tƣ duy là quá trì nh phát triển năng động và sáng tạo;
- Khách thể trong tƣ duy đƣợc phản ánh với nhiều mức độ khác nhau từ
thuộc tính này đến thuộc tính khác, nó phụ thuộc vào chủ thể là con ngƣời;
- Tƣ duy chỉ nảy sinh khi gặp hoàn cảnh có vấn đề;
- Tƣ duy có tính khái quát và có tính gián tiếp;
- Tƣ duy của con ngƣời có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ: Tƣ duy và
ngôn ngữ có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau nhƣng cũng
không đồng nhất với nhau. Sự thống nhất giữa tƣ duy và ngôn ngữ thể hiện ở
khâu biểu đạt kết quả của quá trình tƣ duy.

6
Split by PDF Splitter

- Tƣ duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: Tƣ duy thƣờng
bắt đầu từ nhận thức cảm tính, dù tƣ duy có tính khái quát và tính trừu tƣợng
đến đâu thì nội dung của tƣ duy vẫn chứa đựng những thành phần cảm tính
(cảm giác, tri giác, hình tƣợng trực quan...). X.L.Rubinstein khẳng định rằng:
“Nội dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm
thành chỗ dựa cho tư duy” [12].
- Tƣ duy là một quá trình: Tƣ duy có nảy sinh, diễn biến và kết thúc.
Quá trình tƣ duy bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau và đƣợc minh hoạ bởi
sơ đồ sau ([34]):
Nhận thức vấn đề

Xuất hiện các liên tƣởng

Sàng lọc các liên tƣởng và hình thành giả thuyết

Kiểm tra giả thuyết

Chính xác hoá Khẳng định Phủ định

Hoạt động tƣ duy mới

Giải quyết vấn đề

Hình 1.1. Các giai đoạn của quá trình tư duy.

- Quá trình tƣ duy là một hành động trí tuệ: Quá trình tƣ duy đƣợc diễn
ra bằng cách tiến hành những thao tác trí tuệ nhất định. Có rất nhiều thao tác
trí tuệ tham gia vào một quá trình tƣ duy cụ thể với tƣ cách một hành động trí
tuệ: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát hoá...
Có thể tìm thấy sự đầy đủ, sâu sắc hơn ở nghiên cứu về tƣ duy trong
luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Thuận [34] và các tài liệu chuyên khảo khác.

7
Split by PDF Splitter

Nhƣng điều cốt lõi là chúng ta thấy đƣợc những tác dụng của tƣ duy trong đời
sống xã hội, bởi con ngƣời dựa vào tƣ duy để “nhận thức những qui luật
khách quan của tự nhiên, xã hội và lợi dụng những qui luật đó trong hoạt
động thực tiễn của mình” [34].
1.2. Năng lực phát hiện và GQVĐ trong toán học
1.2.1. Năng lực và năng lực toán học
a) Năng lƣ̣c
Vấn đề năng lực là vấn đề của loài ngƣời, tức là, từ khi xuất hiện trên
trái đất, con ngƣời đã muốn biết về bản thân, về những khả năng của mình.
Các tác phẩm Triết học, Tâm lí học… cổ đại đã phản ánh tính chất đặc thù đó
ở con ngƣời.
Trong cuộc sống thực tiễn, hoạt động của con ngƣời rất đa dạng, phong
phú. Do vậy, khả năng của con ngƣời là rất khác nhau, thể hiện ở những đặc
điểm tâm - sinh lí phù hợp với yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động nhất định.
Nhìn chung, khi nói về năng lực của cá nhân, tức là muốn nói đến khả năng
của cá nhân trong một lĩnh vực hoạt động nhất định. Những khả năng này
giúp cá nhân hoạt động đạt hiệu quả mong muốn trong lĩnh vực đó.
C.Mác đã nói [33]: Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của phân
công lao động. Sự phân công lao động tạo ra hoạt động có đối tƣợng xác định,
trong đó con ngƣời thực hiện mục đích của công việc mình làm để thỏa mãn
nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia đình. Do công việc khác nhau, một cá
nhân có thể hình thành nên những khả năng khác nhau (ví dụ, khả năng tính
thể tí ch của các hì nh khối bất kỳ trong không gian của ngƣời làm toán…).
Trong lịch sử Tâm lí học, kể từ khi vấn đề năng lực đƣợc quan tâm
nghiên cứu đã có những cách hiểu khác nhau về bản chất khái niệm năng lực,
về cấu trúc của năng lực cũng nhƣ về sự hình thành và phát triển năng lực.
Khi nghiên cứu về năng lực học tập, Xavier Rogiers đã quan niệm năng

