BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VĨNH PHÚ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HẠNH LÊ
MÃ SINH VIÊN : A17289
CHUYÊN NGÀNH : TÀICHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VĨNH PHÚ
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Hồng Nga
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hạnh Lê
Mã sinh viên : A17289
Chuyên ngành : Tàichính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo, Ths. Nguyễn Hồng Nga đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long
đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú phòng Kế toán – tổ
chức hành chính của Công ty Cổ phần may Vĩnh Phú đã tạo điều kiện, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi tới lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè,
những người đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp em hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý Thầy Cô, Quý
Công ty, gia đình, bạn bè đã giúp em thực hiện đề tài này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hạnh Lê
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hạnh Lê
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................1
1.1.Tổng quan về vốn lƣu động của doanh nghiệp ................................................1
1.1.1. Khái niệm, phân loại vốn lƣu động của doanh nghiệp................................1
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ...............................................................................1
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động ................................................................................1
1.1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu
động trong doanh nghiệp..............................................................................................3
1.1.3. Nhu cầu vốn lƣu động và các phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu
động ...............................................................................................................................4
1.1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp....................................................4
1.1.3.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp .............5
1.2.Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp ......................................................6
1.2.1. Chiến lƣợc quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp....................................6
1.2.1.1. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn và các yếu tố ảnh hưởng
tới tỷ trọng của VLĐ trong DN ...................................................................................6
1.2.1.2. Kết hợp chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn...................7
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền .....................................................................................10
1.2.2.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý..................................................10
1.2.2.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt...........................10
1.2.2.3. Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt......................................11
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho dự trữ .........................................................................11
1.2.3.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ................11
1.2.3.2. Các phương pháp quản lý vốn tồn kho dự trữ..........................................12
1.2.4. Quản lý các khoản phải thu ...........................................................................12
1.2.5. Quản lý các tài sản ngắn hạn khác................................................................13
1.3.Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp....................................13
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN ..............................................13
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN............................14
1.3.2.1. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp..................................................................14
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung..............................................22
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ ................24
CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ...............................................................................27
2.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Vĩnh phú .....................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Vĩnh phú27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần may Vĩnh Phú..................................28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ..............................................31
2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh
Phú qua các năm 2011 – 2012 – 2013 ....................................................................31
2.2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận và tài sản - nguồn vốn trong
giai đoạn 2011-2013.....................................................................................................31
2.2.1.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-2013 của
công ty cổ phần may Vĩnh Phú..................................................................................31
2.2.1.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ................................33
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai
đoạn 2011 – 2013..........................................................................................................38
2.2.2.1.Tình hình phân bổ vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú.......38
2.2.2.2.Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú ..39
2.2.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán............................47
2.2.3.1. Khả năng thanh toán hiện thời ..................................................................47
2.2.3.2. Khả năng thanh toán nhanh.......................................................................48
2.2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: .........................................................49
2.2.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................50
2.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ...................................................50
2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).........................................................52
2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..........................................52
2.2.4.4. Mô hình Dupont..........................................................................................53
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung.................................................56
2.2.5.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ............................................................................56
2.2.5.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động........................................................................57
2.2.5.3. Sức sinh lời của VLĐ..................................................................................58
2.2.5.4. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ.........................................................................59
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ.................60
2.2.6.1. Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình........60
Thang Long University Library
2.2.6.2. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình........61
2.2.6.3. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân ...........62
2.2.6.4. Thời gian quay vòng tiền trung bình .........................................................63
2.2.7. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may
Vĩnh Phú:..........................................................................................................................
64
2.2.7.1. Thành tựu.....................................................................................................64
2.2.7.2. Hạn chế........................................................................................................64
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ............66
3.1.Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới.................................66
3.2.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công
ty cổ phần may Vĩnh Phú .......................................................................................67
3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí.........................................................67
3.2.2. Mở rộng thị trƣờng, nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm........................67
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền...................................................69
3.2.4. Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng tồn kho linh hoạt, phù hợp...................70
3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lƣợng
vốn bị chiếm dụng........................................................................................................70
3.2.6. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh...........................................73
3.2.7. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm thêm máy móc thiết bị
phục vụ cho quản lý và bán hàng..............................................................................73
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
VLĐ Vốn lưu động
DN Doanh nghiệp
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng cổ đông
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần
may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 –2013..........................................................................34
Bảng 2.2. Bảng phân tích kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh
Phú giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................................41
Bảng 2.3. Các khoản phải thu của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 -
2013 ...............................................................................................................................45
Bảng 2.4. Tình hình tài sản ngắn hạn khác của công ty cổ phần may Vĩnh Phú
giai đoạn 2011 – 2012 ..................................................................................................47
Bảng 2.5. Các thành phần của mô hình Dupont.......................................................54
Bảng 2.6. Mức tiết kiệm vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai
đoạn 2011 – 2013..........................................................................................................58
Bảng 2.7. Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình.....61
Bảng 2.8. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình .....62
Bảng 2.9. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân..........62
Đồ thị 2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-201332
Đồ thị 2.1. Cơ cấu Tổng tài sản của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011
- 2013.............................................................................................................................35
Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 -
2013 ...............................................................................................................................36
Đồ thị 2.3. Kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn
2011 - 2013....................................................................................................................39
Đồ thị 2.4. Vốn tiền mặt của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013
.......................................................................................................................................42
Đồ thị 2.5. Hàng tồn kho của công ty cổ phần may Vĩnh phú giai đoạn 2011 - 2013
.......................................................................................................................................43
Đồ thị 2.6. Khả năng thanh toán hiện thời................................................................48
Đồ thị 2.7. Khả năng thanh toán nhanh ....................................................................49
Đồ thị 2.8. Khả năng thanh toán tức thời..................................................................50
Đồ thị 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)................................................51
Đồ thị 2.10. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) ...................................................52
Đồ thị 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).....................................53
Đồ thị 2.12. Tốc độ và thời gian luân chuyển vốn lƣu động ....................................56
Đồ thị 2.13. Sức sinh lời của vốn lƣu động ................................................................59
Đồ thị 2.14. Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động .............................................................60
Đồ thị 2.15. Thời gian quay vòng tiền trung bình ....................................................63
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn là một trong những
yếu tố quan trọng, giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi
nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề quản lý, sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản
xuất nói chung và vốn đầu tư nói riêng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng phải trải qua nhiều sự biến động lớn. Tính đến năm 2013 là năm thứ 6
nền kinh tế Việt Nam rơi vào trạng thái trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng. Đây cũng
là giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài nhất, tính từ đầu thập niên 1990 đến nay.
Trong tình hình khó khăn hiện nay, các Công ty cạnh tranh với nhau trên mọi lĩnh vực
và khía cạnh để duy trì sự tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong môi
trường khắc nghiệt này, doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định đúng đắn về vấn
đề tạo lập quản lý và vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng sao cho nó có
hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
Do đó vấn đề về vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của
nước ta thời gian qua. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Vốn
lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp đồng
thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ
phần may Vĩnh Phú. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vốn lưu động của doanh nghiệp, những nhân
tố ảnh hưởng và những giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty cổ phần may Vĩnh Phú từ năm 2011 đến năm 2013.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong
thời gian 3 tháng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và
làm rõ thêm lý luận về vốn lưu động và giải pháp trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà
quản trị của Công ty cổ phần may Vĩnh Phú nắm rõ hơn tình hình quản lý vốn lưu
động, phương thức sử dụng vốn lưu động và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận:
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng
biểu để tính toán và rút ra kết luận.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần may Vĩnh
Phú
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỰ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại vốn lƣu động của doanh nghiệp
Khái niệm vốn lưu động1.1.1.1.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ của
doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình chu chuyển, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói VLĐ đã hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.”
Phân loại vốn lưu động1.1.1.2.
a. Dựa vào hình thái biểu hiện.
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể
được chia thành hai loại:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
 Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các tổ chức
tài chính, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.
 Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: các khoản phải thu của
khách hàng (thể hiện số tiền khách hàng còn nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng), khoản ứng trước cho người bán, các khoản phải thu như thuế
GTGT được khấu trừ, tạm ứng…
 Vốn vật tư hàng hóa:
Vốn vật tư hàng hóa bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…), sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
hàng hóa chờ tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được chức năng, biện pháp phát
huy hay định mức tiêu hao của từng loại cũng như kết cấu để điều chỉnh cho kết cấu
đó hợp lý hơn.
b. Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ trong khâu
dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu lưu thông, trong đó dựa vào công dụng thì các loại
VLĐ này lại được chia thành các khoản vốn:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Thang Long University Library
2
Bao gồm:
 Vốn dự trữ vật liệu phụ: là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản xuất
giúp cho việc hình thành sản phẩm tuy nhiên không đóng vai trò chủ yếu
tạo nên thực thể sản phẩm;
 Vốn dự trữ nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế: là những loại nhiên liệu,
động lực phụ tùng thay thế phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp;
 Vốn dự trữ công cụ dụng cụ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Bao gồm:
 Giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc
đang nằm tại các địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở
dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo…
 Bán thành phẩm là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm đang
chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định;
 Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: là các chi phí có liên quan đến
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn nên phải phân bổ dần vào
chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Bao gồm:
 Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập
kho và đang nằm chờ tiêu thụ;
 Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn;
 Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết kết cấu vốn lưu động theo vai
trò, chức năng của từng bộ phận trong từng khâu để từ đó phân bổ vốn lưu động trong
giai đoạn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và xem xét kết cấu đó là hợp lý hay
bất hợp lý để đưa ra các giải pháp tối ưu.
3
1.1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
trong doanh nghiệp
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản
ánh thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn lưu động bao gồm chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu
tư ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật tư hàng hóa và tài sản lưu động khác.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau, thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì kết cấu
vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động
mà mình đang quản lý và sử dụng, Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
 Các nhân tố về mặt cung ứng, dữ trữ vật tư, thành phẩm
Biểu hiện của sự ảnh hưởng này được thể hiện ở những điểm sau:
 Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nguồn vật tư: ảnh hưởng tới việc dự trữ
nguyên vật liệu, vật tư của doanh nghiệp, khoảng cách này càng gần thì mỗi
lần mua nguyên vật liệu càng ít dẫn đến nhu cầu dự trữ giảm, còn nếu
khoảng cách này càng xa thì mỗi lần mua nhiều lên làm cho nhu cầu dự trữ
tăng;
 Khả năng cung cấp của thị trường: nếu thị trường ở giai đoạn đang trong
thời gian khan hiếm hàng hóa vật tư thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều để
đảm bảo sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục. Ngược
lại, nếu thị trường luôn sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu
hàng hóa của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần phải dự trữ
nhiều;
 Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp: kỳ hạn dài, khối
lượng vật tư nhiều thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều và ngược lại;
 Tính thời vụ và sự khan hiếm của vật tư: đối với nguyên vật liệu theo mùa
như hàng nông sản chẳng hạn thì lượng hàng tồn kho sẽ lớn vào thời điểm
thu hoạch và sẽ ít vào thời điểm cuối vụ. Ví dụ điển hình là dự trữ hàng tồn
kho của các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực thu mua
Thang Long University Library
4
nông sản như gạo, cà phê… thường tăng cao khi vào vụ thu hoạch của nông
dân;
 Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ: điều này ảnh hưởng
đến việc dự trữ thành phẩm của doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ càng gần
thì doanh nghiệp càng dễ tiêu thụ hàng hóa cho nên mức dự trữ cũng được
giảm đi.
 Những nhân tố về mặt sản xuất
 Đặc điểm kỹ thuật công nghệ thường ảnh hưởng tới vốn sản phẩm dở dang,
công nghệ càng cao thì sản phẩm dở dang càng ít. Mặt khác việc đầu tư vào
khoa học công nghệ làm tăng định phí tuy nhiên sẽ góp phần làm giảm biến
phí trên một đơn vị sản phẩm do đó giảm nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp;
 Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: sản phẩm càng phức tạp thì sản
phẩm dở dang càng nhiều và ngược lại;
 Độ dài của chu kỳ sản xuất: nếu chu kỳ kỹ thuật sản xuất nhiều công đoạn
thì sản phẩm dở dang càng nhiều do vậy mà nhu cầu vốn lưu động càng
lớn;
 Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp
 Những nhân tố về mặt thanh toán: đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
kết cấu vốn lưu động trong lưu thông
 Các nhân tố tổ chức thu hồi tiền hàng như phương pháp thanh toán hợp lý,
thủ tục thanh toán gọn, không để khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ
trọng các khoản nợ phải thu;
 Tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các đơn vị, thực hiện hợp đồng
thanh toán, lựa chọn hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động. Chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền, phương
thức thanh toán chuyển khoản thì kết cấu vốn nghiêng về tiền gửi ngân
hàng…
1.1.3. Nhu cầu vốn lƣu động và các phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp1.1.3.1.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên cần thiết là thể hiện số
vốn bằng tiền cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự
trữ hàng tồn kho và một khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng
của nhà cung cấp.
5
Nhu cầu VLĐ
thƣờng xuyên,
cần thiết
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Các khoản
phải thu
-
Nợ phải trả
nhà cung cấp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết một cách đúng đắn,
hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
 Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn tài trợ đáp ứng đầy đủ và kịp
thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
 Là cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình trạng ứ
đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động;
 Là nhân tố quan trọng để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng
căng thẳng giả tạo về vốn.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp1.1.3.2.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện theo
trình tự sau:
 Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
 Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách
hàng;
 Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp;
 Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây
có thể chia ra làm 2 trường hợp:
 Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm theo thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
mình.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
Thang Long University Library
6
ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh
nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy
mô nhỏ.
 Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ
phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu
kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động
tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ
tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
 Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý;
 Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo để
trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần;
 Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.2. Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Chiến lƣợc quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp
Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ1.2.1.1.
trọng của VLĐ trong DN
a. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn
Tỷ trọng vốn lưu động nói lên kết cấu của tổng tài sản, là tỷ lệ giữa giá trị tài sản
lưu động so với tổng tài sản. Tỷ trọng này phụ thuộc vào chiến lược phát triển của
công ty và đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp:
Tỷ trọng vốn lưu động =
Giá trị vốn lưu động
Tổng tài sản
7
Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh: các doanh nghiệp bán lẻ, phân phối
hàng hóa thông thường sẽ có tỷ trọng hàng lưu kho lớn hơn so với những doanh
nghiệp sản xuất, từ đó dẫn tới tỷ trọng vốn lưu động lớn hơn. Một nhà hàng sẽ có nợ
ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động mà điển hình là chắc chắn sẽ có giá trị của khoản
phải trả người bán lớn hơn trong khi gần như không có phải thu khách hàng.
Quy mô của doanh nghiệp: thường thì các công ty nhỏ có tỷ trọng tài sản lưu
động lớn hơn các công ty lớn bởi các nguyên nhân:
 Tốc độ tăng hay giảm doanh thu: Mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp giữa
tăng doanh thu và vốn lưu động. Khi doanh thu tăng lên thì giá trị lưu kho
và phải trả người bán cũng phải tăng. Và thông thường, khi doanh thu tăng
thì phải thu khách hàng cũng tăng. Do đó công ty phải quản lý vốn lưu động
khi doanh nghiệp tăng quy mô hoạt động hay doanh thu. Và nguồn tài chính
ngắn hạn tự phát do sử dụng tín dụng thương mại luôn phải ghi nhớ khi
doanh nghiệp xem xét tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ cho những tài sản
đó.
 Mức độ ổn định doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp càng ổn định thì tỷ
trọng tài sản lưu động càng thấp và ngược lại, nếu doanh thu có biên độ dao
động lớn thì doanh nghiệp sẽ phải dự trữ nhiều tiền mặt và hàng lưu kho
hơn để đảnmbảo cho sản xuất được liên tục.
Kết hợp chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn1.2.1.2.
Khi kết hợp việc quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có 3
chiến lược quản lý vốn lưu động có thể theo đuổi là: Chính sách cấp tiến, chính sách
thận trọng và chính sách dung hòa.
a. Chính sách cấp tiến
Quản lý vốn lưu động theo trường phái cấp tiến đồng nghĩa với duy trì tỷ trọng
tài sản ngắn hạn thấp, nguồn vốn ngắn hạn cao.
Hình vẽ minh họa:
Đặc điểm của quản lý vốn lưu động theo trường phái cấp tiến:
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
Thang Long University Library
8
 Mức tài sản ngắn hạn thấp nhưng được quản lý cấp tiến và hiệu quả. Công ty
chỉ giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và sự quản lý hiệu quả
và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường. Lập luận tương
tự như vậy thì khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng của công ty cũng
mang giá trị thấp hơn. Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm phải trả người bán, vay
ngắn hạn, nợ đọng phải trả khác và nợ dài hạn đến hạn trả. Cách tiếp cận quản
lý cấp tiến tăng phải trả người bán đến hết mức có thể và thanh toán chúng
chậm cũng đến hết mức có thể miễn sao không gây mất uy tín, tín dụng Vay
ngắn hạn cũng được sử dụng rộng rãi.
 Thời gian quay vòng tiền ngắn: Do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm
nên vòng quay của chúng tăng và thời gian quay vòng giảm. Bên cạnh đó.
Tăng giá trị khoản phải trả người bán và khoản nợ đọng khác mà làm giảm
vòng quay các khoản phải trả, tăng thời gian trả nợ trung bình. Do đó, chính
sách quản lý cấp tiến rút ngắn chu kỳ kinh doanh và dẫn tới rút ngắn thời gian
quay vòng của tiền.
 Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức
thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản
nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ
ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được
chi phí nên EBIT của doanh nghiệp sẽ tăng.
 Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn. Theo đuổi chiến
lược quản lý vốn lưu động cấp tiến, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn thấp và tỷ
trọng nợ ngắn hạn cao khiến doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro: Cạn
kiệt tiền hay không có đủ tiền có được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh
thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách
tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp, rủi ro trong thanh
toán do phải đáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà doanh nghiệp vẫn
muốn có vốn. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn, thu nhập cao
hơn nên lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.
b. Chính sách thận trọng
Quản lý vốn lưu động theo trường phái thận trọng đồng nghĩa với duy trì tỷ trọng
tài sản ngắn hạn cao, nguồn vốn ngắn hạn thấp.
Hình vẽ minh họa:
9
Các đặc điểm ngược lại với chính sách cấp tiến.
c. Chính sách dung hòa
Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản lý vốn dung hòa có nghĩa là doanh
nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ (phù hợp, hay tương thích)
Hình vẽ minh họa:
TSNH NVNH
TSDH NVDH
Nguyên tắc phù hợp được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ
hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn
vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có điều này
là vì tài sản lưu động có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng vốn ngắn
hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản lưu động thường xuyên hay tài sản dài hạn mà
cần nhiều thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để
đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán.
Nguyên tắc phù hợp có thể áp dụng cho vấn đề thảo luận trước đó về chính sách
quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp có thể áp dụng nguyên tắc phù
hợp để cân bằng lại hai chiến lược quản lý vốn cấp tiến và thận trọng. Nếu công ty
theo đuổi chiến lược quản lý tài sản lưu động cấp tiến tức là duy trì tỷ trọng tài sản lưu
động thấp thì công ty cần cân bằng rủi ro bằng cách duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng
thấp của chiến lược quản lý nợ ngắn hạn thận trọng. Nếu công ty theo đuổi chiến lược
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
Thang Long University Library
10
quản lý tài sản lưu động thận trọng (duy trì tỷ trọng tài sản lưu động cao) thì nó nên
được cân bằng bằng việc áp dụng chiến lược quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến (duy trì tỷ
trọng nợ ngắn hạn cao). Nếu công ty có tỷ trọng tài sản lưu động ở mức trung bình thì
cũng nên duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn ở mức trung bình.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng
hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu
dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động
lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng hạn, làm
tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ quản lý vốn tiền mặt không chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ
lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng
hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá
hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý1.2.2.1.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp.
Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt1.2.2.2.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong
các luồng nhập ngân quỹ trên, luồng nhập từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất.
Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất vốn tiền mặt thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư
theo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các
khoản chi khác.
11
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất vốn tiền mặt, doanh nghiệp có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng
thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ
xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong
quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán
của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì
doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong
thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt1.2.2.3.
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày hàng giờ,
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao. Dễ dàng
chuyển hóa sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các
biện pháp quản lý cụ thể:
 Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
 Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.
 Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng cho
từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể
sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng,
mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.2.3. Quản lý hàng tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ1.2.3.1.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm, các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải
chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
Thang Long University Library
12
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả
năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá
cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào:
đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ
dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phầm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như sự phối hợp giữa giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm…
Các phương pháp quản lý vốn tồn kho dự trữ1.2.3.2.
d. Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí
dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng
lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng
chi phí cơ hội của số vốn này. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để
giảm tổng chi phí dự trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ tồn
kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
e. Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời
cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các
chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu
điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho
đầu tư mới, tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ
chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
1.2.4. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Đổi lại doanh nghiệp cũng
13
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
1.2.5. Quản lý các tài sản ngắn hạn khác
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải
thực hiện cam kết hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng
hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn
trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi
ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí
dịch vụ ngân hàng.
Vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả thì cần quản trị tốt vốn lưu động ở từng khâu của quá trình sản xuất
và lưu thông.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN
Một doanh nghiệp đang và sẽ đứng vững trong tương lai phải là doanh nghiệp
có cơ cấu và nguồn vốn hợp lý. Muốn vậy, phải lựa chọn cách sử dụng vốn lưu động
hợp lý, tổ chức khai thác triệt để các nguồn lực kinh doanh. Bởi vậy, sử dụng vốn lưu
động một cách hiệu quả là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi
doanh nghiệp có thể có các phương thức sử dụng vốn lưu động khác nhau.
Trong quá trình sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp phải luôn luôn xét đến
tính hiệu quả của nó, bởi lẽ hiệu quả sử dụng vốn lưu động có liên quan trực tiếp đến
việc quyết định đến kết quả SXKD, doanh thu, lợi nhuận và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là những đại lượng phản ánh mối quan
Thang Long University Library
14
hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá tình hình biến động của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, qua đó tìm
hiểu phân tích những nguyên nhân làm cho việc sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là hiệu quả hoặc chưa hiệu quả. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng
vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN
Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp1.3.2.1.
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn)
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là thước đo
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết cứ mỗi
đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài
sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Được tính bằng công thức sau:
Trong đó, Nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm như các
khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn.. Khả năng thanh toán hiện thời là
công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình
hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn nghĩa là công ty có đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Hệ
số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nhưng nếu chỉ
tiêu này quá lớn thì có thể đánh giá công ty đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều
gây ra lãng phí có thể vòng quay vốn lưu động bị chậm lại hiệu quả kinh doanh thấp.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không.
Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu
hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
15
 Khả năng thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán nhanh còn được gọi là tỷ số thanh toán nhanh được tính toán
dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết
khả năng có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ
số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của công ty, được tính bằng
công thức sau:
Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,
vật tư chưa thể bán nhanh hoặc khấu trừ ngay được, nên chưa thể chuyển thành tiền
ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài
chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh
toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ra sao. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả
quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, công ty có
khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng
tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh
nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ
ngắn hạn và cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn
bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm nhìn quan trọng đặc biệt quyết
định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
16
Nếu hệ số này từ 0,1 đến 0,5 chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là tốt, đủ
khả năng bù đắp nợ bằng số tiền hiện có. Nếu một công ty có hệ số thanh toán tức thời
nhỏ hơn 0,1 cho thấy công ty quá ít tiền dự trữ, không đủ khả năng bù đắp các khoản
nợ ngắn hạn.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh
thu, phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do
doanh thu đem lại. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính
bằng cách lấy lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) trong kỳ chia cho doanh thu trong
kỳ, được xác định bằng công thức:
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu
đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ
số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh
thua lỗ. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính
hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó
các nhà quản trị thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của công
ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh
nghiệp.
Tỷ suất ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị do nó còn phản ánh chiến
lược giá của công ty và khả năng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Tỷ suất ROS
khác nhau giữa các ngành tuỳ thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh doanh và
chiến lược cạnh tranh của công ty. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số
của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Hệ số lãi
ròng càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao, lợi nhuận sinh ra
càng nhiều.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
17
x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on Assets) phản ánh cứ 100
đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về
lợi nhuận. Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động
kinh doanh của của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của
ban lãnh đạo công ty. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn vì
công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Một công ty đầu tư tài
sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài
sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những
ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ
hơn so với ROA của các ngành thương mại, dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,… Chỉ tiêu
này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả của
nhà quản lý.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on Equity) còn gọi là tỷ
suất thu nhập của vốn cổ đông hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông. Chỉ tiêu này
được xác định bằng công thức:
x 100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng về lợi nhuận. Nếu tỷ suất này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu
mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà
quản trị vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị và
cũng rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
Thang Long University Library
18
 Mô hình Dupont
Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.
Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức Dupont
trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công cụ đơn giản
nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ
các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng, bao gồm dạng cơ bản
và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà sử dụng dạng thức cho phù hợp.
Tuy nhiên, cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc triển khai chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu).
Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
Hay
Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - Đây là yếu tố
phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng
quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố
19
phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Để
tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là
tăng một trong ba yếu tố trên.
Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh
thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.Hay nói một cách
dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi
nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Ví dụ khi nhận thấy chỉ tiêu
ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính
ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được
hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng
chiến lược này không? Khả năng tài chính của doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn
không?
Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc
vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên các nhà phân tích
cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn
ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản
phẩm của doanh nghiệp như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?
Để trả lời các câu hỏi đó có thể triển khai ROE dưới dạng thức mở rộng bằng
cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và tổng vốn kinh doanh bình quân
từ dạng thức cơ bản.
Thang Long University Library
20
Dạng mở rộng: là dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục
khai triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Lợi nhuận trước thuế
x
EBIT
Lợi nhuận trước
thuế
EBIT
Doanh
thu
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Tổng tài sản Vốn CSH
= Ảnh hưởng của thuế × Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác × Tỷ suất lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh × Vòng quay tài sản × Đòn bẩy tài chính
Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng
thức cơ bản song qua dạng thức này có thể nhìn sâu hơn vào cơ cấu của lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thông qua việc xem xét ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp, ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác và tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của các thành phần trong mô hình DuPont mở rộng:
Ảnh hưởng của thuế: Cho thấy mức độ chênh lệch của lợi nhuận sau thuế và lợi
nhuận trước thuế, qua đó thấy được sự ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
sự biến động của ROE.
Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác: So sánh sự chênh lệch giữa lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi (EBIT), qua đó thấy
được mức độ ảnh hưởng của các khoản lợi nhuận khác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp lên ROE.
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Tỷ số này cho biết lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng
lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng nhất cho thấy liệu chỉ số ROE của doanh nghiệp có phản ánh
chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thực sự có hiệu quả hay
chỉ do các yếu tố khác tạo nên.
Vòng quay tài sản: Số vòng quay tổng tài sản hay gọi tắt là số vòng quay tài sản
là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài
sản. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
21
Đòn bẩy tài chính: “Là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa khoản nợ phải trả
và vốn CSH trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp”.
Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao
hơn tỷ trọng của vốn CSH. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải
trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn CSH. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi
nhuận sau thuế trên một đồng vốn CSH, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó.
Sự thành công hay thất bại này tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn
cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở
hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. Vì lãi
vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong
các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các
doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ số bằng 0) sẽ
không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào tỷ số nợ.
Khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi
vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, nghĩa là tỷ lệ
lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi
vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn CSH trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Như vậy, độ
lớn của đòn bẩy tài chính được xem như là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn CSH phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng tỷ suất lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi
nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế
tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của
doanh nghiệp.
Cũng như vậy, đối với nhân tố vòng quay toàn bộ vốn có thể đánh giá thông qua
chính sách đầu tư tài sản cũng như tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp. Nếu số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do tốc độ quay vòng
của các loại tài sản ngắn hạn như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng lên thì
hoàn toàn hợp lý. Nhưng nếu số vòng quay tổng vốn tăng lên là do thay đổi cơ cấu đầu
tư tài sản, thì điều này phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và
các điều kiện cụ thể khác của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh.
Như vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
22
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung1.3.2.2.
 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển vốn lưu là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp
có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn
trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ
luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân
chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
 Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn
lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khách, chỉ tiêu vòng quay vốn lưu
động phản ánh trong một năm vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao
nhiêu vòng hay 1 đồng vốn lưu động bình quân trong năm tào ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
 Thời gian luân chuyển vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì vốn lưu động
luân chuyển được một vòng. Thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển
của nó sẽ càng lớn.
