SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN
HÀ NỘI – 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỌ LỘC
MÃ SINH VIÊN : A18039
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN
HÀ NỘI – 2014
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thuý
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thọ Lộc
Mã sinh viên : A18039
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, cung cấp cho em những
số liệu cụ thể và kiến thức thực tế để em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin được cảm ơn thầy cô giáo bộ môn Tài chính – Ngân hàng trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên : TS. Nguyễn Thị Thúy đã hướng dẫn tận
tình, chỉ cho em những sai sót để hoàn thành khóa luận.
Sinh viên
Nguyễn Thọ Lộc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thọ Lộc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1
1.1. Tổng quan về cho vay...............................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về cho vay........................................................................................... 1
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay............................................ 1
1.1.3. Điều kiện cho vay vốn .......................................................................................... 2
1.1.4. Phân loại cho vay................................................................................................. 3
1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại............................ 7
1.2. Chất lượng cho vay tại ngân hang thương mại......................................................11
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ..................................................................... 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ..................................................... 11
1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM......................... 16
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ............................................................17
1.3.1. Nhân tố không thể kiểm soát ............................................................................ 17
1.3.2.Các nhân tố chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát) ......................................... 18
Tổng kết chƣơng 1 .......................................................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN .............23
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Phổ Yên .........................................................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu của tổ chức của Agribank – Phổ Yên................................................ 24
2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên trong giai đoạn 2011-2012 ...........26
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.................................................................................... 26
2.2.2. Hoạt động cho vay .............................................................................................. 29
2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác.............................................................................. 30
2.2.4. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên ............................................... 30
2.3. Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên...........................................................32
2.4. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên........................................36
2.4.1. Doanh số cho vay tại Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ............... 36
2.4.2. Dư nợ cho vay của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012................... 38
2.4.3 Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012................ 40
2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên...41
2.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu............................................................................... 41
2.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ..................................................................... 43
2.5.3. Tỷ lệ nơi xấu trên tổng dư nợ ........................................................................... 43
2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng..................................................................................... 44
2.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn ....................................................................................... 45
2.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ...................................................................... 46
2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Phổ Yên..............................47
2.6.1. Những kết quả đạt được..............................................................................47
2.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay......................................................48
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế.................................................................................49
Tổng kết chƣơng 2 .......................................................................................................50
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TẠI AGRIBANK - PHỔ YÊN...................................................................................51
3.1 Định hướng phát triển của Agribank – Phổ Yên trong vài năm tới: .......................51
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp.................................51
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Phổ Yên trong những năm
tới:...........................................................................................................................52
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên....................53
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ................................................54
3.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay............................................55
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay .........................................................55
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ........................................................57
3.2.4. Tăng cường công tác marketing .................................................................58
3.2.1.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: ........................................................59
3.2.2.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: ..................................................60
3.3 Một số kiến nghị :....................................................................................................60
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước........................................................60
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................61
3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam...
...................................................................................................................62
3.3.4.Kiến nghị đối với các khách hàng: ..............................................................64
Tổng kết chƣơng 3 .......................................................................................................65
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
VNĐ Việt Nam đồng
TKTGTT Tài khoản tiền gửi thanh toán
TN Tư nhân
DV Dịch vụ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012....27
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên .............................30
Bảng 2.3: Doanh số cho vay củaAgribank- Phổ Yên....................................................36
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại Agribank – Phổ Yên ......................................38
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại Agribank - Phổ Yên...........39
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp – Phổ Yên ...................41
Bảng 2.7 : Vòng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay..........................................44
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn...................................................................................45
Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay của Agribank - Phổ Yên ............................................29
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 .............40
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank - Phổ Yên.........................46
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay chung của NHTM ...........................................................7
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh
Phổ Yên .........................................................................................................................24
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên..................................................33
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời
sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của NHTM cả về quy mô
số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp:
NHNN và NHTM. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển thúc đẩy quá trình
xâm nhập và phát triển tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng được
thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các chi nhánh ngân hàng trong và ngoài nước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên là một
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
được thành lập năm 2002. Tuy là một đơn vị nằm trên địa bàn còn chưa phát triển về
kinh tế, khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành
kinh tế. Mặt khác trong vài năm trở lại đây đã có sự cạnh tranh khốc liệt của các
NHTM khác trong cùng địa bàn như chi nhánh ngân hàng Đông Á, chi nhánh ngân
hàng BIDV… Nhưng nhờ có sự cố gắng của tập thể cán bộ và lãnh đạo nên chi nhánh
đã từng bước khẳng định được mình, đứng vững trên thị trường, tạo được niềm tin và
uy tín đối với khách hàng. Lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng.
Trong các hoạt động của chi nhánh thì hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay là
hoạt động quan trọng nhất, tạo thu nhập lớn nhất của chi nhánh và cũng là hoạt động
mang lại nhiều rủi ro nhất cho chi nhánh. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay luôn là
nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng nhất của tất cả các NHTM. Để đưa ra được quyết
định tài trợ hoặc cho vay, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng
rủi ro và sinh lời dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Nhưng hoạt động này trong các
NHTM còn nhiều bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp
phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại chi
nhánh em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên” để hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu : Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Phổ Yên.
- Phân tích dánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ
Yên trừ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương phát nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài : Phân tích, thống kê,
tổng hợp, điều tra, kiểm tra.
5. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận đã vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên trong thời
gian qua, từ đó thấy được những thành công và những hạn chế, xác định rõ nguyên
nhân làm căn cứ đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm đưa ra những giải pháp thích
hợp nâng cao chất lượng cho vay góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh
của chi nhánh.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và lờ cảm ơn, khóa luận đưa chia làm 3 chương với nội dung
căn bản sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại
Chương 2 : Thực trạng chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên
Chương 3: Một số giải pháp cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Phổ Yên
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất đinh theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn
cho vay”.
Hay theo PGS.TS Mai Văn Bạn (trong giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, năm 2011) thì khái niệm cho vay được hiểu là: Cho vay của NHTM là việc
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng
(người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu.
Theo giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam (của Võ Đình Toàn, năm 2005) thì:
“Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi xã hội có tình trạng tạm
thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho vay, theo nghĩa chung nhất được
hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của
mình (vật cùng loại) trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên
cơ sở tín nhiệm của mình với người đó”.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay
Để hoạt động cho vay được đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả bên cho
vay và bên vay, hoạt động cho vay của các TCTD được thực hiện trên những nguyên
tắc nhất định và các nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng đến việc xây dựng và
ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay. Các nguyên tắc đó là:
− Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng
là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất
quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được
thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam
kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp
đồng vay nợ.
− Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường
các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro
2
của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo
đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt
hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận
lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư
hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi,
hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác
thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ
quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng,
cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc
thứ nhất trong các điều kiện khác nhau.
− Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích): Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh
nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó
cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng
tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được
ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu
hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
1.1.3. Điều kiện cho vay vốn
Theo điều 7, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định về điều kiện vay vốn
như sau:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hang có đủ các điều
kiện sau:
− Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ
được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do
đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ
vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận
của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có
đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
− Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức
là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký
kinh doanh. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị
phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân
hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng
Thang Long University Library
3
có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ cho vay hợp pháp giữa ngân hàng với
khách hàng.
− Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam: Đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp ngân
hàng đề ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Các biện
pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố, thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba hoặc sử dụng tín chấp cho khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện pháp
nào là tùy thuộc vào quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo
các biện pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách
nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho NHTM (trong
trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết: Tổ chức và cá
nhân phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát
triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh được thể hiện qua tổng giá trị tài
sản – nguồn vốn lớn khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao. Ngoài ra còn là khả
năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức
quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này là cơ sở vững
chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
− Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù
hợp với quy định của pháp luật: Tổ chức và cá nhân phải có phương án hoặc dự án
khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả
doanh nghiệp lẫn ngân hàng.
1.1.4. Phân loại cho vay
1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cho vay
− Cho vay có TSĐB: Là hình thức mà người vay muốn được vay vốn của ngân
hàng phải có TSĐB, cầm cố, thế chấp, ..như: các loại giấy tơ có giá (cổ phiếu, trái
phiếu, nhà cửa,..) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản cao,
tức là phải được mua – bán trao đổi trên thị trường. Với hình thức cho vay này thì độ
an toàn tương đối cao, hạn chế được rủi ro, tuy nhiên, do phải có TSĐB mới được vay
nên một lượng khách hàng bị hạn chế, không đủ điều kiện cho vay, làm giảm lợi
nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trường tín dụng.
− Cho vay không có TSĐB: Đây là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng
có uy tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả có
sự bảo lãnh của bên thứ 3. Với hình thức cho vay này thì ngân hàng có thể mở rộng thị
trường, đối tượng cho vay, nhờ đó ngân hàng tăng doanh thu, thị phần. Mặc dù lợi
4
nhuận thu được là tương đối lớn nhưng nó vẫn chứa đựng nhiều rủi ro, nếu khách hàng
sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra.
− Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay mà qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép
của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn được thấu chi phải
làm đơn xin phép nếu được ngân hàng cho phép thì mới được sử dụng dịch vụ này,
trong quá trình chi trả nếu vượt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất
cao. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
TSĐB, có thể cho vay cả doanh nghiệp và cá nhân. Hình thức này chỉ áp dụng đối với
khách hàng lâu năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định, kì thu nhập ngắn.
− Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức
nào đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người vay.
Hình thức cho vay này mang lại nhiều cơ hội vay vốn đối với các khách hàng không
đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức trung gian phát triển thị trường tín
dụng nhỏ, lẻ, giảm được chi phí giao dịch, bớt rủi ro. Tuy nhiên, với hình thức vay
này, tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay với lãi
suất cao hoặc chiếm dụng vốn vào mục đích khác.
− Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của
mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường
được áp dụng với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền như:
cho vay mua nhà, xe,... với hình thức tín dụng này kích thích người tiêu dùng mua
hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là những hàng hóa lâu bền có giá trị lớn vượt thu nhập của
họ. Ngân hàng thu được lãi cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý. Tuy
nhiên, đây cũng là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả năng trả nợ phụ
thuộc vào thu nhập của người đi vay, nếu người đi vay đau ốm, mất khả năng lao động
thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
− Ngoài ra, còn có các hình thức cho vay phổ biến đối với doanh nghiệp
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp. Cho vay trực tiếp
từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Các khách hàng này sử dụng vốn sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn
từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất của chu kì sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng sẽ dựa vào phương án sử dụng vốn vay để xác định quy mô, thời hạn, lãi
suất và các điều kiện đảm bảo khác.Mỗi món vay được tách thành các hồ sơ vay khác
nhau, số lượng cho vay của mỗi khách hàng được ngân hàng xác định như sau:
Thang Long University Library
5
Số lượng cho vay = Nhu cầu cho sản xuất kinh doanh – Vốn chủ sở hữu tham gia
– Các nguồn vốn khác tham gia.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng,
nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc
chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại
thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối
với DN căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỷ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của
ngân hàng.
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức tín dụng
cuối kì, dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng
phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Đây là hình
thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham
gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng
không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do
đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không
tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của
từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài
chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
+ Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin
vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay,
hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín
dụng có thể thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm, đây không phải là thời hạn hoàn trả
6
mà là thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho
vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình
tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh n
đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong
thời gian tới. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất
lượng quan hệ nợ nần của người vay.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều được dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần
thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì
vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn.
1.1.4.2 . Phân loại cho vay theo thời gian
− Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
− Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
− Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.1.4.3. Phân loại theo mục đích cho vay
− Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
− Cho vay tiêu dùng:Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
Hoạt động cho vay nhìn chung rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được hết nhu
cầu của khách hàng và tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần quan
tâm hơn nữa tới chất lượng cho vay, cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao
chất lượng cho vay.
Thang Long University Library
7
1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cho vay, mô tả công việc của ngân hàng từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, giám sát khoản vay, thu hồi vốn và
thanh lý hợp đồng vay vốn. Mỗi Ngân hàng có những quy định riêng của mình nhưng
nhìn chung quy trình cho vay gồm 6 bước sau:
Sơ đồ 1. : Quy trình cho vay chung của NHTM
(Nguồn: Giáo trình NHTM – ĐH Thăng Long)
Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay:
− Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng (CBTD)
hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn
và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều kiện
vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
− Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo cáo
lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay)
− Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ
văn bản trong danh mục hồ sơ pháplý; CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay
vốn; đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự toán cho ba năm tới và phương án sản
xuất kinh doanh/dự án đầu tư , khả năng vay trả, nguồn trả; ngoài ra, kiểm tra sự phù
hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại
của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh
được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong tương lai.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án
đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh; kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay
vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ
Giải ngânQuyết
định cho
vay
Phân tích
cho vay
Thiết lập
hồ sơ cho
vay
Quản lý
cho vay
8
thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ); đối với những khoản vay
vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý
ngoại hối hiện hành.
 Hồ sơ gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hồ sơ pháp lý : Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ của
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, quyết định
bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc, kế toán trưởng),
+ Hồ sơ kinh tế: Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì, Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề kỳ vay vốn. Đối với cá nhân thì
là bảng lương của năm gần nhất,...
+ Hồ sơ khoản vay: phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả, nhu
cầu và mục đích khoản vay
+ Hồ sơ đảm bảo khoản vay: Bảng kê khai đảm bảo tài sản tiền vay, cầm cố, bảo
lãnh,...
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng, tìm kiếm
những tình huống dẫn đến rủi ro và và khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại
rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
 Tìm hiểu về khách hàng vay vốn
CBTD phải đi thực tế tại doanh nghiệp để kiểm tra mục đích vay vốn, tình hình
sản xuất kinh doanh, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công
nghệ hiện có của DN, đến từng gia đình thăm và tính toán TSĐB.
 Tìm hiểu về phương án sản xuất kinh doanh (nếu là doanh nghiệp):
CBTD phải đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối
với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư; tìm hiểu qua các nhà
cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của
phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư để đánh giá tình hình thị trường đầu vào,
đầu ra, tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...).
 Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện
qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng; thông qua Trung tâm
Thông tin Tín dụng (CIC); các bạn hàng/đối tác làm ăn; các cơ quan quản lý trực tiếp
khách hàng xin vay (như cơ quan thuế,..)
 Phân tích đánh giá năng lực tài chính:
Thang Long University Library
9
Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính như:
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán, các tỷ số phản ánh tình hình hoạt động, các tỷ
số phản ánh hiệu quả kinh doanh và các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.
 Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầutư
Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất
kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng
vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế,
phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách
hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
 Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
CBTD phải xuống tận nơi xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của tài sản đảm
bảo, giấy tờ hợp lệ, không có tranh chấp sau đó CBTD hoặc cán bộ thẩm định làm thủ
tục để đảm bảo tài sản thẩm định có thể bảo đảm cho khoản vay.
 Lập báo cáo thẩm định cho vay thông qua chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng, tổng hợp nội dụng thẩm định và báo cáo thẩm định.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ thẩm định phải lập
Báo cáo thẩm định cho vay. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, cán
bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp
tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để đưa vào Báo cáo thẩm
định cho vay. Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên: Vì quá
trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các Chi nhánh cho
nên nội dungBáo cáo thẩm định cho vay tại Chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất
cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều
hành xem xét.
Tại Chi nhánh cấp trên/ Trung tâm điều hành, việc thẩmđịnh mang tính kiểm tra,
thẩm định lại kết quả đã thẩm định của chi nhánh, lại được thực hiện chủ yếu trên hồ
sơ vay vốn và các thông tin, báo cáo của chi nhánh cho nên Báo cáo thẩm định không
cần chi tiết tất cả các nội dung như đã thực hiệntại các chi nhánh, nếu thống nhất với
phương pháp và kết quả tính toán của chi nhánh thì không nhấtthiết phải tính toán lại.
Với những dự án lớn có giá trị trên 20 tỷ thì phải do phòng thẩm định của hội sở
thẩm định, như thế để đảm bảo tính an toàn trong cho vay đối với dự án lớn.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Ra quyết định tín dụng là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then chốt
trong hoạt động ngân hàng. Việc ra quyết định tín dụng, ngoài dựa vào báo cáo thẩm
10
định và đề xuất của cán bộ tín dụng còn phụ thuộc vào: thông tin cập nhật từ thị
trường, các chính sách tín dụng của ngân hàng, quy định tín dụng của nhà nước và
nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định tín dụng.
Các bước thực hiện ra quyết đinh tín dụng:
1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm
định kiêm tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng.
2. Trên cơ sở Tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem
xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo (chậm nhất là
2 ngày tính từ khi CBTD nộp tờ trình cho trưởng phòng tín dụng).
3. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định.
4. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm
định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng chi nhánh
phê duyệt (trong vòng từ 1-2 ngày tùy theo từng trường hợp)
 Với các khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ
pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định: Duyệt đồng ý hoặc không đồng ý
cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết
định đối với khoản vay lớn hoặc phức tạp.
 Với các khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án ngân
hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực
mới được phép giải ngân.
Bước 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo
hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận
động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng
tín dụng.
Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng
phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó.
Bước 5: Giám sát và quản lý cho vay
Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ
chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp, trong
giai đoạn này thường có những bước:
 Giám sát tín dụng: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản
vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
 Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay
 Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.
Thang Long University Library
11
 Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Là hình thức xử phạt người vay vốn khi họ vi
phạm những cam kết trong hợp đồng cho vay và những quy định khác trong điều lệ
của ngân hàng. Tùy theo mức độ mà có những biện pháp xử lý khác nhau như: chuyển
nợ quá hạn,thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và đình chỉ cho vay, khởi kiện trước pháp
luật.
1.2. Chất lƣợng cho vay tại ngân hang thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho
các NHTM, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng. Hiện nay, các vị trí khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về chất
lượng cho vay.
- Theo quan điểm của khách hàng: Các khoản vay có chất lượng là các khoản có
vốn vay phù hợp với mục đích vay vốn, có lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận tiện
nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.
- Theo quan điểm sự phát triển kinh tế vĩ mô của nền kinh tế: Chất lượng cho
vay thể hiện ở hoạt động cho vay có phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa hay
không, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo được sự hài hòa giữa hoạt động cho
vay với chính sách phát triển của Chính phủ...
- Theo quan điểm của các NHTM : Chất lượng cho vay thể hiện trên hai mặt cơ
bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
+ Mức độ an toàn của khoản vay : Được thể hiện qua khả năng hoàn trả của
khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì được coi
là khoản vay có chất lượng kém.
+ Hiệu quả kinh tế của khoản vay: Đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho
vay này, các DN nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn
việc làm...đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Một cách khái quát, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng về số lượng và chất
lượng đối với nhu cầu vay vốn của bên đi vay và đảm bảo các yếu tố an toàn và lợi
nhuận đối với bên cho vay. Khoản vay được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại
lợi ích kinh tế cho cả khách hàng và ngân hàng và cho cả xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thông qua các chỉ tiêu định
lượng có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn,...) lại vừa trừu tượng
(thể hiện ở khả năng thu hút khách hàng, đóng góp vào nền kinh tế,...). Từ đó, để đánh
12
giá chất lượng tín dụng của NHTM, có 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu định tính và
nhóm chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó, tùy vào
mỗi ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định tính. Có thể kể
đến vài chỉ tiêu như sau:
 Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình cho vay
Hoạt động cho vay có chất lượng phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhà
nước: luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản của Ngân hàng Nhà
nước và các văn bản có liên quan.(cụ thể hơn)
Khi tiến hành hoạt động cho vay, phải luôn đảm bảo tuân thủ các quy trình
chovay, nguyên tắc cho vay vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá được chất lượng
cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nhất định nhằm đảm bảo tính
an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định
của ngân hàng Nhà nước và các NHTM như: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và
lãi đúng hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
ngân hàng chỉ được tài trợ trên các dự án có hiệu quả.(lặp, xem lại)
Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có thể đánh
giá đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó, giúp đưa ra quyết định tài trợ phù
hợp, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
 Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng theo từng thời kì cụ thể.
Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách cho vay của ngân hàng. Chính sách
cho vay cho ta biết về chủ trương của ngân hàng là hướng dẫn chung cho cán bộ, nhân
viên ngân hàng tăng cường chuyên môn và tạo sự thống nhất. Chính sách cho vay của
một ngân hàng cũng cho biết được chiến lược phát triển hoạt động cho vay của ngân
hàng đó.
 Mức độ thỏa mãn nhu cầu tài trợ của khách hàng.
Chất lượng cho vay của ngân hàng với khách hàng được cho là tốt khi mà ngân
hàng có khả năng đáp ứng được kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách
hàng. Để đảm bảo yêu cầu trên, ngân hàng cần có hệ thống đánh giá, dự báo, phân tích
nhu cầu của khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao chất lượng cho vay. Đồng thời,
việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng một cách nhanh chóng giúp làm tăng
thêm uy tín của ngân hàng.
 Đóng góp của hoạt động cho vay của ngân hàng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội.
Thang Long University Library
13
Thông qua hoạt động cho vay thì các ngân hàng đã đóng góp vào sự phát triển
chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển,... Tuy nhiên,
đây là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác. Bởi vì, sự phát triển của kinh tế - xã
hội không chỉ thể hiện ở một phía là sự tăng trưởng GDP mà nó thể hiện ở tất cả các
mặt trong nền kinh tế chung như giáo dục, an sinh xã hội, ổn định kinh tế, chính trị,...
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Vì các chỉ tiêu định tính rất khó xác định hiệu quả nên người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu định lượng làm các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng của hoạt động
tín dụng. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng với các NHTM, thông qua các chỉ tiêu này,
ngân hàng có thể xác định một cách tương đối chính xác về chất lượng tín dụng . Do
đó, việc tính toán cần đảm bảo sự chính xác và đầy đủ.
 Doanh số cho vay :
 Doanh số cho vay thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay trong
một thời kì cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một thời
kì. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động cho vay là tăng hay giảm.
 Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay của ngân hàng,
ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =
(Trong đó: DSCV: doanh số cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước)
 Dư nợ cho vay :
Chỉ tiêu trên phản ánh số vốn của ngân hàng cho vay tại một thời điểm cụ thể. Nó
được tính trên số dư cuối kì trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Cùng với chỉ tiêu doanh số cho vay, chỉ tiêu cũng dùng để đánh giá mức độ tăng
trưởng tín dụng của ngân hàng. Đây là chỉtiêu mà ngân hàng phải theo dõi thường
xuyên để biết tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Nếu dư nợ cuối kì thấp và có xu
hướng giảm thì nó phản ánh chất lượng cho vay thấp. Vì vậy hoạt động cho vay không
thu hút khách hàng, không được mở rộng. Tuy nhiên, dư nợ cuối kì cao cũng chưa thể
đánh giá chất lượng cho vay là tốt được. Chỉ tiêu này còn cần phải kết hợp với các chỉ
tiêu khác để có thể đánh giá một cách toàn diện.
Tỷ lệ tăng trưởng DNCV =
(Trong đó: DNCV: Dư nợ cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước).
Nếu cả hai chỉ tiêu trên cùng cao và với tốc độ tăng trưởng của hai chỉ tiêu này đều
cùng dương thì chứng tỏ ngân hàng đang có tăng trưởng trong cho vay, sản phẩm cho
vay của ngân hàng đã có uy tín và thu hút khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của
14
khách hàng được ngân hàng đáp ứng tốt. Mặc dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay
của ngân hàng có thật sự tốt ta vẫn cần phải xét đến các chỉ tiêu về thu nợ khác.
 Doanh số thu nợ :
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã cho vay và đã được hoàn trả trong một thời kì
cụ thể. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời kì.
Doanh số cho vay lớn kèm theo với doanh số thu nợ cao thì mới đảm bảo chất lượng
cho vay. Nếu doanh số thu nợ thấp thể hiện dư nợ quá hạn lớn, khả năng thu hồi vốn
và lãi thấp thì chất lượng tín dụng là kém.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn. Một
cách tiếp cận khác thì nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của ngân hàng. Mức độ an toàn của hoạt động
cho vay cũng được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn này, theo thông lệ quốc tế
thì chỉ tiêu này dưới 5% thì chất lượng cho vay tốt. Do đó, đây là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lượng cho vay của các NHTM:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời là nguy
cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh
khoản nếu tỷ lệ này quá cao. Vì vậy, khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ
được đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, khi ngân hàng có tỷ lệ này thấp
thì cũng chưa thể kết luận là chất lượng cho vay là tốt. Ta vẫn phải kết hợp với các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lượng cho vay khách hàng của ngân hàng. Vì khi tỷ lệ này
thấp, có thể ngân hàng đang theo đuổi chính sách cho vay an toàn, ít rủi ro với khách
hàng nên không mở rộng cho vay nhiều với loại hình này nên tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
và doanh số sẽ thấp.
Nhìn chung, các nguyên nhân trên đều đánh giá được khi tỷ lệ nợ quá hạn các cao
thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đương nhiên là thấp.
 Tỷ lệ nợ xấu :
Nợ xấu trong cho vay
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay
Thang Long University Library
15
Nợ xấu (hay là nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi và nợ không thể
đòi) là khoản nợ mang đặc trưng sau:
 Khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng khi các
cam kết về cho vay hết hạn.
 Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn tới có khả
năng ngân hàng không thể thu hồi được cả vốn và lãi.
 Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, nợ xấu của TCTD bao
gồm các nhóm nợ: Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm nợ nghi ngờ, nhóm nợ có khả
năng mất vốn.
 Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là một đồng
vốn của ngân hàng cho vay được bao nhiêu lần trong năm. Số vòng quay càng lớn
chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng vốn hiệu quả. Đây là
một chỉ tiêu mà các NHTM thường tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức
quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nếu vòng quay vốn càng lớn thì ngân hàng sẽ có số vốn lớn và từ đó mà thu lãi được
từ vốn vay cũng cao hơn. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Khả năng quay vòng vốn tín dụng càng nhanh, ngân hàng càng có thể đáp ứng được
nhiều và kịp thời nhu cầu cho vay khách hàng có nhu cầu về vốn. Do vậy, chỉ tiêu này
càng cao kết hợp với các chỉ tiêu khác dẫn đến chất lượng cho vay của ngân hàng tốt.
 Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn được tính theo công thức sau:
Hiệu suất sử dụng vốn = Dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn huy động
Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng cho biết cứ một đồng vốn huy động được,
ngân hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay. (ý nghĩa của chỉ tiêu)Hiệu suất sử dụng
vốn càng cao, thể hiện ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho vay đối với các khách
hàng của mình. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao thì rủi ro cho ngân hàng cũng theo đó
mà tăng lên. Vì vậy, việc mở rộng dư nợ cho vay cần có các biện pháp kiểm tra, giám
sát, thẩm định, quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban liên quan để
hạn chế rủi ro cho ngân hàng , duy trì và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay : được tính theo công thức sau:
16
Lợi nhuận từ cho vay
Tỷ lệlợi nhuận từ cho vay =
Tổng thu nhập
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay, chất
lượng tín dụng tốt chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời
của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay, theo đó chỉ
tiêu này càng cao thì Lợi nhuận từ cho vay đóng góp vào Lợi nhuận của ngân hàng
càng lớn và thể hiện hiệu quả cho vaycàng tốt. Hoạt động cho vay là một trong những
hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Do đó thông qua chỉ tiêu Lợi nhuận
từ cho vay, hiệu quả của hoạt động cho vayđược đánh giá. Đây chính là một phần quan
trọng của chất lượng hoạt động cho vay chung của ngân hàng.
Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, cần xét một cách tổng thể
các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng cũng cần được xem xét
trong mối quan hệ mật thiết với nhau chứ không thể xét từng chỉ tiêu. Nếu ngân hàng
có chất lượng cho vay tốt, các chỉ tiêu cũng sẽ đều thể hiện chất lượng vay tốt như: xu
hướng tăng về dư nợ, doanh số cho vay và khả năng thu nợ tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu thấp và không có, cũng như quay vòng vốn nhanh... Để có các chỉ tiêu trên, các
quy trình cho vay cũng phải thực hiện chính xác. Và từ kết quả chất lượng cho vay như
trên, uy tín ngân hàng cũng được nâng cao, thu hút thêm khách hàng.
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng cho cả khách hàng và cả
NHTM. Mỗi chủ thể khác nhau có mục đích và nhu cầu khác nhau trong các hoạt động
của mình nên quá trình cho vay giúp họ đạt được những mục đích khác nhau. Cụ thể:
 Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các DN, hộ gia đình, cá nhân,... đều có
những nhu cầu vay vốn vào những mục đích khác nhau. Việc ngân hàng đáp ứng được
đầy đủ và kịp thời các khoản vay cần thiết sẽ giúp cho khách hàng thực hiện tốt công
việc của mình: DN thì mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất theo cả chiều sâu và
chiều rộng (tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng góp vào thu nhập
quốc dân, giúp thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô như: giảm lạm phát, thất nghiệp,..),
hộ gia đình thì có cơ hội tiếp cận vốn để mở rộng chăn nuôi theo hộ gia đình, cá nhân
được mua sắm thiết bị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của mình, đời sống được
cải thiện, và nâng cao. Hơn nữa, việc đáp ứng đúng nhu cầu cần thiết của khách hàng
sẽ giúp cho nền kinh tế được cải thiện, giải quyết các vấn đề mang tầm vĩ mô như: nạn
thất nghiệp, giảm nghèo,...
Thang Long University Library
17
 Đối với NHTM
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và hiệu quả hơn.
Hoạt động cho vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng cao, qua
đó ngân hàng có thể mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như
mở rộng quy mô vốn vay cho một khách hàng. Như vậy, không những duy trì mối
quan hệ với khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới.
Đó cũng là cách để ngân hàng mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận.
Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và
đặc biệt là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín dụng.
Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng.
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay
Khi nói đến chất lượng cho vay, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng, các ngân hàng cũng rất quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
cho vay. Nó sẽ cho thấy những nhân tố tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lượng
cho vay. Từ đó, các NHTM sẽ có những biện pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế các tác
động tiêu cực, nâng cao những tác động tích cực và qua đó, nâng cao chất lượng cho
vay của NHTM.
Có thể chia các nhân tố tác động tới chất lượng cho vay thành các nhân tố khách
quan (nhân tố không thể kiểm soát) và chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát)
1.3.1. Nhân tố không thể kiểm soát
Hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nhân tố thuộc về môi
trường khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị - xã hội....
đây là các nhân tố chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách phát triển của nhà nước,
của nền kinh tế nên các ngân hàng thương mại không thể kiểm soát được, và nó cũng
ảnh hưởng lớn tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Cụ thể:
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố vĩ mô có những tác động đáng kể đến chất lượng tín
dụng. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện để phát triển tốt, tạo điều kiện
cho ngân hàng mở rộng hoạt động, thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay và các khoản
vay sẽ có chất lượng cao hơn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất đi sự hài hòa và ổn định sẽ gây khó khăn
cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Tại Việt Nam, khách hàng đặc biệt là các DN chịu
nhiều khó khăn nhất khi nền kinh tế khủng hoảng, hoạt động kinh doanh bị thu hẹp,
hoạt động cho vay vì thế sẽ gặp khó khăn. Nhu cầu vốn cho vay trong thời kì này giảm
18
và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng cho hiệu quả hoặc
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
 Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói chung và
cho vay nói riêng. Chủ trương chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về hoạt
động tín dụng, hỗ trợ với khách hàng sẽ có những tác động trực tiếp tới hiệu quả cho
vay đối với khách hàng. Có thể kể đến những quy định về đảm bảo tiền vay, tỷ lệ an
toàn vốn, trích lập dự phòng... đều là các quy định nhằm hạn chế rủi ro các khoản cho
vay của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Bên cạnh đó, pháp luật còn tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở pháp lý
cho hoạt động cho vay của các TCTD. Nếu môi trường pháp lý được đảm bảo thì
khách hàng và ngân hàng sẽ có môi trường thuận lợi cạnh tranh và phát triển, nếu
có những kẽ hở sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng lách luật, gây ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay.
 Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh. Nền kinh tế cần có sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng thu hút các nhà
đầu tư, tạo môi trường phát triển hơn cho khách hàng. Sự bất ổn về chính trị tác động
đến những khoản cho vay thông qua tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của
các DN, nhu cầu chi tiêu của khách hàng, quy mô của các hộ chăn nuôi, từ đó làm cho
chất lượng cho vay giảm. Ngoài ra, nền kinh tế dù có phát triển đến đâu nhưng tiềm ẩn
nhiều rủi ro, khó lường trước được, vì vậy có thể gây ra ảnh hưởng trực tiếp tới khách
hàng và gây ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng cho vay và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.3.2.Các nhân tố chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát)
Đây là các nhân tố xuất phát từ chính bản thân ngân hàng và khách hàng nên ngân
hàng có thể kiểm soát và có những biện pháp hợp lý để nâng cao chất lượng cho vay
của ngân hàng. Cụ thể:
1.3.2.1. Từ phía khách hàng
Nhân tố tác động từ phía khách hàng là đặc điểm chung của các khoản cho vay khi
đã được cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm và quy mô sử dụng vốn
vay của khách hàng thì sẽ có các nhân tố khác nhau tác động tới chất lượng cho vay.
Cụ thể:
 Quy mô vốn và năng lực tài chính của khách hàng
Đối với khách hàng là DN, ngoại trừ các DN lớn thì đa số các DN thường có quy
mô vốn nhỏ và năng lực tài chính không lớn nên không có nhiều khả năng tăng quy
Thang Long University Library
19
mô vốn chủ sở hữu. Cũng do sự hạn hẹp về vốn nên các doanh nghiệp này thường
không có sự đầu tư hợp lý, có xu hướng đầu tư vào tài sản cố định nên thiếu vốn lưu
động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khả năng tài chính đối với các
doanh nghiệp khi cho vay là quy trình tất yếu, tuy nhiên, nó sẽ khiến các doanh nghiệp
có năng lực tài chính yếu kém khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn cho vay.
