B6.3.Bảng đối chiếu nhà văn phòng từ trên 50 đến 150 m.docx
1. B6.3.Bảng đối chiếu nhà văn phòng từ trên 50 đến 150 m
…….. (1) ………
……..(2)………
BẢNG ĐỐI CHIẾU
THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Tên công trình: Nhà văn phòng từ trên 50m đến 150m
2. Địa điểm xây dựng:
3. Chủ đầu tư:
4. Cơ quan thiết kế:
5. Cán bộ thẩm duyệt:
6. Danh mục các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt
- Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020: Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công;
- QCVN 06:2022/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
- Sửa đổi 1 QCVN 06:2022/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
- QCVN 04:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư (nếu có);
- TCVN 3890:2023: Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí.
- TCVN 13456:2022 Phòng cháy chữa cháy – Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn – Yêu cầu thiết kế, lắp đặt;
- QCVN 02:2020/BCA: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Trạm bơm cấp nước chữa cháy (nếu có);
- TCVN 6396-72:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng - Phần 72: Thang máy chữa cháy(nếu có);.
- QCVN 10:2012/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (nếu có);
- TCVN 5738:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);
- TCVN 7336:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt – Yêu cầu thiết kế (nếu có);
- TCVN 7161-1:2022 ISO 14520-1:2015 Hệ thống chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung (nếu có);
- TCVN 7161-5:2021 ISO 14520-5:2019: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống - Phần 5: Khí chữa cháy FK-5-1-12 (nếu có);
- TCVN 13333:2021: Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí – Yêu cầu về thiết kế, lắp đặt, kiểm tra và bảo dưỡng (nếu có);
- TCVN 7161-9:2009-ISO 14520-9:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 9: Chất chữa cháy HFC-227ea (nếu có);
- TCVN 7161-13:2009-ISO 14520-13:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 13: Chất chữa cháy IG–100 (nếu có);
- TCVN 6101:1996 ISO 6183:1990: Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt (nếu có);
- TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);
- TCVN 5687:2010 Thông gió, điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);
- TCVN 5740:2009: Phương tiện PCCC - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su (nếu có);
- TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);
- TCVN 7441:2004 Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành (nếu có);
* Lưu ý: Chỉ thống kê tên các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần áp dụng để thiết kế phù hợp với tính chất, quy mô của công trình. Đối với các tiêu chuẩn quy chuẩn không sử dụng để thiết kế thì xóa khỏi phần 6.
7. Quy mô, sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để thiết kế và danh mục bản vẽ
2. 2
7.1. Quy mô của công trình: Cần mô tả quy mô chi tiết của công trình…
7.2. Sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để thiết kế: Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài về hệ thống PCCC phải thực hiện việc chấp thuận theo quy định tại khoản 5, Điều 8 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013; trường hợp sử dụng tiêu chuẩn
nước ngoài khác về xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
Kết luận: đảm bảo hay không đảm bảo
7.3. Danh mục bản vẽ: Thống kê chi tiết danh mục bản vẽ thiết kế Chủ đầu tư gửi kèm.
- Thuyết minh: … quyển;
- Bản vẽ kiến trúc: ……………………
- Bản vẽ báo cháy: ……………………
- Bản vẽ chữa cháy, trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu: ……………………
- Bản vẽ đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn: ……………………
- Bản vẽ hệ thống chống tụ khói: ……………………
- Bản vẽ hệ thống điện: ……………………
- Bản vẽ trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới, dụng cụ phá dỡ thô sơ và dụng cụ chữa cháy thông thường: ……………………
Kết luận: Đã bảo đảm đầy đủ để đối chiếu hay chưa. Trường hợp còn thiếu cần kiến nghị bổ sung bản vẽ thiết kế.
8. Nội dung kiểm tra đối chiếu theo tiêu chuẩn quy định:
TT Nội dung đối chiếu Nội dung thiết kế Nội dung quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Khoản, Điều Kết luận
1 Xác định chiều cao an toàn PCCC, số tầng, nhóm nhà, hạng nguy hiểm cháy nổ, cấp nguy hiểm cháy các hạng mục công trình để áp dụng các quy định về PCCC
- Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt,
phân cấp thẩm duyệt
- Nêu các thông tin chính của công trình để xác định đối
tượng thuộc diện thẩm duyệt (khối tích, số cháu)
- Nêu các thông tin cần thiết của dự án, công trình… hoặc
phương tiện giao thông cơ giới để xác định phân cấp thẩm
duyệt
+ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công…
+ Phân cấp thẩm duyệt của dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới
Phụ lục V,
Khoản 12, Điều 13
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
- Số tầng và tầng hầm Lưu ý xét số tầng của các nhà quy định tại bảng H.2 đến
H.4
Xác định số tầng trên mặt đất, số tầng hầm, tầng nửa/bán
hầm của cả công trình
* Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không
bao gồm tầng áp mái.
CHÚ THÍCH: Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu
thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá
30 % diện tích sàn mái.
Đ 1.4.50
QCVN 06:2022
- Chiều cao phục vụ PCCC Lưu ý:
- Mái nhà có sự có mặt thường xuyên của con người (không ít
hơn 2 giờ liên tục hoặc tổng thời gian không ít hơn 6 giờ trong
vòng một ngày đêm) theo quy định tại Điều 1.4.37 QCVN
06:2022/BXD.
- Trong trường hợp nhà có nhiều chiều cao PCCC thì ghi rõ
chiều cao PCCC tại từng mặt, từng phần nhà
- Đối với nội dung liên quan đến yêu cầu trang bị hệ thống
PCCC và trang bị phương tiện PCCC theo TCVN 3890:2023 thì
đối với trường hợp nhà có nhiều cốt đường cho xe chữa cháy
hoạt động và/hoặc nhiều ô cửa sổ mở trên tường ngoài của tầng
Chiều cao PCCC của nhà (không tính tầng kỹ thuật trên cùng) được xác định như sau:
- Bằng khoảng cách lớn nhất tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường
ngoài của tầng trên cùng;
- Bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng
– khi không có lỗ cửa (cửa sổ).
CHÚ THÍCH 1: Khi mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn
nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên tường bao của mái.
CHÚ THÍCH 2: Khi xác định chiều cao PCCC thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người không
có mặt thường xuyên trên mái.
CHÚ THÍCH 3: Khi có ban công (lô gia) hoặc kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều cao PCCC được tính bằng
Đ 1.4.9
QCVN
06:2022/BXD và Sửa đổi 1: 2023
3. 3
TT Nội dung đối chiếu Nội dung thiết kế Nội dung quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Khoản, Điều Kết luận
trên cùng ở các cao độ khác nhau thì chiều cao PCCC được xác
định trên nguyên tắc lấy theo khoảng cách lớn nhất (tính từ mặt
đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa
sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng tương ứng.
khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của kết cấu bao che (lan can).
CHÚ THÍCH 4: Trong trường hợp các mặt đường tiếp cận nhà có cao độ khác nhau thì nhà có thể có các chiều cao PCCC
khác nhau tùy thuộc vào phương án thiết kế an toàn cháy cụ thể.
- Phân loại nhóm nhà Nhà hỗn hợp
Nhà có nhiều công năng sử dụng khác nhau (ví dụ: một nhà được thiết kế sử dụng làm văn phòng, dịch vụ thương mại,
hoạt động công cộng và có thể có các phòng ở).
CHÚ THÍCH: Nhà hỗn hợp phải áp dụng các quy định về an toàn cháy đối với nhà hỗn hợp khi diện tích sàn xây dựng
dùng cho mỗi công năng của nhà không vượt quá 70 % tổng diện tích sàn xây dựng của nhà (không bao gồm các diện tích
sàn dùng cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe).
Đ 1.4.40 QCVN
06:2022
Đ 1.4.41 QCVN
06:2022
- Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của
nhà, công trình và khoang cháy
Bảng 5
Cấp nguy hiểm
cháy kết cấu của
nhà, công trình
và khoang cháy
Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng
Các bộ phận chịu
lực dạng thanh (cột,
xà, giàn và tương
tự)
Tường
ngoài từ
phía
ngoài
Tường, vách ngăn,
sàn giữa các tầng, và
mái không có tầng áp
mái
Tường của
buồng thang
bộ; bộ phận
ngăn cháy
Bản thang và
chiếu thang
trong buồng
thang bộ
S0 K0 K0 K0 K0 K0
S1 K1 K2 K1 K0 K0
S2 K3 K3 K2 K1 K1
SЗ Không quy định K1 K3
Bảng 5 QCVN 06:2022/BXD
2 Bậc chịu lửa Đối với các cấu kiện được bọc bảo vệ bằng vật liệu chống
cháy thì cần có thuyết minh, tính toán kết cấu chịu lửa do
chủ đầu tư và đơn vị thiết kế thể hiện, chịu trách nhiệm
- Lưu ý tại chú thích 6 sửa đổi 1:2023 không yêu cầu giới
hạn chịu lửa của tường ngoài nhà khi nhà, công trình
không thuộc phạm vi áp dụng điều 4.32 và 4.33. Khi đó
giới hạn chịu lửa của tường ngoài nhà còn phải đối chiếu
với phụ lục E về khoảng cách phòng cháy chống cháy.
Theo bảng 4 QCVN 06:2022/BXD
- Bộ phận chịu lực;
- Tường buồng thang, bản thang
- Sàn các tầng
- Tường ngoài không chịu lực
Trong đó lưu ý tại sửa đổi bảng 4 như sau:
“CHÚ THÍCH 2: Không quy định giới hạn chịu lửa của các tấm lợp (kể cả các tấm lợp có cách nhiệt) nếu chúng được làm
từ vật liệu không cháy, hoặc cháy yếu (Ch1) và lan truyền yếu (LT2) (trừ nhà F5 hạng A, B).
Không quy định giới hạn chịu lửa của các xà gồ đỡ tấm lợp (trừ xà gồ của các nhà, khoang cháy, gian phòng nhóm F3.1,
F3.2; nhà nhóm F5.1, F5.2 hạng A, B và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A, B) khi thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
Bảng 2, Bảng 4,
bảng A1,
Phụ lục H
QCVN 06:2022
Mục A.2.1 QCVN 06:2022
Và Sửa đổi 1:2023
4. 4
- Mặt dưới xà gồ nằm cách sàn ngay dưới chúng một khoảng cách tối thiểu 10 m đối với nhà hạng C và 6,1 m đối với các
nhà còn lại;
- Xà gồ được làm từ các vật liệu không cháy đối với nhà hạng C hoặc tối thiểu là cháy yếu (Ch1) đối với các nhà còn lại.
- Riêng đối với nhà hạng C phải tuân thủ thêm các điều kiện sau: 1) được trang bị chữa cháy tự động; 2) xà gồ chỉ được
mang thêm phụ tải như đường ống chữa cháy, máng điện, dây điện hoặc các phụ tải khác với tổng tải trọng phụ thêm (trừ
trọng lượng bản thân xà gồ và tấm lợp) không quá 10 kg/m
2
, tính trên phần diện tích mái được đỡ bởi xà gồ đang xét.”.
“CHÚ THÍCH 6: Giới hạn chịu lửa của tường ngoài không chịu lực trong Bảng 4 chỉ áp dụng đối với các mảng tường sử
dụng làm đai hoặc dải ngăn cháy theo phương đứng hoặc phương ngang quy định tại 4.32 và 4.33.”.
“CHÚ THÍCH 7: Trường hợp áp dụng mô phỏng cháy căn cứ trên các điều kiện cụ thể về tải trọng cháy trong gian phòng,
phần nhà hoặc toàn nhà, cho phép xác định giới hạn chịu lửa của các bộ phận, cấu kiện quy định trong Bảng 4 dựa trên
nhiệt độ từ mô phỏng cháy. Các thông số của tải trọng cháy (khối lượng, phân bố, nhiệt lượng cháy thấp, tốc độ lan truyền
lửa, mô hình lan truyền lửa và các thông số tương tự) được xác định căn cứ trên hồ sơ thiết kế và tài liệu chuẩn được áp
dụng.”.
“CHÚ THÍCH 8: Không quy định giới hạn chịu lửa của bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ được bảo vệ bởi
các tường trong có giới hạn chịu lửa đáp ứng yêu cầu của Bảng 4 tương ứng với bậc chịu lửa của nhà. Khi đó các bản
thang và chiếu thang, cũng như vật liệu hoàn thiện bên trong buồng thang (nếu có) phải là vật liệu không cháy hoặc bảo
đảm Ch1, BC1.”.
3 Khoảng cách an toàn PCCC
Giữa các công trình Lưu ý:
- Khi đã xác định được công trình lân cận thì khoảng cách
an toàn PCCC phải xác định khoảng cách giữa hai công
trình (cần căn cứ vào bậc chịu lửa của công trình lân cận để
đối chiếu khoảng cách an toàn PCCC cần thiết)
- Xác định khoảng cách phòng cháy chống cháy đối với
gara để xe tương tự như đối với nhà kho; đối với nhà hành
chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp – tương tự như
nhà công cộng.
- Khi khoảng cách giữa các công trình không đảm bảo, thì
xem xét khoảng cách an toàn PCCC theo đường ranh giới
đất
Bậc chịu lửa
của nhà thứ
nhất
Cấp nguy
hiểm cháy kết
cấu của nhà
thứ nhất
Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu, m, đến nhà ở và nhà công
cộng thứ hai với bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu
I, II, III
S0
II, III
S1
IV
S0, S1
IV, V
S2, S3
1. Nhà ở và nhà công cộng
I, II, III S0 6 8 8 10
II, III S1 8 10 10 12
IV S0, S1 8 10 10 12
IV, V S2, S3 10 12 12 15
2. Nhà sản xuất và nhà kho
I, II, III S0 10 12 12 12
II, III S1 12 12 12 12
IV S0, S1 12 12 12 15
IV, V S2, S3 15 15 15 18
Điều 4.34 Sửa đổi 1:2023
Bảng E1 QCVN 06:2022
Đ 2.1.8
QCVN13:2018
5. 5
Khoảng cách từ gara để hở
a) Tới các nhà và công trình sản xuất:
- Có bậc chịu lửa bậc I, II, và III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0:
+ từ phía các tường không có lỗ cửa - không qui định;
+ từ phía các tường có lỗ cửa - không nhỏ hơn 9m.
- Có bậc chịu lửa bậc IV thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 và S1:
+ từ phía các tường không có lỗ cửa - không nhỏ hơn 6 m;
+ từ phía các tường có lỗ cửa - không nhỏ hơn 12m.
- Có bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy khác (QCVN 06:2022) - không nhỏ hơn 15 m.
b) Tới các nhà hành chính và dịch vụ của các xí nghiệp:
- Có bậc chịu lửa bậc I, II và III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 -không nhỏ hơn 9 m;
- Có bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy khác - không nhỏ hơn 15 m;
- Không quy định khoảng cách từ các bãi giữ ô-tô đến các nhà và công trình có bậc chịu lửa I, II thuộc cấp S0 trong khu
vực của các trạm dịch vụ kỹ thuật cho xe con dưới 15 chỗ từ phía các tường không có lỗ cửa.
Trường hợp chưa xác định công
trình lân cận (khu đất trống bên
cạnh)
- Điều E.3: khoảng cách PCCC theo đường ranh giới khu
đất được xác định tương ứng với tỉ lệ diện tích tường ngoài
không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu lửa của
tường ngoài theo nguyên tắc:
+ Nếu xác định được nhà, công trình lân cận có sẵn thì xác
định khoảng cách theo nhà, công trình đó;
+ Nếu lân cận là bãi đất trống thì xác định khoảng cách
theo đường ranh giới của khu đất đang chuẩn bị xây dựng.
- Điều E.3.2 quy định về cách xác định khoảng cách theo
đường ranh giới tới khu đất liền kề hoặc tới đường trung
tuyến của đường giao thông tiếp giáp, hoặc tới một đường
quy ước giữa tường ngoài của các nhà liền kề trong cùng
một khu đất.
- Điều E3.3 sửa đổi 1 lưu ý:
+ Khi tường ngoài có yêu cầu về giới hạn chịu lửa theo Bảng E.3
thì tổng diện tích các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy
không được vượt quá các giá trị cho phép tại Bảng E.4a hoặc
Bảng E.4b. Khi tường ngoài không có yêu cầu về giới hạn chịu
lửa theo Bảng E.3 thì diện tích các lỗ mở không cần tuân thủ
Bảng E.4a hoặc Bảng E.4b.
+ Cho phép nhân đôi diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống
cháy nếu nhà đang xét được trang bị chữa cháy tự động. Cho
phép sử dụng giải pháp khác ngăn cháy lan như quy định tại
Bảng E3, E4 phụ lục E QCVN 06:2022 phụ lục E 3
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
6. 6
đoạn b) điểm 4.35 đối với các ô cửa từ E 60 trở xuống.”.
4 Đường giao thông phục vụ xe
chữa cháy
4.1 Đường cho xe chữa cháy
- Chiều rộng Chiều rộng thông thủy của mặt đường không được nhỏ hơn 3,5 m. Đ 6.2.1.1
QCVN 06:2022
- Chiều cao Chỉ cho phép có các kết cấu chặn phía trên đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy nếu bảo đảm tất cả những yêu
cầu sau:
- Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5 m;
- Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không
được lớn hơn 10 m;
- Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông
giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20 m;
- Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đố xe chữa cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía
trên không được nhỏ hơn 20 m; và
- Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía trên.
