ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ QUANG HUẤN
ĐÁNH GIÁ CÔNG T Q L Ệ G O T,
CHO THUÊ ĐẤT, TH HỒ T H Ể M H
SỬ DỤNG ĐẤT Ở TH PHỔ Ê , T H TH G Ê
GIA O 2014 2017
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
LUẬN VĂN THẠC Ĩ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ QUANG HUẤN
ĐÁNH GIÁ CÔNG T Q L Ệ G O T,
CHO THUÊ ĐẤT, TH HỒ T H Ể M H
SỬ DỤNG ĐẤT Ở TH PHỔ Ê , T H TH G Ê
GIA O 2014 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC Ĩ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngườihướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
TháiNguyên, ngày20 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Hà QuangHuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể các thầy, cô
giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Dư Ngọc Thành - người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND và tập thể phòng
Tài nguyên và Môi trường, chi cục Thống kê, phòng Kinh tế, phòng Tài chính
- kế hoạch thị xã Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để học tập và
nghiên cứu đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban,
ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và
nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu
để hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
TháiNguyên, ngày20 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Hà QuangHuấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................3
1.1. Tổng quan về giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đíchsử dụng đất.........3
1.1.1. Giao đất .............................................................................................................3
1.1.2. Thuê đất.............................................................................................................3
1.1.3. Thu hồi đất ........................................................................................................4
1.1.4. Chuyển mục đích sử dụng đất...........................................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................7
1.2.1. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển
mục đích sử dụng đất .......................................................................................7
1.2.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đíchsử dụng đất........9
1.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước ...........................................11
1.3.1. Tình hình sử đất trên Thế giới.........................................................................11
1.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước...................................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..............................................................................................24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh
hưởng đến sử dụng đất ...................................................................................24
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017............................................................................................24
2.2.3. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thuhồi, chuyển
mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2017......................................................................................................25
2.2.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyền nhượng đất .........................................................................................25
2.2.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên ................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.3.1. Thu thập số liệu...............................................................................................25
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................27
2.3.3. Phương pháp chuyên gia.................................................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hướng
đển sử dụng đất ..............................................................................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội .............................................................................32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Phổ Yên
- tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................34
3.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên..............35
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017....................................35
3.2.2. Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017.................38
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 -
2017................................................................................................................40
3.3.1. Đánh giá công tác giao đất..............................................................................40
3.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất .......................................................................48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.3.3. Đánh giá công tác thu hồi của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017.............53
3.3.4. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017............................................................................................56
3.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền
nhượng đất......................................................................................................60
3.4.1. Đánh giá của người dân trong công tác giao đất.............................................60
3.4.2. Đánh giá của người dân trong công tác thuê đất.............................................62
3.4.3. Đánh giá của người đân trong công tác thu hồi đất ........................................64
3.4.4. Đánh giá của ngưới dân trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất ..........65
3.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên ................................................68
3.5.1. Các giải pháp chính sách pháp luật.................................................................68
3.5.2. Nhóm giải pháp quản lý..................................................................................69
3.5.3. Nhóm giải pháp cụ thể ....................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................73
1. Kết luận.................................................................................................................73
2. Kiến nghị...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHIẾU ĐIỀU TRA..................................................................................................78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Giải thích
1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
2 CP Chính phủ
3 CV Công văn
4 GCN Giấy chứng nhận
5 GPMB Giải phóng mặt bằng
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 NĐ Nghị định
8 NQ Nghị quyết
9 QĐ Quyết định
10 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
11 QLNN Quản lý nhà nước
12 QPPL Quy phạm pháp luật
13 QSDĐ Quyền sử dụng đất
14 TT Thông tư
15 UBND Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của
cả nước...................................................................................................21
Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017..........................35
Biến động đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017......................38
Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017...................................................................................41
Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017...................................................................................42
Kết quả giao đất ở các xã phường của thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 -2017.............................................................................................45
Kết quả giao đất so với nhu cầu xin giao đất của thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017...................................................................................48
Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017............................................................................49
Kết quả cho thuê đất qua các năm của thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 - 2017............................................................................................50
Số hồ sơ thuê đất qua các năm tại thị xã Phổ Yên ................................52
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi tại thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017...................................................................................54
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai
đoạn 2014 - 2017...................................................................................57
Bảng 3.12: Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên do chuyển từ đất nông
nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên..................................58
Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về công tác giao đất ...........................................60
Bảng 3.14: Ý kiến của người dân về công tác thuê đất ...........................................63
Bảng 3.15: Đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất ...................................64
Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về công tác chuyển mục đích sử dụng ...........65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:
Hình 3.1:
Hình 3.1:
Hình 3.2:
Hình 3.3:
Hình 3.4:
Hình 3.5:
Hình 3.6:
Hình 3.7:
Hình 3.8:
Hình 3.9:
Hình 3.10:
Hình 3.11:
Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của cả nước...........................21
Sơ đồ vị trí thị xã Phổ Yên....................................................................30
Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017..........................37
Diện tích 3 nhóm đất chính tại thị xã Pổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 ...39
Cơ cấu kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng đất của thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014-2017 ......................................................................42
Cơ cấu dện tích giao đất theo mục đích sử dụng thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014 - 2017...................................................................................43
Số cá nhân hộ gia đình được giao đất ở tại các xã phưởng thị xã
Phổ Yên .................................................................................................46
Cơ cấukết quảcho thuê đất theo đối tượngsử dụng giai đoạn 2014 - 2017....49
Tổng hợp các trường hợpcho thuê đất quacác năm giai đoạn 2014 - 2017
tại thị xã Phổ Yên....................................................................................................51
Tổng diện tích thuê đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2017 tại thị
xã Phổ Yên ............................................................................................51
Cơ cấu các loại đất thu hồi các loại đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 - 2017............................................................................................55
Các nhóm đất chuyển mục đích sử dụng giai đoạn 2014 - 2017 ..........56
Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp tăng lên trong
giai đoạn 2014 - 2017............................................................................59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay đất đai luôn là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của tất
cả các quốc gia, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của con
người và các sinh vật, đây cũng là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế.
Đất đai còn gắn liền với chủ quyền lãnh thổ của mỗi quốc gia mỗi dân
tộc, vì vậy quản lý đất đai luôn là yêu cầu và nhiệm vụ hàng đầu của mỗi
quốc gia trong bất cứ giai đoạn lịch sự phát triển nào.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, dân số gia tăng, nhu cầu sử dụng đất
làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng lớn thì áp lực đối với vấn đề
quản lý đất đai lại càng đè nặng và sát sao. Yêu cầu quản lý để sử dụng đất
đai một cách tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Ở nước ta sự ra đời của hiến pháp 1992 là một dấu mốc đầu tiên vô cùng
quan trọng, đưa việc quản lý quỹ đất thực hiện theo đúng quy định của nhà
nước, Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có tính liên quan. Việt Nam có
tổng diện tích 32.924.061 ha, xếp thứ 59 trong tổng số 200 nước trên thế giới,
nhưng dân số lại rất đông vào khoảng gần 90 triệu dân, đứng thứ 13 trên thế
giới. Vì vậy, kéo theo đó bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người ở nước
ta là rất thấp, chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới. Mặt khác 3/4 diện tích
ở nước ta là đồi núi và đất dốc, vì vậy việc sử dụng đất đai hiệu quả, kết hợp
với những biện pháp cải tạo, bảo vệ đất đai đã trở thành một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của nước ta.
Thực tế đã cho thấy những sai lầm của chúng ta trong quá trình sử dụng
đất đã nẩy sinh nhiều mâu thuẫn giữa phát triển và môi trường ngày càng gay
gắt, đang làm hủy hoại tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên đất đai
nói riêng. Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, một
trong các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, đất đai luôn đặc biệt được
quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
Thị xã Phổ Yên là một đơn vị hành chính cấp huyện trung du miền núi
của tỉnh Thái Nguyên, là cửa ngõ phía nam của tỉnh. Quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa của Phổ Yên diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nên nhu cầu sử
dụng đất cũng như vấn đề sử dụng và quản lý đất đai đã và đang đặt ra cho
cho ngành Tài Nguyên và Môi Trường của thị xã nhiều khó khăn và thách
thức cần được thực hiện và giải quyết. Xuất phát từ yêu cầu yêu cầu của thực
tiễn, được sự đồng ý của phòng Đào tạo , trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành, tôi tiến hành
nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánhgiá công tác quản lý việcgiaođất, cho
thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điềutra, phântíchvềđiềukiệntựnhiênkinh tếxãhộicủathịxãPhổ Yên.
- Đánh giá được tình hình công tác việc quản lý việc giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2017.
- Xác định những khó khăn và hạn chế còntồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đíchsử dụng đất tại thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất
1.1.1. Giaođất
a. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 7, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [11]: “Nhà
nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà
nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất”. Như vậy, giao đất là căn cứ pháp lý phát sinh quyền
sử dụng đất, xác lập quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà nước và người sử
dụng đất, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Quyết định giao đất là
quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền nên quan hệ pháp luật về
giao đất mang tính mệnh lệnh [11].
b. Mục đích
Giao đất là chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều
năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tạo
thành động lực phát triển sản xuất, từng bước ổn định và phát triển tình hình
kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường. Công tác
giao đất nhằm mục đíchsau:
- Xác lập mối quan hệ Nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ pháp
lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật.
- Đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích và có hiệu
quả. Giao đất là một hành vi pháp lý công nhận quyền sử dụng đất của người
được nhận đất, do đó các đối tượng này phải sử dụng đất đúng mục đích và
tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai [14].
1.1.2. Thuê đất
a. Khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
Cho thuê đất là một hình thức thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước
đối với đất thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. Việc thực hiện chế độ thuê đất đã tạo cho người sử dụng đất một
động lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai [10], [12].
Theo khoản 8, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước cho
thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà
nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất” [12].
b. Mục đích
Việc cho thuê đất nhằm các mục đíchsau:
- Tạo được sự công bằng giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người
trực tiếp lao động sản xuất với người sử dụng đất vào mục đíchkinh doanh.
- Góp phần sử dụng đầy đủ và hợp lý, hiệu quả vốn tài nguyên đất đai,
thực hiện tốt quản lý Nhà nước đốivới đất đai. Nguồn tài nguyên đất đai được
xác định rõ giá trị sẽ góp phần tác động tới ý thức, trách nhiệm từ phía người
sử dụng đất, từ đó đất đai sẽ được sử dụng kinh tế hơn [9].
1.1.3. Thu hồi đất
a. Khái niệm
Hoạt động thu hồi đất lần đầu tiên được quy định trong Quyết định
201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng chính phủ về thống nhất quản lý ruộng
đất và tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước (điểm 2 Mục I). Đây là
một trong những nội dung quan trọng quản lý nhà nước về đất đai quan trọng.
Hoạt động này thể hiện quyền sở hữu của chủ thể thu hồi đất - Nhà nước -
mặc dù lúc này chưa có một văn bản pháp luật nào ghi nhận điều này cho đến
khi Hiến pháp 1980 được thông qua vào ngày 18/12/1980. Thu hồi đất sau đó
tiếp tục được quy định trong các Luật Đất đai 1987 (khoản 4 Điều 9), Luật
Đất đai 1993 (khoản 4 Điều 13) sau khi chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã
được chính thức xác lập [10].
Tuy vậy, mãi đến khi Luật Đất đai 2003 ra đời thì thu hồi đất mới có một
định nghĩa chính thức. Theo đó, “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
hành chính để thu lại quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc thu lại đất đã giao cho
tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp
luật” (khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003). Như vậy, theo quy định này, đối
tượng mà Nhà nước áp dụng biện pháp thu hồi đất hiện nay là người sử dụng
đất (SDĐ) và một số chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý. Có thể nói,
thu hồi đất vừa là một công cụ hỗ trợ, vừa là một công đoạn quan trọng của
quá trình điều phối đất đai, đặc biệt là việc điều chỉnh việc SDĐ theo quy
hoạch, kế hoạch SDĐ của Nhà nước [10], [12].
b. Mục đích
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường
hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý.
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng an ninh thì phải có một trong những căn cứ trên theo Điều
61 Luật đất đai năm 2013 thì mới được tiến hành thu hồi đất [15], [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
1.1.4. Chuyển mụcđích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất đã được đề cập từ Luật đất đai năm
1987 và tiếp tuc được ghi nhận trong Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm
2003, và đã được Luật đất đai năm 2013 tiếp tục kế thừa và phát huy các quy
định này. Tuy nhiên, Luật đất đai năm 1987 chỉ đề cập đến chuyển mục đích
sử dụng đất gián tiếp qua quy định tại Điều 12 về việc quyết định giao đất
phải quyết định vào kế hoạch hàng năm chuyển loại đất từ mục đích sử dụng
này sang mục đích sử dụng khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 1987 mà chưa có một
quy định riêng nào về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất. Luật đất đai
năm 1993 cũng chưa đưa ra khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất mà
chỉ quy định rất sơ sài và gián tiếp về chuyển mục đích sử dụng đất thông qua
quy định về thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại Điều 23, quy định tại Điều 33 về việc người
sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan
nhà nước cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất mà chưa đăng ký. Luật sửa
đổi, bổ sung năm 2001 quy định bổ sung Điều 24a, 24b về các trường hợp cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất và thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng cũng chưa đưa
ra khái niệm nào về chuyển mục đích sử dụng đất. Trong Luật đất đai năm
2003 cũng chưa có một khái niệm chính thức về chuyển mục đích sử dụng đất
[17], [3].
Tại quy định mới nhất hiện hành là Luật đất đai năm 2013 cũng không
đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cấp
đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đíchsử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích
sử dụng đất.
Các trường hợp chuyển mục đich sử dụng đất được quy định cụ thể tại
Điều 57 Luật đất đai năm 2013 như sau [12]:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đíchkhác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển
đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp [10].
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Căn cứ pháp lý của công tác giaođất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển
mụcđích sử dụng đất
- Luật Đất đai 2003.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai 2013 [4].
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (có hiệu
lực từ ngày 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
(có hiệu lực từ ngày 01/08/2014).
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất (có hiệu lực từ ngày 01/07/2014) [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ ngày
05/07/2014)
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ ngày
05/07/2014).
- Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về quy trình và định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành (có hiệu lực từ 15/07/2014).
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ( có hiệu lực từ ngày 17/07/2014).
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (có hiệu lực từ
17/07/2014).
- Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương án định giá
đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 45 về thu tiền sử dụng
đất (có hiệu lực từ ngày 01/08/2014).
- Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 46 về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước (có hiệu lực 01/07/2014).
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định Quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
* Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh
Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp GCN QSD
đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh [20];
- Quyết định số 326/2006/QĐ- UB ngày 27/2/2006 của uỷ ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý quỹ đất
đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 868/2007/QĐ-UBND ngày
14/5/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về cấp GCN
QSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [21].
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh cấp đổi GCN QSD đất, GCN
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao đã
cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất
vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [22].
- Quyết định số 12 /2011/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Quyết định này thay thế Quyết định số
868/2007/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên) [23].
- Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên năm 2014.
- Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trong giai đoạn 2015 -
2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đíchsử dụng đất trong các trường hợp sau đây [18], [19]:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất đối với
tổ chức;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đốivới tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đíchsử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất đốivới
hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương
mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đíchcông íchcủa xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không được ủy quyền".
Dựa vào điều 59 luật đất đai tai thấy ở khoản 3, UBND xã có thẩm
quyền cho thuê đất thuộc quy đất nông nghiệp sử dụng vào mục đíchcông ích
của xã, tuy nhiên ở đây luật không quy định rõ rằng UBND xã chỉ được cho
hộ gia đình, cá nhân thuê quỹ đất này hay còn được phép cho cả tổ chức thuê
phần quỹ đất công ích này.
Theo khoản 1 điều 59 luật đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh có
thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức. Như vậy chỉ có UNBD cấp tỉnh mới
có thẩm quyền cho thuê đất đối với người có nhu cầu thuê là tổ chức còn
UBND cấp xã và cấp huyện thì không có thẩm quyền này mà chỉ có thẩm
quyền cho thuê đất đối với hộ gia đình và cá nhân [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
Từ những phân tích trên ta thấy UBND xã không có thẩm quyền cho tổ
chức thuê đất nhưng lại vẫn ký quyết định cho công ty du lịch Hùng Cường
thuê 30 hecta đất lâm nghiệp dù đây vẫn thuộc quỹ đất công ích của xã. Vậy
có thể thấy UBND xã đã thực hiện việc cho thuê đất sai với thẩm quyền, vì
đối tượng là tổ chức không là đối tượng mà UBND xã được phép cho thuê
đất. Như vậy UNBD xã ra quyết định cho thuê đất này là sai.
Thứ hai: người có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất là chủ tích
UBND cấp xã, tuy nhiên, chủ tịch UBND cấp xã có thể ủy quyền cho phó chủ
tịch ký quyết định cho thuê đất này.
1.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước
1.3.1. Tìnhhình sử đấttrên Thế giới
Trong những bước đi ban đầu của công nghiệp hóa, chính nông thôn vừa
là nguồn cung cấp lao động, vừa là thị trường của công nghiệp. Nhưng càng
vào giai đoạn cuối của công nghiệp hóa và đô thị hóa, vai trò của nông nghiệp
ngày càng giảm sút. Trước tác động của quy luật thị trường, nhiều nước đã cố
gắng phát triển nông nghiệp, nhưng vẫn không giữ được an ninh lương thực,
nên ngày càng phải lệ thuộc vào thị trường bên ngoài. Điều đó đặc biệt nguy
hiểm đối với những nước đông dân. Một số nước đến lúc công nghiệp đã đạt
trình độ phát triển cao, thì chính phủ lại phải hỗ trợ nông nghiệp rất nhiều.
Việc bảo hộ nông nghiệp đã trở nên cần thiết tới mức các nước giàu khó lòng
cắt bỏ được và đây cũng chính là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong các vòng
đàm phán của WTO (Tổ chức Thương mại Thế Giới), mà 5 năm gần đây thế
giới đã chứng kiến những thất bại liên tiếp trong các vòng đàm phán Đô-Ha.
Ở các nước Đông Á, trong thời kỳ công nghiệp hóa do có ít đất (đất nông
nghiệp chỉ còn dưới ngưỡng 400 m2 /người) nên phải nhập thức ăn ngày càng
nhiều. Ở Nhật Bản có dự báo rằng, trong 10 năm tới sẽ không còn nông
nghiệp nữa, vì hiện nay chỉ có người già làm ruộng. Nông dân Hàn Quốc
đang gặp nhiều khó khăn trong điều kiện toàn cầu hóa, nên họ đang đấu tranh
chống lại quá trình này rất mãnh liệt. Chỉ có Đài Loan chú ý đến nông nghiệp
hơn cả, nhưng đến nay cũng đã phải nhập thức ăn ngày càng nhiều. Trung
Quốc đang phải đối mặt với nhiều vấn đề trong nông nghiệp, vì sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
lương thực có xu hướng giảm dần và đang lo thiếu lương thực vì việc cung
cấp cho hơn 1,3 tỉ người [17].
Theo tài liệu của Tổ chức Lương Nông Thế giới (FAO) thì diện tích của
phần đất liền của các lục địa là 13.400 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng
băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó có 1.500 triệu ha
(11%) là đất canh tác, 3.200 triệu ha (24%) là đồng cỏ chăn nuôi gia súc,
4.100 triệu ha (31%) là diện tích rừng và đất rừng; 4.400 triệu ha (34%) còn
lại là diện tích đất dùng vào các việc khác (dân cư, đầm lầy, đất ngập mặn...).
Diện tích đất có thể dùng cho canh tác được đánh giá vào khoảng 3.200 triệu
ha, hiện mới khai thác khoảng 1.500 triệu ha. Tại các vùng khác nhau, các
nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so với đất có tiềm năng canh tác
cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ này rất cao, đạt đến
92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các nước phát triển
là 70%, các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh tác, đất cho
năng suất cao chiếm 14 %, năng suất trung bình là 28% và năng suất thấp là
58% [17].
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích
trái đất, ảnh hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất
canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián
tiếp của sự gia tăng dân số. Một số nước có quỹ đất hạn hẹp như Hà Lan, Mỹ,
Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore (chỉ 0,3ha/người). Diện tích nước ta là
trên 33 triệu ha diện tích bình quân đầu người khoảng 0,4 ha. Quỹ đất trồng
trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất trên đầu
người ngày càng giảm.
Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác của con người.
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô
nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông
nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động
khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm
mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong
25 năm tới. Tỷ trọng đóng góp gây thoái đất trên thế giới như sau: mất rừng
30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc
quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây
ô nhiễm 1%. Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục
không giống nhau: ở Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân
hàng đầu, Châu Đại Dương và Châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò
chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp. Xói
mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá
đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28% vai trò, mất
dinh dưỡng đóng góp 12% vai trò. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn
1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là
5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương
thực. Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích
trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe
doạ và hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng
canh tác do những hoạt động của con người. Tính tổng diện tích bề mặt của
toàn thế giới thì đại dương chiếm 71%, còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm
29%. Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Diện tích
đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%,
Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất
nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt
1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa
được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng
diện tích tự nhiên, được đánh giá là: Đất có năng suất cao: 14% Đất có năng
suất TB: 28% Đất có năng suất thấp: 28% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới
hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang
mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân
số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người [11].
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. Dân số ngày một tăng cùng với
những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã nghĩ ra nhiều phương thức
sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được
chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra
sớm hơn, với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước
phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản v.v…thì tốc độ đô thị
hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất
nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá,
chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các
nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những
thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện
khá tốt [12].
Ở Pháp: Một trong những nước điển hình về công tác quản lý nhà nước
về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia
tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh
hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khá rõ
của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang
khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại,
đồngthời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân cònkhá rõ nét trong
ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước
Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau: Về chế độ sở hữu tài sản là
bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải
nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn tại hai hình thức sở hữu
cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối với đất đai và công
trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng)
có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho
các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân
nhường quyền sở hữu thông qua chínhsáchbồi thường thiệt hại một cách công
bằng. Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì
vậy để phát triển đô thị, ở Pháp côngtác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý
từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở
lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định
các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý,
trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác
quản lý của nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã [3].
Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên
quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của
nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất
đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc
điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng
và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai
của Pháp được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng
hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và
khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ,
trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kíchthước, vị trí địa
lý, thông tin về tài nguyên và lợi íchliên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý
của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ
nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ
sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất độngsản côngbằng.
- Ở Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai
rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
phức tạp nhất. Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích
quyền sở hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất
chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các
quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất
nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và
làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Tuy công
nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai
trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà nước trong quản lý đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16
Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và
công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý
các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài
chính đất (thu thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc
thuê bất động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các
lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản
chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền bất động
sản ở Việt Nam [18].
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn
cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu
quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao
nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu
thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các
quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn
giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.
1.3.2. Tìnhhình sử dụng đấttrong nước
1.3.2.1. Quá trình hình thành,pháttriển quyền sử dụng đấtở Việt Nam
Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày
29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các
quan hệ về quản lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính
sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20)
khẳng định đất đai thuộc sở SHTN về đất đai; các quyền này được pháp luật
bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có
thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển
kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của
đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả Sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lí đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước ba gồm: Quyền quyết định về quy
hoạchvà kế hoạchsử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị
và công trình xây dựng; quyền qui định về mục đích sử dụng đất; quyền sử lí
các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài
chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê
BĐS…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích côngcộng trên
cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất
đaiở Mỹ tương đương vớiquyền sử dụng đất ở Việt Nam [13].
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau) đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lí của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự
phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lí chặt
chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để
phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định
phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu
tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở
nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia [15].
Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953.
Ngày 29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều
chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá
đường lối, chính sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980
(Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Luật Đất đai được ban hành đúng vào thời kỳ đất nước
ta bước đầu bước vào giai đoạn đổi mới về kinh tế, đặc biệt thời kỳ này có
nhiều chính sách mở cửa. Nội dung về quyền sử dụng đất của Luật Đất đai
1987 là: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với mọi loại đất,
người được giao đất chỉ được hưởng những kết quả đầu tư trên đất. Họ
không có quyền chuyển quyền sử dụng đất đai dưới mọi hình thức khác
nhau. Điều 5 của Luật đất đai 1987 quy định: “Nghiêm cấm mua, bán, lấn
chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm huỷ hoại đấtđai” [11].
Sau 4 năm thi hành Luật Đất đai năm 1987 cho thấy thực tế đã nảy
sinh những bất cập, đó là người sử dụng đất thực sự không có quyền đối
với mảnh đất mình được giao, kể cả quyền thừa kế, chuyển nhượng, họ chỉ
được chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp: khi hộ nông dân vào
hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; khi hợp tác
xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá thể thoả thuận đổi đất cho nhau để
tổ chức lại sản xuất; khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã
chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn tiếp tục sử dụng đất đó. Luật
chỉ cho phép được thừa kế nhà ở hoặc mua nhà ở đồng thời được quyền sử
dụng đất ở có ngôi nhà đó, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở [14].
Ngoài những lý do bất cập về mặt pháp luật nêu trên, trong thời gian
này Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu tư
không chỉ đối với đầu tư trong nước mà cả đối với nước ngoài. Đặc biệt,
Quốc hội thông qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị quyết số 05-
NQ/HNTW ngày 10/06/1993 của Ban chấp hành Trung ương khoá VII:
“Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn” đã khẳng định
cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất theo những điều
kiện cụ thể do pháp luật quyđịnh.
Hiến pháp 1992 còn quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có quyền chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Do đó,
Quốc hội đã đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây dựng pháp
luật năm 1993. Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày
14/07/1993 và có hiệu lực ngày 15/10/1993 về cơ bản kế thừa Luật Đất đai
1987 và bổ sung một số nội dung mới như một số quyền của người sử dụng
đất. Cụ thể Luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện 5 quyền: chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất [16].
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế, xã
hội, qua thực tế cuộc sống với tác động của cơ chế kinh tế thị trường làm cho
quan hệ đất đai càng trở nên phức tạp, nhiều vấn đề lịch sử còn chưa được xử
lý thì các vấn đề mới lại nảy sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa có quy định. Vì
vậy, năm 1998 Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung. Luật bổ sung thêm một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
quyền của người sử dụng đất như quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất, quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê
cũng được thực hiện các quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp,
góp vốn, cho thuê lại quyền sử dụng đất [8], [9].
Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cải cách hành chính
và để đồng bộ với một số Luật mà Quốc hội mới thông qua trong thời gian
qua như Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, thì Luật Đất đai cũng cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, uỷ ban thường vụ
Quốc hội năm 2000 Luật Đất đai lại được đưa vào chương trình sửa đổi, bổ
sung. Ngày 29/06/2001 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai [9].
Luật lần này đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về quyền sử dụng đất
như sau:
- Việc quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng
sang mục đích khác; người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước
chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc người đang sử dụng
đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm phải căn
cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
- Cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cũng được bảo lãnh bằng
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
tình hình quản lý và sử dụng đất sau 3 năm thực hiện Luật Đất đai sửa đổi
2001 đã cho thấy còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém. Vì vậy, việc tiếp tục
sửa đổiLuật Đất đai 1993 (Luật sửa đổi bổ sung 1998, 2001) là cần thiết và
tất yếu nhằm mục đích tháo gỡ những vướng mắc trong công tác quản lý,
sử dụng đất, bảo đảm tính ổn định của pháp luật, đồng thời, thế chế hóa kịp
thời đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai trong thời kỳ mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu
lực thi hành từ ngày01/07/2004.
Về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: Luật Đất đai năm 2003
đã kế thừa quy định của Luật Đất đai năm 1993 đồng thời bổ sung quyền
tặng, cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải
là đất thuê; không quy định các điều kiện hạn chế khi thực hiện quyền
chuyển nhượng và bổ sung quyền thừa kế quyền sử dụng đất đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện các quyền
của người sử dụng đất, thúc đẩy thị trường bất độngsản phát triển và tích tụ
đất đaitheo định hướng của Nhà nước.
Qua các quy định của Luật Đất đai qua từng thời kỳ cho thấy, Luật đang
dần dần đưa ra những quy định phù hợp với cuộc sống hơn và chấp nhận
những thực tế của cuộc sống đòi hỏi; mở rộng dần quyền của người sử dụng
đất nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân [1], [2].
