2. 2
Kính gửi Quý Nhà đầu tư,
Trở lại thời điểm đầu năm, khi chúng tôi gửi đến Quý vị báo cáo chiến lược mang tên “Dám cất cánh”, thông điệp ấy
không chỉ thể hiện sự kỳ vọng về một chu kỳ tăng trưởng mới, mà còn là lời khẳng định về tinh thần sẵn sàng đổi mới tư
duy, tái định vị chiến lược đầu tư, và dấn thân trong một bối cảnh đầy biến động.
Giờ đây, sau 6 tháng, chúng ta đã thực sự dám bước lên chuyến bay ấy. Và hành trình nửa đầu năm 2025 vừa qua đã cho
thấy rõ: “dám cất cánh” là chưa đủ – cần thêm bản lĩnh để thích ứng, để dấn thân, để kiên định trong nhiễu động. Bối
cảnh thế giới nhiều bất định, nhưng cũng chính từ đó, mở ra cơ hội cho những ai dám nghĩ, dám làm, chấp nhận rủi ro
và tiên phong hành động – với một kế hoạch rõ ràng, có mục tiêu và sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Đó là con đường “độc đạo”
để bảo vệ thành quả và hướng đến sự thịnh vượng bền vững.
Trong báo cáo chiến lược 6 tháng cuối năm 2025 lần này, chúng tôi xin gửi đến Quý nhà đầu tư một bức tranh toàn diện
với 4 phần nội dung cốt lõi:
• Diễn biến thị trường và vĩ mô trong nửa đầu năm 2025: Cập nhật tình hình tăng trưởng, dòng vốn, tiêu dùng và đầu
tư – những yếu tố chính đang định hình nền kinh tế.
• Câu chuyện vĩ mô 12 tháng tới: Dưới hai trọng tâm “Cải cách” và “Thích ứng”, chúng tôi phân tích xu hướng chuyển
mình của nền kinh tế Việt Nam và khả năng tận dụng giai đoạn tái cấu trúc toàn cầu.
• Triển vọng thị trường chứng khoán: Bao gồm điều chỉnh dự báo định giá VN-Index, EPS toàn thị trường, yếu tố thanh
khoản và các rủi ro cần theo dõi.
• Chiến lược đầu tư khuyến nghị: Với thông điệp “Thanh khoản dồi dào – Tái định giá – Phân hóa theo chất lượng”,
chúng tôi đề xuất các hướng đi phù hợp cho từng khẩu vị rủi ro và mục tiêu tài sản.
Trong thời điểm mà mọi thứ đang chuyển động nhanh hơn bao giờ hết, chúng tôi hiểu rằng: đầu tư không chỉ là lựa
chọn cổ phiếu, mà là lựa chọn một hệ giá trị, một người đồng hành tin cậy. Rồng Việt cam kết sẽ tiếp tục đồng hành
cùng Quý Nhà đầu tư, cung cấp những góc nhìn khách quan, các phân tích chuyên sâu, và giải pháp phù hợp để cùng
nhau tạo dựng sự thịnh vượng trong dài hạn.
Trân trọng,
Trung Tâm Phân Tích - Công ty Cổ phần chứng khoán Rồng Việt
ĐỘI NGŨ THỰC HIỆN
NguyễnThị Phương Lam
Giám đốc Phân tích
[email protected]
Lê Tự Quốc Hưng
Phó phòng
[email protected]
Trần Thị Hà My
Cố vấn cấp cao
[email protected]
Võ Nguyễn Vũ Toàn
Chuyên viên phân tích
[email protected]
Trần Thị Ngọc Hà
Trợ lý phân tích
[email protected]
Phan Thị Phương Thảo
Trợ lý phân tích
[email protected]
LỜI NÓI ĐẦU
3. 3
MỤC LỤC
Phần I: Tổng quan vĩ mô nửa đầu năm
Tổng quan thị trường nữa đầu năm
Phần II: Chủ điểm 1: Thích nghi với môi trường bất định
Chủ điểm 2: Chính sách tiền tệ Việt Nam trong xu hướng nới lỏng tiền tệ toàn
cầu
Chủ điểm 3: Cải cách trong nước là động lực cho tăng trưởng trung dài hạn
Triển vọng vĩ mô 12 tháng tới
Phần III: VN Index có thể hướng đến vùng 1.513-1.758 trong 6-8 tháng tới
Dự báo EPS của VNIndex sẽ tăng trưởng 15-21% trong 2025
P/E mục tiêu kỳ vọng nằm trong vùng 13,3x - 14,7x
Câu chuyện nâng hạng thị trường và các rủi ro cần theo dõi
Phần IV: Chiến lược đầu tư nửa cuối năm (2H2025)
5 chủ đề đầu tư 2H2025
Danh mục đầu tư khuyến nghị
Phần V: Dữ liệu thị trường trong nửa đầu năm (1H2025)
Cập nhật triển vọng lợi nhuận theo nhóm ngành trong nửa cuối năm
Hiệu suất đầu tư của danh mục chiến lược của VDSC trong 1H2025
Danh sách cổ phiếu trong rổ FSTE Vietnam Index
Danh mục phân tích của VDSC
Nhìn lại 1H2025 – Bền Bỉ trước bất đinh
Triển vọng vĩ mô – Cải cách và thích ứng
Triển vọng thị trường – Thanh khoản dồi dào ủng hộ tái định giá
Chiến lược & Ý tưởng đầu tư
Phụ lục thị trường
4. Mục lục - 4
VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG NỬA ĐẦU NĂM 2025
“Bền bỉ trước bất định”
5. Mục lục - 5
NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025: BỀN BỈ TRƯỚC BẤT ĐỊNH
Trong báo cáo chiến lược đầu năm 2025, chúng tôi đã lựa chọn tiêu đề ”Vận hội mới”với hàm ý năm 2025 sẽ là một năm trộn lẫn cả cơ hội và thách thức.
Thực tế, cơ hội và thách thức xảy ra trong nửa đầu năm đã vượt xa so với với những gì chúng tôi hình dung. Dưới đây là một vài tóm lược về bức tranh vĩ
mô tổng thể trong nửa đầu năm 2025:
• Tăng trưởng trong nửa đầu năm 2025 đạt 7,5%, mặc dù thấp hơn mục tiêu của Chính phủ nhưng đã là một mức tăng trưởng khả quan bất chấp
bối cảnh đầy thách thức của vĩ mô trong nước và quốc tế. Mức tăng trưởng này được hỗ trợ bởi 1) làn sóng dồn đơn hàng thuế quan, 2) tăng
trưởng mạnh trong đầu tư công, 3) tiêu dùng và đầu tư duy trì ổn định.
• Đầu tư tư nhân và nước ngoài tăng trưởng ổn định, lần lượt 7,5% và 8,1% so với cùng kỳ.
• Trong nửa đầu năm 2025, thu hút vốn FDI đạt 21,5 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ. Trong đó, thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt 12 tỷ USD, tăng 3,9%. Điều này cho thấy sự thận trọng của nhà đầu tư nước ngoài trong môi trường thuế quan bất định.
• Lạm phát trong 6T đầu năm tăng bình quân 3,3%, tăng nhẹ so với mức 2,8% của cùng kỳ nhưng vẫn thấp hơn mục tiêu của Chính phủ. Trong khi
đó, tỷ giá USDVND mất giá khoảng 3% so với cuối năm 2024.
• Hai chỉ tiêu vĩ mô ghi nhận mức tăng vượt trội trong nửa đầu năm nay là giải ngân vốn đầu tư công (+19,8% so với cùng kỳ) và tăng trưởng tín
dụng (+19,3%) được kỳ vọng sẽ lan toả và tạo lực đẩy hỗ trợ cho nửa cuối năm.
• Cho đến hiện tại, Việt Nam là một trong các nước có được kết quả đàm phán với Mỹ, với mức thuế đối ứng 20% và 40% lên hàng “chuyển tải”. Điều
này giúp giảm đi tính bất định đối với môi trường vĩ mô.
• Quá trình đổi mới trong nước được tăng tốc với môi trường pháp lý, đầu tư và kinh doanh thay đổi nhanh chóng trong nửa đầu năm là một
điểm nổi bật của bức tranh vĩ mô. Tác động từ ván cược này đối với tăng trưởng sẽ dần bộc lộ rõ hơn trong thời gian tới.
6. Mục lục - 6
CÁC CHỈ TIÊU VĨ MÔ 6T2025 SO VỚI KẾ HOẠCH NĂM
Mục tiêu 2025 Thực hiện 2024 Thực hiện Q1/25 Thực hiện Q2/25 Thực hiện 6T25
Tăng trưởng GDP 8,0% 7,1% 7,1% 8,0% 7,5%
- Nông, lâm thuỷ sản 3,9% 3,3% 3,8% 3,9% 3,8%
- Công nghiệp và xây dựng 9,5% 8,2% 7,6% 9,0% 8,3%
- Dịch vụ 8,1% 7,4% 7,8% 8,5% 8,1%
- Thuế và trợ cấp 6,1% 5,7% 5,0% 5,9% 5,4%
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9,5% 8,4% 8,3% 10,3% 9,2%
Doanh số bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 12,0% 9,0% 9,5% 9,0% 9,3%
Kim ngạch xuất nhập khẩu1 12,0% 15,4% 13,8% 19,8% 16,9%
Thặng dư thương mại (tỷ USD) 30 25 3,2 4,5 7,7
Sản xuất và nhập khẩu điện 13,0% 10,1% 4,0% 4,2% 3,0%
Đầu tư công2 43,4% -4,1% 19,8% 19,9% 19,8%
Đầu tư tư nhân 12,4% 7,7% 5,5% 8,9% 7,5%
FDI 10,5% 9,4% 7,1% 8,8% 8,1%
Lạm phát 5,0% 3,6% 3,2% 3,3% 3,3%
Tín dụng3 16,0% 15,1% 17,9% 19,3% 19,3%
Tỷ giá USDVND4 na 25.551 25.740 26.300 26.300
Nguồn: TCTK, NHNN, CTCK Rồng Việt, 1 xuất khẩu tăng trưởng 15,3% và nhập khẩu tăng 18,6% so với cùng kỳ trong 6T2025. 2 ước tính của TCTK về vốn đầu tư thực hiện từ NSNN. Theo BTC, giải ngân vốn đầu tư công tính
đến cuối tháng 6/2025 đạt hơn 281 nghìn tỷ đồng, tăng 42,7% so với cùng kỳ. 3 tính đến cuối quý. 4 Tỷ giá bán của VCB, cuối quý, cuối tháng và cuối năm.
7. Mục lục - 7
Kết thúc phiên giao dịch ngày 30/06/2025, VN-Index đóng cửa tại 1.376,07 điểm, tăng 8,6% so với đầu năm, ghi nhận mức tăng trưởng vượt trội so với phần lớn các thị
trường khu vực. Thanh khoản bình quân trên sàn HOSE đạt 17.129 tỷ đồng/phiên (+26,3% so với H2.2024), phản ánh sự trở lại mạnh mẽ của dòng tiền đầu cơ, đặc biệt
từ nhóm nhà đầu tư cá nhân. Trái ngược, HNX-Index đạt 229,22 điểm giảm nhẹ 0,8%, trong khi UpCOM Index đạt 100,84 điểm tăng 6,1% so với đầu năm. Tuy vậy, thanh
khoản trên cả hai sàn đều tăng trưởng tích cực với HNX đạt 646 tỷ đồng/phiên và UpCOM đạt 1.111 tỷ đồng/phiên (-4,2% và +20,4% so với H2/2024).
Tính chung 6 tháng đầu năm, khối ngoại tiếp tục duy trì vị thế bán ròng mạnh mẽ, tổng giá trị bán ròng lên tới 39.836 tỷ đồng qua cả kênh khớp lệnh lẫn thỏa thuận,
tập trung chủ yếu vào nhóm công nghệ (FPT: -9.306 tỷ), bất động sản (VIC: -6.064 tỷ, VHM: -4.323 tỷ). Động thái này chủ yếu xuất phát từ lo ngại bất định leo thang liên
quan tới chính sách thương mại toàn cầu khiến cho triển vọng tăng trưởng toàn cầu chậm lại và rủi ro lạm phát có thể trở lại tại nhiều nền kinh tế lớn khiến dòng tiền
ngoại chủ động cơ cấu lại danh mục, giảm tỷ trọng tại các thị trường cận biên, mới nổi như Việt Nam. Dòng tiền nội, đặc biệt là từ nhà đầu tư cá nhân, tiếp tục giữ vai trò
then chốt duy trì cân bằng cung – cầu và là động lực chính giúp thị trường trụ vững. Một vài điểm nhấn thị trường trong nửa đầu năm 2025 gồm:
• Ngày 19/02/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 192/2025/QH15, bổ sung kế hoạch phát triển KT-XH với mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 8% trong năm 2025. Chính
phủ đặt trọng tâm vào kiểm soát lạm phát dưới 4,5%, cải cách thể chế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tái cơ cấu ngành công nghiệp, nâng cao năng suất và khả năng
cạnh tranh. Kết quả, GDP 6T2025 tăng 7,52%, cao nhất kể từ 2011, CPI bình quân 3,27% và lạm phát cơ bản tăng 3,16%. Đây là yếu tố then chốt củng cố niềm tin
nhà đầu tư vào nền tảng vĩ mô ổn định.
• Ngày 04/05/2025, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 68-NQ/TW, nâng tầm vai trò khu vực kinh tế tư nhân với mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp hoạt động vào 2030,
đóng góp trên 60% GDP vào năm 2045. Nghị quyết 68/NQ-CP và các văn bản liên quan đã tập trung vào việc giảm chi phí, mở rộng ưu đãi, khuyến khích chuyển
đổi số và đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các biện pháp như gia hạn thuế VAT, thuế TNDN, tiền thuê đất đến hết 2025 (Nghị định 82/2025/NĐ-CP);
duy trì thuế VAT ưu đãi 8% đến cuối năm 2026 là động lực trực tiếp thúc đẩy sức cầu nội địa và hỗ trợ dòng tiền doanh nghiệp.
• Chính phủ triển khai kế hoạch tái cơ cấu đơn vị hành chính, giảm số tỉnh từ 63 xuống 34 và xóa cấp huyện từ ngày 01/07/2025. Mô hình chính quyền hai cấp (tỉnh,
xã) nhằm tinh gọn bộ máy, nâng hiệu quả quản lý, giảm chi phí hành chính, thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn
lực. Việc sáp nhập các bộ từ 18 xuống 14 và giảm số cơ quan cấp bộ từ 4 xuống 3 kể từ 01/03/2025 cũng là nỗ lực tăng hiệu quả quản trị, giảm trùng lặp chức năng.
• Ngày 02/04/2025, Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố áp thuế đối ứng 46% đối với các nước thặng dư thương mại lớn với Mỹ, trong đó có Việt Nam. Sau nhiều
vòng đàm phán, một thỏa thuận thương mại được công bố ngày 02/07/2025, giảm thuế xuống 20% cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ, đổi lại Việt Nam
phải mở cửa thị trường nông sản, tăng tiêu chuẩn xuất xứ để ngăn hàng trung chuyển từ Trung Quốc (thuế lên tới 40%).
• Trong khi các NHTW lớn như ECB (cắt giảm lãi suất lần thứ 7/8 kỳ họp gần nhất, xuống 2,25%), các NHTW lớn khác đều phát tín hiệu nới lỏng để kích thích phục hồi
kinh tế, thì Fed vẫn duy trì lãi suất ở 4,25%–4,5%, khẳng định lập trường độc lập, ưu tiên kiểm soát lạm phát và ổn định vĩ mô bất chấp sức ép từ Nhà Trắng. Điều này
tạo ra biến động mạnh trên thị trường tỷ giá, dòng vốn toàn cầu.
NHÌN LẠI NỬA ĐẦU NĂM 2025: BỀN BỈ TRƯỚC BẤT ĐỊNH
8. Mục lục - 8
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG NỮA ĐẦU NĂM
VN Index, tháng 01/2025 - 06/2025
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
16/01
GDP 2024 tăng
trưởng 7,09%
20/01
Lễ nhậm chức
của Trump
12/02
Kỳ họp QH bất
thường lần thứ 9
QH XV
25/02
Ban hành NQ
192/2025/QH15 của
QH về bổ sung KH
phát triển KTXH
năm 2025
05/03
SBV ngưng phát hành
tín phiếu và phát
hành kỳ hạn dài trên
kênh cầm cố
08/03
Áp dụng thuế
CBPG đối với thép
nhập khẩu
02/04
Mỹ công bố thuế
có qua có lại
09/04
Mỹ hoãn áp thuế có
qua có lại 90 ngày
04/05
Ban hành NQ 68
phát triển KTTN
05/05
Kỳ họp thứ 9, Quốc
hội khóa XV
08/05
Thỏa thuận kinh
tế Mỹ - Anh
12/06
Israel tấn
công Iran
16/06
Hội nghị G7
tại Canada
24/06
Hội nghị cấp
cao Nato
26/06
Mỹ, Trung Quốc
ký thỏa thuận
khung về
thương mại
800
900
1.000
1.100
1.200
1.300
1.400
1.500
1.600
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
12/31/24 1/14/25 1/28/25 2/11/25 2/25/25 3/11/25 3/25/25 4/8/25 4/22/25 5/6/25 5/20/25 6/3/25 6/17/25
GT khớp lệnh (tỷ VNĐ - Trái) VN Index (phải)
9. Mục lục - 9
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM
“Cải cách và thích ứng”
10. Mục lục - 10
TRIỂN VỌNG KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM: CẢI CÁCH VÀ THÍCH ỨNG
• Bức tranh vĩ mô trong 6-12 tháng tới của nền kinh tế Việt Nam sẽ xoay quanh hai từ khoá: ”Cải cách”và “Thích ứng”, với trọng tâm là cải cách nội lực
là yếu tố then chốt giúp nền kinh tế thích ứng trước sức ép bên ngoài. Trong phần viết này, chúng tôi phân tích ba chủ điểm chính trước khi đi đến
những kết luận về triển vọng kinh tế gồm:
1. Thích nghi với môi trường bất định: Việc sớm chốt được thoả thuận thương mại với Mỹ giúp điều hướng môi trường vĩ mô giảm bớt đi tính
bất định. Đồng thời, điểm tích cực mà chúng tôi nhận diện đối với chính sách thuế quan là động lực xuất khẩu chưa bị ảnh hưởng mạnh nhờ
thời gian trì hoãn thuế đối ứng trong năm 2025 và thiếu thông tin trong việc thực thi khái niệm ”hàng chuyển tải”. Dù vậy, chính sách thuế
quan của Mỹ vẫn khó lường, thiếu rõ ràng đặc biệt là trong cách thức xác định khái niệm“hàng chuyển tải”.
2. Chính sách tiền tệ Việt Nam trong xu hướng nới lỏng tiền tệ toàn cầu: Trước kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất từ Q4/2025, NHNN Việt Nam
sẽ có không gian để thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ. Vàng và cổ phiếu là các kênh tài sản có xác suất tăng giá trong các chu kỳ nới lỏng
tiền tệ của Fed, đặc biệt trong bối cảnh không có suy thoái kinh tế. Trong khi đó, USD thường có xu hướng giảm, điều này sẽ phần nào giúp
giảm áp lực mất giá của tiền đồng.
3. Cải cách trong nước là động lực cho tăng trưởng trong trung-dài hạn: Về bản chất, công cuộc đổi mới hiện nay nhằm mục đích nâng cao
năng suất toàn xã hội, khi các động lực cũ đã dần cạn kiệt. Trong ngắn hạn, chúng tôi cho rằng nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng dựa
vào vốn, đặc biệt là vốn đầu tư công. Trong khi thể chế cần thời gian để thay đổi thì các cơ chế đặc thù hiện diện trong quá trình đổi
mới có thể được xem là các lực đẩy bổ sung, có thể triển khai nhanh và tác động sớm đến triển vọng tăng trưởng.
11. Mục lục - 11
CHỦ ĐỀ 1: THÍCH NGHI VỚI MÔI TRƯỜNG BẤT ĐỊNH
• Môi trường vĩ mô được điều hướng theo hướng giảm bớt sự không chắc chắn do Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên chốt được thoả
thuận thương mại với Mỹ. Tuy nhiên, tính bất định vẫn còn khi cần có thời gian để đàm phán chi tiết và làm rõ khái niệm hàng“chuyển tải”.
• Trường hợp các nước nhận thuế đối ứng ban đầu hoặc thuế công bố gần nhất thì Việt Nam sẽ nằm ở mức thấp nhất trong khu vực châu Á.
Việc giảm lưu lượng hàng “chuyển tải” có thể gây bất lợi cho Việt Nam trong ngắn hạn, nhưng chênh lệch thuế quan dai dẳng về lâu dài có thể thúc
đẩy xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng mà Việt Nam đang được hưởng lợi. Đặc biệt khi Việt Nam vẫn có mức thuế thấp hơn Trung Quốc ở những
mặt hàng không được coi là“chuyển tải”.
• Dù vậy, chúng ta vẫn chưa có cơ sở chắc chắn về mức thuế của Việt Nam trong tương quan với các nước. Trong bối cảnh đàm phán thuế quan
còn phức tạp, doanh nghiệp FDI sẽ thận trọng trong quyết định đầu tư hay dịch chuyển sản xuất.
• Nhờ thời gian gia hạn và chủ động đàm phán, tác động trực tiếp của thuế quan lên tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2025 sẽ không quá
lớn. Đồng thời, hơn 30% giá trị xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ đang được miễn thuế đối ứng, tác động tiềm tàng đến tổng xuất khẩu và GDP của Việt
Nam sẽ thấp hơn nếu xét trên mức thuế có hiệu lực. Tuy nhiên, việc áp thuế đối với các mặt hàng này là rủi ro đối với triển vọng xuất khẩu và GDP của
Việt Nam trong tương lai.
• Kịch bản tích cực nhất đối với Việt Nam là Việt Nam có mức thuế thấp hơn các nước khác và khái niệm hàng “chuyển tải”không quá chặt. Tuỳ
thuộc vào khái niệm hàng ”chuyển tải”trong thoả thuận chi tiết sau cùng mà quy mô GDP của Việt Nam bị ảnh hưởng có thể từ 1,4-2,0%*. Nếu nhóm
hàng đang được miễn thuế đối ứng bị áp thuế 25% sau quá trình điều tra, ảnh hưởng tiềm tàng đến GDP của Việt Nam có thể lớn hơn, khoảng 2,1-
2,7% GDP*.
* Các ước tính này đã đơn giản hoá tác động của chính sách thuế quan của Mỹ đối với quy mô GDP của Việt Nam. Thực tế sẽ phức tạp hơn vì mức độ ảnh hưởng sẽ phụ thuộc vào tác động trễ của chính sách, độ co giãn cầu
theo giá nhập khẩu và chi tiết sau cùng của thoả thuận thương mại giữa Việt Nam và Mỹ.
12. Mục lục - 12
CHÍNH SÁCH THUẾ QUAN TRONG TRUMP 2.0 – NHỮNG CHỈ DẪN CHÍNH
• Mức thuế đối ứng công bố ngày 02/04 là mức đe doạ, tuy nhiên, mức 10% là mức chặn dưới.
• Thuế đối với mặt hàng chiến lược là không nhượng bộ gồm nhôm, thép (50%), ô tô (25%), đồng (50%), sắp tới có thể là dược phẩm, gỗ, hàng điện tử
có chất bán dẫn, một số khoáng sản quan trọng.
• Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên chốt được thoả thuận thương mại với Mỹ. Tuy nhiên, thoả thuận chi tiết sẽ cần có thời gian, do đó chúng
ta vẫn chưa có thông tin đầy đủ để đánh giá tác động của chính sách thuế quan của Mỹ đối với Việt Nam.
Nguồn: CTCK Rồng Việt
Chính sách thuế quan trong Trump 2.0
13. Mục lục -
-
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
Mức thuế ngày 2/4 Mức thuế công bố mới nhất Mức thuế cơ sở 10%
Singapore Đài Loan Hàn Quốc Philippines EU
Nhật Bản Malaysia Ấn Độ Thái Lan Indonesia
Việt Nam Trung Quốc
13
MỨC THUẾ CỦA VIỆT NAM TRONG TƯƠNG QUANVỚI CÁC NƯỚC KHÁC
Nguồn: The White House, CTCK Rồng Việt, mức thuế của Việt Nam và Trung Quốc là mức thuế đã đàm phán
Mức thuế công bố Mức thuế có hiệu lực sau khi đã loại trừ hàng hoá được miễn trừ
Nguồn: Goldman Sachs, CTCK Rồng Việt, mức thuế của Việt Nam và Trung Quốc là mức thuế đã đàm phán
• Trường hợp các nước nhận thuế đối ứng ban đầu hoặc thuế công bố gần nhất thì Việt Nam sẽ nằm ở mức thấp nhất trong khu vực châu Á. Việc giảm
lưu lượng hàng “chuyển tải”có thể gây bất lợi cho Việt Nam trong ngắn hạn, nhưng chênh lệch thuế quan dai dẳng về lâu dài có thể thúc đẩy xu hướng
dịch chuyển chuỗi cung ứng mà Việt Nam đang được hưởng lợi. Đặc biệt khi Việt Nam vẫn có mức thuế thấp hơn Trung Quốc ở những mặt hàng không
được coi là“chuyển tải”.
• Dù vậy, chúng ta vẫn chưa có cơ sở chắc chắn về mức thuế của Việt Nam trong tương quan với các nước. Trong bối cảnh đàm phán thuế quan còn
phức tạp, doanh nghiệp FDI sẽ thận trọng trong quyết định đầu tư hay dịch chuyển sản xuất.
• Hơn 30% hàng xuất khẩu Việt Nam đang được miễn trừ thuế đối ứng dẫn đến mức thuế có hiệu lực thấp hơn so với mức thuế công bố, từ đó tác động
tiềm tàng đến tổng xuất khẩu và GDP của Việt Nam sẽ thấp hơn nếu xét trên mức thuế có hiệu lực.
-
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
35,0
40,0
Mức thuế ngày 2/4 Mức thuế công bố mới nhất Mức thuế cơ sở 10%
Singapore Đài Loan Hàn Quốc Philippines EU
Nhật Bản Malaysia Ấn Độ Thái Lan Indonesia
Việt Nam Trung Quốc
Mức thuế của Việt Nam
Mức thuế của Việt Nam
14. Mục lục - 14
MỨC THUẾ CỦA VIỆT NAM ĐANG THẤP HƠN HẦU HẾT CÁC NƯỚC CHÂU Á
Mức thuế của Việt Nam trong tương quan với các nước theo ngành hàng
Nguồn: MUFG, CTCK Rồng Việt, mức thuế trong bảng trên thuần tuý là thuế đối ứng trong công bố gần nhất, chưa xét đến việc một số hàng hoá đang được miễn trừ như máy móc/điện tử, dược phẩm, một số sản phẩm gỗ,
khoáng sản và đồng.
15. Mục lục - 15
THUẾ 40% - MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG TUỲ THUỘC VÀO ĐỊNH NGHĨA HÀNG“CHUYỂN TẢI”
Nguồn: RIVA, CTCK Rồng Việt
Hàm lượng GTGT từ Trung Quốc trong xuất khẩu sang Mỹ Hàm lượng GTGT từ Trung Quốc đối với từng ngành
Nguồn: RIVA, CTCK Rồng Việt
• Trong các tuyên bố thuế quan mới nhất đối với các nước khác, chính quyền Mỹ đều nhấn mạnh đến việc áp dụng mức thuế quan cao hơn đối với hàng
”chuyển tải”, nhưng cũng giống như thỏa thuận với Việt Nam, cách thức định nghĩa và thực thi còn rất mơ hồ. Chi tiết về vấn đề hàng “chuyển tải” sẽ
cần thời gian để đàm phán.
• Hàm lượng GTGT từ Trung Quốc trong hàng hoá xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Việt Nam tăng dần từ mức 23% năm 2017 lên 32% năm 2022.
• Hàng “chuyển tải” có thể được thúc đẩy bởi doanh nghiệp do Trung Quốc đầu tư, ước tính tỷ lệ hàng được coi là chuyển tải để né thuế quan có thể từ
1,8-17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu qua Mỹ của Việt Nam năm 2021 (Iyoha, E. và cộng sự, 2024).
• Định nghĩa hàng “chuyển tải” có thể dựa vào một ngưỡng nhất định dựa trên nguồn gốc xuất xứ và các đối tác thương mại sẽ tốn chi phí và nguồn lực
để tuân thủ các tiêu chuẩn này.
16%
17% 17%
19%
23%
20%
23%
28% 28%
34%
36%
32%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
19%
21%
26%
27%
29%
29%
30%
32%
35%
38%
45%
11. Nông lâm thuỷ sản
10. Gỗ
9. Hoá chất
8. Giấy
7. Cao su và Nhựa
6. Hàng điện tử
5. Phương tiện vận tải
4. Sắt thép
3. Máy móc thiết bị
2. Túi xách và Da giày
1. Dệt may
16. Mục lục -
Mức độ rủi ro đối với mức thuế 40% theo ngành hàng
Nguồn: TCHQ, RIVA, CTCK Rồng Việt
Thị trường Mỹ được xem là trọng yếu khi tỷ trọng xuất khẩu chiếm từ 20-30% tổng xuất khẩu của mỗi ngành
Tỷ lệ nguồn gốc xuất xứ tham khảo từ hiệp định USMCA để hưởng ưu đãi thuế là 40-70% tuỳ loại sản phẩm, phương pháp tính và
lộ trình thời gian
16
THUẾ 40% - MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG TUỲ THUỘC VÀO ĐỊNH NGHĨA HÀNG“CHUYỂN TẢI”
Rủi ro cao
Rủi ro thấp
Nông lâm thuỷ sản
Gỗ
Hoá chất
Giấy
Cao su & Nhựa
Hàng điện tử Phương tiện vận tải
Sắt thép
Máy móc thiết bị điện
Túi xách và da giày
Dệt may
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50%
XK
vào
Mỹ/Tổng
XK
từng
ngành
Hàm lượng giá trị gia tăng từ Trung Quốc
• Hơn 50% giá trị xuất khẩu máy tính, điện thoại sang
Mỹ nằm trong danh mục sản phẩm có chứa chất bán
dẫn đang được miễn thuế đối ứng nhưng thuộc diện
có thể chịu thuế theo mục 232 trong tương lai.
• Nhóm hàng nông nghiệp và thuỷ sản có rủi ro thấp
nhất do đây là nhóm hàng có tỷ trọng hàm lượng giá
trị gia tăng từ Trung Quốc thấp nhất.
• Theo ngành nghề, các ngành dệt may, túi xách và da
giày là nhóm hàng phụ thuộc nhiều vào nguyên vật
liệu Trung Quốc. Tuy nhiên, đây cũng là nhóm có sự
hiện diện lớn hơn của doanh nghiệp nội so với doanh
nghiệp FDI nên kỳ vọng sẽ giảm được rủi ro bị áp thuế
40%.
• Nhóm máy móc thiết bị điện (chủ yếu là laptop, màn
hình) là ngành dễ bị tổn thương nhất nếu khái niệm
“chuyển tải” siết chặt hàng hoá theo hướng phụ thuộc
vào nguồn nguyên vật liệu Trung Quốc và doanh
nghiệp do Trung Quốc đầu tư.
17. Mục lục - 17
CÁC KỊCH BẢN VỀ THUẾ QUAN
KB 1 KB 2 KB 3 KB 4
Mức thuế 20% trong tương quan
với các nước khác
Thấp hơn Cao hơn Thấp hơn Cao hơn
Khái niệm hàng“chuyển tải” Chặt Chặt Lỏng Lỏng
Tác động đối với xuất khẩu Tiêu cực Rất Tiêu cực Không đáng kể Tiêu cực nhẹ
Tác động đối với FDI Tích cực ở nhóm hàng không bị
coi là“chuyển tải”
Tiêu cực (dịch chuyển chuỗi
cung ứng dựa trên lợi thế thuế
quan)
Tích cực (tiếp tục thu hút được
dòng vốn đầu tư)
Tiêu cực nhẹ (dịch chuyển
chuỗi cung ứng dựa trên lợi thế
thuế quan)
Tác động đối với ngành Tiêu cực đối với nhóm hàng bị
coi là“chuyển tải”
Tích cực đối với ngành có tỷ lệ
nội địa hoá cao
Tiêu cực đối với nhóm hàng bị
coi là “chuyển tải” và các nhóm
hàng xuất khẩu chủ lực sang thị
trường Mỹ
Tích cực Tiêu cực nhẹ
Tác động tổng thể Tiêu cực Tiêu cực Tích cực Tiêu cực nhẹ
Rủi ro/Cơ hội Giữ chân được dòng vốn FDI và
nâng cấp/đa dạng hoá chuỗi
cung ứng.
Sức ép buộc phải nâng cao tỷ lệ
nội địa hoá và ngăn chặn việc
chuyển tải.
Thu hút được dòng vốn FDI
mới.
Nếu mức chênh lệch cao hơn là
không đáng kể, VN vẫn có thể
tận dụng các lợi thế khác để
thu hút dòng vốn FDI.
Dù đã có được kết quả sơ bộ về thoả thuận thương mại, tính bất định của chính sách thuế quan vẫn còn phụ thuộc vào: 1. Mức thuế của VN trong tương
quan với các nước khác và 2. Khái niệm hàng“chuyển tải”. 4 khả năng được chúng tôi xem xét và tác động của chúng thể hiện trong bảng dưới đây:
18. Mục lục - 18
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ QUAN ĐỐIVỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
Nguồn: OECD, Tax Foundation, CTCK Rồng Việt
Lưu ý:
- Ước tính trên dựa trên giả định GTGT nhờ xuất khẩu vào thị trường Mỹ của Việt Nam là 12% GDP, độ co giãn của cầu theo giá nhập khẩu là -0,75, hàm ý mức thuế 20% khiến lượng nhập khẩu giảm 15%.
- Các ước tính này nhằm đơn giản hoá tác động của chính sách thuế quan của Mỹ đối với quy mô GDP của Việt Nam. Thực tế sẽ phức tạp hơn vì mức độ ảnh hưởng sẽ phụ thuộc vào tác động trễ của chính sách,
độ co giãn cầu theo giá nhập khẩu sẽ không phải là một số cố định mà thay đổi theo thời gian và khác biệt đối với từng ngành nghề cũng như chi tiết sau cùng của thoả thuận thương mại giữa Việt Nam và Mỹ.
Kịch bản Xấu Kịch bản Trung bình Kịch bản Tốt
Mức thuế 20% trong tương quan với các nước
khác
Thấp hơn Trung Quốc & cao
hơn một số nước khác
Thấp hơn Trung Quốc & cao
hơn một số nước khác
Thấp hơn Trung Quốc & cao
hơn một số nước khác
Khái niệm hàng“chuyển tải” Chặt Trung bình Lỏng
Ước tính thuế có hiệu lực (hiện tại) 22% 18% 15%
Quy mô GDP có thể bị ảnh hưởng (hiện tại) 2,0% 1,6% 1,4%
Ước tính thuế có hiệu lực (tiềm năng) 30% 26% 23%
Quy mô GDP có thể bị ảnh hưởng (tiềm năng) 2,7% 2,3% 2,1%
• Tuỳ thuộc vào khái niệm hàng ”chuyển tải”trong thoả thuận chi tiết sau cùng mà quy mô GDP của Việt Nam bị ảnh hưởng có thể từ 1,4-2,0%.
• Hơn 30% giá trị xuất khẩu sang Mỹ nằm trong danh mục sản phẩm được miễn thuế đối ứng gồm sản phẩm có chất bán dẫn, dược phẩm, gỗ, đồng, một
số loại khoáng sản. Nếu nhóm hàng này bị áp thuế 25% sau quá trình điều tra, ảnh hưởng tiềm tàng đến GDP của Việt Nam có thể lớn hơn, khoảng 2,1-
2,7% GDP.
19. Mục lục - 19
CHỦ ĐỀ 2: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM TRONG CHU KỲ NỚI LỎNG TIỀN TỆ TOÀN CẦU
• Các NHTW đang trong chu kỳ nới lỏng tiền tệ, trừ Nhật Bản là ngoại lệ thì Fed thuộc nhóm thận trọng nhất trong chu kỳ cắt giảm lãi suất lần này.
Việc Fed cắt giảm thêm lãi suất sẽ giúp ích cho các NHTW châu Á trong việc nới lỏng thêm chính sách tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng.
• Thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng 9/2025, điểm quan trọng cần theo dõi là tốc độ cắt giảm lãi suất trong 12
tháng tới sẽ phụ thuộc vào tác động của thuế quan và chính sách nới lỏng tài khoá lên triển vọng lạm phát và thị trường việc làm.
