BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Mai Thu Hiền
Hà Nội - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Mai Thu Hiền, trường Đại
học Ngoại Thương. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Nhung
ii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng viên
khoa Tài Chính Ngân Hàng, trường Đại học Ngoại Thương trong 2 năm qua đã
trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích về lĩnh vực Tài Chính – Ngân hàng.
Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Mai Thu Hiền đã luôn tận
tình gợi ý, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện bài luận văn này. Trong quá trình
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của cô, tôi đã học được
nhiều kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học rất chuyên nghiệp và hiệu
quả. Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành không chỉ đánh dấu một mốc trưởng
thành mà còn giúp tôi mở rộng thêm được rất nhiều kiến thức trong phạm vi đề tài
nghiên cứu. Do kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên bài làm
không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong cô thông cảm và có thể nhận được
những góp ý từ cô.
Tôi xin chân thành cám ơn cô!
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN..........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................vi
TÓM TẮT..............................................................................................................................................viii
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU............................................................................................................. 9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................... 9
1.2. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................. 10
1.3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 10
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 11
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................ 11
1.6. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................... 12
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN......................................................................................................................................................... 13
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 13
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài ............................................... 13
2.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước................................................ 17
2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu........................................................................................ 20
2.2. Cơ sở lý luận............................................................................................................................ 20
2.2.1. Tín dụng ngân hàng ................................................................................................... 20
2.2.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM ................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG II............................................................................................................. 32
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
3.1. Thiết kế và xây dựng quy trình nghiên cứu .......................................................... 33
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................ 35
3.2.1. Phương pháp định tính............................................................................................. 35
3.2.2. Phương pháp định lượng......................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG III........................................................................................................... 44
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 45
iv
4.1. Tổng quan về tăng trƣởng tín dụng của các NHTM ....................................... 45
4.1.1. Bối cảnh nền kinh tế................................................................................................... 45
4.1.2. Tổng quan về Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2008-2019.......................................................................................................................... 49
4.1.3. Thực trạng các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng trong giai
đoạn 2008-2019.......................................................................................................................... 53
4.2. Kết quả mô hình.................................................................................................................... 72
4.2.1. Thống kê mô tả các biến........................................................................................... 72
4.2.2. Kiểm định tính dừng của biến nghiên cứu...................................................... 72
4.2.3. Xác định độ trễ tối ưu ................................................................................................ 74
4.2.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình................................................................. 74
4.2.5. Kết quả hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR ...................... 75
4.2.6. Dự báo phân rã phương sai.................................................................................... 77
4.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu......................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG IV........................................................................................................... 83
CHƢƠNG V: CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TĂNG
TRƢỞNG TÍN DỤNG.................................................................................................................... 84
5.1. Định hƣớng phát triển tín dụng của các NHTM ............................................... 84
5.2. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................... 87
5.2.1. Góc độ NHTM ............................................................................................................... 87
5.2.2. Góc độ từ phía Chính phủ và NHNN................................................................. 89
5.2.3. Góc độ từ phía Doanh nghiệp đi vay.................................................................. 92
5.3. Giới hạn nghiên cứu............................................................................................................ 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG V............................................................................................................. 94
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 96
Phụ lục 1: Mô tả các biến trong mô hình.............................................................................100
Phụ lục 2: Kiểm định Augmented Dickey-Fuller các biến.........................................101
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
BTC
CP
CSTT
CPI
DTBB
GDP
GTCG
IMF
LSTCK
LSTCV
NHNN
NHTM
NHTW
NSNN
TCTD
TCTK
TTTD
USD
VAMC
WB
Bộ Tài chính
Chính phủ
Chính sách tiền tệ
Chỉ số giá tiêu dùng
Dự trữ bắt buộc
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)
Giấy tờ có giá
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Money Fund)
Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất tái cấp vốn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung Ương
Ngân sách nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tổng cục thống kê
Tăng trưởng tín dụng
Đô la Mỹ
Công ty quản lý tài sản
Ngân hàng thế giới (World bank)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu ......................................................... 19
Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng tác động của các biến .......................... 39
Bảng 4.1: Mức dự trữ bắt buộc điều chỉnh trong năm 2008 ........................... 55
Bảng 4.2: LSTCV, LSTCK 2012 – 2019 ........................................................ 59
Bảng 4.3: Quy mô vốn và tốc độ tăng trưởng của các loại hình TCTD năm
2019 ................................................................................................................. 65
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình VAR .................. 72
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Augmented Dickey-Fuller ............................... 73
Bảng 4.6: Xác định độ trễ tối ưu ..................................................................... 74
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Diễn biến GDP, lạm phát và thất nghiệp 2008-2019 ................. 46
Biểu đồ 4.2: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2012-2019 ......................................... 50
Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2008-2019 ................................ 51
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo ngành năm 2019 .................... 52
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo kỳ hạn năm 2015-2019 ......... 53
Biểu đồ 4.6: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn 2008 - 2011 ................... 56
Biểu đồ 4.7: Tăng trưởng cung tiền và tín dụng 2012 – 2015 ........................ 60
Biểu đồ 4.8: TTTD và Thâm hụt NSNN ......................................................... 63
Biểu đồ 4.10: Diễn biến TTTD và nợ xấu toàn hệ thống ............................... 66
Biểu đồ 4.11: Chênh lệch lãi suất cho vay - lãi suất huy động và TTTD ....... 67
Biểu đồ 4.12: Tỷ lệ sử dụng tiền mặt và TTTD .............................................. 68
Biểu đồ 4.13: Tỷ lệ tiết kiệm và TTTD ........................................................... 69
Biểu đồ 4.14: TTTD và tăng trưởng GDP ...................................................... 70
vii
HÌNH
Hình 4.1: Tăng trưởng tiền cơ sở và cung tiền giai đoạn 2008- 2011.................57
Hình 4.2: Tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2 giai đoạn 2008 - 2011..........57
Hình 4.3: Mức cung tiền, huy động và tín dụng giai đoạn 2015 -2017..............61
Hình 4.4: Kiểm định tính bền vững của mô hình VAR...............................................74
Hình 4.5: Hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR.....................................75
Hình 4.6: Kết quả dự báo phân rã phương sai với các biến trong mô hình......78
Hình 4.7: Kết quả dự báo phân rã phương sai với các biến trong mô hình......78
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................................33
viii
TÓM TẮT
Trong mỗi giai đoạn nhất định, mức độ tăng, giảm tín dụng là sự biểu hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động đến
tăng cung tiền, qua đó tác động đến lạm phát và các biến số vĩ mô khác. Các nghiên
cứu gần đây tại Việt Nam đều cho thấy vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng
đối với nền kinh tế đặc biệt là ảnh hưởng của nó đến CPI. Nhận thức được tầm quan
trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước, đặc
biệt là hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng như của Việt Nam, NHNN và Chính
Phủ đã có rất nhiều các biện pháp tác động nhằm đạt được mức tín dụng mong
muốn. Tuy nhiên, tính hiệu quả của nó chưa được như mong đợi thể hiện rất rõ ở sự
chênh lệch khá lớn giữa mục tiêu đề ra và kết quả thực hiện. Xuất phát từ thực trạng
này, đề tài “Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2008 -2019” tập trung tìm hiểu sâu hơn thông qua thực
trạng và lượng hóa cụ thể các nhân tố tác động tới tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng để thấy được chiều tác động cũng như ước lượng mức độ tác động của
các nhân tố: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng
tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ
mô bên ngoài ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất
tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ
sở MB. Đây là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp.
9
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ để hòa mình vào xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế và hướng đến mục tiêu trở thành một nước công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình ấy nền kinh tế Việt Nam phải trải qua bao khó
khăn, thử thách nhưng với ý chí không chịu khuất phục, đất nước vẫn chèo lái con
thuyền kinh tế vững vàng vượt qua mọi sóng gió. Nền kinh tế Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn, theo đó nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng gia tăng. Để đứng vững trên
thương trường, các doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư, và tín dụng ngân hàng
là một kênh cung cấp vốn tối ưu cho các doanh nghiệp khai thác. Như vậy Tín dụng
ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành
kinh tế thị trường. Trong những năm 2015-2017, tín dụng có xu hướng tăng mạnh
trở lại trên 18%. Theo đó, Moody‟s đã đưa ra cảnh báo về rủi ro có thể xảy ra đối
với nền kinh tế đất nước khi tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng. Tuy nhiên đến
năm 2018 và năm 2019 tín dụng tăng trưởng chậm lại, chỉ hơn 13%. Mức tăng
trưởng phù hợp, được kiểm soát theo mục tiêu nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức
cao, cho thấy các giải pháp, chính sách tín dụng của NHNN đã đi đúng hướng, vừa
đảm bảo mở rộng tín dụng hiệu quả, an toàn, cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, vừa
phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tính đến ngày ngày 31/12/2020, dư nợ tín
dụng cung cấp cho nền kinh tế đạt gần 9,2 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 12,13% so với
cuối năm 2019 mặc dù 6 tháng đầu năm 2020 có thời điểm tín dụng đã bị “tắc
nghẽn”.
Đứng trước bối cảnh thế giới, đất nước đang chiến đấu với dịch bệnh Covid-
19 nhưng vẫn phải đảm bảo phục hồi tăng trưởng nền kinh tế, các ngành sản xuất
cần vốn hơn bao giờ hết để phục hồi và tăng trưởng, thì hệ thống ngân hàng đã nỗ
lực rất lớn để vừa kiên định không hạ chuẩn tín dụng vừa đẩy mạnh cho vay tín
dụng để hỗ trợ doanh nghiệp. Với triển vọng trong tương lai năm 2021 khi điều
kiện, dịch Covid được khống chế trên toàn cầu, nền kinh tế cần nhiều vốn hơn cho
phục hồi và tăng trưởng, ngành ngân hàng đặt ra mức tăng trưởng tín dụng khoảng
10
12% và có thể mở rộng hơn để hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn, thúc đẩy phục hồi
nền kinh tế sau đại dịch. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu về phát triển hoạt động tín dụng
ngân hàng nói chung và tăng trưởng tín dụng nói riêng có ý nghĩa rất lớn đối với
nền kinh tế, bản thân các ngân hàng. Để nghiên cứu chuyên sâu hơn về tăng trưởng
tín dụng cũng như làm thế nào để phát triển hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
thương mại, chúng ta không thể bỏ qua việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến tăng
trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, lượng hóa sự ảnh hưởng
của từng các nhân tố, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách và định hướng
phát triển tín dụng tại các ngân hàng. Nhận thức được điều đó và có mong muốn
nghiên cứu về lĩnh vực này nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến
tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2019”
cho luận văn thạc sỹ lần này.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2008-2019, tìm hiểu và đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu:
- Các nhân tố nào tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2008-2019?
- Các nhân tố đó tác động như thế nào đến tăng trưởng tín dụng tại các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008-2019?
Các câu hỏi đó đã thôi thúc tác giả đào sâu và sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác nhau để trả lời.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung: Phân tích tác động của các nhân tố tác động đến tăng
trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2019, trên
cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị, chính sách đối với tăng trưởng tín dụng tại các
NHTM Việt Nam.
Mục đích cụ thể bao gồm:
- Phân tích thực trạng của tín dụng ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-
2019.
11
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam (như khối lượng tiền gửi, lãi suất, chính sách tiền tệ, tổng
sản phẩm quốc nội,…).
- Đưa ra các đề xuất khuyến nghị dựa trên 3 góc độ từ phía Chính Phủ và
NHNN, các NHTM và các Doanh nghiệp đi vay.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đây, chọn lựa
các nhân tố đặc trưng cho thị trường Việt Nam và đặc biệt là khả năng thu thập dữ
liệu của tác giả, Đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của 02 nhân tố đến tăng
trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2019: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng ảnh hưởng đến quyết
định cho vay của ngân hàng (rủi ro và lợi nhuận) bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng
tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời) của hệ thống NHTM và
dữ liệu theo Quý trong giai đoạn 2008-2019 dựa trên các báo cáo thường niên của
NHNN, dữ liệu thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS), BCTC của các ngân hàng;
và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng
tín dụng của ngân hàng bao gồm môi trường kinh tế - tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ
lạm phát; chính sách tiền tệ - lãi suất tái chiết khấu, tăng trưởng cung tiền M2 và
tăng trưởng tiền cơ sở MB; chính sách tài khóa - thâm hụt ngân sách dựa trên các dữ
liệu từ nguồn báo cáo thống kê và công bố thông tin của Tổng cục thống kê Việt
Nam (GSO), Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV), Bộ tài chính (MOF), Bộ Kế
hoạch và đầu tư (MPI), dữ liệu thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS).
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong bài luận văn bao gồm:
- Phương pháp định tính: Phương pháp lịch sử, phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh.
12
- Phương pháp định lượng: căn cứ các giả thuyết nghiên cứu, Luận văn có sử dụng
phương pháp tiếp cận định lượng và ước lượng bằng phương pháp tự hồi quy véc-tơ
VAR (Vector Autoregression) nhằm lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố (i)
nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ
thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân
hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu, thâm
hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB tác động đến
TTTD của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008-2019. Từ đó, sử dụng phương
pháp phân tích, đánh giá kết quả của mô hình.
1.6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm 5 chương với các nội dung sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận: Tình hình nghiên
cứu cùng lĩnh vực và Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và các nhân tố tác động
tới tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Các bước nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu thực hiện trong bài.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu: Thực trạng tăng trưởng tín dụng hệ thống NHTM
tại Việt Nam và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng giai đoạn 2008-2019
và kết quả Mô hình ước lượng ảnh hưởng các nhân tố tới tăng trưởng tín dụng hệ
thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2019.
Chƣơng 5: Các khuyến nghị chính sách đối với tăng trƣởng tín dụng.
Kết luận
13
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tăng trưởng tín dụng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến TTTD của các
NHTM luôn nhận được những quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước do vai trò đặc biệt của nó đối với nền kinh tế của các quốc gia. Các nhân
tố tác động đến TTTD được các nhà nghiên cứu xem xét dưới hai giác độ: từ phía
cung và từ phía cầu tín dụng
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài
Tăng trưởng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến nó được nghiên cứu ở cả
các quốc gia phát triển, mới nổi, đang phát triển. Các nghiên cứu đáng chú ý nhất
gần đây trên thế giới về đề tài này có thể kể đến là các nghiên cứu của Hoffman
(2001), Calza et al. (2001), Leonardo G. và Paolo E.M. (2003), Burcu A. và Deniz
I. (2010), Ivo A.et al. (2011), Felicia O.O (2011), Guo và Stepanyan (2010),
Ivanovic (2015),....Những nghiên cứu này đa phần sử dụng các tiếp cận VAR với
các dữ liệu sử dụng như sản lượng thực tế, lãi suất, vốn của các ngân hàng, tỷ giá,
thâm hụt ngân sách, tỷ lệ thanh khoản,... khi đánh giá các nhân tố ảnh hường đến
tăng trưởng tín dụng của các NHTM.
Theo nghiên cứu của Hoffman (2001) khi sử dụng mô hình VAR cho 16
quốc gia phát triển đã thể hiện mối quan hệ thuận chiều giữa TTTD, tăng trưởng
GDP và lạm phát; và mối quan hệ nghịch giữa TTTD và lãi suất thực. Cũng ra kết
quả tương tự, Calza et al. (2001) khi nghiên cứu về các quốc gia châu Âu với việc
sử dụng mô hình VECM cho thấy mối quan hệ thuận trong dài hạn giữa TTTD và
GDP thực tế và mối quan hệ ngược chiều trong ngắn hạn và dài hạn giữa TTTD và
lãi suất.
Nghiên cứu của Leonardo Gambacorta và Paolo Emilio Mistrulli năm 2003
“Bank capital and lending behavior: empirical evidence for Italy” đã thể hiện những
thay đổi trong hoạt động cho vay của các ngân hàng trước sự thay đổi của CSTT và
sản lượng của nền kinh tế, có xem xét đến sự khác biệt về vốn giữa các ngân hàng.
14
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu Quý 3 năm 1992 đến quý 3 năm 2001 của hệ thống
ngân hàng Italia và nền kinh tế nước này để kiểm định. Mô hình thực nghiệm được
xây dựng dựa trên mô hình của Kashyap và Stein (1995), để đo lường xem liệu các
ngân hàng có mức độ vốn khác nhau thì khối lượng tín dụng có biến đổi khác nhau
hay không trước cú sốc tiền tệ hoặc sản lượng.
Mô hình đã chỉ ra TTTD của các ngân hàng tại Italia chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố chính như: mức vốn dư thừa, chỉ số chính sách tiền tệ, chi phí tài sản, lạm
phát, GDP thực tế. Trong đó, mức vốn dư thừa, lạm phát và GDP thực tế có mối
quan hệ thuận chiều với TTTD ở các ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu cho rằng:
các ngân hàng có lượng vốn dư thừa càng nhiều thì khi có sự thay đổi về yêu cầu
vốn khả năng bị xáo trộn càng ít và mở rộng tín dụng càng cao. Kết quả tương tự
với GDP thực tế và làm phát: GDP thực tế tăng thêm 1% thì sẽ thúc đẩy tín dụng
tăng thêm 0.7%. Bên cạnh đó, chỉ số CSTT và chi phí tài sản là những nhân tố được
chỉ ra sẽ làm giảm TTTD ở các ngân hàng. Khi thắt chặt CSTT có tác động làm thu
hẹp tín dụng ngân hàng: 1% tăng thêm của các chỉ số CSTT sẽ dẫn đến tín dụng của
các ngân hàng giảm trung bình 1,2%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng có
mức vốn hóa lớn sẽ đối phó tốt hơn với các cú sốc của CSTT nói riêng và của nền
kinh tế nói chung.
Nghiên cứu của hai tác giả Burcu Aydın và Deniz Igan (2010) đã phân tích
tác động của CSTT và tài khóa đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng tại
Thổ Nhĩ Kỳ cho khu vực tư nhân trong giai đoạn hậu khủng hoảng (2000-2001).
Thông qua kết quả định lượng, nghiên cứu đã cho thấy CSTT của NHTW có nhiều
tác động trực tiếp đến tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng trong nước đối
với khu vực tư nhân trong khí đó tác động rất ít tới tín dụng bằng ngoại tệ. Khi sử
dụng CSTT thắt chặt, tín dụng ngắn hạn sẽ tăng lên do các khoản cho vay ngắn hạn
ít có sai lệch về kỳ hạn, kết quả tương tự với tín dụng trung hạn. Nghiên cứu cũng
chỉ ra khi CSTT thắt chặt, các ngân hàng có khả năng thanh khoản yếu hơn sẽ thu
hẹp TTTD nhiều hơn so với các ngân hàng có tính thanh khoản tốt.
15
Nhóm tác giả Ivo Arnold, Clemens Kool và Katharina Raabe (2011) công bố
nghiên cứu “Industry effect of banking lending in Germany” về các nhân tố ảnh
hưởng đến TTTD của các ngân hàng đối với 8 lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế và
vai trò của các ngân hàng khi là kênh truyền tải CSTT ở Đức. Nghiên cứu sử dụng
dữ liệu hàng quý giai đoạn 1992-2002 của các ngân hàng tại Đức khi định lượng các
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng Đức với các lĩnh vực:
Năng lượng, chế tạo, xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thông (bao
gồm cả viễn thông) và tài chính. Kết quả của mô hình đã chỉ ra các kết quả trái
ngược giữa TTTD với tăng trưởng sản lượng trong các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế. Đối với lĩnh vực xây dựng, thương mại và dịch vụ, khi tăng trưởng sản
lượng thì sẽ làm tăng nhu cầu đi vay cũng như khối lượng tín dụng đối với nhóm
ngành nghề này. Trong khi đó, chế tạo và tài chính là những lĩnh vực mà tăng
trưởng sản lượng ở nhóm này không làm gia tăng tín dụng đáng kể trong những
ngành này. Thông qua nghiên cứu, có thể thấy TTTD của các ngân hàng chủ yếu
phụ thuộc vào thành phần của các lĩnh vực có trong danh mục cho vay của ngân
hàng cũng như những biến động mang tính chu kỳ cơ bản của nhu cầu tín dụng
ngân hàng của các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực này. Ngoài ra, trước
những thay đổi của CSTT, sự thay đổi trong hoạt động cho vay của ngân hàng phụ
thuộc vào tài sản, tính thanh khoản mà không phụ thuộc vào vốn của các ngân hàng
cũng như các khoản tiền gửi liên ngân hàng.
Cũng trong năm 2011, tác giả Felicia Omowunmi Olokoyo đã nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại
Nigeria thông qua sản phẩm “Determinants of Commercial Banks‟ Lending
Behavior in Nigeria”. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu đến từ 89 ngân hàng trong giai
đoạn 1980-2005 với mô hình VAR để định lượng tác động của các biến số vi mô
cũng như vĩ mô tới hoạt động tín dụng của các NHTM tại Nigeria. Các biến số vi
mô được đưa ra gồm khối lượng tiền gửi, danh mục đầu tư, lãi suất, dự trữ tiền mặt
bắt buộc, tỷ lệ thanh khoản. Các biến số vĩ mô trong nghiên cứu là GDP và tỷ giá.
Các yếu tố khác là công cụ chính sách điều tiết hoạt động ngân hàng và mối quan hệ
trước với khách hàng được đưa vào phần sai số của mô hình. Kết quả của nghiên
16
cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động tín dụng của hệ thống
ngân hàng tại Nigeria là khối lượng tiền gửi và danh mục đầu tư. Khi tăng 1% khối
lượng tiền gửi và mức độ đầu tư trong danh mục cho vay sẽ dẫn đến 6,8% đối với
các khoản cho vay và 3,18% đối với các khoản ứng trước. Hai biến số vĩ mô là GDP
và tỷ giá cũng có mối quan hệ thuận chiều với khối lượng tín dụng nghĩa là khi
GDP và tỷ giá tăng lên sẽ làm cho các ngân hàng tăng cho vay nền kinh tế.
Mặc dù về lý thuyết các nhân tố lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh
khoản tăng sẽ làm giảm khối lượng tín dụng nhưng mô hình lại cho ra kết quả
ngược lại: mỗi 1% tăng của lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh
khoản tiền mặt của các ngân hàng thương mại sẽ làm cho khối lượng tín dụng tăng
0,9%; 0,12% và 0,04% tương ứng. Hiện tượng này được lý giải là do các ngân hàng
chiếm thị phần áp đảo tại thị trường tín dụng của Nigeria, và thêm vào đó với mối
quan hệ lâu năm giữa ngân hàng và các khách hàng làm cho khách hàng bỏ qua việc
tăng chi phí khi lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản tăng.
Guo, Kai và Stepanyan, Vahram (2011) cũng phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại 38 nước có nền kinh tế
mới nổi trong giai đoạn 2001-2010 (từ Quý 1 năm 2001 đến Quý 2 năm 2010). Các
tác giả đã tập trung nghiên cứu về các yếu tố bên cung tín dụng. Kết quả của nghiên
cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng tiền gửi, tốc độ tăng trưởng GDP trong quá khứ, tốc
độ gia tăng nợ có tác động cùng chiều với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Hơn thế nữa,
nhóm tác giả cũng đã tìm ra nhân tố ảnh hưởng chặt chẽ và ngược chiều với tốc độ
tăng trưởng tín dụng, đó là tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu gia tăng sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng,
nhất là khả năng cung ứng tín dụng và các quyết định cho vay của các ngân hàng.
Khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng, các ngân hàng sẽ thận trọng hơn với hoạt động
cho vay của mình, vì nếu quản lý không tốt thì sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng.
Nghiên cứu của Ivanovic (2015) đã cho thấy tỷ lệ nợ xấu có ảnh hưởng tiêu cực đến
TTTD: nợ xấu tăng lên 1% thì TTTD giảm 0,48%.
17
Các nghiên cứu về Tăng trưởng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD ở
các quốc gia trên thế giới đã đề cập đến nhiều yếu tố bao gồm cả vi mô và vĩ mô tác
động đến TTTD của hệ thống ngân hàng từng quốc gia. Ta có thể thấy các yếu tố cơ
bản được chỉ ra tác động đến TTTD của các ngân hàng như tiền gửi, dự trữ của các
ngân hàng, thanh khoản, GDP, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa,...Đó cũng chính
là những yếu tố gợi ý để xem xét khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng
tín dụng của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 đến 2019.
2.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Không chỉ ở nước ngoài, tại Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu
về tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011) đã nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến TTTD của các NHTM tại Việt Nam. Bài phân tích sử dụng dữ liệu
được tổng hợp từ 84 ngân hàng trong đó bao gồm cả 5 NHTM nhà nước, và 16
NHTM nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian Quý I, Quý II và Quý III
năm 2011. Bằng mô hình hồi quy đa biến, hai tác giả đã đưa ra kết quả như sau: tốc
độ tăng trưởng huy động vốn, khả năng thanh khoản có mối quan hệ thuận chiều với
TTTD, trong khi đó chênh lệch lãi suất bình quân và TTTD có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau.
Sử dụng mô hình vector từ hồi quy VAR, nghiên cứu của Chu Khánh Lân
(2012) đã đưa ra những tác động của CSTT và một số biến vĩ mô khác tới TTTD
của các ngân hàng trong giai đoạn 2000-2010. Kết quả của mô hình cho thấy khi
NHNN sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở để bơm tiền hoặc giảm tỷ lệ dữ trữ
bắt buộc để tác động lượng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm tăng khối
lượng tín dụng đối với nền kinh tế sau 2 tháng. Như vậy, thông qua các công cụ cụ
thể, CSTT có tác động mạnh đến hoạt động TTTD của các NHTM tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn và các cộng sự (2014) đã sử dụng mô
hình VAR để đo lường các tác động của CSTT đến TTTD tại các NHTM ở Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2012. Mô hình đã chỉ ra rằng mức cung tiền M2 và
chênh lệch lãi suất kỳ hạn 6 tháng có tác động mạnh đến TTTD theo hướng cùng
18
chiều trong khi đó lãi suất chiết khấu, thâm hụt ngân sách lại có tác động ngược
chiều với TTTD.
Lương Thị Nga và Đào Thị Thu Hiền (2015) đã nhấn mạnh rằng lạm phát
tăng khiến cho lợi nhuận thực mà người gửi tiền nhận được giảm xuống, từ đó
khách hàng có xu hướng chuyển kênh đầu tư làm cho vốn huy động của ngân hàng
giảm xuống, vì vậy khả năng cho vay của các ngân hàng giảm, kéo theo quy mô
TTTD giảm. Tuy nhiên, xét về dài hạn nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi người dân,
các doanh nghiệp, ngân hàng gần như đã thích nghi với lạm phát, cung cầu tín dụng
sẽ trở về trạng thái cân bằng.
19
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Lãi Khối
Mức độ
Mức Lãi
Vốn Chỉ đầu tƣ Tỷ lệ Tỷ lệ Thâm
Lạm suất/CL lƣợng Tỷ cung suất
STT Các nghiên cứu GDP ngân số trong thanh nợ hụt
phát LS bình tiền giá tiền chiết
hàng CSTT danh mục khoản xấu NSNN
quân gửi M2 khấu
cho vay
1 Hoffman (2001) + + -
2 Calza et al. (2001) + -
3
Leonardo Gambacorta và Paolo
+ + + -
Emilio Mistrulli (2003)
4 Burcu Aydın và Deniz Igan (2010) +/-
5
Ivo Arnold, Clemens Kool và
+/- +/- +/-
Katharina Raabe (2011)
6 Felicia Omowunmi Olokoyo (2011) + + + + + + +
7
Guo, Kai và Stepanyan, Vahram
+ + -
(2011)
8 Ivanovic (2015) -
9
Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải
- + +
Yến (2011)
10 Chu Khánh Lân (2012) +
11
Nguyễn Thanh Nhàn và các cộng
+ + - -
sự (2014)
12
Lương Thị Nga và Đào Thị Thu
-
Hiền (2015)
Nguồn: Tổng hợp của tác giá
20
2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng và
các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD bao gồm cả yếu tố vi mô và vĩ mô tạo tiền đề cơ
sở và đưa ra nhiều gợi ý cho mô hình nghiên cứu của luận văn. Tuy nhiên các công
trình nghiên cứu chưa đề cập một cách sâu rộng và lượng hóa đầy đủ các nhân tố
ảnh hưởng đến tăng trưởng khối lượng tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy, tiếp thu
kết quả của các nghiên cứu đã có sẵn và tìm hiểu, và khả năng thu thập dữ liệu của
tác giả, luận văn đã lựa chọn các nhân tố phù hợp với thị trường tín dụng tại Việt
Nam: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín
dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa
lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên
ngoài ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết
khấu, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB,
trong đó có biến Thâm hụt ngân sách đặc thù đối với thị trường Việt Nam. Tác giả
đã mở rộng nghiên cứu thông qua việc lấy số liệu mang tính tổng quát của các
NHTM tại Việt Nam và cập nhật nghiên cứu trong giai đoạn gần nhất nhưng vẫn
đảm bảo chiều dài thời gian phù hợp giai đoạn 2008-2019.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Tín dụng ngân hàng
2.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng và tăng trưởng tín dụng
Tín dụng được hiểu là “quan hệ chuyển nhượng một lượng giá trị (dưới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian
nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu” (Tô Ngọc
Hưng, 2016).
Trên cơ sở tiếp cận thuật ngữ tín dụng theo chức năng hoạt động của ngân
hàng thương mại thì tín dụng ngân hàng được hiểu là: Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
21
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác (Điều 4 Luật các TCTD, 2017).
Tăng trưởng tín dụng (Credit Growth) là “sự gia tăng về khối lượng tín dụng
mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định” (Nguyễn
Thùy Dương, 2016). Chỉ tiêu dùng để đo lường tăng trưởng tín dụng là tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng và được tính bằng tỷ lệ giữa mức độ tăng dư nợ tín dụng tại
kỳ được so sánh với dư nợ tín dụng tại kỳ gốc. Tùy theo mục đích sử dụng mà tốc
độ tăng trưởng tín dụng có thể được tính so với cùng kỳ năm trước, so với cuối
tháng 12 năm trước, hoặc tăng trưởng hàng kỳ.
2.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát
triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt đối với các quốc gia có cấu trúc tài chính
dựa vào ngân hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành và hỗ trợ các dòng vốn
luân chuyển.
Nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên xảy ra ở các
doanh nghiệp trong khi đó xuất hiện các chủ thể ở trong trạng thái thặng dư vốn tạm
thời. Các NHTM trở thành trung gian tài chính, cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
khuyến khích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu tư phát triển.
Bằng các hình thức như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, các NHTM huy
động được nguồn vốn từ những người thừa vốn có nhu cầu bảo quản nguồn vốn
đồng thời kinh doanh kiếm lời. Sau đó, NHTM tích tụ vốn và cho vay lại nền kinh
tế, giúp cho người cần vốn có thể tìm được nguồn vốn nhanh chóng, hiệu quả hơn
để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, nhờ hệ thống NHTM, các dòng
vốn được hình thành và luân chuyển một các dễ dàng, thông suốt hơn trong nền
kinh tế.
Thứ hai, tín dụng giúp phân phối vốn hữu hiệu giữa các lĩnh vực, ngành
nghề trong nền kinh tế đồng thời cũng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển, và các ngành kinh tế trọng điểm.
22
Dù NHTM là cầu nối giữa các chủ thể dư thừa vốn và các chủ thể thiếu hụt
vốn trong nền kinh tế, nhưng suy cho cùng NHTM vẫn là một doanh nghiệp, kinh
doanh vì mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu nên các ngân hàng phải lựa chọn
những doanh nghiệp hay dự án có khả năng trả nợ, có hiệu quả khi cho vay. Vì vậy,
các NHTM bắt buộc phải sàng lọc tín dụng; nhờ đó, vốn trong nền kinh tế được
phân bổ tập trung cho những khu vực có khả năng sinh lời cao, mang lại nhiều lợi
ích. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa
thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
Thêm vào đó, ở các nước đang phát triển, với công cụ tín dụng ngân hàng,
Chính phủ có thể tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển thông qua việc cho
vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập
trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực
thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo được thể hiện rõ qua các chính sách,
chiến lược phát triển đất nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế,
nâng cao môi trường kinh doanh, xây dựng văn hóa kinh doanh cho các doanh
nghiệp.
Khi nhận tài trợ tín dụng từ các ngân hàng, các doanh nghiệp phải thực hiện
một chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh bạch và
hiệu quả. Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay của ngân hàng phải tôn trọng các quy
định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng như vấn đề tài chính,
tư cách pháp nhân,…và phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn. Vì vậy
việc sử dụng vốn vay của ngân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận để thực hiện
nghĩa vụ đúng hạn.
NHTM là các tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, với hệ thống công nghệ hiện
đại, mạng lưới thông tin rộng khắp nên việc các NHTM tham gia sâu vào các hoạt
động của nền kinh tế như góp vốn, tư vấn,… sẽ tạo ra các hiệu ứng tích cực cho sự
đổi mới phong cách làm việc của các chủ thể đó. Chính sự năng động, chuyên
23
nghiệp, minh bạch của Ngành ngân hàng giúp các tổ chức, cá nhân khác trong nền
kinh tế hình thành tác phong công nghiệp và văn hóa kinh doanh chuyên nghiệp.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản
xuất.
Bằng cách tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả
về chiều rộng và chiều sâu, chủ yếu là đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, NHTM đóng vai trò hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao
hiệu quả sản xuất.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng góp phần giảm chi phí, tối thiểu hóa rủi ro.
Trong nền kinh tế, việc dịch chuyển vốn trực tiếp giữa các chủ thể thặng dư
và thiếu hụt tốn rất nhiều chi phí và thời gian của hai bên; gây thiệt hại cho toàn bộ
nền kinh tế, làm lãng phí, tổn thất nguồn lực. Các NHTM với tư cách là trung gian
tài chính, giúp giảm thiểu những chi phí này thông qua việc thu thập và nắm giữ
thông tin về một lượng lớn những người có nhu cầu về vốn cũng như những người
sẵn sàng cung ứng vốn. Cũng nhờ chuyên môn hóa, NHTM có các nghiệp vụ kỹ
thuật phân tích thông tin, sàng lọc khách hàng để tránh được rủi ro, lựa chọn đối
nghịch. Việc giám sát các khoản tín dụng giúp NHTM giảm các nguy cơ tiềm ẩn về
rủi ro đạo đức. Ngoài ra, nhờ việc thu thập được các nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ
thành nguồn vốn lớn giúp các NHTM có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm
thiểu rủi ro.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu đối với các nền kinh tế trên thế
giới. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh doanh không chỉ
trong phạm vi một quốc gia mà còn ở phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đóng
vai trò quan trọng trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương
hiệu đến các đối tác năm châu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Tín dụng
ngân hàng trở thành kênh hỗ trợ hữu hiệu giúp trang bị cho các doanh nghiệp đủ
năng lực để tham gia vào thị trường thế giới thông qua nghiệp vụ tài trợ thương mại,
bảo lãnh, nhờ thu, thanh toán quốc tế,….
24
2.2.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM
Hoạt động tín dụng ngân hàng liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế,
chính vì tầm ảnh hưởng sâu rộng của nó mà các chủ thể, các công cụ và toàn bộ hệ
sinh thái nền kinh tế có nhiều tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng khối lượng tín dụng của các
NHTM là việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng mà các
NHTM có thể cung ứng và nhu cầu vốn vay ngân hàng của các chủ thể trong nền
kinh tế. Vì vậy, ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng
theo 4 nhóm nhân tố: nhóm nhân tố từ phía chính sách tiền tệ (CSTT), nhóm nhân
tố thuộc về bản thân các NHTM, nhóm các nhân tố thuộc về các khách hàng của
ngân hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp) và nhóm các nhân tố khác.
a. Nhóm nhân tố vĩ mô
Nhóm nhân tố từ phía chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một trong những nhân tố vĩ mô có tác động mạnh đến
tăng trưởng tín dụng. Các động thái trong điều hành CSTT của NHTW như sử dụng
các công cụ hoạt động trên thị trường mở, công cụ dự trữ bắt buộc, công cụ lãi
suất,...đều tác động đến cung-cầu tín dụng và cả sự sẵn sàng cho vay của hệ thống
ngân hàng, và do vậy ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng. Tùy vào mục tiêu điều
tiết nền kinh tế trong từng thời kỳ mà NHTW sử dụng CSTT theo hai xu hướng
khác nhau là thắt chặt và mở rộng CSTT, theo đó nó cũng có tác động đến TTTD
theo hai xu hướng. Khi sử dụng CSTT mở rộng, cung tiền tăng lên, lãi suất giảm để
đưa cầu tiền phù hợp với cung tiền mới cao hơn. Kết quả của việc điều tiết này sẽ
kích thích đầu tư, thúc đẩy nhu cầu vay vốn, tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp làm các khoản tín dụng tăng lên.
Đối với trường hợp CSTT thắt chặt khiến lượng dự trữ trong hệ thống ngân
hàng giảm xuống và do đó giảm khả năng cung ứng tín dụng của hệ thống ngân
hàng. Về lý thuyết, các ngân hàng có thể bù đắp sự sụt giảm về dự trữ thông qua
việc bán hoặc phát hành các công cụ nợ. Tuy nhiên trên thực tế, việc phát hành các
25
công cụ nợ và cổ phiếu để bù đắp thiếu hụt của dự trữ là không dễ dàng và bán
chứng khoán nắm giữ chỉ mang tính chất tạm thời (Kashyap và Sten, 1993).
Tình trạng ngân sách nhà nước
Theo lý thuyết, mối liên hệ giữa thâm hụt NSNN và TTTD vẫn chưa được
chỉ ra một cách rõ ràng, mà chủ yếu thông qua sự ảnh hưởng của CSTT và lãi suất.
Quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lãi suất thường là quan hệ thuận chiều khi xét
theo cung cầu quỹ cho vay. Thâm hụt ngân sách tăng thì lãi suất cũng tăng. Thâm
hụt tăng đồng nghĩa với nhu cầu huy động vốn của chính phủ tăng. Nếu như một
phần số vốn bù đắp cho thâm hụt được lấy từ thị trường nợ trong nước thì cầu vốn
trong nước sẽ tăng, qua đó sẽ tạo sức ép lên mặt bằng lãi suất trong nước. Theo đó,
để giảm sức ép gia tăng về lãi suất, NHTW có thể phải sử dụng chính sách tiền tệ
mở rộng, khi đó cung tiền tăng và tín dụng cũng tăng trưởng. Như vậy, theo cách
gián tiếp, có thể trong trường hợp này, thâm hụt NSNN thúc đẩy TTTD của nền
kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng.
Ngược lại khi NHTW không can thiệp như trên thì áp lực lên lãi suất vẫn tồn
tại. Lãi suất tăng làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ thể khác trong nền kinh tế,
đồng nghĩa với việc TTTD của các NHTM giảm. Như vậy, có thể thấy tác động của
bội chi NSNN đến TTTD của các NHTM là không đồng nhất.
Chu kỳ kinh tế
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được
đảm bảo, dẫn tới lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng đồng nghĩa với khả năng cung
ứng tín dụng của các NHTM tăng. Nhiều cơ hội đầu tư sinh lời dẫn đến tăng nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất
nghiệp thấp, thu nhập bình quân đầu người cao sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay
đổi thói quen tiêu dùng của dân cư tạo cơ hội cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tính trạng suy thoái, thu nhập của người dân
thấp, lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng nội tệ giảm thì lượng tiền
dân cư gửi vào hệ thống ngân hàng giảm sút, có nguy cơ bị rút ra. Về phía doanh
nghiệp, khi nền kinh tế suy thoái, kinh doanh khó khăn sẽ giảm nhu cầu vay vốn.
26
Lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là một chỉ số đo lường mức giá cả chung của nền kinh tế và
nó cũng có những tác động đáng kể đến tăng trưởng tín dụng. Khi lạm phát tăng,
giá cả tăng, nhu cầu nắm giữ tiền giảm do chi phí nắm giữ tiền tăng, do vậy kênh
gửi tiết kiệm cũng không phát huy nhiều tác dụng khi người dân có xu hướng đầu tư
vào các công cụ khác ngoài tiền. Trước tình hình đó, các NHTM sẽ phải tăng lãi
suất huy động để thu hút đầu tư, đồng thời sẽ phải tăng lãi suất cho vay khiến lượng
tín dụng được cấp cũng giảm đi.
Ngoài hai nhân tố trên, môi trường pháp lý và môi trường cạnh tranh cũng
ảnh hưởng đáng kể đến TTTD của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Những quy định của pháp luật nếu rõ
ràng, đồng bộ thì sẽ giúp các Ngân hàng giảm bớt các tranh chấp xảy ra, tăng cường
hoạt động cho vay cũng như huy động vốn của mình.
b. Nhóm nhân tố thuộc về phía bản thân các NHTM
Nhóm các nhân tố nội tại, sẵn có, thuộc về bản thân các NHTM có tác động
trực tiếp và sâu rộng đến tình hình tín dụng của ngân hàng như khả năng và tính sẵn
sàng trong việc cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các yếu tố này phụ thuộc vào
khả năng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn, mức độ đầy đủ vốn và chất lượng tài
sản của ngân hàng.
Quy mô và phạm vi hoạt động của Ngân hàng
Quy mô và phạm vi hoạt động là những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá mức
độ lớn mạnh của một ngân hàng và có tác động không nhỏ đến TTTD. Trước hết,
quy mô hoạt động được thể hiện qua quy mô vốn của ngân hàng. Cũng giống như
các doanh nghiệp kinh doanh khác, vốn cũng là điều kiện tiên quyết để một ngân
hàng thành lập và đi vào hoạt động, là tiền đề để ngân hàng tổ chức các hoạt động
kinh doanh, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, quyết định quy mô của hoạt động tín
dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng dựa trên hai
nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có và vốn huy động. Trong đó, phạm vi và quy mô
27
hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô vốn tự có do vốn tự có là cơ sở tính
toán các giới hạn bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như:
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay khách hàng, các
đối tượng ưu đãi; giới hạn tối đa góp vốn đầu tư, liên doanh liên kết, mua cổ
phần;...Như vậy, nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn cũng
như đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án càng cao, và các ngân hàng càng dễ dàng
hơn trong các quyết định hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động tín
dụng.
Phạm vi hoạt động của ngân hàng cũng thể hiện qua mạng lưới hoạt động
của ngân hàng. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng càng lớn thì khả năng tiếp cận
khách hàng của ngân hàng càng cao, khả năng huy động và cho vay dễ dàng hơn
nên điều này sẽ làm tăng khối lượng tín dụng của các NHTM.
Quy mô và chất lượng tài sản của ngân hàng
Với đặc thù kinh doanh chuyên biệt, tài sản của ngân hàng chủ yếu là các
khoản tín dụng, do vậy chất lượng tài sản của ngân hàng trước hết thể hiện ở quy
mô và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng. Khi nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh
khiến cho lượng vốn để tiếp tục quay vòng cho vay giảm xuống, chất lượng tài sản
của ngân hàng thấp. Tình hình này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải trích lập
dự phòng rủi ro lớn hơn, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, xấu nhất có thể gây ra
lỗ. Khi đó, đa phần các ngân hàng lựa chọn việc củng cố tình hình thanh khoản,
điều chỉnh lại cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu, giám sát các khoản tín dụng
đang còn dư nợ thay vì cấp tín dụng mới, do vậy cũng ảnh hưởng lớn đến lượng
cung tín dụng và TTTD của ngân hàng.
Bên cạnh các khoản tín dụng, tài sản của ngân hàng còn có các danh mục
đầu tư chứng khoán, ngoại tệ, vàng. Chất lượng của các tài sản này thường thể hiện
ở cơ cấu, trạng thái ngoại hối, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư. Các
khoản mục này ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời, tính thanh khoản của ngân
hàng, và do vậy ảnh hướng đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM.
28
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng và chính sách tín dụng
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh vì vậy chiến lược kinh
doanh đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Dựa vào chỉ tiêu được giao về hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các
hoạt động khác của NHTW cũng như tình hình thực tế của từng ngân hàng, các
ngân hàng phải xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp, trong đó chiến lược phát
triển quy mô và chất lượng nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, vì vậy các ngân
hàng lên cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, mức
phí áp dụng, xử lý các khoản vay có vấn đề,... có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng
tín dụng của các NHTM. Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp đem đến cho ngân
hàng một danh mục cho vay hiệu quả, đạt được nhiều mục tiêu như tăng cường khả
năng sinh lời mà vừa đảm bảo được chất lượng tín dụng vừa đáp ứng được các yêu
cầu từ các cơ quan quản lý.
Chính sách lãi suất
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn nên khi đi vay hay gửi tiền các cá
nhân và tổ chức kinh tế đều tham khảo đầu tiên. Chính vì vậy, chính sách lãi suất là
một trong những chính sách quan trọng quyết định TTTD của các NHTM và nó tác
động đến cả hai phía cung và cầu tín dụng. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như
một công cụ quan trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn, đặc
biệt là quy mô tiền gửi. Để thu hút được nguồn vốn, ngân hàng phải ấn định mức lãi
suất cạnh tranh, triển khai ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, có mối quan hệ
kinh doanh lâu dài. Quyết định đưa ra một mức lãi suất nào đó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như tương quan giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, thời gian đáo hạn
của khoản tiền gửi, khoản vay; khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn; các quy định
của nhà nước, quy định của NHTW,... Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi
tiền nhưng lãi suất huy động cao phải tương xứng với lãi suất cho vay thì ngân hàng
kinh doanh mới có lãi.
29
Ngoài các yếu tố cơ bản nêu trên, cơ cấu nguồn thu nhập của ngân hàng cũng
ảnh hưởng đến TTTD của ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu nguồn thu nhập đa dạng,
không phụ thuộc quá nhiều vào tín dụng sẽ tránh được các rủi ro khi thu nhập từ
hoạt động tín dụng giảm. Còn khi ngân hàng có cơ cấu nguồn thu chủ yếu từ hoạt
động tín dụng thì khi thu nhập tín dụng giảm ngân hàng sẽ không có đủ nguồn thu
để bù đắp cho dự phòng rủi ro gia tăng và do đó lợi nhuận hoạt động tín dụng suy
giảm sẽ buộc phải thu hẹp quy mô tín dụng của ngân hàng.
c. Nhóm nhân tố thuộc về các khách hàng của ngân hàng
Nhóm các nhân tố từ phía khách hàng gốm 2 đối tượng chính: Khách hàng cá
nhân và Khách hàng doanh nghiệp.
Nhóm khách hàng cá nhân
Nhóm khách hàng cá nhân dần trở thành mảnh đất màu mỡ cho hoạt động tín
dụng của các ngân hàng. Xét trong mối quan hệ với tăng trưởng tín dụng của các
NHTM, các nhân tố tác động thuộc nhóm khách hàng này về cơ bản bao gồm thói
quen tiêu dùng, tiết kiệm và thu nhập. Các nhân tố này vừa ảnh hưởng đến cung vừa
tác động đến cầu tín dụng.
Thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư
Tâm lý, thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư trước hết ảnh hưởng đến
việc huy động vốn của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến nguồn cung ứng tín dụng.
Vì vậy, ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu của nhóm khách hàng cá nhân để có
chiến lược kinh doanh phù hợp. Ví dụ như ở các quốc gia phát triển, xu hướng
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng của dân cư trở nên phổ biến, trong
khi ở các nước chậm phát triển, tâm lý không dùng tiền mặt lại khá phổ biến. Bên
cạnh đó, mức độ chấp nhận rủi ro của dân cư và thói quen tích lũy ảnh hưởng đến
quyết định của các cá nhân trong xã hội về xu hướng tiêu dùng và tiết kiệm: lựa
chọn giữ tiền ở nhà hay gửi ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán, bất động sản.
Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng.
Không chỉ tác động đến TTTD thông qua ảnh hưởng đến khả năng huy động
vốn của các ngân hàng, thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư còn tác động
30
trực tiếp đến TTTD thông qua ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vốn hay cầu tín
dụng. Điều này được thể hiện rõ nét ở nhu cầu vay tiêu dùng của bộ phận cá nhân,
hộ gia đình. Hoạt động cho vay tiêu dùng cho phép các cá nhân, gia đình tiêu dùng
trước, chi trả sau bằng nhiều hình thức đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân, gia đình khi tại thời điểm đó chưa đủ năng lực tài chính để trang trải nhu cầu.
Vì vậy, hình thức cho vay tiêu dùng giúp đáp ứng nhu cầu chi tiêu của người dân,
tăng khả năng tiếp cận tài chính của đại bộ phận người dân và kích cầu tiêu dùng,
tăng trưởng kinh tế.
Thu nhập của dân cư
Khi thu nhập dân cư có xu hướng tăng lên đồng nghĩa với việc đời sống được
cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng nâng cao. Thêm vào đó, thu nhập tăng cũng
dẫn đến sự gia tăng các khoản tiết kiệm công chúng. Khi cả các khoản tiết kiệm và
nhu cầu sử dụng vốn cho tiêu dùng, sản xuất kinh doanh của dân cư tăng, do đó tác
động thuận chiều đến cả cung và cầu tín dụng của các NHTM.
Nhóm khách hàng doanh nghiệp
Nhóm khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng tại
mỗi ngân hàng, do vậy sức tác động của nhóm khách hàng này đến tăng trưởng tín
dụng là vô cùng mạnh mẽ. Các nhân tố cơ bản về phía doanh nghiệp có ảnh hưởng
mạnh đến TTTD của hệ thống ngân hàng bao gồm quy mô vốn, hiệu quả sản xuất
kinh doanh, và hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
Quy mô vốn của doanh nghiệp
Quy mô vốn lớn giúp các doanh nghiệp tăng khả năng tự chủ về tài chính,
tạo nguồn lực đáp ứng nhu cầu tái sản xuất. Khi quy vốn của doanh nghiệp tăng,
các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng kinh doanh và tận dụng sức mạnh của đòn
bẩy tài chính, hạn chế chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận kinh doanh. Do đó, tác
động tích cực đến TTTD.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn vay
31
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và TTTD có tác động qua lại
và thuận chiều. Khi đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp càng có xu hướng mở
rộng, tái sản xuất kinh doanh, vòng tròn luân chuyển vốn lại bắt đầu một chu kỳ mới
khi doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM, điều này làm gia tăng tín dụng. Ngược lại,
khi kết quả kinh doanh thua lỗ, nhu cầu tái sản xuất và mở rộng sản xuất hạn chế,
nhu cầu vay vốn giảm dẫn đến sự sụt giảm của các khoản tín dụng.
Hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp và TTTD cũng có mối quan hệ
thuận chiều. Hiệu quả sử dụng vốn vay càng cao, doanh nghiệp hoạt động càng hiệu
quả, khả năng chi trả lãi và gốc tốt, và vì vậy tác động tích cực đến cả cung, cầu tín
dụng và tính sẵn lòng cho vay của hệ thống ngân hàng, gia tăng các khoản tín dụng
được cấp và ngược lại.
Ngoài các yếu tố chính nêu trên, đạo đức, uy tín của khách hàng cũng làm
ảnh hưởng đến tính sẵn sàng cho vay của hệ thống ngân hàng, do đó tác động đến
TTTD của các NHTM.
32
TÓM TẮT CHƢƠNG II
Chương II của đề tài đã đưa ra những cơ sở chung nhất về Tín dụng ngân
hàng và TTTD. Chương cũng tổng hợp và nhìn nhận lại những công trình nghiên
cứu của các tác giả đi trước trong việc đánh giá tác động của các nhân tố đến từ phía
chính sách tiền tệ, bản thân NHTM và các khách hàng vay vốn của các ngân hàng
đến quá trình gia tăng lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại hệ thống
NHTM. Dựa trên cơ sở lý luận trên, cùng với những nghiên cứu thực nghiệm, đề tài
có thể có được nền tảng vững chắc nhằm đi vào phân tích tác động của các nhân tố
đến TTTD tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2019.
33
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế và xây dựng quy trình nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu theo 7 bước như sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tham khảo và tổng hợp
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chuyên ngành tài chính
ngân hàng để làm đề tài cho luận văn nghiên cứu, tác giả thấy rằng tăng trưởng tín
dụng của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến nền kinh tế tập trung vốn tại hệ thống các ngân hàng như Việt Nam hiện
nay. Khi xác định nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng, để đi sâu nghiên cứu về chủ
đề này và đưa ra được những đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng cường hoạt động tín
dụng tại các NHTM, tác giả lựa chọn nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng
trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến 2019.
Bước 2: Tìm hiểu khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Sau khi xác định được vấn đề cần được nghiên cứu, tác giả đã tìm kiếm, thu
thập các tài liệu có liên quan. Trước hết là cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu như tín
dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế; tiếp theo đến tăng
34
trưởng tín dụng ngân hàng và các nhân tố về mặt lý thuyết có tác động như thế nào đối
với tăng trưởng tín dụng (chi tiết đã thực hiện tại phần 2.2 của Chương II). Ngoài cơ sở
lý thuyết về TTTD và các nhân tố ảnh hưởng, ta cũng đi tìm hiểu các bài nghiên cứu về
TTTD trước đây ở Việt nam và các quốc gia trên thế giới, các tác giả đã nghiên cứu các
vấn đề như thế nào, sử dụng phương pháp nghiên cứu gì và kết quả các mô hình nghiên
cứu ra sao. Theo các nghiên cứu trước đó thì có những nhân tố nào tác động đến tăng
trưởng tín dụng của các ngân hàng, điều này có ý nghĩa rất lớn và làm tiền đề cho việc
lựa chọn biến đưa vào mô hình nghiên cứu của luận văn.
Bước 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở các lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước đây cùng với
các nhận định về tình hình tăng trưởng thực của nền kinh tế trong nước, tác giả đưa
ra các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến mối liên hệ kỳ vọng giữa các nhân tố ảnh
hưởng dự kiến đưa vào mô hình với tăng trưởng tín dụng. Các mối quan hệ này có
thể thuận hay nghịch chiều; làm tăng hoặc giảm tăng trưởng tín dụng của các ngân
hàng trước khi kiểm định bằng mô hình lượng.
Bước 4: Xây dựng đề cương nghiên cứu
Từ các bước tiền đề nêu trên, tác giả đã xây dựng đề cương chi tiết nghiên
cứu bao gồm:
- Đặt vấn đề
- Những khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
- Các giả thuyết nghiên cứu
- Khung phân tích: từ các khái niệm, lý thuyết liên quan, tìm ra các biến số
thực tế tương ứng để kiểm định giả thuyết;
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính và phương pháp định
lượng;
- Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu;
- Cấu trúc dự kiến của luận văn, bao gồm các chương, mục
- Lịch trình dự kiến: trình bày các bước tiếp theo cần phải thực hiện để hoàn
thành nghiên cứu và thời gian cần thiết để thực hiện;
35
- Tài liệu tham khảo;
- Các phụ lục (nếu có).
Bước 5: Thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: số liệu thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: số liệu tổng hợp từ số liệu sơ cấp; tìm kiếm các nguồn cung
cấp dữ liệu thích hợp như niên giám thống kê, số liệu tổng hợp của ngành,
các báo cáo số liệu vĩ mô đến từ Tổng Cục thống kê, Ngân hàng nhà nước...
Bước 6: Phân tích dữ liệu
Tùy thuộc vào dữ liệu thu thập được và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả lựa
chọn các kỹ thuật phân tích thích hợp như phân tích định tính, phân tích mô tả, phân
tích định lượng (cụ thể phân tích tại phần 3.2).
Bước 7: Trình bày kết quả nghiên cứu và đưa ra các đề xuất khuyến nghị
Sau khi phân tích dữ liệu, tác giả sẽ giải thích ý nghĩa của các dữ liệu và đưa ra
kết quả phân tích mô hình về mặt kinh tế. Từ đó, luận văn sẽ đề xuất các khuyến nghị
chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại theo các
góc độ từ phía NHTM, Chính phủ và các Doanh nghiệp có tham gia vay vốn.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính được sử dụng trong luận văn thông qua các kỹ thuật
như:
- Phương pháp lịch sử: với mục đích kế thừa các thành quả nghiên cứu và các
tư liệu thống kê của các tác giả đã thực hiện trước đây thông qua các giáo
trình, đề tài, luận văn, các công trình nghiên cứu,... đã được công bố, các văn
bản quy định và các tài liệu/ báo cáo chuyên đề khoa học được đăng tải trên
các tạp chí khoa học của ngành.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên, niên giám thống kê, số liệu tổng hợp của ngành, các báo cáo số
liệu vĩ mô đến từ Tổng Cục thống kê, Ngân hàng nhà nước...... của các
36
NHTM Việt Nam để phục vụ công tác phân tích, đánh giá tình hình tăng
trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: xử lý các nguồn dữ liệu thứ cấp đã được thu
thập được nhằm làm rõ hơn tổng quan về hoạt động tín dụng cũng như tăng
trưởng tín dụng của các NHTM.
- Phương pháp phân tích so sánh: dựa vào dữ liệu về nền kinh tế, tăng trưởng
tín dụng của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu.
3.2.2. Phương pháp định lượng
3.2.2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu của luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa
các nghiên cứu trước. Theo đó, tác giả tập trung nghiên cứu tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam bởi 2 nhóm nhân tố:
(i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ
lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài
ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu,
thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB. Do đó,
tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết 1 (H1): Tỷ lệ nợ xấu (NPL) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng
các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết 2 (H2): Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín
dụng các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết 3 (H3): Chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
huy động – mức sinh lời) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết 4 (H4): Tăng trưởng kinh tế GDP ảnh hưởng tới tăng trưởng tín
dụng các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết 5 (H5): Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các
NHTM Việt Nam.
37
Giả thuyết 6 (H6): Lãi suất tái chiết khấu ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng
các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết 7 (H7): Thâm hụt ngân sách ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng
các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết 8 (H8): Tăng trưởng cung tiền (M2) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín
dụng các NHTM Việt Nam.
Giả thuyết 9 (H9): Tăng trưởng tiền cơ sở (MB) ảnh hưởng tới tăng trưởng
tín dụng các NHTM Việt Nam.
3.2.2.2. Lựa chọn mô hình
Kế thừa các nghiên cứu trước đây, để có thể ước lượng mối quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng của các NHTM với các biến số nội tại bên trong ngân hàng và
các biến số vĩ mô bên ngoài, nghiên cứu sử dụng mô hình Vector tự hồi quy (Vector
Auto Regression – VAR). Việc sử dụng mô hình VAR có hai ưu điểm chính:
- Thứ nhất, đây là mô hình kinh tế lượng rất hữu ích, cho phép đánh giá tác
dộng qua lại giữa các biến số, vì vậy, mô hình này phù hợp để phân tích ảnh
hưởng lẫn nhau của các biến số kinh tế vĩ mô trên thực tế.
- Thứ hai, việc sử dụng mô hình VAR sẽ bảo đảm được độ tự do của mô hình
và khắc phục được nhược điểm số quan sát không lớn.
Trong mô hình VAR, vai trò của các biến là như nhau và có mối quan hệ tác
động qua lại: lần lượt mỗi biến sẽ đóng vai trò là biến nội sinh và chịu tác động của
các biến còn lại với tư cách là biến ngoại sinh.
Mô hình VAR có dạng như sau:
Trong đó:
- là tập hợp K véc-tơ các biến nội sinh quan sát được;
- là tập hợp M véc-tơ các biến ngoại sinh quan sát được;
38
- là tập hợp các biến tất định như hằng số, xu thế tuyến tính, các biến giả
mùa vụ cũng như các biến giả khác;
- là tập hợp các nhiều với kỳ vọng bằng 0.
3.2.2.3. Các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến phụ thuộc – Tăng trưởng tín dụng của các NHTM hàng năm. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng là chỉ tiêu dùng để đo lường tăng trưởng tín dụng và được tính bằng
tỷ lệ giữa mức độ tăng dư nợ tín dụng tại kỳ được so sánh với dư nợ tín dụng tại kỳ
gốc. Tùy theo mục đích sử dụng mà tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể được tính so
với cùng kỳ năm trước, so với cuối tháng 12 năm trước, hoặc tăng trưởng hàng kỳ.
Biến độc lập: Luận văn xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới tăng
trưởng tín dụng các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008-2019. Tại các nội dung
nghiên cứu phía trên, tác giả đã làm rõ luận văn tập trung vào 02 nhóm nhân tố: (i)
nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ
thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân
hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu, thâm
hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB. Việc lựa
chọn các biến đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD các NHTM tại Việt
Nam hoàn toàn dựa vào cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước đây ở phần
trên, và đặc biệt dựa vào khả năng thu thập dữ liệu trên thị trường Việt Nam, tác giả
đã lựa chọn các biến đặc trưng cho Việt Nam, đáng chú ý như biến Thâm hụt ngân
sách. Cụ thể như sau:
- Đối với các biến số nội tại của hệ thống NHTM, tác giả thu thập số liệu dựa
trên báo cáo thường niên của NHNN, dữ liệu thống kê tài chính quốc tế của IMF
(IFS), BCTC của các ngân hàng.
- Đối với các biến số vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các
NHTM, tác giả thu thập dữ liệu từ các nguồn báo cáo thống kê và công bố thông tin
của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV),
39
Bộ tài chính (MOF), Bộ Kế hoạch và đầu tư (MPI), dữ liệu thống kê tài chính quốc
tế của IMF (IFS). Cách thức đo lường và kỳ vọng dấu của tác giả đối với các biến
số như sau:
Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng tác động của các biến
TT
Ký Giải thích biến và cách đo Kỳ
Nguồn dữ liệu
hiệu lƣờng vọng
Tỷ lệ nợ xấu, được tính bằng Dư Báo cáo thường niên,
1 NPL nợ tín dụng xấu/ Tổng dư nợ cuối - công bố thông tin
kỳ NHNN
Tỷ lệ thanh khoản, được tính
Thống kê tài chính
2 LIQ bằng Tài sản thanh khoản/ Tổng +
quốc tế (IFS)
tài sản của hệ thống ngân hàng
Chênh lệch lãi suất, được tính Báo cáo thường niên,
3 CLLS bằng chênh lệch giữa lãi suất cho + công bố thông tin
vay và lãi suất huy động NHNN
4 GDP
Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
+ Tổng cục thống kê
nội
Tỷ lệ lạm phát, được tính bằng
5 INF tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng - Tổng cục thống kê
CPI
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, được
Bộ Tài chính, Bộ Kế
6 THNS tính bằng Chênh lệch thu chi +/-
hoạch và đầu tư
ngân sách/GDP
7 LSTCK Lãi suất tái chiết khấu - NHNN
Tăng trưởng tổng phương tiện
Báo cáo thường niên
8 GM2 + NHNN, Thống kê tài
thanh toán
chính quốc tế (IFS)
9 GMB Tăng trưởng tiền cơ sở +
Báo cáo thường niên
NHNN, Thống kê tài
40
TT
Ký Giải thích biến và cách đo Kỳ
Nguồn dữ liệu
hiệu lƣờng vọng
chính quốc tế (IFS)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- Biến NPL: Tỷ lệ nợ xấu, được tính bằng Dư nợ tín dụng xấu/Tổng dư nợ
cuối kỳ đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng. Khi nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh khiến
cho lượng vốn để tiếp tục quay vòng cho vay giảm xuống, chất lượng tài sản của
ngân hàng thấp, NHTM sẽ phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn, làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng, khi đó ngân hàng buộc phải điều chỉnh lại cơ cấu tín dụng,
tập trung xử lý nợ xấu, do vậy cũng ảnh hưởng lớn đến lượng cung tín dụng và tình
hình TTTD của ngân hàng. Điều này được làm rõ trong nghiên cứu của Ivo Arnold,
Clemens Kool và Katharina Raabe (2011), Burcu Aydın và Deniz Igan (2010).
- Biến LIQ: Tỷ lệ thanh khoản, được tính bằng Tài sản thanh khoản/ Tổng tài
sản của hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ thanh khoản tăng đương nhiên các ngân hàng sẽ
sẵn sàng cho vay hơn khi áp lực phải chịu giảm đi. Điều này có thể thấy được trong
các nghiên cứu của Felicia Omowunmi Olokoyo (2011) hay của Nguyễn Thùy
Dương và Trần Hải Yến (2011).
- Biến CLLS: Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động là lợi
nhuận của ngân hàng khi cung ứng dịch vụ trung gian tín dụng. Phần chênh lệch này
tăng lên thì lợi nhuận ngân hàng thu được càng nhiều, càng tạo động lực để
ngân hàng cho vay nhiều hơn.
- Biến GDP: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Theo lý thuyết về mô hình
chu kỳ kinh tế và tiêu dùng bởi Modigliani và Miller (1967), kinh tế tăng trưởng,
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc hoàn trả nợ vay từ các NHTM do các cơ hội
đầu tư và triển vọng kinh doanh thuận lợi hơn. Thêm vào đó, thu nhập của công
chúng – yếu tố quan trọng quyết định tiết kiệm, ảnh hưởng đến huy động vốn và sau
đó là TTTD chịu ảnh hưởng của tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Biến này đại
diện cho nhóm nhân tố khách hàng. Điều này được thể hiện rõ tại các nghiên cứu
của Hoffman (2001), Calza et al. (2001), Leonardo Gambacorta và Paolo Emilio
41
Mistrulli (2003) hay Felicia Omowunmi Olokoyo (2011); Guo, Kai và Stepanyan,
Vahram (2011).
- Biến INF: Tỷ lệ lạm phát là một chỉ số đo lường mức giá cả chung của nền
kinh tế và nó cũng có những tác động nhất định đến tăng trưởng tín dụng. Khi lạm
phát tăng, giá cả tăng, nhu cầu nắm giữ tiền giảm do chi phí nắm giữ tiền tăng, kênh
gửi tiết kiệm do vậy sẽ không phát huy nhiều tác dụng, người dân có xu hướng đầu
tư vào các công cụ khác ngoài tiền. Tình hình đó yêu cầu các NHTM tăng lãi suất
huy động, do đó phải tăng lãi suất cho vay khiến lượng tín dụng được cấp cũng
giảm đi. Điều này được chứng minh trong nhiều nghiên cứu như nghiên cứu của các
nhà kinh tế học Kai Gou và Vahram S. (2011); Lương Thị Nga và Đào Thị Thu
Hiền (2015).
- Biến THNS: Thâm hụt ngân sách đại diện cho chính sách tài khóa tuy nhiên
ảnh hưởng đến TTTD thông qua CSTT và lãi suất. Đứng trước tình trạng thâm hụt
ngân sách nếu NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng để giải quyết tình trạng
này thì đồng nghĩa với nó sẽ là tăng trưởng cung tiền và thúc đẩy TTTD của hệ
thống NHTM. Trường hợp NHTW không can thiệp thì áp lực đối với lãi suất là
không thể tránh khỏi. Khi lãi suất tăng có thể tác động làm giảm nhu cầu vay vốn
của các chủ thể khác trong nền kinh tế và dẫn đến TTTD của các NHTM giảm. Như
vậy, có thể thấy tác động của biến THNS đến TTTD của các NHTM không đồng
nhất.
- Biến LSTCK: Trong nghiên cứu của Felicia Omowunmi Olokoyo (2011),
nghiên cứu của Abdul Mongid (2007) hay đề tài của Ivo Arnold, Clemens Kool và
Katharina Raabe (2011), Nguyễn Thanh Nhàn (2012) cũng đã chỉ ra lãi suất có tác
động mạnh đến TTTD. Điều này được lý giải khi lãi suất tăng cao, nhằm hạn chế sư
phát triển quá nóng của nền kinh tế và sự tăng trưởng quá nóng của tín dụng đối với
từng NH và toàn bộ hệ thống, thông qua CSTT, NHNN gia tăng lãi suất, theo đó, nó
sẽ rút dự trữ của ngân hàng, dự trữ thấp có nghĩa là sụt giảm lượng tiền gửi, khi đó
đốc thúc ngân hàng giảm danh mục cho vay của mình, hay nói cách khác giảm tăng
tưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một trong những cơ chế hoạt
42
động mạnh và vô cùng hiệu quả của CSTT.
- Biến GM2 và biến GMB đại diện cho nhóm nhân tố chính sách tiền tệ của
NHNN. Khi lượng tiền cơ sở hay tổng phương tiện thanh toán gia tăng sẽ thúc đẩy
khối lượng tín dụng tăng lên tương tự như ở nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn và
các cộng sự (2014).
3.2.2.4. Các bước thực hiện mô hình nghiên cứu
Do dữ liệu của trong nghiên cứu theo thời gian nên phương pháp hồi quy với
dữ liệu thời gian (Time Series) được sử dụng trong nghiên cứu. Đối với phân tích
hồi quy chuỗi thời gian, phải thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thực hiện các thống kê mô tả các biến: là đưa ra các hệ số mô tả ngắn gọn
hay tóm tắt dữ liệu đưa vào mô hình. Thống kê mô tả bao gồm các thông số đo
lường xu hướng tập trung: giá trị trung bình, số quan sát; và các thông số đo lường
biến động/ độ phân tán: độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất.
Bước 2: Kiểm định tính dừng ADF: để tránh hiện tượng hồi quy giả mạo và kiểm tra
xem giá trị trung bình, phương sai, hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) có giữ
nguyên không đổi cho dù chuỗi được xác định vào thời điểm nào đi nữa hay không.
Giả thuyết:
: chuỗi không dừng
chuỗi dừng
Nếu kết quả Prob > alpha (mức ý nghĩa 5%) thì chấp nhận . Trong trường hợp
chuỗi không dừng tiếp tục lấy sai phân các biến và kiểm định tính dừng.
Bước 3: Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình: Nếu độ trễ quá lớn dẫn đến các tham
số cần ước lượng nhiều, khi đó đòi hỏi kích thước mẫu phải đảm bảo đủ lớn. Nếu độ
trễ quá nhỏ thì mô hình có thể bỏ sót những biến có ý nghĩa. Vì vậy cần xác định độ
trễ tốt nhất. Độ trễ tối ưu được lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn thông tin Akaike
(AIC), tiêu chuẩn thông tin Schwarz (SC) và tiêu chuẩn thông tin Hannan Qiunn
43
(HQ). Độ trễ nào làm cho các thống kê nhận giá trị nhỏ nhất thì được coi là độ trễ
tối ưu của mô hình.
Bước 4: Xem xét tính ổn định của mô hình: mô hình VAR được xem là ổn định khi
có phần dư là một chuỗi dừng và tất cả nghiệm của đa thức đặc trưng đều nằm trong
vòng tròn đơn vị hay các mô đun tính toán được đều có giá trị nhỏ hơn 1. Việc xác
định tính dừng của phần dư có thể dùng kiểm định nghiệm đơn vị.
Bước 5: Phân tích hàm phản ứng đẩy: Hàm phản ứng đẩy phát hiện phản ứng của
các biến phụ thuộc trong hệ VAR đối với các cú sốc của các biến trong mô hình ở
các giai đoạn tương lai. Do các hệ số đơn lẻ trong mô hình VAR ước lượng thường
khó giải thích, nên khi áp dụng kỹ thuật này trên thực tế ta thường dùng ước lượng
hàm phản ứng đẩy.
Bước 6: Phân tích phân rã phương sai: ta dùng phân ra phương sai để phân tích
mức độ tác động của yếu tố này đến yếu tố khác và ngược lại. Khi ước lượng một
biến phụ thuộc ta có tổng số sai số bao gồm sai số được giải thích bởi các biến độc
lập và sai số không được giải thích bởi mô hình. Hệ số phân rã phương sai của biến
độc lập so với biến phụ thuộc ở một độ trễ nhất định cho biết sự thay đổi của biến
đôc lập đóng góp bao nhiêu phần trăm sự thay đổi của biến phụ thuộc ở độ trễ nhất
định.
44
TÓM TẮT CHƢƠNG III
Chương III đã đem đến cái nhìn tổng quát các bước tác giả đã triển khai
nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu tác giả đã sử dụng: phương pháp định tính
và phương pháp định lượng, cách thức tác giả xử lý và tổng hợp số liệu để đánh giá,
phân tích và đưa vào mô hình lượng hóa. Nhờ thực hiện các bước như vậy, tác giả
có được kết quả nghiên cứu tại chương IV.
45
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan về tăng trƣởng tín dụng của các NHTM
4.1.1. Bối cảnh nền kinh tế
Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua
nhiều thăng trầm.
Sau khi gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO năm 2007, nền kinh tế Việt
Nam bước sang trang mới, đón nhận nhiều cơ hội đầu tư từ hội nhập kinh tế quốc tế.
Song hành cùng với cơ hội, nền kinh tế cũng đón nhận nhiều thử thách từ các tác
động tiêu cực, không lành mạnh. Chính phủ phải sử dụng rất nhiều biện pháp, công
cụ can thiệp để ổn định và phát triển kinh tế. Tuy nhiên không thể phủ nhận kể từ
giai đoạn đó đến giờ, nền kinh tế nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng
đang dần chuyển hóa để bắt kịp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
Đến cuối năm 2007 và năm 2008, khủng hoảng trên toàn bộ nền kinh tế thế
giới bùng nổ, và Việt Nam cũng không đứng ngoài. Nền kinh tế và xã hội trong
nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Lạm phát ở Việt Nam có xu hướng
tăng mạnh. Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu chính thức khiến nhiều nền
kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây
trồng, vật nuôi xảy ra liên tiếp; do vậy nền kinh tế trong nước đương đầu với vô vàn
khó khăn, thử thách: FDI giảm mạnh (từ 11,5 tỷ USD xuống 10 tỷ USD), sức sản
xuất của nền kinh tế cũng tuột dốc không phanh.
Nhờ sự chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng và Chính Phủ cũng như mọi cố
gắng nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn của các thành phần tham gia nền kinh
tế, năm 2009 và 2010 nền kinh tế Việt nam đã có dấu hiệu khởi sắc với những kết
quả tích cực. Sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đều tăng nhẹ. Xuất khẩu
hàng hóa đạt kim ngạch cao hơn, cán cân thanh toán được cải thiện, hoạt động du
lịch phát triển, đầu tư nước ngoài được nâng cao.
Tuy nhiên đến cuối năm 2010, nền kinh tế lại có dấu hiệu suy giảm khi lạm
phát lại gia tăng lên đến 11,75%. Năm 2011 lại chứng kiến sự quay trở lại của
những khó khăn, thử thách: nền kinh tế đối mặt với bất ổn; lạm phát vẫn leo thang
46
lên tới 18,68%; tỷ giá hối đoái biến động bất thường, sức sản xuất ngày càng eo
hẹp.
Biểu đồ 4.1: Diễn biến GDP, lạm phát và thất nghiệp 2008-2019
Nguồn: GSO
Trong 4 năm 2008 – 2011, nền kinh tế Việt Nam hứng chịu không ít những
tổn thất nặng nề. GDP năm 2008 giảm xuống còn 6,31%, thấp nhất vào năm 2009 là
5,23%, đến năm 2011 chỉ đạt 5,89%. Từ năm 2009 lạm phát tăng cao liên tục qua
các năm, đến năm 2011 lạm phát đã tăng lên 18,82%, Việt Nam là một trong những
nước có mức lạm phát cao nhất thế giới trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Thêm
vào đó, tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam cũng ở mức cao, sức sản xuất eo hẹp. Tuy
nhiên, nền kinh tế vẫn có nhiều triển vọng phát triển vào giai đoạn sau.
Giai đoạn 2012-2019 nền kinh tế dần phục hồi sau khủng hoảng với nhiều
chuyển biến tích cực.
Nếu năm 2011 nền kinh tế đối diện với thách thức tái cơ cấu kinh tế trong bối
cảnh tốc độ tăng trưởng suy giảm thì năm 2012 nền kinh tế lại rơi vào tình trạng trì
trệ chưa từng có. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam cả năm 2012 đạt 5,03% - tốc độ
tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2000. Trong khi nhiều nền kinh tế phát triển, mới
nổi đang dần lấy đà tăng trưởng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-
47
2009 thì Việt Nam giai đoạn này vẫn đang bị trì kéo bởi những khó khăn nội tại
khiến cho tăng trưởng kinh tế thấp hơn cả 2009 – năm Việt Nam chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính. CPI tháng 12/2012 tăng 0,27% so với
tháng trước, và tăng 6,81% so với tháng 12/2011.
Năm 2013 tuy tăng trưởng vẫn dương và không rơi vào suy thoái nhưng nền
kinh tế có sự trì trệ, không dễ dàng phục hồi. Tăng trưởng đạt mức 5,42% trong năm
2013, lạm phát khá thấp 6,04%, lãi suất thị trường giảm nhẹ và ổn định, cán cân
thương mại được cải thiện, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa đạt được nhiều thành
tựu tích cực. Đây là những dấu hiệu tích cực của nền kinh tế, báo hiệu triển vọng
phục hồi sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
Khép lại năm 2014 với sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì vững chắc, tăng
trưởng kinh tế phục hồi rõ nét đạt 5,98% so với năm 2013. Chỉ số giá tiêu dùng CPI
tăng 4,09% sức mua của dân chúng tăng khá ổn định, đặc biệt tỷ lệ lạm phát được
kiểm soát chặt chẽ giảm xuống chỉ còn 1,84%. Có thể nói, kinh tế Việt Nam năm
2014 được ghi nhận như một năm bản lề chuyển sáng rõ rệt và tích cực hơn từ sau
khủng hoảng kinh tế thế giới.
Năm 2015 Việt Nam ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực về tăng trưởng GDP,
kiểm soát lạm phát, cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh và phát triển kinh tế
đối ngoại trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp toàn cầu. Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2015 ước tính tăng 6,68% so với năm 2014, cao hơn mục
tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014, cho thấy nền kinh
tế phục hồi rõ nét. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2015 ước tính lần lượt đạt
162,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2014 và 165,6 tỷ USD, tăng 12% so với năm
2014. Đáng chú ý là mức lạm phát ở Việt Nam trong năm 2015 đã xuống thấp đến
mức kỷ lục 0,63%. Như vậy, với các thành tựu nêu trên, có thể thấy rằng nền kinh tế
Việt Nam được phục hồi và phát triển đáng kể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011-2015 đã được hoàn thiện, tạo đà phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Nối tiếp năm 2015, năm 2016 nền kinh tế Việt Nam cũng đón nhận nhiều
thành tựu tích cực. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2016 ước tính khoảng
48
6,21% so với năm 2015; mức tăng trưởng tuy thấp hơn mức tăng 6,68% của năm
2015 và không đạt mục tiêu đề ra 6,7% nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới không
thuận, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường diễn biến phức tạp thì
đạt được mức tăng trưởng trên là một thành công. Chỉ tiêu lạm phát tăng nhẹ 1,83%
so với bình quân năm trước. Cán cân thương mại quốc tế có sự cải thiện đáng kể;
kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 173,3 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm
2015.
Năm 2017 cùng với xu thế chung của nền kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam
tiếp tục ổn định về mặt vĩ mô. Trong đó, tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, vượt mục
tiêu đề ra 6,7% và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2016. Đặc biệt mức tăng
trưởng trong 2 Quý cuối năm lên tới hơn 7%. CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53%
so với bình quân năm 2016. Hơn thế nữa, các cơ hội đầu tư vào Việt Nam có dấu
hiệu tích cực khi “xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam tăng 14 bậc (từ
82 lên vị trí 68/190 nền kinh tế); chỉ số năng lực cạnh tranh tăng 5 bậc (từ 60 lên
55/137 nền kinh tế).”- Theo Tổ chức xếp hạng Moody.
Tiếp nối năm 2017, năm 2018 cũng là một năm khởi sắc của nền kinh tế Việt
Nam khi tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước tăng 7,08% là mức tăng cao nhất kể
từ năm 2011 trở về đây với chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng cải thiện. Chỉ
số giá tiêu dùng bình quân tăng 3,54%, sức mua hàng hóa ngày càng mạnh. CPI
bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc Hội đề ra.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017 (Theo
báo cáo của Tổng Cục Thống kê GSO). Có thể thấy tình hình kinh tế Việt Nam năm
2018 tương đối khả quan và đang trên đà phát triển.
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt nhiều
kết quả nổi bật. GDP đạt con số ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% vượt mục tiêu của
Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt
Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011. Cũng theo Tổng cục thống kê, trong bối cảnh tình
hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng thương mại Mỹ -
Trung và các vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống
49
thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết định
đầu tư và thương mại toàn cầu thì mức tăng trưởng trên là một thành tựu nhờ sự chỉ
đạo kịp thời và hiệu quả của Đảng và Nhà nước và nỗ lực không nhỏ của đại bộ
phận công chúng. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, chỉ số giá tiêu dùng CPI
bình quân năm 2019 chỉ tăng 2,79% so với bình quân năm 2018, dưới mục tiêu
Quốc hội đề ra, mức tăng bình quân năm thấp nhất trong 3 năm qua. Năm 2019 còn
đánh dấu một năm của du lịch Việt Nam khi Việt Nam vẫn giữ vững danh hiệu
“Điểm đến hàng đầu Châu Á” do Giải thưởng Du lịch thế giới (WTA) 2019 bình
chọn. Như vậy, có thể thấy năm 2019 là năm bứt phá để phấn đấu thực hiện thắng
lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 với phương châm hành
động “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”.
Nhìn chung, giai đoạn 2008-2019 nền kinh tế trải qua nhiều biến động, cung
bậc thăng trầm. Vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam đối mặt với
nhiều khó khăn, thử thách để phục hồi nền kinh tế. Tuy nhiên với quyết tâm, nỗ lực
của Đảng, Chính Phủ và người dân, nền kinh tế đã từng bước hồi phục, đạt được
nhiều thành tựu to lớn, vững vàng đương đầu với mọi thách thức của thời đại mới.
4.1.2. Tổng quan về Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2008-2019
Về tổng khối lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng
Trong giai đoạn 2008-2011 TTTD mỗi năm đều rất cao và thường vượt quá
mục tiêu đề ra. TTTD đạt mức cao nhất trong giai đoạn vào năm 2009 với tỷ lệ
37,53%, vượt kế hoạch NHNN đề ra là 21-23%. Điều này có thể nhận ra do việc
Chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn,
nên tốc độ TTTD rất nhanh. Cũng theo kết quả của Tổng cục thống kê GSO, tổng
khối lượng tín dụng của toàn bộ nền kinh tế cũng vượt qua tổng thu nhập quốc dân.
Việt Nam trong giai đoạn này đã trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu khu
vực Châu Á, chỉ xếp sau Trung Quốc về tốc độ tăng trưởng tín dụng. Với TTTD ở
mức nóng như vậy trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng đã kéo theo
nhiều hệ lụy đi kèm như tình trạng lạm phát gia tăng, nền kinh tế bất ổn…
50
Tuy nhiên, sau thời kỳ tăng trưởng nóng, khi những khó khăn của môi trường
kinh tế xuất hiện, tín dụng ngân hàng từ năm 2011 đã chững lại, đặc biệt vào năm
2012, mức tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8,91%. Kể từ sau ảnh hưởng cuộc khủng
hoảng và hậu khủng hoảng 2010-2012, TTTD khá ổn định. Sang năm 2013, 2014
với sự nỗ lực của toàn ngành, tăng trưởng tín dụng ở mức khiêm tốn lần lượt là
12,51% và 12%. Đặc biệt tính đến ngày 21/12/2014, tín dụng ngân hàng tăng
17,17% so với đầu năm, cao hơn mức tăng của cùng kỳ các năm 2011-2014. Mặc dù
các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đều được hoàn thành nhưng qua thực tiễn tín dụng
năm 2013, 2014 tăng trường rất khó khăn đặc biệt vào giai đoạn đầu năm. Cụ thể
trong gần 3 tháng đầu năm 2014, tín dụng tăng trưởng âm 1,05% so với cuối năm
2013; cuối tháng 4 đến tháng 7 tăng trưởng cũng luôn ở mức rất thấp (lần lượt là
0,62%; 1,31%; 3,52% và 3,68%). Tuy nhiên từ tháng 8/2014 trở đi, tín dụng lại có
bước nhảy vọt lên 5,82% vào cuối tháng 8 và tiếp tục tăng lên tới ngày 19/12
NHNN cho biết tín dụng đạt 11,8% kèm dự báo sẽ đạt được mục tiêu trong năm
2014. Điều này làm dấy lên quan ngại về thực trạng các tổ chức tín dụng tăng
trưởng tín dụng ảo vào cuối năm để đón trước chỉ tiêu được giao về tăng trưởng tín
dụng của NHNN.
9000
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Biểu đồ 4.2: Dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2012-2019
Nguồn: GSO, NHNN
51
Biểu đồ 4.3: Tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 2008-2019
Nguồn: NHNN, GSO
Từ năm 2015 đến 2017, tín dụng có xu hướng tăng mạnh trở lại trên 18%.
Theo đó, Moody‟s đã đưa ra cảnh báo về rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế đất
nước khi tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng. Tuy nhiên đến năm 2018 và năm
2019 tín dụng tăng trưởng chậm lại, chỉ hơn 13%. Mức tăng trưởng phù hợp, được
kiểm soát theo mục tiêu nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức cao, cho thấy các giải
pháp, chính sách tín dụng của NHNN đã đi đúng hướng, vừa đảm bảo mở rộng tín
dụng hiệu quả, an toàn, cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, vừa phù hợp với mục tiêu
kiểm soát lạm phát.
Về cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng có sự điều chỉnh tích cực, trong đó tín dụng tập trung vào các
lĩnh vực đóng góp cho tăng trưởng kinh tế như sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu
tiên; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát chặt chẽ. Cụ thể, trong
năm 2019, ngành công nghiệp 8,76% (chiếm tỷ trọng 19%), ngành xây dựng
14,54% (chiếm tỷ trọng 10%); tín dụng nông nghiệp tăng 7,39% (chiếm tỷ trọng
9%). Tín dụng đối với lĩnh vực “tiềm ẩn nhiều rủi ro” là kinh doanh bất động sản
với tỷ trọng dư nợ tín dụng ngày càng giảm (31/12/2017 là 45,63%, 31/12/2018 là
35,49%, 31/12/2019 là 32,95%). Bình quân giai đoạn 2016-2019, dư nợ lĩnh vực
52
BOT, BT giao thông tăng 10,82%, chiếm 1,51%, tốc độ tăng giảm mạnh qua các
năm và tỷ trọng cũng có xu hướng giảm. Cũng trong giai đoạn 2016-2019, bình
quân tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng 19,83%, chiếm khoảng
22% tổng dư nợ nền kinh tế; doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 16,69%, chiếm 19%;
lĩnh vực xuất khẩu tăng 7%, chiếm 3,2%; công nghiệp hỗ trợ tăng 19,57%, chiếm
2,81%; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 2,6%, chiếm 0,42%.
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng phân theo ngành năm 2019
Nguồn: NHNN
Đáng chú ý hơn nữa là tín dụng tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh theo từng
năm. Xét về quy mô và tốc độ, tín dụng tiêu dùng có mức tăng trưởng khá khả quan.
Năm 2018, tăng 7,01%, chiếm tỷ trọng 15,17% tổng dư nợ tín dụng và vẫn tập trung
chủ yếu vào các nhu cầu thiết yếu trong đời sống dân cư. Như vậy, về cơ bản mức
TTTD đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân và góp phần kích thích tiêu dùng
trong nước.
53
Biểu đồ 4.5: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng phân theo kỳ hạn năm 2015-2019
Nguồn: GSO
Các khoản vay ngắn hạn trong những năm gần đây có xu hướng tăng: năm
2015 cho vay ngắn hạn chiếm 46,7% vẫn thấp hơn dự nợ tín dụng ở kỳ hạn trung và
dài hạn nhưng đến năm 2019 đã tăng 90,7% so với năm 2015, chiếm 50,62% tổng
dự nợ tín dụng, vượt cho vay trung và dài hạn. Điều này là một xu thế tất yếu trên
thế giới cũng như ở Việt Nam khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân cư
được cải thiện rõ rệt nên nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Nắm bắt được xu thế này, các
ngân hàng ngày nay phát triển nhiều sản phẩm cho vay ngắn hạn cho các khách
hàng cá nhân đặc biệt là vay tiêu dùng, khuyến khích các cá nhân trong xã hội tiếp
cận với nguồn vốn vay ưu đãi, đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của họ.
4.1.3. Thực trạng các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn
2008-2019
4.1.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô
a. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là yếu tố tác động trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng của các
NHTM tại Việt Nam. Chính sách tiền tệ được thực hiện thông qua các công cụ
chính là lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn; nghiệp vụ thị trường mở và dự trữ bắt
54
buộc tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng do đó ảnh hưởng tới khả năng
cho vay cũng như TTTD.
Giai đoạn 2008-2011 do tình hình biến động mạnh của nền kinh tế, lạm phát
tăng cao, NHNN đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt.
Trước năm 2011, mục tiêu hàng đầu của CSTT theo luật NHNN 1997 là “ổn
định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân”. Đặc biệt
trong giai đoạn này do lạm phát tăng cao, nền kinh tế bất ổn định nên CSTT vẫn ưu
tiên tối cao nhiệm vụ là đưa lạm phát về trạng thái bình ổn nhất.
Năm 2008, NHNN áp dụng CSTT thắt chặt với hàng loạt các biện pháp mạnh
như (i) tăng tỷ lệ DTBB từ 5% lên 10% đối với tiền gửi dưới 12 tháng và mở rộng
thêm diện tiền gửi phải DTBB có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên (trước đây chỉ quy định
DTBB đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 24 tháng) nhằm nâng cao
hơn nữa khả năng hút tiền về của NHNN; (ii) phát hành bắt buộc 20.300 tỷ đồng tín
phiếu NHNN và quy định các tín phiếu NHNN không được sử dụng để vay tái cấp
vốn tại NHNN; (iii) điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 14%, hệ thống lãi suất điều hành
gồm cặp lãi suất tái cấp vốn cũng được điều chỉnh tăng lên 15%/năm và 13%/năm;
(iv) khống chế hạn mức tín dụng và yêu cầu kiểm soát chặt những lĩnh vực cho vay
có rủi ro cao, đặc biệt cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản...
làm tình hình tín dụng tại Việt Nam chuyển sang một diện mạo mới, TTTD đạt
27.6, lượng tiền cung ứng cũng giảm mạnh, từ 48.19% (1/2008) xuống 25.83%
(6/2008). Mức cung tiền M2 tăng 20.7% trong cả năm.
55
Bảng 4.1: Mức dự trữ bắt buộc điều chỉnh trong năm 2008
Văn bản quy định
TG không kỳ hạn và TG kỳ hạn từ 12
dƣới 12 tháng (VNĐ) tháng trở lên
QĐ 187/QĐ-NHNN/16/1/2008 11% 5%
QĐ 2560/QĐ-NHNN/3/1/2008 10% 4%
QĐ 2811/QĐ-NHNN/20/11/2008 8% 2%
QĐ 2951/QĐ-NHNN/3/12/2008 6% 2%
QĐ 3158/QĐ-NHNN/19/12/2008 5% 1%
Từ nửa cuối năm 2008 đến năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát trong nước có xu hướng giảm, Chính phủ đã linh
hoạt chuyển hướng điều hành từ ưu tiên mục tiêu lạm phát sang ngăn chặn suy giảm
kinh tế. Vì vậy năm 2009 bước đầu ghi nhận sự nới lỏng của CSTT với mục tiêu tăng
trưởng tín dụng, tăng trưởng cung tiền 2009 lần lượt 21-23% và 18-20%. NHNN đã sử
dụng một loạt các công cụ điều tiết: (i) triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất mà
thực chất là mở rộng cung tiền; (ii) hạ lãi suất cơ bản từ 14%/năm xuống 8,5%/năm,
LSTCK, LSTCV cũng giảm xuống còn 7,5%/năm và 9,5%/năm; (iii) tỷ lệ DTBB cũng
giảm đối với tiền đồng là 5%/năm; (iv)Thực hiện thanh toán trước hạn 20.300 tỷ đồng
tín phiếu NHNN, nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu là mua giấy tờ có giá để cung ứng
thêm tiền với khối lượng giao dịch năm 2008 đạt 1.036.066 tỷ đồng, tăng gần 150% so
với khối lượng giao dịch năm 2007, trong đó mua kỳ hạn 2 năm 2008, 2009 lần lượt là
947.205; 971.772 tỷ đồng, chiếm 90% tổng khối lượng giao dịch; (v) Duy trì lãi suất cơ
bản ở mức 7% trong gần suốt năm 2009, tăng lên 8% vào tháng 11/2009 ... do vậy tình
hình tín dụng có vẻ khả quan hơn so với 2008. Trong đó, tổng phương tiện thanh toán
tăng 29%, tín dụng cho nền kinh tế tăng 37,5% so với 2008, các doanh nghiệp có điều
kiện tiếp cận với nguồn vốn có chi phí thấp, góp phần duy trì và mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức 5,3%.
56
Biểu đồ 4.6: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn 2008 - 2011
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Năm 2010, Nghị quyết số 18/NQ-CP 4/2010 của Chính phủ được ban hành đã
xác định cả hai mục tiêu cho năm 2010: kiềm chế lạm phát khoảng 7% và theo đuổi
mục tiêu tăng trưởng khoảng 6,5%. Thị trường tín dụng Việt Nam năm 2010 chịu sự
chi phối bởi CSTT thắt chặt ở giai đoạn đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối
năm. Trong 6 tháng đầu năm, CSTT tuân thủ định hướng hạn chế tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng (mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng là 25% và M2 là 20%), kiểm
soát rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng và cơ cấu dư nợ. Bên cạnh đó, Thông tư
13/2010/TT-NHNN và thông tư 19/2010/TT-NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ
đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD nhằm hạn chế việc cung ứng tín
dụng quá năng lực dự phòng rủi ro và đảm bảo an toàn của từng ngân hàng và của
cả hệ thống. Cho đến nửa đầu năm 2010, lãi suất tăng cao, tốc độ tăng trưởng dư nợ
tín dụng chỉ có hơn 10%, hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng thanh
khoản hệ thống, các ngân hàng thiếu nguồn nội tệ cho nhu cầu vay, tỷ lệ sử dụng
vốn ở thị trường II lớn. CSTT đã rơi vào điểm “bẫy vĩ mô” khi vừa chống đỡ tình
trạng thiếu vốn vừa phải khống chế lãi suất huy động vốn để giảm lãi suất cho vay
vì mục tiêu tăng trưởng và chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp. Trước tình hình đó,
những tháng cuối năm, NHNN đã thực hiện nới lỏng tín dụng làm dư nợ tín dụng đã
tăng tới 18%, TTTD tăng xấp xỉ 28% so với năm 2009. Con số tăng trưởng trung
57
bình năm cũng khá ấn tượng với mức tăng 29,81% với tín dụng nội tệ tăng 25,3%
và tín dụng ngoại tệ tăng 49,3%.
Hình 4.1: Tăng trƣởng tiền cơ sở Hình 4.2: Tăng trƣởng tín dụng và
và cung tiền giai đoạn 2008- 2011 cung tiền M2 giai đoạn 2008 - 2011
Nguồn: IFS, IMF
Năm 2011, Nghị quyết 11/NQ-CP/2011 tháng 2/2011 ban hành thể hiện rõ sự
nhất quán mục tiêu vĩ mô và cam kết thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát trong tư
tưởng chỉ đạo của Chính phủ. NHNN quay trở lại áp dụng CSTT thắt chặt, công cụ
lãi suất trong việc truyền dẫn tín hiệu tới thị trường đã được cải thiện rõ nét. LSTCK
tăng từ 7% tới 13%/năm, LSTCV và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện
từ liên ngân hàng tăng liên tiếp từ 10% đến 16%/năm, bên cạnh đó NHNN còn ra
quyết định điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung vốn phát triển sản xuất kinh doanh,
giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất trong tổng dư nợ xuống
còn 22% đến 30/06/2011 và 16% đến 31/12/2011. Đặc biệt đây cũng là năm NHNN
triển khai việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng từng bước nhằm nâng cao tính hiệu
quả, giảm mức độ rủi ro và cải thiện sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Về
phía ngân hàng chủ trương này cũng giải quyết tận gốc căn nguyên của tình trạng
mặt bằng lãi suất cao. Ngoài ra, NHNN còn áp dụng các chính sách khác như: (i)
Nghiệp vụ thị trường mở thực hiện nghiệp vụ hút tiền ròng trong phần lớn thời gian
của năm 2011; (ii) tuân thủ nghiêm ngặt giới hạn tín dụng trong toàn hệ thống ngân
hàng với những chế tài xử phạt nghiêm khắc trong nội bộ của từng ngân
58
hàng; (iii) triển khai đồng bộ các giải pháp đối với thị trường ngoại tệ, thị trường
vàng nhằm mục tiêu giảm sự di chuyển vốn lòng vòng giữa tài sản được coi như
tiền – một trong những yếu tố gây áp lực lên lãi suất nội tệ, triệt tiêu tác động của
CSTT. Đặt trong bối cảnh thanh khoản thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, các
TCTD đua tăng lãi suất huy động gây bất ổn tiền tệ, NHNN áp dụng trần lãi suất
huy động vốn để hỗ trợ ổn định hệ thống; trần lãi suất huy động được gỡ bỏ dần sau
đó và đến nay chỉ còn duy trì trần lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng theo đó
mức cung tiền và lượng tín dụng giảm đáng kể. Kết quả là tăng trưởng cung tiền và
TTTD lẫn lượt là 12,1% và 14,3%, chỉ bằng 1/3 so với trung bình năm ngoái, không
đạt mục tiêu đề ra là 15-16% và dưới 20%.
Từ năm 2011 đến nay, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 có hiệu lực từ
1/1/2011 đã có nhiều cải cách, trong đó xác định rõ hơn mục tiêu cuối cùng của
CSTT: “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng
tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp
để thực hiện mục tiêu đề ra” CSTT cũng đánh dấu một bước ngoặt mới. Triển khai
theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 -2020 tại văn kiện Đại hội Đảng XI,
CSTT luôn định hướng đến mục tiêu cuối cùng: “Chính sách tiền tệ phải chủ động
và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng
tiền”. Theo đó NHNN luôn duy trì mục tiêu lạm phát thấp không chỉ trong ngắn hạn
mà cả mục tiêu duy trì lạm phát ổn định trong trung và dài hạn.
Trong giai đoạn 2012 – 2018, NHNN đã thực thi CSTT chủ động, linh hoạt
theo hai xu hướng: thắt chặt CSTT vào giai đoạn 2012, 2013 nhằm kiềm chế lạm
phát và ổn định kinh tế vĩ mô, nới lỏng CSTT; đối với giai đoạn 2014 – 2019, tạo
điều kiện thuận lợi tăng trưởng tín dụng, kích cầu nền kinh tế và mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Đầu năm 2012, NHNN đã đưa ra định hướng mục tiêu mới chuyển đổi từ kiềm
chế lạm phát sang thúc đẩy phục hồi kinh tế. Thực hiện mục tiêu đó, NHNN đã bắt
đầu kéo giảm đồng loạt các lãi suất chính sách và trần lãi suất huy động, cụ thể,
59
NHNN đã 6 lần cắt giảm lãi suất liên tiếp LSTCK và LSTCV xuống còn 7%/năm và
9%/năm tương ứng. Việc nới lỏng CSTT này đã đưa mức TTTD giảm nhẹ, tỷ lệ dư
nợ tín dụng trên huy động vốn thị trường giảm từ 98% cuối năm 2012 xuống 92,5%,
tuy nhiên, lại xuất hiện sự chuyển dịch xu hướng tăng trưởng tín dụng giữa các
nhóm: TTTD nội tệ tăng 11,51%, TTTD ngoại tệ giảm 1,56% so với cuối năm
2011. CSTT linh hoạt năm 2012 góp phần quan trọng trong việc tăng cường ổn định
kinh tế vĩ mô, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp và đồng thời hỗ trợ tăng trưởng ở
mức hợp lý.
Bảng 4.2: LSTCV, LSTCK 2012 – 2019
Năm Lãi suất tái chiết khấu Lãi suất tái cấp vốn
2012 8 9
2013 5 7
2014 4.5 6.5
2015 4.5 6.5
2016 4.5 6.5
2017 4.25 6.25
2018 4.25 6.25
2019 4 6
Nguồn: NHNN
Năm 2013 là năm thứ hai liên tiếp, nền kinh tế chứng kiến những nỗ lực mạnh
mẽ của NHNN trong công tác điều hành CSTT hướng tới mục tiêu tái cơ cấu hệ
thống các tổ chức tín dụng, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm xuống tới mức 10-
12%/năm; đến cuối năm 2013 lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên
ở mức 7-8%/năm; lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác khoảng 9-10,5%/năm đối với
ngắn hạn, 11-12,5%/năm đối với trung và dài hạn, đặc biệt một số doanh nghiệp có
tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, sản xuất kinh doanh hiệu quả
thì mức lãi suất cho vay có thể chỉ còn 6-7%/năm. Công tác kiểm soát khối lượng
tiền cung ứng cũng được kiểm soát chặt chẽ, hoạt động bơm, hút tiền trên thị trường
mở cũng rất nhịp nhàng, gần như là lượng cung tiền được dự báo phù hợp với nhu
60
cầu và diễn biến của nền kinh tế. Năm 2013 tăng trưởng tín dụng đạt 8,83%, tuy
thấp hơn chỉ tiêu định hướng 12% tăng cao hơn mức tăng của năm 2012, hiệu quả
tín dụng đối với nền kinh tế cũng được cải thiện rõ rệt.
Đến năm 2014, định hướng điều hành CSTT năm 2014 có dấu hiệu được điều
chỉnh nới lỏng hơn so với năm trước. Kết quả là các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán lớn hơn hẳn so với năm 2013 (xấp xỉ
2%). Các mức lãi suất cũng được cắt giảm như LSTCV, LSTCK giảm xuống còn
6,5% và 4,5%, lãi suất tiền gửi giảm từ 7% xuống 6%. Thêm vào đó, NHNN cũng
mở rộng diện cho vay nhằm kích thích kinh tế, duy trì mức DTBB, ổn định hệ thống
NHTM,… Những điều tiết linh hoạt đó đã đạt được nhiều thành tựu tích cực khi
TTTD đạt 11.8%, cơ cấu tín dụng cũng được dịch chuyển theo chiều hướng mở,
phù hợp định hướng của Chính phủ
Biểu đồ 4.7: Tăng trƣởng cung tiền và tín dụng 2012 – 2015
Nguồn: NHNN
Năm 2015, khi thị trường tín dụng đang điêu đứng, NHNN đã điều hành lãi
suất cho vay giảm khoảng 0,3-0,5%/năm so với cuối năm trước. Sự nới lỏng CSTT
như vậy đã tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng có những
thành tựu ổn định trong suốt cả năm. Sự an toàn, ổn định của các tổ chức tín dụng
đã được duy trì và cải thiện, thực hiện các bước tái cơ cấu toàn diện các NHTM yếu
kém. Bên cạnh đó, tín dụng trong năm 2015 đã vượt chỉ tiêu tăng trưởng nhưng vẫn
61
đảm bảo ngưỡng phù hợp của nền kinh tế. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế là
3,97 triệu tỷ đồng, tăng 14,16% so với tháng 12/2013.
Năm 2016, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ với nhiều đổi mới đã tạo
thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Mục tiêu cung tiền cũng được
điều tiết khá hợp lý. Nhờ CSTT, kết quả là tổng lượng tiền cung ứng tăng 17,88%,
mức huy động vốn tăng 18,38% so với cuối năm 2015. TTTD đạt 18,71%, tuy
nhiên, trước việc thay đổi chính sách tỷ giá, TTTD đồng nội tệ khá mạnh, ngược lại
TTTD đồng ngoại tệ thì giảm nhẹ, song điều này là kết quả tích cực của việc điều
tiết CSTT qua chính sách tỷ giá và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu ổn định, nâng
cao vị thế của VND, chống hiện tượng đô la hóa đang lan truyền trong nền kinh tế.
Năm 2017, CSTT tiếp tục được NHNN điều hành theo hướng mở rộng linh
hoạt. Trong đó, công cụ lãi suất được điều tiết khá hợp lý đã đưa mặt bằng lãi suất
tại các TCTD ổn định: lãi suất cho vay nội tệ phổ biến khoảng 6% - 7%/năm, đồng
thời mức cung tiền cũng được điều tiết khá bình ổn với sự biến động tăng khoảng
16% đạt kết quả tích cực so với mục tiêu đề ra khoảng 16% - 18%. Thêm vào đó,
kết quả TTTD cũng khá khả quan với tổng dư nợ tín dụng đạt trên 6,5 triệu tỷ đồng,
tăng 18,17% so với 2016. TTTD đã tập trung vào các ngành như tín dụng công
nghiệp tăng 22,13%, tín dụng cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 20%,
tín dụng nông nghiệp-nông thôn tăng 22,1% so với cuối năm 2016.
Hình 4.3: Mức cung tiền, huy động và tín dụng giai đoạn 2015 -2017
Nguồn: NHNN
62
Năm 2018, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi, lạm phát và giá hàng hóa cơ
bản có xu hướng tăng, CSTT được thực thi chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Đáng chú ý trong chính sách
tiền tệ năm 2018 không thể không kể đến việc điều hành cung tiền ra thị trường hợp lý,
hiệu quả. Tỷ lệ M2/GDP ước khoảng 168%, TTTD cả năm 2018 đạt 15%, cung tiền
được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định vĩ mô. Cùng với sự điều tiết của
CSTT, tín dụng được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định vĩ mô, đặc biệt
dòng tiền đã đi đúng hướng, vào đúng các lĩnh vực ưu tiên, các ngành sản xuất chế
biến, chế tạo. Tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn đã tăng hơn 15%; tín dụng
dành cho lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khoảng hơn 14% so với cuối năm
trước và đều cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành ngân hàng.
Năm 2019 Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày
08/01/2019 chỉ đạo toàn diện hoạt động ngân hàng. Đồng thời, trên cơ sở bám sát
diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, trong năm 2019, NHNN đã điều hành CSTT chủ
động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh
tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Kết quả là Đến cuối năm 2019, tín dụng tăng khoảng
trên 13% so với cuối năm 2018. Cơ cấu tín dụng tiếp tục có sự điều chỉnh tích cực,
tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh
vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát ở mức hợp lý. Ước đến 31/12/2019, tín dụng đối
với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 11% so với cuối năm 2018, chiếm
khoảng 25% tổng dư nợ nền kinh tế; tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng
khoảng 16%, tín dụng đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng khoảng
15%.
Có thể thấy rằng, CSTT có tác động rõ rệt đến TTTD của hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam giai đoạn 2008-2019. CSTT thông qua các công cụ đã giúp NHNN
điều tiết hoạt động tín dụng vì vậy ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến tăng trưởng tín
dụng và cơ cấu tín dụng của các ngân hàng.
63
b. Bội chi ngân sách
Thâm hụt ngân sách kéo theo sự gia tăng về lãi suất dẫn đến hiện tượng thoái
lui đầu tư, Khu vực tư nhân sẽ giảm nhu cầu vay vốn, kéo theo tăng trưởng tín dụng
giảm, tác động tiêu cực đến tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, theo quan điểm
của trường phái Keynes lại cho rằng khi thâm hụt ngân sách tăng sẽ ảnh hưởng tích
cực đến nền kinh tế thông qua sự gia tăng của tổng cầu. Các nghiên cứu kiểm chứng
thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ thâm hụt ngân sách với tăng trưởng tín
dụng, tăng trường kinh tế cũng đưa ra các kết quả không đồng nhất. Tuy nhiên trong
những năm lạm phát cao như năm 2008 và 2011 thì mối tương quan này trở nên
không rõ ràng. Khi Chính phủ và NHNN quyết liệt chống lạm phát thông qua việc
sử dụng CSTT thắt chặt, giảm chi tiêu công thì kéo theo cả TTTD và bội chi NSNN
đều giảm khá mạnh (TTTD giảm gần 50%, bội chi NSNN giảm gần 20%, năm
2008). Ngược lại trong năm 2009, khi Chính phủ sử dụng gói kích cầu kinh tế với
việc hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, TTTD tăng mạnh trở lại và bội chi NSNN
cũng tăng lên mức cao (6,9%).
Biểu đồ 4.8: TTTD và Thâm hụt NSNN
Nguồn: NHNN, GSO
64
c. Chu kỳ kinh tế
Trong mô hình tăng trưởng cơ bản dựa trên nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng
thường được nhìn nhận là nhân tố trực tiếp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam. Trong những năm vừa qua, cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều
giữa tăng trưởng GDP và TTTD.
d. Lạm phát
Tính đến năm 2019, lạm phát bình quân của Việt Nam ở mức khoảng 3% đạt
mục tiêu đề ra. Lạm phát được kiểm soát nhờ giá hàng hóa thế giới giảm, chính sách
tín dụng thận trọng, tỷ giá ổn định và giá dịch vụ y tế không tăng nhiều. Theo thống
kê cho thấy, khi giá cả hàng hóa thế giới giảm mạnh, hệ số thâm dụng tín dụng
(được tính giống như tính hệ số ICOR cho biết, GDP tăng thêm một đồng thì tín
dụng cần tăng thêm bao nhiêu đồng) tăng (giảm) trong năm nay thường dẫn đến lạm
phát tăng (giảm) trong năm sau. Có thể thấy rõ mối tương quan giữa tăng trưởng tín
dụng và lạm phát qua Biểu đồ 4.12 bên dưới.
Biểu đồ 4.9: TTTD và lạm phát giai đoạn 2016-2019
Nguồn: IMF
65
4.1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía các ngân hàng
a. Quy mô vốn và phạm vi hoạt động
Tổng vốn điều lệ của toàn hệ thống là 597.521 tỷ đồng, tăng 3,68% so với
cùng kỳ năm 2018 và tăng 29,8% so với năm 2015; trong đó vốn điều lệ của các
NHTM (bao gồm NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần) là 425.194 tỷ đồng, chiếm
71,15% tổng vốn điều lệ của cả hệ thống các tổ chức tín dụng trong nước. Tổng vốn
tự có của các NHTM năm 2019 là 659.178 tỷ đồng.
Bảng 4.3: Quy mô vốn và tốc độ tăng trƣởng của các loại hình TCTD năm 2019
Vốn tự có Vốn điều lệ
STT Loại hình TCTD
Số tuyệt Tốc độ tăng Số tuyệt Tốc độ tăng
đối trƣởng so với đối trƣởng so với
2018 2018
1 NHTM Nhà nước 293.736 9,36 149.096 0,82
2 Ngân hàng Chính sách xã
17.288 24,44
hội
3 NHTM Cổ phần 365.442 8,06 276.098 3,32
4 NH Liên doanh, nước ngoài 183.751 12,82 120.773 6,42
5 Công ty tài chính, cho thuê 35.736 9,74 26.639 0,82
6 Ngân hàng hợp tác xã 3.828 -3,00 3.028 0,04
7 Quỹ tín dụng nhân dân 4.599 4,89
Toàn hệ thống 882.493 9,47 597.521 3,68
Nguồn: NHNN
Qua các năm quy mô vốn và năng lực tài chính của các NHTM được củng cố và
tăng trưởng, tuy nhiên vẫn còn rất nhỏ. Những ngân hàng có quy mô vốn lớn nhất toàn
hệ thống như Agribank, Vietcombank hay BIDV còn thấp so với những ngân hàng lớn
của một số quốc gia trong khu vực (Ngân hàng Bangkok Thái Lan: hơn 3000 triệu
USD, Ngân hàng DBS của Singapore: hơn 9000 triệu USD, Ngân hàng Mandiri
Indonesia hơn 2000 triệu USD, Ngân hàng Maybank của Malaysia: hơn 4000 triệu
USD và Ngân hàng Philippines: hơn 900 triệu USD). Hơn thế nữa, tỷ lệ an
66
toàn vốn CAR của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vào khoảng gần 11%
mặc dù đã đáp ứng đủ yêu cầu về an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế
Basel II (8%), nhưng vẫn thấp hơn nhiều khi so sánh với mức bình quân 13,1% của
các ngân hàng khu vực Châu Á Thái Bình Dương và tỷ lệ 12,3% của các ngân hàng
tại các nước Đông Nam Á (bao gồm 14 ngân hàng Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Philippines). Điều này kết hợp với quy mô vốn khiêm tốn đã làm giảm khả năng
chịu đựng cũng như khả năng cung ứng tín dụng và tính sẵn sàng cho vay của các
ngân hàng tại Việt Nam.
b. Quy mô và chất lượng tài sản
Trong khi thị trường chứng khoán chưa thể cung ứng vốn dài hạn, để đáp
ứng nhu cầu về vốn lớn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận, các NHTM đẩy
mạnh hoạt động tín dụng. Sự mở rộng tài sản dựa vào tín dụng khiến cho tỷ trọng
tín dụng so với tổng tài sản tăng cao, như vậy thu nhập của các NHTM phụ thuộc
lớn vào hoạt động cấp tín dụng.
Thêm vào đó, cơ cấu tín dụng của các NHTM có rủi ro cao khi tập trung vào
các doanh nghiệp nhà nước; các khoản cho vay vào các lĩnh vực phi sản xuất như
bất động sản, chứng khoán, ngoại tệ,…Chính vì vậy, hệ thống các NHTM Việt Nam
đang đối mặt với rủi ro nợ xấu cao, nguy cơ mất khả năng chi trả và đổ vỡ khi nền
kinh tế bất ổn và ảnh hưởng rất lớn đến TTTD của toàn hệ thống.
Biểu đồ 4.10: Diễn biến TTTD và nợ xấu toàn hệ thống
Nguồn: Mô tả của tác giả dựa trên số liệu của GSO
67
Tỷ lệ nợ xấu là một nút thắt tác động mạnh đến TTTD và nền kinh tế. Tại Việt
Nam, mức nợ xấu cao nhất trong giai đoạn 2012-2014 sau khủng hoảng kinh tế, khi đó
các doanh nghiệp lo trả nợ cũ thay vì nhu cầu vay mới để mở rộng sản xuất và đầu tư
còn phía ngân hàng thì rất thận trọng khi cho vay dẫn đến dòng tín dụng của hệ thống
ngân hàng sẽ co lại. Cho đến nay nợ xấu đã được cải thiện đáng kể, năm 2018, nợ xấu
chỉ còn ở ngưỡng 2.34%. Việc kiểm soát nợ thu hồi được các khoản nợ cũng ngày được
quan tâm, chú trọng trong các công tác quản trị tại hệ thống NHTM. Như vậy, có thể
thấy rõ nét mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và TTTD.
c. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định TTTD
của các NHTM khi nó tác động vào cả phía cung và cầu tín dụng, trong đó yếu tố
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động có tác động khá rõ rệt. Chênh
lệch này chính là lợi nhuận của ngân hàng. Khi khoản chênh lệch này càng tăng thì
lợi nhuận của các ngân hàng càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và huy động càng lớn đồng nghĩa với phần bù rủi ro của các khoản vay
càng lớn chứng tỏ độ rủi ro trong danh mục cho vay của hệ thống các NH cũng tăng
lên. Theo đó, các NHTM sẽ có động thái giảm cho vay để đảm bảo an toàn như vậy
làm cho tăng trưởng tín dụng sẽ giảm.
Biểu đồ 4.11: Chênh lệch lãi suất cho vay - lãi suất huy động và TTTD
Nguồn: IMF, NHNN
68
4.1.3.3. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
a. Khách hàng cá nhân
Thói quen tiêu dùng, tiết kiệm của công chúng
Thanh toán bằng tiền mặt từ lâu đã trở thành thói quen của người Việt Nam. Từ năm
2008 đến nay tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã giảm, tuy nhiên vẫn ở mức
cao. Theo Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (IDG) năm 2019, gần 40% số dân Việt Nam có
tài khoản ngân hàng nhưng vẫn còn 80% chi tiêu hằng ngày sử dụng tiền mặt, 98%
sử dụng tiền mặt khi thanh toán các mặt hàng dưới 100 nghìn đồng và có tới gần
85% giao dịch tại ATM là giao dịch rút tiền. Chỉ tiêu tỷ lệ tiền mặt trên tổng
phương tiện thanh toán vẫn còn cao so với mục tiêu đã đề ra tại Quyết định số
2545/QĐ-TTg (đến ngày 31/12/2019 là 11,33%). Người dân giữ tiền mặt khiến cho
một phần lớn vốn của nền kinh tế đóng băng, ảnh hưởng tới khả năng huy động và
cho vay của hệ thống ngân hàng nhưng vì luôn ở mức cao nên thói quen sử dụng
tiền mặt của người dân tại Việt Nam dường như không có mối quan hệ đáng kể với
TTTD.
Biểu đồ 4.12: Tỷ lệ sử dụng tiền mặt và TTTD
Nguồn: NHNN, IMF
Mặc dù tỷ lệ sử dụng tiền mặt lớn nhưng người dân Việt Nam lại có thói quen tiết
kiệm ở mức cao nhất thế giới với 79% người được hỏi sử dụng tiền nhàn rỗi để tiết kiệm,
cao hơn nhiều so với các nước cùng khu vực như Thái Lan (60%), Singapore (64%)
69
(Nielsen, 2015). Cũng theo khảo sát của Nielsen 2015, trong bối cảnh chi phí sinh hoạt
có xu hướng tăng tại Việt Nam thì khuynh hướng thay đổi thói quen chi tiêu để tiết
kiệm chi phí vẫn là ưu tiên số một của người tiêu dùng Việt Nam. 8 trên 10 người đã
điều chỉnh thói quen trong 12 tháng qua để hạn chế các khoản chi tiêu của mình.
Biểu đồ 4.13: Tỷ lệ tiết kiệm và TTTD
Nguồn: NHNN, IMF
Tỷ lệ gia tăng tiền gửi được xem là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp tới TTTD của hệ thống ngân hàng và điều này được thể hiện rõ rệt khi xem xét
mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi với TTTD tại Việt Nam. Theo lý
thuyết, để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng thì nguồn cung tín dụng phụ
thuộc lớn vào khả năng huy động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ gia tăng tiền gửi và
TTTD có mối quan hệ thuận chiều nhưng tỷ lệ TTTD của hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam luôn cao hơn tỷ lệ gia tăng tiền gửi. Điều này còn thể hiện qua tỷ lệ cho
vay/huy động vốn của Việt Nam đến nay khi Thông tư 22/2019/TT-NHNN được
ban hành quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đó là từ ngày 1/1/2020 tỷ lệ dư nợ cho vay
so với tổng tiền gửi (LDR) tối đa ở mức 85% (trước đây là 90%). Thông thường, tỷ
lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động càng cao đồng nghĩa với rủi ro thanh
khoản cao lên.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, các ngân hàng đang cạnh tranh
mạnh mẽ trong việc phát triển các sản phầm tín dụng tiêu dùng, đẩy mạnh thu hút
70
các khách hàng cá nhân. Thống kê của NHNN cho thấy, trong những năm qua, tổng
dư nợ cho vay tiêu dùng ở Việt Nam đã tăng trưởng trung bình gần 20%/năm. Ước
tính, tỷ lệ tín dụng tiêu dùng/tổng tín dụng là 5,6%; tỷ lệ cho vay tiêu dùng/tiêu
dùng cuối cùng là 7,3% và dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân đầu người đạt xấp xỉ
1,5 triệu đồng/người, cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng đang có rất nhiều tiềm
năng phát triển hơn nữa.
Thu nhập của công chúng
Thu nhập của công chúng là một nhân tố quan trọng quyết định tiết kiệm,
ảnh hưởng đến huy động vốn và sau đó là TTTD. Còn thu nhập bình quân đầu
người lại phụ thuộc rất lớn vào tăng trưởng GDP. Theo hình bên dưới, ta có thể thấy
mối quan hệ thuận chiều giữa TTTD và tốc độ tăng trưởng GDP.
Biểu đồ 4.14: TTTD và tăng trƣởng GDP
Nguồn: NHNN, GSO
b. Khách hàng doanh nghiệp
Quy mô vốn và số lượng doanh nghiệp
Giai đoạn từ 2008 đến 2010, số lượng doanh nghiệp hoạt động tăng trưởng
mạnh với tốc độ bình quân gần 25%/năm. Cũng trong giai đoạn này, tăng trưởng tín
71
dụng cũng khá cao, trung bình gần 40%, và tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn
doanh nghiệp cũng đạt mức cao, khoảng 42%/năm. Tuy nhiên, từ năm 2011 đến
nay, tăng trưởng số lượng doanh nghiệp giảm mạnh. Năm 2019, số doanh nghiệp
thành lập mới là 11.418 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 155.819 tỷ đồng, tăng
13,9% về số doanh nghiệp và giảm 36,1% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018.
Tăng trưởng tín dụng giai đoạn này cũng giảm mạnh, trung bình gần 14%/năm. Như
vậy có thể thấy mối liên hệ giữa quy mô vốn hoạt động và số lượng doanh nghiệp
với TTTD. Khả năng tiếp cận được nguồn vốn vay một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Tuy nhiên theo số liệu thống kê của
VCCI (2015), không vay được vốn chỉ chiếm 13,3% trong tổng số các nguyên nhân
dẫn đến một doanh nghiệp ngừng hoạt động tại Việt Nam.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu suất sử dụng vốn
Tổng doanh thu của khu vực doanh nghiệp đã tăng 18,5%, tổng nguồn vốn
sử dụng tăng 17,5%, lợi nhuận tăng 23,1% so với cùng thời điểm năm 2016 (Sách
trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019). Trong giai đoạn 2016-2018, Số doanh
nghiệp thành lập mới đã đạt mức kỷ lục, trung bình mỗi năm có gần 123.000 doanh
nghiệp gia nhập thị trường với số vốn đăng ký đạt khoảng 1,2 triệu đồng, tăng
49,3% về số lượng và tăng 155,8% về số vốn so với giai đoạn 3 năm trước đó. Sự
phát triển thiên về vốn đã khiến cho các doanh nghiệp không thể nâng cao được
hiệu suất sử dụng vốn. Cụ thể, chỉ số qua vòng vốn của doanh nghiệp đang có xu
hướng giảm từ 0,7 năm 2017 xuống còn 0,6 trong năm 2018.
Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ trong nền kinh tế năm 2019 tăng
41,7% so với năm 2018. Việc tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ tăng cao khiến
cho số lượng doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và giải thể tăng. Tuy nhiên theo
thống kê của VCCI (2015) thì có 6,3% nguyên nhân các doanh nghiệp không tiếp
cận được vốn vay ngân hàng đến từ hiệu quả sản xuất kinh doanh.
72
4.2. Kết quả mô hình
4.2.1. Thống kê mô tả các biến
Trên cơ sở các nguồn đáng tin cậy, tác giả thu thập dữ liệu cho mô hình VAR
trong giai đoạn từ 2008 đến 2019 với tần suất theo quý. Bảng tóm tắt thống kê mô tả
biến chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng GCR trung bình cả giai đoạn đạt 20,57% trong đó,
thời điểm tăng trưởng nhanh nhất đạt 56,7%. GDP trung bình tăng trưởng 6% cả giai
đoạn. Lãi suất tái chiết khấu trung bình là 6,2%. Tỷ lệ nợ xấu NPL trung bình đạt 2,5%,
thời điểm lớn nhất lên đến 4,8%. Thâm hụt ngân sách trung bình là 1,36%. Tỷ lệ thanh
khoản trung bình là 0,19%. Tăng trưởng mức cung tiền GM2 trung bình là 19.9% và
tăng trưởng tiền cơ sở GMNB trung bình là 15,72%. Tỷ lệ lạm phát INF cả giai đoạn
trung bình là 7,5% và chênh lệch lãi suất trung bình là 2,59%.
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình VAR
Tên biến
Số Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị
quan sát trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
GCR 48 0.205734 0.106212 0.096746 0.567671
GDP 48 0.059067 0.009116 0.031 0.0745
LSTCK 48 0.061979 0.028336 0.04 0.13
NPL 48 0.025177 0.01119 0.012404 0.047962
THNS 48 0.013673 0.002792 0.005806 0.017684
LIQ 48 0.195041 0.025036 0.148989 0.237187
GM2 48 0.199789 0.066489 0.104658 0.370871
GMB 48 0.157267 0.069613 -0.06958 0.355216
INF 48 0.075254 0.070404 -0.00011 0.27889
CLLS 48 0.025953 0.006218 0.01446 0.04016
Nguồn: Tính toán của tác giả
4.2.2. Kiểm định tính dừng của biến nghiên cứu
Do trong mô hình VAR sử dụng dữ liệu theo thời gian (times series) nên trước
hết cần đảm bảo tính dừng (stationary) của các biến vĩ mô. Kiểm định Augmented
Dickey-Fuller được sử dụng để kiểm tra nghiệm đơn vị (Unit Root Test) của 10 biến
73
trên. Kết quả cho thấy, chuỗi số liệu GMB, INF và CLLS được đảm bảo dừng; còn
các số liệu còn lại sẽ dừng sau khi sai phân bậc 1 (The 1st
difference). Kết quả kiểm
định tính dừng sau khi sai phân được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Augmented Dickey-Fuller
Tên biến ADF=stats p-value
GCR -2.255 0.187
GDP -2.525 0.1095
LSTCK -2.361 0.1531
NPL -1.886 0.3387
THNS -1.835 0.3632
LIQ -2.361 0.1532
GM2 -1.991 0.2904
GMB -3.147 0.0233
INF -3.515 0.0076
CLLS -2.827 0.0545
Sai phân bậc nhất
ΔGCR -5.706 0.0000
ΔGDP -4.204 0.0006
ΔLSTCK -3.643 0.0050
ΔNPL -2.804 0.0578
ΔTHNS -2.681 0.0774
ΔLIQ -3.419 0.0103
ΔGM2 -6.371 0.0000
Nguồn: Tính toán của tác giả
74
4.2.3. Xác định độ trễ tối ưu
Ngoài ra, nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định độ trễ của mô hình theo tiêu
chuẩn LR và kết quả là trễ 4 thời kỳ.
Bảng 4.6: Xác định độ trễ tối ƣu
Lag LL LR FPE AIC HQIC SBIC
0 1401.73 3.70E-41 -64.7315 -64.5805 -64.3219
1 1609.34 415.22 2.80E-43 -69.7367 -68.0752 -65.2313
2 1758.91 299.14 6.10E-44 -72.0423 -68.8704 -63.4411
3 2007.13 496.45 1.10E-45 -78.9365 -74.2542 -66.2394
4 8459.55 12905* 1.e-167* -374.398* -368.205* -357.605*
Nguồn: Tính toán của tác giả
4.2.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình
Sau khi chạy mô hình VAR, kiểm định về tính bền vững của mô hình VAR
được thực hiện. Mô hình VAR được xem là ổn định khi có phần dư là một chuỗi
dừng và tất cả nghiệm của đa thức đặc trưng đều nằm trong vòng tròn đơn vị hay
các mô đun tính toán được đều có giá trị nhỏ hơn 1. Kết quả kiểm định cho thấy với
các giá trị đều nằm trong đường tròn đơn vị nên mô hình VAR là phù hợp.
Hình 4.4: Kiểm định tính bền vững của mô hình VAR
75
4.2.5. Kết quả hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR
Sau khi đảm bảo về tính dừng cho các biến, nghiên cứu thực hiện xem xét
phản ứng của các biến trong mô hình VAR như sau:
Hình 4.5: Hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR
Nguồn: Tính toán của tác giả
76
Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng của các NHTM chịu ảnh hưởng bởi phần lớn
các biến số vĩ mô khác như: tăng trưởng GDP, lạm phát, thâm hụt ngân sách, tăng
trưởng cung tiền và tiền cơ sở nhưng lại chịu ảnh hưởng rất nhỏ bởi lãi suất tái chiết
khấu. Cụ thể là:
Đối với tăng trưởng GDP, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở
MB, các chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến dương đến tăng trưởng tín dụng ở sau quý
thứ nhất và tác động âm ở các quý sau. Điều này được lý giải là khi kinh tế tăng
trưởng, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất cũng gia
tăng. Để kích thích nền kinh tế, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng bằng
cách gia tăng lượng tiền cơ sở và cung tiền, các NHTM có thêm lượng tiền để mở
rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Đối với lạm phát, biến vĩ mô này chỉ có tác động dương nhẹ lên tín dụng trong
quý đầu tiên, và ảnh hưởng âm khá mạnh trong trong các quý sau đó. Điều này có
thể giải thích là khi lạm phát mới xảy ra, tín dụng chưa bị thắt chặt nên vẫn có xu
hướng gia tăng. Tuy nhiên, sau khi lạm phát có những ảnh hưởng tiêu cực đến nền
kinh tế, NHTW thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ, điều chỉnh giảm tăng
trưởng tín dụng của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế.
Đối với thâm hụt ngân sách, biến số này có ảnh hưởng dương lên tăng trưởng
tín dụng hàm ý nhu cầu chi tiêu lớn của Ngân sách có mối liên hệ chặt chẽ với tín
dụng của hệ thống ngân hàng. Nói cách khác, thâm hụt Ngân sách dẫn đến gia tăng
nhu cầu phát hành trái phiếu Chính phủ để bù đắp, các NHTM là chủ thể chính mua
trái phiếu nhằm cấp tín dụng cho Ngân sách.
Đối với lãi suất tái chiết khấu, tăng trưởng tín dụng có phản ứng ngược chiều.
Điều này được lý giải khi lãi suất tăng cao, nhằm hạn chế sư phát triển quá nóng của
nền kinh tế và sự tăng trưởng quá nóng của tín dụng đối với từng ngân hàng và toàn bộ
hệ thống, thông qua CSTT, NHNN gia tăng lãi suất, theo đó, nó sẽ rút dự trữ của ngân
hàng, dự trữ thấp có nghĩa là sụt giảm lượng tiền gửi, khi đó đốc thúc ngân hàng giảm
danh mục cho vay của mình, hay nói cách khác giảm tăng tưởng tín dụng trong hệ
thống ngân hàng. Đây cũng là một trong những cơ chế hoạt động của CSTT.
77
Điều này cũng phù hợp với thực tế Việt Nam khi NHTW điều hành chính sách
tiền tệ trên cơ sở kiểm soát khối lượng tiền hơn là lãi suất, vì vậy ảnh hưởng của lãi
suất tái chiết khấu lên hoạt động tín dụng của các ngân hàng tương đối yếu và có độ trễ.
Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu là biến số bên trong có ảnh hưởng lớn nhất đến tăng
trưởng tín dụng trong khi ảnh hưởng của tỷ lệ thanh khoản và chênh lệch lãi suất là
không lớn.
Đối với tỷ lệ nợ xấu, biến số này có ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng
tín dụng với tác động lớn. Tỷ lệ nợ xấu là biến số quan trọng phản ánh chất lượng
tài sản của ngân hàng, nếu tỷ lệ nợ xấu tăng cao có nghĩa chất lượng cho vay của
ngân hàng bị suy giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như uy tín của ngân hàng.
Chính vì vậy, khi tỷ lệ này tăng lên, các ngân hàng phải thực hiện các biện pháp xử
lý, thu hồi nợ xấu, hạn chế mở rộng các khoản cho vay để đảm bảo an toàn, tăng
trưởng tín dụng chung của ngân hàng từ đó cũng giảm xuống.
Đối với tỷ lệ thanh khoản và chênh lệch lãi suất, các chỉ tiêu này cũng có tác
động rất yếu đến tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ thanh khoản có tác động ngược chiều
đến tăng trưởng tín dụng trong 2 quý đầu tiên, điều này có thể hiểu là khi ngân hàng
chủ động nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo an toàn, tăng tính
thanh khoản thì lượng vốn còn lại cho các tài sản sinh lời như tín dụng sẽ bị suy
giảm. Sau Quý thứ 2, thì tăng trưởng tín dụng lại có xu hướng phản ứng cùng chiều.
Trong khi đó, chỉ tiêu chênh lệch lãi suất lại có tác động cùng chiều với tăng trưởng
tín dụng. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động thể hiện phần lợi
nhuận mà ngân hàng có thể được hưởng khi cung ứng dịch vụ trung gian tín dụng,
tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là lợi nhuận ngân hàng thu được càng nhiều, càng tạo
động lực để ngân hàng thực hiện cho vay nhiều hơn.
4.2.6. Dự báo phân rã phương sai
Kết quả dự báo phân rã phương sai cho thấy mức độ ảnh hưởng của các biến
đến tăng trưởng tín dụng.
Trong các biến vĩ mô, lạm phát là biến số có đóng góp lớn nhất vào sự thay đổi
của tăng trưởng tín dụng với khoảng 11%, tiếp theo là lãi suất tái chiết khấu
78
khoảng 8%, tăng trưởng GDP khoảng 5%. Đóng góp của thâm hụt ngân sách, tăng
trưởng cung tiền và tiền cơ sở là khá hạn chế với tỷ lệ lần lượt là 2%, 1,7% và 3%.
Trong các biến bên trong ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu là biến số có ảnh hưởng lớn
nhất đến tăng trưởng tín dụng với tỷ lệ 23%. Tỷ lệ thanh khoản là 4%.
Kết quả chỉ ra GDP đóng góp và sự thay đổi của GCR khoảng 5%; LSTCK
đóng góp vào sự thay đổi của GCR khoảng 8%; NPL đóng góp vào sự thay đổi của
GCR khoảng 23%. LIQ đóng góp vào sự thay đổi của GCR khoảng 4% trong khi
chênh lệch lãi suất gần như không có đóng góp gì đến thay đổi tăng trưởng tín dụng.
Hình 4.6: Kết quả dự báo phân rã phƣơng sai với các biến trong mô hình
Nguồn: Chiết xuất từ chương trình
Hình 4.7: Kết quả dự báo phân rã phƣơng sai với các biến trong mô hình
Nguồn: Chiết xuất từ chương trình
79
4.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu
Thông qua việc phân tích đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam bằng phân tích thực trạng tăng
trưởng tín dụng và qua mô hình ước lượng, chúng ta đều thấy sự ảnh hưởng của các
nhân tố vĩ mô đến từ chính sách tiền tệ của NHNN và Chính Phủ như mức cung tiền
cơ sở, lãi suất tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, lạm phát; phía bên trong các
NHTM như tỷ lệ nợ xấu, chênh lệch lãi suất cho vay – lãi suất tiền gửi hay tỷ lệ
thanh khoản của ngân hàng, tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán.
Trong đó, đối với các nhân tố vĩ mô,
- Lạm phát có ảnh hưởng lớn nhất và ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng. Tại
Việt Nam, lạm phát được giữ ổn định khoảng 4% những năm gần đây, và tăng
nhẹ so với năm 2015 và 2014. Tuy nhiên, trên thực tế thì chỉ số CPI lại không
tăng quá cao mà được kìm ở mức ổn định. Tại Việt Nam, lạm phát chủ yếu do
tăng trưởng cung tiền gây ra. Mức gia tăng cung tiền 2016 – 2018 vượt mức
15% nhưng NHNN đã có các động thái chủ động giảm tăng trưởng cung tiền để
kiềm chế lạm phát, giữ ổn định giá trị của đồng tiền. Bên cạnh đó, NHNN còn
dùng cả cách giới hạn “room” tín dụng cho các ngân hàng. Hai giải pháp này,
cùng với những yếu tố khách quan khác mà TTTD tại Việt Nam lại đi chậm, và
năm 2018 con số này đã xuống thấp nhất trong vòng 4 năm. Tác động ngược
chiều của lạm phát và TTTD cũng thấy được trong nghiên cứu của Lương Thị
Nga và Đào Thị Thu Hiền (2015). Cũng theo nghiên cứu này, tác giả cũng cho
rằng trong dài hạn, nghiên cứu cũng chỉ ra khi người dân, doanh nghiệp và ngân
hàng gần như đã thích nghi với lạm phát, cung cầu tín dụng sẽ trở về trạng thái
cân bằng.
- Lãi suất tái chiết khấu phản ứng ngược chiều với TTTD và có độ trễ nhưng lại
có mức ảnh hưởng khoảng 8%. Lãi suất chiết khấu (một trong những lãi suất
chủ đạo của NHNN mang tính định hướng điều hành) tăng phản ứng xu hướng
thắt chặt tiền tệ của NHNN dẫn tới tăng trưởng tín dụng bị thu hẹp. Trong
những năm gần đây, trong bối cảnh lãi suất quốc tế gia tăng, NHNN đã điều
80
hành đồng bộ các giải pháp chính sách tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý. Đứng trước tình
hình kinh tế, tài chính thế giới và hoàn cảnh của Việt Nam, năm 2019, NHNN
đã quyết định điều chỉnh giảm lãi suất. khi lãi suất điều hành thấp hơn tác động
đến lãi suất huy động, cho vay, có thể thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, gia tăng lượng
nhập khẩu ròng, đẩy giá trị một số tài sản lên cao, đặc biệt là tài sản tài chính,
tạo đà tăng trưởng, song lại kích thích lạm phát và cầu tín dụng, trong đó có cả
tín dụng trong một số lĩnh vực rủi ro như bất động sản. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
NHNN đã có định hướng siết chặt ngay từ đầu năm thông qua áp trần tăng
trưởng 14%. NHNN đang quản lý tín dụng thông qua khối lượng vốn cung ứng
chứ không thông qua công cụ lãi suất. Như vậy, nếu lãi suất hạ xuống mức thấp
hơn, cũng không thể đẩy tăng trưởng tín dụng quá cao do đã có kiểm soát giới
hạn. Vì vậy, khi NHNN điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở kiểm soát khối
lượng tiền hơn là lãi suất, thì ảnh hưởng của lãi suất tái chiết khấu lên hoạt động
tín dụng của các ngân hàng tương đối yếu và có độ trễ.
- Tăng trưởng GDP có ảnh hưởng cùng chiều với TTTD, có xu hướng phản ứng
ngược chiều và có mức tác động 5%. Năm 2019 TTTD thấp hơn tốc độ tăng của 2
năm trước trong khi đó tăng trưởng GDP vẫn cao. Điều cho thấy tăng trưởng kinh
tế đã không phụ thuộc vào TTTD như những năm trước. Ba nhân tố giúp tăng
trưởng là tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và đầu tư đều có những sự phát triển tích
cực, đặc biệt là tiêu dùng dân cư vì sức mua của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế đồng thời xuất khẩu tăng cũng là động lực tăng trưởng.
- Tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở có mức ảnh hưởng khiêm
tốn 1,7%; 3% với tác động dương đến TTTD. Trong những năm gần đây, cung
tiền được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định vĩ mô, việc mở rộng
chính sách tiền tệ bằng tăng lượng cung tiền hay tăng lượng vốn huy động của
các NHTM đều tăng lượng cung cho hoạt động tín dụng và đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp.
81
- Thâm hụt ngân sách có tác động cùng chiều với TTTD nhưng với mức ảnh
hưởng tương đối nhỏ 2%. Kết quả này phù hợp với lý thuyết được nêu tại phần
trên, tuy nhiên tại các nghiên cứu thực nghiệm hay thực tế cho thấy kết quả của
mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và TTTD có kết quả không đồng nhất, và
khác nhau theo từng thời kỳ và phụ thuộc nhiều vào các công cụ mà NHNN,
Chính Phủ sử dụng để bù đắp khoản thâm hụt đó.
Đối với các nhân tố vi mô thuộc về phía các NHTM,
- Nhân tố tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều với mức ảnh hưởng lớn nhất.
Trên thực tế, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng giảm dần qua các năm,
nhưng quy mô lại tăng dần đều dựa theo quy mô nợ. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến việc nợ xấu các ngân hàng gia tăng của như việc bán nợ cho Công ty Quản
lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý triệt để; một
lượng lớn doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để thành lập hoặc phát triển công ty
nhưng lại gặp khó khăn khiến việc trả nợ gặp trở ngại… Có nhiều cách để các
tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu như thu hồi nợ, trích lập dự phòng, bán tài sản
bảo đảm, bán nợ cho VAMC. Bắt đầu từ năm 2014, toàn hệ thống tích cực và
chủ động xử lý khối lượng nợ xấu theo các phương thức trên, trong đó không
thể bỏ qua sự đóng góp từ VAMC. Từ khi thành lập, VAMC đã làm khá tốt vai
trò của mình trong việc làm giảm được khối lượng nợ xấu khổng lồ từ các
TCTD, trở thành công cụ quan trọng của NHNN trong việc giảm thiểu nợ xấu.
Từ năm 2014 đến hết 2017, VAMC đã thu hồi được hơn 80.000 tỷ đồng trên
tổng dư nợ gốc là hơn 300.000 tỷ đồng và riêng trong năm 2018 là gần 40.000
tỷ đồng. Sau khi Nghị quyết 42 được ban hành vào năm 2017 cùng các văn bản
đốc thúc tiến trình, hoạt động xử lý nợ xấu được đẩy nhanh và mạnh hơn. Hàng
loạt khoản nợ khổng lồ và các tài sản bảo đảm là bất động sản được đem rao
bán hoặc đấu giá, các doanh nghiệp cũng được tư vấn tạo điều kiện tiếp cận các
khoản vay với lãi suất hợp lý. Từ khi nền kinh tế Việt Nam phục hồi sau khủng
hoảng, ước tính đến hết năm 2018, toàn hệ thống đã xử lý được khoảng 150.000
tỷ đồng nợ xấu, tạo bước khởi sắc cho việc TTTD.
82
- Tỷ lệ thanh khoản phản ứng cùng chiều với TTTD sau 2 quý đầu tiên với mức
đóng góp vào sự thay đổi của TTTD khoảng 4%. Hệ số thanh khoản ở các NH
tại Việt Nam luôn ở mức cao, khoảng 90-95% với các NHTM nhà nước và dao
động ở 75-85% với các ngân hàng TMCP. Hiện nay, các ngân hàng có nhiều
phương thức để huy động vốn như từ dân cư, các tổ chức tài chính trong và
ngoài nước,… và lượng vốn huy động khá ổn định, vậy nên lượng tín dụng
càng cao thì chỉ số thanh khoản sẽ càng cao, đảm bảo được tính thanh khoản.
Tuy nhiên, vì GDP qua các năm tăng không mạnh, cầu tín dụng không dao
động với mức lớn, nên tỷ lệ thanh khoản vẫn giữ ở một mức ổn định và khá hợp
lí so với tình hình tại Việt Nam. Kết quả cùng chiều cũng phù hợp với các
nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Felicia Omowunmi Olokoyo (2011)
hay của Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011).
- Chênh lệch lãi suất phản ứng yếu nhưng không đóng góp vào sự thay đổi của
TTTD. Điều này hàm ý rằng một mặt biên lãi suất ròng tăng khuyến khích các
NHTM cho vay ra; nhưng mặt khác, nền kinh tế ít co giãn với lãi suất bởi tín
dụng ngân hàng là nguồn vốn ít có khả năng thay thế của các chủ thể trong nền
kinh tế.
83
TÓM TẮT CHƢƠNG IV
Trong Chương IV, nghiên cứu đã phân tích tổng quan TTTD tại các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008-2019 và phân tích mô hình định lượng, đánh giá về các
kết quả ước lượng mô hình hồi quy về các nhân tố tác động đến TTTD. Thông qua
đó, kết quả sẽ là nền tảng giúp nghiên cứu có thể đề xuất những kiến nghị và giải
pháp đối với NHTM, Chính Phủ, người đi vay hiệu quả hơn, góp phần ổn định và
nâng cao chất lượng tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam
84
CHƢƠNG V: CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TĂNG
TRƢỞNG TÍN DỤNG
5.1. Định hƣớng phát triển tín dụng của các NHTM
Năm 2020, tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng
đến tất cả mọi mặt của kinh tế-xã hội toàn cầu và ngành ngân hàng với vai trò huy
động và cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Để hỗ trợ các
thành phần trong nền kinh tế, NHNN đã ban hành 2 văn bản quan trọng là Thông tư
01/2020/TT-NHNN và Chỉ thị 02/CT-NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh
hưởng bởi dịch Covid-19; tiết giảm chi phí hoạt động, để có điều kiện giảm lãi suất
ở mức tối đa; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt;…Theo đó, từ đầu năm
2020, NHNN đã 3 lần điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với tổng mức giảm
tới 1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành, là một trong các NHTW có mức cắt giảm lãi
suất điều hành lớn nhất trong khu vực.Theo đó, trần lãi suất tiền gửi giảm 0,6-
1,0%/năm, trần lãi suất cho vay với các lĩnh vực ưu tiên giảm 1,5%/năm. Tính đến
tháng 11/2020, mặt bằng lãi suất cho vay giảm bình quân khoảng 1%/nắm so với
cuối năm 2019; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành,
lĩnh vực ưu tiên ở mức 4,5%/năm. Mặc dù có dấu hiệu phục hồi vào 2 quý cuối năm
2020 nhưng do cầu tín dụng suy yếu bởi tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19
nên tín dụng tăng thấp hơn các năm trước. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch phù hợp,
theo đó tín dụng tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên,…: tín dụng
cho xuất khẩu tăng 10,4%, tín dụng cho nông nghiệp tăng 9,8%, cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tăng 11%. Thêm vào đó, tín dụng đối với các lĩnh vực rủi ro được kiểm
soát và giảm dần.
Không chỉ ảnh hưởng về cầu tín dụng, tình hình dịch bệnh Covid-19 cũng
ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng tín dụng. Dư nợ bị ảnh hưởng bởi Covid-19 lên
đến khoảng 2,3 triệu tỷ đồng, chiếm gần 26% tổng dư nợ hệ thống. Bên cạnh đó, có
khoảng 45.000 tỷ đồng dư nợ bị ảnh hưởng bởi tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ở
Đồng bằng sông Cửu Long, tình hình mưa bão, lũ lụt ở miền Trung, tiềm ẩn rủi ro
tăng nợ xấu tại các ngân hàng.
85
Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh tác động tiêu cực đến mọi thành phần
trong nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng ghi nhận một số con số tích cực. Tăng
trưởng thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ ấn tượng. Đến cuối tháng
10/2020, số lượng giao dịch thanh toán qua điện thoại di động đạt hơn 918,8 triệu
giao dịch với giá trị đạt gần 9,6 triệu tỷ đồng (tăng 123,9% về số lượng và 125,4%
về giá trị so với cùng kỳ năm 2019); số lượng giao dịch thanh toán qua Internet đạt
gần 374 triệu giao dịch với giá trị đạt hơn 22,2 triệu tỷ đồng (tăng 8,3% về số lượng
và 25,5% về giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm trước). Hoạt động thanh toán qua
ngân hàng đối với các dịch vụ công được đẩy mạnh. Đến nay, 99% doanh nghiệp
đăng ký nộp thuế điện tử; 98,6% trên tổng số thu ngân sách nhà nước của cơ quan
hải quan được thực hiện qua phương thức điện tử; doanh thu tiền điện của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam thanh toán qua ngân hàng lên tới gần 90%...
Hoạt động tín dụng năm 2020 tuy có tăng trưởng chậm lại ở 2 Quý đầu năm
nhưng TTTD đến hết năm 2020 đạt tới 12,13%, một con số thể hiện sự nỗ lực của
Chính Phủ, NHNN và các Tổ chức tín dụng trong nước. Điều này giúp chúng ta đặt
nhiều kỳ vọng về TTTD trong tương lai khi một số dấu hiệu phục hồi tích cực xuất
hiện từ việc điều chế thành công vaccine chống Covid-19 và đang bắt đầu triển khai
tiêm cho người dân theo lộ trình. Nền kinh tế toàn cầu theo đó cũng dần dần phục
hồi, tương quan với xu hướng phục hồi nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Theo
đó, hoạt động thương mại, sản xuất, dịch vụ đặc biệt là du lịch có thể quay lại hoạt
động bình thường sẽ giúp thúc đẩy nhu cầu tín dụng.
Dù nền kinh tế có phục hồi, nhưng vẫn còn nhiều rủi ro đang chờ đợi các
ngân hàng trong năm 2021. Tín dụng tuy khởi sắc, song chưa thể tăng cao trở lại.
Bên cạnh đó, nợ xấu tiềm ẩn đang tăng lên rất nhanh, lợi nhuận của các ngân hàng
cũng có nguy cơ giảm. Hơn thế nữa, một nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng
trong tương lai vẫn là triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, thiên tai, bão lũ và biến
đổi khí hậu… và hỗ trợ các doanh nghiệp phục hồi sau Covid-19. Chính vì vậy, nếu
muốn ổn định tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới, ngành ngân hàng cần phải nỗ
lực rất nhiều để vừa triển khai được các nhiệm vụ quan trọng vừa hoàn thành chỉ
86
tiêu kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế-xã hội phục hồi sau đại dịch Covid-
19. Định hướng năm 2021, ngành ngân hàng đặt ra mức tăng trưởng tín dụng
khoảng 12%. Tuy nhiên, trong điều kiện dịch Covid được khống chế trên toàn cầu,
nền kinh tế cần nhiều vốn hơn để phục hồi và tăng trưởng, khi đó NHNN sẽ mở
rộng tín dụng cao hơn. Thêm vào đó, NHNN cũng sẽ thực hiện điều chỉnh TTTD
khi cần thiết phải kiểm soát tín dụng để đảm bảo tỷ lệ lạm phát hài hòa chung.
NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ (đặc biệt là lãi suất, tỷ giá) chủ động,
linh hoạt phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách
tiền tệ, đảm bảo thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, thông suốt. Ngoài ra, NHNN
cũng tiếp tục điều hành tín dụng theo hướng mở rộng tín dụng hiệu quả, tập trung
vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng thời, kiểm soát
chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả
tín dụng. Đối với các tổ chức tín dụng, NHNN chỉ đạo tiết giảm chi phí để giảm lãi
suất cho vay, đơn giản hóa quy trình thủ tục, tạo điều kiện cho khách hàng vay mới
phục hồi sản xuất kinh doanh, nhưng không hạ chuẩn cho vay, đảm bảo chất lượng,
an toàn tín dụng, duy trì hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Đáng lưu ý, ngành ngân hàng sẽ xây dựng và trình Chính phủ Đề án tổng thể
cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2021-2025 và chỉ đạo các tổ chức tín dụng
chủ động xây dựng phương án cơ cấu lại của tổ chức mình để sớm triển khai trong
thời gian tới. Ngoài ra, trong năm 2021, ngành ngân hàng sẽ coi trọng tập trung cho
lĩnh vực công nghệ số, cung ứng dịch vụ thanh toán, thanh toán không dùng tiền
mặt, coi đây là 1 trong những lĩnh vực trọng tâm. Ngân hàng Nhà nước sẽ cùng các
Bộ, Ngành sớm tạo hành lang pháp lý, cơ sở pháp lý đầy đủ, đáp ứng kịp thời sự
phát triển nhanh của một số lĩnh vực công nghệ, ngân hàng... Các TCTD cần quyết
liệt, khẩn trương, thích ứng với sự phát triển công nghệ 4.0, đặc biệt trong lĩnh vực
thanh toán.
Các kết quả, thành tích đạt được của ngành ngân hàng các năm vừa qua đã
tạo bước tiền đề vững chắc, góp phần hiện thực hóa Chiến lược phát triển của ngành
Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, ngành ngân hàng
phấn đấu đến cuối năm 2025: (i) từ 2-3 NHTM nằm trong Top 100 ngân hàng lớn
87
nhất (về tổng tài sản) khu vực Châu Á, 3-5 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán nước ngoài; (ii) tất cả các NHTM áp dụng Basel II phương
pháp tiêu chuẩn, thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao; (iii) tỷ trọng
thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của các NHTM khoảng 16-17%; (iv)
nợ xấu toàn hệ thống dưới 3%; (v) thúc đẩy phát triển tín dụng xanh, ngân hàng
xanh, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch…; (vi) nâng cao vị thế Việt Nam tại các
diễn đàn, tổ chức quốc tế về tiền tệ ngân hàng. Để đạt được những mục tiêu này,
NHNN cũng đặt ra chiến lược xây dựng và triển khai 03 dự án luật: Luật các hệ
thống thanh toán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm tiền gửi; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng nhà nước và cụ thể hóa các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu.
5.2. Khuyến nghị chính sách
5.2.1. Góc độ NHTM
 Thứ nhất, tích cực xử lý nợ xấu gắn liền với TTTD hiệu quả. Các NHTM cần
tăng cường giám sát nội bộ để ngăn chặn tích tụ nợ xấu trong tương lai, duy trì tiêu
chuẩn cấp tín dụng đúng mức để đảm bảo chất lượng khoản vay, tạo sự lan tỏa tích
cực từ chính hoạt động tín dụng của mỗi TCTD. Bên cạnh việc bán nợ cho VAMC,
các NHTM cũng cần chủ động triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu như: thông qua
công ty quản lý, khai thác tài sản; xử lý dự phòng; phân loại đánh giá nợ để cơ cấu
lại nợ, xây dựng hệ thống phân loại nợ theo các chỉ tiêu định tính và định lượng…
Với các doanh nghiệp có lịch sử quản trị kinh doanh tốt nhưng đang gặp khó khăn
về nghĩa vụ trả nợ gốc do tình hình kinh tế khó khăn, do các dự án đầu tư đang triển
khai chưa đi vào hoạt động… thì có thể tạo điều kiện chuyển một phần nợ gốc thành
trái phiếu trung hạn; chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần nếu nhận thấy sau tái
cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển. Cách thức này không những
hỗ trợ được doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ giải thể, phá sản mà còn bảo toàn được
nguồn vốn của các NHTM. Ngoài ra, để giảm thiểu nợ xấu, các NHTM cũng cần
hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
88
 Thứ hai, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng của
các ngân hàng.
Quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề
mà tất cả các NHTM phải đương đầu. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề
khó khăn, phức tạp bởi lẽ rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn
liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, rủi ro tín dụng
thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của
ngân hàng. Vì vậy, thời gian tới các NHTM cần nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín
dụng thông qua các nội dung như sau:
Một là, các NHTM cần xác định rõ khẩu vị rủi ro trong hoạt động tín dụng
của bản thân ngân hàng. Khẩu vị rủi ro thể hiện thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro
ở giới hạn/mức độ nhất định mà trong giới hạn đó ngân hàng có khả năng và sự sẵn
sàng để chịu đựng, khắc phục và vượt qua các rủi ro. Do vậy, việc xác định và
tuyên bố về khẩu vị rủi ro sẽ giúp ngân hàng xây dựng được các quy định phù hợp
để phòng ngừa sớm và có phương án đối phó với các rủi ro xuất hiện để đảm bảo
hạn chế những biến cố ngoài dự kiến đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hai là, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nhằm phục vụ cho việc nhận biết và
đo lường rủi ro tín dụng. Các NHTM phải hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ
để lượng hóa rủi ro tín dụng heo khuyến nghị của Ủy ban Basel theo khung giá trị
Var.
Ba là, các NHTM cần tích cực hoàn thiện bộ máy quản trị để phù hợp với
yêu cầu quản trị rủi ro theo Basel II nhằm tuân thủ chặt chẽ các quy định về giới hạn
đảm bảo an toàn trong hoạt động. Không những thế, cần tăng cường giám sát từ xa
để có thể giảm chi phí và các thủ tục hành chính thay vì kiểm tra trực tiếp. Các
phương pháp kiểm tra nên được đổi mới, từ khâu nhận diện, đánh giá và đo lường
rủi ro đến khâu xây dựng và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát dựa trên cơ sở
công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến. Xây dựng văn hóa tuân thủ toàn hệ thống.
89
 Thứ ba, các NHTM cần có những chính sách lãi suất hợp lý theo hướng dẫn
dắt. Hiện nay, lãi suất vẫn đang được xem là công cụ đắc lực giúp các NHTM thu
hút vốn. Lãi suất phải đảm bảo yếu tố hấp dẫn để vừa giữ chân khách hàng truyền
thống, cũng như vừa thu hút khách hàng mới. Tuy nhiên, lãi suất chỉ nên là biện
pháp có tính tạm thời do gây nhiều rủi ro cho ngân hàng và có thể làm ảnh hưởng
đến hiệu quả trong tương lai. Lãi suất cho vay doanh nghiệp cần phải được tính toán
đầy đủ và đúng mức các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn,
rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro đạo đức,…Thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay trên cơ sở tái cơ cấu hệ thống các TCTD.

 Thứ tư, các NHTM cần khai thác và sử dụng vốn hiệu quả sao cho phù hợp
với năng lực, đúng bản chất kinh doanh ngân hàng, chú trọng nâng cao năng lực tài
chính, hiệu quả phân bổ nguồn lực. Các ngân hàng cần tập trung nguồn vốn cho các
lĩnh vực được Chính phủ khuyến khích. Bên cạnh đó, đa dạng hóa danh mục đầu tư
như đầu tư trái phiếu chính phủ, tín phiếu NHNN để đảm bảo sự ổn định hoạt động
khi thị trường biến động. Ngoài ra, việc tổ chức hợp lý mạng lưới kinh doanh và
quan hệ với các đối tác sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cũng như duy trì sự
bền vững của nguồn vốn huy động.
 Thứ năm, đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ phi tín dụng ngân hàng, mở
rộng phạm vi thị trường của ngân hàng cũng như cung cấp cho khách hàng nhiều
hơn những dịch vụ tiện ích mới, dần dần tạo sự chuyển biến cho mảng thu nhập từ
dịch vụ trong cơ cấu tổng thu nhập ngân hàng. Có thể thấy trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-29, năm 2020 ngành ngân hàng đón nhận tin vui khi tăng trưởng thanh toán
không dùng tiền mặt đạt tốc độ ấn tượng. Điều này đã dự báo xu thế phát triển các
dịch vụ ngân hàng điện tử mà các ngân hàng nên tập trung đầu tư.
5.2.2. Góc độ từ phía Chính phủ và NHNN
 NHNN
Điều hành CSTT phải chủ động, linh hoạt, bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô,
tiền tệ, tình hình dịch COVID-19, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các
chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng
90
phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn
hoạt động ngân hàng, tăng Dự trữ ngoại hối Nhà nước khi điều kiện thị trường
thuận lợi. Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín
dụng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát
chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Chỉ đạo các NHTM phát triển
đa dạng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu hợp pháp của doanh nghiệp,
người dân góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện.
NHNN cần kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tránh việc duy trì
chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian quá dài, dẫn tới hình thành bong bóng tài
sản và thực hiện các biện pháp mang tính thị trường định hướng dòng vốn tín dụng
vào khu vực sản xuất nhất là trong bối cảnh nền kinh tế dần phục hồi sau đại dịch
Covid-19. Thêm vào đó, để đảm bảo chính sách tiền tệ và chính sách giám sát vĩ mô
đạt hiệu quả thì NHNN cần phải nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát đối với các
NHTM Việt Nam thông qua việc triển khai mô hình thanh tra giám sát trên cơ sở rủi
ro và yêu cầu các NHTM công khai minh bạch về phương pháp, quy trình quản trị
và khẩu vị rủi ro của ngân hàng cũng như các chính sách quản lý rủi ro nội bộ để
giúp nhận biết sớm các dấu hiệu, lỗ hổng trong hoạt động quản trị rủi ro của các
NHTM để kiọ thời đưa ra các giải pháp khắc phục.
NHNN nên thận trọng hơn trong việc đưa ra các chính sách tiền tệ, kiểm soát
chặt chẽ cung tiền phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa bởi nếu tăng
trưởng tín dụng có dấu hiệu nóng, vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa có
thể dẫn tới nguy cơ bùng nổ lạm phát và bong bóng tài sản trong giai đoạn sau, và
ngược lại. Vì vậy, việc theo sát tình hình nền kinh tế-xã hội để đưa ra các chính
sách, chỉ đạo cụ thể là một nhiệm vụ quan trọng của NHNN để thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng, phát triển kinh tế.
 Chính Phủ
Trước hết, cần nâng cao tính chủ động trong điều hành CSTT của NHNN
Việt Nam. Khả năng kiểm soát tín dụng phụ thuộc phần nhiều vào những công cụ
NHNN đang sử dụng hơn là các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô; vì vậy để giải quyết
91
các vấn đề suy giảm tín dụng hiện nay, ngoài việc quan tâm tới các nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô và phối hợp chính sách, NHNN cần chủ động hơn trong điều
hành. Tuy nhiên, khi xét về tính độc lập của NHTW ở các khía cạnh, thì NHNN
Việt Nam chưa độc lập với Chính Phủ và điều này ảnh hưởng đến tính linh hoạt và
chủ động của NHNN trong việc điều hành CSTT trước những biến động của nền
kinh tế. Vì vậy, đề xuất Chính Phủ cân nhắc đến phương án xây dựng một thể chế
hoạt động độc lập hơn nữa cho NHNN.
Ngoài ra, theo các phân tích ở trên thì tỷ lệ thâm hụt ngân sách làm giảm tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng nên Chính Phủ nên cân nhắc các biện pháp cắt giảm chi tiêu,
giảm thâm hụt ngân sách một cách “quyết liệt” hơn và rà soát lại dự toán đã giao để
cân đối đủ nguồn và bố trí vốn phù hợp cho các dự án để bảo đảm tính khả thi trước
tác động của dịch bệnh.
Trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm thì việc tăng bội chi cũng
mang lại tác dụng tích cực ở một mức độ nhất định nhưng mức nợ công tăng nhanh
để tài trợ thâm hụt ngân sách sẽ gây áp lực cho cân đối NSNN trong những năm tiếp
theo và gây khó khăn trong điều hành chính sách tài chính, tiền tệ. Nợ công cao đặc
biệt nếu vượt ngưỡng trần cho phép của Quốc hội thì có thể tạo ra tâm lý lo ngại tới
các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, ảnh hưởng đến đánh giá về độ an toàn của nợ
công Việt Nam; ngoài ra còn gây ra “hiệu ứng lấn át” tới khả năng tiếp cận vốn của
khu vực tư nhân, cản trợ quá trình hồi phục kinh tế trong nước.
Để giảm bội chi ngân sách và giảm nợ công, thì việc quản lý các hạng mục
chi, đặc biệt chi cho đầu tư công là đặc biệt quan trọng. Về cơ bản, các chính sách
Chính phủ đưa ra đều đã góp phần bước đầu khắc phục tình trạng bố trí vốn phân
tán, dàn trải, thất thoát lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng tính khả thi, minh
bạch trong phân bổ, sử dụng nguồn vốn; kiểm soát chặt chẽ hơn tình trạng nợ đọng
xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu đầu tư công vẫn còn nhiều vấn đề
cần giải quyết như bội chi ngân sách, nợ công vẫn ở mức cao; tình trạng đầu tư dàn
trải, chậm tiến độ; Do vậy, việc đưa ra một kế hoạch tổng thể về tái cơ cấu đầu tư
công trong thời gian tới là vô cùng cần thiết.
92
5.2.3. Góc độ từ phía Doanh nghiệp đi vay
Như kết quả nghiên cứu ở trên, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến
tăng trưởng tín dụng. Trong các năm vừa qua, mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam phụ thuộc nhiều vào đầu tư vốn, về lâu dài nếu tiếp tục duy trì tăng trưởng
nóng thì việc lạm dụng mô hình này sẽ dẫn tới hiện tương suy giảm tín dụng. Vì vậy
việc chuyển đổi mô hình kinh tế rất quan trọng và cần thiết đối với Việt Nam trong
thời gian tới. Đây là một yêu cầu thay đổi nội tại nền kinh tế đồng thời cũng là yêu
cầu thay đổi để bắt kịp xu thế chung của thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm
hoàn thành các nhiệm vụ trên, các doanh nghiệp đi vay cần tập trung vào các lợi thế
khác ngoài vốn thông qua:
Thứ nhất, đầu tư hơn nữa vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các
doanh nghiệp cần tập trung phát triển đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật
nắm bắt được khoa học công nghệ cao, và cán bộ quản lý có trình độ, năng lực để
nâng cao lợi thế cạnh tranh của chính doanh nghiệp.
Thứ hai, tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ, tiếp thu các thành tựu
trên thế giới nhờ hội nhập quốc tế và chủ động nghiên cứu, sáng tạo để tăng năng
suất lao động, hiệu quả kinh doanh.
5.3. Giới hạn nghiên cứu
Về những hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu cho đề tài sau này:
Đề tài mới chỉ nghiên cứu trên phạm vi các NHTM trong 12 năm từ 2008-2019, các
biến số sử dụng trong mô hình nghiên cứu vẫn chưa bao quát được tổng thể bức
tranh các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD, đặc biệt các nhân tố đến từ phía bản thân
các NHTM như các chỉ số đánh giá hoạt động, quy mô tài sản, hiệu quả kinh doanh
của các NHTM. Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu còn khá đơn giản, quá trình thu
thập và xử lý số liệu chưa được tinh anh, vì vậy kết quả ước lượng chỉ mang tính
chất tham khảo và chưa hoàn toàn giải thích được những biến động của TTTD trong
tình hình thực tế phức tạp tại Việt Nam và ảnh hưởng bởi các sự kiện bất ngờ trên
toàn thế giới như hiện nay.
93
Từ những khe hở đó, tác giả hy vọng những đề tài sau này có thể khắc phục
những hạn chế đó như việc thu thập và xử lý số liệu mở rộng cả về thời gian nghiên
cứu và số lượng ngân hàng nhiều hơn: bổ sung các NHTM 100% vốn nước ngoài,
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài,…, sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số
liệu chuyên nghiệp hơn. Bên cạnh đó, khi xây dựng mô hình nghiên cứu, các
phương pháp ước lượng cũng cần cải thiện để khắc phục các khuyết tật của mô hình
nhằm đưa ra mức độ tác động của các nhân tố đến TTTD một cách chính xác hơn
nữa.
Cuối cùng, với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn có thể góp
một phần nào đó trong việc thúc đẩy phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng một
cách hiệu quả và an toàn, hướng đến xây dựng hệ thống tổ chức tín dụng và hoạt
động ngân hàng sôi động, hùng mạnh hơn với mục tiêu kiên định phát triển kinh tế-
xã hội đất nước một cách toàn diện.
94
TÓM TẮT CHƢƠNG V
Chương V đã đưa ra bức tranh triển vọng của nền kinh tế và tín dụng ngân
hàng trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai. Từ đó, kết hợp với
kết quả nghiên cứu ở chương IV, chương V đã đề xuất một số khuyến nghị chính
sách từ ba góc độ: bản thân các NHTM (xử lý nợ xấu, quản trị rủi ro, chính sách lãi
suất); Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước (chính sách tiền tệ phù hợp, linh hoạt với
tình hình kinh tế từng thời kỳ, giảm thâm hụt ngân sách) và các doanh nghiệp đi vay
(tận dụng lợi thế cạnh tranh để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ngoài vốn). Để
đạt được mục tiêu đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý nhà
nước, hệ thống ngân hàng và người dân nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đang dần
phục hồi sau đại dịch Covid-19 như hiện nay.
95
KẾT LUẬN
Luận văn đã phân tích những biến động trong tăng trưởng tín dụng của hệ
thống các NHTM và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng này
trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2019. Tác giả cũng đã xây dựng được
mô hình đánh giá tác động của các nhân tố GDP, cung tiền cơ sở, lãi suất, lượng
tiền gửi, tỷ lệ thanh khoản, nợ xấu, thâm hụt ngân sách, lạm phát đến tăng trưởng tín
dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đề tài đã hoàn thiện một lần nữa đã minh chứng thực nghiệm tác động của
các nhân tố đến TTTD tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Từ góc độ các
nhân tố ảnh hưởng được mô tả trong đề tài, có thể thấy được nhiều góc nhìn khác
nhau, có những mối tương quan đồng biến so cũng có những tác động ngược chiều,
và đảo chiều vô cùng đa dạng. Từ sự đa dạng, phong phú đó có thể thấy tính phức
tạp của lĩnh vực TTTD, nhờ đó có những biện pháp, định hướng để phát triển hoạt
động tín dụng một cách hiệu quả và an toàn nhất. Đối với Việt Nam, khi hệ thống
ngân hàng vẫn là đầu tàu của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng
được Chính phủ và Ngân hàng nhà nước quan tâm, trở thành một trong lĩnh vực
quản trị hàng đầu ở cả NHNN và NHTM. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
thị trường tín dụng tại Việt Nam đón nhận nhiều luồng gió mới cùng với những cơ
hội và thử thách mới. Tuy nhiên, với định hướng điều hành chính sách tiền tệ và
quản trị ngân hàng theo hướng hội nhập toàn cầu, tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam
hứa hẹn sẽ tạo nên một bức tranh mới, trong đó tỷ lệ nợ xấu được giảm thiểu, cơ cấu
tín dụng an toàn, phù hợp và tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy phát triển nền kinh
tế.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
I. Văn bản pháp quy
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2010.
2. Luật các tổ chức tín dụng 2017, ban hành ngày 12/12/2017.
3. Văn kiện Đại hội Đảng XI.
4. Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/04/2010 về những giải pháp bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
khoảng 6,5% trong năm 2010.
5. Nghị quyết 11/NQ-CP/2011 ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
6. Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019.
7. Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 08/01/2019 về tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm 2019.
8. Chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 31/03/2020 về các giải pháp cấp bách của ngành
ngân hàng nhằm tăng cường phòng, chống và khắc phục khó khăn do tác
động của dịch bệnh Covid-19.
9. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
10. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ
chức tín dụng.
11. Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/03/2020 quy định về việc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn,
giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng
do dịch Covid-19.
97
12. Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/08/2018 về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2020
II. Bài nghiên cứu của các tác giả
1. Nguyễn Thùy Dương, Trần Hải Yến (2011), “Các nhân tố tác động đến
TTTD ngân hàng tại Việt Nam năm 2011: Bằng chứng định lượng”, Tạp chí
Ngân hàng.
2. Chu Khánh Lân (2012), “Bàn về tác động của chính sách tiền tệ tới tăng
trưởng tín dụng tại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, số 16.
3. Nguyễn Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hải,
2014, „Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng TTTD hệ thống ngân hàng giai đoạn
2001-2012‟, Tạp chí Ngân hàng, số 3 tháng 2/2014, tr. 20-31.
4. Lương Thị Nga, Đào Thị Thu Hiền, 2015, „Xác định quy mô TTTD tối ưu
cho hệ thống NHTM Việt Nam‟, Nội san sinh viên nghiên cứu khoa học Học
viện Ngân hàng, số 1/ 2015, tr. 38-54.
5. Nguyễn Minh Kiều (2012), “Tiền tệ ngân hàng”, NXB Lao động xã hội.
6. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ Trung
Bửu & Bùi Diệu Anh (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống
kê.
7. Tô Ngọc Hưng, Tín dụng Ngân hàng (2016), NXB Lao động – Xã hội.
8. VCCI (2015), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2014.
9. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019.
III. Website tham khảo
1. Chính sách công và quản lý Fulbright: https://fsppm.fuv.edu.vn/
2. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam: http://www.vnba.org.vn
3. Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn
4. Website chính thức của các NHTM Việt Nam
5. Tạp chí tài chính online: tapchitaichinh.vn
6. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: dangkykinhdoanh.gov.vn
7. Website của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: https://www.imf.org
98
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Bean, Charles, Larsen, Jens, Nikolop, Kalin. (2003), “Financial Frictions and
the Monetary Transmission Mechanism: Theory, Evidence and Policy
Implications.In: Monetary Policy Transmission in the Euro Area”, Working
Paper Series 0052, European Central Bank.
2. Beck, T., Kunt, A., Laeven, L. and Levine, R. (2008), “Finance, firm size,
and growth”, Journal of Money, Credit and Banking, Vol. 40, pp. 1379-1405.
3. Bernaken, Ben S., Gertler, Mark (1999), “Inside the Black Box: The Credit
Channel of Monetary Policy Transmission”, Journal of Economic
Perspectives, vol.9.
4. Bernanke Ben S. (1983), „Non monetary effects of the financial crisis in the
propogation of the Great Depression‟, American Economic Review, Vol 73.
5. Bernanke, B. and Blinder, A. (1988), “Credit, Money, and Aggregate
Demand”, American Economic Review. Vol. 78, pp. 435-439.
6. Bernard J. Laurens et al, (2005). Monetary Policy Implementation at different
stages of market development.
7. Blinder, A.S.and Maccini, L. J. (1991), “Taking stock: A critical assessment
of recent research on inventories”, Journal of Economic Perspectives, Vol.5.
8. Burcu Aydin, Deniz Igan, (2010), “Bank Lending in Turky: Effects of
Monetary and Fiscal Policies”, IMF Working Paper.
9. Chirinko, R. (1993), “Business fixed investment spending: A critical survey
of modeling strategies, empirical results, and policy implications”, Journal of
Economic Literature. Vol. 31.
10. Ehrmann M. et al., (2003), “Financial System and the role of Banks in
Monetary Policy Transmission in the Euro Area”, IMF Working Paper.
11. Felicia Omwunmi Olokoyo, (2011), “Determinants of Commercial Banks‟
Lending Behavior in Nigeria”, International Jounal of Financial Research.
Vol.2, No.2.
12. Frederic S. Minshkin, (2009). Economics of Money, Banking and Financial
market, nine edition.
99
13. Gerlter, M.and Gilchrist, S. (1993), “The role of Credit market imperfections
in the transmission of monetary policy: Arguments and evidence”,
Scandinavian Journal of Economics. Vol. 95, pp. 43-64.
14. Kai Guo and Vahram Stepanyan (2011), “Determinants of Bank Credit in
Emerging Market Economies”, IMF Working Paper.
15. Ivanović, M., 2015, „Determinants of Credit Growth: The Case of
Montenegro‟, Journal of Central Banking Theory and Practice, 28
December, pp. 101-118.
16. Ivo Arnold, Clements Kool, Katharina Raabe, (2011), “Industry Effects of
Bank Lending in Germany”, Tjalling C.Koopmans Research Institute,
Discussion Paper Series 11-12.
17. Kayshap, A.and Stein.J. (1994), “The impact of monetary policy on bank
balance sheets”, NBER Working papers 4821.
18. Kent Matthews & Philip Booth (2006), Issues in Monetary Policy.
19. Lavan Mahadeva & Peter Sinclair (2005), How Monetary policy works.
20. Leonardo Gambacorta, Paolo Emilio Mistrulli, (2002), “Bank Capital and
Lending Behavior: Emprical Evidence for Italia”, IMF Working Paper.
21. Moses Muse Sichei, (2005), “Bank-Lending Channel in South Africa: Bank-
Level Dynamic Panel Data Analysis”, BIS paper.
22. Ot mar Issing et al, (2005), “Imperfect Knowledge and Monetary Policy”,
BIS paper
23. Suvojit L Chakravarty, (2002), “The credit channel of monetary transmission
mechanism”, IMF working paper.
24. Yener Altunbas, Leonardo Gambacorta and David Marqués (2007).
“Securitatization and the bank lending channel”, European Central Bank
working paper, No 838, 2007.
100
Phụ lục 1: Mô tả các biến trong mô hình
. sum
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
------------- +---------------------------------------------------------
time | 0
GCR | 48 .2057344 .1062123 .0967464 .5676707
GDP | 48 .0590667 .0091163 .031 .0745
LSTCK | 48 .0619792 .0283357 .04 .13
NPL | 48 .0251765 .0111897 .0124043 .0479615
------------- +---------------------------------------------------------
THNS | 48 .0136729 .0027917 .0058062 .0176844
LIQ | 48 .195041 .0250364 .1489887 .2371873
GM2 | 48 .1997888 .0664893 .104658 .3708706
GMB | 48 .1572672 .0696133 -.0695763 .3552157
INF | 48 .0752535 .0704037 -.00011 .27889
------------- +---------------------------------------------------------
CLLS | 48 .0259526 .0062178 .01446 .04016
LSHD | 48 .0779448 .035019 .0461667 .1699
LSCV | 48 .1038974 .0363431 .0695333 .201
t | 48 24.5 14 1 48
Nguồn: Chiết xuất từ phần mềm Stata
101
Phụ lục 2: Kiểm định Augmented Dickey-Fuller các biến
. dfuller GCR,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -2.255 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1870
. dfuller GDP,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -2.525 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1095
. dfuller LSTCK,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -2.361 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1531
. dfuller NPL,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -1.886 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.3387
102
. dfuller THNS,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -1.835 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.3632
. dfuller LIQ,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -2.361 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1532
. dfuller GM2,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -1.991 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.2904
. dfuller GMB,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -3.147 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0233
103
. dfuller INF,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -3.515 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0076
. dfuller CLLS,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -2.827 -3.614 -2.944 -2.606
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0545
.
. dfuller d.GCR,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -5.706 -3.621 -2.947 -2.607
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
. dfuller d.GDP,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -4.204 -3.621 -2.947 -2.607
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0006
104
. dfuller d.LSTCK,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -3.643 -3.621 -2.947 -2.607
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0050
. dfuller d.NPL,lag(3)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 43
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -2.804 -3.628 -2.950 -2.608
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0578
. dfuller d.THNS,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -2.681 -3.621 -2.947 -2.607
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0774
. dfuller d.LIQ,lag(2)
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -3.419 -3.621 -2.947 -2.607
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0103
. dfuller d.GM2,lag(2)
105
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44
---------- Interpolated Dickey-Fuller ---------
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Statistic Value Value Value
------------------------------------------------------------------------------
Z(t) -6.371 -3.621 -2.947 -2.607
------------------------------------------------------------------------------
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Nguồn: Chiết xuất từ phần mềm Stata

More Related Content

DOCX
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
DOC
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
DOCX
Đề Tài: Cho vay tiêu dùng Lienvietpostbank, ngân hàng Liên Việt, HAY!
DOC
Luận Văn Tốt Nghiệp Quy Trình Thẩm Định Tín Dụng Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại...
DOC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SỞ GIA...
PDF
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
PDF
Luận án: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, HAY
DOCX
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Đề Tài: Cho vay tiêu dùng Lienvietpostbank, ngân hàng Liên Việt, HAY!
Luận Văn Tốt Nghiệp Quy Trình Thẩm Định Tín Dụng Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại...
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SỞ GIA...
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Luận án: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, HAY
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...

What's hot (20)

DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Công Ty
DOCX
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
PDF
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
DOC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
DOC
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Agribank
PDF
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
DOC
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
PDF
Khóa luận tài chính ngân hàng.
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
DOCX
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
PDF
Huong dan su dung eview 7
DOC
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
PDF
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
DOC
Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.doc
DOCX
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Tại Ngân Hàng Bidv Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.docx
DOCX
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
DOC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VI...
DOC
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Công Ty
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Agribank
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Khóa luận tài chính ngân hàng.
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Huong dan su dung eview 7
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.doc
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Báo Cáo Thực Tập Tại Ngân Hàng Bidv Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.docx
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VI...
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Ad

Similar to CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019 (20)

DOCX
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
DOC
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
DOC
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
DOC
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
DOC
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VỚI CÁC ...
DOC
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
DOCX
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
DOC
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
PDF
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...
PDF
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
DOC
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
DOC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CHUYỂN ĐỔI NGÂN HÀNG CỦA KHÁCH HÀNG TRÊN ĐỊ...
DOC
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
DOC
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
DOC
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH ...
DOCX
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Tín Dụng Của Các Ngân Hàng
DOC
Tác động của các nhân tố co-moments bậc cao và định giá tài sản trên thị trườ...
DOC
Tác động của các nhân tố co-moments bậc cao và định giá tài sản trên thị trườ...
DOC
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
DOC
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ...
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ổn Định Tài Chính Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VỚI CÁC ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việ...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công...
Đề tài nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ngành xây dựng, HOT 2018
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CHUYỂN ĐỔI NGÂN HÀNG CỦA KHÁCH HÀNG TRÊN ĐỊ...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại...
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Tín Dụng Của Các Ngân Hàng
Tác động của các nhân tố co-moments bậc cao và định giá tài sản trên thị trườ...
Tác động của các nhân tố co-moments bậc cao và định giá tài sản trên thị trườ...
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt ...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Ad

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

DOCX
HOTEL OPERATIONS MANAGEMENT CASE STUDY VINPEARL HOTELS AND RESORTS, VIETNAM
DOCX
Hoàn thiện chính sách marketing - mix của Công ty TNHH KRIK Việt Nam
DOCX
Hoàn thiện chiến lược marketing mix của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ PJK ONE
DOCX
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn năng...
DOCX
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hà...
DOCX
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HẠT ĐỖ TƯƠNG TẠI CÔNG TY TNH...
DOCX
Hàng hóa sức lao động. Thực trạng và giải pháp cho hàng hóa sức lao động ở th...
DOCX
Hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong
DOCX
Giải quyết tranh cấp đất đai theo Luật đất đai 2024
DOCX
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH DU LỊCH NỤ CƯỜI NHẬT MINH
DOCX
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại...
DOCX
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ CHUYỂN ĐỔI CỦA TELESALES TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SẢN ...
DOCX
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Khách hàng cá nhân tại HDBank Đồng Nai
DOCX
GIẢI PHÁP MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ INTERNET TẠI CHI NHÁNH...
DOCX
Giải pháp hoàn thiện quy trình tuyển dụng lao động tại Khách sạn Sheraton
DOCX
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM Q...
DOC
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU QUA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA C...
DOCX
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG GỬI KHÁCH TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY DU ...
DOCX
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN LOGISTICS CHO DOANH NGHIỆP VIETTEL POST TRONG KỶ ...
DOCX
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
HOTEL OPERATIONS MANAGEMENT CASE STUDY VINPEARL HOTELS AND RESORTS, VIETNAM
Hoàn thiện chính sách marketing - mix của Công ty TNHH KRIK Việt Nam
Hoàn thiện chiến lược marketing mix của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ PJK ONE
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn năng...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hà...
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HẠT ĐỖ TƯƠNG TẠI CÔNG TY TNH...
Hàng hóa sức lao động. Thực trạng và giải pháp cho hàng hóa sức lao động ở th...
Hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong
Giải quyết tranh cấp đất đai theo Luật đất đai 2024
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH DU LỊCH NỤ CƯỜI NHẬT MINH
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ CHUYỂN ĐỔI CỦA TELESALES TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SẢN ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Khách hàng cá nhân tại HDBank Đồng Nai
GIẢI PHÁP MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ INTERNET TẠI CHI NHÁNH...
Giải pháp hoàn thiện quy trình tuyển dụng lao động tại Khách sạn Sheraton
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM Q...
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU QUA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA C...
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG GỬI KHÁCH TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY DU ...
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN LOGISTICS CHO DOANH NGHIỆP VIETTEL POST TRONG KỶ ...
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

Recently uploaded (20)

PDF
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PPTX
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PPTX
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG --------o0o------- LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019 Ngành: Tài chính – Ngân hàng NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG Hà Nội - 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG --------o0o------- LUẬN VĂN THẠC SỸ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019 Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Mai Thu Hiền Hà Nội - 2021
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Mai Thu Hiền, trường Đại học Ngoại Thương. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Nhung
  • 4. ii LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng viên khoa Tài Chính Ngân Hàng, trường Đại học Ngoại Thương trong 2 năm qua đã trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích về lĩnh vực Tài Chính – Ngân hàng. Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Mai Thu Hiền đã luôn tận tình gợi ý, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện bài luận văn này. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của cô, tôi đã học được nhiều kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học rất chuyên nghiệp và hiệu quả. Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành không chỉ đánh dấu một mốc trưởng thành mà còn giúp tôi mở rộng thêm được rất nhiều kiến thức trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Do kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong cô thông cảm và có thể nhận được những góp ý từ cô. Tôi xin chân thành cám ơn cô! Học viên Nguyễn Thị Hồng Nhung
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN..........................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................vi TÓM TẮT..............................................................................................................................................viii CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU............................................................................................................. 9 1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................... 9 1.2. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................. 10 1.3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 10 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 11 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................ 11 1.6. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................... 12 CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................................................................... 13 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 13 2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài ............................................... 13 2.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước................................................ 17 2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu........................................................................................ 20 2.2. Cơ sở lý luận............................................................................................................................ 20 2.2.1. Tín dụng ngân hàng ................................................................................................... 20 2.2.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM ................. 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG II............................................................................................................. 32 CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 33 3.1. Thiết kế và xây dựng quy trình nghiên cứu .......................................................... 33 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................ 35 3.2.1. Phương pháp định tính............................................................................................. 35 3.2.2. Phương pháp định lượng......................................................................................... 36 KẾT LUẬN CHƢƠNG III........................................................................................................... 44 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 45
  • 6. iv 4.1. Tổng quan về tăng trƣởng tín dụng của các NHTM ....................................... 45 4.1.1. Bối cảnh nền kinh tế................................................................................................... 45 4.1.2. Tổng quan về Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2019.......................................................................................................................... 49 4.1.3. Thực trạng các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2008-2019.......................................................................................................................... 53 4.2. Kết quả mô hình.................................................................................................................... 72 4.2.1. Thống kê mô tả các biến........................................................................................... 72 4.2.2. Kiểm định tính dừng của biến nghiên cứu...................................................... 72 4.2.3. Xác định độ trễ tối ưu ................................................................................................ 74 4.2.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình................................................................. 74 4.2.5. Kết quả hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR ...................... 75 4.2.6. Dự báo phân rã phương sai.................................................................................... 77 4.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu......................................................................................... 79 KẾT LUẬN CHƢƠNG IV........................................................................................................... 83 CHƢƠNG V: CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG.................................................................................................................... 84 5.1. Định hƣớng phát triển tín dụng của các NHTM ............................................... 84 5.2. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................... 87 5.2.1. Góc độ NHTM ............................................................................................................... 87 5.2.2. Góc độ từ phía Chính phủ và NHNN................................................................. 89 5.2.3. Góc độ từ phía Doanh nghiệp đi vay.................................................................. 92 5.3. Giới hạn nghiên cứu............................................................................................................ 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG V............................................................................................................. 94 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 96 Phụ lục 1: Mô tả các biến trong mô hình.............................................................................100 Phụ lục 2: Kiểm định Augmented Dickey-Fuller các biến.........................................101
  • 7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải BTC CP CSTT CPI DTBB GDP GTCG IMF LSTCK LSTCV NHNN NHTM NHTW NSNN TCTD TCTK TTTD USD VAMC WB Bộ Tài chính Chính phủ Chính sách tiền tệ Chỉ số giá tiêu dùng Dự trữ bắt buộc Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) Giấy tờ có giá Quỹ tiền tệ quốc tế (International Money Fund) Lãi suất tái chiết khấu Lãi suất tái cấp vốn Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng Trung Ương Ngân sách nhà nước Tổ chức tín dụng Tổng cục thống kê Tăng trưởng tín dụng Đô la Mỹ Công ty quản lý tài sản Ngân hàng thế giới (World bank)
  • 8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu ......................................................... 19 Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng tác động của các biến .......................... 39 Bảng 4.1: Mức dự trữ bắt buộc điều chỉnh trong năm 2008 ........................... 55 Bảng 4.2: LSTCV, LSTCK 2012 – 2019 ........................................................ 59 Bảng 4.3: Quy mô vốn và tốc độ tăng trưởng của các loại hình TCTD năm 2019 ................................................................................................................. 65 Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình VAR .................. 72 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Augmented Dickey-Fuller ............................... 73 Bảng 4.6: Xác định độ trễ tối ưu ..................................................................... 74 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Diễn biến GDP, lạm phát và thất nghiệp 2008-2019 ................. 46 Biểu đồ 4.2: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2012-2019 ......................................... 50 Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2008-2019 ................................ 51 Biểu đồ 4.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo ngành năm 2019 .................... 52 Biểu đồ 4.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo kỳ hạn năm 2015-2019 ......... 53 Biểu đồ 4.6: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn 2008 - 2011 ................... 56 Biểu đồ 4.7: Tăng trưởng cung tiền và tín dụng 2012 – 2015 ........................ 60 Biểu đồ 4.8: TTTD và Thâm hụt NSNN ......................................................... 63 Biểu đồ 4.10: Diễn biến TTTD và nợ xấu toàn hệ thống ............................... 66 Biểu đồ 4.11: Chênh lệch lãi suất cho vay - lãi suất huy động và TTTD ....... 67 Biểu đồ 4.12: Tỷ lệ sử dụng tiền mặt và TTTD .............................................. 68 Biểu đồ 4.13: Tỷ lệ tiết kiệm và TTTD ........................................................... 69 Biểu đồ 4.14: TTTD và tăng trưởng GDP ...................................................... 70
  • 9. vii HÌNH Hình 4.1: Tăng trưởng tiền cơ sở và cung tiền giai đoạn 2008- 2011.................57 Hình 4.2: Tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2 giai đoạn 2008 - 2011..........57 Hình 4.3: Mức cung tiền, huy động và tín dụng giai đoạn 2015 -2017..............61 Hình 4.4: Kiểm định tính bền vững của mô hình VAR...............................................74 Hình 4.5: Hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR.....................................75 Hình 4.6: Kết quả dự báo phân rã phương sai với các biến trong mô hình......78 Hình 4.7: Kết quả dự báo phân rã phương sai với các biến trong mô hình......78 SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................................33
  • 10. viii TÓM TẮT Trong mỗi giai đoạn nhất định, mức độ tăng, giảm tín dụng là sự biểu hiện chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. Sự gia tăng tín dụng sẽ có tác động đến tăng cung tiền, qua đó tác động đến lạm phát và các biến số vĩ mô khác. Các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam đều cho thấy vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế đặc biệt là ảnh hưởng của nó đến CPI. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng như của Việt Nam, NHNN và Chính Phủ đã có rất nhiều các biện pháp tác động nhằm đạt được mức tín dụng mong muốn. Tuy nhiên, tính hiệu quả của nó chưa được như mong đợi thể hiện rất rõ ở sự chênh lệch khá lớn giữa mục tiêu đề ra và kết quả thực hiện. Xuất phát từ thực trạng này, đề tài “Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 -2019” tập trung tìm hiểu sâu hơn thông qua thực trạng và lượng hóa cụ thể các nhân tố tác động tới tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng để thấy được chiều tác động cũng như ước lượng mức độ tác động của các nhân tố: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB. Đây là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp.
  • 11. 9 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ để hòa mình vào xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và hướng đến mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình ấy nền kinh tế Việt Nam phải trải qua bao khó khăn, thử thách nhưng với ý chí không chịu khuất phục, đất nước vẫn chèo lái con thuyền kinh tế vững vàng vượt qua mọi sóng gió. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, theo đó nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng gia tăng. Để đứng vững trên thương trường, các doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư, và tín dụng ngân hàng là một kênh cung cấp vốn tối ưu cho các doanh nghiệp khai thác. Như vậy Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành kinh tế thị trường. Trong những năm 2015-2017, tín dụng có xu hướng tăng mạnh trở lại trên 18%. Theo đó, Moody‟s đã đưa ra cảnh báo về rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế đất nước khi tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng. Tuy nhiên đến năm 2018 và năm 2019 tín dụng tăng trưởng chậm lại, chỉ hơn 13%. Mức tăng trưởng phù hợp, được kiểm soát theo mục tiêu nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức cao, cho thấy các giải pháp, chính sách tín dụng của NHNN đã đi đúng hướng, vừa đảm bảo mở rộng tín dụng hiệu quả, an toàn, cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, vừa phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tính đến ngày ngày 31/12/2020, dư nợ tín dụng cung cấp cho nền kinh tế đạt gần 9,2 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 12,13% so với cuối năm 2019 mặc dù 6 tháng đầu năm 2020 có thời điểm tín dụng đã bị “tắc nghẽn”. Đứng trước bối cảnh thế giới, đất nước đang chiến đấu với dịch bệnh Covid- 19 nhưng vẫn phải đảm bảo phục hồi tăng trưởng nền kinh tế, các ngành sản xuất cần vốn hơn bao giờ hết để phục hồi và tăng trưởng, thì hệ thống ngân hàng đã nỗ lực rất lớn để vừa kiên định không hạ chuẩn tín dụng vừa đẩy mạnh cho vay tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp. Với triển vọng trong tương lai năm 2021 khi điều kiện, dịch Covid được khống chế trên toàn cầu, nền kinh tế cần nhiều vốn hơn cho phục hồi và tăng trưởng, ngành ngân hàng đặt ra mức tăng trưởng tín dụng khoảng
  • 12. 10 12% và có thể mở rộng hơn để hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn, thúc đẩy phục hồi nền kinh tế sau đại dịch. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu về phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và tăng trưởng tín dụng nói riêng có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế, bản thân các ngân hàng. Để nghiên cứu chuyên sâu hơn về tăng trưởng tín dụng cũng như làm thế nào để phát triển hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại, chúng ta không thể bỏ qua việc tìm hiểu các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, lượng hóa sự ảnh hưởng của từng các nhân tố, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách và định hướng phát triển tín dụng tại các ngân hàng. Nhận thức được điều đó và có mong muốn nghiên cứu về lĩnh vực này nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2019” cho luận văn thạc sỹ lần này. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2019, tìm hiểu và đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu: - Các nhân tố nào tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2019? - Các nhân tố đó tác động như thế nào đến tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2019? Các câu hỏi đó đã thôi thúc tác giả đào sâu và sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau để trả lời. 1.3. Mục đích nghiên cứu Mục đích chung: Phân tích tác động của các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2019, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị, chính sách đối với tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Mục đích cụ thể bao gồm: - Phân tích thực trạng của tín dụng ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2008- 2019.
  • 13. 11 - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam (như khối lượng tiền gửi, lãi suất, chính sách tiền tệ, tổng sản phẩm quốc nội,…). - Đưa ra các đề xuất khuyến nghị dựa trên 3 góc độ từ phía Chính Phủ và NHNN, các NHTM và các Doanh nghiệp đi vay. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đây, chọn lựa các nhân tố đặc trưng cho thị trường Việt Nam và đặc biệt là khả năng thu thập dữ liệu của tác giả, Đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của 02 nhân tố đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng (rủi ro và lợi nhuận) bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời) của hệ thống NHTM và dữ liệu theo Quý trong giai đoạn 2008-2019 dựa trên các báo cáo thường niên của NHNN, dữ liệu thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS), BCTC của các ngân hàng; và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng bao gồm môi trường kinh tế - tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát; chính sách tiền tệ - lãi suất tái chiết khấu, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB; chính sách tài khóa - thâm hụt ngân sách dựa trên các dữ liệu từ nguồn báo cáo thống kê và công bố thông tin của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV), Bộ tài chính (MOF), Bộ Kế hoạch và đầu tư (MPI), dữ liệu thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS). 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp sử dụng trong bài luận văn bao gồm: - Phương pháp định tính: Phương pháp lịch sử, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh.
  • 14. 12 - Phương pháp định lượng: căn cứ các giả thuyết nghiên cứu, Luận văn có sử dụng phương pháp tiếp cận định lượng và ước lượng bằng phương pháp tự hồi quy véc-tơ VAR (Vector Autoregression) nhằm lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB tác động đến TTTD của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008-2019. Từ đó, sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá kết quả của mô hình. 1.6. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 5 chương với các nội dung sau: Chƣơng 1: Giới thiệu Chƣơng 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận: Tình hình nghiên cứu cùng lĩnh vực và Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và các nhân tố tác động tới tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu: Các bước nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu thực hiện trong bài. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu: Thực trạng tăng trưởng tín dụng hệ thống NHTM tại Việt Nam và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng giai đoạn 2008-2019 và kết quả Mô hình ước lượng ảnh hưởng các nhân tố tới tăng trưởng tín dụng hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2019. Chƣơng 5: Các khuyến nghị chính sách đối với tăng trƣởng tín dụng. Kết luận
  • 15. 13 CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tăng trưởng tín dụng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến TTTD của các NHTM luôn nhận được những quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước do vai trò đặc biệt của nó đối với nền kinh tế của các quốc gia. Các nhân tố tác động đến TTTD được các nhà nghiên cứu xem xét dưới hai giác độ: từ phía cung và từ phía cầu tín dụng 2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài Tăng trưởng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến nó được nghiên cứu ở cả các quốc gia phát triển, mới nổi, đang phát triển. Các nghiên cứu đáng chú ý nhất gần đây trên thế giới về đề tài này có thể kể đến là các nghiên cứu của Hoffman (2001), Calza et al. (2001), Leonardo G. và Paolo E.M. (2003), Burcu A. và Deniz I. (2010), Ivo A.et al. (2011), Felicia O.O (2011), Guo và Stepanyan (2010), Ivanovic (2015),....Những nghiên cứu này đa phần sử dụng các tiếp cận VAR với các dữ liệu sử dụng như sản lượng thực tế, lãi suất, vốn của các ngân hàng, tỷ giá, thâm hụt ngân sách, tỷ lệ thanh khoản,... khi đánh giá các nhân tố ảnh hường đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM. Theo nghiên cứu của Hoffman (2001) khi sử dụng mô hình VAR cho 16 quốc gia phát triển đã thể hiện mối quan hệ thuận chiều giữa TTTD, tăng trưởng GDP và lạm phát; và mối quan hệ nghịch giữa TTTD và lãi suất thực. Cũng ra kết quả tương tự, Calza et al. (2001) khi nghiên cứu về các quốc gia châu Âu với việc sử dụng mô hình VECM cho thấy mối quan hệ thuận trong dài hạn giữa TTTD và GDP thực tế và mối quan hệ ngược chiều trong ngắn hạn và dài hạn giữa TTTD và lãi suất. Nghiên cứu của Leonardo Gambacorta và Paolo Emilio Mistrulli năm 2003 “Bank capital and lending behavior: empirical evidence for Italy” đã thể hiện những thay đổi trong hoạt động cho vay của các ngân hàng trước sự thay đổi của CSTT và sản lượng của nền kinh tế, có xem xét đến sự khác biệt về vốn giữa các ngân hàng.
  • 16. 14 Nghiên cứu sử dụng dữ liệu Quý 3 năm 1992 đến quý 3 năm 2001 của hệ thống ngân hàng Italia và nền kinh tế nước này để kiểm định. Mô hình thực nghiệm được xây dựng dựa trên mô hình của Kashyap và Stein (1995), để đo lường xem liệu các ngân hàng có mức độ vốn khác nhau thì khối lượng tín dụng có biến đổi khác nhau hay không trước cú sốc tiền tệ hoặc sản lượng. Mô hình đã chỉ ra TTTD của các ngân hàng tại Italia chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chính như: mức vốn dư thừa, chỉ số chính sách tiền tệ, chi phí tài sản, lạm phát, GDP thực tế. Trong đó, mức vốn dư thừa, lạm phát và GDP thực tế có mối quan hệ thuận chiều với TTTD ở các ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu cho rằng: các ngân hàng có lượng vốn dư thừa càng nhiều thì khi có sự thay đổi về yêu cầu vốn khả năng bị xáo trộn càng ít và mở rộng tín dụng càng cao. Kết quả tương tự với GDP thực tế và làm phát: GDP thực tế tăng thêm 1% thì sẽ thúc đẩy tín dụng tăng thêm 0.7%. Bên cạnh đó, chỉ số CSTT và chi phí tài sản là những nhân tố được chỉ ra sẽ làm giảm TTTD ở các ngân hàng. Khi thắt chặt CSTT có tác động làm thu hẹp tín dụng ngân hàng: 1% tăng thêm của các chỉ số CSTT sẽ dẫn đến tín dụng của các ngân hàng giảm trung bình 1,2%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng có mức vốn hóa lớn sẽ đối phó tốt hơn với các cú sốc của CSTT nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Nghiên cứu của hai tác giả Burcu Aydın và Deniz Igan (2010) đã phân tích tác động của CSTT và tài khóa đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ cho khu vực tư nhân trong giai đoạn hậu khủng hoảng (2000-2001). Thông qua kết quả định lượng, nghiên cứu đã cho thấy CSTT của NHTW có nhiều tác động trực tiếp đến tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng trong nước đối với khu vực tư nhân trong khí đó tác động rất ít tới tín dụng bằng ngoại tệ. Khi sử dụng CSTT thắt chặt, tín dụng ngắn hạn sẽ tăng lên do các khoản cho vay ngắn hạn ít có sai lệch về kỳ hạn, kết quả tương tự với tín dụng trung hạn. Nghiên cứu cũng chỉ ra khi CSTT thắt chặt, các ngân hàng có khả năng thanh khoản yếu hơn sẽ thu hẹp TTTD nhiều hơn so với các ngân hàng có tính thanh khoản tốt.
  • 17. 15 Nhóm tác giả Ivo Arnold, Clemens Kool và Katharina Raabe (2011) công bố nghiên cứu “Industry effect of banking lending in Germany” về các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD của các ngân hàng đối với 8 lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế và vai trò của các ngân hàng khi là kênh truyền tải CSTT ở Đức. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng quý giai đoạn 1992-2002 của các ngân hàng tại Đức khi định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng Đức với các lĩnh vực: Năng lượng, chế tạo, xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, giao thông (bao gồm cả viễn thông) và tài chính. Kết quả của mô hình đã chỉ ra các kết quả trái ngược giữa TTTD với tăng trưởng sản lượng trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Đối với lĩnh vực xây dựng, thương mại và dịch vụ, khi tăng trưởng sản lượng thì sẽ làm tăng nhu cầu đi vay cũng như khối lượng tín dụng đối với nhóm ngành nghề này. Trong khi đó, chế tạo và tài chính là những lĩnh vực mà tăng trưởng sản lượng ở nhóm này không làm gia tăng tín dụng đáng kể trong những ngành này. Thông qua nghiên cứu, có thể thấy TTTD của các ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào thành phần của các lĩnh vực có trong danh mục cho vay của ngân hàng cũng như những biến động mang tính chu kỳ cơ bản của nhu cầu tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực này. Ngoài ra, trước những thay đổi của CSTT, sự thay đổi trong hoạt động cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào tài sản, tính thanh khoản mà không phụ thuộc vào vốn của các ngân hàng cũng như các khoản tiền gửi liên ngân hàng. Cũng trong năm 2011, tác giả Felicia Omowunmi Olokoyo đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Nigeria thông qua sản phẩm “Determinants of Commercial Banks‟ Lending Behavior in Nigeria”. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu đến từ 89 ngân hàng trong giai đoạn 1980-2005 với mô hình VAR để định lượng tác động của các biến số vi mô cũng như vĩ mô tới hoạt động tín dụng của các NHTM tại Nigeria. Các biến số vi mô được đưa ra gồm khối lượng tiền gửi, danh mục đầu tư, lãi suất, dự trữ tiền mặt bắt buộc, tỷ lệ thanh khoản. Các biến số vĩ mô trong nghiên cứu là GDP và tỷ giá. Các yếu tố khác là công cụ chính sách điều tiết hoạt động ngân hàng và mối quan hệ trước với khách hàng được đưa vào phần sai số của mô hình. Kết quả của nghiên
  • 18. 16 cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng tại Nigeria là khối lượng tiền gửi và danh mục đầu tư. Khi tăng 1% khối lượng tiền gửi và mức độ đầu tư trong danh mục cho vay sẽ dẫn đến 6,8% đối với các khoản cho vay và 3,18% đối với các khoản ứng trước. Hai biến số vĩ mô là GDP và tỷ giá cũng có mối quan hệ thuận chiều với khối lượng tín dụng nghĩa là khi GDP và tỷ giá tăng lên sẽ làm cho các ngân hàng tăng cho vay nền kinh tế. Mặc dù về lý thuyết các nhân tố lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản tăng sẽ làm giảm khối lượng tín dụng nhưng mô hình lại cho ra kết quả ngược lại: mỗi 1% tăng của lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản tiền mặt của các ngân hàng thương mại sẽ làm cho khối lượng tín dụng tăng 0,9%; 0,12% và 0,04% tương ứng. Hiện tượng này được lý giải là do các ngân hàng chiếm thị phần áp đảo tại thị trường tín dụng của Nigeria, và thêm vào đó với mối quan hệ lâu năm giữa ngân hàng và các khách hàng làm cho khách hàng bỏ qua việc tăng chi phí khi lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản tăng. Guo, Kai và Stepanyan, Vahram (2011) cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại 38 nước có nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn 2001-2010 (từ Quý 1 năm 2001 đến Quý 2 năm 2010). Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về các yếu tố bên cung tín dụng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng tiền gửi, tốc độ tăng trưởng GDP trong quá khứ, tốc độ gia tăng nợ có tác động cùng chiều với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Hơn thế nữa, nhóm tác giả cũng đã tìm ra nhân tố ảnh hưởng chặt chẽ và ngược chiều với tốc độ tăng trưởng tín dụng, đó là tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu gia tăng sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng, nhất là khả năng cung ứng tín dụng và các quyết định cho vay của các ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng, các ngân hàng sẽ thận trọng hơn với hoạt động cho vay của mình, vì nếu quản lý không tốt thì sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng. Nghiên cứu của Ivanovic (2015) đã cho thấy tỷ lệ nợ xấu có ảnh hưởng tiêu cực đến TTTD: nợ xấu tăng lên 1% thì TTTD giảm 0,48%.
  • 19. 17 Các nghiên cứu về Tăng trưởng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD ở các quốc gia trên thế giới đã đề cập đến nhiều yếu tố bao gồm cả vi mô và vĩ mô tác động đến TTTD của hệ thống ngân hàng từng quốc gia. Ta có thể thấy các yếu tố cơ bản được chỉ ra tác động đến TTTD của các ngân hàng như tiền gửi, dự trữ của các ngân hàng, thanh khoản, GDP, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa,...Đó cũng chính là những yếu tố gợi ý để xem xét khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 đến 2019. 2.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Không chỉ ở nước ngoài, tại Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD của các NHTM tại Việt Nam. Bài phân tích sử dụng dữ liệu được tổng hợp từ 84 ngân hàng trong đó bao gồm cả 5 NHTM nhà nước, và 16 NHTM nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian Quý I, Quý II và Quý III năm 2011. Bằng mô hình hồi quy đa biến, hai tác giả đã đưa ra kết quả như sau: tốc độ tăng trưởng huy động vốn, khả năng thanh khoản có mối quan hệ thuận chiều với TTTD, trong khi đó chênh lệch lãi suất bình quân và TTTD có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Sử dụng mô hình vector từ hồi quy VAR, nghiên cứu của Chu Khánh Lân (2012) đã đưa ra những tác động của CSTT và một số biến vĩ mô khác tới TTTD của các ngân hàng trong giai đoạn 2000-2010. Kết quả của mô hình cho thấy khi NHNN sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở để bơm tiền hoặc giảm tỷ lệ dữ trữ bắt buộc để tác động lượng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng sẽ làm tăng khối lượng tín dụng đối với nền kinh tế sau 2 tháng. Như vậy, thông qua các công cụ cụ thể, CSTT có tác động mạnh đến hoạt động TTTD của các NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn và các cộng sự (2014) đã sử dụng mô hình VAR để đo lường các tác động của CSTT đến TTTD tại các NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2012. Mô hình đã chỉ ra rằng mức cung tiền M2 và chênh lệch lãi suất kỳ hạn 6 tháng có tác động mạnh đến TTTD theo hướng cùng
  • 20. 18 chiều trong khi đó lãi suất chiết khấu, thâm hụt ngân sách lại có tác động ngược chiều với TTTD. Lương Thị Nga và Đào Thị Thu Hiền (2015) đã nhấn mạnh rằng lạm phát tăng khiến cho lợi nhuận thực mà người gửi tiền nhận được giảm xuống, từ đó khách hàng có xu hướng chuyển kênh đầu tư làm cho vốn huy động của ngân hàng giảm xuống, vì vậy khả năng cho vay của các ngân hàng giảm, kéo theo quy mô TTTD giảm. Tuy nhiên, xét về dài hạn nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi người dân, các doanh nghiệp, ngân hàng gần như đã thích nghi với lạm phát, cung cầu tín dụng sẽ trở về trạng thái cân bằng.
  • 21. 19 Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu Lãi Khối Mức độ Mức Lãi Vốn Chỉ đầu tƣ Tỷ lệ Tỷ lệ Thâm Lạm suất/CL lƣợng Tỷ cung suất STT Các nghiên cứu GDP ngân số trong thanh nợ hụt phát LS bình tiền giá tiền chiết hàng CSTT danh mục khoản xấu NSNN quân gửi M2 khấu cho vay 1 Hoffman (2001) + + - 2 Calza et al. (2001) + - 3 Leonardo Gambacorta và Paolo + + + - Emilio Mistrulli (2003) 4 Burcu Aydın và Deniz Igan (2010) +/- 5 Ivo Arnold, Clemens Kool và +/- +/- +/- Katharina Raabe (2011) 6 Felicia Omowunmi Olokoyo (2011) + + + + + + + 7 Guo, Kai và Stepanyan, Vahram + + - (2011) 8 Ivanovic (2015) - 9 Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải - + + Yến (2011) 10 Chu Khánh Lân (2012) + 11 Nguyễn Thanh Nhàn và các cộng + + - - sự (2014) 12 Lương Thị Nga và Đào Thị Thu - Hiền (2015) Nguồn: Tổng hợp của tác giá
  • 22. 20 2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Các nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD bao gồm cả yếu tố vi mô và vĩ mô tạo tiền đề cơ sở và đưa ra nhiều gợi ý cho mô hình nghiên cứu của luận văn. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chưa đề cập một cách sâu rộng và lượng hóa đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng khối lượng tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy, tiếp thu kết quả của các nghiên cứu đã có sẵn và tìm hiểu, và khả năng thu thập dữ liệu của tác giả, luận văn đã lựa chọn các nhân tố phù hợp với thị trường tín dụng tại Việt Nam: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB, trong đó có biến Thâm hụt ngân sách đặc thù đối với thị trường Việt Nam. Tác giả đã mở rộng nghiên cứu thông qua việc lấy số liệu mang tính tổng quát của các NHTM tại Việt Nam và cập nhật nghiên cứu trong giai đoạn gần nhất nhưng vẫn đảm bảo chiều dài thời gian phù hợp giai đoạn 2008-2019. 2.2. Cơ sở lý luận 2.2.1. Tín dụng ngân hàng 2.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng và tăng trưởng tín dụng Tín dụng được hiểu là “quan hệ chuyển nhượng một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu” (Tô Ngọc Hưng, 2016). Trên cơ sở tiếp cận thuật ngữ tín dụng theo chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại thì tín dụng ngân hàng được hiểu là: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
  • 23. 21 thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Điều 4 Luật các TCTD, 2017). Tăng trưởng tín dụng (Credit Growth) là “sự gia tăng về khối lượng tín dụng mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định” (Nguyễn Thùy Dương, 2016). Chỉ tiêu dùng để đo lường tăng trưởng tín dụng là tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng và được tính bằng tỷ lệ giữa mức độ tăng dư nợ tín dụng tại kỳ được so sánh với dư nợ tín dụng tại kỳ gốc. Tùy theo mục đích sử dụng mà tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể được tính so với cùng kỳ năm trước, so với cuối tháng 12 năm trước, hoặc tăng trưởng hàng kỳ. 2.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt đối với các quốc gia có cấu trúc tài chính dựa vào ngân hàng. Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành và hỗ trợ các dòng vốn luân chuyển. Nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp trong khi đó xuất hiện các chủ thể ở trong trạng thái thặng dư vốn tạm thời. Các NHTM trở thành trung gian tài chính, cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, khuyến khích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu tư phát triển. Bằng các hình thức như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, các NHTM huy động được nguồn vốn từ những người thừa vốn có nhu cầu bảo quản nguồn vốn đồng thời kinh doanh kiếm lời. Sau đó, NHTM tích tụ vốn và cho vay lại nền kinh tế, giúp cho người cần vốn có thể tìm được nguồn vốn nhanh chóng, hiệu quả hơn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, nhờ hệ thống NHTM, các dòng vốn được hình thành và luân chuyển một các dễ dàng, thông suốt hơn trong nền kinh tế. Thứ hai, tín dụng giúp phân phối vốn hữu hiệu giữa các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế đồng thời cũng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, và các ngành kinh tế trọng điểm.
  • 24. 22 Dù NHTM là cầu nối giữa các chủ thể dư thừa vốn và các chủ thể thiếu hụt vốn trong nền kinh tế, nhưng suy cho cùng NHTM vẫn là một doanh nghiệp, kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu nên các ngân hàng phải lựa chọn những doanh nghiệp hay dự án có khả năng trả nợ, có hiệu quả khi cho vay. Vì vậy, các NHTM bắt buộc phải sàng lọc tín dụng; nhờ đó, vốn trong nền kinh tế được phân bổ tập trung cho những khu vực có khả năng sinh lời cao, mang lại nhiều lợi ích. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Thêm vào đó, ở các nước đang phát triển, với công cụ tín dụng ngân hàng, Chính phủ có thể tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển thông qua việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo được thể hiện rõ qua các chính sách, chiến lược phát triển đất nước trong từng thời kỳ. Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao môi trường kinh doanh, xây dựng văn hóa kinh doanh cho các doanh nghiệp. Khi nhận tài trợ tín dụng từ các ngân hàng, các doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh bạch và hiệu quả. Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay của ngân hàng phải tôn trọng các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng như vấn đề tài chính, tư cách pháp nhân,…và phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn. Vì vậy việc sử dụng vốn vay của ngân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận để thực hiện nghĩa vụ đúng hạn. NHTM là các tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, với hệ thống công nghệ hiện đại, mạng lưới thông tin rộng khắp nên việc các NHTM tham gia sâu vào các hoạt động của nền kinh tế như góp vốn, tư vấn,… sẽ tạo ra các hiệu ứng tích cực cho sự đổi mới phong cách làm việc của các chủ thể đó. Chính sự năng động, chuyên
  • 25. 23 nghiệp, minh bạch của Ngành ngân hàng giúp các tổ chức, cá nhân khác trong nền kinh tế hình thành tác phong công nghiệp và văn hóa kinh doanh chuyên nghiệp. Thứ tư, tín dụng ngân hàng hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất. Bằng cách tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, chủ yếu là đầu tư vào công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, NHTM đóng vai trò hỗ trợ đổi mới công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất. Thứ năm, tín dụng ngân hàng góp phần giảm chi phí, tối thiểu hóa rủi ro. Trong nền kinh tế, việc dịch chuyển vốn trực tiếp giữa các chủ thể thặng dư và thiếu hụt tốn rất nhiều chi phí và thời gian của hai bên; gây thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế, làm lãng phí, tổn thất nguồn lực. Các NHTM với tư cách là trung gian tài chính, giúp giảm thiểu những chi phí này thông qua việc thu thập và nắm giữ thông tin về một lượng lớn những người có nhu cầu về vốn cũng như những người sẵn sàng cung ứng vốn. Cũng nhờ chuyên môn hóa, NHTM có các nghiệp vụ kỹ thuật phân tích thông tin, sàng lọc khách hàng để tránh được rủi ro, lựa chọn đối nghịch. Việc giám sát các khoản tín dụng giúp NHTM giảm các nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro đạo đức. Ngoài ra, nhờ việc thu thập được các nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ thành nguồn vốn lớn giúp các NHTM có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Thứ sáu, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu đối với các nền kinh tế trên thế giới. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh doanh không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn ở phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương hiệu đến các đối tác năm châu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Tín dụng ngân hàng trở thành kênh hỗ trợ hữu hiệu giúp trang bị cho các doanh nghiệp đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới thông qua nghiệp vụ tài trợ thương mại, bảo lãnh, nhờ thu, thanh toán quốc tế,….
  • 26. 24 2.2.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM Hoạt động tín dụng ngân hàng liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế, chính vì tầm ảnh hưởng sâu rộng của nó mà các chủ thể, các công cụ và toàn bộ hệ sinh thái nền kinh tế có nhiều tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng khối lượng tín dụng của các NHTM là việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng mà các NHTM có thể cung ứng và nhu cầu vốn vay ngân hàng của các chủ thể trong nền kinh tế. Vì vậy, ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng theo 4 nhóm nhân tố: nhóm nhân tố từ phía chính sách tiền tệ (CSTT), nhóm nhân tố thuộc về bản thân các NHTM, nhóm các nhân tố thuộc về các khách hàng của ngân hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp) và nhóm các nhân tố khác. a. Nhóm nhân tố vĩ mô Nhóm nhân tố từ phía chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là một trong những nhân tố vĩ mô có tác động mạnh đến tăng trưởng tín dụng. Các động thái trong điều hành CSTT của NHTW như sử dụng các công cụ hoạt động trên thị trường mở, công cụ dự trữ bắt buộc, công cụ lãi suất,...đều tác động đến cung-cầu tín dụng và cả sự sẵn sàng cho vay của hệ thống ngân hàng, và do vậy ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng. Tùy vào mục tiêu điều tiết nền kinh tế trong từng thời kỳ mà NHTW sử dụng CSTT theo hai xu hướng khác nhau là thắt chặt và mở rộng CSTT, theo đó nó cũng có tác động đến TTTD theo hai xu hướng. Khi sử dụng CSTT mở rộng, cung tiền tăng lên, lãi suất giảm để đưa cầu tiền phù hợp với cung tiền mới cao hơn. Kết quả của việc điều tiết này sẽ kích thích đầu tư, thúc đẩy nhu cầu vay vốn, tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm các khoản tín dụng tăng lên. Đối với trường hợp CSTT thắt chặt khiến lượng dự trữ trong hệ thống ngân hàng giảm xuống và do đó giảm khả năng cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng. Về lý thuyết, các ngân hàng có thể bù đắp sự sụt giảm về dự trữ thông qua việc bán hoặc phát hành các công cụ nợ. Tuy nhiên trên thực tế, việc phát hành các
  • 27. 25 công cụ nợ và cổ phiếu để bù đắp thiếu hụt của dự trữ là không dễ dàng và bán chứng khoán nắm giữ chỉ mang tính chất tạm thời (Kashyap và Sten, 1993). Tình trạng ngân sách nhà nước Theo lý thuyết, mối liên hệ giữa thâm hụt NSNN và TTTD vẫn chưa được chỉ ra một cách rõ ràng, mà chủ yếu thông qua sự ảnh hưởng của CSTT và lãi suất. Quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lãi suất thường là quan hệ thuận chiều khi xét theo cung cầu quỹ cho vay. Thâm hụt ngân sách tăng thì lãi suất cũng tăng. Thâm hụt tăng đồng nghĩa với nhu cầu huy động vốn của chính phủ tăng. Nếu như một phần số vốn bù đắp cho thâm hụt được lấy từ thị trường nợ trong nước thì cầu vốn trong nước sẽ tăng, qua đó sẽ tạo sức ép lên mặt bằng lãi suất trong nước. Theo đó, để giảm sức ép gia tăng về lãi suất, NHTW có thể phải sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng, khi đó cung tiền tăng và tín dụng cũng tăng trưởng. Như vậy, theo cách gián tiếp, có thể trong trường hợp này, thâm hụt NSNN thúc đẩy TTTD của nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng. Ngược lại khi NHTW không can thiệp như trên thì áp lực lên lãi suất vẫn tồn tại. Lãi suất tăng làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ thể khác trong nền kinh tế, đồng nghĩa với việc TTTD của các NHTM giảm. Như vậy, có thể thấy tác động của bội chi NSNN đến TTTD của các NHTM là không đồng nhất. Chu kỳ kinh tế Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo, dẫn tới lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng đồng nghĩa với khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM tăng. Nhiều cơ hội đầu tư sinh lời dẫn đến tăng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp, thu nhập bình quân đầu người cao sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của dân cư tạo cơ hội cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tính trạng suy thoái, thu nhập của người dân thấp, lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng nội tệ giảm thì lượng tiền dân cư gửi vào hệ thống ngân hàng giảm sút, có nguy cơ bị rút ra. Về phía doanh nghiệp, khi nền kinh tế suy thoái, kinh doanh khó khăn sẽ giảm nhu cầu vay vốn.
  • 28. 26 Lạm phát Tỷ lệ lạm phát là một chỉ số đo lường mức giá cả chung của nền kinh tế và nó cũng có những tác động đáng kể đến tăng trưởng tín dụng. Khi lạm phát tăng, giá cả tăng, nhu cầu nắm giữ tiền giảm do chi phí nắm giữ tiền tăng, do vậy kênh gửi tiết kiệm cũng không phát huy nhiều tác dụng khi người dân có xu hướng đầu tư vào các công cụ khác ngoài tiền. Trước tình hình đó, các NHTM sẽ phải tăng lãi suất huy động để thu hút đầu tư, đồng thời sẽ phải tăng lãi suất cho vay khiến lượng tín dụng được cấp cũng giảm đi. Ngoài hai nhân tố trên, môi trường pháp lý và môi trường cạnh tranh cũng ảnh hưởng đáng kể đến TTTD của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Những quy định của pháp luật nếu rõ ràng, đồng bộ thì sẽ giúp các Ngân hàng giảm bớt các tranh chấp xảy ra, tăng cường hoạt động cho vay cũng như huy động vốn của mình. b. Nhóm nhân tố thuộc về phía bản thân các NHTM Nhóm các nhân tố nội tại, sẵn có, thuộc về bản thân các NHTM có tác động trực tiếp và sâu rộng đến tình hình tín dụng của ngân hàng như khả năng và tính sẵn sàng trong việc cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng. Các yếu tố này phụ thuộc vào khả năng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn, mức độ đầy đủ vốn và chất lượng tài sản của ngân hàng. Quy mô và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Quy mô và phạm vi hoạt động là những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá mức độ lớn mạnh của một ngân hàng và có tác động không nhỏ đến TTTD. Trước hết, quy mô hoạt động được thể hiện qua quy mô vốn của ngân hàng. Cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác, vốn cũng là điều kiện tiên quyết để một ngân hàng thành lập và đi vào hoạt động, là tiền đề để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng dựa trên hai nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có và vốn huy động. Trong đó, phạm vi và quy mô
  • 29. 27 hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô vốn tự có do vốn tự có là cơ sở tính toán các giới hạn bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay khách hàng, các đối tượng ưu đãi; giới hạn tối đa góp vốn đầu tư, liên doanh liên kết, mua cổ phần;...Như vậy, nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn cũng như đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án càng cao, và các ngân hàng càng dễ dàng hơn trong các quyết định hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Phạm vi hoạt động của ngân hàng cũng thể hiện qua mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng càng lớn thì khả năng tiếp cận khách hàng của ngân hàng càng cao, khả năng huy động và cho vay dễ dàng hơn nên điều này sẽ làm tăng khối lượng tín dụng của các NHTM. Quy mô và chất lượng tài sản của ngân hàng Với đặc thù kinh doanh chuyên biệt, tài sản của ngân hàng chủ yếu là các khoản tín dụng, do vậy chất lượng tài sản của ngân hàng trước hết thể hiện ở quy mô và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng. Khi nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh khiến cho lượng vốn để tiếp tục quay vòng cho vay giảm xuống, chất lượng tài sản của ngân hàng thấp. Tình hình này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, xấu nhất có thể gây ra lỗ. Khi đó, đa phần các ngân hàng lựa chọn việc củng cố tình hình thanh khoản, điều chỉnh lại cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu, giám sát các khoản tín dụng đang còn dư nợ thay vì cấp tín dụng mới, do vậy cũng ảnh hưởng lớn đến lượng cung tín dụng và TTTD của ngân hàng. Bên cạnh các khoản tín dụng, tài sản của ngân hàng còn có các danh mục đầu tư chứng khoán, ngoại tệ, vàng. Chất lượng của các tài sản này thường thể hiện ở cơ cấu, trạng thái ngoại hối, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư. Các khoản mục này ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời, tính thanh khoản của ngân hàng, và do vậy ảnh hướng đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM.
  • 30. 28 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng và chính sách tín dụng Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh vì vậy chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu được giao về hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHTW cũng như tình hình thực tế của từng ngân hàng, các ngân hàng phải xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp, trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, vì vậy các ngân hàng lên cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, mức phí áp dụng, xử lý các khoản vay có vấn đề,... có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM. Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp đem đến cho ngân hàng một danh mục cho vay hiệu quả, đạt được nhiều mục tiêu như tăng cường khả năng sinh lời mà vừa đảm bảo được chất lượng tín dụng vừa đáp ứng được các yêu cầu từ các cơ quan quản lý. Chính sách lãi suất Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn nên khi đi vay hay gửi tiền các cá nhân và tổ chức kinh tế đều tham khảo đầu tiên. Chính vì vậy, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng quyết định TTTD của các NHTM và nó tác động đến cả hai phía cung và cầu tín dụng. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như một công cụ quan trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn, đặc biệt là quy mô tiền gửi. Để thu hút được nguồn vốn, ngân hàng phải ấn định mức lãi suất cạnh tranh, triển khai ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, có mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Quyết định đưa ra một mức lãi suất nào đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tương quan giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khoản vay; khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn; các quy định của nhà nước, quy định của NHTW,... Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động cao phải tương xứng với lãi suất cho vay thì ngân hàng kinh doanh mới có lãi.
  • 31. 29 Ngoài các yếu tố cơ bản nêu trên, cơ cấu nguồn thu nhập của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến TTTD của ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu nguồn thu nhập đa dạng, không phụ thuộc quá nhiều vào tín dụng sẽ tránh được các rủi ro khi thu nhập từ hoạt động tín dụng giảm. Còn khi ngân hàng có cơ cấu nguồn thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng thì khi thu nhập tín dụng giảm ngân hàng sẽ không có đủ nguồn thu để bù đắp cho dự phòng rủi ro gia tăng và do đó lợi nhuận hoạt động tín dụng suy giảm sẽ buộc phải thu hẹp quy mô tín dụng của ngân hàng. c. Nhóm nhân tố thuộc về các khách hàng của ngân hàng Nhóm các nhân tố từ phía khách hàng gốm 2 đối tượng chính: Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp. Nhóm khách hàng cá nhân Nhóm khách hàng cá nhân dần trở thành mảnh đất màu mỡ cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Xét trong mối quan hệ với tăng trưởng tín dụng của các NHTM, các nhân tố tác động thuộc nhóm khách hàng này về cơ bản bao gồm thói quen tiêu dùng, tiết kiệm và thu nhập. Các nhân tố này vừa ảnh hưởng đến cung vừa tác động đến cầu tín dụng. Thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư Tâm lý, thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư trước hết ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến nguồn cung ứng tín dụng. Vì vậy, ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu của nhóm khách hàng cá nhân để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Ví dụ như ở các quốc gia phát triển, xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng của dân cư trở nên phổ biến, trong khi ở các nước chậm phát triển, tâm lý không dùng tiền mặt lại khá phổ biến. Bên cạnh đó, mức độ chấp nhận rủi ro của dân cư và thói quen tích lũy ảnh hưởng đến quyết định của các cá nhân trong xã hội về xu hướng tiêu dùng và tiết kiệm: lựa chọn giữ tiền ở nhà hay gửi ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán, bất động sản. Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. Không chỉ tác động đến TTTD thông qua ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng, thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư còn tác động
  • 32. 30 trực tiếp đến TTTD thông qua ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vốn hay cầu tín dụng. Điều này được thể hiện rõ nét ở nhu cầu vay tiêu dùng của bộ phận cá nhân, hộ gia đình. Hoạt động cho vay tiêu dùng cho phép các cá nhân, gia đình tiêu dùng trước, chi trả sau bằng nhiều hình thức đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, gia đình khi tại thời điểm đó chưa đủ năng lực tài chính để trang trải nhu cầu. Vì vậy, hình thức cho vay tiêu dùng giúp đáp ứng nhu cầu chi tiêu của người dân, tăng khả năng tiếp cận tài chính của đại bộ phận người dân và kích cầu tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế. Thu nhập của dân cư Khi thu nhập dân cư có xu hướng tăng lên đồng nghĩa với việc đời sống được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng nâng cao. Thêm vào đó, thu nhập tăng cũng dẫn đến sự gia tăng các khoản tiết kiệm công chúng. Khi cả các khoản tiết kiệm và nhu cầu sử dụng vốn cho tiêu dùng, sản xuất kinh doanh của dân cư tăng, do đó tác động thuận chiều đến cả cung và cầu tín dụng của các NHTM. Nhóm khách hàng doanh nghiệp Nhóm khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng tại mỗi ngân hàng, do vậy sức tác động của nhóm khách hàng này đến tăng trưởng tín dụng là vô cùng mạnh mẽ. Các nhân tố cơ bản về phía doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh đến TTTD của hệ thống ngân hàng bao gồm quy mô vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh, và hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Quy mô vốn của doanh nghiệp Quy mô vốn lớn giúp các doanh nghiệp tăng khả năng tự chủ về tài chính, tạo nguồn lực đáp ứng nhu cầu tái sản xuất. Khi quy vốn của doanh nghiệp tăng, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng kinh doanh và tận dụng sức mạnh của đòn bẩy tài chính, hạn chế chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận kinh doanh. Do đó, tác động tích cực đến TTTD. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn vay
  • 33. 31 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và TTTD có tác động qua lại và thuận chiều. Khi đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp càng có xu hướng mở rộng, tái sản xuất kinh doanh, vòng tròn luân chuyển vốn lại bắt đầu một chu kỳ mới khi doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM, điều này làm gia tăng tín dụng. Ngược lại, khi kết quả kinh doanh thua lỗ, nhu cầu tái sản xuất và mở rộng sản xuất hạn chế, nhu cầu vay vốn giảm dẫn đến sự sụt giảm của các khoản tín dụng. Hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp và TTTD cũng có mối quan hệ thuận chiều. Hiệu quả sử dụng vốn vay càng cao, doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, khả năng chi trả lãi và gốc tốt, và vì vậy tác động tích cực đến cả cung, cầu tín dụng và tính sẵn lòng cho vay của hệ thống ngân hàng, gia tăng các khoản tín dụng được cấp và ngược lại. Ngoài các yếu tố chính nêu trên, đạo đức, uy tín của khách hàng cũng làm ảnh hưởng đến tính sẵn sàng cho vay của hệ thống ngân hàng, do đó tác động đến TTTD của các NHTM.
  • 34. 32 TÓM TẮT CHƢƠNG II Chương II của đề tài đã đưa ra những cơ sở chung nhất về Tín dụng ngân hàng và TTTD. Chương cũng tổng hợp và nhìn nhận lại những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước trong việc đánh giá tác động của các nhân tố đến từ phía chính sách tiền tệ, bản thân NHTM và các khách hàng vay vốn của các ngân hàng đến quá trình gia tăng lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại hệ thống NHTM. Dựa trên cơ sở lý luận trên, cùng với những nghiên cứu thực nghiệm, đề tài có thể có được nền tảng vững chắc nhằm đi vào phân tích tác động của các nhân tố đến TTTD tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2019.
  • 35. 33 CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế và xây dựng quy trình nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu theo 7 bước như sau: Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả tự tham khảo và tổng hợp Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chuyên ngành tài chính ngân hàng để làm đề tài cho luận văn nghiên cứu, tác giả thấy rằng tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế tập trung vốn tại hệ thống các ngân hàng như Việt Nam hiện nay. Khi xác định nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng, để đi sâu nghiên cứu về chủ đề này và đưa ra được những đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng cường hoạt động tín dụng tại các NHTM, tác giả lựa chọn nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến 2019. Bước 2: Tìm hiểu khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Sau khi xác định được vấn đề cần được nghiên cứu, tác giả đã tìm kiếm, thu thập các tài liệu có liên quan. Trước hết là cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu như tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế; tiếp theo đến tăng
  • 36. 34 trưởng tín dụng ngân hàng và các nhân tố về mặt lý thuyết có tác động như thế nào đối với tăng trưởng tín dụng (chi tiết đã thực hiện tại phần 2.2 của Chương II). Ngoài cơ sở lý thuyết về TTTD và các nhân tố ảnh hưởng, ta cũng đi tìm hiểu các bài nghiên cứu về TTTD trước đây ở Việt nam và các quốc gia trên thế giới, các tác giả đã nghiên cứu các vấn đề như thế nào, sử dụng phương pháp nghiên cứu gì và kết quả các mô hình nghiên cứu ra sao. Theo các nghiên cứu trước đó thì có những nhân tố nào tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng, điều này có ý nghĩa rất lớn và làm tiền đề cho việc lựa chọn biến đưa vào mô hình nghiên cứu của luận văn. Bước 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu Dựa trên cơ sở các lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước đây cùng với các nhận định về tình hình tăng trưởng thực của nền kinh tế trong nước, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến mối liên hệ kỳ vọng giữa các nhân tố ảnh hưởng dự kiến đưa vào mô hình với tăng trưởng tín dụng. Các mối quan hệ này có thể thuận hay nghịch chiều; làm tăng hoặc giảm tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng trước khi kiểm định bằng mô hình lượng. Bước 4: Xây dựng đề cương nghiên cứu Từ các bước tiền đề nêu trên, tác giả đã xây dựng đề cương chi tiết nghiên cứu bao gồm: - Đặt vấn đề - Những khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan - Các giả thuyết nghiên cứu - Khung phân tích: từ các khái niệm, lý thuyết liên quan, tìm ra các biến số thực tế tương ứng để kiểm định giả thuyết; - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính và phương pháp định lượng; - Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu; - Cấu trúc dự kiến của luận văn, bao gồm các chương, mục - Lịch trình dự kiến: trình bày các bước tiếp theo cần phải thực hiện để hoàn thành nghiên cứu và thời gian cần thiết để thực hiện;
  • 37. 35 - Tài liệu tham khảo; - Các phụ lục (nếu có). Bước 5: Thu thập dữ liệu - Dữ liệu sơ cấp: số liệu thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu - Dữ liệu thứ cấp: số liệu tổng hợp từ số liệu sơ cấp; tìm kiếm các nguồn cung cấp dữ liệu thích hợp như niên giám thống kê, số liệu tổng hợp của ngành, các báo cáo số liệu vĩ mô đến từ Tổng Cục thống kê, Ngân hàng nhà nước... Bước 6: Phân tích dữ liệu Tùy thuộc vào dữ liệu thu thập được và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả lựa chọn các kỹ thuật phân tích thích hợp như phân tích định tính, phân tích mô tả, phân tích định lượng (cụ thể phân tích tại phần 3.2). Bước 7: Trình bày kết quả nghiên cứu và đưa ra các đề xuất khuyến nghị Sau khi phân tích dữ liệu, tác giả sẽ giải thích ý nghĩa của các dữ liệu và đưa ra kết quả phân tích mô hình về mặt kinh tế. Từ đó, luận văn sẽ đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại theo các góc độ từ phía NHTM, Chính phủ và các Doanh nghiệp có tham gia vay vốn. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp định tính Phương pháp định tính được sử dụng trong luận văn thông qua các kỹ thuật như: - Phương pháp lịch sử: với mục đích kế thừa các thành quả nghiên cứu và các tư liệu thống kê của các tác giả đã thực hiện trước đây thông qua các giáo trình, đề tài, luận văn, các công trình nghiên cứu,... đã được công bố, các văn bản quy định và các tài liệu/ báo cáo chuyên đề khoa học được đăng tải trên các tạp chí khoa học của ngành. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, niên giám thống kê, số liệu tổng hợp của ngành, các báo cáo số liệu vĩ mô đến từ Tổng Cục thống kê, Ngân hàng nhà nước...... của các
  • 38. 36 NHTM Việt Nam để phục vụ công tác phân tích, đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. - Phương pháp thống kê mô tả: xử lý các nguồn dữ liệu thứ cấp đã được thu thập được nhằm làm rõ hơn tổng quan về hoạt động tín dụng cũng như tăng trưởng tín dụng của các NHTM. - Phương pháp phân tích so sánh: dựa vào dữ liệu về nền kinh tế, tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu. 3.2.2. Phương pháp định lượng 3.2.2.1. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu của luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước. Theo đó, tác giả tập trung nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam bởi 2 nhóm nhân tố: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB. Do đó, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu như sau: Giả thuyết 1 (H1): Tỷ lệ nợ xấu (NPL) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. Giả thuyết 2 (H2): Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. Giả thuyết 3 (H3): Chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. Giả thuyết 4 (H4): Tăng trưởng kinh tế GDP ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. Giả thuyết 5 (H5): Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam.
  • 39. 37 Giả thuyết 6 (H6): Lãi suất tái chiết khấu ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. Giả thuyết 7 (H7): Thâm hụt ngân sách ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. Giả thuyết 8 (H8): Tăng trưởng cung tiền (M2) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. Giả thuyết 9 (H9): Tăng trưởng tiền cơ sở (MB) ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam. 3.2.2.2. Lựa chọn mô hình Kế thừa các nghiên cứu trước đây, để có thể ước lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng của các NHTM với các biến số nội tại bên trong ngân hàng và các biến số vĩ mô bên ngoài, nghiên cứu sử dụng mô hình Vector tự hồi quy (Vector Auto Regression – VAR). Việc sử dụng mô hình VAR có hai ưu điểm chính: - Thứ nhất, đây là mô hình kinh tế lượng rất hữu ích, cho phép đánh giá tác dộng qua lại giữa các biến số, vì vậy, mô hình này phù hợp để phân tích ảnh hưởng lẫn nhau của các biến số kinh tế vĩ mô trên thực tế. - Thứ hai, việc sử dụng mô hình VAR sẽ bảo đảm được độ tự do của mô hình và khắc phục được nhược điểm số quan sát không lớn. Trong mô hình VAR, vai trò của các biến là như nhau và có mối quan hệ tác động qua lại: lần lượt mỗi biến sẽ đóng vai trò là biến nội sinh và chịu tác động của các biến còn lại với tư cách là biến ngoại sinh. Mô hình VAR có dạng như sau: Trong đó: - là tập hợp K véc-tơ các biến nội sinh quan sát được; - là tập hợp M véc-tơ các biến ngoại sinh quan sát được;
  • 40. 38 - là tập hợp các biến tất định như hằng số, xu thế tuyến tính, các biến giả mùa vụ cũng như các biến giả khác; - là tập hợp các nhiều với kỳ vọng bằng 0. 3.2.2.3. Các biến trong mô hình nghiên cứu Biến phụ thuộc – Tăng trưởng tín dụng của các NHTM hàng năm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng là chỉ tiêu dùng để đo lường tăng trưởng tín dụng và được tính bằng tỷ lệ giữa mức độ tăng dư nợ tín dụng tại kỳ được so sánh với dư nợ tín dụng tại kỳ gốc. Tùy theo mục đích sử dụng mà tốc độ tăng trưởng tín dụng có thể được tính so với cùng kỳ năm trước, so với cuối tháng 12 năm trước, hoặc tăng trưởng hàng kỳ. Biến độc lập: Luận văn xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008-2019. Tại các nội dung nghiên cứu phía trên, tác giả đã làm rõ luận văn tập trung vào 02 nhóm nhân tố: (i) nhóm nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm tỷ lệ nợ xấu (chất lượng tín dụng), tỷ lệ thanh khoản (rủi ro thanh khoản) và chênh lệch lãi suất (chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động – mức sinh lời); và (ii) nhóm nhân tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng bao gồm tăng trưởng kinh tế GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB. Việc lựa chọn các biến đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD các NHTM tại Việt Nam hoàn toàn dựa vào cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước đây ở phần trên, và đặc biệt dựa vào khả năng thu thập dữ liệu trên thị trường Việt Nam, tác giả đã lựa chọn các biến đặc trưng cho Việt Nam, đáng chú ý như biến Thâm hụt ngân sách. Cụ thể như sau: - Đối với các biến số nội tại của hệ thống NHTM, tác giả thu thập số liệu dựa trên báo cáo thường niên của NHNN, dữ liệu thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS), BCTC của các ngân hàng. - Đối với các biến số vĩ mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM, tác giả thu thập dữ liệu từ các nguồn báo cáo thống kê và công bố thông tin của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV),
  • 41. 39 Bộ tài chính (MOF), Bộ Kế hoạch và đầu tư (MPI), dữ liệu thống kê tài chính quốc tế của IMF (IFS). Cách thức đo lường và kỳ vọng dấu của tác giả đối với các biến số như sau: Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng tác động của các biến TT Ký Giải thích biến và cách đo Kỳ Nguồn dữ liệu hiệu lƣờng vọng Tỷ lệ nợ xấu, được tính bằng Dư Báo cáo thường niên, 1 NPL nợ tín dụng xấu/ Tổng dư nợ cuối - công bố thông tin kỳ NHNN Tỷ lệ thanh khoản, được tính Thống kê tài chính 2 LIQ bằng Tài sản thanh khoản/ Tổng + quốc tế (IFS) tài sản của hệ thống ngân hàng Chênh lệch lãi suất, được tính Báo cáo thường niên, 3 CLLS bằng chênh lệch giữa lãi suất cho + công bố thông tin vay và lãi suất huy động NHNN 4 GDP Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc + Tổng cục thống kê nội Tỷ lệ lạm phát, được tính bằng 5 INF tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng - Tổng cục thống kê CPI Tỷ lệ thâm hụt ngân sách, được Bộ Tài chính, Bộ Kế 6 THNS tính bằng Chênh lệch thu chi +/- hoạch và đầu tư ngân sách/GDP 7 LSTCK Lãi suất tái chiết khấu - NHNN Tăng trưởng tổng phương tiện Báo cáo thường niên 8 GM2 + NHNN, Thống kê tài thanh toán chính quốc tế (IFS) 9 GMB Tăng trưởng tiền cơ sở + Báo cáo thường niên NHNN, Thống kê tài
  • 42. 40 TT Ký Giải thích biến và cách đo Kỳ Nguồn dữ liệu hiệu lƣờng vọng chính quốc tế (IFS) Nguồn: Tổng hợp của tác giả - Biến NPL: Tỷ lệ nợ xấu, được tính bằng Dư nợ tín dụng xấu/Tổng dư nợ cuối kỳ đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng. Khi nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh khiến cho lượng vốn để tiếp tục quay vòng cho vay giảm xuống, chất lượng tài sản của ngân hàng thấp, NHTM sẽ phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, khi đó ngân hàng buộc phải điều chỉnh lại cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu, do vậy cũng ảnh hưởng lớn đến lượng cung tín dụng và tình hình TTTD của ngân hàng. Điều này được làm rõ trong nghiên cứu của Ivo Arnold, Clemens Kool và Katharina Raabe (2011), Burcu Aydın và Deniz Igan (2010). - Biến LIQ: Tỷ lệ thanh khoản, được tính bằng Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ thanh khoản tăng đương nhiên các ngân hàng sẽ sẵn sàng cho vay hơn khi áp lực phải chịu giảm đi. Điều này có thể thấy được trong các nghiên cứu của Felicia Omowunmi Olokoyo (2011) hay của Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011). - Biến CLLS: Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động là lợi nhuận của ngân hàng khi cung ứng dịch vụ trung gian tín dụng. Phần chênh lệch này tăng lên thì lợi nhuận ngân hàng thu được càng nhiều, càng tạo động lực để ngân hàng cho vay nhiều hơn. - Biến GDP: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Theo lý thuyết về mô hình chu kỳ kinh tế và tiêu dùng bởi Modigliani và Miller (1967), kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc hoàn trả nợ vay từ các NHTM do các cơ hội đầu tư và triển vọng kinh doanh thuận lợi hơn. Thêm vào đó, thu nhập của công chúng – yếu tố quan trọng quyết định tiết kiệm, ảnh hưởng đến huy động vốn và sau đó là TTTD chịu ảnh hưởng của tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Biến này đại diện cho nhóm nhân tố khách hàng. Điều này được thể hiện rõ tại các nghiên cứu của Hoffman (2001), Calza et al. (2001), Leonardo Gambacorta và Paolo Emilio
  • 43. 41 Mistrulli (2003) hay Felicia Omowunmi Olokoyo (2011); Guo, Kai và Stepanyan, Vahram (2011). - Biến INF: Tỷ lệ lạm phát là một chỉ số đo lường mức giá cả chung của nền kinh tế và nó cũng có những tác động nhất định đến tăng trưởng tín dụng. Khi lạm phát tăng, giá cả tăng, nhu cầu nắm giữ tiền giảm do chi phí nắm giữ tiền tăng, kênh gửi tiết kiệm do vậy sẽ không phát huy nhiều tác dụng, người dân có xu hướng đầu tư vào các công cụ khác ngoài tiền. Tình hình đó yêu cầu các NHTM tăng lãi suất huy động, do đó phải tăng lãi suất cho vay khiến lượng tín dụng được cấp cũng giảm đi. Điều này được chứng minh trong nhiều nghiên cứu như nghiên cứu của các nhà kinh tế học Kai Gou và Vahram S. (2011); Lương Thị Nga và Đào Thị Thu Hiền (2015). - Biến THNS: Thâm hụt ngân sách đại diện cho chính sách tài khóa tuy nhiên ảnh hưởng đến TTTD thông qua CSTT và lãi suất. Đứng trước tình trạng thâm hụt ngân sách nếu NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng để giải quyết tình trạng này thì đồng nghĩa với nó sẽ là tăng trưởng cung tiền và thúc đẩy TTTD của hệ thống NHTM. Trường hợp NHTW không can thiệp thì áp lực đối với lãi suất là không thể tránh khỏi. Khi lãi suất tăng có thể tác động làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ thể khác trong nền kinh tế và dẫn đến TTTD của các NHTM giảm. Như vậy, có thể thấy tác động của biến THNS đến TTTD của các NHTM không đồng nhất. - Biến LSTCK: Trong nghiên cứu của Felicia Omowunmi Olokoyo (2011), nghiên cứu của Abdul Mongid (2007) hay đề tài của Ivo Arnold, Clemens Kool và Katharina Raabe (2011), Nguyễn Thanh Nhàn (2012) cũng đã chỉ ra lãi suất có tác động mạnh đến TTTD. Điều này được lý giải khi lãi suất tăng cao, nhằm hạn chế sư phát triển quá nóng của nền kinh tế và sự tăng trưởng quá nóng của tín dụng đối với từng NH và toàn bộ hệ thống, thông qua CSTT, NHNN gia tăng lãi suất, theo đó, nó sẽ rút dự trữ của ngân hàng, dự trữ thấp có nghĩa là sụt giảm lượng tiền gửi, khi đó đốc thúc ngân hàng giảm danh mục cho vay của mình, hay nói cách khác giảm tăng tưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một trong những cơ chế hoạt
  • 44. 42 động mạnh và vô cùng hiệu quả của CSTT. - Biến GM2 và biến GMB đại diện cho nhóm nhân tố chính sách tiền tệ của NHNN. Khi lượng tiền cơ sở hay tổng phương tiện thanh toán gia tăng sẽ thúc đẩy khối lượng tín dụng tăng lên tương tự như ở nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn và các cộng sự (2014). 3.2.2.4. Các bước thực hiện mô hình nghiên cứu Do dữ liệu của trong nghiên cứu theo thời gian nên phương pháp hồi quy với dữ liệu thời gian (Time Series) được sử dụng trong nghiên cứu. Đối với phân tích hồi quy chuỗi thời gian, phải thực hiện các bước sau: Bước 1: Thực hiện các thống kê mô tả các biến: là đưa ra các hệ số mô tả ngắn gọn hay tóm tắt dữ liệu đưa vào mô hình. Thống kê mô tả bao gồm các thông số đo lường xu hướng tập trung: giá trị trung bình, số quan sát; và các thông số đo lường biến động/ độ phân tán: độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất. Bước 2: Kiểm định tính dừng ADF: để tránh hiện tượng hồi quy giả mạo và kiểm tra xem giá trị trung bình, phương sai, hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) có giữ nguyên không đổi cho dù chuỗi được xác định vào thời điểm nào đi nữa hay không. Giả thuyết: : chuỗi không dừng chuỗi dừng Nếu kết quả Prob > alpha (mức ý nghĩa 5%) thì chấp nhận . Trong trường hợp chuỗi không dừng tiếp tục lấy sai phân các biến và kiểm định tính dừng. Bước 3: Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình: Nếu độ trễ quá lớn dẫn đến các tham số cần ước lượng nhiều, khi đó đòi hỏi kích thước mẫu phải đảm bảo đủ lớn. Nếu độ trễ quá nhỏ thì mô hình có thể bỏ sót những biến có ý nghĩa. Vì vậy cần xác định độ trễ tốt nhất. Độ trễ tối ưu được lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC), tiêu chuẩn thông tin Schwarz (SC) và tiêu chuẩn thông tin Hannan Qiunn
  • 45. 43 (HQ). Độ trễ nào làm cho các thống kê nhận giá trị nhỏ nhất thì được coi là độ trễ tối ưu của mô hình. Bước 4: Xem xét tính ổn định của mô hình: mô hình VAR được xem là ổn định khi có phần dư là một chuỗi dừng và tất cả nghiệm của đa thức đặc trưng đều nằm trong vòng tròn đơn vị hay các mô đun tính toán được đều có giá trị nhỏ hơn 1. Việc xác định tính dừng của phần dư có thể dùng kiểm định nghiệm đơn vị. Bước 5: Phân tích hàm phản ứng đẩy: Hàm phản ứng đẩy phát hiện phản ứng của các biến phụ thuộc trong hệ VAR đối với các cú sốc của các biến trong mô hình ở các giai đoạn tương lai. Do các hệ số đơn lẻ trong mô hình VAR ước lượng thường khó giải thích, nên khi áp dụng kỹ thuật này trên thực tế ta thường dùng ước lượng hàm phản ứng đẩy. Bước 6: Phân tích phân rã phương sai: ta dùng phân ra phương sai để phân tích mức độ tác động của yếu tố này đến yếu tố khác và ngược lại. Khi ước lượng một biến phụ thuộc ta có tổng số sai số bao gồm sai số được giải thích bởi các biến độc lập và sai số không được giải thích bởi mô hình. Hệ số phân rã phương sai của biến độc lập so với biến phụ thuộc ở một độ trễ nhất định cho biết sự thay đổi của biến đôc lập đóng góp bao nhiêu phần trăm sự thay đổi của biến phụ thuộc ở độ trễ nhất định.
  • 46. 44 TÓM TẮT CHƢƠNG III Chương III đã đem đến cái nhìn tổng quát các bước tác giả đã triển khai nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu tác giả đã sử dụng: phương pháp định tính và phương pháp định lượng, cách thức tác giả xử lý và tổng hợp số liệu để đánh giá, phân tích và đưa vào mô hình lượng hóa. Nhờ thực hiện các bước như vậy, tác giả có được kết quả nghiên cứu tại chương IV.
  • 47. 45 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tổng quan về tăng trƣởng tín dụng của các NHTM 4.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm. Sau khi gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO năm 2007, nền kinh tế Việt Nam bước sang trang mới, đón nhận nhiều cơ hội đầu tư từ hội nhập kinh tế quốc tế. Song hành cùng với cơ hội, nền kinh tế cũng đón nhận nhiều thử thách từ các tác động tiêu cực, không lành mạnh. Chính phủ phải sử dụng rất nhiều biện pháp, công cụ can thiệp để ổn định và phát triển kinh tế. Tuy nhiên không thể phủ nhận kể từ giai đoạn đó đến giờ, nền kinh tế nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng đang dần chuyển hóa để bắt kịp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới. Đến cuối năm 2007 và năm 2008, khủng hoảng trên toàn bộ nền kinh tế thế giới bùng nổ, và Việt Nam cũng không đứng ngoài. Nền kinh tế và xã hội trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Lạm phát ở Việt Nam có xu hướng tăng mạnh. Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu chính thức khiến nhiều nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi xảy ra liên tiếp; do vậy nền kinh tế trong nước đương đầu với vô vàn khó khăn, thử thách: FDI giảm mạnh (từ 11,5 tỷ USD xuống 10 tỷ USD), sức sản xuất của nền kinh tế cũng tuột dốc không phanh. Nhờ sự chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng và Chính Phủ cũng như mọi cố gắng nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn của các thành phần tham gia nền kinh tế, năm 2009 và 2010 nền kinh tế Việt nam đã có dấu hiệu khởi sắc với những kết quả tích cực. Sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đều tăng nhẹ. Xuất khẩu hàng hóa đạt kim ngạch cao hơn, cán cân thanh toán được cải thiện, hoạt động du lịch phát triển, đầu tư nước ngoài được nâng cao. Tuy nhiên đến cuối năm 2010, nền kinh tế lại có dấu hiệu suy giảm khi lạm phát lại gia tăng lên đến 11,75%. Năm 2011 lại chứng kiến sự quay trở lại của những khó khăn, thử thách: nền kinh tế đối mặt với bất ổn; lạm phát vẫn leo thang
  • 48. 46 lên tới 18,68%; tỷ giá hối đoái biến động bất thường, sức sản xuất ngày càng eo hẹp. Biểu đồ 4.1: Diễn biến GDP, lạm phát và thất nghiệp 2008-2019 Nguồn: GSO Trong 4 năm 2008 – 2011, nền kinh tế Việt Nam hứng chịu không ít những tổn thất nặng nề. GDP năm 2008 giảm xuống còn 6,31%, thấp nhất vào năm 2009 là 5,23%, đến năm 2011 chỉ đạt 5,89%. Từ năm 2009 lạm phát tăng cao liên tục qua các năm, đến năm 2011 lạm phát đã tăng lên 18,82%, Việt Nam là một trong những nước có mức lạm phát cao nhất thế giới trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Thêm vào đó, tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam cũng ở mức cao, sức sản xuất eo hẹp. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn có nhiều triển vọng phát triển vào giai đoạn sau. Giai đoạn 2012-2019 nền kinh tế dần phục hồi sau khủng hoảng với nhiều chuyển biến tích cực. Nếu năm 2011 nền kinh tế đối diện với thách thức tái cơ cấu kinh tế trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng suy giảm thì năm 2012 nền kinh tế lại rơi vào tình trạng trì trệ chưa từng có. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam cả năm 2012 đạt 5,03% - tốc độ tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2000. Trong khi nhiều nền kinh tế phát triển, mới nổi đang dần lấy đà tăng trưởng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-
  • 49. 47 2009 thì Việt Nam giai đoạn này vẫn đang bị trì kéo bởi những khó khăn nội tại khiến cho tăng trưởng kinh tế thấp hơn cả 2009 – năm Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính. CPI tháng 12/2012 tăng 0,27% so với tháng trước, và tăng 6,81% so với tháng 12/2011. Năm 2013 tuy tăng trưởng vẫn dương và không rơi vào suy thoái nhưng nền kinh tế có sự trì trệ, không dễ dàng phục hồi. Tăng trưởng đạt mức 5,42% trong năm 2013, lạm phát khá thấp 6,04%, lãi suất thị trường giảm nhẹ và ổn định, cán cân thương mại được cải thiện, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa đạt được nhiều thành tựu tích cực. Đây là những dấu hiệu tích cực của nền kinh tế, báo hiệu triển vọng phục hồi sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Khép lại năm 2014 với sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh tế phục hồi rõ nét đạt 5,98% so với năm 2013. Chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng 4,09% sức mua của dân chúng tăng khá ổn định, đặc biệt tỷ lệ lạm phát được kiểm soát chặt chẽ giảm xuống chỉ còn 1,84%. Có thể nói, kinh tế Việt Nam năm 2014 được ghi nhận như một năm bản lề chuyển sáng rõ rệt và tích cực hơn từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới. Năm 2015 Việt Nam ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực về tăng trưởng GDP, kiểm soát lạm phát, cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh và phát triển kinh tế đối ngoại trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015 ước tính tăng 6,68% so với năm 2014, cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014, cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2015 ước tính lần lượt đạt 162,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2014 và 165,6 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2014. Đáng chú ý là mức lạm phát ở Việt Nam trong năm 2015 đã xuống thấp đến mức kỷ lục 0,63%. Như vậy, với các thành tựu nêu trên, có thể thấy rằng nền kinh tế Việt Nam được phục hồi và phát triển đáng kể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã được hoàn thiện, tạo đà phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Nối tiếp năm 2015, năm 2016 nền kinh tế Việt Nam cũng đón nhận nhiều thành tựu tích cực. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2016 ước tính khoảng
  • 50. 48 6,21% so với năm 2015; mức tăng trưởng tuy thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu đề ra 6,7% nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường diễn biến phức tạp thì đạt được mức tăng trưởng trên là một thành công. Chỉ tiêu lạm phát tăng nhẹ 1,83% so với bình quân năm trước. Cán cân thương mại quốc tế có sự cải thiện đáng kể; kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 173,3 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm 2015. Năm 2017 cùng với xu thế chung của nền kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định về mặt vĩ mô. Trong đó, tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, vượt mục tiêu đề ra 6,7% và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2016. Đặc biệt mức tăng trưởng trong 2 Quý cuối năm lên tới hơn 7%. CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với bình quân năm 2016. Hơn thế nữa, các cơ hội đầu tư vào Việt Nam có dấu hiệu tích cực khi “xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam tăng 14 bậc (từ 82 lên vị trí 68/190 nền kinh tế); chỉ số năng lực cạnh tranh tăng 5 bậc (từ 60 lên 55/137 nền kinh tế).”- Theo Tổ chức xếp hạng Moody. Tiếp nối năm 2017, năm 2018 cũng là một năm khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam khi tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước tăng 7,08% là mức tăng cao nhất kể từ năm 2011 trở về đây với chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày càng cải thiện. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 3,54%, sức mua hàng hóa ngày càng mạnh. CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc Hội đề ra. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017 (Theo báo cáo của Tổng Cục Thống kê GSO). Có thể thấy tình hình kinh tế Việt Nam năm 2018 tương đối khả quan và đang trên đà phát triển. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả nổi bật. GDP đạt con số ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011. Cũng theo Tổng cục thống kê, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và các vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống
  • 51. 49 thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu thì mức tăng trưởng trên là một thành tựu nhờ sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của Đảng và Nhà nước và nỗ lực không nhỏ của đại bộ phận công chúng. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân năm 2019 chỉ tăng 2,79% so với bình quân năm 2018, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra, mức tăng bình quân năm thấp nhất trong 3 năm qua. Năm 2019 còn đánh dấu một năm của du lịch Việt Nam khi Việt Nam vẫn giữ vững danh hiệu “Điểm đến hàng đầu Châu Á” do Giải thưởng Du lịch thế giới (WTA) 2019 bình chọn. Như vậy, có thể thấy năm 2019 là năm bứt phá để phấn đấu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 với phương châm hành động “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”. Nhìn chung, giai đoạn 2008-2019 nền kinh tế trải qua nhiều biến động, cung bậc thăng trầm. Vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách để phục hồi nền kinh tế. Tuy nhiên với quyết tâm, nỗ lực của Đảng, Chính Phủ và người dân, nền kinh tế đã từng bước hồi phục, đạt được nhiều thành tựu to lớn, vững vàng đương đầu với mọi thách thức của thời đại mới. 4.1.2. Tổng quan về Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2019 Về tổng khối lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng Trong giai đoạn 2008-2011 TTTD mỗi năm đều rất cao và thường vượt quá mục tiêu đề ra. TTTD đạt mức cao nhất trong giai đoạn vào năm 2009 với tỷ lệ 37,53%, vượt kế hoạch NHNN đề ra là 21-23%. Điều này có thể nhận ra do việc Chính phủ khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn, nên tốc độ TTTD rất nhanh. Cũng theo kết quả của Tổng cục thống kê GSO, tổng khối lượng tín dụng của toàn bộ nền kinh tế cũng vượt qua tổng thu nhập quốc dân. Việt Nam trong giai đoạn này đã trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu khu vực Châu Á, chỉ xếp sau Trung Quốc về tốc độ tăng trưởng tín dụng. Với TTTD ở mức nóng như vậy trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng đã kéo theo nhiều hệ lụy đi kèm như tình trạng lạm phát gia tăng, nền kinh tế bất ổn…
  • 52. 50 Tuy nhiên, sau thời kỳ tăng trưởng nóng, khi những khó khăn của môi trường kinh tế xuất hiện, tín dụng ngân hàng từ năm 2011 đã chững lại, đặc biệt vào năm 2012, mức tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8,91%. Kể từ sau ảnh hưởng cuộc khủng hoảng và hậu khủng hoảng 2010-2012, TTTD khá ổn định. Sang năm 2013, 2014 với sự nỗ lực của toàn ngành, tăng trưởng tín dụng ở mức khiêm tốn lần lượt là 12,51% và 12%. Đặc biệt tính đến ngày 21/12/2014, tín dụng ngân hàng tăng 17,17% so với đầu năm, cao hơn mức tăng của cùng kỳ các năm 2011-2014. Mặc dù các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đều được hoàn thành nhưng qua thực tiễn tín dụng năm 2013, 2014 tăng trường rất khó khăn đặc biệt vào giai đoạn đầu năm. Cụ thể trong gần 3 tháng đầu năm 2014, tín dụng tăng trưởng âm 1,05% so với cuối năm 2013; cuối tháng 4 đến tháng 7 tăng trưởng cũng luôn ở mức rất thấp (lần lượt là 0,62%; 1,31%; 3,52% và 3,68%). Tuy nhiên từ tháng 8/2014 trở đi, tín dụng lại có bước nhảy vọt lên 5,82% vào cuối tháng 8 và tiếp tục tăng lên tới ngày 19/12 NHNN cho biết tín dụng đạt 11,8% kèm dự báo sẽ đạt được mục tiêu trong năm 2014. Điều này làm dấy lên quan ngại về thực trạng các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng ảo vào cuối năm để đón trước chỉ tiêu được giao về tăng trưởng tín dụng của NHNN. 9000 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Biểu đồ 4.2: Dƣ nợ tín dụng giai đoạn 2012-2019 Nguồn: GSO, NHNN
  • 53. 51 Biểu đồ 4.3: Tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 2008-2019 Nguồn: NHNN, GSO Từ năm 2015 đến 2017, tín dụng có xu hướng tăng mạnh trở lại trên 18%. Theo đó, Moody‟s đã đưa ra cảnh báo về rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế đất nước khi tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng. Tuy nhiên đến năm 2018 và năm 2019 tín dụng tăng trưởng chậm lại, chỉ hơn 13%. Mức tăng trưởng phù hợp, được kiểm soát theo mục tiêu nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức cao, cho thấy các giải pháp, chính sách tín dụng của NHNN đã đi đúng hướng, vừa đảm bảo mở rộng tín dụng hiệu quả, an toàn, cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, vừa phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Về cơ cấu tín dụng Cơ cấu tín dụng có sự điều chỉnh tích cực, trong đó tín dụng tập trung vào các lĩnh vực đóng góp cho tăng trưởng kinh tế như sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát chặt chẽ. Cụ thể, trong năm 2019, ngành công nghiệp 8,76% (chiếm tỷ trọng 19%), ngành xây dựng 14,54% (chiếm tỷ trọng 10%); tín dụng nông nghiệp tăng 7,39% (chiếm tỷ trọng 9%). Tín dụng đối với lĩnh vực “tiềm ẩn nhiều rủi ro” là kinh doanh bất động sản với tỷ trọng dư nợ tín dụng ngày càng giảm (31/12/2017 là 45,63%, 31/12/2018 là 35,49%, 31/12/2019 là 32,95%). Bình quân giai đoạn 2016-2019, dư nợ lĩnh vực
  • 54. 52 BOT, BT giao thông tăng 10,82%, chiếm 1,51%, tốc độ tăng giảm mạnh qua các năm và tỷ trọng cũng có xu hướng giảm. Cũng trong giai đoạn 2016-2019, bình quân tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng 19,83%, chiếm khoảng 22% tổng dư nợ nền kinh tế; doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 16,69%, chiếm 19%; lĩnh vực xuất khẩu tăng 7%, chiếm 3,2%; công nghiệp hỗ trợ tăng 19,57%, chiếm 2,81%; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 2,6%, chiếm 0,42%. Biểu đồ 4.4: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng phân theo ngành năm 2019 Nguồn: NHNN Đáng chú ý hơn nữa là tín dụng tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh theo từng năm. Xét về quy mô và tốc độ, tín dụng tiêu dùng có mức tăng trưởng khá khả quan. Năm 2018, tăng 7,01%, chiếm tỷ trọng 15,17% tổng dư nợ tín dụng và vẫn tập trung chủ yếu vào các nhu cầu thiết yếu trong đời sống dân cư. Như vậy, về cơ bản mức TTTD đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân và góp phần kích thích tiêu dùng trong nước.
  • 55. 53 Biểu đồ 4.5: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng phân theo kỳ hạn năm 2015-2019 Nguồn: GSO Các khoản vay ngắn hạn trong những năm gần đây có xu hướng tăng: năm 2015 cho vay ngắn hạn chiếm 46,7% vẫn thấp hơn dự nợ tín dụng ở kỳ hạn trung và dài hạn nhưng đến năm 2019 đã tăng 90,7% so với năm 2015, chiếm 50,62% tổng dự nợ tín dụng, vượt cho vay trung và dài hạn. Điều này là một xu thế tất yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt nên nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Nắm bắt được xu thế này, các ngân hàng ngày nay phát triển nhiều sản phẩm cho vay ngắn hạn cho các khách hàng cá nhân đặc biệt là vay tiêu dùng, khuyến khích các cá nhân trong xã hội tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi, đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của họ. 4.1.3. Thực trạng các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2008-2019 4.1.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô a. Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là yếu tố tác động trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam. Chính sách tiền tệ được thực hiện thông qua các công cụ chính là lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn; nghiệp vụ thị trường mở và dự trữ bắt
  • 56. 54 buộc tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng do đó ảnh hưởng tới khả năng cho vay cũng như TTTD. Giai đoạn 2008-2011 do tình hình biến động mạnh của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, NHNN đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Trước năm 2011, mục tiêu hàng đầu của CSTT theo luật NHNN 1997 là “ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân”. Đặc biệt trong giai đoạn này do lạm phát tăng cao, nền kinh tế bất ổn định nên CSTT vẫn ưu tiên tối cao nhiệm vụ là đưa lạm phát về trạng thái bình ổn nhất. Năm 2008, NHNN áp dụng CSTT thắt chặt với hàng loạt các biện pháp mạnh như (i) tăng tỷ lệ DTBB từ 5% lên 10% đối với tiền gửi dưới 12 tháng và mở rộng thêm diện tiền gửi phải DTBB có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên (trước đây chỉ quy định DTBB đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 24 tháng) nhằm nâng cao hơn nữa khả năng hút tiền về của NHNN; (ii) phát hành bắt buộc 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN và quy định các tín phiếu NHNN không được sử dụng để vay tái cấp vốn tại NHNN; (iii) điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 14%, hệ thống lãi suất điều hành gồm cặp lãi suất tái cấp vốn cũng được điều chỉnh tăng lên 15%/năm và 13%/năm; (iv) khống chế hạn mức tín dụng và yêu cầu kiểm soát chặt những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao, đặc biệt cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản... làm tình hình tín dụng tại Việt Nam chuyển sang một diện mạo mới, TTTD đạt 27.6, lượng tiền cung ứng cũng giảm mạnh, từ 48.19% (1/2008) xuống 25.83% (6/2008). Mức cung tiền M2 tăng 20.7% trong cả năm.
  • 57. 55 Bảng 4.1: Mức dự trữ bắt buộc điều chỉnh trong năm 2008 Văn bản quy định TG không kỳ hạn và TG kỳ hạn từ 12 dƣới 12 tháng (VNĐ) tháng trở lên QĐ 187/QĐ-NHNN/16/1/2008 11% 5% QĐ 2560/QĐ-NHNN/3/1/2008 10% 4% QĐ 2811/QĐ-NHNN/20/11/2008 8% 2% QĐ 2951/QĐ-NHNN/3/12/2008 6% 2% QĐ 3158/QĐ-NHNN/19/12/2008 5% 1% Từ nửa cuối năm 2008 đến năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát trong nước có xu hướng giảm, Chính phủ đã linh hoạt chuyển hướng điều hành từ ưu tiên mục tiêu lạm phát sang ngăn chặn suy giảm kinh tế. Vì vậy năm 2009 bước đầu ghi nhận sự nới lỏng của CSTT với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng cung tiền 2009 lần lượt 21-23% và 18-20%. NHNN đã sử dụng một loạt các công cụ điều tiết: (i) triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất mà thực chất là mở rộng cung tiền; (ii) hạ lãi suất cơ bản từ 14%/năm xuống 8,5%/năm, LSTCK, LSTCV cũng giảm xuống còn 7,5%/năm và 9,5%/năm; (iii) tỷ lệ DTBB cũng giảm đối với tiền đồng là 5%/năm; (iv)Thực hiện thanh toán trước hạn 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN, nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu là mua giấy tờ có giá để cung ứng thêm tiền với khối lượng giao dịch năm 2008 đạt 1.036.066 tỷ đồng, tăng gần 150% so với khối lượng giao dịch năm 2007, trong đó mua kỳ hạn 2 năm 2008, 2009 lần lượt là 947.205; 971.772 tỷ đồng, chiếm 90% tổng khối lượng giao dịch; (v) Duy trì lãi suất cơ bản ở mức 7% trong gần suốt năm 2009, tăng lên 8% vào tháng 11/2009 ... do vậy tình hình tín dụng có vẻ khả quan hơn so với 2008. Trong đó, tổng phương tiện thanh toán tăng 29%, tín dụng cho nền kinh tế tăng 37,5% so với 2008, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn có chi phí thấp, góp phần duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức 5,3%.
  • 58. 56 Biểu đồ 4.6: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn 2008 - 2011 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Năm 2010, Nghị quyết số 18/NQ-CP 4/2010 của Chính phủ được ban hành đã xác định cả hai mục tiêu cho năm 2010: kiềm chế lạm phát khoảng 7% và theo đuổi mục tiêu tăng trưởng khoảng 6,5%. Thị trường tín dụng Việt Nam năm 2010 chịu sự chi phối bởi CSTT thắt chặt ở giai đoạn đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm. Trong 6 tháng đầu năm, CSTT tuân thủ định hướng hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng (mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng là 25% và M2 là 20%), kiểm soát rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng và cơ cấu dư nợ. Bên cạnh đó, Thông tư 13/2010/TT-NHNN và thông tư 19/2010/TT-NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD nhằm hạn chế việc cung ứng tín dụng quá năng lực dự phòng rủi ro và đảm bảo an toàn của từng ngân hàng và của cả hệ thống. Cho đến nửa đầu năm 2010, lãi suất tăng cao, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chỉ có hơn 10%, hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng thanh khoản hệ thống, các ngân hàng thiếu nguồn nội tệ cho nhu cầu vay, tỷ lệ sử dụng vốn ở thị trường II lớn. CSTT đã rơi vào điểm “bẫy vĩ mô” khi vừa chống đỡ tình trạng thiếu vốn vừa phải khống chế lãi suất huy động vốn để giảm lãi suất cho vay vì mục tiêu tăng trưởng và chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp. Trước tình hình đó, những tháng cuối năm, NHNN đã thực hiện nới lỏng tín dụng làm dư nợ tín dụng đã tăng tới 18%, TTTD tăng xấp xỉ 28% so với năm 2009. Con số tăng trưởng trung
  • 59. 57 bình năm cũng khá ấn tượng với mức tăng 29,81% với tín dụng nội tệ tăng 25,3% và tín dụng ngoại tệ tăng 49,3%. Hình 4.1: Tăng trƣởng tiền cơ sở Hình 4.2: Tăng trƣởng tín dụng và và cung tiền giai đoạn 2008- 2011 cung tiền M2 giai đoạn 2008 - 2011 Nguồn: IFS, IMF Năm 2011, Nghị quyết 11/NQ-CP/2011 tháng 2/2011 ban hành thể hiện rõ sự nhất quán mục tiêu vĩ mô và cam kết thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát trong tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ. NHNN quay trở lại áp dụng CSTT thắt chặt, công cụ lãi suất trong việc truyền dẫn tín hiệu tới thị trường đã được cải thiện rõ nét. LSTCK tăng từ 7% tới 13%/năm, LSTCV và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện từ liên ngân hàng tăng liên tiếp từ 10% đến 16%/năm, bên cạnh đó NHNN còn ra quyết định điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất trong tổng dư nợ xuống còn 22% đến 30/06/2011 và 16% đến 31/12/2011. Đặc biệt đây cũng là năm NHNN triển khai việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng từng bước nhằm nâng cao tính hiệu quả, giảm mức độ rủi ro và cải thiện sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Về phía ngân hàng chủ trương này cũng giải quyết tận gốc căn nguyên của tình trạng mặt bằng lãi suất cao. Ngoài ra, NHNN còn áp dụng các chính sách khác như: (i) Nghiệp vụ thị trường mở thực hiện nghiệp vụ hút tiền ròng trong phần lớn thời gian của năm 2011; (ii) tuân thủ nghiêm ngặt giới hạn tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng với những chế tài xử phạt nghiêm khắc trong nội bộ của từng ngân
  • 60. 58 hàng; (iii) triển khai đồng bộ các giải pháp đối với thị trường ngoại tệ, thị trường vàng nhằm mục tiêu giảm sự di chuyển vốn lòng vòng giữa tài sản được coi như tiền – một trong những yếu tố gây áp lực lên lãi suất nội tệ, triệt tiêu tác động của CSTT. Đặt trong bối cảnh thanh khoản thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, các TCTD đua tăng lãi suất huy động gây bất ổn tiền tệ, NHNN áp dụng trần lãi suất huy động vốn để hỗ trợ ổn định hệ thống; trần lãi suất huy động được gỡ bỏ dần sau đó và đến nay chỉ còn duy trì trần lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng theo đó mức cung tiền và lượng tín dụng giảm đáng kể. Kết quả là tăng trưởng cung tiền và TTTD lẫn lượt là 12,1% và 14,3%, chỉ bằng 1/3 so với trung bình năm ngoái, không đạt mục tiêu đề ra là 15-16% và dưới 20%. Từ năm 2011 đến nay, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 có hiệu lực từ 1/1/2011 đã có nhiều cải cách, trong đó xác định rõ hơn mục tiêu cuối cùng của CSTT: “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra” CSTT cũng đánh dấu một bước ngoặt mới. Triển khai theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 -2020 tại văn kiện Đại hội Đảng XI, CSTT luôn định hướng đến mục tiêu cuối cùng: “Chính sách tiền tệ phải chủ động và linh hoạt thúc đẩy tăng trưởng bền vững, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền”. Theo đó NHNN luôn duy trì mục tiêu lạm phát thấp không chỉ trong ngắn hạn mà cả mục tiêu duy trì lạm phát ổn định trong trung và dài hạn. Trong giai đoạn 2012 – 2018, NHNN đã thực thi CSTT chủ động, linh hoạt theo hai xu hướng: thắt chặt CSTT vào giai đoạn 2012, 2013 nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, nới lỏng CSTT; đối với giai đoạn 2014 – 2019, tạo điều kiện thuận lợi tăng trưởng tín dụng, kích cầu nền kinh tế và mở rộng sản xuất kinh doanh. Đầu năm 2012, NHNN đã đưa ra định hướng mục tiêu mới chuyển đổi từ kiềm chế lạm phát sang thúc đẩy phục hồi kinh tế. Thực hiện mục tiêu đó, NHNN đã bắt đầu kéo giảm đồng loạt các lãi suất chính sách và trần lãi suất huy động, cụ thể,
  • 61. 59 NHNN đã 6 lần cắt giảm lãi suất liên tiếp LSTCK và LSTCV xuống còn 7%/năm và 9%/năm tương ứng. Việc nới lỏng CSTT này đã đưa mức TTTD giảm nhẹ, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên huy động vốn thị trường giảm từ 98% cuối năm 2012 xuống 92,5%, tuy nhiên, lại xuất hiện sự chuyển dịch xu hướng tăng trưởng tín dụng giữa các nhóm: TTTD nội tệ tăng 11,51%, TTTD ngoại tệ giảm 1,56% so với cuối năm 2011. CSTT linh hoạt năm 2012 góp phần quan trọng trong việc tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp và đồng thời hỗ trợ tăng trưởng ở mức hợp lý. Bảng 4.2: LSTCV, LSTCK 2012 – 2019 Năm Lãi suất tái chiết khấu Lãi suất tái cấp vốn 2012 8 9 2013 5 7 2014 4.5 6.5 2015 4.5 6.5 2016 4.5 6.5 2017 4.25 6.25 2018 4.25 6.25 2019 4 6 Nguồn: NHNN Năm 2013 là năm thứ hai liên tiếp, nền kinh tế chứng kiến những nỗ lực mạnh mẽ của NHNN trong công tác điều hành CSTT hướng tới mục tiêu tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm xuống tới mức 10- 12%/năm; đến cuối năm 2013 lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 7-8%/năm; lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác khoảng 9-10,5%/năm đối với ngắn hạn, 11-12,5%/năm đối với trung và dài hạn, đặc biệt một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mức lãi suất cho vay có thể chỉ còn 6-7%/năm. Công tác kiểm soát khối lượng tiền cung ứng cũng được kiểm soát chặt chẽ, hoạt động bơm, hút tiền trên thị trường mở cũng rất nhịp nhàng, gần như là lượng cung tiền được dự báo phù hợp với nhu
  • 62. 60 cầu và diễn biến của nền kinh tế. Năm 2013 tăng trưởng tín dụng đạt 8,83%, tuy thấp hơn chỉ tiêu định hướng 12% tăng cao hơn mức tăng của năm 2012, hiệu quả tín dụng đối với nền kinh tế cũng được cải thiện rõ rệt. Đến năm 2014, định hướng điều hành CSTT năm 2014 có dấu hiệu được điều chỉnh nới lỏng hơn so với năm trước. Kết quả là các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán lớn hơn hẳn so với năm 2013 (xấp xỉ 2%). Các mức lãi suất cũng được cắt giảm như LSTCV, LSTCK giảm xuống còn 6,5% và 4,5%, lãi suất tiền gửi giảm từ 7% xuống 6%. Thêm vào đó, NHNN cũng mở rộng diện cho vay nhằm kích thích kinh tế, duy trì mức DTBB, ổn định hệ thống NHTM,… Những điều tiết linh hoạt đó đã đạt được nhiều thành tựu tích cực khi TTTD đạt 11.8%, cơ cấu tín dụng cũng được dịch chuyển theo chiều hướng mở, phù hợp định hướng của Chính phủ Biểu đồ 4.7: Tăng trƣởng cung tiền và tín dụng 2012 – 2015 Nguồn: NHNN Năm 2015, khi thị trường tín dụng đang điêu đứng, NHNN đã điều hành lãi suất cho vay giảm khoảng 0,3-0,5%/năm so với cuối năm trước. Sự nới lỏng CSTT như vậy đã tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng có những thành tựu ổn định trong suốt cả năm. Sự an toàn, ổn định của các tổ chức tín dụng đã được duy trì và cải thiện, thực hiện các bước tái cơ cấu toàn diện các NHTM yếu kém. Bên cạnh đó, tín dụng trong năm 2015 đã vượt chỉ tiêu tăng trưởng nhưng vẫn
  • 63. 61 đảm bảo ngưỡng phù hợp của nền kinh tế. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế là 3,97 triệu tỷ đồng, tăng 14,16% so với tháng 12/2013. Năm 2016, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ với nhiều đổi mới đã tạo thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Mục tiêu cung tiền cũng được điều tiết khá hợp lý. Nhờ CSTT, kết quả là tổng lượng tiền cung ứng tăng 17,88%, mức huy động vốn tăng 18,38% so với cuối năm 2015. TTTD đạt 18,71%, tuy nhiên, trước việc thay đổi chính sách tỷ giá, TTTD đồng nội tệ khá mạnh, ngược lại TTTD đồng ngoại tệ thì giảm nhẹ, song điều này là kết quả tích cực của việc điều tiết CSTT qua chính sách tỷ giá và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu ổn định, nâng cao vị thế của VND, chống hiện tượng đô la hóa đang lan truyền trong nền kinh tế. Năm 2017, CSTT tiếp tục được NHNN điều hành theo hướng mở rộng linh hoạt. Trong đó, công cụ lãi suất được điều tiết khá hợp lý đã đưa mặt bằng lãi suất tại các TCTD ổn định: lãi suất cho vay nội tệ phổ biến khoảng 6% - 7%/năm, đồng thời mức cung tiền cũng được điều tiết khá bình ổn với sự biến động tăng khoảng 16% đạt kết quả tích cực so với mục tiêu đề ra khoảng 16% - 18%. Thêm vào đó, kết quả TTTD cũng khá khả quan với tổng dư nợ tín dụng đạt trên 6,5 triệu tỷ đồng, tăng 18,17% so với 2016. TTTD đã tập trung vào các ngành như tín dụng công nghiệp tăng 22,13%, tín dụng cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 20%, tín dụng nông nghiệp-nông thôn tăng 22,1% so với cuối năm 2016. Hình 4.3: Mức cung tiền, huy động và tín dụng giai đoạn 2015 -2017 Nguồn: NHNN
  • 64. 62 Năm 2018, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi, lạm phát và giá hàng hóa cơ bản có xu hướng tăng, CSTT được thực thi chủ động, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Đáng chú ý trong chính sách tiền tệ năm 2018 không thể không kể đến việc điều hành cung tiền ra thị trường hợp lý, hiệu quả. Tỷ lệ M2/GDP ước khoảng 168%, TTTD cả năm 2018 đạt 15%, cung tiền được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định vĩ mô. Cùng với sự điều tiết của CSTT, tín dụng được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định vĩ mô, đặc biệt dòng tiền đã đi đúng hướng, vào đúng các lĩnh vực ưu tiên, các ngành sản xuất chế biến, chế tạo. Tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn đã tăng hơn 15%; tín dụng dành cho lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khoảng hơn 14% so với cuối năm trước và đều cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành ngân hàng. Năm 2019 Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 08/01/2019 chỉ đạo toàn diện hoạt động ngân hàng. Đồng thời, trên cơ sở bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, trong năm 2019, NHNN đã điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng. Kết quả là Đến cuối năm 2019, tín dụng tăng khoảng trên 13% so với cuối năm 2018. Cơ cấu tín dụng tiếp tục có sự điều chỉnh tích cực, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát ở mức hợp lý. Ước đến 31/12/2019, tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 11% so với cuối năm 2018, chiếm khoảng 25% tổng dư nợ nền kinh tế; tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khoảng 16%, tín dụng đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng khoảng 15%. Có thể thấy rằng, CSTT có tác động rõ rệt đến TTTD của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2008-2019. CSTT thông qua các công cụ đã giúp NHNN điều tiết hoạt động tín dụng vì vậy ảnh hưởng trực tiếp/gián tiếp đến tăng trưởng tín dụng và cơ cấu tín dụng của các ngân hàng.
  • 65. 63 b. Bội chi ngân sách Thâm hụt ngân sách kéo theo sự gia tăng về lãi suất dẫn đến hiện tượng thoái lui đầu tư, Khu vực tư nhân sẽ giảm nhu cầu vay vốn, kéo theo tăng trưởng tín dụng giảm, tác động tiêu cực đến tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, theo quan điểm của trường phái Keynes lại cho rằng khi thâm hụt ngân sách tăng sẽ ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế thông qua sự gia tăng của tổng cầu. Các nghiên cứu kiểm chứng thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ thâm hụt ngân sách với tăng trưởng tín dụng, tăng trường kinh tế cũng đưa ra các kết quả không đồng nhất. Tuy nhiên trong những năm lạm phát cao như năm 2008 và 2011 thì mối tương quan này trở nên không rõ ràng. Khi Chính phủ và NHNN quyết liệt chống lạm phát thông qua việc sử dụng CSTT thắt chặt, giảm chi tiêu công thì kéo theo cả TTTD và bội chi NSNN đều giảm khá mạnh (TTTD giảm gần 50%, bội chi NSNN giảm gần 20%, năm 2008). Ngược lại trong năm 2009, khi Chính phủ sử dụng gói kích cầu kinh tế với việc hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, TTTD tăng mạnh trở lại và bội chi NSNN cũng tăng lên mức cao (6,9%). Biểu đồ 4.8: TTTD và Thâm hụt NSNN Nguồn: NHNN, GSO
  • 66. 64 c. Chu kỳ kinh tế Trong mô hình tăng trưởng cơ bản dựa trên nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng thường được nhìn nhận là nhân tố trực tiếp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Trong những năm vừa qua, cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa tăng trưởng GDP và TTTD. d. Lạm phát Tính đến năm 2019, lạm phát bình quân của Việt Nam ở mức khoảng 3% đạt mục tiêu đề ra. Lạm phát được kiểm soát nhờ giá hàng hóa thế giới giảm, chính sách tín dụng thận trọng, tỷ giá ổn định và giá dịch vụ y tế không tăng nhiều. Theo thống kê cho thấy, khi giá cả hàng hóa thế giới giảm mạnh, hệ số thâm dụng tín dụng (được tính giống như tính hệ số ICOR cho biết, GDP tăng thêm một đồng thì tín dụng cần tăng thêm bao nhiêu đồng) tăng (giảm) trong năm nay thường dẫn đến lạm phát tăng (giảm) trong năm sau. Có thể thấy rõ mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng và lạm phát qua Biểu đồ 4.12 bên dưới. Biểu đồ 4.9: TTTD và lạm phát giai đoạn 2016-2019 Nguồn: IMF
  • 67. 65 4.1.3.2. Nhóm nhân tố từ phía các ngân hàng a. Quy mô vốn và phạm vi hoạt động Tổng vốn điều lệ của toàn hệ thống là 597.521 tỷ đồng, tăng 3,68% so với cùng kỳ năm 2018 và tăng 29,8% so với năm 2015; trong đó vốn điều lệ của các NHTM (bao gồm NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần) là 425.194 tỷ đồng, chiếm 71,15% tổng vốn điều lệ của cả hệ thống các tổ chức tín dụng trong nước. Tổng vốn tự có của các NHTM năm 2019 là 659.178 tỷ đồng. Bảng 4.3: Quy mô vốn và tốc độ tăng trƣởng của các loại hình TCTD năm 2019 Vốn tự có Vốn điều lệ STT Loại hình TCTD Số tuyệt Tốc độ tăng Số tuyệt Tốc độ tăng đối trƣởng so với đối trƣởng so với 2018 2018 1 NHTM Nhà nước 293.736 9,36 149.096 0,82 2 Ngân hàng Chính sách xã 17.288 24,44 hội 3 NHTM Cổ phần 365.442 8,06 276.098 3,32 4 NH Liên doanh, nước ngoài 183.751 12,82 120.773 6,42 5 Công ty tài chính, cho thuê 35.736 9,74 26.639 0,82 6 Ngân hàng hợp tác xã 3.828 -3,00 3.028 0,04 7 Quỹ tín dụng nhân dân 4.599 4,89 Toàn hệ thống 882.493 9,47 597.521 3,68 Nguồn: NHNN Qua các năm quy mô vốn và năng lực tài chính của các NHTM được củng cố và tăng trưởng, tuy nhiên vẫn còn rất nhỏ. Những ngân hàng có quy mô vốn lớn nhất toàn hệ thống như Agribank, Vietcombank hay BIDV còn thấp so với những ngân hàng lớn của một số quốc gia trong khu vực (Ngân hàng Bangkok Thái Lan: hơn 3000 triệu USD, Ngân hàng DBS của Singapore: hơn 9000 triệu USD, Ngân hàng Mandiri Indonesia hơn 2000 triệu USD, Ngân hàng Maybank của Malaysia: hơn 4000 triệu USD và Ngân hàng Philippines: hơn 900 triệu USD). Hơn thế nữa, tỷ lệ an
  • 68. 66 toàn vốn CAR của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vào khoảng gần 11% mặc dù đã đáp ứng đủ yêu cầu về an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế Basel II (8%), nhưng vẫn thấp hơn nhiều khi so sánh với mức bình quân 13,1% của các ngân hàng khu vực Châu Á Thái Bình Dương và tỷ lệ 12,3% của các ngân hàng tại các nước Đông Nam Á (bao gồm 14 ngân hàng Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines). Điều này kết hợp với quy mô vốn khiêm tốn đã làm giảm khả năng chịu đựng cũng như khả năng cung ứng tín dụng và tính sẵn sàng cho vay của các ngân hàng tại Việt Nam. b. Quy mô và chất lượng tài sản Trong khi thị trường chứng khoán chưa thể cung ứng vốn dài hạn, để đáp ứng nhu cầu về vốn lớn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận, các NHTM đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Sự mở rộng tài sản dựa vào tín dụng khiến cho tỷ trọng tín dụng so với tổng tài sản tăng cao, như vậy thu nhập của các NHTM phụ thuộc lớn vào hoạt động cấp tín dụng. Thêm vào đó, cơ cấu tín dụng của các NHTM có rủi ro cao khi tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước; các khoản cho vay vào các lĩnh vực phi sản xuất như bất động sản, chứng khoán, ngoại tệ,…Chính vì vậy, hệ thống các NHTM Việt Nam đang đối mặt với rủi ro nợ xấu cao, nguy cơ mất khả năng chi trả và đổ vỡ khi nền kinh tế bất ổn và ảnh hưởng rất lớn đến TTTD của toàn hệ thống. Biểu đồ 4.10: Diễn biến TTTD và nợ xấu toàn hệ thống Nguồn: Mô tả của tác giả dựa trên số liệu của GSO
  • 69. 67 Tỷ lệ nợ xấu là một nút thắt tác động mạnh đến TTTD và nền kinh tế. Tại Việt Nam, mức nợ xấu cao nhất trong giai đoạn 2012-2014 sau khủng hoảng kinh tế, khi đó các doanh nghiệp lo trả nợ cũ thay vì nhu cầu vay mới để mở rộng sản xuất và đầu tư còn phía ngân hàng thì rất thận trọng khi cho vay dẫn đến dòng tín dụng của hệ thống ngân hàng sẽ co lại. Cho đến nay nợ xấu đã được cải thiện đáng kể, năm 2018, nợ xấu chỉ còn ở ngưỡng 2.34%. Việc kiểm soát nợ thu hồi được các khoản nợ cũng ngày được quan tâm, chú trọng trong các công tác quản trị tại hệ thống NHTM. Như vậy, có thể thấy rõ nét mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và TTTD. c. Chính sách lãi suất Chính sách lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định TTTD của các NHTM khi nó tác động vào cả phía cung và cầu tín dụng, trong đó yếu tố chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động có tác động khá rõ rệt. Chênh lệch này chính là lợi nhuận của ngân hàng. Khi khoản chênh lệch này càng tăng thì lợi nhuận của các ngân hàng càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động càng lớn đồng nghĩa với phần bù rủi ro của các khoản vay càng lớn chứng tỏ độ rủi ro trong danh mục cho vay của hệ thống các NH cũng tăng lên. Theo đó, các NHTM sẽ có động thái giảm cho vay để đảm bảo an toàn như vậy làm cho tăng trưởng tín dụng sẽ giảm. Biểu đồ 4.11: Chênh lệch lãi suất cho vay - lãi suất huy động và TTTD Nguồn: IMF, NHNN
  • 70. 68 4.1.3.3. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng a. Khách hàng cá nhân Thói quen tiêu dùng, tiết kiệm của công chúng Thanh toán bằng tiền mặt từ lâu đã trở thành thói quen của người Việt Nam. Từ năm 2008 đến nay tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã giảm, tuy nhiên vẫn ở mức cao. Theo Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (IDG) năm 2019, gần 40% số dân Việt Nam có tài khoản ngân hàng nhưng vẫn còn 80% chi tiêu hằng ngày sử dụng tiền mặt, 98% sử dụng tiền mặt khi thanh toán các mặt hàng dưới 100 nghìn đồng và có tới gần 85% giao dịch tại ATM là giao dịch rút tiền. Chỉ tiêu tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán vẫn còn cao so với mục tiêu đã đề ra tại Quyết định số 2545/QĐ-TTg (đến ngày 31/12/2019 là 11,33%). Người dân giữ tiền mặt khiến cho một phần lớn vốn của nền kinh tế đóng băng, ảnh hưởng tới khả năng huy động và cho vay của hệ thống ngân hàng nhưng vì luôn ở mức cao nên thói quen sử dụng tiền mặt của người dân tại Việt Nam dường như không có mối quan hệ đáng kể với TTTD. Biểu đồ 4.12: Tỷ lệ sử dụng tiền mặt và TTTD Nguồn: NHNN, IMF Mặc dù tỷ lệ sử dụng tiền mặt lớn nhưng người dân Việt Nam lại có thói quen tiết kiệm ở mức cao nhất thế giới với 79% người được hỏi sử dụng tiền nhàn rỗi để tiết kiệm, cao hơn nhiều so với các nước cùng khu vực như Thái Lan (60%), Singapore (64%)
  • 71. 69 (Nielsen, 2015). Cũng theo khảo sát của Nielsen 2015, trong bối cảnh chi phí sinh hoạt có xu hướng tăng tại Việt Nam thì khuynh hướng thay đổi thói quen chi tiêu để tiết kiệm chi phí vẫn là ưu tiên số một của người tiêu dùng Việt Nam. 8 trên 10 người đã điều chỉnh thói quen trong 12 tháng qua để hạn chế các khoản chi tiêu của mình. Biểu đồ 4.13: Tỷ lệ tiết kiệm và TTTD Nguồn: NHNN, IMF Tỷ lệ gia tăng tiền gửi được xem là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới TTTD của hệ thống ngân hàng và điều này được thể hiện rõ rệt khi xem xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi với TTTD tại Việt Nam. Theo lý thuyết, để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng thì nguồn cung tín dụng phụ thuộc lớn vào khả năng huy động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ gia tăng tiền gửi và TTTD có mối quan hệ thuận chiều nhưng tỷ lệ TTTD của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam luôn cao hơn tỷ lệ gia tăng tiền gửi. Điều này còn thể hiện qua tỷ lệ cho vay/huy động vốn của Việt Nam đến nay khi Thông tư 22/2019/TT-NHNN được ban hành quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đó là từ ngày 1/1/2020 tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) tối đa ở mức 85% (trước đây là 90%). Thông thường, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động càng cao đồng nghĩa với rủi ro thanh khoản cao lên. Hiện nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, các ngân hàng đang cạnh tranh mạnh mẽ trong việc phát triển các sản phầm tín dụng tiêu dùng, đẩy mạnh thu hút
  • 72. 70 các khách hàng cá nhân. Thống kê của NHNN cho thấy, trong những năm qua, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ở Việt Nam đã tăng trưởng trung bình gần 20%/năm. Ước tính, tỷ lệ tín dụng tiêu dùng/tổng tín dụng là 5,6%; tỷ lệ cho vay tiêu dùng/tiêu dùng cuối cùng là 7,3% và dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân đầu người đạt xấp xỉ 1,5 triệu đồng/người, cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng đang có rất nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa. Thu nhập của công chúng Thu nhập của công chúng là một nhân tố quan trọng quyết định tiết kiệm, ảnh hưởng đến huy động vốn và sau đó là TTTD. Còn thu nhập bình quân đầu người lại phụ thuộc rất lớn vào tăng trưởng GDP. Theo hình bên dưới, ta có thể thấy mối quan hệ thuận chiều giữa TTTD và tốc độ tăng trưởng GDP. Biểu đồ 4.14: TTTD và tăng trƣởng GDP Nguồn: NHNN, GSO b. Khách hàng doanh nghiệp Quy mô vốn và số lượng doanh nghiệp Giai đoạn từ 2008 đến 2010, số lượng doanh nghiệp hoạt động tăng trưởng mạnh với tốc độ bình quân gần 25%/năm. Cũng trong giai đoạn này, tăng trưởng tín
  • 73. 71 dụng cũng khá cao, trung bình gần 40%, và tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn doanh nghiệp cũng đạt mức cao, khoảng 42%/năm. Tuy nhiên, từ năm 2011 đến nay, tăng trưởng số lượng doanh nghiệp giảm mạnh. Năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới là 11.418 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 155.819 tỷ đồng, tăng 13,9% về số doanh nghiệp và giảm 36,1% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018. Tăng trưởng tín dụng giai đoạn này cũng giảm mạnh, trung bình gần 14%/năm. Như vậy có thể thấy mối liên hệ giữa quy mô vốn hoạt động và số lượng doanh nghiệp với TTTD. Khả năng tiếp cận được nguồn vốn vay một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Tuy nhiên theo số liệu thống kê của VCCI (2015), không vay được vốn chỉ chiếm 13,3% trong tổng số các nguyên nhân dẫn đến một doanh nghiệp ngừng hoạt động tại Việt Nam. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu suất sử dụng vốn Tổng doanh thu của khu vực doanh nghiệp đã tăng 18,5%, tổng nguồn vốn sử dụng tăng 17,5%, lợi nhuận tăng 23,1% so với cùng thời điểm năm 2016 (Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019). Trong giai đoạn 2016-2018, Số doanh nghiệp thành lập mới đã đạt mức kỷ lục, trung bình mỗi năm có gần 123.000 doanh nghiệp gia nhập thị trường với số vốn đăng ký đạt khoảng 1,2 triệu đồng, tăng 49,3% về số lượng và tăng 155,8% về số vốn so với giai đoạn 3 năm trước đó. Sự phát triển thiên về vốn đã khiến cho các doanh nghiệp không thể nâng cao được hiệu suất sử dụng vốn. Cụ thể, chỉ số qua vòng vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm từ 0,7 năm 2017 xuống còn 0,6 trong năm 2018. Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ trong nền kinh tế năm 2019 tăng 41,7% so với năm 2018. Việc tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ tăng cao khiến cho số lượng doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và giải thể tăng. Tuy nhiên theo thống kê của VCCI (2015) thì có 6,3% nguyên nhân các doanh nghiệp không tiếp cận được vốn vay ngân hàng đến từ hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  • 74. 72 4.2. Kết quả mô hình 4.2.1. Thống kê mô tả các biến Trên cơ sở các nguồn đáng tin cậy, tác giả thu thập dữ liệu cho mô hình VAR trong giai đoạn từ 2008 đến 2019 với tần suất theo quý. Bảng tóm tắt thống kê mô tả biến chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng GCR trung bình cả giai đoạn đạt 20,57% trong đó, thời điểm tăng trưởng nhanh nhất đạt 56,7%. GDP trung bình tăng trưởng 6% cả giai đoạn. Lãi suất tái chiết khấu trung bình là 6,2%. Tỷ lệ nợ xấu NPL trung bình đạt 2,5%, thời điểm lớn nhất lên đến 4,8%. Thâm hụt ngân sách trung bình là 1,36%. Tỷ lệ thanh khoản trung bình là 0,19%. Tăng trưởng mức cung tiền GM2 trung bình là 19.9% và tăng trưởng tiền cơ sở GMNB trung bình là 15,72%. Tỷ lệ lạm phát INF cả giai đoạn trung bình là 7,5% và chênh lệch lãi suất trung bình là 2,59%. Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình VAR Tên biến Số Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị quan sát trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất GCR 48 0.205734 0.106212 0.096746 0.567671 GDP 48 0.059067 0.009116 0.031 0.0745 LSTCK 48 0.061979 0.028336 0.04 0.13 NPL 48 0.025177 0.01119 0.012404 0.047962 THNS 48 0.013673 0.002792 0.005806 0.017684 LIQ 48 0.195041 0.025036 0.148989 0.237187 GM2 48 0.199789 0.066489 0.104658 0.370871 GMB 48 0.157267 0.069613 -0.06958 0.355216 INF 48 0.075254 0.070404 -0.00011 0.27889 CLLS 48 0.025953 0.006218 0.01446 0.04016 Nguồn: Tính toán của tác giả 4.2.2. Kiểm định tính dừng của biến nghiên cứu Do trong mô hình VAR sử dụng dữ liệu theo thời gian (times series) nên trước hết cần đảm bảo tính dừng (stationary) của các biến vĩ mô. Kiểm định Augmented Dickey-Fuller được sử dụng để kiểm tra nghiệm đơn vị (Unit Root Test) của 10 biến
  • 75. 73 trên. Kết quả cho thấy, chuỗi số liệu GMB, INF và CLLS được đảm bảo dừng; còn các số liệu còn lại sẽ dừng sau khi sai phân bậc 1 (The 1st difference). Kết quả kiểm định tính dừng sau khi sai phân được trình bày trong bảng dưới đây. Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Augmented Dickey-Fuller Tên biến ADF=stats p-value GCR -2.255 0.187 GDP -2.525 0.1095 LSTCK -2.361 0.1531 NPL -1.886 0.3387 THNS -1.835 0.3632 LIQ -2.361 0.1532 GM2 -1.991 0.2904 GMB -3.147 0.0233 INF -3.515 0.0076 CLLS -2.827 0.0545 Sai phân bậc nhất ΔGCR -5.706 0.0000 ΔGDP -4.204 0.0006 ΔLSTCK -3.643 0.0050 ΔNPL -2.804 0.0578 ΔTHNS -2.681 0.0774 ΔLIQ -3.419 0.0103 ΔGM2 -6.371 0.0000 Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 76. 74 4.2.3. Xác định độ trễ tối ưu Ngoài ra, nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định độ trễ của mô hình theo tiêu chuẩn LR và kết quả là trễ 4 thời kỳ. Bảng 4.6: Xác định độ trễ tối ƣu Lag LL LR FPE AIC HQIC SBIC 0 1401.73 3.70E-41 -64.7315 -64.5805 -64.3219 1 1609.34 415.22 2.80E-43 -69.7367 -68.0752 -65.2313 2 1758.91 299.14 6.10E-44 -72.0423 -68.8704 -63.4411 3 2007.13 496.45 1.10E-45 -78.9365 -74.2542 -66.2394 4 8459.55 12905* 1.e-167* -374.398* -368.205* -357.605* Nguồn: Tính toán của tác giả 4.2.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình Sau khi chạy mô hình VAR, kiểm định về tính bền vững của mô hình VAR được thực hiện. Mô hình VAR được xem là ổn định khi có phần dư là một chuỗi dừng và tất cả nghiệm của đa thức đặc trưng đều nằm trong vòng tròn đơn vị hay các mô đun tính toán được đều có giá trị nhỏ hơn 1. Kết quả kiểm định cho thấy với các giá trị đều nằm trong đường tròn đơn vị nên mô hình VAR là phù hợp. Hình 4.4: Kiểm định tính bền vững của mô hình VAR
  • 77. 75 4.2.5. Kết quả hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR Sau khi đảm bảo về tính dừng cho các biến, nghiên cứu thực hiện xem xét phản ứng của các biến trong mô hình VAR như sau: Hình 4.5: Hàm phản ứng của các biến trong mô hình VAR Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 78. 76 Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng của các NHTM chịu ảnh hưởng bởi phần lớn các biến số vĩ mô khác như: tăng trưởng GDP, lạm phát, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền và tiền cơ sở nhưng lại chịu ảnh hưởng rất nhỏ bởi lãi suất tái chiết khấu. Cụ thể là: Đối với tăng trưởng GDP, tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở MB, các chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến dương đến tăng trưởng tín dụng ở sau quý thứ nhất và tác động âm ở các quý sau. Điều này được lý giải là khi kinh tế tăng trưởng, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất cũng gia tăng. Để kích thích nền kinh tế, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách gia tăng lượng tiền cơ sở và cung tiền, các NHTM có thêm lượng tiền để mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và nền kinh tế. Đối với lạm phát, biến vĩ mô này chỉ có tác động dương nhẹ lên tín dụng trong quý đầu tiên, và ảnh hưởng âm khá mạnh trong trong các quý sau đó. Điều này có thể giải thích là khi lạm phát mới xảy ra, tín dụng chưa bị thắt chặt nên vẫn có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, sau khi lạm phát có những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, NHTW thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ, điều chỉnh giảm tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế. Đối với thâm hụt ngân sách, biến số này có ảnh hưởng dương lên tăng trưởng tín dụng hàm ý nhu cầu chi tiêu lớn của Ngân sách có mối liên hệ chặt chẽ với tín dụng của hệ thống ngân hàng. Nói cách khác, thâm hụt Ngân sách dẫn đến gia tăng nhu cầu phát hành trái phiếu Chính phủ để bù đắp, các NHTM là chủ thể chính mua trái phiếu nhằm cấp tín dụng cho Ngân sách. Đối với lãi suất tái chiết khấu, tăng trưởng tín dụng có phản ứng ngược chiều. Điều này được lý giải khi lãi suất tăng cao, nhằm hạn chế sư phát triển quá nóng của nền kinh tế và sự tăng trưởng quá nóng của tín dụng đối với từng ngân hàng và toàn bộ hệ thống, thông qua CSTT, NHNN gia tăng lãi suất, theo đó, nó sẽ rút dự trữ của ngân hàng, dự trữ thấp có nghĩa là sụt giảm lượng tiền gửi, khi đó đốc thúc ngân hàng giảm danh mục cho vay của mình, hay nói cách khác giảm tăng tưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một trong những cơ chế hoạt động của CSTT.
  • 79. 77 Điều này cũng phù hợp với thực tế Việt Nam khi NHTW điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở kiểm soát khối lượng tiền hơn là lãi suất, vì vậy ảnh hưởng của lãi suất tái chiết khấu lên hoạt động tín dụng của các ngân hàng tương đối yếu và có độ trễ. Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu là biến số bên trong có ảnh hưởng lớn nhất đến tăng trưởng tín dụng trong khi ảnh hưởng của tỷ lệ thanh khoản và chênh lệch lãi suất là không lớn. Đối với tỷ lệ nợ xấu, biến số này có ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng với tác động lớn. Tỷ lệ nợ xấu là biến số quan trọng phản ánh chất lượng tài sản của ngân hàng, nếu tỷ lệ nợ xấu tăng cao có nghĩa chất lượng cho vay của ngân hàng bị suy giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như uy tín của ngân hàng. Chính vì vậy, khi tỷ lệ này tăng lên, các ngân hàng phải thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu, hạn chế mở rộng các khoản cho vay để đảm bảo an toàn, tăng trưởng tín dụng chung của ngân hàng từ đó cũng giảm xuống. Đối với tỷ lệ thanh khoản và chênh lệch lãi suất, các chỉ tiêu này cũng có tác động rất yếu đến tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ thanh khoản có tác động ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng trong 2 quý đầu tiên, điều này có thể hiểu là khi ngân hàng chủ động nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo an toàn, tăng tính thanh khoản thì lượng vốn còn lại cho các tài sản sinh lời như tín dụng sẽ bị suy giảm. Sau Quý thứ 2, thì tăng trưởng tín dụng lại có xu hướng phản ứng cùng chiều. Trong khi đó, chỉ tiêu chênh lệch lãi suất lại có tác động cùng chiều với tăng trưởng tín dụng. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động thể hiện phần lợi nhuận mà ngân hàng có thể được hưởng khi cung ứng dịch vụ trung gian tín dụng, tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là lợi nhuận ngân hàng thu được càng nhiều, càng tạo động lực để ngân hàng thực hiện cho vay nhiều hơn. 4.2.6. Dự báo phân rã phương sai Kết quả dự báo phân rã phương sai cho thấy mức độ ảnh hưởng của các biến đến tăng trưởng tín dụng. Trong các biến vĩ mô, lạm phát là biến số có đóng góp lớn nhất vào sự thay đổi của tăng trưởng tín dụng với khoảng 11%, tiếp theo là lãi suất tái chiết khấu
  • 80. 78 khoảng 8%, tăng trưởng GDP khoảng 5%. Đóng góp của thâm hụt ngân sách, tăng trưởng cung tiền và tiền cơ sở là khá hạn chế với tỷ lệ lần lượt là 2%, 1,7% và 3%. Trong các biến bên trong ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu là biến số có ảnh hưởng lớn nhất đến tăng trưởng tín dụng với tỷ lệ 23%. Tỷ lệ thanh khoản là 4%. Kết quả chỉ ra GDP đóng góp và sự thay đổi của GCR khoảng 5%; LSTCK đóng góp vào sự thay đổi của GCR khoảng 8%; NPL đóng góp vào sự thay đổi của GCR khoảng 23%. LIQ đóng góp vào sự thay đổi của GCR khoảng 4% trong khi chênh lệch lãi suất gần như không có đóng góp gì đến thay đổi tăng trưởng tín dụng. Hình 4.6: Kết quả dự báo phân rã phƣơng sai với các biến trong mô hình Nguồn: Chiết xuất từ chương trình Hình 4.7: Kết quả dự báo phân rã phƣơng sai với các biến trong mô hình Nguồn: Chiết xuất từ chương trình
  • 81. 79 4.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu Thông qua việc phân tích đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam bằng phân tích thực trạng tăng trưởng tín dụng và qua mô hình ước lượng, chúng ta đều thấy sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến từ chính sách tiền tệ của NHNN và Chính Phủ như mức cung tiền cơ sở, lãi suất tái chiết khấu, thâm hụt ngân sách, lạm phát; phía bên trong các NHTM như tỷ lệ nợ xấu, chênh lệch lãi suất cho vay – lãi suất tiền gửi hay tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng, tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán. Trong đó, đối với các nhân tố vĩ mô, - Lạm phát có ảnh hưởng lớn nhất và ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng. Tại Việt Nam, lạm phát được giữ ổn định khoảng 4% những năm gần đây, và tăng nhẹ so với năm 2015 và 2014. Tuy nhiên, trên thực tế thì chỉ số CPI lại không tăng quá cao mà được kìm ở mức ổn định. Tại Việt Nam, lạm phát chủ yếu do tăng trưởng cung tiền gây ra. Mức gia tăng cung tiền 2016 – 2018 vượt mức 15% nhưng NHNN đã có các động thái chủ động giảm tăng trưởng cung tiền để kiềm chế lạm phát, giữ ổn định giá trị của đồng tiền. Bên cạnh đó, NHNN còn dùng cả cách giới hạn “room” tín dụng cho các ngân hàng. Hai giải pháp này, cùng với những yếu tố khách quan khác mà TTTD tại Việt Nam lại đi chậm, và năm 2018 con số này đã xuống thấp nhất trong vòng 4 năm. Tác động ngược chiều của lạm phát và TTTD cũng thấy được trong nghiên cứu của Lương Thị Nga và Đào Thị Thu Hiền (2015). Cũng theo nghiên cứu này, tác giả cũng cho rằng trong dài hạn, nghiên cứu cũng chỉ ra khi người dân, doanh nghiệp và ngân hàng gần như đã thích nghi với lạm phát, cung cầu tín dụng sẽ trở về trạng thái cân bằng. - Lãi suất tái chiết khấu phản ứng ngược chiều với TTTD và có độ trễ nhưng lại có mức ảnh hưởng khoảng 8%. Lãi suất chiết khấu (một trong những lãi suất chủ đạo của NHNN mang tính định hướng điều hành) tăng phản ứng xu hướng thắt chặt tiền tệ của NHNN dẫn tới tăng trưởng tín dụng bị thu hẹp. Trong những năm gần đây, trong bối cảnh lãi suất quốc tế gia tăng, NHNN đã điều
  • 82. 80 hành đồng bộ các giải pháp chính sách tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý. Đứng trước tình hình kinh tế, tài chính thế giới và hoàn cảnh của Việt Nam, năm 2019, NHNN đã quyết định điều chỉnh giảm lãi suất. khi lãi suất điều hành thấp hơn tác động đến lãi suất huy động, cho vay, có thể thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, gia tăng lượng nhập khẩu ròng, đẩy giá trị một số tài sản lên cao, đặc biệt là tài sản tài chính, tạo đà tăng trưởng, song lại kích thích lạm phát và cầu tín dụng, trong đó có cả tín dụng trong một số lĩnh vực rủi ro như bất động sản. Tuy nhiên, ở Việt Nam, NHNN đã có định hướng siết chặt ngay từ đầu năm thông qua áp trần tăng trưởng 14%. NHNN đang quản lý tín dụng thông qua khối lượng vốn cung ứng chứ không thông qua công cụ lãi suất. Như vậy, nếu lãi suất hạ xuống mức thấp hơn, cũng không thể đẩy tăng trưởng tín dụng quá cao do đã có kiểm soát giới hạn. Vì vậy, khi NHNN điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở kiểm soát khối lượng tiền hơn là lãi suất, thì ảnh hưởng của lãi suất tái chiết khấu lên hoạt động tín dụng của các ngân hàng tương đối yếu và có độ trễ. - Tăng trưởng GDP có ảnh hưởng cùng chiều với TTTD, có xu hướng phản ứng ngược chiều và có mức tác động 5%. Năm 2019 TTTD thấp hơn tốc độ tăng của 2 năm trước trong khi đó tăng trưởng GDP vẫn cao. Điều cho thấy tăng trưởng kinh tế đã không phụ thuộc vào TTTD như những năm trước. Ba nhân tố giúp tăng trưởng là tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và đầu tư đều có những sự phát triển tích cực, đặc biệt là tiêu dùng dân cư vì sức mua của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đồng thời xuất khẩu tăng cũng là động lực tăng trưởng. - Tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng tiền cơ sở có mức ảnh hưởng khiêm tốn 1,7%; 3% với tác động dương đến TTTD. Trong những năm gần đây, cung tiền được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định vĩ mô, việc mở rộng chính sách tiền tệ bằng tăng lượng cung tiền hay tăng lượng vốn huy động của các NHTM đều tăng lượng cung cho hoạt động tín dụng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
  • 83. 81 - Thâm hụt ngân sách có tác động cùng chiều với TTTD nhưng với mức ảnh hưởng tương đối nhỏ 2%. Kết quả này phù hợp với lý thuyết được nêu tại phần trên, tuy nhiên tại các nghiên cứu thực nghiệm hay thực tế cho thấy kết quả của mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và TTTD có kết quả không đồng nhất, và khác nhau theo từng thời kỳ và phụ thuộc nhiều vào các công cụ mà NHNN, Chính Phủ sử dụng để bù đắp khoản thâm hụt đó. Đối với các nhân tố vi mô thuộc về phía các NHTM, - Nhân tố tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều với mức ảnh hưởng lớn nhất. Trên thực tế, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng giảm dần qua các năm, nhưng quy mô lại tăng dần đều dựa theo quy mô nợ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc nợ xấu các ngân hàng gia tăng của như việc bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý triệt để; một lượng lớn doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để thành lập hoặc phát triển công ty nhưng lại gặp khó khăn khiến việc trả nợ gặp trở ngại… Có nhiều cách để các tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu như thu hồi nợ, trích lập dự phòng, bán tài sản bảo đảm, bán nợ cho VAMC. Bắt đầu từ năm 2014, toàn hệ thống tích cực và chủ động xử lý khối lượng nợ xấu theo các phương thức trên, trong đó không thể bỏ qua sự đóng góp từ VAMC. Từ khi thành lập, VAMC đã làm khá tốt vai trò của mình trong việc làm giảm được khối lượng nợ xấu khổng lồ từ các TCTD, trở thành công cụ quan trọng của NHNN trong việc giảm thiểu nợ xấu. Từ năm 2014 đến hết 2017, VAMC đã thu hồi được hơn 80.000 tỷ đồng trên tổng dư nợ gốc là hơn 300.000 tỷ đồng và riêng trong năm 2018 là gần 40.000 tỷ đồng. Sau khi Nghị quyết 42 được ban hành vào năm 2017 cùng các văn bản đốc thúc tiến trình, hoạt động xử lý nợ xấu được đẩy nhanh và mạnh hơn. Hàng loạt khoản nợ khổng lồ và các tài sản bảo đảm là bất động sản được đem rao bán hoặc đấu giá, các doanh nghiệp cũng được tư vấn tạo điều kiện tiếp cận các khoản vay với lãi suất hợp lý. Từ khi nền kinh tế Việt Nam phục hồi sau khủng hoảng, ước tính đến hết năm 2018, toàn hệ thống đã xử lý được khoảng 150.000 tỷ đồng nợ xấu, tạo bước khởi sắc cho việc TTTD.
  • 84. 82 - Tỷ lệ thanh khoản phản ứng cùng chiều với TTTD sau 2 quý đầu tiên với mức đóng góp vào sự thay đổi của TTTD khoảng 4%. Hệ số thanh khoản ở các NH tại Việt Nam luôn ở mức cao, khoảng 90-95% với các NHTM nhà nước và dao động ở 75-85% với các ngân hàng TMCP. Hiện nay, các ngân hàng có nhiều phương thức để huy động vốn như từ dân cư, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước,… và lượng vốn huy động khá ổn định, vậy nên lượng tín dụng càng cao thì chỉ số thanh khoản sẽ càng cao, đảm bảo được tính thanh khoản. Tuy nhiên, vì GDP qua các năm tăng không mạnh, cầu tín dụng không dao động với mức lớn, nên tỷ lệ thanh khoản vẫn giữ ở một mức ổn định và khá hợp lí so với tình hình tại Việt Nam. Kết quả cùng chiều cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Felicia Omowunmi Olokoyo (2011) hay của Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011). - Chênh lệch lãi suất phản ứng yếu nhưng không đóng góp vào sự thay đổi của TTTD. Điều này hàm ý rằng một mặt biên lãi suất ròng tăng khuyến khích các NHTM cho vay ra; nhưng mặt khác, nền kinh tế ít co giãn với lãi suất bởi tín dụng ngân hàng là nguồn vốn ít có khả năng thay thế của các chủ thể trong nền kinh tế.
  • 85. 83 TÓM TẮT CHƢƠNG IV Trong Chương IV, nghiên cứu đã phân tích tổng quan TTTD tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2019 và phân tích mô hình định lượng, đánh giá về các kết quả ước lượng mô hình hồi quy về các nhân tố tác động đến TTTD. Thông qua đó, kết quả sẽ là nền tảng giúp nghiên cứu có thể đề xuất những kiến nghị và giải pháp đối với NHTM, Chính Phủ, người đi vay hiệu quả hơn, góp phần ổn định và nâng cao chất lượng tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam
  • 86. 84 CHƢƠNG V: CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG 5.1. Định hƣớng phát triển tín dụng của các NHTM Năm 2020, tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt của kinh tế-xã hội toàn cầu và ngành ngân hàng với vai trò huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Để hỗ trợ các thành phần trong nền kinh tế, NHNN đã ban hành 2 văn bản quan trọng là Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Chỉ thị 02/CT-NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; tiết giảm chi phí hoạt động, để có điều kiện giảm lãi suất ở mức tối đa; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt;…Theo đó, từ đầu năm 2020, NHNN đã 3 lần điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với tổng mức giảm tới 1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành, là một trong các NHTW có mức cắt giảm lãi suất điều hành lớn nhất trong khu vực.Theo đó, trần lãi suất tiền gửi giảm 0,6- 1,0%/năm, trần lãi suất cho vay với các lĩnh vực ưu tiên giảm 1,5%/năm. Tính đến tháng 11/2020, mặt bằng lãi suất cho vay giảm bình quân khoảng 1%/nắm so với cuối năm 2019; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành, lĩnh vực ưu tiên ở mức 4,5%/năm. Mặc dù có dấu hiệu phục hồi vào 2 quý cuối năm 2020 nhưng do cầu tín dụng suy yếu bởi tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 nên tín dụng tăng thấp hơn các năm trước. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch phù hợp, theo đó tín dụng tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên,…: tín dụng cho xuất khẩu tăng 10,4%, tín dụng cho nông nghiệp tăng 9,8%, cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 11%. Thêm vào đó, tín dụng đối với các lĩnh vực rủi ro được kiểm soát và giảm dần. Không chỉ ảnh hưởng về cầu tín dụng, tình hình dịch bệnh Covid-19 cũng ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng tín dụng. Dư nợ bị ảnh hưởng bởi Covid-19 lên đến khoảng 2,3 triệu tỷ đồng, chiếm gần 26% tổng dư nợ hệ thống. Bên cạnh đó, có khoảng 45.000 tỷ đồng dư nợ bị ảnh hưởng bởi tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long, tình hình mưa bão, lũ lụt ở miền Trung, tiềm ẩn rủi ro tăng nợ xấu tại các ngân hàng.
  • 87. 85 Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh tác động tiêu cực đến mọi thành phần trong nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng ghi nhận một số con số tích cực. Tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ ấn tượng. Đến cuối tháng 10/2020, số lượng giao dịch thanh toán qua điện thoại di động đạt hơn 918,8 triệu giao dịch với giá trị đạt gần 9,6 triệu tỷ đồng (tăng 123,9% về số lượng và 125,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019); số lượng giao dịch thanh toán qua Internet đạt gần 374 triệu giao dịch với giá trị đạt hơn 22,2 triệu tỷ đồng (tăng 8,3% về số lượng và 25,5% về giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm trước). Hoạt động thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công được đẩy mạnh. Đến nay, 99% doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử; 98,6% trên tổng số thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan được thực hiện qua phương thức điện tử; doanh thu tiền điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thanh toán qua ngân hàng lên tới gần 90%... Hoạt động tín dụng năm 2020 tuy có tăng trưởng chậm lại ở 2 Quý đầu năm nhưng TTTD đến hết năm 2020 đạt tới 12,13%, một con số thể hiện sự nỗ lực của Chính Phủ, NHNN và các Tổ chức tín dụng trong nước. Điều này giúp chúng ta đặt nhiều kỳ vọng về TTTD trong tương lai khi một số dấu hiệu phục hồi tích cực xuất hiện từ việc điều chế thành công vaccine chống Covid-19 và đang bắt đầu triển khai tiêm cho người dân theo lộ trình. Nền kinh tế toàn cầu theo đó cũng dần dần phục hồi, tương quan với xu hướng phục hồi nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Theo đó, hoạt động thương mại, sản xuất, dịch vụ đặc biệt là du lịch có thể quay lại hoạt động bình thường sẽ giúp thúc đẩy nhu cầu tín dụng. Dù nền kinh tế có phục hồi, nhưng vẫn còn nhiều rủi ro đang chờ đợi các ngân hàng trong năm 2021. Tín dụng tuy khởi sắc, song chưa thể tăng cao trở lại. Bên cạnh đó, nợ xấu tiềm ẩn đang tăng lên rất nhanh, lợi nhuận của các ngân hàng cũng có nguy cơ giảm. Hơn thế nữa, một nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng trong tương lai vẫn là triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, thiên tai, bão lũ và biến đổi khí hậu… và hỗ trợ các doanh nghiệp phục hồi sau Covid-19. Chính vì vậy, nếu muốn ổn định tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới, ngành ngân hàng cần phải nỗ lực rất nhiều để vừa triển khai được các nhiệm vụ quan trọng vừa hoàn thành chỉ
  • 88. 86 tiêu kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế-xã hội phục hồi sau đại dịch Covid- 19. Định hướng năm 2021, ngành ngân hàng đặt ra mức tăng trưởng tín dụng khoảng 12%. Tuy nhiên, trong điều kiện dịch Covid được khống chế trên toàn cầu, nền kinh tế cần nhiều vốn hơn để phục hồi và tăng trưởng, khi đó NHNN sẽ mở rộng tín dụng cao hơn. Thêm vào đó, NHNN cũng sẽ thực hiện điều chỉnh TTTD khi cần thiết phải kiểm soát tín dụng để đảm bảo tỷ lệ lạm phát hài hòa chung. NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ (đặc biệt là lãi suất, tỷ giá) chủ động, linh hoạt phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ, đảm bảo thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, thông suốt. Ngoài ra, NHNN cũng tiếp tục điều hành tín dụng theo hướng mở rộng tín dụng hiệu quả, tập trung vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng thời, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng. Đối với các tổ chức tín dụng, NHNN chỉ đạo tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, đơn giản hóa quy trình thủ tục, tạo điều kiện cho khách hàng vay mới phục hồi sản xuất kinh doanh, nhưng không hạ chuẩn cho vay, đảm bảo chất lượng, an toàn tín dụng, duy trì hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Đáng lưu ý, ngành ngân hàng sẽ xây dựng và trình Chính phủ Đề án tổng thể cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2021-2025 và chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động xây dựng phương án cơ cấu lại của tổ chức mình để sớm triển khai trong thời gian tới. Ngoài ra, trong năm 2021, ngành ngân hàng sẽ coi trọng tập trung cho lĩnh vực công nghệ số, cung ứng dịch vụ thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt, coi đây là 1 trong những lĩnh vực trọng tâm. Ngân hàng Nhà nước sẽ cùng các Bộ, Ngành sớm tạo hành lang pháp lý, cơ sở pháp lý đầy đủ, đáp ứng kịp thời sự phát triển nhanh của một số lĩnh vực công nghệ, ngân hàng... Các TCTD cần quyết liệt, khẩn trương, thích ứng với sự phát triển công nghệ 4.0, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán. Các kết quả, thành tích đạt được của ngành ngân hàng các năm vừa qua đã tạo bước tiền đề vững chắc, góp phần hiện thực hóa Chiến lược phát triển của ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, ngành ngân hàng phấn đấu đến cuối năm 2025: (i) từ 2-3 NHTM nằm trong Top 100 ngân hàng lớn
  • 89. 87 nhất (về tổng tài sản) khu vực Châu Á, 3-5 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài; (ii) tất cả các NHTM áp dụng Basel II phương pháp tiêu chuẩn, thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao; (iii) tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của các NHTM khoảng 16-17%; (iv) nợ xấu toàn hệ thống dưới 3%; (v) thúc đẩy phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch…; (vi) nâng cao vị thế Việt Nam tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế về tiền tệ ngân hàng. Để đạt được những mục tiêu này, NHNN cũng đặt ra chiến lược xây dựng và triển khai 03 dự án luật: Luật các hệ thống thanh toán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm tiền gửi; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng nhà nước và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. 5.2. Khuyến nghị chính sách 5.2.1. Góc độ NHTM  Thứ nhất, tích cực xử lý nợ xấu gắn liền với TTTD hiệu quả. Các NHTM cần tăng cường giám sát nội bộ để ngăn chặn tích tụ nợ xấu trong tương lai, duy trì tiêu chuẩn cấp tín dụng đúng mức để đảm bảo chất lượng khoản vay, tạo sự lan tỏa tích cực từ chính hoạt động tín dụng của mỗi TCTD. Bên cạnh việc bán nợ cho VAMC, các NHTM cũng cần chủ động triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu như: thông qua công ty quản lý, khai thác tài sản; xử lý dự phòng; phân loại đánh giá nợ để cơ cấu lại nợ, xây dựng hệ thống phân loại nợ theo các chỉ tiêu định tính và định lượng… Với các doanh nghiệp có lịch sử quản trị kinh doanh tốt nhưng đang gặp khó khăn về nghĩa vụ trả nợ gốc do tình hình kinh tế khó khăn, do các dự án đầu tư đang triển khai chưa đi vào hoạt động… thì có thể tạo điều kiện chuyển một phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn; chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần nếu nhận thấy sau tái cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển. Cách thức này không những hỗ trợ được doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ giải thể, phá sản mà còn bảo toàn được nguồn vốn của các NHTM. Ngoài ra, để giảm thiểu nợ xấu, các NHTM cũng cần hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
  • 90. 88  Thứ hai, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương đầu. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn, phức tạp bởi lẽ rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, rủi ro tín dụng thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Vì vậy, thời gian tới các NHTM cần nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng thông qua các nội dung như sau: Một là, các NHTM cần xác định rõ khẩu vị rủi ro trong hoạt động tín dụng của bản thân ngân hàng. Khẩu vị rủi ro thể hiện thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn/mức độ nhất định mà trong giới hạn đó ngân hàng có khả năng và sự sẵn sàng để chịu đựng, khắc phục và vượt qua các rủi ro. Do vậy, việc xác định và tuyên bố về khẩu vị rủi ro sẽ giúp ngân hàng xây dựng được các quy định phù hợp để phòng ngừa sớm và có phương án đối phó với các rủi ro xuất hiện để đảm bảo hạn chế những biến cố ngoài dự kiến đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hai là, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nhằm phục vụ cho việc nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng. Các NHTM phải hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ để lượng hóa rủi ro tín dụng heo khuyến nghị của Ủy ban Basel theo khung giá trị Var. Ba là, các NHTM cần tích cực hoàn thiện bộ máy quản trị để phù hợp với yêu cầu quản trị rủi ro theo Basel II nhằm tuân thủ chặt chẽ các quy định về giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động. Không những thế, cần tăng cường giám sát từ xa để có thể giảm chi phí và các thủ tục hành chính thay vì kiểm tra trực tiếp. Các phương pháp kiểm tra nên được đổi mới, từ khâu nhận diện, đánh giá và đo lường rủi ro đến khâu xây dựng và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến. Xây dựng văn hóa tuân thủ toàn hệ thống.
  • 91. 89  Thứ ba, các NHTM cần có những chính sách lãi suất hợp lý theo hướng dẫn dắt. Hiện nay, lãi suất vẫn đang được xem là công cụ đắc lực giúp các NHTM thu hút vốn. Lãi suất phải đảm bảo yếu tố hấp dẫn để vừa giữ chân khách hàng truyền thống, cũng như vừa thu hút khách hàng mới. Tuy nhiên, lãi suất chỉ nên là biện pháp có tính tạm thời do gây nhiều rủi ro cho ngân hàng và có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả trong tương lai. Lãi suất cho vay doanh nghiệp cần phải được tính toán đầy đủ và đúng mức các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro đạo đức,…Thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay trên cơ sở tái cơ cấu hệ thống các TCTD.   Thứ tư, các NHTM cần khai thác và sử dụng vốn hiệu quả sao cho phù hợp với năng lực, đúng bản chất kinh doanh ngân hàng, chú trọng nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả phân bổ nguồn lực. Các ngân hàng cần tập trung nguồn vốn cho các lĩnh vực được Chính phủ khuyến khích. Bên cạnh đó, đa dạng hóa danh mục đầu tư như đầu tư trái phiếu chính phủ, tín phiếu NHNN để đảm bảo sự ổn định hoạt động khi thị trường biến động. Ngoài ra, việc tổ chức hợp lý mạng lưới kinh doanh và quan hệ với các đối tác sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cũng như duy trì sự bền vững của nguồn vốn huy động.  Thứ năm, đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ phi tín dụng ngân hàng, mở rộng phạm vi thị trường của ngân hàng cũng như cung cấp cho khách hàng nhiều hơn những dịch vụ tiện ích mới, dần dần tạo sự chuyển biến cho mảng thu nhập từ dịch vụ trong cơ cấu tổng thu nhập ngân hàng. Có thể thấy trong bối cảnh dịch bệnh Covid-29, năm 2020 ngành ngân hàng đón nhận tin vui khi tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ ấn tượng. Điều này đã dự báo xu thế phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử mà các ngân hàng nên tập trung đầu tư. 5.2.2. Góc độ từ phía Chính phủ và NHNN  NHNN Điều hành CSTT phải chủ động, linh hoạt, bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tình hình dịch COVID-19, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng
  • 92. 90 phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, tăng Dự trữ ngoại hối Nhà nước khi điều kiện thị trường thuận lợi. Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Chỉ đạo các NHTM phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu hợp pháp của doanh nghiệp, người dân góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện. NHNN cần kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tránh việc duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian quá dài, dẫn tới hình thành bong bóng tài sản và thực hiện các biện pháp mang tính thị trường định hướng dòng vốn tín dụng vào khu vực sản xuất nhất là trong bối cảnh nền kinh tế dần phục hồi sau đại dịch Covid-19. Thêm vào đó, để đảm bảo chính sách tiền tệ và chính sách giám sát vĩ mô đạt hiệu quả thì NHNN cần phải nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát đối với các NHTM Việt Nam thông qua việc triển khai mô hình thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro và yêu cầu các NHTM công khai minh bạch về phương pháp, quy trình quản trị và khẩu vị rủi ro của ngân hàng cũng như các chính sách quản lý rủi ro nội bộ để giúp nhận biết sớm các dấu hiệu, lỗ hổng trong hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM để kiọ thời đưa ra các giải pháp khắc phục. NHNN nên thận trọng hơn trong việc đưa ra các chính sách tiền tệ, kiểm soát chặt chẽ cung tiền phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa bởi nếu tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu nóng, vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa có thể dẫn tới nguy cơ bùng nổ lạm phát và bong bóng tài sản trong giai đoạn sau, và ngược lại. Vì vậy, việc theo sát tình hình nền kinh tế-xã hội để đưa ra các chính sách, chỉ đạo cụ thể là một nhiệm vụ quan trọng của NHNN để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, phát triển kinh tế.  Chính Phủ Trước hết, cần nâng cao tính chủ động trong điều hành CSTT của NHNN Việt Nam. Khả năng kiểm soát tín dụng phụ thuộc phần nhiều vào những công cụ NHNN đang sử dụng hơn là các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô; vì vậy để giải quyết
  • 93. 91 các vấn đề suy giảm tín dụng hiện nay, ngoài việc quan tâm tới các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và phối hợp chính sách, NHNN cần chủ động hơn trong điều hành. Tuy nhiên, khi xét về tính độc lập của NHTW ở các khía cạnh, thì NHNN Việt Nam chưa độc lập với Chính Phủ và điều này ảnh hưởng đến tính linh hoạt và chủ động của NHNN trong việc điều hành CSTT trước những biến động của nền kinh tế. Vì vậy, đề xuất Chính Phủ cân nhắc đến phương án xây dựng một thể chế hoạt động độc lập hơn nữa cho NHNN. Ngoài ra, theo các phân tích ở trên thì tỷ lệ thâm hụt ngân sách làm giảm tỷ lệ tăng trưởng tín dụng nên Chính Phủ nên cân nhắc các biện pháp cắt giảm chi tiêu, giảm thâm hụt ngân sách một cách “quyết liệt” hơn và rà soát lại dự toán đã giao để cân đối đủ nguồn và bố trí vốn phù hợp cho các dự án để bảo đảm tính khả thi trước tác động của dịch bệnh. Trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm thì việc tăng bội chi cũng mang lại tác dụng tích cực ở một mức độ nhất định nhưng mức nợ công tăng nhanh để tài trợ thâm hụt ngân sách sẽ gây áp lực cho cân đối NSNN trong những năm tiếp theo và gây khó khăn trong điều hành chính sách tài chính, tiền tệ. Nợ công cao đặc biệt nếu vượt ngưỡng trần cho phép của Quốc hội thì có thể tạo ra tâm lý lo ngại tới các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, ảnh hưởng đến đánh giá về độ an toàn của nợ công Việt Nam; ngoài ra còn gây ra “hiệu ứng lấn át” tới khả năng tiếp cận vốn của khu vực tư nhân, cản trợ quá trình hồi phục kinh tế trong nước. Để giảm bội chi ngân sách và giảm nợ công, thì việc quản lý các hạng mục chi, đặc biệt chi cho đầu tư công là đặc biệt quan trọng. Về cơ bản, các chính sách Chính phủ đưa ra đều đã góp phần bước đầu khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, thất thoát lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng tính khả thi, minh bạch trong phân bổ, sử dụng nguồn vốn; kiểm soát chặt chẽ hơn tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu đầu tư công vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết như bội chi ngân sách, nợ công vẫn ở mức cao; tình trạng đầu tư dàn trải, chậm tiến độ; Do vậy, việc đưa ra một kế hoạch tổng thể về tái cơ cấu đầu tư công trong thời gian tới là vô cùng cần thiết.
  • 94. 92 5.2.3. Góc độ từ phía Doanh nghiệp đi vay Như kết quả nghiên cứu ở trên, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng. Trong các năm vừa qua, mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào đầu tư vốn, về lâu dài nếu tiếp tục duy trì tăng trưởng nóng thì việc lạm dụng mô hình này sẽ dẫn tới hiện tương suy giảm tín dụng. Vì vậy việc chuyển đổi mô hình kinh tế rất quan trọng và cần thiết đối với Việt Nam trong thời gian tới. Đây là một yêu cầu thay đổi nội tại nền kinh tế đồng thời cũng là yêu cầu thay đổi để bắt kịp xu thế chung của thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm hoàn thành các nhiệm vụ trên, các doanh nghiệp đi vay cần tập trung vào các lợi thế khác ngoài vốn thông qua: Thứ nhất, đầu tư hơn nữa vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cần tập trung phát triển đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật nắm bắt được khoa học công nghệ cao, và cán bộ quản lý có trình độ, năng lực để nâng cao lợi thế cạnh tranh của chính doanh nghiệp. Thứ hai, tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ, tiếp thu các thành tựu trên thế giới nhờ hội nhập quốc tế và chủ động nghiên cứu, sáng tạo để tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh. 5.3. Giới hạn nghiên cứu Về những hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu cho đề tài sau này: Đề tài mới chỉ nghiên cứu trên phạm vi các NHTM trong 12 năm từ 2008-2019, các biến số sử dụng trong mô hình nghiên cứu vẫn chưa bao quát được tổng thể bức tranh các nhân tố ảnh hưởng đến TTTD, đặc biệt các nhân tố đến từ phía bản thân các NHTM như các chỉ số đánh giá hoạt động, quy mô tài sản, hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu còn khá đơn giản, quá trình thu thập và xử lý số liệu chưa được tinh anh, vì vậy kết quả ước lượng chỉ mang tính chất tham khảo và chưa hoàn toàn giải thích được những biến động của TTTD trong tình hình thực tế phức tạp tại Việt Nam và ảnh hưởng bởi các sự kiện bất ngờ trên toàn thế giới như hiện nay.
  • 95. 93 Từ những khe hở đó, tác giả hy vọng những đề tài sau này có thể khắc phục những hạn chế đó như việc thu thập và xử lý số liệu mở rộng cả về thời gian nghiên cứu và số lượng ngân hàng nhiều hơn: bổ sung các NHTM 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài,…, sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu chuyên nghiệp hơn. Bên cạnh đó, khi xây dựng mô hình nghiên cứu, các phương pháp ước lượng cũng cần cải thiện để khắc phục các khuyết tật của mô hình nhằm đưa ra mức độ tác động của các nhân tố đến TTTD một cách chính xác hơn nữa. Cuối cùng, với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn có thể góp một phần nào đó trong việc thúc đẩy phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng một cách hiệu quả và an toàn, hướng đến xây dựng hệ thống tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng sôi động, hùng mạnh hơn với mục tiêu kiên định phát triển kinh tế- xã hội đất nước một cách toàn diện.
  • 96. 94 TÓM TẮT CHƢƠNG V Chương V đã đưa ra bức tranh triển vọng của nền kinh tế và tín dụng ngân hàng trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai. Từ đó, kết hợp với kết quả nghiên cứu ở chương IV, chương V đã đề xuất một số khuyến nghị chính sách từ ba góc độ: bản thân các NHTM (xử lý nợ xấu, quản trị rủi ro, chính sách lãi suất); Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước (chính sách tiền tệ phù hợp, linh hoạt với tình hình kinh tế từng thời kỳ, giảm thâm hụt ngân sách) và các doanh nghiệp đi vay (tận dụng lợi thế cạnh tranh để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ngoài vốn). Để đạt được mục tiêu đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, hệ thống ngân hàng và người dân nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đang dần phục hồi sau đại dịch Covid-19 như hiện nay.
  • 97. 95 KẾT LUẬN Luận văn đã phân tích những biến động trong tăng trưởng tín dụng của hệ thống các NHTM và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng này trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2019. Tác giả cũng đã xây dựng được mô hình đánh giá tác động của các nhân tố GDP, cung tiền cơ sở, lãi suất, lượng tiền gửi, tỷ lệ thanh khoản, nợ xấu, thâm hụt ngân sách, lạm phát đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề tài đã hoàn thiện một lần nữa đã minh chứng thực nghiệm tác động của các nhân tố đến TTTD tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Từ góc độ các nhân tố ảnh hưởng được mô tả trong đề tài, có thể thấy được nhiều góc nhìn khác nhau, có những mối tương quan đồng biến so cũng có những tác động ngược chiều, và đảo chiều vô cùng đa dạng. Từ sự đa dạng, phong phú đó có thể thấy tính phức tạp của lĩnh vực TTTD, nhờ đó có những biện pháp, định hướng để phát triển hoạt động tín dụng một cách hiệu quả và an toàn nhất. Đối với Việt Nam, khi hệ thống ngân hàng vẫn là đầu tàu của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng được Chính phủ và Ngân hàng nhà nước quan tâm, trở thành một trong lĩnh vực quản trị hàng đầu ở cả NHNN và NHTM. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tín dụng tại Việt Nam đón nhận nhiều luồng gió mới cùng với những cơ hội và thử thách mới. Tuy nhiên, với định hướng điều hành chính sách tiền tệ và quản trị ngân hàng theo hướng hội nhập toàn cầu, tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam hứa hẹn sẽ tạo nên một bức tranh mới, trong đó tỷ lệ nợ xấu được giảm thiểu, cơ cấu tín dụng an toàn, phù hợp và tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
  • 98. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT I. Văn bản pháp quy 1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2010. 2. Luật các tổ chức tín dụng 2017, ban hành ngày 12/12/2017. 3. Văn kiện Đại hội Đảng XI. 4. Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/04/2010 về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010. 5. Nghị quyết 11/NQ-CP/2011 ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. 6. Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. 7. Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 08/01/2019 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm 2019. 8. Chỉ thị 02/CT-NHNN ngày 31/03/2020 về các giải pháp cấp bách của ngành ngân hàng nhằm tăng cường phòng, chống và khắc phục khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19. 9. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. 10. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng. 11. Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/03/2020 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19.
  • 99. 97 12. Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/08/2018 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2020 II. Bài nghiên cứu của các tác giả 1. Nguyễn Thùy Dương, Trần Hải Yến (2011), “Các nhân tố tác động đến TTTD ngân hàng tại Việt Nam năm 2011: Bằng chứng định lượng”, Tạp chí Ngân hàng. 2. Chu Khánh Lân (2012), “Bàn về tác động của chính sách tiền tệ tới tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, số 16. 3. Nguyễn Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Hải, 2014, „Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng TTTD hệ thống ngân hàng giai đoạn 2001-2012‟, Tạp chí Ngân hàng, số 3 tháng 2/2014, tr. 20-31. 4. Lương Thị Nga, Đào Thị Thu Hiền, 2015, „Xác định quy mô TTTD tối ưu cho hệ thống NHTM Việt Nam‟, Nội san sinh viên nghiên cứu khoa học Học viện Ngân hàng, số 1/ 2015, tr. 38-54. 5. Nguyễn Minh Kiều (2012), “Tiền tệ ngân hàng”, NXB Lao động xã hội. 6. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ Trung Bửu & Bùi Diệu Anh (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê. 7. Tô Ngọc Hưng, Tín dụng Ngân hàng (2016), NXB Lao động – Xã hội. 8. VCCI (2015), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2014. 9. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019. III. Website tham khảo 1. Chính sách công và quản lý Fulbright: https://fsppm.fuv.edu.vn/ 2. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam: http://www.vnba.org.vn 3. Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn 4. Website chính thức của các NHTM Việt Nam 5. Tạp chí tài chính online: tapchitaichinh.vn 6. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: dangkykinhdoanh.gov.vn 7. Website của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: https://www.imf.org
  • 100. 98 B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 1. Bean, Charles, Larsen, Jens, Nikolop, Kalin. (2003), “Financial Frictions and the Monetary Transmission Mechanism: Theory, Evidence and Policy Implications.In: Monetary Policy Transmission in the Euro Area”, Working Paper Series 0052, European Central Bank. 2. Beck, T., Kunt, A., Laeven, L. and Levine, R. (2008), “Finance, firm size, and growth”, Journal of Money, Credit and Banking, Vol. 40, pp. 1379-1405. 3. Bernaken, Ben S., Gertler, Mark (1999), “Inside the Black Box: The Credit Channel of Monetary Policy Transmission”, Journal of Economic Perspectives, vol.9. 4. Bernanke Ben S. (1983), „Non monetary effects of the financial crisis in the propogation of the Great Depression‟, American Economic Review, Vol 73. 5. Bernanke, B. and Blinder, A. (1988), “Credit, Money, and Aggregate Demand”, American Economic Review. Vol. 78, pp. 435-439. 6. Bernard J. Laurens et al, (2005). Monetary Policy Implementation at different stages of market development. 7. Blinder, A.S.and Maccini, L. J. (1991), “Taking stock: A critical assessment of recent research on inventories”, Journal of Economic Perspectives, Vol.5. 8. Burcu Aydin, Deniz Igan, (2010), “Bank Lending in Turky: Effects of Monetary and Fiscal Policies”, IMF Working Paper. 9. Chirinko, R. (1993), “Business fixed investment spending: A critical survey of modeling strategies, empirical results, and policy implications”, Journal of Economic Literature. Vol. 31. 10. Ehrmann M. et al., (2003), “Financial System and the role of Banks in Monetary Policy Transmission in the Euro Area”, IMF Working Paper. 11. Felicia Omwunmi Olokoyo, (2011), “Determinants of Commercial Banks‟ Lending Behavior in Nigeria”, International Jounal of Financial Research. Vol.2, No.2. 12. Frederic S. Minshkin, (2009). Economics of Money, Banking and Financial market, nine edition.
  • 101. 99 13. Gerlter, M.and Gilchrist, S. (1993), “The role of Credit market imperfections in the transmission of monetary policy: Arguments and evidence”, Scandinavian Journal of Economics. Vol. 95, pp. 43-64. 14. Kai Guo and Vahram Stepanyan (2011), “Determinants of Bank Credit in Emerging Market Economies”, IMF Working Paper. 15. Ivanović, M., 2015, „Determinants of Credit Growth: The Case of Montenegro‟, Journal of Central Banking Theory and Practice, 28 December, pp. 101-118. 16. Ivo Arnold, Clements Kool, Katharina Raabe, (2011), “Industry Effects of Bank Lending in Germany”, Tjalling C.Koopmans Research Institute, Discussion Paper Series 11-12. 17. Kayshap, A.and Stein.J. (1994), “The impact of monetary policy on bank balance sheets”, NBER Working papers 4821. 18. Kent Matthews & Philip Booth (2006), Issues in Monetary Policy. 19. Lavan Mahadeva & Peter Sinclair (2005), How Monetary policy works. 20. Leonardo Gambacorta, Paolo Emilio Mistrulli, (2002), “Bank Capital and Lending Behavior: Emprical Evidence for Italia”, IMF Working Paper. 21. Moses Muse Sichei, (2005), “Bank-Lending Channel in South Africa: Bank- Level Dynamic Panel Data Analysis”, BIS paper. 22. Ot mar Issing et al, (2005), “Imperfect Knowledge and Monetary Policy”, BIS paper 23. Suvojit L Chakravarty, (2002), “The credit channel of monetary transmission mechanism”, IMF working paper. 24. Yener Altunbas, Leonardo Gambacorta and David Marqués (2007). “Securitatization and the bank lending channel”, European Central Bank working paper, No 838, 2007.
  • 102. 100 Phụ lục 1: Mô tả các biến trong mô hình . sum Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max ------------- +--------------------------------------------------------- time | 0 GCR | 48 .2057344 .1062123 .0967464 .5676707 GDP | 48 .0590667 .0091163 .031 .0745 LSTCK | 48 .0619792 .0283357 .04 .13 NPL | 48 .0251765 .0111897 .0124043 .0479615 ------------- +--------------------------------------------------------- THNS | 48 .0136729 .0027917 .0058062 .0176844 LIQ | 48 .195041 .0250364 .1489887 .2371873 GM2 | 48 .1997888 .0664893 .104658 .3708706 GMB | 48 .1572672 .0696133 -.0695763 .3552157 INF | 48 .0752535 .0704037 -.00011 .27889 ------------- +--------------------------------------------------------- CLLS | 48 .0259526 .0062178 .01446 .04016 LSHD | 48 .0779448 .035019 .0461667 .1699 LSCV | 48 .1038974 .0363431 .0695333 .201 t | 48 24.5 14 1 48 Nguồn: Chiết xuất từ phần mềm Stata
  • 103. 101 Phụ lục 2: Kiểm định Augmented Dickey-Fuller các biến . dfuller GCR,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -2.255 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1870 . dfuller GDP,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -2.525 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1095 . dfuller LSTCK,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -2.361 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1531 . dfuller NPL,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -1.886 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.3387
  • 104. 102 . dfuller THNS,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -1.835 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.3632 . dfuller LIQ,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -2.361 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1532 . dfuller GM2,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -1.991 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.2904 . dfuller GMB,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -3.147 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0233
  • 105. 103 . dfuller INF,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -3.515 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0076 . dfuller CLLS,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 45 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -2.827 -3.614 -2.944 -2.606 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0545 . . dfuller d.GCR,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -5.706 -3.621 -2.947 -2.607 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000 . dfuller d.GDP,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -4.204 -3.621 -2.947 -2.607 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0006
  • 106. 104 . dfuller d.LSTCK,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -3.643 -3.621 -2.947 -2.607 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0050 . dfuller d.NPL,lag(3) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 43 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -2.804 -3.628 -2.950 -2.608 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0578 . dfuller d.THNS,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -2.681 -3.621 -2.947 -2.607 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0774 . dfuller d.LIQ,lag(2) Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -3.419 -3.621 -2.947 -2.607 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0103 . dfuller d.GM2,lag(2)
  • 107. 105 Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 44 ---------- Interpolated Dickey-Fuller --------- Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical Statistic Value Value Value ------------------------------------------------------------------------------ Z(t) -6.371 -3.621 -2.947 -2.607 ------------------------------------------------------------------------------ MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000 Nguồn: Chiết xuất từ phần mềm Stata