1.3.2.2. Tình hình quảnlý đấtđai tại Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011
của Quốc hộivề Quy hoạchsử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạchsử dụng đất
5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia, Chính phủ đã tổ chức xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sửdụng đất của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở
Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
các địa phương đã tiến hành tổ chức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đíchsử
dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được duyệt để đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước và các địa phương [1].
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: 26.791.580 ha, chiếm 80,87% diện tích tự
nhiên, vượt 0,91% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt;
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 4.049.110 ha, chiếm 12,22% diện tích tự
nhiên, đạt 91,03% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt;
- Nhóm đất chưa sử dụng: 2.288.000 ha, chiếm 6,91% diện tích tự
nhiên, đạt 91,66% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
Hình 1.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của cả nước
Bảng 1. 1: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giaiđoạn 2011 - 2015
của cả nước
STT Chỉ tiêu
Diện tích (nghìn ha)
Tỷ lệ
thực
hiện
(%)
Năm 2010
NQ
Quốc hội
duyệt đến
năm 2015
Năm 2015
I NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP 26.226,40 26.550,00 26.791,58 100,91
1 Đất trồng lúa 4.120,18 3.951,00 4.030,75 98,02
-
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
(2 vụ trở lên)
3.297,49 3.258,00 3.275,38 99,47
2 Đất rừng phòng hộ1
5.795,47 5.826,00 5.648,99
3 Đất rừng đặc dụng 2.139,20 2.220,00 2.210,25 99,56
4 Đất rừng sản xuất 7.431,80 7.917,00 7.840,91 99,04
5 Đất làm muối 17,86 14,78 16,70 88,50
6 Đất nuôi trồng thủy sản 689,83 749,99 749,11 99,88
II NHÓM ĐẤTPHI NÔNG NGHIỆP 3.705,07 4.448,13 4.049,11 91,03
1 Đất khu công nghiệp 71,99 130,00 103,32 79,48
2 Đất phát triển hạ tầng 1.181,42 1.430,13 1.338,32 93,58
Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
STT Chỉ tiêu
Diện tích (nghìn ha)
Tỷ lệ
thực
hiện
(%)
Năm 2010
NQ
Quốc hội
duyệt đến
năm 2015
Năm 2015
- Đất cơ sở văn hóa 15,36 17,39 19,62 112,82
- Đất cơ sở y tế 5,78 7,51 8,20 109,19
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 41,22 65,10 50,34 77,33
- Đất cơ sở thể dục thể thao 16,28 27,44 21,45 78,17
3 Đất có di tích, danh thắng 17,32 24,00 26,53 110,54
4
Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó
có đất để xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại)
7,87 16,00 12,26 76,63
5 Đất ở tại đô thị 133,75 179,00 173,80 97,09
III NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
1 Đất chưa sử dụng còn lại 3.163,88 2.097,23 2.288,00 91,66
2 Diện tích đưa vào sử dụng 1.066,65 875,88 82,11
(Nguồn Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đấtđến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đấtkỳ cuối (2016-2020)cấp quốcgia)
1.3.2.3. Tình hình sử dụng đấttại tỉnh TháiNguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên là 353.171,60 ha gồm
có: Diện tích đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp là rất lớn với diện tích
29.3378,12 ha chiếm 83,7% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện
tích đất sản xuất nông nghiệp là 109.277,74 ha chiếm 30,94% so với tổng diện
tích đất tự nhiên, diện tích đất lâm nghiệp là 179.813,30 ha chiếm 50,91% so
với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nuôi trồng thủy sản 4.186,66 ha
chiếm 1,19% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp
khác là 100,42 ha chiếm 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích
đất phi nông nghiệp là 43.429,42 ha chiếm 12,30% so với tổng diện tích đất
tự nhiên, trong đó: Diện tích đất ở 12.985,17 ha chiếm 3,68% so với tổng diện
tích đất tự nhiên, diện tích đất chuyên dùng là 19.684.69 ha chiếm 5,57% so
với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tíchđất tôn giáo, tín ngưỡng là 101,76 ha
chiếm 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nghĩa trang,
nghĩa địa 814,98 ha chiếm 0,23% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
đất sông suối mặt nước chuyên dùng 9.794,50 ha chiếm 2,77% so với tổng
diện tích đất tự nhiên, diện tích đất phi nông nghiệp khác 48,32 ha chiếm
0,01% so với tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất chưa sử dụng
16.364,06 ha chiếm 4,63% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện
tích đất đất bằng chưa sử dụng 1.444,66 ha chiếm 0,41% so với tổng diện tích
đất tự nhiên, diện tích đồi núi chưa sử dụng 4.688,22 chiếm 0,33% so với
tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích núi đá không có rừng cây 10.231,18
chiếm 2,90% so với tổng diện tích đất tự nhiên.
Như vậy, tiềm năng đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đíchsản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp còn tương đối lớn. Trong thời gian tới Tỉnh cần
quy hoạch đưa phần diện tích này vào sử dụng, tránh để lãng phí nguồn tài
nguyên quý giá này.
Qua kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật đất đai trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên theo Chỉ thị số 134/2010/CT-TTg ngày 20/1/2010 của
Thủ tướng Chính Phủ cho thấy toàn tỉnh Thái Nguyên có 1.635 tổ chức được
nhà nước giao đất, cho thuê đất (không tính các đơn vị quân đội và công an
trên địa bàn) với diện tích 3.569,53ha. Trong đó, có 140 tổ chức vi phạm pháp
luật đất đai chiếm 8,09% so với tổng số tổ chức được nhà nước giao đất, cho
thuê đất với diện tích vi phạm 117,22 ha chiếm 3,07% diện tích được nhà
nước giao đất, cho thuê đất. Phân theo loại hình tổ chức thì có 349 tổ chức
kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất với diện tích 2.300,16 ha đã có
tới 72 doanh nghiệp vi phạm pháp luật đất đai chiếm 20,63% với diện tích vi
phạm là 101,32 ha chiếm 4,275% so với diện tích đã giao, thuê. Các hình thức
vi phạm chủ yếu là: sử dụng đất không đúng mục đích, để dự án “treo” chưa
sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, cho mượn đất trái pháp luật, để đất bị lấn
chiếm và lấn chiếm đất…(Sở Tài nguyên và Môi trường,2011).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đốitượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển
mục đíchsử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Từ 10/2016 đến tháng 9/2017.
Phạm vi không gian: thực hiện tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nộidung nghiên cứu
2.2.1. Đánhgiá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh
hưởng đến sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý
+ Địa hình, địa mạo
+ Khí hậu
+ Tài nguyên đất
- Điều kiện kinh tế
- Điều kiện xã hội
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đấtvà biến động sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014- 2017
- Hiện trạng sử dụng đất.
- Biến động sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
2.2.3. Đánhgiá thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi,
chuyển mụcđích sử dụng đấttrên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2014 -2017
- Đánhgiácôngtác giao đấttrênđịabàn thịxãPhổ Yên giaiđoạn2014- 2017.
- Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn
2014 - 2017.
- Đánh giá công tác thu hồi và chuyển mục đíchsử dụng đất trên địa bàn
thị xã Phổ Yên giai đoạn2014 - 2017.
2.2.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyền nhượng đất
2.2.5. Giảipháp đối với công tác giaođất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mụcđích sử dụng đấttrên địa bàn thị xã Phổ Yên
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp
logic kết hợp với phương pháp kế thừa lịch sử, phương pháp điều tra, khảo sát
thu thập tài liệu kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,
phân tích và phương pháp thống kê. Sau đây là một số phương pháp cụ thể
được vận dụng để nghiên cứu:
2.3.1. Thu thập số liệu
* Số tài liệu thứ cấp
Là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng
vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc
của các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”.
Nguồn tài liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình
nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ
quan nghiên cứu, các tài liệu trên internet...
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông
thôn, kinh tế của các ngành sản xuất nằm trong khu vực nghiên cứu… các số
liệu này thu thập từ phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
Phổ Yên, Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan.
Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác nghiên cứu.
* Thu thập tài liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài.
Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các đơn vị, tổ chức, cá nhân
được nhànước giao đất, cho thuê đất, thu hồiđất, chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Phương pháp phát phiếu điều tra trực tiếp
+ Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 5 phường xã tại thị xã Phổ Yên: Ba
Hàng, Bãi Bông, Đồng Tiến và xã Đắc Sơn, Hồng Tiến. Trong 5 phường xã
lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ dân được Nhà nước giao đất, cho thu, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất./
+ Số lượng mỗi phường xã điều tra 20 hộ dân, tổng điều tra 100 hộ trên
địa bàn thị xã Phổ Yên được Nhà nước giao đất, cho thu, thu hồi đất, chuyển
mục đíchsử dụng đất
+ Triển khai phát phiếu trực tiếp và phỏng vấn những cá nhân hiểu biết
về công tác quản lý, sử dụng đất đai của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Điều này
đảm bảo lượng thông tin có tính đại diện và chính xác.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Để lấy thông tin theo chiều rộng,
tránh cho người bị phỏng vấn cảm thấy bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời
câu hỏi có sẵn, tôi đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để hỏi
đối tượng, những câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn. Phương pháp
này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn nhiều vấn đề mới
quan trọng và thú vị. Mục đích của điều tra: Nắm bắt một cách tương đối chi
tiết về tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp thu thập dựa trên cơ sở thu thập
ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, các cán bộ
quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, các cán bộ về kỹ thuật thông qua
các tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp với họ để ta có kết luận chính xác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Đây là phương pháp rất sinh động và
thực tế, vì qua phương pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn
đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin được ghi lại
trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và
khách quan.
2.3.2. Phương pháp xửlý số liệu
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được,
tiến hành tổng hợp xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel, phân nhóm
phân tích tương quan giữa các yếu tố về tình hình sử dụng đất, mối quan hệ và
phụ thuộc lẫn nhau giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế.
- Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: Là cách tiếp cận kết hợp đồng thời giữa điều tra,
đánh giá và tổng kết thực tiễn, kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu đã
có kết quả và được công bố.
- Làm việc trực tiếp với các địa phương, gặp gỡ các cán bộ, hộ dân trên
địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu về hiểu biết đối với nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, tiến
hành tổng hợp trình bày kết quả: các số liệu thu thập, tính toán, phân tích theo
bảng, biểu kết hợp với phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được
phân tích, xử lý bằng phần mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ
cho xây dựng báo cáo tổng hợp.
Để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất các nội dung giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2017 theo các tiêu chí sau:
- Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017.
- Thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi,
chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2017.
- Hiểu biết tớicôngtác giao đất, cho thuêđất, thuhồivà chuyền nhượngđất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
- Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn thị xã
Phổ Yên, các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng đất đai.
2.3.3. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn các chuyên gia có kinh nghiêm trong lĩnh vực nghiên cứu
như: các nhà khoa học đã có nghiên cứu về vấn đề trước đó, các bài báo đã
được công bố trên tạp chí khoa học.
Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh
hướng đển sử dụng đất
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý thị xã Phổ Yên là một đơn vị hành chính cấp huyện đồi thấp
và đồng bằng của tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm thị xã cách thành phố Thái
Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà Nội 55 km về phía Bắc theo Quốc lộ
3. Vị trí giáp ranh của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên.
- Phía Nam giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình.
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
Hình 3.1:Sơ đồ vị trí thị xã Phổ Yên
Với vị trí như trên, thị xã Phổ Yên là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các
tỉnh phía Bắc, lại gần các khu công nghiệp lớn của tỉnh và của Hà Nội, nên
huyện hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá và đô thị hoá. Tuy nhiên, cũng sẽ nảy sinh những khó
khăn và phức tạp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là trong
bối cảnh mở cửa và hội nhập của cả nước.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình, địa mạo thị xã Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái
Nguyên, bao gồm vùng núi thấp và đồng bằng. Địa hình của huyện thấp dần
từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt.
3.1.1.3. Khíhậu, thủyvăn
Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa rõ rệt: Mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh, mưa ít
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bìnhnăm khoảng 270C, tổng tíchôn8.0000C,
nhiệt độ tối cao trung bình 27,20C, nhiệt độ tối thấp trung bình 20,20C, tháng 7
là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,60C). Số giờ nắng cả
năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2.
Chế độ mưa: Mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên
thường gây úng lụt cho vùng thấp của thị xã.
Thuỷ văn Chế độ thuỷ văn các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ
yếu vào vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông
Cầu. Có thể chia làm 2 mùa: Mùa lũ và mùa cạn. - Mùa lũ: Mùa lũ trên 2 hệ
thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa mưa (từ tháng 5 đến
tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9. Bình quân mỗi năm có
từ 1,5-2 trận lũ, năm nhiều có 4 trận lũ xuất hiện. Thời gian duy trì lũ cấp 3
trung bình 7 ngày đối với sông Công và 25-34 ngày đối với sông Cầu, báo
độngcấp 2 ở mức 11 ngày đốivới sông Côngvà 30-55 ngày đốivới sôngCầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
- Mùa cạn: Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng
12 đến tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt
1,5-2,0% tổng lượng nước cả năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh
hoạt trên địa bàn thị xã.
3.1.1.4. Cácnguồn tàinguyên
- Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000,
thị xã Phổ Yên có 10 loại đất chínhsau:
+ Đất phù sa được bồi(Pb).
+ Đất phù sa không được bồi (P).
+ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pp).
+ Đất phù sa ngòi suối (Py).
+ Đất bạc màu (B).
+ Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs).
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq).
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp).
+ Đất đỏ vàng biến đổido trồng lúa (Fl).
+ Đất dốc tụ (D).
Trong 10 loại đất trên, các loại đất phù sa, bạc màu, dốc tụ và đất đỏ
vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp, tầng đất dày > 100 cm, rất
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất này chỉ chiếm 35% diện
tích tự nhiên toàn huyện. Trong thời gian tới, loại đất này chuyển sang đất xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp là điều bất khả kháng. Vì vậy, ngành
nông nghiệp chuyển hướng theo đầu tư chiều sâu, sản xuất sản phẩm hàng
hoá chất lượng cao.
- Tài nguyên nước
Hệ thống sông Cầu: Chiều dài sông qua huyện khoảng 17,5 km.Đây là
con sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, diện tích lưu vực 3.480 km2 , lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
nước đến bình quân 2,28 tỷ m 2 /năm. Hệ thống sông Cầu cung cấp nước tưới
cho các xã phía Đông và phía Nam huyện như Đồng Tiến, Tiên Phong, Tân
Hương, Đông Cao, Tân Phú và Thuận Thành. Sông Cầu còn là đường giao
thông thuỷ cho cả tỉnh nói chung, thị xã Phổ Yên nói riêng.
- Tài nguyên rừng
Phổ Yên là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồinúi và đồngbằngnên diện tích
đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các xã phíaTây huyện. Những
xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.260,53 ha), Phúc Thuận (2.836,30ha), Thành
Công(1.109,32ha).
3.1.2. Điều kiện kinhtế và xã hội
3.1.2.1. Tăngtrưởng kinh tế
Nền kinh tế thị xã Phổ Yên đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu
mà Đại hội Đảng đã đề ra. Nền kinh tế tăng trưởng trong 3 năm (2014-2017)
đạt rất cao (27,0%) - vượt 2% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung
của tỉnh Thái Nguyên (8,9%). Như vậy, tổng GDP trên địa bàn thị xã năm
2017 gấp 1,2 lần năm 2014 (theo giá cố định). Thu nhập bình quân đầu người
năm 2014 đạt 390 USD, vượt 11,4% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân
chung cả tỉnh (năm 2014, GDP bình quân đầu người của Thái Nguyên mới
đạt 4,7 triệu đồng).
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu Cùng với mức tăng trưởng kinh tế cao, nền kinh tế
thị xã Phổ Yên trong 3 năm qua đã chuyển dịch theo hướng tích cực. Sau 3
năm, nông nghiệp từ 45,65% (năm 2014) giảm còn 39,55% vào năm 2017, cơ
cấu công nghiệp đã tăng từ 36,06% lên 49,44%. Ngành công nghiệp - xây
dựng ngày càng thể hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện. Đây
cũng là nhân tố tác động rất mạnh vào công tác quản lý và sử dụng đất đai
trong thời gian tới
3.1.2.3. Thựctrạng pháttriển xã hội
* Dân số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
- Dân số trung bình toàn thị xã năm 2014 là 138.608 người, với 31.810
hộ gia đình (bình quân 4,35 người/hộ), dân số thành thị là 13.211 người
(chiếm 9,53%), dân số nông thôn 125.397 người (chiếm 90,47%).
- Mật độ dân số toàn thị xã là 540 người/km2 (toàn tỉnh 309 người/km2).
Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều trên địa bàn thị xã. Dân cư tập trung
khá đông ở các thị trấn và ở những nơi thuận lợi giao thông đi lại.
* Lao động, việclàm và mứcsống
- Năm 2017, toàn thị xã có hơn 92.250 lao động trong độ tuổi (chiếm
66% tổng dân số của huyện), trong đó lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế là 86.000 người.
- Cùng với sự phát triển của cả nước và tỉnh Thái Nguyên, đời sống của
nhân dân thị xã Phổ Yên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên mức thu nhập ở
các ngành kinh tế rất khác nhau. Những người hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ thường có thu nhập cao hơn.
* Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Giao thông Mạng lưới đường bộ trên địa bàn thị xã Phổ Yên gần trục
Quốc lộ 3 dài 13 km chạy qua trung tâm thị xã theo hướng Bắc Nam. Tổng
chiều dài đường liên huyện là 27 km, bao gồm các tuyến Ba Hàng - Tiên
Phong, đường 261 (Ba Hàng - Phúc Thuận). Đường liên xã có khoảng 19 km,
liên thôn 30 km. Nhiều tuyến đã được bê tông hoá theo phương châm nhà
nước và nhân dân cùng làm.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua địa bàn thị xã Phổ Yên chủ
yếu vận chuyển than và quặng sắt, đoạn qua huyện dài khoảng 19 km. - Thuỷ
lợi Công trình đầu mối trên địa bàn huyện có 3 công trình lớn là Hồ Suối
Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm
lớn, nhỏ. Kênh Hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được kiên
cố hoá, kênh nhánh cấp 2+3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36 km kênh chính,
23 km kênh nhánh tập trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công,
Vạn Phái. Trong 5 năm qua đã bê tông hoá được 250 km kênh mương nội
đồng, xây dựng thêm được một số trạm bơm dầu, bưu điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
- Giáo dục đào tạo Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của thị xã Phổ Yên trong
3 năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Phổ Yên luôn là đơn vị
dẫn đầu trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Hiện nay đã có 19
trường được công nhận đạt chuẩn (trong đó có 2 trường mầm non, 16 trường
tiểu học, 1 trường THCS). Song song với sự phát triển nhanh về quy mô giáo
dục, chất lượng và hiệu quả giáo dục của huyện cũng được nâng lên rõ rệt.
- Y tế Phổ Yên là thị xã có hệ thống y tế tương đối hoàn chỉnh. Toàn thị
xã có 1 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa, 17 trạm y tế với tổng số 160
giường bệnh, 1.671 cán bộ y tế. Trong 3 năm qua, công tác chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ nhân dân đã đạt được những kết quả đáng kể được nhân dân ghi
nhận. Hệ thống y tế cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế được củng cố và từng
bước phát huy hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo có trình độ chuyên
môn sâu, áp dụng khoa học kỹ thuật có hiệu quả, gây được tín nhiệm với
người dân.
3.1.3. Đánhgiá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Phổ
Yên - tỉnhThái Nguyên
* Lợi thế
- Là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, gần các khu công
nghiệp, đô thị lớn của Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên có thế
mạnh trong phát triển kinh tế xã hội như: Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
29 nước để phát triển công nghiệp và đô thị, thuận lợi giao lưu trao đổi buôn
bán hàng hoá với các thị trường lớn, tiếp nhận nhanh khoa học công nghệ,
thông tin từ thủ đô Hà Nội.
- Điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp cho việc phát triển một nền nông
nghiệp phong phú vừa mang tính chất vùng đồi núi bán sơn địa, vừa mang
tính chất vùng đồng bằng, thuận lợi cho việc chuyển dịch kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ cho các khu đô thị,
công nghiệp phát triển trong tương lai.
- Nền kinh tế của thị xã có bước tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực: Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đã và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
đang hình thành các khu công nghiệp lớn với các ngành nghề đa dạng,
phong phú.
- Phổ Yên là thị xã có nhiều tiềm năng du kịch như khu Suối Lạnh, Vân
Thượng và Nước Hai. Lợi thế này cần được đầu tư khai thác trong tương lai.
* Những hạn chế
- Với vị trí giáp thủ đô Hà Nội và thành phố Thái Nguyên, một mặt có lợi
thế như đã nêu trên nhưng mặt khác cũng chịu những thách thức. Đó là các sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ của Phổ Yên phải có sức cạnh tranh cao trong các
thị trường vốn rất khó tính. Vì vậy, tại Phổ Yên cần phát huy các sản phẩm
truyền thống đặc thù mà nơi khác không có để tận dụng lợi thế cạnh tranh.
- Địa hình, khí hậu một mặt thích hợp cho một nền sản xuất đa canh, mặt
khác cũng gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và suất đầu tư
thường rất cao. Các xã vùng đồi núi nếu không có biện pháp canh tác hợp lý
sẽ dẫn đến xói mòn, rửa trôi làm thoái hoá tài nguyên đất.
- Nền kinh tế của thị xã có bước phát triển khả quan nhưng cần quan tâm
đến chất lượng phát triển, những tồn tại thường nảy sinh như mất cân đối giữa
phương thức sản xuất và lực lượng sản xuất, thiếu vốn đầu tư, chưa khai thác
hết tiềm năng, lao động dư thừa nhưng thiếu lao động có trình độ cao, thiết bị
công nghệ lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh. Đây là một hạn chế cần
khắc phục từng bước.
3.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên năm 2017
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017
STT Mục đích Mã
Diện tích Tỉ lệ
(Ha) (%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 25.886,90 100
1 Đất nông nghiệp NNP 19.662,24 75,95
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 12.382,69 47,83
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.140,98 31,45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
STT Mục đích Mã
Diện tích Tỉ lệ
(Ha) (%)
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 6.747,43 26,06
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5,17 0,02
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.388,38 5,36
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.241,71 16,38
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.939,37 26,8
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 4.260,03 16,45
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 2.679,34 10,35
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 270,82 1,04
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 69,36 0,26
2 Đất phi nông nghiệp PNN 6.125,00 23,67
2.1 Đất ở OTC 1.984,13 7,66
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.813,63 7
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 170,50 0,65
2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.599,95 10,04
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 12,47 0,04
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 505,51 1,95
2.2.3 Đất an ninh CAN 0,24 0
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 539,09 2,08
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1.542,64 5,95
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 16,35 0,06
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 153,00 0,59
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1.364,22 5,26
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 7,35 0,02
3 Đất chưa sử dụng CSD 99,66 0,38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
STT Mục đích Mã
Diện tích Tỉ lệ
(Ha) (%)
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 67,80 0,26
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 31,86 0,12
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS
(Nguồn:Phòng TàiNguyên Môi Trường thị xã PhổYên)
Hiện trạng sử dụng đất được biểu thị qua biểu đồ sau:
Hình 3.1:Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017
Qua hình ta có thể thấy được tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
tính đến năm 2014 là 25886,90 ha, trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp rất lớn là 19662,24 ha chiếm tới 75,95%
tổng diện tíchtự nhiên của toàn thị xã.
- Diện tíchđất phi nông nghiệp là 6125,00 ha chiếm 23,67%.
- Diện tíchđất chưa sử dụng là 99,66 ha chiếm 0,38%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
Điều đó nói lên rằng kinh tế của thị xã Phổ Yên trong thời điểm này vẫn
còn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, hoạt động sản xuất theo hướng
công nghiệp vẫn còn ít, diện tích đất chưa sử dụng còn ít đa phần là đất bằng
chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng do phần diện tích đất này bị rửa
trôi, bạc màu và chưa có mô hình canh tác trên đất dốc phù hợp nên có thể đã
từng được đưa vào sử dụng nhưng lại bị hoang hóa trở lại.
3.2.2. Biến động sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên giaiđoạn 2014- 2017
Tổng hợp kết quả thống kê đất đai năm 2014 và năm 2017 ta thu được
kết quả biến động đât dai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017, được thể hiện
quả bảng sau:
Bảng 3.2:Biến động đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017
STT Mục đích Mã
Diện tích So sánh
tăng,
giảm
2014 2017
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
NHIÊN
25.886,90 25.888,80
1,90
1 Đất nông nghiệp NNP 19.662,24 19.489,10 -173,14
1.1 Đất trồng lúa LUA 6.747,43 6.413,60 -333,83
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.388,38 1.587,80 199,42
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.241,71 4.675,60 433,89
1.4 Đất lâm nghiệp LNP 6.939,37 6.674,40 -264,97
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 270,82 309,20 38,38
1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 69,36 128,50 59,14
2 Đất phi nông nghiệp PNN 6.125,00 6.376,80 251,80
2.1 Đất ở OTC 1.984,13 2.103,70 119,57
2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.599,95 2.606,70 6,75
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 16,35 21,90 5,55
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 153,00 136,60 -16,40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
2.5
Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng
SMN 1.364,22 1.507,10
142,88
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 7,35 1,20 -6,15
3 Đất chưa sử dụng CSD 99,66 22,90 -76,76
(Nguồn:PhòngTàiNguyên Môi Trường thị xã Phổ Yên)
Hình 3.2:Diện tích 3 nhóm đất chính tại thị xã Pổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
Qua bảng và biểu đồ hình trên ta thấy:
- Nhóm đất phi nông nghiệp là nhóm đất có diện tích tăng lên trong giai
đoạn nghiên cứu, diện tích tăn là 251,00ha. Do sự gia tăng dân s, kém theo
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nên thị xã đã thực hiện các công trình
dự án khu công nghiệp và sản xuất kinh doanh.
- Nhóm đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, diện tích giảm do thực
hiện các dự án và khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong nhóm đất
nông nghiệp và đất công trình hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
Nhìn chung từ hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2014 ta có
thể thấy biến động sử dụng đất chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng sử
dụng đất nông nghiệp và tăng dần tỉ trọng đất phi nông nghiệp, nhất là nhóm
đất chuyên dùng và nhóm đất ở. điều này còn nói lên việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo hướng chú trọng việc sản xuất phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển mạnh mẽ các khu công
nghiệp,các cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cho thu nhập và đời
sống kinh tế xã hội ở thị xã Phổ Yên ngày càng được cải thiện và nâng cao.
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2014 - 2017
3.3.1. Đánhgiá công tác giaođất
3.3.1.1. Đánhgiá công tác giaođất theo đối tượng sử dụng
Từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực đã thu hẹp các trường hợp được
Nhà nước giao đất (có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất). Thuật ngữ
“Nhà nước giao đất” chỉ áp dụng đối với đất được sử dụng lâu dài cho các tổ
chức hành chính công và đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân. Đối
với các loại, các trường hợp đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp đều chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất (trả tiền
một lần hoặc trả tiền hàng năm) đối với cả nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Với quy định trên cùng với
nguyên tắc: Giao đất phải căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao đất đúng đối tượng, phải thực sự có
nhu cầu, sử dụng đất đai đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện theo
nguyên tắc đó Phòng Tài nguyên và Môi trường Thị xã Phổ Yên luôn chú
trọng đến công tác này nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên quý giá này.
Việc phân bổ đất đai phụ thuộc vào quỹ đất của từng xã, phường, thị trấn
và phải đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu về đất đai, phục vụ xây dựng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
công trình sự nghiệp, công trình công cộng, cũng như nhu cầu sản xuất trên
địa bàn, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Cơ bản trên địa bàn thị
xã Phổ Yên các tổ chức đã được giao đất trong thời gian qua rất đa dạng và
phong phú. Theo thống kê tổng hợp giai đoạn 2014 - 2017, không thực hiện
giao đất cho: cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người sử dụng đất có yếu tố
nước ngoài. Chủ yếu giao đất cho 2 đối tượng chính là cá nhân và tổ chức.