Hay nếu ngân hàng cấp vốn thì cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Đối với khách hàng là hộ gia
đình và cá thể thì thường sử dụng vốn vay vào chăn nuôi và tiêu dùng cá nhân, quy mô
vốn nhỏ, năng lực tài chính bấp bênh, không ổn định nên việc trả nợ cũng thường gặp
rủi ro.
Tuy nhiên, việc các khách hàng có quy mô vốn nhỏ thường giúp họ dễ thích nghi
với những biến động thị trường hơn, do họ dễ dàng hơn trong việc chuyển đổi sản xuất
phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nhìn chung, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính của khách hàng đủ lớn sẽ tạo ra
điều kiện chắc chắn hơn giúp khách hàng tránh được nguy cơ phá sản do mất khả năng
thanh toán các khoản nợ của ngân hàng, hạn chế mức thấp nhất tổn thất với ngân hàng
khi khách hàng không có khả năng trả nợ, góp phần nâng cao chất lượng cho vay.Đối
với khách hàng là các cá thể, hộ gia đình vay vốn vì mục đích tiêu dùng thì quy mô
thường nhỏ, khả năng đảm bảo trả nợ thường là các khoản thu nhập hay nguồn khác.
 Trình độ quản lý của các doanh nghiệp (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế)
Hoạt động quản lý và điều hành là một trong những hoạt động quyết định dẫn đến
thành công của doanh nghiệp (dự án). Khi xem xét cho vay, ngân hàng cũng cần xem
xét kỹ lưỡng về trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, ngoài các doanh
nghiệp lớn có trình độ quản lý tốt và hiệu quả thì ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình
độ quản lý của các chủ doanh nghiệp còn rất thấp. Phần lớn cấp quản lý không được
đào tạo bài bản và hệ thống nên luôn tiềm ẩn rủi ro khi các doanh nghiệp này vay vốn,
làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Phương án sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng vốn vay
Đây luôn là một trong các nhân tố đầu tiên được ngân hàng xem xét khi quyết định
cho vay đối với các doanh nghiệp và khách hàng khác (như hộ chăn nuôi,...). Phương
án sản xuất kinh doanh có khả thi cao thì mới có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn, ít rủi ro
và khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo, mục tiêu sử dụng vốn vay đúng và
hợp lý sẽ tạo điều kiện để khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lãi đúng thời hạn.
Khách hàng cần luôn đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy, nếu
phương án vay vốn của khách hàng là khả thi và khách hàng sử dụng đúng mục đích
thì chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo.
 Uy tín của các khách hàng
20
Nếu khách hàng đã có quan hệ lâu dài và uy tín với ngân hàng thì thường được
ngân hàng đánh giá là có đảm bảo hơn về việc thu hồi lãi và gốc, đảm bảo chất lượng
khoản vay so với các khách hàng khác.
Đạo đức, uy tín của khách hàng luôn có ảnh hưởng đến độ xác thực của trong
thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định, tác động tới quyết định cho vay của ngân
hàng và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Khách hàng có thể lừa đảo ngân
hàng thông qua gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu, mục đích sử dụng vốn vay...
Tính trung thực, đạo đức của khách hàng quyết định nhiều đến chất lượng cho vay của
ngân hàng.
Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều nhân tố xuất phát từ các khách hàng ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay như: vị trí của khách hàng trên thị trường (thường là khách
hàng là doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế,...), tính nghiêm túc của các khách hàng
trong việc thực hiện tài sản đảm bảo cho vay có tính hợp lý,... Nhìn chung, khi đã cấp
vốn vay cho khách hàng thì việc đảm bảo an toàn của khoản vốn đó không chỉ phụ
thuộc vào sự giám sát của ngân hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào đối tượng đi vay.
1.3.2.2 Từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống quan điểm, chủ trương, định
hướng, quy định đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó phản ánh quy định
trong tài trợ của ngân hàng, là hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng và nhân viên
ngân hàng, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trò cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận và hạn chế rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn theo đúng
chiến lược phát triển của ngân hàng. Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Đưa ra được chính sách tín dụng
hợp lý sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ
sở phân tán rủi ro, quản lý được các hiện tượng nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.....góp
phần nâng cao chất lượng công tác cho vay của ngân hàng.
 Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Các quá trình
trong quy trình cho vay đều cần có thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể ra
quyết định, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của khách hàng. Đây chính là nguyên
liệu cho quá trình cho vay bao gồm: các thông tin về hoạt động cho vay, môi trường
kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế....
Đối với các khách hàng của ngân hàng , nguồn thông tin của khách hàng nhỏ
thường khó tiếp cận hơn đối với các khách hàng lớn, và có tiếp cận được thì không thể
đảm bảo những thông tin đó là chính xác. Vì thế, ngân hàng cần chủ động xây dựng hệ
Thang Long University Library
21
thống thông tin của riêng mình, để có những đánh giá chính xác nhất về khách hàng.
Ngân hàng có đảm bảo được thông tin để đánh giá về khách hàng là chính xác và kịp
thời thì mới có thể đảm bảo chất lượng cho vay đối với khách hàng đó.
 Trình độ của cán độ tín dụng
Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chỉ ra phương châm hoạt động và các
bước hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện chúng lại phụ
thuộc vào các cán bộ tín dụng. Do đó, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng của hoạt động cho vay.
Các khách hàng của ngân hàng có số lượng lớn, rất đa dạng về quy mô và hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng phải có đủ năng lực để
phân tích đánh giá chính xác khách hàng vay vốn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Muốn
như vậy, cán bộ tín dụng phải được tuyển chọn cẩn thận, có năng lực và được đào tạo
toàn diện cả về kiến thức lẫn đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp.
Nhân viên tín dụng hoạt động có hiệu quả, đánh giá chính xác về khách hàng, đưa
ra quyết định tài trợ chính xác và giám sát chặt chẽ trong quá trình giải ngân sẽ giúp
ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay, và mang lại uy tín cho ngân hàng. Trong khi
đó, nếu nhân viên tín dụng chưa đủ trình độ đánh giá khách hàng, bỏ qua những khách
hàng tiềm năng hay quyết định tài trợ cho các dự án không đủ chất lượng sẽ làm suy
giảm chất lượng tín dụng, gây thiệt hại về doanh thu cho ngân hàng và làm giảm uy tín
của ngân hàng.
Như vậy, nhân viên tín dụng là nhân tố quan trọng và tác động trực tiếp đến chất
lượng cho vay. Do đó, đội ngũ này cần được chú trọng, đầu tư và rèn luyện để nâng
cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và kiểm soát
Thẩm định là khâu phân tích trước khi cấp tín dụng của quy trình tín dụng. Đây là
bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng mà nội dung chủ
yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng và đánh giá thông tin
về khả năng hoàn trả của khách hàng, tính khả thi của dự án, thẩm định tài sản đảm
bảo.... Việc thẩm định cần tiến hành đúng trình tự theo quy trình tín dụng, nếu không
thì sẽ có thể gây đến các rủi ro cho ngân hàng. Nhìn chung, đây là khâu quan trọng
trong việc quyết định chất lượng cho vay của khoản vay.
Kiểm tra và kiểm soát là khâu sau khi cấp tài trợ, giúp ngân hàng có những thông tin
về tình hình kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. Việc thực hiện công tác kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ giúp ngân hàng nhanh chóng phát hiện sai phạm của khách hàng và
đưa ra để có thể sửa chữa, từ đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng cho vay.
Tổng kết chƣơng 1
22
Trong chương 1, ta quan tâm tới các cơ sở lý luận và chất lượng cho vay của ngân
hàng thương mại, qua đó, đưa ra các chỉ tiêu định tính và định lượng cùng với các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay để từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp với
điều kiện của từng thị trường và của từng ngân hàng. Thông qua các văn bản pháp luật
quy định về quy chế cho vay đối với các tổ chức tín dụng để qua đó giúp ngân hàng
thực hiện đúng chức năng, quy trình và quy định của pháp luật trong quá trình. cho
vay. Chương 1 cũng cho ta hiểu rõ hơn về các quy định, các hình thức cho vay để từ
đó giúp đõ các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn thực hiện đúng quy định của pháp
luật và tổ chức tín dụng, lựa chon cho mình hình thức vay vốn phù hợp nhất.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Phổ Yên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng
Nông nghiệp, hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà Nước theo qui định số 90/TT
ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ và theo điều lệ do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phê chuẩn trên cơ sở kế thừa ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
(thành lập ngày 14/01/1990 theo quy định số 400/CP của thủ tướng Chính phủ). Tên
giao dịch quốc tế của ngân hàng là Agribank. Ngân hàng Nông nghiệp là doanh nghiệp
Nhà nước kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm ủy thác nguồn vốn trung và dài
hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước, thực hiện
tín dụng tài trợ cho nông nghiệp và nông thôn.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên, gọi
tắt là Agribank - Phổ Yên được thành lập từ 1/9/2002 theo số 171 QĐ-HĐQT của
Ngân hàng Nông nghiệp. Đây là chi nhánh cấp 1 thuộc Ngân hàng Nông nghiệp, là
đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối kế toán, đại diện theo ủy
quyền của Ngân hàng Nông nghiệp, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
Ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân
hàng Nông nghiệp.
Chi nhánh tham gia thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp,
bao gồm:
- Huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn
vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư, huy động kỳ phiếu,
trái phiếu, vay vốn của các tổ chức tài chính,..
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng VNĐ
và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia đình và cá
nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước giữa các khách hàng
24
- Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính Phủ, kho bạc Nhà nước.
2.1.2. Cơ cấu của tổ chức của Agribank – Phổ Yên
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của ngân hàng Nông nghiệp
Chi nhánh Phổ Yên
(Nguồn: Hệ thống cơ cấu tổ chức Ngân hàng Agribank Chi nhánh Phổ Yên )
2.1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc: Ban giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của ngân hàng, điều hành ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ
của ngân hàng. Ban giám đốc ban hành các quy chế quản lý và điều hành chi nhánh,
Khối kinh
doanh
Phòng khách
hàng doanh
nghiệp lớn
Phòng khách
hàng vừa và
nhỏ
Phòng khách
hàng cá nhân
Ban giám đốc
Khối quản lý
rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ
trợ
Phòng quản
lý rủi ro
Phòng kế
toán giao
dịch
Phòng
tổng hợp
Phòng tiền
tệ kho quỹ
Phòng
thanh toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
thông tin
điện toán
Thang Long University Library
25
bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các hoạt động cũng như sai phạm của chi nhánh.
- Khối kinh doanh: Thực hiện công việc đưa ra các chiến lược kinh doanh, phổ
biến và hướng dẫn nhân viên của ngân hàng thực hiện nó. Khối này bao gồm các
phòng ban liên quan tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm:
 Phòng khách hàng là doanh nghiệp (gồm: Phòng khách hàng là doanh nghiệp
lớn và phòng khách hàng vừa và nhỏ): Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng
nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn
bằng VNĐ và ngoại tệ; đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân
hàng Nông nghiệp. Với nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
(theo quy trình cho vay của ngân hàng); thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối
với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng
với chi nhánh; thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành,
chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự
phòng rủi ro.
 Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các cá nhân, thực hiện tất cả các nghiệp vụ tương tự với phòng khách hàng là
doanh nghiệp.
- Khối quản lý rủi ro: Thực hiện việc trích lập và xử lý rủi ro cho ngân hàng với
một phòng ban chịu trách nhiệm trực tiếp về việc lập, xử lý và quản lý rủi ro cho ngân
hàng.
- Khối tác nghiệp: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới việc thanh toán và quản
lý tiền mặt, xử lý các nghiệp vụ liên quan tới nghiệp vụ thanh toán. Bao gồm:
 Phòng kế toán tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ các giao dịch trực tiếp với khách
hàng: cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và
Ngân hàng Nông nghiệp. Nhiệm vụ của phòng kế toán là phối hợp với phòng thông tin
điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao dịch hàng
ngày; thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh
toán liên ngân hàng; quản lý thông tin séc và giấy tờ có giá, các chứng từ gốc.
 Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản , chi
trả tiền mặt....
 Phòng thanh toán: Thực hiên việc thanh toán trực tiếp với khách hàng.
26
 Khối hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng,
bao gồm:
 Phòng tổng hợp: Nhiệm vụ chủ yếu là hô trợ cho các phòng ban hoạt động tốt
hơn, đưa ra các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
 Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển
chọn nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng...và công tác hậu cần của
cơ quan.
 Phòng thông tin điện toán: thực hiện việc thu thập thông tin của khách hàng
phục vụ công tác tín dụng được tốt hơn cho ngân hàng.
2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên trong giai đoạn 2011-2012
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Agribank – Phổ Yên rất đa dạng như
hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư
trong và ngoài nước, tiền gửi từ ngân sách nhà nước, kho bạc,..
Thang Long University Library
27
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm2011 Năm2012 Năm2012/2011
Sốtiền
Tỷ
trọng
(%)
Đạttỷ
lệ(%) Sốtiền Tỷ
trọng
(%)
Đạttỷlệ
(sovớikế
hoạch-
%)
Tăng
giảm
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy
động
454,76 100 95,54 565,33 100 100 110,57 124,31
1.Vốn huy động phân
theo loại tiền gửi
 Tiền gửi VNĐ 435,09 95,60 91,41 550,08 97,30 105,78 114,98 126,43
 Tiền gửi ngoại tệ
quy ra VNĐ
19,67 4,40 58,26 13,95 2,70 100 (5,72) 70,92
2. Vốn huy động phân
theo nguồn
 Tiền gửi tiết kiệm 427,91 94,1 89,93 512,78 90,70 104,01 84,87 119,83
 Tiền gửi khách
hàng TKTGTT
26,85 5,9 100 - 9,30 - (26,85) -
3. Vốn huy động phân
theo thời gian
 Tiền gửi không kỳ
hạn
 Tiền gửi kỳ hạn 12
tháng
 Tiền gửi có kỳ hạn
12 tháng- 24 tháng
 Tiền gửi có kỳ hạn
trên 24 tháng
24,80
392,89
36,34
748
5,45
86,41
8,0
0,16
42,42
480,96
41,62
334
7,50
85,08
7,36
0,06
100
100
100
100
17,62
88,08
5,28
(414)
171,07
122,42
114,53
44,65
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn
2011-2012)
28
Nhận xét:
Qua bảng 2.1, ta thấy cơ cấu tổng nguồn vốn huy động cũng có sự thay đổi.
Trong tổng nguồn vốn vốn huy động thì tiền gửi VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, trên 90%.
Điều này cho thấy, sự tăng lên của tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là do sự tăng
lên của tiền gửi VND, tiền gửi ngoại tệ vẫn chỉ chiếm 1 tỷtrọng khiêm tốn.
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động, có thể thấy được sự biến động qua từng
năm. Năm 2011, số tiền tiết kiệm là 427.91 triệu đồng chiếm 94,10% trong tổng nguồn
vốn huy động của chi nhánh nhưng tỷ lệ đạt được so với kế hoạch đầu năm chỉ là
89,93 %, tới năm 2012, số tiền tăng lên 512.78 triệu đồng tăng 84,87 triệu đồng so với
năm 2011 nhưng chỉ chiếm 90,70% so với tổng nguồn huy động năm 2011, và đạt
được tỷ lệ so với kế hoạch là 104,01% cao hơn so với năm 2011. Nguyên nhân của sự
giảm sút tỷ trọng này là do năm 2012 nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng từ khủng hoảng
kinh tế, người dân chi tiêu tiết kiệm hơn do tâm lý sợ rủi ro nên họ thường cất trữ tiền
ngân hàng nhiều hơn vì tỷ lệ an toàn khi gửi vào ngân hàng là khá cao. Tuy vậy, tổng
nguồn vốn huy động tăng lên khá cao kéo theo đó là sự tăng lên của cơ cấu vốn huy
động vì vậy mà số tiền tiết kiệm tăng lên và đạt vượt chỉ tiêu theo kế hoạch nhưng tỷ
trọng lại thấp hơn năm 2011 là do mức tăng của tiền tiết kiệm thấp hơn mức tăng của
tổng nguồn vốn và của các loại tiền huy động khác. Trong khi đó, 6 tháng đầu năm
2013 thì nguồn vốn huy động từ tiết kiệm tăng lên 701.58 triệu đồng, chiếm 95,85%.
Nguyên nhân của sự tăng mạnh như vậy là do năm 2013, chi nhánh đã thực hiện áp
dụng nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn cùng với mức lãi suất thực dương nên
khuyến khích người dân gửi tiết kiệm thay vì đầu tư vào lĩnh vực khác. Hơn nữa, cùng
với uy tín, thương hiệu và khả năng thanh khoản cao của mình mà chi nhánh đã lấy
được lòng tin từ phía khách hàng, tạo ra nguồn vốn huy động tăng cao trong năm
2013. Tiền gửi khách hàng TKTGTT thì không được đều qua các năm. Năm 2011 thì
tiền gửi là 26.85 triệu đồng nhưng trong năm 2012 thì không có và 6 tháng đầu năm
2013 tăng lên 30.38 triệu đồng. Nguyên nhân là do tiền gửi khách hàng TKTGTT chủ
yếu là từ tiền gửi Ngân hàng Chính sách xã hội và Kho bạc, nhưng năm 2012 là năm
lạm phát tăng cao nên các tổ chức này đã sử dụng hết số tiền có tại ngân hàng và tổ
chức để hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân và xã hội trong quá trình vượt qua khủng
hoảng.
Về nguồn vốn huy động phân theo kì hạn thì cũng có sự thay đổi và không đồng
đều giữa các kì hạn. Nguồn vốn huy động không kì hạn thì chiếm tỷ trọng khá nhỏ
trong tổng nguồn, chủ yếu dao động trong khoảng từ 5% đến 7%. Nguyên nhân là do
nguồn vốn huy động không kì hạn lãi suất thấp, trong khi đó nguồn vốn huy động chủ
yếu của chi nhánh là từ tiền tiết kiệm nên người dân không thường hay sử dụng lọai
hình gửi tiền này. Nguồn vốn huy động có kì hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao
Thang Long University Library
29
nhất trong tổng nguồn dao động từ 85% đến 89%. Sở dĩ nguồn này chiếm tỷ trọng cao
là do lãi suất của kì hạn này cao, thời gian quay vòng ngắn, khách hàng chủ động hơn
trong các khoản tiền gửi. Còn tiền gửi từ 12 tháng đến 24 tháng và trên 24 tháng chiếm
tỷ trọng thấp do tiền gửi này có thời gian dài hơn, khó chủ động trong chi tiêu nó.
2.2.2. Hoạt động cho vay
Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay của Agribank - Phổ Yên
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai
đoạn 2011-2012)
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ 2.1 sau ta có thể thấy: dư nợ cho vay giai đoạn 2011-2012 có
sự tăng trưởng khá cao. Năm 2011, tổng dư nợ là 397.36 triệu đồng đến năm 2012
tăng lên 486.07 triệu đồng và trong 6 tháng đầu năm 2013 thì tổng dư nợ 510.94 triệu
đồng. Trong 2 năm qua thì doanh số cho vay của chi nhánh tăng khá cao, cho thấy chi
nhánh đang dần hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho vay. Đây là một tín hiệu kinh
doanh đáng mừng cho chi nhánh bởi vì trong mấy năm trở lại đây tình hình kinh tế
đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên con số này chưa phải là quá lớn so với kỳ
vọng của Ban lãnh đạo bởi năm 2011 lạm phát tăng cao, bất động sản đóng băng, rất
nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể. Các chỉ tiêu về lạm phát, lãi suất tăng cao
khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Đến năm 2012
nhờ có các chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công… của Chính phủ cũng
như NHNN nên nền kinh tế đã có những nét khởi sắc hơn. Thực hiện theo chỉ đạo của
NHNN nên chi nhánh đã áp dụng trần lãi suất 15% cho một số lĩnh vực như nông
397,38
486,07
0
100
200
300
400
500
600
Năm 2011 Năm 2012
Tổng dƣ nợ
Tổng dư nợ
30
nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ từ ngày 8/5/2012. Nhờ vậy doanh
nghiệp và các hộ sản xuất đã tiếp cận được nguồn vốn qua đó đã làm tăng doanh số
cho vay của chi nhánh. Đến 6 tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay tiếp tục tăng nhờ
có dự án khu công nghiệp Samsung mở tại địa phương đã thúc đẩy người dân cũng
như doanh nghiệp vay vốn để xây dựng nhà ở, đường xá phục vụ khu công nghiệp.
Nhìn chung, trước những khó khăn và trở ngại rất lớn của nền kinh tế trong thời
gian gần đây, mức tăng về doanh số cho vay của Agribank – Phổ Yên là tương đối tốt,
điều quan trọng cần xem xét tiếp theo đó chính là việc thu nợ các khoản giải ngân, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được và đánh giá chất lượng cho vay của chi
nhánh bởi vì cho vay cao đồng nghĩa với rủi ro cao trong hoạt động tín dụng, vì vậy
chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới công tác thẩm định và tái thẩm định để nâng cao
chất lượng tín dụng.
2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Agribank – Phổ Yên cũng
thực hiện các hoạt động ngân hàng khác như: thanh toán quốc tế, thanh toán ngoại tệ,
bảo lãnh… Các hoạt động này không những góp phần đa dạng hóa hoạt động và còn
làm tăng thu nhập cho chi nhánh. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2011 của chi
nhánh chiếm 5,6% thu nhập ròng.
2.2.4. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên
Đơn vị: triệu đồng
Chỉtiêu Năm2011 Năm2012 Sosánh2012với2011
Sốtiền Sốtiền Tănggiảm Đạttỷlệ
Huy động vốn 454,76 565,33 110,56 124,31
Dƣ nợ 397,38 486,07 88,69 122,32
Tổng thu nhập 79,65 86,43 6,79 108,52
Tổng chi phí 70,31 64,75 (5,57) 92,08
Lợi nhuận 13,37 26,09 12,72 195,13
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai đoạn
2011-2012 )
Nhận xét chung:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-
2012 cho thấy trong 2 năm qua các chỉ tiêu về huy động vốn, dư nợ, tổng thu nhập, lợi
Thang Long University Library
31
nhuận luôn tăng cả số lượng lẫn chất lượng, riêng có chỉ tiêu về tổng chi phí thì có xu
hướng giảm qua các năm. Cụ thể:
 Về chỉ tiêu huy động vốn: Năm 2011 huy động vốn của chi nhánh đạt 454.76
triệu đồng, đạt tỷ lệ 95,54% so với chỉ tiêu đặt ra đầu năm, đến cuối năm 2012 tăng lên
565.33 triệu đồng tăng 124,31% so với năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013 chỉ tiêu
này tăng lên 731.96 triệu đồng tăng 129,47 % so với năm 2012. Điều này cho thấy,
trong hai năm qua chi nhánh đã có những biện pháp cũng như chính sách ưu đãi về lãi
suất, công nghệ ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu giao dịch nhanh chóng và thuận
tiện cho khách hàng, cùng với chiến lược marketing hoàn chỉnh đáp ứng đúng nhu cầu
của khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể và ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các
sản phẩm mang tính chất hỗ trợ như cung cấp thông tin theo yêu cầu, dịch vụ két sắt,..
có tác dụng kích thích gây sự chú ý và làm tăng giá trị cung ứng và thỏa mãn của
khách hàng, tăng niềm tin và uy tín của ngân hàng trong việc huy động vốn. Vì vậy,
hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong mấy năm qua luôn cao và tăng trưởng
đều hàng năm.
 Về chỉ tiêu dư nợ: Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động huy động vốn thì chỉ
tiêu dư nợ cũng có sự tăng trưởng hàng năm: năm 2011 tổng dư nợ là 397.38 triệu
đồng đạt 106,25% so với đầu năm, đến năm 2012 tăng lên 486,07 tăng 122,32% so với
năm 2011 và đạt 99,20% so với kế hoạch đầu năm, đến 6 tháng đầu năm 2013 tăng lên
510.94 triệu đồng tăng 105% so với năm 2012. Điều đó cho thấy chi nhánh đã áp dụng
những chính sách hỗ trợ lãi suất cũng như điều kiện vay vốn đối với các khách hàng để
cho khách hàng có thể tiếp cận nguồn vốn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mặc dù trong thời kì khủng hoảng
nhưng chi nhánh vẫn có mức tăng trưởng dư nợ cao và ổn định qua các năm.
 Về chỉ tiêu tổng thu nhập ( chủ yếu là thu nhập từ hoạt động dịch vụ - loại 7): Về
tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhìn chung có sự tăng trưởng tuy nhiên, trong 6
tháng đầu năm 2013 có sự giảm nhẹ trong thu nhập từ hoạt động này. Năm 2011, thu
nhập từ dịch vụ đạt 79.65 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 86.43 triệu đồng tăng 6.79
triệu đồng trong khi đó, đến 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu từ hoạt động dịch vụ
chỉ đạt 38.49 triệu đồng giảm 47.94 triệu đồng so với năm 2012. Trong 2 năm 2011 và
năm 2012, hoạt động dịch vụ của chi nhánh khá tốt, chi nhánh đã mở rộng và phát
triển nhiều loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong 2
năm qua, chi nhánh đã có những hoạt động dịch vụ như: dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ tin
nhắn SMS, dịch vụ phát hành bảo hiểm ABIC, dịch vụ thanh toán cho khách hàng bao
gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thu mua ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền đến và
đi, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, ...đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả
trong và ngoài nước. Đến 6 tháng đầu năm 2013, hoạt động dịch vụ của chi nhánh có
32
sự giảm sút do các loại hình dịch vụ chưa được phát triển, với lại đây chỉ là kết quả
của 6 tháng đầu năm nên số tiền thu được từ loại hình này còn thấp. trong thời gian
này, doanh thu từ hoạt động dịch vụ chủ yếu là từ dịch vụ thanh toán, ngoài ra còn có
từ dịch vụ thẻ, dịch vụ SMS và bảo an tín dụng (đây là dịch vụ mới của chi nhánh
trong năm 2013), chuyển tiền trong nước, mua bán ngoại hối. Tuy nhiên, kết quả này
cũng cho thấy hoạt động dịch vụ của chi nhánh là khá hiệu quả, được nhiều khách
hàng tin tưởng và sử dụng.
 Về chỉ tiêu tổng chi phí: Trong 2 năm qua, tổng chi phí của chi nhánh có chiều
hướng giảm do chi nhánh đã có các chiến lược hợp lý và hiệu quả để giảm thiểu các
chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động của chi nhánh. Các khoản thưởng Tết
của cán bộ công nhân viên cũng như các khoản thưởng ngoài giờ cũng đã giảm một
cách đáng kể do khủng hoảng kinh tế. Năm 2011, tổng chi phí của chi nhánh là 70.31
triệu đồng tới năm giảm xuống còn 64.75 triệu đồng, giảm 5.57 triệu đồng tới 6 tháng
đầu năm 2013 tổng chi phí chỉ là 31.17 triệu đồng.
 Về chỉ tiêu lợi nhuận: Trong ba năm qua, lợi nhuận của chi nhánh không ngừng
tăng cao đặc biệt là trong năm 2012. Năm 2011, lợi nhuận là 13.37 triệu đồng đến năm
2012 tăng lên 26.09 triệu đồng tăng gần gấp đôi và tương ứng tăng 195% so với năm
2011, đến 6 tháng đầu năm lợi nhuận mới chỉ đạt được 9.49 triệu đồng, mặc dù vẫn
còn thấp nhưng cũng cho thấy mức độ tăng trưởng của lợi nhuận trong năm 2013.
Điều này cho thấy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong vài năm
luôn đứng khá cao của toàn bộ hệ thống. Kết quả từ hoạt động kinh doanh cho thấy lợi
nhuận của chi nhánh chủ yếu là từ hoạt động cho vay và dịch vụ. Hoạt động cho vay
đã mang lại cho chi nhánh có được hiệu quả hoạt động tốt, đảm bảo uy tín và trách
nhiệm đối với khách hàng, hoạt động dịch vụ đa dạng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Nhìn chung nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên
trong 2 năm 2011 và 2012 cho thấy sự phát triển đi lên và hiệu quả của hoạt động kinh
doanh của chi nhánh trong tất cả các hoạt động.
2.3. Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên
Thực hiện theo Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số 1627/2007/QĐ-
NHNN, Agribank – Phổ Yên đã xây dựng quy trình cho vay riêng, thực hiện đúng theo
hướng dẫn của Thống đốc NHNN và được sử dụng chung cho toàn hệ thống ngân
hàng. Cụ thể:
Thang Long University Library
33
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên
(Nguồn:Khối kinh doanh của Agribank – Phổ Yên)
Bƣớc 1: Cán bộ tín dụng giao dịch, hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn
- Tìm hiểu tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình hoạt động SXKD, năng lực
tài chính, khả năng vay vốn, tài sản thế chấp, cầm cố, thực trạng công nợ của khách
hàng có đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau
- Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến phương án vay vốn
- CBTD có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, trình Trưởng
phòng tín dụng, trong đó nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay
hoặc từ chối cho vay.
Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ vay
- Do CBTD lập, tiến hành thẩm định tính khả thi của phương án SXKD, phân
tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ vay của
khách hàng, tính điểm hòa vốn, hệ số bù đắp lãi vay…
- Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của khách hàng, đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng
Bƣớc 3: CBTD lập tờ trình về hồ sơ vay của khách hàng
- Lập tờ trình thẩm định
- Lập hồ sơ chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định
Từ chối cấp
tín dụng
CBTD giao
dịch, hướng
dẫn KH lập
hồ sơ vay vốn
Từ chối cấp
tín dụng
Trưởng
phòng tín
dụng phân
công CBTD
thẩm định
CBTD tiến
hành thẩm
định phương
án vay vốn
Trưởng
phòng TD
thẩm định lại
báo cáo do
CBTD trình
Thanh lý khế
ước nhận nợ
Theo dõi
việc sử
dụng vốn
vay
Giải ngân Xét duyệt
cho vay
34
Bƣớc 4: Xét duyệt cho vay
- CBTD báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ vay lên Trưởng phòng tín dụng.
- Trưởng phòng đánh giá lại việc thẩm định, tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín
dụng quyết định cho vay hay không. Nếu cho vay thì ngân hàng cùng khách hàng lập
HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Nếu không thì thông báo cho khách hàng biết.
- Trường hợp món vay vượt hạn mức phán quyết cho vay đối với một khách hàng
của chi nhánh, Ban tín dụng lập tờ trình gửi lên. Trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm
tra thẩm định lại hồ sơ tín dụng do Ban tín dụng chi nhánh trình lên, lập thủ tục trình
Hội đồng tín dụng xét duyệt.
Bƣớc 5: CBTD tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng
- Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công chứng
- Hoàn tất thủ tục và nhận tài sản cầm cố, lập HĐTD hoặc khế ước vay
- Hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên quan. Sau khi khi đã hoàn
tất hồ sơ trình lên Trưởng phòng tín dụng xem lại. Trưởng phòng ký và lên Ban lãnh
đạo ký HĐTD.
Bƣớc 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay
- Phòng kế toán phối hợp với phòng giao dịch chịu trách nhiệm về quy trình luân
chuyển chứng từ và tổ chức thực hiện thống nhất
- Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay
không và theo dõi chặt chẽ tình hình SXKD, tài chính, công nợ của khách hàng
- Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố.
Bƣớc 7: Thu nợ - tính lãi - thu lãi
- Trước khi đến hạn thu nợ, CBTD cần nhắc nhở khách hàng trả nợ vay đúng
hạn, đồng thời xem xét khách hàng có thể trả nợ vay được hay không để tìm biện pháp
thu hồi nợ hoặc gia hạn nợ.
- Giao dịch viên tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập phiếu thu vốn.
Bƣớc 8: Thanh lý HĐTD – Lƣu trữ hồ sơ tín dụng
- Sau khi thanh lý hợp đồng, giao dịch viên và CBTD kiểm tra kỹ lại số nợ.
- CBTD trình lãnh đạo ký thanh lý khế ước, chứng từ thu vốn, thu lãi sau cùng
đồng thời thực hiện giải tỏa tài sản thế chấp cầm cố cho khách hàng theo đúng quy
định của NHNN.
Với các khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ
pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định: Duyệt đồng ý hoặc không đồng ý
cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết
định đối với khoản vay lớn hoặc phức tạp.
Thang Long University Library
35
 Với các khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án ngân
hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực
mới được phép giải ngân.
Bước 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo
hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận
động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng
tín dụng.
Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng
phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó.
Bước 5: Giám sát và quản lý cho vay
Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ
chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp, trong
giai đoạn này thường có những bước:
 Giám sát tín dụng: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản
vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
 Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay
 Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.
 Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Là hình thức xử phạt người vay vốn khi họ vi
phạm những cam kết trong hợp đồng cho vay và những quy định khác trong điều lệ
của ngân hàng. Tùy theo mức độ mà có những biện pháp xử lý khác nhau như: chuyển
nợ quá hạn,thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và đình chỉ cho vay, khởi kiện trước pháp
luật.
Như vậy,theo quy trình tín dụng của Agribank – Phổ Yên đã thực hiện đúng các
bước theo quy định chung của Nhà nước, đảm bảo thực hiện theo đúng yêu cầu của
pháp luật đã được đưa ra trong chương 1. Điều này cho ta thấy, việc thực hiện đúng và
theo yêu cầu của Nhà nước sẽ giúp cho chi nhánh có chất lượng các khoản vay tốt hơn.
