DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp
Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố
Đà Nẵng
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu các vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
* Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc đổi mới phương pháp dạy học được triển khai từ năm 1986,
đặc biệt là từ khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII (1991) ra đời cho đến nay đã gần 30 năm. Trong thời gian đó, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều dự án liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học ở các
cấp học nhưng thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT chưa
chuyển biến nhiều, hiệu quả chưa cao, chất lượng dạy học vẫn chưa đảm bảo.
Theo nghiên cứu của Thái Duy Tuyên, trong những năm 1960 - 1993, nền giáo
dục Việt Nam mới ra đời từ cách mạng tháng Tám (1945). Trong hoàn cảnh ấy, duy
trì và phát triển được giáo dục đã là điều khó khăn, nên chưa thể tập trung nhiều đến
việc cải thiện PPDH. Từ năm 1960 (Đại hội Đảng lần thứ III), nhà trường được chỉ
đạo cải tiến PPDH theo những hướng sau đây:
- Dạy học theo hướng gắn với đời sống;
- Đào tạo theo nhu cầu;
- Cải tiến dạy học theo hướng: Ít mà tính; chu đáo, không tham nhiều; hiện
đại, khoa học, thực tiễn [91, tr. 23].
Về lí luận, chỉ có một số tài liệu khiêm tốn sau đây:
- Các giáo trình của các trường đại học, cao đẳng và trung học sư phạm. Các
giáo trình này được dịch hoặc biên soạn trên cơ sở dựa vào các giáo trình của Liên
Xô (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức và các nước xã hội chủ nghĩa khác;
- Một số tài liệu về phương pháp được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia,
các thầy giáo biên soạn để bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Từ năm 1975 đất nước hoàn toàn giải phóng, sức ép thi cử vào các trường đại
học đã trở thành gánh nặng cho thầy và trò. Dạy học hướng vào mục đích thi cử,
phương pháp thuyết trình: Thầy đọc - trò ghi, vốn có thế mạnh là truyền thụ được
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn, rất thích hợp cho việc luyện thi, đã
trở thành thống soái trong số các PPDH [91, tr. 24-25].
Nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề dạy học hợp tác nhóm, coi đó là hình thức
hay phương pháp dạy học giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học, phát huy tính tích
cực, tinh thần hợp tác và kĩ năng xã hội như: Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành Hưng,
Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Kim Liên, Vũ Thị
Sơn, Đoàn Thị Thanh Phương...[91].
Theo tác giả Nguyễn Hữu Chí, ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm,
xu hướng dạy học khác nhau như: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hướng vào học
sinh, dạy học tích cực, dạy học định hướng hành động, dạy học kiến tạo, dạy học theo
đề án, dạy học theo tình huống, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, phát hiện, dạy
học trường hợp điển hình, dạy học mở [13].
Những quan niệm và mô hình lí luận dạy học hiện đại là thành tựu quan trọng
của khoa học giáo dục thế kỉ XX, tạo thành bức tranh tổng hợp về nhà trường, lớp
học hiện đại. Các quan niệm và mô hình lí luận dạy học đó có những ưu điểm, những
thế mạnh riêng, được vận hành và phát huy tác dụng trong những môi trường, điều
kiện dạy học phù hợp đồng thời chúng cũng có những hạn chế, nhược điểm. Trọng
tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình giáo dục THPT là đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường theo các định hướng: Chuyển từ dạy học truyền thụ một
chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang tổ
chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học. “Những gì mà học sinh làm được, nói
được, giáo viên không làm thay, nói thay”. Chuyển từ dạy học đồng loạt, đơn phương
sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác xã hội: học cá nhân, học theo nhóm,
học đôi bạn [13].
Đổi mới PPDH ở trường THPT là quá trình áp dụng các phương pháp dạy học
hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của phương pháp
dạy học truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh,
chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hiểu như vậy thì không thể nhấn
mạnh đến áp dụng các phương pháp dạy học mới mà không kế thừa các phương pháp
dạy học truyền thống, cũng như không thể chỉ cải tiến các phương pháp dạy học hiện
có mà không đưa các phương pháp dạy học và kỹ thuật hiện đại vào nhà trường.
Những yêu cầu mới về phương pháp dạy học như trên là điều cần thiết phải thực hiên
nhằm đáp ứng yêu cầu không thể lẩn tránh của việc đào tạo nhân lực mới trong nển
kinh tế và cho xã hội trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời đáp ứng
yêu cầu đời sống và việc làm, tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội tạo dựng cuộc
sống của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường lao động
trong nước và quốc tế. Đổi mới phương pháp dạy học đặt ra những yêu cầu mới đối
với lao động sư phạm của giáo viên và công tác quản lí của trường THPT.
* Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong nhà trường phương Tây, những triết lí dạy học hướng vào người học ở
phạm vi rộng đã chịu ảnh hưởng của J. Deway (Mỹ), S. Frend (Áo), B. Otto (Đức),
R. de Charm (Pháp) và mô hình trong nghiên cứu của tâm lý học và giáo dục học của
C. Lewin (Đức), J. Piaget và Bruner, P. Rele và I.D. Illich (Mỹ latinh) và rất nhiều
kết quả nghiên cứu cụ thể khác [91, tr. 93]. Dễ dàng nhận thấy rõ những khuynh
hướng nhân văn, khuynh hướng dân chủ, Nhưng cũng có trà trộn vào những khuynh
hướng thực dụng (biểu hiện ở những yếu tố của chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa nghiệm
thực chứng và hiện tượng luận cực đoan, chủ nghĩa tự do vô chính phủ). Cũng nên
lưu ý, những yếu tố tích cực và tiêu cực nói chung của trào lưu dạy học hướng vào
người học không tập trung cả ở một lý thuyết, một mô hình hay một tác giả, trường
phái cụ thể nào. Dạy học hướng vào người học có cơ sở triết lí đa nguồn, không thuần
khiết và tất nhiên không có tính xác định thật chặt chẽ. Cụ thể:
- Khuynh hướng nhân văn vẫn là nét đặc trưng nhất, dễ nhận thấy nhất và được
thừa nhận rộng rãi của trào lưu dạy học hướng vào người học. Điều đó biểu hiện trước
hết trong phạm trù triết học xoay quanh con người, vì con người. Những
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
khái niệm trung tâm được sử dụng trong triết lí hướng vào người học nhìn chung đã
tập trung vào những giá trị Người, những giá trị nhân bản như ý thức bản ngã hay tự
thực hiện, tự thể hiện, tự phát triển, tự quản, tự chủ, tự kiểm tra, tự chủ đạo…
- Khuynh hướng dân chủ tuy không thật xác định (nghĩa là còn tương đối mơ
hồ) về nội dung, song cũng có nhiều biểu hiện đáng lưu ý trong triết lí hướng vào
người học. Các lý thuyết và mô hình đều nhấn mạnh quyền tự do lựa chọn, quyền ra
quyết định, ý thức trách nhiệm cá nhân. Đặc biệt, họ đề cao tính mở nói chung của
môi trường học tập, trong đó kể cả học chế (nội dung, phương tiện, hình thức,…) cơ
hội, điều kiện, quan hệ tác động qua lại, cơ chế kiểm tra bên trong (tự giác), cho đến
cả mục tiêu và kết quả học tập; tính mềm mại, đa dạng, thích ứng với các nhân tố môi
trường, trước hết là lòng tận tụy và sự tôn trọng, hiểu biết về người học của giáo viên,
các phương pháp, chiến lược, phong cách và công cụ dạy học;
- Khuynh hướng thực dụng gây ra nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về dạy
học hướng vào người học. Theo phân tích của các tác giả, các yếu tố thực dụng tiêu
cực không thể nói là không có, nhưng nói là hoàn toàn thực dụng thì chưa chính xác.
Có thể nêu nên một vài sự kiện sau đây:
+ Sự khác nhau giữa lý thuyết và mô hình, đó là một nguyên nhân quan trọng
gây ra sự đánh giá khác nhau. Chẳng hạn, trong lí thuyết giáo dục J.Deway có tư
tưởng học bằng hành v.v… như là những yếu tố nhân văn - dân chủ và thậm chí rất
khoa học. Mặt khác, tư tưởng J. Deway tuyệt đối hóa vai trò kinh nghiệm của cá nhân
ở người học, kinh nghiệm tức thời, dạy đến đâu biết đến đó;
+ Phủ nhận quan hệ giữa thầy (nghĩa rộng) và trò (nghĩa rộng) một cách cực
đoan mặc dù từ bỏ chủ nghĩa uy quyền, quan liêu ỏ đây là đúng đắn. Biểu hiện này
tập trung ở trường phái Deway, Freire, De. Charm, ngược lại ở Frend hay Lewin thì
hoàn toàn khác. Quan điểm mơ hồ này dẫn đến một số mô hình thiếu cấu trúc, thiếu
trật tự, thiếu căn cứ, thiếu thực tế, chẳng hạn giáo dục không chỉ đạo, không kiểm
soát…
+ Vai trò của nhu cầu và lợi ích thiết thực của người học được đề cập đến khá
rõ ràng và đúng mức trong quan niệm và lý thuyết, ở hầu hết các đại diện hướng vào
người học. Song do cách giải thích tùy tiện, nhiều mô hình (đặc biệt trong lĩnh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
vực hoạch định và phát triển chương trình dạy học) đã vận hành theo nguyên tắc giáo
dục thích ứng với trẻ một cách phiến diện, diễn ra xung quanh nhu cầu và lợi ích của
trẻ v.v… Đó là biểu hiện thực dụng, hiện sinh và phi lí [91].
1.1.2. Nghiên cứu các vấn đề về quản lí đổi mới phương pháp dạy học
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học như Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Trần Chí, Hà Sĩ
Hồ, Trần Kiểm, Lê Tuấn, Ngô Viết Sơn, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh...
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất
là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của
trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quá trình
quản lí lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra
chủ yếu trong quá trình dạy học. Nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lí trường học
là quản lí quá trình dạy học" [70].
Theo tác giả Phạm Quang Huân [12], để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
cần thực hiện một số vấn đề trọng tâm trong quản lí, trong đó có nêu lên công tác tổ
chức, chỉ đạo đổi mới PPDH như sau:
- Tổ chức nghiên cứu, học tập vấn đề đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên
trong nhà trường;
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thực hành đổi mới PPDH thường xuyên
trong năm học;
- Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới PPDH; Tăng
cường xây dựng hệ điều kiện cho quá trình đổi mới PPDH [12].
Nhiều tác giả đã viết nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và quản
lý đổi mới phương pháp dạy học như:
- Phan Trọng Ngọ: “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”[65].
- Trần Đình Châu (chủ biên), Đặng Thị Thu Thủy, Trần Đức Vượng, Vương
Thị Phương Hạnh, Ngô Văn Chinh: “Đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với
bản đồ tư duy” [21].
- Nguyễn Văn Cường: “Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông” [28].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
- Các tài liệu về quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học của các dự
án Việt - Bỉ, SREM, Việt Nam - Singapor...
Tác giả Thái Duy Tuyên, trong tác phẩm “Phương pháp dạy học truyền thống và
đổi mới” qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã giới thiệu nhiều chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học, phân loại các phương pháp dạy học, hệ thống các phương pháp
dạy học hiện đại, so sánh phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Đặc biệt tác giả
nhấn mạnh bản chất, chức năng hoạt động quản lí phương pháp dạy học của hiệu trưởng
như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, kích thích. Để giải quyết có hiệu quả vấn đề đổi
mới PPDH trong nhà trường, người hiệu trưởng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Một
trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm cho việc đổi mới PPDH trong nhà trường
thời gian qua vận động và phát triển chậm chạp có lẽ là do người hiệu trưởng chưa thật
mặn mà với công tác quan trọng này [91].
Theo Lương Việt Thái, Trung tâm nghiên cứu CL&PTCLGDPT - Viện khoa
học giáo dục Việt Nam, để thực hiện tốt đổi mới PPDH thì cần chú ý nâng cao năng
lực sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng trong công tác quản lí và dạy học, chú ý tới tính
thống nhất, đồng bộ giữa công tác quản lí, dạy học, kiểm tra, thi cử. Trong công tác
bồi dưỡng giáo viên, bên cạnh những vấn đề chuyên môn, về PPDH cần lưu ý nâng
cao năng lực sử dụng chuẩn trong dạy học của giáo viên [10].
Theo tài liệu tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT, đã
nhấn mạnh vai trò quản lí đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lí mà trước
hết là hiệu trưởng nhà trường. Vấn đề đổi mới PPDH, KTĐG là một trong những nội
dung hoạt động quan trọng nhất của các trường THPT thời gian qua. Toàn ngành và
mỗi nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới PPDH, KTĐG với mong
muốn tạo nên những bước đột phá trong việc thay đổi cách dạy và cách học hiện còn
lạc hậu, kém hiệu quả đang tồn tại trong nhà trường. Nhưng đến nay, quá trình đổi
mới PPDH chưa đạt hiệu quả mong muốn; việc dạy học phổ biến vẫn là cách dạy
truyền thụ một chiều; đa số HS vẫn học tập kiểu thụ động, nghe, ghi, nhớ và tái hiện.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nhưng nhìn từ góc độ quản lí có thể
nhận thấy rằng, quá trình đổi mới nhà trường cũng như đồi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
mới PPDH chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lí của hiệu trưởng. Hiệu trưởng
phải là người đi đầu trong hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG; phải hiểu biết đầy đủ
các mục tiêu, nội dung, phương thức đổi mới PPDH, KTĐG.
Chương trình tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT
cũng đã đề cập đến hoạt động quản lí đổi mới phương pháp dạy học cần phải xây
dựng kế hoạch cụ thể. Trong kế hoạch của nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu:
Phân tích thực trạng, các mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nhà trường, các mục tiêu, chỉ
tiêu và kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH trong năm học, thông tin về nguồn lực
phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH, giám sát, đánh giá thực hiện kế
hoạch. Ngoài ra, tổ chuyên môn luôn được xem là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức
và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Đồng
thời, đây cũng là nơi quản lí trực tiếp việc bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức,
chuyên môn, nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn
của từng giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đổi mới PPDH. Hiệu trưởng nhà
trường cần xác định tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức, quản lí hoạt động
đổi mới PPDH của giáo viên. Đặc biệt phát triển mỗi tổ chuyên môn theo tinh thần
"Tổ chức biết học hỏi" để tạo ra môi trường thuận lợi khuyến khích đổi mới PPDH
[23].
Bên cạnh những công trình nghiên cứu khoa học, trong những năm qua, hoạt
động quản lí đổi mới PPDH, KTĐG đã được quan tâm tổ chức các hội thảo nghiên
cứu từ cấp Bộ đến cấp Sở và trường THPT nhằm tìm ra các giải pháp sáng tạo trong
thực tiến về đổi mới PPDH. Mặc dù quá trình đổi mới phương pháp dạy học đã có
những kết quả nhất định nhưng việc nghiên cứu hầu như chỉ chú trọng ở mức độ lý
thuyết, chưa được quy trình hóa cụ thể nên khó áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Về
công tác quản lí đổi mới phương pháp dạy học còn theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, cứng nhắc, gò ép, chưa tạo cơ chế quản lý mở để tạo động lực sáng tạo cho cán
bộ quản lí và giáo viên. Theo Nguyễn Hữu Chí thì hiện nay, tình trạng phổ biến vẫn
là thầy giảng trò chép, giảng giải xen kẽ vấn đáp, thỉnh thoảng giải thích, minh họa
bằng tranh. Dạy học chủ yếu là truyền thụ kiến thức, không quan tâm rèn luyện
phương pháp học tập, cách thức lao động khoa học
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
cho học sinh. Hậu quả là học sinh học tập một cách thụ động, chưa biết tự học theo
hướng chủ động, tích cực, sáng tạo.
Như vậy, có thể khái quát trong nhà trường THPT, công tác quản lí hoạt động
đổi mới PPDH đã được các tác giả trên nêu lên với nhiều khía cạnh khác nhau như:
Tập trung vào các khâu của quá trình quản lí từ xây dựng kế hoạch đến kiểm tra, đánh
giá; chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới PPDH và thực hành đổi mới PPDH;
chỉ đạo giáo viên thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn, thiết kế bài giảng theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong
dạy học...Đến nay, ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa có công
trình nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lí đổi mới PPDH học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của hiệu trưởng một cách đầy đủ và toàn diện để đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học.
* Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Vấn đề quản lí giáo dục nói chung, quản lí dạy - học, quản lí đổi mới phương
pháp dạy học nói riêng, có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều góc độ và
hình thức khác nhau.
Các nhà QLGD Nga rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học, giáo
dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các hoạt động của nhà trường
phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ giáo viên. Nhiều tác giả như V.P.
Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một số công việc quản lí
của hiệu trưởng trường phổ thông trong đó có đề cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ giáo viên về các vấn đề
đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ chức dự giờ
và phân tích bài học ...[92].
John Dewey (1859 - 1952) - người Mỹ cho rằng việc giảng dạy phải kích thích
được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là
người cố vấn [52].
Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về dạy học hợp tác
nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sự tự tin, tinh thần hợp
tác, những kĩ năng sống và làm việc trong tập thể. Theo họ những thành tựu trong lớp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
học liên quan đến sự nỗ lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh
cá nhân.
Nhóm chuyên gia nghiên cứu cải tổ trường học của Trường giáo dục thuộc đại
học Harvard, Mỹ như Tony Wagner - Robert Kegan - Lisa Lahey - Richard W.
Lemons - Jude Garnier - Deborah Helsing - Annie Howell - Harriette Thurber
Rasmussen xác định khuôn khổ mới để giảng dạy hiệu quả dựa trên tiêu chuẩn đồng
nhất với ba chất lượng lý tưởng theo mô hình 3R: độ khó của bài học, sâu sát cuộc
sống của học sinh, mối quan hệ thầy trò tôn trọng nhau [86, tr. 236].
Từ năm 2000, tư tưởng sư phạm học tương tác đã được giới thiệu lần đầu tiên
ở Việt Nam. Có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về sư phạm học tương tác thuộc
các nước Liên Xô (cũ), Đức, Pháp. Điển hình là hai tác giả người Canađa là Jean -
Marc Denomme và Madeleine Roy trong tác phẩm “Tiến tới một sư phạm học tương
tác”, đã giới thiệu hoạt động dạy học - giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu
tố: Người dạy - Người học và môi trường [91, tr. 123].
Nghiên cứu của hai tác giả trên còn hạn chế khi xem yếu tố môi trường ở trạng
thái tĩnh, có sẵn, tồn tại xung quanh, ảnh hưởng đến người dạy và người học. Nghiên
cứu của nhóm tác giả thuộc Viện Đại học Đào tạo Giáo viên ở Pháp như Guy
Brousseau, Claude Comiti, M. Artigue, R. Douady, C. Margolinas đã đặt cơ sở khoa
học cho những tác động sư phạm, trong đó đã phân tích cấu trúc hoạt động dạy học,
vai trò của thầy giáo trong đề xuất tình huống và tổ chức cho học sinh giải quyết tình
huống để tìm thấy kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh chính xác hoá kiến thức, phân
tích môi trường không phải là một yếu tố tĩnh mà là thành tố thuộc cấu trúc hoạt động
dạy học, môi trường không chỉ ảnh hưởng đến người dạy, người học mà quan trọng
là làm thay đổi người dạy, người học nhằm đảm bảo sự thích nghi của họ trước sự
thay đổi môi trường [91, tr. 117].
Về yếu tố môi trường (môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường
bên trong, môi trường bên ngoài) ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học. Do vậy
việc quản lí dạy học, đổi mới phương pháp dạy học làm cho môi trường thay đổi chưa
đề cập đến nhiều mà chỉ dừng lại ở phần lí luận chung.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
Nhóm tác giả James W. Stigler and James Hiebert nghiên cứu việc giảng dạy
và cách thức để nâng cao chất lượng giảng dạy ở nhiều nước như Đức, Nhật, Mỹ cho
rằng cần lãnh đạo việc nghiên cứu bài học. Hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia vào
phần mở đầu của quá trình và thiết lập nó như là một phần của chương trình học. Việc
tham gia của hiệu trưởng cho giáo viên thấy rằng cải tiến giảng dạy là phần quan
trọng nhất trong việc phát triển trường học [52, tr. 182].
Hiện nay, các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và khu vực đã, đang
tập trung xây dựng trường học thế kỷ XXI. Theo Agnes Chang Shook Cheong: “Lãnh
đạo nhà trường đóng vai trò quan trọng trong lãnh đạo hoạt động giảng dạy, hỗ trợ
giáo viên để có một môi trường học tập tận tâm. Họ lãnh đạo giáo viên bằng cách thổi
nhiệt tình và tiếp nghị lực cho giáo viên, tạo cho giáo viên một không gian về tinh
thần, tâm lý và thể lực, hỗ trợ để thử nghiệm những phương pháp giảng dạy mới.
Trường học của thế kỷ XXI tập trung phát triển kỹ năng tư duy; đánh giá không tách
rời giảng dạy; hợp tác giải quyết vấn đề; học kỹ năng trong bối cảnh các vấn đề thực
sự; lấy người học làm trung tâm, định hướng vào giáo viên; tất cả học sinh được học
cách tư duy”. Tại Hoa Kỳ, trong những năm 1970 chủ trương tiếp cận năng lực trong
giáo dục tập trung vào năng lực hành động, nhắm tới những gì người học dự kiến phải
làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được [48, tr.116].
Nhìn chung, những quan điểm và mô hình lí luận dạy học hiện đại của các
nước về đổi mới PPDH, quản lí đổi mới PPDH có nhiều ưu điểm, thế mạnh riêng
được vận hành trong một môi trường nhất định đồng thời nó cũng có những nhược
điểm nếu vận hành trong một môi trường và điều kiện không thích hợp.
Từ những nghiên cứu tổng quan trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT là nhiệm vụ cấp bách
và lâu dài trong xu thế đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục việt Nam. Đây là quá
trình khó khăn, phức tạp liên quan đến sự thay đổi nhận thức, tâm lý, thói quen
không chỉ của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh mà còn phụ thuộc vào nhiều lực
lượng xã hội, nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động giáo dục.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
- Công tác quản lí xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc,
đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và cơ chế, chính sách động viên,
khuyến khích cần thực hiện đồng bộ để thúc đẩy hoạt động đổi mới PPDH;
- Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức đổi mới phương pháp dạy học,
kỹ thuật dạy học là nhu cầu thường xuyên, liên tục giúp giáo viên chủ động, sáng tạo
trong việc phối hợp các PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo
trong học tập của học sinh;
- Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho
học sinh thông qua khả năng phát triển phẩm chất, năng lực một cách tự chủ, sáng
tạo trong đổi mới PPDH là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức nhất định. Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt
hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất, do vậy cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lí. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra.
Trong quá trình phát triển xã hội, phát triển khoa học quản lí, khái niệm quản
lí được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học đề cập đến và đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau.
Ở nước ngoài, có tác giả cho rằng: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành
các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [30, tr. 29].
Hay theo X.T.Groupe, Lewin quan niệm quản lí (Management) là hoạt động
chính thống về phối hợp các nguồn vốn trong xí nghiệp (nhân lực, tài chính, thiết bị)
nhằm đạt mục tiêu xác định [30, tr. 203].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
Các nhà lí luận quốc tế như Frederich William Taylor (1856-1923) Mỹ; Hen
Fayol (1841-1925) Pháp; Max Weber (1864-1920) Đức, đều đã khẳng định quản lí là
khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
F.Taylor quan niệm quản lí là biết chính xác điều mình muốn người khác làm
và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Một số quan niệm khác:
Quản lí là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng
như các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích chung của một nhóm người, một
tổ chức.
Quản lí là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến
đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định
[90, tr. 130].
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: Quản lí
được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên
tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích
ứng đến hoàn cảnh mới [57, tr. 6].
Hoạt động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí
(người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [25, tr. 1].
Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất [56, tr. 23].
Quản lí là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên
của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến mục đích dự kiến [56, tr. 23].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Đặng Thế Ngữ: “Quản lí là một quá trình có
định hướng, có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mới mà người quản lí mong muốn” [50, tr. 37].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
Như vậy, tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm quản lí
như sau: quản lí là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.
Từ sự phân tích trên, có thể nói tuy có những điểm khác nhau nhưng tựu trung
các quan niệm về quản lí có chung những dấu hiệu cơ bản sau:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Khái niệm “Quản lí giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Ở tầm vĩ
mô, có các quan niệm sau:
Theo X.T.Groupe, Lewin, QLGD là quá trình nghiên cứu khoa học về các sự
kiện và phương pháp tham gia vào quyết định tổ chức hoạt động giáo dục và khoa
học quản lí chương trình giáo dục [28, tr. 203].
Tác giả Trần Kiểm có đưa ra một số định nghĩa.
- QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể quản lí đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ... một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [54, tr. 37].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
Ngày nay, theo quan điểm xây dựng xã hội học tập, học suốt đời nên QLGD
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó theo UNESCO, QLGD là
cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là cách thức quyết định sự vận hành của
hệ thống giáo dục và tất cả các cấu phần và hoạt động của hệ thống.
Trên cơ sở những nội dung đã nêu, có thể hiểu, QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều
khiển hoạt động của khách thể, quản lí thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lí
giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những
nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng
cao nhất.
QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lí và nằm trong phạm trù
quản lí xã hội nói chung. Do đó quản lí giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã
hội và có những đặc điểm sau:
- QLGD nói chung, quản lí nhà trường nói riêng đều gắn liền với việc quản lí
con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo viên.
Quá trình giáo dục là sự tác động của người giáo viên lên đối tượng lao động của
họ bằng các phương tiện nhất định. Đối tượng của lao động sư phạm là người học với
những đặc điểm tâm sinh lí hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của hoạt động
giáo dục đồng thời là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả của hoạt động giáo
dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của người
học. Phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần (lời, bằng tấm
gương, thái độ, sự cảm hoá...). Thời gian lao động của giáo viên theo quy định riêng,
không giống với lao động khác trong xã hội.
Sản phẩm giáo dục có tính đặc thù, nên QLGD phải chú ý ngăn ngừa sự rập khuôn
máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- QLGD đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế
thừa, tính linh hoạt và tính phát triển.
Hệ thống giáo dục là một hệ phức tạp bao gồm nhiều phần tử và mối quan hệ
giữa các phần tử rất đa dạng, phức tạp. Mục tiêu giáo dục có tính tổng hợp cao, nội
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
dung giáo dục gồm nhiều nhiệm vụ (xã hội, kinh tế, kỹ thuật và tư tưởng văn hóa)
thâm nhập hoà quyện vào nhau. Quá trình thực hiện mục tiêu trải dài theo thời gian,
phạm vi của hệ thống trải rộng trong không gian, ... nhưng lại có tính thống nhất cao,
vì vậy QLGD đòi hỏi có những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất. Mặt
khác, để đạt đựơc mục tiêu giáo dục phải phấn đấu trong một thời gian dài trên cơ sở
chia mục tiêu chung thành các mục tiêu bộ phận, được thực hiện theo từng ngành học,
cấp học, bậc học, lớp học, môn học, tiết học. Do vậy, cần có sự gắn bó hữu cơ giữa
mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận trên cơ sở QLGD phải đảm bảo các yêu cầu về
tính liên tục, kế thừa và phát triển.
- QLGD phải kết hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường, trong
đó giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ đạo.
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Giáo dục không thể thực hiện được nếu
không lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia. Cộng đồng giữ vai trò rất lớn trong việc
huy động trẻ em đến trường, tham gia QLGD ngoài nhà trường, giáo dục gia đình, đóng
góp sức người, sức của vào việc phát triển giáo dục ở cộng đồng. Trong QLGD cần phải
phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lượng nhà trường, gia đình và xã hội.
- Nội dung quản lí giáo dục là quản lí quá trình giáo dục, là quản lí một hệ
thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố sau:
1. Quản lí mục tiêu giáo dục.
2. Quản lí nội dung giáo dục.
3. Quản lí phương pháp giáo dục.
4. Quản lí hình thức tổ chức giáo dục.
5. Quản lí giáo viên, cán bộ công nhân viên.
6. Quản lí học sinh.
7. Quản lí cơ sở vật chất – kỹ thuật.
8. Quản lí môi trường giáo dục.
9. Quản lí kết quả giáo dục.
- QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Để quản lí tốt cần phải nắm các luận
điểm cơ bản của hệ thống các tri thức của khoa học QLGD và các khoa học khác liên
quan đến giáo dục. QLGD là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực, sáng tạo, năng lực vận dụng những
tri thức khoa học để đề ra các giải pháp phù hợp với quy luật khách quan nhằm đạt
được mục đích đặt ra một cách có kết quả. Ngoài trình độ khoa học về quản lí, nhà
quản lí còn phải có nghệ thuật quản lí nữa. Nghệ thuật QLGD được hiểu là sự tích
hợp khoa học giáo dục, khoa học QLGD, kinh nghiệm quản lí và sáng tạo của chủ thể
quản lí. Tuy nhiên khoa học QLGD không phải là đơn thuốc vạn năng để có thể áp
dụng trong bất cứ tình huống nào. Trong khi đó thực tế QLGD rất phong phú và đầy
biến động. Hoạt động quản lí lại là hoạt động thuộc lĩnh vực thực hành, đòi hỏi người
quản lí phải luôn luôn xử lí những tình huống khác nhau. Nghệ thuật đó nằm trong
cách "đối nhân xử thế", nhà quản lí phải biết cách kết hợp giữa "đức trị" và "pháp trị",
biết phối hợp giữa uy quyền và bao dung, biết động viên những người dưới quyền
thực hiện những mục tiêu đã đề ra một cách tự nguyện.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Nhà trường là một cơ sở giáo dục, là nơi tổ chức quá trình dạy học, giáo dục,
đào tạo con người theo yêu cầu xã hội. Trong nhà trường, diễn ra các hoạt động giáo
dục toàn diện và quá trình quản lí giáo dục, trong đó hoạt động dạy học và quản lí
dạy học là trung tâm. Xét trong quan hệ với cả hệ thống giáo dục, nhà trường được
xem xét như một tế bào căn bản, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân, là tấm gương phản chiếu bộ mặt của một nền giáo dục. Mục tiêu giáo dục, tính
chất đại chúng, dân chủ của nhà trường, quy mô trường lớp, nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học... trong
nhà trường phản ánh trình độ phát triển, tính chất tiến bộ của nền giáo dục của một
quốc gia. Xét trong quan hệ với cộng đồng, địa bàn dân cư và vùng lãnh thổ, nhà
trường được coi là vầng trán của cộng đồng, là trung tâm tri thức, trí tuệ của cộng
đồng, của địa phương. Theo nghĩa này, nhà trường là nơi chuyển giao, phát triển và
sáng tạo tri thức, không chỉ cho các thế hệ người học học tập trong nhà trường mà
cho cả cộng đồng xã hội [48, tr. 11].
Có thể nêu một vài khái niệm về quản lí nhà trường của các nhà nghiên cứu
giáo dục:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
“Việc quản lí nhà trường phổ thông là quản lí việc dạy - học tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo
dục” [41, tr. 71].
“Quản lí nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy- học, có tổ chức được
hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
XHCN, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [41,
tr. 72].
Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ “Quản lí trường học/ nhà trường” có thể
xem là đồng nghĩa của QLGD thuộc tầm vi mô. Quản lí trường học thực chất là những
tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [54, tr.
38-39].
Ở cấp vi mô, QLGD có thể được hiểu là quản lí nhà trường.
Quản lí trường học là một chuỗi tác động hợp lí có mục đích, tự giác, có kế
hoạch, có hệ thống, mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể cán
bộ giảng dạy và học sinh - sinh viên, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động học cùng công tác, phối hợp tham gia vào sự hoạt động
của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục
đích dự kiến [82, tr. 7].
Một quan niệm khác: “Quản lí nhà trường là quá trình tác động có mục đích,
có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng)
đến các đối tượng quản lí (giáo viên, cán bộ nhân viên, người học, các bên liên quan...)
và huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện sứ
mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến
động” [48, tr. 31].
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát: Quản lí nhà trường là hệ thống
những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lí nhà trường đến khách thể quản lí
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
nhằm đưa các hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường đạt tới mục
tiêu phát triển giáo dục nhà trường.
Trong quản lí nhà trường, có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Quản lí nhà trường theo tiếp cận của quản lí hệ thống: các thành tố của hệ
thống từ mục tiêu, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, nội dung, hình thức
quản lí, nhà quản lí, đối tượng quản lí, môi trường quản lí...đều tồn tại và vận
hành trong hệ thống quản lí, có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và ảnh
hưởng lẫn nhau.
- Quản lí nhà trường là tâm điểm của quản lí giáo dục: Nhà trường là thiết chế
hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục nên quản lí nhà trường được coi là
trung tâm của quản lí giáo dục.
- Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô: Quản lí nhà trường là
QLGD diễn ra trong phạm vi một nhà trường, một cơ sở giáo dục ở các cấp học, các
trình độ đào tạo, được coi là quản lí ở cấp độ vi mô.
- Quản lí nhà trường chuyển từ chủ yếu là quản lí hành chính sang quản lí chất
lượng: Chất lượng giáo dục là mục tiêu tối cao của nhà trường, là yếu tố quyết định
sự tồn tại của nhà trường. Thông qua việc xây dựng và công bố các chuẩn chất lượng,
nhà trường cam kết với xã hội về sản phẩm giáo dục đào tạo đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu xã hội.
- Quản lí nhà trường theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
xã hội: Các cơ quan cấp trên trao quyền tự chủ cho nhà trường theo quy định của pháp
luật. Nhà trường thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã hội, đây là hai mặt của một thể
thống nhất trong xu thế đổi mới quản lí nhà trường hiện nay.
- Quản lí nhà trường theo xu thế dân chủ hóa và cùng tham gia: Ngày nay,
các chủ thể quản lí nhà trường đã được mở rộng (Ban giám hiệu, tổ trưởng bộ môn,
giáo viên, công nhân viên, người học, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội...)
cùng tham gia quản lí, mở rộng quyền dân chủ là phương thức tối ưu trong quản lí
nhà trường. Trong đó, người hiệu trưởng cần phải phối kết hợp và huy động sự tham
gia tích cực các nhân vật trên vào quản lí nhà trường [48].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
Thực hiện chức năng quản lí nhà trường cần tuân thủ chức năng quản lí nói chung và
chức năng quản lí giáo dục. Có nhiều cách tiếp cận để xác định chức năng quản lí, trải qua
quá trình nghiên cứu và phát triển của khoa học quản lí, các quan niệm phổ biến đến nay đều
đề cập đến các chức năng: Lập kế hoach (Planning), ra quyết định (Making Decision), tổ
chức (Organizing), thông tin/truyền thông (Communicating/ Communication), thúc đẩy
(Motivating/Motivation), lãnh đạo/chỉ đạo/chỉ huy (Leading) và kiểm tra/kiểm soát/giám sát
(Checking/Controlling). Trong đó, bốn chức năng được coi là cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo/chỉ đạo, kiểm tra/giám sát.
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lí nhà trường. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập, dự tính một cách khoa học các
mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian tiến hành các công việc, chuẩn
bị huy động các nguồn lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt
kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Lập kế hoạch bao gồm ba giai đoạn:
+ Thiết lập các mục tiêu (phương hướng) cho sự phát triển nhà trường bao gồm
các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu chung là các mục tiêu cần
đạt được trong các lĩnh vực hoạt động chủ chốt và quan trọng của nhà trường. Các
mục tiêu cụ thể thường được định dạng qua các chỉ số thực hiện, mang các đặc điểm
cụ thể, có thể đo được, định lượng được, bền vững và duy trì được, được giới hạn về
thời gian và mang tính khả thi.
+ Nhận diện các nguồn lưc (năm nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực,
thời gian) để thực hiện các mục tiêu.
+ Quyết định về các cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt
mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Đây là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công lao
động, phân công nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn và các
nguồn lực để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt được mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
- Chức năng lãnh đạo/chỉ đạo: Nội dung chính của lãnh đạo/chỉ đạo thể hiện
ở việc chủ thể quản lí nhà trường định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động
và vận hành các hoạt động của nhà trường. Trong tiến trình quản lí nhà trường, các
chỉ thị, yêu cầu, chỉ đạo các hoạt động cụ thể được đưa ra bới các chủ thể quản lí có
thể bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng các kênh truyền đạt thông tin khác. Việc sử
dụng các phương pháp quản lí một cách khoa học và hợp lí; xây dựng các mối quan
hệ hợp tác giữa các bộ phận, các đơn vị thành viên, , các tổ bộ môn, các tập thể HS;
tạo động lực cho giáo viên, người học, nhân viên ra những quyết định quản lí đúng
và kịp thời; điều khiển, điều chỉnh các hoạt động, đảm bảo cho các hoạt động của nhà
trường vận hành có kết quả đều thuộc về chức năng này.
- Chức năng kiểm tra/giám sát: Chức năng này thể hiện việc thực hiện các hoạt
động kiểm tra/giám sát một chách chủ động đối với các công việc của nhà trường
nhằm tìm ra, khẳng định những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời
điều chỉnh cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lí
[48].
1.2.2. Quá trình dạy học
Quá trình được xem xét như một hệ thống toàn vẹn. Hệ thống toàn vẹn là một
hệ thống bao gồm những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới.
Quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống bao gồm tập hợp các thành tố cấu trúc, có
quan hệ biện chứng với nhau. Trong hệ thống mỗi thành tố đều có chức năng riêng
và tuân theo chức năng chung của hệ, mỗi thành tố trong hệ thống vận động theo quy
luật chung của hệ. Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường. Môi trường
và các thành tố của hệ thống cũng có sự tương tác lẫn nhau.
Khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm những
thành tố như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học,
hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh... Mục đích dạy học là đơn đặt hàng của
xã hội đối với nhà sư phạm, mục đích dạy học định hướng cho các thành tố khác trong
quá trình dạy học, mục đích này được hiện thực hoá bằng nội dung dạy học, người giáo
viên với hoạt động dạy của mình, với những phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
chức dạy học tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập với
việc sử dụng những phương pháp học tập, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt động
học của mình.. Sự tác động lẫn nhau giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh tạo nên kết quả dạy - học, nghĩa là làm biến đổi nhân cách của người học.
Hoạt động dạy của giáo viên cũng phụ thuộc vào việc dạy cái gì, nghĩa là nội dung dạy
học thể hiện mục đích sư phạm của hoạt động dạy. Hoạt động học của học sinh cũng vậy,
nó được quy định bởi động cơ, nội dung dạy học, vai trò của môi trường xã hội phản ánh
trong đơn đặt hàng của xã hội, trong hoạt động của giáo viên.
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong
quá trình dạy học: hoạt động dạy và hoạt động học.
Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một
trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không diễn ra. Chẳng hạn, nếu thiếu hoạt
động dạy của giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá trình tự học của người học.
Còn nếu thiếu hoạt động học của người học thì hoạt động dạy không diễn ra, do đó
không diễn ra quá trình dạy học. Quá trình dạy và học liên hệ mật thiết với nhau, diễn
ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ sẽ tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và
hoạt động học, từ đó sẽ tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của người giáo viên: Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri
thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo,
tổ chức, điều khiển của người giáo viên đối với hoạt động nhận thức - học tập của
người học sinh thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động và dự tính hoạt động tương ứng của người học.
- Tổ chức hoạt động dạy với hoạt động nhận thức - học tập tương ứng của
người học.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo của người
học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết
của người học, làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có
những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của họ cũng
như trong công tác giảng dạy.
Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến
đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của bản thân.
Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học ý thức
đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó họ nỗ lực nắm vững tri thức trong việc
lĩnh hội tri thức.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông
qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ
học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động
vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tuỳ theo sự huy động những chức năng tâm
lí nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực
tìm tòi, tính tích cực sáng tạo.
Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm vụ
nhận thức - học tập, nó vừa là năng lực, vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động học
tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học
tập của bản thân.
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học [92].
Những quan niệm khác:
Dạy học là loại hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Nó
diễn ra theo một quá trình nhất định mà người ta gọi là quá trình dạy học [50].
Qúa trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động của người
dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời
gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học [65].
Từ những quan niệm trên, có thể thống nhất: Quá trình dạy học là sự thống
nhất biện chứng của hai thành tố hoạt động dạy và hoạt động học. Trong quá trình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích
cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học
1.2.3. Phương pháp dạy học
1. 2.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Trong lí luận dạy học, người ta phân làm hai nhóm phương pháp: Phương pháp
dạy học đại cương và phương pháp dạy học bộ môn. Có nhiều định nghĩa khác nhau
về PPDH (đại cương):
- PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Lu.K. Babanxki, 1983).
- PPDH là hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo HS lĩnh hội nội dung học
vấn (I. Ia. Lecne, 1981) [91, tr. 38].
- Một quan niệm khác: Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt
động của người dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện được nội
dung dạy học [65, tr. 147].
Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và
cách thức tổ chức hoat động của học sinh, trong mối quan hệ đó, phương pháp
dạy quyết định, điều khiển phương pháp học, phương pháp học tập của học sinh là
cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy. Tuy nhiên, kết quả học tập được quyết định trực
tiếp bởi phương pháp học tập của học sinh.
Như vậy, phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương
pháp dạy của giáo viên và phương pháp học của học sinh, phương pháp dạy đóng vai
trò chủ đạo, phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của
phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
Tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm: Phương pháp
dạy học là phương pháp hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực
hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
1.2.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học
PPDH mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao gồm cả mặt chủ quan
và mặt khách quan. Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối bởi quy luật vận động
khách quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được. Mặt chủ quan: là những thao
tác, thủ thuật của chủ thể được sử dụng trên cơ sở cái vốn có quy luật khách quan tồn
tại ở trong đối tượng. Trong phương pháp dạy học, mặt khách quan là những qui luật
tâm lý, quy luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục
phải ý thức được. Mặt chủ quan là nhưng thao tác, những hành động mà giáo viên lựa
chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng. Phương pháp dạy học chịu sự chi phối
của mục đích dạy học, không có phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi
hoạt động thành công phải xác định được mục đích, tìm phương pháp phù hợp.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng
phương pháp dạy học phù thuộc vào nội dung dạy học cụ thể.
Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo
viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức của HS là
tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy học nào đó. Thực tiễn dạy học
cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng sử dụng phương pháp dạy học, nhưng
mức độ thành công của các giáo viên khác nhau [92].
Hệ thống các phương pháp ngày càng hoàn thiện và phát triển tư duy sáng tạo,
khả năng tự học, khả năng thích ứng với điều kiện luôn đổi mới của môi trường, các
PPDH thường sử dụng phối hợp để giải quyết tốt các nhiệm vụ khác nhau
1.2.3.3. Hệ thống các phương pháp dạy học
a) Các nhóm phương pháp dạy học
Có nhiều tác giả phân chia các nhóm phương pháp dạy học hoặc hệ thống các
PPDH theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo tác giả Đặng Thành Hưng có năm
kiểu PPDH hay năm nhóm PPDH, đó là:
- Nhóm PPDH thông báo - thu nhận: Dựa vào tri giác, ghi nhớ, sao chép lại
các mẫu thông tin đã cho từ trước. Tất cả những PPDH cụ thể hay mô hình cụ thể
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
như giải thích - minh hoạ, thuyết trình, giảng giải, trình bày tài liệu, đọc - chép, kể
chuyện, …đều tuân theo nguyên tắc trên và thực chất chúng chỉ là một kiểu PPDH.
Tuỳ thuộc vào cách lựa chọn và tổ chức hệ thống kỹ năng theo năng lực và
phong cách điển hình của các trường phái sư phạm khác nhau, người ta tạo ra những
mô hình Thông báo - Thu nhận khác nhau. Có những mô hình dựa vào kỹ năng ngôn
ngữ và phong cách giao tiếp trên lớp, có những mô hình lại thiên về biểu diễn, trình
bày thông tin bằng các phương tiện trực quan vật chất, có những mô hình khai thác
các phương tiện kĩ thuật như phim, video, máy tính… để thông báo và thu nhận thông
tin. Những mô hình như thế sẽ có hình thức công nghệ hay nghệ thuật cụ thể hơn nữa,
có biểu hiện vật chất rất khác nhau ở từng giáo viên, ở từng môn học, ở từng bài học,
và ở từng thời điểm riêng biệt.
- Nhóm PPDH làm mẫu - tái tạo: Dựa vào luyện tập, thích ứng và hoàn thiện dần
các mẫu kĩ năng, kĩ xảo hành động, các mẫu hành vi đã được đặt ra từ trước. Nó
cũng tuân theo nguyên tắc sao chép, chỉ khác ở chỗ là sao chép hành vi và hành
động, chứ không phải sao chép thông tin.
- Nhóm PPDH khuyến khích - tham gia, dựa vào sự nỗ lực chung và kết quả
chung của quá trình trao đổi, chia sẻ, đồng cảm, thông cảm, đánh giá, quyết định của
nhiều người, bắt đầu từ cố gắng của từng người, trải qua sự hợp tác mà tiến đến thành
công chung và thành công của từng người.
- Nhóm PPDH kiến tạo - tìm tòi: Dựa vào các hành động có tính chất thực
nghiệm, tương tác với các đối tượng mà tìm hiểu, phát hiện, thu nhận, xử lý các sự
kiện và lĩnh hội kĩ năng, tức là học ngay trong quá trình làm việc, vừa hành động vừa
học được cái gì đó, vừa học được điều đó vừa thử nghiệm ngay trong hành động.
- Nhóm PPDH tình huống - nghiên cứu: Dựa vào nỗ lực hoạt động trí tuệ cá
nhân, vào quá trình suy nghĩ của người học trong các tình huống dạy học được giáo
viên hoặc tự học sinh tổ chức, thường đòi hỏi tính độc lập hoạt động trí tuệ tương đối
cao của người học.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
Từ năm PPDH chung, mỗi nhóm có những mô hình kỹ thuật (tổ hợp các kỹ
năng tiến hành phương pháp) khác nhau, từ mỗi mô hình lại sản sinh nhiều hình thức
cụ thể trong hoạt động giáo dục thực tiễn. Nếu thừa nhận nội dung của phạm trù
PPDH như vậy thì việc xây dựng hệ thống PPDH lý thuyết cũng như việc đổi mới
PPDH trong thực tiễn mới có đường hướng rõ ràng [51, tr. 79].
b) Hệ thống các phương pháp dạy học
* Các phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ
- Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bày, giải thích nội
dung bài học một cách hệ thống, lôgíc cho học sinh tiếp thu
Đây là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong dạy học. Gần đây, có
nhiều ý kiến cho rằng phương pháp này ngày càng bị giảm vai trò trong dạy học do
người học có thể thu nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với sự giúp đỡ của
phương tiện truyền thông hiện đại, tuy nhiên, nguồn thông tin phong phú trong thời
đại công nghệ thông tin không giảm ý nghĩa của thuyết trình, càng làm nâng cao yêu
cầu đối với thuyết trình. Thuyết trình được sử dụng giải quyết các nhiệm vụ khác
nhau, tổ chức hoạt động nhận thức, qua đó giúp lĩnh hội kiến thức mới, hình thành kĩ
năng, củng cố hệ thống kiến thức
Phương pháp thuyết trình được thực hiện theo các bước sau:
+ Đặt vấn đề: Nêu vấn đề bằng câu hỏi nhận thức.
+ Giải quyết vấn đề: Giáo viên có thể trình bày vấn đề bằng con đường quy
nạp hay diễn dịch, lựa chọn các ví dụ để sáng tỏ vấn đề lí luận trừu tượng, kích thích
người học tiến hành các thủ thuật tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh...) để đi đến
các kết luận khoa học cần thiết.
+ Kết luận được rút ra một cách lôgíc từ những khâu giải quyết vấn đề và
được tổng kết, nhấn mạnh để học sinh ghi nhớ.
Tuy nhiên, khi sử dụng thuyết trình, giáo viên làm việc là chủ yếu, học sinh dễ rơi
vào trạng thái thụ động. Việc người học chỉ lắng nghe, hiểu và ghi chép lời nói của giáo
viên dễ hình thành thói quen thụ động, thiếu sáng tạo và ghi nhớ kém bền vững.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
Khi sử dụng thuyết trình cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Ngôn ngữ của thuyết trình là ngôn ngữ của khoa học tương ứng, giữa nội
dung và hình thức biểu đạt có quan hệ chặt chẽ, giáo viên càng nắm vững bao nhiêu,
hình thức biểu đạt càng phong phú bấy nhiêu, càng tăng tính thuyết phục của thuyết
trình.
+ Phát âm rõ ràng, chính xác, tốc độ vừa phải (theo độ khó của tài liệu học
tập), tần số âm thanh vừa phải.
+ Ngôn ngữ thuyết trình có tính thuyết phục cao, được thực hiện bằng sự giải
thích, mô tả, so sánh, chứng minh bằng các ví dụ, các luận cứ khoa học. Ngôn ngữ
giản dị, tự nhiên, thiện cảm, giàu hình ảnh được thực hiện bằng cách sử dụng các biểu
tượng kèm theo sự so sánh, sự hài hước...
Thuyết trình được sử dụng kết hợp với một số phương pháp dạy học khác
như trực quan, vấn đáp, tình huống...
- Phương pháp vấn đáp
Trong quá trình dạy học để tích cực hoá hoạt động nhận thức và sử dụng kinh
nghiệm đã có của người học giáo viên thường sử dụng hệ thống các câu hỏi. Cũng
nhiều khi để hiểu sâu sắc hơn, rộng hơn một vấn đề nào đó, người học cũng đưa ra
các câu hỏi cho giáo viên. Khi đó giáo viên đã sử dụng phương pháp đàm thoại để
tiến hành dạy học.
Đàm thoại là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, thực hiện quá
trình hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh nhằm sáng tỏ những tri thức mới, rút ra
những kết luận cần thiết từ tài liệu đã học, hoặc từ kinh nghiệm trong thực tiễn. Yếu
tố quyết định trong sử dụng phương pháp này là hệ thống các câu hỏi.
Theo nhiệm vụ dạy học có: Câu hỏi tái hiện; câu hỏi gợi mở; câu hỏi củng cố
kiến thức; câu hỏi ôn tập hệ thống hoá kiến thức.
Theo mức khái quát vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề bài
học; câu hỏi theo nội dung bài học.
Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của người học có: Câu hỏi
tái tạo và câu hỏi sáng tạo.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
Mỗi loại câu hỏi đều có ý nghĩa, vị trí nhất định trong quá trình dạy học, việc
xây dựng, lựa chọn và sử dụng câu hỏi phải phù hợp với nhiệm vụ dạy học và khả
năng nhận thức của người học.
- Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu
Sách giáo khoa và tài liệu học tập có ý nghĩa lớn vì nó là nguồn tri thức vô hạn,
đa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn được trình bày chi tiết, lôgic, chặt chẽ. Trong
sách giáo khoa, nội dung dạy học đã được lựa chọn, xây dựng một cách hệ thống,
khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Trước sự bùng nổ của thông tin
hiện nay, sách và tài liệu giúp cho con người tiến hành học tập liên tục, học thường
xuyên, học suốt đời.
Học sinh làm việc với sách giáo khoa và tài liệu ngay từ lớp 1, càng học lên,
học sinh càng làm việc với sách giáo khoa ở mức cao hơn, giúp học sinh mở rộng,
đào sâu vốn tri thức một cách có hệ thống, bồi dưỡng vốn ngữ pháp, óc phê phán và
hứng thú học tập cho HS, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Việc hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu tham khảo và sách giáo khoa sẽ nâng
cao khả năng định hướng, xử lí, ghi nhớ và vận dụng thông tin, khả năng làm việc
độc lập của học sinh.
* Các phương pháp dạy học trực
quan - Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp tổ chức cho học sinh tri giác một cách có chủ định,
có kế hoạch, tiến trình và sự biến đổi diễn ra ở đối tượng nhằm thu nhập những sự
kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh,
quan sát gắn với tư duy.
Phương pháp quan sát trong dạy học đòi hỏi giáo viên tổ chức hoạt động nhận
thức cảm tính cho HS, qua đó hình thành biểu tượng về tự nhiên, xã hội và con người,
phát triển các năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát cho họ.
Đây là phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt với học sinh phổ thông để
hình thành các biểu tượng và phát triển hoạt động nhận thức cảm tính của HS. Học
sinh có thể quan sát các sự vật, hiện tượng sinh động để vận dụng hình thành các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
khái niệm, quy luật, định luật trừu tượng khái quát. Nhiều khi chúng minh họa cho
lí luận trừu tượng, từ đó giúp người học hiểu biết được chính xác và cụ thể hơn.
- Phương pháp minh hoạ
Phương pháp dạy học, trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan,
các số liệu, ví dụ, thực tiễn để minh họa giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu và vận dụng
được, gọi là phương pháp minh hoạ. Phương pháp minh hoạ gây hứng thú học tập,
phát triển năng lực quan sát, kích thích tư duy của học sinh.
- Phương pháp biểu diễn thí nghiệm
Trong dạy học các môn tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học..., giáo viên có
thể làm các thí nghiệm, học sinh quan sát, tư duy và rút ra các kết luận khoa học cần
thiết. Phương pháp biểu diễn thí nghiệm thường được sử dụng trong bài học kiến thức
mới, cũng có thể sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức.
Sử dụng phương tiện trực quan phải đúng lúc, nếu sử dụng nhiều phương tiện
trực quan thì đưa ra lần lượt theo tiến trình bài giảng. Sử dụng phương tiện trực quan
đúng chỗ, vị trí để cả lớp đều quan sát được. Thời gian sử dụng phương tiện trực quan
vừa đủ, nếu sử dụng quá mức cần thiết dẫn đến quá tải thông tin.
Phương pháp dạy học trực quan nên sử dụng phối hợp với phương pháp thuyết
trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có
hiệu quả.
* Các phương pháp dạy học thực hành
Các phương pháp dạy học thực hành có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình dạy học, các
phương pháp dạy học thực hành bao gồm :
- Phương pháp luyện tập
Phương pháp luyện tập trong dạy học là phương pháp trong đó dưới sự chỉ dẫn
của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những
hoàn cảnh khác nhau, nhằm hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo sau khi lĩnh hội
kiến thức.
Tất cả các môn học cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành cho học sinh những
hành động trí tuệ hoặc hành động vận động tương ứng. Việc luyện tập không
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
39
chỉ hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo từng môn học mà còn hình
thành kỹ năng, kỹ xảo chung trong quá trình học tập nhận thức.
- Phương pháp dạy học thực hành thí nghiệm
Phương pháp thực hành thí nghiệm là phương pháp giáo viên tổ chức cho học
sinh làm thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc vườn trường … qua đó
giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức mới hoặc củng cố, vận dụng các kiến thức đã
học.
Hoc tập bằng phương pháp thực hành thí nghiệm giúp học sinh hình thành và
rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học, giáo dục các phẩm chất của nhà khoa học
tương lai như tính chính xác, cẩn thận, trung thực và có ý thức tổ chức kỷ luật trong
công việc. Phương pháp này được thực hiện một cách linh hoạt bằng hình thức cá
nhân, nhóm hay toàn lớp. Nó có thể thực hiện trong giờ học chính khóa hay ngoại
khóa, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, bài học cụ thể [92].
Nhìn chung, để đạt được mục tiêu dạy học, giáo viên phải lựa chọn các phương
pháp dạy học phù hợp. Một bài dạy có nhiều mục tiêu, do đó giáo viên sẽ lựa chọn và
kết hợp nhiều phương pháp dạy học; hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc
một phần quan trọng vào sự lựa chọn kết hợp đó. Để đảm bảo hiệu quả của việc lựa
chọn và kết hợp các phương pháp dạy học.
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học
* Khái niệm đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH không phải là thay đổi các PPDH đã có mà cần phát huy các
yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, vận dụng các PPDH hiện đại nhằm thay đổi cách
dạy của thầy, phương pháp học của trò, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích
cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học [91, tr. 581].
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách
thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và
cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.
* Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
- Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy
- Đổi mới PPDH trên lớp học
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
* Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập
* Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp QLGD, đặc
biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
Như vậy, đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài
dạy học. Trong việc thiết kế bài dạy học (soạn giáo án), cần xác định các mục tiêu dạy
học về kiến thức, kĩ năng một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá
được. Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kĩ năng
chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Việc xác định PPDH cần được
lập luận trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình dạy học, đặc biệt là mối
quan hệ mục đích - nội dung - PPDH. Trong việc thiết kế PPDH cần bắt đầu từ bình diện
vĩ mô: xác định các quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các
PPDH cụ thể và thiết kế hoạt động của giáo viên và
học sinh theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô. Sử dụng công
nghệ thông tin, chẳng sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint là một phương hướng
cải tiến việc thiết kế bài dạy học cũng như hoạt động dạy học. Tuy nhiên „giáo án
điện tử‟ không phải tất cả của việc đổi mới PPDH.
1.2.5. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn có thể hiểu: Quản lí là quá trình tác động
có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng
các chức năng và phương tiện quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu dặt ra.
Từ đó, có thể hiểu: quản lí đổi mới PPDH là quá trình tác động của hiệu trưởng
có mục đích, có tổ chức đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của
nhà trường nhằm làm cho hoạt động đổi mới PPDH đạt được mục tiêu chung đã đề
ra.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
41
Quản lí đổi mới PPDH được thực hiện hợp quy luật theo 4 chức năng của chu
trình quản lí (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) với chủ thể quản lí là hiệu
trưởng, khách thể quản lí là tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, các tổ chức và đoàn
thể trong trường và các điều kiện phục vụ đổi mới PPDH.
1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí trường trung học phổ thông
Điều 2, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học xác định “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. THPT
là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần
phải tích lũy, chuẩn bị học lên (Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp) hoặc
đi vào cuộc sống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi 23-17, học sinh THPT có
đủ các điều kiện về sinh lý, tâm lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn
diện. Sau khi ra trường, các em có thể trở thành người công dân tốt, người lao động
giỏi, người chiến sĩ cách mạng kiên cường hay không, phần quyết định lớn tùy thuộc
ở sự dạy dỗ của nhà trường, của các thầy, cô giáo [11].
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông
Điều 3, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học xác định Trường Trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây :
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lí
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
42
6. Quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục [11].
1.3.3. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông
Điều 27, Luật giáo dục (2005) xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đối với bậc học THPT, Điều 27, Luật giáo dục xác định “Giáo dục trung học
phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật
và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” [72].
1.3.4. Nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trung học phổ thông
Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải
đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với
thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu
giáo dục ở mỗi cấp học”.
Đối với bậc học THPT, Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Giáo dục
trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ
sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn
có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng
của học sinh”.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
43
Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [72].
1.3.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng được quy định cụ thể trong Luật giáo
dục (2005). Luật giáo dục quy định về việc ban hành điều lệ nhà trường. Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lí giáo viên, nhân viên; quản lí chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật
đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp
đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước
e) Quản lí học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lí tài chính, tài sản của nhà trường;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
44
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [11].
Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người hiệu trưởng phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây:
- Hiệu trưởng là nhà quản lí, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính,
thực thi các hoạt động quản lí trường học dựa trên cơ sở của pháp luật.
- Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản
lí, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường.
- Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có tâm hồn cao thượng,
thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức cho đội ngũ giáo viên, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng
cảm hóa con người.
- Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị - xã hội và là nhà văn hoá, là người
duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường.
- Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo
dục trong xu thế đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngoài nguồn kinh phí do Nhà nước cấp, người hiệu trưởng
cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội để phát
triển nhà trường. Trong thực tiễn quản lí hiện nay, nhiều hiệu trưởng đã dành một tỉ
lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại để tìm kiếm các nguồn nhân
lực và tổ chức các hoạt động chuyên môn, làm cho các hoạt động của trường thêm
phong phú và hiệu quả.
Như vậy, để làm tốt các chức năng của mình, người hiệu trưởng cần phải thể
hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà quản lí, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
45
nhà hoạt động chính trị - văn hoá - xã hội, nhà ngoại giao và quan trọng hơn là nhà
tổ chức trong thực tiễn.
1.4. Lí luận về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học
phổ thông
1.4.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
Thông báo số 242-TB/TW ngày 23/4/2009 kết luận của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, khắc
phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng
tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học
sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với
nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học; đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”.
Luật giáo dục 2005, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [72].
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
46
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi
mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo
hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm
tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
Công văn số 5289/BGDĐT- GDTrH ngày 16/8/2012 của Bộ GD&ĐT về việc
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ đối với Giáo dục Trung học năm học 2012 - 2013 Chỉ
đạo điểm mô hình trường học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá kết quả giáo dục.
Đổi mới PPDH là một trong những nội dung quan trọng của các trường THPT
trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Bộ GD&ĐT đã có chủ trương “Mỗi giáo viên,
cán bộ quản lí giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lí.
Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có
một chương trình đổi mới phương pháp dạy học”.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình phải gắn liền với đổi mới PPDH, tạo
điều kiện cho học sinh được phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo trong học tập
để tự chiếm lĩnh tri thức mới. Đổi mới PPDH là xu thế tất yếu trong quá trình đổi mới
giáo dục phổ thông, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sự thay đổi cách dạy của thầy,
cách học của trò góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và có ý nghĩa trong việc đảm
bảo sự phát triển đức, trí, thể, mỹ và kỹ năng sống cho học sinh.
1.4.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
1.4.2.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia” có nghĩa là gặp
gỡ. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Khái niệm phát
triển năng lực ở đây cũng được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
47
- Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm
giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội...và khả
năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
tình huống linh hoạt.
- Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá
nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở vận dụng hiểu biết, kỹ năng, kỹ
xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.4.2.2. Mô hình cấu trúc năng lực
- Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt
chuyên môn. Bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng,
khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình.
- Năng lực phương pháp: Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục
đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Trung tâm của năng lực phương pháp
là những phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
- Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã
hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những
thành viên khác.
- Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội
phát triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân
cũng như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hoá kế hoạch đó;
Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
1.4.2.3. Dạy học định hướng năng lực
Dạy học định hướng năng lực là dạy học mở và tích cực hóa học sinh, trong
đó:
- Việc lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá định hướng mục tiêu phát triển năng
lực (theo các bậc năng lực chuyên môn và liên môn)
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
48
- Học sinh có cơ hội lĩnh hội những tri thức và kỹ năng hệ thống và liên kết.
- Và trong đó họ có thể thử nghiệm sử dụng tri thức và kỹ năng trong những
tình huống ứng dụng gần với thực tiễn.
1.4.2.4. Các đặc điểm của dạy học định hướng năng lực
- Mục tiêu dạy học nhằm phát triển năng lực, khả năng vận dụng tri thức,
được mô tả trên cơ sở mô hình năng lực và các bậc năng lực;
- Nội dung dạy học gắn với thực tiễn, bao gồm nội dung nhằm phát triển
năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể;
- PPDH khuyến khích tính tích cực, tự lực, định hướng hành động;
- Nhiệm vụ học tập phù hợp với yêu cầu năng lực, gắn với các tình huống
ứng dụng;
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập chú trọng khả năng vận dụng tri thức
[29, tr. 76-82].
1.4.3. Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
* Cải tiến các PPDH truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập
luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa
là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để
nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các
PPDH này người giáo viên cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các
kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như
kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các
câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện
tập. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các
PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là những phương
pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn
có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
* Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
49
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và
nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm
và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình
thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm,
nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với
nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học
toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông
qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường THPT hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến
bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm,
góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Tuy nhiên hình thức làm việc
nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen
kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những
nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương
pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt
khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học
mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá ”bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc
tích cực hoá “bên trong”cần chú ý đến mặt bên trong của PPDH, vận dụng dạy học
giải quyết vấn đề và các PPDH tích cực khác.
* Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết
vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và
giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống
chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con
đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều
hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
50
sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có
thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học
giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý
đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn
đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho
việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề,
lí luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
* Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống
và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo
điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội
của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều
môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các
môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn
ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp
góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn,
rèn luyện cho HS năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp
nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình
huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn
thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là
con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống,
góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà
trường phổ thông. Tuy nhiên các tình huống được đưa vào dạy học là những tình
huống mô phỏng lại, chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong
phòng học lý thuyết thì HS cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
* Vận dụng dạy học định hướng hành động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
51
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động
trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp
linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học
tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa
quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy
và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của
dạy học định hướng hành động, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ
học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết
và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng HS, dạy học
hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy
học định hướng hành động.
* Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong
dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm
tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các
phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và PPDH.
Trong khuôn khổ dự án phát triển giáo dục THPT, việc trang bị các phương tiện dạy
học mới cho các trường THPT được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học
tự tạo của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện
và CNTT vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại.
Đa phương tiện và CNTT có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc
sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các
phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-
Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương
pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với phương
tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức trên
mạng một cách có định hướng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
52
* Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kỹ thuật dạy
học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong
đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học
phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”,
XYZ, “3 lần 3”...
* Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì
vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau
thì việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các
PPDH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lí luận dạy học bộ môn. Ví dụ các
phương pháp dạy học trong dạy học kỹ thuật như trình diễn vật phẩm, làm mẫu thao
tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án trong
dạy học kỹ thuật. Thí nghiệm là một PPDH đặc thù quan trọng của các môn khoa học
tự nhiên.
* Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích
cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung
như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc,
phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ
môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp
học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn [23].
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp cận
khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới PPDH đòi hỏi
những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều
kiện về tổ chức, quản lí. Ngoài ra, PPDH còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
53
với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến
PPDH và kinh nghiệm của cá nhân.
1.4.4. Đổi mới phương pháp dạy học trong mối quan hệ với các thành tố
của quá trình dạy học
Quản lí quá trình đổi mới PPDH về thực chất là quản lí hoạt động đổi mới
phương pháp dạy của thầy, hoạt động đổi mới phương pháp học của trò. Quá trình
này đồng tâm với quản lí quá trình dạy học và có mối quan hệ chặt chẽ với các thành
tố của quá trình dạy học
- Với mục tiêu dạy học, đối với bậc THPT đổi mới PPDH phải đảm bảo hoàn
thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp.
Đổi mới PPDH phải xác định được mục tiêu của môn học, bài học trên 3 phương diện
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Về kiến thức học sinh phải hiểu được kiến thức trọng
tâm của bài học, về kỹ năng phải rèn luyện cho học sinh óc quan sát, tư duy so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa...theo đặc trưng bộ môn, về thái độ phải giáo dục
cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc
sống.
- Với nội dung chương trình, đổi mới PPDH phải đảm bảo quy định về chuẩn
kiến thức, kỹ năng trên cơ sở vừa bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn
diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học
để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
- Với hình thức tổ chức dạy học chính là việc lựa chọn, vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, bài học và từng nội dung bài
học. Đổi mới PPDH giúp giáo viên chủ động thiết kế các hoạt động dạy học, lựa chọn
nội dung dạy học, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng từ đó làm cho học
sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, đem lại niềm vui và hứng thú trong học tập.
- Với trang thiết bị dạy học, đổi mới PPDH nằm trong quá trình dạy học ở
trường THPT, do đó đòi hỏi phải có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ đổi mới PPDH.
Việc đổi mới PPDH có thành công hay không, ngoài năng lực, nghiệp vụ sư phạm,
sự chuẩn bị của giáo viên thì yếu tố TBDH có vai trò to lớn làm cho hoạt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
54
động dạy học - học tập trở nên sinh động hơn, học sinh được tham gia học tập tích
cực và sáng tạo hơn.
- Với môi trường dạy học, hệ thống thông tin và môi trường dạy học là những
hiểu biết về chế định GD&ĐT, về năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân
lực dạy học, về nhu cầu, khả năng đáp ứng và hiệu suất sử dụng nguồn tài lực, vật lực
dạy học, về các thông tin khoa học giáo dục - dạy học, về những tác động thuận hoặc
bất thuận của môi trường đối với hoạt động dạy học.
Môi trường ở đây là tất cả những thành tố vật chất và tinh thần bao quanh thầy
và trò. Đó là bàn, ghế, bảng, phòng học, sân chơi, bãi tập, hồ nước, cây xanh, là ánh
sáng, không khí,.. là cảnh quan nhà trường nói chung. Nhưng quan trọng hơn là không
khí đạo đức, là hệ thống niềm tin, giá trị… mà ta gọi chung là môi trường văn hoá.
Văn hoá nhà trường là một cái gì rất riêng do thầy và trò xây dựng nên qua một quá
trình cùng làm việc dài lâu, gắn liền với truyền thống nhà trường và có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng dạy học nói chung, đổi mới PPDH nói riêng.
- Với giáo viên - học sinh, như đã trình bày ở trên trọng tâm của đổi mới PPDH
là hoạt động đổi mới phương pháp dạy của thầy và hoạt động đổi mới phương pháp
học của trò. Đây là mối quan hệ biện chứng trong quá trình dạy học, đổi mới phương
pháp dạy làm cho học sinh phải động não, phải tư duy và phải tham gia hoạt động
khám phá tri thức, ngược lại học sinh ham học hỏi, khám phá, biết đưa ra tình huống
có vấn đề, biết đề xuất ý kiến và tham gia hoạt động nhóm... thì buộc người thầy phải
đổi mới cách dạy, đổi mới việc tổ chức các hoạt động.
- Với kết quả dạy học, đây là sản phẩm của đổi mới PPDH mà cả thầy và trò
cùng hướng đến mà trọng tâm là học sinh có lĩnh hội được tri thức thông qua các
hoạt động dạy - học hay không, học sinh có phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập hay không và kết quả học tập như thế nào? Kết quả dạy học sẽ đánh
giá năng lực đội ngũ giáo viên và chất lượng học tập của học sinh trong quá trình đổi
mới PPDH.
- Với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi
mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
55
thành tích học tập của học sinh. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kỹ thuật thông tin
phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy
học. Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà
chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng
lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri
thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Trong xu hướng xây dựng các bài
tập cũng như các bài thi, kiểm tra theo quan điểm phát triển năng lực người ta chia
thành ba mức độ chính của nhiệm vụ như sau:
+ Tái hiện: Trọng tâm là tái hiện, nhận biết các tri thức đã học.
+ Vận dụng: Trọng tâm là việc ứng dụng tri thức đã học để giải quyết các
nhiệm vụ trong những tình huống khác nhau; phân tích, tổng hợp, so sánh... để xác
định các mối quan hệ của của các đối tượng.
+ Đánh giá: Trọng tâm là vận dụng tri thức, kỹ năng đã học để giải quyết các
nhiệm vụ phức hợp, giải quyết các vấn đề, đánh giá các phương án khác nhau và
quyết định, đánh giá, xác định các giá trị. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương
pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài
tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay
ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt
nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho
các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì
nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng
tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
1.5. Các tiếp cận xác định nội dung quản lí đổi mới phương pháp dạy
học ở trường trung học phổ thông
1.5.1. Tiếp cận theo chức năng và đối tượng quản lí
- Lập kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
- Tổ chức bộ máy quản lí đổi mới phương pháp dạy học
- Chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
56
- Tạo cơ chế, động lực đổi mới phương pháp dạy học.
1.5.2. Tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về đổi mới phương pháp
dạy học
- Tổ chức bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học
- Chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
- Tác động của GVCN, đoàn thể và các lực lượng giáo dục thúc đẩy đổi mới PPDH.
Việc kết hợp tiếp cận chức năng và đối tượng quản lí với tiếp cận phát triển năng lực
học sinh nhằm xác định các nội dung quản lí đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường THPT đó là lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, chỉ
đạo, tổ chức bồi dưỡng, quản lí ứng dụng CNTT, CSVC, trang thiết bị, kiểm tra, đánh
giá, tạo cơ chế thúc đẩy đổi mới PPDH.
1.6. Nội dung quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học
phổ thông của hiệu trưởng
1.6.1. Nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy về đổi mới phương pháp
dạy học
* Một số quan niệm chung: Các hoạt động mới PPDH rất phong phú, đa
dạng, nhưng nhìn chung diễn ra trên ba hướng chính:
Tiếp cận theo quan điểm Tâm lí - Giáo dục: Bản chất của quan điểm này là tìm
mọi cách phát huy năng lực nội sinh của người học, phát triển sức mạnh trí tuệ, tâm
hồn, ý chí của họ. Đây là phương hướng tiếp cận đã có bề dày lâu dài và vẫn giữ vai
trò chủ đạo, quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới PPDH hiện nay, vì nó
tác động trực tiếp đến người học.
Tiếp cận theo quan điểm điều khiển học: có nghĩa là tạo điều kiện cho người
học được tự do phát triển nhu cầu học tập, phát triển năng lực cá nhân, trong mối quan
hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Điều khiển mối quan
hệ thầy trò hướng vào người học, hướng vào việc điều khiển hoạt động trí tuệ, nhu
cầu, động cơ, ý chí học tập của học sinh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
57
Tiếp cận theo quan điểm công nghệ: Tư tưởng công nghệ hoá quá trình dạy
học trước hết là đưa những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại vào dạy
học, đồng thời thiết kế quá trình dạy học theo một quy trình khoa học, có thể điều
khiển kiểm soát và đo lường được [91].
* Một số nội dung đổi mới cụ thể: Từ sự nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực
tiễn dạy học, có thể nêu lên một số nội dung đổi mới PPDH cơ bản sau đây:
Một là đổi mới về cách dạy của thầy cần hướng đến làm thay đổi tính chất hoạt
động nhận thức của học sinh: chuyển từ tái hiện sang sáng tạo. Đây là điều đầu tiên
mà nhà quản lí cần tập trung giải quyết.
Hai là đổi mới cách học của trò, bằng việc tăng cường hoạt động tự học của
học sinh, tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sáng tự học (chủ động), nhằm
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Ba là tăng cường thí nghiệm thực hành, tăng cường rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề của thực tế đời sống; tăng cường sử dụng
các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học
Bốn là tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm
xúc: dạy học phải tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh [91].
* Đổi mới PPDH là một chủ trương lớn được thể hiện trong các Nghị quyết
của Đảng, Quốc hội và được thể chế hóa thành các văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
ngành GD&ĐT. Trong quá trình quản lí, hiệu trưởng cần tổ chức quán triệt, tuyên
truyền rộng rãi đến CBQL, giáo viên và học sinh về chủ trương đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực học sinh. Đó là dạy học mở và tích cực hóa học sinh,
đánh giá định hướng mục tiêu phát triển năng lực, học sinh có cơ hội lĩnh hội những
tri thức, kỹ năng và sử dụng tri thức, kỹ năng gắn với thực tiễn. Cần xác định rõ các
vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dạy và
người học; nêu rõ vai trò, tầm quan trọng của đổi mới PPDH trong xu thế đổi mới
giáo dục hiện nay. Cần khơi dậy tinh thần trách nhiệm, lương tâm nhà giáo, uy tín
nghề nghiệp, danh dự nhà trường để động viên, khuyến khích giáo viên và học sinh
tham gia tích cực hoạt động đổi mới PPDH. Thực hiện những vấn đề trên là làm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
58
thay đổi nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về đổi mới PPDH, họ sẽ thể hiện
tinh thần trách nhiệm cao hơn trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
1.6.2. Lập kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
- Lập kế hoạch chiến lược: Lập kế hoạch phát triển giáo dục trường phổ thông
là đưa ra những định hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà
trường mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt được trên cơ sở khả
năng hiện tại.
- Kế hoạch năm học: Kế hoạch năm học định ra cho toàn bộ các mặt công
tác, các hoạt động của nhà trường trong một năm học.
Lập kế hoạch là yếu tố đầu tiên trong quá trình quản lí, với bản chất là hoạch
định chiến lược, mục tiêu và các yếu tố liên quan đến việc thực hiện mục tiêu đã định.
Vì vậy, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận, giáo viên tham gia lập
kế hoạch đổi mới PPDH cấp trường, tổ chuyên môn và cá nhân nhằm thực hiện tốt
mục tiêu đổi mới PPDH của từng môn học và của nhà trường.
Từ lí luận và thực tiễn quản lí đổi mới PPDH, thì việc lập kế hoạch đổi mới
PPDH có thể xây dựng riêng một kế hoạch hoặc có thể nằm trong kế hoạch năm học
chung của trường THPT.
Quản lí việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH trong nhà trường theo hai qui
trình: từ trên xuống (Top down) và từ dưới lên (Bottom up):
- Xác định những định hướng chủ yếu trong kế hoạch đổi mới PPDH của nhà
trường cho năm học, từ đó tổ chuyên môn phác thảo định hướng hoạt động cho từng
tháng, từng học kỳ. Những định hướng trên sẽ trở thành căn cứ quan trọng để từng
giáo viên xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho bộ môn mình phụ trách
- Tổ chức quá trình xây dựng và hoàn thiện kế hoạch dạy học cụ thể, từ giáo
viên đến nhóm, tổ chuyên môn và nhà trường [12, tr. 85].
Cách tổ chức xây dựng kế hoạch theo quy trình hai chiều như trên đảm bảo quá
trình tổ chức bộ máy và phân công, phân nhiệm, đảm bảo nguyên tắc mục tiêu, nguyên
tắc pháp lí và dân chủ. Những ý kiến, nguyện vọng của giáo viên được bàn bạc trong tổ
chuyên môn, nhóm chuyên môn và thống nhất với lãnh đạo trường. Quy trình trên vừa
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
59
đảm bảo tính thống nhất trong định hướng phát triển của tập thể tổ, trường; vừa phát
huy sự chủ động, tích cực và sáng tạo của giáo viên.
Kế hoạch đổi mới PPDH phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phân tích bối cảnh và tình hình phát triển nhà trường (SWOT)
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu
- Xác định các giải pháp
- Đề xuất tổ chức thực hiện [39].
Để lập kế hoạch đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần căn cứ vào định hướng đổi
mới PPDH của các cấp quản lí, dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường để hình
dung một cách tổng quát về các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ
thể và thời gian tương ứng, dự kiến các biện pháp để thực hiện. Sau khi soạn thảo kế
hoạch, yêu cầu các đơn vị thảo luận, góp ý bổ dung để hoàn chỉnh kế hoạch và trình
cấp trên phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được duyệt, hiệu trưởng phổ biến
và hướng dẫn các đơn vị và cá nhân xây dựng kế hoạch riêng, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân. Đồng thời với việc lập kế hoạch sát, đúng,
hiệu trưởng cần trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế hoạch để đảm bảo
cho sự thành công của quá trình đổi mới PPDH.
1.6.3. Tổ chức bộ máy quản lí đổi mới phương pháp dạy học
Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu về đổi mới
PPDH đã đề ra.
Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức
mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách
khoa học và hợp lí. Để thực hiện được vai trò quan trọng này, hiệu trưởng cần phải
hình thành một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lí. Đó là:
- Sự phân quyền và phân nhiệm cho phó Hiệu Trưởng và các tổ chuyên môn.
- Là việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự.
- Là những quy định về cơ chế hoạt động phối hợp giữa đơn vị chuyên môn
với các đoàn thể trong nhà trường, cùng bảo đảm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
60
- Là sự phân bổ nguồn lực và quy định thời gian cho các bộ phân nhằm thực
hiện đúng kế hoạch đã định.
Trong quá trình hoạt động của nhà trường, hiệu trưởng cần phải xác lập được
một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các bộ
phận bên trong nhà trường, cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã
hội.
1.6.4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên và học sinh
1.6.4.1. Chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
Chỉ đạo đổi mới PPDH là quá trình tác động cụ thể của hiệu trưởng tới mọi
thành viên của nhà trường, nhằm biến những nhiệm vụ chung về đổi mới PPDH của
nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người. Hiệu trưởng thực hiện chức
năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai việc đổi mới PPDH.
Thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ phận
thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức.
1.6.4.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học * Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới PPDH
Người dạy và người học là những chủ thể có vai trò quyết định trực tiếp đến chất
lượng dạy học cũng như sự thành công của việc đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực HS.. Vì vậy, trọng tâm của quản lí đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực HS là quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí hoạt động của
học sinh và phải được bắt đầu từ quản lí hoạt động của tổ chuyên môn.
Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản giữ vị trí quan trọng nhất trong việc triển khai
công tác quản lí đổi mới PPDH; là đầu mối để thực hiện các quyết định, các chủ
trương của hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng dụng, thể nghiệm những lí luận
về PPDH mới thông qua việc học tập các chuyên đề, tổng kết kinh nghiệm dạy học,
tổ chức thực tập, kiến tập, hội thảo…. Vì vậy, quản lí hoạt động của tổ
chuyên môn là nội dung đầu tiên, quan trọng nhất của quản lí đổi mới PPDH. Để
quản lí hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết cần cụ thể hoá các chủ trương về đổi
mới PPDH của các cấp quản lí thành quy định nội bộ để tổ chức thực hiện.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
61
Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho phó hiệu trưởng hoặc trực tiếp hướng dẫn tổ
trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho từng năm học, yêu cầu
phải đổi mới được một số vấn đề nào đó. Kế hoạch của tổ phải rất cụ thể, chi tiết, ưu
tiên đổi mới cái gì trong một năm học, xác định được người thực hiện, thời gian thực
hiện, dự kiến kết quả đạt được…Đặc biệt cần đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn mà trọng tâm là các vấn đề liên quan đến đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực HS, phải chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể của
từng môn học. Đồng thời, hiệu trưởng cần phải kiểm tra tất cả các khâu, từ xây dựng
kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của tổ.
Quy chế chuyên môn là hệ thống các quy định, hướng dẫn mang tính chuẩn mực và
tính pháp lí, có tác dụng chỉ đạo các hoạt động dạy học và giáo dục, tạo ra sự nhất
quán cho các hoạt động giáo dục giữa các nhà trường và là cơ sở cho việc hình thành
nền nếp, kỷ cương trường học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi vậy, trong
nhà trường THPT, quản lí tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn là điều kiện cơ bản,
tiên quyết để đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục [12, tr. 87].
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn các giáo viên trong tổ
chuyên môn cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Thiết kế bài giảng theo tiết học, bài học hoặc chuyên đề theo phân phối
chương trình đã được hiệu trưởng phê duyệt. Lựa chọn nội dung dạy học, thiết kế các
hoạt động dạy học, lựa chọn PPDH phù hợp đảm bảo phát triển năng lực HS.
- Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp theo những yêu cầu sư phạm chung, đảm
bảo hoạt động của thầy và hoạt động của trò theo tinh thần đổi mới PPDH, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Chấm bài theo quy chế là chấm bài có đáp án cụ thể gồm bài 23 phút, 1 tiết
và học kỳ.
- Chữa bài đầy đủ, kịp thời giúp học sinh nhìn nhận những sai sót về kiến
thức để điều chỉnh.
- Đánh giá giờ học qua sổ đầu bài đúng quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
62
- Cập nhật điểm vào sổ điểm chính theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo.
- Thực hiện đúng sự phân công của hiệu trưởng về thời khóa biểu lên lớp và
các hoạt động giáo dục.
- Tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn đúng quy định.
- Có đầy đủ hồ sơ giáo viên theo Điều lệ trường trung học.
* Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên
Hiệu trưởng quản lí hoạt động của giáo viên thông qua sự phân cấp quản lí cho
phó hiệu trưởng, cho các tổ chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Tuy nhiên, để đảm bảo tính
nghiêm minh và sự nhất quán trong dạy học nói chung và đổi mới PPDH nói riêng,
trong nhiều trường hợp hiệu trưởng cần phổ biến và tác động trực tiếp đến từng giáo
viên về những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất. Chẳng hạn quản lí việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. Đây là những nội
dung cơ bản về quản lí hoạt động của giáo viên mà cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
tổ trưởng chuyên môn cũng cần quan tâm.
Quản lí hoạt động của giáo viên bắt đầu từ quản lí việc soạn bài. Bài soạn là
một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm
phát triển năng lực HS. Tuỳ đặc điểm của từng môn học, giáo viên phải biết phát hiện
ra mối liên hệ tiềm ẩn giữa các phần kiến thức trong bài, đồng thời nắm vững đặc
điểm của học sinh, để thiết kế các hoạt động học tập thành một chuỗi kế tiếp nhau với
mức độ phức tạp tăng dần, tạo thành mạch logic của bài học. Ẩn chứa trong các hoạt
động của học sinh là sự tổ chức, hướng dẫn, động viên, khuyến khích của giáo viên.
Vì vậy, hiệu trưởng cần tổ chức xây dựng, học tập, thảo luận chuẩn bị đánh giá một
bài soạn theo hướng đổi mới trở thành quy định nội bộ để mọi người thực hiện. Ngay
mẫu giáo án cho một giờ học hiện đại cũng cần được xây dựng lại và quy định rõ
ràng. Ngoài những quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về một giáo án, cần
bổ sung thêm những yêu cầu về thiết kế hệ thống việc làm cho học sinh, về xây dựng
hệ thống câu hỏi, về sử dụng thiết bị dạy học, phát huy trí lực và cảm xúc sáng tạo
cho học sinh,…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
63
Tuy nhiên, tiêu chuẩn về một bài soạn chỉ là tiền đề cho sự thành công của một
tiết dạy. Từ sự nghiên cứu lí luận và thực tiễn, có thể nhận xét rằng quản lí giờ trên
lớp, đặc biệt là quản lí một mối quan hệ giữa thầy và trò có ý nghĩa quyết định trong
việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Cần đổi mới cách đánh
giá giờ dạy, chuyển từ chú ý đến nghệ thuật truyền thụ, đánh giá năng lực tổ chức
hoạt động tự lực, sáng tạo cho học sinh; tuỳ đặc điểm của từng môn học để xây dựng
tiêu chí đánh giá giờ dạy một cách cụ thể theo hướng đổi mới PPDH, nhưng cần tôn
trọng các đặc trưng cơ bản, đó là: Dạy học phải thông qua tổ chức hoạt động học tập,
chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh; quan tâm đến dạy học cá thể
kết hợp với dạy học hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung
không thể thiếu trong quản lí hoạt động của giáo viên. Việc đổi mới PPDH là đổi mới
phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp kiểm tra, đánh giá; bởi dạy - học
- kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu then chốt của quá trình sư
phạm.
Thực tiễn giáo dục cho thấy rằng đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ có lối dạy và
lối học như thế ấy. Vì thế đổi mới PPDH, thì căn bản phải đổi mới cách kiểm tra, thi
cử, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cần phải đổi mới một cách đồng bộ về các
khâu; nội dung, hình thức kiểm tra, chấm chữa, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh giá
chất lượng học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và của tự đánh giá của trò.
1.6.4.3. Chỉ đạo việc học tập tích cực của học sinh
Quản lí đổi mới PPDH gồm hai lĩnh vực cốt lõi có quan hệ logic và biện chứng
với nhau đó là chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy của thầy và đổi mới phương pháp
học của trò. Cần chỉ đạo tổ chức cho HS học tập tích cực trên cơ sở học tập trong hoạt
động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng
lực tự học.
Đổi mới phương pháp học tập của HS trong xu thế đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực HS cần chỉ đạo thực hiện các hình thức học tích cực như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
64
- Học độc lập: Là việc học trong đó người học, kết hợp với các nguồn và những
người khác có liên quan, đưa ra những quyết định cần thiết để đáp ứng nhu cầu học
của chính người học. Học độc lập được tăng cường việc tạo ra cơ hội và kinh nghiệm
kích thích động cơ của người học. Vì vậy để nâng cao năng lực tự học,
HS cần: Xác định nhu cầu, động cơ, kích thích hứng thú học tập; mục đích và nhiệm
vụ tự học; xây dựng kế hoạch cá nhân; lựa chọn tài liệu và hình thức tự học; tiếp cận
và xử lý thông tin.
- Học tương tác: mô tả phương pháp tiếp nhận thông tin thông qua thực hành
tương tác. Việc học tương tác thường liên quan đến việc sử dụng máy tính và những
trang thiết bị dạy học khác.
- Học hợp tác: Học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành
công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp
đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau [23, tr. 20].
Như vậy, việc quản lí đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS
cần tập trung hướng dẫn học sinh thay đổi cách học, đảm bảo phát triển năng lực tư
duy, tự chủ, tích cực và sáng tạo trong học tập.
1.6.5. Tổ chức bồi dưỡng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh cho giáo viên
Nghị quyết TW 2, khóa VIII đã khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Chất lượng hoạt động dạy học
trong nhà trường THPT phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên.
Chính họ tham gia từ yếu tố đầu (lập kế hoạch) tới yếu tố cuối cùng của chu trình
quản lí (kiểm tra, đánh giá). Công tác bồi dưỡng giáo viên cần được coi trọng vì nó
sẽ góp phần nâng cao năng lực đổi mới PPDH và hiệu quả quản lí của hiệu trưởng.
Công tác này tập trung ở những vấn đề chính như sau:
- Bồi dưỡng về tư tưởng: ý thức, lương tâm nghề nghiệp, tình cảm bộ môn,
đạo đức, các nghị quyết của Đảng, thời sự và các thông tin liên quan đến chủ trương
đổi mới giáo dục.
- Bồi dưỡng thường xuyên và qua mạng giáo dục các chuyên đề giáo viên tự
đăng ký về đổi mới PPDH, kỹ thuật dạy học, đổi mới PPDH theo đặc trưng bộ môn...
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
65
- Bồi dưỡng năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo chương
trình của Bộ GD&ĐT quy định.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đổi mới PPDH, KTĐG theo định
hướng phát triển năng lực HS do Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT tổ chức, sau đó tiến
hành bồi dưỡng đại trà đến toàn thể giáo viên.
- Tham gia hội thảo, sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường, sinh hoạt tổ
chuyên môn để giáo viên học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực HS.
Hiệu trưởng cần tạo nên động lực của việc tự học, tự bồi dưỡng suốt đời của
giáo viên, bằng việc xây dựng cơ chế quản lí, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện về thời
gian và kinh nghiệm cho tự học, tự bồi dưỡng; Đồng thời hiệu trưởng phải là người
gương mẫu đi đầu trong công tác tự học, tự bồi dưỡng.
1.6.6. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp dạy học
1.6.6.1. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học
Trong thời đại ngày nay, ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là xu thế tất
yếu, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của khoa học - công nghệ, là biện pháp
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là việc vận dụng các phần mềm công
cụ tạo ra những bài giảng trực quan, sinh động, tiến hành bài giảng một cách lôi cuốn,
kích thích học sinh tham gia học tập tích cực; tạo ra những sản phẩm ứng dụng CNTT
phục vụ dạy học như nguồn tư liệu dạy học, thí nghiệm ảo, phim ảnh, ngân hàng
đề...Vì vậy, quản lí ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là quản lí những nội dung
trên với những giải pháp cụ thể để đem lại hiệu quả nhất định làm thay đổi hoạt động
dạy và hoạt động học trong nhà trường.
Quản lí ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH cần tập trung:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
66
- Làm cho CBQL, giáo viên, nhân viên thấy rõ tầm quan trọng và lợi ích của
CNTT trong đổi mới PPDH, từ đó họ có ý thức trách nhiệm ứng dụng CNTT vào
đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Xây dựng các quy định, triển khai hướng dẫn các phần mềm tiện ích chung
và đặc trưng bộ môn để thiết các bài giảng điện tử, bài giảng E-Learning phù hợp.
Thực hiện các khâu của chu trình quản lí, đặc biệt là kiểm tra quy trình soạn - giảng
của giáo viên.
- Tổ chức phong trào thi đua tạo sản phẩm ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH và có chế độ động viên, khuyến khích kịp thời.
1.6.6.2. Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học
CSVC, thiết bị dạy học là tất cả các phương tiện vật chất và phi vật chất được
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh sử dụng có hiệu quả trong chương trình giáo
dục, giảng dạy [39, tr. 262].
Thiết bị dạy học là các dụng cụ mà thầy giáo và học sinh sử dụng trực tiếp
trong quá trình dạy học. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự ra đời của
các thiết bị dạy học hiện đại đã chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dạy học.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Các thiết bị hiện đại này đã cho phép đưa vào quá trình
dạy học những nội dung diễn cảm, hứng thú, làm thay đổi phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học, tạo ra trong quá trình dạy học một nhịp độ, phong cách và trạng thái
tâm lý mới [91].
CSVC, thiết bị dạy học là phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học, giáo dục.
Chính phương tiện này đã góp phần làm thay đổi PPDH, quá trình chuyển tải nội
dung dạy học thuận lợi hơn, học sinh hứng thú học tập hơn, có điều kiện rèn luyện
các kĩ năng lao động, thực hành, kỷ luật, phương pháp học tập tích cực hơn. Vì vậy,
hiệu trưởng cần tổ chức quản lí, chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, TBDH tối ưu phục
vụ cho hoạt động đổi mới PPDH.
- Phân công một phó hiệu trưởng phụ trách CSVC, thiết bị dạy học chỉ đạo,
theo dõi, kiểm tra việc sử dụng các phương tiện này. Về cơ sở vật chất phải có quy
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
67
định cụ thể việc bảo vệ tài sản công, phân công trách nhiệm cho nhân viên bảo vệ
chống mất cắp, giám sát, kiểm tra, đề xuất sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng kịp thời khi
hư hỏng. Đối với thiết bị dạy học, phân công trách nhiệm cán bộ thiết bị phối hợp với
tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học đảm bảo phát huy công suất tối
đa để phục vụ đổi mới PPDH, theo dõi tình hình sắp xếp, sử dụng, bảo quản, vệ sinh,
an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học trên lớp và phòng học bộ môn.
1.6.7. Kiểm tra, đánh giá thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
* Mục đích kiểm tra
- Kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích
cực, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm
vụ, đồng thời giúp cho nhà quản lí điều khiển và điều chỉnh hoạt động quản lí đúng
hướng đích.
- Kiểm tra nhằm mục đích giúp cho trường phổ thông nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lí và chất lượng giáo dục phổ thông.
* Các hoạt động kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học:
+ Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được thiết kế dưới dạng sơ đồ hóa,
trong đó thể hiện rõ mục đich, nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức, đơn vị,
cá nhân được kiểm tra, thời gian...
+ Kế hoạch phải công khai từ đầu năm học
+ Nguồn lực kiểm tra: CBQL, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên giỏi...
+ Kế hoạch kiểm tra phải ghi rõ các đầu việc theo thứ tự thòi gian của năm học
* Tổ chức kiểm tra đổi mới PPDH
- Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm
tra nội bộ trường học gồm những thành viên có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn sư
phạm giỏi
- Phân cấp kiểm tra: Hiệu trưởng có thể kiểm tra trực tiếp hoặc ủy quyền cho
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các thành viên của Ban kiểm tra nội bộ
- Xây dựng chế độ kiểm tra: Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc, nhiệm
vụ, quy trình, thời gian tiến hành...[39].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
68
* Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy đổi mới PPDH
- Thống nhất các nội dung đánh giá gồm: Phần chuẩn bị bài giảng và phương
tiện TBDH, phần tiến trình dạy học (Nội dung dạy học và tổ chức các hoạt động dạy
học)
- Xây dựng thang đo cho mỗi nội dung
- Thống nhất mẫu Phiếu đánh giá giờ dạy.
* Các nội dung kiểm tra
- Kiểm tra toàn diện hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên
- Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH của tổ chuyên môn
- Kiểm tra cơ sở vật chất, TBDH, tài chính
1.6.8. Tạo cơ chế thúc đẩy, tạo động lực thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học
Một hiệu trưởng có thể là một người xây dựng kế hoạch giỏi, một nhà tổ chức
tài ba, một người chỉ huy sáng suốt, một kiểm tra viên mẫu mực…, nhưng người đó
vẫn có thể thất bại trong hoạt động quản lí nếu không biết khuyến khích, động viên,
tạo động lực cho mọi thành viên cùng hoạt động.
Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Vì vậy, để
tạo động lực cho hoạt động đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần hình thành phát triển,
kích thích động cơ dạy học của thầy, động cơ học tập của trò.
* Với giáo viên, để tạo nên động lực của việc đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần
tác động đến nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động
viên về tinh thần và bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và
sự cống hiến của mỗi người.
Để tạo được động lực cho hoạt động dạy học, hiệu trưởng cần tạo ra bầu không
khí đạo đức, các giá trị văn hoá và truyền thống nhà trường theo tinh thần tôn vinh
các nhà giáo giỏi; khơi dậy lòng biết ơn của học sinh, của phụ huynh đối với
các thầy giáo giỏi đã cống hiến hết sức mình cho học sinh thân yêu; biết chia sẻ quyền
lực - phân quyền cho cấp dưới, giao trách nhiệm và thu hút họ cùng tham gia vào quá
trình quản lí nhà trường.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
69
* Với học sinh, để xây dựng động cơ học tập đúng đắn, trước hết cần xây dựng
nhu cầu, hứng thú học tập và xa hơn là ước mơ, hoài bão… Hứng thú học tập có thể được
hình thành từ nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, từ truyền
thống hiếu học của gia đình, dòng họ, từ phong trào học tập của địa phương,… Tuy nhiên,
PPDH và mối quan hệ thầy trò có ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú và quan trọng hơn
là nó nằm trong tầm tay điều khiển của người thầy. Vì vậy việc xây dựng động cơ học
tập có mối quan hệ biện chứng với đổi mới PPDH.
* Với giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong nhà trường
Giáo viên chủ nhiệm là người có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giáo dục động
cơ, thái độ học tập của học sinh, là người có kế hoạch chủ động phối hợp với giáo
viên bộ môn và các đoàn thể trong trường để giáo dục học sinh, là nhân tố tác động
tích cực đến cha mẹ học sinh, tư vấn cho họ về phương pháp dạy con tự học. Vì vậy,
hiệu trưởng cần quy định, tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chủ nhiệm, quản lí chặt chẽ
tổ chủ nhiệm với các nội dung sau đây:
- Xây dựng kế hoạch: chú ý đến mục đích của kế hoạch và các nhiệm vụ chủ đạo
trong từng năm học, từng quý, từng tháng, từng tuần…. kế hoạch phối hợp với các đoàn
thể trong trường để giáo dục động cơ, thái độ học tập cho học sinh, như tổ chức Đoàn
TNCSHCM, Công đoàn. Trong kế hoạch, cần chú ý đổi mới nội dung, hình thức sinh
hoạt bằng việc tổ chức các chuyên đề phong phú, đa dạng và linh hoạt.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ học tập do các giáo viên bộ môn đề
ra, giữ vững nề nếp sinh hoạt và quản lí học sinh theo quy định của nhà trường, đồng
thời thông qua việc tổ chức vui chơi, giải trí bổ ích, để giáo dục lòng ham hiểu biết,
sự say mê học tập của học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá thi đua của học sinh theo tiêu chuẩn đã quy định. Đồng
thời với việc quản lí hoạt động của tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, hiệu trưởng cần trực
tiếp tác động và quản lí hoạt động của giáo viên.
Tóm lại, việc quản lí đổi mới PPDH trong trường THPT có thể tập trung vào
các nội dung như sau: [91]
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
70
NỘI DUNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Chức
năng
QL hoạt QL hoạt QL hoạt QL hoạt
quản Phối hợp
động tổ động tổ chủ động dạy động học
lí hoạt động
chuyên nhiệm, các học của tập của
Nội hội CMHS
môn đoàn thể giáo viên học sinh
dung
quản lí
Xây - KH thực - KH hoạt - Thiết kế - Nề nếp tự - KH phối
dựng kế hiện chương động của bài giảng quản hợp quản lí
hoạch trình. GVCN, tổ - Lên lớp - Nề nếp học nề nếp PP
- KH triển chức đoàn - Dự giờ, tập và tham học tập, rèn
khai các thể về giáo thao giảng gia học tập luyện đạo
hoạt động dục HS và - Sử dụng tích cực. đức, kỹ năng
đổi mới hoạt động TBDH, ứng - KH hưởng sống của HS
PPDH trải nghiệm dụng CNTT ứng các hội
- KH bồi sáng tạo trong dạy nghị học tốt,
dưỡng giáo học các phong
viên - Kiểm tra trào thi đua
đánh giá HS
- Tự bồi
dưỡng, bồi
dưỡng
- Dự giờ, - Nề nếp - Bồi dưỡng - Phát động - Định kỳ
thao giảng, sinh hoạt tổ nhận thức, các phong họp hội cha
sinh hoạt - Nề nếp kỹ năng trào thi đua mẹ học sinh
chuyên đề quản lí học chung - BD về PP - Hội nghị tư
Tổ về đổi mới sinh - Bồi dưỡng tự học, kinh vấn về PP
chức, PPDH - Tổ chức các kỹ năng, nghiệm tự dạy con tự
chỉ đạo - Tổ chức các câu lạc nghiệp vụ học học. PP giáo
thực hội thi về bộ dạy học, đổi - Tổ chức dục đào tạo
hiện giảng dạy, - Tổ chức mới PPDH hội nghị học
sử dụng và các hoạt - Chỉ đạo tự tốt, ngoại
tự làm đồ động trải bồi dưỡng khoá, dã
dùng dạy nghiệm sáng ngoại, giải
học tạo cho HS trí bổ ích
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
71
- Tổng kết
sáng kiến
kinh nghiệm
- Kiểm tra Kiểm tra - Kiểm tra Đánh giá, Tổ chức báo
Kiểm
chéo giữa đánh giá thi toàn diện tổng kết thi cáo điển
các tổ đua học sinh - Kiểm tra đua, khen hình
tra đánh
- Kiểm tra, theo chuyên thưởng
giá
đánh giá đề
giáo viên
Tạo động lực:
- Tôn vinh người có thành tích; ca ngợi lòng yêu nghề, yêu trẻ, đức hy sinh, lòng
vị tha và cao thượng ở họ; tạo cho họ niềm tin, động lực làm việc và cống hiến cho
sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
- Khen thưởng đãi ngộ bằng vật chất một cách thích đáng.
Điều kiện
Đảm bảo CSVC, các phương tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi
mới PPDH.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở
trường trung học phổ thông
1.7.1. Các tếu tố khách quan
1.7.1.1. Xu thế đổi mới giáo dục
Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích,
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, là động lực cơ
bản để đẩy nhanh tiến trình phát triển của mọi quốc gia. Từ cuối thế kỷ XX và đầu
thế kỷ XXI, hầu hết các nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển đều tiến
hành đổi mới, canh tân và cải cách giáo dục. Mọi quốc gia đều coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tất cả đều quan tâm đến
giáo dục, luôn tạo điều kiện để giáo dục đi trước một bước. Giáo dục thực sự trở thành
yếu tố quyết định trong phát triển đất nước và cạnh tranh quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa, nước ta đang tiến hành đổi mới giáo dục theo Nghị
quyết lần thứ 8 BCHTW (Khóa XI) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
72
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Việc đổi mới PPDH phải góp phần hình thành năng lực hành động, phát
huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một xu thế tất yếu.
1.7.1.2. Nhận thức, tâm lý của cha mẹ học sinh về đổi mới phương pháp dạy
học
Hội cha mẹ học sinh là tổ chức đại diện cho tất cả cha mẹ học sinh, là những người
nắm chính xác thông tin của học sinh, là cầu nối giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.
Hiệu trưởng cần chia sẻ với họ những vấn đề nhà trường quan tâm, tận dụng những thế
mạnh của tổ chức này trong việc quán triệt mục tiêu đổi mới PPDH đến phụ huynh và
vận động cha mẹ học sinh hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường.
Cần duy trì nề nếp sinh hoạt của Hội, định kỳ họp toàn thể cha mẹ học sinh,
thường xuyên tổ chức các hội nghị tư vấn về phương pháp dạy con tự học, về phối hợp
các lực lượng khác để giáo dục học sinh, tổ chức báo cáo điển hình về nuôi dạy con tốt.
Các thành tích dạy học, các giá trị văn hoá, truyền thống của nhà trường được
hình thành và phát triển, ngoài nỗ lực của nhà trường còn có sự đóng góp của cha mẹ học
sinh, địa phương và cộng đồng. Trong quản lí đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần biết duy
trì, phát huy truyền thống đã có, tác động đến nhận thức của cha mẹ học sinh về vai trò
của đổi mới PPDH với nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, tạo tâm lý hưng
phấn để cha mẹ học sinh cùng hòa nhập vào hoạt động đổi mới PPDH.
Một khi nhận thức rõ được tầm quan trọng của đổi mới PPDH với nâng cao
chất lượng giáo dục, cha mẹ học sinh sẽ yên tâm và chính họ sẽ trở thành chủ thể
động viên, khuyến khích, theo dõi, giúp đỡ con em mình về tinh thần tự học, chủ động
và sáng tạo trong học tập.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
73
1.7.2. Các yếu tố chủ quan
1.7.2.1. Nhận thức, tâm lý, năng lực đổi mới của đội ngũ giáo viên
Đổi mới PPDH không chỉ đòi hỏi ở các cấp quản lí, mà bản thân mỗi giáo viên
cần thấy rõ trách nhiệm của mình đối với công việc chung, với việc bảo vệ danh dự,
uy tín của nhà trường, tổ chuyên môn, của tập thể sư phạm và của mỗi cá nhân trong
việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Trong quá trình đổi mới, bên
cạnh việc phát triển ưu thế vốn có về kinh nghiệm, việc tiếp thu những cái mới, những
vấn đề khó luôn là trở ngại về mặt tâm lý của giáo viên. Hiệu trưởng phải tạo mọi
điều kiện cho giáo viên được giúp đỡ về công tác chuyên môn, vượt qua tâm lý ngại
khó khăn, ngại thay đổi để họ hoàn thành nhiệm vụ và trưởng thành. Nếu thiếu sự
giúp đỡ của tập thể, của đồng nghiệp, họ sẽ không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Vì vậy, nhà trường và tổ chuyên môn là môi trường thuân lợi nhất cho hoạt động, cho
sự trưởng thành của họ, rèn luyện cho họ những phẩm chất nhân cách công dân và
phẩm chất nhân cách nghề nghiệp phù hợp.
Đổi mới PPDH có đạt được kết quả mong muốn hay không phụ thuộc phần
lớn vào năng lực của đội ngũ giáo viên. Nếu từng thành viên chẳng những có tinh
thần trách nhiệm cao mà còn có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt thì hoạt động đổi
mới PPDH sẽ diễn ra thuận lợi, kết quả thực hiện sẽ được nâng cao.
Trong thực tiễn, các trường THPT vẫn có nhiều giáo viên có năng lực chuyên
môn vững vàng, biết vận dụng các PPDH tích cực vào hoạt động dạy học có hiệu quả,
là đội ngũ cốt cán và tiên phong trong đổi mới PPDH. Để hoạt động đổi mới PPDH
diễn ra thường xuyên, liên tục và trở thành công việc hằng ngày của giáo viên, hiệu
trưởng cần tổ chức và tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về
những nội dung liên quan đến kiến thức, kỹ năng đổi mới PPDH do cấp trên và nhà
trường tổ chức. Tạo điều kiện cho giáo viên được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với
đồng nghiệp trong và ngoài trường thông qua hội thảo, sinh hoạt cụm chuyên môn,
sinh hoạt tổ chuyên môn, thao giảng, dự giờ...
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
74
1.7.2.2. Năng lực quản lí sự thay đổi của hiệu trưởng
Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện
tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kỳ
sự vật, hiện tượng nào.
Lãnh đạo và quản lí sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm
nhìn và hành động. Xã hội chúng ta đang sống đang không ngừng thay đổi để tiến tới
xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực
lượng lao động “tư duy”. Đối với trường học, điều này có nghĩa là bối cảnh của việc
dạy và học đã thay đổi, có sự quan tâm lớn và yêu cầu cao của cộng đồng, các nhà
trường phải cho ra được những học sinh có thể thể hiện được sự hiểu biết, tri thức và
kỹ năng, nghĩa là đòi hỏi có một sự thay đổi quan trọng trong tư duy và trong thực
tiễn điều hành nhà trường. Như vậy, bối cảnh trách nhiệm lớn đòi hỏi phải có sự tổ
chức lại hoạt động của trường phổ thông, thể hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều
hành, ở những thay đổi trong việc dạy và học, ở việc xác định rõ những chuẩn về nội
dung và kết quả giáo dục.
Quản lí sự thay đổi trường THPT cần phải nhận thức rõ thay đổi là tất yếu,
thay đổi xảy ra thường xuyên bao gồm sự thay đổi bên trong (Số lượng học sinh tăng
hay giảm; chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn; cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học thay đổi do xuống cấp hay đầu tư mới; năm học mới khác
với năm học trước; đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động) và sự thay
đổi bên ngoài (Tuyển sinh thay đổi; yêu cầu đầu ra thay đổi; tình hình kinh tế - xã hội
biến đổi; yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp,
phương tiện giáo dục; môi trường địa phương có sự thay đổi).
Như vậy, dù muốn hay không thì trường THPT vẫn luôn diễn ra sự thay đổi
đòi hỏi người hiệu trưởng phải có nhận thức đầy đủ và năng lực thật sự. Điều quan
trọng là nếu biết được thực trạng sự thay đổi, biết quản lí sự thay đổi thì hiệu quả
quản lí sẽ tích cực hơn.
Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo sáng tạo và năng động, biết nhìn nhận tình
huống xã hội xung quanh trường để đưa ra những quyết định chính xác thúc đẩy quá
trình dạy học của nhà trường đáp ứng yêu cầu thực tế.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
75
1.7.2.3. Nhận thức, tinh thần tự học, chủ động, sáng tạo trong học tập của học
sinh
Nghị quyết Hội nghị TW 8 (Khóa XI), khi nói về giải pháp: Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học, có nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Trong đổi mới PPDH thì hoạt động dạy và hoạt động học có quan hệ biện
chứng với nhau. Bên cạnh vai trò của người thầy trong việc tổ chức các hoạt động
dạy học, thì việc tham gia học tập tích cực có ý nghĩa to lớn để đạt được mục tiêu dạy
học.
Tính tích cực học tập liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng
tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm
lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy độc lập.
Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập độc lập, tích
cực, sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và nuôi dưỡng động cơ học tập.
Thực tế giáo dục do chậm đổi mới kiểm tra, đánh giá đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động đổi mới PPDH và phát triển năng lực tự học, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Trong xu thế đổi mới PPDH, học sinh phải tham gia vào các hoạt động dạy
- học, mà các hoạt động này đòi hỏi học sinh phải rèn luyện khả năng tự học, chuẩn
bị nội dung, tham gia hoạt động nhóm, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm với bạn
bè...Điều này, có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,
giúp học sinh tự chủ và sáng tạo trong học tập.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
76
Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và phối hợp
với các đoàn thể, cha mẹ học sinh tích cực tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức cho học
sinh về xu thế đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo niềm tin cho
học sinh có ý thức tham gia hoạt động học tập tích cực. Có nhận thức đúng, có phương
pháp học tập tốt, học sinh sẽ nâng cao tinh thần tự học, chủ động và sáng tạo trong
học tập.
Hiệu trưởng chỉ đạo việc quản lí hoạt động học tập của học sinh bao gồm: tác
động hình thành động cơ, thái độ học tập, quản lí phương pháp học tập ở trường cũng
như ở nhà. Quản lí hoạt động học tập của học sinh trong đổi mới PPDH cần tạo điều
kiện để hình thành phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự học, bồi dưỡng thói
quen, ý chí tự học của học sinh thông qua chỉ đạo tổ chức hoạt động trong giờ học, từ
đó rèn luyện cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, phương pháp đọc sách, đọc tài
liệu… khơi dậy lòng say mê học tập, làm bộc lộ và phát triển năng lực tiềm tàng trong
mỗi học sinh. Mặt khác, cần tổ chức các hoạt động ngoài giờ phong phú đa dạng, đưa
học sinh vào những tình huống thực tế, tạo nên thói quen và năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh. Đội ngũ cán bộ lớp là lực lượng nòng cốt có vai trò to lớn trong việc
hỗ trợ nhà trường quản lí hoạt động của học sinh; đó là những hạt nhân tích cực,
gương mẫu trong học tập, rèn luyện, có uy tín đối với tập thể. Hiệu trưởng cần thường
xuyên quan tâm bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội ngũ cán bộ lớp, tạo điều kiện
cho họ hoạt động và lôi cuốn tập thể tham gia các hoạt động vì nhu cầu của bản thân
và vì mục đích đổi mới nhà trường.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
77

More Related Content

DOC
Phương pháp dạy học tích cực
PDF
Bài Giảng Chuyên Đề Lãnh Đạo Và Quản Lý Sự Thay Đổi Nhà Trường
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ...
PDF
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...
DOC
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
PDF
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
PDF
Đề tài: Ảnh hưởng môi trường làm việc đến kết quả công việc, HOT
Phương pháp dạy học tích cực
Bài Giảng Chuyên Đề Lãnh Đạo Và Quản Lý Sự Thay Đổi Nhà Trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ...
TỔ CHỨC DẠY BÀI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP ...
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Đề tài: Ảnh hưởng môi trường làm việc đến kết quả công việc, HOT

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở ĐH Cửu Long
PDF
Đề tài tốt nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HAY!
PDF
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdf
DOCX
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Nhân Sự, 9 Điểm
DOCX
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
DOC
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
PDF
Quản lý quá trình dạy học.
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
PDF
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
PDF
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
DOCX
HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM VÀ CÁCH TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DOC
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành sư phạm toán, HAY
DOCX
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Giá Trị Sống Cho Học Sinh Ở Các Trường Tiểu Học.docx
PDF
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
PDF
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
PDF
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
PDF
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học
DOCX
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở ĐH Cửu Long
Đề tài tốt nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HAY!
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdf
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Nhân Sự, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý quá trình dạy học.
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM VÀ CÁCH TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành sư phạm toán, HAY
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Giá Trị Sống Cho Học Sinh Ở Các Trường Tiểu Học.docx
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Ad

Similar to Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng (20)

DOCX
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ở Trường Tiểu Học Trong Bối Cảnh Đ...
PDF
Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các hoạt động tự học của học sinh qua chủ đề ...
DOC
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
PDF
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
DOCX
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
PDF
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
PPTX
Chude02
DOC
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
DOC
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
DOCX
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
PDF
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
PDF
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
PPTX
Chude02 nhom13
PDF
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdf
PDF
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
PDF
SKKN Phương pháp dạy học tích hợp trong bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Min...
PDF
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
PDF
SKKN Dạy học tích hợp liên môn chuyên đề “Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Ngu...
DOCX
Đề cương KHSP ở tiểu học - 1, Nguyễn Phan Đại Thuận.docx
PDF
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)
Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ở Trường Tiểu Học Trong Bối Cảnh Đ...
Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức các hoạt động tự học của học sinh qua chủ đề ...
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
Đổi mới phương pháp dạy học định hướng tích cực hóa hoạt động học tập
Chude02
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học Hóa học ...
Tạo hứng thú và phát triển năng lựchọc sinh thông qua các phương pháp và kỹ t...
Chude02 nhom13
Chuyên Đề Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Tiết Luyện Tập Môn Hóa Học.pdf
Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về xây dựng...
SKKN Phương pháp dạy học tích hợp trong bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Min...
Luận văn: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - Đ...
SKKN Dạy học tích hợp liên môn chuyên đề “Hoạt động cách mạng của lãnh tụ Ngu...
Đề cương KHSP ở tiểu học - 1, Nguyễn Phan Đại Thuận.docx
Cac ppgd tich cuc (dh khtn hcm)
Ad

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
DOCX
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.

Recently uploaded (20)

PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PPTX
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lí Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Đà Nẵng Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu các vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học * Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, việc đổi mới phương pháp dạy học được triển khai từ năm 1986, đặc biệt là từ khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (1991) ra đời cho đến nay đã gần 30 năm. Trong thời gian đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều dự án liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học nhưng thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT chưa chuyển biến nhiều, hiệu quả chưa cao, chất lượng dạy học vẫn chưa đảm bảo. Theo nghiên cứu của Thái Duy Tuyên, trong những năm 1960 - 1993, nền giáo dục Việt Nam mới ra đời từ cách mạng tháng Tám (1945). Trong hoàn cảnh ấy, duy trì và phát triển được giáo dục đã là điều khó khăn, nên chưa thể tập trung nhiều đến việc cải thiện PPDH. Từ năm 1960 (Đại hội Đảng lần thứ III), nhà trường được chỉ đạo cải tiến PPDH theo những hướng sau đây: - Dạy học theo hướng gắn với đời sống; - Đào tạo theo nhu cầu; - Cải tiến dạy học theo hướng: Ít mà tính; chu đáo, không tham nhiều; hiện đại, khoa học, thực tiễn [91, tr. 23]. Về lí luận, chỉ có một số tài liệu khiêm tốn sau đây: - Các giáo trình của các trường đại học, cao đẳng và trung học sư phạm. Các giáo trình này được dịch hoặc biên soạn trên cơ sở dựa vào các giáo trình của Liên Xô (cũ), Cộng hòa dân chủ Đức và các nước xã hội chủ nghĩa khác; - Một số tài liệu về phương pháp được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia, các thầy giáo biên soạn để bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Từ năm 1975 đất nước hoàn toàn giải phóng, sức ép thi cử vào các trường đại học đã trở thành gánh nặng cho thầy và trò. Dạy học hướng vào mục đích thi cử, phương pháp thuyết trình: Thầy đọc - trò ghi, vốn có thế mạnh là truyền thụ được
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn, rất thích hợp cho việc luyện thi, đã trở thành thống soái trong số các PPDH [91, tr. 24-25]. Nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề dạy học hợp tác nhóm, coi đó là hình thức hay phương pháp dạy học giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học, phát huy tính tích cực, tinh thần hợp tác và kĩ năng xã hội như: Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành Hưng, Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Kim Liên, Vũ Thị Sơn, Đoàn Thị Thanh Phương...[91]. Theo tác giả Nguyễn Hữu Chí, ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm, xu hướng dạy học khác nhau như: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hướng vào học sinh, dạy học tích cực, dạy học định hướng hành động, dạy học kiến tạo, dạy học theo đề án, dạy học theo tình huống, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, phát hiện, dạy học trường hợp điển hình, dạy học mở [13]. Những quan niệm và mô hình lí luận dạy học hiện đại là thành tựu quan trọng của khoa học giáo dục thế kỉ XX, tạo thành bức tranh tổng hợp về nhà trường, lớp học hiện đại. Các quan niệm và mô hình lí luận dạy học đó có những ưu điểm, những thế mạnh riêng, được vận hành và phát huy tác dụng trong những môi trường, điều kiện dạy học phù hợp đồng thời chúng cũng có những hạn chế, nhược điểm. Trọng tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình giáo dục THPT là đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường theo các định hướng: Chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học. “Những gì mà học sinh làm được, nói được, giáo viên không làm thay, nói thay”. Chuyển từ dạy học đồng loạt, đơn phương sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác xã hội: học cá nhân, học theo nhóm, học đôi bạn [13]. Đổi mới PPDH ở trường THPT là quá trình áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh, chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hiểu như vậy thì không thể nhấn mạnh đến áp dụng các phương pháp dạy học mới mà không kế thừa các phương pháp dạy học truyền thống, cũng như không thể chỉ cải tiến các phương pháp dạy học hiện có mà không đưa các phương pháp dạy học và kỹ thuật hiện đại vào nhà trường. Những yêu cầu mới về phương pháp dạy học như trên là điều cần thiết phải thực hiên nhằm đáp ứng yêu cầu không thể lẩn tránh của việc đào tạo nhân lực mới trong nển kinh tế và cho xã hội trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời đáp ứng yêu cầu đời sống và việc làm, tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội tạo dựng cuộc sống của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Đổi mới phương pháp dạy học đặt ra những yêu cầu mới đối với lao động sư phạm của giáo viên và công tác quản lí của trường THPT. * Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trong nhà trường phương Tây, những triết lí dạy học hướng vào người học ở phạm vi rộng đã chịu ảnh hưởng của J. Deway (Mỹ), S. Frend (Áo), B. Otto (Đức), R. de Charm (Pháp) và mô hình trong nghiên cứu của tâm lý học và giáo dục học của C. Lewin (Đức), J. Piaget và Bruner, P. Rele và I.D. Illich (Mỹ latinh) và rất nhiều kết quả nghiên cứu cụ thể khác [91, tr. 93]. Dễ dàng nhận thấy rõ những khuynh hướng nhân văn, khuynh hướng dân chủ, Nhưng cũng có trà trộn vào những khuynh hướng thực dụng (biểu hiện ở những yếu tố của chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa nghiệm thực chứng và hiện tượng luận cực đoan, chủ nghĩa tự do vô chính phủ). Cũng nên lưu ý, những yếu tố tích cực và tiêu cực nói chung của trào lưu dạy học hướng vào người học không tập trung cả ở một lý thuyết, một mô hình hay một tác giả, trường phái cụ thể nào. Dạy học hướng vào người học có cơ sở triết lí đa nguồn, không thuần khiết và tất nhiên không có tính xác định thật chặt chẽ. Cụ thể: - Khuynh hướng nhân văn vẫn là nét đặc trưng nhất, dễ nhận thấy nhất và được thừa nhận rộng rãi của trào lưu dạy học hướng vào người học. Điều đó biểu hiện trước hết trong phạm trù triết học xoay quanh con người, vì con người. Những
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 khái niệm trung tâm được sử dụng trong triết lí hướng vào người học nhìn chung đã tập trung vào những giá trị Người, những giá trị nhân bản như ý thức bản ngã hay tự thực hiện, tự thể hiện, tự phát triển, tự quản, tự chủ, tự kiểm tra, tự chủ đạo… - Khuynh hướng dân chủ tuy không thật xác định (nghĩa là còn tương đối mơ hồ) về nội dung, song cũng có nhiều biểu hiện đáng lưu ý trong triết lí hướng vào người học. Các lý thuyết và mô hình đều nhấn mạnh quyền tự do lựa chọn, quyền ra quyết định, ý thức trách nhiệm cá nhân. Đặc biệt, họ đề cao tính mở nói chung của môi trường học tập, trong đó kể cả học chế (nội dung, phương tiện, hình thức,…) cơ hội, điều kiện, quan hệ tác động qua lại, cơ chế kiểm tra bên trong (tự giác), cho đến cả mục tiêu và kết quả học tập; tính mềm mại, đa dạng, thích ứng với các nhân tố môi trường, trước hết là lòng tận tụy và sự tôn trọng, hiểu biết về người học của giáo viên, các phương pháp, chiến lược, phong cách và công cụ dạy học; - Khuynh hướng thực dụng gây ra nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về dạy học hướng vào người học. Theo phân tích của các tác giả, các yếu tố thực dụng tiêu cực không thể nói là không có, nhưng nói là hoàn toàn thực dụng thì chưa chính xác. Có thể nêu nên một vài sự kiện sau đây: + Sự khác nhau giữa lý thuyết và mô hình, đó là một nguyên nhân quan trọng gây ra sự đánh giá khác nhau. Chẳng hạn, trong lí thuyết giáo dục J.Deway có tư tưởng học bằng hành v.v… như là những yếu tố nhân văn - dân chủ và thậm chí rất khoa học. Mặt khác, tư tưởng J. Deway tuyệt đối hóa vai trò kinh nghiệm của cá nhân ở người học, kinh nghiệm tức thời, dạy đến đâu biết đến đó; + Phủ nhận quan hệ giữa thầy (nghĩa rộng) và trò (nghĩa rộng) một cách cực đoan mặc dù từ bỏ chủ nghĩa uy quyền, quan liêu ỏ đây là đúng đắn. Biểu hiện này tập trung ở trường phái Deway, Freire, De. Charm, ngược lại ở Frend hay Lewin thì hoàn toàn khác. Quan điểm mơ hồ này dẫn đến một số mô hình thiếu cấu trúc, thiếu trật tự, thiếu căn cứ, thiếu thực tế, chẳng hạn giáo dục không chỉ đạo, không kiểm soát… + Vai trò của nhu cầu và lợi ích thiết thực của người học được đề cập đến khá rõ ràng và đúng mức trong quan niệm và lý thuyết, ở hầu hết các đại diện hướng vào người học. Song do cách giải thích tùy tiện, nhiều mô hình (đặc biệt trong lĩnh
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 vực hoạch định và phát triển chương trình dạy học) đã vận hành theo nguyên tắc giáo dục thích ứng với trẻ một cách phiến diện, diễn ra xung quanh nhu cầu và lợi ích của trẻ v.v… Đó là biểu hiện thực dụng, hiện sinh và phi lí [91]. 1.1.2. Nghiên cứu các vấn đề về quản lí đổi mới phương pháp dạy học * Tình hình nghiên cứu trong nước Đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học như Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Trần Chí, Hà Sĩ Hồ, Trần Kiểm, Lê Tuấn, Ngô Viết Sơn, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh... Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quá trình quản lí lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lí trường học là quản lí quá trình dạy học" [70]. Theo tác giả Phạm Quang Huân [12], để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần thực hiện một số vấn đề trọng tâm trong quản lí, trong đó có nêu lên công tác tổ chức, chỉ đạo đổi mới PPDH như sau: - Tổ chức nghiên cứu, học tập vấn đề đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường; - Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thực hành đổi mới PPDH thường xuyên trong năm học; - Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động đổi mới PPDH; Tăng cường xây dựng hệ điều kiện cho quá trình đổi mới PPDH [12]. Nhiều tác giả đã viết nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học như: - Phan Trọng Ngọ: “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”[65]. - Trần Đình Châu (chủ biên), Đặng Thị Thu Thủy, Trần Đức Vượng, Vương Thị Phương Hạnh, Ngô Văn Chinh: “Đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với bản đồ tư duy” [21]. - Nguyễn Văn Cường: “Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông” [28].
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 - Các tài liệu về quản lý quá trình đổi mới phương pháp dạy học của các dự án Việt - Bỉ, SREM, Việt Nam - Singapor... Tác giả Thái Duy Tuyên, trong tác phẩm “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã giới thiệu nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, phân loại các phương pháp dạy học, hệ thống các phương pháp dạy học hiện đại, so sánh phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh bản chất, chức năng hoạt động quản lí phương pháp dạy học của hiệu trưởng như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, kích thích. Để giải quyết có hiệu quả vấn đề đổi mới PPDH trong nhà trường, người hiệu trưởng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm cho việc đổi mới PPDH trong nhà trường thời gian qua vận động và phát triển chậm chạp có lẽ là do người hiệu trưởng chưa thật mặn mà với công tác quan trọng này [91]. Theo Lương Việt Thái, Trung tâm nghiên cứu CL&PTCLGDPT - Viện khoa học giáo dục Việt Nam, để thực hiện tốt đổi mới PPDH thì cần chú ý nâng cao năng lực sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng trong công tác quản lí và dạy học, chú ý tới tính thống nhất, đồng bộ giữa công tác quản lí, dạy học, kiểm tra, thi cử. Trong công tác bồi dưỡng giáo viên, bên cạnh những vấn đề chuyên môn, về PPDH cần lưu ý nâng cao năng lực sử dụng chuẩn trong dạy học của giáo viên [10]. Theo tài liệu tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT, đã nhấn mạnh vai trò quản lí đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lí mà trước hết là hiệu trưởng nhà trường. Vấn đề đổi mới PPDH, KTĐG là một trong những nội dung hoạt động quan trọng nhất của các trường THPT thời gian qua. Toàn ngành và mỗi nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới PPDH, KTĐG với mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc thay đổi cách dạy và cách học hiện còn lạc hậu, kém hiệu quả đang tồn tại trong nhà trường. Nhưng đến nay, quá trình đổi mới PPDH chưa đạt hiệu quả mong muốn; việc dạy học phổ biến vẫn là cách dạy truyền thụ một chiều; đa số HS vẫn học tập kiểu thụ động, nghe, ghi, nhớ và tái hiện. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nhưng nhìn từ góc độ quản lí có thể nhận thấy rằng, quá trình đổi mới nhà trường cũng như đồi
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 mới PPDH chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lí của hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải là người đi đầu trong hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG; phải hiểu biết đầy đủ các mục tiêu, nội dung, phương thức đổi mới PPDH, KTĐG. Chương trình tập huấn cán bộ quản lí của Dự án phát triển giáo viên THPT cũng đã đề cập đến hoạt động quản lí đổi mới phương pháp dạy học cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể. Trong kế hoạch của nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu: Phân tích thực trạng, các mục tiêu và chỉ tiêu phát triển nhà trường, các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH trong năm học, thông tin về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch. Ngoài ra, tổ chuyên môn luôn được xem là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Đồng thời, đây cũng là nơi quản lí trực tiếp việc bồi dưỡng cho giáo viên về nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của từng giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đổi mới PPDH. Hiệu trưởng nhà trường cần xác định tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp tổ chức, quản lí hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên. Đặc biệt phát triển mỗi tổ chuyên môn theo tinh thần "Tổ chức biết học hỏi" để tạo ra môi trường thuận lợi khuyến khích đổi mới PPDH [23]. Bên cạnh những công trình nghiên cứu khoa học, trong những năm qua, hoạt động quản lí đổi mới PPDH, KTĐG đã được quan tâm tổ chức các hội thảo nghiên cứu từ cấp Bộ đến cấp Sở và trường THPT nhằm tìm ra các giải pháp sáng tạo trong thực tiến về đổi mới PPDH. Mặc dù quá trình đổi mới phương pháp dạy học đã có những kết quả nhất định nhưng việc nghiên cứu hầu như chỉ chú trọng ở mức độ lý thuyết, chưa được quy trình hóa cụ thể nên khó áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Về công tác quản lí đổi mới phương pháp dạy học còn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, cứng nhắc, gò ép, chưa tạo cơ chế quản lý mở để tạo động lực sáng tạo cho cán bộ quản lí và giáo viên. Theo Nguyễn Hữu Chí thì hiện nay, tình trạng phổ biến vẫn là thầy giảng trò chép, giảng giải xen kẽ vấn đáp, thỉnh thoảng giải thích, minh họa bằng tranh. Dạy học chủ yếu là truyền thụ kiến thức, không quan tâm rèn luyện phương pháp học tập, cách thức lao động khoa học
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 cho học sinh. Hậu quả là học sinh học tập một cách thụ động, chưa biết tự học theo hướng chủ động, tích cực, sáng tạo. Như vậy, có thể khái quát trong nhà trường THPT, công tác quản lí hoạt động đổi mới PPDH đã được các tác giả trên nêu lên với nhiều khía cạnh khác nhau như: Tập trung vào các khâu của quá trình quản lí từ xây dựng kế hoạch đến kiểm tra, đánh giá; chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới PPDH và thực hành đổi mới PPDH; chỉ đạo giáo viên thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn, thiết kế bài giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học...Đến nay, ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lí đổi mới PPDH học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của hiệu trưởng một cách đầy đủ và toàn diện để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. * Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Vấn đề quản lí giáo dục nói chung, quản lí dạy - học, quản lí đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều góc độ và hình thức khác nhau. Các nhà QLGD Nga rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các hoạt động của nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ giáo viên. Nhiều tác giả như V.P. Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một số công việc quản lí của hiệu trưởng trường phổ thông trong đó có đề cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ giáo viên về các vấn đề đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ chức dự giờ và phân tích bài học ...[92]. John Dewey (1859 - 1952) - người Mỹ cho rằng việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn [52]. Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về dạy học hợp tác nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sự tự tin, tinh thần hợp tác, những kĩ năng sống và làm việc trong tập thể. Theo họ những thành tựu trong lớp
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 học liên quan đến sự nỗ lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh cá nhân. Nhóm chuyên gia nghiên cứu cải tổ trường học của Trường giáo dục thuộc đại học Harvard, Mỹ như Tony Wagner - Robert Kegan - Lisa Lahey - Richard W. Lemons - Jude Garnier - Deborah Helsing - Annie Howell - Harriette Thurber Rasmussen xác định khuôn khổ mới để giảng dạy hiệu quả dựa trên tiêu chuẩn đồng nhất với ba chất lượng lý tưởng theo mô hình 3R: độ khó của bài học, sâu sát cuộc sống của học sinh, mối quan hệ thầy trò tôn trọng nhau [86, tr. 236]. Từ năm 2000, tư tưởng sư phạm học tương tác đã được giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam. Có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về sư phạm học tương tác thuộc các nước Liên Xô (cũ), Đức, Pháp. Điển hình là hai tác giả người Canađa là Jean - Marc Denomme và Madeleine Roy trong tác phẩm “Tiến tới một sư phạm học tương tác”, đã giới thiệu hoạt động dạy học - giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy - Người học và môi trường [91, tr. 123]. Nghiên cứu của hai tác giả trên còn hạn chế khi xem yếu tố môi trường ở trạng thái tĩnh, có sẵn, tồn tại xung quanh, ảnh hưởng đến người dạy và người học. Nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Viện Đại học Đào tạo Giáo viên ở Pháp như Guy Brousseau, Claude Comiti, M. Artigue, R. Douady, C. Margolinas đã đặt cơ sở khoa học cho những tác động sư phạm, trong đó đã phân tích cấu trúc hoạt động dạy học, vai trò của thầy giáo trong đề xuất tình huống và tổ chức cho học sinh giải quyết tình huống để tìm thấy kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh chính xác hoá kiến thức, phân tích môi trường không phải là một yếu tố tĩnh mà là thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học, môi trường không chỉ ảnh hưởng đến người dạy, người học mà quan trọng là làm thay đổi người dạy, người học nhằm đảm bảo sự thích nghi của họ trước sự thay đổi môi trường [91, tr. 117]. Về yếu tố môi trường (môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường bên trong, môi trường bên ngoài) ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học. Do vậy việc quản lí dạy học, đổi mới phương pháp dạy học làm cho môi trường thay đổi chưa đề cập đến nhiều mà chỉ dừng lại ở phần lí luận chung.
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 Nhóm tác giả James W. Stigler and James Hiebert nghiên cứu việc giảng dạy và cách thức để nâng cao chất lượng giảng dạy ở nhiều nước như Đức, Nhật, Mỹ cho rằng cần lãnh đạo việc nghiên cứu bài học. Hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia vào phần mở đầu của quá trình và thiết lập nó như là một phần của chương trình học. Việc tham gia của hiệu trưởng cho giáo viên thấy rằng cải tiến giảng dạy là phần quan trọng nhất trong việc phát triển trường học [52, tr. 182]. Hiện nay, các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và khu vực đã, đang tập trung xây dựng trường học thế kỷ XXI. Theo Agnes Chang Shook Cheong: “Lãnh đạo nhà trường đóng vai trò quan trọng trong lãnh đạo hoạt động giảng dạy, hỗ trợ giáo viên để có một môi trường học tập tận tâm. Họ lãnh đạo giáo viên bằng cách thổi nhiệt tình và tiếp nghị lực cho giáo viên, tạo cho giáo viên một không gian về tinh thần, tâm lý và thể lực, hỗ trợ để thử nghiệm những phương pháp giảng dạy mới. Trường học của thế kỷ XXI tập trung phát triển kỹ năng tư duy; đánh giá không tách rời giảng dạy; hợp tác giải quyết vấn đề; học kỹ năng trong bối cảnh các vấn đề thực sự; lấy người học làm trung tâm, định hướng vào giáo viên; tất cả học sinh được học cách tư duy”. Tại Hoa Kỳ, trong những năm 1970 chủ trương tiếp cận năng lực trong giáo dục tập trung vào năng lực hành động, nhắm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được [48, tr.116]. Nhìn chung, những quan điểm và mô hình lí luận dạy học hiện đại của các nước về đổi mới PPDH, quản lí đổi mới PPDH có nhiều ưu điểm, thế mạnh riêng được vận hành trong một môi trường nhất định đồng thời nó cũng có những nhược điểm nếu vận hành trong một môi trường và điều kiện không thích hợp. Từ những nghiên cứu tổng quan trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong xu thế đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục việt Nam. Đây là quá trình khó khăn, phức tạp liên quan đến sự thay đổi nhận thức, tâm lý, thói quen không chỉ của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh mà còn phụ thuộc vào nhiều lực lượng xã hội, nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động giáo dục.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 - Công tác quản lí xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc, đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích cần thực hiện đồng bộ để thúc đẩy hoạt động đổi mới PPDH; - Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức đổi mới phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học là nhu cầu thường xuyên, liên tục giúp giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của học sinh; - Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng phát triển phẩm chất, năng lực một cách tự chủ, sáng tạo trong đổi mới PPDH là rất cần thiết. 1.2. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản 1.2.1. Quản lí nhà trường 1.2.1.1. Quản lí Quản lí là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất, do vậy cần phải có người đứng đầu, chỉ huy để phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lí. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Trong quá trình phát triển xã hội, phát triển khoa học quản lí, khái niệm quản lí được nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học đề cập đến và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Ở nước ngoài, có tác giả cho rằng: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định” [30, tr. 29]. Hay theo X.T.Groupe, Lewin quan niệm quản lí (Management) là hoạt động chính thống về phối hợp các nguồn vốn trong xí nghiệp (nhân lực, tài chính, thiết bị) nhằm đạt mục tiêu xác định [30, tr. 203].
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 Các nhà lí luận quốc tế như Frederich William Taylor (1856-1923) Mỹ; Hen Fayol (1841-1925) Pháp; Max Weber (1864-1920) Đức, đều đã khẳng định quản lí là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. F.Taylor quan niệm quản lí là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Một số quan niệm khác: Quản lí là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích chung của một nhóm người, một tổ chức. Quản lí là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định [90, tr. 130]. Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: Quản lí được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng đến hoàn cảnh mới [57, tr. 6]. Hoạt động quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [25, tr. 1]. Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [56, tr. 23]. Quản lí là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến mục đích dự kiến [56, tr. 23]. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Đặng Thế Ngữ: “Quản lí là một quá trình có định hướng, có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mới mà người quản lí mong muốn” [50, tr. 37].
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 Như vậy, tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm quản lí như sau: quản lí là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung. Từ sự phân tích trên, có thể nói tuy có những điểm khác nhau nhưng tựu trung các quan niệm về quản lí có chung những dấu hiệu cơ bản sau: - Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích. - Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. 1.2.1.2. Quản lí giáo dục Khái niệm “Quản lí giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Ở tầm vĩ mô, có các quan niệm sau: Theo X.T.Groupe, Lewin, QLGD là quá trình nghiên cứu khoa học về các sự kiện và phương pháp tham gia vào quyết định tổ chức hoạt động giáo dục và khoa học quản lí chương trình giáo dục [28, tr. 203]. Tác giả Trần Kiểm có đưa ra một số định nghĩa. - QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. - QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [54, tr. 37].
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 Ngày nay, theo quan điểm xây dựng xã hội học tập, học suốt đời nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó theo UNESCO, QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là cách thức quyết định sự vận hành của hệ thống giáo dục và tất cả các cấu phần và hoạt động của hệ thống. Trên cơ sở những nội dung đã nêu, có thể hiểu, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể, quản lí thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lí giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất. QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lí và nằm trong phạm trù quản lí xã hội nói chung. Do đó quản lí giáo dục chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và có những đặc điểm sau: - QLGD nói chung, quản lí nhà trường nói riêng đều gắn liền với việc quản lí con người, đặc biệt là lao động sư phạm của người giáo viên. Quá trình giáo dục là sự tác động của người giáo viên lên đối tượng lao động của họ bằng các phương tiện nhất định. Đối tượng của lao động sư phạm là người học với những đặc điểm tâm sinh lí hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục đồng thời là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả của hoạt động giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của người học. Phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần (lời, bằng tấm gương, thái độ, sự cảm hoá...). Thời gian lao động của giáo viên theo quy định riêng, không giống với lao động khác trong xã hội. Sản phẩm giáo dục có tính đặc thù, nên QLGD phải chú ý ngăn ngừa sự rập khuôn máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm. - QLGD đòi hỏi cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính linh hoạt và tính phát triển. Hệ thống giáo dục là một hệ phức tạp bao gồm nhiều phần tử và mối quan hệ giữa các phần tử rất đa dạng, phức tạp. Mục tiêu giáo dục có tính tổng hợp cao, nội
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 dung giáo dục gồm nhiều nhiệm vụ (xã hội, kinh tế, kỹ thuật và tư tưởng văn hóa) thâm nhập hoà quyện vào nhau. Quá trình thực hiện mục tiêu trải dài theo thời gian, phạm vi của hệ thống trải rộng trong không gian, ... nhưng lại có tính thống nhất cao, vì vậy QLGD đòi hỏi có những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất. Mặt khác, để đạt đựơc mục tiêu giáo dục phải phấn đấu trong một thời gian dài trên cơ sở chia mục tiêu chung thành các mục tiêu bộ phận, được thực hiện theo từng ngành học, cấp học, bậc học, lớp học, môn học, tiết học. Do vậy, cần có sự gắn bó hữu cơ giữa mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận trên cơ sở QLGD phải đảm bảo các yêu cầu về tính liên tục, kế thừa và phát triển. - QLGD phải kết hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường, trong đó giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ đạo. Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Giáo dục không thể thực hiện được nếu không lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia. Cộng đồng giữ vai trò rất lớn trong việc huy động trẻ em đến trường, tham gia QLGD ngoài nhà trường, giáo dục gia đình, đóng góp sức người, sức của vào việc phát triển giáo dục ở cộng đồng. Trong QLGD cần phải phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các lực lượng nhà trường, gia đình và xã hội. - Nội dung quản lí giáo dục là quản lí quá trình giáo dục, là quản lí một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố sau: 1. Quản lí mục tiêu giáo dục. 2. Quản lí nội dung giáo dục. 3. Quản lí phương pháp giáo dục. 4. Quản lí hình thức tổ chức giáo dục. 5. Quản lí giáo viên, cán bộ công nhân viên. 6. Quản lí học sinh. 7. Quản lí cơ sở vật chất – kỹ thuật. 8. Quản lí môi trường giáo dục. 9. Quản lí kết quả giáo dục. - QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Để quản lí tốt cần phải nắm các luận điểm cơ bản của hệ thống các tri thức của khoa học QLGD và các khoa học khác liên quan đến giáo dục. QLGD là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực, sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức khoa học để đề ra các giải pháp phù hợp với quy luật khách quan nhằm đạt được mục đích đặt ra một cách có kết quả. Ngoài trình độ khoa học về quản lí, nhà quản lí còn phải có nghệ thuật quản lí nữa. Nghệ thuật QLGD được hiểu là sự tích hợp khoa học giáo dục, khoa học QLGD, kinh nghiệm quản lí và sáng tạo của chủ thể quản lí. Tuy nhiên khoa học QLGD không phải là đơn thuốc vạn năng để có thể áp dụng trong bất cứ tình huống nào. Trong khi đó thực tế QLGD rất phong phú và đầy biến động. Hoạt động quản lí lại là hoạt động thuộc lĩnh vực thực hành, đòi hỏi người quản lí phải luôn luôn xử lí những tình huống khác nhau. Nghệ thuật đó nằm trong cách "đối nhân xử thế", nhà quản lí phải biết cách kết hợp giữa "đức trị" và "pháp trị", biết phối hợp giữa uy quyền và bao dung, biết động viên những người dưới quyền thực hiện những mục tiêu đã đề ra một cách tự nguyện. 1.2.1.3. Quản lí nhà trường Nhà trường là một cơ sở giáo dục, là nơi tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo con người theo yêu cầu xã hội. Trong nhà trường, diễn ra các hoạt động giáo dục toàn diện và quá trình quản lí giáo dục, trong đó hoạt động dạy học và quản lí dạy học là trung tâm. Xét trong quan hệ với cả hệ thống giáo dục, nhà trường được xem xét như một tế bào căn bản, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, là tấm gương phản chiếu bộ mặt của một nền giáo dục. Mục tiêu giáo dục, tính chất đại chúng, dân chủ của nhà trường, quy mô trường lớp, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học... trong nhà trường phản ánh trình độ phát triển, tính chất tiến bộ của nền giáo dục của một quốc gia. Xét trong quan hệ với cộng đồng, địa bàn dân cư và vùng lãnh thổ, nhà trường được coi là vầng trán của cộng đồng, là trung tâm tri thức, trí tuệ của cộng đồng, của địa phương. Theo nghĩa này, nhà trường là nơi chuyển giao, phát triển và sáng tạo tri thức, không chỉ cho các thế hệ người học học tập trong nhà trường mà cho cả cộng đồng xã hội [48, tr. 11]. Có thể nêu một vài khái niệm về quản lí nhà trường của các nhà nghiên cứu giáo dục:
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 “Việc quản lí nhà trường phổ thông là quản lí việc dạy - học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [41, tr. 71]. “Quản lí nhà trường, QLGD là tổ chức hoạt động dạy- học, có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [41, tr. 72]. Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ “Quản lí trường học/ nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa của QLGD thuộc tầm vi mô. Quản lí trường học thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [54, tr. 38-39]. Ở cấp vi mô, QLGD có thể được hiểu là quản lí nhà trường. Quản lí trường học là một chuỗi tác động hợp lí có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống, mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ giảng dạy và học sinh - sinh viên, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động học cùng công tác, phối hợp tham gia vào sự hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến [82, tr. 7]. Một quan niệm khác: “Quản lí nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng) đến các đối tượng quản lí (giáo viên, cán bộ nhân viên, người học, các bên liên quan...) và huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến động” [48, tr. 31]. Từ những khái niệm trên, có thể khái quát: Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lí nhà trường đến khách thể quản lí
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 nhằm đưa các hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục nhà trường. Trong quản lí nhà trường, có nhiều cách tiếp cận khác nhau: - Quản lí nhà trường theo tiếp cận của quản lí hệ thống: các thành tố của hệ thống từ mục tiêu, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, nội dung, hình thức quản lí, nhà quản lí, đối tượng quản lí, môi trường quản lí...đều tồn tại và vận hành trong hệ thống quản lí, có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. - Quản lí nhà trường là tâm điểm của quản lí giáo dục: Nhà trường là thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục nên quản lí nhà trường được coi là trung tâm của quản lí giáo dục. - Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô: Quản lí nhà trường là QLGD diễn ra trong phạm vi một nhà trường, một cơ sở giáo dục ở các cấp học, các trình độ đào tạo, được coi là quản lí ở cấp độ vi mô. - Quản lí nhà trường chuyển từ chủ yếu là quản lí hành chính sang quản lí chất lượng: Chất lượng giáo dục là mục tiêu tối cao của nhà trường, là yếu tố quyết định sự tồn tại của nhà trường. Thông qua việc xây dựng và công bố các chuẩn chất lượng, nhà trường cam kết với xã hội về sản phẩm giáo dục đào tạo đảm bảo chất lượng theo yêu cầu xã hội. - Quản lí nhà trường theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội: Các cơ quan cấp trên trao quyền tự chủ cho nhà trường theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã hội, đây là hai mặt của một thể thống nhất trong xu thế đổi mới quản lí nhà trường hiện nay. - Quản lí nhà trường theo xu thế dân chủ hóa và cùng tham gia: Ngày nay, các chủ thể quản lí nhà trường đã được mở rộng (Ban giám hiệu, tổ trưởng bộ môn, giáo viên, công nhân viên, người học, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội...) cùng tham gia quản lí, mở rộng quyền dân chủ là phương thức tối ưu trong quản lí nhà trường. Trong đó, người hiệu trưởng cần phải phối kết hợp và huy động sự tham gia tích cực các nhân vật trên vào quản lí nhà trường [48].
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 Thực hiện chức năng quản lí nhà trường cần tuân thủ chức năng quản lí nói chung và chức năng quản lí giáo dục. Có nhiều cách tiếp cận để xác định chức năng quản lí, trải qua quá trình nghiên cứu và phát triển của khoa học quản lí, các quan niệm phổ biến đến nay đều đề cập đến các chức năng: Lập kế hoach (Planning), ra quyết định (Making Decision), tổ chức (Organizing), thông tin/truyền thông (Communicating/ Communication), thúc đẩy (Motivating/Motivation), lãnh đạo/chỉ đạo/chỉ huy (Leading) và kiểm tra/kiểm soát/giám sát (Checking/Controlling). Trong đó, bốn chức năng được coi là cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo/chỉ đạo, kiểm tra/giám sát. - Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lí nhà trường. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Lập kế hoạch bao gồm ba giai đoạn: + Thiết lập các mục tiêu (phương hướng) cho sự phát triển nhà trường bao gồm các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu chung là các mục tiêu cần đạt được trong các lĩnh vực hoạt động chủ chốt và quan trọng của nhà trường. Các mục tiêu cụ thể thường được định dạng qua các chỉ số thực hiện, mang các đặc điểm cụ thể, có thể đo được, định lượng được, bền vững và duy trì được, được giới hạn về thời gian và mang tính khả thi. + Nhận diện các nguồn lưc (năm nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực, thời gian) để thực hiện các mục tiêu. + Quyết định về các cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt mục tiêu. - Chức năng tổ chức: Đây là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công lao động, phân công nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn và các nguồn lực để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 - Chức năng lãnh đạo/chỉ đạo: Nội dung chính của lãnh đạo/chỉ đạo thể hiện ở việc chủ thể quản lí nhà trường định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt động của nhà trường. Trong tiến trình quản lí nhà trường, các chỉ thị, yêu cầu, chỉ đạo các hoạt động cụ thể được đưa ra bới các chủ thể quản lí có thể bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng các kênh truyền đạt thông tin khác. Việc sử dụng các phương pháp quản lí một cách khoa học và hợp lí; xây dựng các mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận, các đơn vị thành viên, , các tổ bộ môn, các tập thể HS; tạo động lực cho giáo viên, người học, nhân viên ra những quyết định quản lí đúng và kịp thời; điều khiển, điều chỉnh các hoạt động, đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường vận hành có kết quả đều thuộc về chức năng này. - Chức năng kiểm tra/giám sát: Chức năng này thể hiện việc thực hiện các hoạt động kiểm tra/giám sát một chách chủ động đối với các công việc của nhà trường nhằm tìm ra, khẳng định những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời điều chỉnh cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lí [48]. 1.2.2. Quá trình dạy học Quá trình được xem xét như một hệ thống toàn vẹn. Hệ thống toàn vẹn là một hệ thống bao gồm những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống bao gồm tập hợp các thành tố cấu trúc, có quan hệ biện chứng với nhau. Trong hệ thống mỗi thành tố đều có chức năng riêng và tuân theo chức năng chung của hệ, mỗi thành tố trong hệ thống vận động theo quy luật chung của hệ. Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường. Môi trường và các thành tố của hệ thống cũng có sự tương tác lẫn nhau. Khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm những thành tố như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh... Mục đích dạy học là đơn đặt hàng của xã hội đối với nhà sư phạm, mục đích dạy học định hướng cho các thành tố khác trong quá trình dạy học, mục đích này được hiện thực hoá bằng nội dung dạy học, người giáo viên với hoạt động dạy của mình, với những phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 chức dạy học tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập với việc sử dụng những phương pháp học tập, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt động học của mình.. Sự tác động lẫn nhau giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh tạo nên kết quả dạy - học, nghĩa là làm biến đổi nhân cách của người học. Hoạt động dạy của giáo viên cũng phụ thuộc vào việc dạy cái gì, nghĩa là nội dung dạy học thể hiện mục đích sư phạm của hoạt động dạy. Hoạt động học của học sinh cũng vậy, nó được quy định bởi động cơ, nội dung dạy học, vai trò của môi trường xã hội phản ánh trong đơn đặt hàng của xã hội, trong hoạt động của giáo viên. Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học: hoạt động dạy và hoạt động học. Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không diễn ra. Chẳng hạn, nếu thiếu hoạt động dạy của giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá trình tự học của người học. Còn nếu thiếu hoạt động học của người học thì hoạt động dạy không diễn ra, do đó không diễn ra quá trình dạy học. Quá trình dạy và học liên hệ mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ sẽ tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học, từ đó sẽ tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học. Hoạt động dạy của người giáo viên: Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên đối với hoạt động nhận thức - học tập của người học sinh thể hiện như sau: - Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập. - Xây dựng kế hoạch hoạt động và dự tính hoạt động tương ứng của người học. - Tổ chức hoạt động dạy với hoạt động nhận thức - học tập tương ứng của người học. - Kích thích tính tự giác, tính tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo của người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết của người học, làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập.
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 - Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của họ cũng như trong công tác giảng dạy. Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của bản thân. Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó họ nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tuỳ theo sự huy động những chức năng tâm lí nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức - học tập, nó vừa là năng lực, vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động học tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của bản thân. Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học [92]. Những quan niệm khác: Dạy học là loại hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Nó diễn ra theo một quá trình nhất định mà người ta gọi là quá trình dạy học [50]. Qúa trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động của người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học [65]. Từ những quan niệm trên, có thể thống nhất: Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố hoạt động dạy và hoạt động học. Trong quá trình
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học 1.2.3. Phương pháp dạy học 1. 2.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học Trong lí luận dạy học, người ta phân làm hai nhóm phương pháp: Phương pháp dạy học đại cương và phương pháp dạy học bộ môn. Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH (đại cương): - PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Lu.K. Babanxki, 1983). - PPDH là hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo HS lĩnh hội nội dung học vấn (I. Ia. Lecne, 1981) [91, tr. 38]. - Một quan niệm khác: Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện được nội dung dạy học [65, tr. 147]. Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và cách thức tổ chức hoat động của học sinh, trong mối quan hệ đó, phương pháp dạy quyết định, điều khiển phương pháp học, phương pháp học tập của học sinh là cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy. Tuy nhiên, kết quả học tập được quyết định trực tiếp bởi phương pháp học tập của học sinh. Như vậy, phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học của học sinh, phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Tuy có nhiều cách hiểu, chúng ta có thể thống nhất khái niệm: Phương pháp dạy học là phương pháp hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 1.2.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học PPDH mang đặc điểm của phương pháp nói chung, bao gồm cả mặt chủ quan và mặt khách quan. Mặt khách quan, phương pháp bị chi phối bởi quy luật vận động khách quan của đối tượng mà chủ thể phải ý thức được. Mặt chủ quan: là những thao tác, thủ thuật của chủ thể được sử dụng trên cơ sở cái vốn có quy luật khách quan tồn tại ở trong đối tượng. Trong phương pháp dạy học, mặt khách quan là những qui luật tâm lý, quy luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức được. Mặt chủ quan là nhưng thao tác, những hành động mà giáo viên lựa chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng. Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học, không có phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động thành công phải xác định được mục đích, tìm phương pháp phù hợp. Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng phương pháp dạy học phù thuộc vào nội dung dạy học cụ thể. Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức của HS là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy học nào đó. Thực tiễn dạy học cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng sử dụng phương pháp dạy học, nhưng mức độ thành công của các giáo viên khác nhau [92]. Hệ thống các phương pháp ngày càng hoàn thiện và phát triển tư duy sáng tạo, khả năng tự học, khả năng thích ứng với điều kiện luôn đổi mới của môi trường, các PPDH thường sử dụng phối hợp để giải quyết tốt các nhiệm vụ khác nhau 1.2.3.3. Hệ thống các phương pháp dạy học a) Các nhóm phương pháp dạy học Có nhiều tác giả phân chia các nhóm phương pháp dạy học hoặc hệ thống các PPDH theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo tác giả Đặng Thành Hưng có năm kiểu PPDH hay năm nhóm PPDH, đó là: - Nhóm PPDH thông báo - thu nhận: Dựa vào tri giác, ghi nhớ, sao chép lại các mẫu thông tin đã cho từ trước. Tất cả những PPDH cụ thể hay mô hình cụ thể
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 như giải thích - minh hoạ, thuyết trình, giảng giải, trình bày tài liệu, đọc - chép, kể chuyện, …đều tuân theo nguyên tắc trên và thực chất chúng chỉ là một kiểu PPDH. Tuỳ thuộc vào cách lựa chọn và tổ chức hệ thống kỹ năng theo năng lực và phong cách điển hình của các trường phái sư phạm khác nhau, người ta tạo ra những mô hình Thông báo - Thu nhận khác nhau. Có những mô hình dựa vào kỹ năng ngôn ngữ và phong cách giao tiếp trên lớp, có những mô hình lại thiên về biểu diễn, trình bày thông tin bằng các phương tiện trực quan vật chất, có những mô hình khai thác các phương tiện kĩ thuật như phim, video, máy tính… để thông báo và thu nhận thông tin. Những mô hình như thế sẽ có hình thức công nghệ hay nghệ thuật cụ thể hơn nữa, có biểu hiện vật chất rất khác nhau ở từng giáo viên, ở từng môn học, ở từng bài học, và ở từng thời điểm riêng biệt. - Nhóm PPDH làm mẫu - tái tạo: Dựa vào luyện tập, thích ứng và hoàn thiện dần các mẫu kĩ năng, kĩ xảo hành động, các mẫu hành vi đã được đặt ra từ trước. Nó cũng tuân theo nguyên tắc sao chép, chỉ khác ở chỗ là sao chép hành vi và hành động, chứ không phải sao chép thông tin. - Nhóm PPDH khuyến khích - tham gia, dựa vào sự nỗ lực chung và kết quả chung của quá trình trao đổi, chia sẻ, đồng cảm, thông cảm, đánh giá, quyết định của nhiều người, bắt đầu từ cố gắng của từng người, trải qua sự hợp tác mà tiến đến thành công chung và thành công của từng người. - Nhóm PPDH kiến tạo - tìm tòi: Dựa vào các hành động có tính chất thực nghiệm, tương tác với các đối tượng mà tìm hiểu, phát hiện, thu nhận, xử lý các sự kiện và lĩnh hội kĩ năng, tức là học ngay trong quá trình làm việc, vừa hành động vừa học được cái gì đó, vừa học được điều đó vừa thử nghiệm ngay trong hành động. - Nhóm PPDH tình huống - nghiên cứu: Dựa vào nỗ lực hoạt động trí tuệ cá nhân, vào quá trình suy nghĩ của người học trong các tình huống dạy học được giáo viên hoặc tự học sinh tổ chức, thường đòi hỏi tính độc lập hoạt động trí tuệ tương đối cao của người học.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 Từ năm PPDH chung, mỗi nhóm có những mô hình kỹ thuật (tổ hợp các kỹ năng tiến hành phương pháp) khác nhau, từ mỗi mô hình lại sản sinh nhiều hình thức cụ thể trong hoạt động giáo dục thực tiễn. Nếu thừa nhận nội dung của phạm trù PPDH như vậy thì việc xây dựng hệ thống PPDH lý thuyết cũng như việc đổi mới PPDH trong thực tiễn mới có đường hướng rõ ràng [51, tr. 79]. b) Hệ thống các phương pháp dạy học * Các phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ - Phương pháp thuyết trình Thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách hệ thống, lôgíc cho học sinh tiếp thu Đây là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong dạy học. Gần đây, có nhiều ý kiến cho rằng phương pháp này ngày càng bị giảm vai trò trong dạy học do người học có thể thu nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với sự giúp đỡ của phương tiện truyền thông hiện đại, tuy nhiên, nguồn thông tin phong phú trong thời đại công nghệ thông tin không giảm ý nghĩa của thuyết trình, càng làm nâng cao yêu cầu đối với thuyết trình. Thuyết trình được sử dụng giải quyết các nhiệm vụ khác nhau, tổ chức hoạt động nhận thức, qua đó giúp lĩnh hội kiến thức mới, hình thành kĩ năng, củng cố hệ thống kiến thức Phương pháp thuyết trình được thực hiện theo các bước sau: + Đặt vấn đề: Nêu vấn đề bằng câu hỏi nhận thức. + Giải quyết vấn đề: Giáo viên có thể trình bày vấn đề bằng con đường quy nạp hay diễn dịch, lựa chọn các ví dụ để sáng tỏ vấn đề lí luận trừu tượng, kích thích người học tiến hành các thủ thuật tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh...) để đi đến các kết luận khoa học cần thiết. + Kết luận được rút ra một cách lôgíc từ những khâu giải quyết vấn đề và được tổng kết, nhấn mạnh để học sinh ghi nhớ. Tuy nhiên, khi sử dụng thuyết trình, giáo viên làm việc là chủ yếu, học sinh dễ rơi vào trạng thái thụ động. Việc người học chỉ lắng nghe, hiểu và ghi chép lời nói của giáo viên dễ hình thành thói quen thụ động, thiếu sáng tạo và ghi nhớ kém bền vững.
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 Khi sử dụng thuyết trình cần chú ý các yêu cầu sau: + Ngôn ngữ của thuyết trình là ngôn ngữ của khoa học tương ứng, giữa nội dung và hình thức biểu đạt có quan hệ chặt chẽ, giáo viên càng nắm vững bao nhiêu, hình thức biểu đạt càng phong phú bấy nhiêu, càng tăng tính thuyết phục của thuyết trình. + Phát âm rõ ràng, chính xác, tốc độ vừa phải (theo độ khó của tài liệu học tập), tần số âm thanh vừa phải. + Ngôn ngữ thuyết trình có tính thuyết phục cao, được thực hiện bằng sự giải thích, mô tả, so sánh, chứng minh bằng các ví dụ, các luận cứ khoa học. Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, thiện cảm, giàu hình ảnh được thực hiện bằng cách sử dụng các biểu tượng kèm theo sự so sánh, sự hài hước... Thuyết trình được sử dụng kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như trực quan, vấn đáp, tình huống... - Phương pháp vấn đáp Trong quá trình dạy học để tích cực hoá hoạt động nhận thức và sử dụng kinh nghiệm đã có của người học giáo viên thường sử dụng hệ thống các câu hỏi. Cũng nhiều khi để hiểu sâu sắc hơn, rộng hơn một vấn đề nào đó, người học cũng đưa ra các câu hỏi cho giáo viên. Khi đó giáo viên đã sử dụng phương pháp đàm thoại để tiến hành dạy học. Đàm thoại là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, thực hiện quá trình hỏi và đáp giữa giáo viên và học sinh nhằm sáng tỏ những tri thức mới, rút ra những kết luận cần thiết từ tài liệu đã học, hoặc từ kinh nghiệm trong thực tiễn. Yếu tố quyết định trong sử dụng phương pháp này là hệ thống các câu hỏi. Theo nhiệm vụ dạy học có: Câu hỏi tái hiện; câu hỏi gợi mở; câu hỏi củng cố kiến thức; câu hỏi ôn tập hệ thống hoá kiến thức. Theo mức khái quát vấn đề có: Câu hỏi khái quát; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học. Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của người học có: Câu hỏi tái tạo và câu hỏi sáng tạo.
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 Mỗi loại câu hỏi đều có ý nghĩa, vị trí nhất định trong quá trình dạy học, việc xây dựng, lựa chọn và sử dụng câu hỏi phải phù hợp với nhiệm vụ dạy học và khả năng nhận thức của người học. - Phương pháp sử dụng sách giáo khoa và tài liệu Sách giáo khoa và tài liệu học tập có ý nghĩa lớn vì nó là nguồn tri thức vô hạn, đa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn được trình bày chi tiết, lôgic, chặt chẽ. Trong sách giáo khoa, nội dung dạy học đã được lựa chọn, xây dựng một cách hệ thống, khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Trước sự bùng nổ của thông tin hiện nay, sách và tài liệu giúp cho con người tiến hành học tập liên tục, học thường xuyên, học suốt đời. Học sinh làm việc với sách giáo khoa và tài liệu ngay từ lớp 1, càng học lên, học sinh càng làm việc với sách giáo khoa ở mức cao hơn, giúp học sinh mở rộng, đào sâu vốn tri thức một cách có hệ thống, bồi dưỡng vốn ngữ pháp, óc phê phán và hứng thú học tập cho HS, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, tự nghiên cứu. Việc hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu tham khảo và sách giáo khoa sẽ nâng cao khả năng định hướng, xử lí, ghi nhớ và vận dụng thông tin, khả năng làm việc độc lập của học sinh. * Các phương pháp dạy học trực quan - Phương pháp quan sát Quan sát là phương pháp tổ chức cho học sinh tri giác một cách có chủ định, có kế hoạch, tiến trình và sự biến đổi diễn ra ở đối tượng nhằm thu nhập những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh, quan sát gắn với tư duy. Phương pháp quan sát trong dạy học đòi hỏi giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cảm tính cho HS, qua đó hình thành biểu tượng về tự nhiên, xã hội và con người, phát triển các năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát cho họ. Đây là phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt với học sinh phổ thông để hình thành các biểu tượng và phát triển hoạt động nhận thức cảm tính của HS. Học sinh có thể quan sát các sự vật, hiện tượng sinh động để vận dụng hình thành các
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 38 khái niệm, quy luật, định luật trừu tượng khái quát. Nhiều khi chúng minh họa cho lí luận trừu tượng, từ đó giúp người học hiểu biết được chính xác và cụ thể hơn. - Phương pháp minh hoạ Phương pháp dạy học, trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan, các số liệu, ví dụ, thực tiễn để minh họa giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu và vận dụng được, gọi là phương pháp minh hoạ. Phương pháp minh hoạ gây hứng thú học tập, phát triển năng lực quan sát, kích thích tư duy của học sinh. - Phương pháp biểu diễn thí nghiệm Trong dạy học các môn tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học..., giáo viên có thể làm các thí nghiệm, học sinh quan sát, tư duy và rút ra các kết luận khoa học cần thiết. Phương pháp biểu diễn thí nghiệm thường được sử dụng trong bài học kiến thức mới, cũng có thể sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức. Sử dụng phương tiện trực quan phải đúng lúc, nếu sử dụng nhiều phương tiện trực quan thì đưa ra lần lượt theo tiến trình bài giảng. Sử dụng phương tiện trực quan đúng chỗ, vị trí để cả lớp đều quan sát được. Thời gian sử dụng phương tiện trực quan vừa đủ, nếu sử dụng quá mức cần thiết dẫn đến quá tải thông tin. Phương pháp dạy học trực quan nên sử dụng phối hợp với phương pháp thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu quả. * Các phương pháp dạy học thực hành Các phương pháp dạy học thực hành có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình dạy học, các phương pháp dạy học thực hành bao gồm : - Phương pháp luyện tập Phương pháp luyện tập trong dạy học là phương pháp trong đó dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau, nhằm hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo sau khi lĩnh hội kiến thức. Tất cả các môn học cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành cho học sinh những hành động trí tuệ hoặc hành động vận động tương ứng. Việc luyện tập không
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 39 chỉ hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo từng môn học mà còn hình thành kỹ năng, kỹ xảo chung trong quá trình học tập nhận thức. - Phương pháp dạy học thực hành thí nghiệm Phương pháp thực hành thí nghiệm là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc vườn trường … qua đó giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức mới hoặc củng cố, vận dụng các kiến thức đã học. Hoc tập bằng phương pháp thực hành thí nghiệm giúp học sinh hình thành và rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học, giáo dục các phẩm chất của nhà khoa học tương lai như tính chính xác, cẩn thận, trung thực và có ý thức tổ chức kỷ luật trong công việc. Phương pháp này được thực hiện một cách linh hoạt bằng hình thức cá nhân, nhóm hay toàn lớp. Nó có thể thực hiện trong giờ học chính khóa hay ngoại khóa, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, bài học cụ thể [92]. Nhìn chung, để đạt được mục tiêu dạy học, giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp. Một bài dạy có nhiều mục tiêu, do đó giáo viên sẽ lựa chọn và kết hợp nhiều phương pháp dạy học; hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc một phần quan trọng vào sự lựa chọn kết hợp đó. Để đảm bảo hiệu quả của việc lựa chọn và kết hợp các phương pháp dạy học. 1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học * Khái niệm đổi mới PPDH Đổi mới PPDH không phải là thay đổi các PPDH đã có mà cần phát huy các yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, vận dụng các PPDH hiện đại nhằm thay đổi cách dạy của thầy, phương pháp học của trò, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học [91, tr. 581]. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. * Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 40 - Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy - Đổi mới PPDH trên lớp học - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập * Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập * Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp QLGD, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. Như vậy, đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học. Trong việc thiết kế bài dạy học (soạn giáo án), cần xác định các mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá được. Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kĩ năng chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Việc xác định PPDH cần được lập luận trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình dạy học, đặc biệt là mối quan hệ mục đích - nội dung - PPDH. Trong việc thiết kế PPDH cần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác định các quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các PPDH cụ thể và thiết kế hoạt động của giáo viên và học sinh theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô. Sử dụng công nghệ thông tin, chẳng sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint là một phương hướng cải tiến việc thiết kế bài dạy học cũng như hoạt động dạy học. Tuy nhiên „giáo án điện tử‟ không phải tất cả của việc đổi mới PPDH. 1.2.5. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn có thể hiểu: Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu dặt ra. Từ đó, có thể hiểu: quản lí đổi mới PPDH là quá trình tác động của hiệu trưởng có mục đích, có tổ chức đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của nhà trường nhằm làm cho hoạt động đổi mới PPDH đạt được mục tiêu chung đã đề ra.
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 41 Quản lí đổi mới PPDH được thực hiện hợp quy luật theo 4 chức năng của chu trình quản lí (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) với chủ thể quản lí là hiệu trưởng, khách thể quản lí là tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, các tổ chức và đoàn thể trong trường và các điều kiện phục vụ đổi mới PPDH. 1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Vị trí trường trung học phổ thông Điều 2, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học xác định “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần phải tích lũy, chuẩn bị học lên (Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp) hoặc đi vào cuộc sống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi 23-17, học sinh THPT có đủ các điều kiện về sinh lý, tâm lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn diện. Sau khi ra trường, các em có thể trở thành người công dân tốt, người lao động giỏi, người chiến sĩ cách mạng kiên cường hay không, phần quyết định lớn tùy thuộc ở sự dạy dỗ của nhà trường, của các thầy, cô giáo [11]. 1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông Điều 3, chương I Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học xác định Trường Trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây : 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. 2. Quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. 3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lí học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. 5. Huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 42 6. Quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. 7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. 8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục [11]. 1.3.3. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông Điều 27, Luật giáo dục (2005) xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đối với bậc học THPT, Điều 27, Luật giáo dục xác định “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [72]. 1.3.4. Nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trung học phổ thông Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học”. Đối với bậc học THPT, Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh”.
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 43 Điều 28, Luật giáo dục (2005) xác định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [72]. 1.3.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng được quy định cụ thể trong Luật giáo dục (2005). Luật giáo dục quy định về việc ban hành điều lệ nhà trường. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng như sau: a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; đ) Quản lí giáo viên, nhân viên; quản lí chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước e) Quản lí học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh; g) Quản lí tài chính, tài sản của nhà trường;
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 44 h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường; i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường; k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [11]. Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người hiệu trưởng phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây: - Hiệu trưởng là nhà quản lí, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực thi các hoạt động quản lí trường học dựa trên cơ sở của pháp luật. - Hiệu trưởng là người tổ chức thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản lí, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường. - Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục mẫu mực có tâm hồn cao thượng, thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên, là người nhạy cảm, có sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hóa con người. - Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị - xã hội và là nhà văn hoá, là người duy trì, phát triển và sáng tạo các giá trị của nhà trường. - Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục trong xu thế đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngoài nguồn kinh phí do Nhà nước cấp, người hiệu trưởng cần biết tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội để phát triển nhà trường. Trong thực tiễn quản lí hiện nay, nhiều hiệu trưởng đã dành một tỉ lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại để tìm kiếm các nguồn nhân lực và tổ chức các hoạt động chuyên môn, làm cho các hoạt động của trường thêm phong phú và hiệu quả. Như vậy, để làm tốt các chức năng của mình, người hiệu trưởng cần phải thể hiện tốt các vai trò chủ yếu: vừa là nhà quản lí, nhà giáo dục, nhà sư phạm, vừa là
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 45 nhà hoạt động chính trị - văn hoá - xã hội, nhà ngoại giao và quan trọng hơn là nhà tổ chức trong thực tiễn. 1.4. Lí luận về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông 1.4.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học Thông báo số 242-TB/TW ngày 23/4/2009 kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”. Luật giáo dục 2005, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [72]. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 46 Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". Công văn số 5289/BGDĐT- GDTrH ngày 16/8/2012 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ đối với Giáo dục Trung học năm học 2012 - 2013 Chỉ đạo điểm mô hình trường học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục. Đổi mới PPDH là một trong những nội dung quan trọng của các trường THPT trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Bộ GD&ĐT đã có chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lí. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp dạy học”. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình phải gắn liền với đổi mới PPDH, tạo điều kiện cho học sinh được phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo trong học tập để tự chiếm lĩnh tri thức mới. Đổi mới PPDH là xu thế tất yếu trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sự thay đổi cách dạy của thầy, cách học của trò góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và có ý nghĩa trong việc đảm bảo sự phát triển đức, trí, thể, mỹ và kỹ năng sống cho học sinh. 1.4.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.2.1. Khái niệm năng lực Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia” có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Khái niệm phát triển năng lực ở đây cũng được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động.
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 47 - Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội...và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong tình huống linh hoạt. - Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở vận dụng hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. 1.4.2.2. Mô hình cấu trúc năng lực - Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. - Năng lực phương pháp: Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu. - Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. - Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hoá kế hoạch đó; Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. 1.4.2.3. Dạy học định hướng năng lực Dạy học định hướng năng lực là dạy học mở và tích cực hóa học sinh, trong đó: - Việc lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá định hướng mục tiêu phát triển năng lực (theo các bậc năng lực chuyên môn và liên môn)
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 48 - Học sinh có cơ hội lĩnh hội những tri thức và kỹ năng hệ thống và liên kết. - Và trong đó họ có thể thử nghiệm sử dụng tri thức và kỹ năng trong những tình huống ứng dụng gần với thực tiễn. 1.4.2.4. Các đặc điểm của dạy học định hướng năng lực - Mục tiêu dạy học nhằm phát triển năng lực, khả năng vận dụng tri thức, được mô tả trên cơ sở mô hình năng lực và các bậc năng lực; - Nội dung dạy học gắn với thực tiễn, bao gồm nội dung nhằm phát triển năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể; - PPDH khuyến khích tính tích cực, tự lực, định hướng hành động; - Nhiệm vụ học tập phù hợp với yêu cầu năng lực, gắn với các tình huống ứng dụng; - Kiểm tra đánh giá kết quả học tập chú trọng khả năng vận dụng tri thức [29, tr. 76-82]. 1.4.3. Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học * Cải tiến các PPDH truyền thống Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người giáo viên cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. * Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 49 Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường THPT hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá ”bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong”cần chú ý đến mặt bên trong của PPDH, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các PPDH tích cực khác. * Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 50 sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lí luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. * Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho HS năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì HS cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. * Vận dụng dạy học định hướng hành động
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 51 Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng HS, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động. * Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và PPDH. Trong khuôn khổ dự án phát triển giáo dục THPT, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường THPT được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự tạo của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và CNTT vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và CNTT có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E- Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng.
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 52 * Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, “3 lần 3”... * Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các PPDH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lí luận dạy học bộ môn. Ví dụ các phương pháp dạy học trong dạy học kỹ thuật như trình diễn vật phẩm, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án trong dạy học kỹ thuật. Thí nghiệm là một PPDH đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên. * Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn [23]. Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới PPDH đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lí. Ngoài ra, PPDH còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 53 với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến PPDH và kinh nghiệm của cá nhân. 1.4.4. Đổi mới phương pháp dạy học trong mối quan hệ với các thành tố của quá trình dạy học Quản lí quá trình đổi mới PPDH về thực chất là quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy của thầy, hoạt động đổi mới phương pháp học của trò. Quá trình này đồng tâm với quản lí quá trình dạy học và có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình dạy học - Với mục tiêu dạy học, đối với bậc THPT đổi mới PPDH phải đảm bảo hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp. Đổi mới PPDH phải xác định được mục tiêu của môn học, bài học trên 3 phương diện kiến thức, kỹ năng và thái độ. Về kiến thức học sinh phải hiểu được kiến thức trọng tâm của bài học, về kỹ năng phải rèn luyện cho học sinh óc quan sát, tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa...theo đặc trưng bộ môn, về thái độ phải giáo dục cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. - Với nội dung chương trình, đổi mới PPDH phải đảm bảo quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng trên cơ sở vừa bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. - Với hình thức tổ chức dạy học chính là việc lựa chọn, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, bài học và từng nội dung bài học. Đổi mới PPDH giúp giáo viên chủ động thiết kế các hoạt động dạy học, lựa chọn nội dung dạy học, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng từ đó làm cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, đem lại niềm vui và hứng thú trong học tập. - Với trang thiết bị dạy học, đổi mới PPDH nằm trong quá trình dạy học ở trường THPT, do đó đòi hỏi phải có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ đổi mới PPDH. Việc đổi mới PPDH có thành công hay không, ngoài năng lực, nghiệp vụ sư phạm, sự chuẩn bị của giáo viên thì yếu tố TBDH có vai trò to lớn làm cho hoạt
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 54 động dạy học - học tập trở nên sinh động hơn, học sinh được tham gia học tập tích cực và sáng tạo hơn. - Với môi trường dạy học, hệ thống thông tin và môi trường dạy học là những hiểu biết về chế định GD&ĐT, về năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, về nhu cầu, khả năng đáp ứng và hiệu suất sử dụng nguồn tài lực, vật lực dạy học, về các thông tin khoa học giáo dục - dạy học, về những tác động thuận hoặc bất thuận của môi trường đối với hoạt động dạy học. Môi trường ở đây là tất cả những thành tố vật chất và tinh thần bao quanh thầy và trò. Đó là bàn, ghế, bảng, phòng học, sân chơi, bãi tập, hồ nước, cây xanh, là ánh sáng, không khí,.. là cảnh quan nhà trường nói chung. Nhưng quan trọng hơn là không khí đạo đức, là hệ thống niềm tin, giá trị… mà ta gọi chung là môi trường văn hoá. Văn hoá nhà trường là một cái gì rất riêng do thầy và trò xây dựng nên qua một quá trình cùng làm việc dài lâu, gắn liền với truyền thống nhà trường và có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học nói chung, đổi mới PPDH nói riêng. - Với giáo viên - học sinh, như đã trình bày ở trên trọng tâm của đổi mới PPDH là hoạt động đổi mới phương pháp dạy của thầy và hoạt động đổi mới phương pháp học của trò. Đây là mối quan hệ biện chứng trong quá trình dạy học, đổi mới phương pháp dạy làm cho học sinh phải động não, phải tư duy và phải tham gia hoạt động khám phá tri thức, ngược lại học sinh ham học hỏi, khám phá, biết đưa ra tình huống có vấn đề, biết đề xuất ý kiến và tham gia hoạt động nhóm... thì buộc người thầy phải đổi mới cách dạy, đổi mới việc tổ chức các hoạt động. - Với kết quả dạy học, đây là sản phẩm của đổi mới PPDH mà cả thầy và trò cùng hướng đến mà trọng tâm là học sinh có lĩnh hội được tri thức thông qua các hoạt động dạy - học hay không, học sinh có phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập hay không và kết quả học tập như thế nào? Kết quả dạy học sẽ đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên và chất lượng học tập của học sinh trong quá trình đổi mới PPDH. - Với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 55 thành tích học tập của học sinh. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học. Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Trong xu hướng xây dựng các bài tập cũng như các bài thi, kiểm tra theo quan điểm phát triển năng lực người ta chia thành ba mức độ chính của nhiệm vụ như sau: + Tái hiện: Trọng tâm là tái hiện, nhận biết các tri thức đã học. + Vận dụng: Trọng tâm là việc ứng dụng tri thức đã học để giải quyết các nhiệm vụ trong những tình huống khác nhau; phân tích, tổng hợp, so sánh... để xác định các mối quan hệ của của các đối tượng. + Đánh giá: Trọng tâm là vận dụng tri thức, kỹ năng đã học để giải quyết các nhiệm vụ phức hợp, giải quyết các vấn đề, đánh giá các phương án khác nhau và quyết định, đánh giá, xác định các giá trị. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. 1.5. Các tiếp cận xác định nội dung quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông 1.5.1. Tiếp cận theo chức năng và đối tượng quản lí - Lập kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học - Tổ chức bộ máy quản lí đổi mới phương pháp dạy học - Chỉ đạo các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học - Kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 56 - Tạo cơ chế, động lực đổi mới phương pháp dạy học. 1.5.2. Tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về đổi mới phương pháp dạy học - Tổ chức bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học - Chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Tác động của GVCN, đoàn thể và các lực lượng giáo dục thúc đẩy đổi mới PPDH. Việc kết hợp tiếp cận chức năng và đối tượng quản lí với tiếp cận phát triển năng lực học sinh nhằm xác định các nội dung quản lí đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT đó là lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng, quản lí ứng dụng CNTT, CSVC, trang thiết bị, kiểm tra, đánh giá, tạo cơ chế thúc đẩy đổi mới PPDH. 1.6. Nội dung quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông của hiệu trưởng 1.6.1. Nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy về đổi mới phương pháp dạy học * Một số quan niệm chung: Các hoạt động mới PPDH rất phong phú, đa dạng, nhưng nhìn chung diễn ra trên ba hướng chính: Tiếp cận theo quan điểm Tâm lí - Giáo dục: Bản chất của quan điểm này là tìm mọi cách phát huy năng lực nội sinh của người học, phát triển sức mạnh trí tuệ, tâm hồn, ý chí của họ. Đây là phương hướng tiếp cận đã có bề dày lâu dài và vẫn giữ vai trò chủ đạo, quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới PPDH hiện nay, vì nó tác động trực tiếp đến người học. Tiếp cận theo quan điểm điều khiển học: có nghĩa là tạo điều kiện cho người học được tự do phát triển nhu cầu học tập, phát triển năng lực cá nhân, trong mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Điều khiển mối quan hệ thầy trò hướng vào người học, hướng vào việc điều khiển hoạt động trí tuệ, nhu cầu, động cơ, ý chí học tập của học sinh.
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 57 Tiếp cận theo quan điểm công nghệ: Tư tưởng công nghệ hoá quá trình dạy học trước hết là đưa những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại vào dạy học, đồng thời thiết kế quá trình dạy học theo một quy trình khoa học, có thể điều khiển kiểm soát và đo lường được [91]. * Một số nội dung đổi mới cụ thể: Từ sự nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực tiễn dạy học, có thể nêu lên một số nội dung đổi mới PPDH cơ bản sau đây: Một là đổi mới về cách dạy của thầy cần hướng đến làm thay đổi tính chất hoạt động nhận thức của học sinh: chuyển từ tái hiện sang sáng tạo. Đây là điều đầu tiên mà nhà quản lí cần tập trung giải quyết. Hai là đổi mới cách học của trò, bằng việc tăng cường hoạt động tự học của học sinh, tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sáng tự học (chủ động), nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Ba là tăng cường thí nghiệm thực hành, tăng cường rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề của thực tế đời sống; tăng cường sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học Bốn là tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc: dạy học phải tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh [91]. * Đổi mới PPDH là một chủ trương lớn được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và được thể chế hóa thành các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, ngành GD&ĐT. Trong quá trình quản lí, hiệu trưởng cần tổ chức quán triệt, tuyên truyền rộng rãi đến CBQL, giáo viên và học sinh về chủ trương đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đó là dạy học mở và tích cực hóa học sinh, đánh giá định hướng mục tiêu phát triển năng lực, học sinh có cơ hội lĩnh hội những tri thức, kỹ năng và sử dụng tri thức, kỹ năng gắn với thực tiễn. Cần xác định rõ các vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dạy và người học; nêu rõ vai trò, tầm quan trọng của đổi mới PPDH trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Cần khơi dậy tinh thần trách nhiệm, lương tâm nhà giáo, uy tín nghề nghiệp, danh dự nhà trường để động viên, khuyến khích giáo viên và học sinh tham gia tích cực hoạt động đổi mới PPDH. Thực hiện những vấn đề trên là làm
  • 50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 58 thay đổi nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về đổi mới PPDH, họ sẽ thể hiện tinh thần trách nhiệm cao hơn trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 1.6.2. Lập kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học - Lập kế hoạch chiến lược: Lập kế hoạch phát triển giáo dục trường phổ thông là đưa ra những định hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt được trên cơ sở khả năng hiện tại. - Kế hoạch năm học: Kế hoạch năm học định ra cho toàn bộ các mặt công tác, các hoạt động của nhà trường trong một năm học. Lập kế hoạch là yếu tố đầu tiên trong quá trình quản lí, với bản chất là hoạch định chiến lược, mục tiêu và các yếu tố liên quan đến việc thực hiện mục tiêu đã định. Vì vậy, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận, giáo viên tham gia lập kế hoạch đổi mới PPDH cấp trường, tổ chuyên môn và cá nhân nhằm thực hiện tốt mục tiêu đổi mới PPDH của từng môn học và của nhà trường. Từ lí luận và thực tiễn quản lí đổi mới PPDH, thì việc lập kế hoạch đổi mới PPDH có thể xây dựng riêng một kế hoạch hoặc có thể nằm trong kế hoạch năm học chung của trường THPT. Quản lí việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH trong nhà trường theo hai qui trình: từ trên xuống (Top down) và từ dưới lên (Bottom up): - Xác định những định hướng chủ yếu trong kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường cho năm học, từ đó tổ chuyên môn phác thảo định hướng hoạt động cho từng tháng, từng học kỳ. Những định hướng trên sẽ trở thành căn cứ quan trọng để từng giáo viên xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho bộ môn mình phụ trách - Tổ chức quá trình xây dựng và hoàn thiện kế hoạch dạy học cụ thể, từ giáo viên đến nhóm, tổ chuyên môn và nhà trường [12, tr. 85]. Cách tổ chức xây dựng kế hoạch theo quy trình hai chiều như trên đảm bảo quá trình tổ chức bộ máy và phân công, phân nhiệm, đảm bảo nguyên tắc mục tiêu, nguyên tắc pháp lí và dân chủ. Những ý kiến, nguyện vọng của giáo viên được bàn bạc trong tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn và thống nhất với lãnh đạo trường. Quy trình trên vừa
  • 51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 59 đảm bảo tính thống nhất trong định hướng phát triển của tập thể tổ, trường; vừa phát huy sự chủ động, tích cực và sáng tạo của giáo viên. Kế hoạch đổi mới PPDH phải đảm bảo các yêu cầu: - Phân tích bối cảnh và tình hình phát triển nhà trường (SWOT) - Xác định mục tiêu, chỉ tiêu - Xác định các giải pháp - Đề xuất tổ chức thực hiện [39]. Để lập kế hoạch đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần căn cứ vào định hướng đổi mới PPDH của các cấp quản lí, dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường để hình dung một cách tổng quát về các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ thể và thời gian tương ứng, dự kiến các biện pháp để thực hiện. Sau khi soạn thảo kế hoạch, yêu cầu các đơn vị thảo luận, góp ý bổ dung để hoàn chỉnh kế hoạch và trình cấp trên phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được duyệt, hiệu trưởng phổ biến và hướng dẫn các đơn vị và cá nhân xây dựng kế hoạch riêng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân. Đồng thời với việc lập kế hoạch sát, đúng, hiệu trưởng cần trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới PPDH. 1.6.3. Tổ chức bộ máy quản lí đổi mới phương pháp dạy học Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu về đổi mới PPDH đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lí. Để thực hiện được vai trò quan trọng này, hiệu trưởng cần phải hình thành một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lí. Đó là: - Sự phân quyền và phân nhiệm cho phó Hiệu Trưởng và các tổ chuyên môn. - Là việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự. - Là những quy định về cơ chế hoạt động phối hợp giữa đơn vị chuyên môn với các đoàn thể trong nhà trường, cùng bảo đảm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
  • 52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 60 - Là sự phân bổ nguồn lực và quy định thời gian cho các bộ phân nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định. Trong quá trình hoạt động của nhà trường, hiệu trưởng cần phải xác lập được một mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường, cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội. 1.6.4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh 1.6.4.1. Chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học Chỉ đạo đổi mới PPDH là quá trình tác động cụ thể của hiệu trưởng tới mọi thành viên của nhà trường, nhằm biến những nhiệm vụ chung về đổi mới PPDH của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người. Hiệu trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai việc đổi mới PPDH. Thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức. 1.6.4.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên đổi mới phương pháp dạy học * Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới PPDH Người dạy và người học là những chủ thể có vai trò quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học cũng như sự thành công của việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS.. Vì vậy, trọng tâm của quản lí đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS là quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí hoạt động của học sinh và phải được bắt đầu từ quản lí hoạt động của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản giữ vị trí quan trọng nhất trong việc triển khai công tác quản lí đổi mới PPDH; là đầu mối để thực hiện các quyết định, các chủ trương của hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng dụng, thể nghiệm những lí luận về PPDH mới thông qua việc học tập các chuyên đề, tổng kết kinh nghiệm dạy học, tổ chức thực tập, kiến tập, hội thảo…. Vì vậy, quản lí hoạt động của tổ chuyên môn là nội dung đầu tiên, quan trọng nhất của quản lí đổi mới PPDH. Để quản lí hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết cần cụ thể hoá các chủ trương về đổi mới PPDH của các cấp quản lí thành quy định nội bộ để tổ chức thực hiện.
  • 53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 61 Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho phó hiệu trưởng hoặc trực tiếp hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho từng năm học, yêu cầu phải đổi mới được một số vấn đề nào đó. Kế hoạch của tổ phải rất cụ thể, chi tiết, ưu tiên đổi mới cái gì trong một năm học, xác định được người thực hiện, thời gian thực hiện, dự kiến kết quả đạt được…Đặc biệt cần đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn mà trọng tâm là các vấn đề liên quan đến đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS, phải chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể của từng môn học. Đồng thời, hiệu trưởng cần phải kiểm tra tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của tổ. Quy chế chuyên môn là hệ thống các quy định, hướng dẫn mang tính chuẩn mực và tính pháp lí, có tác dụng chỉ đạo các hoạt động dạy học và giáo dục, tạo ra sự nhất quán cho các hoạt động giáo dục giữa các nhà trường và là cơ sở cho việc hình thành nền nếp, kỷ cương trường học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi vậy, trong nhà trường THPT, quản lí tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn là điều kiện cơ bản, tiên quyết để đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục [12, tr. 87]. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn các giáo viên trong tổ chuyên môn cần thực hiện tốt các nội dung sau: - Thiết kế bài giảng theo tiết học, bài học hoặc chuyên đề theo phân phối chương trình đã được hiệu trưởng phê duyệt. Lựa chọn nội dung dạy học, thiết kế các hoạt động dạy học, lựa chọn PPDH phù hợp đảm bảo phát triển năng lực HS. - Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp theo những yêu cầu sư phạm chung, đảm bảo hoạt động của thầy và hoạt động của trò theo tinh thần đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Chấm bài theo quy chế là chấm bài có đáp án cụ thể gồm bài 23 phút, 1 tiết và học kỳ. - Chữa bài đầy đủ, kịp thời giúp học sinh nhìn nhận những sai sót về kiến thức để điều chỉnh. - Đánh giá giờ học qua sổ đầu bài đúng quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo.
  • 54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 62 - Cập nhật điểm vào sổ điểm chính theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo. - Thực hiện đúng sự phân công của hiệu trưởng về thời khóa biểu lên lớp và các hoạt động giáo dục. - Tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn đúng quy định. - Có đầy đủ hồ sơ giáo viên theo Điều lệ trường trung học. * Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên Hiệu trưởng quản lí hoạt động của giáo viên thông qua sự phân cấp quản lí cho phó hiệu trưởng, cho các tổ chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Tuy nhiên, để đảm bảo tính nghiêm minh và sự nhất quán trong dạy học nói chung và đổi mới PPDH nói riêng, trong nhiều trường hợp hiệu trưởng cần phổ biến và tác động trực tiếp đến từng giáo viên về những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất. Chẳng hạn quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. Đây là những nội dung cơ bản về quản lí hoạt động của giáo viên mà cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cũng cần quan tâm. Quản lí hoạt động của giáo viên bắt đầu từ quản lí việc soạn bài. Bài soạn là một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm phát triển năng lực HS. Tuỳ đặc điểm của từng môn học, giáo viên phải biết phát hiện ra mối liên hệ tiềm ẩn giữa các phần kiến thức trong bài, đồng thời nắm vững đặc điểm của học sinh, để thiết kế các hoạt động học tập thành một chuỗi kế tiếp nhau với mức độ phức tạp tăng dần, tạo thành mạch logic của bài học. Ẩn chứa trong các hoạt động của học sinh là sự tổ chức, hướng dẫn, động viên, khuyến khích của giáo viên. Vì vậy, hiệu trưởng cần tổ chức xây dựng, học tập, thảo luận chuẩn bị đánh giá một bài soạn theo hướng đổi mới trở thành quy định nội bộ để mọi người thực hiện. Ngay mẫu giáo án cho một giờ học hiện đại cũng cần được xây dựng lại và quy định rõ ràng. Ngoài những quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về một giáo án, cần bổ sung thêm những yêu cầu về thiết kế hệ thống việc làm cho học sinh, về xây dựng hệ thống câu hỏi, về sử dụng thiết bị dạy học, phát huy trí lực và cảm xúc sáng tạo cho học sinh,…
  • 55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 63 Tuy nhiên, tiêu chuẩn về một bài soạn chỉ là tiền đề cho sự thành công của một tiết dạy. Từ sự nghiên cứu lí luận và thực tiễn, có thể nhận xét rằng quản lí giờ trên lớp, đặc biệt là quản lí một mối quan hệ giữa thầy và trò có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Cần đổi mới cách đánh giá giờ dạy, chuyển từ chú ý đến nghệ thuật truyền thụ, đánh giá năng lực tổ chức hoạt động tự lực, sáng tạo cho học sinh; tuỳ đặc điểm của từng môn học để xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy một cách cụ thể theo hướng đổi mới PPDH, nhưng cần tôn trọng các đặc trưng cơ bản, đó là: Dạy học phải thông qua tổ chức hoạt động học tập, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh; quan tâm đến dạy học cá thể kết hợp với dạy học hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung không thể thiếu trong quản lí hoạt động của giáo viên. Việc đổi mới PPDH là đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp kiểm tra, đánh giá; bởi dạy - học - kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu then chốt của quá trình sư phạm. Thực tiễn giáo dục cho thấy rằng đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ có lối dạy và lối học như thế ấy. Vì thế đổi mới PPDH, thì căn bản phải đổi mới cách kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cần phải đổi mới một cách đồng bộ về các khâu; nội dung, hình thức kiểm tra, chấm chữa, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh giá chất lượng học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và của tự đánh giá của trò. 1.6.4.3. Chỉ đạo việc học tập tích cực của học sinh Quản lí đổi mới PPDH gồm hai lĩnh vực cốt lõi có quan hệ logic và biện chứng với nhau đó là chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy của thầy và đổi mới phương pháp học của trò. Cần chỉ đạo tổ chức cho HS học tập tích cực trên cơ sở học tập trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học. Đổi mới phương pháp học tập của HS trong xu thế đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS cần chỉ đạo thực hiện các hình thức học tích cực như sau:
  • 56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 64 - Học độc lập: Là việc học trong đó người học, kết hợp với các nguồn và những người khác có liên quan, đưa ra những quyết định cần thiết để đáp ứng nhu cầu học của chính người học. Học độc lập được tăng cường việc tạo ra cơ hội và kinh nghiệm kích thích động cơ của người học. Vì vậy để nâng cao năng lực tự học, HS cần: Xác định nhu cầu, động cơ, kích thích hứng thú học tập; mục đích và nhiệm vụ tự học; xây dựng kế hoạch cá nhân; lựa chọn tài liệu và hình thức tự học; tiếp cận và xử lý thông tin. - Học tương tác: mô tả phương pháp tiếp nhận thông tin thông qua thực hành tương tác. Việc học tương tác thường liên quan đến việc sử dụng máy tính và những trang thiết bị dạy học khác. - Học hợp tác: Học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau [23, tr. 20]. Như vậy, việc quản lí đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS cần tập trung hướng dẫn học sinh thay đổi cách học, đảm bảo phát triển năng lực tư duy, tự chủ, tích cực và sáng tạo trong học tập. 1.6.5. Tổ chức bồi dưỡng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên Nghị quyết TW 2, khóa VIII đã khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Chất lượng hoạt động dạy học trong nhà trường THPT phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên. Chính họ tham gia từ yếu tố đầu (lập kế hoạch) tới yếu tố cuối cùng của chu trình quản lí (kiểm tra, đánh giá). Công tác bồi dưỡng giáo viên cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần nâng cao năng lực đổi mới PPDH và hiệu quả quản lí của hiệu trưởng. Công tác này tập trung ở những vấn đề chính như sau: - Bồi dưỡng về tư tưởng: ý thức, lương tâm nghề nghiệp, tình cảm bộ môn, đạo đức, các nghị quyết của Đảng, thời sự và các thông tin liên quan đến chủ trương đổi mới giáo dục. - Bồi dưỡng thường xuyên và qua mạng giáo dục các chuyên đề giáo viên tự đăng ký về đổi mới PPDH, kỹ thuật dạy học, đổi mới PPDH theo đặc trưng bộ môn...
  • 57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 65 - Bồi dưỡng năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo chương trình của Bộ GD&ĐT quy định. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đổi mới PPDH, KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS do Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT tổ chức, sau đó tiến hành bồi dưỡng đại trà đến toàn thể giáo viên. - Tham gia hội thảo, sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường, sinh hoạt tổ chuyên môn để giáo viên học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Hiệu trưởng cần tạo nên động lực của việc tự học, tự bồi dưỡng suốt đời của giáo viên, bằng việc xây dựng cơ chế quản lí, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện về thời gian và kinh nghiệm cho tự học, tự bồi dưỡng; Đồng thời hiệu trưởng phải là người gương mẫu đi đầu trong công tác tự học, tự bồi dưỡng. 1.6.6. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp dạy học 1.6.6.1. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học Trong thời đại ngày nay, ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là xu thế tất yếu, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của khoa học - công nghệ, là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là việc vận dụng các phần mềm công cụ tạo ra những bài giảng trực quan, sinh động, tiến hành bài giảng một cách lôi cuốn, kích thích học sinh tham gia học tập tích cực; tạo ra những sản phẩm ứng dụng CNTT phục vụ dạy học như nguồn tư liệu dạy học, thí nghiệm ảo, phim ảnh, ngân hàng đề...Vì vậy, quản lí ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là quản lí những nội dung trên với những giải pháp cụ thể để đem lại hiệu quả nhất định làm thay đổi hoạt động dạy và hoạt động học trong nhà trường. Quản lí ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH cần tập trung:
  • 58. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 66 - Làm cho CBQL, giáo viên, nhân viên thấy rõ tầm quan trọng và lợi ích của CNTT trong đổi mới PPDH, từ đó họ có ý thức trách nhiệm ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. - Xây dựng các quy định, triển khai hướng dẫn các phần mềm tiện ích chung và đặc trưng bộ môn để thiết các bài giảng điện tử, bài giảng E-Learning phù hợp. Thực hiện các khâu của chu trình quản lí, đặc biệt là kiểm tra quy trình soạn - giảng của giáo viên. - Tổ chức phong trào thi đua tạo sản phẩm ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và có chế độ động viên, khuyến khích kịp thời. 1.6.6.2. Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho thực hiện đổi mới phương pháp dạy học CSVC, thiết bị dạy học là tất cả các phương tiện vật chất và phi vật chất được cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh sử dụng có hiệu quả trong chương trình giáo dục, giảng dạy [39, tr. 262]. Thiết bị dạy học là các dụng cụ mà thầy giáo và học sinh sử dụng trực tiếp trong quá trình dạy học. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự ra đời của các thiết bị dạy học hiện đại đã chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dạy học. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Các thiết bị hiện đại này đã cho phép đưa vào quá trình dạy học những nội dung diễn cảm, hứng thú, làm thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo ra trong quá trình dạy học một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý mới [91]. CSVC, thiết bị dạy học là phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học, giáo dục. Chính phương tiện này đã góp phần làm thay đổi PPDH, quá trình chuyển tải nội dung dạy học thuận lợi hơn, học sinh hứng thú học tập hơn, có điều kiện rèn luyện các kĩ năng lao động, thực hành, kỷ luật, phương pháp học tập tích cực hơn. Vì vậy, hiệu trưởng cần tổ chức quản lí, chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, TBDH tối ưu phục vụ cho hoạt động đổi mới PPDH. - Phân công một phó hiệu trưởng phụ trách CSVC, thiết bị dạy học chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng các phương tiện này. Về cơ sở vật chất phải có quy
  • 59. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 67 định cụ thể việc bảo vệ tài sản công, phân công trách nhiệm cho nhân viên bảo vệ chống mất cắp, giám sát, kiểm tra, đề xuất sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng kịp thời khi hư hỏng. Đối với thiết bị dạy học, phân công trách nhiệm cán bộ thiết bị phối hợp với tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học đảm bảo phát huy công suất tối đa để phục vụ đổi mới PPDH, theo dõi tình hình sắp xếp, sử dụng, bảo quản, vệ sinh, an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học trên lớp và phòng học bộ môn. 1.6.7. Kiểm tra, đánh giá thực hiện đổi mới phương pháp dạy học * Mục đích kiểm tra - Kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời giúp cho nhà quản lí điều khiển và điều chỉnh hoạt động quản lí đúng hướng đích. - Kiểm tra nhằm mục đích giúp cho trường phổ thông nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí và chất lượng giáo dục phổ thông. * Các hoạt động kiểm tra, đánh giá đổi mới PPDH - Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học: + Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được thiết kế dưới dạng sơ đồ hóa, trong đó thể hiện rõ mục đich, nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra, thời gian... + Kế hoạch phải công khai từ đầu năm học + Nguồn lực kiểm tra: CBQL, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên giỏi... + Kế hoạch kiểm tra phải ghi rõ các đầu việc theo thứ tự thòi gian của năm học * Tổ chức kiểm tra đổi mới PPDH - Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học gồm những thành viên có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn sư phạm giỏi - Phân cấp kiểm tra: Hiệu trưởng có thể kiểm tra trực tiếp hoặc ủy quyền cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các thành viên của Ban kiểm tra nội bộ - Xây dựng chế độ kiểm tra: Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ, quy trình, thời gian tiến hành...[39].
  • 60. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 68 * Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy đổi mới PPDH - Thống nhất các nội dung đánh giá gồm: Phần chuẩn bị bài giảng và phương tiện TBDH, phần tiến trình dạy học (Nội dung dạy học và tổ chức các hoạt động dạy học) - Xây dựng thang đo cho mỗi nội dung - Thống nhất mẫu Phiếu đánh giá giờ dạy. * Các nội dung kiểm tra - Kiểm tra toàn diện hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên - Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH của tổ chuyên môn - Kiểm tra cơ sở vật chất, TBDH, tài chính 1.6.8. Tạo cơ chế thúc đẩy, tạo động lực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Một hiệu trưởng có thể là một người xây dựng kế hoạch giỏi, một nhà tổ chức tài ba, một người chỉ huy sáng suốt, một kiểm tra viên mẫu mực…, nhưng người đó vẫn có thể thất bại trong hoạt động quản lí nếu không biết khuyến khích, động viên, tạo động lực cho mọi thành viên cùng hoạt động. Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Vì vậy, để tạo động lực cho hoạt động đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần hình thành phát triển, kích thích động cơ dạy học của thầy, động cơ học tập của trò. * Với giáo viên, để tạo nên động lực của việc đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần tác động đến nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên về tinh thần và bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và sự cống hiến của mỗi người. Để tạo được động lực cho hoạt động dạy học, hiệu trưởng cần tạo ra bầu không khí đạo đức, các giá trị văn hoá và truyền thống nhà trường theo tinh thần tôn vinh các nhà giáo giỏi; khơi dậy lòng biết ơn của học sinh, của phụ huynh đối với các thầy giáo giỏi đã cống hiến hết sức mình cho học sinh thân yêu; biết chia sẻ quyền lực - phân quyền cho cấp dưới, giao trách nhiệm và thu hút họ cùng tham gia vào quá trình quản lí nhà trường.
  • 61. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 69 * Với học sinh, để xây dựng động cơ học tập đúng đắn, trước hết cần xây dựng nhu cầu, hứng thú học tập và xa hơn là ước mơ, hoài bão… Hứng thú học tập có thể được hình thành từ nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, từ truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ, từ phong trào học tập của địa phương,… Tuy nhiên, PPDH và mối quan hệ thầy trò có ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú và quan trọng hơn là nó nằm trong tầm tay điều khiển của người thầy. Vì vậy việc xây dựng động cơ học tập có mối quan hệ biện chứng với đổi mới PPDH. * Với giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong nhà trường Giáo viên chủ nhiệm là người có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giáo dục động cơ, thái độ học tập của học sinh, là người có kế hoạch chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong trường để giáo dục học sinh, là nhân tố tác động tích cực đến cha mẹ học sinh, tư vấn cho họ về phương pháp dạy con tự học. Vì vậy, hiệu trưởng cần quy định, tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chủ nhiệm, quản lí chặt chẽ tổ chủ nhiệm với các nội dung sau đây: - Xây dựng kế hoạch: chú ý đến mục đích của kế hoạch và các nhiệm vụ chủ đạo trong từng năm học, từng quý, từng tháng, từng tuần…. kế hoạch phối hợp với các đoàn thể trong trường để giáo dục động cơ, thái độ học tập cho học sinh, như tổ chức Đoàn TNCSHCM, Công đoàn. Trong kế hoạch, cần chú ý đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt bằng việc tổ chức các chuyên đề phong phú, đa dạng và linh hoạt. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ học tập do các giáo viên bộ môn đề ra, giữ vững nề nếp sinh hoạt và quản lí học sinh theo quy định của nhà trường, đồng thời thông qua việc tổ chức vui chơi, giải trí bổ ích, để giáo dục lòng ham hiểu biết, sự say mê học tập của học sinh. - Kiểm tra, đánh giá thi đua của học sinh theo tiêu chuẩn đã quy định. Đồng thời với việc quản lí hoạt động của tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, hiệu trưởng cần trực tiếp tác động và quản lí hoạt động của giáo viên. Tóm lại, việc quản lí đổi mới PPDH trong trường THPT có thể tập trung vào các nội dung như sau: [91]
  • 62. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 70 NỘI DUNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Chức năng QL hoạt QL hoạt QL hoạt QL hoạt quản Phối hợp động tổ động tổ chủ động dạy động học lí hoạt động chuyên nhiệm, các học của tập của Nội hội CMHS môn đoàn thể giáo viên học sinh dung quản lí Xây - KH thực - KH hoạt - Thiết kế - Nề nếp tự - KH phối dựng kế hiện chương động của bài giảng quản hợp quản lí hoạch trình. GVCN, tổ - Lên lớp - Nề nếp học nề nếp PP - KH triển chức đoàn - Dự giờ, tập và tham học tập, rèn khai các thể về giáo thao giảng gia học tập luyện đạo hoạt động dục HS và - Sử dụng tích cực. đức, kỹ năng đổi mới hoạt động TBDH, ứng - KH hưởng sống của HS PPDH trải nghiệm dụng CNTT ứng các hội - KH bồi sáng tạo trong dạy nghị học tốt, dưỡng giáo học các phong viên - Kiểm tra trào thi đua đánh giá HS - Tự bồi dưỡng, bồi dưỡng - Dự giờ, - Nề nếp - Bồi dưỡng - Phát động - Định kỳ thao giảng, sinh hoạt tổ nhận thức, các phong họp hội cha sinh hoạt - Nề nếp kỹ năng trào thi đua mẹ học sinh chuyên đề quản lí học chung - BD về PP - Hội nghị tư Tổ về đổi mới sinh - Bồi dưỡng tự học, kinh vấn về PP chức, PPDH - Tổ chức các kỹ năng, nghiệm tự dạy con tự chỉ đạo - Tổ chức các câu lạc nghiệp vụ học học. PP giáo thực hội thi về bộ dạy học, đổi - Tổ chức dục đào tạo hiện giảng dạy, - Tổ chức mới PPDH hội nghị học sử dụng và các hoạt - Chỉ đạo tự tốt, ngoại tự làm đồ động trải bồi dưỡng khoá, dã dùng dạy nghiệm sáng ngoại, giải học tạo cho HS trí bổ ích
  • 63. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 71 - Tổng kết sáng kiến kinh nghiệm - Kiểm tra Kiểm tra - Kiểm tra Đánh giá, Tổ chức báo Kiểm chéo giữa đánh giá thi toàn diện tổng kết thi cáo điển các tổ đua học sinh - Kiểm tra đua, khen hình tra đánh - Kiểm tra, theo chuyên thưởng giá đánh giá đề giáo viên Tạo động lực: - Tôn vinh người có thành tích; ca ngợi lòng yêu nghề, yêu trẻ, đức hy sinh, lòng vị tha và cao thượng ở họ; tạo cho họ niềm tin, động lực làm việc và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. - Khen thưởng đãi ngộ bằng vật chất một cách thích đáng. Điều kiện Đảm bảo CSVC, các phương tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH. 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông 1.7.1. Các tếu tố khách quan 1.7.1.1. Xu thế đổi mới giáo dục Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, là động lực cơ bản để đẩy nhanh tiến trình phát triển của mọi quốc gia. Từ cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, hầu hết các nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển đều tiến hành đổi mới, canh tân và cải cách giáo dục. Mọi quốc gia đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tất cả đều quan tâm đến giáo dục, luôn tạo điều kiện để giáo dục đi trước một bước. Giáo dục thực sự trở thành yếu tố quyết định trong phát triển đất nước và cạnh tranh quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hóa, nước ta đang tiến hành đổi mới giáo dục theo Nghị quyết lần thứ 8 BCHTW (Khóa XI) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
  • 64. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 72 và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Việc đổi mới PPDH phải góp phần hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một xu thế tất yếu. 1.7.1.2. Nhận thức, tâm lý của cha mẹ học sinh về đổi mới phương pháp dạy học Hội cha mẹ học sinh là tổ chức đại diện cho tất cả cha mẹ học sinh, là những người nắm chính xác thông tin của học sinh, là cầu nối giữa nhà trường và cha mẹ học sinh. Hiệu trưởng cần chia sẻ với họ những vấn đề nhà trường quan tâm, tận dụng những thế mạnh của tổ chức này trong việc quán triệt mục tiêu đổi mới PPDH đến phụ huynh và vận động cha mẹ học sinh hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường. Cần duy trì nề nếp sinh hoạt của Hội, định kỳ họp toàn thể cha mẹ học sinh, thường xuyên tổ chức các hội nghị tư vấn về phương pháp dạy con tự học, về phối hợp các lực lượng khác để giáo dục học sinh, tổ chức báo cáo điển hình về nuôi dạy con tốt. Các thành tích dạy học, các giá trị văn hoá, truyền thống của nhà trường được hình thành và phát triển, ngoài nỗ lực của nhà trường còn có sự đóng góp của cha mẹ học sinh, địa phương và cộng đồng. Trong quản lí đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần biết duy trì, phát huy truyền thống đã có, tác động đến nhận thức của cha mẹ học sinh về vai trò của đổi mới PPDH với nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, tạo tâm lý hưng phấn để cha mẹ học sinh cùng hòa nhập vào hoạt động đổi mới PPDH. Một khi nhận thức rõ được tầm quan trọng của đổi mới PPDH với nâng cao chất lượng giáo dục, cha mẹ học sinh sẽ yên tâm và chính họ sẽ trở thành chủ thể động viên, khuyến khích, theo dõi, giúp đỡ con em mình về tinh thần tự học, chủ động và sáng tạo trong học tập.
  • 65. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 73 1.7.2. Các yếu tố chủ quan 1.7.2.1. Nhận thức, tâm lý, năng lực đổi mới của đội ngũ giáo viên Đổi mới PPDH không chỉ đòi hỏi ở các cấp quản lí, mà bản thân mỗi giáo viên cần thấy rõ trách nhiệm của mình đối với công việc chung, với việc bảo vệ danh dự, uy tín của nhà trường, tổ chuyên môn, của tập thể sư phạm và của mỗi cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Trong quá trình đổi mới, bên cạnh việc phát triển ưu thế vốn có về kinh nghiệm, việc tiếp thu những cái mới, những vấn đề khó luôn là trở ngại về mặt tâm lý của giáo viên. Hiệu trưởng phải tạo mọi điều kiện cho giáo viên được giúp đỡ về công tác chuyên môn, vượt qua tâm lý ngại khó khăn, ngại thay đổi để họ hoàn thành nhiệm vụ và trưởng thành. Nếu thiếu sự giúp đỡ của tập thể, của đồng nghiệp, họ sẽ không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Vì vậy, nhà trường và tổ chuyên môn là môi trường thuân lợi nhất cho hoạt động, cho sự trưởng thành của họ, rèn luyện cho họ những phẩm chất nhân cách công dân và phẩm chất nhân cách nghề nghiệp phù hợp. Đổi mới PPDH có đạt được kết quả mong muốn hay không phụ thuộc phần lớn vào năng lực của đội ngũ giáo viên. Nếu từng thành viên chẳng những có tinh thần trách nhiệm cao mà còn có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt thì hoạt động đổi mới PPDH sẽ diễn ra thuận lợi, kết quả thực hiện sẽ được nâng cao. Trong thực tiễn, các trường THPT vẫn có nhiều giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, biết vận dụng các PPDH tích cực vào hoạt động dạy học có hiệu quả, là đội ngũ cốt cán và tiên phong trong đổi mới PPDH. Để hoạt động đổi mới PPDH diễn ra thường xuyên, liên tục và trở thành công việc hằng ngày của giáo viên, hiệu trưởng cần tổ chức và tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về những nội dung liên quan đến kiến thức, kỹ năng đổi mới PPDH do cấp trên và nhà trường tổ chức. Tạo điều kiện cho giáo viên được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài trường thông qua hội thảo, sinh hoạt cụm chuyên môn, sinh hoạt tổ chuyên môn, thao giảng, dự giờ...
  • 66. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 74 1.7.2.2. Năng lực quản lí sự thay đổi của hiệu trưởng Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kỳ sự vật, hiện tượng nào. Lãnh đạo và quản lí sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động. Xã hội chúng ta đang sống đang không ngừng thay đổi để tiến tới xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao động “tư duy”. Đối với trường học, điều này có nghĩa là bối cảnh của việc dạy và học đã thay đổi, có sự quan tâm lớn và yêu cầu cao của cộng đồng, các nhà trường phải cho ra được những học sinh có thể thể hiện được sự hiểu biết, tri thức và kỹ năng, nghĩa là đòi hỏi có một sự thay đổi quan trọng trong tư duy và trong thực tiễn điều hành nhà trường. Như vậy, bối cảnh trách nhiệm lớn đòi hỏi phải có sự tổ chức lại hoạt động của trường phổ thông, thể hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, ở những thay đổi trong việc dạy và học, ở việc xác định rõ những chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục. Quản lí sự thay đổi trường THPT cần phải nhận thức rõ thay đổi là tất yếu, thay đổi xảy ra thường xuyên bao gồm sự thay đổi bên trong (Số lượng học sinh tăng hay giảm; chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn; cơ sở vật chất, phương tiện dạy học thay đổi do xuống cấp hay đầu tư mới; năm học mới khác với năm học trước; đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động) và sự thay đổi bên ngoài (Tuyển sinh thay đổi; yêu cầu đầu ra thay đổi; tình hình kinh tế - xã hội biến đổi; yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện giáo dục; môi trường địa phương có sự thay đổi). Như vậy, dù muốn hay không thì trường THPT vẫn luôn diễn ra sự thay đổi đòi hỏi người hiệu trưởng phải có nhận thức đầy đủ và năng lực thật sự. Điều quan trọng là nếu biết được thực trạng sự thay đổi, biết quản lí sự thay đổi thì hiệu quả quản lí sẽ tích cực hơn. Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo sáng tạo và năng động, biết nhìn nhận tình huống xã hội xung quanh trường để đưa ra những quyết định chính xác thúc đẩy quá trình dạy học của nhà trường đáp ứng yêu cầu thực tế.
  • 67. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 75 1.7.2.3. Nhận thức, tinh thần tự học, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh Nghị quyết Hội nghị TW 8 (Khóa XI), khi nói về giải pháp: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, có nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Trong đổi mới PPDH thì hoạt động dạy và hoạt động học có quan hệ biện chứng với nhau. Bên cạnh vai trò của người thầy trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, thì việc tham gia học tập tích cực có ý nghĩa to lớn để đạt được mục tiêu dạy học. Tính tích cực học tập liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy độc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập độc lập, tích cực, sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và nuôi dưỡng động cơ học tập. Thực tế giáo dục do chậm đổi mới kiểm tra, đánh giá đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đổi mới PPDH và phát triển năng lực tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong xu thế đổi mới PPDH, học sinh phải tham gia vào các hoạt động dạy - học, mà các hoạt động này đòi hỏi học sinh phải rèn luyện khả năng tự học, chuẩn bị nội dung, tham gia hoạt động nhóm, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè...Điều này, có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, giúp học sinh tự chủ và sáng tạo trong học tập.
  • 68. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 76 Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và phối hợp với các đoàn thể, cha mẹ học sinh tích cực tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức cho học sinh về xu thế đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo niềm tin cho học sinh có ý thức tham gia hoạt động học tập tích cực. Có nhận thức đúng, có phương pháp học tập tốt, học sinh sẽ nâng cao tinh thần tự học, chủ động và sáng tạo trong học tập. Hiệu trưởng chỉ đạo việc quản lí hoạt động học tập của học sinh bao gồm: tác động hình thành động cơ, thái độ học tập, quản lí phương pháp học tập ở trường cũng như ở nhà. Quản lí hoạt động học tập của học sinh trong đổi mới PPDH cần tạo điều kiện để hình thành phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự học, bồi dưỡng thói quen, ý chí tự học của học sinh thông qua chỉ đạo tổ chức hoạt động trong giờ học, từ đó rèn luyện cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu… khơi dậy lòng say mê học tập, làm bộc lộ và phát triển năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Mặt khác, cần tổ chức các hoạt động ngoài giờ phong phú đa dạng, đưa học sinh vào những tình huống thực tế, tạo nên thói quen và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Đội ngũ cán bộ lớp là lực lượng nòng cốt có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ nhà trường quản lí hoạt động của học sinh; đó là những hạt nhân tích cực, gương mẫu trong học tập, rèn luyện, có uy tín đối với tập thể. Hiệu trưởng cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội ngũ cán bộ lớp, tạo điều kiện cho họ hoạt động và lôi cuốn tập thể tham gia các hoạt động vì nhu cầu của bản thân và vì mục đích đổi mới nhà trường.
  • 69. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 77