BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ
THƢƠNG MẠI VINACOMIN
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH
MÃ SINH VIÊN :A18977
CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ
THƢƠNG MẠI VINACOMIN
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : Ths.VŨ LỆ HẰNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH
MÃ SINH VIÊN :A18977
CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn
thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của công ty Cổ phần Du lịch và Thương
mại VINACOMIN, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm
hiều quá trình kinh doanh của công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài
khóa luận của mình.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn
bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Phương Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Phƣơng Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................1
1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp .......................................1
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính........................................................................1
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.......................1
1.2. Phân tích cấu trúc tài chính.................................................................................4
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.................................4
1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.....................5
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......7
1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ......................................11
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ................................................11
1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................15
1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp .........18
1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp...........................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN .............................................25
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại VINACOMIN.........................................................................................................25
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN26
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN ..........................................................................................29
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và
Thƣơng mại VINACOMIN ........................................................................................30
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 201330
2.2.2. Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN. .........................................................................................37
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh..................................41
2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại
VINACOMIN...............................................................................................................48
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN................................................................................................................48
2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN................................................................................................................53
2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ........................................59
2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 -2013........60
2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN...............65
2.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................65
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN68
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............68
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2014-2020:......................................68
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................68
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du
lịch và Thƣơng mại VINACOMIN ............................................................................69
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn..............................................................................69
3.2.2. Giải pháp quản lý khoản phải thu..................................................................70
3.2.3. Giải pháp đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi hợp lý ................................................71
3.2.4. Giải pháp gia tăng đầu tư tài sản cố định cho lĩnh vực du lịch....................72
3.2.5. Giải pháp về kinh doanh .................................................................................72
3.2.6. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp...............................................................72
3.3. Kiến nghị..............................................................................................................73
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam..........73
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước...................................................................................73
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CSH Chủ sở hữu
DHM
Công ty cổ phần Thương mại
& Khai thác khoáng sản Dương Hiếu
HTK Hàng tồn kho
MTS Công ty Cổ phần Vật tư - TKV
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
NQR Ngân quỹ ròng
TKV
Tập đoàn Công nghiệp Than
& Khoáng sản Việt Nam
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
VLĐR Vốn lưu động ròng
VTTC
Công ty Cổ phần Du lịch
và Thương mại VINACOMIN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013................................................31
Bảng 2.2. Tỷ trọng của các chi phí cơ bản ....................................................................33
Bảng 2.3. Tổng quan tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................37
Bảng 2.4. Tổng quan tình hình nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................40
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của VTTC giai đoạn 2011-2013 .................................41
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................43
Bảng 2.7. Phân tích biến động chỉ tiêu ROA ................................................................45
Bảng 2.8. Phân tích biến động chỉ tiêu ROE.................................................................46
Bảng 2.9. Tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 .......................................48
Bảng 2.10. Khả năng tự chủ của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................54
Bảng 2.11. Tình hình biến động nơ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 .............................56
Bảng 2.12. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ......................................................59
Bảng 2.13. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của VTTC ...........................................60
Bảng 2.14. Cân bằng tài chính trong dài hạn của VTTC ..............................................61
Bảng 2.15. Ngân quỹ ròng của VTTC giai đoạn 2011-2013 ........................................62
Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính ..............................................................63
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh doanh thu của VTTC với TKV.......................................32
Biểu đồ 2.2. So sánh quy mô tài sản của VTTC ...........................................................38
Biểu đồ 2.3. Tổng quan cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................38
Biểu đồ 2.4. Tổng quan cơ cấu nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................39
Biểu đồ 2.5. So sánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sơ hữu của VTTC ......................47
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013........................................48
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho của VTTC giai đoạn 2011-2013.............................52
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nợ ngắn hạn của VTTC giai đọan 2011-2013 ..............................56
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
.......................................................................................................................................26
Thang Long University Library
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra
những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu
rộng lớn. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc
liệt của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những
biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính. Tại thời điểm khó khăn
này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại và các công ty
nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo
được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được sự vững
mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Để có thể xây dựng
một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có một quá trình nghiên cứu, phân
tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính xác. Trong đó, phân tích cấu
trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp được xem như là phần đầu tiên
và cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích
cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ nắm được tình
hình và chính sách sử dụng vốn, tình hình và chính sách huy động vốn của doanh
nghiệp. Từ đó có được bức tranh tổng thể về sức khỏe, đặc trưng, hiệu quả kinh doanh
hay những rủi ro của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có
cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những
chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã
chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng
mại VINACOMIN” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN.
Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về phân tích cấu trúc tài chính và cân
bằng tài chính trong doanh nghiệp
 Qua phân tích thực trạng về cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty
cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN để đánh giá ưu điểm và hạn chế
của doanh nghiệp trong công tác huy động và sử dụng vốn.
 Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi
nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác sử dụng và huy động vốn của
doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính tại công
ty cố phần du lịch và thương mại VINACOMIN giai đoạn 2011 - 2013 thông qua báo
cáo tài chính.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp
tỷ lệ, phân tích tương quan, phân tích Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Chƣơng II: Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Cố phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện cấu trúc tài chính của công ty
Cố phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc tài chính xem xét theo khía cạnh này chưa phản ánh
được mối quan hệ giữa tình hình huy động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Do đó, cấu trúc tài chính được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng: tức là xem xét
cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Bởi vì,
cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình
huy động vốn và chính sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động, sử dụng
vốn của một doanh nghiệp, một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh;
mặt khác, quan trọng hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính,
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh sẽ có những đặc trưng riêng về cấu trúc tài
sản. Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực vận tải, tỷ trọng tài sản cố định
thường lớn. Ngược lại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, giải trí tỷ trọng
tài sản cố định không lớn, mà chủ yếu tài sản của doanh nghiệp ở dưới dạng tài sản lưu
động. Doanh nghiệp bán lẻ sẽ có tỷ trọng khoản phải thu khách hàng nhỏ do đặc trưng
bán hàng trả tiền ngay; ngược lại, doanh nghiệp bán buôn sẽ có tỷ trọng khoản phải
thu khách hàng lớn...
 Quan điểm quản trị tài chính của doanh nghiệp
Tùy theo quan điểm quản trị tài chính của nhà quản lý, mà cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp sẽ khác nhau giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Nhà quản trị theo đuổi
chiến lược quản lý tài sản mạo hiểm sẽ có tỷ trọng tài sản lưu động nhỏ hơn tỷ trọng
tài sản cố định; và ngược lại, nếu theo đuổi chiến lược thận trọng, tỷ trọng tài sản lưu
động sẽ lớn, để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình
thường. Tương tự, nhà quản trị theo đuổi chiến lược quản lý tài chính mạo hiểm sẽ
dành toàn bộ nguồn vốn thường xuyên và một phần nguồn vốn tạm thời để đầu tư cho
2
tài sản dài hạn; điều này sẽ gây áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngươc lại, với chiến
lược quản lý thận trọng, nhà quản trị sẽ dành một phần nguồn vốn thường xuyên để tài
trợ cho tài sản lưu động, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần
(CTCP)... sẽ có sự ràng buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và điều kiện hoạt động
khác nhau. Vì thế khả năng tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường là khác nhau đối
với mỗi doanh nghiệp dẫn đến cách thức tài trợ là khác nhau. Ví dụ, đối với CTCP có
thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, tăng vốn góp của các thành viên, các
cổ đông để gia tăng vốn chủ hoặc vay nợ trên thị trường tài chính. Nhưng đối với
doanh nghiệp tư nhân thì cách thức huy động ít hơn và mức huy động cũng không lớn.
 Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Những doanh nghiệp có quy mô lớn là kết quả của một quá trình phát triển lâu
dài nên họ có một khả năng tài chính dồi dào. Những doanh nghiệp này có uy tín nên
có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác với lãi suất thấp.
 Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến tỷ suất nợ thể hiện ở chỗ: TSCĐ còn được
dùng để thế chấp để giảm thiệt hại đối với người cho vay khi rủi ro xảy ra. Mặt khác,
các doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ có giá trị lớn thì rủi ro tài chính cũng lớn nếu vay
nợ để đầu tư. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên duy trì mức nợ thấp.
 Đảm bảo quyền kiểm soát
Chủ sở hữu duy nhất và các thành viên góp vốn ít nghi ngờ về việc họ sẽ tiếp tục
kiểm soát việc điều hành doanh nghiệp. Tầm quan trọng mà các chủ sở hữu dành cho
việc cải thiện quyền kiểm soát trong trường hợp của một doanh nghiệp liên quan đến
việc họ nắm giữ quyền hành có vững chắc hay không. Điều này tùy thuộc một phần
vào các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, sự phân phối cổ phần và phương
pháp bầu phiếu. Các phương pháp lựa chọn thành viên hội đồng quản trị cũng được đặt
ra để tối thiểu hóa tác động của các cổ đông luôn luôn tìm cách phủ quyết các phương
án kinh doanh không có lợi theo cách nhìn về quyền lợi của nhóm cổ đông này. Ban
điều hành của các doanh nghiệp nhỏ cũng phải quan tâm đặc biệt đến yếu tố quyền
kiểm soát. Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài công chúng, một số
doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát một cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các
chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ
Thang Long University Library
3
phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại so với phát hành thêm cổ phiếu thường. Ngay cả khi
biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng sẽ bị chậm, các chủ sở hữu của nhiều doanh
nghiệp nhỏ cũng thích tăng trưởng dần hơn là chịu rủi ro mất quyền kiểm soát.
1.1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Xu hướng phát triển của nền kinh tế
Xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngành mà doanh nghiệp hoạt động có tác
động lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái ổn định với đinh
hướng tích cực thúc đẩy nhanh các doanh nghiệp thực hiện chiến lược đầu tư mở rộng
hoặc nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh, tăng cường năng lực hoạt động, mở rộng thị trường. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn thích hợp phục vụ cho quá trình hoạt
động.Ngược lại nếu nền kinh tế đang rơi vào trường hợp tiêu cực như các doanh
nghiệp bị ràng buộc điều kiện nào đó mà khả năng tăng vốn CSH gặp khó khăn. Đứng
trước các cơ hội phát triển sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn vay nợ từ
bên ngoài để đầu tư khai thác các cơ hội kinh doanh. Lúc này, hiệu ứng đòn bẩy sẽ
phát huy tác dụng làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, quá trình này sẽ tác động
đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
 Triển vọng của thị trường vốn
Nếu chúng ta dự báo rằng vốn vay sẽ trở thành tốn kém, chúng ta có thể muốn
tăng độ nghiêng của đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt giảm có
thể khiến chúng ta tạm hoãn việc vay tiền, nhưng vẫn duy trì một vị thế dễ điều động
nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này.
 Thuế suất
Do chi phí lãi vay là một chi phí được khấu trừ thuế, gia tăng thuế suất áp dụng
làm tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận.
Hiểu theo một ý nghĩa nào đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đã cho phép các doanh
nghiệp ở một số quốc gia phát triển có một tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn so với
các nước khác. Có thể chấp nhận đòn bẩy tài chính lớn hơn miễn là duy trùy được tính
ổn định để các doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng được các khoản chi trả nợ vay.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của các doanh
nghiệp. Các cổ đông không chịu thuế thu nhập cá nhân cho phần lợi nhuận doanh
nghiệp của họ, nhưng phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức.
Vì vậy gia tăng thuế TNCN có xu hướng khuyến khích một số doanh nghiệp giữ lại lợi
nhuận và sử dụng nhiều lợi nhuận đó để tài trợ tăng trưởng. Cân đối giữa nợ và vốn cổ
4
phần sẽ tùy thuộc một phần vào các mức thuế suất tương ứng của thuế TNDN và thuế
TNCN.
 Các biến động theo mùa vụ
Các ngành có biến động lớn mang tính mùa vụ trong doanh số thường cần các tỷ
lệ tương đối lớn nợ vay ngắn hạn linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các loại
vốn với loại tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bán lẻ.
1.1.2.3. Các nhân tố khác:
Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính: tỷ lệ lãi suất,
tính cạnh tranh, chu kì sản phẩm,....
1.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối
quan hệ giữa tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của của doanh nghiệp. Qua việc
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện tại so với quá
khứ, nhà quản lý có thể nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài
sản, biết được nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng giúp nhà quản lý ra các quyết định điều
chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có
được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong
kinh doanh.
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp sẽ
khắc họa nên một bức tranh tổng thể về đặc trưng tình hình sử dụng và huy động vốn
của doanh nghiệp, quan điểm quản trị, cơ hội hay những rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải trong hiện tại và tương lai. Với mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến một
khía cạnh khác nhau của bức tranh tổng thể đó. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính
đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ
thể:
 Đối với doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư
vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào
Thang Long University Library
5
chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không
sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.
Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về chính
sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản với nguồn tài trợ
tương ứng của nó, từ đó nhà quản trị có thể tìm ra được các biện pháp nhằm đảm bảo
sự cân đối giữa hai yếu tố này.
Phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài chính có thể xảy
ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả
tài chính.
 Đối với các chủ thể kinh tế khác
Phân tích cấu trúc nguồn tài chính cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các
ngân hàng và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính, tính ổn
định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công ty để đánh giá khả năng và tính
chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh, tình hình và khả
năng thanh toán của công ty. Bên cạnh đó, họ có thể theo dõi, nắm bắt được tình hình
sử dụng nguồn vốn trong hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Qua đó, các nhà đầu tư và các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư hay cho
vay đối với doanh nghiệp.
1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính được lấy từ nhiều nguồn. Trong
đó, có thể chia thành hai nguồn chính là thông tin trong doanh nghiệp được lấy từ các
báo cáo tài chính và thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp.
1.2.2.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạnh bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản
cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
6
sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các
khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng thanh
khoản giảm dần từ trên xuống dưới.
Bên tài sản
Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự
trữ), tài sản tài chính, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ
ngắn hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), nợ dài hạn (nợ vay
dài hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát
hành trái phiếu công ty), vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia và phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phải ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số
khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin
phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp các nhà phân tích dễ dàng so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi
phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh; lãi hay lỗ trong
năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
Thang Long University Library
7
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, bản báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh hai phần:
Phần 1 (lãi, lỗ): phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Phần 2 (Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước): phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.2.2. Thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính không chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại
của doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo trong tương lai để việc quyết định về
vốn trong tương lai của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy ngoài các báo cáo tài chính, các
sổ chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác về vĩ mô cũng
như vi mô như:
 Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
 Thông tin về các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước.
 Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái….
 Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như: môi
trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu,
chiến lược hoạt động (bao gồm chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh),
mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng
khác
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích thường sử dụng các
phương pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp Dupont, phương pháp phân tích
tương quan, phương pháp cân đối liên hệ, phương pháp loại trừ. Sau đây ta sẽ đi tìm
hiểu từng phương pháp.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
 Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, tùy thuộc vào mục đích của phân tích mà ta có thể xác định các gốc sau:
8
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
 Điều kiện so sánh
Để đảm bảo tính chất so sánh được của các chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo
các điều kiện so sánh sau đây:
 Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu
 Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
 Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu ( kể cả hiện vật, giá trị và
thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần phải đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh
doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
 Nội dung so sánh
So sánh số thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước, nhằm
xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng và giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
So sánh giứa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệ khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
 Kỹ thuật so sánh
Thang Long University Library
9
Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp
sau:
Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối
và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ, qua đó
phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ
tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó. Báo cáo tài chính theo qui mô
chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối
với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, phải chọn chỉ
tiêu tổng tài sản làm qui mô chung.
Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành nên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Chẳng hạn, để phân tích
khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần sử dụng những yếu tố
có khả năng chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn.
1.2.3.2. Phương pháp dupont
Phương pháp dupont được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại
không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết
định.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài
chính. Có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh
nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết
giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng
cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm
vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi
suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu
10
quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách
quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các
hề thống biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản
lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích tương quan
Mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu hoặc tiêu thức của hiện tượng
trong đó sự biến động của chỉ tiêu này là do tác động của nhiều chỉ tiêu khác gọi là
liên hệ tương quan – đây là một hình thức liên hệ không chặt chẽ.
Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp phân tích nhằm xác định sự
tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá
mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó. Trình tự tiến hành:
Bước 1: Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.
Bước 2: Thăm dò các mối quan hệ đó.
Bước 3: Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát.
Bước 4: Tính toán các tham số của chương trình.
Bước 5: Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số.
1.2.3.4. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Phương pháp loại trừ được thực hiện qua những bước sau
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của
nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số
của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích.
Thang Long University Library
11
1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp gồm bốn phần chính: phân
tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính. Sau đây ta sẽ đi vào từng phần.
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh
nghiệp, sự bố trí nguồn vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho họat động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn.
Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động tài sản,
tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, từ
đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những tiềm năng tài chính trong
tương lai.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng việc phân tích và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về cả giá trị lẫn tỷ trọng từng
loại tài sản chiếm trong tổng tài sản. Tài liệu chính cho việc phân tích là BCĐKT
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản, tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân
tích. Tuy nhiên, nguyên tắc chung để thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản là:
Ki = × 100%
Trong đó:
 Ki: Tỷ trọng tài sản i
 Giá trị thuần của tài sản i: giá trị của tài sản sau khi đã loại trừ phần hao mòn
lũy kế và dự phòng
1.3.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản
Các chỉ tiêu được phân tích đó là: tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền,
tỷ trọng đầu tư tài chính, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho và
tỷ trọng tài sản cố định. Đây là những loại tài sản chủ yếu mà hầu hết doanh nghiệp
nào cũng phải có. Dựa vào biến cố của các chỉ tiêu này, nhà phân tích có thể hình dung
được tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính
đối với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
12
a. Tỷ trọng của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (K1)
K1 =
Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm.
Chỉ tiêu này càng lớn sẽ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, thuận
lợi trong hoạt động đầu tư, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước hay trả lương cán bộ công
nhân viên, chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi
khoản mục này quá lớn thì doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro mất mát, gian lận và tốn
nhiều chi phí như chi phí quản lý, chi phí cơ hội.
Do đó, việc phân bổ K1 hợp lý là điều kiện cần thiết của doanh nghiệp.Việc này
tùy thuộc và quy mô và tùy thuộc và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra
còn phụ thuộc và khả năng quản lý của doanh nghiệp...
b. Tỷ trọng đầu tƣ tài chính (K2)
Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình.
Đầu tư tài chính gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là hoạt động đầu tư góp vốn
(đầu tư vào công ty con, đầu tư và công ty liên kết, đầu tư liên doanh,...) và đầu tư
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
Tỷ trọng đầu tư tài chính được tính bằng công thức:
K2 =
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào
khối lượng vốn nhàn rỗi, chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường
đầu tư trong từng thời kỳ. Bởi vì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu
tư tài chính. Hơn nữa, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản
đầu tư này. Một doanh nghiệp ở trong một môi trường mà thị trường chứng khoán
chưa phát triển thì chắc chắn khoản đầu tư tài chính này chưa thể cao được.
Kết quả quá trình đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp, đồng
thời mức độ rủi ro cũng tăng theo.
Thang Long University Library
13
Lượng vốn nhàn rỗi dùng để đầu tư tài chính trong doanh nghiệp cần phải hợp lý.
Bởi vì, ngoài việc thể hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nó cũng là nguồn lợi
lớn của doanh nghiệp
c. Tỷ trọng các khoản phải thu (K3)
Các khoản phải thu có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu khách
hàng và tiền đặt trước cho nhà cung cấp. Đây là vốn (tài sản) của doanh nghiệp nhưng
bị khách hàng và nhà cung cấp chiếm dụng. Tỷ trọng các khoản phải thu được tính
theo công thức:
K3 = 100%
Tỷ trọng các khoản phải thu cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu
phần trăm tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn càng nhiều.
Khoản phải thu này tăng (hoặc giảm) do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy
nhiêu khi xem xét nội dung này cần liên hệ với một số yếu tố:
 Phương thức tiêu thụ của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ thu
tiền ngay thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn thường thấp do bán hàng thu
được tiền ngay. Ngược lại, những doanh nghiệp bán buôn, thì tỷ trọng nợ phải
thu sẽ cao, do đặc trưng của phương thức tiên thụ này là bán hàng trả chậm.
 Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín
dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Ở những doanh
nghiệp mà kỳ hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng càng cao thì
khoản phải thu chiếm tỷ trọng càng lớn. Do chính sách tín dụng bán hàng có
quan hệ chặt chẽ với lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi như một biện pháp để
kích thích tiêu thụ nên doanh nghiệp thường nới lỏng chính sách bán hàng của
mình khi muốn tăng doanh thu.
 Chính sách chiết khấu thanh toán: Một chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý,
linh hoạt sẽ khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới số nợ phải thu.
 Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khả năng
quản lý nợ của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp không có biện pháp thu hồi
vốn hiệu quả, hay đối tượng khách hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán thì khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản “nợ xấu” trong kỳ.
d. Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
14
Để đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn,
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng
hàng tồn kho hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục,
vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Tỷ trọng hàng tồn kho được tính
theo công thức:
K4 =
Tỷ trọng hàng tồn kho cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm
tổng tài sản. Tỷ trọng hàng tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là:
 Quy mô sản xuất, tiêu thụ: Doanh nghiệp có quy mô sản xuất và tiêu thụ lớn
thường tỷ trọng hàng tồn kho cũng lớn.
 Mức độ chuyên môn hóa vào hệ thống cung cấp: Một doanh nghiệp có hệ thống
cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Trong các doanh nghiệp thương mại, tỷ trọng
hàng tồn kho thường lớn, do đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp này
thường là hàng hóa. Ngược lại, trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tỷ
trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp.
 Ngoài ra còn do một số yếu tố liên quan đến: Tính thời vụ, vòng đời của hàng
hóa, việc đảm bảo phương tiện vận chuyển cũng như khả năng cung cấp của
người bán.
e. Tỷ trọng tài sản cố định (K5)
K5 =
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này
tuỳ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh, do đó để đánh giá tính hợp lý trong
đầu tư TSCĐ cần xem xét một số vấn đề sau:
 Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Trong các doanh nghiệp sản xuất,
nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng tàu, luyện gang thép,..)
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản. Trong doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ thông thường, TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp.
Thang Long University Library
15
 Chính sách và chu kì hoạt động của doanh nghiệp: Trong giai đoạn đầu tư phát
triển thì tỷ trọng TSCĐ cao, ngược lại trong giai đoạn suy thoái phải thanh lý tài
sản thì tỷ số chỉ tiêu này thấp.
 Do được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ nên phương pháp khấu hao có thể
ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
 TSCĐ được phản ánh theo giá gốc và việc đánh giá lại TSCĐ thường phải theo
quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá trị thực
của TSCĐ.
 TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm: TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ thuê tài
chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ nêu
trên. Hoạt động trong cơ chế thị trường, giá trị các TSCĐ vô hình (nhãn hiệu,
lợi thế thương mại...) có khuynh hướng gia tăng nên xây dựng các chỉ tiêu cá
biệt này còn giúp ích nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực trạng cấu trúc
TSCĐ ở doanh nghiệp.
Kết luận: Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình
đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp hay không.
1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu
đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy
động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, có thể quy về
hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ phải trả và
nguồn vốn CSH hay tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn.
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh
nghiệp. Nó liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính.
Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rủi ro
của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và
cả mục tiêu của doanh nghiệp để có công tác đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn
a. Phân tích tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn (K6)
16
K6 =
Tỷ trọng này cho biết giá trị của từng NV chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số
nguồn vốn. So sánh biến động tỷ trọng của từng bộ phận NV giữa kì phân tích với kì
gốc, cho phép các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động, nắm được các nhân
tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn
vốn. Ngoài ra, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được
mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
b. Phân tích tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản có hai bộ phận lớn là: Nguồn vốn vay nợ
và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải cam kết việc thanh toán với các chủ
nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn trong một thời hạn thoả thuận và phải
thực hiện đầy đủ các cam kết đó trong mọi tình huống hoạt động của doanh nghiệp
Tuy nhiên việc sử dụng vốn bên ngoài này mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động của
doanh nghiệp nhất là hiệu ứng đòn cân nợ.
Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn
với tư cách là chủ sở hữu. Như vậy nguồn vay nợ là phần phụ thuộc của doanh nghiệp
vào bên ngoài còn nguồn vốn chủ là phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ
tài sản.
Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh năng lực vốn tự có của
người chủ trong tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể,
khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
Tỷ suất nợ (K7)
K7 =
Tỷ suất nợ cho biết, trong 100 đồng tổng nguồn vốn thì có bao nhiêu đồng là nợ
phải trả. Tỷ suất này cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ
lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp thấp, do đó việc tiếp cận các khoản vay nợ trở nên
khó khăn hơn. Hơn nữa, tỷ suất nợ càng cao, thì doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh
toán nợ, thanh toán lãi vay càng lớn. Đây là nguy cơ đưa doanh nghiệp đến tình trạng
mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản. Ngược lại, khi tỷ suất nợ thấp, doanh
Thang Long University Library
17
nghiệp không phải chịu áp lực trong việc thanh toán. Bên cạnh đó, đây sẽ là điều kiện
thuận lợi để thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay, giúp doanh nghiệp dễ dàng
huy động vốn trong tương lai.
Tỷ suất tự tài trợ (K8)
K8 =
Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất
tự tài trợ cho biết, trong 1 đồng tổng nguồn vốn, có bao nhiêu đồng được hình thành từ
vốn chủ sở hữu. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ động
đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự tài trợ
cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (K9)
K9 =
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở
hữu. Nó cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ phải trả.
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này cao hơn 1 có
nghĩa là trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nợ phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu.
Điều này cho biết, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thấp, phần lớn vốn của
doanh nghiệp được hình thành từ nợ. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, thì toàn bộ số nợ của
doanh nghiệp được đảm bảo bởi vốn chủ sơ hữu, mức độ độc lập tài chính của doanh
nghiệp cao.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử
dụng số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng qui định đối
với doanh nghiệp. Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị tài chính
có cơ sở để đưa ra những quyết định.
Kết luận: Qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu
vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà
cung cấp, người lao động, ngân sách,.. về số tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn của
họ. Cũng qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ
độc lập tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
18
1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích
cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn sẽ không thể hiện được chính sách sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường
tính ra và so sánh các chỉ tiên sau:
1.3.3.1. Hệ số nợ so với tài sản (K10)
K10 =
Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ. Nó cho biết, một đồng tài sản được tài trợ bởi bao nhiêu
đồng nợ phải trả. Hệ số nợ so với tài sản được so sánh với 1. Thông thường chỉ tiêu
này nhỏ hơn 1. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 bao nhiêu, số nợ phải trả được doanh nghiệp sử
dụng để sử dụng tài trợ tài sản càng giảm bấy nhiêu. Khi chỉ tiêu này bằng 1, toàn bộ
tài sản được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Còn khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, số nợ phải
trả được doanh nghiệp sử dụng vừa để bù lỗ, vừa để tài trợ tài sản của mình.
Hệ số nợ so với tài sản càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp. Do vậy doanh
nghiệp càng ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín
dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao.
Hệ số nợ so với tài sản còn được biến đổi thành công thức sau:
K10’ = = 1 -
Cách tính này cho thấy, để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải dùng
mọi biện pháp để tăng hệ số tài trợ.
1.3.3.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.( K11)
K11 =
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát sử dụng trong trường hợp này có mục đích
đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được so sánh với 1.
Thang Long University Library
19
Chẳng hạn, khi chỉ tiên này bằng 1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng
nợ phải trả và khi đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng 0. Khi chỉ tiêu này lớn
hơn 1, doanh nghiệp sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản. Trị số
của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp từ nợ
phải trả càng giảm và ngược lại. Khi trị số của chỉ tiêu này càng tiến dần về 1, mức độ
tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả càng lớn. Trong trường hợp trị số của chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1, doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, số lỗ lũy kế lớn hơn toàn bộ
vốn chủ sở hữu, dẫn đến vốn chủ sở hữu bị “âm”. Lúc này doanh nghiệp buộc phải
dùng khoản nợ phải trả để vừa bù lỗ vừa tài trợ tài sản của mình.
1.3.3.3. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (K12 )
K12 =
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản
của doanh nghiệp bằng vốn CSH. Nó cho biết 1 đồng vốn CSH tài trợ được bao nhiêu
đồng tài sản. Thông thường trị số này lớn hơn 1, khi đó nó cho biết doanh nghiệp sử
dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đầu tư cho tài sản. Trị số của chỉ tiêu này
càng lớn hơn 1 bao nhiêu, mức độ sử dụng nợ phải trả để đầu tư cho tài sản càng cao
bấy nhiêu và ngược lại. Trường hợp trị số này nhỏ hơn 0, nợ phải trả của doanh nghiệp
được sử dụng vừa để bù lỗ vừa để tài trợ cho tài sản.
Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác như sau:
K12’ = = 1 +
1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản,
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là
một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và
hiệu quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản, doanh nghiệp cần phải tập hợp tất cả các
biện pháp cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn).
Nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ
nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu. Sau đó nguồn vốn của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn vay (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở các ngân hàng và các đối
20
tượng khác). Cuối cùng nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình
thanh toán ( nợ nhà cung cấp, nợ người lao động, nợ Ngân sách nhà nước,...)
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối
quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính doanh nghiệp. Vì thế, phân tích tình hình
đảm bảo nguồn vốn kinh doanh chính là phân tích cân bằng tài chính của doanh
nghiệp.
Trong khóa luận này, cân bằng tài chính được xem xét dưới góc độ ổn định
nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp.
1.3.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
ròng. Nhu cầu vốn lưu động phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế, kỹ
thuật, tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy
động nguồn vốn lưu động sao cho đủ để tài trợ cho tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu
của quá trình hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí vốn. Trong trường hợp doanh
nghiệp không tự đáp ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng
hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh
nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả
các nguồn vốn, tiến hành phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
NCVLĐR= HTK + khoản phải thu – nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn)
Nếu NCVLĐR < 0: Tức là khoản mục hàng tồn kho và các khoản thu nhỏ hơn nợ
ngắn hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn) không
những đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài
sản khác. Điều này thường xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh
nghiệp.
Nếu NCVLĐR > 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) không đủ tài
trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu
động.
Nếu NCVLĐR = 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) vừa đủ để tài
trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
21
Ngoài ra, khi đánh giá sự biến động của nhu cầu vốn lưu động ròng cũng phải
chú ý tới lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
1.3.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
Để đánh giá cân bằng tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp, nhà phân tích
dựa vào số liệu thông qua chỉ tiên vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là phần
chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Có hai phương pháp tính VLĐR như
sau:
Cách 1: VLĐR là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn (nguồn
vốn tạm thời)
VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện cách thức sử dụng VLĐR. VLĐR được phân bổ và các
khoản phải thu, hàng tồn kho,... Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp.
Cách 2: VLĐR là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường
xuyên) và tài sản dài hạn.
VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời
gian chu chuyển dài. Nó thể hiện nguồn gốc của VLĐR. Dựa vào cách 2, khi phân tích
VLĐR có các trường hợp cân bằng tài chính trong dài hạn như sau:
Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH <0
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH,
phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn
hạn. Cân bằng tài chính trong dài hạn là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu những áp
lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài
hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
Trường hợp 2: VLĐR = NVTX –TSDH = 0
Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn
thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1
nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất bền vững.
Trường hợp 3: VLĐR = NVTX –TSDH > 0
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài
chính trong dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
22
Ba trường hợp trên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá
cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá xu
thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trường hợp
sau:
Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn thường
xuyên không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn dư ra để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa chọn
phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trường hợp này đã đảm bảo an
toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ như vậy là phù hợp.Tuy nhiên, cần xem xét
kỹ lưỡng các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên và về yếu tố tài sản dài hạn. Trong
trường hợp VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản dài hạn làm giảm qui mô
tài sản dài hạn thì chƣa kết luận tính an toàn.
Vốn lưu động ròng giảm và âm: Thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài chính
của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho
tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trường hợp VLĐR giảm do doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp, và tốc độ tăng của nó
nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn thường xuyên thì chưa thể kết luận về cân bằng tài
chính của doanh nghiệp được.
Vốn lưu động ròng có tính ổn định: Thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp
đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời qua tâm
đến các yếu tố tác động đến vốn lưu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tư, chính
sách khấu hao và dự phòng của doanh nghiệp.
1.3.4.3. Mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR
Nếu VLĐR lớn hơn NCVLĐR thì phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền
còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vốn ngắn hạn. Phần chêch lệch này gọi là ngân
quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng
Chỉ tiêu này phản ánh các trạng thái cân bằng tài chính sau:
Nếu NQR > 0: Tức là VLĐR lớn hơn NCVLĐR, điều này thể hiện một cân bằng
tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu
cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó
khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng
khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
Nếu NQR = 0: VLĐR vừa đủ để tài trợ NCVLĐR, doanh nghiệp vẫn đạt trạng
thái cân bằng tài chính. Tuy nhiên, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn
Thang Long University Library
23
được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu báo trước cho một trạng
thái mất cân bằng tài chính trong tương lai.
Nếu NQR < 0: VLĐR không đủ để tài trợ cho NCVLĐR. Điều này có nghĩa là
vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và doanh nghiệp
buộc phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một
phần TSDH khi vốn lưu động ròng âm. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn
và bất lợi đối với doanh nghiệp.
Những phân tích về cân bằng tài chính khi xem xét mối quan hệ giữa VLĐR và
NCVLĐR có vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Qua
việc phân tích, doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc xác định các nguồn vốn
cần huy động sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, vừa giảm thiểu được
chi phí sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo một trạng thái cân bằng tài chính an toàn.
1.3.4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính
Ngoài những nội dung phân tích nói trên, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh, để có nhận xét xác đáng và chính xác về tình hình đảm bảo
vốn, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh các chỉ tiêu:
a. Hệ số tài trợ thƣờng xuyên (K13)
Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp (nguồn
vốn), nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn,
tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
K13 =
b. Hệ số tài trợ tạm thời (K14)
Hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng nguồn vốn, nguồn tài trợ tạm thời
chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, tính ổn định và cân bằng tài
chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
K14 =
c. Hệ số vốn CSH so với nguồn vốn thƣờng xuyên (K15)
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu
chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn, tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
24
K15 =
d. Hệ số giữa nguồn tài trợ thƣờng xuyên so với tài sản dài hạn (K16)
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường
xuyên. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1,
tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ
ngắn hạn, cân bằng tài chính ở trong tình trạng xấu, không ổn định.
K16 =
e. Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (K17)
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao
hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1
bao nhiêu, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu
và ngược lại.
K17 =
Kết luận: Hiểu được khái niệm, vai trò, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính
và cân bằng tài chính của doanh nghiệp, có được tài liệu cần thiết sử dụng và phương
pháp phân tích, xác định được nội dung cần phân tích cũng như hiểu được các chỉ số
tài chính hay các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính sẽ
giúp việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du
lịch và Thương mại VINACOMIN trở nên thuận lợi. Kết thúc tìm hiểu cơ sở lý luận
chung về phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp, chúng
ta chuyển sang chương 2 – Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và cân bằng tài
chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN.
Thang Long University Library
25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN
 Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN
 Tên tiếng Anh: VinaCoal Tourism And Trading Joint Stock
 Tên giao dịch quốc tế: VTTC
 Email: vttc@fpt.vn; Website : www.vinacoaltour.com.vn.
 Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV)
 Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà VATOWER, Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà
Nội.
 Điện thoại: 04 518 00 79; Fax: 04 851 04 13
 Giám đốc công ty hiện tại: Bà Nguyễn Đoan Trang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN (trước đây là công ty
Du lịch Than Việt Nam) ban đầu kinh doanh các ngành nghề: Dịch vụ du lịch lữ hành,
khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn
đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tiêu
dùng, đời sống và các dịch vụ kinh doanh khác.
Tháng 3/2000 Tổng Công ty Than Việt Nam đồng ý cho công ty được tham gia
kinh doanh than (công văn số 590/CV-CTT ngày 13/3/2000 và công văn số 709/CV-
CTT ngày 27/3/2000).
Tại Quyết định số 1335/QĐ-HĐQT ngày 04/12/2001 của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Than Việt Nam v/v bổ sung ngành nghề kinh doanh nhập ủy thác và kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư hàng hóa, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và
xây dựng cho công ty Du lịch Than Việt Nam.
Theo Quyết định số 1381/QĐ-HĐQT ngày 12/12/2001 của Hội đồng quản trị
Tổng Công ty Than Việt Nam v/v đổi tên Công ty Du lịch Than Việt Nam thành công
ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam.
Đến ngày 27/10/2004 công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN
được cổ phần hóa theo Quyết định số 104/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp và
mang tên là công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại – VINACOMIN.
26
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại
VINACOMIN
(Nguồn: Phòng tổ hành chính tổng hợp)
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Là công ty cổ phần nên Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Công ty gồm có Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường
niên và đại hội cổ đông bất thường
2.1.2.2. Hội đồng quản trị (HĐQT))
Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh của
công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông.
HĐQT có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý
khác của công ty; quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm; xác
định các mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược trên cơ sở mục đích chiến lược do
đại hội cổ đông thông qua; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ chế độ và quyết định mức lương của Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty
theo đề nghị của Giám đốc công ty; quyết định cơ cấu tổ chức công ty; quyết định
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Phòng
Hành chính
tổng hợp
Ban giám đốc
Phòng
Kinh doanh
thương mại
Phòng
Kế hoạch
đầu tư
Phòng
Tổ chức
lao động
Ban Kiểm soát
Thang Long University Library
27
thành lập chia, tách, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực thuộc công ty như:
xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, trạm, phòng ban… trực thuộc công ty. Thực
hiện các khiếu nại của công ty về cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại
diện của công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó; đề xuất các loại
cổ phiếu có thể phát hành và tổng số phiếu phát hành theo từng loại; thực hiện việc
phát hành trái phiếu...
2.1.2.3. Ban kiểm soát
Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và quý trước khi trình HĐQT;
Thảo luận nhứng vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ
hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc; xem xét
thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty;
xem xét báo cáo của công ty về hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi HĐQT chấp
thuận; xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc
công ty.
2.1.2.4. Ban giám đốc điều hành
Gồm các giám đốc, phó giám đốc trực tiếc điều hành là quản lý các phòng ban
2.1.2.5. Phòng tổ chức lao động
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác tổ chức nhân sự,
công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra các công việc có liên quan
đến chế độ người lao động theo Bộ luật lao động và các vấn đề khác.
Xây dựng kế hoạch về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty và các đơn
vị trực thuộc. Lập phương án định biên lao động cho các phòng ban công ty và các đơn
vị trực thuộc.
Xây dựng và đăng ký với TKV về kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền
lương.
Tham mưu cho giám đốc về công tác đào tạo theo yêu cầu của sản xuất kinh
doanh và chiến lược phát triển của công ty.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc, trung tâm lữ hành quốc tế.
Tổng hợp báo cáo công tác về kinh doanh khách sạn, lữ hành và dịch vụ khác theo yêu
cầu của Giám đốc công ty, ngành du lịch và cấp trên
2.1.2.6. Phòng hành chính tổng hợp
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hành chính tổng hợp.
Thay mặt giám đốc, phó giám đốc tiếp khách và giải quyết công việc chung mà
mức độ công việc chưa cần thiết đến giám đốc trực tiếp giải quyết và cũng không
thuộc phạm vi chức năng các phòng quản lý khác giải quyết.
28
Tổ chức bảo quản, lưu giữ văn bản tài liệu của công ty và Giám đốc theo quy
định của Nhà nước, cấp trên và công ty.
Tổng hợp công việc hàng tuần, tháng và lập lịch trình công tác tuần, tháng của
lãnh đạo công ty.
Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi nội dung các cuộc họp
chung và chuyên ngành của lãnh đạo công ty.
Thông báo những ý kiến có tính chất chỉ đạo của lãnh đạo công ty.
Tiếp nhận công văn đến, kiểm tra tính pháp lý các văn bản của phòng chức năng
soạn thảo ban hành để trình lãnh đạo công ty
2.1.2.7. Phòng kế toán tài chính
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế toán,
thống kê:
Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây
dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Quản lý, giám sát và hướng dẫn thực hiện các kế
hoạch.
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của công ty và chỉ đạo các phòng kế toán
đơn vị trực thuộc phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị.
Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, đồng thời xây dựng các biện
pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả.
Tham mưu cho giám đốc và trực tiếp thực hiện các công việc trong lĩnh vực công
tác nêu trên và nghiên cứu giải quyết việc tạo nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh
và phát triển công ty.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo đúng quy định của Nhà
nước và của cấp trên. Đôn đốc hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc về phương
pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
2.1.2.8. Phòng kinh doanh thương mại
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực thương mại.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và
nước ngoài. Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước
ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả.
Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình giám đốc phê duyệt,
đảm bảo đúng luật và có hiệu quả. Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại theo đúng luật của Nhà nước và các quy định của TKV.
Thang Long University Library
29
Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh thương mại toàn công ty theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền, cung cấp số liệu cho phòng kế hoạch đầu tư tổng hợp báo cáo
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ.
2.1.2.9. Phòng kế hoạch đầu tư
Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch đầu tư phát triển công ty.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh quý, năm cho công ty. Hướng dẫn và kiểm tra
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế hoạch
dài hạn, trung hạn phù hợp với chiến lược phát triển công ty.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo kinh doanh
tổng thể có phân tích, đánh giá theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo sản xuất
kinh doanh của Giám đốc và cấp trên đảm bảo số liệu chính xác, trung thực dễ hiểu.
Lập các dự án đầu tư theo kế hoạch chung của công ty. Quản lý công tác đấu
thầu và tổ chức đấu thầu theo các quy định của Tập đoàn TKV. Tham mưu cho Giám
đốc trong việc chọn thầu.
Theo dõi giám sát việc thực hiện đầu tư mua sắm thiết bị theo kế hoạch đầu tư
được Duyệt, các công việc xây dựng cơ bản. Quản lý các công trình đầu tư xây dựng
theo đúng Luật đầu tư hiện hành và quy định của Tập đoàn TKV.
Lập các báo cáo sơ kết hàng tháng, quý, tổng kết năm theo quy định phục vụ
công tác sơ kết, tổng kết của công ty và báo cáo các cấp theo yêu cầu
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN
VTTC là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đồng thời hai lĩnh vực, đó là: lĩnh
vực dịch vụ du lịch và lĩnh vực thương mại. Trong đó, du lịch ra đời trước. Dịch vụ du
lịch có nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ cho cán bộ công nhân viên của cả Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam hay các kĩ sư nước ngoài đến Việt Nam làm việc.
Tuy là lĩnh vực ra đời sau, nhưng hoạt động thương mại đã nhanh chóng trở thành thế
mạnh của VTTC (tốc độ tăng trưởng 60%/ năm, theo báo cáo tài chính của VTTC giai
đoạn 2011-2013), đây cũng là hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu chủ yếu của
công ty (chiếm 87,77% tổng doanh thu năm 2013, theo báo cáo tài chính của VTTC
năm 2013). Trong lĩnh vực thương mại, VTTC là đại lý cung cấp các máy móc, thiết
bị, vật tư khai thác khoáng sản. Về nguồn cung, VTTC đã chủ động chuẩn bị tốt được
nguồn lực kinh doanh và thị trường như đã liên doanh, liên kết, hợp tác với nhiều nhà
sản xuất, cung cấp hàng đầu thiết bị, vật tư như Komatsu, Alatcopco, Tadano,
Michelin,.., nên đã chúng thầu cung cấp hàng chục chủng loại, hàng trăm thiết bị, vật
30
tư cho các đơn vị sản xuất trong nước. Hầu hết số thiết bị hiện đại như máy xúc thủy
lực 12m3,
máy ủi công suất 350 mã lực (HP), ô tô tự đổ 91 tấn. Máy khoan thủy lực
250, cần cẩu tự hành 110 tấn,.. lớn nhất lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam đều do
công ty trúng thầu cung cấp cho các đơn vị sản xuất. Khách hàng chủ yếu của VTTC
là các đơn vị thuộc TKV. TKV là tập đoàn mạnh, có vốn lớn, tốc độ tăng trưởng cao,
nên hoạt động kinh doanh thương mại của VTTC gặp nhiều thuận lợi và có tiềm năng.
Tuy nhiên, chính vì đầu vào của VTTC hầu hết là nhập khẩu nước ngoài nên
những biến động của kinh tế thế giới, tỷ giá hối đoái, tăng giảm giá xăng dầu,.. sẽ tác
động mạnh mẽ đến chi phí và lợi nhuận của công ty. Về phía đầu ra, đối tượng khách
hàng của VTTC không đa dạng, chủ yếu là các đơn vị cùng tập đoàn nên kết quả kinh
doanh phụ thuộc nhiều vào hoạt động cũng như chính sách của TKV. Tuy trong lĩnh
vực này, VTTC không có quá nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng những đơn vị kinh
doanh này cũng đều rất mạnh. Có thể kể đến ở đây như: Công ty cổ phần Thương mại
và Khai thác khoáng sản Dương Hiếu, Công ty cổ phần Khoáng sản Vinas A lưới,
Công ty cổ phần Vật tư – TKV. Trong đó Công ty cổ phần Vật tư TKV là doanh
nghiệp thuộc cùng tập đoàn với VTTC.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và
Thƣơng mại VINACOMIN
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
2.2.1.1. Doanh thu thuần
Như đã giới thiệu ở trên, doanh thu chủ yếu của VTTC đến từ hoạt động thương
mại, nên những biến động về tình hình sản xuất kinh doanh của VTTC đều từ hoạt
động thương mại.
Qua bảng 2.1, ta thấy doanh thu thuần của VTTC biến động nhiều trong giai
đoạn 2011-2013. Doanh thu thuần năm 2011 là 1.378.850 triệu đồng, năm 2012 doanh
thu thuần là 681.465 triệu đồng, giảm 697.384 triệu đồng (tương đương giảm 51%) so
với năm 2011. Đến năm 2013, doanh thu thuần đã tăng trở lại. Cụ thể, doanh thu năm
2013 tăng 201.854 triệu đồng so với năm 2012, tương đương tăng 30% so với năm
2012. Tuy nhiên, mức tăng này chưa khiến cho doanh thu thuần năm 2013 đạt bằng
với doanh thu thuần năm 2011 .
Thang Long University Library
31
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013)
Chỉ tiêu 2013 2012 2011
Chênh lệch
2013-2012 2012-2011
+/- % +/- %
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 883.320 681.465 1.378.850 201.854 30 (697.384) (51)
2. Giá vốn hàng bán 777.828 581.326 1.235.865 196.503 34 (654.539 (53)
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 105.492 100.140 142.985 5.352 5 (42.845) (30)
4. Doanh thu hoạt đông tài chính 1.027 3.929 10.211 (2.903) (74) (6.282) (62)
5. Chi phí tài chính 9.135 5.957 14.693 3.178 53 (8.736) (59)
Trong đó: Chi phí lãi vay 4.947 4.088 5.930 859 21 (1.842) (31)
6. Chi phí bán hàng 76.717 67.890 92.565 8.826 13 (24.674) (27)
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25.470 29.578 33.780 (4.108) (14) (4.202) (12)
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (4.803) 644 12.159 (5.447) (846) (11.515) (95)
9. Lợi nhuận khác 14.854 9.957 480 4.897 49 9.478 1976
10.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 10.051 10.601 12.639 (551) (5) (2.037) (16)
11.Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.123 2.650 3.160 472 18 (509) (16)
12.Lợi nhuận kế toán sau thuế 6.928 7.951 9.479 (1.023) (13) (1.528) (16)
32
Có một số lý giải cho tình hình biến động doanh thu trong giai đoạn 2011-2013
như sau. Thứ nhất, hoạt động thương mại VTTC có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thiết
bị, vật tư khai thác khoáng sản cho các đơn vị trong ngành, mà cụ thể là cung cấp vật
tư, thiết bị khai khoáng cho Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (công
ty mẹ) và các công ty con thuộc TKV. Chính vì vậy doanh thu của VTTC bị ảnh
hưởng nhiều bởi tình hình khai thác khoáng sản của TKV và các công ty con. Trong
năm 2012, sản lượng khai thác than của TKV giảm so với năm 2011, nên tập đoàn hạn
chế về đầu tư máy móc, thiết bị phụ vụ sản xuất ở các mỏ lộ thiên, chuyển sang hình
thức đi thuê. Điêu này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu năm 2012 của VTTC. Sau
đó, năm 2013, sản lượng khai lượng khai thác than của TKV và các công ty con đã
tăng trở lại. Ta có thể thấy sự tương đồng giữa tình hình biến động doanh thu của
VTTC và TKV qua biểu đồ sau.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh doanh thu của VTTC với TKV
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Tính từ bảng BCKQKD của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Nguyên nhân thứ hai là do đầu năm 2011, VTTC trúng thầu cung cấp các thiết bị,
vật tư, như: Máy khoan thủy lực DML, thiết bị chuyên dụng tháo lắm lốp xe đặc
chủng, các loại cẩu bánh lốp,... cho công ty than: Cọc Sáu, Cao Sơn, Đông Bắc, Công
ty tuyển than Cửa Ông. Điều này đã khiến doanh thu năm 2011 tăng trưởng, đạt mức
1.378.850 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2012, dự án khai thác than tại Cọc Sáu, Cao
Sơn, Đông Bắc bị tạm ngưng 8 tháng do không tuân thủ quy định về sả thải. Chính vì
vậy các hợp đồng cung cấp vật tư, thiết bị của VTTC (theo kế hoạch) cũng bị hoãn lại,
dẫn đến doanh thu năm 2012 của VTTC có sự sụt giảm. Sang năm 2013, các hợp đồng
trên tiếp tục được thực hiện, góp phần tăng doanh thu trở lại. Thêm vào đó, giai đoạn
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1,378,850
681,465 883,320
6,657,684
5,739,338
5,905,787
VTTC
TKV
Thang Long University Library
33
2011-2013, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn bị suy thoái (do những tác
động từ nợ xấu, tồn kho bất động sản). Điều này cũng khiến cho những dự án cung cấp
vật tư, thiết bị của VTTC bị hoãn hay hủy bỏ. Đến năm 2013, ngoài việc làm dịch vụ
thông quan nhập khẩu cho nhà thầu EPC như giai đoạn trước thì công ty VTTC đã tiến
thêm một bước, đó là chủ trì đứng đầu liên doanh với các nhà vận chuyển hàng siêu
cường, siêu trọng trên cả nước để làm trọn gói dịch vụ từ đăng kí các thủ tục nhập
khẩu cho đến dự án thông quan và vận chuyển toàn bộ thiết bị vật tư từ các cửa khẩu
Việt Nam đến chân công trình. Từ đây mở ra một hướng kinh doanh mới cho công ty:
Logistic. Tuy mới chỉ là lĩnh vực mới hoạt động, nhưng logistic đã góp phần làm tăng
doanh thu năm 2013 của VTTC.
Chi phí
 Giá vốn hàng bán
Chi phí đầu tiên cần quan tâm đó là giá vốn hàng bán. Nhìn chung, sự biến động
của giá vốn phù hợp với sự biến động của doanh thu. Cụ thể, trong năm 2012 giá vốn
hàng bán là 581.326 triệu đồng, giảm 654.539 triệu đồng (tương ứng giảm 53%) so với
năm 2011. Năm 2013, giá vốn tăng 196.503 triệu đồng (tương ứng tăng 34%) so với
năm 2012. Ở đây cần lưu ý, tốc độ biến động của giá vốn lớn hơn tốc độ thay đổi của
doanh thu. Do VTTC là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu thiết bị vật tư nên
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán là sự biến động của tỷ giá
USD/VND giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, tỷ giá năm 2011 khá cao, thường giao động
quanh ngưỡng 21.030 đồng. Năm 2012, với chính sách khống chế tình trạng đô la hóa
của chính phủ, tỷ giá bình quân liên ngân hàng được duy trì ổn định, không đổi ở mức
20.828 VND/USD trong cả năm 2012. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ giá tăng 1% trong
9 tháng đầu năm, lên mức 20.036 đồng (nguồn: Báo cáo của Chính phủ về tình hình
kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2013). Giá vốn biến động theo tỷ giá, trong khi giá
bán của doanh nghiệp hầu như không thay đổi giai đoạn 2011-2013. Đây là nguyên
nhân khiến tốc độ thay đổi giá vốn lớn hơn tốc độ thay đổi doanh thu.
Bảng 2.2. Tỷ trọng của một số chi phí trên doanh thu
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2013 2012 2011
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 100 100 100
Giá vốn hàng bán 88,1 85,3 89,6
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 11,4 14,2 9,2
(Nguồn: Tính toán từ bảng BCKQKD của VTTC giai đoạn 2011-2013)
34
Về mặt tỷ trọng, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao ở cả 3 năm (trên dưới
85%). Đây là do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. VTTC là một doanh nghiệp
kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại (tỷ trọng giá vốn hàng bán của các
doanh nghiệp thương mại thường trên 80%). Các thiết bị, vật tư khai khoáng đều là
những hàng hóa có giá trị lớn, chính vì vậy tỷ trọng của giá vốn hàng bán chiếm cao
trong tổng doanh thu.
 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng năm 2012 giảm 24.674 triệu đồng (tương ứng giảm 27%) so
với năm 2011. Đến năm 2013, chi phí bán hàng tăng 8.826 triệu đồng (tương ứng tăng
13%) so với năm 2012. Biến động chi phí bán hàng phù hợp với những thay đổi trong
doanh thu giai đoạn 2011-2013. Chi phí bán hàng năm 2012 giảm so với năm 2011là
do công ty cắt giảm được một phần chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc xếp dỡ hàng
cho khách. Sang năm 2013, chi phí bán hàng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là công ty
đầu tư nghiên cứu và mở rộng thị trường trong lĩnh vực mới logistic.
Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm giai đoạn 2011-2013. Cụ thể,
năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 4.202 triệu đồng (tương ứng giảm 12%)
so với năm 2011. Năm 2013, chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục giảm 4.108 triệu
đồng (tương ứng giảm 14%) so với năm 2012. Lý giải cho xu hướng này là do VTTC
đang tiếp tục thực hiện nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách
tinh giản biên chế. Theo đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước cần phải thực
hiện chính sách tinh giảm biên chế, cắt giảm bộ máy quản lý cồng kềnh. VTTC là
công ty cổ phần có vốn đầu tư đến 67% của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản
Việt Nam. Chính vị vậy VTTC cũng thực hiện chính sách tinh giảm biên chế do Chính
phủ ban hành. Điều này đã góp phần làm giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp giai
đoanh 2011-2013.
Về mặt tỷ trọng của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ta thấy tỷ trọng
này là 9,2% (năm 2011), sau đó tăng lên thành 14,2% (năm 2012). Nguyên nhân là do
trong năm 2012, tốc độ giảm doanh thu là 51%, lớn hơn tốc độ giảm chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp lần lượt là 27% và 12%. Đến năm 2013, tỷ trọng chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp giảm xuống còn chiểm 11,6% so với doanh thu. Nguyên
nhân là do năm 2013, doanh thu của công ty tăng, còn chi phí quản lý quản lý giảm.
Tuy nhiên, với thống kê trên có thể thấy rằng chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp của VTTC là khá cao, cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành như:
tỷ trọng tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 5% (Công ty cổ phần Vật tư
– TKV), là khoảng 7% (Công ty cổ phần Khoáng sản Vinas A Lưới), là 4,5% (công ty
cổ phần Thương mại và Khai thách khoáng sản Dương Hiếu). Phần lớn nguyên nhân là
do VTTC dành khá nhiều chi phí cho việc đầu tư, cải tạo và sửa chữa hai khách sạn là
Thang Long University Library
35
khách sạn Vân Long và khách sạn Biển Đông ở Hạ Long. Do cơ sở vật chất của hai
khách sạn này đã xuống cấp nghiêm trọng. Với tỷ trọng của giá vốn hàng bán và các
loại chi phí cao, doanh nghiệp chỉ đạt tỷ trọng lợi nhuận thấp.
Nói chung, tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp càng nhỏ sẽ giúp
doanh nghiệp càng có lợi nhuận cao. Tuy nhiên việc cắt giảm hai loại chi phí này cần
phải tính toán hợp lý để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
cũng như góp phần tăng trưởng doanh thu.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của VTTC có xu hướng giảm giai đoạn
2011-2013. Năm 2012, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 644 triệu đồng
giảm 11.515 triệu đồng (tương ứng giảm 95%) so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu
là do doanh thu năm 2012 giảm khá nhiều (giảm 51%) so với doanh thu năm 2011.
Tuy giá vốn hàng bán và các chi phí trong năm 2012 cũng giảm, nhưng tốc độ và
lượng giảm đều không bằng tốc độ và lượng giảm của doanh thu. Sang đến năm 2013,
mặc dù doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của VTTC
giảm tiếp 5.447 triệu đồng (tương ứng giảm 846%) so với năm 2012, xuống còn âm
4.803 triệu đồng. Nguyên nhân được lý giải như sau, năm 2013, tốc độ tăng doanh thu
(30%) nhỏ hơn tốc độ tăng giá vốn (34%). Bên cạnh đó doanh thu từ hoạt động tài
chính năm 2013 giảm 2.903 triệu đồng (tương ứng giảm 74%) so với năm 2012. Trong
khi đó, năm 2013, chi phí khác đều tăng, như chi phí bán hàng tăng 8.826 triệu đồng
(tương ứng tăng 13%) và chi phí lãi vay tăng 859 triệu đồng (tương ứng tăng 21%) so
với năm 2012.
Lợi nhuận khác
Doanh thu khác của VTTC chủ yếu là đến từ lãi khách hàng trả chậm (khoảng
2.000 triệu đồng, năm 2013), hòa nhập chi phí chế biến than tại cảng Quyết Thăng
(400 triệu đồng, năm 2013), hòa nhập quỹ nghiên cữu khoa học sau 5 năm không sử
dụng (76 triệu đồng, năm 2013), phải thu do các hóa đơn bị lỗi năm 2012 ( 209 triệu
đồng, năm 2013),..(Nguồn: Trích từ thuyết minh tài chính năm 2013)
Điểm đáng chú ý ở đây là lợi nhuận khác của VTTC có xu hướng tăng mạnh giai
đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2012 lợi nhuận khác tăng 9.478 triệu đồng (tương ứng
tăng 1.976%) so với năm 2011. Đến năm 2013, lợi nhuận khác tăng tiếp 4.897 triệu
đồng (tương ứng tăng 49%) so với năm 2012, lên mức 14.854 triệu đồng. Nguyên
36
nhân là từ năm 2012, VTTC có ký hợp tác làm ăn cùng hãng lốp xe đến từ Pháp-
Michelin. Theo đó, hằng năm Michelin sẽ hỗ trợ cho VTTC các khoản đầu tư để
nghiên cứu và mở rộng thị trường. Năm 2013, VTTC được Michelin hỗ trợ 14.550
triệu đồng. Nhờ có những khoản hỗ trợ này mà lợi nhuận hai năm 2012 và 2013 của
công ty được cải thiện đáng kể.
Lợi nhuận kế toán sau thuế
Lợi nhuận kế toán sau thuế của VTTC có xu hướng giảm giai đoạn 2011-2013.
Cụ thể lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2012 giảm 1.528 triệu đồng (tương ứng giảm
16%) so với năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm tiếp 1.023 triệu đồng
(tương ứng giảm 13%) so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do
trong giai đoạn 2011-2013, doanh thu của VTTC giảm, chi phí có giảm theo, nhưng
tốc độ giảm của doanh thu vẫn cao hơn tốc độ giảm của chi phí.
Kết luận: Qua phân tích trên, ta thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của
VTTC giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm lợi nhuận. Nguyên nhân được giải thích
ngắn gọn như sau:
Nguyên nhân chủ quan: Phần lớn doanh thu của VTTC là cung cấp vật tư, thiết
bị cho Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (công ty mẹ) và các công
ty con của TKV. Dẫn đến khi TKV cắt giảm sản lượng hoặc thay đổi chính sách thì sẽ
tác động trực tiếp đến doanh thu của VTTC. Đây là lý do cho biết tại sao năm 2012
doanh thu của VTTC lại sụt giảm mạnh như vậy. Đến năm 2013, doanh thu của VTTC
có tăng trở lại. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu không lớn bằng tốc độ tăng chi phí,
dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm này bị âm.
Nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn cuối năm 2011-
đầu năm 2013 suy thoái do những tác động từ tồn kho bất động sản, nợ xấu, khiến
những hợp đồng thương mại giữa VTTC với đối tác bị trì hoãn, thậm chí là phải hủy
bỏ. Tỷ giá USD/VND biến động tăng trong năm 2011 và 2013 đã tác động đến giá vốn
hàng bán. Điều này làm giảm lợi nhuận của VTTC trong giai đoạn này.
Lợi nhuận sau thuế của VTTC giai đoạn 2011-2013 đạt trên dưới 10 tỷ đồng là
tương đối thấp so với những doanh nghiệp cùng ngành. Hơn nữa, phần lớn lợi nhuận
này đến từ doanh thu khác, mà cụ thể là từ nguồn hỗ trợ bên ngoài. Từ đây ta có thể
Thang Long University Library
37
nhận định kết quả hoạt động kinh doanh của VTTC giai đoạn 2011-2013 là không bền
vững, phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài.
2.2.2. Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại VINACOMIN.
2.2.2.1. Tổng quan tình hình tài sản của công ty
Bảng 2.3. Tổng quan tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011
2013-2012 2012-1011
Giá trị % Giá trị %
Tài sản ngắn hạn 289.328 215.336 123.883 73.992 34 91.453 74
Tài sản dài hạn 34.973 36.635 38.215 (1.662) (5) (1.580) (4)
Tổng Tài sản 324.302 251.972 162.098 72.330 29 89.874 55
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Qua phân tích bảng 2.3, ta thấy quy mô tổng tài sản của VTTC có xu hướng tăng
trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2012, tổng tài sản tăng 89.874 triệu đồng
(tương ứng tăng 55%) so với năm 2011. Sang năm 2013, tổng tài sản tăng 72.330 triệu
đồng (tương ứng tăng 29%) so với năm 2012, lên mức 324.302 triệu đồng. Nguyên
nhân là do tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này có xu hướng tăng đều qua các năm.
Năm 2012, tài sản ngắn hạn của VTTC tăng 91.453 triệu đồng (tương ứng tăng 74%)
so với năm 2011. Sang năm 2013, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 73.992 triệu
đồng (tương ứng tăng 34%) so với năm 2012. Mặc dù tài sản dài hạn giảm, nhưng mức
độ giảm nhỏ hơn mức độ tăng của tài sản ngắn hạn. Cụ thể nguyên nhân dẫn đến tài
sản ngắn hạn tăng, tài sản dài hạn giảm trong giai đoạn 2011-2013 sẽ được trình bày
trong mục 2.3.1 - Phân tích cấu trúc tài sản.
Để có thể đánh giá đúng được quy mô của VTTC cần so sánh với các doanh
nghiệp trong cùng ngành.
38
Biểu đồ 2.2. So sánh quy mô tài sản của VTTC
với hai doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty)
Dựa vào biểu đồ 2.2, thấy rằng VTTC là doanh nghiệp vừa của Việt Nam, quy
mô tài sản của VTTC ở vào dạng quy mô trung bình của ngành. Đặc biệt, so sánh với
MTS – một công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, ta
thấy rằng MTS có quy mô tài lớn hơn VTTC rất nhiều. Nhưng xu hướng biến động tài
sản của 2 công ty này là giống nhau, đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013.
Điểm này cho thấy có sự thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các
chính sách của TKV và các công ty con.
Biểu đồ 2.3. Tổng quan cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Dựa vào biểu đồ 2.3 ta thấy trong tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao, và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm
279.812
249.474
344.560
162.098
251.972 324.302
847.401
1.093.037,
1.429.707
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Triệuđồng
DHM
VTTC
MTS
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
24%
15% 11%
76%
85% 89% Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Thang Long University Library
39
2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 76% tổng tài sản. Con số này tăng thành 85%
(năm 2012) và 89% (năm 2013). Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao là đặc trưng ngành
nghề kinh doanh tronh lĩnh vực thương mại. VTTC có hoạt động kinh doanh chủ yếu
là thương mại. Hơn nữa, hàng hóa mà VTTC cung cấp là những máy móc, thiết bị vật
tư sử dụng cho ngành công nghiệp khai khoáng có giá trị rất lớn. Giá trị tài sản nằm
chủ yếu dưới dạng hàng tồn kho, phải thu khách hàng,.. Cụ thể giá trị hàng tồn kho và
phải thu bao nhiêu sẽ được trình bày chi tiết trong mục 2.3.1 – Phân tích cấu trúc tài
sản. Cơ cấu tài sản của VTTC có sự dịch chuyển tăng tỷ trọng TSNH, giảm tỷ trọng
TSDH trong giai đoạn này. Nguyên nhân là trong năm 2012 và năm 2013, mặc dù
doanh nghiệp có tăng quy mô tài sản, nhưng chủ yếu là tăng quy mô tài sản ngắn hạn.
Trong khi đó, doanh nghiệp không đầu tư vào tài sản dài hạn của mình. Hạn chế đầu tư
tài sản dài hạn, mà cụ thể là tài sản cố định là chính sách hợp lý trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng kém và doanh thu qua các năm của
VTTC có xu hướng giảm.
2.2.2.2. Tổng quan tình hình nguồn vốn
Biểu đồ 2.4. Tổng quan cơ cấu nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Qua biểu đồ 2.4 ta thấy, trong tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
nhất, và có xu hướng tăng. Cụ thể, tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2011 là 68%, tăng thành
80% năm 2012 và 84% vào năm 2013. Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn dài hạn (nợ
dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu) lại giảm. Nguyên nhân là trong giai đoạn 2011-
2013, VTTC đã ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn) hơn các nguồn
tài trợ dài hạn. Năm 2011, lãi suất vay ngân hàng ở Việt Nam khá cao, lãi suất thường
ở mức trên 20%/năm. Từ cuối năm 2011, nhờ sự can thiệp đến chính sách tiền tệ của
ngân hàng Nhà nước, mà lãi suất vay ngân hàng đã giảm dần. Lãi suất vay ngắn hạn
ngân hàng xuống mức 9%-13%/năm trong năm 2012, và chỉ còn dưới 10%/năm trong
năm 2013. Con số này còn được dự báo giảm trong các năm tới (nguồn: Báo cáo của
84
3
13
Năm 2013
80
5
15
Năm 2012
68
9
22
Năm 2011
Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
Vốn chủ
sở hữu
40
Chính phủ về tình hình kinh tế giai đoạn 2011-2013). Trong khi đó, nền kinh tế cả
nước bị suy thoái trong giai đoạn 2011-2013 (do những tác động từ tồn kho bất động
sản và nợ xấu), nên việc huy động vốn từ thị vốn trở nên khó khăn với chi phí cao. Có
lẽ đây là lý do mà VTTC đã tăng quy mô nợ ngắn hạn trong gian đoạn 2011-2013 để
tận dụng nguồn vốn giá rẻ. Cụ thể những biến động của nguồn vốn được trình bày ở
bảng dưới:
Bảng 2.4. Tổng quan tình hình nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011
2013-2012 2012-2011
Giá trị % Giá trị %
1. Nợ phải trả 284.264 213.563 125.727 70.701 33 87.836 70
 Nợ ngắn hạn 273.885 200.964 110.032 72.921 36 90.933 70
 Nợ dài hạn 10.379 4.641 15.696 -2.220 -18 -3.097 -20
2. Vốn chủ sở hữu 40.038 38.408 36.370 1.629 4 2.038 6
3. Tổng nguồn vốn 324.302 251.972 162.098 72.330 29 89.874 55
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011-2013)
Qua bảng 2.4, ta thấy rằng quy mô tổng nguồn vốn của VTTC trong giai đoạn
2011-2013 tăng đều đặn qua các năm. Cụ thể, quy mô vốn tăng từ 162.098 triệu đồng
(năm 2011) lên mức 251.972 triệu đồng (năm 2012). Và ở năm 2013, quy mô vốn của
VTTC đạt 324.302 triệu đồng. Trong đó, cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng
qua các năm. Năm 2012, nợ phải trả của VTTC tăng 87.836 triệu đồng (tương ứng
tăng 70%) so với năm 2011. Sang năm 2013, nợ phải trả tăng 70.701 triệu đồng (tương
ứng tăng 33%) so với năm 2012, lên mức 284.624 triệu đồng. Nguyên nhân là các
nguồn nợ ngắn hạn tăng đều với tốc độ 70% qua các năm. Nợ ngắn hạn đã tăng từ
110.032 triệu đồng (năm 2011) lên mức 273.885 triệu đồng (năm 2013). Mặc dù nợ
dài hạn giảm, nhưng mức độ và tốc độ giảm đều nhỏ hơn mức độ và tốc độ tăng của
nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể. Vốn
chủ sở hữu năm 2012 tăng 2.038 triệu đồng (tương ứng tăng 6%) so với năm 2011, và
năm 2013 tăng 1.629 triệu đồng (tương ứng tăng 4%) so với năm 2012.
Kết luận: Qua phân tích tổng quan tình hình tài sản và nguồn vốn của VTTC giai
đoạn 2011-2013, ta thấy rằng cơ cấu tài sản có những đặc trưng của lĩnh vực thương
mại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn và có xu hướng tăng. Về cơ cấu nguồn vốn, mặc dù
Thang Long University Library
41
nguồn vốn CSH có xu hướng tăng, song tỷ trọng của nguồn này thấp và giảm trong
giai đoạn 2011-2013.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011
2013-
2012
2012-
2011
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
1,06 1,07 0,99 -0,01 0,08
Khả năng
thanh toán
nhanh
0,79 0,75 0,81 0,04 -0,06
Khả năng
thanh toán
tức thời
0,24 0,19 0,28 0,05 -0,09
(Nguồn: Tính từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết với tổng giá trị hiện tại của tài sản
ngắn hạn doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Năm 2011, khả năng thanh toán ngắn hạn của VTTC là 0,99. Có nghĩa là, cứ 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,99 đồng tài sản ngắn hạn. Trị số này thấp hơn 1
là dấu hiệu xấu. Nó cho thấy, tài sản ngắn hạn không tài trợ đủ cho nợ ngắn hạn vào
cuối năm 2011. Trị số này tăng vào cuối năm 2012, lên mức 1,07 lần. Nguyên nhân là
năm 2012, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 74% cao hơn tốc độ tăng của nợ ngắn
hạn là 70%. Đến năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn giảm xuống còn 1,06.
Nguyên nhân là trong năm 2013, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn. Mặc dù tính đến hết năm 2013, hệ số khả năng thanh toán
vẫn lớn hơn 1, nhưng có thể nhận định rằng con số này chưa thực sự an toàn và thấp so
với các doanh nghiệp cùng ngành. Hệ số thanh toán ngắn hạn trung bình của DHM là
2,1 lần, của MTS là 1,4 lần (nguồn: tính từ bảng CĐKT của DHM và MTS giai đoạn
2011-2013) . Trong tài sản ngắn hạn không phải tài sản nào cũng có khả năng biến đổi
thành tiền dễ dàng. Đến lúc đáo hạn nợ, VTTC có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
42
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng tồn kho. Đối với những doanh nghiệp
trong ngành cung cấp thiêt bị, vật tư khai khoáng như VTTC, việc loại bỏ hàng tồn
kho trong tính toán sẽ đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh của VTTC giai đoạn 2011-2013 đều có trị số nhỏ
hơn 1. Điều này cho thấy, các tài sản tiền và tương đương tiền hay khoản phải thu
không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn trong trường hợp VTTC cần phải
thanh toán nhanh các khoản nợ này. Năm 2011, một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm
bảo bởi 0,81 đồng tài sản tiền và khoản tương đương tiền cộng với khoản phải thu.
Năm 2012, trị số khả năng thanh toán nhanh giảm xuống còn 0,75 lần. Nguyên nhân là
tốc độ tăng của hàng tồn kho là 88% lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 83% trong
năm 2012. Trị số này năm 2013 là 0,79 lần, đều thấp hơn so với MTS (0.8 lần) và
DHM (0.9 lần) (nguồn: tính từ bảng CĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011-2013).
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
thanh toán ngay lập tức bởi bao nhiêu đồng tài sản tiền và các khoản tương đương tiền.
Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Trị số này giảm từ 0,28 lần (năm 2011) xuống 0,19 lần (năm 2012). Nguyên nhân
là trong năm 2012, tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 83% cao hơn tốc độ tăng của các
khoản tiền và tương đương tiền là 24%. Năm 2013, trị số này tăng lên mức 0,24 lần.
Nguyên nhân là nợ ngắn hạn năm 2013 có tốc độ tăng là 36%, nhỏ hơn tốc độ tăng của
tiền và các khoản tương tương tiền là 74%.
So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành thì khả năng thanh toán tức thời của
VTTC ở vào dạng cao. Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 của DHM là 0,08 lần
của MTS là 0,02 lần (nguồn: tính từ bảng CĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011-
2013). Nguyên nhân là do VTTC không có các khoản đầu tư tài chính, số tiền nhàn rỗi
doanh nghiệp thường để dưới dạng tiền và tương đương tiền. Bên cạnh đó, ngoài kinh
doanh thương mại, VTTC còn kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Đây là một
ngành dịch vụ bán lẻ, khách hàng thường thanh toán trả ngay nên doanh nghiệp luôn
có sẵn các khoản tiền mà khách hàng thanh toán. Khả năng thanh toán tức thời cao sẽ
giúp giảm áp lực thanh toán nợ của VTTC. Nhưng để giá trị tài sản quá cao dưới dạng
tiền và khoản tương đương tiền sẽ khiến doanh nghiệp mất nhiều chi phí, như chi phí
quản lý và chi phí cơ hội.
Kết luận: Khả năng thanh toán của VTTC nhìn chung là thấp và chưa bền vững.
Trong giai đoạn 2011-2013, khả năng thanh toán của doanh nghiệp biến động không
Thang Long University Library
43
theo xu hướng mà biến động tăng giảm. Điều này khiến doanh nghiệp chịu nhiều áp
lực trong thanh toán ngắn hạn. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán ngắn hạn thấp sẽ
khiến VTTC khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay trong tương lai.
2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2013-2012 2012-1011
ROS 0,78 1,17 0,69 -0,38 0,48
ROA 2,14 3,16 5,85 -1,02 -2,69
ROE 17,30 20,70 26,06 -3,40 -5,36
(Nguồn: Tính từ các báo cáo tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS là chỉ tiêu đánh giá tỉ suất sinh lời trên doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết, 100
đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong một chu kỳ kinh doanh thì sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao càng
chứng tỏ khả năng quản lý chi phí càng tốt. Mặt khác, nó phản ánh tộc độ tăng của
doanh thu so với tốc độ tăng của chi phí so với năm trước.
Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 0,67%. Có nghĩa, trong năm 2011, cứ
100 doanh thu thuần, doanh nghiệp sẽ thu về 0,67 đồng lợi nhuận. Trị số của chi tiêu
này tăng trong năm 2012, lên mức 1,17%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của doanh thu
trong năm 2012 là 51% lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận ròng là 16%. Có được kết
quả này là vì năm 2012, tuy doanh thu của VTTC có giảm 51%, nhưng bên cạnh đó giá
vốn hàng bán giảm với tốc độ lớn hơn là 53%. Là một doanh nghiệp có tỷ trọng giá vốn
hàng bán cao (giá vốn chiếm khoảng 90% tổng doanh thu) như VTTC, thì những thay
đổi về giá vốn sẽ tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chi phí
liên quan cũng đồng loạt giảm, như chi phí tài chính giảm 59%, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm 27% và 12% so với năm 2011. Tất cả các yếu tố
trên đã giúp tỷ suất sinh lời trên doanh thu của VTTC tăng 0,48% từ năm 2011 sang
năm 2012. Đến năm 2013, trị số của chỉ tiêu ROS giảm 0,38% so với năm 2012, xuống
mức 0,78%. Nguyên nhân là do trong năm 2013, doanh thu thuần có tăng, nhưng tốc độ
44
tăng doanh thu là 30%, nhỏ hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 34%. Ngoài ra, các
chi phí khác như chi tài chính tăng 53%, chi phí bán hàng tăng 13% so với năm 2012.
So với doanh nghiệp cùng ngành, thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu của VTTC ở
vào mức trung bình. Cụ thể tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2013 của công ty cổ
phần Vật tư – TKV là 0,63%, của công ty cổ phần Thương mại và Khai thác khoáng sản
Dương Hiếu (DHM) là 0,85% (nguồn: Tính toán từ BCKQKD của TKV và DHM năm
2013).
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kì phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. ROA là thước đo cho biết hiệu quả
đầu tư tài sản cũng như năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.
Năm 2011, trị số của ROA là 5,85%. Con số này cho thấy, trong năm 2011
doanh nghiệp sẽ kiếm được 5,85 đồng lợi nhuận khi đầu tư 100 đồng tài sản. Chỉ tiêu
khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp có xu hướng giảm trong 2 năm
tiếp theo. Năm 2012 giảm còn 3,16% và năm 2013 giảm tiếp còn 2,14%. Nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này là do những tác động của ROS và hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Để tìm hiểu kĩ hơn, ta sử dụng 2 phương pháp sau đây để phân tích:
Phương pháp phân tích Dupont

ROA = ROS  SOA
(Số vòng quay tài sản)
Thang Long University Library
45
Bảng 2.7. Phân tích biến động chỉ tiêu ROA
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011
Lợi nhuận ròng 6.928 7.951 9.479 -1.023 -1.528
Doanh thu thuần 883.320 681.465 1.378.850 201.855 -697.385
Tổng tài sản 324.301 251.971 162.097 72.330 89.874
ROS 0,78 1,17 0,69 -0,39 0,48
SOA 2,72 2,70 8,51 0,02 -5,81
ROA 2,14 3,16 5,85 -1,02 -2,69
(Nguồn: Tính từ các báo cáo tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Phương pháp loại trừ:
Xét những tác động của từng chỉ tiêu ROS và số vòng quay tài sản lên ROA.
Năm 2012:
 ROA(ROS) = (1,17 - 0.69)  8,51 = 4,08 (%)
ROA(SOA) =1,17  (2,7 – 8,51) = -6,8 (%)
Năm 2012, ROS tăng 0,48%, đã khiến ROA tăng 4,08% so với năm 2011. Tuy
nhiên số vòng quay tài sản lại giảm. Và mức độ giảm của số vòng quay tài sản đã tác
động nhiều hơn đến ROA, làm trị số ROA trong năm 2012 giảm 6,8%. Kết quả là tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 là 3,16%, giảm 2,69% so với năm 2011.
Năm 2013:
ROA(ROS) = (0,78 – 1,17)  2,7 = -1,05 (%)
ROA(SOA) = 0,78  (2,72 – 2,7) = 0,02 (%)
Năm 2013, trị số ROS lại giảm, trong khi số vòng quay tài sản tăng so với năm
2012. Nhưng lần này, biến động của ROS đã làm ROA giảm 1,03% trong khi số vòng
quay tài sản chỉ làm ROA tăng 0,02% so với biến động của hiệu suất sử dụng tài sản.
Điều này khiến ROA năm 2013 là 2,14 %, giảm 1,02% so với năm 2012.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết, trong 1 kì phân tích, doanh nghiệp
bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. Các nhà đầu tư
46
thường so sánh ROE của các doanh nghiệp cùng ngành với nhau để làm cơ sở quyết
định đầu tư vào doanh nghiệp nào.
Năm 2012, ROE của doanh nghiệp là 20,7 %, có nghĩa là trong năm doanh nghiệp
thu được 20,7 đồng lợi nhuận khi đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này giảm
5,36% so với năm 2011. Năm 2013, ROE của doanh nghiệp giảm 3,4% so với năm
2012, xuống còn 17,3%. Để tìm hiểu kĩ những nhân tố nào khiến ROE có xu hướng
giảm giai đoạn 2011-2013, ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích Dupont và phương
pháp loại trừ dưới đây:
Phương pháp phân tích Dupont:
Tỷ suất sinh lời
của VCSH
Tỷ suất sinh lời
của VCSH
= Tỷ suất sinh lời
của doanh thu
× Số vòng quay
của tài sản
× Hệ số tài sản
so với VCSH
(ROE) (ROS) (SOA) (AOE)
Bảng 2.8. Phân tích biến động chỉ tiêu ROE
Đơn vị tính: %
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011
ROS 0,78 1,17 0,69 -0,38 0,48
SOA 2,72 2,70 8,51 0,02 -5,81
AOE 8,1 6,56 4,46 1,54 2,1
ROE 17,3 20,7 26,06 -3,4 -5,36
(Nguồn: Tính từ các báo cáo tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013)
ROE bị tác động bởi 3 nhân tố là: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, số vòng quay
của tài sản, hệ sô tài sản so với vốn CSH.
Xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến ROE bằng phương pháp loại trừ:
Năm 2011-2012:
ROE(ROS) = 0,48 × 8,51× 4,46 = 18,2 (%)
ROE(SOA) = -5,81 × 1,17 × 4,46 = -30,3 (%)
ROE(AOE) = 2,1×1,17 × 2,7 = 6,63 (%)
Thang Long University Library
47
Năm 2012, số vòng quay của tài sản (SOA) giảm -5,81% so với năm 2011, đã
khiến ROE giảm 30,3%. Trong khi tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và hệ số tài
sản so với VCSH (AOE) chỉ làm ROE tăng được 18,2% và 6,63%. Đây là nguyên
nhân khiến ROE năm 2012 giảm 5,36% so với năm 2011, xuống mức 20,07%. Có thể
thấy rằng trong năm 2012, tài sản của doanh nghiệp được sử dụng kém hiệu quả, việc
vận động các tài sản giảm đáng kể đã tác động tiêu cực đến chỉ tiêu ROE của VTTC.
Năm 2012-2013:
ROE(ROS) =-0,38 × 2,7 × 6,56 = -6,7 (%)
ROE(SOA) = 0,02 × 0,78 × 6,56 = 0,1 (%)
ROE(AOE) = 1,54 × 0,78 × 2,72 = 3,2 (%)
Năm 2013, số vòng quay của tài sản đã được cải thiện, tăng 0,02% so với năm
2012. Chỉ tiêu AOE vẫn theo xu thế tăng, và tăng 1,54% so với năm 2012. Tuy nhiên,
trong năm này, tỷ suất sinh lời của doanh thu lại giảm 0,38%. Tác động làm giảm ROE
của ROS là 6,7% lớn hơn tác động làm tăng ROE của SOA là 0,1% và của AOE là
3,2%. Trên đây là lý do giải thích cho việc tại sao chỉ tiêu ROE năm 2013 giảm 3,4%
so với năm 2012, mặc dù tỷ suất sinh lời của doanh thu đã tăng trong giai đoạn này.
Để có được cái nhìn toán diện về tỷ suất sinh lời ROE của VTTC ta cần so sánh
với một số doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành:
Biểu đồ 2.5. So sánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của VTTC
với hai doanh nghiệp cùng ngành là DHM và MTS
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
So sánh với công ty Cổ phần Thương mại và Khai thác khoáng sản Dương Hiếu
(DHM) và công ty Cổ phần Vật tư – TKV (MTS), ta thấy tỷ suất ROE của VTTC ở
vào mức trung bình, và mức độ biến động không mạnh. Xu hướng giảm tỷ suất ROE
26.06
20.7
17.3
1.21
25
7
36.7
18
12.3
0
10
20
30
40
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
VTTC
DHM
MTS
48
giai đoạn 2011-2013 cũng là xu hướng chung của ngành. Nguyên nhân là do trong giai
đoạn này, tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang trong đà suy thoái. Là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, VTTC không tránh khỏi những tác động tiêu
cực đến kết quả kinh doanh.
Kết luận: Qua những phân tích trên, nhìn chung khả năng sinh lời của VTTC là
thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-
2013. Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí, hiệu quả đầu tư, cũng như khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu là chưa cao. Với kết quả này, cổ phiếu của VTTC ngày
càng kém hấp dẫn các nhà đầu tư.
2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại
VINACOMIN
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN
VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh trong trong hai lĩnh vực là thương mại và
dịch vụ du lịch. Trong đó chủ chốt là kinh doanh thương mại với hình thức tiêu thụ là
bán buôn. Bên cạnh đó, kinh doanh dịch vụ du lịch có hình thức tiêu thụ bán lẻ. Chính
những kết hợp này khiến cho VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, cơ cấu
tài sản vừa có đặc trưng của ngành, vừa có khác biệt riêng.
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tính từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
19 15
21
34 42
45
21
26
228
5
318
12 9
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
TSNH vàTDH khác
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền
Thang Long University Library
49
Bảng 2.9. Tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011
2013-2012 2012-2011
Giá trị % Giá trị %
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
66.703 38.344 30.869 28.360 74 7.474 24
2. Các khoản phải thu 145.579 106.869 54.589 38.709 36 52.280 96
3. Hàng tồn kho 71.832 64.328 34.248 7.505 12 30.080 88
4. Tài sản ngắn hạn
khác
5.214 5.796 4.177 -582 -10 1.619 39
5. Tài sản cố định 10.927 11.584 13.403 -657 -6 -1.818 -14
6. Tài sản dài hạn khác 24.046 25.051 24.812 -1.005 -4 239 1
Tổng tài sản 324.302 251.972 162.098 72.330 29 89.874 55
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013)
2.3.1.1. Tỷ trọng khoản tiền và tương đương tiền.
Trong giai đoạn 2011-2013, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền có
xu hướng biến động giảm rồi lại tăng. Tỷ trọng của khoản mục này năm 2011 là 19%,
năm 2012 giảm xuống 15%, đến năm 2013 lại tăng lên mức 21%. Năm 2013, tiền và
tương đương tiền có sự tăng đột biến về cả giá trị lẫn tỷ trọng được giải thích như sau:
trong năm này, các khoản phải trả giảm 66.520 triệu đồng, chi phí trả trước giảm 1.685
triệu đồng so với năm 2012; dẫn đến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
của VTTC năm 2013 cải thiện đáng kể so với 2 năm trước (luôn tình trạng âm) lên
mức 29.600 triệu đồng. (Nguồn: báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2013). Tuy nhiên xét
về mặt giá trị thì tiền và các khoản tương đương tiền đều có xu hướng tăng trong giai
đoạn 2011-2013. Điều này cho thấy nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp có tăng
trong giai đoạn này. Một trong những nguyên nhân chính để giải thích cho việc này là
do trong giai đoạn 2011-2013, doanh nghiệp có tăng cường các khoản nợ ngắn hạn.
Các khoản nợ này đều cần phải đáo hạn vào cuối năm, chính vì vậy VTTC đã phải
chuẩn bị một lượng lớn tiền và các khoản tương đương tiền để trả nợ. Xu hướng tăng
tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền phù hợp với xu hướng tăng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tăng tỷ trọng khoản mục này cũng giúp
VTTC cải thiện được hệ số khả năng thanh toán tức thời của mình.
50
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
(Nguồn: Trích từ bản thuyết minh tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Qua biểu đồ 2.7, ta thấy rằng tỷ trọng các khoản tương đương tiền của VTTC
chiếm cao nhất, và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Các khoản tương
đương tiền đều là các khoản tiền gửi kỳ hạn dưới 3 thàng. Năm 2011, các khoản tương
đương tiền là 20.229 triệu đồng, chiếm 66% trong tổng tiền và các khoản tương đương
tiền. Tỷ trọng của khoản tương đương tiền tăng lên là 76% trong năm 2012 và đạt 81%
trong năm 2013. Nguyên nhân giải thích tại sao khoản tương đương tiền của VTTC,
mà cụ thể là các khoản tiền gửi kỳ hạn dưới 3 tháng lại có tỷ trọng cao và có xu hướng
tăng trong giai đoạn 2011-2013 được giải thích như sau: VTTC không có các khoản
đầu tư tài chính khác như đầu tư vào các cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng
khoán. Thêm vào đó, giai đoạn 2011-2013 tình kình kinh tế Việt Nam suy thoái, kênh
đâu tư vào tiền gửi ngân hàng trở nên an toàn với nhiều doanh nghiệp. Với kỳ hạn gửi
dưới 3 tháng, khoản tương đương tiền này trở nên khá thanh khoản, giúp VTTC chủ
động và sẵn sàng trong chi tiêu thanh toán của mình. Chính vì hai nguyên nhân trên
mà VTTC có tỷ trọng tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 tháng lớn như vậy. Trong khi đó, tỷ
trọng của tiền mặt và tiền gửi thanh toán lại có xu hướng giảm trong giai đoạn này.
So với các doanh nghiệp cùng trong ngành thì tỷ trọng tiền và tương đương tiền
của VTTC ở vào mức cao (từ 15-21%). Tỷ trọng tiền và tương đương tiền trung bình
trong 3 năm của MTS là 3,5%, của DHM là 2% (nguồn: tính từ BCĐKT của DHM và
MTS giai đoạn 2011-2013). Tỷ trọng tiền và tương đương tiền lớn sẽ giúp doanh
nghiệp chủ động trong thanh toán các khoản phải trả, như trả lương công nhân viên, trả
các khoản nợ ngắn hạn; chủ động trong việc mua bán hàng hóa của các nhà cung cấp
nước ngoài. Bên cạnh đó, tỷ trọng tiền và tương đương tiền cao còn có tác động tích
cực đến khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền
quá nhiều sẽ khiến VTTC tốn kém nhiều chi phí, như chi phí quản lý, chi phí cơ hội
đầu tư vào các tài sản tài chính sinh lời.
8%
26%
66%
2011
Tiền mặt
1%
23%
76%
2012
Tiền gửi thanh toán
3% 16
%
81
%
2013
Tương đương tiền
Thang Long University Library
51
2.3.1.2. Tỷ trọng các khoản phải thu
VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và có
hình thức kinh doanh bán buôn, vì vậy doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng tài sản. Tỷ trọng khoản phải thu thường chiếm trên một phần ba
giá trị tổng tài sản. Năm 2011, các khoản phải thu là 54.589 triệu đồng, chiếm 34% giá
trị tổng tài sản. Hai năm tiếp theo, giá trị các khoản phải thu có xu hướng tăng, cụ thể,
năm 2012 khoản phải thu là 106.869 triệu đồng, tăng 52.280 triệu đồng (tương đương
tăng 96%) so với năm 2011. Năm 2013, hàng tồn kho tăng 38.709 triệu đồng (tương
đương tăng 36%) so với năm 2012, lên tới con số 145.579 triệu đồng. Điều này đã
khiến cho tỷ trọng của khoản mục này ngày càng lớn, đạt 42% và 45% trong hai năm
2012 và 2013. Trong đó, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm lớn nhất. Cụ thể,
khoản phải thu khách hàng năm 2011 chiếm 77% các khoản phải thu, con số này thay
đổi là 61% và 99% lần lượt trong hai năm 2012 và 2013 (nguồn: bản Thuyết mình tài
chính năm 2012-2013). Việc gia tăng tỷ trọng khoản phải thu (mà chủ yếu là khoản
phải thu khách hàng) là do doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách tín dụng thương mại
của mình trong trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đang suy giảm.
Đây là một trong các biện pháp mà nhà quản trị của VTTC lựa chọn để kích thích tăng
trưởng doanh thu.
Tuy nhiên tỷ trọng các khoản phải thu của VTTC là quá lớn so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Tỷ trọng trung bình các khoản phải thu của HDM là 24%, của
MTS là 27% (nguồn: Tình từ BCĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011-2013). Việc
để tỷ trọng của khoản phải thu lớn phản ánh rằng doanh nghiệp đang bị chiếm dụng
vốn đáng kể và khả năng quản lý nợ là chưa tốt. Nếu xu hướng này còn tiếp tục thì
trong tương lai gần, các khoản phải thu này dễ bị chuyển thành nợ khó đòi, nợ xấu,
doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại một lượng lớn vốn của mình.
2.3.1.3. Tỷ trọng hàng tồn kho
Dựa vào biểu đồ 2.6, ta thấy tỷ trọng hàng tồn kho đướng thứ 2 trong cơ cấu tài
sản. Về mặt giá trị, hàng tồn kho của VTTC có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-
2013. Năm 2011, hàng tồn kho là 34.248 triệu đồng, tăng lên 88% (tương ứng tăng
30.080 triệu đồng) trong năm 2012. Năm 2013, hàng tồn kho của VTTC tăng tiếp 12%
(tương ứng tăng 7.505 triệu đồng) so với năm 2012, lên mức 71.832 triệu đồng. Tuy
nhiên, tỷ trọng của khoản mục này có biến động trong giai đoạn này. Cụ thể, tỷ trọng
hàng tồn kho năm 2011 là 21%, năm 2012 tăng lên mức 26%, nhưng đến năm 2013, tỷ
trọng hàng tồn kho giảm, chỉ chiếm 22% tổng tài sản. Nguyên nhân là do năm 2013
hàng tồn kho có tăng nhưng tốc độ tăng của hàng tồn kho là 12%, thấp hơn tốc độ tăng
của tổng tài sản là 29%.
52
Trong đó, do đặc thù kinh doanh thương mại nên phần lớn hàng tồn kho nằm
dưới dạng là hàng hóa tồn kho và hàng gửi đi bán. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng hàng tồn kho. Cụ thể:
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu hàng tồn kho của VTTC giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT giai đoạn 2011-2013)
Dựa vào biểu đồ 2.8, ta thấy tỷ trọng hàng hóa tồn kho của VTTC chiếm cao nhất
trong tổng hàng tồn kho. Lý giải cho hiện tượng này là do VTTC là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên cần phải dự trữ một lượng lớn hàng hóa.
Hơn nữa các thiết bị, máy móc vật tư doanh nghiệp đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Để tránh các rủi ro liên qua đến thiếu hụt hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là
rủi ro về tỷ giá, VTTC cần phải tích trữ một lượng lớn hàng hóa. Tuy nhiên, cơ cấu
hàng tồn kho của VTTC đã có sự dịch chuyển, giảm tỷ trọng hàng hóa tồn kho sang
tăng tỷ trọng hàng gửi đi bán. Đây là hệ quả từ việc nới lỏng chính sách bán hàng của
VTTC trong giai đoạn 2011-2013. Nhờ việc nới lỏng các điều kiện bán hàng, tăng hoa
hồng đại lý, tăng cường các đối tác bán hàng mà tỷ trọng hàng gửi đi bán của VTTC
đã tăng một lượng đáng kể. Cụ thể, tỷ trọng hàng gửi đi bán của VTTC năm 2011 là
9%, năm 2012 tăng lên 24% và đến năm 2013, hàng gửi đi bán đã chiếm tới 44% tổng
giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
2.3.1.4. Tỷ trọng của tài sản cố định
VTTC là một doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hóa và dịch vụ là chủ yếu,
nên tỷ trọng tài sản cố định thường thấp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là trụ sở,
văn phòng, phương tiện vận tải, và phần mền vi tính.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011
2012
2013
90
75
55
9
24
44
1
1
1
NVL và CCDC
Hàng gửi đi bán
Hàng hóa tồn kho
Thang Long University Library
53
Trong giai đoạn 2011-2013, tài sản cố định của VTTC có xu hướng giảm cả về
giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2011, tỷ trọng khoản mục này là 8%; năm 2012 giảm xuống
còn 5%; năm 2013, tài sản cố định chỉ còn chiếm 3% giá trị tổng tài sản. Nguyên nhân
là do trong giai đoạn này, VTTC không đầu tư thêm vào tài sản cố định (tài sản cố
định luôn giảm trong giai đoạn 2011-2013), trong khi đó tổng tài sản lại có xu hướng
tăng. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có suy thoái giai đoạn 2011-2013, doanh
thu của VTTC có xu hướng giảm, thì chính sách hạn chế đầu tư vào tài sản cố định
(hạn chế sử dụng đòn bảy hoạt động) là hợp lý, giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi
phí cố định, góp phần tăng trưởng lợi nhuận.
Kết luận:
Qua phân tích cơ cấu tài sản, ta thấy được tỷ trọng các khoản phải thu của VTTC
chiếm lớn nhất và có xu hướng tăng. Theo sau đó là tỷ trọng của hàng tồn kho, khoản
mục này có tỷ trọng thay đổi không theo xu thế. Tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong tổng tài sản và có xu hướng giảm. Đây là chiến lược quản lý tài
sản thận trọng mà doanh nghiệp theo đuổi trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam suy
thoái giai đoạn 2011-2013. VTTC có cơ cấu tài sản phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh của mình. Tuy nhiên tỷ trọng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp
cao trong cơ cấu tài sản. Mà VTTC không đầu tư các tài sản tài chính để sinh lời trên
nguồn tiền nhàn rỗi này.
2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
VINACOMIN
Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh chính sách tài trợ, tiềm lực
nguồn vốn, khả năng tự chủ của doanh nghiệp. Có được một cấu trúc vốn tối ưu sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, đảm bảo khả năng thanh toán, gia tăng giá
trị của chủ sở hữu. Tuy nhiên cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp sẽ khác nhau
khi doanh nghiệp kinh doanh khác ngành nghề. Và kể cả trong cùng một ngành nhưng
mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có những đặc trưng riêng về cấu trúc nguồn vốn, do sự khác
biệt về hình thức sở hữu doanh nghiệp, quy mô và uy tín của doanh nghiệp, chính sách
tài trợ của nhà quản lý, hay thậm trí là những thay đổi về tình hình kinh tế vĩ mô cũng
sẽ tác động đến cấu trúc nguồn vốn của một doanh nghiệp.
Để tìm hiểu cấu trúc nguồn vốn của VTTC trước tiên cần phân tích khả năng tự
chủ của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013.
54
Bảng 2.10. Khả năng tự chủ của VTTC giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013-2012 2012-2011
Nợ phải trả 284.264 213.563 125.727 70.701 87.836
Nợ ngắn hạn 273.885 200.964 110.032 72.921 90.933
Nợ dài hạn 10.379 12.599 15.696 -2.220 -3.097
Vốn chủ sở hữu 40.038 38.408 36.370 1.629 2.038
Tổng nguồn vốn 324.302 251.972 162.098 72.330 89.874
1. Tỷ suất nợ 88 85 78 2,90 7,19
Tỷ suất nợ ngắn hạn 84 80 68 4 12
Tỷ suất nợ dài hạn 4 5 10 1 5
2. Tỷ suất tự tài trợ 12 15 22 -3 -7
3. Tỷ suất nợ trên
vốn CSH
7,10 5,56 3,46 1,54 2,10
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
2.3.2.1. Tỷ suất nợ
VTTC đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định trên 15 năm, loại hình sở
hữu là công ty cổ phần, công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam. Do vậy, uy tín và tiềm lực của doanh nghiệp luôn được đảm bảo, VTTC
thường dễ dàng tiếp cận với nhiều nguồn vốn giá rẻ, đặc biệt là vốn vay ngân hàng.
Bên cạnh đó, tuy VTTC là công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để huy động vốn,
nhưng chứng khoán của VTTC là chứng khoán chưa niêm yết, chỉ giao dịch trên thị
trường OTC. Mà cổ đông lớn nhất của VTTC chính là công ty mẹ - Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (nắm giữ gần 70% vốn điều lệ). Có thể nói chứng
khoán của VTTC kém hấp dẫn trên thị trường vốn. Điều này là lý do mà VTTC luôn
ưu tiên huy động vốn bằng nguồn nợ phải trả, khiến cho tỷ suất nợ của công ty luôn ở
trạng thái cao (trên dưới 80%), và khi đó tỷ suất tự tài trợ sẽ ở vào mức thấp (trên dưới
20%) trong giai đoạn 2011-2013.
Tỷ suất nợ trong giai đoạn này có xu hướng tăng. Và đương nhiên, tỷ suất tự tài
trợ sẽ có biến động ngược chiều. Giải thích cho xu hướng này là trong giai đoạn 2011-
2013, thị trường chứng khoán vồn Việt Nam kém hấp dẫn các nhà đầu tư (do tác động
suy thoái kinh tế). Trong khi lãi suất vay ngắn hạn của các ngân hàng có xu hướng
giảm mạnh nhờ sự cạn thiệp của ngân hàng trung ương vào chính sách trần lãi suất cho
vay (lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng liên tục giảm từ gần 20%/năm xuống dưới mức
10%/năm từ năm 2011 đến năm 2013). Chi phí nợ vay đã giảm tương đối so với chi
phí huy động vốn chủ sở hữu, khiến VTTC quyết định thay đổi cơ cấu nguồn vốn, ưu
tiên tăng tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Mặc dù cả nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu
trong giai đoạn này đều tăng, nhưng mức độ tăng của vốn chủ sở hữu là không đáng kể
Thang Long University Library
55
(tốc độ tăng vốn CSH là 6% năm 2012, và 4% năm 2013) so với mức độ tăng của nợ
phải trả (tốc độ tăng nợ phải trả là 70% năm 2012, và 33% năm 2013). Điều này đã
khiến cho tốc độ tăng của nợ phải trả luôn cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn,
dẫn đến tỷ suất nợ tăng còn tỷ suất tự tài trợ giảm giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm
2011, tỷ suất nợ là 78%, cho biết, trong năm này, cứ 100 đồng vốn huy đông được thì
có 78 đồng được tài trợ bằng nguồn vốn vay nợ. Năm 2012, tỷ suất nợ tăng 7%, lên
mức 85%. Nguyên nhân là trong năm 2012, tốc độ tăng của nợ phải trả là 70% cao hơn
tốc độ tăng của tổng nguồn vốn là 55%. Đến năm 2013, tốc độ tăng của nợ phải trả là
33%, trong khi tổng nguồn vốn chỉ tăng 29%, dẫn đến tỷ suất nợ tăng 5%, lên mức
84%.
Tỷ suất nợ cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ, tính
tự chủ của doanh nghiệp thấp, do đó việc tiếp cận các khoản nợ vay sau này sẽ trở nên
khó khăn hơn. Đặc biệt, tỷ suất này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013,
khiến doanh nghiệp phải chịu nhiều áp lực thanh toán nợ, thanh toán lãi vay. Minh
chứng cho điều này là chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn và chỉ tiêu khả năng
thanh toán nhanh của VTTV (đã phân tích ở mục 2.2.3.1) luôn ở mức thấp so với các
doanh nghiệp cùng ngành. Nếu xu thế này vẫn tiếp diễn sẽ là nguy cơ đẩy doanh
nghiệp đến tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm trí là phá sản.
2.3.2.2. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của VTTC luôn ở mức cao, và có xu hương tăng
trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2011, tỷ suất nợ trên vốn CSH là 3,46 lần.
Tức là 1 đồng vốn chủ sở hữu phải đảm bảo cho 3,46 đồng nợ phải trả. Năm 2012, tỷ
suất nợ trên vốn CSH tăng 2,1 lần, lên mức 5,56 lần. Chỉ tiêu này tăng tiếp 1,54 lần
trong năm 2013, lên mức 7,1 lần. Biến động của tỷ suất nợ trên vốn CSH phù hợp với
biến động của tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ. Chỉ tiêu này cao và có xu hướng tăng
cũng phản ảnh khả năng tự chủ của VTTC là thấp, mức độ độc lập tài chính giảm.
Doanh nghiệp chịu nhiều áp lực thanh toán nợ và lãi vay.
Có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn, nợ ngắn hạn có tỷ trọng cao nhất
(chiếm trên dưới 80%). Những biến động của nợ ngắn hạn tác động lớn đến chi phí sử
dụng vốn, rủi ro thanh toán, khả năng tự chủ của doanh nghiệp. chính vì lẽ đó cần
phân tích sâu các khoản mục nhỏ trong nợ ngắn hạn
56
2.3.2.3. Cơ cấu nợ ngắn hạn.
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu nợ ngắn hạn của VTTC giai đọan 2011-2013
(Nguồn: Tính từ BCĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Bảng 2.11. Tình hình biến động nợ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2013-2012 2012-2011
2013 2012 2011 Giá trị % Giá trị %
Tổng nợ ngắn hạn 273.885 200.964 110.032 72.921 36 90.933 83
1. Vay và nợ ngắn hạn 54.373 53.189 20.623 1.184 2 32.566 158
2. Phải trả người bán 171.487 40.350 26.219 131.137 325 14.132 54
3. Người mua trả tiền
trước
31 60.016 26.043 -59.984 -99 33.972 130
4. Thuế và các khoản
phải nộp NN
4.337 3.504 3.178 834 24 325 10
5. Phải trả người lao
động
10.218 10.529 10.014 -310 -3 515 5
6. Chi phí phải trả 453 1.707 357 -1.254 -73 1.350 378
7. Phải trả nội bộ 8.905 7.317 5.331 1.588 22 1.985 37
8. Các khoản phải trả
phải nộp ngắn hạn
khác
2.016 2.849 2.253 -833 -29 596 26
9. Dự phòng phải trả
ngắn hạn
15.090 16.864 13.847 -1.774 -11 3.017 22
10. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
6.974 4.641 2.166 2.333 50 2.475 114
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
19
26
20
24
20
63
24
30
033
24
17
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012 2013
Phải trả ngắn hạn khác
Người mua trả tiền trước
Phải trả người bán
Vay và nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
57
Tỷ trọng nguồn vay và nợ ngắn hạn
Nguồn vay và nợ ngắn hạn của VTTC chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng
tăng trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2011 tỷ trọng nguồn này là 20.623 triệu
đồng, chiếm 19% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Hai năm sau đó, tận dụng cơ hội lãi suất
vay ngắn hạn ngân hàng giảm, VTTC đã tăng cường tài trợ vốn bằng nguồn này. Năm
2012, vay và nợ ngắn hạn tăng 32.566 triệu đồng (tương ứng tăng 158%) so với năm
2012. Khiến tỷ trọng nguồn này trong năm 2012 là 26%. Năm 2013, VTTC tiếp tục
vay nợ ngắn hạn thêm 1.184 triệu đồng (tương ứng tăng 2%). Tuy nhiên tỷ trọng lại
giảm xuống chỉ còn chiếm 20% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Do tốc độ tăng nợ vay ngắn
hạn là 2%, thấp hơn tốc độ tăng của tổng nợ ngắn hạn là 36%.
Chủ nợ các khoản vay ngắn hạn của VTTC gồm có Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Công ty TNHH Tài chính Than Khoáng
sản Việt Nam (MTV), vay cán bộ công nhân viên. Hình thức vay theo hạn mức, thời
gian vay từ 3 đến 6 tháng. Trong đó, tỷ trọng vay tại Vietcombank chiếm phần lớn
(với lãi suất 6,75%/năm - năm 2012, và lãi suất 3,63%/năm – năm 2013). Mục đích
chủ yếu của các khoản vay là thanh toán tiền nhập khẩu, thanh toán tiền thuế và ứng
trước tiền vận chuyển hàng hóa.
Phải trả ngƣời bán
Phải trả người bán là khoản nợ được hình thành từ những hợp đồng mua bán
hàng hóa giữa VTTC với các nhà cung cấp. Đây là nguồn vốn VTTC chiếm dụng được
của đối tác cung cấp hàng hóa khi tận dụng chính sách bán hang mà họ áp dụng cho
VTTC.
Khoản phải trả người bán của VTTC có biến động đáng kể trong giai đoạn 2011-
2013 khi tăng mạnh kể cả mặt lượng hay tỷ trọng. Cụ thể, khoản phải trả người bán
năm 2011 là 26.219 triệu đồng, chiếm 24% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Sang năm 2012,
phải trả người bán tăng 14.132 triệu đồng (tương ứng tăng 54%). Tuy nhiên tỷ trọng
khoản mục này có giảm nhẹ xuống còn chiếm 20% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng của khoản phải trả người bán không theo kịp tốc độ tăng của
tổng nguồn vốn ngắn hạn là 83%. Sang năm 2013, phải trả người bán tăng một lượng
đáng kể là 131.137 triệu đồng (tương ứng tăng 325%) so với năm 2012, lên mức
171.487 triệu đồng, chiếm tới 63% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Từ số liệu thống kê trên,
có thể thấy rằng trong giai đoạn 2011-2013, VTTC đã gia tăng tối đa khả năng chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp. Đây là một nguồn vốn giá rẻ đối với VTTC trong bối cảnh
lãi suất vay ngân hàng và chi phí huy động vốn trên thị trường vốn còn khá cao như
hiện nay. Cũng nhờ vào uy tín mà doanh nghiệp tạo dựng được suốt 15 năm hoạt động,
là đối tác lâu năm của những nhà cung cấp nước ngoài như Komatsu, Tadano,
58
Michelin,...hay như lợi thế là VTTC luôn có sự bảo lãnh thanh toán của công ty mẹ -
Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam trong các hợp đồng mua bán mà
doanh nghiệp mới có thể chiếm dụng được một lượng vốn đáng kể này từ các nhà
cung cấp. Tuy nhiên, nguồn tài trợ này chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn (2-4 tháng),
doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều áp lực thanh toán khi đến hạn, dễ mất uy tín với bạn
hàng. Đặc biệt cũng cần lưu ý rằng, các khoản nợ này sẽ được thanh toán bằng ngoại
tệ trong tương lai. Chính vì lẽ đó, ngoài rủi ro thanh toán, VTTC còn đối mặt với rủi ro
về biến động của tỷ giá.
Ngƣời mua trả tiền trƣớc
Người mua trả tiền trước là khoản vốn VTTC chiếm dụng được của khách hàng,
được hình thành khi khách hàng ứng trước tiền cho doanh nghiệp.
Người mua trả tiền trước có biến động không ổn định trong giai đoạn 2011-2013.
Cụ thể, năm 2011, người mua trả tiền trước là 26.043 triệu đồng, chiếm 24% tổng
nguồn vốn ngắn hạn. Năm 2012, người mua trả tiền trước tăng 33.972 triệu đồng
(tương đương tăng 130%) so với năm 2011. Điều này dẫn đến tỷ trọng của nguồn này
lại tăng lến, chiếm 30% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Sang đến năm 2013, người mua trả
tiền trước giảm mạnh, giảm 59.984 triệu đồng (tương đương giảm 99%) so với năm
2012. Khiến cho tỷ trọng của nguồn này chiếm chưa đến 1% trong năm 2013. Nguyên
nhân là trong năm 2013, doanh nghiệp hoàn thành được hết các hợp đồng cung ứng
hàng hóa cho các khách hàng đã ứng trước tiền trong năm 2012. Bên cạnh đó, những
hợp đồng mới trong năm này, khách hàng không phải ứng trước tiền cho doanh
nghiệp. Thậm trí, với những khách hàng lâu năm, VTTC còn nới lỏng chính sách tín
dụng thương mại, để kích thích tăng trưởng doanh thu. Nguyên nhân thứ 2 là do doanh
nghiệp cũng đã nhận được sự ưu đãi về thanh toán của các nhà cung cấp, vậy nên
doanh nghiệp cũng muốn chia sẻ một phần lợi ích này cho khách hàng của mình. Hay
nói cách khác, đây cũng là hệ quả tốt nhờ việc gia tăng tỷ trọng khoản phải trả người
bán mà VTTC chiếm dụng được trong năm 2013.
Nợ phải trả khác
Các khoản nợ phải trả khác của VTTC như: thuế và các khoản phải nộp NN, phải
trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, quỹ khen thưởng phúc lợi,… đều
là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng tạm thời. Tỷ trọng các khoản
nợ này có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2013.
Kết luân: Qua phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, ta có nhận định
rằng, tỷ trọng nguồn nợ vay ngắn hạn chiếm cao nhất trong tổng nguồn vốn, và tỷ
trọng nguồn này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Điều này chứng tỏ rằng
VTTC theo đuổi chính sách tài trợ là mạo hiểm. Việc sử dụng chính sách quản lý vốn
Thang Long University Library
59
mạo hiểm sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn với chi phí rẻ hơn, tiết kiệm chi
phí từ tấm là chắn thuế, gia tăng khả năng sinh lời đồng thời cũng phù hợp với với khả
năng huy động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này làm giảm tính tự chủ tài chính
của VTTC, doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và áp lực trong thanh toán nợ và lãi vay.
Nếu xu hướng này vẫn tiếp tục trong những năm tới, sẽ đẩy VTTC rơi vào nguy cơ
mất khả năng thanh toán, thậm trí là phá sản.
2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.12. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
Năm Chênh lêch
2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011
Hệ số nợ so với tài sản 0,88 0,85 0,78 0,03 0,07
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,14 1,18 1,29 -0,04 -0,11
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu 8,10 6,56 4,46 1,54 2,10
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT giai đoạn 2011-2013)
Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với tài sản của VTTC trong năm 2011 là 0,78 lần. Chỉ tiêu này cho
biết để tài trợ cho 1 đồng tài sản, năm 2011, doanh nghiệp đã phải huy động 0,78 đồng
từ nguồn nợ phải trả. Hai năm sau đó, hệ số nợ so với tài sản có xu hướng tăng. Cụ
thể, năm 2012, hệ số nợ so với tài sản là 0,85 lần, tăng 0,07 lần so với năm 2011. Năm
2013, chỉ tiêu này tăng 0,03 lần so với năm 2012, lên mức 0,88 lần. Hệ số nợ so với tài
sản thực chất cũng là tỷ suất nợ. Hệ số nợ so với tài sản của VTTC là cao, điều này
chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về
mặt tài chính càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của VTTC giai đoạng 2011-2013 có xu
hướng giảm. Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,29 lần. Tức là, trong
1,29 đồng tài sản thì có 1 đồng được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Năm 2012 và
2013, chỉ tiêu này giảm lần lượt xuống mức 1,18 lần và 1,14 lần. Hệ số này càng tiến
dần về 1 phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp; trong giai đoạn 2011-
2013, mức độ tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả ngày càng lớn.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Trị số của chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013, phản ánh
mức độ đầu tư tài sản bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng giảm. Cụ thể,
năm 2011, hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu là 4,46 lần. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng
60
2,1 lần, lên mức 6,56 lần. Đến năm 2013, con số này là 8,1 lần. Sở dĩ VTTC có hệ số
tài sản so với vốn chủ sở hữu lớn và ngày càng tăng là do, trong giai đoạn 2011-2013,
vốn chủ sở hữu có tăng nhưng tốc độ tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều với tốc độ
tăng của tổng tài sản.
Kết luân: Bằng việc phân tích trên, ta thấy được những đặc trưng trong chính
sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. VTTC có chính sách huy động vốn
là ngày càng ưu tiên ưu tiên tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Điều này là hợp lý với điều
kiện và khả năng của doanh nghiệp khi có thể dễ dàng tiếp cận với các khoản vay ngân
hàng và lãi suất vay ngân hàng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2013. Tuy
nhiên, việc sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ sẽ khiến VTTC phụ thuộc vào bên ngoài,
mức độ tự chủ tài chính thấp. Nếu xu hướng này còn kéo dài, doanh nghiệp dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán.
2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 -2013
2.3.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn là tính toán và đánh giá nhu cầu vốn
lưu động ròng của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2013.
Bảng 2.13. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của VTTC
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2013-2012
2012-
2011
Các khoản phải thu 145.579 106.869 54.589 38.709 52.280
Hàng tồn kho 71.832 64.328 34.248 7.505 30.080
Nợ ngắn hạn (không bao
gồm nợ vay ngân hàng)
219.513 147.776 89.408 71.737 58.367
NCVLĐR -2.102 23.421 -572 -25.523 23.993
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện qua các nhân tố hàng tồn kho, nợ phải thu,
nợ phải trả, các nhân tố này biến động sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động biến đổi. Nhu
cầu vốn lưu động ròng cho biết các khoản tín dụng thương mại và nợ tích lũy có khả
năng đảm bảo cho hàng tồn kho và các khoản phải thu hay không. Nhu cầu vốn lưu
động ròng của công ty có nhiều biến động trong 3 năm qua. Năm 2011 và năm 2013,
NCVLĐR là âm, lần lượt là -572 triệu đồng là -2.102 triệu đồng, cho thấy nguồn tín
dụng thương mại và nợ tích lũy mà doanh nghiệp chiếm dụng được đủ để tài trợ cho
các khoản phải thu và hàng tồn kho. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn trong hai năm
này được đảm bảo. Năm 2012, NCVLĐR của doanh nghiệp có biến động đáng kể,
tăng 23.993 triệu đồng so với năm 2011, lên mức 23.421 triệu đồng. Điều này cho biết,
Thang Long University Library
61
trong năm 2012 nguồn tín dụng thương mại và nợ tích lũy mà VTTC chiếm dụng được
không đủ để tài trợ cho các khoản phải thu và hàng tồn kho. Doanh nghiệp đã phải vay
nợ ngân hàng Vietcombank để bổ sung phần thiếu hụt, khiến gia tăng chi phí tài chính.
Như vậy, cân bằng tài chính trong ngắn hạn của năm 2012 không được đảm bảo.
Nguyên nhân là do trong năm 2012, các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng mạnh,
hàng tồn kho tăng 30.080 triệu đồng (tương ứng tăng 88%); các khoản phải thu tăng
52.280 triệu đồng (tương ứng tăng 96%) so với năm 2011. Trong khi đó, nguồn nợ
ngắn hạn (không kể nợ vay ngắn hạn) cũng tăng, nhưng chỉ tăng có 58.367 triệu đồng
(tương ứng tăng 65%) so với năm 2011, thấp hơn mức độ tăng của các khoản phải thu
và hàng tồn kho. Sang đến năm 2013, do được ưu đãi lớn trong thanh toán tiền hàng
cho nhà cung cấp mà VTTC chiếm dụng thêm được một lượng lớn nguồn tín dụng
thương mại (tín dụng thương mại mà VTTC được cấp trong năm 2013 lến đến 171.487
triệu đồng). Điều này khiến cho NCVLĐR năm 2013 giảm 25.523 triệu đồng so với
năm 2012. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn được cải thiện đáng kể.
2.3.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn là tính toán và đánh giá vốn lưu động
ròng của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2013.
Bảng 2.14. Cân bằng tài chính trong dài hạn của VTTC
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011
2013-2012 2012-2011
Giá trị % Giá trị %
Nguồn vốn thường xuyên 50.416 51.007 52.066 -591 -1 -1.059 -2
Tài sản dài hạn 34.973 36.635 38.215 -1.662 -5 -1.580 -4
Vốn lưu động ròng 15.443 14.372 13.851 1.071 7 521 4
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Qua xem xét bảng 2.14 trên, ta thấy rằng vốn lưu động ròng của VTTC giai đoạn
2011-2013 luôn ở trạng thái dương. Điều này cho thấy nguồn vốn thường xuyên của
doanh nghiệp luôn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, và thậm trí còn thừa để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính của VTTC được đảm bảo trong dài hạn. Vốn lưu
động ròng của doanh nghiệp có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Cụ thể, vốn lưu
động ròng năm 2011 của VTTC là 13.851 triệu đồng. Năm 2012, chỉ tiêu này là
14.372 triệu đồng, tăng 521 triệu đồng (tương ứng tăng 4%) so với năm 2011. Năm
2013, vốn lưu động ròng tăng tiếp 1.071 triệu đồng (tương đương tăng 7%) so với năm
2012, lên mức 15.443 triệu đồng. Tuy nhiên, nguyên nhân khiến vốn lưu động ròng
tăng không phải là do nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tăng (nguồn vốn
62
thường xuyên của VTTC có xu hướng giảm trong giai đoạn này mà là do tốc độ giảm
của tài sản dài hạn (năm 2012, tài sản dài hạn giảm 4%, năm 2013 tài sản dài hạn giảm
5%) luôn lớn hơn tốc độ giảm của nguồn vốn thường xuyên (năm 2012, nguồn vốn
thường xuyên giảm 2%; năm 2013, nguồn vốn thường xuyên giảm 1%). Trong giai
đoạn 2011-2013, VTTC không đầu tư thêm mới tài sản dài hạn, thậm trí còn nhiều lần
thanh lý, giảm tài sản cố định. Còn về phía nguồn vốn thường xuyên giảm là do VTTC
thu hẹp các khoản nợ dài hạn của mình trong giai đoạn này. Có thể nhận định rằng,
cân bằng tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp được đảm bảo, tuy nhiên chưa bền
vững trong giai đoạn 2011-2013.
2.3.4.3. Phân tích ngân quỹ ròng
Phân tích cân bằng tài chính thông qua ngân quỹ ròng là phân tích mối quan hệ
giữa NCVLĐR và VLĐR. Ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa VLĐR với
NCVLĐR
Bảng 2.15. Ngân quỹ ròng của VTTC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
2013-2012 2012-2011
VLĐR 15.443 14.372 13.851 1.071 521
NCVLĐR -2.102 23.421 -572 -25.523 23.993
NQR 17.545 -9.049 14.423 26.594 -23.472
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
Qua bảng 2.15, ta thấy ngân quỹ ròng của VTTC có biến động trong giai đoạn
2011-2013. Năm 2012, NQR giảm 23.472 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân
là do trong năm này, NCVLĐR tăng 23.993 triệu đồng, lớn hơn mức độ tăng của
VLĐR là 521 triệu đồng. Điều này dẫn đến NQR của doanh nghiệp đạt âm 9.049 triệu
đồng trong năm 2012. VTTC phải huy động thêm nợ vay ngắn hạn để bù đắp phần
thiếu hụt này. Việc này khiến doanh nghiệp mất thêm chi phí tài chính và tăng áp lực
trả nợ. Năm 2011 và năm 2013, NQR đạt giá trị dương, lần lượt là 14.423 triệu đồng
và 17.547 triệu đồng. Điều này cho biết, VLĐR đủ để tài trợ cho NCVLĐR trong hai
năm này. Nguyên nhân là trong giai đoạn 2011-2013, VLĐR của VTTC luôn ở trạng
thái dương và có xu hướng tăng. Trong khi đó, doanh nghiệp đảm bảo được cân bằng
tài chính trong ngắn hạn (NCVLĐR đạt trạng thái âm) trong hai năm 2011 và 2013.
Doanh nghiệp luôn có sẵn một lượng ngân quỹ, đảm bảo các chi trả và khả năng thanh
toán của mình.
Thang Long University Library
63
Kết luận:
Xét trong giai đoạn 2011-2013, có thể nhận định rằng cân bằng tài chính của
VTTC là tương đối tốt. Doanh nghiệp luôn đạt trạng thái cân bằng trong dài hạn.
Trong ngắn hạn, chỉ có 1 năm là năm 2012 doanh nghiệp không đảm bảo cân bằng tài
chính. Sau đó, năm 2013, doanh nghiệp đã nhanh chóng cải thiện được cân bằng tài
chính trong ngắn hạn của mình. Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng cân bằng tài
chính của VTTC chưa thực sự bền vững. Xét trong dài hạn, NCVLĐR đạt dương và có
su hướng tăng không phải là doanh nghiệp gia tăng các nguồn vốn thường xuyên. Mà
nguyên nhân là do VTTC có tỷ trọng TSDH thấp trong cơ cấu tổng tài sản; và trong
giai đoạn 2011-2013, doanh nghiệp không đầu tư thêm mới tài sản cố định của mình.
Nếu trong tương lai doanh nghiệp có cần phải đầu tư thêm mới TSCĐ để mở rộng quy
mô thì cân bằng tài chính trong dài hạn khó có thế đảm bảo. Còn xét trong ngắn hạn,
số vốn doanh nghiệp bị ứ đọng dưới dạng hàng tồn kho, và số vốn doanh nghiệp bị
khách hàng chiếm dụng đều có xu hướng tăng trong giai đoạn này. NCVLĐR đạt trạng
thái âm cũng nhờ vào mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, mà VTTC mới được ưu ái
khi có thể chiếm dụng một lượng lớn số vốn của họ. Tuy nhiên, vì các nhà cung cấp đều là
doanh nghiệp nước ngoái, trong tương lai không thể tránh khỏi những rủi ro tỷ giá, rủi ro
chính trị,.. VTTC không thể đảm bảo được tính bền vững và chắc chắn của nguồn vốn này.
2.3.4.4. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính
Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 324.302 251.972 162.098
Nguồn vốn tạm thời Triệu đồng 273.885 200.964 110.032
Nguồn vốn thường xuyên Triệu đồng 50.416 51.007 52.066
Vốn CSH Triệu đồng 40.038 38.408 36.370
Tài sản dài hạn Triệu đồng 34.973 36.635 38.215
Hệ số tài trợ tạm thời % 84 80 68
Hệ số tài trợ thường xuyên % 16 20 32
Hệ số giữa vốn CSH trên
nguồn vốn thường xuyên
% 79 75 70
Hệ số giữa nguồn vốn thường
xuyên với tài sản dài hạn
% 144 139 136
(Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
64
Hệ số tài trợ tạm thời
Hệ số tài trợ tạm thời của VTTC luôn ở mức cao và có xu hướng tăng. Cụ thể,
năm 2011 hệ số này là 68%. Nó cho biết, trong 100 đồng nguồn vốn thì có 68 đồng
được hình thành từ nguồn vốn tạm thời (nợ ngắn hạn). Năm 2012 và 2013, hệ số tài trợ
tạm thời tăng lần lượt lên mức 80% và 84%. Nguyên nhân là trong giai đoạn này,
VTTC ưu tiên tận dụng nguồn vốn giá rẻ. Trong đó phải kể đến tăng nợ vay ngắn hạn
158% (tương ứng tăng 32.566 triệu đồng) trong năm 2012 và tăng nợ phải trả người
bán 325% (tương ứng tăng 131.137 triệu đồng) trong năm 2013. Việc gia tăng hệ số tài
trợ tạm thời sẽ giúp VTTC huy động vốn với chi phí thấp hơn, tuy nhiên cũng khiến
doanh nghiệp gia tăng áp lực quay vòng vốn để trả nợ, các chỉ tiêu khả năng thanh
toán cũng vì thế mà giảm đi, khiến doanh nghiệp khó tiếp cận thêm các khoản tín dụng
trong tương lai.
Hệ số tài trợ thƣờng xuyên
Ngược lại với chỉ tiêu hệ số tài trợ tạm thời, hệ số tài trợ thường xuyên thấp và có
xu hướng giảm. Cụ thể, chỉ tiêu này năm 2011 là 32%, cho biết trong 100 đồng nguồn
vốn thì có 32 đồng được huy động từ nguồn vốn thường xuyên (nợ dài hạn và vốn
CSH). Năm 2012, hệ số tài trợ thường xuyên giảm xuống 20% và năm 2013, chỉ tiêu
này giảm tiếp xuống chỉ còn 16%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, doanh
nghiệp liên tiếp cắt giảm các khoản nợ vay dài hạn. Mặc dù vốn CSH trong giai đoạn
đó có tăng, nhưng tốc độ tăng của vốn CSH là không đáng kể (4%-6%), thấp hơn
nhiều tốc độ giảm của nợ dài hạn (18%-20%).
Hệ số vốn CSH trên nguồn vốn thƣờng xuyên
Hệ số giữa vốn CSH trên nguồn vốn thường xuyên của VTTC ở vào mức cao
(trên 70%) và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011, hệ số giữa vốn
CSH trên nguồn vốn thường xuyên là 70%, cho biết, cứ 100 đồng nguồn vốn thường
xuyên thì có 70 đồng được hình thành từ vốn CSH. Năm 2012 và 2013 chỉ tiêu này
tăng lần lượt lên mức 75% và 79%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này nợ dài hạn
có xu hướng giảm, trong khi đó vốn CSH lại có xu hướng tăng. Ở đây cần lưu ý rằng,
toàn bộ nợ dài hạn của VTTC trong 3 năm đều vay từ công ty mẹ - Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, còn vốn của chủ sở hữu thì có đến 70% vốn cũng
do công ty mẹ nắm giữ. Vì vậy, việc tăng vốn chủ sở hữu và giảm nợ vay dài hạn
trong giai đoạn này có tác động lớn từ chỉ đạo của công ty mẹ. Đây cũng là điều kiện
tốt giúp VTTC cải thiện được khả năng tự chủ của mình và giảm áp lực thanh toán nợ
vay dài hạn.
Thang Long University Library
65
Hệ số nguồn vốn thƣờng xuyên với tài sản dài hạn
Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn của VTTC trong giai
đoạn này luồn lớn hơn 100% và có xu hướng tăng. Năm 2011, hệ số giữa nguồn vốn
thường xuyên với tài sản dài hạn là 136%, cho biết doanh nghiệp đầu tư tài sản dài hạn
hoàn toàn bằng nguồn vốn thường xuyên, phần còn lại doanh nghiệp đầu tư cho tài sản
lưu động (tài sản có tính thanh khoản cao). Năm 2012 và 2013, chỉ tiêu này tăng lần
lượt lên mức 139% và 144%. Dựa và kết quả của chỉ tiêu này, ta có thế biết được
chiến lược quản trị mà VTTC theo đuổi là chiến lược thận trọng. Với chiến lược này,
doanh nghiệp giảm áp lực quay vòng vốn. Tuy nhiên khả năng sinh lời cũng vì thế mà
giảm theo, do chi phí sử dụng vốn tăng.
2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN
Sau khi đánh giá tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2011-2013, cùng
với những tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động của công ty và kiến thức của cá
nhân, em xin đưa ra một số nhận xét về những mặt tốt và chưa tốt của công ty trong
năm qua.
2.4.1. Những thành tựu đạt được
Về quản trị tài sản, VTTC theo đuổi chiến lược quản trị thận trọng khi giảm bớt
tỷ trọng tài sản cố định. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Năm giai đoạn 2011-2013 có
nhiều biến động và tăng trưởng kém thì việc áp dụng chiến lược thận trọng trong quản
trị tài sản là hợp lý.
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng thứ đứng 3 trong tổng tài sản,
nhưng so với hai doanh nghiệp cùng ngành thì tỷ trọng tiền và tương đương tiền của
VTTC cao hơn hẳn và có xu hướng gia tăng đã góp phần giúp doanh nghiệp cải thiện
khả năng thanh toán tức thời, nhờ đó NQR luôn đạt trạng thái cân bằng trong giai đoạn
2011-2013
VTTC đã biết tận dụng cơ hội lãi suất vay ngắn hạn giảm để tăng cường huy
động vốn từ nguồn nợ vay này, giảm tỷ trọng nợ vay dài hạn. Có thể nói VTTC đã biết
nắm bắt thời cơ để tiết kiệm chi phí huy động vốn của mình.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn trong huy động vốn,
doanh nghiệp đã tích cực gia tăng nguồn vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp để tài
trợ cho tài sản lưu động của mình. Nhờ đó mà chỉ tiêu NCVLĐR đạt được trạng thái
âm trong năm 2013, cân bằng tài chính trong ngắn hạn được đảm bảo.
Việc tái cấu trúc, tăng vốn CSH, giảm nợ dài hạn đã làm cho nguồn vốn CSH dồi
dào hơn và chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính
66
trong dài hạn khá an toàn. Tính tự chủ trong dài hạn cải thiện rõ rệt và chi phí lãi vay
từ nợ vay dài hạn cũng được tiết kiệm trong giai đoạn 2011-2013.
Dù trong giai đoạn 2011-2013, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng kém, nhiều
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm trí là phải phá sản, nhưng VTTC vẫn duy trì được
hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận ròng dương. Tuy lợi nhuận ròng có xu
hướng giảm, nhưng đây cũng là xu hướng chung của ngành.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại
cần thiết phải có những biện pháp khắc phục như
2.4.2.1. Cơ cấu vốn chưa hợp lý
Tỷ trọng nợ của VTTC chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn. Tuy VTTC đã biết
nắm bắt cơ hội huy động vốn khi mà lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng giảm và gia tăng
vốn chiếm dụng của nhà cung cấp, song việc để tỷ trọng nợ phải trả quá cao và có xu
hướng tăng như hiện nay khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc bên ngoài, khả năng tự
chủ kém, chi phí tài chính tăng cao. VTTC luôn phải đứng trước áp lực thanh toán nợ
vay (hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của VTTC ở vào mức thấp
so với hai doanh nghiệp cùng ngành là DHM và MTS), và chịu rủi ro về biến động tỷ
giá.
Khả năng huy động nguồn vốn bằng phát hành cổ phiếu của VTTC là kém. Vì cổ
phiếu phát hành của VTTC chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, các giao dịch chủ yếu
trên thị trường OTC. Thêm vào đó, cổ động lớn lại chính là công ty mẹ TKV (TKV
nắm 70% vốn điều lệ của VTTC) nên doanh nghiệp chưa tân dụng được lợi thế của
một công ty cổ phần trong huy động vốn.
2.4.2.2. Cơ cấu tài sản không gia tăng được khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Như đã phân tích ở trên, VTTC có chiến lược quản lý tài sản thận rọng, có tỷ
trọng TSCĐ rất thấp và lại có xu hướng giảm. Tuy đây là chính sách hợp lý để giảm
rủi ro hoạt động, song nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi, du lịch Việt Nam có
nhiều tiềm năng, trong khi TSCĐ của công ty chủ yếu là phương tiện vận tải và các
nhà hàng, khách sạn đã lạc hậu chính vì vậy lĩnh vực kinh doanh du lịch của VTTC
không thu hút được khách hàng là các đối tượng ngoài tập đoàn. Là một doanh nghiệp
kinh doanh đồng thời hai lĩnh vực, nhưng VTTC chỉ tập trung cho ngành thương mại,
mà chưa khai thác hết tiềm năng trong lĩnh vực du lịch của mình là rất rủi ro và là một
thiếu sót lớn.
Trong giai đoạn 2011-2013, khoản phải thu của VTTC có xu hướng tăng. Đây là
một trong những chiến lược mà nhà quản trị áp dụng để kích thích tăng trưởng doanh
Thang Long University Library
67
thu của VTTC giai đoạn này. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu là không đáng kể so
với tốc độ tăng của khoản phải thu. Điều này cho thấy hiệu quả của chính sách này là
không cao, VTTC chưa quản lý tốt các khoản vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Thêm vào đó, khoản phải thu chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản
của VTTC, nếu không quản lý tốt khoản mục này, công ty có thể rơi vào tình trạng
mất vốn khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Tỷ trọng tiền và tương đương tiền của VTTC ở vào mức cao so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Khoản tương đương tiền chủ yếu là các khoản tiền gửi ngắn hạn
ngân hàng với lãi suất thấp. Điều này khiến doanh nghiệp gia tăng các khoản chi phí
như chi phí quản lý, chi phí cơ hội, từ đó khả năng gia tăng lợi nhuận thấp.
Doanh nghiệp không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hay dài hạn. Đây là một
thiếu sót lớn trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp. VTTC có khoản tiền
và tương đương tiền lớn, NQR của doanh nghiệp luôn đạt cân băng trong giai đoạn
2011 và 2013, lượng tiền nhàn rỗi này nếu được đầu tư hợp lý sẽ giúp VTTC gia tăng
được lợi nhuận.
Ngoài ra: VTTC không chú trọng đến doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh đồng thời trong hai lĩnh vực là thương mại và dịch
vụ, nhưng doanh thu từ hoạt động thương mại lại chiếm tỷ trọng quá cao (chiếm trên
80% tổng doanh thu). Trong khi đó, ở lĩnh vực thương mại, khách hàng chủ yếu của
VTTC lại chính là công ty mẹ TKV, nên VTTC bị thụ động trong việc mở rộng thị
trường, doanh thu của công ty bị phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của TKV.
Chi phí bán hàng và quản lý của doanh nghiệp cao hơn nhiều so với các doanh
nghiệp cùng ngành khiến tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) của VTTC không cao.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)
của VTTC cũng ở mức thấp (so với hai doanh nghiệp cùng ngành là DHM và MTS)
và đều có xu hướng giảm. Ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của doanh nghiệp trên
thị trường chứng khoán.
Kết luận: Thông qua việc phân tích thực trạng cấu trúc tài chính Công ty Cổ
phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN ta phần nào thấy được những thành quả
đạt được cũng như những mặt còn hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty.
Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đây thì ý nghĩa của công tác phân tích không phát huy tác
dụng. Do đó, đề tài sẽ đi tiếp để đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty từ công tác phân tích cấu trúc tài chính đã thực
hiện.
68
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG
MẠI VINACOMIN
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2014-2020:
Trong giai đoạn tới, VTTC cần phải duy trì sản xuất ổn định, thúc đấy phát triển
các lĩnh vực chủ đạo là kinh doanh du lịch và thương mại. Tiết kiệm chi phí, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người lao động, phấn
đấu hoàn thành toàn diện mục tiêu đề ra. Dư kiến mức tăng doanh thu hằng năm là
10%-15% so với kế hoạch năm 2014.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.2.1. Mục tiêu kinh doanh lữ hành:
Tiếp tục đẩy mạnh, phát triển du lịch lữ hành Quốc tế dựa trên nền tảng đã đạt
được. Đồng thời ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đưa du lịch lữ hành
phát triển thành mũi nhọn với tốc độ kinh doanh tăng trưởng cao.
Công tác du lịch lữ hành của Công ty giai đoạn này phải đạt được 3 yêu cầu chủ
yếu sau:
Thứ nhất: Có một đội ngũ cán bộ thị trường, hướng dẫn, điều hành, marketing
giỏi và thành thạo chuyên môn và ngoại ngữ, đảm đương được cả 3 nhiệm vụ chủ yếu
là phục vụ khách du lịch quốc tế và Việt Nam, khách du lịch Việt Nam tham quan,
khảo sát học tập ở nước ngoài, và khách du lịch nội địa.
Thứ hai: Yêu cầu về sản phẩm du lịch. Cần củng cố, xây dựng và phát triển toàn
diện với tất cả các loại hình. Sản phẩm du lịch phải phong phú, đa dạng phù hợp thị
hiếu của mọi tầng lớp xã hội trong và ngoài nước.
Thứ ba: Phát triển đông bộ, tính chuyên nghiệp cao, đủ mạnh để cạnh tranh với
các Công ty du lịch quốc tế.
Dự kiến năm 2020 đạt khoảng 15.000 lượt khách.
3.1.2.2. Mục tiêu về kinh doanh khách sạn
Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu kinh doanh hỗn hợp cao tầng tại khách sạn Vân
Long bằng hình thức góp vốn liên doanh, liên kết, phát hành thêm cổ phiếu.
Dự kiến năm 2020 có khoảng 300 phòng nghỉ, trong đó có 100 phòng đạt tiêu
chuẩn đón khách quốc tế. Doanh thu dự kiến trên 30 tỷ đồng.
Thang Long University Library
69
3.1.2.3. Mục tiêu thương mại:
Giữ vững thị trường trong ngành, đồng thời phát triển kinh doanh ngoài ngành.
Tập trung nâng cao trình độ, kinh nghiệm để tham gia các gói thầu lớn trong nước và
quốc tế. Nghiên cứu, triển khai đối với thị trường khối các đơn vị hầm lò, dự án vận
chuyển băng tải của tập đoàn.
Phấn đấu là đầu mối chính cho tập đoàn trong dịch vụ thông quan xuất khẩu
khoảng sản và tham gia nhập khẩu than.
Dự kiến doanh thu năm 2020: trên 1.200 tỷ đồng.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du
lịch và Thƣơng mại VINACOMIN
Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp là một yếu tố hết sức quan trọng, là nền
tảng giúp doanh nghiệp gia tăng được giá trị của mình. Việc phân tích cấu trúc tài
chính sẽ phản ánh tình hình, chính sách sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp.
Từ đó, xác định cơ cấu tài sản có phù hợp với đặc trưng ngành nghề kinh doanh, phù
hợp với quan điểm quản trị mà doanh nghiệp theo đuổi hay không. Đánh giá khả năng
tự chủ, mức độ độc lập về mặt tài chính, cũng như khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp. Qua đó, phát hiện được những rủi ro tiềm tàng, những nguy cơ phá sản trong
tương lai. Bên cạnh đó, cấu trúc tài chính còn tác động trực tiếp đến doanh thu cũng
như chi phí của doanh nghiệp, từ đó tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, và cao hơn nữa, là tác động đến giá trị của chủ sở hữu – vấn
đề mà bất kì nhà quản trị nào cũng quan tâm.
Đứng trước tình hình kinh tế và thực tế của công ty hiện nay, nhằm khắc phục
những hạn chế, vượt qua mọi khó khăn, phát huy những thuận lợi, đạt được mục tiêu đã
đề ra, em xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính cho công ty trong thời
gian tới như sau:
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn
VTTC có cơ cấu nguồn vồn chưa hợp lý, tỷ trọng nợ quá cao đã gây áp lực thanh
toán và làm giảm tính tự chủ của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong giai đoạn tới
VTTC cần giảm tỷ trọng vốn vay, tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu để gia tăng tính tự chủ
của doanh nghiệp.
Huy động vốn cổ đông bằng cách bán thêm vốn cổ phần để bổ sung vốn điều lệ.
Đặc biệt, VTTC cần triển khai kế hoạch niêm yết chứng khoán của công ty trên sàn
giao dịch để tăng cường tính minh bạch của các báo cáo tài chính, hấp dẫn các nhà đầu
tư nhỏ lẻ.
70
VTTC cần giữ vững và phát triển tốt mối quan hệ với các tổ chức tín dụng để
được sử dụng các dịch vụ tài chính ưu đãi, cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Bên cạnh đó, VTTC nên giảm một phần các khoản vay từ ngân hàng
Vietcombank, thay vào đó ưu tiên vay của cán bộ công nhân viên trong công ty để tiết
kiệm chi phí vay. Trong năm 2014, dự kiến lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng
khoảng 9%/năm, lãi suất tiền gửi tiết kiệm khoảng 5%/năm. VTTC nên giảm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng 20 tỷ đồng. Thay vào đó, VTTC có chính sách vay tiền
của cán bộ công nhân viên trong công ty với mức lãi suất hấp dẫn (lãi suất cao hơn lãi
suất gửi tiết kiệm ngân hàng) khoảng 6-6,5%/năm. Qua đó, dự kiến chi phí lãi vay
trong năm 2014 sẽ tiết kiệm được khoảng 500-600 triệu đồng.
Liên doanh, liên kết tốt trong và ngoài nước. Trước hết là liên kết các đơn vị
trong ngành để xây dựng khu hỗn hợp tại khách sạn Vân Long theo chỉ đạo của tập
đoàn, dự kiến năm 2015 chuẩn bị và kết thúc vào cuối năm 2020.
3.2.2. Giải pháp quản lý khoản phải thu
Tỷ trọng khoản phải thu cao, và có xu hướng tăng là do VTTC chưa quản lý tốt
được khoản mục này, điều kiện cấp tín dụng thương mại còn lỏng lẻo, chiến lược nới
lỏng tín dụng thương mại để kích thích tăng trưởng doanh thu chưa thực sự phát huy
được hiệu quả. Chính vì vậy VTTC cần:
Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thông qua các hình thức khuyến khích khách hàng
trả nợ sớm như dùng hình thức chiết khấu (chiết khấu số lượng, chiết khấu thương mại
hay chiết khấu thanh toán) hoặc sử dụng phí hoa hồng. Quản trị các khoản phải thu
chặt chẽ từ bước đấu thầu dự án đến khâu cuối cùng là đòi nợ.
Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn bán chịu
VTTC cần thận trọng khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng của mình. Đối
với khách hàng lâu năm cần đánh giá những giao dịch trong quá khứ. Đối với những
khách hàng mới thì đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng cũng như kết quả kinh
doanh của họ trước khi cấp tín dụng. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành
chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn
bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách
bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích
thích nhu cầu.
Thang Long University Library
71
Thiết lập các điều khoản bán chịu
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
phép. VTTC cần tính toán một cách kĩ lưỡng thời gian cấp tín dụng cho khách hàng
cũng như tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho từng đối tượng. Điều khoản bán chịu phù hợp
là một trong các biện pháp hữu hiệu giúp VTTC dễ dàng thu hồi được các khoản nợ.
Chính sách thu hồi nợ
Công ty nên theo dõi các khoản nợ quá hạn bằng cách lập ra một bản kê thời gian
quá hạn của các khoản phải thu.
Khi một khách hàng chậm thanh toán, Công ty gửi một bảng sao kê tài sản (hồ sơ
quyết toán). Tiếp theo đó là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ, điều này đòi hỏi
sự tế nhị và óc phán đoán. Công ty phải cứng rắn với những khách hàng thực sự không
muốn trả nợ, nhưng không nên làm mất lòng một khách hàng tốt bằng các bức thư thúc
giục trả tiền quá gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách xây dựng thời gian các
khoản phải thu hợp lý.
Đối với những khoản nợ quá hạn thì doanh nghiệp nên ngừng cấp tín dụng, có
biện pháp cương quyết để thu hồi nợ nhanh chóng, hoặc bán các khoản nợ xấu cho
công ty mua bán nợ.
Nếu các biện pháp đòi nợ “cứng rắn” không có hiệu quả, công ty có thể nhờ đến
pháp luật can thiệp. Tuy nhiên, biện pháp này thường ít khi sử dụng, bởi nếu khách
hàng thực sự không có khả năng trả nợ, có kiện ra tòa thì họ cũng không có khả năng
để trả, mà bản thân Công ty lại mất thêm khoản án phí.
3.2.3. Giải pháp đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi hợp lý
VTTC cần thay đổi cơ cấu tài sản, giảm tỷ trọng tiền và tương đương tiền, tăng tỷ
trọng khoản đầu tư tài chính.VTTC có tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền ở
mức cao, điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời của
mình. Tuy nhiên, tiền nhàn rỗi quá nhiều, mà khoản tương đương đương tiền đều là
khoản tiền gửi kì hạn 1-3 tháng, lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới 3
tháng năm 2011 là 6%/năm, năm 2012 là 3,5%/năm, năm 2013 là 1,25%/năm), doanh
nghiệp mất đi nhiều chi phí cơ hội. VTTC cần trở thành một doanh nghiệp năng động,
tìm cách sinh lời những khoản tiền nhàn rỗi đó. Doanh nghiệp nên đầu tư vào các loại
chứng khoán ngắn hạn qua các công ty quản lý quỹ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam đang dần phục hồi, thị trường chứng khoán có xu hướng tăng điểm như hiện nay,
thì việc bắt đầu tiếp cận với kênh đầu tư mới này sẽ giúp VTTC gia tăng được lợi
nhuận của mình.
72
3.2.4. Giải pháp gia tăng đầu tư tài sản cố định cho lĩnh vực du lịch
VTTC cần nâng cấp các nhà hàng, khách sạn, xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp
tại các chi nhánh ở Quảng Ninh, Vĩnh Long để thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cân bằng được thu nhập và giảm bớt rủi ro trong
kinh doanh.
Tập trung đầu tư khu hỗn hợp cao tầng tại khách sạn Vân Long theo đúng kế
hoạch, đồng thời thường xuyên củng cố, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất hai khách
sạn để thu hút khách du lịch.
Tập trung đầu tư trang thiết bị làm việc, phần mền công nghệ thông tin với giá trị
hàng năm khoảng 600 triệu đồng.
3.2.5. Giải pháp về kinh doanh
Để có được nguồn thu nhập ổn định và gia tăng trong thời gian tới, VTTC cần
đầu tư phát triển đồng thời cả hai lĩnh vực:
Kinh doanh du lịch: Tập trung khai thác tối đa thị trường trong và ngoài nước
bằng việc tăng cường tiếp thị, khảo sát, xây dựng sản phẩm mới đa dạng, nắm bắt nhu
cầu của khách hàng.
Kinh doanh vật tư, thiết bị: Tiếp tục phát huy thế mạnh mặt hàng vật tư, nhất là
lốp đặc chủng hiệu Michelin, băng tải Dongil. Mặt khác, cần tìm kiếm mặt hàng chiến
lược kinh doanh mới tại vùng than Quảng Ninh và các khu công nghiệp mới tiềm năng
tại khu vực Tây Nguyên, Hà Tĩnh. Tìm kiếm khách hàng mới ngoài tập đoàn để cung
cấp thiết bị, vật tư.
3.2.6. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp
VTTC có chi phí bán hàng và quản lý khá cao so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Điều này có tác động trực tiếp đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp chính vì
vậy VTTC cần phải có chiến lược quản trị tốt hơn. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao năng lực quản lý nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo tính chuyên
nghiệp cao, chất lượng dịch vụ tốt.
Tăng cường quản trị tốt doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí, đảm bảo mức tồn kho,
dự trữ ở mức hợp lý. Đặc biết chú ý đến sự biến động của tỷ giá, xu hướng giá cả thị
trường quốc tế. VTTC nên nghĩ đến việc sử dụng các công cụ phái sinh trong quá trình
thanh toán để giảm bớt rủi ro trong biến động tỷ giá và tránh phải dự trữ hàng hóa quá
nhiều.
Thang Long University Library
73
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Kính đề nghị tập đoàn chỉ đạo các đơn vị sản xuất, dịch vụ của các đơn vị thương
mại, dịch vụ thanh toán đúng hạn, trường hợp chậm quá hạn dài ngày phải trả lãi suất
theo hợp đồng.
Công ty có đội ngũ làm xuất nhập khẩu với nhiều năm kinh nghiệm, có mối quan
hệ thường xuyên với các chi cục hải quan tại Đắk lắk, Buôn Mê Thuật. Ngoài ra, công
ty có điều kiện làm việc đầy đủ tại Bảo Lâm, kính đề nghị Tập đoàn xem xét cho công
ty thực hiện xuất khảu ủy thác, hoặc làm dịch vụ thông quan xuất khẩu alumin cho khu
công nghiệp Bauxit Nhôm ở khu vực Tây Nguyên.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cần được tạo điều kiện quảng bá hơn nữa
để các đơn vị trong cùng tập đoàn ưu tiên sử dụng dịch vụ du lịch của VTTC.
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước
Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch
và hiệu quả. Các Công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò
của công tác kiểm toán, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục hành chính một
cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu
thủtục hành chính.
Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này
để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ích với
các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp.Thông
qua đó nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn hơn thực trạng phát triển kinh tế ngành
và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh
tế theo những mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở
luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong
chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ
làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và
vốn kinh doanh. Thế nên nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát
lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh
doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận chung về phân tích cấu trúc tài chính, chuyên đề của em đã đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu tình hình thực tiễn tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương
mại VINACOMIN về vấn đề đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của công ty. Với
các tài liệu xin được và những tìm hiểu thực tế tại công ty. Em đã tiến hành phân tích,
tính toán thêm một số chỉ tiêu tài chính cần thiết để nhằm thấy rõ hơn thực trạng cấu
trúc tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013. Từ đó, em đã đưa ra một số giải
pháp góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Tuy vậy, công tác đánh giá tình hình cấu trúc tài chính doanh nghiệp là vấn đề
phức tạp đòi hỏi nhiều kinh nhiệm thực tiễn và việc nghiên cứu đề tài còn gặp những
khó khăn nhất định. Mặt khác, với trình độ năng lực có hạn và thời gian thực tập
không dài, việc phân tích chủ yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính năm vừa
qua nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự góp ý để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Thay lời kết, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Vũ Lệ Hằng đã hướng dẫn
để em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Phƣơng Linh
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013
2. Báo các kết quả kinh doanh của VTTC giai đoạn 2011-2013
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Đức Hiền và Nguyễn Đình Kiệm (2010), Giáo trình tài chính doanh nghiệp,
Học viện tài chính, nhà xuất bản tài chính.
2. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Th.S Ngô Thị Quyên (2014), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản đại học Thăng Long, Hà Nội.
4. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
Thang Long University Library

Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY

  • 1.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH MÃ SINH VIÊN :A18977 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : Ths.VŨ LỆ HẰNG SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN PHƢƠNG LINH MÃ SINH VIÊN :A18977 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3.
    LỜI CẢM ƠN Trongsuốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh doanh của công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình. Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Phương Linh
  • 4.
    LỜI CAM ĐOAN Tôixin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Phƣơng Linh Thang Long University Library
  • 5.
    MỤC LỤC LỜI MỞĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................1 1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp .......................................1 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính........................................................................1 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.......................1 1.2. Phân tích cấu trúc tài chính.................................................................................4 1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.................................4 1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.....................5 1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......7 1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ......................................11 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ................................................11 1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp..........................................15 1.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp .........18 1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp...........................................19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN .............................................25 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN.........................................................................................................25 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN26 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN ..........................................................................................29 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN ........................................................................................30 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 201330 2.2.2. Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. .........................................................................................37 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh..................................41 2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN...............................................................................................................48 2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN................................................................................................................48 2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN................................................................................................................53
  • 6.
    2.3.3. Phân tíchmối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ........................................59 2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 -2013........60 2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN...............65 2.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................65 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................66 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN68 3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới...............68 3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2014-2020:......................................68 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................68 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN ............................................................................69 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn..............................................................................69 3.2.2. Giải pháp quản lý khoản phải thu..................................................................70 3.2.3. Giải pháp đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi hợp lý ................................................71 3.2.4. Giải pháp gia tăng đầu tư tài sản cố định cho lĩnh vực du lịch....................72 3.2.5. Giải pháp về kinh doanh .................................................................................72 3.2.6. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp...............................................................72 3.3. Kiến nghị..............................................................................................................73 3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam..........73 3.3.2. Kiến nghị với nhà nước...................................................................................73 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7.
    DANH MỤC VIẾTTẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CSH Chủ sở hữu DHM Công ty cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu HTK Hàng tồn kho MTS Công ty Cổ phần Vật tư - TKV NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng NQR Ngân quỹ ròng TKV Tập đoàn Công nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐ Vốn lưu động VLĐR Vốn lưu động ròng VTTC Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN
  • 8.
    DANH MỤC SƠĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013................................................31 Bảng 2.2. Tỷ trọng của các chi phí cơ bản ....................................................................33 Bảng 2.3. Tổng quan tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................37 Bảng 2.4. Tổng quan tình hình nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................40 Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của VTTC giai đoạn 2011-2013 .................................41 Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................43 Bảng 2.7. Phân tích biến động chỉ tiêu ROA ................................................................45 Bảng 2.8. Phân tích biến động chỉ tiêu ROE.................................................................46 Bảng 2.9. Tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 .......................................48 Bảng 2.10. Khả năng tự chủ của VTTC giai đoạn 2011-2013......................................54 Bảng 2.11. Tình hình biến động nơ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 .............................56 Bảng 2.12. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ......................................................59 Bảng 2.13. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của VTTC ...........................................60 Bảng 2.14. Cân bằng tài chính trong dài hạn của VTTC ..............................................61 Bảng 2.15. Ngân quỹ ròng của VTTC giai đoạn 2011-2013 ........................................62 Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính ..............................................................63 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh doanh thu của VTTC với TKV.......................................32 Biểu đồ 2.2. So sánh quy mô tài sản của VTTC ...........................................................38 Biểu đồ 2.3. Tổng quan cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 ......................38 Biểu đồ 2.4. Tổng quan cơ cấu nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013................39 Biểu đồ 2.5. So sánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sơ hữu của VTTC ......................47 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013........................................48 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho của VTTC giai đoạn 2011-2013.............................52 Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nợ ngắn hạn của VTTC giai đọan 2011-2013 ..............................56 Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN .......................................................................................................................................26 Thang Long University Library
  • 9.
    LỜI NÓI ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu rộng lớn. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính. Tại thời điểm khó khăn này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại và các công ty nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được sự vững mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Để có thể xây dựng một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có một quá trình nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính xác. Trong đó, phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp được xem như là phần đầu tiên và cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ nắm được tình hình và chính sách sử dụng vốn, tình hình và chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Từ đó có được bức tranh tổng thể về sức khỏe, đặc trưng, hiệu quả kinh doanh hay những rủi ro của doanh nghiệp mình. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. Mục tiêu cụ thể:  Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp
  • 10.
     Qua phântích thực trạng về cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN để đánh giá ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp trong công tác huy động và sử dụng vốn.  Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính tại công ty cố phần du lịch và thương mại VINACOMIN giai đoạn 2011 - 2013 thông qua báo cáo tài chính. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích tương quan, phân tích Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Chƣơng II: Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Cố phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện cấu trúc tài chính của công ty Cố phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN Thang Long University Library
  • 11.
    1 CHƢƠNG 1. CƠSỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc tài chính xem xét theo khía cạnh này chưa phản ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, cấu trúc tài chính được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng: tức là xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Bởi vì, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn và chính sách huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động, sử dụng vốn của một doanh nghiệp, một mặt phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh; mặt khác, quan trọng hơn, chính sách này có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp  Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh sẽ có những đặc trưng riêng về cấu trúc tài sản. Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực vận tải, tỷ trọng tài sản cố định thường lớn. Ngược lại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, giải trí tỷ trọng tài sản cố định không lớn, mà chủ yếu tài sản của doanh nghiệp ở dưới dạng tài sản lưu động. Doanh nghiệp bán lẻ sẽ có tỷ trọng khoản phải thu khách hàng nhỏ do đặc trưng bán hàng trả tiền ngay; ngược lại, doanh nghiệp bán buôn sẽ có tỷ trọng khoản phải thu khách hàng lớn...  Quan điểm quản trị tài chính của doanh nghiệp Tùy theo quan điểm quản trị tài chính của nhà quản lý, mà cấu trúc tài chính của doanh nghiệp sẽ khác nhau giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Nhà quản trị theo đuổi chiến lược quản lý tài sản mạo hiểm sẽ có tỷ trọng tài sản lưu động nhỏ hơn tỷ trọng tài sản cố định; và ngược lại, nếu theo đuổi chiến lược thận trọng, tỷ trọng tài sản lưu động sẽ lớn, để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường. Tương tự, nhà quản trị theo đuổi chiến lược quản lý tài chính mạo hiểm sẽ dành toàn bộ nguồn vốn thường xuyên và một phần nguồn vốn tạm thời để đầu tư cho
  • 12.
    2 tài sản dàihạn; điều này sẽ gây áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngươc lại, với chiến lược quản lý thận trọng, nhà quản trị sẽ dành một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Hình thức sở hữu của doanh nghiệp Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần (CTCP)... sẽ có sự ràng buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và điều kiện hoạt động khác nhau. Vì thế khả năng tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường là khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp dẫn đến cách thức tài trợ là khác nhau. Ví dụ, đối với CTCP có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, tăng vốn góp của các thành viên, các cổ đông để gia tăng vốn chủ hoặc vay nợ trên thị trường tài chính. Nhưng đối với doanh nghiệp tư nhân thì cách thức huy động ít hơn và mức huy động cũng không lớn.  Quy mô hoạt động của doanh nghiệp Những doanh nghiệp có quy mô lớn là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài nên họ có một khả năng tài chính dồi dào. Những doanh nghiệp này có uy tín nên có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác với lãi suất thấp.  Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến tỷ suất nợ thể hiện ở chỗ: TSCĐ còn được dùng để thế chấp để giảm thiệt hại đối với người cho vay khi rủi ro xảy ra. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ có giá trị lớn thì rủi ro tài chính cũng lớn nếu vay nợ để đầu tư. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp nên duy trì mức nợ thấp.  Đảm bảo quyền kiểm soát Chủ sở hữu duy nhất và các thành viên góp vốn ít nghi ngờ về việc họ sẽ tiếp tục kiểm soát việc điều hành doanh nghiệp. Tầm quan trọng mà các chủ sở hữu dành cho việc cải thiện quyền kiểm soát trong trường hợp của một doanh nghiệp liên quan đến việc họ nắm giữ quyền hành có vững chắc hay không. Điều này tùy thuộc một phần vào các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, sự phân phối cổ phần và phương pháp bầu phiếu. Các phương pháp lựa chọn thành viên hội đồng quản trị cũng được đặt ra để tối thiểu hóa tác động của các cổ đông luôn luôn tìm cách phủ quyết các phương án kinh doanh không có lợi theo cách nhìn về quyền lợi của nhóm cổ đông này. Ban điều hành của các doanh nghiệp nhỏ cũng phải quan tâm đặc biệt đến yếu tố quyền kiểm soát. Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài công chúng, một số doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát một cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ Thang Long University Library
  • 13.
    3 phần ưu đãihay lợi nhuận giữ lại so với phát hành thêm cổ phiếu thường. Ngay cả khi biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng sẽ bị chậm, các chủ sở hữu của nhiều doanh nghiệp nhỏ cũng thích tăng trưởng dần hơn là chịu rủi ro mất quyền kiểm soát. 1.1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp  Xu hướng phát triển của nền kinh tế Xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngành mà doanh nghiệp hoạt động có tác động lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái ổn định với đinh hướng tích cực thúc đẩy nhanh các doanh nghiệp thực hiện chiến lược đầu tư mở rộng hoặc nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng cường năng lực hoạt động, mở rộng thị trường. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn thích hợp phục vụ cho quá trình hoạt động.Ngược lại nếu nền kinh tế đang rơi vào trường hợp tiêu cực như các doanh nghiệp bị ràng buộc điều kiện nào đó mà khả năng tăng vốn CSH gặp khó khăn. Đứng trước các cơ hội phát triển sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn vay nợ từ bên ngoài để đầu tư khai thác các cơ hội kinh doanh. Lúc này, hiệu ứng đòn bẩy sẽ phát huy tác dụng làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, quá trình này sẽ tác động đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.  Triển vọng của thị trường vốn Nếu chúng ta dự báo rằng vốn vay sẽ trở thành tốn kém, chúng ta có thể muốn tăng độ nghiêng của đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt giảm có thể khiến chúng ta tạm hoãn việc vay tiền, nhưng vẫn duy trì một vị thế dễ điều động nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này.  Thuế suất Do chi phí lãi vay là một chi phí được khấu trừ thuế, gia tăng thuế suất áp dụng làm tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận. Hiểu theo một ý nghĩa nào đó, thuế thu nhập doanh nghiệp đã cho phép các doanh nghiệp ở một số quốc gia phát triển có một tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn so với các nước khác. Có thể chấp nhận đòn bẩy tài chính lớn hơn miễn là duy trùy được tính ổn định để các doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng được các khoản chi trả nợ vay. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của các doanh nghiệp. Các cổ đông không chịu thuế thu nhập cá nhân cho phần lợi nhuận doanh nghiệp của họ, nhưng phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức. Vì vậy gia tăng thuế TNCN có xu hướng khuyến khích một số doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận và sử dụng nhiều lợi nhuận đó để tài trợ tăng trưởng. Cân đối giữa nợ và vốn cổ
  • 14.
    4 phần sẽ tùythuộc một phần vào các mức thuế suất tương ứng của thuế TNDN và thuế TNCN.  Các biến động theo mùa vụ Các ngành có biến động lớn mang tính mùa vụ trong doanh số thường cần các tỷ lệ tương đối lớn nợ vay ngắn hạn linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các loại vốn với loại tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bán lẻ. 1.1.2.3. Các nhân tố khác: Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính: tỷ lệ lãi suất, tính cạnh tranh, chu kì sản phẩm,.... 1.2. Phân tích cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của của doanh nghiệp. Qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện tại so với quá khứ, nhà quản lý có thể nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng giúp nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. 1.2.1. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp sẽ khắc họa nên một bức tranh tổng thể về đặc trưng tình hình sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp, quan điểm quản trị, cơ hội hay những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải trong hiện tại và tương lai. Với mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến một khía cạnh khác nhau của bức tranh tổng thể đó. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:  Đối với doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào Thang Long University Library
  • 15.
    5 chính sách phânbổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả. Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về chính sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của nó, từ đó nhà quản trị có thể tìm ra được các biện pháp nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai yếu tố này. Phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả tài chính.  Đối với các chủ thể kinh tế khác Phân tích cấu trúc nguồn tài chính cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các ngân hàng và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính, tính ổn định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công ty để đánh giá khả năng và tính chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Bên cạnh đó, họ có thể theo dõi, nắm bắt được tình hình sử dụng nguồn vốn trong hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Qua đó, các nhà đầu tư và các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư hay cho vay đối với doanh nghiệp. 1.2.2. Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính được lấy từ nhiều nguồn. Trong đó, có thể chia thành hai nguồn chính là thông tin trong doanh nghiệp được lấy từ các báo cáo tài chính và thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp. 1.2.2.1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạnh bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài
  • 16.
    6 sản của doanhnghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản nợ. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng thanh khoản giảm dần từ trên xuống dưới. Bên tài sản Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ), tài sản tài chính, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Bên nguồn vốn Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác), nợ dài hạn (nợ vay dài hạn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu công ty), vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phát hành cổ phiếu mới). Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phải ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại… Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.  Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Một thông tin quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp các nhà phân tích dễ dàng so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh; lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó Thang Long University Library
  • 17.
    7 cung cấp nhữngthông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung, bản báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh hai phần: Phần 1 (lãi, lỗ): phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Phần 2 (Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước): phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. 1.2.2.2. Thông tin kinh tế ngoài doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài chính không chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo trong tương lai để việc quyết định về vốn trong tương lai của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy ngoài các báo cáo tài chính, các sổ chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác về vĩ mô cũng như vi mô như:  Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế.  Thông tin về các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước.  Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái….  Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như: môi trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu, chiến lược hoạt động (bao gồm chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh), mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác 1.2.3. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích thường sử dụng các phương pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp Dupont, phương pháp phân tích tương quan, phương pháp cân đối liên hệ, phương pháp loại trừ. Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu từng phương pháp. 1.2.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.  Tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, tùy thuộc vào mục đích của phân tích mà ta có thể xác định các gốc sau:
  • 18.
    8 Sử dụng sốliệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.  Điều kiện so sánh Để đảm bảo tính chất so sánh được của các chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các điều kiện so sánh sau đây:  Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu  Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu  Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu ( kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần phải đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.  Nội dung so sánh So sánh số thực tế của kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước, nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng và giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. So sánh giứa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành tiên tiến của ngành, của doanh nghiệ khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.  Kỹ thuật so sánh Thang Long University Library
  • 19.
    9 Kỹ thuật sosánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp sau: Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó. Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, phải chọn chỉ tiêu tổng tài sản làm qui mô chung. Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Chẳng hạn, để phân tích khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần sử dụng những yếu tố có khả năng chuyển hóa thành tiền trong ngắn hạn. 1.2.3.2. Phương pháp dupont Phương pháp dupont được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định. Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu
  • 20.
    10 quả kinh doanhmột cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các hề thống biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.2.3.3. Phương pháp phân tích tương quan Mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu hoặc tiêu thức của hiện tượng trong đó sự biến động của chỉ tiêu này là do tác động của nhiều chỉ tiêu khác gọi là liên hệ tương quan – đây là một hình thức liên hệ không chặt chẽ. Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp phân tích nhằm xác định sự tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó. Trình tự tiến hành: Bước 1: Phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ. Bước 2: Thăm dò các mối quan hệ đó. Bước 3: Lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát. Bước 4: Tính toán các tham số của chương trình. Bước 5: Giải thích ý nghĩa kinh tế của các tham số. 1.2.3.4. Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Phương pháp loại trừ được thực hiện qua những bước sau Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2. Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích. Thang Long University Library
  • 21.
    11 1.3. Nội dungphân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp gồm bốn phần chính: phân tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính. Sau đây ta sẽ đi vào từng phần. 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp 1.3.1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh nghiệp, sự bố trí nguồn vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho họat động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn. Mục đích của việc phân tích này là đánh giá chung tình hình biến động tài sản, tính hợp lý của phân bổ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, từ đó có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và những tiềm năng tài chính trong tương lai. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng việc phân tích và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về cả giá trị lẫn tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản. Tài liệu chính cho việc phân tích là BCĐKT Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản, tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Tuy nhiên, nguyên tắc chung để thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản là: Ki = × 100% Trong đó:  Ki: Tỷ trọng tài sản i  Giá trị thuần của tài sản i: giá trị của tài sản sau khi đã loại trừ phần hao mòn lũy kế và dự phòng 1.3.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản Các chỉ tiêu được phân tích đó là: tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền, tỷ trọng đầu tư tài chính, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho và tỷ trọng tài sản cố định. Đây là những loại tài sản chủ yếu mà hầu hết doanh nghiệp nào cũng phải có. Dựa vào biến cố của các chỉ tiêu này, nhà phân tích có thể hình dung được tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
  • 22.
    12 a. Tỷ trọngcủa tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (K1) K1 = Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, thuận lợi trong hoạt động đầu tư, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước hay trả lương cán bộ công nhân viên, chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi khoản mục này quá lớn thì doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro mất mát, gian lận và tốn nhiều chi phí như chi phí quản lý, chi phí cơ hội. Do đó, việc phân bổ K1 hợp lý là điều kiện cần thiết của doanh nghiệp.Việc này tùy thuộc và quy mô và tùy thuộc và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn phụ thuộc và khả năng quản lý của doanh nghiệp... b. Tỷ trọng đầu tƣ tài chính (K2) Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình. Đầu tư tài chính gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là hoạt động đầu tư góp vốn (đầu tư vào công ty con, đầu tư và công ty liên kết, đầu tư liên doanh,...) và đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Tỷ trọng đầu tư tài chính được tính bằng công thức: K2 = Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào khối lượng vốn nhàn rỗi, chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ. Bởi vì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Hơn nữa, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư này. Một doanh nghiệp ở trong một môi trường mà thị trường chứng khoán chưa phát triển thì chắc chắn khoản đầu tư tài chính này chưa thể cao được. Kết quả quá trình đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp, đồng thời mức độ rủi ro cũng tăng theo. Thang Long University Library
  • 23.
    13 Lượng vốn nhànrỗi dùng để đầu tư tài chính trong doanh nghiệp cần phải hợp lý. Bởi vì, ngoài việc thể hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp, nó cũng là nguồn lợi lớn của doanh nghiệp c. Tỷ trọng các khoản phải thu (K3) Các khoản phải thu có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng và tiền đặt trước cho nhà cung cấp. Đây là vốn (tài sản) của doanh nghiệp nhưng bị khách hàng và nhà cung cấp chiếm dụng. Tỷ trọng các khoản phải thu được tính theo công thức: K3 = 100% Tỷ trọng các khoản phải thu cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Khoản phải thu này tăng (hoặc giảm) do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiêu khi xem xét nội dung này cần liên hệ với một số yếu tố:  Phương thức tiêu thụ của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ thu tiền ngay thì tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn thường thấp do bán hàng thu được tiền ngay. Ngược lại, những doanh nghiệp bán buôn, thì tỷ trọng nợ phải thu sẽ cao, do đặc trưng của phương thức tiên thụ này là bán hàng trả chậm.  Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Ở những doanh nghiệp mà kỳ hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng càng cao thì khoản phải thu chiếm tỷ trọng càng lớn. Do chính sách tín dụng bán hàng có quan hệ chặt chẽ với lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi như một biện pháp để kích thích tiêu thụ nên doanh nghiệp thường nới lỏng chính sách bán hàng của mình khi muốn tăng doanh thu.  Chính sách chiết khấu thanh toán: Một chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt sẽ khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới số nợ phải thu.  Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp không có biện pháp thu hồi vốn hiệu quả, hay đối tượng khách hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản “nợ xấu” trong kỳ. d. Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)
  • 24.
    14 Để đảm bảoquá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Tỷ trọng hàng tồn kho được tính theo công thức: K4 = Tỷ trọng hàng tồn kho cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản. Tỷ trọng hàng tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là:  Quy mô sản xuất, tiêu thụ: Doanh nghiệp có quy mô sản xuất và tiêu thụ lớn thường tỷ trọng hàng tồn kho cũng lớn.  Mức độ chuyên môn hóa vào hệ thống cung cấp: Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.  Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Trong các doanh nghiệp thương mại, tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn, do đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp này thường là hàng hóa. Ngược lại, trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tỷ trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp.  Ngoài ra còn do một số yếu tố liên quan đến: Tính thời vụ, vòng đời của hàng hóa, việc đảm bảo phương tiện vận chuyển cũng như khả năng cung cấp của người bán. e. Tỷ trọng tài sản cố định (K5) K5 = Chỉ tiêu này cho biết giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh, do đó để đánh giá tính hợp lý trong đầu tư TSCĐ cần xem xét một số vấn đề sau:  Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng (đóng tàu, luyện gang thép,..) TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu tài sản. Trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thông thường, TSCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp. Thang Long University Library
  • 25.
    15  Chính sáchvà chu kì hoạt động của doanh nghiệp: Trong giai đoạn đầu tư phát triển thì tỷ trọng TSCĐ cao, ngược lại trong giai đoạn suy thoái phải thanh lý tài sản thì tỷ số chỉ tiêu này thấp.  Do được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ nên phương pháp khấu hao có thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.  TSCĐ được phản ánh theo giá gốc và việc đánh giá lại TSCĐ thường phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng giá trị thực của TSCĐ.  TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm: TSCĐ hữu hình, vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ nêu trên. Hoạt động trong cơ chế thị trường, giá trị các TSCĐ vô hình (nhãn hiệu, lợi thế thương mại...) có khuynh hướng gia tăng nên xây dựng các chỉ tiêu cá biệt này còn giúp ích nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực trạng cấu trúc TSCĐ ở doanh nghiệp. Kết luận: Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không. 1.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp 1.3.2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn CSH hay tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn. Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Nó liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có công tác đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn a. Phân tích tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn (K6)
  • 26.
    16 K6 = Tỷ trọngnày cho biết giá trị của từng NV chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số nguồn vốn. So sánh biến động tỷ trọng của từng bộ phận NV giữa kì phân tích với kì gốc, cho phép các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn. Ngoài ra, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của doanh nghiệp trong việc huy động vốn. b. Phân tích tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản có hai bộ phận lớn là: Nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn vay, doanh nghiệp phải cam kết việc thanh toán với các chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn trong một thời hạn thoả thuận và phải thực hiện đầy đủ các cam kết đó trong mọi tình huống hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên việc sử dụng vốn bên ngoài này mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp nhất là hiệu ứng đòn cân nợ. Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư cách là chủ sở hữu. Như vậy nguồn vay nợ là phần phụ thuộc của doanh nghiệp vào bên ngoài còn nguồn vốn chủ là phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản. Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh năng lực vốn tự có của người chủ trong tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể, khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ta sử dụng những chỉ tiêu sau: Tỷ suất nợ (K7) K7 = Tỷ suất nợ cho biết, trong 100 đồng tổng nguồn vốn thì có bao nhiêu đồng là nợ phải trả. Tỷ suất này cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp thấp, do đó việc tiếp cận các khoản vay nợ trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa, tỷ suất nợ càng cao, thì doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh toán nợ, thanh toán lãi vay càng lớn. Đây là nguy cơ đưa doanh nghiệp đến tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản. Ngược lại, khi tỷ suất nợ thấp, doanh Thang Long University Library
  • 27.
    17 nghiệp không phảichịu áp lực trong việc thanh toán. Bên cạnh đó, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn trong tương lai. Tỷ suất tự tài trợ (K8) K8 = Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ cho biết, trong 1 đồng tổng nguồn vốn, có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Ngược lại với tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ động đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự tài trợ cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (K9) K9 = Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở hữu. Nó cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ phải trả. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này cao hơn 1 có nghĩa là trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nợ phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu. Điều này cho biết, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thấp, phần lớn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nợ. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, thì toàn bộ số nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bởi vốn chủ sơ hữu, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp cao. Khi phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng qui định đối với doanh nghiệp. Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị tài chính có cơ sở để đưa ra những quyết định. Kết luận: Qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách,.. về số tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cấu trúc nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc lập tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
  • 28.
    18 1.3.3. Phân tíchmối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn sẽ không thể hiện được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh các chỉ tiên sau: 1.3.3.1. Hệ số nợ so với tài sản (K10) K10 = Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Nó cho biết, một đồng tài sản được tài trợ bởi bao nhiêu đồng nợ phải trả. Hệ số nợ so với tài sản được so sánh với 1. Thông thường chỉ tiêu này nhỏ hơn 1. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 bao nhiêu, số nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng để sử dụng tài trợ tài sản càng giảm bấy nhiêu. Khi chỉ tiêu này bằng 1, toàn bộ tài sản được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Còn khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, số nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng vừa để bù lỗ, vừa để tài trợ tài sản của mình. Hệ số nợ so với tài sản càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp. Do vậy doanh nghiệp càng ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao. Hệ số nợ so với tài sản còn được biến đổi thành công thức sau: K10’ = = 1 - Cách tính này cho thấy, để giảm hệ số nợ so với tài sản, doanh nghiệp phải dùng mọi biện pháp để tăng hệ số tài trợ. 1.3.3.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.( K11) K11 = Hệ số khả năng thanh toán tổng quát sử dụng trong trường hợp này có mục đích đánh giá chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được so sánh với 1. Thang Long University Library
  • 29.
    19 Chẳng hạn, khichỉ tiên này bằng 1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ phải trả và khi đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng 0. Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, mức độ tham gia tài trợ tài sản của doanh nghiệp từ nợ phải trả càng giảm và ngược lại. Khi trị số của chỉ tiêu này càng tiến dần về 1, mức độ tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả càng lớn. Trong trường hợp trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, số lỗ lũy kế lớn hơn toàn bộ vốn chủ sở hữu, dẫn đến vốn chủ sở hữu bị “âm”. Lúc này doanh nghiệp buộc phải dùng khoản nợ phải trả để vừa bù lỗ vừa tài trợ tài sản của mình. 1.3.3.3. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (K12 ) K12 = Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn CSH. Nó cho biết 1 đồng vốn CSH tài trợ được bao nhiêu đồng tài sản. Thông thường trị số này lớn hơn 1, khi đó nó cho biết doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đầu tư cho tài sản. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, mức độ sử dụng nợ phải trả để đầu tư cho tài sản càng cao bấy nhiêu và ngược lại. Trường hợp trị số này nhỏ hơn 0, nợ phải trả của doanh nghiệp được sử dụng vừa để bù lỗ vừa để tài trợ cho tài sản. Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác như sau: K12’ = = 1 + 1.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của tài sản và nguồn hình thành nên tài sản. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và hiệu quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản, doanh nghiệp cần phải tập hợp tất cả các biện pháp cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn). Nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu. Sau đó nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở các ngân hàng và các đối
  • 30.
    20 tượng khác). Cuốicùng nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán ( nợ nhà cung cấp, nợ người lao động, nợ Ngân sách nhà nước,...) Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính doanh nghiệp. Vì thế, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh chính là phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Trong khóa luận này, cân bằng tài chính được xem xét dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp. 1.3.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn Cân bằng tài chính trong ngắn hạn thể hiện qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng. Nhu cầu vốn lưu động phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế, kỹ thuật, tài chính cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy động nguồn vốn lưu động sao cho đủ để tài trợ cho tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu của quá trình hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không tự đáp ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả các nguồn vốn, tiến hành phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. NCVLĐR= HTK + khoản phải thu – nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) Nếu NCVLĐR < 0: Tức là khoản mục hàng tồn kho và các khoản thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn) không những đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Điều này thường xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp. Nếu NCVLĐR > 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) không đủ tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động. Nếu NCVLĐR = 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) vừa đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 31.
    21 Ngoài ra, khiđánh giá sự biến động của nhu cầu vốn lưu động ròng cũng phải chú ý tới lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. 1.3.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn Để đánh giá cân bằng tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp, nhà phân tích dựa vào số liệu thông qua chỉ tiên vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Có hai phương pháp tính VLĐR như sau: Cách 1: VLĐR là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này thể hiện cách thức sử dụng VLĐR. VLĐR được phân bổ và các khoản phải thu, hàng tồn kho,... Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Cách 2: VLĐR là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên) và tài sản dài hạn. VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn Chỉ tiêu này thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển dài. Nó thể hiện nguồn gốc của VLĐR. Dựa vào cách 2, khi phân tích VLĐR có các trường hợp cân bằng tài chính trong dài hạn như sau: Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH <0 Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong dài hạn là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững. Trường hợp 2: VLĐR = NVTX –TSDH = 0 Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp 1 nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất bền vững. Trường hợp 3: VLĐR = NVTX –TSDH > 0 Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.
  • 32.
    22 Ba trường hợptrên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá xu thế cân bằng của doanh nghiệp. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trường hợp sau: Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm: Chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên không những đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn dư ra để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Quyết định lựa chọn phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn trong trường hợp này đã đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Chính sách tài trợ như vậy là phù hợp.Tuy nhiên, cần xem xét kỹ lưỡng các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên và về yếu tố tài sản dài hạn. Trong trường hợp VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản dài hạn làm giảm qui mô tài sản dài hạn thì chƣa kết luận tính an toàn. Vốn lưu động ròng giảm và âm: Thể hiện mức độ an toàn và bền vững tài chính của doanh nghiệp giảm do doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tạm thời tài trợ cho tài sản dài hạn. Tuy nhiên trong trường hợp VLĐR giảm do doanh nghiệp đầu tư vào tài sản dài hạn là chủ yếu để nâng cao vị thế doanh nghiệp, và tốc độ tăng của nó nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn thường xuyên thì chưa thể kết luận về cân bằng tài chính của doanh nghiệp được. Vốn lưu động ròng có tính ổn định: Thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp đang trong trạng thái ổn định. Khi đánh giá cân bằng tài chính phải đồng thời qua tâm đến các yếu tố tác động đến vốn lưu động ròng đặc biệt là chính sách đầu tư, chính sách khấu hao và dự phòng của doanh nghiệp. 1.3.4.3. Mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR Nếu VLĐR lớn hơn NCVLĐR thì phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vốn ngắn hạn. Phần chêch lệch này gọi là ngân quỹ ròng. Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng Chỉ tiêu này phản ánh các trạng thái cân bằng tài chính sau: Nếu NQR > 0: Tức là VLĐR lớn hơn NCVLĐR, điều này thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải đi vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời. Nếu NQR = 0: VLĐR vừa đủ để tài trợ NCVLĐR, doanh nghiệp vẫn đạt trạng thái cân bằng tài chính. Tuy nhiên, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn Thang Long University Library
  • 33.
    23 được hình thànhtừ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu báo trước cho một trạng thái mất cân bằng tài chính trong tương lai. Nếu NQR < 0: VLĐR không đủ để tài trợ cho NCVLĐR. Điều này có nghĩa là vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và doanh nghiệp buộc phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi vốn lưu động ròng âm. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp. Những phân tích về cân bằng tài chính khi xem xét mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR có vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Qua việc phân tích, doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc xác định các nguồn vốn cần huy động sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, vừa giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo một trạng thái cân bằng tài chính an toàn. 1.3.4.4. Một số chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính Ngoài những nội dung phân tích nói trên, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, để có nhận xét xác đáng và chính xác về tình hình đảm bảo vốn, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh các chỉ tiêu: a. Hệ số tài trợ thƣờng xuyên (K13) Chỉ tiêu này cho biết, so với tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp (nguồn vốn), nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. K13 = b. Hệ số tài trợ tạm thời (K14) Hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng nguồn vốn, nguồn tài trợ tạm thời chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. K14 = c. Hệ số vốn CSH so với nguồn vốn thƣờng xuyên (K15) Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn, tính tự chủ và độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
  • 34.
    24 K15 = d. Hệsố giữa nguồn tài trợ thƣờng xuyên so với tài sản dài hạn (K16) Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng tài chính ở trong tình trạng xấu, không ổn định. K16 = e. Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (K17) Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này được so sánh với 1. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 bao nhiêu, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu và ngược lại. K17 = Kết luận: Hiểu được khái niệm, vai trò, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của doanh nghiệp, có được tài liệu cần thiết sử dụng và phương pháp phân tích, xác định được nội dung cần phân tích cũng như hiểu được các chỉ số tài chính hay các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính sẽ giúp việc phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN trở nên thuận lợi. Kết thúc tìm hiểu cơ sở lý luận chung về phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính trong doanh nghiệp, chúng ta chuyển sang chương 2 – Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. Thang Long University Library
  • 35.
    25 CHƢƠNG 2. THỰCTRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN  Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN  Tên tiếng Anh: VinaCoal Tourism And Trading Joint Stock  Tên giao dịch quốc tế: VTTC  Email: [email protected]; Website : www.vinacoaltour.com.vn.  Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)  Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà VATOWER, Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.  Điện thoại: 04 518 00 79; Fax: 04 851 04 13  Giám đốc công ty hiện tại: Bà Nguyễn Đoan Trang 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN (trước đây là công ty Du lịch Than Việt Nam) ban đầu kinh doanh các ngành nghề: Dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tiêu dùng, đời sống và các dịch vụ kinh doanh khác. Tháng 3/2000 Tổng Công ty Than Việt Nam đồng ý cho công ty được tham gia kinh doanh than (công văn số 590/CV-CTT ngày 13/3/2000 và công văn số 709/CV- CTT ngày 27/3/2000). Tại Quyết định số 1335/QĐ-HĐQT ngày 04/12/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam v/v bổ sung ngành nghề kinh doanh nhập ủy thác và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư hàng hóa, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và xây dựng cho công ty Du lịch Than Việt Nam. Theo Quyết định số 1381/QĐ-HĐQT ngày 12/12/2001 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam v/v đổi tên Công ty Du lịch Than Việt Nam thành công ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam. Đến ngày 27/10/2004 công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - VINACOMIN được cổ phần hóa theo Quyết định số 104/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp và mang tên là công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại – VINACOMIN.
  • 36.
    26 2.1.2. Bộ máytổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN (Nguồn: Phòng tổ hành chính tổng hợp) 2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông Là công ty cổ phần nên Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm có Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên và đại hội cổ đông bất thường 2.1.2.2. Hội đồng quản trị (HĐQT)) Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh của công ty trừ những thẩm quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý khác của công ty; quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm; xác định các mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược trên cơ sở mục đích chiến lược do đại hội cổ đông thông qua; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và quyết định mức lương của Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty theo đề nghị của Giám đốc công ty; quyết định cơ cấu tổ chức công ty; quyết định Hội đồng quản trị Đại hội cổ đông Phòng Hành chính tổng hợp Ban giám đốc Phòng Kinh doanh thương mại Phòng Kế hoạch đầu tư Phòng Tổ chức lao động Ban Kiểm soát Thang Long University Library
  • 37.
    27 thành lập chia,tách, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực thuộc công ty như: xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, trạm, phòng ban… trực thuộc công ty. Thực hiện các khiếu nại của công ty về cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa chọn đại diện của công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó; đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số phiếu phát hành theo từng loại; thực hiện việc phát hành trái phiếu... 2.1.2.3. Ban kiểm soát Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và quý trước khi trình HĐQT; Thảo luận nhứng vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc; xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty; xem xét báo cáo của công ty về hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi HĐQT chấp thuận; xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty. 2.1.2.4. Ban giám đốc điều hành Gồm các giám đốc, phó giám đốc trực tiếc điều hành là quản lý các phòng ban 2.1.2.5. Phòng tổ chức lao động Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác tổ chức nhân sự, công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra các công việc có liên quan đến chế độ người lao động theo Bộ luật lao động và các vấn đề khác. Xây dựng kế hoạch về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty và các đơn vị trực thuộc. Lập phương án định biên lao động cho các phòng ban công ty và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng và đăng ký với TKV về kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương. Tham mưu cho giám đốc về công tác đào tạo theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc, trung tâm lữ hành quốc tế. Tổng hợp báo cáo công tác về kinh doanh khách sạn, lữ hành và dịch vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc công ty, ngành du lịch và cấp trên 2.1.2.6. Phòng hành chính tổng hợp Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hành chính tổng hợp. Thay mặt giám đốc, phó giám đốc tiếp khách và giải quyết công việc chung mà mức độ công việc chưa cần thiết đến giám đốc trực tiếp giải quyết và cũng không thuộc phạm vi chức năng các phòng quản lý khác giải quyết.
  • 38.
    28 Tổ chức bảoquản, lưu giữ văn bản tài liệu của công ty và Giám đốc theo quy định của Nhà nước, cấp trên và công ty. Tổng hợp công việc hàng tuần, tháng và lập lịch trình công tác tuần, tháng của lãnh đạo công ty. Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở sổ sách theo dõi nội dung các cuộc họp chung và chuyên ngành của lãnh đạo công ty. Thông báo những ý kiến có tính chất chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Tiếp nhận công văn đến, kiểm tra tính pháp lý các văn bản của phòng chức năng soạn thảo ban hành để trình lãnh đạo công ty 2.1.2.7. Phòng kế toán tài chính Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, thống kê: Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Quản lý, giám sát và hướng dẫn thực hiện các kế hoạch. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của công ty và chỉ đạo các phòng kế toán đơn vị trực thuộc phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị. Theo dõi quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, đồng thời xây dựng các biện pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả. Tham mưu cho giám đốc và trực tiếp thực hiện các công việc trong lĩnh vực công tác nêu trên và nghiên cứu giải quyết việc tạo nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh và phát triển công ty. Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty theo đúng quy định của Nhà nước và của cấp trên. Đôn đốc hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc về phương pháp tính toán, thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định. 2.1.2.8. Phòng kinh doanh thương mại Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực thương mại. Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong nước và nước ngoài. Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và nước ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả. Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình giám đốc phê duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả. Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại theo đúng luật của Nhà nước và các quy định của TKV. Thang Long University Library
  • 39.
    29 Tổng hợp báocáo hoạt động kinh doanh thương mại toàn công ty theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cung cấp số liệu cho phòng kế hoạch đầu tư tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ. 2.1.2.9. Phòng kế hoạch đầu tư Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển công ty. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh quý, năm cho công ty. Hướng dẫn và kiểm tra việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn phù hợp với chiến lược phát triển công ty. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo kinh doanh tổng thể có phân tích, đánh giá theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Giám đốc và cấp trên đảm bảo số liệu chính xác, trung thực dễ hiểu. Lập các dự án đầu tư theo kế hoạch chung của công ty. Quản lý công tác đấu thầu và tổ chức đấu thầu theo các quy định của Tập đoàn TKV. Tham mưu cho Giám đốc trong việc chọn thầu. Theo dõi giám sát việc thực hiện đầu tư mua sắm thiết bị theo kế hoạch đầu tư được Duyệt, các công việc xây dựng cơ bản. Quản lý các công trình đầu tư xây dựng theo đúng Luật đầu tư hiện hành và quy định của Tập đoàn TKV. Lập các báo cáo sơ kết hàng tháng, quý, tổng kết năm theo quy định phục vụ công tác sơ kết, tổng kết của công ty và báo cáo các cấp theo yêu cầu 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN VTTC là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đồng thời hai lĩnh vực, đó là: lĩnh vực dịch vụ du lịch và lĩnh vực thương mại. Trong đó, du lịch ra đời trước. Dịch vụ du lịch có nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ cho cán bộ công nhân viên của cả Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam hay các kĩ sư nước ngoài đến Việt Nam làm việc. Tuy là lĩnh vực ra đời sau, nhưng hoạt động thương mại đã nhanh chóng trở thành thế mạnh của VTTC (tốc độ tăng trưởng 60%/ năm, theo báo cáo tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013), đây cũng là hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu chủ yếu của công ty (chiếm 87,77% tổng doanh thu năm 2013, theo báo cáo tài chính của VTTC năm 2013). Trong lĩnh vực thương mại, VTTC là đại lý cung cấp các máy móc, thiết bị, vật tư khai thác khoáng sản. Về nguồn cung, VTTC đã chủ động chuẩn bị tốt được nguồn lực kinh doanh và thị trường như đã liên doanh, liên kết, hợp tác với nhiều nhà sản xuất, cung cấp hàng đầu thiết bị, vật tư như Komatsu, Alatcopco, Tadano, Michelin,.., nên đã chúng thầu cung cấp hàng chục chủng loại, hàng trăm thiết bị, vật
  • 40.
    30 tư cho cácđơn vị sản xuất trong nước. Hầu hết số thiết bị hiện đại như máy xúc thủy lực 12m3, máy ủi công suất 350 mã lực (HP), ô tô tự đổ 91 tấn. Máy khoan thủy lực 250, cần cẩu tự hành 110 tấn,.. lớn nhất lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam đều do công ty trúng thầu cung cấp cho các đơn vị sản xuất. Khách hàng chủ yếu của VTTC là các đơn vị thuộc TKV. TKV là tập đoàn mạnh, có vốn lớn, tốc độ tăng trưởng cao, nên hoạt động kinh doanh thương mại của VTTC gặp nhiều thuận lợi và có tiềm năng. Tuy nhiên, chính vì đầu vào của VTTC hầu hết là nhập khẩu nước ngoài nên những biến động của kinh tế thế giới, tỷ giá hối đoái, tăng giảm giá xăng dầu,.. sẽ tác động mạnh mẽ đến chi phí và lợi nhuận của công ty. Về phía đầu ra, đối tượng khách hàng của VTTC không đa dạng, chủ yếu là các đơn vị cùng tập đoàn nên kết quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào hoạt động cũng như chính sách của TKV. Tuy trong lĩnh vực này, VTTC không có quá nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng những đơn vị kinh doanh này cũng đều rất mạnh. Có thể kể đến ở đây như: Công ty cổ phần Thương mại và Khai thác khoáng sản Dương Hiếu, Công ty cổ phần Khoáng sản Vinas A lưới, Công ty cổ phần Vật tư – TKV. Trong đó Công ty cổ phần Vật tư TKV là doanh nghiệp thuộc cùng tập đoàn với VTTC. 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 2.2.1.1. Doanh thu thuần Như đã giới thiệu ở trên, doanh thu chủ yếu của VTTC đến từ hoạt động thương mại, nên những biến động về tình hình sản xuất kinh doanh của VTTC đều từ hoạt động thương mại. Qua bảng 2.1, ta thấy doanh thu thuần của VTTC biến động nhiều trong giai đoạn 2011-2013. Doanh thu thuần năm 2011 là 1.378.850 triệu đồng, năm 2012 doanh thu thuần là 681.465 triệu đồng, giảm 697.384 triệu đồng (tương đương giảm 51%) so với năm 2011. Đến năm 2013, doanh thu thuần đã tăng trở lại. Cụ thể, doanh thu năm 2013 tăng 201.854 triệu đồng so với năm 2012, tương đương tăng 30% so với năm 2012. Tuy nhiên, mức tăng này chưa khiến cho doanh thu thuần năm 2013 đạt bằng với doanh thu thuần năm 2011 . Thang Long University Library
  • 41.
    31 Bảng 2.1. Báocáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013) Chỉ tiêu 2013 2012 2011 Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 +/- % +/- % 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 883.320 681.465 1.378.850 201.854 30 (697.384) (51) 2. Giá vốn hàng bán 777.828 581.326 1.235.865 196.503 34 (654.539 (53) 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 105.492 100.140 142.985 5.352 5 (42.845) (30) 4. Doanh thu hoạt đông tài chính 1.027 3.929 10.211 (2.903) (74) (6.282) (62) 5. Chi phí tài chính 9.135 5.957 14.693 3.178 53 (8.736) (59) Trong đó: Chi phí lãi vay 4.947 4.088 5.930 859 21 (1.842) (31) 6. Chi phí bán hàng 76.717 67.890 92.565 8.826 13 (24.674) (27) 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25.470 29.578 33.780 (4.108) (14) (4.202) (12) 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (4.803) 644 12.159 (5.447) (846) (11.515) (95) 9. Lợi nhuận khác 14.854 9.957 480 4.897 49 9.478 1976 10.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 10.051 10.601 12.639 (551) (5) (2.037) (16) 11.Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.123 2.650 3.160 472 18 (509) (16) 12.Lợi nhuận kế toán sau thuế 6.928 7.951 9.479 (1.023) (13) (1.528) (16)
  • 42.
    32 Có một sốlý giải cho tình hình biến động doanh thu trong giai đoạn 2011-2013 như sau. Thứ nhất, hoạt động thương mại VTTC có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp thiết bị, vật tư khai thác khoáng sản cho các đơn vị trong ngành, mà cụ thể là cung cấp vật tư, thiết bị khai khoáng cho Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (công ty mẹ) và các công ty con thuộc TKV. Chính vì vậy doanh thu của VTTC bị ảnh hưởng nhiều bởi tình hình khai thác khoáng sản của TKV và các công ty con. Trong năm 2012, sản lượng khai thác than của TKV giảm so với năm 2011, nên tập đoàn hạn chế về đầu tư máy móc, thiết bị phụ vụ sản xuất ở các mỏ lộ thiên, chuyển sang hình thức đi thuê. Điêu này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu năm 2012 của VTTC. Sau đó, năm 2013, sản lượng khai lượng khai thác than của TKV và các công ty con đã tăng trở lại. Ta có thể thấy sự tương đồng giữa tình hình biến động doanh thu của VTTC và TKV qua biểu đồ sau. Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh doanh thu của VTTC với TKV Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Tính từ bảng BCKQKD của VTTC giai đoạn 2011-2013) Nguyên nhân thứ hai là do đầu năm 2011, VTTC trúng thầu cung cấp các thiết bị, vật tư, như: Máy khoan thủy lực DML, thiết bị chuyên dụng tháo lắm lốp xe đặc chủng, các loại cẩu bánh lốp,... cho công ty than: Cọc Sáu, Cao Sơn, Đông Bắc, Công ty tuyển than Cửa Ông. Điều này đã khiến doanh thu năm 2011 tăng trưởng, đạt mức 1.378.850 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2012, dự án khai thác than tại Cọc Sáu, Cao Sơn, Đông Bắc bị tạm ngưng 8 tháng do không tuân thủ quy định về sả thải. Chính vì vậy các hợp đồng cung cấp vật tư, thiết bị của VTTC (theo kế hoạch) cũng bị hoãn lại, dẫn đến doanh thu năm 2012 của VTTC có sự sụt giảm. Sang năm 2013, các hợp đồng trên tiếp tục được thực hiện, góp phần tăng doanh thu trở lại. Thêm vào đó, giai đoạn 0 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 5,000,000 6,000,000 7,000,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1,378,850 681,465 883,320 6,657,684 5,739,338 5,905,787 VTTC TKV Thang Long University Library
  • 43.
    33 2011-2013, nền kinhtế Việt Nam đang trong giai đoạn bị suy thoái (do những tác động từ nợ xấu, tồn kho bất động sản). Điều này cũng khiến cho những dự án cung cấp vật tư, thiết bị của VTTC bị hoãn hay hủy bỏ. Đến năm 2013, ngoài việc làm dịch vụ thông quan nhập khẩu cho nhà thầu EPC như giai đoạn trước thì công ty VTTC đã tiến thêm một bước, đó là chủ trì đứng đầu liên doanh với các nhà vận chuyển hàng siêu cường, siêu trọng trên cả nước để làm trọn gói dịch vụ từ đăng kí các thủ tục nhập khẩu cho đến dự án thông quan và vận chuyển toàn bộ thiết bị vật tư từ các cửa khẩu Việt Nam đến chân công trình. Từ đây mở ra một hướng kinh doanh mới cho công ty: Logistic. Tuy mới chỉ là lĩnh vực mới hoạt động, nhưng logistic đã góp phần làm tăng doanh thu năm 2013 của VTTC. Chi phí  Giá vốn hàng bán Chi phí đầu tiên cần quan tâm đó là giá vốn hàng bán. Nhìn chung, sự biến động của giá vốn phù hợp với sự biến động của doanh thu. Cụ thể, trong năm 2012 giá vốn hàng bán là 581.326 triệu đồng, giảm 654.539 triệu đồng (tương ứng giảm 53%) so với năm 2011. Năm 2013, giá vốn tăng 196.503 triệu đồng (tương ứng tăng 34%) so với năm 2012. Ở đây cần lưu ý, tốc độ biến động của giá vốn lớn hơn tốc độ thay đổi của doanh thu. Do VTTC là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu thiết bị vật tư nên nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán là sự biến động của tỷ giá USD/VND giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, tỷ giá năm 2011 khá cao, thường giao động quanh ngưỡng 21.030 đồng. Năm 2012, với chính sách khống chế tình trạng đô la hóa của chính phủ, tỷ giá bình quân liên ngân hàng được duy trì ổn định, không đổi ở mức 20.828 VND/USD trong cả năm 2012. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ giá tăng 1% trong 9 tháng đầu năm, lên mức 20.036 đồng (nguồn: Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2013). Giá vốn biến động theo tỷ giá, trong khi giá bán của doanh nghiệp hầu như không thay đổi giai đoạn 2011-2013. Đây là nguyên nhân khiến tốc độ thay đổi giá vốn lớn hơn tốc độ thay đổi doanh thu. Bảng 2.2. Tỷ trọng của một số chi phí trên doanh thu Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2013 2012 2011 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 100 100 100 Giá vốn hàng bán 88,1 85,3 89,6 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 11,4 14,2 9,2 (Nguồn: Tính toán từ bảng BCKQKD của VTTC giai đoạn 2011-2013)
  • 44.
    34 Về mặt tỷtrọng, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao ở cả 3 năm (trên dưới 85%). Đây là do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại (tỷ trọng giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp thương mại thường trên 80%). Các thiết bị, vật tư khai khoáng đều là những hàng hóa có giá trị lớn, chính vì vậy tỷ trọng của giá vốn hàng bán chiếm cao trong tổng doanh thu.  Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng năm 2012 giảm 24.674 triệu đồng (tương ứng giảm 27%) so với năm 2011. Đến năm 2013, chi phí bán hàng tăng 8.826 triệu đồng (tương ứng tăng 13%) so với năm 2012. Biến động chi phí bán hàng phù hợp với những thay đổi trong doanh thu giai đoạn 2011-2013. Chi phí bán hàng năm 2012 giảm so với năm 2011là do công ty cắt giảm được một phần chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc xếp dỡ hàng cho khách. Sang năm 2013, chi phí bán hàng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là công ty đầu tư nghiên cứu và mở rộng thị trường trong lĩnh vực mới logistic. Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2012, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 4.202 triệu đồng (tương ứng giảm 12%) so với năm 2011. Năm 2013, chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục giảm 4.108 triệu đồng (tương ứng giảm 14%) so với năm 2012. Lý giải cho xu hướng này là do VTTC đang tiếp tục thực hiện nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách tinh giản biên chế. Theo đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước cần phải thực hiện chính sách tinh giảm biên chế, cắt giảm bộ máy quản lý cồng kềnh. VTTC là công ty cổ phần có vốn đầu tư đến 67% của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam. Chính vị vậy VTTC cũng thực hiện chính sách tinh giảm biên chế do Chính phủ ban hành. Điều này đã góp phần làm giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp giai đoanh 2011-2013. Về mặt tỷ trọng của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ta thấy tỷ trọng này là 9,2% (năm 2011), sau đó tăng lên thành 14,2% (năm 2012). Nguyên nhân là do trong năm 2012, tốc độ giảm doanh thu là 51%, lớn hơn tốc độ giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lần lượt là 27% và 12%. Đến năm 2013, tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giảm xuống còn chiểm 11,6% so với doanh thu. Nguyên nhân là do năm 2013, doanh thu của công ty tăng, còn chi phí quản lý quản lý giảm. Tuy nhiên, với thống kê trên có thể thấy rằng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của VTTC là khá cao, cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành như: tỷ trọng tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 5% (Công ty cổ phần Vật tư – TKV), là khoảng 7% (Công ty cổ phần Khoáng sản Vinas A Lưới), là 4,5% (công ty cổ phần Thương mại và Khai thách khoáng sản Dương Hiếu). Phần lớn nguyên nhân là do VTTC dành khá nhiều chi phí cho việc đầu tư, cải tạo và sửa chữa hai khách sạn là Thang Long University Library
  • 45.
    35 khách sạn VânLong và khách sạn Biển Đông ở Hạ Long. Do cơ sở vật chất của hai khách sạn này đã xuống cấp nghiêm trọng. Với tỷ trọng của giá vốn hàng bán và các loại chi phí cao, doanh nghiệp chỉ đạt tỷ trọng lợi nhuận thấp. Nói chung, tỷ trọng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp càng nhỏ sẽ giúp doanh nghiệp càng có lợi nhuận cao. Tuy nhiên việc cắt giảm hai loại chi phí này cần phải tính toán hợp lý để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, cũng như góp phần tăng trưởng doanh thu. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của VTTC có xu hướng giảm giai đoạn 2011-2013. Năm 2012, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 644 triệu đồng giảm 11.515 triệu đồng (tương ứng giảm 95%) so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu năm 2012 giảm khá nhiều (giảm 51%) so với doanh thu năm 2011. Tuy giá vốn hàng bán và các chi phí trong năm 2012 cũng giảm, nhưng tốc độ và lượng giảm đều không bằng tốc độ và lượng giảm của doanh thu. Sang đến năm 2013, mặc dù doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của VTTC giảm tiếp 5.447 triệu đồng (tương ứng giảm 846%) so với năm 2012, xuống còn âm 4.803 triệu đồng. Nguyên nhân được lý giải như sau, năm 2013, tốc độ tăng doanh thu (30%) nhỏ hơn tốc độ tăng giá vốn (34%). Bên cạnh đó doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 giảm 2.903 triệu đồng (tương ứng giảm 74%) so với năm 2012. Trong khi đó, năm 2013, chi phí khác đều tăng, như chi phí bán hàng tăng 8.826 triệu đồng (tương ứng tăng 13%) và chi phí lãi vay tăng 859 triệu đồng (tương ứng tăng 21%) so với năm 2012. Lợi nhuận khác Doanh thu khác của VTTC chủ yếu là đến từ lãi khách hàng trả chậm (khoảng 2.000 triệu đồng, năm 2013), hòa nhập chi phí chế biến than tại cảng Quyết Thăng (400 triệu đồng, năm 2013), hòa nhập quỹ nghiên cữu khoa học sau 5 năm không sử dụng (76 triệu đồng, năm 2013), phải thu do các hóa đơn bị lỗi năm 2012 ( 209 triệu đồng, năm 2013),..(Nguồn: Trích từ thuyết minh tài chính năm 2013) Điểm đáng chú ý ở đây là lợi nhuận khác của VTTC có xu hướng tăng mạnh giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2012 lợi nhuận khác tăng 9.478 triệu đồng (tương ứng tăng 1.976%) so với năm 2011. Đến năm 2013, lợi nhuận khác tăng tiếp 4.897 triệu đồng (tương ứng tăng 49%) so với năm 2012, lên mức 14.854 triệu đồng. Nguyên
  • 46.
    36 nhân là từnăm 2012, VTTC có ký hợp tác làm ăn cùng hãng lốp xe đến từ Pháp- Michelin. Theo đó, hằng năm Michelin sẽ hỗ trợ cho VTTC các khoản đầu tư để nghiên cứu và mở rộng thị trường. Năm 2013, VTTC được Michelin hỗ trợ 14.550 triệu đồng. Nhờ có những khoản hỗ trợ này mà lợi nhuận hai năm 2012 và 2013 của công ty được cải thiện đáng kể. Lợi nhuận kế toán sau thuế Lợi nhuận kế toán sau thuế của VTTC có xu hướng giảm giai đoạn 2011-2013. Cụ thể lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2012 giảm 1.528 triệu đồng (tương ứng giảm 16%) so với năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm tiếp 1.023 triệu đồng (tương ứng giảm 13%) so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trong giai đoạn 2011-2013, doanh thu của VTTC giảm, chi phí có giảm theo, nhưng tốc độ giảm của doanh thu vẫn cao hơn tốc độ giảm của chi phí. Kết luận: Qua phân tích trên, ta thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của VTTC giai đoạn 2011-2013 có xu hướng giảm lợi nhuận. Nguyên nhân được giải thích ngắn gọn như sau: Nguyên nhân chủ quan: Phần lớn doanh thu của VTTC là cung cấp vật tư, thiết bị cho Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (công ty mẹ) và các công ty con của TKV. Dẫn đến khi TKV cắt giảm sản lượng hoặc thay đổi chính sách thì sẽ tác động trực tiếp đến doanh thu của VTTC. Đây là lý do cho biết tại sao năm 2012 doanh thu của VTTC lại sụt giảm mạnh như vậy. Đến năm 2013, doanh thu của VTTC có tăng trở lại. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu không lớn bằng tốc độ tăng chi phí, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm này bị âm. Nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn cuối năm 2011- đầu năm 2013 suy thoái do những tác động từ tồn kho bất động sản, nợ xấu, khiến những hợp đồng thương mại giữa VTTC với đối tác bị trì hoãn, thậm chí là phải hủy bỏ. Tỷ giá USD/VND biến động tăng trong năm 2011 và 2013 đã tác động đến giá vốn hàng bán. Điều này làm giảm lợi nhuận của VTTC trong giai đoạn này. Lợi nhuận sau thuế của VTTC giai đoạn 2011-2013 đạt trên dưới 10 tỷ đồng là tương đối thấp so với những doanh nghiệp cùng ngành. Hơn nữa, phần lớn lợi nhuận này đến từ doanh thu khác, mà cụ thể là từ nguồn hỗ trợ bên ngoài. Từ đây ta có thể Thang Long University Library
  • 47.
    37 nhận định kếtquả hoạt động kinh doanh của VTTC giai đoạn 2011-2013 là không bền vững, phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài. 2.2.2. Tổng quan tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN. 2.2.2.1. Tổng quan tình hình tài sản của công ty Bảng 2.3. Tổng quan tình hình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-1011 Giá trị % Giá trị % Tài sản ngắn hạn 289.328 215.336 123.883 73.992 34 91.453 74 Tài sản dài hạn 34.973 36.635 38.215 (1.662) (5) (1.580) (4) Tổng Tài sản 324.302 251.972 162.098 72.330 29 89.874 55 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013) Qua phân tích bảng 2.3, ta thấy quy mô tổng tài sản của VTTC có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2012, tổng tài sản tăng 89.874 triệu đồng (tương ứng tăng 55%) so với năm 2011. Sang năm 2013, tổng tài sản tăng 72.330 triệu đồng (tương ứng tăng 29%) so với năm 2012, lên mức 324.302 triệu đồng. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này có xu hướng tăng đều qua các năm. Năm 2012, tài sản ngắn hạn của VTTC tăng 91.453 triệu đồng (tương ứng tăng 74%) so với năm 2011. Sang năm 2013, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 73.992 triệu đồng (tương ứng tăng 34%) so với năm 2012. Mặc dù tài sản dài hạn giảm, nhưng mức độ giảm nhỏ hơn mức độ tăng của tài sản ngắn hạn. Cụ thể nguyên nhân dẫn đến tài sản ngắn hạn tăng, tài sản dài hạn giảm trong giai đoạn 2011-2013 sẽ được trình bày trong mục 2.3.1 - Phân tích cấu trúc tài sản. Để có thể đánh giá đúng được quy mô của VTTC cần so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành.
  • 48.
    38 Biểu đồ 2.2.So sánh quy mô tài sản của VTTC với hai doanh nghiệp cùng ngành giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty) Dựa vào biểu đồ 2.2, thấy rằng VTTC là doanh nghiệp vừa của Việt Nam, quy mô tài sản của VTTC ở vào dạng quy mô trung bình của ngành. Đặc biệt, so sánh với MTS – một công ty thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, ta thấy rằng MTS có quy mô tài lớn hơn VTTC rất nhiều. Nhưng xu hướng biến động tài sản của 2 công ty này là giống nhau, đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Điểm này cho thấy có sự thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các chính sách của TKV và các công ty con. Biểu đồ 2.3. Tổng quan cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) Dựa vào biểu đồ 2.3 ta thấy trong tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 279.812 249.474 344.560 162.098 251.972 324.302 847.401 1.093.037, 1.429.707 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 1,600,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Triệuđồng DHM VTTC MTS 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 24% 15% 11% 76% 85% 89% Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Thang Long University Library
  • 49.
    39 2011, tỷ trọngtài sản ngắn hạn chiếm 76% tổng tài sản. Con số này tăng thành 85% (năm 2012) và 89% (năm 2013). Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao là đặc trưng ngành nghề kinh doanh tronh lĩnh vực thương mại. VTTC có hoạt động kinh doanh chủ yếu là thương mại. Hơn nữa, hàng hóa mà VTTC cung cấp là những máy móc, thiết bị vật tư sử dụng cho ngành công nghiệp khai khoáng có giá trị rất lớn. Giá trị tài sản nằm chủ yếu dưới dạng hàng tồn kho, phải thu khách hàng,.. Cụ thể giá trị hàng tồn kho và phải thu bao nhiêu sẽ được trình bày chi tiết trong mục 2.3.1 – Phân tích cấu trúc tài sản. Cơ cấu tài sản của VTTC có sự dịch chuyển tăng tỷ trọng TSNH, giảm tỷ trọng TSDH trong giai đoạn này. Nguyên nhân là trong năm 2012 và năm 2013, mặc dù doanh nghiệp có tăng quy mô tài sản, nhưng chủ yếu là tăng quy mô tài sản ngắn hạn. Trong khi đó, doanh nghiệp không đầu tư vào tài sản dài hạn của mình. Hạn chế đầu tư tài sản dài hạn, mà cụ thể là tài sản cố định là chính sách hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng kém và doanh thu qua các năm của VTTC có xu hướng giảm. 2.2.2.2. Tổng quan tình hình nguồn vốn Biểu đồ 2.4. Tổng quan cơ cấu nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: % (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) Qua biểu đồ 2.4 ta thấy, trong tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, và có xu hướng tăng. Cụ thể, tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2011 là 68%, tăng thành 80% năm 2012 và 84% vào năm 2013. Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn dài hạn (nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu) lại giảm. Nguyên nhân là trong giai đoạn 2011- 2013, VTTC đã ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn (nợ ngắn hạn) hơn các nguồn tài trợ dài hạn. Năm 2011, lãi suất vay ngân hàng ở Việt Nam khá cao, lãi suất thường ở mức trên 20%/năm. Từ cuối năm 2011, nhờ sự can thiệp đến chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, mà lãi suất vay ngân hàng đã giảm dần. Lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng xuống mức 9%-13%/năm trong năm 2012, và chỉ còn dưới 10%/năm trong năm 2013. Con số này còn được dự báo giảm trong các năm tới (nguồn: Báo cáo của 84 3 13 Năm 2013 80 5 15 Năm 2012 68 9 22 Năm 2011 Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu
  • 50.
    40 Chính phủ vềtình hình kinh tế giai đoạn 2011-2013). Trong khi đó, nền kinh tế cả nước bị suy thoái trong giai đoạn 2011-2013 (do những tác động từ tồn kho bất động sản và nợ xấu), nên việc huy động vốn từ thị vốn trở nên khó khăn với chi phí cao. Có lẽ đây là lý do mà VTTC đã tăng quy mô nợ ngắn hạn trong gian đoạn 2011-2013 để tận dụng nguồn vốn giá rẻ. Cụ thể những biến động của nguồn vốn được trình bày ở bảng dưới: Bảng 2.4. Tổng quan tình hình nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011 Giá trị % Giá trị % 1. Nợ phải trả 284.264 213.563 125.727 70.701 33 87.836 70  Nợ ngắn hạn 273.885 200.964 110.032 72.921 36 90.933 70  Nợ dài hạn 10.379 4.641 15.696 -2.220 -18 -3.097 -20 2. Vốn chủ sở hữu 40.038 38.408 36.370 1.629 4 2.038 6 3. Tổng nguồn vốn 324.302 251.972 162.098 72.330 29 89.874 55 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011-2013) Qua bảng 2.4, ta thấy rằng quy mô tổng nguồn vốn của VTTC trong giai đoạn 2011-2013 tăng đều đặn qua các năm. Cụ thể, quy mô vốn tăng từ 162.098 triệu đồng (năm 2011) lên mức 251.972 triệu đồng (năm 2012). Và ở năm 2013, quy mô vốn của VTTC đạt 324.302 triệu đồng. Trong đó, cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm. Năm 2012, nợ phải trả của VTTC tăng 87.836 triệu đồng (tương ứng tăng 70%) so với năm 2011. Sang năm 2013, nợ phải trả tăng 70.701 triệu đồng (tương ứng tăng 33%) so với năm 2012, lên mức 284.624 triệu đồng. Nguyên nhân là các nguồn nợ ngắn hạn tăng đều với tốc độ 70% qua các năm. Nợ ngắn hạn đã tăng từ 110.032 triệu đồng (năm 2011) lên mức 273.885 triệu đồng (năm 2013). Mặc dù nợ dài hạn giảm, nhưng mức độ và tốc độ giảm đều nhỏ hơn mức độ và tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể. Vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng 2.038 triệu đồng (tương ứng tăng 6%) so với năm 2011, và năm 2013 tăng 1.629 triệu đồng (tương ứng tăng 4%) so với năm 2012. Kết luận: Qua phân tích tổng quan tình hình tài sản và nguồn vốn của VTTC giai đoạn 2011-2013, ta thấy rằng cơ cấu tài sản có những đặc trưng của lĩnh vực thương mại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn và có xu hướng tăng. Về cơ cấu nguồn vốn, mặc dù Thang Long University Library
  • 51.
    41 nguồn vốn CSHcó xu hướng tăng, song tỷ trọng của nguồn này thấp và giảm trong giai đoạn 2011-2013. 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu Công thức tính Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013- 2012 2012- 2011 Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,06 1,07 0,99 -0,01 0,08 Khả năng thanh toán nhanh 0,79 0,75 0,81 0,04 -0,06 Khả năng thanh toán tức thời 0,24 0,19 0,28 0,05 -0,09 (Nguồn: Tính từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết với tổng giá trị hiện tại của tài sản ngắn hạn doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Năm 2011, khả năng thanh toán ngắn hạn của VTTC là 0,99. Có nghĩa là, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,99 đồng tài sản ngắn hạn. Trị số này thấp hơn 1 là dấu hiệu xấu. Nó cho thấy, tài sản ngắn hạn không tài trợ đủ cho nợ ngắn hạn vào cuối năm 2011. Trị số này tăng vào cuối năm 2012, lên mức 1,07 lần. Nguyên nhân là năm 2012, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 74% cao hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 70%. Đến năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn giảm xuống còn 1,06. Nguyên nhân là trong năm 2013, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Mặc dù tính đến hết năm 2013, hệ số khả năng thanh toán vẫn lớn hơn 1, nhưng có thể nhận định rằng con số này chưa thực sự an toàn và thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Hệ số thanh toán ngắn hạn trung bình của DHM là 2,1 lần, của MTS là 1,4 lần (nguồn: tính từ bảng CĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011-2013) . Trong tài sản ngắn hạn không phải tài sản nào cũng có khả năng biến đổi thành tiền dễ dàng. Đến lúc đáo hạn nợ, VTTC có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
  • 52.
    42 Khả năng thanhtoán nhanh Khả năng thanh toán nhanh cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không tính hàng tồn kho. Đối với những doanh nghiệp trong ngành cung cấp thiêt bị, vật tư khai khoáng như VTTC, việc loại bỏ hàng tồn kho trong tính toán sẽ đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh của VTTC giai đoạn 2011-2013 đều có trị số nhỏ hơn 1. Điều này cho thấy, các tài sản tiền và tương đương tiền hay khoản phải thu không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn trong trường hợp VTTC cần phải thanh toán nhanh các khoản nợ này. Năm 2011, một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 0,81 đồng tài sản tiền và khoản tương đương tiền cộng với khoản phải thu. Năm 2012, trị số khả năng thanh toán nhanh giảm xuống còn 0,75 lần. Nguyên nhân là tốc độ tăng của hàng tồn kho là 88% lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 83% trong năm 2012. Trị số này năm 2013 là 0,79 lần, đều thấp hơn so với MTS (0.8 lần) và DHM (0.9 lần) (nguồn: tính từ bảng CĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011-2013). Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán ngay lập tức bởi bao nhiêu đồng tài sản tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Trị số này giảm từ 0,28 lần (năm 2011) xuống 0,19 lần (năm 2012). Nguyên nhân là trong năm 2012, tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 83% cao hơn tốc độ tăng của các khoản tiền và tương đương tiền là 24%. Năm 2013, trị số này tăng lên mức 0,24 lần. Nguyên nhân là nợ ngắn hạn năm 2013 có tốc độ tăng là 36%, nhỏ hơn tốc độ tăng của tiền và các khoản tương tương tiền là 74%. So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành thì khả năng thanh toán tức thời của VTTC ở vào dạng cao. Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 của DHM là 0,08 lần của MTS là 0,02 lần (nguồn: tính từ bảng CĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011- 2013). Nguyên nhân là do VTTC không có các khoản đầu tư tài chính, số tiền nhàn rỗi doanh nghiệp thường để dưới dạng tiền và tương đương tiền. Bên cạnh đó, ngoài kinh doanh thương mại, VTTC còn kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Đây là một ngành dịch vụ bán lẻ, khách hàng thường thanh toán trả ngay nên doanh nghiệp luôn có sẵn các khoản tiền mà khách hàng thanh toán. Khả năng thanh toán tức thời cao sẽ giúp giảm áp lực thanh toán nợ của VTTC. Nhưng để giá trị tài sản quá cao dưới dạng tiền và khoản tương đương tiền sẽ khiến doanh nghiệp mất nhiều chi phí, như chi phí quản lý và chi phí cơ hội. Kết luận: Khả năng thanh toán của VTTC nhìn chung là thấp và chưa bền vững. Trong giai đoạn 2011-2013, khả năng thanh toán của doanh nghiệp biến động không Thang Long University Library
  • 53.
    43 theo xu hướngmà biến động tăng giảm. Điều này khiến doanh nghiệp chịu nhiều áp lực trong thanh toán ngắn hạn. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán ngắn hạn thấp sẽ khiến VTTC khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay trong tương lai. 2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Công thức tính Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-1011 ROS 0,78 1,17 0,69 -0,38 0,48 ROA 2,14 3,16 5,85 -1,02 -2,69 ROE 17,30 20,70 26,06 -3,40 -5,36 (Nguồn: Tính từ các báo cáo tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS là chỉ tiêu đánh giá tỉ suất sinh lời trên doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết, 100 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong một chu kỳ kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng quản lý chi phí càng tốt. Mặt khác, nó phản ánh tộc độ tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của chi phí so với năm trước. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 0,67%. Có nghĩa, trong năm 2011, cứ 100 doanh thu thuần, doanh nghiệp sẽ thu về 0,67 đồng lợi nhuận. Trị số của chi tiêu này tăng trong năm 2012, lên mức 1,17%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của doanh thu trong năm 2012 là 51% lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận ròng là 16%. Có được kết quả này là vì năm 2012, tuy doanh thu của VTTC có giảm 51%, nhưng bên cạnh đó giá vốn hàng bán giảm với tốc độ lớn hơn là 53%. Là một doanh nghiệp có tỷ trọng giá vốn hàng bán cao (giá vốn chiếm khoảng 90% tổng doanh thu) như VTTC, thì những thay đổi về giá vốn sẽ tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chi phí liên quan cũng đồng loạt giảm, như chi phí tài chính giảm 59%, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm 27% và 12% so với năm 2011. Tất cả các yếu tố trên đã giúp tỷ suất sinh lời trên doanh thu của VTTC tăng 0,48% từ năm 2011 sang năm 2012. Đến năm 2013, trị số của chỉ tiêu ROS giảm 0,38% so với năm 2012, xuống mức 0,78%. Nguyên nhân là do trong năm 2013, doanh thu thuần có tăng, nhưng tốc độ
  • 54.
    44 tăng doanh thulà 30%, nhỏ hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 34%. Ngoài ra, các chi phí khác như chi tài chính tăng 53%, chi phí bán hàng tăng 13% so với năm 2012. So với doanh nghiệp cùng ngành, thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu của VTTC ở vào mức trung bình. Cụ thể tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2013 của công ty cổ phần Vật tư – TKV là 0,63%, của công ty cổ phần Thương mại và Khai thác khoáng sản Dương Hiếu (DHM) là 0,85% (nguồn: Tính toán từ BCKQKD của TKV và DHM năm 2013). Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này cho biết, trong một kì phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. ROA là thước đo cho biết hiệu quả đầu tư tài sản cũng như năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Năm 2011, trị số của ROA là 5,85%. Con số này cho thấy, trong năm 2011 doanh nghiệp sẽ kiếm được 5,85 đồng lợi nhuận khi đầu tư 100 đồng tài sản. Chỉ tiêu khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp có xu hướng giảm trong 2 năm tiếp theo. Năm 2012 giảm còn 3,16% và năm 2013 giảm tiếp còn 2,14%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do những tác động của ROS và hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Để tìm hiểu kĩ hơn, ta sử dụng 2 phương pháp sau đây để phân tích: Phương pháp phân tích Dupont  ROA = ROS  SOA (Số vòng quay tài sản) Thang Long University Library
  • 55.
    45 Bảng 2.7. Phântích biến động chỉ tiêu ROA Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011 Lợi nhuận ròng 6.928 7.951 9.479 -1.023 -1.528 Doanh thu thuần 883.320 681.465 1.378.850 201.855 -697.385 Tổng tài sản 324.301 251.971 162.097 72.330 89.874 ROS 0,78 1,17 0,69 -0,39 0,48 SOA 2,72 2,70 8,51 0,02 -5,81 ROA 2,14 3,16 5,85 -1,02 -2,69 (Nguồn: Tính từ các báo cáo tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013) Phương pháp loại trừ: Xét những tác động của từng chỉ tiêu ROS và số vòng quay tài sản lên ROA. Năm 2012:  ROA(ROS) = (1,17 - 0.69)  8,51 = 4,08 (%) ROA(SOA) =1,17  (2,7 – 8,51) = -6,8 (%) Năm 2012, ROS tăng 0,48%, đã khiến ROA tăng 4,08% so với năm 2011. Tuy nhiên số vòng quay tài sản lại giảm. Và mức độ giảm của số vòng quay tài sản đã tác động nhiều hơn đến ROA, làm trị số ROA trong năm 2012 giảm 6,8%. Kết quả là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 là 3,16%, giảm 2,69% so với năm 2011. Năm 2013: ROA(ROS) = (0,78 – 1,17)  2,7 = -1,05 (%) ROA(SOA) = 0,78  (2,72 – 2,7) = 0,02 (%) Năm 2013, trị số ROS lại giảm, trong khi số vòng quay tài sản tăng so với năm 2012. Nhưng lần này, biến động của ROS đã làm ROA giảm 1,03% trong khi số vòng quay tài sản chỉ làm ROA tăng 0,02% so với biến động của hiệu suất sử dụng tài sản. Điều này khiến ROA năm 2013 là 2,14 %, giảm 1,02% so với năm 2012. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết, trong 1 kì phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. Các nhà đầu tư
  • 56.
    46 thường so sánhROE của các doanh nghiệp cùng ngành với nhau để làm cơ sở quyết định đầu tư vào doanh nghiệp nào. Năm 2012, ROE của doanh nghiệp là 20,7 %, có nghĩa là trong năm doanh nghiệp thu được 20,7 đồng lợi nhuận khi đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này giảm 5,36% so với năm 2011. Năm 2013, ROE của doanh nghiệp giảm 3,4% so với năm 2012, xuống còn 17,3%. Để tìm hiểu kĩ những nhân tố nào khiến ROE có xu hướng giảm giai đoạn 2011-2013, ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích Dupont và phương pháp loại trừ dưới đây: Phương pháp phân tích Dupont: Tỷ suất sinh lời của VCSH Tỷ suất sinh lời của VCSH = Tỷ suất sinh lời của doanh thu × Số vòng quay của tài sản × Hệ số tài sản so với VCSH (ROE) (ROS) (SOA) (AOE) Bảng 2.8. Phân tích biến động chỉ tiêu ROE Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011 ROS 0,78 1,17 0,69 -0,38 0,48 SOA 2,72 2,70 8,51 0,02 -5,81 AOE 8,1 6,56 4,46 1,54 2,1 ROE 17,3 20,7 26,06 -3,4 -5,36 (Nguồn: Tính từ các báo cáo tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013) ROE bị tác động bởi 3 nhân tố là: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, số vòng quay của tài sản, hệ sô tài sản so với vốn CSH. Xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến ROE bằng phương pháp loại trừ: Năm 2011-2012: ROE(ROS) = 0,48 × 8,51× 4,46 = 18,2 (%) ROE(SOA) = -5,81 × 1,17 × 4,46 = -30,3 (%) ROE(AOE) = 2,1×1,17 × 2,7 = 6,63 (%) Thang Long University Library
  • 57.
    47 Năm 2012, sốvòng quay của tài sản (SOA) giảm -5,81% so với năm 2011, đã khiến ROE giảm 30,3%. Trong khi tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và hệ số tài sản so với VCSH (AOE) chỉ làm ROE tăng được 18,2% và 6,63%. Đây là nguyên nhân khiến ROE năm 2012 giảm 5,36% so với năm 2011, xuống mức 20,07%. Có thể thấy rằng trong năm 2012, tài sản của doanh nghiệp được sử dụng kém hiệu quả, việc vận động các tài sản giảm đáng kể đã tác động tiêu cực đến chỉ tiêu ROE của VTTC. Năm 2012-2013: ROE(ROS) =-0,38 × 2,7 × 6,56 = -6,7 (%) ROE(SOA) = 0,02 × 0,78 × 6,56 = 0,1 (%) ROE(AOE) = 1,54 × 0,78 × 2,72 = 3,2 (%) Năm 2013, số vòng quay của tài sản đã được cải thiện, tăng 0,02% so với năm 2012. Chỉ tiêu AOE vẫn theo xu thế tăng, và tăng 1,54% so với năm 2012. Tuy nhiên, trong năm này, tỷ suất sinh lời của doanh thu lại giảm 0,38%. Tác động làm giảm ROE của ROS là 6,7% lớn hơn tác động làm tăng ROE của SOA là 0,1% và của AOE là 3,2%. Trên đây là lý do giải thích cho việc tại sao chỉ tiêu ROE năm 2013 giảm 3,4% so với năm 2012, mặc dù tỷ suất sinh lời của doanh thu đã tăng trong giai đoạn này. Để có được cái nhìn toán diện về tỷ suất sinh lời ROE của VTTC ta cần so sánh với một số doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành: Biểu đồ 2.5. So sánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của VTTC với hai doanh nghiệp cùng ngành là DHM và MTS Đơn vị tính: % (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) So sánh với công ty Cổ phần Thương mại và Khai thác khoáng sản Dương Hiếu (DHM) và công ty Cổ phần Vật tư – TKV (MTS), ta thấy tỷ suất ROE của VTTC ở vào mức trung bình, và mức độ biến động không mạnh. Xu hướng giảm tỷ suất ROE 26.06 20.7 17.3 1.21 25 7 36.7 18 12.3 0 10 20 30 40 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 VTTC DHM MTS
  • 58.
    48 giai đoạn 2011-2013cũng là xu hướng chung của ngành. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang trong đà suy thoái. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, VTTC không tránh khỏi những tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Kết luận: Qua những phân tích trên, nhìn chung khả năng sinh lời của VTTC là thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011- 2013. Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí, hiệu quả đầu tư, cũng như khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là chưa cao. Với kết quả này, cổ phiếu của VTTC ngày càng kém hấp dẫn các nhà đầu tư. 2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN 2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh trong trong hai lĩnh vực là thương mại và dịch vụ du lịch. Trong đó chủ chốt là kinh doanh thương mại với hình thức tiêu thụ là bán buôn. Bên cạnh đó, kinh doanh dịch vụ du lịch có hình thức tiêu thụ bán lẻ. Chính những kết hợp này khiến cho VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, cơ cấu tài sản vừa có đặc trưng của ngành, vừa có khác biệt riêng. Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: % (Nguồn: Tính từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) 19 15 21 34 42 45 21 26 228 5 318 12 9 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 TSNH vàTDH khác Tài sản cố định Hàng tồn kho Các khoản phải thu Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Thang Long University Library
  • 59.
    49 Bảng 2.9. Tìnhhình tài sản của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011 Giá trị % Giá trị % 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 66.703 38.344 30.869 28.360 74 7.474 24 2. Các khoản phải thu 145.579 106.869 54.589 38.709 36 52.280 96 3. Hàng tồn kho 71.832 64.328 34.248 7.505 12 30.080 88 4. Tài sản ngắn hạn khác 5.214 5.796 4.177 -582 -10 1.619 39 5. Tài sản cố định 10.927 11.584 13.403 -657 -6 -1.818 -14 6. Tài sản dài hạn khác 24.046 25.051 24.812 -1.005 -4 239 1 Tổng tài sản 324.302 251.972 162.098 72.330 29 89.874 55 (Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013) 2.3.1.1. Tỷ trọng khoản tiền và tương đương tiền. Trong giai đoạn 2011-2013, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng biến động giảm rồi lại tăng. Tỷ trọng của khoản mục này năm 2011 là 19%, năm 2012 giảm xuống 15%, đến năm 2013 lại tăng lên mức 21%. Năm 2013, tiền và tương đương tiền có sự tăng đột biến về cả giá trị lẫn tỷ trọng được giải thích như sau: trong năm này, các khoản phải trả giảm 66.520 triệu đồng, chi phí trả trước giảm 1.685 triệu đồng so với năm 2012; dẫn đến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của VTTC năm 2013 cải thiện đáng kể so với 2 năm trước (luôn tình trạng âm) lên mức 29.600 triệu đồng. (Nguồn: báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2013). Tuy nhiên xét về mặt giá trị thì tiền và các khoản tương đương tiền đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Điều này cho thấy nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp có tăng trong giai đoạn này. Một trong những nguyên nhân chính để giải thích cho việc này là do trong giai đoạn 2011-2013, doanh nghiệp có tăng cường các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ này đều cần phải đáo hạn vào cuối năm, chính vì vậy VTTC đã phải chuẩn bị một lượng lớn tiền và các khoản tương đương tiền để trả nợ. Xu hướng tăng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền phù hợp với xu hướng tăng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tăng tỷ trọng khoản mục này cũng giúp VTTC cải thiện được hệ số khả năng thanh toán tức thời của mình.
  • 60.
    50 Biểu đồ 2.7.Cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Nguồn: Trích từ bản thuyết minh tài chính của VTTC giai đoạn 2011-2013) Qua biểu đồ 2.7, ta thấy rằng tỷ trọng các khoản tương đương tiền của VTTC chiếm cao nhất, và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Các khoản tương đương tiền đều là các khoản tiền gửi kỳ hạn dưới 3 thàng. Năm 2011, các khoản tương đương tiền là 20.229 triệu đồng, chiếm 66% trong tổng tiền và các khoản tương đương tiền. Tỷ trọng của khoản tương đương tiền tăng lên là 76% trong năm 2012 và đạt 81% trong năm 2013. Nguyên nhân giải thích tại sao khoản tương đương tiền của VTTC, mà cụ thể là các khoản tiền gửi kỳ hạn dưới 3 tháng lại có tỷ trọng cao và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013 được giải thích như sau: VTTC không có các khoản đầu tư tài chính khác như đầu tư vào các cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Thêm vào đó, giai đoạn 2011-2013 tình kình kinh tế Việt Nam suy thoái, kênh đâu tư vào tiền gửi ngân hàng trở nên an toàn với nhiều doanh nghiệp. Với kỳ hạn gửi dưới 3 tháng, khoản tương đương tiền này trở nên khá thanh khoản, giúp VTTC chủ động và sẵn sàng trong chi tiêu thanh toán của mình. Chính vì hai nguyên nhân trên mà VTTC có tỷ trọng tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 tháng lớn như vậy. Trong khi đó, tỷ trọng của tiền mặt và tiền gửi thanh toán lại có xu hướng giảm trong giai đoạn này. So với các doanh nghiệp cùng trong ngành thì tỷ trọng tiền và tương đương tiền của VTTC ở vào mức cao (từ 15-21%). Tỷ trọng tiền và tương đương tiền trung bình trong 3 năm của MTS là 3,5%, của DHM là 2% (nguồn: tính từ BCĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011-2013). Tỷ trọng tiền và tương đương tiền lớn sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán các khoản phải trả, như trả lương công nhân viên, trả các khoản nợ ngắn hạn; chủ động trong việc mua bán hàng hóa của các nhà cung cấp nước ngoài. Bên cạnh đó, tỷ trọng tiền và tương đương tiền cao còn có tác động tích cực đến khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền quá nhiều sẽ khiến VTTC tốn kém nhiều chi phí, như chi phí quản lý, chi phí cơ hội đầu tư vào các tài sản tài chính sinh lời. 8% 26% 66% 2011 Tiền mặt 1% 23% 76% 2012 Tiền gửi thanh toán 3% 16 % 81 % 2013 Tương đương tiền Thang Long University Library
  • 61.
    51 2.3.1.2. Tỷ trọngcác khoản phải thu VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và có hình thức kinh doanh bán buôn, vì vậy doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Tỷ trọng khoản phải thu thường chiếm trên một phần ba giá trị tổng tài sản. Năm 2011, các khoản phải thu là 54.589 triệu đồng, chiếm 34% giá trị tổng tài sản. Hai năm tiếp theo, giá trị các khoản phải thu có xu hướng tăng, cụ thể, năm 2012 khoản phải thu là 106.869 triệu đồng, tăng 52.280 triệu đồng (tương đương tăng 96%) so với năm 2011. Năm 2013, hàng tồn kho tăng 38.709 triệu đồng (tương đương tăng 36%) so với năm 2012, lên tới con số 145.579 triệu đồng. Điều này đã khiến cho tỷ trọng của khoản mục này ngày càng lớn, đạt 42% và 45% trong hai năm 2012 và 2013. Trong đó, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm lớn nhất. Cụ thể, khoản phải thu khách hàng năm 2011 chiếm 77% các khoản phải thu, con số này thay đổi là 61% và 99% lần lượt trong hai năm 2012 và 2013 (nguồn: bản Thuyết mình tài chính năm 2012-2013). Việc gia tăng tỷ trọng khoản phải thu (mà chủ yếu là khoản phải thu khách hàng) là do doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách tín dụng thương mại của mình trong trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đang suy giảm. Đây là một trong các biện pháp mà nhà quản trị của VTTC lựa chọn để kích thích tăng trưởng doanh thu. Tuy nhiên tỷ trọng các khoản phải thu của VTTC là quá lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Tỷ trọng trung bình các khoản phải thu của HDM là 24%, của MTS là 27% (nguồn: Tình từ BCĐKT của DHM và MTS giai đoạn 2011-2013). Việc để tỷ trọng của khoản phải thu lớn phản ánh rằng doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn đáng kể và khả năng quản lý nợ là chưa tốt. Nếu xu hướng này còn tiếp tục thì trong tương lai gần, các khoản phải thu này dễ bị chuyển thành nợ khó đòi, nợ xấu, doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại một lượng lớn vốn của mình. 2.3.1.3. Tỷ trọng hàng tồn kho Dựa vào biểu đồ 2.6, ta thấy tỷ trọng hàng tồn kho đướng thứ 2 trong cơ cấu tài sản. Về mặt giá trị, hàng tồn kho của VTTC có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011- 2013. Năm 2011, hàng tồn kho là 34.248 triệu đồng, tăng lên 88% (tương ứng tăng 30.080 triệu đồng) trong năm 2012. Năm 2013, hàng tồn kho của VTTC tăng tiếp 12% (tương ứng tăng 7.505 triệu đồng) so với năm 2012, lên mức 71.832 triệu đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng của khoản mục này có biến động trong giai đoạn này. Cụ thể, tỷ trọng hàng tồn kho năm 2011 là 21%, năm 2012 tăng lên mức 26%, nhưng đến năm 2013, tỷ trọng hàng tồn kho giảm, chỉ chiếm 22% tổng tài sản. Nguyên nhân là do năm 2013 hàng tồn kho có tăng nhưng tốc độ tăng của hàng tồn kho là 12%, thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản là 29%.
  • 62.
    52 Trong đó, dođặc thù kinh doanh thương mại nên phần lớn hàng tồn kho nằm dưới dạng là hàng hóa tồn kho và hàng gửi đi bán. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng hàng tồn kho. Cụ thể: Biểu đồ 2.8. Cơ cấu hàng tồn kho của VTTC giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT giai đoạn 2011-2013) Dựa vào biểu đồ 2.8, ta thấy tỷ trọng hàng hóa tồn kho của VTTC chiếm cao nhất trong tổng hàng tồn kho. Lý giải cho hiện tượng này là do VTTC là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên cần phải dự trữ một lượng lớn hàng hóa. Hơn nữa các thiết bị, máy móc vật tư doanh nghiệp đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Để tránh các rủi ro liên qua đến thiếu hụt hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá, VTTC cần phải tích trữ một lượng lớn hàng hóa. Tuy nhiên, cơ cấu hàng tồn kho của VTTC đã có sự dịch chuyển, giảm tỷ trọng hàng hóa tồn kho sang tăng tỷ trọng hàng gửi đi bán. Đây là hệ quả từ việc nới lỏng chính sách bán hàng của VTTC trong giai đoạn 2011-2013. Nhờ việc nới lỏng các điều kiện bán hàng, tăng hoa hồng đại lý, tăng cường các đối tác bán hàng mà tỷ trọng hàng gửi đi bán của VTTC đã tăng một lượng đáng kể. Cụ thể, tỷ trọng hàng gửi đi bán của VTTC năm 2011 là 9%, năm 2012 tăng lên 24% và đến năm 2013, hàng gửi đi bán đã chiếm tới 44% tổng giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. 2.3.1.4. Tỷ trọng của tài sản cố định VTTC là một doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hóa và dịch vụ là chủ yếu, nên tỷ trọng tài sản cố định thường thấp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là trụ sở, văn phòng, phương tiện vận tải, và phần mền vi tính. 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 90 75 55 9 24 44 1 1 1 NVL và CCDC Hàng gửi đi bán Hàng hóa tồn kho Thang Long University Library
  • 63.
    53 Trong giai đoạn2011-2013, tài sản cố định của VTTC có xu hướng giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2011, tỷ trọng khoản mục này là 8%; năm 2012 giảm xuống còn 5%; năm 2013, tài sản cố định chỉ còn chiếm 3% giá trị tổng tài sản. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, VTTC không đầu tư thêm vào tài sản cố định (tài sản cố định luôn giảm trong giai đoạn 2011-2013), trong khi đó tổng tài sản lại có xu hướng tăng. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có suy thoái giai đoạn 2011-2013, doanh thu của VTTC có xu hướng giảm, thì chính sách hạn chế đầu tư vào tài sản cố định (hạn chế sử dụng đòn bảy hoạt động) là hợp lý, giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí cố định, góp phần tăng trưởng lợi nhuận. Kết luận: Qua phân tích cơ cấu tài sản, ta thấy được tỷ trọng các khoản phải thu của VTTC chiếm lớn nhất và có xu hướng tăng. Theo sau đó là tỷ trọng của hàng tồn kho, khoản mục này có tỷ trọng thay đổi không theo xu thế. Tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng tài sản và có xu hướng giảm. Đây là chiến lược quản lý tài sản thận trọng mà doanh nghiệp theo đuổi trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam suy thoái giai đoạn 2011-2013. VTTC có cơ cấu tài sản phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mình. Tuy nhiên tỷ trọng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp cao trong cơ cấu tài sản. Mà VTTC không đầu tư các tài sản tài chính để sinh lời trên nguồn tiền nhàn rỗi này. 2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh chính sách tài trợ, tiềm lực nguồn vốn, khả năng tự chủ của doanh nghiệp. Có được một cấu trúc vốn tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, đảm bảo khả năng thanh toán, gia tăng giá trị của chủ sở hữu. Tuy nhiên cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp sẽ khác nhau khi doanh nghiệp kinh doanh khác ngành nghề. Và kể cả trong cùng một ngành nhưng mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có những đặc trưng riêng về cấu trúc nguồn vốn, do sự khác biệt về hình thức sở hữu doanh nghiệp, quy mô và uy tín của doanh nghiệp, chính sách tài trợ của nhà quản lý, hay thậm trí là những thay đổi về tình hình kinh tế vĩ mô cũng sẽ tác động đến cấu trúc nguồn vốn của một doanh nghiệp. Để tìm hiểu cấu trúc nguồn vốn của VTTC trước tiên cần phân tích khả năng tự chủ của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013.
  • 64.
    54 Bảng 2.10. Khảnăng tự chủ của VTTC giai đoạn 2011-2013 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 Nợ phải trả 284.264 213.563 125.727 70.701 87.836 Nợ ngắn hạn 273.885 200.964 110.032 72.921 90.933 Nợ dài hạn 10.379 12.599 15.696 -2.220 -3.097 Vốn chủ sở hữu 40.038 38.408 36.370 1.629 2.038 Tổng nguồn vốn 324.302 251.972 162.098 72.330 89.874 1. Tỷ suất nợ 88 85 78 2,90 7,19 Tỷ suất nợ ngắn hạn 84 80 68 4 12 Tỷ suất nợ dài hạn 4 5 10 1 5 2. Tỷ suất tự tài trợ 12 15 22 -3 -7 3. Tỷ suất nợ trên vốn CSH 7,10 5,56 3,46 1,54 2,10 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) 2.3.2.1. Tỷ suất nợ VTTC đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định trên 15 năm, loại hình sở hữu là công ty cổ phần, công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Do vậy, uy tín và tiềm lực của doanh nghiệp luôn được đảm bảo, VTTC thường dễ dàng tiếp cận với nhiều nguồn vốn giá rẻ, đặc biệt là vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, tuy VTTC là công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để huy động vốn, nhưng chứng khoán của VTTC là chứng khoán chưa niêm yết, chỉ giao dịch trên thị trường OTC. Mà cổ đông lớn nhất của VTTC chính là công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (nắm giữ gần 70% vốn điều lệ). Có thể nói chứng khoán của VTTC kém hấp dẫn trên thị trường vốn. Điều này là lý do mà VTTC luôn ưu tiên huy động vốn bằng nguồn nợ phải trả, khiến cho tỷ suất nợ của công ty luôn ở trạng thái cao (trên dưới 80%), và khi đó tỷ suất tự tài trợ sẽ ở vào mức thấp (trên dưới 20%) trong giai đoạn 2011-2013. Tỷ suất nợ trong giai đoạn này có xu hướng tăng. Và đương nhiên, tỷ suất tự tài trợ sẽ có biến động ngược chiều. Giải thích cho xu hướng này là trong giai đoạn 2011- 2013, thị trường chứng khoán vồn Việt Nam kém hấp dẫn các nhà đầu tư (do tác động suy thoái kinh tế). Trong khi lãi suất vay ngắn hạn của các ngân hàng có xu hướng giảm mạnh nhờ sự cạn thiệp của ngân hàng trung ương vào chính sách trần lãi suất cho vay (lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng liên tục giảm từ gần 20%/năm xuống dưới mức 10%/năm từ năm 2011 đến năm 2013). Chi phí nợ vay đã giảm tương đối so với chi phí huy động vốn chủ sở hữu, khiến VTTC quyết định thay đổi cơ cấu nguồn vốn, ưu tiên tăng tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Mặc dù cả nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu trong giai đoạn này đều tăng, nhưng mức độ tăng của vốn chủ sở hữu là không đáng kể Thang Long University Library
  • 65.
    55 (tốc độ tăngvốn CSH là 6% năm 2012, và 4% năm 2013) so với mức độ tăng của nợ phải trả (tốc độ tăng nợ phải trả là 70% năm 2012, và 33% năm 2013). Điều này đã khiến cho tốc độ tăng của nợ phải trả luôn cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, dẫn đến tỷ suất nợ tăng còn tỷ suất tự tài trợ giảm giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2011, tỷ suất nợ là 78%, cho biết, trong năm này, cứ 100 đồng vốn huy đông được thì có 78 đồng được tài trợ bằng nguồn vốn vay nợ. Năm 2012, tỷ suất nợ tăng 7%, lên mức 85%. Nguyên nhân là trong năm 2012, tốc độ tăng của nợ phải trả là 70% cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn là 55%. Đến năm 2013, tốc độ tăng của nợ phải trả là 33%, trong khi tổng nguồn vốn chỉ tăng 29%, dẫn đến tỷ suất nợ tăng 5%, lên mức 84%. Tỷ suất nợ cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ, tính tự chủ của doanh nghiệp thấp, do đó việc tiếp cận các khoản nợ vay sau này sẽ trở nên khó khăn hơn. Đặc biệt, tỷ suất này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013, khiến doanh nghiệp phải chịu nhiều áp lực thanh toán nợ, thanh toán lãi vay. Minh chứng cho điều này là chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn và chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của VTTV (đã phân tích ở mục 2.2.3.1) luôn ở mức thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nếu xu thế này vẫn tiếp diễn sẽ là nguy cơ đẩy doanh nghiệp đến tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm trí là phá sản. 2.3.2.2. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của VTTC luôn ở mức cao, và có xu hương tăng trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2011, tỷ suất nợ trên vốn CSH là 3,46 lần. Tức là 1 đồng vốn chủ sở hữu phải đảm bảo cho 3,46 đồng nợ phải trả. Năm 2012, tỷ suất nợ trên vốn CSH tăng 2,1 lần, lên mức 5,56 lần. Chỉ tiêu này tăng tiếp 1,54 lần trong năm 2013, lên mức 7,1 lần. Biến động của tỷ suất nợ trên vốn CSH phù hợp với biến động của tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ. Chỉ tiêu này cao và có xu hướng tăng cũng phản ảnh khả năng tự chủ của VTTC là thấp, mức độ độc lập tài chính giảm. Doanh nghiệp chịu nhiều áp lực thanh toán nợ và lãi vay. Có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn, nợ ngắn hạn có tỷ trọng cao nhất (chiếm trên dưới 80%). Những biến động của nợ ngắn hạn tác động lớn đến chi phí sử dụng vốn, rủi ro thanh toán, khả năng tự chủ của doanh nghiệp. chính vì lẽ đó cần phân tích sâu các khoản mục nhỏ trong nợ ngắn hạn
  • 66.
    56 2.3.2.3. Cơ cấunợ ngắn hạn. Biểu đồ 2.9. Cơ cấu nợ ngắn hạn của VTTC giai đọan 2011-2013 (Nguồn: Tính từ BCĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) Bảng 2.11. Tình hình biến động nợ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 2013 2012 2011 Giá trị % Giá trị % Tổng nợ ngắn hạn 273.885 200.964 110.032 72.921 36 90.933 83 1. Vay và nợ ngắn hạn 54.373 53.189 20.623 1.184 2 32.566 158 2. Phải trả người bán 171.487 40.350 26.219 131.137 325 14.132 54 3. Người mua trả tiền trước 31 60.016 26.043 -59.984 -99 33.972 130 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 4.337 3.504 3.178 834 24 325 10 5. Phải trả người lao động 10.218 10.529 10.014 -310 -3 515 5 6. Chi phí phải trả 453 1.707 357 -1.254 -73 1.350 378 7. Phải trả nội bộ 8.905 7.317 5.331 1.588 22 1.985 37 8. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác 2.016 2.849 2.253 -833 -29 596 26 9. Dự phòng phải trả ngắn hạn 15.090 16.864 13.847 -1.774 -11 3.017 22 10. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 6.974 4.641 2.166 2.333 50 2.475 114 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) 19 26 20 24 20 63 24 30 033 24 17 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2011 2012 2013 Phải trả ngắn hạn khác Người mua trả tiền trước Phải trả người bán Vay và nợ ngắn hạn Thang Long University Library
  • 67.
    57 Tỷ trọng nguồnvay và nợ ngắn hạn Nguồn vay và nợ ngắn hạn của VTTC chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2011 tỷ trọng nguồn này là 20.623 triệu đồng, chiếm 19% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Hai năm sau đó, tận dụng cơ hội lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng giảm, VTTC đã tăng cường tài trợ vốn bằng nguồn này. Năm 2012, vay và nợ ngắn hạn tăng 32.566 triệu đồng (tương ứng tăng 158%) so với năm 2012. Khiến tỷ trọng nguồn này trong năm 2012 là 26%. Năm 2013, VTTC tiếp tục vay nợ ngắn hạn thêm 1.184 triệu đồng (tương ứng tăng 2%). Tuy nhiên tỷ trọng lại giảm xuống chỉ còn chiếm 20% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Do tốc độ tăng nợ vay ngắn hạn là 2%, thấp hơn tốc độ tăng của tổng nợ ngắn hạn là 36%. Chủ nợ các khoản vay ngắn hạn của VTTC gồm có Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Công ty TNHH Tài chính Than Khoáng sản Việt Nam (MTV), vay cán bộ công nhân viên. Hình thức vay theo hạn mức, thời gian vay từ 3 đến 6 tháng. Trong đó, tỷ trọng vay tại Vietcombank chiếm phần lớn (với lãi suất 6,75%/năm - năm 2012, và lãi suất 3,63%/năm – năm 2013). Mục đích chủ yếu của các khoản vay là thanh toán tiền nhập khẩu, thanh toán tiền thuế và ứng trước tiền vận chuyển hàng hóa. Phải trả ngƣời bán Phải trả người bán là khoản nợ được hình thành từ những hợp đồng mua bán hàng hóa giữa VTTC với các nhà cung cấp. Đây là nguồn vốn VTTC chiếm dụng được của đối tác cung cấp hàng hóa khi tận dụng chính sách bán hang mà họ áp dụng cho VTTC. Khoản phải trả người bán của VTTC có biến động đáng kể trong giai đoạn 2011- 2013 khi tăng mạnh kể cả mặt lượng hay tỷ trọng. Cụ thể, khoản phải trả người bán năm 2011 là 26.219 triệu đồng, chiếm 24% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Sang năm 2012, phải trả người bán tăng 14.132 triệu đồng (tương ứng tăng 54%). Tuy nhiên tỷ trọng khoản mục này có giảm nhẹ xuống còn chiếm 20% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của khoản phải trả người bán không theo kịp tốc độ tăng của tổng nguồn vốn ngắn hạn là 83%. Sang năm 2013, phải trả người bán tăng một lượng đáng kể là 131.137 triệu đồng (tương ứng tăng 325%) so với năm 2012, lên mức 171.487 triệu đồng, chiếm tới 63% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Từ số liệu thống kê trên, có thể thấy rằng trong giai đoạn 2011-2013, VTTC đã gia tăng tối đa khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Đây là một nguồn vốn giá rẻ đối với VTTC trong bối cảnh lãi suất vay ngân hàng và chi phí huy động vốn trên thị trường vốn còn khá cao như hiện nay. Cũng nhờ vào uy tín mà doanh nghiệp tạo dựng được suốt 15 năm hoạt động, là đối tác lâu năm của những nhà cung cấp nước ngoài như Komatsu, Tadano,
  • 68.
    58 Michelin,...hay như lợithế là VTTC luôn có sự bảo lãnh thanh toán của công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam trong các hợp đồng mua bán mà doanh nghiệp mới có thể chiếm dụng được một lượng vốn đáng kể này từ các nhà cung cấp. Tuy nhiên, nguồn tài trợ này chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn (2-4 tháng), doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều áp lực thanh toán khi đến hạn, dễ mất uy tín với bạn hàng. Đặc biệt cũng cần lưu ý rằng, các khoản nợ này sẽ được thanh toán bằng ngoại tệ trong tương lai. Chính vì lẽ đó, ngoài rủi ro thanh toán, VTTC còn đối mặt với rủi ro về biến động của tỷ giá. Ngƣời mua trả tiền trƣớc Người mua trả tiền trước là khoản vốn VTTC chiếm dụng được của khách hàng, được hình thành khi khách hàng ứng trước tiền cho doanh nghiệp. Người mua trả tiền trước có biến động không ổn định trong giai đoạn 2011-2013. Cụ thể, năm 2011, người mua trả tiền trước là 26.043 triệu đồng, chiếm 24% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Năm 2012, người mua trả tiền trước tăng 33.972 triệu đồng (tương đương tăng 130%) so với năm 2011. Điều này dẫn đến tỷ trọng của nguồn này lại tăng lến, chiếm 30% tổng nguồn vốn ngắn hạn. Sang đến năm 2013, người mua trả tiền trước giảm mạnh, giảm 59.984 triệu đồng (tương đương giảm 99%) so với năm 2012. Khiến cho tỷ trọng của nguồn này chiếm chưa đến 1% trong năm 2013. Nguyên nhân là trong năm 2013, doanh nghiệp hoàn thành được hết các hợp đồng cung ứng hàng hóa cho các khách hàng đã ứng trước tiền trong năm 2012. Bên cạnh đó, những hợp đồng mới trong năm này, khách hàng không phải ứng trước tiền cho doanh nghiệp. Thậm trí, với những khách hàng lâu năm, VTTC còn nới lỏng chính sách tín dụng thương mại, để kích thích tăng trưởng doanh thu. Nguyên nhân thứ 2 là do doanh nghiệp cũng đã nhận được sự ưu đãi về thanh toán của các nhà cung cấp, vậy nên doanh nghiệp cũng muốn chia sẻ một phần lợi ích này cho khách hàng của mình. Hay nói cách khác, đây cũng là hệ quả tốt nhờ việc gia tăng tỷ trọng khoản phải trả người bán mà VTTC chiếm dụng được trong năm 2013. Nợ phải trả khác Các khoản nợ phải trả khác của VTTC như: thuế và các khoản phải nộp NN, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, quỹ khen thưởng phúc lợi,… đều là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng tạm thời. Tỷ trọng các khoản nợ này có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2013. Kết luân: Qua phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, ta có nhận định rằng, tỷ trọng nguồn nợ vay ngắn hạn chiếm cao nhất trong tổng nguồn vốn, và tỷ trọng nguồn này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Điều này chứng tỏ rằng VTTC theo đuổi chính sách tài trợ là mạo hiểm. Việc sử dụng chính sách quản lý vốn Thang Long University Library
  • 69.
    59 mạo hiểm sẽgiúp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn với chi phí rẻ hơn, tiết kiệm chi phí từ tấm là chắn thuế, gia tăng khả năng sinh lời đồng thời cũng phù hợp với với khả năng huy động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này làm giảm tính tự chủ tài chính của VTTC, doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và áp lực trong thanh toán nợ và lãi vay. Nếu xu hướng này vẫn tiếp tục trong những năm tới, sẽ đẩy VTTC rơi vào nguy cơ mất khả năng thanh toán, thậm trí là phá sản. 2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Bảng 2.12. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu Năm Chênh lêch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011 Hệ số nợ so với tài sản 0,88 0,85 0,78 0,03 0,07 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,14 1,18 1,29 -0,04 -0,11 Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu 8,10 6,56 4,46 1,54 2,10 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT giai đoạn 2011-2013) Hệ số nợ so với tài sản Hệ số nợ so với tài sản của VTTC trong năm 2011 là 0,78 lần. Chỉ tiêu này cho biết để tài trợ cho 1 đồng tài sản, năm 2011, doanh nghiệp đã phải huy động 0,78 đồng từ nguồn nợ phải trả. Hai năm sau đó, hệ số nợ so với tài sản có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2012, hệ số nợ so với tài sản là 0,85 lần, tăng 0,07 lần so với năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng 0,03 lần so với năm 2012, lên mức 0,88 lần. Hệ số nợ so với tài sản thực chất cũng là tỷ suất nợ. Hệ số nợ so với tài sản của VTTC là cao, điều này chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của VTTC giai đoạng 2011-2013 có xu hướng giảm. Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,29 lần. Tức là, trong 1,29 đồng tài sản thì có 1 đồng được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Năm 2012 và 2013, chỉ tiêu này giảm lần lượt xuống mức 1,18 lần và 1,14 lần. Hệ số này càng tiến dần về 1 phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp; trong giai đoạn 2011- 2013, mức độ tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả ngày càng lớn. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu Trị số của chỉ tiêu này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013, phản ánh mức độ đầu tư tài sản bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng giảm. Cụ thể, năm 2011, hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu là 4,46 lần. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng
  • 70.
    60 2,1 lần, lênmức 6,56 lần. Đến năm 2013, con số này là 8,1 lần. Sở dĩ VTTC có hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu lớn và ngày càng tăng là do, trong giai đoạn 2011-2013, vốn chủ sở hữu có tăng nhưng tốc độ tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều với tốc độ tăng của tổng tài sản. Kết luân: Bằng việc phân tích trên, ta thấy được những đặc trưng trong chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. VTTC có chính sách huy động vốn là ngày càng ưu tiên ưu tiên tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Điều này là hợp lý với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp khi có thể dễ dàng tiếp cận với các khoản vay ngân hàng và lãi suất vay ngân hàng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2013. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ sẽ khiến VTTC phụ thuộc vào bên ngoài, mức độ tự chủ tài chính thấp. Nếu xu hướng này còn kéo dài, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. 2.3.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 -2013 2.3.4.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn là tính toán và đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2013. Bảng 2.13. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn của VTTC Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012- 2011 Các khoản phải thu 145.579 106.869 54.589 38.709 52.280 Hàng tồn kho 71.832 64.328 34.248 7.505 30.080 Nợ ngắn hạn (không bao gồm nợ vay ngân hàng) 219.513 147.776 89.408 71.737 58.367 NCVLĐR -2.102 23.421 -572 -25.523 23.993 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) Nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện qua các nhân tố hàng tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả, các nhân tố này biến động sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động biến đổi. Nhu cầu vốn lưu động ròng cho biết các khoản tín dụng thương mại và nợ tích lũy có khả năng đảm bảo cho hàng tồn kho và các khoản phải thu hay không. Nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty có nhiều biến động trong 3 năm qua. Năm 2011 và năm 2013, NCVLĐR là âm, lần lượt là -572 triệu đồng là -2.102 triệu đồng, cho thấy nguồn tín dụng thương mại và nợ tích lũy mà doanh nghiệp chiếm dụng được đủ để tài trợ cho các khoản phải thu và hàng tồn kho. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn trong hai năm này được đảm bảo. Năm 2012, NCVLĐR của doanh nghiệp có biến động đáng kể, tăng 23.993 triệu đồng so với năm 2011, lên mức 23.421 triệu đồng. Điều này cho biết, Thang Long University Library
  • 71.
    61 trong năm 2012nguồn tín dụng thương mại và nợ tích lũy mà VTTC chiếm dụng được không đủ để tài trợ cho các khoản phải thu và hàng tồn kho. Doanh nghiệp đã phải vay nợ ngân hàng Vietcombank để bổ sung phần thiếu hụt, khiến gia tăng chi phí tài chính. Như vậy, cân bằng tài chính trong ngắn hạn của năm 2012 không được đảm bảo. Nguyên nhân là do trong năm 2012, các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng mạnh, hàng tồn kho tăng 30.080 triệu đồng (tương ứng tăng 88%); các khoản phải thu tăng 52.280 triệu đồng (tương ứng tăng 96%) so với năm 2011. Trong khi đó, nguồn nợ ngắn hạn (không kể nợ vay ngắn hạn) cũng tăng, nhưng chỉ tăng có 58.367 triệu đồng (tương ứng tăng 65%) so với năm 2011, thấp hơn mức độ tăng của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Sang đến năm 2013, do được ưu đãi lớn trong thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp mà VTTC chiếm dụng thêm được một lượng lớn nguồn tín dụng thương mại (tín dụng thương mại mà VTTC được cấp trong năm 2013 lến đến 171.487 triệu đồng). Điều này khiến cho NCVLĐR năm 2013 giảm 25.523 triệu đồng so với năm 2012. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn được cải thiện đáng kể. 2.3.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn là tính toán và đánh giá vốn lưu động ròng của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2013. Bảng 2.14. Cân bằng tài chính trong dài hạn của VTTC Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013-2012 2012-2011 Giá trị % Giá trị % Nguồn vốn thường xuyên 50.416 51.007 52.066 -591 -1 -1.059 -2 Tài sản dài hạn 34.973 36.635 38.215 -1.662 -5 -1.580 -4 Vốn lưu động ròng 15.443 14.372 13.851 1.071 7 521 4 (Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013) Qua xem xét bảng 2.14 trên, ta thấy rằng vốn lưu động ròng của VTTC giai đoạn 2011-2013 luôn ở trạng thái dương. Điều này cho thấy nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp luôn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, và thậm trí còn thừa để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính của VTTC được đảm bảo trong dài hạn. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp có xu hướng tăng trong giai đoạn này. Cụ thể, vốn lưu động ròng năm 2011 của VTTC là 13.851 triệu đồng. Năm 2012, chỉ tiêu này là 14.372 triệu đồng, tăng 521 triệu đồng (tương ứng tăng 4%) so với năm 2011. Năm 2013, vốn lưu động ròng tăng tiếp 1.071 triệu đồng (tương đương tăng 7%) so với năm 2012, lên mức 15.443 triệu đồng. Tuy nhiên, nguyên nhân khiến vốn lưu động ròng tăng không phải là do nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tăng (nguồn vốn
  • 72.
    62 thường xuyên củaVTTC có xu hướng giảm trong giai đoạn này mà là do tốc độ giảm của tài sản dài hạn (năm 2012, tài sản dài hạn giảm 4%, năm 2013 tài sản dài hạn giảm 5%) luôn lớn hơn tốc độ giảm của nguồn vốn thường xuyên (năm 2012, nguồn vốn thường xuyên giảm 2%; năm 2013, nguồn vốn thường xuyên giảm 1%). Trong giai đoạn 2011-2013, VTTC không đầu tư thêm mới tài sản dài hạn, thậm trí còn nhiều lần thanh lý, giảm tài sản cố định. Còn về phía nguồn vốn thường xuyên giảm là do VTTC thu hẹp các khoản nợ dài hạn của mình trong giai đoạn này. Có thể nhận định rằng, cân bằng tài chính trong dài hạn của doanh nghiệp được đảm bảo, tuy nhiên chưa bền vững trong giai đoạn 2011-2013. 2.3.4.3. Phân tích ngân quỹ ròng Phân tích cân bằng tài chính thông qua ngân quỹ ròng là phân tích mối quan hệ giữa NCVLĐR và VLĐR. Ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa VLĐR với NCVLĐR Bảng 2.15. Ngân quỹ ròng của VTTC giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 VLĐR 15.443 14.372 13.851 1.071 521 NCVLĐR -2.102 23.421 -572 -25.523 23.993 NQR 17.545 -9.049 14.423 26.594 -23.472 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013) Qua bảng 2.15, ta thấy ngân quỹ ròng của VTTC có biến động trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2012, NQR giảm 23.472 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong năm này, NCVLĐR tăng 23.993 triệu đồng, lớn hơn mức độ tăng của VLĐR là 521 triệu đồng. Điều này dẫn đến NQR của doanh nghiệp đạt âm 9.049 triệu đồng trong năm 2012. VTTC phải huy động thêm nợ vay ngắn hạn để bù đắp phần thiếu hụt này. Việc này khiến doanh nghiệp mất thêm chi phí tài chính và tăng áp lực trả nợ. Năm 2011 và năm 2013, NQR đạt giá trị dương, lần lượt là 14.423 triệu đồng và 17.547 triệu đồng. Điều này cho biết, VLĐR đủ để tài trợ cho NCVLĐR trong hai năm này. Nguyên nhân là trong giai đoạn 2011-2013, VLĐR của VTTC luôn ở trạng thái dương và có xu hướng tăng. Trong khi đó, doanh nghiệp đảm bảo được cân bằng tài chính trong ngắn hạn (NCVLĐR đạt trạng thái âm) trong hai năm 2011 và 2013. Doanh nghiệp luôn có sẵn một lượng ngân quỹ, đảm bảo các chi trả và khả năng thanh toán của mình. Thang Long University Library
  • 73.
    63 Kết luận: Xét tronggiai đoạn 2011-2013, có thể nhận định rằng cân bằng tài chính của VTTC là tương đối tốt. Doanh nghiệp luôn đạt trạng thái cân bằng trong dài hạn. Trong ngắn hạn, chỉ có 1 năm là năm 2012 doanh nghiệp không đảm bảo cân bằng tài chính. Sau đó, năm 2013, doanh nghiệp đã nhanh chóng cải thiện được cân bằng tài chính trong ngắn hạn của mình. Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng cân bằng tài chính của VTTC chưa thực sự bền vững. Xét trong dài hạn, NCVLĐR đạt dương và có su hướng tăng không phải là doanh nghiệp gia tăng các nguồn vốn thường xuyên. Mà nguyên nhân là do VTTC có tỷ trọng TSDH thấp trong cơ cấu tổng tài sản; và trong giai đoạn 2011-2013, doanh nghiệp không đầu tư thêm mới tài sản cố định của mình. Nếu trong tương lai doanh nghiệp có cần phải đầu tư thêm mới TSCĐ để mở rộng quy mô thì cân bằng tài chính trong dài hạn khó có thế đảm bảo. Còn xét trong ngắn hạn, số vốn doanh nghiệp bị ứ đọng dưới dạng hàng tồn kho, và số vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng đều có xu hướng tăng trong giai đoạn này. NCVLĐR đạt trạng thái âm cũng nhờ vào mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, mà VTTC mới được ưu ái khi có thể chiếm dụng một lượng lớn số vốn của họ. Tuy nhiên, vì các nhà cung cấp đều là doanh nghiệp nước ngoái, trong tương lai không thể tránh khỏi những rủi ro tỷ giá, rủi ro chính trị,.. VTTC không thể đảm bảo được tính bền vững và chắc chắn của nguồn vốn này. 2.3.4.4. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu cân bằng tài chính Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 324.302 251.972 162.098 Nguồn vốn tạm thời Triệu đồng 273.885 200.964 110.032 Nguồn vốn thường xuyên Triệu đồng 50.416 51.007 52.066 Vốn CSH Triệu đồng 40.038 38.408 36.370 Tài sản dài hạn Triệu đồng 34.973 36.635 38.215 Hệ số tài trợ tạm thời % 84 80 68 Hệ số tài trợ thường xuyên % 16 20 32 Hệ số giữa vốn CSH trên nguồn vốn thường xuyên % 79 75 70 Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn % 144 139 136 (Nguồn: Tính toán từ bảng CĐKT của VTTC giai đoạn 2011-2013)
  • 74.
    64 Hệ số tàitrợ tạm thời Hệ số tài trợ tạm thời của VTTC luôn ở mức cao và có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2011 hệ số này là 68%. Nó cho biết, trong 100 đồng nguồn vốn thì có 68 đồng được hình thành từ nguồn vốn tạm thời (nợ ngắn hạn). Năm 2012 và 2013, hệ số tài trợ tạm thời tăng lần lượt lên mức 80% và 84%. Nguyên nhân là trong giai đoạn này, VTTC ưu tiên tận dụng nguồn vốn giá rẻ. Trong đó phải kể đến tăng nợ vay ngắn hạn 158% (tương ứng tăng 32.566 triệu đồng) trong năm 2012 và tăng nợ phải trả người bán 325% (tương ứng tăng 131.137 triệu đồng) trong năm 2013. Việc gia tăng hệ số tài trợ tạm thời sẽ giúp VTTC huy động vốn với chi phí thấp hơn, tuy nhiên cũng khiến doanh nghiệp gia tăng áp lực quay vòng vốn để trả nợ, các chỉ tiêu khả năng thanh toán cũng vì thế mà giảm đi, khiến doanh nghiệp khó tiếp cận thêm các khoản tín dụng trong tương lai. Hệ số tài trợ thƣờng xuyên Ngược lại với chỉ tiêu hệ số tài trợ tạm thời, hệ số tài trợ thường xuyên thấp và có xu hướng giảm. Cụ thể, chỉ tiêu này năm 2011 là 32%, cho biết trong 100 đồng nguồn vốn thì có 32 đồng được huy động từ nguồn vốn thường xuyên (nợ dài hạn và vốn CSH). Năm 2012, hệ số tài trợ thường xuyên giảm xuống 20% và năm 2013, chỉ tiêu này giảm tiếp xuống chỉ còn 16%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, doanh nghiệp liên tiếp cắt giảm các khoản nợ vay dài hạn. Mặc dù vốn CSH trong giai đoạn đó có tăng, nhưng tốc độ tăng của vốn CSH là không đáng kể (4%-6%), thấp hơn nhiều tốc độ giảm của nợ dài hạn (18%-20%). Hệ số vốn CSH trên nguồn vốn thƣờng xuyên Hệ số giữa vốn CSH trên nguồn vốn thường xuyên của VTTC ở vào mức cao (trên 70%) và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011, hệ số giữa vốn CSH trên nguồn vốn thường xuyên là 70%, cho biết, cứ 100 đồng nguồn vốn thường xuyên thì có 70 đồng được hình thành từ vốn CSH. Năm 2012 và 2013 chỉ tiêu này tăng lần lượt lên mức 75% và 79%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này nợ dài hạn có xu hướng giảm, trong khi đó vốn CSH lại có xu hướng tăng. Ở đây cần lưu ý rằng, toàn bộ nợ dài hạn của VTTC trong 3 năm đều vay từ công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, còn vốn của chủ sở hữu thì có đến 70% vốn cũng do công ty mẹ nắm giữ. Vì vậy, việc tăng vốn chủ sở hữu và giảm nợ vay dài hạn trong giai đoạn này có tác động lớn từ chỉ đạo của công ty mẹ. Đây cũng là điều kiện tốt giúp VTTC cải thiện được khả năng tự chủ của mình và giảm áp lực thanh toán nợ vay dài hạn. Thang Long University Library
  • 75.
    65 Hệ số nguồnvốn thƣờng xuyên với tài sản dài hạn Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn của VTTC trong giai đoạn này luồn lớn hơn 100% và có xu hướng tăng. Năm 2011, hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn là 136%, cho biết doanh nghiệp đầu tư tài sản dài hạn hoàn toàn bằng nguồn vốn thường xuyên, phần còn lại doanh nghiệp đầu tư cho tài sản lưu động (tài sản có tính thanh khoản cao). Năm 2012 và 2013, chỉ tiêu này tăng lần lượt lên mức 139% và 144%. Dựa và kết quả của chỉ tiêu này, ta có thế biết được chiến lược quản trị mà VTTC theo đuổi là chiến lược thận trọng. Với chiến lược này, doanh nghiệp giảm áp lực quay vòng vốn. Tuy nhiên khả năng sinh lời cũng vì thế mà giảm theo, do chi phí sử dụng vốn tăng. 2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong tổ chức tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN Sau khi đánh giá tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2011-2013, cùng với những tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động của công ty và kiến thức của cá nhân, em xin đưa ra một số nhận xét về những mặt tốt và chưa tốt của công ty trong năm qua. 2.4.1. Những thành tựu đạt được Về quản trị tài sản, VTTC theo đuổi chiến lược quản trị thận trọng khi giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Năm giai đoạn 2011-2013 có nhiều biến động và tăng trưởng kém thì việc áp dụng chiến lược thận trọng trong quản trị tài sản là hợp lý. Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng thứ đứng 3 trong tổng tài sản, nhưng so với hai doanh nghiệp cùng ngành thì tỷ trọng tiền và tương đương tiền của VTTC cao hơn hẳn và có xu hướng gia tăng đã góp phần giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng thanh toán tức thời, nhờ đó NQR luôn đạt trạng thái cân bằng trong giai đoạn 2011-2013 VTTC đã biết tận dụng cơ hội lãi suất vay ngắn hạn giảm để tăng cường huy động vốn từ nguồn nợ vay này, giảm tỷ trọng nợ vay dài hạn. Có thể nói VTTC đã biết nắm bắt thời cơ để tiết kiệm chi phí huy động vốn của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn trong huy động vốn, doanh nghiệp đã tích cực gia tăng nguồn vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp để tài trợ cho tài sản lưu động của mình. Nhờ đó mà chỉ tiêu NCVLĐR đạt được trạng thái âm trong năm 2013, cân bằng tài chính trong ngắn hạn được đảm bảo. Việc tái cấu trúc, tăng vốn CSH, giảm nợ dài hạn đã làm cho nguồn vốn CSH dồi dào hơn và chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn thường xuyên. Cân bằng tài chính
  • 76.
    66 trong dài hạnkhá an toàn. Tính tự chủ trong dài hạn cải thiện rõ rệt và chi phí lãi vay từ nợ vay dài hạn cũng được tiết kiệm trong giai đoạn 2011-2013. Dù trong giai đoạn 2011-2013, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng kém, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm trí là phải phá sản, nhưng VTTC vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận ròng dương. Tuy lợi nhuận ròng có xu hướng giảm, nhưng đây cũng là xu hướng chung của ngành. 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại cần thiết phải có những biện pháp khắc phục như 2.4.2.1. Cơ cấu vốn chưa hợp lý Tỷ trọng nợ của VTTC chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn. Tuy VTTC đã biết nắm bắt cơ hội huy động vốn khi mà lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng giảm và gia tăng vốn chiếm dụng của nhà cung cấp, song việc để tỷ trọng nợ phải trả quá cao và có xu hướng tăng như hiện nay khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc bên ngoài, khả năng tự chủ kém, chi phí tài chính tăng cao. VTTC luôn phải đứng trước áp lực thanh toán nợ vay (hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của VTTC ở vào mức thấp so với hai doanh nghiệp cùng ngành là DHM và MTS), và chịu rủi ro về biến động tỷ giá. Khả năng huy động nguồn vốn bằng phát hành cổ phiếu của VTTC là kém. Vì cổ phiếu phát hành của VTTC chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, các giao dịch chủ yếu trên thị trường OTC. Thêm vào đó, cổ động lớn lại chính là công ty mẹ TKV (TKV nắm 70% vốn điều lệ của VTTC) nên doanh nghiệp chưa tân dụng được lợi thế của một công ty cổ phần trong huy động vốn. 2.4.2.2. Cơ cấu tài sản không gia tăng được khả năng sinh lời của doanh nghiệp Như đã phân tích ở trên, VTTC có chiến lược quản lý tài sản thận rọng, có tỷ trọng TSCĐ rất thấp và lại có xu hướng giảm. Tuy đây là chính sách hợp lý để giảm rủi ro hoạt động, song nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi, du lịch Việt Nam có nhiều tiềm năng, trong khi TSCĐ của công ty chủ yếu là phương tiện vận tải và các nhà hàng, khách sạn đã lạc hậu chính vì vậy lĩnh vực kinh doanh du lịch của VTTC không thu hút được khách hàng là các đối tượng ngoài tập đoàn. Là một doanh nghiệp kinh doanh đồng thời hai lĩnh vực, nhưng VTTC chỉ tập trung cho ngành thương mại, mà chưa khai thác hết tiềm năng trong lĩnh vực du lịch của mình là rất rủi ro và là một thiếu sót lớn. Trong giai đoạn 2011-2013, khoản phải thu của VTTC có xu hướng tăng. Đây là một trong những chiến lược mà nhà quản trị áp dụng để kích thích tăng trưởng doanh Thang Long University Library
  • 77.
    67 thu của VTTCgiai đoạn này. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu là không đáng kể so với tốc độ tăng của khoản phải thu. Điều này cho thấy hiệu quả của chính sách này là không cao, VTTC chưa quản lý tốt các khoản vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Thêm vào đó, khoản phải thu chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản của VTTC, nếu không quản lý tốt khoản mục này, công ty có thể rơi vào tình trạng mất vốn khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Tỷ trọng tiền và tương đương tiền của VTTC ở vào mức cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Khoản tương đương tiền chủ yếu là các khoản tiền gửi ngắn hạn ngân hàng với lãi suất thấp. Điều này khiến doanh nghiệp gia tăng các khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí cơ hội, từ đó khả năng gia tăng lợi nhuận thấp. Doanh nghiệp không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hay dài hạn. Đây là một thiếu sót lớn trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp. VTTC có khoản tiền và tương đương tiền lớn, NQR của doanh nghiệp luôn đạt cân băng trong giai đoạn 2011 và 2013, lượng tiền nhàn rỗi này nếu được đầu tư hợp lý sẽ giúp VTTC gia tăng được lợi nhuận. Ngoài ra: VTTC không chú trọng đến doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ. Là một doanh nghiệp kinh doanh đồng thời trong hai lĩnh vực là thương mại và dịch vụ, nhưng doanh thu từ hoạt động thương mại lại chiếm tỷ trọng quá cao (chiếm trên 80% tổng doanh thu). Trong khi đó, ở lĩnh vực thương mại, khách hàng chủ yếu của VTTC lại chính là công ty mẹ TKV, nên VTTC bị thụ động trong việc mở rộng thị trường, doanh thu của công ty bị phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của TKV. Chi phí bán hàng và quản lý của doanh nghiệp cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp cùng ngành khiến tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) của VTTC không cao. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) của VTTC cũng ở mức thấp (so với hai doanh nghiệp cùng ngành là DHM và MTS) và đều có xu hướng giảm. Ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Kết luận: Thông qua việc phân tích thực trạng cấu trúc tài chính Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN ta phần nào thấy được những thành quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đây thì ý nghĩa của công tác phân tích không phát huy tác dụng. Do đó, đề tài sẽ đi tiếp để đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty từ công tác phân tích cấu trúc tài chính đã thực hiện.
  • 78.
    68 CHƢƠNG 3. MỘTSỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI VINACOMIN 3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2014-2020: Trong giai đoạn tới, VTTC cần phải duy trì sản xuất ổn định, thúc đấy phát triển các lĩnh vực chủ đạo là kinh doanh du lịch và thương mại. Tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người lao động, phấn đấu hoàn thành toàn diện mục tiêu đề ra. Dư kiến mức tăng doanh thu hằng năm là 10%-15% so với kế hoạch năm 2014. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.2.1. Mục tiêu kinh doanh lữ hành: Tiếp tục đẩy mạnh, phát triển du lịch lữ hành Quốc tế dựa trên nền tảng đã đạt được. Đồng thời ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đưa du lịch lữ hành phát triển thành mũi nhọn với tốc độ kinh doanh tăng trưởng cao. Công tác du lịch lữ hành của Công ty giai đoạn này phải đạt được 3 yêu cầu chủ yếu sau: Thứ nhất: Có một đội ngũ cán bộ thị trường, hướng dẫn, điều hành, marketing giỏi và thành thạo chuyên môn và ngoại ngữ, đảm đương được cả 3 nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ khách du lịch quốc tế và Việt Nam, khách du lịch Việt Nam tham quan, khảo sát học tập ở nước ngoài, và khách du lịch nội địa. Thứ hai: Yêu cầu về sản phẩm du lịch. Cần củng cố, xây dựng và phát triển toàn diện với tất cả các loại hình. Sản phẩm du lịch phải phong phú, đa dạng phù hợp thị hiếu của mọi tầng lớp xã hội trong và ngoài nước. Thứ ba: Phát triển đông bộ, tính chuyên nghiệp cao, đủ mạnh để cạnh tranh với các Công ty du lịch quốc tế. Dự kiến năm 2020 đạt khoảng 15.000 lượt khách. 3.1.2.2. Mục tiêu về kinh doanh khách sạn Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu kinh doanh hỗn hợp cao tầng tại khách sạn Vân Long bằng hình thức góp vốn liên doanh, liên kết, phát hành thêm cổ phiếu. Dự kiến năm 2020 có khoảng 300 phòng nghỉ, trong đó có 100 phòng đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế. Doanh thu dự kiến trên 30 tỷ đồng. Thang Long University Library
  • 79.
    69 3.1.2.3. Mục tiêuthương mại: Giữ vững thị trường trong ngành, đồng thời phát triển kinh doanh ngoài ngành. Tập trung nâng cao trình độ, kinh nghiệm để tham gia các gói thầu lớn trong nước và quốc tế. Nghiên cứu, triển khai đối với thị trường khối các đơn vị hầm lò, dự án vận chuyển băng tải của tập đoàn. Phấn đấu là đầu mối chính cho tập đoàn trong dịch vụ thông quan xuất khẩu khoảng sản và tham gia nhập khẩu than. Dự kiến doanh thu năm 2020: trên 1.200 tỷ đồng. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần Du lịch và Thƣơng mại VINACOMIN Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp là một yếu tố hết sức quan trọng, là nền tảng giúp doanh nghiệp gia tăng được giá trị của mình. Việc phân tích cấu trúc tài chính sẽ phản ánh tình hình, chính sách sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp. Từ đó, xác định cơ cấu tài sản có phù hợp với đặc trưng ngành nghề kinh doanh, phù hợp với quan điểm quản trị mà doanh nghiệp theo đuổi hay không. Đánh giá khả năng tự chủ, mức độ độc lập về mặt tài chính, cũng như khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Qua đó, phát hiện được những rủi ro tiềm tàng, những nguy cơ phá sản trong tương lai. Bên cạnh đó, cấu trúc tài chính còn tác động trực tiếp đến doanh thu cũng như chi phí của doanh nghiệp, từ đó tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và cao hơn nữa, là tác động đến giá trị của chủ sở hữu – vấn đề mà bất kì nhà quản trị nào cũng quan tâm. Đứng trước tình hình kinh tế và thực tế của công ty hiện nay, nhằm khắc phục những hạn chế, vượt qua mọi khó khăn, phát huy những thuận lợi, đạt được mục tiêu đã đề ra, em xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính cho công ty trong thời gian tới như sau: 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn VTTC có cơ cấu nguồn vồn chưa hợp lý, tỷ trọng nợ quá cao đã gây áp lực thanh toán và làm giảm tính tự chủ của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong giai đoạn tới VTTC cần giảm tỷ trọng vốn vay, tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu để gia tăng tính tự chủ của doanh nghiệp. Huy động vốn cổ đông bằng cách bán thêm vốn cổ phần để bổ sung vốn điều lệ. Đặc biệt, VTTC cần triển khai kế hoạch niêm yết chứng khoán của công ty trên sàn giao dịch để tăng cường tính minh bạch của các báo cáo tài chính, hấp dẫn các nhà đầu tư nhỏ lẻ.
  • 80.
    70 VTTC cần giữvững và phát triển tốt mối quan hệ với các tổ chức tín dụng để được sử dụng các dịch vụ tài chính ưu đãi, cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, VTTC nên giảm một phần các khoản vay từ ngân hàng Vietcombank, thay vào đó ưu tiên vay của cán bộ công nhân viên trong công ty để tiết kiệm chi phí vay. Trong năm 2014, dự kiến lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng khoảng 9%/năm, lãi suất tiền gửi tiết kiệm khoảng 5%/năm. VTTC nên giảm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng 20 tỷ đồng. Thay vào đó, VTTC có chính sách vay tiền của cán bộ công nhân viên trong công ty với mức lãi suất hấp dẫn (lãi suất cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng) khoảng 6-6,5%/năm. Qua đó, dự kiến chi phí lãi vay trong năm 2014 sẽ tiết kiệm được khoảng 500-600 triệu đồng. Liên doanh, liên kết tốt trong và ngoài nước. Trước hết là liên kết các đơn vị trong ngành để xây dựng khu hỗn hợp tại khách sạn Vân Long theo chỉ đạo của tập đoàn, dự kiến năm 2015 chuẩn bị và kết thúc vào cuối năm 2020. 3.2.2. Giải pháp quản lý khoản phải thu Tỷ trọng khoản phải thu cao, và có xu hướng tăng là do VTTC chưa quản lý tốt được khoản mục này, điều kiện cấp tín dụng thương mại còn lỏng lẻo, chiến lược nới lỏng tín dụng thương mại để kích thích tăng trưởng doanh thu chưa thực sự phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy VTTC cần: Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thông qua các hình thức khuyến khích khách hàng trả nợ sớm như dùng hình thức chiết khấu (chiết khấu số lượng, chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán) hoặc sử dụng phí hoa hồng. Quản trị các khoản phải thu chặt chẽ từ bước đấu thầu dự án đến khâu cuối cùng là đòi nợ. Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn bán chịu VTTC cần thận trọng khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng của mình. Đối với khách hàng lâu năm cần đánh giá những giao dịch trong quá khứ. Đối với những khách hàng mới thì đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng cũng như kết quả kinh doanh của họ trước khi cấp tín dụng. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Thang Long University Library
  • 81.
    71 Thiết lập cácđiều khoản bán chịu Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. VTTC cần tính toán một cách kĩ lưỡng thời gian cấp tín dụng cho khách hàng cũng như tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho từng đối tượng. Điều khoản bán chịu phù hợp là một trong các biện pháp hữu hiệu giúp VTTC dễ dàng thu hồi được các khoản nợ. Chính sách thu hồi nợ Công ty nên theo dõi các khoản nợ quá hạn bằng cách lập ra một bản kê thời gian quá hạn của các khoản phải thu. Khi một khách hàng chậm thanh toán, Công ty gửi một bảng sao kê tài sản (hồ sơ quyết toán). Tiếp theo đó là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ, điều này đòi hỏi sự tế nhị và óc phán đoán. Công ty phải cứng rắn với những khách hàng thực sự không muốn trả nợ, nhưng không nên làm mất lòng một khách hàng tốt bằng các bức thư thúc giục trả tiền quá gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách xây dựng thời gian các khoản phải thu hợp lý. Đối với những khoản nợ quá hạn thì doanh nghiệp nên ngừng cấp tín dụng, có biện pháp cương quyết để thu hồi nợ nhanh chóng, hoặc bán các khoản nợ xấu cho công ty mua bán nợ. Nếu các biện pháp đòi nợ “cứng rắn” không có hiệu quả, công ty có thể nhờ đến pháp luật can thiệp. Tuy nhiên, biện pháp này thường ít khi sử dụng, bởi nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ, có kiện ra tòa thì họ cũng không có khả năng để trả, mà bản thân Công ty lại mất thêm khoản án phí. 3.2.3. Giải pháp đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi hợp lý VTTC cần thay đổi cơ cấu tài sản, giảm tỷ trọng tiền và tương đương tiền, tăng tỷ trọng khoản đầu tư tài chính.VTTC có tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền ở mức cao, điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời của mình. Tuy nhiên, tiền nhàn rỗi quá nhiều, mà khoản tương đương đương tiền đều là khoản tiền gửi kì hạn 1-3 tháng, lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới 3 tháng năm 2011 là 6%/năm, năm 2012 là 3,5%/năm, năm 2013 là 1,25%/năm), doanh nghiệp mất đi nhiều chi phí cơ hội. VTTC cần trở thành một doanh nghiệp năng động, tìm cách sinh lời những khoản tiền nhàn rỗi đó. Doanh nghiệp nên đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn qua các công ty quản lý quỹ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi, thị trường chứng khoán có xu hướng tăng điểm như hiện nay, thì việc bắt đầu tiếp cận với kênh đầu tư mới này sẽ giúp VTTC gia tăng được lợi nhuận của mình.
  • 82.
    72 3.2.4. Giải phápgia tăng đầu tư tài sản cố định cho lĩnh vực du lịch VTTC cần nâng cấp các nhà hàng, khách sạn, xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp tại các chi nhánh ở Quảng Ninh, Vĩnh Long để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cân bằng được thu nhập và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Tập trung đầu tư khu hỗn hợp cao tầng tại khách sạn Vân Long theo đúng kế hoạch, đồng thời thường xuyên củng cố, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất hai khách sạn để thu hút khách du lịch. Tập trung đầu tư trang thiết bị làm việc, phần mền công nghệ thông tin với giá trị hàng năm khoảng 600 triệu đồng. 3.2.5. Giải pháp về kinh doanh Để có được nguồn thu nhập ổn định và gia tăng trong thời gian tới, VTTC cần đầu tư phát triển đồng thời cả hai lĩnh vực: Kinh doanh du lịch: Tập trung khai thác tối đa thị trường trong và ngoài nước bằng việc tăng cường tiếp thị, khảo sát, xây dựng sản phẩm mới đa dạng, nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Kinh doanh vật tư, thiết bị: Tiếp tục phát huy thế mạnh mặt hàng vật tư, nhất là lốp đặc chủng hiệu Michelin, băng tải Dongil. Mặt khác, cần tìm kiếm mặt hàng chiến lược kinh doanh mới tại vùng than Quảng Ninh và các khu công nghiệp mới tiềm năng tại khu vực Tây Nguyên, Hà Tĩnh. Tìm kiếm khách hàng mới ngoài tập đoàn để cung cấp thiết bị, vật tư. 3.2.6. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp VTTC có chi phí bán hàng và quản lý khá cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Điều này có tác động trực tiếp đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp chính vì vậy VTTC cần phải có chiến lược quản trị tốt hơn. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực quản lý nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, chất lượng dịch vụ tốt. Tăng cường quản trị tốt doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí, đảm bảo mức tồn kho, dự trữ ở mức hợp lý. Đặc biết chú ý đến sự biến động của tỷ giá, xu hướng giá cả thị trường quốc tế. VTTC nên nghĩ đến việc sử dụng các công cụ phái sinh trong quá trình thanh toán để giảm bớt rủi ro trong biến động tỷ giá và tránh phải dự trữ hàng hóa quá nhiều. Thang Long University Library
  • 83.
    73 3.3. Kiến nghị 3.3.1.Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam Kính đề nghị tập đoàn chỉ đạo các đơn vị sản xuất, dịch vụ của các đơn vị thương mại, dịch vụ thanh toán đúng hạn, trường hợp chậm quá hạn dài ngày phải trả lãi suất theo hợp đồng. Công ty có đội ngũ làm xuất nhập khẩu với nhiều năm kinh nghiệm, có mối quan hệ thường xuyên với các chi cục hải quan tại Đắk lắk, Buôn Mê Thuật. Ngoài ra, công ty có điều kiện làm việc đầy đủ tại Bảo Lâm, kính đề nghị Tập đoàn xem xét cho công ty thực hiện xuất khảu ủy thác, hoặc làm dịch vụ thông quan xuất khẩu alumin cho khu công nghiệp Bauxit Nhôm ở khu vực Tây Nguyên. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cần được tạo điều kiện quảng bá hơn nữa để các đơn vị trong cùng tập đoàn ưu tiên sử dụng dịch vụ du lịch của VTTC. 3.3.2. Kiến nghị với nhà nước Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Các Công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục hành chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủtục hành chính. Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ích với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp.Thông qua đó nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn hơn thực trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra. Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và vốn kinh doanh. Thế nên nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
  • 84.
    KẾT LUẬN Trên cơsở lý luận chung về phân tích cấu trúc tài chính, chuyên đề của em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu tình hình thực tiễn tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại VINACOMIN về vấn đề đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của công ty. Với các tài liệu xin được và những tìm hiểu thực tế tại công ty. Em đã tiến hành phân tích, tính toán thêm một số chỉ tiêu tài chính cần thiết để nhằm thấy rõ hơn thực trạng cấu trúc tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013. Từ đó, em đã đưa ra một số giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy vậy, công tác đánh giá tình hình cấu trúc tài chính doanh nghiệp là vấn đề phức tạp đòi hỏi nhiều kinh nhiệm thực tiễn và việc nghiên cứu đề tài còn gặp những khó khăn nhất định. Mặt khác, với trình độ năng lực có hạn và thời gian thực tập không dài, việc phân tích chủ yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính năm vừa qua nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự góp ý để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Thay lời kết, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Vũ Lệ Hằng đã hướng dẫn để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Phƣơng Linh Thang Long University Library
  • 85.
    PHỤ LỤC 1. Bảngcân đối kế toán của VTTC giai đoạn 2011-2013 2. Báo các kết quả kinh doanh của VTTC giai đoạn 2011-2013
  • 86.
    DANH MỤC TÀILIỆU THAM KHẢO 1. Bạch Đức Hiền và Nguyễn Đình Kiệm (2010), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính, nhà xuất bản tài chính. 2. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 3. Th.S Ngô Thị Quyên (2014), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản đại học Thăng Long, Hà Nội. 4. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Thang Long University Library