36
2.4. Thực trạng chất lƣợng cho vay tại Agribank – Phổ Yên
2.4.1. Doanh số cho vay tại Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012
Bảng 2.3: Doanh số cho vay củaAgribank- Phổ Yên
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
%
Tăng
giảm
Đạt tỷ lệ
(%)
Tổng doanh số cho vay 634,26 100 854,17 100 219,91 100
Trong đó
Hộ sản xuất
DN và HTX
TN – DV
Tiêu dùng cá nhân
78,46
281,16
245,78
28,87
12,37
44,32
38,75
4,55
128,12
399,07
300,84
26,13
15
46,72
35,22
3,06
49,66
117,91
55,06
(2,74)
16,05
46,72
33,10
4,13
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai đoạn
2011-2012 )
Nhận xét:
Qua bảng 2.3 cho thấy doanh số cho vay của chi nhánh luôn tăng lên qua các
năm. Năm 2011, doanh số cho vay là 634,26 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 854,17
triệu đồng, với tỷ lệ tăng trưởng là 134,67%. Điều này cho thấy hoạt động cho vay của
chi nhánh đang ngay càng phát triển và mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Hơn
nữa, mục tiêu chính của chi nhánh là trong vài năm tới là tập trung vào tăng trưởng dư
nợ cho vay bằng việc áp dụng những chính sách hỗ trợ cùng các sản phẩm mới, đa
dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các khách hàng.Cụ thể như chi chánh sẽ
triển khai lãi suất cho vay mới, ưu tiên giảm lãi suất và áp dụng trần lãi suất đối với
các lĩnh vực như nông nghiệp nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu… Chi nhánh cũng sẽ
lựa chọn một số chương trình trọng điểm để hạ lãi suất. Việc hạ lãi suất tạo cơ hội cho
khách hàng có thể mở rộng đầu tư theo chiều sâu để nâng cao chất lượng chế biến,
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, hạ giá thành sản phẩm nên trong
vài năm tới doanh số cho vay của chi nhánh sẽ tiếp tục tăng cao hơn nữa.
Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay DN và HTX đang có tỷ trọng lớn nhất
nhưng đang có xu hướng tăng và ổn định trong vài năm gần đây. Năm 2011 thì cho
Thang Long University Library
37
vay DN và HTX là 281,16 triệu đồng chiếm 44,32% trong tổng số cho vay đến năm
2012 tăng lên 399,07 triệu đồng chiếm 46,72% tỷ trọng và trong 6 tháng đầu năm
2013 thì tỷ trọng của DN và HTX vẫn là 46,72% nhưng doanh số chỉ là 195,74 triệu
đồng là do trong 6 tháng đầu năm 2013 tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay
cũng cao nhưng vì mới chỉ là đầu năm nên còn hơi thấp tuy nhiên, điều này cũng cho
thấy sự tăng trưởng sẽ cao trong mấy tháng cuối năm. Việc cho vay DN và HTX
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất là do DN và HTX là các doanh nghiệp mà thường vay
với số lượng lớn để đáp ứng cho nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh,
vì vậy, để hỗ trợ DN và HTX, chi nhánh đã có những chính sách cho vay hợp lý để
có thể cung cấp nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo sau DN và HTX là TN – DV, cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
doanh số cho vay. Năm 2011, cho vay TN – DV chiếm 38,75% tỷ trọng trong tổng
doanh số cho vay đến năm 2012 tỷ trọng giảm xuống còn 35,22 %, giảm 3,53% so
với năm 2011. Đến 6 tháng đầu năm 2013, tỷ trọng này tiếp tục giảm xuống còn
33,10%. Điều này cho thấy, trong vài năm gần đây, chi nhánh đang dần giảm tỷ
trọng cho vay đối với TN và DV. Nguyên nhân là chi nhánh đang áp dụng các biện
pháp nhằm hỗ trợ DN và HTX cũng như ưu tiên cho vay với nông nghiệp nông thôn
nên cho dù doanh số cho vay của TN và DV tăng về mặt tuyệt đối nhưng lại giảm về
tỷ trọng. Cho vay hộ sản xuất và tiêu dùng cá nhân chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ
trong tổng doanh số cho vay với tỷ trọng lần lượt là 12,37% và 4,55% năm 2011 đến
năm 2012 thì là 15% và 3,06%, 6 tháng đầu năm 2013 tỷ trọng cho vay là 16,05% và
4,13%. Nhìn chung hộ sản xuất đang dần chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số
cho vay, do hộ sản xuất đang mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh- tiềm năng
lớn trong cho vay của chi nhánh. Vì vậy, trong thời gian tới, chi nhánh nên tiếp tục
đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất, tăng dư nợ cho vay và nâng cao lợi nhuận cho ngân
hàng. Trong khi đó, cho vay tiêu dùng cá nhân khá bấp bênh và đang có xu hướng
giảm nguyên nhân là do người tiêu dung không chứng minh được nguồn thu nhập mà
việc chứng mình nguồn thu nhập khá khó khăn, đồng thời phòng chính sách xã hội
huyện đã ngừng việc cấp sổ để cho người già và hưu trí vay vốn. Tuy nhiên, trong
tương lai, cho vay tiêu dùng sẽ có xu hướng tăng cao, nhu cầu vay vốn sẽ cao hơn
trước. Vì vậy, chi nhánh cần nâng cao hơn nữa chất lượng marketing để thu hút
khách hàng cũng như nên nới lỏng quy định cho vay đối với tiêu dùng cá nhân.
38
2.4.2. Dư nợ cho vay của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012
2.4.2.1. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Bảng 2.4: Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn tại Agribank – Phổ Yên
Đơn vị:triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai đoạn
2011-2012 )
Nhận xét:
Nhìn vào bảng 2.4, ta thấy trong cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn thì cho vay ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và không ngừng tăng qua các năm. Năm 2011 chiếm tỷ
trọng là 81,53% với dư nợ là 323,98 triệu đồng, đạt 106,95% so với kế hoạch đầu năm,
đến năm 2012 tăng lên 426,52 triệu đồng chiếm 87,75% tỷ trọng. Trong khi đó, 6
tháng đầu năm 2013 con số đã tăng lên 89,23% với số dư nợ là 455,91 triệu đồng.
Khách hàng của chi nhánh rất đa dạng, gồm hộ sản xuất, TN-DV, cho vay tiêu dùng cá
nhân và DN - HTX nên nhu cầu vay vốn cũng đa dạng. Khách hàng vay vốn ngắn hạn
chủ yếu là để duy trì, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ, các doanh
nghiệp và hỗ trợ cho chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn mới, vay vốn để
chi tiêu, tiêu dùng cá nhân.Mặt khác các ngân hàng thường ưa thích cách khoản vay
ngắn hạn bởi vì ngân hàng có thể quay vốn nhanh, rủi ro thấp hơn so với các khoản
vay trung hạn. Trong khi đó, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng dư
nợ và đang có xu hướng giảm dần. Cho vay trung hạn năm 2011 chiếm 18,47% trong
tổng doanh số cho vay, năm 2012 giảm xuống còn 12,25% với dư nợ là 59,55 triệu
đồng tới 6 tháng đầu năm 2013 giảm xuống chỉ còn 55,03 triệu đồng chỉ chiếm
10,77% tổng dư nợ cho vay, cho thấy chi nhánh không chú trọng nhiều trong cho vay
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Đạt tỷ lệ
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Đạt tỷ
lệ (%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Đạt tỷ
lệ (%)
Tăng
giảm
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dƣ
nợ
397,38 100 106,25 486,07 100 99,20 88,69 122,32
Ngắn hạn 323,98 81,53 106,95 426,52 87,75 - 102,53 131,65
Trung
hạn
73,40 18,47 103,29 59,55 12,25 - (13,84) 81,14
Thang Long University Library
39
trung hạn vì tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó khăn trong việc thu hồi nợ và khoản vay thường
lớn nên làm giảm khả năng quay vòng vốn của ngân hàng.
2.4.2.2. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế tại Agribank - Phổ Yên
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn
2011-2012 )
Nhận xét:
. Qua bảng 2.5, ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế có sự không
đồng đều giữa các thành phần kinh tế. Trong tổng dư nợ thì dư nợ từ doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng thấp hơn so với dư nợ hộ, cá thể. Năm 2011, dư nợ doanh nghiệp là
139.31 triệu đồng chiếm 35,06%, đến năm 2012 tuy dư nợ doanh nghiệp là 155.18
triệu đồng tăng so với năm 2011 nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 31,92%. 6 tháng đầu
năm 2013 dư nợ doanh nghiệp là 155.45 triệu đồng tăng 272 triệu đồng so với năm
2012 nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 30,42% (dư nợ vẫn tăng trong khi tỷ trọng giảm
là do số tăng của tổng dư nợ cao hơn mức giảm của dư nợ doanh nghiệp) dư nợ doanh
nghiệp giảm tỷ trọng là do nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2012 gặp nhiều khó khăn,
lạm phát tăng cao nên doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, mặc dù chi nhánh đã có
những biện pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuy nhiên cho vay doanh nghiệp thì
khoảng thời gian cho vay thường trong khoảng từ 12 – 36 tháng, thời gian quay vòng
vốn chậm, lạm phát cao làm giảm khả năng trả nợ nên dư nợ cho vay doanh nghiệp
vẫn tăng nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng. Trong khi đó dư nợ hộ và cá thể năm 2011 là
258,06 triệu đồng, chiếm 64,94% trong tổng dư nợ. Đến năm 2012 dư nợ hộ và cá thể
là 330,89 triệu đồng chiếm 68,08% trong tổng dư nợ. Đến 6 tháng đầu năm 2013 dư
nợ hộ và cá thể là 355,49 chiếm tỷ trọng 69,58%. Nguyên nhân là do các khoản vay hộ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
Tỷ trọng
(%)
Tổng dƣ nợ 397,38 100 486,07 100 88,69 122,32
Dƣ nợ DN 139,31 35,06 155,18 31,92 15,86 111,38
Dƣ nợ hộ, cá
thể
258,06 64,94 330,89 68,08 72,83 128,22
40
và cá thể ít rủi ro hơn, khoản tiền cho vay nhỏ, khả năng quay vòng ốn nhanh, nhanh
chóng thu hồi nợ nên chi nhánh cũng đẩy mạnh công tác cho vay hộ và cá thể, đồng
thời chi nhánh cũng đã thực hiện tốt công tác marketing cũng như đa dạng hóa các sản
phẩm nên đã đạt được các kết quả trên.
2.4.3 Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai
đoạn 2011-2012 )
Nhận xét:
Qua biểu đồ 2.2, ta thấy doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất
lượng vốn đã cho vay được hoàn trả như thế nào. Nếu doanh số cho vay cao kèm theo
doanh số thu nợ cũng cao thì đây được xem là chất lượng của các khoản vay là tốt, thể
hiện tình hình kinh doanh của chi nhánh tốt, khả năng thu hồi vốn, vòng quay vốn tín
dụng của chi nhánh là cao.
Qua biểu đồ 2.4, ta thấy tổng doanh số thu nợ của chi nhánh nhìn chung là khá
cao. Năm 2011, tổng doanh số thu nợ là 557,19 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên
765,48 triệu đồng tăng 208.29 triệu đồng, tăng 137,38% so với năm 2011 một con số
khá ấn tượng của chi nhánh trong việc thu nợ trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp
khủng hoảng, và trong 6 tháng đầu năm 2013 doanh số thu nợ mới chỉ 394.1 triệu
đồng nhưng cũng cho biết sự khả quan trong hoạt động thu nợ của chi nhánh năm
2013. Doanh số thu nợ tăng là do các khoản vay chủ yếu từ các hộ và cá thể, mặt khác
các khoản vay này tập trung theo kỳ hạn ngắn nên khả năng thu hồi vốn cao, khả năng
trả nợ cũng cao. Nhìn chung công tác thu hồi nợ đã đạt được kết quả khả quan một mặt
thể hiện được hiệu quả của hoạt động chi nhánh, chi nhánh đã tích cực trong công tác
557,19
765,48
,0
100000,0
200000,0
300000,0
400000,0
500000,0
600000,0
700000,0
800000,0
900000,0
năm 2011 năm 2012
Doanh số thu nợ
doanh số thu nợ
Thang Long University Library
41
thu hồi nợ và thẩm định các dự án. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng cho vay của
chi nhánh cũng cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa do chất lượng các khoản vay
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phát triển của nền kinh tế, khả năng hoạt động
và sử dụng vốn vay hiệu quả của khách hàng.
2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tại Agribank – Phổ Yên
2.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn của toàn chi nhánh là 135.63 triệu đồng chiếm 34,13% trong tổng dư
nợ, đây là tỷ lệ khá cao và nhiều rủi ro cho chi nhánh. Tới năm 2012, tổng nợ quá hạn
là 22.95 triệu đồng chiếm 4,72% - tỷ lệ này đã giảm rất nhiều so với năm 2011, cho
thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh đang dần tăng lên. Đến 6 tháng đầu năm 2013,
số nợ quá hạn tăng lên 60,66 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 11,87% đã tăng lên so với năm
2012. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh không được ổn định trong
vài năm. Cụ thể, số nợ quá hạn của từng nhóm được thể hiện như sau:
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp – Phổ Yên
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
Tỷ trọng
(%)
Tổng dƣ nợ 397,38 100 486,07 100 88,69 122,32
Tổng nợ quá
hạn
135,63 34,13 22,95 4,72 (112,68) 0,08
Trong đó:
 Nợ nhóm 2 134,63 99,25 22,43 97,72 (112,20) 16,66
Nợ xấu
Trong đó:
Nợ nhóm 3
Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 5
1
412
269
323
0,75
41,00
26,79
32,21
522
388
115
19
2,28
74,33
22,03
3,64
(482)
(24)
(154)
(304)
52
94,20
42,76
6
42
Nhận xét:
Tỷ trọng nợ nhóm 2 và nợ xấu tăng giảm không đồng đều qua các năm, cho thấy
chất lượng tín dụng của chi nhánh không được ổn định, việc theo dõi các khoản nợ
chưa được tốt, chưa có những biện pháp xử lý nợ xấu kịp thời, dứt khoát, làm ảnh
hưởng tới doanh thu cũng như hoạt động hiệu quả của chi nhánh. Cụ thể:
Về nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): là khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Trong dư nợ cho vay năm 2011 thì tỷ trọng nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng nợ quá hạn của toàn chi nhánh, nợ nhóm 2 là 134,63 triệu đồng chiếm tỷ trọng là
99,25% - gần bằng với số nợ quá hạn của năm 2011, đến năm 2012 tổng nợ nhóm 2
giảm xuống còn 22,43 triệu đồng, giảm 112,20 triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
khá cao là 97,72%. Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ trọng của nợ nhóm 2 đã giảm
xuống còn 69,14% nhưng số nợ nhóm 2 vẫn là 41,94 triệu đồng, tăng 19.51 triệu đồng.
Nguyên nhân là do chủ yếu dư nợ cho vay tập trung vào dự nợ hộ và cá thể, các khoản
vay lại tập trung trong ngắn hạn nên cho ta thấy trong tổng nợ quá hạn của chi nhánh thì
nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ rất cao, mặc dù nợ nhóm 2 có khả năng thu hồi cao nhưng chi
nhánh cũng cần chú ý hơn nữa trong công tác cho vay, thường xuyên tiến hành đánh giá
chất lượng tín dụng, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ đúng hạn và đủ.
Về các khoản nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5): là các khoản nợ mà khách hàng không trả
được một phần hay toàn bộ khoản vay (cả gốc lẫn lãi) trong thời gian từ trên 181 ngày
và các khoản nợ không có khả năng thu hồi vốn thậm chí là mất vốn. Theo bảng trên,
ta thấy nợ xấu của chi nhánh chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh. Năm
2011, nợ xấu của chi nhánh là 1 triệu đồng chiếm 0,75% tổng nợ quá hạn của chi
nhánh, trong đó, nợ nhóm 3 là 412 triệu chiếm 41% trong tổng nợ xấu, nợ nhóm 4 là
269 triệu đồng chiếm 26,79% tổng nợ xấu và nợ nhóm 5 là 323 triệu đồng chiếm
32,21%- một tỷ lệ khá cao và rủi ro lớn cho chi nhánh. Đến năm 2012, nợ xấu của chi
nhánh đã giảm mạnh chỉ còn 522 triệu đồng chiếm 2,28% so với tổng nợ quá hạn, nợ
nhóm 3 là 388 triệu đồng chiếm 74,33% trong tổng nợ xấu, nợ nhóm 4 là 115 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 22,03% và nợ nhóm 5 chỉ còn 19 triệu đồng, giảm mạnh so với
năm 2011, giảm 304 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 3,64% trong tổng nợ quá hạn.
Nguyên nhân là do chi nhánh rất thận trọng trong việc cấp các khoản vốn lớn và có độ
rủi ro cao, mà chi nhánh tập trung vào cho vay các khoản tiền nhỏ, ít rủi ro hơn và thời
gian thu hồi vốn cao hơn. Mặt khác, trong năm 2012, chi nhánh đã có những biện pháp
thu hồi đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ cũng như đã có sự cải thiện trong quá
trình cho vay, chất lượng tín dụng được cải thiện, tổng nợ quá hạn nói chung và nợ xấu
nói riêng đã giảm mạnh so với năm 2011. Nhưng tới 6 tháng đầu năm 2013, tổng nợ
quá hạn của chi nhánh đã tăng so với năm 2012, đặc biệt là tổng nợ xấu tăng mạnh so
Thang Long University Library
43
với năm 2012. Cụ thể: tổng nợ xấu là 18.72 triệu đồng, tăng 18.20 triệu đồng so với
năm 2012 và chiếm tỷ trọng tương đối cao 30,86% trong tổng nợ quá hạn, nợ nhóm 3
là 17.98 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,01% tăng 17.59 triệu đồng so với năm 2012, nợ
nhóm 4 là 645 triệu đồng tăng 530 triệu đồng so với năm 2012 và nợ nhóm 5 là 102
triệu đồng, tăng 83 triệu đồng so với năm 2012 nhưng tỷ trọng lại thấp hơn là 0,54% -
là do mức tăng của nợ xấu lớn hơn mức tăng của nợ nhóm 5. Từ số liệu trên cho thấy,
chi nhánh trong năm 2013 đang đứng trước nguy cơ rủi ro cao trong công tác tín dụng
do tỷ lệ nợ xấu đang chiếm tỷ lệ rất cao. Chi nhánh trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có
công tác xử lý nợ khá tốt nhưng không thực hiện một cách triệt để, đặc biệt nợ nhóm 5
đã tăng lên vì đây là các khoản cho vay tài trợ tài sản, cho vay mua sắm trả góp, nguồn
trả nợ chủ yếu là từ thu nhập thường xuyên của khách hàng nên trong khoảng thời gian
càng dài thì sự ổn định của thu nhập càng giảm. Vì vậy nếu như trong thời gian sắp tới,
chi nhánh không có những biện pháp phù hợp trong hoạt động cho vay và xử lý rủi ro
cũng như đẩy mạnh công tác thu nợ thì sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro cao trong hoạt
động kinh doanh.
2.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ được tính theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn tên tổng dư nợ= Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Từ công thức trên ta có thể tính được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi
nhánh lần lượt qua các năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 là: 33,89%, 4,72%,
11,87%. Điều này cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh so với tổng dư nợ chiếm tỷ
trọng khá cao. Năm 2011 là cao nhất với tỷ trọng là 33,89% đến năm 2012 giảm xuống
còn 4,72%, nguyên nhân là do ngân hàng đã tích cực trong công tác thu hồi nợ cũng
như đã tập trung cho vay các khoản nhỏ, có khả năng thu hồi vốn cao hơn. Nhưng tới 6
tháng đầu năm 2013 thì tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh tăng lên 11,87%, như vậy, ta
thấy chất lượng cho vay của chi nhánh không được ổn định, tổng dư nợ tăng cao
nhưng cùng với nó tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao, nguyên nhân là do chi nhánh chưa
thực sự quyết liệt trong công tác thu hồi nợ cũng như công tác thẩm định và cho vay
chưa thực hiện thật sự tốt
2.5.3. Tỷ lệ nơi xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ= (Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ)x100%
Từ công thức trên, ta tính được tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của chi nhánh năm
2011 là 0,25% con số khá nhỏ và chiếm tỷ lệ an toàn của hệ thống NHTM. Năm 2012
con số này giảm xuống chỉ còn 0,11% - tỷ lệ rất nhỏ và cần duy trì lâu dài ở chi nhánh,
tới đầu năm 2013 con số này tăng lên 3,66%, chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ tuy
nhiên vẫn nằm trong ngưỡng an toàn cần đạt được. Nguyên nhân của sự tăng vụt về tỷ
44
lệ nợ xấu là do năm 2013, chi nhánh đã không tập trung trong việc nâng cao chất
lượng cho vay, công tác thẩm định và tái thẩm định các món vay còn chưa tốt, nợ xấu
phát sinh cao, chất lượng tín dụng chưa được bền vững. Vì vậy, chi nhánh cần quan
tâm hơn nữa tới chất lượng tín dụng để có thể nâng cao chất lượng và có những khoản
vay chất lượng cao, hạn chế và giảm thiểu các khoản nợ xấu, nợ quá hạn.
2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.7 : Vòng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Đạt tỷ lệ
Doanh số thu nợ 557,19 765,48 208,29
Dƣ nợ bình quân 397,38 486,07 88,69
Vòng quay vốn tín
dụng (vòng)
1,40 1,57 0,17
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn
2011-2012)
Nhận xét:
Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ về khả năng ngân hàng luân chuyển
vốn tốt, hiệu quả sử dụng vốn tốt và lãi thu được từ vốn vay cũng cao hơn. Khả năng
quay vòng vốn nhanh giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp, và nhanh chóng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Đây là
chỉ tiêu quan trọng của ngân hàng trong việc xem xét chất lượng cho vay.
Qua bảng trên, ta thấy, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh có sự không ổn
định qua các năm. Năm 2011, vòng quay vốn là 1,40 vòng một năm, đến năm 2012
tăng lên 1,57 vòng > 1, cho thấy chất lượng cho vay của chi nhánh đang khá cao,
nhưng tới 6 tháng đầu năm 2013 thì số vòng quay giảm xuống chỉ còn 0,77 vòng <1,
như vậy cho thấy chất lượng cho vay của chi nhánh đang dần bị giảm sút, đẩy chi
nhánh vào rủi ro cao. Trong năm 2011, 2012 nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng
hoảng kinh tế nên các khoản nợ của ngân hàng gặp nhiều rủi ro cao. Các doanh nghiệp
và hộ sản xuất thì hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, dẫn đến thua lỗ và nợ nhiều
kéo theo đó là thu nhập của người công nhân giảm sút, kinh tế eo hẹp, khả năng thanh
toán hạn chế hơn. Tuy nhiên, dư nợ cho vay lại tăng lên trong 2 năm 2011 và 2012,
cho thấy chi nhánh đang cho khách hàng vay nhằm tháo gỡ khó khăn khi hoạt động
kinh doanh bị giảm sút, khả năng chi tiêu hạn hẹp, giúp khách hàng vượt qua khó khăn
trong thời kì bị khủng hoảng. Nhưng với cách cho vay khá mạo hiểm như vậy, đến
năm 2013, mặc dù chỉ mới đầu năm nhưng chi nhánh đã có nhiều nợ quá hạn, nợ xấu,
làm chất lượng tín dụng giảm, số vòng quay tín dụng cũng giảm theo, làm hiệu quả
Thang Long University Library
45
hoạt động kinh doanh của chi nhánh thấp. Nếu như trong 6 tháng cuối năm và cả mấy
năm về sau nữa chi nhánh không có những biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng
tín dụng thì sẽ còn gặp nhiều rủi ro cả trong cho vay lẫn hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
2.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Đạt tỷ lệ
Số tiền Số tiền Tăng giảm
Tổng nguồn vốn huy
động
454.76 565.33 110,56
Dƣ nợ cho vay 397.38 486.07 88,69
Hiệu suất sử dụng vốn 0,87 0,86 (0,01)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2011-2012)
Nhận xét:
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng càng cao, thì hiệu quả cho vay càng được
cải thiện.Qua bảng trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh khá cao, dao động
khoảng trên 0,8. Con số này cho biết, trong 1 đồng vốn huy động được, chi nhánh sử
dụng cho vay là khoảng 0,8 đồng. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh
giảm dần qua các năm. Năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn là 0,87 đến năm 2012 giảm
xuống còn 0,86, mức giảm rất nhỏ thậm chí không đáng kể. Nguyên nhân là do chi
nhánh đã quan tâm đến khách hàng, luôn giữ vững chủ trương coi khách hàng là trên
hết. Chi nhánh sẵn sang đáp ứng nhu cầu cho vay hợp lý và hợp pháp của khách hàng,
từ đó tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng, đặc biết là khách hàng truyền
thống. Tới 6 tháng đầu năm 2013 thì hiệu suất sử dụng vốn giảm xuống chỉ còn 0,7,
giảm 0,16. Điều này được giải thích là do chi nhánh đã bắt đầu siết chặt cơ chế cho
vay bởi vì ty lệ nợ xấu đang tăng. Tuy nhiên làm thế nào để vừa đảm bảo được tính an
toàn cho các khoản vay vừa thu được lợi nhuận cao cho chi nhánh đó chính là vấn đề
lớn đặt ra cho chi nhánh trong thời gian tới.
46
2.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank - Phổ Yên
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai
đoạn 2011-2012)
Nhận xét:
Thu nhập của Agribank – Phổ Yên đến từ 3 hoạt động chính là: cho vay, dịch vụ
và huy động vốn. Trong đó hoạt động cho vay mang lại nguồn thu không nhỏ cho
chi nhánh. Năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh đạt 12.60 triệu
đồng sang năm 2012 tăng lên 20.99 triệu đồng, tăng 8.38 triệu đồng, điều này cho thấy
chất lượng cho vay cũng như lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh đang tăng
lên và có chiều hướng tốt. Nhưng theo số liệu mới nhất trong 6 tháng đầu năm 2013,
con số này giảm xuống là 8.52 triệu đồng giảm 14.47 triệu đồng. Tuy mới chỉ là 6
tháng đầu năm nhưng cũng cho ta biết lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong năm 2013
không mấy khả quan do tồn tại số nợ quá hạn cũng như nợ xấu là quá lớn. Năm 2012,
nợ quá hạn và nợ xấu giảm mạnh, từ đó mà lợi nhuận từ hoạt động cho vay cũng tăng
cao, cho thấy lợi nhuận tín dụng muốn được cao phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
cho vay của chi nhánh. Vì vậy, để nâng cao lợi nhuận trong hoạt động tín dụng nói
chung và lợi nhuận của ngân hàng nói riêng được cao hơn thì chi nhánh cần quan tâm
hơn nữa tới chất lượng cho vay, phải mở rộng them các loại hình cho vay và phải có
các chính sách hỗ trợ hợp lý, tăng cường hoạt động quảng bá cũng như marketing để
thu hút thêm khách hàng.
12,60
20,99
,0000
5,0000
10,0000
15,0000
20,0000
25,0000
Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận từ cho vay
Lợi nhuận từ cho vay
Thang Long University Library
47
2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Phổ Yên
2.6.1. Những kết quả đạt được
2.6.1.1. Trên phương diện định tính
 Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng: chi nhánh đã thực
hiện đúng và đầy đủ quy trình tín dụng chung theo quy định của Nhà nước và theo yêu
cầu riêng của Ngân hàng Nông nghiệp, thực hiện đúng các quy định của pháp luật, cho
vay đúng với mục đích và điều kiện vay vốn theo quy định số 1627/2007/QĐ-NHNN.
 Chính sách quản trị điều hành, chiến lược phát triển của Agribank – Phổ Yên:
Nhìn chung, các chính sách điều hành và chiến lược phát triển của ngân hàng đối với
hoạt động trong từng thời gian cụ thể đều được thực hiện khá nghiêm túc, đúng đắn và
kịp thời nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Cụ thể:
 Chi nhánh đã bám sát mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa
phương, định hướng của ngân hàng cấp trên, đảm bảo, đáp ứng kịp thời các nhu cầu
vốn cần cho phát triển nông nghiệp nông thôn mới theo nghị định của Chính phủ, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các hộ, các doanh nghiệp theo đúng thủ tục quy trình
nghiệp vụ.
 Thực hiện phân công lại địa bàn cho vay đối với cán bộ tín dụng, tổ chức kiểm
tra chéo công tác tín dụng. Kiểm tra, tổ chức điều chỉnh lãi suất trên hồ sơ, trên IPCAS
đối với các hợp đồng vay vốn có thỏa thuận lãi suất, bổ sung và chỉnh sửa các thông
tin khách hàng còn thiếu trên hồ sơ và trên IPCAS.
 Chi nhánh thường xuyên tiến hành đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Tổ chức việc phân
loại khách hàng, tiến hành chấm điểm 100% khách hàng là doanh nghiệp và hộ vay
vốn có số dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên trên hệ thống xếp hạng nội bộ trên IPCAS.
 Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt, áp dụng
nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn chỉnh hơn.
Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ ngoại bảng cũng được
tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng ban có liên quan. Cùng với sự
chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám đốc, các phòng ban nên các khoản nợ
khó đòi và có biểu hiện chây ỳ đều đã thu hồi được, dẫn đến doanh số thu nợ tăng cao.
2.5.1.2. Trên phương diện định lượng
- Doanh số cho vay và doanh số thu nợ: Đều đạt được kết quả khả quan,không
ngừng tăng lên trong 2 năm 2011 và 2012 cũng như 6 tháng đầu năm 2013, dự báo
trong những năm tới sẽ ngày càng cao hơn, tốc độ tăng trưởng ổn định hơn do nền
kinh tế dần được hồi phục, tỷ lệ lạm phát giảm, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp
sẽ tăng lên.
48
- Dư nợ cho vay: Đều tăng và tăng khá cao so với toàn bộ hệ thống ngân hàng
trong năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Các khoản vay gần như đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ khách hàng chủ yếu là khách hàng nông nghiệp nông
thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Dự nợ trung hạn đã được cải thiện,
chất lượng các khoản cho vay cao hơn.
- Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh khá cao, dao
động trong khoảng lớn hơn 0,8, vì vậy chi nhánh cần phải cố gắng giữ vững và có
những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay: Tăng lên qua các năm 2011 và 2012 đồng
thời chất lượng cho vay càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân hàng càng lớn nên chi
nhánh cần có những biện pháp hợp lý để nâng cao chất lượng cho vay, tăng thu nhập
và lợi nhuận cho ngân hàng.
2.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay
- Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn: Là một chi nhánh có quy mô vừa và nhỏ,
lại nằm trên địa bàn kinh tế vẫn chưa thực sự phát triển, gặp phải sự cạnh tranh thị
phần từ các chi nhánh ngân hàng khác hệ thống. Doanh số cho vay vẫn bị phụ thuộc
vào hạn mức tín dụng hay phải phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn huy động, đa số
khách hàng vẫn là khách hàng truyền thống. Vì vậy chi nhánh vẫn chưa phát huy được
hết thế mạnh cũng như khả năng của mình.
- Sản phẩm cho vay chưa thực sự đa dạng: Sản phẩm của chi nhánh vẫn dừng ở
mức chung chung, chưa có sản phẩm mang nét riêng biệt của ngân hàng. Vì vậy số
lượng khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng chưa cao.
- Phong cách giao dịch của một số giao dịch viên và cán bộ tín dụng còn chưa
chuyen nghiệp, xuất hiện tình trạng cho vay theo quan hệ quen biết, thực hiện công
việc còn chậm, còn nhiều sai xót.
- Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh mặc dù cao nhưng lại đang có dấu hiệu
giảm dần qua các năm, 6 tháng đầu năm 2013 thì hiệu suất sử dụng vốn giảm xuống
còn 0,7. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đang có xu hướng tăng trong năm
2013. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát vẫn đang ở mức
cao thì chi nhánh cần có các kế hoạch thu hồi nợ kịp thời cũng như công tác thẩm định
cần ngày càng hoàn thiện hơn.
- Doanh số cho vay: Mặc dù chi nhánh có doanh số cho vay tăng liên tục qua các
năm nhưng cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế, việc chứng minh thu nhập của
người dân vẫn còn rất khó khăn, vì vậy chi nhánh nên nâng cao hơn nữa chất lượng
Thang Long University Library
49
marketing cũng như hướng dẫn người dân trong việc chứng minh thu nhập sao cho
đơn giản, dễ dàng hơn.
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế
2.6.3.1 Từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng: mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa, nhưng
so với yêu cầu của nền kinh cotế thị trường trong nước cũng như khu vực, trên thế giới
thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục pháp lý và cải cách
thủ tục hành chính theo hướng tinh giảm hơn nữa. Qui trình cho vay, thủ tục cấp tín
dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá trình xét duyệt vay vốn, ảnh hưởng đến
khả năng cho vay của Ngân hàng.
 Chính sách về TSĐB chưa thực sự linh hoạt, thông thường khách hàng chỉ nhận
được một khoản vay từ 50% đến 70% giá trị TSĐB, nhiều trường hợp không đáp ứng
được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặc dù chi nhánh đã chấp nhận TSĐB là
bất động sản khi mà phần lớn tài sản của khách hàng tồn tại dưới dạng bất động sản
(nhà, đất,..), chúng đều có thể đảm bảo cho một lượng tín dụng để phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của khách
hàng.
 Hệ thống xếp hạng tín dụng của chi nhánh chưa thể hiện được hết nội lực của
khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong quá trình cải
thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn những khó khăn, vướng
mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng tín dụng.
 Chiến lược Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được một
bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing. Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm
của chi nhánh, nhằm tăng uy tín cũng như thị phần của chi nhánh thực hiện chưa được
tốt, triệt để. Mặc dù vẫn giữ được quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, nhưng
Ngân hàng chưa tận dụng được hết uy tín, khả năng của mình để thu hút nhiều hơn nữa
những khách hàng mới, tiềm năng đến với Ngân hàng.
 Hình thức cho vay của chi nhánh chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của khách
hàng, các chính sách lãi suất, TSĐB chưa phù hợp với đặc điểm của khách hàng nên
doanh số cho vay vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực của Ngân hàng.
2.6.3.2. Từ phía khách hàng
 Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, HTX thường mang tính
ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số đông mà không có
chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang lại hiệu quả cao, chưa đủ
tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn của Ngân hàng.
