SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------
HUỲNH QUANG NHẬT LINH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG
KÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Huế, năm 2016
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------
HUỲNH QUANG NHẬT LINH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG
KÊ
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀI ANH
ii
Huế, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Huỳnh Quang Nhật Linh
iii
Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn đến các thầy , cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học , Phòng sau đại học ,
Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm Huế đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hoài
Anh đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá
trình tôi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học
sinh các trường: Trường Tiểu học Phú Hòa,
Trường Tiểu học Phú Cát, Trường Tiểu học Vỹ
Dạ - thành phố Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn này.
Xin được cảm ơn toàn thể đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã quan tâm, động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài luận văn.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
và bằng sự nỗ lực của bản thân, song trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Hội
đồng bảo vệ luận văn cùng Quý độc giả để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả
iv
Huỳnh Quang Nhật Linh
iii
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..................................................................................................................i
Lời cam đoan..................................................................................................................ii
Lời cảm ơn.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................4
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................6
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................10
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................12
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................12
5. Đối tượng và phạmvi nghiên cứu..........................................................................13
5.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................13
5.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................13
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................13
7. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................13
8. Đóng góp của luận văn..........................................................................................13
8.1. Về mặt lí luận .....................................................................................................13
8.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................14
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................14
NỘI DUNG...................................................................................................................15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...15
1.1. Khái quát về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...................................15
1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn................................15
1.1.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...............................18
1.1.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...........................21
1.1.4. Mức độ của năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn...............23
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn
các yếu tố thống kê....................................................................................................25
1.2.1. Tri giác.........................................................................................................25
2
1.2.2. Chú ý ...........................................................................................................26
1.2.3. Trí nhớ .........................................................................................................26
1.2.4. Tư duy..........................................................................................................27
1.2.5. Tưởng tượng................................................................................................27
1.3. Dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học.....................28
1.3.1. Mục tiêu dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học28
1.3.2. Nội dung dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học..29
1.3.3. Thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các yếu
tố thống kê trong môn Toán ở tiểu học .................................................................30
1.4. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng
kiếnthức vào thực tiễn...............................................................................................41
1.4.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê trong
chương trình Sách giáo khoa.................................................................................41
1.4.2. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn ..........................................................................................42
1.4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ...............48
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................49
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC
CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ........................................................................................50
2.1. Các định hướng xây dựng biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ............................50
2.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với chương trình và nội dung các yếu tố thống kê
trong chương trình môn Toán ở tiểu học...............................................................50
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học...............50
2.1.3. Đảm bảo phát triển năng lực toán học cho học sinh, đặc biệt là năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các yếu tố thống kê..................................51
2.1.4. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.........................................52
2.2. Một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ...........................53
3
2.2.1. Biện pháp 1: Giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê...53
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một
cách thành thạo vào giải toán ................................................................................57
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán
liên quan đến yếu tố thống kê................................................................................60
2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội
dung thống kê ........................................................................................................63
2.2.5. Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho học sinh hình thành ý tưởng về bài toán thực
tế liên quan đến yếu tố thống kê............................................................................67
2.2.6. Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải
quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác......................................69
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................72
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................73
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................73
3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................................73
3.3. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................74
3.3.1. Đối tượng học sinh ......................................................................................74
3.3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................74
3.3.3. Cách thức thực nghiệm................................................................................74
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..........................................................................74
3.4.1. Đối với học sinh .........................................................................................75
3.4.2. Đối với giáo viên .........................................................................................87
3.4.3. Ý kiến đề xuất..............................................................................................88
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................91
1. Kết luận .................................................................................................................91
2. Kiến nghị...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93
PHỤLỤC ..................................................................................................................... P1
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NL : Năng lực
SGK : Sách giáo khoa
TLDH : Tư liệu dạy học
YTTK : Yếu tố thống kê
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Nội dung Trang
Bảng 1.1 Mức độ của NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn 23
Bảng 1.2 Bảng thống kê số con của ba gia đình 31
Bảng 1.3 Chiều cao của các bạn lớp 1A 32
Bảng 1.4 Chiều cao của HS trong tổ 32
Bảng 1.5 Bảng điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A 35
Bảng 1.6 Sự quan tâm cuả GV tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn 44
Bảng 1.7 Nhận thức của GV về NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn 44
Bảng 1.8 Sự tích cực phát biểu của HS trong giờ học về các YTTK 46
Bảng 1.9 Sự hứng thú của HS khi được dẫn dắt bài học bằng vấn đề thực tiễn 46
Bảng 1.10 Khó khăn của HS khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn 46
Bảng 3.1 Nội dung các tiết dạy thực nghiệm 72
Bảng 3.2 Sự đồng ý của GV về nội dung các bước trong các biện pháp 87
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Nội dung Trang
Hình 1.1 Phiếu học tập 18
Hình 1.2 Nội dung bài tập 23
Hình 1.3 Tranh minh họa 29
Hình 1.4 Tranh minh họa 31
Hình 2.1 Phiếu học tập số 1 53
Hình 2.2 Nội dung bài tập số 1 và 2 ở SGK 55
Hình 2.3 Nội dung bài tập 2 57
Hình 2.4 Nội dung bài tập 2 trang 174 - SGK Toán 5 60
6
Hình 2.5 Phiếu học tập nội dung thảo luận 70
Hình 3.1 HS lắng nghe cô giáo giảng bài 75
Hình 3.2 HS hăng say phát biểu 75
Hình 3.3 HS phát biểu trả lời bài tập ở SGK 76
Hình 3.4 Phiếu học tập thảo luận theo tổ 76
Hình 3.5 HS thảo luận theo tổ 77
Hình 3.6 GV theo dõi, hướng dẫn HS 77
Hình 3.7 Kết quả thảo luận của 4 tổ 78
Hình 3.8 Nội dung phiếu học tập 79
Hình 3.9 HS giải quyết bài toán 80
Hình 3.10 Bài làm của HS 80
Hình 3.11 Nội dung thông tin cần tích hợp 83
Hình 3.12 Nội dung phiếu học tập 83
Hình 3.13 HS thảo luận nhóm 4 84
Hình 3.14 HS hợp tác nghiêm túc 84
Hình 3.15 Bài làm theo cách 1 85
Hình 3.16 Bài làm theo cách 2 85
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Nội dung Trang
Biểuđồ 1.1 Biểu đồ chỉ các môn thể thao khối lớp 4 tham gia 33
Biểu đồ 1.2 Biểu đồ chỉ số chuột bốn thôn đã diệt được 34
Biểu đồ 1.3 Biểu đồ chỉ số cây khối lớp 4 và lớp 5 đã trồng 34
Biểu đồ 1.4 Biểu đồ chỉ kết quả điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A 35
Biểu đồ 1.5 Biểu đồ chỉ các màu sắc ưa thích của 120 HS 36
7
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và nhà
nước ta tại hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI với đã xác định:
“Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [3]. Theo
đó, con người phát triển toàn diện phải có tư duy sáng tạo và có NL thực hành giỏi, có
khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao trước yêu cầu công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, gắn với phát triển nền kinh tế tri thức cùng xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ
cấp bách của toàn xã hội cũng như ngành giáo dục chúng ta hiện nay.
Với tinh thần đó, đổi mới giáo dục tiểu học phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS. Việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cần được quan tâm. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo
nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2. Toán học là môn học trừu tượng, được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, từ khoa học cho
đến thực tiễn cuộc sống, đó là thành tựu to lớn của cả nhân loại tích lũy trong quá trình
lịch sử lâu dài. Môn Toán là môn học công cụ không chỉ góp phần cung cấp kiến thức, kĩ
năng, phương pháp mà còn góp phần xây dựng nền tảng văn hóa cho con người thời đại
mới. Việc thay đổi và áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong môn Toán đã được
tiến hành ở các trường nói chung và các trường tiểu học nói riêng. Theo đó, một chương
trình Toán học tiên tiến ngày càng đòi hỏi khả năng vận dụng kiếnthức vào thực tiễn, đáp
ứng những thách thức của xã hội hiện nay hơn là thành thạo các kỹ năng toán học cơ bản
và giải các bài toán trong SGK xa rời thực tế.
Việc đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học cần hướng vào việc tổ chức cho
người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu; phải kế thừa và phát huy những mặt tích
cực của các phương pháp dạy học truyền thống đồng thời tiếp thu có chọn lọc những
thành tựu của các phương pháp dạy học mới. Đổi mới phương pháp dạy học toán phải
đi đôi với đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá, bao gồm cả
8
việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học… ở mỗi địa phương, mỗi trường,
mỗi lớp học.
1.3. Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển NL nay còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay
đã trở thành xu hướng chung của nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Giáo dục
định hướng phát triển NL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri thức
để giải quyết những tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Chương trình này nhấn mạnh
vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Nhằm thực hiện nguyên lí giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, người GV cần tạo ra các tình huống, đưa các em
vào hoạt động. Thông qua hoạt động và bằng hoạt động giải các bài toán thực tế của
mình, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS sẽ có điều kiện để phát huy tối đa.
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn được coi là NL có vai trò quan trọng và thiết yếu
đối với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Với vị trí, mục tiêu và nhiệm
vụ của môn Toán ở tiểu học hiện nay thì điều mà mỗi nhà giáo dục cần hướng tới là
dạy sao cho trẻ biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn chứ không
phải trên phương diện lí thuyết, cần tạo cơ sở cho các em có một nền tảng vững chắc
để học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao động. Trong xu thế đó, tăng cường dạy học theo
hướng liên hệ kiến thức với thực tiễn trong môn Toán đã và đang được triển khai. Đây
là hoạt động thiết thực trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn tạo điều kiện học và hành gắn liền với thực tế,
HS học tập hứng thú, sáng tạo, tích cực và chủ động trong học tập, lòng ham học, ham
hiểu biết; giúp HS có những hiểu biết về cuộc sống, phân tích, hình thành khả năng
nghiên cứu khoa học; với những kiến thức được học khi vận dụng vào thực tiễn, các
em sẽ có cơ hội thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá cũng như khẳng định niềm tin khoa
học của mình. Vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn là như cầu và xu thế tất yếu
cần được quan tâm của các nhà giáo dục nói chung và GV trực tiếp giảng dạy môn
Toán nói riêng.
1.4. Nội dung thống kê nói chung hay các YTTK ở tiểu học đều có nguồn gốc thực
tiễn gắn với hầu hết hoạt động của con người. Các kiến thức này luôn có mối quan hệ
với cuộc sống hàng ngày, xoay quanh mọi hoạt động và cần thiết áp dụng, phục vụ cho
9
các em. Do đó, tư duy mang tính thực tế càng cao thì việc đưa các nhiệm vụ, tình
huống gắn với thực tế càng giúp cho HS dễ dàng liên hệ, vận dụng kiến thức thực tiễn
vào bài học. Nhờ đó, con đường hình thành kiến thức của các em sẽ nhanh chóng hơn;
các em sẽ thấy yêu thích, hứng thú hơn với môn học bởi lẽ nó gắn với cuộc sống, cần
thiết đối với các em.
HS tiểu học được tiếp xúc với khá nhiều tri thức thống kê từ lớp 3 cho đến lớp 5. Con
đường hình thành các kiến thức này chủ yếu bằng con đường thực hành, luyện tập và
thông qua đó, HS có biểu tượng trực quan về các kiến thức, kĩ năng thống kê đơn giản.
Các em lại tiếp tục thực hành, vận dụng để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng được
học. Tuy nhiên, khi xét đến các YTTK ở tiểu học, chúng tôi nhận thấy con đường hình
thành, cũng như biện pháp giúp HS vận dụng các kiến thức này vào thực tiễn vẫn chưa
đạt được kết quảnhư mong muốn. Mặc dù đã có nhiều đổi mới về phương pháp cũng
như hình thức dạy học nhưng trên thực tế, với thời gian, phân phối chương trình và
điều kiện cơ sở dạy học vẫn tồn tại cách dạy còn nặng hình thức, thiếu sự đa dạng về
phương pháp và chưa khai thác hết vai trò đối với HS. Các em còn lúng túng, khó
khăn trong việc vận dụng kiến thức của YTTK vào thực tế cuộc sống. Hầu hết, các em
đều quan tâm, giải quyết các bài tập ở SGK mà việc liên hệ giữa thực tiễn và kiến thức
trong quá trình dạy học các YTTK chưa thật sự đạt được kết quả cao. Mặt khác, GV
vẫn còn trở ngại trong việc hướng dẫn HS giải quyết các tình huống thực tiễn; sự liên
hệ giữa bài toán này với bài toán khác, YTTK này với YTTK khác; thiếu thực hành và
liên hệ với thực tiễn bởi lẽ các kiến thức, nội dung thống kê khá đa dạng và mới mẻ
đối với HS. Đó chính là một vài lí do khiến cho các nội dung kiến thức các YTTK
chưa được khai thác một cách đầy đủ với mong muốn của mục tiêu giáo dục nói chung
và định hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học nói riêng. Vì vậy, cần có
một số định hướng, biện pháp dạy học để giải quyết phần nào khó khăn cho GV và HS
trong quá trình dạy và học các YTTK. Nhận ra những khó khăn đó, là một học viên
ngành Giáo dục học, chúng tôi thực sự muốn tìm hiểu một số biện pháp nhằm khắc
phục được các khó khăn và phần nào giải quyết những tồn tại trong quá trình vận dụng
kiến thức các YTTK vào thực tiễn để từ đó mạnh dạn đưa ra những đề xuất góp phần
nâng cao quá trình dạy học toán.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu
10
tố thống kê”. Đây là hệ thống bao gồm các biện pháp cũng như một số tình huống thực
tiễn được đưa ra nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức các YTTK trong dạy học, đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trải quathời gian dài sự phát triển của toán học, cùng với việc đổi mới nội dung
và phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học thì việc chú trọng đến các biện
pháp giúp HSphát triển các NL của mình đã nhận được sự quan tâm. Nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề hình thành và phát triển các NL cho HS trong môn Toán.
Tác giả Trần Vui vớiGiải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toánđã đưa ra
những kiến thức cơ bản về cách tiếp cận dạy học theo hướng giải quyết vấn đề thực
tế,qua đó phát triển tư duy toán học và phương pháp đánh giá hiểu biết toán giúp
người đọc tham khảo. Liên hệ với chương trình dạy học toán ở Việt Nam, tác giả cho
rằng chúng ta còn quá nặng về việc đánh giá kiến thức HS đã học, mà chưa xem xét,
đánh giá NL của các em trong việc phản ánh, áp dụng kiến thức toán và kinh nghiệm
của mình vào các vấn đề trong cuộc sống. Do vậy, áp dụng những phương pháp dạy
học để đào tạo HS thành những người có NL vận dụng kiến thức toán để giải quyết các
vấn đề nảy sinh từ thực tế là một điều hết sức cần thiết.
Trong lĩnh vực dạy toán ở các cấp, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
việc khai thác, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn, cụ thể như:
Nguyễn Ngọc Anh (2000), Ứng dụng phép tính vi phân (Phần đạo hàm) để giải
các bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế trong dạy học Toán 12 Trung học
phổ thông, Luận án tiến sỹ Giáo dục học, Viện Khoa học, Giáo dục Việt đã làm rõ cơ
sở lí luận và thực tiễn, vai trò, vị trí của hệ thống bài tập cực trị trong nội dung học vấn
phổ thông.
Nguyễn Văn Bào (2005), Góp phần rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức
toán học để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ Giáo
dục học, Đại học Vinh: nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề góp phần rèn
luyện NL vận dụng kiến thức toán để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn.
Tác giả Bùi Huy Ngọc trong Luận án Tiến sỹ (2003) với đề tài:Tăng cường khai
thác nội dung thực tế trong dạy học Số học và Đại số nhằm nâng cao NL vận dụng
toán học vào thực tiễn cho HS Trung học cơ sở đã góp phần cung cấp cơ sở lí luận và
thực tiễn về nội dung Số học và Đại số; qua đó đưa ra một số biện pháp nhằm khai
11
thác nội dung thực tế của hai chủ đề này trong quá trình dạy học ở Trung học cơ sở.
Trong lĩnh vực dạy học toán ở tiểu học, đã có một số nghiên cứu về việc định
hướng, khai thác cũng như vận dụng các nội dung kiến thức toán học vào thực tiễn như:
Tác giả Phạm Đình Thực với ấn phẩm sách: Phương pháp sáng tác đề toán ở tiểu
học đã trình bày những yêu cầu của một bài toán, phương pháp sáng tác bài toán hoàn
toàn mới, sáng tác bài toán bằng cách khái quát hóa và hướng dẫn, gợi ý cách giải.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hà (2012), Thiết kế hệ thống bài toán
có nội dung thực tế trong dạy học Toán 4đã cung cấp một hệ thống bài toán được thiết
kế có nội dung gắn liền với thực tế đời sống địa phương, gần gũi với HS, từ đó hình
thành kiến thức, kĩ năng và giúp HS hiểu rõ hơn mối liên hệ giữa Toán học và thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu cấp trường của sinh viên Mai Thị Phương Quỳnh (2014), Thiết
kế bài toán thực tiễn hỗ trợ hoạt động ứng dụng trong dạy học các yếu tố hình học ở
lớp 5 đã đưa ra cơ sở lý luận, định hướng cho việc khai thác các bài toán thực tiễn hỗ
trợ dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5. Qua đó, khẳng định một lần nữa vai trò của
các bài toán thực tiễn trong quá trình dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5.
Thống kê là nội dung gần gũi và thực tế, có thể áp dụng trong cuộc sống hằng ngày.
Các nhà nghiên cứu và công trình đã được triển khai theo nhiều hướng khác nhau:
Nhóm tác giả Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh trong giáo trình Lý thuyết xác
xuất và thống kê toán trình bày khá nhiều về cơ sở lý thuyết xác xuất, thống kê toán,
khái niệm về biến ngẫu nhiên, quy luật phân phối xác xuất.
Cũng là một giáo trình về Xác xuất thống kê, tác giả Đào Hữu Hồ đã trình bày một
cách khái quát cơ sở lý thuyết xác suất thống kê, ứng dụng về lý thuyết mẫu, các bài toán
ước lượng tham số, bài toán kiểm định giả thiết, bài toán tương quan và hồi quy...
Đề tài nghiên cứu cấp trường- Trường Đại học Sư phạm Huế của tác giả Lê
Mạnh Hà (2009), Cơ sở toán học hiện đại trong chương trình môn Toán ở Tiểu học đã
trình bày sự thể hiện, cơ sở lí luận của cơ sở toán học hiện đại trong chương trình môn
Toán ở tiểu học.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Các YTTK
và sự thể hiện trong chương trình môn Toán tiểu họcđã cung cấp được mối liên hệ
giữa lý thuyết xác xuất thống kê với các dạng toán thống kê trong chương trình môn
Toán ở tiểu học, đề xuất các biện pháp dạy học các YTTK ở tiểu học một cách hợp lí.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Cao Thị Thanh Tuyết (2013), NL nhận thức
12
các YTTK của HS lớp 4 ở hai trường Tiểu học Lê Lợi và Trần Quốc Toản- Thành phố
Huế đã cung cấp những cơ sở lí luận về NL nhận thức của HS, từ đó thiết kế bộ đề
kiểm tra nhằm đánh giá NL nhận thức của HS.
Sinh viên Nguyễn Thị Duyên trong khóa luận tốt nghiệp (2014), Khai thác bài
toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các YTTK ở tiểu học đã đưa ra được các cơ sở lý luận,
định hướng cho việc khai thác bài toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các YTTK ở tiểu học,
qua đó thiết kế một số ví dụ minh họa cho các bài toán thực tiễn.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy rằng, nội dung các YTTK trong
chương trình toán tiểu học đã được khai thác khá nhiều. Tuy nhiên, các đề tài này vẫn
chưa đề cập đến vấn đề làm sao để phát triển NL vận dụng kiến thức của các YTTK
vào thực tiễn, giải quyết được các tình huống một cách nhanh chóng và linh hoạt đang
là điều thiết yếu và mục tiêu mà các nhà giáo dục đang hướng đến. Như vậy, có thể nói
chưa có một hệ thống các biện pháp nào được nghiên cứu, xây dựng một cách đầy đủ
và phù hợp với nội dung dạy học các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng kiến thức toán học
vào thực tiễn từ đó đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTKmột cách hiệu quả và thiết thực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài hướng đến thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
 Những lí luận về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn
 Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học trong quá trình vận dụng kiến thức môn
Toán vào thực tiễn
 Khảo sát nội dung các YTTK ở tiểu học
 Khảo sát thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK cho HStiểu
học đối với GV và HS
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển NL vân dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTK
- Triển khai thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính khả thi của các biện
13
pháp được đề xuất.
5. Đối tƣợng và phạmvi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHSở tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học các YTTK ở tiểu học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu nội dung, nhận thức và các
biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK ở tiểu học.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát thực trạng các biện pháp vận dụng
vào thực tiễn kiến thức về YTTKở tiểu học.
Phương pháp quan sát: theo dõi, quan sát quá trình tiếp nhận kiến thức các
YTTK, quá trình HS giải quyết bài toán thực tiễn khi vận dụng kiến thức đã được học.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở lí thuyết, nghiên cứu lí luận và
kết quả thu được từ bảng khảo sát tiến hành xây dựng, đưa ra các biện pháp nhằm phát
triển NL vận dụng vào thực tiễn các YTTK trong chương trình tiểu học một cách khoa
học, hữu ích và đáp ứng được yêu cầu cho sự đổi mới của toán học hiện nay.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm qua một số
tiết dạy ở trường tiểu học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp sư phạm thích hợp khai thác nội dung thực
tiễn các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học có hiệu quả thì sẽ tạo ra những
hỗ trợ tích cực cho GV và HS trong quá trình dạy học các YTTK ở tiểu học, góp phần
phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục môn Toán ở tiểu học.
8. Đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinhtiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê” đã có những đóng góp sau:
8.1. Về mặt lí luận
- Góp phần làm rõ thêm khái niệm, đặc trưng, vai trò và sự phát triển của NL vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
14
- Làm sáng tỏ vai trò quan trọng củavấn đề vận dụng các YTTK trong chương
trình Toán ở bậc Tiểu học hiện hành vào thực tiễn trong tình hình hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm cơ bản và định hướng làm cơ sở đưa ra một số biện
pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua dạy học
các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, khẳng định tính khả thi của các biện pháp.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và phần Tài liệu tham khảo, phần Nội dung
chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu
học thông qua dạy học các yếu tố thống kê
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
15
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực
NL là một khái niệm trừu tượng của tâm lí học. Khái niệm NL được hiểu hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu
về tâm lí học và giáo dục học đã quan tâm như: Weinert, X. I. Rubinxtein, John
Erpenbeck, A.G. Kovaliop, Xavier Roegiers, Bernd Meier, Trần Luận, Vũ Dũng,
Nguyễn Văn Cường, Phạm Minh Hạc, Bùi Văn Huệ, Phạm Thành Hưng,...
Theo nghiên cứu và tìm hiểu, NL có rất nhiều quan niệm. Trong nội dung nghiên
cứu của luận văn, chúng tôi đồng quan điểm với quan niệm về NL của chương trình Giáo
dục phổ thông tổng thể sau 2015 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: “NL là khả năng huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một công việc trong bối cảnh nhất định”.
1.1.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
a. Khái niệm thực tiễn
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2000): “Thực tiễn là những
hoạt động của con người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại của xã hội (nói tổng quát)” [30, tr 947].
Còn từ điển HS do Lê Khải Kế, Nguyễn Lương Ngọc (1972), thì định nghĩa:
“Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần
thiết cho đời sống xã hội bao gồm các hoạt động sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực
nghiệm khoa học. Không có thực tiễn thì không có lí luận khoa học” [20, tr 575].
Kế thừa những yếu tố hợp lí, chỉ rõ và khắc phục những thiếu sót trong quan điểm
của các nhà triết học đi trước, Mác và Ăng-ghen đã đem lại một quan niệm đúng đắn,
khoa học về thực tiễn: “Thực tiễn là những hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích,
có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội” [11, tr 54].
Con người sử dụng các phương tiện, công cụ vật chất, sức mạnh vật chất của mình
tác động vào tự nhiên, xã hội để làm biến đổi chúng trong hiện thực cho phù hợp với nhu
16
cầu của mình và làm cơ sở để biến đổi hình ảnh sự vật trong nhận thức. Xã hội loài người
sẽ không thể tồn tại và phát triển được nếu không có hoạt động thực tiễn. Vậy, chúng ta có
thể hiểu: “Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương
thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới”
b. Mối quan hệ giữa toán học và thực tiễn
Toán học là môn học có tính trừu tượng cao nhưng không vì thế mà mất đi tính
thực tiễn của nó, bởi toán học là khoa học có nguồn gốc từ thực tiễn. Các tri thức toán
học được vận dụng nhiều cho việc học tập các môn khoa học, các ngành khoa học
khác, cũng như trong đời sống thực tế.
- Thực tiễn phản ánh nguồn gốc của toán học: Toán học xuất phát từ thực tiễn
cuộc sống con người. Do nhu cầu của con người trong hoạt động lao động sản xuất,
khám phá tự nhiên. Số tự nhiên ra đời từ nhu cầu đếm, hình học xuất hiện do nhu cầu
đo đạc lại ruộng đất của người dân bên bờ sông Nin…
- Phản ánh thực tiễn của toán học: Sự phân tích những điều kiện cụ thể của quá trình
phát triển của đối tượng và ý nghĩa của toán học chỉ ra rằng thực tiễn không chỉ là nguồn
gốc, động lực của sự phát triển mà còn là tiêu chuẩn chân lí của mỗi lí thuyết toán học.
- Làm rõ những ứng dụng thực tiễn của toán học: Ứng dụng lượng giác để đo
khoảng cách không tới được, đạo hàm được ứng dụng để tính vận tốc tức thời, tích
phân để ứng dụng tính diện tích, thể tích… Muốn vậy, cần tăng cường cho HS tiếp cận
với những bài toán có nội dung thực tiễn trong khi học lí thuyết cũng như làm bài tập.
Ví dụ: Ta thấy hầu hết hoạt động của loài người đều cần tới thống kê. Thống kê
là việc thu thập, lưu giữ, phân tích các số liệu cần thiết cho một hoạt động, một mục
đích nào đó ở một nơi, trong một khoảng thời gian nào đó.
Một nhà hàng phải thống kê số hàng đã bán được trong hàng tháng, hàng năm là bao
nhiêu. GV thống kê số HS xếp loại Đạt hoặc Chưa đạt, số HS có số điểm 10, điểm 9,…
trong lớp chủ nhiệm, lớp trưởng mỗi lớp thống kê số bạn đi học muộn hàng ngày, hàng
tuần,… để từ kết quả thống kê, rút ra nhận xét, kết luận và kinh nghiệm cho bản thân.
c. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Có rất nhiều định nghĩa về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, theo tác giả
Nguyễn Ngọc Anh (2000) cho rằng: “NL vận dụng toán học vào thực tiễn của HS trung
học phổ thông là khả năng HS vận dụng những hiểu biết của mình để chuyển một tình
huống thực tiễn về dạng toán học.”[2, tr 25].
17
Tác giả Nguyễn Văn Bào quan niệm: “NL vận dụng toán học vào thực tiễn tổng
hợp của ba thành tố: NL thu nhận thông tin toán học từ tình huống thực tế; NL chuyển
đổi thông tin giữa thực tế và toán học; NL thiết lập mô hình toán học của tình huống
thực tế” [4, tr 41]
Theo tác giả Nguyễn Thị Diễm Thúy (2012) định nghĩa: “NL vận dụng kiến thức
vào thực tiễn là khả năng hệ thống hóa và phân loại kiến thức, hiểu rõ đặc điểm, nội
dung thuộc tính của loại kiến thức đó để lựa chọn kiến thức phù hợp với mỗi hiện
tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên xã hội. Kết quả cuối cùng
của việc học tập phải được thể hiện ngay trong thực tiễn cuộc sống hoặc là HS vận
dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và
phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới” [27, tr 20].
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận, diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất:
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một thuộc tính tâm lí phức hợp, hội tụ
nhiều yếu tố: tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, niềm tin, ý chí, sự sẵn sàng hành
động và trách nhiệm.
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ tồn tại và phát triển được thông qua
quá trình hoạt động.
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn biểu hiện và quan sát được trong hoạt
động. Nó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mức độ, khả năng hoàn thành
một hoạt động nào đó của cá nhân.
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ có rèn luyện mới phát triển được.
Từ nhiều ý kiến trên chúng tôi cho rằng: “NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HS là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ
năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một
cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó”. NL vận dụng kiến thức thể hiện phẩm
chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm
lĩnh tri thức.
Ví dụ: Qua các bài học ở nội dung các YTTK, HS có thể vận dụng vào việc giúp
bố mẹ thống kê được tổng số hàng đã bán trong tháng hoặc trong năm. Từ đó bố mẹ
các em có thể đưa ra nhận xét được các mặt hàng được ưa chuộng hay được sử dụng
nhiều, hoặc các mặt hàng ít được chuộng và không được tin dùng trên thị trường. Sau
18
đó, cửa hàng sẽ có sự lựa chọn nhập và bán các mặt hàng phù hợp với thị trường.
Các em ở những vùng nông thôn có thể thống kê được số thóc mà gia đình mình thu
được trong vòng 2 đến 3 năm. Sau đó, đưa ra được nhận xét về sản lượng thu được của
từng năm. So sánh được năm này so với các năm trước để có sự đánh giá, điều chỉnh cũng
như phương pháp canh tác hợp lí để đạt được năng suất, thu nhập cao hơn.
1.1.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.2.1. Góp phần tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
Trong dạy học toán, để HS tiếp thu tốt, rất cần đến sự liên hệ bằng những tình
huống, những vấn đề thực tế. Những hoạt động thực tiễn đó vừa có tác dụng rèn luyện
NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn vừa giúp HS tích cực hóa trong học tập.
Những cách gợi động cơ xuất phát từ nội dung hướng vào những nhu cầu nhận
thức, nhu cầu của đời sống, trách nhiệm đối với xã hội,... ngày càng trở nên quan
trọng. Trong giảng dạy Toán, hình thức gợi động cơ cần được quan tâm, chú ý đến sự liên
hệ với thực tế.
Ví dụ: Với nội dung bài học Tìm số trung bình cộng, sau khi HS đã nắm được
quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số, GV có thể đưa ra yêu cầu HS tính trung
bình điểm môn Toán của các thành viên tổ mình trong đợt kiểm tra tháng trước. Việc
gợi động cơ, yêu cầu học tập này giúp cho HS hứng thú và có niềm tin vào những gì
các em học được. Các em hiểu sự cần thiết khi phải học và tiếp nhận những kiến thức
toán học hằng ngày chứ không phải học một cách áp đặt, học để biết, học để đối phó…
Từ đó, các em có động cơ và niềm tin trong học tập hơn.
1.1.2.2. Giúp học sinh có kỹ năng thực hành các kỹ năng toán học và làm quen dần
các tình huống thực tiễn
Trong thực tế dạy học, một vấn đề nổi bật là GV chỉ quan tâm, chú trọng việc
hoàn thành những kiến thức lí thuyết quy định trong chương trình và SGK, sao nhãng
việc thực hành, đặc biệt những bài toán có nội dung thực tiễn. Dẫn đến tình trạng HS
lúng túng, thậm chí không làm hoàn chỉnh được những bài toán thực ra cơ bản và ở
mức độ trung bình. HS gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức toán học vào
cuộc sống.
Trong thực tiễn lao động sản xuất, hoạt động xã hội, việc tính toán đo đạc với độ
chính xác cần thiết thường xảy ra từng giờ, từng phút; phải biết vận dụng toán học như
tính nhẩm, tính bằng bảng tính, thước tính, bảng đồ thị, toán đồ, máy tính, ... một cách
19
thành thạo và đúng đắn. Ngoài ra, cần giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn với
phương pháp hợp lí, ngắn gọn, tiết kiệm tư duy, thời gian, tiền của và sức lao động.
Chính vì vậy, việc tăng cường rèn luyện NL vận dụng toán học vào thực tiễn một mặt
giúp HS thực hành tốt các kỹ năng toán học.
Như vậy, tăng cường rèn luyện cho HS khả năng và thói quen ứng dụng kiến
thức, kỹ năng và phương pháp toán học vào những tình huống cụ thể khác nhau (trong
học tập, lao động sản suất, đời sống...) là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục toán học,
nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo. Có thể nói: rèn luyện khả năng và ý thức ứng
dụng toán học cho HS vừa là mục đích vừa là phương tiện của dạy học toán.
Ví dụ: Với bài tập 2 trang 48 SGK Toán lớp 3 – Thực hành đo độ dài (tiếp theo).
GV có thể giao việc cho HS thảo luận theo tổ để hoàn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP
a) Đo chiều cao của các bạn trong tổ rồi điền vào bảng sau:
Tên Chiều cao
b) Ở tổ em, bạn nào cao nhất, bạn nào thấp nhất?
Hình 1.1: Phiếu học tập
Như vậy, với việc yêu cầu HS thực hành, luyện tập thống kê để có được kết quả
điền vào bảng sẽ giúp HS có được những kĩ năng cần thiết trong việc ghi và xử lí số
liệu. Từ bảng thống kê, các em đưa ra được đánh giá của mình về chiều cao của các
bạn để có thể rút ra được một số biện pháp tăng chiều cao cho bản thân.
1.1.2.3. Giúp học sinh có thái độ đúng đắn trong học tập
Phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS có ý nghĩa quan
trọng trong sáng tạo và ứng dụng. Điều này giúp HS giải quyết các vấn đề cơ bản; giúp
HS mò mẫm, dự đoán những cách khác nhau trước một tình huống có vấn đề trong
thực tế. Từ đó, các em nhận thấy sự ứng dụng của các kiến thức toán học vào thực tiễn
của chính bản thân mình. Các em cảm thấy hứng thú để có thể tự mình mày mò, khám
phá kiến thức, bằng cách nêu lên và giải quyết những vấn đề tổng quát hơn.
20
Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em học
đi đôi với hành. Giúp HS xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ
động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; đem lại niềm vui, tạo hứng thú học
tập cho HS. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn.
Ví dụ: Khi học bài Tìm tỉ số phần trăm,để giúp HS có cơ hội thực hành, luyện
tập, ngoài những bài tập trong SGK, GV có thể thêm những yêu cầu như: “Hãy thống
kê lại chiều cao của các bạn trong tổ của em? Tính tỉ số phần trăm của số bạn cao hơn
1,3m so với bạn thấp hơn 1,3m? Theo em, phải làm gì để có chiều cao lí tưởng, để có
cơ thể phát triển khỏe mạnh?”.
Đây là một vấn đề gần gũi, kích thích sự tò mò, muốn khám phá và giải quyết
của HS. Để có được những nhận xét, đánh giá đúng đắn, HS cần tích cực điều tra,
khảo sát, thu thập thông tin một cách chính xác, đúng với thực tế. Từ kết quả thu được,
các em có được cái nhìn tổng thể để đưa ra kết luận: Những bạn nào có chế độ ăn uống
hợp lí, tập thể dục, thể thao sẽ có chiều cao phát triển hơn hẳn. Vì vậy, HS sẽ trả lời
được câu hỏi: phải làm gì để có chiều cao lí tưởng và cơ thể phát triển khỏe mạnh đó là
phải chăm tập thể dục, rèn luyện sức khỏe kết hợp với chế độ ăn uống điều độ và đầy
đủ dưỡng chất.
1.1.2.4. Giúp học sinh mở rộng những hiểu biết về thế giới tự nhiên
Qua quá trình vận dụng, phát triển cũng như quan sát những tình huống của thực
tiễn đời sống hằng ngày sẽ giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên,
chu kỳ hoạt động và tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người
cũng như ảnh hưởng của con người đến thế giới tự nhiên.
Như vậy, phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS góp
phần phát triển trí thông minh, sáng tạo của HS. Điều này không chỉ giúp các em thuận
lợi hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, học tập và giải quyết các bài toán mà còn
giúp các em có tư duy để học tốt các môn học khác.
Ví dụ:“Để đánh giá tỉ lệ người mắc bệnh bướu cổ ở một vùng cao, ta chọn ngẫu
nhiên một số bản làng và điều tra số người mắc bệnh ở bản này. Kết quả điều tra cho
thấy trong số 264 người thì có 156 người bị mắc bệnh bướu cổ. Hỏi tỉ lệ mắc bệnh
bướu cổ ở vùng này là bao nhiêu?”
Thông qua bài toán này, HS có thể thấy được phần trăm người mắc bệnh bướu cổ
ở những vùng cao có tỉ lệ phần trăm khá lớn. Từ đó các em biết được nguyên nhân dẫn
21
đến tình trạng này là do các vùng cao thường thiếu i-ốt, lượng muối dùng có thể không
được cung cấp đầy đủ, lương thực hải sản tươi sống không thuận lợi như vùng đồng
bằng. Ngoài ra, các em còn có thể cung cấp them cho mình một kiến thức để chăm sóc
sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh.
1.1.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Muốn phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HSthì nhiệm
vụ đầu tiên của người GV là phát hiện ra những HS có NL này để hướng dẫn và bồi
dưỡng cho các em. Điều đó có nghĩa là GV phải nắm được các biểu hiện cơ bản nhất ở
một HS có NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. HS có NL vận dụng kiến
thức toán học vào thực tiễn thường có một số biểu hiện sau:
- Nắm vững các kiến thức và kĩ năng giải toán đã biết
Đây là một biểu hiện đầu tiên của người có NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
HS có NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn sẽ có khả năng nắm kiến thức cụ
thể, kĩ năng tính toán (kĩ thuật tính toán, tính nhẩm, tính nhanh…các công thức) khá
tốt. Các em có khả năng hiểu và nắm bắt những kiến thức, kĩ năng được GV giảng dạy
ở trên lớp. Từ đó, các em có được cho mình một vốn kiến thức, kĩ năng chắc chắn để
làm tiền đề giải quyết các vấn đề cao hơn, phức tạp hơn trong thực tiễn cuộc sống.
- Có khả năng tiếp cận vấn đề thực tiễn.
NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn được thể hiện qua việc thể hiện, thái
độ của HS trong các tiết học. Các em có thái độ tích cực và hứng thú khi GV đưa ra yêu
cầu, tình huống hay một đề toán mang vấn đề thực tiễn. Niềm vui thích, sự hứng khởi
trước vấn đề đưa ra, biết lắng nghe, nắm bắt được yêu cầu cũng như những gì bài toán đặt
ra chính là một biểu hiện của HS có NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Có kiến thức về tình huống cần giải quyết
Để giải quyết được các tình huống, vấn đề đặt ra mang tính thực tiễn, HS cần có
những kiến thức tối thiểu về đời sống, thực tế gắn với tình huống cần giải quyết. Do
đó, HS có NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn là những HS có kiến thức về
tình huống thực tiễn đặt ra. Chỉ có những HS này mới có thể nắm bắt, phát hiện và đưa
ra được hướng giải quyết cho một bài toán mang tính thực tiễn.
- Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống
Sau khi nắm bắt, tiếp nhận bài toán có vấn đề thực tiễn hoặc đứng trước một vấn đề
thực tiễn cần giải quyết, HS sẽ tiến hành phân tích, đánh giá bài toán và tình huống để
22
phát hiện được vấn đề then chốt. Xác định được vấn đề để tiến hành giải quyết tình huống.
- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.Thực hiện giải pháp giải quyết
tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
HS đề xuất cách giải quyết theo nhiều hướng sau quá trình phân tích tình huống. Sau
đó, các em xem xét, lựa chọn việc vận dụng kiến thức nào phù hợp để giải quyết vấn đề
thực tiễn đặt ra và hướng giải quyết đúng hay sai, hợp lí hay chưa hợp lí. Trong một vài
trường hợp khó khăn, các ẩn số chưa tìm ra được thì các em sẽ cố gắng tìm tòi, học hỏi
những cách thức khác nhau như dự đoán, loại suy… để tìm ra cách giải quyết vấn đề.
- Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra
Sau khi đã tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề đặt ra, HS thực hiện giải quyết vấn
đề đặt ra của tình huống. Các em biết được cách trình bày bài giải sao cho hợp lí, tìm
cái gì trước, cái gì sau.
- Có khả năng dự đoán các tình huống tương tự
Ngoài các biểu hiện nêu trên, biểu hiện của HS có NL vận dụng kiến thức toán
học để giải quyết các vấn đề thực tiễn là có khả năng dự đoán các tình huống tương tự.
Việc dự đoán các tình huống, bài toán tương tự tạo điều kiện tiền đề cho HS giải quyết
vấn đề, khái quát một dạng toán. Để giải quyết một vấn đề phức tạp, đôi khi HS phải
tìm về những bài toán tương tự đơn giản hơn và tìm cách giải bài toán ấy. Sau đó, để
giải quyết vấn đề ban đầu, HS lại dùng bài toán tương tự dễ hơn để làm cơ sở giải
quyết cho vấn đề mình cần giải quyết.
Ví dụ: GV đưa ra bài toán cho HS: “Một bác nông dân mang hai rổ trứng đi chợ
bán, mỗi rổ trứng có 60 quả. Bác dự định bán rổ trứng nhỏ 7500 đồng 3 quả và rổ
trứng to hơn là 6000 đồng 2 quả. Nhưng rồi bác tính toán và quyết định để lẫn hai loại
trứng vào bán với giá 11 500 đồng 5 quả. Khi bán xong, bác vẫn thắc mắc không biết
bán như vậy có lợi hay thiệt hơn ban đầu. Bạn hãy giúp bác nông dân tính xem ?”.
- Biểu hiện đầu tiên của HS chính là các em nắm được các kiến thức về các dạng
toán rút về đơn vị, kĩ năng về tính toán và so sánh hai số tự nhiên.
- Biểu hiện tiếp theo là sự hứng khởi, hào hứng khi HS tiếp nhận bài toán GV vừa
đưa ra. Các em mong muốn được trao dồi, rèn luyện các kĩ năng thông qua các hoạt động
mà GV tiến hành trong tiết học mà không biểu lộ sự dè dặt, chán chường hoặc rụt rè.
- Tiếp theo đó, với kiến thức thực tế mà HS biết được đó là nếu số tiền trứng bán
được cách nào ít hơn thì có nghĩa là thiệt hơn.
23
- Trên cơ sở đó, HS tiến hành phân tích, tìm hiểu bài toán và xác định được vấn
đề then chốt cần được giải quyết ở đây là tính được số tiền bán trứng của mỗi cách bán
để đưa ra kết luận cách bán nào thiệt và lợi hơn.
- Sau khi đã có được hướng giải quyết cho bài toán và tình huống đặt ra, HS tiến
hành giải quyết và đưa ra lời giải cho bài toán. Để có được lời giải, đáp án đúng, HS
cần có kiến thức, kĩ năng tính toán tốt, lập luận chặt chẽ và ngắn gọn.
Bài giải
Bác nông dân bán trứng đúng theo dự định thì rổ trứng 60 quả nhỏ bán được số tiền là:
7500 × (60: 3) = 150 000 (đồng)
Rổ trứng đựng 60 quả to bán được số tiền là:
6000 × (60 : 2) = 180 000 (đồng)
Số tiền bác nông dân bán hai rổ trứng là:
150 000 + 180 000 = 330 000 (đồng)
Hai rổ có tất cả số trứng là:
60 × 2 = 120 (quả)
Thực tế, bác nông dân đã bán được số tiền là:
11 500 × ( 120 : 5) = 276 000 (đồng)
Vì 330 000 (đồng) > 276 000 (đồng) nên bác nông dân đã bị thiệt hơn so với
cách bán dự định ban đầu.
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn ngoài ra còn được thể hiện ở khâu cuối
cùng khi các em nhìn nhận được tình huống và dự đoán được các tình huống tương tự
như cách sử dụng tiền tiết kiệm trong gia đình bằng các cách khác nhau, tình huống số
tiền bác nông bán lê, táo,… HS có thêm kiến thức cho bản thân và kinh nghiệm, hướng
giải quyết cho những tình huống khác của cuộc sống.
1.1.4. Mức độ của năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
Từ các biểu hiện trên của NL vận dụng kiến thức có thể mô tả thành các mức độ
khác nhau để thông qua đó GV có thể xây dựng thang đánh giá mức độ phát triển NL này
của HS. Có nhiều cách xác định các mức độ của NL này, trong nội dung nghiên cứu,
chúng tôi chia NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn theo 3 mức độ tăng dần:
24
Bảng 1.1: Mức độ phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
Mức độ Tiêu chuẩn về kiến thức, kĩ năng
1 HS mức 1 có thể:
-Nắm được một số kiến thức, kĩ năng cơ bản vận dụng vào giải toán
-Đọc, lấy được thông tin từ số liệu, bài toán đưa ra
2 HS mức 2 có thể:
-Áp dụng kiến thức đã được học để giải một số bài toán có tình huống phức
tạp hơn
-Đưa ra được một vài nhận xét cho bài toán thực tiễn được đặt ra
3 HS mức 3 có thể:
-Có sự liên tưởng, tương tự hóa để chỉ ra được những tình huống khác liên
quan đến tình huống đang gặp phải
-Phân tích, giải quyết được các vấn đề trong thực tế có nội dung phức tạp,
có sự vận dụng của nhiều kiến thức và kĩ năng
-Lí luận để đưa ra nhận xét, giải quyết cho các vấn đề tương tự trong thực tiễn
cuộc sống hằng ngày
Ví dụ: Với nội dung kiến thức bài “Tìm số trung bình cộng” ở Toán lớp 4, NL
vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn được thể hiện qua 3 mức độ như sau:
Hình 1.2: Nội dung bài tập
Mức 1: - HS nắm được khái niệm, quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số.
Điều này thể hiện ở việc các em hiểu được thế nào là trung bình cộng, có thể nêu
đúng và rõ ràng quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số đã được nêu ở nội dung bài học.
- HS giải quyết được các bài tập 1
Bài tập 1 có nội dung khá đơn giản nhằm giúp HS tái hiện lại kiến thức vừa được
học. HS sau khi đã nắm được quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số có thể dễ dàng
hoàn thành bài tập 1 này.
25
Mức 2:- HS áp dụng kiến thức, quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số để
giải quyết tình huống phức tạp hơn
Bài tập 2 được nâng dần lên với dạng bài toán có lời văn. Để giải được bài tập
này, HS cần hiểu và phân tích được nội dung và yêu cầu của bài toán đặt ra. Sau khi
xác định được yêu cầu bài toán là tìm trung bình mỗi bạn cân nặng bao nhiêu, HS vận
dụng quy tắc được học để giải quyết vấn đề của bài toán.
Với bài tập 3, yêu cầu HS tìm trung bình cộng của các số tự nhiên tư 1 đến 9. Độ
khó của bài tập đã được nâng dần lên. HS đưa ra được cách giải quyết bài toán thông
qua 3 bước:
Bước 1: Tìm tổng của các số từ 1 đến 9
Bước 2: Tìm số số hạng của dãy số
Bước 3: Tìm trung bình cộng bằng cách lấy tổng chia cho số số hạng
Có thể thấy, với bài tập 2 và bài tập 3, HS ngoài việc nắm được quy tắc tìm số
trung bình cộng của nhiều số còn phải biết vận dụng, phân tích được tình huống phức
tạp hơn để giải quyết chứ không đơn thuần chỉ áp dụng quy tắc đã học.
Mức 3: - HS giải quyết được các bài toán có lời văn phức tạp với nhiều lời giải
và phép tính hơn. Trong đó có sự lồng ghép của nhiều nội dung kiến thức mà các em
đã được học
- HS có khả năng đưa ra những nhận xét, cách giải quyết cho những tình huống
thực tế mà GV đặt ra.
Sau khi học xong bài này, GV có thể yêu cầu HS tính trung bình cộng số điểm tốt
của mình trong tuần đó. Với yêu cầu này, HS cần xác định được vấn đề mà GV đặt ra,
biết được phải tính được tổng số điểm tốt trong tuần qua, sau đó thực hiện việc giải
quyết bài toán tình huống
- Khi gặp một vấn đề tương tự trong cuộc sống, các em linh hoạt để suy nghĩ, tìm
ra cách giải quyết phù hợp dựa trên sự vận dụng những kiến thức toán học nói chung
và kiến thức về tìm số trung bình cộng nói riêng.
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học khi vận dụng kiến thức vào thực
tiễn các yếu tố thống kê
1.2.1.Tri giác
HS từ lớp 3 trở đi có sự phát triển hơn trong quá trình nhận thức. Tri giác của các
em đã dần có mục đích, có kế hoạch. Không những phức tạp và sâu sắc hơn, sự tri giác
26
đã đi vào các chi tiết và các dấu hiệu đặc trưng. Những chi tiết nhỏ của đối tượng được
các em quan sát tương đối chính xác.
Hơn thế nữa, khả năng quan sát của HS cuối bậc tiểu học đã được hình thành,
nhạy bén và tinh tế hơn. Ở lứa tuổi này, các em không cần đến các hoạt động thực tiễn
(sờ, nắm các vật thật) như các lớp đầu cấp mà đã có thể phân tích, tổng hợp đối tượng
đó bằng sự tri giác toàn diện dựa trên sự quan sát tinh tế và tư duy trừu tượng. Nhờ đó
mà các em có thể tiếp thu bài giảng có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, khái niệm, phân tích đối tượng một cách có hệ thống, có khoa học của
HS còn yếu. Thường thì HS tri giác những đối tượng mang tính trực quan, sinh động,
những đối tượng có màu sắc rực rỡ. Chính vì vậy tình huống được thiết kế với tính
trực quan, sinh động cao sẽ giúp HS tri giác tốt hơn.
Do đó trong giờ học, GV có thể sử dụng tình huống mang tính thực tiễn để minh
họa cho nội dung dạy học nhưng không làm giảm khả năng tiếp thu bài giảng của HS.
1.2.2.Chú ý
Khả năng chú ý của HS phát triển dần theo độ tuổi. Nếu như sự tập trung chú ý
của các em HS đầu cấp còn yếu, thiếu bền vững thì ở các HS những năm cuối cấp đã
dần hình thành quá trình chú ý có chủ định. Nghĩa là, sự chú ý đã có tính bền vững.
Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập nội dung thống kê của HS
bởi YTTK thường có tính chính xác, đòi hỏi sự tập trung.
Mặc dù quá trình chú ý đã được hình thành nhưng chú ý không chủ định vẫn còn
chiếm ưu thế. HS thường tập trung chú ý vào các đối tượng mới lạ, gây xúc cảm cho
các em. Do đó, khi sử dụng tình huống thực tiễn để dạy học GV cần tạo nhu cầu, kích
thích hứng thú để duy trì được chú ý của các em.
1.2.3.Trí nhớ
Tính chất của trí nhớ được thay đổi phù hợp với sự thay đổi của hoạt động chủ
đạo – hoạt động học tập. Trí nhớ đã trở thành điều kiện và là kết quả của quá trình học
tập của HS tiểu học. Ở lứa tuổi này, do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất tương
đối chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan – hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ
- lôgic. Điều này lí giải tại sao các em nhớ và gìn giữ chính xác những sự vật, hiện
tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, khái niệm hay những lời giải
thích dài dòng. Hoạt động thực hành, vận dụng chính vì vậy có tác động rất lớn đến
khả năng ghi nhớ của HS. Quá trình vận dụng, luyện tập giúp HS có khả năng diễn tả
27
chính xác, trực quan, khái niệm toán học nhờ vậy mà tạo nên những “hình ảnh” của tri
thức trong trí nhớ của các em.
Đối với HS các lớp cuối cấp, hiệu quả ghi nhớ những tri thức được các em diễn
đạt bằng lời nói, bằng ngôn ngữ viết và bằng chính khả năng của chính mình. Do đó
khi sử dụng tình huống thực tiễn để giúp HS hình thành NL vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, GV cần cho HS phân tích, thao tác để các em tự mình rút ra nhưng kiến thức
cần thiết và ghi nhớ chúng lâu hơn.
Trí nhớ của HS tiểu học phát triển phụ thuộc vào nội dung và phương pháp dạy
học của GV. Vì vậy, GV cần biết cách định hướng ghi nhớ cho HS, tạo hứng thú học
tập. Đồng thời chỉ bảo, hướng dẫn các em tìm ra những điểm quan trọng, điểm chính
chứa nội dung bài học để việc ghi nhớ được thực hiện dễ dàng hơn.
1.2.4.Tư duy
Theo tâm lí học, tư duy là quá trình ghi nhớ thuộc cấp độ nhận thức lí tính, phản
ánh những đặc điểm, bản chất, những mối quan hệ bên trong có tính chất quy luật của
các sự vật, hiện tượng.
Đến cuối bậc tiểu học, cùng với sự phát triển của hoạt động học tập, tư duy của
HS tiểu học chuyển dần sang trừu tượng và khái quát hơn. Các thao tác của quá trình
tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa đã bắt đầu
được HS sử dụng đúng mục đích. Rõ ràng hoạt động phân tích của HS tiểu học được
phát triển từ sự phân tích trực quan hành động đến phân tích trừu tượng bằng trí tuệ, từ
sự phân tích những đối tượng riêng lẻ đến phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng.
Do đó, khi được học tập với các tình huống thực tiễn, hoạt động thực hành một
mặt các em tiếp nhận thông tin dưới góc độ trực quan, mặc khác thông qua các thao
tác tư duy, các em xác lập được nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh. Qua đó phát triển
khả năng tư duy trừu tượng.
1.2.5.Tưởng tượng
Tưởng tượng là quá trình nhận thức đặc biệt quan trọng. Nó là điều kiện của sự
sáng tạo. Nếu thiếu sự hoạt động tích cực của tưởng tượng thì HS sẽ không thể nắm
vững bất kì môn học nào.
Tưởng tượng của HS tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động học
và hoạt động khác của các em. Do tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn, bộ não phát
triển đầy đủ hơn, các chức năng phân tích, tổng hợp của võ não phát triển mạnh nên
28
khả năng liên kết, chế biến các biểu tượng đã có thành những biểu tượng mới nhanh
hơn. Điều đó giải thích tại sao tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển phong phú
hơn nhiều.
Khả năng phản ánh của tình huống thực tiễn, hoạt động thực hành, vận dụng có
sự tác động mạnh mẽ đến trí tưởng tượng của HS. Đồng thời giúp các em có niềm tin
vào khả năng sáng tạo của bản thân. Cần phải chú ý rằng, hình ảnh tưởng tượng của
HS cuối cấp mang tính hiện thực và gắn liền với sự phát triển của tư duy và ngôn ngữ.
Chính vì vậy trong quá trình thiết kế hay sử dụng tình huống thực tiễn để dạy học, GV
cần đảm bảo giảm dần tính trực quan và tăng dần tính trừu tượng để phát triển tư duy trừu
tượng cho HS.
Tóm lại, ở bậc Tiểu học nói chung và HS các lớp cuối cấp nói riêng, các em có
những biến đổi sâu sắc về tâm sinh lý. Nó mang đặc trưng riêng cho lứa tuổi này. Vì
vậy, để tổ chức các hoạt động học tập cho các em có hiệu quả thì mỗi nhà giáo dục
phải nắm vững những đặc điểm chung nhất, cơ bản nhất về tâm sinh lý của lứa tuổi
này để vận dụng nó mà tổ chức quá trình học tập tương thích với mục đích dạy học.
Cần lựa chọn những phương pháp dạy học phải phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi của các
em làm sao để kích thích được tư duy, sự tích cực từ các em, giúp các em có sự vận
dụng kiến thức được học vào thực tiễn.
1.3. Dạy học các yếu tố thống kê trong chƣơng trình Toán ở tiểu học
1.3.1. Mục tiêu dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học
Dạy học các YTTK ở tiểu học nhằm:
a. Về kiến thức
Giúp HS bước đầu làm quen với một số kiến thức cơ bản, đơn giản của thống kê
toán học: dãy số liệu, bảng thống kê số liệu, số trung bình cộng, các loại biểu đồ nhằm
giúp HS có biểu tượng trực quan về thống kê toán học.
b. Về kĩ năng
Góp phần hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng thống kê đơn giản, phù
hợp với trình độ nhận thức của các em:
- Kĩ năng thu thập và ghi chép số liệu thống kê.
- Kĩ năng đọc và phân tích một dãy số liệu, bảng số liệu hay một biểu đồ.
- Kĩ năng tính toán, xử lí số liệu thống kê đơn giản.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức thống kê để giải các bài toán thực tế.
29
c. Về tư duy
Góp phần rèn luyện và phát triển cho HS “tư duy thống kê”: Phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa,…rèn luyện tính ham hiểu biết, yêu khoa học, phong cách làm việc khoa
học, tỉ mỉ, rõ ràng, gián tiếp giáo dục môi trường.
1.3.2. Nội dung dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học
1.3.2.1. Nội dung cụ thể ở mỗi lớp
a. Nội dung các yếu tố thống kê ở lớp 3
+ Giới thiệu về dãy số liệu và bảng thống kê số liệu đơn giản.
+ Sắp xếp số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước.
b. Nội dung các yếu tố thống kê ở lớp 4
+ Thực hành phân tích “ Bảng thống kê số liệu đơn giản”.
+ Bước đầu làm quen với biểu đồ, tập nhận xét trên biểu đồ.
+ Bước đầu làm quen với số trung bình cộng.
c. Nội dung các yếu tố thống kê ở lớp 5
+ Giới thiệu biểu đồ hình quạt.
+ Nhận xét một số đặc điểm đơn giản của một bảng số liệu hoặc một biểu đồ
thống kê.
+ Tỉ số phần trăm.
1.3.2.2. Đặc điểm các yếu tố thống kê ở tiểu học
- Thực chất của việc dạy học các YTTK trong môn Toán ở tiểu học là dạy học
một số nội dung quen thuộc trong số học và đo lường theo tinh thần và tư tưởng của
“thống kê”, chưa đòi hỏi HS phải có nhận thức đầy đủ về việc nghiên cứu các hiện
tượng ngẫu nhiên để phát hiện ra quy luật hoạt động của các hiện tượng đó.
- Tích hợp nội dung dạy học YTTK với các kiến thức của những lĩnh vực khác.
Các nội dung kiến thức mang ý nghĩa thống kê của các khoa học khác được tích hợp
như: kiến thức về dân số (số con trong một gia đình), về môi trường (số cây trồng
được của các lớp trong mỗi khối)…cần được khai thác trong dạy học góp phần hướng
dẫn HS thực hiện yêu cầu giáo dục chung cũng như yêu cầu giáo dục của địa phương.
- Nội dung dạy học YTTK gắn liền với thực tiễn đời sống học tập và sinh hoạt
của HS. Dữ liệu thực tế được sử dụng để xây dựng các bài tập mang ý nghĩa và ứng
dụng của kiến thức thống kê thường gồm 3 dạng:
+ Dữ liệu liên quan đến gia đình, nhà trường, xã hội (số con trong một gia đình,
30
kết quả học tập của một lớp, trồng cây gây rừng,…).
+ Dữ liệu liên quan đến các yếu tố thể chất của HS (Chiều cao, cân nặng,…).
+ Dữ liệu liên quan đến sở thích của cá nhân HS (các câu chuyện, bộ phim, môn
học, bài hát yêu thích,…).
- Các kiến thức, kĩ năng về các YTTK được hình thành bằng con đường thực
hành, luyện tập, thường xuyên được củng cố, ôn tập và vận dụng vào trong đời sống,
trong học tập.
1.3.3. Thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các yếu tố
thống kê trong môn Toán ở tiểu học
1.3.3.1. Dãy số liệu thống kê
Kiến thức về dãy số liệu thống kê được giới thiệu ngay từ chương trình SGK
môn Toán lớp 3 một cách đơn giản, cụ thể như sau:
a. Giới thiệu về dãy số liệu
Để HS có thể hình thành được khái niệm về dãy số liệu, GV cho HS quan sát hình
của bốn bạn Anh, Phong, Ngân, Minh cùng với chiều cao theo thứ tự của mỗi bạn:
Hình 1.3:Tranh minh họa
Viết theo thứ tự số đo chiều cao của bốn bạn:
122cm; 130cm; 127cm; 118cm.
Sau đó giới thiệu cho HS các số đo chiều cao trên là một dãy số liệu.
Như vậy, để giới thiệu về khái niệm dãy số liệu cho HS tiểu học phù hợp với đặc
điểm nhận thức của các em, SGK đã đưa ra hình ảnh cụ thể của mẫu rồi mới cho các
số liệu tương ứng với các phần tử mẫu chứ chưa cho hẳn luôn một dãy số liệu. Cách
làm như vậy sẽ giúp HS dễ dàng tiếp nhận kiến thức hơn.
31
Sau khi HS đã có khái niệm ban đầu về dãy số liệu, ở các bài tập sau, SGK đưa
ra mẫu dưới dạng dần dần khái quát hơn.
Ví dụ: Bốn bạn Dũng, Hà, Hùng, Quân có chiều cao theo thứ tự là:
129cm ; 132cm ; 125cm ; 135cm.
(Toán 3, trang 135)
b. Thứ tự các số liệu trong dãy số liệu
Sau khi HS đã có khái niệm ban đầu về dãy số liệu, để HS biết được thứ tự của
các số liệu trong dãy: 122cm; 130cm; 127cm; 118cm, GV yêu cầu HS quan sát dãy số
liệu trên và trả lời yêu cầu bài toán. HS quan sát dãy số liệu trên và trả lời các câu hỏi:
Số thứ nhất là 122cm, số thứ hai là 130cm, số thứ ba là 127cm, số thứ tư là 118cm. Sau
đó GV hỏi HS “Dãy số liệu trên có tất cả bao nhiêu số?”
Để HS hiểu một cách đầy đủ về thứ tự của các số liệu, SGK đa dạng hóa các câu
hỏi với dưới các hình thức khác nhau: tự luận, trắc nghiệm khách quan.
Ví dụ: Dãy các chủ nhật của tháng 2 năm 2004 là các ngày: 1 ; 8 ; 15 ; 22 ; 29.
Nhìn vào dãy trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Chủ nhật đầu tiên là ngày nào? b) Ngày 22 là chủ nhật thứ mấy trong tháng?
(Toán 3, trang 135)
c. Đọc, xử lí các số liệu trong dãy
Với trình độ nhận thức của HS tiểu học, việc yêu cầu HS đọc, xử lí các số liệu
trong một dãy số liệu chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản, đơn giản, thường tích hợp với nội
dung dạy học Số học và Đo lường.
Ví dụ 1: Bốn bạn Dũng, Hà, Hùng, Quân có chiều cao theo thứ tự như sau:
129cm ; 132cm ; 125cm ; 135cm.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Dũng cao hơn Hùng bao nhiêu xăng-ti-mét?
Hà thấp hơn Quân bao nhiêu xăng-ti-mét?
Hùng và Hà, ai cao hơn? Dũng và Quân, ai thấp hơn ?
(Toán 3, trang 135)
Để biết được Dũng cao hơn Hùng bao nhiêu xăng-ti-mét? Hà thấp hơn Quân bao
nhiêu xăng-ti-mét? Hùng và Hà, ai cao hơn cũng như Dũng và Quân, ai thấp hơn? HS
sẽ phải quan sát mẫu cùng với dãy số liệu để biết được phần tử nào của mẫu tương ứng
với số liệu nào trong dãy và so sánh các số liệu tương ứng với phần tử của mẫu mà yêu
32
cầu bài tập đưa ra, sử dụng phép tính trừ để tìm ra được kết quả.
Ví dụ 2: Số kg gạo trong mỗi bao được ghi dưới đây :
Hình 1.4: Tranh minh họa
Hãy viết dãy số ki-lô-gam gạo của 5 bao gạo trên:
a) Theo thứ tự từ bé đến lớn;
b) Theo thứ tự từ lớn đến bé.
(Toán 3, bài tập 3, trang 135)
Để viết được dãy số ki-lô-gam gạo của 5 bao gạo trên theo thứ tự từ bé đến lớn, từ
lớn đến bé, HS so sánh các số liệu của dãy, rồi sắp xếp theo thứ tự như yêu cầu bài tập.
1.3.3.2. Bảng số liệu thống kê
a. Cấu tạo của bảng thống kê số liệu
Để giới thiệu cấu tạo của một bảng số liệu thống kê, GV cho HS quan sát một
bảng thống kê số con của ba gia đình:
Bảng 1.2: Bảng thống kê số con của ba gia đình
Gia đình Cô Mai Cô Lan Cô Hồng
Số con 2 1 2
(Toán 3, trang 136)
Bảng số liệu trên được giới thiệu gồm các 2 hàng và 4 cột. Hàng trên biểu diễn
tên của các gia đình được điều tra, hang dưới ghi số con tương ứng cho mỗi gia đình.
Có thể thấy bảng thống kê số liệu ban đầu chỉ mới giới thiệu cho HS những khái
niệm ban đầu về hàng, cột, số liệu và giá trị tương ứng cho mỗi hàng và mỗi cột đó.
b. Đọc, xử lí các số liệu trong bảng
Yêu cầu đọc, xử lí các số liệu trong bảng thống kê đối với HS tiểu học cũng chỉ
dừng lại ở mức đơn giản, dễ hiểu, thường cho mẫu sẵn, tích hợp với các kiến thức về
số học và đại lượng: HS phải so sánh các số liệu với nhau, sử dụng các phép tính cộng,
trừ để xử lí các số liệu theo yêu cầu bài tập.
Ví dụ: Đọc bảng (theo mẫu):
33
Bảng 1.3: Chiều cao của các bạn lớp 1A
Tên Chiều cao
Hương 1m 32cm
Nam 1m 15cm
Hằng 1m 20cm
Minh 1m 25cm
Tú 1m 20cm
Mẫu: Hương cao một mét ba mươi hai xăng-ti-mét.
(Toán 3 trang 48)
c. Thực hành lập bảng số liệu từ một quan sát cụ thể
Lập bảng số liệu trong chương trình môn Toán ở tiểu học thường là cho sẵn số
liệu, bảng, yêu cầu HS điền các số liệu tương ứng hoặc yêu cầu HS thực hành đo đạc
để có được các số liệu.
Ví dụ: Đo chiều cao của các bạn trong tổ em rồi viết kết quả đo vào bảng sau:
Bảng 1.4: Chiều cao của học sinh trong tổ
Tên Chiều cao
(Toán 3, bài tập 2b, trang 48)
1.3.3.3. Biểu đồ
Biểu đồ là phương tiện trực quan giúp HS dễ nhận biết, dễ hiểu, dễ nhớ về quy
luật của một hiện tượng, một quá trình. Trong chương trình Toán tiểu học, HS được
làm quen với 3 loại biểu đồ: Biểu đồ tranh, biểu đồ hình cột và biểu đồ hình quạt.
a.Biểu đồ tranh
Biểu đồ tranh trong môn Toán ở tiểu học cũng tương tự như biểu đồ tượng hình
trong thống kê toán học.Biểu đồ tranh cũng dùng để thể hiện các số liệu thống kê bằng
các hình vẽ tượng trưng. Biểu đồ tranh là loại biểu đồ trực quan đơn giản, dễ hiểu do
34
đó SGK trình bày đầu tiên khi giới thiệu cho HS làm quen với các loại biểu đồ.
Cấu tạo biểu đồ tranh
Cấu tạo của biểu đồ tranh trong chương trình tiểu học thường gồm 2 cột, cột thứ
nhất ghi tên các đối tượng, cột thứ hai là tranh vẽ biểu thị cho các số liệu tương ứng.
Đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ tranh
Việc yêu cầu HS đọc, xử lí số liệu trong biểu đồ tranh cũng chỉ dừng lại ở mức
đơn giản, phù hợp với HS tiểu học.
Ví dụ: Biểu đồ dưới đây nói về các môn thể thao khối lớp 4 tham gia:
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ chỉ các môn thể thao khối lớp 4 tham gia
Nhìn vào biểu đồ trên hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Những lớp nào được nêu tên trong biểu đồ?
b) Khối lớp Bốn tham gia mấy môn thể thao, gồm những môn nào?
c) Môn bơi có mấy lớp tham gia, là những lớp nào?
d) Môn nào có ít lớp tham gia nhất?
e) Hai lớp 4B và 4C tham gia tất cả mấy môn? Cùng tham gia những môn nào?
Quan sát biểu đồ tranh trên, có thể thấy biểu đồ gồm 2 cột: cột thứ nhất ghi tên
các đối tượng là 3 lớp 4A, 4B, 4C; cột thứ hai là tranh vẽ về các môn thể thao mà mỗi
lớp tham gia. Phân tích biểu đồ tranh, HS dễ dàng trả lời được các câu hỏi đặt ra.
b. Biểu đồ hình cột
Cấu tạo của biểu đồ cột
Biểu đồ hình cột ở tiểu học thường là loại biểu đồ thể hiện các số liệu thống kê bằng
các hình chữ nhật thẳng đứng có chiều cao tương ứng với các đại lượng cần thể hiện.
Ví dụ: Biểu đồ 1.2 biểu diễn số chuột bốn thôn: thôn Đông, thôn Đoài, thông
Trung và thôn Thượng đã diệt được. Bằng việc trả lời các câu hỏi của GV, HS biết
được ở biểu đồ này gồm hàng dưới ghi tên các thôn, các số ghi bên trái của biểu đồ chỉ
số chuột, mỗi cột biểu diễn số chuột của thôn đó đã diệt, số ghi ở đỉnh cột chỉ số chuột
35
biểu diễn ở cột đó.
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ chỉ số chuột bốn thôn đã diệt được
Đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ hình cột
Cũng như biểu đồ tranh, đối với HS Tiểu học, việc yêu cầu HS đọc và xử lí số
liệu trong biểu đồ hình cột cũng chỉ là đưa ra những câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, tích
hợp với các kiến thức số học phù hợp với tầm nhận thức của các em.
Ví dụ:Biểu đồ dưới đây nói về số cây của khối lớp Bốn và khối lớp Năm đã trồng:
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ chỉ số cây khối lớp 4 và lớp 5 đã trồng
Nhìn vào biểu đồ trên hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Những lớp nào tham gia trồng cây?
b) Lớp 4A trồng được bao nhiêu cây? Lớp 5B trồng được bao nhiêu cây?Lớp
5C trồng được bao nhiêu cây?
c) Khối lớp Năm có mấy lớp tham gia trồng cây, là những lớp nào?
d) Có mấy lớp trồng được trên 30 cây, là những lớp nào?
e) Lớp nào trồng được nhiều cây nhất? Lớp nào trồng được ít cây nhất?
(Toán 4, bài tập 1, trang 31)
36
Lập biểu đồ hình cột từ một quan sát cụ thể
Với trình độ nhận thức, hiểu biết của HS tiểu học, việc yêu cầu các em lập một
biểu đồ hình cột chỉ đang dừng ở mức đơn giản và yêu cầu HS quan sát vào số liệu đã
cho để hoàn thành biểu đồ.
Ví dụ:a) Hãy bổ sung vào các ô còn bỏ trống trong bảng dưới đây:
Bảng 1.5: Bảng điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A
b) Dựa vào bảng trên hãy vẽ tiếp các cột còn thiếu trong biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ chỉ kết quả điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A
(Toán 5, bài tập 2, trang 175)
c. Biểu đồ hình quạt
Cấu tạo của biểu đồ hình quạt
Tương tự như cách giới thiệu biểu đồ tranh và biểu đồ hình cột, cấu tạo của biểu đồ
hình quạt cũng được giới thiệu cho HS thông qua ví dụ cụ thể ở sách Toán 5, trang 101.
Qua sự hướng dẫn của GV, HS biết được biểu đồ hình quạt được biểu thị bằng
một hình tròn, tương ứng với 100%. Hình tròn được chia thành các phần (bằng nhau
hoặc không bằng nhau) để biểu thị tỉ số phần trăm cho các đối tượng.
Đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ hình quạt
37
Tương tự như 2 loại biểu đồ trên, yêu cầu HS đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ hình
quạt thường gắn với kiến thức về tỉ số phần trăm mà các em đã được học trước đó.
Ví dụ:Kết quả điều tra về sự ưa thích các loại màu sắc của 120 HS được cho trên
biểu đồ hình quạt bên. Hãy cho biết có bao nhiêu HS:
a) Thích màu xanh?
Biểu đồ 1.5: Biểu đồ chỉ các màu sắc ưa thích của 120 HS
b) Thích màu đỏ?
c) Thích màu trắng?
d) Thích màu tím?
d. Số trung bình cộng
Khái niệm về số trung bình cộng
Trong chương trình toán tiểu học, số trung bình cộng bắt đầu được giới thiệu ở
lớp 4. Để giới thiệu cho HS về khái niệm số trung bình cộng, SGK lớp 4 đưa ra bài
toán như sau:
Rót vào can thứ nhất 6l dầu, rót vào can thứ hai 4l dầu. Hỏi nếu số lít dầu đó
được rót đều vào 2 can thì mỗi can có bao nhiêu lít dầu?
GV tổ chức hướng dẫn HS đi đến bài giải:
Bài giải
Tổng số lít dầu của 2 can là:
6 + 4 = 10 (l)
Số lít dầu rót đều vào mỗi can là:
10 : 2 = 5 (l)
Đáp số: 5 lít dầu
Sau khi đã tìm được kết quả là 5 lít dầu, GV yêu cầu HS quan sát bài giải và cho
biết “Như vậy, muốn tính số lít dầu rót đều vào mỗi can ta làm thế nào?” HS trả lời:
“Muốn tìm số lít dầu rót đều vào mỗi can ta lấy tổng số lít dầu của cả 2 can chia cho số
can (2)”. GV viết lại ngắn gọn: (6 + 4) : 2 = 5l và giới thiệu “5 chính là số trung bình
cộng của hai số 6 và 4.
Như vậy, SGK không đưa ra khái niệm đầy đủ về số trung bình cộng mà thông
qua một tình huống cụ thể, yêu cầu các em giải quyết tình huống tìm ra đáp án để giới
thiệu một cách đơn giản, bản chất nhất về số trung bình cộng.
38
Quy tắc tìm số trung bình cộng của hai hay nhiều số cho trước
SGK lớp 4 cũng đưa ra quy tắc tìm số trung bình cộng tương tự với lí thuyết
chung về thống kê Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số
đó, rồi chia tổng đó cho số các số hạng.
(Toán 4, trang 27)
Ví dụ: Tìm số trung bình cộng của hai số 34 và 48
Với ví dụ này, HS sẽ trình bày như sau:
Ta viết: (34 + 48) : 2 = 41
Thực hành tìm số trung bình cộng của các số liệu quan sát
Trong chương trình Toán tiểu học, để phù hợp với HS trong việc thực hành tìm
số trung bình cộng của các số liệu, SGK tường chỉ đưa ra dãy số liệu với kích thước
thường chỉ là n = 2 ; 3 ; 4; 5.
Ví dụ 1: Tìm số trung bình cộng của các số sau:
a) 42 và 52. b) 36 ; 42 và 57.
c) 34 ; 43 ; 52 và 39. d) 20 ; 35 ; 37 ; 65 và 73.
(Toán 4, bài tập 1, trang 27)
Ví dụ 2:Tìm số trung bình cộng của các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 9
(Toán 4, bài tập 3, trang 27)
Không chỉ đưa ra một dãy số liệu rồi yêu cầu HS tính số trung bình cộng của dãy
số liệu đó, SGK còn đưa ra yêu cầu tính số trung bình cộng của các số dưới hình thức
là bài toán có lời văn vừa giúp HS luyện tập về cách tìm số trung bình cộng vừa củng
cố về hình thức trình bày một bài toán có lời văn.
Ví dụ 3:Số đo chiều cao của 5 HS lớp Bốn lần lượt là 138cm, 132cm, 130cm,
136cm, 134cm. Hỏi trung bình số đo chiều cao của mỗi em là bao nhiêu xăng- ti- mét?
(Toán 4, bài tập 3, trang 28)
Lên lớp 5, tất cả các kiến thức được củng cố và bổ sung thêm nhằm khắc sâu
kiến thức về số trung bình cộng cho HS. HS lớp 5 đã được học về số thập phân nên
SGK đưa ra mẫu số liệu là các số thập phân với kích thước mẫu n 5 để giúp HS củng
cố lại cách tính số trung bình đã học ở lớp 4 cũng như cách cộng các số thập phân,
chia một số thập phân cho một số tự nhiên đã được học trước đó.
Ví dụ 4: Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ thứ nhất đi được 12km, giờ thứ hai
đi được 18km, giờ thứ ba đi được quãng đường bằng nửa quảng đường đi trong hai giờ
39
đầu. Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét ?
(Toán 5, bài tập 1, trang 170)
Với bài toán ở ví dụ 2, HS đi tính trung mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-
lô-mét chính là tìm số trung bình cộng của mẫu số liệu có kích thước mẫu n = 3,
nhưng để tìm được số trung bình cộng này, trước hết HS phải đi tìm số trung bình
cộng của mẫu số liệu với kích thước mẫu n = 2 (quãng đường giờ thứ nhất và giờ thứ
hai người đó đi được) để tìm được số liệu còn lại của mẫu tức là quãng đường giờ thứ ba
người đó đi được.
e. Tỉ số phần trăm
Khái niệm về số tỉ số phần trăm
Tương tự như hầu hết các kiến thức khác, đối với HS tiểu học, khi giới thiệu cho
các em về một khái niệm nào đó cũng đều đặt ra một tình huống, một bài toán cụ thể
để các em giải quyết vấn đề và rút ra được kiến thức cần chiếm lĩnh, việc giới thiệu về
khái niệm về tỉ số phần trăm cũng không ngoại lệ. SGK đưa ra bài toán như sau:
Diện tích một vườn hoa là 100m, trong đó có 25m trồng hoa hồng. Tìm tỉ số của
diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa ?
(Toán 5, trang 73)
Thông qua việc giải bài toán trên, HS tìm ra được kết quả là
25
100
, GV viết bảng,
phân số này có mẫu là 100 nên được viết:
25
100
= 25% và giới thiệu 25% là tỉ số phần
trăm. Ta thấy tỉ số phần trăm cũng giống như tần suất, xác suất trong lý thuyết xác suất
thống kê, 25 ở đây chính là tần số, 100 chính là kích thước mẫu.
Giải toán về tỉ số phần trăm
Các bài toán về tỉ số phần trăm trong nội dung dạy học các YTTK cho HS tiểu
học mà cụ thể lớp 5 gồm 3 bài toán đơn sau:
+ Tìm tỉ số phần trăm của hai số (cho hai số, tìm tỉ số phần trăm của hai số đó)
Ví dụ:Kiểm tra sản phẩm của một nhà máy người ta thấy trung bình cứ 100 sản
phẩm thì có 95 sản phẩm đạt chuẩn. Hỏi số sản phẩm đạt chuẩn chiếm bao nhiêu phần
trăm tổng số sản phẩm của nhà máy?
(Toán 5, bài tập 2, trang 74)
40
+ Tìm giá trị của một tỉ số phần trăm của một số (cho số thứ hai và tỉ số phần
trăm của hai số, tìm số thứ nhất)
Bản chất của bài toán này trong lí thuyết xác suất thống kê là bài toán cho kích
thước mẫu và tần suất (xác suất), yêu cầu HS tính tần số.
Ví dụ 1 :
a) Tìm 15% của 320kg ;
b) Tìm 34% của 235m2
;
c) Tìm 0,4% của 350.
Ví dụ 2: Một trường tiểu học có 800 HS, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%.
Tính số học sinh nữ của trường đó.
(Toán 5, trang 76)
+ Tìm một số biết giá trị một tỉ số phần trăm của số đó (cho số thứ nhất và tỉ số
phần trăm của hai số, tìm số thứ hai)
Đối với dạng bài toán này, nếu xét trong thống kê toán học thì đây là bài tập cho
sẵn tần suất (xác suất) và tần số, yêu cầu tính kích thước mẫu.
Ví dụ : Số HS khá giỏi của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số HS toàn
trường. Hỏi Trường Vạn Thịnh có bao nhiêu HS?
Việc tính HS của Trường Vạn Thịnh cũng tương tự như tìm kích thước mẫu khi
đã biết tần số và tần suất.
Qua việc tìm hiểu tư tưởng lý thuyết xác suất thống kê trong nội dung dạy học
các YTTK trong chương trình môn Toán tiểu học, ta thấy rằng việc xử lí số liệu thống
kê bằng lý thuyết xác suất thống kê và đưa ra những suy diễn là điều không thể đối với
trình độ nhận thức của HS, không phù hợp với nhận thức cảm tính của các em. Do đó,
người ta chỉ đưa vào chương trình loại thống kê mô tả để các em bước đầu làm quen
với toán thống kê. Thống kê mô tả được thể hiện trong chương trình Toán tiểu học một
cách đơn giản, trực quan. Các ví dụ, bài tập chỉ yêu cầu các em phân tích, nhận xét
một cách đơn giản trên mẫu đã cho chứ không yêu cầu các em từ việc phân tích, xử lí
số liệu đó để suy diễn ra một vấn đề khác. Các mẫu được đưa ra để nghiên cứu, phân
tích thường là những đối tượng về con người, lớp học, các tháng trong năm, cây xanh,
môn học,... Đó là những đối tượng gần gũi với đời sống thực tiễn của các em, do đó
HS dễ tiếp thu kiến thức hơn.
41
1.4. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hƣớng vận dụng
kiếnthức vào thực tiễn
1.4.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê trong chương
trình Sách giáo khoa
a. Những ưu điểm
Với những đặc điểm tâm sinh lí của những HS nhỏ tuổi thì việc thiết kế một cuốn
sách có nội dung như vậy là khá hợp lí, đó là sự trình bày khá thống nhất và chặt chẽ
về cấu trúc cũng như nội dung kiến thức bài học. Tuy nhiên, môn Toán nói chung và
nội dung các YTTK nói riêng có tính đặc thù riêng, đây không phải là một môn học lý
thuyết, áp đặt mà là một môn học nhằm xây dựng cho các em một số kiến thức, kĩ
năng và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Do đó, giờ học toán càng thoải mái, hấp
dẫn, lí thú bao nhiêu càng tạo được sự hứng khởi của trẻ và đem lại hiệu quả giáo dục
cao. Mặc khác, với từng địa bàn, từng vùng miền khác nhau, việc áp dụng, hình thành
những kiến thức và thực hành lại khác nhau. Điều đó đòi hỏi việc bổ sung, thay đổi
một số tư liệu có sẵn trong SGK và SBT nhằm thực hiện quá trình dạy và học.
b. Một số hạn chế:
- Chất lượng kênh hình chưa đáp ứng được nhu cầu của người dạy lẫn người học
trong việc truyền tải nội dung kiến thức
Khảo sát SGK Toán lớp 3 đến SGK Toán lớp 5 chỉ với nội dung thống kê nhận
thấy: lớp 3: 1 tranh lớp 4: 15 biểu đồ, lớp 5: 10 biểu đồ. Nhìn chung kênh hình chủ yếu
là các bức tranh và biểu đồ cỡ nhỏ,màu sắc chủ yếu là 3 màu: xanh, đen và trắng. Điều
này hạn chế đi rất nhiều tác dụng mà TLDH đem lại, khiến cho việc quan sát, chức
năng “ trực quan” của TLDH bị hạn chế. Tranh vẽ còn chưa đảm bảo được chất lượng
về nội dung lẫn hình thức. Do đó mà hiệu quả của chúng đem lại chưa cao với chức
năng và vai trò của chúng là TLDH.
- TLDH chưa đa dạng, phong phú về hình thức lẫn nội dung
TLDH được sử dụng còn đơn điệu, nhàm chán, chưa kích thích được tính tò mò,
sáng tạo và suy nghĩ của HS. Chưa đặt ra những vấn đề, tình huống khiến các em phải
suy nghĩ. Do đó, GV cần cung cấp một vài TLDH khai thác được vai trò, ứng dụng
của các kiến thức toán học vào cuộc sống. Điều đó góp phần tạo nên sự hứng thú trong
giờ học, đem lại hiệu quả trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng cho HS.
42
- TLDH chưa đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay
Với địa bàn thành phố Huế, CNTT đã và đang được triển khai sử dụng trong dạy
và học. Điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc sử dụng các TLDH
dưới dạng động nhằm phục vụ cho quá trình hình thành kiến thức. Tuy nhiên, chỉ với
những TLDH được cung cấp dưới dạng tĩnh của SGK, Vở bài tập và Sách giáo viên thì
chưa hoàn toàn đáp ứng được sự đổi mới về phương pháp và hình thức dạy học hiện
nay. Do đó, việc bổ sung một số TLDH trong môn Toán nói chung và nội dung các
YTTK là hoàn toàn cần thiết.
Từ những đánh giá trên cho thấy, việc xây dựng hệ thống phương pháp phát triển
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất cần thiết. Hệ thống không chỉ góp phần
phong phú hóa nguồn tư liệu, đồ dùng dạy học mà còn giúp nâng cao chất lượng giảng
dạy của GV, giúp HS tiếp thu tri thức một cách có hiệu quả hơn.
1.4.2. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn
1.4.2.1. Mục đích
Để nắm bắt thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học các YTTK
và cách thức áp dụng cũng như phát triển NL này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
thông qua phiếu điều tra dành cho GV và HS của một số GV và HS trên địa bàn thành
phố Huế.
1.4.2.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng được khảo sát là NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn trong
dạy học các YTTK.
Các đối tượng tham gia vào quá trình khảo sát gồm:
- 80 GV tại các trường: trường Tiểu học Phú Hòa, trường Tiểu học Phú Cát,
trường Tiểu học Vỹ Dạ (thành phố Huế).
- 220 HS khối 3, 4, 5 ở các trường Tiểu học Phú Hòa, trường Tiểu học Phú Cát,
trường Tiểu học Vỹ Dạ (thành phố Huế).
a) Vài nét về địa chỉ trường Tiểu học Phú Hòa:
- Địa chỉ: Trường Tiểu học Phú Hòa nằm trên trục đường Trần Hưng Đạo, phường
Phú Hòa thành phố Huế.
- Thời gian thành lập: 71 năm (từ năm 1945 đến năm 2016)
- Số lượng GV và HS: gồm 41 GV và cán bộ, 640 HS gồm 5 khối lớp
43
- Chất lượng dạy và học: Trải qua quá trình xây dựng và phát triển nhà trường có
nhiều đổi thay về cơ sở vật chất dạy học đáp ứng yêu cầu về dạy học trong tình hình
mới. Chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng phát triển về mặt số lượng và nâng cao
chất lượng ở các hội thi. Có GV, HS đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia. Đơn vị nhiều năm
liền công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc càng khẳng định thêm vị thế của
nhà trường về mặt chất lượng giáo dục đào tạo của giáo dục thành phố Huế ở những
năm trở lại đây.
b) Vài nét về địa chỉ trường Tiểu học Phú Cát:
- Địa chỉ: Trường Tiểu học Phú Cát ở 59 Mạc Đỉnh Chi, phường Phú Cát, Huế.
- Thời gian thành lập: 111 năm (từ năm 1905 đến năm 2016)
- Số lượng GV và HS: gồm 34 GV và cán bộ, 601 HS gồm 5 khối lớp
- Chất lượng dạy và học: Tiền thân của Trường tiểu học Phú Cát là một ngôi
trường có bề dày lịch sử. Trải qua thời gian thăng trầm, nhiều thế hệ thầy và trò của
ngôi trường này đã trưởng thành và có nhiều cống hiến cho xã hội. Nhà trường có đội
ngũ GV yêu nghề và có tay nghề cao. Nhờ vậy mà chất lượng dạy và học của GV và
HS luôn đứng vị trí cao, khẳng định chất lượng và vị thế của ngôi trường trong ngành
giáo dục của thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
c) Vài nét về địa chỉ trường Tiểu học Vỹ Dạ:
- Địa chỉ: Trường Tiểu học Vỹ Dạ nằm ở địa chỉ 57A Lâm Hoằng thuộc phường
Vỹ Dạ, thành phố Huế.
- Thời gian thành lập: 21 năm (từ năm 1995 đến năm 2016)
- Số lượng GV và HS: gồm 50 GV và cán bộ, 854 HS gồm 5 khối lớp
- Chất lượng dạy và học: Trường lúc đầu nằm ở địa chỉ 225 Nguyễn Sinh Cung,
Huế đến năm 2008 được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân thành phố Huế và của
chính quyền địa phương đó xây dựng 1 ngôi trường khang trang, rộng rãi ở địa chỉ
57A Lâm Hoằng để phục vụ công tác dạy và học. Vì vậy từ năm 2008 đến nay chất
lượng giáo dục của trường ngày một đi lên rõ rệt, số lượng học sinh giỏi, học sinh
hoàn thành chương trình ngày càng tăng và hạn chế được số lượng học sinh yếu ở các
lớp. Năm 2009 - 2010 trường được công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I
và xây dựng được "Trường học thân thiện học sinh tích cực " đạt loại tốt. Trong thời
gian đến trường phấn đấu duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục một bền vững, đồng
thời quyết tâm xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II của thành phố.
44
1.4.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thứcvào
thực tiễn
- Sự cần thiết của phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học
thông qua dạy học các YTTK
1.4.2.4. Phương pháp khảo sát
Để tiến hành khảo sát chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
-Chọn mẫu khảo sát: chọn GV và HS khối 3, khối 4, khối 5 ở ba trường Tiểu
học: trường Tiểu học Phú Hòa, trường Tiểu học Phú Cát, trường tiểu học Vĩ Dạ,
(thành phố Huế).
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập
số liệu và phỏng vấn các GV trong việc dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận
dụngkiến thức vào thực tiễn
- Phương pháp thống kê toán học: sau khi thu thập được số liệu, tiến hành thống
kê, xử lí số liệu để đưa ra những nhận xét thích hợp.
1.4.2.5. Kết quả khảo sát
a. Kết quả thu được từ bảng hỏi dành cho GV
Về phía GV, thông qua trao đổi, phỏng vấn và dựa vào phiếu điều tra dành cho
GV chúng tôi đã thu được kết quả sau:
Về nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học
Với câu hỏi: Thầy (cô) nhận xét thế nào về nội dung các YTTK trong chương
trình môn Toán ở tiểu học? thì 71,25% GV được hỏi cho rằng nội dung các YTTK
hiện nay là rất khó với HS. 16,25% GV cho rằng nội dung này bình thường với HS và
chỉ 12,5% GV được khảo sát đánh giá nội dung này là dễ đối với HS.
Khi được hỏi nhận xét của GV vềsự quan tâm đúng mức, thường xuyên tới việc
ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn của nội dung các YTTK trong chương trình
môn Toán hiện nay, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 1.6.
Từ kết quả của Bảng 1.6, có thể thấy rằng đa số GV được khảo sát đều cho rằng
chương trình môn Toán hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng những kiến
thức toán học có nội dung các YTTK vào thực tiễn. Qua đó, GV bày tỏ ý kiến cần phải
bổ sung và đầu tư sự ứng dụng các kiến thức có nội dung thống kê vào thực tiễn.
45
Bảng 1.6: Sự quan tâm cuả GV tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Rất quan tâm 14/80 17,50
Chưa thực sự đúng mức 51/80 63,75
Hoàn toàn chưa 15/80 18,75
Nhận thức của GV về NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn và vai trò
của nó trong dạy học nội dung các YTTK
Kết quả thống kê ở Bảng 1.7 cho thấy đa số GV đã có nhận thức đầy đủ về NL
vận dụng kiến thức toán học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn cho HS. 78,5% GV
đồng ý việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua
dạy học các YTTK là điều rất cần thiết góp phần phản ánh được tinh thần và sự phát
triển của toán học hiện đại. Do đó, hầu hết GV cho biết họ rất quan tâm đến việc phát
triển NL này (Bảng 1.7).
Bảng 1.7: Nhận thức của GV về NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
Nội dung Mức độ đồng ý
Rất đồngý Đồngý Khôngđồng ý
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn
là khả năng của bản thân người học
huy động, sử dụng những kiến thức,
kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua
trải nghiệm thực tế của cuộc sống để
giải quyết những vấn đề đặt ra trong
những tình huống đa dạng và phức tạp
của đời sống một cách hiệu quả và có
khả năng biến đổi nó.
47/80 58,75 20/80 25,00 13/80 16,25
GV giảng giải, minh họa; HS ghi
chép, hoàn thành các bài tập trong
sách giáo khoa.
0/80 0 0/80 0 80/80 100
NL này là HS tự học tập, rèn luyện. 0/80 0 0/80 0 80/80 100
46
Mặc dù đã có những nhận thức khá rõ ràng về NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn nhưng mức độ vận dụng cũng như phát triển NL này ở HS vẫn chưa được chú
trọng.10,00% GV cho biết họ thường xuyên đặt ra cho HS những tình huống thực tế về
toán học trong cuộc sống ngoài SGK để HS có thể liên hệ thêm về thực tiễn những
ứng dụng của toán học, có đến 36,25% GV cho rằng ít khi và 35,00% GV là không hề
có sự liên hệ này trong khi giảng dạy môn Toán.
Khi được hỏi về nguồn gốc của những tư liệu được sử dụng thì có đến 53,75%
GV cho rằng những tư liệu được sử dụng do bản thân tự thiết kế trên cơ sở nội dung
SGK, Vở bài tập, 40,00% GV thừa nhận các tư liệu sử dụng, bổ sung được tải từ các
kho tài nguyên dạy học trên mạng internet và 6,25% GV còn lại bổ sung tư liệu bằng
cách tạo mới.
Nguyên nhân hạn chế của GV trong tìm hiểu và khai thác các tình huống thực
tiễn vào dạy học môn Toán hiện nay
Bên cạnh việc thừa nhận vai trò của việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK và việc cần thiết khi tìm hiểu,
khai thác các tình huống thực tiễn vào dạy học nội dung này, các GV được khảo sát
cũng bày tỏ ý kiến về những khó khăn, rủi ro khi sử dụng chúng trong dạy học.
37,50% GV cho rằng thời gian một tiết học ngắn nhưng dung lượng bài học quá lớn.
31,25% GV cho biết việc thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học và 23,75% GV nhận
thấy NL còn hạn chế của HS gây khó khăn trong việc giảng dạy của họ và 7,50% GV
cho rằng việc thiết kế, biên soạn TLDHkhiến họ mất thời gian, công sức.
b. Kết quả thu được từ bảng hỏi dành cho học sinh
Qua điều tra khảo sát các em HS khối 3, 4 và 5 của 3 trường chọn làm thực
nghiệm, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Về nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học
53,18% số HS cho rằng nội dung kiến thức khi học các YTTK trong SGK hiện nay
khó. Chỉ có 6,82% HS cho rằng nội dung này là dễ. Bởi chính lí do này, dẫn đến kết quả
khi được hỏi: Em có hứng thú với các tiết Toán khi được học về các YTTK không? thì có
đến 59,56% HS cho rằng các em không thích các tiết Toán về nội dung các YTTK.
Điều đó dẫn đến khi được hỏi tự đánh giá bản thân về sự tích cực phát biểu trong
giờ học về các YTTK, kết quả ở Bảng 1.8 đã cho thấy thái độ học tập chưa tốt ở HS.
47
Bảng 1.8: Sự tích cực phát biểu của HS trong giờ học về các YTTK
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
a. Rất tích cực 18/220 8,18
b. Khá tích cực 29/220 13,18
c. Ít tích cực 66/220 30,00
d. Chưa tích cực 107/220 48,64
Nhận thức của HS về mức độ cần thiết của các nội dung các YTTK trong cuộc sống
Khi hỏi các em về sự hứng thú của các em khi được thầy cô dẫn dắt bài học bằng
một vấn đề thực tiễn lý thú cần được giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực
tiễn, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 1.9:
Bảng 1.9: Sự hứng thú của HS khi được dẫn dắt bài học bằng vấn đề thực tiễn
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
a. Rất hứng thú 155/220 70,45
b. Khá hứng thú 33/220 15,00
c. Bình thường 15/220 6,81
d. Không thích 17/220 7,74
70,45% HS thấy rất hứng thú nếu được thầy cô dẫn dắt bài học thành một vấn đề
thực tế lý thú cần được các em giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn.
Đây chính là biểu hiện của NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Chính vì
vậy, chúng tôi rất tin tưởng vào việc vận dụng và phát triển NL vào dạy học sẽ thu hút
được hứng thú của các em trong học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học các YTTK.
Nguyên nhân hạn chế củakhó khăn khi vận dụng các YTTK vào thực tiễn của HS
Bảng 1.10: Khó khăn của HS khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
a.Phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế 62/220 28,18
b.Quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết 118/220 53,63
c. Không có cơ hội để vận dụng 23/220 10,45
d.Không gặp khó khăn nào 17/220 7,74
Khi được hỏi: Điều gì khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống
làm em thấy khó khăn nhất?các HS được khảo sát cũng bày tỏ ý kiến về những khó
48
khăn khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống. Trong số 30,00% HS
thường xuyên vận dụng thì có đến 52,6% cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
khó khăn là phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế; 47,4% HS còn lại cho
rằng các em còn quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết.45,45% HS ít khi vận
dụng vào thực tế cuộc sống, cho rằng nếu không phân tích được bài toán, tình huống
trong thực tế (68,4%) là nguyên nhân chính. Ngoài ra 31,6% HS còn lại cho rằng kiến
thức khó nhớ, công thức tính và cách giải quyết một số bài toán khiến HS lúng túng
trong quá trình vận dụng vào thực tế cuộc sống. 23% HS chưa bao giờ cho rằng các
em không có cơ hội để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống (79,9%) và một số ít cho biết
các em hầu như quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết (12,5%) và không có
khả năng phân tích được bài toán trong thực tế.
1.4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê
Qua quá trình khảo sát và với những kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
Nội dung các YTTK trong chương trình và SGK hiện hành có dung lượng khá
lớn, tạo ra sự khó khăn cho GV trong quá trình giảng dạy và HS trong quá trình tiếp
nhận. Tuy nhiên, việc vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn chưa được sự quan
tâm đúng mức và thường xuyên trong cấu trúc, nội dung chương trình.
Việc vận dụng kiến thức toán học nói chung và các YTTK nói riêng trong dạy
học ở tiểu học là rất cần thiết, đặc biệt là trong dạy học hình thành kiến thức và thực
hành, luyện tập của HS. Các tình huống mang tính thực tiễn, ứng dụng vào thực tiễn là
một công cụ hữu hiệu và rất quan trọng, mang lại hiệu quả cao cho việc dạy và học của
GV và HS.
Nhận thấy được vai trò của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong
dạy học các YTTK, trên 80% GV đã quan tâm đến việc phát triển NL này trong quá
trình giảng dạy. Nhưng tần suất sử dụng lại rất hạn chế. Điều này chứng tỏ rằng, mức
độ ứng dụng vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay. Việc cùng một lúc phải dạy nhiều môn, đảm đương nhiều nhiệm vụ, NL
của HS còn hạn chế, thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học nên thời gian dành cho việc
tìm hiểu, khai thác và sử dụng các tình huống thực tiễn vào dạy học các YTTK có
phần hạn chế. Bên cạnh đó, khả năng cũng như NL của phần lớn GV hiện nay còn bó
hẹp, chưa có sự đầu tư, mở rộng nên việc thiết kế, sử dụng các tình huống, TLDH gặp
49
khá nhiều khó khăn.
Riêng đối với HS, việc sử dụng các tình huống, TLDH có mối quan hệ giữa toán
học với thực tiễn không chỉ giúp các em hiểu bài mà còn có tác dụng phát triển tư
duy, tính tích cực cho các em. Chúng có khả năng kích thích hứng thú và tạo động lực
học tập cho các em, giúp cho việc tiếp thu tri thức dễ dàng, đầy đủ, trọn vẹn hơn. Do
đó hầu hết các em đều rất thích học các giờ toán với nội dung các YTTK có dẫn dắt
bài học từ những tình huống, bài toán có nội dung thực tế lý thú cần được các em giải
quyết và làm rõ thêm mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn.
Như vậy, thực trạng trên cho thấy việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK là rất cần thiết. Vì vậy, trong quá trình
dạy học toán ở trường, GV luôn cần phải tăng cường phát triển NL này cho HS.
Hệ thống không chỉ góp phần phong phú hóa các biện pháp, hình thức dạy học
mà còn giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của GV, giúp cho HS tiếp thu tri thức một
cách có hiệu quả hơn, nắm được ứng dụng của các kiến thức toán học vào thực tiễn và
vận dụng vào trong cuộc sống hằng ngày.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề:
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: dẫn chứng một số công trình nghiên cứu
khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã được thực hiện về vấn đề mà luận văn nghiên
cứu, trên cơ sở đó chỉ ra những đóng góp của các đề tài đối với vấn đề mà luận văn
hướng tới
2. Trình bày cơ sở lí luận của đề tài: làm rõ một số khái niệm NL, NL vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; khái quát được biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn đối với mỗi HS, từ đó chỉ ra được các vai trò của NL này, đồng thời đánh giá được
mức độ của NL đối với sự biểu hiện của từng HS. Trình bày được những đặc điểm
nhận thức của HS tiểu học khi vận dụng kiến thứcvào thực tiễn các YTTK
3. Khảo sát nội dung các YTTK trong chương trình SGK môn Toán ở tiểu học, từ
đó chỉ ra được sự thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các
YTTK trong môn Toán ở tiểu học
4. Tìm hiểu thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn thông qua việc đánh giá chung về thực trạng phát triển NL vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK trong chương trình
50
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨCVÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUADẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ
2.1. Các định hƣớng xây dựng biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê
2.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với chương trình và nội dung các yếu tố thống kê trong
chương trình môn Toán ở tiểu học
Chương trình và SGK môn Toán được xây dựng trên cơ sở kế thừa những kinh
nghiệm tiên tiến ở trong và ngoài nước theo một hệ thống quan điểm nhất quán về
phương diện toán học cũng như về phương diện sư phạm. Nó đã được thực hiện thống
nhất trong phạm vi toàn quốc trong nhiều năm và được điều chỉnh nhiều lần cho phù
hợp với mục tiêu đào tạo mới, phù hợp với thực tiễn giáo dục ở nhà trường nước ta.
Do đó, biện pháp đưa ra phải tuân thủ nội dung của chương trình và SGK.
Việc bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng là điều cần phải lưu ý khi xây dựng
biện pháp. Bởi lẽ dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng là dạy theo một tiêu chí quy
định phù hợp với phương pháp dạy học trong một giai đoạn nhất định, góp phần nâng
cao chất lượng học tập cho HS theo tiêu chuẩn tối thiểu quy định, góp phần chống quá
tải cho HS.
Mục tiêu của của một môn học bao gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái
độ. Mục tiêu môn học là kim chỉ nam để người dạy hướng đến trong quá trình lên lớp.
Quán triệt mục tiêu chương trình sẽ giúp GV có được phương pháp và hình thức dạy
học phù hợp. Tùy vào mỗi bài học, mỗi nội dung để xác định và xây dựng biện pháp
cho hợp lí.
Vì vậy, khi xây dựng hệ thống biện pháp nhằm vận dụng kiến thức vào thực tiễn
trong dạy học nội dung các YTTK cần phải chọn lọc những biện pháp sát hợp với
SGK, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và quán triệt mục tiêu chương trình mới đảm
bảo được tính khả thi và tính hiệu quả của biện pháp đưa ra.
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học
Ở cấp Tiểu học nói chung và HS lớp 3,4 và 5 nói riêng, các em có những biến đổi
sâu sắc về tâm sinh lý. Công tác chăm sóc, giáo dục HS bao gồm nhiều mặt, nhiều yêu
cầu nên đòi hỏi quá trình tác động phải có hệ thống, quy trình. Mặt khác, HS tiểu học
còn non nớt, mọi quá trình phát triển của trẻ mới ở giai đoạn đầu, trẻ lại có đặc điểm
51
chóng nhớ mau quên. Do đó việc chăm sóc giáo dục phải được tiến hành dần dần, có
hệ thống từ đơn giản đến phức tạp. Phải dựa vào những tri thức, kinh nghiệm sống của
trẻ để tiến hành giáo dục trẻ từng bước, nâng cao dần. Giáo dục cái mới dựa trên cái
cũ, cái đã được giáo dục cần được củng cố, mở rộng.
Việc hiểu những đặc điểm tâm lí HS giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học. Nếu những biện pháp, tác động vào đối tượng chúng ta đưa ra mà không hiểu tâm
lí của chúng thì cũng như ta đập búa trên một thanh sắt nguội. Với mục đích phát triển
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các YTTK cho HS tiểu học, GV cần
phải dựa vào đặc điểm tâm lí của đối tượng để lựa chọn, xây dựng và thiết kế những
biện phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS trong đó có sử dụng các phương pháp,
phương tiện và hình thức dạy học phù hợp, có như thế đổi mới phương pháp dạy học
mới mang lại hiệu quả như mong muốn.
Vì vậy, muốn các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức các YTTK
vào thực tiễn cho các em có hiệu quả thì khi xây dựng chúng GV phải nắm vững
những đặc điểm chung nhất, cơ bản nhất về tâm sinh lý của lứa tuổi, đặc điểm nhận
thức, sự phù hợp về từng lớp, từng cấp học và tính vừa sức của các em. Đây là cả một
vấn đề không đơn giản đòi hỏi một quá trình công phu và sáng tạo.
2.1.3. Đảm bảo phát triển năng lực toán học cho học sinh, đặc biệt là năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các yếu tố thống kê
Có thể thấy NL có vai trò quan trọng trong việc chi phối mục tiêu cũng như
phương pháp dạy học các môn học ở bất kì cấp học nào trong xu thế hiện nay. Đặc biệt
với môn Toán là một môn học có tính khái quát và trừu tượng cao. Do đó, phát triển
NL toán học là điều tất yếu trong việc đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học.
Mục đích của những biện pháp đưa ra là để hình thành và phát triển NL vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua dạy học các YTTK, giúp HS vận dụng để
giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống. Do đó, khi xây dựng hệ thống
các biện pháp cần đảm bảo:
- Gắn liền với các biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Các biểu
hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là điều kiện đầu tiên để từ đó phát hiện,
đánh giá cũng như bồi dưỡng NL này cho các em. Do đó, hệ thống các biện pháp xây
dựng phải gắn liền với các biểu hiện của nó.
- Tương ứng với những mức độ của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Các biện
52
pháp được xây dựng phải thể hiện được các mức độ của NL này. Bởi lẽ, ứng với sự phát
triển của từng mức độ sẽ có biện pháp phù hợp, đảm bảo cho sự phát triển NL này ở HS.
- Thể hiện được tính hiệu quả trong việc vận dụng vào tổ chức dạy học: Biện
pháp được xây dựng phải đem lại kết quả theo chiều hướng tích cực và có tính khả thi.
Như vậy, với với vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy, sáng tạo cũng
như đảm bảo cho chất lượng đầu ra của một thế hệ con người mới có đủ kiến thức, kĩ
năng và NL để hoàn thành, giải quyết các tình huống đặt ra trong thực tiễn thì việc
phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các
YTTK là một điều hết sức cần thiết.
2.1.4. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri thức, sự phát triển của khoa học kĩ
thuật đã mở ra những khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện
công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Trước thực trạng đó, đổi mới phương pháp
dạy học là điều tất yếu. Người GV phải suy nghĩ để giúp HS sử dụng những tri thức,
những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua
cuộc sống, kết hợp với tri thức GV cung cấp để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình.
Bên cạnh đó, sự đa dạng các hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy học sẽ
giúp cho HS có được sự hứng thú, tích cực trong học tập. HS sẽ có tâm thế thoải mái,
vui tươi, tránh sự nhàm chán trong các tiết học. Điều này chính là một sự thành công
lớn của người GV khi nhận được sự hợp tác, cùng làm việc của HS. Với sự đa dạng,
thay đổi hợp lí các hình thức dạy học đó sẽ giúp cho quá trình dạy học diễn ra một
cách tự nhiên, hợp lí và đem lại hiệu quả đúng với mục tiêu, yêu cầu bài học đặt ra.
Do đó, khi xây dựng và sử dụng hệ thống các biện pháp có nội dung vận dụng
vào thực tiễn các nội dung, kiến thức giảng dạy môn Toán ở trường tiểu học nói chung
và các YTTK nói riêng phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Tóm lại: tính mục đích, tính khả thi và tính hiệu quả của việc xây dựng và sử
dụng hệ thống các biện pháp có liên quan, gắn bó mật thiết với nhau, phối hợp, phụ
thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau một cách biện chứng. Cùng với việc kết hợp khéo léo các
phương pháp, sử dụng các hình thức dạy học một cách hợp lí sẽ tạo ra được một giờ
dạy thành công, đem lại hiệu quả như mong muốn và hơn hết những kiến thức các em
học được sẽ được vận dụng vào thực tiễn một cách thường xuyên và hữu ích. Việc
tuân thủ các định hướng trên sẽ giúp cho GV lựa chọn được nội dung bài dạy phù hợp,
đáp ứng cho mục tiêu, nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
53
2.2. Một số biện pháp sƣ phạm nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê
2.2.1. Biện pháp 1: Giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê
a. Giải thích
Về bản chất, NL được tạo thành bởi các thành tố: kiến thức, kĩ năng và cơ chế
tâm lí. Điều kiện đầu tiên để hình thành NL chính là phải có kiến thức và nắm vững tri
thức. Do đó, việc giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các YTTK là biện pháp cần
thực hiện đầu tiên.
Việc giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các YTTK cho HS tiểu học nhằm:
- Giúp HS có nhận thức đúng đắn về nội dung các YTTK ở tiểu học; xác định rõ
mục đích, ý nghĩa của các YTTK và xem đây là nội dung quan trọng có vai trò cũng
như tính ứng dụng trong đời sống của chương trình môn Toán ở tiểu học.
- Giúp HS nắm vững các kiến thức về nội dung các YTTK trong môn Toán ở tiểu
học: xác định mục tiêu, nội dung các YTTK.
- Giúp HS biết được cách tiếp cận và khai thác các kiến thức có nội dung thống
kê, từ đó hình thành được quy trình và hướng tìm hiểu cho một nội dung kiến thức các
YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học.
b. Cách tiến hành
Để giúp HS có kiến thức, kĩ năng về các YTTK trong chương trình môn Toán ở
tiểu học hiện nay thì không có cách nào khác bằng chính việc nỗ lực, sự khéo léo của
GV trong quá trình dạy và truyền đạt kiến thức cho HS ở tiết học chính khóa và các
tiết ôn tập, kiểm tra. Hiệu quả của mỗi tiết dạy, mỗi giờ học được đánh giá trên cơ sở
sự hiểu biết, nắm chắc kiến thức và có khả năng vận dụng kiến thức được học vào thực
tiễn, đời sống của HS. Do đó, người GV có vai trò rất quan trọng trong việc dẫn dắt,
điều hành tiết học để HS chiếm lĩnh kiến thức một cách thông thạo và linh hoạt.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đa dạng các
phương tiện, đồ dùng dạy học được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình dạy - học của GV
- HS diễn ra một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả như mong muốn, hoàn thành được
mục tiêu của bài học. Với biện pháp này, thiết nghĩ cần có một tiến trình dạy học hợp
lí, hiệu quả để đem lại hiệu quả cho giờ học, đồng thời NL vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của HS được nâng cao và phát triển. Ở đây, cách tiến hành của chúng tôi là:
Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học
Bước 2: Giúp HS thực hành luyện tập, củng cố kiến thức vừa học
54
Đến đây, việc cung cấp kiến thức cho HS về nội dung các YTTK đã cơ bản đầy
đủ và hoàn chỉnh. Sau quá trình này, HS đã được phát triển NL nắm vững tri thức toán
học của bản thân. Khi hiểu rõ về nội dung, mục đích cũng như ý nghĩa và tính ứng
dụng kiến thức về các YTTK, HS sẽ dễ dàng tiếp thu, ghi nhớ và nắm chắc các kiến
thức đó để vận dụng vào thực tiễn.
c. Ví dụ minh họa
Sau đây, chúng tôi đưa ra ví dụ hoạt động hình thành kiến thức mới cho bài
“Biểu đồ (tiếp theo)”- Toán lớp 4.