8
Split by PDF Splitter

lực là một khái niệm tích hợp, thể hiện một mục tiêu tích hợp, bao hàm các
nội dung (đối tƣợng lĩnh hội), các hoạt động cần thực hiện (kĩ năng) và tình
huống trong đó hoạt động diễn ra: “Năng lực là một tích hợp các kĩ năng (tập
hợp trật tự các kĩ năng/hoạt động) cho phép nhận biết một tình huống và có
sự đáp ứng tình huống đó tương đối tự nhiên và thích hợp (sự tác động lên
các nội dung trong một loại tình huống cho trước có ý nghĩa đối với cá nhân
để GQVĐ do tình huống này đặt ra)” [33]. Qua những cách hiểu trên đây về
năng lực, có thể rút ra một số điểm chung sau:
- Năng lực không phải là một thuộc tính tâm lí xuất sắc mà là tổ hợp
các thuộc tính độc đáo của nhân cách, phù hợp với những yêu cầu của một
hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
- Nói đến năng lực là đề cập tới xu thế có thể đạt đƣợc một kết quả nào
đó của một công việc nào đó do một con ngƣời cụ thể thực hiện (năng lực học
tập, năng lực lao động, năng lực quan sát…). Không tồn tại năng lực một cách
chung chung và trừu tƣợng.
- Nói đến năng lực là nói đến sự tác động (quan hệ) của một cá nhân cụ
thể tới một đối tƣợng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội, đối tƣợng lao động…)
để có một sản phẩm nhất định. Do đó, chúng ta có thể căn cứ vào đó để phân
biệt ngƣời này với ngƣời khác.
- Năng lực là yếu tố tổng thành trong một hoạt động cụ thể chứ không
chỉ là sự tƣơng ứng hay sự phù hợp giữa một bên là yêu cầu của hoạt động và
một bên là tổ hợp những thuộc tính tâm lí cá nhân. Điều này muốn nhấn mạnh
tính cơ động của năng lực: Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động,
phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, muốn hình thành năng lực ở cá
nhân, nhất thiết phải đƣa cá nhân tham gia vào hoạt động.
- Năng lực không thể bị quy về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo (mà thiếu
chúng thì cũng không thể có đƣợc hiệu quả hoạt động) mà nó giải thích sự dễ

9
Split by PDF Splitter

HƯỚNG DẪN MUA TÀI LIỆU BẢN ĐẦY ĐỦ:


- Tên tài liệu cần tải:

- Số trang: 121

- Mã tài liệu (ID): 12246

Cách 1: Thanh toán qua tài khoản ngân hàng quét mã QR thanh toán:

THÔNG TIN THANH TOÁN:

0974577291 tại ngân hàng MBBank


Số tài khoản:
Hoặc : 38590217 tại ngân hàng ACB

Chủ tài khoản: NGUYỄN VĂN NGHĨA

Số tiền thanh toán: 50,000 đồng

Nội dung chuyển khoản: TAILIEU 12246

Cách 2: Thanh toán qua app MOMO quét mã thanh toán:

THÔNG TIN THANH TOÁN:

Số tài khoản MOMO: 0974577291

Số tiền thanh toán: 50,000 đồng

Nội dung chuyển khoản: TAILIEU 12246


Split by PDF Splitter

Cách 3: Truy cập vào Website tailieu369 bên dưới để mua tài liệu:

https://tailieu369.info/trangchu và thanh toán.

Cách 4: Thanh toán qua tài khoản paypal :

THÔNG TIN THANH TOÁN:

Tài khoản PayPal: [email protected]

Lưu ý:

 Sau khi hoàn thành chuyển khoản thanh toán qua ngân hàng hoặc momo, vui
lòng inbox zalo/telegram 0974577291, mã qr zalo/tele liên hệ :
 hoặc fanpage: https://www.facebook.com/tailieuso369
 với nội dụng chuyển khoản bên trên, trong vòng 5-10 phút
 chúng tôi sẽ gửi tài liệu qua zalo hoặc facebook hoặc email của quý khách.
 Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD
miễn phí tại đây
 Nếu cần hỗ trợ vui lòng liên hệ số zalo/telegram: 0974577291 hoặc email:
[email protected]

(*) Quý khách lưu ý khi chuyển khoản ghi nội dung chuyển khoản kèm MÃ TÀI LIỆU
theo hướng dẫn

You might also like