50
 Hộ gia đình có trình độ chuyên môn thấp, chưa có kinh nghiệm cũng như kĩ năng
trong chăn nuôi thấp nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ. Cá nhân thì thu
nhập bấp bênh nên việc trả nợ còn hạn chế, không đảm bảo.
2.6.3.3 Từ phía nền kinh tế
 Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như: tốc độ lạm phát
cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến động liên tục của
tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền gửi … đã gây ra những
khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng.
Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như: thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật
còn thiếu những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp
có thể vay vốn của Ngân hàng vẫn còn thấp.
 Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, vẫn còn những vướng mắc trong việc
cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động giao dịch tín dụng. Sự
kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
chưa thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu sót.Trường hợp các doanh nghiệp sau khi đăng
kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như một doanh nghiệp ma, nhưng các
cơ quanchức năng chưa nắm bắt được hết. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh
nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên
xảy ra.
Tổng kết chƣơng 2
Qua chương 2, ta có thể thấy được kết quả hoạt động của chi nhánh và thực trạng
của hoạt động cho vay trong 2 năm 2011 và 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, để từ đó
hiểu hơn nữa về hoạt động cho vay của chi nhánh và tìm ra những mặt hạn chế và
nguyên nhân của nó để có những giải pháp và phương pháp điều chỉnh hợp lý, phù hợp
với sự phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong cho vay, nâng cao
chất lượng các khoản vay, tăng doanh thu và thu nhập, đáp ứng đúng, đủ và kịp thời
các khoản vay cho khách hàng – những người thực sự cần vốn.
Thang Long University Library
51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TẠI AGRIBANK - PHỔ YÊN
3.1 Định hƣớng phát triển của Agribank – Phổ Yên trong vài năm tới:
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
Năm 2013 mở ra với nhiều thách thức nhưng cũng là cơ hội đối với nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng, toàn hệ thống ngân hàng
Agribank tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, nỗ lực cao hơn nữa, quyết tâm
phấn đấu hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra trong năm 2013 và các năm tới, đóng
góp tích cực vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, với các chiến
lược cụ thể:
Một là, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng mọi nguồn huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn của hệ
thống, tăng cường đẩy mạnh huy động vốn từ tất cả các nguồn cả nội tệ và ngoại tệ,
trong nước và quốc tế đặc biệt là các nguồn vốn ổn định từ dân cư và các tổ chức.
Hai là, Ngân hàng Nông nghiệp tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất lượng,
hiệu quả và bền vững: Agribank tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn để
cải thiện danh mục tín dụng, trong đó tích cực đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với
các ngành trọng điểm, lĩnh vực ưu tiên khuyến khích; Thường xuyên nắm bắt thông tin
dự báo kinh tế, thị trường quốc tế và trong nước, nâng cao chất lượng công tác phân
tích, đánh giá, dự báo để có định hướng tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm hàng,
ngành hàng; mở rộng tín dụng, dịch vụ ngân hàng ở các khối khách hàng; Nâng cao
chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay vốn, tăng cường
công tác quản lý khách hàng, thường xuyên giám sát, phân loại, đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để kịp thời tái cấu trúc dư nợ
đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nâng cao hơn nữa năng lực quản
trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát,
giám sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh; Thực
hiện ba vòng kiểm soát tách biệt theo chuẩn Basel II góp phần kiểm soát và duy trì
chất lượng nợ tốt.
Ba là, hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng Nông nghiệp tập trung thực
hiện mục tiêu và định hướng kinh doanh có tầm nhìn mang tính dài hạn để tiếp tục cải
thiện thị trường ngoại hối của Agribank, mở rộng hợp tác với các định chế tài chính
trong và ngoài nước, các khách hàng xuất khẩu để tăng cường khả năng khai thác
nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phát triển nghiệp vụ ngân hàng đầu
tư và kinh doanh tiền tệ mới như phái sinh tiền tệ, lãi suất và tỷ giá.
Bốn là, Hoạt động dịch vụ thu phí: tăng cường và mở rộng các hoạt động thanh
toán quốc tế, đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán. Nghiên cứu phát triển các
52
sản phẩm thanh toán mới, mở rộng đối tượng khách hàng, kênh phân phối và thị phần
dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp.
Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cũng được Agribank chú
trọng phát triển, đổi mới cơ chế triển khai tài trợ thương mại theo hướng ngân hàng
hiện đại.
Dich vụ thẻ: Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị phần trên
tất cả các mảng hoạt động kinh doanh thẻ, phát triển dự án công nghệ thẻ mới có tính
tiên phong và theo kịp xu hướng thẻ trong khu vực và trên thế giới.
Năm là, hoạt động quản trị rủi ro: Ngân hàng Nông nghiệp tiến hành tái cấu trúc
toàn diện hoạt động của khối quản lý rủi ro để củng cố và phát huy vai trò của ba vòng
kiểm soát độc lập theo thông lệ quốc tế. Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục hoàn thiện
mô hình kiểm toán nội bộ, kiện toàn củng cố nhân sự, tăng cường công tác tư vấn
khuyến nghị cho các chi nhánh. Đồng thời, tiếp tục nâng cấp hệ thống giám sát nội bộ
từ xa qua các hệ thống, chương trình giám sát nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy chế
trong hoạt động kinh doanh. Quan tâm, xây dựng văn hóa phòng ngừa rủi ro, chủ động
làm chủ, quản trị, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong mọi hoạt động, đặc biệt lưu ý
vấn đề rủi ro đạo đức và rủi ro hoạt động.
Với những mục tiêu đề ra trong năm 2013 và các năm tới. Ngân hàng Nông
nghiệp và nói chung và Agribank - Phổ Yên nói riêng luôn nỗ lực để có thể đạt
được nó.
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Phổ Yên trong những năm tới:
3.1.2.1. Về công tác huy động vốn
Tập trung đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn nhằm thu hút hiệu
quả vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu tăng trưởng nguồn
vốn từ 11 – 12%/năm. Các biện pháp chính:
- Giao chỉ tiêu huy động cụ thể: Chi nhánh cần giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể
đến từng phòng giao dịch cũng như các phòng ban liên quan.
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn: Chi nhánh cần phải mở rộng địa bàn, phát
triển các phòng, các điểm giao dịch tập trung ở những nơi đông dân cư, nhiều doanh
nghiệp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ, khai thác tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân
hàng của người dân và doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Bên cạnh các hình thức huy động vốn
truyền thống thì chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các hình thức mới , đa
dạng và thu hút như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm dự thưởng, đẩy mạnh
phát hành trái phiếu cũng như kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt… Đặc
Thang Long University Library
53
biệt với uy tín của mình ngân hàng có thể nâng cao nguồn vốn trung hạn và dài hạn
nhằm đảm bảo có đủ nguồn vốn để đầu tư cho vay.
- Duy trì và phát triển thêm mối quan hệ với các doanh nghiệp: Tuy chi nhánh
nằm trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh tế, tuy nhiên vài năm trở
lại đây, tình hình kinh tế đã có nhiều biến chuyển, đặc biệt là khu công nghiệp
Samsung đã đầu tư vào địa bàn nên đã thu hút các doanh nghiệp khác. Vì vậy, chi
nhánh cần phải củng cố và luôn phát triển các mối quan hệ với các doanh nghiệp để
thu hút được nguồn vốn.
- Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo và linh hoạt: Dù trong bất kỳ trường hợp
nào, dù các nghiệp vụ có phát triển đến mức nào thì lãi suất vẫn luôn là yếu tố thu hút
khách hàng gửi tiền. Lãi suất cần phải cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng, tạo thuận lợi
cho việc huy động.
- Chính sách chăm sóc khách hàng: Chiến lược thu hút và giữ khách hàng cần
được quan tâm đúng mức. Cần thêm những dịch vụ bổ sung cho khách hàng gửi tiền
như các ưu đãi khi sử dụng dịch vụ khác của chi nhánh.
3.1.2.2. Về công tác sửa dụng vốn
Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng dư nợ từ 9 – 11%/năm trong đó chú trọng tăng
trưởng dư nợ lành mạnh, ưu tiên cho “tam nông” trước tiên là các hộ sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các biện pháp chủ yếu:
- Tăng cường phân tích doanh nghiệp để có hướng đầu tư cho vay hợp lý, nâng
cao chất lượng cho vay, hạn chế gia hạn nợ, tối thiểu hóa nợ quá hạn.
- Lập kế hoạch và giao chỉ tiêu cho phòng kinh doanh theo từng tháng, từng quý
cụ thể.
- Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, trong đó vừa tập trung duy trì, phát
triển khách hàng truyền thống, vừa phát triển cách doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ
kinh doanh cá thể khi họ có phương án sản xuất khả thi, có tài sản đảm bảo.
- Nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đức tính
tận tụy, tâm huyết với công việc.
- Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín
dụng.
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Agribank – Phổ Yên
Cho vay là một trong số hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Tuy
nhiên, do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan cũng như từ phía nền
kinh tế, ngân hàng và bản thân khách hàng đã làm cho hoạt động cho vay có nhiều rủi
ro, chất lượng cho vay giảm sút, nền kinh tế chậm phát triển, khách hàng sử dụng vốn
không hiệu quả, lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể. Vì vậy, để nâng cao chất
lượng cho vay đối với các khách hàng, ngân hàng Nông nghiệp nói chung và chi
54
nhánh Agribank - Phổ Yên nói riêng cần phải: nỗ lực, chủ động và kiên quyết bằng
mọi biện pháp giải quyết những tồn tại, mặt khác đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm
khách hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ, tiếp tục tăng trưởng dư nợ, mở rộng cho
vay với sự chon lọc khách hàng, các phương án, dự án sản xuất kinh doanh tốt, đủ điều
kiện cho vay và đảm bảo chất lượng về tín dụng. Cụ thể:
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm hạn chế chất lượng cho vay là chất
lượng thẩm định.. Thẩm định cho vay là khâu kiểm tra khách hàng và dự án xin vay
trên nhiều tiêu chí, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay và cho vay thế
nào. Do vậy chất lượng cho vay phụ thuộc rất lớn đến chất lượng thẩm định. Một số
giải pháp nâng cao chát lượng thẩm định là:
- Một là nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin: Thông tin là đầu vào của
thẩm định.Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ không đúng. Chi
nhánh không hiểu rõ khách hàng thì khó tránh khỏi việc cho vay không hiệu quả. Để
nâng cao chất lượng thông tin cần có nhiều giải pháp, có thể kể đến là:
+ Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp thông qua các hình thức phỏng
vấn trực tiếp người vay và gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu cặn kẽ về ngành nghề sản xuất
kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm khách hàng sản xuất trên thị trường, mục đích
vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Một yêu cầu quan trọng trong việc thu thập
thông tin là phải phân biệt được thông tin trọng yếu và thông tin không trọng yếu, từ
đó mới có hướng thu thập những thông tin thật sự cần thiết.
+ Thu thập thông tin từ bên ngoài qua nguồn chính thức hoặc không chính thức.
Nguồn thông tin chính là nguồn thông tin của cơ quan chức năng, các cơ quan hữu
quan như thuế, kho bạc… Nguồn thông tin cũng có thể không chính thức như nguồn
thông tin từ đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng bạn mà khách hàng đã quan hệ
tín dụng mặc từ thông tin dư luận.
+ Thu thập hệ thống thông tin của ngân hàng còn phải hướng tới xây dựng một
hệ thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả, các dự báo, xây dựng các tiêu chuẩn
trong từng ngành và trong toàn nền kinh tế để làm căn cứ so sánh khi chấm điểm tín
dụng.
+ Trong việc thu thập thông tin, không chỉ tính đến yếu tố chính xác, tin cậy, mà
còn phải tính đến các chi phí để có các thông tin đó. Có như vậy hoạt động cho vay
mới đem lại lợi nhuận cho chi nhánh.
Hai là nâng cao chất lƣợng xử lý thông tin: Từ những thông tin thu thập được
, phải xử lý theo nhiều cách thức để đưa ra kết luận hợp lý, đúng đắn. Thông tin thu
thập đợc có thể rất nhiều song cần phải sàng lọc lấy những thông tin quan trọng, chính
xác.
Thang Long University Library
55
Các thông tin thu thập được đều trong quá khứ và mang tính thời điểm. Nhưng
chi nhánh không chỉ quan tâm đến kết quả hoạt động của khách hàng trong một thời
điểm tĩnh nào đó, mà cần phân tích trong trạng thái động. Do đó, khi xử lý thông tin,
không chỉ phân tích đơn thuần các chỉ tiêu thời điểm, cần phải phân tích tỷ lệ giữa các
năm, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, tìm hiểu được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp. Qua đó chi nhánh cũng đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp, xem xét
tính khả thi của dự án cho vay.
3.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay
Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong cẩm nang tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp. Đó là một quy trình tính từ khi ngân hàng tiếp nhận
hồ sơ xin vay của khách hàng cho đến khi thu hồi hết nợ, thanh lý hợp đồng. Đây là
quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. CBTD phải theo sát quy trình đặc biệt ở khâu
thẩm định.
uy nhiên CBTD cần phải hết sức linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, đối với
khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì các bước hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế
thừa thông tin có sẵn, CBTD tập trung nhiều hơn vào dự án xin vay. Ngược lại đối với
khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu đối với ngân hàng thì CBTD cần thực hiện
đầy đủ, kỹ lưỡng các bước đã có trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng đã hiểu
rõ và thực hiện đúng yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt là trong cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ là yếu tố quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với ngân hàng cho vay. Do đó áp
dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm bớt thời gian, giảm
nhẹ các thủ tục là cần thiết.
Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi CBTD thực hiện tốt ngay ở trong từng
bước quy trình cho vay, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó tuân thủ quy
trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện rất quan trọng để có được quyết định cho
vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và
sinh lợi cho ngân hàng. Chất lượng cho vay từ đó sẽ được nâng cao.
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay
Quản lý cho vay là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản lý tín
dụng tốt là điều kiện đủ để có khoản vay an toàn và sinh lời cao. Đây là điều kiện cần
thiết để đảm bảo chất lượng cho vay.
Công tác này bao gồm quản lý, kiểm soát khoản vay và xử lý những phát sinh,
thu hồi nợ.
- Thứ nhất về kiểm soát, quản lý khoản vay
56
Sau khi giải ngân, CBTD phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp. CBTD cần phải theo dõi tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Việc
kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc báo cáo tài chính là đủ, mà cần
phải nhanh nhạy, bám sát hoạt động sản xuất – kinh doanh của họ.
CBTD cần phải có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở hay những đợt kiểm
tra bất kỳ. Trong mỗi đợt kiểm tra, cán bộ cần tận dụng triệt để thời gian tiếp xúc ở
doanh nghiệp, đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến đặc tính của khoản vay.
CBTD cần:
+ Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay của ngân
hàng thông qua trách nhiệm trao đổi, gặp gỡ với CBTD về những vấn đề liên quan đến
khoản vay và khả năng, nghĩa vụ hoàn trả nợ.
+ Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành) để đảm bảo
khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ.
+ Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh, xem xét sự khác biệt giữa dự
án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài
sản, sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó, tìm hiểu xu thế phát triển để có những nhận
định đúng về dự án, về khoản vay, về những rủi ro tiềm ẩn, đặt ra cơ sở để có thể xử lý
các phát sinh sau này.
+ Đánh giá lại tài sản đảm bảo về tình trạng và giá trị, xem xét giá trị đó còn đáp
ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không. Ngân hàng luôn cần có
sự điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản đảm bảo,
hoặc phải yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung tài sản đảm bảo. Ngân hàng cũng cần
theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo để chắc chắn về nguồn
thu nợ khi khách hàng không trả được nợ.
+ Đánh giá lại sự thay đổi trong tình hình tài chính của khách hàng. Nếu có sự
thay đổi bất thường trong cơ cấu vốn, tăng nợ bất thường… thì đó là dấu hiệu cho thấy
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là không tốt.
- Thứ 2 về xử lý những phát sinh
Những phát sinh trong quá trình cho vay là những phát sinh bất lợi, thường là
biểu hiện của khoản nợ có vấn đề. Trong trường hợp này, CBTD cần phải có những xử
lý kịp thời, hợp lý để giảm bớt những bất lợi, ngăn ngừa những phát sinh xấu hơn.
Khoản nợ có vấn đề không chỉ là những khoản nợ quá hạn, khó đòi, mà ngay cả
những khoản nợ trong hạn, nhưng có biểu hiện xấu. Những biểu hiện đó là việc chậm
trễ trong việc gửi báo cáo ngân hàng, trong lịch trình trả nợ, hàng hóa không tiêu thụ
được…
Thang Long University Library
57
Đối với các khoản nợ có vấn đề, CBTD cần phải nhanh nhạy nhận biết mức độ
nghiêm trọng, tích cực tìm ra nguyên nhân của vấn đề, từ đó đưa ra cách xử lý kịp
thời. Một số hướng cụ thể có thể áp dụng là:
+ Nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời, song vẫn có ý chí và quyết tâm
vượt qua khó khăn, thì ngân hàng áp dụng chính sách cho vay thêm, tiến hành gia hạn
nợ hay tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp cơ cấu lại tổ chức hoặc tư vấn cho hộ cá
thể các hình thức kinh doanh khác. Đây là hướng giải quyết tích cực cho cả khách
hàng và ngân hàng. Khách hàng vẫn có cơ hội để vươn lên, ngân hàng cũng có thể
biến khoản nợ xấu thành khoản nợ tốt, ngân hàng có cơ hội thu hồi vốn đầy đủ.
+ Nếu khách hàng không có khả năng vượt qua khó khăn hay thậm chí có thái độ
lừa đảo, không tích cực thì ngân hàng nên áp dụng phương pháp xử lý tài sản đảm bảo
để thu hồi vốn hoặc bán lại cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp. Đây là biện pháp cuối cùng nhằm cứu vãn tình thế.
- Thứ 3 về công tác thu hồi nợ
Thu hồi nợ là công tác quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn, đảm bảo ngân
hàng luôn có một lượng vốn đủ để đáp ứng các nhu cầu mới. Công tác thu hồi nợ phải
được thực hiện chặt chẽ, kiên quyết mà hợp lý. Nhất là trong trường hợp thu hồi vốn
vay ngắn hạn, công tác này cũng cần thực hiện tốt, vì thời gian là yếu tố quan trọng
trong cho vay ngắn hạn, không thể để khoản nợ kéo dài mà không thu hồi được. Để có
thể thu hồi nợ, thì một trong những yếu tố quan trọng là việc xác định kỳ hạn nợ của
ngân hàng đối với khách hàng đó. CBTD cần xác định kỳ hạn dựa trên việc phân tích
dự án xin vay và khả năng tài chính của khách hàng.
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi
hành động. Trong hoạt động cho vay cũng vậy. CBTD là người trực tiếp tiếp cận yêu
cầu vay vốn, đại diện cho ngân hàng tiến hành thẩm định cho vay, do đó đóng vai trò
quan trọng trong việc quyết định có cho vay hay không, cho vay như thé nào, quyết
định đén chất lượng cho vay. Vì vậy đào tạo CBTD cả về trình độ tín dụng lẫn tư cách
đạo đức là việc làm cần thiết và thường xuyên
- Về trình độ nghiệp vụ: Để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay, trước hết
chi nhánh cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý, đồng bộ, xây dựng tập thể cán
bộ đoàn kết, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Tại chi nhánh không có bộ phận
thẩm định riêng nên CBTD đồng thời kiêm cán bộ thẩm định cho nên ngoài trình độ
nghiệp vụ cho vay, cần tiếp tục thường xuyên mở các lớp về bồi dưỡng nghiệp vụ
thẩm định, nghiệp vụ kế toán, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, bổ sung các
kiến thức pháp luật, chính trị, chủ trương của Nhà nước… Nhất là hiện nay, hoạt động
hỗ trợ khách hàng vay vốn ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng
58
cho vay, cho nên CBTD cần phải liên tục bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên ngành
trên nhiều lĩnh vực hoạt động của khách hàng, để hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất,
mang lại những khoản vay có chất lượng.
- Về tư cách đạo đức nghề nghiệp: Chi nhánh cần phát huy hơn nữa các phong
trào nêu gương tốt tại đơn vị thông qua chính sách khen thưởng, khuyến khích thỏa
đáng, đồng thời điều chỉnh những hành vi không đúng của một bộ phận cán bộ. Việc
tạo được một đội ngũ cán bộ vừa có năng lực, vừa có đạo đức tốt, cùng đồng sức vì sự
phát triển của chi nhánh.
Công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng cần tăng cường. Là một hoạt
động quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của chi nhánh, công tác này ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Việc kiểm tra, kiểm soát ở đây không chỉ đơn
thuàn kiểm tra theo các số liệu, chỉ tiêu, mà quan trọng hơn, là kiểm tra tính tuân thủ
của quy chế, quy định, quy trình cho vay của CBTD đảm bảo họ làm đúng pháp luật,
trên cơ sở lợi ích của cả chi nhánh và khách hàng. Việc kiểm tra, kiểm soát phải được
coi là hoạt động tự giác, khách quan. Có như vậy mới điều chỉnh kịp thời hoạt động
cho vay của chi nhánh.
3.2.4. Tăng cường công tác marketing
Vai trò của marketing ngày càng trở nên quan trọng, nó là công cụ, là đòn bẩy
giúp doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đối với ngân
hàng, vai trò này càng quan trọng hơn do đặc thù hoạt động dịch vụ ngân hàng vốn
đơn điệu, chậm thay đổi. Trong đó, chiến lược khách hàng là một bộ phận quan trọng
của marketing hiện đại. Một chiến lược khách hàng hợp lý là phải nắm rõ nhu cầu và
biết cách thoả mãn những nhu cầu đó cũng như khơi dậy các nhu cầu tiềm năng của
khách hàng, điều đó không chỉ mang lại hiệu quả cho từng dịch vụ cụ thể được khách
hàng sử dụng mà còn góp phần tạo dựng uy tín, hình ảnh của chi nhánh trong lòng
khách hàng. Để thực hiện được điều này, Agribank - Phổ Yên tiếp tục đẩy mạnh công
tác khách hàng theo các hướng sau:
Thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu tổ chức, để phối hợp với các
phòng ban xây dựng chiến lược Marketing tổng hợp. Đây là định hướng trong tương
lai của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng “quỹ chăm sóc khách hàng”, chẳng
hạn trích quỹ mua thiệp mừng sinh nhật khách hàng, điều này tuy nhỏ bé về mặt vật
chất song nó lại thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đến khách hàng của mình, từ đó
thiết lập các mối quan hệ tin tưởng vững chắc lẫn nhau. Agribank - Phổ Yên. Hiện
nay, nhiều NHTM đã hình thành quỹ này, Agribank - Phổ Yên dù đã xin sự chấp duyệt
của Ngân hàng Nông nghiệp nhiều lần nhưng vẫn chưa được chấp thuận.
Tiếp tục tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu sâu rộng về Chi
nhánh Agribank - Phổ Yên thông qua đó khẳng định uy tín, vị trí của mình. Chỉ cho
Thang Long University Library
59
khách hàng hiểu rằng lợi ích của chi nhánh luôn gắn liền và đi sau cùng lợi ích của
khách hàng do vậy mục tiêu hoạt động của chi nhánh đó là thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, tư vấn cho khách hàng, và vì lợi ích của khách hàng.
Xây dựng các chính sách biểu phí lãi suất hấp dẫn, phí dịch vụ thấp nhằm thu hút
khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Mặt khác, khi số lượng khách hàng tăng lên, kéo theo nhu cầu tín dụng tăng và vì vậy
ngân hàng có thể giảm chi phí trên một đồng tín dụng. Hiện nay, việc áp dụng cơ chế
lãi suất thoả thuận đã trở thành công cụ quan trọng đối với NHTM trong việc thu hút
khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận.
Càng ngày, càng có nhiều ngân hàng thương mại: NHTM cổ phần, NHTM nước
ngoài, … Hệ thống các NHTM quốc doanh cũng ngày được mở rộng, nhiều chi nhánh
được hình thành mà bất kì chi nhánh nào muốn hoạt động thì phải cần có khách hàng.
Do đó, ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay như trước mà
phải chủ động tìm kiếm khách hàng tuy nhiên việc chủ động tìm kiếm phải có định
hướng phù hợp với chiến lược của ngân hàng, tìm kiếm khách hàng trên cơ sở lựa
chọn đúng đắn. Thông qua các khách hàng truyền thống mà ngân hàng có thể thiết lập
và duy trì các mối quan hệ với các bạn hàng, với đối tác của nhóm khách hàng này.
Cán bộ tín dụng cũng phải có sự am hiểu thị trường thì mới có thể nắm bắt được thời
cơ, tư vấn chính xác cho khách hàng và gợi mở nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược khách hàng được tiến hành trên cơ sở phân loại khách hàng
theo ngành nghề kinh doanh, theo thành phần kinh tế … từ đó có thể tiến hành phân
công lao động hợp lý, nhằm thực hiện chuyên môn hoá công tác tín dụng. Việc chuyên
môn hoá tín dụng có ý nghĩa thực tiễn rất cao tuy nhiên để thực hiện được đòi hỏi phải
có một quá trình lâu dài để tích luỹ về trình độ nhân lực cũng như khả năng tài chính.
Phân loại, xếp loại khách hàng theo quyết định 1261/NHNo-tín dụng ngày
13/04/2004 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp tham khảo xếp loại theo sổ
tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp.
3.2.1 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng:
Trong bất kỳ mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng tài chính, yếu tố con người là
quan trọng nhất. Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng và thu nợ đối với khách hàng. Do đó cán bộ
tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, nắm bắt tình hình tài chính, khả năng
thanh toán của khách hàng kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định tiềm năng phát
triển và dự báo được những biến động trong tương lai. Đồng thời những biến động về
kinh tế cũng như sự thay đổi các chính sách của chính phủ cũng tác động lớn đến hoạt
động tín dụng, nên cán bộ tín dụng cũng cần am hiểu nhiều lĩnh vực khác chứ không
60
chỉ riêng về ngân hàng. Chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp để nâng
cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Một là, tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có
tư cách đạo đức và khả năng giao tiếp tốt.
Hai là, chi nhánh thường xuyên bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt kịp thời với những
thay đổi của luật, công nghệ… Đồng thời cần trang bị cho đội ngũ cán bộ tín dụng
những hiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể mở rộng hoạt động cho
vay tới mọi ngành nghề.
Ba là, sau khi đào tạo, chi nhánh cần tạo điều kiện để cán bộ tín dụng có thể vận
dụng những kiến thức đó vào công việc để khai thác có hiệu quả công nghệ kỹ thuật
mới.
Bốn là, tổ chức nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các ngân hàng trong nước
và các tổ chức quốc tế để giúp cán bộ có thể học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm
trong việc thẩm định và quản lý công tác cho vay.
Năm là, chi nhánh cần động viên tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng thông
qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể
thao, giải trí. Đối với các cán bộ tín dụng làm việc hăng hái, nhiệt tình, đạt nhiều thành
tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện pháp kỷ luật những cán bộ thoái
hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại tới uy tín và vật chất của chi nhánh.
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát:
Bên cạnh việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức bảo đảm tiền vay, chi nhánh
cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. Đối với khách hàng là doanh nghiệp và
hộ sản xuất (chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ) thì tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các phân tích tài chính doanh nghiệp
cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều ở mức thấp hơn tiêu chuẩn cho vay. Vì vậy,
chi nhánh phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
vay của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro mất vốn. Đồng thời, việc kiểm tra, kiểm soát
thường xuyên sẽ giúp cán bộ chi nhánh nắm được nguồn thu của khách hàng, nắm
được biến động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ
đó có biện pháp xử lý kiểm tra nội bộ của bộ phận kiểm tra độc lập để nhằm đảm bảo
khách quan, chính xác. Chi nhánh cũng phải thường xuyên đánh giá lại các khoản cho
vay, phát hiện kịp thời các khoản cho vay cần xử lý để đưa ra những biện pháp đối phó
thích hợp.kịp thời. đối với người tiêu dùng, thì việc quan tâm tới thu nhập và khả năng
trả nợ của khách hàng cũng rất cần thiết.
3.3 Một số kiến nghị :
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước
Một là, Chính phủ cần ban hành hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ, đồng bộ
Thang Long University Library
61
trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực có liên quan như các quy định về
đất đai, quy định về bảo đảm tiền vay… Từ đó, hoạt động cho vay được thực hiện một
cách bài bản, rõ ràng, đảm bảo an toàn khách quan hơn đồng thời sẽ giảm thiểu rủi ro
do hoạt động cho vay NHTM đem lại.
Hai là, cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Nhà
nước cần có biện pháp đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, yếu kém để
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Đối với những doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực ngành
nghề thì Nhà nước có thể có nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Ba là, cần có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng Pháp
lệnh Kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và kiểm tra theo chế độ
quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung cấp cho Ngân hàng.
Bốn là, Chính Phủ nên thành lập các quỹ để hỗ trợ vốn cho các khách hàng, đặc
biệt là các DN, hộ sản xuất như Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty cho
thuê tài chính,quỹ đầu tư phát triển địa phương, các kênh tín dụng ưu đãi… Các chính
sách hỗ trợ cần gắn với chính sách khác như chính sách đào tạo và chuyển giao công
nghệ, chính sách hỗ trợ một phần lãi suất, chính sách tạo việc làm, giảm thuế.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý hành chính, ban hành các văn bản, quy
chế, chính sách chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Để tạo
môi trường cho vay thông thoáng đối với các khách hàng, Ngân hàng nhà nước cần
ban hành quy định rõ ràng thống nhất về bảo đảm tiền vay, quy chế cho vay phù hợp
với thành phần kinh tế này. Trong điều kiện ra nhập WTO, khách hàng có nhiều cơ hội
để phát triển. Tuy nhiên, với năng lực tài chính nhỏ, khách hàng (doanh nghiệp, hộ sản
xuất) khó có thể vượt qua các điều kiện vay vốn của ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu cơ chế, đơn giản hoá thủ tục
cho vay đối với các khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để bộ
phận doanh nghiệp này có thể sử dụng được vốn tín dụng ngân hàng.
Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Cần thường xuyên cập nhật, chính xác và toàn diện các thông tin, đây là nhân tố
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa hoạt động cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, hiện
nay Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN hoạt động còn kém hiệu quả,
thông tin về doanh nghiệp và thông tin về kinh tế, tài chính, ngân hàng trong nước và
ngoài nước còn thiếu và còn yếu. Điều này khiến cho các ngân hàng khi muốn tìm
hiểu thông tin về khách hàng, về những biến động trên thị trường thế giới phải dựa vào
năng lực và quan hệ của chính mình. Chính vì vậy thông tin thu nhập được thường
62
không chính xác, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay. Để xây dựng một
hệ thống thông tin hiệu quả cấp Nhà nước, NHNN cần thực hiện một số biện pháp như
sau:
Chỉ đạo các đơn vị CIC tại các chi nhánh NHNN phối hợp với các tổ chức tín
dụng thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
Khẩn trương hướng dẫn các trung tâm, bộ phận thông tin của các NHTM trong
công tác thu thập thông tin theo cơ chế mới phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Thống nhất chương trình, hệ thống mẫu biểu để đảm bảo tính đồng bộ trong công tác
truyền tin.
Sửa đổi, bổ xung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
theo hướng bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải
tham gia cung cấp thông tin nhằm mục đích có được một hệ thống thông tin đầy đủ về
khách hàng và tổ chức tín dụng. Có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không
thực hiện nghiêm túc quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch.
Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát đối với các NHTM để bảo đảm hoạt
động tín dụng diễn ra lành mạnh. NHNN cần kiên quyết xử lý các sai phạm của
NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin
để hỗ trợ xử lý kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng của
NHTM.
NHNN cần thực thi có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ để đảm bảo
vận hành an toàn. Thực thi chính sách lãi suất và tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung
cầu, phù hợp với cơ chế thị trường và sức mua thực tế của đồng tiền. Môi trường kinh
tế vĩ mô nói chung và hệ thống các chính sách tiền tệ nói riêng có ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả kinh doanh của các NHTM. NHNN với tư cách là cơ quan ban hành và
thực thi chính sách tiền tệ cần có sự chủ động hơn nữa trong việc xây dựng và hoạch
định chính sách tiền tệ để các Ngân hàng thương mại có cơ sở xây dựng chính sách
phát triển của mình phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn.
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
3.3.3.1 Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp
- Ban hành chế độ nghiệp vụ cụ thể
Ngân hàng Nông Nghiệp cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ
nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng
cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay và chế độ doanh nghiệp quy định (đối với doanh nghiệp, hộ
sản xuất), xác định rõ thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng. Kịp thời đưa ra những
văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống N
Ngân hàng Nông Nghiệp.
Thang Long University Library
63
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các đơn vị thành viên trong hệ thống Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam
Hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp mang tính thống nhất và tập trung cao
độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động
kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của
toàn hệ thống. Do đó, Ngân hàng Nông Nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát
các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói
chung và Agribank – Phổ Yên nói riêng.
Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu
sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm
các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước,…để
kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống
nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của Ngân hàng Nông Nghiệp cũng như của
Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trong toàn
hệ thống.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng.
Hiện nay, Ngân hàng Nông Nghiệp đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp
vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ
mới trong nền kinh tế thị trường cần phải:
Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng
như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm
trong giảng dạy.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ
tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành bại trong kinh
doanh của ngân hàng).
3.3.3.2 Đối với Agribank – Phổ Yên
Chi nhánh không những phải thực hiện tốt các quy định cũng như quy tắc trong
hoạt động cho vay đối với khách hàng mà còn thực hiện tốt các giải pháp riêng của chi
nhánh. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Ban lãnh đạo cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, am hiểu
tình hình kinh tế thị trường cũng như môi trường chung trong kinh doanh để quyết
định cho vay đầu tư đúng đắn, nhất là đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Thứ hai, sau khi có chiến lược kinh doanh rồi, phỉa tổ chức thực hiện tốt các
công việc như thẩm định khách hàng vay vốn một cách toàn diện, thực hiện lựa chọn,
sàng lọc khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, đảm bảo đối tượng khách hàng –
doanh nghiệp, hộ sản xuất có dự án phương án có tính khả thi và phải xác định được
mức độ cho vay đầu tư phương dự án thể nào, hiệu quả mang lại ra sao, thực hiện kiểm
64
tra giám sát vốn vay đúng quy định định kỳ thường xuyên, đảm bảo vốn cho vay đúng
đối tượng, kiểm soát được vốn vay nhằm thu hồi nợ vay đúng hạn.
Trong kinh doanh ngân hàng, việc không để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu là rất
khó. Điều này đỏi hỏi người lãnh đạo phải sâu sát, nắm bắt được các khách hàng để có
các giải pháp đúng đắn khi có vấn đề xảy ra. Những trường hợp khách hàng có khó
khăn, ngân hàng phải biết cách tư vấn tìm ra hướng giải quyết nhằm đảm bảo quyền
lợi của khách hàng và lợi ích của ngân hàng. Trong từng trường hợp cụ thể, cần có các
giải pháp và những bước đi thích hợp để thu hồi nợ. Khi giải quyết nợ quá hạn và nợ
xấu phải dựa trên trên tắc: Giải quyết hài hoà, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách
hàng thoát khỏi khó khăn và tiếp tục trả nợ ngân hàng, điều này là hết sức quan trọng.
3.3.4 Kiến nghị đối với các khách hàng:
Để nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi không chỉ cần phải có sự nỗ lực từ phía
nhà nước và ngân hàng mà còn cần phải có sự nỗ lực không nhỏ từ các khách hàng -
nhân tố trực tiếp mang lại rủi ro cũng như lợi nhuận cho ngân hàng nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả vay vốn cũng như chất lượng cho vay
thì các khách hàng nên:
Một là, nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng, quy trình,
thủ tục vay vốn Ngân hàng. Các khách hàng cần hiểu và nắm ðýợc các quy ðịnh của
Ngân hàng về ðiều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn ðể có thể rút ngắn ðýợc thời gian
hoàn thiện hồ sõ vay vốn. Ðối với doanh nghiệp, hộ sản xuất cũng cần hiểu phýõng
pháp lập dự án, phýõng án kinh doanh ðể có thể trình bày, giải trình lô gíc về các
phương án, dự án khả thi của doanh nghiệp. Thực tế nhiều trường hợp dự án, phương
án kinh doanh của khách hàng hiệu quả nhưng do khách hàng không có khả năng lập
dự án dẫn đến khách hàng mất nhiều thời gian giải trình, lỡ cơ hội kinh doanh của
khách hàng.
Hai là, chấp hành nghiêm túc các quy định kế toán, kiểm toán. Hiện nay, việc
thực hiện công tác kế toán chưa được các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm đúng
mức. Báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp còn sơ sài, hạch toán không đúng
hoặc không đầy đủ, thiếu minh bạch.
Ba là, thực hiện các điều kiện về đảm bảo tiền vay. Một trong những điều kiện
mà doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không đáp ứng được khi vay vốn ngân hàng, đó
là điều kiện đảm bảo tiền vay. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị các hồ
sơ, các bước thực hiên bảo đảm tiền vay trước khi đến vay vốn ngân hàng. Ngân hàng
cũng cần có hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong việc bổ sung, hoàn thiện các
bước để thực hiện bảo đảm tiền vay đa dạng kết hợp các hình thức bảo đảm tiền vay.
Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh (đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất),
không nên quá lệ thuộc vào lợi thế về chi phí lao động thấp bởi yếu tố này thiếu tính
Thang Long University Library
65
bền vững đồng thời doanh nghiệp phải chịu thiệt thòi. Ngay sau khi xâm nhập thị
trường, các doanh nghiệp cần nhanh chóng xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng sản phẩm
có giá trị gia tăng cao. Để đạt được lợi thế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có thông
tin thị trường, có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại, xây dựng lực lượng lao động có
chuyên môn và lành nghề; có như vậy thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mới đạt hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào
phát triển công nghiệp nhẹ, sản xuất sản phẩm phụ trợ, từng bước góp phần mở rộng
phát triển ngành công nghiệp Việt Nam.
Tổng kết chƣơng 3
Từ những phân tích về thực trạng hoạt động cho vay ở chương 2, ta đã có những
cái nhìn khách quan và tổng thể về chất lượng cho vay của Agribank - Phổ Yên, từ đó,
đưa ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trong chương 3
này, ta đưa ra các giải pháp theo quan điểm cá nhân nhằm góp phần nâng cao chất
lượng cho vay của chi nhánh nói riêng và của hệ thống ngân hàng Nông nghiệp nói
chung.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2007 của Thống đốc NH Nhà
nước
2) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, năm 2011 của PGS.TS Mai Văn
Bạn
3) Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam của Võ Đình Toàn, năm 2005
4) Giáo trình NHTM – ĐH Thăng Long
5) Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NH Nhà
nước
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
PDF
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
DOCX
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
DOC
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
PDF
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY

What's hot (20)

PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HOT
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Quân đội, HOT
DOC
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
PDF
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PDF
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
PDF
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
PDF
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PDF
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
PDF
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
PDF
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
PDF
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
DOC
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Quân đội, HOT
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
Ad

Viewers also liked (16)

PDF
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
DOC
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
DOC
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
DOC
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
PDF
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
PDF
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
PDF
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
PDF
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam...
PDF
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
DOC
Mẫu đề cương luận văn Thạc sỹ
DOCX
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...
PPT
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
PDF
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản làm tài sản bảo đảm tại công t...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài chi nhánh ...
Quy trình và phương pháp định giá bất động sản trong hoạt động cho vay tại ch...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (8)
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mẫu đề cương luận văn Thạc sỹ
Chuyên đề một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án...
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9
Ad

Similar to Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phố yên (20)

PDF
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
PDF
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
PDF
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
PDF
Đề tài chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất, HAY 2018
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh t...
PDF
Đề tài cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ĐIỂM 8
PDF
Đề tài chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng N...
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng N...
DOCX
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docx
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
DOCX
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
PDF
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
DOC
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Đề tài chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất, HAY 2018
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh t...
Đề tài cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng N...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng N...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docx
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (20)

PPTX
LEC 2 mày đay phù mạch do thuốc slide bài giảng
PPTX
Bài giảng giao tiếp ứng xử dành cho nhân viên mới
PPTX
BPH.tang sinh lanh tinh tuyen tien lietpptx
PPTX
LEC 3 Tổn thương da nặng do thuốc bài giảng
PPTX
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
PDF
KHOA HỌC KĨ THUẬT NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC XỊT PHÒNG TỪ THẢO MỘC TH...
PDF
9. Dung dịch TV_5fe1662823864452f10f445d51a7c473.pdf
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 11 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
PDF
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 12 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PDF
Bài tập bám sát từng unit global success lớp 10 11 12 form 2025
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
PDF
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 11 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
PPTX
Phần 3 thực tiễn quá trình cách mạng việt nam chủ nghĩa xã hội.pptx
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
PPTX
Bài giảng Quần xã sinh vật sinh học lớp 8
PPTX
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx
PPT
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
LEC 2 mày đay phù mạch do thuốc slide bài giảng
Bài giảng giao tiếp ứng xử dành cho nhân viên mới
BPH.tang sinh lanh tinh tuyen tien lietpptx
LEC 3 Tổn thương da nặng do thuốc bài giảng
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
KHOA HỌC KĨ THUẬT NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC XỊT PHÒNG TỪ THẢO MỘC TH...
9. Dung dịch TV_5fe1662823864452f10f445d51a7c473.pdf
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 11 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 12 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
Bài tập bám sát từng unit global success lớp 10 11 12 form 2025
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 11 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
Phần 3 thực tiễn quá trình cách mạng việt nam chủ nghĩa xã hội.pptx
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
Bài giảng Quần xã sinh vật sinh học lớp 8
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt

Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phố yên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN HÀ NỘI – 2014 SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỌ LỘC MÃ SINH VIÊN : A18039 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN HÀ NỘI – 2014 Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thuý Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thọ Lộc Mã sinh viên : A18039 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, cung cấp cho em những số liệu cụ thể và kiến thức thực tế để em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin được cảm ơn thầy cô giáo bộ môn Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên : TS. Nguyễn Thị Thúy đã hướng dẫn tận tình, chỉ cho em những sai sót để hoàn thành khóa luận. Sinh viên Nguyễn Thọ Lộc
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thọ Lộc Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1 1.1. Tổng quan về cho vay...............................................................................................1 1.1.1. Khái niệm về cho vay........................................................................................... 1 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay............................................ 1 1.1.3. Điều kiện cho vay vốn .......................................................................................... 2 1.1.4. Phân loại cho vay................................................................................................. 3 1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại............................ 7 1.2. Chất lượng cho vay tại ngân hang thương mại......................................................11 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay ..................................................................... 11 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ..................................................... 11 1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM......................... 16 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ............................................................17 1.3.1. Nhân tố không thể kiểm soát ............................................................................ 17 1.3.2.Các nhân tố chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát) ......................................... 18 Tổng kết chƣơng 1 .......................................................................................................21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN .............23 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên .........................................................................................................................23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên................................................................... 23 2.1.2. Cơ cấu của tổ chức của Agribank – Phổ Yên................................................ 24 2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên trong giai đoạn 2011-2012 ...........26 2.2.1. Hoạt động huy động vốn.................................................................................... 26 2.2.2. Hoạt động cho vay .............................................................................................. 29 2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác.............................................................................. 30 2.2.4. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên ............................................... 30 2.3. Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên...........................................................32 2.4. Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên........................................36 2.4.1. Doanh số cho vay tại Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ............... 36 2.4.2. Dư nợ cho vay của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012................... 38 2.4.3 Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012................ 40
  • 6. 2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên...41 2.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu............................................................................... 41 2.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ..................................................................... 43 2.5.3. Tỷ lệ nơi xấu trên tổng dư nợ ........................................................................... 43 2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng..................................................................................... 44 2.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn ....................................................................................... 45 2.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ...................................................................... 46 2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Phổ Yên..............................47 2.6.1. Những kết quả đạt được..............................................................................47 2.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay......................................................48 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế.................................................................................49 Tổng kết chƣơng 2 .......................................................................................................50 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI AGRIBANK - PHỔ YÊN...................................................................................51 3.1 Định hướng phát triển của Agribank – Phổ Yên trong vài năm tới: .......................51 3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp.................................51 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Phổ Yên trong những năm tới:...........................................................................................................................52 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank – Phổ Yên....................53 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ................................................54 3.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay............................................55 3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay .........................................................55 3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ........................................................57 3.2.4. Tăng cường công tác marketing .................................................................58 3.2.1.Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: ........................................................59 3.2.2.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: ..................................................60 3.3 Một số kiến nghị :....................................................................................................60 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước........................................................60 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................61 3.3.3.Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam... ...................................................................................................................62 3.3.4.Kiến nghị đối với các khách hàng: ..............................................................64 Tổng kết chƣơng 3 .......................................................................................................65 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo CBTD Cán bộ tín dụng DN Doanh nghiệp HTX Hợp tác xã VNĐ Việt Nam đồng TKTGTT Tài khoản tiền gửi thanh toán TN Tư nhân DV Dịch vụ
  • 8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012....27 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên .............................30 Bảng 2.3: Doanh số cho vay củaAgribank- Phổ Yên....................................................36 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại Agribank – Phổ Yên ......................................38 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại Agribank - Phổ Yên...........39 Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp – Phổ Yên ...................41 Bảng 2.7 : Vòng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay..........................................44 Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn...................................................................................45 Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay của Agribank - Phổ Yên ............................................29 Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 .............40 Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank - Phổ Yên.........................46 Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay chung của NHTM ...........................................................7 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Phổ Yên .........................................................................................................................24 Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên..................................................33 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của NHTM cả về quy mô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: NHNN và NHTM. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng được thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các chi nhánh ngân hàng trong và ngoài nước. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập năm 2002. Tuy là một đơn vị nằm trên địa bàn còn chưa phát triển về kinh tế, khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế. Mặt khác trong vài năm trở lại đây đã có sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM khác trong cùng địa bàn như chi nhánh ngân hàng Đông Á, chi nhánh ngân hàng BIDV… Nhưng nhờ có sự cố gắng của tập thể cán bộ và lãnh đạo nên chi nhánh đã từng bước khẳng định được mình, đứng vững trên thị trường, tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng. Trong các hoạt động của chi nhánh thì hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay là hoạt động quan trọng nhất, tạo thu nhập lớn nhất của chi nhánh và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho chi nhánh. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay luôn là nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng nhất của tất cả các NHTM. Để đưa ra được quyết định tài trợ hoặc cho vay, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Nhưng hoạt động này trong các NHTM còn nhiều bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên” để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu : Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên. - Phân tích dánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên.
  • 10. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên trừ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương phát nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài : Phân tích, thống kê, tổng hợp, điều tra, kiểm tra. 5. Đóng góp của khóa luận Khóa luận đã vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên trong thời gian qua, từ đó thấy được những thành công và những hạn chế, xác định rõ nguyên nhân làm căn cứ đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng cho vay góp phần tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và lờ cảm ơn, khóa luận đưa chia làm 3 chương với nội dung căn bản sau: Chương 1 : Cơ sở lý luận và chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Thƣơng mại Chương 2 : Thực trạng chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên Chương 3: Một số giải pháp cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về cho vay 1.1.1. Khái niệm về cho vay Theo quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất đinh theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay”. Hay theo PGS.TS Mai Văn Bạn (trong giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, năm 2011) thì khái niệm cho vay được hiểu là: Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam (của Võ Đình Toàn, năm 2005) thì: “Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi xã hội có tình trạng tạm thời thừa vốn và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho vay, theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm của mình với người đó”. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay Để hoạt động cho vay được đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả bên cho vay và bên vay, hoạt động cho vay của các TCTD được thực hiện trên những nguyên tắc nhất định và các nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng đến việc xây dựng và ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay. Các nguyên tắc đó là: − Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ. − Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro
  • 12. 2 của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau. − Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích): Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn. 1.1.3. Điều kiện cho vay vốn Theo điều 7, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định về điều kiện vay vốn như sau: Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hang có đủ các điều kiện sau: − Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. − Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký kinh doanh. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng Thang Long University Library
  • 13. 3 có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ cho vay hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. − Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam: Đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp ngân hàng đề ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Các biện pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố, thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc sử dụng tín chấp cho khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện pháp nào là tùy thuộc vào quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo các biện pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). − Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết: Tổ chức và cá nhân phải có năng lực tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh được thể hiện qua tổng giá trị tài sản – nguồn vốn lớn khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao. Ngoài ra còn là khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn. − Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật: Tổ chức và cá nhân phải có phương án hoặc dự án khả thi và hoạt động hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. 1.1.4. Phân loại cho vay 1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cho vay − Cho vay có TSĐB: Là hình thức mà người vay muốn được vay vốn của ngân hàng phải có TSĐB, cầm cố, thế chấp, ..như: các loại giấy tơ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, nhà cửa,..) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính thanh khoản cao, tức là phải được mua – bán trao đổi trên thị trường. Với hình thức cho vay này thì độ an toàn tương đối cao, hạn chế được rủi ro, tuy nhiên, do phải có TSĐB mới được vay nên một lượng khách hàng bị hạn chế, không đủ điều kiện cho vay, làm giảm lợi nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trường tín dụng. − Cho vay không có TSĐB: Đây là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Với hình thức cho vay này thì ngân hàng có thể mở rộng thị trường, đối tượng cho vay, nhờ đó ngân hàng tăng doanh thu, thị phần. Mặc dù lợi
  • 14. 4 nhuận thu được là tương đối lớn nhưng nó vẫn chứa đựng nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra. − Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn được thấu chi phải làm đơn xin phép nếu được ngân hàng cho phép thì mới được sử dụng dịch vụ này, trong quá trình chi trả nếu vượt quá hạn mức cho phép sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất cao. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là TSĐB, có thể cho vay cả doanh nghiệp và cá nhân. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng lâu năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định, kì thu nhập ngắn. − Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho người vay. Hình thức cho vay này mang lại nhiều cơ hội vay vốn đối với các khách hàng không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức trung gian phát triển thị trường tín dụng nhỏ, lẻ, giảm được chi phí giao dịch, bớt rủi ro. Tuy nhiên, với hình thức vay này, tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hoặc chiếm dụng vốn vào mục đích khác. − Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường được áp dụng với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá trị lớn, lâu bền như: cho vay mua nhà, xe,... với hình thức tín dụng này kích thích người tiêu dùng mua hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là những hàng hóa lâu bền có giá trị lớn vượt thu nhập của họ. Ngân hàng thu được lãi cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý. Tuy nhiên, đây cũng là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay, nếu người đi vay đau ốm, mất khả năng lao động thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. − Ngoài ra, còn có các hình thức cho vay phổ biến đối với doanh nghiệp + Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp. Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ dựa vào phương án sử dụng vốn vay để xác định quy mô, thời hạn, lãi suất và các điều kiện đảm bảo khác.Mỗi món vay được tách thành các hồ sơ vay khác nhau, số lượng cho vay của mỗi khách hàng được ngân hàng xác định như sau: Thang Long University Library
  • 15. 5 Số lượng cho vay = Nhu cầu cho sản xuất kinh doanh – Vốn chủ sở hữu tham gia – Các nguồn vốn khác tham gia. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. + Cho vay theo hạn mức tín dụng Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối với DN căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức tín dụng cuối kì, dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên, đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. + Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm, đây không phải là thời hạn hoàn trả
  • 16. 6 mà là thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh n đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều được dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn hơn. 1.1.4.2 . Phân loại cho vay theo thời gian − Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. − Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. − Cho vay dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. 1.1.4.3. Phân loại theo mục đích cho vay − Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh. − Cho vay tiêu dùng:Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên. Hoạt động cho vay nhìn chung rất đa dạng và phong phú, đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng và tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới chất lượng cho vay, cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng cho vay. Thang Long University Library
  • 17. 7 1.1.5. Quy trình cho vay vốn chung của ngân hàng thương mại Quy trình cho vay là bảng tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cho vay, mô tả công việc của ngân hàng từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, giám sát khoản vay, thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng vay vốn. Mỗi Ngân hàng có những quy định riêng của mình nhưng nhìn chung quy trình cho vay gồm 6 bước sau: Sơ đồ 1. : Quy trình cho vay chung của NHTM (Nguồn: Giáo trình NHTM – ĐH Thăng Long) Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay: − Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn + Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. + Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. − Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay) − Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn + Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháplý; CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn; đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự toán cho ba năm tới và phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư , khả năng vay trả, nguồn trả; ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong tương lai. + Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh; kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ Giải ngânQuyết định cho vay Phân tích cho vay Thiết lập hồ sơ cho vay Quản lý cho vay
  • 18. 8 thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ); đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.  Hồ sơ gồm: + Giấy đề nghị vay vốn. + Hồ sơ pháp lý : Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc, kế toán trưởng), + Hồ sơ kinh tế: Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì, Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề kỳ vay vốn. Đối với cá nhân thì là bảng lương của năm gần nhất,... + Hồ sơ khoản vay: phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả, nhu cầu và mục đích khoản vay + Hồ sơ đảm bảo khoản vay: Bảng kê khai đảm bảo tài sản tiền vay, cầm cố, bảo lãnh,... Bước 2: Phân tích cho vay Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng, tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro và và khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.  Tìm hiểu về khách hàng vay vốn CBTD phải đi thực tế tại doanh nghiệp để kiểm tra mục đích vay vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của DN, đến từng gia đình thăm và tính toán TSĐB.  Tìm hiểu về phương án sản xuất kinh doanh (nếu là doanh nghiệp): CBTD phải đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư; tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra, tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...).  Kiểm tra, xác minh thông tin Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng; thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC); các bạn hàng/đối tác làm ăn; các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (như cơ quan thuế,..)  Phân tích đánh giá năng lực tài chính: Thang Long University Library
  • 19. 9 Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính như: Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán, các tỷ số phản ánh tình hình hoạt động, các tỷ số phản ánh hiệu quả kinh doanh và các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính.  Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầutư Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.  Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay CBTD phải xuống tận nơi xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của tài sản đảm bảo, giấy tờ hợp lệ, không có tranh chấp sau đó CBTD hoặc cán bộ thẩm định làm thủ tục để đảm bảo tài sản thẩm định có thể bảo đảm cho khoản vay.  Lập báo cáo thẩm định cho vay thông qua chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, tổng hợp nội dụng thẩm định và báo cáo thẩm định. Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ thẩm định phải lập Báo cáo thẩm định cho vay. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, cán bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để đưa vào Báo cáo thẩm định cho vay. Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên: Vì quá trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các Chi nhánh cho nên nội dungBáo cáo thẩm định cho vay tại Chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều hành xem xét. Tại Chi nhánh cấp trên/ Trung tâm điều hành, việc thẩmđịnh mang tính kiểm tra, thẩm định lại kết quả đã thẩm định của chi nhánh, lại được thực hiện chủ yếu trên hồ sơ vay vốn và các thông tin, báo cáo của chi nhánh cho nên Báo cáo thẩm định không cần chi tiết tất cả các nội dung như đã thực hiệntại các chi nhánh, nếu thống nhất với phương pháp và kết quả tính toán của chi nhánh thì không nhấtthiết phải tính toán lại. Với những dự án lớn có giá trị trên 20 tỷ thì phải do phòng thẩm định của hội sở thẩm định, như thế để đảm bảo tính an toàn trong cho vay đối với dự án lớn. Bước 3: Quyết định tín dụng Ra quyết định tín dụng là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then chốt trong hoạt động ngân hàng. Việc ra quyết định tín dụng, ngoài dựa vào báo cáo thẩm
  • 20. 10 định và đề xuất của cán bộ tín dụng còn phụ thuộc vào: thông tin cập nhật từ thị trường, các chính sách tín dụng của ngân hàng, quy định tín dụng của nhà nước và nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định tín dụng. Các bước thực hiện ra quyết đinh tín dụng: 1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng. 2. Trên cơ sở Tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo (chậm nhất là 2 ngày tính từ khi CBTD nộp tờ trình cho trưởng phòng tín dụng). 3. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định. 4. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng chi nhánh phê duyệt (trong vòng từ 1-2 ngày tùy theo từng trường hợp)  Với các khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định: Duyệt đồng ý hoặc không đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với khoản vay lớn hoặc phức tạp.  Với các khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực mới được phép giải ngân. Bước 4: Giải ngân Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó. Bước 5: Giám sát và quản lý cho vay Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp, trong giai đoạn này thường có những bước:  Giám sát tín dụng: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.  Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay  Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng. Thang Long University Library
  • 21. 11  Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Là hình thức xử phạt người vay vốn khi họ vi phạm những cam kết trong hợp đồng cho vay và những quy định khác trong điều lệ của ngân hàng. Tùy theo mức độ mà có những biện pháp xử lý khác nhau như: chuyển nợ quá hạn,thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và đình chỉ cho vay, khởi kiện trước pháp luật. 1.2. Chất lƣợng cho vay tại ngân hang thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho các NHTM, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Hiện nay, các vị trí khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về chất lượng cho vay. - Theo quan điểm của khách hàng: Các khoản vay có chất lượng là các khoản có vốn vay phù hợp với mục đích vay vốn, có lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay. - Theo quan điểm sự phát triển kinh tế vĩ mô của nền kinh tế: Chất lượng cho vay thể hiện ở hoạt động cho vay có phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa hay không, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo được sự hài hòa giữa hoạt động cho vay với chính sách phát triển của Chính phủ... - Theo quan điểm của các NHTM : Chất lượng cho vay thể hiện trên hai mặt cơ bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay. + Mức độ an toàn của khoản vay : Được thể hiện qua khả năng hoàn trả của khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì được coi là khoản vay có chất lượng kém. + Hiệu quả kinh tế của khoản vay: Đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang lại để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay này, các DN nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm...đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Một cách khái quát, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng về số lượng và chất lượng đối với nhu cầu vay vốn của bên đi vay và đảm bảo các yếu tố an toàn và lợi nhuận đối với bên cho vay. Khoản vay được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả khách hàng và ngân hàng và cho cả xã hội. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thông qua các chỉ tiêu định lượng có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn,...) lại vừa trừu tượng (thể hiện ở khả năng thu hút khách hàng, đóng góp vào nền kinh tế,...). Từ đó, để đánh
  • 22. 12 giá chất lượng tín dụng của NHTM, có 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó, tùy vào mỗi ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định tính. Có thể kể đến vài chỉ tiêu như sau:  Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình cho vay Hoạt động cho vay có chất lượng phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhà nước: luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản có liên quan.(cụ thể hơn) Khi tiến hành hoạt động cho vay, phải luôn đảm bảo tuân thủ các quy trình chovay, nguyên tắc cho vay vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá được chất lượng cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM như: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi đúng hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng chỉ được tài trợ trên các dự án có hiệu quả.(lặp, xem lại) Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có thể đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó, giúp đưa ra quyết định tài trợ phù hợp, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.  Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng theo từng thời kì cụ thể. Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách cho vay của ngân hàng. Chính sách cho vay cho ta biết về chủ trương của ngân hàng là hướng dẫn chung cho cán bộ, nhân viên ngân hàng tăng cường chuyên môn và tạo sự thống nhất. Chính sách cho vay của một ngân hàng cũng cho biết được chiến lược phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng đó.  Mức độ thỏa mãn nhu cầu tài trợ của khách hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng với khách hàng được cho là tốt khi mà ngân hàng có khả năng đáp ứng được kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để đảm bảo yêu cầu trên, ngân hàng cần có hệ thống đánh giá, dự báo, phân tích nhu cầu của khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao chất lượng cho vay. Đồng thời, việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng một cách nhanh chóng giúp làm tăng thêm uy tín của ngân hàng.  Đóng góp của hoạt động cho vay của ngân hàng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Thang Long University Library
  • 23. 13 Thông qua hoạt động cho vay thì các ngân hàng đã đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển,... Tuy nhiên, đây là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác. Bởi vì, sự phát triển của kinh tế - xã hội không chỉ thể hiện ở một phía là sự tăng trưởng GDP mà nó thể hiện ở tất cả các mặt trong nền kinh tế chung như giáo dục, an sinh xã hội, ổn định kinh tế, chính trị,... 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng Vì các chỉ tiêu định tính rất khó xác định hiệu quả nên người ta thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng làm các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng. Đây là các chỉ tiêu rất quan trọng với các NHTM, thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng có thể xác định một cách tương đối chính xác về chất lượng tín dụng . Do đó, việc tính toán cần đảm bảo sự chính xác và đầy đủ.  Doanh số cho vay :  Doanh số cho vay thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay trong một thời kì cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một thời kì. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động cho vay là tăng hay giảm.  Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay của ngân hàng, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm Tỷ lệ tăng trưởng DSCV = (Trong đó: DSCV: doanh số cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước)  Dư nợ cho vay : Chỉ tiêu trên phản ánh số vốn của ngân hàng cho vay tại một thời điểm cụ thể. Nó được tính trên số dư cuối kì trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Cùng với chỉ tiêu doanh số cho vay, chỉ tiêu cũng dùng để đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Đây là chỉtiêu mà ngân hàng phải theo dõi thường xuyên để biết tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Nếu dư nợ cuối kì thấp và có xu hướng giảm thì nó phản ánh chất lượng cho vay thấp. Vì vậy hoạt động cho vay không thu hút khách hàng, không được mở rộng. Tuy nhiên, dư nợ cuối kì cao cũng chưa thể đánh giá chất lượng cho vay là tốt được. Chỉ tiêu này còn cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá một cách toàn diện. Tỷ lệ tăng trưởng DNCV = (Trong đó: DNCV: Dư nợ cho vay, n: năm nay, n-1: năm trước). Nếu cả hai chỉ tiêu trên cùng cao và với tốc độ tăng trưởng của hai chỉ tiêu này đều cùng dương thì chứng tỏ ngân hàng đang có tăng trưởng trong cho vay, sản phẩm cho vay của ngân hàng đã có uy tín và thu hút khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của
  • 24. 14 khách hàng được ngân hàng đáp ứng tốt. Mặc dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay của ngân hàng có thật sự tốt ta vẫn cần phải xét đến các chỉ tiêu về thu nợ khác.  Doanh số thu nợ : Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã cho vay và đã được hoàn trả trong một thời kì cụ thể. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời kì. Doanh số cho vay lớn kèm theo với doanh số thu nợ cao thì mới đảm bảo chất lượng cho vay. Nếu doanh số thu nợ thấp thể hiện dư nợ quá hạn lớn, khả năng thu hồi vốn và lãi thấp thì chất lượng tín dụng là kém.  Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác thì nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của ngân hàng. Mức độ an toàn của hoạt động cho vay cũng được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn này, theo thông lệ quốc tế thì chỉ tiêu này dưới 5% thì chất lượng cho vay tốt. Do đó, đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của các NHTM: Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời là nguy cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh khoản nếu tỷ lệ này quá cao. Vì vậy, khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ được đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, khi ngân hàng có tỷ lệ này thấp thì cũng chưa thể kết luận là chất lượng cho vay là tốt. Ta vẫn phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng cho vay khách hàng của ngân hàng. Vì khi tỷ lệ này thấp, có thể ngân hàng đang theo đuổi chính sách cho vay an toàn, ít rủi ro với khách hàng nên không mở rộng cho vay nhiều với loại hình này nên tỷ lệ tăng trưởng dư nợ và doanh số sẽ thấp. Nhìn chung, các nguyên nhân trên đều đánh giá được khi tỷ lệ nợ quá hạn các cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đương nhiên là thấp.  Tỷ lệ nợ xấu : Nợ xấu trong cho vay Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cho vay Thang Long University Library
  • 25. 15 Nợ xấu (hay là nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi và nợ không thể đòi) là khoản nợ mang đặc trưng sau:  Khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng khi các cam kết về cho vay hết hạn.  Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng ngân hàng không thể thu hồi được cả vốn và lãi.  Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi. Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, nợ xấu của TCTD bao gồm các nhóm nợ: Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm nợ nghi ngờ, nhóm nợ có khả năng mất vốn.  Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = x 100% Dư nợ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là một đồng vốn của ngân hàng cho vay được bao nhiêu lần trong năm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng vốn hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu mà các NHTM thường tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nếu vòng quay vốn càng lớn thì ngân hàng sẽ có số vốn lớn và từ đó mà thu lãi được từ vốn vay cũng cao hơn. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng vốn hiệu quả hơn. Khả năng quay vòng vốn tín dụng càng nhanh, ngân hàng càng có thể đáp ứng được nhiều và kịp thời nhu cầu cho vay khách hàng có nhu cầu về vốn. Do vậy, chỉ tiêu này càng cao kết hợp với các chỉ tiêu khác dẫn đến chất lượng cho vay của ngân hàng tốt.  Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn được tính theo công thức sau: Hiệu suất sử dụng vốn = Dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn huy động Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng cho biết cứ một đồng vốn huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay. (ý nghĩa của chỉ tiêu)Hiệu suất sử dụng vốn càng cao, thể hiện ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên cho vay đối với các khách hàng của mình. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao thì rủi ro cho ngân hàng cũng theo đó mà tăng lên. Vì vậy, việc mở rộng dư nợ cho vay cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát, thẩm định, quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban liên quan để hạn chế rủi ro cho ngân hàng , duy trì và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.  Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay : được tính theo công thức sau:
  • 26. 16 Lợi nhuận từ cho vay Tỷ lệlợi nhuận từ cho vay = Tổng thu nhập Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay, chất lượng tín dụng tốt chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay, theo đó chỉ tiêu này càng cao thì Lợi nhuận từ cho vay đóng góp vào Lợi nhuận của ngân hàng càng lớn và thể hiện hiệu quả cho vaycàng tốt. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Do đó thông qua chỉ tiêu Lợi nhuận từ cho vay, hiệu quả của hoạt động cho vayđược đánh giá. Đây chính là một phần quan trọng của chất lượng hoạt động cho vay chung của ngân hàng. Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, cần xét một cách tổng thể các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng cũng cần được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với nhau chứ không thể xét từng chỉ tiêu. Nếu ngân hàng có chất lượng cho vay tốt, các chỉ tiêu cũng sẽ đều thể hiện chất lượng vay tốt như: xu hướng tăng về dư nợ, doanh số cho vay và khả năng thu nợ tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp và không có, cũng như quay vòng vốn nhanh... Để có các chỉ tiêu trên, các quy trình cho vay cũng phải thực hiện chính xác. Và từ kết quả chất lượng cho vay như trên, uy tín ngân hàng cũng được nâng cao, thu hút thêm khách hàng. 1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng cho cả khách hàng và cả NHTM. Mỗi chủ thể khác nhau có mục đích và nhu cầu khác nhau trong các hoạt động của mình nên quá trình cho vay giúp họ đạt được những mục đích khác nhau. Cụ thể:  Đối với khách hàng Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các DN, hộ gia đình, cá nhân,... đều có những nhu cầu vay vốn vào những mục đích khác nhau. Việc ngân hàng đáp ứng được đầy đủ và kịp thời các khoản vay cần thiết sẽ giúp cho khách hàng thực hiện tốt công việc của mình: DN thì mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất theo cả chiều sâu và chiều rộng (tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng góp vào thu nhập quốc dân, giúp thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô như: giảm lạm phát, thất nghiệp,..), hộ gia đình thì có cơ hội tiếp cận vốn để mở rộng chăn nuôi theo hộ gia đình, cá nhân được mua sắm thiết bị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của mình, đời sống được cải thiện, và nâng cao. Hơn nữa, việc đáp ứng đúng nhu cầu cần thiết của khách hàng sẽ giúp cho nền kinh tế được cải thiện, giải quyết các vấn đề mang tầm vĩ mô như: nạn thất nghiệp, giảm nghèo,... Thang Long University Library
  • 27. 17  Đối với NHTM Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và hiệu quả hơn. Hoạt động cho vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng cao, qua đó ngân hàng có thể mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở rộng quy mô vốn vay cho một khách hàng. Như vậy, không những duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới. Đó cũng là cách để ngân hàng mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận. Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc biệt là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín dụng. Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. 1.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay Khi nói đến chất lượng cho vay, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các ngân hàng cũng rất quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Nó sẽ cho thấy những nhân tố tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lượng cho vay. Từ đó, các NHTM sẽ có những biện pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế các tác động tiêu cực, nâng cao những tác động tích cực và qua đó, nâng cao chất lượng cho vay của NHTM. Có thể chia các nhân tố tác động tới chất lượng cho vay thành các nhân tố khách quan (nhân tố không thể kiểm soát) và chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát) 1.3.1. Nhân tố không thể kiểm soát Hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nhân tố thuộc về môi trường khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị - xã hội.... đây là các nhân tố chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách phát triển của nhà nước, của nền kinh tế nên các ngân hàng thương mại không thể kiểm soát được, và nó cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Cụ thể:  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố vĩ mô có những tác động đáng kể đến chất lượng tín dụng. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện để phát triển tốt, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay và các khoản vay sẽ có chất lượng cao hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất đi sự hài hòa và ổn định sẽ gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Tại Việt Nam, khách hàng đặc biệt là các DN chịu nhiều khó khăn nhất khi nền kinh tế khủng hoảng, hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động cho vay vì thế sẽ gặp khó khăn. Nhu cầu vốn cho vay trong thời kì này giảm
  • 28. 18 và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng cho hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.  Môi trường pháp lý Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng. Chủ trương chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng, hỗ trợ với khách hàng sẽ có những tác động trực tiếp tới hiệu quả cho vay đối với khách hàng. Có thể kể đến những quy định về đảm bảo tiền vay, tỷ lệ an toàn vốn, trích lập dự phòng... đều là các quy định nhằm hạn chế rủi ro các khoản cho vay của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, pháp luật còn tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay của các TCTD. Nếu môi trường pháp lý được đảm bảo thì khách hàng và ngân hàng sẽ có môi trường thuận lợi cạnh tranh và phát triển, nếu có những kẽ hở sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng lách luật, gây ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.  Môi trường chính trị - xã hội Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Nền kinh tế cần có sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng thu hút các nhà đầu tư, tạo môi trường phát triển hơn cho khách hàng. Sự bất ổn về chính trị tác động đến những khoản cho vay thông qua tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của các DN, nhu cầu chi tiêu của khách hàng, quy mô của các hộ chăn nuôi, từ đó làm cho chất lượng cho vay giảm. Ngoài ra, nền kinh tế dù có phát triển đến đâu nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó lường trước được, vì vậy có thể gây ra ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng và gây ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng cho vay và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3.2.Các nhân tố chủ quan (nhân tố có thể kiểm soát) Đây là các nhân tố xuất phát từ chính bản thân ngân hàng và khách hàng nên ngân hàng có thể kiểm soát và có những biện pháp hợp lý để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Cụ thể: 1.3.2.1. Từ phía khách hàng Nhân tố tác động từ phía khách hàng là đặc điểm chung của các khoản cho vay khi đã được cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm và quy mô sử dụng vốn vay của khách hàng thì sẽ có các nhân tố khác nhau tác động tới chất lượng cho vay. Cụ thể:  Quy mô vốn và năng lực tài chính của khách hàng Đối với khách hàng là DN, ngoại trừ các DN lớn thì đa số các DN thường có quy mô vốn nhỏ và năng lực tài chính không lớn nên không có nhiều khả năng tăng quy Thang Long University Library
  • 29. 19 mô vốn chủ sở hữu. Cũng do sự hạn hẹp về vốn nên các doanh nghiệp này thường không có sự đầu tư hợp lý, có xu hướng đầu tư vào tài sản cố định nên thiếu vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khả năng tài chính đối với các doanh nghiệp khi cho vay là quy trình tất yếu, tuy nhiên, nó sẽ khiến các doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu kém khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn cho vay. Hay nếu ngân hàng cấp vốn thì cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Đối với khách hàng là hộ gia đình và cá thể thì thường sử dụng vốn vay vào chăn nuôi và tiêu dùng cá nhân, quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính bấp bênh, không ổn định nên việc trả nợ cũng thường gặp rủi ro. Tuy nhiên, việc các khách hàng có quy mô vốn nhỏ thường giúp họ dễ thích nghi với những biến động thị trường hơn, do họ dễ dàng hơn trong việc chuyển đổi sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhìn chung, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính của khách hàng đủ lớn sẽ tạo ra điều kiện chắc chắn hơn giúp khách hàng tránh được nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán các khoản nợ của ngân hàng, hạn chế mức thấp nhất tổn thất với ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ, góp phần nâng cao chất lượng cho vay.Đối với khách hàng là các cá thể, hộ gia đình vay vốn vì mục đích tiêu dùng thì quy mô thường nhỏ, khả năng đảm bảo trả nợ thường là các khoản thu nhập hay nguồn khác.  Trình độ quản lý của các doanh nghiệp (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế) Hoạt động quản lý và điều hành là một trong những hoạt động quyết định dẫn đến thành công của doanh nghiệp (dự án). Khi xem xét cho vay, ngân hàng cũng cần xem xét kỹ lưỡng về trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, ngoài các doanh nghiệp lớn có trình độ quản lý tốt và hiệu quả thì ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp còn rất thấp. Phần lớn cấp quản lý không được đào tạo bài bản và hệ thống nên luôn tiềm ẩn rủi ro khi các doanh nghiệp này vay vốn, làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng.  Phương án sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng vốn vay Đây luôn là một trong các nhân tố đầu tiên được ngân hàng xem xét khi quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp và khách hàng khác (như hộ chăn nuôi,...). Phương án sản xuất kinh doanh có khả thi cao thì mới có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn, ít rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo, mục tiêu sử dụng vốn vay đúng và hợp lý sẽ tạo điều kiện để khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lãi đúng thời hạn. Khách hàng cần luôn đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy, nếu phương án vay vốn của khách hàng là khả thi và khách hàng sử dụng đúng mục đích thì chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo.  Uy tín của các khách hàng
  • 30. 20 Nếu khách hàng đã có quan hệ lâu dài và uy tín với ngân hàng thì thường được ngân hàng đánh giá là có đảm bảo hơn về việc thu hồi lãi và gốc, đảm bảo chất lượng khoản vay so với các khách hàng khác. Đạo đức, uy tín của khách hàng luôn có ảnh hưởng đến độ xác thực của trong thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định, tác động tới quyết định cho vay của ngân hàng và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu, mục đích sử dụng vốn vay... Tính trung thực, đạo đức của khách hàng quyết định nhiều đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều nhân tố xuất phát từ các khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay như: vị trí của khách hàng trên thị trường (thường là khách hàng là doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế,...), tính nghiêm túc của các khách hàng trong việc thực hiện tài sản đảm bảo cho vay có tính hợp lý,... Nhìn chung, khi đã cấp vốn vay cho khách hàng thì việc đảm bảo an toàn của khoản vốn đó không chỉ phụ thuộc vào sự giám sát của ngân hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào đối tượng đi vay. 1.3.2.2 Từ phía ngân hàng  Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó phản ánh quy định trong tài trợ của ngân hàng, là hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trò cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn theo đúng chiến lược phát triển của ngân hàng. Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Đưa ra được chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, quản lý được các hiện tượng nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.....góp phần nâng cao chất lượng công tác cho vay của ngân hàng.  Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Các quá trình trong quy trình cho vay đều cần có thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể ra quyết định, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của khách hàng. Đây chính là nguyên liệu cho quá trình cho vay bao gồm: các thông tin về hoạt động cho vay, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế.... Đối với các khách hàng của ngân hàng , nguồn thông tin của khách hàng nhỏ thường khó tiếp cận hơn đối với các khách hàng lớn, và có tiếp cận được thì không thể đảm bảo những thông tin đó là chính xác. Vì thế, ngân hàng cần chủ động xây dựng hệ Thang Long University Library
  • 31. 21 thống thông tin của riêng mình, để có những đánh giá chính xác nhất về khách hàng. Ngân hàng có đảm bảo được thông tin để đánh giá về khách hàng là chính xác và kịp thời thì mới có thể đảm bảo chất lượng cho vay đối với khách hàng đó.  Trình độ của cán độ tín dụng Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chỉ ra phương châm hoạt động và các bước hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện chúng lại phụ thuộc vào các cán bộ tín dụng. Do đó, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động cho vay. Các khách hàng của ngân hàng có số lượng lớn, rất đa dạng về quy mô và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng phải có đủ năng lực để phân tích đánh giá chính xác khách hàng vay vốn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Muốn như vậy, cán bộ tín dụng phải được tuyển chọn cẩn thận, có năng lực và được đào tạo toàn diện cả về kiến thức lẫn đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Nhân viên tín dụng hoạt động có hiệu quả, đánh giá chính xác về khách hàng, đưa ra quyết định tài trợ chính xác và giám sát chặt chẽ trong quá trình giải ngân sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay, và mang lại uy tín cho ngân hàng. Trong khi đó, nếu nhân viên tín dụng chưa đủ trình độ đánh giá khách hàng, bỏ qua những khách hàng tiềm năng hay quyết định tài trợ cho các dự án không đủ chất lượng sẽ làm suy giảm chất lượng tín dụng, gây thiệt hại về doanh thu cho ngân hàng và làm giảm uy tín của ngân hàng. Như vậy, nhân viên tín dụng là nhân tố quan trọng và tác động trực tiếp đến chất lượng cho vay. Do đó, đội ngũ này cần được chú trọng, đầu tư và rèn luyện để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.  Chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và kiểm soát Thẩm định là khâu phân tích trước khi cấp tín dụng của quy trình tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng mà nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng và đánh giá thông tin về khả năng hoàn trả của khách hàng, tính khả thi của dự án, thẩm định tài sản đảm bảo.... Việc thẩm định cần tiến hành đúng trình tự theo quy trình tín dụng, nếu không thì sẽ có thể gây đến các rủi ro cho ngân hàng. Nhìn chung, đây là khâu quan trọng trong việc quyết định chất lượng cho vay của khoản vay. Kiểm tra và kiểm soát là khâu sau khi cấp tài trợ, giúp ngân hàng có những thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. Việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giúp ngân hàng nhanh chóng phát hiện sai phạm của khách hàng và đưa ra để có thể sửa chữa, từ đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng cho vay. Tổng kết chƣơng 1
  • 32. 22 Trong chương 1, ta quan tâm tới các cơ sở lý luận và chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại, qua đó, đưa ra các chỉ tiêu định tính và định lượng cùng với các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay để từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp với điều kiện của từng thị trường và của từng ngân hàng. Thông qua các văn bản pháp luật quy định về quy chế cho vay đối với các tổ chức tín dụng để qua đó giúp ngân hàng thực hiện đúng chức năng, quy trình và quy định của pháp luật trong quá trình. cho vay. Chương 1 cũng cho ta hiểu rõ hơn về các quy định, các hình thức cho vay để từ đó giúp đõ các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn thực hiện đúng quy định của pháp luật và tổ chức tín dụng, lựa chon cho mình hình thức vay vốn phù hợp nhất. Thang Long University Library
  • 33. 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Nông nghiệp, hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà Nước theo qui định số 90/TT ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ và theo điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê chuẩn trên cơ sở kế thừa ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (thành lập ngày 14/01/1990 theo quy định số 400/CP của thủ tướng Chính phủ). Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là Agribank. Ngân hàng Nông nghiệp là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm ủy thác nguồn vốn trung và dài hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ cho nông nghiệp và nông thôn. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phổ Yên, gọi tắt là Agribank - Phổ Yên được thành lập từ 1/9/2002 theo số 171 QĐ-HĐQT của Ngân hàng Nông nghiệp. Đây là chi nhánh cấp 1 thuộc Ngân hàng Nông nghiệp, là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối kế toán, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Nông nghiệp, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Nông nghiệp. Chi nhánh tham gia thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp, bao gồm: - Huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư, huy động kỳ phiếu, trái phiếu, vay vốn của các tổ chức tài chính,.. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia đình và cá nhân. - Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh. - Chiết khấu các chứng từ có giá. - Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước giữa các khách hàng
  • 34. 24 - Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính Phủ, kho bạc Nhà nước. 2.1.2. Cơ cấu của tổ chức của Agribank – Phổ Yên Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Phổ Yên (Nguồn: Hệ thống cơ cấu tổ chức Ngân hàng Agribank Chi nhánh Phổ Yên ) 2.1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của các phòng ban - Ban giám đốc: Ban giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của ngân hàng, điều hành ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của ngân hàng. Ban giám đốc ban hành các quy chế quản lý và điều hành chi nhánh, Khối kinh doanh Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn Phòng khách hàng vừa và nhỏ Phòng khách hàng cá nhân Ban giám đốc Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng quản lý rủi ro Phòng kế toán giao dịch Phòng tổng hợp Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng thanh toán Phòng tổ chức hành chính Phòng thông tin điện toán Thang Long University Library
  • 35. 25 bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động cũng như sai phạm của chi nhánh. - Khối kinh doanh: Thực hiện công việc đưa ra các chiến lược kinh doanh, phổ biến và hướng dẫn nhân viên của ngân hàng thực hiện nó. Khối này bao gồm các phòng ban liên quan tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm:  Phòng khách hàng là doanh nghiệp (gồm: Phòng khách hàng là doanh nghiệp lớn và phòng khách hàng vừa và nhỏ): Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp. Với nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch (theo quy trình cho vay của ngân hàng); thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh; thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.  Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, thực hiện tất cả các nghiệp vụ tương tự với phòng khách hàng là doanh nghiệp. - Khối quản lý rủi ro: Thực hiện việc trích lập và xử lý rủi ro cho ngân hàng với một phòng ban chịu trách nhiệm trực tiếp về việc lập, xử lý và quản lý rủi ro cho ngân hàng. - Khối tác nghiệp: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới việc thanh toán và quản lý tiền mặt, xử lý các nghiệp vụ liên quan tới nghiệp vụ thanh toán. Bao gồm:  Phòng kế toán tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ các giao dịch trực tiếp với khách hàng: cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp. Nhiệm vụ của phòng kế toán là phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao dịch hàng ngày; thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng; quản lý thông tin séc và giấy tờ có giá, các chứng từ gốc.  Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản , chi trả tiền mặt....  Phòng thanh toán: Thực hiên việc thanh toán trực tiếp với khách hàng.
  • 36. 26  Khối hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng, bao gồm:  Phòng tổng hợp: Nhiệm vụ chủ yếu là hô trợ cho các phòng ban hoạt động tốt hơn, đưa ra các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.  Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng...và công tác hậu cần của cơ quan.  Phòng thông tin điện toán: thực hiện việc thu thập thông tin của khách hàng phục vụ công tác tín dụng được tốt hơn cho ngân hàng. 2.2. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên trong giai đoạn 2011-2012 2.2.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Agribank – Phổ Yên rất đa dạng như hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước, tiền gửi từ ngân sách nhà nước, kho bạc,.. Thang Long University Library
  • 37. 27 Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm2011 Năm2012 Năm2012/2011 Sốtiền Tỷ trọng (%) Đạttỷ lệ(%) Sốtiền Tỷ trọng (%) Đạttỷlệ (sovớikế hoạch- %) Tăng giảm Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 454,76 100 95,54 565,33 100 100 110,57 124,31 1.Vốn huy động phân theo loại tiền gửi  Tiền gửi VNĐ 435,09 95,60 91,41 550,08 97,30 105,78 114,98 126,43  Tiền gửi ngoại tệ quy ra VNĐ 19,67 4,40 58,26 13,95 2,70 100 (5,72) 70,92 2. Vốn huy động phân theo nguồn  Tiền gửi tiết kiệm 427,91 94,1 89,93 512,78 90,70 104,01 84,87 119,83  Tiền gửi khách hàng TKTGTT 26,85 5,9 100 - 9,30 - (26,85) - 3. Vốn huy động phân theo thời gian  Tiền gửi không kỳ hạn  Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng  Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng- 24 tháng  Tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng 24,80 392,89 36,34 748 5,45 86,41 8,0 0,16 42,42 480,96 41,62 334 7,50 85,08 7,36 0,06 100 100 100 100 17,62 88,08 5,28 (414) 171,07 122,42 114,53 44,65 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012)
  • 38. 28 Nhận xét: Qua bảng 2.1, ta thấy cơ cấu tổng nguồn vốn huy động cũng có sự thay đổi. Trong tổng nguồn vốn vốn huy động thì tiền gửi VNĐ chiếm tỷ trọng lớn, trên 90%. Điều này cho thấy, sự tăng lên của tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là do sự tăng lên của tiền gửi VND, tiền gửi ngoại tệ vẫn chỉ chiếm 1 tỷtrọng khiêm tốn. Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động, có thể thấy được sự biến động qua từng năm. Năm 2011, số tiền tiết kiệm là 427.91 triệu đồng chiếm 94,10% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh nhưng tỷ lệ đạt được so với kế hoạch đầu năm chỉ là 89,93 %, tới năm 2012, số tiền tăng lên 512.78 triệu đồng tăng 84,87 triệu đồng so với năm 2011 nhưng chỉ chiếm 90,70% so với tổng nguồn huy động năm 2011, và đạt được tỷ lệ so với kế hoạch là 104,01% cao hơn so với năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm sút tỷ trọng này là do năm 2012 nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng từ khủng hoảng kinh tế, người dân chi tiêu tiết kiệm hơn do tâm lý sợ rủi ro nên họ thường cất trữ tiền ngân hàng nhiều hơn vì tỷ lệ an toàn khi gửi vào ngân hàng là khá cao. Tuy vậy, tổng nguồn vốn huy động tăng lên khá cao kéo theo đó là sự tăng lên của cơ cấu vốn huy động vì vậy mà số tiền tiết kiệm tăng lên và đạt vượt chỉ tiêu theo kế hoạch nhưng tỷ trọng lại thấp hơn năm 2011 là do mức tăng của tiền tiết kiệm thấp hơn mức tăng của tổng nguồn vốn và của các loại tiền huy động khác. Trong khi đó, 6 tháng đầu năm 2013 thì nguồn vốn huy động từ tiết kiệm tăng lên 701.58 triệu đồng, chiếm 95,85%. Nguyên nhân của sự tăng mạnh như vậy là do năm 2013, chi nhánh đã thực hiện áp dụng nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn cùng với mức lãi suất thực dương nên khuyến khích người dân gửi tiết kiệm thay vì đầu tư vào lĩnh vực khác. Hơn nữa, cùng với uy tín, thương hiệu và khả năng thanh khoản cao của mình mà chi nhánh đã lấy được lòng tin từ phía khách hàng, tạo ra nguồn vốn huy động tăng cao trong năm 2013. Tiền gửi khách hàng TKTGTT thì không được đều qua các năm. Năm 2011 thì tiền gửi là 26.85 triệu đồng nhưng trong năm 2012 thì không có và 6 tháng đầu năm 2013 tăng lên 30.38 triệu đồng. Nguyên nhân là do tiền gửi khách hàng TKTGTT chủ yếu là từ tiền gửi Ngân hàng Chính sách xã hội và Kho bạc, nhưng năm 2012 là năm lạm phát tăng cao nên các tổ chức này đã sử dụng hết số tiền có tại ngân hàng và tổ chức để hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân và xã hội trong quá trình vượt qua khủng hoảng. Về nguồn vốn huy động phân theo kì hạn thì cũng có sự thay đổi và không đồng đều giữa các kì hạn. Nguồn vốn huy động không kì hạn thì chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn, chủ yếu dao động trong khoảng từ 5% đến 7%. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động không kì hạn lãi suất thấp, trong khi đó nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh là từ tiền tiết kiệm nên người dân không thường hay sử dụng lọai hình gửi tiền này. Nguồn vốn huy động có kì hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao Thang Long University Library
  • 39. 29 nhất trong tổng nguồn dao động từ 85% đến 89%. Sở dĩ nguồn này chiếm tỷ trọng cao là do lãi suất của kì hạn này cao, thời gian quay vòng ngắn, khách hàng chủ động hơn trong các khoản tiền gửi. Còn tiền gửi từ 12 tháng đến 24 tháng và trên 24 tháng chiếm tỷ trọng thấp do tiền gửi này có thời gian dài hơn, khó chủ động trong chi tiêu nó. 2.2.2. Hoạt động cho vay Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay của Agribank - Phổ Yên Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012) Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 2.1 sau ta có thể thấy: dư nợ cho vay giai đoạn 2011-2012 có sự tăng trưởng khá cao. Năm 2011, tổng dư nợ là 397.36 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 486.07 triệu đồng và trong 6 tháng đầu năm 2013 thì tổng dư nợ 510.94 triệu đồng. Trong 2 năm qua thì doanh số cho vay của chi nhánh tăng khá cao, cho thấy chi nhánh đang dần hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho vay. Đây là một tín hiệu kinh doanh đáng mừng cho chi nhánh bởi vì trong mấy năm trở lại đây tình hình kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên con số này chưa phải là quá lớn so với kỳ vọng của Ban lãnh đạo bởi năm 2011 lạm phát tăng cao, bất động sản đóng băng, rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể. Các chỉ tiêu về lạm phát, lãi suất tăng cao khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Đến năm 2012 nhờ có các chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công… của Chính phủ cũng như NHNN nên nền kinh tế đã có những nét khởi sắc hơn. Thực hiện theo chỉ đạo của NHNN nên chi nhánh đã áp dụng trần lãi suất 15% cho một số lĩnh vực như nông 397,38 486,07 0 100 200 300 400 500 600 Năm 2011 Năm 2012 Tổng dƣ nợ Tổng dư nợ
  • 40. 30 nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ từ ngày 8/5/2012. Nhờ vậy doanh nghiệp và các hộ sản xuất đã tiếp cận được nguồn vốn qua đó đã làm tăng doanh số cho vay của chi nhánh. Đến 6 tháng đầu năm 2013, doanh số cho vay tiếp tục tăng nhờ có dự án khu công nghiệp Samsung mở tại địa phương đã thúc đẩy người dân cũng như doanh nghiệp vay vốn để xây dựng nhà ở, đường xá phục vụ khu công nghiệp. Nhìn chung, trước những khó khăn và trở ngại rất lớn của nền kinh tế trong thời gian gần đây, mức tăng về doanh số cho vay của Agribank – Phổ Yên là tương đối tốt, điều quan trọng cần xem xét tiếp theo đó chính là việc thu nợ các khoản giải ngân, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được và đánh giá chất lượng cho vay của chi nhánh bởi vì cho vay cao đồng nghĩa với rủi ro cao trong hoạt động tín dụng, vì vậy chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới công tác thẩm định và tái thẩm định để nâng cao chất lượng tín dụng. 2.2.3. Hoạt động kinh doanh khác Bên cạnh hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Agribank – Phổ Yên cũng thực hiện các hoạt động ngân hàng khác như: thanh toán quốc tế, thanh toán ngoại tệ, bảo lãnh… Các hoạt động này không những góp phần đa dạng hóa hoạt động và còn làm tăng thu nhập cho chi nhánh. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2011 của chi nhánh chiếm 5,6% thu nhập ròng. 2.2.4. Kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên Đơn vị: triệu đồng Chỉtiêu Năm2011 Năm2012 Sosánh2012với2011 Sốtiền Sốtiền Tănggiảm Đạttỷlệ Huy động vốn 454,76 565,33 110,56 124,31 Dƣ nợ 397,38 486,07 88,69 122,32 Tổng thu nhập 79,65 86,43 6,79 108,52 Tổng chi phí 70,31 64,75 (5,57) 92,08 Lợi nhuận 13,37 26,09 12,72 195,13 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ) Nhận xét chung: Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011- 2012 cho thấy trong 2 năm qua các chỉ tiêu về huy động vốn, dư nợ, tổng thu nhập, lợi Thang Long University Library
  • 41. 31 nhuận luôn tăng cả số lượng lẫn chất lượng, riêng có chỉ tiêu về tổng chi phí thì có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể:  Về chỉ tiêu huy động vốn: Năm 2011 huy động vốn của chi nhánh đạt 454.76 triệu đồng, đạt tỷ lệ 95,54% so với chỉ tiêu đặt ra đầu năm, đến cuối năm 2012 tăng lên 565.33 triệu đồng tăng 124,31% so với năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên 731.96 triệu đồng tăng 129,47 % so với năm 2012. Điều này cho thấy, trong hai năm qua chi nhánh đã có những biện pháp cũng như chính sách ưu đãi về lãi suất, công nghệ ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu giao dịch nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng, cùng với chiến lược marketing hoàn chỉnh đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể và ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các sản phẩm mang tính chất hỗ trợ như cung cấp thông tin theo yêu cầu, dịch vụ két sắt,.. có tác dụng kích thích gây sự chú ý và làm tăng giá trị cung ứng và thỏa mãn của khách hàng, tăng niềm tin và uy tín của ngân hàng trong việc huy động vốn. Vì vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong mấy năm qua luôn cao và tăng trưởng đều hàng năm.  Về chỉ tiêu dư nợ: Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động huy động vốn thì chỉ tiêu dư nợ cũng có sự tăng trưởng hàng năm: năm 2011 tổng dư nợ là 397.38 triệu đồng đạt 106,25% so với đầu năm, đến năm 2012 tăng lên 486,07 tăng 122,32% so với năm 2011 và đạt 99,20% so với kế hoạch đầu năm, đến 6 tháng đầu năm 2013 tăng lên 510.94 triệu đồng tăng 105% so với năm 2012. Điều đó cho thấy chi nhánh đã áp dụng những chính sách hỗ trợ lãi suất cũng như điều kiện vay vốn đối với các khách hàng để cho khách hàng có thể tiếp cận nguồn vốn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mặc dù trong thời kì khủng hoảng nhưng chi nhánh vẫn có mức tăng trưởng dư nợ cao và ổn định qua các năm.  Về chỉ tiêu tổng thu nhập ( chủ yếu là thu nhập từ hoạt động dịch vụ - loại 7): Về tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhìn chung có sự tăng trưởng tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2013 có sự giảm nhẹ trong thu nhập từ hoạt động này. Năm 2011, thu nhập từ dịch vụ đạt 79.65 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 86.43 triệu đồng tăng 6.79 triệu đồng trong khi đó, đến 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu từ hoạt động dịch vụ chỉ đạt 38.49 triệu đồng giảm 47.94 triệu đồng so với năm 2012. Trong 2 năm 2011 và năm 2012, hoạt động dịch vụ của chi nhánh khá tốt, chi nhánh đã mở rộng và phát triển nhiều loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong 2 năm qua, chi nhánh đã có những hoạt động dịch vụ như: dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ tin nhắn SMS, dịch vụ phát hành bảo hiểm ABIC, dịch vụ thanh toán cho khách hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thu mua ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền đến và đi, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, ...đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả trong và ngoài nước. Đến 6 tháng đầu năm 2013, hoạt động dịch vụ của chi nhánh có
  • 42. 32 sự giảm sút do các loại hình dịch vụ chưa được phát triển, với lại đây chỉ là kết quả của 6 tháng đầu năm nên số tiền thu được từ loại hình này còn thấp. trong thời gian này, doanh thu từ hoạt động dịch vụ chủ yếu là từ dịch vụ thanh toán, ngoài ra còn có từ dịch vụ thẻ, dịch vụ SMS và bảo an tín dụng (đây là dịch vụ mới của chi nhánh trong năm 2013), chuyển tiền trong nước, mua bán ngoại hối. Tuy nhiên, kết quả này cũng cho thấy hoạt động dịch vụ của chi nhánh là khá hiệu quả, được nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng.  Về chỉ tiêu tổng chi phí: Trong 2 năm qua, tổng chi phí của chi nhánh có chiều hướng giảm do chi nhánh đã có các chiến lược hợp lý và hiệu quả để giảm thiểu các chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động của chi nhánh. Các khoản thưởng Tết của cán bộ công nhân viên cũng như các khoản thưởng ngoài giờ cũng đã giảm một cách đáng kể do khủng hoảng kinh tế. Năm 2011, tổng chi phí của chi nhánh là 70.31 triệu đồng tới năm giảm xuống còn 64.75 triệu đồng, giảm 5.57 triệu đồng tới 6 tháng đầu năm 2013 tổng chi phí chỉ là 31.17 triệu đồng.  Về chỉ tiêu lợi nhuận: Trong ba năm qua, lợi nhuận của chi nhánh không ngừng tăng cao đặc biệt là trong năm 2012. Năm 2011, lợi nhuận là 13.37 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 26.09 triệu đồng tăng gần gấp đôi và tương ứng tăng 195% so với năm 2011, đến 6 tháng đầu năm lợi nhuận mới chỉ đạt được 9.49 triệu đồng, mặc dù vẫn còn thấp nhưng cũng cho thấy mức độ tăng trưởng của lợi nhuận trong năm 2013. Điều này cho thấy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong vài năm luôn đứng khá cao của toàn bộ hệ thống. Kết quả từ hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận của chi nhánh chủ yếu là từ hoạt động cho vay và dịch vụ. Hoạt động cho vay đã mang lại cho chi nhánh có được hiệu quả hoạt động tốt, đảm bảo uy tín và trách nhiệm đối với khách hàng, hoạt động dịch vụ đa dạng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhìn chung nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên trong 2 năm 2011 và 2012 cho thấy sự phát triển đi lên và hiệu quả của hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tất cả các hoạt động. 2.3. Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên Thực hiện theo Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số 1627/2007/QĐ- NHNN, Agribank – Phổ Yên đã xây dựng quy trình cho vay riêng, thực hiện đúng theo hướng dẫn của Thống đốc NHNN và được sử dụng chung cho toàn hệ thống ngân hàng. Cụ thể: Thang Long University Library
  • 43. 33 Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank – Phổ Yên (Nguồn:Khối kinh doanh của Agribank – Phổ Yên) Bƣớc 1: Cán bộ tín dụng giao dịch, hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn - Tìm hiểu tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình hoạt động SXKD, năng lực tài chính, khả năng vay vốn, tài sản thế chấp, cầm cố, thực trạng công nợ của khách hàng có đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau - Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến phương án vay vốn - CBTD có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng, trong đó nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối cho vay. Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ vay - Do CBTD lập, tiến hành thẩm định tính khả thi của phương án SXKD, phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng, tính điểm hòa vốn, hệ số bù đắp lãi vay… - Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng, đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng Bƣớc 3: CBTD lập tờ trình về hồ sơ vay của khách hàng - Lập tờ trình thẩm định - Lập hồ sơ chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định Từ chối cấp tín dụng CBTD giao dịch, hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn Từ chối cấp tín dụng Trưởng phòng tín dụng phân công CBTD thẩm định CBTD tiến hành thẩm định phương án vay vốn Trưởng phòng TD thẩm định lại báo cáo do CBTD trình Thanh lý khế ước nhận nợ Theo dõi việc sử dụng vốn vay Giải ngân Xét duyệt cho vay
  • 44. 34 Bƣớc 4: Xét duyệt cho vay - CBTD báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ vay lên Trưởng phòng tín dụng. - Trưởng phòng đánh giá lại việc thẩm định, tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín dụng quyết định cho vay hay không. Nếu cho vay thì ngân hàng cùng khách hàng lập HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay. Nếu không thì thông báo cho khách hàng biết. - Trường hợp món vay vượt hạn mức phán quyết cho vay đối với một khách hàng của chi nhánh, Ban tín dụng lập tờ trình gửi lên. Trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra thẩm định lại hồ sơ tín dụng do Ban tín dụng chi nhánh trình lên, lập thủ tục trình Hội đồng tín dụng xét duyệt. Bƣớc 5: CBTD tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng - Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công chứng - Hoàn tất thủ tục và nhận tài sản cầm cố, lập HĐTD hoặc khế ước vay - Hướng dẫn khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên quan. Sau khi khi đã hoàn tất hồ sơ trình lên Trưởng phòng tín dụng xem lại. Trưởng phòng ký và lên Ban lãnh đạo ký HĐTD. Bƣớc 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay - Phòng kế toán phối hợp với phòng giao dịch chịu trách nhiệm về quy trình luân chuyển chứng từ và tổ chức thực hiện thống nhất - Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình SXKD, tài chính, công nợ của khách hàng - Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố. Bƣớc 7: Thu nợ - tính lãi - thu lãi - Trước khi đến hạn thu nợ, CBTD cần nhắc nhở khách hàng trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét khách hàng có thể trả nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ hoặc gia hạn nợ. - Giao dịch viên tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập phiếu thu vốn. Bƣớc 8: Thanh lý HĐTD – Lƣu trữ hồ sơ tín dụng - Sau khi thanh lý hợp đồng, giao dịch viên và CBTD kiểm tra kỹ lại số nợ. - CBTD trình lãnh đạo ký thanh lý khế ước, chứng từ thu vốn, thu lãi sau cùng đồng thời thực hiện giải tỏa tài sản thế chấp cầm cố cho khách hàng theo đúng quy định của NHNN. Với các khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định: Duyệt đồng ý hoặc không đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với khoản vay lớn hoặc phức tạp. Thang Long University Library
  • 45. 35  Với các khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực mới được phép giải ngân. Bước 4: Giải ngân Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó. Bước 5: Giám sát và quản lý cho vay Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp, trong giai đoạn này thường có những bước:  Giám sát tín dụng: Được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.  Thu nợ: Là việc thu hồi cả vốn lẫn lãi của hợp đồng cho vay  Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng.  Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Là hình thức xử phạt người vay vốn khi họ vi phạm những cam kết trong hợp đồng cho vay và những quy định khác trong điều lệ của ngân hàng. Tùy theo mức độ mà có những biện pháp xử lý khác nhau như: chuyển nợ quá hạn,thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và đình chỉ cho vay, khởi kiện trước pháp luật. Như vậy,theo quy trình tín dụng của Agribank – Phổ Yên đã thực hiện đúng các bước theo quy định chung của Nhà nước, đảm bảo thực hiện theo đúng yêu cầu của pháp luật đã được đưa ra trong chương 1. Điều này cho ta thấy, việc thực hiện đúng và theo yêu cầu của Nhà nước sẽ giúp cho chi nhánh có chất lượng các khoản vay tốt hơn.