Đ 6.2.1.3 QCVN 06:2022
4.2 Bãi đỗ
4.2.1 Yêu cầu thiết kế Nhà hoặc phần nhà nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m thì tại mỗi vị trí có lối vào từ trên cao
phải bố trí một bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận trực tiếp đến các tấm cửa của lối vào từ trên cao
Đ 6.2.2.3 QCVN 06:2022
- Chiều rộng bãi đỗ
Bãi đỗ
Chiều cao nhà
≤ 15 > 15 và ≤ 28 >28
- Rộng Không y/c ≥6 ≥6
Đ 6.2.2.3 QCVN 06:2022
- Chiều dài bãi đỗ Trong đó lưu ý : Nếu các lỗ thông tầng được bảo vệ chống
cháy lan thì diện tích sàn cho phép tiếp cận được tính bằng
diện tích một sàn lớn nhất trong số các sàn được nối thông
tầng cộng với diện tích các lỗ thông tầng trong phạm vi
được bảo vệ
Diện tích sàn cho phép tiếp cận Chiều dài bãi đỗ, tính theo chu vi nhà (m)
Nhà không có Sprinkler Nhà có Sprinkler
≤ 2 000 1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m
> 2 000 và
≤ 4 000
1/4 chu vi 1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m
> 4 000 và
≤ 8 000
1/2 chu vi 1/4 chu vi
> 8 000 và
≤ 16 000
3/4 chu vi 1/2 chu vi
> 16 000 và
≤ 32 000
Bao quanh mặt bằng nhà
(1)
3/4 chu vi
> 32 000 Bao quanh mặt bằng nhà
(1)
Bao quanh mặt bằng nhà
(1)
Đ 6.2.2.3 QCVN 06:2022 và Sửa đổi
1: 2023
7. 7
1) Cho phép không đi theo biên của mặt bằng nhưng phải bảo đảm quy định tại 6.2.3
4.2.2 Lối vào từ trên cao
- Yêu cầu thiết kế - Nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 50 m, phải có lối vào từ trên cao ở tất cả các tầng
trừ tầng 1 và phải nằm đối diện với bãi đỗ xe chữa cháy
- Yêu cầu về lối vào từ trên cao không áp dụng đối với các nhà nhóm F1.3, bao gồm cả những khu vực phụ trợ (ví dụ:
phòng tập Gym, các phòng câu lạc bộ, và các gian phòng có công năng tương tự phục vụ riêng cho cư dân của nhà) trong
nhà nhóm F1.3
CHÚ THÍCH” Không quy định về cách bố trí các lối vào từ trên cao khi có phương án phù hợp khác để lực lượng chữa cháy tiếp
cận.”.
Đ 6.3.5 QCVN 06:2022 và sửa
đổi 1:2023
- Đặc điểm - Thông thoáng, không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian nhà được sử dụng.
- Có thể là các lỗ thông trên tường ngoài, cửa sổ, cửa ban công, các tấm tường lắp kính và các tấm cửa có thể mở được từ
bên trong và bên ngoài.
- Không được bố trí đồ đạc hoặc bất kì vật nào có thể gây cản trở trong phạm vi 1 m của phần sàn bên trong nhà tính từ
các lối vào từ trên cao.
- Bố trí đối diện với một không gian sử dụng. Không được bố trí ở phòng kho hoặc phòng máy, buồng thang bộ thoát nạn,
sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc không gian chỉ dẫn đến một điểm cụt.
- Mặt ngoài của các tấm cửa của lối vào từ trên cao phải được đánh dấu bằng dấu tam giác đều mầu đỏ hoặc mầu vàng có
cạnh không nhỏ hơn 150 mm, đỉnh tam giác có thể hướng lên hoặc hướng xuống. Ở mặt trong phải có dòng chữ “LỐI
VÀO TỪ TRÊN CAO - KHÔNG ĐƯỢC GÂY CẢN TRỞ” với chiều cao chữ không nhỏ hơn 25 mm
Đ 6.3.1 QCVN 06:2022
Đ 6.3.2 QCVN 06:2022
Đ 6.3.3 QCVN 06:2022
- Kích thước Rộng không nhỏ hơn 850 mm,
Cao không nhỏ hơn 1.000 mm,
Mép dưới của lối vào cách mặt sàn phía trong không lớn hơn 1.100 mm và mép trên cách mặt sàn phía trong không nhỏ
hơn 1.800 mm
Đ 6.3.4 QCVN 06:2022
- Số lượng Cứ mỗi đoạn đủ hoặc không đủ 20 m chiều dài bãi đỗ xe chữa cháy phải có 01 vị trí lối vào từ trên cao Đ 6.3.5 QCVN 06:2022
4.3 Yêu cầu chung
- Độ dốc Bề mặt của bãi đỗ xe chữa cháy phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc không được quá 1:15. Độ dốc
của đường cho xe chữa cháy không được quá 1:8,3
Đ 6.2.4 QCVN 06:2022
- Khoảng không giữa bãi đỗ xe tới
nhà
Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được đảm bảo thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa
bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải đảm bảo không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác.
Đ 6.2.7 QCVN 06:2022
- Tải trọng Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương
tiện của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình
Đ 6.2.9 QCVN 06:2022
- Đường cụt Nếu chiều dài của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy dạng cụt lớn hơn 46 m Đ 6.2.5 QCVN 06:2022
8. 8
- Đảm bảo thông thoáng Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được bảo đảm thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa
bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải bảo đảm không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác
Đ 6.2.7 QCVN 06:2022
- Bãi quay xe Nội dung hướng dẫn về bãi quay xe tuỳ thuộc từng chủng
loại phương tiện của địa phương ban hành hoặc khi các địa
phương chưa ban hành thì có thể tham khảo kích thước bãi
quay xe theo quy định tại điều 6.4 của QCVN
06:2022/BXD
Thiết kế bãi quay xe phải phù hợp với phương tiện chữa cháy ở địa phương Đ 6.4 QCVN 06:2022 và sửa đổi
1:2023
- Đoạn tránh xe Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100 m phải thiết kế đoạn đường mở rộng có
chiều dài tối thiểu 8 m và chiều rộng tối thiểu 7 m
Đ 6.5 QCVN 06:2022
5 Bố trí công năng
5.1 Trong tầng hầm, tầng nửa hầm Nếu gian phòng được quy định tại điều 2.5.5.2 của QCVN
06:2022 thuộc nhóm A, B thì không được bố trí tại tầng
hầm, tầng nửa hầm
- Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, được phép bố trí phòng hút thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại, quán ăn,
quán giải khát và các gian phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi thiết kế theo các tài liệu chuẩn được phép
áp dụng, hoặc có luận chứng kỹ thuật theo 1.1.10.
Đối với bệnh viện và trường phổ thông, chỉ cho phép bố trí các công năng khám bệnh không có điều trị nội trú (khi đó
không áp dụng 3.1.6 đối với bệnh viện), các công năng văn phòng, phụ trợ khác từ tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1 (trong
trường hợp không có tầng bán hầm) trở lên.
Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất phải có một lối vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói được ngăn cách
với không gian xung quanh bằng vách ngăn cháy loại 1 hoặc giải pháp tương đương khác. Các cửa đi phải là loại có cơ
cấu tự đóng.”.
- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B, gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3
- Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được
quy định riêng
- Gara ô-tô ngầm không quá 5 tầng ngầm (ngoại trừ các ga ra ô-tô cơ khí)
- Trong các gara ô-tô cho phép bố trí: các phòng làm việc dành cho nhân viên phục vụ và trực ban (các trạm kiểm tra và
bán vé, điều độ, bảo vệ), các phòng chức năng kỹ thuật (để bố trí các thiết bị kỹ thuật), các khu vệ sinh, kho hành lý của
khách hàng, các phòng dành cho người khuyết tật, cũng như các trạm điện thoại công cộng và các thang máy chở người
Đ 3.1.7
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
Đ 3.1.6
QCVN 06:2022
Đ 4.8
QCVN 06:2022
Đ 2.2.1.1
QCVN 13:2018
Đ 2.2.1.3
QCVN 13:2018
5.2 Tầng nổi (các gian phòng công
cộng, tập trung đông người, phòng
học, hội thảo, dịch vụ đời sống…)
- Nhà công cộng tối đa 16 tầng - Bảng H.2: Nhà công cộng (trừ ký túc xá và dạng căn hộ như nhà ở) và trừ các quy định khác nêu tại H.2.2 đến H.2.12.
- Gara ô-tô trên mặt đất không quá 9 tầng
Mục H.1
QCVN 06:2022
Mục H.2
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
Đ 2.2.1.1
QCVN 13:2018
9. 9
+ Đối với nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn
hợp trên 50m
- Gian phòng có số chỗ ngồi cố định từ:
- 300 - 600: không được đặt ở độ cao trên 15 m; - 150 - 300: không được đặt ở độ cao trên 40 m, - 100 - 150: không được
đặt ở độ cao trên 50 m. - không quá 100: ở độ cao trên 50 m
Cho phép bố trí các gian phòng tập trung đông người ở chiều cao PCCC cao hơn quy định trên khi có tính toán thoát nạn
cho người theo tài liệu chuẩn (ví dụ [5]) bảo đảm nguyên tắc người thoát nạn an toàn ra ngoài nhà trước khi bị các yếu tố
nguy hiểm cháy tác động
- Không cho phép bố trí các gian phòng kho, lưu trữ sách báo và các vật dụng dễ cháy và diện tích lớn hơn 50 m
2
ở độ cao
trên 50 m, cũng như đặt dưới hoặc liền kề các gian phòng có số người tính theo Bảng G.9 hơn 50 người
Mục A2.4 QCVN 06:2022 và
Sửa đổi 1: 2023
A.2.8
QCVN 06:2022
+ Phòng cho người tàn tật Các gian phòng có người tàn tật sinh hoạt thường xuyên không được đặt cao hơn tầng 2, nếu có người tàn tật dùng xe lăn
thì không được đặt cao hơn tầng 1.
Mục A.2.7 QCVN 06:2022
+ Phòng hạng A hoặc B Không được bố trí trong nhà Mục A.2.9 QCVN 06:2022
+ Phòng bảo quản thiết bị chữa cháy Mỗi khoang cháy phải có tối thiểu 01 phòng bảo quản bố trí ở các tầng dưới của mỗi khoang cháy theo chiều cao. Tại tầng 1, phòng phương tiện chữa cháy ban đầu của nhà phải
được bố trí liền kề với phòng lắp đặt trung tâm điều khiển hệ thống bảo vệ chống cháy. Tại các các khoang cháy phía trên
phải bố trí phòng phương tiện chữa cháy ban đầu cách buồng thang bộ không nhiễm khói hoặc thang máy chữa cháy
không quá 30 m
A.2.22
QCVN 06:2022
+ Máy biến áp Nhà hỗn hợp - Máy biến áp của các phân trạm đặt trong nhà hoặc sát cạnh nhà phải bảo đảm là loại khô hoặc chứa đầy dầu không cháy
(dầu cách điện), và được đặt ở tầng 1, tầng nửa hầm, tầng hầm đầu tiên hoặc ở tầng kỹ thuật bất kỳ.
- Máy biến áp nếu bố trí tại tầng hầm phải là MBA khô
A.2.10
QCVN 06:2022
11 TCN20-2006
- Gara ô tô - Liền kề với các nhà có chức năng khác, trừ F1.1, F 4.1 và nhà sản xuất F5 hạng A và B
- Bố try trong các nhà chức năng khác bậc chịu lửa I, II trừ F 1.1, F 4.1 và nhà sản xuất F 5, hạng A và B
- Không cho phép bố try các gian phòng thương mại, quầy hàng, kiốt, sạp hàng ... ngay trong các gian phòng lưu giữ ô-tô
Đ 2.1.5
QCVN 13:2018
Đ 2.1.6
QCVN 13:2018
Đ 2.2.1.9
QCVN 13:2018
- Phòng trực điều khiển chống cháy Các khối nhà có chung tầng hầm, tầng khối đế có thể sử
dụng chung 1 phòng trực điều khiển khi đáp ứng các yêu
cầu về giám sát và điều khiển theo quy định
Lưu ý sửa đổi 1:2023 cho phép: Việc bố trí vị trí phòng
trực điều khiển chống cháy có thể ở tầng bất kỳ khi đáp
ứng quy định về lối ra và diện tích
a) Nhà ở và công trình công cộng cao trên 10 tầng; nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm; công trình công cộng tập trung đông người
(nhà hát, rạp chiếu phim, vũ trường, các quán karaoke mà phải bố trí từ 2 lối ra thoát nạn trở lên, và các nhà có mục đích
sử dụng tương tự, với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), vượt quá 50 người); gara (chỗ để ô-tô, xe
máy, xe đạp), nhà sản xuất, kho có tổng diện tích sàn trên 18 000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có
nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển
b) Phòng trực điều khiển chống cháy phải:
- Có diện tích không nhỏ hơn 6m2.
- Có ít nhất một lối ra trực tiếp thông với hành lang chính để thoát nạn hoặc lối ra trực tiếp ra ngoài nhà, hoặc thông trực tiếp với cầu
thang thoát nạn;
- Được ngăn cách với các phần khác của nhà bằng các bộ phận ngăn cháy loại 1.
- Có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của ngôi nhà
- Có bảng theo dõi, điều khiển các thiết bị chữa cháy, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị
Đ6.17
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
10. 10
phòng cháy chữa cháy của nhà
6 Giải pháp ngăn cháy, chống
cháy lan
6.1 Ngăn cháy theo chiều ngang
+ Tầng hầm Diện tích khoang cháy tầng hầm khi bố trí công năng khác
gara thì căn cứ theo diện tích khoang cháy của công năng
tương ứng đối với nhà một tầng theo quy định tại phụ lục
H
Ví dụ bố trí cơ sở thương mại (F3.1) tại tầng hầm 1 thì diện
tích khoang cháy là 3500m2
- Diện tích một tầng của khu vực gara cho phép trong phạm vi của một khoang cháy ≤ 3000m2
- Tầng hầm 1 bố trí thương mại, dịch vụ
Bảng 4
QCVN 13:2018
Phụ lục H
QCVN 06:2022
+ Các tầng nổi - Phụ lục H
- Gara kín, hở trên mặt đất
Phụ lục H QCVN 06:2022/BXD
Bảng 5,6
QCVN 13:2018
+ Đối với nhà F1.2, F4.3 và nhà
hỗn hợp trên 50m
Đối với các nhà thuộc nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp sẽ
không được nhân đôi diện tích khoang cháy khi có chữa
cháy tự động
Diện tích quy định tại A.2.3 cho tất cả các tầng của nhà
Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trên mặt đất trong phạm vi một khoang cháy:
- Không lớn hơn 3000m2 – đối với khối đế
- Không lớn hơn 1 500 m2 – đối với nhóm F1.2 (khách sạn, ký túc xá);
- Không lớn hơn 2 000 m2 – đối với nhóm F1.3;
- Không lớn hơn 2 500 m2 – trong các trường hợp còn lại
Đ A.2.3
QCVN 06:2022
6.2 Ngăn cháy theo chiều đứng
- Sàn ngăn cháy
+ Đối với nhà F1.2, F4.3 và nhà
hỗn hợp trên 50m
- Sàn ngăn cháy theo chiều đứng 50m REI 180 (nhà cao trên 100m); nhà từ 50-100m (REI150)
- Sàn ngăn các phòng máy phát điện, phòng máy biến áp REI 90
Mục A.2.2 QCVN 06:2022
- Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
- Nhà phải được phân chia thành các khoang cháy theo chiều cao, với chiều cao mỗi khoang cháy không lớn hơn 50 m.
Các khoang cháy được ngăn cách với nhau bằng các tường ngăn cháy và sàn ngăn cháy hoặc bằng các tầng kỹ thuật. Tầng
kỹ thuật được ngăn cách bằng các sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 90. Giới hạn chịu lửa của các
tường ngăn cháy và sàn ngăn cháy này lấy theo quy định tại A.2.24. Mỗi đơn nguyên hoặc một khoang cháy (khi không
phân thành đơn nguyên) phải có hệ thống bảo vệ chống cháy hoạt động độc lập (bảo đảm hoạt động như dự kiến khi cần
thiết, không phụ thuộc vào việc hệ thống bảo vệ chống cháy ở khoang cháy khác có hoạt động hay không) và có phòng
phương tiện chữa cháy ban đầu
- Việc ngăn chặn cháy lan theo mặt ngoài nhà phải tuân thủ các yêu cầu tại 4.32, 4.33
Mục A.2.2 QCVN 06:2022
Mục A.2.23 QCVN 06:2022
- Ngăn cháy lan sảnh thông tầng Trong đó lưu ý: tại mục d của điều 4.35 Sửa đổi 1: 2023 có dẫn
chiếu diện tích tầng trong phạm vi khoang cháy có sảnh thông
tầng được xác định theo Phụ lục H
Sảnh thông tầng phải được đặt trong khối tích của một khoang cháy, ở các lỗ mở của các sàn giữa các tầng của nó cho
phép bố trí các thang máy cuốn, thang bộ hở và thang máy (kể cả thang máy toàn cảnh)
Điều 4.35
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
- Ngăn cháy theo phương đứng của
nhà
Điều 4.33.1 đến điều 4.33.3
Trong đó lưu ý tại điều 4.33.4 Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.33 đối với nhà từ ba tầng trở xuống hoặc có
chiều cao PCCC dưới 15 m, ga ra để xe nổi dạng hở, hoặc nhà được trang bị chữa cháy tự động
Điều 4.33
QCVN 06:2022
6.3 Ngăn cháy theo công năng - Các phần nhà và các gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy Đ 4.5 QCVN 06:2022 và Sửa đổi
11. 11
theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các bộ
phận ngăn chia với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu
theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng bộ phận ngăn cháy có giới
hạn chịu lửa tối thiểu El 45 đối với nhà có bậc chịu lửa I đến III; tối
thiểu El 15 đối với nhà có bậc chịu lửa IV; hoặc giải pháp ngăn cháy
tương đương khác, trừ khi có quy định khác trong quy chuẩn này hoặc
các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành. Khi đó, yêu cầu đối với các
kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến
tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải
trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
- Đối với một tầng nhà có từ hai công năng khác nhau trở lên, trong đó có một công năng chính chiếm tối thiểu 90 % diện
tích sàn tầng và các công năng còn lại là phụ trợ cho công năng chính, cho phép không cần phân chia các khu vực thuộc
các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau bằng bộ phận ngăn cháy, khi đó toàn bộ tầng nhà này phải tuân thủ
các yêu cầu an toàn cháy tương ứng với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng chính. Quy định này không áp dụng cho
trường hợp các gian phòng với công năng phụ trợ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cao hơn các gian phòng với công
năng chính.
Trong các nhà nhóm F1, F2, F3, F4, không yêu cầu ngăn cháy với các công năng khác đối với các gian phòng sau (trừ các
trường hợp riêng được quy định trong quy chuẩn này hoặc tiêu chuẩn chuyên ngành): các gian phòng nhóm F5 hạng C4,
E; các gian phòng kỹ thuật nước; các gian phòng ẩm ướt hoặc có nguy cơ cháy thấp; phòng kho diện tích tối đa 10 m2
không chứa các chất khí dễ cháy và chất lỏng dễ cháy; các gian phòng không có yêu cầu trang bị chữa cháy tự động hoặc
báo cháy tự động theo tài liệu chuẩn; các khu vực chỉ phục vụ ăn uống (không có bếp nấu và kho lưu trữ thực phẩm); các
phòng họp nội bộ; và các trường hợp tương tự khác.
Đối với một tầng nhà (hoặc một phần tầng nhà đã được ngăn cách với phần còn lại theo quy định của quy chuẩn này) có từ
hai công năng khác nhau trở lên, nếu không ngăn cách các công năng theo quy định tại quy chuẩn này thì các yêu cầu an
toàn cháy đối với tầng nhà (hoặc phần tầng nhà) này phải lấy theo yêu cầu cao nhất giữa các công năng. Phải ngăn cách
các khu vực có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng A, B, C với các khu vực có công năng ở hoặc công năng công cộng
khác
- Chú thích
Một số yêu cầu riêng đối với nhà nhóm F1.3 như sau:
a) Tường và vách ngăn giữa các đơn nguyên; tường và vách ngăn giữa hành lang chung (bên ngoài căn hộ) với các phòng
khác, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30;
b) Tường và vách ngăn không chịu lực giữa các căn hộ, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 và cấp nguy hiểm
cháy K0;
1: 2023
12. 12
c) Các phòng có công năng công cộng phải được ngăn cách với các phòng ở bằng các vách ngăn cháy loại 1, các sàn ngăn
cháy loại 3, còn trong các nhà có bậc chịu lửa I thì phải ngăn cách bằng sàn ngăn cháy loại 2.
6.4 Ngăn cháy hành lang giữa thoát
nạn
Các hành lang, sảnh, phòng chung trên đường thoát nạn phải được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy phù hợp quy định
trong các quy chuẩn cho từng loại công trình. Bộ phận ngăn cháy bao che đường thoát nạn của nhà có bậc chịu lửa I phải
làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 30, và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật
liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 15. Riêng nhà có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ D,
E có thể bao che hành lang bằng tường kính hoặc bộ phận bao che từ vật liệu không cháy. Không yêu cầu giới hạn chịu
lửa của tường ngăn và các ô cửa giữa các gian phòng và hành lang bên (trừ các gian phòng nhóm F5 hạng A, B, C hoặc
bếp).
Đối với các tầng nhà có hành lang, gian phòng không được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định tại điểm
3.3.5 hoặc không tuân thủ yêu cầu tại 3.3.4 thì khoảng cách giới hạn cho phép của đường thoát nạn (Phụ lục G) phải tính
từ điểm xa nhất có thể có người của gian phòng trên tầng nhà đó. Riêng các nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
phải bảo đảm việc ngăn cách hành lang, gian phòng trên đường thoát nạn bằng các bộ phận ngăn cháy như quy định ở
trên. Các nhà nhóm F1.3 phải tuân thủ quy định tại 4.5.”.
Đ 3.3.5
QCVN 06:2022 và sửa đổi
1:2023
Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m và F1.3 từ 75m
- Tường ngăn hành lang với căn hộ không nhỏ hơn EI60 (nhà trên 100m); EI30 (nhà từ 50 tới 100m)
- Tường ngăn cách giữa các phòng với sảnh thông tầng; giữa hành lang với các phòng ở của khách sạn và với các phòng
văn phòng EI (EIW) 60
Bảng A1
QCVN 06:2022
6.5 Ngăn cháy giữa các phòng căn hộ,
phòng ở khách sạn, phòng thương
mại dịch vụ, văn phòng…
- Tường ngăn không chịu lực giữa các căn hộ không nhỏ hơn EI90
- Đối với các nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp từ 50m đến 150m phải có giải pháp ngăn cháy các công năng, các phòng ở,
ngăn cách hành lang theo quy định tại bảng A1 của QCVN 06:2022
Bảng A1
QCVN 06:2022
Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m và F1.3 từ 75m
- Đối với các nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp từ 50m đến 150m phải có giải pháp ngăn cháy các công năng, các phòng ở,
ngăn cách hành lang theo quy định tại bảng A1 của QCVN 06:2022
Bảng A1
QCVN 06:2022
6.6 Đường ống kỹ thuật, cáp Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường
ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về
cháy theo yêu cầu của kết cấu.
Đ4.12
QCVN 06:2022
6.7 Trong các trần treo
Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia cả không gian phía trên trần treo, và trong không
gian này không cho phép bố trí các kênh và đường ống dẫn để vận chuyển các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi – khí, chất
lỏng và vật liệu cháy.
Không được bố trí trần treo trong các gian phòng hạng A hoặc B.
Nếu sử dụng trần treo để tăng giới hạn chịu lửa của sàn giữa các tầng và sàn mái, thì các trần treo này phải phù hợp với
các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy đối với sàn giữa các tầng và sàn mái này.
Đ 4.15
QCVN 06:2022
6.8 Vật liệu hoàn thiện Trong đó lưu ý tại điều 3.5.10 Sửa đổi 1: 2023 Điều 3.5.1 đến 3.5.10 Điều 3.5
QCVN 06:2022
13. 13
Cho phép áp dụng các yêu cầu về an toàn cháy đối với vật liệu
hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát, vật liệu phủ sàn và các tiêu
chí thử nghiệm tương ứng theo các tài liệu chuẩn được phép áp
dụng để thay thế cho các yêu cầu từ 3.5.1 đến 3.5.9 và Phụ lục
B.
Trường hợp gian phòng chung có trang bị chữa cháy tự động (trừ
các gian phòng có diện tích lớn hơn 20 m
2
dành cho điều trị nội
trú, cơ sở dưỡng lão, chăm sóc người khuyết tật) thì không yêu
cầu về cấp nguy hiểm cháy của vật liệu. Các trường hợp khác
khi có chữa cháy tự động thì được phép giảm một cấp so với quy
định trong Phụ lục B.
Không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy đối với các vật liệu hoàn
thiện, trang trí, ốp lát, phủ sàn ở mặt ngoài cùng của tường, trần,
sàn, khi các vật liệu này có chiều dày không quá 1 mm và được
đặt trên vật liệu nền là vật liệu không cháy, hoặc trong trường
hợp cơ quan cảnh sát PCCC&CNCH có thẩm quyền xác định
nguy cơ cháy lan và sinh khói là thấp hoặc không có.
Không yêu cầu về cấp nguy hiểm cháy đối với các loại vật liệu
hoàn thiện, trang trí, ốp lát ở mặt ngoài cùng của tường hoặc trần
khi:
a) tổng diện tích các vật liệu này chiếm không quá 20 % diện
tích tường hoặc trần mà chúng được gắn vào (đối với cao su,
nhựa và các vật liệu trùng hợp tương tự - không quá 10 %): và
b) các bộ phận vật liệu này được phân bố tương đối rời rạc.
Trường hợp các gian phòng chung không đáp ứng được các yêu
cầu về cấp nguy hiểm cháy của vật liệu thì các gian phòng đó
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) được lắp đặt báo cháy tự động; và
b) các kết cấu bao che của chúng phải là bộ phận ngăn cháy có
giới hạn chịu lửa tối thiểu là:
- El (hoặc ElW) 45 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và/hoặc
chiều cao PCCC từ 28 m trở lên;
- El (hoặc ElW) 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và chiều
cao PCCC dưới 28 m;
- El (hoặc ElW) 15 đối với nhà có bậc chịu lửa IV
Bảng B.6 , bảng B8
QCVN 06:2022/BXD
và Sửa đổi 1: 2023
14. 14
- Vật liệu hoàn thiện đối với nhà
F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp từ 50m
đến 150m
Trong đó lưu ý tại điều A.2.25.5 sửa đổi 1 QCVN
06:2022/BXD Trường hợp không tuân thủ được các yêu
cầu từ A.2.25.1 đến A.2.25.4 thì có thể thực hiện theo
3.5.10
15. 15
- Lợp, phủ mái, tường, trần, sàn phải là vật liệu không cháy. Trường hợp phủ mái chống thấm là vật liệu cháy được thì
phía trên lớp vật liệu đó phải được phủ bằng vật liệu không cháy dày tối thiểu 50 mm;
- Lớp hoàn thiện tường, trần và lớp phủ sàn trên đường thoát nạn (hành lang, tiền sảnh, phòng chờ), cũng như ở các tầng
kỹ thuật phải được làm từ vật liệu không cháy
Mục A.2.25.1
Mục A.2.25.2
QCVN
06:2022
Gian phòng - Vật liệu hoàn thiện tường, trần, trang trí trần treo và phủ sàn trong các gian phòng phải phù hợp với quy định tại Bảng
B.9 (Phụ lục B).
- Trong các gian phòng lớn, có chỗ ngồi cho khán giả với số lượng lớn hơn 50 chỗ, các bộ phận của ghế tựa mềm, mành
rèm, màn che không được làm từ các vật liệu dễ bắt cháy (nhóm BC3). Trong các gian phòng này, không phụ thuộc vào số
chỗ ngồi, các ghế ngồi không được làm từ vật liệu có độc tính cao hơn ĐT2.
Các sản phẩm vải, sợi dùng cho trang trí nội thất không được làm từ vật liệu thuộc nhóm dễ bắt cháy (BC3)
Mục A.2.25.3
QCVN 06:2022
Mục A.2.25.4
QCVN 06:2022
6.9 Cơ cấu tự đóng - Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.
- Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ
cấu tự đóng và các khe cửa phải được chèn kín.
- Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có
cháy
Đ 4.18
QCVN 06:2022
6.10 Bố trí kênh giếng kỹ thuật - Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi – khí cháy, chất lỏng cháy, chất
và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1.
- Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao
cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh,
giếng và ống dẫn
- Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ khi chiều
dầy tối thiểu của tường ngăn cháy (trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới 25 cm, còn bề dày phần ngăn giữa
ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12 cm
Đ4.22
QCVN 06:2022
Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m và F1.3 từ 75m
- Giếng thang máy và giếng đường ống kỹ thuật, kênh dẫn và hộp kỹ thuật không cắt qua biên của khoang cháy (REI120)
- Giếng thang máy và giếng đường ống kỹ thuật, kênh dẫn và hộp kỹ thuật cắt qua biên của khoang cháy; Giếng thang
máy chữa cháy ( đến 100m – REI150; trên 100m - REI180)
Bảng A1, A.2.24 QCVN
06:2022
6.11 Tường ngăn cháy
- Chiều cao tường ngăn cháy Các tường ngăn cháy mà phân chia nhà thành các khoang cháy phải được thi công trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo
đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ
Đ4.17
QCVN 06:2022
- Tỷ lệ cửa trên tường ngăn cháy Lưu ý:
- Tính diện tích cửa trên các tường tiếp giáp giữa 2 khoang
cháy không quá 25%.
Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá
25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy
Đ 4.19
QCVN 06:2022
- Yêu cầu thiết kế Tường ngăn cháy loại 1 phải chia cắt các tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K1, K2, K3 và vươn ra khỏi mặt phẳng
tường ngoài tối thiểu 30 cm.
Cho phép không chia cắt các tường ngoài nếu tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K0, hoặc tường ngăn cháy loại 1 tiếp
giáp với dải tường ngoài theo phương đứng (dải ngăn cháy theo phương đứng) có chiều rộng tối thiểu 1,2 m, có giới hạn
Đ 4.32
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
16. 16
chịu lửa không thấp hơn E 60 và có cấp nguy hiểm cháy K0.
Tường ngăn cháy loại 2 và vách ngăn cháy loại 1, nếu có giao với tường ngoài thì phải tiếp giáp với dải ngăn cháy theo
phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1
tùy chiều cao nhà. Vách ngăn cháy loại 2 phải tiếp xúc với dải tường ngoài đặc theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ
hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà.
Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.32.1 nếu nhà được trang bị chữa cháy tự động
6.12 Ngăn cháy thang máy
- Chỉ yêu cầu GHCL của cửa tầng thang máy trường hợp kết
cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa. Khi
đó GHCL của cửa tầng thang máy xác định theo bảng 1 và
bảng 2, tức là E30.
Trường hợp trước sảnh thang máy có khoang đệm ngăn
cháy hoặc sảnh được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy
như tại 4.23 thì không yêu cầu GHCL của cửa tầng thang
máy kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về
GHCL
Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu tại 3.4.6) và các phòng máy của thang máy (trừ các
phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn
cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy
và phòng máy của thang máy. Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với cửa giếng thang máy mở ra hành lang bên
- Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy, phải bố trí các khoang đệm hoặc
các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 hoặc màn ngăn cháy với giới hạn chịu lửa tương đương, hoặc màn nước drencher
như quy định tại H.2.12.7 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy,
có GHCL không nhỏ hơn E 30
- Trong các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng thang máy mà
tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp suất không khí dương khi cháy
Đ 4.23
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
- Các sảnh thang máy phải được ngăn cách với các hành lang và các phòng bên cạnh bằng các vách ngăn cháy hoặc giải pháp ngăn
cháy khác có giới hạn chịu lửa theo quy định tại A.2.24, nếu các thang máy n ày có phục vụ tầng hầm, hoặc cửa giếng thang máy
không đáp ứng yêu cầu tại A.2.24
Mục A.2.11 QCVN 06:2022 và
Sửa đổi 1: 2023
6.13 Bố trí khoang đệm trước lối vào
thang máy hầm
Trong tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước lối vào các thang máy phải bố trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất
không khí dương khi cháy.
Cửa và van ngăn cháy của khoang đệm phải có giới hạn chịu lửa EI30.
Đ 4.28 Bảng 3;
2.4.3;
QCVN 06:2022
6.14 Buồng rác Có thể xem xét bố trí phòng rác tại tầng hầm 1 khi đảm bảo
theo điều 4.24 QCVN 06:2022
- Các ống đổ rác và buồng chứa rác ngăn cách với phần khác của ngôi nhà bằng các bộ phận ngăn cháy; cửa thu rác ở các
là cửa ngăn cháy tự động đóng kín
- Ống đổ rác phải được làm bằng vật liệu không cháy.
- Không được đặt các ống đổ rác và buồng chứa rác bên trong các buồng thang bộ, sảnh đợi hoặc khoang đệm được bao
bọc ngăn cháy dùng cho thoát nạn
- Các buồng có chứa ống đổ rác hoặc để chứa rác phải bảo đảm có lối vào trực tiếp qua một khoảng thông thoáng bên
ngoài nhà hoặc qua một khoang đệm ngăn cháy được thông gió thường xuyên
- Cửa vào buồng chứa rác không được đặt liền kề với các lối thoát nạn hoặc cửa ra bên ngoài của nhà hoặc đặt gần với cửa
sổ của nhà ở
Đ 4.24 QCVN 06:2022
6.15 Cửa ngăn cháy
- Bộ tự đóng - Cửa các buồng đệm, thang bộ, cửa phòng rác có cơ cấu tự
đóng;
- Cửa các gian phòng, cửa ngăn cháy hành lang có bảo vệ
chống khói cưỡng bức
Các cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành lang được bảo vệ chống khói cưỡng bức, phải là cửa đặc được
trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này nếu cần để mở khi sử dụng, thì phải được trang bị cơ
cấu tự động đóng khi có cháy
Đ3.2.11
QCVN 06:2022
17. 17
- Giới hạn chịu lửa của cửa - Các cửa ngăn cháy phải phù hợp với GHCL của bộ phận ngăn cháy QCVN 06:2022
6.16 Vách ngăn cháy
- Vách ngăn cháy thang bộ tầng
hầm với tầng 1
Cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để lưu thông giữa các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm với tầng một. Các thang bộ này
phải được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi cháy
Đ 4.25
QCVN 06:2022
- Vách ngăn cháy hành lang Lưu ý trong trường hợp áp dụng ngăn cháy hành lang bằng
vách, màn ngăn khói thì phải đảm điều kiện biên dưới của
lớp khói không thấp hơn 2m hoặc lấy theo giá trị quy định
trong tài liệu chuẩn áp dụng so với mặt sàn cao nhất có thể
đi bộ trong gian phòng hoặc trong hành lang được bảo vệ
chống khói theo điều D1.2 QCVN 06:2022/BXD và Sửa
đổi 1: 2023
Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 hoặc bằng các vách ngăn khói, màn ngăn
khói, có mép dưới cách sàn hành lang tối đa 2,5 m thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống
khói nêu tại Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60 m
Đối với nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp từ 50m đến 150m; nhà F1.3 từ trên 75m: Các hành lang phải được phân chia thành
các khoang ngăn cách nhau bằng vách ngăn cháy loại 1 và cửa ngăn cháy loại 2 có cơ cấu tự đóng, hoặc bằng các vách
ngăn khói, màn ngăn khói từ vật liệu không cháy có mép dưới cách sàn hành lang tối đa 2,5 m. Chiều dài mỗi khoang
hành lang phải bảo đảm như sau:
- Đối với khối căn hộ: không quá 30 m.
- Đối với khối nhà không phải là căn hộ: không quá 60 m.”.
Đ 3.3.5 QCVN 06:2022 và Sửa
đổi 1: 2023
Mục A.2.14
QCVN 06:2022
6.17 Đối với gara
- Ngăn cháy cho các tầng gara nổi - Các nhà gara ô tô xây dựng liền kề với các nhà có chức năng khác phải được cách ly với các nhà này bằng các tường
ngăn cháy loại 1.
- Phía trên các lỗ cửa của các gara được xây bên trong hoă ̣c liền kề các nhà có chức năng khác (trừ các nhóm nhà F 1.4)
phải bố trí các mái đua làm từ vâ ̣t liê ̣u không cháy. Mái đua này có chiều rộng phải >1m, khoảng cách từ mép mái đua đến
mép dưới của các lỗ cửa sổ của các nhà trên không <4m hoă ̣c phải làm bằng vâ ̣t liê ̣u không cháy
Đ 2.1.9 QCVN 13:2018
- Tường, sàn ngăn giữa khu vực
gara và khu vực khác
Các gara ô-tô xây dựng liền kề với các nhà có chức năng khác phải được ngăn cách với các nhà này bằng các tường ngăn
cháy loại 1.
Các gara ô-tô xây dựng trong nhà có chức năng khác phải có bậc chịu lửa không thấp hơn bậc chịu lửa của chính nhà đó
và phải được ngăn cách với các gian phòng (tầng) của các nhà này bằng các tường và sàn ngăn cháy loại 1.
Điều 2.2.1.5
QCVN 13:2018
- Bố trí khoang đệm Trong các gara ô-tô ngầm có hai tầng hầm trở lên, các lối ra từ các tầng hầm vào các buồng thang bộ và các lối ra từ các
giếng thang máy phải bố trí đi qua các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy ở từng tầng.
Đ2.2.2
QCVN 13:2018
- Ngăn cách giữa các đường dốc
chung
+ Trong các gara ô-tô dạng kín, các đường dốc chung cho tất cả các tầng phải được ngăn cách (cách ly) trên mỗi tầng với
các phòng lưu giữ xe bằng các vách, cửa và các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy với:
Gara ngầm: Tường: EI90; Cổng: EI60.
Gara trên mặt đất: Tường: EI45; Cổng: EI30.
+ Khoang đệm có độ sâu đảm bảo mở được cổng nhưng không nhỏ hơn 1,5m.
Các cánh cửa và cổng trong các vách ngăn cháy và các khoang đệm phải được trang bị các thiết bị tự động đóng khi có
cháy.
Trong các gara ô-tô một tầng dưới mặt đất, trước các đường dốc không sử dụng làm đường thoát nạn thì không cần bố trí
khoang đệm.
Đ2.2.1.12
Bảng 2
QCVN 13:2018
18. 18
7 Lối, đường thoát nạn
7.1 Lối thoát nạn
7.1.1 Yêu cầu chung
- Tầng hầm Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm, về nguyên tắc, là lối ra thoát nạn khi chúng thoát trực tiếp ra ngoài và được
ngăn cách với các buồng thang bộ chung của nhà (xem Hình I.1, Phụ lục I).
Các lối ra sau đây cũng được coi là lối ra thoát nạn:
Các lối ra từ các tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại
của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1 (xem Hình I.2, Phụ lục I). Đối với nhà nhóm F1.2, F1.3, F2, F3, F4 có
chiều cao PCCC dưới 28 m, trường hợp không thể bố trí được lối đi riêng ra bên ngoài mà phải đi qua sảnh chung thì lối
vào buồng thang bộ chung từ các tầng hầm phải đi qua khoang đệm với giải pháp bao che giống như khoang đệm ngăn
cháy loại 1, và phải có vách ngăn cháy loại 1 ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ;
Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C1 đến C4, D, E, đi vào các gian phòng hạng
C1 đến C4, D, E và vào tiền sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F5;
Các lối ra từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà
nhóm F2, F3 và F4 đi vào tiền sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2. Trong trường hợp này thì phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
− Tiền sảnh phải được ngăn cách với các hành lang và gian phòng lân cận bằng các vách ngăn cháy không nhỏ hơn loại 1;
− Các gian phòng tầng 1 và các tầng trên phải có đường thoát nạn không đi qua tiền sảnh này (trừ các gian phòng nằm
trong tiền sảnh);
− Vật liệu hoàn thiện các phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm
phải thỏa mãn yêu cầu đối với các gian phòng chung theo Phụ lục B;
− Phòng gửi đồ phải có số lối ra thoát nạn thỏa mãn yêu cầu của quy chuẩn này, không tính lối ra thoát nạn theo cầu thang
bộ loại 2 nêu trên.
Đ 3.2.2
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
- Tầng 1 Lưu ý về lối ra ngoài trực tiếp là các lối ra đáp ứng theo
quy định tại điều 1.4.33a sửa đổi 1:2023
+ Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:
- Ra ngoài trực tiếp;
- Qua hành lang;
- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);
- Qua buồng thang bộ;
- Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);
- Qua hành lang và buồng thang bộ.
+ Các buồng thang bộ, trừ các trường hợp được quy định riêng trong quy chuẩn này, phải có lối ra ngoài trực tiếp tới khu
đất liền kề nhà hoặc qua tiền sảnh được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy
loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín.
Đ 3.2.1
QCVN 06:2022
Đ 3.4.7
QCVN 06:2022
19. 19
Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ trở lên qua tiền sảnh chung thì các buồng thang bộ (trừ một trong số
đó) phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp trừ lối ra dẫn vào sảnh. Trong trường hợp chỉ có một buồng thang bộ dẫn vào tiền
sảnh thì buồng thang bộ này phải có lối ra ngoài trực tiếp.
Cho phép bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua tiền sảnh chung đối với các nhà có chiều cao PCCC dưới 28
m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2, có số người sử dụng ở mỗi tầng tính lớn nhất theo thiết kế được duyệt, khi thiết
kế không chỉ rõ giá trị này, số lượng người lớn nhất được tính bằng tỉ số giữa diện tích sàn của phòng, của tầng hoặc của
nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người) quy định tại Bảng G.9 không vượt quá 50 người và toàn bộ nhà được bảo
vệ hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy định hiện hành.
Đối với các nhà ga hành khách và các sảnh rộng lớn có đặc điểm sử dụng tương tự, có thể angà lối ra thoát nạn đối với các
lối ra từ 50 % số buồng thang bộ (hoặc từ các hành lang) vào sảnh hành khách chung có lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài, ra
cầu vượt hở bên ngoài, hoặc ra sân ga.
Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra ngoài trực tiếp.
- Các tầng trên
Lối dẫn ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực
riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3 cũng được coi là
lối thoát nạn
+ Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:
- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;
- Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2;
-Ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3.
+ Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra
như được nêu tại 3.2.1 a, b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian
phòng kỹ thuật không có người làm việc thường xuyên mà chỉ để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.
Đ 3.2.1
QCVN 06:2022
7.1.2 Số lối thoát nạn tại các gian phòng
- Tại tầng hầm Các gian phòng trong các tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người Đ 3.2.5
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
- Tại tầng trên - Các gian phòng có mặt đồng thời từ 50 người trở lên;
- Các gian phòng (trừ các gian phòng nhóm F5) có mặt đồng thời dưới 50 người (bao gồm cả tầng khán giả ở trên cao
hoặc ban công khán phòng) với khoảng cách dọc theo lối đi từ chỗ xa nhất có người đến lối ra thoát nạn vượt quá 25 m.
Khi có các lối thoát nạn thông vào gian phòng đang xét từ các gian phòng bên cạnh với số lượng trên 5 người có mặt ở
mỗi phòng bên cạnh, thì khoảng cách trên phải bao gồm độ dài đường thoát nạn cho người từ các gian phòng bên cạnh đó;
- Các gian phòng có tổng số người có mặt trong đó và trong các gian liền kề có lối thoát nạn chỉ đi vào gian phòng đang
xét từ 50 người trở lên;
- Nếu gian phòng phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì cho phép bố trí không quá 50 % số lượng lối ra thoát nạn của gian
phòng đó đi qua một gian phòng liền kề, với điều kiện gian phòng liền kề đó cũng phải có lối ra thoát nạn tuân thủ quy
định của quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn tương ứng cho gian phòng đó.
Đ 3.2.5
QCVN 06:2022
20. 20
7.1.3 Số lối thoát nạn từng tầng
Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai nếu tầng này có ít nhất một gian phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn
không ít hơn hai.
Đ 3.2.7
QCVN 06:2022
- Tầng hầm - Các tầng hầm và nửa hầm có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.
- Mỗi khoang cháy gara có không ít hơn 02 lối thoát nạn.
- Từ mỗi tầng của một khoang cháy của gara ô-tô (trừ gara ô-tô cơ khí) phải có không ít hơn hai lối thoát nạn phân tán dẫn
trực tiếp ra bên ngoài hoặc vào buồng thang bộ.
- Cho phép một trong các lối thoát hiểm bố trí trên đường dốc cách ly. Lối đi theo các thềm của đường dốc trên tầng lửng
vào buồng thang bộ được phép xem như là lối thoát hiểm.
- Các lối thoát hiểm từ các gian phòng nêu trong mục 2.2.1.3, cho phép đi qua các gian phòng lưu giữ ô-tô. Chỉ cho phép
bố trí kho hành lý của khách trên tầng một (tầng đến) của gara ô-tô.
- Các đường dốc trong các gara ô-tô, đồng thời sử dụng làm đường thoát hiểm, phải có vỉa hè rộng không nhỏ hơn 0,8 m
mở một phía của đường dốc.
Đ 3.2.6.1
QCVN 06:2022
Đ 2.2.1.14
QCVN 13:2018
- Tầng trên Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
+ Các tầng của nhà thuộc các nhóm F1.1; F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;
+ Các tầng nhà với số lượng người từ 50 trở lên;
Đ 3.2.6.1
QCVN 06:2022
- Tầng kỹ thuật Từ các tầng kỹ thuật hoặc khu vực để các thiết bị kỹ thuật có diện tích không quá 300 m
2
.
Trường hợp tầng có khu vực kỹ thuật như trên, thì cứ mỗi 2 000 m
2
diện tích còn lại phải bố trí thêm không ít hơn một lối
ra thoát nạn (trường hợp diện tích còn lại nhỏ hơn 2 000 m
2
cũng phải bố trí thêm không ít hơn một lối ra thoát nạn). Nếu
tầng kỹ thuật hoặc khu vực kỹ thuật nằm dưới hầm thì lối ra thoát nạn phải riêng biệt với các lối ra khác của nhà và thoát
thẳng ra ngoài. Nếu tầng kỹ thuật hoặc khu vực kỹ thuật nằm ở các tầng trên mặt đất thì cho phép bố trí các lối ra đi qua
các buồng thang bộ chung, còn đối với nhà có các buồng thang bộ N1 – đi qua khoảng đệm của buồng thang bộ N1;
Đ3.2.6.2
QCVN06:2022
- Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
Mái nhà bố trí các quán ăn, quán giải khát, hoặc ngắm cảnh, dạo chơi, có số người cùng một lúc, tính theo Bảng G.9 vượt
quá 50 người thì phải có không ít hơn 2 lối ra thoát nạn
Mục A.2.5
QCVN 06:2022
7.1.4 Số lối thoát nạn từ ngôi nhà Số lối ra thoát nạn từ một ngôI nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôI nhà đó Điều 3.2.7
QCVN 06:2022
7.1.5 Bố trí phân tán Khi một gian phòng, một phần nhà hoặc một tầng của nhà yêu cầu phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên, thì ít nhất hai trong
số những lối ra thoát nạn đó phải được bố trí phân tán, đặt cách nhau một khoảng bằng hoặc lớn hơn một nửa chiều dài
của đường chéo lớn nhất của mặt bằng gian phòng, phần nhà hoặc tầng nhà đó.
Khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh gần nhất của chúng
Nếu nhà được bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thì khoảng cách này có thể giảm xuống còn 1/3
chiều dài đường chéo lớn nhất của mặt bằng các gian phòng, phần nhà hoặc tầng nhà trên (xem Hình I.4 d)).
Khi có hai buồng thang thoát nạn nối với nhau bằng một hành lang trong hoặc hành lang bên thì khoảng cách giữa hai lối ra
thoát nạn (cửa vào buồng thang thoát nạn) được đo dọc theo đường di chuyển theo hành lang đó. Hành lang này phải được
bảo vệ theo quy định trong 3.3.5 (EI 30 nhà bậc I, EI 15 nhà bậc II, III, IV)
Đ 3.2.8
QCVN 06:2022 và sửa đổi
1:2023
7.1.6 Cửa thoát nạn
21. 21
- Kiểu cửa
Các lối ra không được coi là lối ra thoát nạn nếu trên lối ra này có đặt cửa cuốn hoặc cửa quay.
Được sử dụng cửa trượt hoặc cửa xếp trên lối ra thoát nạn (trừ các trường hợp: cửa này có yêu cầu về giới hạn chịu lửa,
hoặc có yêu cầu về việc cửa phải tự đóng kín sau khi mở, hoặc trong các nhà nhóm F1.3, cơ sở mầm non, trường tiểu học
và tương đương), khi đó không áp dụng quy định về chiều mở cửa tại 3.2.10, và phải có biển thông báo/ghi chú về loại
cửa và chiều mở của cửa
Điều 3.2.3
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
- Chiều mở cửa thoát nạn Các cửa của lối ra thoát nạn và các cửa khác trên đường thoát nạn phải được mở theo chiều lối thoát từ trong nhà ra ngoài.
Không quy định đối với:
- Các gian phòng nhóm F1.3 và F1.4;
- Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A hoặc B;
- Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m
2
và không có người làm việc thường xuyên;
- Các buồng vệ sinh;
- Các lối ra dẫn vào các chiếu thang của các cầu thang bộ loại 3.
Điều 3.2.10
QCVN 06:2022
7.1.7 Chiều rộng, chiều cao lối ra thoát
nạn
- Chiều cao thông thủy Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m Đ 3.2.9
QCVN 06:2022
- Chiều rộng thông thủy Chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:
+ 1,2 m – từ các gian phòng nhóm F 1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F 1.3;
+ 0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.
- Chiều rộng của các cửa đi bên ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không
được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1 của QCVN 06:2022
- Chiều rộng cửa từ các phòng học hơn 15 người không được nhỏ hơn 0,9m.
Đ 3.2.9
QCVN 06:2022
7.1.8 Yêu cầu lối ra thoát nạn của tầng
kỹ thuật
Trong các tầng kỹ thuật cho phép bố trí các lối ra thoát nạn với chiều cao không nhỏ hơn 1,8 m.
Từ các tầng kỹ thuật chỉ dùng để đặt các mạng kỹ thuật công trình (đường ống, đường dây và các đối tượng tương tự) cho
phép bố trí lối ra khẩn cấp qua cửa đi với kích thước không nhỏ hơn 0,75 m × 1,5 m hoặc qua cửa nắp với kích thước
không nhỏ hơn 0,6 m × 0,8 m mà không cần bố trí lối ra thoát nạn.
Trong các tầng kỹ thuật hầm các lối ra này phải được ngăn cách với các lối ra khác của nhà và dẫn trực tiếp ra bên ngoài.
Đ3.2.14
QCVN 06:2022
7.1.9 Khoảng cách xa nhất đến lối thoát
nạn gần nhất
- Gara ngầm Đối với Gara ô tô ngầm:
- Từ vị trí lưu giữ xe tại phần cụt của gian phòng ≤ 20m
- Từ vị trí giữa các lối thoát nạn ≤ 40m
Bảng 3
QCVN 13:2018
- Gara trên mặt đất Đối với Gara ô tô trên mặt đất:
- Từ vị trí lưu giữ xe tại phần cụt của gian phòng ≤ 25m
Bảng 3
QCVN 13:2018
22. 22
- Từ vị trí giữa các lối thoát nạn ≤ 60m
- Tầng trên mặt đất - Đối với nhà ở:
+ Từ phòng có cửa mở vào hành lang cụt ≤ 25m
+ Từ phòng có cửa ra bố trí ở giữa các lối thoát nạn ≤ 40m
- Đối với nhà trẻ:
+ Từ phòng có cửa mở vào hành lang cụt ≤ 10m
+ Từ phòng có cửa ra bố trí ở giữa các lối thoát nạn ≤ 20m
- Đối với khách sạn khoảng cách từ vị trí giữa 02 lối thoát nạn 40m, hành lang cụt là 20m
- Đối với trường học khoảng cách từ vị trí giữa 02 lối thoát nạn 50m, hành lang cụt là 25m
Mục G.1 QCVN 06:2022
Mục G.2a
QCVN 06:2022
- Các tầng bố trí gian phòng công
cộng
Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng tới lối ra thoát nạn gần nhất đối với nhà công cộng:
Lưu ý: Tính toán mật độ dòng người (người/m2) và loại công trình để ghi cụ thể.
QCVN 06:2022
Bảng G2b
- Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
- Nhà có bố trí các quán ăn, quán giải khát và các gian phòng công cộng nhóm F3.2 và F3.6, nằm ở độ cao trên 50 m mà
số người có mặt cùng một lúc trong mỗi gian phòng đó,tính theo Bảng G.9, vượt quá 50 người hoặc các gian phòng lớn
hơn 500 người thì khoảng cách từ lối ra thoát nạn của các gian phòng đến buồng thang bộ không nhiễm khói gần nhất
không được vượt quá 20 m
- Từ căn hộ hoặc gian phòng tại điểm cụt thì không quá 15 m. Từ căn hộ hoặc gian phòng ở giữa thì không quá 20 m
Mục A.2.5 + A.2.6
QCVN 06:2022
Mục A.2.19
QCVN 06:2022
7.2 Đường thoát nạn
- Các đường không được coi đường
thoát nạn
- Đường đi qua các hành lang có lối ra từ giếng thang máy, qua các sảnh thang máy và các khoang đệm trước thang máy,
nếu các kết cấu bao che giếng thang máy, bao gồm cả cửa của giếng thang máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối với
bộ phận ngăn cháy;
- Đường đi qua các buồng thang bộ khi có lối đi xuyên chiếu tới của buồng thang là một phần của hành lang, cũng như
đường đi qua gian phòng có đặt cầu thang bộ loại 2, mà cầu thang này không phải là cầu thang để thoát nạn;
- Đường đi theo mái nhà, ngoại trừ mái đang được khai thác sử dụng hoặc một phần mái được trang bị riêng cho mục đích
thoát nạn;
- Đường đi theo các cầu thang bộ loại 2, nối thông từ 3 tầng (sàn) trở lên, cũng như dẫn từ tầng hầm và tầng nửa hầm,
ngoại trừ các trường hợp cụ thể về thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 nêu tại 3.2.1, 3.2.2, 3.2.6.
Điều 3.3.3
QCVN 06:2022
- Chiều rộng thông thuỷ - Chiều rộng không nhỏ hơn:
+ 1,2m – đối với hành lang chung ang để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F1, hơn 50 người – từ các
gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác.
+ 0,7m – đối với các lối đến các chỗ làm việc đơn lẻ.
+ 1,0m – trường hợp còn lại
- Chiều rộng đường thoát nạn + ½ chiều rộng cánh cửa khi bố trí 1 bên hành lang, + phần nhô ra khi bố trí 2 bên. Không
áp dụng F1.3
Đ 3.3.6; Đ3.3.5 QCVN 06:2022
+ Đối với nhà F1.2, F4.3 và nhà
hỗn hợp trên 50m
Tính toán với số lượng người trong nhà hoặc trong gian phòng tăng lên so với số lượng thiết kế là 1,25 lần (trừ các gian
phòng trình diễn và các gian phòng khác đã có số lượng chỗ ngồi quy định)
Mục A.2.16
QCVN 06:2022
- Chiều cao thông thuỷ Chiều cao không nhỏ hơn 2m. Điều 3.3.6
23. 23
QCVN 06:2022
- Yêu cầu đường thoát nạn - Không bố trí giật cấp chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45cm ngoại trừ ngưỡng cửa trong các ô cửa đi.
- Tại chỗ giật cấp phải bố trí bậc thang với ít nhất 3 bậc hoặc làm dốc không lớn hơn 1:6.
- Nơi chiều cao chênh lệch hơn 45cm phải bố trí lan can tay vịn.
- Không bố trí thiết bị nhô ra khỏi mặt phẳng của tường trên độ cao nhỏ hơn 2m; các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy
được, cũng như các tủ tường, trừ các tủ liên lạc và tủ đặt họng nước chữa cháy.
- Trên đường thoát nạn, trừ các trường hợp riêng được quy định tại 3.4.4, không cho phép bố trí cầu thang xoắn ốc, cầu
thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một bản thang và một buồng thang bộ không cho
phép bố trí các bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố trí
gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn
Điều 3.3.7
QCVN 06:2022
7.3 Cầu thang và
buồng thang
7.3.1 Yêu cầu chung
- Chiều rộng bản thang Không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời
không được nhỏ hơn:
a)- 1,2 m - đối với nhà nhóm F1.1 có tổng số người thoát nạn qua thang này lớn hơn 15 người từ mỗi tầng; 1 m - đối với
nhà nhóm F1.1 có tổng số người thoát nạn qua thang này từ 15 người trở xuống từ mỗi tầng
b) 1,2 m đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người.
c) 0,7 m - đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m và tổng số người thoát nạn qua thang này từ mỗi tầng không
quá 15 người (trường hợp này chấp nhận bản thang có thể nhỏ hơn chiều rộng cửa thoát nạn của thang).
d) 0,9 m đối với tất cả các trường hợp còn lại
Trong trường hợp không thể bảo đảm được các kích thước trên, có thể sử dụng tài liệu chuẩn để tính toán thoát nạn cho
người và xác định kích thước cần thiết của bản thang, lối thoát nạn, đường thoát nạn căn cứ trên điều kiện cụ thể của công
trình
Đ 3.4.1
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
- Độ dốc cầu thang bộ Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (45
0
)
Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép ang đến 2 : 1 (63,5
0
).
Đ 3.4.2
QCVN 06:2022
- Chiều rộng mặt bậc Bề rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, trừ các cầu thang ngoài nhà Đ 3.4.2
QCVN 06:2022
- Chiều chiều cao bậc Chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm và không nhỏ hơn 5cm Đ 3.4.2
QCVN 06:2022
- Chiếu thang Không được nhỏ hơn chiều rộng của bản thang. Đ 3.4.3
QCVN 06:2022
- Khe hở thang bộ 75mm
"Trường hợp không thể bảo đảm yêu cầu này thì tại mỗi tầng cần bố trí ít nhất một họng khô để cấp nước chữa cháy cho tầng đó.
Không yêu cầu khe hở vế thang đối với cầu thang loại 3.”.
Đ 6.12
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
- Mở cửa buồng thang Không ảnh hưởng đến dòng người. Đ3.4.3
QCVN 06:2022
24. 24
- Bố trí công năng trong khoang
đệm và buồng thang
Không cho phép bố trí:
- Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được.
- Các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy.
- Các cáp và dây điện đi hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp và dây điện cho chiếu sáng hành lang và buồng thang
bộ);
- Các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng.
- Các lối ra gian phòng kho hoặc phòng kỹ thuật.
- Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.
- Trong không gian của các buồng thang bộ thoát nạn và khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy,
không cho phép bố trí bất kỳ phòng công năng nào, trừ các phòng vệ sinh và phòng kỹ thuật nước
Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang
máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy
Đ 3.4.5
QCVN 06:2022
Đ 3.4.6
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
- Chiếu sáng buồng thang bộ
+ Chiếu sáng tự nhiên - Trừ buồng thang bộ loại L2 và phần cầu thang tại tầng hầm, tầng bán hầm, việc bảo đảm chiếu sáng có thể được thực
hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2 trên các tường ngoài ở mỗi tầng.
- Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các vế
thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt
cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.
- Cho phép bố trí không quá 50 % buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, ang để thoát nạn, trong các
trường hợp sau:
+ Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy;
+ Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có chiều cao PCCC tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao PCCC của
nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy.
Đ 3.4.8
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
+ Chiếu sáng nhân tạo Trường hợp không bố trí được các lỗ cửa như quy định tại đoạn a) của 3.4.8 thì các buồng thang bộ thoát nạn phải được
trang bị chiếu sáng nhân tạo, được cấp điện như chú thích tại 3.4.13 bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp
cho hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra, và ánh sáng phải đủ để người thoát nạn theo các buồng
thang này có thể nhìn rõ đường thoát nạn và không bị lóa mắt. Nếu là buồng thang bộ thông thường thì phải bố trí các lỗ
thoát khói trên tum thang với tổng diện tích tối thiểu bằng 10 % diện tích phủ bì (tính cả tường bao che) của sàn buồng
thang (không yêu cầu bố trí lỗ thoát khói nếu nhà có tối thiểu hai cầu thang thoát nạn hoặc một cầu thang thoát nạn nhưng
có các lối thoát nạn khẩn cấp khác như quy định tại 3.2.6.2)
Đ 3.4.8
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
7.3.2 Chủng loại thang bộ Căn cứ vào quy mô chiều cao, số tầng của nhà để xem xét
bố trí chủng loại thang bộ (loại 2, loại 3, L1, L2 hoặc thang
Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ các nhà nhóm F5 hạng C, E không có người làm việc thường xuyên),
cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng
Đ 3.4.13
QCVN 06:2022
25. 25
bộ không nhiễm khói) thang loại N1.
- Bố trí thang loại 2 - Không được sử dụng thang loại 2 làm đường thoát nạn nếu nối thông từ 3 tầng sàn trở lên trừ trường hợp vào hành lang
bên của nhà có chiều cao PCCC < 28 m;
- Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của thang đó;
- Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành
lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1.
Điều 3.2.1
Điều 3.3.3
Điều 3.2.2
Điều 4.26
QCVN 06:2022/BXD
Thang loại 2 bố trí trong gian phòng:
Khu vực, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo quy định tại 3.4.16, phải được ngăn cách với các hành lang thông với
nó hoặc với các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1 hoặc giải pháp tương đương khác.
Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với vách ngăn khu vực có bố trí cầu thang bộ loại 2 hoặc hành lang thông với
cầu thang bộ loại 2 (áp dụng cho cả 4.26) khi nhà (hoặc khoang cháy có cầu thang bộ loại 2) có chiều cao PCCC
không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m
2
hoặc khi nhà có trang bị chữa cháy tự động (khi đó
các khu vực có nguy hiểm cháy cao (ví dụ gian để xe, khu vực kinh doanh hàng hóa dễ cháy nổ và tương tự) phải
được ngăn cách với cầu thang bộ loại 2 bằng vách ngăn cháy loại 1 hoặc giải pháp tương đương khác).
Điều 4.27
QCVN 06:2022/BXD
và Sửa đổi 1: 2023
- Bố trí thang bộ loại 3 Lưu ý việc sửa đổi cho phép cầu thang bộ loại 3 được
phép thoát nạn cho nhà có chiều cao PCCC đến 50m khi
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ chống rơi ngã
- Được phép bố trí trong tất cả các nhà có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra
hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương. Được sử
dụng cầu thang bộ loại 3 làm cầu thang thoát nạn trong các nhà có chiều cao PCCC từ trên 28 m đến 50 m với điều kiện
phần thang bộ loại 3 từ trên 28 m phải được bảo vệ chống rơi ngã trên toàn bộ chiều cao các mặt thang hở ra ngoài trời
- Làm bằng vật liệu không cháy (trừ đối với nhà có bậc chịu lửa V)
- Đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có cấp nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có
giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30 hoặc EI 30 (không quy định giới hạn chịu lửa của phần đặc này của tường đối
với nhà có bậc chịu lửa V).
- Phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn
1,0 m.
Cho phép thay thế các phần đặc của tường bằng tường kính có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 30. Không quy
định giới hạn chịu lửa của các lỗ cửa dẫn từ hành lang ra chiếu tới của thang, cũng như dẫn từ các gian phòng mà
cầu thang bộ loại 3 này chỉ sử dụng để thoát nạn cho các gian phòng đó
Đ 3.4.11
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
Đ 3.4.2
QCVN 06:2022
- Bố trí buồng thang bộ L1 Được phép bố trí trong tất cả các nhà có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F5 hạng A hoặc B, lối
ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương
Đ 3.4.11
QCVN 06:2022
- Bố trí buồng thang bộ L2
Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0,
S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3 và F4, với chiều cao PCCC không quá 9 m. Cho phép tăng chiều
cao này đến 12 m (trừ các nhà cơ sở y tế nội trú) với điều kiện lỗ mở lấy sáng trên cao được mở tự động khi có cháy. Số
lượng các buồng thang như vậy (trừ các nhà nhóm F1.3 và F1.4) cho phép tối đa 50%, các buồng thang bộ còn lại phải có
lỗ lấy sáng trên tường ngoài tại mỗi tầng.
Đ 3.4.12
QCVN 06:2022
26. 26
Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải bảo đảm yêu cầu sau: Đối với các nhà nhóm F1.3 dạng đơn nguyên,
trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13.
- Bố trí thang cong Được sử dụng thang cong toàn phần hoặc một phần, thang với các bậc thang chéo khi đáp ứng một trong hai điều kiện
sau: 1) mỗi bậc thang có một phần mặt bậc thỏa mãn các điều kiện nêu tại 3.4.1 và 3.4.2; hoặc 2) thỏa mãn các điều kiện
nêu dưới đây đối với nhóm nhà cụ thể. Đối với nhà nhóm F1.4, không áp dụng quy định tại 3.3.7
Trong các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.3, F2, F3, F4, F5 cho phép bố trí cầu thang cong trên
đường thoát nạn khi bảo đảm tất cả những điều kiện sau:
- Chiều cao của thang không quá 9,0 m.
- Chiều rộng của vế thang theo quy định trong quy chuẩn này.
- Bán kính cong nhỏ nhất không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng vế thang.
- Chiều cao cổ bậc từ 150 mm đến 190 mm.
- Chiều rộng phía trong của mặt bậc (đo đầu nhỏ nhất của bậc 270 mm) không nhỏ hơn 220 mm
- Chiều rộng đo tại giữa chiều dài của mặt bậc không nhỏ hơn 250 mm.
- Chiều rộng phía ngoài của mặt bậc (đo đầu to nhất của bậc 270 mm) không quá 450 mm.
- Tổng của 2 lần chiều cao cổ bậc với chiều rộng phía trong mặt bậc không nhỏ hơn 480 mm và với chiều rộng phía ngoài
của mặt bậc không lớn hơn 800 mm
Trong các nhà nhóm F1.2, F1.3, F2, F3, F4, F5 với chiều cao PCCC không quá 15 m và số người tối đa trên mỗi
tầng không quá 15 người, tại mỗi chiếu nghỉ hoặc góc xoay bản thang không quá 90° cho phép bố trí tối đa 3 bậc
thang chéo (rẻ quạt)
Đ 3.4.4
QCVN 06:2022 và sửa đổi 1
- Bố trí thang bộ loại 3 Lưu ý việc sửa đổi cho phép cầu thang bộ loại 3 được
phép thoát nạn cho nhà có chiều cao PCCC đến 50m khi
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ chống rơi ngã
- Được phép bố trí trong tất cả các nhà có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra
hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương. Được sử
dụng cầu thang bộ loại 3 làm cầu thang thoát nạn trong các nhà có chiều cao PCCC từ trên 28 m đến 50 m với điều kiện
phần thang bộ loại 3 từ trên 28 m phải được bảo vệ chống rơi ngã trên toàn bộ chiều cao các mặt thang hở ra ngoài trời
- Làm bằng vật liệu không cháy (trừ đối với nhà có bậc chịu lửa V)
- Đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có cấp nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có
giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30 hoặc EI 30 (không quy định giới hạn chịu lửa của phần đặc này của tường đối
với nhà có bậc chịu lửa V).
- Phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn
1,0 m.
Cho phép thay thế các phần đặc của tường bằng tường kính có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 30. Không quy định
giới hạn chịu lửa của các lỗ cửa dẫn từ hành lang ra chiếu tới của thang, cũng như dẫn từ các gian phòng mà cầu thang bộ
loại 3 này chỉ sử dụng để thoát nạn cho các gian phòng đó
Đ 3.4.11
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
Đ 3.4.2
QCVN 06:2022
- Yêu cầu bố trí Đối với các nhà từ 2 tầng trở lên có mái bằng hoặc mái có độ dốc nhỏ hơn 25 % với chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m
tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn mái) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ
hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà
Cho phép không bố trí các thang chữa cháy tại mặt chính của nhà nếu chiều rộng nhà không quá 150 m và ở phía trước
Đ 6.6
QCVN 06:2022
27. 27
nhà có tuyến đường ống cấp nước chữa cháy
- Số lượng lối lên mái Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của nhà. Nhà
nhóm F1, F2, F3 và F4 phải có ít nhất 1 lối tiếp cận lên mái cho mỗi diện tích đủ
hoặc không đủ 9 300 m
2
mái
Đ 6.6
QCVN 06:2022
- Yêu cầu thiết kế - Trong các tầng áp mái của nhà, trừ các nhà nhóm F1.4, phải có các lối ra mái qua các thang cố định và các cửa đi, cửa
nắp hoặc cửa sổ có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m × 0,8 m.
- Các lối ra mái hoặc ra tầng áp mái từ các buồng thang bộ phải được bố trí theo các bản thang có các chiếu thang ở trước
lối ra, qua các cửa ngăn cháy loại 2 kích thước không nhỏ hơn 0,75 m × 1,5 m. Các bản thang và chiếu thang nói trên có
thể được làm bằng thép nhưng phải có độ dốc (góc nghiêng) không lớn hơn 2:1 (63,5
o
) và chiều rộng không nhỏ hơn 0,7
m.
- Trong các nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC đến 15 m cho phép bố trí các lối ra tầng áp mái hoặc ra mái từ
các buồng thang bộ qua các cửa nắp ngăn cháy loại 2 với kích thước 0,6 m × 0,8 m theo các thang leo bằng thép gắn cố
định
Đ 6.7
QCVN 06:2022
- Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m:
Tất cả buồng thang bộ không nhiễm khói ra ngoài trực tiếp, đồng thời phải có lối ra lên mái nhà, qua cửa ngăn cháy loại 1 Mục A.2.15
QCVN 06:2022
8 Gian lánh nạn Nhà có chiều cao PCCC trên 100 m (trên 120 m nếu được
trang bị báo cháy tự động và chữa cháy tự động)
Mục A.2.20 QCVN 06:2022
- Yêu cầu bố trí Đối với nhà có chiều cao PCCC từ trên 100 m (trên 120 m nếu được trang bị báo cháy tự động và chữa cháy tự động) đến
150 m, ngoài việc tuân thủ các quy định tại A.3.1, phải bố trí các khu vực lánh nạn tạm thời theo A.3.2.1 hoặc A.3.2.2,
hoặc kết hợp hai phương án. Giải pháp thiết kế phải bảo đảm thoát nạn kịp thời và thông suốt cho mọi người ra ngoài hoặc
vào những khu vực lánh nạn tạm thời (bao gồm vùng an toàn bố trí tại các tầng và/hoặc gian lánh nạn thuộc tầng lánh nạn)
phù hợp với phương án tổ chức thoát nạn cho nhà khi có cháy.
Mục A.3.2.1
QCVN 06:2022
8. 1 Gian lánh nạn
Tầng lánh nạn cách nhau không quá 20 tầng, tầng lánh nạn đầu tiên được bố trí không cao quá tầng thứ 21. Khu vực bố trí
gian lánh nạn phải được ngăn cách với các khu vực khác bằng bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI
150. Các khu vực khác ngoài khu vực bố trí gian lánh nạn có thể sử dụng cho các công năng công cộng hoặc bố trí căn hộ
với điều kiện đảm bảo các yêu cầu về thoát nạn đối với các khu vực này;
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng tầng kỹ thuật hoặc một phần tầng kỹ thuật làm khu vực lánh nạn khi đáp ứng các quy định tại các đoạn
b), c), d), e), f).
- Có cửa thông với buồng thang không nhiễm khói và cửa ra thang máy chữa cháy
- Gian lánh nạn phải có lối ra thoát nạn trực tiếp đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói và lối ra thoát nạn đi vào
khoang đệm của thang máy chữa cháy. Các đường thoát nạn dẫn vào gian lánh nạn phải đi qua một sảnh ngăn khói/sảnh
thang máy chữa cháy hoặc một hành lang bên;
Mục A.3.2.1
QCVN 06:2022
- Ngăn cháy Khu vực bố trí gian lánh nạn, phải được ngăn cách với các khu vực khác bằng bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa
28. 28
không nhỏ hơn REI 150.
Tất cả các trang bị, dụng cụ đặt trong gian lánh nạn phải được làm bằng vật liệu không cháy
- Diện tích Gian lánh nạn phải có diện tích với định mức 0,3 m2/người, bảo đảm đủ chứa tổng số người thoát nạn lớn nhất của tất cả
các tầng phía trên tính từ tầng có gian lánh nạn đến hết tầng có gian lánh nạn tiếp theo, hoặc các tầng phía trên còn lại đối
với tầng lánh nạn trên cùng
- Thông gió Gian lánh nạn phải được thông gió tự nhiên qua các ô thông tường cố định bố trí trên hai tường ngoài (ô thông gió) bảo
đảm các yêu cầu:
- Tổng diện tích các ô thông gió ít nhất phải bằng 25 % diện tích gian lánh nạn;
- Chiều cao nhỏ nhất của các ô thông gió (tính từ cạnh dưới đến cạnh trên) không được nhỏ hơn 1,2 m;
- Các ô thông gió cho gian lánh nạn phải được bố trí cách ít nhất 1,5 m theo phương ngang và 3,0 m theo phương đứng
tính từ các ô thông tường không được bảo vệ khác nằm ngang bằng hoặc phía dưới nó. Nếu các ô thông gió cho gian lánh
nạn có tổng diện tích không nhỏ hơn 50 % diện tích gian lánh nạn thì khoảng cách theo phương đứng được phép giảm
xuống đến 1,5 m;
- Thiết bị chống cháy Gian lánh nạn phải có trang thiết bị chống cháy gồm: họng nước chữa cháy trong nhà, hệ thống chữa cháy tự động
sprinkler, chiếu sáng sự cố, điện thoại liên lạc với bên ngoài, hệ thống truyền thanh chỉ dẫn thoát nạn và tương tự
- Chỉ dẫn Phía trong buồng thang bộ thoát nạn và trên mặt ngoài của tường buồng thang bộ thoát nạn ở vị trí tầng lánh nạn phải có
biển thông báo với nội dung “GIAN LÁNH NẠN/FIRE EMERGENCY HOLDING AREA” đặt ở chiều cao 1,5 m tính từ
mặt sàn của chiếu tới hoặc sàn tầng lánh nạn. Chiều cao chữ trên biển thông báo không được nhỏ hơn 50 mm.
Bên cạnh việc trình bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh, nội dung biển thông báo có thể được trình bày thêm bằng các ngôn
ngữ khác tùy thuộc đặc điểm người sử dụng phổ biến trong nhà
8.2 Vùng an toàn Trường hợp lựa chọn vùng an toàn thay thế gian lánh nạn Nếu lựa chọn khu vực lánh nạn tạm thời là các vùng an toàn thì phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Vùng an toàn được phân thành 4 loại sau:
Loại 1: là gian phòng được ngăn cách với các khu vực khác bằng kết cấu bao che có giới hạn chịu lửa bằng giới hạn chịu
lửa của tường trong của buồng thang bộ tương ứng với bậc chịu lửa của nhà (không xét chỉ tiêu R nếu các kết cấu bao che
này không phải kết cấu chịu lực) và các bộ phận chèn bịt lỗ mở có giới hạn chịu lửa tối thiểu EI 60 (hoặc EIW 60) kín
khói, được tạo áp suất không khí dương khi có cháy trong gian phòng hoặc trong khoang đệm ngăn cháy ở lối vào của
gian phòng này, hoặc lối vào gian phòng đi qua một vùng đệm không khí không nhiễm khói theo các đường đi chuyển tiếp
hở (tương tự lối vào buồng thang bộ N1).
Lối ra thoát nạn từ vùng an toàn loại 1 phải dẫn vào sảnh thang máy được bảo vệ như khoang đệm ngăn cháy loại 1, hoặc
vào buồng thang bộ thoát nạn, hoặc kết hợp các phương án trên (có thể đi qua các hành lang an toàn được bảo vệ như
hành lang thoát nạn của nhà, hoặc đi qua các vùng đệm không khí không nhiễm khói).
Loại 2: là vùng đặt ở trên mái có khai thác sử dụng với lối ra mái phải đi qua khoang đệm ngăn cháy loại 1.
Loại 3: là một khoang cháy hoặc một phân khoang cháy, có đường thoát nạn độc lập được bảo vệ bằng vách ngăn cháy
loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3.
Loại 4: là buồng thang bộ.
b) Vùng an toàn loại 4 chỉ được sử dụng cho các nhà nhóm F1.3. Các nhà thuộc các nhóm công năng khác được lựa chọn
loại 1, 2, hoặc 3, hoặc kết hợp.
A.3.2.2
Sửa đổi 1 QCVN 06:2022/BXD
29. 29
c) Vùng an toàn phải được bố trí trên tất cả các tầng của nhà (trừ tầng có lối ra ngoài trực tiếp) hoặc bố trí cách tối đa 5
tầng, có chỉ dẫn thoát nạn tại mỗi tầng, đồng thời phải đảm bảo tiếp cận được cho người khuyết tật và những người có khả
năng di chuyển hạn chế khác cần phải sử dụng xe lăn.
d) Diện tích vùng an toàn tính cho một tầng nhà phải tính toán căn cứ vào số lượng người cần được bố trí lánh nạn tùy
theo công năng của phần nhà đó và định mức diện tích sàn cho mỗi người, có bao gồm diện tích sàn cho người sử dụng xe
lăn. Cụ thể như sau:
Định mức diện tích sàn đối với người sử dụng xe lăn: số lượng lấy theo hồ sơ thiết kế, nhưng không ít hơn 01 người cho
một tầng nhà; diện tích cần thiết cho 01 người sử dụng xe lăn là 2,65 m2;
Định mức diện tích sàn 0,3 m2/người phụ thuộc vào tổng số người sử dụng tầng nhà theo từng công năng được xác định
như sau:
+ F1.1 (các cơ sở mẫu giáo, mầm non) – lấy bằng 80 %;
+ F1.2 (khách sạn) – lấy bằng 20 %;
+ F1.3 (chung cư) – lấy bằng 35 %;
+ F2.2 (nhà hát, rạp chiếu phim) – lấy bằng 60 %;
+ F3.4 (cơ sở khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú) – lấy bằng 70 %;
+ Nhà công cộng khác, có thể có trẻ nhỏ – lấy bằng 35 %;
+ Nhà công cộng khác, không có trẻ nhỏ – lấy bằng 10 %.
e) Nếu vùng an toàn là gian phòng riêng, được sử dụng các công năng khác trong vùng an toàn như đối với gian lánh nạn
quy định tại A.3.2.1, b), nhưng phải đảm bảo đủ diện tích trống như định mức quy định.
f) Mỗi vùng an toàn phải được lắp đặt chiếu sáng sự cố, có thiết bị liên lạc hai chiều với phòng trực điều khiển chống
cháy, hoặc phòng trực có người trực 24/24 của nhà.”.
9 Thang máy chữa cháy Thực hiện đối chiếu theo mẫu B50 gửi kèm, một số lưu
ý như sau:
9.1 Yêu cầu trang bị - Trong các gara ô-tô ngầm có trên hai tầng hầm, trong mỗi khoang cháy phải bố trí ít nhất một thang máy làm việc ở chế
độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy” phù hợp với yêu cầu của QCVN 06:2022.
- Mỗi khoang cháy của các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (lớn hơn 50 m đối với nhà nhóm F1.3), hoặc nhà có
chiều sâu của sàn tầng hầm dưới cùng (tính đến cao độ của lối ra thoát nạn ra ngoài) lớn hơn 9 m phải có tối thiểu một
thang máy chữa cháy.
Đ 2.2.1.20 QCVN 13:2018
Đ 6.13
QCVN 06:2022
9.2 Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B50
9. 3 Một số lưu ý - TMCC không được sử dụng để vận chuyển hàng hóa;
- Trong điều kiện bình thường TMCC được sử dụng để chở người; có thể được bố trí với một sảnh riêng hoặc trong sảnh
chung với các thang máy chở người
- Nếu chỉ có một thang máy chữa cháy thì thang máy đó ít nhất phải đến được tất cả các tầng kế cận với tầng đang cháy
của ngôi nhà
- Nếu có nhiều thang máy chữa cháy được bố trí chung trong một giếng thang thì các thang máy có thể phục vụ cho các
khu vực khác nhau của tòa nhà với điều kiện phải thể hiện rõ vùng được phục vụ trên mỗi thang máy đó
- Nếu có các tầng lánh nạn thì mỗi tầng đó phải được phục vụ bởi ít nhất một thang máy chữa cháy
Phụ lục A.4,
Đ 7.1 TCVN
6396-72:2010
Đ 6.13
QCVN 06:2022
30. 30
- Vị trí và số lượng TMCC Lưu ý bán kính phục vụ thang máy chữa cháy được tính từ
cửa tầng thang máy đến điểm bất kỳ của mặt bằng tầng và
tính theo bán kính phục vụ
Có số lượng được tính toán đủ để khoảng cách từ vị trí cửa các thang máy đó đến một điểm bất kỳ trên mặt bằng tầng mà nó phục vụ
(bán kính phục vụ) không vượt quá 45 m;
Đ 6.13
QCVN 06:2022 và Sửa đổi 1:
2023
đối với nhà nhóm F1.2, F4.3 và
nhà hỗn hợp từ 50m đến 150m)
- Vị trí từ TMCC đến một điểm bất kỳ trên bề mặt tầng mà nó phục vụ ≤ 45m
- Lối ra từ thang máy đi ra ngoài nhà không được bố trí đi qua sảnh chung. - Phải bố trí thang máy chữa cháy trong các
giếng thang riêng biệt, có sảnh thang máy độc lập
Phụ lục A.2.12
QCVN 06:2022
và Sửa đổi 1: 2023
- Quy định về giếng thang và thang
máy
+ Về kết cấu ngăn cháy - TMCC được bảo vệ trong các giếng thang máy riêng (không chung với các loại thang máy khác).
+ Kết cấu bao bọc sảnh TMCC (khoang đệm): vách ngăn cháy loại 1;
- Buồng, khu chứa máy của TMCC có kết cấu tương tự giếng thang (GHCL ≥ REI 120)
Đ 5.1.1 TCVN
6396-72:2010
Đ 6.13
QCVN 06:2022
Đ 5.7.2 TCVN
6396-72:2010
+ Sảnh TMCC Sảnh TMCC mỗi tầng là một khoang đệm bảo đảm về vận chuyển cáng tải thương:
- Diện tích ≥ 4m
2
;
- Hoặc ≥ 6m
2
khi kết hợp với sảnh của thang bộ không nhiễm khói
Đối với TMCC có 2 lối vào thì trước mỗi lối vào đều phải bố trí khoang đệm ngăn cháy.
Đ 5.1.3 TCVN
6396-72:2010
Đ 6.13 QCVN 06:2022
+ Họng chờ khô D65 - Bố trí 01 họng chờ cấp nước D65 trong khoang đệm TMCC mỗi tầng dành cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH (của
hệ thống ống khô); hệ thống ống khô được nối với họng tiếp nước vào tại tầng 1
Đ 6.13
QCVN 06:2022
+ Kích thước, tải trọng - Chiều rộng lối vào cabin: ≥ 0,8m
- Chiều rộng cabin: ≥ 1,1m
- Đối với nhà chung cư nhóm F1.3:
+ Chiều sâu cabin: ≥ 1,4m
+ Tải trọng: ≥ 630 kg
- Đối với nhà sản xuất, nhà công cộng khác:
+ Tải trọng: ≥ 1000 kg
Đ 5.2.3 TCVN
6396-72:2010
Đ 6.13 QCVN 06:2022
+ Tốc độ thang máy - Thời gian đi tới tầng cao nhất so với tầng phục vụ chữa cháy trong 60s;
- Tốc độ di chuyển của TMCC ≥ H/60 (m/s) – H là chiều cao nâng.
Đ 5.2.4 TCVN
6396-72:2010
Đ 6.13 QCVN 06:2022
+ Nút ấn điều khiển
10 Giải pháp chống tụ khói Thực hiện theo đối chiếu mẫu B34 gửi kèm, có một số
lưu ý như sau
10.1 Hệ thống tăng áp
10.1.1 Yêu cầu trang bị a) Giếng thang máy (khi ở cửa ra giếng thang không có khoang đệm ngăn cháy được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí
chống khói) ở những nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói;
D10
QCVN 06:2022
31. 31
b) Khoang đệm của các giếng thang máy chữa cháy;
c) Các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2;
d) Các khoang đệm ngăn cháy tại tầng có cháy của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3;
e) Các khoang đệm ngăn cháy từ cửa ra thang máy vào các gian để xe của ga ra ngầm;
f) Các khoang đệm ngăn cháy ở cầu thang bộ bên trong nhà, dẫn vào các gian phòng của tầng 1 từ các tầng hầm hoặc
tầng nửa hầm có các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các chất và vật liệu cháy hoặc có các hành lang không có thông gió tự
nhiên. Trong các khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí
vào từ các gian thông khí của nhà;
g) Khoang đệm ngăn cháy ở lối vào các sảnh thông tầng và khu bán hàng, từ cao trình của các tầng nửa hầm và tầng
hầm;
h) Khoang đệm (nếu có yêu cầu trong quy chuẩn về việc phải bố trí khoang đệm ở buồng thang bộ loại N2) tại tầng có
cháy của các buồng thang bộ loại N2 trong các nhà chung cư có chiều cao PCCC trên 75 m, nhà hỗn hợp chiều cao PCCC
trên 28 m, và nhà công cộng có chiều cao PCCC trên 50 m;
i) Phần dưới của các gian phòng và hành lang được bảo vệ bằng hệ thống hút xả khói, nhằm bù lại khối tích khói đã bị
hút xả ra ngoài;
CHÚ THÍCH: Phần dưới của các gian phòng hoặc hành lang: là phần của gian phòng hoặc hành lang nằm dưới lớp
khói khi có cháy, được bảo vệ bởi hệ thống hút xả khói và cấp không khí chống khói.
j) Khoang đệm ngăn cháy, ngăn cách gara ô-tô kín dạng ngầm hoặc nổi với các gian phòng có công năng khác;
k) Khoang đệm ngăn cháy, ngăn chia gian giữ ô-tô với đường dốc kín của các gara ngầm;
l) Khoang đệm ngăn cháy ở các lối vào tiền sảnh từ buồng thang bộ loại N2 có thông với các tầng trên của nhà;
m) Khoang đệm ngăn cháy (sảnh thang máy) ở lối ra từ thang máy vào tầng nửa hầm và các tầng hầm của nhà;
n) Các gian phòng thuộc vùng an toàn (nếu có) trên tầng có đám cháy.
Cho phép cấp không khí tạo áp suất dương vào các hành lang chung của các gian phòng được hút khói trực tiếp, cũng như
vào các hành lang liên thông với khu giải trí, phòng chờ, các hành lang khác, các sảnh, sảnh thông tầng được bảo vệ bởi
hệ thống hút xả khói.
Trong các khoang đệm ngăn cháy (sảnh thang máy) trên lối ra từ thang máy vào các tầng hầm của nhà, không cho phép
cấp không khí từ giếng thang qua các van ngăn cháy thường đóng, nếu tầng dừng chính của các thang này nằm tại tầng 1
của nhà, và các giếng thang được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống khói với không khí cấp vào không xuống quá
tầng dừng chính.
Khi bố trí vùng an toàn tại các sảnh thang máy, không cho phép cấp không khí vào các sảnh này qua các van ngăn cháy
thường đóng từ các giếng thang bên cạnh.
10.1.2 Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B34
10.1.3 Một số lưu ý kèm theo
+ GHCL đường ống tăng áp Đối với nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có
chiều cao từ 50 m đến 150 m
Không được nhỏ hơn:
- EI 60 - đối với tăng áp khoang đệm ngăn cháy, hành lang cách ly của gara kín
- EI 30 - đối với tăng áp buồng thang bộ và giếng thang máy, khoang đệm ngăn cháy ở các cao trình trên mặt đất
Mục A.2.29.11
QCVN 06:2022
+ Van ngăn cháy Các van ngăn cháy của hệ thống cấp khí vào cho bảo vệ chống khói phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn Mục A.2.29.12
32. 32
chịu lửa yêu cầu đối với các ống dẫn khí của hệ thống này QCVN 06:2022
10.2 Giải pháp thoát khói
10.2.1 Yêu cầu trang bị
+ Sảnh, hành lang - Từ hành lang (trừ hành lang bên) và sảnh của nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ trợ (trong các cơ sở công
nghiệp) và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m;
- Từ các hành lang và đường hầm đi bộ của tầng hầm, tầng nửa hầm của các nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ
trợ (trong các cơ sở công nghiệp), nhà sản xuất và nhà hỗn hợp, khi các hành lang và đường hầm đi bộ này liên thông
với các phòng có người làm việc thường xuyên;
- Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m mà không có thông gió tự nhiên khi có cháy của các nhà từ 2 tầng trở lên
sau:
+ Nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C;
+ Nhà công cộng, bao gồm cả nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp;
+ Nhà hỗn hợp;
CHÚ THÍCH: Không yêu cầu thiết kế thoát khói cho các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m mà không có thống gió tự
nhiên khi có cháy trong các tầng của nhà thuộc nhóm F4 cao từ 6 tầng trở xuống, khi các tầng này được trang bị báo cháy
tự động với đầu báo cháy khói, hoặc chữa cháy tự động
- Từ hành lang chung (trừ hành lang bên) và sảnh chung của các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói
D.2
QCVN 06:2022
Và Sửa đổi 1:2023
+ Khoảng thông tầng Từ các sảnh thông tầng và các hành lang thương mại bao quanh sảnh thông tầng (sau đây gọi chung là sảnh thông tầng); D.2
QCVN 06:2022
+ Gian phòng
- Từ các gian phòng có người làm việc thường xuyên, phục vụ sản xuất hoặc kho, bao gồm cả nơi bảo quản lưu trữ sách,
tài liệu, hiện vật, xưởng phục chế của bảo tàng (đối với gian phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào việc có người
làm việc thường xuyên), nếu các gian phòng này thuộc hạng A, B, C1 đến C3 trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng
C4 trong nhà bậc chịu lửa IV;
- Từ mỗi gian phòng liên thông với buồng thang bộ không nhiễm khói, hoặc từ mỗi gian phòng không có thông gió tự
nhiên khi có cháy sau:
+ Diện tích từ 50 m2 trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung đông người (số lượng hơn 1 người trên 1 m2 sàn,
không tính diện tích chiếm chỗ của các thiết bị, vật dụng);
+ Các gian thương mại, trưng bày sản phẩm hàng hóa với diện tích lớn hơn 50 m2;
D.2
QCVN 06:2022
Và Sửa đổi 1:2023
33. 33
+ Các phòng đọc và lưu trữ sách của thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng có diện tích từ 50 m2 trở lên, có người làm việc
thường xuyên, dùng để lưu trữ hoặc sử dụng các chất và vật liệu cháy;
+ Phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ 200 m2 trở lên;
- Các gara giữ xe kín, ngầm hoặc nổi, được xây dựng riêng hoặc là một phần của các nhà có công năng khác và cả các
đường dốc được ngăn cách của các gara này.
Cho phép hút xả khói qua hành lang liền kề từ các gian phòng có diện tích đến 200 m2 và hạng nguy hiểm cháy C1, C2,
C3, hoặc lưu trữ hoặc sử dụng chất và vật liệu cháy.
Đối với các gian phòng thương mại và văn phòng diện tích không lớn hơn 800 m2, khi khoảng cách từ điểm xa nhất của
gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất không lớn hơn 25 m thì cho phép hút xả khói qua các khu vực liền kề là hành
lang, sảnh, sảnh và hành lang thông tầng.
Không cho phép ngăn chia phần hành lang cụt của nhà bằng các vách ngăn có cửa đi thành các đoạn có chiều dài nhỏ hơn
15 m.
10.2.2 Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B34
10.2.3 Một số lưu ý kèm theo
- Trình tự thực hiện Đối với nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có
chiều cao từ 50 m đến 150 m
Việc điều khiển thiết bị và cơ cấu vận hành của hệ thống bảo vệ chống khói phải được thực hiện bằng cả chế độ tự động
(từ hệ thống phát hiện cháy) và điều khiển từ xa (từ bàn điều khiển của kíp trực của nhân viên điều độ và từ các nút bấm
bố trí ở các lối ra thoát nạn của các tầng hoặc ở các tủ chữa cháy). Trong tất cả các kịch bản về tình huống nguy hiểm
cháy, phải ngắt các hệ thống thông gió và điều hòa không khí thông thường (không được sử dụng ở chế độ bảo vệ chống
khói), và mở ngay hệ thống hút xả khói và cấp khí vào cho bảo vệ chống khói
Mục A.2.29.13
QCVN06:2022
- Bố trí quạt hút khói Quạt thải khói cần được che chắn bằng vách ngăn chống cháy loại 1 Đ 6.13 TCVN 5687:2010
- Đối với nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có
chiều cao từ 50 m đến 150 m
Các quạt dùng để đẩy các sản phẩm cháy ra ngoài phải được đặt trong các gian phòng riêng biệt, được bao che bằng các
vách ngăn cháy loại 1.
Mục A.2.29.10
QCVN 06:2022
- Khoảng cách miệng các quạt Đối với nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có
chiều cao từ 50 m đến 150 m
Theo phương ngang tối thiểu 10 m hoặc theo phương đứng tối thiểu 6 m Mục A.2.29.4
QCVN 06:2022
- GHCL ống hút khói - EI 120 – đường ống bên ngoài phạm vi khoang cháy mà hệ thống phục vụ; khi đó tại các vị trí đường ống và kênh khói
đi xuyên qua tường, sàn ngăn cháy của khoang cháy không được lắp các van ngăn cháy loại thường mở
- EI 60 – đường ống trong phạm vi của khoang cháy được phục vụ, khi sử dụng để thải khói từ các gara để xe dạng kín
- EI 45 – đường ống theo phương đứng nằm trong phạm vị của khoang cháy được phục vụ, khi hút sản phẩm cháy trực
tiếp tại khu vực phục vụ đó
- EI 30 – trường hợp khác nằm trong phạm vi khoang cháy được phục vụ
Mục D.9 QCVN 06:2022
- Trong cùng khoang cháy Đối với nhà thuộc nhóm F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có
chiều cao từ 50 m đến 150 m
Phải đảm bảo một trong những quy định sau:
- Làm từ vật liệu không cháy và có GHCL không thấp hơn EI 15, phải được đặt trong một giếng chung, với kết cấu bao
Mục A.2.29.5
QCVN 06:2022
34. 34
quanh giếng có GHCL không thấp hơn REI 120, và phải có các van ngăn cháy tại các vị trí đường ống xuyên qua các kết
cấu bao quanh giếng đó.
- Làm từ vật liệu không cháy và có các van ngăn cháy ở tất cả các vị trí mà đường ống xuyên qua các tường, vách và sàn
có yêu cầu về khả năng chịu lửa.
- Các đoạn ống dẫn không khí nằm bên ngoài khoang cháy mà chúng phục vụ, tính từ các bộ phận ngăn cháy trên biên của
khoang cháy đó, phải có giới hạn lửa không nhỏ hơn EI 180
- Đi qua khoang cháy khác - Kết cấu bao quanh giếng phải có GHCL tối thiểu REI 180 và ống phải có GHCL tối thiểu EI 60
+ EI 180 - ống nằm bên ngoài khoang cháy mà chúng phục vụ.
+ EI 120 - ống đứng trong phạm vi khoang cháy mà chúng phục vụ
Mục A.2.29.6
Mục A.2.29.9
QCVN 06:2022
- Cấu tạo Dày tối thiểu 0,8 mm và phải có bộ phận bù dãn nở nhiệt dọc trục.
Chèn đệm các mối nối của ống dẫn khí bằng các vật liệu không cháy
Mục A.2.29.7
QCVN 06:2022
11 Bình chữa cháy Thực hiện theo bảng đối chiếu số B45
10.1 Trang bị, bố trí bình chữa cháy
xách tay và bình chữa cháy có
bánh xe
- Yêu cầu trang bị - Tất cả các khu vực trong nhà và công trình kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy phải trang bị bình chữa
cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe.
Điều 5.1.1.1
TCVN 3890:2023
- Lựa chọn, tính toán trang bị - Lựa chọn, tính toán trang bị và bố trí bình chữa cháy thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 TCVN 7435-1.
Việc lựa chọn bình chữa cháy đối với từng trường hợp nhất định phải được xác định theo tính chất và mức độ của đám
cháy, kết cấu và vị trí, nơi có người, các mối nguy hiểm phải đối phó, điều kiện nhiệt độ phòng và các yếu tố khác. Số
lượng, công suất, việc bố trí và giới hạn sử dụng của các bình chữa cháy được quy định đáp ứng các yêu cầu của điều 7.
Loại nguy hiểm Công suất bình chữa cháy nhỏ
nhất
Khoảng cách di chuyển lớn
nhất tới bình chữa cháy, m
Diện tích bảo vệ lớn
nhất của 1 bình chữa
cháy, m
2
Thấp 2-A 20 300
Trung bình 3-A* 20 150
Cao 4-A* 15 100
* Hai bình chữa cháy kiểu nước công suất 2-A được bố trí liền kề có thể được sử dụng để thực hiện các yêu cầu đối
với bình chữa cháy công suất 3-A hoặc 4-A.
Loại nguy hiểm Công suất chữa
cháy lớn nhất
Khoảng cách di chuyển lớn nhất
tới bình chữa cháy, m
Diện tích bảo vệ lớn nhất của 1
bình chữa cháy, m
2
Thấp 55 B 15 300
Điều 5.1.1.2
TCVN 3890:2023
Điều 6.1 TCVN 7435-1
Điều 7 TCVN 7435-1
Bảng 1 TCVN 7435-1
Bảng 2 TCVN 7435-1
35. 35
Trung bình 144 B 15 150
Cao 233 B 15 100
- Lượng dự trữ Phải có số lượng bình chữa cháy dự trữ không ít hơn 10% tổng số bình theo tính toán để trang bị thay thế khi cần thiết
(cho phép không quá 100 bình mỗi loại).
Điều 5.1.1.5 TCVN 3890:2023
10.2 Trang bị, bố trí bình bột chữa
cháy tự động kích hoạt loại treo
Các bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo phải phù hợp với TCVN 12314-1.
Căn cứ điều kiện thực tế của nhà và công trình, có thể lắp đặt ở mặt tường hoặc treo trên trần nhà, với chiều cao thích hợp
sao cho đảm bảo diện tích bảo vệ hữu hiệu theo công bố của đơn vị sản xuất. Trong bất kỳ trường hợp nào phải đảm bảo
khoảng cách từ bộ phận cảm biến nhiệt đến trần nhà là không quá 40 cm.
Bình bột chữa cháy tự động kích hoạt loại treo có thể được trang bị tại khu vực bếp của nhà hàng, các phòng nồi hơi, giặt
là có diện tích không quá 100 m2. Nếu lắp đặt tại khu vực có diện tích trên 100 m2 thì nên phân chia thành các khu vực có
diện tích đến 100 m2 bằng tường ngăn cháy (có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 45) hoặc vách ngăn cháy (có giới
hạn chịu lửa không thấp hơn EI 45).
Điều 5.1.2.1 TCVN 3890:2023
Điều 5.1.2.2 TCVN 3890:2023
Điều 5.1.2.3 TCVN 3890:2023
12 Hệ thống báo cháy Thực hiện theo đối chiếu mẫu B35 gửi kèm, có một số
lưu ý như sau
12.1 Đối tượng trang bị Danh mục nhà; hạng mục/khu vực; gian phòng và thiết bị phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo
cháy cục bộ được quy định tại Phụ lục A.
Hệ thống hoặc thiết bị báo cháy tự động trang bị cho nhà phải được kết nối với hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố của cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo quy định
[9], [10].
Điều 5.2.1 TCVN 3890:2023
Điều 4.9 TCVN 3890:2023
- Đối với nhà Danh mục nhà phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ theo quy định tại Bảng A.1
Nhà hỗn hợp phải trang bị hệ thống báo cháy tự động khi:
Cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích từ 1 500 m3 trở lên
Điều 5.2.1TCVN 3890:2023
Bảng A.1 TCVN 3890:2023
- Đối với hạng mục/khu vực Lưu ý việc xem xét trang bị hệ thống báo cháy tự động
cho khoảng không gian phía trên trần giả hoặc dưới sàn
nâng của các khu vực trong các gian phòng, nhà thuộc diện
trang bị hệ thống báo cháy tự động theo mục 6 Bảng A.2
- Khoảng không gian phía trên trần giả hoặc dưới sàn nâng
trong các gian phòng, nhà thuộc diện trang bị hệ thống
chữa cháy tự động được trang bị phương tiện PCCC như
sau:
+ Khoảng không gian phía trên trần giả hoặc dưới sàn nâng
trong các gian phòng, nhà chỉ thuộc diện trang bị hệ thống
chữa cháy tự động hoặc báo cháy tự động thì chỉ trang bị
hệ thống chữa cháy tự động hoặc báo cháy tự động tương
ứng; trường hợp gian phòng, nhà thuộc diện phải trang bị
Danh mục hạng mục/khu vực phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ theo quy định tại Bảng
A.2
36. 36
cả 02 hệ thống thì khoảng không gian phía trên trần giả
hoặc dưới sàn nâng cũng phải trang bị cả 02 hệ thống nêu
trên;
+ Các khu vực phải xem xét trang bị gồm hành lang thoát
nạn, hội trường, tiền sảnh; gian phòng có từ 50 người trở
lên; gian phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng
nhóm F1.1, F4.1, kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường,
quán bar, hộp đêm. Cho phép chỉ bố trí đầu phun chữa
cháy, đầu báo cháy tại vị trí các đường ống kỹ thuật, đường
máng cáp tại không gian phía trên trần treo, dưới sàn nâng;
+ Hạng mục cáp đặt tại không gian phía trên trần treo và
dưới sàn nâng không phải trang bị hệ thống báo cháy tự
động, chữa cháy tự động gồm: cáp được luồn trong ống
hoặc được bọc bằng vật liệu không cháy hoặc có tính cháy
Ch1; cáp đơn (dây dẫn) để cấp nguồn cho các hệ thống
chiếu sáng và hệ thống cáp thông tin.
- Đối với gian phòng Danh mục gian phòng phải trang bị hệ thống báo cháy tự động, thiết bị báo cháy cục bộ theo quy định tại Bảng A.3.
12.2 Yêu cầu chung
- Khu vực bảo vệ
Trong nhà và công trình quy định tại Phụ lục A phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động và/hoặc hệ thống báo cháy tự
động cho toàn bộ nhà và công trình, trừ các khu vực sau:
- Các phòng sản xuất với quy trình ướt, hồ bơi, phòng tắm, phòng rửa, phòng vệ sinh;
- Gian phòng hạng nguy hiểm cháy D;
- Hành lang bên;
- Thang bộ;
- Khoang đệm ngăn cháy có tăng áp;
- Khu vực không có nguy hiểm về cháy.
Điều 4.12 TCVN 3890:2023
+ Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
Nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ; phải được bố trí các chuông báo cháy tự động ở tất cả các
khu vực, bao gồm: các căn hộ, các phòng văn phòng, các hành lang, sảnh thang máy, phòng chờ sảnh chung, các phòng kỹ
thuật thường xuyên có người làm việc...), trừ các gian phòng có điều kiện môi trường sử dụng bình thường luôn ẩm ướt
Mục A.2.26.1
QCVN 06:2022
13 Hệ thống chữa cháy Thực hiện theo đối chiếu mẫu B36-B44 gửi kèm, có một
số lưu ý như sau
- Đối với nhà có từ 2 công năng trở lên không thuộc diện
phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại
Bảng A.1 nhưng phần công năng bất kỳ của nhà có quy mô
thuộc diện phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo
Bảng A.1 thì phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho
37. 37
phần nhà đó. Khi bố trí kinh doanh karaoke, vũ trường,
quán bar, hộp đêm trong nhà công năng khác nhưng phần
kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar, hộp đêm của nhà
có quy mô thuộc diện phải trang bị hệ thống chữa cháy tự
động theo Bảng A.1 hoặc kinh doanh karaoke, vũ trường,
quán bar, hộp đêm được bố trí từ tầng 3 trở lên thì phải
trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ nhà;
13.1 Đối tượng trang bị Danh mục nhà; hạng mục/khu vực; gian phòng và thiết bị phải trang bị, bố trí hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động
theo quy định tại Phụ lục A.
Điều 5.3.1 TCVN 3890:2023
- Đối với nhà Danh mục nhà phải trang bị, bố trí hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Bảng A.1
Nhà hỗn hợp phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động khi:
Chiều cao từ 25 m trở lên hoặc diện tích từ 5 000 m2 trở lên
Điều 4.8 TCVN 3890:2023
- Đối với hạng mục/khu vực Danh mục hạng mục/khu vực phải trang bị, bố trí hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Bảng A.2
- Đối với gian phòng Danh mục gian phòng phải trang bị, bố trí hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Bảng A.3
Phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ nhà nếu tổng diện tích các gian phòng trong nhà thuộc diện phải
trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng hoặc lớn hơn 40% tổng diện tích sàn của nhà đó.
Điều 4.6 TCVN 3890:2023
13.2 Yêu cầu chung
- Khu vực bảo vệ
Sự phù hợp của hệ thống chữa cháy và đối tượng cần bảo
vệ
Chất chữa cháy sử dụng trong hệ thống chữa cháy tự động có hiệu quả chữa cháy phù hợp với loại đám cháy của khu vực
bảo vệ theo quy định tại Điều 4.3 và phù hợp với yêu cầu cần bảo vệ.
Điều 5.3.2 TCVN 3890:2023
Trong nhà và công trình quy định tại Phụ lục A phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động và/hoặc hệ thống báo cháy tự
động cho toàn bộ nhà và công trình, trừ các khu vực sau:
- Các phòng sản xuất với quy trình ướt, hồ bơi, phòng tắm, phòng rửa, phòng vệ sinh;
- Gian phòng hạng nguy hiểm cháy D;
- Hành lang bên;
- Thang bộ;
- Khoang đệm ngăn cháy có tăng áp;
- Khu vực không có nguy hiểm về cháy.
Điều 4.12 TCVN 3890:2023
13.3 Hệ thống chữa cháy bằng nước
13.3.1 Hệ thống chữa cháy sprinkler
- Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B39
- Một số lưu ý
38. 38
Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
Cường độ phun đối với chữa cháy tự động tối thiểu 0,08 l/(s.m
2
)
Đối với sprinkler, lưu lượng tối thiểu 10 l/s Mục A.2.27.6
Mục A.2.27.7
QCVN 06:2022
13.3.2 Hệ thống họng nước chữa cháy
trong nhà
- Đối tượng trang bị Nhà phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà được quy định tại Phụ lục B.
Nhà hỗn hợp thuộc diện phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà khi cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ
5.000 m3 trở lên
Đối với nhà hỗn hợp không thuộc diện phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà nhưng phần công năng bất
kỳ của nhà có quy mô thuộc diện phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà theo Bảng B.1 thì phải trang bị hệ
thống họng nước chữa cháy trong nhà cho phần nhà đó. Đối với nhà hỗn hợp có phần công năng kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường, quán bar, hộp đêm từ tầng 3 trở lên thì phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà
Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà của các nhà sản xuất, nhà kho có mức nguy hiểm cháy cao, nhà có chiều cao từ
25 m trở lên, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, vũ trường, karaoke, quán bar, hộp đêm, nhà ga, các nhà dịch
vụ cảng biển, các nhà dịch vụ cảng cạn, các nhà dịch vụ cảng thuỷ nội địa, nhà hát, rạp chiếu phim phải thường xuyên có
nước duy trì áp suất bảo đảm kích hoạt hệ thống tự động.
Không trang bị hệ thống họng nước chữa cháy cho nhà, khu vực, gian phòng có sử dụng hoặc bảo quản các chất mà khi
tiếp xúc với nước có thể sinh ra cháy, nổ hoặc ngọn lửa lan truyền rộng.
Điều 5.4.1.1 TCVN 3890:2023
Mục 1.2 Phụ lục B TCVN
3890:2023
Điều 5.4.1.2 TCVN 3890:2023
Điều 5.4.1.4 TCVN 3890:2023
- Họng chờ Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà có thể bố trí độc lập hoặc kết hợp với hệ thống chữa cháy tự động bằng nước.
Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm
chữa cháy di động.
Điều 5.4.1.3 TCVN 3890:2023
- Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B38
- Một số lưu ý
Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
Lưu lượng chữa cháy trong nhà cho từng khoang cháy: 4 tia phun, lưu lượng nước mỗi tia phun tối thiểu 2,5 l/s
Trong các khoang cháy có các gian phòng công cộng, cho phép bố trí các họng nước chữa cháy có lưu lượng không nhỏ
hơn 2,5 l/s, khi có các ống đứng đảm bảo cung cấp cho các họng nước đạt lưu lượng 5 l/s
Mục A.2.27.2
QCVN 06:2022
Mục A.2.27.3
QCVN 06:2022
13.3.3 Hệ thống cấp nước chữa cháy
ngoài nhà
- Đối tượng trang bị Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải được trang bị theo quy định tại Phụ lục C.
Nhà hỗn hợp thuộc diện phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà khi cao từ 6 tầng trở lên hoặc khối tích từ
5.000 m3 trở lên
Trường hợp nhà, công trình nằm trong phạm vi bán kính phục vụ đến mọi điểm của nhà xét theo phương ngang không lớn
hơn 200 m tính theo đường di chuyển của vòi chữa cháy đi bên ngoài nhà từ trụ cấp nước chữa cháy hoặc bãi đỗ, bến lấy
nước của ao, hồ, sông, bể nước công cộng, nếu:
Điều 5.4.2.1 TCVN 3890:2023
Mục 4 Phụ lục C TCVN
3890:2023
Điều 5.4.2.2 TCVN 3890:2023
Điều 5.4.2.3 TCVN 3890:2023
39. 39
- Lưu lượng và trữ lượng nước chữa cháy bảo đảm theo quy định, thì cho phép không trang bị hệ thống cấp nước chữa
cháy ngoài nhà.
- Không bảo đảm lưu lượng và trữ lượng nước chữa cháy theo quy định thì phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy
ngoài nhà (khi tính toán lưu lượng của hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, cho phép tính cộng lưu lượng của hạ tầng
cấp nước chữa cháy ngoài nhà).
Cho phép kết hợp hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà với hệ thống cấp nước sinh hoạt, sản xuất.
- Lưu ý Các công trình thuộc diện trang bị hệ thống họng nước chữa cháy cũng như hệ thống chữa cháy sprinkler tự động phải có
đường ống kết nối từ trạm bơm cấp nước chữa cháy của công trình đến tối thiểu 01 trụ cấp nước chữa cháy loại 03 cửa
hoặc loại 02 cửa DN65 đặt ở vị trí mặt bên ngoài tường công trình về phía có đường giao thông.
Điều 5.1.4.8 QCVN
06:2022/BXD
- Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B37
13.3.4 Họng tiếp nước và nhận nước
- Yêu cầu kỹ thuật
- Một số lưu ý
+ Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
Trong các khoang đệm buồng của thang bộ không nhiễm khói phải bố trí các họng chờ cấp nước D 65 dành cho lực lượng
chữa cháy chuyên nghiệp (của hệ thống ống khô). Ở tầng 1 các đường ống này phải có các ống nối để đấu nối với các bơm
áp lực cao của các xe chữa cháy
Mục A.2.27.8
QCVN 06:2022
+ Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m
Phải bố trí 2 ống nối có các đầu nối đường kính phù hợp để đấu nối hệ thống chữa cháy trong nhà với các phương tiện
chữa cháy di chuyển ở ngoài nhà
Phải có các van chặn và van một chiều ở bên trong nhà để điều chỉnh lượng nước chữa cháy cấp vào hệ thống Các đầu nối
ngoài nhà phải được đặt tại các vị trí thuận tiện cho xe chữa cháy tiếp cận và phải được ký hiệu bằng các chỉ dẫn rõ ràng
dễ đọc
Mục A.2.27.4
QCVN 06:2022
13.3.5 Trạm bơm cấp nước chữa cháy và
bể nước chữa cháy
Thực hiện theo bảng đối chiếu số B36
13.4 Hệ thống chữa cháy bằng khí Thực hiện theo bảng đối chiếu số B41-B44
- Yêu cầu về khu vực chữa cháy - Cấu kiện bao che bảo vệ phải có đủ độ bền và tấm liền để chặn lại dòng phun chất chữa cháy. Phải có lỗ thủng để ngăn
ngừa sự tăng hoặc giảm áp quá mức trong cấu kiện bao che.
- Để tránh sự tổn hao chất chữa cháy qua các khoảng hở khu vực liền kề với vùng nguy hiểm cháy hoặc khu vực làm việc,
các lỗ mở phải được bịt kín cố định hoặc được lắp đặt các cấu kiện bao che đóng mở tự động. Khi không thực hiện được
việc hạn chế chất chữa cháy, vùng bảo vệ phải được mở rộng để bao gồm cả vùng lân cận nối với vùng có nguy hiểm cháy
hoặc vùng làm việc.
- Việc xây dựng các không gian bao kín phải được bảo vệ bằng các hệ thống chữa cháy thể tích cacbon dioxit phải thực
hiện sao cho cacbon dioxit không thể thoát ngay được. Các tường và cửa ra vào phải có khả năng chịu được tác động của
lửa trong một thời gian đủ để cho phép sự xả cacbon dioxit được duy trì ở nồng độ thiết kế trong thời gian duy trì.
Điều 7.4.1 và Điều 7.4.2 TCVN
7161-1:2009
Mục 7 TCVN 6101:1996
Cho phép trang bị bình khí chữa cháy tự động kích hoạt (có thiết kế bổ sung chức năng giám sát xả, tín hiệu xả phải được
truyền về tủ trung tâm báo cháy) thay thế hệ thống chữa cháy tự động bằng khí tại các khu vực không thường xuyên có
người với diện tích không quá 100 m2. Nếu lắp đặt tại khu vực có diện tích trên 100 m2 thì phải phân chia thành các khu
vực có diện tích không quá 100 m2 bằng tường ngăn cháy (có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 45) hoặc vách ngăn
Điều 5.13.2 TCVN 3890:2023
40. 40
cháy (có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 45).
13.5 Hệ thống chữa cháy bằng bọt Thực hiện theo bảng đối chiếu số B39-B40
14 Giải pháp cấp điện cho hệ thống
PCCC và hệ thống kỹ thuật có
liên quan về PCCC
- Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số 48
Lưu ý: Các thiết bị điện của hệ thống bảo vệ chống cháy
của nhà phải được cấp điện ưu tiên từ hai nguồn độc lập
(một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự
phòng).
Đối với các thiết bị điện có nguồn dự phòng riêng (ví dụ
bơm diezen, tủ chống cháy có ắc quy dự phòng) thì chỉ cần
một nguồn điện lưới, nhưng nguồn dự phòng riêng này
phải đảm bảo hoạt động bình thường khi có cháy
- Đối với nhà thuộc nhóm F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao
từ 50 m đến 150 m và nhà F1.3
trên 75m
+ Số nguồn cấp - Điện cấp cho các hệ thống sau phải duy trì hoạt động trong thời gian không ít hơn 3 h kể từ khi có cháy và phải được lấy
từ 2 nguồn độc lập:
- Thang máy chữa cháy.
- Hệ thống bảo vệ chống cháy.
- Báo cháy tự động và hướng dẫn thoát nạn.
- Chữa cháy tự động và cấp nước chữa cháy.
- Thiết bị phục vụ cứu hộ - cứu nạn
Mục A.2.28.1
QCVN 06:2022
+ Cáp điện, dây dẫn - Các cáp điện từ trạm biến áp và từ nguồn cấp độc lập đến các thiết bị phân phối đầu vào ở mỗi khoang cháy phải được
đặt trong các kênh (hộp) riêng biệt với khả năng chịu lửa theo quy định tại A.2.24, hoặc phải là các cáp có khả năng chịu
lửa.
- Cáp (dây) dẫn điện từ tủ phân phối của tầng đến các gian phòng, phải được đi trong các kênh dẫn hoặc trong các cấu
kiện xây dựng làm từ vật liệu không cháy
- Dây điện và cáp điện từ thiết bị phân phối đầu vào đến các hệ thống bảo vệ chống cháy (thiết bị điện của hệ thống chữa
cháy, báo cháy, hút xả khói, chiếu sáng thoát nạn và tương tự) phải được thực hiện bằng các cáp có khả năng chịu lửa (dây
điện và cáp điện có lớp khoáng hoặc dây điện và cáp điện khác có giới hạn chịu lửa không thấp hơn 120 phút).
Mục A.2.28.2
QCVN 06:2022
Mục A.2.28.7
QCVN 06:2022
Mục A.2.28.8
QCVN 06:2022
+ Thiết bị bảo vệ Ở các thiết bị phân phối đầu vào của mỗi khoang cháy phải có thiết bị ngắt bảo vệ và được xử lý bảo vệ chống cháy
Ở các tủ phân phối của tầng và ở các bảng điện của các căn hộ đều phải có thiết bị ngắt bảo vệ. Cấu tạo kết cấu của các tủ
này phải đảm bảo loại trừ được khả năng lan cháy ra ngoài phạm vi tủ
Mục A.2.28.3
QCVN 06:2022
Mục A.2.28.4
41. 41
QCVN 06:2022
15 Hệ thống đèn chiếu sáng sự
cố và chỉ dẫn thoát nạn và
hệ thống loa thông báo và
hướng dẫn thoát nạn
15.1 Hệ thống đèn chiếu sáng sự
cố và chỉ dẫn thoát nạn
- Đối tượng trang bị Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị cho tất cả các nhà, công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) Điều 5.7.1.1 TCVN 3890:2023
- Yêu cầu trang bị a) Ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của người;
b) Ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người;
c) Theo các lối đi chính và cửa ra của các gian phòng sản xuất, trong đó số người làm việc lớn hơn 50 người;
d) Ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các nhà ở có chiều cao lớn hơn 6 tầng;
e) Ở các gian phòng sản xuất không có ánh sáng tự nhiên
TCVN 13456:2022
- Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B46
15.2 Hệ thống loa thông báo và
hướng dẫn thoát nạn
- Đối tượng trang bị Nhà, công trình phải trang bị hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn được quy định tại Phụ lục G.
STT Đối tượng Quy mô
1. Nhà và công trình công cộng
Cao trên 10 tầng hoặc có từ 2 tầng hầm trở
lên
2.
Công trình công cộng tập trung đông người: Nhà hát,
rạp chiếu phim, nhà kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trường, quán bar, hộp đêm, bệnh viện, viện dưỡng lão
và các công trình có công năng tương tự.
Từ 50 người trên 1 tầng trở lên
3.
Gara ô tô, xe máy dạng kín (bao gồm cả gara độc lập
và trong nhà có chức năng khác)
Diện tích từ 18 000 m
2
trở lên
4. Nhà sản xuất, kho
Diện tích từ 18 000 m
2
trở lên và có từ 50
người trên 1 tầng trở lên
Điều 5.7.2.1 TCVN 3890:2023
- Yêu cầu kỹ thuật Thực hiện theo bảng đối chiếu số B46
16 Dụng cụ phá dỡ thông thường
và phương tiện bảo hộ chống
khói
- Yêu cầu trang bị Nhà, công trình phải trang bị phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ được quy định tại Phụ lục E.
Các loại công trình công cộng khác không phụ thuộc quy mô phải trang bị 01 bộ dụng cụ phá dỡ thô sơ gồm:
+ Rìu cứu nạn (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao);
Phụ lục E TCVN 3890:2023
Mục 3 Phụ lục E TCVN
3890:2023
42. 42
+ Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt, dài 100 cm);
+ Búa tạ (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cán dài 50 cm);
+ Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải cắt 60 kg
- Bố trí Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ trang bị cho nhà, công trình được bố trí tại khu vực thường trực về phòng cháy và
chữa cháy.
Điều 5.6.1.2 TCVN 3890:2023
17 Phương án chống sét Tham khảo theo bảng đối chiếu số B49
18 Hệ thống liên lạc
Tất cả các tầng hầm trong nhà có từ 2 hoặc 3 tầng hầm, phải được trang bị hệ thống liên lạc khẩn cấp hai chiều giữa phòng
trực điều khiển chống cháy tới những khu vực sau:
- Các phòng thiết bị liên quan đến hệ thống chữa cháy, đặc biệt là các phòng máy bơm của hệ thống sprinkler, phòng máy
bơm cấp nước vào hệ thống ống đứng, phòng chuyển mạch, phòng máy phát điện và phòng máy thang máy;
- Tất cả các phòng lắp đặt thiết bị điều khiển hệ thống kiểm soát chống khói;
- Các thang máy chữa cháy;
- Tất cả các gian lánh nạn;
- Các phòng điều khiển hệ thống thông gió.
Đ 6.18
QCVN 06:2022
..........(3)........... ..........(4)...........
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp;(2) Tên đơn vị thực hiện thẩm duyệt; (3) Họ tên và chữ ký của cán bộ thực hiện; (4) Ghi quyền hạn, chức vụ của người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thẩm duyệt, nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ
quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản;