5. Chia nhóm:
- Mỗi nhóm 9-10 SV theo số thứ tự từ trên xuống.
(110: nhóm 1, 1120: nhóm 2 ....
- Nhóm trưởng điểm danh, ghi nhận các bạn tham
gia phát biểu, phân công thành viên hoàn thành
các nhiệm vụ học tập.
- Yêu cầu bài thảo luận nhóm: trình chiếu
PowerPoint + thuyết trình (tối đa 15 phút)
- Lưu file bài gửi GV: tên nhóm – ND thảo luận
6. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
- Điểm chuyên cần:
hệ số 0.1
- Điểm thảo luận:
hệ số 0.1
- Điểm giữa kì:
hệ số 0.2
- Điểm thi kết thúc học phần: hệ số 0.6
- Hình thức thi:
7. MỤC TIÊU
7
Kiến thức
Kĩ năng
Thái độ
- Trang bị những kiến thức cơ bản, cốt lõi của Kinh tế chính
trị Mác – Lênin trong bối cảnh ngày nay.
- Đảm bảo tính cơ bản, hệ thống, khoa học, cập nhật tri thức
mới, gắn với thực tiễn, tính sáng tạo, tư duy.. của người học.
- Hình thành tư duy, kĩ năng phân tích, đánh giá và nhận
diện bản chất của các quan hệ lợi ích kinh tế.
- Xây dựng trách nhiệm xã hội phù hợp.
- Góp phần xây dựng lập trường, ý thức hệ tư tưởng Mác –
Lênin đối với người học.
8. NỘI DUNG
Chương 1: Đối tượng, PP nghiên cứu và
chức năng của KTCT Mác - Lênin
Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò
của các chủ thể tham gia thị trường
Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh
tế thị trường
Chương 4: Cạnh tranh và độc quyền trong
kinh tế thị trường
Chương 5: KTTT định hướng XHCN và
các quan hệ lợi ích kinh tế ở VN
Chương 6: CNH, HĐH và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam
9. CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH
TRỊ MÁC - LÊNIN
1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế
chính trị Mác - Lênin
1.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị Mác - Lênin
1.3. Chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin
10. 1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế
chính trị Mác - Lênin
Từ thời kì cổ đại cho tới ngày nay, tương ứng với mỗi
giai đoạn lịch sử, mỗi nền sản xuất xã hội sẽ hình thành
nhiều tư tưởng, trường phái về lý luận kinh tế khác
nhau.
Thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị (political economy)
được xuất hiện vào đầu thế kỷ thứ XVII trong tác phẩm
Chuyên luận về kinh tế chính trị (xuất bản năm 1615).
Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.Smith
thì kinh tế chính trị mới trở thành môn học có tính hệ
thống với các phạm trù, khái niệm chuyên ngành.
11. Dòng chảy tư tưởng kinh tế của loài người có
thể được mô tả qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Từ thời cổ đại đến
cuối thế kỷ XVIII
Giai đoạn 2:
Từ sau thế kỷ XVIII
đến nay
12. a) Từ
thời cổ
đại
đến
cuối
thế kỷ
XVIII
- Tư tưởng kinh tế thời kì cổ, trung đại (từ thời
cổ đại đến thế kỉ XV)
- Chủ nghĩa trọng thương (từ thế kỷ XV đến cuối
thế kỷ XVII)
- Chủ nghĩa trọng nông (giữa thế kỷ XVII đến nửa
đầu thế kỷ XVIII)
- Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh (giữa thế
kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVIII)
Tư tưởng kinh tế thời kì cổ, trung đại: chỉ xuất hiện số ít
tư tưởng kinh tế, không phải là hệ thống lý thuyết kinh tế
hoàn chỉnh với các phạm trù, khái niệm khoa học.
13. CHỦ NGHĨA
TRỌNG THƯƠNG
CHỦ NGHĨA
TRỌNG NÔNG
ĐẶC TRƯNG
ĐẠI BIỂU
Coi trọng vai trò của
hoạt động thương
mại, đánh giá cao vai
trò của tiền tệ (vàng,
bạc).
Nhấn mạnh vai trò
của sản xuất nông
nghiệp coi trọng tư
hữu tư nhân và tự
do kinh tế.
Starfod (Anh),
Xcaphuri (Italia),
Antoine
Montchretien
(Pháp)...
Francois Queney,
Turgot,
Boisguillebert
14. KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
Cuối TK XVII, sau khi tích lũy được khối
lượng tiền tệ lớn, giai cấp tư sản tập trung vào
sản xuất
Các công trường thủ công TBCN ra đời ngày
càng nhiều
Sự giải thích nguồn gốc của cải của chủ nghĩa
trọng thương không còn đủ sức thuyết phục
Lao động làm thuê là nguồn gốc làm giàu vô
tận, muốn làm giàu phải bóc lột lao động
15. ĐẶC ĐIỂM KTCT TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu
thông sang lĩnh vực sản xuất
Xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy
luật của nền kinh tế thị trường
Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chống lại sự can
thiệp của nhà nước vào kinh tế
16. TÁC GIẢ TIÊU BIỂU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ
SẢN CỔ ĐIỂN ANH
• Cha đẻ của nền kinh tế
chính trị học
W. Petty
(1623-1687)
• “Bàn tay vô hình”
A. Smith
(1723-1790)
• “Đỉnh cao của kinh tế chính
trị tư sản cổ điển Anh”
D.Ricardo
(1772-1823)
17. b) Từ
sau
thế
kỷ
XVIII
đến
nay
KTCT Mác-Lênin ra đời vào những năm 40 của TK
XIX. KTCT Mác-Lênin đã tìm ra những quy luật
kinh tế cho phối sự hình thành, phát triển và luận
chứng vai trò lịch sử của PTSX TBCN.
Trình bày một cách khoa học các phạm trù cơ bản
của nền kinh tế thị trường cùng các quy luật KT cơ
bản cũng như các quan hệ xã hội giữa các giai cấp
trong nền KTTT.
Lênin bổ sung những đặc điểm kinh tế của CNTB
cuối TK XIX đầu TK XX, những vấn đề KTCT cơ
bản của thời kì quá độ lên CNXH.
18. KTCT là môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên
cứu là tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của
các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con
người tương ứng với những trình độ phát triển nhất
định của xã hội.
KTCT Mác-Lênin là một trong những dòng lý
thuyết KTCT nằm trong dòng chảy phát triển kinh tế
của nhân loại, trên cơ sở kế thừa và phát triển những
giá trị khoa học của KTCT trước đó, trực tiếp là
KTCT tư sản cổ điển Anh. KTCT Mác – Lênin có quá
trình phát triển liên tục từ giữa thế kỷ XIX đến nay.
19. 1.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị Mác - Lênin
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Các lý thuyết kinh tế trước Mác có quan niệm khác nhau
về đối tượng nghiên cứu:
CHỦ NGHĨA
TRỌNG THƯƠNG
CHỦ NGHĨA
TRỌNG NÔNG
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
LƯU THÔNG
SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
BẢN CHẤT VÀ NGUỒN
GỐC CỦA CỦA CẢI VÀ
SỰ GIÀU CÓ CỦA CÁC
QUỐC GIA
20. Đối tượng nghiên cứu của Mác và Ăngghen
Mác và Ăngghen
Nghĩa hẹp: Nghiên cứu quan
hệ sản xuất và trao đổi trong
một phương thức sản xuất cụ
thể khám phá ra các quy
luật kinh tế của PTSX đó.
Nghĩa rộng: nghiên cứu
những quy luật đặc thù
của từng giai đoạn phát
triển của sản xuất và
trao đổi.
21. Đối tượng nghiên cứu của Lênin
Lênin
Những quan hệ
xã hội giữa
người với người
trong sản xuất
22. Đối tượng nghiên cứu
của kinh tế chính trị
Mác – Lênin là các quan
hệ xã hội giữa người với
người trong sản xuất và
trao đổi mà các quan hệ
này được đặt trong sự
liên hệ biện chứng với sự
phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tương ứng.
Các quan
hệ SX và
trao đổi
Trình độ
phát triển
của LLSX
Kiến trúc
thượng
tầng
23. Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác - Lênin
Tìm ra những quy luật kinh tế
chi phối sự vận động và phát
triển của phương thức sản xuất
hoạch định các chính sách
kinh tế.
giải quyết hài hòa các lợi
ích kinh tế tạo động lực cho
con người không ngừng sáng
tạo thúc đẩy trình độ văn
minh và sự phát triển toàn diện
của xã hội.
24. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin
Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: cho phép
nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng, quy luật kinh
tế gắn với tiến trình hình thành, phát triển của các quan hệ
xã hội của sản xuất và trao đổi.
Phương pháp luận duy vật biện chứng: coi sự vật, hiện
tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong
mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: gạt bỏ những
yếu tố ngẫu nhiên, hiện tượng tạm thời để chọn ra những
hiện tượng bền vững, mang tính điển hình, ổn định của đối
tượng nghiên cứu phát hiện ra bản chất của đối tượng.
Phương pháp quan sát thống kê, phân tích tổng hợp...
25. 1.3. Chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin
CHỨC
NĂNG
NHẬN THỨC
THỰC TIỄN
TƯ TƯỞNG
PHƯƠNG
PHÁP LUẬN
26. 1.3.1. Chức năng nhận thức
KTCT Mác – Lênin cung cấp hệ thống tri thức
lý luận về sự vận động của các quan hệ giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi.
KTCT Mác – Lênin cung cấp hệ thống tri thức
mở về những quy luật chi phối sự phát triển của
sản xuất và trao đổi, về nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa và thời kì quá độ lên CNXH.
KTCT Mác – Lênin cung cấp những phạm trù
kinh tế cơ bản, phát hiện và nhận diện các quy
luật kinh tế của nền kinh tế thị trường.
27. 1.3.2. Chức năng thực tiễn
Chức năng thực tiễn có quan hệ với chức năng
nhận thức, khi nhận thức được các quy luật sẽ
giúp cho con người biết vận dụng các quy luật
kinh tế ấy vào thực tiễn.
Vận dụng đúng các quy luật khách quan sẽ giúp
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển theo
hướng tiến bộ. Kinh tế chính trị Mác – Lênin
mang chức năng cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn
minh của xã hội.
28. 1.3.3. Chức năng tư tưởng
KTCT Mác – Lênin góp phần xây dựng thế giới
quan và nhân sinh quan khoa học.
KTCT Mác –Lênin củng cố niềm tin của người
học vào cuộc sống, vào chủ trương, đường lối,
chính sách kinh tế, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
29. 1.3.4. Chức năng phương pháp luận
Kinh tế chính trị Mác – Lênin là nền tảng lý luận
cho các khoa học kinh tế chuyên ngành. Những
kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các
phạm trù và quy luật kinh tế có tính chất chung
cho các khoa học kinh tế khác (địa lý kinh tế,
dân số học, kinh tế vi mô...)
30. CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA,
THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
2.1. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng
hóa và hàng hóa
2.2. Thị trường và nền kinh tế thị trường
2.3. Vai trò của một số chủ thể tham gia
thị trường
31. Để sống,
trước hết
con người
phải có cái
ăn, mặc, ở…
Sử dụng sản phẩm
tự nhiên
Tạo ra sản phẩm:
sản xuất
SX tự cấp,
tự túc
Sản xuất
hàng hóa
2.1. LÍ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA
VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. Sản xuất hàng hóa
32. SẢN XUẤT TỰ CẤP, TỰ TÚC SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Là kiểu tổ chức kinh tế - xã
hội, trong đó mục đích của
việc làm ra sản phẩm là để
thõa mãn nhu cầu của
người sản xuất.
Là kiểu tổ chức kinh tế - xã
hội, trong đó mục đích của
việc làm ra sản phẩm là để
trao đổi, mua bán.
33. SẢN XUẤT TỰ CẤP, TỰ TÚC SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Mục đích: thỏa mãn nhu
cầu của người sản xuất
Phân công tự nhiên về lao
động: dựa trên tuổi tác,
giới tính
Phân phối: trực tiếp, hiện
vật, bình quân
Năng suất thấp, của cải
tích lũy ít.
Mục đích: trao đổi, mua
bán
Phân công xã hội về lao
động: chuyên môn, nghề
nghiệp, sở thích ...
Phân phối gián tiếp, giá trị
và theo lao động
Năng suất cao, của cải tích
lũy nhiều.
34. Sản xuất hàng hóa là
kiểu tổ chức kinh tế,
trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để
trao đổi, mua bán
trên thị trường
35. * Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Một là, phân công lao động xã hội.
Là sự phân chia lao động, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sản xuất thành các ngành, nghề khác
nhau để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, những
người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
36. * Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ
thể sản xuất.
Những người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt
về lợi ích và khi cảm thấy lợi ích cần thiết thì họ tiến
hành trao đổi hàng hóa với nhau
37. 2.1.2. Hàng hóa
2.1.2.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm
của lao động, có thể
thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người
thông qua trao đổi,
mua bán
Sản phẩm của lao động
Thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người
Thông qua trao đổi, mua bán
38. 2.1.2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử
dụng và Giá trị
Giá trị
sử dụng
Là công dụng của hàng hóa, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người
Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của
hàng hóa quy định
Một hàng hóa có thể có nhiều giá trị sử
dụng khác nhau
39. Giá trị
Tại sao giữa các hàng
hóa có giá trị sử dụng
khác nhau lại trao đổi
được với nhau?
Vì chúng đều có một điểm chung, đó là
sự hao phí sức lao động của con người.
Vì vậy, trao đổi hàng hóa chính là
trao đổi hao phí sức lao động được ẩn
dấu trong hàng hóa.
40. Giá trị
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên
ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở
của trao đổi
Khi tiền tệ ra đời, giá trị biểu hiện ra bằng
tiền, gọi là giá cả
41. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
thống nhất của hai mặt đối lập
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁ TRỊ
Thống nhất: Đã là hàng hóa thì phải có hai thuộc tính
- Mục đích của người mua
- Thực hiện trong tiêu dùng
- Thực hiện sau
- Mục đích của người SX
- Thực hiện trong sản xuất
- Thực hiện trước
42. HÀNG HÓA VÀ HAI THUỘC TÍNH CỦA
HÀNG HÓA
GIÁ TRỊ
SỨC LAO ĐỘNG
KẾT TINH
TRONG HÀNG HÓA
GIÁ TRỊ
SỬ DỤNG
CÔNG DỤNG
CỦA HÀNG HÓA
SẢN PHẨM CỦA LAO ĐỘNG, THỎA MÃN NHU CẦU
NGƯỜI TIÊU DÙNG THÔNG QUA MUA - BÁN
43. 2.1.2.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
a) Lao động cụ thể:
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao
động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng lao động
riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp,
phương tiện và kết quả riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công
lao động xã hội với nhiều ngành nghề khác nhau.
46. b) Lao động trừu tượng:
Là sự hao phí thể lực, trí lực nói chung, chứ không
kể đến hình thức cụ thể của người sản xuất hàng
hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, là
cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác
nhau.
47. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh
tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuất
hàng hóa.
Tính chất tư nhân vì họ là người sản xuất độc lập. Lao
động cụ thể của họ sẽ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Tính chất xã hội vì họ luôn là một bộ phận của lao động
xã hội thống nhất và nằm trong hệ thống phân công lao
động xã hội. Lao động trừu tượng là biểu hiện của lao
động xã hội.
48. LAO ĐỘNG
SẢN XUẤT
HÀNG HÓA
TÍNH CHẤT
TƯ NHÂN
TÍNH CHẤT
XÃ HỘI
LAO ĐỘNG
CỤ THỂ
LAO ĐỘNG
TRỪU TƯỢNG
HÀNG HÓA GIÁ TRỊ
a
GIÁ TRỊ
SỬ DỤNG
49. 2.1.2.4. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị của hàng hóa
a) Khái niệm lượng giá trị của hàng hóa
Lấy gì đo lượng giá trị của hàng hóa?
Lấy lượng lao động hao phí tạo ra hàng hóa đó
để đo lường.
Thước đo lượng giá trị của hàng hóa?
Đó là thời gian lao động. Bao gồm:
- Thời gian lao động cá biệt
- Thời gian lao động xã hội cần thiết.
50. Thời gian lao động cá
biệt quyết định lượng
giá trị cá biệt của hàng
hóa đó.
Nhưng yếu tố quyết
định lượng giá trị của
một hàng hóa lại là
thời gian lao động xã
hội cần thiết.
Thời gian lao động
xã hội cần thiết là thời
gian cần thiết để sản
xuất ra một hàng hóa
trong điều kiện bình
thường của xã hội, tức là
với một trình độ kỹ thuật
trung bình, trình độ khéo
léo trung bình và cường
độ lao động trung bình
so với hoàn cảnh xã hội
nhất định.
51. YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LƯỢNG GIÁ TRỊ
CỦA MỘT ĐƠN VỊ HÀNG HÓA LÀ
LƯỢNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
CẦN THIẾT ĐỂ SẢN XUẤT RA ĐƠN VỊ
HÀNG HÓA ĐÓ
Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết
thường trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của
những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận
một loại hàng hóa nào đó trên thị trường
52. b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa
Năng
suất lao
động
Tính chất
phức tạp
hay giản
đơn của
lao động
53. Năng suất lao động là năng lực sản xuất
của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
2000 chai/giờ 1 chiếc áo = 30 phút
54. NĂNG
SUẤT
LAO
ĐỘNG
XÃ HỘI
THỜI GIAN
LAO ĐỘNG
XÃ HỘI
CẦN THIẾT
GIẢM
GIÁ TRỊ
MỘT
ĐƠN VỊ
HÀNG HÓA
GIẢM
GIẢM
TĂNG
THỜI GIAN
LAO ĐỘNG
XÃ HỘI
CẦN THIẾT
TĂNG
GIÁ TRỊ
MỘT
ĐƠN VỊ
HÀNG HÓA
TĂNG
SỐ LƯỢNG
SẢN PHẨM
TẠO RA
TRONG 1
ĐƠN VỊ
THỜI GIAN
TĂNG
SỐ LƯỢNG
SẢN PHẨM
TẠO RA
TRONG 1
ĐƠN VỊ
THỜI GIAN
GIẢM
55. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
- Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật
- Trình độ khéo léo của người lao động
- Trình độ quản lý
- Hiệu quả của tư liệu sản xuất
- Các điều kiện tự nhiên
56. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, là sự
căng thẳng mệt nhọc của người lao động.
Khi tăng cường độ lao động, thì lượng lao động hao
phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng lên và lượng
sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng nhưng
giá trị một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài
thời gian lao động.
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố
sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ thành thạo của
người lao động; công tác tổ chức, kỉ luật lao động...
57. BÀI TẬP
Một nhà máy dệt, trong 8h sản xuất được 16
chiếc áo có giá trị là 80 USD. Hỏi giá trị tổng sản
phẩm làm ra trong ngày và giá trị của 1 sản
phẩm là bao nhiêu, nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần
b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần
58. BÀI TẬP
Một nhà máy dệt, trong 8h sản xuất được 16 chiếc áo có
giá trị là 80 USD. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong
ngày và giá trị của 1 sản phẩm là bao nhiêu, nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần
b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần
a. NSLĐ tăng 2 lần SP tăng 2 lần: 16 x 2 = 32 chiếc áo
Tổng thời gian không đổi nên lượng giá trị vẫn là 80 USD
giá trị 1 chiếc áo = 80 : 32 =2,5 USD
Lượng giá trị 1 chiếc áo giảm
b. CĐLĐ tăng 1,5 lần SP tăng 1,5 lần: 16 x 1,5 = 24 chiếc áo
Hao phí lao động tăng 1,5 lần nên lượng giá trị tăng 1,5 lần:
80 x 1,5=120 USD
giá trị 1 chiếc áo = 120 : 24 = 5 USD
Lượng giá trị 1 chiếc áo không đổi
59. Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
- Lao động giản đơn: không qua huấn luyện, đào tạo
chuyên sâu về chuyên môn, kĩ thuật
- Lao động phức tạp: phải trải qua huấn luyện, đào tạo
về kĩ năng, nghiệp vụ theo nghề nghiệp nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp
tạo ra nhiều lượng giá trị hơn lao động giản đơn.
60. 2.1.3. Tiền
2.1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền
Sự
phát
triển
của
các
hính
thái
giá
trị
Hình thái giá trị giản đơn
Hình thái giá trị mở rộng
Hình thái giá trị chung
Tiền tệ ra đời
61. Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Trao đổi hàng hóa mang tính đơn lẻ, trực tiếp
vật đổi vật một cách ngẫu nhiên và tỉ lệ trao đổi
chưa cố định.
1m vải = 10kg gạo
1kg muối = 1 con gà
62. Hình thái giá trị mở rộng
Một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều hàng hóa
khác. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ
trao đổi chưa cố định.
63. Hình thái giá trị chung
Xã hội phát triển, nhu cầu trao đổi đa dạng, việc trao
đổi trực tiếp không còn thích hợp và gây trở ngại cho
trao đổi.
Để có hàng hóa mình cần, người ta trao đổi đường
vòng. Tức là, mang hàng hóa của mình đổi lấy một
hàng hóa mà nó được nhiều người ưu chuộng (vật
ngang giá chung), rồi lại đem hàng hóa đó đổi lấy
hàng hóa mình cần.
Khi vật trung gian được cố định lại thì hình thái chung
của giá trị xuất hiện.
Có nhiều vật ngang giá chung ở nhiều nơi khác nhau.
65. Hình thái tiền tệ
Trao đổi hàng hóa càng phát triển đòi hỏi có vật
ngang giá chung thống nhất. Lúc này xuất hiện hình
thái tiền tệ của giá trị - thường là vàng, bạc.
Tiền tệ xuất hiện phân chia thế giới hàng hóa thành
hai cực:
- Hàng hóa thông thường
- Hàng hóa đặc biệt (tiền tệ - vàng)
Đến đây giá trị các hàng hóa đã có một phương tiện
biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
66. Vì sao vàng, bạc
(đặc biệt là vàng) có
được vai trò tiền tệ?
Thứ nhất, nó cũng là một loại hàng hóa (hàng
hòa đặc biệt), có thể đem trao đổi với các hàng
hóa khác
Thứ hai, vàng và bạc có những ưu thế:
- Được chấp nhận rộng rãi
- Dễ nhận biết
- Có thể chia nhỏ
- Dễ cất giữ, dễ vận chuyển
- Có tính khan hiếm
67. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ
trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung
thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao
động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các
chức năng của nó.
68. 2.1.3.2. Chức năng của tiền
TIỀN
Thước đo
giá trị
Phương
tiện lưu
thông
Phương
tiện cất
trữ
Phương
tiện
thanh
toán
Tiền tệ
thế giới
69. Chức năng thước đo giá trị
Tiền tệ (thường là tiền vàng) dùng để
biểu hiện và đo lường giá trị của tất cả các
hàng hóa khác. Vì giữa giá trị của vàng và giá
trị của hàng hóa trong thực tế đã phản ánh
lượng lao động hao phí xã hội nhất định.
=
70. Phương tiện lưu thông
Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông
hàng hóa. Công thức: H – T – H
Khi tiền làm phương tiện lưu thông, cần phải có tiền mặt
trên thực tế (vàng thỏi, bạc nén, tiền giấy...)
72. Phương tiện cất trữ
Sở dĩ tiền có chức năng
này vì: tiền là đại biểu
cho của cải xã hội dưới
hình thái giá trị, nên cất
trữ tiền là một hình
thức cất trữ của cải.
Trong thực tế, nếu sản
xuất tăng, lượng hàng
hóa nhiều thì tiền cất
trữ được đưa vào lưu
thông và ngược lại
73. Phương tiện thanh toán
Tiền dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu
hàng…
Chức năng này gắn liền với chế độ tín dụng
thương mại: dùng tiền trong sổ sách kế toán, tiền
trong tài khoản, ...
74. Tiền tệ thế giới.
Chức năng này xuất
hiện khi trao đổi
hàng hóa mở rộng ra
ngoài biên giới quốc
gia. Tiền lúc này
phải đủ giá trị, phải
là tiền vàng hoặc
những đồng tiền
được công nhận là
phương tiện thanh
toán quốc tế.
75. THẢO LUẬN NHÓM
-Các nhóm có 20 phút thảo luận.
-Cử 1-2 SV trình bày nội dung. (5-8 phút)
-Các SV còn lại của nhóm trả lời tối đa 2
câu hỏi từ nhóm khác/GV.
•Nhóm 2: Dịch vụ và quan hệ trao đổi quyền
sử dụng đất
•Nhóm 3: Quan hệ trong trao đổi thương
hiệu, chứng khoán, chứng quyền.
•Nhóm 4: Khái niệm, vai trò của thị trường.
76. THẢO LUẬN NHÓM
•Nhóm 5: Khái niệm, đặc trưng của KTTT
•Nhóm 6: Ưu thế, khuyết tật của nền KTTT
•Nhóm 7: Quy luật giá trị
•Nhóm 8: Quy luật cung cầu
•Nhóm 9: Quy luật lưu thông tiền tệ
•Nhóm 10: Nội dung quy luật cạnh tranh
•Nhóm 11: Tác động của quy luật cạnh tranh
•Nhóm 12: Vai trò của các chủ thể tham gia
thị trường./.
77. 2.1.4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường
hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở
điều kiện ngày nay
a) Dịch vụ
Dịch vụ là các hoạt động lao động của con người để
làm ra các sản phẩm vô hình nhằm thỏa mãn nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt của con người. Dịch vụ
được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc tính sau:
78. Đặc điểm HH
Dịch vụ
DV HH
vô hình
không
thể cầm
nắm
được
HH DV
không
thể
tách rời
nhà
cung
cấp
dịch vụ
Chất
lượng
DV
không
đồng
nhất
Không
thể
tích
lũy lại
hay
lưu trữ
DV tạo
ra lợi
ích
nhưng
không
bao
gồm sở
hữu
79. b) Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác
hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay
* Trao đổi quyền sử dụng đất
Sản phẩm của lao động
Thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người
Thông qua trao đổi, mua bán
80. * Trao đổi thương hiệu
Thương hiệu là kết
quả của sự nỗ lực của
sự hao phí sức lao
động của người nắm
giữ thương hiệu, thậm
chí của nhiều người.
81. * Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán,
chứng quyền và một số giấy tờ có giá
- Chứng khoán: Cổ phiếu, Trái phiếu
- Giấy tờ có giá: Ngân phiếu, Thương phiếu, Séc…
82. 2.2. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
2.2.1.1. Khái niệm và phân loại thị trường
Theo
nghĩa
hẹp
Thị trường là nơi diễn ra hành vi
trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau
83. Theo
nghĩa
rộng
Thị trường là tổng hòa các mối quan
hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, được hình
thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
84. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về thị trường:
• Thị trường tư liệu sản xuất
• Thị trường tư liệu tiêu dùng
Căn cứ mục
đích sử dụng
hàng hóa
• Thị trường trong nước
• Thị trường thế giới
Căn cứ phạm
vi hoạt động
• Thị trường người mua
• Thị trường người bán
Vai trò của
người mua -
bán
• Thị trường tự do/ độc quyền
• Thị trường có điều tiết
• Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Tính chất, cơ
chế vận hành
của thị
trường
85. 2.2.1.2. Vai trò của thị trường
Thị trường
là điều kiện,
môi trường
cho sản xuất
phát triển
Thị trường
kích thích sự
sáng tạo của
mọi thành viên
trong xã hội,
tạo ra cách
thức phân bổ
nguồn lực hiệu
quả trong nền
kinh tế
Thị trường
gắn kết nền
kinh tế thành
một chỉnh
thể, gắn kết
nền kinh tế
quốc gia với
nền kinh tế
thế giới
86. Cơ chế thị trường:
- Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc
tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo
yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là
cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
- Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để
phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên,
công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ ...
87. 2.2.2.1. Nền kinh tế thị trường:
- Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường
- Là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, trong
đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các
quy luật thị trường.
2.2.2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật
chủ yếu của nền kinh tế thị trường
88. Đặc
trưng
của nền
KTTT
KTTT đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể
kinh tế, nhiều hình thức sở hữu, các chủ thể
KT bình đẳng trước PL
Thị trường đóng vai trò quyết định trong
việc phân bổ các nguồn lực xã hội
Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động
lực thúc đẩy KTTT phát triển
Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất
kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội
Nhà nước là chủ thể thực hiện quản lý nhà
nước, khắc phục khuyết tật của TT
Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước
gắn với thị trường quốc tế
89. Ưu thế của nền kinh tế thị trường
KTTT luôn
tạo ra động
lực mạnh mẽ
cho sự hình
thành ý
tưởng mới
của các chủ
thể kinh tế
KTTT luôn
phát huy tốt
nhất tiềm
năng của
mọi chủ thể,
các vùng
miền cũng
như lợi thế
quốc gia
KTTT luôn
tạo ra phương
thức để thỏa
mãn tối đa
nhu cầu của
con người
thúc đẩy tiến
bộ, văn minh
xã hội
90. Khuyết
tật của
KTTT
Không đảm bảo cung ứng được một số
hàng hóa dịch vụ công cộng
Khai thác cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi
trường
Phân hóa giàu nghèo, chênh lệch thu nhập,
phân cực của cải
KTTT phát triển có thể dẫn tới độc quyền
Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng có tính
chu kỳ và thất nghiệp
92. 2.2.2.2. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
Quy luật
giá trị
Quy luật
cung-cầu
Quy luật
lưu thông
tiền tệ
Quy luật
cạnh
tranh
93. 2.2.2.1. Quy luật giá trị
Vai trò: là cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất và
trao đổi hàng hóa.
Nội dung:
- Trong sản xuất thì người sản xuất phải
điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của
mình phù hợp với thời gian lao động xã hội cần
thiết
- Trong lưu thông hàng hóa phải trao đổi
phải theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội
làm cơ sở.
94. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy
được sự hoạt động của quy luật giá trị:
- Trước hết, giá cả phụ thuộc vào giá trị.
- Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào các yếu
tố như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng
tiền…
Giá cả vận động xung quanh trục giá trị và
chính thông qua sự vận động của giá cả thị trường
mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
TRỤC GIÁ TRỊ
GIÁ CẢ
95. Tác dụng của quy luật giá trị:
Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ
các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế.
- Điều tiết lưu thông tức là thông qua sự biến
động giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút
luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
96. Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng
sản xuất xã hội phát triển
Trong sản xuất, bất kỳ người nào cũng phải
hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho
bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết. Vì vậy, họ luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm…
98. Ba là, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân
hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
người nghèo.
Do quá trình cạnh tranh hạ giá trị cá biệt, tất
yếu xuất hiện những người sản xuất có lời và
những người thua lỗ. Tức quá trình phân hóa xảy ra
làm xuất hiện kẻ giàu và người nghèo.
99. TRONG
SẢN XUẤT
TRONG
LƯU THÔNG
GIÁ TRỊ CÁ BIỆT < GIÁ TRỊ XÃ HỘI CẦN THIẾT
TRAO ĐỔI NGANG GIÁ (GIÁ TRỊ XÃ HỘI CẦN THIẾT)
ĐIỀU TIẾT SẢN XUẤT VÀ
LƯU THÔNG HÀNG HÓA
KÍCH THÍCH CẢI TIẾN KỸ
THUẬT, TĂNG NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG, THÚC ĐẨY
LLSX PHÁT TRIỂN
PHÂN HÓA NGƯỜI SẢN
XUẤT
QUY LUẬT
GIÁ TRỊ
100. 2.2.2.2. Quy luật cung - cầu
Yêu cầu: đây là quy luật kinh tế điều tiết quan
hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường.
Quy luật này đòi hỏi cung và cầu phải có sự
thống nhất.
Cung phản ánh
khối lượng sản
phẩm hàng hoá
được sản xuất
và đưa ra thị
trường để bán
Cầu phản ánh
nhu cầu tiêu
dùng có khả
năng thanh
toán của xã
hội
101. Tác dụng
của quy luật
cung-cầu
Điều tiết quan hệ
giữa sản xuất và lưu
thông hàng hoá
Làm biến đổi cơ cấu
và dung lượng thị
trường
Ảnh hưởng đến giá
cả thị trường
102. 2.2.2.3. Quy luật lưu thông tiền
tệ
M=
P . Q
V
M: Số tiền cần thiết cho lưu thông
P: Mức giá cả
Q: Khối lượng hàng hóa đưa vào lưu thông
V: Số vòng lưu thông của đồng tiền
Quy luật này yêu cầu việc đưa số lượng tiền cần
thiết vào lưu thông trong mỗi thời kỳ phải thống
nhất với lưu thông hàng hóa.
103. M=
P.Q−(G1+G2)+𝐺3
V
M: Số tiền cần thiết cho lưu thông
P.Q: Tổng giá cả hàng hóa
G1: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: Tổng giá cả hàng hóa đến kì thanh toán
V: Số vòng quay trung bình của đồng tiền
104. Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ
do cơ chế lưu thông hàng hóa quyết định. Số
lượng tiền được phát hành và đưa vào lưu
thông phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa
được đưa ra thị trường.
105. 2.2.2.4. Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế nói lên
mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ
thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng
hoá.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh
tế giữa những chủ thể trong sản xuất kinh doanh
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để
thu nhiều lợi ích nhất cho mình
106. Quan hệ cạnh tranh
bao gồm
Giữa người
bán và
người mua,
người bán
với người
bán, người
mua với
người mua
Trong
nội bộ
ngành,
giữa
các
ngành
Trong
nước
và
quốc
tế
Giữa
các tổ
chức
có liên
quan.
107. Tác động
tích cực của
cạnh tranh
Động lực thúc đẩy sự phát triển
lực lượng sản xuất.
Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
thị trường
Tạo cơ chế điều chỉnh linh hoạt
trong việc phân bổ các nguồn lực
Thúc đẩy năng lực thõa mãn nhu
cầu của xã hội
108. Tác động
tiêu cực của
cạnh tranh
Cạnh tranh không lành mạnh gây
tổn hại đến môi trường kinh doanh
Cạnh tranh không lành mạnh gây
lãng phí nguồn lực xã hội
Cạnh tranh không lành mạnh làm
tổn hại phúc lợi của xã hội
Cạnh tranh làm phân hóa người
sản xuất.
110. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất
và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
- Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
- Trong nền kinh tế thị trường, tất cả những người
sản xuất được gọi chung là các doanh nghiệp
111. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia
đình, các tổ chức xã hội, nhà nước, người nước ngoài.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là
động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh
hưởng trực tiếp tới sản xuất.
112. Các chủ thể trung gian
Thương nhân là người trung gian giữa người sản
xuất và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng hóa
là cơ sở để tồn tại và phát triển. Hoạt động của các
thương nhân được biểu hiện khái quát qua công thức
vận động T – H – T.
Các chủ thể trung gian giúp kết nối, thông tin trong
các quan hệ mua – bán, giúp kinh tế thị trường trở
nên sống động, linh hoạt hơn.
113. Nhà nước
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế, khắc phục các khuyết tật của kinh tế thị
trường:
- Tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ
thể kinh tế phát huy sức sáng tạo.
- Sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục khuyết
tật của KTTT: lạm phát, ô nhiễm môi trường...