Tổng hợp kết quả từ tài liệu thu thập, thu được kết quả giao đất của thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014 - 2017 như sau:
Bảng 3.3:Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
TT
Đối tượng được
giao
Số trường hợp
được giao
Diện tích giao
(m2)
Tỷ lệ diện
tích (%)
1 Tổ chức 23 339.276,41 42,28
2
Hộ gia đình, cá
nhân
2.336 463.251,28 57,72
Tổng 2.359 802.527,69 100
(Nguồn:Phòng Tàinguyên & Môi trường thị xã PhổYên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
Hình 3.3:Cơ cấu kếtquả giao đất theo đối tượng sử dụng đất
của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014-2017
Nhìn chung, công tác giao đất được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục
đảm bảo chất lượng của từng hồ sơ.
Từ bảng biểu và hình trên ta thấy:
- Trên địa bàn thị xã Phổ Yên hộ gia đình cá nhân và tổ chức là hai đối
tượng sử dụng, được giao đất nhiều hơn các đốitượng khác.
- Giai đoạn 2014 - 2017, trên địa bàn thị xã Phổ Yên có 2.359 trường
hợp giao đất (trong đó, giao đất cho 23 tổ chức, 2.336 hộ gia đình, cá nhân).
- Mặc dù số lượng tổ chức trên địa bàn thị xã Phổ Yên được giao đất
không nhiều chỉ với 23 trường hợp, nhưng từ biểu đồ ta thấy, diện tích đất đã
giao cho tổ chức chiếm 42,28% tương đương với diện tích giao cho cá nhân.
- Trên địa bàn có 2.359 trường hợp giao đất với tổng diện tích là
802.527,69 m2
, đất giao cho tổ chức với diện tích 339.276,41m2
chiếm
42,28% tổng diện tích đất được giao toàn thị xã; giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân với diện tích 463.251,28m2
chiếm 57,72% tổng diện tích đất được giao
toàn thị xã.
- Nhu cầu xin giao đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân luôn được
UBND thị xã và phòng TN&MT hết sức tạo điều kiện làm đầy đủ thủ tục,
trong thời gian ngắn nhất giao đất và cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất.
3.3.1.2. Đánhgiá công tác giaođất theo mục đích sử dụng
Thống kê, tổng hợp số liệu cho thấy chủ yếu giao đất phi nông nghiệp
và vào các loại đất sau: đất ở; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất
quốc phòng, an ninh; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục
đíchcông cộng. Với diện tích cụ thể của từng loại đất như sau:
Bảng 3.4:Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
TT Mục đích sử dụng
Số trường hợp
được giao
Diện tích
(m2)
Tỷ lệ diện
tích (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
1 Đất ở 2.336 463.251,28 57,72
2
Trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp
13 30.479,11 3,80
3 Quốc phòng - An ninh 3 218.121,30 27,18
4 SXKD phi nông nghiệp 2 967,3 0,12
5 Công cộng 5 89.690,70 11,18
Tổng 2.359 802.509,69 100,00
(Nguồn:Phòng Tàinguyên & Môi trường thị xã PhổYên)
Hình 3.4:Cơ cấudện tích giao đất theo mục đích sử dụng thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
Từ bảng và hình trên ta nhận thấy:
- Diện tích đất quốc phòng an ninh được quan tâm giao cho 3 tổ chức
với diện tíchlà 218.121,30 m2, chiếm 27,18% tổng diện tíc giao đất.
- Diện tích giao cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn
thị xã giao cho 13 tổ chức với diện tích là 30.479,11 m2 chiếm 3,8% tổng
diện tíchgiao đất thị xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
- Diện tích giao đất công cộng chủ yếu giao vào các loại đất như nhà
sinh hoạt cộng đồng, giao thông, thủy lợi,… với 5 tổ chức được giao
89.690,70 m2 tương ứng với 11,18%.
- Trong 3 năm qua diện tích giao cho 2.336 hộ gia đình cá nhân đất ở
với tổngdiệntíchlà 463.251,28m2
, chiếm 57,72% chiếm tổng diện tích giao đất
của thị xã. Kết quả giao đất ở có hầu hết ở các đơn vị trong thị xã, cụ thể số
hộ gia đình, cá nhân và diệ tíchđược thể hiên dưới bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
Bảng 3.5: Kết quả giao đất ở các xã phường của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 -2017
STT Đơn vị hành chính
Diện tích
(m2)
Số hộ
được
giao
Diện tích
trung bình
(m2)
Tỷ lệ
(%)
1 Phường Ba Hàng 21.003 135 156 5,78
2 Phường Bãi Bông 22.140 124 179 5,31
3 Phường Bắc Sơn 24.374 113 216 4,84
4 Thuận Thành 19.704 119 166 5,09
5 Trung Thành 20.462 117 175 5,01
6 Tân Phú 23.587 96 246 4,11
7 Đông Cao 18.678 101 185 4,32
8 Tiên Phong 22.414 105 213 4,49
9 Tân Hương 14.903 94 159 4,02
10 Nam Tiến 16.210 96 169 4,11
11 Phường Đồng Tiến 43.478 246 177 10,53
12 Hồng Tiến 50.996 273 187 11,69
13 Đắc Sơn 41.148 178 231 7,62
14 Vạn Phái 21.936 98 224 4,20
15 Thành Công 35.980 147 245 6,29
16 Minh Đức 17.502 78 224 3,34
17 Phúc Thuận 25.836 127 203 5,44
18 Phúc Tân 22.900 89 257 3,81
Tổng 463.251 2.336 200,56 100,00
(Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã PhổYên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
Hình 3.5:Số cá nhân hộ gia đình được giao đất ở
tại các xã phưởng thị xã Phổ Yên
Qua bảngvà hìnhtrên ta thấy:
- Trong giai đoạn 2014 - 2017 trên địa bàn thị xã Phổ Yên tất cả các đơn
vị hành chínhđềucó quyết định giao đấtở.
- Đơn vị có số trường hợp giao nhiều nhất và cũng là đơn vị có diện tích
đấtđược giao lớn nhất là xã Hồng Tiến với 273 trường hợp tổng diện tíchgiao là
50.996,40m2
. Do trong giai đoạn 2014 - 2017 tại xã Hồng Tiến đã triển khai dự
án tái định cư, đáp ứng nhu cầuđấtở khi xây dựng khu côngnghiệp trên địa bàn.
- Phường Đồng Tiến xếp thứ 2 trong công tác giao đất giai đoạn 2014 -
2017 với tổngsố trường hợp được giao là 246 trường hợp với 176,74 m2
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
- Đơn vị có số trường hợp giao ít nhất là xã Minh Đức với 78 trường hợp
diện tíchgiao là 17.501,64m2.
.
- Trung bìnhdiện tíchgiao đất ở trên địa bàn thị xã Phổ Yên là 20,56m2
;
tại phường Ba Hàng có diện tíchtrung bìnhgiao đấtở thấp nhất là 155,58 m2
; xã
Phúc Tâncó diện tíchtrung bìnhgiao đấtở cao nhất là 257,3m2
.
Nhận xét:
Trong giai đoạn năm 2014 - 2017, qua số liệu tổng hợp thấy:
- Công tác giao đất nói chung trên đại bàn nghiên cứu đã thực hiện đúng
quy trình, đúng thẩm định, đảm bảo thời gian trong đó đất chuyên dùng chỉ
được giao cho các tổ chức.
- 100% diện tíchđất giao (bao gồm đất ở và các đất phi nông nghiệp khác)
đều thực hiện theo đúng kế hoạchsửdụngđất củanăm. Hàng năm các đốitượng
sử dụng đất có nhu cầu đã đăng ký trong kế hoạch sử dụng đất. Được cán bộ
chuyên môn quản lý đảm bảo côngtác giao đấtđúng theo kế hoạch.
- Các tổ chức được giao đất đã tiến hành thực hiện xây dựng, triển khai
sử dụng diện tíchđất giao đúng theo mục đíchsửdụng.
- Điển hình trong giai đoạn nghiên cứu trên địa bàn triển khai, thu hút
các dự án khu công nghiệp, kéo theo tổng dân số tăng lên, từ đó dẫn tới áp lực
về đất ở. Vì vậy trong giai đoạn 2014 - 2017 có 2.336 trường hợp được giao
đất ở.
3.3.1.3. Đánhgiá công tác giaođất so với nhu cầu xin giao đất
Trong những năm qua công tác giao đất luôn được Phòng Tài nguyên và
Môi trường, thị xã Phổ Yên quan tâm, tạo mọi điều kiện để có thể đáp ứng
được một cách tốt nhất nhu cầu sử dụng đất của người dân. Trong thời gian
qua thị xã đã tiến hành xây dựng, cải tạo, mở rộng rất nhiều công trình như:
khu công nghiệp, Trụ sở cơ quan, đường giao thông, đường điện, trường học,
trạm y tế, trạm bơm nước... Những hoạt động này cũng phần nào làm cho nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
cầu xin giao đất của tổ chức cũng như hộ gia đình, cá nhân có sự thay đổi. Kết
quả giao đất theo nhu cầu được thể hiện cụ thể thông qua bảng sau:
Bảng 3.6:Kết quả giao đất so với nhu cầuxin giao đất của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
TT Đối tượng được giao
Số đơn xin
giao đất
Số đơn đã
giải quyết
Tỷ lệ diện
tích (%)
1 Tổ chức 23 23 100
2 Hộ gia đình, cá nhân 2.336 2.336 100
Tổng 2.359 2.359 100
(Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
Từ bảng trên ta thấy hai đối tượng xin giao đất được giao theo nhu cầu,
vì tỷ lệ dân số ngày càng tăng nhanh, sự tăng lên của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất đai ngày càng có giá trị. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác nhau nên UBND thị xã đã giao
đất cho tất cả các trường hợp xin giao đất phù hợp với quy hoạch của thị xã.
3.3.2. Đánhgiá công tác cho thuê đất
Hình thức cho thuê đất chỉ bắt đầu xuất hiện và được thực hiện kể từ khi
Luật Đất đai năm 1993 ra đời. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy,
thực hiện chế độ thuê đất phải trả tiền, đã tạo cho người sử dụng đất một động
lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu
quả, lãng phí. Đồng thời, thể hiện việc đổi mới quan điểm quản lý đất đai, phù
hợp với cơ chế thị trường, tạo nguồn thu ngân sách từ đất, huy động được
nguồn vốn để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.3.2.1. Đánhgiá công tác cho thuê đất theo đối tượng sử dụng
Thị xã Phổ Yên là nới tập trung dân cư đông, đây được coi là trung tâm
kinh tế với nhiều hoạt động của các khu công nghiệp, kinh doanh, vui chơi
giải trí diễn ra. Nên đối tượng thuê đất chủ yếu trên địa bàn thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017 là tổ chức và hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
tổng diện tích đất cho thuê là 1.661.515 m2
. Cụ thể được thể hiện thông qua
bảng sau:
Bảng 3.7:Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ
Yên giai đoạn 2014 -2017
TT Đối tượng thuê đất
Số trường
hợp thuê
Diện tích
thuê (m2)
Tỷ lệ diện
tích (%)
1 Tổ chức 19 1.638.194 98,60%
2 Hộ gia đình, cá nhân 4 23.321 1,40%
Tổng 23 1.661.515 100,00%
(Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
Trong hai đốitượng sử dụng đất tổ chức là đốitượng sử dụng đất có diện
tích thuê đất nhiều nhất là 1.184.960 m2, chiếm 97,63% tổng diện đất chi thuê
của thị xã Phổ Yên với 16 trường hợp. Tổ chức thuê đất chủ yếu với mục đích
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng trụ sở. Hộ gia
đình, cá nhân có 2 trường hợp xin thuê đất voái diện tích 23.321 m2, chier
chiếm 1,93% tổng diện đất chi thuê của thị xã Phổ Yên với 2 trường hợp. Tỷ
lệ diện tích thuê đất của tổ chức so với hộ gia đình cá nhân có sự chênh lệch
rất lớn và được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ sau:
Hình 3.6:Cơ cấu kếtquả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng
giai đoạn 2014 - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Có sự chênh lệch lớn như vậy là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của
thành phố trong giai đoạn này đó là đẩy mạnh hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp, phát triển công nghiệp - dịch vụ. Với chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trong thời kỳ quy hoạch: phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững trên
cơ sở chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, gắn phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, an
sinh xã hội, thị xã Phổ Yên đã có chính sách ưu đãi, khuyến khích, kêu gọi
các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn. Trong giai đoạn 2014 - 2017,
trên địa bàn thị xã Phổ Yên có 18 trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục
đích nông nghiệp và phi nông nghiệp
- Nhìn chung nhu cầu thuê đất để sử dụng của hộ gia đình, cá nhân là rất
ít; diện tích đất thuê trên địa bàn thị xã Phổ Yên chủ yếu là do các tổ chức
thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh…
Trong thời gian tới huyện cần đưa ra những chính sách thu hút và ưu đãi
đầu tư để kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức trong cũng như ngoài nước nhằm
góp phần sử dụng hợp lý quỹ đất.
3.3.2.2. Đánhgiá công tác cho thuê đất theo mục đích sử dụng qua cácnăm
Giai đoạn 2014 - 2017, thị xã Phổ Yên đã cho thuê đất với tổng diện tích
là 1.661.515m2
với 23 trường hợp thuê đất, 100% các trường hợp thuê đất để sử
dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp (chủ yếu để xản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp). Kết quảthu thập số trườnghợp thuê đấtquacác năm như sau:
Bảng 3.8:Kết quả cho thuê đất qua các năm của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
TT Năm
Số trường
hợp thuê
Diện tích
thuê (m2)
Tỷ lệ
diện tích
(%)
1 Năm 2014 4 268.507 16,16
2 Năm 2015 5 436.324 26,26
3 Năm 2016 7 453.234 27,28
4 Năm 2017 7 503.450 30,30
Tổng 23 1.661.515 100,00
(Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã PhổYên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
Hình 3.7:Tổng hợp các trường hợp cho thuê đất qua các năm
giai đoạn 2014 - 2017 tạithị xã Phổ Yên
Hình 3.8:Tổng diện tích thuê đất qua các năm giaiđoạn 2014 - 2017
tại thị xã Phổ Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
Từ bảng và biểu đồ hình trên ta thấy:
- Tổng số 23 trường hợp thuê đất, phân bố các trường hợp qua các năm
như sau: năm 2014 có 4 trường hợp, năm 2015 có 5 trường hợp, năm 2016,
2017 mỗi năm có 7 trường hợp thuê đất trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu.
- Diện tích thuê đất của 4 năm là 1.661.515 m2, năm 2014 tổng diện tích
thuê đất là 268.507 m2 (chiếm 16,16% tổng diện tích);năm 2015 tổng diện tích
thuê đất là 436.324 m2 (chiếm 26,26% tổng diện tích);năm 2016 tổng diện tích
thuê đất là 453,234 m2 (chiếm 27,28% tổng diện tích);năm 2017 tổng diện tích
thuê đất năm 2017 là 503.450 m2 (chiếm 30,30% tổng diện tích). Diện tíchthuê
đất qua các năm có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy rằng thị xã Phổ Yên
trong thời gian gần đây đãvà đangđược quantâm đầutư nhiều hơn.
- Nhìn chung công tác thuê đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã được triển
khai thực hiện đảm bảo đúng quy định thời gian, đúng thẩm định, quy trình
ban hành. Hoàn thiện hồ sơ thuê đất theo đúng quy định.
- Sau khi thuê đất các đối tượng đã triển khai thực hiện đúng theo mục
đíchsử dụng đất được thuê.
3.3.2.3Đánhgiá công tác chi thuê đất so với nhu cầu thuê đất
Nhu cầu xin thuê đất của các đối tượng sử dụng luôn luôn được UBND
thị xã Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường quan tâm, tạo điều kiện giải
quyết nhanh chóng. Kết quả cho thuê đất so với nhu cầu xin thuê đất trên địa
bàn thị xã ở bảng sau:
Bảng 3.9: Số hồ sơ thuê đất qua các năm tại thị xã Phổ Yên
TT Năm
Số hồ sơ xin
thuê
Số hồ sơ đã
giải quyết
Tỷ lệ
diện tích
(%)
1 Năm 2014 4 4 100
2 Năm 2015 5 5 100
3 Năm 2016 7 7 100
4 Năm 2017 7 7 100
Tổng 23 23 100
(Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã PhổYên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
Từ bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2014 - 2017 có 23 hồ sơ xin thuê
đất, trong đó có 19 trường hợp tổ chức xin thuê đất, 4 trường hợp hộ gia đình,
cá nhân xin thuê đất. Thông qua bộ phận một cửa, Phòng Tài nguyên và Môi
trường đã tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và yêu cầu các đốitượng có nhu cầu
thuê đất bổ sung các giấy tờ còn thiếu và các lệ phí cần thiết đề hoàn chỉnh hồ
sơ trình UBND tỉnh ra quyết định cho thuê đất. Trong giai đoạn này, UBND
tỉnh đã xem xét và ra quyết định cho thuê đất với 19 trường hợp là tổ chức và
4 trường hợp là hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích xây dựng mặt
bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thuê đất đã tạo ra một nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương
từ việc thu tiền thuê đất, số tiền này sẽ bù đắp được một phần chi phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Phổ Yên phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt khác, khi
các tổ chức kinh tế đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh họ đã góp phần vào
phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những chuyển biến tích cực đưa thị xã phát
triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
3.3.3. Đánhgiá công tác thu hồi của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017
- Kết quả hu hồi của thị xã Phổ Yên trong giai đoạn 2014 - 2017: UBND
thị xã đã lãnh đạo, thực hiện giải phóng mặt bằng để triển khai một số dự án:
- Dự án KCN Yên Bình I mở rộng.
- KCN Điềm Thụy.
- Đường nối từ QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đến KCN Yên Bình.
- Đường gom QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên (đoạn từ cổng nhà máy
sam sung đến đường ĐT 266).
- Khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình.
- Các khu tái định cư Thanh Xuân, Tân Hoa, Trạm dừng nghỉ Tân Phú,
của công ty Hà Phát, dự án khu dân cư của công ty Tân Đại Việt, tái định cư
xóm Hắng, tái định cư Hồng Tiến 3.
- Đường gom Tân Hương, đường điện 110kv, đường điện 22KV.
- Trung tâm văn hóa xã Đồng Tiến, Nam Tiến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
- Nhà văn hóa xóm Vàng xã Tân Hương, tái nghĩa địa Đồng Sảnh.
Giai đoạn 2014 - 2017 địa bàn thị xã đã thu hồi được 3.131.139 m2, với
hơn 490 tỷ đồng, được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 3.10:Bảng tổng hợp diện tích, loạiđất thu hồi tại thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
Stt Loại đất Diện tích (m2
)
Đơn giá
(đồng/m2)
Thành tiền
(đồng)
Đất nông nghiệp 2.675.701
1 Đất hoa màu 1.085.707 61.000 66.228.127.000
2 Đất trồng lúa 672.757 67.000 45.074.719.000
3 Đất mặt nước 26.562 49.000 1.301.538.000
4 Đất lâm nghiệp, đất đồi 890.675 26.000 23.157.550.000
Đất phi nông nghiệp 655.438
5 Đất ở đô thị 25.585 1.030.000 26.352.550.000
6 Đất ở nông thôn 629.853 530.000 333.822.090.000
Tổng cộng 3.331.139 495.936.574.000
(Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
Hình 3.9:Cơ cấu các loạiđất thu hồi các loạiđất tại thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014 - 2017
Từ bảng biểu và biểu đồ hình ta thấy
- Trong giai đoạn 2014 - 2017 tổng thu hồi 3.331.139 m2 với tổng số
tiền bồithường về đất là 495.936.574.000 đồng.
- Trong đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là 2.675.701 m2 chiếm
85,45% tổng diện tích thu hồi của thị xã trong giai đoạn 2014 - 2017; Diện tích
thu hồi đất phi nông nghiệp (đất ở nông thôn và đất ở đô thị) là 655.438 m2,
chiếm 20.93% tổng diện tích thu hồi của thị xã trong giai đoạn 2014 - 2017.
- Nhóm đất nông nghiệp bị thu hồi nhiều nhất là đất hoa màu là
1.085.707 m2 chiếm tới 34,67%; sau đó tới nhóm dất lâm nghiệp, đất đồi là
890.675 m2, chiếm 28,45% tổng diện tích đất bị thu hồi tại thị xã Phổ Yên
trong giai đoạn.
- Nhóm đất phi nông nghiệp thì chủ yếu thu hồi vào nhóm đất ở nông
thôn, có diện tíchlà 629.853 m2 chiếm 20,12 % tổng diện tích thu hồi.
- Đa phần các hộ có đất bị thu hồi đều là những hộ sống chủ yếu bằng sản
xuất nông nghiệp: Trồng lúa, trồng rau và một số hoa màu khác; một số ít các
hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ để kiếm thêm thu nhập.
- Giải phóng mặt bằng là vấn đề quan tâm của nhiều cấp chính quyền bởi
nó liên quan trực tiếp đến vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa
phương và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhân dân. Đối tượng thu hồi
đất trên địa bàn chia ra làm 3 nhóm: thu hồi trên 70% đất nông nghiệp; bị thu
hồi đất trên 50% - 70%; bị thu hồi dưới 50%.
- Đốivới những hộ sốngchủ yếu bằng nông nghiệp, có diện tíchđất nông
nghiệp bị thu hồi từ 50% đất trở nên, việc nhận được một khoản tiền hỗ trợ
trên đất đối với người nông dân là rất quý, tuy nhiên nếu đem số tiền đó gửi
tiết kiệm thì số lãi hàng tháng thu được không đáng là bao, không bù đắp được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
so với khoản thu nhập đã nuôi sống gia đình họ khi còn đất để sản xuất nông
nghiệp. Như vậy cần thiết phải có chính sách tài chính nhằm hỗ trợ người
nông dân tái sản xuất để có thu nhập hoặc đầu tư vào sản xuất các ngành nghề
phụ truyền thống, hoặc góp cổ phần để tham gia sản xuất, kinh doanh. Thực tế
công tác này vẫn còn là bài toán khó, chưa có lời giải.
3.3.4. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2014- 2017
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu đất đai thường xuyên tăng lên, đặc
biệt là nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp tăng rất nhanh. Điều đó đồng
nghĩa với diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm xuống. Quỹ đất nông nghiệp tuy
giảm nhưng luôn tồn tại vì trong sử dụng đất đất sử dụng trong nông nghiệp
luôn được ưu tiên nhất, đất nông nghiệp có thể giảm do các ngành khác sử
dụng nhưng lại được bổ sung bằng một lượng đất chưa sử dụng có khả năng
sử dụng cho nông nghiệp vào quỹ đất nông nghiệp.
Hình 3.10:Các nhóm đất chuyển mục đích sử dụng
giai đoạn 2014 - 2017
Tổng hợp số liệu trong giai đoạn nghiên cứu ta thu được số liệu kết quả
thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017,
được thể hiện dưới bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
Bảng 3.11:Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
giai đoạn 2014 - 2017
TT Loại đất Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1 Tổng diện tích tự nhiên 25.886,90 100
2
Đất nông nghiệp chuyển sang đất
phi nông nghiệp
NNP/PNN 1.629,63 6,30
2.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 633,83 2,45
2.2 Đất trồng cây hằng năm khác HNK/PNN 199,42 0,77
2.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 433,89 1,68
2.4 Đất lâm nghiệp LNP/PNN 264,97 1,02
2.5 Đất thủy sản NTS/PNN 38,38 0,15
2.6 Đất nông nghiệp khác NNK/PNN 59,14 0,23
3
Chuyển đổi cơ cấu đất trong nội bộ
đất nông nghiệp
NNP/NNP 24,40 0,09
3.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất HNK LUA/HNK 15,50 0,06
3.2 Đất trồng cây HNK chuyển sang CLN HNK/CLN 8,90 0,03
(Nguồn:Báo cáo kết quả thống kê đấtđai thị xã Phổ Yên)
Sau 3 năm diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
của toàn thị xã Phổ Yên là 1629,63ha chiếm 6,30% diện tích tự nhiên của
toàn thị xã, chủ yếu là đất trồng lúa 633,83 chiếm tới 2,45% và đất trồng cây
lâu năm 433,89ha chiếm tới 1,68%. Việc chuyển đất nông nghiệp sang phi
nông nghiệp trong giai đoạn này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đất đai xây dựng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, việc định hướng
đúng đắn trong chuyển mục đích sử dụng đất góp phần thúc đẩy nền kinh tế
của thị xã Phổ Yên phát triển và đạt được những thành tự đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
Diện tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là
24,40 ha chiếm 0,09% tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã; trong đó diện tích
trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác là 15,5 ha chiếm 0,06%;
ngoài ra còn chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu
năm là 8,90 ha, chiếm 0,03%.
Trong giai đoạn 2014 - 2017, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất
phi nông nghiệp chủ yếu chuyển sang các mục đích đất ở, đất chuyên dùng,
đất khu công nghiệp, đất mục đích công cộng, đất sản xuất, kinh doanh PNN,
đất nghĩa trang được thể hiện chi tiết dưới bảng sau:
Bảng 3.12:Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên do chuyển từ đất nông
nghiệp giaiđoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên
Stt Loại đất Mã Diện tích Tỷ lệ
1 Đất ở ONT 159,88 9,81
2 Đất chuyên dùng CDG 308,36 18,92
3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 457,20 28,06
4 Đất khu công nghiệp SKK 538,58 33,05
5 Đất có mục đíchcông cộng CCC 163,36 10,02
6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,25 0,14
Tổng diện tích đất tăng lên 1.629,63 100,00
(Nguồn:Báo cáo kết quả thống kê đất đaithị xã Phổ Yên)
Việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu sang
đất khu công nghiệp là 538,58 ha chiếm 33,05% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp tăng lên; Đất nông nghiệp chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp là 457,20ha chiểm 28,06% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
tăng lên; Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang,
nghĩa địa thấp nhất là 2,25 ha chiếm 0,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
tăng lên. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp
có sự chênh lệch được thể hiện qua biểu cơ cấu sau:
Hình 3.11:Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp tăng lên
trong giai đoạn 2014 - 2017
Đánhgiá công tác chuyển đổi mụcđích sử dụng đất
Thực trạng chuyển mục đíchsử dụng đất của thị xã chưa theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Có một câu hỏi đặt ra là: tại sao diện tích đất nông
nghiệp hàng năm được phép chuyển mục đích sử dụng đã được quyết định
đến từng ha nhưng vẫn bị chuyển đổi quá hạn mức cho phép? Trên thực tế
công tác chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện
riêng lẻ theo từng dự án, chưa có đơn vị tổng hợp, cập nhật thường xuyên nên
địa phương không nắm được tổng diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi và
chuyển mục đích. Vì vậy, việc kiểm soát tình hình thực hiện chuyển đổi mục
đíchđất nông nghiệp theo kế hoạch rất khó khăn.
Một bất cập khác là các nhà máy xí nghiệp có điều kiện thành lập và xây
dựng ở nơi đất đồi núi, đất nông nghiệp kém hiệu quả nhưng vẫn tiến hành
quy hoạch trên những vùng đất thuận lợi để hạn chế phải đầu tư cơ sở hạ tầng.
Ví dụ: 2 xí nghiệp sản xuất gạch được xây dựng trên diện tích đất trồng cây
hàng năm cho nâng suất cao. Với kỹ thuật hiện đại, chúng ta có thể tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
nhiều ha đất mới để trồng trọt, nhưng sẽ không bao giờ có thể làm nên những
th ửa đất như đã từng bị thu hồi và rất bấp bênh khi khí hậu thay đổi, đất dễ
xói mòn, bạc màu.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất còn hạn chế do đất đã được sử dụng
cho các mục đích lại chuyển sang đất chưa sử dụng. Đây là vấn đề cần được
chính quyền địa phương xã nhanh chóng giải quyết để đảm bảo hiệu quả sử
dụng đất.
3.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyền nhượng đất
Để đánh giá giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi, chuyển mục
đíchsử dụng đất được chính xác và khách quan cần đánh giá dưới nhiều mức
độ khác nhau. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập và nghiên cứu luận văn,
tác giả đã tiến hành phỏng vấn, điều tra người dân về công tác giao, đất cho
thuê đất và thu hồi, chuyển mục đíchsử dụng đất qua phiếu điều tra.