• Rủi ro giảm tính độc lập của Fed cũng là điểm cần quan tâm của chu kỳ cắt giảm lãi suất lần này với khả năng Tổng thống Trump bổ nhiệm
đồng minh chính trị làm Chủ tịch khi nhiệm kỳ của ông Jerome Powell kết thúc vào tháng 5/2026. Việc Fed kém độc lập hơn sẽ làm giảm sức hấp
dẫn của đồng USD và trái phiếu Kho bạc Mỹ đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
• Dòng vốn đầu tư vào thị trường mới nổi được hưởng lợi từ chu kỳ nới lỏng tiền tệ lần này của Fed dựa trên giả định đồng USD trở nên kém
hấp dẫn và các tài sản định giá bằng đồng USD bị đòi hỏi một mức phần bù rủi ro cao hơn trong môi trường bất định về thuế quan và nợ công kém
bền vững của Mỹ.
• Trong xu hướng giảm hiện tại của đồng USD kết hợp với ảnh hưởng từ chính sách thuế quan, chúng tôi kỳ vọng tiền đồng có thể mất giá trong
biên độ kiểm soát của NHNN trong năm 2025.
• Mặc dù Fed có thể tiếp tục giảm lãi suất, chúng tôi cho rằng NHNN sẽ không điều chỉnh giảm thêm lãi suất chính sách trong năm nay mà tập
trung hỗ trợ thanh khoản thông qua hoạt động trên thị trường mở và sử dụng các công cụ khác để điều tiết mức độ nới lỏng của chính sách tiền tệ.
20. Mục lục - 20
XU HƯỚNG NỚI LỎNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TOÀN CẦU
Lãi suất chính sách của các NHTW nhóm G10 (%) Lãi suất chính sách của các NHTW Châu Á (%)
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
01/2020
04/2020
07/2020
10/2020
01/2021
04/2021
07/2021
10/2021
01/2022
04/2022
07/2022
10/2022
01/2023
04/2023
07/2023
10/2023
01/2024
04/2024
07/2024
10/2024
01/2025
04/2025
07/2025
Mỹ Anh EU Úc New Zealand
Canada Thuỵ Điển Na Uy Thuỵ Sỹ Nhật Bản
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
01/2020
04/2020
07/2020
10/2020
01/2021
04/2021
07/2021
10/2021
01/2022
04/2022
07/2022
10/2022
01/2023
04/2023
07/2023
10/2023
01/2024
04/2024
07/2024
10/2024
01/2025
04/2025
07/2025
Trung Quốc Ấn Độ Indonesia Malaysia Philippines
Hàn Quốc Đài Loan Thái Lan Việt Nam
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt
• Các NHTW đang trong chu kỳ nới lỏng tiền tệ, trừ Nhật Bản là ngoại lệ thì Fed thuộc nhóm thận trọng nhất trong chu kỳ cắt giảm lãi suất lần này. Lãi
suất chính sách của Fed hiện đang ở mức cao nhất so với các nước G10. Trong khi đó, ECB gần như đã hoàn tất chu kỳ nới lỏng hiện tại với tổng mức
giảm 2 điểm %.
• Thiếu vắng tín hiệu nới lỏng tiền tệ mạnh mẽ từ Fed, các NHTW châu Á vẫn đang khá dè dặt trong việc cắt giảm lãi suất. Việc Fed cắt giảm thêm lãi
suất từ quý 4/2025 sẽ giúp ích cho các NHTW châu Á trong việc nới lỏng thêm chính sách tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng.
21. Mục lục - 21
TRIỂN VỌNG GIẢM LÃI SUẤT CỦA FED
5,9%
8,5%
5,9%
3%
1%
0,25%
0,25%
???
-14,0
-12,0
-10,0
-8,0
-6,0
-4,0
-2,0
0,0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49
điểm
%
Số tháng kể từ sau lần cắt giảm đầu tiên
07/1974 - 11/1976 06/1981 - 12/1982 10/1984 - 08/1986 06/1989 - 09/1992
01/2001 - 06/2003 09/2007 - 12/2008 07/2019 - 03/2020 09/2024 - Hiện tại
• Thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng
9/2025, điểm quan trọng cần theo dõi là tốc độ cắt giảm lãi suất
trong 12 tháng tới sẽ phụ thuộc vào tác động của thuế quan và
chính sách nới lỏng tài khoá lên triển vọng lạm phát và thị trường
việc làm.
• Lãi suất chính sách cuối kỳ của Fed đang được dự báo ở mức 3,0-
3,25%, cao hơn mức lãi suất cuối kỳ ở ba chu kỳ cắt giảm gần nhất,
cho thấy đây không phải là một chu kỳ nới lỏng tiền tệ mạnh mẽ.
• Các chu kỳ cắt giảm lãi suất của Fed thường đi cùng với sự sụt
giảm của chỉ số đồng USD trong 12-18 tháng sau lần cắt giảm đầu
tiên (xem thêm ở slide tiếp theo).
• Một biến số bổ sung của chu kỳ cắt giảm lãi suất của Fed lần
này là rủi ro giảm tính độc lập của Fed với khả năng Tổng thống
Trump bổ nhiệm đồng minh chính trị làm Chủ tịch khi nhiệm kỳ của
ông Jerome Powell kết thúc vào tháng 5/2026.
• Việc Fed kém độc lập hơn sẽ làm giảm sức hấp dẫn của đồng
USD và trái phiếu Kho bạc Mỹ đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Các chu kỳ cắt giảm lãi suất của Fed và lãi suất cuối mỗi chu kỳ
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt
22. Mục lục - 22
TÁC ĐỘNG CỦA FED CẮT GIẢM LÃI SUẤT ĐỐIVỚI CÁC KÊNH ĐẦU TƯ
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt, *10 tháng kể từ khi Fed cắt giảm lãi suất lần đầu tiên
Tỷ suất sinh lời của các loại tài sản kể từ lần cắt giảm đầu tiên của Fed
TSSL sau 12 tháng Vàng S&P 500 MSCI EM Index VNIndex DXY Bitcoin Hàng hoá
06/1989 - 09/1992 -2% 12% 34% na -4% na 7%
01/2001 - 06/2003 3% -24% -30% 115% 0% na -17%
09/2007 - 12/2008 40% -16% 4% -62% -12% 940% 35%
07/2019 - 03/2020 34% 14% -1% -11% 0% 12% -16%
09/2024 - Hiện tại* 36% 14% 13% 12% -7% 45% 7%
TSSL sau 18 tháng Vàng S&P 500 MSCI EM Index VNIndex DXY Bitcoin Hàng hoá
06/1989 - 09/1992 0% 4% 19% na -15% na 24%
01/2001 - 06/2003 13% -24% -8% 72% 0% na -9%
09/2007 - 12/2008 31% -41% -45% -71% -1% 1009% -33%
07/2019 - 03/2020 43% 37% 28% 17% -7% -10% 1%
09/2024 - Hiện tại* 36% 14% 13% 12% -7% 45% 7%
• Diễn biến tỷ suất sinh lợi các kênh đầu tư kể từ khi Fed cắt giảm lãi suất lần đầu tiên cho thấy đồng USD thường giảm giá và vàng thường tăng giá
trong các chu kỳ nới lỏng tiền tệ của Fed. Trong chu kỳ cắt giảm lãi suất hiện tại của Fed, tỷ suất sinh lời của thị trường cổ phiếu (ví dụ S&P 500,
MSCI EM Index và VNIndex) đều đang ghi nhận tăng trưởng dương sau 10 tháng kể từ lần cắt giảm lãi suất đầu tiên.
• Chúng tôi cho rằng dòng vốn đầu tư vào thị trường mới nổi được hưởng lợi từ chu kỳ nới lỏng tiền tệ lần này của Fed dựa trên giả định đồng USD
trở nên kém hấp dẫn và các tài sản định giá bằng đồng USD bị đòi hỏi một mức phần bù rủi ro cao hơn trong môi trường bất định về thuế quan và nợ
công kém bền vững của Mỹ.
• Triển vọng nâng hạng của thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ giúp thị trường thu hút được dòng tiền đầu tư lan toả từ xu hướng này. Tuy
nhiên, quy mô dòng vốn thu hút được sẽ tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro/hấp dẫn của thị trường trong tương quan với các quốc gia khác.
23. Mục lục -
Tỷ giá USDVND liên ngân hàng và chỉ số DXY (2014 = 100) Tỷ giá có hiệu lực thực và danh nghĩa của VND (2014 = 100)
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt
23
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC FED CẮT GIẢM LÃI SUẤT ĐỐIVỚI TỶ GIÁ USDVND
• Chỉ số DXY tăng giá thường tạo áp lực mất giá đối với tiền đồng, trái lại chỉ số DXY giảm thì tiền đồng có thể ổn định hoặc tăng giá nhẹ.
• Xét ở góc độ tỷ giá hiệu lực thực, tiền đồng đã mất giá đáng kể so với xu hướng giảm giá của đồng USD từ nửa cuối năm 2022 trở lại đây. Điều này
hàm ý áp lực mất giá của tiền đồng trong chu kỳ giảm giá của đồng USD cũng sẽ ở mức vừa phải trừ phi xảy ra các cú sốc nội sinh (ví dụ như
sự kiện SCB năm 2022) hoặc ngoại sinh (ví dụ như Việt Nam bị áp thuế cao hơn các nước khác hoặc khái niệm hàng “chuyển tải” được làm rõ hơn
theo hướng không tích cực dẫn đến sự dịch chuyển dòng vốn đầu tư).
• Trong xu hướng giảm hiện tại của đồng USD kết hợp với ảnh hưởng từ chính sách thuế quan, chúng tôi kỳ vọng tiền đồng có thể mất giá trong
biên độ kiểm soát của NHNN trong năm 2025.
90
100
110
120
130
140
150
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Tỷ giá USD/VND liên ngân hàng Chỉ số DXY
90
100
110
120
130
140
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
VND REER VND NEER USD REER
24. Mục lục - 24
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC FED CẮT GIẢM LÃI SUẤT ĐỐIVỚI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM
Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt
Lãi suất điều hành của NHNN Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng
Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt
0,0%
1,0%
2,0%
3,0%
4,0%
5,0%
6,0%
7,0%
8,0%
01/2022
03/2022
05/2022
07/2022
09/2022
11/2022
01/2023
03/2023
05/2023
07/2023
09/2023
11/2023
01/2024
03/2024
05/2024
07/2024
09/2024
11/2024
01/2025
03/2025
05/2025
SBV bill 7N SBV bill 14N SBV bill 28N
OMO 7N OMO 14N OMO 28N
Lãi suất tái chiết khấu Lãi suất tái cấp vốn LS LNH qua đêm
• Hiện tại lãi suất chính sách đang neo ở mức cao hơn 50 điểm cơ bản so với mức thấp kỷ lục của giai đoạn Covid-19. Mặc dù Fed có thể tiếp tục
giảm lãi suất, chúng tôi cho rằng NHNN sẽ không điều chỉnh giảm thêm lãi suất chính sách trong năm nay mà tập trung hỗ trợ thanh khoản
thông qua hoạt động trên thị trường mở do lãi suất trên thị trường mở và liên ngân hàng có tính truyền dẫn tốt hơn đến các biến số vĩ mô so với
lãi suất chính sách.
• Bên cạnh công cụ lãi suất, NHNN cũng đang nghiên cứu bỏ hạn mức tín dụng từ năm 2026, song song với việc sửa đổi về tỷ lệ an toàn vốn và
quy định xếp hạng tổ chức tín dụng nhằm cân bằng mục tiêu thúc đẩy tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn hệ thống. (Xem thêm triển vọng
chính sách tiền tệ ở Triển vọng kinh tế nửa cuối năm 2025 và nửa đầu năm 2026, trang 38)
0%
3%
6%
9%
12%
15%
18%
21%
24%
04/2013
10/2013
04/2014
10/2014
04/2015
10/2015
04/2016
10/2016
04/2017
10/2017
04/2018
10/2018
04/2019
10/2019
04/2020
10/2020
04/2021
10/2021
04/2022
10/2022
04/2023
10/2023
04/2024
10/2024
04/2025
%
so
với
cùng
kỳ
Tín dụng Hạn mức tín dụng
25. Mục lục - 25
CHỦ ĐỀ 3: CẢI CÁCH TRONG NƯỚC LÀ ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG TRONG TRUNG – DÀI HẠN
• Môi trường áp lực từ bên ngoài và tham vọng trở thành nước thu nhập cao vào năm 2045 đã và đang thúc đẩy một cuộc đổi mới rất quan trọng
trong nước. Một trong những điểm quan trọng của quá trình đổi mới lần này chính là sự nhanh chóng và sốt sắng, với sự quyết tâm chính trị từ cấp
cao nhất.
• Về bản chất, công cuộc đổi mới hiện nay nhằm mục đích nâng cao năng suất toàn xã hội, khi các động lực cũ đã dần cạn kiệt.
• 3 trọng tâm của 4 trụ cột cải cách gồm: 1. Nâng cao đóng góp của yếu tố năng suất trong tăng trưởng; 2. Tháo gỡ những điểm nghẽn về pháp
luật; 3. Khu vực kinh tế tư nhân dẫn dắt tăng trưởng.
• Trong ngắn hạn, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng dựa vào vốn, đặc biệt là vốn đầu tư công. Theo ước tính của Worldbank, đầu tư công cần
khoảng 7,3% GDP mỗi năm để Việt Nam trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045.
• Trong khi thể chế cần thời gian để thay đổi thì các cơ chế đặc thù hiện diện trong quá trình đổi mới có thể được xem là các lực đẩy bổ sung, có
thể triển khai nhanh và tác động sớm.
• Việc cải cách thể chế cần thời gian để đem lại kết quả về tăng trưởng. Ước lượng từ một nghiên cứu năm 2023 cho thấy chỉ số PCI (một đại
lượng đo lường chất lượng thể chế) khi tăng 1 điểm sẽ giúp TFP tăng thêm 1,95 điểm %.
• Chúng tôi tin rằng cải cách mang đến nhiều cơ hội, những khía cạnh có thể chạm tới đầu tiên của công cuộc cải cách hiện nay có thể tập trung ở
lĩnh vực ngân hàng, công nghệ, bất động sản, vật liệu xây dựng, v.v...
26. Mục lục - 26
NHỮNG CỘT MỐC CỦA CẢI CÁCH TRONG NƯỚC
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
08/2024 11/2024 12/2024 01/2025 02/2025 03/2025
04/2025
03/08: TBT Tô Lâm
nhậm chức
05/11: Khởi động việc cải
cách tinh gọn bộ máy
20/12: CĐ 137 - thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế 2025
22/12: NQ 57 - đột phá
phát triển KHCN
31/12: NĐ 179 - chính sách
thu hút người tài làm việc
trong cơ quan nhà nước
05/02: NQ 25 - giao chỉ tiêu tăng trưởng
ngành, lĩnh vực, ĐP
08/02: NQ 28 - cơ chế đặc thù metro Hà
Nội, TP.HCM
19/02: NQ 193 - cơ chế đặc thù phát triển
KHCN
NQ 187 về chủ trương đầu tư dự án đường
sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng
28/02: Nghiên cứu sáp nhập tỉnh thành
12/04: NQ 60 sáp nhập tỉnh thành
và bộ máy chính quyền địa phương
2 cấp
13/04: NĐ 88 quy định chi tiết NQ 193
về đột phá phát triển KHCN
23/04: NQ 106 kế hoạch đầu tư đường
sắt cao tốc Bắc Nam
25/04: NĐ 92 chế độ chuyên gia
29/04: NĐ 94 Sandbox ngân hàng
30/04: NQ 66 về đổi mới công tác
xây dựng và thi hành pháp luật
08/01: NQ 01 - kế hoạch
phát triển KTXH 2025
09/01: NQ 03 - kế hoạch
hành động thực hiện NQ
57
24/01: NQ 59 về hội nhập
quốc tế
05/2025
04/05: NQ 68 về phát triển KTTN
05/05: NQ 194 về sửa đổi Hiến
pháp 2013
16/05: NQ 138 KH thực hiện NQ 68
17/05: NQ 140 KH thực hiện NQ 66
NQ 197 cơ chế đặc thù trong xây
dựng và tổ chức thi hành pháp
luật
NQ 198 cơ chế, chính sách đặc biệt
phát triển KTTN
29/05: NQ 201 cơ chế đặc thù phát
triển NƠXH
06/2025
16/06: NQ 203 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Hiến pháp
27/06: NQ 219, 220, 221 về chủ
trương đầu tư Dự án đường cao
tốc Quy Nhơn - Pleiku, Vành đai 4
Tp.HCM, đường cao tốc Biên Hoà -
Vũng Tàu GĐ1
NQ 222 về trung tâm tài chính
quốc tế
NQ 226 thí điểm cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển Tp. Hải
Phòng
07/2025
01/07: Chính thức vận hành
chính quyền địa phương 2 cấp
Tím: Cải cách bộ máy nhà nước
Xanh lá: Các trụ cột cải cách
Đỏ: Cơ chế đặc thù
Xanh: Đổi mới lĩnh vực tài chính
Nâu: Dự án hạ tầng quan trọng
27. Mục lục - 27
ĐỔI MỚI 2.0: CUỘC CÁCH MẠNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT
0
2
4
6
8
10
12
1985
1987
1989
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2003
2005
2007
2009
2011
2013
2015
2017
2019
2021
2023
Tăng trưởng GDP (%) 1985-2024
1992-1997 2003-2007 & 2015-2024
8,8% 7,2% 6,8%*
• Kể từ năm 1985 đến nay, Việt Nam ghi nhận 3 giai đoạn tăng trưởng cao với tốc độ tăng trường trung bình giảm dần. Tăng trưởng bình quân
khoảng 8,8% trong 1992-1997 là kết quả của cải cách bắt đầu từ 1986. Tiếp đến là 7,2% trong 2003-2007, giai đoạn mở cửa thị trường gia nhập WTO.
Gần đây, tăng trưởng duy trì ở mức 6,8% trong 2015-2024 nếu không xét đến thời gian bị ảnh hưởng bởi cú sốc Covid.
• Phân rã theo tăng trưởng cho thấy sau giai đoạn tăng trưởng dựa vào lao động và vốn, Việt Nam sẽ phải có một giai đoạn tăng trưởng có đóng góp
của yếu tố TFP nhiều hơn. Trong cấu phần tăng trưởng, TFP là năng suất yếu tố tổng hợp phản ánh phần tăng trưởng GDP không được giải
thích bởi sự gia tăng của vốn và lao động, chẳng hạn như công nghệ, quản lý, thể chế, kỹ năng lao động, ĐMST…
Tăng trưởng vốn Tăng trưởng TFP
Vốn công nghệ
LĐ không có TĐĐH
Vốn phi công nghệ
TFP
Lao động có TĐĐH
Sản lượng
Tăng trưởng lao động
Các giai đoạn tăng trưởng GDP của Việt Nam Tăng trưởng sản lượng theo vốn, lao động và TFP
Nguồn: Worldbank, CTCK Rồng Việt, * loại trừ giai đoạn Covid-19 Nguồn: APO, CTCK Rồng Việt
28. Mục lục -
Đóng góp của TFP và GDP bình quân đầu người
Nguồn: APO, CTCK Rồng Việt
28
3 TRỌNG TÂM CỦA 4 TRỤ CỘT CẢI CÁCH
Nghị quyết 57
Tạo đột phá về
khoa học công
nghệ và đổi mới
sáng tạo
Nghị quyết 59
Quyết sách về hội
nhập quốc tế trong
tình hình mới
Nghị quyết 66
Cải cách thể chế
nhằm xây dựng một
hệ thống pháp luật
hiện đại, thực chất
Nghị quyết 68
Phát triển kinh tế tư
nhân là động lực
quan trọng nhất
của nền kinh tế
4 Nghị quyết bao hàm nhiều nội dung và mục tiêu (xem thêm Phụ lục: 4 Trụ cột của cải
cách – trang 34), trong đó, chúng tôi cho rằng có 3 trọng tâm đòi hỏi cần có một bước tiến
vượt bậc:
• Nâng cao đóng góp của yếu tố năng suất trong tăng trưởng.
• Tháo gỡ những điểm nghẽn về pháp luật.
• Khu vực kinh tế tư nhân dẫn dắt tăng trưởng.
2030 2045
Đóng góp của TFP (2000-2022)
GDP bình quân đầu người (1.000$, 2022)
29. Mục lục - 29
CON ĐƯỜNG PHÍA TRƯỚC
- Chi đầu tư phát triển/tổng chi NSNN
~31%.
- Chi thường xuyên/tổng chi NSNN
< 60%.
- Tăng bội chi ngân sách lên 4,0-4,5% GDP.
- Cho phép nợ chạm/vượt ngưỡng 5% GDP.
- KH Đầu tư công năm 2025: 967 nghìn tỷ
đồng (~8,4% GDP).
- Phát triển KHCN & ĐMST (Nghị
quyết 57/2024).
- Phát triển khu vực kinh tế tư nhân
(Nghị quyết 68/2025).
- Cơ chế đặc thù phát triển NƠXH, kinh
tế tư nhân, phát triển KHCN.
- Cơ chế đặc thù phát triển Tp. Hải
Phòng.
- Tinh giản bộ máy hành chính.
- Chính sách thu hút người tài khu vực
công (Nghị định 179/2024).
- Sáp nhập tỉnh thành (63 → 34), bộ
máy CQĐP 2 cấp.
- Đột phá về thể chế là ”đột phá của
đột phá”(Nghị quyết 66/2025).
• Trong ngắn hạn, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng dựa vào vốn, đặc biệt là vốn đầu tư công. Theo ước tính của Worldbank, đầu tư công
cần khoảng 7,3% GDP mỗi năm để Việt Nam trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045.
• Trong khi thể chế cần thời gian để thay đổi thì các cơ chế đặc thù hiện diện trong quá trình đổi mới có thể được xem là các lực đẩy bổ sung,
có thể triển khai nhanh và tác động sớm.
• Việc cải cách thể chế cho thấy quyết tâm mạnh mẽ từ cấp cao nhất, nhưng cần thời gian để đem lại kết quả về tăng trưởng. Ước lượng từ
một nghiên cứu năm 2023 cho thấy chỉ số PCI (một đại lượng đo lường chất lượng thể chế) khi tăng 1 điểm sẽ giúp TFP tăng thêm 1,95 điểm %.
30. Mục lục - 30
CƠ HỘI TỪ CẢI CÁCH TRONG NƯỚC
Chính sách Tác động
Tăng trưởng dựa vào vốn Tín dụng rộng rãi Ngân hàng tài trợ vốn cho vay cơ sở hạ tầng, bất động sản
Tăng tốc đầu tư công Vật liệu xây dựng, Nhà đầu tư các dự án PPP
Cơ chế đặc thù Kinh tế tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân tham gia dự án PPP
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hộ kinh doanh
Đổi mới sáng tạo & Khoa học công nghệ Doanh nghiệp lĩnh vực công nghệ, chuyển đổi số
Phát triển nhà ở xã hội Vật liệu xây dựng, DN bất động sản có dự án nhà ở xã hội
Cải cách thể chế Tinh giản bộ máy
Quy hoạch hạ tầng, Đầu tư tư nhân, Bất động sản, Liên kết
vùng kinh tế
Sáp nhập tỉnh thành
Tháo gỡ điểm nghẽn pháp lý
Niềm tin kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng
Chi phí giao dịch
• Chúng tôi tin rằng cải cách mang đến nhiều cơ hội, các tác động liệt kê trong bảng dưới đây nhằm hình dung một cách sơ lược về những khía
cạnh có thể chạm tới của công cuộc cải cách hiện nay:
31. Mục lục - 31
TRIỂN VỌNG NỬA SAU NĂM 2025 VÀ NỬA ĐẦU NĂM 2026
• Trong nửa cuối năm 2025 và nửa đầu năm 2026, chúng tôi kỳ vọng cú hích từ cải cách có thể bù đắp sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu thông
qua thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng khu vực công và tư trong nước.
• Về tài khoá, Chính phủ sẽ cố gắng tăng dư địa tối đa để hỗ trợ tăng trưởng, tiết kiệm nguồn chi thông qua việc tinh gọn bộ máy và tăng cơ sở
thu thuế để đáp ứng nhu cầu đầu tư.
• Cùng với việc nới các chỉ tiêu vay nợ và thâm hụt ngân sách, để đáp ứng nhu cầu triển khai các dự án hạ tầng nhanh chóng, Chính phủ sẽ cần
phải thu hút thêm nguồn lực từ khu vực tư nhân. Chúng tôi kỳ vọng nút thắt về vốn được gỡ bỏ song hành với nút thắt về pháp lý sẽ thúc đẩy
nhu cầu đầu tư tư nhân trong lĩnh vực hạ tầng, thể hiện qua sự gia tăng về quy mô và số lượng các dự án hợp tác công tư (PPP).
• Trên thị trường tiền tệ, NHNN sẽ tiếp tục chính sách nới lỏng có kiểm soát, phần nới lỏng có thể nhiều hơn phần kiểm soát so với các năm
trước thông qua việc cung ứng thanh khoản trên thị trường mở, cho vay tái cấp vốn đối với nhóm ngân hàng tham gia tái cấu trúc ngân hàng 0
đồng và sắp tới có thể là bỏ trần tín dụng.
• Ngoài ra, định hướng giảm lãi suất đã không còn phù hợp trong bối cảnh nhu cầu tín dụng tăng ở cả khu vực công và tư. Thay vào đó, NHNN
sẽ khuyến khích các ngân hàng tham gia cung cấp các gói tín dụng mục tiêu có ưu đãi lãi suất nhằm nắn dòng tín dụng đối với các ưu tiên chính
sách.
• Tỷ lệ tín dụng/GDP tại thời điểm cuối tháng 6/2025 đạt xấp xỉ 142%, cao hơn tỷ lệ này của nhóm thu nhập trung bình – thấp (134%) và tương đương
nhóm thu nhập trung bình – cao (143%). Trong thời gian tới, NHNN có thể phải kiểm soát chất lượng tăng tín dụng để tránh lặp lại bài học giai
đoạn 2007-2010.
32. Mục lục - 32
TĂNG TRƯỞNG KHẢ QUAN TRONG BỐI CẢNH ĐẦY THÁCH THỨC
33. Mục lục -
TNDN, 21%
TNCN, 25%
GTGT, 12%
TTĐB, -4%
Thuế tài nguyên,
10%
XNK, 9%
BVMT, 6%
Xổ số, 14%
Thu ngoài thuế,
23%
Chi thường xuyên,
41%
Trả nợ lãi, 0%
Chi ĐTPT, 36%
Tiền sử dụng đất,
176%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0 3 6 9 12 15 18
33
DƯ ĐỊATÀI KHOÁ CHO TĂNG TRƯỞNG
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60% T01
T02
T03
T04
T05
T06
T07
T08
T09
T10
T11
T12
%
so
với
cùng
kỳ
2022 2023 2024 2025
• Vốn đầu tư công năm 2025 đã được điều chỉnh tăng 22,4% so với kế hoạch ban đầu lên 967 nghìn tỷ đồng. Về thực hiện, vốn đầu tư công tăng tốc
mạnh từ Q2/2025, ước tính đạt 281 nghìn tỷ đồng (~29,1% tổng kế hoạch và tăng 42,7% so với cùng kỳ).
• Mặc dù thu ngân sách 6T2025 tăng 31% so với cùng kỳ nhờ đóng góp đáng kể của thu tiền sử dụng đất, chi thường xuyên cũng tăng khá cao (+41%),
cao hơn rất nhiều mức tăng 15% và 6% trong năm 2024 và 2023. Theo ước tính của Bộ Nội vụ, tổng kinh phí tiết kiệm ròng từ tinh gọn bộ máy là khoảng
62 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn 2025-2030.Tuy nhiên, hiện tại ngân sách đang phải chi trả trước phần trợ cấp do tinh gọn bộ máy.
• Nợ công tính đến cuối năm 2024 là 34,7% GDP, cách khá xa mức trần 60% là dư địa khá lớn về mặt tài khoá. Tuy nhiên, với nhu cầu chi đầu tư cơ sở
hạ tầng và tinh gọn bộ máy trong thời gian ngắn thì để triển khai các dự án hạ tầng nhanh chóng, Chính phủ cần phải thu hút thêm nguồn lực từ
khu vực tư nhân.
Nguồn: BTC, CTCK Rồng Việt
Tăng trưởng vốn đầu tư công Tăng trưởng thu chi ngân sách 6T2025
Nguồn: BTC, CTCK Rồng Việt, màu đỏ: thu ngân sách, màu nâu: chi ngân sách, kích thước hình tròn: quy mô
thu/chi ngân sách
34. Mục lục -
Cảng biển
352
Hàng không
443
Đường sắt
240
Đường sắt cao tốc
1.700
Đường thuỷ nội
địa
158
Đường bộ
900
Nghìn tỷ đồng
Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt Nam đến năm 2030
Nguồn: Bộ GTVT, CTCK Rồng Việt
34
NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO, TƯ NHÂN ĐỒNG HÀNH XÂY DỰNG HẠ TẦNG
• Theo quy hoạch đầu tư đến năm 2030, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng
ước khoảng 4-5 triệu tỷ đồng (144-202 tỷ USD, tương đương 32-45%
GDP năm 2024).
• Do nguồn lực ngân sách là giới hạn và năng lực quản trị còn hạn chế,
việc tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia vào các dự án hạ
tầng quy mô lớn sẽ là một hướng đi tất yếu.
• Từ đầu năm 2025 đến nay, chúng tôi nhận thấy có nhiều tín hiệu tích
cực về việc tháo gỡ pháp lý cho các dự án theo hình thức hợp tác
công tư (PPP) (Xem thêm Phụ lục Tháo gỡ nút thắt về mặt pháp lý cho
các dự án PPP – trang 35). Đồng thời, các doanh nghiệp tư nhân lớn
cũng hưởng ứng với nhiều đề xuất đầu tư vào các dự án hạ tầng
(Xem thêm Phụ lục Hạ tầng cao tốc, hàng không, cảng biển – trang 36).
• Ngoài ra, các dự án PPP hạ tầng đa số tổng mức đầu tư lớn và thời gian
hoàn vốn dự án kéo dài và vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn vốn vay tín
dụng. Nút thắt về vốn được gỡ bỏ song hành với nút thắt về pháp
lý sẽ thúc đẩy nhu cầu đầu tư tư nhân trong lĩnh vực hạ tầng.
35. Mục lục - 35
TĂNG TRƯỞNG DỰA VÀO VỐN CẦN THỰC CHẤT
• Tín dụng 6T đầu năm 2025 tăng 19,4% so với cùng kỳ, cung tiền cũng tăng xấp xỉ 17% so với cùng kỳ, mức cao nhất kể từ năm 2017. Theo lĩnh vực,
tăng trưởng nhóm lĩnh vực ưu tiên khởi sắc ở lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao, dù nhóm này chiếm tỷ trọng không đáng kế. Trong khi
đó, động lực tăng trưởng tín dụng vẫn dựa nhiều vào vận tải, kinh doanh BĐS và lĩnh vực khác.
• Chính phủ nỗ lực nắn dòng tín dụng dựa vào các gói tín dụng ưu đãi (~745 nghìn tỷ đồng). Trong đó, trừ gói tín dụng cho lĩnh vực nông lâm thuỷ
sản liên tục được mở rộng quy mô, tín dụng dành cho nhà ở xã hội chỉ mới giải ngân được 2,7% tổng quy mô, còn gói tín dụng cho hạ tầng và chuyển
đổi số mới được triển khai gần đây. (Xem thêm Phụ lục: Tín dụng theo lĩnh vực và Gói tín dụng ưu đãi đang triển khai – Trang 42).
• Tín dụng/GDP tại thời điểm cuối tháng 6/2025 đạt xấp xỉ 142%, cao hơn nhóm thu nhập trung bình – thấp (134%) và tương đương nhóm thu nhập
trung bình – cao (143%). Trong thời gian tới, NHNN có thể phải kiểm soát chất lượng tăng tín dụng để tránh lặp lại bài học giai đoạn 2007-2010.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1995
1997
1999
2001
2003
2005
2007
2009
2011
2013
2015
2017
2019
2021
2023
2025
%
GDP
Thu nhập TB thấp Thu nhập TB cao Việt Nam
Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt
Tăng trưởng tín dụng và cung tiền Quy mô tín dụng/GDP Việt Nam so với nhóm nước thu nhập TB
Nguồn: NHNN, Worldbank, CTCK Rồng Việt
0%
3%
6%
9%
12%
15%
18%
21%
01/2020
04/2020
07/2020
10/2020
01/2021
04/2021
07/2021
10/2021
01/2022
04/2022
07/2022
10/2022
01/2023
04/2023
07/2023
10/2023
01/2024
04/2024
07/2024
10/2024
01/2025
04/2025
%
so
với
cùng
kỳ
Cung tiền M2 Tín dụng
36. Mục lục - 36
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU VĨ MÔ TRONG 12 THÁNG TỚI
Triển vọng nửa sau năm 2025 và nửa đầu năm 2026
Mục tiêu 2025 Thực hiện 1H2025 Tiêu cực Cơ sở Tích cực
Tăng trưởng GDP 8,0% 7,5% 5,5-6,0% ~6,5% ~7,0%
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9,5% 9,2% 5,0-6,0% 6,0-7,0% 7,0-8,0%
Doanh số bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 12,0% 9,3% 8,0-9,0% 9,0-10,0% 12,0%
Kim ngạch xuất nhập khẩu 12,0% 16,9% 1,4% 5,5% 5,5%
- Tăng trưởng xuất khẩu 15,3% 0,0% 4,2% 4,2%
- Tăng trưởng nhập khẩu 18,6% 3,2% 7,0% 7,0%
Đầu tư công 29,9% 19,8%
~95% kế hoạch TTg
788k tỷ đồng (+16,9%)
~100% kế hoạch TTg
829k tỷ đồng (+23,0%)
~95% tổng kế hoạch
918k tỷ đồng (+36,3%)
Đầu tư tư nhân 12,4% 7,5% 7,0% 8,0% 10,0%
FDI 10,5% 8,1% 3,0-5,0% 7,0% 7,0%
Lạm phát 5,0% 3,3% 3,5-4,0% 3,5%-4,0% 4,0-4,5%
Tín dụng 16,0% 19,3% 16,0% 18,0% 20,0%
Tỷ giá na 26.300 26.700 26.500 26.200
Lãi suất tái cấp vốn na 4,5% 4,5% 4,5% 4,5%
Giả định thuế quan (chưa bao gồm thuế tiềm năng đối với hàng được miễn thuế đối ứng)
- Thuế đối ứng áp dụng từ 01/08 20% 20% 20%
- Khái niệm hàng chuyển tải Chặt Lỏng/Chưa có Lỏng/Chưa có
Nguồn: NHNN, TCTK, BTC, Vietcombank, CTCK Rồng Việt
37. Mục lục - 37
PHỤ LỤC: THÔNG TIN ĐÀM PHÁN THUẾ QUAN CỦA CÁC NƯỚC
Quốc gia Thuế đối ứng Tình hình đàm phán
Trung Quốc 30 Đình chiến thương mại sau thoả thuận ngày 11/6, đồng ý gỡ bỏ các rào cản xuất khẩu.
EU 10 Đồng ý mức thuế cơ sở 10%, tuy nhiên đang bị Mỹ đe doạ áp thuế từ 35-50%.
Việt Nam 20 Thuế đối ứng 20%, thuế đối với hàng“chuyển tải”40%. Việt Nam áp thuế 0% đối với hàng nhập khẩu từ Mỹ.
Đài Loan 32 Cân nhắc giảm thuế đối với hàng nhập khẩu từ Mỹ, tăng nhập sản phẩm năng lượng, quốc phòng.
Nhật Bản 25
Cân nhắc giảm các rào cản phi thuế quan, tăng nhập hàng hoá Mỹ, tăng đầu tư vào Mỹ, hợp tác vấn đề kiểm soát xuất
khẩu. Không nhượng bộ vấn đề thuế đối với ô tô.
Hàn Quốc 25 Cân nhắc hợp tác trong lĩnh vực đóng tàu, hạ tầng cảng, tăng đầu tư vào Mỹ, mua thêm hàng hoá Mỹ.
Ấn Độ 26 Cân nhắc giảm các rào cản thuế quan và phi thuế quan, mua thêm hàng hoá Mỹ.
Thái Lan 36
Cân nhắc mua thêm sản phẩm năng lượng và nông nghiệp của Mỹ, giảm các rào cản phi thuế quan, đầu tư vào Mỹ, kiểm
soát vấn đề“chuyển tải”.
Malaysia 25 Cân nhắc giảm các rào cản phi thuế quan và mua thêm hàng hoá từ Mỹ.
Indonesia 32
Cân nhắc mua thêm các sản phẩm đậu tương và năng lượng, hợp tác đối với khoáng sản quan trọng, hạ các rào cản phi
thuế quan.
Philippines 17
Tiếp tục đàm phán với Mỹ nhằm hướng tới một thỏa thuận kinh tế song phương, toàn diện, hoặc nếu có thể là một hiệp
định thương mại tự do (FTA).
Singapore 10 Thảo luận về việc nhượng bộ thuế đối với hàng xuất khẩu dược phẩm của quốc gia.