Các bước thực hiện biện pháp có thểtiến hành như sau:
Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học
- GV chia nhóm 4, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP (số 1)
Quan sát biểu đồ dưới đây và hoàn thành các câu hỏi:
a. Hàng dưới cho biết điều gì?
…………………………………………………….
b. Hãy nêu tên các thôn được điều tra
..................................................................................
c. Các số ghi ở bên trái của biểu đồ chỉ điều gì?
…………………………………………………….
d. Mỗi cột biểu diễn điều gì?
…………………………………………………….
e. Số ghi ở đỉnh cột cho biết điều gì?..........................
.................................................................................
f. Hãy cho biết số chuột mỗi thôn diệt được?............
.................................................................................
g. Thôn nào diệt được nhiều chuột nhất,
thôn nào diệt được ít chuột nhất?......................................
..................................................................................................................................
Hình 2.1: Phiếu học tập số 1
+ HS tiến hành thảo luận và đưa ra hướng giải quyết bài tập 1 bằng cách quan
sát biểu đồ, đọc các thông tin trên biểu đồ
- GV hướng dẫn HS nhận xét và đưa ra đáp án.
+ HS tranh luận, đưa ra nhận xét và đi đến kết quả cuối cùng
Hàng dưới cho biết điều gì?(Hàng dưới cho biết tên của các thôn được điều tra)
55
Hãy nêu tên các thôn được điều tra?(Thôn Đông, Đoài, Trung, Thượng)
Các số ghi ở hàng dọc của biểu đồ chỉ điều gì?(chỉkhoảng giá trị số chuột các
thôn diệt được)
Mỗi cột biểu diễn điều gì?(Biểu diễn số chuột mỗi thôn diệt được)
Số ghi ở đỉnh cột cho biết điều gì?(Số chuột diệt được của mỗi thôn)
Hãy cho biết số chuột mỗi thôn diệt được?(Thôn Đông: 2000 con, thôn Đoài: 2220
con, thông Trung: 1500 con, thôn Thượng: 1750 con)
Thôn nào diệt được nhiều chuột nhất, thôn nào diệt được ít chuột nhất?(Thôn
Đoài diệt được nhiều chuột nhất, thôn Trung diệt được ít chuột nhất)
- GV giới thiệu cho HS các giá trị và cách đọc thông tin trên biểu đồ hình cột.
Biểu đồ hình cột gồm hai trục ngang dọc và các cột. Trục ngang biểu diễn đơn vị
cần điều tra, trục dọc có các số được ghi ở bên trái cho biết khoảng giá trị kết quả của
các đơn vị điều tra. Các cột số được vẽ thẳng đứng nằm ở vị trí tương ứng với mỗi đơn
vị điều tra, có chiều cao tương ứng với giá trị ghi trên mỗi cột.
Nhìn vào biểu đồ hình cột, ta có thể đọc được các thông tin có trên biểu đồ.
Bước 2: Giúp HS thực hành được kiến thức vừa học
- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 1 ở SGK Toán lớp 4 trang 31
+ HS giải quyết bài tập 1
- GV yêu cầu HS nhận xét kết quả của bài tập 1.
+ HS nhận xét, đi đến đáp án cuối cùng
(Những lớp tham gia trồng cây? Lớp 4A, 4B, 5A, 5B, 5C
Lớp 4A trồng: 35 cây, lớp 5B trồng? 40 cây, lớp 5C trồng: 23 cây
Khối lớp 5 có 3 lớp tham gia trồng cây, đó là các lớp? 5A, 5B, 5C
Có 3 lớp trồng được trên 30 cây, đó là các lớp 4A, 5A, 5B
Lớp 5A trồng được nhiều cây nhất, lớp 5C trồng được ít cây nhất)
- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 2
+ HS hoàn thành bài tập 2
(a) Điền vào chỗ trống thứ nhất: 2003 – 2004, chỗ trống thứ hai: 2004 – 2005
b) Số lớp Một của năm học 2003 – 2004 nhiều hơn năm học 2002- 2003: 3 lớp
Số HS lớp Một năm học 2002 – 2003 là: 140 học sinh
Số HS lớp Một năm học 2004 – 2005 ít hơn là: 12 học sinh)
- GV hướng dẫn HS nhận xét bài tập 2
56
+ HS nhận xét kết quả bài làm của các bạn khác
Hình 2.2: Nội dung bài tập số 1 và 2 ở SGK
Bài tập 1 là bài tập chỉ đang dừng lại ở mức độ tái hiện kiến thức vừa học. Do đó,
với kiến thức đã được học ở phần bài mới, HS dễ dàng trả lời được tất cả các câu hỏi
của bài tập này. Mức độ HS khi hoàn thành bài tập 1 đối với NL vận dụng kiến thức
vào thực tiễn là mức độ 1- mức độ đơn giản.
Bài tập 2 đã nâng cao hơn so với bài tập 1. Để làm được bài tập này, HS phải
nắm thật chắc kiến thức về biểu đồ hình cột. Biết cách điền các thông tin vào biểu đồ,
đọc và xử lí được các thông tin trên biểu đồ. Hoàn thành được bài tập số 2 này, mức độ
của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS được đánh giá là mức độ 2.
d. Lưu ý khi vận dụng
Quy trình chúng tôi đưa ra là một quy trình chung nhằm giúp HS nắm kiến thức,
kĩ năng về các YTTK trong nội dung chương trình SGK một cách chắc chắn và đầy
đủ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đối tượng HS, điều kiện cơ sở vật chất cũng như đặc
điểm của từng vùng, miền mà GV lựa chọn những hình thức, phương pháp cũng như
đồ dùng dạy học…một cách hợp lí.
Trong quá trình giảng dạy, cung cấp kiến thức mới, GV cần có sự quan sát kĩ
càng và bao quát những biểu hiện của HS để có thể đánh giá mức độ NL của từng HS.
Đối với những HS chưa thật sự hiểu và nắm bắt được nội dung kiến thức, GV cần tìm
ra được nguyên nhân để có sự điều chỉnh và cách thức giải quyết phù hợp. GV có thể
giải thích chậm lại, lặp lại nhiều lần hoặc sử dụng những hình vẽ, mô hình… để HS có
57
thể hiểu sâu được nội dung bài học.
Một số đối tượng HS khác có thể bộc lộ sự thông minh, nhanh nhẹn trong quá
trình tiếp thu kiến thức mới thì GV có thể phát triển, bồi dưỡng thêm những bài toán,
kiến thức mở rộng của nội dung đang học để giúp các em phát huy được sự sáng tạo và
tố chất của mình. Kích thích được sự ham học hỏi và tò mò của các em.
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một
cách thành thạo vào giải toán
a. Giải thích
Các kiến thức kỹ năng của nội dung các YTTK trong môn Toán ở tiểu học được
hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố,
phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sống. Điều này phù hợp với cấu trúc
nội dung từng bài dạy của từng chương, từng học kỳ của từng năm. Đây là sự thể hiện
của nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Để có được một phẩm chất tâm lí gọi là NL, nhất thiết nó phải trải qua một quá
trình hay cụ thể là một khoảng thời gian nhất định để rèn luyện, thực hành và thường
xuyên bồi dưỡng. Trong nội dung và mục tiêu của quá trình đào tạo đòi hỏi một con
người mới có khả năng giải quyết linh hoạt và chính xác các tình huống thực tế thì
việc phát triển NL vận dụng các kiến thức môn Toán nói chung và nội dung các YTTK
nói riêng là một yêu cầu hết sức cấp bách và thiết yếu. Điều này rất cần sự tận tâm và
dành nhiều thời gian cho HS trong việc thực hành và rèn luyện kĩ năng giải toán.
Như vậy, biện pháp này có mục đích:
- Giúp HS làm quen với các bài toán có nội dung thống kê ở tiểu học, cách giải
và quy trình giải một bài toán có nội dung thống kê của HS tiểu học.
- Giúp HS tiếp cận sâu sắc với các bài toán trong SGK và các bài toán nâng cao
dành cho HS tiểu học, từ đó HS có cái nhìn tổng quan về các dạng toán.
- Giúp HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng giải toán với các bài toán, dạng toán có
nội dung thống kê khác nhau từ đó rút ra phương pháp và cách giải hiệu quả, dễ hiểu,
phù hợp.
- Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù và cách suy nghĩ lô-gic khi tìm ra
cách giải một bài toán có nội dung thống kê. Rèn luyện các kĩ năng thực hành, và vận
dụng kiến thức các YTTK vừa được học vào giải toán.
- Thông qua hoạt động thực hành, luyện tập HS bước đầu làm quen với cách vận
58
dụng các kiến thức, kỹ năng của môn Toán nói chung và các YTTK nói riêng để giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống.
- Thông qua hoạt động thực hành bước đầu giúp HS tìm tòi, phát hiện các kỹ
năng toán học, các quy tắc tính toán, đồng thời sẽ củng cố các tri thức mới, rèn
luyện các kỹ năng cơ bản, phát triển tư duy. Đây cũng là cơ sở để hình thành, phát
triển tư duy và điều kiện cần thiết để học tập các nội dung mới.
b. Cách tiến hành
Bước 1: Tổ chức cho HS tái hiện lại kiến thức, kĩ năng
Bước 2: Tổ chức cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng
Trên đây là mục đích, cách thức tiến hành biện pháp thứ hai trong quy trình phát
triển NL vận dụng kiến thức trong dạy học nội dung các YTTK cho HS tiểu học. Biện
pháp này nhằm phát triển cho HS các kĩ năng, đặc biệt là các kĩ năng cần thiết cho nội
dung thống kê.
c. Ví dụ minh họa
GV có thể rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức về biểu đồ hình cột thông
qua bài tập trang 34 SGK Toán 4- Luyện tập (trang 30) bằng hệ thống các bước sau:
Bước 1: Tổ chức cho HS tái hiện lại kiến thức, kĩ năng
- GV hỏi: Muốn tìm trung bình cộng của nhiều số ta làm thế nào?
+ HS nhắc lại quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số)
Bước 2: Tổ chức cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng
- GV chuyển sang hướng dẫn HS giải quyết bài tập
Hình 2.3: Nội dung bài tập 2
Sau đây, chúng tôi đưa ra một số hoạt động chính trong bước này để minh họa
cho quá trình rèn luyện kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức về biểu đồ đã được
59
học ở các tiết trước:
- GV yêu cầu HS đọc và nắm được nội dung và yêu cầu của bài tập 2
+ HS đọc yêu cầu đề bài
- GV yêu cầu HS giải quyết câu a
+ HS quan sát biểu đồ, tìm và đọc lượng mưa của tháng 7 có trên biểu đồ
(Tháng 7 có bao nhiêu ngày mưa?: Tháng 7 có 18 ngày mưa)
- GV yêu cầu HS giải quyết câu b
+ HS quan sát biểu đồ, tìm và đọc số ngày mưa của tháng 8, tháng 9 và so sánh
ngày mưa của 2 tháng
(Tháng 8: 15 ngày, tháng 9: 3 ngày)
- GV: Làm thế nào em có thể biết được tháng 8 mưa nhiều hơn tháng 9 bao
nhiêu ngày?
+ HS:Em lấy số ngày mưa của tháng 8 trừ cho số ngày mưa của tháng 9.
- GV yêu cầu HS giải quyết câu c
+ HS đọc, phân tích các số liệu có được ở câu a, b, vận dụng công thức về tìm
trung bình cộng của nhiều số để giải quyết bài toán
- GV: Bài toán hỏi điều gì?
+ HS: Bài toán yêu cầu tính trung bình số ngày mưa mỗi tháng?
- GV:Em có thể tính được trung bình số ngày mưa mỗi tháng không?
+ HS: Em tính bằng cách tính tổng số ngày mưa của 3 tháng rồi chia cho 3.
- GV yêu cầu HS giải quyết câu hỏi và đưa ra đáp án
+ HS giải quyết yêu cầu câu hỏi
(Trung bình cộng số ngày mưa mỗi tháng là: (18 + 15 + 3) :3 = 12 (ngày))
- GV nhận xét, đánh giá, khuyến khích, khen ngợi những HS có kết quả đúng,
nhắc nhở, lưu ý HS có kết quả chưa chính xác.
Bài toán trên gồm 3 câu hỏi. Hoàn thành được câu hỏi a và b, HS được đánh giá
ở mức độ 1 của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Câu hỏi c ngoài việc các em
nắm bắt được thông tin trên biểu đồ hình cột, HS phải biết vận dụng quy tắc tìm trung
bình cộng của nhiều số đã học ở bài trước để có được kết quả đúng. Do đó, mức độ
được đánh giá cho HS khi hoàn thành bài tập này là mức độ 2- mức độ thành thạo hơn.
d. Lưu ý khi vận dụng
Trong thực hành, GV cần lưu ý hình thành cho HS một số thói quen sau:
60
1. Tập cho HS thói quen tự kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập, thực hành
GV nên khuyến khích HS tự kiểm tra bài đã làm, kết quả thực hành để phát hiện,
điều chỉnh, sửa chữa những sai sót.
Trong một số trường hợp có thể hướng dẫn HS tự đánh giá bài làm của mình
hoặc của bạn bằng điểm rồi báo cáo của GV.
Khuyến khích HS tự nêu những hạn chế trong bài làm của mình hoặc của bạn và
tự đề xuất các phương án điều chỉnh.
2. Tập cho HS thói quen tìm hiểu phương án và lựa chọn phương án hợp lý nhất
để giải quyết vấn đề bài tập, không nên thỏa mãn với các kết quả đã đạt được.
Khi HS chữa bài hoặc khi GV nhận xét về bài làm của HS, GV nên động viên,
nêu gương những HS đã hoàn thành nhiệm vụ, tạo cho HS niềm tin vào sự tiến bộ và
cố gắng của bản thân, tạo cho các em niềm vui về những kết quả đã đạt được của mình
và của các bạn.
Khuyến khích HS tìm các cách giải quyết các vấn đề bằng những cách khác nhau
và lựa chọn phương pháp hợp lý nhất. Dần dần, HS sẽ có thói quen không bằng lòng với
kết quả đã đạt được và có mong muốn tìm giải pháp tốt nhất cho bài làm của mình.
Trong quá trình dạy học các bài luyện tập, thực hành, GV nên lựa chọn một số
bài tập và tổ chức cho HS trao đổi ý kiến theo hướng khai thác các nội dung có sẵn
(hoặc tiềm ẩn) trong bài tập, đặc biệt là tổ chức và hướng dẫn HS trao đổi ý kiến về
các cách giải có thể có, nhận xét về từng cách giải để lựa chọn cách giải tốt nhất. Nói
chung, GV nên tận dụng các bài tập ở SGK để giúp HS củng cố kiến thức- kĩ năng cơ
bản, trọng tâm và phát triển NL tự đánh giá của HS. Đối với một số HS khá, giỏi, có
điều kiện và khả năng học tập môn Toán, GV có thể cho HS làm thêm bài tập khi sinh
hoạt trong nhóm học tập tự chọn về Toán theo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo
dục, tránh gây nặng nề cho việc học tập của HS.
Ngoài ra GV cũng cần chú ý một số lỗi trong khi trình bày lời giải của HS như:
ghi các phép tính giải không chính xác, ghi câu lời giải, ghi đáp số,… Các chi tiết này
tuy nhỏ nhưng nếu không chỉnh sửa ngay cho HS sẽ rất dễ làm cho HS có thói quen
không tốt trong trình bày bài, dẫn đến những kết quả không cao mỗi lần kiểm tra.
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán liên
quan đến yếu tố thống kê
a. Giải thích
Một trong những tác dụng giáo dục của bài toán là phản ánh được thực tế xung
61
quanh, giúp cho HS thấy rõ nguồn gốc và mục đích thực tế của toán học. Do đó, chúng
sẽ kích thích được tinh thần chủ động của các em trong học tập, bước đầu tạo cho các
em phẩm chất độc lập, linh hoạt và sáng tạo, có thói quen tìm hiểu và phát hiện vấn đề
từ cuộc sống và là cơ sở để tìm cách giải quyết nhằm vận dụng các kiến thức đã học.
Vì vậy, HS trở nên gắn bó toán học với đời sống thực tiễn theo khả năng của
mình.Trong phạm vi nhà trường, việc tăng cường rèn luyện và bồi dưỡng ý thức ứng
dụng toán học cho HS được thực hiện chủ yếu thông qua các bài toán về YTTK có
trong SGK môn Toán. Qua các câu hỏi, bài tập mở rộng, HS được luyện tập sử dụng
các kiến thức và kĩ năng toán học để giải quyết bài toán thực tiễn. Vì vậy, khai thác tốt
có nội dung thực tiễn ở những bài toán thống kê là cơ sở quan trọng trong việc rèn
luyện cho HS ý thức và khả năng ứng dụng toán học vào thực tiễn.
Vậy, mục đích của biện pháp này là:
- Giúp HS nắm chắc, hiểu rõ những nội dung, yêu cầu bài toán có sẵn.
- Rèn luyện các kĩ năng trong việc giải toán
- Tăng cường hiểu biết, mở rộng tri thức về thực tiễn cuộc sống xung quanh nội
dung được đề cập trong bài toán có sẵn
- Giúp HS thấy được sự ứng dụng, gần gũi và hữu ích của hoạt động học và giải toán
- Hình thành cho HS sự hứng thú, tò mò và niềm đam mê trong học và giải toán.
b. Cách tiến hành
Bước 1:GV giới thiệu bài toán thực tế
Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán
Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố thực tiễn được đề cập.
c. Ví dụ minh họa
Khai thác nội dung thực tiễn bài tập 2 - Ôn tập về biểu đồ – Toán 5 (trang 174)
Hình 2.4: Nội dung bài tập 2 trang 174 - SGK Toán 5
62
Bước 1:GV giới thiệu bài toán thực tế
- GV yêu cầu HS giải quyết bài tập 2 trang 174 – SGK Toán 5
+ HS giải quyết những yêu cầu của bài tập
- GV tổ chức HS tìm hiểu, giải quyết những yêu cầu được mở rộng từ bài toán.
Sau khi HS đã giải quyết nội dung bài tập 2a, 2b ở SGK, GV tiến hành khai thác
nội dung thực tiễn có trong bài tập 2 như sau:
- GV cho lớp thảo luận theo tổ, đưa ra yêu cầu của câu 2c: “Em hãy thống kê
và lập bảng số liệu thống kê về ý thích ăn các loại quả của các bạn trong tổ mình”.
Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán
- GV tổ chức cho HS giải quyết nội dung yêu cầu thực tiễn được đưa ra
+ HS tiến hành làm việc theo tổ, điều tra và hoàn thành bảng thống kê.
- GV yêu cầu HS trình bày kết quả trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét.
+ HS nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn.
Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố thực tiễn được đề cập.
Sau khi HS đã có kết quả thảo luận, GV tiến hành khai thác các kết quả đạt được:
- GV: Có bạn nào trong lớp ta không thích ăn trái cây không?
+ HS trả lời: Dạ thưa cô, không ạ!
- GV: Theo các em, ăn trái cây có lợi cho sức khỏe chúng ta như thế nào?
+ HS: Trái cây cung cấp vitamin, chất xơ; làm đẹp da; tốt cho mắt;…
- GV: “Khi ăn trái cây, chúng ta cần lưu ý điều gì?”
+ HS: Trước khi ăn chúng ta phải rửa sạch và gọt vỏ để tránh bị đau bụng.
Sau mỗi câu hỏi, GV cho HS khác nhận xét, cho ý kiến về câu trả lời của bạn và
GV chốt lại câu trả lời để củng cố, đồng thời nhắc nhở HS về những tác dụng cũng
như cách sử dụng trái cây sao cho hiệu quả.
Trên đây là 3 bước cho biện pháp: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong
các bài toán YTTK, có thể thấy rằng, với việc mở rộng, khai thác sâu hơn về nội dung
thực tiễn dựa trên những bài toán có sẵn ở SGK đã làm cho HS trở nên hứng thú và
thấy được sự liên hệ của việc giải toán đối với cuộc sống hàng ngày.
Như vậy, với cách hướng dẫn HS giải toán và tìm hiểu một vài vấn đề thực tiễn
ẩn tàng trong bài toán đó, GV đã định hướng được cho HS cách giải, nắm vững kiến
thức, kĩ năng giải toán cũng như liên hệ được thực tiễn và những vấn đề đang được xã
63
hội quan tâm, theo dõi. Các em nhận ra được kiến thức được học của mình có thể dùng
làm gì, giải quyết những công việc gì của thực tế cuộc sống hằng ngày.
d. Lưu ý khi vận dụng
Những tình huống thực tiễn xung quanh chúng ta phong phú và đa dạng, có rất
nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, tuy nhiên đối với HS tiểu học những vấn đề quen
thuộc, gần gũi chỉ phù hợp với một số chủ đề kiến thức nào đó mà thôi. Có những chủ
đề, việc vận dụng kiến thức thể hiện ở mức độ cao trong cuộc sống, khó và không thực
sự gần gũi với HS thì không nên có khai thác nhiều ở những chủ đề này. Việc nêu vấn
đề tìm hiểu, quan tâm trong đề bài không đòi hỏi quá nhiều tri thức bổ sung mà đề cập
nhanh vào vấn đề chủ yếu của bài học. Bởi khi chúng ta sử dụng nhiều tri thức bổ sung
sẽ làm cho HS không tập trung và suy nghĩ lan man đến các vấn đề khác.
Con đường từ lúc nêu vấn đề mở đầu trong bài toán, gợi sự tò mò hứng thú cho
HS đến khi giải quyết vấn đề càng ngắn càng tốt. Vì vậy, phải khai thác một cách triệt
để mọi khả năng gợi cơ sở xuất phát từ thực tế để HS có thể học các kiến thức toán
học tiếp theo được tốt hơn.
Trong quá trình HS giải quyết nội dung yêu cầu bài toán mở rộng, nếu gặp phải
những khó khăn, thắc mắc thì GV phải kịp thời phản hồi và giúp đỡ cũng như gỡ rối
cho các em để có thể nắm được vấn đề các em cần tìm hiểu.
Đây là một hoạt động nhằm tăng cường và phát triển NL vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho HS, hơn nữa tùy vào tình hình thực tế và những điều kiện dạy học mà
GV vận dụng, đưa ra các hoạt động hợp lí để đạt được kết quả như mục tiêu đã đề ra.
2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội
dung thống kê
a. Giải thích
Hệ thống bài toán về thống kê có nội dung thực tiễn trong SGK còn ít. Nhiều bài
mang nặng tính thực tiễn giả định. Do đó, việc sáng tác mở rộng, tăng cường các bài
toán có nội dung YTTK với số liệu từ thực tế sẽ giúp các em HS, đặc biệt là những em
HS giỏi có nhu cầu, mong muốn tìm tòi, sáng tạo để thỏa sự tò mò, hứng thú trong việc
học toán và thấy được lợi ích to lớn của việc học Toán đối với cuộc sống hằng ngày.
Một số nội dụng thực tế phù hợp với các vấn đề phù hợp với nhu cầu tìm hiểu,
khai thác của HS chẳng hạn:
- Đề toán có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường hay giáo dục, dân số.
64
- Đề toán có liên quan đến vấn đề giáo dục lòng hiếu thảo với ông, bà, cha, mẹ…
- Đề toán có liên quan đến vấn đề giúp đỡ bạn bị tàn tật, đồng bào lũ lụt.
- Đề toán có liên quan đến sự vật và công việc xung quanh như con đường, mảnh
đất, bàn ghế, mua hàng, trồng cây…
Với những vấn đề trên có thể thấy việc biết giải quyết các bài toán mở rộng, các
đề toán mới theo những yêu cầu của GV là một nội dung mà mỗi HS tiểu học phải rèn
luyện. Cho nên khi HS được GV đề xuất được bài toán dựa vào các số liệu thực tế sẽ
có ý nghĩa rất lớn trong việc rèn luyện NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
Mục tiêu của biện pháp này là giúp HS thấy được mối liên hệ giữa toán học với
thực tiễn cuộc sống. Giúp GV dễ dàng hơn trong việc áp dụng quy trình mô hình
hoá toán học khi dạy học toán ở tiểu học đồng thời kích thích hứng thú tìm tòi của
các em. Từ việc tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung các
YTTKdựa trên những sự vật diễn ra xung quanh, giúp các em biết khái quát hóa một
số mặt của cuộc sống theo cách nhìn toán học.
Ngoài ra, chúng ta cũng sẽ kích thích tinh thần chủ động của các em trong học tập.
Bước đầu tạo phẩm chất độc lập, linh hoạt và sáng tạo, có thói quen tìm hiểu và phát hiện
vấn đề từ cuộc sống để tìm cách giải quyết trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã học. Tạo
điều kiện cho HS gắn bó toán học với đời sống thực tiễn theo khả năng của mình.
b. Cách tiến hành
Về các bước để tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung
các YTTK chúng tôi đã có cách tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định nội dung thực tiễn liên quan đến yếu tố thống kê cần dạy
Bước 2: Xây dựng bài toán thực tiễn cho HS
Bước 3: Tổ chức HS giải quyết nội dung bài toán được đưa ra
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và đưa ra một số lưu ý
c. Ví dụ minh họa
Với bài học: Giải toán về tỉ số phần trăm – SGK Toán lớp 5 (trang 75). GV có thể
vận dụng biện pháp này để mở rộng, tăng cường bài toán thực tiễn nhằm phát triển NL
vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nội dung tỉ lệ phần trăm cho HS như sau:
Bước 1: Xác định nội dung thực tiễn liên quan đến yếu tố thống kê cần dạy
Khi học bài Giải toán về tỉ số phần trăm, nhận thấy rằng đây là nội dung thống
kê có thể vận dụng vào thực tiễn khá nhiều trong cuộc sống, GV tiến hành xây dựng
65
bài bài toán mở rộng có nội dung thực tiễn để HS vận dụng kiến thức vừa học.
Trước tiên, GV cần phải xác định được nội dung thực tiễn có liên quan, có thể
khai thác đến việc tính toán, giải quyết vấn đề bằng tỉ số phần trăm. Từ nội dung thực
tiễn đó, GV mới có thể xác định được bài toán hay vấn đề cần mở rộng. Có thể thấy
rằng, đây là bước đầu tiên và rất quan trọng của biện pháp đặt ra.
Bước 2: Xây dựng bài toán thực tiễn cho HS
Dựa trên nội dung thực tiễn được xác định, GV xây dựng bài toán thực tế phù hợp với
bài học và trình độ HS.
“Sau đây là bảng thống kê số điểm tốt của các bạn trong bốn tổ của lớp 5A.
Tên Điểm
tốt
Tên Điểm
tốt
Tên Điểm
tốt
Tên Điểm
tốt
Lan 5 Hoàng Tú 5 Hoàng 5 Bình 5
Duy 4 Bình 4 Hưng 4 Duy Bình 4
Phước 6 Phú 6 Quốc 6 Phước Hà 6
Mai Loan 7 Loan 7 Hà 7 Kim Thảo 7
Kim Lý 2 Lai 2 Lộc 2 Tuấn 2
Cẩm Tú 3 Toàn 3 Minh 3 Hạnh 3
Linh Đan 1 Đức 1 Trang 1 Mỹ 1
Tổ1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4
Cô Lan muốn tổng kết, đánh giá thi đua của các tổ trong tháng vừa qua. Tổ nào
có phần trăm các bạn đạt 5 điểm tốt trở lên cao nhất sẽ nhận được nhận cờ “Chăm
ngoan” của tháng. Vậy, cô giáo nên trao cờ cho tổ nào? Chúng ta hãy cùng nhau giúp
cô Lan chọn ra tổ xứng đáng nhất.”
Bước 3: Tổ chức HS giải quyết nội dung bài toán được đưa ra
Khi đưa ra nội dung và yêu cầu của bài toán, GV định hướng cho HS thâm nhập
cũng như hiểu và nắm bắt thông tin của bài toán cung cấp.
- GV: Bài toán cho biết điều gì?
+ HS: Bài toán cho biết 4 bảng điểm tốt của 4 tổ lớp 5A. Cô Lan muốn tổng kết,
đánh giá thi đua của các tổ trong tháng vừa qua. Tổ nào có phần trăm các bạn đạt 5
điểm tốt trở lên cao nhất sẽ nhận được nhận cờ “Chăm ngoan” của tháng.
- GV: Bài toán hỏi điều gì?
+ HS: Cô giáo nên trao cờ cho tổ nào?
66
- GV: Làm thế nào các em có thể giúp cô giáo tìm ra tổ xứng đáng đạt cờ?
+ HS: Tính phần trăm các bạn đạt 5 điểm tốt trở lên của mỗi tổ rồi chọn ra tổ có
phần trăm lớn nhất
- GV: Làm cách nào để em có thể tính được phần trăm các bạn được 5 điểm tốt
trở lên của mỗi tổ?
+ HS: Em đếm xem có bao nhiêu bạn đạt 5 điểm tốt trở lên trong tổ rồi chia cho
số bạn trong tổ, sau đó nhân với 100.
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 để hoàn thành bài tập
+ HS thảo luận theo nhóm 4 hoàn thành bài tập
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và đưa ra một số lưu ý
Sau khi HS các nhóm đã có kết quả, GV tiến hành cho HS trình bày kết quả
nhóm mình đạt được. Yêu cầu HS các nhóm khác lắng nghe, đánh giá.
- GV lắng nghe, nhận xét và đánh giá kết quả làm việc của HS
- Cuối cùng GV yêu cầu HS nhắc lại quy tắc vừa học để ôn tập, củng cố.
Như vậy, về cơ bản với 4 bước của biện pháp đề ra, GV đã góp phần đạt được
mục tiêu của việc mở rộng, phát triển bài toán có nội dung các YTTK để từ đó đem lại
hiệu quả cho việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học các
YTTK cho HS tiểu học.
d. Lưu ý khi vận dụng
Khi đề xuất đề toán GV phải lựa chọn vấn đề phục vụ thiết thực cho bài học.
Những tình huống thực tiễn xung quanh chúng ta phong phú và đa dạng, có rất nhiều
vấn đề đặt ra cần giải quyết, tuy nhiên đối với HS tiểu học những vấn đề quen thuộc,
gần gũi chỉ phù hợp với một số chủ đề kiến thức nào đó mà thôi. Chính vì vậy, cần
khai thác tốt bài toán có nội dung thực tiễn ở những chủ đề có tiềm năng, đó chính là
cơ sở quan trọng trong việc rèn luyện cho HS ý thức và khả năng ứng dụng toán học
vào thực tiễn.
- Số liệu bài toán phải phù hợp với yêu cầu của thực tế.
- Ngôn ngữ của bài toán phải ngắn gọn, mạch lạc.
Các bài toán có nội dung thực tiễn cần sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp. Người học tự mình giải được một bài tập có ý rất lớn về mặt tâm lý. Ngược
lại, việc thất bại ngay từ bài tập đầu tiên dễ làm cho HS mất nhuệ khí. Dễ gây tâm
trạng bất lợi cho quá trình luyện tập tiếp theo.
67
- Việc xây dựng và đưa vào giảng dạy câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung
thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học đã nêu trên, không được làm thay đổi lớn
tới hệ thống chương trình, SGK cũng như kế hoạch dạy học hiện hành.
2.2.5. Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho học sinh hình thành ý tưởng về bài toán thực tế
liên quan đến yếu tố thống kê
a. Giải thích
Qua khảo sát ta thấy các bài toán có nội dung các YTTK trong SGK các lớp
thường phản ánh những vấn đề thực tế quen thuộc xung quanh cuộc sống. Chính vì vậy
các em sẽ thấy thích thú và nhanh chóng liên hệ với các kiến thức khác để có thể hình
thành ý tưởng về bài toán thực tế để rèn luyện NL giải toán của mình.Giải quyết một bài
toán khó là điều hấp dẫn, khiến HS thích thú, xây dựng niềm tin cho bản thân vào khả
năng của mình, tạo động lực cho các em tiếp tục học tốt môn Toán. Hơn thế nữa học tập
được một kiến thức mà các em có thể vận dụng và giải quyết dược vấn đề trong cuộc sống
của chính bản thân mình, niềm vui của các em được nhân lên nhiều lần.
Ngoài ra nhu cầu nhận thức của HS tiểu học đã rất lớn cho nên khi thấy vấn đề
thực tế phản ánh trong bài toán các em sẽ muốn tìm hiểu rõ hơn về nó thông qua việc
đặt cho người khác những câu hỏi. Điều đó cho thấy đó không phải là việc quá sức đối
với HS tiểu học. Cho nên khi HS đề xuất được bài toán dựa vào các số liệu thực tế sẽ
có ý nghĩa rất lớn trong việc rèn luyện NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
Việc tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán thực tế liên quan đến
YTTK nhằm mục đích:
- Hình thành kiến thức toán học cho HS: Các kiến thức toán học nói chung và các
YTTK nói riêng không phải chỉ được hình thành qua các bài hình thành kiến thức mới,
kiến thức còn được hình thành ngay trong việc giải các bài toán.
- Củng cố kiến thức cho HS;
- Tạo ra các bài toán mới, nâng cao trình độ giải toán của HS;
- Kích thích được tinh thần chủ động của các em trong học tập tạo cho các em
phẩm chất độc lập, linh hoạt và sáng tạo, có thói quen tìm hiểu và phát hiện vấn đề từ
cuộc sống;
- Thông qua các bài toán có lời văn có nội dung thực tiễn sẽ giúp HS rèn luyện
phát triển các NL giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt;
- Thông qua bài làm của HS, GV vừa đánh giá được HS, vừa đánh giá được hiệu quả
68
giảng dạy. Từ đó GV điều chỉnh cách dạy của thầy và cách học của trò cho phù hợp.
b. Cách tiến hành
Bước 1: Yêu cầu HS liên hệ ý tưởng với thực tiễn về các nội dung có liên quan
đếnyếu tố thống kê
Bước 2: Thiết kế thành bài toán và tiến hành giải
c. Ví dụ minh họa
GV có thể tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán thực tế có liên quan
đến nội dung tìm tỉ số phần trăm ở lớp 5 bài Tìm tỉ số phần trăm qua các bước sau:
Bước 1: Yêu cầu HS liên hệ ý tưởng với thực tiễn về các nội dung có liên quan
đến yếu tố thống kê
Dựa vào nội dung kiến thức bài học “Tìm tỉ số phần trăm”, GV có thể yêu cầu
HS từ những tình huống thực tế xây dựng bài toán thực tế có thể giải bằng công cụ
kiến thức vừa học. Quá trình thực hiện bước 1 có thể diễn ra:
- GV: Theo em, trong cuộc sống hằng ngày,những nội dung nào chúng ta cần
phải (hoặc có thể) tính tỉ số phần trăm?
+ HS: Phần trăm giữa HS nữ và nam trong lớp học
Phần trăm giữa số bút và số vở các bạn trong tổ
Phần trăm giữa số cây bàng so với số cây trong sân trường…
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 để chọn ra đối tượng cần đề xuất bài toán, số
liệu cho mỗi đối tượng đó.
+ HS thảo luận, đề xuất đối tượng để xây dựng bài toán và số lượng cho các đối
tượng đó
Bước 2: Thiết kế thành bài toán và tiến hành giải
- GV yêu cầu HS đề xuất dự thảo cho bài toán thực tế
+ HS đề xuất dự thảo cho bài toán thực tế
Ví dụ: Một HS đề xuất số liệu và lựa chọn đối tượng cho bài toán thực tế:
Có tất cả 15 cây bút; 27 quyển vở.
Chuyển sang bài toán thực tế:
Trong tổ 1 lớp 5A, các bạn đếm và nhận thấy có 15 cây bút và 27 quyển vở. Hỏi
phần trăm số bút so với số vở của tổ 1 là bao nhiêu?
- GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá về số liệu, đối tượng cũng như bài toán các
69
bài toán các nhóm đề xuất.
+ HS nhận xét, đánh giá số liệu đã hợp lí với đối tượng được đưa ra hay chưa, đề
toán đã hay và ngắn gọn chưa?
- GV yêu cầu HS dùng công thức tính tỉ số phần trăm của hai số để giải bài toán
nhóm mình đưa ra.
+ HS tiến hành giải và báo cáo kết quả
Bài giải minh họa cho ví dụ bài toán HS đề xuất trên:
Bài giải
Phần trăm số bút so với số vở của tổ 1 là:
15 : 27 = 0,5555
0,5555 = 55,55%
Đáp số: 55,55%
d. Lưu ý khi vận dụng
Khi hướng dẫn HS đề xuất đề toán dựa trên những sự vật hiện tượng diễn ra xung
quanh các em theo chủ đề kiến thức đã học GV cần lưu ý cho HS:
- Nội dung của bài toán phải đáp ứng được nhu cầu, mục đích của chủ đề kiến
thức đã học. Các bài toán đó phải được dựa trên mục đích – yêu cầu của bài học.
- Yêu cầu đưa ra phải phù hợp với trình độ và kiến thức của HS.
- Bài toán phải có đầy đủ dữ kiện.
- Câu hỏi của bài toán phải rõ ràng, đầy đủ ý nghĩa.
- Bài toán phải không có mâu thuẫn nghĩa là các dữ kiện của bài toán bằng cách
suy luận khác nhau không được dẫn đến hai kết quả trái ngược nhau, hoặc trái với ý
nghĩa thực tế của chúng.
- Số liệu bài toán phải phù hợp với yêu cầu của thực tế.
2.2.6. Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết
những vấn đề liên quan đến một số môn học khác
a. Giải thích
Với đặc điểm của chương trình tiểu học, các môn học có tính tích hợp cao, trong
đó có sự liên kết hữu cơ giữa nhiều lĩnh vực tri thức khoa học. Để giải quyết yêu cầu
đặt ra trong chương trình, đều phải có sự đóng góp hợp lực của các nội dung môn khoa
học khác. Các nội dung môn học được hình thành kiến thức và kĩ năng theo yêu cầu
của từng nội dung xong hệ thống kiến thức và kĩ năng của các nội dung có quan hệ
70
chặt chẽ với nhau, ủng hộ và làm sáng tỏ cho nhau tránh được sự chồng chéo và thiếu
thống nhất.
Rèn luyện ý thức ứng dụng nội dung kiến thức về các YTTK trong môn Toán ở
vào thực tế cho HS tiểu học không chỉ bó hẹp trong phạm vi những tiết Toán mà khi tổ
chức dạy học các môn như Tự nhiên – xã hội, Kỹ thuật, Mỹ thuật… GV cũng có thể
tích hợp với môn Toán để chỉ cho HS thấy được những ứng dụng của kiến thức có nội
dung các YTTK ngay trong chính môn học đó. Làm như vậy các em sẽ thấy được sự
hiện diện của kiến thức toán học nói chung và các YTTK nói riêng ngay trong tất cả
các môn học và các hoạt động thường ngày. Qua đó, các em từng bước ý thức được
giá trị ứng dụng, học tập cách ứng dụng và hình thành bước đầu kỹ năng ứng dụng nội
dung kiến thức các YTTK vào trong những tình huống thực tế tương tự.
Vì vậy, dựa vào những kiến thức về YTTK đã được học, dựa vào nội dung của
các môn học khác trong chương trình, GV cần tìm ra mối liên hệ, sự tích hợp để khai
thác nhằm tăng cường khả năng sáng tạo của HS trong việc ứng dụng vào các môn học
khác trong chương trình tiểu học vào thực tiễn.
Như vậy, có thể thấy mục đích của biện pháp này là:
- Tạo lập cho HS liên hệ, ứng dụng những kiến thức về YTTK đã học vào các
môn học khác, liên hệ kiến thức toán học vào những tình huống thực tiễn.
- Gợi được tính thiết thực của việc vận dụng kiến thức toán học trong thực tiễn.
Giúp HS thấy được những ứng dụng cụ thể của chúng ở những dạng cụ thể, trực tiếp
trong đời sống hằng ngày xung quanh các em
- HS thấy được sự hiện diện của kiến thức toán học nói chung và các YTTK nói
riêng ngay trong các môn học và hoạt động thường ngày. Qua đó, các em từng bước ý
thức được giá trị ứng dụng, học tập cách ứng dụng và hình thành bước đầu kỹ năng
ứng dụng nội dung kiến thức các YTTK vào trong những tình huống thực tế tương tự.
- Tạo môi trường để HS vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong quá trình
giải quyết nội dung thực tiễn với môn học khác.
b. Cách tiến hành
Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK
Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để
vận dụng kiến thức về YTTK đã được học
c. Ví dụ minh họa
71
Với bài “Làm quen với thống kê số liệu”- Toán lớp 3, GV có thể vận dụng biện
pháp này bằng các bước sau nhằm quyết những vấn đề liên quan đến nội dung câu hỏi
ở “Bài 19: Các thế hệ trong một gia đình” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 như sau:
Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK
- Bằng các phương pháp và hình thức dạy học, GV hướng dẫn HS nắm bắt được
nội dung kiến thức về thống kê số liệu
+ HS lắng nghe, ghi nhớ những nội dung kiến thức bài học
- GV lựa chọn nội dung cần trao đổi để tích hợp kiến thức được học với môn
học khác.
Ở nội dung này, GV lựa chọn tích hợp nội dung câu hỏi ở bài 19: Các thế hệ
trong một gia đình” môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3.
Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để
vận dụng kiến thức về thống kê số liệu đã được học
- GV tổ chức HS tiến hành giải quyết phiếu học tập có nội dung câu hỏi tích hợp.
PHIẾU HỌC TẬP
1) Hãy thống kê số tuổi của mỗi người trong gia đình emvào bảng sau:
Thành viên Tuổi
2) Trong gia đình em, ai nào nhiều tuổi nhất, ai ít tuổi nhất?
Hình 2.5:Phiếu học tập nội dung thảo luận
+ HS tiến hành việc thống kê số tuổi của mỗi người trong gia đình, sau đó xác
định người có số tuổi nhiều nhất, ít nhất trong gia đình.
Trong quá trình HS giải quyết bài toán, GV theo dõi, giúp đỡ và giải đáp những
thắc mắc HS gặp phải.
Như vậy, sau khi HS giải quyết xong nội dung thảo luận liên quan đến môn Tự
nhiên và Xã hội vừa được tích hợp trong bài học, HS nhận thấy được ý nghĩa và vai trò
của nội dung kiến thức vừa học, chúng không chỉ được sử dụng để giải quyết được
những bài tập của môn Toán mà còn có thể giải quyết được các tình huống, bài tập của
môn học khác và các tình huống trong thực tiễn.
72
d. Lưu ý khi vận dụng
Hiện nay, chúng ta chưa làm tốt việc rèn luyện ý thức ứng dụng kiến thức các
YTTK vào thực tế cho HS nên các em chỉ quan tâm đến việc làm sao để đạt được điểm
cao. Học tập và làm bài với các em là xuất phát từ sự đối phó với thầy cô. Chính vì
không có động cơ học tập đúng đắn nên các em thường có những lỗ hổng rất lớn kiến
thức. Điều này gây ra khó khăn cho việc học sau này của các em.
Biện pháp này nếu được thực hiện thường xuyên sẽ hình thành một thói quen tốt
trong HS. Do đó, trong quá trình dạy học, GV thường xuyên lưu ý, nhắc nhở và rèn luyện
cho HS thói quen về sự liên hệ, tích hợp những vấn đề được học vào môn học khác.
Thói quen này không phải dễ dàng hình thành cho HS, vì vậy GV phải rèn luyện
cho HS và hướng các em đến một mục đích cao hơn là sử dụng chính những kiến thức
trong việc giải quyết những tình huống của các môn học khác nói riêng và trong đời
sống nói chung. Tránh tình trạng các em vận dụng, liên hệ một cách lan man, không có
định hướng dẫn đến sự hiểu nhầm, sai sót.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 của luận văn đã trình bày các vấn đề:
1. Các định hướng xây dựng và thực hiện biện pháp bao gồm:đảm bảo sự phù hợp
với chương trình và nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học;đảm
bảo phù hợp vơi sự phát triển tâm sinh lí HS tiểu học; đảm bảo phát triển NL toán học cho
HS, đặc biệt là NLvận dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các YTTK; đáp ứng yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học
2. Đưa ra hệ thống 6 biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn
thông qua qua dạy học các YTTK, bao gồm: giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về
các yếu tố thống kê; rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một cách
thành thạo vào giải toán; tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán
liên quan đến YTTK; tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội
dung thống kê; tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán thực tế liên quan đến
YTTK; giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên
quan đến một số môn học khác.
73
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm với các mục đích sau:
- Bước đầu khẳng định lại tính khả thi của vấn đề đã nghiên cứu.
- Kiểm chứng và đánh giá mức độ, khả năng ứng dụng của đề tài vào thực tiễn
trong quá trình dạy học.
- Nhận định mức độ phù hợp của các biện pháp xây dựng để phát triển NL vận
dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các YTTK
- Kết quả thu được đã phần nào đánh giá hiệu quả vận dụng các biện pháp nhằm
pháttriển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các YTTK, đánh giá
hiệu quả tiếp thu và vận dụng của HS khi được GV vận dụng các biện pháp được đề
xuấtvào dạy học, từ đó đánh giá được ưu điểm và hạn chế của đề tài nhằm có những
lưu ý khắc phục trong quá trình sử dụng. Đó là bài học kinh nghiệm để bản thân khắc
phục những hạn chế, phát huy các ưu điểm nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán nói chung và các YTTK ở tiểu học nói riêng.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm một số bài toán có nội dung YTTK đã xây
dựng ở chương 2 với hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp đổi mới.
Bảng 3.1: Nội dung các tiết dạy thực nghiệm
Tiết Biện pháp Bài học Nội dung các bước
1 Biện pháp 1: Giúp
HS nắm vững kiến
thức, kĩ năng về
các YTTK
Bài: Làm quen với
thống kê số liệu (tiếp
theo)-Toán lớp 3
(trang 136)
Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ
kiến thức, nội dung bài học
Bước 2: Giúp HS thực hành luyện
tập, củng cố kiến thức vừa học
2 Biện pháp 3: Tăng
cường khai thác
nội dung thực tiễn
trong các bài toán
liên quan đến
YTTK
Bài tập 2-Toán lớp 4
(trang 175)
Bước 1: GV giới thiệu bài toán thực tế
Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài
toán
Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố
thực tiễn được đề cập.
74
3 Biện pháp 6:
Giúp học sinh vận
dụng kiến thức, kĩ
năng đã học vào
giải quyết những
vấn đề liên quan
đến một số môn
học khác
Bài: Giải toán về tỉ
số phần trăm- Toán
lớp 5 (trang 75)
Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả
năng tích hợp kiến thức về YTTK
Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông
qua hoạt động với nội dung của bài
học để vận dụng kiến thức về YTTK
đã được học
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Đối tượng học sinh
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở 3 khối, mỗi khối 1 lớp. Mỗi lớp chúng tôi tiến
hành dạy 1 tiết ở trường tiểu học Vỹ Dạ - thành phố Huế.
Lớp thực nghiệm: Lớp 3/5, lớp 4/4, lớp 5/1
3.3.2. Thời gian thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm trong 03 tiết trên lớp thực nghiệm, thời gian cụ thể:
- Tiết 1: Lớp 3/5 ngày 8 tháng 9 năm 2016
- Tiết 2: Lớp 4/4 ngày 9tháng 9 năm 2016
- Tiết 3: Lớp 5/1 ngày 9 tháng 9 năm 2016
3.3.3. Cách thức thực nghiệm
- Đầu tiên, chúng tôi tiến hành gặp mặt GV đứng lớp trao đổi thống nhất ý tưởng
thực nghiệm.
- Chúng tôi tiến hành lên lớp theo các bước trong kế hoạch bài học.
- Tiến hành phỏng vấn GV, HS sau khi thực nghiệm và chúng tôi đánh giá kết
quả thực nghiệm dựa trên các tiêu chí đưa ra.
3.4. Kết quả thực nghiệm
Sau khi dạy thực nghiệm ở 3 lớp 3/5, 4/4 và lớp 5/1, theo dõi tình hình học tập
của các lớp, cũng như tổng hợp, phân tích chất lượng, mức độ tiếp nhận và vận dụng
kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nội dung các YTTK của HS sau tiết học, phân
tích kết quả phiếu điều tra cũng như kết quả trao đổi ý kiến với GV để đánh giá khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nội dung các YTTK cho HS tiểu
học. Kết quả thực nghiệm cụ thể như dưới đây.
75
3.4.1. Đối với học sinh
a. Ở lớp 3/5
Lớp 3/5 được đánh giá là lớp có chất lượng HS không cao. Tỉ lệ HS chưa hoàn
thành môn Toán ở học kì I là 5 em. Vì vậy, quá trình dạy thực nghiệm ở lớp này,
chúng tôi đã lựa chọn các hình thức dạy học, phương pháp dạy học phù hợp với NL và
trình độ của HS. Chúng tôi triển khai bài học “Làm quen với số liệu thống kê (tiếp
theo)” với việc sử dụng biện pháp 1 nhằm giúp HS phát triển NL vận dụng kiến thức
về bảng số liệu thống kê vào thực tiễn.
Chúng tôi cho HS tiếp cận và trải qua 2 bước của biện pháp đặt ra với các hoạt
động dạy- học được tiến hành trong mỗi bước. Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng
tôi nhận thấy rằng các em đã giảm bớt đi sự bỡ ngỡ, ngạc nhiên khi tiếp xúc với nội
dung bài kiến thức bài học. Cùng với sự hướng dẫn, phân tích nội dung bài toán của
GV đưa ra, các em đã bước đầu biết tháo gỡ những thắc mắc nhằm giải quyết được nội
dung bài toán. Điều này không chỉ thể hiện qua không khí học tập sôi nổi của lớp học,
các em nhiệt tình phát biểu xây dựng bài cũng như tích cực thảo luận nhóm, mà kết
quả đạt được khi hoàn thành các bài tập luyện tập lần này đã có sự phát triển vượt bậc
và chính xác hơn so với các bài học trước rất nhiều.
Với biện pháp này, chúng tôi đã tiến hành qua 2 bước:
Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học
Ở bước này, chúng tôi tiến hành 2 hoạt động chính:
Hoạt động 1: kiểm tra bài cũ nhằm giúp HS củng cố, nhớ lại kiến thức việc sắp
xếp các giá trị của bảng số liệu
Hoạt động 2: Giới thiệu, hình thành bảng số liệu
Trong hoạt động này, GV hình thành được hai nội dung kiến thức về bảng số
liệu, đó là:
a. Hình thành bảng số liệu
b. Đọc bảng số liê ̣u
Với mỗi nội dung kiến thức, bằng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải -
minh họa, GV lần lượt giới thiệu và cung cấp cho HS nội dung kiến thức cần nhớ.
76
Hình 3.1: HS lắng nghe cô giáo giảng bài Hình 3.2: HS hăng say phát biểu
Thông qua bảng thống kê về gia đình của các cô Mai, Lan và Hồng. GV hướng
dẫn HS quan sát và nắm được các khái niệm về hàng, cột. Từ đó hướng dẫn cách đọc
bảng số liệu, nắm bắt các thông tin từ bảng số liệu.
Với 2 hoạt động trên, HS đã phần nào nắm bắt được các kiến thức của bài học
một cách thấu đáo dưới sự hướng dẫn của GV.
Quan sát thái độ, biểu hiện trên gương mặt và sự hăng say phát biểu bài của HS
(Hình 3.1 và Hình 3.2), chúng tôi nhận thấy:
Một số HS tỏ ra hứng thú của khi được tiếp nhận kiến thức mới. Các em hăng say
phát biểu và đưa ra ý kiến cá nhân của mình. Đây chính là một trong những biểu hiện
của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Với những biểu hiện trên, có thể
đánh giá NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS trong lớp đang ở mức độ 1: mức độ
đơn giản.
Bước 2: Giúp HS thực hành luyện tập, củng cố kiến thức vừa học
Ở bước này, để giúp HS tái hiện lại những kiến thức vừa học về bảng số liệu
thống kê, chúng tôi tiến hành cho HS thực hành qua 3 bài tập ở SGK.Các bài tập được
tiến hành với hình thức cá nhân. Sau thời gian quy định, GV sử dụng hình thức hỏi-
đáp để kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của HS. Dưới sự chỉ đạo, điều hành của GV,
HS đã có cơ hội để tái hiện và củng cố lại kiến thức vừa học một cách chắc chắn và
nhuần nhuyễn (Hình 3.3).
77
Hình 3.3: HS phát biểu trả lời bài tập ở SGK
Các bài tập ở SGK lần lượt được HS giải quyết. Có thể thấy rằng thái độ học
tậphứng thú, say mê của các em khi học nội dung kiến thức bài học này dẫn đến khi
giải quyết các bài tập mà SGK đưa ra, HS biểu hiện sự chắc chắn trong kiến thức bằng
những câu trả lời đúng và chính xác. Đây cũng chính là một biểu hiện của NL vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của HS tiểu học.
Với việc hoàn thành các bài tập ở SGK, có thể thấy NL vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của HS đã được nâng cao hơn ở mức độ 2- mức độ thành thạo hơn.
Sau khi kết thúc việc sửa và đánh giá kết quả bài làm của HS ở các bài tập SGK,
chúng tôi tiến hành cho HS thảo luận theo tổ để hoàn thành phiếu học tập về một vấn
đề có nội dung thực tiễn.
PHIẾU HỌC TẬP
Thảo luận theo tổ, điều tra và hoàn thành bảng số liệu thống kê về màu sắc
ưa thích của các bạn trong tổ
MÀU SẮC ƢA THÍCH CỦA CÁC BẠN TRONG TỔ….
Màu sắc Xanh lá
cây
Xanh da
trời
Đỏ Tím Vàng Da
cam
Hồng
Số bạn
Hình 3.4: Phiếu học tập thảo luận theo tổ
Với yêu cầu được đưa ra trong phiếu học tập, HS sẽ tiến hành giải quyết tình
huống được đưa ra. Có nội dung gần gũi với thực tiễn cuộc sống, yêu cầu được đưa ra
của phiếu học tập đã kích thích được sự thích thú, mong muốn khám phá và giải quyết
bài toán của các em. Việc điều tra và hoàn thành bảng số liệu thống kê được tổ chức
78
theo tổ, nên để đạt được kết quả nhanh chóng, chính xác, các em phải có một sự làm
việc khoa học và trật tự. Nhìn chung, HS 4 tổ, trong thời gian ngắn đã có kết quả
nhanh chóng về màu sắc ưa thích của các thành viên trong tổ của mình.
Quá trình thảo luận được đánh giá là sôi nổi, nghiêm túc và có được sự làm việc
của toàn HS trong lớp (Hình 3.5). Đây là là tổ hợp các biểu hiện của NL vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Trong quá trình các em thảo luận, GV là người theo dõi để kịp thời giúp đỡ, tháo
gỡ những khó khăn và vướng mắc của HS. Điều này giúp GV có thể đánh giá được
NL vận dụng kiến thức về bảng thống kê số liệu của HS (Hình 3.6).
Hình 3.5: HS thảo luận theo tổ Hình 3.6: GV theo dõi, hướng dẫn HS
Cuối cùng, bằng hoạt động củng cố- dặn dò, GV giúp HS khắc sâu lại kiến thức
vừa học và các chuẩn bị cho bài học mới.
Trong bước này, có thể thấy, nhờ vào việc tái hiện lại kiến thức thông qua hoạt
động luyện tập mà HS có cơ hội củng cố, nắm chắc kiến thức vừa học. Thông qua việc
HS thảo luận, làm việc nhóm một cách tích cực, sôi nổi. Kết quả của các bài tập của
các em chính xác cao và hầu hết các em đều trả lời đúng. Việc thảo luận nhóm đạt hiệu
quả cao, các em nhanh chóng có được thông tin từ quá trình điều tra (Hinh 3.7).
Như vậy, với các hoạt động được đưa ra, có thể thấy rằng NL vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của các em đã được hoàn thiện và phát triển với đầy đủ 3 mức độ. Các em
đã có những biểu hiện của NL này trong học tập. Điều này cho thấy biện pháp 1 có vai trò
quan trọng trong việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của các em, bởi lẽ có
được kiến thức tốt, chuẩn thì mới có khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
79
Hình 3.7: Kết quả thảo luận của 4 tổ
Kết thúc giờ học, chúng tôi tiến hành phỏng vấn GV và 2 HS. Sau đây là các
đoạn phỏng vấn với 2 HS của lớp:
Đoạn phỏng vấn với HS Diễm Quỳnh:
Tác giả: Em thấy tiết học hôm nay thế nào?
Diễm Quỳnh: Dạ. Hôm nay học rất vui ạ!
Tác giả: Vì sao em cảm thấy vui?
Diễm Quỳnh: Dạ. Vì em thấy hiểu bài, em có phát biểu nhiều lần được cô giáo khen
và em được làm nhóm rất vui.
Tác giả: Em thấy bài học này có giúp ích gì cho em không?
Diễm Quỳnh: Dạ có. Em có thể biết được các thông tin trên một bảng số liệu.
Đoạn phỏng vấn với HS Nguyên Vũ:
Tác giả: Em thấy tiết học hôm nay thế nào?
Nguyên Vũ: Dạ. Thưa cô. Tiết học rất vui và sôi nổi. Có nhiều bạn phát biểu bài.
Tác giả: Vì sao em cảm thấy vui và sôi nổi?
Nguyên Vũ: Dạ. Vì em thấy cả lớp ai cũng giơ tay phát biểu. Ai cũng làm đúng bài tập.
Tác giả: Em thấy bài học này có giúp ích gì cho em không?
Nguyên Vũ: Dạ có. Em có thể thống kê được nhiều điều trong cuộc sống hàng ngày.
80
b. Ở lớp 4/4
Đây là lớp học có chất lượng HS khá tốt. Là một lớp có nề nếp và tác phong học
tập tốt. Với lớp này, chúng tôi chọn triển khai Bài tập 2 trang 175 – SGK Toán 4với
việc sử dụng biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán
liên quan đến YTTK nhằm giúp HS phát triển NL vận dụng kiến thức về tìm số trung
bình cộng của nhiều số cũng như ứng dụng của nó trong thống kê các vấn đề về dân số.
Để phát triển và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức về tìm số trung bình cộng
vào thực tiễn của HS, chúng tôi đã tiến hành cho HS quan sát các bài tập 2 để hoàn
thành các câu hỏi. Quá trình vận dụng biện pháp diễn ra thông qua 3 bước:
Bước 1: GV giới thiệu bài toán thực tế
Ở bước này, bản thân GV dựa vào bài tập 2 trang 175 để xác định nội dung thực tiễn
trong bài tập cần khai thác đó là nội dung về vấn đề dân số. Xác định vấn đề này là một
vấn đề thiết thực, cần cung cấp và khai thác để các em nắm bắt được trong thực tiễn hiện
nay, GV sẽ khai thác và lên kế hoạch để dạy học cho hoạt động giải bài tập này.
Sau đó, GV tiến hành hoạt động dạy học. Đầu tiên, GV giới thiệu cho HS bài toán
thực tế bằng cách yêu cầu HS hoàn thành bài toán được đưa ra ở phiếu học tập (Hình 3.8).
PHIẾU HỌC TẬP
Bài tập 2: Trong 5 năm liền số dân của một phường tăng lần lượt là: 158 người, 147
người, 132 người, 103 người, 95 người. Hỏi trong 5 năm đó, trung bình số dân tăng
hằng năm là bao nhiêu người?
Bài giải
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hình 3.8: Nội dung phiếu học tập
Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán
Ở bước này, HS dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tiến hành giải quyết những yêu
cầu của bài toán đặt ra.
Quan sát quá trình các em từ lúc nhận được phiếu học tập, đọc đề bài toán đến
khi hoàn thành phiếu học tập, chúng tôi nhận thấy thái độ rất nghiêm túc của các em.
Khi đươc GV phát phiếu học tập, em nào cũng thấy thích thú. Lập tức các em đọc đề
81
và suy nghĩ, định hướng ngay cách giải (Hình 3.9).
Một số HS hoàn thành bài tập một cách nhanh chóng. Điều này chứng tỏ HS đã
nắm rất vững quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số. Đây chính là biểu hiện đầu
tiên của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Như vậy, hoàn thành được bài tập này,
đối với NL này, mức độ được đánh giá đối với các em là mức độ 1- mức độ đơn giản.
Hình 3.9: HS giải quyết bài toán
Đánh giá kết quả bài làm của HS, chúng tôi nhận thấy bài làm có kết quả chính
xác, trình bày sạch sẽ và đặc biệt là các em hoàn thành trong thời gian rất nhanh
(Hình 3.9). Điều này cho thấy sự nắm chắc kiến thức, biết cách định hướng giải
quyết bài toán và lập được kế hoạch bài giải của các em. Đây là những biểu hiện của
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Như vậy, mức độ phát triển NL vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của HS ở hoạt động này là mức độ 2- mức độ thành
thạo hơn.
Hình 3.10: Bài làm của HS
82
Bước 3: GV nhận xét, đánh giá, chốt lại vấn đề thực tiến được đề cập.
Sau khi HS đã giải quyết hết những yêu cầu của bài toán đặt ra, GV hướng dẫn
HS khai thác vấn đề, nội dung ẩn tàng của bài toán đặt ra. Thông qua hoạt động này,
chúng tôi tiến hành quan sát và đánh giá NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Nhìn chung, đa số HS đều nỗ lực, cố gắng lắng nghe, tiếp nhận vấn đề GV đưa
ra. Các em đều thảo luận rất sôi nổi, đưa ra ý kiến của bản thân để cùng nhau bàn bạc,
cho ý kiến. Các em thể hiện sự thích thú, hứng khởi khi được hỏi thêm những vấn đề
của xã hội mà các em cũng quan tâm và muốn được cung cấp thông tin. Đặc biệt, một
số em còn thể hiện được sự hiểu biết của mình khi nêu được những nguyên nhân khiến
cho dân số tăng nhanh mà những nguyên nhân đó phải thông qua sách, báo, các trang
thông tin…mới có thể biết được. Điều đó cho thấy HS hiện nay đã có một vốn kiến
thức về thực tiễn khá tốt. Các em có khả năng nắm bắt các tình hình thời sự, thực tế
cuộc sống. Đây chính là biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Như vậy, bài toán mà chúng tôi sử dụng để tiến hành dạy thực nghiệm trên đã
phù hợp với trình độ nhận thức của HS, phát huy được NL học tập cũng như có điều
kiện để hình thành, rèn luyện tối đa các NL vận dung kiến thức tìm số trung bình cộng
vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Sau tiết học, chúng tôi tiến hành phỏng vấn HS nhằm đánh giá tính khả thi của
biện pháp được đưa ra:
Đoạn hội thoại với HSMinh Phương:
Tác giả: Hôm nay, em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết bài toán cô giáo giao cho?
Minh Phương: Thưa cô, kiến thức về tìm số trung bình cộng của nhiều số.
Tác giả: Em vận dụng để giải quyết về vấn đề gì?
Minh Phương: Dạ. Vấn đề tăng dân số của một xã.
Tác giả: Theo em, sau khi tìm hiểu những vấn đề tăng dân số em có suy nghĩ gì?
Minh Phương: Em thấy gia tăng dân số là việc không nên và có những tác động xấu
tới cuộc sống mọi người.
Đoạn hội thoại với HS Mạnh Hoàng:
Tác giả: Hôm nay, em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết bài toán cô giáo giao cho?
Mạnh Hoàng: Thưa cô, kiến thức về tìm số trung bình cộng của nhiều số.
Tác giả: Em vận dụng để giải quyết về vấn đề gì?
83
Mạnh Hoàng: Dạ. Vấn đề tăng dân số của một xã.
Tác giả: Theo em, vấn đề này có đáng để quan tâm không ?
Mạnh Hoàng: Dạ có. Theo em nghĩ, đây là vấn đề chung của tất cả mọi quốc gia trên
thế giới.
Tác giả: Vì sao em nghĩ như vậy?
Mạnh Hoàng: Dạ vì em thấy dân số tăng nhanh gây ra rất nhiều hậu quả.
c.Ở lớp 5/1
Là một lớp được đánh giá có chất lượng tốt về phẩm chất và NL, lớp 5/1 là lớp
luôn đi đầu về chất lượng dạy và học. Do đó, những hình thức và phương pháp dạy
họcmà chúng tôi lựa chọn để triển khai dạy thực nghiệm cũng phải đảm bảo được sự
phù hợp về đặc điểm nhận thức, NL của các các em.Chúng tôi triển khai bài toán lấy
từ một yêu cầu SGK Lịch sử và Địa lí lớp 5 trang 90 trong đó vận dụng biện pháp 6:
Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên
quan đến một số môn học khácnhằm giúp HS phát triển NL vận dụng kiến thức về tìm
tỉ lệ phần trăm của nhiều số cũng như ứng dụng của nó trong giải quyết các vấn đề của
môn học khác.
Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK
Thông qua các hoạt động dạy học, GV hướng dẫn HS khai thác các kiến thức của
bài học. Các quy tắc, công thức của bài học giải toán về tỉ số phần trăm được GV cung
cấp và nhiệm vụ của HS phải ghi nhớ và vận dụng chúng.
Bước này là một bước quan trọng, là cơ sở để GV xác định nội dung bài toán,
vấn đề cần cung cấp và phát triển cho HS. Với kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm
GV trên cơ sở đó kết hợp một yêu cầu của môn Địa Lí lớp 5 làm bài toán để HS có thể
vận dụng quy tắc được học để giải quyết yêu cầu đó.
Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để
vận dụng kiến thức về YTTK đã được học
Trong bước này, GV tiến hành 2 hoạt động chính:
- Hoạt động 1: Giới thiệu cho HS nội dung, thông tin của vấn đề cần giải quyết
Ở hoạt động này, GV chiếu slide nội dung của vấn đề cần thảo luận là nội dung
mục ở mục 2 bài 11: Lâm nghiệp và Thủy sản ở sách Lịch sử và Địa lí lớp 5 – trang
90(Hình 3.11). GV yêu cầu HS quan sát và nắm bắt thông tin có trên bảng.
84
Hình 3. 11: Nội dung thông tin cần tích hợp
Khi được GV cung cấp thông tin nội dung cần thảo luận, HS tỏ ra khá lúng túng
và ngạc nhiên. Các em thấy thắc mắc tại sao cô giáo lại đưa một nội dung môn Địa lí
vào trong môn Toán.
- Hoạt động 2: GV giao phiếu học tập, yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 hoàn thành
phiếu học tập.
Ở bước này, GV tiến hành phát bài tập phiếu học tập và.yêu cầu HS thảo luận
theo nhóm 4 để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
PHIẾU HỌC TẬP
Đọc thông tin trên bảng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản khai thác tăng lên từ năm 1990 đến
năm 2003?
………………………………………………………………………………………
Câu 2: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên từ năm 1990 đến
năm 2003?
………………………………………………………………………………………
Câu 3: Nhờ việc tính phần trăm sản lượng khai thác thủy sản và phần trăm sản
lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên, em hãy cho biết sản lượng thủy sản nào tăng
nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu phần trăm?
………………………………………………………………………………………
Hình 3.12: Nội dung phiếu học tập
Với 3 câu hỏi trong nội dung phiếu học tập được lần lượt GV hướng dẫn HS tìm
hiểu và phân tích. Nhìn chung, đa số HS trong lớp đều tỏ ra thích thú với vấn đề mới lạ
và hấp dẫn này. Các em say sưa đưa ra những ý kiến, suy nghĩ và cách làm của bản
85
thân. Chính điều này đã tạo nên không khí lớp học sôi nổi, vui vẻ. Các em có tinh thần
học tập tốt, có ý thức trong việc phát biểu xây dựng bài.
Ban đầu, HS tỏ vẻ rất ngạc nhiên trước thông tin và yêu cầu của bài toán mà GV
đưa ra. Sau đó, là nét mặt các em trở nên thích thú và mong muốn giải quyết ngay vấn
đề mà GV đặt ra.
Quan sát các nhóm thảo luận, chúng tôi nhận thấy sự làm việc nghiêm túc, ý thức
và nhu cầu tìm được đáp án cho bài toán. Chính vì lẽ đó mà đa số các HS đều nỗ lực
cố gắng thực hiện và đưa ra kết quả nhanh, chính xác.Sự hợp tác nhóm 4 được triệt để,
các em có sự ganh đua, sự cố gắng nên rất nhiều ý kiến hay, hợp lí và chính xác được
đưa ra (Hình 3.13 và Hình 3.14).
Hình 3.13: HS thảo luận nhóm 4 Hình 3.14: HS hợp tác nghiêm túc
Để giải quyết các tình huống này, chúng tôi tiến hành cho HS thảo luận nhóm 4
trong thời gian 8 phút. Các HS đều thảo luận rất sôi nổi, thảo luận và đưa ra nhiều cách
giải khác nhau. Hầu hết các HS đều thực hiện cách tính sản lượng thủy sản của năm
2003 so với năm 1990 là bao nhiêu rồi tính phần trăm sản lượng thủy sản tăng lên
(Hình 3.15). Một vài nhóm có cách làm khác là tính phần trăm sản lượng thủy sản của
năm 2003 so với năm 1990. Sau đó, các em tính phần trăm sản lượng tăng thêm bằng
cách lấy phần trăm vừa tìm được trừ đi cho 100% (Hình 3.16).
Như vậy, có thể thấy với 2 bước tiến hành của biện pháp, các hoạt động được
tiến hành đạt kết quả khá tốt. Hầu hết, HS đều có ý thức trong việc học các nội dung
về tỉ số phần trăm không chỉ để vận dụng giải quyết các bài tập của môn toán mà có
thể giải quyết những vấn đề của môn học khác.
86
Hình 3.15: Bài làm theo cách 1 Hình 3.16: Bài làm theo cách 2
Sau đây là đoạn phỏng vấn của chúng tôi với 2 HS sau khi kết thúc giờ học:
Đoạn hội thoại với HS Đức Hải:
Tác giả: Em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết cho bài toán cô giáo đưa ra?
Đức Hải: Dạ, kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm
Tác giả: Theo em, những kiến thức và kĩ năng của nội dung này có phải chỉ được sử
dụng trong môn Toán không?
Đức Hải: Dạ, theo em là có thể giải quyết được nhiều môn học khác nữa và có thể giải
quyết cho nhiều việc trong cuộc sống.
Đoạn hội thoại với HS Nguyên An:
Tác giả: Em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết cho bài toán cô giáo đưa ra?
Nguyên An: Dạ, kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm
Tác giả: Theo em, những kiến thức và kĩ năng của nội dung này có phải chỉ được sử
dụng trong môn Toán không?
Tác giả: Dạ. Không chỉ có ở môn Toán mà còn nhiều môn khác nữa vì hôm nay em đã
được giải quyết bài toán có nội dung Địa lí lớp 5.
Dựa trên kết quả theo dõi trực tiếp quá trình học tập của các em và thăm dò ý
kiến HS trong 3 lớp thực nghiệm, kết hợp với phân tích kết quả bài làm của các em,
khả năng vận dụng kiến thức của các em vào thực tế, chúng tôi thu được kết quả sau:
+ Việc giảng dạy nội dung các YTTK trong quá trình hình thành kiến thức với
các biện pháp được đưa ra đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Trong quá trình dạy
học, HS tỏ ra khá linh hoạt và sáng tạo khi dự đoán kết quả của tình huống được đưa
ra, khi HS vận dụng những kiến thức được học vào trả lời, làm các nội dung các câu
87
hỏi của bài tập mà GV yêu cầu. Điều này cho thấy những biện pháp đưa ra thực hiện
trong quá trình dạy học giúp phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo ở HS; sự tò mò, hứng
thú, mong muốn được vận dụng những kiến thức về thống kê nói riêng và môn Toán
nói chung vào thực tiễn.
+ Đa số các HS đều hứng thú với giờ học có sử dụng bài tập có nội dung thực
tiễn vì nó giúp các em nắm rõ được yêu cầu của mỗi hoạt động, hiểu được mục đích,
vai trò của kiến thức được học một cách rõ ràng, nắm bắt được ứng dụng của chúng
trong thực tế cuộc sống. Những biện pháp được sử dụng trong tiết dạy giúp các em
phát triển được khả năng quan sát cũng như kích thích được trí tưởng tượng của các
em. Điều đó, kích thích các em say mê tìm tòi, hoạt động trong giờ học. Việc tiếp thu
kiến thức và nắm vững chúng cũng trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn.
Như vậy, vận dụng các biện pháp được đưa ra không chỉ làm phong phú hóa hình
thức dạy học, đa dạng hóa các TLDH mà còn tạo điều kiện để HS tham gia tích cực
vào hoạt động khám phá, kiến tạo tri thức, nâng cao hiệu quả cho giờ dạy; đạt được
mục tiêu cuối cùng là sự vận dụng vào thực tiễn những kiến thức toán học nói chung
và nội dung thống kê nói riêng vào cuộc sống.
3.4.2. Đối với giáo viên
Trước khi dạy thực nghiệm, chúng tôi đã có buổi thảo luận với GV để thống nhất
và đi đến tiến trình các bước dạy cho từng biện pháp đưa ra.
Qua trao đổi ý kiến với giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy rằng, GV đánh
giá cao việc vận dụng các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn thông qua dạy học nội dung các YTTK.
Kết quả khảo sát bằng phiếu các GV dạy khối 3, 4 và 5 trường Tiểu học Vỹ Dạ
về biện pháp và các bước của biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
- 93,3% GV đồng ý với các biện pháp được đưa ra. Các GV cho rằng các biện pháp
được đưa ra phù hợp với các biểu hiện và mức độ của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Khi được hỏi về nội dung các bước trong các biện pháp được xây dựng, chúng
tôi thu được kết quả như Bảng 3.2
88
Bảng 3.2: Sự đồng ý của GV về nội dung các bước trong các biện pháp được xây dựng
Phƣơng án trả lời Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Không đồng ý 0/15 0
Chỉ đồng ý một phần 25% 0/15 0
Đồng ý khoảng 50% 0/15 0
Đồng ý phần lớn 75% 2/15 13,3
Đồng ý hoàn toàn 100% 13/15 86,7
- 86,7% GV cho rằng quy trình của các biện pháp được xây dựng là phù hợp. Sau
mỗi bước, GV có thể đánh giá được biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn của HS và đánh giá mức độ của NL này đối với mỗi HS.
Hoànthành các tiết dạy thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số GV và
được GV cho biết nhận xét chung như sau:“Dạy học có sự kết hợp, sử dụng các biện
pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học các YTTK đã
giúp chúng tôi dễ dàng hơn khi lên lớp, dễ dàng truyền đạt nội dung kiến thức cho HS,
đặc biệt là nội dung các YTTK. Bài dạy phong phú, sinh động và có tính trực quan
cao. Ngoài ra, nhờ có sự liên hệ, tính ứng dụng trong thực tiễn các kiến thức được đưa
ra còn giúp bản thân GV cảm thấy nhẹ nhàng, sáng tạo và linh hoạt hơn khi đứng
lớp.”
3.4.3. Ý kiến đề xuất
Muốn phát triển NL vận dụng kiến thức cho HS trong dạy học nội dung các YTTK thì
người GV phải biết sử dụng và khai thác một cách hợp lí, khoa học các TLDH có
trong bài và một số TLDH bổ sung, tham khảo. Đặc biệt, muốn đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và phát triển NL vận
dụng kiến thức đã học thì việc thiết kế, dạy học bằng giáo án điện tử là rất cần thiết.
Song, muốn phổ biến rộng rãi và phát huy được ứng dụng của các biện pháp được đưa
ra có hiệu quả trong các tiết học Toán nói chung và nội dung thống kê nói riêng đòi
hỏi cần có sự cố gắng từ nhiều phía, trong đó đặc biệt nhất là GV phải có NL sư phạm
và các kĩ năng nhất định. Chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất sau:
3.4.3.1. Về phía nhà trường và các ban ngành có liên quan
Lãnh đạo giáo dục và các ban ngành liên quan cần phải thấy rõ vị trí và vai trò
quan trọng của việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học môn
89
Toán nói chung và nội dung các YTTK nói riêng. Điều này sẽ đem lại nhiều tác động,
hiệu quả tốt cho GV lẫn HS nếu sử dụng đúng những biện pháp được đưa ra đúng với
mục đích và phù hợp với nội dung kiến thức cần phát triển.
- Dưới dạng tổ chức các hội thi, sáng kiến kinh nghiệm,… lãnh đạo trường cần
tạo kho tài liệu dạy học trên cơ sở đặc điểm của nhà trường (bao gồm điều kiện dạy
học, đặc điểm HS,…) để GV tham khảo. Nhà trường cần tổ chức các cuộc thi sưu tầm,
thiết kế TLDH hỗ trợ dạy học môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung.
Cần lưu ý cách thức tổ chức, chấm thi cần nghiêm túc, khoa học và khách quan để
khích lệ các GV có tâm huyết và tiền đề tốt cho các đợt thi sau này.
- Ngoài ra, nhà trường nên đưa những thành tích tự sưu tầm TLDH hoặc tự thiết
kế các TLDH vào các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng.
- Nhà trường cần tạo điều kiện để GV vận dụng TLDH vào dạy học môn Toán
nói riêng và các môn học khác nói chung. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học cần được khuyến khích và phát động ở nhà trường. Tuy nhiên, ban chỉ đạo nhà
trường cần quán triệt việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và sử dụng TLDH
nói riêng phải làm sao cho đảm bảo các nguyên tắc đã đề ra.
- Trang bị cho thư viện nhà trường các sách bồi dưỡng chuyên môn về ứng dụng
công nghệ thông tin và sử dụng các TLDH, các phần mềm hỗ trợ dạy học
- Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, hỗ trợ trong việc thiết kế
và sử dụng TLDH. Tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho HS có cơ hội trải
nghiệm và vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn.
- Tổ chức các buổi thao giảng, dự giờ các tiết dạy có sự vận dụng, phát huy được
NL. Sau mỗi tiết giảng cần phải tiến hành tiến hành trao đổi kinh nghiệm soạn giảng
cho GV nhằm rút ra kinh nghiệm cần thiết cho những bài dạy sau.
3.4.3.2. Đối với giáo viên
Việc sưu tầm, thiết kế bài toán hỗ trợ dạy học nói chung và dạy học phát triển
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng có mang lại kết quả thành công hay
không phần lớn là do người GV quyết định. Vì vậy, GV cần:
- Nắm vững, hiểu rõ bản chất của các kiến thức Toán học có nội dung thống kê
để vận dụng thiết kế, sưu tầm các TLDH hỗ trợ.
- Ý thức được vai trò của mình trong dạy học. Đó là người tổ chức, hướng dẫn
chứ không phải là người làm thay cho HS.
90
- Ngoài các đồ dùng dạy học do nhà trường cung cấp, sẵn có thì GV nên tự tìm
tòi, nghiên cứu để làm cho mình hệ thống các bài tập mở rộng riêng. Đó là quá trình
sưu tầm, thiết kế, học hỏi bạn bè, hoặc thông qua các nguồn khác. Nắm vững đặc điểm
tâm sinh lí của HS để từ đó có cách lựa chọn TLDH hợp lí, cũng như hình thức dạy
học sao cho phù hợp để tạo một hệ thống TLDH phong phú, phù hợp với từng bài học.
Và với mỗi TLDH sưu tầm, thiết kế, GV nên có định hướng mình sẽ sử dụng khi nào,
sử dụng như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất, đem lại tác động tích cực nhất cho
người dạy lẫn người học.
- Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác vận dụng TLDH, đặc biệt là các TLDH có vai trò
phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS nói riêng và dạy học các môn
nói chung. GV cần tạo điều kiện để HS sử dụng TLDH để khám phá tri thức, giúp HS
ý thức được ý nghĩa, vai trò và mối liên hệ giữa TLDH và các kiến thức được học.
- Tạo niềm tin cho GV thông qua hoạt động tổ chức tự tìm kiếm, khám phá sự vận
dụng các kiến thức toán học trong đời sống. Động viên, khuyến khích để tạo động lực
học tập, nghiên cứu ở GV.
- GV phải trang bị cho mình những kiến thức tin học để phục vụ cho việc thiết kế giáo án
điện tử, các TLDH. GV nên tham gia các buổi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức. Ngoài ra,
GV có thể tự học hỏi, tìm tòi để trao dồi kiến thức tin học cho bản thân mình.
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 của luận văn đã trình bày các vấn đề:
1. Mục đích, thời gian, đối tượng, nội dung, cách tiến hành, kết quả và đánh giá
chung về quá trình thực nghiệm sự phạm.
2. Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau khi thực nghiệm cho
thấy: Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đã được hoàn thành. Tính khả thi và hiệu quả
của các biện pháp trình bày trong luận văn bước đầu đã được khẳng định. Nếu thực
hiện đồng bộ các biện pháp đó sẽ góp phần phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTK, đồng thời góp phần quan trọng vào
việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Toán nói riêng và các bộ môn khác nói chung
ở tiểu học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo HS thành những con người mới đáp ứng
nhu cầu phát triển của xã hội.
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với nội dung nghiên cứu “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinhtiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê”, luận văn đã đạt được
một số kết quả chính:
- Làm rõ hơn cơ sở lí luận về NL, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vai trò
và ý nghĩa của việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học
trong dạy học các YTTK.
- Luận văn đã xây dựng mức độ phát triển của NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, khái quát các biểu hiện phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Luận văn đã trình bày khái quát một số đặc điểm nhận thức của HS tiểu học khi
vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK; thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong
cấu trúc nội dung dạy học các YTTK trong môn Toán ở tiểu học; thực trạng dạy học
các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thứcvào thực tiễn.
- Luận văn đưa ra 5 các định hướng xây dựng biện pháp phát triển NL vận dụng
kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các YTTK.
- Luận văn đã đề xuất được 6 biện pháp sư phạm nhằm phát triển NL vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK, đó là: Giúp HS
nắm vững kiến thức, kĩ năng về các YTTK; rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến
thức các YTTK một cách thành thạo vào giải toán; tăng cường khai thác nội dung thực
tiễn trong các bài toán liên quan đến YTTK; tăng cường mở rộng, xây dựng các bài
toán thực tiễn có nội dung thống kê; tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán
thực tế có liên quan đến YTTK;giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải
quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác. Ở mỗi biện pháp luận văn
đều trình bày rõ giải thích, cách tiến hành, ví dụ minh họạ, lưu ý khi vận dụng.
- Luận văn đã trình bày một số kết quả khảo nghiệm về tính khả thi và tính hiệu
quả của việc bước đầu vận dụng thí điểm các biện pháp phát triển NL vận dụng kiến
thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các YTTK trên đối tượng HS 3
khối lớp 3, lớp 4 và lớp 5 trường Tiểu học Vỹ Dạ - Huế.
92
2. Kiến nghị
Phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy
học các YTTK là một quá trình đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và lâu dài, nó có
thể được thực hiện bằng nhiều con đường, cách thức khác nhau. Trong quá trình thực
hiện đề tài vẫn còn mang một số hạn chế nhất định. Các biện pháp mà đề tài đề xuất
chưa bao quát hết nội dung dạy học nội dung các YTTK khiến cho kết quả nghiên cứu
còn thiếu tính toàn diện. Phần thực nghiệm sư phạm của đề tài chỉ triển khai trên số
lượng nhỏ HS khiến cho tính phổ quát của đề tài còn hạn chế. Cho nên, vấn đề phát
triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các
YTTK cần phải tiếp tục được nghiên cứu thêm để ngày càng hoàn thiện hơn các biện
pháp thực hiện phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ cho HS ở
thành phố mà còn cả các HS ở những tỉnh miền núi. Quan tâm và phát triển NL vận
dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các YTTK cho HS tiểu học là một
việc làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với giáo dục hiện nay.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Nguyễn Hoài Anh (2006), Sử dụng đồ dùng dạy học ảo trong dạy học khái niệm
toán ở tiểu học, Tạp chí giáo dục số 188
2. Nguyễn Ngọc Anh (2000), Ứng dụng phép tính vi phân (Phần đạo hàm) để giải các
bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế trong dạy học Toán 12 Trung học
phổ thông, Luận án tiến sỹ Giáo dục học, Viện khoa học, NXB Giáo dục Hà Nội
3. Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Nghị quyết số 29 – NQ/TW) (2003) về Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội
4. Nguyễn Văn Bào (2005),Góp phần rèn luyện cho HSnăng lực vận dụng kiến thức
Toán học để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ
Giáo dục học, Đại học Vinh
5. Vũ Quốc Chung (chủ biên) (2006), Phương pháp dạy học toán Tiểu học, NXB Đại
học sư phạm Hà Nội
6. Nguyễn Thị Duyên (2014), Khai thác bài toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các yếu tố
thông kê ở Tiểu học, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Huế
7. Đinh Văn Gắng (2007), Lý thuyết xác xuất và thống kê, NXBGiáo dục
8. Lê Mạnh Hà (2009), Cơ sở Toán học hiện đại trong chương trình môn Toán ở Tiểu
học, Đề tài nghiên cứu cấp trường, Trường Đại học Sư phạm Huế
9. Nguyễn Thị Hà (2012), Thiết kế hệ thống bài toán có nội dung thực tế trong dạy học
Toán 4, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Huế
10. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 4, NXB Giáo dục
11. Đỗ Đình Hoan (2006), Sách GV Toán 4, NXB Giáo dục
12. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 4, NXB Giáo dục
13. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 5, NXB Giáo dục
14. Đỗ Đình Hoan (2006), Sách GV Toán 4, NXB Giáo dục
15. Đỗ Đình Hoan (2006), Sách GV Toán 5, NXB Giáo dục
16. Đào Hữu Hồ (2007),Xác xuất thống kê, NXB Đại học Quốc gia
17. Nguyễn Bá Kim (2001), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm
18. Bùi Huy Ngọ (2003), Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy học Số học
và Đại số nhằm nâng cao NL vận dụng Toán học vào thực tiễn cho HS Trung học
94
cơ sở, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Đại học Vinh
19. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Các yếu tố thống kê và sự thể hiện trong chương
trình môn Toán ở tiểu học, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Huế
20. Mai Thị Phương Quỳnh (2014), Thiết kế bài toán thực tiễn hỗ trợ hoạt động
ứng dụng trong dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5, Nghiên cứu cấp trường,
Trường Đại học Sư Phạm Huế
21. Cao Thị Thanh Tuyết (2013), NL nhận thức các yếu tố thống kê của HS lớp 4 ở hai
trường Tiểu học Lê Lợi và Trần Quốc Toản- Thành phố Huế, Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Sư phạm Huế
22. Đặng Thị Thu Thủy (2003), Sử dụng phần mềm The Geomemeter’s Sketchpad
trong dạy học hình học THCS, Tạp chí giáo dục số 55
23. Phạm Đình Thực (2009), Phương pháp dạy học toán ở tiểu học (tập 1, tập 2),
NXB Giáo dục
24. Phạm Đình Thực (2007),Phương pháp sáng tác đề toán ở tiểu học, NXBGiáo dục
25. Nguyễn Cao Văn (2002),Lý thuyết xác xuất và thống kê toán, NXB Giáo dục
26. Trần Vui, (2014) Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toán, NXB Đại học Huế
II. Tiếng Anh
27. Jo Boaler (2001)Mathematical Modelling and New Theories of Learning, Stanford
University.
28. Werner Blum, Peter L. Galbraith, Hans-Wolfgang Henn and Mogens Niss (2007),
Modelling and Applications in Mathematics Education, International Commission
on Mathermatical Instruction, The 14th ICMI Study.
29. Peter Stender (2012), Facilitating complex modelling activities – The role of the
teacher, University of Hamburg, Germany.
P1
PHỤ LỤC
P2
PHỤ LỤC 1
BẢNG HỎI DÀNH CHO GV
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN
DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG
QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ”. Để có thêm thông tin chính xác,
phục vụ tốt cho công việc nghiên cứu của mình, rất mong quý Thầy (Cô) trả lời đầy
đủ, chính xác và khách quan những câu hỏi sau đây bằng cách khoanh vào lựa chọn
mà Thầy (Cô) cho là đúng nhất.
Câu 1. Thầy (Cô) nhận xét thế nào về nội dung các yếu tố thống kê (YTTK) trong
chương trình môn Toán ở Tiểu học?
a. Khó b. Bình thường c. Dễ
Câu 2: Theo quý thầy (cô), nội dung các YTTK trong Chương trình môn Toán hiện
nay có thực sự quan tâm đúng mức, thường xuyên tới việc ứng dụng kiến thức toán
học vào thực tiễn hay không?
a. Rất quan tâm b. Chưa thực sự đúng mứcc. Hoàn toàn chưa
Câu 3: Thầy (Cô) hiểu “NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS”:
3.1. NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học huy
động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm
thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa
dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó.
a. Rất đồng ýb.Đồng ýc.Không đồng ý
3.2. GV giảng giải, minh họa HS ghi chép, hoàn thành các bài tập trong SGK
a. Rất đồng ýb.Đồng ýc.Không đồng ý
3.3. NL này HS tự học tập và rèn luyện.
a. Rất đồng ýb.Đồng ýc.Không đồng ý
Câu 4: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn các
YTTK của HS hiện nay
a.Tốt b.Trung bình c.Yếu
P3
Câu 5: Thầy (Cô) có quan tâm đến việc dạy học theo hướng tăng cường mỗi liên hệ
giữa toán học và thực tiễn hay không?
a. Rất quan tâmb. Quan tâmc. Ít quan tâmd. Không quan tâm
Câu 6: Trong việc giảng dạy nội dung các YTTK Thầy (Cô) có đặt ra cho HS
những tình huống thực tế về toán học trong cuộc sống ngoài SGK để HS có thể liên
hệ thêm về thực tiễn những ứng dụng của toán họchay không?
a. Thường xuyênb.Thỉnh thoảngc.Ít khid.Không
Câu 7:Những tư liệu đó Thầy (Cô) thường lấy từ nguồn nào?
a. Bản thân tự thiết kế trên cơ sở nội dung SGK, vở bài tập
b. Bản thân tạo mới
c. Tải từ các kho tài nguyên dạy học trên mạng internet
d. Nguồn khác (xin ghi rõ):
…………………………………………………………………………………….......
Câu 8: Việc tìm hiểu và khai thác các tình huống thực tiễn vào dạy học các YTTK
hiện nay của đa số GV còn rất hạn chế, theo ý kiến của quý Thầy (Cô) nguyên nhân
là do đâu? Thầy (Cô) có thể lựa chọn nhiều đáp án và ghi thêm các lí do khác.
a.Thời gian một tiết học ngắn nhưng dung lượng bài học quá lớn
b.Thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học
c.HS có năng lực còn hạn chế
d. Mất thời gian trong việc thiết kế, biên soạn
e.Lí do khác
…………………………………………………………………………………….......
Xin chân thành cám ơn quý thầy (cô)
P4
BẢNG HỎI DÀNH CHO HỌC SINH
Khoanh tròn vào những đáp án em cho là đúng. Chân thành cảm ơn các em!
Câu 1. Em thấy nội dung kiến thức các YTTK trong sách giáo khoa thế nào?
a.Khó b. Bình thường c. Dễ
Câu 2. Em có hứng thú với các tiết Toán khi được học về các YTTK không?
a. Rất hứng thú b. Khá hứng thú c. Bình thườngd. Không thích
Câu 3. Em có thường tích cực phát biểu trong giờ học về các YTTK không?
a. Rất tích cực b. Khá tích cực c. Ít tích cựcd. Chưa tích cực
Câu 4. Trong quá trình giảng dạy nội dung các YTTK, Thầy cô có thường giảng
dạy về mối quan hệ của kiến thứcvới thực tiễn không?
a.Rất thường xuyên b.Thường xuyên c. Ít khid. Chưa bao giờ
Câu 5. Nếu được thầy cô dẫn dắt bài học từ những tình huống, bài toán có nội dung
thực tế lý thú cần được các em giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực
tiễn em sẽ thấy?
a. Rất hứng thú b. Khá hứng thú c. Bình thườngd. Không thích
Câu 6: Các thầy (cô) giáo có yêu cầu các em về nhà tìm hiểu các vấn đề thực tế có
liên quan đến nội dung kiến thức toán học các em đã học hoặc sắp học không?
a. Rất thường xuyênb. Thường xuyên c.Ít khid. Chưa bao giờ
Câu 8. Điều gì khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống làm em
thấy khó khăn nhất?
a.Phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế
b.Quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết
c. Không có cơ hội để vận dụng
d.Không gặp khó khăn nào
e. Ý kiến khác:
………………………………………………………...................................................
Cám ơn các em đã nhiệt tình giúp đỡ!
P5
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ BẢNG HỎI DÀNH CHO GV
Câu 1. Thầy (Cô) nhận xét thế nào về nội dung các yếu tố thống kê (YTTK) trong
chương trình môn Toán ở Tiểu học?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Khó 57/80 71,25
Bình thường 13/80 16,25
Dễ 10/80 12,5
Câu 2: Theo quý Thầy (Cô), nội dung các YTTK trong Chương trình môn Toán
hiện nay có thực sự quan tâm đúng mức, thường xuyên tới việc ứng dụng kiến thức
toán học vào thực tiễn hay không?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Rất quan tâm 14/80 17,50
Chưa thực sự đúng mức 51/80 63,75
Hoàn toàn chưa 15/80 18,75
Câu 3: Thầy (Cô) hiểu “NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS” là:
Nội dung Mức độ đồng ý
Rất đồngý Đồngý Khôngđồng ý
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn là khả năng của bản thân người
học huy động, sử dụng những kiến
thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc
học qua trải nghiệm thực tế của
cuộc sống để giải quyết những vấn
đề đặt ra trong những tình huống đa
47/80 58,75 20/80 25,00 13/80 16,25
P6
dạng và phức tạp của đời sống một
cách hiệu quả và có khả năng biến
đổi nó.
GV giảng giải, minh họa; HS ghi
chép, hoàn thành các bài tập trong
sách giáo khoa.
0/80 0 0/80 0 80/80 100
NL này là HS tự học tập, rèn luyện. 0/80 0 0/80 0 80/80 100
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn các
YTTK của HS hiện nay
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Tốt 4/80 6,25
Trung bình 4/80 6,25
Yếu 72/80 87,5
Câu 5: Thầy (Cô) có quan tâm đến việc dạy học theo hướng tăng cường mỗi liên hệ
giữa toán học và thực tiễn hay không?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Rất quan tâm 39/80 48,75
Quan tâm 26/80 32,50
Ít quan tâm 5/80 6,25
Không quan tâm 10/80 12,50
Câu 6: Trong việc giảng dạy nội dung các YTTK Thầy (Cô) có đặt ra cho HS
những tình huống thực tế về toán học trong cuộc sống ngoài SGK để HS có thể liên
hệ thêm về thực tiễn những ứng dụng của toán họchay không?
Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Thường xuyên 8/80 10,00
Thỉnh thoảng 15/80 18,75
Ít khi 29/80 36,25
Không 28/80 35,00
P7
Câu 7:Những tư liệu đó Thầy (Cô) thường lấy từ nguồn nào?
Nguồn Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Bản thân tự thiết kế trên cơ sở nội dung SGK, vở bài
tập
43/80 53,75
Bản thân tạo mới 5/80 6,25
Tải từ các kho tài nguyên dạy học trên mạng internet 32/80 40,00
Nguồn khác (xin ghi rõ):
Câu 8: Việc tìm hiểu và khai thác các tình huống thực tiễn vào dạy học môn Toán
hiện nay của đa số GV còn rất hạn chế, theo ý kiến của quý Thầy (Cô) nguyên nhân
là do đâu? Thầy (Cô) có thể lựa chọn nhiều đáp án và ghi thêm các lí do khác.
Nguyên nhân Số lƣợng Tỷ lệ
(%)
Thời gian một tiết học ngắn nhưng dung lượng bài học quá
lớn
30/80 37,50
Thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học 25/80 31,25
HS có năng lực còn hạn chế 19/80 23,75
Mất thời gian trong việc thiết kế, biên soạn 6/80 7,50
Lí do khác
P8
KẾT QUẢ BẢNG HỎI DÀNH CHO HS
Câu 1. Em thấy nội dung kiến thức khi học các YTTK trong sách giáo khoa như thế
nào?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Khó 117/220 53,18
Bình thường 88/220 40,00
Dễ 15/220 6,82
Câu 2. Em có hứng thú với các tiết Toán khi được học về các YTTK không
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
a. Rất hứng thú 36/220 16,36
b. Khá hứng thú 27/220 12,27
c. Bình thường 26/220 11,81
d. Không thích 131/220 59,56
Câu 3. Em có thường tích cực phát biểu trong giờ học về các YTTK không?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
e. Rất tích cực 18/220 8,18
f. Khá tích cực 29/220 13,18
g. Ít tích cực 66/220 30,00
h. Chưa tích cực 107/220 48,64
Câu 4. Trong quá trình giảng dạy nội dung các YTTK, Thầy cô có thường giảng
dạy về mối quan hệ của kiến thứcvới thực tiễn không?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
a. Thường xuyên 44/220 20,00
b. Thỉnh thoảng 102/220 46,36
c. Ít khi 69/220 31,36
d. Chưa bao giờ 5/220 2,28
P9
Câu 5. Nếu được thầy cô dẫn dắt bài học từ những tình huống, bài toán có nội dung
thực tế lý thú cần được các em giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực
tiễn em sẽ thấy?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
e. Rất hứng thú 155/220 70,45
f. Khá hứng thú 33/220 15,00
g. Bình thường 15/220 6,81
h. Không thích 17/220 7,74
Câu 6: Các thầy (cô) giáo có yêu cầu các em về nhà tìm hiểu các vấn đề thực tế có
liên quan đến nội dung kiến thức toán học các em đã học hoặc sắp học không?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
a. Thường xuyên 66/220 30,00
b. Thỉnh thoảng 31/220 14,09
c. Ít khi 100/220 45,45
d. Không 23/220 10,46
Câu 7. Điều gì khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống làm em
thấy khó khăn nhất?
Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%)
a.Phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế 62/220 28,18
b.Quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết 118/220 53,63
c. Không có cơ hội để vận dụng 23/220 10,45
d.Không gặp khó khăn nào 17/220 7,74
P10
PHỤ LỤC 3
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM LỚP 3
Bài: Làm quen với thống kê số liệu (tt)
Lớp: 3/5
Ngày dạy: 8/9/2016
Biện pháp vận dụng:
Biện pháp 1:Giúp HS nắm kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thứ c
- Nhâ ̣n biết được những khái niê ̣m cơ bản của bảng số liê ̣u thống kê: hàng, cột.
2. Kĩ năng
- Biết cách đọc các số liê ̣u của một bảng thống kê.
- Biết cách phân tích các số liê ̣u thống kê của một bảng số liê ̣u ( dạng đơn giản).
- Làm được BT1, BT2. (HS khá giỏi làm thêm BT3).
- Vận dụng kiến thức về bảng thống kê số liệu để phát triển NL vận dụng kiến
thức về trung bình cộng để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Thái độ
- HS tích cực tham gia xây dựng bài và làm bài tập .
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Các bảng phụ ghi sẵn các bảng thống kê số liệu trong bài.
- Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
Thảo luận theo tổ, điều tra và hoàn thành bảng số liệu về màu sắc ưa thích của các
bạn trong tổ
MÀU SẮC ƯA THÍCH CỦA CÁC BẠN TRONG TỔ….
Màu sắc Xanh lá
cây
Xanh da
trời
Đỏ Tím Vàng Da cam Hồng
Số bạn
P11
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ
kiến thức, nội dung bài học
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (4’)
- Gọi 1 HS lên bảng làm BT4/135.
- Nhâ ̣n xét và cho điểm HS.
3. Bài mới (34’)
3.1. Giớ i thiê ̣u bài mớ i (1’)
- Để giúp các em củng cố thêm kiến thức
về thống kê số liệu thì hôm nay cô và các
em sẽ cùng tìm hiểu bài Làm quen với
thống kê số liệu ( tiếp theo).
- Ghi tên bài lên bảng . Yêu cầu HS nhắc
lại tên bài.
3.2.Làm quen với thống kê số liê ̣u(10’)
a. Hình thành bảng số liệu
- Yêu cầu HS quan sát bảng số liệu trên
bảng và hỏi : Bảng số liệu có những nội
dung gì?
- Bảng này có mấy cột và mấy hàng ?
- Hàng thứ nhất của bảng cho biết điều
gì?
- Hàng thứ hai của bảng cho biết điều
- 1 HS lên bảng làm:
a) Dãy số trên có tất cả 9 số liê ̣u; số 25 là
số thứ 5 trong dãy.
b) Số thứ ba trong dãy là số 15; Số này
lớn hơn số thứ nhất 10 đơn vi ̣.
c) Số thứ hai lớn hơn số thứ nhất trong
dãy.
- Nhận xét.
- Lắng nghe.
- Nhắc la ̣i tên bài
- Bảng trên là bảng thống kê về số con
của các gia đình.
- Bảng này có 4 cột và 2 hàng.
- Cho biết tên của các gia đình.
- Số con của các gia đình có tên trong
hàng thứ nhất.
P12
gì?
* Giới thiê ̣u: Đây là bảng thống kê số
con của ba gia đình . Bảng này gồm có 4
cột và 2 hàng. Hàng thứ nhất nêu tên của
các gia đình được thống kê , hàng thứ hai
nêu số con của các gia đình có tên trong
hàng thứ nhất.
b. Đọc bảng số liê ̣u
-Bảng thống kê số con của mấy gia
đình?
- Gia đình cô Mai có mấy người con?
- Gia đình cô Lan có mấy người con?
- Gia đình cô Hồng có mấy người con?
- Gia đình nào có ít con nhất?
- Những gia đình nào có số con bằng
nhau?
* Những gia đình có ít con thì cuộc
sống của họ đầy đủ hơn gia đình nhiều
con. Con cái của họ cũng được ăn uống,
học hành đầy đủ hơn.
Bước 2: Giúp HS thực hành luyện tập,
củng cố kiến thức vừa học
3.2. Luyê ̣n tâ ̣p, thƣ̣c hành (22’)
Bài 1:
-Yêu cầu HS đọc bả ng số liê ̣u của bài
tâ ̣p.
-Bảng số liệu có mấy cột và mấy hàng?
-Hãy nêu nội dung của từng hàng trong
- Lắng nghe.
- Bảng thống kê số con của ba gia đình ,
đó là gia đình cô Mai, cô Lan, cô Hồng.
- Gia đình cô Mai có 2 con.
- Gia đình cô Lan có 1 người con.
- Gia đình cô Hồng có 2 người con.
- Gia đình cô Lan có ít con nhất.
- Gia đình cô Mai và gia đình cô Hồng
có số con bằng nhau ( cùng là 2 con).
- Đọc bảng số liê ̣u.
- Bảng số liệu có 5 cột và 2 hàng.
- - Hàng trên ghi tên các lớp được thống
kê, hàng dưới ghi số học sinh giỏi của từng
lớp có tên trong hàng trên.
- HS làm bài theo nhóm 2.
- 3 nhóm HS làm bài.
P13
bảng.
- Yêu cầu HS làm bài theo nhóm 2
trong 4 phút.(hỏi – đáp).
- Gọi 3 nhóm HS làm bài.
- Gọi 1 HS sắp xếp các lớp theo số HS
giỏi từ thấp đến cao.
Bài 2:
- Gọi 1 HS đọc bài toán.
- Bảng số liệu trong bài thống kê về nội
dung gì?
- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
-Yêu cầu 2 HS ngồi ca ̣nh nhau cùng làm
bài trong 4 phút.(cùng thảo luận và trả
lời câu hỏi vào vở)
- Lần lượt nêu từ ng câu hỏi cho HS trả
lời:
a) Lớp nào trồng được nhiều cây nhất ?
Lớp nào trồng được ít cây nhất?
b)Hai lớp 3A và 3C trồng được tất cả
bao nhiêu cây?
c)- Lớp 3D trồng được ít hơn lớp 3A bao
nhiêu cây?
- Lớp 3D trồng được nhiều hơn lớp 3B
bao nhiêu cây?
- Hãy nêu tên các lớp theo thứ tự số
cây trồng được từ ít đến nhiều.
Bài 3:(HS khá giỏi làm thêm)
- Hướng dẫn HS khá giỏi làm bài tập3:
- Bảng số liệu cho ta biết điều gì?
- 1 HS lên bảng làm.: 3B, 3D, 3A, 3C.
- 1 HS đọc bài toán.
- Bảng thống kê về số cây trồng được của
4 lớp khối 3 là 3A, 3B, 3C, 3D.
- Dựa vào bảng số liệu để trả lời câu hỏi.
- HS làm theo că ̣p.
- Lớp 3C trồng được nhiều cây nhất;
- Lớp 3B trồng được ít cây nhất.
- Lớp 3A và 3C trồng được số cây là:
40 45 = 85 (cây).
- Lớp 3D trồng được ít hơn lớp 3A số
cây là: 40 – 28 = 12 (cây).
- Lớp 3D trồng được nhiều hơn lớp 3B
số cây là: 28 – 25 = 3 (cây).
- Lớp 3B, 3D, 3A, 3C.
- Lắng nghe hướng dẫn của GV.
- Bảng số liệu cho ta biết số mét vải của
một cử a hàng đã bán được trong ba
tháng đầu năm.
- Cử a hàng có hai loa ̣i vải , đó là vải
trắng và vải hoa.
- Tháng hai cửa hàng bán được 1040m
vải trắng và 1140m vải hoa.
P14
- Cử a hàng có mấy loại vải?
-Tháng hai cửa hàng bán được bao
nhiêu mét vải mỗi loa ̣i?
-Có thể hướng dẫn HS : Muốn tìm số
vải của tháng hai cửa hàng đã bán , trước
tiên ta tìm cột tháng hai trong bảng , sau
đó dóng xuống hàng t hứ hai là số mét
vải trắng, hàng thứ ba là số mét vải hoa.
-Trong tháng 3, vải hoa bán được
nhiều hơn vải trắng bao nhiêu mét?
- Em làm thế nào để tìm được 100m?
- Mỗi tháng cử a hàng bán được bao
nhiêu mét vải hoa?
- Nhâ ̣n xét bài làm của HS.
- Yêu cầu HS thảo luận theo tổ giải
quyết nội dung PHIẾU HỌC TẬP
4. Củng cố, dă ̣n dò (1’)
- Nhâ ̣n xét tiết học, dặn dò tiết học sau
- Theo dõi hướng dẫn của giáo viên.
- Lắng nghe.
- Trong tháng 3 vải hoa bán được nhiều
hơn vải trắng là 100m.
- Trong tháng 3, cử a hàng bán được
1475m vải trắng và 1575m vải hoa:
1575– 1475 = 100 (m).
- Tháng 1 bán được 1875m vải hoa ,
tháng 2 bán được 1140m vải hoa, tháng 3
bán được 1575m vải hoa.
- HS thảo luận theo tổ tiến hành điều
tra và hoàn thành bảng số liệu thống kê về
màu sắc ưa thích của các bạn trong tổ
- Lắng nghe.Tuyên dương
P15
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM LỚP 4
Bài toán: 2 – Toán lớp 4 trang 175
Lớp: 4/4
Ngày dạy: 9/9/2016
Biện pháp vận dụng:
Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán yếu tố
thống kê
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thứ c
- Củng cố kiến thức về tính trung bình cộng
- Có kiến thức về các nguyên nhân và tác động của việc gia tăng dân số với
cuộc sống con người
2. Kĩ năng
- Hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức về trung bình cộng để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
- Rèn luyện cho HS sự nhạy bén, linh hoạt, kĩ năng phân tích, tổng quát hóa
vấn đề trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Thái độ
- HS tích cực tham gia xây dựng bài và làm bài tập.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Bài soạn có nội dung bài toán 2 – Toán lớp 4 trang 175
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1:GV giới thiệu bài toán thực tế
-GV chiếu slide bài tập số 2 trang 175
Trong 5 năm liền số dân của một
phường tăng lần lượt là: 158 người, 147
người, 132 người, 103 người, 95 người.
Hỏi trong 5 năm đó, trung bình số dân tăng
hằng năm là bao nhiêu người?
Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán
- Quan sát
P16
-GV hỏi:
Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì?
Để giải quyết vấn đề nêu trên em cần sử
dụng những kiến thức gì đã học?
Muốn biết trong 5 năm đó, trung bình số
dân tăng hằng năm là bao nhiêu người ta
phải làm gì?
Yêu cầu HS giải toán
Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố thực
tiễn được đề cập.
Bài toán này nói về vấn đề gì?
Các em thấy trung bình số dân của xã mà
bài toán đề cập đang tăng nhiều hay ít?
Hiện nay dân số nơi em ở như thế nào?
Tại sao em biết?
Theo các em, dân số tăng lên quá cao có
sẽ dẫn đến tình trạng gì? Có nên để tình
trạng dân số tăng nhanh không?
Vấn đề dân số đang là một vấn đề nóng
- HS trả lời:
Trong 5 năm liền số dân của một
phường tăng lần lượt là: 158 người, 147
người, 132 người, 103 người, 95 người
Hỏi trong 5 năm đó, trung bình số dân
tăng hằng năm là bao nhiêu người?
Tìm số trung bình cộng của nhiều số
Lấy tổng số dân của 5 năm rồi chia cho
5
Bài giải
Trung bình số dân mỗi năm xã đó tăng
là:
(158 + 147 + 132 + 103 + 95) : 5 = 127
(người)
Đáp số: 127
người
Tăng dân số của một xã
Tăng nhiều
Đang tăng nhiều. Vì em thấy nhà cửa
mọc lên san sát nhau và nhiều hơn trước,
thấy nhiều người sinh em bé, nhiều gia
đình mới chuyển đến.
Tình trạng thiếu nước sạch để dùng,
đường phố đông đúc, chật chội. Nhiều
nhà đông con thì sẽ không được đi
P17
và cấp bách. Gia tăng dân số một cách
không kiểm soát sẽ để lại những hậu quả
vô cùng nghiêm trọng cho xã hội cũng như
sự phát triển của người dân. Vì vậy, cần
có sự chung tay, góp sức của toàn thể
chính quyền và người dân để giảm thiểu
tình trạng gia tăng dân số như hiện nay.
học…Không nên để tình trạng dân số
tăng nhanh
- HS lắng nghe
P18
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM LỚP 5
Nội dung tích hợp: nội dung mục 2. Ngành thủy sản ở SGK môn Địa lí lớp 5-
trang 90
Lớp 5/1
Ngày dạy: 9/9/2016
Biện pháp vận dụng:
Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết
những vấn đề liên quan đến một số môn học khác
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thứ c
- Củng cố kiến thức, kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm
2. Kĩ năng
- Hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm
để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Rèn luyện cho HS sự nhạy bén, linh hoạt, kĩ năng phân tích, tổng quát hóa
vấn đề trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Thái độ
- Có hứng thú tìm tòi, khám phá trong Toán học của HS
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Bài giảng điện tử cho hoặt động củng cố kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm
Nội dung slide cần tìm hiểu:
P19
- Phiếu học tập có nội dung bài toán thảo luận
PHIẾU HỌC TẬP
Đọc thông tin trên bảng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản khai thác tăng lên từ năm 1990 đến
năm 2003?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Câu 2: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên từ năm 1990 đến
năm 2003?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Câu 3: Nhờ việc tính phần trăm sản lượng khai thác thủy sản và phần trăm sản
lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên, em hãy cho biết sản lượng thủy sản nào tăng
nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu phần trăm?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả
năng tích hợp kiến thức về YTTK
GV khai thác nội dung kiến thức và kĩ
năng giải toán về tỉ số phần trăm
Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua
hoạt động với nội dung của bài học để
vận dụng kiến thức về YTTK đã được học
- Quan sát, lắng nghe, ghi nhớ
P20
GV lựa chọn nội dung mục 2. Ngành
thủy sản ở SGK môn Địa lí lớp 5- trang
90 để tích hợp vào nội dung về giải toán tỉ
số phần trăm.
-Chiếu slide về nội dung cần thảo luận,
yêu cầu HS quan sát
-GV hỏi:
Thông tin trên bảng cho biết gì?
Em quan sát thấy được gì?
-Phát phiếu học tập, yêu cầu HS đọc các
câu hỏi trên phiếu
-Hỏi: Yêu cầu của câu hỏi 1 là gì?
-Hỏi:Yêu cầu của câu hỏi 2 là gì?
-Hỏi: Để giải quyết vấn đề nêu trên em
cần sử dụng những kiến thức gì đã học.
-Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 giải
quyết các câu hỏi trong phiếu học tập
-Quan sát
- HS trả lời:
Cho biết thông tin về ngành thủy sản
của nước ta hiện nay.
Biểu đồ hình cột về lượng thủy sản khai
thác và nuôi trồng trong 2 năm 1990 và
2003
-HS quan sát, đọc thông tin
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời: Kiến thức giải toán về tỉ số
phần trăm
Câu 1: Bài giải
Sản lượng thủy sản đánh bắt tăng lên
là:
1826 - 729= 1127 (nghìn tấn)
Phần trăm sản lượng thủy sản đánh
bắt tăng lên là:
1127 : 729 = 1,54
1,54 = 154%
Câu 2: Bài giải
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên
là:
1003 – 162 = 841 (nghìn tấn)
Phần trăm sản lượng thủy sản nuôi
P21
-Yêu cầu HS báo cáo kết quả làm việc
trong phiếu học tập
- GV nhận xét, đánh giá
-GV củng cố, chốt lại vấn đề
Nhờ vào việc tính tỉ số phần trăm của
các sản lượng thủy sản tăng lên mà chúng
ta có được những đánh giá cho ngành
thủy sản của nước ta hiện nay. Như vậy,
việc áp dụng những kiến thức và kĩ năng
giải toán về tỉ số phần trăm sẽ giúp cho
chúng ta giải quyết, tìm hiểu được các vấn
đề trong những môn học khác và trong
thực tiễn hiện nay.
trồng tăng lên là:
841 : 162 = 5,19
5,19 = 519%
Câu 3: Sản lượng thủy sản nuôi trồng
tăng nhiều hơn và nhiều hơn là:
519% - 154% = 365%
- HS quan sát, lắng nghe, nhận xét

More Related Content

PDF
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
DOCX
Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...
PDF
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
PDF
Luận văn: Sử dụng phối hợp các phương tiện trong dạy học địa lí 11
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Sử dụng phối hợp các phương tiện trong dạy học địa lí 11
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
PDF
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀO VIỆC DẠY HỌC ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
PDF
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
DOCX
Thực Trạng Giáo Dục Hòa Nhập Cho Trẻ Mắc Hội Chứng Rối Loạn Phổ Tự Kỷ Tại Trư...
PDF
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
DOC
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 10
PDF
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
PDF
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
DOC
BÀI MẪU Khóa luận ngành giáo dục tiểu học, HAY, 9 ĐIỂM
PDF
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
DOCX
350+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học – Điểm Cao Tuyệt...
PDF
Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học khảo sát hà...
PDF
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài toán thực tiễn trong dạy học chủ đề Tổ hợp - Xá...
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
DOCX
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
PDF
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
PDF
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
PDF
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VÀO VIỆC DẠY HỌC ...
Luận văn: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông...
Luận văn: Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương chất khí vậ...
Thực Trạng Giáo Dục Hòa Nhập Cho Trẻ Mắc Hội Chứng Rối Loạn Phổ Tự Kỷ Tại Trư...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 10
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
BÀI MẪU Khóa luận ngành giáo dục tiểu học, HAY, 9 ĐIỂM
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
350+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Giáo Dục Tiểu Học – Điểm Cao Tuyệt...
Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học khảo sát hà...
Đề tài: Xây dựng hệ thống bài toán thực tiễn trong dạy học chủ đề Tổ hợp - Xá...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua bài tập tình huống
Luận văn: Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong d...
Ad

Similar to Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học (20)

PDF
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
PDF
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
PDF
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
PDF
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
PDF
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
PDF
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
PDF
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề
PDF
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
PDF
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
PDF
Thiết kế bài toán hình học gắn với thực tiễn trong dạy học hình học ở trường ...
PDF
Hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần Điện học
PDF
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
PDF
Luận văn: Thiết kế và sử dụng Graph để dạy học chương sinh sản - Gửi miễn phí...
PDF
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá dạy học phần Sinh thái học
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 theo phát triển năng lực
Luận văn: Xây dựng bài thực hành địa lí 11 trung học phổ thông theo định hướn...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học”
Th s31 011_thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trườ...
Thiết kế bài toán hình học gắn với thực tiễn trong dạy học hình học ở trường ...
Hệ thống kĩ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần Điện học
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực suy luận thống kê cho học sinh lớp 10
Luận văn: Thiết kế và sử dụng Graph để dạy học chương sinh sản - Gửi miễn phí...
Luận văn: Sử dụng hoạt động khám phá dạy học phần Sinh thái học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
DOC
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
DOC
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
DOCX
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
DOC
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
DOC
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
DOC
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
DOCX
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư

Recently uploaded (20)

PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
PPT
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN

Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------------------- HUỲNH QUANG NHẬT LINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
  • 3. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ------------------- HUỲNH QUANG NHẬT LINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC Mã số: 60140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀI ANH
  • 4. ii Huế, năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ tên tác giả Huỳnh Quang Nhật Linh
  • 5. iii Lời Cảm Ơn Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy , cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học , Phòng sau đại học , Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hoài Anh đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh các trường: Trường Tiểu học Phú Hòa, Trường Tiểu học Phú Cát, Trường Tiểu học Vỹ Dạ - thành phố Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này. Xin được cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn. Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và bằng sự nỗ lực của bản thân, song trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Hội đồng bảo vệ luận văn cùng Quý độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn. Huế, tháng 10 năm 2016 Tác giả
  • 7. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa..................................................................................................................i Lời cam đoan..................................................................................................................ii Lời cảm ơn.................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................4 DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................6 MỞ ĐẦU.........................................................................................................................7 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................7 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................10 3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................12 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................12 5. Đối tượng và phạmvi nghiên cứu..........................................................................13 5.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................13 5.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................13 6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................13 7. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................13 8. Đóng góp của luận văn..........................................................................................13 8.1. Về mặt lí luận .....................................................................................................13 8.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................14 9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................14 NỘI DUNG...................................................................................................................15 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...15 1.1. Khái quát về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...................................15 1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn................................15 1.1.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...............................18 1.1.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...........................21 1.1.4. Mức độ của năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn...............23 1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn các yếu tố thống kê....................................................................................................25 1.2.1. Tri giác.........................................................................................................25
  • 8. 2 1.2.2. Chú ý ...........................................................................................................26 1.2.3. Trí nhớ .........................................................................................................26 1.2.4. Tư duy..........................................................................................................27 1.2.5. Tưởng tượng................................................................................................27 1.3. Dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học.....................28 1.3.1. Mục tiêu dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học28 1.3.2. Nội dung dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học..29 1.3.3. Thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các yếu tố thống kê trong môn Toán ở tiểu học .................................................................30 1.4. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng kiếnthức vào thực tiễn...............................................................................................41 1.4.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Sách giáo khoa.................................................................................41 1.4.2. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ..........................................................................................42 1.4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ...............48 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................49 Chƣơng 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ........................................................................................50 2.1. Các định hướng xây dựng biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ............................50 2.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với chương trình và nội dung các yếu tố thống kê trong chương trình môn Toán ở tiểu học...............................................................50 2.1.2. Đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học...............50 2.1.3. Đảm bảo phát triển năng lực toán học cho học sinh, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các yếu tố thống kê..................................51 2.1.4. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.........................................52 2.2. Một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ...........................53
  • 9. 3 2.2.1. Biện pháp 1: Giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê...53 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một cách thành thạo vào giải toán ................................................................................57 2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán liên quan đến yếu tố thống kê................................................................................60 2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung thống kê ........................................................................................................63 2.2.5. Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho học sinh hình thành ý tưởng về bài toán thực tế liên quan đến yếu tố thống kê............................................................................67 2.2.6. Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác......................................69 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................72 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................73 3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................73 3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................................73 3.3. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................74 3.3.1. Đối tượng học sinh ......................................................................................74 3.3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................74 3.3.3. Cách thức thực nghiệm................................................................................74 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..........................................................................74 3.4.1. Đối với học sinh .........................................................................................75 3.4.2. Đối với giáo viên .........................................................................................87 3.4.3. Ý kiến đề xuất..............................................................................................88 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................91 1. Kết luận .................................................................................................................91 2. Kiến nghị...............................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93 PHỤLỤC ..................................................................................................................... P1
  • 10. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh NL : Năng lực SGK : Sách giáo khoa TLDH : Tư liệu dạy học YTTK : Yếu tố thống kê
  • 11. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG STT Nội dung Trang Bảng 1.1 Mức độ của NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn 23 Bảng 1.2 Bảng thống kê số con của ba gia đình 31 Bảng 1.3 Chiều cao của các bạn lớp 1A 32 Bảng 1.4 Chiều cao của HS trong tổ 32 Bảng 1.5 Bảng điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A 35 Bảng 1.6 Sự quan tâm cuả GV tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn 44 Bảng 1.7 Nhận thức của GV về NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn 44 Bảng 1.8 Sự tích cực phát biểu của HS trong giờ học về các YTTK 46 Bảng 1.9 Sự hứng thú của HS khi được dẫn dắt bài học bằng vấn đề thực tiễn 46 Bảng 1.10 Khó khăn của HS khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn 46 Bảng 3.1 Nội dung các tiết dạy thực nghiệm 72 Bảng 3.2 Sự đồng ý của GV về nội dung các bước trong các biện pháp 87 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Nội dung Trang Hình 1.1 Phiếu học tập 18 Hình 1.2 Nội dung bài tập 23 Hình 1.3 Tranh minh họa 29 Hình 1.4 Tranh minh họa 31 Hình 2.1 Phiếu học tập số 1 53 Hình 2.2 Nội dung bài tập số 1 và 2 ở SGK 55 Hình 2.3 Nội dung bài tập 2 57 Hình 2.4 Nội dung bài tập 2 trang 174 - SGK Toán 5 60
  • 12. 6 Hình 2.5 Phiếu học tập nội dung thảo luận 70 Hình 3.1 HS lắng nghe cô giáo giảng bài 75 Hình 3.2 HS hăng say phát biểu 75 Hình 3.3 HS phát biểu trả lời bài tập ở SGK 76 Hình 3.4 Phiếu học tập thảo luận theo tổ 76 Hình 3.5 HS thảo luận theo tổ 77 Hình 3.6 GV theo dõi, hướng dẫn HS 77 Hình 3.7 Kết quả thảo luận của 4 tổ 78 Hình 3.8 Nội dung phiếu học tập 79 Hình 3.9 HS giải quyết bài toán 80 Hình 3.10 Bài làm của HS 80 Hình 3.11 Nội dung thông tin cần tích hợp 83 Hình 3.12 Nội dung phiếu học tập 83 Hình 3.13 HS thảo luận nhóm 4 84 Hình 3.14 HS hợp tác nghiêm túc 84 Hình 3.15 Bài làm theo cách 1 85 Hình 3.16 Bài làm theo cách 2 85 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Nội dung Trang Biểuđồ 1.1 Biểu đồ chỉ các môn thể thao khối lớp 4 tham gia 33 Biểu đồ 1.2 Biểu đồ chỉ số chuột bốn thôn đã diệt được 34 Biểu đồ 1.3 Biểu đồ chỉ số cây khối lớp 4 và lớp 5 đã trồng 34 Biểu đồ 1.4 Biểu đồ chỉ kết quả điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A 35 Biểu đồ 1.5 Biểu đồ chỉ các màu sắc ưa thích của 120 HS 36
  • 13. 7 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và nhà nước ta tại hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI với đã xác định: “Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [3]. Theo đó, con người phát triển toàn diện phải có tư duy sáng tạo và có NL thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao trước yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn với phát triển nền kinh tế tri thức cùng xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội cũng như ngành giáo dục chúng ta hiện nay. Với tinh thần đó, đổi mới giáo dục tiểu học phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS. Việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cần được quan tâm. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 1.2. Toán học là môn học trừu tượng, được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, từ khoa học cho đến thực tiễn cuộc sống, đó là thành tựu to lớn của cả nhân loại tích lũy trong quá trình lịch sử lâu dài. Môn Toán là môn học công cụ không chỉ góp phần cung cấp kiến thức, kĩ năng, phương pháp mà còn góp phần xây dựng nền tảng văn hóa cho con người thời đại mới. Việc thay đổi và áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong môn Toán đã được tiến hành ở các trường nói chung và các trường tiểu học nói riêng. Theo đó, một chương trình Toán học tiên tiến ngày càng đòi hỏi khả năng vận dụng kiếnthức vào thực tiễn, đáp ứng những thách thức của xã hội hiện nay hơn là thành thạo các kỹ năng toán học cơ bản và giải các bài toán trong SGK xa rời thực tế. Việc đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu; phải kế thừa và phát huy những mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống đồng thời tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các phương pháp dạy học mới. Đổi mới phương pháp dạy học toán phải đi đôi với đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá, bao gồm cả
  • 14. 8 việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học… ở mỗi địa phương, mỗi trường, mỗi lớp học. 1.3. Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển NL nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng chung của nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Giáo dục định hướng phát triển NL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri thức để giải quyết những tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Nhằm thực hiện nguyên lí giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, người GV cần tạo ra các tình huống, đưa các em vào hoạt động. Thông qua hoạt động và bằng hoạt động giải các bài toán thực tế của mình, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS sẽ có điều kiện để phát huy tối đa. NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn được coi là NL có vai trò quan trọng và thiết yếu đối với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Với vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của môn Toán ở tiểu học hiện nay thì điều mà mỗi nhà giáo dục cần hướng tới là dạy sao cho trẻ biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn chứ không phải trên phương diện lí thuyết, cần tạo cơ sở cho các em có một nền tảng vững chắc để học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao động. Trong xu thế đó, tăng cường dạy học theo hướng liên hệ kiến thức với thực tiễn trong môn Toán đã và đang được triển khai. Đây là hoạt động thiết thực trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn tạo điều kiện học và hành gắn liền với thực tế, HS học tập hứng thú, sáng tạo, tích cực và chủ động trong học tập, lòng ham học, ham hiểu biết; giúp HS có những hiểu biết về cuộc sống, phân tích, hình thành khả năng nghiên cứu khoa học; với những kiến thức được học khi vận dụng vào thực tiễn, các em sẽ có cơ hội thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá cũng như khẳng định niềm tin khoa học của mình. Vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn là như cầu và xu thế tất yếu cần được quan tâm của các nhà giáo dục nói chung và GV trực tiếp giảng dạy môn Toán nói riêng. 1.4. Nội dung thống kê nói chung hay các YTTK ở tiểu học đều có nguồn gốc thực tiễn gắn với hầu hết hoạt động của con người. Các kiến thức này luôn có mối quan hệ với cuộc sống hàng ngày, xoay quanh mọi hoạt động và cần thiết áp dụng, phục vụ cho
  • 15. 9 các em. Do đó, tư duy mang tính thực tế càng cao thì việc đưa các nhiệm vụ, tình huống gắn với thực tế càng giúp cho HS dễ dàng liên hệ, vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học. Nhờ đó, con đường hình thành kiến thức của các em sẽ nhanh chóng hơn; các em sẽ thấy yêu thích, hứng thú hơn với môn học bởi lẽ nó gắn với cuộc sống, cần thiết đối với các em. HS tiểu học được tiếp xúc với khá nhiều tri thức thống kê từ lớp 3 cho đến lớp 5. Con đường hình thành các kiến thức này chủ yếu bằng con đường thực hành, luyện tập và thông qua đó, HS có biểu tượng trực quan về các kiến thức, kĩ năng thống kê đơn giản. Các em lại tiếp tục thực hành, vận dụng để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng được học. Tuy nhiên, khi xét đến các YTTK ở tiểu học, chúng tôi nhận thấy con đường hình thành, cũng như biện pháp giúp HS vận dụng các kiến thức này vào thực tiễn vẫn chưa đạt được kết quảnhư mong muốn. Mặc dù đã có nhiều đổi mới về phương pháp cũng như hình thức dạy học nhưng trên thực tế, với thời gian, phân phối chương trình và điều kiện cơ sở dạy học vẫn tồn tại cách dạy còn nặng hình thức, thiếu sự đa dạng về phương pháp và chưa khai thác hết vai trò đối với HS. Các em còn lúng túng, khó khăn trong việc vận dụng kiến thức của YTTK vào thực tế cuộc sống. Hầu hết, các em đều quan tâm, giải quyết các bài tập ở SGK mà việc liên hệ giữa thực tiễn và kiến thức trong quá trình dạy học các YTTK chưa thật sự đạt được kết quả cao. Mặt khác, GV vẫn còn trở ngại trong việc hướng dẫn HS giải quyết các tình huống thực tiễn; sự liên hệ giữa bài toán này với bài toán khác, YTTK này với YTTK khác; thiếu thực hành và liên hệ với thực tiễn bởi lẽ các kiến thức, nội dung thống kê khá đa dạng và mới mẻ đối với HS. Đó chính là một vài lí do khiến cho các nội dung kiến thức các YTTK chưa được khai thác một cách đầy đủ với mong muốn của mục tiêu giáo dục nói chung và định hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học nói riêng. Vì vậy, cần có một số định hướng, biện pháp dạy học để giải quyết phần nào khó khăn cho GV và HS trong quá trình dạy và học các YTTK. Nhận ra những khó khăn đó, là một học viên ngành Giáo dục học, chúng tôi thực sự muốn tìm hiểu một số biện pháp nhằm khắc phục được các khó khăn và phần nào giải quyết những tồn tại trong quá trình vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn để từ đó mạnh dạn đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao quá trình dạy học toán. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu
  • 16. 10 tố thống kê”. Đây là hệ thống bao gồm các biện pháp cũng như một số tình huống thực tiễn được đưa ra nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức các YTTK trong dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trải quathời gian dài sự phát triển của toán học, cùng với việc đổi mới nội dung và phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học thì việc chú trọng đến các biện pháp giúp HSphát triển các NL của mình đã nhận được sự quan tâm. Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hình thành và phát triển các NL cho HS trong môn Toán. Tác giả Trần Vui vớiGiải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toánđã đưa ra những kiến thức cơ bản về cách tiếp cận dạy học theo hướng giải quyết vấn đề thực tế,qua đó phát triển tư duy toán học và phương pháp đánh giá hiểu biết toán giúp người đọc tham khảo. Liên hệ với chương trình dạy học toán ở Việt Nam, tác giả cho rằng chúng ta còn quá nặng về việc đánh giá kiến thức HS đã học, mà chưa xem xét, đánh giá NL của các em trong việc phản ánh, áp dụng kiến thức toán và kinh nghiệm của mình vào các vấn đề trong cuộc sống. Do vậy, áp dụng những phương pháp dạy học để đào tạo HS thành những người có NL vận dụng kiến thức toán để giải quyết các vấn đề nảy sinh từ thực tế là một điều hết sức cần thiết. Trong lĩnh vực dạy toán ở các cấp, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến việc khai thác, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn, cụ thể như: Nguyễn Ngọc Anh (2000), Ứng dụng phép tính vi phân (Phần đạo hàm) để giải các bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế trong dạy học Toán 12 Trung học phổ thông, Luận án tiến sỹ Giáo dục học, Viện Khoa học, Giáo dục Việt đã làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn, vai trò, vị trí của hệ thống bài tập cực trị trong nội dung học vấn phổ thông. Nguyễn Văn Bào (2005), Góp phần rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức toán học để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Đại học Vinh: nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề góp phần rèn luyện NL vận dụng kiến thức toán để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn. Tác giả Bùi Huy Ngọc trong Luận án Tiến sỹ (2003) với đề tài:Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy học Số học và Đại số nhằm nâng cao NL vận dụng toán học vào thực tiễn cho HS Trung học cơ sở đã góp phần cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn về nội dung Số học và Đại số; qua đó đưa ra một số biện pháp nhằm khai
  • 17. 11 thác nội dung thực tế của hai chủ đề này trong quá trình dạy học ở Trung học cơ sở. Trong lĩnh vực dạy học toán ở tiểu học, đã có một số nghiên cứu về việc định hướng, khai thác cũng như vận dụng các nội dung kiến thức toán học vào thực tiễn như: Tác giả Phạm Đình Thực với ấn phẩm sách: Phương pháp sáng tác đề toán ở tiểu học đã trình bày những yêu cầu của một bài toán, phương pháp sáng tác bài toán hoàn toàn mới, sáng tác bài toán bằng cách khái quát hóa và hướng dẫn, gợi ý cách giải. Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hà (2012), Thiết kế hệ thống bài toán có nội dung thực tế trong dạy học Toán 4đã cung cấp một hệ thống bài toán được thiết kế có nội dung gắn liền với thực tế đời sống địa phương, gần gũi với HS, từ đó hình thành kiến thức, kĩ năng và giúp HS hiểu rõ hơn mối liên hệ giữa Toán học và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu cấp trường của sinh viên Mai Thị Phương Quỳnh (2014), Thiết kế bài toán thực tiễn hỗ trợ hoạt động ứng dụng trong dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5 đã đưa ra cơ sở lý luận, định hướng cho việc khai thác các bài toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5. Qua đó, khẳng định một lần nữa vai trò của các bài toán thực tiễn trong quá trình dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5. Thống kê là nội dung gần gũi và thực tế, có thể áp dụng trong cuộc sống hằng ngày. Các nhà nghiên cứu và công trình đã được triển khai theo nhiều hướng khác nhau: Nhóm tác giả Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh trong giáo trình Lý thuyết xác xuất và thống kê toán trình bày khá nhiều về cơ sở lý thuyết xác xuất, thống kê toán, khái niệm về biến ngẫu nhiên, quy luật phân phối xác xuất. Cũng là một giáo trình về Xác xuất thống kê, tác giả Đào Hữu Hồ đã trình bày một cách khái quát cơ sở lý thuyết xác suất thống kê, ứng dụng về lý thuyết mẫu, các bài toán ước lượng tham số, bài toán kiểm định giả thiết, bài toán tương quan và hồi quy... Đề tài nghiên cứu cấp trường- Trường Đại học Sư phạm Huế của tác giả Lê Mạnh Hà (2009), Cơ sở toán học hiện đại trong chương trình môn Toán ở Tiểu học đã trình bày sự thể hiện, cơ sở lí luận của cơ sở toán học hiện đại trong chương trình môn Toán ở tiểu học. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Các YTTK và sự thể hiện trong chương trình môn Toán tiểu họcđã cung cấp được mối liên hệ giữa lý thuyết xác xuất thống kê với các dạng toán thống kê trong chương trình môn Toán ở tiểu học, đề xuất các biện pháp dạy học các YTTK ở tiểu học một cách hợp lí. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Cao Thị Thanh Tuyết (2013), NL nhận thức
  • 18. 12 các YTTK của HS lớp 4 ở hai trường Tiểu học Lê Lợi và Trần Quốc Toản- Thành phố Huế đã cung cấp những cơ sở lí luận về NL nhận thức của HS, từ đó thiết kế bộ đề kiểm tra nhằm đánh giá NL nhận thức của HS. Sinh viên Nguyễn Thị Duyên trong khóa luận tốt nghiệp (2014), Khai thác bài toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các YTTK ở tiểu học đã đưa ra được các cơ sở lý luận, định hướng cho việc khai thác bài toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các YTTK ở tiểu học, qua đó thiết kế một số ví dụ minh họa cho các bài toán thực tiễn. Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy rằng, nội dung các YTTK trong chương trình toán tiểu học đã được khai thác khá nhiều. Tuy nhiên, các đề tài này vẫn chưa đề cập đến vấn đề làm sao để phát triển NL vận dụng kiến thức của các YTTK vào thực tiễn, giải quyết được các tình huống một cách nhanh chóng và linh hoạt đang là điều thiết yếu và mục tiêu mà các nhà giáo dục đang hướng đến. Như vậy, có thể nói chưa có một hệ thống các biện pháp nào được nghiên cứu, xây dựng một cách đầy đủ và phù hợp với nội dung dạy học các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn từ đó đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTKmột cách hiệu quả và thiết thực. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài hướng đến thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài  Những lí luận về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn  Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học trong quá trình vận dụng kiến thức môn Toán vào thực tiễn  Khảo sát nội dung các YTTK ở tiểu học  Khảo sát thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK cho HStiểu học đối với GV và HS - Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển NL vân dụng kiến thức vào thực tiễn cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTK - Triển khai thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính khả thi của các biện
  • 19. 13 pháp được đề xuất. 5. Đối tƣợng và phạmvi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHSở tiểu học. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Quá trình dạy học các YTTK ở tiểu học. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu nội dung, nhận thức và các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK ở tiểu học. Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát thực trạng các biện pháp vận dụng vào thực tiễn kiến thức về YTTKở tiểu học. Phương pháp quan sát: theo dõi, quan sát quá trình tiếp nhận kiến thức các YTTK, quá trình HS giải quyết bài toán thực tiễn khi vận dụng kiến thức đã được học. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở lí thuyết, nghiên cứu lí luận và kết quả thu được từ bảng khảo sát tiến hành xây dựng, đưa ra các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng vào thực tiễn các YTTK trong chương trình tiểu học một cách khoa học, hữu ích và đáp ứng được yêu cầu cho sự đổi mới của toán học hiện nay. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm qua một số tiết dạy ở trường tiểu học. 7. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được một số biện pháp sư phạm thích hợp khai thác nội dung thực tiễn các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học có hiệu quả thì sẽ tạo ra những hỗ trợ tích cực cho GV và HS trong quá trình dạy học các YTTK ở tiểu học, góp phần phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục môn Toán ở tiểu học. 8. Đóng góp của luận văn Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinhtiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê” đã có những đóng góp sau: 8.1. Về mặt lí luận - Góp phần làm rõ thêm khái niệm, đặc trưng, vai trò và sự phát triển của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
  • 20. 14 - Làm sáng tỏ vai trò quan trọng củavấn đề vận dụng các YTTK trong chương trình Toán ở bậc Tiểu học hiện hành vào thực tiễn trong tình hình hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm cơ bản và định hướng làm cơ sở đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua dạy học các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học. 8.2. Về mặt thực tiễn - Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, khẳng định tính khả thi của các biện pháp. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và phần Tài liệu tham khảo, phần Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  • 21. 15 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.1.1.1. Khái niệm về năng lực NL là một khái niệm trừu tượng của tâm lí học. Khái niệm NL được hiểu hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học đã quan tâm như: Weinert, X. I. Rubinxtein, John Erpenbeck, A.G. Kovaliop, Xavier Roegiers, Bernd Meier, Trần Luận, Vũ Dũng, Nguyễn Văn Cường, Phạm Minh Hạc, Bùi Văn Huệ, Phạm Thành Hưng,... Theo nghiên cứu và tìm hiểu, NL có rất nhiều quan niệm. Trong nội dung nghiên cứu của luận văn, chúng tôi đồng quan điểm với quan niệm về NL của chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể sau 2015 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: “NL là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một công việc trong bối cảnh nhất định”. 1.1.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn a. Khái niệm thực tiễn Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2000): “Thực tiễn là những hoạt động của con người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội (nói tổng quát)” [30, tr 947]. Còn từ điển HS do Lê Khải Kế, Nguyễn Lương Ngọc (1972), thì định nghĩa: “Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội bao gồm các hoạt động sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực nghiệm khoa học. Không có thực tiễn thì không có lí luận khoa học” [20, tr 575]. Kế thừa những yếu tố hợp lí, chỉ rõ và khắc phục những thiếu sót trong quan điểm của các nhà triết học đi trước, Mác và Ăng-ghen đã đem lại một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn: “Thực tiễn là những hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội” [11, tr 54]. Con người sử dụng các phương tiện, công cụ vật chất, sức mạnh vật chất của mình tác động vào tự nhiên, xã hội để làm biến đổi chúng trong hiện thực cho phù hợp với nhu
  • 22. 16 cầu của mình và làm cơ sở để biến đổi hình ảnh sự vật trong nhận thức. Xã hội loài người sẽ không thể tồn tại và phát triển được nếu không có hoạt động thực tiễn. Vậy, chúng ta có thể hiểu: “Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới” b. Mối quan hệ giữa toán học và thực tiễn Toán học là môn học có tính trừu tượng cao nhưng không vì thế mà mất đi tính thực tiễn của nó, bởi toán học là khoa học có nguồn gốc từ thực tiễn. Các tri thức toán học được vận dụng nhiều cho việc học tập các môn khoa học, các ngành khoa học khác, cũng như trong đời sống thực tế. - Thực tiễn phản ánh nguồn gốc của toán học: Toán học xuất phát từ thực tiễn cuộc sống con người. Do nhu cầu của con người trong hoạt động lao động sản xuất, khám phá tự nhiên. Số tự nhiên ra đời từ nhu cầu đếm, hình học xuất hiện do nhu cầu đo đạc lại ruộng đất của người dân bên bờ sông Nin… - Phản ánh thực tiễn của toán học: Sự phân tích những điều kiện cụ thể của quá trình phát triển của đối tượng và ý nghĩa của toán học chỉ ra rằng thực tiễn không chỉ là nguồn gốc, động lực của sự phát triển mà còn là tiêu chuẩn chân lí của mỗi lí thuyết toán học. - Làm rõ những ứng dụng thực tiễn của toán học: Ứng dụng lượng giác để đo khoảng cách không tới được, đạo hàm được ứng dụng để tính vận tốc tức thời, tích phân để ứng dụng tính diện tích, thể tích… Muốn vậy, cần tăng cường cho HS tiếp cận với những bài toán có nội dung thực tiễn trong khi học lí thuyết cũng như làm bài tập. Ví dụ: Ta thấy hầu hết hoạt động của loài người đều cần tới thống kê. Thống kê là việc thu thập, lưu giữ, phân tích các số liệu cần thiết cho một hoạt động, một mục đích nào đó ở một nơi, trong một khoảng thời gian nào đó. Một nhà hàng phải thống kê số hàng đã bán được trong hàng tháng, hàng năm là bao nhiêu. GV thống kê số HS xếp loại Đạt hoặc Chưa đạt, số HS có số điểm 10, điểm 9,… trong lớp chủ nhiệm, lớp trưởng mỗi lớp thống kê số bạn đi học muộn hàng ngày, hàng tuần,… để từ kết quả thống kê, rút ra nhận xét, kết luận và kinh nghiệm cho bản thân. c. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn Có rất nhiều định nghĩa về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, theo tác giả Nguyễn Ngọc Anh (2000) cho rằng: “NL vận dụng toán học vào thực tiễn của HS trung học phổ thông là khả năng HS vận dụng những hiểu biết của mình để chuyển một tình huống thực tiễn về dạng toán học.”[2, tr 25].
  • 23. 17 Tác giả Nguyễn Văn Bào quan niệm: “NL vận dụng toán học vào thực tiễn tổng hợp của ba thành tố: NL thu nhận thông tin toán học từ tình huống thực tế; NL chuyển đổi thông tin giữa thực tế và toán học; NL thiết lập mô hình toán học của tình huống thực tế” [4, tr 41] Theo tác giả Nguyễn Thị Diễm Thúy (2012) định nghĩa: “NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng hệ thống hóa và phân loại kiến thức, hiểu rõ đặc điểm, nội dung thuộc tính của loại kiến thức đó để lựa chọn kiến thức phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên xã hội. Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ngay trong thực tiễn cuộc sống hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới” [27, tr 20]. Mặc dù có nhiều cách tiếp cận, diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất: - NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một thuộc tính tâm lí phức hợp, hội tụ nhiều yếu tố: tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, niềm tin, ý chí, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. - NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ tồn tại và phát triển được thông qua quá trình hoạt động. - NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn biểu hiện và quan sát được trong hoạt động. Nó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mức độ, khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó của cá nhân. - NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ có rèn luyện mới phát triển được. Từ nhiều ý kiến trên chúng tôi cho rằng: “NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó”. NL vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Ví dụ: Qua các bài học ở nội dung các YTTK, HS có thể vận dụng vào việc giúp bố mẹ thống kê được tổng số hàng đã bán trong tháng hoặc trong năm. Từ đó bố mẹ các em có thể đưa ra nhận xét được các mặt hàng được ưa chuộng hay được sử dụng nhiều, hoặc các mặt hàng ít được chuộng và không được tin dùng trên thị trường. Sau
  • 24. 18 đó, cửa hàng sẽ có sự lựa chọn nhập và bán các mặt hàng phù hợp với thị trường. Các em ở những vùng nông thôn có thể thống kê được số thóc mà gia đình mình thu được trong vòng 2 đến 3 năm. Sau đó, đưa ra được nhận xét về sản lượng thu được của từng năm. So sánh được năm này so với các năm trước để có sự đánh giá, điều chỉnh cũng như phương pháp canh tác hợp lí để đạt được năng suất, thu nhập cao hơn. 1.1.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.1.2.1. Góp phần tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh Trong dạy học toán, để HS tiếp thu tốt, rất cần đến sự liên hệ bằng những tình huống, những vấn đề thực tế. Những hoạt động thực tiễn đó vừa có tác dụng rèn luyện NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn vừa giúp HS tích cực hóa trong học tập. Những cách gợi động cơ xuất phát từ nội dung hướng vào những nhu cầu nhận thức, nhu cầu của đời sống, trách nhiệm đối với xã hội,... ngày càng trở nên quan trọng. Trong giảng dạy Toán, hình thức gợi động cơ cần được quan tâm, chú ý đến sự liên hệ với thực tế. Ví dụ: Với nội dung bài học Tìm số trung bình cộng, sau khi HS đã nắm được quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số, GV có thể đưa ra yêu cầu HS tính trung bình điểm môn Toán của các thành viên tổ mình trong đợt kiểm tra tháng trước. Việc gợi động cơ, yêu cầu học tập này giúp cho HS hứng thú và có niềm tin vào những gì các em học được. Các em hiểu sự cần thiết khi phải học và tiếp nhận những kiến thức toán học hằng ngày chứ không phải học một cách áp đặt, học để biết, học để đối phó… Từ đó, các em có động cơ và niềm tin trong học tập hơn. 1.1.2.2. Giúp học sinh có kỹ năng thực hành các kỹ năng toán học và làm quen dần các tình huống thực tiễn Trong thực tế dạy học, một vấn đề nổi bật là GV chỉ quan tâm, chú trọng việc hoàn thành những kiến thức lí thuyết quy định trong chương trình và SGK, sao nhãng việc thực hành, đặc biệt những bài toán có nội dung thực tiễn. Dẫn đến tình trạng HS lúng túng, thậm chí không làm hoàn chỉnh được những bài toán thực ra cơ bản và ở mức độ trung bình. HS gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống. Trong thực tiễn lao động sản xuất, hoạt động xã hội, việc tính toán đo đạc với độ chính xác cần thiết thường xảy ra từng giờ, từng phút; phải biết vận dụng toán học như tính nhẩm, tính bằng bảng tính, thước tính, bảng đồ thị, toán đồ, máy tính, ... một cách
  • 25. 19 thành thạo và đúng đắn. Ngoài ra, cần giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn với phương pháp hợp lí, ngắn gọn, tiết kiệm tư duy, thời gian, tiền của và sức lao động. Chính vì vậy, việc tăng cường rèn luyện NL vận dụng toán học vào thực tiễn một mặt giúp HS thực hành tốt các kỹ năng toán học. Như vậy, tăng cường rèn luyện cho HS khả năng và thói quen ứng dụng kiến thức, kỹ năng và phương pháp toán học vào những tình huống cụ thể khác nhau (trong học tập, lao động sản suất, đời sống...) là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục toán học, nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo. Có thể nói: rèn luyện khả năng và ý thức ứng dụng toán học cho HS vừa là mục đích vừa là phương tiện của dạy học toán. Ví dụ: Với bài tập 2 trang 48 SGK Toán lớp 3 – Thực hành đo độ dài (tiếp theo). GV có thể giao việc cho HS thảo luận theo tổ để hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP a) Đo chiều cao của các bạn trong tổ rồi điền vào bảng sau: Tên Chiều cao b) Ở tổ em, bạn nào cao nhất, bạn nào thấp nhất? Hình 1.1: Phiếu học tập Như vậy, với việc yêu cầu HS thực hành, luyện tập thống kê để có được kết quả điền vào bảng sẽ giúp HS có được những kĩ năng cần thiết trong việc ghi và xử lí số liệu. Từ bảng thống kê, các em đưa ra được đánh giá của mình về chiều cao của các bạn để có thể rút ra được một số biện pháp tăng chiều cao cho bản thân. 1.1.2.3. Giúp học sinh có thái độ đúng đắn trong học tập Phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS có ý nghĩa quan trọng trong sáng tạo và ứng dụng. Điều này giúp HS giải quyết các vấn đề cơ bản; giúp HS mò mẫm, dự đoán những cách khác nhau trước một tình huống có vấn đề trong thực tế. Từ đó, các em nhận thấy sự ứng dụng của các kiến thức toán học vào thực tiễn của chính bản thân mình. Các em cảm thấy hứng thú để có thể tự mình mày mò, khám phá kiến thức, bằng cách nêu lên và giải quyết những vấn đề tổng quát hơn.
  • 26. 20 Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em học đi đôi với hành. Giúp HS xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho HS. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn. Ví dụ: Khi học bài Tìm tỉ số phần trăm,để giúp HS có cơ hội thực hành, luyện tập, ngoài những bài tập trong SGK, GV có thể thêm những yêu cầu như: “Hãy thống kê lại chiều cao của các bạn trong tổ của em? Tính tỉ số phần trăm của số bạn cao hơn 1,3m so với bạn thấp hơn 1,3m? Theo em, phải làm gì để có chiều cao lí tưởng, để có cơ thể phát triển khỏe mạnh?”. Đây là một vấn đề gần gũi, kích thích sự tò mò, muốn khám phá và giải quyết của HS. Để có được những nhận xét, đánh giá đúng đắn, HS cần tích cực điều tra, khảo sát, thu thập thông tin một cách chính xác, đúng với thực tế. Từ kết quả thu được, các em có được cái nhìn tổng thể để đưa ra kết luận: Những bạn nào có chế độ ăn uống hợp lí, tập thể dục, thể thao sẽ có chiều cao phát triển hơn hẳn. Vì vậy, HS sẽ trả lời được câu hỏi: phải làm gì để có chiều cao lí tưởng và cơ thể phát triển khỏe mạnh đó là phải chăm tập thể dục, rèn luyện sức khỏe kết hợp với chế độ ăn uống điều độ và đầy đủ dưỡng chất. 1.1.2.4. Giúp học sinh mở rộng những hiểu biết về thế giới tự nhiên Qua quá trình vận dụng, phát triển cũng như quan sát những tình huống của thực tiễn đời sống hằng ngày sẽ giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động và tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người cũng như ảnh hưởng của con người đến thế giới tự nhiên. Như vậy, phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS góp phần phát triển trí thông minh, sáng tạo của HS. Điều này không chỉ giúp các em thuận lợi hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, học tập và giải quyết các bài toán mà còn giúp các em có tư duy để học tốt các môn học khác. Ví dụ:“Để đánh giá tỉ lệ người mắc bệnh bướu cổ ở một vùng cao, ta chọn ngẫu nhiên một số bản làng và điều tra số người mắc bệnh ở bản này. Kết quả điều tra cho thấy trong số 264 người thì có 156 người bị mắc bệnh bướu cổ. Hỏi tỉ lệ mắc bệnh bướu cổ ở vùng này là bao nhiêu?” Thông qua bài toán này, HS có thể thấy được phần trăm người mắc bệnh bướu cổ ở những vùng cao có tỉ lệ phần trăm khá lớn. Từ đó các em biết được nguyên nhân dẫn
  • 27. 21 đến tình trạng này là do các vùng cao thường thiếu i-ốt, lượng muối dùng có thể không được cung cấp đầy đủ, lương thực hải sản tươi sống không thuận lợi như vùng đồng bằng. Ngoài ra, các em còn có thể cung cấp them cho mình một kiến thức để chăm sóc sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh. 1.1.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn Muốn phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HSthì nhiệm vụ đầu tiên của người GV là phát hiện ra những HS có NL này để hướng dẫn và bồi dưỡng cho các em. Điều đó có nghĩa là GV phải nắm được các biểu hiện cơ bản nhất ở một HS có NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. HS có NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn thường có một số biểu hiện sau: - Nắm vững các kiến thức và kĩ năng giải toán đã biết Đây là một biểu hiện đầu tiên của người có NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. HS có NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn sẽ có khả năng nắm kiến thức cụ thể, kĩ năng tính toán (kĩ thuật tính toán, tính nhẩm, tính nhanh…các công thức) khá tốt. Các em có khả năng hiểu và nắm bắt những kiến thức, kĩ năng được GV giảng dạy ở trên lớp. Từ đó, các em có được cho mình một vốn kiến thức, kĩ năng chắc chắn để làm tiền đề giải quyết các vấn đề cao hơn, phức tạp hơn trong thực tiễn cuộc sống. - Có khả năng tiếp cận vấn đề thực tiễn. NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn được thể hiện qua việc thể hiện, thái độ của HS trong các tiết học. Các em có thái độ tích cực và hứng thú khi GV đưa ra yêu cầu, tình huống hay một đề toán mang vấn đề thực tiễn. Niềm vui thích, sự hứng khởi trước vấn đề đưa ra, biết lắng nghe, nắm bắt được yêu cầu cũng như những gì bài toán đặt ra chính là một biểu hiện của HS có NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Có kiến thức về tình huống cần giải quyết Để giải quyết được các tình huống, vấn đề đặt ra mang tính thực tiễn, HS cần có những kiến thức tối thiểu về đời sống, thực tế gắn với tình huống cần giải quyết. Do đó, HS có NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn là những HS có kiến thức về tình huống thực tiễn đặt ra. Chỉ có những HS này mới có thể nắm bắt, phát hiện và đưa ra được hướng giải quyết cho một bài toán mang tính thực tiễn. - Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống Sau khi nắm bắt, tiếp nhận bài toán có vấn đề thực tiễn hoặc đứng trước một vấn đề thực tiễn cần giải quyết, HS sẽ tiến hành phân tích, đánh giá bài toán và tình huống để
  • 28. 22 phát hiện được vấn đề then chốt. Xác định được vấn đề để tiến hành giải quyết tình huống. - Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. HS đề xuất cách giải quyết theo nhiều hướng sau quá trình phân tích tình huống. Sau đó, các em xem xét, lựa chọn việc vận dụng kiến thức nào phù hợp để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra và hướng giải quyết đúng hay sai, hợp lí hay chưa hợp lí. Trong một vài trường hợp khó khăn, các ẩn số chưa tìm ra được thì các em sẽ cố gắng tìm tòi, học hỏi những cách thức khác nhau như dự đoán, loại suy… để tìm ra cách giải quyết vấn đề. - Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra Sau khi đã tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề đặt ra, HS thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra của tình huống. Các em biết được cách trình bày bài giải sao cho hợp lí, tìm cái gì trước, cái gì sau. - Có khả năng dự đoán các tình huống tương tự Ngoài các biểu hiện nêu trên, biểu hiện của HS có NL vận dụng kiến thức toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn là có khả năng dự đoán các tình huống tương tự. Việc dự đoán các tình huống, bài toán tương tự tạo điều kiện tiền đề cho HS giải quyết vấn đề, khái quát một dạng toán. Để giải quyết một vấn đề phức tạp, đôi khi HS phải tìm về những bài toán tương tự đơn giản hơn và tìm cách giải bài toán ấy. Sau đó, để giải quyết vấn đề ban đầu, HS lại dùng bài toán tương tự dễ hơn để làm cơ sở giải quyết cho vấn đề mình cần giải quyết. Ví dụ: GV đưa ra bài toán cho HS: “Một bác nông dân mang hai rổ trứng đi chợ bán, mỗi rổ trứng có 60 quả. Bác dự định bán rổ trứng nhỏ 7500 đồng 3 quả và rổ trứng to hơn là 6000 đồng 2 quả. Nhưng rồi bác tính toán và quyết định để lẫn hai loại trứng vào bán với giá 11 500 đồng 5 quả. Khi bán xong, bác vẫn thắc mắc không biết bán như vậy có lợi hay thiệt hơn ban đầu. Bạn hãy giúp bác nông dân tính xem ?”. - Biểu hiện đầu tiên của HS chính là các em nắm được các kiến thức về các dạng toán rút về đơn vị, kĩ năng về tính toán và so sánh hai số tự nhiên. - Biểu hiện tiếp theo là sự hứng khởi, hào hứng khi HS tiếp nhận bài toán GV vừa đưa ra. Các em mong muốn được trao dồi, rèn luyện các kĩ năng thông qua các hoạt động mà GV tiến hành trong tiết học mà không biểu lộ sự dè dặt, chán chường hoặc rụt rè. - Tiếp theo đó, với kiến thức thực tế mà HS biết được đó là nếu số tiền trứng bán được cách nào ít hơn thì có nghĩa là thiệt hơn.
  • 29. 23 - Trên cơ sở đó, HS tiến hành phân tích, tìm hiểu bài toán và xác định được vấn đề then chốt cần được giải quyết ở đây là tính được số tiền bán trứng của mỗi cách bán để đưa ra kết luận cách bán nào thiệt và lợi hơn. - Sau khi đã có được hướng giải quyết cho bài toán và tình huống đặt ra, HS tiến hành giải quyết và đưa ra lời giải cho bài toán. Để có được lời giải, đáp án đúng, HS cần có kiến thức, kĩ năng tính toán tốt, lập luận chặt chẽ và ngắn gọn. Bài giải Bác nông dân bán trứng đúng theo dự định thì rổ trứng 60 quả nhỏ bán được số tiền là: 7500 × (60: 3) = 150 000 (đồng) Rổ trứng đựng 60 quả to bán được số tiền là: 6000 × (60 : 2) = 180 000 (đồng) Số tiền bác nông dân bán hai rổ trứng là: 150 000 + 180 000 = 330 000 (đồng) Hai rổ có tất cả số trứng là: 60 × 2 = 120 (quả) Thực tế, bác nông dân đã bán được số tiền là: 11 500 × ( 120 : 5) = 276 000 (đồng) Vì 330 000 (đồng) > 276 000 (đồng) nên bác nông dân đã bị thiệt hơn so với cách bán dự định ban đầu. - NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn ngoài ra còn được thể hiện ở khâu cuối cùng khi các em nhìn nhận được tình huống và dự đoán được các tình huống tương tự như cách sử dụng tiền tiết kiệm trong gia đình bằng các cách khác nhau, tình huống số tiền bác nông bán lê, táo,… HS có thêm kiến thức cho bản thân và kinh nghiệm, hướng giải quyết cho những tình huống khác của cuộc sống. 1.1.4. Mức độ của năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn Từ các biểu hiện trên của NL vận dụng kiến thức có thể mô tả thành các mức độ khác nhau để thông qua đó GV có thể xây dựng thang đánh giá mức độ phát triển NL này của HS. Có nhiều cách xác định các mức độ của NL này, trong nội dung nghiên cứu, chúng tôi chia NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn theo 3 mức độ tăng dần:
  • 30. 24 Bảng 1.1: Mức độ phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn Mức độ Tiêu chuẩn về kiến thức, kĩ năng 1 HS mức 1 có thể: -Nắm được một số kiến thức, kĩ năng cơ bản vận dụng vào giải toán -Đọc, lấy được thông tin từ số liệu, bài toán đưa ra 2 HS mức 2 có thể: -Áp dụng kiến thức đã được học để giải một số bài toán có tình huống phức tạp hơn -Đưa ra được một vài nhận xét cho bài toán thực tiễn được đặt ra 3 HS mức 3 có thể: -Có sự liên tưởng, tương tự hóa để chỉ ra được những tình huống khác liên quan đến tình huống đang gặp phải -Phân tích, giải quyết được các vấn đề trong thực tế có nội dung phức tạp, có sự vận dụng của nhiều kiến thức và kĩ năng -Lí luận để đưa ra nhận xét, giải quyết cho các vấn đề tương tự trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày Ví dụ: Với nội dung kiến thức bài “Tìm số trung bình cộng” ở Toán lớp 4, NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn được thể hiện qua 3 mức độ như sau: Hình 1.2: Nội dung bài tập Mức 1: - HS nắm được khái niệm, quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số. Điều này thể hiện ở việc các em hiểu được thế nào là trung bình cộng, có thể nêu đúng và rõ ràng quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số đã được nêu ở nội dung bài học. - HS giải quyết được các bài tập 1 Bài tập 1 có nội dung khá đơn giản nhằm giúp HS tái hiện lại kiến thức vừa được học. HS sau khi đã nắm được quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số có thể dễ dàng hoàn thành bài tập 1 này.
  • 31. 25 Mức 2:- HS áp dụng kiến thức, quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số để giải quyết tình huống phức tạp hơn Bài tập 2 được nâng dần lên với dạng bài toán có lời văn. Để giải được bài tập này, HS cần hiểu và phân tích được nội dung và yêu cầu của bài toán đặt ra. Sau khi xác định được yêu cầu bài toán là tìm trung bình mỗi bạn cân nặng bao nhiêu, HS vận dụng quy tắc được học để giải quyết vấn đề của bài toán. Với bài tập 3, yêu cầu HS tìm trung bình cộng của các số tự nhiên tư 1 đến 9. Độ khó của bài tập đã được nâng dần lên. HS đưa ra được cách giải quyết bài toán thông qua 3 bước: Bước 1: Tìm tổng của các số từ 1 đến 9 Bước 2: Tìm số số hạng của dãy số Bước 3: Tìm trung bình cộng bằng cách lấy tổng chia cho số số hạng Có thể thấy, với bài tập 2 và bài tập 3, HS ngoài việc nắm được quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số còn phải biết vận dụng, phân tích được tình huống phức tạp hơn để giải quyết chứ không đơn thuần chỉ áp dụng quy tắc đã học. Mức 3: - HS giải quyết được các bài toán có lời văn phức tạp với nhiều lời giải và phép tính hơn. Trong đó có sự lồng ghép của nhiều nội dung kiến thức mà các em đã được học - HS có khả năng đưa ra những nhận xét, cách giải quyết cho những tình huống thực tế mà GV đặt ra. Sau khi học xong bài này, GV có thể yêu cầu HS tính trung bình cộng số điểm tốt của mình trong tuần đó. Với yêu cầu này, HS cần xác định được vấn đề mà GV đặt ra, biết được phải tính được tổng số điểm tốt trong tuần qua, sau đó thực hiện việc giải quyết bài toán tình huống - Khi gặp một vấn đề tương tự trong cuộc sống, các em linh hoạt để suy nghĩ, tìm ra cách giải quyết phù hợp dựa trên sự vận dụng những kiến thức toán học nói chung và kiến thức về tìm số trung bình cộng nói riêng. 1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn các yếu tố thống kê 1.2.1.Tri giác HS từ lớp 3 trở đi có sự phát triển hơn trong quá trình nhận thức. Tri giác của các em đã dần có mục đích, có kế hoạch. Không những phức tạp và sâu sắc hơn, sự tri giác
  • 32. 26 đã đi vào các chi tiết và các dấu hiệu đặc trưng. Những chi tiết nhỏ của đối tượng được các em quan sát tương đối chính xác. Hơn thế nữa, khả năng quan sát của HS cuối bậc tiểu học đã được hình thành, nhạy bén và tinh tế hơn. Ở lứa tuổi này, các em không cần đến các hoạt động thực tiễn (sờ, nắm các vật thật) như các lớp đầu cấp mà đã có thể phân tích, tổng hợp đối tượng đó bằng sự tri giác toàn diện dựa trên sự quan sát tinh tế và tư duy trừu tượng. Nhờ đó mà các em có thể tiếp thu bài giảng có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, khái niệm, phân tích đối tượng một cách có hệ thống, có khoa học của HS còn yếu. Thường thì HS tri giác những đối tượng mang tính trực quan, sinh động, những đối tượng có màu sắc rực rỡ. Chính vì vậy tình huống được thiết kế với tính trực quan, sinh động cao sẽ giúp HS tri giác tốt hơn. Do đó trong giờ học, GV có thể sử dụng tình huống mang tính thực tiễn để minh họa cho nội dung dạy học nhưng không làm giảm khả năng tiếp thu bài giảng của HS. 1.2.2.Chú ý Khả năng chú ý của HS phát triển dần theo độ tuổi. Nếu như sự tập trung chú ý của các em HS đầu cấp còn yếu, thiếu bền vững thì ở các HS những năm cuối cấp đã dần hình thành quá trình chú ý có chủ định. Nghĩa là, sự chú ý đã có tính bền vững. Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập nội dung thống kê của HS bởi YTTK thường có tính chính xác, đòi hỏi sự tập trung. Mặc dù quá trình chú ý đã được hình thành nhưng chú ý không chủ định vẫn còn chiếm ưu thế. HS thường tập trung chú ý vào các đối tượng mới lạ, gây xúc cảm cho các em. Do đó, khi sử dụng tình huống thực tiễn để dạy học GV cần tạo nhu cầu, kích thích hứng thú để duy trì được chú ý của các em. 1.2.3.Trí nhớ Tính chất của trí nhớ được thay đổi phù hợp với sự thay đổi của hoạt động chủ đạo – hoạt động học tập. Trí nhớ đã trở thành điều kiện và là kết quả của quá trình học tập của HS tiểu học. Ở lứa tuổi này, do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất tương đối chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan – hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. Điều này lí giải tại sao các em nhớ và gìn giữ chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, khái niệm hay những lời giải thích dài dòng. Hoạt động thực hành, vận dụng chính vì vậy có tác động rất lớn đến khả năng ghi nhớ của HS. Quá trình vận dụng, luyện tập giúp HS có khả năng diễn tả
  • 33. 27 chính xác, trực quan, khái niệm toán học nhờ vậy mà tạo nên những “hình ảnh” của tri thức trong trí nhớ của các em. Đối với HS các lớp cuối cấp, hiệu quả ghi nhớ những tri thức được các em diễn đạt bằng lời nói, bằng ngôn ngữ viết và bằng chính khả năng của chính mình. Do đó khi sử dụng tình huống thực tiễn để giúp HS hình thành NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, GV cần cho HS phân tích, thao tác để các em tự mình rút ra nhưng kiến thức cần thiết và ghi nhớ chúng lâu hơn. Trí nhớ của HS tiểu học phát triển phụ thuộc vào nội dung và phương pháp dạy học của GV. Vì vậy, GV cần biết cách định hướng ghi nhớ cho HS, tạo hứng thú học tập. Đồng thời chỉ bảo, hướng dẫn các em tìm ra những điểm quan trọng, điểm chính chứa nội dung bài học để việc ghi nhớ được thực hiện dễ dàng hơn. 1.2.4.Tư duy Theo tâm lí học, tư duy là quá trình ghi nhớ thuộc cấp độ nhận thức lí tính, phản ánh những đặc điểm, bản chất, những mối quan hệ bên trong có tính chất quy luật của các sự vật, hiện tượng. Đến cuối bậc tiểu học, cùng với sự phát triển của hoạt động học tập, tư duy của HS tiểu học chuyển dần sang trừu tượng và khái quát hơn. Các thao tác của quá trình tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa đã bắt đầu được HS sử dụng đúng mục đích. Rõ ràng hoạt động phân tích của HS tiểu học được phát triển từ sự phân tích trực quan hành động đến phân tích trừu tượng bằng trí tuệ, từ sự phân tích những đối tượng riêng lẻ đến phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng. Do đó, khi được học tập với các tình huống thực tiễn, hoạt động thực hành một mặt các em tiếp nhận thông tin dưới góc độ trực quan, mặc khác thông qua các thao tác tư duy, các em xác lập được nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh. Qua đó phát triển khả năng tư duy trừu tượng. 1.2.5.Tưởng tượng Tưởng tượng là quá trình nhận thức đặc biệt quan trọng. Nó là điều kiện của sự sáng tạo. Nếu thiếu sự hoạt động tích cực của tưởng tượng thì HS sẽ không thể nắm vững bất kì môn học nào. Tưởng tượng của HS tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động học và hoạt động khác của các em. Do tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn, bộ não phát triển đầy đủ hơn, các chức năng phân tích, tổng hợp của võ não phát triển mạnh nên
  • 34. 28 khả năng liên kết, chế biến các biểu tượng đã có thành những biểu tượng mới nhanh hơn. Điều đó giải thích tại sao tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển phong phú hơn nhiều. Khả năng phản ánh của tình huống thực tiễn, hoạt động thực hành, vận dụng có sự tác động mạnh mẽ đến trí tưởng tượng của HS. Đồng thời giúp các em có niềm tin vào khả năng sáng tạo của bản thân. Cần phải chú ý rằng, hình ảnh tưởng tượng của HS cuối cấp mang tính hiện thực và gắn liền với sự phát triển của tư duy và ngôn ngữ. Chính vì vậy trong quá trình thiết kế hay sử dụng tình huống thực tiễn để dạy học, GV cần đảm bảo giảm dần tính trực quan và tăng dần tính trừu tượng để phát triển tư duy trừu tượng cho HS. Tóm lại, ở bậc Tiểu học nói chung và HS các lớp cuối cấp nói riêng, các em có những biến đổi sâu sắc về tâm sinh lý. Nó mang đặc trưng riêng cho lứa tuổi này. Vì vậy, để tổ chức các hoạt động học tập cho các em có hiệu quả thì mỗi nhà giáo dục phải nắm vững những đặc điểm chung nhất, cơ bản nhất về tâm sinh lý của lứa tuổi này để vận dụng nó mà tổ chức quá trình học tập tương thích với mục đích dạy học. Cần lựa chọn những phương pháp dạy học phải phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi của các em làm sao để kích thích được tư duy, sự tích cực từ các em, giúp các em có sự vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn. 1.3. Dạy học các yếu tố thống kê trong chƣơng trình Toán ở tiểu học 1.3.1. Mục tiêu dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học Dạy học các YTTK ở tiểu học nhằm: a. Về kiến thức Giúp HS bước đầu làm quen với một số kiến thức cơ bản, đơn giản của thống kê toán học: dãy số liệu, bảng thống kê số liệu, số trung bình cộng, các loại biểu đồ nhằm giúp HS có biểu tượng trực quan về thống kê toán học. b. Về kĩ năng Góp phần hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng thống kê đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của các em: - Kĩ năng thu thập và ghi chép số liệu thống kê. - Kĩ năng đọc và phân tích một dãy số liệu, bảng số liệu hay một biểu đồ. - Kĩ năng tính toán, xử lí số liệu thống kê đơn giản. - Kĩ năng vận dụng kiến thức thống kê để giải các bài toán thực tế.
  • 35. 29 c. Về tư duy Góp phần rèn luyện và phát triển cho HS “tư duy thống kê”: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa,…rèn luyện tính ham hiểu biết, yêu khoa học, phong cách làm việc khoa học, tỉ mỉ, rõ ràng, gián tiếp giáo dục môi trường. 1.3.2. Nội dung dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học 1.3.2.1. Nội dung cụ thể ở mỗi lớp a. Nội dung các yếu tố thống kê ở lớp 3 + Giới thiệu về dãy số liệu và bảng thống kê số liệu đơn giản. + Sắp xếp số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước. b. Nội dung các yếu tố thống kê ở lớp 4 + Thực hành phân tích “ Bảng thống kê số liệu đơn giản”. + Bước đầu làm quen với biểu đồ, tập nhận xét trên biểu đồ. + Bước đầu làm quen với số trung bình cộng. c. Nội dung các yếu tố thống kê ở lớp 5 + Giới thiệu biểu đồ hình quạt. + Nhận xét một số đặc điểm đơn giản của một bảng số liệu hoặc một biểu đồ thống kê. + Tỉ số phần trăm. 1.3.2.2. Đặc điểm các yếu tố thống kê ở tiểu học - Thực chất của việc dạy học các YTTK trong môn Toán ở tiểu học là dạy học một số nội dung quen thuộc trong số học và đo lường theo tinh thần và tư tưởng của “thống kê”, chưa đòi hỏi HS phải có nhận thức đầy đủ về việc nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên để phát hiện ra quy luật hoạt động của các hiện tượng đó. - Tích hợp nội dung dạy học YTTK với các kiến thức của những lĩnh vực khác. Các nội dung kiến thức mang ý nghĩa thống kê của các khoa học khác được tích hợp như: kiến thức về dân số (số con trong một gia đình), về môi trường (số cây trồng được của các lớp trong mỗi khối)…cần được khai thác trong dạy học góp phần hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu giáo dục chung cũng như yêu cầu giáo dục của địa phương. - Nội dung dạy học YTTK gắn liền với thực tiễn đời sống học tập và sinh hoạt của HS. Dữ liệu thực tế được sử dụng để xây dựng các bài tập mang ý nghĩa và ứng dụng của kiến thức thống kê thường gồm 3 dạng: + Dữ liệu liên quan đến gia đình, nhà trường, xã hội (số con trong một gia đình,
  • 36. 30 kết quả học tập của một lớp, trồng cây gây rừng,…). + Dữ liệu liên quan đến các yếu tố thể chất của HS (Chiều cao, cân nặng,…). + Dữ liệu liên quan đến sở thích của cá nhân HS (các câu chuyện, bộ phim, môn học, bài hát yêu thích,…). - Các kiến thức, kĩ năng về các YTTK được hình thành bằng con đường thực hành, luyện tập, thường xuyên được củng cố, ôn tập và vận dụng vào trong đời sống, trong học tập. 1.3.3. Thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các yếu tố thống kê trong môn Toán ở tiểu học 1.3.3.1. Dãy số liệu thống kê Kiến thức về dãy số liệu thống kê được giới thiệu ngay từ chương trình SGK môn Toán lớp 3 một cách đơn giản, cụ thể như sau: a. Giới thiệu về dãy số liệu Để HS có thể hình thành được khái niệm về dãy số liệu, GV cho HS quan sát hình của bốn bạn Anh, Phong, Ngân, Minh cùng với chiều cao theo thứ tự của mỗi bạn: Hình 1.3:Tranh minh họa Viết theo thứ tự số đo chiều cao của bốn bạn: 122cm; 130cm; 127cm; 118cm. Sau đó giới thiệu cho HS các số đo chiều cao trên là một dãy số liệu. Như vậy, để giới thiệu về khái niệm dãy số liệu cho HS tiểu học phù hợp với đặc điểm nhận thức của các em, SGK đã đưa ra hình ảnh cụ thể của mẫu rồi mới cho các số liệu tương ứng với các phần tử mẫu chứ chưa cho hẳn luôn một dãy số liệu. Cách làm như vậy sẽ giúp HS dễ dàng tiếp nhận kiến thức hơn.
  • 37. 31 Sau khi HS đã có khái niệm ban đầu về dãy số liệu, ở các bài tập sau, SGK đưa ra mẫu dưới dạng dần dần khái quát hơn. Ví dụ: Bốn bạn Dũng, Hà, Hùng, Quân có chiều cao theo thứ tự là: 129cm ; 132cm ; 125cm ; 135cm. (Toán 3, trang 135) b. Thứ tự các số liệu trong dãy số liệu Sau khi HS đã có khái niệm ban đầu về dãy số liệu, để HS biết được thứ tự của các số liệu trong dãy: 122cm; 130cm; 127cm; 118cm, GV yêu cầu HS quan sát dãy số liệu trên và trả lời yêu cầu bài toán. HS quan sát dãy số liệu trên và trả lời các câu hỏi: Số thứ nhất là 122cm, số thứ hai là 130cm, số thứ ba là 127cm, số thứ tư là 118cm. Sau đó GV hỏi HS “Dãy số liệu trên có tất cả bao nhiêu số?” Để HS hiểu một cách đầy đủ về thứ tự của các số liệu, SGK đa dạng hóa các câu hỏi với dưới các hình thức khác nhau: tự luận, trắc nghiệm khách quan. Ví dụ: Dãy các chủ nhật của tháng 2 năm 2004 là các ngày: 1 ; 8 ; 15 ; 22 ; 29. Nhìn vào dãy trên, hãy trả lời các câu hỏi sau: a) Chủ nhật đầu tiên là ngày nào? b) Ngày 22 là chủ nhật thứ mấy trong tháng? (Toán 3, trang 135) c. Đọc, xử lí các số liệu trong dãy Với trình độ nhận thức của HS tiểu học, việc yêu cầu HS đọc, xử lí các số liệu trong một dãy số liệu chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản, đơn giản, thường tích hợp với nội dung dạy học Số học và Đo lường. Ví dụ 1: Bốn bạn Dũng, Hà, Hùng, Quân có chiều cao theo thứ tự như sau: 129cm ; 132cm ; 125cm ; 135cm. Dựa vào dãy số liệu trên, hãy trả lời các câu hỏi sau: Dũng cao hơn Hùng bao nhiêu xăng-ti-mét? Hà thấp hơn Quân bao nhiêu xăng-ti-mét? Hùng và Hà, ai cao hơn? Dũng và Quân, ai thấp hơn ? (Toán 3, trang 135) Để biết được Dũng cao hơn Hùng bao nhiêu xăng-ti-mét? Hà thấp hơn Quân bao nhiêu xăng-ti-mét? Hùng và Hà, ai cao hơn cũng như Dũng và Quân, ai thấp hơn? HS sẽ phải quan sát mẫu cùng với dãy số liệu để biết được phần tử nào của mẫu tương ứng với số liệu nào trong dãy và so sánh các số liệu tương ứng với phần tử của mẫu mà yêu
  • 38. 32 cầu bài tập đưa ra, sử dụng phép tính trừ để tìm ra được kết quả. Ví dụ 2: Số kg gạo trong mỗi bao được ghi dưới đây : Hình 1.4: Tranh minh họa Hãy viết dãy số ki-lô-gam gạo của 5 bao gạo trên: a) Theo thứ tự từ bé đến lớn; b) Theo thứ tự từ lớn đến bé. (Toán 3, bài tập 3, trang 135) Để viết được dãy số ki-lô-gam gạo của 5 bao gạo trên theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé, HS so sánh các số liệu của dãy, rồi sắp xếp theo thứ tự như yêu cầu bài tập. 1.3.3.2. Bảng số liệu thống kê a. Cấu tạo của bảng thống kê số liệu Để giới thiệu cấu tạo của một bảng số liệu thống kê, GV cho HS quan sát một bảng thống kê số con của ba gia đình: Bảng 1.2: Bảng thống kê số con của ba gia đình Gia đình Cô Mai Cô Lan Cô Hồng Số con 2 1 2 (Toán 3, trang 136) Bảng số liệu trên được giới thiệu gồm các 2 hàng và 4 cột. Hàng trên biểu diễn tên của các gia đình được điều tra, hang dưới ghi số con tương ứng cho mỗi gia đình. Có thể thấy bảng thống kê số liệu ban đầu chỉ mới giới thiệu cho HS những khái niệm ban đầu về hàng, cột, số liệu và giá trị tương ứng cho mỗi hàng và mỗi cột đó. b. Đọc, xử lí các số liệu trong bảng Yêu cầu đọc, xử lí các số liệu trong bảng thống kê đối với HS tiểu học cũng chỉ dừng lại ở mức đơn giản, dễ hiểu, thường cho mẫu sẵn, tích hợp với các kiến thức về số học và đại lượng: HS phải so sánh các số liệu với nhau, sử dụng các phép tính cộng, trừ để xử lí các số liệu theo yêu cầu bài tập. Ví dụ: Đọc bảng (theo mẫu):
  • 39. 33 Bảng 1.3: Chiều cao của các bạn lớp 1A Tên Chiều cao Hương 1m 32cm Nam 1m 15cm Hằng 1m 20cm Minh 1m 25cm Tú 1m 20cm Mẫu: Hương cao một mét ba mươi hai xăng-ti-mét. (Toán 3 trang 48) c. Thực hành lập bảng số liệu từ một quan sát cụ thể Lập bảng số liệu trong chương trình môn Toán ở tiểu học thường là cho sẵn số liệu, bảng, yêu cầu HS điền các số liệu tương ứng hoặc yêu cầu HS thực hành đo đạc để có được các số liệu. Ví dụ: Đo chiều cao của các bạn trong tổ em rồi viết kết quả đo vào bảng sau: Bảng 1.4: Chiều cao của học sinh trong tổ Tên Chiều cao (Toán 3, bài tập 2b, trang 48) 1.3.3.3. Biểu đồ Biểu đồ là phương tiện trực quan giúp HS dễ nhận biết, dễ hiểu, dễ nhớ về quy luật của một hiện tượng, một quá trình. Trong chương trình Toán tiểu học, HS được làm quen với 3 loại biểu đồ: Biểu đồ tranh, biểu đồ hình cột và biểu đồ hình quạt. a.Biểu đồ tranh Biểu đồ tranh trong môn Toán ở tiểu học cũng tương tự như biểu đồ tượng hình trong thống kê toán học.Biểu đồ tranh cũng dùng để thể hiện các số liệu thống kê bằng các hình vẽ tượng trưng. Biểu đồ tranh là loại biểu đồ trực quan đơn giản, dễ hiểu do
  • 40. 34 đó SGK trình bày đầu tiên khi giới thiệu cho HS làm quen với các loại biểu đồ. Cấu tạo biểu đồ tranh Cấu tạo của biểu đồ tranh trong chương trình tiểu học thường gồm 2 cột, cột thứ nhất ghi tên các đối tượng, cột thứ hai là tranh vẽ biểu thị cho các số liệu tương ứng. Đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ tranh Việc yêu cầu HS đọc, xử lí số liệu trong biểu đồ tranh cũng chỉ dừng lại ở mức đơn giản, phù hợp với HS tiểu học. Ví dụ: Biểu đồ dưới đây nói về các môn thể thao khối lớp 4 tham gia: Biểu đồ 1.1: Biểu đồ chỉ các môn thể thao khối lớp 4 tham gia Nhìn vào biểu đồ trên hãy trả lời các câu hỏi sau: a) Những lớp nào được nêu tên trong biểu đồ? b) Khối lớp Bốn tham gia mấy môn thể thao, gồm những môn nào? c) Môn bơi có mấy lớp tham gia, là những lớp nào? d) Môn nào có ít lớp tham gia nhất? e) Hai lớp 4B và 4C tham gia tất cả mấy môn? Cùng tham gia những môn nào? Quan sát biểu đồ tranh trên, có thể thấy biểu đồ gồm 2 cột: cột thứ nhất ghi tên các đối tượng là 3 lớp 4A, 4B, 4C; cột thứ hai là tranh vẽ về các môn thể thao mà mỗi lớp tham gia. Phân tích biểu đồ tranh, HS dễ dàng trả lời được các câu hỏi đặt ra. b. Biểu đồ hình cột Cấu tạo của biểu đồ cột Biểu đồ hình cột ở tiểu học thường là loại biểu đồ thể hiện các số liệu thống kê bằng các hình chữ nhật thẳng đứng có chiều cao tương ứng với các đại lượng cần thể hiện. Ví dụ: Biểu đồ 1.2 biểu diễn số chuột bốn thôn: thôn Đông, thôn Đoài, thông Trung và thôn Thượng đã diệt được. Bằng việc trả lời các câu hỏi của GV, HS biết được ở biểu đồ này gồm hàng dưới ghi tên các thôn, các số ghi bên trái của biểu đồ chỉ số chuột, mỗi cột biểu diễn số chuột của thôn đó đã diệt, số ghi ở đỉnh cột chỉ số chuột
  • 41. 35 biểu diễn ở cột đó. Biểu đồ 1.2: Biểu đồ chỉ số chuột bốn thôn đã diệt được Đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ hình cột Cũng như biểu đồ tranh, đối với HS Tiểu học, việc yêu cầu HS đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ hình cột cũng chỉ là đưa ra những câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, tích hợp với các kiến thức số học phù hợp với tầm nhận thức của các em. Ví dụ:Biểu đồ dưới đây nói về số cây của khối lớp Bốn và khối lớp Năm đã trồng: Biểu đồ 1.3: Biểu đồ chỉ số cây khối lớp 4 và lớp 5 đã trồng Nhìn vào biểu đồ trên hãy trả lời các câu hỏi sau: a) Những lớp nào tham gia trồng cây? b) Lớp 4A trồng được bao nhiêu cây? Lớp 5B trồng được bao nhiêu cây?Lớp 5C trồng được bao nhiêu cây? c) Khối lớp Năm có mấy lớp tham gia trồng cây, là những lớp nào? d) Có mấy lớp trồng được trên 30 cây, là những lớp nào? e) Lớp nào trồng được nhiều cây nhất? Lớp nào trồng được ít cây nhất? (Toán 4, bài tập 1, trang 31)
  • 42. 36 Lập biểu đồ hình cột từ một quan sát cụ thể Với trình độ nhận thức, hiểu biết của HS tiểu học, việc yêu cầu các em lập một biểu đồ hình cột chỉ đang dừng ở mức đơn giản và yêu cầu HS quan sát vào số liệu đã cho để hoàn thành biểu đồ. Ví dụ:a) Hãy bổ sung vào các ô còn bỏ trống trong bảng dưới đây: Bảng 1.5: Bảng điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A b) Dựa vào bảng trên hãy vẽ tiếp các cột còn thiếu trong biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 1.4: Biểu đồ chỉ kết quả điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A (Toán 5, bài tập 2, trang 175) c. Biểu đồ hình quạt Cấu tạo của biểu đồ hình quạt Tương tự như cách giới thiệu biểu đồ tranh và biểu đồ hình cột, cấu tạo của biểu đồ hình quạt cũng được giới thiệu cho HS thông qua ví dụ cụ thể ở sách Toán 5, trang 101. Qua sự hướng dẫn của GV, HS biết được biểu đồ hình quạt được biểu thị bằng một hình tròn, tương ứng với 100%. Hình tròn được chia thành các phần (bằng nhau hoặc không bằng nhau) để biểu thị tỉ số phần trăm cho các đối tượng. Đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ hình quạt
  • 43. 37 Tương tự như 2 loại biểu đồ trên, yêu cầu HS đọc và xử lí số liệu trong biểu đồ hình quạt thường gắn với kiến thức về tỉ số phần trăm mà các em đã được học trước đó. Ví dụ:Kết quả điều tra về sự ưa thích các loại màu sắc của 120 HS được cho trên biểu đồ hình quạt bên. Hãy cho biết có bao nhiêu HS: a) Thích màu xanh? Biểu đồ 1.5: Biểu đồ chỉ các màu sắc ưa thích của 120 HS b) Thích màu đỏ? c) Thích màu trắng? d) Thích màu tím? d. Số trung bình cộng Khái niệm về số trung bình cộng Trong chương trình toán tiểu học, số trung bình cộng bắt đầu được giới thiệu ở lớp 4. Để giới thiệu cho HS về khái niệm số trung bình cộng, SGK lớp 4 đưa ra bài toán như sau: Rót vào can thứ nhất 6l dầu, rót vào can thứ hai 4l dầu. Hỏi nếu số lít dầu đó được rót đều vào 2 can thì mỗi can có bao nhiêu lít dầu? GV tổ chức hướng dẫn HS đi đến bài giải: Bài giải Tổng số lít dầu của 2 can là: 6 + 4 = 10 (l) Số lít dầu rót đều vào mỗi can là: 10 : 2 = 5 (l) Đáp số: 5 lít dầu Sau khi đã tìm được kết quả là 5 lít dầu, GV yêu cầu HS quan sát bài giải và cho biết “Như vậy, muốn tính số lít dầu rót đều vào mỗi can ta làm thế nào?” HS trả lời: “Muốn tìm số lít dầu rót đều vào mỗi can ta lấy tổng số lít dầu của cả 2 can chia cho số can (2)”. GV viết lại ngắn gọn: (6 + 4) : 2 = 5l và giới thiệu “5 chính là số trung bình cộng của hai số 6 và 4. Như vậy, SGK không đưa ra khái niệm đầy đủ về số trung bình cộng mà thông qua một tình huống cụ thể, yêu cầu các em giải quyết tình huống tìm ra đáp án để giới thiệu một cách đơn giản, bản chất nhất về số trung bình cộng.
  • 44. 38 Quy tắc tìm số trung bình cộng của hai hay nhiều số cho trước SGK lớp 4 cũng đưa ra quy tắc tìm số trung bình cộng tương tự với lí thuyết chung về thống kê Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số đó, rồi chia tổng đó cho số các số hạng. (Toán 4, trang 27) Ví dụ: Tìm số trung bình cộng của hai số 34 và 48 Với ví dụ này, HS sẽ trình bày như sau: Ta viết: (34 + 48) : 2 = 41 Thực hành tìm số trung bình cộng của các số liệu quan sát Trong chương trình Toán tiểu học, để phù hợp với HS trong việc thực hành tìm số trung bình cộng của các số liệu, SGK tường chỉ đưa ra dãy số liệu với kích thước thường chỉ là n = 2 ; 3 ; 4; 5. Ví dụ 1: Tìm số trung bình cộng của các số sau: a) 42 và 52. b) 36 ; 42 và 57. c) 34 ; 43 ; 52 và 39. d) 20 ; 35 ; 37 ; 65 và 73. (Toán 4, bài tập 1, trang 27) Ví dụ 2:Tìm số trung bình cộng của các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 9 (Toán 4, bài tập 3, trang 27) Không chỉ đưa ra một dãy số liệu rồi yêu cầu HS tính số trung bình cộng của dãy số liệu đó, SGK còn đưa ra yêu cầu tính số trung bình cộng của các số dưới hình thức là bài toán có lời văn vừa giúp HS luyện tập về cách tìm số trung bình cộng vừa củng cố về hình thức trình bày một bài toán có lời văn. Ví dụ 3:Số đo chiều cao của 5 HS lớp Bốn lần lượt là 138cm, 132cm, 130cm, 136cm, 134cm. Hỏi trung bình số đo chiều cao của mỗi em là bao nhiêu xăng- ti- mét? (Toán 4, bài tập 3, trang 28) Lên lớp 5, tất cả các kiến thức được củng cố và bổ sung thêm nhằm khắc sâu kiến thức về số trung bình cộng cho HS. HS lớp 5 đã được học về số thập phân nên SGK đưa ra mẫu số liệu là các số thập phân với kích thước mẫu n 5 để giúp HS củng cố lại cách tính số trung bình đã học ở lớp 4 cũng như cách cộng các số thập phân, chia một số thập phân cho một số tự nhiên đã được học trước đó. Ví dụ 4: Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ thứ nhất đi được 12km, giờ thứ hai đi được 18km, giờ thứ ba đi được quãng đường bằng nửa quảng đường đi trong hai giờ
  • 45. 39 đầu. Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét ? (Toán 5, bài tập 1, trang 170) Với bài toán ở ví dụ 2, HS đi tính trung mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki- lô-mét chính là tìm số trung bình cộng của mẫu số liệu có kích thước mẫu n = 3, nhưng để tìm được số trung bình cộng này, trước hết HS phải đi tìm số trung bình cộng của mẫu số liệu với kích thước mẫu n = 2 (quãng đường giờ thứ nhất và giờ thứ hai người đó đi được) để tìm được số liệu còn lại của mẫu tức là quãng đường giờ thứ ba người đó đi được. e. Tỉ số phần trăm Khái niệm về số tỉ số phần trăm Tương tự như hầu hết các kiến thức khác, đối với HS tiểu học, khi giới thiệu cho các em về một khái niệm nào đó cũng đều đặt ra một tình huống, một bài toán cụ thể để các em giải quyết vấn đề và rút ra được kiến thức cần chiếm lĩnh, việc giới thiệu về khái niệm về tỉ số phần trăm cũng không ngoại lệ. SGK đưa ra bài toán như sau: Diện tích một vườn hoa là 100m, trong đó có 25m trồng hoa hồng. Tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa ? (Toán 5, trang 73) Thông qua việc giải bài toán trên, HS tìm ra được kết quả là 25 100 , GV viết bảng, phân số này có mẫu là 100 nên được viết: 25 100 = 25% và giới thiệu 25% là tỉ số phần trăm. Ta thấy tỉ số phần trăm cũng giống như tần suất, xác suất trong lý thuyết xác suất thống kê, 25 ở đây chính là tần số, 100 chính là kích thước mẫu. Giải toán về tỉ số phần trăm Các bài toán về tỉ số phần trăm trong nội dung dạy học các YTTK cho HS tiểu học mà cụ thể lớp 5 gồm 3 bài toán đơn sau: + Tìm tỉ số phần trăm của hai số (cho hai số, tìm tỉ số phần trăm của hai số đó) Ví dụ:Kiểm tra sản phẩm của một nhà máy người ta thấy trung bình cứ 100 sản phẩm thì có 95 sản phẩm đạt chuẩn. Hỏi số sản phẩm đạt chuẩn chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số sản phẩm của nhà máy? (Toán 5, bài tập 2, trang 74)
  • 46. 40 + Tìm giá trị của một tỉ số phần trăm của một số (cho số thứ hai và tỉ số phần trăm của hai số, tìm số thứ nhất) Bản chất của bài toán này trong lí thuyết xác suất thống kê là bài toán cho kích thước mẫu và tần suất (xác suất), yêu cầu HS tính tần số. Ví dụ 1 : a) Tìm 15% của 320kg ; b) Tìm 34% của 235m2 ; c) Tìm 0,4% của 350. Ví dụ 2: Một trường tiểu học có 800 HS, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó. (Toán 5, trang 76) + Tìm một số biết giá trị một tỉ số phần trăm của số đó (cho số thứ nhất và tỉ số phần trăm của hai số, tìm số thứ hai) Đối với dạng bài toán này, nếu xét trong thống kê toán học thì đây là bài tập cho sẵn tần suất (xác suất) và tần số, yêu cầu tính kích thước mẫu. Ví dụ : Số HS khá giỏi của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số HS toàn trường. Hỏi Trường Vạn Thịnh có bao nhiêu HS? Việc tính HS của Trường Vạn Thịnh cũng tương tự như tìm kích thước mẫu khi đã biết tần số và tần suất. Qua việc tìm hiểu tư tưởng lý thuyết xác suất thống kê trong nội dung dạy học các YTTK trong chương trình môn Toán tiểu học, ta thấy rằng việc xử lí số liệu thống kê bằng lý thuyết xác suất thống kê và đưa ra những suy diễn là điều không thể đối với trình độ nhận thức của HS, không phù hợp với nhận thức cảm tính của các em. Do đó, người ta chỉ đưa vào chương trình loại thống kê mô tả để các em bước đầu làm quen với toán thống kê. Thống kê mô tả được thể hiện trong chương trình Toán tiểu học một cách đơn giản, trực quan. Các ví dụ, bài tập chỉ yêu cầu các em phân tích, nhận xét một cách đơn giản trên mẫu đã cho chứ không yêu cầu các em từ việc phân tích, xử lí số liệu đó để suy diễn ra một vấn đề khác. Các mẫu được đưa ra để nghiên cứu, phân tích thường là những đối tượng về con người, lớp học, các tháng trong năm, cây xanh, môn học,... Đó là những đối tượng gần gũi với đời sống thực tiễn của các em, do đó HS dễ tiếp thu kiến thức hơn.
  • 47. 41 1.4. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hƣớng vận dụng kiếnthức vào thực tiễn 1.4.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Sách giáo khoa a. Những ưu điểm Với những đặc điểm tâm sinh lí của những HS nhỏ tuổi thì việc thiết kế một cuốn sách có nội dung như vậy là khá hợp lí, đó là sự trình bày khá thống nhất và chặt chẽ về cấu trúc cũng như nội dung kiến thức bài học. Tuy nhiên, môn Toán nói chung và nội dung các YTTK nói riêng có tính đặc thù riêng, đây không phải là một môn học lý thuyết, áp đặt mà là một môn học nhằm xây dựng cho các em một số kiến thức, kĩ năng và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Do đó, giờ học toán càng thoải mái, hấp dẫn, lí thú bao nhiêu càng tạo được sự hứng khởi của trẻ và đem lại hiệu quả giáo dục cao. Mặc khác, với từng địa bàn, từng vùng miền khác nhau, việc áp dụng, hình thành những kiến thức và thực hành lại khác nhau. Điều đó đòi hỏi việc bổ sung, thay đổi một số tư liệu có sẵn trong SGK và SBT nhằm thực hiện quá trình dạy và học. b. Một số hạn chế: - Chất lượng kênh hình chưa đáp ứng được nhu cầu của người dạy lẫn người học trong việc truyền tải nội dung kiến thức Khảo sát SGK Toán lớp 3 đến SGK Toán lớp 5 chỉ với nội dung thống kê nhận thấy: lớp 3: 1 tranh lớp 4: 15 biểu đồ, lớp 5: 10 biểu đồ. Nhìn chung kênh hình chủ yếu là các bức tranh và biểu đồ cỡ nhỏ,màu sắc chủ yếu là 3 màu: xanh, đen và trắng. Điều này hạn chế đi rất nhiều tác dụng mà TLDH đem lại, khiến cho việc quan sát, chức năng “ trực quan” của TLDH bị hạn chế. Tranh vẽ còn chưa đảm bảo được chất lượng về nội dung lẫn hình thức. Do đó mà hiệu quả của chúng đem lại chưa cao với chức năng và vai trò của chúng là TLDH. - TLDH chưa đa dạng, phong phú về hình thức lẫn nội dung TLDH được sử dụng còn đơn điệu, nhàm chán, chưa kích thích được tính tò mò, sáng tạo và suy nghĩ của HS. Chưa đặt ra những vấn đề, tình huống khiến các em phải suy nghĩ. Do đó, GV cần cung cấp một vài TLDH khai thác được vai trò, ứng dụng của các kiến thức toán học vào cuộc sống. Điều đó góp phần tạo nên sự hứng thú trong giờ học, đem lại hiệu quả trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng cho HS.
  • 48. 42 - TLDH chưa đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay Với địa bàn thành phố Huế, CNTT đã và đang được triển khai sử dụng trong dạy và học. Điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc sử dụng các TLDH dưới dạng động nhằm phục vụ cho quá trình hình thành kiến thức. Tuy nhiên, chỉ với những TLDH được cung cấp dưới dạng tĩnh của SGK, Vở bài tập và Sách giáo viên thì chưa hoàn toàn đáp ứng được sự đổi mới về phương pháp và hình thức dạy học hiện nay. Do đó, việc bổ sung một số TLDH trong môn Toán nói chung và nội dung các YTTK là hoàn toàn cần thiết. Từ những đánh giá trên cho thấy, việc xây dựng hệ thống phương pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất cần thiết. Hệ thống không chỉ góp phần phong phú hóa nguồn tư liệu, đồ dùng dạy học mà còn giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của GV, giúp HS tiếp thu tri thức một cách có hiệu quả hơn. 1.4.2. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn 1.4.2.1. Mục đích Để nắm bắt thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học các YTTK và cách thức áp dụng cũng như phát triển NL này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thông qua phiếu điều tra dành cho GV và HS của một số GV và HS trên địa bàn thành phố Huế. 1.4.2.2. Đối tượng khảo sát Đối tượng được khảo sát là NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn trong dạy học các YTTK. Các đối tượng tham gia vào quá trình khảo sát gồm: - 80 GV tại các trường: trường Tiểu học Phú Hòa, trường Tiểu học Phú Cát, trường Tiểu học Vỹ Dạ (thành phố Huế). - 220 HS khối 3, 4, 5 ở các trường Tiểu học Phú Hòa, trường Tiểu học Phú Cát, trường Tiểu học Vỹ Dạ (thành phố Huế). a) Vài nét về địa chỉ trường Tiểu học Phú Hòa: - Địa chỉ: Trường Tiểu học Phú Hòa nằm trên trục đường Trần Hưng Đạo, phường Phú Hòa thành phố Huế. - Thời gian thành lập: 71 năm (từ năm 1945 đến năm 2016) - Số lượng GV và HS: gồm 41 GV và cán bộ, 640 HS gồm 5 khối lớp
  • 49. 43 - Chất lượng dạy và học: Trải qua quá trình xây dựng và phát triển nhà trường có nhiều đổi thay về cơ sở vật chất dạy học đáp ứng yêu cầu về dạy học trong tình hình mới. Chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng phát triển về mặt số lượng và nâng cao chất lượng ở các hội thi. Có GV, HS đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia. Đơn vị nhiều năm liền công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc càng khẳng định thêm vị thế của nhà trường về mặt chất lượng giáo dục đào tạo của giáo dục thành phố Huế ở những năm trở lại đây. b) Vài nét về địa chỉ trường Tiểu học Phú Cát: - Địa chỉ: Trường Tiểu học Phú Cát ở 59 Mạc Đỉnh Chi, phường Phú Cát, Huế. - Thời gian thành lập: 111 năm (từ năm 1905 đến năm 2016) - Số lượng GV và HS: gồm 34 GV và cán bộ, 601 HS gồm 5 khối lớp - Chất lượng dạy và học: Tiền thân của Trường tiểu học Phú Cát là một ngôi trường có bề dày lịch sử. Trải qua thời gian thăng trầm, nhiều thế hệ thầy và trò của ngôi trường này đã trưởng thành và có nhiều cống hiến cho xã hội. Nhà trường có đội ngũ GV yêu nghề và có tay nghề cao. Nhờ vậy mà chất lượng dạy và học của GV và HS luôn đứng vị trí cao, khẳng định chất lượng và vị thế của ngôi trường trong ngành giáo dục của thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. c) Vài nét về địa chỉ trường Tiểu học Vỹ Dạ: - Địa chỉ: Trường Tiểu học Vỹ Dạ nằm ở địa chỉ 57A Lâm Hoằng thuộc phường Vỹ Dạ, thành phố Huế. - Thời gian thành lập: 21 năm (từ năm 1995 đến năm 2016) - Số lượng GV và HS: gồm 50 GV và cán bộ, 854 HS gồm 5 khối lớp - Chất lượng dạy và học: Trường lúc đầu nằm ở địa chỉ 225 Nguyễn Sinh Cung, Huế đến năm 2008 được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân thành phố Huế và của chính quyền địa phương đó xây dựng 1 ngôi trường khang trang, rộng rãi ở địa chỉ 57A Lâm Hoằng để phục vụ công tác dạy và học. Vì vậy từ năm 2008 đến nay chất lượng giáo dục của trường ngày một đi lên rõ rệt, số lượng học sinh giỏi, học sinh hoàn thành chương trình ngày càng tăng và hạn chế được số lượng học sinh yếu ở các lớp. Năm 2009 - 2010 trường được công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và xây dựng được "Trường học thân thiện học sinh tích cực " đạt loại tốt. Trong thời gian đến trường phấn đấu duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục một bền vững, đồng thời quyết tâm xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II của thành phố.
  • 50. 44 1.4.2.3. Nội dung khảo sát - Thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thứcvào thực tiễn - Sự cần thiết của phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK 1.4.2.4. Phương pháp khảo sát Để tiến hành khảo sát chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: -Chọn mẫu khảo sát: chọn GV và HS khối 3, khối 4, khối 5 ở ba trường Tiểu học: trường Tiểu học Phú Hòa, trường Tiểu học Phú Cát, trường tiểu học Vĩ Dạ, (thành phố Huế). - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập số liệu và phỏng vấn các GV trong việc dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụngkiến thức vào thực tiễn - Phương pháp thống kê toán học: sau khi thu thập được số liệu, tiến hành thống kê, xử lí số liệu để đưa ra những nhận xét thích hợp. 1.4.2.5. Kết quả khảo sát a. Kết quả thu được từ bảng hỏi dành cho GV Về phía GV, thông qua trao đổi, phỏng vấn và dựa vào phiếu điều tra dành cho GV chúng tôi đã thu được kết quả sau: Về nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học Với câu hỏi: Thầy (cô) nhận xét thế nào về nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học? thì 71,25% GV được hỏi cho rằng nội dung các YTTK hiện nay là rất khó với HS. 16,25% GV cho rằng nội dung này bình thường với HS và chỉ 12,5% GV được khảo sát đánh giá nội dung này là dễ đối với HS. Khi được hỏi nhận xét của GV vềsự quan tâm đúng mức, thường xuyên tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn của nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán hiện nay, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 1.6. Từ kết quả của Bảng 1.6, có thể thấy rằng đa số GV được khảo sát đều cho rằng chương trình môn Toán hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng những kiến thức toán học có nội dung các YTTK vào thực tiễn. Qua đó, GV bày tỏ ý kiến cần phải bổ sung và đầu tư sự ứng dụng các kiến thức có nội dung thống kê vào thực tiễn.
  • 51. 45 Bảng 1.6: Sự quan tâm cuả GV tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) Rất quan tâm 14/80 17,50 Chưa thực sự đúng mức 51/80 63,75 Hoàn toàn chưa 15/80 18,75 Nhận thức của GV về NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn và vai trò của nó trong dạy học nội dung các YTTK Kết quả thống kê ở Bảng 1.7 cho thấy đa số GV đã có nhận thức đầy đủ về NL vận dụng kiến thức toán học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn cho HS. 78,5% GV đồng ý việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK là điều rất cần thiết góp phần phản ánh được tinh thần và sự phát triển của toán học hiện đại. Do đó, hầu hết GV cho biết họ rất quan tâm đến việc phát triển NL này (Bảng 1.7). Bảng 1.7: Nhận thức của GV về NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn Nội dung Mức độ đồng ý Rất đồngý Đồngý Khôngđồng ý Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. 47/80 58,75 20/80 25,00 13/80 16,25 GV giảng giải, minh họa; HS ghi chép, hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. 0/80 0 0/80 0 80/80 100 NL này là HS tự học tập, rèn luyện. 0/80 0 0/80 0 80/80 100
  • 52. 46 Mặc dù đã có những nhận thức khá rõ ràng về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhưng mức độ vận dụng cũng như phát triển NL này ở HS vẫn chưa được chú trọng.10,00% GV cho biết họ thường xuyên đặt ra cho HS những tình huống thực tế về toán học trong cuộc sống ngoài SGK để HS có thể liên hệ thêm về thực tiễn những ứng dụng của toán học, có đến 36,25% GV cho rằng ít khi và 35,00% GV là không hề có sự liên hệ này trong khi giảng dạy môn Toán. Khi được hỏi về nguồn gốc của những tư liệu được sử dụng thì có đến 53,75% GV cho rằng những tư liệu được sử dụng do bản thân tự thiết kế trên cơ sở nội dung SGK, Vở bài tập, 40,00% GV thừa nhận các tư liệu sử dụng, bổ sung được tải từ các kho tài nguyên dạy học trên mạng internet và 6,25% GV còn lại bổ sung tư liệu bằng cách tạo mới. Nguyên nhân hạn chế của GV trong tìm hiểu và khai thác các tình huống thực tiễn vào dạy học môn Toán hiện nay Bên cạnh việc thừa nhận vai trò của việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK và việc cần thiết khi tìm hiểu, khai thác các tình huống thực tiễn vào dạy học nội dung này, các GV được khảo sát cũng bày tỏ ý kiến về những khó khăn, rủi ro khi sử dụng chúng trong dạy học. 37,50% GV cho rằng thời gian một tiết học ngắn nhưng dung lượng bài học quá lớn. 31,25% GV cho biết việc thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học và 23,75% GV nhận thấy NL còn hạn chế của HS gây khó khăn trong việc giảng dạy của họ và 7,50% GV cho rằng việc thiết kế, biên soạn TLDHkhiến họ mất thời gian, công sức. b. Kết quả thu được từ bảng hỏi dành cho học sinh Qua điều tra khảo sát các em HS khối 3, 4 và 5 của 3 trường chọn làm thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả như sau: Về nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học 53,18% số HS cho rằng nội dung kiến thức khi học các YTTK trong SGK hiện nay khó. Chỉ có 6,82% HS cho rằng nội dung này là dễ. Bởi chính lí do này, dẫn đến kết quả khi được hỏi: Em có hứng thú với các tiết Toán khi được học về các YTTK không? thì có đến 59,56% HS cho rằng các em không thích các tiết Toán về nội dung các YTTK. Điều đó dẫn đến khi được hỏi tự đánh giá bản thân về sự tích cực phát biểu trong giờ học về các YTTK, kết quả ở Bảng 1.8 đã cho thấy thái độ học tập chưa tốt ở HS.
  • 53. 47 Bảng 1.8: Sự tích cực phát biểu của HS trong giờ học về các YTTK Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) a. Rất tích cực 18/220 8,18 b. Khá tích cực 29/220 13,18 c. Ít tích cực 66/220 30,00 d. Chưa tích cực 107/220 48,64 Nhận thức của HS về mức độ cần thiết của các nội dung các YTTK trong cuộc sống Khi hỏi các em về sự hứng thú của các em khi được thầy cô dẫn dắt bài học bằng một vấn đề thực tiễn lý thú cần được giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 1.9: Bảng 1.9: Sự hứng thú của HS khi được dẫn dắt bài học bằng vấn đề thực tiễn Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) a. Rất hứng thú 155/220 70,45 b. Khá hứng thú 33/220 15,00 c. Bình thường 15/220 6,81 d. Không thích 17/220 7,74 70,45% HS thấy rất hứng thú nếu được thầy cô dẫn dắt bài học thành một vấn đề thực tế lý thú cần được các em giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn. Đây chính là biểu hiện của NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Chính vì vậy, chúng tôi rất tin tưởng vào việc vận dụng và phát triển NL vào dạy học sẽ thu hút được hứng thú của các em trong học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học các YTTK. Nguyên nhân hạn chế củakhó khăn khi vận dụng các YTTK vào thực tiễn của HS Bảng 1.10: Khó khăn của HS khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) a.Phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế 62/220 28,18 b.Quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết 118/220 53,63 c. Không có cơ hội để vận dụng 23/220 10,45 d.Không gặp khó khăn nào 17/220 7,74 Khi được hỏi: Điều gì khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống làm em thấy khó khăn nhất?các HS được khảo sát cũng bày tỏ ý kiến về những khó
  • 54. 48 khăn khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống. Trong số 30,00% HS thường xuyên vận dụng thì có đến 52,6% cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khó khăn là phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế; 47,4% HS còn lại cho rằng các em còn quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết.45,45% HS ít khi vận dụng vào thực tế cuộc sống, cho rằng nếu không phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế (68,4%) là nguyên nhân chính. Ngoài ra 31,6% HS còn lại cho rằng kiến thức khó nhớ, công thức tính và cách giải quyết một số bài toán khiến HS lúng túng trong quá trình vận dụng vào thực tế cuộc sống. 23% HS chưa bao giờ cho rằng các em không có cơ hội để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống (79,9%) và một số ít cho biết các em hầu như quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết (12,5%) và không có khả năng phân tích được bài toán trong thực tế. 1.4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê Qua quá trình khảo sát và với những kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Nội dung các YTTK trong chương trình và SGK hiện hành có dung lượng khá lớn, tạo ra sự khó khăn cho GV trong quá trình giảng dạy và HS trong quá trình tiếp nhận. Tuy nhiên, việc vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn chưa được sự quan tâm đúng mức và thường xuyên trong cấu trúc, nội dung chương trình. Việc vận dụng kiến thức toán học nói chung và các YTTK nói riêng trong dạy học ở tiểu học là rất cần thiết, đặc biệt là trong dạy học hình thành kiến thức và thực hành, luyện tập của HS. Các tình huống mang tính thực tiễn, ứng dụng vào thực tiễn là một công cụ hữu hiệu và rất quan trọng, mang lại hiệu quả cao cho việc dạy và học của GV và HS. Nhận thấy được vai trò của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học các YTTK, trên 80% GV đã quan tâm đến việc phát triển NL này trong quá trình giảng dạy. Nhưng tần suất sử dụng lại rất hạn chế. Điều này chứng tỏ rằng, mức độ ứng dụng vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Việc cùng một lúc phải dạy nhiều môn, đảm đương nhiều nhiệm vụ, NL của HS còn hạn chế, thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học nên thời gian dành cho việc tìm hiểu, khai thác và sử dụng các tình huống thực tiễn vào dạy học các YTTK có phần hạn chế. Bên cạnh đó, khả năng cũng như NL của phần lớn GV hiện nay còn bó hẹp, chưa có sự đầu tư, mở rộng nên việc thiết kế, sử dụng các tình huống, TLDH gặp
  • 55. 49 khá nhiều khó khăn. Riêng đối với HS, việc sử dụng các tình huống, TLDH có mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn không chỉ giúp các em hiểu bài mà còn có tác dụng phát triển tư duy, tính tích cực cho các em. Chúng có khả năng kích thích hứng thú và tạo động lực học tập cho các em, giúp cho việc tiếp thu tri thức dễ dàng, đầy đủ, trọn vẹn hơn. Do đó hầu hết các em đều rất thích học các giờ toán với nội dung các YTTK có dẫn dắt bài học từ những tình huống, bài toán có nội dung thực tế lý thú cần được các em giải quyết và làm rõ thêm mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn. Như vậy, thực trạng trên cho thấy việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK là rất cần thiết. Vì vậy, trong quá trình dạy học toán ở trường, GV luôn cần phải tăng cường phát triển NL này cho HS. Hệ thống không chỉ góp phần phong phú hóa các biện pháp, hình thức dạy học mà còn giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của GV, giúp cho HS tiếp thu tri thức một cách có hiệu quả hơn, nắm được ứng dụng của các kiến thức toán học vào thực tiễn và vận dụng vào trong cuộc sống hằng ngày. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề: 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: dẫn chứng một số công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã được thực hiện về vấn đề mà luận văn nghiên cứu, trên cơ sở đó chỉ ra những đóng góp của các đề tài đối với vấn đề mà luận văn hướng tới 2. Trình bày cơ sở lí luận của đề tài: làm rõ một số khái niệm NL, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn; khái quát được biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn đối với mỗi HS, từ đó chỉ ra được các vai trò của NL này, đồng thời đánh giá được mức độ của NL đối với sự biểu hiện của từng HS. Trình bày được những đặc điểm nhận thức của HS tiểu học khi vận dụng kiến thứcvào thực tiễn các YTTK 3. Khảo sát nội dung các YTTK trong chương trình SGK môn Toán ở tiểu học, từ đó chỉ ra được sự thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các YTTK trong môn Toán ở tiểu học 4. Tìm hiểu thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua việc đánh giá chung về thực trạng phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK trong chương trình
  • 56. 50 Chƣơng 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨCVÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUADẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ 2.1. Các định hƣớng xây dựng biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê 2.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với chương trình và nội dung các yếu tố thống kê trong chương trình môn Toán ở tiểu học Chương trình và SGK môn Toán được xây dựng trên cơ sở kế thừa những kinh nghiệm tiên tiến ở trong và ngoài nước theo một hệ thống quan điểm nhất quán về phương diện toán học cũng như về phương diện sư phạm. Nó đã được thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn quốc trong nhiều năm và được điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp với mục tiêu đào tạo mới, phù hợp với thực tiễn giáo dục ở nhà trường nước ta. Do đó, biện pháp đưa ra phải tuân thủ nội dung của chương trình và SGK. Việc bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng là điều cần phải lưu ý khi xây dựng biện pháp. Bởi lẽ dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng là dạy theo một tiêu chí quy định phù hợp với phương pháp dạy học trong một giai đoạn nhất định, góp phần nâng cao chất lượng học tập cho HS theo tiêu chuẩn tối thiểu quy định, góp phần chống quá tải cho HS. Mục tiêu của của một môn học bao gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu môn học là kim chỉ nam để người dạy hướng đến trong quá trình lên lớp. Quán triệt mục tiêu chương trình sẽ giúp GV có được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp. Tùy vào mỗi bài học, mỗi nội dung để xác định và xây dựng biện pháp cho hợp lí. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống biện pháp nhằm vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nội dung các YTTK cần phải chọn lọc những biện pháp sát hợp với SGK, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và quán triệt mục tiêu chương trình mới đảm bảo được tính khả thi và tính hiệu quả của biện pháp đưa ra. 2.1.2. Đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học Ở cấp Tiểu học nói chung và HS lớp 3,4 và 5 nói riêng, các em có những biến đổi sâu sắc về tâm sinh lý. Công tác chăm sóc, giáo dục HS bao gồm nhiều mặt, nhiều yêu cầu nên đòi hỏi quá trình tác động phải có hệ thống, quy trình. Mặt khác, HS tiểu học còn non nớt, mọi quá trình phát triển của trẻ mới ở giai đoạn đầu, trẻ lại có đặc điểm
  • 57. 51 chóng nhớ mau quên. Do đó việc chăm sóc giáo dục phải được tiến hành dần dần, có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp. Phải dựa vào những tri thức, kinh nghiệm sống của trẻ để tiến hành giáo dục trẻ từng bước, nâng cao dần. Giáo dục cái mới dựa trên cái cũ, cái đã được giáo dục cần được củng cố, mở rộng. Việc hiểu những đặc điểm tâm lí HS giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Nếu những biện pháp, tác động vào đối tượng chúng ta đưa ra mà không hiểu tâm lí của chúng thì cũng như ta đập búa trên một thanh sắt nguội. Với mục đích phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các YTTK cho HS tiểu học, GV cần phải dựa vào đặc điểm tâm lí của đối tượng để lựa chọn, xây dựng và thiết kế những biện phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS trong đó có sử dụng các phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học phù hợp, có như thế đổi mới phương pháp dạy học mới mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, muốn các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cho các em có hiệu quả thì khi xây dựng chúng GV phải nắm vững những đặc điểm chung nhất, cơ bản nhất về tâm sinh lý của lứa tuổi, đặc điểm nhận thức, sự phù hợp về từng lớp, từng cấp học và tính vừa sức của các em. Đây là cả một vấn đề không đơn giản đòi hỏi một quá trình công phu và sáng tạo. 2.1.3. Đảm bảo phát triển năng lực toán học cho học sinh, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các yếu tố thống kê Có thể thấy NL có vai trò quan trọng trong việc chi phối mục tiêu cũng như phương pháp dạy học các môn học ở bất kì cấp học nào trong xu thế hiện nay. Đặc biệt với môn Toán là một môn học có tính khái quát và trừu tượng cao. Do đó, phát triển NL toán học là điều tất yếu trong việc đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Mục đích của những biện pháp đưa ra là để hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua dạy học các YTTK, giúp HS vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống. Do đó, khi xây dựng hệ thống các biện pháp cần đảm bảo: - Gắn liền với các biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Các biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là điều kiện đầu tiên để từ đó phát hiện, đánh giá cũng như bồi dưỡng NL này cho các em. Do đó, hệ thống các biện pháp xây dựng phải gắn liền với các biểu hiện của nó. - Tương ứng với những mức độ của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Các biện
  • 58. 52 pháp được xây dựng phải thể hiện được các mức độ của NL này. Bởi lẽ, ứng với sự phát triển của từng mức độ sẽ có biện pháp phù hợp, đảm bảo cho sự phát triển NL này ở HS. - Thể hiện được tính hiệu quả trong việc vận dụng vào tổ chức dạy học: Biện pháp được xây dựng phải đem lại kết quả theo chiều hướng tích cực và có tính khả thi. Như vậy, với với vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy, sáng tạo cũng như đảm bảo cho chất lượng đầu ra của một thế hệ con người mới có đủ kiến thức, kĩ năng và NL để hoàn thành, giải quyết các tình huống đặt ra trong thực tiễn thì việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các YTTK là một điều hết sức cần thiết. 2.1.4. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri thức, sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã mở ra những khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Trước thực trạng đó, đổi mới phương pháp dạy học là điều tất yếu. Người GV phải suy nghĩ để giúp HS sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức GV cung cấp để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình. Bên cạnh đó, sự đa dạng các hình thức tổ chức dạy học trong quá trình dạy học sẽ giúp cho HS có được sự hứng thú, tích cực trong học tập. HS sẽ có tâm thế thoải mái, vui tươi, tránh sự nhàm chán trong các tiết học. Điều này chính là một sự thành công lớn của người GV khi nhận được sự hợp tác, cùng làm việc của HS. Với sự đa dạng, thay đổi hợp lí các hình thức dạy học đó sẽ giúp cho quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiên, hợp lí và đem lại hiệu quả đúng với mục tiêu, yêu cầu bài học đặt ra. Do đó, khi xây dựng và sử dụng hệ thống các biện pháp có nội dung vận dụng vào thực tiễn các nội dung, kiến thức giảng dạy môn Toán ở trường tiểu học nói chung và các YTTK nói riêng phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học Tóm lại: tính mục đích, tính khả thi và tính hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng hệ thống các biện pháp có liên quan, gắn bó mật thiết với nhau, phối hợp, phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau một cách biện chứng. Cùng với việc kết hợp khéo léo các phương pháp, sử dụng các hình thức dạy học một cách hợp lí sẽ tạo ra được một giờ dạy thành công, đem lại hiệu quả như mong muốn và hơn hết những kiến thức các em học được sẽ được vận dụng vào thực tiễn một cách thường xuyên và hữu ích. Việc tuân thủ các định hướng trên sẽ giúp cho GV lựa chọn được nội dung bài dạy phù hợp, đáp ứng cho mục tiêu, nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
  • 59. 53 2.2. Một số biện pháp sƣ phạm nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê 2.2.1. Biện pháp 1: Giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê a. Giải thích Về bản chất, NL được tạo thành bởi các thành tố: kiến thức, kĩ năng và cơ chế tâm lí. Điều kiện đầu tiên để hình thành NL chính là phải có kiến thức và nắm vững tri thức. Do đó, việc giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các YTTK là biện pháp cần thực hiện đầu tiên. Việc giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các YTTK cho HS tiểu học nhằm: - Giúp HS có nhận thức đúng đắn về nội dung các YTTK ở tiểu học; xác định rõ mục đích, ý nghĩa của các YTTK và xem đây là nội dung quan trọng có vai trò cũng như tính ứng dụng trong đời sống của chương trình môn Toán ở tiểu học. - Giúp HS nắm vững các kiến thức về nội dung các YTTK trong môn Toán ở tiểu học: xác định mục tiêu, nội dung các YTTK. - Giúp HS biết được cách tiếp cận và khai thác các kiến thức có nội dung thống kê, từ đó hình thành được quy trình và hướng tìm hiểu cho một nội dung kiến thức các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học. b. Cách tiến hành Để giúp HS có kiến thức, kĩ năng về các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học hiện nay thì không có cách nào khác bằng chính việc nỗ lực, sự khéo léo của GV trong quá trình dạy và truyền đạt kiến thức cho HS ở tiết học chính khóa và các tiết ôn tập, kiểm tra. Hiệu quả của mỗi tiết dạy, mỗi giờ học được đánh giá trên cơ sở sự hiểu biết, nắm chắc kiến thức và có khả năng vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn, đời sống của HS. Do đó, người GV có vai trò rất quan trọng trong việc dẫn dắt, điều hành tiết học để HS chiếm lĩnh kiến thức một cách thông thạo và linh hoạt. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đa dạng các phương tiện, đồ dùng dạy học được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình dạy - học của GV - HS diễn ra một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả như mong muốn, hoàn thành được mục tiêu của bài học. Với biện pháp này, thiết nghĩ cần có một tiến trình dạy học hợp lí, hiệu quả để đem lại hiệu quả cho giờ học, đồng thời NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS được nâng cao và phát triển. Ở đây, cách tiến hành của chúng tôi là: Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học Bước 2: Giúp HS thực hành luyện tập, củng cố kiến thức vừa học
  • 60. 54 Đến đây, việc cung cấp kiến thức cho HS về nội dung các YTTK đã cơ bản đầy đủ và hoàn chỉnh. Sau quá trình này, HS đã được phát triển NL nắm vững tri thức toán học của bản thân. Khi hiểu rõ về nội dung, mục đích cũng như ý nghĩa và tính ứng dụng kiến thức về các YTTK, HS sẽ dễ dàng tiếp thu, ghi nhớ và nắm chắc các kiến thức đó để vận dụng vào thực tiễn. c. Ví dụ minh họa Sau đây, chúng tôi đưa ra ví dụ hoạt động hình thành kiến thức mới cho bài “Biểu đồ (tiếp theo)”- Toán lớp 4. Các bước thực hiện biện pháp có thểtiến hành như sau: Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học - GV chia nhóm 4, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1 PHIẾU HỌC TẬP (số 1) Quan sát biểu đồ dưới đây và hoàn thành các câu hỏi: a. Hàng dưới cho biết điều gì? ……………………………………………………. b. Hãy nêu tên các thôn được điều tra .................................................................................. c. Các số ghi ở bên trái của biểu đồ chỉ điều gì? ……………………………………………………. d. Mỗi cột biểu diễn điều gì? ……………………………………………………. e. Số ghi ở đỉnh cột cho biết điều gì?.......................... ................................................................................. f. Hãy cho biết số chuột mỗi thôn diệt được?............ ................................................................................. g. Thôn nào diệt được nhiều chuột nhất, thôn nào diệt được ít chuột nhất?...................................... .................................................................................................................................. Hình 2.1: Phiếu học tập số 1 + HS tiến hành thảo luận và đưa ra hướng giải quyết bài tập 1 bằng cách quan sát biểu đồ, đọc các thông tin trên biểu đồ - GV hướng dẫn HS nhận xét và đưa ra đáp án. + HS tranh luận, đưa ra nhận xét và đi đến kết quả cuối cùng Hàng dưới cho biết điều gì?(Hàng dưới cho biết tên của các thôn được điều tra)
  • 61. 55 Hãy nêu tên các thôn được điều tra?(Thôn Đông, Đoài, Trung, Thượng) Các số ghi ở hàng dọc của biểu đồ chỉ điều gì?(chỉkhoảng giá trị số chuột các thôn diệt được) Mỗi cột biểu diễn điều gì?(Biểu diễn số chuột mỗi thôn diệt được) Số ghi ở đỉnh cột cho biết điều gì?(Số chuột diệt được của mỗi thôn) Hãy cho biết số chuột mỗi thôn diệt được?(Thôn Đông: 2000 con, thôn Đoài: 2220 con, thông Trung: 1500 con, thôn Thượng: 1750 con) Thôn nào diệt được nhiều chuột nhất, thôn nào diệt được ít chuột nhất?(Thôn Đoài diệt được nhiều chuột nhất, thôn Trung diệt được ít chuột nhất) - GV giới thiệu cho HS các giá trị và cách đọc thông tin trên biểu đồ hình cột. Biểu đồ hình cột gồm hai trục ngang dọc và các cột. Trục ngang biểu diễn đơn vị cần điều tra, trục dọc có các số được ghi ở bên trái cho biết khoảng giá trị kết quả của các đơn vị điều tra. Các cột số được vẽ thẳng đứng nằm ở vị trí tương ứng với mỗi đơn vị điều tra, có chiều cao tương ứng với giá trị ghi trên mỗi cột. Nhìn vào biểu đồ hình cột, ta có thể đọc được các thông tin có trên biểu đồ. Bước 2: Giúp HS thực hành được kiến thức vừa học - GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 1 ở SGK Toán lớp 4 trang 31 + HS giải quyết bài tập 1 - GV yêu cầu HS nhận xét kết quả của bài tập 1. + HS nhận xét, đi đến đáp án cuối cùng (Những lớp tham gia trồng cây? Lớp 4A, 4B, 5A, 5B, 5C Lớp 4A trồng: 35 cây, lớp 5B trồng? 40 cây, lớp 5C trồng: 23 cây Khối lớp 5 có 3 lớp tham gia trồng cây, đó là các lớp? 5A, 5B, 5C Có 3 lớp trồng được trên 30 cây, đó là các lớp 4A, 5A, 5B Lớp 5A trồng được nhiều cây nhất, lớp 5C trồng được ít cây nhất) - GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 2 + HS hoàn thành bài tập 2 (a) Điền vào chỗ trống thứ nhất: 2003 – 2004, chỗ trống thứ hai: 2004 – 2005 b) Số lớp Một của năm học 2003 – 2004 nhiều hơn năm học 2002- 2003: 3 lớp Số HS lớp Một năm học 2002 – 2003 là: 140 học sinh Số HS lớp Một năm học 2004 – 2005 ít hơn là: 12 học sinh) - GV hướng dẫn HS nhận xét bài tập 2
  • 62. 56 + HS nhận xét kết quả bài làm của các bạn khác Hình 2.2: Nội dung bài tập số 1 và 2 ở SGK Bài tập 1 là bài tập chỉ đang dừng lại ở mức độ tái hiện kiến thức vừa học. Do đó, với kiến thức đã được học ở phần bài mới, HS dễ dàng trả lời được tất cả các câu hỏi của bài tập này. Mức độ HS khi hoàn thành bài tập 1 đối với NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ 1- mức độ đơn giản. Bài tập 2 đã nâng cao hơn so với bài tập 1. Để làm được bài tập này, HS phải nắm thật chắc kiến thức về biểu đồ hình cột. Biết cách điền các thông tin vào biểu đồ, đọc và xử lí được các thông tin trên biểu đồ. Hoàn thành được bài tập số 2 này, mức độ của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS được đánh giá là mức độ 2. d. Lưu ý khi vận dụng Quy trình chúng tôi đưa ra là một quy trình chung nhằm giúp HS nắm kiến thức, kĩ năng về các YTTK trong nội dung chương trình SGK một cách chắc chắn và đầy đủ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đối tượng HS, điều kiện cơ sở vật chất cũng như đặc điểm của từng vùng, miền mà GV lựa chọn những hình thức, phương pháp cũng như đồ dùng dạy học…một cách hợp lí. Trong quá trình giảng dạy, cung cấp kiến thức mới, GV cần có sự quan sát kĩ càng và bao quát những biểu hiện của HS để có thể đánh giá mức độ NL của từng HS. Đối với những HS chưa thật sự hiểu và nắm bắt được nội dung kiến thức, GV cần tìm ra được nguyên nhân để có sự điều chỉnh và cách thức giải quyết phù hợp. GV có thể giải thích chậm lại, lặp lại nhiều lần hoặc sử dụng những hình vẽ, mô hình… để HS có
  • 63. 57 thể hiểu sâu được nội dung bài học. Một số đối tượng HS khác có thể bộc lộ sự thông minh, nhanh nhẹn trong quá trình tiếp thu kiến thức mới thì GV có thể phát triển, bồi dưỡng thêm những bài toán, kiến thức mở rộng của nội dung đang học để giúp các em phát huy được sự sáng tạo và tố chất của mình. Kích thích được sự ham học hỏi và tò mò của các em. 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một cách thành thạo vào giải toán a. Giải thích Các kiến thức kỹ năng của nội dung các YTTK trong môn Toán ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận dụng trong học tập và trong đời sống. Điều này phù hợp với cấu trúc nội dung từng bài dạy của từng chương, từng học kỳ của từng năm. Đây là sự thể hiện của nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”. Để có được một phẩm chất tâm lí gọi là NL, nhất thiết nó phải trải qua một quá trình hay cụ thể là một khoảng thời gian nhất định để rèn luyện, thực hành và thường xuyên bồi dưỡng. Trong nội dung và mục tiêu của quá trình đào tạo đòi hỏi một con người mới có khả năng giải quyết linh hoạt và chính xác các tình huống thực tế thì việc phát triển NL vận dụng các kiến thức môn Toán nói chung và nội dung các YTTK nói riêng là một yêu cầu hết sức cấp bách và thiết yếu. Điều này rất cần sự tận tâm và dành nhiều thời gian cho HS trong việc thực hành và rèn luyện kĩ năng giải toán. Như vậy, biện pháp này có mục đích: - Giúp HS làm quen với các bài toán có nội dung thống kê ở tiểu học, cách giải và quy trình giải một bài toán có nội dung thống kê của HS tiểu học. - Giúp HS tiếp cận sâu sắc với các bài toán trong SGK và các bài toán nâng cao dành cho HS tiểu học, từ đó HS có cái nhìn tổng quan về các dạng toán. - Giúp HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng giải toán với các bài toán, dạng toán có nội dung thống kê khác nhau từ đó rút ra phương pháp và cách giải hiệu quả, dễ hiểu, phù hợp. - Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù và cách suy nghĩ lô-gic khi tìm ra cách giải một bài toán có nội dung thống kê. Rèn luyện các kĩ năng thực hành, và vận dụng kiến thức các YTTK vừa được học vào giải toán. - Thông qua hoạt động thực hành, luyện tập HS bước đầu làm quen với cách vận
  • 64. 58 dụng các kiến thức, kỹ năng của môn Toán nói chung và các YTTK nói riêng để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống. - Thông qua hoạt động thực hành bước đầu giúp HS tìm tòi, phát hiện các kỹ năng toán học, các quy tắc tính toán, đồng thời sẽ củng cố các tri thức mới, rèn luyện các kỹ năng cơ bản, phát triển tư duy. Đây cũng là cơ sở để hình thành, phát triển tư duy và điều kiện cần thiết để học tập các nội dung mới. b. Cách tiến hành Bước 1: Tổ chức cho HS tái hiện lại kiến thức, kĩ năng Bước 2: Tổ chức cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng Trên đây là mục đích, cách thức tiến hành biện pháp thứ hai trong quy trình phát triển NL vận dụng kiến thức trong dạy học nội dung các YTTK cho HS tiểu học. Biện pháp này nhằm phát triển cho HS các kĩ năng, đặc biệt là các kĩ năng cần thiết cho nội dung thống kê. c. Ví dụ minh họa GV có thể rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức về biểu đồ hình cột thông qua bài tập trang 34 SGK Toán 4- Luyện tập (trang 30) bằng hệ thống các bước sau: Bước 1: Tổ chức cho HS tái hiện lại kiến thức, kĩ năng - GV hỏi: Muốn tìm trung bình cộng của nhiều số ta làm thế nào? + HS nhắc lại quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số) Bước 2: Tổ chức cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng - GV chuyển sang hướng dẫn HS giải quyết bài tập Hình 2.3: Nội dung bài tập 2 Sau đây, chúng tôi đưa ra một số hoạt động chính trong bước này để minh họa cho quá trình rèn luyện kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức về biểu đồ đã được
  • 65. 59 học ở các tiết trước: - GV yêu cầu HS đọc và nắm được nội dung và yêu cầu của bài tập 2 + HS đọc yêu cầu đề bài - GV yêu cầu HS giải quyết câu a + HS quan sát biểu đồ, tìm và đọc lượng mưa của tháng 7 có trên biểu đồ (Tháng 7 có bao nhiêu ngày mưa?: Tháng 7 có 18 ngày mưa) - GV yêu cầu HS giải quyết câu b + HS quan sát biểu đồ, tìm và đọc số ngày mưa của tháng 8, tháng 9 và so sánh ngày mưa của 2 tháng (Tháng 8: 15 ngày, tháng 9: 3 ngày) - GV: Làm thế nào em có thể biết được tháng 8 mưa nhiều hơn tháng 9 bao nhiêu ngày? + HS:Em lấy số ngày mưa của tháng 8 trừ cho số ngày mưa của tháng 9. - GV yêu cầu HS giải quyết câu c + HS đọc, phân tích các số liệu có được ở câu a, b, vận dụng công thức về tìm trung bình cộng của nhiều số để giải quyết bài toán - GV: Bài toán hỏi điều gì? + HS: Bài toán yêu cầu tính trung bình số ngày mưa mỗi tháng? - GV:Em có thể tính được trung bình số ngày mưa mỗi tháng không? + HS: Em tính bằng cách tính tổng số ngày mưa của 3 tháng rồi chia cho 3. - GV yêu cầu HS giải quyết câu hỏi và đưa ra đáp án + HS giải quyết yêu cầu câu hỏi (Trung bình cộng số ngày mưa mỗi tháng là: (18 + 15 + 3) :3 = 12 (ngày)) - GV nhận xét, đánh giá, khuyến khích, khen ngợi những HS có kết quả đúng, nhắc nhở, lưu ý HS có kết quả chưa chính xác. Bài toán trên gồm 3 câu hỏi. Hoàn thành được câu hỏi a và b, HS được đánh giá ở mức độ 1 của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Câu hỏi c ngoài việc các em nắm bắt được thông tin trên biểu đồ hình cột, HS phải biết vận dụng quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số đã học ở bài trước để có được kết quả đúng. Do đó, mức độ được đánh giá cho HS khi hoàn thành bài tập này là mức độ 2- mức độ thành thạo hơn. d. Lưu ý khi vận dụng Trong thực hành, GV cần lưu ý hình thành cho HS một số thói quen sau:
  • 66. 60 1. Tập cho HS thói quen tự kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập, thực hành GV nên khuyến khích HS tự kiểm tra bài đã làm, kết quả thực hành để phát hiện, điều chỉnh, sửa chữa những sai sót. Trong một số trường hợp có thể hướng dẫn HS tự đánh giá bài làm của mình hoặc của bạn bằng điểm rồi báo cáo của GV. Khuyến khích HS tự nêu những hạn chế trong bài làm của mình hoặc của bạn và tự đề xuất các phương án điều chỉnh. 2. Tập cho HS thói quen tìm hiểu phương án và lựa chọn phương án hợp lý nhất để giải quyết vấn đề bài tập, không nên thỏa mãn với các kết quả đã đạt được. Khi HS chữa bài hoặc khi GV nhận xét về bài làm của HS, GV nên động viên, nêu gương những HS đã hoàn thành nhiệm vụ, tạo cho HS niềm tin vào sự tiến bộ và cố gắng của bản thân, tạo cho các em niềm vui về những kết quả đã đạt được của mình và của các bạn. Khuyến khích HS tìm các cách giải quyết các vấn đề bằng những cách khác nhau và lựa chọn phương pháp hợp lý nhất. Dần dần, HS sẽ có thói quen không bằng lòng với kết quả đã đạt được và có mong muốn tìm giải pháp tốt nhất cho bài làm của mình. Trong quá trình dạy học các bài luyện tập, thực hành, GV nên lựa chọn một số bài tập và tổ chức cho HS trao đổi ý kiến theo hướng khai thác các nội dung có sẵn (hoặc tiềm ẩn) trong bài tập, đặc biệt là tổ chức và hướng dẫn HS trao đổi ý kiến về các cách giải có thể có, nhận xét về từng cách giải để lựa chọn cách giải tốt nhất. Nói chung, GV nên tận dụng các bài tập ở SGK để giúp HS củng cố kiến thức- kĩ năng cơ bản, trọng tâm và phát triển NL tự đánh giá của HS. Đối với một số HS khá, giỏi, có điều kiện và khả năng học tập môn Toán, GV có thể cho HS làm thêm bài tập khi sinh hoạt trong nhóm học tập tự chọn về Toán theo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục, tránh gây nặng nề cho việc học tập của HS. Ngoài ra GV cũng cần chú ý một số lỗi trong khi trình bày lời giải của HS như: ghi các phép tính giải không chính xác, ghi câu lời giải, ghi đáp số,… Các chi tiết này tuy nhỏ nhưng nếu không chỉnh sửa ngay cho HS sẽ rất dễ làm cho HS có thói quen không tốt trong trình bày bài, dẫn đến những kết quả không cao mỗi lần kiểm tra. 2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán liên quan đến yếu tố thống kê a. Giải thích Một trong những tác dụng giáo dục của bài toán là phản ánh được thực tế xung
  • 67. 61 quanh, giúp cho HS thấy rõ nguồn gốc và mục đích thực tế của toán học. Do đó, chúng sẽ kích thích được tinh thần chủ động của các em trong học tập, bước đầu tạo cho các em phẩm chất độc lập, linh hoạt và sáng tạo, có thói quen tìm hiểu và phát hiện vấn đề từ cuộc sống và là cơ sở để tìm cách giải quyết nhằm vận dụng các kiến thức đã học. Vì vậy, HS trở nên gắn bó toán học với đời sống thực tiễn theo khả năng của mình.Trong phạm vi nhà trường, việc tăng cường rèn luyện và bồi dưỡng ý thức ứng dụng toán học cho HS được thực hiện chủ yếu thông qua các bài toán về YTTK có trong SGK môn Toán. Qua các câu hỏi, bài tập mở rộng, HS được luyện tập sử dụng các kiến thức và kĩ năng toán học để giải quyết bài toán thực tiễn. Vì vậy, khai thác tốt có nội dung thực tiễn ở những bài toán thống kê là cơ sở quan trọng trong việc rèn luyện cho HS ý thức và khả năng ứng dụng toán học vào thực tiễn. Vậy, mục đích của biện pháp này là: - Giúp HS nắm chắc, hiểu rõ những nội dung, yêu cầu bài toán có sẵn. - Rèn luyện các kĩ năng trong việc giải toán - Tăng cường hiểu biết, mở rộng tri thức về thực tiễn cuộc sống xung quanh nội dung được đề cập trong bài toán có sẵn - Giúp HS thấy được sự ứng dụng, gần gũi và hữu ích của hoạt động học và giải toán - Hình thành cho HS sự hứng thú, tò mò và niềm đam mê trong học và giải toán. b. Cách tiến hành Bước 1:GV giới thiệu bài toán thực tế Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố thực tiễn được đề cập. c. Ví dụ minh họa Khai thác nội dung thực tiễn bài tập 2 - Ôn tập về biểu đồ – Toán 5 (trang 174) Hình 2.4: Nội dung bài tập 2 trang 174 - SGK Toán 5
  • 68. 62 Bước 1:GV giới thiệu bài toán thực tế - GV yêu cầu HS giải quyết bài tập 2 trang 174 – SGK Toán 5 + HS giải quyết những yêu cầu của bài tập - GV tổ chức HS tìm hiểu, giải quyết những yêu cầu được mở rộng từ bài toán. Sau khi HS đã giải quyết nội dung bài tập 2a, 2b ở SGK, GV tiến hành khai thác nội dung thực tiễn có trong bài tập 2 như sau: - GV cho lớp thảo luận theo tổ, đưa ra yêu cầu của câu 2c: “Em hãy thống kê và lập bảng số liệu thống kê về ý thích ăn các loại quả của các bạn trong tổ mình”. Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán - GV tổ chức cho HS giải quyết nội dung yêu cầu thực tiễn được đưa ra + HS tiến hành làm việc theo tổ, điều tra và hoàn thành bảng thống kê. - GV yêu cầu HS trình bày kết quả trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét. + HS nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn. Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố thực tiễn được đề cập. Sau khi HS đã có kết quả thảo luận, GV tiến hành khai thác các kết quả đạt được: - GV: Có bạn nào trong lớp ta không thích ăn trái cây không? + HS trả lời: Dạ thưa cô, không ạ! - GV: Theo các em, ăn trái cây có lợi cho sức khỏe chúng ta như thế nào? + HS: Trái cây cung cấp vitamin, chất xơ; làm đẹp da; tốt cho mắt;… - GV: “Khi ăn trái cây, chúng ta cần lưu ý điều gì?” + HS: Trước khi ăn chúng ta phải rửa sạch và gọt vỏ để tránh bị đau bụng. Sau mỗi câu hỏi, GV cho HS khác nhận xét, cho ý kiến về câu trả lời của bạn và GV chốt lại câu trả lời để củng cố, đồng thời nhắc nhở HS về những tác dụng cũng như cách sử dụng trái cây sao cho hiệu quả. Trên đây là 3 bước cho biện pháp: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán YTTK, có thể thấy rằng, với việc mở rộng, khai thác sâu hơn về nội dung thực tiễn dựa trên những bài toán có sẵn ở SGK đã làm cho HS trở nên hứng thú và thấy được sự liên hệ của việc giải toán đối với cuộc sống hàng ngày. Như vậy, với cách hướng dẫn HS giải toán và tìm hiểu một vài vấn đề thực tiễn ẩn tàng trong bài toán đó, GV đã định hướng được cho HS cách giải, nắm vững kiến thức, kĩ năng giải toán cũng như liên hệ được thực tiễn và những vấn đề đang được xã
  • 69. 63 hội quan tâm, theo dõi. Các em nhận ra được kiến thức được học của mình có thể dùng làm gì, giải quyết những công việc gì của thực tế cuộc sống hằng ngày. d. Lưu ý khi vận dụng Những tình huống thực tiễn xung quanh chúng ta phong phú và đa dạng, có rất nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, tuy nhiên đối với HS tiểu học những vấn đề quen thuộc, gần gũi chỉ phù hợp với một số chủ đề kiến thức nào đó mà thôi. Có những chủ đề, việc vận dụng kiến thức thể hiện ở mức độ cao trong cuộc sống, khó và không thực sự gần gũi với HS thì không nên có khai thác nhiều ở những chủ đề này. Việc nêu vấn đề tìm hiểu, quan tâm trong đề bài không đòi hỏi quá nhiều tri thức bổ sung mà đề cập nhanh vào vấn đề chủ yếu của bài học. Bởi khi chúng ta sử dụng nhiều tri thức bổ sung sẽ làm cho HS không tập trung và suy nghĩ lan man đến các vấn đề khác. Con đường từ lúc nêu vấn đề mở đầu trong bài toán, gợi sự tò mò hứng thú cho HS đến khi giải quyết vấn đề càng ngắn càng tốt. Vì vậy, phải khai thác một cách triệt để mọi khả năng gợi cơ sở xuất phát từ thực tế để HS có thể học các kiến thức toán học tiếp theo được tốt hơn. Trong quá trình HS giải quyết nội dung yêu cầu bài toán mở rộng, nếu gặp phải những khó khăn, thắc mắc thì GV phải kịp thời phản hồi và giúp đỡ cũng như gỡ rối cho các em để có thể nắm được vấn đề các em cần tìm hiểu. Đây là một hoạt động nhằm tăng cường và phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, hơn nữa tùy vào tình hình thực tế và những điều kiện dạy học mà GV vận dụng, đưa ra các hoạt động hợp lí để đạt được kết quả như mục tiêu đã đề ra. 2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung thống kê a. Giải thích Hệ thống bài toán về thống kê có nội dung thực tiễn trong SGK còn ít. Nhiều bài mang nặng tính thực tiễn giả định. Do đó, việc sáng tác mở rộng, tăng cường các bài toán có nội dung YTTK với số liệu từ thực tế sẽ giúp các em HS, đặc biệt là những em HS giỏi có nhu cầu, mong muốn tìm tòi, sáng tạo để thỏa sự tò mò, hứng thú trong việc học toán và thấy được lợi ích to lớn của việc học Toán đối với cuộc sống hằng ngày. Một số nội dụng thực tế phù hợp với các vấn đề phù hợp với nhu cầu tìm hiểu, khai thác của HS chẳng hạn: - Đề toán có liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường hay giáo dục, dân số.
  • 70. 64 - Đề toán có liên quan đến vấn đề giáo dục lòng hiếu thảo với ông, bà, cha, mẹ… - Đề toán có liên quan đến vấn đề giúp đỡ bạn bị tàn tật, đồng bào lũ lụt. - Đề toán có liên quan đến sự vật và công việc xung quanh như con đường, mảnh đất, bàn ghế, mua hàng, trồng cây… Với những vấn đề trên có thể thấy việc biết giải quyết các bài toán mở rộng, các đề toán mới theo những yêu cầu của GV là một nội dung mà mỗi HS tiểu học phải rèn luyện. Cho nên khi HS được GV đề xuất được bài toán dựa vào các số liệu thực tế sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc rèn luyện NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Mục tiêu của biện pháp này là giúp HS thấy được mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn cuộc sống. Giúp GV dễ dàng hơn trong việc áp dụng quy trình mô hình hoá toán học khi dạy học toán ở tiểu học đồng thời kích thích hứng thú tìm tòi của các em. Từ việc tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung các YTTKdựa trên những sự vật diễn ra xung quanh, giúp các em biết khái quát hóa một số mặt của cuộc sống theo cách nhìn toán học. Ngoài ra, chúng ta cũng sẽ kích thích tinh thần chủ động của các em trong học tập. Bước đầu tạo phẩm chất độc lập, linh hoạt và sáng tạo, có thói quen tìm hiểu và phát hiện vấn đề từ cuộc sống để tìm cách giải quyết trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã học. Tạo điều kiện cho HS gắn bó toán học với đời sống thực tiễn theo khả năng của mình. b. Cách tiến hành Về các bước để tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung các YTTK chúng tôi đã có cách tiến hành như sau: Bước 1: Xác định nội dung thực tiễn liên quan đến yếu tố thống kê cần dạy Bước 2: Xây dựng bài toán thực tiễn cho HS Bước 3: Tổ chức HS giải quyết nội dung bài toán được đưa ra Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và đưa ra một số lưu ý c. Ví dụ minh họa Với bài học: Giải toán về tỉ số phần trăm – SGK Toán lớp 5 (trang 75). GV có thể vận dụng biện pháp này để mở rộng, tăng cường bài toán thực tiễn nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nội dung tỉ lệ phần trăm cho HS như sau: Bước 1: Xác định nội dung thực tiễn liên quan đến yếu tố thống kê cần dạy Khi học bài Giải toán về tỉ số phần trăm, nhận thấy rằng đây là nội dung thống kê có thể vận dụng vào thực tiễn khá nhiều trong cuộc sống, GV tiến hành xây dựng
  • 71. 65 bài bài toán mở rộng có nội dung thực tiễn để HS vận dụng kiến thức vừa học. Trước tiên, GV cần phải xác định được nội dung thực tiễn có liên quan, có thể khai thác đến việc tính toán, giải quyết vấn đề bằng tỉ số phần trăm. Từ nội dung thực tiễn đó, GV mới có thể xác định được bài toán hay vấn đề cần mở rộng. Có thể thấy rằng, đây là bước đầu tiên và rất quan trọng của biện pháp đặt ra. Bước 2: Xây dựng bài toán thực tiễn cho HS Dựa trên nội dung thực tiễn được xác định, GV xây dựng bài toán thực tế phù hợp với bài học và trình độ HS. “Sau đây là bảng thống kê số điểm tốt của các bạn trong bốn tổ của lớp 5A. Tên Điểm tốt Tên Điểm tốt Tên Điểm tốt Tên Điểm tốt Lan 5 Hoàng Tú 5 Hoàng 5 Bình 5 Duy 4 Bình 4 Hưng 4 Duy Bình 4 Phước 6 Phú 6 Quốc 6 Phước Hà 6 Mai Loan 7 Loan 7 Hà 7 Kim Thảo 7 Kim Lý 2 Lai 2 Lộc 2 Tuấn 2 Cẩm Tú 3 Toàn 3 Minh 3 Hạnh 3 Linh Đan 1 Đức 1 Trang 1 Mỹ 1 Tổ1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Cô Lan muốn tổng kết, đánh giá thi đua của các tổ trong tháng vừa qua. Tổ nào có phần trăm các bạn đạt 5 điểm tốt trở lên cao nhất sẽ nhận được nhận cờ “Chăm ngoan” của tháng. Vậy, cô giáo nên trao cờ cho tổ nào? Chúng ta hãy cùng nhau giúp cô Lan chọn ra tổ xứng đáng nhất.” Bước 3: Tổ chức HS giải quyết nội dung bài toán được đưa ra Khi đưa ra nội dung và yêu cầu của bài toán, GV định hướng cho HS thâm nhập cũng như hiểu và nắm bắt thông tin của bài toán cung cấp. - GV: Bài toán cho biết điều gì? + HS: Bài toán cho biết 4 bảng điểm tốt của 4 tổ lớp 5A. Cô Lan muốn tổng kết, đánh giá thi đua của các tổ trong tháng vừa qua. Tổ nào có phần trăm các bạn đạt 5 điểm tốt trở lên cao nhất sẽ nhận được nhận cờ “Chăm ngoan” của tháng. - GV: Bài toán hỏi điều gì? + HS: Cô giáo nên trao cờ cho tổ nào?
  • 72. 66 - GV: Làm thế nào các em có thể giúp cô giáo tìm ra tổ xứng đáng đạt cờ? + HS: Tính phần trăm các bạn đạt 5 điểm tốt trở lên của mỗi tổ rồi chọn ra tổ có phần trăm lớn nhất - GV: Làm cách nào để em có thể tính được phần trăm các bạn được 5 điểm tốt trở lên của mỗi tổ? + HS: Em đếm xem có bao nhiêu bạn đạt 5 điểm tốt trở lên trong tổ rồi chia cho số bạn trong tổ, sau đó nhân với 100. - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 để hoàn thành bài tập + HS thảo luận theo nhóm 4 hoàn thành bài tập Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và đưa ra một số lưu ý Sau khi HS các nhóm đã có kết quả, GV tiến hành cho HS trình bày kết quả nhóm mình đạt được. Yêu cầu HS các nhóm khác lắng nghe, đánh giá. - GV lắng nghe, nhận xét và đánh giá kết quả làm việc của HS - Cuối cùng GV yêu cầu HS nhắc lại quy tắc vừa học để ôn tập, củng cố. Như vậy, về cơ bản với 4 bước của biện pháp đề ra, GV đã góp phần đạt được mục tiêu của việc mở rộng, phát triển bài toán có nội dung các YTTK để từ đó đem lại hiệu quả cho việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học các YTTK cho HS tiểu học. d. Lưu ý khi vận dụng Khi đề xuất đề toán GV phải lựa chọn vấn đề phục vụ thiết thực cho bài học. Những tình huống thực tiễn xung quanh chúng ta phong phú và đa dạng, có rất nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, tuy nhiên đối với HS tiểu học những vấn đề quen thuộc, gần gũi chỉ phù hợp với một số chủ đề kiến thức nào đó mà thôi. Chính vì vậy, cần khai thác tốt bài toán có nội dung thực tiễn ở những chủ đề có tiềm năng, đó chính là cơ sở quan trọng trong việc rèn luyện cho HS ý thức và khả năng ứng dụng toán học vào thực tiễn. - Số liệu bài toán phải phù hợp với yêu cầu của thực tế. - Ngôn ngữ của bài toán phải ngắn gọn, mạch lạc. Các bài toán có nội dung thực tiễn cần sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Người học tự mình giải được một bài tập có ý rất lớn về mặt tâm lý. Ngược lại, việc thất bại ngay từ bài tập đầu tiên dễ làm cho HS mất nhuệ khí. Dễ gây tâm trạng bất lợi cho quá trình luyện tập tiếp theo.
  • 73. 67 - Việc xây dựng và đưa vào giảng dạy câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học đã nêu trên, không được làm thay đổi lớn tới hệ thống chương trình, SGK cũng như kế hoạch dạy học hiện hành. 2.2.5. Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho học sinh hình thành ý tưởng về bài toán thực tế liên quan đến yếu tố thống kê a. Giải thích Qua khảo sát ta thấy các bài toán có nội dung các YTTK trong SGK các lớp thường phản ánh những vấn đề thực tế quen thuộc xung quanh cuộc sống. Chính vì vậy các em sẽ thấy thích thú và nhanh chóng liên hệ với các kiến thức khác để có thể hình thành ý tưởng về bài toán thực tế để rèn luyện NL giải toán của mình.Giải quyết một bài toán khó là điều hấp dẫn, khiến HS thích thú, xây dựng niềm tin cho bản thân vào khả năng của mình, tạo động lực cho các em tiếp tục học tốt môn Toán. Hơn thế nữa học tập được một kiến thức mà các em có thể vận dụng và giải quyết dược vấn đề trong cuộc sống của chính bản thân mình, niềm vui của các em được nhân lên nhiều lần. Ngoài ra nhu cầu nhận thức của HS tiểu học đã rất lớn cho nên khi thấy vấn đề thực tế phản ánh trong bài toán các em sẽ muốn tìm hiểu rõ hơn về nó thông qua việc đặt cho người khác những câu hỏi. Điều đó cho thấy đó không phải là việc quá sức đối với HS tiểu học. Cho nên khi HS đề xuất được bài toán dựa vào các số liệu thực tế sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc rèn luyện NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Việc tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán thực tế liên quan đến YTTK nhằm mục đích: - Hình thành kiến thức toán học cho HS: Các kiến thức toán học nói chung và các YTTK nói riêng không phải chỉ được hình thành qua các bài hình thành kiến thức mới, kiến thức còn được hình thành ngay trong việc giải các bài toán. - Củng cố kiến thức cho HS; - Tạo ra các bài toán mới, nâng cao trình độ giải toán của HS; - Kích thích được tinh thần chủ động của các em trong học tập tạo cho các em phẩm chất độc lập, linh hoạt và sáng tạo, có thói quen tìm hiểu và phát hiện vấn đề từ cuộc sống; - Thông qua các bài toán có lời văn có nội dung thực tiễn sẽ giúp HS rèn luyện phát triển các NL giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt; - Thông qua bài làm của HS, GV vừa đánh giá được HS, vừa đánh giá được hiệu quả
  • 74. 68 giảng dạy. Từ đó GV điều chỉnh cách dạy của thầy và cách học của trò cho phù hợp. b. Cách tiến hành Bước 1: Yêu cầu HS liên hệ ý tưởng với thực tiễn về các nội dung có liên quan đếnyếu tố thống kê Bước 2: Thiết kế thành bài toán và tiến hành giải c. Ví dụ minh họa GV có thể tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán thực tế có liên quan đến nội dung tìm tỉ số phần trăm ở lớp 5 bài Tìm tỉ số phần trăm qua các bước sau: Bước 1: Yêu cầu HS liên hệ ý tưởng với thực tiễn về các nội dung có liên quan đến yếu tố thống kê Dựa vào nội dung kiến thức bài học “Tìm tỉ số phần trăm”, GV có thể yêu cầu HS từ những tình huống thực tế xây dựng bài toán thực tế có thể giải bằng công cụ kiến thức vừa học. Quá trình thực hiện bước 1 có thể diễn ra: - GV: Theo em, trong cuộc sống hằng ngày,những nội dung nào chúng ta cần phải (hoặc có thể) tính tỉ số phần trăm? + HS: Phần trăm giữa HS nữ và nam trong lớp học Phần trăm giữa số bút và số vở các bạn trong tổ Phần trăm giữa số cây bàng so với số cây trong sân trường… - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 để chọn ra đối tượng cần đề xuất bài toán, số liệu cho mỗi đối tượng đó. + HS thảo luận, đề xuất đối tượng để xây dựng bài toán và số lượng cho các đối tượng đó Bước 2: Thiết kế thành bài toán và tiến hành giải - GV yêu cầu HS đề xuất dự thảo cho bài toán thực tế + HS đề xuất dự thảo cho bài toán thực tế Ví dụ: Một HS đề xuất số liệu và lựa chọn đối tượng cho bài toán thực tế: Có tất cả 15 cây bút; 27 quyển vở. Chuyển sang bài toán thực tế: Trong tổ 1 lớp 5A, các bạn đếm và nhận thấy có 15 cây bút và 27 quyển vở. Hỏi phần trăm số bút so với số vở của tổ 1 là bao nhiêu? - GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá về số liệu, đối tượng cũng như bài toán các
  • 75. 69 bài toán các nhóm đề xuất. + HS nhận xét, đánh giá số liệu đã hợp lí với đối tượng được đưa ra hay chưa, đề toán đã hay và ngắn gọn chưa? - GV yêu cầu HS dùng công thức tính tỉ số phần trăm của hai số để giải bài toán nhóm mình đưa ra. + HS tiến hành giải và báo cáo kết quả Bài giải minh họa cho ví dụ bài toán HS đề xuất trên: Bài giải Phần trăm số bút so với số vở của tổ 1 là: 15 : 27 = 0,5555 0,5555 = 55,55% Đáp số: 55,55% d. Lưu ý khi vận dụng Khi hướng dẫn HS đề xuất đề toán dựa trên những sự vật hiện tượng diễn ra xung quanh các em theo chủ đề kiến thức đã học GV cần lưu ý cho HS: - Nội dung của bài toán phải đáp ứng được nhu cầu, mục đích của chủ đề kiến thức đã học. Các bài toán đó phải được dựa trên mục đích – yêu cầu của bài học. - Yêu cầu đưa ra phải phù hợp với trình độ và kiến thức của HS. - Bài toán phải có đầy đủ dữ kiện. - Câu hỏi của bài toán phải rõ ràng, đầy đủ ý nghĩa. - Bài toán phải không có mâu thuẫn nghĩa là các dữ kiện của bài toán bằng cách suy luận khác nhau không được dẫn đến hai kết quả trái ngược nhau, hoặc trái với ý nghĩa thực tế của chúng. - Số liệu bài toán phải phù hợp với yêu cầu của thực tế. 2.2.6. Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác a. Giải thích Với đặc điểm của chương trình tiểu học, các môn học có tính tích hợp cao, trong đó có sự liên kết hữu cơ giữa nhiều lĩnh vực tri thức khoa học. Để giải quyết yêu cầu đặt ra trong chương trình, đều phải có sự đóng góp hợp lực của các nội dung môn khoa học khác. Các nội dung môn học được hình thành kiến thức và kĩ năng theo yêu cầu của từng nội dung xong hệ thống kiến thức và kĩ năng của các nội dung có quan hệ
  • 76. 70 chặt chẽ với nhau, ủng hộ và làm sáng tỏ cho nhau tránh được sự chồng chéo và thiếu thống nhất. Rèn luyện ý thức ứng dụng nội dung kiến thức về các YTTK trong môn Toán ở vào thực tế cho HS tiểu học không chỉ bó hẹp trong phạm vi những tiết Toán mà khi tổ chức dạy học các môn như Tự nhiên – xã hội, Kỹ thuật, Mỹ thuật… GV cũng có thể tích hợp với môn Toán để chỉ cho HS thấy được những ứng dụng của kiến thức có nội dung các YTTK ngay trong chính môn học đó. Làm như vậy các em sẽ thấy được sự hiện diện của kiến thức toán học nói chung và các YTTK nói riêng ngay trong tất cả các môn học và các hoạt động thường ngày. Qua đó, các em từng bước ý thức được giá trị ứng dụng, học tập cách ứng dụng và hình thành bước đầu kỹ năng ứng dụng nội dung kiến thức các YTTK vào trong những tình huống thực tế tương tự. Vì vậy, dựa vào những kiến thức về YTTK đã được học, dựa vào nội dung của các môn học khác trong chương trình, GV cần tìm ra mối liên hệ, sự tích hợp để khai thác nhằm tăng cường khả năng sáng tạo của HS trong việc ứng dụng vào các môn học khác trong chương trình tiểu học vào thực tiễn. Như vậy, có thể thấy mục đích của biện pháp này là: - Tạo lập cho HS liên hệ, ứng dụng những kiến thức về YTTK đã học vào các môn học khác, liên hệ kiến thức toán học vào những tình huống thực tiễn. - Gợi được tính thiết thực của việc vận dụng kiến thức toán học trong thực tiễn. Giúp HS thấy được những ứng dụng cụ thể của chúng ở những dạng cụ thể, trực tiếp trong đời sống hằng ngày xung quanh các em - HS thấy được sự hiện diện của kiến thức toán học nói chung và các YTTK nói riêng ngay trong các môn học và hoạt động thường ngày. Qua đó, các em từng bước ý thức được giá trị ứng dụng, học tập cách ứng dụng và hình thành bước đầu kỹ năng ứng dụng nội dung kiến thức các YTTK vào trong những tình huống thực tế tương tự. - Tạo môi trường để HS vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong quá trình giải quyết nội dung thực tiễn với môn học khác. b. Cách tiến hành Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để vận dụng kiến thức về YTTK đã được học c. Ví dụ minh họa
  • 77. 71 Với bài “Làm quen với thống kê số liệu”- Toán lớp 3, GV có thể vận dụng biện pháp này bằng các bước sau nhằm quyết những vấn đề liên quan đến nội dung câu hỏi ở “Bài 19: Các thế hệ trong một gia đình” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 như sau: Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK - Bằng các phương pháp và hình thức dạy học, GV hướng dẫn HS nắm bắt được nội dung kiến thức về thống kê số liệu + HS lắng nghe, ghi nhớ những nội dung kiến thức bài học - GV lựa chọn nội dung cần trao đổi để tích hợp kiến thức được học với môn học khác. Ở nội dung này, GV lựa chọn tích hợp nội dung câu hỏi ở bài 19: Các thế hệ trong một gia đình” môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3. Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để vận dụng kiến thức về thống kê số liệu đã được học - GV tổ chức HS tiến hành giải quyết phiếu học tập có nội dung câu hỏi tích hợp. PHIẾU HỌC TẬP 1) Hãy thống kê số tuổi của mỗi người trong gia đình emvào bảng sau: Thành viên Tuổi 2) Trong gia đình em, ai nào nhiều tuổi nhất, ai ít tuổi nhất? Hình 2.5:Phiếu học tập nội dung thảo luận + HS tiến hành việc thống kê số tuổi của mỗi người trong gia đình, sau đó xác định người có số tuổi nhiều nhất, ít nhất trong gia đình. Trong quá trình HS giải quyết bài toán, GV theo dõi, giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc HS gặp phải. Như vậy, sau khi HS giải quyết xong nội dung thảo luận liên quan đến môn Tự nhiên và Xã hội vừa được tích hợp trong bài học, HS nhận thấy được ý nghĩa và vai trò của nội dung kiến thức vừa học, chúng không chỉ được sử dụng để giải quyết được những bài tập của môn Toán mà còn có thể giải quyết được các tình huống, bài tập của môn học khác và các tình huống trong thực tiễn.
  • 78. 72 d. Lưu ý khi vận dụng Hiện nay, chúng ta chưa làm tốt việc rèn luyện ý thức ứng dụng kiến thức các YTTK vào thực tế cho HS nên các em chỉ quan tâm đến việc làm sao để đạt được điểm cao. Học tập và làm bài với các em là xuất phát từ sự đối phó với thầy cô. Chính vì không có động cơ học tập đúng đắn nên các em thường có những lỗ hổng rất lớn kiến thức. Điều này gây ra khó khăn cho việc học sau này của các em. Biện pháp này nếu được thực hiện thường xuyên sẽ hình thành một thói quen tốt trong HS. Do đó, trong quá trình dạy học, GV thường xuyên lưu ý, nhắc nhở và rèn luyện cho HS thói quen về sự liên hệ, tích hợp những vấn đề được học vào môn học khác. Thói quen này không phải dễ dàng hình thành cho HS, vì vậy GV phải rèn luyện cho HS và hướng các em đến một mục đích cao hơn là sử dụng chính những kiến thức trong việc giải quyết những tình huống của các môn học khác nói riêng và trong đời sống nói chung. Tránh tình trạng các em vận dụng, liên hệ một cách lan man, không có định hướng dẫn đến sự hiểu nhầm, sai sót. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 của luận văn đã trình bày các vấn đề: 1. Các định hướng xây dựng và thực hiện biện pháp bao gồm:đảm bảo sự phù hợp với chương trình và nội dung các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học;đảm bảo phù hợp vơi sự phát triển tâm sinh lí HS tiểu học; đảm bảo phát triển NL toán học cho HS, đặc biệt là NLvận dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các YTTK; đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 2. Đưa ra hệ thống 6 biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua qua dạy học các YTTK, bao gồm: giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê; rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một cách thành thạo vào giải toán; tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán liên quan đến YTTK; tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung thống kê; tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán thực tế liên quan đến YTTK; giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác.
  • 79. 73 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm với các mục đích sau: - Bước đầu khẳng định lại tính khả thi của vấn đề đã nghiên cứu. - Kiểm chứng và đánh giá mức độ, khả năng ứng dụng của đề tài vào thực tiễn trong quá trình dạy học. - Nhận định mức độ phù hợp của các biện pháp xây dựng để phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các YTTK - Kết quả thu được đã phần nào đánh giá hiệu quả vận dụng các biện pháp nhằm pháttriển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các YTTK, đánh giá hiệu quả tiếp thu và vận dụng của HS khi được GV vận dụng các biện pháp được đề xuấtvào dạy học, từ đó đánh giá được ưu điểm và hạn chế của đề tài nhằm có những lưu ý khắc phục trong quá trình sử dụng. Đó là bài học kinh nghiệm để bản thân khắc phục những hạn chế, phát huy các ưu điểm nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung và các YTTK ở tiểu học nói riêng. 3.2. Nội dung thực nghiệm Chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm một số bài toán có nội dung YTTK đã xây dựng ở chương 2 với hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp đổi mới. Bảng 3.1: Nội dung các tiết dạy thực nghiệm Tiết Biện pháp Bài học Nội dung các bước 1 Biện pháp 1: Giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các YTTK Bài: Làm quen với thống kê số liệu (tiếp theo)-Toán lớp 3 (trang 136) Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học Bước 2: Giúp HS thực hành luyện tập, củng cố kiến thức vừa học 2 Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán liên quan đến YTTK Bài tập 2-Toán lớp 4 (trang 175) Bước 1: GV giới thiệu bài toán thực tế Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố thực tiễn được đề cập.
  • 80. 74 3 Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác Bài: Giải toán về tỉ số phần trăm- Toán lớp 5 (trang 75) Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để vận dụng kiến thức về YTTK đã được học 3.3. Tổ chức thực nghiệm 3.3.1. Đối tượng học sinh Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở 3 khối, mỗi khối 1 lớp. Mỗi lớp chúng tôi tiến hành dạy 1 tiết ở trường tiểu học Vỹ Dạ - thành phố Huế. Lớp thực nghiệm: Lớp 3/5, lớp 4/4, lớp 5/1 3.3.2. Thời gian thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm trong 03 tiết trên lớp thực nghiệm, thời gian cụ thể: - Tiết 1: Lớp 3/5 ngày 8 tháng 9 năm 2016 - Tiết 2: Lớp 4/4 ngày 9tháng 9 năm 2016 - Tiết 3: Lớp 5/1 ngày 9 tháng 9 năm 2016 3.3.3. Cách thức thực nghiệm - Đầu tiên, chúng tôi tiến hành gặp mặt GV đứng lớp trao đổi thống nhất ý tưởng thực nghiệm. - Chúng tôi tiến hành lên lớp theo các bước trong kế hoạch bài học. - Tiến hành phỏng vấn GV, HS sau khi thực nghiệm và chúng tôi đánh giá kết quả thực nghiệm dựa trên các tiêu chí đưa ra. 3.4. Kết quả thực nghiệm Sau khi dạy thực nghiệm ở 3 lớp 3/5, 4/4 và lớp 5/1, theo dõi tình hình học tập của các lớp, cũng như tổng hợp, phân tích chất lượng, mức độ tiếp nhận và vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nội dung các YTTK của HS sau tiết học, phân tích kết quả phiếu điều tra cũng như kết quả trao đổi ý kiến với GV để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học nội dung các YTTK cho HS tiểu học. Kết quả thực nghiệm cụ thể như dưới đây.
  • 81. 75 3.4.1. Đối với học sinh a. Ở lớp 3/5 Lớp 3/5 được đánh giá là lớp có chất lượng HS không cao. Tỉ lệ HS chưa hoàn thành môn Toán ở học kì I là 5 em. Vì vậy, quá trình dạy thực nghiệm ở lớp này, chúng tôi đã lựa chọn các hình thức dạy học, phương pháp dạy học phù hợp với NL và trình độ của HS. Chúng tôi triển khai bài học “Làm quen với số liệu thống kê (tiếp theo)” với việc sử dụng biện pháp 1 nhằm giúp HS phát triển NL vận dụng kiến thức về bảng số liệu thống kê vào thực tiễn. Chúng tôi cho HS tiếp cận và trải qua 2 bước của biện pháp đặt ra với các hoạt động dạy- học được tiến hành trong mỗi bước. Sau khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng các em đã giảm bớt đi sự bỡ ngỡ, ngạc nhiên khi tiếp xúc với nội dung bài kiến thức bài học. Cùng với sự hướng dẫn, phân tích nội dung bài toán của GV đưa ra, các em đã bước đầu biết tháo gỡ những thắc mắc nhằm giải quyết được nội dung bài toán. Điều này không chỉ thể hiện qua không khí học tập sôi nổi của lớp học, các em nhiệt tình phát biểu xây dựng bài cũng như tích cực thảo luận nhóm, mà kết quả đạt được khi hoàn thành các bài tập luyện tập lần này đã có sự phát triển vượt bậc và chính xác hơn so với các bài học trước rất nhiều. Với biện pháp này, chúng tôi đã tiến hành qua 2 bước: Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học Ở bước này, chúng tôi tiến hành 2 hoạt động chính: Hoạt động 1: kiểm tra bài cũ nhằm giúp HS củng cố, nhớ lại kiến thức việc sắp xếp các giá trị của bảng số liệu Hoạt động 2: Giới thiệu, hình thành bảng số liệu Trong hoạt động này, GV hình thành được hai nội dung kiến thức về bảng số liệu, đó là: a. Hình thành bảng số liệu b. Đọc bảng số liê ̣u Với mỗi nội dung kiến thức, bằng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải - minh họa, GV lần lượt giới thiệu và cung cấp cho HS nội dung kiến thức cần nhớ.
  • 82. 76 Hình 3.1: HS lắng nghe cô giáo giảng bài Hình 3.2: HS hăng say phát biểu Thông qua bảng thống kê về gia đình của các cô Mai, Lan và Hồng. GV hướng dẫn HS quan sát và nắm được các khái niệm về hàng, cột. Từ đó hướng dẫn cách đọc bảng số liệu, nắm bắt các thông tin từ bảng số liệu. Với 2 hoạt động trên, HS đã phần nào nắm bắt được các kiến thức của bài học một cách thấu đáo dưới sự hướng dẫn của GV. Quan sát thái độ, biểu hiện trên gương mặt và sự hăng say phát biểu bài của HS (Hình 3.1 và Hình 3.2), chúng tôi nhận thấy: Một số HS tỏ ra hứng thú của khi được tiếp nhận kiến thức mới. Các em hăng say phát biểu và đưa ra ý kiến cá nhân của mình. Đây chính là một trong những biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Với những biểu hiện trên, có thể đánh giá NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS trong lớp đang ở mức độ 1: mức độ đơn giản. Bước 2: Giúp HS thực hành luyện tập, củng cố kiến thức vừa học Ở bước này, để giúp HS tái hiện lại những kiến thức vừa học về bảng số liệu thống kê, chúng tôi tiến hành cho HS thực hành qua 3 bài tập ở SGK.Các bài tập được tiến hành với hình thức cá nhân. Sau thời gian quy định, GV sử dụng hình thức hỏi- đáp để kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của HS. Dưới sự chỉ đạo, điều hành của GV, HS đã có cơ hội để tái hiện và củng cố lại kiến thức vừa học một cách chắc chắn và nhuần nhuyễn (Hình 3.3).
  • 83. 77 Hình 3.3: HS phát biểu trả lời bài tập ở SGK Các bài tập ở SGK lần lượt được HS giải quyết. Có thể thấy rằng thái độ học tậphứng thú, say mê của các em khi học nội dung kiến thức bài học này dẫn đến khi giải quyết các bài tập mà SGK đưa ra, HS biểu hiện sự chắc chắn trong kiến thức bằng những câu trả lời đúng và chính xác. Đây cũng chính là một biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS tiểu học. Với việc hoàn thành các bài tập ở SGK, có thể thấy NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS đã được nâng cao hơn ở mức độ 2- mức độ thành thạo hơn. Sau khi kết thúc việc sửa và đánh giá kết quả bài làm của HS ở các bài tập SGK, chúng tôi tiến hành cho HS thảo luận theo tổ để hoàn thành phiếu học tập về một vấn đề có nội dung thực tiễn. PHIẾU HỌC TẬP Thảo luận theo tổ, điều tra và hoàn thành bảng số liệu thống kê về màu sắc ưa thích của các bạn trong tổ MÀU SẮC ƢA THÍCH CỦA CÁC BẠN TRONG TỔ…. Màu sắc Xanh lá cây Xanh da trời Đỏ Tím Vàng Da cam Hồng Số bạn Hình 3.4: Phiếu học tập thảo luận theo tổ Với yêu cầu được đưa ra trong phiếu học tập, HS sẽ tiến hành giải quyết tình huống được đưa ra. Có nội dung gần gũi với thực tiễn cuộc sống, yêu cầu được đưa ra của phiếu học tập đã kích thích được sự thích thú, mong muốn khám phá và giải quyết bài toán của các em. Việc điều tra và hoàn thành bảng số liệu thống kê được tổ chức
  • 84. 78 theo tổ, nên để đạt được kết quả nhanh chóng, chính xác, các em phải có một sự làm việc khoa học và trật tự. Nhìn chung, HS 4 tổ, trong thời gian ngắn đã có kết quả nhanh chóng về màu sắc ưa thích của các thành viên trong tổ của mình. Quá trình thảo luận được đánh giá là sôi nổi, nghiêm túc và có được sự làm việc của toàn HS trong lớp (Hình 3.5). Đây là là tổ hợp các biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong quá trình các em thảo luận, GV là người theo dõi để kịp thời giúp đỡ, tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc của HS. Điều này giúp GV có thể đánh giá được NL vận dụng kiến thức về bảng thống kê số liệu của HS (Hình 3.6). Hình 3.5: HS thảo luận theo tổ Hình 3.6: GV theo dõi, hướng dẫn HS Cuối cùng, bằng hoạt động củng cố- dặn dò, GV giúp HS khắc sâu lại kiến thức vừa học và các chuẩn bị cho bài học mới. Trong bước này, có thể thấy, nhờ vào việc tái hiện lại kiến thức thông qua hoạt động luyện tập mà HS có cơ hội củng cố, nắm chắc kiến thức vừa học. Thông qua việc HS thảo luận, làm việc nhóm một cách tích cực, sôi nổi. Kết quả của các bài tập của các em chính xác cao và hầu hết các em đều trả lời đúng. Việc thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao, các em nhanh chóng có được thông tin từ quá trình điều tra (Hinh 3.7). Như vậy, với các hoạt động được đưa ra, có thể thấy rằng NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của các em đã được hoàn thiện và phát triển với đầy đủ 3 mức độ. Các em đã có những biểu hiện của NL này trong học tập. Điều này cho thấy biện pháp 1 có vai trò quan trọng trong việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của các em, bởi lẽ có được kiến thức tốt, chuẩn thì mới có khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
  • 85. 79 Hình 3.7: Kết quả thảo luận của 4 tổ Kết thúc giờ học, chúng tôi tiến hành phỏng vấn GV và 2 HS. Sau đây là các đoạn phỏng vấn với 2 HS của lớp: Đoạn phỏng vấn với HS Diễm Quỳnh: Tác giả: Em thấy tiết học hôm nay thế nào? Diễm Quỳnh: Dạ. Hôm nay học rất vui ạ! Tác giả: Vì sao em cảm thấy vui? Diễm Quỳnh: Dạ. Vì em thấy hiểu bài, em có phát biểu nhiều lần được cô giáo khen và em được làm nhóm rất vui. Tác giả: Em thấy bài học này có giúp ích gì cho em không? Diễm Quỳnh: Dạ có. Em có thể biết được các thông tin trên một bảng số liệu. Đoạn phỏng vấn với HS Nguyên Vũ: Tác giả: Em thấy tiết học hôm nay thế nào? Nguyên Vũ: Dạ. Thưa cô. Tiết học rất vui và sôi nổi. Có nhiều bạn phát biểu bài. Tác giả: Vì sao em cảm thấy vui và sôi nổi? Nguyên Vũ: Dạ. Vì em thấy cả lớp ai cũng giơ tay phát biểu. Ai cũng làm đúng bài tập. Tác giả: Em thấy bài học này có giúp ích gì cho em không? Nguyên Vũ: Dạ có. Em có thể thống kê được nhiều điều trong cuộc sống hàng ngày.
  • 86. 80 b. Ở lớp 4/4 Đây là lớp học có chất lượng HS khá tốt. Là một lớp có nề nếp và tác phong học tập tốt. Với lớp này, chúng tôi chọn triển khai Bài tập 2 trang 175 – SGK Toán 4với việc sử dụng biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán liên quan đến YTTK nhằm giúp HS phát triển NL vận dụng kiến thức về tìm số trung bình cộng của nhiều số cũng như ứng dụng của nó trong thống kê các vấn đề về dân số. Để phát triển và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức về tìm số trung bình cộng vào thực tiễn của HS, chúng tôi đã tiến hành cho HS quan sát các bài tập 2 để hoàn thành các câu hỏi. Quá trình vận dụng biện pháp diễn ra thông qua 3 bước: Bước 1: GV giới thiệu bài toán thực tế Ở bước này, bản thân GV dựa vào bài tập 2 trang 175 để xác định nội dung thực tiễn trong bài tập cần khai thác đó là nội dung về vấn đề dân số. Xác định vấn đề này là một vấn đề thiết thực, cần cung cấp và khai thác để các em nắm bắt được trong thực tiễn hiện nay, GV sẽ khai thác và lên kế hoạch để dạy học cho hoạt động giải bài tập này. Sau đó, GV tiến hành hoạt động dạy học. Đầu tiên, GV giới thiệu cho HS bài toán thực tế bằng cách yêu cầu HS hoàn thành bài toán được đưa ra ở phiếu học tập (Hình 3.8). PHIẾU HỌC TẬP Bài tập 2: Trong 5 năm liền số dân của một phường tăng lần lượt là: 158 người, 147 người, 132 người, 103 người, 95 người. Hỏi trong 5 năm đó, trung bình số dân tăng hằng năm là bao nhiêu người? Bài giải ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Hình 3.8: Nội dung phiếu học tập Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán Ở bước này, HS dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tiến hành giải quyết những yêu cầu của bài toán đặt ra. Quan sát quá trình các em từ lúc nhận được phiếu học tập, đọc đề bài toán đến khi hoàn thành phiếu học tập, chúng tôi nhận thấy thái độ rất nghiêm túc của các em. Khi đươc GV phát phiếu học tập, em nào cũng thấy thích thú. Lập tức các em đọc đề
  • 87. 81 và suy nghĩ, định hướng ngay cách giải (Hình 3.9). Một số HS hoàn thành bài tập một cách nhanh chóng. Điều này chứng tỏ HS đã nắm rất vững quy tắc tìm trung bình cộng của nhiều số. Đây chính là biểu hiện đầu tiên của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Như vậy, hoàn thành được bài tập này, đối với NL này, mức độ được đánh giá đối với các em là mức độ 1- mức độ đơn giản. Hình 3.9: HS giải quyết bài toán Đánh giá kết quả bài làm của HS, chúng tôi nhận thấy bài làm có kết quả chính xác, trình bày sạch sẽ và đặc biệt là các em hoàn thành trong thời gian rất nhanh (Hình 3.9). Điều này cho thấy sự nắm chắc kiến thức, biết cách định hướng giải quyết bài toán và lập được kế hoạch bài giải của các em. Đây là những biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Như vậy, mức độ phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS ở hoạt động này là mức độ 2- mức độ thành thạo hơn. Hình 3.10: Bài làm của HS
  • 88. 82 Bước 3: GV nhận xét, đánh giá, chốt lại vấn đề thực tiến được đề cập. Sau khi HS đã giải quyết hết những yêu cầu của bài toán đặt ra, GV hướng dẫn HS khai thác vấn đề, nội dung ẩn tàng của bài toán đặt ra. Thông qua hoạt động này, chúng tôi tiến hành quan sát và đánh giá NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Nhìn chung, đa số HS đều nỗ lực, cố gắng lắng nghe, tiếp nhận vấn đề GV đưa ra. Các em đều thảo luận rất sôi nổi, đưa ra ý kiến của bản thân để cùng nhau bàn bạc, cho ý kiến. Các em thể hiện sự thích thú, hứng khởi khi được hỏi thêm những vấn đề của xã hội mà các em cũng quan tâm và muốn được cung cấp thông tin. Đặc biệt, một số em còn thể hiện được sự hiểu biết của mình khi nêu được những nguyên nhân khiến cho dân số tăng nhanh mà những nguyên nhân đó phải thông qua sách, báo, các trang thông tin…mới có thể biết được. Điều đó cho thấy HS hiện nay đã có một vốn kiến thức về thực tiễn khá tốt. Các em có khả năng nắm bắt các tình hình thời sự, thực tế cuộc sống. Đây chính là biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Như vậy, bài toán mà chúng tôi sử dụng để tiến hành dạy thực nghiệm trên đã phù hợp với trình độ nhận thức của HS, phát huy được NL học tập cũng như có điều kiện để hình thành, rèn luyện tối đa các NL vận dung kiến thức tìm số trung bình cộng vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Sau tiết học, chúng tôi tiến hành phỏng vấn HS nhằm đánh giá tính khả thi của biện pháp được đưa ra: Đoạn hội thoại với HSMinh Phương: Tác giả: Hôm nay, em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết bài toán cô giáo giao cho? Minh Phương: Thưa cô, kiến thức về tìm số trung bình cộng của nhiều số. Tác giả: Em vận dụng để giải quyết về vấn đề gì? Minh Phương: Dạ. Vấn đề tăng dân số của một xã. Tác giả: Theo em, sau khi tìm hiểu những vấn đề tăng dân số em có suy nghĩ gì? Minh Phương: Em thấy gia tăng dân số là việc không nên và có những tác động xấu tới cuộc sống mọi người. Đoạn hội thoại với HS Mạnh Hoàng: Tác giả: Hôm nay, em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết bài toán cô giáo giao cho? Mạnh Hoàng: Thưa cô, kiến thức về tìm số trung bình cộng của nhiều số. Tác giả: Em vận dụng để giải quyết về vấn đề gì?
  • 89. 83 Mạnh Hoàng: Dạ. Vấn đề tăng dân số của một xã. Tác giả: Theo em, vấn đề này có đáng để quan tâm không ? Mạnh Hoàng: Dạ có. Theo em nghĩ, đây là vấn đề chung của tất cả mọi quốc gia trên thế giới. Tác giả: Vì sao em nghĩ như vậy? Mạnh Hoàng: Dạ vì em thấy dân số tăng nhanh gây ra rất nhiều hậu quả. c.Ở lớp 5/1 Là một lớp được đánh giá có chất lượng tốt về phẩm chất và NL, lớp 5/1 là lớp luôn đi đầu về chất lượng dạy và học. Do đó, những hình thức và phương pháp dạy họcmà chúng tôi lựa chọn để triển khai dạy thực nghiệm cũng phải đảm bảo được sự phù hợp về đặc điểm nhận thức, NL của các các em.Chúng tôi triển khai bài toán lấy từ một yêu cầu SGK Lịch sử và Địa lí lớp 5 trang 90 trong đó vận dụng biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khácnhằm giúp HS phát triển NL vận dụng kiến thức về tìm tỉ lệ phần trăm của nhiều số cũng như ứng dụng của nó trong giải quyết các vấn đề của môn học khác. Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK Thông qua các hoạt động dạy học, GV hướng dẫn HS khai thác các kiến thức của bài học. Các quy tắc, công thức của bài học giải toán về tỉ số phần trăm được GV cung cấp và nhiệm vụ của HS phải ghi nhớ và vận dụng chúng. Bước này là một bước quan trọng, là cơ sở để GV xác định nội dung bài toán, vấn đề cần cung cấp và phát triển cho HS. Với kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm GV trên cơ sở đó kết hợp một yêu cầu của môn Địa Lí lớp 5 làm bài toán để HS có thể vận dụng quy tắc được học để giải quyết yêu cầu đó. Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để vận dụng kiến thức về YTTK đã được học Trong bước này, GV tiến hành 2 hoạt động chính: - Hoạt động 1: Giới thiệu cho HS nội dung, thông tin của vấn đề cần giải quyết Ở hoạt động này, GV chiếu slide nội dung của vấn đề cần thảo luận là nội dung mục ở mục 2 bài 11: Lâm nghiệp và Thủy sản ở sách Lịch sử và Địa lí lớp 5 – trang 90(Hình 3.11). GV yêu cầu HS quan sát và nắm bắt thông tin có trên bảng.
  • 90. 84 Hình 3. 11: Nội dung thông tin cần tích hợp Khi được GV cung cấp thông tin nội dung cần thảo luận, HS tỏ ra khá lúng túng và ngạc nhiên. Các em thấy thắc mắc tại sao cô giáo lại đưa một nội dung môn Địa lí vào trong môn Toán. - Hoạt động 2: GV giao phiếu học tập, yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 hoàn thành phiếu học tập. Ở bước này, GV tiến hành phát bài tập phiếu học tập và.yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 để hoàn thành nhiệm vụ được giao. PHIẾU HỌC TẬP Đọc thông tin trên bảng và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản khai thác tăng lên từ năm 1990 đến năm 2003? ……………………………………………………………………………………… Câu 2: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên từ năm 1990 đến năm 2003? ……………………………………………………………………………………… Câu 3: Nhờ việc tính phần trăm sản lượng khai thác thủy sản và phần trăm sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên, em hãy cho biết sản lượng thủy sản nào tăng nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu phần trăm? ……………………………………………………………………………………… Hình 3.12: Nội dung phiếu học tập Với 3 câu hỏi trong nội dung phiếu học tập được lần lượt GV hướng dẫn HS tìm hiểu và phân tích. Nhìn chung, đa số HS trong lớp đều tỏ ra thích thú với vấn đề mới lạ và hấp dẫn này. Các em say sưa đưa ra những ý kiến, suy nghĩ và cách làm của bản
  • 91. 85 thân. Chính điều này đã tạo nên không khí lớp học sôi nổi, vui vẻ. Các em có tinh thần học tập tốt, có ý thức trong việc phát biểu xây dựng bài. Ban đầu, HS tỏ vẻ rất ngạc nhiên trước thông tin và yêu cầu của bài toán mà GV đưa ra. Sau đó, là nét mặt các em trở nên thích thú và mong muốn giải quyết ngay vấn đề mà GV đặt ra. Quan sát các nhóm thảo luận, chúng tôi nhận thấy sự làm việc nghiêm túc, ý thức và nhu cầu tìm được đáp án cho bài toán. Chính vì lẽ đó mà đa số các HS đều nỗ lực cố gắng thực hiện và đưa ra kết quả nhanh, chính xác.Sự hợp tác nhóm 4 được triệt để, các em có sự ganh đua, sự cố gắng nên rất nhiều ý kiến hay, hợp lí và chính xác được đưa ra (Hình 3.13 và Hình 3.14). Hình 3.13: HS thảo luận nhóm 4 Hình 3.14: HS hợp tác nghiêm túc Để giải quyết các tình huống này, chúng tôi tiến hành cho HS thảo luận nhóm 4 trong thời gian 8 phút. Các HS đều thảo luận rất sôi nổi, thảo luận và đưa ra nhiều cách giải khác nhau. Hầu hết các HS đều thực hiện cách tính sản lượng thủy sản của năm 2003 so với năm 1990 là bao nhiêu rồi tính phần trăm sản lượng thủy sản tăng lên (Hình 3.15). Một vài nhóm có cách làm khác là tính phần trăm sản lượng thủy sản của năm 2003 so với năm 1990. Sau đó, các em tính phần trăm sản lượng tăng thêm bằng cách lấy phần trăm vừa tìm được trừ đi cho 100% (Hình 3.16). Như vậy, có thể thấy với 2 bước tiến hành của biện pháp, các hoạt động được tiến hành đạt kết quả khá tốt. Hầu hết, HS đều có ý thức trong việc học các nội dung về tỉ số phần trăm không chỉ để vận dụng giải quyết các bài tập của môn toán mà có thể giải quyết những vấn đề của môn học khác.
  • 92. 86 Hình 3.15: Bài làm theo cách 1 Hình 3.16: Bài làm theo cách 2 Sau đây là đoạn phỏng vấn của chúng tôi với 2 HS sau khi kết thúc giờ học: Đoạn hội thoại với HS Đức Hải: Tác giả: Em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết cho bài toán cô giáo đưa ra? Đức Hải: Dạ, kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm Tác giả: Theo em, những kiến thức và kĩ năng của nội dung này có phải chỉ được sử dụng trong môn Toán không? Đức Hải: Dạ, theo em là có thể giải quyết được nhiều môn học khác nữa và có thể giải quyết cho nhiều việc trong cuộc sống. Đoạn hội thoại với HS Nguyên An: Tác giả: Em đã vận dụng kiến thức gì để giải quyết cho bài toán cô giáo đưa ra? Nguyên An: Dạ, kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm Tác giả: Theo em, những kiến thức và kĩ năng của nội dung này có phải chỉ được sử dụng trong môn Toán không? Tác giả: Dạ. Không chỉ có ở môn Toán mà còn nhiều môn khác nữa vì hôm nay em đã được giải quyết bài toán có nội dung Địa lí lớp 5. Dựa trên kết quả theo dõi trực tiếp quá trình học tập của các em và thăm dò ý kiến HS trong 3 lớp thực nghiệm, kết hợp với phân tích kết quả bài làm của các em, khả năng vận dụng kiến thức của các em vào thực tế, chúng tôi thu được kết quả sau: + Việc giảng dạy nội dung các YTTK trong quá trình hình thành kiến thức với các biện pháp được đưa ra đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Trong quá trình dạy học, HS tỏ ra khá linh hoạt và sáng tạo khi dự đoán kết quả của tình huống được đưa ra, khi HS vận dụng những kiến thức được học vào trả lời, làm các nội dung các câu
  • 93. 87 hỏi của bài tập mà GV yêu cầu. Điều này cho thấy những biện pháp đưa ra thực hiện trong quá trình dạy học giúp phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo ở HS; sự tò mò, hứng thú, mong muốn được vận dụng những kiến thức về thống kê nói riêng và môn Toán nói chung vào thực tiễn. + Đa số các HS đều hứng thú với giờ học có sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn vì nó giúp các em nắm rõ được yêu cầu của mỗi hoạt động, hiểu được mục đích, vai trò của kiến thức được học một cách rõ ràng, nắm bắt được ứng dụng của chúng trong thực tế cuộc sống. Những biện pháp được sử dụng trong tiết dạy giúp các em phát triển được khả năng quan sát cũng như kích thích được trí tưởng tượng của các em. Điều đó, kích thích các em say mê tìm tòi, hoạt động trong giờ học. Việc tiếp thu kiến thức và nắm vững chúng cũng trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn. Như vậy, vận dụng các biện pháp được đưa ra không chỉ làm phong phú hóa hình thức dạy học, đa dạng hóa các TLDH mà còn tạo điều kiện để HS tham gia tích cực vào hoạt động khám phá, kiến tạo tri thức, nâng cao hiệu quả cho giờ dạy; đạt được mục tiêu cuối cùng là sự vận dụng vào thực tiễn những kiến thức toán học nói chung và nội dung thống kê nói riêng vào cuộc sống. 3.4.2. Đối với giáo viên Trước khi dạy thực nghiệm, chúng tôi đã có buổi thảo luận với GV để thống nhất và đi đến tiến trình các bước dạy cho từng biện pháp đưa ra. Qua trao đổi ý kiến với giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy rằng, GV đánh giá cao việc vận dụng các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học nội dung các YTTK. Kết quả khảo sát bằng phiếu các GV dạy khối 3, 4 và 5 trường Tiểu học Vỹ Dạ về biện pháp và các bước của biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: - 93,3% GV đồng ý với các biện pháp được đưa ra. Các GV cho rằng các biện pháp được đưa ra phù hợp với các biểu hiện và mức độ của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Khi được hỏi về nội dung các bước trong các biện pháp được xây dựng, chúng tôi thu được kết quả như Bảng 3.2
  • 94. 88 Bảng 3.2: Sự đồng ý của GV về nội dung các bước trong các biện pháp được xây dựng Phƣơng án trả lời Số lƣợng Tỉ lệ (%) Không đồng ý 0/15 0 Chỉ đồng ý một phần 25% 0/15 0 Đồng ý khoảng 50% 0/15 0 Đồng ý phần lớn 75% 2/15 13,3 Đồng ý hoàn toàn 100% 13/15 86,7 - 86,7% GV cho rằng quy trình của các biện pháp được xây dựng là phù hợp. Sau mỗi bước, GV có thể đánh giá được biểu hiện của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS và đánh giá mức độ của NL này đối với mỗi HS. Hoànthành các tiết dạy thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số GV và được GV cho biết nhận xét chung như sau:“Dạy học có sự kết hợp, sử dụng các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học các YTTK đã giúp chúng tôi dễ dàng hơn khi lên lớp, dễ dàng truyền đạt nội dung kiến thức cho HS, đặc biệt là nội dung các YTTK. Bài dạy phong phú, sinh động và có tính trực quan cao. Ngoài ra, nhờ có sự liên hệ, tính ứng dụng trong thực tiễn các kiến thức được đưa ra còn giúp bản thân GV cảm thấy nhẹ nhàng, sáng tạo và linh hoạt hơn khi đứng lớp.” 3.4.3. Ý kiến đề xuất Muốn phát triển NL vận dụng kiến thức cho HS trong dạy học nội dung các YTTK thì người GV phải biết sử dụng và khai thác một cách hợp lí, khoa học các TLDH có trong bài và một số TLDH bổ sung, tham khảo. Đặc biệt, muốn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và phát triển NL vận dụng kiến thức đã học thì việc thiết kế, dạy học bằng giáo án điện tử là rất cần thiết. Song, muốn phổ biến rộng rãi và phát huy được ứng dụng của các biện pháp được đưa ra có hiệu quả trong các tiết học Toán nói chung và nội dung thống kê nói riêng đòi hỏi cần có sự cố gắng từ nhiều phía, trong đó đặc biệt nhất là GV phải có NL sư phạm và các kĩ năng nhất định. Chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất sau: 3.4.3.1. Về phía nhà trường và các ban ngành có liên quan Lãnh đạo giáo dục và các ban ngành liên quan cần phải thấy rõ vị trí và vai trò quan trọng của việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học môn
  • 95. 89 Toán nói chung và nội dung các YTTK nói riêng. Điều này sẽ đem lại nhiều tác động, hiệu quả tốt cho GV lẫn HS nếu sử dụng đúng những biện pháp được đưa ra đúng với mục đích và phù hợp với nội dung kiến thức cần phát triển. - Dưới dạng tổ chức các hội thi, sáng kiến kinh nghiệm,… lãnh đạo trường cần tạo kho tài liệu dạy học trên cơ sở đặc điểm của nhà trường (bao gồm điều kiện dạy học, đặc điểm HS,…) để GV tham khảo. Nhà trường cần tổ chức các cuộc thi sưu tầm, thiết kế TLDH hỗ trợ dạy học môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung. Cần lưu ý cách thức tổ chức, chấm thi cần nghiêm túc, khoa học và khách quan để khích lệ các GV có tâm huyết và tiền đề tốt cho các đợt thi sau này. - Ngoài ra, nhà trường nên đưa những thành tích tự sưu tầm TLDH hoặc tự thiết kế các TLDH vào các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng. - Nhà trường cần tạo điều kiện để GV vận dụng TLDH vào dạy học môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cần được khuyến khích và phát động ở nhà trường. Tuy nhiên, ban chỉ đạo nhà trường cần quán triệt việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và sử dụng TLDH nói riêng phải làm sao cho đảm bảo các nguyên tắc đã đề ra. - Trang bị cho thư viện nhà trường các sách bồi dưỡng chuyên môn về ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các TLDH, các phần mềm hỗ trợ dạy học - Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, hỗ trợ trong việc thiết kế và sử dụng TLDH. Tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho HS có cơ hội trải nghiệm và vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn. - Tổ chức các buổi thao giảng, dự giờ các tiết dạy có sự vận dụng, phát huy được NL. Sau mỗi tiết giảng cần phải tiến hành tiến hành trao đổi kinh nghiệm soạn giảng cho GV nhằm rút ra kinh nghiệm cần thiết cho những bài dạy sau. 3.4.3.2. Đối với giáo viên Việc sưu tầm, thiết kế bài toán hỗ trợ dạy học nói chung và dạy học phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn nói riêng có mang lại kết quả thành công hay không phần lớn là do người GV quyết định. Vì vậy, GV cần: - Nắm vững, hiểu rõ bản chất của các kiến thức Toán học có nội dung thống kê để vận dụng thiết kế, sưu tầm các TLDH hỗ trợ. - Ý thức được vai trò của mình trong dạy học. Đó là người tổ chức, hướng dẫn chứ không phải là người làm thay cho HS.
  • 96. 90 - Ngoài các đồ dùng dạy học do nhà trường cung cấp, sẵn có thì GV nên tự tìm tòi, nghiên cứu để làm cho mình hệ thống các bài tập mở rộng riêng. Đó là quá trình sưu tầm, thiết kế, học hỏi bạn bè, hoặc thông qua các nguồn khác. Nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của HS để từ đó có cách lựa chọn TLDH hợp lí, cũng như hình thức dạy học sao cho phù hợp để tạo một hệ thống TLDH phong phú, phù hợp với từng bài học. Và với mỗi TLDH sưu tầm, thiết kế, GV nên có định hướng mình sẽ sử dụng khi nào, sử dụng như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất, đem lại tác động tích cực nhất cho người dạy lẫn người học. - Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác vận dụng TLDH, đặc biệt là các TLDH có vai trò phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS nói riêng và dạy học các môn nói chung. GV cần tạo điều kiện để HS sử dụng TLDH để khám phá tri thức, giúp HS ý thức được ý nghĩa, vai trò và mối liên hệ giữa TLDH và các kiến thức được học. - Tạo niềm tin cho GV thông qua hoạt động tổ chức tự tìm kiếm, khám phá sự vận dụng các kiến thức toán học trong đời sống. Động viên, khuyến khích để tạo động lực học tập, nghiên cứu ở GV. - GV phải trang bị cho mình những kiến thức tin học để phục vụ cho việc thiết kế giáo án điện tử, các TLDH. GV nên tham gia các buổi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức. Ngoài ra, GV có thể tự học hỏi, tìm tòi để trao dồi kiến thức tin học cho bản thân mình. Tiểu kết chƣơng 3 Chương 3 của luận văn đã trình bày các vấn đề: 1. Mục đích, thời gian, đối tượng, nội dung, cách tiến hành, kết quả và đánh giá chung về quá trình thực nghiệm sự phạm. 2. Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau khi thực nghiệm cho thấy: Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đã được hoàn thành. Tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp trình bày trong luận văn bước đầu đã được khẳng định. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp đó sẽ góp phần phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTK, đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Toán nói riêng và các bộ môn khác nói chung ở tiểu học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo HS thành những con người mới đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
  • 97. 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với nội dung nghiên cứu “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinhtiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê”, luận văn đã đạt được một số kết quả chính: - Làm rõ hơn cơ sở lí luận về NL, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vai trò và ý nghĩa của việc phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học trong dạy học các YTTK. - Luận văn đã xây dựng mức độ phát triển của NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, khái quát các biểu hiện phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn - Luận văn đã trình bày khái quát một số đặc điểm nhận thức của HS tiểu học khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK; thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các YTTK trong môn Toán ở tiểu học; thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận dụng kiến thứcvào thực tiễn. - Luận văn đưa ra 5 các định hướng xây dựng biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các YTTK. - Luận văn đã đề xuất được 6 biện pháp sư phạm nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các YTTK, đó là: Giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các YTTK; rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một cách thành thạo vào giải toán; tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán liên quan đến YTTK; tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội dung thống kê; tạo cơ hội cho HS hình thành ý tưởng về bài toán thực tế có liên quan đến YTTK;giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác. Ở mỗi biện pháp luận văn đều trình bày rõ giải thích, cách tiến hành, ví dụ minh họạ, lưu ý khi vận dụng. - Luận văn đã trình bày một số kết quả khảo nghiệm về tính khả thi và tính hiệu quả của việc bước đầu vận dụng thí điểm các biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các YTTK trên đối tượng HS 3 khối lớp 3, lớp 4 và lớp 5 trường Tiểu học Vỹ Dạ - Huế.
  • 98. 92 2. Kiến nghị Phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các YTTK là một quá trình đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và lâu dài, nó có thể được thực hiện bằng nhiều con đường, cách thức khác nhau. Trong quá trình thực hiện đề tài vẫn còn mang một số hạn chế nhất định. Các biện pháp mà đề tài đề xuất chưa bao quát hết nội dung dạy học nội dung các YTTK khiến cho kết quả nghiên cứu còn thiếu tính toàn diện. Phần thực nghiệm sư phạm của đề tài chỉ triển khai trên số lượng nhỏ HS khiến cho tính phổ quát của đề tài còn hạn chế. Cho nên, vấn đề phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các YTTK cần phải tiếp tục được nghiên cứu thêm để ngày càng hoàn thiện hơn các biện pháp thực hiện phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ cho HS ở thành phố mà còn cả các HS ở những tỉnh miền núi. Quan tâm và phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học các YTTK cho HS tiểu học là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với giáo dục hiện nay.
  • 99. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Hoài Anh (2006), Sử dụng đồ dùng dạy học ảo trong dạy học khái niệm toán ở tiểu học, Tạp chí giáo dục số 188 2. Nguyễn Ngọc Anh (2000), Ứng dụng phép tính vi phân (Phần đạo hàm) để giải các bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế trong dạy học Toán 12 Trung học phổ thông, Luận án tiến sỹ Giáo dục học, Viện khoa học, NXB Giáo dục Hà Nội 3. Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Nghị quyết số 29 – NQ/TW) (2003) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội 4. Nguyễn Văn Bào (2005),Góp phần rèn luyện cho HSnăng lực vận dụng kiến thức Toán học để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Đại học Vinh 5. Vũ Quốc Chung (chủ biên) (2006), Phương pháp dạy học toán Tiểu học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội 6. Nguyễn Thị Duyên (2014), Khai thác bài toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các yếu tố thông kê ở Tiểu học, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Huế 7. Đinh Văn Gắng (2007), Lý thuyết xác xuất và thống kê, NXBGiáo dục 8. Lê Mạnh Hà (2009), Cơ sở Toán học hiện đại trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, Đề tài nghiên cứu cấp trường, Trường Đại học Sư phạm Huế 9. Nguyễn Thị Hà (2012), Thiết kế hệ thống bài toán có nội dung thực tế trong dạy học Toán 4, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Huế 10. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 4, NXB Giáo dục 11. Đỗ Đình Hoan (2006), Sách GV Toán 4, NXB Giáo dục 12. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 4, NXB Giáo dục 13. Đỗ Đình Hoan (2006), Toán 5, NXB Giáo dục 14. Đỗ Đình Hoan (2006), Sách GV Toán 4, NXB Giáo dục 15. Đỗ Đình Hoan (2006), Sách GV Toán 5, NXB Giáo dục 16. Đào Hữu Hồ (2007),Xác xuất thống kê, NXB Đại học Quốc gia 17. Nguyễn Bá Kim (2001), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm 18. Bùi Huy Ngọ (2003), Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy học Số học và Đại số nhằm nâng cao NL vận dụng Toán học vào thực tiễn cho HS Trung học
  • 100. 94 cơ sở, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Đại học Vinh 19. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Các yếu tố thống kê và sự thể hiện trong chương trình môn Toán ở tiểu học, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Huế 20. Mai Thị Phương Quỳnh (2014), Thiết kế bài toán thực tiễn hỗ trợ hoạt động ứng dụng trong dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5, Nghiên cứu cấp trường, Trường Đại học Sư Phạm Huế 21. Cao Thị Thanh Tuyết (2013), NL nhận thức các yếu tố thống kê của HS lớp 4 ở hai trường Tiểu học Lê Lợi và Trần Quốc Toản- Thành phố Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Huế 22. Đặng Thị Thu Thủy (2003), Sử dụng phần mềm The Geomemeter’s Sketchpad trong dạy học hình học THCS, Tạp chí giáo dục số 55 23. Phạm Đình Thực (2009), Phương pháp dạy học toán ở tiểu học (tập 1, tập 2), NXB Giáo dục 24. Phạm Đình Thực (2007),Phương pháp sáng tác đề toán ở tiểu học, NXBGiáo dục 25. Nguyễn Cao Văn (2002),Lý thuyết xác xuất và thống kê toán, NXB Giáo dục 26. Trần Vui, (2014) Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toán, NXB Đại học Huế II. Tiếng Anh 27. Jo Boaler (2001)Mathematical Modelling and New Theories of Learning, Stanford University. 28. Werner Blum, Peter L. Galbraith, Hans-Wolfgang Henn and Mogens Niss (2007), Modelling and Applications in Mathematics Education, International Commission on Mathermatical Instruction, The 14th ICMI Study. 29. Peter Stender (2012), Facilitating complex modelling activities – The role of the teacher, University of Hamburg, Germany.
  • 102. P2 PHỤ LỤC 1 BẢNG HỎI DÀNH CHO GV Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ”. Để có thêm thông tin chính xác, phục vụ tốt cho công việc nghiên cứu của mình, rất mong quý Thầy (Cô) trả lời đầy đủ, chính xác và khách quan những câu hỏi sau đây bằng cách khoanh vào lựa chọn mà Thầy (Cô) cho là đúng nhất. Câu 1. Thầy (Cô) nhận xét thế nào về nội dung các yếu tố thống kê (YTTK) trong chương trình môn Toán ở Tiểu học? a. Khó b. Bình thường c. Dễ Câu 2: Theo quý thầy (cô), nội dung các YTTK trong Chương trình môn Toán hiện nay có thực sự quan tâm đúng mức, thường xuyên tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn hay không? a. Rất quan tâm b. Chưa thực sự đúng mứcc. Hoàn toàn chưa Câu 3: Thầy (Cô) hiểu “NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS”: 3.1. NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. a. Rất đồng ýb.Đồng ýc.Không đồng ý 3.2. GV giảng giải, minh họa HS ghi chép, hoàn thành các bài tập trong SGK a. Rất đồng ýb.Đồng ýc.Không đồng ý 3.3. NL này HS tự học tập và rèn luyện. a. Rất đồng ýb.Đồng ýc.Không đồng ý Câu 4: Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK của HS hiện nay a.Tốt b.Trung bình c.Yếu
  • 103. P3 Câu 5: Thầy (Cô) có quan tâm đến việc dạy học theo hướng tăng cường mỗi liên hệ giữa toán học và thực tiễn hay không? a. Rất quan tâmb. Quan tâmc. Ít quan tâmd. Không quan tâm Câu 6: Trong việc giảng dạy nội dung các YTTK Thầy (Cô) có đặt ra cho HS những tình huống thực tế về toán học trong cuộc sống ngoài SGK để HS có thể liên hệ thêm về thực tiễn những ứng dụng của toán họchay không? a. Thường xuyênb.Thỉnh thoảngc.Ít khid.Không Câu 7:Những tư liệu đó Thầy (Cô) thường lấy từ nguồn nào? a. Bản thân tự thiết kế trên cơ sở nội dung SGK, vở bài tập b. Bản thân tạo mới c. Tải từ các kho tài nguyên dạy học trên mạng internet d. Nguồn khác (xin ghi rõ): ……………………………………………………………………………………....... Câu 8: Việc tìm hiểu và khai thác các tình huống thực tiễn vào dạy học các YTTK hiện nay của đa số GV còn rất hạn chế, theo ý kiến của quý Thầy (Cô) nguyên nhân là do đâu? Thầy (Cô) có thể lựa chọn nhiều đáp án và ghi thêm các lí do khác. a.Thời gian một tiết học ngắn nhưng dung lượng bài học quá lớn b.Thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học c.HS có năng lực còn hạn chế d. Mất thời gian trong việc thiết kế, biên soạn e.Lí do khác ……………………………………………………………………………………....... Xin chân thành cám ơn quý thầy (cô)
  • 104. P4 BẢNG HỎI DÀNH CHO HỌC SINH Khoanh tròn vào những đáp án em cho là đúng. Chân thành cảm ơn các em! Câu 1. Em thấy nội dung kiến thức các YTTK trong sách giáo khoa thế nào? a.Khó b. Bình thường c. Dễ Câu 2. Em có hứng thú với các tiết Toán khi được học về các YTTK không? a. Rất hứng thú b. Khá hứng thú c. Bình thườngd. Không thích Câu 3. Em có thường tích cực phát biểu trong giờ học về các YTTK không? a. Rất tích cực b. Khá tích cực c. Ít tích cựcd. Chưa tích cực Câu 4. Trong quá trình giảng dạy nội dung các YTTK, Thầy cô có thường giảng dạy về mối quan hệ của kiến thứcvới thực tiễn không? a.Rất thường xuyên b.Thường xuyên c. Ít khid. Chưa bao giờ Câu 5. Nếu được thầy cô dẫn dắt bài học từ những tình huống, bài toán có nội dung thực tế lý thú cần được các em giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn em sẽ thấy? a. Rất hứng thú b. Khá hứng thú c. Bình thườngd. Không thích Câu 6: Các thầy (cô) giáo có yêu cầu các em về nhà tìm hiểu các vấn đề thực tế có liên quan đến nội dung kiến thức toán học các em đã học hoặc sắp học không? a. Rất thường xuyênb. Thường xuyên c.Ít khid. Chưa bao giờ Câu 8. Điều gì khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống làm em thấy khó khăn nhất? a.Phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế b.Quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết c. Không có cơ hội để vận dụng d.Không gặp khó khăn nào e. Ý kiến khác: ………………………………………………………................................................... Cám ơn các em đã nhiệt tình giúp đỡ!
  • 105. P5 PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ BẢNG HỎI DÀNH CHO GV Câu 1. Thầy (Cô) nhận xét thế nào về nội dung các yếu tố thống kê (YTTK) trong chương trình môn Toán ở Tiểu học? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) Khó 57/80 71,25 Bình thường 13/80 16,25 Dễ 10/80 12,5 Câu 2: Theo quý Thầy (Cô), nội dung các YTTK trong Chương trình môn Toán hiện nay có thực sự quan tâm đúng mức, thường xuyên tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn hay không? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) Rất quan tâm 14/80 17,50 Chưa thực sự đúng mức 51/80 63,75 Hoàn toàn chưa 15/80 18,75 Câu 3: Thầy (Cô) hiểu “NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS” là: Nội dung Mức độ đồng ý Rất đồngý Đồngý Khôngđồng ý Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa 47/80 58,75 20/80 25,00 13/80 16,25
  • 106. P6 dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. GV giảng giải, minh họa; HS ghi chép, hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa. 0/80 0 0/80 0 80/80 100 NL này là HS tự học tập, rèn luyện. 0/80 0 0/80 0 80/80 100 Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK của HS hiện nay Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) Tốt 4/80 6,25 Trung bình 4/80 6,25 Yếu 72/80 87,5 Câu 5: Thầy (Cô) có quan tâm đến việc dạy học theo hướng tăng cường mỗi liên hệ giữa toán học và thực tiễn hay không? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) Rất quan tâm 39/80 48,75 Quan tâm 26/80 32,50 Ít quan tâm 5/80 6,25 Không quan tâm 10/80 12,50 Câu 6: Trong việc giảng dạy nội dung các YTTK Thầy (Cô) có đặt ra cho HS những tình huống thực tế về toán học trong cuộc sống ngoài SGK để HS có thể liên hệ thêm về thực tiễn những ứng dụng của toán họchay không? Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ (%) Thường xuyên 8/80 10,00 Thỉnh thoảng 15/80 18,75 Ít khi 29/80 36,25 Không 28/80 35,00
  • 107. P7 Câu 7:Những tư liệu đó Thầy (Cô) thường lấy từ nguồn nào? Nguồn Số lƣợng Tỷ lệ (%) Bản thân tự thiết kế trên cơ sở nội dung SGK, vở bài tập 43/80 53,75 Bản thân tạo mới 5/80 6,25 Tải từ các kho tài nguyên dạy học trên mạng internet 32/80 40,00 Nguồn khác (xin ghi rõ): Câu 8: Việc tìm hiểu và khai thác các tình huống thực tiễn vào dạy học môn Toán hiện nay của đa số GV còn rất hạn chế, theo ý kiến của quý Thầy (Cô) nguyên nhân là do đâu? Thầy (Cô) có thể lựa chọn nhiều đáp án và ghi thêm các lí do khác. Nguyên nhân Số lƣợng Tỷ lệ (%) Thời gian một tiết học ngắn nhưng dung lượng bài học quá lớn 30/80 37,50 Thiếu trang thiết bị, đồ dùng dạy học 25/80 31,25 HS có năng lực còn hạn chế 19/80 23,75 Mất thời gian trong việc thiết kế, biên soạn 6/80 7,50 Lí do khác
  • 108. P8 KẾT QUẢ BẢNG HỎI DÀNH CHO HS Câu 1. Em thấy nội dung kiến thức khi học các YTTK trong sách giáo khoa như thế nào? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) Khó 117/220 53,18 Bình thường 88/220 40,00 Dễ 15/220 6,82 Câu 2. Em có hứng thú với các tiết Toán khi được học về các YTTK không Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) a. Rất hứng thú 36/220 16,36 b. Khá hứng thú 27/220 12,27 c. Bình thường 26/220 11,81 d. Không thích 131/220 59,56 Câu 3. Em có thường tích cực phát biểu trong giờ học về các YTTK không? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) e. Rất tích cực 18/220 8,18 f. Khá tích cực 29/220 13,18 g. Ít tích cực 66/220 30,00 h. Chưa tích cực 107/220 48,64 Câu 4. Trong quá trình giảng dạy nội dung các YTTK, Thầy cô có thường giảng dạy về mối quan hệ của kiến thứcvới thực tiễn không? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) a. Thường xuyên 44/220 20,00 b. Thỉnh thoảng 102/220 46,36 c. Ít khi 69/220 31,36 d. Chưa bao giờ 5/220 2,28
  • 109. P9 Câu 5. Nếu được thầy cô dẫn dắt bài học từ những tình huống, bài toán có nội dung thực tế lý thú cần được các em giải quyết và mối quan hệ giữa toán học với thực tiễn em sẽ thấy? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) e. Rất hứng thú 155/220 70,45 f. Khá hứng thú 33/220 15,00 g. Bình thường 15/220 6,81 h. Không thích 17/220 7,74 Câu 6: Các thầy (cô) giáo có yêu cầu các em về nhà tìm hiểu các vấn đề thực tế có liên quan đến nội dung kiến thức toán học các em đã học hoặc sắp học không? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) a. Thường xuyên 66/220 30,00 b. Thỉnh thoảng 31/220 14,09 c. Ít khi 100/220 45,45 d. Không 23/220 10,46 Câu 7. Điều gì khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn cuộc sống làm em thấy khó khăn nhất? Phƣơng án lựa chọn Số lƣợng Tỉ lệ (%) a.Phân tích được bài toán, tình huống trong thực tế 62/220 28,18 b.Quên kiến thức, cách tính toán, cách giải quyết 118/220 53,63 c. Không có cơ hội để vận dụng 23/220 10,45 d.Không gặp khó khăn nào 17/220 7,74
  • 110. P10 PHỤ LỤC 3 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM LỚP 3 Bài: Làm quen với thống kê số liệu (tt) Lớp: 3/5 Ngày dạy: 8/9/2016 Biện pháp vận dụng: Biện pháp 1:Giúp HS nắm kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê I. MỤC TIÊU 1. Kiến thứ c - Nhâ ̣n biết được những khái niê ̣m cơ bản của bảng số liê ̣u thống kê: hàng, cột. 2. Kĩ năng - Biết cách đọc các số liê ̣u của một bảng thống kê. - Biết cách phân tích các số liê ̣u thống kê của một bảng số liê ̣u ( dạng đơn giản). - Làm được BT1, BT2. (HS khá giỏi làm thêm BT3). - Vận dụng kiến thức về bảng thống kê số liệu để phát triển NL vận dụng kiến thức về trung bình cộng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 3. Thái độ - HS tích cực tham gia xây dựng bài và làm bài tập . II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Các bảng phụ ghi sẵn các bảng thống kê số liệu trong bài. - Phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP Thảo luận theo tổ, điều tra và hoàn thành bảng số liệu về màu sắc ưa thích của các bạn trong tổ MÀU SẮC ƯA THÍCH CỦA CÁC BẠN TRONG TỔ…. Màu sắc Xanh lá cây Xanh da trời Đỏ Tím Vàng Da cam Hồng Số bạn
  • 111. P11 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: Giúp HS nắm bắt, hiểu rõ kiến thức, nội dung bài học 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) - Gọi 1 HS lên bảng làm BT4/135. - Nhâ ̣n xét và cho điểm HS. 3. Bài mới (34’) 3.1. Giớ i thiê ̣u bài mớ i (1’) - Để giúp các em củng cố thêm kiến thức về thống kê số liệu thì hôm nay cô và các em sẽ cùng tìm hiểu bài Làm quen với thống kê số liệu ( tiếp theo). - Ghi tên bài lên bảng . Yêu cầu HS nhắc lại tên bài. 3.2.Làm quen với thống kê số liê ̣u(10’) a. Hình thành bảng số liệu - Yêu cầu HS quan sát bảng số liệu trên bảng và hỏi : Bảng số liệu có những nội dung gì? - Bảng này có mấy cột và mấy hàng ? - Hàng thứ nhất của bảng cho biết điều gì? - Hàng thứ hai của bảng cho biết điều - 1 HS lên bảng làm: a) Dãy số trên có tất cả 9 số liê ̣u; số 25 là số thứ 5 trong dãy. b) Số thứ ba trong dãy là số 15; Số này lớn hơn số thứ nhất 10 đơn vi ̣. c) Số thứ hai lớn hơn số thứ nhất trong dãy. - Nhận xét. - Lắng nghe. - Nhắc la ̣i tên bài - Bảng trên là bảng thống kê về số con của các gia đình. - Bảng này có 4 cột và 2 hàng. - Cho biết tên của các gia đình. - Số con của các gia đình có tên trong hàng thứ nhất.
  • 112. P12 gì? * Giới thiê ̣u: Đây là bảng thống kê số con của ba gia đình . Bảng này gồm có 4 cột và 2 hàng. Hàng thứ nhất nêu tên của các gia đình được thống kê , hàng thứ hai nêu số con của các gia đình có tên trong hàng thứ nhất. b. Đọc bảng số liê ̣u -Bảng thống kê số con của mấy gia đình? - Gia đình cô Mai có mấy người con? - Gia đình cô Lan có mấy người con? - Gia đình cô Hồng có mấy người con? - Gia đình nào có ít con nhất? - Những gia đình nào có số con bằng nhau? * Những gia đình có ít con thì cuộc sống của họ đầy đủ hơn gia đình nhiều con. Con cái của họ cũng được ăn uống, học hành đầy đủ hơn. Bước 2: Giúp HS thực hành luyện tập, củng cố kiến thức vừa học 3.2. Luyê ̣n tâ ̣p, thƣ̣c hành (22’) Bài 1: -Yêu cầu HS đọc bả ng số liê ̣u của bài tâ ̣p. -Bảng số liệu có mấy cột và mấy hàng? -Hãy nêu nội dung của từng hàng trong - Lắng nghe. - Bảng thống kê số con của ba gia đình , đó là gia đình cô Mai, cô Lan, cô Hồng. - Gia đình cô Mai có 2 con. - Gia đình cô Lan có 1 người con. - Gia đình cô Hồng có 2 người con. - Gia đình cô Lan có ít con nhất. - Gia đình cô Mai và gia đình cô Hồng có số con bằng nhau ( cùng là 2 con). - Đọc bảng số liê ̣u. - Bảng số liệu có 5 cột và 2 hàng. - - Hàng trên ghi tên các lớp được thống kê, hàng dưới ghi số học sinh giỏi của từng lớp có tên trong hàng trên. - HS làm bài theo nhóm 2. - 3 nhóm HS làm bài.
  • 113. P13 bảng. - Yêu cầu HS làm bài theo nhóm 2 trong 4 phút.(hỏi – đáp). - Gọi 3 nhóm HS làm bài. - Gọi 1 HS sắp xếp các lớp theo số HS giỏi từ thấp đến cao. Bài 2: - Gọi 1 HS đọc bài toán. - Bảng số liệu trong bài thống kê về nội dung gì? - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? -Yêu cầu 2 HS ngồi ca ̣nh nhau cùng làm bài trong 4 phút.(cùng thảo luận và trả lời câu hỏi vào vở) - Lần lượt nêu từ ng câu hỏi cho HS trả lời: a) Lớp nào trồng được nhiều cây nhất ? Lớp nào trồng được ít cây nhất? b)Hai lớp 3A và 3C trồng được tất cả bao nhiêu cây? c)- Lớp 3D trồng được ít hơn lớp 3A bao nhiêu cây? - Lớp 3D trồng được nhiều hơn lớp 3B bao nhiêu cây? - Hãy nêu tên các lớp theo thứ tự số cây trồng được từ ít đến nhiều. Bài 3:(HS khá giỏi làm thêm) - Hướng dẫn HS khá giỏi làm bài tập3: - Bảng số liệu cho ta biết điều gì? - 1 HS lên bảng làm.: 3B, 3D, 3A, 3C. - 1 HS đọc bài toán. - Bảng thống kê về số cây trồng được của 4 lớp khối 3 là 3A, 3B, 3C, 3D. - Dựa vào bảng số liệu để trả lời câu hỏi. - HS làm theo că ̣p. - Lớp 3C trồng được nhiều cây nhất; - Lớp 3B trồng được ít cây nhất. - Lớp 3A và 3C trồng được số cây là: 40 45 = 85 (cây). - Lớp 3D trồng được ít hơn lớp 3A số cây là: 40 – 28 = 12 (cây). - Lớp 3D trồng được nhiều hơn lớp 3B số cây là: 28 – 25 = 3 (cây). - Lớp 3B, 3D, 3A, 3C. - Lắng nghe hướng dẫn của GV. - Bảng số liệu cho ta biết số mét vải của một cử a hàng đã bán được trong ba tháng đầu năm. - Cử a hàng có hai loa ̣i vải , đó là vải trắng và vải hoa. - Tháng hai cửa hàng bán được 1040m vải trắng và 1140m vải hoa.
  • 114. P14 - Cử a hàng có mấy loại vải? -Tháng hai cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải mỗi loa ̣i? -Có thể hướng dẫn HS : Muốn tìm số vải của tháng hai cửa hàng đã bán , trước tiên ta tìm cột tháng hai trong bảng , sau đó dóng xuống hàng t hứ hai là số mét vải trắng, hàng thứ ba là số mét vải hoa. -Trong tháng 3, vải hoa bán được nhiều hơn vải trắng bao nhiêu mét? - Em làm thế nào để tìm được 100m? - Mỗi tháng cử a hàng bán được bao nhiêu mét vải hoa? - Nhâ ̣n xét bài làm của HS. - Yêu cầu HS thảo luận theo tổ giải quyết nội dung PHIẾU HỌC TẬP 4. Củng cố, dă ̣n dò (1’) - Nhâ ̣n xét tiết học, dặn dò tiết học sau - Theo dõi hướng dẫn của giáo viên. - Lắng nghe. - Trong tháng 3 vải hoa bán được nhiều hơn vải trắng là 100m. - Trong tháng 3, cử a hàng bán được 1475m vải trắng và 1575m vải hoa: 1575– 1475 = 100 (m). - Tháng 1 bán được 1875m vải hoa , tháng 2 bán được 1140m vải hoa, tháng 3 bán được 1575m vải hoa. - HS thảo luận theo tổ tiến hành điều tra và hoàn thành bảng số liệu thống kê về màu sắc ưa thích của các bạn trong tổ - Lắng nghe.Tuyên dương
  • 115. P15 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM LỚP 4 Bài toán: 2 – Toán lớp 4 trang 175 Lớp: 4/4 Ngày dạy: 9/9/2016 Biện pháp vận dụng: Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán yếu tố thống kê I. MỤC TIÊU 1. Kiến thứ c - Củng cố kiến thức về tính trung bình cộng - Có kiến thức về các nguyên nhân và tác động của việc gia tăng dân số với cuộc sống con người 2. Kĩ năng - Hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức về trung bình cộng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Rèn luyện cho HS sự nhạy bén, linh hoạt, kĩ năng phân tích, tổng quát hóa vấn đề trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. 3. Thái độ - HS tích cực tham gia xây dựng bài và làm bài tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Bài soạn có nội dung bài toán 2 – Toán lớp 4 trang 175 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1:GV giới thiệu bài toán thực tế -GV chiếu slide bài tập số 2 trang 175 Trong 5 năm liền số dân của một phường tăng lần lượt là: 158 người, 147 người, 132 người, 103 người, 95 người. Hỏi trong 5 năm đó, trung bình số dân tăng hằng năm là bao nhiêu người? Bước 2: Hướng dẫn HS giải quyết bài toán - Quan sát
  • 116. P16 -GV hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Để giải quyết vấn đề nêu trên em cần sử dụng những kiến thức gì đã học? Muốn biết trong 5 năm đó, trung bình số dân tăng hằng năm là bao nhiêu người ta phải làm gì? Yêu cầu HS giải toán Bước 3: GV cho HS khai thác yếu tố thực tiễn được đề cập. Bài toán này nói về vấn đề gì? Các em thấy trung bình số dân của xã mà bài toán đề cập đang tăng nhiều hay ít? Hiện nay dân số nơi em ở như thế nào? Tại sao em biết? Theo các em, dân số tăng lên quá cao có sẽ dẫn đến tình trạng gì? Có nên để tình trạng dân số tăng nhanh không? Vấn đề dân số đang là một vấn đề nóng - HS trả lời: Trong 5 năm liền số dân của một phường tăng lần lượt là: 158 người, 147 người, 132 người, 103 người, 95 người Hỏi trong 5 năm đó, trung bình số dân tăng hằng năm là bao nhiêu người? Tìm số trung bình cộng của nhiều số Lấy tổng số dân của 5 năm rồi chia cho 5 Bài giải Trung bình số dân mỗi năm xã đó tăng là: (158 + 147 + 132 + 103 + 95) : 5 = 127 (người) Đáp số: 127 người Tăng dân số của một xã Tăng nhiều Đang tăng nhiều. Vì em thấy nhà cửa mọc lên san sát nhau và nhiều hơn trước, thấy nhiều người sinh em bé, nhiều gia đình mới chuyển đến. Tình trạng thiếu nước sạch để dùng, đường phố đông đúc, chật chội. Nhiều nhà đông con thì sẽ không được đi
  • 117. P17 và cấp bách. Gia tăng dân số một cách không kiểm soát sẽ để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho xã hội cũng như sự phát triển của người dân. Vì vậy, cần có sự chung tay, góp sức của toàn thể chính quyền và người dân để giảm thiểu tình trạng gia tăng dân số như hiện nay. học…Không nên để tình trạng dân số tăng nhanh - HS lắng nghe
  • 118. P18 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM LỚP 5 Nội dung tích hợp: nội dung mục 2. Ngành thủy sản ở SGK môn Địa lí lớp 5- trang 90 Lớp 5/1 Ngày dạy: 9/9/2016 Biện pháp vận dụng: Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác I. MỤC TIÊU 1. Kiến thứ c - Củng cố kiến thức, kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm 2. Kĩ năng - Hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Rèn luyện cho HS sự nhạy bén, linh hoạt, kĩ năng phân tích, tổng quát hóa vấn đề trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. 3. Thái độ - Có hứng thú tìm tòi, khám phá trong Toán học của HS II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Bài giảng điện tử cho hoặt động củng cố kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm Nội dung slide cần tìm hiểu:
  • 119. P19 - Phiếu học tập có nội dung bài toán thảo luận PHIẾU HỌC TẬP Đọc thông tin trên bảng và trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản khai thác tăng lên từ năm 1990 đến năm 2003? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. Câu 2: Hãy tính phần trăm sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên từ năm 1990 đến năm 2003? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. Câu 3: Nhờ việc tính phần trăm sản lượng khai thác thủy sản và phần trăm sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên, em hãy cho biết sản lượng thủy sản nào tăng nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu phần trăm? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: Chọn lọc nội dung có khả năng tích hợp kiến thức về YTTK GV khai thác nội dung kiến thức và kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm Bước 2: Tạo điều kiện để HS thông qua hoạt động với nội dung của bài học để vận dụng kiến thức về YTTK đã được học - Quan sát, lắng nghe, ghi nhớ
  • 120. P20 GV lựa chọn nội dung mục 2. Ngành thủy sản ở SGK môn Địa lí lớp 5- trang 90 để tích hợp vào nội dung về giải toán tỉ số phần trăm. -Chiếu slide về nội dung cần thảo luận, yêu cầu HS quan sát -GV hỏi: Thông tin trên bảng cho biết gì? Em quan sát thấy được gì? -Phát phiếu học tập, yêu cầu HS đọc các câu hỏi trên phiếu -Hỏi: Yêu cầu của câu hỏi 1 là gì? -Hỏi:Yêu cầu của câu hỏi 2 là gì? -Hỏi: Để giải quyết vấn đề nêu trên em cần sử dụng những kiến thức gì đã học. -Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 giải quyết các câu hỏi trong phiếu học tập -Quan sát - HS trả lời: Cho biết thông tin về ngành thủy sản của nước ta hiện nay. Biểu đồ hình cột về lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng trong 2 năm 1990 và 2003 -HS quan sát, đọc thông tin - HS trả lời - HS trả lời - HS trả lời: Kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm Câu 1: Bài giải Sản lượng thủy sản đánh bắt tăng lên là: 1826 - 729= 1127 (nghìn tấn) Phần trăm sản lượng thủy sản đánh bắt tăng lên là: 1127 : 729 = 1,54 1,54 = 154% Câu 2: Bài giải Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng lên là: 1003 – 162 = 841 (nghìn tấn) Phần trăm sản lượng thủy sản nuôi
  • 121. P21 -Yêu cầu HS báo cáo kết quả làm việc trong phiếu học tập - GV nhận xét, đánh giá -GV củng cố, chốt lại vấn đề Nhờ vào việc tính tỉ số phần trăm của các sản lượng thủy sản tăng lên mà chúng ta có được những đánh giá cho ngành thủy sản của nước ta hiện nay. Như vậy, việc áp dụng những kiến thức và kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm sẽ giúp cho chúng ta giải quyết, tìm hiểu được các vấn đề trong những môn học khác và trong thực tiễn hiện nay. trồng tăng lên là: 841 : 162 = 5,19 5,19 = 519% Câu 3: Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhiều hơn và nhiều hơn là: 519% - 154% = 365% - HS quan sát, lắng nghe, nhận xét