  • 46. 36 2.4. Thực trạng chất lƣợng cho vay tại Agribank – Phổ Yên 2.4.1. Doanh số cho vay tại Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 Bảng 2.3: Doanh số cho vay củaAgribank- Phổ Yên Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng % Tăng giảm Đạt tỷ lệ (%) Tổng doanh số cho vay 634,26 100 854,17 100 219,91 100 Trong đó Hộ sản xuất DN và HTX TN – DV Tiêu dùng cá nhân 78,46 281,16 245,78 28,87 12,37 44,32 38,75 4,55 128,12 399,07 300,84 26,13 15 46,72 35,22 3,06 49,66 117,91 55,06 (2,74) 16,05 46,72 33,10 4,13 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ) Nhận xét: Qua bảng 2.3 cho thấy doanh số cho vay của chi nhánh luôn tăng lên qua các năm. Năm 2011, doanh số cho vay là 634,26 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 854,17 triệu đồng, với tỷ lệ tăng trưởng là 134,67%. Điều này cho thấy hoạt động cho vay của chi nhánh đang ngay càng phát triển và mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Hơn nữa, mục tiêu chính của chi nhánh là trong vài năm tới là tập trung vào tăng trưởng dư nợ cho vay bằng việc áp dụng những chính sách hỗ trợ cùng các sản phẩm mới, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các khách hàng.Cụ thể như chi chánh sẽ triển khai lãi suất cho vay mới, ưu tiên giảm lãi suất và áp dụng trần lãi suất đối với các lĩnh vực như nông nghiệp nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu… Chi nhánh cũng sẽ lựa chọn một số chương trình trọng điểm để hạ lãi suất. Việc hạ lãi suất tạo cơ hội cho khách hàng có thể mở rộng đầu tư theo chiều sâu để nâng cao chất lượng chế biến, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, hạ giá thành sản phẩm nên trong vài năm tới doanh số cho vay của chi nhánh sẽ tiếp tục tăng cao hơn nữa. Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay DN và HTX đang có tỷ trọng lớn nhất nhưng đang có xu hướng tăng và ổn định trong vài năm gần đây. Năm 2011 thì cho Thang Long University Library
  • 47. 37 vay DN và HTX là 281,16 triệu đồng chiếm 44,32% trong tổng số cho vay đến năm 2012 tăng lên 399,07 triệu đồng chiếm 46,72% tỷ trọng và trong 6 tháng đầu năm 2013 thì tỷ trọng của DN và HTX vẫn là 46,72% nhưng doanh số chỉ là 195,74 triệu đồng là do trong 6 tháng đầu năm 2013 tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay cũng cao nhưng vì mới chỉ là đầu năm nên còn hơi thấp tuy nhiên, điều này cũng cho thấy sự tăng trưởng sẽ cao trong mấy tháng cuối năm. Việc cho vay DN và HTX luôn chiếm tỷ trọng cao nhất là do DN và HTX là các doanh nghiệp mà thường vay với số lượng lớn để đáp ứng cho nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, vì vậy, để hỗ trợ DN và HTX, chi nhánh đã có những chính sách cho vay hợp lý để có thể cung cấp nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo sau DN và HTX là TN – DV, cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay. Năm 2011, cho vay TN – DV chiếm 38,75% tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay đến năm 2012 tỷ trọng giảm xuống còn 35,22 %, giảm 3,53% so với năm 2011. Đến 6 tháng đầu năm 2013, tỷ trọng này tiếp tục giảm xuống còn 33,10%. Điều này cho thấy, trong vài năm gần đây, chi nhánh đang dần giảm tỷ trọng cho vay đối với TN và DV. Nguyên nhân là chi nhánh đang áp dụng các biện pháp nhằm hỗ trợ DN và HTX cũng như ưu tiên cho vay với nông nghiệp nông thôn nên cho dù doanh số cho vay của TN và DV tăng về mặt tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng. Cho vay hộ sản xuất và tiêu dùng cá nhân chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng doanh số cho vay với tỷ trọng lần lượt là 12,37% và 4,55% năm 2011 đến năm 2012 thì là 15% và 3,06%, 6 tháng đầu năm 2013 tỷ trọng cho vay là 16,05% và 4,13%. Nhìn chung hộ sản xuất đang dần chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay, do hộ sản xuất đang mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh- tiềm năng lớn trong cho vay của chi nhánh. Vì vậy, trong thời gian tới, chi nhánh nên tiếp tục đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất, tăng dư nợ cho vay và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Trong khi đó, cho vay tiêu dùng cá nhân khá bấp bênh và đang có xu hướng giảm nguyên nhân là do người tiêu dung không chứng minh được nguồn thu nhập mà việc chứng mình nguồn thu nhập khá khó khăn, đồng thời phòng chính sách xã hội huyện đã ngừng việc cấp sổ để cho người già và hưu trí vay vốn. Tuy nhiên, trong tương lai, cho vay tiêu dùng sẽ có xu hướng tăng cao, nhu cầu vay vốn sẽ cao hơn trước. Vì vậy, chi nhánh cần nâng cao hơn nữa chất lượng marketing để thu hút khách hàng cũng như nên nới lỏng quy định cho vay đối với tiêu dùng cá nhân.
  • 48. 38 2.4.2. Dư nợ cho vay của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 2.4.2.1. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Bảng 2.4: Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn tại Agribank – Phổ Yên Đơn vị:triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ) Nhận xét: Nhìn vào bảng 2.4, ta thấy trong cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và không ngừng tăng qua các năm. Năm 2011 chiếm tỷ trọng là 81,53% với dư nợ là 323,98 triệu đồng, đạt 106,95% so với kế hoạch đầu năm, đến năm 2012 tăng lên 426,52 triệu đồng chiếm 87,75% tỷ trọng. Trong khi đó, 6 tháng đầu năm 2013 con số đã tăng lên 89,23% với số dư nợ là 455,91 triệu đồng. Khách hàng của chi nhánh rất đa dạng, gồm hộ sản xuất, TN-DV, cho vay tiêu dùng cá nhân và DN - HTX nên nhu cầu vay vốn cũng đa dạng. Khách hàng vay vốn ngắn hạn chủ yếu là để duy trì, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ, các doanh nghiệp và hỗ trợ cho chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn mới, vay vốn để chi tiêu, tiêu dùng cá nhân.Mặt khác các ngân hàng thường ưa thích cách khoản vay ngắn hạn bởi vì ngân hàng có thể quay vốn nhanh, rủi ro thấp hơn so với các khoản vay trung hạn. Trong khi đó, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng dư nợ và đang có xu hướng giảm dần. Cho vay trung hạn năm 2011 chiếm 18,47% trong tổng doanh số cho vay, năm 2012 giảm xuống còn 12,25% với dư nợ là 59,55 triệu đồng tới 6 tháng đầu năm 2013 giảm xuống chỉ còn 55,03 triệu đồng chỉ chiếm 10,77% tổng dư nợ cho vay, cho thấy chi nhánh không chú trọng nhiều trong cho vay Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Đạt tỷ lệ Số tiền Tỷ trọng (%) Đạt tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Đạt tỷ lệ (%) Tăng giảm Tỷ trọng (%) Tổng dƣ nợ 397,38 100 106,25 486,07 100 99,20 88,69 122,32 Ngắn hạn 323,98 81,53 106,95 426,52 87,75 - 102,53 131,65 Trung hạn 73,40 18,47 103,29 59,55 12,25 - (13,84) 81,14 Thang Long University Library
  • 49. 39 trung hạn vì tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó khăn trong việc thu hồi nợ và khoản vay thường lớn nên làm giảm khả năng quay vòng vốn của ngân hàng. 2.4.2.2. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế tại Agribank - Phổ Yên Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ) Nhận xét: . Qua bảng 2.5, ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế có sự không đồng đều giữa các thành phần kinh tế. Trong tổng dư nợ thì dư nợ từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp hơn so với dư nợ hộ, cá thể. Năm 2011, dư nợ doanh nghiệp là 139.31 triệu đồng chiếm 35,06%, đến năm 2012 tuy dư nợ doanh nghiệp là 155.18 triệu đồng tăng so với năm 2011 nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 31,92%. 6 tháng đầu năm 2013 dư nợ doanh nghiệp là 155.45 triệu đồng tăng 272 triệu đồng so với năm 2012 nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 30,42% (dư nợ vẫn tăng trong khi tỷ trọng giảm là do số tăng của tổng dư nợ cao hơn mức giảm của dư nợ doanh nghiệp) dư nợ doanh nghiệp giảm tỷ trọng là do nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2012 gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao nên doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, mặc dù chi nhánh đã có những biện pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuy nhiên cho vay doanh nghiệp thì khoảng thời gian cho vay thường trong khoảng từ 12 – 36 tháng, thời gian quay vòng vốn chậm, lạm phát cao làm giảm khả năng trả nợ nên dư nợ cho vay doanh nghiệp vẫn tăng nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng. Trong khi đó dư nợ hộ và cá thể năm 2011 là 258,06 triệu đồng, chiếm 64,94% trong tổng dư nợ. Đến năm 2012 dư nợ hộ và cá thể là 330,89 triệu đồng chiếm 68,08% trong tổng dư nợ. Đến 6 tháng đầu năm 2013 dư nợ hộ và cá thể là 355,49 chiếm tỷ trọng 69,58%. Nguyên nhân là do các khoản vay hộ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng giảm Tỷ trọng (%) Tổng dƣ nợ 397,38 100 486,07 100 88,69 122,32 Dƣ nợ DN 139,31 35,06 155,18 31,92 15,86 111,38 Dƣ nợ hộ, cá thể 258,06 64,94 330,89 68,08 72,83 128,22
  • 50. 40 và cá thể ít rủi ro hơn, khoản tiền cho vay nhỏ, khả năng quay vòng ốn nhanh, nhanh chóng thu hồi nợ nên chi nhánh cũng đẩy mạnh công tác cho vay hộ và cá thể, đồng thời chi nhánh cũng đã thực hiện tốt công tác marketing cũng như đa dạng hóa các sản phẩm nên đã đạt được các kết quả trên. 2.4.3 Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Phổ Yên giai đoạn 2011-2012 ) Nhận xét: Qua biểu đồ 2.2, ta thấy doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng vốn đã cho vay được hoàn trả như thế nào. Nếu doanh số cho vay cao kèm theo doanh số thu nợ cũng cao thì đây được xem là chất lượng của các khoản vay là tốt, thể hiện tình hình kinh doanh của chi nhánh tốt, khả năng thu hồi vốn, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh là cao. Qua biểu đồ 2.4, ta thấy tổng doanh số thu nợ của chi nhánh nhìn chung là khá cao. Năm 2011, tổng doanh số thu nợ là 557,19 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên 765,48 triệu đồng tăng 208.29 triệu đồng, tăng 137,38% so với năm 2011 một con số khá ấn tượng của chi nhánh trong việc thu nợ trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp khủng hoảng, và trong 6 tháng đầu năm 2013 doanh số thu nợ mới chỉ 394.1 triệu đồng nhưng cũng cho biết sự khả quan trong hoạt động thu nợ của chi nhánh năm 2013. Doanh số thu nợ tăng là do các khoản vay chủ yếu từ các hộ và cá thể, mặt khác các khoản vay này tập trung theo kỳ hạn ngắn nên khả năng thu hồi vốn cao, khả năng trả nợ cũng cao. Nhìn chung công tác thu hồi nợ đã đạt được kết quả khả quan một mặt thể hiện được hiệu quả của hoạt động chi nhánh, chi nhánh đã tích cực trong công tác 557,19 765,48 ,0 100000,0 200000,0 300000,0 400000,0 500000,0 600000,0 700000,0 800000,0 900000,0 năm 2011 năm 2012 Doanh số thu nợ doanh số thu nợ Thang Long University Library
  • 51. 41 thu hồi nợ và thẩm định các dự án. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh cũng cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa do chất lượng các khoản vay còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phát triển của nền kinh tế, khả năng hoạt động và sử dụng vốn vay hiệu quả của khách hàng. 2.5. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tại Agribank – Phổ Yên 2.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu Nợ quá hạn của toàn chi nhánh là 135.63 triệu đồng chiếm 34,13% trong tổng dư nợ, đây là tỷ lệ khá cao và nhiều rủi ro cho chi nhánh. Tới năm 2012, tổng nợ quá hạn là 22.95 triệu đồng chiếm 4,72% - tỷ lệ này đã giảm rất nhiều so với năm 2011, cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh đang dần tăng lên. Đến 6 tháng đầu năm 2013, số nợ quá hạn tăng lên 60,66 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 11,87% đã tăng lên so với năm 2012. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh không được ổn định trong vài năm. Cụ thể, số nợ quá hạn của từng nhóm được thể hiện như sau: Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp – Phổ Yên Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng giảm Tỷ trọng (%) Tổng dƣ nợ 397,38 100 486,07 100 88,69 122,32 Tổng nợ quá hạn 135,63 34,13 22,95 4,72 (112,68) 0,08 Trong đó:  Nợ nhóm 2 134,63 99,25 22,43 97,72 (112,20) 16,66 Nợ xấu Trong đó: Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 1 412 269 323 0,75 41,00 26,79 32,21 522 388 115 19 2,28 74,33 22,03 3,64 (482) (24) (154) (304) 52 94,20 42,76 6
  • 52. 42 Nhận xét: Tỷ trọng nợ nhóm 2 và nợ xấu tăng giảm không đồng đều qua các năm, cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh không được ổn định, việc theo dõi các khoản nợ chưa được tốt, chưa có những biện pháp xử lý nợ xấu kịp thời, dứt khoát, làm ảnh hưởng tới doanh thu cũng như hoạt động hiệu quả của chi nhánh. Cụ thể: Về nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): là khoản nợ được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Trong dư nợ cho vay năm 2011 thì tỷ trọng nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ quá hạn của toàn chi nhánh, nợ nhóm 2 là 134,63 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 99,25% - gần bằng với số nợ quá hạn của năm 2011, đến năm 2012 tổng nợ nhóm 2 giảm xuống còn 22,43 triệu đồng, giảm 112,20 triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khá cao là 97,72%. Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ trọng của nợ nhóm 2 đã giảm xuống còn 69,14% nhưng số nợ nhóm 2 vẫn là 41,94 triệu đồng, tăng 19.51 triệu đồng. Nguyên nhân là do chủ yếu dư nợ cho vay tập trung vào dự nợ hộ và cá thể, các khoản vay lại tập trung trong ngắn hạn nên cho ta thấy trong tổng nợ quá hạn của chi nhánh thì nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ rất cao, mặc dù nợ nhóm 2 có khả năng thu hồi cao nhưng chi nhánh cũng cần chú ý hơn nữa trong công tác cho vay, thường xuyên tiến hành đánh giá chất lượng tín dụng, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ đúng hạn và đủ. Về các khoản nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5): là các khoản nợ mà khách hàng không trả được một phần hay toàn bộ khoản vay (cả gốc lẫn lãi) trong thời gian từ trên 181 ngày và các khoản nợ không có khả năng thu hồi vốn thậm chí là mất vốn. Theo bảng trên, ta thấy nợ xấu của chi nhánh chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh. Năm 2011, nợ xấu của chi nhánh là 1 triệu đồng chiếm 0,75% tổng nợ quá hạn của chi nhánh, trong đó, nợ nhóm 3 là 412 triệu chiếm 41% trong tổng nợ xấu, nợ nhóm 4 là 269 triệu đồng chiếm 26,79% tổng nợ xấu và nợ nhóm 5 là 323 triệu đồng chiếm 32,21%- một tỷ lệ khá cao và rủi ro lớn cho chi nhánh. Đến năm 2012, nợ xấu của chi nhánh đã giảm mạnh chỉ còn 522 triệu đồng chiếm 2,28% so với tổng nợ quá hạn, nợ nhóm 3 là 388 triệu đồng chiếm 74,33% trong tổng nợ xấu, nợ nhóm 4 là 115 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,03% và nợ nhóm 5 chỉ còn 19 triệu đồng, giảm mạnh so với năm 2011, giảm 304 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 3,64% trong tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân là do chi nhánh rất thận trọng trong việc cấp các khoản vốn lớn và có độ rủi ro cao, mà chi nhánh tập trung vào cho vay các khoản tiền nhỏ, ít rủi ro hơn và thời gian thu hồi vốn cao hơn. Mặt khác, trong năm 2012, chi nhánh đã có những biện pháp thu hồi đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ cũng như đã có sự cải thiện trong quá trình cho vay, chất lượng tín dụng được cải thiện, tổng nợ quá hạn nói chung và nợ xấu nói riêng đã giảm mạnh so với năm 2011. Nhưng tới 6 tháng đầu năm 2013, tổng nợ quá hạn của chi nhánh đã tăng so với năm 2012, đặc biệt là tổng nợ xấu tăng mạnh so Thang Long University Library
  • 53. 43 với năm 2012. Cụ thể: tổng nợ xấu là 18.72 triệu đồng, tăng 18.20 triệu đồng so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng tương đối cao 30,86% trong tổng nợ quá hạn, nợ nhóm 3 là 17.98 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,01% tăng 17.59 triệu đồng so với năm 2012, nợ nhóm 4 là 645 triệu đồng tăng 530 triệu đồng so với năm 2012 và nợ nhóm 5 là 102 triệu đồng, tăng 83 triệu đồng so với năm 2012 nhưng tỷ trọng lại thấp hơn là 0,54% - là do mức tăng của nợ xấu lớn hơn mức tăng của nợ nhóm 5. Từ số liệu trên cho thấy, chi nhánh trong năm 2013 đang đứng trước nguy cơ rủi ro cao trong công tác tín dụng do tỷ lệ nợ xấu đang chiếm tỷ lệ rất cao. Chi nhánh trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có công tác xử lý nợ khá tốt nhưng không thực hiện một cách triệt để, đặc biệt nợ nhóm 5 đã tăng lên vì đây là các khoản cho vay tài trợ tài sản, cho vay mua sắm trả góp, nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập thường xuyên của khách hàng nên trong khoảng thời gian càng dài thì sự ổn định của thu nhập càng giảm. Vì vậy nếu như trong thời gian sắp tới, chi nhánh không có những biện pháp phù hợp trong hoạt động cho vay và xử lý rủi ro cũng như đẩy mạnh công tác thu nợ thì sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh. 2.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ được tính theo công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn tên tổng dư nợ= Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Từ công thức trên ta có thể tính được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh lần lượt qua các năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 là: 33,89%, 4,72%, 11,87%. Điều này cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh so với tổng dư nợ chiếm tỷ trọng khá cao. Năm 2011 là cao nhất với tỷ trọng là 33,89% đến năm 2012 giảm xuống còn 4,72%, nguyên nhân là do ngân hàng đã tích cực trong công tác thu hồi nợ cũng như đã tập trung cho vay các khoản nhỏ, có khả năng thu hồi vốn cao hơn. Nhưng tới 6 tháng đầu năm 2013 thì tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh tăng lên 11,87%, như vậy, ta thấy chất lượng cho vay của chi nhánh không được ổn định, tổng dư nợ tăng cao nhưng cùng với nó tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao, nguyên nhân là do chi nhánh chưa thực sự quyết liệt trong công tác thu hồi nợ cũng như công tác thẩm định và cho vay chưa thực hiện thật sự tốt 2.5.3. Tỷ lệ nơi xấu trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được tính bằng công thức sau: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ= (Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ)x100% Từ công thức trên, ta tính được tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của chi nhánh năm 2011 là 0,25% con số khá nhỏ và chiếm tỷ lệ an toàn của hệ thống NHTM. Năm 2012 con số này giảm xuống chỉ còn 0,11% - tỷ lệ rất nhỏ và cần duy trì lâu dài ở chi nhánh, tới đầu năm 2013 con số này tăng lên 3,66%, chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ tuy nhiên vẫn nằm trong ngưỡng an toàn cần đạt được. Nguyên nhân của sự tăng vụt về tỷ
  • 54. 44 lệ nợ xấu là do năm 2013, chi nhánh đã không tập trung trong việc nâng cao chất lượng cho vay, công tác thẩm định và tái thẩm định các món vay còn chưa tốt, nợ xấu phát sinh cao, chất lượng tín dụng chưa được bền vững. Vì vậy, chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới chất lượng tín dụng để có thể nâng cao chất lượng và có những khoản vay chất lượng cao, hạn chế và giảm thiểu các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. 2.5.4. Vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.7 : Vòng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Đạt tỷ lệ Doanh số thu nợ 557,19 765,48 208,29 Dƣ nợ bình quân 397,38 486,07 88,69 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 1,40 1,57 0,17 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012) Nhận xét: Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ về khả năng ngân hàng luân chuyển vốn tốt, hiệu quả sử dụng vốn tốt và lãi thu được từ vốn vay cũng cao hơn. Khả năng quay vòng vốn nhanh giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, và nhanh chóng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Đây là chỉ tiêu quan trọng của ngân hàng trong việc xem xét chất lượng cho vay. Qua bảng trên, ta thấy, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh có sự không ổn định qua các năm. Năm 2011, vòng quay vốn là 1,40 vòng một năm, đến năm 2012 tăng lên 1,57 vòng > 1, cho thấy chất lượng cho vay của chi nhánh đang khá cao, nhưng tới 6 tháng đầu năm 2013 thì số vòng quay giảm xuống chỉ còn 0,77 vòng <1, như vậy cho thấy chất lượng cho vay của chi nhánh đang dần bị giảm sút, đẩy chi nhánh vào rủi ro cao. Trong năm 2011, 2012 nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế nên các khoản nợ của ngân hàng gặp nhiều rủi ro cao. Các doanh nghiệp và hộ sản xuất thì hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, dẫn đến thua lỗ và nợ nhiều kéo theo đó là thu nhập của người công nhân giảm sút, kinh tế eo hẹp, khả năng thanh toán hạn chế hơn. Tuy nhiên, dư nợ cho vay lại tăng lên trong 2 năm 2011 và 2012, cho thấy chi nhánh đang cho khách hàng vay nhằm tháo gỡ khó khăn khi hoạt động kinh doanh bị giảm sút, khả năng chi tiêu hạn hẹp, giúp khách hàng vượt qua khó khăn trong thời kì bị khủng hoảng. Nhưng với cách cho vay khá mạo hiểm như vậy, đến năm 2013, mặc dù chỉ mới đầu năm nhưng chi nhánh đã có nhiều nợ quá hạn, nợ xấu, làm chất lượng tín dụng giảm, số vòng quay tín dụng cũng giảm theo, làm hiệu quả Thang Long University Library
  • 55. 45 hoạt động kinh doanh của chi nhánh thấp. Nếu như trong 6 tháng cuối năm và cả mấy năm về sau nữa chi nhánh không có những biện pháp cải thiện và nâng cao chất lượng tín dụng thì sẽ còn gặp nhiều rủi ro cả trong cho vay lẫn hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.5.5. Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Đạt tỷ lệ Số tiền Số tiền Tăng giảm Tổng nguồn vốn huy động 454.76 565.33 110,56 Dƣ nợ cho vay 397.38 486.07 88,69 Hiệu suất sử dụng vốn 0,87 0,86 (0,01) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2011-2012) Nhận xét: Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng càng cao, thì hiệu quả cho vay càng được cải thiện.Qua bảng trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh khá cao, dao động khoảng trên 0,8. Con số này cho biết, trong 1 đồng vốn huy động được, chi nhánh sử dụng cho vay là khoảng 0,8 đồng. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh giảm dần qua các năm. Năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn là 0,87 đến năm 2012 giảm xuống còn 0,86, mức giảm rất nhỏ thậm chí không đáng kể. Nguyên nhân là do chi nhánh đã quan tâm đến khách hàng, luôn giữ vững chủ trương coi khách hàng là trên hết. Chi nhánh sẵn sang đáp ứng nhu cầu cho vay hợp lý và hợp pháp của khách hàng, từ đó tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng, đặc biết là khách hàng truyền thống. Tới 6 tháng đầu năm 2013 thì hiệu suất sử dụng vốn giảm xuống chỉ còn 0,7, giảm 0,16. Điều này được giải thích là do chi nhánh đã bắt đầu siết chặt cơ chế cho vay bởi vì ty lệ nợ xấu đang tăng. Tuy nhiên làm thế nào để vừa đảm bảo được tính an toàn cho các khoản vay vừa thu được lợi nhuận cao cho chi nhánh đó chính là vấn đề lớn đặt ra cho chi nhánh trong thời gian tới.
  • 56. 46 2.5.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tại Agribank - Phổ Yên Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Phổ Yên giai đoạn 2011-2012) Nhận xét: Thu nhập của Agribank – Phổ Yên đến từ 3 hoạt động chính là: cho vay, dịch vụ và huy động vốn. Trong đó hoạt động cho vay mang lại nguồn thu không nhỏ cho chi nhánh. Năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh đạt 12.60 triệu đồng sang năm 2012 tăng lên 20.99 triệu đồng, tăng 8.38 triệu đồng, điều này cho thấy chất lượng cho vay cũng như lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh đang tăng lên và có chiều hướng tốt. Nhưng theo số liệu mới nhất trong 6 tháng đầu năm 2013, con số này giảm xuống là 8.52 triệu đồng giảm 14.47 triệu đồng. Tuy mới chỉ là 6 tháng đầu năm nhưng cũng cho ta biết lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong năm 2013 không mấy khả quan do tồn tại số nợ quá hạn cũng như nợ xấu là quá lớn. Năm 2012, nợ quá hạn và nợ xấu giảm mạnh, từ đó mà lợi nhuận từ hoạt động cho vay cũng tăng cao, cho thấy lợi nhuận tín dụng muốn được cao phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cho vay của chi nhánh. Vì vậy, để nâng cao lợi nhuận trong hoạt động tín dụng nói chung và lợi nhuận của ngân hàng nói riêng được cao hơn thì chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới chất lượng cho vay, phải mở rộng them các loại hình cho vay và phải có các chính sách hỗ trợ hợp lý, tăng cường hoạt động quảng bá cũng như marketing để thu hút thêm khách hàng. 12,60 20,99 ,0000 5,0000 10,0000 15,0000 20,0000 25,0000 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận từ cho vay Lợi nhuận từ cho vay Thang Long University Library
  • 57. 47 2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Phổ Yên 2.6.1. Những kết quả đạt được 2.6.1.1. Trên phương diện định tính  Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng: chi nhánh đã thực hiện đúng và đầy đủ quy trình tín dụng chung theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu riêng của Ngân hàng Nông nghiệp, thực hiện đúng các quy định của pháp luật, cho vay đúng với mục đích và điều kiện vay vốn theo quy định số 1627/2007/QĐ-NHNN.  Chính sách quản trị điều hành, chiến lược phát triển của Agribank – Phổ Yên: Nhìn chung, các chính sách điều hành và chiến lược phát triển của ngân hàng đối với hoạt động trong từng thời gian cụ thể đều được thực hiện khá nghiêm túc, đúng đắn và kịp thời nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Cụ thể:  Chi nhánh đã bám sát mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa phương, định hướng của ngân hàng cấp trên, đảm bảo, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cần cho phát triển nông nghiệp nông thôn mới theo nghị định của Chính phủ, mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ, các doanh nghiệp theo đúng thủ tục quy trình nghiệp vụ.  Thực hiện phân công lại địa bàn cho vay đối với cán bộ tín dụng, tổ chức kiểm tra chéo công tác tín dụng. Kiểm tra, tổ chức điều chỉnh lãi suất trên hồ sơ, trên IPCAS đối với các hợp đồng vay vốn có thỏa thuận lãi suất, bổ sung và chỉnh sửa các thông tin khách hàng còn thiếu trên hồ sơ và trên IPCAS.  Chi nhánh thường xuyên tiến hành đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Tổ chức việc phân loại khách hàng, tiến hành chấm điểm 100% khách hàng là doanh nghiệp và hộ vay vốn có số dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên trên hệ thống xếp hạng nội bộ trên IPCAS.  Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt, áp dụng nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn chỉnh hơn. Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ ngoại bảng cũng được tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng ban có liên quan. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám đốc, các phòng ban nên các khoản nợ khó đòi và có biểu hiện chây ỳ đều đã thu hồi được, dẫn đến doanh số thu nợ tăng cao. 2.5.1.2. Trên phương diện định lượng - Doanh số cho vay và doanh số thu nợ: Đều đạt được kết quả khả quan,không ngừng tăng lên trong 2 năm 2011 và 2012 cũng như 6 tháng đầu năm 2013, dự báo trong những năm tới sẽ ngày càng cao hơn, tốc độ tăng trưởng ổn định hơn do nền kinh tế dần được hồi phục, tỷ lệ lạm phát giảm, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp sẽ tăng lên.
  • 58. 48 - Dư nợ cho vay: Đều tăng và tăng khá cao so với toàn bộ hệ thống ngân hàng trong năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Các khoản vay gần như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ khách hàng chủ yếu là khách hàng nông nghiệp nông thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Dự nợ trung hạn đã được cải thiện, chất lượng các khoản cho vay cao hơn. - Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh khá cao, dao động trong khoảng lớn hơn 0,8, vì vậy chi nhánh cần phải cố gắng giữ vững và có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. - Lợi nhuận từ hoạt động cho vay: Tăng lên qua các năm 2011 và 2012 đồng thời chất lượng cho vay càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân hàng càng lớn nên chi nhánh cần có những biện pháp hợp lý để nâng cao chất lượng cho vay, tăng thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng. 2.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay - Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn: Là một chi nhánh có quy mô vừa và nhỏ, lại nằm trên địa bàn kinh tế vẫn chưa thực sự phát triển, gặp phải sự cạnh tranh thị phần từ các chi nhánh ngân hàng khác hệ thống. Doanh số cho vay vẫn bị phụ thuộc vào hạn mức tín dụng hay phải phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn huy động, đa số khách hàng vẫn là khách hàng truyền thống. Vì vậy chi nhánh vẫn chưa phát huy được hết thế mạnh cũng như khả năng của mình. - Sản phẩm cho vay chưa thực sự đa dạng: Sản phẩm của chi nhánh vẫn dừng ở mức chung chung, chưa có sản phẩm mang nét riêng biệt của ngân hàng. Vì vậy số lượng khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng chưa cao. - Phong cách giao dịch của một số giao dịch viên và cán bộ tín dụng còn chưa chuyen nghiệp, xuất hiện tình trạng cho vay theo quan hệ quen biết, thực hiện công việc còn chậm, còn nhiều sai xót. - Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh mặc dù cao nhưng lại đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm, 6 tháng đầu năm 2013 thì hiệu suất sử dụng vốn giảm xuống còn 0,7. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. - Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đang có xu hướng tăng trong năm 2013. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát vẫn đang ở mức cao thì chi nhánh cần có các kế hoạch thu hồi nợ kịp thời cũng như công tác thẩm định cần ngày càng hoàn thiện hơn. - Doanh số cho vay: Mặc dù chi nhánh có doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm nhưng cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế, việc chứng minh thu nhập của người dân vẫn còn rất khó khăn, vì vậy chi nhánh nên nâng cao hơn nữa chất lượng Thang Long University Library
  • 59. 49 marketing cũng như hướng dẫn người dân trong việc chứng minh thu nhập sao cho đơn giản, dễ dàng hơn. 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế 2.6.3.1 Từ phía ngân hàng  Chính sách tín dụng của Ngân hàng: mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa, nhưng so với yêu cầu của nền kinh cotế thị trường trong nước cũng như khu vực, trên thế giới thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục pháp lý và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giảm hơn nữa. Qui trình cho vay, thủ tục cấp tín dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá trình xét duyệt vay vốn, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng.  Chính sách về TSĐB chưa thực sự linh hoạt, thông thường khách hàng chỉ nhận được một khoản vay từ 50% đến 70% giá trị TSĐB, nhiều trường hợp không đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặc dù chi nhánh đã chấp nhận TSĐB là bất động sản khi mà phần lớn tài sản của khách hàng tồn tại dưới dạng bất động sản (nhà, đất,..), chúng đều có thể đảm bảo cho một lượng tín dụng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng.  Hệ thống xếp hạng tín dụng của chi nhánh chưa thể hiện được hết nội lực của khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong quá trình cải thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn những khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng tín dụng.  Chiến lược Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing. Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm của chi nhánh, nhằm tăng uy tín cũng như thị phần của chi nhánh thực hiện chưa được tốt, triệt để. Mặc dù vẫn giữ được quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, nhưng Ngân hàng chưa tận dụng được hết uy tín, khả năng của mình để thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng mới, tiềm năng đến với Ngân hàng.  Hình thức cho vay của chi nhánh chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng, các chính sách lãi suất, TSĐB chưa phù hợp với đặc điểm của khách hàng nên doanh số cho vay vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực của Ngân hàng. 2.6.3.2. Từ phía khách hàng  Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, HTX thường mang tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số đông mà không có chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang lại hiệu quả cao, chưa đủ tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn của Ngân hàng.
  • 60. 50  Hộ gia đình có trình độ chuyên môn thấp, chưa có kinh nghiệm cũng như kĩ năng trong chăn nuôi thấp nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ. Cá nhân thì thu nhập bấp bênh nên việc trả nợ còn hạn chế, không đảm bảo. 2.6.3.3 Từ phía nền kinh tế  Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như: tốc độ lạm phát cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền gửi … đã gây ra những khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng. Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như: thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật còn thiếu những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp có thể vay vốn của Ngân hàng vẫn còn thấp.  Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, vẫn còn những vướng mắc trong việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động giao dịch tín dụng. Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu sót.Trường hợp các doanh nghiệp sau khi đăng kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như một doanh nghiệp ma, nhưng các cơ quanchức năng chưa nắm bắt được hết. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra. Tổng kết chƣơng 2 Qua chương 2, ta có thể thấy được kết quả hoạt động của chi nhánh và thực trạng của hoạt động cho vay trong 2 năm 2011 và 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, để từ đó hiểu hơn nữa về hoạt động cho vay của chi nhánh và tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của nó để có những giải pháp và phương pháp điều chỉnh hợp lý, phù hợp với sự phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong cho vay, nâng cao chất lượng các khoản vay, tăng doanh thu và thu nhập, đáp ứng đúng, đủ và kịp thời các khoản vay cho khách hàng – những người thực sự cần vốn. Thang Long University Library
  • 61. 51 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI AGRIBANK - PHỔ YÊN 3.1 Định hƣớng phát triển của Agribank – Phổ Yên trong vài năm tới: 3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp Năm 2013 mở ra với nhiều thách thức nhưng cũng là cơ hội đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng, toàn hệ thống ngân hàng Agribank tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, nỗ lực cao hơn nữa, quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra trong năm 2013 và các năm tới, đóng góp tích cực vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, với các chiến lược cụ thể: Một là, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng mọi nguồn huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn của hệ thống, tăng cường đẩy mạnh huy động vốn từ tất cả các nguồn cả nội tệ và ngoại tệ, trong nước và quốc tế đặc biệt là các nguồn vốn ổn định từ dân cư và các tổ chức. Hai là, Ngân hàng Nông nghiệp tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất lượng, hiệu quả và bền vững: Agribank tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn để cải thiện danh mục tín dụng, trong đó tích cực đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với các ngành trọng điểm, lĩnh vực ưu tiên khuyến khích; Thường xuyên nắm bắt thông tin dự báo kinh tế, thị trường quốc tế và trong nước, nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo để có định hướng tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm hàng, ngành hàng; mở rộng tín dụng, dịch vụ ngân hàng ở các khối khách hàng; Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay vốn, tăng cường công tác quản lý khách hàng, thường xuyên giám sát, phân loại, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để kịp thời tái cấu trúc dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nâng cao hơn nữa năng lực quản trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh; Thực hiện ba vòng kiểm soát tách biệt theo chuẩn Basel II góp phần kiểm soát và duy trì chất lượng nợ tốt. Ba là, hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng Nông nghiệp tập trung thực hiện mục tiêu và định hướng kinh doanh có tầm nhìn mang tính dài hạn để tiếp tục cải thiện thị trường ngoại hối của Agribank, mở rộng hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước, các khách hàng xuất khẩu để tăng cường khả năng khai thác nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phát triển nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới như phái sinh tiền tệ, lãi suất và tỷ giá. Bốn là, Hoạt động dịch vụ thu phí: tăng cường và mở rộng các hoạt động thanh toán quốc tế, đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán. Nghiên cứu phát triển các
  • 62. 52 sản phẩm thanh toán mới, mở rộng đối tượng khách hàng, kênh phân phối và thị phần dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cũng được Agribank chú trọng phát triển, đổi mới cơ chế triển khai tài trợ thương mại theo hướng ngân hàng hiện đại. Dich vụ thẻ: Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị phần trên tất cả các mảng hoạt động kinh doanh thẻ, phát triển dự án công nghệ thẻ mới có tính tiên phong và theo kịp xu hướng thẻ trong khu vực và trên thế giới. Năm là, hoạt động quản trị rủi ro: Ngân hàng Nông nghiệp tiến hành tái cấu trúc toàn diện hoạt động của khối quản lý rủi ro để củng cố và phát huy vai trò của ba vòng kiểm soát độc lập theo thông lệ quốc tế. Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục hoàn thiện mô hình kiểm toán nội bộ, kiện toàn củng cố nhân sự, tăng cường công tác tư vấn khuyến nghị cho các chi nhánh. Đồng thời, tiếp tục nâng cấp hệ thống giám sát nội bộ từ xa qua các hệ thống, chương trình giám sát nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy chế trong hoạt động kinh doanh. Quan tâm, xây dựng văn hóa phòng ngừa rủi ro, chủ động làm chủ, quản trị, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong mọi hoạt động, đặc biệt lưu ý vấn đề rủi ro đạo đức và rủi ro hoạt động. Với những mục tiêu đề ra trong năm 2013 và các năm tới. Ngân hàng Nông nghiệp và nói chung và Agribank - Phổ Yên nói riêng luôn nỗ lực để có thể đạt được nó. 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Phổ Yên trong những năm tới: 3.1.2.1. Về công tác huy động vốn Tập trung đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn nhằm thu hút hiệu quả vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn từ 11 – 12%/năm. Các biện pháp chính: - Giao chỉ tiêu huy động cụ thể: Chi nhánh cần giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể đến từng phòng giao dịch cũng như các phòng ban liên quan. - Mở rộng mạng lưới huy động vốn: Chi nhánh cần phải mở rộng địa bàn, phát triển các phòng, các điểm giao dịch tập trung ở những nơi đông dân cư, nhiều doanh nghiệp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ, khai thác tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân và doanh nghiệp. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống thì chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các hình thức mới , đa dạng và thu hút như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm dự thưởng, đẩy mạnh phát hành trái phiếu cũng như kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt… Đặc Thang Long University Library
  • 63. 53 biệt với uy tín của mình ngân hàng có thể nâng cao nguồn vốn trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo có đủ nguồn vốn để đầu tư cho vay. - Duy trì và phát triển thêm mối quan hệ với các doanh nghiệp: Tuy chi nhánh nằm trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh tế, tuy nhiên vài năm trở lại đây, tình hình kinh tế đã có nhiều biến chuyển, đặc biệt là khu công nghiệp Samsung đã đầu tư vào địa bàn nên đã thu hút các doanh nghiệp khác. Vì vậy, chi nhánh cần phải củng cố và luôn phát triển các mối quan hệ với các doanh nghiệp để thu hút được nguồn vốn. - Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo và linh hoạt: Dù trong bất kỳ trường hợp nào, dù các nghiệp vụ có phát triển đến mức nào thì lãi suất vẫn luôn là yếu tố thu hút khách hàng gửi tiền. Lãi suất cần phải cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng, tạo thuận lợi cho việc huy động. - Chính sách chăm sóc khách hàng: Chiến lược thu hút và giữ khách hàng cần được quan tâm đúng mức. Cần thêm những dịch vụ bổ sung cho khách hàng gửi tiền như các ưu đãi khi sử dụng dịch vụ khác của chi nhánh. 3.1.2.2. Về công tác sửa dụng vốn Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng dư nợ từ 9 – 11%/năm trong đó chú trọng tăng trưởng dư nợ lành mạnh, ưu tiên cho “tam nông” trước tiên là các hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các biện pháp chủ yếu: - Tăng cường phân tích doanh nghiệp để có hướng đầu tư cho vay hợp lý, nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế gia hạn nợ, tối thiểu hóa nợ quá hạn. - Lập kế hoạch và giao chỉ tiêu cho phòng kinh doanh theo từng tháng, từng quý cụ thể. - Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, trong đó vừa tập trung duy trì, phát triển khách hàng truyền thống, vừa phát triển cách doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể khi họ có phương án sản xuất khả thi, có tài sản đảm bảo. - Nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đức tính tận tụy, tâm huyết với công việc. - Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Agribank – Phổ Yên Cho vay là một trong số hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Tuy nhiên, do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan cũng như từ phía nền kinh tế, ngân hàng và bản thân khách hàng đã làm cho hoạt động cho vay có nhiều rủi ro, chất lượng cho vay giảm sút, nền kinh tế chậm phát triển, khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay đối với các khách hàng, ngân hàng Nông nghiệp nói chung và chi
  • 64. 54 nhánh Agribank - Phổ Yên nói riêng cần phải: nỗ lực, chủ động và kiên quyết bằng mọi biện pháp giải quyết những tồn tại, mặt khác đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ, tiếp tục tăng trưởng dư nợ, mở rộng cho vay với sự chon lọc khách hàng, các phương án, dự án sản xuất kinh doanh tốt, đủ điều kiện cho vay và đảm bảo chất lượng về tín dụng. Cụ thể: 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm hạn chế chất lượng cho vay là chất lượng thẩm định.. Thẩm định cho vay là khâu kiểm tra khách hàng và dự án xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay và cho vay thế nào. Do vậy chất lượng cho vay phụ thuộc rất lớn đến chất lượng thẩm định. Một số giải pháp nâng cao chát lượng thẩm định là: - Một là nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin: Thông tin là đầu vào của thẩm định.Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ không đúng. Chi nhánh không hiểu rõ khách hàng thì khó tránh khỏi việc cho vay không hiệu quả. Để nâng cao chất lượng thông tin cần có nhiều giải pháp, có thể kể đến là: + Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp thông qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp người vay và gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu cặn kẽ về ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm khách hàng sản xuất trên thị trường, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Một yêu cầu quan trọng trong việc thu thập thông tin là phải phân biệt được thông tin trọng yếu và thông tin không trọng yếu, từ đó mới có hướng thu thập những thông tin thật sự cần thiết. + Thu thập thông tin từ bên ngoài qua nguồn chính thức hoặc không chính thức. Nguồn thông tin chính là nguồn thông tin của cơ quan chức năng, các cơ quan hữu quan như thuế, kho bạc… Nguồn thông tin cũng có thể không chính thức như nguồn thông tin từ đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng bạn mà khách hàng đã quan hệ tín dụng mặc từ thông tin dư luận. + Thu thập hệ thống thông tin của ngân hàng còn phải hướng tới xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả, các dự báo, xây dựng các tiêu chuẩn trong từng ngành và trong toàn nền kinh tế để làm căn cứ so sánh khi chấm điểm tín dụng. + Trong việc thu thập thông tin, không chỉ tính đến yếu tố chính xác, tin cậy, mà còn phải tính đến các chi phí để có các thông tin đó. Có như vậy hoạt động cho vay mới đem lại lợi nhuận cho chi nhánh. Hai là nâng cao chất lƣợng xử lý thông tin: Từ những thông tin thu thập được , phải xử lý theo nhiều cách thức để đưa ra kết luận hợp lý, đúng đắn. Thông tin thu thập đợc có thể rất nhiều song cần phải sàng lọc lấy những thông tin quan trọng, chính xác. Thang Long University Library
  • 65. 55 Các thông tin thu thập được đều trong quá khứ và mang tính thời điểm. Nhưng chi nhánh không chỉ quan tâm đến kết quả hoạt động của khách hàng trong một thời điểm tĩnh nào đó, mà cần phân tích trong trạng thái động. Do đó, khi xử lý thông tin, không chỉ phân tích đơn thuần các chỉ tiêu thời điểm, cần phải phân tích tỷ lệ giữa các năm, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, tìm hiểu được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Qua đó chi nhánh cũng đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp, xem xét tính khả thi của dự án cho vay. 3.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp. Đó là một quy trình tính từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng cho đến khi thu hồi hết nợ, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. CBTD phải theo sát quy trình đặc biệt ở khâu thẩm định. uy nhiên CBTD cần phải hết sức linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì các bước hướng dẫn hồ sơ, thủ tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn, CBTD tập trung nhiều hơn vào dự án xin vay. Ngược lại đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu đối với ngân hàng thì CBTD cần thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước đã có trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng đã hiểu rõ và thực hiện đúng yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là trong cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với ngân hàng cho vay. Do đó áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm bớt thời gian, giảm nhẹ các thủ tục là cần thiết. Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi CBTD thực hiện tốt ngay ở trong từng bước quy trình cho vay, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện rất quan trọng để có được quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Chất lượng cho vay từ đó sẽ được nâng cao. 3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay Quản lý cho vay là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản lý tín dụng tốt là điều kiện đủ để có khoản vay an toàn và sinh lời cao. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng cho vay. Công tác này bao gồm quản lý, kiểm soát khoản vay và xử lý những phát sinh, thu hồi nợ. - Thứ nhất về kiểm soát, quản lý khoản vay
  • 66. 56 Sau khi giải ngân, CBTD phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. CBTD cần phải theo dõi tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Việc kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc báo cáo tài chính là đủ, mà cần phải nhanh nhạy, bám sát hoạt động sản xuất – kinh doanh của họ. CBTD cần phải có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở hay những đợt kiểm tra bất kỳ. Trong mỗi đợt kiểm tra, cán bộ cần tận dụng triệt để thời gian tiếp xúc ở doanh nghiệp, đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến đặc tính của khoản vay. CBTD cần: + Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay của ngân hàng thông qua trách nhiệm trao đổi, gặp gỡ với CBTD về những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng, nghĩa vụ hoàn trả nợ. + Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành) để đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ. + Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh, xem xét sự khác biệt giữa dự án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản, sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó, tìm hiểu xu thế phát triển để có những nhận định đúng về dự án, về khoản vay, về những rủi ro tiềm ẩn, đặt ra cơ sở để có thể xử lý các phát sinh sau này. + Đánh giá lại tài sản đảm bảo về tình trạng và giá trị, xem xét giá trị đó còn đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không. Ngân hàng luôn cần có sự điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản đảm bảo, hoặc phải yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung tài sản đảm bảo. Ngân hàng cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo để chắc chắn về nguồn thu nợ khi khách hàng không trả được nợ. + Đánh giá lại sự thay đổi trong tình hình tài chính của khách hàng. Nếu có sự thay đổi bất thường trong cơ cấu vốn, tăng nợ bất thường… thì đó là dấu hiệu cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là không tốt. - Thứ 2 về xử lý những phát sinh Những phát sinh trong quá trình cho vay là những phát sinh bất lợi, thường là biểu hiện của khoản nợ có vấn đề. Trong trường hợp này, CBTD cần phải có những xử lý kịp thời, hợp lý để giảm bớt những bất lợi, ngăn ngừa những phát sinh xấu hơn. Khoản nợ có vấn đề không chỉ là những khoản nợ quá hạn, khó đòi, mà ngay cả những khoản nợ trong hạn, nhưng có biểu hiện xấu. Những biểu hiện đó là việc chậm trễ trong việc gửi báo cáo ngân hàng, trong lịch trình trả nợ, hàng hóa không tiêu thụ được… Thang Long University Library
  • 67. 57 Đối với các khoản nợ có vấn đề, CBTD cần phải nhanh nhạy nhận biết mức độ nghiêm trọng, tích cực tìm ra nguyên nhân của vấn đề, từ đó đưa ra cách xử lý kịp thời. Một số hướng cụ thể có thể áp dụng là: + Nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời, song vẫn có ý chí và quyết tâm vượt qua khó khăn, thì ngân hàng áp dụng chính sách cho vay thêm, tiến hành gia hạn nợ hay tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp cơ cấu lại tổ chức hoặc tư vấn cho hộ cá thể các hình thức kinh doanh khác. Đây là hướng giải quyết tích cực cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng vẫn có cơ hội để vươn lên, ngân hàng cũng có thể biến khoản nợ xấu thành khoản nợ tốt, ngân hàng có cơ hội thu hồi vốn đầy đủ. + Nếu khách hàng không có khả năng vượt qua khó khăn hay thậm chí có thái độ lừa đảo, không tích cực thì ngân hàng nên áp dụng phương pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn hoặc bán lại cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Đây là biện pháp cuối cùng nhằm cứu vãn tình thế. - Thứ 3 về công tác thu hồi nợ Thu hồi nợ là công tác quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn, đảm bảo ngân hàng luôn có một lượng vốn đủ để đáp ứng các nhu cầu mới. Công tác thu hồi nợ phải được thực hiện chặt chẽ, kiên quyết mà hợp lý. Nhất là trong trường hợp thu hồi vốn vay ngắn hạn, công tác này cũng cần thực hiện tốt, vì thời gian là yếu tố quan trọng trong cho vay ngắn hạn, không thể để khoản nợ kéo dài mà không thu hồi được. Để có thể thu hồi nợ, thì một trong những yếu tố quan trọng là việc xác định kỳ hạn nợ của ngân hàng đối với khách hàng đó. CBTD cần xác định kỳ hạn dựa trên việc phân tích dự án xin vay và khả năng tài chính của khách hàng. 3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi hành động. Trong hoạt động cho vay cũng vậy. CBTD là người trực tiếp tiếp cận yêu cầu vay vốn, đại diện cho ngân hàng tiến hành thẩm định cho vay, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định có cho vay hay không, cho vay như thé nào, quyết định đén chất lượng cho vay. Vì vậy đào tạo CBTD cả về trình độ tín dụng lẫn tư cách đạo đức là việc làm cần thiết và thường xuyên - Về trình độ nghiệp vụ: Để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay, trước hết chi nhánh cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý, đồng bộ, xây dựng tập thể cán bộ đoàn kết, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Tại chi nhánh không có bộ phận thẩm định riêng nên CBTD đồng thời kiêm cán bộ thẩm định cho nên ngoài trình độ nghiệp vụ cho vay, cần tiếp tục thường xuyên mở các lớp về bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ kế toán, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, bổ sung các kiến thức pháp luật, chính trị, chủ trương của Nhà nước… Nhất là hiện nay, hoạt động hỗ trợ khách hàng vay vốn ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng
  • 68. 58 cho vay, cho nên CBTD cần phải liên tục bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên ngành trên nhiều lĩnh vực hoạt động của khách hàng, để hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất, mang lại những khoản vay có chất lượng. - Về tư cách đạo đức nghề nghiệp: Chi nhánh cần phát huy hơn nữa các phong trào nêu gương tốt tại đơn vị thông qua chính sách khen thưởng, khuyến khích thỏa đáng, đồng thời điều chỉnh những hành vi không đúng của một bộ phận cán bộ. Việc tạo được một đội ngũ cán bộ vừa có năng lực, vừa có đạo đức tốt, cùng đồng sức vì sự phát triển của chi nhánh. Công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng cần tăng cường. Là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của chi nhánh, công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Việc kiểm tra, kiểm soát ở đây không chỉ đơn thuàn kiểm tra theo các số liệu, chỉ tiêu, mà quan trọng hơn, là kiểm tra tính tuân thủ của quy chế, quy định, quy trình cho vay của CBTD đảm bảo họ làm đúng pháp luật, trên cơ sở lợi ích của cả chi nhánh và khách hàng. Việc kiểm tra, kiểm soát phải được coi là hoạt động tự giác, khách quan. Có như vậy mới điều chỉnh kịp thời hoạt động cho vay của chi nhánh. 3.2.4. Tăng cường công tác marketing Vai trò của marketing ngày càng trở nên quan trọng, nó là công cụ, là đòn bẩy giúp doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đối với ngân hàng, vai trò này càng quan trọng hơn do đặc thù hoạt động dịch vụ ngân hàng vốn đơn điệu, chậm thay đổi. Trong đó, chiến lược khách hàng là một bộ phận quan trọng của marketing hiện đại. Một chiến lược khách hàng hợp lý là phải nắm rõ nhu cầu và biết cách thoả mãn những nhu cầu đó cũng như khơi dậy các nhu cầu tiềm năng của khách hàng, điều đó không chỉ mang lại hiệu quả cho từng dịch vụ cụ thể được khách hàng sử dụng mà còn góp phần tạo dựng uy tín, hình ảnh của chi nhánh trong lòng khách hàng. Để thực hiện được điều này, Agribank - Phổ Yên tiếp tục đẩy mạnh công tác khách hàng theo các hướng sau: Thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu tổ chức, để phối hợp với các phòng ban xây dựng chiến lược Marketing tổng hợp. Đây là định hướng trong tương lai của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng “quỹ chăm sóc khách hàng”, chẳng hạn trích quỹ mua thiệp mừng sinh nhật khách hàng, điều này tuy nhỏ bé về mặt vật chất song nó lại thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đến khách hàng của mình, từ đó thiết lập các mối quan hệ tin tưởng vững chắc lẫn nhau. Agribank - Phổ Yên. Hiện nay, nhiều NHTM đã hình thành quỹ này, Agribank - Phổ Yên dù đã xin sự chấp duyệt của Ngân hàng Nông nghiệp nhiều lần nhưng vẫn chưa được chấp thuận. Tiếp tục tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu sâu rộng về Chi nhánh Agribank - Phổ Yên thông qua đó khẳng định uy tín, vị trí của mình. Chỉ cho Thang Long University Library
  • 69. 59 khách hàng hiểu rằng lợi ích của chi nhánh luôn gắn liền và đi sau cùng lợi ích của khách hàng do vậy mục tiêu hoạt động của chi nhánh đó là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, và vì lợi ích của khách hàng. Xây dựng các chính sách biểu phí lãi suất hấp dẫn, phí dịch vụ thấp nhằm thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mặt khác, khi số lượng khách hàng tăng lên, kéo theo nhu cầu tín dụng tăng và vì vậy ngân hàng có thể giảm chi phí trên một đồng tín dụng. Hiện nay, việc áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận đã trở thành công cụ quan trọng đối với NHTM trong việc thu hút khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận. Càng ngày, càng có nhiều ngân hàng thương mại: NHTM cổ phần, NHTM nước ngoài, … Hệ thống các NHTM quốc doanh cũng ngày được mở rộng, nhiều chi nhánh được hình thành mà bất kì chi nhánh nào muốn hoạt động thì phải cần có khách hàng. Do đó, ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay như trước mà phải chủ động tìm kiếm khách hàng tuy nhiên việc chủ động tìm kiếm phải có định hướng phù hợp với chiến lược của ngân hàng, tìm kiếm khách hàng trên cơ sở lựa chọn đúng đắn. Thông qua các khách hàng truyền thống mà ngân hàng có thể thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các bạn hàng, với đối tác của nhóm khách hàng này. Cán bộ tín dụng cũng phải có sự am hiểu thị trường thì mới có thể nắm bắt được thời cơ, tư vấn chính xác cho khách hàng và gợi mở nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược khách hàng được tiến hành trên cơ sở phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, theo thành phần kinh tế … từ đó có thể tiến hành phân công lao động hợp lý, nhằm thực hiện chuyên môn hoá công tác tín dụng. Việc chuyên môn hoá tín dụng có ý nghĩa thực tiễn rất cao tuy nhiên để thực hiện được đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài để tích luỹ về trình độ nhân lực cũng như khả năng tài chính. Phân loại, xếp loại khách hàng theo quyết định 1261/NHNo-tín dụng ngày 13/04/2004 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp tham khảo xếp loại theo sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp. 3.2.1 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: Trong bất kỳ mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng tài chính, yếu tố con người là quan trọng nhất. Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng và thu nợ đối với khách hàng. Do đó cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, nắm bắt tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng như sự thay đổi các chính sách của chính phủ cũng tác động lớn đến hoạt động tín dụng, nên cán bộ tín dụng cũng cần am hiểu nhiều lĩnh vực khác chứ không
  • 70. 60 chỉ riêng về ngân hàng. Chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Một là, tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức và khả năng giao tiếp tốt. Hai là, chi nhánh thường xuyên bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt kịp thời với những thay đổi của luật, công nghệ… Đồng thời cần trang bị cho đội ngũ cán bộ tín dụng những hiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể mở rộng hoạt động cho vay tới mọi ngành nghề. Ba là, sau khi đào tạo, chi nhánh cần tạo điều kiện để cán bộ tín dụng có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc để khai thác có hiệu quả công nghệ kỹ thuật mới. Bốn là, tổ chức nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các ngân hàng trong nước và các tổ chức quốc tế để giúp cán bộ có thể học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định và quản lý công tác cho vay. Năm là, chi nhánh cần động viên tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng thông qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, giải trí. Đối với các cán bộ tín dụng làm việc hăng hái, nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện pháp kỷ luật những cán bộ thoái hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại tới uy tín và vật chất của chi nhánh. 3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Bên cạnh việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức bảo đảm tiền vay, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. Đối với khách hàng là doanh nghiệp và hộ sản xuất (chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ) thì tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các phân tích tài chính doanh nghiệp cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều ở mức thấp hơn tiêu chuẩn cho vay. Vì vậy, chi nhánh phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro mất vốn. Đồng thời, việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên sẽ giúp cán bộ chi nhánh nắm được nguồn thu của khách hàng, nắm được biến động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó có biện pháp xử lý kiểm tra nội bộ của bộ phận kiểm tra độc lập để nhằm đảm bảo khách quan, chính xác. Chi nhánh cũng phải thường xuyên đánh giá lại các khoản cho vay, phát hiện kịp thời các khoản cho vay cần xử lý để đưa ra những biện pháp đối phó thích hợp.kịp thời. đối với người tiêu dùng, thì việc quan tâm tới thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng cũng rất cần thiết. 3.3 Một số kiến nghị : 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước Một là, Chính phủ cần ban hành hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ, đồng bộ Thang Long University Library
  • 71. 61 trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực có liên quan như các quy định về đất đai, quy định về bảo đảm tiền vay… Từ đó, hoạt động cho vay được thực hiện một cách bài bản, rõ ràng, đảm bảo an toàn khách quan hơn đồng thời sẽ giảm thiểu rủi ro do hoạt động cho vay NHTM đem lại. Hai là, cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Nhà nước cần có biện pháp đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, yếu kém để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với những doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề thì Nhà nước có thể có nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Ba là, cần có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và kiểm tra theo chế độ quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung cấp cho Ngân hàng. Bốn là, Chính Phủ nên thành lập các quỹ để hỗ trợ vốn cho các khách hàng, đặc biệt là các DN, hộ sản xuất như Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty cho thuê tài chính,quỹ đầu tư phát triển địa phương, các kênh tín dụng ưu đãi… Các chính sách hỗ trợ cần gắn với chính sách khác như chính sách đào tạo và chuyển giao công nghệ, chính sách hỗ trợ một phần lãi suất, chính sách tạo việc làm, giảm thuế. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý hành chính, ban hành các văn bản, quy chế, chính sách chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Để tạo môi trường cho vay thông thoáng đối với các khách hàng, Ngân hàng nhà nước cần ban hành quy định rõ ràng thống nhất về bảo đảm tiền vay, quy chế cho vay phù hợp với thành phần kinh tế này. Trong điều kiện ra nhập WTO, khách hàng có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, với năng lực tài chính nhỏ, khách hàng (doanh nghiệp, hộ sản xuất) khó có thể vượt qua các điều kiện vay vốn của ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu cơ chế, đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để bộ phận doanh nghiệp này có thể sử dụng được vốn tín dụng ngân hàng. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng Cần thường xuyên cập nhật, chính xác và toàn diện các thông tin, đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa hoạt động cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, hiện nay Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN hoạt động còn kém hiệu quả, thông tin về doanh nghiệp và thông tin về kinh tế, tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước còn thiếu và còn yếu. Điều này khiến cho các ngân hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về khách hàng, về những biến động trên thị trường thế giới phải dựa vào năng lực và quan hệ của chính mình. Chính vì vậy thông tin thu nhập được thường
  • 72. 62 không chính xác, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay. Để xây dựng một hệ thống thông tin hiệu quả cấp Nhà nước, NHNN cần thực hiện một số biện pháp như sau: Chỉ đạo các đơn vị CIC tại các chi nhánh NHNN phối hợp với các tổ chức tín dụng thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Khẩn trương hướng dẫn các trung tâm, bộ phận thông tin của các NHTM trong công tác thu thập thông tin theo cơ chế mới phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Thống nhất chương trình, hệ thống mẫu biểu để đảm bảo tính đồng bộ trong công tác truyền tin. Sửa đổi, bổ xung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng theo hướng bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tham gia cung cấp thông tin nhằm mục đích có được một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng và tổ chức tín dụng. Có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện nghiêm túc quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch. Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát đối với các NHTM để bảo đảm hoạt động tín dụng diễn ra lành mạnh. NHNN cần kiên quyết xử lý các sai phạm của NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin để hỗ trợ xử lý kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng của NHTM. NHNN cần thực thi có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ để đảm bảo vận hành an toàn. Thực thi chính sách lãi suất và tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường và sức mua thực tế của đồng tiền. Môi trường kinh tế vĩ mô nói chung và hệ thống các chính sách tiền tệ nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của các NHTM. NHNN với tư cách là cơ quan ban hành và thực thi chính sách tiền tệ cần có sự chủ động hơn nữa trong việc xây dựng và hoạch định chính sách tiền tệ để các Ngân hàng thương mại có cơ sở xây dựng chính sách phát triển của mình phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn. 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 3.3.3.1 Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp - Ban hành chế độ nghiệp vụ cụ thể Ngân hàng Nông Nghiệp cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ doanh nghiệp quy định (đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất), xác định rõ thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng. Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống N Ngân hàng Nông Nghiệp. Thang Long University Library
  • 73. 63 - Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các đơn vị thành viên trong hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam Hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp mang tính thống nhất và tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, Ngân hàng Nông Nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Agribank – Phổ Yên nói riêng. Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước,…để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của Ngân hàng Nông Nghiệp cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trong toàn hệ thống. - Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng Nông Nghiệp đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải: Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm trong giảng dạy. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng). 3.3.3.2 Đối với Agribank – Phổ Yên Chi nhánh không những phải thực hiện tốt các quy định cũng như quy tắc trong hoạt động cho vay đối với khách hàng mà còn thực hiện tốt các giải pháp riêng của chi nhánh. Cụ thể như sau: Thứ nhất, Ban lãnh đạo cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, am hiểu tình hình kinh tế thị trường cũng như môi trường chung trong kinh doanh để quyết định cho vay đầu tư đúng đắn, nhất là đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất. Thứ hai, sau khi có chiến lược kinh doanh rồi, phỉa tổ chức thực hiện tốt các công việc như thẩm định khách hàng vay vốn một cách toàn diện, thực hiện lựa chọn, sàng lọc khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, đảm bảo đối tượng khách hàng – doanh nghiệp, hộ sản xuất có dự án phương án có tính khả thi và phải xác định được mức độ cho vay đầu tư phương dự án thể nào, hiệu quả mang lại ra sao, thực hiện kiểm
  • 74. 64 tra giám sát vốn vay đúng quy định định kỳ thường xuyên, đảm bảo vốn cho vay đúng đối tượng, kiểm soát được vốn vay nhằm thu hồi nợ vay đúng hạn. Trong kinh doanh ngân hàng, việc không để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu là rất khó. Điều này đỏi hỏi người lãnh đạo phải sâu sát, nắm bắt được các khách hàng để có các giải pháp đúng đắn khi có vấn đề xảy ra. Những trường hợp khách hàng có khó khăn, ngân hàng phải biết cách tư vấn tìm ra hướng giải quyết nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và lợi ích của ngân hàng. Trong từng trường hợp cụ thể, cần có các giải pháp và những bước đi thích hợp để thu hồi nợ. Khi giải quyết nợ quá hạn và nợ xấu phải dựa trên trên tắc: Giải quyết hài hoà, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng thoát khỏi khó khăn và tiếp tục trả nợ ngân hàng, điều này là hết sức quan trọng. 3.3.4 Kiến nghị đối với các khách hàng: Để nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi không chỉ cần phải có sự nỗ lực từ phía nhà nước và ngân hàng mà còn cần phải có sự nỗ lực không nhỏ từ các khách hàng - nhân tố trực tiếp mang lại rủi ro cũng như lợi nhuận cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả vay vốn cũng như chất lượng cho vay thì các khách hàng nên: Một là, nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng, quy trình, thủ tục vay vốn Ngân hàng. Các khách hàng cần hiểu và nắm ðýợc các quy ðịnh của Ngân hàng về ðiều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn ðể có thể rút ngắn ðýợc thời gian hoàn thiện hồ sõ vay vốn. Ðối với doanh nghiệp, hộ sản xuất cũng cần hiểu phýõng pháp lập dự án, phýõng án kinh doanh ðể có thể trình bày, giải trình lô gíc về các phương án, dự án khả thi của doanh nghiệp. Thực tế nhiều trường hợp dự án, phương án kinh doanh của khách hàng hiệu quả nhưng do khách hàng không có khả năng lập dự án dẫn đến khách hàng mất nhiều thời gian giải trình, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng. Hai là, chấp hành nghiêm túc các quy định kế toán, kiểm toán. Hiện nay, việc thực hiện công tác kế toán chưa được các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm đúng mức. Báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp còn sơ sài, hạch toán không đúng hoặc không đầy đủ, thiếu minh bạch. Ba là, thực hiện các điều kiện về đảm bảo tiền vay. Một trong những điều kiện mà doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không đáp ứng được khi vay vốn ngân hàng, đó là điều kiện đảm bảo tiền vay. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị các hồ sơ, các bước thực hiên bảo đảm tiền vay trước khi đến vay vốn ngân hàng. Ngân hàng cũng cần có hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong việc bổ sung, hoàn thiện các bước để thực hiện bảo đảm tiền vay đa dạng kết hợp các hình thức bảo đảm tiền vay. Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh (đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất), không nên quá lệ thuộc vào lợi thế về chi phí lao động thấp bởi yếu tố này thiếu tính Thang Long University Library
  • 75. 65 bền vững đồng thời doanh nghiệp phải chịu thiệt thòi. Ngay sau khi xâm nhập thị trường, các doanh nghiệp cần nhanh chóng xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Để đạt được lợi thế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có thông tin thị trường, có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại, xây dựng lực lượng lao động có chuyên môn và lành nghề; có như vậy thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào phát triển công nghiệp nhẹ, sản xuất sản phẩm phụ trợ, từng bước góp phần mở rộng phát triển ngành công nghiệp Việt Nam. Tổng kết chƣơng 3 Từ những phân tích về thực trạng hoạt động cho vay ở chương 2, ta đã có những cái nhìn khách quan và tổng thể về chất lượng cho vay của Agribank - Phổ Yên, từ đó, đưa ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trong chương 3 này, ta đưa ra các giải pháp theo quan điểm cá nhân nhằm góp phần nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh nói riêng và của hệ thống ngân hàng Nông nghiệp nói chung.
  • 76. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2007 của Thống đốc NH Nhà nước 2) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, năm 2011 của PGS.TS Mai Văn Bạn 3) Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam của Võ Đình Toàn, năm 2005 4) Giáo trình NHTM – ĐH Thăng Long 5) Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NH Nhà nước Thang Long University Library