3.4.1. Đánhgiá của người dân trong công tác giaođất
Tổng hợp 100 phiếu điều tra, ta thu được bảng tổng hợp ý kiến của người
dân về công tác giao đất trên địa bàn nghiên cứu như sau:
Bảng 3.13:Ý kiến của người dân về công tác giao đất
TT Nội dung phỏng vấn
Số phiếu
điều tra
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
1
Có hai hình thức giao đất
là giao đất không thu tiền
sử dụng đất và giao đất thu
tiền sử dụng dất
100
Đúng Sai
100,00 0,00
2
Tiền sử dụng đất đối với
hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất
100
Cao Trung bình Thấp
30,00 65,00 5,00
3
Tiếp cận thông tin đối với
hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất
100
Dễ dàng Bình thường
Khó
khăn
70,00 25,00 5,00
4 Trình tự, thủ tục giao đất 100
Phù hợp Chưa phù hợp
93,00 70,00
5 Thời gian thực hiện thủ tục 100 Nhanh Trung bình Chậm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
hành chính giao đất 90,00 8,00 2,00
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- 100% hộ gia đình trả lời đúng về hình thức giao đất, người dân đều
hiểu được giao đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền và không thu tiền.
- Về số tiền sử dụng đất phải trả: Có 30,00% (30/100 phiều) ý kiến đánh
giá là cao đây là ý kiến đánh giá của các hộ gia đình có địa chỉ tại các xã xung
quanh nhưng tiền sử dụng bằng với giá của các phường trung tâm; có 65,00%
(65/100 phiếu) ý kiến đánh giá là ở mức trung bình; còn 5% (5/100) ý kiến
đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân ở mức thấp. Qua ý kiến của đa số các
trường hợp về tiền sử dụng đất là hợp lý có thể đánh giá về số tiền sử dụng
đất tương đốisát với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tiếp cận thông tin (đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất): có
5,00% (5/100 phiếu) có đánh giá là khó khắn trong tiếp cận thông tin; Có
25,00% (25/100 phiếu) ý kiến cho rằng là cách tiếp cận ở mức bình thường;
70,00% (70/100) là tiếp cận dễ dàng.
- Trình tự, thủ tục giao đất: Đại đa số hộ gia đình cá nhân, được điều tra
có ý kiến đánh giá là trình tự, thủ tục đã hợp lý, đạt 93,00% (93/100) ý kiến
đánh giá là phù hợp và đồng ý với việc địa phương đã thực hiện đúng theo
trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do Nhà nước quy định. Chỉ có 7/100
(7,00%) đánh giá chưa phù hợp. Như vậy, có thể thấy về cơ bản trình tự, thủ
tục hiện nay là phù hợp.
- Về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về giao đất: có 90,00%
(90/100) ý kiến đánh giá là nhanh, đúng tiến độ theo quy định của pháp luật
hiện hành và 8,00% (8/100) ý kiến đánh giá là trung bình; có duy nhất 2/100
phiếu đánh giá là chậm.
3.4.2. Đánhgiá của người dân trong công tác thuê đất
Tổng hợp phiếu điều tra, ta thu được bảng tổng hợp ý kiến của người dân
về công tác thuê đất trên địa bàn nghiên cứu như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63
Bảng 3.14:Ý kiến của người dân về công tác thuê đất
TT Nội dung phỏng vấn
Số phiếu
điều tra
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
1
Tiền sử dụng đất đối với
hình thức thuê đất có thu
tiền sử dụng đất
100
Cao Trung bình Thấp
16,00 81,00 3,00
2 Tiếp cận thông tin 100
Dễ dàng Bình thường Khó khăn
86,00 14,00 0,00
3 Trình tự, thủ tục thuê đất 100
Phù hợp Chưa phù hợp
95,00 5,00
4
Thời gian thực hiện thủ tục
hành chính thuê đất
100
Nhanh Trung bình Chậm
94,00 6,00
5
Thái độ của cán bộ trực tiếp
làm thủ tục thuê đất
100
Khó
chịu
Vui vẻ,
nhiệt tình
1,00 99,00
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- Tiền sử dụng đất đối với hình thức thuê đất có thu tiền sử dụng đất: Có
16,00% (16/100 phiều) ý kiến đánh giá là cao; có 81,00% (81/100 phiếu) ý
kiến đánh giá là ở mức trung bình; còn 3% (3/100) ý kiến đánh giá của các hộ
gia đình, cá nhân ở mức thấp. Qua ý kiến của đa số các trường hợp về tiền sử
dụng đất là hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tiếp cận thông tin (đối với hình thức thuê đất): có 0% (0/100 phiếu) có
đánh giá là khó khắn trong tiếp cận thông tin; Có 14,00% (14/100 phiếu) ý
kiến cho rằng là cách tiếp cận ở mức bình thường; 86,00% (86/100) là tiếp
cận dễ dàng.
- Trình tự, thủ tục thuê đất tại địa phương: Đại đa số hộ gia đình cá nhân,
được điều tra có ý kiến đánh giá là trình tự, thủ tục đã hợp lý, đạt 95,00%
(95/100) ý kiến đánh giá là phù hợp và đồng ý với quy trình, thủ tục tại địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
phương đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do Nhà
nước quy định. Chỉ có 5/100 (5,00%) đánh giá chưa phù hợp. Như vậy, có thể
thấy về cơ bản trình tự, thủ tục hiện nay là phù hợp.
- Về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về thuê đất: có 94,00%
(94/100) ý kiến đánh giá là nhanh, đúng tiến độ theo quy định của pháp luật
hiện hành và 6,00% (6/100) ý kiến đánh giá là trung bình.
- Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất: theo đánh giá của
người dân hầu hết người dân đánh giá cán bộ rất nhiệt tình và vui vẻ hướng
dẫn đối tượng thuê đât, đạt mức độ 99,00% tổng số phiếu điều tra.
3.4.3. Đánhgiá của người đân trong công tác thu hồi đất
Tổng hợp ý kiến người dân ta thu được bảng tổng hợp sau:
Bảng 3.15:Đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất
Nội dung phỏng vấn
Số phiếu
điều tra
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
Gia đình ông bà có được tham gia
họp về công tác thu hồi đất
không?
100
Có Không
62,00 38,00
Số lần tham gia họp của gia đình
là bao nhiêu
100
2 lần trở
lên
1 lần Không đi
28,00 34,00 38,00
Ông bà có nhận xét gì vè các thủ
tục liên quan tới công tác thu hồi
đất
100
Đơn giản
Bình
thường
Phức tạp
69,00 20,00 11,00
Khả năng tiếp cận đối với các
thông tin liên quan tới công tác
thu hồi đất
100
Rất dễ
Bình
thường
Rất khó
72,00 26,00 2,00
Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi
đất mà ông bà biết đã thực hiện tại
địa phương như thế nào
100
Phù hợp
Chưa phù
hợp
87,00 13,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- Có tới 62,00% hộ gia đình có tham họp về công tác thu hồi đất, 38,00%
không tham gia họp công tác thu hồi đất. Nguyên nhân có các hộ không tham
gia họp về thu hồi đất là trong thời gian nghiên cứu không phát sinh việc thu
hồi đất của gia đình. Trong số 62,00% hộ gia đình tham gia họp, có 28,00%
hộ gia đình tham gia họp 2 lần trở lên, có 34,00% số hộ đã tham gia họp 1 lần.
- Về thủ tục liên quan tới công tác thu hồi đất, có 69,00% số hộ gia đình
đánh giá là đơn gian; 20,00% số hộ đánh già bình thường và 11,00% số hộ
đnahs giá thủ tich công tác thu hồi phức tạp.
- Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi
đất có 72,00% số hộ gia đình đánh giá là rất dễ; có 26,00% số hộ gia đình
đánh giá là bình thường và có 2,00% số hộ gia đình đánh giá là rất khó tiếp
cận thông tin về thu hồi đất.
- Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất được 87,00% số hộ gia đình đánh
giá là phù hợp; còn lại 13,00% số hộ gia đình đánh giá là chưa phù hợp.
3.4.4. Đánhgiá của ngưới dân trong công tác chuyển mụcđích sử dụng đất
Tổng hợp ý kiến người dân ta thu được bảng tổng hợp sau:
Bảng 3.16:Đánh giá của người dân về công tác chuyển mục đích sử dụng
Nội dung phỏng vấn
Số phiếu
điều tra
Tỷ lệ % số phiếu trả lời
Lệ phí chuyển mục đích sử
dụng đất có cao không
100
Cao Thấp
87,00 13,00
Ông bà có nhận xét gì về các
thủ tục liên quan tới công tác
chuyển mục đích
100
Đơn giản Bình thường Phức tạp
86,00 14,00 0,00
Khả năng tiếp cận đối với các
thông tin liên quan tới công tác
chuyển mục đích
100
Rất dễ Bình thường Rất khó
91,00 8,00 1,00
Có khó khăn trong quá trình
làm hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất
100
Có Không
84,00 16,00
Thái độ của cán bộ trực tiếp
làm thủ tục chuyển mục đích
SDĐ
100
Khó chịu
Vui vẻ,
nhiệt tình
25,00 75,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
(Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn)
Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy:
- Về lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất, có 87,00% hộ gia đình đánh
giá là cao; còn lại 13,00% hộ gia đìnhđánh giá là thấp.
- Về các thủ tục liên quan tới công tác chuyển mục đích, có 86,00% hộ
gia đình cá nhân đánh giá là đơn giản; có 14,00% số hộ gia đình cá nhân đánh
giá là bình thường.
- Về khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác
chuyển mục đích, có 91,00% hộ gia đình cá nhân xác định rất dễ tiếp cận
thông tin; có 8,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá là bình thường; có 1,00%
số hộ gia đình cá nhân đánh giá là rất khó tiếp cận thông tin chuyển mục đích
sử dụng đất.
- Có tới 84,00% hộ gia đình đánh giá quá trình làm thủ tục hồ sơ chuyển
mục đích sử dụng đất là khó khăn; còn lại 16,00% số hộ gia đình xác định
không có sự khó khăn trong thủ tục chuyển mục đíchsử dụng đất.
- Có 75,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá thái độ cán bộ làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất vui vẻ, nhiệt tình; tỏng khi có 25,00% số hộ gia
đình đánh giá gặp sự khó khăn trong công tác chuyển mục đíchsử dụng đất từ
sự khó chịu của cán bộ hướng dẫn trực tiếp.
Nhận xét chung:
* Thuận lợi
Trong giai đoạn 2014- 2017, công tác giao đất, cho thuê và thu hồi đất đã
được tiến hành tương đối toàn diện trên địa bàn 18 xã, phường của thị xã Phổ
Yên, về cơ bản là đã đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng sử dụng đất;
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đạt được kết quả này là do:
- Công tác giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng quy hoạch đã được
phê duyệt; đúng trình tự thủ tục theo quy định, không xẩy ra tình trạng khiếu
kiện, khiếu nại; thời gian thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng theo
chế độ “một cửa”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
- Đa số các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã
đưa vào sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí; tạo việc làm và tăng thu nhập
cho nhiều lao động của địa phương.
- Công tác định giá đất khá tốt, đã đi sát với tình hình thực tế của địa
phương. Đa số các đối tượng sử dụng đất đều đánh giá cao mức độ hợp lý của
giá đất giao và cho thuê.
- Hệ thống pháp luật của Nhà nước quy định rõ về trình tự, thủ tục trong
qua trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất. Bên cạnh đó UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể
đến các cơ quan quản lý đất đai.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của thị uỷ, UBND thị xã, Đảng uỷ và chính
quyền các xã.
- Sự quan tâm đôn đốc chỉ đạo của lãnh đạo các xã, thị trấn và sự nỗ lực
của cán bộ địa chính xã giúp cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất
đai được triển khai đến người dân đã làm thay đổi nhận thức của người dân,
về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Cơ chế, chính sách của tỉnh đã có sự thay đổi theo hướng tích cực có
lợi cho người dân, thông thoáng hợp lý hơn với điều kiện thực tế nên công tác
giao đất và cho thuê đất cũng được thực hiện tốt hơn. Các văn bản quy định
hướng dẫn thực hiện chính sách của Nhà nước về bồi thường hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất được cập nhật kịp thời đảm bảo sát với thực
tế giúp người dân dễ dàng chấp nhận.
* Khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được còn có những tồn tại, khó khăn gây
ảnh hưởng đến công tác giao đất và cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đíchsử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên như sau:
- Hệ thống chính sách pháp luật quy định về vấn đề giao đất, cho thuê
đất có những thay đổi thường xuyên, Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị,...
còn có sự chồng chéo nhau khiến cho ngay cả những người thực thi pháp luật
cũng không biết phải theo quy định nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đối với các cấp chính quyền
địa phương và người dân chưa được thực hiện một cách liên tục.
- Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thanh tra, kiểm tra
tình hình sử dụng đất của các đối tượng còn khó khăn; vấn đề xử lý vi phạm
còn chậm, kém hiệu quả.
- Các ngành, các cấp chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý
đất đai; chưa chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các
đối tượng.
- Việc giải quyết sau thanh tra, kiểm tra còn chậm chưa dứt khoát đối với
những đơn vị thuê đất vi phạm trong quá trình sử dụng đất.
- Kiến thức của một bộ phận người dân về pháp luật đất đai chưa cao,
chưa nhận thức đầy đủ được quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất nên
đã gây ra các vi phạm sử dụng đất: chuyển nhượng trái phép, lấn chiếm.
- Các trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc chuyên môn của Phòng
Tài nguyên - Môi trường còn thiếu, việc quản lý hồ sơ địa chính tuy đã được
tin học hoá nhưng chưa đồng bộ.
- Cán bộ Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên còn thiếu nên
phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc; do đó đôi khi chưa tập trung
triệt để cho công tác giao đất và cho thuê đất.
- Trình độ chuyên môn của nhiều cán bộ địa chính xã còn yếu cho nên
việc hoàn thiện hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất chưa được đầy đủ dẫn đến
nhiều hồ sơ bị trả về làm cho công tác này bị trì trệ đôi khi không đáp ứng
được kịp thời nhu cầu sử dụng đất của người dân.
3.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên
3.5.1. Cácgiảipháp chính sách pháp luật
* Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quản lí Nhà nước về đất đai. Trong
những năm tới cần rà soáttoàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật để bổ sung
sửa đổi điều chỉnh các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm đáp ứng yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
quản lí nhà nước, phù hợp với thực tiễn, khắc phục tình trạng văn bản pháp
luật chồng chéo về nội dung quản lí. Giảm đến mức thấp nhất việc ban hành
nhiều văn bản trong một lĩnh vực quản lí và đảm bảo hệ thống thể chế quản lí
nhà nước về đất đai được đưa vào áp dụng phù hợp với thực tiễn.
* Tăng cường vai trò quản lí của nhà nước đối với đấtđai
- Bộ máy quản lí phải gọn nhẹ, trong sạch, có trình độ cao, phải hết sức
linh động trên nguyên tắc tạo sự đồngbộ thống nhất cho toàn bộ cơ cấu.
- Sự phân cấp cụ thể rõ ràng từ Trung ương đến địa phương tạo thành
một hệ thống có sự liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo thông tin nhanh chóng,
chính xác từ trên xuống và từ dưới lên. Phối kết hợp giữa các ngành, cơ quan
chức năng trong công tác quy hoạch đất đai của xã.
- Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra và có biện pháp xử
lí vi phạm pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trên cơ sở tổ chức
thực hiện các nghị định về xử phạt hành chính trong quản lí đất đai. Giải
quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu kiện của dân.
* Về cơ chế chính sách
- Tiếp tục cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính. Không
để xảy ra tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân, các doanh nghiệp
và các nhà đầu tư trong việc cấp giấy phép xây dựng, kinh doanh và các thủ
tục về đất đai.
- Tăng cường công tác nắm tình hình ở cơ sở, duy trì thường xuyên công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sử dụng
đất đai, giám sát công trình xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo
yêu cầu kĩ thuật, chất lượng theo đúng hồ sơ đã được duyệt.
- Chính sách hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong
sử dụng đất, làm giàu cho đất, tận dụng không gian xây dựng, khai thác đất
chưa sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất rừng, tài nguyên nước và cảnh quan
môi trường.
3.5.2. Nhóm giải pháp quảnlý
* Công tác lập quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
- Trước khitiến hành quy hoạchcầnphảigiải quyết tốtnhững vấn đề sau:
+ Một là, đánh giá nhu cầu đất đai hiện nay và tương lai, đánh giá một
cách hệ thống khả năng cung cấp đất đai cho các nhu cầu khác nhau.
+ Hai là, giải quyết mâu thuẫn về sử dụng đất giữa các ngành, giữa nhu
cầu cá nhân và toàn xã hội.
+ Ba là, rút ra kinh nghiệm, trong những năm qua đã thực hiện được đến
đâu, những mặt được và chưa được để có kế hoạch tiếp theo.
- Cần xem xét lại quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy
hoạch sử dụng đất trên cơ sở có sự tham gia của công đồng, chấm dứt tình
trạng “quy hoạch treo”, “dự án treo” như hiện nay.
- Thực hiện chính sách ưu tiên đất để phát triển sản xuất nông nghiệp,
chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đối với các mục
đích sử dụng đất.
- Tăng cường kiến tạo đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp đặc biệt
đối với việc hình thành các khu đất có quy mô lớn, độ dốc nhỏ nhằm canh tác
ổn định các loại cây trồng hàng năm, hình thành các trang trại cây ăn quả với
quy mô vừa phải.
- Tăng cường việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng với các mục đích
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng của xã là đất đồi
núi, vì vậy cần có những dự án trồng rừng, chính quyền xã cần giao diện tích
đất cho các hộ nông dân có nhu cầu trồng rừng, đồng thời hỗ trợ một phần
vốn đầu tư và giống cây trồng cho người dân.
- Giành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển cơ sở hạ tầng góp
phần thành công trong sản xuất nông nghiệp. Đầu tư phát triển hệ thống giao
thông xã, đường nội đồng, cứng hóa kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Thị xã Phổ Yên đang trong thời kì phát triển, có sự chuyển biến mạnh
mẽ, chịu tác động của nhiều yếu tố phát triển đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển đô thị, các yếu tố ngoại lực... Vì vậy, trong quá trình chỉ đạo
thực hiện quy hoạch cần được điều chỉnh bổ sung đảm bảo tính thực tiễn của
phương án quy hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
- Công khai quy hoạch sử dụng đất đai xã sau khi được phê duyệt.
Cương quyết tổ chức thực hiện kiểm soát sự chuyển đổimục đích sử dụng đất
theo quy hoạch và pháp luật tùy theo điều kiện để áp dụng những biện pháp
xử lí.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài, bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường sinh thái thì quá trình khai thác và sử dụng đất trên địa
bàn xã cần dựa trên hệ thống quan điểm sau:
- Khai thác triệt để tiềm năng đất đai nhằm đáp ứng đầy đủ hợp lí nhu
cầu về đất cho các ngành, các lĩnh vực sử dụng đất, đặc biệt trong công
nghiệp khai khoáng và điện năng, phát triển trung tâm cụm xã và cơ sở hạ
tầng ổn định, bền vững.
- Bảo vệ và sử dụng đất hiệu quả nguồn tài nguyên rừng hiện có, đặc biệt
rừng nguyên sinh, rừng sinh thái, đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng
rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Trọng tâm sử dụng đất lâm nghiệp là
khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và bảo vệ rừng hiện có.
3.5.3. Nhóm giải pháp cụ thể
* Nâng cao chất lượng cán bộ
- Nâng cao chất lượng đạo đức cán bộ. Giáo dục tinh thần trách nhiệm
trước dân, thông cảm trước những khó khăn của dân. Nhiệt tình hướng dân,
giúp đỡ người dân.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. Phát triển nguồn nhân lực
bằng cách cử cán bộ đi học các khóa tập huấn, đặc biệt là kiến thức về tin học,
nâng cao khả năng quản lí quỹ đất bằng các phần mềm để đảm bảo quản lí
quỹ đất chặt chẽ.
- Tiếp tục và tăng cường tuyển, thay thế cán bộ năng lực kém, để không
ngừng nâng cao năng lực và trình độ quản lí, chuyên môn của cán bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72
- Cần có sự phối hợp giữa Nhà nước với các cơ sở đào tạo, đảm bảo lực
lượng cán bộ quản lí Nhà nước về đất đai có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lí.
* Nâng cao chất lượng xử líthông tin
- Tăngcường các thiếtbịquảnlí hiện đạiđểđảmbảo việc quảnlí đấtđai.
- Sử dụng các công nghệ tin học mới nhất, đảm bảo cung cấp thông tin,
dữ liệu phục vụ cho công tác quản lí nhanh nhất, đồng thời giảm bớt được sức
ép từ khối lượng công việc lên bộ máy quản lí.
* Nâng cao nhận thức pháp luật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật đất đai để người
sử dụng đất nhận thức được đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ bằng cách
nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói riêng,
biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng thành viên trong
xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong toàn thể
nhân dân.
- Tổ chức các đợt học tập sâu, rộng để nhân dân hiểu mục tiêu, các bước
tiến hành, các thủ tục, công cụ của chính sách.
- Tuyên truyền để người sử dụng đất phải sử dụng theo đúng quy hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đất được sử dụng
đúng cơ cấu sử dụng đất chung của toàn xã hội.
- Người sử dụng đất cần xác định rõ quyền lợi của họ nằm trong lợi ích
sử dụng đất của cộng đồng, mỗi giải pháp quy hoạch sử dụng đất của Nhà
nước đều vì lợi íchchung của toàn xã hội trong đó có lợi ích của họ.
- Người sử dụng đất phải tuân thủ đúng nguyên tắc, có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác trong
sử dụng đất do Nhà nước quy định. Có trách nhiệm phát hiện và tham gia với
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lí các hành vi vi phạm pháp luật
trong quản lí sử dụng đất ở đáp ứng cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của xã
và cho xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu: “Đánhgiá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2017”. Cho thấy thị xã Phổ Yên trong những năm qua, được
sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã Phổ
Yên, cùng với sự cố gắng, phấn đấu của cán bộ và người dân nên đời sống
ngày càng nâng cao, kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ. Công tác giao đất,
cho thuê đất và chuyển mục đíchsử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2014- 2017 đạt kết quả như sau:
* Kếtquả giaođấtcủa thịxã Phổ Yên giaiđoạn 2014 - 2017
Trong giai đoạn 2014 - 2017 thị xã Phổ Yên có 2.359 trường hợp được
giao đất với tổng diện tíchđất giao là 802.527,69 m2
.
- Theo mục đíchsử dụng: Có 2.336 trường hợp được giao đất ở với diện
tích 463.251,28 m2
, 23 tổ chức được giao đất chuyên dùng với diện tích đất
giao là 339.276,41 m2
.
- Theo đốitượng sử dụng đất: Thi xã Phổ Yên đã giao cho 23 tổ chức và
cho 2.336 hộ gia đình, cá nhân.
* Kếtquả cho thuêđất của thịxã PhổYên giaiđoạn 2014 - 2017
Trong giai đoạn 2014 - 2017 thị xã Phổ Yên có 23 trường hợp thuê đất
với tổng diện tíchđất thuê là 1.661.515 m2
.
- Theo mục đích sử dụng: Trong giai đoạn này cả thị xã Phổ Yên chỉ có
23 trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục đích chuyên dùng bao gồm sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp và hoạt động khai thác khoáng sản với diện
tích 1.661.515 m2
.
- Tổng số 23 trường hợp thuê đất, phân bố các trường hợp qua các năm
như sau: năm 2014 có 4 trường hợp, năm 2015 có 5 trường hợp, năm 2016,
2017 mỗi năm có 7 trường hợp thuê đất trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74
* Kết quả công tác thu hồi đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017
Từ 2014 - 2017 , UBND thị xã đã lãnh đạo, chỉ thu hồi được trên 251 ha
đất và giải phóng mặt bằng với tổng số tiền chi trả trên 780 tỷ đồng; Bàn giao
mặt bằng cho các dự án KCN Yên Bình I mở rộng, KCN Điềm Thụy, đường
nối từ QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đến KCN Yên Bình, đường gom QL3
mới Hà Nội - Thái Nguyên (đoạn từ cổng nhà máy sam sung đến đường ĐT
266), Khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình, các khu tái định cư Thanh
Xuân, Tân Hoa, Trạm dừng nghỉ Tân Phú và nhiều công trình dự án khác.
* Kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ
Yên giaiđoạn 2014 - 2017
Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp của toàn thị xã Phổ
Yên trong giai đoạn này là 1629,63ha chiếm 6,3% diện tích tự nhiên của toàn
thị xã, chủ yếu là đất trồng lúa 633,83 chiếm tới 2,45% và đất trồng cây lâu
năm 433,89ha chiếm tới 1,68%.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên đẩy mạnh cơ chế, chính
sách thu hút vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước vào sử dụng đất.
- Đối với Phòng Tài nguyên - Môi trường cần bố trí đủ nhân lực, đúng
chuyên môn, đầu tư thêm trang thiết bị để đảm bảo chức năng quản lý nhà
nước về đất đai.
- Đẩy mạnh cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư trong đó quan trọng là
chính sách đất đai để tập trung nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần
chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước đặc biệt là về công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài Nguyên và Môi trường tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất, đặc biệt là
công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Phổ Yên trong thời gian tới tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về công
tác chuyên môn cho cán bộ địa chính tại các xã, thị trấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Phương Anh, Nguyễn Phúc Khoa, Trần Ngọc Quang (2012),
“Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Huế, giai đoạn 2006 - 2010”,
Tạp chíKhoahọc, 71(2), tr. 19-27.
2. Vũ Hoàng Cường (2014), Đánh giá tác động của công tác chuyển mục
đích sửdụng đất để phát triển hạ tầng, đô thị tại phường bãi chãy, thành
phố hạ long, tỉnh quảng ninh. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
3. Thân Văn Chung (2014), “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Bắc Giang giai đoạn từ
2005 - 2013”. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
4. Nguyễn Nhân Đàm (2017), Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2012 - 2016. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
5. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Văn Phú, Hoàng Xuân Phương, Ninh
Minh Phương, Nguyễn Hữu Thắng, Lâm Minh Cử, Nguyễn Văn Hiền,
Phạm Tiến Lợi (2006), “Nghiên cứu vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”.
6. Nguyễn Đức Huy (2016), “Quản lý đất dự án trên địa bàn huyện Tân Yên
tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, trường Đại học Nông
Nghiệp HN.
7. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
8. Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
9. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
76
10. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
11. Luật đất đai 2013 thông qua 29/11/2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
12. Phạm Thị Oanh (2017), Đánh giá thực trạng và một số yếu tố tác động đến
chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2014 - 2016. Luận văn thạc sỹ, Đạihọc Nông Lâm Thái Nguyên.
13. Trần Đại Thắng (2013), Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thanh phố Thái
Nguyên giai đoạn 2008 - 2012. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
14. Lực Toàn Thắng (2017), Đánh giá kết quả công tác giao đất, cho thuê đất
và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao bằng giai đoạn 2012 - 2015. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại
học Nông Lâm Thái Nguyên
15. Phùng Chung Thành (2016), Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất đối
với các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Luận
văn thạc sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
16. Lại Tuấn Thanh (2016), Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ, Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
17. Nguyễn Quang Tuyến (2006), Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 87, tháng
11 năm 2006.
18. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2014), Báo cáo kết quả thực hiện các
nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014; mục
tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2015.
19. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các
nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; mục
tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2016.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77
20. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các
nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; mục
tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2016.
21. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016) , Báo cáo kết quả thống kê đất
đai năm 2016.
22. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2015), Báo cáo thuyết minh tổng hợp
quy hoạch sử dụng đấtđến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015) huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
Phiếu điều tra
(Đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích
sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016)
I. THÔNG TIN CHUNG
Câu 1. Giới tính:
Nam
Câu 2. Trình độ văn hóa:
Không biết chữ:
Cấp 1:
Cấp 2:
Câu 3. Nghề nghiệp của ông (bà)
Thuần nông
Buôn bán
Tiểu Thủ côngnghiệp
II. Nội dung
Nữ
Cấp 3:
Trung cấp:
Cao đẳng, đại học
Nông nghiệp kiêm ngành nghề
Cán bộ nghỉ hưu
Ngành nghề khác (ghi rõ)...................
Câu 4. Ông bà đã tham gia hình thức nào sau đây:
Được giao đất
Thuê đất
Thu hồi đất
Chuyển MĐ SDĐ
Câu 5. Nguồn gốc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
(ghi theo quyết định, nếu có)?
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước cho thuê đất chả tiền một lần
- Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm
- Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Nguồn gốc khác (Nhận chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn)
* Giao đất
Câu 6. Có hai hình thức giao đất là giaođất không thu tiền sử dụng đấtvà
giaođấtthu tiền sử dụng dất?
Đúng Sai
Câu 7.Tiền sử dụng đấtđối với hình thức giaođất có thu tiền sử dụng đất
Cao Trung bình Thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
Câu 8. Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Dễ dàng
Câu 9. Trình tự, thủ tục giaođất
Phù hợp
Bình thường Khó khăn
Chưa phù hợp
Câu 10. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính giaođất
Nhanh Trung bình Chậm
* Thuê đất
Câu 11.Tiềnsử dụng đấtđối với hình thức thuê đấtcó thu tiền sử dụng đất
Cao Trung bình Thấp
Câu 12. Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Dễ dàng
Câu 13. Trình tự, thủ tục thuê đất
Phù hợp
Bình thường Khó khăn
Chưa phù hợp
Câu 14. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuê đất
Nhanh Trung bình Chậm
Câu 15. Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất?
Khó chịu Vui vẻ, nhiệt tình
* Thu hồi
Câu 16: Gia đình ông bà có được tham gia họp về công tác thu hồi đất
không khi dự án thực hiện trên địa bàn đangsinhsống?
Có Không
Câu 17:Số lần tham gia họp của gia đình là baonhiêu?
Đi 2 lần trở lên Đi 1 lần Không đi
Câu 18:Ông bàcónhận xétgìvècácthủ tụcliên quan tới công tácthu hồi đất
Phức tạp Bình thường Đơn giản
Câu 19: Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu
hồi đấtnhư thế nào?
Rất dễ dàng Bình thường Rất khó
Câu 20: Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất mà ông bà biết đã thực hiện
tại địa phương như thế nào?
Phù hợp Chưa phù hợp
* Chuyển mục đích SDĐ
Câu 21:Lệ phí chuyển mụcđích sử dụng đấtcó cao không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80
Cao Thấp
Câu 22:Ông bàcónhận xétgìvècácthủ tụcliên quan tới công tácthu hồi đất
Phức tạp Bình thường Đơn giản
Câu 23: Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu
hồi đấtnhư thế nào?
Rất dễ dàng Bình thường Rất khó
Câu 24:Trong quá trình làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đấthộ gia
đình có gặp khó khăn không
Có Không
Câu 25. Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục chuyển mụcđích SDĐ?
Khó chịu Vui vẻ, nhiệt tình
Phổ Yên, ngày...........tháng.......năm 2018
Ngườiđược phỏng vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

More Related Content

PDF
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
PDF
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Lý Đất Đai, Điểm Cao Mới Nhất
PDF
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
PDF
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
PDF
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
PDF
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
PDF
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Lý Đất Đai, Điểm Cao Mới Nhất
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Đề tài thực trạng công tác đăng ký đất đai, ĐIỂM CAO, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
DOC
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
DOCX
Vai trò của đất đai
PDF
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
PDF
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
PDF
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
PDF
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
PDF
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
PDF
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
DOCX
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
PDF
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
PDF
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
DOC
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOC
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
DOC
Khóa luận: Quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hùng Sơn, 9 ĐIỂM
DOC
Luận văn Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam.doc
PDF
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
DOCX
Đề Tài Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Tại UBND Phường.docx
PDF
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Khóa luận: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Vai trò của đất đai
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Pháp luật về định giá đất khi nhà nước thu hồi đất, 9đ
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HOT
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
Đề tài nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới giá đất, HOT
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Khóa luận: Quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hùng Sơn, 9 ĐIỂM
Luận văn Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam.doc
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề Tài Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Tại UBND Phường.docx
ứNg dụng phần mềm g cadas và microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mản...
Ad

Similar to Luận văn: Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất (20)

DOCX
Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Dịch Vụ Hành Chính Công Về Đất Đai
DOC
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Khoái Châu, Tỉnh Hưng Yên Giai Đoạn 2010 - 2017.doc
PDF
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản...
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyệ...
DOCX
Luận văn: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT
PDF
Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động sinh kế đến quản lý bền vững ...
PDF
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất...
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất...
PDF
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
PDF
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mở
DOC
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
DOC
Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Thái Ngu...
PDF
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo...
DOCX
Anh huong an sinh xa hoi den ngheo doi
DOC
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
DOC
Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và hiện trạng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ...
Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai
Luận Văn Thạc Sĩ Dịch Vụ Hành Chính Công Về Đất Đai
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Khoái Châu, Tỉnh Hưng Yên Giai Đoạn 2010 - 2017.doc
ứNg dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản...
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Lam Sơn, huyệ...
Luận văn: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT
Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động sinh kế đến quản lý bền vững ...
Luận án: Ảnh hưởng của phân bón và tưới nước đến năng suất lúa
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất...
Nghiên cứu tuổi thành thục số lượng và thành thục kinh tế của rừng trồng keo ...
Luận văn Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp sử dụng mã nguồn mở
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Thái Ngu...
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo...
Anh huong an sinh xa hoi den ngheo doi
Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và hiện trạng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ...
Ad

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

PDF
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
DOCX
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
DOC
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
DOCX
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
DOCX
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
DOC
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
DOC
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
DOCX
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
PDF
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
DOCX
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
DOCX
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
PDF
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
DOCX
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
DOC
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
DOC
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
DOC
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
PDF
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
DOCX
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
DOC
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
DOCX
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY

Recently uploaded (20)

PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PPT
QH. PHÂN TíhjjjjjjjjjjjjCH CHíNH Sá CH.ppt
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PDF
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
PDF
Suy tim y khoa, dược, y học cổ truyền mới
PPTX
Bài 02. bệnh da do nhiễm ký sinh trùng .pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
PPTX
Cách viết mô tả chi tiết và thêm nhiều thẻ để tăng điểm số nội dung trên hệ t...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
DOCX
bao cao thuc tap nhan thuc_marketing_pary2
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PDF
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
QH. PHÂN TíhjjjjjjjjjjjjCH CHíNH Sá CH.ppt
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
Suy tim y khoa, dược, y học cổ truyền mới
Bài 02. bệnh da do nhiễm ký sinh trùng .pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
Cách viết mô tả chi tiết và thêm nhiều thẻ để tăng điểm số nội dung trên hệ t...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
bao cao thuc tap nhan thuc_marketing_pary2
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Tổng quan về Giao tiếp

Luận văn: Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ QUANG HUẤN ĐÁNH GIÁ CÔNG T Q L Ệ G O T, CHO THUÊ ĐẤT, TH HỒ T H Ể M H SỬ DỤNG ĐẤT Ở TH PHỔ Ê , T H TH G Ê GIA O 2014 2017 Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 LUẬN VĂN THẠC Ĩ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ QUANG HUẤN ĐÁNH GIÁ CÔNG T Q L Ệ G O T, CHO THUÊ ĐẤT, TH HỒ T H Ể M H SỬ DỤNG ĐẤT Ở TH PHỔ Ê , T H TH G Ê GIA O 2014 2017 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC Ĩ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ngườihướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. TháiNguyên, ngày20 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Hà QuangHuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Dư Ngọc Thành - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND và tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường, chi cục Thống kê, phòng Kinh tế, phòng Tài chính - kế hoạch thị xã Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để học tập và nghiên cứu đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! TháiNguyên, ngày20 tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Hà QuangHuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .............................................................. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................3 1.1. Tổng quan về giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đíchsử dụng đất.........3 1.1.1. Giao đất .............................................................................................................3 1.1.2. Thuê đất.............................................................................................................3 1.1.3. Thu hồi đất ........................................................................................................4 1.1.4. Chuyển mục đích sử dụng đất...........................................................................6 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................7 1.2.1. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất .......................................................................................7 1.2.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đíchsử dụng đất........9 1.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước ...........................................11 1.3.1. Tình hình sử đất trên Thế giới.........................................................................11 1.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước...................................................................16 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................24 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................24 2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 6. iv 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hưởng đến sử dụng đất ...................................................................................24 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017............................................................................................24 2.2.3. Đánh giá thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thuhồi, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017......................................................................................................25 2.2.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền nhượng đất .........................................................................................25 2.2.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên ................................................25 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25 2.3.1. Thu thập số liệu...............................................................................................25 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................27 2.3.3. Phương pháp chuyên gia.................................................................................28 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hướng đển sử dụng đất ..............................................................................................29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................29 3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội .............................................................................32 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................34 3.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên..............35 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017....................................35 3.2.2. Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017.................38 3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2017................................................................................................................40 3.3.1. Đánh giá công tác giao đất..............................................................................40 3.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất .......................................................................48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 7. v 3.3.3. Đánh giá công tác thu hồi của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017.............53 3.3.4. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017............................................................................................56 3.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền nhượng đất......................................................................................................60 3.4.1. Đánh giá của người dân trong công tác giao đất.............................................60 3.4.2. Đánh giá của người dân trong công tác thuê đất.............................................62 3.4.3. Đánh giá của người đân trong công tác thu hồi đất ........................................64 3.4.4. Đánh giá của ngưới dân trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất ..........65 3.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên ................................................68 3.5.1. Các giải pháp chính sách pháp luật.................................................................68 3.5.2. Nhóm giải pháp quản lý..................................................................................69 3.5.3. Nhóm giải pháp cụ thể ....................................................................................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................73 1. Kết luận.................................................................................................................73 2. Kiến nghị...............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75 PHIẾU ĐIỀU TRA..................................................................................................78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Giải thích 1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 2 CP Chính phủ 3 CV Công văn 4 GCN Giấy chứng nhận 5 GPMB Giải phóng mặt bằng 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 NĐ Nghị định 8 NQ Nghị quyết 9 QĐ Quyết định 10 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 11 QLNN Quản lý nhà nước 12 QPPL Quy phạm pháp luật 13 QSDĐ Quyền sử dụng đất 14 TT Thông tư 15 UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảng 3.1: Bảng 3.2: Bảng 3.3: Bảng 3.4: Bảng 3.5: Bảng 3.6: Bảng 3.7: Bảng 3.8: Bảng 3.9: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của cả nước...................................................................................................21 Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017..........................35 Biến động đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017......................38 Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017...................................................................................41 Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017...................................................................................42 Kết quả giao đất ở các xã phường của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017.............................................................................................45 Kết quả giao đất so với nhu cầu xin giao đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017...................................................................................48 Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017............................................................................49 Kết quả cho thuê đất qua các năm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017............................................................................................50 Số hồ sơ thuê đất qua các năm tại thị xã Phổ Yên ................................52 Bảng 3.10: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017...................................................................................54 Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017...................................................................................57 Bảng 3.12: Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên do chuyển từ đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên..................................58 Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về công tác giao đất ...........................................60 Bảng 3.14: Ý kiến của người dân về công tác thuê đất ...........................................63 Bảng 3.15: Đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất ...................................64 Bảng 3.16: Đánh giá của người dân về công tác chuyển mục đích sử dụng ...........65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Hình 3.1: Hình 3.1: Hình 3.2: Hình 3.3: Hình 3.4: Hình 3.5: Hình 3.6: Hình 3.7: Hình 3.8: Hình 3.9: Hình 3.10: Hình 3.11: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của cả nước...........................21 Sơ đồ vị trí thị xã Phổ Yên....................................................................30 Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017..........................37 Diện tích 3 nhóm đất chính tại thị xã Pổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 ...39 Cơ cấu kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014-2017 ......................................................................42 Cơ cấu dện tích giao đất theo mục đích sử dụng thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017...................................................................................43 Số cá nhân hộ gia đình được giao đất ở tại các xã phưởng thị xã Phổ Yên .................................................................................................46 Cơ cấukết quảcho thuê đất theo đối tượngsử dụng giai đoạn 2014 - 2017....49 Tổng hợp các trường hợpcho thuê đất quacác năm giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên....................................................................................................51 Tổng diện tích thuê đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên ............................................................................................51 Cơ cấu các loại đất thu hồi các loại đất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017............................................................................................55 Các nhóm đất chuyển mục đích sử dụng giai đoạn 2014 - 2017 ..........56 Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp tăng lên trong giai đoạn 2014 - 2017............................................................................59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay đất đai luôn là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của tất cả các quốc gia, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật, đây cũng là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế. Đất đai còn gắn liền với chủ quyền lãnh thổ của mỗi quốc gia mỗi dân tộc, vì vậy quản lý đất đai luôn là yêu cầu và nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia trong bất cứ giai đoạn lịch sự phát triển nào. Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, dân số gia tăng, nhu cầu sử dụng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng lớn thì áp lực đối với vấn đề quản lý đất đai lại càng đè nặng và sát sao. Yêu cầu quản lý để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng cần thiết. Ở nước ta sự ra đời của hiến pháp 1992 là một dấu mốc đầu tiên vô cùng quan trọng, đưa việc quản lý quỹ đất thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có tính liên quan. Việt Nam có tổng diện tích 32.924.061 ha, xếp thứ 59 trong tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng dân số lại rất đông vào khoảng gần 90 triệu dân, đứng thứ 13 trên thế giới. Vì vậy, kéo theo đó bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người ở nước ta là rất thấp, chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới. Mặt khác 3/4 diện tích ở nước ta là đồi núi và đất dốc, vì vậy việc sử dụng đất đai hiệu quả, kết hợp với những biện pháp cải tạo, bảo vệ đất đai đã trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nước ta. Thực tế đã cho thấy những sai lầm của chúng ta trong quá trình sử dụng đất đã nẩy sinh nhiều mâu thuẫn giữa phát triển và môi trường ngày càng gay gắt, đang làm hủy hoại tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên đất đai nói riêng. Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, một trong các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, đất đai luôn đặc biệt được quan tâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 12. 2 Thị xã Phổ Yên là một đơn vị hành chính cấp huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, là cửa ngõ phía nam của tỉnh. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa của Phổ Yên diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nên nhu cầu sử dụng đất cũng như vấn đề sử dụng và quản lý đất đai đã và đang đặt ra cho cho ngành Tài Nguyên và Môi Trường của thị xã nhiều khó khăn và thách thức cần được thực hiện và giải quyết. Xuất phát từ yêu cầu yêu cầu của thực tiễn, được sự đồng ý của phòng Đào tạo , trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành, tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánhgiá công tác quản lý việcgiaođất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Điềutra, phântíchvềđiềukiệntựnhiênkinh tếxãhộicủathịxãPhổ Yên. - Đánh giá được tình hình công tác việc quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2017. - Xác định những khó khăn và hạn chế còntồn tại. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đíchsử dụng đất tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất 1.1.1. Giaođất a. Khái niệm Theo quy định tại khoản 7, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [11]: “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”. Như vậy, giao đất là căn cứ pháp lý phát sinh quyền sử dụng đất, xác lập quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Quyết định giao đất là quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền nên quan hệ pháp luật về giao đất mang tính mệnh lệnh [11]. b. Mục đích Giao đất là chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tạo thành động lực phát triển sản xuất, từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế - xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường. Công tác giao đất nhằm mục đíchsau: - Xác lập mối quan hệ Nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật. - Đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích và có hiệu quả. Giao đất là một hành vi pháp lý công nhận quyền sử dụng đất của người được nhận đất, do đó các đối tượng này phải sử dụng đất đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai [14]. 1.1.2. Thuê đất a. Khái niệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 14. 4 Cho thuê đất là một hình thức thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện chế độ thuê đất đã tạo cho người sử dụng đất một động lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai [10], [12]. Theo khoản 8, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất” [12]. b. Mục đích Việc cho thuê đất nhằm các mục đíchsau: - Tạo được sự công bằng giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người trực tiếp lao động sản xuất với người sử dụng đất vào mục đíchkinh doanh. - Góp phần sử dụng đầy đủ và hợp lý, hiệu quả vốn tài nguyên đất đai, thực hiện tốt quản lý Nhà nước đốivới đất đai. Nguồn tài nguyên đất đai được xác định rõ giá trị sẽ góp phần tác động tới ý thức, trách nhiệm từ phía người sử dụng đất, từ đó đất đai sẽ được sử dụng kinh tế hơn [9]. 1.1.3. Thu hồi đất a. Khái niệm Hoạt động thu hồi đất lần đầu tiên được quy định trong Quyết định 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng chính phủ về thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước (điểm 2 Mục I). Đây là một trong những nội dung quan trọng quản lý nhà nước về đất đai quan trọng. Hoạt động này thể hiện quyền sở hữu của chủ thể thu hồi đất - Nhà nước - mặc dù lúc này chưa có một văn bản pháp luật nào ghi nhận điều này cho đến khi Hiến pháp 1980 được thông qua vào ngày 18/12/1980. Thu hồi đất sau đó tiếp tục được quy định trong các Luật Đất đai 1987 (khoản 4 Điều 9), Luật Đất đai 1993 (khoản 4 Điều 13) sau khi chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã được chính thức xác lập [10]. Tuy vậy, mãi đến khi Luật Đất đai 2003 ra đời thì thu hồi đất mới có một định nghĩa chính thức. Theo đó, “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 15. 5 hành chính để thu lại quyền sử dụng đất (QSDĐ) hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật” (khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003). Như vậy, theo quy định này, đối tượng mà Nhà nước áp dụng biện pháp thu hồi đất hiện nay là người sử dụng đất (SDĐ) và một số chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý. Có thể nói, thu hồi đất vừa là một công cụ hỗ trợ, vừa là một công đoạn quan trọng của quá trình điều phối đất đai, đặc biệt là việc điều chỉnh việc SDĐ theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ của Nhà nước [10], [12]. b. Mục đích Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: 1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc 2. Xây dựng căn cứ quân sự; 3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; 4. Xây dựng ga, cảng quân sự; 5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; 6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; 7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; 8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; 9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; 10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh thì phải có một trong những căn cứ trên theo Điều 61 Luật đất đai năm 2013 thì mới được tiến hành thu hồi đất [15], [16]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 16. 6 1.1.4. Chuyển mụcđích sử dụng đất Việc chuyển mục đích sử dụng đất đã được đề cập từ Luật đất đai năm 1987 và tiếp tuc được ghi nhận trong Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003, và đã được Luật đất đai năm 2013 tiếp tục kế thừa và phát huy các quy định này. Tuy nhiên, Luật đất đai năm 1987 chỉ đề cập đến chuyển mục đích sử dụng đất gián tiếp qua quy định tại Điều 12 về việc quyết định giao đất phải quyết định vào kế hoạch hàng năm chuyển loại đất từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 1987 mà chưa có một quy định riêng nào về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất. Luật đất đai năm 1993 cũng chưa đưa ra khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ quy định rất sơ sài và gián tiếp về chuyển mục đích sử dụng đất thông qua quy định về thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại Điều 23, quy định tại Điều 33 về việc người sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan nhà nước cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất mà chưa đăng ký. Luật sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định bổ sung Điều 24a, 24b về các trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng cũng chưa đưa ra khái niệm nào về chuyển mục đích sử dụng đất. Trong Luật đất đai năm 2003 cũng chưa có một khái niệm chính thức về chuyển mục đích sử dụng đất [17], [3]. Tại quy định mới nhất hiện hành là Luật đất đai năm 2013 cũng không đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất mà chỉ đề cấp đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất. Các trường hợp chuyển mục đich sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 như sau [12]: - Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 17. 7 - Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; - Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đíchkhác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp [10]. 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 1.2.1. Căn cứ pháp lý của công tác giaođất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mụcđích sử dụng đất - Luật Đất đai 2003. - Luật đất đai 2013. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 [4]. - Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (có hiệu lực từ ngày 01/07/2014). - Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (có hiệu lực từ ngày 01/08/2014). - Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (có hiệu lực từ ngày 01/07/2014) [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 18. 8 - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ ngày 05/07/2014) - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ ngày 05/07/2014). - Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (có hiệu lực từ 15/07/2014). - Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ( có hiệu lực từ ngày 17/07/2014). - Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về Quy định quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (có hiệu lực từ 17/07/2014). - Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai. - Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương án định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. - Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất (có hiệu lực từ ngày 01/08/2014). - Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (có hiệu lực 01/07/2014). - Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai * Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 19. 9 công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp GCN QSD đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh [20]; - Quyết định số 326/2006/QĐ- UB ngày 27/2/2006 của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 868/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về cấp GCN QSD đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [21]. - Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh cấp đổi GCN QSD đất, GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [22]. - Quyết định số 12 /2011/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Quyết định này thay thế Quyết định số 868/2007/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên) [23]. - Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014. - Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trong giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất trong các trường hợp sau đây [18], [19]: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất đối với tổ chức; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 20. 10 b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này; d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này; đ) Cho thuê đất đốivới tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đíchsử dụng đất đốivới hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đíchcông íchcủa xã, phường, thị trấn. 4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền". Dựa vào điều 59 luật đất đai tai thấy ở khoản 3, UBND xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quy đất nông nghiệp sử dụng vào mục đíchcông ích của xã, tuy nhiên ở đây luật không quy định rõ rằng UBND xã chỉ được cho hộ gia đình, cá nhân thuê quỹ đất này hay còn được phép cho cả tổ chức thuê phần quỹ đất công ích này. Theo khoản 1 điều 59 luật đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức. Như vậy chỉ có UNBD cấp tỉnh mới có thẩm quyền cho thuê đất đối với người có nhu cầu thuê là tổ chức còn UBND cấp xã và cấp huyện thì không có thẩm quyền này mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất đối với hộ gia đình và cá nhân [12]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 21. 11 Từ những phân tích trên ta thấy UBND xã không có thẩm quyền cho tổ chức thuê đất nhưng lại vẫn ký quyết định cho công ty du lịch Hùng Cường thuê 30 hecta đất lâm nghiệp dù đây vẫn thuộc quỹ đất công ích của xã. Vậy có thể thấy UBND xã đã thực hiện việc cho thuê đất sai với thẩm quyền, vì đối tượng là tổ chức không là đối tượng mà UBND xã được phép cho thuê đất. Như vậy UNBD xã ra quyết định cho thuê đất này là sai. Thứ hai: người có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất là chủ tích UBND cấp xã, tuy nhiên, chủ tịch UBND cấp xã có thể ủy quyền cho phó chủ tịch ký quyết định cho thuê đất này. 1.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước 1.3.1. Tìnhhình sử đấttrên Thế giới Trong những bước đi ban đầu của công nghiệp hóa, chính nông thôn vừa là nguồn cung cấp lao động, vừa là thị trường của công nghiệp. Nhưng càng vào giai đoạn cuối của công nghiệp hóa và đô thị hóa, vai trò của nông nghiệp ngày càng giảm sút. Trước tác động của quy luật thị trường, nhiều nước đã cố gắng phát triển nông nghiệp, nhưng vẫn không giữ được an ninh lương thực, nên ngày càng phải lệ thuộc vào thị trường bên ngoài. Điều đó đặc biệt nguy hiểm đối với những nước đông dân. Một số nước đến lúc công nghiệp đã đạt trình độ phát triển cao, thì chính phủ lại phải hỗ trợ nông nghiệp rất nhiều. Việc bảo hộ nông nghiệp đã trở nên cần thiết tới mức các nước giàu khó lòng cắt bỏ được và đây cũng chính là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong các vòng đàm phán của WTO (Tổ chức Thương mại Thế Giới), mà 5 năm gần đây thế giới đã chứng kiến những thất bại liên tiếp trong các vòng đàm phán Đô-Ha. Ở các nước Đông Á, trong thời kỳ công nghiệp hóa do có ít đất (đất nông nghiệp chỉ còn dưới ngưỡng 400 m2 /người) nên phải nhập thức ăn ngày càng nhiều. Ở Nhật Bản có dự báo rằng, trong 10 năm tới sẽ không còn nông nghiệp nữa, vì hiện nay chỉ có người già làm ruộng. Nông dân Hàn Quốc đang gặp nhiều khó khăn trong điều kiện toàn cầu hóa, nên họ đang đấu tranh chống lại quá trình này rất mãnh liệt. Chỉ có Đài Loan chú ý đến nông nghiệp hơn cả, nhưng đến nay cũng đã phải nhập thức ăn ngày càng nhiều. Trung Quốc đang phải đối mặt với nhiều vấn đề trong nông nghiệp, vì sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 22. 12 lương thực có xu hướng giảm dần và đang lo thiếu lương thực vì việc cung cấp cho hơn 1,3 tỉ người [17]. Theo tài liệu của Tổ chức Lương Nông Thế giới (FAO) thì diện tích của phần đất liền của các lục địa là 13.400 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó có 1.500 triệu ha (11%) là đất canh tác, 3.200 triệu ha (24%) là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 4.100 triệu ha (31%) là diện tích rừng và đất rừng; 4.400 triệu ha (34%) còn lại là diện tích đất dùng vào các việc khác (dân cư, đầm lầy, đất ngập mặn...). Diện tích đất có thể dùng cho canh tác được đánh giá vào khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác khoảng 1.500 triệu ha. Tại các vùng khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so với đất có tiềm năng canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ này rất cao, đạt đến 92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các nước phát triển là 70%, các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh tác, đất cho năng suất cao chiếm 14 %, năng suất trung bình là 28% và năng suất thấp là 58% [17]. Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Một số nước có quỹ đất hạn hẹp như Hà Lan, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore (chỉ 0,3ha/người). Diện tích nước ta là trên 33 triệu ha diện tích bình quân đầu người khoảng 0,4 ha. Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất trên đầu người ngày càng giảm. Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác của con người. Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 23. 13 trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới. Tỷ trọng đóng góp gây thoái đất trên thế giới như sau: mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: ở Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, Châu Đại Dương và Châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp. Xói mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28% vai trò, mất dinh dưỡng đóng góp 12% vai trò. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn 1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực. Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe doạ và hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do những hoạt động của con người. Tính tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới thì đại dương chiếm 71%, còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 29%. Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên, được đánh giá là: Đất có năng suất cao: 14% Đất có năng suất TB: 28% Đất có năng suất thấp: 28% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người [11]. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 24. 14 dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn, với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản v.v…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt [12]. Ở Pháp: Một trong những nước điển hình về công tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồngthời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân cònkhá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau: Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chínhsáchbồi thường thiệt hại một cách công bằng. Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để phát triển đô thị, ở Pháp côngtác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 25. 15 hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã [3]. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ… Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kíchthước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi íchliên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất độngsản côngbằng. - Ở Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà nước trong quản lý đất đai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 26. 16 Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền bất động sản ở Việt Nam [18]. Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. 1.3.2. Tìnhhình sử dụng đấttrong nước 1.3.2.1. Quá trình hình thành,pháttriển quyền sử dụng đấtở Việt Nam Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày 29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở SHTN về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả Sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 27. 17 vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lí đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước ba gồm: Quyền quyết định về quy hoạchvà kế hoạchsử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền qui định về mục đích sử dụng đất; quyền sử lí các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê BĐS…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích côngcộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất đaiở Mỹ tương đương vớiquyền sử dụng đất ở Việt Nam [13]. Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau) đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lí chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia [15]. Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày 29/12/1987 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính sách của Đại hội lần thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Luật Đất đai được ban hành đúng vào thời kỳ đất nước ta bước đầu bước vào giai đoạn đổi mới về kinh tế, đặc biệt thời kỳ này có nhiều chính sách mở cửa. Nội dung về quyền sử dụng đất của Luật Đất đai 1987 là: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với mọi loại đất, người được giao đất chỉ được hưởng những kết quả đầu tư trên đất. Họ không có quyền chuyển quyền sử dụng đất đai dưới mọi hình thức khác nhau. Điều 5 của Luật đất đai 1987 quy định: “Nghiêm cấm mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 28. 18 nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm huỷ hoại đấtđai” [11]. Sau 4 năm thi hành Luật Đất đai năm 1987 cho thấy thực tế đã nảy sinh những bất cập, đó là người sử dụng đất thực sự không có quyền đối với mảnh đất mình được giao, kể cả quyền thừa kế, chuyển nhượng, họ chỉ được chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp: khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá thể thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất; khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn tiếp tục sử dụng đất đó. Luật chỉ cho phép được thừa kế nhà ở hoặc mua nhà ở đồng thời được quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở [14]. Ngoài những lý do bất cập về mặt pháp luật nêu trên, trong thời gian này Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu tư không chỉ đối với đầu tư trong nước mà cả đối với nước ngoài. Đặc biệt, Quốc hội thông qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị quyết số 05- NQ/HNTW ngày 10/06/1993 của Ban chấp hành Trung ương khoá VII: “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn” đã khẳng định cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quyđịnh. Hiến pháp 1992 còn quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có quyền chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Do đó, Quốc hội đã đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây dựng pháp luật năm 1993. Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993 và có hiệu lực ngày 15/10/1993 về cơ bản kế thừa Luật Đất đai 1987 và bổ sung một số nội dung mới như một số quyền của người sử dụng đất. Cụ thể Luật cho phép người sử dụng đất được thực hiện 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất [16]. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế, xã hội, qua thực tế cuộc sống với tác động của cơ chế kinh tế thị trường làm cho quan hệ đất đai càng trở nên phức tạp, nhiều vấn đề lịch sử còn chưa được xử lý thì các vấn đề mới lại nảy sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa có quy định. Vì vậy, năm 1998 Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung. Luật bổ sung thêm một số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 29. 19 quyền của người sử dụng đất như quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê cũng được thực hiện các quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, cho thuê lại quyền sử dụng đất [8], [9]. Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cải cách hành chính và để đồng bộ với một số Luật mà Quốc hội mới thông qua trong thời gian qua như Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì Luật Đất đai cũng cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, uỷ ban thường vụ Quốc hội năm 2000 Luật Đất đai lại được đưa vào chương trình sửa đổi, bổ sung. Ngày 29/06/2001 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai [9]. Luật lần này đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về quyền sử dụng đất như sau: - Việc quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục đích khác; người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. - Cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cũng được bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. - Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất sau 3 năm thực hiện Luật Đất đai sửa đổi 2001 đã cho thấy còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém. Vì vậy, việc tiếp tục sửa đổiLuật Đất đai 1993 (Luật sửa đổi bổ sung 1998, 2001) là cần thiết và tất yếu nhằm mục đích tháo gỡ những vướng mắc trong công tác quản lý, sử dụng đất, bảo đảm tính ổn định của pháp luật, đồng thời, thế chế hóa kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai trong thời kỳ mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 30. 20 Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày01/07/2004. Về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: Luật Đất đai năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật Đất đai năm 1993 đồng thời bổ sung quyền tặng, cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê; không quy định các điều kiện hạn chế khi thực hiện quyền chuyển nhượng và bổ sung quyền thừa kế quyền sử dụng đất đất nông nghiệp trồng cây hàng năm nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thúc đẩy thị trường bất độngsản phát triển và tích tụ đất đaitheo định hướng của Nhà nước. Qua các quy định của Luật Đất đai qua từng thời kỳ cho thấy, Luật đang dần dần đưa ra những quy định phù hợp với cuộc sống hơn và chấp nhận những thực tế của cuộc sống đòi hỏi; mở rộng dần quyền của người sử dụng đất nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân [1], [2]. 1.3.2.2. Tình hình quảnlý đấtđai tại Việt Nam Thực hiện Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc hộivề Quy hoạchsử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạchsử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia, Chính phủ đã tổ chức xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các địa phương đã tiến hành tổ chức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đíchsử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt để đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước và các địa phương [1]. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 như sau: - Nhóm đất nông nghiệp: 26.791.580 ha, chiếm 80,87% diện tích tự nhiên, vượt 0,91% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt; - Nhóm đất phi nông nghiệp: 4.049.110 ha, chiếm 12,22% diện tích tự nhiên, đạt 91,03% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt; - Nhóm đất chưa sử dụng: 2.288.000 ha, chiếm 6,91% diện tích tự nhiên, đạt 91,66% so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 31. 21 Hình 1.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của cả nước Bảng 1. 1: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giaiđoạn 2011 - 2015 của cả nước STT Chỉ tiêu Diện tích (nghìn ha) Tỷ lệ thực hiện (%) Năm 2010 NQ Quốc hội duyệt đến năm 2015 Năm 2015 I NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP 26.226,40 26.550,00 26.791,58 100,91 1 Đất trồng lúa 4.120,18 3.951,00 4.030,75 98,02 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) 3.297,49 3.258,00 3.275,38 99,47 2 Đất rừng phòng hộ1 5.795,47 5.826,00 5.648,99 3 Đất rừng đặc dụng 2.139,20 2.220,00 2.210,25 99,56 4 Đất rừng sản xuất 7.431,80 7.917,00 7.840,91 99,04 5 Đất làm muối 17,86 14,78 16,70 88,50 6 Đất nuôi trồng thủy sản 689,83 749,99 749,11 99,88 II NHÓM ĐẤTPHI NÔNG NGHIỆP 3.705,07 4.448,13 4.049,11 91,03 1 Đất khu công nghiệp 71,99 130,00 103,32 79,48 2 Đất phát triển hạ tầng 1.181,42 1.430,13 1.338,32 93,58 Trong đó: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 32. 22 STT Chỉ tiêu Diện tích (nghìn ha) Tỷ lệ thực hiện (%) Năm 2010 NQ Quốc hội duyệt đến năm 2015 Năm 2015 - Đất cơ sở văn hóa 15,36 17,39 19,62 112,82 - Đất cơ sở y tế 5,78 7,51 8,20 109,19 - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 41,22 65,10 50,34 77,33 - Đất cơ sở thể dục thể thao 16,28 27,44 21,45 78,17 3 Đất có di tích, danh thắng 17,32 24,00 26,53 110,54 4 Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) 7,87 16,00 12,26 76,63 5 Đất ở tại đô thị 133,75 179,00 173,80 97,09 III NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 1 Đất chưa sử dụng còn lại 3.163,88 2.097,23 2.288,00 91,66 2 Diện tích đưa vào sử dụng 1.066,65 875,88 82,11 (Nguồn Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đấtđến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đấtkỳ cuối (2016-2020)cấp quốcgia) 1.3.2.3. Tình hình sử dụng đấttại tỉnh TháiNguyên Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên là 353.171,60 ha gồm có: Diện tích đất sử dụng cho mục đích nông nghiệp là rất lớn với diện tích 29.3378,12 ha chiếm 83,7% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 109.277,74 ha chiếm 30,94% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất lâm nghiệp là 179.813,30 ha chiếm 50,91% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nuôi trồng thủy sản 4.186,66 ha chiếm 1,19% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp khác là 100,42 ha chiếm 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất phi nông nghiệp là 43.429,42 ha chiếm 12,30% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: Diện tích đất ở 12.985,17 ha chiếm 3,68% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất chuyên dùng là 19.684.69 ha chiếm 5,57% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tíchđất tôn giáo, tín ngưỡng là 101,76 ha chiếm 0,03% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa 814,98 ha chiếm 0,23% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 33. 23 đất sông suối mặt nước chuyên dùng 9.794,50 ha chiếm 2,77% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất phi nông nghiệp khác 48,32 ha chiếm 0,01% so với tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất chưa sử dụng 16.364,06 ha chiếm 4,63% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: diện tích đất đất bằng chưa sử dụng 1.444,66 ha chiếm 0,41% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đồi núi chưa sử dụng 4.688,22 chiếm 0,33% so với tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích núi đá không có rừng cây 10.231,18 chiếm 2,90% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Như vậy, tiềm năng đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đíchsản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp còn tương đối lớn. Trong thời gian tới Tỉnh cần quy hoạch đưa phần diện tích này vào sử dụng, tránh để lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này. Qua kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo Chỉ thị số 134/2010/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính Phủ cho thấy toàn tỉnh Thái Nguyên có 1.635 tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất (không tính các đơn vị quân đội và công an trên địa bàn) với diện tích 3.569,53ha. Trong đó, có 140 tổ chức vi phạm pháp luật đất đai chiếm 8,09% so với tổng số tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất với diện tích vi phạm 117,22 ha chiếm 3,07% diện tích được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Phân theo loại hình tổ chức thì có 349 tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho thuê đất với diện tích 2.300,16 ha đã có tới 72 doanh nghiệp vi phạm pháp luật đất đai chiếm 20,63% với diện tích vi phạm là 101,32 ha chiếm 4,275% so với diện tích đã giao, thuê. Các hình thức vi phạm chủ yếu là: sử dụng đất không đúng mục đích, để dự án “treo” chưa sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, cho mượn đất trái pháp luật, để đất bị lấn chiếm và lấn chiếm đất…(Sở Tài nguyên và Môi trường,2011). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 34. 24 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đốitượng, phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đíchsử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Từ 10/2016 đến tháng 9/2017. Phạm vi không gian: thực hiện tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Nộidung nghiên cứu 2.2.1. Đánhgiá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hưởng đến sử dụng đất - Điều kiện tự nhiên: + Vị trí địa lý + Địa hình, địa mạo + Khí hậu + Tài nguyên đất - Điều kiện kinh tế - Điều kiện xã hội 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đấtvà biến động sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014- 2017 - Hiện trạng sử dụng đất. - Biến động sử dụng đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 35. 25 2.2.3. Đánhgiá thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mụcđích sử dụng đấttrên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 -2017 - Đánhgiácôngtác giao đấttrênđịabàn thịxãPhổ Yên giaiđoạn2014- 2017. - Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017. - Đánh giá công tác thu hồi và chuyển mục đíchsử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn2014 - 2017. 2.2.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền nhượng đất 2.2.5. Giảipháp đối với công tác giaođất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mụcđích sử dụng đấttrên địa bàn thị xã Phổ Yên 2.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp logic kết hợp với phương pháp kế thừa lịch sử, phương pháp điều tra, khảo sát thu thập tài liệu kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phân tích và phương pháp thống kê. Sau đây là một số phương pháp cụ thể được vận dụng để nghiên cứu: 2.3.1. Thu thập số liệu * Số tài liệu thứ cấp Là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài liệu này bao gồm: - Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các tài liệu trên internet... - Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của các ngành sản xuất nằm trong khu vực nghiên cứu… các số liệu này thu thập từ phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống thị xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 36. 26 Phổ Yên, Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu. * Thu thập tài liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các đơn vị, tổ chức, cá nhân được nhànước giao đất, cho thuê đất, thu hồiđất, chuyển đổi mục đích sử dụng. - Phương pháp phát phiếu điều tra trực tiếp + Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 5 phường xã tại thị xã Phổ Yên: Ba Hàng, Bãi Bông, Đồng Tiến và xã Đắc Sơn, Hồng Tiến. Trong 5 phường xã lựa chọn ngẫu nhiên 20 hộ dân được Nhà nước giao đất, cho thu, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất./ + Số lượng mỗi phường xã điều tra 20 hộ dân, tổng điều tra 100 hộ trên địa bàn thị xã Phổ Yên được Nhà nước giao đất, cho thu, thu hồi đất, chuyển mục đíchsử dụng đất + Triển khai phát phiếu trực tiếp và phỏng vấn những cá nhân hiểu biết về công tác quản lý, sử dụng đất đai của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Điều này đảm bảo lượng thông tin có tính đại diện và chính xác. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh cho người bị phỏng vấn cảm thấy bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, tôi đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để hỏi đối tượng, những câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn. Phương pháp này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn nhiều vấn đề mới quan trọng và thú vị. Mục đích của điều tra: Nắm bắt một cách tương đối chi tiết về tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp thu thập dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý, người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, các cán bộ về kỹ thuật thông qua các tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp với họ để ta có kết luận chính xác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 37. 27 - Phương pháp quan sát trực tiếp: Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế, vì qua phương pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan. 2.3.2. Phương pháp xửlý số liệu - Phương pháp thống kê: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel, phân nhóm phân tích tương quan giữa các yếu tố về tình hình sử dụng đất, mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế. - Phương pháp tiếp cận - Tiếp cận hệ thống: Là cách tiếp cận kết hợp đồng thời giữa điều tra, đánh giá và tổng kết thực tiễn, kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu đã có kết quả và được công bố. - Làm việc trực tiếp với các địa phương, gặp gỡ các cán bộ, hộ dân trên địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu về hiểu biết đối với nội dung nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp trình bày kết quả: các số liệu thu thập, tính toán, phân tích theo bảng, biểu kết hợp với phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được phân tích, xử lý bằng phần mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo tổng hợp. Để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất các nội dung giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017 theo các tiêu chí sau: - Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017. - Thực trạng tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017. - Hiểu biết tớicôngtác giao đất, cho thuêđất, thuhồivà chuyền nhượngđất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 38. 28 - Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn thị xã Phổ Yên, các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng đất đai. 2.3.3. Phương pháp chuyên gia Tham vấn các chuyên gia có kinh nghiêm trong lĩnh vực nghiên cứu như: các nhà khoa học đã có nghiên cứu về vấn đề trước đó, các bài báo đã được công bố trên tạp chí khoa học. Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 39. 29 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ảnh hướng đển sử dụng đất 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Vị trí địa lý thị xã Phổ Yên là một đơn vị hành chính cấp huyện đồi thấp và đồng bằng của tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm thị xã cách thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách Hà Nội 55 km về phía Bắc theo Quốc lộ 3. Vị trí giáp ranh của huyện như sau: - Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên. - Phía Nam giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Giang. - Phía Đông giáp huyện Phú Bình. - Phía Tây giáp huyện Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 40. 30 Hình 3.1:Sơ đồ vị trí thị xã Phổ Yên Với vị trí như trên, thị xã Phổ Yên là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, lại gần các khu công nghiệp lớn của tỉnh và của Hà Nội, nên huyện hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và đô thị hoá. Tuy nhiên, cũng sẽ nảy sinh những khó khăn và phức tạp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là trong bối cảnh mở cửa và hội nhập của cả nước. 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình, địa mạo thị xã Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng núi thấp và đồng bằng. Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt. 3.1.1.3. Khíhậu, thủyvăn Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bìnhnăm khoảng 270C, tổng tíchôn8.0000C, nhiệt độ tối cao trung bình 27,20C, nhiệt độ tối thấp trung bình 20,20C, tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,60C). Số giờ nắng cả năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Chế độ mưa: Mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên thường gây úng lụt cho vùng thấp của thị xã. Thuỷ văn Chế độ thuỷ văn các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu vào vào chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu. Có thể chia làm 2 mùa: Mùa lũ và mùa cạn. - Mùa lũ: Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9. Bình quân mỗi năm có từ 1,5-2 trận lũ, năm nhiều có 4 trận lũ xuất hiện. Thời gian duy trì lũ cấp 3 trung bình 7 ngày đối với sông Công và 25-34 ngày đối với sông Cầu, báo độngcấp 2 ở mức 11 ngày đốivới sông Côngvà 30-55 ngày đốivới sôngCầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 41. 31 - Mùa cạn: Mùa cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau). Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5-2,0% tổng lượng nước cả năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn thị xã. 3.1.1.4. Cácnguồn tàinguyên - Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000, thị xã Phổ Yên có 10 loại đất chínhsau: + Đất phù sa được bồi(Pb). + Đất phù sa không được bồi (P). + Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pp). + Đất phù sa ngòi suối (Py). + Đất bạc màu (B). + Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs). + Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq). + Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp). + Đất đỏ vàng biến đổido trồng lúa (Fl). + Đất dốc tụ (D). Trong 10 loại đất trên, các loại đất phù sa, bạc màu, dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp, tầng đất dày > 100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất này chỉ chiếm 35% diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong thời gian tới, loại đất này chuyển sang đất xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp là điều bất khả kháng. Vì vậy, ngành nông nghiệp chuyển hướng theo đầu tư chiều sâu, sản xuất sản phẩm hàng hoá chất lượng cao. - Tài nguyên nước Hệ thống sông Cầu: Chiều dài sông qua huyện khoảng 17,5 km.Đây là con sông lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, diện tích lưu vực 3.480 km2 , lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 42. 32 nước đến bình quân 2,28 tỷ m 2 /năm. Hệ thống sông Cầu cung cấp nước tưới cho các xã phía Đông và phía Nam huyện như Đồng Tiến, Tiên Phong, Tân Hương, Đông Cao, Tân Phú và Thuận Thành. Sông Cầu còn là đường giao thông thuỷ cho cả tỉnh nói chung, thị xã Phổ Yên nói riêng. - Tài nguyên rừng Phổ Yên là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồinúi và đồngbằngnên diện tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các xã phíaTây huyện. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.260,53 ha), Phúc Thuận (2.836,30ha), Thành Công(1.109,32ha). 3.1.2. Điều kiện kinhtế và xã hội 3.1.2.1. Tăngtrưởng kinh tế Nền kinh tế thị xã Phổ Yên đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu mà Đại hội Đảng đã đề ra. Nền kinh tế tăng trưởng trong 3 năm (2014-2017) đạt rất cao (27,0%) - vượt 2% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung của tỉnh Thái Nguyên (8,9%). Như vậy, tổng GDP trên địa bàn thị xã năm 2017 gấp 1,2 lần năm 2014 (theo giá cố định). Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 390 USD, vượt 11,4% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung cả tỉnh (năm 2014, GDP bình quân đầu người của Thái Nguyên mới đạt 4,7 triệu đồng). 3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu Chuyển dịch cơ cấu Cùng với mức tăng trưởng kinh tế cao, nền kinh tế thị xã Phổ Yên trong 3 năm qua đã chuyển dịch theo hướng tích cực. Sau 3 năm, nông nghiệp từ 45,65% (năm 2014) giảm còn 39,55% vào năm 2017, cơ cấu công nghiệp đã tăng từ 36,06% lên 49,44%. Ngành công nghiệp - xây dựng ngày càng thể hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện. Đây cũng là nhân tố tác động rất mạnh vào công tác quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian tới 3.1.2.3. Thựctrạng pháttriển xã hội * Dân số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 43. 33 - Dân số trung bình toàn thị xã năm 2014 là 138.608 người, với 31.810 hộ gia đình (bình quân 4,35 người/hộ), dân số thành thị là 13.211 người (chiếm 9,53%), dân số nông thôn 125.397 người (chiếm 90,47%). - Mật độ dân số toàn thị xã là 540 người/km2 (toàn tỉnh 309 người/km2). Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều trên địa bàn thị xã. Dân cư tập trung khá đông ở các thị trấn và ở những nơi thuận lợi giao thông đi lại. * Lao động, việclàm và mứcsống - Năm 2017, toàn thị xã có hơn 92.250 lao động trong độ tuổi (chiếm 66% tổng dân số của huyện), trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 86.000 người. - Cùng với sự phát triển của cả nước và tỉnh Thái Nguyên, đời sống của nhân dân thị xã Phổ Yên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên mức thu nhập ở các ngành kinh tế rất khác nhau. Những người hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ thường có thu nhập cao hơn. * Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng - Giao thông Mạng lưới đường bộ trên địa bàn thị xã Phổ Yên gần trục Quốc lộ 3 dài 13 km chạy qua trung tâm thị xã theo hướng Bắc Nam. Tổng chiều dài đường liên huyện là 27 km, bao gồm các tuyến Ba Hàng - Tiên Phong, đường 261 (Ba Hàng - Phúc Thuận). Đường liên xã có khoảng 19 km, liên thôn 30 km. Nhiều tuyến đã được bê tông hoá theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua địa bàn thị xã Phổ Yên chủ yếu vận chuyển than và quặng sắt, đoạn qua huyện dài khoảng 19 km. - Thuỷ lợi Công trình đầu mối trên địa bàn huyện có 3 công trình lớn là Hồ Suối Lạnh, Bình Sơn và trạm bơm Cống Táo. Ngoài ra, còn có trên 20 trạm bơm lớn, nhỏ. Kênh Hồ Núi Cốc cấp I với tổng chiều dài trên 18 km đã được kiên cố hoá, kênh nhánh cấp 2+3 dài 240 km, kênh hồ đập dài 36 km kênh chính, 23 km kênh nhánh tập trung ở các xã Phúc Thuận, Minh Đức, Thành Công, Vạn Phái. Trong 5 năm qua đã bê tông hoá được 250 km kênh mương nội đồng, xây dựng thêm được một số trạm bơm dầu, bưu điện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 44. 34 - Giáo dục đào tạo Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của thị xã Phổ Yên trong 3 năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Phổ Yên luôn là đơn vị dẫn đầu trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Hiện nay đã có 19 trường được công nhận đạt chuẩn (trong đó có 2 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 1 trường THCS). Song song với sự phát triển nhanh về quy mô giáo dục, chất lượng và hiệu quả giáo dục của huyện cũng được nâng lên rõ rệt. - Y tế Phổ Yên là thị xã có hệ thống y tế tương đối hoàn chỉnh. Toàn thị xã có 1 bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa, 17 trạm y tế với tổng số 160 giường bệnh, 1.671 cán bộ y tế. Trong 3 năm qua, công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân đã đạt được những kết quả đáng kể được nhân dân ghi nhận. Hệ thống y tế cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế được củng cố và từng bước phát huy hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo có trình độ chuyên môn sâu, áp dụng khoa học kỹ thuật có hiệu quả, gây được tín nhiệm với người dân. 3.1.3. Đánhgiá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Phổ Yên - tỉnhThái Nguyên * Lợi thế - Là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc, gần các khu công nghiệp, đô thị lớn của Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên có thế mạnh trong phát triển kinh tế xã hội như: Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài 29 nước để phát triển công nghiệp và đô thị, thuận lợi giao lưu trao đổi buôn bán hàng hoá với các thị trường lớn, tiếp nhận nhanh khoa học công nghệ, thông tin từ thủ đô Hà Nội. - Điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp cho việc phát triển một nền nông nghiệp phong phú vừa mang tính chất vùng đồi núi bán sơn địa, vừa mang tính chất vùng đồng bằng, thuận lợi cho việc chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ cho các khu đô thị, công nghiệp phát triển trong tương lai. - Nền kinh tế của thị xã có bước tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đã và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 45. 35 đang hình thành các khu công nghiệp lớn với các ngành nghề đa dạng, phong phú. - Phổ Yên là thị xã có nhiều tiềm năng du kịch như khu Suối Lạnh, Vân Thượng và Nước Hai. Lợi thế này cần được đầu tư khai thác trong tương lai. * Những hạn chế - Với vị trí giáp thủ đô Hà Nội và thành phố Thái Nguyên, một mặt có lợi thế như đã nêu trên nhưng mặt khác cũng chịu những thách thức. Đó là các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Phổ Yên phải có sức cạnh tranh cao trong các thị trường vốn rất khó tính. Vì vậy, tại Phổ Yên cần phát huy các sản phẩm truyền thống đặc thù mà nơi khác không có để tận dụng lợi thế cạnh tranh. - Địa hình, khí hậu một mặt thích hợp cho một nền sản xuất đa canh, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và suất đầu tư thường rất cao. Các xã vùng đồi núi nếu không có biện pháp canh tác hợp lý sẽ dẫn đến xói mòn, rửa trôi làm thoái hoá tài nguyên đất. - Nền kinh tế của thị xã có bước phát triển khả quan nhưng cần quan tâm đến chất lượng phát triển, những tồn tại thường nảy sinh như mất cân đối giữa phương thức sản xuất và lực lượng sản xuất, thiếu vốn đầu tư, chưa khai thác hết tiềm năng, lao động dư thừa nhưng thiếu lao động có trình độ cao, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh. Đây là một hạn chế cần khắc phục từng bước. 3.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của thị xã Phổ Yên 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên năm 2017 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017 STT Mục đích Mã Diện tích Tỉ lệ (Ha) (%) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 25.886,90 100 1 Đất nông nghiệp NNP 19.662,24 75,95 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 12.382,69 47,83 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.140,98 31,45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 46. 36 STT Mục đích Mã Diện tích Tỉ lệ (Ha) (%) 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 6.747,43 26,06 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5,17 0,02 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.388,38 5,36 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.241,71 16,38 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.939,37 26,8 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 4.260,03 16,45 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 2.679,34 10,35 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 270,82 1,04 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 69,36 0,26 2 Đất phi nông nghiệp PNN 6.125,00 23,67 2.1 Đất ở OTC 1.984,13 7,66 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.813,63 7 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 170,50 0,65 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.599,95 10,04 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 12,47 0,04 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 505,51 1,95 2.2.3 Đất an ninh CAN 0,24 0 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 539,09 2,08 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1.542,64 5,95 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 16,35 0,06 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 153,00 0,59 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1.364,22 5,26 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 7,35 0,02 3 Đất chưa sử dụng CSD 99,66 0,38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 47. 37 STT Mục đích Mã Diện tích Tỉ lệ (Ha) (%) 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 67,80 0,26 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 31,86 0,12 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn:Phòng TàiNguyên Môi Trường thị xã PhổYên) Hiện trạng sử dụng đất được biểu thị qua biểu đồ sau: Hình 3.1:Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2017 Qua hình ta có thể thấy được tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên tính đến năm 2014 là 25886,90 ha, trong đó: - Diện tích đất nông nghiệp rất lớn là 19662,24 ha chiếm tới 75,95% tổng diện tíchtự nhiên của toàn thị xã. - Diện tíchđất phi nông nghiệp là 6125,00 ha chiếm 23,67%. - Diện tíchđất chưa sử dụng là 99,66 ha chiếm 0,38%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 48. 38 Điều đó nói lên rằng kinh tế của thị xã Phổ Yên trong thời điểm này vẫn còn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, hoạt động sản xuất theo hướng công nghiệp vẫn còn ít, diện tích đất chưa sử dụng còn ít đa phần là đất bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng do phần diện tích đất này bị rửa trôi, bạc màu và chưa có mô hình canh tác trên đất dốc phù hợp nên có thể đã từng được đưa vào sử dụng nhưng lại bị hoang hóa trở lại. 3.2.2. Biến động sử dụng đấtcủa thị xã Phổ Yên giaiđoạn 2014- 2017 Tổng hợp kết quả thống kê đất đai năm 2014 và năm 2017 ta thu được kết quả biến động đât dai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017, được thể hiện quả bảng sau: Bảng 3.2:Biến động đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 STT Mục đích Mã Diện tích So sánh tăng, giảm 2014 2017 TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 25.886,90 25.888,80 1,90 1 Đất nông nghiệp NNP 19.662,24 19.489,10 -173,14 1.1 Đất trồng lúa LUA 6.747,43 6.413,60 -333,83 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.388,38 1.587,80 199,42 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.241,71 4.675,60 433,89 1.4 Đất lâm nghiệp LNP 6.939,37 6.674,40 -264,97 1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 270,82 309,20 38,38 1.6 Đất nông nghiệp khác NKH 69,36 128,50 59,14 2 Đất phi nông nghiệp PNN 6.125,00 6.376,80 251,80 2.1 Đất ở OTC 1.984,13 2.103,70 119,57 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2.599,95 2.606,70 6,75 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 16,35 21,90 5,55 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 153,00 136,60 -16,40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 49. 39 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1.364,22 1.507,10 142,88 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 7,35 1,20 -6,15 3 Đất chưa sử dụng CSD 99,66 22,90 -76,76 (Nguồn:PhòngTàiNguyên Môi Trường thị xã Phổ Yên) Hình 3.2:Diện tích 3 nhóm đất chính tại thị xã Pổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 Qua bảng và biểu đồ hình trên ta thấy: - Nhóm đất phi nông nghiệp là nhóm đất có diện tích tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu, diện tích tăn là 251,00ha. Do sự gia tăng dân s, kém theo thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nên thị xã đã thực hiện các công trình dự án khu công nghiệp và sản xuất kinh doanh. - Nhóm đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, diện tích giảm do thực hiện các dự án và khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong nhóm đất nông nghiệp và đất công trình hạ tầng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 50. 40 Nhìn chung từ hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2014 ta có thể thấy biến động sử dụng đất chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng sử dụng đất nông nghiệp và tăng dần tỉ trọng đất phi nông nghiệp, nhất là nhóm đất chuyên dùng và nhóm đất ở. điều này còn nói lên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo hướng chú trọng việc sản xuất phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp,các cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cho thu nhập và đời sống kinh tế xã hội ở thị xã Phổ Yên ngày càng được cải thiện và nâng cao. 3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2017 3.3.1. Đánhgiá công tác giaođất 3.3.1.1. Đánhgiá công tác giaođất theo đối tượng sử dụng Từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực đã thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất (có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất). Thuật ngữ “Nhà nước giao đất” chỉ áp dụng đối với đất được sử dụng lâu dài cho các tổ chức hành chính công và đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân. Đối với các loại, các trường hợp đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đều chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất (trả tiền một lần hoặc trả tiền hàng năm) đối với cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Với quy định trên cùng với nguyên tắc: Giao đất phải căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao đất đúng đối tượng, phải thực sự có nhu cầu, sử dụng đất đai đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện theo nguyên tắc đó Phòng Tài nguyên và Môi trường Thị xã Phổ Yên luôn chú trọng đến công tác này nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này. Việc phân bổ đất đai phụ thuộc vào quỹ đất của từng xã, phường, thị trấn và phải đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu về đất đai, phục vụ xây dựng các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 51. 41 công trình sự nghiệp, công trình công cộng, cũng như nhu cầu sản xuất trên địa bàn, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Cơ bản trên địa bàn thị xã Phổ Yên các tổ chức đã được giao đất trong thời gian qua rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê tổng hợp giai đoạn 2014 - 2017, không thực hiện giao đất cho: cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài. Chủ yếu giao đất cho 2 đối tượng chính là cá nhân và tổ chức. Tổng hợp kết quả từ tài liệu thu thập, thu được kết quả giao đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 như sau: Bảng 3.3:Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 TT Đối tượng được giao Số trường hợp được giao Diện tích giao (m2) Tỷ lệ diện tích (%) 1 Tổ chức 23 339.276,41 42,28 2 Hộ gia đình, cá nhân 2.336 463.251,28 57,72 Tổng 2.359 802.527,69 100 (Nguồn:Phòng Tàinguyên & Môi trường thị xã PhổYên) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 52. 42 Hình 3.3:Cơ cấu kếtquả giao đất theo đối tượng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014-2017 Nhìn chung, công tác giao đất được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đảm bảo chất lượng của từng hồ sơ. Từ bảng biểu và hình trên ta thấy: - Trên địa bàn thị xã Phổ Yên hộ gia đình cá nhân và tổ chức là hai đối tượng sử dụng, được giao đất nhiều hơn các đốitượng khác. - Giai đoạn 2014 - 2017, trên địa bàn thị xã Phổ Yên có 2.359 trường hợp giao đất (trong đó, giao đất cho 23 tổ chức, 2.336 hộ gia đình, cá nhân). - Mặc dù số lượng tổ chức trên địa bàn thị xã Phổ Yên được giao đất không nhiều chỉ với 23 trường hợp, nhưng từ biểu đồ ta thấy, diện tích đất đã giao cho tổ chức chiếm 42,28% tương đương với diện tích giao cho cá nhân. - Trên địa bàn có 2.359 trường hợp giao đất với tổng diện tích là 802.527,69 m2 , đất giao cho tổ chức với diện tích 339.276,41m2 chiếm 42,28% tổng diện tích đất được giao toàn thị xã; giao đất cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích 463.251,28m2 chiếm 57,72% tổng diện tích đất được giao toàn thị xã. - Nhu cầu xin giao đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân luôn được UBND thị xã và phòng TN&MT hết sức tạo điều kiện làm đầy đủ thủ tục, trong thời gian ngắn nhất giao đất và cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất. 3.3.1.2. Đánhgiá công tác giaođất theo mục đích sử dụng Thống kê, tổng hợp số liệu cho thấy chủ yếu giao đất phi nông nghiệp và vào các loại đất sau: đất ở; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đíchcông cộng. Với diện tích cụ thể của từng loại đất như sau: Bảng 3.4:Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 TT Mục đích sử dụng Số trường hợp được giao Diện tích (m2) Tỷ lệ diện tích (%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 53. 43 1 Đất ở 2.336 463.251,28 57,72 2 Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 13 30.479,11 3,80 3 Quốc phòng - An ninh 3 218.121,30 27,18 4 SXKD phi nông nghiệp 2 967,3 0,12 5 Công cộng 5 89.690,70 11,18 Tổng 2.359 802.509,69 100,00 (Nguồn:Phòng Tàinguyên & Môi trường thị xã PhổYên) Hình 3.4:Cơ cấudện tích giao đất theo mục đích sử dụng thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 Từ bảng và hình trên ta nhận thấy: - Diện tích đất quốc phòng an ninh được quan tâm giao cho 3 tổ chức với diện tíchlà 218.121,30 m2, chiếm 27,18% tổng diện tíc giao đất. - Diện tích giao cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn thị xã giao cho 13 tổ chức với diện tích là 30.479,11 m2 chiếm 3,8% tổng diện tíchgiao đất thị xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 54. 44 - Diện tích giao đất công cộng chủ yếu giao vào các loại đất như nhà sinh hoạt cộng đồng, giao thông, thủy lợi,… với 5 tổ chức được giao 89.690,70 m2 tương ứng với 11,18%. - Trong 3 năm qua diện tích giao cho 2.336 hộ gia đình cá nhân đất ở với tổngdiệntíchlà 463.251,28m2 , chiếm 57,72% chiếm tổng diện tích giao đất của thị xã. Kết quả giao đất ở có hầu hết ở các đơn vị trong thị xã, cụ thể số hộ gia đình, cá nhân và diệ tíchđược thể hiên dưới bảng sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 55. 45 Bảng 3.5: Kết quả giao đất ở các xã phường của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017 STT Đơn vị hành chính Diện tích (m2) Số hộ được giao Diện tích trung bình (m2) Tỷ lệ (%) 1 Phường Ba Hàng 21.003 135 156 5,78 2 Phường Bãi Bông 22.140 124 179 5,31 3 Phường Bắc Sơn 24.374 113 216 4,84 4 Thuận Thành 19.704 119 166 5,09 5 Trung Thành 20.462 117 175 5,01 6 Tân Phú 23.587 96 246 4,11 7 Đông Cao 18.678 101 185 4,32 8 Tiên Phong 22.414 105 213 4,49 9 Tân Hương 14.903 94 159 4,02 10 Nam Tiến 16.210 96 169 4,11 11 Phường Đồng Tiến 43.478 246 177 10,53 12 Hồng Tiến 50.996 273 187 11,69 13 Đắc Sơn 41.148 178 231 7,62 14 Vạn Phái 21.936 98 224 4,20 15 Thành Công 35.980 147 245 6,29 16 Minh Đức 17.502 78 224 3,34 17 Phúc Thuận 25.836 127 203 5,44 18 Phúc Tân 22.900 89 257 3,81 Tổng 463.251 2.336 200,56 100,00 (Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã PhổYên) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 56. 46 Hình 3.5:Số cá nhân hộ gia đình được giao đất ở tại các xã phưởng thị xã Phổ Yên Qua bảngvà hìnhtrên ta thấy: - Trong giai đoạn 2014 - 2017 trên địa bàn thị xã Phổ Yên tất cả các đơn vị hành chínhđềucó quyết định giao đấtở. - Đơn vị có số trường hợp giao nhiều nhất và cũng là đơn vị có diện tích đấtđược giao lớn nhất là xã Hồng Tiến với 273 trường hợp tổng diện tíchgiao là 50.996,40m2 . Do trong giai đoạn 2014 - 2017 tại xã Hồng Tiến đã triển khai dự án tái định cư, đáp ứng nhu cầuđấtở khi xây dựng khu côngnghiệp trên địa bàn. - Phường Đồng Tiến xếp thứ 2 trong công tác giao đất giai đoạn 2014 - 2017 với tổngsố trường hợp được giao là 246 trường hợp với 176,74 m2 . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 57. 47 - Đơn vị có số trường hợp giao ít nhất là xã Minh Đức với 78 trường hợp diện tíchgiao là 17.501,64m2. . - Trung bìnhdiện tíchgiao đất ở trên địa bàn thị xã Phổ Yên là 20,56m2 ; tại phường Ba Hàng có diện tíchtrung bìnhgiao đấtở thấp nhất là 155,58 m2 ; xã Phúc Tâncó diện tíchtrung bìnhgiao đấtở cao nhất là 257,3m2 . Nhận xét: Trong giai đoạn năm 2014 - 2017, qua số liệu tổng hợp thấy: - Công tác giao đất nói chung trên đại bàn nghiên cứu đã thực hiện đúng quy trình, đúng thẩm định, đảm bảo thời gian trong đó đất chuyên dùng chỉ được giao cho các tổ chức. - 100% diện tíchđất giao (bao gồm đất ở và các đất phi nông nghiệp khác) đều thực hiện theo đúng kế hoạchsửdụngđất củanăm. Hàng năm các đốitượng sử dụng đất có nhu cầu đã đăng ký trong kế hoạch sử dụng đất. Được cán bộ chuyên môn quản lý đảm bảo côngtác giao đấtđúng theo kế hoạch. - Các tổ chức được giao đất đã tiến hành thực hiện xây dựng, triển khai sử dụng diện tíchđất giao đúng theo mục đíchsửdụng. - Điển hình trong giai đoạn nghiên cứu trên địa bàn triển khai, thu hút các dự án khu công nghiệp, kéo theo tổng dân số tăng lên, từ đó dẫn tới áp lực về đất ở. Vì vậy trong giai đoạn 2014 - 2017 có 2.336 trường hợp được giao đất ở. 3.3.1.3. Đánhgiá công tác giaođất so với nhu cầu xin giao đất Trong những năm qua công tác giao đất luôn được Phòng Tài nguyên và Môi trường, thị xã Phổ Yên quan tâm, tạo mọi điều kiện để có thể đáp ứng được một cách tốt nhất nhu cầu sử dụng đất của người dân. Trong thời gian qua thị xã đã tiến hành xây dựng, cải tạo, mở rộng rất nhiều công trình như: khu công nghiệp, Trụ sở cơ quan, đường giao thông, đường điện, trường học, trạm y tế, trạm bơm nước... Những hoạt động này cũng phần nào làm cho nhu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 58. 48 cầu xin giao đất của tổ chức cũng như hộ gia đình, cá nhân có sự thay đổi. Kết quả giao đất theo nhu cầu được thể hiện cụ thể thông qua bảng sau: Bảng 3.6:Kết quả giao đất so với nhu cầuxin giao đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 TT Đối tượng được giao Số đơn xin giao đất Số đơn đã giải quyết Tỷ lệ diện tích (%) 1 Tổ chức 23 23 100 2 Hộ gia đình, cá nhân 2.336 2.336 100 Tổng 2.359 2.359 100 (Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên) Từ bảng trên ta thấy hai đối tượng xin giao đất được giao theo nhu cầu, vì tỷ lệ dân số ngày càng tăng nhanh, sự tăng lên của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất đai ngày càng có giá trị. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác nhau nên UBND thị xã đã giao đất cho tất cả các trường hợp xin giao đất phù hợp với quy hoạch của thị xã. 3.3.2. Đánhgiá công tác cho thuê đất Hình thức cho thuê đất chỉ bắt đầu xuất hiện và được thực hiện kể từ khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy, thực hiện chế độ thuê đất phải trả tiền, đã tạo cho người sử dụng đất một động lực đầu tư có hiệu quả vào đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, lãng phí. Đồng thời, thể hiện việc đổi mới quan điểm quản lý đất đai, phù hợp với cơ chế thị trường, tạo nguồn thu ngân sách từ đất, huy động được nguồn vốn để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3.3.2.1. Đánhgiá công tác cho thuê đất theo đối tượng sử dụng Thị xã Phổ Yên là nới tập trung dân cư đông, đây được coi là trung tâm kinh tế với nhiều hoạt động của các khu công nghiệp, kinh doanh, vui chơi giải trí diễn ra. Nên đối tượng thuê đất chủ yếu trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 là tổ chức và hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 59. 49 tổng diện tích đất cho thuê là 1.661.515 m2 . Cụ thể được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 3.7:Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017 TT Đối tượng thuê đất Số trường hợp thuê Diện tích thuê (m2) Tỷ lệ diện tích (%) 1 Tổ chức 19 1.638.194 98,60% 2 Hộ gia đình, cá nhân 4 23.321 1,40% Tổng 23 1.661.515 100,00% (Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên) Trong hai đốitượng sử dụng đất tổ chức là đốitượng sử dụng đất có diện tích thuê đất nhiều nhất là 1.184.960 m2, chiếm 97,63% tổng diện đất chi thuê của thị xã Phổ Yên với 16 trường hợp. Tổ chức thuê đất chủ yếu với mục đích làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng trụ sở. Hộ gia đình, cá nhân có 2 trường hợp xin thuê đất voái diện tích 23.321 m2, chier chiếm 1,93% tổng diện đất chi thuê của thị xã Phổ Yên với 2 trường hợp. Tỷ lệ diện tích thuê đất của tổ chức so với hộ gia đình cá nhân có sự chênh lệch rất lớn và được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ sau: Hình 3.6:Cơ cấu kếtquả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2014 - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 60. 50 Có sự chênh lệch lớn như vậy là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thành phố trong giai đoạn này đó là đẩy mạnh hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, phát triển công nghiệp - dịch vụ. Với chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch: phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững trên cơ sở chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, gắn phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội, thị xã Phổ Yên đã có chính sách ưu đãi, khuyến khích, kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn. Trong giai đoạn 2014 - 2017, trên địa bàn thị xã Phổ Yên có 18 trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp - Nhìn chung nhu cầu thuê đất để sử dụng của hộ gia đình, cá nhân là rất ít; diện tích đất thuê trên địa bàn thị xã Phổ Yên chủ yếu là do các tổ chức thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh… Trong thời gian tới huyện cần đưa ra những chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư để kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức trong cũng như ngoài nước nhằm góp phần sử dụng hợp lý quỹ đất. 3.3.2.2. Đánhgiá công tác cho thuê đất theo mục đích sử dụng qua cácnăm Giai đoạn 2014 - 2017, thị xã Phổ Yên đã cho thuê đất với tổng diện tích là 1.661.515m2 với 23 trường hợp thuê đất, 100% các trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp (chủ yếu để xản xuất kinh doanh phi nông nghiệp). Kết quảthu thập số trườnghợp thuê đấtquacác năm như sau: Bảng 3.8:Kết quả cho thuê đất qua các năm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 TT Năm Số trường hợp thuê Diện tích thuê (m2) Tỷ lệ diện tích (%) 1 Năm 2014 4 268.507 16,16 2 Năm 2015 5 436.324 26,26 3 Năm 2016 7 453.234 27,28 4 Năm 2017 7 503.450 30,30 Tổng 23 1.661.515 100,00 (Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã PhổYên) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 61. 51 Hình 3.7:Tổng hợp các trường hợp cho thuê đất qua các năm giai đoạn 2014 - 2017 tạithị xã Phổ Yên Hình 3.8:Tổng diện tích thuê đất qua các năm giaiđoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 62. 52 Từ bảng và biểu đồ hình trên ta thấy: - Tổng số 23 trường hợp thuê đất, phân bố các trường hợp qua các năm như sau: năm 2014 có 4 trường hợp, năm 2015 có 5 trường hợp, năm 2016, 2017 mỗi năm có 7 trường hợp thuê đất trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu. - Diện tích thuê đất của 4 năm là 1.661.515 m2, năm 2014 tổng diện tích thuê đất là 268.507 m2 (chiếm 16,16% tổng diện tích);năm 2015 tổng diện tích thuê đất là 436.324 m2 (chiếm 26,26% tổng diện tích);năm 2016 tổng diện tích thuê đất là 453,234 m2 (chiếm 27,28% tổng diện tích);năm 2017 tổng diện tích thuê đất năm 2017 là 503.450 m2 (chiếm 30,30% tổng diện tích). Diện tíchthuê đất qua các năm có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy rằng thị xã Phổ Yên trong thời gian gần đây đãvà đangđược quantâm đầutư nhiều hơn. - Nhìn chung công tác thuê đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã được triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định thời gian, đúng thẩm định, quy trình ban hành. Hoàn thiện hồ sơ thuê đất theo đúng quy định. - Sau khi thuê đất các đối tượng đã triển khai thực hiện đúng theo mục đíchsử dụng đất được thuê. 3.3.2.3Đánhgiá công tác chi thuê đất so với nhu cầu thuê đất Nhu cầu xin thuê đất của các đối tượng sử dụng luôn luôn được UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường quan tâm, tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng. Kết quả cho thuê đất so với nhu cầu xin thuê đất trên địa bàn thị xã ở bảng sau: Bảng 3.9: Số hồ sơ thuê đất qua các năm tại thị xã Phổ Yên TT Năm Số hồ sơ xin thuê Số hồ sơ đã giải quyết Tỷ lệ diện tích (%) 1 Năm 2014 4 4 100 2 Năm 2015 5 5 100 3 Năm 2016 7 7 100 4 Năm 2017 7 7 100 Tổng 23 23 100 (Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã PhổYên) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 63. 53 Từ bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2014 - 2017 có 23 hồ sơ xin thuê đất, trong đó có 19 trường hợp tổ chức xin thuê đất, 4 trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất. Thông qua bộ phận một cửa, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và yêu cầu các đốitượng có nhu cầu thuê đất bổ sung các giấy tờ còn thiếu và các lệ phí cần thiết đề hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định cho thuê đất. Trong giai đoạn này, UBND tỉnh đã xem xét và ra quyết định cho thuê đất với 19 trường hợp là tổ chức và 4 trường hợp là hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích xây dựng mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất đã tạo ra một nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương từ việc thu tiền thuê đất, số tiền này sẽ bù đắp được một phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Phổ Yên phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt khác, khi các tổ chức kinh tế đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh họ đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những chuyển biến tích cực đưa thị xã phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. 3.3.3. Đánhgiá công tác thu hồi của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017 - Kết quả hu hồi của thị xã Phổ Yên trong giai đoạn 2014 - 2017: UBND thị xã đã lãnh đạo, thực hiện giải phóng mặt bằng để triển khai một số dự án: - Dự án KCN Yên Bình I mở rộng. - KCN Điềm Thụy. - Đường nối từ QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đến KCN Yên Bình. - Đường gom QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên (đoạn từ cổng nhà máy sam sung đến đường ĐT 266). - Khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình. - Các khu tái định cư Thanh Xuân, Tân Hoa, Trạm dừng nghỉ Tân Phú, của công ty Hà Phát, dự án khu dân cư của công ty Tân Đại Việt, tái định cư xóm Hắng, tái định cư Hồng Tiến 3. - Đường gom Tân Hương, đường điện 110kv, đường điện 22KV. - Trung tâm văn hóa xã Đồng Tiến, Nam Tiến. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 64. 54 - Nhà văn hóa xóm Vàng xã Tân Hương, tái nghĩa địa Đồng Sảnh. Giai đoạn 2014 - 2017 địa bàn thị xã đã thu hồi được 3.131.139 m2, với hơn 490 tỷ đồng, được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 3.10:Bảng tổng hợp diện tích, loạiđất thu hồi tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 Stt Loại đất Diện tích (m2 ) Đơn giá (đồng/m2) Thành tiền (đồng) Đất nông nghiệp 2.675.701 1 Đất hoa màu 1.085.707 61.000 66.228.127.000 2 Đất trồng lúa 672.757 67.000 45.074.719.000 3 Đất mặt nước 26.562 49.000 1.301.538.000 4 Đất lâm nghiệp, đất đồi 890.675 26.000 23.157.550.000 Đất phi nông nghiệp 655.438 5 Đất ở đô thị 25.585 1.030.000 26.352.550.000 6 Đất ở nông thôn 629.853 530.000 333.822.090.000 Tổng cộng 3.331.139 495.936.574.000 (Nguồn:Phòng Tàinguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 65. 55 Hình 3.9:Cơ cấu các loạiđất thu hồi các loạiđất tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 - 2017 Từ bảng biểu và biểu đồ hình ta thấy - Trong giai đoạn 2014 - 2017 tổng thu hồi 3.331.139 m2 với tổng số tiền bồithường về đất là 495.936.574.000 đồng. - Trong đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là 2.675.701 m2 chiếm 85,45% tổng diện tích thu hồi của thị xã trong giai đoạn 2014 - 2017; Diện tích thu hồi đất phi nông nghiệp (đất ở nông thôn và đất ở đô thị) là 655.438 m2, chiếm 20.93% tổng diện tích thu hồi của thị xã trong giai đoạn 2014 - 2017. - Nhóm đất nông nghiệp bị thu hồi nhiều nhất là đất hoa màu là 1.085.707 m2 chiếm tới 34,67%; sau đó tới nhóm dất lâm nghiệp, đất đồi là 890.675 m2, chiếm 28,45% tổng diện tích đất bị thu hồi tại thị xã Phổ Yên trong giai đoạn. - Nhóm đất phi nông nghiệp thì chủ yếu thu hồi vào nhóm đất ở nông thôn, có diện tíchlà 629.853 m2 chiếm 20,12 % tổng diện tích thu hồi. - Đa phần các hộ có đất bị thu hồi đều là những hộ sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp: Trồng lúa, trồng rau và một số hoa màu khác; một số ít các hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ để kiếm thêm thu nhập. - Giải phóng mặt bằng là vấn đề quan tâm của nhiều cấp chính quyền bởi nó liên quan trực tiếp đến vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhân dân. Đối tượng thu hồi đất trên địa bàn chia ra làm 3 nhóm: thu hồi trên 70% đất nông nghiệp; bị thu hồi đất trên 50% - 70%; bị thu hồi dưới 50%. - Đốivới những hộ sốngchủ yếu bằng nông nghiệp, có diện tíchđất nông nghiệp bị thu hồi từ 50% đất trở nên, việc nhận được một khoản tiền hỗ trợ trên đất đối với người nông dân là rất quý, tuy nhiên nếu đem số tiền đó gửi tiết kiệm thì số lãi hàng tháng thu được không đáng là bao, không bù đắp được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 66. 56 so với khoản thu nhập đã nuôi sống gia đình họ khi còn đất để sản xuất nông nghiệp. Như vậy cần thiết phải có chính sách tài chính nhằm hỗ trợ người nông dân tái sản xuất để có thu nhập hoặc đầu tư vào sản xuất các ngành nghề phụ truyền thống, hoặc góp cổ phần để tham gia sản xuất, kinh doanh. Thực tế công tác này vẫn còn là bài toán khó, chưa có lời giải. 3.3.4. Đánh giá công tác chuyển mục đích sử dụng đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014- 2017 Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu đất đai thường xuyên tăng lên, đặc biệt là nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp tăng rất nhanh. Điều đó đồng nghĩa với diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm xuống. Quỹ đất nông nghiệp tuy giảm nhưng luôn tồn tại vì trong sử dụng đất đất sử dụng trong nông nghiệp luôn được ưu tiên nhất, đất nông nghiệp có thể giảm do các ngành khác sử dụng nhưng lại được bổ sung bằng một lượng đất chưa sử dụng có khả năng sử dụng cho nông nghiệp vào quỹ đất nông nghiệp. Hình 3.10:Các nhóm đất chuyển mục đích sử dụng giai đoạn 2014 - 2017 Tổng hợp số liệu trong giai đoạn nghiên cứu ta thu được số liệu kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017, được thể hiện dưới bảng sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 67. 57 Bảng 3.11:Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 TT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 Tổng diện tích tự nhiên 25.886,90 100 2 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 1.629,63 6,30 2.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 633,83 2,45 2.2 Đất trồng cây hằng năm khác HNK/PNN 199,42 0,77 2.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 433,89 1,68 2.4 Đất lâm nghiệp LNP/PNN 264,97 1,02 2.5 Đất thủy sản NTS/PNN 38,38 0,15 2.6 Đất nông nghiệp khác NNK/PNN 59,14 0,23 3 Chuyển đổi cơ cấu đất trong nội bộ đất nông nghiệp NNP/NNP 24,40 0,09 3.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất HNK LUA/HNK 15,50 0,06 3.2 Đất trồng cây HNK chuyển sang CLN HNK/CLN 8,90 0,03 (Nguồn:Báo cáo kết quả thống kê đấtđai thị xã Phổ Yên) Sau 3 năm diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp của toàn thị xã Phổ Yên là 1629,63ha chiếm 6,30% diện tích tự nhiên của toàn thị xã, chủ yếu là đất trồng lúa 633,83 chiếm tới 2,45% và đất trồng cây lâu năm 433,89ha chiếm tới 1,68%. Việc chuyển đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp trong giai đoạn này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đất đai xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, việc định hướng đúng đắn trong chuyển mục đích sử dụng đất góp phần thúc đẩy nền kinh tế của thị xã Phổ Yên phát triển và đạt được những thành tự đáng kể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 68. 58 Diện tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là 24,40 ha chiếm 0,09% tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã; trong đó diện tích trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác là 15,5 ha chiếm 0,06%; ngoài ra còn chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu năm là 8,90 ha, chiếm 0,03%. Trong giai đoạn 2014 - 2017, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp chủ yếu chuyển sang các mục đích đất ở, đất chuyên dùng, đất khu công nghiệp, đất mục đích công cộng, đất sản xuất, kinh doanh PNN, đất nghĩa trang được thể hiện chi tiết dưới bảng sau: Bảng 3.12:Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên do chuyển từ đất nông nghiệp giaiđoạn 2014 - 2017 tại thị xã Phổ Yên Stt Loại đất Mã Diện tích Tỷ lệ 1 Đất ở ONT 159,88 9,81 2 Đất chuyên dùng CDG 308,36 18,92 3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 457,20 28,06 4 Đất khu công nghiệp SKK 538,58 33,05 5 Đất có mục đíchcông cộng CCC 163,36 10,02 6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,25 0,14 Tổng diện tích đất tăng lên 1.629,63 100,00 (Nguồn:Báo cáo kết quả thống kê đất đaithị xã Phổ Yên) Việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu sang đất khu công nghiệp là 538,58 ha chiếm 33,05% tổng diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên; Đất nông nghiệp chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 457,20ha chiểm 28,06% tổng diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên; Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thấp nhất là 2,25 ha chiếm 0,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 69. 59 tăng lên. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp có sự chênh lệch được thể hiện qua biểu cơ cấu sau: Hình 3.11:Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất phi nông nghiệp tăng lên trong giai đoạn 2014 - 2017 Đánhgiá công tác chuyển đổi mụcđích sử dụng đất Thực trạng chuyển mục đíchsử dụng đất của thị xã chưa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có một câu hỏi đặt ra là: tại sao diện tích đất nông nghiệp hàng năm được phép chuyển mục đích sử dụng đã được quyết định đến từng ha nhưng vẫn bị chuyển đổi quá hạn mức cho phép? Trên thực tế công tác chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện riêng lẻ theo từng dự án, chưa có đơn vị tổng hợp, cập nhật thường xuyên nên địa phương không nắm được tổng diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi và chuyển mục đích. Vì vậy, việc kiểm soát tình hình thực hiện chuyển đổi mục đíchđất nông nghiệp theo kế hoạch rất khó khăn. Một bất cập khác là các nhà máy xí nghiệp có điều kiện thành lập và xây dựng ở nơi đất đồi núi, đất nông nghiệp kém hiệu quả nhưng vẫn tiến hành quy hoạch trên những vùng đất thuận lợi để hạn chế phải đầu tư cơ sở hạ tầng. Ví dụ: 2 xí nghiệp sản xuất gạch được xây dựng trên diện tích đất trồng cây hàng năm cho nâng suất cao. Với kỹ thuật hiện đại, chúng ta có thể tạo ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 70. 60 nhiều ha đất mới để trồng trọt, nhưng sẽ không bao giờ có thể làm nên những th ửa đất như đã từng bị thu hồi và rất bấp bênh khi khí hậu thay đổi, đất dễ xói mòn, bạc màu. Việc chuyển mục đích sử dụng đất còn hạn chế do đất đã được sử dụng cho các mục đích lại chuyển sang đất chưa sử dụng. Đây là vấn đề cần được chính quyền địa phương xã nhanh chóng giải quyết để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất. 3.4. Đánh giá sự hiểu biết tới công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyền nhượng đất Để đánh giá giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi, chuyển mục đíchsử dụng đất được chính xác và khách quan cần đánh giá dưới nhiều mức độ khác nhau. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập và nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn, điều tra người dân về công tác giao, đất cho thuê đất và thu hồi, chuyển mục đíchsử dụng đất qua phiếu điều tra. 3.4.1. Đánhgiá của người dân trong công tác giaođất Tổng hợp 100 phiếu điều tra, ta thu được bảng tổng hợp ý kiến của người dân về công tác giao đất trên địa bàn nghiên cứu như sau: Bảng 3.13:Ý kiến của người dân về công tác giao đất TT Nội dung phỏng vấn Số phiếu điều tra Tỷ lệ % số phiếu trả lời 1 Có hai hình thức giao đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất thu tiền sử dụng dất 100 Đúng Sai 100,00 0,00 2 Tiền sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất 100 Cao Trung bình Thấp 30,00 65,00 5,00 3 Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất 100 Dễ dàng Bình thường Khó khăn 70,00 25,00 5,00 4 Trình tự, thủ tục giao đất 100 Phù hợp Chưa phù hợp 93,00 70,00 5 Thời gian thực hiện thủ tục 100 Nhanh Trung bình Chậm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 71. 61 hành chính giao đất 90,00 8,00 2,00 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 72. 62 Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy: - 100% hộ gia đình trả lời đúng về hình thức giao đất, người dân đều hiểu được giao đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền và không thu tiền. - Về số tiền sử dụng đất phải trả: Có 30,00% (30/100 phiều) ý kiến đánh giá là cao đây là ý kiến đánh giá của các hộ gia đình có địa chỉ tại các xã xung quanh nhưng tiền sử dụng bằng với giá của các phường trung tâm; có 65,00% (65/100 phiếu) ý kiến đánh giá là ở mức trung bình; còn 5% (5/100) ý kiến đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân ở mức thấp. Qua ý kiến của đa số các trường hợp về tiền sử dụng đất là hợp lý có thể đánh giá về số tiền sử dụng đất tương đốisát với điều kiện thực tế tại địa phương. - Tiếp cận thông tin (đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất): có 5,00% (5/100 phiếu) có đánh giá là khó khắn trong tiếp cận thông tin; Có 25,00% (25/100 phiếu) ý kiến cho rằng là cách tiếp cận ở mức bình thường; 70,00% (70/100) là tiếp cận dễ dàng. - Trình tự, thủ tục giao đất: Đại đa số hộ gia đình cá nhân, được điều tra có ý kiến đánh giá là trình tự, thủ tục đã hợp lý, đạt 93,00% (93/100) ý kiến đánh giá là phù hợp và đồng ý với việc địa phương đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do Nhà nước quy định. Chỉ có 7/100 (7,00%) đánh giá chưa phù hợp. Như vậy, có thể thấy về cơ bản trình tự, thủ tục hiện nay là phù hợp. - Về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về giao đất: có 90,00% (90/100) ý kiến đánh giá là nhanh, đúng tiến độ theo quy định của pháp luật hiện hành và 8,00% (8/100) ý kiến đánh giá là trung bình; có duy nhất 2/100 phiếu đánh giá là chậm. 3.4.2. Đánhgiá của người dân trong công tác thuê đất Tổng hợp phiếu điều tra, ta thu được bảng tổng hợp ý kiến của người dân về công tác thuê đất trên địa bàn nghiên cứu như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 73. 63 Bảng 3.14:Ý kiến của người dân về công tác thuê đất TT Nội dung phỏng vấn Số phiếu điều tra Tỷ lệ % số phiếu trả lời 1 Tiền sử dụng đất đối với hình thức thuê đất có thu tiền sử dụng đất 100 Cao Trung bình Thấp 16,00 81,00 3,00 2 Tiếp cận thông tin 100 Dễ dàng Bình thường Khó khăn 86,00 14,00 0,00 3 Trình tự, thủ tục thuê đất 100 Phù hợp Chưa phù hợp 95,00 5,00 4 Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuê đất 100 Nhanh Trung bình Chậm 94,00 6,00 5 Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất 100 Khó chịu Vui vẻ, nhiệt tình 1,00 99,00 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn) Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy: - Tiền sử dụng đất đối với hình thức thuê đất có thu tiền sử dụng đất: Có 16,00% (16/100 phiều) ý kiến đánh giá là cao; có 81,00% (81/100 phiếu) ý kiến đánh giá là ở mức trung bình; còn 3% (3/100) ý kiến đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân ở mức thấp. Qua ý kiến của đa số các trường hợp về tiền sử dụng đất là hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế. - Tiếp cận thông tin (đối với hình thức thuê đất): có 0% (0/100 phiếu) có đánh giá là khó khắn trong tiếp cận thông tin; Có 14,00% (14/100 phiếu) ý kiến cho rằng là cách tiếp cận ở mức bình thường; 86,00% (86/100) là tiếp cận dễ dàng. - Trình tự, thủ tục thuê đất tại địa phương: Đại đa số hộ gia đình cá nhân, được điều tra có ý kiến đánh giá là trình tự, thủ tục đã hợp lý, đạt 95,00% (95/100) ý kiến đánh giá là phù hợp và đồng ý với quy trình, thủ tục tại địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 74. 64 phương đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do Nhà nước quy định. Chỉ có 5/100 (5,00%) đánh giá chưa phù hợp. Như vậy, có thể thấy về cơ bản trình tự, thủ tục hiện nay là phù hợp. - Về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về thuê đất: có 94,00% (94/100) ý kiến đánh giá là nhanh, đúng tiến độ theo quy định của pháp luật hiện hành và 6,00% (6/100) ý kiến đánh giá là trung bình. - Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất: theo đánh giá của người dân hầu hết người dân đánh giá cán bộ rất nhiệt tình và vui vẻ hướng dẫn đối tượng thuê đât, đạt mức độ 99,00% tổng số phiếu điều tra. 3.4.3. Đánhgiá của người đân trong công tác thu hồi đất Tổng hợp ý kiến người dân ta thu được bảng tổng hợp sau: Bảng 3.15:Đánh giá của người dân về công tác thu hồi đất Nội dung phỏng vấn Số phiếu điều tra Tỷ lệ % số phiếu trả lời Gia đình ông bà có được tham gia họp về công tác thu hồi đất không? 100 Có Không 62,00 38,00 Số lần tham gia họp của gia đình là bao nhiêu 100 2 lần trở lên 1 lần Không đi 28,00 34,00 38,00 Ông bà có nhận xét gì vè các thủ tục liên quan tới công tác thu hồi đất 100 Đơn giản Bình thường Phức tạp 69,00 20,00 11,00 Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đất 100 Rất dễ Bình thường Rất khó 72,00 26,00 2,00 Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất mà ông bà biết đã thực hiện tại địa phương như thế nào 100 Phù hợp Chưa phù hợp 87,00 13,00 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 75. 65 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn) Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy: - Có tới 62,00% hộ gia đình có tham họp về công tác thu hồi đất, 38,00% không tham gia họp công tác thu hồi đất. Nguyên nhân có các hộ không tham gia họp về thu hồi đất là trong thời gian nghiên cứu không phát sinh việc thu hồi đất của gia đình. Trong số 62,00% hộ gia đình tham gia họp, có 28,00% hộ gia đình tham gia họp 2 lần trở lên, có 34,00% số hộ đã tham gia họp 1 lần. - Về thủ tục liên quan tới công tác thu hồi đất, có 69,00% số hộ gia đình đánh giá là đơn gian; 20,00% số hộ đánh già bình thường và 11,00% số hộ đnahs giá thủ tich công tác thu hồi phức tạp. - Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đất có 72,00% số hộ gia đình đánh giá là rất dễ; có 26,00% số hộ gia đình đánh giá là bình thường và có 2,00% số hộ gia đình đánh giá là rất khó tiếp cận thông tin về thu hồi đất. - Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất được 87,00% số hộ gia đình đánh giá là phù hợp; còn lại 13,00% số hộ gia đình đánh giá là chưa phù hợp. 3.4.4. Đánhgiá của ngưới dân trong công tác chuyển mụcđích sử dụng đất Tổng hợp ý kiến người dân ta thu được bảng tổng hợp sau: Bảng 3.16:Đánh giá của người dân về công tác chuyển mục đích sử dụng Nội dung phỏng vấn Số phiếu điều tra Tỷ lệ % số phiếu trả lời Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất có cao không 100 Cao Thấp 87,00 13,00 Ông bà có nhận xét gì về các thủ tục liên quan tới công tác chuyển mục đích 100 Đơn giản Bình thường Phức tạp 86,00 14,00 0,00 Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác chuyển mục đích 100 Rất dễ Bình thường Rất khó 91,00 8,00 1,00 Có khó khăn trong quá trình làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất 100 Có Không 84,00 16,00 Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục chuyển mục đích SDĐ 100 Khó chịu Vui vẻ, nhiệt tình 25,00 75,00 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 76. 66 (Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra phỏng vấn) Qua ý kiến của 100 hộ gia đình, cá nhân được phỏng vấn cho thấy: - Về lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất, có 87,00% hộ gia đình đánh giá là cao; còn lại 13,00% hộ gia đìnhđánh giá là thấp. - Về các thủ tục liên quan tới công tác chuyển mục đích, có 86,00% hộ gia đình cá nhân đánh giá là đơn giản; có 14,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá là bình thường. - Về khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác chuyển mục đích, có 91,00% hộ gia đình cá nhân xác định rất dễ tiếp cận thông tin; có 8,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá là bình thường; có 1,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá là rất khó tiếp cận thông tin chuyển mục đích sử dụng đất. - Có tới 84,00% hộ gia đình đánh giá quá trình làm thủ tục hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất là khó khăn; còn lại 16,00% số hộ gia đình xác định không có sự khó khăn trong thủ tục chuyển mục đíchsử dụng đất. - Có 75,00% số hộ gia đình cá nhân đánh giá thái độ cán bộ làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất vui vẻ, nhiệt tình; tỏng khi có 25,00% số hộ gia đình đánh giá gặp sự khó khăn trong công tác chuyển mục đíchsử dụng đất từ sự khó chịu của cán bộ hướng dẫn trực tiếp. Nhận xét chung: * Thuận lợi Trong giai đoạn 2014- 2017, công tác giao đất, cho thuê và thu hồi đất đã được tiến hành tương đối toàn diện trên địa bàn 18 xã, phường của thị xã Phổ Yên, về cơ bản là đã đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng sử dụng đất; công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đạt được kết quả này là do: - Công tác giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt; đúng trình tự thủ tục theo quy định, không xẩy ra tình trạng khiếu kiện, khiếu nại; thời gian thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng theo chế độ “một cửa”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 77. 67 - Đa số các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã đưa vào sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí; tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều lao động của địa phương. - Công tác định giá đất khá tốt, đã đi sát với tình hình thực tế của địa phương. Đa số các đối tượng sử dụng đất đều đánh giá cao mức độ hợp lý của giá đất giao và cho thuê. - Hệ thống pháp luật của Nhà nước quy định rõ về trình tự, thủ tục trong qua trình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất. Bên cạnh đó UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đến các cơ quan quản lý đất đai. - Được sự quan tâm chỉ đạo của thị uỷ, UBND thị xã, Đảng uỷ và chính quyền các xã. - Sự quan tâm đôn đốc chỉ đạo của lãnh đạo các xã, thị trấn và sự nỗ lực của cán bộ địa chính xã giúp cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai được triển khai đến người dân đã làm thay đổi nhận thức của người dân, về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Cơ chế, chính sách của tỉnh đã có sự thay đổi theo hướng tích cực có lợi cho người dân, thông thoáng hợp lý hơn với điều kiện thực tế nên công tác giao đất và cho thuê đất cũng được thực hiện tốt hơn. Các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện chính sách của Nhà nước về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được cập nhật kịp thời đảm bảo sát với thực tế giúp người dân dễ dàng chấp nhận. * Khó khăn Bên cạnh những kết quả đạt được còn có những tồn tại, khó khăn gây ảnh hưởng đến công tác giao đất và cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đíchsử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên như sau: - Hệ thống chính sách pháp luật quy định về vấn đề giao đất, cho thuê đất có những thay đổi thường xuyên, Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị,... còn có sự chồng chéo nhau khiến cho ngay cả những người thực thi pháp luật cũng không biết phải theo quy định nào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 78. 68 - Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đối với các cấp chính quyền địa phương và người dân chưa được thực hiện một cách liên tục. - Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các đối tượng còn khó khăn; vấn đề xử lý vi phạm còn chậm, kém hiệu quả. - Các ngành, các cấp chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý đất đai; chưa chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các đối tượng. - Việc giải quyết sau thanh tra, kiểm tra còn chậm chưa dứt khoát đối với những đơn vị thuê đất vi phạm trong quá trình sử dụng đất. - Kiến thức của một bộ phận người dân về pháp luật đất đai chưa cao, chưa nhận thức đầy đủ được quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất nên đã gây ra các vi phạm sử dụng đất: chuyển nhượng trái phép, lấn chiếm. - Các trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc chuyên môn của Phòng Tài nguyên - Môi trường còn thiếu, việc quản lý hồ sơ địa chính tuy đã được tin học hoá nhưng chưa đồng bộ. - Cán bộ Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã Phổ Yên còn thiếu nên phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc; do đó đôi khi chưa tập trung triệt để cho công tác giao đất và cho thuê đất. - Trình độ chuyên môn của nhiều cán bộ địa chính xã còn yếu cho nên việc hoàn thiện hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất chưa được đầy đủ dẫn đến nhiều hồ sơ bị trả về làm cho công tác này bị trì trệ đôi khi không đáp ứng được kịp thời nhu cầu sử dụng đất của người dân. 3.5. Giải pháp đối với công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên 3.5.1. Cácgiảipháp chính sách pháp luật * Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quản lí Nhà nước về đất đai. Trong những năm tới cần rà soáttoàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật để bổ sung sửa đổi điều chỉnh các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm đáp ứng yêu cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 79. 69 quản lí nhà nước, phù hợp với thực tiễn, khắc phục tình trạng văn bản pháp luật chồng chéo về nội dung quản lí. Giảm đến mức thấp nhất việc ban hành nhiều văn bản trong một lĩnh vực quản lí và đảm bảo hệ thống thể chế quản lí nhà nước về đất đai được đưa vào áp dụng phù hợp với thực tiễn. * Tăng cường vai trò quản lí của nhà nước đối với đấtđai - Bộ máy quản lí phải gọn nhẹ, trong sạch, có trình độ cao, phải hết sức linh động trên nguyên tắc tạo sự đồngbộ thống nhất cho toàn bộ cơ cấu. - Sự phân cấp cụ thể rõ ràng từ Trung ương đến địa phương tạo thành một hệ thống có sự liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo thông tin nhanh chóng, chính xác từ trên xuống và từ dưới lên. Phối kết hợp giữa các ngành, cơ quan chức năng trong công tác quy hoạch đất đai của xã. - Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra và có biện pháp xử lí vi phạm pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trên cơ sở tổ chức thực hiện các nghị định về xử phạt hành chính trong quản lí đất đai. Giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu kiện của dân. * Về cơ chế chính sách - Tiếp tục cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính. Không để xảy ra tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong việc cấp giấy phép xây dựng, kinh doanh và các thủ tục về đất đai. - Tăng cường công tác nắm tình hình ở cơ sở, duy trì thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sử dụng đất đai, giám sát công trình xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng theo đúng hồ sơ đã được duyệt. - Chính sách hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong sử dụng đất, làm giàu cho đất, tận dụng không gian xây dựng, khai thác đất chưa sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất rừng, tài nguyên nước và cảnh quan môi trường. 3.5.2. Nhóm giải pháp quảnlý * Công tác lập quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 80. 70 - Trước khitiến hành quy hoạchcầnphảigiải quyết tốtnhững vấn đề sau: + Một là, đánh giá nhu cầu đất đai hiện nay và tương lai, đánh giá một cách hệ thống khả năng cung cấp đất đai cho các nhu cầu khác nhau. + Hai là, giải quyết mâu thuẫn về sử dụng đất giữa các ngành, giữa nhu cầu cá nhân và toàn xã hội. + Ba là, rút ra kinh nghiệm, trong những năm qua đã thực hiện được đến đâu, những mặt được và chưa được để có kế hoạch tiếp theo. - Cần xem xét lại quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở có sự tham gia của công đồng, chấm dứt tình trạng “quy hoạch treo”, “dự án treo” như hiện nay. - Thực hiện chính sách ưu tiên đất để phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đối với các mục đích sử dụng đất. - Tăng cường kiến tạo đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp đặc biệt đối với việc hình thành các khu đất có quy mô lớn, độ dốc nhỏ nhằm canh tác ổn định các loại cây trồng hàng năm, hình thành các trang trại cây ăn quả với quy mô vừa phải. - Tăng cường việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng với các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng của xã là đất đồi núi, vì vậy cần có những dự án trồng rừng, chính quyền xã cần giao diện tích đất cho các hộ nông dân có nhu cầu trồng rừng, đồng thời hỗ trợ một phần vốn đầu tư và giống cây trồng cho người dân. - Giành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển cơ sở hạ tầng góp phần thành công trong sản xuất nông nghiệp. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông xã, đường nội đồng, cứng hóa kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Thị xã Phổ Yên đang trong thời kì phát triển, có sự chuyển biến mạnh mẽ, chịu tác động của nhiều yếu tố phát triển đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp và phát triển đô thị, các yếu tố ngoại lực... Vì vậy, trong quá trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch cần được điều chỉnh bổ sung đảm bảo tính thực tiễn của phương án quy hoạch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 81. 71 - Công khai quy hoạch sử dụng đất đai xã sau khi được phê duyệt. Cương quyết tổ chức thực hiện kiểm soát sự chuyển đổimục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật tùy theo điều kiện để áp dụng những biện pháp xử lí. * Nâng cao hiệu quả sử dụng đất Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái thì quá trình khai thác và sử dụng đất trên địa bàn xã cần dựa trên hệ thống quan điểm sau: - Khai thác triệt để tiềm năng đất đai nhằm đáp ứng đầy đủ hợp lí nhu cầu về đất cho các ngành, các lĩnh vực sử dụng đất, đặc biệt trong công nghiệp khai khoáng và điện năng, phát triển trung tâm cụm xã và cơ sở hạ tầng ổn định, bền vững. - Bảo vệ và sử dụng đất hiệu quả nguồn tài nguyên rừng hiện có, đặc biệt rừng nguyên sinh, rừng sinh thái, đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Trọng tâm sử dụng đất lâm nghiệp là khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và bảo vệ rừng hiện có. 3.5.3. Nhóm giải pháp cụ thể * Nâng cao chất lượng cán bộ - Nâng cao chất lượng đạo đức cán bộ. Giáo dục tinh thần trách nhiệm trước dân, thông cảm trước những khó khăn của dân. Nhiệt tình hướng dân, giúp đỡ người dân. - Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. Phát triển nguồn nhân lực bằng cách cử cán bộ đi học các khóa tập huấn, đặc biệt là kiến thức về tin học, nâng cao khả năng quản lí quỹ đất bằng các phần mềm để đảm bảo quản lí quỹ đất chặt chẽ. - Tiếp tục và tăng cường tuyển, thay thế cán bộ năng lực kém, để không ngừng nâng cao năng lực và trình độ quản lí, chuyên môn của cán bộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 82. 72 - Cần có sự phối hợp giữa Nhà nước với các cơ sở đào tạo, đảm bảo lực lượng cán bộ quản lí Nhà nước về đất đai có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lí. * Nâng cao chất lượng xử líthông tin - Tăngcường các thiếtbịquảnlí hiện đạiđểđảmbảo việc quảnlí đấtđai. - Sử dụng các công nghệ tin học mới nhất, đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quản lí nhanh nhất, đồng thời giảm bớt được sức ép từ khối lượng công việc lên bộ máy quản lí. * Nâng cao nhận thức pháp luật - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật đất đai để người sử dụng đất nhận thức được đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ bằng cách nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong toàn thể nhân dân. - Tổ chức các đợt học tập sâu, rộng để nhân dân hiểu mục tiêu, các bước tiến hành, các thủ tục, công cụ của chính sách. - Tuyên truyền để người sử dụng đất phải sử dụng theo đúng quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đất được sử dụng đúng cơ cấu sử dụng đất chung của toàn xã hội. - Người sử dụng đất cần xác định rõ quyền lợi của họ nằm trong lợi ích sử dụng đất của cộng đồng, mỗi giải pháp quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước đều vì lợi íchchung của toàn xã hội trong đó có lợi ích của họ. - Người sử dụng đất phải tuân thủ đúng nguyên tắc, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác trong sử dụng đất do Nhà nước quy định. Có trách nhiệm phát hiện và tham gia với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lí các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lí sử dụng đất ở đáp ứng cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của xã và cho xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 83. 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu: “Đánhgiá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017”. Cho thấy thị xã Phổ Yên trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã Phổ Yên, cùng với sự cố gắng, phấn đấu của cán bộ và người dân nên đời sống ngày càng nâng cao, kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ. Công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đíchsử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014- 2017 đạt kết quả như sau: * Kếtquả giaođấtcủa thịxã Phổ Yên giaiđoạn 2014 - 2017 Trong giai đoạn 2014 - 2017 thị xã Phổ Yên có 2.359 trường hợp được giao đất với tổng diện tíchđất giao là 802.527,69 m2 . - Theo mục đíchsử dụng: Có 2.336 trường hợp được giao đất ở với diện tích 463.251,28 m2 , 23 tổ chức được giao đất chuyên dùng với diện tích đất giao là 339.276,41 m2 . - Theo đốitượng sử dụng đất: Thi xã Phổ Yên đã giao cho 23 tổ chức và cho 2.336 hộ gia đình, cá nhân. * Kếtquả cho thuêđất của thịxã PhổYên giaiđoạn 2014 - 2017 Trong giai đoạn 2014 - 2017 thị xã Phổ Yên có 23 trường hợp thuê đất với tổng diện tíchđất thuê là 1.661.515 m2 . - Theo mục đích sử dụng: Trong giai đoạn này cả thị xã Phổ Yên chỉ có 23 trường hợp thuê đất để sử dụng vào mục đích chuyên dùng bao gồm sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và hoạt động khai thác khoáng sản với diện tích 1.661.515 m2 . - Tổng số 23 trường hợp thuê đất, phân bố các trường hợp qua các năm như sau: năm 2014 có 4 trường hợp, năm 2015 có 5 trường hợp, năm 2016, 2017 mỗi năm có 7 trường hợp thuê đất trên toàn bộ địa bàn nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 84. 74 * Kết quả công tác thu hồi đất của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2014 -2017 Từ 2014 - 2017 , UBND thị xã đã lãnh đạo, chỉ thu hồi được trên 251 ha đất và giải phóng mặt bằng với tổng số tiền chi trả trên 780 tỷ đồng; Bàn giao mặt bằng cho các dự án KCN Yên Bình I mở rộng, KCN Điềm Thụy, đường nối từ QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đến KCN Yên Bình, đường gom QL3 mới Hà Nội - Thái Nguyên (đoạn từ cổng nhà máy sam sung đến đường ĐT 266), Khu đô thị dịch vụ công nghiệp Yên Bình, các khu tái định cư Thanh Xuân, Tân Hoa, Trạm dừng nghỉ Tân Phú và nhiều công trình dự án khác. * Kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên giaiđoạn 2014 - 2017 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp của toàn thị xã Phổ Yên trong giai đoạn này là 1629,63ha chiếm 6,3% diện tích tự nhiên của toàn thị xã, chủ yếu là đất trồng lúa 633,83 chiếm tới 2,45% và đất trồng cây lâu năm 433,89ha chiếm tới 1,68%. 2. Kiến nghị - Đề nghị Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên đẩy mạnh cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước vào sử dụng đất. - Đối với Phòng Tài nguyên - Môi trường cần bố trí đủ nhân lực, đúng chuyên môn, đầu tư thêm trang thiết bị để đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về đất đai. - Đẩy mạnh cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư trong đó quan trọng là chính sách đất đai để tập trung nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đặc biệt là về công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ tái định cư. - Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài Nguyên và Môi trường tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất, đặc biệt là công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. - Đề nghị UBND thị xã Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phổ Yên trong thời gian tới tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn về công tác chuyên môn cho cán bộ địa chính tại các xã, thị trấn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 85. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Phương Anh, Nguyễn Phúc Khoa, Trần Ngọc Quang (2012), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Huế, giai đoạn 2006 - 2010”, Tạp chíKhoahọc, 71(2), tr. 19-27. 2. Vũ Hoàng Cường (2014), Đánh giá tác động của công tác chuyển mục đích sửdụng đất để phát triển hạ tầng, đô thị tại phường bãi chãy, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3. Thân Văn Chung (2014), “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Bắc Giang giai đoạn từ 2005 - 2013”. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Nguyễn Nhân Đàm (2017), Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học Nông Lâm Thái Nguyên 5. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nguyễn Văn Phú, Hoàng Xuân Phương, Ninh Minh Phương, Nguyễn Hữu Thắng, Lâm Minh Cử, Nguyễn Văn Hiền, Phạm Tiến Lợi (2006), “Nghiên cứu vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam”. 6. Nguyễn Đức Huy (2016), “Quản lý đất dự án trên địa bàn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, trường Đại học Nông Nghiệp HN. 7. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. 8. Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. 9. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 86. 76 10. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 11. Luật đất đai 2013 thông qua 29/11/2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 12. Phạm Thị Oanh (2017), Đánh giá thực trạng và một số yếu tố tác động đến chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2016. Luận văn thạc sỹ, Đạihọc Nông Lâm Thái Nguyên. 13. Trần Đại Thắng (2013), Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thanh phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 14. Lực Toàn Thắng (2017), Đánh giá kết quả công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao bằng giai đoạn 2012 - 2015. Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, đại học Nông Lâm Thái Nguyên 15. Phùng Chung Thành (2016), Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 16. Lại Tuấn Thanh (2016), Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 17. Nguyễn Quang Tuyến (2006), Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 87, tháng 11 năm 2006. 18. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2014), Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2015. 19. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2016. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 87. 77 20. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ. mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2016. 21. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2016) , Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2016. 22. Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên (2015), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đấtđến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 88. 78 Phiếu điều tra (Đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016) I. THÔNG TIN CHUNG Câu 1. Giới tính: Nam Câu 2. Trình độ văn hóa: Không biết chữ: Cấp 1: Cấp 2: Câu 3. Nghề nghiệp của ông (bà) Thuần nông Buôn bán Tiểu Thủ côngnghiệp II. Nội dung Nữ Cấp 3: Trung cấp: Cao đẳng, đại học Nông nghiệp kiêm ngành nghề Cán bộ nghỉ hưu Ngành nghề khác (ghi rõ)................... Câu 4. Ông bà đã tham gia hình thức nào sau đây: Được giao đất Thuê đất Thu hồi đất Chuyển MĐ SDĐ Câu 5. Nguồn gốc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất (ghi theo quyết định, nếu có)? - Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất - Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất - Nhà nước cho thuê đất chả tiền một lần - Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm - Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất - Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất - Nguồn gốc khác (Nhận chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn) * Giao đất Câu 6. Có hai hình thức giao đất là giaođất không thu tiền sử dụng đấtvà giaođấtthu tiền sử dụng dất? Đúng Sai Câu 7.Tiền sử dụng đấtđối với hình thức giaođất có thu tiền sử dụng đất Cao Trung bình Thấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 89. 79 Câu 8. Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất Dễ dàng Câu 9. Trình tự, thủ tục giaođất Phù hợp Bình thường Khó khăn Chưa phù hợp Câu 10. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính giaođất Nhanh Trung bình Chậm * Thuê đất Câu 11.Tiềnsử dụng đấtđối với hình thức thuê đấtcó thu tiền sử dụng đất Cao Trung bình Thấp Câu 12. Tiếp cận thông tin đối với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất Dễ dàng Câu 13. Trình tự, thủ tục thuê đất Phù hợp Bình thường Khó khăn Chưa phù hợp Câu 14. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuê đất Nhanh Trung bình Chậm Câu 15. Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục thuê đất? Khó chịu Vui vẻ, nhiệt tình * Thu hồi Câu 16: Gia đình ông bà có được tham gia họp về công tác thu hồi đất không khi dự án thực hiện trên địa bàn đangsinhsống? Có Không Câu 17:Số lần tham gia họp của gia đình là baonhiêu? Đi 2 lần trở lên Đi 1 lần Không đi Câu 18:Ông bàcónhận xétgìvècácthủ tụcliên quan tới công tácthu hồi đất Phức tạp Bình thường Đơn giản Câu 19: Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đấtnhư thế nào? Rất dễ dàng Bình thường Rất khó Câu 20: Các hình thức hỗ trợ khi thu hồi đất mà ông bà biết đã thực hiện tại địa phương như thế nào? Phù hợp Chưa phù hợp * Chuyển mục đích SDĐ Câu 21:Lệ phí chuyển mụcđích sử dụng đấtcó cao không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  • 90. 80 Cao Thấp Câu 22:Ông bàcónhận xétgìvècácthủ tụcliên quan tới công tácthu hồi đất Phức tạp Bình thường Đơn giản Câu 23: Khả năng tiếp cận đối với các thông tin liên quan tới công tác thu hồi đấtnhư thế nào? Rất dễ dàng Bình thường Rất khó Câu 24:Trong quá trình làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đấthộ gia đình có gặp khó khăn không Có Không Câu 25. Thái độ của cán bộ trực tiếp làm thủ tục chuyển mụcđích SDĐ? Khó chịu Vui vẻ, nhiệt tình Phổ Yên, ngày...........tháng.......năm 2018 Ngườiđược phỏng vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn