THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN VĂN NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Dịch Vụ Làm Luận Văn Thạc Sĩ
Tải Tài Liệu qua Zalo 0936885877
Luanvantrithuc.com
dichvuluanvantrithuc@gmail.com
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN VĂN NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong
luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích
dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019
Học viên
Phan Văn Nhân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám đốc, các
Thầy, Cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện Hành
chính Quốc gia đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Việt Hùng - Giảng viên, Phòng
đào tạo trực tuyến, Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học và Thông tin -Thư viện,
Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Học viên
Phan Văn Nhân
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ..............................................................................9
1.1. Tổng quan chung về tài nguyên và môi trường..............................................9
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên và môi trường.....................................9
1.1.2. Vai trò của tài nguyên và môi trường đốivới cuộc sống của con người ....13
1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường............................................16
1.2.1. Tổng quan chung về quản lý nhà nước.......................................................16
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường...................21
1.2.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ........23
1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.........................34
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại một số
địa phương và bài học cho thị xã Hương Thủy.....................................................38
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã
Sơn Tây.......................................................................................................................38
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã
Dĩ An ..........................................................................................................................40
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thành
phố Đồng Hới............................................................................................................41
1.3.4. Bài học rút ra cho thị xã Hương Thủy.........................................................43
Tiểu kết Chương 1....................................................................................................45
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ...............................................................................................46
2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xãhội thị xã Hương Thủy 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Hương Thủy.............................46
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội..............................................................................50
2.1.3. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến quản lý nhà nước
về Tài nguyên và Môi trường tại Thị xã Hương Thủy.........................................56
2.2. Thực hiệnquản lýnhà nước về tài nguyên và môitrường tại thị xã Hương Thủy.......59
2.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai các văn bản quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường..............................................................59
2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường tại thị xã Hương Thủy..........................................................................60
2.2.3. Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về tài
nguyên và môi trường ..............................................................................................61
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về tài nguyên và môi trường............................................................................62
2.3. Đánh giá thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên
địa bàn thị xã Hương Thủy ......................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................62
2.3.2. Những hạn chế...............................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................68
Tiểu kết chương 2.....................................................................................................70
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......................71
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn Thị xã Hương Thủy trong thời gian tới...........................................71
3.1.1. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế nhanh, bền vững..........71
3.1.2. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai............................................71
3.1.3.Tăng cường hiệu quả sử dụng các loại đất. Chống thoái hóa, sử dụng
hiệu quả và bền vững tài nguyên đất .....................................................................73
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.......................................................77
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên
địa bàn thị xã Hương Thủy ......................................................................................78
3.2.1.Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.....78
3.2 2. Nâng caonăng lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 79
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài
nguyên và môi trường ..............................................................................................82
3.2.4. Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường.........................................................................................84
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.........................................85
3.2.6. Xây dựng Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) cho Thị xã Hương
Thủy để quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.....................................86
3.3. Kiến nghị............................................................................................................88
3.3.1. Đối với Trung ương.......................................................................................88
3.3.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................................................90
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................91
KẾT LUẬN...............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
KCN : Khu công nghiệp
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
MT : Môi trường
PTBV : Phát triển bền vững
QLMT : Quản lý môi trường
QLNN : Quản lý nhà nước
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TNMT : Tài nguyên môi trường
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.. 25
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau như : kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá…Mục tiêu của
phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của loài người, làm
cho con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên, tạo nên một cuộc sống công bằng
và bình đẳng giữa các thành viên. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài
người ta thường đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trưởng về kinh tế
là độ đo duy nhất của sự phát triển. Phát triển bền vững (PTBV) được xác
định là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba
mặt của sự phát triển, gồm : phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),
phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục
ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và
chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Nghị quyết số 24-NQ/TW về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” tại Hội nghị Trung
ương 7 (khóa XI) đã khẳng định: …Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh
hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững
của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Ðây là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị; là
trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng
đồng dân cư, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của
Ðảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội”.
Hương Thủy là một thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong những
2
năm qua, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững, giữ vững quốc phòng an ninh trên địa bàn thị xã.
Công tác xây dựng và ban hành văn bản tại địa phương đã được thực hiện
đúng thẩm quyền, đảm bảo chất lượng, kịp thời điều chỉnh một số vấn đề phát
sinh trong quá trình chỉ đạo, điều hành và QLNN. Chủ động cải cách hành
chính, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường QLNN,
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng công tác QLNN về
tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy vẫn còn không ít tồn tại hạn
chế như: chưa chủ động trong việc ban hành các văn bản theo thẩm quyền để
xử lý các công việc tại địa phương cho phù hợp với quy định và thực tiễn; tổ
chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ tuy đã được quan tâm kiện toàn một bước
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; khiếu kiện về đất đai tuy có
giảm nhưng vẫn còn là vấn đề phức tạp; công tác quản lý, cấp phép hoạt động
khoáng sản còn nhiều tồn tại, đặc biệt là khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ
môi trường; ô nhiễm môi trường còn gia tăng ở một số nơi; vẫn còn lỏng lẻo
trong quản lý, giám sát thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường; bảo vệ môi trường chưa trở thành ý thức, hành động, thói quen, nếp
sống, văn hóa của người dân.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên
Huế” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực
TNMT và PTBV. Cụ thể như:
3
Nguyễn Lệ Quyên (2012), “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành
phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả
đánh giá thực trạng công tác QLNN về môi trường của thành phố Đà Nẵng, từ
việc thực hiện chức năng chuyên môn QLNN về môi trường của UBND thành
phố, Sở TN&MT. Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn
có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời tác giả cũng
đã chỉ ra được những hạn chế như: tình hình quản lý môi trường chưa đáp ứng
với yêu cầu phát triển của thành phố; các chính sách, thể chế của thành phố về
bảo vệ môi trường triển khai còn chậm; năng lực cán bộ quản lý môi trường
còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn, kinh nghiệm. Và tìm ra nguyên
nhân ảnh hưởng đến QLNN về môi trường như: nhận thức của cán bộ quản lý
và người dân về môi trường; công tác tổ chức Nhà nước về quản lý môi
trường. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị để hoàn thiện công tác QLNN về môi
trường tại thành phố Đà Nẵng.
Đinh Phượng Quỳnh (2011), Luận văn thạc sĩ ngành Lý luận và lịch sử,
nhà nước và pháp luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận
văn tâp trung vào các vấn đề: nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận của việc
hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ môi
trường của Việt Nam thông qua những nội dung chủ yếu như: các quy định
của pháp luật liên quan đến quá trình khai thác, sử dụng các thành tố môi
trường; các quy định pháp luật bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy định
pháp luật liên quan đến hoạt động QLNN về môi trường…Đồng thời luận văn
chỉ rõ những bất cập, hạn chế nhất định trong văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường cũng như cơ chế tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đỗ Thị Hải Yến (2012): “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hòa Bình theo tiếp cận địa lý”.
4
Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường, đã tập trung thực hiện các nội dung
chủ yếu sau: phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
kinh tế - xã hội và sự phân hóa theo không gian của chúng ở tỉnh Hòa Bình;
thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường trên từng vùng lãnh thổ
của tỉnh; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
trên các vùng lãnh thổ của tỉnh Hòa Bình.
Nguyễn Quỳnh Như (2014), “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và
Môi trường”, luận văn Thạc sĩ Luật học. Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận của cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ TNMT. Qua đó làm
rõ vai trò của công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này đối
với sự phát triển chung của đất nước. Nghiên cứu những bất cập của thủ tục
hành chính trong lĩnh vực TNMT qua thực tiễn thẩm quyền quản lý của Bộ
TNMT. Qua đó đưa ra các giải pháp, yêu cầu cụ thể, cũng như những kiến
nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình cải cách hành chính trong toàn ngành.
Nguyễn Thanh Tuấn (2016), “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Tài nguyên
và môi trường, số 2/2016. Tác giả đã nhận thấy công tác QLNN về bảo vệ
môi trường tại tỉnh Thái Nguyên tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế: Một số cụm công nghiệp chưa lập hồ sơ đánh giá tác động
môi trường, chưa đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung
trước khi đi vào hoạt động. Hầu hết các địa phương chưa tự cân đối thu chi
khi triển khai đề án quản lý chất thải rắn; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, chăn nuôi quy mô hộ gia đình có phát sinh chất thải nằm trong khu dân
cư, gây khó khăn trong công tác quản lý và dễ phát sinh khiếu kiện, phản ảnh
của người dân về môi trường… Và đã đề xuất một số giải pháp để công tác
5
QLNN về TNMT trong thời gian tới sẽ đạt được những kết quả tốt hơn, góp
phần phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước
về môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Viện kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Đề tài đã tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản sau: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLNN về môi
trường và làm rõ khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu lực QLNN về môi trường; khảo cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu lực
QLNN về môi trường của một số nước trên thế giới; phân tích, đánh giá hiệu
lực thực hiện một số nội dung QLNN về môi trường và làm rõ nguyên nhân
của tình trạng này; đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực
QLNN về môi trường ở nước ta.
Phạm Thị Ngọc Trầm (2006), “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên và
môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội - nhân văn”, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã khẳng định QLNN về TNMT là một
trong những nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trên cơ sở sử dụng hai
nhóm công cụ cơ bản: Công cụ kỹ thuật và công cụ xã hội - nhân văn. Nhóm
công cụ xã hội - nhân văn bao gồm: luật pháp, kinh tế, con người và văn hoá.
Mỗi một công cụ xã hội - nhân văn này có những chức năng cụ thể; song,
giữa chúng có sự gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau. Và nhiệm vụ
của Nhà nước là phải liên kết chúng lại với nhau một cách hợp lý, để chúng
có thể hỗ trợ lẫn nhau. Vì rằng, công cụ QLNN về TNMT chính là sự cụ thể
hóa các biện pháp, các phương tiện nhằm thực hiện những nội dung của công
tác quản lý môi trường của Nhà nước ở tất cả các cấp, của các tổ chức khoa
học và sản xuất.
Như vậy, có thể thấy rằng chưa có một công trình nghiên cứu khoa học
nào đề cập tới vấn đề QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh
6
Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các đề tài, bài viết chủ yếu khái quát cơ bản liên
quan đến công tác QLNN về môi trường, bảo vệ môi trường hoặc về một tài
nguyên thiên nhiên cụ thể như: nước, đất, rừng, khoáng sản….Do đó, với nội
dung nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Góp phần hoàn thiện QLNN về TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ:
Để thực hiện đượcmục đích,luận văn tậptrung giải quyết ba nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống cơ sở lý luận của QLNN về TNMT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã
Hương Thủy.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TNMT trên địa bàn
thị xã Hương Thủy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Họat động Quản lý nhà nước về TNMT trên địa bàn thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về TNMT tại thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến năm 2019.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử.
- Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp luận hệ
thống tiếp cận QLNN về TNMT theo định hướng mục tiêu PTBV.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp (tài liệu tham khảo là sách, bài báo, văn bản
pháp luật, báo cáo ….);
+ Phương pháp thống kê: các số liệu, dữ liệu thực trạng về quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Phương pháp phân tích, đánh giá: rút ra bài học từ kinh nghiệm của
một số địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu làm rõ, nêu được khái
niệm về tài nguyên và môi trường; vai trò, chức năng của tài nguyên và môi
trường; mối quan hệ giữa TNMT và PTBV; chủ thể và các nội dung cơ bản
QLNN về TNMT.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
+ Luận văn đã tổng quan kinh nghiệm QLNN về TNMT ở một số địa
phương trong và ngoài nước xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế trong QLNN về TNMT tại thị xã Hương Thủy;
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TNMT
tại thị xã Hương Thủy;
+ Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng tham mưu cho các
nhà hoạch định chính sách cấp tỉnh/thành phố về TNMT. Ngoài ra, luận văn
8
có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, trao đổi trong lĩnh vực hành chính và
quản trị công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trên địabàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan chung về tài nguyên và môi trường
1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên và môi trường
Khái niệm tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn năng lượng, vật chất hoặc thông tin
được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người cần sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu trong cuộc sống. Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri
thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới
của con người.
Xã hội loài người càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng
mỗi loại tài nguyên được con người khai thác ngày càng tăng. Tài nguyên là
đối tượng sản xuất của con người. [25, tr.10]
Thuộc tính của tài nguyên thiên nhiên
Thuộc tính thứ nhất: Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều
giữa các vùng trên Trái Đất và trên một vùng lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại
tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên với từng vùng lãnh thổ, từng quốc gia.
Thuộc tính thứ hai: Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có
giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của tự
nhiên và lịch sử.
Phân loại tài nguyên
Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội.
Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên
không tái tạo.
Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên
rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài
10
nguyên khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và
thông tin.
Tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại: Tài nguyên tái tạo và
tài nguyên không tái tạo.
Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể
tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý.
Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái
không thể tái tạo được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên
đất có thể bị mặn hoá, bạc màu, xói mòn v.v...
Tài nguyên không tái tạo: Là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi
hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của
một mỏ có thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất
đi cùng với sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
Tài nguyên con người (tài nguyên xã hội) là một dạng tài nguyên tái tạo
đặc biệt, thể hiện bởi sức lao động chân tay và trí óc, khả năng tổ chức và chế
độ xã hội, tập quán, tín ngưỡng của các cộng đồng người.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi giá trị
của nhiều loại tài nguyên. Nhiều tài nguyên cạn kiệt trở nên quý hiếm; nhiều
loại tài nguyên giá trị cao trước đây nay trở thành phổ biến, giá rẻ do tìm được
phương pháp chế biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại khác. Vai
trò và giá trị củatài nguyên thông tin, văn hoá lịch sử đangtăng lên. [25, tr. 15]
Khái niệm môi trường
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường đối với con
người được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con
người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập quán, niềm tin...) trong đó
con người sống và lao động, khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình". Như vậy, môi trường sống đối với
11
con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể
sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và
sự nghỉ ngơi của con người”.
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [12, tr. 5].
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."[ 12, tr. 3].
Phân loại môi trường
Tuỳ theo đối tượng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà có thể nêu ra một
số phương cách phân loại môi trường theo các dấu hiệu đặc trưng như sau:
Theo nguồn gốc, môi trường có thể được chia thành: Môi trường tự
nhiên và Môi trường nhân tạo.
Theo tính chất địa lý, môi trường có thể được chia thành: Môi trường
thành thị và Môi trường nông thôn.
Theo theo thành phần, môi trường có thể được chia thành: Môi trường
không khí, Môi trường đất, Môi trường nước.
Theo quy mô, môi trường có thể được chia thành: Môi trường quốc gia,
Môi trường vùng, Môi trường địa phương.
Dựa trên các cách phân loại trên, có thể phân chia môi trường thành 3
loại dựa theo chức năng hoạt động của nó, bao gồm:
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên tồn tại khách quan
bao quanh con người như: đất đai, không khí, nước, động thực vật... Môi
trường tự nhiên cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho quá trình sản
xuất nhằm tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và tiếp nhận, đồng hoá các loại
phế thải phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
12
Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa con người với con
người, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân
hoặc từng cộng đồng dân cư. Đó là các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định...
nhằm hướng con người tuân theo một khuôn khổ nhất định tạo ra sự phát triển
của xã hội và làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Môi trường nhân tạo: là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người như nhà ở, môi trường đô thị,
môi trường nông thôn, công viên, trường học, khu giải trí... [17, tr. 20].
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất
lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống
cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của
các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và
nước mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên
nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng
cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống như đất, nước, không khí,
khoáng sản và các dạng năng lượng như gỗ, củi, nắng, gió,... Các sản phẩm
13
công, nông, lâm, ngư nghiệp và văn hoá, du lịch của con người đều bắt nguồn
từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất.
Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được
tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như
nước ngọt, đất, sinh vật, v.v... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng
sẽ trở lại dạng ban đầu.
Trái lại, các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất mát, biến đổi
hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái
tạo. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản, gen di truyền. Tài nguyên khoáng sản
sau khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con người, do
đó sẽ cạn kiệt theo thời gian. Tài nguyên gen di truyền của các loài sinh vật
quý hiếm, có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay đổi về môi
trường sống.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng
cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo
ra các dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường
sống.
1.1.2. Vai trò của tài nguyên và môi trường đối với cuộc sống của
con người
Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế
Là một nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên
là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế, là đối tượng lao
động và là một yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên là
yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển nông nghiệp và công
nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Điều này
14
đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển ở thời kỳ đầu công
nghiệp hoá như Việt Nam.
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng cho tích luỹ để phát triển.
Tuy vậy, cần đề phòng tình trạng khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để
xuất khẩu nguyên liệu thô.
Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Cộng đồng loài người tồn tại trên Trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi
trường về phạm vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống
đó. Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho hoạt
động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một ngày,
một người cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng lương
thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo... Chất lượng
không gian sống phải đảm bảo được các yêu cầu bền vững về sinh thái - kinh
tế - môi trường, thể hiện ở môi trường sạch sẽ, tinh khiết, giàu O2, không chứa
các chất cặn bẩn, độc hại đối với sức khoẻ của con người.
Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. Hệ số
sử dụng đất của con người ngày một giảm: nếu trước đây, trung bình diện tích
đất ở của một người vào năm 1650 là khoảng 27,5 ha/người thì đến nay chỉ
còn khoảng 1,5-1,8 ha/người. Diện tích không gian sống bình quân trên trái
đất ngày càng bị thu giảm, mức độ giảm ngày càng tăng nhanh.
Môi trường cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
của con người.
Môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng
“đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất là một
quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc,
đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con người để tạo ra sản
phẩm hàng hóa. Có những nguồn tài nguyên có thể sử dụng trực tiếp (thuỷ,
15
hải sản...), có dạng phải tác động thì mới sản xuất được của cải vật chất phục
vụ đời sống con người (đất đai...). Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta
cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại,
cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết... Những dạng vật chất
trên chính là các yếu tố môi trường.
Như vậy, chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả
sức lao động) là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của
con người. Hay nói cách khác: môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đời
sống. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra nhiều thảm
họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu con người
gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng tự nhiên.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
Các hoạt động đó thải ra môi trường rất nhiều chất thải (khí thải, nước
thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc hại
làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố về môi trường. Bên cạnh vai trò
“đầu vào”, môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hóa “đầu ra”
các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và đời sống.
Những chất thải này nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người
cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào
để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác
động tiêu cực đối với môi trường.
Hiện nay, vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng.
Có quan điểm cho rằng “có một số chất thải là một dạng tài nguyên” do đã có
công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ thân
thiện với môi trường”. Tuy nhiên, mặc dù điều kiện phát triển đến đâu thì các
16
nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu môi
trường trong sạch.
Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ,
các chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các
sinh vật…
Khí quyển: Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ
nguy hiểm, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu
đựng của con người, sinh vật…
Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác
của Trái đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật…
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài
người. Bên cạnh đó, môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm
thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh
vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy
ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động
đất… Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các
nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các
vẻ đẹp và cảnh quan có giátrị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác [17, tr.7 – tr.10].
1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
1.2.1. Tổng quan chung về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là xác định rõ chủ thể là
nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
17
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ
chất lượng tài nguyên và môi trường sống và phát triển bền vững.”[ 17, tr.11].
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là sự tác động liên tục,
có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý tài nguyên và môi trường lên cá
nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ
thống môi trường và khách thể quản lý tài nguyên và môi trường, sử dụng một
cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý tài
nguyên và môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành
Đối tượng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là quản lý
một hệ thống bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người và có ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Thực chất của QLNN
về TNMT là quản lý các hoạt động phát triển, thường xuyên diễn ra trong hệ
thống môi trường và có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến trạng thái ổn định
của nó. Tuy nhiên, các hoạt động phát triển vốn không tự thân nó tiến hành
mà đều do con người thực hiện. Vì vậy, QLNN về TNMT chính là quản lý
các hành vi của các cá nhân, tập thể con người trong hoạt động sản xuất, sinh
hoạt... là điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ưu tiên lợi ích
của quốc gia và của toàn xã hội.
QLNN về TNMT có nhiều hình thức khác nhau như: quản lý nhà nước
về môi trường; quản lý môi trường do các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm;
quản lý tài nguyên và môi trường dựa trên cơ sở cộng đồng; quản lý tài
nguyên và môi trường có tính tự nguyện... Trong đó, quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường đóng vai trò quyết định. Việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên có thể gây lãng phí hoặc dễ xảy ra tranh chấp do lượng tài nguyên thiên
nhiên là có hạn và nhiều loại tài nguyên rất khan hiếm nên cần phải có Nhà
nước đứng ra tổ chức, quản lý các hoạt động có liên quan đến tài nguyên thiên
18
nhiên, môi trường. Bên cạnh đó, việc bảo vệ môi trường không chỉ đòi hỏi
phải có sự thống nhất trong phạm vi quốc gia mà còn phải có sự thống nhất
trong phạm vi khu vực hoặc toàn cầu nên Nhà nước cần phải là đầu mối trong
việc phối hợp các chương trình hành động vì môi trường. Cùng với đó nhà
nước cần phải điều chỉnh, quản lý các ngoại ứng hoặc phải đảm nhiệm sản
xuất, cung ứng hàng hóa công cộng, tức là cũng phải điều chỉnh và quản lý
loại hàng hóa công cộng đảm bảo đúng giá trị của sản phẩm tránh trường hợp
các sản phẩm công cộng không phản ánh đúng giá trị xã hội của nó. Đồng
thời, Nhà nước là chủ sở hữu tài nguyên thiên nhiên và môi trường nên việc
quản lý về tài nguyên thiên nhiên và môi trường thuộc trách nhiệm của Nhà
nước. Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
được xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã
hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững
kinh tế - xã hội quốc gia.
Xét ở góc độ vi mô, QLNN về TNMT là chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp bộ, ngành, địa phương, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thi hành Luật Bảo vệ môi trường và các bộ luật quản lý tài
nguyên, các văn bản pháp lý có liên quan. Xét ở góc độ kinh tế vĩ mô thì đối
tượng quản lý nhà nước về môi trường là quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, phối hợp quốc tế trong bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu.
QLNN về TN&MT có năm chức năng chính là:
Một là, luật định chính sách và chiến lược Bảo vệ tài nguyên, môi
trường. Đây là chức năng quan trọng nhất trong năm chức năng;
Hai là, tổ chức, hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu
thành hệ thống môi trường để định hướng cho các mục tiêu đã đề ra;
19
Ba là, điều khiển, phối hợp hoạt động giữa các nhóm, các phân tử trong
hệ thống môi trường;
Bốn là, kiểm tra, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt
động và các cơ hội đột biến trong hệ thống môi trường;
Năm là, điều chỉnh, sửa chữa các sai sót nảy sinh trong quá trình hoạt
động phát triển, tận dụng cơ hội để thúc đẩy, bảo đảm cho hệ thống môi
trường hoạt động phát triển bình thường.
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tập trung vào các nhiệm
vụ chỉ đạo, tổ chức bảo vệ môi trường; phân phối nguồn lợi chung; tổ chức
khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia và môi
trường; chỉ đạo, tổ chức toàn dân bảo vệ môi trường và phối hợp hành động
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích
của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành
các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi
trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm đạt được mục
tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành.
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống
và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên
quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển
bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Đối tượng của quản lý môi trường là quản lý một hệ thống bao gồm các
yếu tố tự nhiên và nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người và có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con
người. Quản lý môi trường có nhiều hình thức khác nhau: quản lý nhà nước
về môi trường, quản lý môi trường dựa trên cộng đồng, quản lý môi trường do
20
các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm...; trong đó quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường có tính chất quyết định, bởi:
Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, trong đó có nhiều loại tài
nguyên thiên nhiên khan hiếm, nhưng việc sử dụng lại lãng phí, vì thế, nhà
nước phải quản lý các hoạt động đó.
Thứ hai, một số dạng môi trường mà việc bảo vệ nó không chỉ đòi hỏi
phải có sự thống nhất hành động trong phạm vi quốc gia, mà còn phải có sự
thống nhất hành động trong phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Khi đó chỉ có
Nhà nước mới có thể đại diện để thực hiện chương trình phối hợp chung.
Ba là, sự tồn tại của ngoại ứng và hàng hóa công cộng đã làm cho giá
cả của sản phẩm không phản ánh đúng giá trị xã hội của nó. Do đó, doanh
nghiệp có thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít gây tác động xấu đến tài nguyên
và môi trường. Vì vậy, Nhà nước phải điều chỉnh quản lý ngoại ứng hoặc phải
đảm nhiệm sản xuất, cung cấp hàng hóa công.
Bốn là, Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu tài nguyên và môi trường,
nên Nhà nước không thể chuyển giao quyền quản lý tài nguyên và môi trường
cho đối tượng quản lý nào khác.
Nhà nước sử dụng hữu hiệu nguồn nhân lực (đội ngũ công chức lĩnh
vực tài nguyên - môi trường và công chức chính quyền khác) với các phương
pháp, hình thức, giải pháp quản lý thích hợp (các công cụ quản lý, chính sách
quản lý và các giải pháp quản lý) để tạo ra và tận dụng các thời cơ, các quan
hệ quốc tế cho mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Vì vậy, quản lý môi
trường cũng là một nội dung quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhà
nước, với tư cách đại diện cho lợi ích chung của toàn xã hội, sử dụng sức
mạnh quyền lực và các truyền thống, tập quán của dân tộc để biến đường lối
chủ đạo của mình thành hiện thực thông qua việc hình thành một cơ cấu tổ
chức quản lý hợp lý.
21
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là xác định rõ chủ thể là
Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới, QLNN về TNMT đi theo mô hình tập trung hóa
(trong đó cấp Trung ương nắm vai trò quan trọng và kiểm soát mọi hoạt động)
và phi tập trung hóa (phân cấp hóa - trách nhiệm và vai trò quản lý được phân
cấp cụ thể từ Trung ương đến địa phương. Cấp Trung ương nắm giữ vai trò
chiến lược, hoạch định các chính sách vĩ mô. Cấp địa phương đề xuất chính
sách và triển khai thực hiện những vấn đề cụ thể tại địa phương mình.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là
những hàng hóa công cộng cần thiết. Phần lớn các dịch vụ môi trường khó có
thể được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân hay cá nhân, do chúng đều có tính
không độc chiếm và không cạnh tranh. Vì vậy, có rất nhiều người ăn theo các
dịch vụ này và họ không sẵn sàng chi trả quá thấp cho những dịch vụ mà họ
được hưởng. Khi ấy, các khoản thu sẽ không thể đủ bù chi cho các dịch vụ và
các cá nhân, tổ chức tư nhân không có động lực cung cấp các dịch vụ này.
Chính ở đây, vai trò của Nhà nước trở nên hết sức quan trọng, không thể thiếu
được trong việc cung cấp các dịch vụ môi trường, nhằm bảo đảm môi trường
sống có chất lượng cho mọi người dân.
Chẳng hạn, dịch vụ môi trường đô thị góp phần làm sạch môi trường
sống ở các khu đô thị cho người dân. Tuy nhiên, các dịch vụ này lại là hàng
hóa công cộng, vì các dịch vụ này đều có tính không độc chiếm (không thể
ngăn cản người dân ở các khu đô thị sử dụng đầu ra - môi trường sạch) và
không cạnh tranh (việc “tiêu dùng” môi trường sạch của một người không làm
giảm lượng “tiêu dùng” của người khác). Trong khi đó, các dịch vụ này đòi
22
hỏi khá nhiều chi phí về máy móc, công nghệ môi trường, cũng như chi phí
nhân công cho công tác bảo vệ môi trường đô thị. Vì vậy, việc khuyến khích
các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ môi trường đô thị rất khó khăn vì khó
đảm bảo được đủ nguồn thu và lợi nhuận phù hợp. Nhà nước có thể đứng ra
cung cấp dịch vụ, thu một phần phí và trích một phần nguồn thu khác từ huy
động thuế và các dạng đóng góp khác của người dân.
Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực
hiện công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Mỗi công cụ có một chức
năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Theo chức
năng, các công cụ quản lý tài nguyên và môi trường có thể phân loại thành:
công cụ điều chỉnh vĩ mô; công cụ hành động; và công cụ hỗ trợ. Công cụ
điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công
cụ có tác động trực tiếp, tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành
chính, quy định xử phạt, v.v… và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ
khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi
trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá,
đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Các loại
công cụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có thể phân loại theo bản
chất thành: các công cụ luật pháp, chính sách; các công cụ kỹ thuật và công
cụ kinh tế.
Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý tài nguyên và môi trường một cách
gián tiếp hơn thông qua việc định rõ các quyền đối với tài sản. Khi ấy, theo
định lý hiệu quả xã hội sẽ ở mức cao nhất (không cần biết ai có các quyền đối
với tài sản) nếu chi phí giao dịch không đáng kể và số bên tham gia phân ly.
Chẳng hạn, nếu người dân sống cạnh một nhà máy có quyền tiếp cận nước và
không khí sạch thì nhà máy sẽ chi trả cho những người bị ảnh hưởng bởi
không khí ô nhiễm. Ngược lại, nếu nhà máy có quyền phát thải thì người dân
23
có thể chi trả cho nhà máy để giảm mức độ ô nhiễm. Các công dân cũng có
thể có các hành động cần thiết khác khi các quyền này bị xâm phạm.
Như vậy, Nhà nước vẫn giữ vai trò quản lý quan trọng. Vai trò ấy được
thể hiện chủ yếu ở việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các công cụ kinh tế
trực tiếp và gián tiếp nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường. Ở cấp
độ nền kinh tế, Nhà nước có thể giữ vai trò kế hoạch hóa ở các mức độ khác
nhau, và can thiệp vào nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu ưu tiên cần
thiết (như ổn định kinh tế vĩ mô, chống diễn biến chu kỳ trong tổng cầu,
chống thất nghiệp, v.v...). Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường, tính tất yếu của quản lý nhà nước thậm chí còn rõ ràng hơn. Theo đó,
Nhà nước có thể kết hợp một cách linh hoạt việc cung ứng dịch vụ môi trường
với các công cụ kinh tế và xác lập các quyền đối với tài sản nhằm thực hiện
tốt quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.2.3.Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
1.2.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Về tổ chức bộ máy quản lý môi trường, năm 1992 Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường được thành lập, tiền thân của nó là Ủy ban Khoa học Kỹ
thuật Nhà nước, với chức năng là QLNN về môi trường. Các sở Khoa học -
Công nghiệp - Môi trường các địa phương sau đó được thành lập với chức
năng là QLNN về môi trường ở địa phương. Do yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp với
xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc
hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, ngày 05 tháng 8 năm
2002 đã quyết định thành lập Bộ TN&MT trên cơ sở 3 đơn vị chủ yếu hiện có
gồm Cục môi trường; Tổng cục địa chính và Tổng cục khí tượng thuỷ văn.
Cho đến nay, ở Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức Quản lý Nhà nước
về Môi trường từ trung ương đến địa phương.
24
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất QLNN
về TN&MT trong cả nước. Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ
việc thực hiện chức năng QLNN về TN&MT trong cả nước. Các Bộ và cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình phối hợp với Bộ TN&MT thực hiện QLNN về TN&MT trong
ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại địa phương. Sở TN&MT
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc QLNN về TN&MT địa phương. Các bộ phận chức năng của ngành tài
nguyên và môi trường bao gồm: bộ phận nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, chính
sách, các quy định pháp luật dùng trong công tác QLNN về TN&MT, bộ phận
quan trắc, đánh giá thường kỳ chất lượng tài nguyên và môi trường, bộ phận
thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ tài nguyên, bộ phận nghiên
cứu giám sát việc thực hiện công tác môi trường ở các địa phương, các cấp,
các ngành.
25
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018)
1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Thứ nhất: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo
vệ tài nguyên môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
Bao gồm ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về,
ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường là chức năng quan trọng nhất, nhằm
định ra mục tiêu, chính sách, chiến lược, chương trình kế hoạch bảo vệ tài
nguyên và môi trường cho quốc gia và từng địa phương.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường,
kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường,
Chính phủ
Bộ Tài nguyên
và Môi trường Tổng cục
Môi trường
UBND cấp Tỉnh Sở Tài nguyên
và Môi trường
Tổng cục
Quản lý đất đai
Tổng cục Địa chất
và khoáng sản
Việt Nam
UBND cấp
Huyện
Phòng Tài
nguyên và Môi
trường Tổng cục Biển và
Hải đảo Việt
Nam
UBND cấp Xã Cán bộ phụ
trách TNMT
Các cục chuyên
môn
26
sự cố môi trường trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. Việc ban hành các văn
bản pháp quy về môi trường do Chính phủ; Thủ tướng và Bộ TN&MT chịu
trách nhiệm xây dựng các chính sách, chiến lược về quản lý tài nguyên và môi
trường phù hợp với tình hình thực tế của quốc gia trên nguyên tắc phát triển
bền vững. Ban hành các văn bản dưới luật như: Pháp lệnh do Ủy ban thường
vụ Quốc hội soạn thảo thông qua, Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành, Nghị
định và Quyết định do Chính phủ ban hành để hướng dẫn và cụ thể hóa luật;
Quyết định và Quy định do các Bộ và UBND các cấp ban hành; Chỉ thị và
Thông tư hướng dẫn do Bộ TN&MT và các bộ liên quan ban hành. Dựa trên
các bộ luật, các mục tiêu chiến lược, đặc điểm cơ cấu tổ chức và nguồn lực cụ
thể của từng địa phương, các cơ quan chức năng của nhà nước chịu trách
nhiệm quản lý TN&MT sẽ phối hợp hành động tạo ra các công cụ, chính sách,
giải pháp trong từng giai đoạn và từng lĩnh vực quản lý.
Ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường là các giá trị được ghi nhận
của Nhà nước trong các quy định chính thức, xác định nồng độ tối đa cho
phép của các chất trong thức ăn, nước uống, không khí hoặc giới hạn chịu
đựng của con người và sinh vật với các yếu tố môi trường khác (tiếng ồn, khí
độc, bụi, phát xạ…).
Tiêu chuẩn môi trường được dựa trên cơ sở nghiên cứu tác động của
các chất độc hại và yếu tố an toàn đối với sinh vật, con người trong môi
trường xung quanh, môi trường lao động, được xây dựng dựa trên tổng hợp
các hướng dẫn, các giá trị môi trường có ảnh hưởng đến sức khỏe con người
và các cân nhắc kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị khác do Bộ TN&MT ban
hành.
Thứ hai: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ
môi trường, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường ô nhiễm
môi trường, rủi ro môi trường.
27
Hình thành quy hoạch, chiến lược và các chương trình, dự án cụ thể về
tài nguyên và môi trường nhằm phục hồi, cải tạo môi trường bị ô nhiễm và
suy thoái: Xây dựng các khu bảo tồn và vườn quốc gia, đề xuất các chương
trình xử lý ô nhiễm trọng điểm; xây dựng các chương trình bảo vệ nguồn
nước, tiến hành các dự án quy hoạch môi trường những vùng trọng điểm…
Xây dựng cơ chế chính sách luật pháp về tài nguyên và môi trường: Hệ
thống hóa các văn bản pháp quy dưới luật và đồng bộ hóa các bộ luật liên
quan tới công tác bảo vệ môi trường; đưa các chỉ tiêu môi trường và phát triển
bền vững vào kế hoạch và thống kê của Nhà nước; nghiên cứu sử dụng các
công cụ kinh tế trong quản lý TN&MT thông qua cơ chế giá, phí, thuế.
Xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia về quản lý TN&MT. Xây dựng
mạng lưới điều tra, quan trắc, dự báo, báo động, kiểm tra và kiểm soát về môi
trường nhằm đánh giá đúng hiện trạng TN&MT của đất nước, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường; xây dựng cơ sở vật chất cho việc ứng phó quốc gia với các
sự cố và tai biến môi trường…
Bên cạnh đó, xây dựng các chương trình giảng dạy hợp lý về TN&MT
cho các bậc đào tạo nhằm hình thành ngành đào tạo cán bộ nghiên cứu và
quản lý tài nguyên và môi trường. Thực hiện việc giáo dục môi trường, phổ
cập kiến thức về TN&MT và tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường nhằm
trang bị cho người dân những hiểu biết tối thiểu về tài nguyên và môi trường.
Chính sách quản lý TN&MT là tổng thể các quan điểm, các biện pháp,
các thủ thuật nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ TN&MT và phát triển bền
vững quốc gia, của ngành kinh tế hoặc một công ty. Chính sách môi trường
Việt Nam được trình bày trong kế hoạch Quốc gia về môi trường và phát triển
lâu bền đảm bảo phát triển bền vững. Cụ thể hóa chính sách trên cơ sở các
nguồn lực nhất định để đạt các mục tiêu do chính sách về tài nguyên và môi
trường đặt ra là nhiệm vụ chiến lược môi trường.
28
Quy hoạch TN&MT được coi là công cụ có tính chiến lược trong phát
triển, bảo vệ môi trường; được coi là phương pháp tích hợp để tiến tới tương
lai theo một phương hướng, mục tiêu định sẵn. Quy hoạch về quản lý
TN&MT là cụ thể hóa các chiến lược, chính sách về TN&MT và là cơ sở để
xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ TN&MT. Quy hoạch
TN&MT được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau theo phạm vi, lãnh thổ
quốc gia, khu vực, tỉnh/ thành phố, cộng đồng nhỏ, dự án.
Thứ ba: Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh
giá hiện trạng tài nguyên và môi trường.
Thiết lập và sử dụng các công cụ quản lý TN&MT để thực hiện các
mục tiêu cũng như triển khai thực hiện các chính sách và chiến lược TN&MT.
Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ thống
TN&MT để góp phần vào hệ thống định hướng cho các mục tiêu mong muốn
trước mắt và lâu dài và phối hợp hoạt động chung của nhóm, của phân hệ
trong hoạt động. Bao gồm:
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng TN&MT, dự báo diễn biến môi trường nhằm tạo cơ sở dữ liệu về chất
lượng các thành phần môi trường phục vụ cho quy hoạch và phát triển KT-
XH. Đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho việc kiểm soát chất lượng các thành phần
môi trường và ô nhiễm môi trường phát sinh dưới tác động của các quá trình
tự nhiên và nhân tạo. Quan trắc môi trường là tập hợp các biện pháp khoa
học, công nghệ, tổ chức đảm bảo kiểm soát một cách liên tục và hệ thống
trạng thái và khuynh hướng phát triển của các quá trình tự nhiên và nhân tạo
đối với nhiều quy mô và nhiều loại đối tượng, chịu tác động của các hoạt
động của con người. Bên cạnh việc theo dõi hiện trạng và tác động TN&MT,
quan trắc TN&MT còn là biện pháp tổng hợp để kiểm soát các nguồn phát
sinh chất ô nhiễm của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Số liệu thường
29
được sử dụng trong đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi
trường.
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất kinh doanh: Đánh giá tác động môi trường là xác định và
dự báo các tác động của hành động phát triển (KT-XH, chính sách, pháp luật)
đến môi trường khu vực, một vùng hoặc toàn quốc. Hành động phát triển có
thể tạo ra tác động tích cực, tiêu cực đến TN&MT và sự phát triển nói chung
nhằm đưa ra các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực đến
TN&MT. Đồng thời việc thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường
nhằm góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc ra quyết định thực hiện
một hành động phát triển. Sau khi nhận các báo cáo đánh giá tác động môi
trường, tiến hành thành lập các hội đồng thẩm định các báo cáo với sự tham
gia của các bên liên quan và chính quyền địa phương. Tạo sự thống nhất chặt
chẽ, minh bạch và công khai trong quá trình thẩm định.
Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý về TN&MT: Tổ chức các lớp
tập huấn cho các chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực TN&MT, đào tạo bồi
dưỡng về khoa học TN&MT nhằm nâng cao năng lực quản lý TN&MT của
Nhà nước ở các cấp. Mục đích của việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm vận
dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng TN&MT
theo cách bền vững. Đồng thời tăng cường kỹ năng sử dụng các công nghệ
mới nhằm tăng sản lượng kinh tế, tránh những thảm họa môi trường, cạn kiệt
tài nguyên thiên nhiên, tận dụng các cơ hội và ra các quyết định khôn khéo
trong việc sử dụng TN&MT.
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: triển khai
cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường ở các cấp; theo dõi quản lý
việc cấp và thẩm định đánh giá tác động TN&MT; sau khi cấp phép tiến hành
thanh tra, giám sát về việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ TN&MT nếu có vi
30
phạm thì xử lý hoặc thu hồi giấy phép. Việc cấp phép và thu hồi giấy phép do
Sở TN&MT chịu trách nhiệm.
Bên cạnh đó, để thực hiện chức năng tổ chức thực hiện trong việc
QLNN về TN&MT cần sử dụng các công cụ như Luật pháp chính sách, công
cụ kinh tế và công cụ kỹ thuật.
Thứ tư: Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo
vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về TN&MT, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về TN&MT, xử lý vi phạm pháp luật
về TN&MT. Thanh tra bảo vệ TN&MT là thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi
trường được Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động, có đồng
phục và phù hiệu riêng, có thiết bị và phương tiện cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ.
Mục đích kiểm tra là xem xét các văn bản pháp quy phạm pháp luật do
các cơ quan hành chính ban hành có phù hợp với Hiến pháp, pháp Luật Bảo
vệ môi trường và những yêu cầu của thực tiễn QLNN đối với TN&MT hay
không; hiệu lực và hiệu quả thực tế của các văn bản quy phạm pháp luật đó
đạt được ở mức độ nào và chúng có những hạn chế, bất cập gì. Công tác kiểm
tra giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
TN&MT có được thực hiện thường xuyên, liên tục hay không. Việc áp dụng
các biện pháp tổ chức, kỹ thuật để huy động sức người sức của nhằm thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường có thuận lợi, khó khăn gì và hiệu quả như
thế nào, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của cơ quan nhà nước, tổ chức và
công dân đối với sự tôn trọng và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường như
thế nào.
31
Hoạt động kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực
hiện pháp luật về TN&MT có một số đặc điểm cơ bản sau:
Do cơ quan hành chính nhà nước tiến hành, bao gồm: Chính phủ, Bộ
TN&MT, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các
cấp (cụ thể là cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp về quản lý
TN&MT)…
Hoạt động kiểm tra mang tính quyền lực nhà nước: Không cần sự đồng
ý của bên bị kiểm tra (có thể kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất); bên bị kiểm tra
không được cản trở hay từ chối các yêu cầu của bên kiểm tra đưa ra; bên kiểm
tra có quyền áp dụng các chế tài do pháp luật quy định nhằm đảm bảo sự tôn
trọng và thực hiện pháp luật bảo vệ TN&MT một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh
và thống nhất.
Hoạt động kiểm tra luôn có đối tượng, phạm vi, mục đích rõ ràng cụ
thể. Việc kiểm tra luôn được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định. Phạm vi kiểm tra là toàn bộ hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về môi trường và bảo vệ môi trường [19, tr.19 – tr.32]
Thứ năm: Đào tạo cán bộ khoa học và quản lý tài nguyên và môi
trường, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
Nhà nước, các cấp chính quyền ở địa phương muốn quản lý tốt
TN&MT trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực,
phẩm chất để làm công tác TN&MT.
Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước, về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tư
32
tưởng Hồ Chí Minh về TN&MT. Trên cơ sở đó nâng cao bản lĩnh và phẩm
chất đạo đức, trung thực khách quan để làm tốt công tác.
Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ làm công
tác TN&MT ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không thông thạo về
chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp uỷ, chính
quyền về công tác quản lý TN&MT, xử lý sự cố kịp thời ...
Đối với công chức làm công tác TN&MT cũng phải tiêu chuẩn hoá,
được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch
sử và có sự nhạy bén trong việc tiếp cận thông tin mới, nắm bắt chủ trương
chính sách mới của Đảng và Nhà nước thì mới đáp ứng được yêu cầu về tham
mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trương giải pháp trong
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách mới về TN&MT.
Nhà nước muốn quản lý tốt công tác TN&MT trước hết phải có đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy, nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng là cấp thiết nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà luật mới ra
đời, thay đổi trong khi lực lượng công chức không đáp ứng kịp.
Như vậy, theo quy định tại các luật về TN&MT, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giám sát; tổ chức nhà
nước có trách nhiệm tổ chức và phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giám sát; cơ
quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên trong công tác tuyên
truyền cho thi đua và các gương điển hình trong công tác bảo vệ TN&MT.
Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương đơn vị khi
thực hiện công tác QLNN về TN&MT phải tiến hành. Tuy nhiên, ở mỗi
ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng,
nội dung cụ thể khác nhau.
Trong công tác QLNN về TN&MT, việc tuyên truyền phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện bảo vệ TN&MT là một khâu rất quan trọng. Vì thế,
33
trong hệ thống văn bản pháp luật về TN&MT cũng quy định rõ và đó là một
vấn đề mà nhà nước cần phải quản lý.
Đối với cấp Trung ương, nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội
dung của các quy định pháp luật đồng thời có sự hướng dẫn các ngành, địa
phương tổ chức thực hiện các quy định pháp luật. Trên cơ sở đó, các ngành,
các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động.
Đối với địa phương gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
sau khi được quán triệt và hướng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp tỉnh
vận dụng vào đặc điểm cụ thể của địa phương từ đó có kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp
huyện và các ban ngành, đoàn thể ở địa phương.
Các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ này sẽ tạo ra được sự thống
nhất nhận thức, hành động trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở đối với các
quy định pháp luật về TN&MT.
Nội dung hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất đặc biệt, vì có
tổ chức thực hiện luật thì các văn bản quy định của pháp luật mới trở thành
hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được công tác
TN&MT. Từ đó, công tác QLNN về TN&MT tạo sự quản lý thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
Thứ sáu:Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường bao gồm: Việc nghiên cứu,
phê chuẩn các công ước Quốc tế về môi trường; tham gia các chương trình
nghiên cứu quốc tế có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đất nước; tranh
thủ viện trợ kinh tế và kinh nghiệm của nước ngoài trong đào tạo và nâng cao
năng lực nghiên cứu, quản lý TN&MT.
34
Tăng cường và mở rộng các hoạt động hợp tác song phương, đa
phương với các nước trong khu vực và trên thế giới liên quan đến các lĩnh vực
TN&MT, đặc biệt là các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường,
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên nước và quản lý đất đai. Thực hiện
nghiêm túc các cam kết quốc tế thuộc lĩnh vực TN&MT.
Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ xây
dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch
của ngành; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và áp dụng hiệu quả
các tiến bộ kỹ thuật trong công tác điều tra cơ bản, nâng cao chất lượng quan
trắc và dự báo của ngành TN&MT. Quan tâm đầu tư, tăng cường tiềm lực
khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản trong
các lĩnh vực địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng,
thủy văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo.
Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ đã giúp hình thành hệ thống
lý luận khoa học phục vụ cho việc xây dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, góp phần hoàn chỉnh hệ thống chính sách về TN&MT; làm
luận cứ cho công tác điều tra, đánh giá hiện trạng và tiềm năng tài nguyên
thiên nhiên; hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu khoa học
và sản phẩm khoa học. Trong thời gian tới, cần tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ để đáp ứng yêu cầu
của công tác QLNN, công tác điều tra cơ bản và dự báo về TN&MT.
1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Yếu tố thể chế: Hệ thống thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các
quy định, quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt động của các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước, tạo nên khuôn khổ pháp lý cho tất cả các
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức có thẩm
35
quyền. Xuất pháp từ khái niệm trên cho thấy thể chế quy định và ảnh hưởng
đến toàn bộ hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước bao gồm cả lĩnh
vực TN&MT.
Thể chế hành chính Nhà nước được cấu thành bởi hệ thống các quy
định xác định mối quan hệ giữa Nhà nước với các đối tượng trong xã hội, quy
định quản lý nội bộ, hệ thống thủ tục hành chính và tài phán hành chính. Tất
cả những quy định này được cụ thể hóa bởi hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hóa, hệ thống các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương
đến địa phương.
Trong lĩnh vực TN&MT, thể chế hành chính được cụ thể hóa là hệ
thống các văn bản quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất. Chính sách về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của thị
trường bất động sản, đến tâm lý của người sử dụng đất khi thực hiện các giao
dịch và thủ tục hành chính. Do đó, nếu có hệ thống thể chế khoa học, phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai thì kết quả giải quyết
các thủ tục hành chính sẽ nhanh gọn, hiệu quả. Mặt khác, hệ thống chính sách
phù hợp sẽ tạo động lực cho đội ngũ công chức khi thực thi tốt nhiệm vụ được
giao, từ đó phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho bộ máy hành chính. Hơn nữa,
thể chế hành chính tốt còn góp phần khắc phục bệnh quan liêu, cửa quyền,
tham nhũng và các tiêu cực khác liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.
Ngược lại, nếu hệ thống thể chế còn nhiều bất cập, hạn chế, chậm được
sửa đổi, bổ sung, không phù hợp với thực trạng và yêu cầu của quản lý thì sẽ
kìm hãm công tác cải cách hành chính. Như vậy, thể chế hành chính là một
nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của cải cách thủ tục hành
36
chính lĩnh vực TN&MT nói riêng.
Yếu tố con người: Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
thành công trong QLNN về TN&MT đó là yếu tố con người. Con người là
trung tâm của mọi tổ chức, mọi hoạt động quản lý nhà nước từ lập kế hoạch,
thực thi, lãnh đạo điều hành và kiểm soát đều do con người thực hiện. Hơn
nữa, tất cả những hoạt động đó được thực hiện để phục vụ cho nhu cầu của
chính con người. Do đó, yếu tố con người tác động đến QLNN về TN&MT.
Bao gồm người thực thi là đội ngũ cán bộ, công chức và người được phục vụ
là công dân, cả hai đối tượng này đều ảnh hưởng đến thành công của QLNN
về TN&MT.
- Đối với cán bộ, công chức: Đội ngũ cán bộ, công chức là người trực
tiếp xây dựng quy trình, tiếp nhận, giải quyết và đề xuất sửa đổi các quy định
của pháp luật cho phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó, cần có một hệ thống
thể chế tốt, phù hợp và hơn thế cần có một đội ngũ cán bộ, công chức có năng
lực, có trách nhiệm, có ý thức phục vụ nhân dân, có đạo đức không gây sách
nhiễu, phiền hà, từ đó hạn chế tình trạng tham nhũng, tiêu cực liên quan đến
quản lý đất đai.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ về
quản lý tài nguyên và môi trường: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo là đặc biệt quan
trọng trong QLNN về TN&MT. Để đạt được thành công trong công tác
QLNN về TN&MT cần sự có quan tâm chỉ đạo của các cấp Đảng ủy và chính
quyền để tạo được sự tập trung, thống nhất về lý luận, chiến lược, biện pháp
thực hiện. Công tác chỉ đạo được quan tâm, thực hiện quyết liệt, có trọng tâm,
trọng điểm thì việc tổ chức thực hiện sẽ đồng bộ, hiệu quả, không để tình
trạng làm cho có hay làm theo phong trào. Hơn nữa, công tác lãnh đạo còn
được thể hiện qua việc kiểm soát, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
37
Tổ chức bộ máy: QLNN về TN&MT do các công chức thuộc một hoặc
nhiều phòng chuyên môn tham gia giải quyết nên việc QLNN về TN&MT có
đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào tổ chức cơ cấu bộ máy hành chính nhà
nước. Nếu bộ máy tinh gọn, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, bố
trí công chức theo năng lực, vị trí việc làm, có quy chế phối hợp giữa các
phòng ban, bộ phận thì công tác cải cách sẽ đạt hiệu quả cao. Ngược lại, sẽ
không hiệu quả nếu bộ máy thực hiện yếu kém về năng lực, trách nhiệm,
không linh hoạt trong phối hợp giữa các công chức và phòng ban liên quan.
Do đó, để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về TN&MT thì yêu
cầu cấp thiết đặt ra là phải cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là một nhân
tố then chốt quyết định đến sự thành công của QLNN. Tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước một cách khoa học sẽ nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính, đáp ứng được yêu cầu của người dân, loại bỏ những khâu, những
việc rườm rà, không cần thiết. Hơn nữa, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy
nhà nước sẽ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng khả năng thích ứng với
những thay đổi, đòi hỏi của môi trường trong nước và quốc tế, tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội trong nước.
Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý và làm
việc của con người. Trong đó công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn
giản hóa các quy trình, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, giúp cho
lãnh đạo dễ dàng quản lý và kiểm soát.
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực TN&MT rất cần
thiết cho việc thành lập, số hóa bản đồ, hồ sơ, từ đó tạo hệ thống dữ liệu thống
nhất và là cơ sở để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Ứng dụng
38
công nghệ thông tin trong lĩnh vực TN&MT đã tạo ra bước đột phá góp phần
giải quyết nhanh gọn, giảm phiền hà, một số thủ tục có thể được thực hiện
giao dịch qua mạng. Mặt khác, công nghệ thông tin giúp người dân chủ động
hơn trong việc tìm hiểu quy trình, trình tự, thành phần hồ sơ, tra cứu kết quả
dễ dàng, nhanh chóng, tra cứu tình trạng hồ sơ qua mạng mà không phải trực
tiếp đến Bộ phận tiếp nhận để tra cứu.
Như vậy, công nghệ thông tin có vai trò quan trọng quyết định đến
thành công của QLNN về TN&MT đã thay đổi cách thức quản lý, xây dựng
cở sở dữ liệu, thiết lập mối quan hệ, phối hợp rõ ràng giữa các bộ phận thông
qua phần mềm quản lý, từ đó xây dựng nền hành chính theo hướng trong
sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại
một số địa phương và bài học cho thị xã Hương Thủy
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại
thị xã Sơn Tây
Thị xã Sơn Tây tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách, kế hoạch và pháp luật về TN&MT. Việc hoạch định chiến lược,
chính sách, kế hoạch về TN&MT và xây dựng pháp chế về TN&MT phải phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, phải đảm bảo sự phát
triển bền vững, đồng bộ trong xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ tài
nguyên và môi trường và chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Thị xã Sơn Tây luôn củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả
chiến lược, chính sách, kế hoạch và pháp luật bảo vệ tài nguyên và môi
trường, với phương châm vừa tinh gọn vừa hiệu quả. Do đó, Tỉnh ủy và Sở
39
Tài nguyên và môi trường tiếp tục đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý môi trường, nhất là cán bộ ở cấp huyện, xã.
Xây dựng và sử dụng hệ thống pháp luật thành công cụ đắc lực để thực
hiện vai trò của mình trong lĩnh vực TN&MT. Các mục tiêu chung về bảo vệ
TN&MT vì lợi ích của cộng đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa
và mọi chủ thể trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành. Trước mắt cần tập
trung xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật TN&MT năm 2005; xây
dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ TN&MT; tăng
cường các chế tài xử phạt, từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy
xã hội hóa hoạt động bảo vệ TN&MT.
Thị xã Sơn Tây cũng đã đầu tư kinh phí, xây dựng kế hoạch thay đổi và
chuyển giao công nghệ xanh, sạch nhằm bảo vệ TN&MT. Chính sự chậm đổi
mới công nghệ, thiết bị đã ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm hiệu quả mục tiêu
bảo vệ TN&MT. Vì vậy, điều chỉnh việc bảo vệ TN&MT dựa trên cơ sở thay
đổi công nghệ, kỹ thuật là đặc biệt quan trọng, bởi nó là khâu mấu chốt để tiết
kiệm tài nguyên, giảm thiêu ô nhiễm môi trường.
Bên canh đó, thị xã Sơn Tây đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi công dân trong phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường. Đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật, các thông
tin về môi trường và phát triển bền vững cho mọi người, đặc biệt là phụ nữ,
những người làm vợ, làm mẹ trong gia đình; đưa nội dung giáo dục về bảo vệ
tài nguyên và môi trường vào chương trình giáo dục quốc dân. Tạo dư luận xã
hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường, suy thoái
môi trường đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử lý nghiêm khắc có tác dụng
răn đe, ngăn ngừa vi phạm.
40
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường
tại thị xã Dĩ An
Hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 – 2015 cấp thị xã và cấp phường. Ban hành
quyết định công nhận và bàn giao các vị trí đất công cho UBND các phường
thiết lập quản lý. Tham mưu Thị ủy xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW (khóa XI) về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tập trung thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
nhất là các trường hợp thuộc diện tái định cư. Đến nay, toàn thị xã đã cấp
được 28.469/28.476 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (chiếm tỷ lệ
99,9%), hiện còn 07 thửa đất chưa cấp GCNQSD do tranh chấp và lấn chiếm.
Hoàn thành chương trình cấp GCNQSD đất đại trà tại phường Dĩ An
(3.896/3.896 giấy, tỷ lệ 100%). Ngoài ra còn có 435 giấy chứng QSDĐ được
cấp cho các cơ quan, trường học và cộng đồng dân cư.
Phê duyệt 15 phương án bồi thường với 421 hồ sơ, ban hành 181 quyết
định thu hồi đất để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự
án. Thẩm định 89 hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường, 48 đề án bảo vệ môi
trường và 16 hồ sơ xác nhận hoàn thành hệ thống xử lý môi trường. Giải
quyết 142/151 đơn khiếu nại, tranh chấp đất đai và 57/66 đơn phản ánh ô
nhiễm môi trường, qua đó xử phạt vi phạm hành chính 16 đơn vị gây ô nhiễm
môi trường với tổng số tiền 163,7 triệu đồng và có văn bản yêu cầu khắc phục
đối với 41 đơn vị.
Đối với việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng ra khỏi khu dân cư, có 12/17 doanh nghiệp đã di dời hoặc ngừng hoạt
động, còn 05 doanh nghiệp chưa thực hiện di dời, trong đó có 02 doanh
nghiệp là Công ty Vifaco và Công ty Giấy An Bình được UBND tỉnh cho gia
41
hạn đến tháng 12/2014 và tháng 5/2015. Trên cơ sở kế hoạch đã ban hành
UBND thị xã Dĩ An có một số giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách tài chính cho
TN&MT như các loại thuế, phí và các công cụ tương đồng theo nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền” và đồng thời huy động nguồn lực xã hội
hóa cho TN&MT. Trước mắt, cần phải bảo đảm bố trí không dưới 1% ngân
sách của địa phương chi cho sự nghiệp bảo vệ TN&MT; tăng cường theo dõi,
giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn chi này một cách hiệu quả, có trọng
tâm, trọng điểm, đảm bảo chi đúng mục tiêu và đủ kinh phí theo quy định
nhằm nâng cao hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước. Về lâu dài cần phải có cơ
chế điều tiết, phân bổ và sử dụng đúng mục đích về các nguồn thu cho mục
đích bảo vệ TN&MT.
Thứ hai, kế thừa và phát triển các thành quả khoa học, công nghệ của
thế giới về vấn đề môi trường, các công cụ hỗ trợ quá trình đánh giá và dự
báo các tác động tiềm tàng của các hoạt động kinh tế đối với môi trường, để
từ đó có những khuyến nghị và hành động phù hợp.
Thứ ba, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện Chương trình giám sát
chuyên đề về bảo vệ TN&MT đối với các dự án đầu tư, công trình có nguy cơ
tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường cao thuộc thẩm quyền quản lý của địa
phương.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong
toàn thị xã; tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong phản
biện, giám sát, tham gia QLNN về TN&MT.
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường
tại thành phố Đồng Hới
Phát triển kinh tế - xã hội đã và đang tiếp tục làm gia tăng nhiều áp lực
đối với môi trường, gây ra không ít vấn đề môi trường, làm gia tăng các xung
42
đột liên quan đến môi trường trong xã hội. Vấn đề này đặt ra thách thức
không nhỏ cho các nhà hoạch định và thực thi các chính sách quản lý
TN&MT, các doanh nghiệp cũng như người dân trong giải quyết hài hòa mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ TN&MT nhằm hướng tới PTBV.
Để giải quyết được các vấn đề nêu trên, UBND thành phố Đồng Hới đã
có một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc nhằm ngăn chặn việc
gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên thiên
nhiên, đảm bảo an ninh môi trường.
Thứ hai, nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
TN&MT bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ TN&MT.
Ban hành các văn bản triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 tại địa
phương; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai các nội
dung của Luật vào thực tiễn địa phương, đặc biệt là những nội dung mới.
Kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực cho các cơ quan chuyên môn về
TN&MT tại địa phương; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tuyển chọn
cán bộ có chuyên môn phù hợp với yêu cầucủa công tác quản lý môi trường.
Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về TN&MT;
rà soát, khoanh vùng các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, rủi ro
xảy ra sự cố môi trường và có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả
thải, phòng ngừa các sự cố môi trường bằng các biện pháp kỹ thuật – công
nghệ phù hợp; xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; xây dựng năng lực ứng phó với sự cố môi trường, các vụ việc gây ô
nhiễm môi trường.
Thứ tư, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trường
bảo đảm yêu cầu trong giai đoạn mới, đặc biệt là có cơ chế phù hợp và tăng
chi ngân sách cho các hoạt động QLNN về TN&MT, trong đó có công tác
43
thanh tra, kiểm tra, giám sát; bảo đảm bố trí đủ nguồn vốn thực hiện Chương
trình quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2016-2020.
1.3.4. Bài học rút ra cho thị xã Hương Thủy
Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật phải được ứng dụng đồng bộ,
kịp thời, mang tính chất ổn định, đồng thời các quy định pháp luật dù có điều
chỉnh nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa.
Thứ hai, phải xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đất đai thống
nhất, đồng bộ trên cơ sở công nghệ tin học điện tử hiện đại từ trung ương đến
địa phương. Thống nhất phương pháp phân loại, quản lý hồ sơ đất đai và công
khai thông tin từ trung ương đến địa phương. Thực tế cho thấy, hệ thống hồ
sơ địa chính được lưu trữ ở nước ta rất kém, chắp vá, không đáp ứng được
yêu cầu quản lý. Việc triển khai lập hồ sơ địa chính ở các địa phương khác
nhau đã không được tiến hành vào cùng một thời điểm như chỉ đạo của trung
ương, số liệu tổng hợp của tất cả các cấp có độ chính xác thấp.
Thứ ba, Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy thực hiện Chương trình
giám sát chuyên đề về bảo vệ TN&MT đối với các dự án đầu tư, công trình có
nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường cao thuộc thẩm quyền quản lý của
thị xã.
Thứ tư, xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ tài
nguyên và môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi
trường, ô nhiễm tài nguyên và môi trường, sự cố môi trường; Xây dựng, quản
lý các công trình bảo vệ TN&MT, các công trình có liên quan đến bảo vệ tài
TN&MT; Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá
hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường;
Thứ năm, thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh; Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường; Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
44
về bảo vệ TN&MT, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ
TN&MT, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ TN&MT; Ðào tạo cán bộ về
khoa học và quản lý môi trường; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường; Thiết lập quan
hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ TN&MT.
45
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 Tổng quan chung về khái niệm, phạm vi, đặc điểm của tài
nguyên và môi trường; nghiên cứu, phân tích các nội dung, công cụ, phương
thức, nhân tố tác động đến QLNN về TN&MT; thông qua kinh nghiệm quản
lý trong nước. Rút ra những bài học quản lý nhà nước về TN&MT tại thị xã
Hương Thủy. Tính cấp thiết thể hiện ở chỗ tài nguyên bị khai thác quá mức,
môi trường đang có dấu hiệu ô nhiễm ngày càng gia tăng; thực tiễn cho thấy
quản lý nhà nước còn có nhiều những hạn chế, bất cập như thể chế, chính
sách và tổ chức thực hiện. Hệ thống pháp luật, cần tiếp tục hoàn thiện về: Cơ
cấu bộ máy quản lý; hệ thống tiêu chuẩn về tài nguyên và môi trường; phân
cấp cho chính quyền địa phương. Chính quyền cấp tỉnh, cần tiếp tục cụ thể
hóa thành các hướng dẫn đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện địa phương,
nhưng vẫn bảo đảm tính vận dụng linh hoạt và sáng tạo. Nghiên cứu kinh
nghiệm của các địa phương tương đồng về hành chính. Tóm lại, Chương 1
của Luận văn đã đưa ra nhiều nội dung quan trọng bám sát những cơ sở khoa
học hiện nay đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời, những
lý luận này được phân tích, đánh giá trong điều kiện, bối cảnh QLNN về
TN&MT nói chung và thị xã Hương Thủy nói riêng.
46
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã
Hương Thủy
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Hương Thủy
Thị xã Hương Thuỷ có diện tích tự nhiên là 45.465,95 ha; có toạ độ địa
lý từ: 16o08’ đến 16o30’ vĩ độ Bắc; 107o30’ đến 107o45’ kinh độ Đông. Ranh
giới hành chính của thị xã được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp thành phố Huế và huyện Phú Vang
+ Phía Nam giáp huyện Nam Đông
+ Phía Đông giáp huyện Phú Lộc
+ Phía Tây giáp huyện A Lưới và thị xã Hương Trà
Thị xã Hương Thủy nằm liền kề thành phố Huế là tỉnh lỵ, trung tâm
kinh tế lớn của tỉnh Thừa Thiên Huế và cả nước. Thị xã có điều kiện giao
thông khá thuận lợi: có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc-Nam chạy qua nối
Hương Thủy với các đô thị lớn trung vùng và cả nước; có quốc lộ 49A nối
Hương Thủy với vùng ven biển, đầm phá của tỉnh về phía Đông và nối với
đường Hồ Chí Minh đến các cửa khẩu sang Lào và nối với các tỉnh Tây
Nguyên. Trên địa bàn thị xã có sân bay Phú Bài, ga hàng hoá đường sắt
Hương Thủy, Khu Công nghiệp Phú Bài. Bên cạnh đó, thị xã nằm cách không
xa Khu kinh tế thương mại Chân Mây-Lăng Cô và thành phố Đà Nẵng. Đây
là điều kiện thuận lợi cho thị xã trong việc mở rộng giao lưu kinh tế với cả
nước cũng như hội nhập khu vực Đông Nam Á và quốc tế.
a. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng với tổng diện tích điều tra chiếm
47
95,66% diện tích tự nhiên cho thấy đất đai của thị xã được chia thành các loại
đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích khoảng 3.326,60 ha, chiếm 7,26% diện
tích tự nhiên. Nhóm này được phân bố ven các sông Tả Trạch, Phú Bài, Khe
Lụ bao gồm:
+ Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): Có diện tích khoảng 2.399 ha,
chiếm 5,24% diện tích tự nhiên (tập trung chủ yếu ở các phường, xã: Thuỷ
Vân, Thuỷ Thanh, Thuỷ Tân, Thuỷ Châu...). Đất này được hình thành do quá
trình lắng đọng phù sa. Ở Hương Thuỷ do các dòng chảy ngắn và dốc nên sản
phẩm bồi tích thường thô, thành phần cơ giới nhẹ.
+ Đất phù sa ít được bồi (Pi) và đất phù sa không được bồi hàng năm
(Pk): có diện tích khoảng 924,60 ha, chiếm 2,02% diện tích tự nhiên (tập
trung chủ yếu ở các phường Thuỷ Phương, Thuỷ Dương...). Đất có nguồn gốc
hình thành như đất phù sa được bồi hàng năm nhưng do phân bố xa sông hoặc
do ở địa hình cao nên hiện nay rất ít hoặc không được bồi. Nhìn chung đất
này có thành phần cơ giới nặng (từ thịt nhẹ đến đất sét), độ phì trung bình,
hàm lượng mùn từ trung bình đến khá.
Đây là nhóm đất tốt, có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
thích hợp với nhiều loại cây trồng như: lúa, ngô, lạc, đậu, ...
- Đất biến đổi do trồng lúa (Lp): có diện tích 3.433,00 ha. Loại đất này
phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng, độ dốc nhỏ hơn 300. Đất này được hình
thành do sản phẩm phong hoá đá mẹ khác nhau và được cải tạo thành những
chân ruộng trồng lúa hiện nay.
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): có diện tích khoảng 31.934,70 ha, chiếm
69,82% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố ở
nhiều cấp địa hình khác nhau, song phần lớn có ở địa hình dốc (> 15,00). Đất
này được hình thành do sản phẩm phong hoá của đá sét (thuộc nhóm đá trầm
48
tích). Đất có màu đỏ vàng, thành phần cơ giới nặng, độ phì tự nhiên trung
bình, khả năng thấm nước và giữ nước tốt tập trung ở các xã: Thuỷ Bằng,
Dương Hoà, Phú Sơn.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có diện tích khoảng 2.568,90 ha,
chiếm 5,61% diện tích tự nhiên. Đất được hình thành trên sản phẩm lắng đọng
của phù sa sông nhưng do biến động địa chất nên được nâng lên thành dạng
địa hình lượn sóng nhẹ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì tự nhiên nghèo.
Loại đất này phân bố ở các vùng bậc thềm cao tiếp giáp giữa đồng bằng và
miền núi và có ở cả phường, xã: Thuỷ Dương, Thuỷ Phương, Thuỷ Châu,
Thuỷ Phù.
- Đất cát (C): có diện tích 34,70 ha, chiếm 0,80% diện tích tự nhiên.
Đất này phân bố rải rác ở một số vùng thuộc các phường, xã: Thuỷ Lương,
Thuỷ Tân.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá (E): có diện tích 1.561,80 ha, chiếm 3,41%
diện tích tự nhiên. Đất này phân bố trên các loại đá mẹ khác nhau do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà từ đất tốt nay bị xói mòn trơ sỏi đá. Loại đất này
chỉ có khả năng sử dụng cho sản xuất vật liệu xây dựng hoặc trồng rừng. Phân
bố chủ yếu ở các xã: Thuỷ Bằng, Phú Sơn, Thuỷ Phù và phường Phú Bài.
b. Tài nguyên nước
Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trong thị xã được
lấy từ 2 nguồn là nước mặt và nước ngầm.
- Nguồn nước mặt:
Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa được lưu trữ trong các ao, hồ,
kênh mương, mặt ruộng. Ngoài ra còn có nguồn nước của các con sông được
điều tiết qua hệ thống thủy nông cung cấp nước tưới cho đồng ruộng.
- Nguồn nước ngầm:
Nguồn tài nguyên nước ngầm của Hương Thủy đã được điều tra thăm
49
dò, nghiên cứu kỹ. Kết quả cho thấy ở vùng ven đồi, vùng đồng bằng, nguồn
nước ngầm khá phong phú, nhất là vùng Phú Bài và các khu vực rìa đồi Bắc
Nam. Tầng chứa nước chính nằm ở độ sâu khá lớn, từ 20 m trở xuống. Kết
quả bơm thí nghiệm cho thấy tầng này giàu nước, nước nhạt, có ý nghĩa trong
việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt một cách đều đặn, thường
xuyên trong năm. Trữ lượng nước cung cấp ước tính trên 10.000 m3/ngày.
c. Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê đất đai thì tổng diện tích đất lâm nghiệp của thị
xã hiện có 30.081,45 ha, chiếm 66,2% diện tích tự nhiên của thị xã, trong đó
có 18.825,09 ha đất rừng sản xuất, 10.912,54 ha rừng phòng hộ và 343,82 ha
rừng đặc dụng. Các loại thực vật hiện có trên địa bàn thị xã khá phong phú
như: keo lá tràm, keo tai tượng, lồ ô, thông nhựa và các loại cây bản địa như
trám, sao đen... Với một vùng có đặc trưng về địa hình, khí hậu thì rừng và
thảm thực vật tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất đai, tài
nguyên và cảnh quan môi trường.
d. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Tài nguyên khoáng sản ở Hương Thủy cho đến nay đã được điều tra,
khoan thăm dò cho thấy hầu hết các loại khoáng sản đều nằm ở vùng đồng
bằng và vùng đồi núi phía Tây của thị xã. Tài nguyên khoáng sản của thị xã
được chia thành hai nhóm: nhóm khoáng sản kim loại (vàng sa khoáng, sắt...)
và nhóm khoáng sản phi kim loại (cát, sét).
e. Tài nguyên du lịch
Trên địa bàn thị xã Hương Thủy có nhiều di tích lịch sử văn hoá, bao
gồm hệ thống lăng tẩm của các vua triều Nguyễn; hệ thống các chùa chiền, cơ
sở thờ tự của các dòng họ trên địa bàn thị xã khá nhiều; một số công trình có
kiến trúc đẹp có giá trị; khu vui chơi giải trí, suối nước nóng...
Một số khu di tích lịch sử, văn hóa có giá trị, có tiềm năng khai thác
50
phát triển du lịch và dịch vụ như:
- Hệ thống lăng tẩm của các vua Triều Nguyễn như lăng Thiệu Trị,
Khải Định, Hiếu Đông; hệ thống chùa chiền, đặc biệt là Đan viện Thiên An,
hồ Thuỷ Tiên, tượng Đức Bà Quán Thế Âm (Thủy Bằng), chùa Sư Nữ (Thủy
Dương) tạo thành các điểm du lịch có sức hấp dẫn du khách.
- Đình làng Vân Thê (Thủy Thanh), đình làng Hoà Phong là những
công trình kiến trúc đẹp; đặc biệt Cầu Ngói Thanh Toàn (Thủy Thanh) được
xây dựng từ 1776, có kiến trúc nghệ thuật độc đáo; chiến khu Dương Hoà là
di tích lịch sử chống xâm lược... Các di tích cần được bảo tồn và đưa vào khai
thác du lịch.
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2014- 2018, kinh tế của thị xã tuy chưa đạt kế hoạch đề
ra nhưng đã đạt mức tăng trưởng khá so với bình quân chung của tỉnh. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, các ngành, lĩnh vực có bước phát triển;
tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 13,7% (kế hoạch tăng
16,5%/năm). Cụ thể: khu vực dịch vụ đạt bình quân 10,25%/năm (kế hoạch
tăng 12,55%/năm); công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 14,95%/năm (kế
hoạch tăng 16,8%/năm); nông nghiệp tăng bình quân 2,15%/năm (kế hoạch
tăng 3,1/năm). Tỷ trọng cấu trúc của các ngành thì xây dựng và công nghiệp
có tỷ trọng cao nhất, tiếp đến lần lượt là ngành thương mại và dịch vụ, nông-
lâm-thủy sản.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu các thành phần kinh tế đã có sự chuyển đổi theo hướng đa dạng
hóa. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá, nhiều doanh nghiệp tư nhân
mới được thành lập. Kinh tế hợp tác xã tiếp tục được củng cố, phát triển, các
HTX đã hoàn thành chuyển đổi theo luật HTX năm 2012. Hầu hết các HTX
51
đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động, từng bước đáp ứng yêu cầu hợp tác sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đẩy
mạnh sản xuất nông nghiệp, làm chỗ dựa vững chắc cho kinh tế hộ gia đình,
góp phần xây dựng nông thôn mới.
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2017, dân số trung bình của thị xã có là
104.474 người, trong đó: nam có 52.973 người, nữ có 51.501 người. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 1,27%.
Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các trung tâm hành
chính thị xã và các phường có tuyến quốc lộ 1A đi ngang qua như Thủy
Phương, Thủy Dương, Thủy Châu, Phú Bài..., phường đông dân nhất là Phú
Bài với dân số 15.380 người, xã ít dân nhất là Dương Hòa với dân số 1.485
người. Mật độ dân số là 229 người/km2.
b. Lao động và việc làm
Số người trong độ tuổi lao động toàn thị xã có khoảng 55.001 người,
chiếm 52,6% tổng dân số, bình quân mỗi năm nguồn lao động tăng thêm
khoảng 900-1.000 người. Đây là nguồn bổ sung lực lượng lao động cho thị
xã. Do quá trình đô thị hoá tăng nhanh nên dân số và lao động phi nông
nghiệp ngày càng tăng, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 76,5% (42.107
người). Tuy phần lớn sống ở khu vực nông thôn nhưng lao động chủ yếu tham
gia hoạt động phi nông nghiệp như sản xuất công nghiệp, xây dựng, kinh
doanh thương mại, dịch vụ, làm nghề truyền thống.
Cơ cấu lao động chuyển dịch nhanh, đúng hướng, tiến tới hình thành cơ
cấu kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp.
Trong đó tỷ lệ lao động tập trung cao nhất ở các ngành bán buôn, bán lẻ, xây
52
dựng và dịch vụ lưu trú, ăn uống; số lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp và thuỷ hải sản đang có xu thế giảm dần.
c. Thu nhập và mức sống
Đời sống của người dân thị xã Hương Thủy trong những năm qua đã
được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 65 triệu đồng triệu
đồng/năm 2018. Các hoạt động hỗ trợ vốn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực
hiện các chính sách "Xoá đói giảm nghèo'' được quan tâm chỉ đạo. Đời sống
nhân dân ổn định, từng bước được cải thiện;
Công tác giải quyết việc làm có những chuyển biến tích cực, thị xã đã
tích cực tạo điều kiện thông qua việc tổ chức các sàn giao dịch việc làm nhằm
giúp cho các đơn vị, các doanh nghiệp tiếp cận với người lao động tốt hơn.
Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho 15.800 lao động; xuất khẩu lao
động đi nước ngoài khoảng 1.750 lao động.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư đô thị
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn,
nhưng thị xã đã tranh thủ tối đa thời cơ, huy động mọi nguồn lực để đầu tư
phát triển trọng tâm là đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo đảm an
sinh xã hội và phát triển bền vững. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch
xây dựng đã có những bước tiến quan trọng, phát triển đô thị và nhà ở, năng
lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
phát triển. Đầu tư, chỉnh trang đô thị được tập trung nhiều nguồn lực hơn, tạo
được bước đột phá. Quản lý đô thị có nhiều chuyển biến, từng bước giữ được
kỷ cương trong đầu tư và trong quản lý.
Tỉnh Thừa Thiên Huế và Trung ương đã quan tâm cùng với thị xã đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình trọng điểm mang tính chiều sâu
như sân bay quốc tế Phú Bài, khu Công nghiệp Phú Bài mở rộng; công trình
thủy điện hồ Tả Trạch; nâng cấp, xây mới các tuyến đường giao thông có ý
53
nghĩa quan trọng đối với phát triển đô thị;... Hầu hết trụ sở làm việc của các
cơ quan, đơn vị thuộc thị xã cùng các công trình văn hóa, xã hội đều được cải
tạo, xây mới. Chú trọng đầu tư chỉnh trang đường phố, nhất là ở phường Phú
Bài, Thủy Dương và các xã nằm trong khu đô thị An Vân Dương, các tuyến
trục đường chính, trung tâm các phường, xã; cải thiện hệ thống cấp thoát
nước, vỉa hè, điện chiếu sáng, vệ sinh môi trường... góp phần tăng thêm diện
mạo đô thị. Công tác quản lý đô thị, nhất là quản lý xây dựng, quản lý đất đai
được tăng cường, từng bước đi vào nề nếp hơn.
Tuy nhiên, công tác chỉnh trang và phát triển đô thị vẫn còn khó khăn
do thiếu vốn, công tác quy hoạch, quản lý đô thị còn lúng túng, còn nhiều vấn
đề đáng quan tâm. Ý thức và nếp sống đô thị của người dân còn nhiều mặt
hạn chế.
Trong những năm qua, thị xã Hương Thủy đã tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng, xây mới, nâng cấp cải tạo nhiều công trình cấp điện, nước, thuỷ lợi, giao
thông, bưu chính viễn thông, trường học, trạm y tế,... nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hoá
ngày càng cao nên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Do
đó trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.
a. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã khá thuận lợi, bao gồm cả
đường bộ, đường hàng không, đường sắt và đường thủy. Những năm gần đây,
hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã đã được quan tâm đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện.
- Đường bộ: Hệ thống đường bộ hình thành rộng khắp, đến nay các địa
phương đều có đường ô tô về đến trung tâm xã
54
+ Quốc lộ: Bao gồm quốc lộ 1A (đường Nguyễn Tất Thành), đường
QL 1A phía Tây TP Huế và quốc lộ 49A với chiều dài 20 km đã được nâng
cấp cải tạo nên chất lượng tốt.
+ Tỉnh lộ: Có 7 tuyến là tỉnh lộ 15, 7, 3, 1, 10, 13, 18, Huế - Khải Định
dài 62 km, mặt đường rộng 5-7 m, hầu hết đã được thảm nhựa và cứng hóa.
+ Đường đô thị: Được sự giúp đỡ của Tỉnh và Trung ương thông qua
các dự án đầu tư nâng cấp góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Các tuyến
đường thuộc các phường đã được đặt tên đường phố.
+ Giao thông nông thôn: Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân
dân cùng làm nên đã từng bước nâng cấp được hệ thống giao nông thôn.
Nhiều tuyến đường liên xã, liên thôn được nâng cấp, xây dựng mới. Tuy
nhiên vẫn còn các tuyến đường dân sinh, mật độ dày đặc, mặt đường hẹp, kết
cấu tự phát, thiếu quy hoạch nên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đô thị.
- Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam chạy qua thị xã với chiều dài khoảng
15 km, có ga hàng hóa Hương Thủy nằm trong khu vực phường Phú Bài.
- Đường hàng không: Sân bay Quốc tế Phú Bài nằm trên địa bàn
phường Phú Bài, cách thành phố Huế 14 km về phía Đông Nam. Sân bay Phú
Bài có diện tích 4 km2, chiều dài đường băng 2,9 km, có nhà ga sân bay rộng
2.100m2. Sân bay Phú Bài hiện nay, có khả năng tiếp nhận các loại máy bay
cỡ A320, A321, B767 hoặc tương đương hạ cánh; đón nhận hơn 500.000
hành khách mỗi năm.
- Đường thủy: Trên địa bàn thị xã có 42 km đường sông từ Tả Trạch xã
Dương Hoà đến Lợi Nông, Đại Giang, Như Ý, sông Vực, sông Phú Bài. Khả
năng hoạt động của các loại phương tiện thủy còn hạn chế.
b. Cơ sở giáo dục - đào tạo
55
Giáo dục - đào tạo của thị xã tiếp tục phát triển theo hướng đa dạng về
quy mô ngành nghề, góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập đa
dạng của các tầng lớp nhân dân.
c. Cơ sở y tế
Trên địa bàn thị xã có các cơ sở y tế chính là Bệnh viện đa khoa thị xã
và Trạm y tế các xã, phường đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho
nhân dân. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân được chú trọng.
Các chương trình y tế quốc gia phát huy được hiệu quả; công tác vệ sinh,
phòng dịch, bảo vệ chăm sóc trẻ em... được tăng cường và đạt kết quả tốt.
d. Cơ sở văn hóa - thể dục thể thao
Hệ thống văn hoá hiện có Trung tâm văn hoá thị xã, thư viện, nhà văn
hoá các khu phố, hệ thống phát thanh. Cơ sở vật chất hiện có đã được nâng
cấp, xây dựng mới khá hoàn chỉnh. Các công trình thể thao trên địa bàn thị xã
bao gồm sân vận động có quy mô cấp tỉnh, diện tích 2,22 ha; nhà thi đấu thể
dục thể thao đa năng cấp thị xã, hệ thống sân bãi TDTT, bóng đá, cầu lông
của các xã, trong các trường cao đẳng, dạy nghề, trường học ...
Các hoạt động lễ hội được duy trì tốt, đặc biệt là lễ hội Chợ quê ngày
hội phục vụ Festival Huế.
e. Thuỷ lợi, cấp nước
- Hệ thống tưới: Toàn thị xã có 25 công trình hồ đập ở 6 xã vùng gò đồi
với năng lực tưới đạt 1.097,00 ha. Tưới tự chảy có 3 hồ là Châu Sơn, Khe
Lời, Ba Cửa cung cấp nước tưới cho 880 ha lúa. Vùng gò đồi có 22 hồ, đập
nhỏ có thể cung cấp nước tưới cho 217 ha.
- Hệ thống tiêu: Có 47 trạm bơm, tổng công suất 90.000m3/h, tiêu cho
2.800 ha. Tiêu tự chảy có 35 kênh chính với tổng chiều dài 12 km.
56
- Kiên cố hoá kênh mương: Đến nay đã kiên cố hoá bê tông được 71,66
km trên tổng số 88 km kênh mương, đạt 81% trên tổng chiều dài (kênh cấp 1,
cấp 2) và nạo vét kênh mương, nâng cấp các công trình khác.
- Nguồn nước: Hiện nay tại phường Phú Bài có nhà máy nước công
suất 10.000 m3/ngày đêm, đã hoà mạng vào hệ thống nhà máy nước Quảng Tế
để cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của khu công nghiệp Phú Bài. Công ty
cấp nước Huế đang vận hành khai thác cung cấp nước cho thị xã. Số hộ dùng
nước hợp vệ sinh năm 2015 toàn thị xã đạt 99,0%.
f. Mạng lưới điện và bưu chính viễn thông
- Mạng lưới điện: trên địa bàn thị xã có các đường dây cao áp, đường
dây hạ áp phủ khắp thị xã. Lưới điện chiếu sáng hiện đã được xây dựng trên
hầu hết các trục đường chính của đô thị và nông thôn. Tỷ lệ hộ dùng điện hiện
nay đạt 100%;
- Bưu chính viễn thông:
Hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới bưu chính - viễn thông trên địa
bàn thị xã tiếp tục được mở rộng, phát triển với tốc độ nhanh. Cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị từng bước được hiện đại hóa, các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp
ứng được các yêu cầu sử dụng. Đến nay tất cả các phường, xã đều có điểm
bưu điện văn hóa xã, 100% số phường, xã có báo đọc hàng ngày. Công tác
truyền thanh, truyền hình cũng có có bước phát triển mới, ngoài các kênh
truyền thông của VTV, HTV, TRT các dịch vụ truyền hình số mặt đất cũng
từng bước phát triển; đài truyền thanh thị xã đã phát huy tốt chức năng truyền
thông trên địa bàn.
2.1.3. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến quản lý
nhà nước về Tài nguyên và Môi trường tại Thị xã Hương Thủy
2.1.3.1. Thuận lợi
57
- Thị xã Hương Thủy có vị trí địa lý - kinh tế khá thuận lợi cho phát
triển kinh tế và đẩy mạnh giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế
- Có nhiều tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch: có các di
tích lịch sử, văn hóa đặc sắc, danh lam thắng cảnh đẹp; nằm liền kề trung tâm
du lịch, dịch vụ lớn là thánh phố Huế và cách không xa thị trường lớn là thành
phố Đà Nẵng, tạo nhiều cơ hội đẩy mạnh phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ đô thị và dịch vụ chất lượng cao.
- Có nhiều cơ sở kinh tế - kỹ thuật của tỉnh đóng trên địa bàn thị xã như
Khu công nghiệp tập trung Phú Bài là một trong những trọng điểm kinh tế lớn
của tỉnh, còn nhiều tiềm năng mở rộng quy mô và thu hút đầu tư; có trường
Cao đẳng xây dựng công trình đô thị, trường Dạy nghề của tỉnh... Đây là động
lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
- Có hồ Tả Trạch kết hợp nhà máy thủy điện, công trình này sẽ tạo cho
thị xã những tiềm năng to lớn phát triển thủy sản, du lịch, cải thiện môi trường
sinh thái, có tác động tích cực đến quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã.
- Có khu đô thị mới Đông Nam Thủy An tại phường Thủy Dương, khu
đô thị An Vân Dương tại xã Thủy Thanh, Thủy Vân đang hình thành và phát triển.
- Có quỹ đất khá rộng lớn nằm phía Tây Nam của thị xã, thuận lợi cho
xây dựng và phát triển mở rộng không gian đô thị. Có điều kiện địa hình,
cảnh quan đa dạng và phong phú có thể tạo dựng các khu chức năng đô thị với
diện mạo kiến trúc đô thị đẹp, mang nét đặc trưng riêng cho đô thị Hương Thủy.
- Hương Thủy có đất đai màu mỡ, tài nguyên nước dồi dào; có hệ thống
sông ngòi phân bố đều trên địa bàn, thuận lợi cho phát triển một nền nông
nghiệp ven đô hiện đại, thâm canh theo chiều sâu. Vùng gò đồi còn diện tích
khá lớn đất chưa sử dụng, đây là tiềm năng lớn có thể khai thác đưa vào phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển du lịch. Thị xã Hương Thủy còn
nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, làng nghề, phát triển nôngnghiệp ven đô...
58
- Có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh cả về giao thông bộ, đường sắt, cảng
hàng không quốc tế Phú Bài và giao thông liên tỉnh, liên huyện tạo thuận lợi
cho thị xã liên thông và giao lưu kinh tế với các vùng lân cận, với các địa
phương trong vùng và cả nước; là cơ sở nền tảng, tiền đề quan trọng tạo thuận
Những thuận lợi về vị trí địa lý - kinh tế, điều kiện giao thông, tài
nguyên thiên nhiên mà Hương Thủy đang có nhiều là điều kiện tốt để mở
rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong tỉnh, với các tỉnh trong cả
nước và hợp tác khu vực, quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để thị xã tiếp tục
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới hướng đến mục tiêu
xây dựng Hương Thủy trở thành một trong những đô thị hiện đại, giàu đẹp,
văn minh; một trong những trung tâm kinh tế động lực, có tăng trưởng kinh
tế cao, chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng gắn với phát triển bền
vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, lấy công nghiệp và
dịch vụ làm trọng tâm; xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại; đời sống
nhân dân được nâng cao
2.1.3.2. Khó khăn
- Điều kiện tự nhiên của thị xã Hương Thủy rất khắc nghiệt, đất đai trên
lãnh thổ thị xã Hương Thủy chủ yếu là núi cao rất nổi bật trong địa hình thị xã
Hương Thủy chiếm 76,33% diện tích tự nhiên, đồng bằng hẹp lại bị chia cắt
bởi núi nên đất đai không tập trung; lượng mưa lớn và tập trung trong một
thời gian ngắn gây ra lũ lụt và ngập úng, trượt lở đất, xói lở bờ sông gây ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của người dân.
- Địa bàn tập trung đông dân cư nằm ở khu vực trung tâm thị xã, trong
khi đó các xã vùng gò đồi thì dân cư thưa thớt nên khó khăn cho nhu cầu phát
triển hạ tầng các xã thuộc vùng gò đồi; đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp;
tài nguyên khoáng sản nghèo nàn.
59
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ còn mang tính tự phát, hiệu quả chưa
cao; chưa chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch chất lượng cao.
Nông nghiệp chủ yếu độc canh cây lúa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
còn chậm; chưa có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp thâm canh, sản xuất
hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp chưa đa dạng.
- Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mặc dù phát triển
tương đối khá nhưng thiếu đồng bộ, hạn chế về chất lượng, nhất là khu vực
nông thôn, vùng gò đồi, chưa thực sự tạo sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Ứng
dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong các ngành sản xuất và đời
sống chưa cao.
- Nền kinh tế tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng nhìn chung vẫn còn
tiềm ẩn yếu tố thiếu bền vững. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp, thiếu vốn
đầu tư. Các tiềm năng thế mạnh của địa phương chưa được khai thác, phát
huy tốt.
- Một số vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, chất lượng giáo dục, y
tế, vệ sinh môi trường... nhiều mặt chuyển biến chưa mạnh. Đời sống một bộ
phận dân cư vùng gò đồi còn khó khăn. Các tiêu cực, tệ nạn xã hội vẫn tiềm
ẩn phức tạp.
Những khó khăn và hạn chế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ trong công
tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cần có hướng khắc phục
trong thời gian tới.
2.2. Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị
xã Hương Thủy
2.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai các văn
bản quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật Bảo vệ môi trường 2015,
UBND cấp huyện không có chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp
60
luật về đất đai, môi trường. Do đó, UBND thị xã không ban hành các văn bản
để hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có phát sinh
nhiều vấn đề mới hoặc vướng mắc, UBND thị xã đã kịp thời báo cáo, đề xuất,
xin ý kiến giải quyết của UBND tỉnh và Sở TN&MT tỉnh.
2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực Phòng Tài nguyên và Môi
trường thị xã Hương Thủy
Trong giai đoạn 2014 - 2018, Phòng TN&MT đã cơ bản thực hiện đầy
đủ chức năng tham mưu giúp UBND thị xã quản lý nhà nước về đất đai,
khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu, tài nguyên nước. Phòng đã thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ TN&MT,
Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
sở TN&MT, phòng TN&MT.
Tổng biên chế UBND thị xã Hương Thủy giao cho Phòng TN&MT là 9
biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, 06 chuyên
viên. Trình độ chuyên môn đại học, thạc sĩ đạt 100% (9/9), trong đó: trình độ
thạc sĩ có 3/9 người (02 thạc sĩ quản lý đất đai, 01 thạc sĩ khoa học môi
trường), trình độ cử nhân, kỹ sư có 6/9 người (03 kỹ sư quản lý đất đai, 01 cử
nhân nông nghiệp, 01 kỹ sư quản lý môi trường, 01 cử nhân khoa học môi
trường).
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực cấp xã
- Về tổ chức bộ máy: Thị xã Hương Thủy được chia thành 12
xã/phường (5 phường, 7 xã), với cơ cấu mỗi xã, phường có 02 công chức
tham mưu công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn (01 công
chức địa chính, 01 công chức đô thị, môi trường, khoáng sản). Tổng số công
61
chức tài nguyên và môi trường hiện nay tại cấp xã là 21 công chức/12 xã,
phường, thiếu 01 biên chế theo cơ cấu.
- Về trình độ chuyên môn: Hầu hết công chức tài nguyên và môi trường
cấp xã có trình độ chuyên môn được đào tạo là chuyên ngành quản lý đất đai
(16/21), bao gồm trình độ cao đẳng và đại học. Số còn lại có chuyên môn
ngành xây dựng, kinh tế (5/21).
2.2.3. Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật
về tài nguyên và môi trường
Sau khi Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành có hiệu lực, UBND thị xã đã triển khai các
lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng chuyên môn,
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Trong giai đoạn 2014 - 2018, 100% cán bộ thuộc
Phòng TN&MT, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, công chức địa chính,
xây dựng – đô thị và môi trường thuộc các xã, phường trên địa bàn thị xã đã
được tập huấn các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật Bảo vệ
Môi trường, như: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 01/3/2017 của Chính
phủ, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Thông tư số 33/2017/TT-
BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ TN&MT...
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác
quản lý, UBND thị xã còn thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền, tìm
hiểu hệ thống văn bản pháp luật về tài nguyên và môi trường trên các phương
tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức nhằm giúp người dân được hiểu
rõ và quan tâm đến các chính sách đất đai, môi trường, khoáng sản của Nhà
nước, cụ thể:
Phối hợp Tỉnh Đoàn Thừa Thiên Huế, Sở Thông tin và Truyền Thông
tổ chức mít tinh hưởng ứng ngày Nước thế giới, ngày Khí tượng Thế giới và
62
ngày Môi trường thế giới, Ngày Đại Dương thế giới và Tuần lễ Biển và Hải
đảo Việt Nam năm 2017, với gần 1.200 người tham dự.
Phòng TN&MT thị xã phối hợp với các xã, phường, Hội Liên hiệp Phụ
nữ thị xã ra quân hưởng ứng ngày Môi trường thế giới hàng năm.
Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn xây dựng tài liệu phục vụ công
tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngành tại cấp xã.
Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018, thị xã Hương Thủy đã tổ chức 32
buổi tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho
hơn 1000 lượt người tham gia, trong đó các xã, phường tổ chức tuyên truyền,
phổ biến tốt như: phường Thủy Châu 6 buổi/300 lượt người; phường Phú Bài
3 buổi/200 lượt người; xã Thủy Phù 05 buổi/308 lượt người …
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường
Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018, UBND thị xã Hương Thủy đã
tiếp nhận hơn 700 đơn thư khiếu nại, tố cáo, chủ yếu về lĩnh vực đất đai; các
đơn thư về cơ bản đã giải quyết đúng hạn, số đơn thư còn lại đang tiếp tục
giải quyết. Tổ chức 38 cuộc thanh tra, kiểm tra, trong đó có 18 cuộc lĩnh vực
đất đai, 5 cuộc lĩnh vực khoáng sản, 10 cuộc lĩnh vực môi trường, 05 cuộc
lĩnh vực khác. Qua kiểm tra đã xử lý vi phạm hành chính 45 đối tượng, thu
hồi 0,21 ha đất, đình chỉ 12 cơ sở có hệ thống xử lý môi trường không đảm
bảo vệ sinh, thu ngân sách gần 2,4 tỷ đồng.
2.3. Đánh giá thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường
tiếp tục được hoàn thiện. Ngành tài nguyên và môi trường đã được ban hành
hai Nghị quyết quan trọng của Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi
63
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tiếp tục đổi mới
chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; cùng với việc ban hành các Luật đất đai, Luật
khoáng sản, Luật tài nguyên nước... tạo hành lang pháp lý khá đồng bộ cho
công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, góp phần tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, khắc
phục những tồn tại, hạn chế phát sinh trong thực tiễn, phát huy nguồn lực về
tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo hướng bền vững.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng tài nguyên và môi trường
của thị xã tiếp tục được hoàn thiện, kiện toàn, từng bước đáp ứng được yêu
cầu triển khai nhiệm vụ; kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức trách nhiệm
phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng đã được nâng
lên.
Đã kịp thời báo cáo, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường trong
xử lý những vấn đề mang tính chiến lược như biến đổi khí hậu; đề xuất các
giải pháp trong giải quyết các vấn đề nóng của địa phương; phối hợp xử lý
các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm, khai thác đất san lấp, cát sỏi
trái phép... Công tác quản lý nhà nước về đất đai đã có chuyển biến rõ nét,
hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo
yêu cầu của Quốc hội, đã tập trung cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai,
bước đầu hình thành nên mô hình quản lý đất đai hiện đại; kết quả xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai, lãng phí đất đai bước đầu đã đạt được kết quả tích
cực; vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng cơ bản được tháo gỡ góp
phần đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư; Tích cực triển khai Luật tài nguyên
nước, Luật khoáng sản; thực hiện tốt công tác báo cáo, đề xuất UBND tỉnh,
Sở TN&MT tỉnh trong việc chấn chỉnh công tác cấp phép tài nguyên khoáng
64
sản; tài nguyên nước, khoáng sản được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả theo hướng bền vững. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát
hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; các điểm nóng về môi trường tại Cụm Công nghiệp Thủy Phương đã cơ
bản được xử lý như: Công ty TNHH Hà Xuyên, Như Ý..., công tác thẩm định
Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ được nâng
cao...
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật
về tài nguyên và môi trường. Việc tổ chức tập huấn, tuyên truyền pháp luật về
đất đai, tài nguyên và môi trường cho cán bộ quản lý, nhân dân trên địa bàn
được UBND thị xã quan tâm chỉ đạo thực hiện nên đã đạt nhiều kết quả. Cụ
thể, 100% cán bộ làm công tác quản lý về đất đai, tài nguyên và môi trường
đều được tham gia tập huấn, bồi dưỡng các điểm mới quy định tại Luật Đất
đai 2013, Luật Bảo vệ môi trường các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi
hành, phần lớn người dân đều hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi
sử dụng đất, khai thác tài nguyên. Kết quả thể hiện rõ ở việc công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn thị xã chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ cấp GCN tăng cao,
người dân chủ động kê khai, đăng ký cấp GCN và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước, việc khai thác đất san lấp, cát sỏi trái phép giảm rõ rệt,
doanh nghiệp chủ động xin cấp phép khai thác mỏ... công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường được chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được chỉ đạo triển khai có
trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời
phát hiện những yếu kém, hạn chế và các sai phạm để xử lý kịp thời, nghiêm
minh đối với những tổ chức, cá nhân có vi phạm; đồng thời qua thanh tra,
kiểm tra những hạn chế về chính sách, pháp luật cũng được kịp thời bổ sung,
hoàn thiện.
65
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch
sử dụng đất triển khai chậm; Việc xác định giá đất cụ thể tại các địa phương
còn thiếu sự liên kết, thống nhất dẫn đến giá đất tại khu vực các vùng giáp
ranh giữa các địa phương còn chênh lệch.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn chậm gây ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện của các công trình, dự án. Người dân
vẫn còn khiếu nại về giá trị đền bù do giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất vẫn còn thấp, chưa bằng giá thị trường, việc chuyển đổi nghề nghiệp
cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi chưa được quan tâm giải quyết.
Mặc dù UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, UBND thị xã
đã thành lập tổ công tác liên ngành về kiểm tra, xử lý việc khai thác, kinh
doanh cát trái phép trên địa bàn, nhưng tình trạng khai thác khoáng sản cát
trái phép còn diễn ra tại một số tuyến sông, nguyên dân do hoạt động khai
thác cát trái phép chủ yếu vào ban đêm, ở những khu vực giáp ranh giữa các
huyện khó kiểm soát, ngoài ra có một số đơn vị có mỏ khoáng sản đã hết thời
hạn khai thác nhưng chưa thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường, đất
đai sau khai thác.
Việc xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên và
môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt chưa tốt; Quy định quản lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh chưa được ban hành; Nhiều địa phương chưa hoàn thành
Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, một số địa phương
ban hành nhưng chưa triển khai thực hiện. Một số cơ sở chăn nuôi hình thành
trước khi có quy hoạch, không đủ điều kiện để bổ sung quy hoạch, không có
hồ sơ bảo vệ tài nguyên và môi trường, các công trình bảo vệ tài nguyên và
môi trường không đảm bảo nhưng chưa có giải pháp xử lý.
66
Thứ hai, công tác kiểm tra, giám sát chuyên môn của thị xã đối với cấp
xã còn hạn chế. Sự phối hợp giữa Sở và chính quyền địa phương chưa thật sự
đồng bộ, kịp thời.
Công tác kiểm tra giám sát các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề còn hạn chế. Công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi
trường và quản lý tài nguyên chưa thực sự hiệu quả, chưa huy động được sức
mạnh của toàn dân tham gia bảo vệ môi trường; Ý thức bảo vệ môi trường
vẫn chưa trở thành thói quen, nếp sống của đa số dân cư.
Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường tuy đã được hình thành về cơ
bản nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều quy định còn chung chung, mới mang
tính nguyên tắc. Còn thiếu hoặc đã có quy định nhưng chưa đầy đủ về bảo vệ
môi trường đất, nước, không khí, về tái chế chất thải, về khắc phục ô nhiễm,
cải tạo, phục hồi môi trường, về tiêu dùng bền vững. Chưa tạo ra hành lang
pháp lý và môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển ngành công
nghiệp, dịch vụ môi trường và sản phẩm thân thiện với môi trường. Thiếu các
cơ chế về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra, giải quyết tranh
chấp, xung đột về môi trường. Mặc dù đã có các quy định về tội phạm môi
trường trong Bộ luật Hình sự nhưng chưa đầy đủ và cụ thể nên khó thực hiện
trên thực tế.
Cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường chậm đổi mới, chưa đồng bộ với
thể chế thị trường. Các loại thuế, phí về môi trường mới chỉ bước đầu tạo
nguồn thu cho ngân sách mà chưa phát huy được vai trò công cụ kinh tế điều
tiết vĩ mô, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, thúc đẩy các hoạt động kinh tế -
xã hội theo hướng hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường và phát
triển bền vững.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về TN&MT thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng, chưa theo kịp các yêu cầu mới đặt ra. Cụ thể, một
67
số nhiệm vụ có theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-
BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ TN&MT, Bộ nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở TN&MT như:
tham mưu như tham gia tiếp nhận, xử lý thông tin về sinh vật biến đổi gen và
sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, tham gia tổ chức
thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ
sinh thái, loài và nguồn gen... Do lĩnh vực này ngành TN&MT Hương Thủy
không có chuyên môn nên gặp khó khăn trong công tác phối hợp, đánh giá và
tổ chức thực hiện. Đội ngũ công chức địa chính - xây dựng các xã, phường
chỉ tập trung công tác đất đai và xây dựng, còn công tác quản lý về môi
trường, khoáng sản, biến đổi khí hậu, tài nguyên nước hầu như chưa được chú
trọng, đồng thời cán bộ cấp xã hầu hết có chuyên môn về lĩnh vực đất đai và
xây dựng, không có chuyên môn về môi trường, khoáng sản nên gặp khó khăn
trong công tác tham mưu quản lý các lĩnh vực trên.
Ô nhiễm ở các làng nghề, cụm công nghiệp tồn tại từ rất lâu nhưng
chưa có biện pháp khắc phục và giải quyết hiệu quả. Một số kết quả đạt được
còn mang tính cục bộ, thiếu bền vững và chưa được nhân rộng. Quản lý chất
thải rắn còn nhiều hạn chế. Hầu hết chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị và nông
thôn chưa được phân loại tại nguồn.
Thứ tư, công tác quản lý đất công ích tại các xã, phường qua các thời
kỳ nhìn chung chưa được chú trọng, công tác quản lý còn lỏng lẻo, diện tích
đất công ích từ trước đến nay hầu hết chưa đưa vào đăng ký quản lý theo quy
định nên chưa xác định cụ thể ngoài thực địa, vẫn còn tình trạng người dân
chiếm dụng sử dụng, nhiều diện tích không lập thủ tục thuê đất với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, dẫn đến tình trạng khó
quản lý, đất công ích bị lấn, chiếm và sử dụng không đúng mục đích.
68
Công tác cho thuê đất công ích một số đơn vị vẫn chưa đảm bảo về mặt
thủ tục và thẩm quyền, một số xã, phường cho hộ gia đình, cá nhân và Hợp
tác xã thuê đất nhưng không có hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng hợp đồng
lập không đảm bảo theo quy định về thẩm quyền cho thuê, vị trí, diện tích,
thời gian thuê... Một số xã, phường không trực tiếp quản lý đất công ích mà
giao lại cho Hợp tác xã quản lý để cho hộ gia đình thuê lại để thu ngân sách
không đảm bảo theo quy định. Đến nay việc thu hồi diện tích đất công ích để
đưa vào quản lý gặp khó khăn, nhiều thửa đất công ích đến nay chưa xác định
được đối tượng đang quản lý, đặc biệt là các đối tượng ở địa phương khác đến
mượn đất để sản xuất. Bên cạnh đó, một số diện tích đất công ích kém hiệu
quả nên hiện nay đang bị bỏ hoang không ai sử dụng, nhưng chưa được quản
lý chặt chẽ đã để một số hộ gia đình, cá nhân lấn, chiếm sử dụng.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan, trong đó:
Nguyên nhân khách quan là do lĩnh vực TN&MT mang tính nhạy cảm,
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân, đến yêu cầu của phát
triển kinh tế, trong khi đó các nguồn lực thì chưa đáp ứng được yêu cầu.
Do các chủ trương, giải pháp chưa đồng bộ, thiếu tổng thể, còn thiếu
những chủ trương, giải pháp lớn, mang tính đột phá nên chưa tạo được những
chuyển biến căn bản, thậm chí việc hoạch định chính sách, thiết lập thể chế và
huy động nguồn lực trên một số vấn đề của các lĩnh vực này còn lúng túng vì
thiếu định hướng cụ thể. Các giải pháp của các cấp chính quyền về bảo vệ
môi trường còn thiếu đồng bộ, chưa đủ mạnh, chưa có tính hệ thống, chưa
được bổ sung, cập nhật kịp thời.
Nguyên nhân chủ quan là do chính sách pháp luật về quản lý tài nguyên
và môi trường đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, còn nhiều điểm chồng
69
chéo, chưa theo kịp quá trình phát triển của thực tiễn. Đội ngũ cán bộ chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
QLNN về TN&MT ngày càng phức tạp nhưng các chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật về TN&MT của cấp trên còn thiếu đồng bộ, khó áp dụng
trong thực tiễn, một số vướng mắc phát sinh trên thực tế nhưng chưa có quy
định để điều chỉnh kịp thời.
Nguồn vốn đầu tư cho công tác điều tra cơ bản còn nhiều hạn chế.
Nhiều địa phương còn quá chú trọng tăng trưởng kinh tế, hiệu quả trước mắt
nên dẫn đến khai thác, sử dụng tài nguyên quá mức, thiếu bền vững, lãng phí
và làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ môi trường chưa trở
thành ý thức, hành động, thói quen, nếp sống, văn hóa của người dân; nhận
thức về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đối với nước ta còn
chưa đầy đủ.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà
nước chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp Quản lý nhà nước về
môi trường còn nhiều bất cập và hạn chế.
Một số chủ trương giải pháp chưa được thể chế hóa hoặc thể chế hóa
chưa đầy đủ, kịp thời; trong tổ chức thực hiện chưa có các chỉ tiêu giám sát,
đánh giá, do đó công tác sơ kết, tổng kết, kiểm điểm gặp khó khăn, nên các
chủ trương, giải pháp chậm đi vào cuộc sống, chậm phát huy hiệu quả trên
thực tế.
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hạn hẹp, giải pháp chưa đủ mạnh
để tạo bước đột phá trong việc huy động nguồn lực trong xã hội, từ doanh
nghiệp và người dân. Chưa có chủ trương nhất quán coi sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên là thước đo chất lượng, hiệu quả.
70
Tiểu kết chương 2
Toàn bộ chương 2 là bức tranh khái quát về thực hiện quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Qua tổng hợp,
phân tích số liệu từ những tài liệu chính thức để chỉ ra những ưu điểm, những
tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước tài nguyên và môi trường
trên địa bàn xã Hương Thủy. Với những kết quả đã đạt được và những mặt
còn hạn chế trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường, những vấn đề đang đặt ra hiện nay, có thể thấy, giải quyết vấn đề bảo
vệ tài nguyên và môi trường định hướng phát triển bền vững đòi hỏi phải có
sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ của tất cả ngành, các cấp và rất nhiều các giải
pháp trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Những phân tích của chương này
sẽ là cơ sở để đề xuất một số các giải pháp và kiến nghị QLNN về TN&MT
trên địa bàn nghiên cứu ở chương 3.
71
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn Thị xã Hương Thủy trong thời gian tới
3.1.1. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế nhanh, bền
vững
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế nhanh, bền vững; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công
nghiệp; chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ,
hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đưa
công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm và du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh, quyết tâm
phấn đấu đưa Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững [5].
3.1.2. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
Tăng cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Thực
hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch đáp ứng
nhu cầu của người dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là tài
nguyên biển. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy
72
thoái môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh
việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất thải theo
công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt
100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn,
nước thải đạt tiêu chuẩn; 85% lượng rác thải tại khu vực nông thôn được thu
gom xử lý. [5]
Xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh;
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát
triển bền vững đất nước.
Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất
nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển
xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật
tự an toàn xã hội.
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp
chính quyền, các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn
thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân.
Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ
yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; Con người là trung tâm của phát
triển bền vững, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần
của mọi tầng lớp nhân dân;
Tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội
bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham
gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn
hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên,
đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi trường
sống; xây dựng xã hội học tập; xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sản
xuất và tiêu dùng bền vững.
73
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền vững
đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu
tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.[7]
3.1.3.Tăng cường hiệu quả sử dụng các loại đất. Chống thoái hóa, sử
dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
Đảm bảo cân đối hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
và bảo đảm an ninh lương thực. Phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội bền vững. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm
bảo quy hoạch sử dụng đất phải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, tránh tình trạng chồng chéo giữa quy hoạch đô thị, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp với quy hoạch sử dụng
đất, tránh chồng lấn quy hoạch các công trình kiên cố trên diện tích đất có
chứa tài nguyên khoáng sản. Xây dựng hệ thống chính sách tài chính đất đai
và giá cả minh bạch và hiệu quả.
Gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp
bền vững lên làm vấn đề ưu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
dựa trên quan điểm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học,
áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm giảm thiểu sử dụng phân bón
hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Tăng cường nghiên
cứu khoa học và công nghệ kết hợp với bảo tồn kiến thức bản địa trong việc
chống thoái hóa đất và cải tạo đất bị suy thoái. Xây dựng cơ cấu cây trồng vật
nuôi cho phù hợp với từng địa bàn ưu tiên, bảo đảm sử dụng bền vững tài
nguyên đất, bảo vệ và phát triển rừng.
Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước. Bảo vệ,
khai thác hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên nước quốc gia trên cơ sở
quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước, bảo đảm an ninh về nước cho
phát triển kinh tế - xã hội. Sử dụng tiết kiệm và tăng hiệu quả kinh tế trong sử
74
dụng tài nguyên nước. Coi nước là tài sản quan trọng quốc gia và tăng cường
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài nguyên nước. Chú trọng bảo vệ môi
trường các lưu vực sông. Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản
lý tổng hợp các lưu vực sông, các vùng đầu nguồn, nước ngầm.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô thị
và khu công nghiệp. Tăng cường nghiên cứu các biện pháp xử lý nước thải từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Ngăn ngừa suy thoái
và phục hồi chất lượng các nguồn nước, đặc biệt là phục hồi chất lượng nước
ở các lưu vực sông chính.
Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản,
đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển các ngành
kinh tế trước mắt và lâu dài. Chú trọng việc xây dựng chiến lược, quy hoạch
điều tra, khai thác khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản. Thực hiện công tác điều tra, khai thác khoáng sản theo chiến
lược, quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng
sản; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản. Xóa bỏ cơ chế “xin - cho” trong khai thác khoáng sản, thực
hiện quản lý tài nguyên khoáng sản theo cơ chế thị trường thông qua “đấu
giá” hoặc “đấu thầu” khai thác mỏ khoáng sản. Tăng cường tìm kiếm, phát
hiện các mỏ khoáng sản mới và các khả năng thay thế nguồn tài nguyên có
nguy cơ cạn kiệt.
Bảo vệ và phát triển rừng. Xác định bảo vệ rừng như bảo vệ một hệ
sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một
cách tối ưu. Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp,
các ngành và nhân dân về các chính sách pháp luật bảo vệ rừng, kiên quyết và
75
xử lý nghiêm các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường,
tài sản nhà nước. Phát triển các dịch vụ sinh thái rừng và tăng cường áp dụng
cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái rừng, đảm bảo lợi ích cho cả người sử dụng và
người cung cấp dịch vụ sinh thái.
Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển 3 loại rừng (rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất); kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát
triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi trường khác. Áp dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và kế thừa các kinh nghiệm sản
xuất lâm nghiệp của đồng bào địa phương. Nghiên cứu phát triển rừng theo
hai hướng chính là cải tạo giống cây rừng và thực hiện các biện pháp lâm
sinh. Khai thác sử dụng rừng hợp lý để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng.
Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công
nghiệp
Đẩy mạnh các hoạt động quan trắc, kiểm soát môi trường không khí đô
thị. Kiểm soát, hạn chế các nguồn gây ô nhiễm bụi từ các hoạt động xây dựng
và giao thông. Tăng cường các biện pháp nhằm kiểm soát và giảm phát thải ô
nhiễm không khí và tiếng ồn do các hoạt động giao thông vận tải và sản xuất
công nghiệp, dân sinh.
Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại. Nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại nhằm cải thiện chất lượng môi
trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Giảm thiểu phát sinh chất thải rắn và
hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và
hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt chẽ các chất thải nguy hại phát
sinh trong các ngành sản xuất và ngành y tế.
Xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn, trong đó chất thải
rắn được phân loại tại nguồn, được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt
76
để bằng những công nghệ tiên tiến phù hợp. Xây dựng cơ sở hạ tầng, tài chính
và nguồn nhân lực cho việc thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Tăng cường công tác kiểm kê, quan trắc chất thải, từng bước thực hiện
kiểm toán chất thải trong quản lý chất thải ở các cơ sở sản xuất và cụm công
nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Kết hợp hài hòa giữa
bảo tồn với khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học, xóa đói giảm
nghèo. Phát triển du lịch sinh thái, bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân
sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu
bảo tồn. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tri thức truyền thống và cơ chế
chi trả dịch vụ sinh thái vào việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học. Bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng
và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai.
Xây dựng và tăng cường năng lực ứng phó và thích nghi tích cực của
con người và các hệ thống tự nhiên nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong
bối cảnh biến đổi khí hậu và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh
môi trường và phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí
hậu. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn
bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng khí hậu cực đoan. Tổ chức
thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng chống thiên tai của các bên liên quan; tăng cường các hoạt động
khoa học công nghệ, năng lực tổ chức, thể chế; phát triển chính sách, nguồn
77
nhân lực nhằm chủ động ứng phó với thiên tai và giảm nhẹ tác động, thiệt hại
do thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu.[7]
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường sống, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường. Thực hiện lập và điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính, nâng cao tỷ lệ cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Quy hoạch, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng, đất san lấp. Ngăn
ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường, đặc biệt là tại
các cụm công nghiệp, làng nghề. Thực hiện di dời các cơ sở kinh doanh gây ô
nhiễm ra khỏi khu dân cư. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô
thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất
thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 80% lượng rác thải tại khu vực nông thôn
được thu gom xử lý. [5]
Tăng cường QLNN về TNMT đến năm 2025 và định hướng mục tiêu
PTBV được Liên Hiệp Quốc xác định từ nay đến năm 2030
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư trên địa bàn thị xã cùng
tham gia tạo nên một xã hội năng động, phát triển hài hoà và bền vững. Các
nội dung cơ bản mới, gồm: kết thúc đói nghèo, cải thiện sức khoẻ và giáo dục,
làm cho các đô thị bền vững hơn, chống biến đổi khí hậu và bảo vệ rừng.
Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030, do vậy, được xem như
đích đến quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thị xã. Đó cũng là
chương trình hành động quan trọng của Hương Thủy trong gần 10 năm tới
nhằm định hướng công tác QLNN về PTBV và lồng ghép PTBV trong kế
hoạch và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường
Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; Tăng cường công tác tuyên
truyền và phổ biến các văn bản pháp luật về tài nguyên và môi trường bằng
các hình thức như tập huấn, tuyên truyền qua hệ thống thông tin đại chúng,
trang thông tin điện tử.
Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ được giao, nhất là
trong việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho người dân, hoàn thiện bản đồ địa chính, hoàn
thành tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, đặc biệt là sai
phạm trong khai thác khoáng sản.
Các phòng chuyên môn của thị xã Hương Thủy tăng cường xuống cơ
sở để kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tồn tại ở cơ sở;
Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng và chính quyền các xã, phường
tập trung giải quyết các nhiệm vụ có liên quan, đặc biệt lĩnh vực quy hoạch,
quản lý đất rừng, giá đất, bồi thường giải phóng mặt bằng...
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành
chính để rút gọn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức. Rà
soát những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường để kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ
TN&MT, Chính phủ xem xét sửa đổi, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
79
3.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường
Kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định tại Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, phòng tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật, văn bản để tổ chức
triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường
tại địa phương. Chú trọng công tác tập huấn tăng cường năng lực cho đội ngũ
cán bộ tài nguyên và môi trường cấp xã trong quá trình thực thi nhiệm vụ; đẩy
mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân và doanh
nghiệp nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tạo sự đồng thuận trong
xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát đơn giản hồ sơ, trình tự
thực hiện và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở thị xã Hương
Thủy; thực hiện nghiêm việc công khai quy trình thủ tục hành chính tại nơi
tiếp nhận các thủ tục. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính về tài nguyên và môi trường theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khẩn trương xây dựng cơ
sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường, cơ sở dữ liệu địa chính, trong đó tập
trung hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chính để
tích hợp với cơ sở dữ liệu của Bộ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra;
thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết thủ tục hành
80
chính. Thực hiện định kỳ giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân; khôi phục,
công khai đường dây nóng tiếp nhận và trả lời kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
đẩy nhanh thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Tham mưu UBND tỉnh xin hỗ trợ nguồn kinh phí tập trung từ ngân
sách trung ương, kết hợp nguồn đầu tư của tỉnh để thanh toán cho các đơn vị
tư vấn đã hoàn thành đo đạc bản đồ, kinh phí để thực hiện các dự án xử lý
thuốc bảo vệ thực vật và các dự án biến đổi khí hậu và tài nguyên nước.
Đẩy mạnh hoạt động đấu giá đất từ các khu đất thu hồi để tăng thu ngân
sách. Nghiên cứu điều chỉnh các phương án đấu giá để hạn chế các tồn tại,
tiêu cực trong đấu giá đất. Tập trung phát triển quỹ đất “sạch” tại các khu vực
đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị nhằm tăng giá trị đất, tăng thu
cho ngân sách thị xã.
Kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện
hiệu quả công tác QLNN về tài nguyên và môi trường. Xác định rõ nhiệm vụ
và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ QLNN về tài nguyên và môi trường
giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề
môi trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng công tác xây dựng năng lực ứng
phó sự cố môi trường.
Tiếp tục xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, lồng
ghép đưa công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường vào học đường. Tiếp tục
xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý môi trường ở các cấp; tăng cường về
lượng và chất của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường tương xứng với yêu cầu
đang đặt ra.
Mở các lớp báo cáo chuyên đề về môi trường cho các cấp lãnh đạo từ
tỉnh đến địa phương để nâng cao năng lực QLNN về tài nguyên và môi
trường.
81
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhằm bổ sung kịp thời nguồn nhân lực,
góp phần hoàn thành tốt công tác quản lý tài nguyên và môi trường tại cơ sở.
Bổ sung thêm nhiệm vụ tham mưu cho UBND cấp xã trong lĩnh vực khoáng
sản đối với cán bộ công chức tài nguyên môi trường cấp xã theo Thông tư số
06/2012/TT-BTNMT ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụthể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Giao chức năng tham gia tiếp nhận, xử lý thông tin cho Phòng TN&MT
về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến
đổi gen, tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và
phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen cho ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ cấu phân bổ hợp lý ngân sách sự nghiệp dành cho đầu tư môi
trường và sự nghiệp bảo vệ tài nguyên và môi trường như tăng kinh phí bố trí
sự nghiệp môi trường hàng năm cho các tổ chức đoàn thể phường, xã.
Thực hiện những biện pháp chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những
cơ sở, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải thực
hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm.
Chỉ đạo UBND các xã, phường cần tích cực tổ chức rà soát cụ thể diện
tích đất công ích đến từng thửa đất, chủ sử dụng đất chưa xác định được đối
tượng để đưa vào đăng ký quản lý tại địa phương một cách chặt chẽ để tránh
tình trạng lấn, chiếm đất công, sử dụng sai mục đích. Trên cơ sở kết quả rà
soát, UBND thị xã chỉ đạo UBND các xã, phường xây dựng phương án quản
lý, sử dụng đất công ích hợp lý, đúng mục đích theo quy định tại Điều 132
Luật Đất đai 2013 và Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của
UBND tỉnh để trình thẩm định, phê duyệt. Đối với các hộ gia đình, cá nhân
đang mượn đất công ích để sử dụng, UBND các xã, phường tổ chức làm việc
82
với các hộ gia đình để yêu cầu các hộ trả lại đất sau khi hết mùa vụ để đưa
quỹ đất ra đấu cho thuê đất công khai theo đúng quy định.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các
cơ quan, đơn vị, các xã, phường; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
tổ chức bộ máy, thực hiện việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý; chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức.
Củng cố, kiện toàn Bộ phận một cửa của các đơn vị; tăng tính công
khai minh bạch trong thực hiện các chủ trương, chính sách và đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính.
Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 32/2016/CT-
UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh và Chỉ thị số 02/2017/CT-UBND
ngày 5/1/2017 của UBND thị xã về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính,
chấn chỉnh lề lối làm việc; nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về tài nguyên và môi trường
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức, hình thành ý thức tự giác bảo vệ môi trường trong nhân dân. Bên
cạnh đó, cần tiếp tục phổ biến, tuyên truyền kết hợp với tăng cường kiểm tra,
giám sát để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung, nhất là đối
với đội ngũ cán bộ chủ chốt nhằm tạo chuyển biến căn bản về ý thức trách
nhiệm và sự chủ động trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Phát
huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền
xã về xây dựng năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường, khắc phục
tình trạng tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, mang tính hình thức, tư duy coi
nặng tăng trưởng kinh tế, bỏ qua hoặc buông lỏng quản lý nhà nước về bảo vệ
83
tài nguyên và môi trường. Đưa bảo vệ tài nguyên và môi trường vào nội dung
sinh hoạt thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể xã hội;
chương trình giáo dục cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; trong chương
trình hằng ngày của các phương tiện truyền thông đại chúng; đưa yêu cầu về
bảo vệ môi trường vào công tác tài nguyên và môi trường, đánh giá tổ chức,
cá nhân; đưa việc bảo vệ môi trường vào hương ước của bản làng, khế ước
của các dòng họ, nội quy của cơ quan đơn vị, tổ chức, đoàn thể xã hội.
Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả các đề án như: Đề án phát
triển dịch vụ; đề án xây dựng, chỉnh trang và phát triển đô thị; đề án phát triển
nhân lực…
Khuyến khích phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình
dịch vụ. Ưu tiên phát triển các dịch vụ du lịch, các dịch vụ bổ trợ cho Khu
công nghiệp...
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao chất
lượng sản phẩm, phục vụ xuất khẩu gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, an toàn, bền
vững; đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp. Tăng cường ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh
môi trường.
Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, phát triển sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề
tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh...để có nhiều cơ hội mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
84
3.2.4. Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường
Phối hợp chặt chẽ với Sở TN&MT tỉnh, Công an tỉnh, Kiểm lâm trong
công tác phòng chống tội phạm về môi trường, tội phạm về khoáng sản, lâm
tặc... Đồng thời, hỗ trợ, liên kết với các địa phương lân cận trong công tác xử
lý sự cố môi trường, cháy rừng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác
quản lý về tài nguyên và môi trường.
Thường xuyên tổ chức các đợt giao lưu trực tuyến với các doanh
nghiệp, các địa phương; Giao ban định kỳ với phòng Tài nguyên và môi
trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, UBND các xã, phường để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; Duy trì đường dây nóng để xử lý kiến nghị của
người dân đối với công chức tài nguyên và môi trường cấp xã.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác xã hội
hóa về bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cho các hợp tác xã, tổ đội vệ
sinh môi trường; Tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường theo các chương trình phối hợp giữa ngành
tài nguyên và môi trường và các tổ chức đoàn thể.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thu gom, xử lý và tái chế
chất thải; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường; tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường thực hiện các biện pháp
phòng cháy, chữa cháy; quan tâm chỉ đạo, và thực hiện tốt các biện pháp
phòng, chống thiên tai, gắn với cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão.
85
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường
Thanh tra thị xã, Phòng TNMT cần xây dựng kế hoạch, tập trung thanh
tra đối với các lĩnh vực ngành quản lý và xử lý các vi phạm liên quan; tiếp
nhận và xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các
quy định của Pháp luật về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ tài
nguyên và môi trường; tăng cường phối hợp với lực lượng cảnh sát môi
trường trong việc thanh, kiểm tra đấu tranh phòng ngừa, xử lý kiên quyết các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn,
đặc biệt là việc khai thác trái phép đất sét, đất san lấp và cát sỏi trên sông
Hương. Bên cạnh đó, thị xã cần tập trung xử lý các khu vực, điểm nóng,
những vụ việc, vấn đề bức xúc về ô nhiễm, suy thoái môi trường tại các khu,
cụm công nghiệp, khu tập trung đông dân cư.
Tổ chức thanh tra việc chấp hành pháp luật trong công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Bên
cạnh đó, cần chú trọng đến việc thực hiện chính sách pháp luật về Bảo vệ tài
nguyên và môi trường, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước ở các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn.
Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác tiếp công dân
tại trụ sở Tiếp công dân của thị xã hoặc tiếp dân lưu động tại xã, phường. Đào
tạo, nâng cao trình độ, tác phong, trang phục, thái độ của công chức phụ trách
tiếp công dân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN
về tài nguyên và môi trường; xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung đã ghi trong Bản cam kết của
các cơ sở hay dự án đã được phê duyệt.
86
3.2.6. Xây dựng Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) cho Thị xã
Hương Thủy để quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Thứ nhất: Tăng cường QLNN, hoàn thiện vai trò lãnh đạo của nhà
nước trong việc tổ chức thực hiện PTBV, cụ thể:
Thể chế hoá tổ chức, bộ máy thực hiện các kế hoạch hành động PTBV
với thời gian 05 năm và hàng năm của Thị xã Hương Thủy.
Tăng cường năng lực quản lý cho PTBV: Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. Tập trung xây dựng đội
ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp cao.
Tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của Trung ương, tỉnh. Đa
dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn. Chú trọng thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp trong nước và địa phương...
Tiếp tục tổ chức đấu giá có hiệu quả các lô đất đã được phê duyệt
phương án đấu giá, đồng thời rà soát để xác định giá khởi điểm phù hợp để
thực hiện đấu giá. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án về hạ
tầng, các khu dân cư đã được phê duyệt để sớm đưa vào khai thác quỹ đất.
Ưu tiên tập trung vốn để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm,
nhất là các chương trình chỉnh trang, phát triển đô thị; chương trình xây dựng
nông thôn mới và các công trình dự án tạo năng lực phát triển mới như đường
giao thông, các công trình tại Cụm Công nghiệp Thủy Phương nhằm thu hút
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng lực quản lý đầu tư và quy hoạch, nhất là quản lý quy
hoạch xây dựng, đô thị. Công khai các quy hoạch được duyệt, các định hướng
phát triển kinh tế xã hội, các chủ trương, chính sách, tạo điều kiện cho người
dân và các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
87
Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút vốn đầu tư phát
triển từ các nhà đầu tư; tập trung vào các lĩnh vực du lịch, hạ tầng...
Sử dụng các công cụ tài chính phục vụ cho PTBV: Chống thất thu, tiết
kiệm chi, ưu tiên chi cho đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững, huy
động các nguồn lực cho đầu tư phát triển con người.
Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV cho từng ngành/lĩnh vực và
vùng/lãnh thổ.
Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cho mọi người dân về
PTBV.
Cụ thể hoá các mục tiêu PTBV vào từng ngành, lĩnh vực trên địa bàn
thị xã Hương Thủy.
Thứ hai : Huy động tham gia cộng đồng thực hiện PTBV, cụ thể :
Định hướng chung: Chiến lược PTBV là một quá trình xử lý phối hợp
liên tục và dân chủ các tư tưởng, hành động ở cấp độ quốc gia cũng như cấp
độ ngành và các địa phương, để có thể lồng ghép một cách cân đối các mục
tiêu kinh tế - xã hội - môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu PTBV quốc gia.
Huy động các nhóm xã hội chính thúc đẩy PTBV, giải quyết các xung
đột lợi ích thông qua đối thoại và hoà giải trên cơ sở tham vấn của tất cả các
nhóm xã hội như : phụ nữ, thanh thiếu niên, nông dân, công nhân và công
đoàn, các doanh nghiệp, đồng bào dân tộc thiểu số và giới trí thức, các nhà
khoa học.
Thứ ba : Hợp tác quốc tế để PTBV, cụ thể : tăng cường hợp tác quốc tế
nhằm nâng cao vị thế của địa phương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và sự
ủng hộ của cộng đồng thế giới trong phát triển kinh tế - xã hội và tranh thủ
được sự hợp tác và hỗ trợ của nhiều nước trên thế giới về ứng phó với BĐKH,
phòng chống thiên tai hướng tới tăng trưởng xanh, ít phát thải các-bon.
88
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
Bộ Tài nguyên và Môi trường cần thực cần tập trung cải thiện chất
lượng môi trường, điều kiện sống của người dân; thực hiện xã hội hóa công
tác bảo vệ và xử lý môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm;
khắc phục có hiệu quả ô nhiễm môi trường do chiến tranh để lại.
Quy hoạch, xây dựng các công trình xử lý rác thải tập trung theo vùng,
cụm xã, hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề, lưu vực sông, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư
tập trung ở nông thôn.
Ngành Tài nguyên và Môi trường tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chất lượng không khí ở khu vực đô thị có
mật độ dân cư cao; thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải và công nghệ
theo lộ trình phù hợp.
Ngành tăng cường bảo vệ, phát triển rừng bền vững, nhất là rừng phòng
hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích sử dụng năng
lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường.
Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường để phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển.
Ngành rà soát lại tất cả các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực tài
nguyên và môi trường để điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới cho phù hợp với
thực tiễn phát triển, đặc biệt là các Quy hoạch quản lý, khai thác tài nguyên
(đất, nước, khoáng sản, biển).. Ngành tiếp tục tập trung nghiên cứu, đề xuất
cơ chế khuyến khích việc tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất, kinh doanh
tập trung quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao.
89
Tập trung nguồn lực để hiện đại hóa hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai, từng bước hiện đại hóa dịch vụ công
về đất đai theo hướng Chính phủ điện tử. Ngành tập trung chỉ đạo để hoàn
thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, cho thuê đất đối với đất có nguồn gốc của các nông, lâm trường quốc
doanh.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác điều tra, đánh giá đầy đủ tài nguyên nước,
nâng cao ý thức của cộng đồng trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Ngành thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy chế vận hành
hồ chứa và liên hồ chứa.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ động tham mưu, đề xuất với Chính
phủ để đàm phán thiết lập cơ chế chia sẻ nguồn nước liên quốc gia. Ngành
tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy hoạch,
kế hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường.
Đặc biệt, ngành cần tổng điều tra, rà soát, phân loại, kiểm soát các
nguồn gây ô nhiễm nhất là các nguồn thải ra sông, ra biển; cải tạo, phục hồi
các khu vực ô nhiễm; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học.
Ngành hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường; tăng
cường kiểm soát, ngăn ngừa các dự án, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cao; triển khai mạnh các nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực sông,
bảo vệ môi trường các khu kinh tế, khu công nghiệp, làng nghề. Cần tiếp tục
nâng cao chất lượng công tác đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược; công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường; tăng
cường đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn
chi ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường.
90
3.3.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
Đào tạo cán bộ chuyên môn môi trường, cán bộ quản lý môi trường,
cán bộ kiêm nhiệm công tác BVMT ở tất cả các cấp ngành. Đối với các khu
công nghiệp và các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung cần phải có
một lực lượng nòng cốt được đào tạo về quản lý môi trường, do UBND chủ
quản bổ nhiệm.
Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức
và cộng đồng tham gia công tác QLNN về TN&MT. Hình thành các loại hình
tổ chức, đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ
TN&MT, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom,
vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác.
Chính quyền các cấp cần phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện về mọi mặt
để các tổ chức, đoàn thể quần chúng và cộng đồng dân cư có thể thực hiện
được những mục tiêu của các phong trào vì sự PTBV. Chú trọng xây dựng và
thực hiện quy ước, cam kết về TN&MT và các mô hình tự quản về môi
trường của cộng đồng dân cư.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn tài chính cho đầu
tư thực hiện các quy chế về bảo vệ TN&MT, phòng ngừa và khắc phục ô
nhiễm, tạo lập môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại nơi làm việc và nơi cư trú.
Huy động các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ
TN&MT, đóng góp và tài trợ vốn cho quỹ bảo vệ TN&MT các cấp.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong các dự án và trong việc quản lý
TN&MT.
91
Tiểu kết chương 3
Để tiếp tục nâng cao vai trò quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường, thời gian tới, thị xã Hương Thủy cần tiếp tục chỉ đạo công tác quản lý,
bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên và môi trường trên địa bàn; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính; tăng cường thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường... góp phần quản lý, bảo vệ
tốt nguồn tài nguyên, môi trường trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Đi liền với đó, thị xã cần ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tăng
cường thu hút nguồn lực, nguồn tài chính để đầu tư, phát triển công nghiệp
môi trường, biến chất thải thành tài nguyên được tái chế, tái sử dụng một cách
hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên quan trắc chất lượng
môi trường ở các vùng, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, có nguồn thải lớn,
khu vực nhạy cảm về môi trường để phòng ngừa, giảm thiểu nguồn gây ô
nhiễm… góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho địa phương.
92
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là một nội dung quan
trọng trong chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi
một tỉnh, địa phương. Nếu không được quan tâm đúng mức thì hoạt động bảo
vệ tài nguyên và môi trường không thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững
cũng như ổn định sinh kế của người dân. Thực tiễn cho thấy, quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường là một nhiệm vụ trọng tâm vừa là một nội
dung then chốt của Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) nhằm bảo đảm
PTBV của Việt Nam trong thế kỷ 21.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa thiên Huế còn
nhiều tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục để đáp ứng với sự chuyển biến của
thực tiễn, sự phát triển kinh tế - xã hội: nhiều văn bản hướng dẫn của Trung
ương còn chồng chéo, các quy định, chính sách ở địa phương chưa ban hành
kịp thời với yêu cầu thực tiễn, thiếu các chính sách khuyến khích kêu gọi tư
nhân đầu tư bảo vệ tài nguyên và môi trường, trang thiết bị quan trắc, phân
tích chưa được đầu tư tương xứng, công cụ thông tin chưa đầu tư đúng mức.
Từ những phân tích tình hình thực tế, dựa vào định hướng và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, tác giả đã đưa ra một số giải pháp: Hoàn thiện
pháp luật về quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; Nâng cao năng
lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường;
Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường; Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; Xây
dựng Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) cho Thị xã Hương Thủy để
93
QLNN về TN&MT. Từ đó nâng cao chất lượng trong công tác QLNN về
TN&MT tại thị xã Hương Thủy.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương (2015), Dự thảo báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 và phương
hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 ;
2. Bộ Tài nguyên và môi trường (2004), Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, NXB Chính trị quốc gia;
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;
5. Chi cục Bảo vệ Môi trường Thừa Thiên Huế (2017), Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế 2011 đến 2015;
6. Nguyễn Hữu Cát (2005), Khảo sát thực trạng Quản lý nhà nước về môi
trường ở một số tỉnh Phía Nam, NXB Chính trị Quốc gia;
7. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình
Nghị sự 21 của Việt Nam). Ban hành theo Quyết định số 153/2004/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2004 ;
8. Nguyễn Cảnh Đông Đô (2004), Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường: Thựctrạng và giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, Đăk Nông);
9. Nguyễn Ngọc Dung (2008), Quản lý tài nguyên và môi trường. NXB Xây
dựng Hà Nội;
10. Nguyễn Trường Giang (1996), Môi trường và Luật quốc tế về môi trường,
NXB Chính trị quốc gia;
11. Lưu Đức Hải (2006), Cẩm nang Quản lý môi trường, NXB Giáo dục;
12. Học Viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình Thủ tục hành chính
công, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội;
13. Chế Đình Lý (2011), Nguyên lý và công cụ quản lý môi trường,
NXBĐHQG Tp Hồ Chí Minh;
14. Trần Thanh Lâm (2006), Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế, NXB
Lao động;
15. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam (2015), NXB Chính trị Quốc gia;
16. Luật Tài nguyên nước năm (2015), NXB Chính trị Quốc gia;
17. Nghị Quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội (2016 – 2020);
18. Đặng Minh Phương (2007), Bài giảng Kinh tế môi trường II;
19. Đặng Minh Phương (2008), Bài giảng luật và chính sách môi trường;
20. Nguyễn Lệ Quyên (2012), Đề tài Quản lý môi trường trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng;
21. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai,
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội;
22. Nguyễn Văn Song (2009), Giáo trình Kinh tế tài nguyên, NXB ĐH Kinh
tế quốc dân;
23. Tạp chí Môi trường: Chuyên đề: Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ
IV-2015;
24. Thomas Sternerr (2002), Công cụ chính sách cho quản lý Tài nguyên
thiên nhiên và Môi trường (TS. Đặng Minh Phương dịch). NXB Tổng hợp
Tp.HCM;
25. Thủ Tướng chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển
bề vững Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020;
26. Lâm Minh Triết, Huỳnh Thị Minh Hằng (2008). Con người và Môi
trường, NXBĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh;
27. Lê Duy Thụ và Trần Quốc Khánh (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước về
đất, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân;
28. Vũ Đình Thắng (2008), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân;
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
30. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia – Sự thật;
31. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016), Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia – Sự thật;
PHỤ LỤC
Bảng 2.1: So sánh tỷ lệ tăng trưởng GDP với chỉ tiêu kế hoạch 5 năm
(2015-2020).
Chỉ Chỉ Thực Thực Thực Thực Thực Trung
tiêu tiêu hiện hiện hiện hiện hiện bình
phấn 2015- 2016- 2017- 2018 - 2019- (%)
đấu 2016 2017 2018 2019 2020
Lĩnh 2015- (%) (%) (%) (%) (%)
vực 2020
(%)
GDP
gia
tăng
9,7 8,4 9,4 9,2 8,2 8,5 8,8
Nông-
lâm
nghiệp
3,4 3,8 4,1 2,5 3,2 3,5 3,4
Công
nghiệp
12,8 11,6 14,5 11,8 12,2 11,9 12,48
Dịch
vụ
14,1 12 12,2 14,1 10,5 10,8 11,93
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2015 -2020)
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm (GDP) bình quân đầu người
Năm
Số dân
cư
GDP (tỷ
đồng)
Kế hoạch
(USD/người)
Thực hiện
được
(USD/người)
So sánh
kế hoạch
với thực
hiện
được (%)
2015-2016 434.600 3.968 934 1.141 122,2
2016-2017 439.380 4.341 1.162 1.235 106,3
2017-2018 444.214 4.741 1.340 1.342 100,2
2018-2019 449.100 5.130 1.447 1.455 100,6
2019-2020 454.040 5.566 1.532 1.532 100,0
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2015 -2020 )
Bảng 2.3: Sự chuyển biến cơ cấu kinh tế các năm so
với chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (2015 - 2020)
Chỉ tiêu
phấn
đấu đến
năm
2015-
2020
Thực
hiện
2015-
2016
Thực
hiện
2016-
2017
Thực
hiện
2017-
2018
Thực
hiện
2018-
2019
Thực
hiện
2019-
2020
GDP (tỷ
đồng)
5.788,8 3.968 4.341 4.741 5.130 5.566
Cơ cấu
%
100 100 100 100 100 100
-Nông-
lâm
nghiệp
%
32 41 39 36,7 35 33,4
-Công
nghiệp
%
23 20 21 21,5 22,3 23
-Dịch vụ
%
45 39 40 41,8 42,7 43,6
Nguồn: (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế: Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, năm 2015-2020)

More Related Content

DOCX
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
PDF
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
DOC
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
DOC
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
PDF
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
DOC
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại qu...
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chí...
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
DOC
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
PDF
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
PDF
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
PDF
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
DOCX
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thà...
PDF
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
PDF
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
PDF
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
DOC
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
PDF
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
DOC
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
PDF
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
PDF
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAY
PDF
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
PDF
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
PDF
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
DOCX
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thà...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế, HAY
Luận văn: Công tác quản trị nhân lực tại Công ty thiết bị điện, 9đ
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam hiện nay ...
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Ad

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường (20)

DOCX
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
DOC
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về lâm sản, HAY
PDF
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
PDF
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
PDF
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
PDF
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
PDF
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
PDF
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
DOCX
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
PDF
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
PDF
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
PDF
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
PDF
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
PDF
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về lâm sản, HAY
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Ad

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

DOCX
Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sốn...
DOCX
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội...
DOC
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà Tây
DOCX
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong Phú
DOCX
Báo Cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty mực in Thịnh Phát Vi Na
DOCX
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
DOCX
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
DOCX
Tìm hiểu phần mềm mô phỏng nhà máy điện hạt nhân loại PWR
DOCX
Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện và trạm biến áp
DOCX
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
DOCX
Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa thiết bị điện
DOCX
Tìm hiểu sử dụng năng lượng mặt trời sản xuất nước cất Bằng công nghệ MED
DOCX
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
DOCX
Thiết kế hệ thống chiếu sáng đường dẫn cửa khẩu Hoa lư tỉnh Bình Phước
DOCX
Khóa luận Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống quản lý năng lượng thì tiêu ch...
DOC
Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu du lịch Vĩnh Long
DOC
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty cổ phần du...
DOCX
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty Bảo...
DOCX
Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood
DOC
Hoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sốn...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội...
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà Tây
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong Phú
Báo Cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty mực in Thịnh Phát Vi Na
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Tìm hiểu phần mềm mô phỏng nhà máy điện hạt nhân loại PWR
Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện và trạm biến áp
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa thiết bị điện
Tìm hiểu sử dụng năng lượng mặt trời sản xuất nước cất Bằng công nghệ MED
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
Thiết kế hệ thống chiếu sáng đường dẫn cửa khẩu Hoa lư tỉnh Bình Phước
Khóa luận Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống quản lý năng lượng thì tiêu ch...
Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu du lịch Vĩnh Long
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty cổ phần du...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty Bảo...
Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood
Hoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam

Recently uploaded (20)

PDF
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
PPT
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PPTX
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
PDF
712387774-Slide-Lịch-Sử-Đảng-Vnfsdfsf.pdf
PPTX
GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 4_CTST.pptx
PDF
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TÁCH CHỌN LỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TỪ ĐỀ THI THỬ TN THPT 2025 TIẾ...
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
PDF
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PPTX
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
PPTX
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
PDF
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
PPTX
Bài 02. bệnh da do nhiễm ký sinh trùng .pptx
PDF
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
712387774-Slide-Lịch-Sử-Đảng-Vnfsdfsf.pdf
GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 4_CTST.pptx
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TÁCH CHỌN LỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TỪ ĐỀ THI THỬ TN THPT 2025 TIẾ...
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
Bài tập về học phần GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG.pptx
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
Bài 02. bệnh da do nhiễm ký sinh trùng .pptx
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Tài Nguyên Và Môi Trường

  • 1. THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN VĂN NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Dịch Vụ Làm Luận Văn Thạc Sĩ Tải Tài Liệu qua Zalo 0936885877 Luanvantrithuc.com [email protected]
  • 2. THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN VĂN NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Phan Văn Nhân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám đốc, các Thầy, Cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Việt Hùng - Giảng viên, Phòng đào tạo trực tuyến, Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học và Thông tin -Thư viện, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn ! Học viên Phan Văn Nhân
  • 5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ..............................................................................9 1.1. Tổng quan chung về tài nguyên và môi trường..............................................9 1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên và môi trường.....................................9 1.1.2. Vai trò của tài nguyên và môi trường đốivới cuộc sống của con người ....13 1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường............................................16 1.2.1. Tổng quan chung về quản lý nhà nước.......................................................16 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường...................21 1.2.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ........23 1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.........................34 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại một số địa phương và bài học cho thị xã Hương Thủy.....................................................38 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Sơn Tây.......................................................................................................................38 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Dĩ An ..........................................................................................................................40 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thành phố Đồng Hới............................................................................................................41 1.3.4. Bài học rút ra cho thị xã Hương Thủy.........................................................43
  • 6. Tiểu kết Chương 1....................................................................................................45 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...............................................................................................46 2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xãhội thị xã Hương Thủy 46 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Hương Thủy.............................46 2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội..............................................................................50 2.1.3. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường tại Thị xã Hương Thủy.........................................56 2.2. Thực hiệnquản lýnhà nước về tài nguyên và môitrường tại thị xã Hương Thủy.......59 2.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai các văn bản quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường..............................................................59 2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy..........................................................................60 2.2.3. Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường ..............................................................................................61 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường............................................................................62 2.3. Đánh giá thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy ......................................................................................62 2.3.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................62 2.3.2. Những hạn chế...............................................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................68 Tiểu kết chương 2.....................................................................................................70 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......................71 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thị xã Hương Thủy trong thời gian tới...........................................71
  • 7. 3.1.1. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế nhanh, bền vững..........71 3.1.2. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai............................................71 3.1.3.Tăng cường hiệu quả sử dụng các loại đất. Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất .....................................................................73 3.1.4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.......................................................77 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy ......................................................................................78 3.2.1.Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.....78 3.2 2. Nâng caonăng lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 79 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường ..............................................................................................82 3.2.4. Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.........................................................................................84 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.........................................85 3.2.6. Xây dựng Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) cho Thị xã Hương Thủy để quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.....................................86 3.3. Kiến nghị............................................................................................................88 3.3.1. Đối với Trung ương.......................................................................................88 3.3.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................................................90 Tiểu kết chương 3.....................................................................................................91 KẾT LUẬN...............................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường ĐTM : Đánh giá tác động môi trường GDP : Tổng sản phẩm quốc nội KCN : Khu công nghiệp KT-XH : Kinh tế - Xã hội MT : Môi trường PTBV : Phát triển bền vững QLMT : Quản lý môi trường QLNN : Quản lý nhà nước TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TNMT : Tài nguyên môi trường TNTN : Tài nguyên thiên nhiên UBND : Ủy ban nhân dân
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.. 25
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như : kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá…Mục tiêu của phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của loài người, làm cho con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên, tạo nên một cuộc sống công bằng và bình đẳng giữa các thành viên. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài người ta thường đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trưởng về kinh tế là độ đo duy nhất của sự phát triển. Phát triển bền vững (PTBV) được xác định là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển, gồm : phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Nghị quyết số 24-NQ/TW về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” tại Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) đã khẳng định: …Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Ðây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị; là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Ðảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội”. Hương Thủy là một thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong những
  • 11. 2 năm qua, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, giữ vững quốc phòng an ninh trên địa bàn thị xã. Công tác xây dựng và ban hành văn bản tại địa phương đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đảm bảo chất lượng, kịp thời điều chỉnh một số vấn đề phát sinh trong quá trình chỉ đạo, điều hành và QLNN. Chủ động cải cách hành chính, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường QLNN, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mặc dù đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng công tác QLNN về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy vẫn còn không ít tồn tại hạn chế như: chưa chủ động trong việc ban hành các văn bản theo thẩm quyền để xử lý các công việc tại địa phương cho phù hợp với quy định và thực tiễn; tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ tuy đã được quan tâm kiện toàn một bước nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; khiếu kiện về đất đai tuy có giảm nhưng vẫn còn là vấn đề phức tạp; công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản còn nhiều tồn tại, đặc biệt là khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; ô nhiễm môi trường còn gia tăng ở một số nơi; vẫn còn lỏng lẻo trong quản lý, giám sát thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo vệ môi trường chưa trở thành ý thức, hành động, thói quen, nếp sống, văn hóa của người dân. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực TNMT và PTBV. Cụ thể như:
  • 12. 3 Nguyễn Lệ Quyên (2012), “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đánh giá thực trạng công tác QLNN về môi trường của thành phố Đà Nẵng, từ việc thực hiện chức năng chuyên môn QLNN về môi trường của UBND thành phố, Sở TN&MT. Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra được những hạn chế như: tình hình quản lý môi trường chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của thành phố; các chính sách, thể chế của thành phố về bảo vệ môi trường triển khai còn chậm; năng lực cán bộ quản lý môi trường còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn, kinh nghiệm. Và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về môi trường như: nhận thức của cán bộ quản lý và người dân về môi trường; công tác tổ chức Nhà nước về quản lý môi trường. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị để hoàn thiện công tác QLNN về môi trường tại thành phố Đà Nẵng. Đinh Phượng Quỳnh (2011), Luận văn thạc sĩ ngành Lý luận và lịch sử, nhà nước và pháp luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tâp trung vào các vấn đề: nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam thông qua những nội dung chủ yếu như: các quy định của pháp luật liên quan đến quá trình khai thác, sử dụng các thành tố môi trường; các quy định pháp luật bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy định pháp luật liên quan đến hoạt động QLNN về môi trường…Đồng thời luận văn chỉ rõ những bất cập, hạn chế nhất định trong văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như cơ chế tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường. Đỗ Thị Hải Yến (2012): “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hòa Bình theo tiếp cận địa lý”.
  • 13. 4 Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường, đã tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau: phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và sự phân hóa theo không gian của chúng ở tỉnh Hòa Bình; thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường trên từng vùng lãnh thổ của tỉnh; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên các vùng lãnh thổ của tỉnh Hòa Bình. Nguyễn Quỳnh Như (2014), “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường”, luận văn Thạc sĩ Luật học. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ TNMT. Qua đó làm rõ vai trò của công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này đối với sự phát triển chung của đất nước. Nghiên cứu những bất cập của thủ tục hành chính trong lĩnh vực TNMT qua thực tiễn thẩm quyền quản lý của Bộ TNMT. Qua đó đưa ra các giải pháp, yêu cầu cụ thể, cũng như những kiến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình cải cách hành chính trong toàn ngành. Nguyễn Thanh Tuấn (2016), “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 2/2016. Tác giả đã nhận thấy công tác QLNN về bảo vệ môi trường tại tỉnh Thái Nguyên tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số cụm công nghiệp chưa lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường, chưa đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động. Hầu hết các địa phương chưa tự cân đối thu chi khi triển khai đề án quản lý chất thải rắn; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi quy mô hộ gia đình có phát sinh chất thải nằm trong khu dân cư, gây khó khăn trong công tác quản lý và dễ phát sinh khiếu kiện, phản ảnh của người dân về môi trường… Và đã đề xuất một số giải pháp để công tác
  • 14. 5 QLNN về TNMT trong thời gian tới sẽ đạt được những kết quả tốt hơn, góp phần phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Báo cáo tổng kết đề tài: “Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Viện kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Đề tài đã tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLNN về môi trường và làm rõ khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực QLNN về môi trường; khảo cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường của một số nước trên thế giới; phân tích, đánh giá hiệu lực thực hiện một số nội dung QLNN về môi trường và làm rõ nguyên nhân của tình trạng này; đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường ở nước ta. Phạm Thị Ngọc Trầm (2006), “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội - nhân văn”, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã khẳng định QLNN về TNMT là một trong những nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trên cơ sở sử dụng hai nhóm công cụ cơ bản: Công cụ kỹ thuật và công cụ xã hội - nhân văn. Nhóm công cụ xã hội - nhân văn bao gồm: luật pháp, kinh tế, con người và văn hoá. Mỗi một công cụ xã hội - nhân văn này có những chức năng cụ thể; song, giữa chúng có sự gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau. Và nhiệm vụ của Nhà nước là phải liên kết chúng lại với nhau một cách hợp lý, để chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau. Vì rằng, công cụ QLNN về TNMT chính là sự cụ thể hóa các biện pháp, các phương tiện nhằm thực hiện những nội dung của công tác quản lý môi trường của Nhà nước ở tất cả các cấp, của các tổ chức khoa học và sản xuất. Như vậy, có thể thấy rằng chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập tới vấn đề QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh
  • 15. 6 Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các đề tài, bài viết chủ yếu khái quát cơ bản liên quan đến công tác QLNN về môi trường, bảo vệ môi trường hoặc về một tài nguyên thiên nhiên cụ thể như: nước, đất, rừng, khoáng sản….Do đó, với nội dung nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Góp phần hoàn thiện QLNN về TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nhiệm vụ: Để thực hiện đượcmục đích,luận văn tậptrung giải quyết ba nhiệm vụ sau: + Hệ thống cơ sở lý luận của QLNN về TNMT. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy. + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Họat động Quản lý nhà nước về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến năm 2019.
  • 16. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp luận hệ thống tiếp cận QLNN về TNMT theo định hướng mục tiêu PTBV. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp tổng hợp (tài liệu tham khảo là sách, bài báo, văn bản pháp luật, báo cáo ….); + Phương pháp thống kê: các số liệu, dữ liệu thực trạng về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế; + Phương pháp phân tích, đánh giá: rút ra bài học từ kinh nghiệm của một số địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu làm rõ, nêu được khái niệm về tài nguyên và môi trường; vai trò, chức năng của tài nguyên và môi trường; mối quan hệ giữa TNMT và PTBV; chủ thể và các nội dung cơ bản QLNN về TNMT. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: + Luận văn đã tổng quan kinh nghiệm QLNN về TNMT ở một số địa phương trong và ngoài nước xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về TNMT tại thị xã Hương Thủy; + Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TNMT tại thị xã Hương Thủy; + Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng tham mưu cho các nhà hoạch định chính sách cấp tỉnh/thành phố về TNMT. Ngoài ra, luận văn
  • 17. 8 có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, trao đổi trong lĩnh vực hành chính và quản trị công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địabàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
  • 18. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Tổng quan chung về tài nguyên và môi trường 1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên và môi trường Khái niệm tài nguyên Tài nguyên thiên nhiên là nguồn năng lượng, vật chất hoặc thông tin được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người cần sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống. Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người. Xã hội loài người càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai thác ngày càng tăng. Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. [25, tr.10] Thuộc tính của tài nguyên thiên nhiên Thuộc tính thứ nhất: Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái Đất và trên một vùng lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên với từng vùng lãnh thổ, từng quốc gia. Thuộc tính thứ hai: Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình phát triển lâu dài của tự nhiên và lịch sử. Phân loại tài nguyên Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội. Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo. Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài
  • 19. 10 nguyên khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin. Tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại: Tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo. Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể tái tạo được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn hoá, bạc màu, xói mòn v.v... Tài nguyên không tái tạo: Là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một mỏ có thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm. Tài nguyên con người (tài nguyên xã hội) là một dạng tài nguyên tái tạo đặc biệt, thể hiện bởi sức lao động chân tay và trí óc, khả năng tổ chức và chế độ xã hội, tập quán, tín ngưỡng của các cộng đồng người. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi giá trị của nhiều loại tài nguyên. Nhiều tài nguyên cạn kiệt trở nên quý hiếm; nhiều loại tài nguyên giá trị cao trước đây nay trở thành phổ biến, giá rẻ do tìm được phương pháp chế biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại khác. Vai trò và giá trị củatài nguyên thông tin, văn hoá lịch sử đangtăng lên. [25, tr. 15] Khái niệm môi trường Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường đối với con người được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập quán, niềm tin...) trong đó con người sống và lao động, khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình". Như vậy, môi trường sống đối với
  • 20. 11 con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”. “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [12, tr. 5]. "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."[ 12, tr. 3]. Phân loại môi trường Tuỳ theo đối tượng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà có thể nêu ra một số phương cách phân loại môi trường theo các dấu hiệu đặc trưng như sau: Theo nguồn gốc, môi trường có thể được chia thành: Môi trường tự nhiên và Môi trường nhân tạo. Theo tính chất địa lý, môi trường có thể được chia thành: Môi trường thành thị và Môi trường nông thôn. Theo theo thành phần, môi trường có thể được chia thành: Môi trường không khí, Môi trường đất, Môi trường nước. Theo quy mô, môi trường có thể được chia thành: Môi trường quốc gia, Môi trường vùng, Môi trường địa phương. Dựa trên các cách phân loại trên, có thể phân chia môi trường thành 3 loại dựa theo chức năng hoạt động của nó, bao gồm: Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên tồn tại khách quan bao quanh con người như: đất đai, không khí, nước, động thực vật... Môi trường tự nhiên cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho quá trình sản xuất nhằm tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và tiếp nhận, đồng hoá các loại phế thải phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
  • 21. 12 Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân hoặc từng cộng đồng dân cư. Đó là các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định... nhằm hướng con người tuân theo một khuôn khổ nhất định tạo ra sự phát triển của xã hội và làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường nhân tạo: là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người như nhà ở, môi trường đô thị, môi trường nông thôn, công viên, trường học, khu giải trí... [17, tr. 20]. Môi trường có các chức năng cơ bản sau: Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi. Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống như đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng năng lượng như gỗ, củi, nắng, gió,... Các sản phẩm
  • 22. 13 công, nông, lâm, ngư nghiệp và văn hoá, du lịch của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất. Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như nước ngọt, đất, sinh vật, v.v... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở lại dạng ban đầu. Trái lại, các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất mát, biến đổi hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái tạo. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản, gen di truyền. Tài nguyên khoáng sản sau khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con người, do đó sẽ cạn kiệt theo thời gian. Tài nguyên gen di truyền của các loài sinh vật quý hiếm, có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay đổi về môi trường sống. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường sống. 1.1.2. Vai trò của tài nguyên và môi trường đối với cuộc sống của con người Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế Là một nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế, là đối tượng lao động và là một yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển. Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển nông nghiệp và công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Điều này
  • 23. 14 đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá như Việt Nam. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng cho tích luỹ để phát triển. Tuy vậy, cần đề phòng tình trạng khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu nguyên liệu thô. Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật Cộng đồng loài người tồn tại trên Trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi trường về phạm vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống đó. Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một ngày, một người cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo... Chất lượng không gian sống phải đảm bảo được các yêu cầu bền vững về sinh thái - kinh tế - môi trường, thể hiện ở môi trường sạch sẽ, tinh khiết, giàu O2, không chứa các chất cặn bẩn, độc hại đối với sức khoẻ của con người. Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. Hệ số sử dụng đất của con người ngày một giảm: nếu trước đây, trung bình diện tích đất ở của một người vào năm 1650 là khoảng 27,5 ha/người thì đến nay chỉ còn khoảng 1,5-1,8 ha/người. Diện tích không gian sống bình quân trên trái đất ngày càng bị thu giảm, mức độ giảm ngày càng tăng nhanh. Môi trường cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng “đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Có những nguồn tài nguyên có thể sử dụng trực tiếp (thuỷ,
  • 24. 15 hải sản...), có dạng phải tác động thì mới sản xuất được của cải vật chất phục vụ đời sống con người (đất đai...). Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại, cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết... Những dạng vật chất trên chính là các yếu tố môi trường. Như vậy, chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả sức lao động) là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của con người. Hay nói cách khác: môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng tự nhiên. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra Các hoạt động đó thải ra môi trường rất nhiều chất thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố về môi trường. Bên cạnh vai trò “đầu vào”, môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hóa “đầu ra” các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và đời sống. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực đối với môi trường. Hiện nay, vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng. Có quan điểm cho rằng “có một số chất thải là một dạng tài nguyên” do đã có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên, mặc dù điều kiện phát triển đến đâu thì các
  • 25. 16 nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu môi trường trong sạch. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí, giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật… Khí quyển: Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ nguy hiểm, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người, sinh vật… Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của Trái đất, giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật… Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người Môi trường cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người. Bên cạnh đó, môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất… Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giátrị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác [17, tr.7 – tr.10]. 1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 1.2.1. Tổng quan chung về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
  • 26. 17 pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng tài nguyên và môi trường sống và phát triển bền vững.”[ 17, tr.11]. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý tài nguyên và môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý tài nguyên và môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý tài nguyên và môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành Đối tượng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là quản lý một hệ thống bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người và có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Thực chất của QLNN về TNMT là quản lý các hoạt động phát triển, thường xuyên diễn ra trong hệ thống môi trường và có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến trạng thái ổn định của nó. Tuy nhiên, các hoạt động phát triển vốn không tự thân nó tiến hành mà đều do con người thực hiện. Vì vậy, QLNN về TNMT chính là quản lý các hành vi của các cá nhân, tập thể con người trong hoạt động sản xuất, sinh hoạt... là điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ưu tiên lợi ích của quốc gia và của toàn xã hội. QLNN về TNMT có nhiều hình thức khác nhau như: quản lý nhà nước về môi trường; quản lý môi trường do các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm; quản lý tài nguyên và môi trường dựa trên cơ sở cộng đồng; quản lý tài nguyên và môi trường có tính tự nguyện... Trong đó, quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đóng vai trò quyết định. Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên có thể gây lãng phí hoặc dễ xảy ra tranh chấp do lượng tài nguyên thiên nhiên là có hạn và nhiều loại tài nguyên rất khan hiếm nên cần phải có Nhà nước đứng ra tổ chức, quản lý các hoạt động có liên quan đến tài nguyên thiên
  • 27. 18 nhiên, môi trường. Bên cạnh đó, việc bảo vệ môi trường không chỉ đòi hỏi phải có sự thống nhất trong phạm vi quốc gia mà còn phải có sự thống nhất trong phạm vi khu vực hoặc toàn cầu nên Nhà nước cần phải là đầu mối trong việc phối hợp các chương trình hành động vì môi trường. Cùng với đó nhà nước cần phải điều chỉnh, quản lý các ngoại ứng hoặc phải đảm nhiệm sản xuất, cung ứng hàng hóa công cộng, tức là cũng phải điều chỉnh và quản lý loại hàng hóa công cộng đảm bảo đúng giá trị của sản phẩm tránh trường hợp các sản phẩm công cộng không phản ánh đúng giá trị xã hội của nó. Đồng thời, Nhà nước là chủ sở hữu tài nguyên thiên nhiên và môi trường nên việc quản lý về tài nguyên thiên nhiên và môi trường thuộc trách nhiệm của Nhà nước. Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Xét ở góc độ vi mô, QLNN về TNMT là chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan tài nguyên và môi trường cấp bộ, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thi hành Luật Bảo vệ môi trường và các bộ luật quản lý tài nguyên, các văn bản pháp lý có liên quan. Xét ở góc độ kinh tế vĩ mô thì đối tượng quản lý nhà nước về môi trường là quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, phối hợp quốc tế trong bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu. QLNN về TN&MT có năm chức năng chính là: Một là, luật định chính sách và chiến lược Bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đây là chức năng quan trọng nhất trong năm chức năng; Hai là, tổ chức, hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ thống môi trường để định hướng cho các mục tiêu đã đề ra;
  • 28. 19 Ba là, điều khiển, phối hợp hoạt động giữa các nhóm, các phân tử trong hệ thống môi trường; Bốn là, kiểm tra, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động và các cơ hội đột biến trong hệ thống môi trường; Năm là, điều chỉnh, sửa chữa các sai sót nảy sinh trong quá trình hoạt động phát triển, tận dụng cơ hội để thúc đẩy, bảo đảm cho hệ thống môi trường hoạt động phát triển bình thường. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tập trung vào các nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức bảo vệ môi trường; phân phối nguồn lợi chung; tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia và môi trường; chỉ đạo, tổ chức toàn dân bảo vệ môi trường và phối hợp hành động quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. Đối tượng của quản lý môi trường là quản lý một hệ thống bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người và có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người. Quản lý môi trường có nhiều hình thức khác nhau: quản lý nhà nước về môi trường, quản lý môi trường dựa trên cộng đồng, quản lý môi trường do
  • 29. 20 các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm...; trong đó quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường có tính chất quyết định, bởi: Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, trong đó có nhiều loại tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, nhưng việc sử dụng lại lãng phí, vì thế, nhà nước phải quản lý các hoạt động đó. Thứ hai, một số dạng môi trường mà việc bảo vệ nó không chỉ đòi hỏi phải có sự thống nhất hành động trong phạm vi quốc gia, mà còn phải có sự thống nhất hành động trong phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Khi đó chỉ có Nhà nước mới có thể đại diện để thực hiện chương trình phối hợp chung. Ba là, sự tồn tại của ngoại ứng và hàng hóa công cộng đã làm cho giá cả của sản phẩm không phản ánh đúng giá trị xã hội của nó. Do đó, doanh nghiệp có thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít gây tác động xấu đến tài nguyên và môi trường. Vì vậy, Nhà nước phải điều chỉnh quản lý ngoại ứng hoặc phải đảm nhiệm sản xuất, cung cấp hàng hóa công. Bốn là, Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu tài nguyên và môi trường, nên Nhà nước không thể chuyển giao quyền quản lý tài nguyên và môi trường cho đối tượng quản lý nào khác. Nhà nước sử dụng hữu hiệu nguồn nhân lực (đội ngũ công chức lĩnh vực tài nguyên - môi trường và công chức chính quyền khác) với các phương pháp, hình thức, giải pháp quản lý thích hợp (các công cụ quản lý, chính sách quản lý và các giải pháp quản lý) để tạo ra và tận dụng các thời cơ, các quan hệ quốc tế cho mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Vì vậy, quản lý môi trường cũng là một nội dung quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhà nước, với tư cách đại diện cho lợi ích chung của toàn xã hội, sử dụng sức mạnh quyền lực và các truyền thống, tập quán của dân tộc để biến đường lối chủ đạo của mình thành hiện thực thông qua việc hình thành một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý.
  • 30. 21 Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Hiện nay, trên thế giới, QLNN về TNMT đi theo mô hình tập trung hóa (trong đó cấp Trung ương nắm vai trò quan trọng và kiểm soát mọi hoạt động) và phi tập trung hóa (phân cấp hóa - trách nhiệm và vai trò quản lý được phân cấp cụ thể từ Trung ương đến địa phương. Cấp Trung ương nắm giữ vai trò chiến lược, hoạch định các chính sách vĩ mô. Cấp địa phương đề xuất chính sách và triển khai thực hiện những vấn đề cụ thể tại địa phương mình. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là những hàng hóa công cộng cần thiết. Phần lớn các dịch vụ môi trường khó có thể được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân hay cá nhân, do chúng đều có tính không độc chiếm và không cạnh tranh. Vì vậy, có rất nhiều người ăn theo các dịch vụ này và họ không sẵn sàng chi trả quá thấp cho những dịch vụ mà họ được hưởng. Khi ấy, các khoản thu sẽ không thể đủ bù chi cho các dịch vụ và các cá nhân, tổ chức tư nhân không có động lực cung cấp các dịch vụ này. Chính ở đây, vai trò của Nhà nước trở nên hết sức quan trọng, không thể thiếu được trong việc cung cấp các dịch vụ môi trường, nhằm bảo đảm môi trường sống có chất lượng cho mọi người dân. Chẳng hạn, dịch vụ môi trường đô thị góp phần làm sạch môi trường sống ở các khu đô thị cho người dân. Tuy nhiên, các dịch vụ này lại là hàng hóa công cộng, vì các dịch vụ này đều có tính không độc chiếm (không thể ngăn cản người dân ở các khu đô thị sử dụng đầu ra - môi trường sạch) và không cạnh tranh (việc “tiêu dùng” môi trường sạch của một người không làm giảm lượng “tiêu dùng” của người khác). Trong khi đó, các dịch vụ này đòi
  • 31. 22 hỏi khá nhiều chi phí về máy móc, công nghệ môi trường, cũng như chi phí nhân công cho công tác bảo vệ môi trường đô thị. Vì vậy, việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ môi trường đô thị rất khó khăn vì khó đảm bảo được đủ nguồn thu và lợi nhuận phù hợp. Nhà nước có thể đứng ra cung cấp dịch vụ, thu một phần phí và trích một phần nguồn thu khác từ huy động thuế và các dạng đóng góp khác của người dân. Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực hiện công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Mỗi công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Theo chức năng, các công cụ quản lý tài nguyên và môi trường có thể phân loại thành: công cụ điều chỉnh vĩ mô; công cụ hành động; và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp, tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt, v.v… và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Các loại công cụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có thể phân loại theo bản chất thành: các công cụ luật pháp, chính sách; các công cụ kỹ thuật và công cụ kinh tế. Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý tài nguyên và môi trường một cách gián tiếp hơn thông qua việc định rõ các quyền đối với tài sản. Khi ấy, theo định lý hiệu quả xã hội sẽ ở mức cao nhất (không cần biết ai có các quyền đối với tài sản) nếu chi phí giao dịch không đáng kể và số bên tham gia phân ly. Chẳng hạn, nếu người dân sống cạnh một nhà máy có quyền tiếp cận nước và không khí sạch thì nhà máy sẽ chi trả cho những người bị ảnh hưởng bởi không khí ô nhiễm. Ngược lại, nếu nhà máy có quyền phát thải thì người dân
  • 32. 23 có thể chi trả cho nhà máy để giảm mức độ ô nhiễm. Các công dân cũng có thể có các hành động cần thiết khác khi các quyền này bị xâm phạm. Như vậy, Nhà nước vẫn giữ vai trò quản lý quan trọng. Vai trò ấy được thể hiện chủ yếu ở việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các công cụ kinh tế trực tiếp và gián tiếp nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường. Ở cấp độ nền kinh tế, Nhà nước có thể giữ vai trò kế hoạch hóa ở các mức độ khác nhau, và can thiệp vào nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu ưu tiên cần thiết (như ổn định kinh tế vĩ mô, chống diễn biến chu kỳ trong tổng cầu, chống thất nghiệp, v.v...). Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tính tất yếu của quản lý nhà nước thậm chí còn rõ ràng hơn. Theo đó, Nhà nước có thể kết hợp một cách linh hoạt việc cung ứng dịch vụ môi trường với các công cụ kinh tế và xác lập các quyền đối với tài sản nhằm thực hiện tốt quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. 1.2.3.Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 1.2.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Về tổ chức bộ máy quản lý môi trường, năm 1992 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường được thành lập, tiền thân của nó là Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước, với chức năng là QLNN về môi trường. Các sở Khoa học - Công nghiệp - Môi trường các địa phương sau đó được thành lập với chức năng là QLNN về môi trường ở địa phương. Do yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, ngày 05 tháng 8 năm 2002 đã quyết định thành lập Bộ TN&MT trên cơ sở 3 đơn vị chủ yếu hiện có gồm Cục môi trường; Tổng cục địa chính và Tổng cục khí tượng thuỷ văn. Cho đến nay, ở Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức Quản lý Nhà nước về Môi trường từ trung ương đến địa phương.
  • 33. 24 Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất QLNN về TN&MT trong cả nước. Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ việc thực hiện chức năng QLNN về TN&MT trong cả nước. Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ TN&MT thực hiện QLNN về TN&MT trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại địa phương. Sở TN&MT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc QLNN về TN&MT địa phương. Các bộ phận chức năng của ngành tài nguyên và môi trường bao gồm: bộ phận nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định pháp luật dùng trong công tác QLNN về TN&MT, bộ phận quan trắc, đánh giá thường kỳ chất lượng tài nguyên và môi trường, bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ tài nguyên, bộ phận nghiên cứu giám sát việc thực hiện công tác môi trường ở các địa phương, các cấp, các ngành.
  • 34. 25 Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018) 1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Thứ nhất: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường. Bao gồm ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường là chức năng quan trọng nhất, nhằm định ra mục tiêu, chính sách, chiến lược, chương trình kế hoạch bảo vệ tài nguyên và môi trường cho quốc gia và từng địa phương. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, Chính phủ Bộ Tài nguyên và Môi trường Tổng cục Môi trường UBND cấp Tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường Tổng cục Quản lý đất đai Tổng cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam UBND cấp Huyện Phòng Tài nguyên và Môi trường Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam UBND cấp Xã Cán bộ phụ trách TNMT Các cục chuyên môn
  • 35. 26 sự cố môi trường trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. Việc ban hành các văn bản pháp quy về môi trường do Chính phủ; Thủ tướng và Bộ TN&MT chịu trách nhiệm xây dựng các chính sách, chiến lược về quản lý tài nguyên và môi trường phù hợp với tình hình thực tế của quốc gia trên nguyên tắc phát triển bền vững. Ban hành các văn bản dưới luật như: Pháp lệnh do Ủy ban thường vụ Quốc hội soạn thảo thông qua, Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành, Nghị định và Quyết định do Chính phủ ban hành để hướng dẫn và cụ thể hóa luật; Quyết định và Quy định do các Bộ và UBND các cấp ban hành; Chỉ thị và Thông tư hướng dẫn do Bộ TN&MT và các bộ liên quan ban hành. Dựa trên các bộ luật, các mục tiêu chiến lược, đặc điểm cơ cấu tổ chức và nguồn lực cụ thể của từng địa phương, các cơ quan chức năng của nhà nước chịu trách nhiệm quản lý TN&MT sẽ phối hợp hành động tạo ra các công cụ, chính sách, giải pháp trong từng giai đoạn và từng lĩnh vực quản lý. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường là các giá trị được ghi nhận của Nhà nước trong các quy định chính thức, xác định nồng độ tối đa cho phép của các chất trong thức ăn, nước uống, không khí hoặc giới hạn chịu đựng của con người và sinh vật với các yếu tố môi trường khác (tiếng ồn, khí độc, bụi, phát xạ…). Tiêu chuẩn môi trường được dựa trên cơ sở nghiên cứu tác động của các chất độc hại và yếu tố an toàn đối với sinh vật, con người trong môi trường xung quanh, môi trường lao động, được xây dựng dựa trên tổng hợp các hướng dẫn, các giá trị môi trường có ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cân nhắc kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị khác do Bộ TN&MT ban hành. Thứ hai: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường ô nhiễm môi trường, rủi ro môi trường.
  • 36. 27 Hình thành quy hoạch, chiến lược và các chương trình, dự án cụ thể về tài nguyên và môi trường nhằm phục hồi, cải tạo môi trường bị ô nhiễm và suy thoái: Xây dựng các khu bảo tồn và vườn quốc gia, đề xuất các chương trình xử lý ô nhiễm trọng điểm; xây dựng các chương trình bảo vệ nguồn nước, tiến hành các dự án quy hoạch môi trường những vùng trọng điểm… Xây dựng cơ chế chính sách luật pháp về tài nguyên và môi trường: Hệ thống hóa các văn bản pháp quy dưới luật và đồng bộ hóa các bộ luật liên quan tới công tác bảo vệ môi trường; đưa các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững vào kế hoạch và thống kê của Nhà nước; nghiên cứu sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý TN&MT thông qua cơ chế giá, phí, thuế. Xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia về quản lý TN&MT. Xây dựng mạng lưới điều tra, quan trắc, dự báo, báo động, kiểm tra và kiểm soát về môi trường nhằm đánh giá đúng hiện trạng TN&MT của đất nước, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; xây dựng cơ sở vật chất cho việc ứng phó quốc gia với các sự cố và tai biến môi trường… Bên cạnh đó, xây dựng các chương trình giảng dạy hợp lý về TN&MT cho các bậc đào tạo nhằm hình thành ngành đào tạo cán bộ nghiên cứu và quản lý tài nguyên và môi trường. Thực hiện việc giáo dục môi trường, phổ cập kiến thức về TN&MT và tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường nhằm trang bị cho người dân những hiểu biết tối thiểu về tài nguyên và môi trường. Chính sách quản lý TN&MT là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ TN&MT và phát triển bền vững quốc gia, của ngành kinh tế hoặc một công ty. Chính sách môi trường Việt Nam được trình bày trong kế hoạch Quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền đảm bảo phát triển bền vững. Cụ thể hóa chính sách trên cơ sở các nguồn lực nhất định để đạt các mục tiêu do chính sách về tài nguyên và môi trường đặt ra là nhiệm vụ chiến lược môi trường.
  • 37. 28 Quy hoạch TN&MT được coi là công cụ có tính chiến lược trong phát triển, bảo vệ môi trường; được coi là phương pháp tích hợp để tiến tới tương lai theo một phương hướng, mục tiêu định sẵn. Quy hoạch về quản lý TN&MT là cụ thể hóa các chiến lược, chính sách về TN&MT và là cơ sở để xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ TN&MT. Quy hoạch TN&MT được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau theo phạm vi, lãnh thổ quốc gia, khu vực, tỉnh/ thành phố, cộng đồng nhỏ, dự án. Thứ ba: Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng tài nguyên và môi trường. Thiết lập và sử dụng các công cụ quản lý TN&MT để thực hiện các mục tiêu cũng như triển khai thực hiện các chính sách và chiến lược TN&MT. Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ thống TN&MT để góp phần vào hệ thống định hướng cho các mục tiêu mong muốn trước mắt và lâu dài và phối hợp hoạt động chung của nhóm, của phân hệ trong hoạt động. Bao gồm: Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng TN&MT, dự báo diễn biến môi trường nhằm tạo cơ sở dữ liệu về chất lượng các thành phần môi trường phục vụ cho quy hoạch và phát triển KT- XH. Đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho việc kiểm soát chất lượng các thành phần môi trường và ô nhiễm môi trường phát sinh dưới tác động của các quá trình tự nhiên và nhân tạo. Quan trắc môi trường là tập hợp các biện pháp khoa học, công nghệ, tổ chức đảm bảo kiểm soát một cách liên tục và hệ thống trạng thái và khuynh hướng phát triển của các quá trình tự nhiên và nhân tạo đối với nhiều quy mô và nhiều loại đối tượng, chịu tác động của các hoạt động của con người. Bên cạnh việc theo dõi hiện trạng và tác động TN&MT, quan trắc TN&MT còn là biện pháp tổng hợp để kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô nhiễm của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Số liệu thường
  • 38. 29 được sử dụng trong đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh: Đánh giá tác động môi trường là xác định và dự báo các tác động của hành động phát triển (KT-XH, chính sách, pháp luật) đến môi trường khu vực, một vùng hoặc toàn quốc. Hành động phát triển có thể tạo ra tác động tích cực, tiêu cực đến TN&MT và sự phát triển nói chung nhằm đưa ra các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực đến TN&MT. Đồng thời việc thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc ra quyết định thực hiện một hành động phát triển. Sau khi nhận các báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiến hành thành lập các hội đồng thẩm định các báo cáo với sự tham gia của các bên liên quan và chính quyền địa phương. Tạo sự thống nhất chặt chẽ, minh bạch và công khai trong quá trình thẩm định. Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý về TN&MT: Tổ chức các lớp tập huấn cho các chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực TN&MT, đào tạo bồi dưỡng về khoa học TN&MT nhằm nâng cao năng lực quản lý TN&MT của Nhà nước ở các cấp. Mục đích của việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng TN&MT theo cách bền vững. Đồng thời tăng cường kỹ năng sử dụng các công nghệ mới nhằm tăng sản lượng kinh tế, tránh những thảm họa môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, tận dụng các cơ hội và ra các quyết định khôn khéo trong việc sử dụng TN&MT. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: triển khai cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường ở các cấp; theo dõi quản lý việc cấp và thẩm định đánh giá tác động TN&MT; sau khi cấp phép tiến hành thanh tra, giám sát về việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ TN&MT nếu có vi
  • 39. 30 phạm thì xử lý hoặc thu hồi giấy phép. Việc cấp phép và thu hồi giấy phép do Sở TN&MT chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, để thực hiện chức năng tổ chức thực hiện trong việc QLNN về TN&MT cần sử dụng các công cụ như Luật pháp chính sách, công cụ kinh tế và công cụ kỹ thuật. Thứ tư: Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về TN&MT, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về TN&MT, xử lý vi phạm pháp luật về TN&MT. Thanh tra bảo vệ TN&MT là thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường được Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động, có đồng phục và phù hiệu riêng, có thiết bị và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Mục đích kiểm tra là xem xét các văn bản pháp quy phạm pháp luật do các cơ quan hành chính ban hành có phù hợp với Hiến pháp, pháp Luật Bảo vệ môi trường và những yêu cầu của thực tiễn QLNN đối với TN&MT hay không; hiệu lực và hiệu quả thực tế của các văn bản quy phạm pháp luật đó đạt được ở mức độ nào và chúng có những hạn chế, bất cập gì. Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ TN&MT có được thực hiện thường xuyên, liên tục hay không. Việc áp dụng các biện pháp tổ chức, kỹ thuật để huy động sức người sức của nhằm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường có thuận lợi, khó khăn gì và hiệu quả như thế nào, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân đối với sự tôn trọng và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường như thế nào.
  • 40. 31 Hoạt động kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực hiện pháp luật về TN&MT có một số đặc điểm cơ bản sau: Do cơ quan hành chính nhà nước tiến hành, bao gồm: Chính phủ, Bộ TN&MT, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp (cụ thể là cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp về quản lý TN&MT)… Hoạt động kiểm tra mang tính quyền lực nhà nước: Không cần sự đồng ý của bên bị kiểm tra (có thể kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất); bên bị kiểm tra không được cản trở hay từ chối các yêu cầu của bên kiểm tra đưa ra; bên kiểm tra có quyền áp dụng các chế tài do pháp luật quy định nhằm đảm bảo sự tôn trọng và thực hiện pháp luật bảo vệ TN&MT một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh và thống nhất. Hoạt động kiểm tra luôn có đối tượng, phạm vi, mục đích rõ ràng cụ thể. Việc kiểm tra luôn được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Phạm vi kiểm tra là toàn bộ hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường và bảo vệ môi trường [19, tr.19 – tr.32] Thứ năm: Đào tạo cán bộ khoa học và quản lý tài nguyên và môi trường, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Nhà nước, các cấp chính quyền ở địa phương muốn quản lý tốt TN&MT trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác TN&MT. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tư
  • 41. 32 tưởng Hồ Chí Minh về TN&MT. Trên cơ sở đó nâng cao bản lĩnh và phẩm chất đạo đức, trung thực khách quan để làm tốt công tác. Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ làm công tác TN&MT ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp uỷ, chính quyền về công tác quản lý TN&MT, xử lý sự cố kịp thời ... Đối với công chức làm công tác TN&MT cũng phải tiêu chuẩn hoá, được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch sử và có sự nhạy bén trong việc tiếp cận thông tin mới, nắm bắt chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước thì mới đáp ứng được yêu cầu về tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trương giải pháp trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách mới về TN&MT. Nhà nước muốn quản lý tốt công tác TN&MT trước hết phải có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là cấp thiết nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà luật mới ra đời, thay đổi trong khi lực lượng công chức không đáp ứng kịp. Như vậy, theo quy định tại các luật về TN&MT, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giám sát; tổ chức nhà nước có trách nhiệm tổ chức và phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giám sát; cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên trong công tác tuyên truyền cho thi đua và các gương điển hình trong công tác bảo vệ TN&MT. Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương đơn vị khi thực hiện công tác QLNN về TN&MT phải tiến hành. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau. Trong công tác QLNN về TN&MT, việc tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện bảo vệ TN&MT là một khâu rất quan trọng. Vì thế,
  • 42. 33 trong hệ thống văn bản pháp luật về TN&MT cũng quy định rõ và đó là một vấn đề mà nhà nước cần phải quản lý. Đối với cấp Trung ương, nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của các quy định pháp luật đồng thời có sự hướng dẫn các ngành, địa phương tổ chức thực hiện các quy định pháp luật. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động. Đối với địa phương gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi được quán triệt và hướng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp tỉnh vận dụng vào đặc điểm cụ thể của địa phương từ đó có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp huyện và các ban ngành, đoàn thể ở địa phương. Các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ này sẽ tạo ra được sự thống nhất nhận thức, hành động trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở đối với các quy định pháp luật về TN&MT. Nội dung hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất đặc biệt, vì có tổ chức thực hiện luật thì các văn bản quy định của pháp luật mới trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được công tác TN&MT. Từ đó, công tác QLNN về TN&MT tạo sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. Thứ sáu:Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường bao gồm: Việc nghiên cứu, phê chuẩn các công ước Quốc tế về môi trường; tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đất nước; tranh thủ viện trợ kinh tế và kinh nghiệm của nước ngoài trong đào tạo và nâng cao năng lực nghiên cứu, quản lý TN&MT.
  • 43. 34 Tăng cường và mở rộng các hoạt động hợp tác song phương, đa phương với các nước trong khu vực và trên thế giới liên quan đến các lĩnh vực TN&MT, đặc biệt là các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường, biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên nước và quản lý đất đai. Thực hiện nghiêm túc các cam kết quốc tế thuộc lĩnh vực TN&MT. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch của ngành; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và áp dụng hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật trong công tác điều tra cơ bản, nâng cao chất lượng quan trắc và dự báo của ngành TN&MT. Quan tâm đầu tư, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản trong các lĩnh vực địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo. Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ đã giúp hình thành hệ thống lý luận khoa học phục vụ cho việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, góp phần hoàn chỉnh hệ thống chính sách về TN&MT; làm luận cứ cho công tác điều tra, đánh giá hiện trạng và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên; hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu khoa học và sản phẩm khoa học. Trong thời gian tới, cần tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ để đáp ứng yêu cầu của công tác QLNN, công tác điều tra cơ bản và dự báo về TN&MT. 1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Yếu tố thể chế: Hệ thống thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, tạo nên khuôn khổ pháp lý cho tất cả các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức có thẩm
  • 44. 35 quyền. Xuất pháp từ khái niệm trên cho thấy thể chế quy định và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước bao gồm cả lĩnh vực TN&MT. Thể chế hành chính Nhà nước được cấu thành bởi hệ thống các quy định xác định mối quan hệ giữa Nhà nước với các đối tượng trong xã hội, quy định quản lý nội bộ, hệ thống thủ tục hành chính và tài phán hành chính. Tất cả những quy định này được cụ thể hóa bởi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, hệ thống các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Trong lĩnh vực TN&MT, thể chế hành chính được cụ thể hóa là hệ thống các văn bản quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Chính sách về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của thị trường bất động sản, đến tâm lý của người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính. Do đó, nếu có hệ thống thể chế khoa học, phù hợp, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai thì kết quả giải quyết các thủ tục hành chính sẽ nhanh gọn, hiệu quả. Mặt khác, hệ thống chính sách phù hợp sẽ tạo động lực cho đội ngũ công chức khi thực thi tốt nhiệm vụ được giao, từ đó phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho bộ máy hành chính. Hơn nữa, thể chế hành chính tốt còn góp phần khắc phục bệnh quan liêu, cửa quyền, tham nhũng và các tiêu cực khác liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai. Ngược lại, nếu hệ thống thể chế còn nhiều bất cập, hạn chế, chậm được sửa đổi, bổ sung, không phù hợp với thực trạng và yêu cầu của quản lý thì sẽ kìm hãm công tác cải cách hành chính. Như vậy, thể chế hành chính là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của cải cách thủ tục hành
  • 45. 36 chính lĩnh vực TN&MT nói riêng. Yếu tố con người: Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong QLNN về TN&MT đó là yếu tố con người. Con người là trung tâm của mọi tổ chức, mọi hoạt động quản lý nhà nước từ lập kế hoạch, thực thi, lãnh đạo điều hành và kiểm soát đều do con người thực hiện. Hơn nữa, tất cả những hoạt động đó được thực hiện để phục vụ cho nhu cầu của chính con người. Do đó, yếu tố con người tác động đến QLNN về TN&MT. Bao gồm người thực thi là đội ngũ cán bộ, công chức và người được phục vụ là công dân, cả hai đối tượng này đều ảnh hưởng đến thành công của QLNN về TN&MT. - Đối với cán bộ, công chức: Đội ngũ cán bộ, công chức là người trực tiếp xây dựng quy trình, tiếp nhận, giải quyết và đề xuất sửa đổi các quy định của pháp luật cho phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó, cần có một hệ thống thể chế tốt, phù hợp và hơn thế cần có một đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, có trách nhiệm, có ý thức phục vụ nhân dân, có đạo đức không gây sách nhiễu, phiền hà, từ đó hạn chế tình trạng tham nhũng, tiêu cực liên quan đến quản lý đất đai. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ về quản lý tài nguyên và môi trường: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo là đặc biệt quan trọng trong QLNN về TN&MT. Để đạt được thành công trong công tác QLNN về TN&MT cần sự có quan tâm chỉ đạo của các cấp Đảng ủy và chính quyền để tạo được sự tập trung, thống nhất về lý luận, chiến lược, biện pháp thực hiện. Công tác chỉ đạo được quan tâm, thực hiện quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm thì việc tổ chức thực hiện sẽ đồng bộ, hiệu quả, không để tình trạng làm cho có hay làm theo phong trào. Hơn nữa, công tác lãnh đạo còn được thể hiện qua việc kiểm soát, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức.
  • 46. 37 Tổ chức bộ máy: QLNN về TN&MT do các công chức thuộc một hoặc nhiều phòng chuyên môn tham gia giải quyết nên việc QLNN về TN&MT có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào tổ chức cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước. Nếu bộ máy tinh gọn, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, bố trí công chức theo năng lực, vị trí việc làm, có quy chế phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận thì công tác cải cách sẽ đạt hiệu quả cao. Ngược lại, sẽ không hiệu quả nếu bộ máy thực hiện yếu kém về năng lực, trách nhiệm, không linh hoạt trong phối hợp giữa các công chức và phòng ban liên quan. Do đó, để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về TN&MT thì yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là một nhân tố then chốt quyết định đến sự thành công của QLNN. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước một cách khoa học sẽ nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, đáp ứng được yêu cầu của người dân, loại bỏ những khâu, những việc rườm rà, không cần thiết. Hơn nữa, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước sẽ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng khả năng thích ứng với những thay đổi, đòi hỏi của môi trường trong nước và quốc tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý và làm việc của con người. Trong đó công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, giúp cho lãnh đạo dễ dàng quản lý và kiểm soát. Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực TN&MT rất cần thiết cho việc thành lập, số hóa bản đồ, hồ sơ, từ đó tạo hệ thống dữ liệu thống nhất và là cơ sở để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Ứng dụng
  • 47. 38 công nghệ thông tin trong lĩnh vực TN&MT đã tạo ra bước đột phá góp phần giải quyết nhanh gọn, giảm phiền hà, một số thủ tục có thể được thực hiện giao dịch qua mạng. Mặt khác, công nghệ thông tin giúp người dân chủ động hơn trong việc tìm hiểu quy trình, trình tự, thành phần hồ sơ, tra cứu kết quả dễ dàng, nhanh chóng, tra cứu tình trạng hồ sơ qua mạng mà không phải trực tiếp đến Bộ phận tiếp nhận để tra cứu. Như vậy, công nghệ thông tin có vai trò quan trọng quyết định đến thành công của QLNN về TN&MT đã thay đổi cách thức quản lý, xây dựng cở sở dữ liệu, thiết lập mối quan hệ, phối hợp rõ ràng giữa các bộ phận thông qua phần mềm quản lý, từ đó xây dựng nền hành chính theo hướng trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại một số địa phương và bài học cho thị xã Hương Thủy 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Sơn Tây Thị xã Sơn Tây tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch và pháp luật về TN&MT. Việc hoạch định chiến lược, chính sách, kế hoạch về TN&MT và xây dựng pháp chế về TN&MT phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, phải đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng bộ trong xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Thị xã Sơn Tây luôn củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả chiến lược, chính sách, kế hoạch và pháp luật bảo vệ tài nguyên và môi trường, với phương châm vừa tinh gọn vừa hiệu quả. Do đó, Tỉnh ủy và Sở
  • 48. 39 Tài nguyên và môi trường tiếp tục đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý môi trường, nhất là cán bộ ở cấp huyện, xã. Xây dựng và sử dụng hệ thống pháp luật thành công cụ đắc lực để thực hiện vai trò của mình trong lĩnh vực TN&MT. Các mục tiêu chung về bảo vệ TN&MT vì lợi ích của cộng đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa và mọi chủ thể trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành. Trước mắt cần tập trung xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật TN&MT năm 2005; xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ TN&MT; tăng cường các chế tài xử phạt, từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy xã hội hóa hoạt động bảo vệ TN&MT. Thị xã Sơn Tây cũng đã đầu tư kinh phí, xây dựng kế hoạch thay đổi và chuyển giao công nghệ xanh, sạch nhằm bảo vệ TN&MT. Chính sự chậm đổi mới công nghệ, thiết bị đã ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm hiệu quả mục tiêu bảo vệ TN&MT. Vì vậy, điều chỉnh việc bảo vệ TN&MT dựa trên cơ sở thay đổi công nghệ, kỹ thuật là đặc biệt quan trọng, bởi nó là khâu mấu chốt để tiết kiệm tài nguyên, giảm thiêu ô nhiễm môi trường. Bên canh đó, thị xã Sơn Tây đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi công dân trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ trương, pháp luật, các thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho mọi người, đặc biệt là phụ nữ, những người làm vợ, làm mẹ trong gia đình; đưa nội dung giáo dục về bảo vệ tài nguyên và môi trường vào chương trình giáo dục quốc dân. Tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử lý nghiêm khắc có tác dụng răn đe, ngăn ngừa vi phạm.
  • 49. 40 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Dĩ An Hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 – 2015 cấp thị xã và cấp phường. Ban hành quyết định công nhận và bàn giao các vị trí đất công cho UBND các phường thiết lập quản lý. Tham mưu Thị ủy xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tập trung thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là các trường hợp thuộc diện tái định cư. Đến nay, toàn thị xã đã cấp được 28.469/28.476 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (chiếm tỷ lệ 99,9%), hiện còn 07 thửa đất chưa cấp GCNQSD do tranh chấp và lấn chiếm. Hoàn thành chương trình cấp GCNQSD đất đại trà tại phường Dĩ An (3.896/3.896 giấy, tỷ lệ 100%). Ngoài ra còn có 435 giấy chứng QSDĐ được cấp cho các cơ quan, trường học và cộng đồng dân cư. Phê duyệt 15 phương án bồi thường với 421 hồ sơ, ban hành 181 quyết định thu hồi đất để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án. Thẩm định 89 hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường, 48 đề án bảo vệ môi trường và 16 hồ sơ xác nhận hoàn thành hệ thống xử lý môi trường. Giải quyết 142/151 đơn khiếu nại, tranh chấp đất đai và 57/66 đơn phản ánh ô nhiễm môi trường, qua đó xử phạt vi phạm hành chính 16 đơn vị gây ô nhiễm môi trường với tổng số tiền 163,7 triệu đồng và có văn bản yêu cầu khắc phục đối với 41 đơn vị. Đối với việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, có 12/17 doanh nghiệp đã di dời hoặc ngừng hoạt động, còn 05 doanh nghiệp chưa thực hiện di dời, trong đó có 02 doanh nghiệp là Công ty Vifaco và Công ty Giấy An Bình được UBND tỉnh cho gia
  • 50. 41 hạn đến tháng 12/2014 và tháng 5/2015. Trên cơ sở kế hoạch đã ban hành UBND thị xã Dĩ An có một số giải pháp sau: Thứ nhất, hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách tài chính cho TN&MT như các loại thuế, phí và các công cụ tương đồng theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và đồng thời huy động nguồn lực xã hội hóa cho TN&MT. Trước mắt, cần phải bảo đảm bố trí không dưới 1% ngân sách của địa phương chi cho sự nghiệp bảo vệ TN&MT; tăng cường theo dõi, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn chi này một cách hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo chi đúng mục tiêu và đủ kinh phí theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước. Về lâu dài cần phải có cơ chế điều tiết, phân bổ và sử dụng đúng mục đích về các nguồn thu cho mục đích bảo vệ TN&MT. Thứ hai, kế thừa và phát triển các thành quả khoa học, công nghệ của thế giới về vấn đề môi trường, các công cụ hỗ trợ quá trình đánh giá và dự báo các tác động tiềm tàng của các hoạt động kinh tế đối với môi trường, để từ đó có những khuyến nghị và hành động phù hợp. Thứ ba, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện Chương trình giám sát chuyên đề về bảo vệ TN&MT đối với các dự án đầu tư, công trình có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường cao thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương. Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn thị xã; tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong phản biện, giám sát, tham gia QLNN về TN&MT. 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thành phố Đồng Hới Phát triển kinh tế - xã hội đã và đang tiếp tục làm gia tăng nhiều áp lực đối với môi trường, gây ra không ít vấn đề môi trường, làm gia tăng các xung
  • 51. 42 đột liên quan đến môi trường trong xã hội. Vấn đề này đặt ra thách thức không nhỏ cho các nhà hoạch định và thực thi các chính sách quản lý TN&MT, các doanh nghiệp cũng như người dân trong giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ TN&MT nhằm hướng tới PTBV. Để giải quyết được các vấn đề nêu trên, UBND thành phố Đồng Hới đã có một số giải pháp sau: Thứ nhất, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc nhằm ngăn chặn việc gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo an ninh môi trường. Thứ hai, nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về TN&MT bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ TN&MT. Ban hành các văn bản triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 tại địa phương; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai các nội dung của Luật vào thực tiễn địa phương, đặc biệt là những nội dung mới. Kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực cho các cơ quan chuyên môn về TN&MT tại địa phương; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tuyển chọn cán bộ có chuyên môn phù hợp với yêu cầucủa công tác quản lý môi trường. Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về TN&MT; rà soát, khoanh vùng các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, rủi ro xảy ra sự cố môi trường và có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động xả thải, phòng ngừa các sự cố môi trường bằng các biện pháp kỹ thuật – công nghệ phù hợp; xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xây dựng năng lực ứng phó với sự cố môi trường, các vụ việc gây ô nhiễm môi trường. Thứ tư, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trường bảo đảm yêu cầu trong giai đoạn mới, đặc biệt là có cơ chế phù hợp và tăng chi ngân sách cho các hoạt động QLNN về TN&MT, trong đó có công tác
  • 52. 43 thanh tra, kiểm tra, giám sát; bảo đảm bố trí đủ nguồn vốn thực hiện Chương trình quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2016-2020. 1.3.4. Bài học rút ra cho thị xã Hương Thủy Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật phải được ứng dụng đồng bộ, kịp thời, mang tính chất ổn định, đồng thời các quy định pháp luật dù có điều chỉnh nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa. Thứ hai, phải xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đất đai thống nhất, đồng bộ trên cơ sở công nghệ tin học điện tử hiện đại từ trung ương đến địa phương. Thống nhất phương pháp phân loại, quản lý hồ sơ đất đai và công khai thông tin từ trung ương đến địa phương. Thực tế cho thấy, hệ thống hồ sơ địa chính được lưu trữ ở nước ta rất kém, chắp vá, không đáp ứng được yêu cầu quản lý. Việc triển khai lập hồ sơ địa chính ở các địa phương khác nhau đã không được tiến hành vào cùng một thời điểm như chỉ đạo của trung ương, số liệu tổng hợp của tất cả các cấp có độ chính xác thấp. Thứ ba, Hội đồng nhân dân thị xã Hương Thủy thực hiện Chương trình giám sát chuyên đề về bảo vệ TN&MT đối với các dự án đầu tư, công trình có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường cao thuộc thẩm quyền quản lý của thị xã. Thứ tư, xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm tài nguyên và môi trường, sự cố môi trường; Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ TN&MT, các công trình có liên quan đến bảo vệ tài TN&MT; Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường; Thứ năm, thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh; Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
  • 53. 44 về bảo vệ TN&MT, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ TN&MT, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ TN&MT; Ðào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường; Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường; Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ TN&MT.
  • 54. 45 Tiểu kết Chương 1 Chương 1 Tổng quan chung về khái niệm, phạm vi, đặc điểm của tài nguyên và môi trường; nghiên cứu, phân tích các nội dung, công cụ, phương thức, nhân tố tác động đến QLNN về TN&MT; thông qua kinh nghiệm quản lý trong nước. Rút ra những bài học quản lý nhà nước về TN&MT tại thị xã Hương Thủy. Tính cấp thiết thể hiện ở chỗ tài nguyên bị khai thác quá mức, môi trường đang có dấu hiệu ô nhiễm ngày càng gia tăng; thực tiễn cho thấy quản lý nhà nước còn có nhiều những hạn chế, bất cập như thể chế, chính sách và tổ chức thực hiện. Hệ thống pháp luật, cần tiếp tục hoàn thiện về: Cơ cấu bộ máy quản lý; hệ thống tiêu chuẩn về tài nguyên và môi trường; phân cấp cho chính quyền địa phương. Chính quyền cấp tỉnh, cần tiếp tục cụ thể hóa thành các hướng dẫn đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện địa phương, nhưng vẫn bảo đảm tính vận dụng linh hoạt và sáng tạo. Nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương tương đồng về hành chính. Tóm lại, Chương 1 của Luận văn đã đưa ra nhiều nội dung quan trọng bám sát những cơ sở khoa học hiện nay đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời, những lý luận này được phân tích, đánh giá trong điều kiện, bối cảnh QLNN về TN&MT nói chung và thị xã Hương Thủy nói riêng.
  • 55. 46 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã Hương Thủy 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Hương Thủy Thị xã Hương Thuỷ có diện tích tự nhiên là 45.465,95 ha; có toạ độ địa lý từ: 16o08’ đến 16o30’ vĩ độ Bắc; 107o30’ đến 107o45’ kinh độ Đông. Ranh giới hành chính của thị xã được xác định như sau: + Phía Bắc giáp thành phố Huế và huyện Phú Vang + Phía Nam giáp huyện Nam Đông + Phía Đông giáp huyện Phú Lộc + Phía Tây giáp huyện A Lưới và thị xã Hương Trà Thị xã Hương Thủy nằm liền kề thành phố Huế là tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế lớn của tỉnh Thừa Thiên Huế và cả nước. Thị xã có điều kiện giao thông khá thuận lợi: có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc-Nam chạy qua nối Hương Thủy với các đô thị lớn trung vùng và cả nước; có quốc lộ 49A nối Hương Thủy với vùng ven biển, đầm phá của tỉnh về phía Đông và nối với đường Hồ Chí Minh đến các cửa khẩu sang Lào và nối với các tỉnh Tây Nguyên. Trên địa bàn thị xã có sân bay Phú Bài, ga hàng hoá đường sắt Hương Thủy, Khu Công nghiệp Phú Bài. Bên cạnh đó, thị xã nằm cách không xa Khu kinh tế thương mại Chân Mây-Lăng Cô và thành phố Đà Nẵng. Đây là điều kiện thuận lợi cho thị xã trong việc mở rộng giao lưu kinh tế với cả nước cũng như hội nhập khu vực Đông Nam Á và quốc tế. a. Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng với tổng diện tích điều tra chiếm
  • 56. 47 95,66% diện tích tự nhiên cho thấy đất đai của thị xã được chia thành các loại đất chính sau: - Nhóm đất phù sa: Có diện tích khoảng 3.326,60 ha, chiếm 7,26% diện tích tự nhiên. Nhóm này được phân bố ven các sông Tả Trạch, Phú Bài, Khe Lụ bao gồm: + Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): Có diện tích khoảng 2.399 ha, chiếm 5,24% diện tích tự nhiên (tập trung chủ yếu ở các phường, xã: Thuỷ Vân, Thuỷ Thanh, Thuỷ Tân, Thuỷ Châu...). Đất này được hình thành do quá trình lắng đọng phù sa. Ở Hương Thuỷ do các dòng chảy ngắn và dốc nên sản phẩm bồi tích thường thô, thành phần cơ giới nhẹ. + Đất phù sa ít được bồi (Pi) và đất phù sa không được bồi hàng năm (Pk): có diện tích khoảng 924,60 ha, chiếm 2,02% diện tích tự nhiên (tập trung chủ yếu ở các phường Thuỷ Phương, Thuỷ Dương...). Đất có nguồn gốc hình thành như đất phù sa được bồi hàng năm nhưng do phân bố xa sông hoặc do ở địa hình cao nên hiện nay rất ít hoặc không được bồi. Nhìn chung đất này có thành phần cơ giới nặng (từ thịt nhẹ đến đất sét), độ phì trung bình, hàm lượng mùn từ trung bình đến khá. Đây là nhóm đất tốt, có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, thích hợp với nhiều loại cây trồng như: lúa, ngô, lạc, đậu, ... - Đất biến đổi do trồng lúa (Lp): có diện tích 3.433,00 ha. Loại đất này phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng, độ dốc nhỏ hơn 300. Đất này được hình thành do sản phẩm phong hoá đá mẹ khác nhau và được cải tạo thành những chân ruộng trồng lúa hiện nay. - Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): có diện tích khoảng 31.934,70 ha, chiếm 69,82% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố ở nhiều cấp địa hình khác nhau, song phần lớn có ở địa hình dốc (> 15,00). Đất này được hình thành do sản phẩm phong hoá của đá sét (thuộc nhóm đá trầm
  • 57. 48 tích). Đất có màu đỏ vàng, thành phần cơ giới nặng, độ phì tự nhiên trung bình, khả năng thấm nước và giữ nước tốt tập trung ở các xã: Thuỷ Bằng, Dương Hoà, Phú Sơn. - Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có diện tích khoảng 2.568,90 ha, chiếm 5,61% diện tích tự nhiên. Đất được hình thành trên sản phẩm lắng đọng của phù sa sông nhưng do biến động địa chất nên được nâng lên thành dạng địa hình lượn sóng nhẹ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì tự nhiên nghèo. Loại đất này phân bố ở các vùng bậc thềm cao tiếp giáp giữa đồng bằng và miền núi và có ở cả phường, xã: Thuỷ Dương, Thuỷ Phương, Thuỷ Châu, Thuỷ Phù. - Đất cát (C): có diện tích 34,70 ha, chiếm 0,80% diện tích tự nhiên. Đất này phân bố rải rác ở một số vùng thuộc các phường, xã: Thuỷ Lương, Thuỷ Tân. - Đất xói mòn trơ sỏi đá (E): có diện tích 1.561,80 ha, chiếm 3,41% diện tích tự nhiên. Đất này phân bố trên các loại đá mẹ khác nhau do nhiều nguyên nhân khác nhau mà từ đất tốt nay bị xói mòn trơ sỏi đá. Loại đất này chỉ có khả năng sử dụng cho sản xuất vật liệu xây dựng hoặc trồng rừng. Phân bố chủ yếu ở các xã: Thuỷ Bằng, Phú Sơn, Thuỷ Phù và phường Phú Bài. b. Tài nguyên nước Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trong thị xã được lấy từ 2 nguồn là nước mặt và nước ngầm. - Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa được lưu trữ trong các ao, hồ, kênh mương, mặt ruộng. Ngoài ra còn có nguồn nước của các con sông được điều tiết qua hệ thống thủy nông cung cấp nước tưới cho đồng ruộng. - Nguồn nước ngầm: Nguồn tài nguyên nước ngầm của Hương Thủy đã được điều tra thăm
  • 58. 49 dò, nghiên cứu kỹ. Kết quả cho thấy ở vùng ven đồi, vùng đồng bằng, nguồn nước ngầm khá phong phú, nhất là vùng Phú Bài và các khu vực rìa đồi Bắc Nam. Tầng chứa nước chính nằm ở độ sâu khá lớn, từ 20 m trở xuống. Kết quả bơm thí nghiệm cho thấy tầng này giàu nước, nước nhạt, có ý nghĩa trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt một cách đều đặn, thường xuyên trong năm. Trữ lượng nước cung cấp ước tính trên 10.000 m3/ngày. c. Tài nguyên rừng Theo kết quả thống kê đất đai thì tổng diện tích đất lâm nghiệp của thị xã hiện có 30.081,45 ha, chiếm 66,2% diện tích tự nhiên của thị xã, trong đó có 18.825,09 ha đất rừng sản xuất, 10.912,54 ha rừng phòng hộ và 343,82 ha rừng đặc dụng. Các loại thực vật hiện có trên địa bàn thị xã khá phong phú như: keo lá tràm, keo tai tượng, lồ ô, thông nhựa và các loại cây bản địa như trám, sao đen... Với một vùng có đặc trưng về địa hình, khí hậu thì rừng và thảm thực vật tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất đai, tài nguyên và cảnh quan môi trường. d. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng Tài nguyên khoáng sản ở Hương Thủy cho đến nay đã được điều tra, khoan thăm dò cho thấy hầu hết các loại khoáng sản đều nằm ở vùng đồng bằng và vùng đồi núi phía Tây của thị xã. Tài nguyên khoáng sản của thị xã được chia thành hai nhóm: nhóm khoáng sản kim loại (vàng sa khoáng, sắt...) và nhóm khoáng sản phi kim loại (cát, sét). e. Tài nguyên du lịch Trên địa bàn thị xã Hương Thủy có nhiều di tích lịch sử văn hoá, bao gồm hệ thống lăng tẩm của các vua triều Nguyễn; hệ thống các chùa chiền, cơ sở thờ tự của các dòng họ trên địa bàn thị xã khá nhiều; một số công trình có kiến trúc đẹp có giá trị; khu vui chơi giải trí, suối nước nóng... Một số khu di tích lịch sử, văn hóa có giá trị, có tiềm năng khai thác
  • 59. 50 phát triển du lịch và dịch vụ như: - Hệ thống lăng tẩm của các vua Triều Nguyễn như lăng Thiệu Trị, Khải Định, Hiếu Đông; hệ thống chùa chiền, đặc biệt là Đan viện Thiên An, hồ Thuỷ Tiên, tượng Đức Bà Quán Thế Âm (Thủy Bằng), chùa Sư Nữ (Thủy Dương) tạo thành các điểm du lịch có sức hấp dẫn du khách. - Đình làng Vân Thê (Thủy Thanh), đình làng Hoà Phong là những công trình kiến trúc đẹp; đặc biệt Cầu Ngói Thanh Toàn (Thủy Thanh) được xây dựng từ 1776, có kiến trúc nghệ thuật độc đáo; chiến khu Dương Hoà là di tích lịch sử chống xâm lược... Các di tích cần được bảo tồn và đưa vào khai thác du lịch. 2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội a. Tăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 2014- 2018, kinh tế của thị xã tuy chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng đã đạt mức tăng trưởng khá so với bình quân chung của tỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, các ngành, lĩnh vực có bước phát triển; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 13,7% (kế hoạch tăng 16,5%/năm). Cụ thể: khu vực dịch vụ đạt bình quân 10,25%/năm (kế hoạch tăng 12,55%/năm); công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 14,95%/năm (kế hoạch tăng 16,8%/năm); nông nghiệp tăng bình quân 2,15%/năm (kế hoạch tăng 3,1/năm). Tỷ trọng cấu trúc của các ngành thì xây dựng và công nghiệp có tỷ trọng cao nhất, tiếp đến lần lượt là ngành thương mại và dịch vụ, nông- lâm-thủy sản. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu các thành phần kinh tế đã có sự chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá, nhiều doanh nghiệp tư nhân mới được thành lập. Kinh tế hợp tác xã tiếp tục được củng cố, phát triển, các HTX đã hoàn thành chuyển đổi theo luật HTX năm 2012. Hầu hết các HTX
  • 60. 51 đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động, từng bước đáp ứng yêu cầu hợp tác sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, làm chỗ dựa vững chắc cho kinh tế hộ gia đình, góp phần xây dựng nông thôn mới. 2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số Theo số liệu thống kê năm 2017, dân số trung bình của thị xã có là 104.474 người, trong đó: nam có 52.973 người, nữ có 51.501 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,27%. Dân cư phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các trung tâm hành chính thị xã và các phường có tuyến quốc lộ 1A đi ngang qua như Thủy Phương, Thủy Dương, Thủy Châu, Phú Bài..., phường đông dân nhất là Phú Bài với dân số 15.380 người, xã ít dân nhất là Dương Hòa với dân số 1.485 người. Mật độ dân số là 229 người/km2. b. Lao động và việc làm Số người trong độ tuổi lao động toàn thị xã có khoảng 55.001 người, chiếm 52,6% tổng dân số, bình quân mỗi năm nguồn lao động tăng thêm khoảng 900-1.000 người. Đây là nguồn bổ sung lực lượng lao động cho thị xã. Do quá trình đô thị hoá tăng nhanh nên dân số và lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 76,5% (42.107 người). Tuy phần lớn sống ở khu vực nông thôn nhưng lao động chủ yếu tham gia hoạt động phi nông nghiệp như sản xuất công nghiệp, xây dựng, kinh doanh thương mại, dịch vụ, làm nghề truyền thống. Cơ cấu lao động chuyển dịch nhanh, đúng hướng, tiến tới hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp. Trong đó tỷ lệ lao động tập trung cao nhất ở các ngành bán buôn, bán lẻ, xây
  • 61. 52 dựng và dịch vụ lưu trú, ăn uống; số lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thuỷ hải sản đang có xu thế giảm dần. c. Thu nhập và mức sống Đời sống của người dân thị xã Hương Thủy trong những năm qua đã được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 65 triệu đồng triệu đồng/năm 2018. Các hoạt động hỗ trợ vốn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện các chính sách "Xoá đói giảm nghèo'' được quan tâm chỉ đạo. Đời sống nhân dân ổn định, từng bước được cải thiện; Công tác giải quyết việc làm có những chuyển biến tích cực, thị xã đã tích cực tạo điều kiện thông qua việc tổ chức các sàn giao dịch việc làm nhằm giúp cho các đơn vị, các doanh nghiệp tiếp cận với người lao động tốt hơn. Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho 15.800 lao động; xuất khẩu lao động đi nước ngoài khoảng 1.750 lao động. 2.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư đô thị Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, nhưng thị xã đã tranh thủ tối đa thời cơ, huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển trọng tâm là đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng đã có những bước tiến quan trọng, phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển. Đầu tư, chỉnh trang đô thị được tập trung nhiều nguồn lực hơn, tạo được bước đột phá. Quản lý đô thị có nhiều chuyển biến, từng bước giữ được kỷ cương trong đầu tư và trong quản lý. Tỉnh Thừa Thiên Huế và Trung ương đã quan tâm cùng với thị xã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình trọng điểm mang tính chiều sâu như sân bay quốc tế Phú Bài, khu Công nghiệp Phú Bài mở rộng; công trình thủy điện hồ Tả Trạch; nâng cấp, xây mới các tuyến đường giao thông có ý
  • 62. 53 nghĩa quan trọng đối với phát triển đô thị;... Hầu hết trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc thị xã cùng các công trình văn hóa, xã hội đều được cải tạo, xây mới. Chú trọng đầu tư chỉnh trang đường phố, nhất là ở phường Phú Bài, Thủy Dương và các xã nằm trong khu đô thị An Vân Dương, các tuyến trục đường chính, trung tâm các phường, xã; cải thiện hệ thống cấp thoát nước, vỉa hè, điện chiếu sáng, vệ sinh môi trường... góp phần tăng thêm diện mạo đô thị. Công tác quản lý đô thị, nhất là quản lý xây dựng, quản lý đất đai được tăng cường, từng bước đi vào nề nếp hơn. Tuy nhiên, công tác chỉnh trang và phát triển đô thị vẫn còn khó khăn do thiếu vốn, công tác quy hoạch, quản lý đô thị còn lúng túng, còn nhiều vấn đề đáng quan tâm. Ý thức và nếp sống đô thị của người dân còn nhiều mặt hạn chế. Trong những năm qua, thị xã Hương Thủy đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, xây mới, nâng cấp cải tạo nhiều công trình cấp điện, nước, thuỷ lợi, giao thông, bưu chính viễn thông, trường học, trạm y tế,... nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao nên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Do đó trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ. a. Hệ thống giao thông Hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã khá thuận lợi, bao gồm cả đường bộ, đường hàng không, đường sắt và đường thủy. Những năm gần đây, hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã đã được quan tâm đầu tư nâng cấp, hoàn thiện. - Đường bộ: Hệ thống đường bộ hình thành rộng khắp, đến nay các địa phương đều có đường ô tô về đến trung tâm xã
  • 63. 54 + Quốc lộ: Bao gồm quốc lộ 1A (đường Nguyễn Tất Thành), đường QL 1A phía Tây TP Huế và quốc lộ 49A với chiều dài 20 km đã được nâng cấp cải tạo nên chất lượng tốt. + Tỉnh lộ: Có 7 tuyến là tỉnh lộ 15, 7, 3, 1, 10, 13, 18, Huế - Khải Định dài 62 km, mặt đường rộng 5-7 m, hầu hết đã được thảm nhựa và cứng hóa. + Đường đô thị: Được sự giúp đỡ của Tỉnh và Trung ương thông qua các dự án đầu tư nâng cấp góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Các tuyến đường thuộc các phường đã được đặt tên đường phố. + Giao thông nông thôn: Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm nên đã từng bước nâng cấp được hệ thống giao nông thôn. Nhiều tuyến đường liên xã, liên thôn được nâng cấp, xây dựng mới. Tuy nhiên vẫn còn các tuyến đường dân sinh, mật độ dày đặc, mặt đường hẹp, kết cấu tự phát, thiếu quy hoạch nên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển đô thị. - Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam chạy qua thị xã với chiều dài khoảng 15 km, có ga hàng hóa Hương Thủy nằm trong khu vực phường Phú Bài. - Đường hàng không: Sân bay Quốc tế Phú Bài nằm trên địa bàn phường Phú Bài, cách thành phố Huế 14 km về phía Đông Nam. Sân bay Phú Bài có diện tích 4 km2, chiều dài đường băng 2,9 km, có nhà ga sân bay rộng 2.100m2. Sân bay Phú Bài hiện nay, có khả năng tiếp nhận các loại máy bay cỡ A320, A321, B767 hoặc tương đương hạ cánh; đón nhận hơn 500.000 hành khách mỗi năm. - Đường thủy: Trên địa bàn thị xã có 42 km đường sông từ Tả Trạch xã Dương Hoà đến Lợi Nông, Đại Giang, Như Ý, sông Vực, sông Phú Bài. Khả năng hoạt động của các loại phương tiện thủy còn hạn chế. b. Cơ sở giáo dục - đào tạo
  • 64. 55 Giáo dục - đào tạo của thị xã tiếp tục phát triển theo hướng đa dạng về quy mô ngành nghề, góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập đa dạng của các tầng lớp nhân dân. c. Cơ sở y tế Trên địa bàn thị xã có các cơ sở y tế chính là Bệnh viện đa khoa thị xã và Trạm y tế các xã, phường đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân được chú trọng. Các chương trình y tế quốc gia phát huy được hiệu quả; công tác vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ chăm sóc trẻ em... được tăng cường và đạt kết quả tốt. d. Cơ sở văn hóa - thể dục thể thao Hệ thống văn hoá hiện có Trung tâm văn hoá thị xã, thư viện, nhà văn hoá các khu phố, hệ thống phát thanh. Cơ sở vật chất hiện có đã được nâng cấp, xây dựng mới khá hoàn chỉnh. Các công trình thể thao trên địa bàn thị xã bao gồm sân vận động có quy mô cấp tỉnh, diện tích 2,22 ha; nhà thi đấu thể dục thể thao đa năng cấp thị xã, hệ thống sân bãi TDTT, bóng đá, cầu lông của các xã, trong các trường cao đẳng, dạy nghề, trường học ... Các hoạt động lễ hội được duy trì tốt, đặc biệt là lễ hội Chợ quê ngày hội phục vụ Festival Huế. e. Thuỷ lợi, cấp nước - Hệ thống tưới: Toàn thị xã có 25 công trình hồ đập ở 6 xã vùng gò đồi với năng lực tưới đạt 1.097,00 ha. Tưới tự chảy có 3 hồ là Châu Sơn, Khe Lời, Ba Cửa cung cấp nước tưới cho 880 ha lúa. Vùng gò đồi có 22 hồ, đập nhỏ có thể cung cấp nước tưới cho 217 ha. - Hệ thống tiêu: Có 47 trạm bơm, tổng công suất 90.000m3/h, tiêu cho 2.800 ha. Tiêu tự chảy có 35 kênh chính với tổng chiều dài 12 km.
  • 65. 56 - Kiên cố hoá kênh mương: Đến nay đã kiên cố hoá bê tông được 71,66 km trên tổng số 88 km kênh mương, đạt 81% trên tổng chiều dài (kênh cấp 1, cấp 2) và nạo vét kênh mương, nâng cấp các công trình khác. - Nguồn nước: Hiện nay tại phường Phú Bài có nhà máy nước công suất 10.000 m3/ngày đêm, đã hoà mạng vào hệ thống nhà máy nước Quảng Tế để cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của khu công nghiệp Phú Bài. Công ty cấp nước Huế đang vận hành khai thác cung cấp nước cho thị xã. Số hộ dùng nước hợp vệ sinh năm 2015 toàn thị xã đạt 99,0%. f. Mạng lưới điện và bưu chính viễn thông - Mạng lưới điện: trên địa bàn thị xã có các đường dây cao áp, đường dây hạ áp phủ khắp thị xã. Lưới điện chiếu sáng hiện đã được xây dựng trên hầu hết các trục đường chính của đô thị và nông thôn. Tỷ lệ hộ dùng điện hiện nay đạt 100%; - Bưu chính viễn thông: Hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới bưu chính - viễn thông trên địa bàn thị xã tiếp tục được mở rộng, phát triển với tốc độ nhanh. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từng bước được hiện đại hóa, các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng được các yêu cầu sử dụng. Đến nay tất cả các phường, xã đều có điểm bưu điện văn hóa xã, 100% số phường, xã có báo đọc hàng ngày. Công tác truyền thanh, truyền hình cũng có có bước phát triển mới, ngoài các kênh truyền thông của VTV, HTV, TRT các dịch vụ truyền hình số mặt đất cũng từng bước phát triển; đài truyền thanh thị xã đã phát huy tốt chức năng truyền thông trên địa bàn. 2.1.3. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường tại Thị xã Hương Thủy 2.1.3.1. Thuận lợi
  • 66. 57 - Thị xã Hương Thủy có vị trí địa lý - kinh tế khá thuận lợi cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế - Có nhiều tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch: có các di tích lịch sử, văn hóa đặc sắc, danh lam thắng cảnh đẹp; nằm liền kề trung tâm du lịch, dịch vụ lớn là thánh phố Huế và cách không xa thị trường lớn là thành phố Đà Nẵng, tạo nhiều cơ hội đẩy mạnh phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ đô thị và dịch vụ chất lượng cao. - Có nhiều cơ sở kinh tế - kỹ thuật của tỉnh đóng trên địa bàn thị xã như Khu công nghiệp tập trung Phú Bài là một trong những trọng điểm kinh tế lớn của tỉnh, còn nhiều tiềm năng mở rộng quy mô và thu hút đầu tư; có trường Cao đẳng xây dựng công trình đô thị, trường Dạy nghề của tỉnh... Đây là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. - Có hồ Tả Trạch kết hợp nhà máy thủy điện, công trình này sẽ tạo cho thị xã những tiềm năng to lớn phát triển thủy sản, du lịch, cải thiện môi trường sinh thái, có tác động tích cực đến quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã. - Có khu đô thị mới Đông Nam Thủy An tại phường Thủy Dương, khu đô thị An Vân Dương tại xã Thủy Thanh, Thủy Vân đang hình thành và phát triển. - Có quỹ đất khá rộng lớn nằm phía Tây Nam của thị xã, thuận lợi cho xây dựng và phát triển mở rộng không gian đô thị. Có điều kiện địa hình, cảnh quan đa dạng và phong phú có thể tạo dựng các khu chức năng đô thị với diện mạo kiến trúc đô thị đẹp, mang nét đặc trưng riêng cho đô thị Hương Thủy. - Hương Thủy có đất đai màu mỡ, tài nguyên nước dồi dào; có hệ thống sông ngòi phân bố đều trên địa bàn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp ven đô hiện đại, thâm canh theo chiều sâu. Vùng gò đồi còn diện tích khá lớn đất chưa sử dụng, đây là tiềm năng lớn có thể khai thác đưa vào phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển du lịch. Thị xã Hương Thủy còn nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, làng nghề, phát triển nôngnghiệp ven đô...
  • 67. 58 - Có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh cả về giao thông bộ, đường sắt, cảng hàng không quốc tế Phú Bài và giao thông liên tỉnh, liên huyện tạo thuận lợi cho thị xã liên thông và giao lưu kinh tế với các vùng lân cận, với các địa phương trong vùng và cả nước; là cơ sở nền tảng, tiền đề quan trọng tạo thuận Những thuận lợi về vị trí địa lý - kinh tế, điều kiện giao thông, tài nguyên thiên nhiên mà Hương Thủy đang có nhiều là điều kiện tốt để mở rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong tỉnh, với các tỉnh trong cả nước và hợp tác khu vực, quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để thị xã tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới hướng đến mục tiêu xây dựng Hương Thủy trở thành một trong những đô thị hiện đại, giàu đẹp, văn minh; một trong những trung tâm kinh tế động lực, có tăng trưởng kinh tế cao, chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng gắn với phát triển bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, lấy công nghiệp và dịch vụ làm trọng tâm; xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại; đời sống nhân dân được nâng cao 2.1.3.2. Khó khăn - Điều kiện tự nhiên của thị xã Hương Thủy rất khắc nghiệt, đất đai trên lãnh thổ thị xã Hương Thủy chủ yếu là núi cao rất nổi bật trong địa hình thị xã Hương Thủy chiếm 76,33% diện tích tự nhiên, đồng bằng hẹp lại bị chia cắt bởi núi nên đất đai không tập trung; lượng mưa lớn và tập trung trong một thời gian ngắn gây ra lũ lụt và ngập úng, trượt lở đất, xói lở bờ sông gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. - Địa bàn tập trung đông dân cư nằm ở khu vực trung tâm thị xã, trong khi đó các xã vùng gò đồi thì dân cư thưa thớt nên khó khăn cho nhu cầu phát triển hạ tầng các xã thuộc vùng gò đồi; đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; tài nguyên khoáng sản nghèo nàn.
  • 68. 59 - Hoạt động kinh doanh dịch vụ còn mang tính tự phát, hiệu quả chưa cao; chưa chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch chất lượng cao. Nông nghiệp chủ yếu độc canh cây lúa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; chưa có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp thâm canh, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp chưa đa dạng. - Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mặc dù phát triển tương đối khá nhưng thiếu đồng bộ, hạn chế về chất lượng, nhất là khu vực nông thôn, vùng gò đồi, chưa thực sự tạo sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong các ngành sản xuất và đời sống chưa cao. - Nền kinh tế tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng nhìn chung vẫn còn tiềm ẩn yếu tố thiếu bền vững. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp, thiếu vốn đầu tư. Các tiềm năng thế mạnh của địa phương chưa được khai thác, phát huy tốt. - Một số vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, chất lượng giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường... nhiều mặt chuyển biến chưa mạnh. Đời sống một bộ phận dân cư vùng gò đồi còn khó khăn. Các tiêu cực, tệ nạn xã hội vẫn tiềm ẩn phức tạp. Những khó khăn và hạn chế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ trong công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cần có hướng khắc phục trong thời gian tới. 2.2. Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy 2.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai các văn bản quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật Bảo vệ môi trường 2015, UBND cấp huyện không có chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp
  • 69. 60 luật về đất đai, môi trường. Do đó, UBND thị xã không ban hành các văn bản để hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có phát sinh nhiều vấn đề mới hoặc vướng mắc, UBND thị xã đã kịp thời báo cáo, đề xuất, xin ý kiến giải quyết của UBND tỉnh và Sở TN&MT tỉnh. 2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hương Thủy Trong giai đoạn 2014 - 2018, Phòng TN&MT đã cơ bản thực hiện đầy đủ chức năng tham mưu giúp UBND thị xã quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu, tài nguyên nước. Phòng đã thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ TN&MT, Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở TN&MT, phòng TN&MT. Tổng biên chế UBND thị xã Hương Thủy giao cho Phòng TN&MT là 9 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, 06 chuyên viên. Trình độ chuyên môn đại học, thạc sĩ đạt 100% (9/9), trong đó: trình độ thạc sĩ có 3/9 người (02 thạc sĩ quản lý đất đai, 01 thạc sĩ khoa học môi trường), trình độ cử nhân, kỹ sư có 6/9 người (03 kỹ sư quản lý đất đai, 01 cử nhân nông nghiệp, 01 kỹ sư quản lý môi trường, 01 cử nhân khoa học môi trường). 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực cấp xã - Về tổ chức bộ máy: Thị xã Hương Thủy được chia thành 12 xã/phường (5 phường, 7 xã), với cơ cấu mỗi xã, phường có 02 công chức tham mưu công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn (01 công chức địa chính, 01 công chức đô thị, môi trường, khoáng sản). Tổng số công
  • 70. 61 chức tài nguyên và môi trường hiện nay tại cấp xã là 21 công chức/12 xã, phường, thiếu 01 biên chế theo cơ cấu. - Về trình độ chuyên môn: Hầu hết công chức tài nguyên và môi trường cấp xã có trình độ chuyên môn được đào tạo là chuyên ngành quản lý đất đai (16/21), bao gồm trình độ cao đẳng và đại học. Số còn lại có chuyên môn ngành xây dựng, kinh tế (5/21). 2.2.3. Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường Sau khi Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành có hiệu lực, UBND thị xã đã triển khai các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng chuyên môn, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Trong giai đoạn 2014 - 2018, 100% cán bộ thuộc Phòng TN&MT, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, công chức địa chính, xây dựng – đô thị và môi trường thuộc các xã, phường trên địa bàn thị xã đã được tập huấn các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường, như: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 01/3/2017 của Chính phủ, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Thông tư số 33/2017/TT- BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ TN&MT... Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý, UBND thị xã còn thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền, tìm hiểu hệ thống văn bản pháp luật về tài nguyên và môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức nhằm giúp người dân được hiểu rõ và quan tâm đến các chính sách đất đai, môi trường, khoáng sản của Nhà nước, cụ thể: Phối hợp Tỉnh Đoàn Thừa Thiên Huế, Sở Thông tin và Truyền Thông tổ chức mít tinh hưởng ứng ngày Nước thế giới, ngày Khí tượng Thế giới và
  • 71. 62 ngày Môi trường thế giới, Ngày Đại Dương thế giới và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2017, với gần 1.200 người tham dự. Phòng TN&MT thị xã phối hợp với các xã, phường, Hội Liên hiệp Phụ nữ thị xã ra quân hưởng ứng ngày Môi trường thế giới hàng năm. Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn xây dựng tài liệu phục vụ công tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngành tại cấp xã. Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018, thị xã Hương Thủy đã tổ chức 32 buổi tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho hơn 1000 lượt người tham gia, trong đó các xã, phường tổ chức tuyên truyền, phổ biến tốt như: phường Thủy Châu 6 buổi/300 lượt người; phường Phú Bài 3 buổi/200 lượt người; xã Thủy Phù 05 buổi/308 lượt người … 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018, UBND thị xã Hương Thủy đã tiếp nhận hơn 700 đơn thư khiếu nại, tố cáo, chủ yếu về lĩnh vực đất đai; các đơn thư về cơ bản đã giải quyết đúng hạn, số đơn thư còn lại đang tiếp tục giải quyết. Tổ chức 38 cuộc thanh tra, kiểm tra, trong đó có 18 cuộc lĩnh vực đất đai, 5 cuộc lĩnh vực khoáng sản, 10 cuộc lĩnh vực môi trường, 05 cuộc lĩnh vực khác. Qua kiểm tra đã xử lý vi phạm hành chính 45 đối tượng, thu hồi 0,21 ha đất, đình chỉ 12 cơ sở có hệ thống xử lý môi trường không đảm bảo vệ sinh, thu ngân sách gần 2,4 tỷ đồng. 2.3. Đánh giá thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường tiếp tục được hoàn thiện. Ngành tài nguyên và môi trường đã được ban hành hai Nghị quyết quan trọng của Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi
  • 72. 63 khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; cùng với việc ban hành các Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật tài nguyên nước... tạo hành lang pháp lý khá đồng bộ cho công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, khắc phục những tồn tại, hạn chế phát sinh trong thực tiễn, phát huy nguồn lực về tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo hướng bền vững. Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng tài nguyên và môi trường của thị xã tiếp tục được hoàn thiện, kiện toàn, từng bước đáp ứng được yêu cầu triển khai nhiệm vụ; kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng đã được nâng lên. Đã kịp thời báo cáo, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường trong xử lý những vấn đề mang tính chiến lược như biến đổi khí hậu; đề xuất các giải pháp trong giải quyết các vấn đề nóng của địa phương; phối hợp xử lý các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm, khai thác đất san lấp, cát sỏi trái phép... Công tác quản lý nhà nước về đất đai đã có chuyển biến rõ nét, hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo yêu cầu của Quốc hội, đã tập trung cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, bước đầu hình thành nên mô hình quản lý đất đai hiện đại; kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, lãng phí đất đai bước đầu đã đạt được kết quả tích cực; vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng cơ bản được tháo gỡ góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư; Tích cực triển khai Luật tài nguyên nước, Luật khoáng sản; thực hiện tốt công tác báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Sở TN&MT tỉnh trong việc chấn chỉnh công tác cấp phép tài nguyên khoáng
  • 73. 64 sản; tài nguyên nước, khoáng sản được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo hướng bền vững. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; các điểm nóng về môi trường tại Cụm Công nghiệp Thủy Phương đã cơ bản được xử lý như: Công ty TNHH Hà Xuyên, Như Ý..., công tác thẩm định Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ được nâng cao... Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường. Việc tổ chức tập huấn, tuyên truyền pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường cho cán bộ quản lý, nhân dân trên địa bàn được UBND thị xã quan tâm chỉ đạo thực hiện nên đã đạt nhiều kết quả. Cụ thể, 100% cán bộ làm công tác quản lý về đất đai, tài nguyên và môi trường đều được tham gia tập huấn, bồi dưỡng các điểm mới quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật Bảo vệ môi trường các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, phần lớn người dân đều hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi sử dụng đất, khai thác tài nguyên. Kết quả thể hiện rõ ở việc công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thị xã chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ cấp GCN tăng cao, người dân chủ động kê khai, đăng ký cấp GCN và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, việc khai thác đất san lấp, cát sỏi trái phép giảm rõ rệt, doanh nghiệp chủ động xin cấp phép khai thác mỏ... công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được chỉ đạo triển khai có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện những yếu kém, hạn chế và các sai phạm để xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với những tổ chức, cá nhân có vi phạm; đồng thời qua thanh tra, kiểm tra những hạn chế về chính sách, pháp luật cũng được kịp thời bổ sung, hoàn thiện.
  • 74. 65 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất triển khai chậm; Việc xác định giá đất cụ thể tại các địa phương còn thiếu sự liên kết, thống nhất dẫn đến giá đất tại khu vực các vùng giáp ranh giữa các địa phương còn chênh lệch. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn chậm gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện của các công trình, dự án. Người dân vẫn còn khiếu nại về giá trị đền bù do giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất vẫn còn thấp, chưa bằng giá thị trường, việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi chưa được quan tâm giải quyết. Mặc dù UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, UBND thị xã đã thành lập tổ công tác liên ngành về kiểm tra, xử lý việc khai thác, kinh doanh cát trái phép trên địa bàn, nhưng tình trạng khai thác khoáng sản cát trái phép còn diễn ra tại một số tuyến sông, nguyên dân do hoạt động khai thác cát trái phép chủ yếu vào ban đêm, ở những khu vực giáp ranh giữa các huyện khó kiểm soát, ngoài ra có một số đơn vị có mỏ khoáng sản đã hết thời hạn khai thác nhưng chưa thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường, đất đai sau khai thác. Việc xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt chưa tốt; Quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh chưa được ban hành; Nhiều địa phương chưa hoàn thành Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, một số địa phương ban hành nhưng chưa triển khai thực hiện. Một số cơ sở chăn nuôi hình thành trước khi có quy hoạch, không đủ điều kiện để bổ sung quy hoạch, không có hồ sơ bảo vệ tài nguyên và môi trường, các công trình bảo vệ tài nguyên và môi trường không đảm bảo nhưng chưa có giải pháp xử lý.
  • 75. 66 Thứ hai, công tác kiểm tra, giám sát chuyên môn của thị xã đối với cấp xã còn hạn chế. Sự phối hợp giữa Sở và chính quyền địa phương chưa thật sự đồng bộ, kịp thời. Công tác kiểm tra giám sát các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề còn hạn chế. Công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên chưa thực sự hiệu quả, chưa huy động được sức mạnh của toàn dân tham gia bảo vệ môi trường; Ý thức bảo vệ môi trường vẫn chưa trở thành thói quen, nếp sống của đa số dân cư. Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường tuy đã được hình thành về cơ bản nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều quy định còn chung chung, mới mang tính nguyên tắc. Còn thiếu hoặc đã có quy định nhưng chưa đầy đủ về bảo vệ môi trường đất, nước, không khí, về tái chế chất thải, về khắc phục ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường, về tiêu dùng bền vững. Chưa tạo ra hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ môi trường và sản phẩm thân thiện với môi trường. Thiếu các cơ chế về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra, giải quyết tranh chấp, xung đột về môi trường. Mặc dù đã có các quy định về tội phạm môi trường trong Bộ luật Hình sự nhưng chưa đầy đủ và cụ thể nên khó thực hiện trên thực tế. Cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế thị trường. Các loại thuế, phí về môi trường mới chỉ bước đầu tạo nguồn thu cho ngân sách mà chưa phát huy được vai trò công cụ kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội theo hướng hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững. Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về TN&MT thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa theo kịp các yêu cầu mới đặt ra. Cụ thể, một
  • 76. 67 số nhiệm vụ có theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT- BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ TN&MT, Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở TN&MT như: tham mưu như tham gia tiếp nhận, xử lý thông tin về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen... Do lĩnh vực này ngành TN&MT Hương Thủy không có chuyên môn nên gặp khó khăn trong công tác phối hợp, đánh giá và tổ chức thực hiện. Đội ngũ công chức địa chính - xây dựng các xã, phường chỉ tập trung công tác đất đai và xây dựng, còn công tác quản lý về môi trường, khoáng sản, biến đổi khí hậu, tài nguyên nước hầu như chưa được chú trọng, đồng thời cán bộ cấp xã hầu hết có chuyên môn về lĩnh vực đất đai và xây dựng, không có chuyên môn về môi trường, khoáng sản nên gặp khó khăn trong công tác tham mưu quản lý các lĩnh vực trên. Ô nhiễm ở các làng nghề, cụm công nghiệp tồn tại từ rất lâu nhưng chưa có biện pháp khắc phục và giải quyết hiệu quả. Một số kết quả đạt được còn mang tính cục bộ, thiếu bền vững và chưa được nhân rộng. Quản lý chất thải rắn còn nhiều hạn chế. Hầu hết chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị và nông thôn chưa được phân loại tại nguồn. Thứ tư, công tác quản lý đất công ích tại các xã, phường qua các thời kỳ nhìn chung chưa được chú trọng, công tác quản lý còn lỏng lẻo, diện tích đất công ích từ trước đến nay hầu hết chưa đưa vào đăng ký quản lý theo quy định nên chưa xác định cụ thể ngoài thực địa, vẫn còn tình trạng người dân chiếm dụng sử dụng, nhiều diện tích không lập thủ tục thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, dẫn đến tình trạng khó quản lý, đất công ích bị lấn, chiếm và sử dụng không đúng mục đích.
  • 77. 68 Công tác cho thuê đất công ích một số đơn vị vẫn chưa đảm bảo về mặt thủ tục và thẩm quyền, một số xã, phường cho hộ gia đình, cá nhân và Hợp tác xã thuê đất nhưng không có hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng hợp đồng lập không đảm bảo theo quy định về thẩm quyền cho thuê, vị trí, diện tích, thời gian thuê... Một số xã, phường không trực tiếp quản lý đất công ích mà giao lại cho Hợp tác xã quản lý để cho hộ gia đình thuê lại để thu ngân sách không đảm bảo theo quy định. Đến nay việc thu hồi diện tích đất công ích để đưa vào quản lý gặp khó khăn, nhiều thửa đất công ích đến nay chưa xác định được đối tượng đang quản lý, đặc biệt là các đối tượng ở địa phương khác đến mượn đất để sản xuất. Bên cạnh đó, một số diện tích đất công ích kém hiệu quả nên hiện nay đang bị bỏ hoang không ai sử dụng, nhưng chưa được quản lý chặt chẽ đã để một số hộ gia đình, cá nhân lấn, chiếm sử dụng. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Những tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó: Nguyên nhân khách quan là do lĩnh vực TN&MT mang tính nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân, đến yêu cầu của phát triển kinh tế, trong khi đó các nguồn lực thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Do các chủ trương, giải pháp chưa đồng bộ, thiếu tổng thể, còn thiếu những chủ trương, giải pháp lớn, mang tính đột phá nên chưa tạo được những chuyển biến căn bản, thậm chí việc hoạch định chính sách, thiết lập thể chế và huy động nguồn lực trên một số vấn đề của các lĩnh vực này còn lúng túng vì thiếu định hướng cụ thể. Các giải pháp của các cấp chính quyền về bảo vệ môi trường còn thiếu đồng bộ, chưa đủ mạnh, chưa có tính hệ thống, chưa được bổ sung, cập nhật kịp thời. Nguyên nhân chủ quan là do chính sách pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, còn nhiều điểm chồng
  • 78. 69 chéo, chưa theo kịp quá trình phát triển của thực tiễn. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực QLNN về TN&MT ngày càng phức tạp nhưng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về TN&MT của cấp trên còn thiếu đồng bộ, khó áp dụng trong thực tiễn, một số vướng mắc phát sinh trên thực tế nhưng chưa có quy định để điều chỉnh kịp thời. Nguồn vốn đầu tư cho công tác điều tra cơ bản còn nhiều hạn chế. Nhiều địa phương còn quá chú trọng tăng trưởng kinh tế, hiệu quả trước mắt nên dẫn đến khai thác, sử dụng tài nguyên quá mức, thiếu bền vững, lãng phí và làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ môi trường chưa trở thành ý thức, hành động, thói quen, nếp sống, văn hóa của người dân; nhận thức về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đối với nước ta còn chưa đầy đủ. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp Quản lý nhà nước về môi trường còn nhiều bất cập và hạn chế. Một số chủ trương giải pháp chưa được thể chế hóa hoặc thể chế hóa chưa đầy đủ, kịp thời; trong tổ chức thực hiện chưa có các chỉ tiêu giám sát, đánh giá, do đó công tác sơ kết, tổng kết, kiểm điểm gặp khó khăn, nên các chủ trương, giải pháp chậm đi vào cuộc sống, chậm phát huy hiệu quả trên thực tế. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hạn hẹp, giải pháp chưa đủ mạnh để tạo bước đột phá trong việc huy động nguồn lực trong xã hội, từ doanh nghiệp và người dân. Chưa có chủ trương nhất quán coi sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên là thước đo chất lượng, hiệu quả.
  • 79. 70 Tiểu kết chương 2 Toàn bộ chương 2 là bức tranh khái quát về thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Qua tổng hợp, phân tích số liệu từ những tài liệu chính thức để chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước tài nguyên và môi trường trên địa bàn xã Hương Thủy. Với những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, những vấn đề đang đặt ra hiện nay, có thể thấy, giải quyết vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi trường định hướng phát triển bền vững đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ của tất cả ngành, các cấp và rất nhiều các giải pháp trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Những phân tích của chương này sẽ là cơ sở để đề xuất một số các giải pháp và kiến nghị QLNN về TN&MT trên địa bàn nghiên cứu ở chương 3.
  • 80. 71 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thị xã Hương Thủy trong thời gian tới 3.1.1. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế nhanh, bền vững Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế nhanh, bền vững; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp; chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm và du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh, quyết tâm phấn đấu đưa Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững [5]. 3.1.2. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên biển. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy
  • 81. 72 thoái môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 85% lượng rác thải tại khu vực nông thôn được thu gom xử lý. [5] Xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước. Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; Con người là trung tâm của phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; Tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi trường sống; xây dựng xã hội học tập; xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
  • 82. 73 Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.[7] 3.1.3.Tăng cường hiệu quả sử dụng các loại đất. Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Đảm bảo cân đối hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và bảo đảm an ninh lương thực. Phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo quy hoạch sử dụng đất phải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tránh tình trạng chồng chéo giữa quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch khu công nghiệp với quy hoạch sử dụng đất, tránh chồng lấn quy hoạch các công trình kiên cố trên diện tích đất có chứa tài nguyên khoáng sản. Xây dựng hệ thống chính sách tài chính đất đai và giá cả minh bạch và hiệu quả. Gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp bền vững lên làm vấn đề ưu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo dựa trên quan điểm thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm giảm thiểu sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ kết hợp với bảo tồn kiến thức bản địa trong việc chống thoái hóa đất và cải tạo đất bị suy thoái. Xây dựng cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với từng địa bàn ưu tiên, bảo đảm sử dụng bền vững tài nguyên đất, bảo vệ và phát triển rừng. Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước. Bảo vệ, khai thác hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên nước quốc gia trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước, bảo đảm an ninh về nước cho phát triển kinh tế - xã hội. Sử dụng tiết kiệm và tăng hiệu quả kinh tế trong sử
  • 83. 74 dụng tài nguyên nước. Coi nước là tài sản quan trọng quốc gia và tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài nguyên nước. Chú trọng bảo vệ môi trường các lưu vực sông. Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án quản lý tổng hợp các lưu vực sông, các vùng đầu nguồn, nước ngầm. Nghiên cứu xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô thị và khu công nghiệp. Tăng cường nghiên cứu các biện pháp xử lý nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Ngăn ngừa suy thoái và phục hồi chất lượng các nguồn nước, đặc biệt là phục hồi chất lượng nước ở các lưu vực sông chính. Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài. Chú trọng việc xây dựng chiến lược, quy hoạch điều tra, khai thác khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Thực hiện công tác điều tra, khai thác khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản. Xóa bỏ cơ chế “xin - cho” trong khai thác khoáng sản, thực hiện quản lý tài nguyên khoáng sản theo cơ chế thị trường thông qua “đấu giá” hoặc “đấu thầu” khai thác mỏ khoáng sản. Tăng cường tìm kiếm, phát hiện các mỏ khoáng sản mới và các khả năng thay thế nguồn tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt. Bảo vệ và phát triển rừng. Xác định bảo vệ rừng như bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ưu. Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và nhân dân về các chính sách pháp luật bảo vệ rừng, kiên quyết và
  • 84. 75 xử lý nghiêm các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, tài sản nhà nước. Phát triển các dịch vụ sinh thái rừng và tăng cường áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái rừng, đảm bảo lợi ích cho cả người sử dụng và người cung cấp dịch vụ sinh thái. Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất); kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi trường khác. Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và kế thừa các kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp của đồng bào địa phương. Nghiên cứu phát triển rừng theo hai hướng chính là cải tạo giống cây rừng và thực hiện các biện pháp lâm sinh. Khai thác sử dụng rừng hợp lý để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng. Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp Đẩy mạnh các hoạt động quan trắc, kiểm soát môi trường không khí đô thị. Kiểm soát, hạn chế các nguồn gây ô nhiễm bụi từ các hoạt động xây dựng và giao thông. Tăng cường các biện pháp nhằm kiểm soát và giảm phát thải ô nhiễm không khí và tiếng ồn do các hoạt động giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp, dân sinh. Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại. Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Giảm thiểu phát sinh chất thải rắn và hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt chẽ các chất thải nguy hại phát sinh trong các ngành sản xuất và ngành y tế. Xây dựng hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn, trong đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt
  • 85. 76 để bằng những công nghệ tiên tiến phù hợp. Xây dựng cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho việc thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn. Tăng cường công tác kiểm kê, quan trắc chất thải, từng bước thực hiện kiểm toán chất thải trong quản lý chất thải ở các cơ sở sản xuất và cụm công nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học, xóa đói giảm nghèo. Phát triển du lịch sinh thái, bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tri thức truyền thống và cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái vào việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Xây dựng và tăng cường năng lực ứng phó và thích nghi tích cực của con người và các hệ thống tự nhiên nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh môi trường và phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng khí hậu cực đoan. Tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai của các bên liên quan; tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ, năng lực tổ chức, thể chế; phát triển chính sách, nguồn
  • 86. 77 nhân lực nhằm chủ động ứng phó với thiên tai và giảm nhẹ tác động, thiệt hại do thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu.[7] 3.1.4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Thực hiện lập và điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, nâng cao tỷ lệ cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy hoạch, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng, đất san lấp. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường, đặc biệt là tại các cụm công nghiệp, làng nghề. Thực hiện di dời các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 80% lượng rác thải tại khu vực nông thôn được thu gom xử lý. [5] Tăng cường QLNN về TNMT đến năm 2025 và định hướng mục tiêu PTBV được Liên Hiệp Quốc xác định từ nay đến năm 2030 Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư trên địa bàn thị xã cùng tham gia tạo nên một xã hội năng động, phát triển hài hoà và bền vững. Các nội dung cơ bản mới, gồm: kết thúc đói nghèo, cải thiện sức khoẻ và giáo dục, làm cho các đô thị bền vững hơn, chống biến đổi khí hậu và bảo vệ rừng. Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030, do vậy, được xem như đích đến quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thị xã. Đó cũng là chương trình hành động quan trọng của Hương Thủy trong gần 10 năm tới nhằm định hướng công tác QLNN về PTBV và lồng ghép PTBV trong kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
  • 87. 78 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến các văn bản pháp luật về tài nguyên và môi trường bằng các hình thức như tập huấn, tuyên truyền qua hệ thống thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ được giao, nhất là trong việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người dân, hoàn thiện bản đồ địa chính, hoàn thành tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, đặc biệt là sai phạm trong khai thác khoáng sản. Các phòng chuyên môn của thị xã Hương Thủy tăng cường xuống cơ sở để kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tồn tại ở cơ sở; Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng và chính quyền các xã, phường tập trung giải quyết các nhiệm vụ có liên quan, đặc biệt lĩnh vực quy hoạch, quản lý đất rừng, giá đất, bồi thường giải phóng mặt bằng... Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính để rút gọn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức. Rà soát những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường để kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ TN&MT, Chính phủ xem xét sửa đổi, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
  • 88. 79 3.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật, văn bản để tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường tại địa phương. Chú trọng công tác tập huấn tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ tài nguyên và môi trường cấp xã trong quá trình thực thi nhiệm vụ; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát đơn giản hồ sơ, trình tự thực hiện và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở thị xã Hương Thủy; thực hiện nghiêm việc công khai quy trình thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận các thủ tục. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về tài nguyên và môi trường theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khẩn trương xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường, cơ sở dữ liệu địa chính, trong đó tập trung hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa chính để tích hợp với cơ sở dữ liệu của Bộ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết thủ tục hành
  • 89. 80 chính. Thực hiện định kỳ giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân; khôi phục, công khai đường dây nóng tiếp nhận và trả lời kiến nghị của tổ chức, cá nhân; đẩy nhanh thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Tham mưu UBND tỉnh xin hỗ trợ nguồn kinh phí tập trung từ ngân sách trung ương, kết hợp nguồn đầu tư của tỉnh để thanh toán cho các đơn vị tư vấn đã hoàn thành đo đạc bản đồ, kinh phí để thực hiện các dự án xử lý thuốc bảo vệ thực vật và các dự án biến đổi khí hậu và tài nguyên nước. Đẩy mạnh hoạt động đấu giá đất từ các khu đất thu hồi để tăng thu ngân sách. Nghiên cứu điều chỉnh các phương án đấu giá để hạn chế các tồn tại, tiêu cực trong đấu giá đất. Tập trung phát triển quỹ đất “sạch” tại các khu vực đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị nhằm tăng giá trị đất, tăng thu cho ngân sách thị xã. Kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác QLNN về tài nguyên và môi trường. Xác định rõ nhiệm vụ và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ QLNN về tài nguyên và môi trường giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng công tác xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường. Tiếp tục xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, lồng ghép đưa công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường vào học đường. Tiếp tục xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý môi trường ở các cấp; tăng cường về lượng và chất của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường tương xứng với yêu cầu đang đặt ra. Mở các lớp báo cáo chuyên đề về môi trường cho các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến địa phương để nâng cao năng lực QLNN về tài nguyên và môi trường.
  • 90. 81 Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhằm bổ sung kịp thời nguồn nhân lực, góp phần hoàn thành tốt công tác quản lý tài nguyên và môi trường tại cơ sở. Bổ sung thêm nhiệm vụ tham mưu cho UBND cấp xã trong lĩnh vực khoáng sản đối với cán bộ công chức tài nguyên môi trường cấp xã theo Thông tư số 06/2012/TT-BTNMT ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụthể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Giao chức năng tham gia tiếp nhận, xử lý thông tin cho Phòng TN&MT về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cơ cấu phân bổ hợp lý ngân sách sự nghiệp dành cho đầu tư môi trường và sự nghiệp bảo vệ tài nguyên và môi trường như tăng kinh phí bố trí sự nghiệp môi trường hàng năm cho các tổ chức đoàn thể phường, xã. Thực hiện những biện pháp chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những cơ sở, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm. Chỉ đạo UBND các xã, phường cần tích cực tổ chức rà soát cụ thể diện tích đất công ích đến từng thửa đất, chủ sử dụng đất chưa xác định được đối tượng để đưa vào đăng ký quản lý tại địa phương một cách chặt chẽ để tránh tình trạng lấn, chiếm đất công, sử dụng sai mục đích. Trên cơ sở kết quả rà soát, UBND thị xã chỉ đạo UBND các xã, phường xây dựng phương án quản lý, sử dụng đất công ích hợp lý, đúng mục đích theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 và Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh để trình thẩm định, phê duyệt. Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang mượn đất công ích để sử dụng, UBND các xã, phường tổ chức làm việc
  • 91. 82 với các hộ gia đình để yêu cầu các hộ trả lại đất sau khi hết mùa vụ để đưa quỹ đất ra đấu cho thuê đất công khai theo đúng quy định. Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, các xã, phường; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, thực hiện việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Củng cố, kiện toàn Bộ phận một cửa của các đơn vị; tăng tính công khai minh bạch trong thực hiện các chủ trương, chính sách và đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 32/2016/CT- UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh và Chỉ thị số 02/2017/CT-UBND ngày 5/1/2017 của UBND thị xã về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc; nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức tự giác bảo vệ môi trường trong nhân dân. Bên cạnh đó, cần tiếp tục phổ biến, tuyên truyền kết hợp với tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt nhằm tạo chuyển biến căn bản về ý thức trách nhiệm và sự chủ động trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Phát huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền xã về xây dựng năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường, khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, mang tính hình thức, tư duy coi nặng tăng trưởng kinh tế, bỏ qua hoặc buông lỏng quản lý nhà nước về bảo vệ
  • 92. 83 tài nguyên và môi trường. Đưa bảo vệ tài nguyên và môi trường vào nội dung sinh hoạt thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể xã hội; chương trình giáo dục cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; trong chương trình hằng ngày của các phương tiện truyền thông đại chúng; đưa yêu cầu về bảo vệ môi trường vào công tác tài nguyên và môi trường, đánh giá tổ chức, cá nhân; đưa việc bảo vệ môi trường vào hương ước của bản làng, khế ước của các dòng họ, nội quy của cơ quan đơn vị, tổ chức, đoàn thể xã hội. Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả các đề án như: Đề án phát triển dịch vụ; đề án xây dựng, chỉnh trang và phát triển đô thị; đề án phát triển nhân lực… Khuyến khích phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Ưu tiên phát triển các dịch vụ du lịch, các dịch vụ bổ trợ cho Khu công nghiệp... Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ xuất khẩu gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, an toàn, bền vững; đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, phát triển sản phẩm hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh...để có nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
  • 93. 84 3.2.4. Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Phối hợp chặt chẽ với Sở TN&MT tỉnh, Công an tỉnh, Kiểm lâm trong công tác phòng chống tội phạm về môi trường, tội phạm về khoáng sản, lâm tặc... Đồng thời, hỗ trợ, liên kết với các địa phương lân cận trong công tác xử lý sự cố môi trường, cháy rừng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý về tài nguyên và môi trường. Thường xuyên tổ chức các đợt giao lưu trực tuyến với các doanh nghiệp, các địa phương; Giao ban định kỳ với phòng Tài nguyên và môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, UBND các xã, phường để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; Duy trì đường dây nóng để xử lý kiến nghị của người dân đối với công chức tài nguyên và môi trường cấp xã. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cho các hợp tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường; Tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường theo các chương trình phối hợp giữa ngành tài nguyên và môi trường và các tổ chức đoàn thể. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thu gom, xử lý và tái chế chất thải; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; quan tâm chỉ đạo, và thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống thiên tai, gắn với cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão.
  • 94. 85 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường Thanh tra thị xã, Phòng TNMT cần xây dựng kế hoạch, tập trung thanh tra đối với các lĩnh vực ngành quản lý và xử lý các vi phạm liên quan; tiếp nhận và xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định của Pháp luật về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên và môi trường; tăng cường phối hợp với lực lượng cảnh sát môi trường trong việc thanh, kiểm tra đấu tranh phòng ngừa, xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn, đặc biệt là việc khai thác trái phép đất sét, đất san lấp và cát sỏi trên sông Hương. Bên cạnh đó, thị xã cần tập trung xử lý các khu vực, điểm nóng, những vụ việc, vấn đề bức xúc về ô nhiễm, suy thoái môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu tập trung đông dân cư. Tổ chức thanh tra việc chấp hành pháp luật trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến việc thực hiện chính sách pháp luật về Bảo vệ tài nguyên và môi trường, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác tiếp công dân tại trụ sở Tiếp công dân của thị xã hoặc tiếp dân lưu động tại xã, phường. Đào tạo, nâng cao trình độ, tác phong, trang phục, thái độ của công chức phụ trách tiếp công dân. Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN về tài nguyên và môi trường; xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung đã ghi trong Bản cam kết của các cơ sở hay dự án đã được phê duyệt.
  • 95. 86 3.2.6. Xây dựng Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) cho Thị xã Hương Thủy để quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Thứ nhất: Tăng cường QLNN, hoàn thiện vai trò lãnh đạo của nhà nước trong việc tổ chức thực hiện PTBV, cụ thể: Thể chế hoá tổ chức, bộ máy thực hiện các kế hoạch hành động PTBV với thời gian 05 năm và hàng năm của Thị xã Hương Thủy. Tăng cường năng lực quản lý cho PTBV: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. Tập trung xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của Trung ương, tỉnh. Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn. Chú trọng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và địa phương... Tiếp tục tổ chức đấu giá có hiệu quả các lô đất đã được phê duyệt phương án đấu giá, đồng thời rà soát để xác định giá khởi điểm phù hợp để thực hiện đấu giá. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án về hạ tầng, các khu dân cư đã được phê duyệt để sớm đưa vào khai thác quỹ đất. Ưu tiên tập trung vốn để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm, nhất là các chương trình chỉnh trang, phát triển đô thị; chương trình xây dựng nông thôn mới và các công trình dự án tạo năng lực phát triển mới như đường giao thông, các công trình tại Cụm Công nghiệp Thủy Phương nhằm thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực quản lý đầu tư và quy hoạch, nhất là quản lý quy hoạch xây dựng, đô thị. Công khai các quy hoạch được duyệt, các định hướng phát triển kinh tế xã hội, các chủ trương, chính sách, tạo điều kiện cho người dân và các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
  • 96. 87 Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút vốn đầu tư phát triển từ các nhà đầu tư; tập trung vào các lĩnh vực du lịch, hạ tầng... Sử dụng các công cụ tài chính phục vụ cho PTBV: Chống thất thu, tiết kiệm chi, ưu tiên chi cho đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển con người. Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV cho từng ngành/lĩnh vực và vùng/lãnh thổ. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cho mọi người dân về PTBV. Cụ thể hoá các mục tiêu PTBV vào từng ngành, lĩnh vực trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Thứ hai : Huy động tham gia cộng đồng thực hiện PTBV, cụ thể : Định hướng chung: Chiến lược PTBV là một quá trình xử lý phối hợp liên tục và dân chủ các tư tưởng, hành động ở cấp độ quốc gia cũng như cấp độ ngành và các địa phương, để có thể lồng ghép một cách cân đối các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu PTBV quốc gia. Huy động các nhóm xã hội chính thúc đẩy PTBV, giải quyết các xung đột lợi ích thông qua đối thoại và hoà giải trên cơ sở tham vấn của tất cả các nhóm xã hội như : phụ nữ, thanh thiếu niên, nông dân, công nhân và công đoàn, các doanh nghiệp, đồng bào dân tộc thiểu số và giới trí thức, các nhà khoa học. Thứ ba : Hợp tác quốc tế để PTBV, cụ thể : tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao vị thế của địa phương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và sự ủng hộ của cộng đồng thế giới trong phát triển kinh tế - xã hội và tranh thủ được sự hợp tác và hỗ trợ của nhiều nước trên thế giới về ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai hướng tới tăng trưởng xanh, ít phát thải các-bon.
  • 97. 88 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Trung ương Bộ Tài nguyên và Môi trường cần thực cần tập trung cải thiện chất lượng môi trường, điều kiện sống của người dân; thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm; khắc phục có hiệu quả ô nhiễm môi trường do chiến tranh để lại. Quy hoạch, xây dựng các công trình xử lý rác thải tập trung theo vùng, cụm xã, hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư tập trung ở nông thôn. Ngành Tài nguyên và Môi trường tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chất lượng không khí ở khu vực đô thị có mật độ dân cư cao; thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải và công nghệ theo lộ trình phù hợp. Ngành tăng cường bảo vệ, phát triển rừng bền vững, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường để phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển. Ngành rà soát lại tất cả các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực tài nguyên và môi trường để điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới cho phù hợp với thực tiễn phát triển, đặc biệt là các Quy hoạch quản lý, khai thác tài nguyên (đất, nước, khoáng sản, biển).. Ngành tiếp tục tập trung nghiên cứu, đề xuất cơ chế khuyến khích việc tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất, kinh doanh tập trung quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao.
  • 98. 89 Tập trung nguồn lực để hiện đại hóa hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai, từng bước hiện đại hóa dịch vụ công về đất đai theo hướng Chính phủ điện tử. Ngành tập trung chỉ đạo để hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất đối với đất có nguồn gốc của các nông, lâm trường quốc doanh. Đẩy mạnh hơn nữa công tác điều tra, đánh giá đầy đủ tài nguyên nước, nâng cao ý thức của cộng đồng trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Ngành thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy chế vận hành hồ chứa và liên hồ chứa. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ động tham mưu, đề xuất với Chính phủ để đàm phán thiết lập cơ chế chia sẻ nguồn nước liên quốc gia. Ngành tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường. Đặc biệt, ngành cần tổng điều tra, rà soát, phân loại, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nhất là các nguồn thải ra sông, ra biển; cải tạo, phục hồi các khu vực ô nhiễm; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học. Ngành hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường; tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các dự án, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; triển khai mạnh các nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực sông, bảo vệ môi trường các khu kinh tế, khu công nghiệp, làng nghề. Cần tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường; tăng cường đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn chi ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường.
  • 99. 90 3.3.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế Đào tạo cán bộ chuyên môn môi trường, cán bộ quản lý môi trường, cán bộ kiêm nhiệm công tác BVMT ở tất cả các cấp ngành. Đối với các khu công nghiệp và các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung cần phải có một lực lượng nòng cốt được đào tạo về quản lý môi trường, do UBND chủ quản bổ nhiệm. Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác QLNN về TN&MT. Hình thành các loại hình tổ chức, đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ TN&MT, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác. Chính quyền các cấp cần phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện về mọi mặt để các tổ chức, đoàn thể quần chúng và cộng đồng dân cư có thể thực hiện được những mục tiêu của các phong trào vì sự PTBV. Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, cam kết về TN&MT và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn tài chính cho đầu tư thực hiện các quy chế về bảo vệ TN&MT, phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, tạo lập môi trường sống xanh, sạch, đẹp tại nơi làm việc và nơi cư trú. Huy động các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ TN&MT, đóng góp và tài trợ vốn cho quỹ bảo vệ TN&MT các cấp. Tăng cường hợp tác quốc tế trong các dự án và trong việc quản lý TN&MT.
  • 100. 91 Tiểu kết chương 3 Để tiếp tục nâng cao vai trò quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, thời gian tới, thị xã Hương Thủy cần tiếp tục chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên và môi trường trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường... góp phần quản lý, bảo vệ tốt nguồn tài nguyên, môi trường trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đi liền với đó, thị xã cần ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường thu hút nguồn lực, nguồn tài chính để đầu tư, phát triển công nghiệp môi trường, biến chất thải thành tài nguyên được tái chế, tái sử dụng một cách hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên quan trắc chất lượng môi trường ở các vùng, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, có nguồn thải lớn, khu vực nhạy cảm về môi trường để phòng ngừa, giảm thiểu nguồn gây ô nhiễm… góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho địa phương.
  • 101. 92 KẾT LUẬN Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là một nội dung quan trọng trong chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi một tỉnh, địa phương. Nếu không được quan tâm đúng mức thì hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường không thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững cũng như ổn định sinh kế của người dân. Thực tiễn cho thấy, quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là một nhiệm vụ trọng tâm vừa là một nội dung then chốt của Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) nhằm bảo đảm PTBV của Việt Nam trong thế kỷ 21. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa thiên Huế còn nhiều tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục để đáp ứng với sự chuyển biến của thực tiễn, sự phát triển kinh tế - xã hội: nhiều văn bản hướng dẫn của Trung ương còn chồng chéo, các quy định, chính sách ở địa phương chưa ban hành kịp thời với yêu cầu thực tiễn, thiếu các chính sách khuyến khích kêu gọi tư nhân đầu tư bảo vệ tài nguyên và môi trường, trang thiết bị quan trắc, phân tích chưa được đầu tư tương xứng, công cụ thông tin chưa đầu tư đúng mức. Từ những phân tích tình hình thực tế, dựa vào định hướng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tác giả đã đưa ra một số giải pháp: Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường; Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; Xây dựng Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) cho Thị xã Hương Thủy để
  • 102. 93 QLNN về TN&MT. Từ đó nâng cao chất lượng trong công tác QLNN về TN&MT tại thị xã Hương Thủy.
  • 103. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương (2015), Dự thảo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 ; 2. Bộ Tài nguyên và môi trường (2004), Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, NXB Chính trị quốc gia; 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; 5. Chi cục Bảo vệ Môi trường Thừa Thiên Huế (2017), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế 2011 đến 2015; 6. Nguyễn Hữu Cát (2005), Khảo sát thực trạng Quản lý nhà nước về môi trường ở một số tỉnh Phía Nam, NXB Chính trị Quốc gia; 7. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Ban hành theo Quyết định số 153/2004/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2004 ; 8. Nguyễn Cảnh Đông Đô (2004), Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thựctrạng và giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, Đăk Nông); 9. Nguyễn Ngọc Dung (2008), Quản lý tài nguyên và môi trường. NXB Xây dựng Hà Nội; 10. Nguyễn Trường Giang (1996), Môi trường và Luật quốc tế về môi trường, NXB Chính trị quốc gia; 11. Lưu Đức Hải (2006), Cẩm nang Quản lý môi trường, NXB Giáo dục; 12. Học Viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình Thủ tục hành chính
  • 104. công, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội; 13. Chế Đình Lý (2011), Nguyên lý và công cụ quản lý môi trường, NXBĐHQG Tp Hồ Chí Minh; 14. Trần Thanh Lâm (2006), Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế, NXB Lao động; 15. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam (2015), NXB Chính trị Quốc gia; 16. Luật Tài nguyên nước năm (2015), NXB Chính trị Quốc gia; 17. Nghị Quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (2016 – 2020); 18. Đặng Minh Phương (2007), Bài giảng Kinh tế môi trường II; 19. Đặng Minh Phương (2008), Bài giảng luật và chính sách môi trường; 20. Nguyễn Lệ Quyên (2012), Đề tài Quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; 21. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội; 22. Nguyễn Văn Song (2009), Giáo trình Kinh tế tài nguyên, NXB ĐH Kinh tế quốc dân; 23. Tạp chí Môi trường: Chuyên đề: Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ IV-2015; 24. Thomas Sternerr (2002), Công cụ chính sách cho quản lý Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường (TS. Đặng Minh Phương dịch). NXB Tổng hợp Tp.HCM; 25. Thủ Tướng chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển bề vững Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020; 26. Lâm Minh Triết, Huỳnh Thị Minh Hằng (2008). Con người và Môi trường, NXBĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh;
  • 105. 27. Lê Duy Thụ và Trần Quốc Khánh (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân; 28. Vũ Đình Thắng (2008), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân; 29. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020; 30. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – Sự thật; 31. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – Sự thật;
  • 106. PHỤ LỤC Bảng 2.1: So sánh tỷ lệ tăng trưởng GDP với chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (2015-2020). Chỉ Chỉ Thực Thực Thực Thực Thực Trung tiêu tiêu hiện hiện hiện hiện hiện bình phấn 2015- 2016- 2017- 2018 - 2019- (%) đấu 2016 2017 2018 2019 2020 Lĩnh 2015- (%) (%) (%) (%) (%) vực 2020 (%) GDP gia tăng 9,7 8,4 9,4 9,2 8,2 8,5 8,8 Nông- lâm nghiệp 3,4 3,8 4,1 2,5 3,2 3,5 3,4 Công nghiệp 12,8 11,6 14,5 11,8 12,2 11,9 12,48 Dịch vụ 14,1 12 12,2 14,1 10,5 10,8 11,93 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2015 -2020)
  • 107. Bảng 2.2: Tổng sản phẩm (GDP) bình quân đầu người Năm Số dân cư GDP (tỷ đồng) Kế hoạch (USD/người) Thực hiện được (USD/người) So sánh kế hoạch với thực hiện được (%) 2015-2016 434.600 3.968 934 1.141 122,2 2016-2017 439.380 4.341 1.162 1.235 106,3 2017-2018 444.214 4.741 1.340 1.342 100,2 2018-2019 449.100 5.130 1.447 1.455 100,6 2019-2020 454.040 5.566 1.532 1.532 100,0 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2015 -2020 ) Bảng 2.3: Sự chuyển biến cơ cấu kinh tế các năm so với chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (2015 - 2020) Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015- 2020 Thực hiện 2015- 2016 Thực hiện 2016- 2017 Thực hiện 2017- 2018 Thực hiện 2018- 2019 Thực hiện 2019- 2020 GDP (tỷ đồng) 5.788,8 3.968 4.341 4.741 5.130 5.566 Cơ cấu % 100 100 100 100 100 100 -Nông- lâm nghiệp % 32 41 39 36,7 35 33,4 -Công nghiệp % 23 20 21 21,5 22,3 23 -Dịch vụ % 45 39 40 41,8 42,7 43,6 Nguồn: (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, năm 2015-2020)