SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN MASAN QUA PHÂN TÍCH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16318
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN MASAN QUA PHÂN TÍCH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Trần Thu Trang
Mã sinh viên : A16318
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương. Cô giáo không chỉ là
người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập
tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn
cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành
trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thu Trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................1
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................1
1.1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................................1
1.1.2. Phân loại hiệu quả...............................................................................................2
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................................2
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh..........3
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp..............................................................................................................................................3
1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................3
1.2.2. Phương pháp chi tiết ...........................................................................................4
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.........................................................................4
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................4
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Ma San..................................................................................................4
1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính 5
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản....................................................................7
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................13
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....14
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................................14
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. ..............................................................16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐÕAN MASAN ..................................17
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Tập đoàn Masan..............................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................17
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan.......................18
2.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty..............................................21
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh .....................................................21
Thang Long University Library
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Masan..................................................................................................22
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính.27
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản................................................................................32
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................................................37
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.....................................................................44
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .....................................................................................46
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu....................................................................47
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay.................................................................................50
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh....................................52
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN ......................55
3.1. Xu hƣớng phát triển của tập đoàn kinh tế tƣ nhân Việt Nam..................................55
3.2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............................55
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty ................56
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
58
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................................58
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn ........................................................60
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn....................................................61
3.3.4. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí.................61
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
TS Tài sản
TSNH Tài sản ngắn hạn
CSH Chủ sở hữu
VND Việt nam đồng
TSDH Tài sản dài hạn
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
QLDN Quản lý doanh nghiệp
GVHB Giá vốn hàng bán
LNST Lợi nhuận sau thuế
CPBH Chi phí bán hàng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
CPTC Chi phí tài chính
LNTT Lợi nhuận trước thuế
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh..........................................21
Bảng 2.2. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu......................................................24
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất...........................................................26
Bảng 2.4. Thành phần các chỉ tiêu hệ số thu nhập ........................................................30
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung .....................................................32
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA............36
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................38
Bảng 2.8. Thời gian một vòng quay TSNH...................................................................40
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA.....................41
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu...........................................44
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn .................................................................45
Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình dupont ..........................................................48
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tính I, RE và đòn bẩy tài chính ...............................................49
Bảng 2.14. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính.........................................................................49
Bảng 2.15. Chỉ tiêu sinh lời tiền vay của công ty..........................................................51
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan....................18
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu ................................................................24
Biểu đồ 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản tại công ty cổ phần Tập đoàn Masa...................................33
Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản.................................34
Biểu đồ 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn......................................................39
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ................................................................43
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn vốn của công ty..................................................................47
Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu khả năng thánh toán lãi vay.........................................................50
LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi, có
đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt được
gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả
hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của
doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc
làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình,
tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong
mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả kinh
doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao
động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh
có hiệu quả hơn.
Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên
cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp để tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh
cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội
nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San thông
qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính”.
2. Đối Tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần Tập đoàn Ma San trong giai đoạn 2010 – 2012 thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty.
Thang Long University Library
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 của công ty cổ phần Tập
đoàn Ma San
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo khóa luận gồm 3 chương:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Ma San.
Chƣơng 3: Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn,
cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đóng góp vào
doanh nghiệp.
Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả chính là kết quả của lao
động xã hội, được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thước đo hiệu quả là tối đa hóa kết
quả dựa trên các nguồn lực sẵn có.
Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả doanh nghiệp đều xem mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận là quan trọng nhất. Nhằm đạt được mục tiêu này, các doanh
nghiệp phải xác định chiến lược sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển
phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cần phân bổ và quản trị có hiệu quả những nguồn lực và luôn kiểm tra việc sử
dụng chúng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Muốn kiểm tra được tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phải đánh giá được hiệu quả ở phạm vi mỗi doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo
Samuelson và Nordhaus, “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác”.
(Nguồn theo P.Samuelson, W.Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế -
Bộ Ngoại giao, Hà Nội) Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến vấn đề phân bổ
hiệu quả nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ đó, rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sai chỉ việc sử sụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản
xuất sẽ làm cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được.
Trong khi đó thì có nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo
Manfred, “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị
Thang Long University Library
2
chia cho chi phí kinh doanh”. (Nguồn theo Manfred Kuhn (1990), Từ điển kinh tế, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội).
Từ những quan điểm nêu trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả sản xuất
kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, đất đai…) nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực
chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét rằng mỗi sự
hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
Công thức chung tính hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H = K/C
Trong đó:
H = hiệu quả sản xuất kinh doanh
K = kết quả đạt được.
C = hao phí nguồn lực để tạo ra kết quả đó
1.1.2. Phân loại hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp được tạo thành bởi tất cả
các yếu tố của quá trình SXKD, nên cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh trên cả hai
mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa
quyết định
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ giữ gìn và
phát triển nguồn vốn chủ sở hữu, một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là
điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây chính là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế. Chính vì vậy, việc khan hiếm nguồn lực, việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh và ngày càng thỏa mãn cao của xã hội, đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng tới các yếu tố sản xuất và phải tiết kiệm mọi chi phí đến
mức tối đa.
Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, hiệu quả của kinh doanh được
đánh giá trên hai tiêu thức hiệu quả xã hội và tiêu thức hiệu quả kinh tế. Tùy theo từng
thành phần kinh tế tham gia và hoạt động kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh theo hai
hình thức này cũng khác nhau
Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì
tiêu thức kinh tế được quan tâm nhiều hơn. Đối với công ty nhà nước có sự chỉ đạo và
3
góp vốn liên doanh của nhà nước thì tiêu thức hiệu quả xã hội lại được đề cao hơn.
Điều này phù hợp với mục tiêu của chủ nghĩa Mac – LeNin. Đó là không ngừng nâng
cao về vật chất và tinh thần toàn xã hội, có nghĩa là tiêu thức quan tâm nhiều hơn hiệu
quả xã hội, cho cộng đồng.
Tuy nhiên ta cũng có thể thấy hiệu quả về mặt kinh tế cũng kéo theo hiệu quả về
mặt xã hội. Khi hiệu quả kinh tế đạt được tự khắc sẽ kéo theo hiệu quả mặt xã hội,
mang lại lợi ích cho xã hội.
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế canh tranh của doanh nghiệp có mối
quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng
cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ vững và phát huy những lợi thế cạnh tranh
sẵn có, đồng thời có thể khai thác những lợi thế cạnh tranh khác. Doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh tế, xã hội cao khi thu nhập của người lao động được cải thiện và nâng
cao. Đây chính là động lực để người lao động gắn bó và tiếp tục đóng góp công sức
vào sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nộp thuế cho ngân sách
nhà nước nhiều, đầy đủ và kịp thời và tạo điều kiện nâng cao uy tín của doanh nghiệp
đối với các cơ quan quản lý. Tương tự, mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín
dụng ngày càng được củng cố khi doanh nghiệp thanh toán được các khoản lãi vay và
nợ vay khi tới hạn. Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện tăng thêm niềm
tin cho cổ đông tiếp tục góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Ngược lại, khi doanh
nghiệp có được một số lợi thế cạnh tranh nào đó, doanh nghiệp sẽ có cơ hội dành được
những lợi ích mà doanh nghiệp khác không thể có được. Lợi thế về quy mô, về tiếp
cận được những nguồn lực có chi phí thấp như lao động, vốn, đất đai... đều là những
yếu tố quan trọng trong việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân
tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong
tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ
tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu.
Thang Long University Library
4
Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu =
Số kỳ phân tích
Số kỳ gốc
* 100%
Hay:
t =
Mức tăng ( chỉ tiêu phân tích)
Số kỳ gốc
* 100%
So sánh bằng số BQ: Số BQ là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính
chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị,
một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
1.2.2. Phương pháp chi tiết
Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh thường
đa dạng và phong phú. Để nắm bắt được bản chất và đánh giá chính xác kết quả đạt
được của các chỉ tiêu này, khi tiến hành phân tích, có thể chi tiết các chỉ tiêu này theo
yếu tố cấu thành, theo thời gian, theo không gian.
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp mà các nhân tố lần lượt được thay thế theo
một trình tự thống nhất nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu
phân tích. Trong khi một nhân tố thay thế, các nhân tố còn lại được giữ cố định. Chênh
lệch giữa kết quả thay thế nhân tố lần sau với kết quả thay thế lần trước chính là ảnh
hưởng của nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp thay thế liên hoàn có hai dạng:
- Phương pháp thay thế liên hoàn dạng tích số
- Phương pháp thay thế liên hoàn dạng thương số
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ
thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có
hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt
được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so
sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt
được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Ma San
Để hiểu được một cách khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ta đi phân tích tình hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi
5
nhuận qua 3 năm 2010, 2011 và 2012. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông
qua các chỉ tiêu tài chính làm sáng tỏ ý nghĩa giữa các mối quan hệ doanh thu, chi phí
và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
đã bán trong kỳ. Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ.
Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định; chi
phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ; chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi khấu trừ
mọi chi phí.
1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính
Hệ số tổng lợi nhuận1.3.2.1.
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận =
Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Doanh thu
Khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không, người ta sẽ so sánh hệ số
tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành. Nếu hệ số
tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty cần có giải pháp tốt
hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
Hệ số lợi nhuận hoạt động1.3.2.2.
Cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt
động
=
Thu nhập trƣớc thuế và lãi vay( EBIT)
Doanh thu
Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho
4 quý gần nhất hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định
đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao
nhiêu thu nhập trước thuế.
Thang Long University Library
6
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)1.3.2.3.
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác,
đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)1.3.2.4.
Phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản
của doanh nghiệp.
ROI =
EBT(1-T)
Tổng tài sản
=
Thu nhập ròng
Tổng tài sản
=
Thu nhập ròng/Doanh thu
Doanh thu/Tổng tài sản
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của
một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)1.3.2.5.
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
7
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)1.3.2.6.
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản chung1.3.3.1.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Số vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn
đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này
được xác định như sau:
Thang Long University Library
8
Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần
=
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản
để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận
=
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tỏng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… Một trong những
khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là khả năng phối hợp của
các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường được nhắc tới nhiều nhất
là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những bộ
phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
9
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Các cơ cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Hay:
ROA =
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
x Số vòng quay tài sản
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản bình quân.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH1.3.3.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với
chi phí thấp nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần
Thang Long University Library
10
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
Suất hao phí của TSNH
so với doanh thu thuần
=
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:
Suất hao phí của TSNH
so với lợi nhuận sau thuế
=
TSNH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của
TSNH
=
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau:
ROCA =
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
x
Hiệu suất sử dụng
TSNH
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSNH, như vậy muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất
sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố
tốc độ luân chuyển TSNH.
Thời gian một vòng quay của TSNH
Thời gian quay vòng của
TSNH
=
365
Số vòng quay TSNH
Thời gian 1 vòng quay
TSNH
=
TSNH bình quân x 365 ngày
Doanh thu thuần
11
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng hóa tồn kho bình quân
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay vòng hàng
tồn kho
=
365
Số vòng quay hàng tồn kho
Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Bình quân khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh
nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp
hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
365 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
Thang Long University Library
12
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn1.3.3.3.
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến,
đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao phí của TSDH so
với doanh thu thuần
=
TSDH bình quân
Doanh thu thuần
Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản dài hạn khi muốn
có mức độ lợi nhuận mong muốn.
Suất hao phí của TSDH so
với lợi nhuận sau thuế
=
TSDH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân
13
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có
vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình
bày phân tích hiệu quả sử dụng cả hai loại vốn này.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu1.3.4.1.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà phân tích thường sử dụng
chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu này được xác định như sau:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sử dụng mô hình
Dupont dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay:
ROE =
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
x
Số vòng
quay tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa
là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự
lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Để cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu ứng
đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, cần xem xét mối quan
hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đòn bẩy tài chính thông
qua phương trình:
ROE = [ RE + (RE – i) *
Nợ
]* (1 – T)
Vốn CSH
Trong đó: i: lãi suất vay bình quân
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế
Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính
Thang Long University Library
14
RE =
Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay
Tổng tài sản
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay1.3.4.2.
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ
cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không.
Hệ số thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng
của 4 quý gần nhất.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Số tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập
hoặc trong mối quan hệ liên kết với các yếu tố khác. Vai trò trong việc hoàn thiện môi
trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh là Nhà nước. Nhưng các doanh nghiệp cũng cần chủ động điều chỉnh
hoạt động của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phải dự báo những thay đổi của
môi trường với Nhà nước để giải quyết những vấn đề gây khó khăn vướng mắc cho
doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh
15
Nghiên cứu yếu tố môi trường cạnh tranh là nội dung quan trọng nhất trong quá
trình kiểm soát môi trường bên ngoài. Đây là yếu tố gắn trực tiếp với một doanh
nghiệp và phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp cũng như sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây
Michael Porter trong tác phẩm “Competitive Strategy” đã đề xuất mô hình 5 yếu
tố cạnh tranh trong bất cứ ngành nào. Mô hình bao gồm:
Khách hàng
Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ trên thị trường. Trong
mối quan hệ đó khách hàng có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp như đòi hỏi về giá
và chất lượng, mẫu mã sản phẩm, điều kiện giao hàng, chiết khấu… Từ đó tác động
không nhỏ đến lợi ích của nhà sản xuất. Khi người tiêu dùng yếu thế thì doanh nghiệp
có cơ hội tăng giá và đạt lợi nhuận nhiều hơn.
Người cung ứng
Người cung ứng được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể đẩy
mức giá hàng cung cấp cho công ty lên, ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các công ty thường xuyên liên hệ với các tổ chức cung ứng những nguồn hàng
khác nhau như: vật tư thiết bị, nguồn lao động, vốn… Yếu tố làm tăng thế mạnh của
tốt chức cung ứng hàng hóa nhưng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh
của người tiêu dùng
Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là yếu tố quyết định tạo ra cơ hội
hoặc mối đe dọa cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh trên là yếu thì các doanh
nghiệp sẽ nâng giá nhằm thu lợi nhuận cao hơn và ngược lại nếu sự cạnh tranh là gay
gắt thì sẽ dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về giá và chất lượng có nguy cơ làm giảm
lợi nhuận của các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh của các công ty trong ngành thường
chịu sự tác động tổng hợp của 3 yếu tố: cơ cấu ngành, mức độ cầu và những cản trở ra
khỏi ngành. Bên cạnh đó, các công ty còn phải cạnh tranh với những đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong
ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó bất cứ lúc
nào. Đối thủ tiềm ẩn luôn là mối đe dọa, mối đe dọa này sẽ mãi luôn tiềm ẩn hay trở
thành hiện thực trong thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các doanh nghiệp trong những ngành
khác nhau nhưng thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng giống nhau như các
doanh nghiệp trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau.
Thang Long University Library
16
Trong những thời điểm nhất định các sản phẩm thay thế hình thành sức ép cạnh tranh
rất lớn, giới hạn mức giá của một công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có rất ít các
sản phẩm thay thế thì công ty có cơ hội tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm.
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Lao động
Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành
công nghiệp nào có đội ngũ lao động lãnh đạo quản lý tốt doanh nghiệp, đội ngũ lao
động kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân trực tiếp và gián
tiếp sản xuất có tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ làm ăn đạt lợi nhuận tối đa, thu
nhập của người lao động ngày càng cao và đóng thuế cho nhà nước ngày càng nhiều.
Từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được sẽ càng cao.
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh
nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có nguồn dồi dào thì sẽ tiến hành đào tạo nguồn nhân lực
thường xuyên và lâu dài.
Máy móc thiết bị, công nghệ
Nếu doanh nghiệp có máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại thì người
lao động sẽ tiết kiệm thời gian và công sức để sử sụng những máy móc thiết bị này,
năng suất lao động sẽ dần dần được tăng lên. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng khối lượng
sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất và lợi nhuận sẽ ngày càng được tăng
lên.
Quản trị
Công tác quản trị cũng giữ vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thực hiện tốt việc quản trị nhất là quản trị chiến
lược thì doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu cao nhất là hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng cao.
Đất đai nhà xưởng
Nếu doanh nghiệp có diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng rãi và cách xa khu dân
cư thì sẽ đầu tư xây dựng nhiều công trình có liên quan như nhà ở cho công nhân, kho
chứa hàng hóa, mạng lưới đường nội bộ, hệ thống xử lý nước thải… Có như vậy,
doanh nghiệp mới yên tâm làm ăn và lợi nhuận thu được sẽ ngày càng cao.
17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐÕAN MASAN
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Tập đoàn Masan
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giới thiệu chung
Công ty cổ phần Tập đoàn Ma San là công ty cổ phần được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303576603 do Sở KH-ĐT Tp.HCM cấp lần đầu
ngày 18/11/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 9 tháng 10 năm 2009.
Vốn điều lệ : 4.763.998.200.000 VND (Bốn ngàn bảy trăm sáu mươi ba tỷ chín
trăm chín mươi tám triệu hai trăm ngàn đồng)
Tên công ty: Công ty cổ phần Tập đoàn Ma San
Tên viết tắt: Massan Group corp
Trụ sở chính: Tòa nhà Central Plaza, Phòng 802, 17 Lê Duẩn, Quận 1, TP. HCM
Fax: (84+ 8) 3827 4115
Email: investorrelation@masangroup.com
Tên trang web: www.masangroup.com
Những mốc phát triển của công ty
Tháng 11/2004, Thành lập công ty Cổ phần Hàng hải Ma San (MSC) với vốn
điều lệ ban đầu là 3.200.000.000 đồng.
Tháng 11/2004 - 8/2009, MSC hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển.
Tháng 5/2005, MSC tăng vốn từ 3.200.000.000 đồng lên 32.000.000.000 đồng
thông qua việc phát hành riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu.
Tháng 7/2009, MSC được chuyển giao toàn bộ cho công ty Cổ phần Tập đoàn
Ma San. MSC tăng vốn từ 32.000.000.000 đồng lên 100.000.000.000 đồng thông qua
việc phát hành riêng lẻ cho công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San.
Tháng 8/2009, công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San chính thức đổi tên thành công
ty Cổ phần Tập đoàn Ma San (Masan Group), và tăng vốn từ 100.000.000.000 đồng
lên 3.783.650.010.000 đồng thông qua việc phát hành riêng lẻ cho các cổ đông hiện
hữu và thành viên Tập đoàn. Masan Group nắm giữ 54,8% cổ phiếu Masan Food và
19,99% cổ phiếu Techcombank.
Tháng 10/2009, Masan Group tăng vốn từ 4.065.528.690.000 đồng lên
4.285.927.700.000 và lên 4.763.998.200.000 thông qua việc phát hành riêng lẻ cho BI
Private Equity New Markets II K/S, một quỹ đầu tư được quản lý bởi Bank Invest, và
cho các nhà đầu tư khác Masan Group hoàn tất việc tái cấu trúc, nắm giữ 54,8%
Thang Long University Library
18
Masan Food. Hai công ty con của Masan Group là Hoa Bằng Lăng và Hoa Phong Lan
lần lượt nắm giữ 11,0% và 7,0% cổ phiếu Masan Food. Masan Group vẫn tiếp tục giữ
19,99% cổ phiếu Techcombank Masan Group đăng ký thủ tục công ty đại chúng và
chính thức là công ty đại chúng từ ngày 16/10/2009.
Công ty là một trong những tập đoàn kinh doanh hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu
những danh mục đầu tư và những ngành nghề kinh doanh thuộc loại đứng đầu về tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Hiện tại, Công ty nắm giữ quyền kiểm soát
54,80% Công ty Cổ phần Thực phẩm Ma San, được coi là công ty sản xuất thực phẩm
hàng đầu tại Việt Nam theo doanh thu. Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Bằng Lăng
và Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Phong Lan cũng đang sở hữu 11,0% và 7,0%
tương ứng. Đồng thời Công ty cũng nắm giữ 19,99% cổ phần trong Ngân hàng Kỹ
Thương Việt Nam, là ngân hàng thương mại cổ phần đạt lợi nhuận cao thứ 2 trong các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong năm 2008.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan
Nguồn: Bộ phận tài chính, kế toán và pháp lý
Hội đồng quản trị2.1.2.1.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra giám sát hoạt
động của công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giám đốc thực hiện Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị.
Phòng quản lý
các công ty con
Phòng kế hoạch
chiến lược
Bộ phận điều
hành nội địa
Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát
Tổng Giám Đốc
Bộ phận phát
triển kinh
doanh
Bộ phận tài
chính, kế toán
và pháp lý
Bộ phận quan
hệ đầu tư
Phòng tài chính
doanh nghiệp
19
Tổng giám đốc2.1.2.2.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm
Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm
kỳ của Tổng giám đốc không quá năm năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Tổng giám đốc của
doanh nghiệp khác.
Ban kiểm sát2.1.2.3.
Ban kiểm soát được xem như một bộ phận làm việc trực tiếp cho Đại hội đồng cổ
đông, thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
Bộ phận phát triển kinh doanh2.1.2.4.
Bộ phận phát triển kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng giám
đốc về công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty (cho vay, bảo lãnh, các hình
thức cấp tín dụng khác, huy động vốn trên thị trường 1, dịch vụ tư vấn thanh toán quốc
tế, dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm
kinh doanh ngoại tệ trừ trên thị trường liên ngân hàng), công tác nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, phát triển thị trường, công tác xây dựng và phát triển mối quan hệ
khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm
vụ, thẩm quyền được giao.
Bộ phận điều hành nội địa2.1.2.5.
Chức năng của bộ phận điều hành nội địa là xây dựng các chiến lược kinh doanh
theo nhận định chủ quan về cơ hội đầu tư, quản lý hoạt động của các công ty con, nhận
định xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Để là thành viên của bộ phận này đòi hỏi
phải là người quản lý có nhiều kinh nghiệm trong ngành hàng tiêu dùng cũng như am
hiểu sâu sắc về thị hiếu, khẩu vị, điều kiện và thông lệ của thị trường.
Bộ phận tài chính, kế toán và pháp lý2.1.2.6.
Chức năng của bộ phận tài chính kế toán là thực hiện những công việc về nghiệp
vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế
toán, nguyên tắc kế toán, theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty
dưới mọi hình thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Ban
lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt
động kinh doanh. Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong công ty, giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh
Thang Long University Library
20
doanh của công ty. Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ
thống và theo từng giai đoạn phát triển của công ty. Thực hiện một số chức năng khác
khi được Ban lãnh đạo giao.
Bộ phận quan hệ đầu tư2.1.2.7.
Chức năng của bộ phận quan hệ đầu tư là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng
Giám đốc trong giai đoạn phát triển dự án, là đầu mối trong quan hệ các ngành hữu
quan, hoàn chỉnh các thủ tục pháp lý để thu hút các dự án về Công ty. Bộ phận quan hệ
đầu tư làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển dự án trung hạn và
dài hạn của Công ty, chủ động tìm kiếm và đề xuất các cơ hội đầu tư, tính toán, phân
tích tính khả thi của các dự án, đề xuất hình thức đầu tư, biện pháp tổ chức thực hiện
cho Tổng Giám đốc và chủ động, phối hợp với các phòng chuyên môn, trình duyệt,
kiểm soát các hồ sơ dự án đầu tư.
Phòng kế hoạch chiến lược2.1.2.8.
Phòng kế hoạch chiến lược có chức năng lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển công
ty, lập kế hoạch phát triển thị trường, xây dựng chiến lược marketing và ứng dụng
công nghệ thông tin về công tác quản lý nguồn lực của công ty. Xây dựng và quản lý
quy trình nghiên cứu và phân tích toàn diện về các vấn đề cũng như ý tưởng liên quan,
bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, ngành, thị trường, và các khía cạnh pháp lý
nhằm phát triển chiến lược toàn hàng, chiến lược cho các khối kinh doanh, cho các ban
chức năng.
Phòng quản lý các công ty con2.1.2.9.
Phòng quản lý các công ty con có chức năng xây dựng mô hình hệ thống kiểm
soát nội bộ tập trung chức năng. Trong khuôn khổ áp dụng mô hình kiểm toán nội bộ
tập trung chức năng có sự tham gia của Ban kiểm toán nội bộ, thành lập các ủy ban
kiểm tra trong các công ty con, trong thành phần đó có đại diện của Ban kiểm toán bộ,
cũng như trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ của các công ty con và công ty trực thuộc.
Phòng tài chính doanh nghiệp2.1.2.10.
Phòng Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình hoạt
động tài chính, sản xuất kinh doanh của các công ty con. Phòng Tài chính doanh
nghiệp tham mưu giúp Giám đốc: Xây dựng chương trình kế hoạch tháng, quý, năm,
phân công nhiệm vụ công tác cho các thành viên trong phòng, tổng hợp báo cáo tình
hình hoạt động của phòng tháng, quý, năm ( Bằng văn bản), hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh. Quản lý phần vốn và tài sản của doanh
nghiệp, thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tài chính, kế toán đối với các công ty con…
21
2.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động chính của công ty là xây dựng phát triển các ngành kinh doanh mà
Công ty đã đầu tư:
- Tuyển dụng đội ngũ quản lý nội địa có kinh nghiệm, hiểu biết về những tập tục,
thông lệ quốc tế để quản lý các công ty nằm trong danh mục đầu tư.
- Xác định và đánh giá các cơ hội kinh doanh, đầu tư trong các lĩnh vực được
hưởng lợi ích từ ngành tiêu dùng và phân phối nội địa.
- Tăng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hiện nay và những khoản đầu tư
mới.
- Điều hành các công ty con và công ty liên kết, đồng thời tư vấn kế hoạch phát
triển chiến lược.
- Công ty con và công ty liên kết của Tập đoàn Ma San chú trọng phát triển :
+ Công ty Cổ phần Thực Phẩm Ma San
+ Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
Năm 2010 đến 2012 là những năm cao điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, tuy vậy tập đoàn Masan vẫn luôn đạt sự tăng trưởng không ngừng về các chỉ tiêu
tài chính, cho thấy công ty đang mở rộng quy mô hoạt động, ngày càng phát triển đứng
vững hơn trên thị trường kinh tế khó khăn như hiện nay. Bảng 2.1 sẽ là cơ sở để ta
thấy được tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Ma san trong các năm 2010, 2011 và 2012. Trước tiên là phần phân
tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, sau đó là thông qua các chỉ
tiêu để thấy rõ được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Thang Long University Library
21
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch (Triệu VND) Chênh lệch (%)
2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2011
Tổng doanh thu 5.689.498 7.239.003 10.575.249 1.549.505 3.336.246 27,23 46,09
Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22
Giá vốn hàng bán 3.194.617 3.997.834 6.178.926 803.217 2.181.092 25,14 54,56
Lợi nhuận gộp 2.391.670 3.059.015 4.210.488 667.345 1.151.473 27,90 37,64
Lợi nhuận thuần 2.577.315 2.479.973 2.658.277 (97.342) 178.304 (3,78) 7,19
Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37)
Tổng tài sản 21.129.538 33.572.619 38.699.256 12.443.081 5.126.637 58,89 15,27
Vốn chủ sở hữu 10.623.685 15.875.652 13.883.837 5.251.967 (1.991.815) 49,44 (12,55)
Hệ số tổng lợi nhuận 43,85% 44,77% 41,57% - - 0,92 (3,20)
Hệ số lợi nhuận hoạt động 49,16% 40,65% 23,95% - - (8,51) (16,70)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 47,07% 35,37% 18,89 - - (11,70) (16,48)
Hệ số thu nhập trên đầu tư 12,44% 7,43% 5,07% - - (5,01) (2,36)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH 24,75% 15,72% 14,14% - - (9,03) (1,58)
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Masan Group
22
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Masan
Qua bảng 2.1 ta thấy tổng doanh thu và doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng
mạnh qua 3 năm, giá vốn hàng bán tăng nhẹ nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm. Điều này
cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động chưa hiệu quả tối ưu, các khoản chi phí lớn khiến
cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Qua từng mục của báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh ta sẽ thấy rõ hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, được cấu thành chủ yếu từ hoạt
động bán thành phẩm, phần còn lại rất nhỏ là cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động
khác. Tổng doanh thu tăng mạnh thể hiện công ty phát triển tốt. Cụ thể:
Năm 2011, tổng doanh thu tăng thêm 1.549.505 triệu đồng tương ứng tăng 27,23%
so với năm 2010. Sự tăng trưởng này chủ yếu là nhờ doanh số bán hàng các sản phẩm
hiện hữu của Masan Consumer tăng lên, đặc biệt là nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền
Omachi. Sau thương vụ mua lại Vinacafe, công ty giới thiệu một số sản phẩm mới trên thị
trường góp phần thúc đẩy doanh thu khi Vinacafe bắt đầu đóng góp vào doanh số bán
hàng của công ty trong quý IV năm 2011. Bên cạnh đó, năm 2012 cũng không ngoại lệ,
tổng doanh thu tiếp tục tăng 46,09% từ 7.239 tỷ đồng trong năm 2011 lên đến 10.575 tỷ
đồng trong năm 2012. Doanh thu của công ty chỉ phản ánh doanh thu của Masan
Consumer do dự án Núi Pháo chưa đi vào hoạt động. Sự tăng trưởng này là do các ngành
hàng đều tăng vì công ty đã liên tục không ngừng đổi mới sản phẩm, xây dựng thương
hiệu và mở rộng mạng lưới phân phối. Xuyên suốt một năm vừa qua, công ty tiếp tục mở
rộng hệ thống phân phối hàng đầu trên toàn quốc với số lượng nhà phân phối tăng từ 162
vào năm 2011 lên đến 180 vào năm 2012, và số điểm bán hàng đã tăng từ khoảng 164.000
ngày 31/12/2011 lên 176.000 vào ngày 31/12/2012. Trong ngành hàng mì ăn liền, Masan
Consumer đã đạt mức tăng trưởng mạnh về thị phần nhờ tiếp tục củng cố thương hiệu mì
cao cấp Omachi đồng thời đẩy mạnh tăng trưởng mạnh ngành mì trong phân khúc bình
dân là mì Kokomi, sản phẩm được tung ra thị trường vào cuối năm 2011. Ngành hàng
nước mắm tăng trưởng nhờ thực hiện thành công chiến lược thúc đẩy người tiêu dùng
chuyển đổi từ sử dụng nước mắm Nam Ngư sang hương hiệu cao cấp hơn là Chin-su Nam
Ngư. Trong ngành hàng cà phê hòa tan, Vinacafe đã đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ và góp
phần tăng vị thế cạnh tranh của mình thông qua sự hiệp lực với Masan Consumer, bao
gồm quyền truy cập vào mạng lưới phân phối lớn của Masan Consumer và sự ra mắt các
sản phẩm mới như cà phê Wake Up 3 trong 1 và ngũ cốc Kachi.
Thang Long University Library
23
Tóm lại, tổng doanh thu tăng do công ty không ngừng đổi mới phát triển sản phẩm,
mở rộng điểm phân phối, xây dựng thương hiệu tin cậy đến với người tiêu dùng. Do sự
phát triển hàng ngày tạo nên sự phát triển bền vững, doanh thu bán thành phẩm tăng cao
kéo theo tổng doanh thu tăng cao hàng năm.
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần của công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm, năm 2011 tăng
26,32% từ 5.586 tỷ đồng năm 2010 lên đến 7.058 tỷ đồng năm 2011 và 47,2% là tốc độ
tăng của năm 2012 so với năm 2011. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động tốt,
doanh số bán hàng tăng cao hơn tốc độ tăng của các khoản giảm trừ đã làm doanh thu
thuần tăng. Chứng tỏ chất lượng và uy tín trong các sản phẩm mà Masan đã tung ra thị
trường không có sự giảm giá, hay hàng bán bị trả lại.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán có xu hướng tăng qua các năm, thường tỷ lệ thuận với doanh số
bán hàng. So với doanh thu từ bán thành phẩm thì giá vốn hàng bán chiếm giá trị cao
nhưng tốc độ tăng thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng doanh thu nên lợi nhuận
gộp vẫn tăng mạnh. Điều này cho thấy doanh nghiệp quản lý giá vốn hàng bán tốt. Cụ thể
như sau:
Giá vốn hàng bán trong năm 2011 là 3.998 tỷ đồng so với mức 3.195 tỷ đồng trong
năm 2010, tăng 25,14%, sự tăng này chủ yếu là nhờ sự gia tăng trong giá bán bình quân
và quy mô kinh tế. Bên cạnh đó, công ty tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua nhiều sáng
kiến khác nhau, bao gồm chương trình “Fit to Compete” được áp dụng ở nhiều phòng ban
như R&D, mua hàng và sản xuất.
Giá vốn hàng bán tính theo giá trị tuyệt đối, mức tăng này tương đương 54,56% từ
3.998 tỷ đồng trong năm 2011 lên 6.179 tỷ đồng vào năm 2012. Sự gia tăng của tỷ lệ phần
trăm là do Vinacafe có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp hơn so với Masan Consumer, và số liệu
của Vinacafé cho cả năm đã được hợp nhất vào kết quả của năm 2012, trong khi nó chỉ
bao gồm kết quả của hai tháng cuối năm trong năm 2011. Bên cạnh hiệu ứng này, Masan
Consumer tiếp tục nhận được các lợi ích từ các sáng kiến tiết kiệm chi phí khác nhau
trong hoạt động sản xuất và mua hàng.
Phân tích tình hình sử dụng chi phí
24
Bảng 2.2. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
11/10 12/11
Doanh thu (triệu VND) 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565
Giá vốn hàng bán (triệu VND) 3.194.617 3.997.834 6.178.926 803.217 2.181.092
Tỷ trọng GVHB trong DT (%) 57,19 56,65 59,47 (0,54) 2,82
Chi phí tài chính (VND) 270.277 347.725 309.385 77.448 (38.340)
Tỷ trọng CPTC trong DT (%) 4,84 4,93 2,98 0,09 (1,95)
Chi phí bán hàng và QLDN
(triệu VND)
1.164.997 1.416.523 2.052.650 251.526 636.127
Tỷ trọng CPBH, QLDN trong
DT (%)
20,86 20,07 19,76 (0,78) (0,32)
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Trên đây là so sánh biến động của các chi phí trong doanh thu. Có thể thấy rằng, chi
phí giá vốn hàng bán qua các năm vẫn chiếm một tỷ trọng lớn và ít biến động với doanh
thu, còn lại các chi phí khác đều có xu hướng giảm qua các năm đây chính là nguyên nhân
57,19% 56,65% 59,47%
4,48% 4,93% 2,98%
20,86% 20,07% 19,76%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
2010 2011 2012
Tỷ trọng GVHB trong DT
Tỷ trọng chi phí tài chính so với doanh thu
Tỷ trọng chi phí bán hàng và QLDN trên doanh thu
Thang Long University Library
25
chính khiến cho lợi nhuận ròng giảm từ sau năm 2010. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu mặc dù có xu hướng chung là giảm nhưng tăng giảm thất thường qua các năm
và luôn chiếm một tỉ trọng trung bình khoảng 54,5% doanh thu, một con số tương đối lớn.
Bên cạnh đó, chi phí tài chính tăng nhẹ từ mức 4,84% trên doanh thu năm 2010 lên 4,93%
trên doanh thu so với năm 2011 và chi phí quản lý bán hàng giảm từ 20,86% năm 2010
xuống còn 20,07% năm 2011, cho thấy từ năm 2010 đến 2011 lợi nhuận giảm do chi phí
tăng thêm từ hoạt động đầu tư tài chính. Năm 2012, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh
thu tăng và bằng 59,47%, chi phí tài chính giảm từ 4,93% xuống bằng 2,98%, chi phí
quản lý bán hàng cũng giảm từ 20,07% xuống 19,76%. Ta thấy trong năm 2012, doanh
nghiệp quản lý tốt các loại chi phí hoạt động, tuy nhiên trong năm này giá vốn hàng bán
tăng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm cho lợi nhuận giảm.
Tóm lại, có thể nhận thấy rằng các loại chi phí trong công ty có xu hướng gia tăng
giảm thất thường qua các năm cùng với sự gia tăng của doanh thu, trong đó tỷ trọng chi
phí GVHB chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu và bất kỳ sự thay đổi nhỏ nào trong
chỉ tiêu này cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp
Năm 2010 đến năm 2011, nhờ những kết quả nêu trên, lợi nhuận gộp tăng 27,9% từ
mức 2.392 tỷ đồng trong năm 2010 lên 3.059 tỷ đồng trong năm 2011 nhờ những sáng
kiến và các hoạt động tiết kiệm chi phí nói trên và gia tăng lợi nhuận biên của sản phẩm
nước chấm và mì ăn liền cao cấp.
Năm 2011 đến năm 2012, với sự tăng trưởng về doanh thu, lợi ích về tính quy mô và
tiết kiệm trong chi phí, lợi nhuận gộp tăng 37,64% từ mức 3.059 tỷ đồng trong năm 2011
lên 4.210 tỷ đồng trong năm 2012 do sự hợp nhất kết quả cả năm 2012 của Vinacafe. Bên
cạnh hiệu ứng này, Masan Consumer đã được hưởng lợi từ việc tăng quy mô sản xuất, tự
động hóa các cơ sở sản xuất và tiết kiệm chi phí vận hành, trong khi tỷ suất lợi nhuận gộp
của Vinacafe cũng được cải thiện nhờ thực hiện tốt sự phối hợp kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế
Trong 3 năm, lợi nhuận sau thuế đều giảm mặc dù doanh thu bán hàng tăng mạnh.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất giúp ta có cái nhìn tổng quan về sự biến động
của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế.
26
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch (Triệu VND) Chênh lệch (%)
2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2011
Doanh thu 5.689.498 7.239.003 10.575.249 1.549.505 3.336.246 27,23 46,09
Các khoản giảm trừ 103.211 182.154 185.835 78.943 3.681 76,49 2,02
Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22
Giá vốn hàng bán 3.194.617 3.997.834 6.178.926 803.217 2.181.092 25,14 54,56
Lợi nhuận gộp 2.391.670 3.059.015 4.210.488 667.345 1.151.473 27,90 37,64
Chi phí bán hàng và QLDN 1.164.997 1.416.523 2.052.650 251.526 636.127 21,59 44,91
Thu nhập tài chính 1.620.919 1.185.206 809.824 (435.713) (375.382) (26,88) (31,67)
Chi phí tài chính 270.277 347.725 309.385 77.448 (38.340) 28,66 (11,03)
Lợi nhuận thuần 2.577.315 2.479.973 2.658.277 (97.342) 178.304 (3,78) 7,19
Lợi nhuận/(chi phí) khác 8.208 (4.134) 168.043 (12.342) 172.177 (150,37) (4164,90)
Lợi nhuận từ công ty liên
kết
160.598 392.733 (337.798) 232.135 (730.531) 144,54 (186,01)
Lợi nhuận trước thuế 2.746.121 2.868.572 2.488.522 122.451 (380.050) 4,46 (13,25)
Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37)
Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của MSN group
Thang Long University Library
27
Trong giai đoạn năm 2010 đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh
doanh giảm 133.209 triệu đồng hay giảm 5,07%. Nguyên nhân do lợi nhuận gộp tăng
27,90% nhưng các khoản chi phí cũng tăng cụ thể chi phí tài chính tăng 28,66%, chi phí
bán hàng và QLDN tăng 21,59%. Chi phí hoạt động tăng do chi phí quảng cáo, nâng cao
uy tín công ty. Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 26,88%, do việc ghi nhận khoản bất
lợi thương mại 1.240 tỷ đồng liên quan đến thương vụ mua lại dự án Núi Pháo thông qua
Masan Resources trong năm 2010. Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nhỏ hơn tốc độ tăng của
chi phí làm cho lợi nhuận thuần giảm 3,78%, mặc dù lợi nhuận từ công ty liên kết tăng
nhưng chưa đủ bù đắp phần giảm của lợi nhuận thuần và chi phí khác. Điều này cho thấy
trong giai đoạn này, doanh nghiệp quản lý chi phí chưa hiệu quả là nguyên nhân làm cho
lợi nhuận sau thuế giảm. Tương tự với năm 2011 đến năm 2012, mặc dù lợi nhuận gộp
tăng nhưng chi phí cũng tăng, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác giảm
làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 533.416 triệu đồng, tương ứng giảm 21,37%.
Nhận xét:
Thông thường, lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh nhỏ hơn lợi nhuận gộp nhưng trong năm 2010, ta thấy
điều ngược lại, nguyên do bởi doanh thu từ hoạt động tài chính lớn hơn các khoản chi phí
tài chính là 270.277 triệu đồng và chi phí QLDN và BH 1.164.997 triệu đồng làm cho lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lớn hơn lợi nhuận gộp. Bên cạnh đó, thu khác lớn
hơn chi khác với thuế là 8.208 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế lớn hơn lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh. Tương tự vào năm 2011, thu khác lớn hơn chi khác với thuế là
16.035 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế lớn hơn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Trong 3 năm lợi nhuận sau thuế đều giảm, doanh nghiệp có nhiều sự thay đổi trong hoạt
động kinh doanh, như trong năm 2011 doanh nghiệp mua lại vinacafe, năm 2012 mua bán
lại dự án Núi Pháo do đó chưa ổn định được tình hình kinh doanh, kiểm soát được chi phí
mặc dù doanh số bán hàng mỗi năm đều tăng mạnh. Doanh số bán hàng tăng mạnh qua
các năm cho thấy uy tín ngày càng bền vững trên thị trường .
Sau khi có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, các chỉ
tiêu tài chính sẽ giúp ta hiểu rõ được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
tình hình tài sản, nguồn vốn.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính.
28
Dựa bảo bảng 2.1. ta có biểu đồ 2.2 thể hiện sự biến đổi của các chỉ tiêu.
Biểu đồ 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh MSN Group
Hệ số tổng lợi nhuận2.2.2.1.
Qua biểu đồ 2.2 ta thấy hệ số tổng lợi nhuận qua 3 năm có xu hướng biến động. Cụ
thể: Năm 2011, công ty bán được nhiều hàng hóa hơn năm 2010 làm cho giá vốn hàng
bán và doanh số bán tăng là một điều tất yếu, giá vốn hàng bán tăng từ 3.195 tỷ đồng năm
2010 đến 3.998 tỷ đồng năm 2011 tương ứng tăng 25,14%. Trong khi đó doanh số bán
cũng biến động theo xu hướng tăng bằng 27,23%. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm
hơn tốc độ tăng của doanh số bán làm cho hệ số tổng lợi nhuận tăng nhẹ từ 43,85% lên
44,77%. Năm 2012, hệ số tổng lợi nhuận giảm nhẹ từ 44,77% xuống bằng 41,57%,
nguyên nhân giảm bởi tốc độ tăng của doanh số chậm hơn giá vốn hàng bán làm cho hệ
số tổng nợ giảm. Cụ thể, doanh số bán hàng tăng thêm 3.336 tỷ đồng tương ứng tăng
46,09%, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng lớn nhất vào năm 2011 đến
2012 làm giá vốn hàng bán tăng mạnh 54,56%. Hệ số tổng lợi nhuận tăng, giảm thất
thường qua các năm cho thấy việc kiểm soát các chi phí đầu vào của doanh nghiệp chưa
tốt khiến cho giá vốn bán hàng tăng theo, chưa tối đa hóa được chi phí để tăng cao lợi
nhuận.
43,85
44,77
41,57
49,16
40,65
23,95
47,07
35,37
18,89
12,44
7,43
5,07
24,75
15,72
14,14
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
2010 2011 2012
Hệ số tổng lợi nhuận Hệ số lợi nhuận hoạt động
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hệ số thu nhập trên đầu tư
Tỷ suất sinh lời trên VCSH
Lần
Thang Long University Library
29
Hệ số lợi nhuận hoạt động2.2.2.2.
Qua biểu đồ 2.2 ta thấy hệ số lợi nhuận hoạt động của công ty giảm dần qua 3 năm,
cụ thể năm 2011 hệ số hoạt động bằng 40,65% giảm 8,51% so với năm 2010, năm 2012
giảm còn 23,95%. Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí của công ty chưa được hiệu
quả. Cụ thể:
Từ năm 2010 đến 2012, hệ số lợi nhuận hoạt động lần lượt là 49,16%, 40,65% và
23,95%. Hệ số có ý nghĩa với 100 đồng doanh thu thuần tạo được công ty có thể thu được
49,16 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2010; 40,65 đồng năm 2011 và 23,95
đồng năm 2012. Hệ số lợi nhuận hoạt động trong 2 năm 2010, 2011 cao, lợi nhuận thu
được gần bằng một phần hai doanh thu thuần cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong giai đoạn 2010, 2011 rất hiệu quả. Tuy hệ số lợi nhuận hoạt động
giảm 8,51% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng phần trăm cao. Năm 2012, hệ số lợi nhuận hoạt
động giảm mạnh 16,7% do EBIT giảm bởi sự tăng lên của chi phí mặc dù doanh số bán
hàng các sản phẩm hiện hữu của Masan Consumer tăng lên. Công ty cần có biện pháp tiết
kiệm chi phí để với một đồng doanh thu thuần sẽ tạo được nhiều đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)2.2.2.3.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng giúp nhà quản trị biết khả
năng kiểm soát chi phí cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua biểu đồ 2.2 ta thấy tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm dần đều qua các năm
tạo thành một đường thẳng. Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy chi phí các hoạt động
đang tăng dần theo doanh thu. Cụ thể:
Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên doanh thu đạt mức cao nhất bằng 47,07%, giảm đi
11,7% vào năm 2011 tiếp tục giảm nhẹ bằng 18,89% năm 2012. Ý nghĩa của tỷ suất với
100 đồng doanh thu thuần tạo được công ty có thể nhận được 47,07 đồng lợi nhuận sau
thuế năm 2010; 35,37 đồng vào năm 2011 và 18,89 đồng năm 2012. Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu 3 năm đều giảm do năm 2011 nhờ sự góp doanh số của Vinacafe vào quý 4 và
sự tăng của doanh thu bán hàng làm doanh thu thuần tăng 1.471 tỷ đồng nhưng lợi nhuận
sau thuế lại giảm nhẹ 5,1% làm tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm. Bên cạnh đó, doanh
thu thuần năm 2012 tăng mạnh nhất trong 3 năm đạt 10.389.414 triệu đồng tăng 47,22%
so với năm 2011 do các ngành hàng đều tăng và lợi nhuận sau thuế giảm 533.416 triệu
đồng vì lợi nhuận do công ty liên kết Techcombank đóng góp giảm mạnh. Doanh thu
thuần tăng mạnh và lợi nhuận sau thuế giảm làm tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm cho
thấy ban quản trị chưa có khả năng kiểm soát chi phí hiệu quả.
30
Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)2.2.2.4.
Dưới đây là bảng thành phần chỉ tiêu hệ số thu nhập và biểu đồ thể hiện sự biến
động của các chỉ tiêu qua các năm, giúp so sánh cách thức tạo lợi nhuận của công ty và
cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu.
Bảng 2.4. Thành phần các chỉ tiêu hệ số thu nhập
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận ròng/ Doanh thu % 47,07% 35,37% 18,89%
Doanh thu/ Bình quân tài sản Lần 0,40 0,26 0,29
ROI % 12,44% 7,43% 5,07%
Ảnh hưởng của ROS % (5,01%) (2,36)
Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài
sản
% (21,21%) 5,45%
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính MSN Group
Qua bảng 2.4 ta thấy hệ số thu nhập đầu tư giảm dần từ năm 2010 đến 2012. Sự thay
đổi của hệ số thu nhập đầu tư là do biến động của lợi nhuận ròng và tổng tài sản hay chính
là đi phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Nguyên nhân thứ nhất là tỷ suất sinh lời trên doanh thu ảnh hưởng đến hệ số thu
nhập đầu tư. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm và hiệu quả sử dụng tổng tài sản
giảm thì ảnh hưởng của ROS làm ROI năm 2011 giảm 5,01% so với năm 2010. Tức là
với 100 đồng doanh thu thuần tạo được năm 2011, doanh nghiệp nhận được ít hơn so với
năm 2010 là 5,01 đồng lợi nhuận. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm mạnh từ
35,37% xuống 18,89% và hiệu quả sử dụng tài sản tăng nhẹ 0,03 lần thì ảnh hưởng của
ROS làm ROI năm 2012 giảm 2,36% so với năm 2011. Tức là với 100 đồng doanh thu
thuần tạo được năm 2012, doanh nghiệp nhận được ít hơn so với năm 2011 là 2,36 đồng
lợi nhuận.
Nguyên nhân thứ 2 là hiệu suất sử dụng tổng tài sản ảnh hưởng đến hệ số thu nhập
đầu tư. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm và hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm thì
ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng tổng tài sản làm ROI giảm 21,21%. Tức là một đồng
doanh nghiệp đầu tư vào tài sản trong năm 2011 đã tạo ít hơn 21,21 đồng lợi nhuận so với
năm 2010. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm mạnh từ 35,37% xuống 18,89% và
hiệu quả sử dụng tổng tài sản tăng nhẹ 0,03 lần thì ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng tài
sản làm ROI tăng 5,45%. Tức là một đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản trong năm
2012 đã tạo nhiều hơn 5,45 đồng so với năm 2011.
Thang Long University Library
31
Sau khi phân tích dựa trên số liệu của hai thành phần ảnh hưởng đến hệ số thu nhập
đầu tư, có thể thấy được rằng để tăng hiệu quả đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp doanh
nghiệp cần quản lý chi phí và doanh thu tốt hơn, cũng như cần có những biện pháp cải
thiện khả năng quản lý tài sản để hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp tăng lên.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)2.2.2.5.
Qua bảng 2.4, ta thấy tỷ suất sinh lời của vốn CSH của công ty giảm dần qua các
năm từ năm 2010 đến năm 2012. Mức lợi nhuận đạt được trên đồng vốn đóng góp của cổ
đông giảm, điều này sẽ khiến niềm tin của các cổ động về công ty giảm. Năm 2012, tỷ
suất sinh lời trên vốn CSH của công ty giảm xuống còn 14,53% nhỏ hơn 15% là mức tối
thiểu để đánh giá công ty có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế hay không (Phân
tích báo cáo tài chính, Phan Đức Dũng). Điều này cho thấy việc đầu tư của công ty chưa
đạt hiệu quả. Cụ thể sự biến động giảm của ROE qua hai năm một như sau:
Năm 2010, ROE bằng 24,75% cho thấy việc đầu tư của công ty tốt, cổ phiếu thường
chiếm tỷ trọng lớn do ROE đạt trên 20% chỉ tiêu mà các nhà đầu tư luôn săn lùng. Nhưng
chỉ sau một năm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh 9,03% từ 24,75% trong
năm 2010 xuống 15,27% trong năm 2011, sự giảm của chỉ tiêu ROE là do vốn chủ sở hữu
tăng mạnh, lợi nhuận thuần giảm nhẹ. Vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng mạnh 5.251.967
triệu đồng tương ứng tăng 49,44% so với năm 2010 do. Việc tăng vốn CSH này chủ yếu
bắt nguồn từ các khoản lợi nhuận, các công cụ gắn liền với vốn chủ sở hữu được phát
hành nhằm tăng lợi ích kinh tế của công ty trong Techcombank và các khoản đầu tư vốn
chủ sở hữu vào các công ty con. Lợi nhuận thuần giảm nhẹ do tốc độ tăng của lợi nhuận
gộp nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản chi phí. Công ty tập trung tăng lợi ích kinh tế mà
chưa quản lý tốt chi phí, khiến cho ROE giảm.
Năm 2012, ROE bằng 14,14% nhỏ hơn 15% cho thấy công ty chưa đủ năng lực tài
chính theo tiêu chuẩn quốc tế, các cổ đông giảm kỳ vọng về việc đầu tư của công ty do
chỉ tiêu ROE nhỏ hơn 20%. ROE giảm 1,58% từ 15,72% trong năm 2011 xuống 14,14%
trong năm 2012, sự giảm này do tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ giảm của
lợi nhuận thuần. Vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu bắt nguồn từ việc giảm vốn khác là
8.740.980 triệu VND do việc mua lại các công cụ gắn liền với vốn cổ phần là 4.101.160
triệu VND, việc phát hành cổ phiếu phổ thông thông qua chuyển đổi công cụ vốn chủ sở
hữu 6.358.644 triệu VND và việc mua thêm 4,6% lợi ích kinh tế trong công ty Masan
Consumer trong năm qua. Lợi nhuận thuần giảm do tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nhỏ
hơn tốc độ tăng của các chi phí. Tóm lại, công ty cần quản lý tốt vốn chủ sở hữu và chi
phí để tăng hiệu quả việc đầu tư vốn, nâng cao năng lực tài chính của công ty.
32
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch (Triệu VND) Chênh lệch (%)
2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2011
Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22
Tổng tài sản bình quân 14.073.316 21.351.079 36.135.938 7.277.763 14.784.859 51,71 69,25
Lợi nhuận thuần 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản( lần) 0,4 0,26 0,29 (0,14) 0,03 (35) 11,54
Suất hao phí của TS so doanh thu
thuần( lần)
2,52 3,03 3,48 0,51 0,45 20,1 17,96
Suất hao phí của TS so lợi nhuận
thuần( lần)
5,35 8,55 18,41 3,2 9,86 59,81 184,17
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(%) 18,68 9,13 5,43 (9,55) (3,7) (51,12) (40,53)
Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính Masan Group
Thang Long University Library
33
Phân tích khái quát về tình hình tài sản
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản tại công ty cổ phần Tập đoàn Masa
ĐVT: %
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm 2010, 2011 và 2012, đều
chiếm trên 60% tổng tài sản của doanh nghiệp. Sự biến động tỷ trọng của TSDH và
TSNH là không nhiều qua các năm. Cụ thể:
Năm 2010, tỷ trọng TSDH chiếm 76,17%, giảm xuống bằng 62,64% trong năm
2011, và tăng mạnh bằng 78,1% trong năm 2012. Sự tăng giảm của TSDH chủ yếu là
do tác động của TSCĐ, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là sản
xuất hàng tiêu dùng và khai khoáng nên quy mô dây chuyền sản xuất lớn dẫn đến tỷ
trọng của TSCĐ lớn.
TSNH của doanh nghiệp có xu hướng biến động qua 3 năm, trong năm 2011,
TSNH tăng từ 23,83% lên 37,36%, năm 2012 tỷ trọng TSNH giảm mạnh xuống còn
21,9% do khoản dòng tiền cấp vốn cho các hoạt động xây dựng và phát triển kinh
doanh tăng. Bao gồm thương vụ mua lại 40,0% cổ phần của Proconco với tổng giá trị
1.967 tỷ đồng, tăng thêm 4,6% tỷ lệ sở hữu tại Masan Consumer với tổng giá trị 1.933
tỷ đồng, và chi phí vốn đầu tư tại các công ty con, đặc biệt là chi phí xây dựng và phát
triển dự án Núi Pháo của Masan Resources.
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là hợp lý với ngành nghề kinh doanh, sau khi
phân tích cơ cấu tài sản, dưới đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài
sản.
23,83
76,17
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
37,36
62,64
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
21,9
78,1
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
34
Qua bảng 2.4, ta có biểu đồ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính MSN Group
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản2.3.1.1.
Qua biểu đồ 2.4 cho ta thấy được hiệu suất sử dụng tổng tài sản có sự biến động
giảm tăng qua các năm 2010, 2011 và 2012. Sự giảm tăng cho thấy công ty quản lý
tổng tài sản chưa tốt. Cụ thể như sau
Năm 2010-2011: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2010 là 0,4 lần, sang năm
2011 là 0,26 lần, giảm 0,14 lần, tương ứng giảm 35%. Cho thấy rằng 100 đồng tài sản
đưa vào hoạt động kinh doanh năm 2011 tạo ra được ít hơn năm 2010 là 35 đồng
doanh thu thuần. Chỉ số này giảm do tốc độ tăng của tổng tài sản 51,71% lớn hơn tốc
độ tăng của doanh thu thuần 26,32%. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tuy trên mức 0
nhưng giá trị lại nhỏ, có thể thấy rằng việc quản lý sử dụng doanh thu thuần đầu tư vào
tài sản của doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả tốt.
Năm 2011-2012: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng nhẹ. Năm 2012 đạt 0,29 lần,
tăng 0,03 lần so với năm 2011 do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng
của doanh thu thuần. Tức là năm 2012, 100 đồng tài sản bỏ ra đầu tư thu được nhiều
hơn so với năm 2011 là 3 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân tổng tài sản tăng nhanh do sự
hợp nhất tài sản của Vinacafe sau thương vụ mua lại, sự gia tăng đầu tư vào công ty
liên kết và từ các khoản lợi nhuận của công ty. Doanh thu thuần tăng do doanh số bán
hàng tăng.
0,40 0,26 0,29
2,52 3,03 3,48
5,35
8,55
18,41
18,68
9,13
5,43
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
14,00
16,00
18,00
20,00
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
14,00
16,00
18,00
20,00
2010 2011 2012
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận thuần Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Lần %
Thang Long University Library
35
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 tuy có tăng nhưng tăng nhẹ và chưa
bằng hiệu suất của năm 2010. Muốn hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng doanh nghiệp
cần phải tăng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và quản lý chặt chẽ tổng tài sản
để giữ cho tốc độ tăng của tổng tài sản phải chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần2.3.1.2.
Qua biểu đồ 2.4 ta thấy suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần tăng dần qua
các năm 2010, 2011 và 2012. Năm 2010, hiệu quả sử dụng tài sản tốt nhất trong 3 năm
với suất hao phí so với doanh thu thuần nhỏ nhất bằng 2,52, tức là trong kỳ phân tích
doanh nghiệp cần 2,52 đồng tài sản để tạo ra một đồng doanh thu. Năm 2011, suất hao
phí so với doanh thu thuần tăng 20,1% và bằng 3,03, sự tăng này do tốc độ tăng của
doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân. Cụ thể, năm 2011
doanh thu thuần tăng 1.470 tỷ đồng tương ứng tăng 26,32%, tổng tài sản bình quân
tăng mạnh 51,71% tương ứng 7.278 tỷ đồng. Phân tích tương tự với năm 2012, suất
hao phí so với doanh thu thuần tăng lên bằng 3,48 lần. Tóm lại qua 3 năm, suất hao phí
tài sản so với doanh thu thuần đều tăng, tăng mạnh nhất vào giai đoạn năm 2011 đến
năm 2012 cho thấy doanh nghiệp chưa tiết kiệm được tài sản.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận thuần2.3.1.3.
Qua biểu đồ 2.4 ta thấy suất hao phí tài sản so với lợi nhuận thuần tăng dần qua
các năm 2010, 2011 và 2012. Năm 2010, hiệu quả sử dụng tài sản tốt nhất trong 3 năm
với suất hao phí so với lợi nhuận thuần nhỏ nhất bằng 5,35, ý nghĩa của chỉ tiêu là
trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần 5,35 đồng
tài sản. Năm 2012, suất hao phí tài sản so với lợi nhuận thuần tiếp tục tăng 184,17% so
với năm 2011 và bằng 18,41 lần. Nguyên nhân bởi lợi nhuận thuần giảm 21,37% và
tổng tài sản bình quân tăng mạnh 69,25%. Qua các năm suất hao phí tài sản so với lợi
nhuận thuần tăng dần cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản thấp, không hấp dẫn nhà đầu
tư. Công ty cần quản lý tốt tài sản và chi phí để hiệu quả sử dụng tài sản tăng, hấp dẫn
nhà đầu tư và nâng cao uy tín doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản2.3.1.4.
Từ biểu đồ 2.4 ta thấy tỷ suất lợi nhuận của tài sản có xu hướng giảm dần qua 3
năm từ năm 2010 đến năm 2012. Tỷ suất lợi nhuận của tài sản theo ngành hàng tiêu
dùng là 8,1%, so sánh thấy năm 2012 ROA của doanh nghiệp bằng 5,43% thấp hơn
ROA của ngành cho thấy mức sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp thấp, chưa
đạt được chỉ tiêu của ngành. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản giảm 9,55% từ 18,68% trong năm 2010 xuống
9,13% trong năm 2011. Hay là với một đồng tài sản của công ty trong năm 2011 sẽ
mang lại ít hơn năm 2010 là 9,55 đồng lợi nhuận. Sự giảm này là do lợi nhuận sau thuế
36
giảm nhẹ 5,07% tương ứng giảm 133 tỷ đồng và tổng tài sản tăng mạnh 51,71% tương
tứng tăng 7.278 tỷ đồng. Việc giảm khả năng sinh lời trên đã cho thấy nhìn chung với
số tài sản mà công ty bỏ ra thì việc thu lại lợi nhuận chưa cao. Tương tự có thể thấy
năm 2012, tỷ suất này tiếp tục giảm 3,7% xuống còn 5,43% so với năm 2011. Ý nghĩa
của chỉ số là với một đồng tài sản của công ty trong năm 2012 sẽ mang lại ít hơn năm
2011 là 3,7 đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời giảm là một tín hiệu xấu đối với doanh
nghiệp. Trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp khai thác năng lực sản
xuất của tài sản để hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn
Để thấy rõ thực sự khả năng sinh lời của tài sản ta xem xét chỉ tiêu tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản cố định RE. Dưới đây là phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
thông qua mô hình Dupont.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont2.3.1.5.
Để biết được diễn biến quá khứ của ROA trong công ty, hay dự báo tương lai của
ROA cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của
công ty. Phân tích cụ thể sau đây sẽ giúp ta hiểu rõ lý do.
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
ROS (%) 47,07 35,37 18,89
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) 0,4 0,26 0,29
ROA (%) 18,68 9,13 5,43
Delta ROA (9,37) (3,88)
Ảnh hưởng ROS (%) (4,68) (4,29)
Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
(4,95) 0,57%
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Từ năm 2010 đến năm 2011 ROA giảm từ 18,68% năm 2010 xuống còn 9,13%
vào năm 2011. Năm 2011, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và số vòng quay
tổng tài sản giảm đã kéo theo hậu quả là với một đồng tài sản đầu tư tại công ty chỉ
đem lại 0,0937 đồng lợi nhuận. Năm 2011, cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ ảnh hưởng
đến nền kinh tế trên toàn thế giới nên sự ảnh hưởng của nó lên công ty cổ phần Tập
đoàn Masan là điều khó tránh khỏi. Đầu tư vào tài sản thì nhiều tuy doanh thu tăng
mạnh nhưng lợi nhuận mang lại giảm. Với khả năng quản lý chi phí của công ty không
hiệu quả dẫn đến ROS giảm 11,7% khiến cho hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản giảm
Thang Long University Library
37
35%, mặt khác cũng trong năm 2011, khả năng quản lý tài sản của công ty cũng giảm,
tốc độ quay vòng vốn của tài sản giảm 0,14 vòng khiến cho ROA giảm 9,37%. Tác
động tổng hợp của cả ROS giảm và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm khiến cho
hiệu quả sinh lời tài sản của công ty giảm mạnh với mức giảm 9,37% hay 100 đồng tài
sản năm 2011 đã tạo ra ít hơn năm 2010 là 9,37 đồng lợi nhuận. Năm 2012, tuy công
ty mở rộng mạng lưới phân phối, hệ thống thông tin và nguồn lực, đầu tư phát triển
sản phẩm mới dẫn đến doanh số bán hàng tăng mạnh nhưng tốc độ tăng của chi phí
hoạt động lớn hơn tốc độ tăng của doanh số bán. Tuy nhiên, tình hình quản lý tài sản
của công ty đã khả quan hơn khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng từ 0,26 lên bằng 0,29
lần, điều này đã tác động làm ROS giảm 16,48%, lúc này 1 đồng tài sản bỏ ra, thu
được ít đồng doanh thu thuần hơn. Tác động đối nghịch của ROS và Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản khiến cho hiệu quả đầu tư vào tài sản tăng 0,57% đổi so với năm 2011.
Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên có thể nhận thấy rằng khả năng sinh lời
tài sản của công ty có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả
hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn2.3.2.1.
Tài sản ngắn hạn luôn biến động và luân chuyển không ngừng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là
một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá công tác quản lý và sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý của các khoản mục.
38
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch Chênh lệch(%)
2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2010
Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22
TSNH 4.626.838 12.541.434 9.221.223 7.914.596 (3.320.211) 171,06 (26,47)
TSNH bình quân 3.534.335 8.584.136 10.881.329 5.049.801 2.297.193 142,88 26,76
Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37)
Hiệu suất sử dụng TSNH( lần) 1,21 0,56 0,89 (0,64) 0,32 (53,40) 57,74
Suất hao phí TSNH so với doanh
thu (lần)
0,63 1,22 1,05 0,58 (0,17) 92,27 (13,90)
Suất hao phí TSNH so với lợi
nhuận sau thuế( lần)
1,34 3,44 5,54 2,09 2,11 155,84 61,21
Tỷ suất sinh lời của TSNH( lần) 0,74 0,29 0,18 (0,45) (0,11) (60,91) (37,97)
Nguồn: Số liệu được tính toán dựa trên báo cáo tài chính của MSN Grou
Thang Long University Library
39
Qua bảng 2.7 ta có biểu đồ các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn dưới đây.
Biểu đồ 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính MSN Group
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn2.3.2.2.
Qua biểu đồ 2.5 ta có thể thấy hiệu quả sử dụng TSNH có xu hướng giảm tăng từ
năm 2010 đến năm 2011 và 2011 đến 2012. Cụ thể:
Hiệu suất sử sụng TSNH giảm 0,64 lần từ 1,21 lần năm 2010 xuống 0,56 lần
trong năm 2011, cho biết 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong năm 2011
thì đem lại ít hơn năm 2010 là 0,64 đồng doanh thu thuần. Sự giảm của hiệu suất sử
dụng tài sản do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng TSNH.
Doanh thu thuần năm 2011 tăng 1.470.562 triệu đồng, tương ứng tăng 26,32% so với
năm 2010. Bên cạnh đó, tổng TSNH năm 2011 tăng với mức độ nhanh hơn nhiều
7.914.596 triệu đồng, tương ứng tăng 171,06%. Hiệu suất sử dụng TSNH giảm chứng
tỏ TSNH vận động giảm, điều này cho thấy nguồn vốn từ tài sản bị ứ đọng không đạt
hiệu quả cao nhất khi sử dụng
Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSNH tăng 0,32 lần, tương ứng tăng 57,74% so với
năm 2011. Thể hiện 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong năm 2012 thì
đem lại nhiều hơn năm 2011 là 0,32 đồng doanh thu thuần. Sự tăng của hiệu suất sử
dụng TSNH do doanh thu thuần trong năm 2012, doanh số bán hàng của doanh nghiệp
tăng mạnh dẫn đến doanh thu thuần tăng mạnh từ 7.057 tỷ đồng đến 10.389 tỷ đồng
tương ứng tăng 47,22%. Mặt khác, tổng TSNH giảm 3.320 tỷ đồng tương tứng giảm
1,21
0,56 0,89
0,63
1,22 1,05
1,34
3,44
5,54
0,74
0,29
0,18
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
2010 2011 2012
Hiệu suất sử dụng TSNH Suất hao phí của TSNH so doanh thu
Suất hao phí của TSNH so lợi nhuận thuần Tỷ suất sinh lời trên TSNH
Lần
40
26,47% do tiền và các khoản tương tiền của doanh nghiệp giảm. Doanh thu thuần tăng
mạnh, tổng TSNH giảm làm cho hiệu suất sử dụng TSNH tăng.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng tổng TSNH có sự biến động giảm tăng mặc dù doanh
thu thuần đều tăng trong 3 năm,. Công ty cần tăng cường đẩy mạnh nhanh tiến độ hàng
tồn kho cũng như thu hồi các khoản phải thu để đưa vốn vào hoạt động giúp tăng hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Bảng 2.8. Thời gian một vòng quay TSNH
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số vòng quay TSNH (vòng) 1,21 0,56 0,89
Thời gian 1 vòng quay TSNH 231 444 383
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Qua bảng 2.8 cho thấy thời gian quay vòng của TSNH ở mức rất cao, trung bình
mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất 352 ngày. Điều này chứng tỏ TSNH của
công ty vận động chậm, làm giảm tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp trong các năm gần đây.
Từ năm 2010 đến năm 2011 số vòng quay TSNH giảm từ 1,21 xuống còn 0,56
(giảm 0,64) đồng nghĩa với việc thời gian 1 vòng quay TSNH tăng lên từ 231 ngày lên
444 ngày. Điều đó cho thấy TSNH vận động ngày càng chậm, hiệu suất sử dụng tài
sản ngắn hạn thấp, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Năm
2012, tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp giảm là nguyên nhân chủ
yếu giảm TSNH. Vì vậy, trong năm này thời gian 1 vòng quay TSNH đã giảm 61 ngày
từ 444 ngày trong năm 2012 xuống 383 ngày trong năm 2012. Tuy số ngày để quay
hết một vòng TSNH giảm nhưng vẫn giữ giá trị cao.
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Qua biểu đồ 2.5 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của TSNH so với doanh thu
có sự biến đổi tăng giảm qua các năm trung bình ở mức 0,97 lần, tức là để tạo ra một
đồng doanh thu cần 0,97 đồng TSNH. Suất hao phí cao nhất vào năm 2011 là 1,22
đồng do trong năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của TSNH.
Chính vì vậy mà để tạo ra mức doanh thu như năm 2011, công ty cần nhiều vốn hơn
(1,22-0,97)* 7.056.849 = 1.764.2121 triệu đồng. Như vậy, nếu chi phí sử dụng vốn
không thay đổi thì công ty sẽ phải trả chi phí tài chính nhiều hơn 1.764.2121 triệu
đồng, điều này làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản
ngắn hạn năm 2010 đến năm 2012 có sự tăng giảm qua các năm, điều này cho thấy
mức sử dụng vốn cho TSNH chưa ổn định. Điều này làm cho doanh nghiệp mất đi sự
chủ động trong kế hoạch huy động vốn cho tài sản ngắn hạn, tăng chi phí sử dụng vốn
Thang Long University Library
41
và giảm khả năng sinh lời. Quy mô TSNH của doanh nghiệp lớn vì vậy để duy trì suất
hao phí ở mức thấp và ổn định yêu cầu công ty phải quản lý và có các chính sách dự
trữ tiền, hàng tồn kho và đầu tư tài chính hợp lý, vì bất kỳ sự gia tăng nhỏ nào trong
suất hao phí TSNH cũng khiến cho các loại chi phí gia tăng và giảm hiệu quả sinh lời
của doanh nghiệp.
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần
Nhìn chung, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần tăng qua các năm,
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2012 là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế mạnh nhất, khi mà giá trị tài sản ngắn hạn bình quân vẫn tiếp tục tăng thêm
26,76%; lợi nhuận sau thuế giảm 21,37% đã làm suất hao phí TSNH so với lợi nhuận
thuần tăng 61,21% từ 3,44 lần đến 5,54 lần. ta thấy suất hao phí TSNH tăng nhẹ cho
thấy công ty sử dụng TSNH khá tốt mặc dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Tóm lại, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần trung bình qua 3 năm là
3,44 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng
TSNH chưa thực sự tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm đều giảm do các
khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Nguyên nhân rõ hơn sẽ được phân
tích trong phần tỷ suất sinh lời TSNH.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont2.3.2.3.
Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 1,21 0,56 0,89
ROS (%) 47,07 35,37 23,95
Ảnh hưởng của ROS (%) (14,15) (6,40)
Ảnh hưởng HSSDTSNH (%) (22,99) 7,90
Delta ROCA (%) (37,14) 1.5
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau:
ROCA = ROS * Hiệu suất sử dụng TSNH
Từ năm 2010 đến năm 2011: ROCA giảm 0,65 lần. Năm 2011, do ROS và hiệu
suất sử dụng TSNH giảm làm cho với một đồng TSNH đầu tư tại công ty chỉ đem lại
0,56 đồng lợi nhuận. Năm 2011, tiền và các khoản tương đương tiền tăng do Masan
Consumer đã huy động được 159 triệu đô la Mỹ bằng cách phát hành cổ phần phổ
thông tương ứng với 10% vốn chủ sở hữu vào thời điểm đó cho KKR. Sau đó, Masan
Consumer huy động tiếp 108 triệu đô la Mỹ thông qua một khoản vay do J.P. Morgan
42
sắp xếp trong tháng 8 năm 2011. Vào tháng 3 năm 2011, Masan Resources đã chốt
giao dịch huy động vốn của mình với Mount Kellett, huy động khoảng 100 triệu đô la
Mỹ bằng cách bán 20% cổ phần của mình. Nhìn chung công ty đã tích lũy được một
lượng tiền mặt đáng kể để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh hiện hữu và đầu tư vào
các cơ hội mới nhưng do tác động của nền kinh tế, doanh thu, lợi nhuận mang lại
không cao. Tác động tổng hợp của việc ROS giảm 11,70% và hiệu suất sử dụng TSNH
giảm 0,65 lần khiến cho hiệu quả sinh lời TSNH của công ty giảm 14,15 % hay 100
đồng tài sản năm 2011 đã tạo ra ít hơn năm 2010 là 14,15 đồng lợi nhuận.
Năm 2012, công ty mở rộng mạng lưới phân phối, hệ thống thông tin và nguồn
lực, đầu tư phát triển sản phẩm mới dẫn đến doanh số bán hàng tăng mạnh. Tác động
của ROS tăng lên làm cho ROCA tăng 7,90%, hay một đồng TSNH doanh nghiệp đầu
tư đã tạo ra nhiều hơn năm 2011 là 0,079 đồng lợi nhuận, tuy nhiên đây vẫn là một con
số quá nhỏ. Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng TSNH cũng tăng nhẹ từ 0,56 lần lên bằng
0,89 lần, sự giảm bởi mức dự trữ tiền mặt trong năm 2012 giảm do dòng tiền cấp vốn
cho các hoạt động xây dựng và phát triển kinh doanh, bao gồm thương vụ mua lại
40,0% cổ phần của Proconco với tổng giá trị 1.967 tỷ đồng, tăng thêm 4,6% tỷ lệ sở
hữu tại Masan Consumer với tổng giá trị 1.933 tỷ đồng, và chi phí vốn đầu tư tại các
công ty con, đặc biệt là chi phí xây dựng và phát triển dự án Núi Pháo của Masan
Resources. Tác động của hiệu suất sử dụng TSNH đã làm cho ROCA tăng 7,90%. Tác
động tổng hợp của ROS và Hiệu suất sử dụng TSNH khiến cho ROCA tăng 1,5%, tức
là với 100 đồng TSNH bỏ ra đầu tư năm 2012 tạo nhiều hơn năm 2011 1,5 đồng lợi
nhuận.
Tóm lại, qua phân tích Dupont có thể thấy khả năng sinh lời TSNH của công ty
có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là
ROS và hiệu suất sử dụng TSNH.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH2.3.2.4.
2.3.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Để phân tích hàng tồn kho ta đi phân tích các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
trong biểu đồ dưới đây:
Thang Long University Library
43
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Theo biểu đồ 2.6 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là cao nhất trong 3
năm, có nghĩa là thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình kéo dài tới
kho kéo dài 33 ngày( do đối với sản phẩm là thực phẩm, đồ uống đóng gói, chai với
đặc điểm hời hạn sử dụng ngắn nên số vòng quay hàng tồn kho cao). Năm 2011 so với
năm 2010 đã giảm 3,92 vòng, và số ngày quay vòng hàng tồn kho cũng tăng tương
ứng 18 ngày. Đây là biểu hiện không tốt vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn
kho đã giảm. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán chỉ tăng 41,08% thấp hơn 71,25%
và mức độ tăng của hàng tồn kho bình quân, bởi vì tiêu thụ bị hạn chế nên không đẩy
mạnh tương xứng với lượng mua vào và sản xuất trong năm.
Số vòng quay vốn có sự thay đổi qua từng năm, từ năm 2010 đến 2011 có mức
giảm mạnh, nhưng từ năm 2011 đến 2012 lại tăng tương đối nhanh. Cho thấy sự quản
lý chưa chặt chẽ của nhà quản lý. Hệ số vòng quay vốn giảm cho thấy doanh nghiệp
bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, chủ yếu bị ứ đọng sản phẩm dở dang,
nếu như cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng công ty sẽ bị mất khách hàng
và bị các đổi thủ khác tranh giành thị phần.
2.3.2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
11,01
7,09
10,08
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
2010 2011 2012 Thời gian quay vòng hàng
tồn kho
Só vòng quay hàng tồn kho
Số vòng Ngày
44
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Doanh thu thuần (VND) 5.586.287 7.056.849 10.389.415 26,32 47,22
Khoản phải thu khách
hàng bình quân (VND)
301.073 611.263 923.099 103,03 51,02
Số vòng quay các khoản
phải thu (vòng)
18,55 11,54 11,25 (37,78) (2,51)
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
19,67 31,62 32,43 60,72 2,57
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Qua bảng 2.10 có thể thấy số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm và
kỳ thu tiền biển đổi tăng giảm qua 3 năm. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu của công ty thấp. Cụ thể
Từ năm 2010 đến năm 2011, số vòng quay các khoản thu giảm 38,78% từ 18,55
ngày xuống 11,54 ngày nhưng kỳ thu tiền tăng 60,72% từ 19,67 ngày lên đến 31,62
ngày. Nguyên nhân của sự bất thường này do tốc độ tăng của khoản phải thu nhanh
hơn mức độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2012, số vòng quay các khoản thu tiếp tục
giảm nhẹ 2,51% từ 11,54 vòng xuống 11,25 vòng, điều này khiến kỳ thu tiền bình
quân tăng lên đến 32,43 ngày. Tỷ suất giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của công ty thấp.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu có xu hướng giảm, đó
là kết quả xấu. Công ty cần phải nỗ lực để khắc phục nguyên nhân khiến cho số vòng
quay khoản phải thu giảm và kỳ thu tiền tăng nhằm làm cho các chỉ tiêu này tăng và
ổn định trong thời gian tới.
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Thang Long University Library
45
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.415 26,32 47,22
Tài sản dài hạn 16.502.700 21.031.185 29.478.033 27,44 40,16
Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (5,07)% (21,37)%
Hiệu suất sử dụng tài sản
dài hạn( lần)
0,34 0,34 0,35 0% 29,41%
Tỷ suất sinh lời trên TSDH
( lần)
0,16 0,12 0,07 (25)% (41,67)
Suất hao phí TSDH so với
DT( lần)
2,95 2,98 2,84 1,07 (4,70)
Suất hao phí TSDH so lới
LNST( lần)
6,27 8,43 15,02 34,45 78,17
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn2.3.3.1.
Qua bảng 2.11 ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng biến
động tăng giảm qua các năm từ năm 2010 đến 2012. Cụ thể:
Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 0,34 lần bằng với năm 2010. Con số này
có ý nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì sẽ thu
được 0,34 đồng doanh thu thuần. Năm 2011- 2012: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
trong thời gian này tăng lên băng 0,35 lần tức là một đồng tài sản dài bỏ ra chỉ thu
được 0,35 đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm,
ở mức thấp, trung bình ở mức 0,35 lần. Năm 2012, doanh thu thuần tăng với tốc độ
47,22%, cao hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn 40,16%. Sử dụng tài sản dài hạn chưa
thực sự hiệu quả là vấn đề mà công ty cần phải xem xét.
Suất hao phí TSDH so với doanh thu thuần
Qua bảng 2.11 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của TSDH so với doanh thu có
xu hướng tăng giảm qua các năm trung bình ở mức 2,92 lần, tức là để tạo ra một đồng
doanh thu cần 2,92 đồng TSDH. Suất hao phí thấp nhất vào năm 2011 là 2,98 đồng do
trong năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của TSDH. Chính vì
vậy mà để tạo ra mức doanh thu như năm 2011, công ty cần ít vốn hơn (2,98 - 2,95)*
7.056.849 = 211.705 triệu đồng. Như vậy, nếu chi phí sử dụng vốn không thay đổi thì
46
công ty sẽ phải trả chi phí tài chính ít hơn 211.705 triệu đồng, điều này làm tăng khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản dài hạn năm 2010 đến năm
2012 có xu hướng tăng giảm qua các năm, điều này cho thấy mức sử dụng vốn cho
TSDH chưa hiệu quả.
Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Nhìn chung, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm,
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2012 là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế mạnh nhất, khi mà giá trị tài sản dài hạn vẫn tiếp tục tăng thêm 40,16% , lợi
nhuận sau thuế giảm 21,37% đã làm suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng
mạnh 78,17% từ 8,43 lần đến 15,02 lần. Ta thấy suất hao phí TSDH tăng mạnh cho
thấy công ty sử dụng TSDH chưa hợp lý.
Tóm lại, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế trung bình qua 3 năm
là 9,09 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng
TSDH chưa tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm đều giảm do các khoản chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng.
Tỷ suất sinh lời của TSDH2.3.3.2.
Qua bảng 2.11 có thể thấy tỷ suất sinh lời của TSDH giảm qua các năm từ 2010
đến 2012, điều này cho thấy công ty sử dụng TSDH chưa hiệu quả. Cụ thể:
Tỷ suất sinh lời của TSDH giảm 25% từ 0,16 lần năm 2010 xuống 0,12 lần năm
2011. Sự giảm là do tốc độ tăng của TSDH nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận thuần.
Ý nghĩa của chỉ tiêu là 1 đồng doanh nghiệp đầu tư sử dụng TSDH năm 2011 thì tạo ra
ít hơn 0,04 đồng lợi nhuận. Mức sinh lời trên TSDH giảm cho thấy công ty quản lý
TSDH kém hiệu quả.
Sang năm 2012, tỷ suất sinh lời trên TSDH tiếp tục giảm mạnh 41,67% từ 0,12
lần xuống 0,07 lần. Có nghĩa là với 1 đồng doanh nghiệp đầy tư sử dụng TSDH năm
2012 thì tạo ra ít hơn 0,05 đồng lợi nhuận so với năm 2011. Tỷ suất sinh lời trên
TSDH giảm do lợi nhuận thuần giảm nhẹ 5,07% và TSDH tăng mạnh 40,16%. Điều
này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của công ty năm 2011 đến năm 2012 không
được cải thiện
Để mức sinh lời trên TSDH tăng, công ty cần quản lý chặt chẽ chi phí giúp lợi
nhuận thuần tăng và quản lý số lượng và chất lượng của TSDH, giữ cho tốc độ tăng
của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của TSDH.
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Tập đoàn Masan
Thang Long University Library
47
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
ĐVT: %
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Số liệu được tính từ bảng cân đối kế toán của MSN Group
Trong 3 năm vốn CSH giảm dần qua 3 năm, từ 50,28% năm 2010 xuống 47,29%
năm 2011 và còn 35,88% năm 2012. Trong 2 năm 2010 và 2011, vốn CSH đều chiếm
tỷ trọng lớn hơn nợ phải trả nhưng riêng năm 2012 ngược lại nợ phải trả chiếm gần ½
tổng nguồn vốn do trong năm này doanh nghiệp vay dài hạn ngân hàng 6.667.882 triệu
nhiều hơn 3.338.156 triệu đồng so với năm 2011, bên cạnh đó phát sinh thêm khoản
trái phiếu có thể chuyển đổi có đảm bảo 2.200.00 triệu đồng. Điều này khiến cho nợ
phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn vốn CSH. Tuy nhiên, việc công ty sử dụng nhiều vốn
CSH để đầu tư cho hoạt động SXKD đã giúp giảm bớt được áp lực chi phí sử dụng
vốn, chủ động được nguồn vốn để nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Mô hình phân tích Dupont
Để hiểu chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu (ROE) của công ty, khóa luận sẽ nghiên cứu theo mô hình Dupont. ROE
sẽ được phân tích trên 3 yếu tố: Đòn bẩy tài chính, vòng quay tổng tài sản, và tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
42,50
50,28
7,22
Nợ phải trả
Vốn CSH
Lợi ích cổ đông thiểu số
35,8
47,29
16,91
Nợ phải trả
Vốn CSH
Lợi ích cổ đông thiểu số
49,08
35,88
15,04
Nợ phải trả
Vốn CSH
Lợi ích cổ đông thiểu số
48
Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình dupont
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hiệu suất sử dụng tổng TS (lần) 0,4 0,26 0,29
ROS (%) 47,07 35,37 23,95
Tổng TS/Vốn CSH( lần) 1,99 2,11 2,79
ROE( %) 24,75 15,72 14,14
Ảnh hưởng của ROS (%) (9,31) (6,27)
Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
(10,45) 2,01
Ảnh hưởng của tổng TS/VCSH (%) (1,10) 4,72
Delta ROE (%) (18,66) 0,46
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
ROE của công ty trong thời gian gần đây luôn ở mức cao, bình quân trên 18,2%.
Mặc dù vậy, việc phân tích theo mô hình Dupont lại cho thấy đang có sự thay đổi
trong 3 yếu tố cấu thành ROE và đạt mức cao nhất tại năm 2010 với 1 đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra 24,75 đồng lợi nhuận, và sau đó có xu hướng giảm dần qua các năm, điều
này là do ảnh hưởng của 3 nhân tố trong mô hình Dupont, cụ thể:
Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu đến ROE, có
thể nhận thấy rằng ROS có xu hướng giảm và đạt mức cao nhất năm 2010 là 47,07%,
năm 2011 đã tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 9,31%, hay
một đồng vốn chủ sở hữu năm 2011 đã tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2010.
Về mặt lý thuyết khi khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm sẽ kéo theo uy tín của
doanh nghiệp giảm.
Thứ hai là ảnh hưởng của khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp đến hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Dựa vào bảng phân tích ảnh hưởng có thể nhận thấy rằng
hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp trung bình ở mức 0,31 lần và đạt mức
lớn nhất năm 2010 là 0,4; sau đó có xu hướng biến động qua các năm khiến cho ROE
biến động theo, cụ thể năm 2011 do hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 0,14 lần so với
năm 2010 kéo theo ROE giảm 10,45%. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng
nhẹ 0,03 lần so với năm 2011 kéo theo ROE tăng 2,01%.
Thứ ba là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng, Công ty
Cổ phần Tập đoàn Ma San đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn thể hiện qua chỉ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng từ 1,99 năm 2010 lên 2,11 năm 2011, với tác
Thang Long University Library
49
động tăng của đòn bẩy tài chính khiến cho ROE giảm trong năm 2011 là 1,1%. Trong
năm 2012, hệ số này đã tăng bằng 2,79 lần làm cho ROE tăng 4,72%. Điều này cho đã
đưa đến một nhận xét, công ty đang theo đuổi chiến lược thận trọng, chủ yếu sử dụng
tài sản để hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài
trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, cần phân tích ROE theo
những chỉ tiêu sau:
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tính I, RE và đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng nợ vay bình quân 5.464.303 10.499.319 15.506.229
Chi phí lãi vay 233.629 316.251 279.176
Lợi nhuận trước thuế 2.746.121 2.868.572 2.488.522
Tổng tài sản 21.129.538 33.572.619 38.699.256
Tổng nợ 8.981.050 12.017.587 18.994.871
Vốn chủ sở hữu 10.623.685 15.875.652 13.883.837
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Từ các chỉ tiêu được tính ở bảng 2.13, ta xác định được giá trị của các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả đòn bẩy tài chính trong bảng 2.14 dưới đây:
Bảng 2.14. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu Công thức Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I(%) I =
Chi phí lãi vay
4,28 3,01 1,80
Tổng nợ vay bình quân
RE(%) RE =
LNTT + Lãi vay
14,10 9,49 7,15
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài
chính (lần)
Đòn bẩy tài
chính
=
Nợ
0,85 0,76 1,37
Vốn CSH
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Để đánh giá việc tài trợ của công ty qua các năm là tốt hay chưa tốt, đã khai thác
triệt để hiệu ứng đòn bẩy tài chính hay chưa, chúng ta lần lượt xem xét hiệu quả tài
chính qua các năm:
Qua bảng 2.14, ta thấy trong 3 năm từ năm 2010 đến 2012, tỷ suất sinh lời kinh
tế RE đều lớn hơn I cụ thể năm 2010, 2011, 2012 RE lần lượt là 14,10; 9,49; 7,15
50
tương ứng lớn hơn lãi vay bình quân 3 năm lần lượt là 4,28; 3,01; 1,80. Điều này đã
làm cho đòn bẩy tài chính dương. Trong trường hợp này công ty nên gia tăng nợ để
phát huy hiệu ứng của đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả nhất. Trên thực tế, tỷ lệ nợ
của công ty trong các năm là rất cao, cùng với đó, đòn bẩy tài chính lại duy trì ở cao.
Điều này cho thấy, công ty đã vận dụng tốt đòn hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc
gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay
Ta biết rằng, gánh nặng nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc rất
lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lãi vay là một
nghĩa vụ tài chính và được đảm chi trả từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Do đó, để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ta cần phân tích khả năng thanh
toán lãi vay và tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Khả năng thanh toán lãi vay2.4.2.1.
Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu khả năng thánh toán lãi vay
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Thông qua biểu đồ 2.8 phân tích thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán vay của
công ty đang có xu hướng giảm nhưng biến động giữa các năm. Cụ thể:
Năm 2010, công ty phải chịu khoản lãi vay không cao nên hệ số thanh toán vay ở
mức là 12,75. Đến năm 2011 thì hệ số này giảm hơn so với năm trước 2,68 lần do tốc
độ tăng của lãi vay nhanh hơn tốc độ tăng của EBIT, cụ thể lãi vay đã tăng từ 233.629
triệu đồng đến 316.251 triệu đồng, tương ứng tăng 35,36%, trong khi đó lợi nhuận
trước thuế và lãi vay cũng tăng và đạt mức 3.184.823 triệu đồng, tương ứng tăng
2.979.750
3.184.823
2.767.698
233.629 316.251 279.176
12,75
10,07 9,91
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
14,00
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
2010 2011 2012
EBIT
Chi phí lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay
Triệu VND Lần
Thang Long University Library
51
6,89% trong năm 2011, đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số thanh toán lãi vay của
năm 2011 giảm xuống. Hệ số này tiếp tục giảm từ 10,07 lần năm 2011 xuống bằng
9,91 lần năm 2012, sự dao động hệ số thanh toán lãi vay giữa 2 năm 2011, 2012 là
nhỏ, không đáng kể cho thấy sự quản lý chưa tốt của bộ phận quản lý của công ty,
nguyên nhân khiến hệ số chưa tăng nhanh do công ty phải chịu khoản lãi vay cao trong
khi lợi nhuận trước thuế và lãi giảm. Lợi nhuận của công ty không tăng nhiều trong
khi lãi vay liên tục tăng với độ lớn. Điều này cho thấy mức độ lợi nhuận của công ty
đang giảm, làm giảm khả năng đảm bảo trả lãi của công ty.
Về tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty2.4.2.2.
Bảng 2.15. Chỉ tiêu sinh lời tiền vay của công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
EBIT 2.979.750 3.184.823 2.767.698 6,88% (13,10)%
Số tiền vay 6.125.234 9.442.178 14.440.561 54,15% 52,94%
Tỷ suất sinh lời trên
tiền vay (%)
48,65 33,73 19,17 (14,92)% (14,56)%
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty có xu hướng giảm qua 3 năm 2010,
2011 và 2012. Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên tiền vay đạt hiệu quả cao nhất trong 3
năm với 100 đồng tiền vay thì tạo ra 48,65 đồng lợi nhuận. Sau năm 2010, sự mở rộng
đầu tư chưa kéo theo hiệu quả sử dụng đồng tiền vay có hiệu quả. Cụ thể:
Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tiền vay giảm từ 48,65% xuống còn 33,75% và
tiếp tục giảm tới năm 2012 còn 19,17%. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay có chiều hướng
giảm dần trong các năm gần đây. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của số tiền vay lớn
hơn tốc độ tăng của EBIT rất nhiều. Từ năm 2010 đến năm 2011, EBIT tăng với tốc độ
6,88%, số tiền vay tăng mạnh với tốc độ 54,15% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của
EBIT. Và tiếp tục đến năm 2012, EBIT giảm 13,10% do sự khó khăn của nền kinh tế,
còn khoản nợ vay vẫn tiếp tục tăng thêm 52,94% so với năm 2010. Năm 2010 và năm
2011, công ty phải tăng các khoản vay để mua lại dự án Núi Pháo và tài trợ cho vốn
hoạt động cũng như vốn đầu tư tài sản cố định. Nhưng do năm 2011, lãi suất vay ngân
hàng tăng cao, cùng với lạm phát ở mức 19%, lợi nhuận của công ty giảm mạnh.
Trong thời gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng trưởng lớn nhất có
thể.
52
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Các nhân tố khách quan
Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường văn hoá xã hội
Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên
môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối
sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các
doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
53
Nhân tố môi trường ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng
rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh
nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể
làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất
lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các
sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ.
Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau .
Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
54
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh
nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng
cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài
chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp đó.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng
để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc.
Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó
mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp túnh toán trong doanh nghiệp đó.
Thang Long University Library
55
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN
3.1. Xu hƣớng phát triển của tập đoàn kinh tế tƣ nhân Việt Nam
Cùng với sự phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nước, những năm qua, trong
cộng đồng 500.000 DN Việt Nam đã nổi lên một số DN tư nhân có tiềm lực mạnh,
doanh thu, lợi nhuận lớn. Đặc biệt, các DN này đã và đang hoạt động theo mô hình tập
đoàn kinh tế, dù chưa được thừa nhận về mặt pháp lý. Xét trên bình diện quy mô tổ
chức, vốn sở hữu, thương hiệu, lao động và tầm ảnh hưởng trong toàn thể xã hội, các
DN này hoàn toàn đủ điều kiện để đại diện cho mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân
(TĐKTTN) - một lực lượng then chốt không thể thiếu của kinh tế Việt Nam.
Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. Sự lớn
mạnh không ngừng của các thành phần kinh tế, trong đó có lực lượng đông đảo là các
DN tư nhân - lực lượng đóng góp trên 40% tổng GDP đã dẫn đến một hệ quả tất yếu là
khá nhiều DN tư nhân lớn mạnh không ngừng. Sự phát triển nhanh chóng của khu vực
kinh tế tư nhân cả về quy mô và chất lượng đã khiến không ít DN tích tụ được một
lượng vốn, tài sản lớn, hoạt động, quản lý theo phương thức tiên tiến, đồng thời xây
dựng mô hình phát triển có mối liên hệ với nhau về vốn, kỹ thuật và quản trị, kinh
doanh trên nhiều ngành nghề và không giới hạn phạm vi. Thực tế, đã xuất hiện những
tên tuổi lớn trong cộng đồng DN tư nhân Việt Nam khẳng định được tầm vóc ở phạm
vi toàn quốc và khu vực: Kinh Đô, Hòa phát, Đồng tâm, Hoàng anh gia lai,
Sacombank… Đây có thể xem là sự phôi thai của việc hình thành những mô hình
TĐKTTN tại Việt Nam. Sự phát triển của các tập đoàn này là tất yếu của quá trình hợp
tác phát triển các loại hình DN trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Việc hình thành các TĐKTTN cho phép phát huy lợi thế kinh tế có
quy mô lớn, khai thác triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và nhiều
loại hình dịch vụ. Đây được xem là là quá trình tất yếu trong cơ chế thị trường và khi
nhu cầu về chuyên môn hóa, tích tụ vốn, năng lực quản lý và cạnh tranh quốc tế lớn
đến một mức độ nhất định, mô hình tập đoàn kinh tế sẽ là lựa chọn tất yếu của những
công ty lớn nhằm mục tiêu cao nhất là hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
3.2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành sản xuất chế biến thực phẩm, lĩnh vực hàng tiêu dung và đồ uống
Hiệu quả kinh doanh của MSN đã khiến cho vốn chủ sở hữu không ngừng lớn mạnh
qua các năm từ 40% năm 2011 đã lên tới 60% trong năm 2012 và. Nhờ có nguồn vốn
lớn chủ sở hữu lớn mạnh mà cơ cấu tổng tài sản của MSN cũng có sự thay đổi đáng
kể. Từ phần lớn là các tài sản ngắn hạn, công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất
56
thêm các nhà xưởng, nhà máy chế biến trên cả nước. Đến nay tài sản dài hạn của công
ty đã chiếm tới 76% trong cơ cấu tài sản của MSN. Việc liên tục đầu tư mở rộng sản
xuất có thể làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trong một vài năm tới do chi phí
đầu tư ban đầu lớn.
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty
Điểm mạnh3.2.1.1.
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan là công ty mẹ của một loạt các công ty con
hoạt động trong các ngành sản xuất và chế biến thực phẩm, tài chính và khai thác tài
nguyên. Hiện nay công ty không ngừng đầu tư vốn mở rộng lĩnh vực kinh doanh cho
các công ty con mà còn tìm kiếm cơ hội đầu tư vào những ngành nghề khác. Mảng sản
xuất và chế biến thực phẩm mà đứng đầu là công ty cổ phần Masan Consumer không
chỉ là mảng kinh doanh lớn mạnh nhất của tập đoàn mà còn góp phần đưa hình ảnh và
thương hiệu Masan trở nên phổ biến trên cả nước. Hiện nay mảng sản xuất hàng tiêu
dùng của Masan tập trung vào ba mảng sản phẩm chính là nước chấm (nước tương,
nước tương và tương ớt), mì ăn liền và hạt nêm gia vị. Đối với mỗi loại sản phẩm
Masan Consumer đều đưa ra hai dòng sản phẩm hướng tới hai đối tượng người tiêu
dùng khác nhau là cao cấp và trung cấp. (Nước mắm có thương hiệu Chin su và Nam
Ngư, nước tương có Chinsu và Tam Thái Tử, mì ăn liền có Omachi và Tiến vua….).
Để khép kín chu trình sản xuất Masan Group đã xây dựng cho mình một mạng
lưới khá nhiều các công ty con để phục vụ nhu cầu sản xuất một hay nhiều sản phẩm,
công ty chuyên đóng gói và bao bì, công ty phân phối… MSN Consumer mới sở hữu
công ty sản xuất và chế biến cà phê hòa lớn nhất trên cả nước là CTCP cà phê Biên
Hòa (Vinacafe). thị trường cà phê hòa tan tiềm năng như hiện nay, chúng tôi vọng cà
phê sẽ là mảng kinh doanh tích cực góp phần sự lớn mạnh của MSN trong những năm
tới. Mảng đầu tư tài chính của MSN tiêu biểu là sở hữu 19.9% phần của NHTMCP Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank). Một trong những NHTMCP lâu năm và hàng đầu
của Việt Nam. Mảng khai thác khoáng sản của MSN cũng đang có lợi thế rất lớn khi
công ty đang sở hữu mỏ quặng đa kim Núi Pháo với kiến mỗi năm sẽ khai thác khoảng
3,5 triệu tấn quặng vonfrafluorit, bismuth, đồng và vàng... Với tiềm năng tài chính của
mình MSN đã tận dụng thời cơ của khủng hoảng để sở hữu mỏ quặng lộ thiên có trữ
lượng lớn thứ hai trên thế giới.
Điểm yếu3.2.1.2.
Nguyên liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm của Masan Consumer như nước
chấm, mì, hạt nêm… phần lớn là nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi giá
nguyên liệu trên thị trường thế giới biến động và tỷ giá VND/USD thay đổi sẽ ảnh
hưởng tới chi phí nguyên liệu đầu vào. Tỷ suất lợi nhuận biên gộp được giữ ở mức ổn
Thang Long University Library
57
định khi mức chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán không biến động nhiều.
Điều này cho thấy công ty có khả năng đẩy chi phí gia tăng vào giá bán thành phẩm
cho khách hàng.
Chi phí giá vốn chiếm đến 60% doanh thu, chi phí bán hàng của công ty cũng
tương đối lớn khi chiếm tỷ trọng 17% so với doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp
chỉ chiếm xấp xỉ 4%. MSN có chính sách quản lý chi phí tương đối hiệu quả nên mặc
dù giá lương thực có xu hướng tăng trong một vài năm trở lại đây nhưng tỷ suất lợi
nhuận gộp liên tục tăng lên. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng được
kiểm soát chặt chẽ nên lợi nhuận biên từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
MSN dao động quanh mức 19% so với doanh thu.
Cạnh tranh trên các thị trường sản phẩm (nước mắm, mì ăn liền,cà phê hòa
tan…) hiện nay rất gay gắt. Những thông liên quan đến sức khỏe có tác động lớn đến
tâm lý người tiêu dùng do đó những vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ
là vấn đề cần được kiểm soát chặt chẽ.
Lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản bị phụ thuộc nhiều vào những quy
định, chính sách của Chính Phủ. Do đó rủi ro về chính sách là điều cần phải lưu ý đối
với hoạt động của công ty khoáng sản.
Cơ hội3.2.1.3.
Với dân số trên 86 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng
7,5%/năm trong những năm qua, nhu cầu vật chất và tinh thần của mỗi người dân Việt
Nam từng bước được nâng lên, nhất là nhu cầu về các sản phẩm sạch, các sản phẩm
chế biến sâu, tinh tế. Thói quen sử dụng các thực phẩm chế biến từ sữa, dầu ăn, bia,
rượu, nước giải khát... đã hình thành và phát triển nhanh. Nhu cầu tiêu dùng của người
dân đối với thực phẩm chế biến ngày càng lớn và đa dạng. Vì vậy, đây cũng là cơ hội
để kích thích phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Việt Nam.
Ngoài cơ hội lớn tại thị trường trong nước, việc Việt Nam tham gia khu vực mậu
dịch tự do ASEAN và trở thành thành viên của WTO đã thúc đẩy xuất khẩu nói chung
và xuất khẩu nông sản, thực phẩm chế biến nói riêng. Quá trình hội nhập tác động rất
lớn đến các doanh nghiệp ngành công nghiệp thực phẩm. Ngành công nghiệp thực
phẩm đã mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với
nước ngoài. Mặt khác, tận dụng mọi ưu thế do các hiệp định hợp tác quốc tế mang lại,
đồng thời để nâng cao năng lực canh tranh trên thị trường quốc tế, bảo đảm thực hiện
các cam kết, ngành công nghiệp thực phẩm đã không ngừng đổi mới, nhiều cơ sở được
xây dựng, đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, cải tiến và nâng cao trình độ quản lý (đa
dạng hóa hình thức sở hữu, từng bước cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước...), sản xuất
được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, thay thế các sản phẩm
58
nhập khẩu, có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và tăng cường
xuất khẩu.
Thách thức3.2.1.4.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả của ngành chế biến nông sản, ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm phát triển còn khá khiêm tốn so với tiềm năng. Nguyên
nhân có nhiều, song tựu trung lại bao gồm: Liên kết lỏng lẻo từ khâu sản xuất, thu gom
đến phát triển vùng nguyên liệu, chế biến; công nghệ sản xuất vẫn còn lạc hậu, kiểm
soát an toàn thực phẩm còn bất cập, đầu tư còn hạn chế; sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; đầu
vào có chất lượng không cao, thiếu ổn định...
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn doanh nghiệp của mình đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao để tiến đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Câu hỏi đặt ra là
phải tìm được giải pháp đúng đắn, hiệu quả để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trước tiên, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tình hình tài chính rồi đặt ra
từng mục tiêu nhỏ, sử dụng nguồn nhân lực sáng tạo, hạn chế những rủi ro có thể
lường trước, cân nhắc né tránh những rủi ro tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng lại có
thể gây hậu quả lớn đối với doanh nghiệp, bên cạnh đó phát triển những điểm mạnh và
lợi thế cạnh tranh để tạo môi trường bên ngoài. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai
thác, phát triển điểm mạnh để tạo cơ hội cho chính mình. Có vậy, donh nghiệp mới
tận dụng tối đa nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Dưới đây là những giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Qua phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở chương 2, ta thấy tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả. Đặc trưng cơ bản của tài sản
ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển
toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của
nó. Tóm lại, Hiệu quả sử dụng tài sản ngấn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ và năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tài sản ngắn hạn
được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp luôn
ở tình trạng tốt và mức chi phí bỏ ra thấp.Tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư
tài chính chiếm trọng số lớn nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến tổng tài sản ngắn hạn. Do
đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta cần quản lý tiền mặt và đầu tư tài
chính tốt
Thang Long University Library
59
Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền3.3.1.1.
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty nhưng
liên quan đến nhiều hoạt động đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức
thời của công ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý
và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần
thiết vừa tránh mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Công ty có thể sử dụng mô
hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch.
Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho công ty cổ
phần Tập đoàn Masan năm 2012 như sau:
Tại công ty, để xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoạch sẽ dựa trên lượng
tiền thực tế phát sinh của năm báo cáo với tỷ lệ lạm phát ở mức 7,5%.
Từ đó, xác định được nhu cầu về tiền trong năm 2012 của công ty:
Nhu cầu về tiền năm 2012 = Lượng tiền phát sinh thực tế năm 2011 x Tỷ lệ lạm phát
= 9.573.593 x (1 + 7,5%) = 10.291.613 triệu đồng
Năm 2012 lãi suất chứng khoán ngắn hạn trên thị trường là 8% và chi phí một lần
bán chứng khoán là 650.000 đồng.
Nguồn: Trung tâm dữ liệu – www.bsc.com.vn
Theo mô hình Baumol, mức dự trữ tiền mặt tối ưu năm 2011 tại Công ty sẽ là:
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu = √ = 12.932 (triệu đồng)
Tuy nhiên trong năm 2011, mức dự trữ tiền mặt thực tế tại Công ty là 2.804 triệu
đồng < 12.932 triệu đồng. Như vậy Công ty sẽ thiếu hụt một lượng tiền mặt lớn có giá
trị là:
Lượng tiền mặt thiếu hụt so với mức tối ưu = 12.932 – 2.840 = 10.092 (triệu
đồng)
Công ty dự trữ mức tiền mặt thấp hơn mức dự trữ tối ưu 10.092 triệu đồng, điều
này cho thấy công ty đang đầu tư nhiều vào các dự án cần huy động nhiều tiền mặt, lợi
nhuận luôn đi cùng với rủi ro. Công ty cần chuẩn bị những phương án khác nhau để
ứng biến với các trường hợp rủi ro về thanh khoản.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử
dụng các biện pháp dưới đây:
60
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để
làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ
quy luật của việc thu – chi.
- Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những
khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm
dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được
uy tín cho doanh nghiệp.
Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn3.3.1.2.
Đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Doanh
nghiệp đầu tư vào trái phiếu ngắn hạn và tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng, đây là 2 nguồn
đầu tư có độ an toàn cao. Đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng
tăng qua 3 năm 2010, 2011 và 2012, cụ thể đầu tư tài chính năm 2010 là 490.000 triệu
đồng, năm 2011 tăng lên 1.222.500 triệu đồng. Doanh nghiệp có thể đầu tư thêm vào
cổ phiếu, tuy rủi ro lớn nhưng lợi nhuận đem lại cao.
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn
Dựa trên báo cáo tài chính ta thấy qua 3 năm tài sản dài hạn tăng trung bình
6.488.236 triệu đồng trên một năm, nhìn chung tốc độ này tương đối cao nhưng để duy
trì được mức tăng cao và ổn định, công ty cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ, ta có một số giải pháp như sau:
Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua TSCĐ
Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của công ty. Việc hoàn thiện quy trình ra quyết định giúp công ty có cơ
hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây
dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý. Từ việc lập kế hoạch đầu
tư máy móc thiết bị, công ty sẽ có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân công cho phù
hợp với trình độ TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ được nâng
cao. Giúp doanh nghiệp đưa ra những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ,
tránh lãng phí vốn đầu tư .
Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ
Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ
là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm
và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thế cạnh tranh trên thị
trường. Công ty nên mua sắm đồng bộ, tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất
Thang Long University Library
61
trong cùng thời gian, bên cạnh đó không ngừng chuyển giao công nghệ để cải tiến
công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài.
Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến
Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến ứ đọng TSCĐ để nhanh chóng thanh
lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có
nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được ứ
đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra, tạo điều kiện để mua sắm những
TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty
Đối với cán bộ quản lý công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý
nghiệp vụ của họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên và chăm lo
công tác về mọi mặt. Đối với công nhân trực tiếp, công ty cần khuyến khích họ phát
huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao, mở các lớp
đào tạo bồi dưỡng tay nghề, tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân theo trình độ tay nghề.
Việc này sẽ giúp các TSCĐ trong công ty được giữ gìn, bảo quản tốt và như vậy chi
phí liên quan sẽ giảm. Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt
hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
Hiện nay công ty đã và đang tích cực sử dụng tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân
hàng, hối phiếu nhận nợ, trái phiếu và các khoản vay chuyển đổi và nguồn vốn chủ sở
hữu không thể đáp ứng được hết nhu cầu của công ty. Công ty sử yếu nguồn vốn vay
dài hạn từ các nguồn rất ổn định đặc biệt là khoản trái phiếu và các khoản chuyển đổi
không hề biến động qua các năm. Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử
dụng cao nhưng công ty có đử năng lực để có kế hoạch trả nợ tốt, đồng thời thời công
ty cũng nên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận
được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn. Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào
máy móc, các dây chuyền hiện đại để thay thế các máy móc cũ. Việc đầu tư, mở rộng
thêm các nhà máy sản xuất mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Một mặt có thể tiếp cận
được nguồn dài hạn từ các ngân hàng, ngoài ra việc tập trung vào sản xuất giúp cho tỷ
lệ sinh lời, kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất.
3.3.4. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí
Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên bắt buộc phải thuê thêm nhiều lao động,
phương tiện sản xuất nên các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển tăng cao.
Thêm vào đó các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
lên theo quy mô hoạt động của công ty. Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh
62
nhằm giảm thiểu tối da các chi phí không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty.
Các khoản chi phí này ảnh hưởng ngược chiều đối với việc gia tăng lợi nhuận của
công ty nếu các yêu tố khác không thay đổi
Công ty cũng cần quản lý chặt chẽ các nguồn chi phí ảnh hưởng tới doanh thu
như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho
khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận giữa
hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa
những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán
bởi không đảm bảo chất lượng quy định.
Thang Long University Library
63
KẾT LUẬN
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh
tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên
tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì
thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài
chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề
sống còn đối với công ty.
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn còn hạn
chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi
nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị
trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài
chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do
chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thể
chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối
ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo
để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau
này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Thu Hương đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Trần Thu Trang
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Phan Đức Dũng (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Thống Kê, Hà Nội.
[2] PGS. PTS. Nguyễn ĐÌnh Kiệm, PTS. Nguyễn Đăng Quang (1990), Quản trị tài
chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội
[3] Các website tham khảo
www.vinacorp.vn
www.bsc.com.vn
www.cafef.vn
www.fpts.com.vn
Thang Long University Library
65
PHỤ LỤC 1
66
PHỤ LỤC 2
Thang Long University Library
67
PHỤ LỤC 3

More Related Content

PDF
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
DOCX
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
PDF
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
DOCX
Bài mẫu Tiểu luận Chiến Lược Của Apple Cho Sản Phẩm, HAY
PDF
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đ
DOCX
Chiến Lược Kinh Doanh Nhằm Thúc Đẩy Việc Tiêu Thụ Các Sản Phẩm Vinhomes Của C...
DOC
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
DOC
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ,, HAY
Bài mẫu Tiểu luận Chiến Lược Của Apple Cho Sản Phẩm, HAY
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đ
Chiến Lược Kinh Doanh Nhằm Thúc Đẩy Việc Tiêu Thụ Các Sản Phẩm Vinhomes Của C...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...

What's hot (20)

PPTX
Môi trường nội bộ
DOC
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
DOCX
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
PDF
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
DOC
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
DOC
Bài 16 đến 25-TCD
PPT
Số tương đối động thái
PDF
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
PDF
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
PDF
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
DOC
Bảng các thông số trong hồi quy eview
DOC
Quản trị sản xuất (Full version)
PDF
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
DOC
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
DOCX
Chiến lược giá của vinamilk
DOCX
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
PPTX
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
PDF
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
DOCX
kinh doanh quốc tế và tôn giáo
Môi trường nội bộ
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Bài 16 đến 25-TCD
Số tương đối động thái
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Bảng các thông số trong hồi quy eview
Quản trị sản xuất (Full version)
Đề tài: Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn FPT, HAY
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Chiến lược giá của vinamilk
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
kinh doanh quốc tế và tôn giáo
Ad

Similar to Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY (20)

PDF
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Máy và Xây ...
PDF
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
PDF
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh mtv lâm ngh...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh th...
PDF
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh mtv xuất nhập khẩu t...
PDF
Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xuất khẩu thiết bị kĩ...
DOC
BÀI MẪU Khóa luận công ty trách nhiệm hữu hạn, HAY
PDF
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
PDF
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nhựa, RẤT HAY, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
PDF
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
PDF
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
PDF
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương m...
DOC
Khóa Luận Về Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh ...
PDF
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đại siêu thị Mê Li...
PDF
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Máy và Xây ...
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lâm nghiệp, HOT ...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh mtv lâm ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh th...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh mtv xuất nhập khẩu t...
Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xuất khẩu thiết bị kĩ...
BÀI MẪU Khóa luận công ty trách nhiệm hữu hạn, HAY
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nhựa, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ĐIỂM 8, RẤT HAY
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu h...
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương m...
Khóa Luận Về Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đại siêu thị Mê Li...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

DOC
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
PPTX
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PDF
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
PPTX
1 CHƯƠNG MÔT- KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC (1) [Read-Only].pptx
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
PPTX
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
PPTX
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PPTX
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
1 CHƯƠNG MÔT- KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC (1) [Read-Only].pptx
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf

Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN QUA PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG MÃ SINH VIÊN : A16318 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN QUA PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thu Hƣơng Sinh viên thực hiện : Trần Thu Trang Mã sinh viên : A16318 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương. Cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời. Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Thu Trang
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................1 1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................1 1.1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................................1 1.1.2. Phân loại hiệu quả...............................................................................................2 1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh....................................2 1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh..........3 1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................................................................................................3 1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................3 1.2.2. Phương pháp chi tiết ...........................................................................................4 1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.........................................................................4 1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................4 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San..................................................................................................4 1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính 5 1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản....................................................................7 1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................13 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....14 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................................14 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. ..............................................................16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐÕAN MASAN ..................................17 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Tập đoàn Masan..............................................17 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................17 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan.......................18 2.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty..............................................21 2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh .....................................................21 Thang Long University Library
  • 5. 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Masan..................................................................................................22 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính.27 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản................................................................................32 2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................................................37 2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.....................................................................44 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .....................................................................................46 2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu....................................................................47 2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay.................................................................................50 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh....................................52 CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN ......................55 3.1. Xu hƣớng phát triển của tập đoàn kinh tế tƣ nhân Việt Nam..................................55 3.2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...............................55 3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty ................56 3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 58 3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................................58 3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn ........................................................60 3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn....................................................61 3.3.4. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí.................61 KẾT LUẬN
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp TS Tài sản TSNH Tài sản ngắn hạn CSH Chủ sở hữu VND Việt nam đồng TSDH Tài sản dài hạn DT Doanh thu ĐVT Đơn vị tính QLDN Quản lý doanh nghiệp GVHB Giá vốn hàng bán LNST Lợi nhuận sau thuế CPBH Chi phí bán hàng QLDN Quản lý doanh nghiệp CPTC Chi phí tài chính LNTT Lợi nhuận trước thuế Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh..........................................21 Bảng 2.2. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu......................................................24 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất...........................................................26 Bảng 2.4. Thành phần các chỉ tiêu hệ số thu nhập ........................................................30 Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung .....................................................32 Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA............36 Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................38 Bảng 2.8. Thời gian một vòng quay TSNH...................................................................40 Bảng 2.9. Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA.....................41 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu...........................................44 Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn .................................................................45 Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình dupont ..........................................................48 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tính I, RE và đòn bẩy tài chính ...............................................49 Bảng 2.14. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính.........................................................................49 Bảng 2.15. Chỉ tiêu sinh lời tiền vay của công ty..........................................................51 DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan....................18 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu ................................................................24 Biểu đồ 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................28 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản tại công ty cổ phần Tập đoàn Masa...................................33 Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản.................................34 Biểu đồ 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn......................................................39 Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ................................................................43 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn vốn của công ty..................................................................47 Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu khả năng thánh toán lãi vay.........................................................50
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi, có đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt được gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San thông qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính”. 2. Đối Tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Tập đoàn Ma San trong giai đoạn 2010 – 2012 thông qua các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Thang Long University Library
  • 9. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo khóa luận gồm 3 chương: Chuơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San. Chƣơng 3: Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San.
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Các khái niệm liên quan Khái niệm về công ty cổ phần Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đóng góp vào doanh nghiệp. Khái niệm hiệu quả Hiệu quả được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả chính là kết quả của lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thước đo hiệu quả là tối đa hóa kết quả dựa trên các nguồn lực sẵn có. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả doanh nghiệp đều xem mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là quan trọng nhất. Nhằm đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải xác định chiến lược sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phân bổ và quản trị có hiệu quả những nguồn lực và luôn kiểm tra việc sử dụng chúng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Muốn kiểm tra được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải đánh giá được hiệu quả ở phạm vi mỗi doanh nghiệp cũng như từng bộ phận. Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo Samuelson và Nordhaus, “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác”. (Nguồn theo P.Samuelson, W.Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế - Bộ Ngoại giao, Hà Nội) Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến vấn đề phân bổ hiệu quả nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ đó, rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sai chỉ việc sử sụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Trong khi đó thì có nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo Manfred, “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị Thang Long University Library
  • 11. 2 chia cho chi phí kinh doanh”. (Nguồn theo Manfred Kuhn (1990), Từ điển kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội). Từ những quan điểm nêu trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, đất đai…) nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét rằng mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Công thức chung tính hiệu quả sản xuất kinh doanh là: H = K/C Trong đó: H = hiệu quả sản xuất kinh doanh K = kết quả đạt được. C = hao phí nguồn lực để tạo ra kết quả đó 1.1.2. Phân loại hiệu quả Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình SXKD, nên cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu, một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. 1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây chính là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy, việc khan hiếm nguồn lực, việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh và ngày càng thỏa mãn cao của xã hội, đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng tới các yếu tố sản xuất và phải tiết kiệm mọi chi phí đến mức tối đa. Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, hiệu quả của kinh doanh được đánh giá trên hai tiêu thức hiệu quả xã hội và tiêu thức hiệu quả kinh tế. Tùy theo từng thành phần kinh tế tham gia và hoạt động kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh theo hai hình thức này cũng khác nhau Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì tiêu thức kinh tế được quan tâm nhiều hơn. Đối với công ty nhà nước có sự chỉ đạo và
  • 12. 3 góp vốn liên doanh của nhà nước thì tiêu thức hiệu quả xã hội lại được đề cao hơn. Điều này phù hợp với mục tiêu của chủ nghĩa Mac – LeNin. Đó là không ngừng nâng cao về vật chất và tinh thần toàn xã hội, có nghĩa là tiêu thức quan tâm nhiều hơn hiệu quả xã hội, cho cộng đồng. Tuy nhiên ta cũng có thể thấy hiệu quả về mặt kinh tế cũng kéo theo hiệu quả về mặt xã hội. Khi hiệu quả kinh tế đạt được tự khắc sẽ kéo theo hiệu quả mặt xã hội, mang lại lợi ích cho xã hội. 1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế canh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ vững và phát huy những lợi thế cạnh tranh sẵn có, đồng thời có thể khai thác những lợi thế cạnh tranh khác. Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao khi thu nhập của người lao động được cải thiện và nâng cao. Đây chính là động lực để người lao động gắn bó và tiếp tục đóng góp công sức vào sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nộp thuế cho ngân sách nhà nước nhiều, đầy đủ và kịp thời và tạo điều kiện nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý. Tương tự, mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng ngày càng được củng cố khi doanh nghiệp thanh toán được các khoản lãi vay và nợ vay khi tới hạn. Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện tăng thêm niềm tin cho cổ đông tiếp tục góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Ngược lại, khi doanh nghiệp có được một số lợi thế cạnh tranh nào đó, doanh nghiệp sẽ có cơ hội dành được những lợi ích mà doanh nghiệp khác không thể có được. Lợi thế về quy mô, về tiếp cận được những nguồn lực có chi phí thấp như lao động, vốn, đất đai... đều là những yếu tố quan trọng trong việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Phương pháp so sánh So sánh bằng số tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. ∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu. Thang Long University Library
  • 13. 4 Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu = Số kỳ phân tích Số kỳ gốc * 100% Hay: t = Mức tăng ( chỉ tiêu phân tích) Số kỳ gốc * 100% So sánh bằng số BQ: Số BQ là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. 1.2.2. Phương pháp chi tiết Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh thường đa dạng và phong phú. Để nắm bắt được bản chất và đánh giá chính xác kết quả đạt được của các chỉ tiêu này, khi tiến hành phân tích, có thể chi tiết các chỉ tiêu này theo yếu tố cấu thành, theo thời gian, theo không gian. 1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Thay thế liên hoàn là phương pháp mà các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự thống nhất nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu phân tích. Trong khi một nhân tố thay thế, các nhân tố còn lại được giữ cố định. Chênh lệch giữa kết quả thay thế nhân tố lần sau với kết quả thay thế lần trước chính là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. Phương pháp thay thế liên hoàn có hai dạng: - Phương pháp thay thế liên hoàn dạng tích số - Phương pháp thay thế liên hoàn dạng thương số 1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San Để hiểu được một cách khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta đi phân tích tình hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi
  • 14. 5 nhuận qua 3 năm 2010, 2011 và 2012. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính làm sáng tỏ ý nghĩa giữa các mối quan hệ doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán trong kỳ. Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ. Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định; chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi khấu trừ mọi chi phí. 1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính Hệ số tổng lợi nhuận1.3.2.1. Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Hệ số tổng lợi nhuận = Doanh thu - Giá vốn hàng bán Doanh thu Khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không, người ta sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào. Hệ số lợi nhuận hoạt động1.3.2.2. Cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ số lợi nhuận hoạt động = Thu nhập trƣớc thuế và lãi vay( EBIT) Doanh thu Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho 4 quý gần nhất hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước thuế. Thang Long University Library
  • 15. 6 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)1.3.2.3. Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)1.3.2.4. Phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản của doanh nghiệp. ROI = EBT(1-T) Tổng tài sản = Thu nhập ròng Tổng tài sản = Thu nhập ròng/Doanh thu Doanh thu/Tổng tài sản Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)1.3.2.5. Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau: ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
  • 16. 7 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)1.3.2.6. Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác định bằng công thức: ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,… 1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản chung1.3.3.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản) Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công thức như sau: Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Giá trị bình quân tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định như sau: Thang Long University Library
  • 17. 8 Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần = Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như sau: Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận = Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. ROA = Lợi nhuận ròng Tỏng giá trị tài sản Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
  • 18. 9 bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất. Các cơ cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau: ROA = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Hay: ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Số vòng quay tài sản Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản như sau: Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân. Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng và ngược lại. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH1.3.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH) Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Tổng TSNH Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần Thang Long University Library
  • 19. 10 Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần = TSNH bình quân Doanh thu thuần Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn: Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế = TSNH bình quân Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau: ROCA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng TSNH Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSNH, như vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ luân chuyển TSNH. Thời gian một vòng quay của TSNH Thời gian quay vòng của TSNH = 365 Số vòng quay TSNH Thời gian 1 vòng quay TSNH = TSNH bình quân x 365 ngày Doanh thu thuần
  • 20. 11 Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng hóa tồn kho bình quân Thời gian quay vòng hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại. Thời gian quay vòng hàng tồn kho = 365 Số vòng quay hàng tồn kho Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Bình quân khoản phải thu khách hàng Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp. Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Kỳ thu tiền bình quân = 365 ngày Số vòng quay các khoản phải thu Thang Long University Library
  • 21. 12 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn1.3.3.3. Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH) Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Tổng TSDH Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần = TSDH bình quân Doanh thu thuần Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSDH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao, chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản dài hạn khi muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế = TSDH bình quân Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của TSDH = Lợi nhuận sau thuế TSDH bình quân
  • 22. 13 1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình bày phân tích hiệu quả sử dụng cả hai loại vốn này. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu1.3.4.1. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu này được xác định như sau: ROE = Lợi nhuận ròng Vốn CSH bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới đây. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay: ROE = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Số vòng quay tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Để cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đòn bẩy tài chính thông qua phương trình: ROE = [ RE + (RE – i) * Nợ ]* (1 – T) Vốn CSH Trong đó: i: lãi suất vay bình quân T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính Thang Long University Library
  • 23. 14 RE = Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay Tổng tài sản Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính cao và ngược lại. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay1.3.4.2. Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không. Hệ số thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng của 4 quý gần nhất. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay Tỷ suất sinh lời trên tiền vay = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Số tiền vay Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập hoặc trong mối quan hệ liên kết với các yếu tố khác. Vai trò trong việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh là Nhà nước. Nhưng các doanh nghiệp cũng cần chủ động điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phải dự báo những thay đổi của môi trường với Nhà nước để giải quyết những vấn đề gây khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh
  • 24. 15 Nghiên cứu yếu tố môi trường cạnh tranh là nội dung quan trọng nhất trong quá trình kiểm soát môi trường bên ngoài. Đây là yếu tố gắn trực tiếp với một doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây Michael Porter trong tác phẩm “Competitive Strategy” đã đề xuất mô hình 5 yếu tố cạnh tranh trong bất cứ ngành nào. Mô hình bao gồm: Khách hàng Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ trên thị trường. Trong mối quan hệ đó khách hàng có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp như đòi hỏi về giá và chất lượng, mẫu mã sản phẩm, điều kiện giao hàng, chiết khấu… Từ đó tác động không nhỏ đến lợi ích của nhà sản xuất. Khi người tiêu dùng yếu thế thì doanh nghiệp có cơ hội tăng giá và đạt lợi nhuận nhiều hơn. Người cung ứng Người cung ứng được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể đẩy mức giá hàng cung cấp cho công ty lên, ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty thường xuyên liên hệ với các tổ chức cung ứng những nguồn hàng khác nhau như: vật tư thiết bị, nguồn lao động, vốn… Yếu tố làm tăng thế mạnh của tốt chức cung ứng hàng hóa nhưng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh của người tiêu dùng Đối thủ cạnh tranh Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là yếu tố quyết định tạo ra cơ hội hoặc mối đe dọa cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh trên là yếu thì các doanh nghiệp sẽ nâng giá nhằm thu lợi nhuận cao hơn và ngược lại nếu sự cạnh tranh là gay gắt thì sẽ dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về giá và chất lượng có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh của các công ty trong ngành thường chịu sự tác động tổng hợp của 3 yếu tố: cơ cấu ngành, mức độ cầu và những cản trở ra khỏi ngành. Bên cạnh đó, các công ty còn phải cạnh tranh với những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó bất cứ lúc nào. Đối thủ tiềm ẩn luôn là mối đe dọa, mối đe dọa này sẽ mãi luôn tiềm ẩn hay trở thành hiện thực trong thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các doanh nghiệp trong những ngành khác nhau nhưng thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng giống nhau như các doanh nghiệp trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau. Thang Long University Library
  • 25. 16 Trong những thời điểm nhất định các sản phẩm thay thế hình thành sức ép cạnh tranh rất lớn, giới hạn mức giá của một công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có rất ít các sản phẩm thay thế thì công ty có cơ hội tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm. 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Lao động Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành công nghiệp nào có đội ngũ lao động lãnh đạo quản lý tốt doanh nghiệp, đội ngũ lao động kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân trực tiếp và gián tiếp sản xuất có tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ làm ăn đạt lợi nhuận tối đa, thu nhập của người lao động ngày càng cao và đóng thuế cho nhà nước ngày càng nhiều. Từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được sẽ càng cao. Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách nhanh chóng và dễ dàng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp có nguồn dồi dào thì sẽ tiến hành đào tạo nguồn nhân lực thường xuyên và lâu dài. Máy móc thiết bị, công nghệ Nếu doanh nghiệp có máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại thì người lao động sẽ tiết kiệm thời gian và công sức để sử sụng những máy móc thiết bị này, năng suất lao động sẽ dần dần được tăng lên. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng khối lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất và lợi nhuận sẽ ngày càng được tăng lên. Quản trị Công tác quản trị cũng giữ vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thực hiện tốt việc quản trị nhất là quản trị chiến lược thì doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu cao nhất là hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Đất đai nhà xưởng Nếu doanh nghiệp có diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng rãi và cách xa khu dân cư thì sẽ đầu tư xây dựng nhiều công trình có liên quan như nhà ở cho công nhân, kho chứa hàng hóa, mạng lưới đường nội bộ, hệ thống xử lý nước thải… Có như vậy, doanh nghiệp mới yên tâm làm ăn và lợi nhuận thu được sẽ ngày càng cao.
  • 26. 17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐÕAN MASAN 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Tập đoàn Masan 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giới thiệu chung Công ty cổ phần Tập đoàn Ma San là công ty cổ phần được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303576603 do Sở KH-ĐT Tp.HCM cấp lần đầu ngày 18/11/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 9 ngày 9 tháng 10 năm 2009. Vốn điều lệ : 4.763.998.200.000 VND (Bốn ngàn bảy trăm sáu mươi ba tỷ chín trăm chín mươi tám triệu hai trăm ngàn đồng) Tên công ty: Công ty cổ phần Tập đoàn Ma San Tên viết tắt: Massan Group corp Trụ sở chính: Tòa nhà Central Plaza, Phòng 802, 17 Lê Duẩn, Quận 1, TP. HCM Fax: (84+ 8) 3827 4115 Email: [email protected] Tên trang web: www.masangroup.com Những mốc phát triển của công ty Tháng 11/2004, Thành lập công ty Cổ phần Hàng hải Ma San (MSC) với vốn điều lệ ban đầu là 3.200.000.000 đồng. Tháng 11/2004 - 8/2009, MSC hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển. Tháng 5/2005, MSC tăng vốn từ 3.200.000.000 đồng lên 32.000.000.000 đồng thông qua việc phát hành riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu. Tháng 7/2009, MSC được chuyển giao toàn bộ cho công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San. MSC tăng vốn từ 32.000.000.000 đồng lên 100.000.000.000 đồng thông qua việc phát hành riêng lẻ cho công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San. Tháng 8/2009, công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San chính thức đổi tên thành công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San (Masan Group), và tăng vốn từ 100.000.000.000 đồng lên 3.783.650.010.000 đồng thông qua việc phát hành riêng lẻ cho các cổ đông hiện hữu và thành viên Tập đoàn. Masan Group nắm giữ 54,8% cổ phiếu Masan Food và 19,99% cổ phiếu Techcombank. Tháng 10/2009, Masan Group tăng vốn từ 4.065.528.690.000 đồng lên 4.285.927.700.000 và lên 4.763.998.200.000 thông qua việc phát hành riêng lẻ cho BI Private Equity New Markets II K/S, một quỹ đầu tư được quản lý bởi Bank Invest, và cho các nhà đầu tư khác Masan Group hoàn tất việc tái cấu trúc, nắm giữ 54,8% Thang Long University Library
  • 27. 18 Masan Food. Hai công ty con của Masan Group là Hoa Bằng Lăng và Hoa Phong Lan lần lượt nắm giữ 11,0% và 7,0% cổ phiếu Masan Food. Masan Group vẫn tiếp tục giữ 19,99% cổ phiếu Techcombank Masan Group đăng ký thủ tục công ty đại chúng và chính thức là công ty đại chúng từ ngày 16/10/2009. Công ty là một trong những tập đoàn kinh doanh hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu những danh mục đầu tư và những ngành nghề kinh doanh thuộc loại đứng đầu về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Hiện tại, Công ty nắm giữ quyền kiểm soát 54,80% Công ty Cổ phần Thực phẩm Ma San, được coi là công ty sản xuất thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam theo doanh thu. Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Bằng Lăng và Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Phong Lan cũng đang sở hữu 11,0% và 7,0% tương ứng. Đồng thời Công ty cũng nắm giữ 19,99% cổ phần trong Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam, là ngân hàng thương mại cổ phần đạt lợi nhuận cao thứ 2 trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong năm 2008. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan Nguồn: Bộ phận tài chính, kế toán và pháp lý Hội đồng quản trị2.1.2.1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra giám sát hoạt động của công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giám đốc thực hiện Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Phòng quản lý các công ty con Phòng kế hoạch chiến lược Bộ phận điều hành nội địa Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Tổng Giám Đốc Bộ phận phát triển kinh doanh Bộ phận tài chính, kế toán và pháp lý Bộ phận quan hệ đầu tư Phòng tài chính doanh nghiệp
  • 28. 19 Tổng giám đốc2.1.2.2. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá năm năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Ban kiểm sát2.1.2.3. Ban kiểm soát được xem như một bộ phận làm việc trực tiếp cho Đại hội đồng cổ đông, thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Bộ phận phát triển kinh doanh2.1.2.4. Bộ phận phát triển kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty (cho vay, bảo lãnh, các hình thức cấp tín dụng khác, huy động vốn trên thị trường 1, dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm kinh doanh ngoại tệ trừ trên thị trường liên ngân hàng), công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phát triển thị trường, công tác xây dựng và phát triển mối quan hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Bộ phận điều hành nội địa2.1.2.5. Chức năng của bộ phận điều hành nội địa là xây dựng các chiến lược kinh doanh theo nhận định chủ quan về cơ hội đầu tư, quản lý hoạt động của các công ty con, nhận định xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Để là thành viên của bộ phận này đòi hỏi phải là người quản lý có nhiều kinh nghiệm trong ngành hàng tiêu dùng cũng như am hiểu sâu sắc về thị hiếu, khẩu vị, điều kiện và thông lệ của thị trường. Bộ phận tài chính, kế toán và pháp lý2.1.2.6. Chức năng của bộ phận tài chính kế toán là thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán, theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong công ty, giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh Thang Long University Library
  • 29. 20 doanh của công ty. Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ thống và theo từng giai đoạn phát triển của công ty. Thực hiện một số chức năng khác khi được Ban lãnh đạo giao. Bộ phận quan hệ đầu tư2.1.2.7. Chức năng của bộ phận quan hệ đầu tư là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong giai đoạn phát triển dự án, là đầu mối trong quan hệ các ngành hữu quan, hoàn chỉnh các thủ tục pháp lý để thu hút các dự án về Công ty. Bộ phận quan hệ đầu tư làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển dự án trung hạn và dài hạn của Công ty, chủ động tìm kiếm và đề xuất các cơ hội đầu tư, tính toán, phân tích tính khả thi của các dự án, đề xuất hình thức đầu tư, biện pháp tổ chức thực hiện cho Tổng Giám đốc và chủ động, phối hợp với các phòng chuyên môn, trình duyệt, kiểm soát các hồ sơ dự án đầu tư. Phòng kế hoạch chiến lược2.1.2.8. Phòng kế hoạch chiến lược có chức năng lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển công ty, lập kế hoạch phát triển thị trường, xây dựng chiến lược marketing và ứng dụng công nghệ thông tin về công tác quản lý nguồn lực của công ty. Xây dựng và quản lý quy trình nghiên cứu và phân tích toàn diện về các vấn đề cũng như ý tưởng liên quan, bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, ngành, thị trường, và các khía cạnh pháp lý nhằm phát triển chiến lược toàn hàng, chiến lược cho các khối kinh doanh, cho các ban chức năng. Phòng quản lý các công ty con2.1.2.9. Phòng quản lý các công ty con có chức năng xây dựng mô hình hệ thống kiểm soát nội bộ tập trung chức năng. Trong khuôn khổ áp dụng mô hình kiểm toán nội bộ tập trung chức năng có sự tham gia của Ban kiểm toán nội bộ, thành lập các ủy ban kiểm tra trong các công ty con, trong thành phần đó có đại diện của Ban kiểm toán bộ, cũng như trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ của các công ty con và công ty trực thuộc. Phòng tài chính doanh nghiệp2.1.2.10. Phòng Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình hoạt động tài chính, sản xuất kinh doanh của các công ty con. Phòng Tài chính doanh nghiệp tham mưu giúp Giám đốc: Xây dựng chương trình kế hoạch tháng, quý, năm, phân công nhiệm vụ công tác cho các thành viên trong phòng, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của phòng tháng, quý, năm ( Bằng văn bản), hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh. Quản lý phần vốn và tài sản của doanh nghiệp, thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán đối với các công ty con…
  • 30. 21 2.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty Hoạt động chính của công ty là xây dựng phát triển các ngành kinh doanh mà Công ty đã đầu tư: - Tuyển dụng đội ngũ quản lý nội địa có kinh nghiệm, hiểu biết về những tập tục, thông lệ quốc tế để quản lý các công ty nằm trong danh mục đầu tư. - Xác định và đánh giá các cơ hội kinh doanh, đầu tư trong các lĩnh vực được hưởng lợi ích từ ngành tiêu dùng và phân phối nội địa. - Tăng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hiện nay và những khoản đầu tư mới. - Điều hành các công ty con và công ty liên kết, đồng thời tư vấn kế hoạch phát triển chiến lược. - Công ty con và công ty liên kết của Tập đoàn Ma San chú trọng phát triển : + Công ty Cổ phần Thực Phẩm Ma San + Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh Năm 2010 đến 2012 là những năm cao điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy vậy tập đoàn Masan vẫn luôn đạt sự tăng trưởng không ngừng về các chỉ tiêu tài chính, cho thấy công ty đang mở rộng quy mô hoạt động, ngày càng phát triển đứng vững hơn trên thị trường kinh tế khó khăn như hiện nay. Bảng 2.1 sẽ là cơ sở để ta thấy được tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma san trong các năm 2010, 2011 và 2012. Trước tiên là phần phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, sau đó là thông qua các chỉ tiêu để thấy rõ được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Thang Long University Library
  • 31. 21 Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (Triệu VND) Chênh lệch (%) 2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2011 Tổng doanh thu 5.689.498 7.239.003 10.575.249 1.549.505 3.336.246 27,23 46,09 Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22 Giá vốn hàng bán 3.194.617 3.997.834 6.178.926 803.217 2.181.092 25,14 54,56 Lợi nhuận gộp 2.391.670 3.059.015 4.210.488 667.345 1.151.473 27,90 37,64 Lợi nhuận thuần 2.577.315 2.479.973 2.658.277 (97.342) 178.304 (3,78) 7,19 Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37) Tổng tài sản 21.129.538 33.572.619 38.699.256 12.443.081 5.126.637 58,89 15,27 Vốn chủ sở hữu 10.623.685 15.875.652 13.883.837 5.251.967 (1.991.815) 49,44 (12,55) Hệ số tổng lợi nhuận 43,85% 44,77% 41,57% - - 0,92 (3,20) Hệ số lợi nhuận hoạt động 49,16% 40,65% 23,95% - - (8,51) (16,70) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 47,07% 35,37% 18,89 - - (11,70) (16,48) Hệ số thu nhập trên đầu tư 12,44% 7,43% 5,07% - - (5,01) (2,36) Tỷ suất sinh lời trên VCSH 24,75% 15,72% 14,14% - - (9,03) (1,58) Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Masan Group
  • 32. 22 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Masan Qua bảng 2.1 ta thấy tổng doanh thu và doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng mạnh qua 3 năm, giá vốn hàng bán tăng nhẹ nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động chưa hiệu quả tối ưu, các khoản chi phí lớn khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Qua từng mục của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta sẽ thấy rõ hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tổng doanh thu Tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, được cấu thành chủ yếu từ hoạt động bán thành phẩm, phần còn lại rất nhỏ là cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động khác. Tổng doanh thu tăng mạnh thể hiện công ty phát triển tốt. Cụ thể: Năm 2011, tổng doanh thu tăng thêm 1.549.505 triệu đồng tương ứng tăng 27,23% so với năm 2010. Sự tăng trưởng này chủ yếu là nhờ doanh số bán hàng các sản phẩm hiện hữu của Masan Consumer tăng lên, đặc biệt là nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền Omachi. Sau thương vụ mua lại Vinacafe, công ty giới thiệu một số sản phẩm mới trên thị trường góp phần thúc đẩy doanh thu khi Vinacafe bắt đầu đóng góp vào doanh số bán hàng của công ty trong quý IV năm 2011. Bên cạnh đó, năm 2012 cũng không ngoại lệ, tổng doanh thu tiếp tục tăng 46,09% từ 7.239 tỷ đồng trong năm 2011 lên đến 10.575 tỷ đồng trong năm 2012. Doanh thu của công ty chỉ phản ánh doanh thu của Masan Consumer do dự án Núi Pháo chưa đi vào hoạt động. Sự tăng trưởng này là do các ngành hàng đều tăng vì công ty đã liên tục không ngừng đổi mới sản phẩm, xây dựng thương hiệu và mở rộng mạng lưới phân phối. Xuyên suốt một năm vừa qua, công ty tiếp tục mở rộng hệ thống phân phối hàng đầu trên toàn quốc với số lượng nhà phân phối tăng từ 162 vào năm 2011 lên đến 180 vào năm 2012, và số điểm bán hàng đã tăng từ khoảng 164.000 ngày 31/12/2011 lên 176.000 vào ngày 31/12/2012. Trong ngành hàng mì ăn liền, Masan Consumer đã đạt mức tăng trưởng mạnh về thị phần nhờ tiếp tục củng cố thương hiệu mì cao cấp Omachi đồng thời đẩy mạnh tăng trưởng mạnh ngành mì trong phân khúc bình dân là mì Kokomi, sản phẩm được tung ra thị trường vào cuối năm 2011. Ngành hàng nước mắm tăng trưởng nhờ thực hiện thành công chiến lược thúc đẩy người tiêu dùng chuyển đổi từ sử dụng nước mắm Nam Ngư sang hương hiệu cao cấp hơn là Chin-su Nam Ngư. Trong ngành hàng cà phê hòa tan, Vinacafe đã đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ và góp phần tăng vị thế cạnh tranh của mình thông qua sự hiệp lực với Masan Consumer, bao gồm quyền truy cập vào mạng lưới phân phối lớn của Masan Consumer và sự ra mắt các sản phẩm mới như cà phê Wake Up 3 trong 1 và ngũ cốc Kachi. Thang Long University Library
  • 33. 23 Tóm lại, tổng doanh thu tăng do công ty không ngừng đổi mới phát triển sản phẩm, mở rộng điểm phân phối, xây dựng thương hiệu tin cậy đến với người tiêu dùng. Do sự phát triển hàng ngày tạo nên sự phát triển bền vững, doanh thu bán thành phẩm tăng cao kéo theo tổng doanh thu tăng cao hàng năm. Doanh thu thuần Doanh thu thuần của công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm, năm 2011 tăng 26,32% từ 5.586 tỷ đồng năm 2010 lên đến 7.058 tỷ đồng năm 2011 và 47,2% là tốc độ tăng của năm 2012 so với năm 2011. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động tốt, doanh số bán hàng tăng cao hơn tốc độ tăng của các khoản giảm trừ đã làm doanh thu thuần tăng. Chứng tỏ chất lượng và uy tín trong các sản phẩm mà Masan đã tung ra thị trường không có sự giảm giá, hay hàng bán bị trả lại. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán có xu hướng tăng qua các năm, thường tỷ lệ thuận với doanh số bán hàng. So với doanh thu từ bán thành phẩm thì giá vốn hàng bán chiếm giá trị cao nhưng tốc độ tăng thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng doanh thu nên lợi nhuận gộp vẫn tăng mạnh. Điều này cho thấy doanh nghiệp quản lý giá vốn hàng bán tốt. Cụ thể như sau: Giá vốn hàng bán trong năm 2011 là 3.998 tỷ đồng so với mức 3.195 tỷ đồng trong năm 2010, tăng 25,14%, sự tăng này chủ yếu là nhờ sự gia tăng trong giá bán bình quân và quy mô kinh tế. Bên cạnh đó, công ty tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua nhiều sáng kiến khác nhau, bao gồm chương trình “Fit to Compete” được áp dụng ở nhiều phòng ban như R&D, mua hàng và sản xuất. Giá vốn hàng bán tính theo giá trị tuyệt đối, mức tăng này tương đương 54,56% từ 3.998 tỷ đồng trong năm 2011 lên 6.179 tỷ đồng vào năm 2012. Sự gia tăng của tỷ lệ phần trăm là do Vinacafe có tỷ suất lợi nhuận gộp thấp hơn so với Masan Consumer, và số liệu của Vinacafé cho cả năm đã được hợp nhất vào kết quả của năm 2012, trong khi nó chỉ bao gồm kết quả của hai tháng cuối năm trong năm 2011. Bên cạnh hiệu ứng này, Masan Consumer tiếp tục nhận được các lợi ích từ các sáng kiến tiết kiệm chi phí khác nhau trong hoạt động sản xuất và mua hàng. Phân tích tình hình sử dụng chi phí
  • 34. 24 Bảng 2.2. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 11/10 12/11 Doanh thu (triệu VND) 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 Giá vốn hàng bán (triệu VND) 3.194.617 3.997.834 6.178.926 803.217 2.181.092 Tỷ trọng GVHB trong DT (%) 57,19 56,65 59,47 (0,54) 2,82 Chi phí tài chính (VND) 270.277 347.725 309.385 77.448 (38.340) Tỷ trọng CPTC trong DT (%) 4,84 4,93 2,98 0,09 (1,95) Chi phí bán hàng và QLDN (triệu VND) 1.164.997 1.416.523 2.052.650 251.526 636.127 Tỷ trọng CPBH, QLDN trong DT (%) 20,86 20,07 19,76 (0,78) (0,32) Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Trên đây là so sánh biến động của các chi phí trong doanh thu. Có thể thấy rằng, chi phí giá vốn hàng bán qua các năm vẫn chiếm một tỷ trọng lớn và ít biến động với doanh thu, còn lại các chi phí khác đều có xu hướng giảm qua các năm đây chính là nguyên nhân 57,19% 56,65% 59,47% 4,48% 4,93% 2,98% 20,86% 20,07% 19,76% 0,00% 10,00% 20,00% 30,00% 40,00% 50,00% 60,00% 70,00% 2010 2011 2012 Tỷ trọng GVHB trong DT Tỷ trọng chi phí tài chính so với doanh thu Tỷ trọng chi phí bán hàng và QLDN trên doanh thu Thang Long University Library
  • 35. 25 chính khiến cho lợi nhuận ròng giảm từ sau năm 2010. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu mặc dù có xu hướng chung là giảm nhưng tăng giảm thất thường qua các năm và luôn chiếm một tỉ trọng trung bình khoảng 54,5% doanh thu, một con số tương đối lớn. Bên cạnh đó, chi phí tài chính tăng nhẹ từ mức 4,84% trên doanh thu năm 2010 lên 4,93% trên doanh thu so với năm 2011 và chi phí quản lý bán hàng giảm từ 20,86% năm 2010 xuống còn 20,07% năm 2011, cho thấy từ năm 2010 đến 2011 lợi nhuận giảm do chi phí tăng thêm từ hoạt động đầu tư tài chính. Năm 2012, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu tăng và bằng 59,47%, chi phí tài chính giảm từ 4,93% xuống bằng 2,98%, chi phí quản lý bán hàng cũng giảm từ 20,07% xuống 19,76%. Ta thấy trong năm 2012, doanh nghiệp quản lý tốt các loại chi phí hoạt động, tuy nhiên trong năm này giá vốn hàng bán tăng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm cho lợi nhuận giảm. Tóm lại, có thể nhận thấy rằng các loại chi phí trong công ty có xu hướng gia tăng giảm thất thường qua các năm cùng với sự gia tăng của doanh thu, trong đó tỷ trọng chi phí GVHB chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu và bất kỳ sự thay đổi nhỏ nào trong chỉ tiêu này cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Lợi nhuận gộp Năm 2010 đến năm 2011, nhờ những kết quả nêu trên, lợi nhuận gộp tăng 27,9% từ mức 2.392 tỷ đồng trong năm 2010 lên 3.059 tỷ đồng trong năm 2011 nhờ những sáng kiến và các hoạt động tiết kiệm chi phí nói trên và gia tăng lợi nhuận biên của sản phẩm nước chấm và mì ăn liền cao cấp. Năm 2011 đến năm 2012, với sự tăng trưởng về doanh thu, lợi ích về tính quy mô và tiết kiệm trong chi phí, lợi nhuận gộp tăng 37,64% từ mức 3.059 tỷ đồng trong năm 2011 lên 4.210 tỷ đồng trong năm 2012 do sự hợp nhất kết quả cả năm 2012 của Vinacafe. Bên cạnh hiệu ứng này, Masan Consumer đã được hưởng lợi từ việc tăng quy mô sản xuất, tự động hóa các cơ sở sản xuất và tiết kiệm chi phí vận hành, trong khi tỷ suất lợi nhuận gộp của Vinacafe cũng được cải thiện nhờ thực hiện tốt sự phối hợp kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế Trong 3 năm, lợi nhuận sau thuế đều giảm mặc dù doanh thu bán hàng tăng mạnh. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất giúp ta có cái nhìn tổng quan về sự biến động của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế.
  • 36. 26 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (Triệu VND) Chênh lệch (%) 2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2011 Doanh thu 5.689.498 7.239.003 10.575.249 1.549.505 3.336.246 27,23 46,09 Các khoản giảm trừ 103.211 182.154 185.835 78.943 3.681 76,49 2,02 Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22 Giá vốn hàng bán 3.194.617 3.997.834 6.178.926 803.217 2.181.092 25,14 54,56 Lợi nhuận gộp 2.391.670 3.059.015 4.210.488 667.345 1.151.473 27,90 37,64 Chi phí bán hàng và QLDN 1.164.997 1.416.523 2.052.650 251.526 636.127 21,59 44,91 Thu nhập tài chính 1.620.919 1.185.206 809.824 (435.713) (375.382) (26,88) (31,67) Chi phí tài chính 270.277 347.725 309.385 77.448 (38.340) 28,66 (11,03) Lợi nhuận thuần 2.577.315 2.479.973 2.658.277 (97.342) 178.304 (3,78) 7,19 Lợi nhuận/(chi phí) khác 8.208 (4.134) 168.043 (12.342) 172.177 (150,37) (4164,90) Lợi nhuận từ công ty liên kết 160.598 392.733 (337.798) 232.135 (730.531) 144,54 (186,01) Lợi nhuận trước thuế 2.746.121 2.868.572 2.488.522 122.451 (380.050) 4,46 (13,25) Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37) Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của MSN group Thang Long University Library
  • 37. 27 Trong giai đoạn năm 2010 đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh giảm 133.209 triệu đồng hay giảm 5,07%. Nguyên nhân do lợi nhuận gộp tăng 27,90% nhưng các khoản chi phí cũng tăng cụ thể chi phí tài chính tăng 28,66%, chi phí bán hàng và QLDN tăng 21,59%. Chi phí hoạt động tăng do chi phí quảng cáo, nâng cao uy tín công ty. Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 26,88%, do việc ghi nhận khoản bất lợi thương mại 1.240 tỷ đồng liên quan đến thương vụ mua lại dự án Núi Pháo thông qua Masan Resources trong năm 2010. Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận thuần giảm 3,78%, mặc dù lợi nhuận từ công ty liên kết tăng nhưng chưa đủ bù đắp phần giảm của lợi nhuận thuần và chi phí khác. Điều này cho thấy trong giai đoạn này, doanh nghiệp quản lý chi phí chưa hiệu quả là nguyên nhân làm cho lợi nhuận sau thuế giảm. Tương tự với năm 2011 đến năm 2012, mặc dù lợi nhuận gộp tăng nhưng chi phí cũng tăng, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác giảm làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 533.416 triệu đồng, tương ứng giảm 21,37%. Nhận xét: Thông thường, lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhỏ hơn lợi nhuận gộp nhưng trong năm 2010, ta thấy điều ngược lại, nguyên do bởi doanh thu từ hoạt động tài chính lớn hơn các khoản chi phí tài chính là 270.277 triệu đồng và chi phí QLDN và BH 1.164.997 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lớn hơn lợi nhuận gộp. Bên cạnh đó, thu khác lớn hơn chi khác với thuế là 8.208 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế lớn hơn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tương tự vào năm 2011, thu khác lớn hơn chi khác với thuế là 16.035 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế lớn hơn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Trong 3 năm lợi nhuận sau thuế đều giảm, doanh nghiệp có nhiều sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh, như trong năm 2011 doanh nghiệp mua lại vinacafe, năm 2012 mua bán lại dự án Núi Pháo do đó chưa ổn định được tình hình kinh doanh, kiểm soát được chi phí mặc dù doanh số bán hàng mỗi năm đều tăng mạnh. Doanh số bán hàng tăng mạnh qua các năm cho thấy uy tín ngày càng bền vững trên thị trường . Sau khi có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp ta hiểu rõ được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tình hình tài sản, nguồn vốn. 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính.
  • 38. 28 Dựa bảo bảng 2.1. ta có biểu đồ 2.2 thể hiện sự biến đổi của các chỉ tiêu. Biểu đồ 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh MSN Group Hệ số tổng lợi nhuận2.2.2.1. Qua biểu đồ 2.2 ta thấy hệ số tổng lợi nhuận qua 3 năm có xu hướng biến động. Cụ thể: Năm 2011, công ty bán được nhiều hàng hóa hơn năm 2010 làm cho giá vốn hàng bán và doanh số bán tăng là một điều tất yếu, giá vốn hàng bán tăng từ 3.195 tỷ đồng năm 2010 đến 3.998 tỷ đồng năm 2011 tương ứng tăng 25,14%. Trong khi đó doanh số bán cũng biến động theo xu hướng tăng bằng 27,23%. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của doanh số bán làm cho hệ số tổng lợi nhuận tăng nhẹ từ 43,85% lên 44,77%. Năm 2012, hệ số tổng lợi nhuận giảm nhẹ từ 44,77% xuống bằng 41,57%, nguyên nhân giảm bởi tốc độ tăng của doanh số chậm hơn giá vốn hàng bán làm cho hệ số tổng nợ giảm. Cụ thể, doanh số bán hàng tăng thêm 3.336 tỷ đồng tương ứng tăng 46,09%, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng lớn nhất vào năm 2011 đến 2012 làm giá vốn hàng bán tăng mạnh 54,56%. Hệ số tổng lợi nhuận tăng, giảm thất thường qua các năm cho thấy việc kiểm soát các chi phí đầu vào của doanh nghiệp chưa tốt khiến cho giá vốn bán hàng tăng theo, chưa tối đa hóa được chi phí để tăng cao lợi nhuận. 43,85 44,77 41,57 49,16 40,65 23,95 47,07 35,37 18,89 12,44 7,43 5,07 24,75 15,72 14,14 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 2010 2011 2012 Hệ số tổng lợi nhuận Hệ số lợi nhuận hoạt động Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hệ số thu nhập trên đầu tư Tỷ suất sinh lời trên VCSH Lần Thang Long University Library
  • 39. 29 Hệ số lợi nhuận hoạt động2.2.2.2. Qua biểu đồ 2.2 ta thấy hệ số lợi nhuận hoạt động của công ty giảm dần qua 3 năm, cụ thể năm 2011 hệ số hoạt động bằng 40,65% giảm 8,51% so với năm 2010, năm 2012 giảm còn 23,95%. Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí của công ty chưa được hiệu quả. Cụ thể: Từ năm 2010 đến 2012, hệ số lợi nhuận hoạt động lần lượt là 49,16%, 40,65% và 23,95%. Hệ số có ý nghĩa với 100 đồng doanh thu thuần tạo được công ty có thể thu được 49,16 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2010; 40,65 đồng năm 2011 và 23,95 đồng năm 2012. Hệ số lợi nhuận hoạt động trong 2 năm 2010, 2011 cao, lợi nhuận thu được gần bằng một phần hai doanh thu thuần cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010, 2011 rất hiệu quả. Tuy hệ số lợi nhuận hoạt động giảm 8,51% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng phần trăm cao. Năm 2012, hệ số lợi nhuận hoạt động giảm mạnh 16,7% do EBIT giảm bởi sự tăng lên của chi phí mặc dù doanh số bán hàng các sản phẩm hiện hữu của Masan Consumer tăng lên. Công ty cần có biện pháp tiết kiệm chi phí để với một đồng doanh thu thuần sẽ tạo được nhiều đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)2.2.2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng giúp nhà quản trị biết khả năng kiểm soát chi phí cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua biểu đồ 2.2 ta thấy tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm dần đều qua các năm tạo thành một đường thẳng. Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy chi phí các hoạt động đang tăng dần theo doanh thu. Cụ thể: Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên doanh thu đạt mức cao nhất bằng 47,07%, giảm đi 11,7% vào năm 2011 tiếp tục giảm nhẹ bằng 18,89% năm 2012. Ý nghĩa của tỷ suất với 100 đồng doanh thu thuần tạo được công ty có thể nhận được 47,07 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2010; 35,37 đồng vào năm 2011 và 18,89 đồng năm 2012. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 3 năm đều giảm do năm 2011 nhờ sự góp doanh số của Vinacafe vào quý 4 và sự tăng của doanh thu bán hàng làm doanh thu thuần tăng 1.471 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm nhẹ 5,1% làm tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm. Bên cạnh đó, doanh thu thuần năm 2012 tăng mạnh nhất trong 3 năm đạt 10.389.414 triệu đồng tăng 47,22% so với năm 2011 do các ngành hàng đều tăng và lợi nhuận sau thuế giảm 533.416 triệu đồng vì lợi nhuận do công ty liên kết Techcombank đóng góp giảm mạnh. Doanh thu thuần tăng mạnh và lợi nhuận sau thuế giảm làm tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm cho thấy ban quản trị chưa có khả năng kiểm soát chi phí hiệu quả.
  • 40. 30 Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)2.2.2.4. Dưới đây là bảng thành phần chỉ tiêu hệ số thu nhập và biểu đồ thể hiện sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm, giúp so sánh cách thức tạo lợi nhuận của công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Bảng 2.4. Thành phần các chỉ tiêu hệ số thu nhập Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận ròng/ Doanh thu % 47,07% 35,37% 18,89% Doanh thu/ Bình quân tài sản Lần 0,40 0,26 0,29 ROI % 12,44% 7,43% 5,07% Ảnh hưởng của ROS % (5,01%) (2,36) Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản % (21,21%) 5,45% Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính MSN Group Qua bảng 2.4 ta thấy hệ số thu nhập đầu tư giảm dần từ năm 2010 đến 2012. Sự thay đổi của hệ số thu nhập đầu tư là do biến động của lợi nhuận ròng và tổng tài sản hay chính là đi phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Nguyên nhân thứ nhất là tỷ suất sinh lời trên doanh thu ảnh hưởng đến hệ số thu nhập đầu tư. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm và hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm thì ảnh hưởng của ROS làm ROI năm 2011 giảm 5,01% so với năm 2010. Tức là với 100 đồng doanh thu thuần tạo được năm 2011, doanh nghiệp nhận được ít hơn so với năm 2010 là 5,01 đồng lợi nhuận. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm mạnh từ 35,37% xuống 18,89% và hiệu quả sử dụng tài sản tăng nhẹ 0,03 lần thì ảnh hưởng của ROS làm ROI năm 2012 giảm 2,36% so với năm 2011. Tức là với 100 đồng doanh thu thuần tạo được năm 2012, doanh nghiệp nhận được ít hơn so với năm 2011 là 2,36 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân thứ 2 là hiệu suất sử dụng tổng tài sản ảnh hưởng đến hệ số thu nhập đầu tư. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm và hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm thì ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng tổng tài sản làm ROI giảm 21,21%. Tức là một đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản trong năm 2011 đã tạo ít hơn 21,21 đồng lợi nhuận so với năm 2010. Khi tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm mạnh từ 35,37% xuống 18,89% và hiệu quả sử dụng tổng tài sản tăng nhẹ 0,03 lần thì ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng tài sản làm ROI tăng 5,45%. Tức là một đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản trong năm 2012 đã tạo nhiều hơn 5,45 đồng so với năm 2011. Thang Long University Library
  • 41. 31 Sau khi phân tích dựa trên số liệu của hai thành phần ảnh hưởng đến hệ số thu nhập đầu tư, có thể thấy được rằng để tăng hiệu quả đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp doanh nghiệp cần quản lý chi phí và doanh thu tốt hơn, cũng như cần có những biện pháp cải thiện khả năng quản lý tài sản để hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp tăng lên. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)2.2.2.5. Qua bảng 2.4, ta thấy tỷ suất sinh lời của vốn CSH của công ty giảm dần qua các năm từ năm 2010 đến năm 2012. Mức lợi nhuận đạt được trên đồng vốn đóng góp của cổ đông giảm, điều này sẽ khiến niềm tin của các cổ động về công ty giảm. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên vốn CSH của công ty giảm xuống còn 14,53% nhỏ hơn 15% là mức tối thiểu để đánh giá công ty có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế hay không (Phân tích báo cáo tài chính, Phan Đức Dũng). Điều này cho thấy việc đầu tư của công ty chưa đạt hiệu quả. Cụ thể sự biến động giảm của ROE qua hai năm một như sau: Năm 2010, ROE bằng 24,75% cho thấy việc đầu tư của công ty tốt, cổ phiếu thường chiếm tỷ trọng lớn do ROE đạt trên 20% chỉ tiêu mà các nhà đầu tư luôn săn lùng. Nhưng chỉ sau một năm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh 9,03% từ 24,75% trong năm 2010 xuống 15,27% trong năm 2011, sự giảm của chỉ tiêu ROE là do vốn chủ sở hữu tăng mạnh, lợi nhuận thuần giảm nhẹ. Vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng mạnh 5.251.967 triệu đồng tương ứng tăng 49,44% so với năm 2010 do. Việc tăng vốn CSH này chủ yếu bắt nguồn từ các khoản lợi nhuận, các công cụ gắn liền với vốn chủ sở hữu được phát hành nhằm tăng lợi ích kinh tế của công ty trong Techcombank và các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu vào các công ty con. Lợi nhuận thuần giảm nhẹ do tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản chi phí. Công ty tập trung tăng lợi ích kinh tế mà chưa quản lý tốt chi phí, khiến cho ROE giảm. Năm 2012, ROE bằng 14,14% nhỏ hơn 15% cho thấy công ty chưa đủ năng lực tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế, các cổ đông giảm kỳ vọng về việc đầu tư của công ty do chỉ tiêu ROE nhỏ hơn 20%. ROE giảm 1,58% từ 15,72% trong năm 2011 xuống 14,14% trong năm 2012, sự giảm này do tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận thuần. Vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu bắt nguồn từ việc giảm vốn khác là 8.740.980 triệu VND do việc mua lại các công cụ gắn liền với vốn cổ phần là 4.101.160 triệu VND, việc phát hành cổ phiếu phổ thông thông qua chuyển đổi công cụ vốn chủ sở hữu 6.358.644 triệu VND và việc mua thêm 4,6% lợi ích kinh tế trong công ty Masan Consumer trong năm qua. Lợi nhuận thuần giảm do tốc độ tăng của lợi nhuận gộp nhỏ hơn tốc độ tăng của các chi phí. Tóm lại, công ty cần quản lý tốt vốn chủ sở hữu và chi phí để tăng hiệu quả việc đầu tư vốn, nâng cao năng lực tài chính của công ty.
  • 42. 32 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (Triệu VND) Chênh lệch (%) 2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2011 Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22 Tổng tài sản bình quân 14.073.316 21.351.079 36.135.938 7.277.763 14.784.859 51,71 69,25 Lợi nhuận thuần 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản( lần) 0,4 0,26 0,29 (0,14) 0,03 (35) 11,54 Suất hao phí của TS so doanh thu thuần( lần) 2,52 3,03 3,48 0,51 0,45 20,1 17,96 Suất hao phí của TS so lợi nhuận thuần( lần) 5,35 8,55 18,41 3,2 9,86 59,81 184,17 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(%) 18,68 9,13 5,43 (9,55) (3,7) (51,12) (40,53) Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính Masan Group Thang Long University Library
  • 43. 33 Phân tích khái quát về tình hình tài sản Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản tại công ty cổ phần Tập đoàn Masa ĐVT: % Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm 2010, 2011 và 2012, đều chiếm trên 60% tổng tài sản của doanh nghiệp. Sự biến động tỷ trọng của TSDH và TSNH là không nhiều qua các năm. Cụ thể: Năm 2010, tỷ trọng TSDH chiếm 76,17%, giảm xuống bằng 62,64% trong năm 2011, và tăng mạnh bằng 78,1% trong năm 2012. Sự tăng giảm của TSDH chủ yếu là do tác động của TSCĐ, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất hàng tiêu dùng và khai khoáng nên quy mô dây chuyền sản xuất lớn dẫn đến tỷ trọng của TSCĐ lớn. TSNH của doanh nghiệp có xu hướng biến động qua 3 năm, trong năm 2011, TSNH tăng từ 23,83% lên 37,36%, năm 2012 tỷ trọng TSNH giảm mạnh xuống còn 21,9% do khoản dòng tiền cấp vốn cho các hoạt động xây dựng và phát triển kinh doanh tăng. Bao gồm thương vụ mua lại 40,0% cổ phần của Proconco với tổng giá trị 1.967 tỷ đồng, tăng thêm 4,6% tỷ lệ sở hữu tại Masan Consumer với tổng giá trị 1.933 tỷ đồng, và chi phí vốn đầu tư tại các công ty con, đặc biệt là chi phí xây dựng và phát triển dự án Núi Pháo của Masan Resources. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là hợp lý với ngành nghề kinh doanh, sau khi phân tích cơ cấu tài sản, dưới đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản. 23,83 76,17 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn 37,36 62,64 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn 21,9 78,1 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
  • 44. 34 Qua bảng 2.4, ta có biểu đồ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính MSN Group Hiệu suất sử dụng tổng tài sản2.3.1.1. Qua biểu đồ 2.4 cho ta thấy được hiệu suất sử dụng tổng tài sản có sự biến động giảm tăng qua các năm 2010, 2011 và 2012. Sự giảm tăng cho thấy công ty quản lý tổng tài sản chưa tốt. Cụ thể như sau Năm 2010-2011: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2010 là 0,4 lần, sang năm 2011 là 0,26 lần, giảm 0,14 lần, tương ứng giảm 35%. Cho thấy rằng 100 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh năm 2011 tạo ra được ít hơn năm 2010 là 35 đồng doanh thu thuần. Chỉ số này giảm do tốc độ tăng của tổng tài sản 51,71% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần 26,32%. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tuy trên mức 0 nhưng giá trị lại nhỏ, có thể thấy rằng việc quản lý sử dụng doanh thu thuần đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả tốt. Năm 2011-2012: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng nhẹ. Năm 2012 đạt 0,29 lần, tăng 0,03 lần so với năm 2011 do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Tức là năm 2012, 100 đồng tài sản bỏ ra đầu tư thu được nhiều hơn so với năm 2011 là 3 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân tổng tài sản tăng nhanh do sự hợp nhất tài sản của Vinacafe sau thương vụ mua lại, sự gia tăng đầu tư vào công ty liên kết và từ các khoản lợi nhuận của công ty. Doanh thu thuần tăng do doanh số bán hàng tăng. 0,40 0,26 0,29 2,52 3,03 3,48 5,35 8,55 18,41 18,68 9,13 5,43 0,00 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 12,00 14,00 16,00 18,00 20,00 0,00 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 12,00 14,00 16,00 18,00 20,00 2010 2011 2012 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần Suất hao phí của TS so với lợi nhuận thuần Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Lần % Thang Long University Library
  • 45. 35 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 tuy có tăng nhưng tăng nhẹ và chưa bằng hiệu suất của năm 2010. Muốn hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng doanh nghiệp cần phải tăng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và quản lý chặt chẽ tổng tài sản để giữ cho tốc độ tăng của tổng tài sản phải chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần2.3.1.2. Qua biểu đồ 2.4 ta thấy suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần tăng dần qua các năm 2010, 2011 và 2012. Năm 2010, hiệu quả sử dụng tài sản tốt nhất trong 3 năm với suất hao phí so với doanh thu thuần nhỏ nhất bằng 2,52, tức là trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần 2,52 đồng tài sản để tạo ra một đồng doanh thu. Năm 2011, suất hao phí so với doanh thu thuần tăng 20,1% và bằng 3,03, sự tăng này do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân. Cụ thể, năm 2011 doanh thu thuần tăng 1.470 tỷ đồng tương ứng tăng 26,32%, tổng tài sản bình quân tăng mạnh 51,71% tương ứng 7.278 tỷ đồng. Phân tích tương tự với năm 2012, suất hao phí so với doanh thu thuần tăng lên bằng 3,48 lần. Tóm lại qua 3 năm, suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần đều tăng, tăng mạnh nhất vào giai đoạn năm 2011 đến năm 2012 cho thấy doanh nghiệp chưa tiết kiệm được tài sản. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận thuần2.3.1.3. Qua biểu đồ 2.4 ta thấy suất hao phí tài sản so với lợi nhuận thuần tăng dần qua các năm 2010, 2011 và 2012. Năm 2010, hiệu quả sử dụng tài sản tốt nhất trong 3 năm với suất hao phí so với lợi nhuận thuần nhỏ nhất bằng 5,35, ý nghĩa của chỉ tiêu là trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần 5,35 đồng tài sản. Năm 2012, suất hao phí tài sản so với lợi nhuận thuần tiếp tục tăng 184,17% so với năm 2011 và bằng 18,41 lần. Nguyên nhân bởi lợi nhuận thuần giảm 21,37% và tổng tài sản bình quân tăng mạnh 69,25%. Qua các năm suất hao phí tài sản so với lợi nhuận thuần tăng dần cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản thấp, không hấp dẫn nhà đầu tư. Công ty cần quản lý tốt tài sản và chi phí để hiệu quả sử dụng tài sản tăng, hấp dẫn nhà đầu tư và nâng cao uy tín doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản2.3.1.4. Từ biểu đồ 2.4 ta thấy tỷ suất lợi nhuận của tài sản có xu hướng giảm dần qua 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012. Tỷ suất lợi nhuận của tài sản theo ngành hàng tiêu dùng là 8,1%, so sánh thấy năm 2012 ROA của doanh nghiệp bằng 5,43% thấp hơn ROA của ngành cho thấy mức sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp thấp, chưa đạt được chỉ tiêu của ngành. Cụ thể: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản giảm 9,55% từ 18,68% trong năm 2010 xuống 9,13% trong năm 2011. Hay là với một đồng tài sản của công ty trong năm 2011 sẽ mang lại ít hơn năm 2010 là 9,55 đồng lợi nhuận. Sự giảm này là do lợi nhuận sau thuế
  • 46. 36 giảm nhẹ 5,07% tương ứng giảm 133 tỷ đồng và tổng tài sản tăng mạnh 51,71% tương tứng tăng 7.278 tỷ đồng. Việc giảm khả năng sinh lời trên đã cho thấy nhìn chung với số tài sản mà công ty bỏ ra thì việc thu lại lợi nhuận chưa cao. Tương tự có thể thấy năm 2012, tỷ suất này tiếp tục giảm 3,7% xuống còn 5,43% so với năm 2011. Ý nghĩa của chỉ số là với một đồng tài sản của công ty trong năm 2012 sẽ mang lại ít hơn năm 2011 là 3,7 đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời giảm là một tín hiệu xấu đối với doanh nghiệp. Trong thời gian tới, công ty cần có những biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản để hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn Để thấy rõ thực sự khả năng sinh lời của tài sản ta xem xét chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản cố định RE. Dưới đây là phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont2.3.1.5. Để biết được diễn biến quá khứ của ROA trong công ty, hay dự báo tương lai của ROA cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của công ty. Phân tích cụ thể sau đây sẽ giúp ta hiểu rõ lý do. Bảng 2.6. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 ROS (%) 47,07 35,37 18,89 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) 0,4 0,26 0,29 ROA (%) 18,68 9,13 5,43 Delta ROA (9,37) (3,88) Ảnh hưởng ROS (%) (4,68) (4,29) Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản (4,95) 0,57% Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Từ năm 2010 đến năm 2011 ROA giảm từ 18,68% năm 2010 xuống còn 9,13% vào năm 2011. Năm 2011, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và số vòng quay tổng tài sản giảm đã kéo theo hậu quả là với một đồng tài sản đầu tư tại công ty chỉ đem lại 0,0937 đồng lợi nhuận. Năm 2011, cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ ảnh hưởng đến nền kinh tế trên toàn thế giới nên sự ảnh hưởng của nó lên công ty cổ phần Tập đoàn Masan là điều khó tránh khỏi. Đầu tư vào tài sản thì nhiều tuy doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận mang lại giảm. Với khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả dẫn đến ROS giảm 11,7% khiến cho hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản giảm Thang Long University Library
  • 47. 37 35%, mặt khác cũng trong năm 2011, khả năng quản lý tài sản của công ty cũng giảm, tốc độ quay vòng vốn của tài sản giảm 0,14 vòng khiến cho ROA giảm 9,37%. Tác động tổng hợp của cả ROS giảm và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm khiến cho hiệu quả sinh lời tài sản của công ty giảm mạnh với mức giảm 9,37% hay 100 đồng tài sản năm 2011 đã tạo ra ít hơn năm 2010 là 9,37 đồng lợi nhuận. Năm 2012, tuy công ty mở rộng mạng lưới phân phối, hệ thống thông tin và nguồn lực, đầu tư phát triển sản phẩm mới dẫn đến doanh số bán hàng tăng mạnh nhưng tốc độ tăng của chi phí hoạt động lớn hơn tốc độ tăng của doanh số bán. Tuy nhiên, tình hình quản lý tài sản của công ty đã khả quan hơn khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng từ 0,26 lên bằng 0,29 lần, điều này đã tác động làm ROS giảm 16,48%, lúc này 1 đồng tài sản bỏ ra, thu được ít đồng doanh thu thuần hơn. Tác động đối nghịch của ROS và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản khiến cho hiệu quả đầu tư vào tài sản tăng 0,57% đổi so với năm 2011. Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên có thể nhận thấy rằng khả năng sinh lời tài sản của công ty có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn2.3.2.1. Tài sản ngắn hạn luôn biến động và luân chuyển không ngừng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý của các khoản mục.
  • 48. 38 Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch(%) 2011/2010 2012/2011 2011/2010 2012/2010 Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.414 1.470.562 3.332.565 26,32 47,22 TSNH 4.626.838 12.541.434 9.221.223 7.914.596 (3.320.211) 171,06 (26,47) TSNH bình quân 3.534.335 8.584.136 10.881.329 5.049.801 2.297.193 142,88 26,76 Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (133.209) (533.416) (5,07) (21,37) Hiệu suất sử dụng TSNH( lần) 1,21 0,56 0,89 (0,64) 0,32 (53,40) 57,74 Suất hao phí TSNH so với doanh thu (lần) 0,63 1,22 1,05 0,58 (0,17) 92,27 (13,90) Suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế( lần) 1,34 3,44 5,54 2,09 2,11 155,84 61,21 Tỷ suất sinh lời của TSNH( lần) 0,74 0,29 0,18 (0,45) (0,11) (60,91) (37,97) Nguồn: Số liệu được tính toán dựa trên báo cáo tài chính của MSN Grou Thang Long University Library
  • 49. 39 Qua bảng 2.7 ta có biểu đồ các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn dưới đây. Biểu đồ 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính MSN Group Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn2.3.2.2. Qua biểu đồ 2.5 ta có thể thấy hiệu quả sử dụng TSNH có xu hướng giảm tăng từ năm 2010 đến năm 2011 và 2011 đến 2012. Cụ thể: Hiệu suất sử sụng TSNH giảm 0,64 lần từ 1,21 lần năm 2010 xuống 0,56 lần trong năm 2011, cho biết 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong năm 2011 thì đem lại ít hơn năm 2010 là 0,64 đồng doanh thu thuần. Sự giảm của hiệu suất sử dụng tài sản do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng TSNH. Doanh thu thuần năm 2011 tăng 1.470.562 triệu đồng, tương ứng tăng 26,32% so với năm 2010. Bên cạnh đó, tổng TSNH năm 2011 tăng với mức độ nhanh hơn nhiều 7.914.596 triệu đồng, tương ứng tăng 171,06%. Hiệu suất sử dụng TSNH giảm chứng tỏ TSNH vận động giảm, điều này cho thấy nguồn vốn từ tài sản bị ứ đọng không đạt hiệu quả cao nhất khi sử dụng Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSNH tăng 0,32 lần, tương ứng tăng 57,74% so với năm 2011. Thể hiện 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong năm 2012 thì đem lại nhiều hơn năm 2011 là 0,32 đồng doanh thu thuần. Sự tăng của hiệu suất sử dụng TSNH do doanh thu thuần trong năm 2012, doanh số bán hàng của doanh nghiệp tăng mạnh dẫn đến doanh thu thuần tăng mạnh từ 7.057 tỷ đồng đến 10.389 tỷ đồng tương ứng tăng 47,22%. Mặt khác, tổng TSNH giảm 3.320 tỷ đồng tương tứng giảm 1,21 0,56 0,89 0,63 1,22 1,05 1,34 3,44 5,54 0,74 0,29 0,18 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 2010 2011 2012 Hiệu suất sử dụng TSNH Suất hao phí của TSNH so doanh thu Suất hao phí của TSNH so lợi nhuận thuần Tỷ suất sinh lời trên TSNH Lần
  • 50. 40 26,47% do tiền và các khoản tương tiền của doanh nghiệp giảm. Doanh thu thuần tăng mạnh, tổng TSNH giảm làm cho hiệu suất sử dụng TSNH tăng. Tóm lại, hiệu suất sử dụng tổng TSNH có sự biến động giảm tăng mặc dù doanh thu thuần đều tăng trong 3 năm,. Công ty cần tăng cường đẩy mạnh nhanh tiến độ hàng tồn kho cũng như thu hồi các khoản phải thu để đưa vốn vào hoạt động giúp tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Bảng 2.8. Thời gian một vòng quay TSNH Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số vòng quay TSNH (vòng) 1,21 0,56 0,89 Thời gian 1 vòng quay TSNH 231 444 383 Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Qua bảng 2.8 cho thấy thời gian quay vòng của TSNH ở mức rất cao, trung bình mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất 352 ngày. Điều này chứng tỏ TSNH của công ty vận động chậm, làm giảm tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong các năm gần đây. Từ năm 2010 đến năm 2011 số vòng quay TSNH giảm từ 1,21 xuống còn 0,56 (giảm 0,64) đồng nghĩa với việc thời gian 1 vòng quay TSNH tăng lên từ 231 ngày lên 444 ngày. Điều đó cho thấy TSNH vận động ngày càng chậm, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thấp, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp giảm là nguyên nhân chủ yếu giảm TSNH. Vì vậy, trong năm này thời gian 1 vòng quay TSNH đã giảm 61 ngày từ 444 ngày trong năm 2012 xuống 383 ngày trong năm 2012. Tuy số ngày để quay hết một vòng TSNH giảm nhưng vẫn giữ giá trị cao. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu Qua biểu đồ 2.5 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của TSNH so với doanh thu có sự biến đổi tăng giảm qua các năm trung bình ở mức 0,97 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,97 đồng TSNH. Suất hao phí cao nhất vào năm 2011 là 1,22 đồng do trong năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của TSNH. Chính vì vậy mà để tạo ra mức doanh thu như năm 2011, công ty cần nhiều vốn hơn (1,22-0,97)* 7.056.849 = 1.764.2121 triệu đồng. Như vậy, nếu chi phí sử dụng vốn không thay đổi thì công ty sẽ phải trả chi phí tài chính nhiều hơn 1.764.2121 triệu đồng, điều này làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn năm 2010 đến năm 2012 có sự tăng giảm qua các năm, điều này cho thấy mức sử dụng vốn cho TSNH chưa ổn định. Điều này làm cho doanh nghiệp mất đi sự chủ động trong kế hoạch huy động vốn cho tài sản ngắn hạn, tăng chi phí sử dụng vốn Thang Long University Library
  • 51. 41 và giảm khả năng sinh lời. Quy mô TSNH của doanh nghiệp lớn vì vậy để duy trì suất hao phí ở mức thấp và ổn định yêu cầu công ty phải quản lý và có các chính sách dự trữ tiền, hàng tồn kho và đầu tư tài chính hợp lý, vì bất kỳ sự gia tăng nhỏ nào trong suất hao phí TSNH cũng khiến cho các loại chi phí gia tăng và giảm hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần Nhìn chung, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần tăng qua các năm, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2012 là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mạnh nhất, khi mà giá trị tài sản ngắn hạn bình quân vẫn tiếp tục tăng thêm 26,76%; lợi nhuận sau thuế giảm 21,37% đã làm suất hao phí TSNH so với lợi nhuận thuần tăng 61,21% từ 3,44 lần đến 5,54 lần. ta thấy suất hao phí TSNH tăng nhẹ cho thấy công ty sử dụng TSNH khá tốt mặc dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Tóm lại, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận thuần trung bình qua 3 năm là 3,44 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng TSNH chưa thực sự tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm đều giảm do các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Nguyên nhân rõ hơn sẽ được phân tích trong phần tỷ suất sinh lời TSNH. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont2.3.2.3. Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 1,21 0,56 0,89 ROS (%) 47,07 35,37 23,95 Ảnh hưởng của ROS (%) (14,15) (6,40) Ảnh hưởng HSSDTSNH (%) (22,99) 7,90 Delta ROCA (%) (37,14) 1.5 Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau: ROCA = ROS * Hiệu suất sử dụng TSNH Từ năm 2010 đến năm 2011: ROCA giảm 0,65 lần. Năm 2011, do ROS và hiệu suất sử dụng TSNH giảm làm cho với một đồng TSNH đầu tư tại công ty chỉ đem lại 0,56 đồng lợi nhuận. Năm 2011, tiền và các khoản tương đương tiền tăng do Masan Consumer đã huy động được 159 triệu đô la Mỹ bằng cách phát hành cổ phần phổ thông tương ứng với 10% vốn chủ sở hữu vào thời điểm đó cho KKR. Sau đó, Masan Consumer huy động tiếp 108 triệu đô la Mỹ thông qua một khoản vay do J.P. Morgan
  • 52. 42 sắp xếp trong tháng 8 năm 2011. Vào tháng 3 năm 2011, Masan Resources đã chốt giao dịch huy động vốn của mình với Mount Kellett, huy động khoảng 100 triệu đô la Mỹ bằng cách bán 20% cổ phần của mình. Nhìn chung công ty đã tích lũy được một lượng tiền mặt đáng kể để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh hiện hữu và đầu tư vào các cơ hội mới nhưng do tác động của nền kinh tế, doanh thu, lợi nhuận mang lại không cao. Tác động tổng hợp của việc ROS giảm 11,70% và hiệu suất sử dụng TSNH giảm 0,65 lần khiến cho hiệu quả sinh lời TSNH của công ty giảm 14,15 % hay 100 đồng tài sản năm 2011 đã tạo ra ít hơn năm 2010 là 14,15 đồng lợi nhuận. Năm 2012, công ty mở rộng mạng lưới phân phối, hệ thống thông tin và nguồn lực, đầu tư phát triển sản phẩm mới dẫn đến doanh số bán hàng tăng mạnh. Tác động của ROS tăng lên làm cho ROCA tăng 7,90%, hay một đồng TSNH doanh nghiệp đầu tư đã tạo ra nhiều hơn năm 2011 là 0,079 đồng lợi nhuận, tuy nhiên đây vẫn là một con số quá nhỏ. Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng TSNH cũng tăng nhẹ từ 0,56 lần lên bằng 0,89 lần, sự giảm bởi mức dự trữ tiền mặt trong năm 2012 giảm do dòng tiền cấp vốn cho các hoạt động xây dựng và phát triển kinh doanh, bao gồm thương vụ mua lại 40,0% cổ phần của Proconco với tổng giá trị 1.967 tỷ đồng, tăng thêm 4,6% tỷ lệ sở hữu tại Masan Consumer với tổng giá trị 1.933 tỷ đồng, và chi phí vốn đầu tư tại các công ty con, đặc biệt là chi phí xây dựng và phát triển dự án Núi Pháo của Masan Resources. Tác động của hiệu suất sử dụng TSNH đã làm cho ROCA tăng 7,90%. Tác động tổng hợp của ROS và Hiệu suất sử dụng TSNH khiến cho ROCA tăng 1,5%, tức là với 100 đồng TSNH bỏ ra đầu tư năm 2012 tạo nhiều hơn năm 2011 1,5 đồng lợi nhuận. Tóm lại, qua phân tích Dupont có thể thấy khả năng sinh lời TSNH của công ty có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng TSNH. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH2.3.2.4. 2.3.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Để phân tích hàng tồn kho ta đi phân tích các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho trong biểu đồ dưới đây: Thang Long University Library
  • 53. 43 Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Theo biểu đồ 2.6 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là cao nhất trong 3 năm, có nghĩa là thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình kéo dài tới kho kéo dài 33 ngày( do đối với sản phẩm là thực phẩm, đồ uống đóng gói, chai với đặc điểm hời hạn sử dụng ngắn nên số vòng quay hàng tồn kho cao). Năm 2011 so với năm 2010 đã giảm 3,92 vòng, và số ngày quay vòng hàng tồn kho cũng tăng tương ứng 18 ngày. Đây là biểu hiện không tốt vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn kho đã giảm. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán chỉ tăng 41,08% thấp hơn 71,25% và mức độ tăng của hàng tồn kho bình quân, bởi vì tiêu thụ bị hạn chế nên không đẩy mạnh tương xứng với lượng mua vào và sản xuất trong năm. Số vòng quay vốn có sự thay đổi qua từng năm, từ năm 2010 đến 2011 có mức giảm mạnh, nhưng từ năm 2011 đến 2012 lại tăng tương đối nhanh. Cho thấy sự quản lý chưa chặt chẽ của nhà quản lý. Hệ số vòng quay vốn giảm cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, chủ yếu bị ứ đọng sản phẩm dở dang, nếu như cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng công ty sẽ bị mất khách hàng và bị các đổi thủ khác tranh giành thị phần. 2.3.2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu 11,01 7,09 10,08 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 0,00 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 12,00 2010 2011 2012 Thời gian quay vòng hàng tồn kho Só vòng quay hàng tồn kho Số vòng Ngày
  • 54. 44 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Doanh thu thuần (VND) 5.586.287 7.056.849 10.389.415 26,32 47,22 Khoản phải thu khách hàng bình quân (VND) 301.073 611.263 923.099 103,03 51,02 Số vòng quay các khoản phải thu (vòng) 18,55 11,54 11,25 (37,78) (2,51) Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 19,67 31,62 32,43 60,72 2,57 Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Qua bảng 2.10 có thể thấy số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm và kỳ thu tiền biển đổi tăng giảm qua 3 năm. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty thấp. Cụ thể Từ năm 2010 đến năm 2011, số vòng quay các khoản thu giảm 38,78% từ 18,55 ngày xuống 11,54 ngày nhưng kỳ thu tiền tăng 60,72% từ 19,67 ngày lên đến 31,62 ngày. Nguyên nhân của sự bất thường này do tốc độ tăng của khoản phải thu nhanh hơn mức độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2012, số vòng quay các khoản thu tiếp tục giảm nhẹ 2,51% từ 11,54 vòng xuống 11,25 vòng, điều này khiến kỳ thu tiền bình quân tăng lên đến 32,43 ngày. Tỷ suất giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty thấp. Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu có xu hướng giảm, đó là kết quả xấu. Công ty cần phải nỗ lực để khắc phục nguyên nhân khiến cho số vòng quay khoản phải thu giảm và kỳ thu tiền tăng nhằm làm cho các chỉ tiêu này tăng và ổn định trong thời gian tới. 2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Thang Long University Library
  • 55. 45 Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Doanh thu thuần 5.586.287 7.056.849 10.389.415 26,32 47,22 Tài sản dài hạn 16.502.700 21.031.185 29.478.033 27,44 40,16 Lợi nhuận sau thuế 2.629.217 2.496.008 1.962.592 (5,07)% (21,37)% Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn( lần) 0,34 0,34 0,35 0% 29,41% Tỷ suất sinh lời trên TSDH ( lần) 0,16 0,12 0,07 (25)% (41,67) Suất hao phí TSDH so với DT( lần) 2,95 2,98 2,84 1,07 (4,70) Suất hao phí TSDH so lới LNST( lần) 6,27 8,43 15,02 34,45 78,17 Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính từ MSN Group Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn2.3.3.1. Qua bảng 2.11 ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng biến động tăng giảm qua các năm từ năm 2010 đến 2012. Cụ thể: Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 0,34 lần bằng với năm 2010. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì sẽ thu được 0,34 đồng doanh thu thuần. Năm 2011- 2012: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn trong thời gian này tăng lên băng 0,35 lần tức là một đồng tài sản dài bỏ ra chỉ thu được 0,35 đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm, ở mức thấp, trung bình ở mức 0,35 lần. Năm 2012, doanh thu thuần tăng với tốc độ 47,22%, cao hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn 40,16%. Sử dụng tài sản dài hạn chưa thực sự hiệu quả là vấn đề mà công ty cần phải xem xét. Suất hao phí TSDH so với doanh thu thuần Qua bảng 2.11 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của TSDH so với doanh thu có xu hướng tăng giảm qua các năm trung bình ở mức 2,92 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần 2,92 đồng TSDH. Suất hao phí thấp nhất vào năm 2011 là 2,98 đồng do trong năm 2011 tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của TSDH. Chính vì vậy mà để tạo ra mức doanh thu như năm 2011, công ty cần ít vốn hơn (2,98 - 2,95)* 7.056.849 = 211.705 triệu đồng. Như vậy, nếu chi phí sử dụng vốn không thay đổi thì
  • 56. 46 công ty sẽ phải trả chi phí tài chính ít hơn 211.705 triệu đồng, điều này làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao phí của tài sản dài hạn năm 2010 đến năm 2012 có xu hướng tăng giảm qua các năm, điều này cho thấy mức sử dụng vốn cho TSDH chưa hiệu quả. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế Nhìn chung, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2012 là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mạnh nhất, khi mà giá trị tài sản dài hạn vẫn tiếp tục tăng thêm 40,16% , lợi nhuận sau thuế giảm 21,37% đã làm suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 78,17% từ 8,43 lần đến 15,02 lần. Ta thấy suất hao phí TSDH tăng mạnh cho thấy công ty sử dụng TSDH chưa hợp lý. Tóm lại, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế trung bình qua 3 năm là 9,09 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng TSDH chưa tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm đều giảm do các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Tỷ suất sinh lời của TSDH2.3.3.2. Qua bảng 2.11 có thể thấy tỷ suất sinh lời của TSDH giảm qua các năm từ 2010 đến 2012, điều này cho thấy công ty sử dụng TSDH chưa hiệu quả. Cụ thể: Tỷ suất sinh lời của TSDH giảm 25% từ 0,16 lần năm 2010 xuống 0,12 lần năm 2011. Sự giảm là do tốc độ tăng của TSDH nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận thuần. Ý nghĩa của chỉ tiêu là 1 đồng doanh nghiệp đầu tư sử dụng TSDH năm 2011 thì tạo ra ít hơn 0,04 đồng lợi nhuận. Mức sinh lời trên TSDH giảm cho thấy công ty quản lý TSDH kém hiệu quả. Sang năm 2012, tỷ suất sinh lời trên TSDH tiếp tục giảm mạnh 41,67% từ 0,12 lần xuống 0,07 lần. Có nghĩa là với 1 đồng doanh nghiệp đầy tư sử dụng TSDH năm 2012 thì tạo ra ít hơn 0,05 đồng lợi nhuận so với năm 2011. Tỷ suất sinh lời trên TSDH giảm do lợi nhuận thuần giảm nhẹ 5,07% và TSDH tăng mạnh 40,16%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của công ty năm 2011 đến năm 2012 không được cải thiện Để mức sinh lời trên TSDH tăng, công ty cần quản lý chặt chẽ chi phí giúp lợi nhuận thuần tăng và quản lý số lượng và chất lượng của TSDH, giữ cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của TSDH. 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Tập đoàn Masan Thang Long University Library
  • 57. 47 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn vốn của công ty ĐVT: % Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn: Số liệu được tính từ bảng cân đối kế toán của MSN Group Trong 3 năm vốn CSH giảm dần qua 3 năm, từ 50,28% năm 2010 xuống 47,29% năm 2011 và còn 35,88% năm 2012. Trong 2 năm 2010 và 2011, vốn CSH đều chiếm tỷ trọng lớn hơn nợ phải trả nhưng riêng năm 2012 ngược lại nợ phải trả chiếm gần ½ tổng nguồn vốn do trong năm này doanh nghiệp vay dài hạn ngân hàng 6.667.882 triệu nhiều hơn 3.338.156 triệu đồng so với năm 2011, bên cạnh đó phát sinh thêm khoản trái phiếu có thể chuyển đổi có đảm bảo 2.200.00 triệu đồng. Điều này khiến cho nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn vốn CSH. Tuy nhiên, việc công ty sử dụng nhiều vốn CSH để đầu tư cho hoạt động SXKD đã giúp giảm bớt được áp lực chi phí sử dụng vốn, chủ động được nguồn vốn để nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. 2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Mô hình phân tích Dupont Để hiểu chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty, khóa luận sẽ nghiên cứu theo mô hình Dupont. ROE sẽ được phân tích trên 3 yếu tố: Đòn bẩy tài chính, vòng quay tổng tài sản, và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu 42,50 50,28 7,22 Nợ phải trả Vốn CSH Lợi ích cổ đông thiểu số 35,8 47,29 16,91 Nợ phải trả Vốn CSH Lợi ích cổ đông thiểu số 49,08 35,88 15,04 Nợ phải trả Vốn CSH Lợi ích cổ đông thiểu số
  • 58. 48 Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình dupont Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hiệu suất sử dụng tổng TS (lần) 0,4 0,26 0,29 ROS (%) 47,07 35,37 23,95 Tổng TS/Vốn CSH( lần) 1,99 2,11 2,79 ROE( %) 24,75 15,72 14,14 Ảnh hưởng của ROS (%) (9,31) (6,27) Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản (10,45) 2,01 Ảnh hưởng của tổng TS/VCSH (%) (1,10) 4,72 Delta ROE (%) (18,66) 0,46 Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group ROE của công ty trong thời gian gần đây luôn ở mức cao, bình quân trên 18,2%. Mặc dù vậy, việc phân tích theo mô hình Dupont lại cho thấy đang có sự thay đổi trong 3 yếu tố cấu thành ROE và đạt mức cao nhất tại năm 2010 với 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 24,75 đồng lợi nhuận, và sau đó có xu hướng giảm dần qua các năm, điều này là do ảnh hưởng của 3 nhân tố trong mô hình Dupont, cụ thể: Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu đến ROE, có thể nhận thấy rằng ROS có xu hướng giảm và đạt mức cao nhất năm 2010 là 47,07%, năm 2011 đã tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 9,31%, hay một đồng vốn chủ sở hữu năm 2011 đã tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2010. Về mặt lý thuyết khi khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm sẽ kéo theo uy tín của doanh nghiệp giảm. Thứ hai là ảnh hưởng của khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Dựa vào bảng phân tích ảnh hưởng có thể nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp trung bình ở mức 0,31 lần và đạt mức lớn nhất năm 2010 là 0,4; sau đó có xu hướng biến động qua các năm khiến cho ROE biến động theo, cụ thể năm 2011 do hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 0,14 lần so với năm 2010 kéo theo ROE giảm 10,45%. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng nhẹ 0,03 lần so với năm 2011 kéo theo ROE tăng 2,01%. Thứ ba là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng, Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn thể hiện qua chỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng từ 1,99 năm 2010 lên 2,11 năm 2011, với tác Thang Long University Library
  • 59. 49 động tăng của đòn bẩy tài chính khiến cho ROE giảm trong năm 2011 là 1,1%. Trong năm 2012, hệ số này đã tăng bằng 2,79 lần làm cho ROE tăng 4,72%. Điều này cho đã đưa đến một nhận xét, công ty đang theo đuổi chiến lược thận trọng, chủ yếu sử dụng tài sản để hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, cần phân tích ROE theo những chỉ tiêu sau: Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tính I, RE và đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng nợ vay bình quân 5.464.303 10.499.319 15.506.229 Chi phí lãi vay 233.629 316.251 279.176 Lợi nhuận trước thuế 2.746.121 2.868.572 2.488.522 Tổng tài sản 21.129.538 33.572.619 38.699.256 Tổng nợ 8.981.050 12.017.587 18.994.871 Vốn chủ sở hữu 10.623.685 15.875.652 13.883.837 Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group Từ các chỉ tiêu được tính ở bảng 2.13, ta xác định được giá trị của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đòn bẩy tài chính trong bảng 2.14 dưới đây: Bảng 2.14. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu Công thức Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 I(%) I = Chi phí lãi vay 4,28 3,01 1,80 Tổng nợ vay bình quân RE(%) RE = LNTT + Lãi vay 14,10 9,49 7,15 Tổng tài sản Đòn bẩy tài chính (lần) Đòn bẩy tài chính = Nợ 0,85 0,76 1,37 Vốn CSH Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group Để đánh giá việc tài trợ của công ty qua các năm là tốt hay chưa tốt, đã khai thác triệt để hiệu ứng đòn bẩy tài chính hay chưa, chúng ta lần lượt xem xét hiệu quả tài chính qua các năm: Qua bảng 2.14, ta thấy trong 3 năm từ năm 2010 đến 2012, tỷ suất sinh lời kinh tế RE đều lớn hơn I cụ thể năm 2010, 2011, 2012 RE lần lượt là 14,10; 9,49; 7,15
  • 60. 50 tương ứng lớn hơn lãi vay bình quân 3 năm lần lượt là 4,28; 3,01; 1,80. Điều này đã làm cho đòn bẩy tài chính dương. Trong trường hợp này công ty nên gia tăng nợ để phát huy hiệu ứng của đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả nhất. Trên thực tế, tỷ lệ nợ của công ty trong các năm là rất cao, cùng với đó, đòn bẩy tài chính lại duy trì ở cao. Điều này cho thấy, công ty đã vận dụng tốt đòn hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay Ta biết rằng, gánh nặng nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc rất lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lãi vay là một nghĩa vụ tài chính và được đảm chi trả từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ta cần phân tích khả năng thanh toán lãi vay và tỷ suất sinh lời trên tiền vay Khả năng thanh toán lãi vay2.4.2.1. Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu khả năng thánh toán lãi vay Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group Thông qua biểu đồ 2.8 phân tích thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán vay của công ty đang có xu hướng giảm nhưng biến động giữa các năm. Cụ thể: Năm 2010, công ty phải chịu khoản lãi vay không cao nên hệ số thanh toán vay ở mức là 12,75. Đến năm 2011 thì hệ số này giảm hơn so với năm trước 2,68 lần do tốc độ tăng của lãi vay nhanh hơn tốc độ tăng của EBIT, cụ thể lãi vay đã tăng từ 233.629 triệu đồng đến 316.251 triệu đồng, tương ứng tăng 35,36%, trong khi đó lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng tăng và đạt mức 3.184.823 triệu đồng, tương ứng tăng 2.979.750 3.184.823 2.767.698 233.629 316.251 279.176 12,75 10,07 9,91 0,00 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 12,00 14,00 - 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 3.000.000 3.500.000 2010 2011 2012 EBIT Chi phí lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay Triệu VND Lần Thang Long University Library
  • 61. 51 6,89% trong năm 2011, đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số thanh toán lãi vay của năm 2011 giảm xuống. Hệ số này tiếp tục giảm từ 10,07 lần năm 2011 xuống bằng 9,91 lần năm 2012, sự dao động hệ số thanh toán lãi vay giữa 2 năm 2011, 2012 là nhỏ, không đáng kể cho thấy sự quản lý chưa tốt của bộ phận quản lý của công ty, nguyên nhân khiến hệ số chưa tăng nhanh do công ty phải chịu khoản lãi vay cao trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi giảm. Lợi nhuận của công ty không tăng nhiều trong khi lãi vay liên tục tăng với độ lớn. Điều này cho thấy mức độ lợi nhuận của công ty đang giảm, làm giảm khả năng đảm bảo trả lãi của công ty. Về tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty2.4.2.2. Bảng 2.15. Chỉ tiêu sinh lời tiền vay của công ty Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 EBIT 2.979.750 3.184.823 2.767.698 6,88% (13,10)% Số tiền vay 6.125.234 9.442.178 14.440.561 54,15% 52,94% Tỷ suất sinh lời trên tiền vay (%) 48,65 33,73 19,17 (14,92)% (14,56)% Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính Masan Group Tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty có xu hướng giảm qua 3 năm 2010, 2011 và 2012. Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên tiền vay đạt hiệu quả cao nhất trong 3 năm với 100 đồng tiền vay thì tạo ra 48,65 đồng lợi nhuận. Sau năm 2010, sự mở rộng đầu tư chưa kéo theo hiệu quả sử dụng đồng tiền vay có hiệu quả. Cụ thể: Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tiền vay giảm từ 48,65% xuống còn 33,75% và tiếp tục giảm tới năm 2012 còn 19,17%. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay có chiều hướng giảm dần trong các năm gần đây. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của số tiền vay lớn hơn tốc độ tăng của EBIT rất nhiều. Từ năm 2010 đến năm 2011, EBIT tăng với tốc độ 6,88%, số tiền vay tăng mạnh với tốc độ 54,15% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của EBIT. Và tiếp tục đến năm 2012, EBIT giảm 13,10% do sự khó khăn của nền kinh tế, còn khoản nợ vay vẫn tiếp tục tăng thêm 52,94% so với năm 2010. Năm 2010 và năm 2011, công ty phải tăng các khoản vay để mua lại dự án Núi Pháo và tài trợ cho vốn hoạt động cũng như vốn đầu tư tài sản cố định. Nhưng do năm 2011, lãi suất vay ngân hàng tăng cao, cùng với lạm phát ở mức 19%, lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Trong thời gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng trưởng lớn nhất có thể.
  • 62. 52 2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhân tố khách quan Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Môi trường văn hoá xã hội Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 63. 53 Nhân tố môi trường ngành Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người cung ứng Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp) Bộ máy quản trị doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau . Lao động tiền lương Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
  • 64. 54 Tình hình tài chính của doanh nghiệp Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Phương pháp tính toán của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp túnh toán trong doanh nghiệp đó. Thang Long University Library
  • 65. 55 CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN 3.1. Xu hƣớng phát triển của tập đoàn kinh tế tƣ nhân Việt Nam Cùng với sự phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nước, những năm qua, trong cộng đồng 500.000 DN Việt Nam đã nổi lên một số DN tư nhân có tiềm lực mạnh, doanh thu, lợi nhuận lớn. Đặc biệt, các DN này đã và đang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế, dù chưa được thừa nhận về mặt pháp lý. Xét trên bình diện quy mô tổ chức, vốn sở hữu, thương hiệu, lao động và tầm ảnh hưởng trong toàn thể xã hội, các DN này hoàn toàn đủ điều kiện để đại diện cho mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân (TĐKTTN) - một lực lượng then chốt không thể thiếu của kinh tế Việt Nam. Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. Sự lớn mạnh không ngừng của các thành phần kinh tế, trong đó có lực lượng đông đảo là các DN tư nhân - lực lượng đóng góp trên 40% tổng GDP đã dẫn đến một hệ quả tất yếu là khá nhiều DN tư nhân lớn mạnh không ngừng. Sự phát triển nhanh chóng của khu vực kinh tế tư nhân cả về quy mô và chất lượng đã khiến không ít DN tích tụ được một lượng vốn, tài sản lớn, hoạt động, quản lý theo phương thức tiên tiến, đồng thời xây dựng mô hình phát triển có mối liên hệ với nhau về vốn, kỹ thuật và quản trị, kinh doanh trên nhiều ngành nghề và không giới hạn phạm vi. Thực tế, đã xuất hiện những tên tuổi lớn trong cộng đồng DN tư nhân Việt Nam khẳng định được tầm vóc ở phạm vi toàn quốc và khu vực: Kinh Đô, Hòa phát, Đồng tâm, Hoàng anh gia lai, Sacombank… Đây có thể xem là sự phôi thai của việc hình thành những mô hình TĐKTTN tại Việt Nam. Sự phát triển của các tập đoàn này là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình DN trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc hình thành các TĐKTTN cho phép phát huy lợi thế kinh tế có quy mô lớn, khai thác triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và nhiều loại hình dịch vụ. Đây được xem là là quá trình tất yếu trong cơ chế thị trường và khi nhu cầu về chuyên môn hóa, tích tụ vốn, năng lực quản lý và cạnh tranh quốc tế lớn đến một mức độ nhất định, mô hình tập đoàn kinh tế sẽ là lựa chọn tất yếu của những công ty lớn nhằm mục tiêu cao nhất là hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. 3.2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ngành sản xuất chế biến thực phẩm, lĩnh vực hàng tiêu dung và đồ uống Hiệu quả kinh doanh của MSN đã khiến cho vốn chủ sở hữu không ngừng lớn mạnh qua các năm từ 40% năm 2011 đã lên tới 60% trong năm 2012 và. Nhờ có nguồn vốn lớn chủ sở hữu lớn mạnh mà cơ cấu tổng tài sản của MSN cũng có sự thay đổi đáng kể. Từ phần lớn là các tài sản ngắn hạn, công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất
  • 66. 56 thêm các nhà xưởng, nhà máy chế biến trên cả nước. Đến nay tài sản dài hạn của công ty đã chiếm tới 76% trong cơ cấu tài sản của MSN. Việc liên tục đầu tư mở rộng sản xuất có thể làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trong một vài năm tới do chi phí đầu tư ban đầu lớn. 3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Điểm mạnh3.2.1.1. Công ty cổ phần Tập đoàn Masan là công ty mẹ của một loạt các công ty con hoạt động trong các ngành sản xuất và chế biến thực phẩm, tài chính và khai thác tài nguyên. Hiện nay công ty không ngừng đầu tư vốn mở rộng lĩnh vực kinh doanh cho các công ty con mà còn tìm kiếm cơ hội đầu tư vào những ngành nghề khác. Mảng sản xuất và chế biến thực phẩm mà đứng đầu là công ty cổ phần Masan Consumer không chỉ là mảng kinh doanh lớn mạnh nhất của tập đoàn mà còn góp phần đưa hình ảnh và thương hiệu Masan trở nên phổ biến trên cả nước. Hiện nay mảng sản xuất hàng tiêu dùng của Masan tập trung vào ba mảng sản phẩm chính là nước chấm (nước tương, nước tương và tương ớt), mì ăn liền và hạt nêm gia vị. Đối với mỗi loại sản phẩm Masan Consumer đều đưa ra hai dòng sản phẩm hướng tới hai đối tượng người tiêu dùng khác nhau là cao cấp và trung cấp. (Nước mắm có thương hiệu Chin su và Nam Ngư, nước tương có Chinsu và Tam Thái Tử, mì ăn liền có Omachi và Tiến vua….). Để khép kín chu trình sản xuất Masan Group đã xây dựng cho mình một mạng lưới khá nhiều các công ty con để phục vụ nhu cầu sản xuất một hay nhiều sản phẩm, công ty chuyên đóng gói và bao bì, công ty phân phối… MSN Consumer mới sở hữu công ty sản xuất và chế biến cà phê hòa lớn nhất trên cả nước là CTCP cà phê Biên Hòa (Vinacafe). thị trường cà phê hòa tan tiềm năng như hiện nay, chúng tôi vọng cà phê sẽ là mảng kinh doanh tích cực góp phần sự lớn mạnh của MSN trong những năm tới. Mảng đầu tư tài chính của MSN tiêu biểu là sở hữu 19.9% phần của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Một trong những NHTMCP lâu năm và hàng đầu của Việt Nam. Mảng khai thác khoáng sản của MSN cũng đang có lợi thế rất lớn khi công ty đang sở hữu mỏ quặng đa kim Núi Pháo với kiến mỗi năm sẽ khai thác khoảng 3,5 triệu tấn quặng vonfrafluorit, bismuth, đồng và vàng... Với tiềm năng tài chính của mình MSN đã tận dụng thời cơ của khủng hoảng để sở hữu mỏ quặng lộ thiên có trữ lượng lớn thứ hai trên thế giới. Điểm yếu3.2.1.2. Nguyên liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm của Masan Consumer như nước chấm, mì, hạt nêm… phần lớn là nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi giá nguyên liệu trên thị trường thế giới biến động và tỷ giá VND/USD thay đổi sẽ ảnh hưởng tới chi phí nguyên liệu đầu vào. Tỷ suất lợi nhuận biên gộp được giữ ở mức ổn Thang Long University Library
  • 67. 57 định khi mức chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán không biến động nhiều. Điều này cho thấy công ty có khả năng đẩy chi phí gia tăng vào giá bán thành phẩm cho khách hàng. Chi phí giá vốn chiếm đến 60% doanh thu, chi phí bán hàng của công ty cũng tương đối lớn khi chiếm tỷ trọng 17% so với doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm xấp xỉ 4%. MSN có chính sách quản lý chi phí tương đối hiệu quả nên mặc dù giá lương thực có xu hướng tăng trong một vài năm trở lại đây nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp liên tục tăng lên. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng được kiểm soát chặt chẽ nên lợi nhuận biên từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của MSN dao động quanh mức 19% so với doanh thu. Cạnh tranh trên các thị trường sản phẩm (nước mắm, mì ăn liền,cà phê hòa tan…) hiện nay rất gay gắt. Những thông liên quan đến sức khỏe có tác động lớn đến tâm lý người tiêu dùng do đó những vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ là vấn đề cần được kiểm soát chặt chẽ. Lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản bị phụ thuộc nhiều vào những quy định, chính sách của Chính Phủ. Do đó rủi ro về chính sách là điều cần phải lưu ý đối với hoạt động của công ty khoáng sản. Cơ hội3.2.1.3. Với dân số trên 86 triệu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 7,5%/năm trong những năm qua, nhu cầu vật chất và tinh thần của mỗi người dân Việt Nam từng bước được nâng lên, nhất là nhu cầu về các sản phẩm sạch, các sản phẩm chế biến sâu, tinh tế. Thói quen sử dụng các thực phẩm chế biến từ sữa, dầu ăn, bia, rượu, nước giải khát... đã hình thành và phát triển nhanh. Nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với thực phẩm chế biến ngày càng lớn và đa dạng. Vì vậy, đây cũng là cơ hội để kích thích phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Việt Nam. Ngoài cơ hội lớn tại thị trường trong nước, việc Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN và trở thành thành viên của WTO đã thúc đẩy xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản, thực phẩm chế biến nói riêng. Quá trình hội nhập tác động rất lớn đến các doanh nghiệp ngành công nghiệp thực phẩm. Ngành công nghiệp thực phẩm đã mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với nước ngoài. Mặt khác, tận dụng mọi ưu thế do các hiệp định hợp tác quốc tế mang lại, đồng thời để nâng cao năng lực canh tranh trên thị trường quốc tế, bảo đảm thực hiện các cam kết, ngành công nghiệp thực phẩm đã không ngừng đổi mới, nhiều cơ sở được xây dựng, đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, cải tiến và nâng cao trình độ quản lý (đa dạng hóa hình thức sở hữu, từng bước cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước...), sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, thay thế các sản phẩm
  • 68. 58 nhập khẩu, có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và tăng cường xuất khẩu. Thách thức3.2.1.4. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả của ngành chế biến nông sản, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phát triển còn khá khiêm tốn so với tiềm năng. Nguyên nhân có nhiều, song tựu trung lại bao gồm: Liên kết lỏng lẻo từ khâu sản xuất, thu gom đến phát triển vùng nguyên liệu, chế biến; công nghệ sản xuất vẫn còn lạc hậu, kiểm soát an toàn thực phẩm còn bất cập, đầu tư còn hạn chế; sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; đầu vào có chất lượng không cao, thiếu ổn định... 3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn doanh nghiệp của mình đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao để tiến đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Câu hỏi đặt ra là phải tìm được giải pháp đúng đắn, hiệu quả để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước tiên, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tình hình tài chính rồi đặt ra từng mục tiêu nhỏ, sử dụng nguồn nhân lực sáng tạo, hạn chế những rủi ro có thể lường trước, cân nhắc né tránh những rủi ro tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng lại có thể gây hậu quả lớn đối với doanh nghiệp, bên cạnh đó phát triển những điểm mạnh và lợi thế cạnh tranh để tạo môi trường bên ngoài. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai thác, phát triển điểm mạnh để tạo cơ hội cho chính mình. Có vậy, donh nghiệp mới tận dụng tối đa nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Dưới đây là những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Qua phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở chương 2, ta thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả. Đặc trưng cơ bản của tài sản ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tóm lại, Hiệu quả sử dụng tài sản ngấn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tài sản ngắn hạn được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí bỏ ra thấp.Tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính chiếm trọng số lớn nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến tổng tài sản ngắn hạn. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta cần quản lý tiền mặt và đầu tư tài chính tốt Thang Long University Library
  • 69. 59 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền3.3.1.1. Quản lý tiền mặt Tiền mặt tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty nhưng liên quan đến nhiều hoạt động đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết vừa tránh mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch. Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho công ty cổ phần Tập đoàn Masan năm 2012 như sau: Tại công ty, để xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoạch sẽ dựa trên lượng tiền thực tế phát sinh của năm báo cáo với tỷ lệ lạm phát ở mức 7,5%. Từ đó, xác định được nhu cầu về tiền trong năm 2012 của công ty: Nhu cầu về tiền năm 2012 = Lượng tiền phát sinh thực tế năm 2011 x Tỷ lệ lạm phát = 9.573.593 x (1 + 7,5%) = 10.291.613 triệu đồng Năm 2012 lãi suất chứng khoán ngắn hạn trên thị trường là 8% và chi phí một lần bán chứng khoán là 650.000 đồng. Nguồn: Trung tâm dữ liệu – www.bsc.com.vn Theo mô hình Baumol, mức dự trữ tiền mặt tối ưu năm 2011 tại Công ty sẽ là: Mức dự trữ tiền mặt tối ưu = √ = 12.932 (triệu đồng) Tuy nhiên trong năm 2011, mức dự trữ tiền mặt thực tế tại Công ty là 2.804 triệu đồng < 12.932 triệu đồng. Như vậy Công ty sẽ thiếu hụt một lượng tiền mặt lớn có giá trị là: Lượng tiền mặt thiếu hụt so với mức tối ưu = 12.932 – 2.840 = 10.092 (triệu đồng) Công ty dự trữ mức tiền mặt thấp hơn mức dự trữ tối ưu 10.092 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đang đầu tư nhiều vào các dự án cần huy động nhiều tiền mặt, lợi nhuận luôn đi cùng với rủi ro. Công ty cần chuẩn bị những phương án khác nhau để ứng biến với các trường hợp rủi ro về thanh khoản. Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử dụng các biện pháp dưới đây:
  • 70. 60 - Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ quy luật của việc thu – chi. - Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được uy tín cho doanh nghiệp. Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn3.3.1.2. Đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp đầu tư vào trái phiếu ngắn hạn và tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng, đây là 2 nguồn đầu tư có độ an toàn cao. Đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng tăng qua 3 năm 2010, 2011 và 2012, cụ thể đầu tư tài chính năm 2010 là 490.000 triệu đồng, năm 2011 tăng lên 1.222.500 triệu đồng. Doanh nghiệp có thể đầu tư thêm vào cổ phiếu, tuy rủi ro lớn nhưng lợi nhuận đem lại cao. 3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn Dựa trên báo cáo tài chính ta thấy qua 3 năm tài sản dài hạn tăng trung bình 6.488.236 triệu đồng trên một năm, nhìn chung tốc độ này tương đối cao nhưng để duy trì được mức tăng cao và ổn định, công ty cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, ta có một số giải pháp như sau: Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua TSCĐ Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Việc hoàn thiện quy trình ra quyết định giúp công ty có cơ hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý. Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, công ty sẽ có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân công cho phù hợp với trình độ TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ được nâng cao. Giúp doanh nghiệp đưa ra những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ, tránh lãng phí vốn đầu tư . Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thế cạnh tranh trên thị trường. Công ty nên mua sắm đồng bộ, tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất Thang Long University Library
  • 71. 61 trong cùng thời gian, bên cạnh đó không ngừng chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến ứ đọng TSCĐ để nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra, tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty Đối với cán bộ quản lý công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ của họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên và chăm lo công tác về mọi mặt. Đối với công nhân trực tiếp, công ty cần khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng tay nghề, tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân theo trình độ tay nghề. Việc này sẽ giúp các TSCĐ trong công ty được giữ gìn, bảo quản tốt và như vậy chi phí liên quan sẽ giảm. Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao. 3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn Hiện nay công ty đã và đang tích cực sử dụng tài trợ từ nợ dài hạn từ phía ngân hàng, hối phiếu nhận nợ, trái phiếu và các khoản vay chuyển đổi và nguồn vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng được hết nhu cầu của công ty. Công ty sử yếu nguồn vốn vay dài hạn từ các nguồn rất ổn định đặc biệt là khoản trái phiếu và các khoản chuyển đổi không hề biến động qua các năm. Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử dụng cao nhưng công ty có đử năng lực để có kế hoạch trả nợ tốt, đồng thời thời công ty cũng nên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn. Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào máy móc, các dây chuyền hiện đại để thay thế các máy móc cũ. Việc đầu tư, mở rộng thêm các nhà máy sản xuất mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Một mặt có thể tiếp cận được nguồn dài hạn từ các ngân hàng, ngoài ra việc tập trung vào sản xuất giúp cho tỷ lệ sinh lời, kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất. 3.3.4. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên bắt buộc phải thuê thêm nhiều lao động, phương tiện sản xuất nên các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển tăng cao. Thêm vào đó các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên theo quy mô hoạt động của công ty. Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh
  • 72. 62 nhằm giảm thiểu tối da các chi phí không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh hưởng ngược chiều đối với việc gia tăng lợi nhuận của công ty nếu các yêu tố khác không thay đổi Công ty cũng cần quản lý chặt chẽ các nguồn chi phí ảnh hưởng tới doanh thu như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận giữa hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán bởi không đảm bảo chất lượng quy định. Thang Long University Library
  • 73. 63 KẾT LUẬN Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Công ty cổ phần Tập đoàn Masan dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn còn hạn chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Thu Hương đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Trần Thu Trang
  • 74. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Phan Đức Dũng (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Thống Kê, Hà Nội. [2] PGS. PTS. Nguyễn ĐÌnh Kiệm, PTS. Nguyễn Đăng Quang (1990), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội [3] Các website tham khảo www.vinacorp.vn www.bsc.com.vn www.cafef.vn www.fpts.com.vn Thang Long University Library
  • 76. 66 PHỤ LỤC 2 Thang Long University Library