38. Mục lục - 38
PHỤ LỤC: 4 TRỤ CỘT CỦA CẢI CÁCH - NỀN TẢNG CHO TĂNG TRƯỞNG
4 trụ cột của cải cách
Nguồn: CTCK Rồng Việt, màu đỏ trong ngoặc () là hiện trạng của các mục tiêu
Mục tiêu đến năm 2030
- Kinh tế số đạt 30% GDP (18,3%, 2024)
- Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp
trên 55% vào tăng trưởng (44,8%, 2024)
- Xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao chiếm
50% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu (43,0%,
2022)
- Kinh phí R&D đạt 2% GDP, trong đó hơn 60%
từ xã hội (0,4%, 2023)
- Nguồn nhân lực: 12 người nghiên cứu/10.000
dân, 40-50 tổ chức khoa học đạt chuẩn khu vực
- Tỷ lệ DN đổi mới sáng tạo > 40%
- Giao dịch không dùng tiền mặt: 80%
- Dịch vụ công trực tuyến 80% sử dụng (48,8%,
2024)
- Hạ tầng số hiện đại: phủ sóng 5G toàn quốc,
làm chủ công nghệ AI, IoT, 5G/6G, Blockchain...
- Nằm trong 3 nước dẫn đầu ĐNÁ và 50 nước
đứng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh số
- Top 3 ĐNÁ về trí tuệ nhân tạo
- Có ít nhất 5 DN công nghệ số ngang tầm các
nước tiên tiến
Kinh tế: - Mở rộng và đa dạng hoá thị trường,
nâng cao GTGT và hàm lượng KHCN
- Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
năng lực cạnh tranh, chất lượng thu hút FDI
- Nâng cao năng lực quản trị quốc gia và DN,
bảo vệ môi trường, đào tạo nhân lực
- Xây dựng, phát triển trung tâm tài chính khu
vực và quốc tế tại VN
KHCN và ĐMST: - Chú trọng tiếp thu công
nghệ và tiến tới làm chủ một số công nghệ
chủ chốt
- Top 40 về chỉ số ĐMST toàn cầu (44/138,
2025); Top 30 về năng lực cạnh tranh du lịch
(59/119, 2024)
- Trường ĐH top đầu khu vực châu Á – TBD, top
100 đại học hàng đầu thế giới
Chính trị, an ninh, quốc phòng: - Giữ vững
môi trường hoà bình và cục diện đối ngoại
thuận lợi
Nâng cao năng lực và bản lĩnh chính trị: -
Nâng cao công tác nội luật hoá và năng lực
thực thi pháp luật, cam kết, thoả thuận quốc tế
- Chất lượng nhân lực và năng lực hội nhập
quốc tế của đội ngũ cán bộ các cấp
- Hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, đồng
bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, khả thi
với cơ chế tổ chức thực hiện nghiêm minh, nhất
quán
- Bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình
thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan
sau sắp xếp tổ chức bộ máy
- Tháo gỡ vướng mắc phát sinh từ thực tiễn, mở
đường cho kiến tạo phát triển
- Năm 2025, cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ
những "điểm nghẽn" do quy định pháp luật.
- Năm 2027, hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới văn bản pháp luật bảo đảm cơ
sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động của bộ máy
nhà nước theo mô hình chính quyền 3 cấp.
- Năm 2028, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
đầu tư, kinh doanh, góp phần đưa môi trường
đầu tư của Việt Nam nằm trong nhóm 3 nước
dẫn đầu ASEAN.
- Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng
nhất của nền kinh tế quốc gia, là lực lượng tiên
phong trong phát triển KHCN, ĐMST và CĐS
- Phấn đấu có 2 triệu DN hoạt động trong nền
kinh tế, 20 DN hoạt động/1000 dân.
- Có ít nhất 20 DN lớn tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 10-12%/năm
(5,5%/năm, 2019-2023); Đóng góp 55-58%
GDP (52,1%, 2023), 35-40% tổng thu NSNN
(30%, 2023); Giải quyết việc làm cho 84-85%
tổng số lao động (82%, 2023)
- Năng suất lao động bình quân tăng 8,5-
9,5%/năm (6,1%, 2011-2020)
- Trình độ năng lực công nghệ, ĐMST, CĐS
thuộc top s3 ASEAN và top 5 châu Á.
39. Mục lục - 39
PHỤ LỤC: THÁO GỠ NÚT THẮT VỀ PHÁP LÝ CHO CÁC DỰ ÁN PPP
Quy định Chính sách Ngày ban hành
Nghị định 71/2025 về hướng dẫn Luật
đầu tư theo phương thức PPP
Rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP 28/03/2025
Làm rõ trình tự xác định cơ quan có thẩm quyền đối với các dự án PPP nằm trên phạm vi 2 tỉnh trở lên
Tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong việc huy động vốn và thu xếp tài chính đối với tiểu dự án có sử dụng
vốn đầu tư công trong PPP
1 Luật sửa 8 Luật về lĩnh vực tài chính,
trong đó có Luật Đấu thầu và Luật Đầu tư
theo phương thức PPP
Cho phép nâng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP lên 70% từ mức trước đây là 50% tổng mức đầu tư. 25/06/2025
Quyết định chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án PPP đã được phân cấp tối đa từ Thủ tướng Chính phủ xuống
Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các cấp.
Các cơ quan được trao quyền tự quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định dự án hoặc không, đồng thời
đơn giản hóa thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án nhỏ và vừa.
Yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự cũng được điều chỉnh linh hoạt hơn, mở rộng trường hợp áp
dụng chỉ định nhà đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư trong các dự án PPP
Cho phép áp dụng các hình thức đầu tư phù hợp như đặt hàng, đấu thầu hạn chế, giao thầu trong các dự án PPP
Nghị định 180/2025 quy định về cơ chế,
chính sách PPP trong lĩnh vực phát triển
KHCN, ĐMST
Mở rộng phạm vi áp dụng các hình thức hợp tác công tư, phù hợp với nhiều mô hình như PPP, Xây dựng -
Chuyển giao (BT), xây dựng, kinh doanh, vận hành (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), hợp tác
liên kết sử dụng tài sản công, kể cả tài sản vô hình như dữ liệu, bản quyền công nghệ.
01/07/2025
Các loại hình hợp tác ưu tiên trong chuyển đổi số, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hạ tầng số
Chính sách ưu đãi vượt trội dành cho các dự án khoa học công nghệ: 1. Rút ngắn thời gian thẩm định, 2. Cho
phép chỉ định thầu đặc biệt, 3. Hỗ trợ 70% vốn đầu tư xây dựng hạ tầng, chia sẻ phần rủi ro doanh thu trong 3
năm đầu kinh doanh.
40. Mục lục - 40
PHỤ LỤC: HẠ TẦNG CAO TỐC, HÀNG KHÔNG, CẢNG BIỂN
I. ĐƯỜNG BỘ TMĐT (Tỷ đồng) Quy mô Hoàn thành Hình thức đầu tư
Cao tốc Bắc Nam – GĐ 2 146.985 729 km 2025 Nhà nước
Bắc Kạn – Cao Bằng 29.900 90 km 2030
Ninh Bình – Hải Phòng 6.865 109 km 2029
Đồng Đăng – Trà Lĩnh 23.000 115 km 2026 PPP
Vinh – Thanh Thuỷ 19.591 85 km na
Cam Lộ - Lao Bảo 13.939 70 km na PPP
Quy Nhơn - Pleiku 43.734 180 km 2029 Thông qua chủ trương đầu tư T6/2025
Phú Yên - ĐăkLăk 29.655 122 km 2029 PPP
Nha Trang – Liên Khương 25.058 81 km na PPP
Khánh Hoà – Buôn Ma Thuột 22.234 130 km GĐ1: 08/2025
Dầu Giây – Liên Khương 43.899 220 km 2027
Biên Hoà – Vũng Tàu 21.551 54 km 2026 Thông qua chủ trương đầu tư T6/2025
TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây 15.337 30 km 2026
TP.HCM – Chơn Thành 17.400 59 km 2027 PPP
Châu Đốc – Sóc Trăng – Cần Thơ 44.814 191 km 2027
Cửa khẩu Dinh Bà – Cao Lãnh 21.856 68 km 2030
Cao Lãnh – An Hữu 3.640 30 km GĐ1: 2025
Cà Mau – Đất Mũi 58.900 90 km 2028 Công trình khẩn cấp
Vành Đai 3 Hà Nội (Dự án TP 2) 5.413 15 km 2028
Vành Đai 4 Hà Nội 85.813 102 km 2027
Vành Đai 3 Tp.HCM 75.378 92 km 2026
Vành Đai 4 TP.HCM 120.413 159 km 2028 Thông qua chủ trương đầu tư T6/2025
Đường Hồ Chí Minh 9.983 1.762 km 2025
41. Mục lục - 41
PHỤ LỤC: HẠ TẦNG CAO TỐC, HÀNG KHÔNG, CẢNG BIỂN
TMĐT (Tỷ đồng) Quy mô Hoàn thành Chủ đầu tư
II. ĐƯỜNG SẮT
Đường sắt đô thị Hà Nội 70.414 25 km 2027-2031
Đường sắt đô thị Tp.HCM 47.890 11 km 2031
Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam 1.713.548 1.541 km 2035
VinGroup (thông qua Vinspeed) và THACO
đề xuất tham gia đầu tư
Đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng 203.231 419 km 2030 Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
III. HÀNG KHÔNG
Sân bay Long Thành 114.4501
25 triệu HK/năm 12/20252
ACV
Nhà ga T2 - Nội Bài 4.996 5 triệu HK/năm 12/2025 ACV
Nhà ga T3 – Tân Sơn Nhất 10.990 20 triệu HK/năm 04/2025 ACV
Mở rộng sân bay Phú Quốc 21.998 20 triệu HK/năm
GĐ1: 2025-2027
GĐ2: 2027-2030
Tập đoàn Sun Group
Sân bay Gia Bình 17.682 5 triệu HK/năm GĐ1: 2025-2030 Tập đoàn Masterise
IV. CẢNG BIỂN
Cảng Lạch Huyện bến 7, 8 12.793 1,9 triệu teus/năm 2027-2028 Tân Cảng Sài Gòn – CMA CGM
Cảng Lạch Huyện bến 9, 10, 11, 12 24.846 146,2 ha
GĐ1: 2026-2030 (bến 9, 10)
GĐ2: 2031-2035 (bến 11, 12)
Thông qua chủ trương đầu tư T7/2025
Cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ 38.5003
571 ha GĐ1: 2030 Liên danh CTCP Cảng Sài Gòn – TIL
Nguồn: BTC, CTCK Rồng Việt, 1 TMĐT giai đoạn 1, TMĐT toàn bộ dự án là 336.630 tỷ đồng, 2 Không bao gồm Trụ sở cơ quan hải quan thuộc dự án TP2 và các công trình khác thuộc dự án TP4,
3 TMĐT giai đoạn 1, TMĐT toàn bộ dự án là 113.531 tỷ đồng
42. Mục lục -
Tín dụng các tháng đầu năm 2025 và một số gói tín dụng ưu đãi đang triển khai
Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt
42
PHỤ LỤC: TÍN DỤNG THEO LĨNH VỰC VÀ GÓI TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐANG TRIỂN KHAI
Tỷ trọng Tăng trưởng so với Toàn hệ thống Thời điểm
DNVVN 17,5% 5,7% < 6,5% T5/2025
Công nghiệp hỗ trợ 3,2% 15,7% > 6,5% T5/2025
Xuất khẩu 2,1% 2,9% < 6,5% T5/2025
Công nghệ cao 0,4% 17,6% > 6,5% T5/2025
Nông nghiệp nông thôn 23,2% 5,3% < 6,5% T5/2025
Nông nghiệp 6,4% 2,5% < 5,3% T4/2025
Công nghiệp 17,1% 4,9% < 5,3% T4/2025
Xây dựng 7,5% 3,6% < 5,3% T4/2025
Thương mại 25,5% 4,3% < 5,3% T4/2025
Vận tải 2,6% 10,3% > 5,3% T4/2025
Khác 40,9% 6,6% > 5,3% T4/2025
Bất động sản 21,4% 3,9% = 3,9% T3/2025
Kinh doanh BĐS 9,7% 7,5% > 3,9% T3/2025
Tiêu dùng BĐS 11,8% 1,2% < 3,9% T3/2025
Gói tín dụng ưu đãi Quy mô (nghìn tỷ) Lãi suất
Nhà ở xã hội 145.000 Chủ dự án 6,6%/năm; Người mua 6,1%/năm
Tách một phần gói tín dụng nhà ở xã hội cho người trẻ mua nhà 5 năm đầu: thấp hơn 2%, 10 năm tiếp theo: thấp hơn 1% lãi suất cho vay bình quân TDH
Nông, lâm, thuỷ sản 100.000 Thấp hơn tối thiểu từ 1%-2% so với mức lãi suất cho vay bình quân cùng kỳ hạn
Hạ tầng, công nghệ số 500.000 Thấp hơn tối thiểu từ 1% mỗi năm so với cho vay bình quân TDH
43. Mục lục - 43
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
“Thanh khoản dồi dào ủng hộ tái định giá”
44. Mục lục -
• Chúng tôi dự báo VN-Index có thể hướng đến vùng 1.513 – 1.756 trong vòng 6–8 tháng tới, tương đương mức tăng 6%–23% so với mức đóng cửa ngày 9/7/2025.
• Chúng tôi cho rằng tác động trực tiếp từ thuế quan lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2025 sẽ không quá lớn. Tăng trưởng EPS của VN-Index trong năm
2025 sẽ đạt khoảng 114–120 đồng, tương đương mức tăng 15–22% so với cùng kỳ năm trước. Theo phương pháp tiếp cận “top-down”, dựa trên tăng trưởng GDP,
tín dụng và biên lợi nhuận, EPS ước đạt 113,8 đồng (+15,3% YoY). Trong khi đó, dữ liệu từ danh sách cổ phiếu phân tích của Rồng Việt cho thấy mức tăng EPS
khoảng 16,5% YoY. Với cách tiếp cận“bottom-up”, tổng hợp từ từng doanh nghiệp, tăng trưởng EPS toàn thị trường có thể đạt 21,6% YoY.
• Chúng tôi điều chỉnh vùng P/E mục tiêu cho VN-Index trong 6–8 tháng tới lên mức 13,3x–14,7x (so với 13,5x–14,5x trước đó) nhằm phản ánh các yếu tố hỗ trợ tích
cực như chính sách tài khóa – tiền tệ nới lỏng giúp duy trì lãi suất thấp, và kỳ vọng nâng hạng thị trường trong kỳ đánh giá tháng 9/2025 của FTSE. Đánh giá kỳ
tháng 3/2025 của FTSE Russell cho thấy khả năng Việt Nam được nâng hạng lên thị trường mới nổi là rất gần. FTSE nhấn mạnh yêu cầu cải thiện cơ chế giao dịch và
mở tài khoản minh bạch, thuận tiện hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng yêu cầu này, Chính phủ đã ban hành thêm các thông tư như 18, 03 trong năm
2025 (sau Thông tư 68/2024) và chính thức vận hành hệ thống KRX từ tháng 5/2025. Khi nâng hạng thành hiện thực, thị trường Việt Nam sẽ thu hút dòng vốn lớn từ
các quỹ tham chiếu toàn toàn cầu quy mô ~ 1 tỷ USD, góp phần cải thiện thanh khoản và định giá.
• Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn cần theo dõi các rủi ro như biến động địa chính trị, áp lực tỷ giá nếu FED trì hoãn hạ lãi suất, và sự bất định trong chính sách của chính
quyền Trump. Dù vậy, chúng tôi cho rằng các rủi ro này phần lớn chỉ mang tính nguy cơ và có thể tác động tâm lý thị trường trong thời gian ngắn và khó ảnh hưởng
đến nền tảng cơ bản của doanh nghiệp nếu không mang tính cấu trúc.
• Xu hướng đa cực đang làm gia tăng bất ổn kinh tế – chính trị toàn cầu, với các rủi ro như thay đổi chính sách thuế quan, địa chính trị bất ngờ tiếp tục ảnh
hưởng đến tăng trưởng và tâm lý thị trường Việt Nam. Để đánh giá tác động, cần xác định liệu rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và mang tính
ngắn hạn hay cấu trúc dài hạn. Tác động này lan truyền chủ yếu qua hai kênh: (1) kênh tài chính và (2) kênh hàng hóa.
• Nếu Fed tiếp tục trì hoãn cắt giảm lãi suất, áp lực lên điều hành chính sách tiền tệ trong nước sẽ gia tăng, nhất là khi Việt Nam đang nới lỏng để hỗ trợ tăng
trưởng, trong khi dự trữ ngoại hối vẫn còn hạn chế.
• Dù thuế quan của Việt Nam hiện khá thuận lợi so với nhiều quốc gia, nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro khi Mỹ chưa có quyết định chính thức cho một số ngành, và
khả năng diễn giải bất lợi khái niệm "transshipment" ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất – xuất khẩu dài hạn. Thị trường cũng đang phản ứng nhạy cảm, thậm
chí thái quá, trước các tuyên bố từ Trump hay các sự kiện địa chính trị lớn.
44
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG 2H2025: THANH KHOẢN DỒI DÀO ỦNG HỘ TÁI ĐỊNH GIÁ
45. Mục lục -
P/E-13.3X
P/E-14X
P/E-14.7X
900
1.000
1.100
1.200
1.300
1.400
1.500
1.600
1.700
1.800
1.900
3/2023 6/2023 9/2023 12/2023 3/2024 6/2024 9/2024 12/2024 3/2025 6/2025 9/2025 12/2025
45
VN INDEX CÓ THỂ HƯỚNG ĐẾN VÙNG 1.513-1.758 TRONG 6–8 THÁNG TỚI
Dự báo kịch bản vùng biến động của VN Index trong 6-8 tháng tới
Các thông số
định giá
Diễn giải Hiện tại
Trung bình
10 năm
# độ lệch chuẩn
trên/(dưới) mức trung
bình
P/E Giá thị trường/ lợi nhuận 13,81 15,38 -0,65
P/B Giá thị trường/ giá trị sổ sách 1,77 2,16 -0,88
EY Spread Chênh lệch lợi suất với TPCP 10 năm 4,02% 2,75% 0,68
Chúng tôi dự báo VN-Index có thể hướng đến vùng 1.513 – 1.756 trong vòng 6–8 tháng tới, tương đương mức tăng 6%–23% so với mức đóng cửa ngày 9/7/2025.
Các giả định cơ bản trong dự báo của chúng tôi bao gồm: P/E mục tiêu dao động trong vùng 13,3x – 14,7x. Trong khi đó, EPS dự phóng đạt khoảng 114 – 120, tương
ứng mức tăng +15% – 22% YoY
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp
46. Mục lục - 46
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – DỰ BÁO EPS CỦA VNINDEX SẼ TĂNG TRƯỞNG 15-21% TRONG 2025
Chúng tôi dự báo tăng trưởng EPS của VN-Index năm 2025 sẽ đạt 114–120 đồng, tương đương mức tăng 15–21% so với cùng kỳ năm trước (YoY).
• Theo phương pháp tiếp cận “top-down”, kết hợp các yếu tố như tăng trưởng GDP, tín dụng, vòng quay tài sản và biên lợi nhuận, EPS 2025 được ước tính tăng
15,3% YoY, đạt 113,8 đồng.
• Dựa trên mẫu danh sách cổ phiếu phân tích của Rồng Việt, tăng trưởng EPS trung bình được ước đạt 16,5% YoY.
• Ngoài ra, theo phương pháp tiếp cận “bottom-up” từ dữ liệu tổng hợp từng doanh nghiệp, chúng tôi ước tính tăng trưởng EPS toàn thị trường có thể đạt 21,6% YoY
trong năm 2025.
Kịch bản dự phóng EPS trong 6-8 tháng tới dự trên góc nhìn“top-down”và“bottom up của thị trường và của RồngViệt
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
80
85
90
95
100
105
110
115
120
125
130
3/2023 6/2023 9/2023 12/2023 3/2024 6/2024 9/2024 12/2024 3/2025 6/2025 9/2025 12/2025
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp
47. Mục lục - 47
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – GÓC NHÌN“TOP-DOWN”
LNST-CTM và xu hướng tăng trưởng LNST-CTM của VN Index (2021-2025) Quy mô LNST-CTM và tăng trưởng so với cùng kỳ của các nhóm ngành
Chúng tôi cho rằng tác động trực tiếp từ thuế quan lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2025 sẽ không quá lớn, do môi trường vĩ mô đang được điều hành theo
hướng giảm thiểu bất định, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể trong thỏa thuận thương mại với Mỹ.
Bối cảnh toàn cầu đang chứng kiến xu hướng các quốc gia tăng cường khai thác nội lực, kết hợp chính sách tài khóa và tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ phục hồi kinh tế. Việt Nam
cũng không nằm ngoài quỹ đạo này: Điều hành chính sách tài khóa linh hoạt, giữ lãi suất ở mức thấp, đồng thời đẩy mạnh vai trò khu vực tư nhân trong thúc đẩy đầu tư và
tiêu dùng.
Với bức tranh đó, chúng tôi tin rằng các nhóm ngành như: Ngân hàng, Bất động sản, Phi tài chính phục vụ thị trường nội địa (trong bối cảnh nhóm xuất nhập khẩu chỉ đóng
góp ~ 3% vào tổng lợi nhuận thị trường) sẽ tiếp tục là trụ đỡ tăng trưởng lợi nhuận thị trường trong phần còn lại của năm 2025.
Dựa trên mô hình đánh giá tương quan giữa các yếu tố như tăng trưởng GDP, tín dụng, vòng quay tài sản và biên lợi nhuận, EPS 2025 được ước tính tăng trưởng khoảng
15,3% so với cùng kỳ.
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp
35.9% 5.3%
18.7% 12.9%
-2.2% -6.0%
-2.1%
5.8%
-16.6% -13.9%
30.6%
20.2%
-
100,0
200,0
300,0
400,0
500,0
600,0
2021 2022 2023 2024 2025E
Nghìn
tỷ
Ngân Hàng Bất Động Sản Dịch vụ tài chính Bảo Hiểm Phi Tài Chính
06%
-01%
19%
15%
-10%
00%
10%
20%
30%
40%
50%
-100
0
100
200
300
400
500
600
2021 2022 2023 2024 2025E
Nghìn
tỷ
VN Index YoY%
48. Mục lục - 48
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – GÓC NHÌN“BOTTOM-UP”TỪ DANH MỤC CỔ PHIẾU PHÂN TÍCH CỦA VDSC
43%
22%
19%
18%
00%
05%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Bất
Động
Sản
Phi
Tài
Chính
Danh
mục
VDSC
Ngân
Hàng
Tăng trưởng LNST-CĐCTM của các nhóm cổ phiếu trong năm 2025
Vốn hóa danh mục phân tích của Trung tâm Phân tích Rồng Việt hiện đại diện khoảng 54% tổng vốn hóa toàn thị trường, phản ánh mức độ bao quát và đại diện cao trong các
dự báo. Theo cập nhật mới nhất, tăng trưởng lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ (LNST-CTM) của danh mục này năm 2025 được điều chỉnh đạt 16,5% so với cùng kỳ,
thấp hơn so với dự báo hồi đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc ước tính lợi nhuận năm 2024 ban đầu thấp hơn so với kết quả thực tế, khi con số thực tế đạt 17,2%,
cao hơn so với mức 15,4% đã dùng làm cơ sở so sánh trước đó, khiến tăng trưởng năm 2025 bị điều chỉnh giảm tương đối.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
32,2%
17,8%
16,5%
15,5%
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
30,0%
35,0%
Bất
Động
Sản
Phi
Tài
Chính
Danh
mục
VDSC
Ngân
Hàng
Đầu năm Hiện tại
49. Mục lục - 49
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – GÓC NHÌN“BOTTOM-UP” TỪ DANH MỤC CỔ PHIẾU PHÂN TÍCH CỦA VDSC
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
Tăng trưởng LNST-CĐCTM của các nhóm cổ phiếu trong năm 2025 Đóng góp của các nhóm ngành vào bức tranh tăng trưởng LNST-CĐCTM trong năm 2025
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
10,8%
3,0%
0,7%
0,7%
0,7%
0,5% 0,1% 0,0% 0,0% 0,0%
0,0% -0,1%
16,5%
Ngân
Hàng
Nguyên
Vật
Liệu
Công
nghệ
phần
mềm
Bất
động
sản
Phân
phối
&
bán
lẻ
tiêu
dùng
không
thiết
yếu
Tiện
ích
F&B
và
Thuốc
Lá
Hàng
tiêu
dùng
thiết
yếu
Dược
phẩm
Năng
lượng
Ôtô
và
linh
kiện
Vận
tải
Danh
mục
VDSC
0,0%
2,0%
4,0%
6,0%
8,0%
10,0%
12,0%
14,0%
16,0%
18,0%
44,6%
38,3%
32,2%
26,4%
24,0% 22,9%
16,5% 15,5%
8,2%
1,2% 1,0%
-1,0%
-26,6%
-40,0%
-30,0%
-20,0%
-10,0%
0,0%
10,0%
20,0%
30,0%
40,0%
50,0%
Nguyên
Vật
Liệu
Tiện
ích
Bất
động
sản
Phân
phối
&
bán
lẻ
tiêu
dùng
không
thiết
yếu
Công
nghệ
phần
mềm
Dược
phẩm
Danh
mục
VDSC
Ngân
Hàng
Hàng
tiêu
dùng
thiết
yếu
F&B
và
Thuốc
Lá
Năng
lượng
Vận
tải
Ôtô
và
linh
kiện
Trong bức tranh tăng trưởng lợi nhuận năm 2025, Ngân hàng, Tiện ích, Bất động sản và Nguyên vật liệu là 4 nhóm ngành nổi bật nhất. Ngành ngân hàng đóng vai trò trụ cột với mức đóng góp
lớn nhất vào tăng trưởng toàn thị trường, nhờ kỳ vọng nới lỏng tín dụng và giảm chi phí dự phòng. Nhóm tiện ích ghi nhận sự bứt phá mạnh mẽ khi biên lợi nhuận cải thiện rõ rệt từ nền thấp, đặc
biệt là mảng điện nhờ điều kiện thủy văn và chính sách huy động của EVN thuận lợi hơn. Bất động sản được kỳ vọng tăng trưởng mạnh nhờ hoạt động bàn giao dự án và cho thuê khu công nghiệp
phục hồi, cùng với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quay trở lại. Trong khi đó, nhóm nguyên vật liệu dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận nhờ nhu cầu hồi phục và xu hướng tích cực của giá
hàng hóa. Đây là những nhóm ngành đóng vai trò dẫn dắt xu hướng hồi phục lợi nhuận toàn thị trường trong năm tới. Ngoài ra, quý nhà đầu tư có thể tham khảo thêm đánh giá triển vọng các
ngành các chuyên viên phân tích trong nửa cuối năm tại phần phụ lục báo cáo.
50. Mục lục - 50
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – GÓC NHÌN KỲ VỌNG CỦA THỊ TRƯỜNG
Diễn biến sự thay đổi EPS dự phóng và kết quả thực tế của VN Index qua các năm (2020-2025E)
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp, dữ liệu EPS cuối cùng của năm tương ứng đại diện cho kết quả thực tế sau khi có kết quả kinh doanh quý 4.
(*) Biểu đồ diễn biến EPS từ năm 2020 đến 2025 cho thấy các kỳ vọng thường có sự điều chỉnh giảm dần trong năm, đặc biệt giai đoạn 2022–2023 do ảnh hưởng từ kinh tế vĩ mô toàn cầu. Tuy nhiên, với năm 2025, đường
EPS ước tính (màu đỏ) thể hiện xu hướng duy trì khá ổn định ở vùng cao, phản ánh sự đồng thuận của thị trường về triển vọng lợi nhuận tích cực và niềm tin vào sự phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp niêm
yết.
Theo thống kê từ Bloomberg, EPS của VN-Index năm 2025 được tổng hợp theo phương pháp “bottom-up” từ các dự phóng của chuyên viên phân tích trên thị trường đang cho
thấy kỳ vọng tăng trưởng khoảng 21% so với cùng kỳ, tương đương đạt mức 120 đồng/cổ phiếu. Điểm đáng chú ý là dữ liệu dự báo EPS năm nay có xu hướng ổn định hơn so
với các năm trước, dù vẫn tồn tại một số yếu tố bất định về môi trường kinh tế toàn cầu như rủi ro từ chính sách thuế quan.
120
-
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
EPS2020 EPS2021 EPS2022 EPS2023 EPS2024 EPS2025F
51. Mục lục - 51
GÓC NHÌN ĐỊNH GIÁ – P/E MỤC TIÊU KỲ VỌNG NẰM TRONG VÙNG 13,3x - 14,7x
Chúng tôi điều chỉnh vùng P/E mục tiêu cho VN-Index trong 6–8 tháng tới lên mức rộng hơn, từ 13,5x–14,5x lên 13,3x–14,7x so với kịch bản đưa ra từ đầu năm, nhằm phản ánh các yếu tố
hỗ trợ và rủi ro mới xuất hiện.
Các yếu tố hỗ trợ chính:
• Chính sách tài khóa và tiền tệ nới lỏng, được điều hành chủ động và linh hoạt, giúp duy trì mặt bằng lãi suất thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh khoản TTCK.
• Xu hướng dòng vốn đón đầu câu chuyện nâng hạng thị trường: Việt Nam đang tiến gần tới việc được FTSE công nhận đủ điều kiện nâng hạng lên “Thị trường mới nổi thứ cấp” trong kỳ
đánh giá tháng 9/2025 – yếu tố có thể thu hút mạnh dòng vốn ngoại.
Các rủi ro cần theo dõi:
• Biến động địa chính trị toàn cầu, xuất phát từ xu hướng phân cực chính trị, có thể dẫn tới những sự kiện bất ngờ gây ảnh hưởng đến tâm lý thị trường.
• Rủi ro tỷ giá: Đồng VND có thể chịu áp lực nếu FED tiếp tục trì hoãn cắt giảm lãi suất, ảnh hưởng đến định hướng chính sách tiền tệ trong nước.
• Chính sách điều hành của chính quyền Trump đang tiềm ẩn nhiều yếu tố bất định, có thể tạo ra phản ứng khó lường trên thị trường vốn toàn cầu.
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng các rủi ro trên chủ yếu là những "cơn gió ngược" mang tính ngắn hạn. Trừ khi xảy ra các tác động có tính chất cấu trúc và kéo dài lên nền kinh tế Việt Nam, thì các
yếu tố cơ bản của doanh nghiệp nhìn chung sẽ không bị ảnh hưởng đáng kể.
Lịch sử định giá P/E của VN Index (2009-2025)
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp | (*) Vùng xám thể hiện biến động +/(-) độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình 5 năm
13x
14x
15x
15x
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
01/2023 07/2023 01/2024 07/2024 01/2025 07/2025
P/E P/E trung bình 5 năm P/E mục tiêu
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
P/E P/E trung bình 5 năm
P/E mục tiêu trong 6-8 tháng tới – mở rộng vùng định giá
Nới lỏng chính sách
tiền tệ sau cuộc khủng
hoảng tài chính toàn
cầu 08-09
Cuộc đổ bộ của dòng
vốn ngoại và nhiều
doanh nghiệp vốn hóa
lớn IPO Nới lỏng chính sách
tiền tệ đối phó với
cuộc khủng hoảng
Covid
52. Mục lục - 52
CÂU CHUYỆN NÂNG HẠNG ĐÃ ĐẾN RẤT GẦN
Việt Nam đã thực hiện các thay đổi để đáp ứng với yêu cầu của FTSE
Russell
Dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian tới nhằm hiện thực hóa mục tiêu nâng
hạng thị trường chứng khoán
Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Ban hành 18/2025/TT-
BTC hướng dẫn giao dịch
không yêu cầu ký quỹ
trước đối với nhà đầu tư
tổ chức nước ngoài có
hiệu lực từ 05/05/2025.
Vận hành hệ thống KRX
từ ngày 05/05, là điều
kiện kỹ thuật để triển khai
các giải pháp phức tạp
hơn bao gồm: nền tảng
cho mô hình CCP, vận
hành mô hình đối tác bù
trừ trung tâm, cơ sở để
triển khai các sản phẩm
mới
Ban hành 03/2025/TT-
NHNN có hiệu lực từ
16/06/2025 nhằm sửa
đổi các quy định về việc
mở và sử dụng tài khoản
vốn đầu tư gián tiếp
(IICA), đơn giản hóa các
thủ tục cho nhà đầu tư
nước ngoài, hỗ trợ cho
mô hình không ký quỹ
trước.
• Dự thảo sửa đổi 155/2020/NĐ-CP, nhằm rút ngắn thời gian niêm yết chứng
khoán từ 90 xuống 30 ngày; bổ sung quy định về điều kiện phát hành trái phiếu;
làm rõ trách nhiệm công bố tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của DN và bỏ quy định
cho phép DN tự quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp hơn mức quy định.
• Đảm bảo vận hành trơn tru các thông tư đã ban hành (68, 18, 03) và hệ thống
KRX.
• Thu thập bằng chứng thành công
Kinh nghiệm từ Ả Rập Xê Út và Kuwait cho thấy cần tổ chức các hội nghị xúc tiến
đầu tư, đối thoại trực tiếp với FTSE Russell và các quỹ lớn, công bố “sách trắng”
(hướng dẫn về môi trường đầu tư tại Việt Nam)
Tác động trong kịch bản“nâng hạng lên thị trường mới nổi cận biên”
Việt Nam được
nâng hạng
Dòng vốn (~1 tỷ USD) từ
các quỹ theo dõi FTSE
Emerging Market Index
Tăng tín nhiệm thị trường
Thu hút nhà đầu tư trung –
dài hạn trong & ngoài nước
Cổ phiếu rổ FTSE
Vietnam Index
Cổ phiếu định
giá hấp dẫn
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp.
Kỳ đánh giá tháng 3/2025 của Russell tiếp tục cho thấy khả năng Việt Nam được nâng hạng
thị trường mới nổi đã ở rất gần. FTSE đã đề xuất Việt Nam cần thiết lập các cơ chế hiệu quả
hơn tạo thuận lợi cho giao dịch giữa các NĐT nước ngoài. Một trong những điểm FTSE nhấn
mạnh là việc mở tài khoản giao dịch cho NĐT nước ngoài cần trở nên thuận tiện, minh bạch
hơn, giúp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn Việt Nam.
Trước những yêu cầu đó, Chính phủ đã ban hành các thông tư bổ sung như Thông tư 18,
Thông tư 03 trong năm 2025, sau Thông tư 68 ban hành tháng 11/2024, đồng thời chính
thức đưa vào vận hành hệ thống KRX từ tháng 5/2025. Khi việc nâng hạng trở thành hiện
thực, thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ đón nhận dòng vốn quy mô lớn từ các quỹ ETF
toàn cầu, qua đó thúc đẩy thanh khoản và cải thiện định giá.
53. Mục lục - 53
RỦI RO TIỀM ẨN-XU HƯỚNG ĐA CỰC CÓ THỂ TẠO RA NHỮNG SỰ KIỆN BIẾN ĐỘNG BẤT NGỜ
Căng thẳng địa chính trị
Hạn chế tài chính
Gia tăng bất định
Hạn chế thương mại, đứt
gãy chuỗi cung ứng, gián
đoạn thị trường hàng hóa
Thương mại, tăng trưởng
và lạm phát
Giá tài sản (hàng hóa, cổ
phiếu, lãi suất, trái phiếu,
chênh lệch tín dụng)
Áp lực thanh khoản và
khả năng thanh toán cho
ngân hàng, doanh nghiệp
phi tài chính
Ngắn hạn
Dài hạn
Giảm đa dạng hóa tài sản và nợ quốc tế
Biến động cao hơn của dòng
vốn và lợi suất tài sản
• Tái phân bổ tín dụng và đầu tư xuyên
biên giới -> đảo chiều dòng vốn đột ngột
• Gián đoạn thanh toán xuyên biên giới
Phân mảnh tài chính
Kênh tài chính Kênh hàng hóa
Xu hướng đa cực đang tái định hình trật tự thế giới với nhiều trung tâm quyền
lực, làm gia tăng sự phức tạp và bất định trong môi trường kinh tế – chính trị
toàn cầu. Các hệ lụy đi kèm gồm cạnh tranh kinh tế gay gắt hơn, bất ổn địa
chính trị, và chủ nghĩa bảo hộ gia tăng. Những diễn biến như xung đột Nga–
Ukraine, mở rộng BRICS hay căng thẳng Mỹ – Trung đã cho thấy rõ tốc độ thay
đổi nhanh chóng của môi trường toàn cầu, buộc các quốc gia – trong đó có
Việt Nam – phải thích ứng linh hoạt với các biến số khó đoán.
Chúng tôi cho rằng những rủi ro tương tự như việc thay đổi chính sách thuế
quan hoặc địa chính trị bất ngờ sẽ tiếp tục là các biến số lớn ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế và tâm lý thị trường tài chínhViệt Nam. Để đánh giá đúng
mức độ ảnh hưởng, cần phân tích cơ chế truyền dẫn và trả lời hai câu hỏi chính:
1. Rủi ro đó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường hoạt động
của doanh nghiệp trong nước không?
