BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HỒ TIẾN LINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HỒ TIẾN LINH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Toàn. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức
nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu
thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Hồ Tiến Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo và các cán bộ công
chức Phòng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Nguyễn Văn Toàn, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các Phòng ban của Ngân hàng
CSXH tỉnh Quảng Trị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình
học cũng như quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn cùng lớp, đồng nghiệp đã góp ý giúp tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Hồ Tiến Linh
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HỒ TIẾN LINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Trị là một trong những địa phương có truyền thống hiếu học vẫn còn
những điều kiện khó khăn nhất định so với nhiều địa phương khác. Nhiều gia đình
vẫn khó có điều kiện trang trải chi phí học tập cho con em mình, đặc biệt là sinh
viên học tập ở các thành phố lớn. Trong thời gian qua, NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã
tạo điều kiện cho học sinh sinh viên nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.
Tuy nhiên, vẫn còn một số đối tượng học sinh sinh viên vẫn chưa được tiếp cận với
nguồn vốn này và vấn đề làm sao để quản lý nguồn vốn vay đạt hiệu quả cao hơn
vẫn là một thách thức đối với chi nhánh. Cần làm gì để nâng cao chất lượng cho vay
thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên là mối quan tâm đối với chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng cho
vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị” là hết sức cấp thiết và phù hợp với bối cảnh.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu;
tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp thống kê mô tả, so sánh, hạch toán kinh tế,
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố và phân tích hồi quy.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín
dụng và chất lượng tín dụng của NHCSXH theo chương trình cho vay đối với
HSSV. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV
và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng
học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.........................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................x
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................................xi
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................................................xiii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................................3
4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp..................................................................................................................3
4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp.....................................................................................................................3
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.....................................................................................4
4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp..................................................................................................................4
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp.....................................................................................................................5
5. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG, CHẤT
LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH
VIÊN..................................................................................................................................................................................6
1.1. Lý luận về tín dụng đối với học sinh sinh viên............................................................................6
1.1.1. Tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng........................................................................6
iv
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng.......................................................................................................................6
1.1.1.2. Phân loại tín dụng.........................................................................................................................6
1.1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng....................................................................................................8
1.2. Tín dụng học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội .........................................9
1.2.1. Khái niệm tín dụng học sinh, sinh viên..................................................................................9
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh,
sinh viên...........................................................................................................................................................................9
1.2.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn............................................................................................................9
1.2.2.2. Đối tượng được vay vốn...........................................................................................................9
1.2.2.3. Phương thức cho vay...............................................................................................................10
1.2.2.4. Điều kiện vay vốn......................................................................................................................10
1.2.2.5. Mức vốn cho vay........................................................................................................................10
1.2.2.6. Thời hạn cho vay........................................................................................................................11
1.2.2.7. Lãi suất cho vay...........................................................................................................................11
1.2.2.8. Trả nợ gốc và lãi tiền vay.....................................................................................................11
1.2.2.9. Ưu đãi lãi suất..............................................................................................................................11
1.2.2.10. Trình tự thủ tục cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn .. 11
1.3. Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân
hàng chính sách xã hội........................................................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay...................................................................................................13
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng
học sinh sinh viên...................................................................................................................................................14
1.3.2.1. Khái quát về thực trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn ở Việt Nam.... 14
1.3.2.2. Nguyên nhân của khó khăn.................................................................................................15
1.3.2.3. Đặc điểm của HSSV có hoàn cảnh khó khăn..........................................................15
1.3.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên......................................................................................................................................15
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng
học sinh sinh viên...................................................................................................................................................17
1.3.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng.....................................................................................17
v
1.3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía các ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên
quan..................................................................................................................................................................................18
1.3.3.3. Nhóm yếu tố từ phía NHCSXH........................................................................................19
1.3.3.4. Nhóm các yếu tố khác ............................................................................................................21
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học
sinh sinh viên.............................................................................................................................................................22
1.3.4.1. Xét về mặt kinh tế.....................................................................................................................22
1.3.4.2. Xét về góc độ xã hội................................................................................................................22
1.3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng
học sinh sinh viên...................................................................................................................................................23
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh
sinh viên của một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam........................................................26
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước..................................................................................................26
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về nâng cao chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên (ICL).................................................................................26
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản v ề nâng cao chất lượng cho vay học sinh,
sinh viên qua hộ gia đình hoặc người đỡ đầu......................................................................................27
1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước................................................28
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An........................................................................................28
1.4.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng..........................................................................30
1.4.3. Bài học rút ra cho ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị........................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ...............................................................................34
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị............................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................................35
2.1.3. Tình hình lao động............................................................................................................................38
2.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị...........38
vi
2.1.4.1. Thực trạng nguồn vốn huy động.....................................................................................38
2.1.4.2 .Kết quả hoạt độngcủa Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị.. 40
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị ........................................................41
2.2.1. Giới thiệu về chương trình tín dụng học sinh sinh viên...........................................41
2.2.1.1. Phạm vi áp dụng.........................................................................................................................41
2.2.1.2. Đối tượng được vay vốn........................................................................................................41
2.2.1.3. Phương thức cho vay...............................................................................................................42
2.2.1.4. Điều kiện vay vốn......................................................................................................................42
2.2.1.5. Mức vốn cho vay........................................................................................................................42
2.2.1.6. Thời hạn cho vay........................................................................................................................43
2.2.1.7. Thời hạn trả nợ............................................................................................................................43
2.2.1.8. Lãi suất cho vay...........................................................................................................................45
2.2.1.9. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay.....................................................................45
2.2.2. Thực trạng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên..............49
2.2.2.1. Nguồn vốn cho vay...................................................................................................................49
2.2.2.2. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên ................50
2.2.2.3. Số học sinh, sinh viên được vay vốn hàng năm....................................................51
2.2.2.4. Mức cho vay và lãi suất cho vay......................................................................................52
2.2.2.5. Quy trình, thủ tục cho vay....................................................................................................53
2.2.2.6. Đối tượng thụ hưởng................................................................................................................53
2.2.2.7. Phương thức cho vay...............................................................................................................55
2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV................57
2.2.3.1. Góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững.......................57
2.2.3.2. Nâng cao ý thực học tập của HSSV...............................................................................57
2.2.3.3. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn..................................................................58
2.2.3.4. Nợ quá hạn.....................................................................................................................................58
2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng........................................................................................................59
2.2.3.6. Khả năng tiếp cận nguồn vốn............................................................................................60
2.2.3.7. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD................................................61
vii
2.2.3.8. Khả năng tìm kiếm việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp.... 62
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị qua khảo sát.................................62
2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu...........................................................................................................62
2.3.1.1. Đối tượng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên..................62
2.3.1.2. Đối tượng là cán bộ ngân hàng.........................................................................................64
2.3.2. Mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá chất lượng tín dụng chương trình
cho vay đối với HSSV tại ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị....................................................66
2.3.2.1. Một số nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.................................................66
2.3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất...............................................................................................66
2.3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số cronbach’s alpha...............................68
2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................................................................................70
2.3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập..................................................................70
2.3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc...................................................72
2.3.5. Đánh giá của sinh viên về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng
học sinh sinh viên...................................................................................................................................................72
2.3.5.1. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay.........................73
2.3.5.2. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay........74
2.3.5.3. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ..................75
2.3.5.4. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng
của ngân hàng............................................................................................................................................................76
2.3.5.5. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cơ hội việc làm và khả năng
trả nợ của người vay..............................................................................................................................................77
2.3.6. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ ngân hàng và sinh viên
......................................................................................................................................................................................78
2.3.7. Phân tích hồi quy................................................................................................................................81
2.3.7.1. Phân tích tương quan...............................................................................................................81
2.3.7.2. Phân tích hồi quy........................................................................................................................82
2.4. Đánh giá chung về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh
sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị..................................86
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................................................................86
viii
2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................................................................88
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế......................................................................................................................89
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................................................90
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ...................91
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh
sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị..................................91
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 92
3.2.1. Giải pháp liên quan đến cách thức thu hồi nợ ................................................................92
3.2.2. Giải pháp liên quan đến hình thức cho vay.......................................................................93
3.2.3. Giải pháp liên quan đến quy trình thủ tục cho vay......................................................94
3.2.4. Giải pháp liênquan đếncơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay .. 95
3.2.5. Giải pháp liên quan đến đội ngũ chuyên viên tín dụng.............................................96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................................97
1. Kết luận....................................................................................................................................................................97
2. Kiến nghị.................................................................................................................................................................98
2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan...................98
2.2. Kiến nghị với Chính quyền tỉnh Quảng Trị..........................................................................99
2.3. Kiến nghị với các tổ chức Chính trị xã hội nhận ủy thác............................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................100
PHỤ LỤC................................................................................................................................................................103
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
CSXH : Chính sách xã hội
CTXH : Chính trị xã hội
ĐVT : Đơn vị tính
HĐQT : Hội đồng quản trị
HSSV : Học sinh sinh viên
NH : Ngân hàng
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NSNN : Ngân sách nhà nước
QĐ : Quyết định
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
UBND : Ủy ban nhân dân
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
x
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Tình hình lao động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016........38
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.....39
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.........41
Bàng 2.4. Nguồn vốn cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................49
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................50
Bảng 2.6. Số khách hàng vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................51
Bảng 2.7. Mức cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................52
Bảng 2.8. Dư nợ theo đối tượng thụ hưởng cho vay thuộc chương trình tín dụng học
sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016....................54
Bảng 2.9. Dư nợ theo phương thức cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh
sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016................................56
Bảng 2.10. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương trình cho vay học sinh
sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016................................58
Bảng 2.11. Phân loại dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua
3 năm 2014-2016..........................................................................................................................59
Bảng 2.12. Doanh số thu nợ, dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng
Trị qua 3 năm 2014-2016 .......................................................................................................59
Bảng 2.13. Khả năng tiếp cận nguồn vốn cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ......................................................................................60
Bảng 2.14. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một cán bộ tín dụng tại NHCSXH
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ......................................................................................61
Bảng 2.15. Số HSSV vay vốn đã có và chưa có việc làm sau khi tốt nghiệp từ 12
tháng trở lên......................................................................................................................................62
xi
Bảng 2.16. Đặc điểm mẫu là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên...........63
Bảng 2.17. Đặc điểm mẫu là cán bộ ngân hàng..................................................................................65
Bảng 2.18. Thang đo chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh
viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị....................67
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s alpha...............69
Bảng 2.20. Kiểm định KMO and Bartlett's Test................................................................................70
Bảng 2.21. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập........................................71
Bảng 2.22. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc...........................................72
Bảng 2.23. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về hình thức cho vay.......73
Bảng 2.24. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về quy trình thủ tục cho
vay............................................................................................................................................................74
Bảng 2.25. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về cách thức thu hồi nợ 75
Bảng 2.26. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về đội ngũ chuyên viên
tín dụng của ngân hàng..............................................................................................................76
Bảng 2.27. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về cơ hội việc làm và khả
năng trả nợ của người vay........................................................................................................77
Bảng 2.28. Kết quả kiểm định ndependent sample t-test khác biệt khi đánh giá về
hình thức cho vay...........................................................................................................................79
Bảng 2.29. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá về
cách thức thu hồi nợ....................................................................................................................80
Bảng 2.30. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá về
cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay..................................................81
Bảng 2.31. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ...............82
Bảng 2.32. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter...........................................................83
Bảng 2.33. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy.......................................................83
Bảng 2.34. Kết quả phân tích hồi quy đa biến....................................................................................84
xii
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình Tên hình Trang
Hình 1.1. Quy trình tín dụng đối với HSSV..........................................................................................12
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị................36
Hình 2.2. Nguồn vốn hoạt động qua 3 năm 2014-2016..............................................................39
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn năm 2016 ..................................................................................................40
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................................................68
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu sau kiểm định.....................................................................................86
xiii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Theo đó, việc phát triển kinh tế đất nước luôn đi đôi với công
bằng, an sinh xã hội. Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 131/2002/QĐ -TTg về
việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm tách tín dụng ưu đãi ra khỏi ngân
hàng thương mại, đồng thời tập trung các chương trình tín dụng ưu đãi về một mối.
NHCSXH thực hiện hơn 14 chương trình tín dụng ưu đãi bao gồm: Chương trình tín
dụng hộ nghèo; hộ cận nghèo; tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
tín dụng giải quyết việc làm; tín dụng đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài; tín dụng hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn; tín dụng
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình tín dụng hộ đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn…
NHCSXH ra đời trên cơ sở cơ cấu lại Ngân hàng phục vụ người nghèo, nhận
bàn giao dư nợ 03 chương trình tín dụng từ Kho bạc Nhà nước (cho vay giải quyết
việc làm), Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (cho vay học
sinh sinh viên), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (cho vay
hộ nghèo) với dư nợ cho vay hộ nghèo là chính. Sau gần 15 năm hoạt động ngân
hàng NHCSXH đã triển khai được thêm nhiều chương trình tín dụng ưu đãi phục vụ
nhiều đối tượng chính sách khác nhau, đáp ứng được nhu cầu phát triển, ổn định
kinh tế, chính trị của đất nước.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế nước nhà, hộ nghèo ngày càng có xu
hướng giảm qua các năm, đối tượng phục vụ của NHCSXH Việt Nam cũng thay
đổi, giảm dần số lượt cho vay hộ nghèo tăng cho vay các đối tượng chính sách khác,
trong đó cho vay học sinh, sinh viên chiếm tỷ trọng không nhỏ, đứng thứ hai sau
cho vay hộ nghèo. Đây cũng là chương trình cho vay có sức lan tỏa mạnh mẽ trong
xã hội, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và chính phủ đối với thế hệ tương lai
của đất nước, có sự gắn kết phối hợp của nhiều cơ quan ban ngành, đoàn thể.
Chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn không chỉ mang đậm
tính nhân văn mà có ý nghĩa lớn lao trong công cuộc cải cách và xây dựng đất nước,
1
bồi dưỡng nhân tài cho một nền kinh tế tri thức. Từ khi ra đời đến nay, tín dụng
HSSV có nhiều thay đổi theo từng thời kỳ, từ cho vay vay trực tiếp sinh viên đi học
(được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương) nay chuyển sang
cho vay thông qua hộ gia đình có sinh viên đi học (được thực hiện tại NHCSXH),
và hiện tại, NHCSXH đang từng bước hoàn thiện chương trình này.
Tại tỉnh Quảng Trị, một trong những địa phương có truyền thống hiếu học
vẫn còn những điều kiện khó khăn nhất định so với nhiều địa phương khác. Nhiều
gia đình vẫn khó có điều kiện trang trải chi phí học tập cho con em mình, đặc biệt là
sinh viên học tập ở các thành phố lớn. Trong thời gian qua, NHCSXH tỉnh Quảng
Trị đã tạo điều kiện cho học sinh sinh viên nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng. Tuy nhiên, vẫn còn một số đối tượng học sinh sinh viên vẫn chưa được tiếp
cận với nguồn vốn này và vấn đề làm sao để quản lý nguồn vốn vay đạt hiệu quả
cao hơn vẫn là một thách thức đối với chi nhánh. Cần làm gì để nâng cao chất lượng
cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên là mối quan tâm đối với chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Quảng Trị” được chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của tôi.
2. Mục tiêunghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên; Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên hiện nay, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh
viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Chính sách xã hội theo chương trình cho vay đối với HSSV.
- Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV
tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên hiện nay.
2
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất lượng cho
vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Đối tượng khảo sát: Sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên trực tiếp
tham gia vay vốn và cán bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được triển khai tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng
Trị (trên địa bàn tỉnh Quảng Trị).
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2014 - 2016; Các số
liệu sơ cấp được điều tra trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 12 năm
2017. Các giải pháp đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng cho vay thuộc chương
trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp
Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014-2016; phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được
thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng, internet và từ các cơ quan ban ngành ở TW để định hướng.
4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên phương pháp phỏng vấn có sử
dụng bảng hỏi. Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát đối với hai nhóm đối
tượng là sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên trực tiếp tham gia vay vốn và
cán bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
+ Kích thước mẫu:
- Đối với bảng hỏi dành cho đối tượng học sinh sinh viên hoặc thành viên gia
đình sinh viên tham gia vay vốn, đây là đối tượng điều tra chủ yếu, quan trọng nhất
3
của đề tài. Nhằm mục đích thu thập ý kiến đánh giá của họ về chương trình vay vốn
hiện nay, hiệu quả của chương trình, cũng như các vướng mắc mà họ gặp phải trong
quá trình vay vốn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Về cỡ mẫu, theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trước, nếu sử dụng
phương pháp định lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair và
cộng sự 1988). Theo Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu
cho 1 tham số ước lượng. Ngoài ra, theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích
hồi quy đa biến đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức
n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu; m là số biến độc lập của mô hình.
Căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được tham khảo kể trên, kết hợp với
thực tiễn của nghiên cứu (với thang đo đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương
trình tín dụng học sinh sinh viên mà đề tài sử dụng, có 6 nhân tố trong mô hình với
26 biến), nên số lượng mẫu tối thiểu theo từng cách chọn mẫu kể trên là: 5*26 =
130 mẫu (Hair và Bollen, 1989) và n ≥ 8*6 + 50 = 98 mẫu (Tabachnick & Fidell,
1991). Để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, nghiên cứu lựa chọn
cỡ mẫu là 200 quan sát. Và dự phòng trong trường hợp khách hàng không trả lời.
- Đối với bảng hỏi dành cho cán bộ tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị,
mục đích nhằm thu thập ý kiến đánh giá của họ về chất lượng tín dụng của chương
trình cho vay vốn HSSV hiện nay. Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các đơn vị là
30 phiếu. Việc giới hạn số lượng mẫu xuất phát từ thực tế, số lượng cán bộ trực tiếp
tham gia vào công tác cho vay vốn HSSV là tương đối hạn chế.
+ Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ danh sách sinh
viên hoặc thành viên gia đình sinh viên đến vay vốn HSSV tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị và danh sách cán bộ đã và đang tham gia vào chương trình cho vay vốn.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp
Trên các cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối nhằm phân
tích, đánh giá tình hình cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
4
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp
Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng hỏi
không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Sau
đó tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng phương pháp:
- Phương pháp thống kê mô tả, được sử dụng để lượng hóa mức độ đánh giá
của sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên trực tiếp tham gia vay vốn và cán
bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp phân tích nhân tố; phân tích hồi quy và phân tích phương sai
ANOVA được sử dụng nhằm xem xét sự khác biệt giữa nhóm các biến định lượng
với biến phân loại đối tượng cần so sánh.
Từ việc phân tích trên giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách
quan về những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu.
Việc xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần
mềm thống kê thông dụng EXCEL và SPSS.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng, chất lượng tín dụng của
Ngân hàng CSXH theo chương trình cho vay đối với HSSV.
Chương 2. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học
sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG, CHẤT
LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG
HỌC SINH SINH VIÊN
1.1. Lý luận về tíndụng đối với học sinh sinh viên
1.1.1. Tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, theo Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc
(2001), tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian
nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, một quan hệ tín dụng có các đặc trưng sau: Thứ nhất là quan hệ
chuyển nhượng mang tính tạm thời; thứ hai là có tính hoàn trả; thứ ba là quan hệ tín
dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa
ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho khách hàng
dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một thời gian đã thỏa thuận, với cam kết
là khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn (Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng
Thị Minh Ngọc, 2012)
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngấn hạn như: Bổ sung ngân quỹ, đảm bảo nhu cầu thanh
toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung và dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn vay trên một năm,
thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị công
nghệ. Nó thường được sử dụng để tái sản xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu.
b. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng:
6
- Tín dụng thương mại : Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa trong đó người cho vay là
người bán chịu.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay. Đây là hình thức tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có
nhu cầu về vốn. Tín dụng ngân hàng còn được sử dụng như công cụ để phát triển
kinh tế theo yêu cầu của Chính phủ.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã
hội. Trong đó nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu, tín phiếu.
- Tín dụng doanh nghiệp: Là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh
nghiệp và công chúng. Quan hệ vay mượn này được thể hiện dưới hai hình thức:
+ Quan hệ tín dụng tiêu dùng : Là tín dụng đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, trong đó các tổ chức thương nghiệp lớn là ngư ời cho khách hàng của mình
vay bằng cách cho phép họ sử dụng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng nhất định
mà không phải trả tiền ngay trong một khoảng thời gian nhất định
+ Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng : Doanh nghiệp là
người có nhu cầu đầu tư, huy động vốn trực tiếp bằng cách phát hành các loại trái
phiếu trên thị trường vốn. Người mua trái phiếu là người cho vay.
c. Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay:
- Tín dụng tín chấp: Là hình thức cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân
khách hàng hoặc uy tín của người thứ ba.
- Tín dụng có đảm bảo bằngtài sản: Làhình thức cho vay mà bên vay phải sử
dụng tài sản để đảm bảo nợ vay thông qua thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản.
d. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, ngân hàng
và khách hàng phải thực hiện tất cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết một hợp
đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng tr ong một khoảng thời gian nhất định.
7
- Cho vay theo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà nhiều ngân hàng cùng cho
vay đối với một nhu cầu vốn của cùng một khách hàng trong đó có một ngân hàng
làm đầu mối dàn xếp phối hợp các ngân hàng khác cùng thực hiện.
- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay mà khi vay vốn ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận số lãi vay và vốn vay được chia ra trả theo nhiề u kỳ trong
thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
1.1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng
lợi nhuận cho ngân hàng phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Việt Nam trong điều kiện hiện nay với sự bung ra của cơ chế mới ngoài các
ngân hàng quốc doanh đã xuất hiện hàng loạt các ngân hàng với các loại hình khác
nhau làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng tăng. Điều
này đòi hỏi ngân hàng phải luôn tìm ra giải pháp nhằm thắng lợi trong cạnh tranh,
nâng cao uy tín vị thế của mình trên thị trường. Một trong những giải pháp đó là
nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được thể hiện cụ thể qua các chỉ
tiêu có thể tính toán được như: kết quả kinh doanh, dự nợ, nợ quá hạn... đồng thời
nó cũng được thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng và mức độ tác động tới nền
kinh tế. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở uy tín và tin cậy.
Với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng ngân
hàng cũng không ngừng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện để đáp ứng
nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của xã hội, đòi hỏi chất lượng tín dụng cần phải được
quan tâm hơn. Một chính sách tín dụng đúng đắn và được thực hiện có chất lượng có
vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tạo thêm được nguồn
vốn từ việc quay vòng vốn tín dụng, thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức
sản phẩm dịch vụ đa dạng, tăng khả năng sinh lời, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, từ đó tạo ra thế mạnh và uy tín cho các ngân hàng hiện nay.
8
1.2. Tín dụng học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1. Khái niệm tín dụng học sinh, sinh viên
Tín dụng đối với HSSV là hình thức cho vay tiêu dùng, theo đó các tổ chức
tín dụng cấp cho học sinh, sinh viên một khoản tiền nhất định trên nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, nhằm hỗ trợ học sinh, sinh viên
có thêm nguồn tài chính để đóng học phí, chỉ trả các khoản sinh hoạt phí, tiền mua
tài liệu trong quá trình học tập.
Như vậy, về nguyên tắc hoạt động, học sinh, sinh viên vay vốn cũng phải
đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay thuộc chương trình tín dụng học
sinh, sinh viên
1.2.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn
Nguồn vốn dùng để cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH được tạo ra từ
các nguồn sau:
- Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ, hằng năm UBND
các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để
tăng nguồn vốn cho vay, vốn ODA được chính phủ giao.
- Nguồn vốn huy động: N CSXH nhận tiền gửi có trả lãi, tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu
chính phủ, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; huy động tiết kiệm từ
thành viên tổ TKVV.
- Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước; vay
Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước.
Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả c ủa các cá nhân, các tổ chức trong
và ngoài nước.
Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn khác.
1.2.2.2. Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
(hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào
tạo nghề được thành lập và hoạt động theo qu y định của pháp luật Việt Nam, gồm:
9
Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật, hộ gia đình
gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong
thời gian theo học có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
1.2.2.3. Phương thức cho vay
Ngân hàng chính sách xã hội cho vay ủy thác bán phần thông qua bốn hội
đoàn thể nhận ủy thác là Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn
thanh niên. Đại diện hộ gia đình là người đứng ra vay vốn và có trách nhiệm trả nợ
Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả ca lẫn mẹ
hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động,
được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
1.2.2.4. Điều kiện vay vốn
Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú h ợp pháp tại địa
phương nơi cho vay thuộc diện hộ nghèo; cận nghèo; khó khăn do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh.
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc
giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà
trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về
các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
1.2.2.5. Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay tối đa hiện nay là 1.100.000 đồng/tháng/học sinh. Ngân
hàng Chính sách xã hội căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt
phí theo vùng quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên. Đối với hộ
vay thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo được vay tối đa số năm còn học tại trường; đối
với hộ thuộc diện khó khăn về tài chính do các nguyên nhân tai nạn, bệnh tật, thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh được vay 1 lần cho năm học hiện tại, trường hợp hộ vay lại
tiếp tục khó khăn vì các nguyên nhân đã nêu thì được tiếp tục nhận tiền vay cho
năm học tiếp theo.
10
1.2.2.6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày nhận món vay đầu tiên
cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên
được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu
có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay vào đầu các kỳ
học, đối với hộ thuộc diện khó khăn được nhận một lần vào đầu năm học.
Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian tính từ ngày trả món nợ đầu tiên đến
ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo
không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với
các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
1.2.2.7. Lãi suất cho vay
Lãi suất hiện hành là 0,55%/tháng.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
1.2.2.8. Trả nợ gốc và lãi tiền vay
Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau
khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ
ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
Mức trả nợ mỗi lần được phân kỳ tối đa 06 tháng một lần phù hợp với khả
năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và người vay thỏa thuận ghi trong khế ước
nhận nợ. Trường hợp người vay khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn
trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
1.2.2.9. Ưu đãi lãi suất
Trong trường hợp trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng số
tiền lãi được giảm bằng:
Số tiền gốc trả nợ
=
Số ngày trả nợ
*
Lãi suất cho vay (%tháng)
*50%
trước hạn trước hạn 30 ngày
Số tiền lãi giảm được thoái trả một lần khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi.
1.2.2.10. Trình tự thủ tục cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Khác với quy trình cho vay tại các Ngân hàng thương mại khác, trình tự cho
vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH được thực hiện theo các bước:
11
Hộ vay 1 Tổ tiết kiệm 6
và vay vốn
7
2
Tổ chức CT -
8 XH cấp xã
4 5
Ngân hàng UBND cấp xã
CSXH
3
Hình 1.1. Quy trình tín dụng đối với HSSV
Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu
số 01/TD), xin giấy xác nhận sinh viên (hoặc giấy báo nhập học) gửi cho Tổ TKVV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét
những hộ đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp xã xác
nhận thuộc đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TKVV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu
04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh
sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
Xử lý nợ đến hạn
- Gia hạn nợ : Trường hợp hộ vay đến thời điểm trả nợ cuối cùng, không trả
được nợ do nguyên nhân khách quan thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
Thời gian cho gia hạn nợ: NHCSXH có thể thực hiện việc gia hạn nợ một
hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ tối đa
bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
- Chuyển nợ quá hạn: Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia
hạn nợ thì NHCSXH chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
12
Sau khi chuyển nợ quá hạn, NHCSXH phối hợp với chính quyền sở tại, các
tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp tích cực thu hồi nợ.
1.3. Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
tại ngân hàng chính sách xã hội
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay
Xung quanh câu hỏi chất lượng là gì?. Có rất nhiều khái niệm khác nhau:
Theo Joseph.M.Juran (1994), chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Một khái niệm khác được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là khái niệm của
tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO. Theo Điều 3.1.1 của Tiêu chuẩn ISO
9000:2000 đã định nghĩa về chất lượng đó là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một
tập hợp các đặc tính vốn có.
Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân
hàng chính sách xã hội
Từ khái niệm chất lượng trên đây, có thể hiểu chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội là sự đáp
ứng yêu cầu của khách hàng vay vốn chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó
khăn của ngân hàng chính sách xã hội .
Khác với các NHTM khác, chất lượng tín dụng phải mang lại lợi ích kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển bền vững, ít rủi ro; đối với ngân hàng
chính sách xã hội, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng HS SV nói
riêng phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, yêu cầu về sự hỗ trợ: Do đối tượng vay vốn là các hộ nghèo, cận
nghèo, hộ gặp khó khăn đột xuất về tài chính có con, em đang theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, nghề hoặc HSSV mồ côi đang theo học tại các trường
trên. Đây là các đối tượng có thu nhập thấp nhưng lại có nhu cầu cao về vốn để
trang trải các chi phí về học tập. NHCSXH cần đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng
HSSV đúng đối tượng và kịp thời để tháo gỡ khó khăn về tài chính cho cá c hộ
thuộc diện vay vốn để đảm bảo tất cả HSSV đều có cơ hội học hành là ngang nhau,
góp phần nuôi dưỡng nguồn nhân nhân lực có chất lượng cho đất nước.
Thứ hai, yêu cầu thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng: Nguyên tắc tín dụng
đòi hỏi các khoản tín dụng đượ c cấp ra phải được hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhưng vì các hộ vay là các hộ nghèo, cận nghèo hoặc khó khăn đột xuất về tài
chính có thu nhập thấp hoặc thu nhập không ổn định. Cho vay HSSV lại là khoản
13
vay phục vụ mục đích tiêu dùng không phải là sả n xuất kinh doanh nên nếu
NHCSXH không có chính sách tín dụng, chính sách kiểm tra giám sát... hợp lý thì
việc thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn là rất khó khăn. Để giải quyết vấn đề này,
NHCSXH đã ban hành quy chế riêng áp dụng đối với cho vay HSSV phù hợp với
các đặc điểm riêng biệt của chương trình tín dụng này. Việc chấp hành đúng các văn
bản nghiệp vụ sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng HSSV.
Nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
và các chương trình tín dụng khác là con đường duy nhất để NHCSXH phát triển
bền vững. Trong hoạt động kinh doanh của NHCSXH, hoạt động tín dụng HSSV
đang dần chiếm tỷ trọng cao nhất, đóng góp một phần lớn trong tổng thu nhập. Việc
nâng cao chất lượng tín dụng HSSV cũng là biện pháp khẳng định và quảng bá
“thương hiệu” của NHCSXH một cách hiệu quả nhất. Vì khác với các chương trình
tín dụng khác, ảnh hưởng của nó chỉ giới hạn trong một đối tượng ở một địa phương
nhất định; chương trình tín dụng HSSV hỗ trợ trực tiếp đến hộ vay là cha mẹ HSSV
đang sinh sống tại địa phương, hơn thế nữa, nó còn tác động lớn đến HSSV đang
theo học, tác động đến các trường có HSSV đang theo học...và cả xã hội được
hưởng lợi từ nguồn nhân lực dồi dào, được đào tạo bài bản.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình
tín dụng học sinh sinh viên
1.3.2.1. Khái quát về thực trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn ở Việt Nam
Theo Tổng cục thống kê, chỉ tính riêng số lượng HSSV của các trường trung
cấp, cao đẳng, đại học (chưa kể các trường dạy nghề) hàng năm có khoảng trên hai
triệu sinh viên theo học (Năm 2014 là 2,3 triệu sinh viên, năm 2015 là 2,05 triệu sinh
viên, năm 2016 là1,9 triệusinhviên). Trong đó, số HSSV đếntừ các tỉnh lẻ là trên một
triệu người, chiếm trên 60%. Như vậy, hàng năm có hàng triệu gia đình phải chi thêm
một khoản chi lớn cho việc thuê nhà ở, chi phí đi lại, ăn uống, học tập. Không ít HSSV
vì hoàn cảnh gia đình nghèo khó mà phải từ bỏ giấc mơ học đại học, có người phải đi
kiếm việc làm lao động chân tay để tích lũy tiền sau một hoặc hai năm sau mới tiếp tục
dự tuyển để thi vào các trường chuyên nghiệp; có những sinh viên tiếp tục theo học sau
khi thi đậu nhưng vì không đủ tiền trang trải cho chi phí học tập phải đi làm thêm, thậm
chí nghỉ học để làm thêm dẫn đến chất lượng học tập kém, ra trường muộn hoặc không
đủ điều kiện tốt nghiệp (Bộ giáo dục và đào tạo, 2016). Một
14
thực tế khi theo dõi các kỳ thi tuyển sinh cũng cho thấy các HSSV thủ khoa thi đậu
vào các trường danh tiếng thường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn.
1.3.2.2. Nguyên nhân của khó khăn
Việt Nam với 70% dân số ở nông thôn sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp. Người nông dân bao năm nay phải đối mặt với việc được mùa thì mất giá,
được giá thì mất mùa; trồng cây này được thu hoạch thì mất giá lại chặt bỏ trồng
cây kia. Thu nhập của người nông dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nên
bấp bênh, trang trải cuộc sống hàng ngày đã khó khăn, nay lại thêm chi phí học tập
tại thành phố lớn, nơi mà giá cả sinh hoạt cao hơn rất nhiều so với cuộc sống tại
nông thôn. Đối với hộ nghèo (là hộ có thu nhập dưới 400.000 đồng/người/tháng đối
với nông thôn và dưới 500.000 đồng/người/tháng đối với thành thị), hộ cận nghèo
(là những hộ có thu nhập từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng đối với nông
thôn và từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng đối với thành thị thì lại
càng không thể đủ chu cấp cho con em mình theo học tại các trường chuyên nghiệp.
Đối với những hộ không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo nhưng chỉ một biến
cố bất thường làm giảm nguồn thu nhập của gia đình hoặc tăng chi phí như: thiên
tai, dịch bệnh làm mất mùa, tai nạn, bệnh tật, hỏa hoạn cũng đẩy gia đình lâm vào
hoàn cảnh khó khăn không đủ tiền lo cho con em ăn học.
1.3.2.3. Đặc điểm của HSSV có hoàn cảnh khó khăn
Theo dữ liệu điều tra xã hội học của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2009)
thì đặc điểm HSSV có hoàn cảnh khó khăn có một số đặc điểm sau:
- Ý chí vươn lên: Cuộc sống lam lũ quanh năm một nắng hai sương, bán mặt
cho đất bán lưng cho trời nhưng vẫn bấp bênh là động lự c để các em cố gắng học
tập để thoát ra khỏi cảnh nghèo khó.
- Những hộ có hoàn cảnh khó khăn thường rụt rè, ít mối quan hệ trongxã hội.
- Hộ khó khăn thường làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, thủ công, buôn
bán nhỏ có thu nhập theo thời vụ.
- Hộ khó khăn thường ít có cơ hội tiếpxúc với các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.3.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình
tín dụng học sinh sinh viên
Từ những phân tích ở trên cho thấy tầm quan trọng của chương trình tín dụng
HSSV đối với các đối tượng thuộc diện vay vốn và việc nâng cao chất lượng tín
dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
15
Công bằng xã hội: Xây dựng đất nước “công bằng, dân chủ, văn minh” là
mục tiêu xuyên suốt mà Đảng ta đặt ra trong các kỳ đại hội. Phát triển kinh tế thị
trường đã đưa nền kinh tế nước nhà ngày một phát triển, bên cạnh đó một số đối
tượng không nắm bắt được thời cơ hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh bị tụt hậu. Nếu
không có chính sách hỗ trợ kịp thời thì hiện t ượng phân hóa giàu nghèo, mấ t công
bằng xã hội ngày càng tăng. Tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn giúp cho mọi
HSSV đều có cơ hội ngang nhau trong sự nghiệp học tập để lập nghiệp.
Hỗ trợ hiệu quả cho HSSV: Đã có rất nhiều hình thức hỗ trợ được áp dụng
đối với HSSV như học bổng, miễn giảm học phí cho HSSV nghèo, trợ cấp cho gia
đình hộ nghèo có con học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, nghề... nhưng
số tiền thường ít, chỉ mang tính động viên khích lệ hoặc không đủ trang trải chi phí
học tập. Việc cấp tín dụng đối với gia đình HSSV có hoàn cảnh khó khăn cung cấp
số tiền lớn hơn rất nhiều so với các hình thưc hỗ trợ khác. Quan hệ vay mượn giúp
cho phụ huynh học sinh cũng như HSSV có trách nhiệm hơn với khoản tiền nhận
được, việc hỗ trợ thông qua các khoản t ín dụng có hoàn trả làm tăng vòng quay sử
dụng vốn; với cùng một số tiền của chính phủ có nhiều người hơn nhận được sự hỗ
trợ, tăng hiệu quả của đồng vốn.
Đào tạo nhân tài cho đất nước: Với phương châm: “Đảm bảo không có học
sinh sinh viên nào phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí”, chương trình tín
dụng này đã chắp cánh ước mơ cho tất cả các thế hệ HSSV trên con đường vươn tới
tri thức; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ ở các vùng sâu, vùng xa.
Giảm bớt hiện tượng cho vay nặng lãi: Với việc hỗ trợ kịp thời về tài chính
với lãi suất thấp cho các đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục học tập đã
giúp cho các hộ vay không phải đi vay nặng lãi hoặc bán những tài sản quý giá của
gia đình để lo cho con em mình đi học.
Chung tay giải quyết khó khăn của ngành giáo dục: Theo khảo sát của cục
Cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em về cơ sở vật chất các trường
đại học, cao đẳng công lập thì có tới 50% trường đạt dưới chuẩn. Ngành giáo dục
muốn nâng cao chất lượng thông qua việc nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư cho trang
thiết bị dạy và học, đầu tư cho đào tạo giảng viên... đều vấp phải khó khăn thiếu
kinh phí. Một trong các biện pháp để có thêm kinh phí là tăng mức học phí, nhưng
16
việc các trường tăng mức đóng học phí lại vấp phải khó khăn từ phía sinh viên
không đủ kinh phí trang trải cho việc học dẫn đến bỏ học hoặc không đi học. Việc
hỗ trợ thông qua kênh tín dụng HSSV thay vì rót kinh phí trực tiếp về các trường đã
thể hiện việc chia sẻ trách nhiệm của nhà nước, nhân dân và chính bản thân HSSV
vì sự nghiệp giáo dục. Các trường cũng từng bước cải cách nâng cao chất lượng
giáo dục của mình từ nguồn kinh phí tăng thêm.
Mang tính nhân văn sâu sắc: Dân tộc ta có truyền thống hiếu học, mỗi người
lớn lên đều thuộc câu ca dao: “Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy. Gắng công mà học có
ngày thành danh”. Được làm người và được học tập nên người là mong ước của tất
cả các thế hệ người Việt. Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục thông qua kênh tín dụng
HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã thể hiện được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và
nhà nước ta tới thế hệ trẻ, tới tương lai của đất nước; cũng cố niềm tin c ủa nhân dân
đối với sự lãnh đạo của Đảng, góp phần ổn định an ninh chính trị đất nước.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình
tín dụng học sinh sinh viên
1.3.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng
Năng lực, ý thức của hộ vay: Năng lực tài chính của hộ vay đóng vai trò quan
trọng trong việc trả nợ. Mặc dù nguồn trả nợ của tín dụng HSSV gắn liền với nguồn
thu nhập của HSSV sau khi ra trường, nhưng trách nhiệm trả nợ vẫn thuộc về gia
đình HSSV mà người đứng vay là cha hoặc mẹ. Việc hộ vay biết tính toán làm ăn
không để thua lỗ sẽ tạo nguồn tiền để trả nợ.
Ý thức của hộ vay cũng đóng một vai trò rất quan trọng vì quan hệ tín dụng ở
đây không có thế chấp mà hoàn toàn dựa trên uy tín của hộ vay , nếu hộ vay coi các
khoản vay vốn là tiền nhà nước hay tiền trợ cấp thì họ không thể quan tâm đến việc
trả nợ dẫn đến tăng nợ xấu, thậm chí làm thất thoát vốn.
- Khả năng trả nợ của HSSV: Bao gồm khả năng kiếm được việc làm và ý
thức trả nợ của HSSV: Tín dụng HSSV được áp dụng cho các đối tượng là hộ
nghèo, cận nghèo, khó khăn về tài chính nên nguồn thu nhập của các hộ vay là rất
thấp, việc không thu lãi và gốc mà vẫn giải ngân trong một khoảng thời gian dài từ
khi nhập học đến khi ra trường đã tích lũy một số nợ gốc và lãi không nhỏ. Sẽ rất
17
khó khăn nếu không có nguồn thu nhập tăng thêm từ phía sinh viên ra trường có
việc làm để trả nợ.
HSSV ra trường kiếm được việc làm có thu nhập ổn định nhưng cố tình chây
ỳ không trả nợ cho ngân hàng cũng sẽ gây khó khăn lớn cho công tác thu hồi nợ. Vì
vậy, ý thức trả nợ của HSSV đóng vai trò rất quan trọng.
1.3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía các ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có
liên quan
Ủy ban nhân dân: UBND các cấp đóng vai trò chỉ đạo các ban ngành đoàn thể
có liên quan cùng phối hợp với NHCSXH thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi.
Trong đó chủ tịch UBND cấp huyện là trưởng ban đại diện NHCSXH cấp huyện, trực
tiếp ký các quyết định quan trọng về kế hoạch tín dụng, phân bổ vốn, chỉ đạo UBND
cấp xã trong phối hợp thực hiện cho vay, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn của
NHCSXH. UBND cấp xã trực tiếp ký xác nhận vào danh sách đề nghị vay vốn do tổ
TKVV gửi lên, phối hợp thành lập ban xử lý nợ khó đòi. Sự phối hợp tốt của UBND
cấp xã góp phần đẩy nhanh tốc độ giải ngân, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn.
Hội đoàn thể nhận ủy thác: NHCSXH ủy thác cho các Hội đoàn thể 06 công
đọan trong quy trình cho vay như sau:
- Thông báo và phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi, chỉ đạo tổ chức họp xét
vay vốn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập tổ TKVV, tổ chức họp kết nạp thành viên
mới, bầu ban quản lý tổ, xây dựng quy ước hoạt động tổ.
- Phối hợp với ban quản lý tổ kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay,
đôn đốc người vay trả gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận, thông báo kịp thời cho
ngân hàng CSXH về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân
khách quan và chủ quan để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
- Đôn đốc ban quản lý tổ TKVV thực hiện hợp đồng đã ký với NHCSXH,
chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ TKVV thực hiện việc: thu lãi, thu tiết kiệm, đôn
đốc hộ vay đem tiền đến điểm giao dịch xã trả lãi, tiết kiệm theo định kỳ đã thỏa
thuận. Phối hợp với NHCSXH cấp huyện xếp loại tổ theo định kỳ hàng năm để loại
bỏ những tổ yếu kém.
18
- Chỉ đạo, theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, kiểm tra hoạt động
của các tổ TKVV và hộ cấp dưới. Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa
phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn; hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ xử
lý rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách ưu
đãi của chính phủ. Tổ chức họp định kỳ để đánh giá hoạt động, bàn biện pháp xử lý
các tồn tại, đưa ra kế hoạch thực hiện trong thời gian tới. Tổ chức tập huấn nghiệp
vụ ủy thác cho cán bộ hội, cán bộ tổ TKVV. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tuyên truyền chủ trương chính sách có liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi để
giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả .
Toàn bộ 06 công đoạn trên đây thì tổ chức hội cấp xã thực hiện hết 06 công
đoạn, tổ chức hộ cấp trung ương, tỉnh, huyện thực hiện 02 công đoạn cuối. Tổ chức
hội đóng vai trò quan trọng trong quy trình cho vay bao gồm các công đoạn cả trước
và sau khi cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHCSXH.
Tổ trưởng tổ tiết kiệm vay vốn: Là đầu mối quan trọng giữa ngân hàng và khách
hàng, được ký hợp đồng với NHCSXH về việc ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm và hưởng
hoa hồng trên lãi thực thu hoặc trên dư nợ cho vay. Có thể nói tổ trưởng như một nhân
viên của NHCSXH. Việc tổ trưởng là m tốt các công việc đã ký kết với ngân hàng
trong hợp đồng ủy nhiệm sẽ nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH.
1.3.3.3. Nhóm yếu tố từ phía NHCSXH
Mô hình hoạt động: NHCSXH phục vụ đối tượng khách hàng là hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn về tài chính sống phân tán ở các vùng có
điều kiện sống khó khăn, ít tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi
ngân hàng có mạng lưới phủ khắp không chỉ tới cấp huyện mà thậm chí tới cấp xã.
Có như vậy mới tạo được cơ hội tiếp xúc với đồng vốn là ngang nhau giữa các vùng
miền, đảm bảo mục tiêu đã đề ra của chính phủ: “Đảm bảo không có HSSV phải bỏ
học vì không có tiền đóng học phí" (Chính phủ, 2010). Tuy nhiên với kinh phí hạn
hẹp của NHCSXH làm sao vừa mở rộng mạng lưới mà không phải bỏ chi ph í quá
lớn. Việc quản lý mạng lưới rộng khắp như vậy đòi hỏi khả năng quản trị tốt, nếu
không sẽ dẫn đến giảm khả năng phục vụ của ngân hàng hoặc việc kiểm soát vốn
vay thiếu chặt chẽ dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích, chậm thu hồi vốn gốc và lãi,
19
thậm chí m ất vốn. Giải quyết mâu thuẫn trên là tiền đề nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHCSXH.
Quy trình cho vay: Đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hệ thống rộng
khắp từ trung ương đến các điểm giao dịch tại các xã, phường. Quy trình cho vay ủy
thác bán phần qua các hội đoàn thể, ủy nhiệm qua tổ TKVV đã bộc lộ nhiều điểm
ưu việt. Tuy nhiên các tổ chức chính trị nhận ủy thác và các tổ TKVV nhận ủy
nhiệm của NHCSXH thường là kiêm nhiệm, nếu các tổ chức này không nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong thực hiện các công đoạn được ủy thác, cán bộ hội thiếu
năng lực, phẩm chất đạo đức sẽ dẫn dến xâm tiêu, vốn vay sử dụng kém hiệu quả.
Chính sách tín dụng: Bao gồm các yếu tố về giới hạn mức cho vay, kỳ hạn
của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, sự đảm bảo khả năng thanh toán nợ của khách
hàng... Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn
bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào đều tuân theo hướng dẫn của chính sách
tín dụng. Cho nên chính sách tín dụng cần được xây dựng một cách hợp lý vừa tuân
thủ nguyên tắc vay vốn theo quy định của chính phủ vừa có sự linh hoạt nhất định.
Sự linh hoạt thể hiện ở sự đáp ứng nhu cầu về hỗ trợ. (Chính phủ, 2007) HSSV học
ở mỗi trường, mỗi ngành học, mỗi vùng miền, địa phương có mức học phí, sinh
hoạt phí, thời gian học tập...khác nhau đòi hỏi có mức vay, thời gian vay linh hoạt
để đạt được mục tiêu cuối cùng là giúp cho HSSV có thể hoàn thành chương trình
học, ra trường kiếm việc làm, trả nợ cho ngân hàng. Việc xác định thời gian vay,
mức vay không hợp lý có thể không giúp được gia đình HSSV thoát khỏi hoàn cảnh
khó khăn mà làm cho họ trở nên khó khăn hơn vì không thể nuôi con học hành ra
trường mà còn mang thêm gánh nặng nợ nần.
Cơ sở vật chất: Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều loại hình
dịch vụ hỗ trợ không đơn thuần chỉ là hoạt động cho vay. Những hoạt động này
giúp cho ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín với khách hàng. Nhưng
việc mở ra một loại hình dịch vụ mới đòi hỏi một sự đầu tư lớn về công nghệ, máy
móc thiết bị, chi phí đào tạo nghiệp vụ... rất tốn kém (NHCSXH, 2014). Điều này
đặt ra một vấn đề là, nếu chính phủ muốn duy trì hoạt động bền vững của NHCSXH
để giải quyết có hiệu quả hơn các vấn đề về chính sách xã hội thì trước hết cần đầu
tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ cho ngân hàng hoạt động
20
hiệu quả. Đó cũng là cơ sở tăng niềm tin cho các đối tượng chính sách về một sự
cam kết mạnh mẽ của chính phủ trong cuộc chiến với hoàn cảnh khó khăn song
hành với chiến lược tăng tốc nền kinh tế.
Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng: Đặc thù của
NHCSXH là phục vụ khách hàng tại các điểm giao dịch chứ không phải tại trụ sở ngân
hàng. Khách hàng của ngân hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn có trình độ
nhận thức không cao , dễ tự ti mặc cảm nên phong cách phục vụ của nhân viên ngân
hàng có ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của khách hàng về ngân hàng. Trong quan hệ
tín dụng giữa NHCSXH và hộ có HSSV hoàn toàn không có thế chấp, chữ tín được đặt
lên hàng đầu. Vậy làm sao để khách hàng sau khi nhận tiền vay cảm nhận được ngân
hàng là người bạn gần gũi, thân thiện và thực sự muốn giữ chữ “tín” với ngân hàng sau
khi nhận tiền vay. Điều này đòi hỏi người cán bộ không chỉ có trình độ, năng lực để
giải quyết công việc t heo đúng quy trình nghiệp vụ mà còn có một chữ “tâm” với
nghề, nghĩa là có phẩm chất đạo đức tốt để không bị vướng vào tham ô, lợi dụng, xâm
tiêu làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của khách hàng, hạ thấp uy tín ngân hàng;
một chữ “tâm” đế có đủ nhiệt t âm làm hài lòng một đối tượng khách hàng hết sức
“nhạy cảm”; một chữ “tâm” để có thể chuyển tải hết ý nghĩa của chương trình tín dụng
đối với HSSV giúp hộ vay vượt qua khó khăn hiện tại, thực hiện đúng kế hoạch trả nợ
trong tương lai theo quy định của ngân hàng.
Công tác quản trị, điều hành của ngân hàng: Quản trị điều hành phải được
thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong hệ thống
NHCSXH, giữa NHCSXH với các ban ngành liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu của
HSSV theo từng thời kỳ, giúp ngân hàng quản lý tốt các khoản vay cũng như thực
hiện tốt các hoạt động khác của ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho
vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn một cách hiệu quả.
1.3.3.4. Nhóm các yếu tố khác
Các điều kiện kinh tế xã hội địa phương: như cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng
trưởng, tốc độ tăng dân số, trình độ dân trí, đất đai, khí hậu, giao thông ... có ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân nên cũng ảnh hưởng chất lượng tín dụng các
hộ vay vốn HSSV tại NHCSXH.
21
Các yếu tố bất ngờ: Nhóm khách hàng vay HSSV thuộc nhóm có thu nhập
thấp trong xã hội nên chỉ một biến cố như thiên tai, dịch bệnh, bệnh tật, tai
nạn...cũng làm cho họ bị tổn thương nặng nề về kinh tế, có thể dẫn đến kinh tế gia
đình bị suy sụp, bần cùng hóa, không thể trả nợ ngân hàng.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên
Đánh giá kết quả chương trình tín dụng học sinh, sinh viên thực chất là việc
đánh giá chất lượng tín dụng và hiệu quả của chương trình tín dụng mang lại cho
ngân hàng và khách hàng. Chất lượng tín dụng và hiệu quả của chương trình tín
dụng được xét trên hai khía cạnh chủ yếu sau:
1.3.4.1. Xét về mặt kinh tế
Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên trước hết
thể hiện ở việc vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH được chuyển tải đến đúng đối
tượng cần vốn và được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang lại giá trị thiết
thực để đối tượng vay vốn có thu nhập cải thiện mức sống, giảm những khó khăn về
tài chính mà họ đang phải đối mặt, giúp các em học tập tốt hơn.Trên cơ sở đó nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù NHCSXH c ấp tín dụng không vì mục đích lợi nhuận như các Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, mục tiêu bảo toàn vốn luôn được đặt ra là một trong
những mục tiêu chính trong quản lý tín dụng, do đó chất lượng tín dụng tốt sẽ là cơ
sở bảo toàn vốn cho nhà nước. Ở đây không có mối quan hệ mật thiết giữa rủi ro và
sinh lợi như các Ngân hàng thương mại nhưng việc bảo toàn và phát triển vốn đòi
hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó, phải đảm bảo thu hồi
được vốn (gốc, lãi) đúng thời hạn, giảm tối đa nợ quá hạn, nợ xấu khó đòi.
1.3.4.2. Xét về góc độ xã hội
Tín dụng học sinh, sinh viên là một trong những giải pháp để thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và an sinh xã hội. Do đó Chất lượng cho
vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên được phản ánh trước hết ở hiệu
quả mang lại như thế nào trong quá trình hỗ trợ tài chính cho các em. Theo đó góp
phần giảm được bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ sinh viên bỏ học, nghỉ
22
học do điều kiện gia đình khó khăn về tài chính? Giúp bao nhiêu sinh viên trên cả
nước được vay vốn? Và góp phần như thế nào trong việc đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước? Đóng góp vào nền kinh tế bao nhiêu lao động có tay nghề?
Nhìn chung xét dưới giác độ xã hội, Chất lượng cho vay thuộc chương trình
tín dụng học sinh sinh viên của NHCSXH được thể hiện dưới nhiều tiêu chí, được
đánh giá mang tính định tính nhiều hơn.
1.3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên
a. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chương trình chương trình
cho vay HSSV là trang bị cho HSSV cái “cần câu” để họ tự “câu được cá”, do vậy
HSSV sau khi được vay vốn, học tập và tốt nghiệp đúng hạn, tìm được việc làm sẽ
có thu nhập để trả nợ NHCSXH.
Tỷ lệ HSSV
=
Số HSSV vay vốn trả nợ đúng hạn
x 100
vay vốn trả nợ đúng Tổng số HSSV vay vốn đã đến hạn trả nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tác động của chính sách cho vay HSSV lên khả năng tìm
việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp. Chỉ tiêu này càng tiệm cận 1 hoặc bằng
1 (100%) càng tốt. Khi chỉ tiêu này bằng 1 có nghĩa là 100% HSSV vay vốn sau khi tốt
nghiệp đã có việc làm, có thu nhập để nuôi sống bản thân và trả được nợ cho
NHCSXH. Ở một góc nhìn khác, khi chỉ tiêu này tiệm cận 1 hoặc bằng 1 (100%) cho
thấy những lao động có qua đào tạo sẽ có nhiều cơ hội hơn trong quá trình tìm kiếm
việc làm, thậm chí có những lao động sau khi được đào tạo đã có khả năng tự tạo ra
việc làm cho chính mình và những người khác. Điều đặc biệt hơn là những lao động có
qua đào tạo họ sẽ có khả năng để ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
hoạt động sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó
nâng cao hiệu quả trong trong sản xuất của gia đình từ đó học có thu nhập tốt hơn để
nuôi sống bản thân, phụ giúp gia đình và trả nợ cho NHCSXH.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (lần)
Tổng dư nợ
23
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng không chỉ riêng đối
với một tổ chức tín dụng nào. Bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ
của khách hàng với các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất
lượng tín dụng. Với NHCSXH cũng vậy, cùng với các cơ chế như: cho gia hạn nợ,
cho vay lưu vụ để tạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng có khả năng trả nợ
ngân hàng, NHCSXH chuyển nợ quá hạn đối với các khoản vay do khách hàng sử
dụng sai mục đích, các khoản trả nợ đến hạn nhưng khách hàng cố tình không trả
hoặc đến kỳ trả nợ cuối cùng hộ vay không được gia hạn nợ.
Theo đó, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản nợ vay bị
khách hàng sử dụng sai mục đích, khách hàng cố tình không trả nợ, nhiều khoản nợ
đến hạn nhưng vì khó khăn về tài chính không thu hồi được. Do vậy, không những
nguồn vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng (không thu hồi để quay vòng đúng hạn) mà
những mục tiêu đặt ra của tín dụng HSSV là không đạ t được. Xét theo chiều ngược
lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp nghĩa là chất lượng tín dụng đã được nâng cao.
c. Vòng quay vốn tín dụng
Hiệu quả hoạt động của một ngân hàng được phản ánh thông qua vòng quay
vốn tín dụng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Vòng quay càng nhanh thì càng chứng tỏ ngân hàng có khả năng sử dụng
vốn càng hiệu quả đáp ứng tốt quá trình hoạt động trong tương lai. Vòng quay này
được tính trên tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ.
Ngoài ra, do đặc thù là tín dụng chính sách khác với tín dụng thương mại:
các ngân hàng thương mại được quyền lựa chọn khách hàng nhưng với NHCSXH
đã là đối tượng chính sách là chắc chắn phải tạo điều kiện để họ thụ hưởng chính
sách. Do vậy, NHCSXH phải tìm đến khách hàng để cho vay, không được phép để
trống địa bàn và bỏ sót đối tượng. Vì vậy, phải tăng cường cho vay, đảm bảo mọi
đối tượng chính sách thuộc đối tượng phục vụ đều được tiếp cận vốn ưu đãi của Nhà
nước. Chính vì lẽ đó, để đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng HSSV nông thôn
cũng cần đề cập đến chỉ tiêu: Tỷ lệ số HSSV được vay vốn so với danh sách đã
được điều tra công bố.
24
d. Khả năng tiếp cận nguồn vốn
Tỷ lệ HSSV được
Số HSSV được vay vốn từ NHCSXH
= x 100
Tổng số HSSV thuộc diện được
vay vốn NHCSXH
vay vốn từ NHCSX
Chỉ tiêu này cao hay thấp phản ánh khả năng đáp ứng về nguồn vốn của
chương trình so với nhu cầu vay của HSSV, phản ánh hiệu quả công tác truyền
thông về chương trình cho vay HSSV đối với các đối tượng thuộc diện được vay
vốn cao hay thấp, phản ánh mức độ quan tâm của HSSV tới những lợi ích của
chương trình. Trong quá trình đánh giá hiệu quả xã hội chương trình cho vay HSSV,
chỉ tiêu này càng tiệm cận 1 (100%) thì càng tốt vì một trong những mục tiêu của
chương trình là đưa nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến được tay HSSV nhằm tăng khả
năng tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp cho họ.
Trong trung và dài hạn chỉ tiêu này còn phản ánh những tác động tích cực
của chương trình cho vay HSSV tới việc cung cấp nguồn nhân lực có qua đào tạo
cho xã hội, nâng cao trình độ dân trí, XĐGN bền vững.
e. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD
Dư nợ cho vay HSSV bình = Tổng dư nợ chương trình cho vay HSSV
quân trên một CBTD Tổng số cán bộ tín dụng
Khi dư nợ chương trình cho vay HSSV bình quân/CBTD, số HSSV vay
vốn/CBTD năm sau cao hơn năm trước có nghĩa là năng suất lao động của CBTD
đã tăng lên và ngược lại (vì CBTD của NHCSXH vẫn phải đảm nhận những công
việc khác như bình thường, thậm chí khối lượng những công việc khác cũng tăng
lên theo thời gian). Khi năng suất lao động tăng lên sẽ giúp NHCSXH tiết kiệm
được một số chi phí như: tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm, mua sắp CCLĐ…do không
phải tăng thêm biên chế. Tuy nhiên, khi khối lượng công việc tăng lên nhiều, vượt
quá khả năng đảm nhận của các CBTD thì NHCSXH vẫn phải tăng thêm nhân sự để
đảm bảo chất lượng công việc. Đây là một chỉ tiêu phản ánh rất rõ nét hiệu quả kinh
tế chương trình cho vay HSSV của NHCSXH.
Sử dụng các nhóm chỉ tiêu trên để đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương
trình tín dụng học sinh sinh viên là cần thiết, bởi vì việc hỗ trợ được số lượng gia
25
đình có hoàn cảnh khó khăn là cơ sở hàng đầu để khẳng định tính hiệu quả của
chương trình này. Chương trình càng có hiệu quả cao khi phạm vi hỗ trợ càng rộng.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên của một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về nâng cao chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên (ICL)
Hệ thống cho vay SV của chính phủ Hàn Quốc đã trải qua nhiều cuộc cải
cách ở một tốc độ đáng kể đồng thời với việc mở rộng nhanh chóng của giáo dục
sau phổ thông của Hàn Quốc. Các mốc chính của cải cách như sau, theo thứ tự:
(1) 1950-1980: Chương trình cho học sinh vay không lãi suất (IFSLS); (2)
1985-2005: Chương trình cho vay trợ cấp lãi suất (SIRLS);(3) 2005-nay: Chương
trình thế chấp đảm bảo cho vay SV (SLBS); và (4) 2010: Cho vay trả theo Thu nhập
(ICL) để phần nào khắc phục những hạn chế của những hình thức cho vay trước đó.
Mục đích cho vay của ICL là để cho phép học sinh có khó khăn về tài chính
hoàn tất việc học đại học của họ bằng cách mở rộng thời hạn trả nợ. Không giống như
các chương trình cho vay trước đó, ICL không dựa vào các NHTM cho vay nhưng
được hỗ trợ bởi Quỹ hỗ trợ SV Hàn Quốc (KOSAF), trực thuộc MEST. KOSAF phụ
trách vấn đề tín dụng cho vay trong khi chính phủ đảm bảo suất cho vay.
Điều kiện cho vay là những HSSV dưới 35 tuổi, ghi danh vào đại học, và từ
một gia đình có thu nhập hàng tháng ở mức 7 hoặc thấp hơn (4,8 triệu KRW). Tiêu
chí bổ sung học tập phải đạt trung bình hạng B trở lên trong học kỳ và mỗi tuần đạt
12 giờ lên lớp. Lý do căn bản cho các tiêu chí cho vay nghiêm ngặt là để thúc đẩy
mục tiêu công bằng ICL trong việc hỗ trợ SV đến từ các hộ gia đình có thu nhập
thấp để được tiếp cận vào đại học, ngoài việc cải thiện khả năng trả nợ . Như vậy,
chương trình ICL của Hàn Quốc khác với của Úc hoặc Anh trong đó các khoản vay
dựa nhu cầu và cho SV vay phụ thuộc vào khả năng học tập của HSSV có hoàn
cảnh gia đình khó khăn.
Thời hạn trả nợ và phương thức trả: Trả nợ cho ICL bắt đầu với tỷ lệ 20%
khi SV tốt nghiệp đạt thu nhập trung bình tương đương với thu nhập tối thiểu một
hộ gia đình có bốn thành viên (1,59 triệu KRW).
26
Cho vay ICL giúp giảm bớt gánh nặng trả lãi cho người vay trong quá trình học
tập của họ, ngược lại có thể làm tăng gánh nặng tài chính của chính phủ trong 1 thời
gian dài, khi mà suy thoái kinh tế với tỉ lệ nợ xấu cao và tỷ lệ thu hồi thấp. Việc trả nợ
của ICL phụ thuộc vào khả năng tìm kiếm việc làm của người vay, nhưng hiện nay tỷ lệ
thất nghiệp thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (tuổi từ 15-29) trong xã hội
Hàn Quốc cao khoảng 10% nguyên nhân do có quá nhiều SV tốt nghiệp đại học (Thống
kê Hàn Quốc, 2010), mặt khác tỷ lệ nhập học của giáo dục sau phổ thông đối với nữ là
82,4% (Kedi, nd), tỷ lệ việc làm của SV tốt nghiệp đại học nữ là khoảng 70% ngụ ý
rằng phần lớn các HSSV nữ nhận ICL có thể có nhiều khả năng nợ xấu nếu họ chọn
ngừng làm việc và trở thành người nội trợ. Những thách thức này chỉ ra sự cần thiết
phải xem xét không chỉ các khía cạnh của hệ thống giáo dục sau phổ thông của một
quốc gia đối với việc củng cố hệ thống các khoản vay, mà còn là tình hình kinh tế của
xã hội, đặc biệt là liên quan đến việc làm.
Trường hợp của Hàn Quốc cho thấy rằng điều hành thành công một hệ thống
xem xét cho vay không chỉ là hiệu quả qu ản lý các khoản vay, mà còn các yếu tố
khác nhau như hệ thống giáo dục sau phổ thông, quy định về các trường đại học và
điều kiện kinh tế của đất nước.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản về nâng cao chất lượng cho vay học sinh,
sinh viên qua hộ gia đình hoặc người đỡ đầu
Tại Nhật Bản, cơ quan tài chính hỗ trợ dân sinh của Chính phủ Nhật Bản (gọi
tắt là NLFC) đã sáng lập và phát triển một cơ chế cho HSSV vay.
Nguồn vốn: Nguồn của chương trình cho vay giáo dục do Chính phủ Nhật
Bản cung cấp và do cơ quan tài chính dân sinh của đất nước Nhật Bản quản lý.
Cùng hoạt động với quỹ cho vay giáo dục này là Quỹ bảo lãnh cho vay giáo dục do
nhà nước lập ra bằng 95% Quỹ cho vay của NLFC.
Đối tượng được vay vốn: Là HSSV Nhật Bản đang theo học tại các trường
quy định tại Luật giáo dục học đường: Trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, cao
học và dạy nghề. Về mặt tài chính giới hạn thu nhập năm của gia đình HSSV: với
người có doanh thu thì thu nhập sau khi khấu trừ dưới 7.700.000 yên.
Qui mô của khoản vay: Mức cho vay dưới 2.000.000 Yên cho mỗi học sinh,
SV được thay đổi theo từng trường hợp HSSV cụ thể. Khoản vay này dùng để đóng
27
học phí cần thiết khi nhập học, phí dự giảng, lệ phí thi, phí đi lại, học phí trong quá
trình học, phí giáo trình, phí ăn uống và nhà ở....
Thu hồi vốn: Thời hạn cho vay giáo dục ở Nhật Bản đối với mỗi HSSV là
dưới 10 năm. Thời gian vay tiền là trong vòng thời gian còn đi học. HSSV được vay
số tiền gốc nhưng vẫn phải trả lãi hàng tháng.
Lãi suất cho vay: NLFC cho vay HSSV với lãi suất ưu đãi bằng lãi suất của
các NHTM cho vay doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt, cao hơn lãi suất huy động vốn và
do do Chính phủ quy đinh trong từng thời kỳ.
Công tác quản lý nợ của NLFC được phân biệt rõ và phân công cán bộ phụ
trach chuyên sâu từng công việc cụ thể. NLFC phân loại nợ quá hạn nhẹ và nợ quá
hạn nặng để có biện pháp xử lý phù hợp. Cán bộ thu nợ và xử lý nợ được tách thành
hai bộ phận khác nhau. Bố trí cán bộ xử lý nợ quá hạn nhẹ là những cán bộ trẻ
nhanh nhạy trực tiếp đôn đốc gia đình HSSV trả n ợ kịp thời, đối với những món nợ
quá hạn nặng được giao cho cán bộ lớn tuổi có kinh nghiệm, am hiểu sâu về luật
pháp để khi cần có thể đứng ra kiện tụng trước tòa bảo vệ quyền lợi của NLFC.
Phương thức giải ngân: NLFC th ự c hiện cho vay trực tiếp với quy trình thủ
tục hợp lý, công nghệ quản lý hiện đại. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu thấp chỉ khoảng 4-5%.
Đặc biệt NLFC rất chú trọng tớ i công tác thu tập, lưu giữ xử lý và khai thác thông
tin về khách hàng. Coi đó là cơ sở xem xét thẩm định trước khi cho vay và đây cũng
là biện pháp đảm bảo an toàn vốn vay.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của NLFC: theo luật định được cấp tối đa bằng
0,6%/tổng dư nợ (thấp hơn so với ngân hàng tư nhân) .
1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
Là vùng đất hiếu học nhưng còn nhiều khó khăn về kinh tế, Nghệ An là một
tỉnh có dư nợ tín dụng HSSV ở mức cao trong hệ thống NHCSXH. Thực hiện
phương châm "Giao dịch tại xã, giải ngân tận hộ", dư nợ cho vay HSSV tăng từ
388 tỷ đồng năm 2013 lên 731,4 tỷ đồng năm 2015. Khoản tín dụng này đã có mặt
tất cả các xã, bản, làng trong toàn tỉnh. HSSV ngày càng dễ dàng tiếp cận với vốn
tín dụng chính sách, và vốn tín dụng chính sách đã phát huy hiệu quả, đó chính là
kết quả đạt được khá ấn tượng của NHCSXH Nghệ An sau 9 năm hoạt động. Sở dĩ
28
đạt được kết quả trên là nhờ các biện pháp cụ thể của ban lãnh đạo chi nhánh
NHCSXH tỉnh Nghệ An trong công tác quản lý tín dụng cho HSSV Cụ thể:
- NHCSXH tỉnh đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh, Ban đại diện HĐQT
tỉnh, ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện; tổ chức tập huấn đến cán bộ của
NHCSXH trong toàn tỉnh, cán bộ chủ chốt của UBND cấp xã, cán bộ của các tổ
chức chính trị xã hội cấp huyện, xã và Ban quản lý tổ TK&VV; sự chỉ đạo quyết liệt
và sâu sát của các cấp lãnh đạo đã kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho cơ sở để
chương trình tín dụng HSSV được thực hiện nhanh, đến đúng đối tượng thụ hưởng.
- Thực hiện nhiều biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động
của các tổ TK&VV, của hoạt động ủy thác với các tổ chức hội đoàn thể các cấp, của
các Tổ giao dịch lưu động và điểm giao dịch tại xã. Hiện nay với mạng lưới tổ
TK&VV phủ kín trên khắp các thôn, xóm trong toàn tỉnh cùng với nhiều điểm giao
dịch tại xã của NHCSXH; đồng thời thực hiện đượ c dân chủ công khai từ cơ sở,
góp phần xã hội hóa hoạt động của chương trình.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong tỉnh cũng như các cơ
quan báo đài từ TW để tuyên truyền sâu rộng nội dung của chương trình để mọi
người dân cũng như các cấp tham gia biết để vừa phối hợp vừa giám sát, đảm bảo
chương trình thực hiện công khai dân chủ, kịp thời phát hiện những tồn tại thiếu sót
và khắc phục. NHCSXH tỉnh đã thực hiện 5 phóng sự, 17 bài báo trên tất cả các
kênh từ TW đến địa phương. Tổ chức giao dịch theo lịch cố định, niêm yết công
khai chính sách, quy trình, thủ tục, danh sách hộ vay tại 100% UBND các xã trong
toàn tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình vay vốn, trả nợ.
- Để tạo thuận lợi cho hộ gia đình và HSSV trong việc vay vốn và sử dụng
tiền vay, NHCSXH đã phối hợp với Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng công
thương tổ chức giải ngân tiền vay qua thẻ ATM mang tên "SV lập nghiệp". Qua hơn
1 năm triển khai đã phát hành được 15.334 thẻ với số tiền 222,3 tỷ đồng. Việc giải
ngân qua thẻ đảm bảo an toàn cho khách hàng, tiết giảm chi phí lưu thông.
- Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chương trình tín dụng đối với học
sinh, SV không chỉ riêng NHCSXH mà là trách nhiệm của chính quyền, các ban,
ngành liên quan từ TW đến địa phương từ khâu bình xét, xác nhận, phê duyệt đối
tượng vay vốn, kiểm tra sử dụng vốn vay đến khâu kiểm tra, đôn đốc việc chấp
29
hành trả nợ cho Nhà nước khi nợ đến hạn,… Do đó NHCSXH tỉnh đã tích cực tham
mưu cho UBND tỉnh, Ban đại diện HĐQT tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo công
tác kiểm tra, giám sát; đồng thời phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy
thác, các Sở, ngành liên quan tổ chức các cuộc kiểm tra theo nhiều kênh và nhiều
hình thức khác nhau nhằm hạn chế những tiêu cực phát sinh, đảm bảo vốn đến đúng
đối tượng, đúng mục đích, thu hồi vốn an toàn.
Qua 2 đợt kiểm tra của các đoàn liên ngành cấp Bộ (Bộ Giáo dục, Lao động
thương binh xã hội, NHCSXH), 2 đợt kiểm tra toàn diện của NHCSXH Nghệ An, các
đợt kiểm tra thường niên theo kế hoạch của NHNN, các tổ chức chính trị xã hội nhận
ủy thác, đặc biệt là 2 đợt kiểm tra của Ban Kiểm tra Tỉnh ủy Nghệ An và Kiểm toán
Nhà nước trong năm 2015 đã kiểm tra được 23.965 lượt hộ vay. Các đoàn kiểm tra
đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của NHCSXH cũng như các ban, ngành liên quan
trong quá trình triển khai thực hiện chương trình. Kết quả kiểm tra khẳng định vốn vay
được chuyển tải đúng đối tượng thụ hưởng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người dân, tỷ
lệ xác nhận đối tượng cho vay sai thấp 87 hộ chỉ chiếm 0,08% so với tổng số hộ được
vay. Các trường hợp sai sót đã được chỉ đạo xử lý kịp thời, đúng quy định.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm tài chính lớn nhất của khu vực miền Trung
- Tây Nguyên, với 55 NHTM, một NHCSXH, và nhiều tổ chức tài chính khác,…
Việc thực hiện tín dụng đối với HSSV đến nay đã hơn 15 năm và là một trong
những địa phương thực hiện chương trình này khá sớm, đồng bộ cho tất cả các nơi
trên địa phương và đạt được những kết quả khả thi. Dư nợ cho vay HSSV đến cuối
tháng 9/2013 là 14,529 tỷ đồng, với 2.688 hộ vay, nâng tổng số dư nợ cho vay
HSSV trên địa bàn lên hơn 317 tỷ đồng với 15.969 hộ vay. Nguồn vốn đã tạo điều
kiện giúp cho hàng nghìn HSSV theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp ở trong và ngoài thành phố được vay vốn phục vụ học tập.
Thành phố đã quán triệt cho vây đúng đối tượng. Nét nổi bật trong hoạt động này là:
- Ngân hàng khảo sát lại số lượng, nhu cầu vay vốn của các em. PGD
NHCSXH các quận, huyện cũng như các điểm giao dịch các xã, phường cùng với
chính quyền, đoàn thể cơ sở, các tổ TK&VV đã thông báo tới các thôn, tổ về nội
30
dung chương trình tín dụng đối với HSSV, phổ biến tiêu chuẩn, hướng dẫn thủ tục
vay vốn, mức vay mới…
- Để công tác giải ngân vốn tín dụng HSSV năm học mới hiệu quả, kịp thời
và đúng đối tượng, NHCSXH thành phố đã chỉ đạo toàn hệ thống tập trung ưu tiên
cho nguồn vốn vay HSSV, kịp thời đưa nguồn vốn này tới các hộ nghèo, với mục
tiêu không để em nào phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí. PGD các quận,
huyện, xã, phường chủ động làm việc với chính quyền các cấp, thôn trưởng, tổ
trưởng tổ TK&VV cùng các thành phần liên quan bình xét công khai, dân chủ,
chính xác ngay từ các thôn, tổ làm cơ sở để cho vay đúng đối tượng.
- Chương trình tín dụng cho HSSV sẽ nhanh chóng giải ngân khi đúng đối
tượng vay. Để không mất chi phí đi lại của người dân, hiện trên địa bàn thành phố
có 1.796 Tổ TK&VV với 56 điểm giao dịch tại 56 xã, phường đã sẵn sàng phục vụ
người có nhu cầu vay.
- Hầu như tất cả các quận, huyện đều có gia đình có nhu cầu vay vốn cho con
em học tập. Số lượng HSSV này tăng dần theo thời gian, và tăng khá cao trong
khoảng thời gian đầu năm học mới này. Vì vậy, lãnh đạo NHCSXH Thành phố đề
nghị chính quyền các xã, phường ưu tiên dành thời gian xác nhận cho hộ đủ điều
kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ.
- Phối hợp với các tổ TK&VV để kiểm tra bằng nhiều phương pháp khác
nhau như kiểm tra định kỳ , kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo… Liên hệ với các đơn
vị trường học của HSSV vay vốn để kiểm tra việc đóng học phí. Sau đó, NH gửi kết
quả về lại cho tổ vay vốn đối với các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích. Trên cơ
sở đó, Tổ vay vốn kết hợp với các tổ trưởng dân phố, thông báo tình hình đến các
hộ gia đình (người đi vay) để tìm hướng xử lý.
- Yêu cầu cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nắm rõ địa chỉ, thân nhân và
hoàn cảnh gia đình của từng thành viên trong Ban quản lý tổ TK&VV để tạo điều
kiện thuận lợi trong các giao dịch với NH. Và NH cần phải kiểm tra sổ sách của ban
quản lý tổ, việc bình xét cho vay.
- Tổ chức các buổi tập huấn có thể diễn ra định kỳ 1 tháng/1 lần. Chủ động tổ
chức giao ban định kỳ với Tổ trưởng tổ TK&VV tại các điểm giao dịch tại xã, phát
động các phong trào thi đua khen thưởng xã, phường, tổ không có nợ quá hạn [47].
31
1.4.3. Bài học rút ra cho ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Thứ nhất, về đối tượng cho vay. Cần đặt ra tiêu chí cho vay, điều này rất cần
thiết vì tiêu chí sẽ tạo động lực giúp HSSV học tập tốt hơn đây là yếu tố quan trọng
để HSSV dễ dàng tìm kiếm được việc làm, có thu nhập cao, hoàn thành tốt việc trả
nợ ngân hàng. NHCSXH chi nhánh Quảng Trị cũng cần học tập kinh nghiệm này
đưa vào tiêu chí xét giảm lãi suất cho HSSV có thành tích học tập tốt.
Thứ hai, về mức vay: Mức cho vay hiện nay của Việt Nam còn quá thấp chưa
đủ chi phí cho sinh hoạt, chưa kể đến chi phí mua các đồ dùng thiết yếu cho học tập của
HSSV. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của các hộ gia đình có HCKK, vì:
(1) Mức vay thấp thủ tục phức tạp, họ không muốn vay từ NHCSXH mà vay ngoài
với lãi suất cao hơn; (2) Mức vay thấp, họ phải bỏ thêm một lượng chi phí quá lớn
điều này vượt qua khả năng tài chính của hộ nghèo, họ buộc phải cho con nghỉ học.
Mục tiêu giải quyết khó khăn về tài chính cho HSSV không đạt được. (3) Bên cạnh
đó cho vay định mức cố định như hiện nay cũng không phù hợp, bởi các ngành học
khác nhau mức học phí khác nhau,chi phí mua sắm đồ dùng học tập khác nhau.
Theo kinh nghiệm của các quốc gia mức vay phù hợp phải đảm bảo ba yếu tố cần
thiết: đủ kinh phí tài trợ, thông tin về nhu cầu tài chính của SV (có thể qua khảo sát
về chi tiêu của SV) và các chính sách phân bổ phù hợp tránh cào bằng về mức vay.
Thứ ba, về phương thức cho vay và giải ngân vốn vay. Kinh nghiệm của các
quốc gia cho thấy, cho vay theo tổ nhóm có tác động lớn là gắn kết trách nhiệm của
cả tổ trong việc thụ hưởng tín dụng ưu đãi, đồng thời cho phép các tổ có quyền
quyết định cách thức giải ngân vốn, điều này có tác dụng tích cực khuyến khích sự
hoạt động và trách nhiệm của tổ trưởng, tạo cơ chế ràng buộc trách nhiệm cao hơn
trong mỗi tổ, vốn ưu đãi đến đúng hộ gia đình HSSV có HCKK. Thông thường các
quốc gia thực hiện giải ngân qua thẻ, điều này nhằm mục đích hạn chế tối đa HSSV
sử dụng tiền cho vay đóng học phí không đúng mục đích, học phí luôn đến được nơi
cần thu (nhà trường), ngân hàng kiểm soát được vốn vay.
Thứ tư, công tác thu hồi nợ, có thể áp dụng một số biện pháp như Cho vay
phần gốc trả lãi theo tháng để tạo lập cho hộ gia đình nghèo thói quen tiết kiệm trả
lãi dần; có chế độ khen thưởng đối với các tổ TK&VV kết hợp thông tin đại chúng
gửi các thông điệp tích cực thu hút bổn phận công dân; thành lập bộ phận thu hồi nợ
32
và thực thi các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, cập nhật thông tin về thị trường lao động để
HSSV có thể tìm kiếm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp.
Thứ năm, công tác thông tin. Thành lập trung tâm quản lý thông tin dữ liệu
liên quan đến HSSV nghèo vay vốn từ ngân hàng chính sách sẽ giúp cho cán bộ tín
dụng NH có đủ dữ liệu phân tích đánh giá hiệu quả của vốn vay, như thông tin về
gia đình, thu nhập chính của gia đình, trường học, ngành học, kết quả học tập đồng
thời những thông tin về nhu cầu vay vốn của HSSV để NHCSXH chủ động nguồn
vốn đảm bảo tất cả HSSV đều được vay vốn, giải ngân kịp thời như ở Nghệ An.
Thứ sáu, công tác cán bộ. Quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngân hàng
ngoài việc giỏi về chuyên môn, rất cần đến giáo dục đạo đức, nghề nghiệp, phong
cách giao tiếp, tiếp xúc với khách hàng bởi vì khách hàng là những gia đình HSSV
nghèo, HSSV mồ côi tâm lý tự ti, dễ mặc cảm cho nên cán bộ NHCSXH cần tạo ra
sự quan tâm gần gũi với các khách hàng, để người nghèo coi NHCSXH là người
bạn gần gũi và họ mới thực sự giữ chữ "tín" với ngân hàng.
Thứ bảy, Phối hợp giữa các ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội liên quan
đến tín dụng cho HSSV. Công tác bình xét, sử dụng vốn vay, trả nợ sau khi HSSV
có việc làm. Muốn làm tốt công việc này cần phải đẩy mạnh cải cách hành chính,
cải tiến quy trình, thủ tục, biểu mẫu hóa các đơn từ, mẫu xác nhận, cam kết trả nợ.
Công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh những sai
sót trong quá trình thực hiện tín dụng cho HSSV.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận văn đã trình bày lý luận về tín dụng; chất lượng tín
dụng theo chương trình cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng CSXH. Bên cạnh đó,
nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và các NHCSXH tại Việt Nam về chương
trình tín dụng đối với HSSV từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với
NHCSXH tỉnh Quảng Trị .
Nội dung của chương 1 là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị được
trình bày ở chương 2.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà
nước luôn chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Tại Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương lần thứ V (khóa VIII) Đảng ta đã đề ra chủ trương: “Phải hỗ
trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ
nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa
đói giảm nghèo”.
Để thực hiện mục tiêu trên, tháng 8 năm 1995 Chính phủ đã thành lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo hoạt động chung với Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính
sách còn hạn chế, lại bị phân tán bởi nhiều tổ chức tài chính tiền tệ quản lý, năng
lực quản lý yếu kém, mô hình tổ chức chưa thống nhất và thiếu hợp lý, dẫn đến
thiếu sự minh bạch giữa tín dụng chính sách và tín dụng thương mại đã tác động
tiêu cực tới hiệu quả của hoạt động tín dụng thương mại theo nguyên tắc thị trường
và hiệu quả xã hội theo diện rộng.
Để khắc phục những mặt hạn chế trên đồng thời tách bạch tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại, ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ra
quyết định số 131/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận góp phần xóa đói giảm
nghèo ổn định xã hội. Cùng với đó Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số 48/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
34
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị thực hiện cho vay Hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác với lãi suất ưu đãi, hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận nhằm xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và từng bước đưa Việt Nam ra khỏi
danh sách các nước đang phát triển có thu nhập thấp.
Trải qua gần 15 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính
quyền địa phương các cấp, sự phối hợp có hiệu quả của các tổ chức chính trị xã hội,
tập thể CBNV trong toàn Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức, từng bước tạo lập và xây dựng Chi
nhánh ngày càng lớn mạnh; tổ chức triển khai các chương trình tín dụng cho vay đối
với các hộ nghèo và các đối tượng chính sách đạt hiệu quả; tạo nền tảng cho Ngân
hàng CSXH tỉnh Quảng Trị phát triển trong những năm tiếp theo.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sau gần 15 năm thành lập và đi vào hoạt động, Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị đã kế thừa, xây dựng và phát triển trên nền tảng của mô hình tổ chức
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo với phương châm: Tổ chức bộ máy quản lý, điều
hành gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, xã hội hoá hoạt động tín dụng chính sách để “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đảm bảo vốn tín dụng chính sách của Chính
phủ được quản lý chặt chẽ, cho vay đúng đối tượng được thụ hưởng.
Cho đến nay, mô hình tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của Ngân hàng
chính sách xã hội đã ổn định, hoạt động có hiệu quả được các cơ quan Đảng, Chính
quyền, tổ chức đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đánh giá cao. Ngân hàng
CSXH tỉnh Quảng Trị thực sự trở thành công cụ hữu ích trong công cuộc xoá đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội trên địa bàn tỉnh.
Có thể nói, Ngân hàng chính sách xã hội là một ngân hàng mang tính đặc
thù, bởi các chương trình cho vay hầu hết được ủy thác bán phần qua các tổ chức
chính trị- xã hội, điều đó thể hiện sự chung tay của toàn thể các tổ chức, cá nhân
trong xã hội hướng đến công tác xóa đói giảm nghèo. Bộ máy quản trị Ngân hàng
chính sách xã hội cấp TW là Hội đồng quản trị gồm có 12 thành viên, trong đó Chủ
tịch Hội đồng quản trị là Thống đốc NHNN, 02 thành viên chuyên trách là Tổng
giám đốc và Trưởng Ban kiểm soát, 09 thành viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo
của một số Bộ, ngành cấp TW.
35
Hiện tại, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị gồm có 9 Phòng giao
dịch cấp Huyện, thị với số lượng điểm giao dịch lưu động 141 điểm tại các xã, thị
trấn trên tổng số 142 xã, thị trấn toàn tỉnh. Phòng nghiệp vụ gồm 5 phòng chính:
Phòng hành chính tổ chức; Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng; Phòng kế toán ngân
quỹ; Phòng tin học và Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Hội sở tỉnh là đơn vị trung tâm quản lý và điều hành chung mọi hoạt động
nghiệp vụ toàn hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, ngoài ra Hội sở
tỉnh cũng đóng vai trò là một đơn vị cho vay trực tiếp tại địa bàn TP.Đông Hà. Ngoài
Hội sở tỉnh có 8 Phòng giao dịch trực thuộc đặt tại 8 huyện, thị xã trong tỉnh. Hiện nay,
tại Hội sở tỉnh có 28 cán bộ gồm Ban giám đốc và 5 phòng chuyên môn nghiệp vụ.
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PGD HUYỆN
- Huyện Hướng Hóa
- Huyện Đakrông
- Huyện Cam Lộ
- Huyện Triệu Phong
- Huyện Hải Lăng
- Huyện Vĩnh Linh
- Huyện Gio Linh
- Thị xã Quảng Trị
- Hội sở tỉnh (Đông Hà)
PHÒNG CHUYÊN MÔN
NGHIỆP VỤ
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Kế hoạch Kế toán - Kiểm tra Hành Tin học
nghiệp vụ Ngân - Kiểm chính -
tín dụng quỹ toán nội Tổ chức
bộ
CÁC TỔ TK&VV
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Ban giám đốc Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh gồm 3 người. Giám đốc là người điều hành chỉ đạo hoạt động
của Hội sở tỉnh. Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó giám đốc, trong đó 1 Phó giám
đốc phụ trách mảng kế hoạch, tín dụng, một
Phó giám đốc phụ trách mảng kế toán, tài chính.
Phòng Hành chính - Tổ chức: Tham mưu cho Ban giám đốc quyết định hai
lĩnh vực hành chính và tổ chức. Chức năng hành chính như lễ tân, khánh tiết, mua
36
sắm công cụ lao động phục vụ hoạt động tại Hội sở tỉnh và tài sản cố định cho toàn
hệ thống, tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn; chức năng tổ chức như tuyển dụng,
nâng lương, khen thưởng, điều động và quản lý cán bộ trong toàn tỉnh.
Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ: Tham mưu cho Ban giám đốc về công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
Hàng năm, Phòng lập kế hoạch kiểm tra hoạt động tại các phòng ban tại Hội sở tỉnh
và các phòng giao dịch tại 8 huyện, thị xã trình Giám đốc tỉnh phê duyệt. Sau đó
thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất khi có sự việc bất thường.
Kết quả kiểm tra báo cáo Ban giám đốc để chỉ đạo, chấn chỉnh sai sót trong hoạt
động nghiệp vụ.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo công tác kế
toán, tài chính trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, hạch toán và quản lý
các khoản chi phí hoạt động tại Hội sở tỉnh. Tham mưu cho Ban giám đốc khoán tài
chính năm, quyết toán khoán tài chính cuối năm của 8 đơn vị trực thuộc và Hội sở tỉnh.
Thực hiện hạch toán và lưu trữ chứng từ các khoản vay tại Hội sở tỉnh.
Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng: Tham mưu cho Ban giám đốc công
tác kế hoạch nguồn vốn và thực hiện tín dụng toàn hệ thống Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh, làm báo cáo hoạt động kế hoạch, tín dụng gửi TW, ngoài tham mưu chỉ
đạo thực hiện các nghiệp vụ cho vay, huy động toàn hệ thống, phòng còn thực hiện
cho vay tại địa bàn thành phố Đông Hà.
Phòng Tin học: thực hiện nhiệm vụ tải các chương trình phần mềm giao dịch và
quản lý nghiệp vụ ngân hàng từ Trung tâm tin học Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam cài đặt cho các đơn vị trực thuộc trong tỉnh để hoạt động, xử lý các sự cố về
chương trình, lỗi phần mềm cho các bộ phận tại tỉnh và các phòng giao dịch huyện.
Tại các Phòng giao dịch có Ban giám đốc và hai tổ nghiệp vụ là Tổ Kế
hoạch- tín dụng và tổ Kế toán- ngân quỹ, có con dấu riêng. Các phòng giao dịch
thực hiện nhiệm vụ cho vay tại các địa phương theo kế hoạch cấp trên giao. Về chi
phí, các đơn vị này hạch toán chi phí độc lập theo định mức khoán chỉ tiêu tài chính
NHCSXH tỉnh giao hàng năm.
37
2.1.3. Tình hình lao động
Đây là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân
hàng, trình độ của các bộ công nhân viên của ngân hàng sẽ phản ánh khả năng làm
việc, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tình hình lao động thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình lao động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Người
Năm
2014 2015 2016
So sánh
Chỉ tiêu
2015/2014 2016/2015
SL % SL % SL % ± % ± %
Tổng số lao động 101 100 118 100 120 100 17 16,8 2 1,7
I. Phân theo chuyên môn
1. Ban giám đốc tỉnh 3 3 3 2,5 3 2,5 0 0,0 0 0,0
2. Ban giám đốc huyện 16 15,8 16 14 16 14 0 0,0 0 0,0
3. Kế toán, ngân quỹ 34 33,7 35 30 36 30 1 2,9 1 2,9
4. Tín dụng 37 36,6 53 45 53 45 16 43,2 0 0,0
5. Hành chính tổ chức 8 7,9 8 6,8 8 6,5 0 0,0 0 0,0
6. Kiểm soát 3 3 3 2,5 4 3,1 0 0,0 1 33,3
II. Phân theo trình độ
1. Đại học và sau ĐH 66 65,3 83 70 85 71 17 25,8 2 2,4
2. Cao đẳng, trung cấp 24 23,8 24 20 23 19 0 0,0 -1 -4,2
3. Phổ thông trung học 11 10,9 11 9,3 12 10 0 0,0 1 9,1
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Đến nay tổng số cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị
là 120 người, tại Hội sở tỉnh 31 cán bộ và bình quân tại mỗi PGD từ 9 đến 10 cán
bộ, với trình độ Đại học là 85 người chiếm tỷ lệ 71%; Cao đẳng, trung cấp 23 người
chiếm 19%; phổ thông trung học chiếm 10%.
2.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.4.1. Thực trạng nguồn vốn huy động
Ngân hàng CSXH chi nhánh tỉnh Quảng Trị huy động nguồn vốn dưới hình
thức nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân; huy động tiết kiệm của người nghèo với
lãi suất huy động bằng mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các
NHTM nhà nước trên địa bàn. Nguồn vốn của Chi nhánh có mức tăng trưởng cao
liên tục qua các năm nhưng chủ yếu là nguồn vốn cân đối từ Trung ương. Nguồn
vốn huy động tại địa phương còn chiếm tỷ lệ thấp. Qua 3 năm 2014-2016, tổng
38
nguồn vốn NHCSXH tỉnh Quảng Trị quản lý đã tăng 268 tỷ đồng. Nguồn vốn đến
31/12/2016 đạt 2.034 tỷ đồng, tăng 2,6% so với 2015.
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Tỷ đồng
Năm So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Nguồn vốn từ Trung ương
2. Nguồn vốn huy động được TW
cấp bù
3. Nguồn vốn do NSĐP hỗ trợ
4. Vốn huy động lãi suất thị trường
Tổng nguồn vốn huy động
1.645 1.864 1.913 219 13,3 49 2,6
19 44 56 25 131,6 12 27,3
22 27 65 5 22,7 38 140,7
796 879 963 83 10,4 84 9,6
2.482 2.814 2.997 332 13,4 183 6,5
Tốc độ tăng trưởng (%) 5,8 13,4 6,5 7,6 130,6 -6,9 -51,4
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Mức tăng trưởng nguồn vốn
bình quân hàng năm đạt 10,5%. Trong đó mức tăng trưởng hàng năm so với năm
trước liền kề lần lượt như sau: 2014: 5,8%; 2015:
13,4% và 2016 là 6,5%.
Sau gần 15 năm hoạt động, nguồn vốn của Ngân hàng đi vào ổn định, các hộ
gia đình có đời sống khó khăn bắt đầu được giảm đáng kể, vì vậy, tốc độ tăng nguồn
vốn cũng giảm đáng kể, năm 2016 chỉ tăng 2,6% so với năm 2015. Trong khi đó,
năm 2015 tăng 13,4% so với 2014.
Hình 2.2. Nguồn vốn hoạt động qua 3 năm 2014-2016
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
39
Nguồn vốn của Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị vẫn chủ yếu là nguồn vốn
từ trung ương, năm 2016 nguồn vốn từ Trung ương vẫn chiến trên 90% trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể, trong tổng nguồn vốn 2.997 tỷ đồng, trong đó:
Nguồn vốn Trung ương là 1.913 tỷ đồng, chiếm 63,8%/tổng nguồn vốn; Nguồn huy
động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất là 56 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
1,9%/tổng nguồn vốn; Nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ là 65 tỷ đồng, chiếm
2,2; Vốn huy động lãi suất thị trường là 963 tỷ đồng, chiểm tỷ lệ 32,1%.
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn năm 2016
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Cơ cấu nguồn vốn qua các
năm có sự thay đổi tương đối về tỷ trọng nguồn vốn trung ương từ các chương trình
tín dụng có xu hướng giảm, trong khi tỷ trọng
vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù lãi suất ngày càng tăng. Đặc
biệt vốn huy động lãi suất thị trường ngày càng tăng năm 2016, chiếm tỷ trọng lên
đến 32% trong tổng nguồn vốn. Đây là một điểm mới của NHCSXH tỉnh Quảng Trị
trong việc huy động vốn dân cư bổ sung vào tổng nguồn vốn của ngân hàng.
2.1.4.2 .Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Qua 3
năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn tỉnh, đã có 93.985 lượt khách
hàng được vay vốn, để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, dư nợ bình quân/khách
hàng tăng từ 16,43 triệu đồng năm 2014, lên 25,84 triệu đồng năm 2016 góp phần
giúp cho 22.318 hộ gia đình thoát nghèo; có 24.763 lượt học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn được vay vốn để phục vụ học tập; cho vay đối với
8.063 khách hàng để thu hút, tạo thêm việc làm.
40
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
Năm So sánh
ĐVT 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Doanh số cho vay
2. Doanh số thu nợ
3. Dư nợ cuối năm
- Dư nợ ủy thác qua các
tổ chức CTXH
- Tỷ lệ dư nợ ủy
thác/tổng dư nợ
4. Số tổ TK&VV
5. Số khách hàng:
- Hộ nghèo
- Cho vay GQVL
- Cho vay HSSV
- Vay NS&VSMT
- Quan hệ tín dụng khác
6. Dư nợ bình quân/01
khách hàng
Trđ 396.348 426.541 615.412 30.193 7,6 188.871 44,3
Trđ 591.598 331.450 459.101 -260.148 -44,0 127.651 38,5
Trđ 1.591.780 1.612.009 1.896.655 20.229 1,3 284.646 17,7
Trđ 1.569.776 1.609.810 1.894.569 40.034 2,6 284.759 17,7
% 98,62 99,86 99,89 1 1,3 0 0,0
Tổ 2.277 2.437 2.424 160 7,0 -13 -0,5
K/h 85.629 87.205 89.530 1.576 1,8 2.325 2,7
nt 26.719 25.734 22.318 -985 -3,7 -3.416 -13,3
nt 4.235 7.368 8.063 3.133 74,0 695 9,4
nt 12.542 16.360 20.308 3.818 30,4 3.948 24,1
nt 25.292 21.770 19.106 -3.522 -13,9 -2.664 -12,2
nt 16.841 15.973 19.735 -868 -5,2 3.762 23,6
Trđ 16,43 20,51 25,84 4 24,8 5 26,0
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh
sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Giới thiệu về chương trình tín dụng học sinh sinh viên
2.2.1.1. Phạm vi áp dụng
Khi nhận bàn giao quỹ tín dụng đào tạo từ Ngân hàng Công thương sang với
tổng nguồn vốn là 150 tỷ đồng và dư nợ 76 tỷ đồng. Số HSSV được vay vốn theo
Quyết định này chi có đối tượng HSSV có học lực khá trở lên mới được vay và theo
phương thức cho vay trực tiếp đối Chương trình tín dụng HSSV được triển khai thực
hiện từ năm 2006 theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg thay thế Quyết định số
51/2005/QĐ - TTg về cho vay trực tiếp đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, kết quả
là đã nâng dư nợ cho vay lên 290 tỷđồng. Ngày 29/7/2007, Quyết định157/2007/QĐ -
TTg được ban hành thay thế Quyết định 107/2006/QĐ-TTg đã thay đổi điều kiện vay
vốn, đối tượng thụ hưởng, phương thức cho vay thông qua hộ gia đình đã tạo điều kiện
cho nhiều HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được vốn vay.
2.2.1.2. Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động;
41
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ nghèo theo tiêu
chuẩn quy định của pháp luật;
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ gia đình có mức
thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người
của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật;
Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh
tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;
Bộ đội xuất ngũ học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ;
Lao động nông thôn học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.1.3. Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức
cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có
trách nhiệm trả nợ ngân hàng. Trường hợp HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp
vay vốn tại ngân hàng nơi nhà trường đóng trụ sở. Hiện nay, để thuận tiện trong
theo dõi dư nợ cho vay HSSV cũng như phát huy hiệu quả sử dụng vốn và thu nợ.
2.2.1.4. Điều kiện vay vốn
HSSV sinh sốngtrong hộ gia đình cư trúhợp pháp tại địa phương nơi cho vay.
Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận
được vào học của nhà trường;
Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc
đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ
bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu...
2.2.1.5. Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay tối đa /tháng/học sinh được Thủ tướng Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ, hiện nay là 1.100.000đồng/HSSV/tháng không quá
11.000.000đồng/HSSV một năm.
Hạn mức cho vay tối đa = Mức cho vay tối đa/tháng/học sinh * Số tháng học trong
năm * số năm học được vay vốn.
42
Trường hợp HSSV học các trường trung học, cao đẳng và đại học: Số tháng
được vay vốn trong một năm học là 10 tháng.
Trường hợp HSSV thuộc gia đình gặp khó khăn về tài chính số thời gian học
được vay tối đa 12 tháng.
Trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn khó
khăn hoặc lại khó khăn tiếp nếu được UBND cấp xã xác nhận thì người vay tiếp tục
được nhận tiền vay 12 tháng tiếp theo, nhưng không vượt quá thời hạn phát tiền vay
đã được quy định.
Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài chính đã được
vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân đầu người khi cho vay NHCSXH nơi cho vay phê duyệt bổ sung
thêm số tiền cho vay do thay đổi đối tượng thụ hưởng. Trường hợp HSSV bị lưu
ban 1 năm thì bổ sung tăng hạn mức số tiền cho vay của năm học lưu ban.
2.2.1.6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian tìm
việc 2.2.1.7. Thời hạn trả nợ
Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà
trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Thời hạn trả nợ:
- Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời
hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.
- Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay.
Thời gian tìm việc: Tối đa 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học.
- Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc nhưng
thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay của hộ gia đình
được xác định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
- Đối với HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu còn
dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì số dư
nợ đó được kéo dài thời gian trả nợ tương ứng với thời gian phục vụ tại ngũ của
HSSV đó, nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày HSSV nhập ngũ. Thời gian
43
phục vụ tại ngũ: được tính từ ngày nhập ngũ ghi trên Lệnh gọi nhập ngũ đến ngày
kết thúc thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn phát tiền vay + 12 tháng kể từ ngày
HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ + Thời gian phục vụ tại ngũ (tối đa
không quá 24 tháng)
- Đối với HSSV học liên thông: NHCSXH chỉ cho vay những trường hợp
HSSV học liên thông luôn khi kết thúc hệ đào tạo này đạt tốt nghiệp loại khá và có
đủ điều kiện để thi và học tiếp liên thông lên chương trình cao hơn.
Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay tr ước đây + thời hạn phát tiền
vay lần này (trong thời gian học liên thông) + 12 tháng kể từ ngày HSSV
kết thúc khoá học liên thông + Thời hạn trả nợ.
- Đối với HSSV đã vay vốn để học trung cấp nhưng năm học mới thi đỗ
trường cao đẳng, đại học chuyển sang học cao đẳng, đại học hoặc HSSV đã vay vốn
để học đại học (cao đẳng) nhưng chuyển sang học tại trường trung cấp (học nghề)
Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay tr ước đây + thời hạn phát tiền vay
trong thời gian học lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học
tại trường học lần này + Thời hạn trả nợ.
- Trường hợp HSSV đang vay vốn NHCSXH nhưng bị lưu ban hoặc ốm đau
được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập)
Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian lưu ban hoặc ốm đau
được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập
+ 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ
- Trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn
khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp.
Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay đợt trước và thời hạn phát tiền vay
đợt này+ Thời gian còn lại học tại trường + 12 tháng kể từ ngày HSSV
kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ
+ Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài chính đã được
vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân hộ nghèo.
Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay trước trước đây + thời hạn phát tiền vay
lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học+ Thời hạn trả nợ
44
2.2.1.8. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ, hiện
nay là 0,65%/tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
2.2.1.9. Thủ tụcvà quy trình nghiệpvụ cho vay a.
Đối với cho vay HSSV thông qua hộ gia đình
- Hồ sơ cho vay gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số
01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học
(bản chính hoặc bản photo có công chứng; Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị
vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD); Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD);
Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
- Quy trình cho vay
+ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận
của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.
+ Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để
bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối
tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay
chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện
nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có
50 thành viên. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số
03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo
nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.
+ Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề
nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
+ NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH
được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ
của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín dụng) và
Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả
phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
+ UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận
uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại
xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.
45
b. Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH
- Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số
01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học
(bản chính hoặc bản photo có công chứng).
- Quy trình cho vay:
+ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà
trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi
NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
+ Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi)
và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này.
- Tổ chức giải ngân.
- Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ
học: Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng
học kỳ. Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học được sử dụng làm
căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải
có Giấy xác nhận mới của nhà trường.
- Đến kỳ giải ngân, người vay mang CMND, sổ vay vốn đến điểm giao dịch
quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay không trực tiếp
đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có
xác nhận cuả UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội
dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định.
- NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay.
Người vay có thể nhận tiền mặt tại điểm giao dịch xã của NHCSXH theo lịch quy định
hoặc đề nghị ngân hàng chuyển khoản cho HSSV đóng học phí cho nhà trường.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV khi sử dụng vốn vay đóng học phí và
trang trải các khoản chi phí cho học tập, đồng thời hỗ trợ cho gia đình khi vay và
chuyển tiền vay không phải chịu chi phí khi chuyển tiền cho HSSV, HSSV không
phải bảo quản tiền mặt nên đảm bảo an toàn và được hưởng lãi theo mức lãi suất
không kỳ hạn tính trên số dư của tài khoản thẻ, NHCSXH đã ký hợp đồng hợp tác
với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam (Agribank) và NHTM cổ phần Công thương
Việt Nam (Vietinbank) về việc phát hành thẻ để thực hiện giải ngân tín dụng HSSV.
46
Để được giải ngân qua thẻ thì HSSV phải có thẻ tại Agribank hoặc Vietinbank.
HSSV chưa có thẻ sẽ được Agribank hoặc Vietinbank cấp thẻ miễn phí.
- Định kỳ hạn trả nợ
- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay
cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay.
Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu
nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho
vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người
vay do Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào sổ vay vốn.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc nhưng thời hạn
ra trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi
giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
- Trường hợp HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, NHCSXH nơi
cho vay và người vay thỏa thuận phát tiền vay một lần cho cả năm học thì ngân
hàng và hộ vay tiến hành thỏa thuận kỳ hạn trả nợ ngay khi giải ngân. Khi hộ vay đã
nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng đủ điều kiện để được vay tiếp, khi giải ngân khoản
vay này thì ngân hàng nơi cho vay tiếp tục định kỳ hạn nợ, thời hạn trả nợ bao gồm
cả thời hạn trả nợ của số tiền giải ngân trước và thời hạn phát tiền vay lần này.
- Thu nợ gốc
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong sổ
vay vốn.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn
đã phân kỳ trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
- Thu lãi tiền vay
- Lãi tiền vay được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả
hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo tháng trong thời hạn trả nợ.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường
hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước thu lãi sau.
- Giảm lãi tiền vay
Trường hợp sinh viên trả gốc trước hạn sẽ được hưởng chính sách giảm lãi
của Nhà nước. Cụ thể như sau:
- Số tiền lãi được giảm khi trả nợ trước hạn:
47
Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ
trước hạn của người vay. Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức: Số
ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi trên sổ
vay vốn. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên sổ vay vốn thì ngày
trả nợ cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ tối đa theo quy định tại Công
văn số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về Hướng
dẫn thực hiện cho vay đối với HSSV.
Đối với những HSSV đã được kéo dài thời hạn trả nợ do đi nghĩa vụ quân sự,
nếu trả nợ trước hạn vẫn được thực hiện giảm lãi tiền vay theo quy định hiện hành.
- Thực hiện trả tiền lãi được giảm.
Thoái trả tiền lãi được giảm tính một lần khi người vay trả hết nợ cho
NHCSXH (cả gốc và lãi) và không vượt quá tổng số lãi tiền vay phải trả của khế
ước đó, cụ thể:
+ Trường hợp tổng số lãi được giảm nhỏ hơn hoặc bằng số tiền lãi còn phải
trả, Ngân hàng thực hiện khấu trừ trực tiếp vào số lãi còn phải trả.
+ Trường hợp tổng số lãi được giảm lớn hơn số lãi còn phải trả, Ngân hàng thực
hiện thoái trả cho khách hàng phần chênh lệch giữa số lãi được giảm với số lãi còn phải
trả, nhưng số thoái trả không được vượt quá tổng số tiền lãi người vay đó trả.
- Xử lý nợ rủi ro.
Xử lý nợ rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 50/2010/QĐ- TTg ngày
28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày
20/10/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/1/2011 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH. Trong đó quy định cụ thể cho từng trường
hợp xử lý riêng.
* Gia hạn nợ: Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn
khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 09/TD)
gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể cho
gia hạn một hay nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa
bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
48
* Chuyển nợ quá hạn: Trường hợp người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ
hạn trả nợ cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số
dư nợ sang nợ quá hạn. Sau khi chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng nơi cho vay phối
hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá
nhân sử dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người
vay có khả năng trả nợ thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý
thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Thực trạng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
2.2.2.1. Nguồn vốn cho vay
Nhu cầu về nguồn vốn phục vụ chương trình cho vay HSSV ngày càng tăng
do xu hướng tăng mức cho vay/HSSV/tháng để phù hợp hơn với mức tăng học phí
của các trường đại học; tăng giá nhà trọ, giá sách, vở, tài liệu học tập của HSSV.
Mỗi năm NHCSXH chi nhánh Quảng Trị cần nguồn vốn từ 100 đến 200 tỷ đồng để
giải ngân cho chương trình cho vay HSSV. Nguồn vốn cho vay thuộc chương trình
tín dụng HSSV qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở Bảng 2.4.
Bàng 2.4. Nguồn vốn cho vay thuộc chương trìnhtín dụng học sinh sinh viên
tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
Năm 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Nguồn vốn cho vay HSSV 83.773 91.177 109.218 7.404 8,8 18.041 19,8
2. Tổng nguồn vốn cho vay 312.427 337.165 361.050 24.738 7,9 23.885 7,1
3. Tỷ trọng nguồn vốn cho
26,8 27,0 30,3 0,2 0,9 3,2 11,9
vay HSSV/Tổng nguồn vốn
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Bảng 2.4, cho thấy nguồn vốn
cho vay HSSV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn từ 26,8% đến 30,3% tổng
nguồn vốn hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, qua 3 năm 2014-
2016 nguồn vốn HSSV tăng 30,3% góp phần tăng trưởng nguồn vốn là 18.041 tỷ
đồng. Qua đó cho thấy đối tượng HSSV là một đối tượng có tầm quan trọng rất lớn
trong hoạt động của NHCSXH. Đồng thời, nó mang tính xã hội hóa cao nên nguồn
vốn đã được tăng lên để cho vay HSSV tại
49
NHCSXH, thời gian tới khả năng tăng trưởng là rất lớn do mức vay tăng lên
1.100.000 VNĐ/tháng và không quá 11.000.000 VNĐ/ năm. Hiện nay NHCSXH
chưa thật sự làm chủ được nguồn vốn phục vụ chương trình cho vay HSSV, nguồn
vốn chưa có tính ổn định, bền vững nên qua 3 năm 2014-2016 NHCSXH Quảng Trị
đã gặp khó khăn trong việc cân đối vốn để phục vụ chương trình
Với mục đích hỗ trợ tài chính cho những HSSV có hoàn cảnh khó khăn, giúp
những HSSV này có cơ hộ tiếp cận với dịch vụ giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp. Chương trình tín dụng HSSV đã thực sự trở thành một chương trình tín
dụng lớn, được xã hội ủng hộ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với HSSV. Với Quyết định này
đối tượng vay vốn được mở rộng hơn, mức cho vay được nâng lên, lãi suất cho vay
được điều chỉnh theo hướng linh hoạt, phù hợp hơn với thực tế trong từng thời kỳ..
2.2.2.2. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
Tính đến thời điểm 31/12/2016, tức là sau 10 năm thực hiện Quyết định
157/2007/QĐ-TTg, so với thời điểm tháng 9/2007, số HSSV được vay vốn tăng 8,2
lần. Tổng dư nợ tăng trưởng qua 3 năm 2014-2016, cụ thể: năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 25,3 %, năm 2016 tăng so với năm 2015 là 18,7%.
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Doanh số cho vay 38.359 46.936 55.253 8.577 22,4 8.317 17,7
2. Doanh số thu nợ 124.585 126.713 30.130 2.129 1,7 -96.584 -76,2
3. Doanh số xóa nợ 60,9 0 0 0 0,0 0 0,0
Tổng dư nợ 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Như vậy, nợ HSSV đã tăng
trưởng vượt bậc từ 341.099 triệu lên 507.165 triệuđồng năm 2016 tăng 48,7% dư
nợ. Doanh số cho vay và thu nợ tăng cao,
HSSV ra trường và trả nợ nhiều giảm áp lực huy động vốn cho vay cho NHCSXH
tỉnh Quảng Trị, đến cuối năm 2016 tổng doanh số thu nợ đạt 30.130 triệu đồng, hơn
50
20.308 hộ được vay cho 6.546 HSSV theo học các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, học nghề. Sự tăng lên này là do thực hiện Quyết định số
107/2006/QĐ-TTg, theo đó, đối tượng thụ hưởng chương trình được mở rộng hơn,
gồm: HSSV có hoàn cảnh khó khăn thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn về tài chính được vay vốn để theo học tại các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không
phân biệt loại hình đào tạo (công lập hay dân lập) và thời gian đào tạo.
2.2.2.3. Số học sinh, sinh viên được vay vốn hàng năm
Số khách hàng vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2.6. Số khách hàng vay vốn thuộc chương trình tíndụng học sinh sinh
viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Khách hàng
Năm So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Số khách hàng dư nợ 12.542 16.360 20.308 3.818 30,4 3.948 24,1
2. Số khách hàng vay vốn 1.065 1.311 6.546 246 23,1 5.235 399,3
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Qua Bảng 2.6, cho thấy số HSSV được vay vốn hàng năm đã tăng nhanh, từ
mức 1.065 HSSV vào năm 2014 đã tăng lên 6.546 HSSV vào năm 2016. Nguyên
nhân là do đối tượng HSSV được vay vốn theo quyết định 157/2007/QĐ- TTg được
mở rộng hơn, gồm: HSSV thuộc diện hộ nghèo, HGĐ có mức thu nhập bình quân
đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo, HGĐ
có hoàn cảnh khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai hỏa hoạn, dịch
bệnh được vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo (công lập
hay dân lập; chính qui hay tại chức) và thời gian đào tạo (trên một năm hay dưới
một năm). Ngoài ra NHCSXH Việt Nam cũng đã thực hiện tốt việc tuyên truyền
chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp chặt chẽ
51
với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương từ khâu thành lập Tổ
TK&VV đến việc duy trì hoạt động của Tổ nhằm tổ chức cho vay HSSV tốt.
2.2.2.4. Mức cho vay và lãi suất cho vay
- Mức cho vay: Ngân hàng CSXH quy định mức cho vay cụ thể đối với
HSSV căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng
nhưng không vượt quá mức cho vay đã được quy định. Mức cho vay học sinh sinh
viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Mức cho vay thuộc chương trìnhtín dụng học sinh sinh viên
tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
Năm ĐVT 2014 2015 2016
Chỉ tiêu
1. Mức cho vay
1000 đồng/
1.000 1.100 1100
HSSV/tháng
Tốc độ tăng trưởng % 11,1 10,0 0,0
2. Lãi suất cho vay %/năm 0,65 0,65 0,65
Tốc độ tăng trưởng % 0,0 0,0 0,0
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Đối với HSSV đang trong quá trình giải ngân dở dang (vay vốn trực tiếp tại
NHCSXH nơi Nhà trường đóng trụ sở hoặc vay thông qua hộ gia đình), nếu có nhu
cầu vay theo mức mới, thì kể từ ngày 01/8/2013 được áp dụng theo mức cho vay
mới. Số tiền xem xét cho vay tối đa đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng
HSSV trong gia đình, mức vốn cho vay tối đa của NHCSXH, số tháng từng sinh
viên còn phải theo học tại trường kể từ ngày có nhu cầu vay vốn.
Đối với những HSSV thuộc diện được miễn, giảm học phí hoặc HSSV theo
học tại các trường Công an, Quân sự đã được miễn học phí và sinh hoạt phí thì loại
trừ không cho vay đối với số tiền đã được miễn, giảm học phí, sinh hoạt phí... Mức
học phí làm căn cứ giảm trừ là mức học phí của các trường đào tạo hệ công lập của
cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với HSSV thuộc đối tượng được vay vốn nhưng học hệ đại học tại chức,
đào tạo từ xa thì HSSV vẫn được vay, nhưng mức cho vay phải căn cứ vào số tháng
thực tế HSSV phải theo học tại trường, mức thu học phí của từng tháng, chi phí mua
sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại (nếu học tại chức) để xem xét
xác định mức cho vay.
52
Trong quá trình triển khai chương trình tín dụng đối với HSSV, chính phủ
thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành nắm bắt kịp thời sự biến động giá cả thị
trường, mức học phí... để quy định mức cho vay phù hợp đối với HSSV. Kể từ
tháng 9/2007 đến nay, mức cho vay tối đa đối với HSSV đã 05 lần được điều chỉnh
tăng từ mức 800.000 đồng/tháng lên 860.000 đồng/tháng lên 900.000 đồng/tháng
lên 1.000.000 đồng/tháng và năm 2016 là 1.100.000 đồng/tháng. Qua đó, chứng tỏ
Chính phủ và các cấp, các ngành rất quan tâm, ưu ái với tín dụng HSSV.
- Lãi suất cho vay: Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thỏa thuận với người vay trả lãi
theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu
cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH
thực hiện thu theo yêu cầu của người vay kể cả các khoản nợ cho HSSV vay trước
đây theo văn bản số 2162/NHCS-KH ngày 19/9/2006.
Mức lãi suất cho vay cũng được Nhà nước đặc biệt quan tâm để tạo điều kiện
cho HSSV hoàn trả gốc và lãi vay. Hiện nay, mức lãi suất cho vay HSSV là 0,65%.
Ngoài ra, nếu HSSV trả nợ trước hạn sẽ được giảm 50% lãi suất cho vay.
Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ trước
hạn. Trường hợp sinh viên trả gốc trước hạn sẽ được hưởng chính sách giảm lãi của
Nhà nước. Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả
nợ trước hạn của người vay. Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng
ghi trên sổ vay vốn. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên sổ vay vốn thì ngày
trả nợ cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ tối đa theo quy định tại Công
văn số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về Hướng
dẫn thực hiện cho vay đối với HSSV.
2.2.2.5. Quy trình, thủ tục cho vay
Từ khi triển khai thực hiện Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ đến nay, quy trình, thủ tục cho vay đối với HSSV đã được NHCSXH quan tâm cải
tiến theo hướng đơn giản hóa, như: chuyển từ cho vay trực tiếp HSSV sang cho vay
qua hộ gia đình, giải ngân qua thẻ ATM, giải ngân và thu nợ tại các điểm giao dịch xã,
tạo điều kiện thuận lợi cho người vay không phải đến ngân hàng để giao dịch.
2.2.2.6. Đối tượng thụ hưởng
53
Bảng 2.8. Dư nợ theo đối tượng thụ hưởng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng, hộ
Năm
2014 2015 2016
So sánh
2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
HSSV HSSV HSSV HSSV HSSV
Tổng số 12.542 341.099 16.360 427.385 20.308 507.165 3.818 86.287 3.948 79.780
1. Mồ côi 125 13644 164 17095 203 20287 38 3.451 39 3.191
Tỷ trọng HSSV mồ côi vay vốn/Tổng số hộ vay 1,0 4,0 1,0 4,0 1,0 4,0 0 0 0 0
2. Hộ nghèo 3.763 119.384 4.908 149.585 6.092 177.508 1.145 30.200 1.184 27.923
Tỷ trọng hộ nghèo vay vốn/Tổng số hộ vay 30,0 35,0 30,0 35,0 30,0 35,0 0 0 0 0
3. Hộ cận nghèo 5.769 139.850 7.526 175.228 9.342 218.081 1.756 35.378 1.816 42.853
Tỷ trọng hộ cận nghèo vay vốn/tổng số hộ vay 46,0 41,0 46,0 41,0 46,0 43,0 0 0 0 2
4. Hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất 2.885 68.220 3.763 85.477 4.671 91.290 878 17.257 908 5.813
Tỷ trọng hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất vay
23,0 20,0 23,0 20,0 23,0 18,0 0 0 0 -2
vốn/Tổng số hộ vay
5. Bộ đội xuất ngũ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tỷ trọng Bộ đội xuất ngũ/Tổng số hộ vay 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 0 0
6. Lao động nông thôn học nghề 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tỷ trọng lao động nông thôn học nghề/Tổng số
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 0 0
hộ vay
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
54
Bảng 2.8, cho thấy dư nợ tín dụng cho vay HSSV tăng đều qua 3 năm 2014-
2016 và số lượng hộ vay vốn tăng đều qua 3 năm 2014-2016. Đối tượng thụ hưởng
ở đây tập trung chủ yếu vào hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khó khăn đột xuất về tài
chính. Cụ thể, tỷ trọng về số hộ vay vốn HSSV của hộ cận nghèo năm 2016 cao
nhất, chiếm 43,0% trên tổng số hộ vay và luôn chiếm tỷ trọng cao trong các đối
tượng thụ hưởng.
Dư nợ tín dụng HSSV cho vay từng đối tượng thụ hưởng cũng có những biến
động qua các năm tuy nhiên tỷ trọng đối tượng hộ nghèo và cận nghèo luôn chiếm
tỷ trọng lớn do phê duyệt một lần cho cả quá trình học, còn dư nợ hộ khó khăn chỉ
được phê duyệt từng lần. Năm 2016 dư nợ tăng so với năm 2015 đây có thể xem là
thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của NHCSXH vì từ khi có Quyết định
157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng trưởng dư nợ vượt bậc và đã đến
lúc nợ đến hạn và bước vào chu kỳ thu hồi vồn.
2.2.2.7. Phương thức cho vay
Bảng 2.9, cho thấy hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chức CTXH chiếm
chủ đạo tại NHCSXH. Cụ thể, đối với tín dụng HSSV, cho vay qua ủy thác chiếm
hơn 98% tổng dư nợ. NHCSXH Quảng Trị đã bám sát chủ trương cho vay ủy thác
bán phần qua tổ chức chính trị xã hội, một số trường hợp không ủy thác được do
HSSV đã vay vốn từ trước năm 2003 bàn giao trực tiếp từ các ngân hàng khác về
NHCSXH nhưng chưa tìm được địa chỉ.
55
Bảng 2.9. Dư nợ theo phương thức cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng, hộ
Năm
2014 2015 2016
So sánh
2015/2014 2015/2014
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
Số hộ,
Dư nợ
Chỉ tiêu HSSV HSSV HSSV HSSV HSSV
Tổng số 12.542 341.099 16.360 427.385 20.308 507.165 3.818 86.287 3.948 79.780
1. Cho vay trực tiếp 129 289 199 305 218 334 70 16 19 29
2. Cho vay ủy thác 12.413 340.810 16.161 427.080 20.090 506.831 3.748 86.271 3.929 79.751
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
56
2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học
sinh sinh viên
2.2.3.1. Góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững
Để thực hiện thành công mục tiêu XĐGN bền vững, NHCSXH tỉnh Quảng
Trị chủ trương trang bị “Cần câu” giúp đối tượng chính sách “Tự câu cá”. Trên tinh
thần đó, tỉnh Quảng Trị đã tổ chức truyền thông về mục đích, ý nghĩa và vai trò của
chương trình cho vay HSSV đối với XĐGN bền vững, chú trọng triển khai chương
trình cho vay HSSV theo Quyết định số 157/2007/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính
phủ nhằm trang bị “Cần câu” cho các đối tượng chính sách. Sau 10 năm triển khai
chương trình cho vay HSSV, NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã giúp phần lớn các hộ gia
đình chính sách nhận thức đúng ý nghĩa và những tác động tích cực từ chương trình
cho vay HSSV tới XĐGN bền vững. Từ đó, phần lớn các hộ gia đình thuộc đối
tượng được vay vốn đã làm thủ tục vay vốn từ chương trình với niềm tin khi có kiến
thức, trình độ họ sẽ có thêm nhiều cơ hội để thoát nghèo bền vững.
2.2.3.2. Nâng cao ý thực học tập của HSSV
Chương trình cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Quảng Trị là một chương
trình cho vay chính sách với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn
nhưng vẫn tôn trọng nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn. Điều này có
nghĩa là nguồn vốn của chương trình cho vay HSSV là nguồn vốn tín dụng, người
vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải hoàn trả cả gốc và lãi cho NHCSXH
sau một thời gian nhất định, nguồn tài chính để trả nợ cho NHCSXH chủ yếu từ thu
nhập hàng tháng của HSSV sau khi tốt nghiệp; Nền kinh tế Việt Nam đang trong
thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới nên thị trường lao động ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn, đòi hỏi người lao động phải có trình độ, tay nghề và kỹ năng làm
việc tốt mới có cơ hội tìm được việc làm ổn định, thu nhập cao. Còn những lao động
dù có bằng cấp, có qua đào tạo nhưng trình độ, tay nghề, kỹ năng làm việc kém sẽ
khó có cơ hội tìm được việc làm phù hợp, ổn định, thu nhập cao.
Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi vay vốn từ chương trình cho
vay HSSV của NHCSXH tỉnh Quảng Trị, cũng như nhận thức được sự cạnh tranh và cơ
hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trường đã trở thành một trong những động lực giúp
những HSSV vay vốn quyết tâm hơn, ý thức hơn trong quá trình học tập vì họ biết chỉ
57
có những người có trình độ, kiến thức, tay nghề và kỹ năng làm việc tốt mới có nhiều
cơ hội tìm được việc làm phù hợp, ổn định và có thu nhập cao sau khi tốt nghiệp.
2.2.3.3. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chương trình chương trình
cho vay HSSV là trang bị cho HSSV cái “cần câu” để họ tự “câu được cá”, do vậy
HSSV sau khi được vay vốn, học tập và tốt nghiệp đúng hạn, tìm được việc làm sẽ
có thu nhập để trả nợ NHCSXH. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương
trình cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
được trình bày ở Bảng 2.10.
Bảng 2.10. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương trình cho vay
học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Số HSSV trả nợ đúng hạn 1.025 1.299 6.510 274 26,7 5.211 401,2
2. Số HSSV vay vốn 1.065 1.311 6.546 246 23,1 5.235 399,3
3. Tỷ trọng 96,2 99,1 99,5 2,8 3,0 0,4 0,4
4. Tổng dư nợ 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7
5. Nợ quá hạn 640 1.285 1.888 645 100,8 603 47
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Bảng 2.10, cho thấy tỷ lệ học
sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương trình cho vay học sinh sinh viên tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 hầu hết đạt trên
95%. Cụ thể năm 2014 đạt 96,2%; năm 2015 đạt 99,1%; năm 2016 đạt 99,5%.
2.2.3.4. Nợ quá hạn
Khi xem xét chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh
viên thì tỷ lệ nợ quá hạn là thước đo không thể thiếu, thước đo này kết hợp với
thước đo về Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn như đã trình bày ở phần trên
sẽ giúp đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên
được chính xác hơn. Phân loại dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở Bảng 2.11.
58
Bảng 2.11. Phân loại dư nợ cho vay học sinh sinh viên
tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2014 2015 2016
So sánh
Chỉ tiêu
2015/2014 2016/2015
± % ± %
Dư nợ học sinh sinh viên 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7
Trong đó:
340.459 426.101 505.277 85.642 25,2 79.176 18,6
1. Nợ trong hạn
Tỷ lệ nợ trong hạn/Dư nợ HSSV 99,8 99,7 99,6 0 -0,1 0 -0,1
2. Nợ quá hạn 640 1.285 1.888 645 100,8 603 47,0
3. Nợ khoanh 0 0 0 0 0,0 0 0,0
Tỷ lệ (Nợ quá hạn + Nợ
0,19 0,30 0,37 0 60,2 0 23,8
khoanh)/ Dư nợ HSSV
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.11, về diễn biến dư nợ từ năm 2014 đến 2016 ta thấy, Nợ trong hạn
chiếm tỷ lệ cao trên tổng dư nợ cho vay HSSV, nợ quá hạn có tăng lên nhưng tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm đi, công tác quản lý nợ đến hạn, quá hạn tốt, tỷ lệ
nợ quá hạn thấp, số tuyệt đối nợ quá hạn đã có chiều hướng giảm, cụ thể năm 2014
nợ quá hạn là 640 triệu đồng; năm 2015 là 1.285 triệu đồng; năm 2016 là 1.888
triệu đồng; so sánh năm 2014, năm 2015 tỷ lệ này đã giảm 100,8%; so sánh 2016 so
với 2015 tỷ lệ này giảm 47,0%, tương ứng giảm 603 triệu đồng và nợ khoanh bằng
0 cho thấy ý thức trả nợ vay của người tốt, công tác quản lý vốn đảm bảo hiệu quả.
2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.12. Doanh số thu nợ, dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Doanh số thu nợ 124.585 126.713 30.130 2.129 1,7 -96.584 -76,2
2. Dư nợ bình quân 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7
3. Vòng quay tín
0,37 0,30 0,06 -0,07 -18,8 -0,24 -80,0
dụng (vòng)
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
59
Doanh số thu nợ 4 năm đạt 179.253 tỷ đồng. Vòng quay tín dụng trong 4
năm đạt 0.33 vòng. Nhìn chung có thể thấy vòng quay tín dụng đã tăng lên hằng
năm. Những năm đầu thực hiện cho vay theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, vòng
quay tín dụng chậm vì tín dụng HSSV cho vay với thời hạn trung bình 6-7 năm mới
đến thời gian thu nợ nên doanh số thu nợ những năm đầu chủ yếu thực hiện thu nợ
đối với những HSSV đã vay vốn theo quyết định 107/QĐ - TTg hoặc có khách hàng
trả nợ trước hạn. Thời gian đó, lượng HSSV được vay vốn chưa nhiều. Nhưng thời
gian những năm sau, cụ thể năm 2013 đã tăng nhanh hơn những năm trước chứng tỏ
cho thấy công tác thu hồi nợ khả quan để làm vốn quay vòng cho HSSV khác vay,
giải quyết cho vay được nhiều HSSV.
2.2.3.6. Khả năng tiếp cận nguồn vốn
Mục tiêu của chương trình cho vay HSSV là không để một HSSV nào thuộc
diện được vay vốn lại không tiếp cận được vốn vay vì vướng các thủ tục hành chính
hoặc không biết đến chương trình cho vay HSSV. Kể từ năm 2007, NHCSXH Việt
Nam đã cố gắng đơn giản hóa quy trình, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường
công tác truyền thông, phối hợp tốt với Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH để xử lý nhanh
những vấn để vướng mắc nhằm tạo điều kiện tối đa cho HSSV thuộc diện được vay
vốn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của chương trình. Nhờ vậy, tỉ lệ HSSV được
vay vốn/tổng số HSSV thuộc diện được vay vốn ngày càng cao.
Bảng 2.13. Khả năng tiếp cận nguồn vốn cho vay học sinh sinh viên
tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Số HSSV thuộc diện được vay vốn 1.078 1.340 6.610 262 24,3 5.270 393,3
2. Số HSSV được vay vốn 1.065 1.311 6.546 246 23,1 5.235 399,3
3. Tỷ trọng tiếp cận nguồn vốn 98,8 97,8 99,0 -1,0 -1,0 1,2 1,2
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Tỷ lệ HSSV thuộc diện vay vốn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ưu đãi
chương trình cho vay HSSV tăng nhanh, từ mức 98,8% năm 2014; 97,8% năm
60
2015và 99% năm 2016. Như vậy, chương trình cho vay HSSV của NHCSXH đã
thực hiện được mục tiêu hỗ trợ tài chính giúp HSSV có tiếp cận được dịch vụ giáo
dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực có qua đào tạo cho
xã hội, nâng cao trình độ dân trí,…Để thực hiện được mục tiêu trên, NHCSXH tỉnh
Quảng Trị đã mở rộng mạng lưới giao dịch tới khắp thành phố, thị xã, huyện thuộc
tỉnh Quảng Trị; đã triển khai 250 điểm giao dịch tại xã, phường, thiết lập và củng cố
2.424 Tổ TK&VV tại khắp các thôn, ấp, bản, làng. Điều này cho thấy, nếu đánh giá
trên tiêu chí khả năng tiếp cận vốn vay của HSSV thuộc diện được vay vốn thì hiệu
quả xã hội của chương trình cho vay HSSV qua 3 năm 2014-2016 là cao.
2.2.3.7. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD
Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD tại NHCSXH Quảng Trị
qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.14. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một cán bộ tín dụng tại
NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Tổng dư nợ 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7
2. Tổng số cán bộ tín dụng 101 118 120 17 16,8 2 1,7
3. Dư nợ cho vay HSSV
3.377 3.622 4.226 245 7,2 604 16,7
bình quân trên một CBTD
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Qua Bảng 2.14, dư nợ cho
vay HSSV bình quân trên một CBTD tại NHCSXH Quảng Trị năm 2014 là 3.377
triệu đồng; năm 2015 là 3.622 triệu đồng; năm 2016 là 4.226 triệu đồng. So với
2014, năm 2015 tăng 245 triệu đồng, tương ứng tăng 7,2%; năm 2015 là 3.622 triệu
đồng; năm 2016 là 4.226 triệu đồng. So với 2014, năm 2016 tăng 604 triệu đồng,
tương ứng tăng 16,7%. Đây cũng là một áp lực đối với mỗi cán bộ tín dụng đối với
chương trình. Đặc thù của NHCSXH là cán bộ tín dụng được giao phụ trách thị
trường theo phạm vi địa lý (xã, phường) chứ không phụ trách theo đối tượng khách
hàng (khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp) như các NHTM thường làm.
Điều này có nghĩa, một cán bộ tín dụng của
61
NHCSXH phải phụ trách toàn bộ đối tượng vay vốn của tất các chương trình cho
vay do NHCSXH triển khai trong đó có cho vay HSSV.
2.2.3.8. Khả năng tìm kiếm việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp
Khả năng tìm kiếm việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp được thể
hiện qua bảng sau.
Bảng 2.15. Số HSSV vay vốn đã có và chưa có việc làm sau
khi tốt nghiệp từ 12 tháng trở lên
Năm
2014 2015 2016
So sánh
Chỉ tiêu
2015/2014 2016/2015
± % ± %
1. Số HSSV tốt nghiệp 1.922 3.160 4.521 1.238 64,4 1.361 43,1
2. Số HSSV đã có việc làm 1.102 1.737 2.296 635 57,6 559 32,2
3. Số HSSV chưa có việc làm 820 1.423 2.225 603 73,5 802 56,4
4. Tỷ lệ HSSV chưa có việc làm 42,7 45,0 49,2 2 5,5 4 9,3
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Qua Bảng 2.15, thể hiện số HSSV vay vốn đã tìm được việc làm sau khi tốt
nghiệp từ 12 tháng trở lên qua 3 năm 2014 -2016, số HSSV chưa tìm được việc làm
đang có xu hướng ngày tăng lên theo thời gian. Đây thực sự là một điều đáng lo
ngại vì mỗi khi số HSSV không tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp tăng lên
không những có tác động xấu đến tâm lý của HSSV, đến cuộc sống của HGĐ có
con em thất nghiệp mà còn có khả năng làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh, giãn
nợ, từ đó làm giảm hiệu quả chương trình cho vay HSSV của NHCSXH Quảng Trị.
2.3. Đánh giáchất lượng cho vay thuộc chương trìnhtíndụng học sinh sinh
viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị qua khảo sát
2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
2.3.1.1. Đối tượng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên
Để thu thập dữ liệu nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu, tác giả gửi bảng hỏi
cho 180 khách hàng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên. Sau khi loại
đi 26 phiếu khảo sát không đạt yêu cầu, tác giả chọn lại 154 bảng trả lời để tiến
hành nhập liệu đạt tỷ lệ 85,6%. Sau khi tiến hành làm sạch dữ liệu, tác giả đã có bộ
dữ liệu khảo sát hoàn chỉnh với 154 quan sát. Thông tin về đối tượng là sinh viên
hoặc thành viên gia đình của sinh viên được thể hiện qua bảng sau.
62
Bảng 2.16. Đặc điểm mẫu là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên
Tiêu chí thống kê Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1. Thời hạn vay vốn
- Dưới 2 năm 29 18,8
- Từ 2 đến 4 năm 58 37,7
- Từ 4 đến 6 năm 43 27,9
- Trên 6 năm 24 15,6
2. Nguồn thông tin
- Bạn bè, người thân 20 13,0
- Cơ sở đào tạo 65 42,2
- Phương tiện truyền thông 23 14,9
- Chính quyền địa phương 38 24,7
- Nhân viên ngân hàng 5 3,2
- Khác 3 1,9
3. Tình trạng công việc
- Đang đi học, hoặc đang thất nghiệp 60 39,0
- Đã có công việc tạm thời 53 34,4
- Đã có công việc ổn định 41 26,6
4. Thu nhập hàng tháng
- Dưới 3 triệu đồng 20 13,0
- Từ 3 đến 5 triệu đồng 61 39,6
- Từ 5 đến 10 triệu đồng 59 38,3
- Trên 10 triệu đồng 14 9,1
4. Giới tính
- Nam 55 35,7
- Nữ 99 64,3
5. Số lượng thành viên
- Dưới 4 26 16,9
- Từ 4 đến 6 người 84 54,5
- Trên 6 người 44 28,6
Tổng cộng 154 100,0
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Về thời hạn vay vốn, sinh viên chủ yếu vay vốn chính sách cách đây từ 2 đến
4 năm là 58 người, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 37,7%, từ 4 đến 6 năm là 43 người, chiếm
tỷ lệ 27,9%, dưới 2 năm chiếm 18,8% và thấp nhất là trên 6 năm có 24 sinh viên
chiếm 15,6%, tương ứng 24 người.
63
Nguồn thông tin được sinh viên biết đến nhiều nhất về chương trình vay vốn
chính sách của ngân hàng là qua các cơ sở đào tạo chiếm 42,2% và chính quyền địa
phương chiếm 24,7%. Nguồn thông tin qua bạn bè, người thân chiếm 13,0%. Các
kênh còn lại ít được sinh viên biết đến như là nhân viên ngân hàng, Phương tiện
truyền thông hay một số nguồn khác.
Tình trạng công việc, có 60 sinh viên đang đi học hoặc chưa có việc làm
chiếm 39,0%, đây cũng là tỷ lệ lớn nhất trong mẫu. Số sinh viên có việc tạm thời
chiếm 34,4%, tương ứng 53 người, có việc ổn định chiếm 26,6%. Điều này cũng dễ
hiểu khi đối với sinh viên còn đang đi học hay chỉ mới có công việc tạm thời thì nhu
cầu tài chính chu cấp cho công việc học tập cũng như việc làm là rất quan trọng đối
với họ, do vậy xuất hiện nhu cầu vay vốn càng nhiều đối với những đối tượng này.
Về thu nhập, dưới 3 triệu chiếm 13,0%, tương ứng 20 người; thu nhập từ 3 -
5 triệu chiếm 39,6%, tương ứng 61 người; thu nh ập từ 5 - 10 triệu chiếm 38,3%,
tương ứng 59 người và thấp nhất là thu nhập trên 10 triệu chỉ có 14 người chiếm
9,1%. Có thể thấy thu nhập của sinh viên hàng tháng chủ yếu là dưới 5 triệu, điều
này cũng dễ hiểu do đây là những đối tượng thuộc gia đình có thu nhập bình quân
hàng tháng thấp, chỉ khoảng từ 500.000 -1.000.000 VNĐ/tháng và công việc phần
lớn là sản xuất nông nghiệp là nhữ ng khách hàng thuộc đối tượng được ưu tiên vay
vốn, các đối tượng còn lại tuy không thuộc diện khó khăn nhưng nhu cầu vay vốn
rất lớn do chưa đủ khả năng chu cấp cho HSSV.
Về giới tính, khách hàng là nam chiếm 35,7%, nữ chiếm 64,3%, không có sự
khác biệt quá nhiều về giới tính đối với sinh viên vay vốn chính sách xã hội.
Số lượng thành viên trong gia đình sinh viên vay vốn chủ yếu là dưới 4
người chiếm 16,9%, từ 4 đến 6 người chiếm 54,5%. Gia đình sinh viên có trên 6
người chỉ chiếm 28,6%, tương ứng 44 người.
2.3.1.2. Đối tượng là cán bộ ngân hàng
Để có cơ sở đề xuất giải pháp mang tính khách quan, toàn diện. Ngoài phỏng
vấn đối tượng chính khách hàng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên,
tác giả tiến hành phỏng vấn đối tượng là cán bộ ngân hàng, là đối tượng tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng, họ hiểu rõ về quy trình cũng như việc giải quyết các
64
vướng mắc cho khách hàng một cách cụ thể và rõ ràng hơn, đi sâu sát và đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách trực tiếp. Thông tin được thể hiện ở Bảng
Bảng 2.17. Đặc điểm mẫu là cán bộ ngân hàng
Tiêu chí thống kê Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1.Giới tính
- Nam 22 73,3
- Nữ 8 26,7
2.Vị trí
- Lãnh đạo quản lý 4 13,3
- Nhân viên 26 86,7
3.Thâm niên
- Dưới 5 năm 8 26,7
- Từ 5 đến 15 năm 15 50,0
- Từ 15 đến 25 năm 5 16,7
- Trên 25 năm 2 6,7
Tổng cộng 30 100,0
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Về giới tính, cán bộ ngân hàng
là nam chiếm đa số với 73,3%, tương ứng 22
người; cán bộ là nữ chỉ chiếm 26,7%, tương ứng 8 người.
Về vị trí công việc, cán bộ ngân hàng là nhân viên chiếm 86,7% (tương ứng
26 người), số lượng cán bộ là lãnh đạo, quản lý chỉ có 4 người chiếm 13,3%. Cán bộ
ngân hàng là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ hiểu rõ về quy trình
cũng như việc giải quyết các vướng mắc cho khách hàng một cách cụ thể và rõ ràng
hơn, đi sâu sát và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách trực tiếp.
Về thâm niên công tác, cán bộ ngân hàng chủ yếu có kinh nghiệm làm việc từ
5 đến 15 năm chiếm 50,0%. Cán bộ có kinh nghiệm từ 15 đến 25 năm chiếm 16,7%,
dưới 5 năm chiếm 26,7% và thấp nhất là trên 25 năm chiếm 6,7%. Có thể thấy cán
bộ ngân hàng đều là những người có bề dày kinh nghiệm, hiểu và nắm rõ về chương
trình tín dụng vay vốn cho HSSV cũng như giải quyết tốt những vướng mắc thường
xảy ra. Có thể thấy mẫu nghiên cứu giữa các nhóm đối tượng là hợp lý và phù hợp
để tiến hành nghiên cứu.
65
2.3.2. Mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá chất lượng tín dụng
chương trình cho vay đối với HSSV tại ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị
2.3.2.1. Một số nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
Võ Nhị Yến Trang (2008), nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng chính
sách của NHCSXH Việt Nam đã đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng chính sách gồm: (a) Nhóm nhân tố khách quan: Chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý,
năng lực và nhận thức của khách hàng; (b) Nhóm nhân tố chủ quan: Chiến lược hoạt
động, mô hình tổ chức, chính sác h tín dụng, cơ sở vật chất của ngân hàng; phẩm
chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng
Ngô Thanh Phúc (2012), nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng nông ng hiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Đô, trong
đó đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm: (1) Nhân tố từ
phía ngân hàng: Chính sách tín dụng; khả năng thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng; năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng; thông tin tín dụng; công
nghệ phục vụ hoạt động tín dụng; hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; năng lực,
trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng. (2) Nhân tố từ phía khách hàng: Năng lực
quản lý kinh doanh của người vay; triển vọng kinh doanh của doan h nghiệp; đạo
đức, uy tín của người vay. (3) Nhân tố từ phía môi trường kinh doanh: Môi trường
kinh tế, chính trị, xã hội; môi trường pháp lý; môi trường tự nhiên.
Với kết quả của những nghiên cứu trước đây cho thấy những yếu tố cần phải
xem xét khi nâng cao chất lượng một chương trình tín dụng tại một ngân hàng nào
đó đều liên quan đến các yếu tố như: Năng lực, ý thức của hộ vay; cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động của ngân hàng; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng;
mô hình tổ chức; mạng lưới hoạt động. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của các đề tài
trên đây chỉ mới dừng lại phân tích các nhân tố bằng số liệu thứ cấp mà chưa xây
dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể.
2.3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Với đặc thù là một hướng nghiên cứu tương đối mới trong lĩnh vực tín dụng
ngân hàng, cùng với thực tế trên thế giới vẫn chưa có một mô hình đo lường và
thang đo chất lượng tín dụng đối với các chương trình cho vay đối với HSSV được
66
chuẩn hóa. Trong nghiên cứu này, thông qua việc tìm hiểu, phân tích lý thuyết có
liên quan, kết hợp với thực tiễn thực hiện công tác cho vay vốn HSSV trên địa bàn,
nghiên cứu đã phác thảo nên thang đo lường cho đề tài. Tiếp đến, nghiên cứu tiến
hành bước điều tra định tính phỏng vấn chuyên gia là các cán bộ ngân hàng chuyên
trách thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn HSSV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng
Trị và các sinh viên trực tiếp vay vốn tại đây có tính đại diện cao. Nghiên cứu đã
hiệu chỉnh và xây dựng nên thang đo đánh giá chất lượng tín dụng chương trình cho
vay đối với HSSV chính thức, bao gồm 6 nhân tố, được tóm tắt ở bảng sau.
Bảng 2.18. Thang đo chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị
Mã biến Nội dung biến quan sát
Hình thức cho vay
HTCV01 Thời hạn cho vay dài
HTCV02 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học phí cho HSSV
HTCV03 Lãi suất cho vay thấp
HTCV04
Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng chính sách là nhiều
Quy trình thủ tục cho vay
QTCV01 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản
QTCV02 Quy trình đảm bảo tính tin cậy
QTCV03 Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng hướng dẫn tận tình
QTCV04 Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành nhanh chóng, dễ dàng
Cách thức thu hồi nợ
CTTH01 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp
CTTH02 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với khả năng của
HSSV
CTTH03 Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả nợ vay
CTTH04 Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy việc thu hồi nợ
CTTH05 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay
CTTH06 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả
Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng
DNCB01
Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với người đến xin vay
vốn chính sách
DNCB02
Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho
khách hàng
DNCB03 Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng
DNCB04
Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của
khách hàng
Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay
67
CHVL01
CHVL02
CHVL03
CHVL04
CHVL05
DGC01
DGC02
DGC03
Bạn nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn đối với
khoản vay
Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản chi tiêu hàng
tháng của bạn sau khi ra trường
Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm kiếm thu nhập để trả
nợ Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt
Bạn có khả năng kiếm được công việc với thu nhập cao sau khi ra
trường
Đánh giáchung về chất lượng cho vay thuộc chương trình tíndụng
học sinh sinh viên
Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV tốt
Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV được cải thiện
qua các năm
Hài lòng về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV
Hình thức cho vay
Quy trình thủ tục cho vay
H1
+
H2
+
Cách thức thu hồi nợ H3
+
H4
+
Đội ngũ chuyên viên tín dụng
H5
+
của ngân hàng
Cơ hội việc làm và khả năng
trả nợ của người vay
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu
Đặc điểm cá nhân
của khách hàng:
- Tuổi
- Giới tính
- Đối tượng vay
- Mức vay
Đánh giá chung
về chất lượng cho
vay thuộc chương
trình tín dụng học
sinh sinh viên
2.3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số cronbach’s alpha
Độ tin cậy thang đo sẽ được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Với Cronbach’s Alpha sẽ giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu hay
các thang đo chưa đạt yêu cầu cho quá trình nghiên cứu. Các biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng (item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để
thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 trở lên (Nguyễn Đình Thọ
68
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004). Các nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach’s Alpha
từ 0,8 đến 1 thì thang đo lường này tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên
nhiều tác giả cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp các khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời (Theo
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s alpha
Tương
Biếnquan sát quan biến - tổng
Thang đo tổng thể, Cronbach’s Alpha:
HTCV01 Thời hạn cho vay dài 0,535
Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học
HTCV02
phí cho HSSV 0,429
HTCV03 Lãi suất cho vay thấp 0,475
Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được
HTCV04
nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều 0,361
QTCV01 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản 0,367
QTCV02 Quy trình đảm bảo tính tin cậy 0,371
Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng
QTCV03
hướng dẫn tận tình 0,482
Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành
QTCV04
nhanh chóng, dễ dàng 0,511
CTTH01 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 0,479
Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với
CTTH02
khả năng của HSSV 0,581
Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả
CTTH03 nợ vay 0,467
Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc
CTTH04
đẩy việc thu hồi nợ 0,582
CTTH05 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 0,491
CTTH06 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 0,544
Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với
DNCB01
người đến xin vay vốn chính sách 0,490
Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch
DNCB02
vụ cần thiết cho khách hàng. 0,518
Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng
DNCB03
khách hàng. 0,601
Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các
DNCB04
thắc mắc của khách hàng. 0,516
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
0,882
0,875
0,878
0,877
0,880
0,880
0,880
0,877
0,876
0,877
0,874
0,877
0,873
0,876
0,875
0,877
0,876
0,874
0,877
69
CHVL01 Bạn nhận thức được tầm quan trọng
của việc trả nợ đúng hạn đối với khoản vay
CHVL02 Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu
trong các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường
CHVL03 Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng
tìm kiếm thunhập để trả nợ
CHVL04 Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt
CHVL05 Bạn có khả năng kiếm được công việc
với thu nhập cao sau khira trường
0,449 0,877
0,407 0,879
0,430 0,878
0,398 0,879
0,383 0,879
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Bảng 2.19, cho thấy hệ số tương quan
của một biến quan sát với biến tổng phải đều lơn hơn 0,3. Tất cả các hệ số
cronbach’s Alpha nếu loại biến đều không lớn hơn cronbach’s Alpha. Bên cạnh đó,
tất cả các cronbach’s Alpha đều cao hơn 0,6.
Kết quả trên đã đáp ứng được yêu cầu cho việc đánh giá một thang đo có độ tin cậy.
2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
2.3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến
nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối
quan hệ của nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan
sát. Phân tích nhân tố khám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụ thể và tin cậy. Kết quả
phân tích nhân tố được thể hiện ở bảng dưới đây
Bảng 2.20 . Kiểm định KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,817
Bartlett's Test of
Approx, Chi-Square 2212,553
df 253
Sphericity
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Nhằm kiểm tra xem mẫu điều tra
nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố hay không,
nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định Kaiser
- Meyer - Olkin và kiểm dịnh Barlett. Với kềt quả kiềm định KMO là 0,817 lớnhơn 0,5
và Sig. của kiểm định Barlett bé hơn 0,05 (các biến quan sát tương quan với nhau trong
tổng thể) ta có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được đảm bảo các điều kiện để
tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó.
Có thể thấy các biến trong từng thang đo có sự xáo trộnvị trí khi đưa vào phân
tích, tuy nhiên các biến trong từng thang đo không thay đổi và vẫn giữ nguyên. Vì
vậy, 70
qua phân tích EFA ta vẫn giữ được 23 biến quan sát ban đầu. Đồng thời kiểm định
Bartlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối quan hệ tương quan với nhau
(Mức ý nghĩa Sig.= 0,000 < 0,05) với hệ số KMO = 0,817 (0,5 < KMO < 1,0), chứng tỏ
phân tích EFA cho việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau là thích hợp.
Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu,
5 nhân tố này giải thích được 69,464% của biến động. Tất cả các hệ số tải nhân tố
của các nhân tố trong từng nhóm yếu tố đều lớn hơn 0.5. Năm nhóm nhân tố này mô
tả qua bảng sau:
Bảng 2.21. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
Biếnquan sát
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4 5
CTTH02 0,894
CTTH04 0,870
CTTH01 0,770
CTTH05 0,710
CTTH06 0,651
CTTH03 0,622
CHVL03 0,793
CHVL02 0,784
CHVL01 0,781
CHVL04 0,781
CHVL05 0,774
HTCV03 0,870
HTCV02 0,843
HTCV04 0,828
HTCV01 0,825
QTCV01 0,869
QTCV03 0,844
QTCV02 0,813
QTCV04 0,782
DNCB02 0,815
DNCB03 0,737
DNCB04 0,730
DNCB01 0,686
Eigenvalues 6,815 3,385 2,377 2,253 1,147
Phương sai trích 29,629 44,347 54,683 64,479 69,464
Cronbach’s alpha 0,886 0,856 0,883 0,870 0,849
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
71
Qua phân tích EFA ta vẫn giữ được 23 biến quan sát ban đầu. Kết quả có 5
nhân tố với tổng phương sai trích là 69,464%; tức là khả năng sử dụng 5 nhân tố
này để giải thích cho 23 biến quan sát là 69,464% (>50%).
2.3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc
Nhân tố đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV được
xem là kết quả của những nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng chương trình vay vốn
HSSV, cũng như đáp ứng những kỳ vọng của sinh viên về chất lượng của chương
trình này tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị.
Bảng 2.22. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,743
Approx, Chi-Square 235,267
Bartlett's Test of Sphericity df 3
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá đối với các chỉ tiêu đo lường đánh giá chung của sinh viên về chất
lượng chương trình cho vay vốn HSSV tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng
Trị. Nghiên cứu thu được kết quả cho thấy Eigenvalues bằng 2,408 thỏa mãn điều
kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai rút trích là 80,256 > 50% đã cho thấy các điều
kiện của phân tích nhân tố là phù hợp
đối với biến quan sát.
Ngoài ra, kết quả kiểm định Kaiser - Meyer - Olkin cho ta hệ số KMO bằng
0,743 và kết quả kiểm định Bartlett’s - test cũng cho thấy, giá trị kiểm định bằng
80,256 với mức ý nghĩa dưới 5% đã bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan.
2.3.5. Đánh giá của sinh viên về chất lượng cho vay thuộc chương trình
tín dụng học sinh sinh viên
Nhằm phân tích mức độ đánh giá trung bình của khách hàng là sinh viên
hoặc thành viên gia đình của sinh viên có tham gia vay vốn tại ngân hàng chính
sách xã hội tại tỉnh Quảng Trị về các tiêu chí liên quan đến 5 khía cạnh: Hình thức
cho vay (HT); Quy trình thủ tục cho vay (QT); Cách thức thu hồi nợ (THN); Đội
ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng (CV) và Cơ hội việc làm và khả năng trả
nợ của người vay (KNTN). Các đánh giá này sẽ được kiểm định One Sample t-test
72
với giá trị 4 (trong thang đo likert mà đề tài sử dụng, tức "Đồng ý" với ý kiến đưa ra
để xem có ý nghĩa hay không.
2.3.5.1. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay
H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay = 4;
H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay ≠ 4.
Bảng 2.23. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giávề hình thức cho vay
Ký hiệu Tiêu chí đánh giá
Giá trị Giá trị Giá trị
trung kiểm
Sig.
bình định
HTCV01 Thời hạn cho vay dài 3,36 4 0,000
HTCV02
Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang
3,82 4 0,000
trải học phí cho HSSV
HTCV03 Lãi suất cho vay thấp 3,32 4 0,000
HTCV04
Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận
3,71 4 0,000
được nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích ở trên cho
thấy, tất cả các tiêu chí trong nhóm này đều có
Giá trị Sig. <0.05. Do vậy dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Các tiêu chí
“Lãi suất cho vay thấp” và “Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được
nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều” là 2 tiêu chí có giá trị trung bình cao trong
nhóm lần lượt là 3,82 và 3,71cho thấy các sinh viên khá đồng ý với các nhận định
này. Tiêu chí “Thời hạn cho vay dài” và “Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu
trang trải học phí cho HSSV” có giá trị trung bình lần lượt là 3,36 và 3,32, các giá
trị này không cao, sinh viên chưa thật sự đồng ý với các nhận định này. Thực tế hiện
nay, mức độ vốn vay cơ bản chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu, mức vay đề nghị ổn
định theo lương cơ bản theo vùng. Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, chưa đáp ứng
nhu cầu vay vốn của HSSV do NHCSXH chưa có chính sách, biện pháp dài hạn để
huy động vốn tạo sự chủ động bền vững lâu dài và công tác huy động vốn còn nhiều
điểm bất cập, tồn tại do NHCSXH chỉ huy động vốn theo lãi suất thị trường khi đã
sử dụng tối đa nguồn vốn không phải trả lãi hoặc nguồn vốn có lãi suất thấp, mặt
khác việc huy động thực hiện theo kế hoạch xác định trên cơ sở mức cấp bù từ
NSNN, nên việc tổ chức huy động hết sức bị động, kết quả đạt thấp vì
73
không thể cạnh tranh nổi với các NHTM; NHCSXH chưa có chiến lược huy động
vốn cho khoảng thời gian trung, dài hạn một cách cụ thể và chi tiết.
2.3.5.2. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay
H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay = 4
H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay ≠ 4
Bảng 2.24. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá
về quy trình thủ tục cho vay
Ký hiệu Tiêu chí đánh giá
Giá trị Giá trị Giá trị
trung kiểm
Sig.
bình định
QTCV01 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản 3,14 4 0,000
QTCV02 Quy trình đảm bảo tính tin cậy 2,82 4 0,000
QTCV03 Các bước trong quy trình được nhân viên 3,21 4 0,000
ngân hàng hướng dẫn tận tình
QTCV04
Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn
3,96 4 0,016
thành nhanh chóng, dễ dàng
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích ở trên cho
thấy, tất các các tiêu chí trong nhóm đều có mức
ý nghĩa < 0,05 do vậy dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Tiêu chí “Các
minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành nhanh chóng, dễ dàng” có giá trị trung
bình khá cao và cao nhất trong nhóm là 3,96, sinh viên rất hài lòng về sự nhanh
chóng và đơn giản của chương trình vay vốn hỗ trợ HSSV hiện nay mà ngân hàng
đang thực hiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sinh viên.
Tiêu chí “Quy trình đảm bảo tính tin cậy” có giá trị trung bình là 2,82 cho
thấy sinh viên chưa thật sự cảm thấy quy trình cho vay hiện nay là đáng tin cậy.
Tiêu chí “Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng hướng dẫn tận
tình” có giá trị trung bình là 3,21, sinh viên vẫn chưa thật sự đồng ý với ý kiến này.
Mặc dù đội ngũ nhân viên ngân hàng hiện nay có đầy đủ kiến thức về quy trình cho
vay tuy nhiên vẫn có một số trường hợp nhân viên do số lượng hồ sơ nhiều nên đôi
lúc chưa thể hướng dẫn tận tình cho tất cả các sinh viên có nhu cầu vay vốn được
hiểu rõ về quy trình vay, điều này đội ngũ chuyên viên cần quan tâm hơn để không
gặp phải những vấn đề vướng mắc về sau.
74
2.3.5.3. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ
H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ = 4
H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ ≠ 4
Kết quả phân tích cho thấy, các tiêu chí trong nhóm nhân tố này đều có mức
ý nghĩa <0,05 do vậy dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Tiêu chí “HSSV
được phép linh động trong việc trả vốn vay” và “Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở
HSSV về việc trả nợ vay” có giá trị trung bình lần lượt là 4,25 và 4,37 cho thấy sinh
viên tương đối đồng ý với các nhận định này, cần duy trì và phát huy các yếu tố này.
Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức độ đồng ý cao. Cụ thể các tiêu chí “Kỳ
hạn trả khoản vay là phù hợp”; “Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp
với khả năng của HSSV”; “Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy
việc thu hồi nợ” và “Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả” có giá trị
trung bình lần lượt là 4,10; 4,02; 4,05 và 4,47. Điều này thể hiện rằng sinh viên
chưa đồng ý với các ý kiến này. Thời hạn cho vay được đánh giá phù hợp, tuy nhiên
cơ chế xử lý rủi ro còn thiếu linh hoạt, thời hạn gia hạn nợ quá ngắn nên khả năng
trả nợ khách hàng khó khăn.
Bảng 2.25. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá
về cách thức thu hồi nợ
Ký hiệu Tiêu chí đánh giá
Giá trị Giá trị Giá trị
trung kiểm
Sig.
bình định
CTTH01 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 4,10 4 0,032
CTTH02 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp 4,02 4 0,002
với khả năng của HSSV
CTTH03
Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc
4,37 4 0,000
trả nợ vay
CTTH04
Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc
4,05 4 0,001
đẩy việc thu hồi nợ
CTTH05 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 4,25 4 0,000
CTTH06 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 4,47 4 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Bên cạnh đó, hiện nay vai trò kiểm tra, giám sát cho vay tín dụng HSSV của
các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương còn khá hạn chế, cơ chế giám sát
cho vay chưa được cụ thể. Tính ràng buộc vật chất, liên đới pháp lý đối với Ban đại
diện HĐQT của NHCSXH ở địa phương và Ban xóa đói giảm nghèo xã, phường,
75
thị trấn chưa cụ thể cho nên việc phối hợp trong thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn. Đặc
biệt, Ban đại diện HĐQT còn bị hạn chế trong công tác kiểm tra giám sát chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, thời gian kiểm tra thực tế ở cơ sở còn ít nên còn hạn chế
trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vụ việc sai sót chính sách, quy trình
nghiệp vụ, xâm tiêu chiếm dụng vốn.
2.3.5.4. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín
dụng của ngân hàng
H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng
của ngân hàng = 4;
H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng
của ngân hàng ≠ 4.
Bảng 2.26. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về đội ngũ chuyên viên tín
dụng của ngân hàng
Ký hiệu Tiêu chí đánh giá
Giá trị Giá trị Giá trị
trung kiểm
Sig.
bình định
DNCB01
DNCB02
DNCB03
DNCB04
Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối
với người đến xin vay vốn chính sách
Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông
tin dịch vụ cần thiết cho khách hàng.
Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của
từng khách hàng.
Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ
ràng các thắc mắc của khách hàng.
3,64 4 0,000
3,82 4 0,000
3,28 4 0,000
3,13 4 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích cho thấy, các tiêu
chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa là 0,00 < 0,05, ta dựa vào giá trị trung bình để
đưa ra kết luận. Tiêu chí “Nhân viên
ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với người đến xin vay vốn chính sách” là tiêu
chí có giá trị trung bình cao nhất trong nhóm là 3,64, sinh viên khá đồng ý với nhận
định này, họ đánh giá khá tốt về thái độ nhiệt tình của nhân viên ngân hàng.
Các tiêu chí “Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần
thiết cho khách hàng”; “Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng khách
hàng” và “Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách
76
hàng” có giá trị trung bình lần lượt là 3,82; 3,28 và 3,13, cho thấy các sinh viên vẫn
chưa thật sự hài lòng về nhiều khía cạnh của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Việc giải
đáp thắc mắc cho sinh viên vẫn chưa được nhân viên trả lời rõ ràng và đầy đủ, nhu
cầu của sinh viên vẫn chưa được đáp ứng tốt nhất. Thực tế hiện tại cho thấy, đội ngũ
cán bộ của ngân hàng còn mỏng, đa số là cán bộ mới tuyển dụng nên kinh nghiệm
còn thiếu nhiều khi khối lượng công việc phải xử lý quá lớn nên năng lực phục vụ
còn hạn chế.
2.3.5.5. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cơ hội việc làm và khả năng
trả nợ của người vay
H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả
nợ của người vay = 4;
H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố tổ cơ hội việc làm và khả năng
trả nợ của người vay ≠ 4;
Bảng 2.27. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về cơ hội việc làm và
khả năng trả nợ của người vay
Ký hiệu Tiêu chí đánh giá
Giá trị Giá trị Giá trị
trung kiểm
Sig.
bình định
CHVL01
Bạn nhận thức được tầm quan trọng của
3,90 4 0,013
việc trả nợ đúng hạn đối với khoản vay
Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong
CHVL02 các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau 4,28 4 0,000
khi ra trường
CHVL03
Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm
4,27 4 0,000
kiếm thu nhập để trả nợ
CHVL04 Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt 3,91 4 0,010
CHVL05
Bạn có khả năng kiếm được công việc với
3,47 4 0,000
thu nhập cao sau khi ra trường
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích ở trên cho thấy, các
tiêu chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa là 0,00 < 0,05, ta dựa vào giá trị trung bình
để đưa ra kết luận. Các tiêu chí trong
nhóm nhân tố này có giá trị trung bình trong đánh giá của sinh viên khá thấp, thấp nhất
là tiêu chí “Bạn nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn đối với
77
khoản vay” có giá trị là 3,90. Tiêu chí “Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm
kiếm thu nhập để trả nợ” có giá trị trung bình cao nhất trong nhóm nhưng cũng chỉ
là 4,27. Điều này cho thấy sinh viên tham gia vay vốn có năng lực và nhận thức cao,
họ vẫn xem nhiệm vụ hoàn trả các khoản vay là nghĩa vụ thứ yếu trong khoản chi
tiêu từ thu nhập sau khi ra trường.
Hiện nay công tác kiểm tra, giám sát, công tác thông tin, tuyên truyền thiếu
thường xuyên. Ở một số nơi công tác thông tin, tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu,
chủ yếu mới chỉ tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi, đối tượng thụ hưởng
chưa quan tâm nhiều đến việc quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và
đặc biệt là trách nhiệm trả nợ tiền vay khi đến hạn.
2.3.6. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ ngân hàng và
sinh viên
Quá trình phân tích đã tiến hành kiểm định Independent sample t-test sự khác
biệt trong đánh giá của sinh viên và cán bộ ngân hàng đối với 23 yếu tố thuộc 5
nhóm nhân tố khác nhau ở trên. Tuy nhiên, nhận thấy chỉ có sự khác biệt rõ ràng
trong đánh giá đối với 3 nhóm nhân tố là “Hình thức cho vay”; “Cách thức thu hồi
nợ” và “Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay”, các nhóm nhân tố còn
lại không có sự khác biệt đủ mức ý nghĩa (tất cả các mức ý nghĩa trong kiểm định
sự khác biệt ở 4 nhóm còn lại đều lớn hơn 0,05, tức không có sự khác biệt), do vậy
đề tài chỉ tập trung phân tích rõ sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên và cán bộ
ngân hàng về 3 nhóm yếu tố trên với kiểm định Independent sample t-test.
- Khác biệt khi đánh giá về nhóm tiêu chí “Hình thức cho vay”
H0: Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH;
H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ
NH; Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết:
H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau
H1: Phương sai hai nhóm khác nhau.
Kết quả phân tích, cho thấy giá trị Sig. Levene's test của tất cả các yếu tố đều
lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 nên có thể khẳng định
phương sai hai nhóm bằng nhau và sử dụng tốt trong phân tích Independent sample
t-test. Giá trị Sig. (2-tailed) của tất cả các yếu tố đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên
78
chưa xác định rõ được sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ ngân
hàng về các yếu tố thuộc nhóm Hình thức cho vay. Do vậy, tác giả dựa vào giá trị
mean giữa 2 nhóm đối tượng để tiến hành so sánh.
Bảng 2.28. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá
về hình thức cho vay
Sig.
Sig.
Điểm trung bình
Tiêu chí đánh giá Levene's Khách Nhân
(2- tailed)
test hàng viên
1. Thời hạn cho vay dài
2. Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ
nhu cầu trang trải học phí cho HSSV
3. Lãi suất cho vay thấp
4. Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng chính sách là nhiều
0,158 0,100 3,36 3,90
0,343 0,921 3,82 3,83
0,500 0,112 3,32 3,93
0,101 0,200 2,71 3,70
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Đối với yếu tố “Lượng vốn cho vay
đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học phí cho HSSV”, giá trị trung bình trong đánh giá
của sinh viên là 3,82 trong khi đó đánh
giá của cán bộ ngân hàng khá cao là 3,83. Cán bộ ngân hàng có đánh giá cao hơn về
lượng vốn cho vay mà ngân hàng đang hỗ trợ cho sinh viên.
Yếu tố “Lãi suất cho vay thấp” có giá trị trung bình trong đánh giá của sinh
viên và cán bộ ngân hàng lần lượt là 3,32 và 3,93. Cán bộ ngân hàng có đánh giá
cao hơn sinh viên về yếu tố này.
- Khác biệt khi đánh giá về nhóm tiêu chí “Cách thức thu hồi nợ”
H0: Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH;
H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH;
Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết:
H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau
H1: Phương sai hai nhóm khác nhau.
Qua Bảng 2.29, cho thấy giá trị Sig. Levene's test của các yếu tố đều lớn hơn
mức ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, có thể khẳng định
phương sai hai nhóm bằng nhau và sử dụng tốt trong phân tích Independent sample
t-test.
79
Các yếu tố có giá trị sig. đều nhỏ hơn 0,05, tồn tại rõ sự khác biệt trong đánh
giá giữa sinh viên và cán bộ ngân hàng. Đối với 2 yếu tố này, đánh giá của sinh viên
trên 4 điểm, trong khi đó đánh giá của cán bộ ngân hàng trên 3 điểm, điều đó cho
thấy cán bộ ngân hàng chưa hài lòng về hoạt động tư vấn cũng như mức nợ vay phải
trả, điều này cũng dễ hiểu khi họ là những người thực hiện công việc tư vấn cho
khách hàng, do vậy họ dễ có đánh giá tốt hơn so với đối tượng được tư vấn.
Bảng 2.29. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt
khi đánh giá về cách thức thu hồi nợ
Sig.
Sig.
Điểm trung bình
Tiêu chí đánh giá Levene's Khách Nhân
(2- tailed)
test hàng viên
1. Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp
2. Mức nợ vay phải trả sau khi ra
trường là phù hợp với khả năng của
HSSV
3. Ngân hàng thường xuyên nhắc
nhở HSSV về việc trả nợ vay
4. Ngân hàng có các chế tài xử phạt
hiệu quả để thúc đẩy việc thu hồi nợ
5. HSSV được phép linh động trong
việc trả vốn vay
6. Hoạt động tư vấn về cách thức trả
nợ là hiệu quả
0,253 0,011 4,10 3,67
0,400 0,000 4,02 3,33
0,100 0,000 4,37 3,67
0,420 0,000 4,05 3,37
0,08 0,000 4,25 3,67
0,781 0,000 4,47 3,73
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
- Khác biệt khi đánh giá về nhóm tiêu chí “Cơ hội việc làm và khả năng
trả nợ của người vay”
H0: Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH;
H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH.
Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết
H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau;
H1: Phương sai hai nhóm khác nhau.
Bảng 2.30, cho thấy giá trị Sig. Levene's test của các yếu tố đều lớn hơn mức
ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, có thể khẳng định phương sai
hai nhóm bằng nhau và sử dụng tốt trong phân tích Independent sample t-test.
80
Bảng 2.30. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá
về cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay
Sig.
Sig.
Điểm trung bình
Tiêu chí đánh giá Levene's Khách Nhân
(2- tailed)
test hàng viên
1. Bạn nhận thức được tầm quan trọng
của việc trả nợ đúng hạn đối với
khoản vay
2. Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu
trong các khoản chi tiêu hàng tháng
của bạn sau khi ra trường
3. Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng
tìm kiếm thu nhập để trả nợ
4. Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ
năng tốt
5. Bạn có khả năng kiếm được công
việc với thu nhập cao sau khi ra trường
0,300 0,160 3,90 3,67
0,120 0,000 4,28 3,43
0,114 0,068 4,27 4,00
0,430 0,077 3,91 3,63
0,100 0,663 3,47 3,53
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Yếu tố “Việc trả nợ luôn là ưu tiên
hàng đầu trong các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường” có giá trị
Sig. < 0,05, thấy rõ sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ ngân hàng.
Đánh giá của cán bộ ngân hàng thấp hơn so với sinh viên, cụ th ể là giá trị trung
bình trong đánh giá của cán bộ ngân hàng lần lượt là 3,43 và 4,28. Các yếu tố còn
lại đều có giá trị Sig. lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa xác định rõ được sự khác
biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ ngân hàng về các yếu tố thuộc nhóm
nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả
nợ của người vay.
2.3.7. Phân tích hồi quy
2.3.7.1. Phân tích tương quan
Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính ta sẽ xem xét các mối tương
quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng như giữa các biến
độc lập với nhau. Hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng lớn
chứng tỏ mối quan hệ tuyến tính càng lớn và phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù
hợp. Mặt khác, nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau thì đó
81
cũng là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong
mô hình ta đang xét.
Bảng 2.31. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
CTTH CHVL HTCV QTCV DNCB DGC
CTTH Hệ số tương quan 1
Sig.
CHVL Hệ số tương quan 0,000 1
Sig. 0,000
HTCV Hệ số tương quan 0,000 0,000 1
Sig. 0,000 0,000
QTCV Hệ số tương quan 0,000 0,000 0,000 1
Sig. 0,000 0,000 0,000
DNCB Hệ số tương quan 0,000 0,000 0,000 0,000 1
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000
DGC Hệ số tương quan 0,415 0,280 0,348 0,304 0,258 1
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,001
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Bảng 2.31, cho thấy tất cả các
biến có mức ý nghĩa Sig. < 0,05, vì vậy các
biến đều được giữ lại để tiếp tục hồi quy bội.
2.3.7.2. Phân tích hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, nhóm các biến theo từng yếu tố, nghiên
cứu tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy mà nghiên cứu áp dụng là
mô hình hồi quy đa biến để xem xét mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến
độc lập. Khi phân tích hồi quy, kết quả sẽ cho thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị và mức độ tác động của chúng.
Cụ thể, phân tích hồi quy được thực hiện với 5 biến độc lập là: (1) Hình thức
cho vay; (2) Quy trình thủ tục cho vay; (3) Cách thức thu hồi nợ; (4) Đội ngũ
chuyên viên tín dụng của ngân hàng; (5) Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của
người vay và (1) Biến phụ thuộc đánh giá chung về chất lượng chương trình cho
vay vốn HSSV. Phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp Enter) được dùng để
phân tích hồi quy. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị
regression từ kết quả phân tích nhân tố.
Mô hình được viết như sau:
82
Y = β0 + β1*CTTH + β2*CHVL + β3*HTCV + β4*QTCV + β5*DNCB + ei
Trong đó:
Y: Đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV;
Các yếu tố ảnh hưởng, gồm:
CTTH: Cách thức thu hồi nợ;
CHVL: Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay;
HTCV: Hình thức cho vay;
QTCV: Quy trình thủ tục cho vay;
DNCB: Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng;
βi: Các hệ số hồi quy (i > 0); β0: Hằng số. ei: Sai số.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình ta dùng hệ số xác định R2
điều chỉnh.
Hệ số xác định R2
điều chỉnh của mô hình này là 51,5%, thể hiện 5 biến độc lập
trong mô hình giải thích được 51,5% biến thiên của biến phụ thuộc. Với giá trị này
thì độ phù hợp của mô hình là chấp nhận được.
Bảng 2.32. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter
Mô hình R R2
R2 điều Sai số chuẩn Durbin-
chỉnh của ước lượng Watson
1 0,728 0,531 0,515 0,69658354 1,905
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình ta sử dụng các công cụ kiểm định F và
kiểm định t. Để có thể suy mô hình này thành mô hình của tổng thể ta cần phải tiến
hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai.
Giả thuyết H0 là βk = 0. Ta có Sig. của F = 0,00 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0.
Bảng 2.33. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy
Mô hình Tổng phương df Bình phương tổng F Mức ý
sai lệch phương sai lệch nghĩa Sig.
Mô hình hồi quy 81,186 5 16,237 33,463 0,000
1Số dư 71,814 148 0,485
Tổng 153,000 153
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
83
Như vậy, điều này có nghĩa là kết hợp của các biến thể hiện có trong mô hình
có thể giải thích được thay đổi của biến phụ thuộc hay nói cách khác có ít nhất một
biến độc lập nào đó ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Để đảm bảo các biến độc lập đều thực sự có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc,
ta tiến hành kiểm định t. Với giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập
βk=0 và với độ tin cậy 95%. Dựa vào bảng kết quả hồi quy sử dụng phương pháp
enter, ta có mức giá trị Sig của 5 yếu tố: Hình thức cho vay; Quy trình thủ tục cho
vay; Cách thức thu hồi nợ; Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng; Cơ hội
việc làm và khả năng trả nợ của người vay nên bác bỏ giả thiết H0: 5 nhân tố này
không giải thích được cho biến phụ thuộc.
- Kết quả phân tích hồi quy và mức độ quan trọng của từng nhân tố
Phân tích hồi quy cho thấy cả 5 nhân tố là: Hình thức cho vay; Quy trình thủ tục
cho vay; Cách thức thu hồi nợ; Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng; Cơ hội
việc làm và khả năng trả nợ của người vay đều có quan hệ tuyến tính thuận chiều với
đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay HSSV do hệ số Sig. < 0,05.
Bảng 2.34. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số chưa Hệ số
Mô hình
chuẩn hóa chuẩn hóa
t Sig.
B
Sai số
Beta
chuẩn
(Hằng số) 1,341E-017 0,056 0,000 1,000
CTTH 0,415 0,056 0,415 7,367 0,000
CHVL 0,280 0,056 0,280 4,976 0,000
HTCV 0,348 0,056 0,348 6,178 0,000
QTCV 0,304 0,056 0,304 5,400 0,000
DNCB 0,258 0,056 0,258 4,577 0,000
Biến phụ thuộc: Đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Như vậy, có thể xác định phương trình hồi quy tuyến tính cho mô hình
nghiên cứu như sau:
Y = 0,415*CTTH+0,280*CHVL+0,348*HTCV+0,304*QTCV+0,258*DNCB
84
- Kết quả các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Mô hình dùng để kiểm định nhóm giả thuyết về mối quan hệ giữa đánh giá
chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV tại chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị gồm 5 biến độc lập.
Nhóm giả thuyết này gồm có:
Giả thuyết H1: Cách thức thu hồi nợ: khách hàng đánh giá càng cao thì chất
lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao.
Giả thuyết H2: Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay: khách
hàng đánh giá càng cao thì chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh
sinh viên càng cao.
Giả thuyết H3: Hình thức cho vay: khách hàng đánh giá càng cao thì chất
lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao.
Giả thuyết H4: Quy trình thủ tục cho vay: khách hàng đánh giá càng cao thì
chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao.
Giả thuyết H5: Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng: khách hàng
đánh giá càng cao thì chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh
viên càng cao.
Bảng 2.34, biểu diễn kết quả hồi quy cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến
đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV, bao gồm: Cách thức
thu hồi nợ (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,415); Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của
người vay (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,280); Hình thức cho vay (hệ số Beta chuẩn
hóa là 0,348); Quy trình thủ tục cho vay (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,304) và đội ngũ
chuyên viên tín dụng của ngân hàng (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,258). Năm yếu tố
đều có hệ số Beta chuẩn hóa dương nên các biến này tác động cùng chiều đến đánh
giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV. Mặt khác, năm nhân tố
ảnh hưởng đến đánh giá về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV đều có mức
ý nghĩa Sig. < 0,05. Vì vậy, chúng có tác động đáng kể đến đánh giá về chất lượng
chương trình cho vay vốn HSSV, trong đó tác động mạnh nhất là yếu tố cách thức
thu hồi nợ với hệ số Beta chuẩn hóa là 0,415.
85
Hình thức cho vay
Beta=0,348
Quy trình thủ tục cho vay
Đánh giá
Beta=0,304 chung về chất
lượng cho vay
Cách thức thu hồi nợ Beta=0,415 thuộc chương
trình tín dụng
Beta=0,258 học sinh sinh
Đội ngũ chuyên viên tín dụng
viên
Beta=0,280
của ngân hàng
Cơ hội việc làm và khả năng
trả nợ của người vay
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu sau kiểm định
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả này đã khẳng định các giả
thuyết về mối quan hệ giữa đánh giá về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV
và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị nêu ra trong mô hình nghiên cứu (từ giả
thuyết H1 đến giả thuyết H5) được chấp nhận và kiểm định phù hợp. Từ đó, chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị cần chú trọng cải tiến hơn nữa những yếu tố này để
nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên.
2.4. Đánh giá chung về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng
học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Từ những phân tích về thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín
dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị trên đây, tác giả đưa
ra đánh giá về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại
chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị như sau:
2.4.1. Kết quả đạt được
- Về nguồn vốn: Mặc dù công tác huy động vốn trong toàn hệ thống NHCSXH
gặp nhiều khó khăn, nhưng trong những năm qua nguồn vốn liên tục tăng trưởng;
86
phục vụ tốt nhu cầu về vay vốn đi học của các đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó
khăn theo quy định của chính phủ “đảm bảo không có HSSV phải nghỉ học vì lý do
tài chính”. Nguồn vốn được điều tiết linh hoạt đảm bảo không bị tồn đọng vốn do
thu hồi quá nhiều hoặc thiếu vốn do nhu cầu vay vốn tăng cao. Việc điều chỉnh chỉ
tiêu kế hoạch tín dụng chương trình cho vay HSSV cũng được điều chỉnh định kỳ
cho phù hợp với thực tế phát sinh nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng trong năm tài chính.
- Về hoạt động tín dụng: Dư nợ và số hộ được thụ hưởng chương trình tín
dụng HSSV tăng liên tục qua 3 năm 2014-2016. Chương trình tín dụng HSSV ngày
một chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Tính đến 31/12/2016, chương trình tín dụng đối với HSSV đã tăng trưởng và chiếm
tỷ trọng cao nhất vượt qua chương trình tín dụng đối với hộ nghèo. Điều này cho
thấy triển vọng tăng trưởng của chương trình tín dụng này trong điều kiện phát triể
n kinh tế xã hội một số chương trình tín dụng chính sách khác không thể tăng
trưởng được. Thu nhập lãi từ chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn cũng liên tục tăng, đóng góp một phần lớn vào tổng thu nhập hàng năm của
đơn vị. Cụ thể doanh số thu lãi cho vay HSSV qua các năm như sau:
Tỷ lệ thu lãi qua 3 năm 2014-2016, đạt khá cao cho thấy hoạt động tín dụng
HSSV có đóng góp tích cực trong việc thực hiện kế hoạch tài chính năm của ngân
hàng, khả năng đôn đốc, thu hồi lãi được thực hiện khá tốt.
Về chất lượng phục vụ các đối tượng vay vốn chương trình tín dụng HSSV
qua các năm cũng được nâng cao thông qua việc giảm các vụ việc khách hàng phàn
nàn về việc khó khăn trong vay vốn tại ngân hàng. Công tác xử lý hồ sơ cũng được
tiến hành nhanh chóng hơn do các tổ TKVV, hội đoàn thể nhận ủy thác đã quen với
các hồ sơ thủ tục của ngân hàng tạo điều kiện cho công tác kiểm tra và phê duyệt hồ
sơ tại ngân hàng do không phải trả đi trả lại hồ sơ nhiều lần.
- Về kỹ thuật tín dụng: Việc cấp tín dụng trực tiếp đến hộ vay có HSSV đi
học thay vì cho vay HSSV đang theo học mang lại sự thuận tiện cho hộ vay trong
công tác tiếp cận vốn vay cũng như trả nợ. Công tác giải ngân và thu hồi nợ của
ngân hàng cũng vì thế mà dễ dàng hơn trước rất nhiều, tỷ lệ thu hồi vốn đạt khá cao
(trên 98%).
87
Phương thức cho vay thông qua các tổ chức chính trị xã hội và tổ TKVV đã
thu hút các thành viên thuộc tổ chức chính trị xã hội, tổ trưởng tổ TKVV tham gia
trực tiếp thực hiện một số các công đoạn trong quy trình cho vay cùng với
NHCSXH thực hiện công tác an sinh xã hội tại địa phương.
- Về công tác phát triển mạng lưới: 100% xã, phường trên địa bàn tỉnh đều
có điểm giao dịch của NHCSXH, các biển báo, biển chỉ dẫn được đặt ở nơi dễ nhìn
tại trung tâm ủy ban nhân dân các cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ và nhân
dân liên hệ công tác. Đặc biệt với các hộ dân ở các xã xa thì việc giao dịch tại các
điểm giao dịch xã đã giúp họ giảm được lượng thời gian và chi phí đáng kể để được
tiếp cận với nguồn vốn của NHCSXH.
- Về công tác quản lý nguồn vốn vay: NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã thiết lập
được mối quan hệ khá tốt với hầu hết hội đoàn thể, ủy ban nhân dân các cấp; từng
bước hướng các tổ chức này phối hợp với NHCSXH theo đúng chức năng, nhiệm
vụ mà chính phủ quy định cũng như các công đoạn mà các tổ chức ký kết với ngân
hàng. Công tác giải ngân được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện tạo được ấn tượng
tốt của khách hàng về ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi nợ.
Đến thời điểm hiện nay, hầu hết các tổ TKVV đều thực hiện thu lãi, tiết kiệm
hàng tháng. Nợ đến hạn được ngân hàng gửi thư báo thông qua các tổ trưởng tổ
TKVV trước một tháng đã từng bước tạo thói quen trả nợ hàng kỳ của hộ vay.
Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của hộ vay được thực hiện
hàng năm bởi: Ban đại diện hội đồng quản trị NHCSXH thị xã; tổ trưởng tổ TKVV.
2.4.2. Hạn chế
- Về nguồn vốn, vốn cho vay HSSV hoàn toàn được trung ương chuyển về,
NHCSXH chưa tự chủ được nguồn vốn. Tiền gửi huy động được hiện nay hầu như
chỉ là tài khoản của các hội đoàn thể nhận ủy thác, thành viên tổ TKVV và nhân
viên ngân hàng.
- Về hoạt động tín dụng đối với đối tượng là HSSV, ở một số nơi vẫn còn tình
trạng hộ vay không thuộc diện khó khăn về tài chính vẫn được vay vốn; hộ thuộc
diện khó khăn về tài chính nhưng lại không được vay vốn hoặc được vay nhưng
không được vay tất cả các kỳ học. Dư nợ cho vay HSSV có xu hướng tăng chậm.
Một số hộ vay không thực hiện đúng lịch trả nợ làm phát sinh nợ quá hạn.
88
Còn tình trạng nhân viên ngân hàng không chấp hành quy trình nghiệp vụ để
xảy ra sai phạm, gây mất uy tín của ngân hàng.
- Về kỹ thuật vay vốn, ở một số nơi không tiến hành họp bình xét công khai
dân chủ, tổ trưởng tự lập biên bản cuộc họp bình x ét rồi đưa ban quản lý thôn (khu
phố), hội đoàn thể xã (phường) ký rồi trình lên ngân hàng.
Một số tổ TKVV không thực hiện tốt việc thu lãi bằng biên lai, có khi thu lãi
của hộ vay mà không đưa biên lai, có khi chưa thu lãi cũng đưa biên lai gây khó
khăn cho công tác thu lãi tại tổ.
Nhiều tổ trưởng tổ TKVV thường xuyên làm hồ sơ sai dẫn đến phải đi lại
nhiều lần, làm chậm tiến độ giải ngân. Việc sinh hoạt tại tổ không được duy trì theo
định kỳ. Việc vay vốn không bị ràng buộc bởi việc trả nợ của các thành viên khác
trong tổ, không tạo được sức ép trả nợ từ phía tổ.
Thành viên Ban đại diện hội đồng quản trị ngân hàng không mấy mặn mà với
nhiệm vụ là kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn được phân
công, việc tham gia chỉ mang tính hình thức, chủ yếu là NHCSXH tỉnh đi kiểm tra,
các thành viên ban đại diện chỉ ký biên bản.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Về hoạt động tín dụng đối với đối tượng là HSSV
Công tác bình xét vay vốn còn mang tính cá nhân, bị ảnh hưởng bởi các mối
quan hệ họ hàng, quen biết hay các mâu thuẫn riêng..
Việc cho vay với lãi suất thấp và không trả nợ kỳ con sẽ được chuyển sang
kỳ trả nợ tiếp theo mà không phạt lãi suất đã không gây được áp lực tài chính lên hộ
vay, có hộ còn cố tình để nợ quá hạn vì lãi suất quá hạn vẫn thấp hơn lãi suất cho
vay tại các Ngân hàng thương mại khác.
Đạo đức nghề nghiệp đối với mỗi nghề đều rất quan trọng, đối với nghề ngân
hàng con người thường xuyên tiếp xúc với tiền tệ dễ khơi dậy lòng tham thì đạo đức
nghề nghiệp lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Cán bộ tín dụng quản lý địa bàn chưa chuẩn bị tốt nội dung họp giao ban
hàng tháng với hội đoàn thể cấp xã và tổ TKVV, nội dung họp thường sơ sài không
thường xuyên tuyên truyền các quy chế, quy định của ngân hàng đến chính quyền
địa phương, các hội, các tổ; chưa gắn trách nhiệm của hội và tổ với ngân hàng.
89
Về kỹ thuật vay vốn, ngân hàng chưa tham mưu nội dung kiểm tra khâu bình
xét vay vốn trong chương trình kiểm tra hàng năm của Ban Đại diện HĐQT tỉnh.
Hầu hết các thành viên Ban quản lý tổ TK&VV có trình độ văn hóa thấp,
thiếu hiểu biết về hoạt động ngân hàng nên thường chủ quan, không tuân thủ quy
trình thu lãi, tiết kiệm mà ngân hàng đã hướng dẫn, dẫn đến một số hộ vay thiếu tin
tưởng không nộp lãi cho tổ trưởng.
Khả năng điều hành tổ TK&VV của Ban quản lý tổ còn hạn chế nên chưa
vận động được các tổ viên tham gia sinh hoạt tổ và thực hiện quy ước của tổ về thực
hiện thu lãi, thu tiết kiệm.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng cho
vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016, Kết quả phân tích cho thấy dư nợ và số hộ được
thụ hưởng chương trình tín dụng HSSV tăng liên tục qua 3 năm 2014-2016. Chương
trình tín dụng HSSV ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của
NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Tính đến 31/12/2016, chương trình tín dụng đối với
HSSV đã tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao nhất vượt qua chương trình tín dụng đối
với hộ nghèo trước đây luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này cho thấy triển vọng
tăng trưởng của chương trình tín dụng này trong điều kiện phát triể n kinh tế xã hội
một số chương trình tín dụng chính sách khác không thể tăng trưởng được. Thu
nhập lãi từ chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn cũng liên
tục tăng, đóng góp một phần lớn vào tổng thu nhập hàng năm của đơn vị. Tuy nhiên
bên cạnh đó ở một số nơi vẫn còn tình trạng hộ vay không thuộc diện khó khăn về
tài chính vẫn được vay vốn; hộ thuộc diện khó khăn về tài chính nhưng lại không
được vay vốn hoặc được vay nhưng không được vay tất cả các kỳ học. Dư nợ cho
vay HSSV có xu hướng tăng chậm. Nhiều tổ trưởng tổ TKVV thường xuyên làm hồ
sơ sai dẫn đến phải đi lại nhiều lần, làm chậm tiến độ giải ngân. Việc sinh hoạt tại tổ
không được duy trì theo định kỳ. Việc vay vốn không bị ràng buộc bởi việc trả nợ
của các thành viên khác trong tổ, không tạo được sức ép trả nợ từ phía tổ. Kết quả
phân tích này là cơ sở để đề xuất các giải pháp ở chương 3.
90
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng
học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của tín dụng chính sách mà Chính
phủ giao, NHCSXH tỉnh Quảng Trị sẽ tiếp tục bám sát sự chỉ đạo của NHCSXH
Việt Nam, phối hợp tốt với các Sở, ngành và chính quyền địa phương triển khai
thực hiện có hiệu quả tín dụng HSSV hàng năm. Định hướng nâng cao chất lượng
cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị cụ thể:
Tiếp tục duy trì và phát triển tín dụng HSSV, luôn coi trọng đây là một mục
tiêu phát triển trong chiến lược phát triển chung của NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Tranh thủ sự chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Trị, sự phối kết hợp với các Sở, ban
ngành để tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách, vốn vay ưu đãi của Chính phủ.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong công tác tín dụng để huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn thể xã hội giúp người nghèo và đối tượng chính sách. Các cấp,
các ngành, các Tổ chức và cả hệ thống chính trị phải thực sự vào cuộc phát huy vai
trò, trách nhiệm của mình từ khâu tạo lập nguồn vốn đến việc tổ chức thực hiện đảm
bảo chương trình đạt mục tiêu Chính phủ đề ra. Các trường, cơ sở đào tạo, các tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ TK&VV cùng có trách nhiệm phối hợp
trong việc giám sát, quản lý sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng.
Tăng cường các giải pháp thu hồi nợ như tuyên truyền tốt chính sách giảm lãi
đến người vay khi trả nợ trước hạn, thu hồi nợ khi đến hạn nhằm nêu cao ý thức của
những hộ gia đình, HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã được Chính phủ tạo điều kiện
được vay vốn đi học, phải có trách nhiệm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, phấn
đấu học tập tốt, ra trường có việc làm, tạo nguồn thu nhập để trả nợ Ngân
91
hàng. Các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ chương trình đều có trách nhiệm hỗ
trợ, tạo điều kiện để mọi đối tượng đã được vay vốn có điều kiện trả nợ, tạo Quỹ
quay vòng cho những thế hệ HSSV tiếp theo.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát bằng nhiều hình thức. Ngoài việc sử dụng
bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành các Tổ
chức CTXH các cấp từ Trung ương đến địa phương để công tác kiểm tra, giám sát
đảm bảo khách quan, trung thực. Chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những tồn tại, sai
sót, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp lợi dụng chính sách, cố ý thực
hiện sai chế độ, sai chính sách qui định.
Bám sát diễn biến thị trường, tranh thủ sự ủng hộ, tạo điều kiện của Bộ Tài
chính triển khai tích cực việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Đồng
thời tăng cường công tác thu hồi nợ đến hạn để bổ sung vào nguồn vốn cho vay đáp
ứng nhu cầu của đối tượng thụ hưởng.
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương
trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị
3.2.1. Giải pháp liên quan đến cách thức thu hồi nợ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố cách thức thu hồi nợ có hệ số Beta cao
nhất là 0,415. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình
tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì yếu tố cách
thức thu hồi nợ cần được quan tâm giải quyết:
Thứ nhất, tạo việc làm cho các học sinh sinh viên sau khi ra trường có việc
làm, tạo thu nhập để trả nợ giúp ngân hàng quay vòng vốn. Theo thống kê của Bộ
Lao động thương binh và xã hội thì tình trạng thất nghiệp ở nước ta vẫn ở mức cao.
Đưa ra giải pháp nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp ra
trường. Giúp các sinh viên nhanh chóng tìm được việc làm đó là trang bị ngay cho
họ những kỹ năng mềm cần thiết (kỹ năng phỏng vấn xin việc, kỹ năng giao tiếp
ứng xử, kỹ năng định vị bản thân...) trước khi các em tốt nghiệp ra trường. Ngoài
các kiến thức chuyên môn, chuyên ngành thì sinh viên cần được trang bị thêm
những kiến thức và kỹ năng xã hội để có thể hòa nhập dễ dàng với thị trường lao
động ngay sau khi tốt nghiệp.
92
Thứ hai, các Trường Đại học, cơ sở giáo dục trên địa bàn cần đổi mới
chương trình, phương án giảng dạy theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của
sinh viên. Có sự cam kết của doanh nghiệp trong việc tạo việc làm cho sinh viên
nghèo sau khi tốt nghiệp. Có như vậy, sinh viên khi ra trường sẽ có thu nhập ổn
định dẫn tới trả nợ được vốn vay ngân hàng. Đồng thời, khi sinh viên ra trường có
việc làm sẽ tăng ý thức trả nợ trong suy nghĩ của họ, bản thân sinh viên tự tin hơn,
có việc làm đồng nghĩa với việc sinh viên sẽ hạn chế được sa vào các tệ nạn xã hội,
góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra giám sát vốn vay. Tăng cường công tác
kiểm tra của các cấp, các ngành, cấp trên thường xuyên tổ chức kiểm tra cấp dưới,
đặc biệt là sau mỗi đợt giải ngân. Tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý,
thực hiện công khai, dân chủ từ cơ sở trong chính sách tín dụng ưu đãi đối với
HSSV, tạo kênh dẫn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng. Hạn chế thấp nhất việc lợi
dụng chính sách, tiêu cực, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình
thực hiện sai chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tín dụng HSSV.
Thứ tư, kết hợp linh hoạt nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ. Xác định
danh sách hộ vay có nợ đến hạn hàng tháng để niêm yết tại điểm giao dịch xã,
phường, thị trấn. Các Tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác, Tổ TK&VV thông báo,
đôn đốc hộ vay để trả nợ theo kế hoạch đã thỏa thuận.
Thứ năm, nâng cao công tác tuyên truyền động viên hộ vay trả lãi, gốc theo
các kỳ hạn đã thỏa thuận, động viên khuyến khích hộ vay tiết kiệm, dùng thu nhập
tổng hợp của gia đình trả nợ trước hạn để được hưởng chính sách giảm lãi tiền vay.
Thành lập tổ thu hồi nợ khó đòi gồm các thành viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
UBND xã, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Mặt trận tổ quốc xã, lãnh đạo cấp trưởng
hoặc cấp phó các Hội đoàn thể câp xã, Trưởng hoặc phó công an xã, cán bộ tư pháp
xã, cán bộ văn hóa xã hội xã, cán bộ tín dụng NHCSXH theo dõi địa bàn.
3.2.2. Giải pháp liên quan đến hình thức cho vay
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố hình thức cho vay có hệ số Beta đứng
thứ hai là 0,348. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương
trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì cần
được quan tâm giải quyết:
93
Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác đối với các tổ chức Chính
trị xã hội. Quy trình nghiệp vụ cho vay của NHCSXH tỉnh Quảng Trị đến người vay
là một quy trình khép kín. Đánh giá hoạt động của Tổ chức Hội từng cấp gắn với
công tác thi đua - khen thưởng, tạo động lực thi đua và có hình thức kỷ luật đối với
tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, làm không tốt. Để nguồn vốn tín dụng chính sách
và việc ủy thác cho vay đạt hiệu quả, cần giúp người vay cách thức làm ăn, biết kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề thủ công.
Thứ hai, tiếp tục công tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
Tiết kiệm và vay vốn NHCSXH áp dụng phương thức cho vay thông qua hộ gia
đình trên cơ sở thiết lập các tổ TK&VV ở thôn, bản, ấp có sự quản lý giám sát của
các tổ chức chính trị - xã hội. Do đó, Tổ TK&VV là những người gần gũi nhất đối
với các hộ gia đình vay vốn, nắm bắt được những biến động về đời sống kinh tế, xã
hội của từng hộ gia đình. Tổ TK&VV có vai trò rất quan trọng trong việc đôn đốc
hộ gia đình trả nợ cho ngân hàng theo đúng kỳ hạn đã cam kết, động viên, khuyến
khích người vay khi con em họ học xong ra trường kiếm việc làm có trách nhiệm
gửi tiền về cho gia đình để trả nợ Ngân hàng. Tập trung củng cố, nâng cao chất
lượng hoạt động của Tổ, nâng cao hiệu quả hoạt động tại điểm giao dịch xã. Cùng
Ban quản lý Tổ theo dõi việc sử dụng vốn vay của người vay để hạn chế nợ quá hạn
phát sinh và tập trung thu hồi nợ quá hạn đang tồn đọng.
Thứ ba, có biện pháp chấm dứt tình trạng phát sinh nợ bị xâm tiêu, chiếm
dụng, vay ké của cán bộ Hội cũng như Ban quản lý Tổ TK&VV. Đồng thời tập
trung, xử lý kiên quyết các khoản nợ xâm tiêu, chiếm dụng đang còn tồn đọng nêu
trên. Tăng cường và làm tốt công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động ủy thác,
thực hiện đối chiếu nợ công khai hàng năm theo quy định, đặc biệt là kiểm tra hoạt
động của Tổ TK&VV một cách thường xuyên, có chất lượng.
3.2.3. Giải pháp liên quan đến quy trình thủ tục cho vay
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố quy trình thủ tục cho vay có hệ số Beta
cao nhất là 0,304. Để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học
sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì yếu tố quy trình thủ tục
cho vay cần được quan tâm giải quyết:
94
Thứ nhất, câng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ giao dịch lưu động
tại xã;
Thứ hai, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ giao dịch lưu động,
duy trì lịch giao dịch, tổ chức giao dịch cố định hàng tháng tại xã để thu hồi nợ, xử
lý nợ đến hạn theo qui định, cải tiến hồ sơ, thủ tục vay vốn để phục vụ thuận lợi,
nhanh chóng, chính xác cho các đối tượng được thụ hưởng.
Thứ ba, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Hội, Đoàn thể, Chính quyền địa
phương để xử lý nghiêm túc đối với những hộ vay đến hạn, quá hạn có khả năng và
điều kiện nhưng cố tình trây ỳ không chịu trả nợ.
3.2.4. Giải pháp liên quan đến cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của
người vay
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của
người vay có hệ số Beta cao nhất là 0,280. Để nâng cao chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì
cần quan tâm giải quyết vấn đề này gồm những giải pháp sau:
Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Công tác tuyên truyền
không thể thiếu trong phát triển tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng chính
sách nói riêng. Hoạt động tín dụng chính sách mang lại một ý nghĩa xã hội to lớn
nên công tác tuyên truyền tốt sẽ giúp truyền tải kênh tín dụng chính sách đến được
với đối tượng thụ hưởng chính sách. Có thể thực hiện công tác tuyên truyền thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh, truyền hình, các cơ
quan báo, đài, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương,
các cơ sở đào tạo...về tín dụng đối với HSSV theo Quyết định số 157/2007/QĐ-
TTg, chính sách giảm lãi tiền vay đối với trường hợp hộ vay có điều kiện và tự
nguyện trả nợ trước hạn. Tuyên truyền để người vay vốn sử dụng đúng mục đích,
nhận thức về ý nghĩa của Chương trình tín dụng đối với HSSV cũng như trách
nhiệm trả nợ đầy đủ khi đến hạn.
Thứ hai, phối hợp, quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả trang Website vay
vốn đi học để các cơ quan, đơn vị có liên quan và đông đảo nhân dân biết để nắm
bắt thông tin và tích cực hỗ trợ cho công tác quản lý, giám sát việc thực hiện tín
dụng HSSV đảm bảo đúng chính sách theo qui định của Chính phủ.
95
3.2.5. Giải pháp liên quan đến đội ngũ chuyên viên tín dụng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân
hàng có hệ số Beta cao nhất là 0,258. Để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương
trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì cần
quan tâm giải quyết vấn đề này gồm những giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn.
NHCSXH tỉnh Quảng Trị cần coi trọng hơn nữa đến công tác đào tạo tập huấn từ
cán bộ trong nội bộ ngân hàng đến các tổ chức Hội, đoàn thể và các Tổ TK&VV vì
đặc thù hoạt động chính sách là sự phối kết hợp với các tổ chức CTXH, các tổ
TK&VV.
Thứ hai, chú trọng đến công tác đào tạo, tập huấn nhưng không dừng lại ở
việc đào tạo, tập huấn qua loa mà phải nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn để
thống nhất đồng bộ hiểu được chính sách, nắm rõ chính sách và thực hiện tốt chính
sách của Đảng và Nhà nước trong xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này, luận văn đã trình bày định hướng, giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng của chương trình cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng
CSXH tỉnh Quảng Trị. Trên thực tế, chất lượng tín dụng của chương trình này tại
Ngân hàng đang được thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực nhưng bên cạnh
đó vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần khắc phục, luận văn đã đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng chương trình cho vay đối với
HSSV, đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng CSXH tăng trưởng ổn định
và bền vững. Cụ thể: (1) Giải pháp liên quan đến cách thức thu hồi nợ; (2) Giải
pháp liên quan đến hình thức cho vay; (3) Giải pháp liên quan đến quy trình thủ tục
cho vay; (4) Giải pháp liên quan đến cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người
vay. (5) Giải pháp liên quan đến đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng.
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua 15 năm hoạt động, đến nay NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã đạt được kết
quả ấn tượng, toàn diện, khẳng định chủ trương, chính sách thành lập NHCSXH
tỉnh Quảng Trị để thực hiện kênh tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác là đòi hỏi khách quan, phù hợp với thực tế đất nước. Những
kết quả đạt được đã tạo ra thế và lực rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho
những năm tiếp theo, thực sự trở thành một công cụ tài chính của Nhà nước, góp
phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị là chương trình tín dụng lớn, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Với nỗ
lực của bản thân ngân hàng cùng với sự ủng hộ của các cấp Chính quyền từ Trung
ương đến địa phương và toàn dân, đến nay vốn cho vay ưu đãi đối với HSSV đã đến
với 100% số xã, phường trong cả tỉnh. Tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị được thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg là một chính sách
hợp lòng dân. Đây cũng là một chương trình tín dụng lớn góp phần phát triển
NHCSXH tỉnh Quảng Trị phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế,
NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã thực hiện đúng chế độ, chính sách và có phương pháp
phù hợp đã đem lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Mặc dù vậy, do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tín dụng đối với HSSV này vẫn còn
nhiều vấn đề tồn tại. Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn có thể góp một phần
ý kiến nhằm phát triển tín dụng đối với HSSV, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng hiệu quả hơn, từ đó Ngân hàng có thể giúp nhiều hộ nghèo tiếp cận
được nguồn vốn ưu đãi cho con em họ được đến trường, cải thiện cuộc sống, ổn
định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã tổng quan khá
đầy đủ và toàn diện về lý luận chung về tín dụng ngân hàng, nguyên nhân hình
thành tín dụng đối với. Phân tích, đánh giá được thực trạng việc cho vay chương
trình tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH. Trên cơ sở phân tích các đánh giá của
97
Sinh viên và cán bộ tham gia vào công tác cho vay vốn HSSV đã xác định được các
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó, cũng như tìm ra các nhân tố có
tác động lớn tới chất lượng tín dụng của chương trình này. Cuối cùng, nghiên cứu
đã đưa ra được một số giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm phát triển tín dụng
đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan
Tín dụng HSSV đa số tập trung cho vay con em các hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hộ khó khăn nên kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quản lý chặt chẽ hơn
việc phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; giám sát, ra soát và công khai danh sách
những hộ chưa thoát nghèo, hộ đã thoát nghèo, hộ tái nghèo...trong năm, để có cơ
sở thực thi tín dụng chính sách.
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách có hạn, Nhà nước có chính sách cụ thể tạo
cơ sở pháp lý cho NHCSXH khai thác và tập trung các nguồn vốn ổn định, không phải
trả lãi hoặc lãi suất thấp như: trích một phần tín dụng tài trợ thuộc nguồn vốn ODA,
nguồn vốn tiền gửi kết dư ngân sách hàng năm; các quỹ Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH nhất là NHCSXH cấp huyện.
Tiếp tục thực hiện chủ trương: các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm
duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động tại thời
điểm 31 tháng 12 năm trước theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ. Mở rộng chủ trương này ở tất cả các tổ chức tín dụng
đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam không phân biệt Ngân hàng nhà nước hay
ngân hàng cổ phần... đều phải có nghĩa vụ thực hiện chính sách tín dụng cho mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. Mức gửi tối thiểu 2% trên tổng số dư tiền
gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế trên bảng cân đối đến 31/12 hàng năm tiền gửi
này được chuyển thành hình thức trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu NHCSXH
được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn ít nhất 5 năm, trái phiếu được giao dịch trên
thị trường mở hoặc vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước tạo tính thanh khoản
nhanh, thuận lợi cho các NHTM nhà nước.
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp,
củng cố mối liên kết giữa các tổ chức để hoạt động có hiệu lực thực sự.
98
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện vận chuyển. Để tạo điều kiện
cho NHCSXH có trụ sở làm việc ổn định, đặc biệt là chi nhánh các tỉnh, huyện mới
chia tách ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đồng thời, giải ngân kịp thời
vốn vay đến người vay một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. Kiến nghị với Chính quyền tỉnh Quảng Trị
Tỉnh Quảng Trị tiếp tục dành một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi trong
kế hoạch ngân sách hàng năm để tăng nguồn vốn tín dụng cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Thực hiện chuyển vốn từ nguồn ngân sách địa phương sang NHCSXH để
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định tại Điều lệ của
NHCSXH.
Đề nghị tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, uốn nắn kịp thời những
việc làm lệch lạc, sai chính sách, chế độ. đồng thời có kế hoạch củng cố, nâng cao
chất lượng hoạt động của ban đại diện HĐQT các cấp.
2.3. Kiến nghị với các tổ chức Chính trị xã hội nhận ủy thác
NHCSXH tỉnh Quảng Trị đề nghị các Hội phối hợp với cơ quan khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư giúp người vay sử dụng vốn vay đạt hiệu quả. Cần
xây dựng những mô hình sử dụng vốn vay NHCSXH điển hình về phát triển kinh tế
xóa đói giảm nghèo để làm cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng. Đồng thời
đề nghị các tổ chức Hội nhận ủy thác đề cao vai trò kiểm tra giám sát các tổ
TK&VV cũng như hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã được quy
định trong nghị định 78/NĐ-CP.
Có thể thấy rằng tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị trước
mắt có những khó khăn nhưng với những giải pháp đặt ra có thể tháo gỡ được
những khó khăn đó. Đồng thời kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành, Chính
quyền tỉnh Quảng Trị cũng như đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách đối với
HSSV là phương hướng để phát triển tín dụng HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014), Quyết định số 529/QĐ-
LĐTBXH ngày 5/6/2014 về việc phê duyệt kết quả điều tra rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2013, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2006), Quy định mới về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2008), Hướng dẫn mới về ưu đãi đầu tư - Tín dụng, giảm, hoàn
thuế và cổ phần hóa, Hà Nội.
4. Hướng Dương (2004), Kinh nghiệm từ một mô hình cho vay chính sách của
Nhật Bản", Tạp chí Ngân hàng, (8), tr.58-61.
5. Hoàng Đức (2007), Tín dụng cho học sinh, sinh viên-vướng mắc và giải pháp,
Tạp chí Phát triển kinh tế, (12), tr.35-37.
6. Nguyễn Văn Đức (2012), Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội, Tạp chí Ngân hàng, (3), tr.12-14.
7. Trần Đình Định (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng,
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
8. Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê,
Hà Nội.
9. Điền Hải (2004), "Hiệu quả từ việc cho vay xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội Long An", Tạp chí Ngân hàng, (11), tr.23-26.
10. Nguyễn Hữu Hải (2006), "Một người bạn tin cậy của hộ nghèo và các đối
tượng chính sách về tín dụng", Tạp chí Ngân hàng, (11), tr.30-33.
11. Việt Hải (2004), "Cần có một cơ chế giúp sinh viên nghèo vượt khó", Tạp chí
Ngân hàng, (8), tr.56-60.
12. Việt Hải (2014), "Thương hiệu giữa lòng dân", Tạp chí Ngân hàng, (1+2),
tr.115-116.
13. Trần Hầu, Đoàn Minh Hậu (2012), Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm
2020. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quân đội, Hà Nội.
14. Đỗ Thanh Hiền (2007), "Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội chắp cánh cho
100
những ước mơ đến giảng đường", Tạp chí Ngân hàng (22), tr.40-44.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng (2015), Báo cáo kết quả hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố Đà
Nẵng, năm 2013 và kế hoạch năm 2014, Đà Nẵng.
16. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng Trị (2016), Báo cáo kết quả
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Trị
(2012-2016), phương hướng nhiệm vụ năm 2020, Quảng Trị.
17. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng Trị (2014-2016), Báo cáo kết
quả hoạt động thường niên giai đoạn 2014-2016, Quảng Trị.
18. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội (2011), Báo cáo sơ
kết 3 năm thực hiện chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo
nghị quyết 157/2007/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
19. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng rị (2014-2016), Báo cáo kế
hoạch tín dụng giai đoạn 2014-2016, Quảng Trị.
20. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng Trị (2014-2016), Báo cáo kết
quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2014-2016, Quảng Trị.
21. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Nghệ An (2015), Báo cáo kết quả hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An, năm 2015 và kế hoạch năm 2016, Nghệ An.
22. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2007), Văn bản số 2162A/NHCS-TD,
hướng dẫn thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay đối tượng học sinh, sinh
viên của ngân hàng chính sách xã hội, Hà Nội.
23. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2007), Văn bản số 2162A/NHCS-TD
ngày 02/10/2007 về hướng dẫn cho vay học sinh, sinh viên theo Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
24. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2009), Văn bản số 2525/NHCS-tín
dụng sinh viên về việc giải ngân cho vay qua thẻ đối với chương trình tín
dụng học sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội, Hà Nội.
25. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo Tổng kết 05 năm thực
hiện chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
101
26. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo Tổng kết 10 năm hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Hà Nội.
27. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 về Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội.
28. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên, Hà Nội.
29. Thủ tướng Chính phủ (2006), Thông tư số 75/2006/TT-BTC hướng dẫn sử dụng
Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007,
Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Hà Nội.
31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014-2015, Hà Nội.
32. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 1196/QĐ-TTg ngày 1/8/2013, điều
chỉnh mức cho vay vay tín dụng học sinh, sinh viên được quy định từ 2007
(QĐ157/2007/QĐ-TTg), Hà Nội.
33. Lê Văn Tề (2013), Tín dụng ngân hàng, Nxb Lao động, Hà Nội.
34. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức: TP.HCM.
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
((Dành cho đối tượng vay vốn HSSV)
Bảng CH số:………….
Xin chào các bạn!
Tôi tên là Hồ Tiến Linh là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Huế, tôi đang thực hiện đề tài:“Nâng cao chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Quảng Trị”. Mọi ý kiến trả lời của các bạn đều góp phần vào sự thành
công của đề tài nghiên cứu và có thể giúp tôi hoàn thành khóa học. Những câu hỏi
này chỉ có mục đích tham khảo ý kiến các bạn liên quan đến đề tài mà không có
mục đích nào khác. Rất mong các bạn dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi sau.
Xin chân thành cảm ơn.
----------------------------------------------------------
PHẦN I: TỔNG QUAN
Hãy đánh dấu vào lựa chọn.
Câu 1. Bạn đã từng vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân
hàng CSXH tỉnh Quảng Trị.
 Có Tiếp tục trả lời các thông tin sau.

 Không Ngưng không trả lời các thông tin sau, cảm ơn các đã
dành thời gian giúp tôi.
Câu 2. Bạn bắt đầu vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên cách
đây bao lâu.
 Dưới 2 năm Từ 2 đến 4 năm
 Từ 4 đến 6 năm Trên 6 năm
Câu 3. Bạn biết đến chương trình tín dụng học sinh sinh viên qua
 Bạn bè, người thân  Cơ sở đào tạo
 Phương tiện truyền thông  Chính quyền địa phương
103
 Nhân viên ngân hàng  Khác
Câu 4. Bạn đã có công việc ổn định hay chưa
 Đang đi học, hoặc đang thất nghiệp

 Đã có công việc tạm thời

 Đã có công việc ổn định
Câu 5. Thu nhập hằng tháng của bạn
 Dưới 3 triệu đồng  Từ 3 đến 5 triệu đồng
 Từ 5 đến 10 triệu đồng  Trên 10 triệu đồng
PHẦN II: CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Dưới đây là những phát biểu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Xin Anh/Chị trả lời bằng cách khoanh tròn
(hoặc đánh) con số ở từng phát biểu. Những con số này thể hiện mức độ
Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau:
Rất không Không Không có Đồng Rất
đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý
1 2 3 4 5
Các câu hỏi liênquan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
A thuộc chương trình tíndụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
STT Quan điểm Mức đánh giá
Hình thức cho vay
1 Thời hạn cho vay dài 1 2 3 4 5
2 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học 1 2 3 4 5
phí cho HSSV
3 Lãi suất cho vay thấp 1 2 3 4 5
4 Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được 1 2 3 4 5
nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều
Quy trình thủ tục cho vay
5 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản 1 2 3 4 5
104
6 Quy trình đảm bảo tính tin cậy 1 2 3 4 5
7
Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng
1 2 3 4 5
hướng dẫn tận tình
8 Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành 1 2 3 4 5
nhanh chóng, dễ dàng
Cách thức thu hồi nợ
9 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 1 2 3 4 5
10
Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với
1 2 3 4 5
khả năng của HSSV
11
Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả
1 2 3 4 5
nợ vay
12
Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy
1 2 3 4 5
việc thu hồi nợ
13 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 1 2 3 4 5
14 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 1 2 3 4 5
Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng
15
Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với
1 2 3 4 5
người đến xin vay vốn chính sách
16
Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch
1 2 3 4 5
vụ cần thiết cho khách hàng.
17
Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng
1 2 3 4 5
khách hàng.
18
Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các
1 2 3 4 5
thắc mắc của khách hàng.
Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay
19
Bạn nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ
1 2 3 4 5
đúng hạn đối với khoản vay
20
Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản
1 2 3 4 5
chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường
21
Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm kiếm thu nhập
1 2 3 4 5
để trả nợ
22 Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt 1 2 3 4 5
23 Bạn có khả năng kiếm được công việc với thu nhập cao 1 2 3 4 5
105
sau khi ra trường
B
Các câu hỏi liênquan đến đánh giáchung về chất
1 2 3 4 5
lượng chương trình cho vay vốn HSSV
24
Chất lượng chương trình cho vay vốn chính sách cho
1 2 3 4 5
HSSV tốt
25
Chất lượng chương trình cho vay vốn chính sách cho
1 2 3 4 5
HSSV được cải thiện qua các năm
26
Ban sẽ giới thiệu cho người thân tham gia chương trình
1 2 3 4 5
vay vốn chính sách cho HSSV
PHẦN III: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Vui lòng cho biết đôi điều về bản thân
1. Giới tính:
 Nam  Nữ
2. Số lượng thành viên trong gia đình hiện tại:
 Dưới 4

 Từ 4 đến 6 người

 Trên 6 người
--------------------------------------------
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của các bạn
Sau khi điền đầy đủ thông tin ở phiếu khảo sát, xin vui lòng gửi về theo địa chỉ:
Người nhận: Hồ Tiến Linh
Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Điện thoại liên hệ: 0914 444 997 Email: linhht.vbsp@gmail.com
106
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho cán bộ ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị)
Bảng CH số:………….
Xin chào Anh/chị!
Tôi tên là Hồ Tiến Linh là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Huế, tôi đang thực hiện đề tài:“Nâng cao chất lượng cho vay thuộc
chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Quảng Trị”. Mọi ý kiến trả lời của Anh/chị đều góp phần vào sự thành
công của đề tài nghiên cứu và có thể giúp tôi hoàn thành khóa học. Những câu hỏi
này chỉ có mục đích tham khảo ý kiến Anh/chị liên quan đến đề tài mà không có
mục đích nào khác. Rất mong Anh/chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi sau.
Xin chân thành cảm ơn.
----------------------------------------------------------
PHẦN I: TỔNG QUAN
Anh/chị hãy đánh dấu vào lựa chọn.
1. Giới tính
 Nam Nữ

2. Vị trí công việc
 Lãnh đạo, quản lý Nhân viên

3. Thâm niên
 Dưới 5 năm Từ 5 đến 15 năm

 Từ 15 đến 25 năm Trên 25 năm
PHẦN II: CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Dưới đây là những phát biểu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Xin Anh/Chị trả lời bằng cách khoanh tròn
107
(hoặc đánh) con số ở từng phát biểu. Những con số này thể hiện mức độ
Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau:
Rất không Không Không có Đồng Rất
đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý
1 2 3 4 5
STT Quan điểm Mức đánh giá
Hình thức cho vay 1 2 3 4 5
1 Thời hạn cho vay dài 1 2 3 4 5
2 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học 1 2 3 4 5
phí cho HSSV
3 Lãi suất cho vay thấp 1 2 3 4 5
4 Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được 1 2 3 4 5
nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều
Cách thức thu hồi nợ
5 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 1 2 3 4 5
6 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với 1 2 3 4 5
khả năng của HSSV
7 Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả 1 2 3 4 5
nợ vay
8 Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy 1 2 3 4 5
việc thu hồi nợ
9 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 1 2 3 4 5
10 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 1 2 3 4 5
Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay
11
HSSV nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ
1 2 3 4 5
đúng hạn đối với khoản vay
12
Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản
1 2 3 4 5
chi tiêu hàng tháng của HSSV sau khi ra trường
13
Sau khi ra trường, HSSV luôn cố gắng tìm kiếm thu
1 2 3 4 5
nhập để trả nợ
108
14
HSSV đi vay là những người có năng lực chuyên môn
1 2 3 4 5
và kỹ năng tốt
15
HSSV đi vay là những người có khả năng kiếm được
1 2 3 4 5
công việc với thu nhập cao sau khi ra trường
--------------------------------------------
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/chị.
Sau khi điền đầy đủ thông tin ở phiếu khảo sát, xin vui lòng gửi về theo địa chỉ:
Người nhận: Hồ Tiến Linh
Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị
Điện thoại liên hệ: 0914 444 997 Email: linhht.vbsp@gmail.com
109
Phụ lục 2. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Đặc điểm mẫu khảo sát
Ban da tung vay von
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid Co 154 100,0 100,0 100,0
Vay cachday bao lau
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
<2 29 18,8 18,8 18,8
2-4 58 37,7 37,7 56,5
Valid 4-6 43 27,9 27,9 84,4
>6 24 15,6 15,6 100,0
Total 154 100,0 100,0
Biet chuong trinh tin dung HSSV qua
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Ban be nguoi than 20 13,0 13,0 13,0
Co so dao tao 65 42,2 42,2 55,2
Phuong tien truyen thong 23 14,9 14,9 70,1
Valid Chinh quyen dia phuong 38 24,7 24,7 94,8
Nhan vien ngan hang 5 3,2 3,2 98,1
Khac 3 1,9 1,9 100,0
Total 154 100,0 100,0
Ban da co cong vien on dinh hay chua
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Dang di hoc hoac dang that
60 39,0 39,0 39,0
nghiep
Valid Da co cong viec tam thoi 53 34,4 34,4 73,4
Da co cong viec on dinh 41 26,6 26,6 100,0
Total 154 100,0 100,0
110
Thu nhap
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
<3 20 13,0 13,0 13,0
3-5 61 39,6 39,6 52,6
Valid 5-10 59 38,3 38,3 90,9
>10 14 9,1 9,1 100,0
Total 154 100,0 100,0
Gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam 55 35,7 35,7 35,7
Valid Nu 99 64,3 64,3 100,0
Total 154 100,0 100,0
So luong thanh vien
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Duoi 4 nguoi 26 16,9 16,9 16,9
Valid
Tu 4-6 nguoi 84 54,5 54,5 71,4
Tren 6 nguoi 44 28,6 28,6 100,0
Total 154 100,0 100,0
111
Kiểm định độ tincậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,882 23
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
HTCV01 80,92 54,386 ,535 ,875
HTCV02 81,46 54,747 ,429 ,878
HTCV03 80,96 54,940 ,475 ,877
HTCV04 81,57 55,554 ,361 ,880
QTCV01 81,14 55,583 ,367 ,880
QTCV02 81,45 55,622 ,371 ,880
QTCV03 81,06 54,166 ,482 ,877
QTCV04 80,32 55,120 ,511 ,876
CTTH01 80,18 53,718 ,479 ,877
CTTH02 80,26 54,167 ,581 ,874
CTTH03 79,91 55,482 ,467 ,877
CTTH04 80,23 53,801 ,582 ,873
CTTH05 80,03 54,659 ,491 ,876
CTTH06 79,81 55,539 ,544 ,875
DNCB01 80,64 56,192 ,490 ,877
DNCB02 80,45 55,321 ,518 ,876
DNCB03 81,00 55,203 ,601 ,874
DNCB04 81,15 56,507 ,516 ,877
CHVL01 80,38 54,918 ,449 ,877
CHVL02 80,00 55,804 ,407 ,879
CHVL03 80,01 55,477 ,430 ,878
CHVL04 80,37 55,607 ,398 ,879
CHVL05 80,81 56,193 ,383 ,879
112
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tíchnhân tố khám phá đối với biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,817
Approx, Chi-Square 2212,553
Bartlett's Testof Sphericity df 253
Sig, ,000
Communalities
Initial Extraction
HTCV01 1,000 ,761
HTCV02 1,000 ,747
HTCV03 1,000 ,801
HTCV04 1,000 ,716
QTCV01 1,000 ,768
QTCV02 1,000 ,687
QTCV03 1,000 ,766
QTCV04 1,000 ,727
CTTH01 1,000 ,629
CTTH02 1,000 ,875
CTTH03 1,000 ,472
CTTH04 1,000 ,834
CTTH05 1,000 ,576
CTTH06 1,000 ,652
DNCB01 1,000 ,604
DNCB02 1,000 ,777
DNCB03 1,000 ,721
DNCB04 1,000 ,647
CHVL01 1,000 ,649
CHVL02 1,000 ,644
CHVL03 1,000 ,654
CHVL04 1,000 ,637
CHVL05 1,000 ,632
Extraction Method: Principal
ComponentAnalysis,
113
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums ofSquared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 6,815 29,629 29,629 6,815 29,629 29,629
2 3,385 14,718 44,347 3,385 14,718 44,347
3 2,377 10,336 54,683 2,377 10,336 54,683
4 2,253 9,796 64,479 2,253 9,796 64,479
5 1,147 4,986 69,464 1,147 4,986 69,464
6 ,877 3,811 73,276
7 ,818 3,556 76,831
8 ,674 2,932 79,763
9 ,595 2,588 82,351
10 ,533 2,317 84,667
11 ,474 2,061 86,728
12 ,429 1,864 88,592
13 ,382 1,660 90,252
14 ,340 1,480 91,732
15 ,331 1,439 93,171
16 ,286 1,243 94,414
17 ,275 1,196 95,610
18 ,224 ,975 96,585
19 ,221 ,961 97,546
20 ,189 ,822 98,368
21 ,172 ,747 99,115
22 ,134 ,583 99,698
23 ,070 ,302 100,000
114
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
CTTH02 ,894
CTTH04 ,870
CTTH01 ,770
CTTH05 ,710
CTTH06 ,651
CTTH03 ,622
CHVL03 ,793
CHVL02 ,784
CHVL01 ,781
CHVL04 ,781
CHVL05 ,774
HTCV03 ,870
HTCV02 ,843
HTCV04 ,828
HTCV01 ,825
QTCV01 ,869
QTCV03 ,844
QTCV02 ,813
QTCV04 ,782
DNCB02 ,815
DNCB03 ,737
DNCB04 ,730
DNCB01 ,686
a, Rotation converged in 6 iterations,
Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5
1 ,623 ,369 ,350 ,318 ,503
2 -,528 ,598 ,311 ,436 -,277
3 ,023 -,231 ,862 -,401 -,204
4 -,045 -,665 ,156 ,729 -,026
5 ,575 ,107 -,114 ,129 -,793
115
Phân tíchnhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,743
Approx, Chi-Square 235,267
Bartlett's Testof Sphericity df 3
Sig, ,000
Communalities
Initial Extraction
DGC01 1,000 ,801
DGC02 1,000 ,810
DGC03 1,000 ,797
Extraction Method: Principal
Component Analysis,
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums ofSquared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2,408 80,256 80,256 2,408 80,256 80,256
2 ,307 10,225 90,481
3 ,286 9,519 100,000
Extraction Method: Principal ComponentAnalysis,
Component Matrixa
Component
1
DGC02 ,900
DGC01 ,895
DGC03 ,892
116
Kiểm định độ tincậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha từng thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,883 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
HTCV01 8,84 3,413 ,761 ,845
HTCV02 9,38 3,192 ,739 ,853
HTCV03 8,88 3,346 ,796 ,832
HTCV04 9,49 3,323 ,696 ,870
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,870 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
QTCV01 10,00 3,046 ,761 ,818
QTCV02 10,32 3,264 ,668 ,856
QTCV03 9,93 2,943 ,763 ,817
QTCV04 9,18 3,496 ,714 ,841
117
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,886 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
CTTH01 21,15 6,507 ,638 ,883
CTTH02 21,23 6,543 ,868 ,839
CTTH03 20,88 7,521 ,574 ,885
CTTH04 21,20 6,462 ,831 ,844
CTTH05 21,00 6,967 ,658 ,873
CTTH06 20,78 7,520 ,696 ,870
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,849 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
DNCB01 10,23 1,657 ,653 ,822
DNCB02 10,05 1,390 ,752 ,780
DNCB03 10,59 1,564 ,700 ,802
DNCB04 10,74 1,775 ,663 ,821
118
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,856 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
CHVL01 15,92 4,138 ,686 ,823
CHVL02 15,54 4,433 ,654 ,831
CHVL03 15,55 4,301 ,690 ,822
CHVL04 15,91 4,253 ,675 ,826
CHVL05 16,35 4,517 ,654 ,831
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,877 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
DGC01 7,44 ,980 ,761 ,827
DGC02 7,43 ,939 ,770 ,819
DGC03 7,44 1,006 ,757 ,831
119
Phân tíchtương quan
Correlations
DGC CTTH CHVL HTCV QTCV DNCB
DGC 1,000 ,415 ,280 ,348 ,304 ,258
CTTH ,415 1,000 ,000 ,000 ,000 ,000
Pearson Correlation
CHVL ,280 ,000 1,000 ,000 ,000 ,000
HTCV ,348 ,000 ,000 1,000 ,000 ,000
QTCV ,304 ,000 ,000 ,000 1,000 ,000
DNCB ,258 ,000 ,000 ,000 ,000 1,000
DGC , ,000 ,000 ,000 ,000 ,001
CTTH ,000 , ,500 ,500 ,500 ,500
Sig, (1-tailed)
CHVL ,000 ,500 , ,500 ,500 ,500
HTCV ,000 ,500 ,500 , ,500 ,500
QTCV ,000 ,500 ,500 ,500 , ,500
DNCB ,001 ,500 ,500 ,500 ,500 ,
DGC 154 154 154 154 154 154
CTTH 154 154 154 154 154 154
N
CHVL 154 154 154 154 154 154
HTCV 154 154 154 154 154 154
QTCV 154 154 154 154 154 154
DNCB 154 154 154 154 154 154
120
Phân tíchhồi quy
Variables Entered/Removeda
Model Variables Variables Method
Entered Removed
DNCB, QTCV,
1 HTCV, CHVL, , Enter
CTTHb
a, DependentVariable:DGC
b, All requested variables entered,
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std, Error of the Durbin-W atson
Square Estimate
1 ,728a ,531 ,515 ,69658354 1,905
a, Predictors:(Constant),DNCB,QTCV, HTCV, CHVL, CTTH
b, DependentVariable: DGC
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig,
Regression 81,186 5 16,237 33,463 ,000b
1 Residual 71,814 148 ,485
Total 153,000 153
a, DependentVariable:DGC
b, Predictors:(Constant), DNCB,QTCV, HTCV, CHVL, CTTH
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig, CollinearityStatistics
Coefficients
B Std, Error Beta Tolerance VIF
(Constant) 1,341E-017 ,056 ,000 1,000
CTTH ,415 ,056 ,415 7,367 ,000 1,000 1,000
CHVL ,280 ,056 ,280 4,976 ,000 1,000 1,000
1
,348 ,056 ,348 6,178 ,000 1,000 1,000
HTCV
QTCV ,304 ,056 ,304 5,400 ,000 1,000 1,000
DNCB ,258 ,056 ,258 4,577 ,000 1,000 1,000
121
a, DependentVariable:DGC
Charts
122
One-Sample Statistics
N Mean Std, Deviation Std, Error Mean
HTCV01 154 3,36 ,654 ,053
HTCV02 154 3,82 ,736 ,059
HTCV03 154 3,32 ,654 ,053
HTCV04 154 3,71 ,722 ,058
QTCV01 154 3,14 ,709 ,057
QTCV02 154 2,82 ,697 ,056
QTCV03 154 3,21 ,741 ,060
QTCV04 154 3,96 ,593 ,048
CTTH01 154 4,10 ,798 ,064
CTTH02 154 4,02 ,631 ,051
CTTH03 154 4,37 ,594 ,048
CTTH04 154 4,05 ,670 ,054
CTTH05 154 4,25 ,670 ,054
CTTH06 154 4,47 ,513 ,041
DNCB01 154 3,64 ,483 ,039
DNCB02 154 3,82 ,562 ,045
DNCB03 154 3,28 ,505 ,041
DNCB04 154 3,13 ,423 ,034
CHVL01 154 3,90 ,688 ,055
CHVL02 154 4,28 ,621 ,050
CHVL03 154 4,27 ,637 ,051
CHVL04 154 3,91 ,660 ,053
CHVL05 154 3,47 ,596 ,048
123
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig, (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
HTCV01 -12,206 153 ,000 -,643 -,75 -,54
HTCV02 -19,923 153 ,000 -1,182 -1,30 -1,06
HTCV03 -12,941 153 ,000 -,682 -,79 -,58
HTCV04 -22,197 153 ,000 -1,292 -1,41 -1,18
QTCV01 -15,008 153 ,000 -,857 -,97 -,74
QTCV02 -20,935 153 ,000 -1,175 -1,29 -1,06
QTCV03 -13,165 153 ,000 -,786 -,90 -,67
QTCV04 -,816 153 ,016 -,039 -,13 ,06
CTTH01 1,514 153 ,032 ,097 -,03 ,22
CTTH02 ,383 153 ,002 ,019 -,08 ,12
CTTH03 7,738 153 ,000 ,370 ,28 ,46
CTTH04 ,842 153 ,001 ,045 -,06 ,15
CTTH05 4,572 153 ,000 ,247 ,14 ,35
CTTH06 11,300 153 ,000 ,468 ,39 ,55
DNCB01 -9,350 153 ,000 -,364 -,44 -,29
DNCB02 -3,874 153 ,000 -,175 -,26 -,09
DNCB03 -17,718 153 ,000 -,721 -,80 -,64
DNCB04 -25,515 153 ,000 -,870 -,94 -,80
CHVL01 -1,875 153 ,013 -,104 -,21 ,01
CHVL02 5,580 153 ,000 ,279 ,18 ,38
CHVL03 5,187 153 ,000 ,266 ,16 ,37
CHVL04 -1,708 153 ,010 -,091 -,20 ,01
CHVL05 -11,088 153 ,000 -,532 -,63 -,44
124
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐỐI VỚI CÁN BỘ
Gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam 22 73,3 73,3 73,3
Valid Nu 8 26,7 26,7 100,0
Total 30 100,0 100,0
Vi tri
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Lanh dao quan ly 4 13,3 13,3 13,3
Valid Nhan vien 26 86,7 86,7 100,0
Total 30 100,0 100,0
Tham nien
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
<5 nam 8 26,7 26,7 26,7
5-15 nam 15 50,0 50,0 76,7
Valid 15-25 nam 5 16,7 16,7 93,3
>25 nam 2 6,7 6,7 100,0
Total 30 100,0 100,0
125
Group Statistics
Doi tuong N Mean Std, Deviation Std, Error Mean
HTCV01
Khach hang 154 3,36 ,654 ,053
Nhan vien 30 3,90 ,995 ,182
HTCV02
Khach hang 154 2,82 ,736 ,059
Nhan vien 30 2,83 ,874 ,160
HTCV03
Khach hang 154 3,32 ,654 ,053
Nhan vien 30 2,93 1,172 ,214
HTCV04
Khach hang 154 2,71 ,722 ,058
Nhan vien 30 3,70 1,088 ,199
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality t-test for Equality of Means
of Variances
F Sig, t df Sig, (2- Mean Std, Error 95% Confidence Interval of
tailed) Difference Difference the Difference
Lower Upper
HTCV01
Equal variances assumed 2,005 ,158 -3,784 182 ,000 -,543 ,143 -,826 -,260
Equal variances not assumed -2,871 34,036 ,007 -,543 ,189 -,927 -,159
HTCV02
Equal variances assumed ,905 ,343 -,100 182 ,921 -,015 ,152 -,314 ,284
Equal variances not assumed -,089 37,428 ,930 -,015 ,170 -,360 ,330
HTCV03
Equal variances assumed 35,989 ,000 2,536 182 ,012 ,385 ,152 ,085 ,684
Equal variances not assumed 1,746 32,597 ,090 ,385 ,220 -,064 ,834
HTCV04
Equal variances assumed 11,800 ,001 -6,278 182 ,000 -,992 ,158 -1,304 -,680
Equal variances not assumed -4,795 34,152 ,000 -,992 ,207 -1,413 -,572
126
Group Statistics
Doi tuong N Mean Std, Deviation Std, Error Mean
CTTH01
Khach hang 154 4,10 ,798 ,064
Nhan vien 30 3,67 1,028 ,188
CTTH02
Khach hang 154 4,02 ,631 ,051
Nhan vien 30 3,33 1,213 ,221
CTTH03
Khach hang 154 4,37 ,594 ,048
Nhan vien 30 3,67 1,322 ,241
CTTH04
Khach hang 154 4,05 ,670 ,054
Nhan vien 30 3,37 ,999 ,182
CTTH05
Khach hang 154 4,25 ,670 ,054
Nhan vien 30 3,67 1,213 ,221
CTTH06
Khach hang 154 4,47 ,513 ,041
Nhan vien 30 3,73 1,363 ,249
127
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality t-test for Equality of Means
of Variances
F Sig, t df Sig, (2-tailed) Mean Std, Error 95% Confidence Interval of
Difference Difference the Difference
Lower Upper
CTTH01
Equal variances assumed 3,806 ,053 2,572 182 ,011 ,431 ,167 ,100 ,761
Equal variances not assumed 2,170 36,117 ,037 ,431 ,198 ,028 ,833
CTTH02
Equal variances assumed 45,227 ,000 4,557 182 ,000 ,686 ,151 ,389 ,983
Equal variances not assumed 3,020 32,123 ,005 ,686 ,227 ,223 1,149
CTTH03
Equal variances assumed 62,303 ,000 4,650 182 ,000 ,703 ,151 ,405 1,002
Equal variances not assumed 2,859 31,314 ,007 ,703 ,246 ,202 1,205
CTTH04
Equal variances assumed 14,227 ,000 4,644 182 ,000 ,679 ,146 ,390 ,967
Equal variances not assumed 3,567 34,250 ,001 ,679 ,190 ,292 1,065
CTTH05
Equal variances assumed 23,232 ,000 3,717 182 ,000 ,580 ,156 ,272 ,888
Equal variances not assumed 2,545 32,525 ,016 ,580 ,228 ,116 1,044
CTTH06
Equal variances assumed 113,548 ,000 5,114 182 ,000 ,734 ,144 ,451 1,017
Equal variances not assumed 2,911 30,621 ,007 ,734 ,252 ,219 1,249
128
Group Statistics
Doi tuong N Mean Std, Deviation Std, Error Mean
CHVL01
Khach hang 154 3,90 ,688 ,055
Nhan vien 30 3,67 1,295 ,237
CHVL02
Khach hang 154 4,28 ,621 ,050
Nhan vien 30 3,43 1,382 ,252
CHVL03
Khach hang 154 4,27 ,637 ,051
Nhan vien 30 4,00 1,083 ,198
CHVL04
Khach hang 154 3,91 ,660 ,053
Nhan vien 30 3,63 1,217 ,222
CHVL05
Khach hang 154 3,47 ,596 ,048
Nhan vien 30 3,53 1,306 ,238
129
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means
Variances
F Sig, t df Sig, (2-tailed) Mean Std, Error 95% Confidence Interval
Difference Difference of the Difference
Lower Upper
CHVL01
Equal variances assumed 24,740 ,000 1,410 182 ,160 ,229 ,163 -,092 ,551
Equal variances not assumed ,945 32,252 ,352 ,229 ,243 -,265 ,724
CHVL02
Equal variances assumed 74,230 ,000 5,347 182 ,000 ,846 ,158 ,534 1,158
Equal variances not assumed 3,289 31,318 ,002 ,846 ,257 ,322 1,370
CHVL03
Equal variances assumed 2,518 ,114 1,836 182 ,068 ,266 ,145 -,020 ,552
Equal variances not assumed 1,304 33,014 ,201 ,266 ,204 -,149 ,682
CHVL04
Equal variances assumed 26,051 ,000 1,780 182 ,077 ,276 ,155 -,030 ,581
Equal variances not assumed 1,207 32,401 ,236 ,276 ,229 -,189 ,741
CHVL05
Equal variances assumed 50,065 ,000 -,437 182 ,663 -,066 ,151 -,363 ,232
Equal variances not assumed -,271 31,390 ,789 -,066 ,243 -,562 ,430
130

Bài mẫu Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Kinh tế Huế, HAY

  • 1.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ TIẾN LINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ HUẾ, 2018
  • 2.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ TIẾN LINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN HUẾ, 2018
  • 3.
    LỜI CAM ĐOAN Tôixin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Toàn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Hồ Tiến Linh i
  • 4.
    LỜI CẢM ƠN Vớitình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo và các cán bộ công chức Phòng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Toàn, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các Phòng ban của Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình học cũng như quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này. Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn cùng lớp, đồng nghiệp đã góp ý giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Hồ Tiến Linh ii
  • 5.
    TÓM LƯỢC LUẬNVĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: HỒ TIẾN LINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Trị là một trong những địa phương có truyền thống hiếu học vẫn còn những điều kiện khó khăn nhất định so với nhiều địa phương khác. Nhiều gia đình vẫn khó có điều kiện trang trải chi phí học tập cho con em mình, đặc biệt là sinh viên học tập ở các thành phố lớn. Trong thời gian qua, NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho học sinh sinh viên nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, vẫn còn một số đối tượng học sinh sinh viên vẫn chưa được tiếp cận với nguồn vốn này và vấn đề làm sao để quản lý nguồn vốn vay đạt hiệu quả cao hơn vẫn là một thách thức đối với chi nhánh. Cần làm gì để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên là mối quan tâm đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị” là hết sức cấp thiết và phù hợp với bối cảnh. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu; tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp thống kê mô tả, so sánh, hạch toán kinh tế, Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố và phân tích hồi quy. 3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHCSXH theo chương trình cho vay đối với HSSV. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. iii
  • 6.
    MỤC LỤC Trang LỜI CAMĐOAN.....................................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.........................................iii MỤC LỤC...................................................................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................x DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................................xi DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................................................xiii MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................................3 4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................................3 4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp..................................................................................................................3 4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp.....................................................................................................................3 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.....................................................................................4 4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp..................................................................................................................4 4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp.....................................................................................................................5 5. Kết cấu của luận văn..........................................................................................................................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG, CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN..................................................................................................................................................................................6 1.1. Lý luận về tín dụng đối với học sinh sinh viên............................................................................6 1.1.1. Tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng........................................................................6 iv
  • 7.
    1.1.1.1. Khái niệmtín dụng.......................................................................................................................6 1.1.1.2. Phân loại tín dụng.........................................................................................................................6 1.1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng....................................................................................................8 1.2. Tín dụng học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội .........................................9 1.2.1. Khái niệm tín dụng học sinh, sinh viên..................................................................................9 1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh, sinh viên...........................................................................................................................................................................9 1.2.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn............................................................................................................9 1.2.2.2. Đối tượng được vay vốn...........................................................................................................9 1.2.2.3. Phương thức cho vay...............................................................................................................10 1.2.2.4. Điều kiện vay vốn......................................................................................................................10 1.2.2.5. Mức vốn cho vay........................................................................................................................10 1.2.2.6. Thời hạn cho vay........................................................................................................................11 1.2.2.7. Lãi suất cho vay...........................................................................................................................11 1.2.2.8. Trả nợ gốc và lãi tiền vay.....................................................................................................11 1.2.2.9. Ưu đãi lãi suất..............................................................................................................................11 1.2.2.10. Trình tự thủ tục cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn .. 11 1.3. Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội........................................................................................................................................13 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay...................................................................................................13 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên...................................................................................................................................................14 1.3.2.1. Khái quát về thực trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn ở Việt Nam.... 14 1.3.2.2. Nguyên nhân của khó khăn.................................................................................................15 1.3.2.3. Đặc điểm của HSSV có hoàn cảnh khó khăn..........................................................15 1.3.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên......................................................................................................................................15 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên...................................................................................................................................................17 1.3.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng.....................................................................................17 v
  • 8.
    1.3.3.2. Nhóm yếutố từ phía các ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan..................................................................................................................................................................................18 1.3.3.3. Nhóm yếu tố từ phía NHCSXH........................................................................................19 1.3.3.4. Nhóm các yếu tố khác ............................................................................................................21 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên.............................................................................................................................................................22 1.3.4.1. Xét về mặt kinh tế.....................................................................................................................22 1.3.4.2. Xét về góc độ xã hội................................................................................................................22 1.3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên...................................................................................................................................................23 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên của một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam........................................................26 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước..................................................................................................26 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên (ICL).................................................................................26 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản v ề nâng cao chất lượng cho vay học sinh, sinh viên qua hộ gia đình hoặc người đỡ đầu......................................................................................27 1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước................................................28 1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An........................................................................................28 1.4.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng..........................................................................30 1.4.3. Bài học rút ra cho ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị........................32 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................................................33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ...............................................................................34 2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị............................................34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................................34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................................35 2.1.3. Tình hình lao động............................................................................................................................38 2.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị...........38 vi
  • 9.
    2.1.4.1. Thực trạngnguồn vốn huy động.....................................................................................38 2.1.4.2 .Kết quả hoạt độngcủa Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị.. 40 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị ........................................................41 2.2.1. Giới thiệu về chương trình tín dụng học sinh sinh viên...........................................41 2.2.1.1. Phạm vi áp dụng.........................................................................................................................41 2.2.1.2. Đối tượng được vay vốn........................................................................................................41 2.2.1.3. Phương thức cho vay...............................................................................................................42 2.2.1.4. Điều kiện vay vốn......................................................................................................................42 2.2.1.5. Mức vốn cho vay........................................................................................................................42 2.2.1.6. Thời hạn cho vay........................................................................................................................43 2.2.1.7. Thời hạn trả nợ............................................................................................................................43 2.2.1.8. Lãi suất cho vay...........................................................................................................................45 2.2.1.9. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay.....................................................................45 2.2.2. Thực trạng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên..............49 2.2.2.1. Nguồn vốn cho vay...................................................................................................................49 2.2.2.2. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên ................50 2.2.2.3. Số học sinh, sinh viên được vay vốn hàng năm....................................................51 2.2.2.4. Mức cho vay và lãi suất cho vay......................................................................................52 2.2.2.5. Quy trình, thủ tục cho vay....................................................................................................53 2.2.2.6. Đối tượng thụ hưởng................................................................................................................53 2.2.2.7. Phương thức cho vay...............................................................................................................55 2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV................57 2.2.3.1. Góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững.......................57 2.2.3.2. Nâng cao ý thực học tập của HSSV...............................................................................57 2.2.3.3. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn..................................................................58 2.2.3.4. Nợ quá hạn.....................................................................................................................................58 2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng........................................................................................................59 2.2.3.6. Khả năng tiếp cận nguồn vốn............................................................................................60 2.2.3.7. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD................................................61 vii
  • 10.
    2.2.3.8. Khả năngtìm kiếm việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp.... 62 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị qua khảo sát.................................62 2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu...........................................................................................................62 2.3.1.1. Đối tượng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên..................62 2.3.1.2. Đối tượng là cán bộ ngân hàng.........................................................................................64 2.3.2. Mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá chất lượng tín dụng chương trình cho vay đối với HSSV tại ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị....................................................66 2.3.2.1. Một số nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.................................................66 2.3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất...............................................................................................66 2.3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số cronbach’s alpha...............................68 2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................................................................................70 2.3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập..................................................................70 2.3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc...................................................72 2.3.5. Đánh giá của sinh viên về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên...................................................................................................................................................72 2.3.5.1. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay.........................73 2.3.5.2. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay........74 2.3.5.3. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ..................75 2.3.5.4. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng............................................................................................................................................................76 2.3.5.5. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay..............................................................................................................................................77 2.3.6. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ ngân hàng và sinh viên ......................................................................................................................................................................................78 2.3.7. Phân tích hồi quy................................................................................................................................81 2.3.7.1. Phân tích tương quan...............................................................................................................81 2.3.7.2. Phân tích hồi quy........................................................................................................................82 2.4. Đánh giá chung về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị..................................86 2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................................................................86 viii
  • 11.
    2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................................................................88 2.4.3.Nguyên nhân hạn chế......................................................................................................................89 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................................................90 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ...................91 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị..................................91 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 92 3.2.1. Giải pháp liên quan đến cách thức thu hồi nợ ................................................................92 3.2.2. Giải pháp liên quan đến hình thức cho vay.......................................................................93 3.2.3. Giải pháp liên quan đến quy trình thủ tục cho vay......................................................94 3.2.4. Giải pháp liênquan đếncơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay .. 95 3.2.5. Giải pháp liên quan đến đội ngũ chuyên viên tín dụng.............................................96 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................................................96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................................97 1. Kết luận....................................................................................................................................................................97 2. Kiến nghị.................................................................................................................................................................98 2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan...................98 2.2. Kiến nghị với Chính quyền tỉnh Quảng Trị..........................................................................99 2.3. Kiến nghị với các tổ chức Chính trị xã hội nhận ủy thác............................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................100 PHỤ LỤC................................................................................................................................................................103 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN ix
  • 12.
    DANH MỤC CÁCCHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích CSXH : Chính sách xã hội CTXH : Chính trị xã hội ĐVT : Đơn vị tính HĐQT : Hội đồng quản trị HSSV : Học sinh sinh viên NH : Ngân hàng NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NSNN : Ngân sách nhà nước QĐ : Quyết định TK&VV Tiết kiệm và vay vốn UBND : Ủy ban nhân dân XĐGN : Xóa đói giảm nghèo x
  • 13.
    DANH MỤC BẢNG Sốhiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Tình hình lao động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016........38 Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.....39 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.........41 Bàng 2.4. Nguồn vốn cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................49 Bảng 2.5. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................50 Bảng 2.6. Số khách hàng vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................51 Bảng 2.7. Mức cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .............................................................52 Bảng 2.8. Dư nợ theo đối tượng thụ hưởng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016....................54 Bảng 2.9. Dư nợ theo phương thức cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016................................56 Bảng 2.10. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương trình cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016................................58 Bảng 2.11. Phân loại dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016..........................................................................................................................59 Bảng 2.12. Doanh số thu nợ, dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .......................................................................................................59 Bảng 2.13. Khả năng tiếp cận nguồn vốn cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ......................................................................................60 Bảng 2.14. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một cán bộ tín dụng tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ......................................................................................61 Bảng 2.15. Số HSSV vay vốn đã có và chưa có việc làm sau khi tốt nghiệp từ 12 tháng trở lên......................................................................................................................................62 xi
  • 14.
    Bảng 2.16. Đặcđiểm mẫu là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên...........63 Bảng 2.17. Đặc điểm mẫu là cán bộ ngân hàng..................................................................................65 Bảng 2.18. Thang đo chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị....................67 Bảng 2.19. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s alpha...............69 Bảng 2.20. Kiểm định KMO and Bartlett's Test................................................................................70 Bảng 2.21. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập........................................71 Bảng 2.22. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc...........................................72 Bảng 2.23. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về hình thức cho vay.......73 Bảng 2.24. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về quy trình thủ tục cho vay............................................................................................................................................................74 Bảng 2.25. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về cách thức thu hồi nợ 75 Bảng 2.26. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng..............................................................................................................76 Bảng 2.27. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay........................................................................................................77 Bảng 2.28. Kết quả kiểm định ndependent sample t-test khác biệt khi đánh giá về hình thức cho vay...........................................................................................................................79 Bảng 2.29. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá về cách thức thu hồi nợ....................................................................................................................80 Bảng 2.30. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá về cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay..................................................81 Bảng 2.31. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ...............82 Bảng 2.32. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter...........................................................83 Bảng 2.33. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy.......................................................83 Bảng 2.34. Kết quả phân tích hồi quy đa biến....................................................................................84 xii
  • 15.
    DANH MỤC HÌNH Sốhiệu hình Tên hình Trang Hình 1.1. Quy trình tín dụng đối với HSSV..........................................................................................12 Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị................36 Hình 2.2. Nguồn vốn hoạt động qua 3 năm 2014-2016..............................................................39 Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn năm 2016 ..................................................................................................40 Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................................................68 Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu sau kiểm định.....................................................................................86 xiii
  • 16.
    MỞ ĐẦU 1. Tínhcấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo đó, việc phát triển kinh tế đất nước luôn đi đôi với công bằng, an sinh xã hội. Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 131/2002/QĐ -TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm tách tín dụng ưu đãi ra khỏi ngân hàng thương mại, đồng thời tập trung các chương trình tín dụng ưu đãi về một mối. NHCSXH thực hiện hơn 14 chương trình tín dụng ưu đãi bao gồm: Chương trình tín dụng hộ nghèo; hộ cận nghèo; tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; tín dụng giải quyết việc làm; tín dụng đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; tín dụng hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn; tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình tín dụng hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn… NHCSXH ra đời trên cơ sở cơ cấu lại Ngân hàng phục vụ người nghèo, nhận bàn giao dư nợ 03 chương trình tín dụng từ Kho bạc Nhà nước (cho vay giải quyết việc làm), Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (cho vay học sinh sinh viên), Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (cho vay hộ nghèo) với dư nợ cho vay hộ nghèo là chính. Sau gần 15 năm hoạt động ngân hàng NHCSXH đã triển khai được thêm nhiều chương trình tín dụng ưu đãi phục vụ nhiều đối tượng chính sách khác nhau, đáp ứng được nhu cầu phát triển, ổn định kinh tế, chính trị của đất nước. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế nước nhà, hộ nghèo ngày càng có xu hướng giảm qua các năm, đối tượng phục vụ của NHCSXH Việt Nam cũng thay đổi, giảm dần số lượt cho vay hộ nghèo tăng cho vay các đối tượng chính sách khác, trong đó cho vay học sinh, sinh viên chiếm tỷ trọng không nhỏ, đứng thứ hai sau cho vay hộ nghèo. Đây cũng là chương trình cho vay có sức lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và chính phủ đối với thế hệ tương lai của đất nước, có sự gắn kết phối hợp của nhiều cơ quan ban ngành, đoàn thể. Chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn không chỉ mang đậm tính nhân văn mà có ý nghĩa lớn lao trong công cuộc cải cách và xây dựng đất nước, 1
  • 17.
    bồi dưỡng nhântài cho một nền kinh tế tri thức. Từ khi ra đời đến nay, tín dụng HSSV có nhiều thay đổi theo từng thời kỳ, từ cho vay vay trực tiếp sinh viên đi học (được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương) nay chuyển sang cho vay thông qua hộ gia đình có sinh viên đi học (được thực hiện tại NHCSXH), và hiện tại, NHCSXH đang từng bước hoàn thiện chương trình này. Tại tỉnh Quảng Trị, một trong những địa phương có truyền thống hiếu học vẫn còn những điều kiện khó khăn nhất định so với nhiều địa phương khác. Nhiều gia đình vẫn khó có điều kiện trang trải chi phí học tập cho con em mình, đặc biệt là sinh viên học tập ở các thành phố lớn. Trong thời gian qua, NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho học sinh sinh viên nghèo được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, vẫn còn một số đối tượng học sinh sinh viên vẫn chưa được tiếp cận với nguồn vốn này và vấn đề làm sao để quản lý nguồn vốn vay đạt hiệu quả cao hơn vẫn là một thách thức đối với chi nhánh. Cần làm gì để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên là mối quan tâm đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị” được chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của tôi. 2. Mục tiêunghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên; Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên hiện nay, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chương trình cho vay đối với HSSV. - Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên hiện nay. 2
  • 18.
    - Đề xuấtcác giải pháp nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Đối tượng khảo sát: Sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên trực tiếp tham gia vay vốn và cán bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được triển khai tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị (trên địa bàn tỉnh Quảng Trị). - Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2014 - 2016; Các số liệu sơ cấp được điều tra trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2017. Các giải pháp đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016; phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet và từ các cơ quan ban ngành ở TW để định hướng. 4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp Các số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên phương pháp phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi. Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát đối với hai nhóm đối tượng là sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên trực tiếp tham gia vay vốn và cán bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. + Kích thước mẫu: - Đối với bảng hỏi dành cho đối tượng học sinh sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên tham gia vay vốn, đây là đối tượng điều tra chủ yếu, quan trọng nhất 3
  • 19.
    của đề tài.Nhằm mục đích thu thập ý kiến đánh giá của họ về chương trình vay vốn hiện nay, hiệu quả của chương trình, cũng như các vướng mắc mà họ gặp phải trong quá trình vay vốn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Về cỡ mẫu, theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trước, nếu sử dụng phương pháp định lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair và cộng sự 1988). Theo Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước lượng. Ngoài ra, theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích hồi quy đa biến đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu; m là số biến độc lập của mô hình. Căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được tham khảo kể trên, kết hợp với thực tiễn của nghiên cứu (với thang đo đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên mà đề tài sử dụng, có 6 nhân tố trong mô hình với 26 biến), nên số lượng mẫu tối thiểu theo từng cách chọn mẫu kể trên là: 5*26 = 130 mẫu (Hair và Bollen, 1989) và n ≥ 8*6 + 50 = 98 mẫu (Tabachnick & Fidell, 1991). Để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, nghiên cứu lựa chọn cỡ mẫu là 200 quan sát. Và dự phòng trong trường hợp khách hàng không trả lời. - Đối với bảng hỏi dành cho cán bộ tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, mục đích nhằm thu thập ý kiến đánh giá của họ về chất lượng tín dụng của chương trình cho vay vốn HSSV hiện nay. Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các đơn vị là 30 phiếu. Việc giới hạn số lượng mẫu xuất phát từ thực tế, số lượng cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác cho vay vốn HSSV là tương đối hạn chế. + Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ danh sách sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên đến vay vốn HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị và danh sách cán bộ đã và đang tham gia vào chương trình cho vay vốn. 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp Trên các cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê mô tả, so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối nhằm phân tích, đánh giá tình hình cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. 4
  • 20.
    4.2.2. Đối vớisố liệu sơ cấp Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng hỏi không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Sau đó tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng phương pháp: - Phương pháp thống kê mô tả, được sử dụng để lượng hóa mức độ đánh giá của sinh viên hoặc thành viên gia đình sinh viên trực tiếp tham gia vay vốn và cán bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp phân tích nhân tố; phân tích hồi quy và phân tích phương sai ANOVA được sử dụng nhằm xem xét sự khác biệt giữa nhóm các biến định lượng với biến phân loại đối tượng cần so sánh. Từ việc phân tích trên giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách quan về những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu. Việc xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng EXCEL và SPSS. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng CSXH theo chương trình cho vay đối với HSSV. Chương 2. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. 5
  • 21.
    CHƯƠNG 1 CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG, CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN 1.1. Lý luận về tíndụng đối với học sinh sinh viên 1.1.1. Tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, theo Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc (2001), tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy, một quan hệ tín dụng có các đặc trưng sau: Thứ nhất là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời; thứ hai là có tính hoàn trả; thứ ba là quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một thời gian đã thỏa thuận, với cam kết là khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn (Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012) 1.1.1.2. Phân loại tín dụng a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu ngấn hạn như: Bổ sung ngân quỹ, đảm bảo nhu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng trung và dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn vay trên một năm, thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị công nghệ. Nó thường được sử dụng để tái sản xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu. b. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng: 6
  • 22.
    - Tín dụngthương mại : Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa trong đó người cho vay là người bán chịu. - Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Đây là hình thức tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Tín dụng ngân hàng còn được sử dụng như công cụ để phát triển kinh tế theo yêu cầu của Chính phủ. - Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Trong đó nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu, tín phiếu. - Tín dụng doanh nghiệp: Là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh nghiệp và công chúng. Quan hệ vay mượn này được thể hiện dưới hai hình thức: + Quan hệ tín dụng tiêu dùng : Là tín dụng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, trong đó các tổ chức thương nghiệp lớn là ngư ời cho khách hàng của mình vay bằng cách cho phép họ sử dụng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng nhất định mà không phải trả tiền ngay trong một khoảng thời gian nhất định + Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng : Doanh nghiệp là người có nhu cầu đầu tư, huy động vốn trực tiếp bằng cách phát hành các loại trái phiếu trên thị trường vốn. Người mua trái phiếu là người cho vay. c. Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay: - Tín dụng tín chấp: Là hình thức cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng hoặc uy tín của người thứ ba. - Tín dụng có đảm bảo bằngtài sản: Làhình thức cho vay mà bên vay phải sử dụng tài sản để đảm bảo nợ vay thông qua thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản. d. Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, ngân hàng và khách hàng phải thực hiện tất cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết một hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng tr ong một khoảng thời gian nhất định. 7
  • 23.
    - Cho vaytheo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà nhiều ngân hàng cùng cho vay đối với một nhu cầu vốn của cùng một khách hàng trong đó có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp phối hợp các ngân hàng khác cùng thực hiện. - Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay mà khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi vay và vốn vay được chia ra trả theo nhiề u kỳ trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. 1.1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam trong điều kiện hiện nay với sự bung ra của cơ chế mới ngoài các ngân hàng quốc doanh đã xuất hiện hàng loạt các ngân hàng với các loại hình khác nhau làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải luôn tìm ra giải pháp nhằm thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao uy tín vị thế của mình trên thị trường. Một trong những giải pháp đó là nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: kết quả kinh doanh, dự nợ, nợ quá hạn... đồng thời nó cũng được thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng và mức độ tác động tới nền kinh tế. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở uy tín và tin cậy. Với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng ngân hàng cũng không ngừng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của xã hội, đòi hỏi chất lượng tín dụng cần phải được quan tâm hơn. Một chính sách tín dụng đúng đắn và được thực hiện có chất lượng có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tạo thêm được nguồn vốn từ việc quay vòng vốn tín dụng, thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức sản phẩm dịch vụ đa dạng, tăng khả năng sinh lời, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, từ đó tạo ra thế mạnh và uy tín cho các ngân hàng hiện nay. 8
  • 24.
    1.2. Tín dụnghọc sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội 1.2.1. Khái niệm tín dụng học sinh, sinh viên Tín dụng đối với HSSV là hình thức cho vay tiêu dùng, theo đó các tổ chức tín dụng cấp cho học sinh, sinh viên một khoản tiền nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, nhằm hỗ trợ học sinh, sinh viên có thêm nguồn tài chính để đóng học phí, chỉ trả các khoản sinh hoạt phí, tiền mua tài liệu trong quá trình học tập. Như vậy, về nguyên tắc hoạt động, học sinh, sinh viên vay vốn cũng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. 1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh, sinh viên 1.2.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn Nguồn vốn dùng để cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH được tạo ra từ các nguồn sau: - Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ, hằng năm UBND các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay, vốn ODA được chính phủ giao. - Nguồn vốn huy động: N CSXH nhận tiền gửi có trả lãi, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu chính phủ, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; huy động tiết kiệm từ thành viên tổ TKVV. - Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước; vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả c ủa các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Các nguồn vốn khác. 1.2.2.2. Đối tượng được vay vốn Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo qu y định của pháp luật Việt Nam, gồm: 9
  • 25.
    Học sinh, sinhviên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật, hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. 1.2.2.3. Phương thức cho vay Ngân hàng chính sách xã hội cho vay ủy thác bán phần thông qua bốn hội đoàn thể nhận ủy thác là Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên. Đại diện hộ gia đình là người đứng ra vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả ca lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở. 1.2.2.4. Điều kiện vay vốn Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú h ợp pháp tại địa phương nơi cho vay thuộc diện hộ nghèo; cận nghèo; khó khăn do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu. 1.2.2.5. Mức vốn cho vay Mức vốn cho vay tối đa hiện nay là 1.100.000 đồng/tháng/học sinh. Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên. Đối với hộ vay thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo được vay tối đa số năm còn học tại trường; đối với hộ thuộc diện khó khăn về tài chính do các nguyên nhân tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh được vay 1 lần cho năm học hiện tại, trường hợp hộ vay lại tiếp tục khó khăn vì các nguyên nhân đã nêu thì được tiếp tục nhận tiền vay cho năm học tiếp theo. 10
  • 26.
    1.2.2.6. Thời hạncho vay Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ. Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay vào đầu các kỳ học, đối với hộ thuộc diện khó khăn được nhận một lần vào đầu năm học. Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian tính từ ngày trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. 1.2.2.7. Lãi suất cho vay Lãi suất hiện hành là 0,55%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. 1.2.2.8. Trả nợ gốc và lãi tiền vay Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học. Mức trả nợ mỗi lần được phân kỳ tối đa 06 tháng một lần phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và người vay thỏa thuận ghi trong khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo. 1.2.2.9. Ưu đãi lãi suất Trong trường hợp trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng số tiền lãi được giảm bằng: Số tiền gốc trả nợ = Số ngày trả nợ * Lãi suất cho vay (%tháng) *50% trước hạn trước hạn 30 ngày Số tiền lãi giảm được thoái trả một lần khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. 1.2.2.10. Trình tự thủ tục cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Khác với quy trình cho vay tại các Ngân hàng thương mại khác, trình tự cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH được thực hiện theo các bước: 11
  • 27.
    Hộ vay 1Tổ tiết kiệm 6 và vay vốn 7 2 Tổ chức CT - 8 XH cấp xã 4 5 Ngân hàng UBND cấp xã CSXH 3 Hình 1.1. Quy trình tín dụng đối với HSSV Nguồn: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD), xin giấy xác nhận sinh viên (hoặc giấy báo nhập học) gửi cho Tổ TKVV. Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận thuộc đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã. Bước 3: Tổ TKVV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng. Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD). Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV. Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân. Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay. Xử lý nợ đến hạn - Gia hạn nợ : Trường hợp hộ vay đến thời điểm trả nợ cuối cùng, không trả được nợ do nguyên nhân khách quan thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ: NHCSXH có thể thực hiện việc gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ. - Chuyển nợ quá hạn: Đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì NHCSXH chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. 12
  • 28.
    Sau khi chuyểnnợ quá hạn, NHCSXH phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp tích cực thu hồi nợ. 1.3. Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay Xung quanh câu hỏi chất lượng là gì?. Có rất nhiều khái niệm khác nhau: Theo Joseph.M.Juran (1994), chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu sử dụng. Một khái niệm khác được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là khái niệm của tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO. Theo Điều 3.1.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đã định nghĩa về chất lượng đó là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có. Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Từ khái niệm chất lượng trên đây, có thể hiểu chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng vay vốn chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn của ngân hàng chính sách xã hội . Khác với các NHTM khác, chất lượng tín dụng phải mang lại lợi ích kinh doanh, đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển bền vững, ít rủi ro; đối với ngân hàng chính sách xã hội, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng HS SV nói riêng phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất, yêu cầu về sự hỗ trợ: Do đối tượng vay vốn là các hộ nghèo, cận nghèo, hộ gặp khó khăn đột xuất về tài chính có con, em đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, nghề hoặc HSSV mồ côi đang theo học tại các trường trên. Đây là các đối tượng có thu nhập thấp nhưng lại có nhu cầu cao về vốn để trang trải các chi phí về học tập. NHCSXH cần đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng HSSV đúng đối tượng và kịp thời để tháo gỡ khó khăn về tài chính cho cá c hộ thuộc diện vay vốn để đảm bảo tất cả HSSV đều có cơ hội học hành là ngang nhau, góp phần nuôi dưỡng nguồn nhân nhân lực có chất lượng cho đất nước. Thứ hai, yêu cầu thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng: Nguyên tắc tín dụng đòi hỏi các khoản tín dụng đượ c cấp ra phải được hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nhưng vì các hộ vay là các hộ nghèo, cận nghèo hoặc khó khăn đột xuất về tài chính có thu nhập thấp hoặc thu nhập không ổn định. Cho vay HSSV lại là khoản 13
  • 29.
    vay phục vụmục đích tiêu dùng không phải là sả n xuất kinh doanh nên nếu NHCSXH không có chính sách tín dụng, chính sách kiểm tra giám sát... hợp lý thì việc thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn là rất khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, NHCSXH đã ban hành quy chế riêng áp dụng đối với cho vay HSSV phù hợp với các đặc điểm riêng biệt của chương trình tín dụng này. Việc chấp hành đúng các văn bản nghiệp vụ sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng HSSV. Nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên và các chương trình tín dụng khác là con đường duy nhất để NHCSXH phát triển bền vững. Trong hoạt động kinh doanh của NHCSXH, hoạt động tín dụng HSSV đang dần chiếm tỷ trọng cao nhất, đóng góp một phần lớn trong tổng thu nhập. Việc nâng cao chất lượng tín dụng HSSV cũng là biện pháp khẳng định và quảng bá “thương hiệu” của NHCSXH một cách hiệu quả nhất. Vì khác với các chương trình tín dụng khác, ảnh hưởng của nó chỉ giới hạn trong một đối tượng ở một địa phương nhất định; chương trình tín dụng HSSV hỗ trợ trực tiếp đến hộ vay là cha mẹ HSSV đang sinh sống tại địa phương, hơn thế nữa, nó còn tác động lớn đến HSSV đang theo học, tác động đến các trường có HSSV đang theo học...và cả xã hội được hưởng lợi từ nguồn nhân lực dồi dào, được đào tạo bài bản. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên 1.3.2.1. Khái quát về thực trạng HSSV có hoàn cảnh khó khăn ở Việt Nam Theo Tổng cục thống kê, chỉ tính riêng số lượng HSSV của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học (chưa kể các trường dạy nghề) hàng năm có khoảng trên hai triệu sinh viên theo học (Năm 2014 là 2,3 triệu sinh viên, năm 2015 là 2,05 triệu sinh viên, năm 2016 là1,9 triệusinhviên). Trong đó, số HSSV đếntừ các tỉnh lẻ là trên một triệu người, chiếm trên 60%. Như vậy, hàng năm có hàng triệu gia đình phải chi thêm một khoản chi lớn cho việc thuê nhà ở, chi phí đi lại, ăn uống, học tập. Không ít HSSV vì hoàn cảnh gia đình nghèo khó mà phải từ bỏ giấc mơ học đại học, có người phải đi kiếm việc làm lao động chân tay để tích lũy tiền sau một hoặc hai năm sau mới tiếp tục dự tuyển để thi vào các trường chuyên nghiệp; có những sinh viên tiếp tục theo học sau khi thi đậu nhưng vì không đủ tiền trang trải cho chi phí học tập phải đi làm thêm, thậm chí nghỉ học để làm thêm dẫn đến chất lượng học tập kém, ra trường muộn hoặc không đủ điều kiện tốt nghiệp (Bộ giáo dục và đào tạo, 2016). Một 14
  • 30.
    thực tế khitheo dõi các kỳ thi tuyển sinh cũng cho thấy các HSSV thủ khoa thi đậu vào các trường danh tiếng thường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. 1.3.2.2. Nguyên nhân của khó khăn Việt Nam với 70% dân số ở nông thôn sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Người nông dân bao năm nay phải đối mặt với việc được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa; trồng cây này được thu hoạch thì mất giá lại chặt bỏ trồng cây kia. Thu nhập của người nông dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nên bấp bênh, trang trải cuộc sống hàng ngày đã khó khăn, nay lại thêm chi phí học tập tại thành phố lớn, nơi mà giá cả sinh hoạt cao hơn rất nhiều so với cuộc sống tại nông thôn. Đối với hộ nghèo (là hộ có thu nhập dưới 400.000 đồng/người/tháng đối với nông thôn và dưới 500.000 đồng/người/tháng đối với thành thị), hộ cận nghèo (là những hộ có thu nhập từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng đối với nông thôn và từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng đối với thành thị thì lại càng không thể đủ chu cấp cho con em mình theo học tại các trường chuyên nghiệp. Đối với những hộ không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo nhưng chỉ một biến cố bất thường làm giảm nguồn thu nhập của gia đình hoặc tăng chi phí như: thiên tai, dịch bệnh làm mất mùa, tai nạn, bệnh tật, hỏa hoạn cũng đẩy gia đình lâm vào hoàn cảnh khó khăn không đủ tiền lo cho con em ăn học. 1.3.2.3. Đặc điểm của HSSV có hoàn cảnh khó khăn Theo dữ liệu điều tra xã hội học của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2009) thì đặc điểm HSSV có hoàn cảnh khó khăn có một số đặc điểm sau: - Ý chí vươn lên: Cuộc sống lam lũ quanh năm một nắng hai sương, bán mặt cho đất bán lưng cho trời nhưng vẫn bấp bênh là động lự c để các em cố gắng học tập để thoát ra khỏi cảnh nghèo khó. - Những hộ có hoàn cảnh khó khăn thường rụt rè, ít mối quan hệ trongxã hội. - Hộ khó khăn thường làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, thủ công, buôn bán nhỏ có thu nhập theo thời vụ. - Hộ khó khăn thường ít có cơ hội tiếpxúc với các dịch vụ ngân hàng hiện đại. 1.3.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên Từ những phân tích ở trên cho thấy tầm quan trọng của chương trình tín dụng HSSV đối với các đối tượng thuộc diện vay vốn và việc nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: 15
  • 31.
    Công bằng xãhội: Xây dựng đất nước “công bằng, dân chủ, văn minh” là mục tiêu xuyên suốt mà Đảng ta đặt ra trong các kỳ đại hội. Phát triển kinh tế thị trường đã đưa nền kinh tế nước nhà ngày một phát triển, bên cạnh đó một số đối tượng không nắm bắt được thời cơ hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh bị tụt hậu. Nếu không có chính sách hỗ trợ kịp thời thì hiện t ượng phân hóa giàu nghèo, mấ t công bằng xã hội ngày càng tăng. Tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn giúp cho mọi HSSV đều có cơ hội ngang nhau trong sự nghiệp học tập để lập nghiệp. Hỗ trợ hiệu quả cho HSSV: Đã có rất nhiều hình thức hỗ trợ được áp dụng đối với HSSV như học bổng, miễn giảm học phí cho HSSV nghèo, trợ cấp cho gia đình hộ nghèo có con học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, nghề... nhưng số tiền thường ít, chỉ mang tính động viên khích lệ hoặc không đủ trang trải chi phí học tập. Việc cấp tín dụng đối với gia đình HSSV có hoàn cảnh khó khăn cung cấp số tiền lớn hơn rất nhiều so với các hình thưc hỗ trợ khác. Quan hệ vay mượn giúp cho phụ huynh học sinh cũng như HSSV có trách nhiệm hơn với khoản tiền nhận được, việc hỗ trợ thông qua các khoản t ín dụng có hoàn trả làm tăng vòng quay sử dụng vốn; với cùng một số tiền của chính phủ có nhiều người hơn nhận được sự hỗ trợ, tăng hiệu quả của đồng vốn. Đào tạo nhân tài cho đất nước: Với phương châm: “Đảm bảo không có học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí”, chương trình tín dụng này đã chắp cánh ước mơ cho tất cả các thế hệ HSSV trên con đường vươn tới tri thức; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ ở các vùng sâu, vùng xa. Giảm bớt hiện tượng cho vay nặng lãi: Với việc hỗ trợ kịp thời về tài chính với lãi suất thấp cho các đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục học tập đã giúp cho các hộ vay không phải đi vay nặng lãi hoặc bán những tài sản quý giá của gia đình để lo cho con em mình đi học. Chung tay giải quyết khó khăn của ngành giáo dục: Theo khảo sát của cục Cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em về cơ sở vật chất các trường đại học, cao đẳng công lập thì có tới 50% trường đạt dưới chuẩn. Ngành giáo dục muốn nâng cao chất lượng thông qua việc nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư cho trang thiết bị dạy và học, đầu tư cho đào tạo giảng viên... đều vấp phải khó khăn thiếu kinh phí. Một trong các biện pháp để có thêm kinh phí là tăng mức học phí, nhưng 16
  • 32.
    việc các trườngtăng mức đóng học phí lại vấp phải khó khăn từ phía sinh viên không đủ kinh phí trang trải cho việc học dẫn đến bỏ học hoặc không đi học. Việc hỗ trợ thông qua kênh tín dụng HSSV thay vì rót kinh phí trực tiếp về các trường đã thể hiện việc chia sẻ trách nhiệm của nhà nước, nhân dân và chính bản thân HSSV vì sự nghiệp giáo dục. Các trường cũng từng bước cải cách nâng cao chất lượng giáo dục của mình từ nguồn kinh phí tăng thêm. Mang tính nhân văn sâu sắc: Dân tộc ta có truyền thống hiếu học, mỗi người lớn lên đều thuộc câu ca dao: “Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy. Gắng công mà học có ngày thành danh”. Được làm người và được học tập nên người là mong ước của tất cả các thế hệ người Việt. Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục thông qua kênh tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã thể hiện được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và nhà nước ta tới thế hệ trẻ, tới tương lai của đất nước; cũng cố niềm tin c ủa nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, góp phần ổn định an ninh chính trị đất nước. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên 1.3.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng Năng lực, ý thức của hộ vay: Năng lực tài chính của hộ vay đóng vai trò quan trọng trong việc trả nợ. Mặc dù nguồn trả nợ của tín dụng HSSV gắn liền với nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra trường, nhưng trách nhiệm trả nợ vẫn thuộc về gia đình HSSV mà người đứng vay là cha hoặc mẹ. Việc hộ vay biết tính toán làm ăn không để thua lỗ sẽ tạo nguồn tiền để trả nợ. Ý thức của hộ vay cũng đóng một vai trò rất quan trọng vì quan hệ tín dụng ở đây không có thế chấp mà hoàn toàn dựa trên uy tín của hộ vay , nếu hộ vay coi các khoản vay vốn là tiền nhà nước hay tiền trợ cấp thì họ không thể quan tâm đến việc trả nợ dẫn đến tăng nợ xấu, thậm chí làm thất thoát vốn. - Khả năng trả nợ của HSSV: Bao gồm khả năng kiếm được việc làm và ý thức trả nợ của HSSV: Tín dụng HSSV được áp dụng cho các đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn về tài chính nên nguồn thu nhập của các hộ vay là rất thấp, việc không thu lãi và gốc mà vẫn giải ngân trong một khoảng thời gian dài từ khi nhập học đến khi ra trường đã tích lũy một số nợ gốc và lãi không nhỏ. Sẽ rất 17
  • 33.
    khó khăn nếukhông có nguồn thu nhập tăng thêm từ phía sinh viên ra trường có việc làm để trả nợ. HSSV ra trường kiếm được việc làm có thu nhập ổn định nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ cho ngân hàng cũng sẽ gây khó khăn lớn cho công tác thu hồi nợ. Vì vậy, ý thức trả nợ của HSSV đóng vai trò rất quan trọng. 1.3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía các ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan Ủy ban nhân dân: UBND các cấp đóng vai trò chỉ đạo các ban ngành đoàn thể có liên quan cùng phối hợp với NHCSXH thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi. Trong đó chủ tịch UBND cấp huyện là trưởng ban đại diện NHCSXH cấp huyện, trực tiếp ký các quyết định quan trọng về kế hoạch tín dụng, phân bổ vốn, chỉ đạo UBND cấp xã trong phối hợp thực hiện cho vay, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn của NHCSXH. UBND cấp xã trực tiếp ký xác nhận vào danh sách đề nghị vay vốn do tổ TKVV gửi lên, phối hợp thành lập ban xử lý nợ khó đòi. Sự phối hợp tốt của UBND cấp xã góp phần đẩy nhanh tốc độ giải ngân, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn. Hội đoàn thể nhận ủy thác: NHCSXH ủy thác cho các Hội đoàn thể 06 công đọan trong quy trình cho vay như sau: - Thông báo và phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi, chỉ đạo tổ chức họp xét vay vốn. - Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập tổ TKVV, tổ chức họp kết nạp thành viên mới, bầu ban quản lý tổ, xây dựng quy ước hoạt động tổ. - Phối hợp với ban quản lý tổ kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận, thông báo kịp thời cho ngân hàng CSXH về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan và chủ quan để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời. - Đôn đốc ban quản lý tổ TKVV thực hiện hợp đồng đã ký với NHCSXH, chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ TKVV thực hiện việc: thu lãi, thu tiết kiệm, đôn đốc hộ vay đem tiền đến điểm giao dịch xã trả lãi, tiết kiệm theo định kỳ đã thỏa thuận. Phối hợp với NHCSXH cấp huyện xếp loại tổ theo định kỳ hàng năm để loại bỏ những tổ yếu kém. 18
  • 34.
    - Chỉ đạo,theo dõi kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, kiểm tra hoạt động của các tổ TKVV và hộ cấp dưới. Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn; hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan. - Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách ưu đãi của chính phủ. Tổ chức họp định kỳ để đánh giá hoạt động, bàn biện pháp xử lý các tồn tại, đưa ra kế hoạch thực hiện trong thời gian tới. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ hội, cán bộ tổ TKVV. Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền chủ trương chính sách có liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi để giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả . Toàn bộ 06 công đoạn trên đây thì tổ chức hội cấp xã thực hiện hết 06 công đoạn, tổ chức hộ cấp trung ương, tỉnh, huyện thực hiện 02 công đoạn cuối. Tổ chức hội đóng vai trò quan trọng trong quy trình cho vay bao gồm các công đoạn cả trước và sau khi cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NHCSXH. Tổ trưởng tổ tiết kiệm vay vốn: Là đầu mối quan trọng giữa ngân hàng và khách hàng, được ký hợp đồng với NHCSXH về việc ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm và hưởng hoa hồng trên lãi thực thu hoặc trên dư nợ cho vay. Có thể nói tổ trưởng như một nhân viên của NHCSXH. Việc tổ trưởng là m tốt các công việc đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng ủy nhiệm sẽ nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH. 1.3.3.3. Nhóm yếu tố từ phía NHCSXH Mô hình hoạt động: NHCSXH phục vụ đối tượng khách hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn về tài chính sống phân tán ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, ít tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng có mạng lưới phủ khắp không chỉ tới cấp huyện mà thậm chí tới cấp xã. Có như vậy mới tạo được cơ hội tiếp xúc với đồng vốn là ngang nhau giữa các vùng miền, đảm bảo mục tiêu đã đề ra của chính phủ: “Đảm bảo không có HSSV phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí" (Chính phủ, 2010). Tuy nhiên với kinh phí hạn hẹp của NHCSXH làm sao vừa mở rộng mạng lưới mà không phải bỏ chi ph í quá lớn. Việc quản lý mạng lưới rộng khắp như vậy đòi hỏi khả năng quản trị tốt, nếu không sẽ dẫn đến giảm khả năng phục vụ của ngân hàng hoặc việc kiểm soát vốn vay thiếu chặt chẽ dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích, chậm thu hồi vốn gốc và lãi, 19
  • 35.
    thậm chí mất vốn. Giải quyết mâu thuẫn trên là tiền đề nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH. Quy trình cho vay: Đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hệ thống rộng khắp từ trung ương đến các điểm giao dịch tại các xã, phường. Quy trình cho vay ủy thác bán phần qua các hội đoàn thể, ủy nhiệm qua tổ TKVV đã bộc lộ nhiều điểm ưu việt. Tuy nhiên các tổ chức chính trị nhận ủy thác và các tổ TKVV nhận ủy nhiệm của NHCSXH thường là kiêm nhiệm, nếu các tổ chức này không nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện các công đoạn được ủy thác, cán bộ hội thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức sẽ dẫn dến xâm tiêu, vốn vay sử dụng kém hiệu quả. Chính sách tín dụng: Bao gồm các yếu tố về giới hạn mức cho vay, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, sự đảm bảo khả năng thanh toán nợ của khách hàng... Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào đều tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng. Cho nên chính sách tín dụng cần được xây dựng một cách hợp lý vừa tuân thủ nguyên tắc vay vốn theo quy định của chính phủ vừa có sự linh hoạt nhất định. Sự linh hoạt thể hiện ở sự đáp ứng nhu cầu về hỗ trợ. (Chính phủ, 2007) HSSV học ở mỗi trường, mỗi ngành học, mỗi vùng miền, địa phương có mức học phí, sinh hoạt phí, thời gian học tập...khác nhau đòi hỏi có mức vay, thời gian vay linh hoạt để đạt được mục tiêu cuối cùng là giúp cho HSSV có thể hoàn thành chương trình học, ra trường kiếm việc làm, trả nợ cho ngân hàng. Việc xác định thời gian vay, mức vay không hợp lý có thể không giúp được gia đình HSSV thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn mà làm cho họ trở nên khó khăn hơn vì không thể nuôi con học hành ra trường mà còn mang thêm gánh nặng nợ nần. Cơ sở vật chất: Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều loại hình dịch vụ hỗ trợ không đơn thuần chỉ là hoạt động cho vay. Những hoạt động này giúp cho ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín với khách hàng. Nhưng việc mở ra một loại hình dịch vụ mới đòi hỏi một sự đầu tư lớn về công nghệ, máy móc thiết bị, chi phí đào tạo nghiệp vụ... rất tốn kém (NHCSXH, 2014). Điều này đặt ra một vấn đề là, nếu chính phủ muốn duy trì hoạt động bền vững của NHCSXH để giải quyết có hiệu quả hơn các vấn đề về chính sách xã hội thì trước hết cần đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ cho ngân hàng hoạt động 20
  • 36.
    hiệu quả. Đócũng là cơ sở tăng niềm tin cho các đối tượng chính sách về một sự cam kết mạnh mẽ của chính phủ trong cuộc chiến với hoàn cảnh khó khăn song hành với chiến lược tăng tốc nền kinh tế. Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng: Đặc thù của NHCSXH là phục vụ khách hàng tại các điểm giao dịch chứ không phải tại trụ sở ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn có trình độ nhận thức không cao , dễ tự ti mặc cảm nên phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của khách hàng về ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng giữa NHCSXH và hộ có HSSV hoàn toàn không có thế chấp, chữ tín được đặt lên hàng đầu. Vậy làm sao để khách hàng sau khi nhận tiền vay cảm nhận được ngân hàng là người bạn gần gũi, thân thiện và thực sự muốn giữ chữ “tín” với ngân hàng sau khi nhận tiền vay. Điều này đòi hỏi người cán bộ không chỉ có trình độ, năng lực để giải quyết công việc t heo đúng quy trình nghiệp vụ mà còn có một chữ “tâm” với nghề, nghĩa là có phẩm chất đạo đức tốt để không bị vướng vào tham ô, lợi dụng, xâm tiêu làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của khách hàng, hạ thấp uy tín ngân hàng; một chữ “tâm” đế có đủ nhiệt t âm làm hài lòng một đối tượng khách hàng hết sức “nhạy cảm”; một chữ “tâm” để có thể chuyển tải hết ý nghĩa của chương trình tín dụng đối với HSSV giúp hộ vay vượt qua khó khăn hiện tại, thực hiện đúng kế hoạch trả nợ trong tương lai theo quy định của ngân hàng. Công tác quản trị, điều hành của ngân hàng: Quản trị điều hành phải được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong hệ thống NHCSXH, giữa NHCSXH với các ban ngành liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu của HSSV theo từng thời kỳ, giúp ngân hàng quản lý tốt các khoản vay cũng như thực hiện tốt các hoạt động khác của ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn một cách hiệu quả. 1.3.3.4. Nhóm các yếu tố khác Các điều kiện kinh tế xã hội địa phương: như cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng dân số, trình độ dân trí, đất đai, khí hậu, giao thông ... có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân nên cũng ảnh hưởng chất lượng tín dụng các hộ vay vốn HSSV tại NHCSXH. 21
  • 37.
    Các yếu tốbất ngờ: Nhóm khách hàng vay HSSV thuộc nhóm có thu nhập thấp trong xã hội nên chỉ một biến cố như thiên tai, dịch bệnh, bệnh tật, tai nạn...cũng làm cho họ bị tổn thương nặng nề về kinh tế, có thể dẫn đến kinh tế gia đình bị suy sụp, bần cùng hóa, không thể trả nợ ngân hàng. 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên Đánh giá kết quả chương trình tín dụng học sinh, sinh viên thực chất là việc đánh giá chất lượng tín dụng và hiệu quả của chương trình tín dụng mang lại cho ngân hàng và khách hàng. Chất lượng tín dụng và hiệu quả của chương trình tín dụng được xét trên hai khía cạnh chủ yếu sau: 1.3.4.1. Xét về mặt kinh tế Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên trước hết thể hiện ở việc vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH được chuyển tải đến đúng đối tượng cần vốn và được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang lại giá trị thiết thực để đối tượng vay vốn có thu nhập cải thiện mức sống, giảm những khó khăn về tài chính mà họ đang phải đối mặt, giúp các em học tập tốt hơn.Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Mặc dù NHCSXH c ấp tín dụng không vì mục đích lợi nhuận như các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mục tiêu bảo toàn vốn luôn được đặt ra là một trong những mục tiêu chính trong quản lý tín dụng, do đó chất lượng tín dụng tốt sẽ là cơ sở bảo toàn vốn cho nhà nước. Ở đây không có mối quan hệ mật thiết giữa rủi ro và sinh lợi như các Ngân hàng thương mại nhưng việc bảo toàn và phát triển vốn đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó, phải đảm bảo thu hồi được vốn (gốc, lãi) đúng thời hạn, giảm tối đa nợ quá hạn, nợ xấu khó đòi. 1.3.4.2. Xét về góc độ xã hội Tín dụng học sinh, sinh viên là một trong những giải pháp để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và an sinh xã hội. Do đó Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên được phản ánh trước hết ở hiệu quả mang lại như thế nào trong quá trình hỗ trợ tài chính cho các em. Theo đó góp phần giảm được bao nhiêu phần trăm (%) tỷ lệ sinh viên bỏ học, nghỉ 22
  • 38.
    học do điềukiện gia đình khó khăn về tài chính? Giúp bao nhiêu sinh viên trên cả nước được vay vốn? Và góp phần như thế nào trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước? Đóng góp vào nền kinh tế bao nhiêu lao động có tay nghề? Nhìn chung xét dưới giác độ xã hội, Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên của NHCSXH được thể hiện dưới nhiều tiêu chí, được đánh giá mang tính định tính nhiều hơn. 1.3.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên a. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chương trình chương trình cho vay HSSV là trang bị cho HSSV cái “cần câu” để họ tự “câu được cá”, do vậy HSSV sau khi được vay vốn, học tập và tốt nghiệp đúng hạn, tìm được việc làm sẽ có thu nhập để trả nợ NHCSXH. Tỷ lệ HSSV = Số HSSV vay vốn trả nợ đúng hạn x 100 vay vốn trả nợ đúng Tổng số HSSV vay vốn đã đến hạn trả nợ Chỉ tiêu này phản ánh tác động của chính sách cho vay HSSV lên khả năng tìm việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp. Chỉ tiêu này càng tiệm cận 1 hoặc bằng 1 (100%) càng tốt. Khi chỉ tiêu này bằng 1 có nghĩa là 100% HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp đã có việc làm, có thu nhập để nuôi sống bản thân và trả được nợ cho NHCSXH. Ở một góc nhìn khác, khi chỉ tiêu này tiệm cận 1 hoặc bằng 1 (100%) cho thấy những lao động có qua đào tạo sẽ có nhiều cơ hội hơn trong quá trình tìm kiếm việc làm, thậm chí có những lao động sau khi được đào tạo đã có khả năng tự tạo ra việc làm cho chính mình và những người khác. Điều đặc biệt hơn là những lao động có qua đào tạo họ sẽ có khả năng để ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả trong trong sản xuất của gia đình từ đó học có thu nhập tốt hơn để nuôi sống bản thân, phụ giúp gia đình và trả nợ cho NHCSXH. b. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = (lần) Tổng dư nợ 23
  • 39.
    Đây là chỉtiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng không chỉ riêng đối với một tổ chức tín dụng nào. Bởi nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng với các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng. Với NHCSXH cũng vậy, cùng với các cơ chế như: cho gia hạn nợ, cho vay lưu vụ để tạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng có khả năng trả nợ ngân hàng, NHCSXH chuyển nợ quá hạn đối với các khoản vay do khách hàng sử dụng sai mục đích, các khoản trả nợ đến hạn nhưng khách hàng cố tình không trả hoặc đến kỳ trả nợ cuối cùng hộ vay không được gia hạn nợ. Theo đó, tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản nợ vay bị khách hàng sử dụng sai mục đích, khách hàng cố tình không trả nợ, nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì khó khăn về tài chính không thu hồi được. Do vậy, không những nguồn vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng (không thu hồi để quay vòng đúng hạn) mà những mục tiêu đặt ra của tín dụng HSSV là không đạ t được. Xét theo chiều ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp nghĩa là chất lượng tín dụng đã được nâng cao. c. Vòng quay vốn tín dụng Hiệu quả hoạt động của một ngân hàng được phản ánh thông qua vòng quay vốn tín dụng. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Vòng quay càng nhanh thì càng chứng tỏ ngân hàng có khả năng sử dụng vốn càng hiệu quả đáp ứng tốt quá trình hoạt động trong tương lai. Vòng quay này được tính trên tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ. Ngoài ra, do đặc thù là tín dụng chính sách khác với tín dụng thương mại: các ngân hàng thương mại được quyền lựa chọn khách hàng nhưng với NHCSXH đã là đối tượng chính sách là chắc chắn phải tạo điều kiện để họ thụ hưởng chính sách. Do vậy, NHCSXH phải tìm đến khách hàng để cho vay, không được phép để trống địa bàn và bỏ sót đối tượng. Vì vậy, phải tăng cường cho vay, đảm bảo mọi đối tượng chính sách thuộc đối tượng phục vụ đều được tiếp cận vốn ưu đãi của Nhà nước. Chính vì lẽ đó, để đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng HSSV nông thôn cũng cần đề cập đến chỉ tiêu: Tỷ lệ số HSSV được vay vốn so với danh sách đã được điều tra công bố. 24
  • 40.
    d. Khả năngtiếp cận nguồn vốn Tỷ lệ HSSV được Số HSSV được vay vốn từ NHCSXH = x 100 Tổng số HSSV thuộc diện được vay vốn NHCSXH vay vốn từ NHCSX Chỉ tiêu này cao hay thấp phản ánh khả năng đáp ứng về nguồn vốn của chương trình so với nhu cầu vay của HSSV, phản ánh hiệu quả công tác truyền thông về chương trình cho vay HSSV đối với các đối tượng thuộc diện được vay vốn cao hay thấp, phản ánh mức độ quan tâm của HSSV tới những lợi ích của chương trình. Trong quá trình đánh giá hiệu quả xã hội chương trình cho vay HSSV, chỉ tiêu này càng tiệm cận 1 (100%) thì càng tốt vì một trong những mục tiêu của chương trình là đưa nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến được tay HSSV nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp cho họ. Trong trung và dài hạn chỉ tiêu này còn phản ánh những tác động tích cực của chương trình cho vay HSSV tới việc cung cấp nguồn nhân lực có qua đào tạo cho xã hội, nâng cao trình độ dân trí, XĐGN bền vững. e. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD Dư nợ cho vay HSSV bình = Tổng dư nợ chương trình cho vay HSSV quân trên một CBTD Tổng số cán bộ tín dụng Khi dư nợ chương trình cho vay HSSV bình quân/CBTD, số HSSV vay vốn/CBTD năm sau cao hơn năm trước có nghĩa là năng suất lao động của CBTD đã tăng lên và ngược lại (vì CBTD của NHCSXH vẫn phải đảm nhận những công việc khác như bình thường, thậm chí khối lượng những công việc khác cũng tăng lên theo thời gian). Khi năng suất lao động tăng lên sẽ giúp NHCSXH tiết kiệm được một số chi phí như: tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm, mua sắp CCLĐ…do không phải tăng thêm biên chế. Tuy nhiên, khi khối lượng công việc tăng lên nhiều, vượt quá khả năng đảm nhận của các CBTD thì NHCSXH vẫn phải tăng thêm nhân sự để đảm bảo chất lượng công việc. Đây là một chỉ tiêu phản ánh rất rõ nét hiệu quả kinh tế chương trình cho vay HSSV của NHCSXH. Sử dụng các nhóm chỉ tiêu trên để đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên là cần thiết, bởi vì việc hỗ trợ được số lượng gia 25
  • 41.
    đình có hoàncảnh khó khăn là cơ sở hàng đầu để khẳng định tính hiệu quả của chương trình này. Chương trình càng có hiệu quả cao khi phạm vi hỗ trợ càng rộng. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên của một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên (ICL) Hệ thống cho vay SV của chính phủ Hàn Quốc đã trải qua nhiều cuộc cải cách ở một tốc độ đáng kể đồng thời với việc mở rộng nhanh chóng của giáo dục sau phổ thông của Hàn Quốc. Các mốc chính của cải cách như sau, theo thứ tự: (1) 1950-1980: Chương trình cho học sinh vay không lãi suất (IFSLS); (2) 1985-2005: Chương trình cho vay trợ cấp lãi suất (SIRLS);(3) 2005-nay: Chương trình thế chấp đảm bảo cho vay SV (SLBS); và (4) 2010: Cho vay trả theo Thu nhập (ICL) để phần nào khắc phục những hạn chế của những hình thức cho vay trước đó. Mục đích cho vay của ICL là để cho phép học sinh có khó khăn về tài chính hoàn tất việc học đại học của họ bằng cách mở rộng thời hạn trả nợ. Không giống như các chương trình cho vay trước đó, ICL không dựa vào các NHTM cho vay nhưng được hỗ trợ bởi Quỹ hỗ trợ SV Hàn Quốc (KOSAF), trực thuộc MEST. KOSAF phụ trách vấn đề tín dụng cho vay trong khi chính phủ đảm bảo suất cho vay. Điều kiện cho vay là những HSSV dưới 35 tuổi, ghi danh vào đại học, và từ một gia đình có thu nhập hàng tháng ở mức 7 hoặc thấp hơn (4,8 triệu KRW). Tiêu chí bổ sung học tập phải đạt trung bình hạng B trở lên trong học kỳ và mỗi tuần đạt 12 giờ lên lớp. Lý do căn bản cho các tiêu chí cho vay nghiêm ngặt là để thúc đẩy mục tiêu công bằng ICL trong việc hỗ trợ SV đến từ các hộ gia đình có thu nhập thấp để được tiếp cận vào đại học, ngoài việc cải thiện khả năng trả nợ . Như vậy, chương trình ICL của Hàn Quốc khác với của Úc hoặc Anh trong đó các khoản vay dựa nhu cầu và cho SV vay phụ thuộc vào khả năng học tập của HSSV có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Thời hạn trả nợ và phương thức trả: Trả nợ cho ICL bắt đầu với tỷ lệ 20% khi SV tốt nghiệp đạt thu nhập trung bình tương đương với thu nhập tối thiểu một hộ gia đình có bốn thành viên (1,59 triệu KRW). 26
  • 42.
    Cho vay ICLgiúp giảm bớt gánh nặng trả lãi cho người vay trong quá trình học tập của họ, ngược lại có thể làm tăng gánh nặng tài chính của chính phủ trong 1 thời gian dài, khi mà suy thoái kinh tế với tỉ lệ nợ xấu cao và tỷ lệ thu hồi thấp. Việc trả nợ của ICL phụ thuộc vào khả năng tìm kiếm việc làm của người vay, nhưng hiện nay tỷ lệ thất nghiệp thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (tuổi từ 15-29) trong xã hội Hàn Quốc cao khoảng 10% nguyên nhân do có quá nhiều SV tốt nghiệp đại học (Thống kê Hàn Quốc, 2010), mặt khác tỷ lệ nhập học của giáo dục sau phổ thông đối với nữ là 82,4% (Kedi, nd), tỷ lệ việc làm của SV tốt nghiệp đại học nữ là khoảng 70% ngụ ý rằng phần lớn các HSSV nữ nhận ICL có thể có nhiều khả năng nợ xấu nếu họ chọn ngừng làm việc và trở thành người nội trợ. Những thách thức này chỉ ra sự cần thiết phải xem xét không chỉ các khía cạnh của hệ thống giáo dục sau phổ thông của một quốc gia đối với việc củng cố hệ thống các khoản vay, mà còn là tình hình kinh tế của xã hội, đặc biệt là liên quan đến việc làm. Trường hợp của Hàn Quốc cho thấy rằng điều hành thành công một hệ thống xem xét cho vay không chỉ là hiệu quả qu ản lý các khoản vay, mà còn các yếu tố khác nhau như hệ thống giáo dục sau phổ thông, quy định về các trường đại học và điều kiện kinh tế của đất nước. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản về nâng cao chất lượng cho vay học sinh, sinh viên qua hộ gia đình hoặc người đỡ đầu Tại Nhật Bản, cơ quan tài chính hỗ trợ dân sinh của Chính phủ Nhật Bản (gọi tắt là NLFC) đã sáng lập và phát triển một cơ chế cho HSSV vay. Nguồn vốn: Nguồn của chương trình cho vay giáo dục do Chính phủ Nhật Bản cung cấp và do cơ quan tài chính dân sinh của đất nước Nhật Bản quản lý. Cùng hoạt động với quỹ cho vay giáo dục này là Quỹ bảo lãnh cho vay giáo dục do nhà nước lập ra bằng 95% Quỹ cho vay của NLFC. Đối tượng được vay vốn: Là HSSV Nhật Bản đang theo học tại các trường quy định tại Luật giáo dục học đường: Trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, cao học và dạy nghề. Về mặt tài chính giới hạn thu nhập năm của gia đình HSSV: với người có doanh thu thì thu nhập sau khi khấu trừ dưới 7.700.000 yên. Qui mô của khoản vay: Mức cho vay dưới 2.000.000 Yên cho mỗi học sinh, SV được thay đổi theo từng trường hợp HSSV cụ thể. Khoản vay này dùng để đóng 27
  • 43.
    học phí cầnthiết khi nhập học, phí dự giảng, lệ phí thi, phí đi lại, học phí trong quá trình học, phí giáo trình, phí ăn uống và nhà ở.... Thu hồi vốn: Thời hạn cho vay giáo dục ở Nhật Bản đối với mỗi HSSV là dưới 10 năm. Thời gian vay tiền là trong vòng thời gian còn đi học. HSSV được vay số tiền gốc nhưng vẫn phải trả lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay: NLFC cho vay HSSV với lãi suất ưu đãi bằng lãi suất của các NHTM cho vay doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt, cao hơn lãi suất huy động vốn và do do Chính phủ quy đinh trong từng thời kỳ. Công tác quản lý nợ của NLFC được phân biệt rõ và phân công cán bộ phụ trach chuyên sâu từng công việc cụ thể. NLFC phân loại nợ quá hạn nhẹ và nợ quá hạn nặng để có biện pháp xử lý phù hợp. Cán bộ thu nợ và xử lý nợ được tách thành hai bộ phận khác nhau. Bố trí cán bộ xử lý nợ quá hạn nhẹ là những cán bộ trẻ nhanh nhạy trực tiếp đôn đốc gia đình HSSV trả n ợ kịp thời, đối với những món nợ quá hạn nặng được giao cho cán bộ lớn tuổi có kinh nghiệm, am hiểu sâu về luật pháp để khi cần có thể đứng ra kiện tụng trước tòa bảo vệ quyền lợi của NLFC. Phương thức giải ngân: NLFC th ự c hiện cho vay trực tiếp với quy trình thủ tục hợp lý, công nghệ quản lý hiện đại. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu thấp chỉ khoảng 4-5%. Đặc biệt NLFC rất chú trọng tớ i công tác thu tập, lưu giữ xử lý và khai thác thông tin về khách hàng. Coi đó là cơ sở xem xét thẩm định trước khi cho vay và đây cũng là biện pháp đảm bảo an toàn vốn vay. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của NLFC: theo luật định được cấp tối đa bằng 0,6%/tổng dư nợ (thấp hơn so với ngân hàng tư nhân) . 1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước 1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An Là vùng đất hiếu học nhưng còn nhiều khó khăn về kinh tế, Nghệ An là một tỉnh có dư nợ tín dụng HSSV ở mức cao trong hệ thống NHCSXH. Thực hiện phương châm "Giao dịch tại xã, giải ngân tận hộ", dư nợ cho vay HSSV tăng từ 388 tỷ đồng năm 2013 lên 731,4 tỷ đồng năm 2015. Khoản tín dụng này đã có mặt tất cả các xã, bản, làng trong toàn tỉnh. HSSV ngày càng dễ dàng tiếp cận với vốn tín dụng chính sách, và vốn tín dụng chính sách đã phát huy hiệu quả, đó chính là kết quả đạt được khá ấn tượng của NHCSXH Nghệ An sau 9 năm hoạt động. Sở dĩ 28
  • 44.
    đạt được kếtquả trên là nhờ các biện pháp cụ thể của ban lãnh đạo chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An trong công tác quản lý tín dụng cho HSSV Cụ thể: - NHCSXH tỉnh đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh, Ban đại diện HĐQT tỉnh, ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện; tổ chức tập huấn đến cán bộ của NHCSXH trong toàn tỉnh, cán bộ chủ chốt của UBND cấp xã, cán bộ của các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện, xã và Ban quản lý tổ TK&VV; sự chỉ đạo quyết liệt và sâu sát của các cấp lãnh đạo đã kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho cơ sở để chương trình tín dụng HSSV được thực hiện nhanh, đến đúng đối tượng thụ hưởng. - Thực hiện nhiều biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV, của hoạt động ủy thác với các tổ chức hội đoàn thể các cấp, của các Tổ giao dịch lưu động và điểm giao dịch tại xã. Hiện nay với mạng lưới tổ TK&VV phủ kín trên khắp các thôn, xóm trong toàn tỉnh cùng với nhiều điểm giao dịch tại xã của NHCSXH; đồng thời thực hiện đượ c dân chủ công khai từ cơ sở, góp phần xã hội hóa hoạt động của chương trình. - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong tỉnh cũng như các cơ quan báo đài từ TW để tuyên truyền sâu rộng nội dung của chương trình để mọi người dân cũng như các cấp tham gia biết để vừa phối hợp vừa giám sát, đảm bảo chương trình thực hiện công khai dân chủ, kịp thời phát hiện những tồn tại thiếu sót và khắc phục. NHCSXH tỉnh đã thực hiện 5 phóng sự, 17 bài báo trên tất cả các kênh từ TW đến địa phương. Tổ chức giao dịch theo lịch cố định, niêm yết công khai chính sách, quy trình, thủ tục, danh sách hộ vay tại 100% UBND các xã trong toàn tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình vay vốn, trả nợ. - Để tạo thuận lợi cho hộ gia đình và HSSV trong việc vay vốn và sử dụng tiền vay, NHCSXH đã phối hợp với Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng công thương tổ chức giải ngân tiền vay qua thẻ ATM mang tên "SV lập nghiệp". Qua hơn 1 năm triển khai đã phát hành được 15.334 thẻ với số tiền 222,3 tỷ đồng. Việc giải ngân qua thẻ đảm bảo an toàn cho khách hàng, tiết giảm chi phí lưu thông. - Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chương trình tín dụng đối với học sinh, SV không chỉ riêng NHCSXH mà là trách nhiệm của chính quyền, các ban, ngành liên quan từ TW đến địa phương từ khâu bình xét, xác nhận, phê duyệt đối tượng vay vốn, kiểm tra sử dụng vốn vay đến khâu kiểm tra, đôn đốc việc chấp 29
  • 45.
    hành trả nợcho Nhà nước khi nợ đến hạn,… Do đó NHCSXH tỉnh đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh, Ban đại diện HĐQT tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát; đồng thời phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác, các Sở, ngành liên quan tổ chức các cuộc kiểm tra theo nhiều kênh và nhiều hình thức khác nhau nhằm hạn chế những tiêu cực phát sinh, đảm bảo vốn đến đúng đối tượng, đúng mục đích, thu hồi vốn an toàn. Qua 2 đợt kiểm tra của các đoàn liên ngành cấp Bộ (Bộ Giáo dục, Lao động thương binh xã hội, NHCSXH), 2 đợt kiểm tra toàn diện của NHCSXH Nghệ An, các đợt kiểm tra thường niên theo kế hoạch của NHNN, các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác, đặc biệt là 2 đợt kiểm tra của Ban Kiểm tra Tỉnh ủy Nghệ An và Kiểm toán Nhà nước trong năm 2015 đã kiểm tra được 23.965 lượt hộ vay. Các đoàn kiểm tra đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của NHCSXH cũng như các ban, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chương trình. Kết quả kiểm tra khẳng định vốn vay được chuyển tải đúng đối tượng thụ hưởng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người dân, tỷ lệ xác nhận đối tượng cho vay sai thấp 87 hộ chỉ chiếm 0,08% so với tổng số hộ được vay. Các trường hợp sai sót đã được chỉ đạo xử lý kịp thời, đúng quy định. 1.4.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng là trung tâm tài chính lớn nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, với 55 NHTM, một NHCSXH, và nhiều tổ chức tài chính khác,… Việc thực hiện tín dụng đối với HSSV đến nay đã hơn 15 năm và là một trong những địa phương thực hiện chương trình này khá sớm, đồng bộ cho tất cả các nơi trên địa phương và đạt được những kết quả khả thi. Dư nợ cho vay HSSV đến cuối tháng 9/2013 là 14,529 tỷ đồng, với 2.688 hộ vay, nâng tổng số dư nợ cho vay HSSV trên địa bàn lên hơn 317 tỷ đồng với 15.969 hộ vay. Nguồn vốn đã tạo điều kiện giúp cho hàng nghìn HSSV theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở trong và ngoài thành phố được vay vốn phục vụ học tập. Thành phố đã quán triệt cho vây đúng đối tượng. Nét nổi bật trong hoạt động này là: - Ngân hàng khảo sát lại số lượng, nhu cầu vay vốn của các em. PGD NHCSXH các quận, huyện cũng như các điểm giao dịch các xã, phường cùng với chính quyền, đoàn thể cơ sở, các tổ TK&VV đã thông báo tới các thôn, tổ về nội 30
  • 46.
    dung chương trìnhtín dụng đối với HSSV, phổ biến tiêu chuẩn, hướng dẫn thủ tục vay vốn, mức vay mới… - Để công tác giải ngân vốn tín dụng HSSV năm học mới hiệu quả, kịp thời và đúng đối tượng, NHCSXH thành phố đã chỉ đạo toàn hệ thống tập trung ưu tiên cho nguồn vốn vay HSSV, kịp thời đưa nguồn vốn này tới các hộ nghèo, với mục tiêu không để em nào phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí. PGD các quận, huyện, xã, phường chủ động làm việc với chính quyền các cấp, thôn trưởng, tổ trưởng tổ TK&VV cùng các thành phần liên quan bình xét công khai, dân chủ, chính xác ngay từ các thôn, tổ làm cơ sở để cho vay đúng đối tượng. - Chương trình tín dụng cho HSSV sẽ nhanh chóng giải ngân khi đúng đối tượng vay. Để không mất chi phí đi lại của người dân, hiện trên địa bàn thành phố có 1.796 Tổ TK&VV với 56 điểm giao dịch tại 56 xã, phường đã sẵn sàng phục vụ người có nhu cầu vay. - Hầu như tất cả các quận, huyện đều có gia đình có nhu cầu vay vốn cho con em học tập. Số lượng HSSV này tăng dần theo thời gian, và tăng khá cao trong khoảng thời gian đầu năm học mới này. Vì vậy, lãnh đạo NHCSXH Thành phố đề nghị chính quyền các xã, phường ưu tiên dành thời gian xác nhận cho hộ đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ. - Phối hợp với các tổ TK&VV để kiểm tra bằng nhiều phương pháp khác nhau như kiểm tra định kỳ , kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo… Liên hệ với các đơn vị trường học của HSSV vay vốn để kiểm tra việc đóng học phí. Sau đó, NH gửi kết quả về lại cho tổ vay vốn đối với các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích. Trên cơ sở đó, Tổ vay vốn kết hợp với các tổ trưởng dân phố, thông báo tình hình đến các hộ gia đình (người đi vay) để tìm hướng xử lý. - Yêu cầu cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nắm rõ địa chỉ, thân nhân và hoàn cảnh gia đình của từng thành viên trong Ban quản lý tổ TK&VV để tạo điều kiện thuận lợi trong các giao dịch với NH. Và NH cần phải kiểm tra sổ sách của ban quản lý tổ, việc bình xét cho vay. - Tổ chức các buổi tập huấn có thể diễn ra định kỳ 1 tháng/1 lần. Chủ động tổ chức giao ban định kỳ với Tổ trưởng tổ TK&VV tại các điểm giao dịch tại xã, phát động các phong trào thi đua khen thưởng xã, phường, tổ không có nợ quá hạn [47]. 31
  • 47.
    1.4.3. Bài họcrút ra cho ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Thứ nhất, về đối tượng cho vay. Cần đặt ra tiêu chí cho vay, điều này rất cần thiết vì tiêu chí sẽ tạo động lực giúp HSSV học tập tốt hơn đây là yếu tố quan trọng để HSSV dễ dàng tìm kiếm được việc làm, có thu nhập cao, hoàn thành tốt việc trả nợ ngân hàng. NHCSXH chi nhánh Quảng Trị cũng cần học tập kinh nghiệm này đưa vào tiêu chí xét giảm lãi suất cho HSSV có thành tích học tập tốt. Thứ hai, về mức vay: Mức cho vay hiện nay của Việt Nam còn quá thấp chưa đủ chi phí cho sinh hoạt, chưa kể đến chi phí mua các đồ dùng thiết yếu cho học tập của HSSV. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của các hộ gia đình có HCKK, vì: (1) Mức vay thấp thủ tục phức tạp, họ không muốn vay từ NHCSXH mà vay ngoài với lãi suất cao hơn; (2) Mức vay thấp, họ phải bỏ thêm một lượng chi phí quá lớn điều này vượt qua khả năng tài chính của hộ nghèo, họ buộc phải cho con nghỉ học. Mục tiêu giải quyết khó khăn về tài chính cho HSSV không đạt được. (3) Bên cạnh đó cho vay định mức cố định như hiện nay cũng không phù hợp, bởi các ngành học khác nhau mức học phí khác nhau,chi phí mua sắm đồ dùng học tập khác nhau. Theo kinh nghiệm của các quốc gia mức vay phù hợp phải đảm bảo ba yếu tố cần thiết: đủ kinh phí tài trợ, thông tin về nhu cầu tài chính của SV (có thể qua khảo sát về chi tiêu của SV) và các chính sách phân bổ phù hợp tránh cào bằng về mức vay. Thứ ba, về phương thức cho vay và giải ngân vốn vay. Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy, cho vay theo tổ nhóm có tác động lớn là gắn kết trách nhiệm của cả tổ trong việc thụ hưởng tín dụng ưu đãi, đồng thời cho phép các tổ có quyền quyết định cách thức giải ngân vốn, điều này có tác dụng tích cực khuyến khích sự hoạt động và trách nhiệm của tổ trưởng, tạo cơ chế ràng buộc trách nhiệm cao hơn trong mỗi tổ, vốn ưu đãi đến đúng hộ gia đình HSSV có HCKK. Thông thường các quốc gia thực hiện giải ngân qua thẻ, điều này nhằm mục đích hạn chế tối đa HSSV sử dụng tiền cho vay đóng học phí không đúng mục đích, học phí luôn đến được nơi cần thu (nhà trường), ngân hàng kiểm soát được vốn vay. Thứ tư, công tác thu hồi nợ, có thể áp dụng một số biện pháp như Cho vay phần gốc trả lãi theo tháng để tạo lập cho hộ gia đình nghèo thói quen tiết kiệm trả lãi dần; có chế độ khen thưởng đối với các tổ TK&VV kết hợp thông tin đại chúng gửi các thông điệp tích cực thu hút bổn phận công dân; thành lập bộ phận thu hồi nợ 32
  • 48.
    và thực thicác tiêu chuẩn nghiêm ngặt, cập nhật thông tin về thị trường lao động để HSSV có thể tìm kiếm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp. Thứ năm, công tác thông tin. Thành lập trung tâm quản lý thông tin dữ liệu liên quan đến HSSV nghèo vay vốn từ ngân hàng chính sách sẽ giúp cho cán bộ tín dụng NH có đủ dữ liệu phân tích đánh giá hiệu quả của vốn vay, như thông tin về gia đình, thu nhập chính của gia đình, trường học, ngành học, kết quả học tập đồng thời những thông tin về nhu cầu vay vốn của HSSV để NHCSXH chủ động nguồn vốn đảm bảo tất cả HSSV đều được vay vốn, giải ngân kịp thời như ở Nghệ An. Thứ sáu, công tác cán bộ. Quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngân hàng ngoài việc giỏi về chuyên môn, rất cần đến giáo dục đạo đức, nghề nghiệp, phong cách giao tiếp, tiếp xúc với khách hàng bởi vì khách hàng là những gia đình HSSV nghèo, HSSV mồ côi tâm lý tự ti, dễ mặc cảm cho nên cán bộ NHCSXH cần tạo ra sự quan tâm gần gũi với các khách hàng, để người nghèo coi NHCSXH là người bạn gần gũi và họ mới thực sự giữ chữ "tín" với ngân hàng. Thứ bảy, Phối hợp giữa các ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội liên quan đến tín dụng cho HSSV. Công tác bình xét, sử dụng vốn vay, trả nợ sau khi HSSV có việc làm. Muốn làm tốt công việc này cần phải đẩy mạnh cải cách hành chính, cải tiến quy trình, thủ tục, biểu mẫu hóa các đơn từ, mẫu xác nhận, cam kết trả nợ. Công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện tín dụng cho HSSV. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương này, luận văn đã trình bày lý luận về tín dụng; chất lượng tín dụng theo chương trình cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng CSXH. Bên cạnh đó, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và các NHCSXH tại Việt Nam về chương trình tín dụng đối với HSSV từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với NHCSXH tỉnh Quảng Trị . Nội dung của chương 1 là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị được trình bày ở chương 2. 33
  • 49.
    CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNGCHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trong tiến trình đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ V (khóa VIII) Đảng ta đã đề ra chủ trương: “Phải hỗ trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo”. Để thực hiện mục tiêu trên, tháng 8 năm 1995 Chính phủ đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động chung với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách còn hạn chế, lại bị phân tán bởi nhiều tổ chức tài chính tiền tệ quản lý, năng lực quản lý yếu kém, mô hình tổ chức chưa thống nhất và thiếu hợp lý, dẫn đến thiếu sự minh bạch giữa tín dụng chính sách và tín dụng thương mại đã tác động tiêu cực tới hiệu quả của hoạt động tín dụng thương mại theo nguyên tắc thị trường và hiệu quả xã hội theo diện rộng. Để khắc phục những mặt hạn chế trên đồng thời tách bạch tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 131/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận góp phần xóa đói giảm nghèo ổn định xã hội. Cùng với đó Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số 48/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 34
  • 50.
    Ngân hàng chínhsách xã hội tỉnh Quảng Trị thực hiện cho vay Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác với lãi suất ưu đãi, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhằm xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và từng bước đưa Việt Nam ra khỏi danh sách các nước đang phát triển có thu nhập thấp. Trải qua gần 15 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp có hiệu quả của các tổ chức chính trị xã hội, tập thể CBNV trong toàn Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội đã có nhiều cố gắng, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức, từng bước tạo lập và xây dựng Chi nhánh ngày càng lớn mạnh; tổ chức triển khai các chương trình tín dụng cho vay đối với các hộ nghèo và các đối tượng chính sách đạt hiệu quả; tạo nền tảng cho Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị phát triển trong những năm tiếp theo. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sau gần 15 năm thành lập và đi vào hoạt động, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị đã kế thừa, xây dựng và phát triển trên nền tảng của mô hình tổ chức Ngân hàng Phục vụ Người nghèo với phương châm: Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, xã hội hoá hoạt động tín dụng chính sách để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đảm bảo vốn tín dụng chính sách của Chính phủ được quản lý chặt chẽ, cho vay đúng đối tượng được thụ hưởng. Cho đến nay, mô hình tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của Ngân hàng chính sách xã hội đã ổn định, hoạt động có hiệu quả được các cơ quan Đảng, Chính quyền, tổ chức đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đánh giá cao. Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị thực sự trở thành công cụ hữu ích trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội trên địa bàn tỉnh. Có thể nói, Ngân hàng chính sách xã hội là một ngân hàng mang tính đặc thù, bởi các chương trình cho vay hầu hết được ủy thác bán phần qua các tổ chức chính trị- xã hội, điều đó thể hiện sự chung tay của toàn thể các tổ chức, cá nhân trong xã hội hướng đến công tác xóa đói giảm nghèo. Bộ máy quản trị Ngân hàng chính sách xã hội cấp TW là Hội đồng quản trị gồm có 12 thành viên, trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị là Thống đốc NHNN, 02 thành viên chuyên trách là Tổng giám đốc và Trưởng Ban kiểm soát, 09 thành viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo của một số Bộ, ngành cấp TW. 35
  • 51.
    Hiện tại, Ngânhàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị gồm có 9 Phòng giao dịch cấp Huyện, thị với số lượng điểm giao dịch lưu động 141 điểm tại các xã, thị trấn trên tổng số 142 xã, thị trấn toàn tỉnh. Phòng nghiệp vụ gồm 5 phòng chính: Phòng hành chính tổ chức; Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng; Phòng kế toán ngân quỹ; Phòng tin học và Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ. Hội sở tỉnh là đơn vị trung tâm quản lý và điều hành chung mọi hoạt động nghiệp vụ toàn hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, ngoài ra Hội sở tỉnh cũng đóng vai trò là một đơn vị cho vay trực tiếp tại địa bàn TP.Đông Hà. Ngoài Hội sở tỉnh có 8 Phòng giao dịch trực thuộc đặt tại 8 huyện, thị xã trong tỉnh. Hiện nay, tại Hội sở tỉnh có 28 cán bộ gồm Ban giám đốc và 5 phòng chuyên môn nghiệp vụ. GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC CÁC PGD HUYỆN - Huyện Hướng Hóa - Huyện Đakrông - Huyện Cam Lộ - Huyện Triệu Phong - Huyện Hải Lăng - Huyện Vĩnh Linh - Huyện Gio Linh - Thị xã Quảng Trị - Hội sở tỉnh (Đông Hà) PHÒNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Kế hoạch Kế toán - Kiểm tra Hành Tin học nghiệp vụ Ngân - Kiểm chính - tín dụng quỹ toán nội Tổ chức bộ CÁC TỔ TK&VV Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Ban giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh gồm 3 người. Giám đốc là người điều hành chỉ đạo hoạt động của Hội sở tỉnh. Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó giám đốc, trong đó 1 Phó giám đốc phụ trách mảng kế hoạch, tín dụng, một Phó giám đốc phụ trách mảng kế toán, tài chính. Phòng Hành chính - Tổ chức: Tham mưu cho Ban giám đốc quyết định hai lĩnh vực hành chính và tổ chức. Chức năng hành chính như lễ tân, khánh tiết, mua 36
  • 52.
    sắm công cụlao động phục vụ hoạt động tại Hội sở tỉnh và tài sản cố định cho toàn hệ thống, tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn; chức năng tổ chức như tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, điều động và quản lý cán bộ trong toàn tỉnh. Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ: Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh. Hàng năm, Phòng lập kế hoạch kiểm tra hoạt động tại các phòng ban tại Hội sở tỉnh và các phòng giao dịch tại 8 huyện, thị xã trình Giám đốc tỉnh phê duyệt. Sau đó thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất khi có sự việc bất thường. Kết quả kiểm tra báo cáo Ban giám đốc để chỉ đạo, chấn chỉnh sai sót trong hoạt động nghiệp vụ. Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo công tác kế toán, tài chính trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, hạch toán và quản lý các khoản chi phí hoạt động tại Hội sở tỉnh. Tham mưu cho Ban giám đốc khoán tài chính năm, quyết toán khoán tài chính cuối năm của 8 đơn vị trực thuộc và Hội sở tỉnh. Thực hiện hạch toán và lưu trữ chứng từ các khoản vay tại Hội sở tỉnh. Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng: Tham mưu cho Ban giám đốc công tác kế hoạch nguồn vốn và thực hiện tín dụng toàn hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, làm báo cáo hoạt động kế hoạch, tín dụng gửi TW, ngoài tham mưu chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ cho vay, huy động toàn hệ thống, phòng còn thực hiện cho vay tại địa bàn thành phố Đông Hà. Phòng Tin học: thực hiện nhiệm vụ tải các chương trình phần mềm giao dịch và quản lý nghiệp vụ ngân hàng từ Trung tâm tin học Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam cài đặt cho các đơn vị trực thuộc trong tỉnh để hoạt động, xử lý các sự cố về chương trình, lỗi phần mềm cho các bộ phận tại tỉnh và các phòng giao dịch huyện. Tại các Phòng giao dịch có Ban giám đốc và hai tổ nghiệp vụ là Tổ Kế hoạch- tín dụng và tổ Kế toán- ngân quỹ, có con dấu riêng. Các phòng giao dịch thực hiện nhiệm vụ cho vay tại các địa phương theo kế hoạch cấp trên giao. Về chi phí, các đơn vị này hạch toán chi phí độc lập theo định mức khoán chỉ tiêu tài chính NHCSXH tỉnh giao hàng năm. 37
  • 53.
    2.1.3. Tình hìnhlao động Đây là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, trình độ của các bộ công nhân viên của ngân hàng sẽ phản ánh khả năng làm việc, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tình hình lao động thể hiện ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Tình hình lao động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Người Năm 2014 2015 2016 So sánh Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 SL % SL % SL % ± % ± % Tổng số lao động 101 100 118 100 120 100 17 16,8 2 1,7 I. Phân theo chuyên môn 1. Ban giám đốc tỉnh 3 3 3 2,5 3 2,5 0 0,0 0 0,0 2. Ban giám đốc huyện 16 15,8 16 14 16 14 0 0,0 0 0,0 3. Kế toán, ngân quỹ 34 33,7 35 30 36 30 1 2,9 1 2,9 4. Tín dụng 37 36,6 53 45 53 45 16 43,2 0 0,0 5. Hành chính tổ chức 8 7,9 8 6,8 8 6,5 0 0,0 0 0,0 6. Kiểm soát 3 3 3 2,5 4 3,1 0 0,0 1 33,3 II. Phân theo trình độ 1. Đại học và sau ĐH 66 65,3 83 70 85 71 17 25,8 2 2,4 2. Cao đẳng, trung cấp 24 23,8 24 20 23 19 0 0,0 -1 -4,2 3. Phổ thông trung học 11 10,9 11 9,3 12 10 0 0,0 1 9,1 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Đến nay tổng số cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị là 120 người, tại Hội sở tỉnh 31 cán bộ và bình quân tại mỗi PGD từ 9 đến 10 cán bộ, với trình độ Đại học là 85 người chiếm tỷ lệ 71%; Cao đẳng, trung cấp 23 người chiếm 19%; phổ thông trung học chiếm 10%. 2.1.4. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.4.1. Thực trạng nguồn vốn huy động Ngân hàng CSXH chi nhánh tỉnh Quảng Trị huy động nguồn vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân; huy động tiết kiệm của người nghèo với lãi suất huy động bằng mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các NHTM nhà nước trên địa bàn. Nguồn vốn của Chi nhánh có mức tăng trưởng cao liên tục qua các năm nhưng chủ yếu là nguồn vốn cân đối từ Trung ương. Nguồn vốn huy động tại địa phương còn chiếm tỷ lệ thấp. Qua 3 năm 2014-2016, tổng 38
  • 54.
    nguồn vốn NHCSXHtỉnh Quảng Trị quản lý đã tăng 268 tỷ đồng. Nguồn vốn đến 31/12/2016 đạt 2.034 tỷ đồng, tăng 2,6% so với 2015. Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Nguồn vốn từ Trung ương 2. Nguồn vốn huy động được TW cấp bù 3. Nguồn vốn do NSĐP hỗ trợ 4. Vốn huy động lãi suất thị trường Tổng nguồn vốn huy động 1.645 1.864 1.913 219 13,3 49 2,6 19 44 56 25 131,6 12 27,3 22 27 65 5 22,7 38 140,7 796 879 963 83 10,4 84 9,6 2.482 2.814 2.997 332 13,4 183 6,5 Tốc độ tăng trưởng (%) 5,8 13,4 6,5 7,6 130,6 -6,9 -51,4 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Mức tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm đạt 10,5%. Trong đó mức tăng trưởng hàng năm so với năm trước liền kề lần lượt như sau: 2014: 5,8%; 2015: 13,4% và 2016 là 6,5%. Sau gần 15 năm hoạt động, nguồn vốn của Ngân hàng đi vào ổn định, các hộ gia đình có đời sống khó khăn bắt đầu được giảm đáng kể, vì vậy, tốc độ tăng nguồn vốn cũng giảm đáng kể, năm 2016 chỉ tăng 2,6% so với năm 2015. Trong khi đó, năm 2015 tăng 13,4% so với 2014. Hình 2.2. Nguồn vốn hoạt động qua 3 năm 2014-2016 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 39
  • 55.
    Nguồn vốn củaNgân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị vẫn chủ yếu là nguồn vốn từ trung ương, năm 2016 nguồn vốn từ Trung ương vẫn chiến trên 90% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể, trong tổng nguồn vốn 2.997 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn Trung ương là 1.913 tỷ đồng, chiếm 63,8%/tổng nguồn vốn; Nguồn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất là 56 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,9%/tổng nguồn vốn; Nguồn vốn ngân sách địa phương hỗ trợ là 65 tỷ đồng, chiếm 2,2; Vốn huy động lãi suất thị trường là 963 tỷ đồng, chiểm tỷ lệ 32,1%. Hình 2.3. Cơ cấu nguồn vốn năm 2016 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Cơ cấu nguồn vốn qua các năm có sự thay đổi tương đối về tỷ trọng nguồn vốn trung ương từ các chương trình tín dụng có xu hướng giảm, trong khi tỷ trọng vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù lãi suất ngày càng tăng. Đặc biệt vốn huy động lãi suất thị trường ngày càng tăng năm 2016, chiếm tỷ trọng lên đến 32% trong tổng nguồn vốn. Đây là một điểm mới của NHCSXH tỉnh Quảng Trị trong việc huy động vốn dân cư bổ sung vào tổng nguồn vốn của ngân hàng. 2.1.4.2 .Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Qua 3 năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn tỉnh, đã có 93.985 lượt khách hàng được vay vốn, để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, dư nợ bình quân/khách hàng tăng từ 16,43 triệu đồng năm 2014, lên 25,84 triệu đồng năm 2016 góp phần giúp cho 22.318 hộ gia đình thoát nghèo; có 24.763 lượt học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để phục vụ học tập; cho vay đối với 8.063 khách hàng để thu hút, tạo thêm việc làm. 40
  • 56.
    Bảng 2.3. Kếtquả hoạt động của NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 Năm So sánh ĐVT 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Doanh số cho vay 2. Doanh số thu nợ 3. Dư nợ cuối năm - Dư nợ ủy thác qua các tổ chức CTXH - Tỷ lệ dư nợ ủy thác/tổng dư nợ 4. Số tổ TK&VV 5. Số khách hàng: - Hộ nghèo - Cho vay GQVL - Cho vay HSSV - Vay NS&VSMT - Quan hệ tín dụng khác 6. Dư nợ bình quân/01 khách hàng Trđ 396.348 426.541 615.412 30.193 7,6 188.871 44,3 Trđ 591.598 331.450 459.101 -260.148 -44,0 127.651 38,5 Trđ 1.591.780 1.612.009 1.896.655 20.229 1,3 284.646 17,7 Trđ 1.569.776 1.609.810 1.894.569 40.034 2,6 284.759 17,7 % 98,62 99,86 99,89 1 1,3 0 0,0 Tổ 2.277 2.437 2.424 160 7,0 -13 -0,5 K/h 85.629 87.205 89.530 1.576 1,8 2.325 2,7 nt 26.719 25.734 22.318 -985 -3,7 -3.416 -13,3 nt 4.235 7.368 8.063 3.133 74,0 695 9,4 nt 12.542 16.360 20.308 3.818 30,4 3.948 24,1 nt 25.292 21.770 19.106 -3.522 -13,9 -2.664 -12,2 nt 16.841 15.973 19.735 -868 -5,2 3.762 23,6 Trđ 16,43 20,51 25,84 4 24,8 5 26,0 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Giới thiệu về chương trình tín dụng học sinh sinh viên 2.2.1.1. Phạm vi áp dụng Khi nhận bàn giao quỹ tín dụng đào tạo từ Ngân hàng Công thương sang với tổng nguồn vốn là 150 tỷ đồng và dư nợ 76 tỷ đồng. Số HSSV được vay vốn theo Quyết định này chi có đối tượng HSSV có học lực khá trở lên mới được vay và theo phương thức cho vay trực tiếp đối Chương trình tín dụng HSSV được triển khai thực hiện từ năm 2006 theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 51/2005/QĐ - TTg về cho vay trực tiếp đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, kết quả là đã nâng dư nợ cho vay lên 290 tỷđồng. Ngày 29/7/2007, Quyết định157/2007/QĐ - TTg được ban hành thay thế Quyết định 107/2006/QĐ-TTg đã thay đổi điều kiện vay vốn, đối tượng thụ hưởng, phương thức cho vay thông qua hộ gia đình đã tạo điều kiện cho nhiều HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được vốn vay. 2.2.1.2. Đối tượng được vay vốn Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động; 41
  • 57.
    Học sinh, sinhviên là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật; Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; Bộ đội xuất ngũ học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Lao động nông thôn học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. 2.2.1.3. Phương thức cho vay Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ ngân hàng. Trường hợp HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại ngân hàng nơi nhà trường đóng trụ sở. Hiện nay, để thuận tiện trong theo dõi dư nợ cho vay HSSV cũng như phát huy hiệu quả sử dụng vốn và thu nợ. 2.2.1.4. Điều kiện vay vốn HSSV sinh sốngtrong hộ gia đình cư trúhợp pháp tại địa phương nơi cho vay. Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường; Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu... 2.2.1.5. Mức vốn cho vay Mức vốn cho vay tối đa /tháng/học sinh được Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ, hiện nay là 1.100.000đồng/HSSV/tháng không quá 11.000.000đồng/HSSV một năm. Hạn mức cho vay tối đa = Mức cho vay tối đa/tháng/học sinh * Số tháng học trong năm * số năm học được vay vốn. 42
  • 58.
    Trường hợp HSSVhọc các trường trung học, cao đẳng và đại học: Số tháng được vay vốn trong một năm học là 10 tháng. Trường hợp HSSV thuộc gia đình gặp khó khăn về tài chính số thời gian học được vay tối đa 12 tháng. Trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp nếu được UBND cấp xã xác nhận thì người vay tiếp tục được nhận tiền vay 12 tháng tiếp theo, nhưng không vượt quá thời hạn phát tiền vay đã được quy định. Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài chính đã được vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người khi cho vay NHCSXH nơi cho vay phê duyệt bổ sung thêm số tiền cho vay do thay đổi đối tượng thụ hưởng. Trường hợp HSSV bị lưu ban 1 năm thì bổ sung tăng hạn mức số tiền cho vay của năm học lưu ban. 2.2.1.6. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian tìm việc 2.2.1.7. Thời hạn trả nợ Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn trả nợ: - Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay. - Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời gian tìm việc: Tối đa 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. - Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay của hộ gia đình được xác định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất. - Đối với HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu còn dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì số dư nợ đó được kéo dài thời gian trả nợ tương ứng với thời gian phục vụ tại ngũ của HSSV đó, nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày HSSV nhập ngũ. Thời gian 43
  • 59.
    phục vụ tạingũ: được tính từ ngày nhập ngũ ghi trên Lệnh gọi nhập ngũ đến ngày kết thúc thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự. Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn phát tiền vay + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ + Thời gian phục vụ tại ngũ (tối đa không quá 24 tháng) - Đối với HSSV học liên thông: NHCSXH chỉ cho vay những trường hợp HSSV học liên thông luôn khi kết thúc hệ đào tạo này đạt tốt nghiệp loại khá và có đủ điều kiện để thi và học tiếp liên thông lên chương trình cao hơn. Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay tr ước đây + thời hạn phát tiền vay lần này (trong thời gian học liên thông) + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học liên thông + Thời hạn trả nợ. - Đối với HSSV đã vay vốn để học trung cấp nhưng năm học mới thi đỗ trường cao đẳng, đại học chuyển sang học cao đẳng, đại học hoặc HSSV đã vay vốn để học đại học (cao đẳng) nhưng chuyển sang học tại trường trung cấp (học nghề) Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay tr ước đây + thời hạn phát tiền vay trong thời gian học lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học tại trường học lần này + Thời hạn trả nợ. - Trường hợp HSSV đang vay vốn NHCSXH nhưng bị lưu ban hoặc ốm đau được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập) Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian lưu ban hoặc ốm đau được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ - Trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp. Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay đợt trước và thời hạn phát tiền vay đợt này+ Thời gian còn lại học tại trường + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ + Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài chính đã được vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân hộ nghèo. Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay trước trước đây + thời hạn phát tiền vay lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học+ Thời hạn trả nợ 44
  • 60.
    2.2.1.8. Lãi suấtcho vay Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ, hiện nay là 0,65%/tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay. 2.2.1.9. Thủ tụcvà quy trình nghiệpvụ cho vay a. Đối với cho vay HSSV thông qua hộ gia đình - Hồ sơ cho vay gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng; Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD); Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD); Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD). - Quy trình cho vay + Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV. + Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận. + Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay. + NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã. + UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay. 45
  • 61.
    b. Đối vớiHSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH - Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng). - Quy trình cho vay: + Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở. + Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này. - Tổ chức giải ngân. - Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học: Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng học kỳ. Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học được sử dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có Giấy xác nhận mới của nhà trường. - Đến kỳ giải ngân, người vay mang CMND, sổ vay vốn đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có xác nhận cuả UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định. - NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay. Người vay có thể nhận tiền mặt tại điểm giao dịch xã của NHCSXH theo lịch quy định hoặc đề nghị ngân hàng chuyển khoản cho HSSV đóng học phí cho nhà trường. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV khi sử dụng vốn vay đóng học phí và trang trải các khoản chi phí cho học tập, đồng thời hỗ trợ cho gia đình khi vay và chuyển tiền vay không phải chịu chi phí khi chuyển tiền cho HSSV, HSSV không phải bảo quản tiền mặt nên đảm bảo an toàn và được hưởng lãi theo mức lãi suất không kỳ hạn tính trên số dư của tài khoản thẻ, NHCSXH đã ký hợp đồng hợp tác với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam (Agribank) và NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) về việc phát hành thẻ để thực hiện giải ngân tín dụng HSSV. 46
  • 62.
    Để được giảingân qua thẻ thì HSSV phải có thẻ tại Agribank hoặc Vietinbank. HSSV chưa có thẻ sẽ được Agribank hoặc Vietinbank cấp thẻ miễn phí. - Định kỳ hạn trả nợ - Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào sổ vay vốn. - Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng. - Trường hợp HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, NHCSXH nơi cho vay và người vay thỏa thuận phát tiền vay một lần cho cả năm học thì ngân hàng và hộ vay tiến hành thỏa thuận kỳ hạn trả nợ ngay khi giải ngân. Khi hộ vay đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng đủ điều kiện để được vay tiếp, khi giải ngân khoản vay này thì ngân hàng nơi cho vay tiếp tục định kỳ hạn nợ, thời hạn trả nợ bao gồm cả thời hạn trả nợ của số tiền giải ngân trước và thời hạn phát tiền vay lần này. - Thu nợ gốc - Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong sổ vay vốn. - Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn đã phân kỳ trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo. - Thu lãi tiền vay - Lãi tiền vay được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo tháng trong thời hạn trả nợ. - Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước thu lãi sau. - Giảm lãi tiền vay Trường hợp sinh viên trả gốc trước hạn sẽ được hưởng chính sách giảm lãi của Nhà nước. Cụ thể như sau: - Số tiền lãi được giảm khi trả nợ trước hạn: 47
  • 63.
    Số tiền lãiđược giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ trước hạn của người vay. Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay. Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức: Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi trên sổ vay vốn. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên sổ vay vốn thì ngày trả nợ cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ tối đa theo quy định tại Công văn số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về Hướng dẫn thực hiện cho vay đối với HSSV. Đối với những HSSV đã được kéo dài thời hạn trả nợ do đi nghĩa vụ quân sự, nếu trả nợ trước hạn vẫn được thực hiện giảm lãi tiền vay theo quy định hiện hành. - Thực hiện trả tiền lãi được giảm. Thoái trả tiền lãi được giảm tính một lần khi người vay trả hết nợ cho NHCSXH (cả gốc và lãi) và không vượt quá tổng số lãi tiền vay phải trả của khế ước đó, cụ thể: + Trường hợp tổng số lãi được giảm nhỏ hơn hoặc bằng số tiền lãi còn phải trả, Ngân hàng thực hiện khấu trừ trực tiếp vào số lãi còn phải trả. + Trường hợp tổng số lãi được giảm lớn hơn số lãi còn phải trả, Ngân hàng thực hiện thoái trả cho khách hàng phần chênh lệch giữa số lãi được giảm với số lãi còn phải trả, nhưng số thoái trả không được vượt quá tổng số tiền lãi người vay đó trả. - Xử lý nợ rủi ro. Xử lý nợ rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 50/2010/QĐ- TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/1/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH. Trong đó quy định cụ thể cho từng trường hợp xử lý riêng. * Gia hạn nợ: Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH cho gia hạn nợ. - Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ. - Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể cho gia hạn một hay nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ. 48
  • 64.
    * Chuyển nợquá hạn: Trường hợp người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. Sau khi chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người vay có khả năng trả nợ thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Thực trạng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên 2.2.2.1. Nguồn vốn cho vay Nhu cầu về nguồn vốn phục vụ chương trình cho vay HSSV ngày càng tăng do xu hướng tăng mức cho vay/HSSV/tháng để phù hợp hơn với mức tăng học phí của các trường đại học; tăng giá nhà trọ, giá sách, vở, tài liệu học tập của HSSV. Mỗi năm NHCSXH chi nhánh Quảng Trị cần nguồn vốn từ 100 đến 200 tỷ đồng để giải ngân cho chương trình cho vay HSSV. Nguồn vốn cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở Bảng 2.4. Bàng 2.4. Nguồn vốn cho vay thuộc chương trìnhtín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng So sánh Năm 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Nguồn vốn cho vay HSSV 83.773 91.177 109.218 7.404 8,8 18.041 19,8 2. Tổng nguồn vốn cho vay 312.427 337.165 361.050 24.738 7,9 23.885 7,1 3. Tỷ trọng nguồn vốn cho 26,8 27,0 30,3 0,2 0,9 3,2 11,9 vay HSSV/Tổng nguồn vốn Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Bảng 2.4, cho thấy nguồn vốn cho vay HSSV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn từ 26,8% đến 30,3% tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, qua 3 năm 2014- 2016 nguồn vốn HSSV tăng 30,3% góp phần tăng trưởng nguồn vốn là 18.041 tỷ đồng. Qua đó cho thấy đối tượng HSSV là một đối tượng có tầm quan trọng rất lớn trong hoạt động của NHCSXH. Đồng thời, nó mang tính xã hội hóa cao nên nguồn vốn đã được tăng lên để cho vay HSSV tại 49
  • 65.
    NHCSXH, thời giantới khả năng tăng trưởng là rất lớn do mức vay tăng lên 1.100.000 VNĐ/tháng và không quá 11.000.000 VNĐ/ năm. Hiện nay NHCSXH chưa thật sự làm chủ được nguồn vốn phục vụ chương trình cho vay HSSV, nguồn vốn chưa có tính ổn định, bền vững nên qua 3 năm 2014-2016 NHCSXH Quảng Trị đã gặp khó khăn trong việc cân đối vốn để phục vụ chương trình Với mục đích hỗ trợ tài chính cho những HSSV có hoàn cảnh khó khăn, giúp những HSSV này có cơ hộ tiếp cận với dịch vụ giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Chương trình tín dụng HSSV đã thực sự trở thành một chương trình tín dụng lớn, được xã hội ủng hộ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với HSSV. Với Quyết định này đối tượng vay vốn được mở rộng hơn, mức cho vay được nâng lên, lãi suất cho vay được điều chỉnh theo hướng linh hoạt, phù hợp hơn với thực tế trong từng thời kỳ.. 2.2.2.2. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên Tính đến thời điểm 31/12/2016, tức là sau 10 năm thực hiện Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, so với thời điểm tháng 9/2007, số HSSV được vay vốn tăng 8,2 lần. Tổng dư nợ tăng trưởng qua 3 năm 2014-2016, cụ thể: năm 2015 tăng so với năm 2014 là 25,3 %, năm 2016 tăng so với năm 2015 là 18,7%. Bảng 2.5. Dư nợ cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Doanh số cho vay 38.359 46.936 55.253 8.577 22,4 8.317 17,7 2. Doanh số thu nợ 124.585 126.713 30.130 2.129 1,7 -96.584 -76,2 3. Doanh số xóa nợ 60,9 0 0 0 0,0 0 0,0 Tổng dư nợ 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Như vậy, nợ HSSV đã tăng trưởng vượt bậc từ 341.099 triệu lên 507.165 triệuđồng năm 2016 tăng 48,7% dư nợ. Doanh số cho vay và thu nợ tăng cao, HSSV ra trường và trả nợ nhiều giảm áp lực huy động vốn cho vay cho NHCSXH tỉnh Quảng Trị, đến cuối năm 2016 tổng doanh số thu nợ đạt 30.130 triệu đồng, hơn 50
  • 66.
    20.308 hộ đượcvay cho 6.546 HSSV theo học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề. Sự tăng lên này là do thực hiện Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg, theo đó, đối tượng thụ hưởng chương trình được mở rộng hơn, gồm: HSSV có hoàn cảnh khó khăn thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn về tài chính được vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo (công lập hay dân lập) và thời gian đào tạo. 2.2.2.3. Số học sinh, sinh viên được vay vốn hàng năm Số khách hàng vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở bảng sau. Bảng 2.6. Số khách hàng vay vốn thuộc chương trình tíndụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Khách hàng Năm So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Số khách hàng dư nợ 12.542 16.360 20.308 3.818 30,4 3.948 24,1 2. Số khách hàng vay vốn 1.065 1.311 6.546 246 23,1 5.235 399,3 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Qua Bảng 2.6, cho thấy số HSSV được vay vốn hàng năm đã tăng nhanh, từ mức 1.065 HSSV vào năm 2014 đã tăng lên 6.546 HSSV vào năm 2016. Nguyên nhân là do đối tượng HSSV được vay vốn theo quyết định 157/2007/QĐ- TTg được mở rộng hơn, gồm: HSSV thuộc diện hộ nghèo, HGĐ có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo, HGĐ có hoàn cảnh khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai hỏa hoạn, dịch bệnh được vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo (công lập hay dân lập; chính qui hay tại chức) và thời gian đào tạo (trên một năm hay dưới một năm). Ngoài ra NHCSXH Việt Nam cũng đã thực hiện tốt việc tuyên truyền chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp chặt chẽ 51
  • 67.
    với các tổchức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương từ khâu thành lập Tổ TK&VV đến việc duy trì hoạt động của Tổ nhằm tổ chức cho vay HSSV tốt. 2.2.2.4. Mức cho vay và lãi suất cho vay - Mức cho vay: Ngân hàng CSXH quy định mức cho vay cụ thể đối với HSSV căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay đã được quy định. Mức cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở Bảng 2.7. Bảng 2.7. Mức cho vay thuộc chương trìnhtín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 Năm ĐVT 2014 2015 2016 Chỉ tiêu 1. Mức cho vay 1000 đồng/ 1.000 1.100 1100 HSSV/tháng Tốc độ tăng trưởng % 11,1 10,0 0,0 2. Lãi suất cho vay %/năm 0,65 0,65 0,65 Tốc độ tăng trưởng % 0,0 0,0 0,0 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Đối với HSSV đang trong quá trình giải ngân dở dang (vay vốn trực tiếp tại NHCSXH nơi Nhà trường đóng trụ sở hoặc vay thông qua hộ gia đình), nếu có nhu cầu vay theo mức mới, thì kể từ ngày 01/8/2013 được áp dụng theo mức cho vay mới. Số tiền xem xét cho vay tối đa đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, mức vốn cho vay tối đa của NHCSXH, số tháng từng sinh viên còn phải theo học tại trường kể từ ngày có nhu cầu vay vốn. Đối với những HSSV thuộc diện được miễn, giảm học phí hoặc HSSV theo học tại các trường Công an, Quân sự đã được miễn học phí và sinh hoạt phí thì loại trừ không cho vay đối với số tiền đã được miễn, giảm học phí, sinh hoạt phí... Mức học phí làm căn cứ giảm trừ là mức học phí của các trường đào tạo hệ công lập của cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với HSSV thuộc đối tượng được vay vốn nhưng học hệ đại học tại chức, đào tạo từ xa thì HSSV vẫn được vay, nhưng mức cho vay phải căn cứ vào số tháng thực tế HSSV phải theo học tại trường, mức thu học phí của từng tháng, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại (nếu học tại chức) để xem xét xác định mức cho vay. 52
  • 68.
    Trong quá trìnhtriển khai chương trình tín dụng đối với HSSV, chính phủ thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành nắm bắt kịp thời sự biến động giá cả thị trường, mức học phí... để quy định mức cho vay phù hợp đối với HSSV. Kể từ tháng 9/2007 đến nay, mức cho vay tối đa đối với HSSV đã 05 lần được điều chỉnh tăng từ mức 800.000 đồng/tháng lên 860.000 đồng/tháng lên 900.000 đồng/tháng lên 1.000.000 đồng/tháng và năm 2016 là 1.100.000 đồng/tháng. Qua đó, chứng tỏ Chính phủ và các cấp, các ngành rất quan tâm, ưu ái với tín dụng HSSV. - Lãi suất cho vay: Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thỏa thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của người vay kể cả các khoản nợ cho HSSV vay trước đây theo văn bản số 2162/NHCS-KH ngày 19/9/2006. Mức lãi suất cho vay cũng được Nhà nước đặc biệt quan tâm để tạo điều kiện cho HSSV hoàn trả gốc và lãi vay. Hiện nay, mức lãi suất cho vay HSSV là 0,65%. Ngoài ra, nếu HSSV trả nợ trước hạn sẽ được giảm 50% lãi suất cho vay. Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ trước hạn. Trường hợp sinh viên trả gốc trước hạn sẽ được hưởng chính sách giảm lãi của Nhà nước. Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ trước hạn của người vay. Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay. Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi trên sổ vay vốn. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên sổ vay vốn thì ngày trả nợ cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ tối đa theo quy định tại Công văn số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về Hướng dẫn thực hiện cho vay đối với HSSV. 2.2.2.5. Quy trình, thủ tục cho vay Từ khi triển khai thực hiện Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến nay, quy trình, thủ tục cho vay đối với HSSV đã được NHCSXH quan tâm cải tiến theo hướng đơn giản hóa, như: chuyển từ cho vay trực tiếp HSSV sang cho vay qua hộ gia đình, giải ngân qua thẻ ATM, giải ngân và thu nợ tại các điểm giao dịch xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay không phải đến ngân hàng để giao dịch. 2.2.2.6. Đối tượng thụ hưởng 53
  • 69.
    Bảng 2.8. Dưnợ theo đối tượng thụ hưởng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng, hộ Năm 2014 2015 2016 So sánh 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ HSSV HSSV HSSV HSSV HSSV Tổng số 12.542 341.099 16.360 427.385 20.308 507.165 3.818 86.287 3.948 79.780 1. Mồ côi 125 13644 164 17095 203 20287 38 3.451 39 3.191 Tỷ trọng HSSV mồ côi vay vốn/Tổng số hộ vay 1,0 4,0 1,0 4,0 1,0 4,0 0 0 0 0 2. Hộ nghèo 3.763 119.384 4.908 149.585 6.092 177.508 1.145 30.200 1.184 27.923 Tỷ trọng hộ nghèo vay vốn/Tổng số hộ vay 30,0 35,0 30,0 35,0 30,0 35,0 0 0 0 0 3. Hộ cận nghèo 5.769 139.850 7.526 175.228 9.342 218.081 1.756 35.378 1.816 42.853 Tỷ trọng hộ cận nghèo vay vốn/tổng số hộ vay 46,0 41,0 46,0 41,0 46,0 43,0 0 0 0 2 4. Hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất 2.885 68.220 3.763 85.477 4.671 91.290 878 17.257 908 5.813 Tỷ trọng hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất vay 23,0 20,0 23,0 20,0 23,0 18,0 0 0 0 -2 vốn/Tổng số hộ vay 5. Bộ đội xuất ngũ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tỷ trọng Bộ đội xuất ngũ/Tổng số hộ vay 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 0 0 6. Lao động nông thôn học nghề 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tỷ trọng lao động nông thôn học nghề/Tổng số 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0 0 0 0 hộ vay Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 54
  • 70.
    Bảng 2.8, chothấy dư nợ tín dụng cho vay HSSV tăng đều qua 3 năm 2014- 2016 và số lượng hộ vay vốn tăng đều qua 3 năm 2014-2016. Đối tượng thụ hưởng ở đây tập trung chủ yếu vào hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khó khăn đột xuất về tài chính. Cụ thể, tỷ trọng về số hộ vay vốn HSSV của hộ cận nghèo năm 2016 cao nhất, chiếm 43,0% trên tổng số hộ vay và luôn chiếm tỷ trọng cao trong các đối tượng thụ hưởng. Dư nợ tín dụng HSSV cho vay từng đối tượng thụ hưởng cũng có những biến động qua các năm tuy nhiên tỷ trọng đối tượng hộ nghèo và cận nghèo luôn chiếm tỷ trọng lớn do phê duyệt một lần cho cả quá trình học, còn dư nợ hộ khó khăn chỉ được phê duyệt từng lần. Năm 2016 dư nợ tăng so với năm 2015 đây có thể xem là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của NHCSXH vì từ khi có Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng trưởng dư nợ vượt bậc và đã đến lúc nợ đến hạn và bước vào chu kỳ thu hồi vồn. 2.2.2.7. Phương thức cho vay Bảng 2.9, cho thấy hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chức CTXH chiếm chủ đạo tại NHCSXH. Cụ thể, đối với tín dụng HSSV, cho vay qua ủy thác chiếm hơn 98% tổng dư nợ. NHCSXH Quảng Trị đã bám sát chủ trương cho vay ủy thác bán phần qua tổ chức chính trị xã hội, một số trường hợp không ủy thác được do HSSV đã vay vốn từ trước năm 2003 bàn giao trực tiếp từ các ngân hàng khác về NHCSXH nhưng chưa tìm được địa chỉ. 55
  • 71.
    Bảng 2.9. Dưnợ theo phương thức cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng, hộ Năm 2014 2015 2016 So sánh 2015/2014 2015/2014 Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ Số hộ, Dư nợ Chỉ tiêu HSSV HSSV HSSV HSSV HSSV Tổng số 12.542 341.099 16.360 427.385 20.308 507.165 3.818 86.287 3.948 79.780 1. Cho vay trực tiếp 129 289 199 305 218 334 70 16 19 29 2. Cho vay ủy thác 12.413 340.810 16.161 427.080 20.090 506.831 3.748 86.271 3.929 79.751 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 56
  • 72.
    2.2.3. Thực trạngchất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên 2.2.3.1. Góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững Để thực hiện thành công mục tiêu XĐGN bền vững, NHCSXH tỉnh Quảng Trị chủ trương trang bị “Cần câu” giúp đối tượng chính sách “Tự câu cá”. Trên tinh thần đó, tỉnh Quảng Trị đã tổ chức truyền thông về mục đích, ý nghĩa và vai trò của chương trình cho vay HSSV đối với XĐGN bền vững, chú trọng triển khai chương trình cho vay HSSV theo Quyết định số 157/2007/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm trang bị “Cần câu” cho các đối tượng chính sách. Sau 10 năm triển khai chương trình cho vay HSSV, NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã giúp phần lớn các hộ gia đình chính sách nhận thức đúng ý nghĩa và những tác động tích cực từ chương trình cho vay HSSV tới XĐGN bền vững. Từ đó, phần lớn các hộ gia đình thuộc đối tượng được vay vốn đã làm thủ tục vay vốn từ chương trình với niềm tin khi có kiến thức, trình độ họ sẽ có thêm nhiều cơ hội để thoát nghèo bền vững. 2.2.3.2. Nâng cao ý thực học tập của HSSV Chương trình cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Quảng Trị là một chương trình cho vay chính sách với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn nhưng vẫn tôn trọng nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi đúng hạn. Điều này có nghĩa là nguồn vốn của chương trình cho vay HSSV là nguồn vốn tín dụng, người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải hoàn trả cả gốc và lãi cho NHCSXH sau một thời gian nhất định, nguồn tài chính để trả nợ cho NHCSXH chủ yếu từ thu nhập hàng tháng của HSSV sau khi tốt nghiệp; Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới nên thị trường lao động ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, đòi hỏi người lao động phải có trình độ, tay nghề và kỹ năng làm việc tốt mới có cơ hội tìm được việc làm ổn định, thu nhập cao. Còn những lao động dù có bằng cấp, có qua đào tạo nhưng trình độ, tay nghề, kỹ năng làm việc kém sẽ khó có cơ hội tìm được việc làm phù hợp, ổn định, thu nhập cao. Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi vay vốn từ chương trình cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Quảng Trị, cũng như nhận thức được sự cạnh tranh và cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trường đã trở thành một trong những động lực giúp những HSSV vay vốn quyết tâm hơn, ý thức hơn trong quá trình học tập vì họ biết chỉ 57
  • 73.
    có những ngườicó trình độ, kiến thức, tay nghề và kỹ năng làm việc tốt mới có nhiều cơ hội tìm được việc làm phù hợp, ổn định và có thu nhập cao sau khi tốt nghiệp. 2.2.3.3. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chương trình chương trình cho vay HSSV là trang bị cho HSSV cái “cần câu” để họ tự “câu được cá”, do vậy HSSV sau khi được vay vốn, học tập và tốt nghiệp đúng hạn, tìm được việc làm sẽ có thu nhập để trả nợ NHCSXH. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương trình cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được trình bày ở Bảng 2.10. Bảng 2.10. Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương trình cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Số HSSV trả nợ đúng hạn 1.025 1.299 6.510 274 26,7 5.211 401,2 2. Số HSSV vay vốn 1.065 1.311 6.546 246 23,1 5.235 399,3 3. Tỷ trọng 96,2 99,1 99,5 2,8 3,0 0,4 0,4 4. Tổng dư nợ 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7 5. Nợ quá hạn 640 1.285 1.888 645 100,8 603 47 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Bảng 2.10, cho thấy tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn chương trình cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 hầu hết đạt trên 95%. Cụ thể năm 2014 đạt 96,2%; năm 2015 đạt 99,1%; năm 2016 đạt 99,5%. 2.2.3.4. Nợ quá hạn Khi xem xét chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên thì tỷ lệ nợ quá hạn là thước đo không thể thiếu, thước đo này kết hợp với thước đo về Tỷ lệ học sinh, sinh viên trả nợ đúng hạn như đã trình bày ở phần trên sẽ giúp đánh giá chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên được chính xác hơn. Phân loại dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện ở Bảng 2.11. 58
  • 74.
    Bảng 2.11. Phânloại dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm 2014 2015 2016 So sánh Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 ± % ± % Dư nợ học sinh sinh viên 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7 Trong đó: 340.459 426.101 505.277 85.642 25,2 79.176 18,6 1. Nợ trong hạn Tỷ lệ nợ trong hạn/Dư nợ HSSV 99,8 99,7 99,6 0 -0,1 0 -0,1 2. Nợ quá hạn 640 1.285 1.888 645 100,8 603 47,0 3. Nợ khoanh 0 0 0 0 0,0 0 0,0 Tỷ lệ (Nợ quá hạn + Nợ 0,19 0,30 0,37 0 60,2 0 23,8 khoanh)/ Dư nợ HSSV Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Bảng 2.11, về diễn biến dư nợ từ năm 2014 đến 2016 ta thấy, Nợ trong hạn chiếm tỷ lệ cao trên tổng dư nợ cho vay HSSV, nợ quá hạn có tăng lên nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm đi, công tác quản lý nợ đến hạn, quá hạn tốt, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, số tuyệt đối nợ quá hạn đã có chiều hướng giảm, cụ thể năm 2014 nợ quá hạn là 640 triệu đồng; năm 2015 là 1.285 triệu đồng; năm 2016 là 1.888 triệu đồng; so sánh năm 2014, năm 2015 tỷ lệ này đã giảm 100,8%; so sánh 2016 so với 2015 tỷ lệ này giảm 47,0%, tương ứng giảm 603 triệu đồng và nợ khoanh bằng 0 cho thấy ý thức trả nợ vay của người tốt, công tác quản lý vốn đảm bảo hiệu quả. 2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.12. Doanh số thu nợ, dư nợ cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Doanh số thu nợ 124.585 126.713 30.130 2.129 1,7 -96.584 -76,2 2. Dư nợ bình quân 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7 3. Vòng quay tín 0,37 0,30 0,06 -0,07 -18,8 -0,24 -80,0 dụng (vòng) Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 59
  • 75.
    Doanh số thunợ 4 năm đạt 179.253 tỷ đồng. Vòng quay tín dụng trong 4 năm đạt 0.33 vòng. Nhìn chung có thể thấy vòng quay tín dụng đã tăng lên hằng năm. Những năm đầu thực hiện cho vay theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, vòng quay tín dụng chậm vì tín dụng HSSV cho vay với thời hạn trung bình 6-7 năm mới đến thời gian thu nợ nên doanh số thu nợ những năm đầu chủ yếu thực hiện thu nợ đối với những HSSV đã vay vốn theo quyết định 107/QĐ - TTg hoặc có khách hàng trả nợ trước hạn. Thời gian đó, lượng HSSV được vay vốn chưa nhiều. Nhưng thời gian những năm sau, cụ thể năm 2013 đã tăng nhanh hơn những năm trước chứng tỏ cho thấy công tác thu hồi nợ khả quan để làm vốn quay vòng cho HSSV khác vay, giải quyết cho vay được nhiều HSSV. 2.2.3.6. Khả năng tiếp cận nguồn vốn Mục tiêu của chương trình cho vay HSSV là không để một HSSV nào thuộc diện được vay vốn lại không tiếp cận được vốn vay vì vướng các thủ tục hành chính hoặc không biết đến chương trình cho vay HSSV. Kể từ năm 2007, NHCSXH Việt Nam đã cố gắng đơn giản hóa quy trình, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác truyền thông, phối hợp tốt với Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH để xử lý nhanh những vấn để vướng mắc nhằm tạo điều kiện tối đa cho HSSV thuộc diện được vay vốn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của chương trình. Nhờ vậy, tỉ lệ HSSV được vay vốn/tổng số HSSV thuộc diện được vay vốn ngày càng cao. Bảng 2.13. Khả năng tiếp cận nguồn vốn cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Số HSSV thuộc diện được vay vốn 1.078 1.340 6.610 262 24,3 5.270 393,3 2. Số HSSV được vay vốn 1.065 1.311 6.546 246 23,1 5.235 399,3 3. Tỷ trọng tiếp cận nguồn vốn 98,8 97,8 99,0 -1,0 -1,0 1,2 1,2 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Tỷ lệ HSSV thuộc diện vay vốn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ưu đãi chương trình cho vay HSSV tăng nhanh, từ mức 98,8% năm 2014; 97,8% năm 60
  • 76.
    2015và 99% năm2016. Như vậy, chương trình cho vay HSSV của NHCSXH đã thực hiện được mục tiêu hỗ trợ tài chính giúp HSSV có tiếp cận được dịch vụ giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực có qua đào tạo cho xã hội, nâng cao trình độ dân trí,…Để thực hiện được mục tiêu trên, NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã mở rộng mạng lưới giao dịch tới khắp thành phố, thị xã, huyện thuộc tỉnh Quảng Trị; đã triển khai 250 điểm giao dịch tại xã, phường, thiết lập và củng cố 2.424 Tổ TK&VV tại khắp các thôn, ấp, bản, làng. Điều này cho thấy, nếu đánh giá trên tiêu chí khả năng tiếp cận vốn vay của HSSV thuộc diện được vay vốn thì hiệu quả xã hội của chương trình cho vay HSSV qua 3 năm 2014-2016 là cao. 2.2.3.7. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 được thể hiện qua bảng sau. Bảng 2.14. Dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một cán bộ tín dụng tại NHCSXH Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu ± % ± % 1. Tổng dư nợ 341.099 427.385 507.165 86.287 25,3 79.780 18,7 2. Tổng số cán bộ tín dụng 101 118 120 17 16,8 2 1,7 3. Dư nợ cho vay HSSV 3.377 3.622 4.226 245 7,2 604 16,7 bình quân trên một CBTD Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Qua Bảng 2.14, dư nợ cho vay HSSV bình quân trên một CBTD tại NHCSXH Quảng Trị năm 2014 là 3.377 triệu đồng; năm 2015 là 3.622 triệu đồng; năm 2016 là 4.226 triệu đồng. So với 2014, năm 2015 tăng 245 triệu đồng, tương ứng tăng 7,2%; năm 2015 là 3.622 triệu đồng; năm 2016 là 4.226 triệu đồng. So với 2014, năm 2016 tăng 604 triệu đồng, tương ứng tăng 16,7%. Đây cũng là một áp lực đối với mỗi cán bộ tín dụng đối với chương trình. Đặc thù của NHCSXH là cán bộ tín dụng được giao phụ trách thị trường theo phạm vi địa lý (xã, phường) chứ không phụ trách theo đối tượng khách hàng (khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp) như các NHTM thường làm. Điều này có nghĩa, một cán bộ tín dụng của 61
  • 77.
    NHCSXH phải phụtrách toàn bộ đối tượng vay vốn của tất các chương trình cho vay do NHCSXH triển khai trong đó có cho vay HSSV. 2.2.3.8. Khả năng tìm kiếm việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp Khả năng tìm kiếm việc làm của HSSV vay vốn sau khi tốt nghiệp được thể hiện qua bảng sau. Bảng 2.15. Số HSSV vay vốn đã có và chưa có việc làm sau khi tốt nghiệp từ 12 tháng trở lên Năm 2014 2015 2016 So sánh Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 ± % ± % 1. Số HSSV tốt nghiệp 1.922 3.160 4.521 1.238 64,4 1.361 43,1 2. Số HSSV đã có việc làm 1.102 1.737 2.296 635 57,6 559 32,2 3. Số HSSV chưa có việc làm 820 1.423 2.225 603 73,5 802 56,4 4. Tỷ lệ HSSV chưa có việc làm 42,7 45,0 49,2 2 5,5 4 9,3 Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Qua Bảng 2.15, thể hiện số HSSV vay vốn đã tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp từ 12 tháng trở lên qua 3 năm 2014 -2016, số HSSV chưa tìm được việc làm đang có xu hướng ngày tăng lên theo thời gian. Đây thực sự là một điều đáng lo ngại vì mỗi khi số HSSV không tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp tăng lên không những có tác động xấu đến tâm lý của HSSV, đến cuộc sống của HGĐ có con em thất nghiệp mà còn có khả năng làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh, giãn nợ, từ đó làm giảm hiệu quả chương trình cho vay HSSV của NHCSXH Quảng Trị. 2.3. Đánh giáchất lượng cho vay thuộc chương trìnhtíndụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị qua khảo sát 2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu 2.3.1.1. Đối tượng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên Để thu thập dữ liệu nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu, tác giả gửi bảng hỏi cho 180 khách hàng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên. Sau khi loại đi 26 phiếu khảo sát không đạt yêu cầu, tác giả chọn lại 154 bảng trả lời để tiến hành nhập liệu đạt tỷ lệ 85,6%. Sau khi tiến hành làm sạch dữ liệu, tác giả đã có bộ dữ liệu khảo sát hoàn chỉnh với 154 quan sát. Thông tin về đối tượng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên được thể hiện qua bảng sau. 62
  • 78.
    Bảng 2.16. Đặcđiểm mẫu là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên Tiêu chí thống kê Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1. Thời hạn vay vốn - Dưới 2 năm 29 18,8 - Từ 2 đến 4 năm 58 37,7 - Từ 4 đến 6 năm 43 27,9 - Trên 6 năm 24 15,6 2. Nguồn thông tin - Bạn bè, người thân 20 13,0 - Cơ sở đào tạo 65 42,2 - Phương tiện truyền thông 23 14,9 - Chính quyền địa phương 38 24,7 - Nhân viên ngân hàng 5 3,2 - Khác 3 1,9 3. Tình trạng công việc - Đang đi học, hoặc đang thất nghiệp 60 39,0 - Đã có công việc tạm thời 53 34,4 - Đã có công việc ổn định 41 26,6 4. Thu nhập hàng tháng - Dưới 3 triệu đồng 20 13,0 - Từ 3 đến 5 triệu đồng 61 39,6 - Từ 5 đến 10 triệu đồng 59 38,3 - Trên 10 triệu đồng 14 9,1 4. Giới tính - Nam 55 35,7 - Nữ 99 64,3 5. Số lượng thành viên - Dưới 4 26 16,9 - Từ 4 đến 6 người 84 54,5 - Trên 6 người 44 28,6 Tổng cộng 154 100,0 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Về thời hạn vay vốn, sinh viên chủ yếu vay vốn chính sách cách đây từ 2 đến 4 năm là 58 người, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 37,7%, từ 4 đến 6 năm là 43 người, chiếm tỷ lệ 27,9%, dưới 2 năm chiếm 18,8% và thấp nhất là trên 6 năm có 24 sinh viên chiếm 15,6%, tương ứng 24 người. 63
  • 79.
    Nguồn thông tinđược sinh viên biết đến nhiều nhất về chương trình vay vốn chính sách của ngân hàng là qua các cơ sở đào tạo chiếm 42,2% và chính quyền địa phương chiếm 24,7%. Nguồn thông tin qua bạn bè, người thân chiếm 13,0%. Các kênh còn lại ít được sinh viên biết đến như là nhân viên ngân hàng, Phương tiện truyền thông hay một số nguồn khác. Tình trạng công việc, có 60 sinh viên đang đi học hoặc chưa có việc làm chiếm 39,0%, đây cũng là tỷ lệ lớn nhất trong mẫu. Số sinh viên có việc tạm thời chiếm 34,4%, tương ứng 53 người, có việc ổn định chiếm 26,6%. Điều này cũng dễ hiểu khi đối với sinh viên còn đang đi học hay chỉ mới có công việc tạm thời thì nhu cầu tài chính chu cấp cho công việc học tập cũng như việc làm là rất quan trọng đối với họ, do vậy xuất hiện nhu cầu vay vốn càng nhiều đối với những đối tượng này. Về thu nhập, dưới 3 triệu chiếm 13,0%, tương ứng 20 người; thu nhập từ 3 - 5 triệu chiếm 39,6%, tương ứng 61 người; thu nh ập từ 5 - 10 triệu chiếm 38,3%, tương ứng 59 người và thấp nhất là thu nhập trên 10 triệu chỉ có 14 người chiếm 9,1%. Có thể thấy thu nhập của sinh viên hàng tháng chủ yếu là dưới 5 triệu, điều này cũng dễ hiểu do đây là những đối tượng thuộc gia đình có thu nhập bình quân hàng tháng thấp, chỉ khoảng từ 500.000 -1.000.000 VNĐ/tháng và công việc phần lớn là sản xuất nông nghiệp là nhữ ng khách hàng thuộc đối tượng được ưu tiên vay vốn, các đối tượng còn lại tuy không thuộc diện khó khăn nhưng nhu cầu vay vốn rất lớn do chưa đủ khả năng chu cấp cho HSSV. Về giới tính, khách hàng là nam chiếm 35,7%, nữ chiếm 64,3%, không có sự khác biệt quá nhiều về giới tính đối với sinh viên vay vốn chính sách xã hội. Số lượng thành viên trong gia đình sinh viên vay vốn chủ yếu là dưới 4 người chiếm 16,9%, từ 4 đến 6 người chiếm 54,5%. Gia đình sinh viên có trên 6 người chỉ chiếm 28,6%, tương ứng 44 người. 2.3.1.2. Đối tượng là cán bộ ngân hàng Để có cơ sở đề xuất giải pháp mang tính khách quan, toàn diện. Ngoài phỏng vấn đối tượng chính khách hàng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên, tác giả tiến hành phỏng vấn đối tượng là cán bộ ngân hàng, là đối tượng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ hiểu rõ về quy trình cũng như việc giải quyết các 64
  • 80.
    vướng mắc chokhách hàng một cách cụ thể và rõ ràng hơn, đi sâu sát và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách trực tiếp. Thông tin được thể hiện ở Bảng Bảng 2.17. Đặc điểm mẫu là cán bộ ngân hàng Tiêu chí thống kê Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1.Giới tính - Nam 22 73,3 - Nữ 8 26,7 2.Vị trí - Lãnh đạo quản lý 4 13,3 - Nhân viên 26 86,7 3.Thâm niên - Dưới 5 năm 8 26,7 - Từ 5 đến 15 năm 15 50,0 - Từ 15 đến 25 năm 5 16,7 - Trên 25 năm 2 6,7 Tổng cộng 30 100,0 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Về giới tính, cán bộ ngân hàng là nam chiếm đa số với 73,3%, tương ứng 22 người; cán bộ là nữ chỉ chiếm 26,7%, tương ứng 8 người. Về vị trí công việc, cán bộ ngân hàng là nhân viên chiếm 86,7% (tương ứng 26 người), số lượng cán bộ là lãnh đạo, quản lý chỉ có 4 người chiếm 13,3%. Cán bộ ngân hàng là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ hiểu rõ về quy trình cũng như việc giải quyết các vướng mắc cho khách hàng một cách cụ thể và rõ ràng hơn, đi sâu sát và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách trực tiếp. Về thâm niên công tác, cán bộ ngân hàng chủ yếu có kinh nghiệm làm việc từ 5 đến 15 năm chiếm 50,0%. Cán bộ có kinh nghiệm từ 15 đến 25 năm chiếm 16,7%, dưới 5 năm chiếm 26,7% và thấp nhất là trên 25 năm chiếm 6,7%. Có thể thấy cán bộ ngân hàng đều là những người có bề dày kinh nghiệm, hiểu và nắm rõ về chương trình tín dụng vay vốn cho HSSV cũng như giải quyết tốt những vướng mắc thường xảy ra. Có thể thấy mẫu nghiên cứu giữa các nhóm đối tượng là hợp lý và phù hợp để tiến hành nghiên cứu. 65
  • 81.
    2.3.2. Mô hìnhnghiên cứu và thang đo đánh giá chất lượng tín dụng chương trình cho vay đối với HSSV tại ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị 2.3.2.1. Một số nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài Võ Nhị Yến Trang (2008), nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng chính sách của NHCSXH Việt Nam đã đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách gồm: (a) Nhóm nhân tố khách quan: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý, năng lực và nhận thức của khách hàng; (b) Nhóm nhân tố chủ quan: Chiến lược hoạt động, mô hình tổ chức, chính sác h tín dụng, cơ sở vật chất của ngân hàng; phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng Ngô Thanh Phúc (2012), nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông ng hiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Đô, trong đó đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm: (1) Nhân tố từ phía ngân hàng: Chính sách tín dụng; khả năng thẩm định dự án, thẩm định khách hàng; năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng; thông tin tín dụng; công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng; hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng. (2) Nhân tố từ phía khách hàng: Năng lực quản lý kinh doanh của người vay; triển vọng kinh doanh của doan h nghiệp; đạo đức, uy tín của người vay. (3) Nhân tố từ phía môi trường kinh doanh: Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội; môi trường pháp lý; môi trường tự nhiên. Với kết quả của những nghiên cứu trước đây cho thấy những yếu tố cần phải xem xét khi nâng cao chất lượng một chương trình tín dụng tại một ngân hàng nào đó đều liên quan đến các yếu tố như: Năng lực, ý thức của hộ vay; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của ngân hàng; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng; mô hình tổ chức; mạng lưới hoạt động. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của các đề tài trên đây chỉ mới dừng lại phân tích các nhân tố bằng số liệu thứ cấp mà chưa xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể. 2.3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Với đặc thù là một hướng nghiên cứu tương đối mới trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, cùng với thực tế trên thế giới vẫn chưa có một mô hình đo lường và thang đo chất lượng tín dụng đối với các chương trình cho vay đối với HSSV được 66
  • 82.
    chuẩn hóa. Trongnghiên cứu này, thông qua việc tìm hiểu, phân tích lý thuyết có liên quan, kết hợp với thực tiễn thực hiện công tác cho vay vốn HSSV trên địa bàn, nghiên cứu đã phác thảo nên thang đo lường cho đề tài. Tiếp đến, nghiên cứu tiến hành bước điều tra định tính phỏng vấn chuyên gia là các cán bộ ngân hàng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn HSSV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị và các sinh viên trực tiếp vay vốn tại đây có tính đại diện cao. Nghiên cứu đã hiệu chỉnh và xây dựng nên thang đo đánh giá chất lượng tín dụng chương trình cho vay đối với HSSV chính thức, bao gồm 6 nhân tố, được tóm tắt ở bảng sau. Bảng 2.18. Thang đo chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Mã biến Nội dung biến quan sát Hình thức cho vay HTCV01 Thời hạn cho vay dài HTCV02 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học phí cho HSSV HTCV03 Lãi suất cho vay thấp HTCV04 Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều Quy trình thủ tục cho vay QTCV01 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản QTCV02 Quy trình đảm bảo tính tin cậy QTCV03 Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng hướng dẫn tận tình QTCV04 Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành nhanh chóng, dễ dàng Cách thức thu hồi nợ CTTH01 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp CTTH02 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với khả năng của HSSV CTTH03 Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả nợ vay CTTH04 Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy việc thu hồi nợ CTTH05 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay CTTH06 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng DNCB01 Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với người đến xin vay vốn chính sách DNCB02 Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho khách hàng DNCB03 Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng DNCB04 Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách hàng Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay 67
  • 83.
    CHVL01 CHVL02 CHVL03 CHVL04 CHVL05 DGC01 DGC02 DGC03 Bạn nhận thứcđược tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn đối với khoản vay Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm kiếm thu nhập để trả nợ Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt Bạn có khả năng kiếm được công việc với thu nhập cao sau khi ra trường Đánh giáchung về chất lượng cho vay thuộc chương trình tíndụng học sinh sinh viên Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV tốt Chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV được cải thiện qua các năm Hài lòng về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV Hình thức cho vay Quy trình thủ tục cho vay H1 + H2 + Cách thức thu hồi nợ H3 + H4 + Đội ngũ chuyên viên tín dụng H5 + của ngân hàng Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu Đặc điểm cá nhân của khách hàng: - Tuổi - Giới tính - Đối tượng vay - Mức vay Đánh giá chung về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên 2.3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số cronbach’s alpha Độ tin cậy thang đo sẽ được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Với Cronbach’s Alpha sẽ giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu cầu cho quá trình nghiên cứu. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 trở lên (Nguyễn Đình Thọ 68
  • 84.
    và Nguyễn ThịMai Trang, 2004). Các nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến 1 thì thang đo lường này tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp các khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời (Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Bảng 2.19. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s alpha Tương Biếnquan sát quan biến - tổng Thang đo tổng thể, Cronbach’s Alpha: HTCV01 Thời hạn cho vay dài 0,535 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học HTCV02 phí cho HSSV 0,429 HTCV03 Lãi suất cho vay thấp 0,475 Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được HTCV04 nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều 0,361 QTCV01 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản 0,367 QTCV02 Quy trình đảm bảo tính tin cậy 0,371 Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng QTCV03 hướng dẫn tận tình 0,482 Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành QTCV04 nhanh chóng, dễ dàng 0,511 CTTH01 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 0,479 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với CTTH02 khả năng của HSSV 0,581 Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả CTTH03 nợ vay 0,467 Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc CTTH04 đẩy việc thu hồi nợ 0,582 CTTH05 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 0,491 CTTH06 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 0,544 Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với DNCB01 người đến xin vay vốn chính sách 0,490 Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch DNCB02 vụ cần thiết cho khách hàng. 0,518 Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng DNCB03 khách hàng. 0,601 Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các DNCB04 thắc mắc của khách hàng. 0,516 Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,882 0,875 0,878 0,877 0,880 0,880 0,880 0,877 0,876 0,877 0,874 0,877 0,873 0,876 0,875 0,877 0,876 0,874 0,877 69
  • 85.
    CHVL01 Bạn nhậnthức được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn đối với khoản vay CHVL02 Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường CHVL03 Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm kiếm thunhập để trả nợ CHVL04 Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt CHVL05 Bạn có khả năng kiếm được công việc với thu nhập cao sau khira trường 0,449 0,877 0,407 0,879 0,430 0,878 0,398 0,879 0,383 0,879 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Bảng 2.19, cho thấy hệ số tương quan của một biến quan sát với biến tổng phải đều lơn hơn 0,3. Tất cả các hệ số cronbach’s Alpha nếu loại biến đều không lớn hơn cronbach’s Alpha. Bên cạnh đó, tất cả các cronbach’s Alpha đều cao hơn 0,6. Kết quả trên đã đáp ứng được yêu cầu cho việc đánh giá một thang đo có độ tin cậy. 2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 2.3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụ thể và tin cậy. Kết quả phân tích nhân tố được thể hiện ở bảng dưới đây Bảng 2.20 . Kiểm định KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,817 Bartlett's Test of Approx, Chi-Square 2212,553 df 253 Sphericity Sig. 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Nhằm kiểm tra xem mẫu điều tra nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố hay không, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định Kaiser - Meyer - Olkin và kiểm dịnh Barlett. Với kềt quả kiềm định KMO là 0,817 lớnhơn 0,5 và Sig. của kiểm định Barlett bé hơn 0,05 (các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể) ta có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó. Có thể thấy các biến trong từng thang đo có sự xáo trộnvị trí khi đưa vào phân tích, tuy nhiên các biến trong từng thang đo không thay đổi và vẫn giữ nguyên. Vì vậy, 70
  • 86.
    qua phân tíchEFA ta vẫn giữ được 23 biến quan sát ban đầu. Đồng thời kiểm định Bartlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối quan hệ tương quan với nhau (Mức ý nghĩa Sig.= 0,000 < 0,05) với hệ số KMO = 0,817 (0,5 < KMO < 1,0), chứng tỏ phân tích EFA cho việc nhóm các biến quan sát này lại với nhau là thích hợp. Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu, 5 nhân tố này giải thích được 69,464% của biến động. Tất cả các hệ số tải nhân tố của các nhân tố trong từng nhóm yếu tố đều lớn hơn 0.5. Năm nhóm nhân tố này mô tả qua bảng sau: Bảng 2.21. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập Biếnquan sát Hệ số tải nhân tố 1 2 3 4 5 CTTH02 0,894 CTTH04 0,870 CTTH01 0,770 CTTH05 0,710 CTTH06 0,651 CTTH03 0,622 CHVL03 0,793 CHVL02 0,784 CHVL01 0,781 CHVL04 0,781 CHVL05 0,774 HTCV03 0,870 HTCV02 0,843 HTCV04 0,828 HTCV01 0,825 QTCV01 0,869 QTCV03 0,844 QTCV02 0,813 QTCV04 0,782 DNCB02 0,815 DNCB03 0,737 DNCB04 0,730 DNCB01 0,686 Eigenvalues 6,815 3,385 2,377 2,253 1,147 Phương sai trích 29,629 44,347 54,683 64,479 69,464 Cronbach’s alpha 0,886 0,856 0,883 0,870 0,849 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 71
  • 87.
    Qua phân tíchEFA ta vẫn giữ được 23 biến quan sát ban đầu. Kết quả có 5 nhân tố với tổng phương sai trích là 69,464%; tức là khả năng sử dụng 5 nhân tố này để giải thích cho 23 biến quan sát là 69,464% (>50%). 2.3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc Nhân tố đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV được xem là kết quả của những nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng chương trình vay vốn HSSV, cũng như đáp ứng những kỳ vọng của sinh viên về chất lượng của chương trình này tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Bảng 2.22. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,743 Approx, Chi-Square 235,267 Bartlett's Test of Sphericity df 3 Sig. 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu đo lường đánh giá chung của sinh viên về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu thu được kết quả cho thấy Eigenvalues bằng 2,408 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai rút trích là 80,256 > 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối với biến quan sát. Ngoài ra, kết quả kiểm định Kaiser - Meyer - Olkin cho ta hệ số KMO bằng 0,743 và kết quả kiểm định Bartlett’s - test cũng cho thấy, giá trị kiểm định bằng 80,256 với mức ý nghĩa dưới 5% đã bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan. 2.3.5. Đánh giá của sinh viên về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên Nhằm phân tích mức độ đánh giá trung bình của khách hàng là sinh viên hoặc thành viên gia đình của sinh viên có tham gia vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội tại tỉnh Quảng Trị về các tiêu chí liên quan đến 5 khía cạnh: Hình thức cho vay (HT); Quy trình thủ tục cho vay (QT); Cách thức thu hồi nợ (THN); Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng (CV) và Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay (KNTN). Các đánh giá này sẽ được kiểm định One Sample t-test 72
  • 88.
    với giá trị4 (trong thang đo likert mà đề tài sử dụng, tức "Đồng ý" với ý kiến đưa ra để xem có ý nghĩa hay không. 2.3.5.1. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay = 4; H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố hình thức cho vay ≠ 4. Bảng 2.23. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giávề hình thức cho vay Ký hiệu Tiêu chí đánh giá Giá trị Giá trị Giá trị trung kiểm Sig. bình định HTCV01 Thời hạn cho vay dài 3,36 4 0,000 HTCV02 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang 3,82 4 0,000 trải học phí cho HSSV HTCV03 Lãi suất cho vay thấp 3,32 4 0,000 HTCV04 Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận 3,71 4 0,000 được nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích ở trên cho thấy, tất cả các tiêu chí trong nhóm này đều có Giá trị Sig. <0.05. Do vậy dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Các tiêu chí “Lãi suất cho vay thấp” và “Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều” là 2 tiêu chí có giá trị trung bình cao trong nhóm lần lượt là 3,82 và 3,71cho thấy các sinh viên khá đồng ý với các nhận định này. Tiêu chí “Thời hạn cho vay dài” và “Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học phí cho HSSV” có giá trị trung bình lần lượt là 3,36 và 3,32, các giá trị này không cao, sinh viên chưa thật sự đồng ý với các nhận định này. Thực tế hiện nay, mức độ vốn vay cơ bản chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu, mức vay đề nghị ổn định theo lương cơ bản theo vùng. Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV do NHCSXH chưa có chính sách, biện pháp dài hạn để huy động vốn tạo sự chủ động bền vững lâu dài và công tác huy động vốn còn nhiều điểm bất cập, tồn tại do NHCSXH chỉ huy động vốn theo lãi suất thị trường khi đã sử dụng tối đa nguồn vốn không phải trả lãi hoặc nguồn vốn có lãi suất thấp, mặt khác việc huy động thực hiện theo kế hoạch xác định trên cơ sở mức cấp bù từ NSNN, nên việc tổ chức huy động hết sức bị động, kết quả đạt thấp vì 73
  • 89.
    không thể cạnhtranh nổi với các NHTM; NHCSXH chưa có chiến lược huy động vốn cho khoảng thời gian trung, dài hạn một cách cụ thể và chi tiết. 2.3.5.2. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay = 4 H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố quy trình thủ tục cho vay ≠ 4 Bảng 2.24. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về quy trình thủ tục cho vay Ký hiệu Tiêu chí đánh giá Giá trị Giá trị Giá trị trung kiểm Sig. bình định QTCV01 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản 3,14 4 0,000 QTCV02 Quy trình đảm bảo tính tin cậy 2,82 4 0,000 QTCV03 Các bước trong quy trình được nhân viên 3,21 4 0,000 ngân hàng hướng dẫn tận tình QTCV04 Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn 3,96 4 0,016 thành nhanh chóng, dễ dàng Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích ở trên cho thấy, tất các các tiêu chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa < 0,05 do vậy dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Tiêu chí “Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành nhanh chóng, dễ dàng” có giá trị trung bình khá cao và cao nhất trong nhóm là 3,96, sinh viên rất hài lòng về sự nhanh chóng và đơn giản của chương trình vay vốn hỗ trợ HSSV hiện nay mà ngân hàng đang thực hiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sinh viên. Tiêu chí “Quy trình đảm bảo tính tin cậy” có giá trị trung bình là 2,82 cho thấy sinh viên chưa thật sự cảm thấy quy trình cho vay hiện nay là đáng tin cậy. Tiêu chí “Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng hướng dẫn tận tình” có giá trị trung bình là 3,21, sinh viên vẫn chưa thật sự đồng ý với ý kiến này. Mặc dù đội ngũ nhân viên ngân hàng hiện nay có đầy đủ kiến thức về quy trình cho vay tuy nhiên vẫn có một số trường hợp nhân viên do số lượng hồ sơ nhiều nên đôi lúc chưa thể hướng dẫn tận tình cho tất cả các sinh viên có nhu cầu vay vốn được hiểu rõ về quy trình vay, điều này đội ngũ chuyên viên cần quan tâm hơn để không gặp phải những vấn đề vướng mắc về sau. 74
  • 90.
    2.3.5.3. Đánh giácủa sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ = 4 H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cách thức thu hồi nợ ≠ 4 Kết quả phân tích cho thấy, các tiêu chí trong nhóm nhân tố này đều có mức ý nghĩa <0,05 do vậy dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Tiêu chí “HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay” và “Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả nợ vay” có giá trị trung bình lần lượt là 4,25 và 4,37 cho thấy sinh viên tương đối đồng ý với các nhận định này, cần duy trì và phát huy các yếu tố này. Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức độ đồng ý cao. Cụ thể các tiêu chí “Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp”; “Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với khả năng của HSSV”; “Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy việc thu hồi nợ” và “Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả” có giá trị trung bình lần lượt là 4,10; 4,02; 4,05 và 4,47. Điều này thể hiện rằng sinh viên chưa đồng ý với các ý kiến này. Thời hạn cho vay được đánh giá phù hợp, tuy nhiên cơ chế xử lý rủi ro còn thiếu linh hoạt, thời hạn gia hạn nợ quá ngắn nên khả năng trả nợ khách hàng khó khăn. Bảng 2.25. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về cách thức thu hồi nợ Ký hiệu Tiêu chí đánh giá Giá trị Giá trị Giá trị trung kiểm Sig. bình định CTTH01 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 4,10 4 0,032 CTTH02 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp 4,02 4 0,002 với khả năng của HSSV CTTH03 Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc 4,37 4 0,000 trả nợ vay CTTH04 Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc 4,05 4 0,001 đẩy việc thu hồi nợ CTTH05 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 4,25 4 0,000 CTTH06 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 4,47 4 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Bên cạnh đó, hiện nay vai trò kiểm tra, giám sát cho vay tín dụng HSSV của các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương còn khá hạn chế, cơ chế giám sát cho vay chưa được cụ thể. Tính ràng buộc vật chất, liên đới pháp lý đối với Ban đại diện HĐQT của NHCSXH ở địa phương và Ban xóa đói giảm nghèo xã, phường, 75
  • 91.
    thị trấn chưacụ thể cho nên việc phối hợp trong thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, Ban đại diện HĐQT còn bị hạn chế trong công tác kiểm tra giám sát chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thời gian kiểm tra thực tế ở cơ sở còn ít nên còn hạn chế trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vụ việc sai sót chính sách, quy trình nghiệp vụ, xâm tiêu chiếm dụng vốn. 2.3.5.4. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng = 4; H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng ≠ 4. Bảng 2.26. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng Ký hiệu Tiêu chí đánh giá Giá trị Giá trị Giá trị trung kiểm Sig. bình định DNCB01 DNCB02 DNCB03 DNCB04 Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với người đến xin vay vốn chính sách Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho khách hàng. Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng. Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách hàng. 3,64 4 0,000 3,82 4 0,000 3,28 4 0,000 3,13 4 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích cho thấy, các tiêu chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa là 0,00 < 0,05, ta dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Tiêu chí “Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với người đến xin vay vốn chính sách” là tiêu chí có giá trị trung bình cao nhất trong nhóm là 3,64, sinh viên khá đồng ý với nhận định này, họ đánh giá khá tốt về thái độ nhiệt tình của nhân viên ngân hàng. Các tiêu chí “Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch vụ cần thiết cho khách hàng”; “Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng khách hàng” và “Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các thắc mắc của khách 76
  • 92.
    hàng” có giátrị trung bình lần lượt là 3,82; 3,28 và 3,13, cho thấy các sinh viên vẫn chưa thật sự hài lòng về nhiều khía cạnh của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Việc giải đáp thắc mắc cho sinh viên vẫn chưa được nhân viên trả lời rõ ràng và đầy đủ, nhu cầu của sinh viên vẫn chưa được đáp ứng tốt nhất. Thực tế hiện tại cho thấy, đội ngũ cán bộ của ngân hàng còn mỏng, đa số là cán bộ mới tuyển dụng nên kinh nghiệm còn thiếu nhiều khi khối lượng công việc phải xử lý quá lớn nên năng lực phục vụ còn hạn chế. 2.3.5.5. Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay H0: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay = 4; H1: Đánh giá của sinh viên về nhóm nhân tố tổ cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay ≠ 4; Bảng 2.27. Kết quả kiểm định One sample t-test đánh giá về cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay Ký hiệu Tiêu chí đánh giá Giá trị Giá trị Giá trị trung kiểm Sig. bình định CHVL01 Bạn nhận thức được tầm quan trọng của 3,90 4 0,013 việc trả nợ đúng hạn đối với khoản vay Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong CHVL02 các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau 4,28 4 0,000 khi ra trường CHVL03 Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm 4,27 4 0,000 kiếm thu nhập để trả nợ CHVL04 Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt 3,91 4 0,010 CHVL05 Bạn có khả năng kiếm được công việc với 3,47 4 0,000 thu nhập cao sau khi ra trường Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả phân tích ở trên cho thấy, các tiêu chí trong nhóm đều có mức ý nghĩa là 0,00 < 0,05, ta dựa vào giá trị trung bình để đưa ra kết luận. Các tiêu chí trong nhóm nhân tố này có giá trị trung bình trong đánh giá của sinh viên khá thấp, thấp nhất là tiêu chí “Bạn nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn đối với 77
  • 93.
    khoản vay” cógiá trị là 3,90. Tiêu chí “Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm kiếm thu nhập để trả nợ” có giá trị trung bình cao nhất trong nhóm nhưng cũng chỉ là 4,27. Điều này cho thấy sinh viên tham gia vay vốn có năng lực và nhận thức cao, họ vẫn xem nhiệm vụ hoàn trả các khoản vay là nghĩa vụ thứ yếu trong khoản chi tiêu từ thu nhập sau khi ra trường. Hiện nay công tác kiểm tra, giám sát, công tác thông tin, tuyên truyền thiếu thường xuyên. Ở một số nơi công tác thông tin, tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, chủ yếu mới chỉ tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi, đối tượng thụ hưởng chưa quan tâm nhiều đến việc quản lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và đặc biệt là trách nhiệm trả nợ tiền vay khi đến hạn. 2.3.6. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa cán bộ ngân hàng và sinh viên Quá trình phân tích đã tiến hành kiểm định Independent sample t-test sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên và cán bộ ngân hàng đối với 23 yếu tố thuộc 5 nhóm nhân tố khác nhau ở trên. Tuy nhiên, nhận thấy chỉ có sự khác biệt rõ ràng trong đánh giá đối với 3 nhóm nhân tố là “Hình thức cho vay”; “Cách thức thu hồi nợ” và “Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay”, các nhóm nhân tố còn lại không có sự khác biệt đủ mức ý nghĩa (tất cả các mức ý nghĩa trong kiểm định sự khác biệt ở 4 nhóm còn lại đều lớn hơn 0,05, tức không có sự khác biệt), do vậy đề tài chỉ tập trung phân tích rõ sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên và cán bộ ngân hàng về 3 nhóm yếu tố trên với kiểm định Independent sample t-test. - Khác biệt khi đánh giá về nhóm tiêu chí “Hình thức cho vay” H0: Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH; H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH; Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết: H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau H1: Phương sai hai nhóm khác nhau. Kết quả phân tích, cho thấy giá trị Sig. Levene's test của tất cả các yếu tố đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 nên có thể khẳng định phương sai hai nhóm bằng nhau và sử dụng tốt trong phân tích Independent sample t-test. Giá trị Sig. (2-tailed) của tất cả các yếu tố đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên 78
  • 94.
    chưa xác địnhrõ được sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ ngân hàng về các yếu tố thuộc nhóm Hình thức cho vay. Do vậy, tác giả dựa vào giá trị mean giữa 2 nhóm đối tượng để tiến hành so sánh. Bảng 2.28. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá về hình thức cho vay Sig. Sig. Điểm trung bình Tiêu chí đánh giá Levene's Khách Nhân (2- tailed) test hàng viên 1. Thời hạn cho vay dài 2. Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học phí cho HSSV 3. Lãi suất cho vay thấp 4. Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều 0,158 0,100 3,36 3,90 0,343 0,921 3,82 3,83 0,500 0,112 3,32 3,93 0,101 0,200 2,71 3,70 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Đối với yếu tố “Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học phí cho HSSV”, giá trị trung bình trong đánh giá của sinh viên là 3,82 trong khi đó đánh giá của cán bộ ngân hàng khá cao là 3,83. Cán bộ ngân hàng có đánh giá cao hơn về lượng vốn cho vay mà ngân hàng đang hỗ trợ cho sinh viên. Yếu tố “Lãi suất cho vay thấp” có giá trị trung bình trong đánh giá của sinh viên và cán bộ ngân hàng lần lượt là 3,32 và 3,93. Cán bộ ngân hàng có đánh giá cao hơn sinh viên về yếu tố này. - Khác biệt khi đánh giá về nhóm tiêu chí “Cách thức thu hồi nợ” H0: Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH; H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH; Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết: H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau H1: Phương sai hai nhóm khác nhau. Qua Bảng 2.29, cho thấy giá trị Sig. Levene's test của các yếu tố đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, có thể khẳng định phương sai hai nhóm bằng nhau và sử dụng tốt trong phân tích Independent sample t-test. 79
  • 95.
    Các yếu tốcó giá trị sig. đều nhỏ hơn 0,05, tồn tại rõ sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ ngân hàng. Đối với 2 yếu tố này, đánh giá của sinh viên trên 4 điểm, trong khi đó đánh giá của cán bộ ngân hàng trên 3 điểm, điều đó cho thấy cán bộ ngân hàng chưa hài lòng về hoạt động tư vấn cũng như mức nợ vay phải trả, điều này cũng dễ hiểu khi họ là những người thực hiện công việc tư vấn cho khách hàng, do vậy họ dễ có đánh giá tốt hơn so với đối tượng được tư vấn. Bảng 2.29. Kết quả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá về cách thức thu hồi nợ Sig. Sig. Điểm trung bình Tiêu chí đánh giá Levene's Khách Nhân (2- tailed) test hàng viên 1. Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 2. Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với khả năng của HSSV 3. Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả nợ vay 4. Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy việc thu hồi nợ 5. HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 6. Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 0,253 0,011 4,10 3,67 0,400 0,000 4,02 3,33 0,100 0,000 4,37 3,67 0,420 0,000 4,05 3,37 0,08 0,000 4,25 3,67 0,781 0,000 4,47 3,73 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả - Khác biệt khi đánh giá về nhóm tiêu chí “Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay” H0: Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH; H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ NH. Kiểm định leneve's test dựa trên cặp giả thuyết H0: Phương sai hai nhóm bằng nhau; H1: Phương sai hai nhóm khác nhau. Bảng 2.30, cho thấy giá trị Sig. Levene's test của các yếu tố đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, có thể khẳng định phương sai hai nhóm bằng nhau và sử dụng tốt trong phân tích Independent sample t-test. 80
  • 96.
    Bảng 2.30. Kếtquả kiểm định Independent sample t-test khác biệt khi đánh giá về cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay Sig. Sig. Điểm trung bình Tiêu chí đánh giá Levene's Khách Nhân (2- tailed) test hàng viên 1. Bạn nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn đối với khoản vay 2. Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường 3. Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm kiếm thu nhập để trả nợ 4. Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt 5. Bạn có khả năng kiếm được công việc với thu nhập cao sau khi ra trường 0,300 0,160 3,90 3,67 0,120 0,000 4,28 3,43 0,114 0,068 4,27 4,00 0,430 0,077 3,91 3,63 0,100 0,663 3,47 3,53 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Yếu tố “Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường” có giá trị Sig. < 0,05, thấy rõ sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ ngân hàng. Đánh giá của cán bộ ngân hàng thấp hơn so với sinh viên, cụ th ể là giá trị trung bình trong đánh giá của cán bộ ngân hàng lần lượt là 3,43 và 4,28. Các yếu tố còn lại đều có giá trị Sig. lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa xác định rõ được sự khác biệt trong đánh giá giữa sinh viên và cán bộ ngân hàng về các yếu tố thuộc nhóm nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay. 2.3.7. Phân tích hồi quy 2.3.7.1. Phân tích tương quan Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính ta sẽ xem xét các mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng lớn chứng tỏ mối quan hệ tuyến tính càng lớn và phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù hợp. Mặt khác, nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau thì đó 81
  • 97.
    cũng là dấuhiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình ta đang xét. Bảng 2.31. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc CTTH CHVL HTCV QTCV DNCB DGC CTTH Hệ số tương quan 1 Sig. CHVL Hệ số tương quan 0,000 1 Sig. 0,000 HTCV Hệ số tương quan 0,000 0,000 1 Sig. 0,000 0,000 QTCV Hệ số tương quan 0,000 0,000 0,000 1 Sig. 0,000 0,000 0,000 DNCB Hệ số tương quan 0,000 0,000 0,000 0,000 1 Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 DGC Hệ số tương quan 0,415 0,280 0,348 0,304 0,258 1 Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 0,001 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Bảng 2.31, cho thấy tất cả các biến có mức ý nghĩa Sig. < 0,05, vì vậy các biến đều được giữ lại để tiếp tục hồi quy bội. 2.3.7.2. Phân tích hồi quy Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, nhóm các biến theo từng yếu tố, nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy mà nghiên cứu áp dụng là mô hình hồi quy đa biến để xem xét mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Khi phân tích hồi quy, kết quả sẽ cho thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị và mức độ tác động của chúng. Cụ thể, phân tích hồi quy được thực hiện với 5 biến độc lập là: (1) Hình thức cho vay; (2) Quy trình thủ tục cho vay; (3) Cách thức thu hồi nợ; (4) Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng; (5) Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay và (1) Biến phụ thuộc đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV. Phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp Enter) được dùng để phân tích hồi quy. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị regression từ kết quả phân tích nhân tố. Mô hình được viết như sau: 82
  • 98.
    Y = β0+ β1*CTTH + β2*CHVL + β3*HTCV + β4*QTCV + β5*DNCB + ei Trong đó: Y: Đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV; Các yếu tố ảnh hưởng, gồm: CTTH: Cách thức thu hồi nợ; CHVL: Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay; HTCV: Hình thức cho vay; QTCV: Quy trình thủ tục cho vay; DNCB: Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng; βi: Các hệ số hồi quy (i > 0); β0: Hằng số. ei: Sai số. - Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy Để đánh giá độ phù hợp của mô hình ta dùng hệ số xác định R2 điều chỉnh. Hệ số xác định R2 điều chỉnh của mô hình này là 51,5%, thể hiện 5 biến độc lập trong mô hình giải thích được 51,5% biến thiên của biến phụ thuộc. Với giá trị này thì độ phù hợp của mô hình là chấp nhận được. Bảng 2.32. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter Mô hình R R2 R2 điều Sai số chuẩn Durbin- chỉnh của ước lượng Watson 1 0,728 0,531 0,515 0,69658354 1,905 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả - Kiểm định độ phù hợp của mô hình Để kiểm định độ phù hợp của mô hình ta sử dụng các công cụ kiểm định F và kiểm định t. Để có thể suy mô hình này thành mô hình của tổng thể ta cần phải tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai. Giả thuyết H0 là βk = 0. Ta có Sig. của F = 0,00 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Bảng 2.33. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy Mô hình Tổng phương df Bình phương tổng F Mức ý sai lệch phương sai lệch nghĩa Sig. Mô hình hồi quy 81,186 5 16,237 33,463 0,000 1Số dư 71,814 148 0,485 Tổng 153,000 153 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 83
  • 99.
    Như vậy, điềunày có nghĩa là kết hợp của các biến thể hiện có trong mô hình có thể giải thích được thay đổi của biến phụ thuộc hay nói cách khác có ít nhất một biến độc lập nào đó ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Để đảm bảo các biến độc lập đều thực sự có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, ta tiến hành kiểm định t. Với giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập βk=0 và với độ tin cậy 95%. Dựa vào bảng kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter, ta có mức giá trị Sig của 5 yếu tố: Hình thức cho vay; Quy trình thủ tục cho vay; Cách thức thu hồi nợ; Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng; Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay nên bác bỏ giả thiết H0: 5 nhân tố này không giải thích được cho biến phụ thuộc. - Kết quả phân tích hồi quy và mức độ quan trọng của từng nhân tố Phân tích hồi quy cho thấy cả 5 nhân tố là: Hình thức cho vay; Quy trình thủ tục cho vay; Cách thức thu hồi nợ; Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng; Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay đều có quan hệ tuyến tính thuận chiều với đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay HSSV do hệ số Sig. < 0,05. Bảng 2.34. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Hệ số chưa Hệ số Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa t Sig. B Sai số Beta chuẩn (Hằng số) 1,341E-017 0,056 0,000 1,000 CTTH 0,415 0,056 0,415 7,367 0,000 CHVL 0,280 0,056 0,280 4,976 0,000 HTCV 0,348 0,056 0,348 6,178 0,000 QTCV 0,304 0,056 0,304 5,400 0,000 DNCB 0,258 0,056 0,258 4,577 0,000 Biến phụ thuộc: Đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Như vậy, có thể xác định phương trình hồi quy tuyến tính cho mô hình nghiên cứu như sau: Y = 0,415*CTTH+0,280*CHVL+0,348*HTCV+0,304*QTCV+0,258*DNCB 84
  • 100.
    - Kết quảcác giả thuyết và mô hình nghiên cứu Mô hình dùng để kiểm định nhóm giả thuyết về mối quan hệ giữa đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng HSSV tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị gồm 5 biến độc lập. Nhóm giả thuyết này gồm có: Giả thuyết H1: Cách thức thu hồi nợ: khách hàng đánh giá càng cao thì chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao. Giả thuyết H2: Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay: khách hàng đánh giá càng cao thì chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao. Giả thuyết H3: Hình thức cho vay: khách hàng đánh giá càng cao thì chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao. Giả thuyết H4: Quy trình thủ tục cho vay: khách hàng đánh giá càng cao thì chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao. Giả thuyết H5: Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng: khách hàng đánh giá càng cao thì chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên càng cao. Bảng 2.34, biểu diễn kết quả hồi quy cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV, bao gồm: Cách thức thu hồi nợ (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,415); Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,280); Hình thức cho vay (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,348); Quy trình thủ tục cho vay (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,304) và đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng (hệ số Beta chuẩn hóa là 0,258). Năm yếu tố đều có hệ số Beta chuẩn hóa dương nên các biến này tác động cùng chiều đến đánh giá chung về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV. Mặt khác, năm nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV đều có mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Vì vậy, chúng có tác động đáng kể đến đánh giá về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV, trong đó tác động mạnh nhất là yếu tố cách thức thu hồi nợ với hệ số Beta chuẩn hóa là 0,415. 85
  • 101.
    Hình thức chovay Beta=0,348 Quy trình thủ tục cho vay Đánh giá Beta=0,304 chung về chất lượng cho vay Cách thức thu hồi nợ Beta=0,415 thuộc chương trình tín dụng Beta=0,258 học sinh sinh Đội ngũ chuyên viên tín dụng viên Beta=0,280 của ngân hàng Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu sau kiểm định Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Kết quả này đã khẳng định các giả thuyết về mối quan hệ giữa đánh giá về chất lượng chương trình cho vay vốn HSSV và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị nêu ra trong mô hình nghiên cứu (từ giả thuyết H1 đến giả thuyết H5) được chấp nhận và kiểm định phù hợp. Từ đó, chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị cần chú trọng cải tiến hơn nữa những yếu tố này để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên. 2.4. Đánh giá chung về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Từ những phân tích về thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị trên đây, tác giả đưa ra đánh giá về chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị như sau: 2.4.1. Kết quả đạt được - Về nguồn vốn: Mặc dù công tác huy động vốn trong toàn hệ thống NHCSXH gặp nhiều khó khăn, nhưng trong những năm qua nguồn vốn liên tục tăng trưởng; 86
  • 102.
    phục vụ tốtnhu cầu về vay vốn đi học của các đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo quy định của chính phủ “đảm bảo không có HSSV phải nghỉ học vì lý do tài chính”. Nguồn vốn được điều tiết linh hoạt đảm bảo không bị tồn đọng vốn do thu hồi quá nhiều hoặc thiếu vốn do nhu cầu vay vốn tăng cao. Việc điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch tín dụng chương trình cho vay HSSV cũng được điều chỉnh định kỳ cho phù hợp với thực tế phát sinh nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng trong năm tài chính. - Về hoạt động tín dụng: Dư nợ và số hộ được thụ hưởng chương trình tín dụng HSSV tăng liên tục qua 3 năm 2014-2016. Chương trình tín dụng HSSV ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Tính đến 31/12/2016, chương trình tín dụng đối với HSSV đã tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao nhất vượt qua chương trình tín dụng đối với hộ nghèo. Điều này cho thấy triển vọng tăng trưởng của chương trình tín dụng này trong điều kiện phát triể n kinh tế xã hội một số chương trình tín dụng chính sách khác không thể tăng trưởng được. Thu nhập lãi từ chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn cũng liên tục tăng, đóng góp một phần lớn vào tổng thu nhập hàng năm của đơn vị. Cụ thể doanh số thu lãi cho vay HSSV qua các năm như sau: Tỷ lệ thu lãi qua 3 năm 2014-2016, đạt khá cao cho thấy hoạt động tín dụng HSSV có đóng góp tích cực trong việc thực hiện kế hoạch tài chính năm của ngân hàng, khả năng đôn đốc, thu hồi lãi được thực hiện khá tốt. Về chất lượng phục vụ các đối tượng vay vốn chương trình tín dụng HSSV qua các năm cũng được nâng cao thông qua việc giảm các vụ việc khách hàng phàn nàn về việc khó khăn trong vay vốn tại ngân hàng. Công tác xử lý hồ sơ cũng được tiến hành nhanh chóng hơn do các tổ TKVV, hội đoàn thể nhận ủy thác đã quen với các hồ sơ thủ tục của ngân hàng tạo điều kiện cho công tác kiểm tra và phê duyệt hồ sơ tại ngân hàng do không phải trả đi trả lại hồ sơ nhiều lần. - Về kỹ thuật tín dụng: Việc cấp tín dụng trực tiếp đến hộ vay có HSSV đi học thay vì cho vay HSSV đang theo học mang lại sự thuận tiện cho hộ vay trong công tác tiếp cận vốn vay cũng như trả nợ. Công tác giải ngân và thu hồi nợ của ngân hàng cũng vì thế mà dễ dàng hơn trước rất nhiều, tỷ lệ thu hồi vốn đạt khá cao (trên 98%). 87
  • 103.
    Phương thức chovay thông qua các tổ chức chính trị xã hội và tổ TKVV đã thu hút các thành viên thuộc tổ chức chính trị xã hội, tổ trưởng tổ TKVV tham gia trực tiếp thực hiện một số các công đoạn trong quy trình cho vay cùng với NHCSXH thực hiện công tác an sinh xã hội tại địa phương. - Về công tác phát triển mạng lưới: 100% xã, phường trên địa bàn tỉnh đều có điểm giao dịch của NHCSXH, các biển báo, biển chỉ dẫn được đặt ở nơi dễ nhìn tại trung tâm ủy ban nhân dân các cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ và nhân dân liên hệ công tác. Đặc biệt với các hộ dân ở các xã xa thì việc giao dịch tại các điểm giao dịch xã đã giúp họ giảm được lượng thời gian và chi phí đáng kể để được tiếp cận với nguồn vốn của NHCSXH. - Về công tác quản lý nguồn vốn vay: NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã thiết lập được mối quan hệ khá tốt với hầu hết hội đoàn thể, ủy ban nhân dân các cấp; từng bước hướng các tổ chức này phối hợp với NHCSXH theo đúng chức năng, nhiệm vụ mà chính phủ quy định cũng như các công đoạn mà các tổ chức ký kết với ngân hàng. Công tác giải ngân được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện tạo được ấn tượng tốt của khách hàng về ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi nợ. Đến thời điểm hiện nay, hầu hết các tổ TKVV đều thực hiện thu lãi, tiết kiệm hàng tháng. Nợ đến hạn được ngân hàng gửi thư báo thông qua các tổ trưởng tổ TKVV trước một tháng đã từng bước tạo thói quen trả nợ hàng kỳ của hộ vay. Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của hộ vay được thực hiện hàng năm bởi: Ban đại diện hội đồng quản trị NHCSXH thị xã; tổ trưởng tổ TKVV. 2.4.2. Hạn chế - Về nguồn vốn, vốn cho vay HSSV hoàn toàn được trung ương chuyển về, NHCSXH chưa tự chủ được nguồn vốn. Tiền gửi huy động được hiện nay hầu như chỉ là tài khoản của các hội đoàn thể nhận ủy thác, thành viên tổ TKVV và nhân viên ngân hàng. - Về hoạt động tín dụng đối với đối tượng là HSSV, ở một số nơi vẫn còn tình trạng hộ vay không thuộc diện khó khăn về tài chính vẫn được vay vốn; hộ thuộc diện khó khăn về tài chính nhưng lại không được vay vốn hoặc được vay nhưng không được vay tất cả các kỳ học. Dư nợ cho vay HSSV có xu hướng tăng chậm. Một số hộ vay không thực hiện đúng lịch trả nợ làm phát sinh nợ quá hạn. 88
  • 104.
    Còn tình trạngnhân viên ngân hàng không chấp hành quy trình nghiệp vụ để xảy ra sai phạm, gây mất uy tín của ngân hàng. - Về kỹ thuật vay vốn, ở một số nơi không tiến hành họp bình xét công khai dân chủ, tổ trưởng tự lập biên bản cuộc họp bình x ét rồi đưa ban quản lý thôn (khu phố), hội đoàn thể xã (phường) ký rồi trình lên ngân hàng. Một số tổ TKVV không thực hiện tốt việc thu lãi bằng biên lai, có khi thu lãi của hộ vay mà không đưa biên lai, có khi chưa thu lãi cũng đưa biên lai gây khó khăn cho công tác thu lãi tại tổ. Nhiều tổ trưởng tổ TKVV thường xuyên làm hồ sơ sai dẫn đến phải đi lại nhiều lần, làm chậm tiến độ giải ngân. Việc sinh hoạt tại tổ không được duy trì theo định kỳ. Việc vay vốn không bị ràng buộc bởi việc trả nợ của các thành viên khác trong tổ, không tạo được sức ép trả nợ từ phía tổ. Thành viên Ban đại diện hội đồng quản trị ngân hàng không mấy mặn mà với nhiệm vụ là kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn được phân công, việc tham gia chỉ mang tính hình thức, chủ yếu là NHCSXH tỉnh đi kiểm tra, các thành viên ban đại diện chỉ ký biên bản. 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế Về hoạt động tín dụng đối với đối tượng là HSSV Công tác bình xét vay vốn còn mang tính cá nhân, bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ họ hàng, quen biết hay các mâu thuẫn riêng.. Việc cho vay với lãi suất thấp và không trả nợ kỳ con sẽ được chuyển sang kỳ trả nợ tiếp theo mà không phạt lãi suất đã không gây được áp lực tài chính lên hộ vay, có hộ còn cố tình để nợ quá hạn vì lãi suất quá hạn vẫn thấp hơn lãi suất cho vay tại các Ngân hàng thương mại khác. Đạo đức nghề nghiệp đối với mỗi nghề đều rất quan trọng, đối với nghề ngân hàng con người thường xuyên tiếp xúc với tiền tệ dễ khơi dậy lòng tham thì đạo đức nghề nghiệp lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Cán bộ tín dụng quản lý địa bàn chưa chuẩn bị tốt nội dung họp giao ban hàng tháng với hội đoàn thể cấp xã và tổ TKVV, nội dung họp thường sơ sài không thường xuyên tuyên truyền các quy chế, quy định của ngân hàng đến chính quyền địa phương, các hội, các tổ; chưa gắn trách nhiệm của hội và tổ với ngân hàng. 89
  • 105.
    Về kỹ thuậtvay vốn, ngân hàng chưa tham mưu nội dung kiểm tra khâu bình xét vay vốn trong chương trình kiểm tra hàng năm của Ban Đại diện HĐQT tỉnh. Hầu hết các thành viên Ban quản lý tổ TK&VV có trình độ văn hóa thấp, thiếu hiểu biết về hoạt động ngân hàng nên thường chủ quan, không tuân thủ quy trình thu lãi, tiết kiệm mà ngân hàng đã hướng dẫn, dẫn đến một số hộ vay thiếu tin tưởng không nộp lãi cho tổ trưởng. Khả năng điều hành tổ TK&VV của Ban quản lý tổ còn hạn chế nên chưa vận động được các tổ viên tham gia sinh hoạt tổ và thực hiện quy ước của tổ về thực hiện thu lãi, thu tiết kiệm. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương này, luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016, Kết quả phân tích cho thấy dư nợ và số hộ được thụ hưởng chương trình tín dụng HSSV tăng liên tục qua 3 năm 2014-2016. Chương trình tín dụng HSSV ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Tính đến 31/12/2016, chương trình tín dụng đối với HSSV đã tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao nhất vượt qua chương trình tín dụng đối với hộ nghèo trước đây luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này cho thấy triển vọng tăng trưởng của chương trình tín dụng này trong điều kiện phát triể n kinh tế xã hội một số chương trình tín dụng chính sách khác không thể tăng trưởng được. Thu nhập lãi từ chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn cũng liên tục tăng, đóng góp một phần lớn vào tổng thu nhập hàng năm của đơn vị. Tuy nhiên bên cạnh đó ở một số nơi vẫn còn tình trạng hộ vay không thuộc diện khó khăn về tài chính vẫn được vay vốn; hộ thuộc diện khó khăn về tài chính nhưng lại không được vay vốn hoặc được vay nhưng không được vay tất cả các kỳ học. Dư nợ cho vay HSSV có xu hướng tăng chậm. Nhiều tổ trưởng tổ TKVV thường xuyên làm hồ sơ sai dẫn đến phải đi lại nhiều lần, làm chậm tiến độ giải ngân. Việc sinh hoạt tại tổ không được duy trì theo định kỳ. Việc vay vốn không bị ràng buộc bởi việc trả nợ của các thành viên khác trong tổ, không tạo được sức ép trả nợ từ phía tổ. Kết quả phân tích này là cơ sở để đề xuất các giải pháp ở chương 3. 90
  • 106.
    CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNGVÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của tín dụng chính sách mà Chính phủ giao, NHCSXH tỉnh Quảng Trị sẽ tiếp tục bám sát sự chỉ đạo của NHCSXH Việt Nam, phối hợp tốt với các Sở, ngành và chính quyền địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả tín dụng HSSV hàng năm. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị cụ thể: Tiếp tục duy trì và phát triển tín dụng HSSV, luôn coi trọng đây là một mục tiêu phát triển trong chiến lược phát triển chung của NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Tranh thủ sự chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Trị, sự phối kết hợp với các Sở, ban ngành để tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách, vốn vay ưu đãi của Chính phủ. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong công tác tín dụng để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn thể xã hội giúp người nghèo và đối tượng chính sách. Các cấp, các ngành, các Tổ chức và cả hệ thống chính trị phải thực sự vào cuộc phát huy vai trò, trách nhiệm của mình từ khâu tạo lập nguồn vốn đến việc tổ chức thực hiện đảm bảo chương trình đạt mục tiêu Chính phủ đề ra. Các trường, cơ sở đào tạo, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ TK&VV cùng có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, quản lý sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng. Tăng cường các giải pháp thu hồi nợ như tuyên truyền tốt chính sách giảm lãi đến người vay khi trả nợ trước hạn, thu hồi nợ khi đến hạn nhằm nêu cao ý thức của những hộ gia đình, HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã được Chính phủ tạo điều kiện được vay vốn đi học, phải có trách nhiệm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, phấn đấu học tập tốt, ra trường có việc làm, tạo nguồn thu nhập để trả nợ Ngân 91
  • 107.
    hàng. Các tổchức, cá nhân được hưởng lợi từ chương trình đều có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện để mọi đối tượng đã được vay vốn có điều kiện trả nợ, tạo Quỹ quay vòng cho những thế hệ HSSV tiếp theo. Thường xuyên kiểm tra, giám sát bằng nhiều hình thức. Ngoài việc sử dụng bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành các Tổ chức CTXH các cấp từ Trung ương đến địa phương để công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo khách quan, trung thực. Chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những tồn tại, sai sót, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp lợi dụng chính sách, cố ý thực hiện sai chế độ, sai chính sách qui định. Bám sát diễn biến thị trường, tranh thủ sự ủng hộ, tạo điều kiện của Bộ Tài chính triển khai tích cực việc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Đồng thời tăng cường công tác thu hồi nợ đến hạn để bổ sung vào nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu của đối tượng thụ hưởng. 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị 3.2.1. Giải pháp liên quan đến cách thức thu hồi nợ Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố cách thức thu hồi nợ có hệ số Beta cao nhất là 0,415. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì yếu tố cách thức thu hồi nợ cần được quan tâm giải quyết: Thứ nhất, tạo việc làm cho các học sinh sinh viên sau khi ra trường có việc làm, tạo thu nhập để trả nợ giúp ngân hàng quay vòng vốn. Theo thống kê của Bộ Lao động thương binh và xã hội thì tình trạng thất nghiệp ở nước ta vẫn ở mức cao. Đưa ra giải pháp nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp ra trường. Giúp các sinh viên nhanh chóng tìm được việc làm đó là trang bị ngay cho họ những kỹ năng mềm cần thiết (kỹ năng phỏng vấn xin việc, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng định vị bản thân...) trước khi các em tốt nghiệp ra trường. Ngoài các kiến thức chuyên môn, chuyên ngành thì sinh viên cần được trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng xã hội để có thể hòa nhập dễ dàng với thị trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp. 92
  • 108.
    Thứ hai, cácTrường Đại học, cơ sở giáo dục trên địa bàn cần đổi mới chương trình, phương án giảng dạy theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của sinh viên. Có sự cam kết của doanh nghiệp trong việc tạo việc làm cho sinh viên nghèo sau khi tốt nghiệp. Có như vậy, sinh viên khi ra trường sẽ có thu nhập ổn định dẫn tới trả nợ được vốn vay ngân hàng. Đồng thời, khi sinh viên ra trường có việc làm sẽ tăng ý thức trả nợ trong suy nghĩ của họ, bản thân sinh viên tự tin hơn, có việc làm đồng nghĩa với việc sinh viên sẽ hạn chế được sa vào các tệ nạn xã hội, góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn. Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra giám sát vốn vay. Tăng cường công tác kiểm tra của các cấp, các ngành, cấp trên thường xuyên tổ chức kiểm tra cấp dưới, đặc biệt là sau mỗi đợt giải ngân. Tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý, thực hiện công khai, dân chủ từ cơ sở trong chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV, tạo kênh dẫn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng. Hạn chế thấp nhất việc lợi dụng chính sách, tiêu cực, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình thực hiện sai chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tín dụng HSSV. Thứ tư, kết hợp linh hoạt nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ. Xác định danh sách hộ vay có nợ đến hạn hàng tháng để niêm yết tại điểm giao dịch xã, phường, thị trấn. Các Tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác, Tổ TK&VV thông báo, đôn đốc hộ vay để trả nợ theo kế hoạch đã thỏa thuận. Thứ năm, nâng cao công tác tuyên truyền động viên hộ vay trả lãi, gốc theo các kỳ hạn đã thỏa thuận, động viên khuyến khích hộ vay tiết kiệm, dùng thu nhập tổng hợp của gia đình trả nợ trước hạn để được hưởng chính sách giảm lãi tiền vay. Thành lập tổ thu hồi nợ khó đòi gồm các thành viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Mặt trận tổ quốc xã, lãnh đạo cấp trưởng hoặc cấp phó các Hội đoàn thể câp xã, Trưởng hoặc phó công an xã, cán bộ tư pháp xã, cán bộ văn hóa xã hội xã, cán bộ tín dụng NHCSXH theo dõi địa bàn. 3.2.2. Giải pháp liên quan đến hình thức cho vay Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố hình thức cho vay có hệ số Beta đứng thứ hai là 0,348. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì cần được quan tâm giải quyết: 93
  • 109.
    Thứ nhất, nângcao chất lượng hoạt động ủy thác đối với các tổ chức Chính trị xã hội. Quy trình nghiệp vụ cho vay của NHCSXH tỉnh Quảng Trị đến người vay là một quy trình khép kín. Đánh giá hoạt động của Tổ chức Hội từng cấp gắn với công tác thi đua - khen thưởng, tạo động lực thi đua và có hình thức kỷ luật đối với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, làm không tốt. Để nguồn vốn tín dụng chính sách và việc ủy thác cho vay đạt hiệu quả, cần giúp người vay cách thức làm ăn, biết kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề thủ công. Thứ hai, tiếp tục công tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn NHCSXH áp dụng phương thức cho vay thông qua hộ gia đình trên cơ sở thiết lập các tổ TK&VV ở thôn, bản, ấp có sự quản lý giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội. Do đó, Tổ TK&VV là những người gần gũi nhất đối với các hộ gia đình vay vốn, nắm bắt được những biến động về đời sống kinh tế, xã hội của từng hộ gia đình. Tổ TK&VV có vai trò rất quan trọng trong việc đôn đốc hộ gia đình trả nợ cho ngân hàng theo đúng kỳ hạn đã cam kết, động viên, khuyến khích người vay khi con em họ học xong ra trường kiếm việc làm có trách nhiệm gửi tiền về cho gia đình để trả nợ Ngân hàng. Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ, nâng cao hiệu quả hoạt động tại điểm giao dịch xã. Cùng Ban quản lý Tổ theo dõi việc sử dụng vốn vay của người vay để hạn chế nợ quá hạn phát sinh và tập trung thu hồi nợ quá hạn đang tồn đọng. Thứ ba, có biện pháp chấm dứt tình trạng phát sinh nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng, vay ké của cán bộ Hội cũng như Ban quản lý Tổ TK&VV. Đồng thời tập trung, xử lý kiên quyết các khoản nợ xâm tiêu, chiếm dụng đang còn tồn đọng nêu trên. Tăng cường và làm tốt công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động ủy thác, thực hiện đối chiếu nợ công khai hàng năm theo quy định, đặc biệt là kiểm tra hoạt động của Tổ TK&VV một cách thường xuyên, có chất lượng. 3.2.3. Giải pháp liên quan đến quy trình thủ tục cho vay Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố quy trình thủ tục cho vay có hệ số Beta cao nhất là 0,304. Để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì yếu tố quy trình thủ tục cho vay cần được quan tâm giải quyết: 94
  • 110.
    Thứ nhất, cângcao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ giao dịch lưu động tại xã; Thứ hai, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ giao dịch lưu động, duy trì lịch giao dịch, tổ chức giao dịch cố định hàng tháng tại xã để thu hồi nợ, xử lý nợ đến hạn theo qui định, cải tiến hồ sơ, thủ tục vay vốn để phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, chính xác cho các đối tượng được thụ hưởng. Thứ ba, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Hội, Đoàn thể, Chính quyền địa phương để xử lý nghiêm túc đối với những hộ vay đến hạn, quá hạn có khả năng và điều kiện nhưng cố tình trây ỳ không chịu trả nợ. 3.2.4. Giải pháp liên quan đến cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay có hệ số Beta cao nhất là 0,280. Để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì cần quan tâm giải quyết vấn đề này gồm những giải pháp sau: Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Công tác tuyên truyền không thể thiếu trong phát triển tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng chính sách nói riêng. Hoạt động tín dụng chính sách mang lại một ý nghĩa xã hội to lớn nên công tác tuyên truyền tốt sẽ giúp truyền tải kênh tín dụng chính sách đến được với đối tượng thụ hưởng chính sách. Có thể thực hiện công tác tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh, truyền hình, các cơ quan báo, đài, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương, các cơ sở đào tạo...về tín dụng đối với HSSV theo Quyết định số 157/2007/QĐ- TTg, chính sách giảm lãi tiền vay đối với trường hợp hộ vay có điều kiện và tự nguyện trả nợ trước hạn. Tuyên truyền để người vay vốn sử dụng đúng mục đích, nhận thức về ý nghĩa của Chương trình tín dụng đối với HSSV cũng như trách nhiệm trả nợ đầy đủ khi đến hạn. Thứ hai, phối hợp, quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả trang Website vay vốn đi học để các cơ quan, đơn vị có liên quan và đông đảo nhân dân biết để nắm bắt thông tin và tích cực hỗ trợ cho công tác quản lý, giám sát việc thực hiện tín dụng HSSV đảm bảo đúng chính sách theo qui định của Chính phủ. 95
  • 111.
    3.2.5. Giải phápliên quan đến đội ngũ chuyên viên tín dụng Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng có hệ số Beta cao nhất là 0,258. Để nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, thì cần quan tâm giải quyết vấn đề này gồm những giải pháp sau: Thứ nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn. NHCSXH tỉnh Quảng Trị cần coi trọng hơn nữa đến công tác đào tạo tập huấn từ cán bộ trong nội bộ ngân hàng đến các tổ chức Hội, đoàn thể và các Tổ TK&VV vì đặc thù hoạt động chính sách là sự phối kết hợp với các tổ chức CTXH, các tổ TK&VV. Thứ hai, chú trọng đến công tác đào tạo, tập huấn nhưng không dừng lại ở việc đào tạo, tập huấn qua loa mà phải nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn để thống nhất đồng bộ hiểu được chính sách, nắm rõ chính sách và thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước trong xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trong chương này, luận văn đã trình bày định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chương trình cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị. Trên thực tế, chất lượng tín dụng của chương trình này tại Ngân hàng đang được thực hiện đã đạt được những kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần khắc phục, luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng chương trình cho vay đối với HSSV, đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng CSXH tăng trưởng ổn định và bền vững. Cụ thể: (1) Giải pháp liên quan đến cách thức thu hồi nợ; (2) Giải pháp liên quan đến hình thức cho vay; (3) Giải pháp liên quan đến quy trình thủ tục cho vay; (4) Giải pháp liên quan đến cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay. (5) Giải pháp liên quan đến đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng. 96
  • 112.
    KẾT LUẬN VÀKIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua 15 năm hoạt động, đến nay NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã đạt được kết quả ấn tượng, toàn diện, khẳng định chủ trương, chính sách thành lập NHCSXH tỉnh Quảng Trị để thực hiện kênh tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác là đòi hỏi khách quan, phù hợp với thực tế đất nước. Những kết quả đạt được đã tạo ra thế và lực rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những năm tiếp theo, thực sự trở thành một công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị là chương trình tín dụng lớn, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Với nỗ lực của bản thân ngân hàng cùng với sự ủng hộ của các cấp Chính quyền từ Trung ương đến địa phương và toàn dân, đến nay vốn cho vay ưu đãi đối với HSSV đã đến với 100% số xã, phường trong cả tỉnh. Tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị được thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg là một chính sách hợp lòng dân. Đây cũng là một chương trình tín dụng lớn góp phần phát triển NHCSXH tỉnh Quảng Trị phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã thực hiện đúng chế độ, chính sách và có phương pháp phù hợp đã đem lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Mặc dù vậy, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tín dụng đối với HSSV này vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại. Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn có thể góp một phần ý kiến nhằm phát triển tín dụng đối với HSSV, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hiệu quả hơn, từ đó Ngân hàng có thể giúp nhiều hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi cho con em họ được đến trường, cải thiện cuộc sống, ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã tổng quan khá đầy đủ và toàn diện về lý luận chung về tín dụng ngân hàng, nguyên nhân hình thành tín dụng đối với. Phân tích, đánh giá được thực trạng việc cho vay chương trình tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH. Trên cơ sở phân tích các đánh giá của 97
  • 113.
    Sinh viên vàcán bộ tham gia vào công tác cho vay vốn HSSV đã xác định được các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó, cũng như tìm ra các nhân tố có tác động lớn tới chất lượng tín dụng của chương trình này. Cuối cùng, nghiên cứu đã đưa ra được một số giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị. 2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan Tín dụng HSSV đa số tập trung cho vay con em các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khó khăn nên kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quản lý chặt chẽ hơn việc phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; giám sát, ra soát và công khai danh sách những hộ chưa thoát nghèo, hộ đã thoát nghèo, hộ tái nghèo...trong năm, để có cơ sở thực thi tín dụng chính sách. Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách có hạn, Nhà nước có chính sách cụ thể tạo cơ sở pháp lý cho NHCSXH khai thác và tập trung các nguồn vốn ổn định, không phải trả lãi hoặc lãi suất thấp như: trích một phần tín dụng tài trợ thuộc nguồn vốn ODA, nguồn vốn tiền gửi kết dư ngân sách hàng năm; các quỹ Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH nhất là NHCSXH cấp huyện. Tiếp tục thực hiện chủ trương: các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước theo quy định tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ. Mở rộng chủ trương này ở tất cả các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam không phân biệt Ngân hàng nhà nước hay ngân hàng cổ phần... đều phải có nghĩa vụ thực hiện chính sách tín dụng cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. Mức gửi tối thiểu 2% trên tổng số dư tiền gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế trên bảng cân đối đến 31/12 hàng năm tiền gửi này được chuyển thành hình thức trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu NHCSXH được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn ít nhất 5 năm, trái phiếu được giao dịch trên thị trường mở hoặc vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước tạo tính thanh khoản nhanh, thuận lợi cho các NHTM nhà nước. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp, củng cố mối liên kết giữa các tổ chức để hoạt động có hiệu lực thực sự. 98
  • 114.
    Cơ sở vậtchất, trang thiết bị và phương tiện vận chuyển. Để tạo điều kiện cho NHCSXH có trụ sở làm việc ổn định, đặc biệt là chi nhánh các tỉnh, huyện mới chia tách ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; đồng thời, giải ngân kịp thời vốn vay đến người vay một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. 2.2. Kiến nghị với Chính quyền tỉnh Quảng Trị Tỉnh Quảng Trị tiếp tục dành một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi trong kế hoạch ngân sách hàng năm để tăng nguồn vốn tín dụng cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Thực hiện chuyển vốn từ nguồn ngân sách địa phương sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định tại Điều lệ của NHCSXH. Đề nghị tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, uốn nắn kịp thời những việc làm lệch lạc, sai chính sách, chế độ. đồng thời có kế hoạch củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của ban đại diện HĐQT các cấp. 2.3. Kiến nghị với các tổ chức Chính trị xã hội nhận ủy thác NHCSXH tỉnh Quảng Trị đề nghị các Hội phối hợp với cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư giúp người vay sử dụng vốn vay đạt hiệu quả. Cần xây dựng những mô hình sử dụng vốn vay NHCSXH điển hình về phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo để làm cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng. Đồng thời đề nghị các tổ chức Hội nhận ủy thác đề cao vai trò kiểm tra giám sát các tổ TK&VV cũng như hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Quảng Trị đã được quy định trong nghị định 78/NĐ-CP. Có thể thấy rằng tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị trước mắt có những khó khăn nhưng với những giải pháp đặt ra có thể tháo gỡ được những khó khăn đó. Đồng thời kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành, Chính quyền tỉnh Quảng Trị cũng như đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách đối với HSSV là phương hướng để phát triển tín dụng HSSV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị. 99
  • 115.
    TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014), Quyết định số 529/QĐ- LĐTBXH ngày 5/6/2014 về việc phê duyệt kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2006), Quy định mới về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Bộ Tài chính (2008), Hướng dẫn mới về ưu đãi đầu tư - Tín dụng, giảm, hoàn thuế và cổ phần hóa, Hà Nội. 4. Hướng Dương (2004), Kinh nghiệm từ một mô hình cho vay chính sách của Nhật Bản", Tạp chí Ngân hàng, (8), tr.58-61. 5. Hoàng Đức (2007), Tín dụng cho học sinh, sinh viên-vướng mắc và giải pháp, Tạp chí Phát triển kinh tế, (12), tr.35-37. 6. Nguyễn Văn Đức (2012), Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, Tạp chí Ngân hàng, (3), tr.12-14. 7. Trần Đình Định (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 8. Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 9. Điền Hải (2004), "Hiệu quả từ việc cho vay xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội Long An", Tạp chí Ngân hàng, (11), tr.23-26. 10. Nguyễn Hữu Hải (2006), "Một người bạn tin cậy của hộ nghèo và các đối tượng chính sách về tín dụng", Tạp chí Ngân hàng, (11), tr.30-33. 11. Việt Hải (2004), "Cần có một cơ chế giúp sinh viên nghèo vượt khó", Tạp chí Ngân hàng, (8), tr.56-60. 12. Việt Hải (2014), "Thương hiệu giữa lòng dân", Tạp chí Ngân hàng, (1+2), tr.115-116. 13. Trần Hầu, Đoàn Minh Hậu (2012), Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quân đội, Hà Nội. 14. Đỗ Thanh Hiền (2007), "Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội chắp cánh cho 100
  • 116.
    những ước mơđến giảng đường", Tạp chí Ngân hàng (22), tr.40-44. 15. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Đà Nẵng (2015), Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố Đà Nẵng, năm 2013 và kế hoạch năm 2014, Đà Nẵng. 16. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng Trị (2016), Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Trị (2012-2016), phương hướng nhiệm vụ năm 2020, Quảng Trị. 17. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng Trị (2014-2016), Báo cáo kết quả hoạt động thường niên giai đoạn 2014-2016, Quảng Trị. 18. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội (2011), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo nghị quyết 157/2007/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 19. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng rị (2014-2016), Báo cáo kế hoạch tín dụng giai đoạn 2014-2016, Quảng Trị. 20. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng Trị (2014-2016), Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2014-2016, Quảng Trị. 21. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Nghệ An (2015), Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, năm 2015 và kế hoạch năm 2016, Nghệ An. 22. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2007), Văn bản số 2162A/NHCS-TD, hướng dẫn thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay đối tượng học sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội, Hà Nội. 23. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2007), Văn bản số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 về hướng dẫn cho vay học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 24. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2009), Văn bản số 2525/NHCS-tín dụng sinh viên về việc giải ngân cho vay qua thẻ đối với chương trình tín dụng học sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội, Hà Nội. 25. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo Tổng kết 05 năm thực hiện chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 101
  • 117.
    26. Ngân hàngChính sách xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo Tổng kết 10 năm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Hà Nội. 27. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội. 28. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Hà Nội. 29. Thủ tướng Chính phủ (2006), Thông tư số 75/2006/TT-BTC hướng dẫn sử dụng Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Hà Nội. 30. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007, Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Hà Nội. 31. Thủ tướng Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014-2015, Hà Nội. 32. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định 1196/QĐ-TTg ngày 1/8/2013, điều chỉnh mức cho vay vay tín dụng học sinh, sinh viên được quy định từ 2007 (QĐ157/2007/QĐ-TTg), Hà Nội. 33. Lê Văn Tề (2013), Tín dụng ngân hàng, Nxb Lao động, Hà Nội. 34. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức: TP.HCM. 102
  • 118.
    PHỤ LỤC Phụ lục1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ((Dành cho đối tượng vay vốn HSSV) Bảng CH số:…………. Xin chào các bạn! Tôi tên là Hồ Tiến Linh là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, tôi đang thực hiện đề tài:“Nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị”. Mọi ý kiến trả lời của các bạn đều góp phần vào sự thành công của đề tài nghiên cứu và có thể giúp tôi hoàn thành khóa học. Những câu hỏi này chỉ có mục đích tham khảo ý kiến các bạn liên quan đến đề tài mà không có mục đích nào khác. Rất mong các bạn dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi sau. Xin chân thành cảm ơn. ---------------------------------------------------------- PHẦN I: TỔNG QUAN Hãy đánh dấu vào lựa chọn. Câu 1. Bạn đã từng vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị.  Có Tiếp tục trả lời các thông tin sau.   Không Ngưng không trả lời các thông tin sau, cảm ơn các đã dành thời gian giúp tôi. Câu 2. Bạn bắt đầu vay vốn thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên cách đây bao lâu.  Dưới 2 năm Từ 2 đến 4 năm  Từ 4 đến 6 năm Trên 6 năm Câu 3. Bạn biết đến chương trình tín dụng học sinh sinh viên qua  Bạn bè, người thân  Cơ sở đào tạo  Phương tiện truyền thông  Chính quyền địa phương 103
  • 119.
     Nhân viênngân hàng  Khác Câu 4. Bạn đã có công việc ổn định hay chưa  Đang đi học, hoặc đang thất nghiệp   Đã có công việc tạm thời   Đã có công việc ổn định Câu 5. Thu nhập hằng tháng của bạn  Dưới 3 triệu đồng  Từ 3 đến 5 triệu đồng  Từ 5 đến 10 triệu đồng  Trên 10 triệu đồng PHẦN II: CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Dưới đây là những phát biểu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Xin Anh/Chị trả lời bằng cách khoanh tròn (hoặc đánh) con số ở từng phát biểu. Những con số này thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau: Rất không Không Không có Đồng Rất đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý 1 2 3 4 5 Các câu hỏi liênquan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay A thuộc chương trình tíndụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị STT Quan điểm Mức đánh giá Hình thức cho vay 1 Thời hạn cho vay dài 1 2 3 4 5 2 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học 1 2 3 4 5 phí cho HSSV 3 Lãi suất cho vay thấp 1 2 3 4 5 4 Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được 1 2 3 4 5 nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều Quy trình thủ tục cho vay 5 Quy trình cho vay nhanh chóng, đơn giản 1 2 3 4 5 104
  • 120.
    6 Quy trìnhđảm bảo tính tin cậy 1 2 3 4 5 7 Các bước trong quy trình được nhân viên ngân hàng 1 2 3 4 5 hướng dẫn tận tình 8 Các minh chứng, hồ sơ xin vay có thể hoàn thành 1 2 3 4 5 nhanh chóng, dễ dàng Cách thức thu hồi nợ 9 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 1 2 3 4 5 10 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với 1 2 3 4 5 khả năng của HSSV 11 Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả 1 2 3 4 5 nợ vay 12 Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy 1 2 3 4 5 việc thu hồi nợ 13 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 1 2 3 4 5 14 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 1 2 3 4 5 Đội ngũ chuyên viên tín dụng của ngân hàng 15 Nhân viên ngân hàng có thái độ nhiệt tình đối với 1 2 3 4 5 người đến xin vay vốn chính sách 16 Nhân viên ngân hàng luôn cung cấp các thông tin dịch 1 2 3 4 5 vụ cần thiết cho khách hàng. 17 Nhân viên ngân hàng chú ý đến nhu cầu của từng 1 2 3 4 5 khách hàng. 18 Nhân viên ngân hàng trả lời chính xác và rõ ràng các 1 2 3 4 5 thắc mắc của khách hàng. Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay 19 Bạn nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ 1 2 3 4 5 đúng hạn đối với khoản vay 20 Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản 1 2 3 4 5 chi tiêu hàng tháng của bạn sau khi ra trường 21 Sau khi ra trường, bạn luôn cố gắng tìm kiếm thu nhập 1 2 3 4 5 để trả nợ 22 Bạn có năng lực chuyên môn và kỹ năng tốt 1 2 3 4 5 23 Bạn có khả năng kiếm được công việc với thu nhập cao 1 2 3 4 5 105
  • 121.
    sau khi ratrường B Các câu hỏi liênquan đến đánh giáchung về chất 1 2 3 4 5 lượng chương trình cho vay vốn HSSV 24 Chất lượng chương trình cho vay vốn chính sách cho 1 2 3 4 5 HSSV tốt 25 Chất lượng chương trình cho vay vốn chính sách cho 1 2 3 4 5 HSSV được cải thiện qua các năm 26 Ban sẽ giới thiệu cho người thân tham gia chương trình 1 2 3 4 5 vay vốn chính sách cho HSSV PHẦN III: THÔNG TIN CÁ NHÂN Vui lòng cho biết đôi điều về bản thân 1. Giới tính:  Nam  Nữ 2. Số lượng thành viên trong gia đình hiện tại:  Dưới 4   Từ 4 đến 6 người   Trên 6 người -------------------------------------------- Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của các bạn Sau khi điền đầy đủ thông tin ở phiếu khảo sát, xin vui lòng gửi về theo địa chỉ: Người nhận: Hồ Tiến Linh Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Điện thoại liên hệ: 0914 444 997 Email: [email protected] 106
  • 122.
    BẢNG CÂU HỎIPHỎNG VẤN (Dành cho cán bộ ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị) Bảng CH số:…………. Xin chào Anh/chị! Tôi tên là Hồ Tiến Linh là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, tôi đang thực hiện đề tài:“Nâng cao chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị”. Mọi ý kiến trả lời của Anh/chị đều góp phần vào sự thành công của đề tài nghiên cứu và có thể giúp tôi hoàn thành khóa học. Những câu hỏi này chỉ có mục đích tham khảo ý kiến Anh/chị liên quan đến đề tài mà không có mục đích nào khác. Rất mong Anh/chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi sau. Xin chân thành cảm ơn. ---------------------------------------------------------- PHẦN I: TỔNG QUAN Anh/chị hãy đánh dấu vào lựa chọn. 1. Giới tính  Nam Nữ  2. Vị trí công việc  Lãnh đạo, quản lý Nhân viên  3. Thâm niên  Dưới 5 năm Từ 5 đến 15 năm   Từ 15 đến 25 năm Trên 25 năm PHẦN II: CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Dưới đây là những phát biểu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay thuộc chương trình tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Xin Anh/Chị trả lời bằng cách khoanh tròn 107
  • 123.
    (hoặc đánh) consố ở từng phát biểu. Những con số này thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau: Rất không Không Không có Đồng Rất đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý 1 2 3 4 5 STT Quan điểm Mức đánh giá Hình thức cho vay 1 2 3 4 5 1 Thời hạn cho vay dài 1 2 3 4 5 2 Lượng vốn cho vay đáp ứng đủ nhu cầu trang trải học 1 2 3 4 5 phí cho HSSV 3 Lãi suất cho vay thấp 1 2 3 4 5 4 Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được 1 2 3 4 5 nguồn vốn tín dụng chính sách là nhiều Cách thức thu hồi nợ 5 Kỳ hạn trả khoản vay là phù hợp 1 2 3 4 5 6 Mức nợ vay phải trả sau khi ra trường là phù hợp với 1 2 3 4 5 khả năng của HSSV 7 Ngân hàng thường xuyên nhắc nhở HSSV về việc trả 1 2 3 4 5 nợ vay 8 Ngân hàng có các chế tài xử phạt hiệu quả để thúc đẩy 1 2 3 4 5 việc thu hồi nợ 9 HSSV được phép linh động trong việc trả vốn vay 1 2 3 4 5 10 Hoạt động tư vấn về cách thức trả nợ là hiệu quả 1 2 3 4 5 Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ của người vay 11 HSSV nhận thức được tầm quan trọng của việc trả nợ 1 2 3 4 5 đúng hạn đối với khoản vay 12 Việc trả nợ luôn là ưu tiên hàng đầu trong các khoản 1 2 3 4 5 chi tiêu hàng tháng của HSSV sau khi ra trường 13 Sau khi ra trường, HSSV luôn cố gắng tìm kiếm thu 1 2 3 4 5 nhập để trả nợ 108
  • 124.
    14 HSSV đi vaylà những người có năng lực chuyên môn 1 2 3 4 5 và kỹ năng tốt 15 HSSV đi vay là những người có khả năng kiếm được 1 2 3 4 5 công việc với thu nhập cao sau khi ra trường -------------------------------------------- Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/chị. Sau khi điền đầy đủ thông tin ở phiếu khảo sát, xin vui lòng gửi về theo địa chỉ: Người nhận: Hồ Tiến Linh Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị Điện thoại liên hệ: 0914 444 997 Email: [email protected] 109
  • 125.
    Phụ lục 2.KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG Đặc điểm mẫu khảo sát Ban da tung vay von Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 154 100,0 100,0 100,0 Vay cachday bao lau Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent <2 29 18,8 18,8 18,8 2-4 58 37,7 37,7 56,5 Valid 4-6 43 27,9 27,9 84,4 >6 24 15,6 15,6 100,0 Total 154 100,0 100,0 Biet chuong trinh tin dung HSSV qua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Ban be nguoi than 20 13,0 13,0 13,0 Co so dao tao 65 42,2 42,2 55,2 Phuong tien truyen thong 23 14,9 14,9 70,1 Valid Chinh quyen dia phuong 38 24,7 24,7 94,8 Nhan vien ngan hang 5 3,2 3,2 98,1 Khac 3 1,9 1,9 100,0 Total 154 100,0 100,0 Ban da co cong vien on dinh hay chua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Dang di hoc hoac dang that 60 39,0 39,0 39,0 nghiep Valid Da co cong viec tam thoi 53 34,4 34,4 73,4 Da co cong viec on dinh 41 26,6 26,6 100,0 Total 154 100,0 100,0 110
  • 126.
    Thu nhap Frequency PercentValid Percent Cumulative Percent <3 20 13,0 13,0 13,0 3-5 61 39,6 39,6 52,6 Valid 5-10 59 38,3 38,3 90,9 >10 14 9,1 9,1 100,0 Total 154 100,0 100,0 Gioi tinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 55 35,7 35,7 35,7 Valid Nu 99 64,3 64,3 100,0 Total 154 100,0 100,0 So luong thanh vien Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Duoi 4 nguoi 26 16,9 16,9 16,9 Valid Tu 4-6 nguoi 84 54,5 54,5 71,4 Tren 6 nguoi 44 28,6 28,6 100,0 Total 154 100,0 100,0 111
  • 127.
    Kiểm định độtincậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha ,882 23 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted HTCV01 80,92 54,386 ,535 ,875 HTCV02 81,46 54,747 ,429 ,878 HTCV03 80,96 54,940 ,475 ,877 HTCV04 81,57 55,554 ,361 ,880 QTCV01 81,14 55,583 ,367 ,880 QTCV02 81,45 55,622 ,371 ,880 QTCV03 81,06 54,166 ,482 ,877 QTCV04 80,32 55,120 ,511 ,876 CTTH01 80,18 53,718 ,479 ,877 CTTH02 80,26 54,167 ,581 ,874 CTTH03 79,91 55,482 ,467 ,877 CTTH04 80,23 53,801 ,582 ,873 CTTH05 80,03 54,659 ,491 ,876 CTTH06 79,81 55,539 ,544 ,875 DNCB01 80,64 56,192 ,490 ,877 DNCB02 80,45 55,321 ,518 ,876 DNCB03 81,00 55,203 ,601 ,874 DNCB04 81,15 56,507 ,516 ,877 CHVL01 80,38 54,918 ,449 ,877 CHVL02 80,00 55,804 ,407 ,879 CHVL03 80,01 55,477 ,430 ,878 CHVL04 80,37 55,607 ,398 ,879 CHVL05 80,81 56,193 ,383 ,879 112
  • 128.
    Phân tích nhântố khám phá (EFA) Phân tíchnhân tố khám phá đối với biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,817 Approx, Chi-Square 2212,553 Bartlett's Testof Sphericity df 253 Sig, ,000 Communalities Initial Extraction HTCV01 1,000 ,761 HTCV02 1,000 ,747 HTCV03 1,000 ,801 HTCV04 1,000 ,716 QTCV01 1,000 ,768 QTCV02 1,000 ,687 QTCV03 1,000 ,766 QTCV04 1,000 ,727 CTTH01 1,000 ,629 CTTH02 1,000 ,875 CTTH03 1,000 ,472 CTTH04 1,000 ,834 CTTH05 1,000 ,576 CTTH06 1,000 ,652 DNCB01 1,000 ,604 DNCB02 1,000 ,777 DNCB03 1,000 ,721 DNCB04 1,000 ,647 CHVL01 1,000 ,649 CHVL02 1,000 ,644 CHVL03 1,000 ,654 CHVL04 1,000 ,637 CHVL05 1,000 ,632 Extraction Method: Principal ComponentAnalysis, 113
  • 129.
    Total Variance Explained ComponentInitial Eigenvalues Extraction Sums ofSquared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 6,815 29,629 29,629 6,815 29,629 29,629 2 3,385 14,718 44,347 3,385 14,718 44,347 3 2,377 10,336 54,683 2,377 10,336 54,683 4 2,253 9,796 64,479 2,253 9,796 64,479 5 1,147 4,986 69,464 1,147 4,986 69,464 6 ,877 3,811 73,276 7 ,818 3,556 76,831 8 ,674 2,932 79,763 9 ,595 2,588 82,351 10 ,533 2,317 84,667 11 ,474 2,061 86,728 12 ,429 1,864 88,592 13 ,382 1,660 90,252 14 ,340 1,480 91,732 15 ,331 1,439 93,171 16 ,286 1,243 94,414 17 ,275 1,196 95,610 18 ,224 ,975 96,585 19 ,221 ,961 97,546 20 ,189 ,822 98,368 21 ,172 ,747 99,115 22 ,134 ,583 99,698 23 ,070 ,302 100,000 114
  • 130.
    Rotated Component Matrixa Component 12 3 4 5 CTTH02 ,894 CTTH04 ,870 CTTH01 ,770 CTTH05 ,710 CTTH06 ,651 CTTH03 ,622 CHVL03 ,793 CHVL02 ,784 CHVL01 ,781 CHVL04 ,781 CHVL05 ,774 HTCV03 ,870 HTCV02 ,843 HTCV04 ,828 HTCV01 ,825 QTCV01 ,869 QTCV03 ,844 QTCV02 ,813 QTCV04 ,782 DNCB02 ,815 DNCB03 ,737 DNCB04 ,730 DNCB01 ,686 a, Rotation converged in 6 iterations, Component Transformation Matrix Component 1 2 3 4 5 1 ,623 ,369 ,350 ,318 ,503 2 -,528 ,598 ,311 ,436 -,277 3 ,023 -,231 ,862 -,401 -,204 4 -,045 -,665 ,156 ,729 -,026 5 ,575 ,107 -,114 ,129 -,793 115
  • 131.
    Phân tíchnhân tốkhám phá đối với biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy, ,743 Approx, Chi-Square 235,267 Bartlett's Testof Sphericity df 3 Sig, ,000 Communalities Initial Extraction DGC01 1,000 ,801 DGC02 1,000 ,810 DGC03 1,000 ,797 Extraction Method: Principal Component Analysis, Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums ofSquared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2,408 80,256 80,256 2,408 80,256 80,256 2 ,307 10,225 90,481 3 ,286 9,519 100,000 Extraction Method: Principal ComponentAnalysis, Component Matrixa Component 1 DGC02 ,900 DGC01 ,895 DGC03 ,892 116
  • 132.
    Kiểm định độtincậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha từng thang đo Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha ,883 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted HTCV01 8,84 3,413 ,761 ,845 HTCV02 9,38 3,192 ,739 ,853 HTCV03 8,88 3,346 ,796 ,832 HTCV04 9,49 3,323 ,696 ,870 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha ,870 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted QTCV01 10,00 3,046 ,761 ,818 QTCV02 10,32 3,264 ,668 ,856 QTCV03 9,93 2,943 ,763 ,817 QTCV04 9,18 3,496 ,714 ,841 117
  • 133.
    Reliability Statistics Cronbach's Nof Items Alpha ,886 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted CTTH01 21,15 6,507 ,638 ,883 CTTH02 21,23 6,543 ,868 ,839 CTTH03 20,88 7,521 ,574 ,885 CTTH04 21,20 6,462 ,831 ,844 CTTH05 21,00 6,967 ,658 ,873 CTTH06 20,78 7,520 ,696 ,870 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha ,849 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted DNCB01 10,23 1,657 ,653 ,822 DNCB02 10,05 1,390 ,752 ,780 DNCB03 10,59 1,564 ,700 ,802 DNCB04 10,74 1,775 ,663 ,821 118
  • 134.
    Reliability Statistics Cronbach's Nof Items Alpha ,856 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted CHVL01 15,92 4,138 ,686 ,823 CHVL02 15,54 4,433 ,654 ,831 CHVL03 15,55 4,301 ,690 ,822 CHVL04 15,91 4,253 ,675 ,826 CHVL05 16,35 4,517 ,654 ,831 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha ,877 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted DGC01 7,44 ,980 ,761 ,827 DGC02 7,43 ,939 ,770 ,819 DGC03 7,44 1,006 ,757 ,831 119
  • 135.
    Phân tíchtương quan Correlations DGCCTTH CHVL HTCV QTCV DNCB DGC 1,000 ,415 ,280 ,348 ,304 ,258 CTTH ,415 1,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Pearson Correlation CHVL ,280 ,000 1,000 ,000 ,000 ,000 HTCV ,348 ,000 ,000 1,000 ,000 ,000 QTCV ,304 ,000 ,000 ,000 1,000 ,000 DNCB ,258 ,000 ,000 ,000 ,000 1,000 DGC , ,000 ,000 ,000 ,000 ,001 CTTH ,000 , ,500 ,500 ,500 ,500 Sig, (1-tailed) CHVL ,000 ,500 , ,500 ,500 ,500 HTCV ,000 ,500 ,500 , ,500 ,500 QTCV ,000 ,500 ,500 ,500 , ,500 DNCB ,001 ,500 ,500 ,500 ,500 , DGC 154 154 154 154 154 154 CTTH 154 154 154 154 154 154 N CHVL 154 154 154 154 154 154 HTCV 154 154 154 154 154 154 QTCV 154 154 154 154 154 154 DNCB 154 154 154 154 154 154 120
  • 136.
    Phân tíchhồi quy VariablesEntered/Removeda Model Variables Variables Method Entered Removed DNCB, QTCV, 1 HTCV, CHVL, , Enter CTTHb a, DependentVariable:DGC b, All requested variables entered, Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Std, Error of the Durbin-W atson Square Estimate 1 ,728a ,531 ,515 ,69658354 1,905 a, Predictors:(Constant),DNCB,QTCV, HTCV, CHVL, CTTH b, DependentVariable: DGC ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig, Regression 81,186 5 16,237 33,463 ,000b 1 Residual 71,814 148 ,485 Total 153,000 153 a, DependentVariable:DGC b, Predictors:(Constant), DNCB,QTCV, HTCV, CHVL, CTTH Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig, CollinearityStatistics Coefficients B Std, Error Beta Tolerance VIF (Constant) 1,341E-017 ,056 ,000 1,000 CTTH ,415 ,056 ,415 7,367 ,000 1,000 1,000 CHVL ,280 ,056 ,280 4,976 ,000 1,000 1,000 1 ,348 ,056 ,348 6,178 ,000 1,000 1,000 HTCV QTCV ,304 ,056 ,304 5,400 ,000 1,000 1,000 DNCB ,258 ,056 ,258 4,577 ,000 1,000 1,000 121
  • 137.
  • 138.
    One-Sample Statistics N MeanStd, Deviation Std, Error Mean HTCV01 154 3,36 ,654 ,053 HTCV02 154 3,82 ,736 ,059 HTCV03 154 3,32 ,654 ,053 HTCV04 154 3,71 ,722 ,058 QTCV01 154 3,14 ,709 ,057 QTCV02 154 2,82 ,697 ,056 QTCV03 154 3,21 ,741 ,060 QTCV04 154 3,96 ,593 ,048 CTTH01 154 4,10 ,798 ,064 CTTH02 154 4,02 ,631 ,051 CTTH03 154 4,37 ,594 ,048 CTTH04 154 4,05 ,670 ,054 CTTH05 154 4,25 ,670 ,054 CTTH06 154 4,47 ,513 ,041 DNCB01 154 3,64 ,483 ,039 DNCB02 154 3,82 ,562 ,045 DNCB03 154 3,28 ,505 ,041 DNCB04 154 3,13 ,423 ,034 CHVL01 154 3,90 ,688 ,055 CHVL02 154 4,28 ,621 ,050 CHVL03 154 4,27 ,637 ,051 CHVL04 154 3,91 ,660 ,053 CHVL05 154 3,47 ,596 ,048 123
  • 139.
    One-Sample Test Test Value= 4 t df Sig, (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper HTCV01 -12,206 153 ,000 -,643 -,75 -,54 HTCV02 -19,923 153 ,000 -1,182 -1,30 -1,06 HTCV03 -12,941 153 ,000 -,682 -,79 -,58 HTCV04 -22,197 153 ,000 -1,292 -1,41 -1,18 QTCV01 -15,008 153 ,000 -,857 -,97 -,74 QTCV02 -20,935 153 ,000 -1,175 -1,29 -1,06 QTCV03 -13,165 153 ,000 -,786 -,90 -,67 QTCV04 -,816 153 ,016 -,039 -,13 ,06 CTTH01 1,514 153 ,032 ,097 -,03 ,22 CTTH02 ,383 153 ,002 ,019 -,08 ,12 CTTH03 7,738 153 ,000 ,370 ,28 ,46 CTTH04 ,842 153 ,001 ,045 -,06 ,15 CTTH05 4,572 153 ,000 ,247 ,14 ,35 CTTH06 11,300 153 ,000 ,468 ,39 ,55 DNCB01 -9,350 153 ,000 -,364 -,44 -,29 DNCB02 -3,874 153 ,000 -,175 -,26 -,09 DNCB03 -17,718 153 ,000 -,721 -,80 -,64 DNCB04 -25,515 153 ,000 -,870 -,94 -,80 CHVL01 -1,875 153 ,013 -,104 -,21 ,01 CHVL02 5,580 153 ,000 ,279 ,18 ,38 CHVL03 5,187 153 ,000 ,266 ,16 ,37 CHVL04 -1,708 153 ,010 -,091 -,20 ,01 CHVL05 -11,088 153 ,000 -,532 -,63 -,44 124
  • 140.
    KẾT QUẢ XỬLÝ SỐ LIỆU ĐỐI VỚI CÁN BỘ Gioi tinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 22 73,3 73,3 73,3 Valid Nu 8 26,7 26,7 100,0 Total 30 100,0 100,0 Vi tri Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Lanh dao quan ly 4 13,3 13,3 13,3 Valid Nhan vien 26 86,7 86,7 100,0 Total 30 100,0 100,0 Tham nien Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent <5 nam 8 26,7 26,7 26,7 5-15 nam 15 50,0 50,0 76,7 Valid 15-25 nam 5 16,7 16,7 93,3 >25 nam 2 6,7 6,7 100,0 Total 30 100,0 100,0 125
  • 141.
    Group Statistics Doi tuongN Mean Std, Deviation Std, Error Mean HTCV01 Khach hang 154 3,36 ,654 ,053 Nhan vien 30 3,90 ,995 ,182 HTCV02 Khach hang 154 2,82 ,736 ,059 Nhan vien 30 2,83 ,874 ,160 HTCV03 Khach hang 154 3,32 ,654 ,053 Nhan vien 30 2,93 1,172 ,214 HTCV04 Khach hang 154 2,71 ,722 ,058 Nhan vien 30 3,70 1,088 ,199 Independent Samples Test Levene's Test for Equality t-test for Equality of Means of Variances F Sig, t df Sig, (2- Mean Std, Error 95% Confidence Interval of tailed) Difference Difference the Difference Lower Upper HTCV01 Equal variances assumed 2,005 ,158 -3,784 182 ,000 -,543 ,143 -,826 -,260 Equal variances not assumed -2,871 34,036 ,007 -,543 ,189 -,927 -,159 HTCV02 Equal variances assumed ,905 ,343 -,100 182 ,921 -,015 ,152 -,314 ,284 Equal variances not assumed -,089 37,428 ,930 -,015 ,170 -,360 ,330 HTCV03 Equal variances assumed 35,989 ,000 2,536 182 ,012 ,385 ,152 ,085 ,684 Equal variances not assumed 1,746 32,597 ,090 ,385 ,220 -,064 ,834 HTCV04 Equal variances assumed 11,800 ,001 -6,278 182 ,000 -,992 ,158 -1,304 -,680 Equal variances not assumed -4,795 34,152 ,000 -,992 ,207 -1,413 -,572 126
  • 142.
    Group Statistics Doi tuongN Mean Std, Deviation Std, Error Mean CTTH01 Khach hang 154 4,10 ,798 ,064 Nhan vien 30 3,67 1,028 ,188 CTTH02 Khach hang 154 4,02 ,631 ,051 Nhan vien 30 3,33 1,213 ,221 CTTH03 Khach hang 154 4,37 ,594 ,048 Nhan vien 30 3,67 1,322 ,241 CTTH04 Khach hang 154 4,05 ,670 ,054 Nhan vien 30 3,37 ,999 ,182 CTTH05 Khach hang 154 4,25 ,670 ,054 Nhan vien 30 3,67 1,213 ,221 CTTH06 Khach hang 154 4,47 ,513 ,041 Nhan vien 30 3,73 1,363 ,249 127
  • 143.
    Independent Samples Test Levene'sTest for Equality t-test for Equality of Means of Variances F Sig, t df Sig, (2-tailed) Mean Std, Error 95% Confidence Interval of Difference Difference the Difference Lower Upper CTTH01 Equal variances assumed 3,806 ,053 2,572 182 ,011 ,431 ,167 ,100 ,761 Equal variances not assumed 2,170 36,117 ,037 ,431 ,198 ,028 ,833 CTTH02 Equal variances assumed 45,227 ,000 4,557 182 ,000 ,686 ,151 ,389 ,983 Equal variances not assumed 3,020 32,123 ,005 ,686 ,227 ,223 1,149 CTTH03 Equal variances assumed 62,303 ,000 4,650 182 ,000 ,703 ,151 ,405 1,002 Equal variances not assumed 2,859 31,314 ,007 ,703 ,246 ,202 1,205 CTTH04 Equal variances assumed 14,227 ,000 4,644 182 ,000 ,679 ,146 ,390 ,967 Equal variances not assumed 3,567 34,250 ,001 ,679 ,190 ,292 1,065 CTTH05 Equal variances assumed 23,232 ,000 3,717 182 ,000 ,580 ,156 ,272 ,888 Equal variances not assumed 2,545 32,525 ,016 ,580 ,228 ,116 1,044 CTTH06 Equal variances assumed 113,548 ,000 5,114 182 ,000 ,734 ,144 ,451 1,017 Equal variances not assumed 2,911 30,621 ,007 ,734 ,252 ,219 1,249 128
  • 144.
    Group Statistics Doi tuongN Mean Std, Deviation Std, Error Mean CHVL01 Khach hang 154 3,90 ,688 ,055 Nhan vien 30 3,67 1,295 ,237 CHVL02 Khach hang 154 4,28 ,621 ,050 Nhan vien 30 3,43 1,382 ,252 CHVL03 Khach hang 154 4,27 ,637 ,051 Nhan vien 30 4,00 1,083 ,198 CHVL04 Khach hang 154 3,91 ,660 ,053 Nhan vien 30 3,63 1,217 ,222 CHVL05 Khach hang 154 3,47 ,596 ,048 Nhan vien 30 3,53 1,306 ,238 129
  • 145.
    Independent Samples Test Levene'sTest for Equality of t-test for Equality of Means Variances F Sig, t df Sig, (2-tailed) Mean Std, Error 95% Confidence Interval Difference Difference of the Difference Lower Upper CHVL01 Equal variances assumed 24,740 ,000 1,410 182 ,160 ,229 ,163 -,092 ,551 Equal variances not assumed ,945 32,252 ,352 ,229 ,243 -,265 ,724 CHVL02 Equal variances assumed 74,230 ,000 5,347 182 ,000 ,846 ,158 ,534 1,158 Equal variances not assumed 3,289 31,318 ,002 ,846 ,257 ,322 1,370 CHVL03 Equal variances assumed 2,518 ,114 1,836 182 ,068 ,266 ,145 -,020 ,552 Equal variances not assumed 1,304 33,014 ,201 ,266 ,204 -,149 ,682 CHVL04 Equal variances assumed 26,051 ,000 1,780 182 ,077 ,276 ,155 -,030 ,581 Equal variances not assumed 1,207 32,401 ,236 ,276 ,229 -,189 ,741 CHVL05 Equal variances assumed 50,065 ,000 -,437 182 ,663 -,066 ,151 -,363 ,232 Equal variances not assumed -,271 31,390 ,789 -,066 ,243 -,562 ,430 130