6.4 Tình Ca Ban Mai
6.4 Tình Ca Ban Mai
ĐỘNG
Nghe bài hát “Tình ca ban mai” https://youtu.be/1WtwG3NXheQ
Và thực hiện các yêu cầu:
Em có thích bài hát này không? Vì sao?
Theo em, thế nào là một tình yêu đẹp? Hãy chia sẻ bằng lời cảm
nhận và suy nghĩ của em.
HÌNH THÀNH
KIẾN THỨC
I. TÌM HIỂU CHUNG
HS xem vi deo
https://www.youtube.com/watch?v=n9HFXbzTv7I
và hãy điền nhanh các thông tin vào Phiếu học tập số
01 để tìm hiểu chung về tác giả và bài thơ.
PHIẾU HỌC TẬP số 01
Tìm hiểu chung
Câu hỏi Đáp án
1. Thông tin nào sau đây không chính xác khi nói về tiểu sử nhà thơ Chế Lan .............
Viên?
A. Tên đầy đủ là Phan Lạc Hoa.
B. Sinh tại Cam Lộ, Quảng Trị, đi học ở Quy Nhơn, Bình Định.
C. Có cuộc đời bất hạnh.
D. Cách mạng tháng Tám nổ ra, hăng hái tham gia các hoạt động cách mạng.
2. Nhận định sau về Chế Lan Viên Đúng hay Sai? .............
“là thi sĩ hào hùng hàng đầu của một thời kì lịch sử.”
A. Đúng
B. Sai
PHIẾU HỌC TẬP số 01
Tìm hiểu chung
Câu hỏi Đáp án
3. Kể nhanh những tác phẩm tiêu biểu của Chế Lan Viên.
4. Nêu một nhận định khái quát về đặc điểm thơ Chế Lan Viên.
5. Chọn từ điền vào chỗ trống: Sau Cách mạng thàng Tám, thơ Chế Lan Viên .............
giàu .... sâu sắc.
A. nhạc điệu
B. tư tưởng
C. hình ảnh
D. cảm xúc
6. Điền vào chỗ trống:
Chế Lan Viên được Đảng và nhà nước tặng....
Đáp án của Phiếu học tập 01
Câu Đáp án
1 C
2 A
3 Thơ: Điêu tàn (1937), Ánh sáng và phù sa (1960),
Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967)...
Văn xuôi:Vàng sao (1942)
Tiểu luận phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ
văn (1960)
4 Nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại và nhà văn hóa tiêu biểu của dân
tộc.
5 B
6 Huân chương Độc lập hạng 2, Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1
năm 1996
1. Tác giả
a, Cuộc đời
- Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên
khai sinh là Phan Ngọc Hoan.
Sinh tại Cam Lộ, Quảng Trị, đi học ở
Quy Nhơn, Bình Định.
- Cách mạng tháng Tám nổ ra, hăng
hái tham gia các hoạt động cách
mạng.
1. Tác giả
b. Sự nghiệp:
Bắt đầu làm thơ từ năm 12, 13 tuổi. Năm
17 tuổi, với bút danh Chế Lan Viên, ông
xuất bản tập thơ đầu tay nhan đề Điêu
tàn
- Theo ánh sáng cách mạng giải phóng
dân tộc, Chế Lan Viên là một trong
những thi sĩ của phong trào Thơ mới
chuyển thơ từ sầu đau, điên cuồng, hư
vô, siêu hình sang những vần thơ giàu tư
tưởng sâu sác, mới mẻ vào khỏe mạnh.
1. Tác giả
- Tác phẩm chính:
+ 15 tập thơ: Điêu tàn (1937),
Ánh sáng và phù sa (1960),
Hoa ngày thường - Chim báo bão
(1967),..
+ 07 tác phẩm văn xuôi: Vàng
sao (1942)
+ 08 tiểu luận và phê bình văn học:
Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952),
Nói chuyện thơ văn (1960)
2/ Bài thơ “Tình ca ban mai”
* Xuất xứ: Nằm trong tập Ánh sáng và phù sa (1960) - tập thơ
được xem là tiêu biểu nhất cho phong cách Chế Lan Viên sau Cách
mạng. Sau này được in trong “Chế Lan Viên toàn tập”
* Đề tài: Tình yêu – là đề tài quen thuộc trong thơ ca; Chế Lan
Viên không có nhiều bài thơ về tình yêu nhưng bài nào cũng đặc
sắc, mang một vẻ đẹp trí tuệ riêng.
2/ Bài thơ “Tình ca ban mai”
* Cách tổ chức bài thơ: Bài thơ gồm chín khổ thơ, tám khổ có 2
dòng thơ, riêng khổ cuối có 1 dòng.
* Bố cục: 02 phần
- Phần 1: Bốn khổ đầu: Hình tượng “em”
- Phần 2: Các khổ còn lại: Sức mạnh của tình yêu lứa đôi.
2/ Bài thơ “Tình ca ban mai”
* Nhan đề: là sự ghép chung của hai danh từ tình ca và ban mai, không có
một quan hệ từ nào => có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Tình ca về ban mai: tình ca về sự khởi đầu, về sự sống.
+ Tình ca từ (của) ban mai: tình ca là âm thanh đẹp đẽ được cất lên từ ban
mai.
+Tình ca luôn mang tính chất của ban mai - luôn là sự lạc quan, là ánh sáng,
là hồi sinh.
=> “Tình ca ban mai” là khúc ca của một tiếng lòng rạo rực nỗi yêu thương,
của một tình yêu sáng trong nồng đượm như một buổi sáng sớm mai.
II. KHÁM PHÁ
VĂN BẢN
Hoạt động nhóm: Thời gian 05 phút
- Nhóm 1, 3: Tìm hiểu 4 khổ đầu: Hình tượng
“em”
Nhóm 2,4: Tìm hiểu các khổ còn lại: Sức mạnh của tình yêu.
Thực hiện yêu cầu sau:
1. Chỉ ra sự lặp lại hình ảnh thơ trong dòng thơ thứ 8 và 16.
2. Sức mạnh của tình yêu đôi lứa được thể hiện như thế nào trong các khổ thơ 6,7, 8?
3. Khổ thơ cuối có khác biệt gì với các khổ thơ trước đó? Ý nghĩa của sự khác biệt
này?
* Hình tượng “em” được miêu tả gắn với bốn
thời điểm: chiều, mai, trưa, khuya. Đó là
những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
* Những biến đổi của hình tượng “em”:
- Khổ 1:
+ So sánh: “Em đi” như “chiều đi”. So sánh
cái cụ thể “em đi” với cái trừu tượng “chiều đi”
– so sánh độc đáo
+ “chim vườn bay hết”: Một mảnh vườn
không còn âm thanh của tiếng chim, không có
màu sắc, chỉ còn là vườn cây trong đêm tối.
+ Âm trắc ở tiếng “hết” gợi âm điệu như một
nguồn ánh sáng vụt tắt
Þ Sự sống đang tẻ ngắt, u tối, đang mất dần,
bị tàn lụi
Þ Niềm cô đơn choáng ngợp trong tâm hồn,
ánh nhìn của anh.
- Khổ 2:
+ So sánh: “Em về” tựa “mai về”- So sánh cái cụ thể
“em về” với cái trừu tượng “mai về” – so sánh độc đáo
+ “Rừng non xanh lộc biếc”: khu rừng căng tràn
nhựa, mơn mởn, non tơ.
=> Em về mang theo ánh sáng, sự sống đang tái sinh;
xoa dịu nỗi nhớ và niềm cô đơn trong anh. anh lại như
thu lượm được tất cả, mà đầy đặn, tràn trề hứa hẹn, bởi
sự sống dồi dào.
- Khổ 3:
+ So sánh “Em ở” với “trời trưa ở”
+ “Nắng sáng màu xanh che”: cái đẹp đang hiện
hữu trước mắt anh là “màu xanh che” của “nắng
sáng”
Þ Vẫn là cảnh vật thường ngày, vẫn là màu nắng
quen thuộc, nhưng “em ở” mọi vật bừng sáng
sức sống, đẹp hơn, thanh tao hơn
Þ Nhóm lên ngọn lửa niềm tin.
- Khổ 4:
+ So sánh “Tình em” với “sao khuya”. “tình em” - trái
tim, tâm hồn em
+ “Rải hạt vàng chi chít”: Một bầu trời đầy sao, chi chít
những sao. Càng về khuya, sao càng chi chít.
=> Nhà thơ đã so sánh tình yêu của em như bầu trời
khuya chi chít sao, dù chỉ là những đốm sáng bé nhỏ
“rải hạt vàng chi chít” cũng đủ để biết tình yêu của em
sâu đậm biết nhường nào.
- Khổ 4:
+ So sánh “Tình em” với “sao khuya”. “tình em”
- trái tim, tâm hồn em
+ Không chọn so sánh “tình em” với “vầng
trăng”; bởi trăng dù sáng đến mấy cũng có khi
mờ; còn cánh đồng sao “chi chít” thì hàng đêm
vẫn nhấp nháy, âm thầm mà lan toả
=> Khẳng định sự thủy chung, son sắt.
Nhận xét
- Sự vận động của em: “em đi” -> “em về” -> “em ở” kéo theo sự vận
động của thời gian: chiều - sáng - trưa. Em mang theo ánh sáng của sự
sống khi “em đi” và nhóm lên ngọn lửa niềm tin khi “em về” và “em ở”.
Nhận xét
- Ở bốn khổ thơ đầu, bằng một loạt các biện pháp so sánh, ẩn
dụ, câu thơ ngắn gọn, lời lẽ cô đọng, chàng trai đã đề cao tới
mức như là tuyệt đối hóa vai trò của người con gái trong đời
sống tinh thần của mình. Có em như là có tất cả.
2. Sức mạnh của tình yêu lứa đôi (“tình ta”)
- Khổ 6
+ So sánh “tình ta” với “lộc biếc”.
“tình ta”: tình yêu của anh và em; “lộc biếc”: lộc xanh, non tơ,
đầy sức sống
=> Làm nổi bật sức mạnh của tình yêu: làm hồi sinh tất
cả. “Tình ta” cũng là cứu cánh để nhân vật trữ tình vượt
qua nỗi cô đơn, mong nhớ da diết trong lòng.
2. Sức mạnh của tình yêu lứa đôi (“tình ta”)
- Khổ 7,8
+ Cặp từ “dù”, “vẫn” nhấn mạnh niềm tin của anh vào em và
niềm tin em gieo cho anh đã xua đi những nỗi sợ hãi, lo âu
mơ hồ.
+ Khổ thơ lặp lại hình ảnh thơ: “Mọc sao vàng chi chít” “Rải
hạt vàng chi chít”
=> nhấn mạnh ý nghĩa cao đẹp của tình yêu đôi lứa
=> Nhân vật trữ tình tin rằng có tình yêu, vũ trụ luôn chứa
đầy năng lượng sống tích cực. Không chỉ thế, ngay cả khi
cách xa, ngay cả khi không có em ở đây thì tình yêu vẫn
vượt lên tất cả, vẫn đong đầy hạnh phúc như trời cao.
2. Sức mạnh của tình yêu lứa đôi (“tình ta”)
- Khổ 9:
+ Khổ thơ có sự khác biệt với tất cả các khổ thơ trong bài: chỉ
có một câu nhưng lại kết thúc bằng dấu […] như một ngân
rung không có giới hạn.
+ Dấu phẩy sau chữ “mai”, tạo nhịp thơ 1/2/2 khác biệt so với
nhịp 2/3
+ Mở đầu bằng “em đi” và kết thúc bằng “em về”: tình yêu
hướng về phía của sự sống, ánh sáng.
2. Sức mạnh của tình yêu lứa đôi (“tình ta”)
- Khổ 9:
+ “hoa em” là cách nói sáng tạo của tác giả: Em là sự kết tinh
của cái đẹp, sự sống, nguồn sáng, là bông hoa đẹp giữa cuộc
đời thực, không bao giờ tàn lụi mà luôn nở rộ. Cái đẹp của
“hoa em” là cái đẹp sáng trong bình dị, tồn tại vĩnh cửu cùng
với sức mạnh của tình yêu.
=> Khổ thơ thể hiện niềm tin sắt đá trong anh rằng “hoa em”
sẽ chắp cánh cho sự sống ngày mai tươi đẹp hơn.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Thể thơ 5 chữ với cách tổ chức khổ thơ đặc biệt
- Sử dụng nhiều yếu tố tượng trưng: chiều, mai, trưa,
hoa em...
- Sử dụng thành công biện pháp so sánh, ẩn dụ
- Xây dựng cấu tứ đặc biệt
- Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế
III. TỔNG KẾT
2. Ý nghĩa văn bản
C. Chiều, trưa, tối, ban mai D. Trưa, tối, khuya, ban mai.
Câu 4. Hình ảnh nào được lặp lại trong dòng thơ thứ 8
và 18 của bài thơ Tình ca ban mai?
D. Chim.
C. Rừng
Câu 5. Đâu là không phải là hình ảnh mang ý nghĩa
biểu tượng trong bài thơ “Tình ca ban mai”?
A. chiều B. trưa