2. Đây là“cơn gió ngược”mang tính tạm thời hay là bước ngoặt cấu trúc làm
thay đổi xu hướng ngành nghề trong dài hạn?
Về tổng thể, sự biến động toàn cầu sẽ tác động lên Việt Nam qua hai kênh
truyền dẫn chính gồm (1) kênh tài chính và (2) kênh hàng hóa. Có thể lấy ví
dụ về chiến tranh thương mại 2.0 với chính sách thuế quan là chủ đạo để thấy
những rủi ro tạo ra thách thức đối với chính sách như thế nào:
(1) Kênh tài chính: Các biện pháp áp thuế của Mỹ đang tạo ra sức ép về khả
năng kéo dài thời gian duy trì mặt bằng lãi suất cao của Fed, dưới áp lực từ
lạm phát và các rủi ro bên ngoài, đã làm tăng mức độ biến động của dòng
vốn đầu tư quốc tế. Đối với Việt Nam, tình hình này có thể dẫn đến các tác
động ngắn hạn như suy giảm dòng vốn gián tiếp (FII) và áp lực lên tỷ giá.
(2) Kênh hàng hóa: Chính sách thuế quan đối với một số nhóm ngành dự kiến
của Trump chưa công bố, với việc Trung Quốc thời gian gần đây tăng cường
thâu tóm các mỏ nguyên liệu thô có thể khiến chuỗi cung ứng bị gián đoạn
và doanh nghiệp Việt Nam khó lập kế hoạch sản xuất, xuất khẩu dài hạn.
Cách thức biến động địa chính trị có thể tác động lên thị trường tài chính và thương mại
54. Mục lục -
-6%
-4%
-2%
0%
2%
4%
-6.000
-4.000
-2.000
0
2.000
4.000
Q12013
Q42013
Q32014
Q22015
Q12016
Q42016
Q32017
Q22018
Q12019
Q42019
Q32020
Q22021
Q12022
Q42022
Q32023
Q22024
Q12025
Dòng vốn đầu tư ròng (Triệu $)
Tiền đồng mất giá
Tiền đồng tăng
giá
Hiệu ứng front-loading và gia hạn thuế
mới khiến cho tác động thuế quan lên
lạm phát tạm thời bị lùi lại
Thị trường lao động cân bằng “vào thấp,
ra thấp”thay thế cho tăng trưởng đột biến
Nguồn: BEA, CTCK Rồng Việt Nguồn: BEA, CTCK Rồng Việt
Lãi suất hiện tại phù hợp quy luật Taylor
FED duy trì lãi suất cao gây khó khăn điều
hành chính sách vĩ mô Việt Nam
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: NHNN, VCB, CTCK Rồng Việt
250
300
350
400
0%
2%
4%
6%
8%
01/2023
04/2023
07/2023
10/2023
01/2024
04/2024
07/2024
10/2024
01/2025
04/2025
Tỷ
USD
Thực phẩm Hàng hóa
Dịch vụ và năng lượng Lạm phát lõi
Nhập khẩu hàng hóa (Phải)
Trump tái
đắc cử
đến ngày
02/04
54
RỦI RO TIỀM ẨN-NẾU“FED PUT”ĐẾN CHẬM HƠN, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH CÓ THỂ BỊ ẢNH HƯỞNG
Tỷ lệ thất nghiệp
3,25 3,50 3,75 4.00 4,10 4,25 4,50 4,75 5,00
PCE
1,50 3,9 3,65 3,4 3,15 3,05 2,9 2,65 2,4 2,15
1,75 4,28 4,03 3,77 3,53 3,43 3,27 3,02 2,77 2,52
2,00 4,65 4,4 4,15 3,9 3,8 3,65 3,4 3,15 2,9
2,25 5,03 4,78 4,53 4,28 4,18 4,03 3,77 3,52 3,27
2,30 5,1 4,85 4,6 4,35 4,25 4,1 3,85 3,6 3,35
2,50 5,4 5,15 4,9 4,65 4,55 4,4 4,15 3,9 3,65
2,75 5,78 5,53 5,28 5,03 4,93 4,78 4,53 4,28 4,03
3,00 6,15 5,9 5,65 5,4 5,3 5,15 4,9 4,65 4,4
3,25 6,53 6,28 6,03 5,78 5,68 5,53 5,28 5,03 4,78
62,0%
62,2%
62,4%
62,6%
62,8%
63,0%
3,0%
3,5%
4,0%
4,5%
01/2023
04/2023
07/2023
10/2023
01/2024
04/2024
07/2024
10/2024
01/2025
04/2025
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ lao động
Lạm phát tại Mỹ tháng 5/2025 ở mức 2,4% svck. Tuy nhiên, tác
động thực tế của thuế quan lên hàng hóa và thực phẩm Mỹ dự
kiến sẽ chưa thể hiện ngay trong ngắn hạn, do hiệu ứng “front-
loading” cũng như quyết định gia hạn thời điểm thực thi thuế
quan sang ngày 01/08/2025.
Báo cáo việc làm tháng 6/2025 cho thấy Mỹ tạo ra 147 nghìn
việc làm mới, tỷ lệ thất nghiệp giảm nhẹ xuống 4,1%, song sự
sụt giảm này chủ yếu đến từ việc có tới 130 nghìn lao động rời
khỏi lực lượng lao động, kéo tỷ lệ tham gia lao động xuống
62,3%, mức thấp nhất kể từ năm 2022. Thực trạng này phản ánh
một trạng thái cân bằng “vào thấp, ra thấp”, khi số lượng việc
làm mới tăng chậm nhưng doanh nghiệp cũng hạn chế sa thải.
Theo quy tắc Taylor, lãi suất hiện tại đang phù hợp với các biến
số vĩ mô của Mỹ, làm củng cố quan điểm thận trọng của Fed.
Nhiều khả năng Fed sẽ tiếp tục chờ đợi các dữ liệu kinh tế về
lạm phát, chi tiêu tiêu dùng và tăng trưởng trước khi thay đổi
chính sách.
Nếu Fed tiếp tục trì hoãn việc cắt giảm lãi suất trong thời gian
dài hơn, điều này có thể tạo áp lực lớn lên việc điều hành chính
sách tiền tệ trong nước, nhất là khi Việt Nam đang theo đuổi
hướng nới lỏng lãi suất để hỗ trợ tăng trưởng. Trong bối cảnh
dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện không nhiều dư địa để làm
bộ đệm hỗ trợ chính sách.
55. Mục lục -
Các mức thuế ngành dự kiến sẽ cao hơn thuế có qua có lại
Trung Quốc tích cực thâu tóm các mỏ trên thế giới để bảo đảm
nguồn nguyên liệu
Nguồn: CTCK Rồng Việt Nguồn: Griffith Asia Institute, S&P Capital IQ CTCK Rồng Việt
Chỉ số sợ hãi và tham lam
Nguồn: CNN, CTCK Rồng Việt. Chỉ số sợ hãi và tham lam được dùng để đánh giá biến động thị trường
chứng khoán. Lý thuyết này dựa trên logic rằng nỗi sợ hãi quá mức có xu hướng kéo giá cổ phiếu xuống,
và lòng tham quá mức có xu hướng gây ra tác dụng ngược lại.
55
RỦI RO TIỀM ẨN – CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH QUYỀN TRUMP VẪN LÀ YẾU TỐ BẤT ĐỊNH
Ngành Ngày hiệu lực Pháp lý Mức thuế dự kiến
Đồng Đang điều tra Mục 232 50%
Chất bán dẫn và thiết bị sản xuất Đang điều tra Mục 232
Khoáng sản quan trọng Đang điều tra Mục 232
Gỗ và gỗ xẻ Đang điều tra Mục 232
Hàng hải, hậu cần và đóng tàu 10/14/2025 Mục 301 Phí theo giai đoạn
Xe tải và phụ tùng Đang điều tra Mục 232
Máy bay thương mại, động cơ và phụ
tùng
Đang điều tra Mục 232
Dược phẩm Đang điều tra Mục 232 200%
0
5
10
15
20
25
0
2
4
6
8
10
12
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024
Các giao dịch M&A của Trung Quốc trên 100tr$ ở nước ngoài
Đầu tư khai khoáng nước ngoài của Trung Quốc (tỷ USD, phải)
Rất tham lam
Rất sợ hãi
Trump thông báo
hoãn áp thuế
Xung đột
Israel - Iran
Thuế quan của Việt Nam hiện tại có phần thuận lợi hơn so với quốc gia khác, tuy nhiên,
vẫn tồn tại sự bất định đáng kể. Cụ thể, thuế quan của Mỹ đối với các ngành riêng biệt
vẫn đang trong giai đoạn điều tra và chưa có quyết định chính thức. Đặc biệt, nếu thuật
ngữ "transshipment" diễn giải theo hướng bất lợi, cùng với khả năng Trung Quốc kiểm
soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu thô, thì chuỗi cung ứng có thể bị gián đoạn và doanh
nghiệp Việt Nam khó lập kế hoạch sản xuất, xuất khẩu dài hạn.
Về mặt tâm lý thị trường, ghi nhận sự nhạy cảm và phản ứng có phần thái quá trước các
thông tin liên quan tới thuế quan, đặc biệt khi có phát biểu hoặc tuyên bố mới từ Trump,
hoặc khi xuất hiện các sự kiện địa chính trị nóng.
56. Mục lục - 56
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 2H2025
Thông điệp chiến lược đầu tư của chúng tôi trong giai đoạn tới bao gồm:
Chuẩn bị kế hoạch đầu tư bền vững
Phù hợp để tăng tỷ trọng vào lớp tài sản cổ phiếu niêm yết
Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Cần tái cơ cấu cân bằng tỷ trọng danh mục định kỳ
Luôn luôn theo dõi và đánh giá các yếu tố rủi ro
Nắm bắt các xu hướng và cơ hội thị trường
57. Mục lục - 57
CHUẨN BỊ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ BỀN VỮNG
Chuẩn bị một kế hoạch chiến lược có thể giúp nhà đầu tư tăng khả năng
thành công và giữ vững định hướng dài hạn, ngay cả trong những giai
đoạn thị trường biến động. Theo đó, kế hoạch đầu tư cần tập trung chú
trọng vào 1/ tính thanh khoản cho nhu cầu tài chính ngắn hạn và 2/ sự khả
thi trong việc phân bổ tài sản nhằm đảm bảo mục tiêu tài chính dài hạn.
• Tính thanh khoản - chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư duy trì một
khoản tiền đủ để chi trả cho các nhu cầu ngắn hạn, bao gồm chi tiêu,
nợ đến hạn và các kế hoạch tài chính ngắn hạn. Khoản này nên được
đầu tư vào tiền mặt hoặc trái phiếu ngắn hạn để đảm bảo sự ổn định
trong giai đoạn thị trường biến động. Việc rút tiền theo kế hoạch và
nạp lại khi thị trường suy giảm cũng có thể tạo ra hiệu quả đầu tư lâu
dài.
• Mục tiêu tài chính dài hạn – Các tài sản rủi ro như cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ, bất động sản,… thường có mức sinh lợi cao giúp cho các mục tiêu
tài chính trong dài hạn khả thi hơn. Mặc dù trong ngắn hạn, nhà đầu tư
có thể đối mặt với những “kỳ vọng vĩ mô” mang tính cơn gió ngược,
tuy nhiên giá trị tài sản sẽ quay trở lại phản ánh đúng bản chất lợi ích
mà nó mang lại khi các “neo vĩ mô” này suy yếu. Phần tài sản dùng để
đáp ứng các mục tiêu tài chính trong suốt cuộc đời nên được đầu tư
theo chiến lược và khung thời gian dài hạn. Chúng tôi cho rằng chiến
lược này cần một danh mục đa dạng hóa tốt vào nhiều nhóm ngành
nghề tiềm năng, nhằm cân bằng giữa lợi nhuận dài hạn và sự ổn định.
Thứ tự yếu tố ưu tiên trong việc lên kế hoạch đầu tư tài chính
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp.
Nhu cầu cơ bản
Nhu cầu bảo vệ
Mục tiêu ngắn hạn
Mục
tiêu dài
hạn
58. Mục lục - 58
PHÙ HỢP ĐỂ TĂNG TỶ TRỌNG VÀO LỚP TÀI SẢN CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
Mặc dù môi trường vĩ mô toàn cầu còn nhiều bất định, đặc
biệt do chính sách thuế quan của Mỹ, xu hướng chung của
các quốc gia là tăng cường sử dụng nội lực, kết hợp chính
sách tài khóa và tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ tăng trưởng. Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này khi chủ động điều
hành chính sách tài khóa linh hoạt, duy trì lãi suất thấp và đẩy
mạnh vai trò của khu vực tư nhân.
Thanh khoản thị trường dự kiến sẽ duy trì ở trạng thái dồi
dào, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu ngành
bứt phá. Trong khi đó, định giá thị trường vẫn hấp dẫn so với
lịch sử và tăng trưởng EPS đang cho thấy dấu hiệu cải thiện
rõ nét.
Do đó, chúng tôi tiếp tục đánh giá tích cực triển vọng dài hạn
của thị trường cổ phiếu và khuyến nghị nhà đầu tư xem xét
tăng tỷ trọng thông qua các hình thức chủ động hoặc ủy thác
qua các kênh chứng chỉ quỹ hoặc ETF.
59. Mục lục - 59
ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC ĐẦU TƯ
Ngân Hàng
38%
Hàng hóa tư liệu sản
xuất
5%
Phân phối & bán
lẻ tiêu dùng
không thiết yếu
2%
Dịch vụ tiêu dùng
3%
Năng lượng
2%
Dịch vụ tài chính
4%
F&B và Thuốc Lá
7%
Bảo hiểm
1%
Nguyên Vật Liệu
8%
Dược phẩm
1%
Bất động sản
18%
Công nghệ
phần mềm
3%
Công nghệ phần
cứng
0%
Vận tải
4%
Tiện
ích
5%
VN Index
Bên cạnh việc đa dạng hóa các nhóm tài sản, nhà đầu tư cũng nên phân bổ danh mục cổ phiếu một cách hợp lý. Việc đa dạng hóa ngành nghề giúp: (1)
giảm rủi ro tập trung vào một ngành cụ thể, (2) tận dụng được các chu kỳ tăng trưởng khác nhau, và (3) ổn định hóa lợi nhuận khi thị trường biến động.
Một danh mục hiệu quả thường nên gồm 10–20 cổ phiếu, vừa đủ để giảm thiểu rủi ro phi hệ thống (rủi ro riêng lẻ từng doanh nghiệp), vừa đảm bảo khả
năng theo dõi, phân tích và ra quyết định chất lượng. Tuy nhiên, tùy theo khẩu vị rủi ro và quy mô vốn, nhà đầu tư có thể linh hoạt điều chỉnh số lượng
cổ phiếu tăng/giảm cho phù hợp với mục tiêu và khả năng quản trị của mình.
60. Mục lục - 60
CẦN TÁI CƠ CẤU CÂN BẰNG TỶ TRỌNG DANH MỤC ĐỊNH KỲ
Tái cân bằng danh mục (Rebalancing) là quá trình điều chỉnh lại tỷ trọng các tài sản khi danh mục lệch khỏi chiến lược phân bổ ban đầu, đặc biệt
quan trọng với danh mục cổ phiếu niêm yết. Mục tiêu là duy trì mức rủi ro mong muốn và ngăn tình trạng một cổ phiếu vượt quá tỷ trọng kiểm soát
– ví dụ khi cổ phiếu tăng giá mạnh làm tăng rủi ro tổng thể.
Lợi ích của việc tái cân bằng bao gồm: quản lý rủi ro hiệu quả, tận dụng cơ hội mua thấp bán cao, duy trì kỷ luật đầu tư và hạn chế sự chi phối
của một mã cổ phiếu. Nhờ đó, nhà đầu tư có thể tối ưu hóa hiệu quả dài hạn và giữ vững mục tiêu tài chính đã đề ra.
61. Mục lục - 61
LUÔN THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VÀ CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ RỦI RO
Rủi ro biến động giá là một phần không thể tách rời của thị trường
chứng khoán. Trong đó, rủi ro phi hệ thống – như biến động riêng lẻ
theo ngành hoặc từng doanh nghiệp – có thể được giảm thiểu qua việc
đa dạng hóa danh mục. Tuy nhiên, rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường) lại
ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường và không thể loại bỏ chỉ bằng cách
phân bổ tài sản.
Đây là loại rủi ro gắn với các yếu tố vĩ mô như: suy thoái kinh tế, bất ổn
chính trị, thay đổi chính sách, điều chỉnh lãi suất đột ngột, thiên tai hay
khủng hoảng toàn cầu. Để giảm thiểu tác động của rủi ro này, nhà đầu tư
nên:
1.Nhận diện sớm các yếu tố rủi ro và theo dõi sát diễn biến;
2. Đánh giá xác suất và mức độ ảnh hưởng, phân biệt giữa tác động
nhất thời và sự thay đổi mang tính cấu trúc;
3.Chủ động chuẩn bị công cụ và chiến lược ứng phó, như:
• Gia tăng sức mua tại thời điểm đánh giá xác xuất yếu tố rủi ro xảy ra
cao.
• Hoặc sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro mà không cần
bán hết cổ phiếu đang nắm giữ.
Rủi ro thị trường thường gây ảnh hưởng mạnh trong ngắn hạn, nhưng thị
trường có xu hướng phục hồi theo thời gian. Vì vậy, tầm nhìn dài hạn
vào triển vọng doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư tái cơ cấu danh mục
hiệu quả hơn trong giai đoạn biến động và tránh phản ứng mang tính
cảm xúc khi rủi ro chỉ mang tính cục bộ.
Địa chính
trị Tỷ giá, lãi suất
Thuế quan
62. Mục lục - 62
CHỦ ĐỀ ĐẦU TƯ 2H2025
CHỦ ĐỀ 1: NÂNG
HẠNG THỊ TRƯỜNG,
VỐN MỒI DẪN DẮT
CON SÓNG
1
CHỦ ĐỀ 2: NGÀNH
NGÂN HÀNG ĐÓNG
VAI TRÒ LỚN TRONG
TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ
2
CHỦ ĐỀ 3: BÁN LẺ VÀ
TIÊU DÙNG – ĐỘNG
LỰC THIẾT YẾU CỦA
NỀN KINH TẾ
3
CHỦ ĐỀ 4: CƠ HỘI TỪ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
HẠ TẦNG TRỌNG
ĐIỂM QUỐC GIA
4
CHỦ ĐỀ 5: ĐIỂM XOAY
CHIỀU
5
63. Chủ đề đầu tư 2H2025 -
18.426
160.525
14
-
2
4
6
8
10
12
14
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
FTSE
Developed
Index
FTSE
Emerging
Index
FTSE
Frontier
Index
AUM Tracking (Triệu USD - Trái)
SL Quỹ đầu tư tham chiếu (Phải)
63
CHỦ ĐỀ 1: NÂNG HẠNG THỊ TRƯỜNG, VỐN MỒI DẪN DẮT CON SÓNG
Với xác suất cao Việt Nam sẽ được FTSE ghi nhận đủ điều kiện
nâng hạng lên nhóm "thị trường mới nổi thứ cấp" trong kỳ đánh
giá tháng 9/2025, thị trường dự kiến sẽ đón dòng vốn đón đầu từ
các quỹ chỉ số theo dõi FTSE Emerging Market Index – ước tính
quy mô lên tới khoảng 1 tỷ USD. Kinh nghiệm từ các thị trường
từng được nâng hạng như Qatar hay Romani cho thấy, sự kiện
này thường tạo hiệu ứng tích cực kéo dài nhiều tháng, không chỉ
về dòng tiền mà còn về niềm tin thị trường.
Việc được nâng hạng không chỉ giúp tăng cường độ tín nhiệm
của thị trường chứng khoán Việt Nam mà còn mở rộng khả năng
tiếp cận vốn quốc tế, đồng thời thu hút thêm các nhà đầu tư dài
hạn từ cả trong và ngoài nước. Các công ty chứng khoán vì thế sẽ
hưởng lợi kép: vừa tăng nguồn thu từ phí giao dịch, dịch vụ và lãi
vay ký quỹ, vừa có cơ hội tăng lợi nhuận từ hoạt động tự doanh
nhờ đón sóng dòng vốn ngoại.
Bên cạnh đó, dòng vốn từ các quỹ đầu tư thường ưu tiên giải
ngân trước vào các cổ phiếu có sẵn trong rổ FTSE Vietnam Index –
là nhóm được đưa vào FTSE Emerging Market Index sau nâng
hạng. Sau đó, dòng tiền sẽ lan tỏa sang các cổ phiếu có định giá
hấp dẫn hoặc tiềm năng tăng trưởng nổi bật – theo hiệu ứng
“nước chảy về chỗ trũng”. Với chiến lược đón đầu xu hướng, nhà
đầu tư có thể tham khảo danh sách các cổ phiếu trong rổ FTSE
Vietnam Index trong phần phụ lục và tham khảo nhóm cổ phiếu
có mức chiết khấu hấp dẫn trong danh sách cổ phiếu phân tích
của chúng tôi.
Thống kê số lượng và tổng tài sản
quản lý của các quỹ đầu tư tham
chiếu các chỉ số FTSE theo phân
hạng thị trường
Tác động trong kịch bản“nâng hạng lên thị trường mới nổi cận biên”
(200)
-
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
1.600
-12 -9 -6 -3 0 3 6 9 12
Quatar@9/2015
-
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
-12 -9 -6 -3 0 3 6 9 12
Romani@9/2019
Lũy kế xu hướng dòng vốn ròng vào các thị trường trước và sau 12
tháng khi được FTSE công bố đủ điều kiện nâng hạng lên thị trường “
mới nổi”(Triệu USD)
Việt Nam được
nâng hạng
Dòng vốn (~1 tỷ USD)
từ các quỹ theo dõi
FTSE Emerging Market
Index
Tăng tín nhiệm thị
trường
Thu hút nhà đầu tư
trung – dài hạn trong &
ngoài nước
Cổ phiếu rổ FTSE
Vietnam Index
Cổ phiếu định giá hấp
dẫn
Công ty chứng khoán
hưởng lợi kép
Tăng nguồn thu từ phí
giao dịch, dịch vụ và lãi
vay ký quỹ
Tạo cơ hội cho hoạt
động tự doanh
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp.
64. Chủ đề đầu tư 2H2025 -64
CHỦ ĐỀ 1: NÂNG HẠNG THỊ TRƯỜNG, VỐN MỒI DẪN DẮT CON SÓNG
Bảng: Danh sách các cổ phiếu thuộc nhóm doanh nghiệp môi giới chứng khoán có nền tảng cơ bản tốt, vị thế đầu ngành và thanh khoản cao,
phù hợp để giao dịch. Trong số này, SSI và HCM được chúng tôi đánh giá là lựa chọn an toàn và hợp lý để đón đầu xu hướng, nhờ mức định giá
tích lũy hấp dẫn và hiệu quả sử dụng vốn (ROE) duy trì ổn định hơn trung bình 5 năm gần đây.
Cổ phiếu
Vốn hóa
(tỷ đồng)
GTGD
TB/phiên 3
tháng
Tổng doanh thu
thuần @2024
(Tỷ dồng)
Cơ cấu doanh thu
%ROE
%ROETB
5 năm
%Chênh
lệch ROE so
với mức
trung bình
P/B
hiện tại
P/B
TB 5 năm
Chiết
khấu/(Thặn
g dư) P/B so
với mức
trung bình
Kinh doanh
môi giới
Tự doanh
Quản lý
tài sản
Ngân hàng đầu tư
và khác
SSI 53.142 579 8.711 51% 46% 2% 2% 11,33 12,29 0,96 1,92 2,17 13%
VND 27.097 358 5.349 42% 55% 0% 3% 7,97 17,42 9,45 1,35 1,80 34%
HCM 25.919 296 4.276 60% 38% 0% 1% 10,47 12,40 1,93 2,10 2,01 -4%
VCI 27.134 293 3.696 52% 46% 0% 1% 9,71 14,88 5,17 2,14 2,36 10%
BSI 10.661 53 1.419 66% 33% 0% 1% 7,17 10,00 2,83 2,08 1,79 -14%
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp.
65. Chủ đề đầu tư 2H2025 -65
CHỦ ĐỀ 2: NGÀNH NGÂN HÀNG ĐÓNG VAI TRÒ LỚN TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Quan điểm điều hành hướng tới tăng trưởng của Nhà nước mở ra triển
vọng bứt phá cho tăng trưởng tín dụng.
• Mô hình tăng trưởng của Việt Nam vẫn sẽ phụ thuộc nhiều vào tín dụng
ngân hàng do thị trường vốn cần nhiều thời gian để cải thiện, chưa kể khả
năng thay đổi cơ chế hạn mức tín dụng có thể thúc đẩy hơn nữa tăng trưởng
tín dụng.
• Các ngân hàng có bộ đệm vốn dày và khẩu vị rủi ro cao sẽ là những ngân
hàng có khả năng mở rộng tín dụng nhanh chóng nhờ lợi thế cạnh tranh về
chi phí vốn, năng lực công nghệ và hệ sinh thái bao gồm MBB, VPB, TCB.
Chu kỳ xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Kỳ vọng chu kỳ nợ xấu từ 2022 dần được xử
lý khi lãi suất ở mức thấp, tín dụng dồi dào, thị trường BĐS ấm dần lên kết
hợp với việc luật hóa các quy định cốt lõi của Nghị quyết 42.
• Mặt bằng lãi suất ổn định có thể được duy trì trong 1-2 năm tới, dù có thể
tăng nhẹ, cùng chính sách tín dụng nới lỏng, sẽ giúp các DN, đặc biệt trong
lĩnh vực BĐS, dễ dàng tiếp cận vốn để phục hồi HĐKD, cũng như khả năng
trả nợ của người vay.
• NQ 68 về thúc đẩy kinh tế tư nhân như một cú hích chính sách, trong đó có
định hướng tháo gỡ các vướng mắc pháp lý cho các dự án BĐS, đảm bảo cho
quá trình phục hồi của thị trường này. Điều này, kết hợp với việc luật hóa quy
định về thu giữ TSBĐ từ NQ 42, hiệu quả xử lý nợ xấu sẽ được nâng cao đáng
kể từ năm 2026. Sau khi dòng vốn tín dụng bị mắc kẹt ở nợ xấu được khơi
thông, khả năng cung ứng vốn với chi phí thấp của hệ thống ngân hàng lại
được củng cố.
• Các ngân hàng tiêu biểu: VPB, MBB, VIB, OCB.
0%
25%
50%
75%
100%
125%
150%
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
2019 2020 2021 2022 2023 2024
Dư nợ tín dụng Dư nợ trái phiếu
Tín dụng/GDP (RHS) Dư nợ TPDN/GDP (RHS)
0,0
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
6,0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
6T2025
Tăng trưởng tín dụng/Tăng trưởng GDP
Tỷ lệ bình quân (loại trừ năm bất thường)
Tín dụng - kênh huy động vốn chính của nền kinh tế - dự báo sẽ bắt đầu quá trình tăng trưởng
mạnh mẽ để hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Hiệu quả xử lý nợ xấu sẽ được nâng cao khi nền kinh tế bước vào pha tăng trưởng, và ngược lại,
cũng giúp quá trình tăng trưởng bền vững hơn khi khơi thông dòng vốn tín dụng mắc kẹt ở các
khoản nợ xấu
3,5 3,3
4,2
4,9 4,8
3,9
3,4
2,6
2,0 1,8 1,9 2,2 2,1
5,0
7,5
10,0
12,5
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
Tổng tỷ lệ nợ xấu điều chỉnh (%)
Tỷ lệ nợ xấu (%)
Tỷ lệ nợ nhóm 2 (%)
Giai đoạn NQ 42
có hiệu lực
259
537
518
777
537
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1.000
2024
27 ngân hàng niêm yết
+ Agribank
Các ngân hàng yếu
kém
Nghìn
tỷ
VNĐ
Giá trị gốc của nợ xấu ngoại bảng Tổng
Nợ xấu toàn hệ thống ước
khoảng 1,3 triệu tỷ đồng
(chưa gồm nợ xấu tiềm ẩn)
Nguồn: BCTC các ngân hàng, SBV, GSO, CTCK Rồng Việt
66. Chủ đề đầu tư 2H2025 -66
CHỦ ĐỀ 2: NGÀNH NGÂN HÀNG ĐÓNG VAI TRÒ LỚN TRONG TĂNG TRƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ
Định giá chưa phản ánh triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế và ngành ngân
hàng, tiềm năng cải thiện chất lượng tài sản và câu chuyện nâng hạng thị trường.
• Ngành Ngân hàng vẫn đang được định giá P/B ở mức khá thấp (1,5x) và chưa có
nhiều thay đổi trong khoảng 3 năm trở lại đây.
• Trong chu kỳ tăng trưởng sau suy thoái của nền kinh tế lần trước (2016-2019), lợi
nhuận ngành Ngân hàng đã tăng trưởng kép với tốc độ 36%, và tỷ lệ nợ xấu nội bảng
(gồm TP VAMC) giảm dần từ 4,8% về 2,6%. Lúc này định giá ngành Ngân hàng dao
động từ 1,6x-1,9x. Với triển vọng tăng trưởng tích cực hơn của nền kinh tế trong
trung hạn, chúng tôi kỳ vọng các yếu tố căn bản như tăng trưởng lợi nhuận, ROE, và
chất lượng tài sản sẽ có những cải thiện mang tính cấu trúc, giúp định giá của ngành
trở về mức bình quân 1,7-1,8x.
• Triển vọng nâng hạng TTCK sẽ là chất xúc tác đáng chú ý cho những cổ phiếu Ngân
hàng có tỷ trọng cao trong 2 rổ chỉ số của FTSE và còn room cho tỷ lệ sở hữu nước
ngoài ví dụ như VCB, VPB.
Định giá P/B ngành Ngân hàng vẫn đang ở dưới mức trung bình 5Y
3
-1 -1 -1
-7
-3
0
0 -3
-6
-2
0 -1
-2 -2
-6
1
-1
4
500
520
540
560
580
600
620
640
660
680
-15
-10
-5
0
5
10
Jan-24
Feb-24
Mar-24
Apr-24
May-24
Jun-24
Jul-24
Aug-24
Sep-24
Oct-24
Nov-24
Dec-24
Jan-25
Feb-25
Mar-25
Apr-25
May-25
Jun-25
Jul-25
Nghìn
tỷ
VNĐ
Giá trị mua/bán ròng thỏa thuận Tổng Chỉ số ngành Ngân hàng (RHS)
Khối ngoại mua ròng mạnh cổ phiếu Ngân hàng trongT7/2025
0,0%
2,0%
4,0%
6,0%
8,0%
10,0%
12,0%
14,0%
16,0%
18,0%
20,0%
0,50
1,00
1,50
2,00
2,50
3,00
Dec-15 Dec-16 Dec-17 Dec-18 Dec-19 Dec-20 Dec-21 Dec-22 Dec-23 Dec-24
P/B Industry 5Y Avg +1 STD +2 STD -1 STD -2 STD ROE
Tăng trưởng lợi nhuận kép 2025F-28F ngành Ngân hàng đạt 18% và ROE 19%
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025F 2026F 2027F 2028F
Tăng trưởng LNST (%) ROE (%)
Nguồn: Bloomberg, Fiinpro, CTCK Rồng Việt
67. Chủ đề đầu tư 2H2025 -67
CHỦ ĐỀ 2: NGÀNH NGÂN HÀNG ĐÓNG VAI TRÒ LỚN TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Các cổ phiếu lựa chọn theo chủ điểm đầu tư
Mã
Giá mục
tiêu
(VNĐ)
Tỷ lệ sinh
lời kỳ vọng
(%)
Cổ tức 12T
(VNĐ)
Thị giá (*)
(VNĐ)
Tổng TNHĐ
YoY %
LNST
YoY %
ROE % P/B (x)
Luận điểm liên quan chủ đề đầu tư
2025F 2026F 2025F 2026F 2025F 2026F Hiện tại 2025F
CTG 48.300 7% 0 45.000 7 9 20 28 19,0 19,6 1,6 1,4
Chúng tôi kỳ vọng chu kỳ “làm sạch” bảng cân đối kế toán một cách sâu rộng tới giai đoạn
cuối và đưa chi phí tín dụng dự phóng từ 2025F-28F giảm về mức 1,1%. Tăng trưởng kép
của tín dụng là 14% trong giai đoạn 2025F-28F khi trong môi trường chính sách hướng tới
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Các yếu tố này cùng với việc đẩy mạnh quá trình
thu hồi nợ xấu ngoại bảng được kỳ vọng giúp CTG có tăng trưởng kép LN 17% và ROE 19%,
củng cố quá trình tái định giá đang diễn ra ở ngân hàng này.
MBB 31.500 20% 300 26.600 14 22 10 25 20,7 22,0 1,4 1,3
Chúng tôi kỳ vọng MBB sẽ đạt tăng trưởng tín dụng cao 26%/25% trong 2025F/26F nhờ
hạn mức tín dụng cao sau khi tham gia nhận CGBB Ocean Bank. MBB có thể tối ưu hóa hạn
mức này với những lợi thế về chi phí vốn, nhờ nền tảng ngân hàng số vững chắc và hệ sinh
thái khách hàng lớn và đa dạng (gồm các tổ chức, doanh nghiệp lớn và cá nhân, đặc biệt
trong lĩnh vực quân đội). Chúng tôi đánh giá cao sự đầu tư mạnh mẽ của MBB vào nền tảng
ngân hàng số, với một trong các mục tiêu là triển khai các sản phẩm vay trực tuyến nhanh
chóng và tiện lợi.
VPB 22.800 16% 500 20.050 11 15 29 14 13,3 13,8 1,1 1,0
FE Credit sau hai năm tái cấu trúc đã đạt được một số kết quả khả quan về lợi nhuận và
chất lượng tài sản. Tại ngân hàng mẹ, nợ xấu được dự báo sẽ cải thiện trong nửa cuối năm
khi Novaland đã hỗ trợ trong vấn đề hoàn thiện pháp lý ở các dự án quan trọng. Hai yếu tố
trên được kỳ vọng giúp CP tín dụng ròng bình quân được kiểm soát ở mức 1,9% trong 3
năm tới. Kết hợp với dự phóng tăng trưởng kép 3 năm của tín dụng 23%, đánh đổi với NIM
bình quân thấp hơn 20bps so với giai đoạn 2021-24 do sức ép cạnh tranh, dự phóng tăng
trưởng kép LN 2025F-28F đạt 22%.
VCB 73.000 19% 0 61.500 9 13 9 12 17,0 16,8 2,5 2,3
Với định giá P/B trượt hiện tại ở ngưỡng - 2 độ lệch chuẩn (2,3x) và ở mức thấp nhất trong
vòng 10 năm, chúng tôi tin rằng tiềm năng cải thiện định giá của VCB là rất hấp dẫn khi xét
đến (1) triển vọng tăng trưởng tích cực hơn trong trung hạn (CAGR 2025F-28F của LNTT:
15%) chủ yếu dựa trên sự phục hồi về NIM về mức gần 3% nhờ sức hấp thụ vốn của nền
kinh tế cải thiện và (2) rủi ro bất định từ thuế đối ứng giảm dần trong thời gian dự phóng.
Ngoài ra, triển vọng nâng hạng thị trường chứng khoán cũng là chất xúc tác cho giá cổ
phiếu VCB khi VCB là ngân hàng còn room cho khối ngoại có tỷ trọng cao nhất trong 2 chỉ
số của FTSE phản ánh TTCK Việt Nam.
Nguồn: CTCK Rồng Việt | (*): Giá đóng cửa ngày 9/7/2025
68. Chủ đề đầu tư 2H2025 -68
CHỦ ĐỀ 3: BÁN LẺ VÀ TIÊU DÙNG – ĐỘNG LỰC THIẾT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ
Trong ngắn-trung hạn, câu chuyện “hợp nhất thị phần vào các ông lớn” sẽ là tâm
điểm trong bối cảnh tiêu dùng ảm đạm (tăng trưởng 1 chữ số chủ yếu nhờ giá bán) bởi
ảnh hưởng của lạm phát hàng hóa, bất định thuế quan và những xáo trộn tạm thời ở cấu
trúc doanh nghiệp/ bộ máy công theo định hướng Chính phủ, xu hướng AI hóa. Cụ thể:
• Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ truyền thống sang hiện đại trong các mô hình bán
lẻ. Cổ phiếu tiêu biểu: MWG, FRT, MSN.
• Bổ sung nhãn hàng/ngành hàng tiềm năng dựa trên kinh nghiệm vận hành mô hình
SX/phân phối trước đó. Cổ phiếu tiêu biểu: MSN, DGW, HAX.
• Hưởng lợi khi thị trường “hàng giả - hàng lậu”, vốn có quy mô rất lớn, đang bị “kiểm
soát chặt” dần theo thời gian. Cổ phiếu tiêu biểu: QNS, FRT.
Một vài cổ phiếu như MWG, MSN, FRT, DGW còn hưởng lợi kép từ việc tối ưu chi phí
cao thông qua tinh gọn hệ thống cửa hàng, lợi thế quy mô gia tăng và hiệu quả trong
việc thâm nhập vào ngành hàng biên cao hơn.
Trong dài hạn, chúng tôi dự kiến những yếu tố vĩ mô sẽ tích cực hơn cho tiêu dùng
bán lẻ so với 4 năm hậu Covid-19, qua đó hỗ trợ “neo” mức tăng trưởng tốt cho các
ông lớn bán lẻ/tiêu dùng sau khi hết dư địa tăng trưởng từ câu chuyện giật thị phần
trước đó. Nhờ vào:
• Thúc đẩy kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết 68.
• Thị trường bất động sản ấm dần lên, đặc biệt cho nửa cuối 2025. Lưu ý, tài sản trong
dân bị mắc kẹt đáng kể ở thị trường bất động sản các năm gần đây, do đó việc tháo
gỡ thị trường này tốt sẽ giúp lưu thông dòng tiền trong dân nhanh hơn, hỗ trợ cho cả
tâm lý tiêu dùng và thu nhập khả dụng.
• Ảnh hưởng của chính sách tài khóa - tiền tệ mạnh hơn khi tâm lý tiêu dùng cải thiện
(lãi suất cho vay thấp, tăng lương cơ bản khối Nhà nước, duy trì thuế VAT 8%).
Thương hiệu Sản phẩm 2020 2021 2022 2023 2024
HAX Ô tô 0,9% 0,8% 0,8% 0,6% 1,3%
DGW
Điện thoại di
động
7,7% 9,4% 9,8% 8,4% 10,1%
MTXT & MTB 28,0% 39,4% 30,8% 27,7% 30,5%
Hàng gia dụng
0,8% 1,6% 2,0%
FRT
Thiết bị CNTT-
TT
12,9% 14,1% 14,8% 13,0% 12,4%
Dược phẩm 1,5% 4,4% 8,3% 12,5% 17,7%
PNJ Trang sức 16,9% 16,0% 18,4% 20,4% 21,5%
MWG
Thiết bị CNTT-
TT
28,2% 24,0% 25,4% 23,2% 25,7%
Điện máy 56,0% 62,4% 63,2% 60,5% 60,5%
Bách hóa 1,7% 2,5% 2,2% 2,4% 3,0%
Thương hiệu Sản phẩm 2020 2021 2022 2023 2024
QNS Sữa hạt 72.9% 78.1% 78.3% 77.4% 83.2%
VNM Sữa các loại 43.7% 42.8% 40.8% 39.7% 39.5%
SAB Bia 38.6% 38.4% 34.3% 34.5% 35.5%
MCH
Gia vị 40.5% 47.8% 40.6% 46.8% 49.1%
Thực phẩm tiện
lợi
22.5% 24.2% 20.5% 22.7% 25.1%
Cà phê 18.8% 19.9% 17.1% 18.0% 18.5%
Cốt lõi sản phẩm Công suất sản xuất Hệ thống phân phối
Câu chuyện tăng trưởng thị phần phân hóa giữa các ông lớn, liên quan chặt chẽ
đến độ hiệu quả các chính sách canh tranh về
Giá bán Dịch vụ
Tính đa dạng
trong SP
Hệ thống phân
phối/bán lẻ
Nguồn: Euromonitor, GFK, VAMA, IQVIA, CTCK Rồng Việt ước tính & tổng hợp
69. Chủ đề đầu tư 2H2025 -69
Ngắn hạn (GĐ 2023-24) Dài hạn
Tiểu ngành
bán lẻ
Động lực
tăng
trưởng
Mức độ
tăng
trưởng
Động lực
tăng
trưởng
Mức độ
tăng trưởng
Ghi chú
Bách hóa Giá bán Thấp (1-3%) Giá bán
Trung bình
(3-5%)
Xu hướng cao cấp hóa
sản phẩm hướng tới sức
khỏe
Thiết bị
CNTT-TT
Giá bán Thấp (1-3%) Giá bán
Trung bình
(3-5%)
Xu hướng sử dụng sản
phẩm giá trị cao, đa tính
năng value-for-money
(Apple, Mi)
Dược phẩm Sản lượng
Trung bình
(7-9%)
Sản lượng
Trung bình
(7-8%)
Bình ổn
Điện máy lớn Sản lượng
Trung bình
(5-10%)
Sản lượng
& giá bán
Cao (10-
15%)
Gia tăng tỷ lệ thâm nhập
trong hộ gia đình, thay vì
1 thành 2-3 điện máy lớn
trong nhà nhờ tầng lớp
trung lưu tăng nhanh
Hàng gia
dụng nhỏ
Sản lượng
Cao (10-
30%)
Sản lượng
Cao (10-
30%)
Gia tăng nhanh tỷ lệ
thâm nhập nhờ tiện ích
cao và giá bán phù hợp
thu nhập
Ô tô Sản lượng Thấp (0-2%) Sản lượng
Cao (10% trở
lên)
Tầng lớp trung lưu tăng
nhanh cùng tốc độ đô thị
hóa cao hơn (cải thiện hạ
tầng giao thông)
Trang sức Sản lượng Thấp(1-5%) Sản lượng
Trung bình
(8-12%)
Tầng lớp trung lưu tăng
nhanh
2020-24 2026-30
Tăng trưởng GDP hằng năm 5,13% 8-10%
Tổng số lượng doanh nghiệp cuối kỳ 940.078 2.000.000
Số lượng doanh nghiệp mới thành lập
hằng năm
36.294 211.984
Năng suất lao động bình quân 7,1% 8,5-9,5%
% tầng lớp trung lưu 26% 55%
Thu nhập khả dụng (đô/người) 4.180 7.500
Nguồn: Nghị quyết 68, PwC, CTCK Rồng Việt tổng hợp
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
T1-2020 T7-2020 T1-2021 T6-2021 T2-2022 T7-2022 2023 2024 T1-2025 T6-2025
Niềm tin tiêu dùng khảo sát trên 110 người
CHỦ ĐỀ 3: BÁN LẺ VÀ TIÊU DÙNG – ĐỘNG LỰC THIẾT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ
Trong ngắn hạn, thu nhập và niềm tin tiêu dùng vẫn chưa có nhiều khởi
sắc do nhiều bất ổn vĩ mô và lạm phát giá
Trong dài hạn, thu nhập và niềm tin tiêu dùng kỳ vọng được mở khóa
tăng trưởng nhờ thúc đẩy kinh tế tư nhân ở vận hội Việt Nam mới thời
gian tới, nhưng cần thời gian thực thi
70. Chủ đề đầu tư 2H2025 -70
CHỦ ĐỀ 3: BÁN LẺ VÀ TIÊU DÙNG – ĐỘNG LỰC THIẾT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ
Các cổ phiếu lựa chọn theo chủ điểm đầu tư
Các chủ điểm đầu tư
Lợi nhuận ổn định và định giá ở mức
hấp dẫn. Cổ phiếu quan tâm: VNM.
Câu chuyện mở rộng lợi nhuận hấp
dẫn nhưng cũng nhiều rủi ro trong dài
hạn – high risk high rewards. Cổ phiếu
quan tâm: MSN, MWG, DGW, FRT.
Tiềm năng từ xu hướng “siết chặt hàng
lậu”. Cổ phiếu quan tâm: QNS, FRT.
Tái định giá nhờ nâng hạng thị trường.
Cổ phiếu hưởng lợi: VNM, MSN.
Cổ tức tiền mặt hấp dẫn (trên 7%/năm)
và triển vọng thu hẹp lợi nhuận đã
phản ánh vào giá. Cổ phiếu quan tâm:
SAB, QNS, VNM.
Câu chuyện riêng cho lợi nhuận đột
biến nhờ bán tài sản. Cổ phiếu quan
tâm: HAX.
Mã cổ
phiếu
Giá thị trường
(đồng)
Khuyến nghị
Giá mục
tiêu (*)
(đồng)
PE (x) EVEBITDA (x) Tỷ suất cổ tức (%)
2025F 2026F 2025F 2026F 2025F 2026F
MSN 75.800 TÍCH LŨY 83.000 9.5% 47,7 30,3 14,7 13,0 0
QNS 48.500 TÍCH LŨY 56.100 15.7% 7,3 8,0 7,3 7,1 8,5
VNM 60.200 TÍCH LŨY 68.900 14.5% 13,6 16,3 9,7 10,7 7,9
MWG 67.700 TÍCH LŨY 75.300 11.2% 18,4 16,5 15,7 14,4 1,7
HAX 15.350 TÍCH LŨY 17.200 12.1% 16,7 15,7 9,3 8,8 6,1
SAB 47.650 TÍCH LŨY 54.100 13.5% 14,5 15,1 11,8 12,0 10,2
FRT 186.800 QUAN SÁT N.A N.A 35,8 28,0 17,9 14,9 -
DGW 44.200 TRUNG LẬP 41.800 N.A 18,5 12,8 19,0 10,9 1,3
PNJ 82.800 TRUNG LẬP 80.000 0% 14,1 12,6 9,0 9,0 2,4
Nguồn: CTCK Rồng Việt. (*) Giá mục tiêu đã bao gồm cổ tức tiền mặt 1 năm tới.
71. Chủ đề đầu tư 2H2025 -71
CHỦ ĐỀ 4: CƠ HỘI TỪ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
Hạ tầng là yếu tố then chốt trong chiến lược tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi cho rằng các cải
cách hiện nay sẽ giúp Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa hạ tầng – một nhu cầu đã bị
dồn nén suốt nhiều năm. Điều này sẽ tạo nền tảng đưa Việt Nam tiến gần hơn tới mục tiêu trở
thành quốc gia thu nhập cao. Trong chủ đề này, chúng tôi tập trung vào các tiểu điểm sau:
1.Đẩy mạnh các dự án hạ tầng giao thông:
• Xu hướng và quy mô đầu tư vào hạ tầng giao thông tại Việt Nam năm 2025 tăng
đáng kể so với các năm trước, với kế hoạch đầu tư công cho giao thông đạt khoảng
87 nghìn tỷ đồng, cao hơn mức 75,481 nghìn tỷ đồng của năm 2024, tăng 15,3%
svck. Năm 2025, dự kiến sẽ khởi công 19 dự án giao thông quan trọng. Đồng thời, 50
dự án dự kiến hoàn thành, nâng tổng chiều dài đường cao tốc lên gần 2.021 km. Để
phát triển hạ tầng giao thông đến năm 2030, Việt Nam cần hơn 200 tỷ USD.
• Các mô hình kinh doanh như xây dựng hạ tầng, vật liệu sẽ là các ngành hưởng lợi
trực tiếp từ việc thực hiện dự án. Những nguyên vật liệu chính có thể kể đến gồm
cát (san lấp mặt bằng,…), đá (xây dựng đường sá, công trình), thép xây dựng (công
trình cầu, đường, nhà ga); và các dự án đẩy mạnh hoạt động xây dựng sẽ hỗ trợ cho
sản lượng tiêu thụ nguyên vật liệu, đặc biệt cho các doanh nghiệp có quy mô dẫn
đầu ngành
• Trong khi đó, các dự án khu công nghiệp, các công ty logistics và vận tải sẽ được
hưởng lợi gián tiếp nhờ lưu lượng hoạt động sẽ tăng lên. Ngoài ra, phát triển hạ tầng
sẽ là tiền đề cho việc phát triển các dự án BĐS dân dụng; khi hạ tầng giúp mở rộng
không gian đô thị, kết nối giữa các khu vực, thu hút người dân và tăng tỷ lệ đô thị
hóa
• Cổ phiếu được lựa chọn bao gồm: Hưởng lợi trực tiếp là các cổ phiếu nhóm nguyên
vật liệu (HPG); ngoài ra các ngành hưởng lợi gián tiếp có thể kể đến gồm BĐS (KBC,
SIP, KDH, NLG)
Các mô hình kinh doanh hưởng lợi từ các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm
Cao tốc – đã
hoàn thành
Cao tốc – đang
xây dựng
Sân bay Quốc tế
- hiện hữu
Sân bay Quốc tế
- đang xây dựng
Cảng nước sâu –
hiện hữu
Hệ thống hạ tầng tại Việt Nam (phát triển trong giai đoạn 2025-2026)
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp.
72. Chủ đề đầu tư 2H2025 -72
CHỦ ĐỀ 4: CƠ HỘI TỪ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
Các cổ phiếu lựa chọn theo chủ điểm đầu tư - Đẩy mạnh các dự án hạ tầng giao thông
Mã
Hình thức
hưởng lợi
Giá mục
tiêu
(đồng)
Cổ tức 12
tháng tới
(đồng)
Thị giá
(đồng)
Tỷ lệ sinh
lời kỳ
vọng (Bao
gồm cổ
tức)
Tăng
trưởng
doanh thu
2025 (%)
Tăng
trưởng
LNST-
CĐM
2025(%)
ROA
2025 (%)
ROE
2025
(%)
P/E
2025
(x)
P/B
2025
(x)
12M
EV/EBITDA
(x)
Luận điểm liên quan chủ đề đầu tư
HPG Trực tiếp 28.200 0 24.750 14% 30,11 55,57 7,40 14,20 11,07 1,44 11,25
HPG là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực thép xây dựng; ngoài
ra với việc DQ02 đưa vào hoạt động (cũng việc áp thuế CBPG để bảo vệ nền sản
xuất trong nước) giúp doanh nghiệp lấy được thị phần của thép nhập khẩu
(chủ yếu từ Trung Quốc).
Với kỳ vọng phát triển hệ thống đường sắt cao tốc (đi cùng nhu cầu thép
chuyên dụng) thì HPG dự kiến đưa nhà máy sản xuất thép ray cao tốc vào hoạt
động trong giai đoạn 2027-2028, giúp đón đầu làn sóng đầu tư.
KBC Gián tiếp 34.600 0 27.750 25% 73,32 238,14 3,00 6,50 2,32 1,08 19,73
Các KCN của doanh nghiệp (Tràng Duệ, Kim Thành) và KĐT quy mô lớn (Tràng
Cát) tập trung tại Hải Phòng – trọng điểm phát triển hạ tầng tại miền Bắc trong
giai đoạn 2025-2026.
SIP Gián tiếp 76.700 1.000 70.900 10% -1,25 -1,55 5,00 23,00 29,47 2,76 9,23
KCN Phước Đông (KCN quy mô lớn nhất) nằm gần cao tốc Mộc Bài – Tp.HCM,
giúp kết nối trọng điểm kinh tế miền Nam và thị trường Campuchia.
Ngoài ra các KCN khác (Lê Minh Xuân 03, Lộc An Bình Sơn) cũng nằm gần các
khu vực đang được thúc đẩy phát triển hạ tầng (vành đai 03, sân bay Long
Thành).
KDH Gián tiếp 42.777 0 31.000 38% 126,65 37,63 8,09 12,79 5,17 1,43 27,64
Các KĐT lớn của doanh nghiệp (Gladia, Solina, Phong Phú, Tân Tạo) hưởng lợi
từ sự phát triển hệ thống đường vành đai 02,03 tại Tp.HCM; tốc độ đô thị hóa
tăng lên đi cùng với nhu cầu nhà ở tại các khu đô thị được quy hoạch bài bản.
NLG Gián tiếp 38.220 0 39.750 -4% -18,33 -32,06 0,93 3,14 4,52 1,69 11,37
Các KĐT lớn của doanh nghiệp (Waterpoint, Izumi) hưởng lợi từ sự phát triển hệ
thống hạ tầng kết nối Tp.HCM với các tỉnh lân cận (Đồng Nai, Long An); tốc độ
đô thị hóa tăng lên đi cùng với nhu cầu nhà ở tại các khu đô thị được quy hoạch
bài bản.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
73. Chủ đề đầu tư 2H2025 -73
CHỦ ĐỀ 4: CƠ HỘI TỪ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
2. Mở rộng công suất điện – nhu cầu cấp thiết
Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 10%/năm trong giai đoạn 2026–2030, quy
hoạch điện VIII Điều chỉnh dự kiến tăng trưởng sản lượng điện sẽ ở mức CAGR 7–9%. Do vậy, việc
đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng trở thành yêu cầu cấp thiết. Trong đó, hai nhóm cơ sở hạ
tầng sẽ được tập trung phát triển gồm:
Xây dựng nhà máy NLTT để mở rộng công suất hệ thống điện
• Tổng công suất lắp đặt điện dự kiến đạt 183 nghìn MW (*), tương đương CAGR 12%, vào năm
2030. Nhóm năng lượng tái tạo chiếm khoảng 45% tổng công suất lắp đặt, với công suất điện
gió và điện mặt trời dự kiến đạt CAGR lần lượt là 27% và 16%.
• Hướng đến xuất khẩu NLTT (Điện gió ngoài khơi) cho các nước trong khu vực như Malaysia và
Singapore, công suất xuất khẩu dự kiến 5.000 - 10.000 MW vào năm 2030.
• Nhu cầu phát triển công suất mới ở mức cao sẽ mở ra dư địa lớn cho các chủ đầu tư có kinh
nghiệm trong mảng NLTT, đặc biệt là những doanh nghiệp đã và đang vận hành nhà máy
như REE, HDG và GEG.
Mở rộng, nâng cấp mạng lưới truyền tải điện thông minh
• Mở rộng và nâng cấp lưới điện quốc gia thành lưới điện thông minh, nhằm đảm bảo nguồn
cung từ các trung tâm NLTT miền trung (Bình Thuận, Ninh Thuận,...) cho các trung tâm sản xuất
công nghiệp ở miền Bắc và miền Nam.
• Đến 2030, kế hoạch bao gồm xây mới và nâng cấp 14.000 km đường dây 500kV, 21.000 km
đường dây 220kV, cùng với việc mở rộng công suất các trạm biến áp 500kV và 220kV lên lần
lượt 105.000 MVA và 123.000 MVA.
• Các công trình lưới điện thông minh cần nhà thầu có chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm xây
dựng. PC1 có thể là doanh nghiệp được hưởng lợi trong xu hướng này.
(*): Dựa trên kich bản cơ sở - Quy hoach điện VIII Điều chỉnh
(**): HVDC: Đường điện cao áp một chiều
Tổng công suất lắp đặt hệ thống điện (nghìn MW), phân loại theo
nguồn điện
Mục tiêu xây dựng lưới điện truyền tải 220kv, 500kv và HVDC(**) (km)
trong các giai đoạn
- 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000 22.000
2036-2050
2031-2035
2025-2030
2021-2025
2016-2020
Đường dây HVDC Đường dây 500kV Đường dây 220kV
Nguồn: EVN, Quy hoạch Điện VIII Điều chỉnh, CTCK Rồng Việt
0
25
50
75
100
125
150
175
200
2020 2021 2022 2023 2024E 2030*
Thủy điện Nhiệt điện than Nhiệt điện khí & dầu Năng lượng tái tạo Khác
74. Chủ đề đầu tư 2H2025 -74
CHỦ ĐỀ 4: CƠ HỘI TỪ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
Các cổ phiếu lựa chọn theo chủ điểm đầu tư - Sự cấp thiết đầu tư mở rộng công suất cung cấp điện
Mã
Mảng kinh
doanh
hưởng lợi
Giá mục
tiêu
(đồng)
Cổ tức
12
tháng
tới
(đồng)
Thị giá
(đồng)
(*)
Tỷ lệ sinh
lời kỳ
vọng
(gồm cổ
tức)
Tăng
trưởng
doanh
thu
2025(%)
Tăng
trưởng
LNST-
CĐM
2025
(%)
ROA
2025
(%)
ROE
2025
(%)
P/E
2025
P/B
2025
12M
EV/EBITDA
Luận điểm liên quan chủ đề đầu tư
REE NLTT 84.300 1.000 67.500 26% 10,56 21,75 6,17 11,71 11,01 1,53 11,05
Thủy điện: Sản lượng thủy điện kỳ vọng cải thiện sau khi đưa vào vận hành nhà máy Thác Bà 2
(19MW) từ tháng 4/2025. Trong năm 2026, Công ty tiếp tục mở rộng quy mô khi dự kiến hoàn thành
thêm dự án Trà Khúc 2 (30MW). Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết ổn định nhờ chu kỳ ENSO trung tính
trong giai đoạn 2H2025–1H2026 sẽ hỗ trợ duy trì sản lượng thủy điện ổn định.
Năng Lượng Tái tạo: Dự kiến đưa dự án điện gió Duyên Hải (48MW) vào vận hành thương mại
trong 4Q2025, qua đó gia tăng đóng góp từ điện gió trong cơ cấu sản lượng. Ngoài ra, công ty đang
theo đuổi thêm 3 dự án điện gió khác tại Trà Vinh với tổng công suất 344MW, thể hiện rõ định
hướng phát triển dài hạn của REE tập trung vào lĩnh vực năng lượng tái tạo.
GEG NLTT 17.300 0 16.450 5% 28,97 522,56 4,69 12,48 2,62 1,21 7,81
Dự án Tân Phú Đông 1 đã được phê duyệt giá bán điện chính thức ở mức 1.813 đồng/kWh, gần
gấp đôi so với mức giá chuyển tiếp trước đây, giúp hỗ trợ cải thiện biên lợi nhuận gộp của Công ty.
Dự án điện mặt trời Đức Huệ 2 (49MW) dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2025, qua đó nâng tổng
công suất điện mặt trời của GEG thêm 23% so với công suất hiện tại.
Dự án điện gió ngoài khơi Tân Thành (100MW) đã nhận được chủ trương đầu tư vào tháng 6/2025
và được kỳ vọng sẽ hoàn thành vào năm 2028, đánh dấu bước tiến chiến lược của GEG vào lĩnh vực
điện gió ngoài khơi.
PC1
Xây dựng
điện
26.500 0 22.450 18% -9,26 12,53 5,52 8,00 8,61 1,24 7,33
Xây lắp EPC: Chúng tôi cho rằng khối lượng công việc của PC1 sẽ tăng đáng kể nhờ vào: (1) mục
tiêu mở rộng mạng lưới điện được đặt ra trong QHD8DC; (2) NLTT đã có khung giá cụ thể, là cơ sở
để các NĐT triển khai nhà máy mới; (3) được giao làm tổng thầu EPC cho dự án điện gió Camarines
Sur (58MW) tại Phillipine.
Năng lượng: PC1 có kế hoạch mở rộng nguồn công suất với các dự án, 2 dự án thủy điện Bảo Lạc A
(30MW) và Thượng Hà (13MW).
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt | (*) Giá đóng cửa tại ngày 09/07/2025
75. Chủ đề đầu tư 2H2025 -75
CHỦ ĐỀ 4: CƠ HỘI TỪ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
3.Mở rộng hạ tầng năng lượng quốc gia
Đầu tư phát triển hạ tầng khí và LNG được xem là chiến lược trọng tâm trong tiến trình
hiện đại hóa ngành năng lượng Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu điện tăng
trưởng nhanh và áp lực chuyển dịch năng lượng trở nên rõ ràng hơn sau cam kết Net Zero.
Trong giai đoạn 2025 - 2030, tăng trưởng điện thương phẩm dự báo đạt 7 - 9%/năm, trong khi
nguồn khí nội địa đang bước vào giai đoạn suy giảm sản lượng. Trước áp lực đảm bảo an ninh
năng lượng và kiểm soát phát thải, các chính sách như Quy hoạch điện VIII và Quy hoạch phát
triển ngành khí đã xác lập rõ định hướng phát triển hệ thống điện khí và hạ tầng LNG nhập
khẩu.
Dự án Lô B – Ô Môn được xem là trụ cột hạ tầng khí nội địa, với tổng vốn đầu tư ước tính
12 tỷ USD, chia thành ba hợp phần:
• Thượng nguồn - Khai thác khí tại mỏ Lô B
• Trung nguồn - Hệ thống đường ống ~430 km
• Hạ nguồn - Bốn nhà máy điện khí tại Ô Môn với tổng công suất khoảng 3,8 GW
Mốc FID được thông qua năm 2024, hướng tới vận hành thương mại từ 2027. Khi hoàn thành,
dự án dự kiến sẽ cung cấp khoảng 5 tỷ m³ khí/năm, tương đương 25% nhu cầu khí cho phát
điện quốc gia.
Khí LNG nhập khẩu sẽ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu năng lượng, đặc biệt ở khu
vực phía Nam – nơi thiếu nguồn khí tại chỗ. Các dự án như Thị Vải LNG GĐ2 (3 triệu
tấn/năm), Sơn Mỹ LNG GĐ1 (3,6 triệu tấn/năm), cùng các dự án Long An, Vũng Áng… hiện
đang triển khai theo PDP8, với mục tiêu đạt 22 - 24 GW công suất điện khí LNG và nhập khẩu
14 - 22 triệu tấn LNG/năm vào 2030.
Bên cạnh đó, hạ tầng phụ trợ như kho cảng, trạm nén, cảng biển khí – điện, cùng hệ thống
kho vận LNG cũng đang dần hình thành để hỗ trợ chuỗi cung ứng năng lượng sạch.
Các doanh nghiệp hoạt động trong chuỗi giá trị khí – LNG và dịch vụ hạ tầng sẽ là nhóm
hưởng lợi như PVS, PVT, PVD, và GAS.
Chủ đề Công việc chủ yếu
Doanh nghiệp
hưởng lợi
EPC khí & LNG Giàn khoan, giàn xử lý, đường ống, kho cảng LNG PVS
Midstream & vận hành khí Vận hành ống dẫn khí, kho LNG, trạm nén khí GAS
Logistics & vận tải LNG Vận chuyển LNG, terminal logistics PVT
Dịch vụ hỗ trợ năng lượng
Dịch vụ khoan, vận hành điện khí, bảo dưỡng kho cảng, dịch
vụ kỹ thuật
PVS, PVD
Tên dự án
Vốn đầu tư
(triệu USD) Trữ lượng 2025 2026 2027
Kình Ngư Trắng 650 6,26 triệu m³ dầu + 2,16 tỷ m³ khí
Lô B – Ô Môn 12.000 107 tỷ m³ khí
Cá Voi Xanh 10.000 150 tỷ m³ khí
Tháng 6/2025: Bộ Công
Thương đang thúc đẩy làm việc
lại với ExxonMobil
Sư Tử Trắng GĐ 2B 1.300
17 tỷ m³ khí + 74 triệu thùng
dầu/condensate
Nam Du – U Minh N/A 5,6 tỷ m³ khí
Chờ phê duyệt FS từ PVN &
MOIT
Lạc Đà Vàng 693 100 - 113 triệu thùng dầu
Thiên Nga – Hải Âu 349 7,43 tỷ m³ khí
Kèn Bầu N/A 200-250 tỷ m³ khí Đang thăm dò
Báo Vàng – Báo Đen 1.321 57,88 tỷ m³ Đang thăm dò
Tên dự án
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Công suất thiết kế
(triệu tấn/năm) 2025 2026 2027 2028 2029 2030
Thị Vải LNG - GĐ2 335 3
Sơn Mỹ LNG - GĐ1 1.400 3,6
Long An LNG 3.100 1,5 - 3
Vũng Áng LNG N/A 1 – 3
Thực hiện FS
Hoàn tất FS, đang GPMB
Hoàn tất FS, hoàn tất GPMB
Khảo sát, Pre-FS
Nguồn: CTCK Rồng Việt
Các ý tưởng đầu tư từ hoạt động mở rộng hạ tầng năng lượng quốc gia
Một số dự án Dầu khí tại Việt Nam
Một số dự án kho cảng LNG tại Việt Nam
76. Chủ đề đầu tư 2H2025 -76
CHỦ ĐỀ 4: CƠ HỘI TỪ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
Các cổ phiếu lựa chọn theo chủ điểm đầu tư - Mở rộng hạ tầng năng lượng quốc gia
Mã
Mảng kinh
doanh
hưởng lợi
Giá mục
tiêu
Cổ tức
12 tháng
tới
Thị giá
(*)
Tỷ lệ
sinh lời
kỳ vọng
(gồm cổ
tức)
Tăng
trưởng
doanh
thu
2025(%)
Tăng
trưởng
LNST-
CĐM
2025(%)
ROA
2025
(%)
ROE
2025
(%)
P/E
2025
(x)
P/B
2025
(x)
12M
EV/EBITD
A (x)
Luận điểm liên quan chủ đề đầu tư
PVS
Xây lắp EPC
công trình
dầu khí
38.500 1.000 32.800 20% 37,23 14,95 3,80 9,50 7,90 1,10 10,75
Trong 6 tháng cuối năm 2025, tăng trưởng doanh thu được kỳ vọng tiếp tục đến từ mảng Cơ khí &
Xây lắp (M&C), nhờ tiến độ triển khai ổn định tại các dự án trọng điểm.
Đến T5/2025, dự án Lạc Đà Vàng ghi nhận tiến độ thực hiện khoảng 25 – 30% khối lượng, trong khi
các gói thầu EPCI#1 và EPCI#2 thuộc dự án Lô B – Ô Môn đạt lần lượt 22% và 47%.
Đặc biệt, dù gói EPC#3 từng bị tạm hoãn do vướng mắc về giải phóng mặt bằng, song tiến độ tại
tỉnh An Giang đã đạt 89% tính đến đầu tháng 7, tạo điều kiện để liên doanh PVS – Lilama 18 chính
thức khởi công lắp đặt đường ống. Diễn biến này cho thấy sự quyết liệt trong triển khai, nhằm đảm
bảo tiến độ “dòng khí đầu tiên” dự kiến vào tháng 8/2027.
PVT
Logistics &
vận tải dầu
khí
19.900 1.000 18.000 16% 4,80 -7,45 4,90 12,10 15,07 1,01 3,46
Kỳ vọng HĐKD sẽ khởi sắc trong nửa cuối năm nhờ sản lượng tăng và nhu cầu tấn-dặm cải thiện, dù
giá cước vẫn thấp hơn giai đoạn 2023 – 2024.
Một số phân khúc ghi nhận diễn biến tích cực: tàu dầu thô có thể phục hồi từ Q3 khi nhu cầu từ
Trung Quốc và Ấn Độ tăng; tàu hóa chất ổn định nhờ nguồn cung hạn chế; tàu LPG, đặc biệt là nhóm
VLGC, cho thấy tín hiệu hồi phục rõ rệt từ tháng 5.
Yếu tố địa chính trị tại Trung Đông – dù tạm lắng – vẫn là biến số cần theo dõi. Trong kịch bản cơ sở,
chúng tôi rằng căng thẳng tại đây chưa thể chấm dứt hoàn toàn, giá cước toàn cầu theo đó khó có
thể giảm sâu hơn. Ngoài ra, PVT có thể ghi nhận thu nhập bất thường khoảng 4 triệu USD trong Q3 –
Q4 từ thanh lý tàu hóa chất Neptune.
Triển vọng trung - dài hạn tích cực nhờ chiến lược đầu tư đội tàu mới hiệu quả, tập trung vào các
phân khúc chủ lực để nâng cao năng lực vận hành và giảm rủi ro từ biến động thị trường.
PVD
Dịch vụ
khoan
23.500 500 20.400 18% -4,25 -7,31 2,60 3,90 4,57 0,69 6,29
Kỳ vọng hoạt động khả quan hơn từ T9/2025 khi giàn PVD VIII chính thức đưa vào vận hành. Đồng
thời, công ty tiếp tục khai thác giàn Hakuryu-11 (T1–T4) và BORR-THOR (T5 – T10) cho các chương
trình khoan trong nước. Trong bối cảnh nhu cầu khoan trong nước tăng, PVD có kế hoạch thuê bổ
sung 1 – 2 giàn vào cuối Q3, đầu Q4 để đáp ứng tiến độ dự án.
PVD kỳ vọng lượng giàn khoan dư thừa toàn cầu sẽ đạt đỉnh vào tháng 9 năm nay và sau đó dần thu
hẹp. Một yếu tố quan trọng đóng góp vào xu hướng này là khả năng Aramco được phép nối lại các
hoạt động khoan, từ đó kéo theo nhu cầu sử dụng giàn khoan tăng lên đáng kể. Điều này sẽ giúp tái
cân bằng cung – cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho giá thuê ngày phục hồi trong giai đoạn 2025 –
2026. Trên cơ sở đó, PVD kỳ vọng thị trường khoan có thể bắt đầu phục hồi từ cuối năm nay.
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp.
77. Chủ đề đầu tư 2H2025 -77
CHỦ ĐỀ 5: ĐIỂM XOAY CHIỀU
Chúng tôi cho rằng các cơ hội đầu tư tiềm năng còn đến đến từ những yếu tố tạo ra điểm bùng phát về mặt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những dòng thu nhập mới mang tính chất điều
đặn hay những khoản ghi nhận một lần đủ lớn hoàn toàn có thể tạo ra giá trị lợi ích cho cổ đông. Trong chủ điểm này chúng tôi gợi ý hai tiêu điểm như sau:
Tiểu điểm 1: Tháo gỡ các điểm nghẽn cơ chế và pháp lý
• Ngành Bất động sản: Vấn đề pháp lý dần được tháo gỡ – tạo nền tảng cho chu kỳ tăng trưởng mới
Ngành bất động sản thời gian qua gặp nhiều vướng mắc pháp lý khiến tiến độ dự án bị đình trệ, làm giảm hiệu quả đầu tư và cản trở dòng vốn tín dụng chảy vào thị trường. Tuy nhiên, nhiều
điểm nghẽn lớn đang được giải quyết đồng bộ, tạo nền tảng cho chu kỳ tăng trưởng mới. Các vấn đề nổi bật gồm:
1. Quy hoạch chậm hoặc bị điều chỉnh nhiều lần, nay đã được phê duyệt đồng loạt tại các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội, Quảng Nam, Đồng Nai…
2. Khó khăn trong giải phóng mặt bằng và xác định nghĩa vụ tài chính (như tiền sử dụng đất), nay được tháo gỡ nhờ bảng giá đất sát thị trường và thủ tục định giá – đền bù – điều chỉnh
quy hoạch được thực hiện song song.
3. Vướng mắc pháp lý tại các dự án không có đất ở cũng được tháo gỡ với cơ chế thí điểm tại Hà Nội, Bình Dương, Bắc Ninh – nơi các dự án nhà ở công nhân trên đất công nghiệp đã
được triển khai.
4. Các thủ tục hành chính đang được cắt giảm, như miễn giấy phép xây dựng cho dự án đã có quy hoạch 1/500 và thiết kế PCCC hợp lệ, hay thúc đẩy tiến độ cấp sổ hồng.
Việc các vấn đề pháp lý được xử lý đồng bộ và toàn diện sẽ giúp rút ngắn thời gian triển khai dự án, giảm chi phí tài chính, giải phóng dòng vốn đầu tư bị “giam” tại đất đai chưa phát triển, và tăng tốc độ ghi
nhận doanh thu/lợi nhuận. Các doanh nghiệp có dự án quy mô lớn, pháp lý đã tương đối hoàn thiện sẽ là những bên hưởng lợi rõ rệt trong chu kỳ hồi phục sắp tới. Cổ phiếu hưởng lợi mà nhà đầu tư có thể
tham khảo: HDG.
• Ngành Điện: Rào cản cơ chế và khung pháp lý làm chậm đầu tư và sự vận hành hiệu quả – kỳ vọng được gỡ nút thắt để khơi thông tiềm năng
Ngành điện hiện đối mặt với hai rào cản pháp lý lớn làm chậm tiến độ đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả vận hành của các doanh nghiệp:
1. Chưa có cơ chế DPPA rõ ràng: Hợp đồng mua bán điện trực tiếp (DPPA) – một trong những công cụ then chốt để phát triển năng lượng tái tạo – vẫn chưa được cụ thể hóa về mặt
pháp lý, khiến các nhà đầu tư như REE và GEG gặp nhiều khó khăn khi đàm phán giá và điều kiện hợp tác với khách hàng tiêu thụ điện. Việc thiếu nền tảng pháp lý khiến các dự án
năng lượng tái tạo (NLTT) chậm tiến độ, biên lợi nhuận kém hấp dẫn và khó thu hút vốn. Tuy nhiên, nếu cơ chế này được ban hành, các doanh nghiệp sẽ có cơ sở vững chắc để xúc
tiến đầu tư, xác lập giá điện cạnh tranh và tiếp cận trực tiếp các khách hàng tiêu thụ lớn, từ đó mở rộng quy mô và biên lợi nhuận.
2. Thiếu quy chế về giá LNG nhập khẩu: Trong khi nhiều nhà máy điện khí như NT3-4 (POW), Phú Mỹ 2.2, Phú Mỹ 3 (PGV) đã chuyển sang dùng LNG, thì chưa có quy định rõ ràng về cơ
chế tính giá LNG và các chi phí liên quan (kho bãi, tái hóa khí…), khiến doanh nghiệp khó dự báo chi phí, lập kế hoạch tài chính và ra quyết định đầu tư dài hạn. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến các nhà máy như NT2, vốn đang muốn chuyển đổi từ khí đốt truyền thống sang LNG. Kỳ vọng đặt vào việc PV GAS ký các hợp đồng mua LNG dài hạn với các đối tác lớn
như Hoa Kỳ, Qatar…, qua đó tạo nguồn cung ổn định, giảm thuộc giá giao ngay (spot) biến động, giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp và hiệu quả vận hành trong trung – dài hạn.
Cổ phiếu hưởng lợi mà nhà đầu tư có thể tham khảo bao gồm : REE, GEG, NT2, POW, PGV.
78. Chủ đề đầu tư 2H2025 -78
CHỦ ĐỀ 5: ĐIỂM XOAY CHIỀU
• Ngành Ngân Hàng: Luật hóa ba trụ cột quan trọng từ Nghị quyết 42 – Kỳ vọng tạo bứt phá về xử lý nợ xấu
Ba quy định cốt lõi của Nghị quyết 42 được đưa vào Luật các TCTD sửa đổi gồm:
1. Quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ),
2. Kê biên tài sản của bên phải thi hành án nếu tài sản đó đang là TSBĐ cho khoản nợ xấu,
3. Hoàn trả TSBĐ là vật chứng trong vụ án hình sự.
Trong đó, quy định về thu giữ TSBĐ được đánh giá là có tác động quan trọng nhất. Quy định này sẽ giúp rút ngắn đáng kể thời gian xử lý TSBĐ, khi ngân hàng không còn phải thông qua thủ
tục tố tụng phức tạp nếu khách hàng không hợp tác. Đồng thời, điều này cũng nâng cao ý thức trả nợ và phối hợp bàn giao tài sản của khách hàng vay. Hiệu ứng tích cực từ chính sách mới
dự kiến sẽ phản ánh rõ trên báo cáo tài chính ngân hàng trong vòng 6–12 tháng sau khi luật có hiệu lực (15/10/2025).
Tác động tích cực từ khung pháp lý mới, kết hợp với sự phục hồi của thị trường bất động sản, được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện để ngành ngân hàng ghi nhận các nguồn lợi nhuận đáng kể từ: (1) Thu hồi
nợ xấu ngoại bảng, (2) Hoàn nhập lãi đã thoái thu, hoàn nhập dự phòng rủi ro nợ xấu nội bảng, và (3) Giảm chi phí vốn nhờ khơi thông dòng tiền bị “mắc kẹt” trong các khoản nợ xấu. Cổ phiếu
hưởng lợi mà nhà đầu tư có thể tham khảo bao gồm: VIB, VPB.
Tiểu điểm 2: Lợi nhuận đột biến từ bán/ thanh lý tài sản
• Lợi nhuận một lần (one-off) có thể tạo giá trị tạm thời cho cổ đông thông qua việc gia tăng lợi nhuận kế toán, cải thiện EPS và hỗ trợ định giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Đồng thời, nếu
có dòng tiền thực, doanh nghiệp có thể dùng để trả nợ, chia cổ tức, mua cổ phiếu quỹ hoặc tái đầu tư, qua đó nâng cao giá trị dài hạn. Ngoài ra, các khoản này cũng phản ánh nỗ lực
tái cấu trúc và tối ưu hóa tài sản.
• Trong tiểu điểm này các cổ phiếu mà nhà đầu tư có thể tham khảo bao gồm: HAX, PHR, NLG, SHB, VCG.
79. Chủ đề đầu tư 2H2025 -79
CHỦ ĐỀ 5: ĐIỂM XOAY CHIỀU
Các cổ phiếu lựa chọn theo chủ điểm đầu tư - Tháo gở các điểm nghẽn cơ chế và pháp lý
Mã Lĩnh vực
Giá mục
tiêu
(Đồng)
Cổ tức 12
tháng tới
(Đồng)
Thị giá
(*)
Tỷ lệ sinh lời
kỳ vọng
(gồm cổ tức)
LNST
YoY%
2025F
ROE (%)
P/E
(x)
P/B (x)
12M
EV/EBITDA
(x)
Chú thích liên quan chủ đề đầu tư
HDG
BĐS -
NLTT
28.200 500 25.700 12% 88% 15,50 9,41 1,31 8,84
Trong năm 2025, HDG đang tích cực tham gia thí điểm mô hình phát triển nhà ở thương mại trên quỹ đất
khác thông qua quyền sử dụng đất. Các dự án đang nộp hồ sơ bao gồm: Green Lane (Q.8), Minh Long (TP.
Thủ Đức) và Phan Đình Giót (Thanh Xuân, Hà Nội) – trong đó dự án tại Hà Nội đã chính thức vào danh
sách. Doanh nghiệp kỳ vọng sẽ hoàn tất các thủ tục giao đất, xin giấy phép và triển khai đầu tư từ năm
2026 trở đi.
REE NLTT 84.300 1.000 67.500 26% 28% 12,00 10,7 1,51 11,05
Nếu DPPA được cụ thể hóa, REE và GEG sẽ được hưởng lợi nhờ:
• Khung pháp lý minh bạch giúp đẩy nhanh tiến độ phát triển dự án mới.
• Giá bán điện và đối tác mua điện rõ ràng, ổn định hơn, từ đó cải thiện khả năng sinh lời.
• Thu hút thêm khách hàng công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng điện xanh và
ổn định lâu dài.
GEG NLTT 17.300 0 16.450 5% 523% 12,48 2,62 1,21 7,81
NT2 Điện khí 20.900 1.000 19.750 11% 490% 9,55 1,979 1,27 5,11
Các doanh nghiệp điện khí kỳ vọng rào cản LNG sẽ được tháo gỡ trong ngắn hạn, sau khi PV GAS hoàn
thành ký kết các hợp đồng mua LNG dài hạn với các đối tác lớn như Mỹ và Qatar. Việc ổn định nguồn
cung và giảm phụ thuộc vào giá LNG giao ngay sẽ:
• Hạn chế rủi ro biến động chi phí nhiên liệu,
• Tăng tính chủ động trong vận hành nhà máy, và
• Biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp điện khí được kỳ vọng sẽ cải thiện trong trung – dài hạn, nhờ
triển vọng giá LNG giảm dần khi nguồn cung toàn cầu ngày càng mở rộng.
POW Điện khí 14.800 0 13.550 9% -13% 6,77 2,575 0,87 10,52
VIB
Ngân
Hàng
21.900 700 19.150 18% 17% 18,71 18,06 1,18 10,52 Các ngân hàng có tỷ trọng bán lẻ lớn như VIB (VIB: 80% dư nợ từ cho vay bán lẻ, đồng thời 66% danh mục
tài sản thế chấp là các BĐS đã có giấy chứng nhận sở hữu) và VPB sẽ hưởng lợi rõ rệt hơn nhờ:
• Các khoản vay cá nhân thường có TSBĐ là BĐS đã có GCNQSDĐ, ô tô,... có tính thanh khoản cao.
• Thời gian và nguồn lực xử lý nợ được rút ngắn đáng kể do đặc thù nợ nhỏ, phân tán theo địa lý.
VPB
Ngân
Hàng
22.800 500 20.050 16% 29% 13,26 11,41 1,03 10,52
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt.
80. Chủ đề đầu tư 2H2025 -80
CHỦ ĐỀ 5: ĐIỂM XOAY CHIỀU
Các cổ phiếu lựa chọn theo chủ điểm đầu tư - Điều bất ngờ từ những khoản ghi nhận lợi ích đột biến
Mã
Vốn
hóa
(Tỷ
Đồng)
LNST-
CTM
(Tỷ
đồng)
% Lũy kế
tỷ suất
cổ tức 12
tháng
Giá mục
tiêu
Giá đóng
cửa
@09/07
Tỷ lệ
sinh lời
kỳ vọng
(Bao
gồm cổ
tức)
ROE P/E P/B
EV/EBIT
DA
Chú thích liên quan chủ đề đầu tư
HAX 1.649 125 6,51 17.200 15.350 12% 7,90 9,30 1,39 9,12
Tháng 7/2025, HAX được ĐHĐCĐ thông qua chủ trương chuyển nhượng lô đất mặt tiền đường Võ Văn Kiệt có diện
tích 6.282,6 m² với giá tối thiểu 180 triệu đồng/m², tương đương giá trị giao dịch ít nhất 1.131 tỷ đồng (hơn 35%
tổng tài sản công ty). Nếu lô đất được chuyển nhượng thành công, HAX không chỉ ghi nhận lợi nhuận đột biến (ước
tính khoảng 320–600 tỷ đồng, tùy giá bán thực tế) mà còn mang lại dòng tiền lớn cho doanh nghiệp.
PHR 8.320 460 4,89 64.300 61.500 5% 18,27 12,69 2,04 16,20
PHR và Thadico Bình Dương đang tiến hành xác định giá trị đền bù tại dự án Bắc Tân Uyên 1, với kế hoạch hoàn tất
và triển khai dự án trong năm 2025. Theo chia sẻ từ phía PHR, mức giá đền bù dự kiến sẽ không thấp hơn 2,5 tỷ
đồng/ha – tương đương với mức mà công ty từng nhận tại các dự án NTC3 và VSIP III. Theo đó, thu nhập đền bù ước
tính khoảng ~1.965 tỷ đồng.
NLG 15.287 518 1,26 38.220 39.750 -4% 3,14 4,52 1,69 11,37 Chuyển nhượng 15% dự án Izumi, sau khi đánh giá lại với ước tính doanh thu tài chính ghi nhận ~336 tỷ đồng.
VCG(*) 14.933 927 3,21 n.a 22.800 n.a 7,39 25,66 1,80 15,88
Ngày 30/06/2025, VCG đã ban hành Nghị quyết HĐQT số 1439/2025/QĐ-HĐQT phê duyệt việc chuyển nhượng toàn
bộ vốn góp tại CTCP Đầu tư và Phát triển Du lịch Vinaconex (Vinaconex ITC- VCR). Tổng số cổ phần được chuyển
nhượng là 107,1 triệu cổ phiếu, với giá tối thiểu 48.000 đồng/cp, tương ứng tổng giá trị thu về ít nhất 5.140,8 tỷ
đồng.
Tính tới cuối quý 1/2025, giá trị khoản đầu tư ghi nhận theo giá gốc là 1.629 tỷ đồng, tổng khoản lỗ lũy kế của VCR
545 tỷ đồng. Như vậy, giá vốn đầu tư ước tính vào VCR khoảng 1.351 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế dự kiến ghi
nhận ít nhất 3.790 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế ước tính 3.032 tỷ đồng, tương ứng EPS tăng thêm 5.065 đồng/cp.
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. (*) là các cổ phiếu nằm ngoài danh mục phân tích các hệ số được tính trên giá trị lũy kế 12 tháng.
81. Mục lục - 81
DANH MỤC CHIẾN LƯỢC 2H2025
113,0
108,5
60,0
70,0
80,0
90,0
100,0
110,0
120,0
12/2024
01/2025
02/2025
03/2025
04/2025
05/2025
06/2025
VN Index VDSC Index
Ngân hàng
36%
Bất động sản
19%
Vật liệu
8%
Thực phẩm, đồ
uống và thuốc lá
13%
Tư liệu sản xuất
8%
Phân phối & bán lẻ
tiêu dùng không thiết
yếu
8%
Năng lượng
8%
Chiến lược lựa chọn cổ phiếu và phân bổ danh mục đầu tư
Chúng tôi ưu tiên nhóm ngân hàng – kênh dẫn vốn chủ lực của nền kinh tế – với tỷ trọng
tương đương thị trường, tập trung vào 4 cổ phiếu có tiềm năng tăng tốc trong nửa cuối
năm gồm: VCB, CTG, VPB, MBB.
Tiếp theo là nhóm bất động sản, ưu tiên các doanh nghiệp sở hữu quỹ dự án tại các
thành phố cấp 1 (miền Bắc và Nam), nằm gần các trục hạ tầng chiến lược, hưởng lợi từ xu
hướng đô thị hóa – công nghiệp hóa vùng ven. Chúng tôi chọn KBC và KDH cho nhóm
này.
Đối với nhóm bán lẻ và hàng tiêu dùng, chúng tôi duy trì tỷ trọng với các cổ phiếu thiết
yếu, mang tính phòng thủ và ổn định trong chu kỳ kinh tế: SAB, MWG, MSN, QNS.
Cuối cùng, chúng tôi đánh giá HPG, REE và PVS vẫn chưa phản ánh đầy đủ tiềm năng
tăng trưởng từ xu thế mở rộng hạ tầng công nghiệp và các dự án năng lượng quy mô
lớn – là nhóm cổ phiếu đáng cân nhắc cho trung – dài hạn
Danh sách các cổ phiếu lựa chọn cho danh mục đầu tư chiến lược
Cổ phiếu
Giá mục
tiêu
Cổ tức
Giá đóng
cửa
Tỷ lệ
sinh lời
kỳ vọng
P/E
2025F
LNST
YoY%
2025F
P/B
2025F
ROE%
2025F
Tỷ trọng
KDH 42.777 0 31.000 38% 28,13 38% 1,43 12,79 9,5%
REE 84.300 1.000 67.500 26% 14,37 28% 1,51 12,00 8,0%
KBC 34.600 0 27.750 25% 18,14 238% 1,08 6,50 9,5%
QNS 56.100 3.500 48.500 23% 8,14 -8% 1,64 20,20 3,1%
PVS 38.500 1.000 32.800 20% 12,75 15% 1,10 9,50 8,0%
MBB 31.500 300 26.600 20% 6,52 10% 1,27 20,70 8,0%
VCB 73.000 0 61.500 19% 13,88 9% 2,26 17,04 9,0%
VPB 22.800 500 20.050 16% 7,79 29% 1,03 13,26 12,0%
HPG 28.200 0 24.750 14% 10,16 56% 1,44 14,20 8,0%
SAB 49.100 5.000 47.650 14% 15,89 -11% 2,73 17,20 2,1%
MWG 75.300 1.000 67.700 13% 19,17 40% 4,30 16,20 8,4%
MSN 83.000 0 75.800 9% 33,60 62% 2,61 7,40 7,4%
CTG 48.300 0 45.000 7% 7,92 20% 1,40 19,01 7,0%
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp.
Tỷ trọng các nhóm ngành được phân bổ trong danh mục chiến lược
Tương quan hiệu suất đầu tư giữa VN Index và danh mục của VDSC
kể từ đầu năm (12/31/2024=100)
82. DS cổ phiếu 2H2025 -82
DỰ ÁN GLADIA – ĐIỂM SÁNG CHO KẾT QUẢ KINH DOANH 2025 HSX: KDH
MUA: 37% GTT: 31.000 GMT: 42.600 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Bất động sản
Vốn hóa (triệu $) 27.097
SLCPĐLH (triệu CP) 799
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 3.445
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 121
SH NĐTNN còn lại (%) 11,1
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 25,09 – 38,95
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Dự án Gladia đã hoàn tất giấy phép bán hàng, dự kiến có thể bắt đầu mở bán và ghi nhận doanh thu ngay trong Q3/2025
• Tính đến tháng 7/2025, KDH đã hoàn thiện phần cảnh quan cho toàn dự án và được cấp giấy phép bán hàng cho cả hai phân khu Clarita và Emeria. Dự án với tổng hơn 200 sản phẩm thấp tầng bao
gồm các loại hình: Nhà liên kế, Biệt thự đơn lập/ song lập/ tứ lập, với giá bán dự kiến trên 250 triệu đồng/m2.
• Trong kịch bản cơ sở, chúng tôi kỳ vọng KDH có thể bán được 60% đối với phân khu Clarita (96 căn) và 40% đối với phân khu Emeria (24 căn) trong năm 2025, với giá trị bán hàng ước đạt 6.025 tỷ
đồng. Chúng tôi kỳ vọng giá trị bàn giao trong năm 2025 sẽ mang về 5.600 tỷ đồng doanh thu cho KDH trong năm 2025.
• Với những giả định trên, chúng tôi ước tính kết quả kinh doanh của KDH trong năm 2025 sẽ tăng trưởng nhờ bàn giao The Privia, mở bán và bàn giao dự án Gladia. Theo đó, doanh thu ước đạt
7.431 tỷ đồng (+127% YoY) và LNST-CĐM ước đạt 1.115 tỷ đồng (+38% YoY), đến từ các dự án trọng điểm: 1/ The Privia đóng góp hơn 1.500 tỷ đồng, tương đương giá trị của 40% số sản
phẩm còn lại của dự án và 20 sản phẩm shophouses, 2/ The Gladia (Clarita & Emeria) kỳ vọng đóng góp 5.600 tỷ đồng.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Tiến độ hoàn thiện pháp lý và mức độ hấp thụ sản phẩm thấp hơn kỳ vọng, ảnh hưởng đến dòng tiền tương lai của doanh nghiệp.
0
1
2
3
4
5
Rủi ro
thấp
Tăng
trưởng
cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
lành
mạnh
GMT
80
100
120
140
160
01/03
02/03
03/03
04/03
05/03
06/03
07/03
08/03
09/03
10/03
11/03
12/03
01/03
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
KDH
GMT
TÀI CHÍNH 2023A 2024F 2025F
Doanh thu (tỷ đồng) 2.093 4.523 4.440
LNST (tỷ đồng) 717 1.058 885
ROA (%) 3,4 4,0 5,3
ROE (%) 6,2 6,8 8,3
EPS (đồng) 831 979 819
GTSS (đồng) 19.427 19.668 21.243
EPS (đồng) 831 979 819
P/E (x) 49,7 42,2 50,4
P/B (x) 2,1 2,1 1,9
83. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: REE
MUA: +24,2% GTT: 67.500 GMT: 83.800 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Điện
Vốn hóa (tỷ đồng) 36,562
SLCPĐLH (triệu CP) 542
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 951
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 60
SH NĐTNN còn lại (%) 0.0
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 49,65 - 70,7
83
REE – MẢNG ĐIỆN VÀ BẤT ĐỘNG SẢN DẪN DẶT TĂNG TRƯỞNG
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
KQKD năm 2025 tăng trưởng nhờ động lực chính từ (1) sản lượng thủy điện tăng cao và (2) mảng BĐS và cho thuê văn phòng.
Mảng điện: Sản lượng hồi phục do chu kỳ thủy điện quay lại, tăng trưởng công suất với các nhà máy mới
• Dự phóng doanh thu mảng điện 4.905 tỷ VNĐ (+28% YoY), lợi nhuận gộp 2.630 tỷ VNĐ (+63% YoY).
• Chúng tôi giả định mảng điện ghi nhận sản lượng hợp nhất 3,5 tỷ kWh (+26% YoY), trong đó mảng thủy điện đóng góp 2,9 tỷ kWh (+33% YoY) nhờ chu kỳ La Nina – Trung tính tạo ra điều
kiện thủy văn thuận lợi cho mảng thủy điện
• Ngoài ra, REE vẫn sẽ tiếp tục tăng công suất mảng thủy điện với các dự án NMĐ Trà Khúc 2 (30MW), Thác Bà 2 (19MW) và điện gió Duyên Hải 2 (48MW), dự kiến đi vào vận hành năm 2025-
2026 và giúp REE tăng thêm 8% tổng công suất (đã điều chỉnh cho tỷ lệ sở hữu và không bao gồm công suất nhiệt điện than).
Mảng BĐS & cho thuê văn phòng: Đóng góp nhiều hơn từ văn phòng Etown 6 trong năm 2025 và ghi nhận bàn giao dự án BĐS The Light Square Thái Bình.
• Dự phóng doanh thu toàn phân khúc đạt 1.770 tỷ VNĐ (+41% YoY), lợi nhuận gộp 1.011 tỷ VN (+21% YoY).
• Mảng cho thuê văn phòng ước tính ghi nhận doanh thu 1.275tỷ VNĐ (+17% YoY) và lợi nhuận gộp 872 tỷ VNĐ (+15% YoY).
• Chúng tôi giả định dự án văn phòng Etown 6 (diện tích thương phẩm 36.780m2; tương ứng 25% diện tích sàn cho thuê hiện tại) sẽ đạt tỷ lệ lấp đầy 38% trong năm 2025, và lấp đầy hoàn
toàn từ năm 2027.
• Mảng BĐS sẽ ghi nhận doanh thu 495 tỷ VNĐ (+200% YoY) và bắt đầu ghi nhận lợi nhuận gộp 193 tỷ VNĐ từ việc bàn giao 30 căn biệt thự dự án The Light Square giai đoạn 1.
RỦI RO TIỀMTÀNG
• Lưu lượng nước mưa về hồ thấp hơn dự kiến, hạn chế sản lượng của mảng thủy điện.
• Nhu cầu thuê văn phòng của dự án Etown 6 thấp hơn kỳ vọng .
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 8.384 9.284 8.885
LNST (tỷ đồng) 1.994 2.544 2.323
ROA (%) 6,7 6,7 5,8
ROE (%) 10,7 12,0 10,2
EPS (đồng) 4.234 5.348 4.932
GTSS (đồng) 40.126 44.841 48.451
Cổ tức tiền mặt (đồng) 1.000 1.000 1.000
P/E (x) 13,9 12,6 13,7
P/B (x) 1,5 1,5 1,4
0
1
2
3
4
5
Rủi ro
thấp
Tăng
trưởng
cao
Định
giá
thấp
Quản
trị tốt
Tài
chính
lành
mạnh
VNĐ
GMT
60
80
100
120
140
160
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
REE
GMT
84. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: KBC
MUA: 25% GTT: 27.700 GMT: 34.600 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Bất động sản
Vốn hóa (tỷ đồng) 26,134
SLCPĐLH (triệu CP) 942
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 8,455
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 207
SH NĐTNN còn lại (%) 30.1
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 20,05 - 31,3
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Bất động sản KCN hồi phục trong năm 2025 – từ lợi thế quỹ đất và hạ tầng
• KBC là một trong những công ty KCN niêm yết có quy mô lớn, với các dự án nằm tại các thi trường cấp I ở cả miền Bắc và miền Nam với tổng diện tích ~2.700ha, bao gồm: 1/ Miền Bắc có
Nam Sơn Hạp Lĩnh (NSHL, 300ha), Tràng Duệ 03 (TD03, 621ha) và Kim Thành (234ha); 2/ Miền Nam có Tân Phú Trung (TPT, 543ha), Tân Tập (654ha) và Lộc Giang (466ha).
• Trong nửa sau năm 2025, khi chính sách thuế quan đã tương đối rõ ràng, chúng tôi kỳ vọng KBC có thể đẩy mạnh việc phát triển và cho thuê tại các KCN, với tổng diện tích cho thuê cho cả
năm 2025 có thể đạt 140ha (+180%YoY), trong đó doanh thu 2H2025 phần nhiều từ việc cho thuê 30ha tại KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh. Cho năm 2026, với lợi thế về quỹ đất (đã tập trung GPMB
trong giai đoạn 2023-2024) và hạ tầng đang phát triển (đặc biệt tại khu vực miền Bắc như Hải Phòng), chúng tôi kỳ vọng diện tích cho thuê đất KCN sẽ tương đối khả quan và đạt 160ha
(+14%YoY, với đóng góp từ KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh và Tràng Duệ 03)
BĐS dân dụng - Đóng góp tích cực từ Khu đô thịTràng Cát
• Khu đô thị Tràng Cát (585ha, Hải Phòng) đã hoàn thành đóng tiền sử dụng đất trong 2025 và sẽ mang lại doanh thu đáng kể cho doanh nghiệp trong giai đoạn 2026 trở về sau. Cho năm
2026, chúng tôi ước tính dự án sẽ đóng góp 5,3 nghìn tỷ đồng doanh thu (tương ứng đóng góp 40% tổng doanh thu) cho KBC.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Tiến độ pháp lý chậm hơn kỳ vọng, khiến việc ghi nhận doanh thu từ cho thuê đất KCN thấp hơn kỳ vọng
• Chính sách thuế quan thay đổi, làm giảm triển vọng cho thuê đất của doanh nghiệp
TÀI CHÍNH 2024 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 2,776 4,811 12,278
LNST-CĐM (tỷ đồng) 426 1,441 3,047
ROA (%) 1.1 3.0 5.8
ROE (%) 2.3 6.5 11.0
EPS (đồng) 555 1,417 2,994
GTSS (đồng) 24,234 25,593 28,587
Cổ tức tiền mặt (đồng) - - -
P/E (x) 49.0 19.6 9.3
P/B (x) 1.1 1.1 1.0
0
1
2
3
4
5
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị tốt
Tài chính
lành mạnh
84
ĐÒN BẨY CHO TĂNG TRƯỞNG DÀI HẠN
GMT
60
70
80
90
100
110
120
130
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
KBC
GMT
85. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: QNS
TÍCH LŨY 15,7% GTT: 48.500 GMT: 56.100
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Bệ đỡ“sữa đậu nành”vững chắc qua từng năm
• QNS vẫn tiếp tục giữ tăng trưởng YoY tốt cho mảng sữa đậu nành (tăng trưởng LN, dự kiến +20,7% YoY) mặc cho thị phần ở mức “cao”(trên 80%). Điều này cho thấy cốt lõi sản phẩm “Fami”
và các biến đổi cao cấp“FamiGold & Greensoy”phù hợp thị hiếu tiêu dùng trong bối cảnh cạnh tranh lớn.
Khả năng“ra sản lượng đúng kế hoạch”ở một mức giá đường trên 18.000 đồng/kg sẽ quyết định triển vọng tăng trưởng lợi nhuận QNS
• QNS sẽ đẩy mạnh sản lượng đường đầu ra ở các quý tới để phù hợp với kế hoạch sản xuất – kinh doanh, nhất là khi doanh nghiệp đã mở rộng vùng trồng và tăng hiệu suất ép mía ở vụ 24-
25 này. Tuy nhiên, đánh đổi sản lượng là khả năng suy giảm giá đường thời gian tới, đặc biệt khi cạnh tranh đường lậu vẫn tăng và các nhà máy đường đều có một mùa vụ 24-25 tốt.
• Miếng bánh “đường lậu” (28% tiêu thụ đường Việt Nam) là mảnh đất màu mỡ cho các DN nội địa như QNS trong kịch bản Chính Phủ siết chặt “hàng giả, hàng lậu” hiệu quả thời gian tới.
Điều này phù hợp với kế hoạch mở rộng vùng trồng tham vọng các năm tới và luôn cam kết theo chương trình bảo hộ nông dân của Chính phủ khi giữ giá mía thu mua cao (1,12 triệu
đồng/tấn) thời gian qua. Tuy nhiên, đường lậu lầ yếu tố hỗ trợ giá cổ phiếu trung hạn thay vì ngắn hạn do yếu tố này khó được siết chặt ngay lập tức.
Tỷ suất cổ tức tiền mặt cao phù hợp cho NĐT có khẩu vị rủi ro thấp
• QNS có tỷ suất cổ tức dao động trong khoảng 6,3 - 11,0%/năm trong 5 năm gần đây. Tỷ suất cổ tức tiền dự kiến 12 tháng tới là 8,5%, cao hơn lãi suất tiền gửi (5,0%/năm).
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Sự thâm nhập mạnh mẽ hơn của đường lỏng siro ngô (chiếm 8% tiêu thụ đường Việt Nam chỉ trong 2 năm)
• Độ hiệu quả trong siết chặt đường lậu từ Chính Phủ ở mức thấp
85
PHỤ THUỘC NHIỀU VÀO CHUYỂN ĐỘNG NGÀNH ĐƯỜNG
THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Thực phẩm và đồ uống
Vốn hóa (triệu $) 17.831
SLCPĐLH (triệu CP) 368
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 406
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 18
SH NĐTNN còn lại (%) 35,4
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 43,5 - 52,3
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 10.243 10.123 10.946
LNST (tỷ đồng) 2.377 2.190 2.212
ROA (%) 17,2 14,9 13,6
ROE (%) 23,8 20,2 18,7
EPS (đồng) 6.467 5.957 6.018
GTSS (đồng) 27.206 29.560 32.259
Cổ tức tiền mặt (đồng) 4.000 3.400 3.600
P/E (x) 7,7 8,1 8,1
P/B (x) 1,8 1,6 1,5
GMT
60
70
80
90
100
110
120
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
QNS
GMT
0
2
4
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
tốt
86. DS cổ phiếu 2H2025 -
MUA: 20,4% GTT: 32.800 GMT: 38.500 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Dầu khí
Vốn hóa (tỷ đồng) 15,677
SLCPĐLH (triệu CP) 478
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 6,296
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 188
SH NĐTNN còn lại (%) 29.4
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 21,4 - 44,4
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Chúng tôi cho rằng, hoạt động kinh doanh của Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) sẽ tiếp tục khởi sắc trong nửa cuối năm 2025, khi khối lượng thi công tại các dự án trọng
điểm tiếp tục được đẩy mạnh, đặc biệt là tại các dự án dầu khí ngoài khơi như Lô B – Ô Môn và Lạc Đà Vàng.
Các dự án trọng điểm đang ghi nhận tiến độ triển khai khả quan, tạo nền tảng tăng trưởng doanh thu cho mảng M&C
Tính đến cuối tháng 5/2025, dự án Lạc Đà Vàng – tổ hợp khai thác dầu khí ngoài khơi có tổng vốn đầu tư hơn 1,2 tỷ USD – đã ghi nhận tiến độ chế tạo từ 25 – 30%. Đối với chuỗi dự án Lô B – Ô
Môn, các gói thầu EPCI chính do PVS thực hiện đều có chuyển biến tích cực: gói EPCI#1 đạt 22%, EPCI#2 đạt 47%, trong khi gói EPC#3 – dù từng gặp vướng mắc trong công tác giải phóng mặt
bằng – hiện đã đạt 89% tại tỉnh An Giang, cho thấy kỳ vọng hoàn tất bàn giao và triển khai thi công trong Q3 là hoàn toàn khả thi.
Dự án điện gió ngoài khơi Greater Changhua 2b & 4 (CHW2204) tại Đài Loan đã hoàn thành 33 chân đế tua-bin gió từ tháng 2/2025 và đã hoàn tất bàn giao trong tháng 6 vừa rồi.
Năm 2025, chúng tôi kỳ vọng PVS sẽ đạt doanh thu 32.620 tỷ đồng (+37% YoY), LNSTCĐM đạt 1.230 tỷ đồng (+15% YoY) với động lực tăng trưởng chủ yếu đến từ mảng M&C, trong khi các
mảng kinh doanh còn lại kỳ vọng duy trì đà ổn định. Chúng tôi ước tính PVS sẽ ghi nhận doanh thu 937 triệu USD từ các dự án M&C, trong đó các dự án ngoài khơi đóng góp hơn 96% doanh
thu M&C, bao gồm các dự án trọng điểm như Lô B - Ô Môn, Lạc Đà Vàng, dự án điện gió ngoài khơi (Greater Changhua và Bantical Phase 2).
Trong giai đoạn 2025-2030, chúng tôi kỳ vọng PVS sẽ bước vào một giai đoạn tăng trưởng ổn định và tích cực với tốc độ tăng trường kép doanh thu và LNST-CĐM lần lượt là 10,7% và 8,5%
nhờ lượng backlog M&C hấp dẫn và sự tăng trưởng từ các mảng kinh doanh phụ trợ cùng pha với hoạt động M&C.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
Tiến độ hoặc khối lượng công việc thực hiện không đạt kỳ vọng là rủi ro giảm giá của cổ phiếu.
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 23.770 32.620 39.478
LNST (tỷ đồng) 1.070 1.230 1.145
ROA (%) 3,1% 3,4% 2,9%
ROE (%) 7,9% 8,7% 7,7%
EPS (đồng) 1.923 2.317 2.155
GTSS (đồng) 28.388 29.741 30.933
Cổ tức tiền mặt (đồng) 793 956 956
P/E (x) 17,6 14,1 15,2
P/B (x) 1,1 1,1 1,1
86
TIẾN ĐỘ CÁC HỢP ĐỒNG M&C KHẢ QUAN DẪN DẮT HĐKD TÍCH CỰC
0
1
2
3
4
5
Rủi ro
thấp
Tăng
trưởng
cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
lành
mạnh
GMT
50
60
70
80
90
100
110
120
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
PVS
GMT
HSX: PVS
87. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: MBB
MUA: 19% GTT: 26.600 GMT: 31.500 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Ngân hàng
Vốn hóa (tỷ đồng) 162.320
SLCPĐLH (triệu CP) 6.102
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 24.807
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 602
SH NĐTNN còn lại (%) 0,0
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 19,45 - 26,8
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Tăng trưởng mạnh mẽ trên lợi thế vững chắc về chi phí vốn, quy mô và năng lực công nghệ.
• Chúng tôi giữ quan điểm tích cực đối với triển vọng của MBB với mức dự phóng tăng trưởng kép lợi nhuận 19% giai đoạn 2025F-28F.
• Động lực tăng trưởng chính đến từ khả năng tăng trưởng quy mô nhanh chóng nhờ phát huy các lợi thế cạnh tranh về chi phí vốn, mô hình tập đoàn tài chính toàn diện và nền tảng ngân
hàng số vững chắc để tối ưu hóa hạn mức tín dụng cao sau khi nhận chuyển giao bắt buộc Ocean Bank.
• Chúng tôi cũng kỳ vọng NIM của MBB ít bị ảnh hưởng hơn so với các NHTMCP khác trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay nhờ vào tập khách hàng lớn, đa dạng, trung thành và đang tăng
trưởng giúp củng cố lợi thế về CASA kiểm soát tốt hơn chi phí vốn, chưa kể khả năng có thể tham gia đầu thầu tiền gửi KBNN khi tỷ lệ sở hữu của nhóm cổ đông nhà nước được nâng lên
trên 50% sau MBB khi thực hiện kế hoạch mua cổ phiếu quỹ và phát hành riêng lẻ.
Chất lượng tài sản được duy trì bất chấp mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao. Rủi ro nợ xấu tiềm ẩn từ các khách hàng lớn với tình hình tài chính còn khó khăn như NVL, Trung Nam sẽ giảm
thiểu khi các vướng mắc pháp lý dự án đã và đang dần được giải quyết, phần nào được thể hiện qua kế hoạch hạ tỷ lệ NPL tối đa xuống 1,7% trong năm nay, khi tỷ lệ NPL đã là 1,67% tại 1Q25.
Chúng tôi tin rằng các rủi ro tín dụng ở nhóm KH DN lớn là trong tầm kiểm soát của MBB khi tín dụng tăng trưởng vượt trội.
Định giá hấp dẫn. MBB hiện đang được định giá P.B 2025F/26F ở mức 1,3x/1,0x là tương đối hấp dẫn trong nhóm các NHTMCP lớn khi xét đến ROE ở mức 21-22%, cao nhất danh mục các
ngân hàng theo dõi. Kế hoạch mua cổ phiếu quỹ nói trên và giảm tỷ lệ sở hữu tại MCredit qua bán hoặc IPO sẽ là các chất xúc tác cho định giá của MBB.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Cuộc chiến thuế quan trở nên khó lường và tiêu cực hơn kỳ vọng khiến nợ xấu và NIM diễn biến tiêu cực hơn kỳ vọng.
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
TN hoạt động (tỷ đồng) 55.413 63.272 77.291
LNST-CĐM (tỷ đồng) 22.634 24.877 31.151
ROAA (%) 2,2 2,0 2,0
ROAE (%) 22,1 20,7 22,0
EPS (đồng) 3.709 3.757 4.704
GTSS (đồng) 18.378 21.012 25.345
Cổ tức tiền mặt (đồng) 500 300 300
P/E (x) 5,9 7,1 5,7
P/B (x) 1,2 1,3 1,0
GMT
60
80
100
120
140
160
180
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
MBB
GMT
0
1
2
3
4
5
Rủi ro
thấp
Tăng
trưởng
cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
mạnh
TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG HẤP DẪN CÙNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẪN ĐẦU
87
88. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: VCB
MUA: 19% GTT: 61.500 GMT: 73.000 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Ngân hàng
Vốn hóa (tỷ đồng) 513.874
SLCPĐLH (triệu CP) 8.356
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 4.438
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 256
SH NĐTNN còn lại (%) 4,6
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 52 - 68,6
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Tăng trưởng vừa phải trong năm 2025 nhưng sẽ dần tăng tốc khi nền kinh tế bước vào giai đoạn phát triển mới
• Chúng tôi tin rằng triển vọng tăng trưởng tại VCB sẽ tích cực hơn trong trung hạn (CAGR 2025F-28F của LNTT: 15%) chủ yếu dựa trên sự phục hồi về NIM về mức gần 3% nhờ sức hấp thụ
vốn của nền kinh tế cải thiện và (2) rủi ro bất định từ thuế đối ứng giảm dần trong thời gian dự phóng.
• Cho năm 2025F, chúng tôi dự phóng tăng trưởng tín dụng đạt 13% (sau khi bán nợ cho VCBNEo), NIM cải thiện 10bps lên 3,0% và LNTT tăng trưởng 23% YoY.
Cải thiện sức mạnh về vốn nhờ khả năng được duy trì chính sách chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và tiềm năng từ thương vụ phát hành riêng lẻ.
• VCB có thể sẽ được SBV và Bộ Tài chính tạo điều kiện để tăng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại (chia cổ tức bằng cổ phiếu) trong các năm tới để củng cố tỷ lệ CAR hướng tới Basel 3.
• VCB sẽ tái triển khai phát hành riêng lẻ cho NĐTNN với tỷ lệ 6,5% cổ phần (đã được phê duyệt từ 2019 và tạm hoãn trong lần họp bất thường cuối 2024) sau khi hoàn thành phát hành cổ
phiếu để trả cổ tức từ phần lợi nhuận giữ lại đến hết 2018 và năm 2021. Lần phát hành riêng lẻ gần nhất (T1/2019) cho GIC và Mizuho, định giá P.B ước tính của thương vụ là 2,8 lần.
Triển vọng tái định giá hấp dẫn.
• Định giá của VCB đang dao động trong vùng thấp của định giá 10 năm, với định giá P/B trượt hiện tại ở ngưỡng - 2 độ lệch chuẩn (2,3x), hàm ý rủi ro giảm giá rất hạn chế.
• Trong khi chúng tôi kỳ vọng sự tăng tốc về tăng trưởng lợi nhuận là động lực tái định giá trong trung hạn, VCB có thể hưởng lợi từ quá trình nâng hạng TTCK Việt Nam khi VCB là ngân hàng
còn room cho khối ngoại có tỷ trọng cao nhất trong 2 chỉ số của FTSE phản ánh TTCK Việt Nam, hàm ý nhiều khả năng VCB được bổ sung vào rổ chỉ số thị trường mới nổi thứ cấp của FTSE.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Mức tăng của NIM có thể thấp hơn kỳ vọng dẫn tới tăng trưởng lợi nhuận không đạt kỳ vọng.
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
TN hoạt động (tỷ đồng) 68.578 75.015 84.791
LNST-CĐM (tỷ đồng) 33.831 37.021 41.433
ROA (%) 1,7 1,7 1,7
ROE (%) 18,7 17,0 16,8
EPS (đồng) 3.742 3.638 4.071
GTSS (đồng) 23.811 27.196 31.264
Cổ tức tiền mặt (đồng) - - -
P/E (x) 16,3 16,9 15,1
P/B (x) 2,6 2,3 2,0
GMT
60
70
80
90
100
110
120
130
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
VCB
GMT
0
1
2
3
4
5
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị tốt
Tài chính
mạnh
TĂNG TRƯỞNG CHẬM NHƯNG CHẮC CHẮN
88
89. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: VPB
TÍCH LŨY: 16% GTT: 20.050 GMT: 22,800 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Ngân hàng
Vốn hóa (tỷ đồng) 159.075
SLCPĐLH (triệu CP) 7.934
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 28.044
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 507
SH NĐTNN còn lại (%) 4,9
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 15,15 - 21,05
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Chúng tôi kỳ vọng vào khả năng kiểm soát chi phí tín dụng và tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ sẽ thúc đẩy triển vọng tăng trưởng kép của lợi nhuận trong trung hạn.
• Chúng tôi giữ quan điểm tích cực đối với triển vọng của VPB với mức dự phóng tăng trưởng kép lợi nhuận 22% giai đoạn 2025F-28F. Động lực tăng trưởng chính gồm:
• (1) tối ưu hóa hạn mức tăng trưởng tín dụng cao sau khi nhận chuyển giao bắt buộc GP Bank. Chúng tôi tin rằng sẽ tận dụng hạn mức tín dụng được cấp tốt hơn so với năm 2024 với tăng
trưởng khoảng 24% cho năm 2025F/26F, và có thể đánh đổi với NIM sẽ thấp hơn so với giai đoạn trước, ở mức 4,5%, giảm 20 bps so với năm 2024.
• (2) Hạ chi phí tín dụng. Chúng tôi dự phóng nợ xấu hình thành ròng của VPB tạo đỉnh trong năm 2025 khi kỳ vọng nhìn thấy những tiến triển về chất lượng tài sản trong các năm tới dựa
trên quá trình hồi phục của thị trường BĐS và những điều chỉnh lành mạnh về hoạt động tại FE Credit. CP tín dụng thấp hơn trong 2025F với CP ròng tại ngân hàng mẹ dưới 2% và hợp
nhất dưới 3%, giảm lần lượt 40bps và 80 bps YoY. Về dài hạn, CP tín dụng hợp nhất dự phóng giảm dần từ về 4,9% năm 2023 xuống 3% vào năm 2028F.
Hoàn thiện hơn nữa mô hình tập đoàn tài chính, từng bước xây dựng nguồn thu nhập ngoài lãi ổn định. VPB đã sở hữu công ty TCTD FE Credit, CTCK VPBankS và công ty Bảo hiểm phi
nhân thọ OPES và đang xây dựng kế hoạch góp vốn, thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ, tham gia vào thị trường vẫn còn nhiều tiềm năng với tỷ lệ thâm nhập thấp.
Định giá rẻ và có nhiều dư địa cải thiện trong tương lai. Tăng trưởng lợi nhuận trong dài hạn nêu trên, kết hợp với giả định chi trả cổ tức tiền mặt đều đặn, sẽ giúp hiệu quả hoạt động ROE
dự phóng cải thiện dần lên mức 18% vào 2030F. Cùng với sự cải thiện của chất lượng tài sản với khẩu vị rủi ro điều chỉnh, dư địa cải thiện về định giá của VPB là khá hấp dẫn khi P/B 2025F hiện
tại là 1,0x.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Quá trình tháo gỡ pháp lý cho các dự án BĐS phía Nam chậm hơn kỳ vọng khiến nợ xấu bán lẻ tăng cao hơn dự phóng và NIM thấp hơn kỳ vọng trước áp lực tăng trưởng tín dụng cao trong
bối cảnh tín dụng bán lẻ chưa phục hồi đồng đều giữa các sản phẩm..
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
TN hoạt động (tỷ đồng) 62.255 69.037 79.197
LNST-CĐM (tỷ đồng) 15.779 20.429 23.376
ROA (%) 1,8 2,0 1,9
ROE (%) 11,4 13,3 13,8
EPS (đồng) 1.989 2.575 2.946
GTSS (đồng) 17.886 19.517 21.681
Cổ tức tiền mặt (đồng) 1.000 500 500
P/E (x) 9,7 7,8 6,8
P/B (x) 1,1 1,0 0,9
GMT
60
70
80
90
100
110
120
130
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
VPB
GMT
0
1
2
3
4
5
Rủi ro
thấp
Tăng
trưởng
cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
mạnh
HƯỚNG TỚI TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG VÀ ỔN ĐỊNH HƠN
89
90. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: HPG
MUA: 15% GTT: 24.600 GMT: 28.200 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Tài nguyên Cơ bản
Vốn hóa (tỷ đồng) 189,968
SLCPĐLH (triệu CP) 7,675
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 33,474
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 723
SH NĐTNN còn lại (%) 22.7
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 17,75 - 25,1
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Sản lượng và biên lợi nhuận phục hồi, giúp HPG ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong giai đoạn 2025-2026
• Dung Quất 02 (02 giai đoạn, với công suất 5,6 triệu tấn HRC/năm) vận hành thương mại trong quý 1/2025; và với lợi thế về giá thành và các biện pháp phòng vệ thương mại, sẽ giúp công ty
lấy được thị phần các thép nhập khẩu. Chúng tôi kỳ vọng giai đoạn 1 sẽ hoạt động với 70% công suất, tương ứng với sản lượng HRC trong năm 2025 của HPG có thể đạt 4,9 triệu tấn
(+69%YoY), trong đó sản lượng nội địa đạt 3,9 triệu tấn (đáp ứng ~30% tổng nhu cầu).
• Trong giai đoạn 2025-2026, chúng tôi kỳ vọng doanh thu của HPG lần lượt đạt 180 nghìn tỷ (+30% YoY) và 219 nghìn tỷ (+21%), đến từ: 1/ Nhu cầu nội địa hỗ trợ cho sản lượng thép xây
dựng, 2/sản lượng HRC tăng trưởng nhờ đưa DQ02 vào hoạt động. Biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp 2025-2026 có thể đạt 16% khi: 1/ nhà máy DQ02 có chi phí sản xuất tối ưu hơn
DQ10 (lượng than cốc tiêu thụ giảm 15%), 2/ Giá thành phẩm (đặc biệt là HRC) sẽ hồi phục rõ ràng hơn từ giai đoạn nửa sau 2025 (áp lực từ thị trường Trung Quốc kỳ vọng hạ nhiệt). Lợi
nhuận sau thuế của HPG 2025-2026 lần lượt đạt 18,7 nghìn tỷ đồng (+56%YoY) và 24,6 nghìn tỷ đồng (+31%YoY), tưởng ứng HPG đang giao dịch ở P/E forward 25-26 ở 9,0x; cho thấy giá thị
trường chưa phản ánh tiềm năng tăng trưởng dài hạn của doanh nghiệp.
Triển vọng dài hạn từ nhà máy sản xuất thép ray cho đường sắt cao tốc
• Phát triển hạ tầng – đặc biệt là hệ thống đường sắt cao tốc – là xu thế phát triển trong trung hạn và là yếu tố thúc đẩy nhu cầu thép xây dựng của Việt Nam, trong bối cảnh chính phủ muốn
tăng phát triển liên kết vùng. HPG với khả năng triển khai thép cường độ cao (từ DQ02) và các chính sách ưu tiên sử dụng nguyên liệu trong nước, sẽ tập trung đầu tư cho nhà máy sản xuất
thép ray trong giai đoạn 2026-2027, đem lại tiềm năng tăng trưởng dài hạn cho doanh nghiệp
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Biến động giá thành phẩm (thép thanh, HRC) lớn hơn kỳ vọng
TÀI CHÍNH 2024 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 138,855 180,667 218,673
LNST - CĐM (tỷ đồng) 12,019 18,699 24,574
ROA (%) 5.4 7.4 8.8
ROE (%) 10.5 14.2 16.3
EPS (đồng) 1,766 2,290 3,010
GTSS (đồng) 14,899 17,189 19,698
Cổ tức tiền mặt (đồng) 0 0 500
P/E (x) 13.5 10.7 8.1
P/B (x) 1.6 1.4 1.2
0
1
2
3
4
5
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị tốt
Tài chính
lành mạnh
90
DUNG QUẤT 02 VỚI TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG DÀI HẠN
GMT
60
70
80
90
100
110
120
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
HPG
GMT
91. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: SAB
TÍCH LŨY 13,5% GTT: 47.650 GMT: 54.100 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Thực phẩm và đồ uống
Vốn hóa (triệu $) 61.114
SLCPĐLH (triệu CP) 1.283
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 1.276
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 62
SH NĐTNN còn lại (%) 39,2
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 41,5 - 58,8
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Chúng tôi nhận thấy bức tranh xám về tăng trưởng doanh thu của SAB trong trung dài hạn
• Các chính sách của Việt Nam, 2025 là năm đầu tiên triển khai Nghị định 168, siết chặt thêm hành vi tiêu thụ bia rượu kênh chủ lực (on-trade), vốn đã nhạy cảm từ Nghị định 100/2019/ND-CP
trước đó. Trong T6-2025, Quốc hội cũng thông qua lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với rượu, bia từ 65% hiện tại lên 90% trong giai đoạn 2027-30. Đây được xem là “định hướng giảm chi
tiêu rượu bia đầu người ở mức cao của Việt Nam so với thế giới”thời gian tới của Chính Phủ, ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô miếng bánh ngành.
• Tình mùa vụ, với riêng 2025, chúng tôi nhận thấy một yếu tố bất lợi khác cho doanh thu SAB là tính mùa vụ không ủng hộ (tết sớm 2025 ở T1 và tết trễ 2026 ở T2).
Tuy nhiên, sự sụt giảm doanh thu dự kiến được bù đắp bởi cải thiện biên lợi nhuận thông qua chi phí đầu vào rẻ hơn (giá mạch nha ở mức thấp hơn đáng kể so với thời điểm “chốt dự trữ
gần nhất”của SAB – T5-T9/2022) và tiết giảm CPBH/Doanh thu thuần trong nỗ lực chuyển dịch kênh bán hàng dần từ ontrade sang offtrade
Điểm nhấn đầu tư chủ yếu ở mức chia cổ tức tiền mặt ngày càng tăng cao
• SAB có động thái gia tăng tỷ lệ chia cổ tức (payout ratio) mạnh dần từ sau Covid-19 (thời điểm ngành bia bắt đầu ảm đạm) với 60-120%, với nguồn lấy từ LNST của Công ty hoặc cắt giảm các
khoản LN giữ lại (liên quan tới Đầu tư tài chính ngắn hạn, theo quan điểm chúng tôi)
• Do tập đoàn Thaibev thực hiện thương vụ M&A Sabeco năm 2017 theo phương thức leverage buy-out, được tài trợ bởi khoản vay 4,8 tỷ đô từ 5 ngân hàng Thái, với lãi suất 2,4-3,0%/năm,
nên việc triển vọng tăng trưởng LNST của ngành bia gặp khó khiếnThaibev có nhiều động lực hơn trong việc tăng tỷ lệ chia cổ tức.
• SAB phù hợp với phương pháp đầu tư cổ tức (tỷ suất cổ tức 10,4%/năm) và đầu tư cổ phiếu bị định giá thấp sau những đợt sụt giảm mạnh của thị trường, đặc biệt khi giá thị trường SAB dần
dịch chuyển về mức hợp lý (48.000đ/cổ phiếu), phản ánh những yếu tố tiêu cực của năm 2025.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ: SAB sụt giảm thị phần trước Heneiken và Habeco mạnh hơn kỳ vọng.
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 31.782 26.965 27.316
LNST (tỷ đồng) 4.330 3.845 3.732
ROA (%) 13,3 12,6 12,4
ROE (%) 18,4 17,2 17,1
EPS (đồng) 3.291 2.998 2.910
GTSS (đồng) 18.150 17.437 17.049
Cổ tức tiền mặt (đồng) 5.000 5.000 5.000
P/E (x) 16,9 15,9 16,4
P/B (x) 3,1 2,7 2,8
91
ĐIỂM NHẤN TỪ CỔ TỨC TIỀN MẶT LỚN
GMT
60
70
80
90
100
110
120
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
SAB
GMT
0
2
4
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
tốt
92. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: MWG
TÍCH LŨY 11,2% GTT: 67.700 GMT: 75.300 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Bán lẻ
Vốn hóa (triệu $) 100.102
SLCPĐLH (triệu CP) 1.479
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 8.351
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 509
SH NĐTNN còn lại (%) 2,9
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 45,75 - 70,8
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Khôi phục thị phần ngành bán lẻ điện tử dựa trên hệ thống cửa hàng tinh gọn hơn trước giúp gia tăng cả doanh thu và biên lợi nhuận tốt
• Xây dựng lại chiến lược thu hút khách hàng, bám sát hai tôn chỉ về “tiết kiệm ví tiền khách hàng“ như trả góp 0%, tăng chiết khấu, giảm giá và “dịch vụ hậu mãi ưu đãi" như lắp đặt, vệ
sinh miễn phí, nhanh chóng, được xem là "alpha" so với các nhà bán lẻ non trẻ/nền tảng thương mại điện tử, vốn đã suy giảm về các chương trình chiết khấu, giảm giá, phí sản rẻ từ 2024.
• Tăng liên kết với hãng cung cấp tiềm năng (familyship, điển hình Apple), cụ thể TGDĐ&ĐMX muốn trực tiếp phân phối với số lượng lớn sản phẩm, gia tăng sản phẩm độc quyền đi kèm cam
kết đảm bảo đầu ra, thay vì thông qua nhà phân phối B2B như trước. Do đó, MWG sẽ hưởng trọn tăng trưởng thị phần của hãng như trường hợp Apple tại Q1-2025.
• Hệ thống cửa hàng tinh gọn (-224 CH YoY), gồm chủ yếu các CH cũ, gần hết khấu hao (tiết kiệm 236 tỷ đồng/quý), giá thuế tốt, đi kèm việc giảm số lượng nhân viên/cửa hàng (10 xuống 3),
giúp tiết kiệm định phí mỗi cửa hàng. Do đó, lợi thế quy mô càng lớn, biên lợi nhuận TGDĐ&ĐMX càng gia tăng (biên EBIT đạt 6,1%, +110bps YoY ở Q1-2025)
Trông chờ vào câu chuyện BHX khôi phục biên LN sau khi lượng lớn cửa hàng mở mới ở H1-2025 hoạt động ổn định từ H2-2025
• Mảng bán lẻ bách hóa dự kiến dần phục hồi về doanh thu mỗi cửa hàng trung bình và biên LN từ 0,3% lên 0,5-0,7% trong các quý tới sau khi ~205/510 cửa hàng mở mới ở miền Trung (cập
nhật tới hết T5-2025) đi vào ổn định dần sau nửa đầu năm - giai đoạn khai trương với nhiều chính sách ưu đãi và traffic mua hàng chưa cao.
Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn gia tăng (+32,0%YoY) đi kèm mức lãi suất cao 8-9%, kéo theo lợi nhuận từ HĐ tài chính gia tăng, hỗ trợ KQKD chung của MWG.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• BHX chưa có lãi do doanh thu dưới điểm hòa vốn (1,5 tỷ/tháng), lưu lượng khách thấp, thói quen mua sắm truyền thống ở miền Trung. Cần linh hoạt chọn SKUs, tối ưu chi phí, chọn vị trí
đông dân (Đà Nẵng, Huế, Hội An) để giảm rủi ro.
92
TRÔNG ĐỢI VÀO SỰ CẢI THIỆN ĐÁNG KỂ TỪ KHẢ NĂNG SINH LỜI BHX
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 134.341 147.515 157.178
LNST (tỷ đồng) 3.722 5.223 5.830
ROA (%) 5,3 6,9 7,4
ROE (%) 13,4 16,2 15,6
EPS (đồng) 2.546 3.318 3.721
GTSS (đồng) 18.987 15.741 18.968
Cổ tức tiền mặt (đồng) 1.000 1.000 1.000
P/E (x) 24,0 20,4 18,2
P/B (x) 3,2 4,3 3,6
GMT
60
70
80
90
100
110
120
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
MWG
GMT
0
2
4
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
tốt
93. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: MSN
TÍCH LŨY 9,5% GTT: 75.800 GMT: 83.000
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Các mảng kinh doanh trụ cột“hái tiền”của MSN tiếp tục hoạt động bền bỉ như MCH & TCB
• Trụ cột lâu năm MCH (MSN chiếm 66,0%) duy trì tăng trưởng ổn định trong lợi nhuận đóng góp cho MSN (+2,7% YoY năm 2025) dựa trên thế mạnh về “R&D hợp thời tiêu dùng”ở các mảng
chủ lực gia vị và thực phẩm tiện lợi cùng năng lực chi chiết khấu bao phủ hệ thống phân phối tăng nhận diện tốt cho các SKUs mới.
• Mảng phi tiêu dùng – TCB (MSN chiếm 19,9%), ngoài việc tăng trưởng bền bỉ (16,0% YoY năm 2025) nhờ hệ sinh thái khách hàng toàn diện và đặc thù trong lĩnh vực BĐS, việc định giá tăng
của riêng Ngân hàng này thời gian qua hỗ trợ cho tăng định giá chung MSN.
Các mảng mới chuyển sang pha kinh doanh“sinh lời”từ 2025 như MML,WCM trong khi MSR giảm lỗ sau thương vụ thoái vốn H.C. Starck
• Các mảng mới đều chính thức có lời từ Q3-2024: MML (giá thịt heo tăng +30,0% YoY, chuyển dịch sang phân khúc có biên LN tốt hơn – thịt chế biến so với thịt trang trại), WCM (tăng trưởng
doanh thu cửa hàng cũ LFL 6-12% YoY từ Q1-2024 tới nay, quản lý thất thoát/hủy hàng tồn kho nhờ cải tạo các hình thức cửa hàng phù hợp với nhu cầu cụ thể của nhân khẩu học/địa lý và
quản lý chuỗi cung ứng tốt hơn)
• Riêng MSR, thương vụ bán 100% vốn tại H.C. Starck Holding (diễn ra vào T12/2024, đây là mảng lỗ lớn của MSR, 300-400 tỷ đồng hằng năm) cộng hưởng cùng giá đầu ra kim loại đồng,
vonfram và hoạt động nổ mìn ổn định từ Q2 giúp MSR giảm lỗ -57% YoY trong đóng góp chung lợi nhuận MSN.
Chi phí tài chính lớn (~8.000 tỷ đồng/năm) dự kiến giảm dần qua các năm về mốc (6-7.000 tỷ đồng/năm) từ 2025 nhờ sắp xếp giữa các khoản đặt cọc cho bên thứ ba (phải thu khác) và
nhận đặt cọc phải trả bên thứ ba (phải trả khác), giúp MSN“tháo tạ”để tìm thấy tăng trưởng cao hơn trong trung hạn.
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• Những lo ngại về các khoản thoái vốn từ SK Group khiến giá cổ phiếu chưa thể mở van“tăng trưởng”hợp kỳ vọng.
93
NỖ LỰC CHẮT LỌC MÔ HÌNH KINH DOANH
THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Thực phẩm và đồ uống
Vốn hóa (triệu $) 109.027
SLCPĐLH (triệu CP) 1.438
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 5.939
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 382
SH NĐTNN còn lại (%) 23,9
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 50,3 – 82,3
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
Doanh thu (tỷ đồng) 83.178 83.285 90.048
LNST (tỷ đồng) 1.999 3.245 3.748
ROA (%) 1,4 2,2 2,5
ROE (%) 4,9 7,4 7,8
EPS (đồng) 1.345 2.145 2.477
GTSS (đồng) 21.025 29.081 31.558
Cổ tức tiền mặt (đồng) - - -
P/E (x) 52,0 35,3 30,6
P/B (x) 3,3 2,6 2,4
GMT
60
70
80
90
100
110
120
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
MSN
GMT
0
2
4
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị
tốt
Tài chính
tốt
94. DS cổ phiếu 2H2025 -
HSX: CTG
TÍCH LŨY: 7% GTT: 45.000 GMT: 48.300 THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Ngành Ngân hàng
Vốn hóa (tỷ đồng) 241.650
SLCPĐLH (triệu CP) 5.370
KLBQ 3 tháng (nghìn CP) 7.719
GTGDBQ 3 tháng (tỷ đồng) 301
SH NĐTNN còn lại (%) 3,1
BQ giá 52 tuần (nghìn đồng) 29,95 - 45,2
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Tăng trưởng lợi nhuận cao và ổn định nhờ kiểm soát tốt chi phí tín dụng sau thời gian dài thực thi chiến lược tài chính thận trọng
• CTG đã triển khai các biện pháp mạnh mẽ trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng với chi phí tín dụng bình quân là 1,9% từ 2021-2024 nhằm dọn dẹp các các khoản nợ tiềm ẩn nhiều
rủi ro phát sinh nợ xấu trong quá khứ. Chúng tôi kỳ vọng chu kỳ “làm sạch”bảng cân đối kế toán một cách sâu rộng tới giai đoạn cuối và đưa chi phí tín dụng dự phóng bình quân của CTG
từ 2025F-28F có thể giảm về mức 1,1% nhờ mặt bằng tỷ lệ nợ xấu giảm, đồng thời đẩy mạnh quá trình thu hồi nợ xấu ngoại bảng.
• Tăng trưởng kép của tín dụng là 14% trong giai đoạn 2025F-28F khi trong môi trường chính sách hướng tới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ.
• Triển vọng tăng trưởng lợi nhuận tích cực, với tăng trưởng kép LNTT 2025F-28F đạt 18%.
Xứng đáng với mặt bằng định giá cao hơn nhờ hiệu quả hoạt động cùng chất lượng tài sản trong xu hướng cải thiện, cùng các lợi thế đặc thù của ngân hàng quốc doanh như chi phí
vốn, quy mô thị phần, thương hiệu.
• Tỷ lệ nợ xấu dự phóng được kiểm soát dưới 1,2% trong giai đoạn 2025F-28F và bộ đệm dự phòng được củng cố lên lên 160%.
• Hiệu quả hoạt động ROE sẽ tăng cường lên mức 20% vào 2028F nhờ với đà tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ.
• Các yếu trên cùng với lợi thế về quy mô sẽ mang lại nhiều cơ hội tái định giá cho CTG, khi P.B 2025F hiện tại chỉ là 1,4 lần, chiết khấu sâu so với hai ngân hàng quốc doanh còn lại là BID (1,8x)
và VCB (2,5x).
RỦI RO ĐỐI VỚI KHUYẾN NGHỊ
• CP tín dụng cao hơn dự kiến, khiến các kỳ vọng về tăng trưởng thu nhập và tái định giá cần nhiều thời gian hơn để hiện thực hóa.
TÀI CHÍNH 2024A 2025F 2026F
TN hoạt động (tỷ đồng) 81.909 87.773 95.867
LNST-CĐM (tỷ đồng) 25.342 30.501 38.927
ROA (%) 1,1 1,2 1,3
ROE (%) 18,6 19,0 19,6
EPS (đồng) 4.719 4.980 6.356
GTSS (đồng) 27.742 32.243 38.560
Cổ tức tiền mặt (đồng) - - -
P/E (x) 8,0 9,0 7,1
P/B (x) 1,4 1,4 1,2
GMT
60
80
100
120
140
160
07/09
08/09
09/09
10/09
11/09
12/09
01/09
02/09
03/09
04/09
05/09
06/09
07/09
Hiệu suất sinh lời tương đối 12 tháng
VN Index
CTG
GMT
0
1
2
3
4
5
Rủi ro thấp
Tăng
trưởng cao
Định giá
thấp
Quản trị tốt
Tài chính
mạnh
CHI PHÍ TÍN DỤNG GIẢM THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG BỀN BỈ
94
96. Mục lục -
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
(*)DM: Thị trường phát triển
EM: Thị trường đang phát triển
96
HIỆU SUẤT CỦA VN INDEX SO VỚI CÁC CHỈ SỐ KHÁC & THANH KHOẢN CHUNG
Thanh khoản thị trường gia tăng tích cực từ cuối Quý 1.2025 góp phần
làm tăng thanh khoản VNIndex 26,3% so với H2.2024
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
Hầu hết các thị trường chứng khoán đều chứng kiến sự tăng trưởng
tích cực kể từ đầu năm. Việt Nam trở thành điểm sáng của khu vực
Đông Nam Á khi chỉ số VNIndex tăng 8,63% khi các thị trường khác
của khu vực giảm điểm
KOSPI
Index
P.E - 13.4
28,01%
Hang
Seng
P.E - 11.2
20,00%
MSCI
Frontier
&EM
Market
Index
P.E - 11
15,24%
MSCI
EM
Index(*)
P.E - 15.4
14,23%
MSCI
World
Index
P.E - 20.9
8,73%
VN
Index
P.E - 13.8
8,63%
MSCI
DM
Index(*)
P.E - 21.8
8,12%
STOXX
600
Index
P.E - 15.1
6,81%
S&P
500
Index
P.E - 24.3
4,96%
STI
Index
P.E - 12.4
4,66%
Shanghai
Comp
P.E - 15.9
2,76%
TOPIX
Index
P.E - 15.6
2,44%
JCI
Index
P.E - 15.9
-2,15%
PSEi
P.E - 11.1
-2,51% FTSE
Malay
EMAS
P.E - 14.3
-6,66%
SET
Index
P.E - 12.9
-22,19%
06/2025 18.610 492 1.594
05/2025 19.810 520 1.162
04/2025 21.285 722 1.203
03/2025 18.084 663 1.012
02/2025 14.270 907 959
01/2025 9.442 566 643
H12025 17.129 646 1.111
H22024 13.561 675 922
H12024 19.312 829 1.725
H22023 16.578 702 1.843
H12023 10.200 467 1.220
H22022 11.225 542 1.203
H12022 19.816 1.361 2.381
H22021 22.767 1.891 3.191
H12021 17.059 1.080 2.604
H22020 6.641 394 693
H12020 3.656 219 493
H22019 3.035 197 285
H12019 2.805 210 361
VN Index HNX Index
Upcom
97. Mục lục - 97
HIỆU SUẤT ĐẦU TƯ THEO NHÓM NGÀNH
Hiệu suất đầu tư của các nhóm ngành kể từ đầu năm 2025
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Nhóm cổ phiếu được phân loại theo ngành cấp 2 chuẩn ICB. Dữ liệu ngày 30/06/2025
Đóng góp của các nhóm ngành vào mức tăng của thị trường chung trong năm 2025
4,3%
1,9%
1,3%
0,6%
0,6% 0,2% 0,2% 0,2% 0,0% 0,0% 0,0%
0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% -0,1% -0,1%
-0,5%
8,6%
0,0%
1,0%
2,0%
3,0%
4,0%
5,0%
6,0%
7,0%
8,0%
9,0%
10,0%
80%
51%
13% 11% 10% 9% 9% 9% 6% 4% 3% 1% 1%
0% -1% -3% -7% -9% -10% -10% -12% -14%
-21%
Bất
động
sản
Tư liệu
sản xuất
Tiêu
dùng lâu
bền
Vận tải Dịch vụ
tiêu
dùng
Công
nghệ
phần
cứng
VN Index Dịch vụ
tài chính
Ngân
Hàng
Bảo
hiểm
F&B và
Thuốc Lá
Viễn
thông
Tiện ích Vật Liệu
Cơ Bản
Y Tế Dược
phẩm
Truyền
thông &
giải trí
Hàng cá
nhân và
gia dụng
Thương
mại và
dịch vụ
Năng
lượng
Hàng
tiêu
dùng
thiết yếu
Ôtô và
Phụ
Tùng
Công
nghệ
phần
mềm
98. Mục lục - 98
THANH KHOẢN KHỚP LỆNH TRUNG BÌNH PHIÊN THEO THÁNG CỦA CÁC NHÓM NGÀNH
Dòng tiền quay trở lại ở hầu hết các nhóm ngành, nổi bật là ngân hàng và dịch vụ tài chính so với các nhóm khác và thị trường chung
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
Tỷ đồng/phiên
Thanh khoản trung bình phiên theo quý của 12 Quý liền kề
2H2019 1H2020 2H2020 1H2021 2H2021 1H2022 2H2022 1H2023 2H2023 1H2024 2H2024 1H2025
Ngân Hàng 428 748 1.857 5.376 4.800 3.445 2.059 2.156 2.668 3.950 3.166 4.380
Bất động sản 501 594 1.037 2.704 4.163 3.334 1.759 1.616 3.275 2.712 1.898 2.452
Dịch vụ tài chính 78 132 325 1.349 2.580 1.518 1.373 1.405 2.648 2.765 1.521 2.340
Tư liệu sản xuất 224 261 765 1.291 2.558 2.867 1.366 1.416 2.410 2.479 1.315 1.792
Nguyên vật liệu 285 496 1.218 2.484 3.718 3.029 1.718 1.409 2.018 2.311 1.613 1.672
F&B và Thuốc Lá 239 402 655 1.061 1.526 1.331 1.009 762 1.173 1.594 1.140 1.244
Vận tải 135 120 187 366 742 893 382 409 729 1.017 676 910
Công nghệ phần mềm 91 99 106 209 252 242 117 69 213 552 666 802
Tiêu dùng lâu bền 100 130 135 202 303 408 348 196 467 664 595 540
Năng lượng 81 108 147 435 414 461 244 196 308 381 232 295
Tiện ích 91 118 206 355 507 548 281 198 205 279 224 235
Tiêu dùng thiết yếu 76 91 132 197 315 372 159 134 195 305 247 186
Công nghệ phần cứng 15 14 26 36 67 89 58 54 103 134 74 63
Truyền thông & giải trí 3 2 1 8 13 17 5 1 6 14 28 49
Dược phẩm 13 17 15 26 35 18 7 11 15 16 38 45
Bảo hiểm 19 33 61 92 133 144 90 39 38 45 40 43
Oto và phụ tùng 10 15 21 54 78 34 15 8 12 52 35 42
Dịch vụ tiêu dùng 15 11 11 11 20 19 3 8 6 2 1 30
Y Tế 2 3 4 13 73 59 13 10 8 15 18 13
Viễn thông 0 0 0 3 9 6 1 0 1 1 1 2
Hàng gia dụng 0 4 5 6 2 0 1 1 0 2 2 1
VN Index 3.035 3.656 6.641 17.059 22.767 19.816 11.225 10.200 16.578 19.312 13.561 17.135
99. Mục lục - 99
ĐỊNH GIÁ P/E và P/B THEO NHÓM NGÀNH
P/E theo ngành (2019-2025)
P/B theo ngành (2019-2025)
X:P/E trung bình 5 năm , : P/E hiện tại
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
X:P/B trung bình 5 năm , : P/B hiện tại
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Ôtô
và
Phụ Tùng
24,9
Ngân
Hàng
9,5
Tư liệu
sản xuất
18,9
Thương mại
và
dịch vụ
10,4
Tiêu dùng
lâu bền
25,4
Tiêu dùng
thiết yếu
13,5
Dịch vụ
tiêu dùng
0,0
Năng
lượng
31,0
Dịch vụ
tài chính
22,8
F&B
18,2
Y Tế
0,0
Hàng
cá nhân
và
gia dụng
10,1
Bảo hiểm
15,4
Vật Liệu
Cơ Bản
17,2
Truyền thông
&
giải trí
17,2
Dược
phẩm
16,8
Bất
động sản
21,1
Công nghệ
phần mềm
22,2
Công nghệ
phần cứng
21,2
Viễn thông
5,5
Vận tải
16,6
Tiện ích
17,0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Ôtô
và
Phụ
Tùng
1,5
Ngân
Hàng
1,6
Tư
liệu
sản
xuất
1,4
Thương
mại
và
dịch vụ
1,8
Tiêu dùng
lâu bền
3,4
Tiêu dùng
thiết yếu
1,7
Dịch vụ
tiêu dùng
4,5
Năng
lượng
1,1
Dịch vụ
tài chính
1,7
F&B
2,2 Y Tế
1,2
Hàng
cá nhân
và
gia dụng
2,0
Bảo hiểm
1,5
Vật Liệu
Cơ Bản
1,6
Truyền thông
&
giải trí
1,1
Dược
phẩm
2,4
Bất
động sản
1,6
Công nghệ
phần mềm
4,5
Công nghệ
phần cứng
3,1
Viễn thông
1,1
Vận tải
2,8
Tiện ích
1,8
100. Triển vọng lợi nhuận -100
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành Cổ phiếu
Tăng trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng trưởng
2025 (dự
phóng mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước tính)
Trung
vị P/E
2025
Trung vị
P/B
2025
Trung
vị ROE
2025
%Tỷ
trọng
vốn hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Nguyên
Vật Liệu
BFC,
BMP,
DCM,
DPM,
DPR,
GDA,
HPG,
HSG,
NKG,
PHR
57% 45% 85% 12,0 1,4 12,3 8,0%
Ngành Phân bón: Tăng trưởng nhờ giá bán và chính sách thuế VAT hỗ trợ
• Giá bán phân bón tiếp tục ở mức cao, là động lực chính cho tăng trưởng, trong đó phân Lân tăng mạnh
nhất, kế đến là Ure và NPK.
• Sản lượng NPK tăng nhanh nhất do được người dân ưu tiên dùng thay thế một phần phân đơn, nhờ giá
tăng chậm hơn.
• Luật thuế VAT có hiệu lực giúp tiết kiệm chi phí, phân Ure hưởng lợi nhiều nhất, sau đó đến Lân và NPK.
Ngành Thép: Hồi phục nhờ nhu cầu nội địa và giá bán cải thiện
• Sản lượng thép nội địa tăng hai chữ số, hưởng lợi từ xây dựng dân dụng và đầu tư công.
• Giá bán thép phục hồi khoảng 8% nhờ nhu cầu trong nước tăng, đồng thời áp lực cạnh tranh từ Trung
Quốc giảm.
• HPG dẫn dắt tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành, nhờ:
• DQ02 vận hành đạt 70% công suất
• Biên lợi nhuận cải thiện, tối ưu nguyên liệu
• Được ưu tiên cung cấp thép cho dự án đường sắt cao tốc (là yếu tố hỗ trợ về mặt thông tin)
• Cổ phiếu HPG đang giao dịch ở mức P/E forward 9,0x, hấp dẫn so với vị thế đầu ngành
Ngành Cao su: Giá bán duy trì cao do nguồn cung thắt chặt
1. Nguồn cung toàn cầu thiếu hụt (Indo, Malay, Việt Nam giảm sản lượng)
2. Tồn kho tại các nước tiêu thụ lớn giảm 15% từ đầu năm
3. Nhu cầu từ ngành lốp xe phục hồi tích cực
4. Tâm lý thị trường cải thiện khi căng thẳng thương mại Mỹ – Trung hạ nhiệt
• Giá có thể giảm nhẹ trong mùa khai thác cao điểm nhưng vẫn cao hơn cùng kỳ năm 2024.
• Doanh nghiệp tiêu biểu:
• DPR: Kỳ vọng duy trì sản lượng cao, giá bán bình quân năm 2025 đạt ~47 triệu đồng/tấn.
• PHR: Kỳ vọng giá bán bình quân ~45 triệu đồng/tấn, đồng thời có thể nhận tiền đền bù từ dự án Bắc
Tân Uyên 1 (Thaco) trong 2H2025.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
101. Triển vọng lợi nhuận -101
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành
Cổ
phiếu
Tăng
trưởng 2025
(dự phóng
cũ)
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng
mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước tính)
Trung
vị P/E
2025
Trung
vị P/B
2025
Trung
vị ROE
2025
%Tỷ
trọng
vốn hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Tiện ích
GEG,
NT2,
PC1,
POW,
REE
13% 38% -50% 14,4 1,2 9,5 2,6%
Thủy điện: Sản lượng giảm nhẹ so với mức nền cao 2H2024
• Sản lượng giảm YoY: Trong 2H2025, chu kỳ ENSO đã chuyển sang pha Trung tính, tạo điều kiện thủy văn ổn định và ít khả năng xảy
ra mưa lớn kéo dài như cùng kỳ 2H2024. Điều này khiến sản lượng thủy điện có thể giảm nhẹ so với mức tăng đột biến của năm
trước.
• Giá bán thủy điện chưa bị ảnh hưởng: Mặc dù giá điện thị trường toàn phần (FMP) giảm mạnh do (1) sản lượng thủy điện ổn định
và (2) giá nhiên liệu than nhập khẩu giảm, nhưng giá bán điện của các nhà máy thủy điện ít bị ảnh hưởng vì khoảng 95% sản lượng
được bán theo hợp đồng dài hạn (Pc). Chúng tôi cho rằng giá hợp đồng của các nhà máy thủy điện sẽ tiệm cận với giá thị trường
trong 2H2025.
Nhiệt điện: Điện than được ưu tiên, điện khí tiếp tục gặp khó
• Than được ưu tiên huy động: Trong 2H2025, nhiệt điện than có thể được ưu tiên huy động nhờ (1) sản lượng thủy điện giảm nhẹ
so với nền cao 2H2024 và (2) giá than nhập khẩu giảm mạnh giúp giảm chi phí phát điện. Giá nhiên liệu thấp cũng góp phần cải
thiện biên lợi nhuận gộp của các nhà máy điện than.
• Điện khí chịu áp lực chi phí: Các nhà máy điện khí tiếp tục gặp khó do giá nhiên liệu đầu vào duy trì đà tăng và nguồn cung khí suy
giảm. Tình trạng thiếu khí có thể buộc nhiều nhà máy chuyển sang sử dụng dầu, gây áp lực lên biên lợi nhuận gộp, nhất là trong bối
cảnh giá FMP sụt giảm.
Năng lượng tái tạo: Tăng trưởng nhờ mở rộng và chính sách hỗ trợ
• Động lực tăng trưởng chủ yếu đến từ việc mở rộng công suất lắp đặt và đầu tư dự án mới.
• Bộ Công Thương đã xác định khung giá bán cho từng loại hình năng lượng tái tạo trong 1H2025, tạo nền tảng triển khai dự án.
• Chính sách DPPA được áp dụng, cho phép nhà máy năng lượng tái tạo bán điện trực tiếp cho khách hàng công nghiệp.
POW: Tăng trưởng mạnh về doanh thu và sản lượng nhưng biên lợi nhuận vẫn chịu áp lực
• Doanh thu 2H2025 ước tăng 60% YoY, sản lượng phát điện tăng 37% YoY nhờ:
• NMĐ Nhơn Trạch 3 – 4 đi vào vận hành
• Nhiệt điện được huy động mạnh hơn do thủy điện giảm
• Tỷ lệ alpha tối thiểu tăng lên 80% (+10 điểm % YoY)
• Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp vẫn bị ảnh hưởng bởi chi phí khí và LNG cao.
REE: Tăng trưởng đồng đều ở nhiều mảng
• Dự kiến tăng trưởng nhờ:
• Mảng M&E hồi phục, backlog đạt 5.556 tỷ đồng
• Ghi nhận doanh thu từ bán nhà thấp tầng tại The LightSquare
• Mảng cho thuê văn phòng cải thiện tại Etown 6
• Dự án gió Duyên Hải (V1-4, Trà Vinh) sẽ vận hành trong 4Q2025, bổ sung khoảng 150 triệu kWh/năm.
PC1: Bứt phá từ mảng EPC nhờ Quy hoạch điện VIII
• Tăng trưởng chủ yếu từ mảng EPC, với backlog tăng 63% YoY
• Hưởng lợi từ chính sách mở rộng lưới điện trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
102. Triển vọng lợi nhuận -102
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành
Cổ
phiếu
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng
mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước tính)
Trung
vị P/E
2025
Trung
vị P/B
2025
Trung
vị ROE
2025
%Tỷ
trọng
vốn hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Bất
động
sản
HDG,
IDC,
KBC,
KDH,
LHG,
NLG,
NTC,
SIP
43% 32% 43% 12,3 1,6 15,1 3,5%
KCN: Động lực đến từ bàn giao đất và kết quả đàm phán thuế quan
Ngành khu công nghiệp (KCN) dự kiến tăng trưởng tích cực trong nửa cuối 2025 nhờ:
• Một số doanh nghiệp như KBC, IDC bắt đầu ghi nhận doanh thu cho thuê đất, trái ngược với cùng kỳ 2024
không ghi nhận.
• Kết quả đàm phán thuế quan Việt – Mỹ đạt mức 20%, phù hợp kỳ vọng của các doanh nghiệp FDI, hỗ trợ
quá trình ký hợp đồng thuê đất.
Kịch bản tích cực, KBC có thể hoàn tất chuyển nhượng 20ha đất thương phẩm tại KĐT Tràng Cát (Hải Phòng),
giúp lợi nhuận vượt kỳ vọng.
NTC có sẵn quỹ đất cho thuê và được kỳ vọng: (1) Ghi nhận 9ha còn lại trong 2H2025, và (2) Ký hợp đồng chính
thức cho 43ha còn lại trong năm 2025
Bất động sản dân dụng: Triển vọng phân hóa theo tiến độ mở bán
Thị trường BĐS dân dụng tiếp tục cho thấy tín hiệu cải thiện về nguồn cung tại các thành phố lớn và vùng vệ
tinh. Tuy nhiên, KQKD giữa các doanh nghiệp sẽ có sự phân hóa rõ rệt, phụ thuộc vào tiến độ mở bán – bàn
giao.
• KDH: Triển vọng tăng trưởng cả doanh thu, lợi nhuận và biên gộp nhờ mở bán dự án Gladia vào Q3/2025,
có thể bàn giao ngay. Dự kiến năm 2025, KDH sẽ:
• Bàn giao 40% phân khu Emeria (24 căn)
• Bàn giao 55% phân khu Clarita (88 căn)
• NLG: KQKD dự kiến giảm so với 2024 do quỹ dự án bàn giao hạn chế. Tuy nhiên, giá trị bán hàng cao trong
năm 2025 sẽ là tiền đề tích cực cho giai đoạn 2026 – 2028.
• Năm 2025, dự kiến bàn giao các dự án Akari 2, Waterpoint và Nam Long Cần Thơ
• Giá trị presales tích cực của Park Village và The Pearl sẽ đóng góp doanh thu từ 2026–2028
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
103. Triển vọng lợi nhuận -103
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành
Cổ
phiếu
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng trưởng
2025 (dự
phóng mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước tính)
Trung
vị P/E
2025
Trung
vị P/B
2025
Trung
vị ROE
2025
%Tỷ trọng
vốn hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Phân phối
& bán lẻ
tiêu dùng
không
thiết yếu
DGW,
FRT,
HAX,
MWG,
PNJ
16% 26% 21% 18,6 2,9 16,1 4,9%
Ngành bán lẻ: Tăng trưởng lợi nhuận đến từ giành thị phần và tối ưu chi phí
• Trong bối cảnh vĩ mô bất định do chính sách thuế quan và cải cách hành chính công, quy mô tiêu dùng chỉ
tăng trưởng khiêm tốn (3–9% YoY), chủ yếu nhờ yếu tố giá bán, trong khi sản lượng vẫn còn ảm đạm hậu
COVID-19.
• Các doanh nghiệp bán lẻ vẫn ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận nhờ tiếp tục giành thị phần từ các cửa hàng nhỏ
lẻ (GT), được hỗ trợ bởi tâm lý chuộng hàng chính hãng và tiện lợi từ người tiêu dùng văn phòng, thế hệ Gen Z.
Đồng thời, việc tối ưu chi phí vận hành giúp nhiều công ty duy trì được tăng trưởng lợi nhuận sau thuế hai chữ
số, nổi bật gồm: MWG, DGW, FRT.
HAX: Ẩn số giao dịch đất bù cho sự suy yếu ngành xe
• HAX không còn hưởng lợi từ chính sách lệ phí trước bạ giảm 50%, trong khi thị phần xe Mercedes-Benz (MBZ)
sụt giảm. Tuy nhiên, giao dịch đất tiềm năng mang lại lợi nhuận đột biến >200 tỷ đồng có thể trở thành cú
huých tang trưởng EPS đáng theo dõi.
PNJ: Thích ứng tốt trong môi trường nhu cầu trang sức yếu
• Dù nhu cầu mua sắm trang sức dự kiến phục hồi chậm trong năm 2025 do giá vàng cao và nguồn cung hạn chế,
PNJ vẫn được kỳ vọng có kết quả kinh doanh khả quan nhờ:
• Thay đổi cơ cấu doanh thu
• Đẩy mạnh phân khúc trang sức nam
• Tập trung vào sản phẩm có hàm lượng vàng thấp hơn
• Chiến lược linh hoạt này giúp PNJ vượt qua áp lực từ sự thận trọng của người tiêu dùng, vốn đang có xu hướng
“tích sản, chờ thời điểm”.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
104. Triển vọng lợi nhuận -104
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành
Cổ
phiếu
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng
mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước
tính)
Trung
vị P/E
2025
Trung
vị P/B
2025
Trung
vị ROE
2025
%Tỷ
trọng
vốn
hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Ngân
Hàng
ACB,
BID,
CTG,
HDB,
MBB,
OCB,
TCB,
VCB,
VIB,
VPB
18% 16% 22% 7,4 1,3 18,9 56,1%
Ngành ngân hàng: Dồn lực cho tăng trưởng tín dụng nội địa – kỳ vọng bứt phá từ chính sách, lãi suất và luật hóa NQ42
• Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất ổn (thuế quan, địa chính trị, chính sách tiền tệ), Việt Nam tập trung thúc đẩy tăng trưởng nội
địa với tín dụng làm đòn bẩy chủ đạo nhằm hiện thực hóa mục tiêu GDP tăng 8% năm 2025. Dòng vốn sẽ ưu tiên các lĩnh vực có sức lan tỏa
lớn như bất động sản, xây dựng và công nghiệp.
• Riêng lĩnh vực bất động sản – từng là “điểm nghẽn lớn” – nay ghi nhận chuyển biến tích cực nhờ việc tháo gỡ pháp lý tại nhiều dự án lớn, mở
đường cho dòng vốn tín dụng quy mô lớn được giải ngân hiệu quả hơn. Đây là nền tảng quan trọng để kích hoạt làn sóng tín dụng mới trong
nửa cuối năm, đồng thời thúc đẩy nhu cầu vốn lan tỏa sang các ngành phụ trợ.
Triển vọng lãi suất và NIM: Cân bằng giữa kích thích tăng trưởng và kiểm soát rủi ro vĩ mô
Dù Ngân hàng Nhà nước được kỳ vọng tiếp tục giữ quan điểm chính sách tiền tệ nới lỏng một cách linh hoạt, song mặt bằng lãi suất trong nửa
cuối năm nhiều khả năng sẽ có điều chỉnh tăng nhẹ, chủ yếu do hai nguyên nhân:
1. Nhu cầu huy động vốn tăng cao, nhất là khi tăng trưởng tín dụng tăng tốc về cuối năm, tạo áp lực lên mặt bằng lãi suất tiền gửi.
2. Tỷ giá VND đang chịu áp lực mất giá, không chỉ so với USD mà cả với nhiều đồng tiền khác trong khu vực, khiến lãi suất liên ngân hàng có
thể biến động trong ngắn hạn. Điều này cũng là yếu tố kìm hãm khả năng nới lỏng sâu hơn chính sách lãi suất.
Trong bối cảnh đó, khi nhu cầu tín dụng vẫn chủ yếu tập trung vào bất động sản và thiếu sự đa dạng hóa, biên lãi ròng (NIM) của các ngân hàng
nhiều khả năng sẽ chỉ đi ngang so với nửa đầu năm và giảm nhẹ khoảng 10–20 điểm cơ bản so với cùng kỳ năm trước.
Luật hóa Nghị quyết 42 – cú huých lớn cho chất lượng tài sản và lợi nhuận ngân hàng
Một điểm sáng nổi bật của ngành ngân hàng nửa cuối 2025 là việc quy định thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) theo Nghị quyết 42 đã được luật
hóa, chính thức đưa vào Luật các TCTD và có hiệu lực từ 15/10/2025. Đây được xem như “liều thuốc bổ” cho hệ thống ngân hàng với loạt tác
động tích cực:
• Rút ngắn thời gian xử lý TSBĐ, đặc biệt với khách hàng không hợp tác, giúp ngân hàng chủ động hơn trong thu hồi nợ xấu.
• Giảm chi phí xử lý nợ xấu, nhờ không phải theo đuổi thủ tục tố tụng phức tạp tại nhiều địa phương.
• Ý thức trả nợ của khách hàng cá nhân được cải thiện, từ đó nâng cao chất lượng tài sản toàn ngành.
Tác động này đặc biệt có lợi cho khối ngân hàng bán lẻ, nơi phần lớn TSBĐ là bất động sản cá nhân – giúp quá trình xử lý đơn giản, minh bạch
và ít tốn kém hơn so với khoản vay doanh nghiệp. Về kết quả kinh doanh, các ngân hàng được kỳ vọng sẽ tăng thu từ thu hồi nợ ngoại bảng,
giảm chi phí tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động rõ rệt từ năm 2026 trở đi.
Tăng trưởng lợi nhuận và các cổ phiếu ngân hàng nổi bật
LNST ngành ngân hàng được dự báo tăng 16% trong năm 2025 và tiếp tục tăng 20% trong năm 2026, nhờ ba yếu tố chính: 1/Tín dụng tăng tốc,
đặc biệt ở các lĩnh vực trọng điểm, 2/Chi phí tín dụng giảm sau khi Nghị quyết 42 được luật hóa. 3/Thu nhập bất thường từ thu hồi nợ xấu và nợ
ngoại bảng.
Trong bối cảnh đó, CTG, MBB, VPB, VCB là những cái tên nổi bật nhờ sở hữu lợi thế về chi phí vốn thấp, nền tảng công nghệ tốt và hệ sinh thái đa
dạng, giúp duy trì tăng trưởng lợi nhuận bền vững. Đặc biệt, CTG và VPB còn có dư địa lớn để giảm chi phí tín dụng, hứa hẹn đóng góp mạnh
mẽ vào kết quả kinh doanh trong giai đoạn tới.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
105. Triển vọng lợi nhuận -105
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành
Cổ
phiếu
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng trưởng
2025 (dự
phóng mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước tính)
Trung
vị P/E
2025
Trung
vị P/B
2025
Trung
vị ROE
2025
%Tỷ
trọng
vốn hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Hàng
tiêu
dùng lâu
bên &
may mặc
MSH,
STK,
TCM,
TNG
-5% 16% -25% 10,6 1,4 14,0 0,4%
Ngành dệt may kỳ vọng ảm đạm trong nửa cuối 2025 khi tác động của chính sách thuế quan dần ngấm vào nền kinh tế. Việc
nhập hàng sớm để né thuế đã kéo mùa cao điểm đến sớm và ngắn hơn thông lệ, khiến 2H/2025 bước vào giai đoạn hạ tồn
kho trước khi chu kỳ nhập hàng quay trở lại.
• Việc Mỹ áp thuế tạm thời trong 90 ngày đã thúc đẩy hoạt động nhập hàng sớm (frontloading), kéo theo tồn kho cao và nguy cơ
nhu cầu tiêu dùng thực tế tại Mỹ giảm trong nửa cuối năm. Bên cạnh đó, FED chưa xác lập lộ trình cắt giảm lãi suất, khiến triển
vọng chi tiêu tại Mỹ thiếu chắc chắn, dù chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 5/2025 có cải thiện nhưng vẫn ở mức yếu.
• Tại châu Âu, niềm tin kinh doanh dù giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức hỗ trợ cho nhu cầu tiêu dùng, nền kinh tế phục hồi chậm
nhưng có xu hướng rõ rệt. Tuy vậy, sức mua chưa đủ mạnh để tạo ra sự bứt phá.
Trong khi đó, biên lợi nhuận ngành dệt may đi ngang hoặc giảm nhẹ, do chênh lệch thuế quan không đủ lớn để tăng giá gia công,
trong khi chi phí đầu vào (vải, nhân công) tăng, gây áp lực lên lợi nhuận.
F&B
ANV,
FMC,
MSN,
QNS,
VHC,
VNM,
SAB
9% 8% 5% 14,6 2,1 14,5 10,0%
Ngành thủy sản: Kỳ vọng tăng trưởng sản lượng, cải thiện biên gộp nhờ chi phí đầu vào giảm và thay đổi cơ cấu thị trường
xuất khẩu.
Toàn ngành dự báo sản lượng tăng mạnh hơn giá bán do cạnh tranh gay gắt tại các thị trường chính. VHC được hưởng lợi khi Mỹ
tăng tích trữ cá tra thay cá rô phi; ANV tăng sản lượng nhờ chuyển hướng xuất khẩu từ Trung Quốc sang Nam Mỹ. Biên lợi nhuận
gộp cải thiện nhờ chi phí nguyên liệu (cá tra, tôm) giảm theo năm, tỷ giá tăng giúp giá bán quy đổi VND cao hơn. Việc thay đổi cơ
cấu thị trường và sản phẩm, như ở ANV, cũng hỗ trợ biên lợi nhuận. Cá tra được kỳ vọng tăng trưởng tốt hơn tôm khi mà tôm đối
mặt với thuế chống bán phá giá tạm thời cao tại Mỹ.
Ngành thực phẩm & đồ uống: Tăng trưởng khiêm tốn, ngoại trừ điểm sáng từ MSN
Ngành dự báo tăng trưởng thấp (0–5% YoY) chủ yếu nhờ yếu tố giá, trong bối cảnh độ phủ tiêu dùng bách hóa đã bão hòa và niềm
tin tiêu dùng còn yếu. Doanh nghiệp kỳ vọng mở rộng từ các xu hướng mới như đổi mới SKU, kênh MT, TMĐT cùng với giá đầu
vào/đầu ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên, QNS, VNM, SAB khó đạt tăng trưởng cao do chưa mở rộng được thị phần hoặc giá nguyên liệu
và giá bán chưa thuận lợi.
MSN là điểm nhấn nổi bật, với tăng trưởng trên 40% YoY nhờ:
1. Ngành hàng tiêu dùng (MCH) và công ty liên kết (TCB) đạt tăng trưởng trên 5% YoY;
2. Các mảng từng lỗ như MML, WCM chuyển lời nhờ thay đổi mô hình kinh doanh;
3. Thoái vốn H.C. Starck giúp MSR giảm lỗ, nhờ giá bán đồng và vonfram cải thiện;
4. Chi phí tài chính dự kiến giảm dần (từ mức 6.000–6.500 tỷ đồng/năm) nhờ tối ưu hóa các khoản phải thu/phải trả liên quan đặt
cọc đầu tư.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
106. Triển vọng lợi nhuận -106
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành
Cổ
phiếu
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng
mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước tính)
Trung
vị P/E
2025
Trung
vị P/B
2025
Trung
vị ROE
2025
%Tỷ trọng
vốn hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Năng
lượng
PVD,
PVS,
PVT
20% 1% -8% 12,7 1,0 9,5 1,1%
Xây lắp hạ tầng dầu khí: PVS – Triển vọng tích cực từ các dự án trọng điểm
Trong 6 tháng cuối năm 2025, tăng trưởng doanh thu của PVS được kỳ vọng tiếp tục đến từ mảng Cơ khí & Xây lắp (M&C), nhờ
tiến độ triển khai ổn định tại các dự án trọng điểm. Tính đến tháng 5/2025, dự án Lạc Đà Vàng ghi nhận tiến độ thực hiện khoảng
25 – 30% khối lượng, trong khi các gói thầu EPCI#1 và EPCI#2 thuộc dự án Lô B – Ô Môn đạt lần lượt 22% và 47%. Đặc biệt, dù gói
EPC#3 từng bị tạm hoãn do vướng mắc về giải phóng mặt bằng, song tiến độ tại tỉnh An Giang đã đạt 89% tính đến đầu tháng 7,
tạo điều kiện để liên doanh PVS – Lilama 18 chính thức khởi công lắp đặt đường ống. Diễn biến này cho thấy sự quyết liệt trong
triển khai, nhằm đảm bảo tiến độ “dòng khí đầu tiên” dự kiến vào tháng 8/2027.
Dịch vụ khoan: PVD – Kỳ vọng phục hồi nhờ gia tăng hoạt động khoan và xu hướng cung – cầu cải thiện
Hoạt động của PVD được kỳ vọng sôi động hơn từ tháng 9/2025 khi giàn PVD VIII chính thức đưa vào vận hành. Đồng thời, Công
ty tiếp tục khai thác giàn Hakuryu-11 (T1–T4) và BORR-THOR (T5 – T10) cho các chương trình khoan trong nước. Trong bối cảnh
nhu cầu khoan trong nước tăng, PVD có kế hoạch thuê bổ sung 1 – 2 giàn vào cuối quý III, đầu quý IV để đáp ứng tiến độ dự án.
Theo chia sẻ từ doanh nghiệp, thị trường khoan dự kiến sẽ phục hồi từ cuối năm nay khi lượng giàn khoan dư thừa toàn cầu đạt
đỉnh trong tháng 9 và sau đó giảm dần. Sự trở lại của các giàn thuộc Tập đoàn Aramco có thể góp phần tái cân bằng cung – cầu,
hỗ trợ xu hướng hồi phục giá thuê ngày trong giai đoạn 2025 – 2026.
Vận tải dầu khí: PVT – Triển vọng cải thiện từ nhu cầu vận tải
Chúng tôi kỳ vọng HĐKD của PVT sẽ khởi sắc trong nửa cuối năm nhờ sản lượng tăng và nhu cầu tấn-dặm cải thiện, dù giá cước
vẫn thấp hơn giai đoạn 2023 – 2024. Một số phân khúc ghi nhận diễn biến tích cực: tàu dầu thô có thể phục hồi từ Q3 khi nhu cầu
từ Trung Quốc và Ấn Độ tăng; tàu hóa chất ổn định nhờ nguồn cung hạn chế; tàu LPG, đặc biệt là nhóm VLGC, cho thấy tín hiệu
hồi phục rõ rệt từ tháng 5.
Yếu tố địa chính trị tại Trung Đông – dù tạm lắng – vẫn là biến số cần theo dõi do có thể gián tiếp hỗ trợ giá cước toàn cầu. Ngoài
ra, PVT có thể ghi nhận khoản thu nhập bất thường khoảng 4 triệu USD trong Q3 – Q4 từ thanh lý tàu hóa chất Neptune. Về trung
và dài hạn, triển vọng của PVT vẫn tích cực nhờ chiến lược đầu tư đội tàu mới hiệu quả, tập trung vào các phân khúc chủ lực để
nâng cao năng lực vận hành và giảm rủi ro từ biến động thị trường.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
107. Triển vọng lợi nhuận -107
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành
Cổ
phiếu
Tăng
trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng trưởng
2025 (dự
phóng mới)
Tăng
trưởng
2H2025
(ước tính)
Trung vị
P/E 2025
Trung vị
P/B
2025
Trung vị
ROE
2025
%Tỷ
trọng vốn
hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Vận tải
ACV,
GMD,
HAH,
SCS,
VSC
4% 1% -7% 17,8 2,1 14,5 7,6%
1. Nhu cầu giao thương hàng hóa:
Dù khả năng mức thuế 145% được tái áp dụng sau 90 ngày là thấp, tâm lý phòng ngừa rủi ro khiến các nhà nhập khẩu vẫn
đẩy mạnh gom hàng sớm. Tuy nhiên, xu hướng này mang tính ngắn hạn khi tồn kho sớm đạt mức cao, sản lượng toàn cầu
tăng trong quý 2 năm tài chính 2025 (Q2-FY25) nhưng thiếu bền vững. Điều này kéo theo mùa cao điểm giao hàng đến
sớm hơn thường lệ trong năm 2025. Với bối cảnh bất ổn kinh tế toàn cầu, thuế quan cao, tồn kho đầy và sức mua yếu tại
Mỹ, thị trường vận tải container được dự báo sẽ hạ nhiệt trong nửa cuối năm. Dự báo tăng trưởng lưu lượng hàng hóa toàn
cầu cả năm 2025 chỉ đạt 0–2%, thậm chí có khả năng tăng trưởng âm trong 2H2025.
2. Vận tải biển (HAH):
HAH tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ổn định nhờ chính sách khai thác đội tàu hiệu quả, với các hợp đồng cho thuê 12 tháng
ở mức giá cao cố định, đảm bảo dòng tiền ổn định. Tàu cỡ nhỏ 1.700 TEU vẫn có nhu cầu cao do sự linh hoạt và nguồn
cung hạn chế, giúp giá thuê duy trì ở vùng cao. Tuy nhiên, giá cước vận tải biển nói chung có xu hướng giảm trong nửa
cuối năm 2025 do lượng tàu mới tăng nhanh, trong khi nhu cầu vận chuyển chịu áp lực từ tồn kho cao và môi trường vĩ mô
kém thuận lợi.
3. Cảng biển (GMD):
Sản lượng tại hai cụm cảng chính Nam Đình Vũ (NĐV) và Gemalink (GML) duy trì tích cực trong 1H2025, bất chấp cạnh
tranh tại Hải Phòng và ảnh hưởng từ chính sách thuế của Mỹ. Trong 2H2025, sản lượng dự báo đi ngang nhờ chiến lược thu
hút hàng từ cảng thượng nguồn và đa dạng hóa thị trường tại GML. Đồng thời, việc Việt Nam đạt thỏa thuận khung với Mỹ
hỗ trợ ổn định môi trường vĩ mô. GMD cũng kỳ vọng không còn các khoản chi phí trích lập bất thường, trong khi biên lợi
nhuận cải thiện nhờ mảng cho thuê tàu giá cao và xếp dỡ duy trì hiệu quả.
4. Cảng hàng hóa hàng không (SCS):
SCS ít chịu ảnh hưởng từ thuế quan do Mỹ chỉ chiếm khoảng 15% sản lượng quốc tế. Doanh thu năm 2025 dự báo tăng
trưởng 10% YoY, trong khi LNST đi ngang do hết ưu đãi thuế TNDN. Cổ phiếu SCS là lựa chọn phù hợp với tiêu chí lợi suất
cổ tức hấp dẫn (10%), và định giá đang thấp hơn 30% so với mức trung bình lịch sử và toàn ngành.
5. Cảng hành khách hàng không:
Sản lượng khách quốc tế tăng chậm lại từ 12% trong 1H2025 xuống 10% trong 2H2025 do khách Trung Quốc hồi phục
hoàn toàn. Trong khi đó, khách nội địa được dự báo tăng trưởng 9% YoY trong 2H2025, nhờ số lượng tàu bay và tần suất
bay tăng, từng bước giải quyết tình trạng cầu vượt cung.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
108. Triển vọng lợi nhuận -108
TRIỂN VỌNG LỢI NHUẬN – THEO NHÓM NGÀNH
Ngành Cổ phiếu
Tăng trưởng
2025 (dự
phóng cũ)
Tăng trưởng
2025 (dự
phóng mới)
Tăng trưởng
2H2025 (ước
tính)
Trung vị
P/E 2025
Trung vị
P/B 2025
Trung vị
ROE
2025
%Tỷ trọng
vốn hóa
Triển vọng ngành nửa cuối năm
Ôtô và
phụ tùng
DRC 13% -1% 12% 15,2 1,3 8,5 0,1%
Ngành săm lốp: Triển vọng phục hồi lợi nhuận từ nửa cuối 2025
Ngành săm lốp được kỳ vọng tăng trưởng doanh thu nhờ sản xuất công nghiệp trong nước phục hồi
mạnh (dự báo tăng 7–9% YoY) cùng với điều kiện xuất khẩu sang Mỹ thuận lợi hơn. Theo đánh giá
của chúng tôi, Việt Nam hiện có lợi thế thuế quan cạnh tranh hơn so với các đối thủ như Campuchia
và Thái Lan – giúp nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp nội địa.
Bên cạnh đó, chi phí nguyên vật liệu đầu vào đang có diễn biến tích cực khi giá cao su hạ nhiệt so
với cuối năm 2024, trong khi chi phí vận chuyển đã trở về mức bình thường. Những yếu tố này hỗ
trợ mở rộng biên lợi nhuận, tạo điều kiện để các doanh nghiệp như DRC phục hồi lợi nhuận từ
vùng đáy quý 4/2024 – quý 1/2025. Đây là cơ sở cho kỳ vọng cải thiện kết quả kinh doanh rõ nét
hơn trong nửa cuối năm nay.
Nguồn: CTCK Rồng Việt tổng hợp
109. Mục lục - 109
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG GIỮA CÁC NHÓM VỐN HÓA
Thanh khoản thị trường theo nhóm vốn hóa 12 quý trước – dòng tiền lan tỏa thị trường tập trung ở nhóm vốn hóa lớn
Chỉ số VNMID phục hồi tốt hơn kể từ sau ngày hoãn thuế quan P/E theo nhóm vốn hóa (2019-2025)
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
X:P/E trung bình 5 năm , : P/E hiện tại
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
0
5
10
15
20
25
30
35
VN Index VN30 VNMID VNSMALL
13,3
10,7
15,5
19,4
80
90
100
110
120
04/01 05/01 06/01
VN Index VN30 VNMID VNSMALL
Tỷ đồng/phiên
Thanh khoản trung bình phiên
2H2019 1H2020 2H2020 1H2021 2H2021 1H2022 2H2022 1H2023 2H2023 1H2024 2H2024 1H2025
VN30 1.903 2.143 3.333 9.208 9.497 7.052 4.345 3.884 6.043 7.828 6.525 8.363
VNMID 679 917 1.944 4.340 7.539 8.051 4.931 4.624 8.080 8.710 5.249 6.636
VNSMALL 287 371 830 1.786 3.703 3.376 1.517 1.383 1.758 2.008 1.450 1.612
VN Index 3.035 3.656 6.641 17.059 22.767 19.816 11.225 10.200 16.578 19.312 13.561 17.135
110. Mục lục - 110
GIAO DỊCH GIỮA CÁC NHÓM NHÀ ĐẦU TƯ
Tương quan hiệu suất thị trường theo và giao dịch
giữa các nhóm nhà đầu lũy kế 12 tháng
Nguồn: Fiin, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
NĐT
cá
nhân
NĐT
nước
ngoài
NĐT
tổ
chức
trong
nước
Lũy kế giá trị mua/bán ròng trong
H1.2025 Top cổ phiếu GD trong H1.2025
-250.000
-200.000
-150.000
-100.000
-50.000
0
50.000
100.000
150.000
200.000
12/19
06/20
12/20
06/21
12/21
06/22
12/22
06/23
12/23
06/24
12/24
06/25
Cá nhân Khối ngoại Tổ chức
11.295
6.143
3.790
3.397
3.366
-1.312
-1.619
-1.652
-1.660
-2.176
(6.000) (1.000) 4.000 9.000 14.000
FPT
VIC
VNM
VCB
STB
VIX
HPG
TCB
VCI
KBC
2.290
1.902
1.743
1.150
797
-1.611
-1.640
-1.903
-1.988
-2.667
(4.000) (3.000) (2.000) (1.000) - 1.000 2.000 3.000
KBC
VHM
TCB
HAH
VCB
MSB
NAB
HDB
FPT
ACB
2.264
1.086
1.053
1.046
1.038
(3.883)
(4.193)
(4.323)
(6.064)
(9.306)
(12.000) (7.000) (2.000) 3.000
MWG
NVL
VIX
HPG
EIB
VNM
VCB
VHM
VIC
FPT
3.250
1.047
461
299
299
(792)
(813)
(1.886)
(2.167)
(9.184)
-15.000 -10.000 -5.000 0 5.000
Bất động sản
Dịch vụ tài chính
Tài nguyên Cơ bản
Hóa chất
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
Xây dựng và Vật liệu
Thực phẩm và đồ uống
Công nghệ Thông tin
Bán lẻ
Ngân hàng
1.650
957
409
258
225
(2.334)
(6.832)
(9.229)
(9.307)
(10.591)
-15.000 -10.000 -5.000 0 5.000
Bán lẻ
Xây dựng và Vật liệu
Tài nguyên Cơ bản
Y tế
Bảo hiểm
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
Thực phẩm và đồ uống
Công nghệ Thông tin
Bất động sản
Ngân hàng
19.775
11.114
7.645
6.057
2.035
(150)
(165)
(271)
(472)
(870)
-6.000 0 6.000 12.000 18.000 24.000
Ngân hàng
Công nghệ Thông tin
Thực phẩm và đồ uống
Bất động sản
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
Truyền thông
Xây dựng và Vật liệu
Y tế
Bảo hiểm
Tài nguyên Cơ bản
111. Mục lục -
-100.000
100.000
200.000
300.000
400.000
12/2019
06/2020
12/2020
06/2021
12/2021
06/2022
12/2022
06/2023
12/2023
06/2024
12/2024
06/2025
Vietnam China India S.Korea Sri Lanka Taiwan
-20.000
-15.000
-10.000
-5.000
5.000
12/2019
06/2020
12/2020
06/2021
12/2021
06/2022
12/2022
06/2023
12/2023
06/2024
12/2024
06/2025
Vietnam Indonesia Maylaysia Philippines Thailand
111
XU HƯỚNG DÒNG VỐN NGOẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CẬN BIÊN VÀ MỚI NỔI TẠI CHÂU Á
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025. Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
Lũy kế dòng vốn ròng 12 tháng trước (triệu USD) -Đà bán ròng
của khu vực Đông Nam Á vẫn tiếp tục gia tăng
Lũy kế dòng vốn ròng 12 tháng trước (triệu USD) – Dòng vốn
ngoại tại các thị trường châu Á cũng cho thấy đà bán ròng,
riêng Trung Quốc có sự phục hồi nhẹ
112. Mục lục -
-1,0%
0,0%
1,0%
2,0%
3,0%
4,0%
5,0%
6,0%
7,0%
2020 2021 2022 2023 2024 2025
Chênh lệch lợi tức (E/P- LS TPCP 10 năm) TB 5 năm
- 1 Độ lệch chuẩn +1 Độ lệch chuẩn
[01%, 02%] (02%, 02%] (02%, 03%] (03%, 03%] (03%, 04%] (04%, 04%] (04%, 05%] (05%, 05%] (05%, 06%] (06%, 06%] (06%, 07%]
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
112
TƯƠNG QUAN SUẤT SINH LỢI TTCK VỚI LỚP TÀI SẢN THU NHẬP CỐ ĐỊNH
Phân phối chênh lệch lợi tức* (2019 - Hiện tại)
Mức chênh lệch lợi
tức hiện tại 4,3%
Tương quan suất sinh lời thị trường chứng khoán, lãi suất trái phiếu
Chính phủ 10 năm, và lãi suất huy động 12 tháng của NHTMVCB
Chênh lệch lợi tức giữa thị trường chứng khoán và lãi suất trái
phiếu Chính phủ 10 năm
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt tổng hợp
Chênh lệch lợi tức *: Chỉ số mang tính chất biểu thị cách thị trường trả giá cho phần bù rủi ro (ERP) khi đầu tư vào thị trường vốn niêm yiết so với lãi suất phi rủi ro có kỳ hạn đầu tư tương đương. Lợi suất trái phiếu chính phủ 10 năm
hội đủ yếu tố đó. Đồ thị biểu diễn phân phối xác suất xảy ra của chênh lệch lợi tức trong 5 năm gần nhất. Theo thống kê, có 70% chênh lệch lợi tức biến động quanh 1 độ lệch chuẩn.
7,5%
3,2%
4,6%
0,0%
2,0%
4,0%
6,0%
8,0%
10,0%
12,0%
2020 2021 2022 2023 2024 2025
Lợi suất thị trường (E/P) LS TPCP VN 10 năm Lãi suất huy động VCB 12 tháng
113. Mục lục -
y = -3,35%x + 61,65%
R² = 34,33%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
9x 10x 11x 12x 13x 14x 15x 16x 17x 18x 19x 20x 21x 22x 23x 24x 25x
y = -3,02%x + 58,27%
R² = 9,36%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
9x 10x 11x 12x 13x 14x 15x 16x 17x 18x 19x 20x 21x 22x 23x 24x 25x
P/E của VN Index và lợi nhuận cho thời gian nắm giữ 1 năm
113
ĐỊNH GIÁ VÀ SUẤT SINH LỢI THỊ TRƯỜNG CHUNG TRONG QUÁ KHỨ (2015-2025
30/06/2023:
13,19x
P/E của VN Index và lợi nhuận cho thời gian nắm giữ 2 năm
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt. Dữ liệu ngày 30/06/2025.
30/06/2024:
13,15x
119. Tầng 1 đến Tầng 8, Toà nhà Viet Dragon, 141 Nguyễn Du, Phường Bến Thành, TP. Hồ Chí Minh
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT
August 2020
www.vdsc.com.vn
119