 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Thời gian luân chuyển vốn lưu động =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ
23
khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc
độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính như sau:
Vtk = (
M1
x K1) – VLĐ0
360
Trong đó:
Vtk: Vốn lưu động tiết kiệm
VLĐ0: Vốn lưu động năm báo cáo
K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M1: Doanh thu thuần năm kế hoạch
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải lớn hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế
hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không
đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tương
đối như sau:
Vtk =
M1
x (K1 – K0)
360
Trong đó:
Vtk: Vốn lưu động tiết kiệm
K0,K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch
M1: Doanh thu thuần năm kế hoạch
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải lớn hơn vốn
lưu động kỳ báo cáo.
 Sức sinh lời của VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết
một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Thang Long University Library
24
Sức sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
càng cao.
 Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ1.3.2.3.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
của hàng tồn kho thấp. Thực chất hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng
quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục
hàng tồn kho trong báo cáo tài chính giảm qua các năm. Tuy nhiên hệ số này quá cao
cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu
nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng
và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào
cho các khâu sản xuất không đủ có thể dẫn đến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì
vậy hệ số vòng quay hàng tồn kho cần đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng
được nhu cầu khách hàng.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
360
Số vòng quay HTK
25
Chỉ tiêu này cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì hàng tồn kho
luân chuyển được một vòng. Thời gian luân chuyển kho trung bình càng ngắn thì
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị tồn đọng nhiều.
 Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Cụ thể chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ (thường là 1 năm) thì các
khoản phải thu được thu hồi toàn bộ bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc
độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và
ngược lại.
 Thời gian thu tiền trung bình (Số ngày một vòng quay các khoản phải
thu)
Thời gian thu tiền trung bình là khoảng thời gian bình quân mà doanh nghiệp
phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà
doanh thu tiêu thụ bị tồn lại dưới hình thức các khoản phải thu. Tỷ số này dùng để đo
lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán. Hệ số của kỳ
thu tiền trung bình về nguyên tắc càng thấp càng tốt. Tuy nhiên điều này cũng căn cứ
vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm của doanh nghiệp.
 Số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt
đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu tiêu thụ
Số dư bình quân các
khoản phải thu
Thời gian thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản
phải thu
Thang Long University Library
26
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các
khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và
thanh toán nhanh hơn năm trước. Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
 Thời gian trả nợ bình quân
Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp
trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà doanh
nghiệp được chiếm dụng vốn của người bán.
 Thời gian quay vòng tiền trung bình
Thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực
tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Do mua nguyên vật liệu thường không phải trả
tiền ngay nên chúng ta cần xem xét khoảng thời gian nợ người bán của doanh nghiệp.
Và sự chênh lệch giữa chu kỳ kinh doanh và thời gian trả nợ trung bình là thời gian
quay vòng tiền.
Công thức:
Khi thời gian quay vòng tiền tăng lên (lớn) thì khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp thấp đi và ngược lại.
Số vòng quay các khoản phải trả =
Doanh số mua hàng thường niên
Số dư bình quân các khoản phải
trả
Thời gian trả nợ bình quân =
360
Số vòng quay các khoản
phải trả
Thời gian quay vòng của tiền =
Chu kỳ
kinh doanh
-
Thời gian trả nợ
trung bình
27
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Vĩnh phú
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Vĩnh phú
Công ty cổ phần may Vĩnh Phú thành lập và hoạt động kinh doanh theo Chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 173055106 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp ngày
26/08/1999 công ty Cổ phần may Vĩnh Phú được thành lập theo quyết định số 45 ngày
27/07/1999 của Bộ công nghiệp trên cơ sở chuyển từ xí nghiệp may thuộc công ty dệt
Vĩnh Phú. Năm 1999 vốn điều lệ của công ty là 2,3 tỷ đồng. Năm 2002 là năm đánh
dấu bước ngoặt khi công ty quyết định đầu tư thêm 5,5 tỷ đồng. Trong đó 1,5 tỷ đồng
đầu tư cho nhà xưởng và 4 tỷ đồng cho việc mua sắm trang thiết bị mới. Việc đầu tư
này đã giải quyết nhiều việc làm cho công nhân viên và đem lại bộ mặt mới cho công
ty.
Công ty Cổ phần may Vĩnh Phú là một đơn vị hoạt động kinh doanh chuyên sản
xuất các sản phẩm may gia công xuất khẩu như quần áo thể thao, áo Jacket bảo hộ lao
động, áo moto, mũ… Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả trong việc sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh.
Thang Long University Library
28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần may Vĩnh Phú
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần như
sau:
(Nguồn: Phòng Kế toán-tổ chức hành chính)
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty:
 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định
cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất
mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều
lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản
trị
Ban Giám đốc
Ban Kiểm soát
Phòng
kế
toán-tổ
chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất
Phòng
kiểm tra
chất
lượng
sản
phẩm
Phòng
cơ
điện
Phòng
bảo
vệ
Phòng
kinh
doanh
xuất-
nhập
khẩu
Phòng
trợ lý
sản
xuất
Phân
xưởng
2
Phân
xưởng
1
29
Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty.
 Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Công ty, có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT của Công ty có 05
thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch
HĐQT do HĐQT bầu ra.
 Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với
HĐQT và Ban Giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt
ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động SXKD của Công ty, báo cáo trực tiếp
ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên.
 Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao
nhất về tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT về việc tổ chức
SXKD, thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu phát triển Công ty
do ĐHĐCĐ và HĐQT đề ra. Công ty có 03 Phó tổng giám đốc là người giúp
việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các
công việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng Giám
đốc đã uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ
Công ty.
 Các phòng chức năng:
 Phòng kế toán-tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán của
công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc quản lý tài chính và hoạch định kế
hoạch của công ty, ký các kế hoạch tài chính, kế hoạch tín dụng và các tài
khoản của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cho
tất cả các giao dịch tài chính của công ty được ghi chép chính xác, trung
thực, đầy đủ.
Bộ phận hành chính thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao động, giải
quyết các chế độ chính sách đối với người lao động, tham mưu cho ban lãnh
đạo công ty về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt của công
nhân viên, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ hồ sơ,
quản lý văn phòng công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức khỏe cho người lao
động.
 Phòng kỹ thuật sản xuất: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật mẫu gốc,
tiến hành may mẫu, đối mẫu, giác sơ đồ, viết quy trình công nghệ sản xuất
Thang Long University Library
30
chung, chịu trách nhiệm triển khai kỹ thuật sản xuất tới các phân xưởng cho
từng đơn hàng cụ thể, thiết kế mẫu mã sản phẩm mới để chào hàng. Phòng
kỹ thuật còn chịu trách nhiệm về định mức vật tư, làm việc với khách hàng
và chịu trách nhiệm về mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu
hàng hóa từ khâu nhận chứng từ để hoàn chỉnh thủ tục nhận nguyên vật liệu
đến thủ tục để xuất khẩu hàng hóa. Và khi hàng hóa xuất xong thì hoàn
thành bộ chứng từ thanh toán để gửi cho khách hàng. Ngoài ra phòng còn
có nhiệm vụ làm công tác ngoại giao.
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước; phân đoạn thị trường phù hợp
với khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng chiến lược sản
phẩm, quảng cáo nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất và uy tín của
doanh nghiệp.
 Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Kiểm tra chất lượng sản phẩm của
công ty từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cho đến quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, đề xuất các phương án nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm.
 Phòng cơ điện: Đảm nhận điện cho sản xuất; sửa chữa bảo dưỡng máy móc
để luôn ở trong tình trạng tốt; giám sát quản lý hệ thống nồi hơi phục vụ
cho khâu ủi, là sản phẩm của các phân xưởng, theo dõi lịch làm việc của
toàn bộ máy móc trong xí nghiệp.
 Phòng bảo vệ: bảo vệ trật tự an ninh trong toàn nhà xưởng và công ty.
Phòng chống cháy nổ trong toàn nhà xưởng và công ty.
 Phòng trợ lý sản xuất: Mọi quyết định hay ý kiến chỉ đạo của giám đốc sẽ
được truyền đạt tới các phân xưởng sản xuất thông qua trợ lý sản xuất và
ngược lại trợ lý sản xuất nắm bắt tình hình thực tế ở các phân xưởng để báo
cáo tham mưu cho giám đốc
 Các phân xưởng:
Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty giao cho.
Đảm bảo số lượng và chất lượng, thời hạn giao hàng.
Tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình theo các quy định
hướng dẫn của hệ thống chất lượng mà đơn vị đã ban hành.
31
Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn vệ sinh lao động,
kỷ luật lao động, sử dụng an toàn thiết bị, quản lý tốt hàng hóa, thực hiện
phòng chống cháy nổ…đã được công ty quy định
Thực hiện tốt các nội quy, quy định của công ty, các phong trào thi đua mà
công ty hoạt động.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp nhỏ trong ngành may mặc công ty đã và đang phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật của mình với 2 phân xưởng sản xuất và trang thiết bị hiện đại.
Công ty đang sử dụng công nghệ may tiên tiến nhất để đảm bảo tiến độ các đơn đặt
hàng của khách hàng. Về thị trường tiêu thụ, công ty chủ yếu nhận các đơn đặt hàng từ
nước ngoài. Thị trường của công ty là Mỹ, Nga và các nước Đông Nam Á cùng một số
thị trường khác. Với hoạt động chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước công ty cũng gặp khó khăn nhất định trong việc tiêu thụ
sản phẩm.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú
qua các năm 2011 – 2012 – 2013
2.2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận và tài sản - nguồn vốn trong giai
đoạn 2011-2013
Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-2013 của2.2.1.1.
công ty cổ phần may Vĩnh Phú
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Vì vậy, dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty chúng ta
có thể tính toán và đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong một giai đoạn nhất định.
Thang Long University Library
32
Đồ thị 2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-2013
Qua đồ thị trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Vĩnh phú
là không hiệu quả trong giai đoạn 2011-2013. Ta sẽ đi phân tích từng khoản mục để
tìm hiểu lý do vì sao công ty trong những năm vừa qua lại hoạt động không hiệu quả.
Nhìn chung tổng doanh thu qua các năm đều tăng nhẹ (năm 2012 đạt 17.430.688
nghìn đồng tương ứng tăng 8,18%, năm 2013 tăng lên 18.216.465 nghìn đồng tương
ứng tăng 4,51%) trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm 80% tổng doanh thu. Điều này
cho thấy công ty chưa khai thác tốt thị trường nội địa. Thị trường nước ta là một thị
trường rộng lớn với số dân 90 triệu người. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm dệt may rất cao,
có thể góp phần không nhỏ trong việc tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy trong thời
gian tới doanh nghiệp vừa phải hướng ra thị trường xuất khẩu vừa phải chú trọng phát
triển thị trường trong nước. Điều này sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh, quy mô tăng lên.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, cùng với sự gia tăng trong doanh thu, giá vốn hàng
bán cũng tăng dần qua từng năm. Cụ thể tại năm 2011 giá vốn hàng bán là 12.757.423
nghìn đồng, tăng lên 13.474.094 nghìn đồng tương ứng tăng 5,62% vào năm 2012,
sang đến năm 2013 đã lên tới 15.009.766 nghìn đồng. Ta nhận thấy tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán năm 2013 (tăng 11,39%) đã gấp 2,53 lần so với mức chênh lệch của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chỉ tăng 4,51%) năm 2013 so với năm 2012.
Nguyên nhân của việc này là do ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế khiến tỷ lệ lạm
phát cao dẫn đến việc công ty phải nhập hàng hóa đầu vào với chi phí cao hơn nhiều.
16.113
17.431
18.216
12.757
13.474
15.100
2.921 3.225 3.564
1.149 818 1.087
-1.266
-643
-1.453
-5.000
0
5.000
10.000
15.000
20.000
2011 2012 2013 Năm
Nghìn đồng
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí lãi vay
Lợi nhuận sau thuế
33
Chi phí quản lý doanh nghiệp khá lớn và tăng đều trong hai năm, chỉ chênh lệch
nhau một chút. Năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp là 2.920.686 nghìn đồng, tăng
lên con số 3.224.770 nghìn đồng vào năm 2012 tương ứng tăng 10,41%, còn năm 2013
là 3.564.101 nghìn đồng tương ứng tăng 10,52%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
lên, chủ yếu là sự tăng lên của các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự
phòng phải thu khó đòi và một số khoản chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp
khác. Dù vậy, với chi phí quản lý doanh nghiệp lớn như vậy sẽ tác động xấu đến thu
nhập của công ty, cụ thể là khoản mục Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Chi phí lãi vay trong năm 2011 là 1.149.977 nghìn đồng. Sang năm 2012 khoản
mục này đã giảm xuống còn 818.752 nghìn đồng tương ứng giảm tới 28,8% so với
năm 2011. Nhưng tới năm 2013, chi phí lãi vay lại tăng trở lại với con số 1.087.153
nghìn đồng tương đương tăng 32,72% cho thấy chi phí lãi vay trong năm 2013 khá đắt
đỏ. Lí giải cho sự gia tăng này đó là do trong giai đoạn 2011 – 2013 công ty đã tiến
hành mở rộng quy mô sản xuất nên cần sử dụng nhiều vốn trong khi đó nguồn tài trợ
chủ yếu lại là các khoản vay, điều đó khiến cho lãi vay tăng lên sẽ làm mất thêm chi
phí lãi vay. Khoản mục này tăng lên là một trong những nguyên nhân khiến cho giá
thành sản phẩm cũng tăng theo qua đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh của công ty trên thị
trường.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong 3 năm đều ở giá trị âm chứng tỏ xu
hướng biến động của kết quả kinh doanh không tốt, doanh nghiệp đã và đang trong
trạng thái thua lỗ. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty nằm ở con số âm
1.265.923 nghìn đồng thì sang tới năm 2012, khoản mục này giảm xuống còn âm
643.186 nghìn đồng tương ứng giảm tới 49,19%. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng
thua lỗ cho doanh nghiệp nhưng đến năm 2013 lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm nghiêm
trọng tới âm 1.457.736 nghìn đồng tương ứng giảm 125,97%. Từ phân tích trên cho
thấy sở dĩ Lợi nhuận sau thuế bị suy giảm trong khi doanh thu tăng, nguyên nhân
chính là do doanh nghiệp đã quản lý chưa tốt các loại chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy trách nhiệm thuộc về công tác quản lý chi phí ở cả ba bộ phận chủ
yếu: sản xuất, bán hàng và đầu tư tài chính.
Tình hình tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011-20132.2.1.2.
Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài
sản là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và
có hiệu quả.
Thang Long University Library
34
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 –2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch năm
2011 - 2012
Chênh lệch năm
2012 - 2013
VNĐ % VNĐ %
TÀI SẢN 20.247.497 20.825.850 19.986.052 578.353 2,86 -839.798 - 4,03
A. Tài sản ngắn
hạn
10.087.815 11.016.177 11.467.323 928.362 9,20 451.146 4,1
B. Tài sản dài hạn 10.159.682 9.809.673 8.518.729 -350.010 -3,45 -1.290.944 -13,16
NGUỒN VỐN 20.247.497 20.825.850 19.986.052 578.353 2,86 -839.798 -4,03
A. Nợ phải trả 17.401.534 18.659.975 18.965.445 1.258.440 7,23 305.470 1,64
I. Nợ ngắn hạn 13.404.892 15.246.332 16.051.802 1.841.440 13,73 805.470 5,28
II. Nợ dài hạn 3.996.643 3.413.643 2.913.643 -583.000 -14,59 -500.000 -14,65
B. Vốn chủ sở
hữu
2.845.963 2.579.393 3.214.942 -680.087 -23,8 -1.145.268 -52,88
(Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính)
35
Tài sản
Tổng tài sản năm 2011 là 20.247.497 nghìn đồng. Năm 2012 tổng tài sản tăng lên
20.825.850 nghìn đồng, tăng nhẹ 2,86% so với năm 2011. Sang tới năm 2013 khoản
mục này giảm xuống còn 19.986.052 nghìn đồng tương ứng giảm 4,03%.
Đồ thị 2.1. Cơ cấu Tổng tài sản của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011
- 2013
Nhìn vào đồ thị ta thấy giá trị của Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng nhẹ trong 3
năm. Năm 2011, tổng giá trị TSNH là 10.087.815 nghìn đồng, chiếm 49,82% trong cơ
cấu Tổng tài sản. Năm 2012 giá trị của TSNH đạt 11.016.177 nghìn đồng tương ứng
tăng 9,2%, kéo theo tỷ trọng TSNH cũng tăng lên 52,9% trong cơ cấu Tổng tài sản.
Bước sang năm 2013, giá trị của TSNH tiếp tục tăng thêm 451.146 nghìn đồng tương
đương tăng 4,1%, tỷ trọng của TSNH trong cơ cấu Tổng tài sản cũng tăng lên 57,38%.
Lý giải cho sự gia tăng này là do sự tăng lên của hai khoản mục các khoản phải thu
ngắn hạn và hàng tồn kho khiến cho lượng TSNH có xu hướng tăng dần. Tóm lại, tỷ
trọng của TSNH trong quy mô Tổng tài sản dao động không nhiều chứng tỏ trong 3
năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không có biến động lớn, lượng
vốn lưu động phát sinh không nhiều.
Về Tài sản dài hạn, nhìn chung trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 tỷ trọng
TSDH của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2011, khi cơ cấu Tổng tài sản
chịu sự chi phối gần như cân bằng giữa Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn thì sang
đến năm 2012, từ giá trị 10.159.682 nghìn đồng khoản mục này đã giảm xuống
9.809.672 nghìn đồng tương ứng giảm 3,45%. Năm 2013 giá trị của TSDH tiếp tục
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
100,00%
2011 2012 2013
49,82% 52,9% 57,38%
50,18% 47,10% 42,62%
Năm
%
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Thang Long University Library
36
giảm còn 8.518.729 nghìn đồng tương ứng giảm 13,16%. Nguyên nhân của sự suy
giảm liên tiếp đó là do sự giảm sút trong cả 3 năm của khoản mục Giá trị hao mòn lũy
kế nằm trong mục Tài sản cố định. Với số lượng máy móc nhà xưởng lỗi thời, cũ kĩ,
xuống cấp và kém năng suất đã ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nguồn vốn
Từ năm 2011 đến năm 2013 nguồn vốn hình thành chủ yếu từ Nợ phải trả, năm
2011 khoản mục này chiếm tới 85,94% trong cơ cấu nguồn vốn của công ty và có xu
hướng tăng dần qua từng năm. Nợ phải trả có vai trò quan trọng đối với công ty, đáp
ứng hầu hết nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD. Nợ phải trả được hình thành chủ
yếu từ nguồn vốn đi vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, chiếm dụng từ khách hàng,
nhà cung cấp và từ cán bộ công nhân viên.
Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 -
2013
Dựa vào bảng số liệu ta thấy giá trị của bộ phận Nợ phải trả nói chung có xu
hướng tăng. Năm 2011, Nợ phải trả có giá trị là 17.401.535 nghìn đồng, tăng lên
18.659.975 nghìn đồng vào năm 2012 tương ứng tăng 7,23%. Với sự gia tăng này đã
khiến cho tỷ trọng Nợ phải trả trong cơ cấu Nguồn vốn đã tăng lên giá trị 89,6%. Sang
đến năm 2013 giá trị của khoản mục Nợ phải trả tiếp tục tăng nhẹ lên 18.965.445
nghìn đồng tương ứng tăng 1,64%, kéo theo tỷ trọng Nợ phải trả trong cơ cấu Nguồn
vốn đã chiếm tới 94,89%. Nguyên nhân khiến cho Nợ phải trả tăng lên qua từng năm
chủ yếu là sự gia tăng của các khoản mục: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán,
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
14,06% 10,4% 5,11%
85,94% 89,6% 94,89%
Năm
%
Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
37
người mua trả tiền trước và phải trả người lao động. Điều này cho thấy tình hình hoạt
động của Công ty phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài. Trong giai đoạn 2011 - 2013, tỷ
trọng này luôn ở mức cao (chiếm hơn 3/4 tổng nguồn vốn), đồng nghĩa với tỷ trọng
VCSH còn rất khiêm tốn, khả năng tự trả nợ cho các khoản vay chưa cao, do đó, khả
năng rủi ro về tài chính khi giá cả và lãi suất biến động là rất lớn. Vì vậy, trong thời
gian tới Công ty cần có chiến lược huy động vốn rõ ràng, từ đó xác định cơ cấu vốn tối
ưu, phù hợp với tình hình biến động trên thị trường cũng như điều kiện thực tế của
Doanh nghiệp.
Trong cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả thì nợ ngắn hạn luôn có tỷ trọng cao, là bộ
phận chiếm ưu thế so với nợ dài hạn và nợ phải trả khác. Qua 3 năm, ta nhận thấy Nợ
ngắn hạn có xu hướng tăng lên, đồng nghĩa các khoản Nợ dài hạn có xu hướng giảm
dần. Năm 2011, Nợ ngắn hạn có giá trị là 13.404.892 nghìn đồng. Sang năm 2012
khoản mục này tăng lên con số 15.246.332 nghìn đồng tương ứng tăng 13,73% và tiếp
tục tăng 5,28% tương ứng tăng lên 16.051.802 nghìn đồng vào năm 2013. Về phần Nợ
dài hạn cuối năm 2011 có giá trị là 3.996.643 nghìn đồng. Tới năm 2012, Nợ dài hạn
giảm xuống 3.413.643 nghìn đồng tương ứng giảm 14,59% và trong năm 2013 Nợ dài
hạn tiếp tục giảm xuống còn 2.913.643 nghìn đồng tương ứng giảm 14,65%. Đây là xu
hướng hợp lý, phù hợp với doanh nghiệp dệt may, có chu kỳ sản xuất ngắn nên cần
nhiều hơn các nguồn vốn ngắn hạn. Nhưng việc sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm cho khả
năng tự chủ về tài chính của Công ty giảm thấp, Công ty phải thường xuyên đối mặt
với việc thanh toán lãi vay.
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty nghiêng về phía nợ phải trả với tỷ
trọng hơn 80% trong tổng nguồn vốn. Nếu như các chủ nợ thông thường thích tỷ số nợ
trên tổng tài sản là vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo
trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp
ưa thích tỷ số này càng cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền
kiểm soát doanh nghiệp. Xét cho cùng thì đây vẫn là một tỷ lệ cao, doanh nghiệp dễ bị
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm. Năm 2011 giá trị của Vốn CSH là 2.845.963
nghìn đồng, năm 2012 đã giảm xuống còn 2.165.875 nghìn đồng tương đương giảm
23,8% tới năm 2013 con số ấy đã giảm mạnh xuống còn 1.020.607 nghìn đồng tương
đương giảm tới 52,88%. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong
khoản mục Vốn chủ sở hữu sụt giảm rất nhiều trong khi các khoản mục như Vốn đầu
tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính trong cả 3 năm
không hề có biến động, cho thấy năng lực tài chính của công ty giảm sút đáng kể. Nợ
phải trả tăng lên trong khi Vốn chủ sở hữu giảm chứng tỏ tỷ trọng nợ phải trả tăng còn
Thang Long University Library
38
tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm mạnh, cho thấy năng lực tài
chính của công ty giảm sút đáng kể, mức độ độc lập về tài chính giảm. Bởi vậy cho
đến nay, công ty vẫn phải phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn huy động được từ bên
ngoài.
Tóm lại, nhìn một cách tổng quát về cơ cấu tổng tài sản – nguồn vốn, ta nhận
thấy công ty đang sử dụng chính sách thận trọng trong việc quản lý tài sản lưu động
khi khoản mục TSNH tăng dần và TSDH giảm dần. Bên cạnh đó công ty sử dụng
chính sách cấp tiến trong việc quản lý nợ ngắn hạn khi duy trì tỷ trọng Nợ ngắn hạn
cao. Như vậy, công ty đã thực hiện tốt nguyên tắc phù hợp trong việc quản lý vốn lưu
động. Nếu duy trì tỷ trọng TSNH cao để cân bằng rủi ro công ty cũng phải duy trì tỷ
trọng Nợ ngắn hạn cao, mục đích là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn
của nguồn vốn. Tăng tạm thời vào tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm.
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai
đoạn 2011 – 2013
Tình hình phân bổ vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú2.2.2.1.
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng
làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả là việc làm còn
khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động đó là việc phân bổ vốn lưu động sao cho hợp lý. Mỗi một khoản
mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn lưu động của công ty, điều đó phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo… Do đó, các
doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu vốn lưu động khác nhau. Là một doanh nghiệp
hoạt động trong ngành dệt may với lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn thì việc phân bổ vốn lưu động của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức
quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả kinh
doanh của công ty. Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của
công ty qua biểu đồ dưới đây:
39
Đồ thị 2.3. Kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn
2011 - 2013
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy, năm 2011 khoản mục Tiền và các khoản tương
đương tiền là chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu vốn lưu động của công ty, cụ thể
nó chiếm tới 34,56%. Nếu sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp thì tiếp theo là các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng khá lớn và không đổi trong cả 3 năm, đạt 28,5%
trong cơ cấu vốn lưu động. Đứng thứ 3 là các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 22,08%,
sau đó là hàng tồn kho với 13,83% và cuối cũng là tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm
một lượng rất nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động với 0,98%.
Sang tới năm 2012 đã có sự thay đổi về thứ tự tỷ trọng của khác km jhoản mục
một cách rõ rệt. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh xuống còn 17,01%.
Sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn khiến cho tỷ trọng của khoản mục này
chiếm 33,24%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu vốn lưu động của công ty năm
2012. Hàng tồn kho cũng tăng lên 23,18% và cuối cùng là khoản mục tài sản ngắn hạn
khác là 0,48%.
Năm 2013 Tiền và các khoản tương đương tiền tiếp tục giảm xuống còn 12,97%.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm nhẹ xuống còn 28,38%. Khoản mục hàng tồn kho
tăng lên 31,63%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu vốn lưu động của công ty. Cuối
cùng là tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm 1,9%.
Ta nhận thấy rằng, việc những khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn
hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động
đã phần nào phản ánh việc một lượng vốn lưu động khá lớn của công ty đang bị chiếm
dụng. Để xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty ta sẽ đi
phân tích sự biến động của từng khoản mục cụ thể.
Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú2.2.2.2.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011
2012
2013
34,56%
17,01%
12,97%
28,5%
28,5%
28,5%
22,08%
33,24%
28,38%
13,83%
23,18%
31,63%
0,98% 0,41%
1,9%
Năm
%
Tài sản ngắn hạn khác
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
Tiền và các khoản tương đương
tiền
Thang Long University Library
41
Bảng 2.2. Bảng phân tích kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2011 -
2012
Chênh lệch 2012 -
2013
VNĐ % VNĐ %
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 3.486.422 1.874.351 1.487.131 -1.612.071 -46,24 -387.221 -20,66
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 2.880.000 2.880.000 2.880.000 0 0 0 0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.227.166 3.662.292 3.254.913 1.435.127 64,43 -407.379 -11,12
1. Phải thu khách hàng 3.235.289 4.462.812 2.807.879 1.227.523 37,94 -1.654.932 -37,08
2. Trả trước cho người bán 20.272 83.470 83.470 63.198 311,74 0 0
3. Các khoản phải thu khác 193.652 0 1.247.829 0 0 1.247.829
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -1.222.048 -883.990 -883.990 338,058 -2,61 0 0
IV. Hàng tồn kho 1.395.469 2.553.842 3,627,274,725 1.158.372 83,01 1.073.433 42,03
V. Tài sản ngắn hạn khác 98.758 45.692 218.004 -53.066 -53,73 172.312 377,12
TÀI SẢN NGẮN HẠN 10.087.815 11.016.177 11.467.323 928.362 9,20 451.146 4,095
42
a. Quản lý vốn tiền mặt
Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như:
tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hóa, thanh toán các khoản chi phí
phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng
thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc tính
toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu là điều
không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu
cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho
phù hợp với từng khoảng thời gian nhất định.
Đồ thị 2.4. Vốn tiền mặt của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013
Lượng tiền mặt vào năm 2011 khá lớn, đạt 3.486.422 nghìn đồng chiếm 34,56%
trong tỷ trọng Tài sản ngắn hạn. Đây là một tín hiệu không tốt nhưng sang đến năm
2012 công ty đã có những chính sách thích hợp làm lượng tiền mặt giảm mạnh tới
46,24% tương ứng còn 1.874.351 nghìn đồng, sang năm 2013 lại tiếp tục giảm xuống
1.487.131 nghìn đồng tương ứng giảm 20,66%. Cuối cùng vào năm 2013 lượng tiền
mặt chỉ còn chiếm 12,97% trong cơ cấu Tổng tài sản ngắn hạn. Lý giải cho sự sụt
giảm này đó là do công ty phải dùng tiền để chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch
vụ, chi trả nợ gốc vay và chi trả cho người lao động. Trong xu thế phát triển như hiện
nay, đặc biệt là sự tăng giá hàng hóa một cách nhanh chóng cùng tỷ lệ lạm phát cao thì
việc cất giữ tiền trong két không còn là tối ưu nữa. Tiền lúc này nên được dùng để đầu
tư vào các loại giấy tờ có giá, tiến hành liên doanh, liên kết để làm tăng mức sinh lời
3.486.422
1.874.351
1.487.131
2.880.000 2.880.000 2.880.000
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
4.000.000
2011 2012 2013 Năm
Nghìn đồng
Tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn
Thang Long University Library
43
của đồng vốn. Song việc dự trữ tiền mặt trong Doanh nghiệp vẫn là vô cùng quan
trọng vì nó đảm bảo khả năng thanh toán của Doanh nghiệp trước những khoản nợ đến
hạn cũng như việc sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần
phải xác định một cơ cấu tài sản hợp lý, trong đó duy trì một tỷ lệ tiền mặt tối ưu là
cực kỳ quan trọng.
Đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tới 28,55% trong cơ cấu Tổng tài sản ngắn hạn.
Trong cả 3 năm khoản mục này không có biến động gì, vẫn luôn giữ giá trị 2.880.000
nghìn đồng. Công ty đã dùng lượng vố n này cho đơn vị khác vay ngắn hạn để kiếm
lời. Điều này thể hiện ở khoản mục Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
nằm trong Bảng lưu chuyển tiền tệ trong phần Phụ lục.
b. Quản lý hàng tồn kho
Đồ thị 2.5. Hàng tồn kho của công ty cổ phần may Vĩnh phú giai đoạn 2011 - 2013
Dự trữ hàng tồn kho tăng dần qua các năm. Từ năm 2011 hàng tồn kho là
1.395.469 nghìn đồng, chỉ chiếm 13,83% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì đến năm
2012 đã tăng lên 2.553.842 nghìn đồng tương đương chiếm 23,18% trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn. Sang năm 2013 hàng tồn kho đạt giá trị 3.627.275 nghìn đồng, đồng
nghĩa với việc tỷ trọng của khoản mục này đã tăng lên 31,63% - gần như chiếm tới 1/3
trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Lượng hàng tồn kho của công ty chủ yếu là thành phẩm
dệt may gia công, chiếm tỷ trọng cao, rất dễ lỗi thời bên cạnh đó công ty còn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, những điều này gây ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác suy giảm kinh tế
khiến cho doanh nghiệp không bán được hàng làm cho lượng hàng tồn kho tăng lên
1.395.469
2.553.842
3.627.275
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
4.000.000
2011 2012 2013 Năm
nghìn đồng
Hàng tồn kho
44
nhiều như thế. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho sẽ làm phát sinh chi phí tồn
kho lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và càng
làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
c. Các khoản phải thu
Quản lý các khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức
tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vẫn đề như: chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức
và bảo toàn vốn lưu động, việc gia tăng chi phí quản lý nợ… Vì vậy chúng ta sẽ đi
xem xét tình hình quản lý các khoản phải thu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú, xem
nó ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý tài sản lưu động của công ty.
Thang Long University Library
45
Bảng 2.3. Các khoản phải thu của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính )
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2011 -
2012
Chênh lệch 2012 -
2013
VNĐ % VNĐ %
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.227.166 3.662.292 3.254.913 1.435.127 64,43 -407.379 -11,12
1. Phải thu khách hàng 3.235.289 4.462.812 2.807.879 1.227.523 37,94 -1.654.932 -37,08
2. Trả trước cho người bán 20.272 83.470 83.470 63.198 311,75 0 0
3. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi
-1.222.048 -883.990 -883.990 338,058 -27,66 0 0
4. Các khoản phải thu khác 193.652 0 1.247.829 0 0 1.247.829
46
Năm 2011 khoản phải thu chiếm 22,07% tỷ trọng Tài sản ngắn hạn, bao gồm
phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi và
các khoản phải thu khác trong đó phải thu khách hàng đạt giá trị lớn nhất. Giá trị các
khoản phải thu cho biết tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty bị chiếm dụng.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong năm 2012, phải thu khách hàng của công ty tăng
lên tới 4.462.812 nghìn đồng tương đương tăng 37,94% nhưng sang đến năm 2013 thì
lại giảm xuống một lượng gần như xấp xỉ là 37,08% tương ứng giảm còn 2.807.879
nghìn đồng. Như vậy chứng tỏ trong năm 2013 công ty giải quyết được tương đối các
khoản nợ của khách hàng. Mặc dù vậy, khối lượng vốn của công ty bị chiếm dụng
cũng không ít và khả năng không thu hồi được của những khoản nợ vẫn có thể xảy ra.
Nhằm phòng tránh rủi ro, công ty cũng để riêng khoản mục Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi. Do đây là khoản dự phòng nên nó luôn ở giá trị âm. Năm 2011 khoản
mục này đạt giá trị âm 1.222.048 nghìn đồng, sang đến năm 2012 và năm 2013 con số
này chỉ còn lại âm 883.990 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ nguồn tài chính để bù đắp
tổn thất có thể xảy ra đã giảm xuống, việc bảo toàn vốn kinh doanh năm nay không
hiệu quả được như năm trước. Về khoản mục Phải thu khác năm 2011 khoản mục này
chiếm tỷ trọng rất nhỏ, có giá trị là 193.652 nghìn đồng, năm 2012 không còn Phải thu
khác. Điều này cho thấy công ty đã nhận lại được phần vốn bị chiếm dụng trong khoản
mục này. Nhưng đến năm 2013, Phải thu khác tăng mạnh lên 1.247.829 nghìn đồng.
Giải thích cho sự tăng lên này đó là do các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa
công ty nhà nước như chi phí cổ phần hóa và trợ cấp cho lao động thôi việc. Trong
quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này là chủ nợ của đơn
vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong quá trình hoạt động để
tạo mối quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn dư thừa của mình cho các đơn
vị khác chiếm dụng. Theo bảng số liệu trên cho thấy công ty đã bị các đơn vị khác
chiếm dụng dưới hình thức bán chịu, trả trước cho người bán.. Cụ thể hơn ở khoản
mục trả trước cho người bán, tuy tỷ lệ của khoản mục này chiếm rất nhỏ và thấp hơn
nhiều so với khoản phải thu nhưng khi nhìn vào bảng số liệu ta thấy khoản mục này đã
tăng lên. Năm 2011 là 20.272 nghìn đồng thì sang đến năm 2012 đã tăng mạnh
311,75% tương ứng với giá trị 83.471 nghìn đồng và năm 2013 là 83.195 nghìn đồng.
Nguyên nhân là do khi mua nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải ứng trước cho nhà
cung cấp 30% giá trị của hợp đồng, 70% còn lại sau khi nghiệm thu chất lượng, số
lượng của sản phẩm thì mới thanh toán theo hợp đồng. Khoản bị chiếm dụng ngày
càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc độ tài
chính: đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi ngoài việc
Thang Long University Library
47
trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu và sẽ gặp nhiều
khó khăn nếu là nợ khó đòi.
d. Quản lý tài sản ngắn hạn khác
Bảng 2.4. Tình hình tài sản ngắn hạn khác của công ty cổ phần may Vĩnh Phú
giai đoạn 2011 – 2012
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản ngắn hạn khác 98.758 45.692 218.004
Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 178.541
Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0 39.463 39.463
Tài sản ngắn hạn khác 98.758 6.229 0
(Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tài sản ngắn hạn khác của công ty chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong cơ cấu Tài sản lưu động. Năm 2011 khoản mục này có giá trị là
98.758 nghìn đồng, sang đến năm 2012 con số này giảm xuống còn 45.691 nghìn đồng
tương ứng giảm 53,73%. Sang tới năm 2013, giá trị của khoản mục này tăng lên tới
377,12% tương ứng tăng lên con số 218.004 nghìn đồng. Sự gia tăng này chủ yếu là do
khoản mục Thuế GTGT được khấu trừ trong khi Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước không đổi còn tài sản ngắn hạn khác là 0. Trong 2 năm 2011 và năm 2012 không
hề có giá trị nào thì đến năm 2013 giá trị của khoản mục này là 178.541 nghìn đồng.
Vì công ty nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài nên Thuế GTGT sẽ được khấu
trừ.
2.2.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời2.2.3.1.
48
Đồ thị 2.6. Khả năng thanh toán hiện thời
Qua đồ thị ta thấy rằng khả năng thanh toán hiện thời của công ty có xu hướng
giảm dần và đều nhỏ hơn 1, như vậy tức là với mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp chỉ có xấp xỉ 0,7 đồng tài sản lưu động đảm bảo sử
dụng để thanh toán. Đây là dấu hiệu báo động về tình trạng mất khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn và cũng là trạng thái mất cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn
2011 – 2013. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, khoản mục Tài sản ngắn hạn qua các
năm luôn luôn nhỏ hơn số Nợ ngắn hạn. Mặc dù cả 2 khoản mục đều có xu hướng tăng
dần, nhưng tốc độ tăng của Tài sản ngắn hạn luôn nhỏ hơn so với tốc độ tăng của Nợ
ngắn hạn. Cụ thể vào năm 2012, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 9,2% còn của Nợ
ngắn hạn là 13,73%. Năm 2013 tốc độ tăng của Nợ ngắn hạn vẫn lớn hơn tốc độ tăng
của tài sản ngắn hạn với chênh lệch là 1,18%. Đây là lí do khiến cho chỉ tiêu này của
công ty luôn ở giá trị nhỏ hơn 1. Điều này chứng tỏ công ty không thể hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn, doanh nghiệp không có vốn lưu chuyển,
tình hình tài chính của công ty kém ổn định và không an toàn.
Khả năng thanh toán nhanh2.2.3.2.
Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn
kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ
nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
0,75
0,72
0,71
0,69
0,70
0,71
0,72
0,73
0,74
0,75
0,76
2011 2012 2013 Năm
Lần
Thang Long University Library
49
Đồ thị 2.7. Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh
toán, nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ra sao. Bởi lẽ hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay
cho việc thanh toán. Với số lượng hàng tồn kho chỉ chiếm 13,83% trong cơ cấu Tài
sản ngắn hạn thì hệ số khả năng thanh toán nhanh có giá trị không quá chênh lệch so
với hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Trong cả 3 năm thì hệ số khả năng thanh toán
nhanh cũng đều nhỏ hơn 1 và theo xu hướng giảm dần. Năm 2011 là 0,65 lần có nghĩa
là với 1 đồng vốn vay ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,65 tiền và các khoản tương
đương tiền để thanh toán. Sang tới năm 2012 giảm xuống 0,56 lần và năm 2013 là 0,49
lần tương ứng với mức chênh lệch so với năm 2011 là 0,16 lần. Điều đó cho biết khả
năng thanh toán nhanh của công ty là chưa tốt. Khả năng giải phóng vốn lưu động còn
chậm, không có khả năng sử dụng tài sản thanh khoản nhanh mà không cần thanh lý
hàng tồn kho. Với khả năng thanh toán nhanh thấp công ty cũng dễ gặp những rủi ro
tài chính. Trong những năm tới công ty cần cẩn trọng và nhận thức rõ nguy cơ trong
khả năng thanh toán của mình để tránh sự cố tài chính ngoài ý muốn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:2.2.3.3.
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn
hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm nhìn quan trọng đặc biệt
quyết định tính thanh khoản nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
0,65
0,56
0,49
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
2011 2012 2013
Năm
Lần
50
Đồ thị 2.8. Khả năng thanh toán tức thời
Như trên đồ thị ta thấy hệ số thanh toán tức thời của năm 2011 là 0,26 lần và
giảm dần qua từng năm: giảm xuống còn 0,12 lần ở năm 2012 và sang năm 2013 giảm
xuống mức thấp nhất trong 3 năm với 0,09 lần. Nếu như năm 2011 tình hình tài chính
của công ty là khá ổn, đủ khả năng bù đắp nợ, công ty có thể trụ vững thì sang đến các
năm tiếp theo hệ số thanh toán tức thời giảm xấp xỉ 0,1 và còn nhỏ hơn nữa. Qua
những con số này ta biết được tình hình thanh toán của công ty không khả quan, có
quá ít tiền dự trữ và không đủ khả năng bù đắp nợ ngắn hạn quá lớn. Trong những năm
tiếp theo công ty nên có những chính sách nhằm duy trì mức dự trữ vốn tiền mặt đủ để
chi trả cho những khoản nợ.
2.2.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)2.2.4.1.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh
thu, phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do
doanh thu đem lại. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu chính là thước đo hàng đầu để đánh
giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
0,26
0,12
0,09
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
2011 2012 2013
Năm
Lần
Thang Long University Library
51
Đồ thị 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Những con số trên đồ thị ta thấy được tỷ suất sinh lời trên doanh thu cũng có xu
hướng biến động như ROA và ROE, tăng vào năm 2012 và giảm vào năm 2013. ROS
của công ty cũng luôn ở giá trị âm, cho biết hiệu quả kinh doanh của công ty kém. 100
đồng doanh thu không thể tạo ra lợi nhuận. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh,
doanh thu thuần của công ty khá lớn và tăng đều qua các năm: năm 2011 là 16.112.785
nghìn đồng, tăng lên 17.430.687 nghìn đồng tại năm 2012 và 18.216.464 nghìn đồng
vào năm 2013. Trái ngược với mức doanh thu như vậy, không hề có lợi nhuận đem về
thậm chí còn ở mức âm (-1.453.440 nghìn đồng tại năm 2013). Lợi nhuận âm là do
phải chịu gánh nặng các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài
chính rất lớn. Đây là nguyên nhân khiến cho chỉ tiêu ROS của công ty quá thấp. Công
ty cần chú ý đến chỉ tiêu này bởi chỉ tiêu ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị
do nó còn phản ánh chiến lược giá và khả năng kiểm soát chi phí hoạt động của công
ty.
-7,86
-3,69
-7,98
-9
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
2011 2012 2013
Năm%
52
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)2.2.4.2.
Đồ thị 2.10. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Từ đồ thị trên ta thấy ROA của công ty trong ba năm trở lại đây là vô cùng thấp.
Với 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty không thể thu về lợi nhuận thậm chí còn
bị thua lỗ. Năm 2011 ROA của công ty là -6,25%, sang năm 2012 chỉ tiêu này có tăng
lên nhưng tới năm 2013 thì đột ngột giảm xuống mức thấp nhất trong các năm gần đây
là -7,27%. Nguyên nhân ở khoản mục Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm đều mang giá trị
âm, bên cạnh đó việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Qua số liệu về ROA của công ty trong 3 năm vừa qua, ta thấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty là rất kém, công ty đầu tư nhiều tài sản nhưng lợi nhuận không
những không có mà còn bị thua lỗ. Công ty nên đặc biệt lưu ý đến sự gia tăng của chi
phí quản lý doanh nghiệp - nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận luôn nhỏ hơn 0.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)2.2.4.3.
Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó phản ánh hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị và cũng rất quan trọng đối với các
cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
-6,25
-3,08
-7,27
-8
-7
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
2011 2012 2013
Năm%
Thang Long University Library
53
Đồ thị 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nhìn vào đồ thị ta thấy những con số âm rất lớn. Vậy là 100 đồng vốn chủ sở hữu
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ công ty không những không thu về lợi nhuận
mà còn mất đi rất nhiều. Điều này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp là không hề có, công ty đang làm ăn thua lỗ. Theo bảng báo cáo kết quả
kinh doanh thì vốn chủ sở hữu của công ty có chiều hướng giảm trong 3 năm trở lại
đây, thêm nữa lợi nhuận sau thuế lại luôn ở con số âm làm cho chỉ số ROE của công ty
là cực kỳ thấp. Đỉnh điểm vào năm 2013, ROE đã tụt xuống -142,4% do sự sụt giảm
mạnh của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 810.254 nghìn đồng tương đương
giảm 125,97% và vốn chủ sở hữu cũng giảm tới 52,88% tương ứng giảm một lượng
bằng 1.145.267 nghìn đồng.
Nhìn chung công ty cần lưu ý tỷ suất này nhiều hơn. Vì đây là một chỉ tiêu rất
quan trọng, nếu chỉ số ROE thấp sẽ khiến khả năng kêu gọi đầu tư và liên doanh liên
kết giảm đi đáng kể.
Mô hình Dupont2.2.4.4.
Như đã trình bày ở chương I, trong phần này ta sẽ dùng mô hình DuPont dạng
mở rộng triển khai ROE thành 5 thành phần để đi sâu phân tích chi tiết xem sự biến
động tăng hay giảm của ROE thực tế đến từ đâu, xu hướng của các thành phần riêng
biệt như thế nào và liệu chỉ số ROE của doanh nghiệp có phản ánh chính xác hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thực sự có hiệu quả hay không.
-44,48
-29,69
-142,4
-160
-140
-120
-100
-80
-60
-40
-20
0
2011 2012 2013
Năm%
54
Bảng 2.5. Các thành phần của mô hình Dupont
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Ảnh hưởng của thuế 1 1 1
2. Ảnh hưởng từ các khoản
lợi nhuận khác
1 1 1
3. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh (%)
-7.86 -3.69 -7.98
4. Vòng quay tài sản (vòng) 0.80 0.84 0.91
5. Đòn bẩy tài chính (lần) 7.11 9.62 19.58
6. ROE (%) -44.48 -29.69 -142.4
Do trong cả 3 năm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp luôn ở mức âm, tức
doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ nên công ty không phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp. Vì vậy trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh khoản mục lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thuế là như nhau. Do đó chỉ tiêu thứ nhất - Ảnh hưởng của
thuế đều có giá trị bằng 1, hay chỉ tiêu ROE của công ty trong cả 3 năm đều không
chịu ảnh hưởng của thuế.
Sang tới chỉ tiêu thứ hai - Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác cũng đều có
giá trị bằng 1 do trong cả 3 năm công ty đều không phát sinh thêm các chi phí hoặc thu
nhập khác. Nói cách khác là các khoản lợi nhuận khác không có đóng góp gì vào ROE
trong cả 3 năm. Như vậy ROE của công ty hoàn toàn đến từ lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Từ bảng tính trên, ta sẽ tiếp tục xem xét các thành phần khác tạo nên ROE
trong từng năm:
Năm 2011, ROE có giá trị là -44,48% và qua mô hình Dupont ta sẽ thấy được tại
sao có được giá trị này. Trước tiên là ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, năm 2011 tỷ suất này có giá trị là -7,86%. Con số không hề mong đợi này
của công ty là nguyên nhân chính khiến cho ROE cũng nằm ở giá trị âm. Điều này
thực sự đem lại khó khăn cho doanh nghiệp khi mà doanh thu dù tăng hàng năm nhưng
vẫn không thể tạo ra lợi nhuận. Về vòng quay tài sản trong năm 2011 là 0,8 vòng. Con
số này so với 2 năm tiếp theo cũng không có chênh lệch nhiều. Số vòng quay thể hiện
rằng doanh thu đang nhỏ hơn tổng tài sản và hiệu quả kinh doanh của công ty chưa
cao. Vốn bỏ ra nhiều nhưng doanh thu nhận về lại ít. Bên cạnh đó, mức đòn bẩy tài
Thang Long University Library
55
chính năm 2011 là 7,11 lần. Là một con số lớn nhưng lại là nhỏ nhất trong giai đoạn
2011-2013. Giá trị này chứng tỏ doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng
vốn chủ sở hữu. Chiến lược đòn bẩy tài chính của công ty không đem lại hiệu quả như
mong đợi. Lợi nhuận sau thuế âm do phải chịu các khoản chi phí rất cao trong khi đó
doanh nghiệp vẫn sử dụng mức đòn bẩy tài chính lớn, một con dao hai lưỡi nguy hiểm
khiến công ty phải chịu gánh nặng lãi vay lớn hơn bình thường. Tóm lại từ kết quả
phân tích ROE thông qua mô hình Dupont năm 2011 ta thấy rằng trong năm công ty
kinh doanh không hiệu quả, ROE ở mức âm và các thành phần đóng góp vào cơ cấu
ROE đều không khả quan.
Năm 2012 chỉ số ROE tăng lên với chênh lệch là 14,29%, cho dù vẫn ở con số
âm (-29,69%) nhưng có thể thấy được nỗ lực cố gắng nhằm thay đổi tình trạng khó
khăn của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng chênh lệch
4,17% đã kéo con số từ -7,86% lên còn -3,69%. Trong bảng báo cáo kết quả kinh
doanh ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên do doanh nghiệp đã
thực hiện chính sách làm giảm chi phí tài chính. Tình hình vòng quay tài sản cũng có
sự tăng nhẹ, từ 0,80 vòng vào năm 2011 tăng lên 0,84 vòng vào năm 2012. Sự gia tăng
này là do doanh thu của công ty năm 2012 tăng 8,1% so với năm 2011 trong khi tổng
tài sản chỉ tăng nhẹ 2,86%. Mức đòn bẩy tài chính tăng lên 9,62 lần. Nguyên nhân là
sự tăng lên của khoản mục Nợ phải trả. Công ty vẫn tiếp tục sử dụng mức đòn bẩy tài
chính lớn nhưng với việc tỷ suất từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh quá thấp dù cho
đã có tăng lên so với năm 2011 không giúp cho doanh nghiệp đạt một mức ROE như
mong đợi. Tuy nhiên nếu nhìn nhận nhận một cách khách quan về tình hình biến động
thị trường đầy khó khăn và tỷ lệ lạm phát trong năm 2011 (18,13% - theo Tổng cục
thống kê) thì có thể thấy công ty đã rất cố gắng trong việc cải thiện tình hình hoạt động
kinh doanh của mình trong năm 2012.
Năm 2013 là một năm thực sự khó khăn với công ty khi các khoản mục: ROE, tỷ
suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và đòn bẩy tài chính trong mô hình Dupont của
ROE đã có sự chuyển biến vô cùng xấu. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm
mạnh xuống 125,97% kéo theo tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng giảm
xuống con số -7,98%. Điều này cho thấy trong năm 2013, công ty thua lỗ và kinh
doanh không hề có hiệu quả. Số vòng quay tổng tài sản tăng lên 0,91 vòng, cho dù con
số này chưa lớn hơn 1 nhưng có thể coi là một dấu hiệu tốt. Lượng doanh thu tăng lên
18.216.464 nghìn đồng bên cạnh đó tổng tài sản bị sụt giảm 839.798 nghìn đồng do sự
giảm sút của khoản mục Tài sản dài hạn đã khiến cho vòng quay tài sản đạt được con
số như trên. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc cải thiện cách
sử dụng vốn, mỗi đồng tài sản sẽ đem lại cho doanh nghiệp 0,91 đồng doanh thu. Đòn
56
bẩy tài chính của công ty ở mức rất cao, đạt giá trị 19,58 lần. Do sự tăng lên của hầu
hết các khoản mục trong Nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn tăng 2,71%; phải trả người bán
tăng 24,64%; người mua trả tiền trước tăng 47,2%. Hơn cả là sự sụt giảm đáng kể của
Vốn chủ sở hữu, cụ thể giảm tới 52,88% so với năm 2012 đã đẩy chỉ số đòn bẩy tài
chính năm 2012 lên cao. Việc đòn bẩy tài chính quá lớn khiến cho tình hình tài chính
của công ty gặp khó khăn khi công ty phải chịu gánh nặng lãi vay lớn. Điều này cho
thấy chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty đã thất bại. Thay vì gia tăng lợi
nhuận cao như mong đợi thì sự sụt giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế khiến tình hình
kinh doanh của công ty liên tục thua lỗ. Trong các năm tiếp theo công ty nên xem lại
chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính của mình dựa trên tình hình kinh doanh trong
quá khứ lẫn hiện tại. Vấn đề về rủi ro tài chính và gánh nặng lãi vay khi sử dụng một
lượng vốn vay lớn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung
Tốc độ luân chuyển VLĐ2.2.5.1.
Đồ thị 2.12. Tốc độ và thời gian luân chuyển vốn lƣu động
Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản công ty, qua chỉ
tiêu này ta biết được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp qua đó sẽ đánh giá được chất lượng công tác quản lý tài sản lưu động.
Số vòng quay tài sản lưu động giảm nhẹ qua các năm thấp nhất là năm 2013 với 1,62
vòng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn chưa thực sự tốt và trên
mỗi đồng tài sản lưu động tạo ra trung bình 1,6 đồng doanh thu trong cả 3 năm. Điều
217
218
222
1,66
1,65
1,62
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
1,60
1,61
1,62
1,63
1,64
1,65
1,66
1,67
2011 2012 2013
Ngày
Năm
Vòng
Thang Long University Library
57
này thể hiện công ty sử dụng vốn lưu động không hiệu quả, vốn lưu động bị ứ đọng
nhiều.
Tuy nhiên ta thấy Doanh thu thuần của công ty tăng dần qua các năm, luôn lớn
hơn lượng tài sản lưu động trung bình tương ứng. Điều này giữ cho số vòng quay tài
sản lưu động luôn lớn hơn 1. Công ty nên cố gắng phát huy những thế mạnh và khắc
phục những điểm yếu của mình để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty.
 Thời gian của một vòng chu chuyển vốn lƣu động:
Theo kết quả tính toán, năm 2011 thời gian của 1 vòng chu chuyển là 217 ngày.
Năm 2012 tăng lên 218 ngày và năm 2013 tiếp tục tăng tới 222 ngày. Vậy phải mất tới
hơn 200 ngày thì tài sản lưu động mới luân chuyển được hơn 1 vòng. Kết quả này
phản ánh lượng tài sản lưu động bị tồn đọng quá lớn trong khâu sản xuất và lưu thông,
60% tài sản lưu động nằm ở khoản mục phải thu và hàng tồn kho.
Căn cứ vào biểu đồ phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta thấy tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm 2012 đã giảm so với năm 2011 với số vòng quay đạt
được là 1,65 vòng trên một năm, giảm đi 0,01 vòng làm cho số ngày của vòng quay
vốn tăng lên 1 ngày tức là thời gian 1 vòng chu chuyển là 218 ngày. Năm 2013 khi số
vòng quay vốn lưu động tiếp tục giảm xuống còn 1,62 vòng tương ứng với việc thời
gian luân chuyển vốn lưu động tăng lên tới 222 ngày. Điều đó sẽ khiến cho lượng vốn
lưu động tiết kiệm được trong một vòng quay vốn giảm đi. Thời gian luân chuyển vốn
lưu động vẫn còn dài chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa đạt hiệu
quả. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực nhiều hơn
nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động
vì chỉ có thế mới đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và sự phát triển lâu dài của
công ty.
Mức tiết kiệm vốn lưu động2.2.5.2.
58
Bảng 2.6. Mức tiết kiệm vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai
đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Mức tiết kiệm
VLĐ tuyệt đối
360.053 464.181 225.573 104.129 -238.608
Mức tiết kiệm
VLĐ tương đối
(29.424) 48.419 202.405 77.843 153.986
Nhìn vào bảng trên ta thấy mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối vào năm 2011 là
360.053 nghìn đồng. Sang tới năm 2012 mức tiết kiệm vốn lưu động đã tăng lên là
464.181 nghìn đồng. Có nghĩa là vào năm 2012 công ty phải mất thêm chênh lệch
104.129 nghìn đồng vốn lưu động nữa mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu
động. Năm 2013, chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 225.573 nghìn đồng. Điều này đồng
nghĩa với việc khi tăng tốc độ luân chuyển vốn công ty đã tiết kiệm được 238.608
nghìn đồng vốn lưu động trong năm 2013.
Xét về chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ tương đối qua 3 năm có xu hướng tăng dần.
Năm 2011 chỉ tiêu này có giá trị là âm 29.424 nghìn đồng, điều này cho thấy công ty
tăng tốc độ luân chuyển vốn và tiết kiệm được 29.424 nghìn đồng vốn lưu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh so với năm trước. Sang đến năm 2012 khi mức tiết
kiệm vốn lưu động tăng lên 48.419 nghìn đồng, tương đương với mức chênh lệch
77.843 nghìn đồng. Và tiếp tục tăng lên tới 202.405 nghìn đồng vào năm 2013. Việc
quá nhiều vốn lưu động tăng thêm sẽ khiến cho việc luân chuyển bị ứ đọng, khiến cho
việc sử dụng vốn của công ty không đạt hiệu quả, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Sức sinh lời của VLĐ2.2.5.3.
Thang Long University Library
59
Đồ thị 2.13. Sức sinh lời của vốn lƣu động
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, 3 năm trở lại đây sức sinh lời của vốn lưu động luôn ở
con số âm. Năm 2012 khi lợi nhuận sau thuế là âm 643.186 nghìn đồng, chênh lệch so
với năm 2011 là 622.736 nghìn đồng. Điều này khiến cho chỉ tiêu sức sinh lời của vốn
lưu động còn lại là âm 0,06 lần, tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra thay vì mất đi 0,13
đồng như năm 2011 thì chỉ mất 0,06 đồng lợi nhuận. Song đến năm 2013, sức sinh lời
của vốn lưu động lại tụt xuống ở con số âm 0,13 lần. Lý giải cho sự bất ổn này là do
trên thị trường hiện nay có rất nhiều những sản phẩm may với mẫu mã phong phú, hợp
thời trang thì những sản phẩm gia công của công ty cổ phần may Vĩnh Phú gặp nhiều
khó khăn và bất lợi trong khâu tiêu thụ, tác động lớn đến sản xuất kinh doanh của công
ty: hàng hóa sản xuất ra không bán được, lượng hàng tồn kho tăng lên dẫn đến tăng
vốn lưu động, bên cạnh đó chi phí lưu kho cũng tăng góp phần làm giảm lợi nhuận sau
thuế. Công ty cần có biện pháp giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, cải thiện hơn
hiệu quả kinh doanh của mình.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ2.2.5.4.
-0,13
-0,06
-0,13
-0,14
-0,12
-0,10
-0,08
-0,06
-0,04
-0,02
0,00
2011 2012 2013
NămLần
60
Đồ thị 2.14. Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty cho thấy năm 2011 để tạo ra một
đồng doanh thu thuần công ty mất 0,626 đồng vốn lưu động nhưng sang đến năm 2012
phải mất 0,632 đồng để tạo ra một đồng doanh thu. Năm 2013 giá trị này giảm bớt
0,002 đồng, công ty mất 0,63 đồng để tạo ra một đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ
trong năm 2013 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần công ty đã tiết kiệm được 0,002
đồng vốn lưu động so với năm trước. Trong năm tới công ty nên cố gắng làm giảm hệ
số đảm nhiệm vốn lưu động để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tiết kiệm
vốn lưu động của công ty.
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ
VLĐ là một bộ phận vô cùng quan trọng, đảm bảo cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Do đó, trong công tác quản lý VLĐ,
đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng VLĐ là hết sức cần thiết. Chúng ta xem xét vấn
đề này thông qua một số chỉ tiêu sau:
Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình2.2.6.1.
0,626
0,632
0,630
0,623
0,624
0,625
0,626
0,627
0,628
0,629
0,630
0,631
0,632
0,633
2011 2012 2013 Năm
Đồng
Thang Long University Library
61
Bảng 2.7. Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình
Chỉ tiêu ĐV Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 -2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Vòng quay hàng
tồn kho
Vòng 8,71 6,82 4,86 -3,86 -1,14
Thời gian luân
chuyển kho trung
bình
Ngày 41 53 74 12 21
Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần.
Cao nhất là 8,71 vòng vào năm 2011 và giảm còn 6,82 vòng ở năm 2012 sau đó tiếp
tục giảm xuống 4,86 vòng quay trong năm 2013. Sự thay đổi này kéo theo thời gian
luân chuyển kho trung bình có xu hướng tăng dần. Năm 2011 công ty mất 41 ngày để
hoàn thành 1 vòng quay hàng tồn kho, sang đến năm 2012 đã tăng lên tới 53 ngày,
chênh lệch tới 12 ngày. Và nó tiếp tục tăng lên 74 ngày, như vậy năm 2013 công ty
phải mất tới hơn 70 ngày để hoàn thành 1 vòng quay hàng tồn kho. Sự thay đổi này là
do lượng hàng tồn kho đã tăng mạnh lên 2.553.814 nghìn đồng tương ứng 83% vào
năm 2012 và có giá trị là 3.627.274 nghìn đồng tương đương tăng 42% vào năm 2013
đã khiến số vòng quay hàng tồn kho bị giảm xuống và thời gian luân chuyển kho trung
bình tăng lên. Doanh nghiệp có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn khi lượng hàng tồn kho tiếp
tục tăng, lúc đó tốc độ quay vòng của hàng tồn kho sẽ ngày càng thấp dần, thời gian
luân chuyển kho trung bình càng ngày càng tăng cao dẫn đến ứ đọng hàng hóa khiến
cho một lượng vốn không thể sử dụng cũng như không thể sinh lời thậm chí còn phát
sinh thêm những khoản chi phí lưu kho.
Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình2.2.6.2.
62
Bảng 2.8. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình
Chỉ tiêu ĐV Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 -2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Số vòng quay
khoản phải thu
Vòng 5,75 5,92 5,27 0,17 -0,65
Thời gian thu tiền
trung bình
Ngày 62,6 60,8 68,4 -1,8 7,6
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong năm 2012 số vòng quay các khoản phải thu là
5,92 vòng, đã tăng thêm 0,17 vòng so với năm 2011 dẫn đến thời gian thu tiền trung
bình giảm đi 1,8 ngày. Nhưng sang đến năm 2013, số vòng quay khoản phải thu là
5,27 vòng, đã giảm 0,65 vòng, kéo theo đó là thời gian thu tiền bình quân tăng thêm
7,6 ngày. Như vậy với tỷ trọng các khoản phải thu lớn hơn trong đó chủ yếu là phải
thu khách hàng, vòng quay các khoản phải thu năm 2013 là 5,27 vòng dẫn đến kỳ thu
tiền trung bình bị kéo dài ra 68,4 ngày. Vòng quay các khoản phải thu này không cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm và không tốt, sẽ làm tăng chi phí sử
dụng vốn, tăng rủi ro và làm giảm lợi nhuận của công ty. Khi công ty phải đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu, tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt không cao,
công ty bị chiếm dụng vốn lớn sẽ gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân2.2.6.3.
Bảng 2.9. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân
Chỉ tiêu ĐV Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 -2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Số vòng quay các
khoản phải trả
Vòng 1,11 0,93 0,88 -0,18 -0,05
Thời gian trả nợ
bình quân
Ngày 325 388 411 16 -7
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả đã giảm dần trong 3 năm: năm 2011 là 1,11
vòng, năm 2012 giảm xuống 0,93 vòng sang đến năm 2013 con số này còn lại 0,88
vòng. Sự thay đổi này kéo theo Thời gian trả nợ bình quân tăng dần. Năm 2011 công
ty phải mất 325 ngày để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vậy mà sang đến năm 2012 con số
này lại tăng lên 388 ngày. Cao nhất là năm 2013, công ty mất tới 488 ngày đển hoàn
thành được một vòng trả nợ của mình. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng
vốn và thanh toán ngày càng chậm. Nhìn vào bảng ta thấy trước mắt số vốn đi chiếm
Thang Long University Library
63
dụng có lợi cho công ty vì các khoản này được doanh nghiệp sử dụng mà không phải
trả lãi, do vậy sẽ giảm bớt được khoản chi phí lãi vay, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
Tuy vậy, công ty cũng cần có những chính sách thích hợp để làm gia tăng số vòng
quay các khoản phải trả vì nếu chỉ số này quá thấp nó sẽ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro về
khả năng thanh khoản và nều thời gian trả nợ bình quân quá lớn sẽ gây ảnh hưởng
không tốt tới xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng tiền trung bình2.2.6.4.
Đồ thị 2.15. Thời gian quay vòng tiền trung bình
Nhìn vào đồ thị ta thấy thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty là những
con số âm rất lớn. Năm 2011, giá trị này là âm 223 ngày. Đến năm 2012 con số này lại
giảm xuống âm 259 ngày tương đương chênh lệch 35 ngày. Sang tới năm 2013 thời
gian quay vòng tiền trung bình là âm 256 ngày, nhích lên 1 chút với chênh lệch 3 ngày
so với năm 2012. Điều này cho thấy việc công ty chiếm dụng vốn của đơn vị khác quá
lâu, khoảng thời gian trả nợ người bán của công ty khá dài trong khi thời gian thu tiền
bình quân và thời gian luân chuyển kho luôn nhỏ hơn thời gian trả nợ trung bình dẫn
đến chỉ tiêu này luôn ở con số âm. Trong thời gian tới công ty nên tìm ra giải pháp
nhằm rút ngắn khoảng thời gian trả nợ để cải thiện chỉ số thời gian quay vòng tiền
trung bình.
-223
-259
-256
-270
-260
-250
-240
-230
-220
-210
-200
2011 2012 2013
NămNgày
64
2.2.7. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh
Phú:
Qua những phân tích đã thực hiện trong chương 2, ta có thể đánh giá được một
cách khách quan và toàn diện về thành tựu và hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
Thành tựu2.2.7.1.
Là một doanh nghiệp thành lập năm 1999 đến nay, công ty đã được cổ phần hoá
theo xu thế chung của nền kinh tế. Tuy phải cạnh tranh rất khốc liệt nhưng công ty đã
sớm tạo được chỗ đứng trên thị trường, ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị trường
đặc biệt là thị trường nước ngoài. Hiện nay có duy nhất công ty là theo ngành nghề dệt
may tại tỉnh Phú Thọ. Với mẫu mã ưa nhìn, nhiều chủng loại và việc lấy chất lượng
hàng hoá làm đầu nên sản phẩm của công ty ngày càng tạo được chữ tín với khách
hàng. Từ đó công ty có thể mạnh dạn đầu tư mở rộng qui mô sản xuất tăng doanh thu
theo từng năm.
Hạn chế2.2.7.2.
Phân tích ở chương 2 đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế của công ty trong giai
đoạn 2011 -2013. Vấn đề đầu tiên nằm ở tình hình kinh doanh của công ty, trong mối
quan hệ giữa doanh thu - chi phí - lợi nhuận. Với một công ty cổ phần dệt may quy
mô không lớn như công ty cổ phần may Vĩnh Phúc, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đạt được có thể đánh giá là khá tốt, nhưng lợi nhuận thu về từ lượng doanh thu
đó lại không hề có, thậm chí còn ở mức âm. Nguyên nhân chính của việc này như đã
phân tích phần lớn là do giá vốn hàng bán và chi phí. Giá vốn hàng bán trong 3 năm
qua liên tục tăng trong khi công ty không thể tăng giá bán quá nhiều vì như vậy sẽ
giảm sức cạnh tranh về giá của mình với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực. Bên
cạnh đó gánh nặng chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay cũng khiến cho lợi
nhuận của công ty sụt giảm nghiêm trọng. Tìm ra biện pháp cho vấn đề này sẽ giúp
công ty cải thiện rất tốt hiệu quả kinh doanh của mình trong tương lai.
Vấn đề tiếp theo nằm ở tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty. Trong
giai đoạn 2011 – 2013 lượng tài sản ngắn hạn tăng dần cho thấy công ty có kế hoạch
tăng cường tài sản để mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên điều này không hề
đem lại hiệu quả như mong đợi khi kết quả kinh doanh được đánh giá thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu sinh lời trên tài sản, lợi nhuận thu về không tương xứng với
lượng tài sản đầu tư. Về mặt nguồn vốn, khi Nợ phải trả của công ty chiếm tới hơn
80% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, điều này cho thấy vốn chủ sở hữu quá ít dẫn đến
việc tự chủ về tài chính của công ty còn kém. Bên cạnh đó khoản mục Nợ ngắn hạn có
Thang Long University Library
65
xu hướng tăng dẫn đến việc công ty thường xuyên phải đối mặt với việc thanh toán lãi
vay. Trong thời gian sắp tới, công ty cần tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết những
vấn đề còn tồn đọng này.
Từ phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú
ta nhận thấy lý do lượng vốn lưu động tăng lên trong 3 năm vừa qua chủ yếu là sự tăng
lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho
sẽ làm phát sinh chi phí tồn kho lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử
dụng cho mục đích khác. Bên cạnh đó khoản bị chiếm dụng ngày càng tăng, đây có thể
là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc độ tài chính đi vay để chi
trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi ngoài việc trả lãi vay không
đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là
nợ khó đòi. Trong thời gian tới, công ty nên nghĩ cách giảm thiểu các khoản bị chiếm
dụng, có thể thanh lý hàng tồn kho với giá thấp để thanh toán các khoản nợ cần thiết.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời cho thấy công ty cổ
phần may Vĩnh Phú kinh doanh không hề có hiệu quả, mức lợi nhuận thu về từ hoạt
động kinh doanh luôn ở mức âm và công ty đang rơi vào trạng thái thua lỗ. Trong đó
việc phân tích ROE qua mô hình Dupont ta tìm ra vấn đề trong chính sách tài trợ và sử
dụng nguồn vốn của công ty. Với chính sách đòn bầy tài chính cao hiện tại còn chứa
đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn về mặt an toàn tài chính và gánh nặng lãi vay hiện
hữu đối với công ty. Để có thể đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh để từ đó cải
thiện các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời thì vấn đề về gia tăng lợi nhuận sẽ là vấn
đề trọng tâm, đây là một bài toán khó đối với công ty khi trước mắt cần tìm ra phương
hướng giải quyết sớm nhất trong thời gian tới.
Một số vấn đề khác trong khi phân tích đó là phân tích tình hình thanh toán của
công ty, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động. Kết quả cho thấy rằng cả 3 khả
năng: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh
toán tức thời đều có xu hướng giảm dần. Thời gian luân chuyển vốn lưu động, thời
gian luân chuyển kho, thời gian thu tiền bình quân, thời gian trả nợ bình quân còn dài,
chứng tỏ công ty còn chậm trong việc thanh toán, thu tiền và trả nợ.
Những kết quả phân tích thu được từ đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế
trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Những vấn
đề này là nền tảng cho các giải pháp đề ra nhằm cải thiệm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty ở chương 3.
66
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH
PHÚ
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
Năm 2013 là một năm đầy khó khăn và thử thách của công ty cổ phần may Vĩnh
Phú khi hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại hiệu quả như mong muốn. Bước
sang năm 2014, trước những khó khăn còn tồn tại và những thử thách mới, công ty
phải nỗ lực hơn nữa để chớp lấy thời cơ, vượt qua thử thách, không ngừng phấn đấu
vươn lên để công ty phát triển ngày càng vững mạnh.
a. Trong năm tới để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty chủ trương phát
triển theo định hướng sau:
 Không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
 Ổn định và phát triển thị trường truyền thống, không ngừng mở rộng thị
trường đối với những khu vực có nhiều tiềm năng.
 Chủ động phối hợp với các nhà cung cấp để tìm và giải quyết triệt để các
nguyên nhân khi có sản phẩm không phù hợp.
 Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm 2014 như sau:
+ Doanh thu bình quân tăng 15%/năm.
+ Thu nhập của người lao động tăng 12%/năm.
Bên cạnh đó công tác hạch toán kế toán, phân tích quá trình hoạt động kinh
doanh cũng được hoàn thiện dần sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công
ty. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích kinh doanh là một trong những biện pháp
quan trọng nhằm tăng cường quá trình kiểm soát quá trình sử dụng các loại vốn để
việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm tốt công tác này công ty đã sử
dụng công nghệ tin học: máy tính, phần mềm kế toán… giúp cho quá trình tính toán
nhanh hơn, phân tích đánh giá chính xác, hiệu quả hơn.
b. Định hướng về việc hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động:
Là một công ty về ngành dệt may nên vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn kinh doanh của công ty do đó công ty phải đề cao công tác quản lý và sử
dụng vốn lưu động. Công ty nên xác định việc đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình. Để hoàn thiện về công tác quản lý vốn
lưu động ta có một số định hướng như sau:
Thang Long University Library
67
 Phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích,
đúng kế hoạch và tối đa hoá hiệu quả sử dụng.
 Chấp hành đúng quy định và chế độ lưu thông tiền tệ của Nhà nước.
 Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của công ty trong kỳ kinh doanh.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch sát với thực tế.
 Huy động kịp thời và đầy đủ nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty
cổ phần may Vĩnh Phú
Là một sinh viên thực tập cuối khóa tại công ty với sự hiểu biết còn hạn chế, qua
việc nghiên cứu tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ
phần may Vĩnh Phú em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty như sau:
3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí
Doanh thu và lợi nhuận tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều với sức sinh lời vốn lưu động. Còn doanh thu
có mối quan hệ ngược chiều với kỳ thu tiền bình quân tức là doanh thu tăng nhanh thì
sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn trong thanh toán. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận, muốn tăng lợi
nhuận ngoài việc tăng doanh thu công ty còn phải quản lý chặt chẽ các loại chi phí.
Với các giải pháp nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm như đã trình bày ở trên,
công ty hoàn toàn có thể tăng doanh thu trong thời gian tới. Còn để giảm chi phí công
ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:
 Cắt giảm những chi phí không cần thiết, hiện nay chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí tài chính của công ty còn khá cao, trong đó có một số khoản
có thể cắt giảm xuống mức hợp lý hơn, như: chi phí tiếp khách, chi phí in ấn
mua tài liệu..
 Tinh giảm lực lượng lao động gián tiếp theo hướng ít về số lượng nhưng vẫn
đảm bảo hiệu quả công việc, giảm các chi phí văn phòng theo hướng định mức
chi phí cho từng bộ phận, tránh tình trạng sử dụng lãng phí.
3.2.2. Mở rộng thị trƣờng, nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp này, công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng
68
cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong thời gian tới, để thu hút
khách hàng, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường thì công ty có thể thực hiện một số
biện pháp sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm kiếm những khách hàng mới có
nhu cầu lớn và sử dụng sản phẩm có tính chất thường xuyên lâu dài để ký kết hợp
đồng.
Với thị trường chủ yếu là thị trường nước ngoài: công ty cần giữ vững và duy trì
khách hàng hiện tại như EU, Nhật, Mỹ.. Xây dựng phát triển hệ thống sáng tạo mẫu
mốt để chào hàng, bộ phận này phải am hiểu thị hiếu của các nước. Xây dựng mạng
lưới các nhà thầu phụ để dễ dàng và tiện lợi hơn trong việc nắm bắt thông tin giá cả.
Với thị trường nội địa: Hiện nay việc phát triển thị trường nội địa của công ty
chưa được chú trọng, trong ba năm qua doanh thu tiêu thụ chủ yếu là doanh thu xuất
khẩu (chiếm 80% tổng doanh thu). Con số này chưa tương xứng với tiềm năng của thị
trường nội địa. Vì vậy trong năm tới công ty cần có nhiều giải pháp mạnh mẽ để đánh
thức tiềm năng thực sự của thị trường này, ngoài việc mở rộng mạng lưới phân phối ra
khắp các tỉnh thành trong nước Công ty còn có thể nâng cao hiệu quả của các kênh
phân phối bằng cách cho các đại lý được hưởng nhiều ưu đãi như: hỗ trợ chi phí vận
chuyển, cho hưởng phần trăm hoa hồng cao, hoặc có thể mở các đại lý bán hàng ký
gửi hoặc bán hàng trả chậm…từ đó khuyến khích họ bán và khuyếch trương sản phẩm
của công ty trên thị trường trong nước, tạo điều kiện để thị trường mới biết đến sản
phẩm của công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần có những ràng buộc chặt chẽ để gắn lợi
ích của đại lý với lợi ích của công ty, và phải có những điều khoản phạt nếu đại lý
không thực hiện đúng hợp đồng.
Thứ hai: Công ty có thể áp dụng nhiều biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm công ty trên thị trường. Cần có những sản phẩm với thiết kế mới và
những mẫu mã thu hút khách hàng. Với những sản phẩm này, đội ngũ marketing của
công ty phải chú trọng nghiên cứu, nắm bắt thị trường tìm hiểu tâm lý, những khúc
mắc của người tiêu dùng từ đó cung cấp những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Ngoài các biện pháp trên, công ty nên chú trọng vào biện pháp quảng cáo. Ngoài
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên áp phích, quảng cáo trên
catalouge cũng là một hình thức khá hữu hiệu và rẻ tiền, nhưng dù quảng cáo ở
phương tiện nào cũng phải lựa chọn nội dung quảng cáo cho phù hợp, ấn tượng và có
sức thuyết phục đối với khách hàng. Tóm lại, công ty cần có chính sách marketing hợp
lý và linh hoạt.
Thang Long University Library
69
Cùng kết hợp với các biện pháp này, công ty cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao
kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, có chính sách và chế độ khen thưởng
hợp lý thông qua hiệu quả công việc. Chỉ có như vậy, công ty mới có thể đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng cho công ty.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền thích hợp đóng một vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng như giảm chi phí phải
trả cho khoản mục không sinh lời này.
Để quản lý vốn bằng tiền có hiệu quả thì việc xác định mức dự trữ tối ưu là rất
cần thiết. Để xác định mức dự trữ tối ưu người ta thường nhắc đến mô hình Miller –
Orr do Merton Miller và Daniel Orr phát triển với luồng thu chi biến động ngẫu nhiên
hàng ngày. Mô hình này xác định tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để
chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích thanh
toán. Chi phí giao dịch cố định không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán
ngắn hạn. Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt bằng với lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình
Miller – Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự
biến động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc
vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội tùy thuộc vào
tồn quỹ kỳ vọng. Mô hình này có thể ứng dụng để thiết lập tồn quỹ tối ưu. Tuy nhiên
để sử dụng mô hình này doanh nghiệp cần phải làm những việc sau:
 Thiết lập giới hạn cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan đến mức độ an toàn chi
tiêu do ban quản lý quyết định.
 Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền thu chi hàng ngày.
 Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.
 Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn
hạn.
Ngoài ra để tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền công ty còn cần chú ý đến việc
tăng tốc độ thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu, đầu tư thích hợp các khoản tiền nhàn rỗi.
70
3.2.4. Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng tồn kho linh hoạt, phù hợp
Hàng tồn kho luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của
công ty. Do đó quản lý hàng tồn kho hiệu quả, hợp lý sẽ góp phần làm tăng vòng quay
của vốn vật tư hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty, giảm
được số vốn lưu động sử dụng bình quân và tránh được vật tư hàng hoá bị ứ đọng. Để
góp phần tăng hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho, công ty cần:
 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo từng tháng, từng quý trên cơ sở các hợp
đồng đã ký kết và dự đoán nhu cầu của thị trường để từ đó có kế hoạch thu
mua dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm. Tuy nhiên
việc xác định mức tồn kho dự trữ phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với sự biến động của giá cả thị trường để đảm bảo sao cho giá đầu vào được
ổn định, các chi phí luôn ở mức thấp nhất có thể.
 Công ty cần kiểm tra kỹ quy cách, chất lượng sản phẩm hàng hoá nhập về, nếu
có hàng kém chất lượng thì phải đề nghị với người bán đền bù tránh thiệt hại
cho công ty. Bên cạnh đó công ty phải thực hiện tốt việc bảo toàn chất lượng
hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bảo quản và xếp dỡ tránh để hàng hoá
hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng. Ngoài ra định kỳ công ty cần tiến hành
kiểm tra chất lượng hàng hoá trong kho. Hàng tháng, kế toán vật tư hàng hoá
cần đối chiếu sổ sách, xác định số hàng hoá tồn đọng để có kế hoạch giải
phòng hàng hoá, thu hồi vốn kịp thời.
 Ngoài ra một trong những hạn chế của công ty là không có những khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là một khoản mục khá quan trọng nhằm
tránh rủi ro về biến động giá trên thị trường. Vì vậy trong năm tới công ty nên
xem xét lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh.
Ngoài các biện pháp đã trình bày đối với công tác quản lý hàng hóa tồn kho như
trên, công ty cũng cần thường xuyên theo dõi, quản lý việc xuất nhập hàng, giữ uy tín
với nhà cung cấp cũng như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đảm bảo thoả mãn các nhu
cầu về chất lượng hàng hoá và dịch vụ của khách hàng.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lƣợng vốn
bị chiếm dụng
Các khoản phải thu của công ty trong thời gian qua chiếm tỷ trọng tương đối cao
trong tổng vốn lưu động, do vậy nó ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty. Trong xu thế hiện nay bán hàng trả chậm đã trở nên phổ biến và
Thang Long University Library
71
thành một tập quán chung. Nhưng việc tiêu thụ này chỉ có ý nghĩa khi thu hồi được
vốn thực hiện tái sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Như đã phân tích ở trên, chính
sách bán chịu của công ty chưa thực sự chặt chẽ. Vì vậy, để chính sách bán chịu thu
được kết quả tốt đẹp hơn công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
 Trước đây khách hàng của công ty thường là khách hàng truyền thống nhưng
ngày nay với việc mở rộng thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, công ty có
thêm nhiều khách hàng mới do đó việc bán chịu không thể chỉ dựa vào các
mối quan hệ nữa mà công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng khách hàng, đánh giá
khả năng tài chính của họ trước khi ký kết hợp đồng để có chính sách bán chịu
phù hợp. Loại trừ những hợp đồng mà đối tượng có khả năng thanh toán thấp,
ưu tiên những đối tượng có khả năng tài chính vững mạnh, đối với những
khách hàng chưa thanh toán hết nợ cũ thì công ty nên hạn chế cho khách hàng
đó nợ quá nhiều. Ngoài ra, trong những hợp đồng mua bán cần ghi rõ thời gian
thu tiền, phương thức thanh toán, các khoản phạt do thanh toán chậm, các điều
kiện ràng buộc cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan. Bên cạnh đó, hiện
nay khoản khách hàng trả trước cho công ty còn thấp vì vậy công ty cần yêu
cầu khách hàng ứng trước 30% - 40% tổng giá trị hợp đồng (đối với những
hợp đồng lớn).
 Để tránh trạng như hiện nay là không theo dõi tuổi các khoản nợ dẫn đến tình
trạng không hối thúc đòi nợ kịp thời, công ty cần sắp xếp các khoản nợ theo
tuổi của chúng để có biện pháp đòi nợ kịp thời khi sắp đến thời hạn thanh
toán. Trước hết, với những khoản phải thu khó đòi có thể lấy tài sản thế chấp
của bên ký kết hợp đồng để bù đắp vào các khoản nợ của họ. Với những
khoản nợ không có đảm bảo mà khả năng không thu hồi được là 100% thì
công ty có thể dùng quỹ dự phòng phải thu khó đòi để bù đắp, từ đó hạn chế
được những biến động có ảnh hưỏng xấu đến tình hình tài chính của công ty.
 Phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán: Lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt tiền cọc, tạm ứng hay trả một
phần giá trị của đơn đặt hàng. Có sự ràng buộc đối với các khoản nợ quá hạn,
tìm nguyên nhân của các khoản nợ (chủ quan, khách quan) để có biện pháp xử
lý thích hợp như gia hạn nợ hoặc xoá bỏ một phần nợ cho khách hàng, hoặc có
sự can thiệp của pháp luật.
 Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, ưu tiên những khách hàng
thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn, những khách hàng có quan hệ tốt
72
trong thanh toán đối với Công ty nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn, thanh toán nhanh.
 Đối với việc sử dụng chiết khấu thanh toán, việc quan trọng là phải xác định
được tỷ lệ chiết khầu thích hợp, qua đó phát huy được hiệu quả của công cụ
này.
 Để có thể xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt nó trong quan hệ với lãi
suất vay vốn hiện hành của Ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm doanh
nghiệp sẽ phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục. Dù hình thức nào thì công ty cũng phải mất phí
kinh doanh. Do đó, việc công ty giảm giá cho khách hàng một tỷ lệ nhất định
trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi suất tín dụng để thu hồi được
tiền hàng nhanh vẫn có lợi hơn là không chiết khấu để cho khách hàng nợ một
thời giam và trong thời gian đó công ty lại phải vay vốn chịu lãi suất để phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
 Chính sách bán chịu của công ty phải vừa lỏng vừa chặt chẽ áp dụng linh hoạt
cho từng khách hàng. Tính lỏng thể hiện qua việc áp dụng một tỷ lệ chiết
khấu, giảm giá thoả đáng đối với những khách hàng thanh toán ngay số hàng
mua với số lượng lớn. Tính chặt chẽ thể hiện qua những quy định phạt hợp
đồng rất nặng đối với những khách hàng vi phạm thời gian thanh toán. Bên
cạnh đó, đối với những bạn hàng mà công ty thường xuyên nhập hàng của họ
công ty cần giữ đúng kỷ luật thanh toán nhằm nâng cao uy tín của Công ty. Dù
trong đời sống kinh tế hiện nay việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều không
thể tránh khỏi và việc chiếm dụng được một lượng vốn lớn từ bạn hàng, khách
hàng là một lợi thế không nhỏ của công ty nhưng nếu công ty chiếm dụng vốn
vượt quá khả năng thanh toán của mình quá nhiều mà không có khả năng trả
nợ thường xuyên thì sẽ gây ra những bất lợi trong quan hệ với bạn hàng, làm
mất lòng tin đối với bạn hàng.
Vì vậy, để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, công ty phải có phương án trả nợ đủ
và đúng theo thời hạn. Nếu có những khoản nợ đến hạn trả phát sinh vào thời điểm
công ty đang thiếu vốn mà chưa có điều kiện thanh toán thì công ty phải xin gia hạn nợ
và có ngay biện pháp tìm nguồn trang trải, có như vậy khách hàng, bạn hàng mới tin
tưởng và duy trì mối quan hệ lâu dài với công ty, tôn trọng và hợp tác với công ty.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nguồn vốn vay ngân hàng cũng rất quan trọng và rất cần thiết. Vì vậy,
công ty cũng phải luôn duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng trong việc vay vốn và
Thang Long University Library
73
thanh toán. Đó là chấp hành đầy đủ các quy định của ngân hàng, thanh toán đúng thời
hạn quy định hoặc sớm hơn, không để nợ quá hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Các thủ tục vay mượn phải được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng pháp luật, các
giấy tờ trong bộ hồ sơ xin vay tiền phải hợp pháp, hợp lệ, minh bạch và dễ hiểu để tạo
được uy tín của công ty đối với ngân hàng. Làm được như vậy, ngân hàng sẽ luôn tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của mình.
3.2.6. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh
Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn phải đối mặt với những
tình hình biến động phức tạp. Những rủi ro bất thường có thể xảy ra như: tai nạn, lạm
phát, khủng hoảng tiền tệ, thị trường… để hạn chế phần nào những tổn thất trên công
ty cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau:
 Để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro, bên cạnh việc công ty đã có quỹ dự phòng
tài chính, mua bảo hiểm cho hàng hoá để khi vốn bị hao hụt thì đã có nguồn
bù đắp, khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường. Việc công ty tham gia bảo hiểm
tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty
có điều kiện liên kết về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro tổn thất
bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
 Định kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá lại số vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán. Xác định số vốn lưu động hiện có của công ty theo giá trị
hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá số lượng vật tư hàng hoá mà đối chiếu
với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý. Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu
ngày không sử dụng được do kém, mất phẩm chất hoặc không còn phù hợp
với nhu cầu sản xuất, phải chú trọng giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải
xử lý kịp thời để bù lại.
 Để bảo toàn vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận
cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng của công ty phải dành lại một phần để
bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát. Có như vậy mới đảm bảo giá trị hiện tại
của vốn.
3.2.7. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục
vụ cho quản lý và bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, cũng như tất cả
các doanh nghiệp khác tham gia vào nền kinh tế, lãnh đạo Công ty cổ phần may Vĩnh
Phú luôn thấy sự cần thiết phải đổi mới, mua sắm các thiết bị kỹ thuật mới đáp ứng
được tình trạng thực của nền kinh tế khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
74
không ngừng. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở vật chất của công ty còn khá khiêm tốn, các
máy móc nhà xưởng đã cũ và lỗi thời. Do đó, trong thời gian tới, công ty cần tu sửa lại
nhà xưởng, thay thế máy móc mới nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và chất lượng sản
phẩm.
Công ty cần đầu tư phương tiện vận tải, thiết bị bán hàng để phục vụ cho quá
trình tiêu thụ hàng hoá được thuận lợi và dễ dàng. điều này làm tăng sản lượng bán
hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú trong thời gian tới nhằm tránh tình trạng
sử dụng vốn lưu động không phù hợp tạo ra những tổn thất, thiệt hại cho công ty. Hi
vọng với những giải pháp và chiến lược đã đề ra sẽ giúp công ty cổ phần may Vĩnh
Phú sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh nhiều hơn nữa so với hiện tại,
ngày càng phát triển mạnh mẽ và vững vàng, đạt được nhiều thành công trong tương
lai.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề mang tính thời sự cấp
bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường hiện nay.
Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh
Phú chưa đạt được những kết quả khả quan. Với quy mô vốn vừa phải, trình độ khoa
học kỹ thuật và lượng máy móc thiết bị chưa thực sự hiện đại công ty đã chưa thể đem
về lợi nhuận cho mình. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực
may mặc như hiện nay đòi hỏi công ty phải tích cực chủ động phấn đấu nâng cao hơn
nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động, đồng thời nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú, em đã đi sâu tìm hiểu
về vấn đề vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu tài chính, nêu ra các ý kiến đóng góp nhằm giúp công ty cả I
thiện và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị trong phòng Kế toán – tổ chức hành chính của công ty và sự chỉ
bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Hồng Nga, trên cơ sở những kiến
thức có được trong quá trình học tập em hi vọng rằng chuyên đề này sẽ góp phần đưa
ra những giải pháp gợi ý cho công ty đưa ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên do
có nhiều hạn chế về năng lực, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề
này chắc chắn có nhiều khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ thêm về
mặt lý luận cũng như thực tiễn để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản lý tài chính 1 trường Đại học Thăng Long
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Tác giả TS Vu Duy Hào – Đàm Văn Huệ -
Phạm Long. Nhà xuất bản Thông kê
3. Các luận văn khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thăng Long các
khóa 20, 21, 22……………….
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2011.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
3. Bảng cân đối kế toán năm 2012.
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012.
5. Lưu chuyển tiền tệ năm 2012.
6. Bảng cân đối kế toán năm 2013.
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013.
8. Lưu chuyển tiền tệ năm 2013.

More Related Content

PDF
Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh vận tải contai...
PDF
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
PDF
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mạ...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh vận tải contai...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc

What's hot (19)

PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
PDF
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải đư...
PDF
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
DOC
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần traenco
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng ...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
DOC
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
PDF
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện viễn đông
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải đư...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Đề tài: Sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vật tư y tế, HAY, 9đ
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần traenco
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh một thành viên xâ...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Ad

Similar to Đề tài vốn lưu động và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng, MIỄN PHÍ, ĐIỂM 8 (20)

PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
 
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Minh Đức, HAY
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
PDF
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cường Đạt, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
PDF
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cơ điện, RẤT HAY, ĐIỂM 8
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
DOCX
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
PDF
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Minh Đức, HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cường Đạt, HAY
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cơ điện, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ Việt Mỹ, HOT
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động, ĐIỂM 8
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ p...
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PPT
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...

Đề tài vốn lưu động và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng, MIỄN PHÍ, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: VỐN LƢU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HẠNH LÊ MÃ SINH VIÊN : A17289 CHUYÊN NGÀNH : TÀICHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: VỐN LƢU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Hồng Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hạnh Lê Mã sinh viên : A17289 Chuyên ngành : Tàichính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Ths. Nguyễn Hồng Nga đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú phòng Kế toán – tổ chức hành chính của Công ty Cổ phần may Vĩnh Phú đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin gửi tới lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè, những người đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý Thầy Cô, Quý Công ty, gia đình, bạn bè đã giúp em thực hiện đề tài này! Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Hạnh Lê
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Hạnh Lê Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................1 1.1.Tổng quan về vốn lƣu động của doanh nghiệp ................................................1 1.1.1. Khái niệm, phân loại vốn lƣu động của doanh nghiệp................................1 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ...............................................................................1 1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động ................................................................................1 1.1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động trong doanh nghiệp..............................................................................................3 1.1.3. Nhu cầu vốn lƣu động và các phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động ...............................................................................................................................4 1.1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp....................................................4 1.1.3.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp .............5 1.2.Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp ......................................................6 1.2.1. Chiến lƣợc quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp....................................6 1.2.1.1. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ trọng của VLĐ trong DN ...................................................................................6 1.2.1.2. Kết hợp chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn...................7 1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền .....................................................................................10 1.2.2.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý..................................................10 1.2.2.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt...........................10 1.2.2.3. Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt......................................11 1.2.3. Quản lý hàng tồn kho dự trữ .........................................................................11 1.2.3.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ................11 1.2.3.2. Các phương pháp quản lý vốn tồn kho dự trữ..........................................12 1.2.4. Quản lý các khoản phải thu ...........................................................................12 1.2.5. Quản lý các tài sản ngắn hạn khác................................................................13 1.3.Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp....................................13 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN ..............................................13 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN............................14 1.3.2.1. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp..................................................................14 1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung..............................................22 1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ ................24
  • 6. CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ...............................................................................27 2.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Vĩnh phú .....................................27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Vĩnh phú27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần may Vĩnh Phú..................................28 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ..............................................31 2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú qua các năm 2011 – 2012 – 2013 ....................................................................31 2.2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận và tài sản - nguồn vốn trong giai đoạn 2011-2013.....................................................................................................31 2.2.1.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-2013 của công ty cổ phần may Vĩnh Phú..................................................................................31 2.2.1.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ................................33 2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2013..........................................................................................................38 2.2.2.1.Tình hình phân bổ vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú.......38 2.2.2.2.Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú ..39 2.2.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán............................47 2.2.3.1. Khả năng thanh toán hiện thời ..................................................................47 2.2.3.2. Khả năng thanh toán nhanh.......................................................................48 2.2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: .........................................................49 2.2.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................50 2.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ...................................................50 2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).........................................................52 2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..........................................52 2.2.4.4. Mô hình Dupont..........................................................................................53 2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung.................................................56 2.2.5.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ............................................................................56 2.2.5.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động........................................................................57 2.2.5.3. Sức sinh lời của VLĐ..................................................................................58 2.2.5.4. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ.........................................................................59 2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ.................60 2.2.6.1. Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình........60 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.6.2. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình........61 2.2.6.3. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân ...........62 2.2.6.4. Thời gian quay vòng tiền trung bình .........................................................63 2.2.7. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú:.......................................................................................................................... 64 2.2.7.1. Thành tựu.....................................................................................................64 2.2.7.2. Hạn chế........................................................................................................64 CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ............66 3.1.Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới.................................66 3.2.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú .......................................................................................67 3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí.........................................................67 3.2.2. Mở rộng thị trƣờng, nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm........................67 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền...................................................69 3.2.4. Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng tồn kho linh hoạt, phù hợp...................70 3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lƣợng vốn bị chiếm dụng........................................................................................................70 3.2.6. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh...........................................73 3.2.7. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý và bán hàng..............................................................................73
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ VLĐ Vốn lưu động DN Doanh nghiệp ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng cổ đông SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 –2013..........................................................................34 Bảng 2.2. Bảng phân tích kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................................41 Bảng 2.3. Các khoản phải thu của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 ...............................................................................................................................45 Bảng 2.4. Tình hình tài sản ngắn hạn khác của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2012 ..................................................................................................47 Bảng 2.5. Các thành phần của mô hình Dupont.......................................................54 Bảng 2.6. Mức tiết kiệm vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2013..........................................................................................................58 Bảng 2.7. Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình.....61 Bảng 2.8. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình .....62 Bảng 2.9. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân..........62 Đồ thị 2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-201332 Đồ thị 2.1. Cơ cấu Tổng tài sản của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013.............................................................................................................................35 Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 ...............................................................................................................................36 Đồ thị 2.3. Kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013....................................................................................................................39 Đồ thị 2.4. Vốn tiền mặt của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................................................................42 Đồ thị 2.5. Hàng tồn kho của công ty cổ phần may Vĩnh phú giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................................................................43 Đồ thị 2.6. Khả năng thanh toán hiện thời................................................................48 Đồ thị 2.7. Khả năng thanh toán nhanh ....................................................................49 Đồ thị 2.8. Khả năng thanh toán tức thời..................................................................50 Đồ thị 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)................................................51 Đồ thị 2.10. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) ...................................................52 Đồ thị 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).....................................53 Đồ thị 2.12. Tốc độ và thời gian luân chuyển vốn lƣu động ....................................56 Đồ thị 2.13. Sức sinh lời của vốn lƣu động ................................................................59 Đồ thị 2.14. Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động .............................................................60 Đồ thị 2.15. Thời gian quay vòng tiền trung bình ....................................................63
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn là một trong những yếu tố quan trọng, giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề quản lý, sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng phải trải qua nhiều sự biến động lớn. Tính đến năm 2013 là năm thứ 6 nền kinh tế Việt Nam rơi vào trạng thái trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng. Đây cũng là giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài nhất, tính từ đầu thập niên 1990 đến nay. Trong tình hình khó khăn hiện nay, các Công ty cạnh tranh với nhau trên mọi lĩnh vực và khía cạnh để duy trì sự tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong môi trường khắc nghiệt này, doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định đúng đắn về vấn đề tạo lập quản lý và vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng sao cho nó có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Do đó vấn đề về vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Vốn lưu động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần may Vĩnh Phú” làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp đồng thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Thang Long University Library
  • 11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vốn lưu động của doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần may Vĩnh Phú từ năm 2011 đến năm 2013. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong thời gian 3 tháng. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về vốn lưu động và giải pháp trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản trị của Công ty cổ phần may Vĩnh Phú nắm rõ hơn tình hình quản lý vốn lưu động, phương thức sử dụng vốn lưu động và hiệu quả trong 3 năm gần đây. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng biểu để tính toán và rút ra kết luận. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày trong ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần may Vĩnh Phú Chương 3: Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần may Vĩnh Phú
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, phân loại vốn lƣu động của doanh nghiệp Khái niệm vốn lưu động1.1.1.1. “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình chu chuyển, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói VLĐ đã hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.” Phân loại vốn lưu động1.1.1.2. a. Dựa vào hình thái biểu hiện. Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại:  Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:  Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các tổ chức tài chính, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.  Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: các khoản phải thu của khách hàng (thể hiện số tiền khách hàng còn nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng), khoản ứng trước cho người bán, các khoản phải thu như thuế GTGT được khấu trừ, tạm ứng…  Vốn vật tư hàng hóa: Vốn vật tư hàng hóa bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…), sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được chức năng, biện pháp phát huy hay định mức tiêu hao của từng loại cũng như kết cấu để điều chỉnh cho kết cấu đó hợp lý hơn. b. Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu lưu thông, trong đó dựa vào công dụng thì các loại VLĐ này lại được chia thành các khoản vốn:  Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất Thang Long University Library
  • 13. 2 Bao gồm:  Vốn dự trữ vật liệu phụ: là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản xuất giúp cho việc hình thành sản phẩm tuy nhiên không đóng vai trò chủ yếu tạo nên thực thể sản phẩm;  Vốn dự trữ nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế: là những loại nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp;  Vốn dự trữ công cụ dụng cụ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.  Vốn lưu động trong khâu sản xuất Bao gồm:  Giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm tại các địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo…  Bán thành phẩm là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định;  Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: là các chi phí có liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn nên phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.  Vốn lưu động trong khâu lưu thông Bao gồm:  Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đang nằm chờ tiêu thụ;  Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn;  Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết kết cấu vốn lưu động theo vai trò, chức năng của từng bộ phận trong từng khâu để từ đó phân bổ vốn lưu động trong giai đoạn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và xem xét kết cấu đó là hợp lý hay bất hợp lý để đưa ra các giải pháp tối ưu.
  • 14. 3 1.1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động trong doanh nghiệp Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn lưu động bao gồm chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật tư hàng hóa và tài sản lưu động khác. Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau, thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng, Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp  Các nhân tố về mặt cung ứng, dữ trữ vật tư, thành phẩm Biểu hiện của sự ảnh hưởng này được thể hiện ở những điểm sau:  Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nguồn vật tư: ảnh hưởng tới việc dự trữ nguyên vật liệu, vật tư của doanh nghiệp, khoảng cách này càng gần thì mỗi lần mua nguyên vật liệu càng ít dẫn đến nhu cầu dự trữ giảm, còn nếu khoảng cách này càng xa thì mỗi lần mua nhiều lên làm cho nhu cầu dự trữ tăng;  Khả năng cung cấp của thị trường: nếu thị trường ở giai đoạn đang trong thời gian khan hiếm hàng hóa vật tư thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều để đảm bảo sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục. Ngược lại, nếu thị trường luôn sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu hàng hóa của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần phải dự trữ nhiều;  Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp: kỳ hạn dài, khối lượng vật tư nhiều thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều và ngược lại;  Tính thời vụ và sự khan hiếm của vật tư: đối với nguyên vật liệu theo mùa như hàng nông sản chẳng hạn thì lượng hàng tồn kho sẽ lớn vào thời điểm thu hoạch và sẽ ít vào thời điểm cuối vụ. Ví dụ điển hình là dự trữ hàng tồn kho của các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực thu mua Thang Long University Library
  • 15. 4 nông sản như gạo, cà phê… thường tăng cao khi vào vụ thu hoạch của nông dân;  Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ: điều này ảnh hưởng đến việc dự trữ thành phẩm của doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ càng gần thì doanh nghiệp càng dễ tiêu thụ hàng hóa cho nên mức dự trữ cũng được giảm đi.  Những nhân tố về mặt sản xuất  Đặc điểm kỹ thuật công nghệ thường ảnh hưởng tới vốn sản phẩm dở dang, công nghệ càng cao thì sản phẩm dở dang càng ít. Mặt khác việc đầu tư vào khoa học công nghệ làm tăng định phí tuy nhiên sẽ góp phần làm giảm biến phí trên một đơn vị sản phẩm do đó giảm nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp;  Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: sản phẩm càng phức tạp thì sản phẩm dở dang càng nhiều và ngược lại;  Độ dài của chu kỳ sản xuất: nếu chu kỳ kỹ thuật sản xuất nhiều công đoạn thì sản phẩm dở dang càng nhiều do vậy mà nhu cầu vốn lưu động càng lớn;  Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp  Những nhân tố về mặt thanh toán: đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu vốn lưu động trong lưu thông  Các nhân tố tổ chức thu hồi tiền hàng như phương pháp thanh toán hợp lý, thủ tục thanh toán gọn, không để khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ trọng các khoản nợ phải thu;  Tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các đơn vị, thực hiện hợp đồng thanh toán, lựa chọn hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. Chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền, phương thức thanh toán chuyển khoản thì kết cấu vốn nghiêng về tiền gửi ngân hàng… 1.1.3. Nhu cầu vốn lƣu động và các phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp1.1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên cần thiết là thể hiện số vốn bằng tiền cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và một khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
  • 16. 5 Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên, cần thiết = Mức dự trữ hàng tồn kho + Các khoản phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết một cách đúng đắn, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.  Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn tài trợ đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;  Là cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình trạng ứ đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động;  Là nhân tố quan trọng để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng căng thẳng giả tạo về vốn. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp1.1.3.2. a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:  Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;  Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng;  Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp;  Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở đây có thể chia ra làm 2 trường hợp:  Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm theo thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong Thang Long University Library
  • 17. 6 ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.  Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:  Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý;  Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo để trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần;  Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch. 1.2. Quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Chiến lƣợc quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ1.2.1.1. trọng của VLĐ trong DN a. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn Tỷ trọng vốn lưu động nói lên kết cấu của tổng tài sản, là tỷ lệ giữa giá trị tài sản lưu động so với tổng tài sản. Tỷ trọng này phụ thuộc vào chiến lược phát triển của công ty và đặc điểm ngành nghề kinh doanh. - Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp: Tỷ trọng vốn lưu động = Giá trị vốn lưu động Tổng tài sản
  • 18. 7 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh: các doanh nghiệp bán lẻ, phân phối hàng hóa thông thường sẽ có tỷ trọng hàng lưu kho lớn hơn so với những doanh nghiệp sản xuất, từ đó dẫn tới tỷ trọng vốn lưu động lớn hơn. Một nhà hàng sẽ có nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động mà điển hình là chắc chắn sẽ có giá trị của khoản phải trả người bán lớn hơn trong khi gần như không có phải thu khách hàng. Quy mô của doanh nghiệp: thường thì các công ty nhỏ có tỷ trọng tài sản lưu động lớn hơn các công ty lớn bởi các nguyên nhân:  Tốc độ tăng hay giảm doanh thu: Mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp giữa tăng doanh thu và vốn lưu động. Khi doanh thu tăng lên thì giá trị lưu kho và phải trả người bán cũng phải tăng. Và thông thường, khi doanh thu tăng thì phải thu khách hàng cũng tăng. Do đó công ty phải quản lý vốn lưu động khi doanh nghiệp tăng quy mô hoạt động hay doanh thu. Và nguồn tài chính ngắn hạn tự phát do sử dụng tín dụng thương mại luôn phải ghi nhớ khi doanh nghiệp xem xét tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ cho những tài sản đó.  Mức độ ổn định doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp càng ổn định thì tỷ trọng tài sản lưu động càng thấp và ngược lại, nếu doanh thu có biên độ dao động lớn thì doanh nghiệp sẽ phải dự trữ nhiều tiền mặt và hàng lưu kho hơn để đảnmbảo cho sản xuất được liên tục. Kết hợp chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn1.2.1.2. Khi kết hợp việc quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có 3 chiến lược quản lý vốn lưu động có thể theo đuổi là: Chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa. a. Chính sách cấp tiến Quản lý vốn lưu động theo trường phái cấp tiến đồng nghĩa với duy trì tỷ trọng tài sản ngắn hạn thấp, nguồn vốn ngắn hạn cao. Hình vẽ minh họa: Đặc điểm của quản lý vốn lưu động theo trường phái cấp tiến: TSNH TSDH NVNH NVDH Thang Long University Library
  • 19. 8  Mức tài sản ngắn hạn thấp nhưng được quản lý cấp tiến và hiệu quả. Công ty chỉ giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường. Lập luận tương tự như vậy thì khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng của công ty cũng mang giá trị thấp hơn. Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm phải trả người bán, vay ngắn hạn, nợ đọng phải trả khác và nợ dài hạn đến hạn trả. Cách tiếp cận quản lý cấp tiến tăng phải trả người bán đến hết mức có thể và thanh toán chúng chậm cũng đến hết mức có thể miễn sao không gây mất uy tín, tín dụng Vay ngắn hạn cũng được sử dụng rộng rãi.  Thời gian quay vòng tiền ngắn: Do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên vòng quay của chúng tăng và thời gian quay vòng giảm. Bên cạnh đó. Tăng giá trị khoản phải trả người bán và khoản nợ đọng khác mà làm giảm vòng quay các khoản phải trả, tăng thời gian trả nợ trung bình. Do đó, chính sách quản lý cấp tiến rút ngắn chu kỳ kinh doanh và dẫn tới rút ngắn thời gian quay vòng của tiền.  Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cùng tổng giá trị của những khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp sẽ tăng.  Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn. Theo đuổi chiến lược quản lý vốn lưu động cấp tiến, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn thấp và tỷ trọng nợ ngắn hạn cao khiến doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro: Cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền có được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp, rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà doanh nghiệp vẫn muốn có vốn. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn, thu nhập cao hơn nên lợi nhuận kỳ vọng tăng lên. b. Chính sách thận trọng Quản lý vốn lưu động theo trường phái thận trọng đồng nghĩa với duy trì tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao, nguồn vốn ngắn hạn thấp. Hình vẽ minh họa:
  • 20. 9 Các đặc điểm ngược lại với chính sách cấp tiến. c. Chính sách dung hòa Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản lý vốn dung hòa có nghĩa là doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ (phù hợp, hay tương thích) Hình vẽ minh họa: TSNH NVNH TSDH NVDH Nguyên tắc phù hợp được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có điều này là vì tài sản lưu động có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản lưu động thường xuyên hay tài sản dài hạn mà cần nhiều thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán. Nguyên tắc phù hợp có thể áp dụng cho vấn đề thảo luận trước đó về chính sách quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp có thể áp dụng nguyên tắc phù hợp để cân bằng lại hai chiến lược quản lý vốn cấp tiến và thận trọng. Nếu công ty theo đuổi chiến lược quản lý tài sản lưu động cấp tiến tức là duy trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp thì công ty cần cân bằng rủi ro bằng cách duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cũng thấp của chiến lược quản lý nợ ngắn hạn thận trọng. Nếu công ty theo đuổi chiến lược TSNH TSDH NVNH NVDH Thang Long University Library
  • 21. 10 quản lý tài sản lưu động thận trọng (duy trì tỷ trọng tài sản lưu động cao) thì nó nên được cân bằng bằng việc áp dụng chiến lược quản lý nợ ngắn hạn cấp tiến (duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao). Nếu công ty có tỷ trọng tài sản lưu động ở mức trung bình thì cũng nên duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn ở mức trung bình. 1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ quản lý vốn tiền mặt không chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý1.2.2.1. Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt1.2.2.2. Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong các luồng nhập ngân quỹ trên, luồng nhập từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ. Dự đoán các luồng xuất vốn tiền mặt thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác.
  • 22. 11 Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất vốn tiền mặt, doanh nghiệp có thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt1.2.2.3. Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày hàng giờ, hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao. Dễ dàng chuyển hóa sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể:  Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.  Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ.  Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời. 1.2.3. Quản lý hàng tồn kho dự trữ Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ1.2.3.1. Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp Thang Long University Library
  • 23. 12 lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên vật liệu. Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào: đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phầm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sự phối hợp giữa giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm… Các phương pháp quản lý vốn tồn kho dự trữ1.2.3.2. d. Phương pháp tổng chi phí tối thiểu Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phí dự trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu. e. Phương pháp tồn kho bằng không Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư mới, tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp. 1.2.4. Quản lý các khoản phải thu Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Đổi lại doanh nghiệp cũng
  • 24. 13 có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau: Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng. Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản. 1.2.5. Quản lý các tài sản ngắn hạn khác Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn… Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện cam kết hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì cần quản trị tốt vốn lưu động ở từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN Một doanh nghiệp đang và sẽ đứng vững trong tương lai phải là doanh nghiệp có cơ cấu và nguồn vốn hợp lý. Muốn vậy, phải lựa chọn cách sử dụng vốn lưu động hợp lý, tổ chức khai thác triệt để các nguồn lực kinh doanh. Bởi vậy, sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức sử dụng vốn lưu động khác nhau. Trong quá trình sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp phải luôn luôn xét đến tính hiệu quả của nó, bởi lẽ hiệu quả sử dụng vốn lưu động có liên quan trực tiếp đến việc quyết định đến kết quả SXKD, doanh thu, lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là những đại lượng phản ánh mối quan Thang Long University Library
  • 25. 14 hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, qua đó tìm hiểu phân tích những nguyên nhân làm cho việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là hiệu quả hoặc chưa hiệu quả. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp1.3.2.1. a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Được tính bằng công thức sau: Trong đó, Nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm như các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn.. Khả năng thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn nghĩa là công ty có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì có thể đánh giá công ty đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều gây ra lãng phí có thể vòng quay vốn lưu động bị chậm lại hiệu quả kinh doanh thấp. Tỷ lệ này cho phép hình dung ra khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản. Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
  • 26. 15  Khả năng thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh) Hệ số thanh toán nhanh còn được gọi là tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của công ty, được tính bằng công thức sau: Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh hoặc khấu trừ ngay được, nên chưa thể chuyển thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm nhìn quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh = TSNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Thang Long University Library
  • 27. 16 Nếu hệ số này từ 0,1 đến 0,5 chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là tốt, đủ khả năng bù đắp nợ bằng số tiền hiện có. Nếu một công ty có hệ số thanh toán tức thời nhỏ hơn 0,1 cho thấy công ty quá ít tiền dự trữ, không đủ khả năng bù đắp các khoản nợ ngắn hạn. b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ, được xác định bằng công thức: x 100% Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó các nhà quản trị thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của công ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp. Tỷ suất ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị do nó còn phản ánh chiến lược giá của công ty và khả năng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Tỷ suất ROS khác nhau giữa các ngành tuỳ thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Hệ số lãi ròng càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.  Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
  • 28. 17 x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on Assets) phản ánh cứ 100 đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với ROA của các ngành thương mại, dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,… Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả của nhà quản lý.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on Equity) còn gọi là tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: x 100% Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Nếu tỷ suất này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị và cũng rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Thang Long University Library
  • 29. 18  Mô hình Dupont Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu. Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức Dupont trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng, bao gồm dạng cơ bản và dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà sử dụng dạng thức cho phù hợp. Tuy nhiên, cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc triển khai chỉ tiêu ROE (tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu). Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản: Hay Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố
  • 30. 19 phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Ví dụ khi nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào? Để trả lời các câu hỏi đó có thể triển khai ROE dưới dạng thức mở rộng bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và tổng vốn kinh doanh bình quân từ dạng thức cơ bản. Thang Long University Library
  • 31. 20 Dạng mở rộng: là dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên. ROE = Lợi nhuận sau thuế x Lợi nhuận trước thuế x EBIT Lợi nhuận trước thuế EBIT Doanh thu x Doanh thu x Tổng tài sản Tổng tài sản Vốn CSH = Ảnh hưởng của thuế × Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác × Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh × Vòng quay tài sản × Đòn bẩy tài chính Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng thức cơ bản song qua dạng thức này có thể nhìn sâu hơn vào cơ cấu của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thông qua việc xem xét ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp, ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác và tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa của các thành phần trong mô hình DuPont mở rộng: Ảnh hưởng của thuế: Cho thấy mức độ chênh lệch của lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế, qua đó thấy được sự ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sự biến động của ROE. Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác: So sánh sự chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi (EBIT), qua đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các khoản lợi nhuận khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lên ROE. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Tỷ số này cho biết lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho thấy liệu chỉ số ROE của doanh nghiệp có phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thực sự có hiệu quả hay chỉ do các yếu tố khác tạo nên. Vòng quay tài sản: Số vòng quay tổng tài sản hay gọi tắt là số vòng quay tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
  • 32. 21 Đòn bẩy tài chính: “Là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa khoản nợ phải trả và vốn CSH trong việc điều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp”. Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của vốn CSH. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn CSH. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn CSH, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ số bằng 0) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào tỷ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Như vậy, độ lớn của đòn bẩy tài chính được xem như là tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của doanh nghiệp. Cũng như vậy, đối với nhân tố vòng quay toàn bộ vốn có thể đánh giá thông qua chính sách đầu tư tài sản cũng như tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Nếu số vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do tốc độ quay vòng của các loại tài sản ngắn hạn như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng lên thì hoàn toàn hợp lý. Nhưng nếu số vòng quay tổng vốn tăng lên là do thay đổi cơ cấu đầu tư tài sản, thì điều này phải đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh. Như vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 33. 22 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung1.3.2.2.  Tốc độ luân chuyển VLĐ Tốc độ luân chuyển vốn lưu là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.  Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khách, chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động phản ánh trong một năm vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay 1 đồng vốn lưu động bình quân trong năm tào ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.  Thời gian luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì vốn lưu động luân chuyển được một vòng. Thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn.  Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. - Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần VLĐ bình quân Thời gian luân chuyển vốn lưu động = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay VLĐ
  • 34. 23 khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau: Vtk = ( M1 x K1) – VLĐ0 360 Trong đó: Vtk: Vốn lưu động tiết kiệm VLĐ0: Vốn lưu động năm báo cáo K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch M1: Doanh thu thuần năm kế hoạch Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo. - Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tương đối như sau: Vtk = M1 x (K1 – K0) 360 Trong đó: Vtk: Vốn lưu động tiết kiệm K0,K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch M1: Doanh thu thuần năm kế hoạch Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải lớn hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.  Sức sinh lời của VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động bình quân Thang Long University Library
  • 35. 24 Sức sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.  Hệ số đảm nhiệm của VLĐ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ1.3.2.3.  Số vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng của hàng tồn kho thấp. Thực chất hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính giảm qua các năm. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể dẫn đến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy hệ số vòng quay hàng tồn kho cần đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.  Thời gian luân chuyển kho trung bình Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 Số vòng quay HTK
  • 36. 25 Chỉ tiêu này cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì hàng tồn kho luân chuyển được một vòng. Thời gian luân chuyển kho trung bình càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị tồn đọng nhiều.  Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Cụ thể chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ (thường là 1 năm) thì các khoản phải thu được thu hồi toàn bộ bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.  Thời gian thu tiền trung bình (Số ngày một vòng quay các khoản phải thu) Thời gian thu tiền trung bình là khoảng thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu tiêu thụ bị tồn lại dưới hình thức các khoản phải thu. Tỷ số này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán. Hệ số của kỳ thu tiền trung bình về nguyên tắc càng thấp càng tốt. Tuy nhiên điều này cũng căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm của doanh nghiệp.  Số vòng quay các khoản phải trả Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu tiêu thụ Số dư bình quân các khoản phải thu Thời gian thu tiền trung bình = Số ngày trong kỳ Số vòng quay các khoản phải thu Thang Long University Library
  • 37. 26 Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.  Thời gian trả nợ bình quân Là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp được chiếm dụng vốn của người bán.  Thời gian quay vòng tiền trung bình Thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Do mua nguyên vật liệu thường không phải trả tiền ngay nên chúng ta cần xem xét khoảng thời gian nợ người bán của doanh nghiệp. Và sự chênh lệch giữa chu kỳ kinh doanh và thời gian trả nợ trung bình là thời gian quay vòng tiền. Công thức: Khi thời gian quay vòng tiền tăng lên (lớn) thì khả năng thanh khoản của doanh nghiệp thấp đi và ngược lại. Số vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên Số dư bình quân các khoản phải trả Thời gian trả nợ bình quân = 360 Số vòng quay các khoản phải trả Thời gian quay vòng của tiền = Chu kỳ kinh doanh - Thời gian trả nợ trung bình
  • 38. 27 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Vĩnh phú 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Vĩnh phú Công ty cổ phần may Vĩnh Phú thành lập và hoạt động kinh doanh theo Chứng nhận đăng kí kinh doanh số 173055106 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp. Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp ngày 26/08/1999 công ty Cổ phần may Vĩnh Phú được thành lập theo quyết định số 45 ngày 27/07/1999 của Bộ công nghiệp trên cơ sở chuyển từ xí nghiệp may thuộc công ty dệt Vĩnh Phú. Năm 1999 vốn điều lệ của công ty là 2,3 tỷ đồng. Năm 2002 là năm đánh dấu bước ngoặt khi công ty quyết định đầu tư thêm 5,5 tỷ đồng. Trong đó 1,5 tỷ đồng đầu tư cho nhà xưởng và 4 tỷ đồng cho việc mua sắm trang thiết bị mới. Việc đầu tư này đã giải quyết nhiều việc làm cho công nhân viên và đem lại bộ mặt mới cho công ty. Công ty Cổ phần may Vĩnh Phú là một đơn vị hoạt động kinh doanh chuyên sản xuất các sản phẩm may gia công xuất khẩu như quần áo thể thao, áo Jacket bảo hộ lao động, áo moto, mũ… Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Thang Long University Library
  • 39. 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần may Vĩnh Phú Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần như sau: (Nguồn: Phòng Kế toán-tổ chức hành chính) Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý công ty:  Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Ban Kiểm soát Phòng kế toán-tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm Phòng cơ điện Phòng bảo vệ Phòng kinh doanh xuất- nhập khẩu Phòng trợ lý sản xuất Phân xưởng 2 Phân xưởng 1
  • 40. 29 Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty.  Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra.  Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động SXKD của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên.  Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT về việc tổ chức SXKD, thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu phát triển Công ty do ĐHĐCĐ và HĐQT đề ra. Công ty có 03 Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các công việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng Giám đốc đã uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ Công ty.  Các phòng chức năng:  Phòng kế toán-tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán của công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc quản lý tài chính và hoạch định kế hoạch của công ty, ký các kế hoạch tài chính, kế hoạch tín dụng và các tài khoản của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cho tất cả các giao dịch tài chính của công ty được ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ. Bộ phận hành chính thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao động, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt của công nhân viên, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ hồ sơ, quản lý văn phòng công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.  Phòng kỹ thuật sản xuất: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật mẫu gốc, tiến hành may mẫu, đối mẫu, giác sơ đồ, viết quy trình công nghệ sản xuất Thang Long University Library
  • 41. 30 chung, chịu trách nhiệm triển khai kỹ thuật sản xuất tới các phân xưởng cho từng đơn hàng cụ thể, thiết kế mẫu mã sản phẩm mới để chào hàng. Phòng kỹ thuật còn chịu trách nhiệm về định mức vật tư, làm việc với khách hàng và chịu trách nhiệm về mẫu mã, chất lượng sản phẩm.  Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa từ khâu nhận chứng từ để hoàn chỉnh thủ tục nhận nguyên vật liệu đến thủ tục để xuất khẩu hàng hóa. Và khi hàng hóa xuất xong thì hoàn thành bộ chứng từ thanh toán để gửi cho khách hàng. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ làm công tác ngoại giao. Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước; phân đoạn thị trường phù hợp với khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng chiến lược sản phẩm, quảng cáo nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất và uy tín của doanh nghiệp.  Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất cho đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đề xuất các phương án nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.  Phòng cơ điện: Đảm nhận điện cho sản xuất; sửa chữa bảo dưỡng máy móc để luôn ở trong tình trạng tốt; giám sát quản lý hệ thống nồi hơi phục vụ cho khâu ủi, là sản phẩm của các phân xưởng, theo dõi lịch làm việc của toàn bộ máy móc trong xí nghiệp.  Phòng bảo vệ: bảo vệ trật tự an ninh trong toàn nhà xưởng và công ty. Phòng chống cháy nổ trong toàn nhà xưởng và công ty.  Phòng trợ lý sản xuất: Mọi quyết định hay ý kiến chỉ đạo của giám đốc sẽ được truyền đạt tới các phân xưởng sản xuất thông qua trợ lý sản xuất và ngược lại trợ lý sản xuất nắm bắt tình hình thực tế ở các phân xưởng để báo cáo tham mưu cho giám đốc  Các phân xưởng: Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty giao cho. Đảm bảo số lượng và chất lượng, thời hạn giao hàng. Tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình theo các quy định hướng dẫn của hệ thống chất lượng mà đơn vị đã ban hành.
  • 42. 31 Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn vệ sinh lao động, kỷ luật lao động, sử dụng an toàn thiết bị, quản lý tốt hàng hóa, thực hiện phòng chống cháy nổ…đã được công ty quy định Thực hiện tốt các nội quy, quy định của công ty, các phong trào thi đua mà công ty hoạt động. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Là một doanh nghiệp nhỏ trong ngành may mặc công ty đã và đang phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với 2 phân xưởng sản xuất và trang thiết bị hiện đại. Công ty đang sử dụng công nghệ may tiên tiến nhất để đảm bảo tiến độ các đơn đặt hàng của khách hàng. Về thị trường tiêu thụ, công ty chủ yếu nhận các đơn đặt hàng từ nước ngoài. Thị trường của công ty là Mỹ, Nga và các nước Đông Nam Á cùng một số thị trường khác. Với hoạt động chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước công ty cũng gặp khó khăn nhất định trong việc tiêu thụ sản phẩm. 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú qua các năm 2011 – 2012 – 2013 2.2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận và tài sản - nguồn vốn trong giai đoạn 2011-2013 Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-2013 của2.2.1.1. công ty cổ phần may Vĩnh Phú Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Vì vậy, dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty chúng ta có thể tính toán và đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một giai đoạn nhất định. Thang Long University Library
  • 43. 32 Đồ thị 2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận trong giai đoạn 2011-2013 Qua đồ thị trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Vĩnh phú là không hiệu quả trong giai đoạn 2011-2013. Ta sẽ đi phân tích từng khoản mục để tìm hiểu lý do vì sao công ty trong những năm vừa qua lại hoạt động không hiệu quả. Nhìn chung tổng doanh thu qua các năm đều tăng nhẹ (năm 2012 đạt 17.430.688 nghìn đồng tương ứng tăng 8,18%, năm 2013 tăng lên 18.216.465 nghìn đồng tương ứng tăng 4,51%) trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm 80% tổng doanh thu. Điều này cho thấy công ty chưa khai thác tốt thị trường nội địa. Thị trường nước ta là một thị trường rộng lớn với số dân 90 triệu người. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm dệt may rất cao, có thể góp phần không nhỏ trong việc tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy trong thời gian tới doanh nghiệp vừa phải hướng ra thị trường xuất khẩu vừa phải chú trọng phát triển thị trường trong nước. Điều này sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh, quy mô tăng lên. Trong giai đoạn 2011 – 2013, cùng với sự gia tăng trong doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng dần qua từng năm. Cụ thể tại năm 2011 giá vốn hàng bán là 12.757.423 nghìn đồng, tăng lên 13.474.094 nghìn đồng tương ứng tăng 5,62% vào năm 2012, sang đến năm 2013 đã lên tới 15.009.766 nghìn đồng. Ta nhận thấy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán năm 2013 (tăng 11,39%) đã gấp 2,53 lần so với mức chênh lệch của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chỉ tăng 4,51%) năm 2013 so với năm 2012. Nguyên nhân của việc này là do ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế khiến tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến việc công ty phải nhập hàng hóa đầu vào với chi phí cao hơn nhiều. 16.113 17.431 18.216 12.757 13.474 15.100 2.921 3.225 3.564 1.149 818 1.087 -1.266 -643 -1.453 -5.000 0 5.000 10.000 15.000 20.000 2011 2012 2013 Năm Nghìn đồng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí lãi vay Lợi nhuận sau thuế
  • 44. 33 Chi phí quản lý doanh nghiệp khá lớn và tăng đều trong hai năm, chỉ chênh lệch nhau một chút. Năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp là 2.920.686 nghìn đồng, tăng lên con số 3.224.770 nghìn đồng vào năm 2012 tương ứng tăng 10,41%, còn năm 2013 là 3.564.101 nghìn đồng tương ứng tăng 10,52%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên, chủ yếu là sự tăng lên của các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng phải thu khó đòi và một số khoản chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp khác. Dù vậy, với chi phí quản lý doanh nghiệp lớn như vậy sẽ tác động xấu đến thu nhập của công ty, cụ thể là khoản mục Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Chi phí lãi vay trong năm 2011 là 1.149.977 nghìn đồng. Sang năm 2012 khoản mục này đã giảm xuống còn 818.752 nghìn đồng tương ứng giảm tới 28,8% so với năm 2011. Nhưng tới năm 2013, chi phí lãi vay lại tăng trở lại với con số 1.087.153 nghìn đồng tương đương tăng 32,72% cho thấy chi phí lãi vay trong năm 2013 khá đắt đỏ. Lí giải cho sự gia tăng này đó là do trong giai đoạn 2011 – 2013 công ty đã tiến hành mở rộng quy mô sản xuất nên cần sử dụng nhiều vốn trong khi đó nguồn tài trợ chủ yếu lại là các khoản vay, điều đó khiến cho lãi vay tăng lên sẽ làm mất thêm chi phí lãi vay. Khoản mục này tăng lên là một trong những nguyên nhân khiến cho giá thành sản phẩm cũng tăng theo qua đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh của công ty trên thị trường. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong 3 năm đều ở giá trị âm chứng tỏ xu hướng biến động của kết quả kinh doanh không tốt, doanh nghiệp đã và đang trong trạng thái thua lỗ. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty nằm ở con số âm 1.265.923 nghìn đồng thì sang tới năm 2012, khoản mục này giảm xuống còn âm 643.186 nghìn đồng tương ứng giảm tới 49,19%. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng thua lỗ cho doanh nghiệp nhưng đến năm 2013 lợi nhuận sau thuế lại sụt giảm nghiêm trọng tới âm 1.457.736 nghìn đồng tương ứng giảm 125,97%. Từ phân tích trên cho thấy sở dĩ Lợi nhuận sau thuế bị suy giảm trong khi doanh thu tăng, nguyên nhân chính là do doanh nghiệp đã quản lý chưa tốt các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy trách nhiệm thuộc về công tác quản lý chi phí ở cả ba bộ phận chủ yếu: sản xuất, bán hàng và đầu tư tài chính. Tình hình tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011-20132.2.1.2. Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Thang Long University Library
  • 45. 34 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 –2013 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch năm 2011 - 2012 Chênh lệch năm 2012 - 2013 VNĐ % VNĐ % TÀI SẢN 20.247.497 20.825.850 19.986.052 578.353 2,86 -839.798 - 4,03 A. Tài sản ngắn hạn 10.087.815 11.016.177 11.467.323 928.362 9,20 451.146 4,1 B. Tài sản dài hạn 10.159.682 9.809.673 8.518.729 -350.010 -3,45 -1.290.944 -13,16 NGUỒN VỐN 20.247.497 20.825.850 19.986.052 578.353 2,86 -839.798 -4,03 A. Nợ phải trả 17.401.534 18.659.975 18.965.445 1.258.440 7,23 305.470 1,64 I. Nợ ngắn hạn 13.404.892 15.246.332 16.051.802 1.841.440 13,73 805.470 5,28 II. Nợ dài hạn 3.996.643 3.413.643 2.913.643 -583.000 -14,59 -500.000 -14,65 B. Vốn chủ sở hữu 2.845.963 2.579.393 3.214.942 -680.087 -23,8 -1.145.268 -52,88 (Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính)
  • 46. 35 Tài sản Tổng tài sản năm 2011 là 20.247.497 nghìn đồng. Năm 2012 tổng tài sản tăng lên 20.825.850 nghìn đồng, tăng nhẹ 2,86% so với năm 2011. Sang tới năm 2013 khoản mục này giảm xuống còn 19.986.052 nghìn đồng tương ứng giảm 4,03%. Đồ thị 2.1. Cơ cấu Tổng tài sản của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 Nhìn vào đồ thị ta thấy giá trị của Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng nhẹ trong 3 năm. Năm 2011, tổng giá trị TSNH là 10.087.815 nghìn đồng, chiếm 49,82% trong cơ cấu Tổng tài sản. Năm 2012 giá trị của TSNH đạt 11.016.177 nghìn đồng tương ứng tăng 9,2%, kéo theo tỷ trọng TSNH cũng tăng lên 52,9% trong cơ cấu Tổng tài sản. Bước sang năm 2013, giá trị của TSNH tiếp tục tăng thêm 451.146 nghìn đồng tương đương tăng 4,1%, tỷ trọng của TSNH trong cơ cấu Tổng tài sản cũng tăng lên 57,38%. Lý giải cho sự gia tăng này là do sự tăng lên của hai khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho khiến cho lượng TSNH có xu hướng tăng dần. Tóm lại, tỷ trọng của TSNH trong quy mô Tổng tài sản dao động không nhiều chứng tỏ trong 3 năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không có biến động lớn, lượng vốn lưu động phát sinh không nhiều. Về Tài sản dài hạn, nhìn chung trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 tỷ trọng TSDH của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2011, khi cơ cấu Tổng tài sản chịu sự chi phối gần như cân bằng giữa Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn thì sang đến năm 2012, từ giá trị 10.159.682 nghìn đồng khoản mục này đã giảm xuống 9.809.672 nghìn đồng tương ứng giảm 3,45%. Năm 2013 giá trị của TSDH tiếp tục 0,00% 20,00% 40,00% 60,00% 80,00% 100,00% 2011 2012 2013 49,82% 52,9% 57,38% 50,18% 47,10% 42,62% Năm % Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Thang Long University Library
  • 47. 36 giảm còn 8.518.729 nghìn đồng tương ứng giảm 13,16%. Nguyên nhân của sự suy giảm liên tiếp đó là do sự giảm sút trong cả 3 năm của khoản mục Giá trị hao mòn lũy kế nằm trong mục Tài sản cố định. Với số lượng máy móc nhà xưởng lỗi thời, cũ kĩ, xuống cấp và kém năng suất đã ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn vốn Từ năm 2011 đến năm 2013 nguồn vốn hình thành chủ yếu từ Nợ phải trả, năm 2011 khoản mục này chiếm tới 85,94% trong cơ cấu nguồn vốn của công ty và có xu hướng tăng dần qua từng năm. Nợ phải trả có vai trò quan trọng đối với công ty, đáp ứng hầu hết nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD. Nợ phải trả được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn đi vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, chiếm dụng từ khách hàng, nhà cung cấp và từ cán bộ công nhân viên. Đồ thị 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 Dựa vào bảng số liệu ta thấy giá trị của bộ phận Nợ phải trả nói chung có xu hướng tăng. Năm 2011, Nợ phải trả có giá trị là 17.401.535 nghìn đồng, tăng lên 18.659.975 nghìn đồng vào năm 2012 tương ứng tăng 7,23%. Với sự gia tăng này đã khiến cho tỷ trọng Nợ phải trả trong cơ cấu Nguồn vốn đã tăng lên giá trị 89,6%. Sang đến năm 2013 giá trị của khoản mục Nợ phải trả tiếp tục tăng nhẹ lên 18.965.445 nghìn đồng tương ứng tăng 1,64%, kéo theo tỷ trọng Nợ phải trả trong cơ cấu Nguồn vốn đã chiếm tới 94,89%. Nguyên nhân khiến cho Nợ phải trả tăng lên qua từng năm chủ yếu là sự gia tăng của các khoản mục: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 14,06% 10,4% 5,11% 85,94% 89,6% 94,89% Năm % Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
  • 48. 37 người mua trả tiền trước và phải trả người lao động. Điều này cho thấy tình hình hoạt động của Công ty phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài. Trong giai đoạn 2011 - 2013, tỷ trọng này luôn ở mức cao (chiếm hơn 3/4 tổng nguồn vốn), đồng nghĩa với tỷ trọng VCSH còn rất khiêm tốn, khả năng tự trả nợ cho các khoản vay chưa cao, do đó, khả năng rủi ro về tài chính khi giá cả và lãi suất biến động là rất lớn. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần có chiến lược huy động vốn rõ ràng, từ đó xác định cơ cấu vốn tối ưu, phù hợp với tình hình biến động trên thị trường cũng như điều kiện thực tế của Doanh nghiệp. Trong cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả thì nợ ngắn hạn luôn có tỷ trọng cao, là bộ phận chiếm ưu thế so với nợ dài hạn và nợ phải trả khác. Qua 3 năm, ta nhận thấy Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên, đồng nghĩa các khoản Nợ dài hạn có xu hướng giảm dần. Năm 2011, Nợ ngắn hạn có giá trị là 13.404.892 nghìn đồng. Sang năm 2012 khoản mục này tăng lên con số 15.246.332 nghìn đồng tương ứng tăng 13,73% và tiếp tục tăng 5,28% tương ứng tăng lên 16.051.802 nghìn đồng vào năm 2013. Về phần Nợ dài hạn cuối năm 2011 có giá trị là 3.996.643 nghìn đồng. Tới năm 2012, Nợ dài hạn giảm xuống 3.413.643 nghìn đồng tương ứng giảm 14,59% và trong năm 2013 Nợ dài hạn tiếp tục giảm xuống còn 2.913.643 nghìn đồng tương ứng giảm 14,65%. Đây là xu hướng hợp lý, phù hợp với doanh nghiệp dệt may, có chu kỳ sản xuất ngắn nên cần nhiều hơn các nguồn vốn ngắn hạn. Nhưng việc sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm cho khả năng tự chủ về tài chính của Công ty giảm thấp, Công ty phải thường xuyên đối mặt với việc thanh toán lãi vay. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty nghiêng về phía nợ phải trả với tỷ trọng hơn 80% trong tổng nguồn vốn. Nếu như các chủ nợ thông thường thích tỷ số nợ trên tổng tài sản là vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này càng cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Xét cho cùng thì đây vẫn là một tỷ lệ cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm. Năm 2011 giá trị của Vốn CSH là 2.845.963 nghìn đồng, năm 2012 đã giảm xuống còn 2.165.875 nghìn đồng tương đương giảm 23,8% tới năm 2013 con số ấy đã giảm mạnh xuống còn 1.020.607 nghìn đồng tương đương giảm tới 52,88%. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong khoản mục Vốn chủ sở hữu sụt giảm rất nhiều trong khi các khoản mục như Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính trong cả 3 năm không hề có biến động, cho thấy năng lực tài chính của công ty giảm sút đáng kể. Nợ phải trả tăng lên trong khi Vốn chủ sở hữu giảm chứng tỏ tỷ trọng nợ phải trả tăng còn Thang Long University Library
  • 49. 38 tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm mạnh, cho thấy năng lực tài chính của công ty giảm sút đáng kể, mức độ độc lập về tài chính giảm. Bởi vậy cho đến nay, công ty vẫn phải phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn huy động được từ bên ngoài. Tóm lại, nhìn một cách tổng quát về cơ cấu tổng tài sản – nguồn vốn, ta nhận thấy công ty đang sử dụng chính sách thận trọng trong việc quản lý tài sản lưu động khi khoản mục TSNH tăng dần và TSDH giảm dần. Bên cạnh đó công ty sử dụng chính sách cấp tiến trong việc quản lý nợ ngắn hạn khi duy trì tỷ trọng Nợ ngắn hạn cao. Như vậy, công ty đã thực hiện tốt nguyên tắc phù hợp trong việc quản lý vốn lưu động. Nếu duy trì tỷ trọng TSNH cao để cân bằng rủi ro công ty cũng phải duy trì tỷ trọng Nợ ngắn hạn cao, mục đích là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn vốn. Tăng tạm thời vào tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm. 2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2013 Tình hình phân bổ vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú2.2.2.1. Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động đó là việc phân bổ vốn lưu động sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn lưu động của công ty, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo… Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu vốn lưu động khác nhau. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may với lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ vốn lưu động của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty qua biểu đồ dưới đây:
  • 50. 39 Đồ thị 2.3. Kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 Nhìn vào đồ thị trên ta thấy, năm 2011 khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền là chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu vốn lưu động của công ty, cụ thể nó chiếm tới 34,56%. Nếu sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp thì tiếp theo là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng khá lớn và không đổi trong cả 3 năm, đạt 28,5% trong cơ cấu vốn lưu động. Đứng thứ 3 là các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 22,08%, sau đó là hàng tồn kho với 13,83% và cuối cũng là tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động với 0,98%. Sang tới năm 2012 đã có sự thay đổi về thứ tự tỷ trọng của khác km jhoản mục một cách rõ rệt. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh xuống còn 17,01%. Sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn khiến cho tỷ trọng của khoản mục này chiếm 33,24%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2012. Hàng tồn kho cũng tăng lên 23,18% và cuối cùng là khoản mục tài sản ngắn hạn khác là 0,48%. Năm 2013 Tiền và các khoản tương đương tiền tiếp tục giảm xuống còn 12,97%. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm nhẹ xuống còn 28,38%. Khoản mục hàng tồn kho tăng lên 31,63%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu vốn lưu động của công ty. Cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm 1,9%. Ta nhận thấy rằng, việc những khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động đã phần nào phản ánh việc một lượng vốn lưu động khá lớn của công ty đang bị chiếm dụng. Để xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty ta sẽ đi phân tích sự biến động của từng khoản mục cụ thể. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú2.2.2.2. 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 34,56% 17,01% 12,97% 28,5% 28,5% 28,5% 22,08% 33,24% 28,38% 13,83% 23,18% 31,63% 0,98% 0,41% 1,9% Năm % Tài sản ngắn hạn khác Hàng tồn kho Các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Thang Long University Library
  • 51. 41 Bảng 2.2. Bảng phân tích kết cấu vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: nghìn đồng (Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2013 VNĐ % VNĐ % I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 3.486.422 1.874.351 1.487.131 -1.612.071 -46,24 -387.221 -20,66 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 2.880.000 2.880.000 2.880.000 0 0 0 0 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.227.166 3.662.292 3.254.913 1.435.127 64,43 -407.379 -11,12 1. Phải thu khách hàng 3.235.289 4.462.812 2.807.879 1.227.523 37,94 -1.654.932 -37,08 2. Trả trước cho người bán 20.272 83.470 83.470 63.198 311,74 0 0 3. Các khoản phải thu khác 193.652 0 1.247.829 0 0 1.247.829 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -1.222.048 -883.990 -883.990 338,058 -2,61 0 0 IV. Hàng tồn kho 1.395.469 2.553.842 3,627,274,725 1.158.372 83,01 1.073.433 42,03 V. Tài sản ngắn hạn khác 98.758 45.692 218.004 -53.066 -53,73 172.312 377,12 TÀI SẢN NGẮN HẠN 10.087.815 11.016.177 11.467.323 928.362 9,20 451.146 4,095
  • 52. 42 a. Quản lý vốn tiền mặt Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hóa, thanh toán các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc tính toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu là điều không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng khoảng thời gian nhất định. Đồ thị 2.4. Vốn tiền mặt của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 Lượng tiền mặt vào năm 2011 khá lớn, đạt 3.486.422 nghìn đồng chiếm 34,56% trong tỷ trọng Tài sản ngắn hạn. Đây là một tín hiệu không tốt nhưng sang đến năm 2012 công ty đã có những chính sách thích hợp làm lượng tiền mặt giảm mạnh tới 46,24% tương ứng còn 1.874.351 nghìn đồng, sang năm 2013 lại tiếp tục giảm xuống 1.487.131 nghìn đồng tương ứng giảm 20,66%. Cuối cùng vào năm 2013 lượng tiền mặt chỉ còn chiếm 12,97% trong cơ cấu Tổng tài sản ngắn hạn. Lý giải cho sự sụt giảm này đó là do công ty phải dùng tiền để chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chi trả nợ gốc vay và chi trả cho người lao động. Trong xu thế phát triển như hiện nay, đặc biệt là sự tăng giá hàng hóa một cách nhanh chóng cùng tỷ lệ lạm phát cao thì việc cất giữ tiền trong két không còn là tối ưu nữa. Tiền lúc này nên được dùng để đầu tư vào các loại giấy tờ có giá, tiến hành liên doanh, liên kết để làm tăng mức sinh lời 3.486.422 1.874.351 1.487.131 2.880.000 2.880.000 2.880.000 0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 3.000.000 3.500.000 4.000.000 2011 2012 2013 Năm Nghìn đồng Tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Thang Long University Library
  • 53. 43 của đồng vốn. Song việc dự trữ tiền mặt trong Doanh nghiệp vẫn là vô cùng quan trọng vì nó đảm bảo khả năng thanh toán của Doanh nghiệp trước những khoản nợ đến hạn cũng như việc sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định một cơ cấu tài sản hợp lý, trong đó duy trì một tỷ lệ tiền mặt tối ưu là cực kỳ quan trọng. Đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tới 28,55% trong cơ cấu Tổng tài sản ngắn hạn. Trong cả 3 năm khoản mục này không có biến động gì, vẫn luôn giữ giá trị 2.880.000 nghìn đồng. Công ty đã dùng lượng vố n này cho đơn vị khác vay ngắn hạn để kiếm lời. Điều này thể hiện ở khoản mục Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia nằm trong Bảng lưu chuyển tiền tệ trong phần Phụ lục. b. Quản lý hàng tồn kho Đồ thị 2.5. Hàng tồn kho của công ty cổ phần may Vĩnh phú giai đoạn 2011 - 2013 Dự trữ hàng tồn kho tăng dần qua các năm. Từ năm 2011 hàng tồn kho là 1.395.469 nghìn đồng, chỉ chiếm 13,83% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì đến năm 2012 đã tăng lên 2.553.842 nghìn đồng tương đương chiếm 23,18% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Sang năm 2013 hàng tồn kho đạt giá trị 3.627.275 nghìn đồng, đồng nghĩa với việc tỷ trọng của khoản mục này đã tăng lên 31,63% - gần như chiếm tới 1/3 trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Lượng hàng tồn kho của công ty chủ yếu là thành phẩm dệt may gia công, chiếm tỷ trọng cao, rất dễ lỗi thời bên cạnh đó công ty còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, những điều này gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác suy giảm kinh tế khiến cho doanh nghiệp không bán được hàng làm cho lượng hàng tồn kho tăng lên 1.395.469 2.553.842 3.627.275 0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 3.000.000 3.500.000 4.000.000 2011 2012 2013 Năm nghìn đồng Hàng tồn kho
  • 54. 44 nhiều như thế. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho sẽ làm phát sinh chi phí tồn kho lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và càng làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. c. Các khoản phải thu Quản lý các khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vẫn đề như: chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu động, việc gia tăng chi phí quản lý nợ… Vì vậy chúng ta sẽ đi xem xét tình hình quản lý các khoản phải thu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú, xem nó ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý tài sản lưu động của công ty. Thang Long University Library
  • 55. 45 Bảng 2.3. Các khoản phải thu của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: nghìn đồng (Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính ) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2013 VNĐ % VNĐ % III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2.227.166 3.662.292 3.254.913 1.435.127 64,43 -407.379 -11,12 1. Phải thu khách hàng 3.235.289 4.462.812 2.807.879 1.227.523 37,94 -1.654.932 -37,08 2. Trả trước cho người bán 20.272 83.470 83.470 63.198 311,75 0 0 3. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -1.222.048 -883.990 -883.990 338,058 -27,66 0 0 4. Các khoản phải thu khác 193.652 0 1.247.829 0 0 1.247.829
  • 56. 46 Năm 2011 khoản phải thu chiếm 22,07% tỷ trọng Tài sản ngắn hạn, bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi và các khoản phải thu khác trong đó phải thu khách hàng đạt giá trị lớn nhất. Giá trị các khoản phải thu cho biết tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty bị chiếm dụng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong năm 2012, phải thu khách hàng của công ty tăng lên tới 4.462.812 nghìn đồng tương đương tăng 37,94% nhưng sang đến năm 2013 thì lại giảm xuống một lượng gần như xấp xỉ là 37,08% tương ứng giảm còn 2.807.879 nghìn đồng. Như vậy chứng tỏ trong năm 2013 công ty giải quyết được tương đối các khoản nợ của khách hàng. Mặc dù vậy, khối lượng vốn của công ty bị chiếm dụng cũng không ít và khả năng không thu hồi được của những khoản nợ vẫn có thể xảy ra. Nhằm phòng tránh rủi ro, công ty cũng để riêng khoản mục Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Do đây là khoản dự phòng nên nó luôn ở giá trị âm. Năm 2011 khoản mục này đạt giá trị âm 1.222.048 nghìn đồng, sang đến năm 2012 và năm 2013 con số này chỉ còn lại âm 883.990 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra đã giảm xuống, việc bảo toàn vốn kinh doanh năm nay không hiệu quả được như năm trước. Về khoản mục Phải thu khác năm 2011 khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ, có giá trị là 193.652 nghìn đồng, năm 2012 không còn Phải thu khác. Điều này cho thấy công ty đã nhận lại được phần vốn bị chiếm dụng trong khoản mục này. Nhưng đến năm 2013, Phải thu khác tăng mạnh lên 1.247.829 nghìn đồng. Giải thích cho sự tăng lên này đó là do các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước như chi phí cổ phần hóa và trợ cấp cho lao động thôi việc. Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong quá trình hoạt động để tạo mối quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn dư thừa của mình cho các đơn vị khác chiếm dụng. Theo bảng số liệu trên cho thấy công ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng dưới hình thức bán chịu, trả trước cho người bán.. Cụ thể hơn ở khoản mục trả trước cho người bán, tuy tỷ lệ của khoản mục này chiếm rất nhỏ và thấp hơn nhiều so với khoản phải thu nhưng khi nhìn vào bảng số liệu ta thấy khoản mục này đã tăng lên. Năm 2011 là 20.272 nghìn đồng thì sang đến năm 2012 đã tăng mạnh 311,75% tương ứng với giá trị 83.471 nghìn đồng và năm 2013 là 83.195 nghìn đồng. Nguyên nhân là do khi mua nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải ứng trước cho nhà cung cấp 30% giá trị của hợp đồng, 70% còn lại sau khi nghiệm thu chất lượng, số lượng của sản phẩm thì mới thanh toán theo hợp đồng. Khoản bị chiếm dụng ngày càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc độ tài chính: đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi ngoài việc Thang Long University Library
  • 57. 47 trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi. d. Quản lý tài sản ngắn hạn khác Bảng 2.4. Tình hình tài sản ngắn hạn khác của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2012 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tài sản ngắn hạn khác 98.758 45.692 218.004 Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 178.541 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0 39.463 39.463 Tài sản ngắn hạn khác 98.758 6.229 0 (Nguồn: Phòng kế toán – tổ chức hành chính) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tài sản ngắn hạn khác của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu Tài sản lưu động. Năm 2011 khoản mục này có giá trị là 98.758 nghìn đồng, sang đến năm 2012 con số này giảm xuống còn 45.691 nghìn đồng tương ứng giảm 53,73%. Sang tới năm 2013, giá trị của khoản mục này tăng lên tới 377,12% tương ứng tăng lên con số 218.004 nghìn đồng. Sự gia tăng này chủ yếu là do khoản mục Thuế GTGT được khấu trừ trong khi Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước không đổi còn tài sản ngắn hạn khác là 0. Trong 2 năm 2011 và năm 2012 không hề có giá trị nào thì đến năm 2013 giá trị của khoản mục này là 178.541 nghìn đồng. Vì công ty nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài nên Thuế GTGT sẽ được khấu trừ. 2.2.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện thời2.2.3.1.
  • 58. 48 Đồ thị 2.6. Khả năng thanh toán hiện thời Qua đồ thị ta thấy rằng khả năng thanh toán hiện thời của công ty có xu hướng giảm dần và đều nhỏ hơn 1, như vậy tức là với mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp chỉ có xấp xỉ 0,7 đồng tài sản lưu động đảm bảo sử dụng để thanh toán. Đây là dấu hiệu báo động về tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và cũng là trạng thái mất cân bằng tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, khoản mục Tài sản ngắn hạn qua các năm luôn luôn nhỏ hơn số Nợ ngắn hạn. Mặc dù cả 2 khoản mục đều có xu hướng tăng dần, nhưng tốc độ tăng của Tài sản ngắn hạn luôn nhỏ hơn so với tốc độ tăng của Nợ ngắn hạn. Cụ thể vào năm 2012, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 9,2% còn của Nợ ngắn hạn là 13,73%. Năm 2013 tốc độ tăng của Nợ ngắn hạn vẫn lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn với chênh lệch là 1,18%. Đây là lí do khiến cho chỉ tiêu này của công ty luôn ở giá trị nhỏ hơn 1. Điều này chứng tỏ công ty không thể hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn, doanh nghiệp không có vốn lưu chuyển, tình hình tài chính của công ty kém ổn định và không an toàn. Khả năng thanh toán nhanh2.2.3.2. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho). 0,75 0,72 0,71 0,69 0,70 0,71 0,72 0,73 0,74 0,75 0,76 2011 2012 2013 Năm Lần Thang Long University Library
  • 59. 49 Đồ thị 2.7. Khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán, nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao. Bởi lẽ hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Với số lượng hàng tồn kho chỉ chiếm 13,83% trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn thì hệ số khả năng thanh toán nhanh có giá trị không quá chênh lệch so với hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Trong cả 3 năm thì hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng đều nhỏ hơn 1 và theo xu hướng giảm dần. Năm 2011 là 0,65 lần có nghĩa là với 1 đồng vốn vay ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,65 tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán. Sang tới năm 2012 giảm xuống 0,56 lần và năm 2013 là 0,49 lần tương ứng với mức chênh lệch so với năm 2011 là 0,16 lần. Điều đó cho biết khả năng thanh toán nhanh của công ty là chưa tốt. Khả năng giải phóng vốn lưu động còn chậm, không có khả năng sử dụng tài sản thanh khoản nhanh mà không cần thanh lý hàng tồn kho. Với khả năng thanh toán nhanh thấp công ty cũng dễ gặp những rủi ro tài chính. Trong những năm tới công ty cần cẩn trọng và nhận thức rõ nguy cơ trong khả năng thanh toán của mình để tránh sự cố tài chính ngoài ý muốn. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:2.2.3.3. Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm nhìn quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh khoản nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. 0,65 0,56 0,49 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 2011 2012 2013 Năm Lần
  • 60. 50 Đồ thị 2.8. Khả năng thanh toán tức thời Như trên đồ thị ta thấy hệ số thanh toán tức thời của năm 2011 là 0,26 lần và giảm dần qua từng năm: giảm xuống còn 0,12 lần ở năm 2012 và sang năm 2013 giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm với 0,09 lần. Nếu như năm 2011 tình hình tài chính của công ty là khá ổn, đủ khả năng bù đắp nợ, công ty có thể trụ vững thì sang đến các năm tiếp theo hệ số thanh toán tức thời giảm xấp xỉ 0,1 và còn nhỏ hơn nữa. Qua những con số này ta biết được tình hình thanh toán của công ty không khả quan, có quá ít tiền dự trữ và không đủ khả năng bù đắp nợ ngắn hạn quá lớn. Trong những năm tiếp theo công ty nên có những chính sách nhằm duy trì mức dự trữ vốn tiền mặt đủ để chi trả cho những khoản nợ. 2.2.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)2.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 0,26 0,12 0,09 0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 2011 2012 2013 Năm Lần Thang Long University Library
  • 61. 51 Đồ thị 2.9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Những con số trên đồ thị ta thấy được tỷ suất sinh lời trên doanh thu cũng có xu hướng biến động như ROA và ROE, tăng vào năm 2012 và giảm vào năm 2013. ROS của công ty cũng luôn ở giá trị âm, cho biết hiệu quả kinh doanh của công ty kém. 100 đồng doanh thu không thể tạo ra lợi nhuận. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu thuần của công ty khá lớn và tăng đều qua các năm: năm 2011 là 16.112.785 nghìn đồng, tăng lên 17.430.687 nghìn đồng tại năm 2012 và 18.216.464 nghìn đồng vào năm 2013. Trái ngược với mức doanh thu như vậy, không hề có lợi nhuận đem về thậm chí còn ở mức âm (-1.453.440 nghìn đồng tại năm 2013). Lợi nhuận âm là do phải chịu gánh nặng các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính rất lớn. Đây là nguyên nhân khiến cho chỉ tiêu ROS của công ty quá thấp. Công ty cần chú ý đến chỉ tiêu này bởi chỉ tiêu ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị do nó còn phản ánh chiến lược giá và khả năng kiểm soát chi phí hoạt động của công ty. -7,86 -3,69 -7,98 -9 -8 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 2011 2012 2013 Năm%
  • 62. 52 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)2.2.4.2. Đồ thị 2.10. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Từ đồ thị trên ta thấy ROA của công ty trong ba năm trở lại đây là vô cùng thấp. Với 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty không thể thu về lợi nhuận thậm chí còn bị thua lỗ. Năm 2011 ROA của công ty là -6,25%, sang năm 2012 chỉ tiêu này có tăng lên nhưng tới năm 2013 thì đột ngột giảm xuống mức thấp nhất trong các năm gần đây là -7,27%. Nguyên nhân ở khoản mục Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm đều mang giá trị âm, bên cạnh đó việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Qua số liệu về ROA của công ty trong 3 năm vừa qua, ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là rất kém, công ty đầu tư nhiều tài sản nhưng lợi nhuận không những không có mà còn bị thua lỗ. Công ty nên đặc biệt lưu ý đến sự gia tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp - nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận luôn nhỏ hơn 0. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)2.2.4.3. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị và cũng rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. -6,25 -3,08 -7,27 -8 -7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 2011 2012 2013 Năm% Thang Long University Library
  • 63. 53 Đồ thị 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Nhìn vào đồ thị ta thấy những con số âm rất lớn. Vậy là 100 đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ công ty không những không thu về lợi nhuận mà còn mất đi rất nhiều. Điều này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là không hề có, công ty đang làm ăn thua lỗ. Theo bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì vốn chủ sở hữu của công ty có chiều hướng giảm trong 3 năm trở lại đây, thêm nữa lợi nhuận sau thuế lại luôn ở con số âm làm cho chỉ số ROE của công ty là cực kỳ thấp. Đỉnh điểm vào năm 2013, ROE đã tụt xuống -142,4% do sự sụt giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 810.254 nghìn đồng tương đương giảm 125,97% và vốn chủ sở hữu cũng giảm tới 52,88% tương ứng giảm một lượng bằng 1.145.267 nghìn đồng. Nhìn chung công ty cần lưu ý tỷ suất này nhiều hơn. Vì đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nếu chỉ số ROE thấp sẽ khiến khả năng kêu gọi đầu tư và liên doanh liên kết giảm đi đáng kể. Mô hình Dupont2.2.4.4. Như đã trình bày ở chương I, trong phần này ta sẽ dùng mô hình DuPont dạng mở rộng triển khai ROE thành 5 thành phần để đi sâu phân tích chi tiết xem sự biến động tăng hay giảm của ROE thực tế đến từ đâu, xu hướng của các thành phần riêng biệt như thế nào và liệu chỉ số ROE của doanh nghiệp có phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thực sự có hiệu quả hay không. -44,48 -29,69 -142,4 -160 -140 -120 -100 -80 -60 -40 -20 0 2011 2012 2013 Năm%
  • 64. 54 Bảng 2.5. Các thành phần của mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1. Ảnh hưởng của thuế 1 1 1 2. Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác 1 1 1 3. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (%) -7.86 -3.69 -7.98 4. Vòng quay tài sản (vòng) 0.80 0.84 0.91 5. Đòn bẩy tài chính (lần) 7.11 9.62 19.58 6. ROE (%) -44.48 -29.69 -142.4 Do trong cả 3 năm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp luôn ở mức âm, tức doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ nên công ty không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh khoản mục lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế là như nhau. Do đó chỉ tiêu thứ nhất - Ảnh hưởng của thuế đều có giá trị bằng 1, hay chỉ tiêu ROE của công ty trong cả 3 năm đều không chịu ảnh hưởng của thuế. Sang tới chỉ tiêu thứ hai - Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác cũng đều có giá trị bằng 1 do trong cả 3 năm công ty đều không phát sinh thêm các chi phí hoặc thu nhập khác. Nói cách khác là các khoản lợi nhuận khác không có đóng góp gì vào ROE trong cả 3 năm. Như vậy ROE của công ty hoàn toàn đến từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Từ bảng tính trên, ta sẽ tiếp tục xem xét các thành phần khác tạo nên ROE trong từng năm: Năm 2011, ROE có giá trị là -44,48% và qua mô hình Dupont ta sẽ thấy được tại sao có được giá trị này. Trước tiên là ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, năm 2011 tỷ suất này có giá trị là -7,86%. Con số không hề mong đợi này của công ty là nguyên nhân chính khiến cho ROE cũng nằm ở giá trị âm. Điều này thực sự đem lại khó khăn cho doanh nghiệp khi mà doanh thu dù tăng hàng năm nhưng vẫn không thể tạo ra lợi nhuận. Về vòng quay tài sản trong năm 2011 là 0,8 vòng. Con số này so với 2 năm tiếp theo cũng không có chênh lệch nhiều. Số vòng quay thể hiện rằng doanh thu đang nhỏ hơn tổng tài sản và hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao. Vốn bỏ ra nhiều nhưng doanh thu nhận về lại ít. Bên cạnh đó, mức đòn bẩy tài Thang Long University Library
  • 65. 55 chính năm 2011 là 7,11 lần. Là một con số lớn nhưng lại là nhỏ nhất trong giai đoạn 2011-2013. Giá trị này chứng tỏ doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Chiến lược đòn bẩy tài chính của công ty không đem lại hiệu quả như mong đợi. Lợi nhuận sau thuế âm do phải chịu các khoản chi phí rất cao trong khi đó doanh nghiệp vẫn sử dụng mức đòn bẩy tài chính lớn, một con dao hai lưỡi nguy hiểm khiến công ty phải chịu gánh nặng lãi vay lớn hơn bình thường. Tóm lại từ kết quả phân tích ROE thông qua mô hình Dupont năm 2011 ta thấy rằng trong năm công ty kinh doanh không hiệu quả, ROE ở mức âm và các thành phần đóng góp vào cơ cấu ROE đều không khả quan. Năm 2012 chỉ số ROE tăng lên với chênh lệch là 14,29%, cho dù vẫn ở con số âm (-29,69%) nhưng có thể thấy được nỗ lực cố gắng nhằm thay đổi tình trạng khó khăn của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng chênh lệch 4,17% đã kéo con số từ -7,86% lên còn -3,69%. Trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên do doanh nghiệp đã thực hiện chính sách làm giảm chi phí tài chính. Tình hình vòng quay tài sản cũng có sự tăng nhẹ, từ 0,80 vòng vào năm 2011 tăng lên 0,84 vòng vào năm 2012. Sự gia tăng này là do doanh thu của công ty năm 2012 tăng 8,1% so với năm 2011 trong khi tổng tài sản chỉ tăng nhẹ 2,86%. Mức đòn bẩy tài chính tăng lên 9,62 lần. Nguyên nhân là sự tăng lên của khoản mục Nợ phải trả. Công ty vẫn tiếp tục sử dụng mức đòn bẩy tài chính lớn nhưng với việc tỷ suất từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh quá thấp dù cho đã có tăng lên so với năm 2011 không giúp cho doanh nghiệp đạt một mức ROE như mong đợi. Tuy nhiên nếu nhìn nhận nhận một cách khách quan về tình hình biến động thị trường đầy khó khăn và tỷ lệ lạm phát trong năm 2011 (18,13% - theo Tổng cục thống kê) thì có thể thấy công ty đã rất cố gắng trong việc cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của mình trong năm 2012. Năm 2013 là một năm thực sự khó khăn với công ty khi các khoản mục: ROE, tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và đòn bẩy tài chính trong mô hình Dupont của ROE đã có sự chuyển biến vô cùng xấu. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh xuống 125,97% kéo theo tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng giảm xuống con số -7,98%. Điều này cho thấy trong năm 2013, công ty thua lỗ và kinh doanh không hề có hiệu quả. Số vòng quay tổng tài sản tăng lên 0,91 vòng, cho dù con số này chưa lớn hơn 1 nhưng có thể coi là một dấu hiệu tốt. Lượng doanh thu tăng lên 18.216.464 nghìn đồng bên cạnh đó tổng tài sản bị sụt giảm 839.798 nghìn đồng do sự giảm sút của khoản mục Tài sản dài hạn đã khiến cho vòng quay tài sản đạt được con số như trên. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc cải thiện cách sử dụng vốn, mỗi đồng tài sản sẽ đem lại cho doanh nghiệp 0,91 đồng doanh thu. Đòn
  • 66. 56 bẩy tài chính của công ty ở mức rất cao, đạt giá trị 19,58 lần. Do sự tăng lên của hầu hết các khoản mục trong Nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn tăng 2,71%; phải trả người bán tăng 24,64%; người mua trả tiền trước tăng 47,2%. Hơn cả là sự sụt giảm đáng kể của Vốn chủ sở hữu, cụ thể giảm tới 52,88% so với năm 2012 đã đẩy chỉ số đòn bẩy tài chính năm 2012 lên cao. Việc đòn bẩy tài chính quá lớn khiến cho tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn khi công ty phải chịu gánh nặng lãi vay lớn. Điều này cho thấy chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty đã thất bại. Thay vì gia tăng lợi nhuận cao như mong đợi thì sự sụt giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế khiến tình hình kinh doanh của công ty liên tục thua lỗ. Trong các năm tiếp theo công ty nên xem lại chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính của mình dựa trên tình hình kinh doanh trong quá khứ lẫn hiện tại. Vấn đề về rủi ro tài chính và gánh nặng lãi vay khi sử dụng một lượng vốn vay lớn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VLĐ chung Tốc độ luân chuyển VLĐ2.2.5.1. Đồ thị 2.12. Tốc độ và thời gian luân chuyển vốn lƣu động Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản công ty, qua chỉ tiêu này ta biết được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp qua đó sẽ đánh giá được chất lượng công tác quản lý tài sản lưu động. Số vòng quay tài sản lưu động giảm nhẹ qua các năm thấp nhất là năm 2013 với 1,62 vòng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn chưa thực sự tốt và trên mỗi đồng tài sản lưu động tạo ra trung bình 1,6 đồng doanh thu trong cả 3 năm. Điều 217 218 222 1,66 1,65 1,62 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 1,60 1,61 1,62 1,63 1,64 1,65 1,66 1,67 2011 2012 2013 Ngày Năm Vòng Thang Long University Library
  • 67. 57 này thể hiện công ty sử dụng vốn lưu động không hiệu quả, vốn lưu động bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên ta thấy Doanh thu thuần của công ty tăng dần qua các năm, luôn lớn hơn lượng tài sản lưu động trung bình tương ứng. Điều này giữ cho số vòng quay tài sản lưu động luôn lớn hơn 1. Công ty nên cố gắng phát huy những thế mạnh và khắc phục những điểm yếu của mình để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.  Thời gian của một vòng chu chuyển vốn lƣu động: Theo kết quả tính toán, năm 2011 thời gian của 1 vòng chu chuyển là 217 ngày. Năm 2012 tăng lên 218 ngày và năm 2013 tiếp tục tăng tới 222 ngày. Vậy phải mất tới hơn 200 ngày thì tài sản lưu động mới luân chuyển được hơn 1 vòng. Kết quả này phản ánh lượng tài sản lưu động bị tồn đọng quá lớn trong khâu sản xuất và lưu thông, 60% tài sản lưu động nằm ở khoản mục phải thu và hàng tồn kho. Căn cứ vào biểu đồ phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2012 đã giảm so với năm 2011 với số vòng quay đạt được là 1,65 vòng trên một năm, giảm đi 0,01 vòng làm cho số ngày của vòng quay vốn tăng lên 1 ngày tức là thời gian 1 vòng chu chuyển là 218 ngày. Năm 2013 khi số vòng quay vốn lưu động tiếp tục giảm xuống còn 1,62 vòng tương ứng với việc thời gian luân chuyển vốn lưu động tăng lên tới 222 ngày. Điều đó sẽ khiến cho lượng vốn lưu động tiết kiệm được trong một vòng quay vốn giảm đi. Thời gian luân chuyển vốn lưu động vẫn còn dài chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa đạt hiệu quả. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực nhiều hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động vì chỉ có thế mới đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và sự phát triển lâu dài của công ty. Mức tiết kiệm vốn lưu động2.2.5.2.
  • 68. 58 Bảng 2.6. Mức tiết kiệm vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2013 Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối 360.053 464.181 225.573 104.129 -238.608 Mức tiết kiệm VLĐ tương đối (29.424) 48.419 202.405 77.843 153.986 Nhìn vào bảng trên ta thấy mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối vào năm 2011 là 360.053 nghìn đồng. Sang tới năm 2012 mức tiết kiệm vốn lưu động đã tăng lên là 464.181 nghìn đồng. Có nghĩa là vào năm 2012 công ty phải mất thêm chênh lệch 104.129 nghìn đồng vốn lưu động nữa mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu động. Năm 2013, chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 225.573 nghìn đồng. Điều này đồng nghĩa với việc khi tăng tốc độ luân chuyển vốn công ty đã tiết kiệm được 238.608 nghìn đồng vốn lưu động trong năm 2013. Xét về chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ tương đối qua 3 năm có xu hướng tăng dần. Năm 2011 chỉ tiêu này có giá trị là âm 29.424 nghìn đồng, điều này cho thấy công ty tăng tốc độ luân chuyển vốn và tiết kiệm được 29.424 nghìn đồng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh so với năm trước. Sang đến năm 2012 khi mức tiết kiệm vốn lưu động tăng lên 48.419 nghìn đồng, tương đương với mức chênh lệch 77.843 nghìn đồng. Và tiếp tục tăng lên tới 202.405 nghìn đồng vào năm 2013. Việc quá nhiều vốn lưu động tăng thêm sẽ khiến cho việc luân chuyển bị ứ đọng, khiến cho việc sử dụng vốn của công ty không đạt hiệu quả, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Sức sinh lời của VLĐ2.2.5.3. Thang Long University Library
  • 69. 59 Đồ thị 2.13. Sức sinh lời của vốn lƣu động Nhìn vào biểu đồ ta thấy, 3 năm trở lại đây sức sinh lời của vốn lưu động luôn ở con số âm. Năm 2012 khi lợi nhuận sau thuế là âm 643.186 nghìn đồng, chênh lệch so với năm 2011 là 622.736 nghìn đồng. Điều này khiến cho chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động còn lại là âm 0,06 lần, tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra thay vì mất đi 0,13 đồng như năm 2011 thì chỉ mất 0,06 đồng lợi nhuận. Song đến năm 2013, sức sinh lời của vốn lưu động lại tụt xuống ở con số âm 0,13 lần. Lý giải cho sự bất ổn này là do trên thị trường hiện nay có rất nhiều những sản phẩm may với mẫu mã phong phú, hợp thời trang thì những sản phẩm gia công của công ty cổ phần may Vĩnh Phú gặp nhiều khó khăn và bất lợi trong khâu tiêu thụ, tác động lớn đến sản xuất kinh doanh của công ty: hàng hóa sản xuất ra không bán được, lượng hàng tồn kho tăng lên dẫn đến tăng vốn lưu động, bên cạnh đó chi phí lưu kho cũng tăng góp phần làm giảm lợi nhuận sau thuế. Công ty cần có biện pháp giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, cải thiện hơn hiệu quả kinh doanh của mình. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ2.2.5.4. -0,13 -0,06 -0,13 -0,14 -0,12 -0,10 -0,08 -0,06 -0,04 -0,02 0,00 2011 2012 2013 NămLần
  • 70. 60 Đồ thị 2.14. Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty cho thấy năm 2011 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty mất 0,626 đồng vốn lưu động nhưng sang đến năm 2012 phải mất 0,632 đồng để tạo ra một đồng doanh thu. Năm 2013 giá trị này giảm bớt 0,002 đồng, công ty mất 0,63 đồng để tạo ra một đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ trong năm 2013 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần công ty đã tiết kiệm được 0,002 đồng vốn lưu động so với năm trước. Trong năm tới công ty nên cố gắng làm giảm hệ số đảm nhiệm vốn lưu động để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tiết kiệm vốn lưu động của công ty. 2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành VLĐ VLĐ là một bộ phận vô cùng quan trọng, đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Do đó, trong công tác quản lý VLĐ, đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng VLĐ là hết sức cần thiết. Chúng ta xem xét vấn đề này thông qua một số chỉ tiêu sau: Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình2.2.6.1. 0,626 0,632 0,630 0,623 0,624 0,625 0,626 0,627 0,628 0,629 0,630 0,631 0,632 0,633 2011 2012 2013 Năm Đồng Thang Long University Library
  • 71. 61 Bảng 2.7. Vòng quay hàng tồn kho và Thời gian luân chuyển kho trung bình Chỉ tiêu ĐV Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 -2012 Chênh lệch 2012 - 2013 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 8,71 6,82 4,86 -3,86 -1,14 Thời gian luân chuyển kho trung bình Ngày 41 53 74 12 21 Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong 3 năm qua có xu hướng giảm dần. Cao nhất là 8,71 vòng vào năm 2011 và giảm còn 6,82 vòng ở năm 2012 sau đó tiếp tục giảm xuống 4,86 vòng quay trong năm 2013. Sự thay đổi này kéo theo thời gian luân chuyển kho trung bình có xu hướng tăng dần. Năm 2011 công ty mất 41 ngày để hoàn thành 1 vòng quay hàng tồn kho, sang đến năm 2012 đã tăng lên tới 53 ngày, chênh lệch tới 12 ngày. Và nó tiếp tục tăng lên 74 ngày, như vậy năm 2013 công ty phải mất tới hơn 70 ngày để hoàn thành 1 vòng quay hàng tồn kho. Sự thay đổi này là do lượng hàng tồn kho đã tăng mạnh lên 2.553.814 nghìn đồng tương ứng 83% vào năm 2012 và có giá trị là 3.627.274 nghìn đồng tương đương tăng 42% vào năm 2013 đã khiến số vòng quay hàng tồn kho bị giảm xuống và thời gian luân chuyển kho trung bình tăng lên. Doanh nghiệp có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn khi lượng hàng tồn kho tiếp tục tăng, lúc đó tốc độ quay vòng của hàng tồn kho sẽ ngày càng thấp dần, thời gian luân chuyển kho trung bình càng ngày càng tăng cao dẫn đến ứ đọng hàng hóa khiến cho một lượng vốn không thể sử dụng cũng như không thể sinh lời thậm chí còn phát sinh thêm những khoản chi phí lưu kho. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình2.2.6.2.
  • 72. 62 Bảng 2.8. Số vòng quay các khoản phải thu và Thời gian thu tiền trung bình Chỉ tiêu ĐV Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 -2012 Chênh lệch 2012 - 2013 Số vòng quay khoản phải thu Vòng 5,75 5,92 5,27 0,17 -0,65 Thời gian thu tiền trung bình Ngày 62,6 60,8 68,4 -1,8 7,6 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong năm 2012 số vòng quay các khoản phải thu là 5,92 vòng, đã tăng thêm 0,17 vòng so với năm 2011 dẫn đến thời gian thu tiền trung bình giảm đi 1,8 ngày. Nhưng sang đến năm 2013, số vòng quay khoản phải thu là 5,27 vòng, đã giảm 0,65 vòng, kéo theo đó là thời gian thu tiền bình quân tăng thêm 7,6 ngày. Như vậy với tỷ trọng các khoản phải thu lớn hơn trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng, vòng quay các khoản phải thu năm 2013 là 5,27 vòng dẫn đến kỳ thu tiền trung bình bị kéo dài ra 68,4 ngày. Vòng quay các khoản phải thu này không cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm và không tốt, sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng rủi ro và làm giảm lợi nhuận của công ty. Khi công ty phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu, tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt không cao, công ty bị chiếm dụng vốn lớn sẽ gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân2.2.6.3. Bảng 2.9. Số vòng quay các khoản phải trả và Thời gian trả nợ bình quân Chỉ tiêu ĐV Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 -2012 Chênh lệch 2012 - 2013 Số vòng quay các khoản phải trả Vòng 1,11 0,93 0,88 -0,18 -0,05 Thời gian trả nợ bình quân Ngày 325 388 411 16 -7 Chỉ số vòng quay các khoản phải trả đã giảm dần trong 3 năm: năm 2011 là 1,11 vòng, năm 2012 giảm xuống 0,93 vòng sang đến năm 2013 con số này còn lại 0,88 vòng. Sự thay đổi này kéo theo Thời gian trả nợ bình quân tăng dần. Năm 2011 công ty phải mất 325 ngày để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vậy mà sang đến năm 2012 con số này lại tăng lên 388 ngày. Cao nhất là năm 2013, công ty mất tới 488 ngày đển hoàn thành được một vòng trả nợ của mình. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán ngày càng chậm. Nhìn vào bảng ta thấy trước mắt số vốn đi chiếm Thang Long University Library
  • 73. 63 dụng có lợi cho công ty vì các khoản này được doanh nghiệp sử dụng mà không phải trả lãi, do vậy sẽ giảm bớt được khoản chi phí lãi vay, hạ giá thành và tăng lợi nhuận. Tuy vậy, công ty cũng cần có những chính sách thích hợp để làm gia tăng số vòng quay các khoản phải trả vì nếu chỉ số này quá thấp nó sẽ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản và nều thời gian trả nợ bình quân quá lớn sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Thời gian quay vòng tiền trung bình2.2.6.4. Đồ thị 2.15. Thời gian quay vòng tiền trung bình Nhìn vào đồ thị ta thấy thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty là những con số âm rất lớn. Năm 2011, giá trị này là âm 223 ngày. Đến năm 2012 con số này lại giảm xuống âm 259 ngày tương đương chênh lệch 35 ngày. Sang tới năm 2013 thời gian quay vòng tiền trung bình là âm 256 ngày, nhích lên 1 chút với chênh lệch 3 ngày so với năm 2012. Điều này cho thấy việc công ty chiếm dụng vốn của đơn vị khác quá lâu, khoảng thời gian trả nợ người bán của công ty khá dài trong khi thời gian thu tiền bình quân và thời gian luân chuyển kho luôn nhỏ hơn thời gian trả nợ trung bình dẫn đến chỉ tiêu này luôn ở con số âm. Trong thời gian tới công ty nên tìm ra giải pháp nhằm rút ngắn khoảng thời gian trả nợ để cải thiện chỉ số thời gian quay vòng tiền trung bình. -223 -259 -256 -270 -260 -250 -240 -230 -220 -210 -200 2011 2012 2013 NămNgày
  • 74. 64 2.2.7. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú: Qua những phân tích đã thực hiện trong chương 2, ta có thể đánh giá được một cách khách quan và toàn diện về thành tựu và hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Thành tựu2.2.7.1. Là một doanh nghiệp thành lập năm 1999 đến nay, công ty đã được cổ phần hoá theo xu thế chung của nền kinh tế. Tuy phải cạnh tranh rất khốc liệt nhưng công ty đã sớm tạo được chỗ đứng trên thị trường, ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị trường đặc biệt là thị trường nước ngoài. Hiện nay có duy nhất công ty là theo ngành nghề dệt may tại tỉnh Phú Thọ. Với mẫu mã ưa nhìn, nhiều chủng loại và việc lấy chất lượng hàng hoá làm đầu nên sản phẩm của công ty ngày càng tạo được chữ tín với khách hàng. Từ đó công ty có thể mạnh dạn đầu tư mở rộng qui mô sản xuất tăng doanh thu theo từng năm. Hạn chế2.2.7.2. Phân tích ở chương 2 đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế của công ty trong giai đoạn 2011 -2013. Vấn đề đầu tiên nằm ở tình hình kinh doanh của công ty, trong mối quan hệ giữa doanh thu - chi phí - lợi nhuận. Với một công ty cổ phần dệt may quy mô không lớn như công ty cổ phần may Vĩnh Phúc, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt được có thể đánh giá là khá tốt, nhưng lợi nhuận thu về từ lượng doanh thu đó lại không hề có, thậm chí còn ở mức âm. Nguyên nhân chính của việc này như đã phân tích phần lớn là do giá vốn hàng bán và chi phí. Giá vốn hàng bán trong 3 năm qua liên tục tăng trong khi công ty không thể tăng giá bán quá nhiều vì như vậy sẽ giảm sức cạnh tranh về giá của mình với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực. Bên cạnh đó gánh nặng chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay cũng khiến cho lợi nhuận của công ty sụt giảm nghiêm trọng. Tìm ra biện pháp cho vấn đề này sẽ giúp công ty cải thiện rất tốt hiệu quả kinh doanh của mình trong tương lai. Vấn đề tiếp theo nằm ở tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty. Trong giai đoạn 2011 – 2013 lượng tài sản ngắn hạn tăng dần cho thấy công ty có kế hoạch tăng cường tài sản để mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên điều này không hề đem lại hiệu quả như mong đợi khi kết quả kinh doanh được đánh giá thông qua việc phân tích các chỉ tiêu sinh lời trên tài sản, lợi nhuận thu về không tương xứng với lượng tài sản đầu tư. Về mặt nguồn vốn, khi Nợ phải trả của công ty chiếm tới hơn 80% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, điều này cho thấy vốn chủ sở hữu quá ít dẫn đến việc tự chủ về tài chính của công ty còn kém. Bên cạnh đó khoản mục Nợ ngắn hạn có Thang Long University Library
  • 75. 65 xu hướng tăng dẫn đến việc công ty thường xuyên phải đối mặt với việc thanh toán lãi vay. Trong thời gian sắp tới, công ty cần tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết những vấn đề còn tồn đọng này. Từ phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú ta nhận thấy lý do lượng vốn lưu động tăng lên trong 3 năm vừa qua chủ yếu là sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho sẽ làm phát sinh chi phí tồn kho lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác. Bên cạnh đó khoản bị chiếm dụng ngày càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc độ tài chính đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi ngoài việc trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi. Trong thời gian tới, công ty nên nghĩ cách giảm thiểu các khoản bị chiếm dụng, có thể thanh lý hàng tồn kho với giá thấp để thanh toán các khoản nợ cần thiết. Kết quả phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời cho thấy công ty cổ phần may Vĩnh Phú kinh doanh không hề có hiệu quả, mức lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh luôn ở mức âm và công ty đang rơi vào trạng thái thua lỗ. Trong đó việc phân tích ROE qua mô hình Dupont ta tìm ra vấn đề trong chính sách tài trợ và sử dụng nguồn vốn của công ty. Với chính sách đòn bầy tài chính cao hiện tại còn chứa đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn về mặt an toàn tài chính và gánh nặng lãi vay hiện hữu đối với công ty. Để có thể đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh để từ đó cải thiện các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời thì vấn đề về gia tăng lợi nhuận sẽ là vấn đề trọng tâm, đây là một bài toán khó đối với công ty khi trước mắt cần tìm ra phương hướng giải quyết sớm nhất trong thời gian tới. Một số vấn đề khác trong khi phân tích đó là phân tích tình hình thanh toán của công ty, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động. Kết quả cho thấy rằng cả 3 khả năng: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời đều có xu hướng giảm dần. Thời gian luân chuyển vốn lưu động, thời gian luân chuyển kho, thời gian thu tiền bình quân, thời gian trả nợ bình quân còn dài, chứng tỏ công ty còn chậm trong việc thanh toán, thu tiền và trả nợ. Những kết quả phân tích thu được từ đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Những vấn đề này là nền tảng cho các giải pháp đề ra nhằm cải thiệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ở chương 3.
  • 76. 66 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới Năm 2013 là một năm đầy khó khăn và thử thách của công ty cổ phần may Vĩnh Phú khi hoạt động sản xuất kinh doanh không đem lại hiệu quả như mong muốn. Bước sang năm 2014, trước những khó khăn còn tồn tại và những thử thách mới, công ty phải nỗ lực hơn nữa để chớp lấy thời cơ, vượt qua thử thách, không ngừng phấn đấu vươn lên để công ty phát triển ngày càng vững mạnh. a. Trong năm tới để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty chủ trương phát triển theo định hướng sau:  Không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.  Ổn định và phát triển thị trường truyền thống, không ngừng mở rộng thị trường đối với những khu vực có nhiều tiềm năng.  Chủ động phối hợp với các nhà cung cấp để tìm và giải quyết triệt để các nguyên nhân khi có sản phẩm không phù hợp.  Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm 2014 như sau: + Doanh thu bình quân tăng 15%/năm. + Thu nhập của người lao động tăng 12%/năm. Bên cạnh đó công tác hạch toán kế toán, phân tích quá trình hoạt động kinh doanh cũng được hoàn thiện dần sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích kinh doanh là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng cường quá trình kiểm soát quá trình sử dụng các loại vốn để việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm tốt công tác này công ty đã sử dụng công nghệ tin học: máy tính, phần mềm kế toán… giúp cho quá trình tính toán nhanh hơn, phân tích đánh giá chính xác, hiệu quả hơn. b. Định hướng về việc hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động: Là một công ty về ngành dệt may nên vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty do đó công ty phải đề cao công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Công ty nên xác định việc đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình. Để hoàn thiện về công tác quản lý vốn lưu động ta có một số định hướng như sau: Thang Long University Library
  • 77. 67  Phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch và tối đa hoá hiệu quả sử dụng.  Chấp hành đúng quy định và chế độ lưu thông tiền tệ của Nhà nước.  Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong kỳ kinh doanh.  Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch sát với thực tế.  Huy động kịp thời và đầy đủ nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú Là một sinh viên thực tập cuối khóa tại công ty với sự hiểu biết còn hạn chế, qua việc nghiên cứu tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần may Vĩnh Phú em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty như sau: 3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí Doanh thu và lợi nhuận tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều với sức sinh lời vốn lưu động. Còn doanh thu có mối quan hệ ngược chiều với kỳ thu tiền bình quân tức là doanh thu tăng nhanh thì sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn trong thanh toán. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận, muốn tăng lợi nhuận ngoài việc tăng doanh thu công ty còn phải quản lý chặt chẽ các loại chi phí. Với các giải pháp nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm như đã trình bày ở trên, công ty hoàn toàn có thể tăng doanh thu trong thời gian tới. Còn để giảm chi phí công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau:  Cắt giảm những chi phí không cần thiết, hiện nay chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính của công ty còn khá cao, trong đó có một số khoản có thể cắt giảm xuống mức hợp lý hơn, như: chi phí tiếp khách, chi phí in ấn mua tài liệu..  Tinh giảm lực lượng lao động gián tiếp theo hướng ít về số lượng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc, giảm các chi phí văn phòng theo hướng định mức chi phí cho từng bộ phận, tránh tình trạng sử dụng lãng phí. 3.2.2. Mở rộng thị trƣờng, nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm Ngày nay, không ai có thể phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp này, công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng
  • 78. 68 cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong thời gian tới, để thu hút khách hàng, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường thì công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: Thứ nhất: Nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm kiếm những khách hàng mới có nhu cầu lớn và sử dụng sản phẩm có tính chất thường xuyên lâu dài để ký kết hợp đồng. Với thị trường chủ yếu là thị trường nước ngoài: công ty cần giữ vững và duy trì khách hàng hiện tại như EU, Nhật, Mỹ.. Xây dựng phát triển hệ thống sáng tạo mẫu mốt để chào hàng, bộ phận này phải am hiểu thị hiếu của các nước. Xây dựng mạng lưới các nhà thầu phụ để dễ dàng và tiện lợi hơn trong việc nắm bắt thông tin giá cả. Với thị trường nội địa: Hiện nay việc phát triển thị trường nội địa của công ty chưa được chú trọng, trong ba năm qua doanh thu tiêu thụ chủ yếu là doanh thu xuất khẩu (chiếm 80% tổng doanh thu). Con số này chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường nội địa. Vì vậy trong năm tới công ty cần có nhiều giải pháp mạnh mẽ để đánh thức tiềm năng thực sự của thị trường này, ngoài việc mở rộng mạng lưới phân phối ra khắp các tỉnh thành trong nước Công ty còn có thể nâng cao hiệu quả của các kênh phân phối bằng cách cho các đại lý được hưởng nhiều ưu đãi như: hỗ trợ chi phí vận chuyển, cho hưởng phần trăm hoa hồng cao, hoặc có thể mở các đại lý bán hàng ký gửi hoặc bán hàng trả chậm…từ đó khuyến khích họ bán và khuyếch trương sản phẩm của công ty trên thị trường trong nước, tạo điều kiện để thị trường mới biết đến sản phẩm của công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần có những ràng buộc chặt chẽ để gắn lợi ích của đại lý với lợi ích của công ty, và phải có những điều khoản phạt nếu đại lý không thực hiện đúng hợp đồng. Thứ hai: Công ty có thể áp dụng nhiều biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường. Cần có những sản phẩm với thiết kế mới và những mẫu mã thu hút khách hàng. Với những sản phẩm này, đội ngũ marketing của công ty phải chú trọng nghiên cứu, nắm bắt thị trường tìm hiểu tâm lý, những khúc mắc của người tiêu dùng từ đó cung cấp những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài các biện pháp trên, công ty nên chú trọng vào biện pháp quảng cáo. Ngoài quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên áp phích, quảng cáo trên catalouge cũng là một hình thức khá hữu hiệu và rẻ tiền, nhưng dù quảng cáo ở phương tiện nào cũng phải lựa chọn nội dung quảng cáo cho phù hợp, ấn tượng và có sức thuyết phục đối với khách hàng. Tóm lại, công ty cần có chính sách marketing hợp lý và linh hoạt. Thang Long University Library
  • 79. 69 Cùng kết hợp với các biện pháp này, công ty cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, có chính sách và chế độ khen thưởng hợp lý thông qua hiệu quả công việc. Chỉ có như vậy, công ty mới có thể đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng cho công ty. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền thích hợp đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng như giảm chi phí phải trả cho khoản mục không sinh lời này. Để quản lý vốn bằng tiền có hiệu quả thì việc xác định mức dự trữ tối ưu là rất cần thiết. Để xác định mức dự trữ tối ưu người ta thường nhắc đến mô hình Miller – Orr do Merton Miller và Daniel Orr phát triển với luồng thu chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình này xác định tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích thanh toán. Chi phí giao dịch cố định không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán ngắn hạn. Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt bằng với lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình Miller – Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội tùy thuộc vào tồn quỹ kỳ vọng. Mô hình này có thể ứng dụng để thiết lập tồn quỹ tối ưu. Tuy nhiên để sử dụng mô hình này doanh nghiệp cần phải làm những việc sau:  Thiết lập giới hạn cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan đến mức độ an toàn chi tiêu do ban quản lý quyết định.  Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền thu chi hàng ngày.  Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.  Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn. Ngoài ra để tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền công ty còn cần chú ý đến việc tăng tốc độ thu hồi tiền, giảm tốc độ chi tiêu, đầu tư thích hợp các khoản tiền nhàn rỗi.
  • 80. 70 3.2.4. Xây dựng kế hoạch dự trữ hàng tồn kho linh hoạt, phù hợp Hàng tồn kho luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của công ty. Do đó quản lý hàng tồn kho hiệu quả, hợp lý sẽ góp phần làm tăng vòng quay của vốn vật tư hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty, giảm được số vốn lưu động sử dụng bình quân và tránh được vật tư hàng hoá bị ứ đọng. Để góp phần tăng hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho, công ty cần:  Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo từng tháng, từng quý trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết và dự đoán nhu cầu của thị trường để từ đó có kế hoạch thu mua dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và chủng loại sản phẩm. Tuy nhiên việc xác định mức tồn kho dự trữ phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với sự biến động của giá cả thị trường để đảm bảo sao cho giá đầu vào được ổn định, các chi phí luôn ở mức thấp nhất có thể.  Công ty cần kiểm tra kỹ quy cách, chất lượng sản phẩm hàng hoá nhập về, nếu có hàng kém chất lượng thì phải đề nghị với người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. Bên cạnh đó công ty phải thực hiện tốt việc bảo toàn chất lượng hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bảo quản và xếp dỡ tránh để hàng hoá hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng. Ngoài ra định kỳ công ty cần tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá trong kho. Hàng tháng, kế toán vật tư hàng hoá cần đối chiếu sổ sách, xác định số hàng hoá tồn đọng để có kế hoạch giải phòng hàng hoá, thu hồi vốn kịp thời.  Ngoài ra một trong những hạn chế của công ty là không có những khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là một khoản mục khá quan trọng nhằm tránh rủi ro về biến động giá trên thị trường. Vì vậy trong năm tới công ty nên xem xét lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Ngoài các biện pháp đã trình bày đối với công tác quản lý hàng hóa tồn kho như trên, công ty cũng cần thường xuyên theo dõi, quản lý việc xuất nhập hàng, giữ uy tín với nhà cung cấp cũng như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đảm bảo thoả mãn các nhu cầu về chất lượng hàng hoá và dịch vụ của khách hàng. 3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lƣợng vốn bị chiếm dụng Các khoản phải thu của công ty trong thời gian qua chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động, do vậy nó ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Trong xu thế hiện nay bán hàng trả chậm đã trở nên phổ biến và Thang Long University Library
  • 81. 71 thành một tập quán chung. Nhưng việc tiêu thụ này chỉ có ý nghĩa khi thu hồi được vốn thực hiện tái sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Như đã phân tích ở trên, chính sách bán chịu của công ty chưa thực sự chặt chẽ. Vì vậy, để chính sách bán chịu thu được kết quả tốt đẹp hơn công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:  Trước đây khách hàng của công ty thường là khách hàng truyền thống nhưng ngày nay với việc mở rộng thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, công ty có thêm nhiều khách hàng mới do đó việc bán chịu không thể chỉ dựa vào các mối quan hệ nữa mà công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng khách hàng, đánh giá khả năng tài chính của họ trước khi ký kết hợp đồng để có chính sách bán chịu phù hợp. Loại trừ những hợp đồng mà đối tượng có khả năng thanh toán thấp, ưu tiên những đối tượng có khả năng tài chính vững mạnh, đối với những khách hàng chưa thanh toán hết nợ cũ thì công ty nên hạn chế cho khách hàng đó nợ quá nhiều. Ngoài ra, trong những hợp đồng mua bán cần ghi rõ thời gian thu tiền, phương thức thanh toán, các khoản phạt do thanh toán chậm, các điều kiện ràng buộc cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan. Bên cạnh đó, hiện nay khoản khách hàng trả trước cho công ty còn thấp vì vậy công ty cần yêu cầu khách hàng ứng trước 30% - 40% tổng giá trị hợp đồng (đối với những hợp đồng lớn).  Để tránh trạng như hiện nay là không theo dõi tuổi các khoản nợ dẫn đến tình trạng không hối thúc đòi nợ kịp thời, công ty cần sắp xếp các khoản nợ theo tuổi của chúng để có biện pháp đòi nợ kịp thời khi sắp đến thời hạn thanh toán. Trước hết, với những khoản phải thu khó đòi có thể lấy tài sản thế chấp của bên ký kết hợp đồng để bù đắp vào các khoản nợ của họ. Với những khoản nợ không có đảm bảo mà khả năng không thu hồi được là 100% thì công ty có thể dùng quỹ dự phòng phải thu khó đòi để bù đắp, từ đó hạn chế được những biến động có ảnh hưỏng xấu đến tình hình tài chính của công ty.  Phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán: Lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt tiền cọc, tạm ứng hay trả một phần giá trị của đơn đặt hàng. Có sự ràng buộc đối với các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của các khoản nợ (chủ quan, khách quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ hoặc xoá bỏ một phần nợ cho khách hàng, hoặc có sự can thiệp của pháp luật.  Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, ưu tiên những khách hàng thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn, những khách hàng có quan hệ tốt
  • 82. 72 trong thanh toán đối với Công ty nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán nhanh.  Đối với việc sử dụng chiết khấu thanh toán, việc quan trọng là phải xác định được tỷ lệ chiết khầu thích hợp, qua đó phát huy được hiệu quả của công cụ này.  Để có thể xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt nó trong quan hệ với lãi suất vay vốn hiện hành của Ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm doanh nghiệp sẽ phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Dù hình thức nào thì công ty cũng phải mất phí kinh doanh. Do đó, việc công ty giảm giá cho khách hàng một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi suất tín dụng để thu hồi được tiền hàng nhanh vẫn có lợi hơn là không chiết khấu để cho khách hàng nợ một thời giam và trong thời gian đó công ty lại phải vay vốn chịu lãi suất để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.  Chính sách bán chịu của công ty phải vừa lỏng vừa chặt chẽ áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng. Tính lỏng thể hiện qua việc áp dụng một tỷ lệ chiết khấu, giảm giá thoả đáng đối với những khách hàng thanh toán ngay số hàng mua với số lượng lớn. Tính chặt chẽ thể hiện qua những quy định phạt hợp đồng rất nặng đối với những khách hàng vi phạm thời gian thanh toán. Bên cạnh đó, đối với những bạn hàng mà công ty thường xuyên nhập hàng của họ công ty cần giữ đúng kỷ luật thanh toán nhằm nâng cao uy tín của Công ty. Dù trong đời sống kinh tế hiện nay việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều không thể tránh khỏi và việc chiếm dụng được một lượng vốn lớn từ bạn hàng, khách hàng là một lợi thế không nhỏ của công ty nhưng nếu công ty chiếm dụng vốn vượt quá khả năng thanh toán của mình quá nhiều mà không có khả năng trả nợ thường xuyên thì sẽ gây ra những bất lợi trong quan hệ với bạn hàng, làm mất lòng tin đối với bạn hàng. Vì vậy, để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, công ty phải có phương án trả nợ đủ và đúng theo thời hạn. Nếu có những khoản nợ đến hạn trả phát sinh vào thời điểm công ty đang thiếu vốn mà chưa có điều kiện thanh toán thì công ty phải xin gia hạn nợ và có ngay biện pháp tìm nguồn trang trải, có như vậy khách hàng, bạn hàng mới tin tưởng và duy trì mối quan hệ lâu dài với công ty, tôn trọng và hợp tác với công ty. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn vay ngân hàng cũng rất quan trọng và rất cần thiết. Vì vậy, công ty cũng phải luôn duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng trong việc vay vốn và Thang Long University Library
  • 83. 73 thanh toán. Đó là chấp hành đầy đủ các quy định của ngân hàng, thanh toán đúng thời hạn quy định hoặc sớm hơn, không để nợ quá hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích. Các thủ tục vay mượn phải được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng pháp luật, các giấy tờ trong bộ hồ sơ xin vay tiền phải hợp pháp, hợp lệ, minh bạch và dễ hiểu để tạo được uy tín của công ty đối với ngân hàng. Làm được như vậy, ngân hàng sẽ luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. 3.2.6. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn phải đối mặt với những tình hình biến động phức tạp. Những rủi ro bất thường có thể xảy ra như: tai nạn, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ, thị trường… để hạn chế phần nào những tổn thất trên công ty cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau:  Để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro, bên cạnh việc công ty đã có quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm cho hàng hoá để khi vốn bị hao hụt thì đã có nguồn bù đắp, khi rủi ro xảy ra sẽ được bồi thường. Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện liên kết về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.  Định kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá lại số vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Xác định số vốn lưu động hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá số lượng vật tư hàng hoá mà đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý. Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém, mất phẩm chất hoặc không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất, phải chú trọng giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải xử lý kịp thời để bù lại.  Để bảo toàn vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng của công ty phải dành lại một phần để bù đắp số vốn hao hụt do lạm phát. Có như vậy mới đảm bảo giá trị hiện tại của vốn. 3.2.7. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý và bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác tham gia vào nền kinh tế, lãnh đạo Công ty cổ phần may Vĩnh Phú luôn thấy sự cần thiết phải đổi mới, mua sắm các thiết bị kỹ thuật mới đáp ứng được tình trạng thực của nền kinh tế khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
  • 84. 74 không ngừng. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở vật chất của công ty còn khá khiêm tốn, các máy móc nhà xưởng đã cũ và lỗi thời. Do đó, trong thời gian tới, công ty cần tu sửa lại nhà xưởng, thay thế máy móc mới nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty cần đầu tư phương tiện vận tải, thiết bị bán hàng để phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá được thuận lợi và dễ dàng. điều này làm tăng sản lượng bán hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Tóm lại, trên đây là một số giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú trong thời gian tới nhằm tránh tình trạng sử dụng vốn lưu động không phù hợp tạo ra những tổn thất, thiệt hại cho công ty. Hi vọng với những giải pháp và chiến lược đã đề ra sẽ giúp công ty cổ phần may Vĩnh Phú sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh nhiều hơn nữa so với hiện tại, ngày càng phát triển mạnh mẽ và vững vàng, đạt được nhiều thành công trong tương lai. Thang Long University Library
  • 85. KẾT LUẬN Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Thời gian qua việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú chưa đạt được những kết quả khả quan. Với quy mô vốn vừa phải, trình độ khoa học kỹ thuật và lượng máy móc thiết bị chưa thực sự hiện đại công ty đã chưa thể đem về lợi nhuận cho mình. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực may mặc như hiện nay đòi hỏi công ty phải tích cực chủ động phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú, em đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, nêu ra các ý kiến đóng góp nhằm giúp công ty cả I thiện và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế toán – tổ chức hành chính của công ty và sự chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Hồng Nga, trên cơ sở những kiến thức có được trong quá trình học tập em hi vọng rằng chuyên đề này sẽ góp phần đưa ra những giải pháp gợi ý cho công ty đưa ra những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên do có nhiều hạn chế về năng lực, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề này chắc chắn có nhiều khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ thêm về mặt lý luận cũng như thực tiễn để đề tài được hoàn thiện hơn.
  • 86. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản lý tài chính 1 trường Đại học Thăng Long 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Tác giả TS Vu Duy Hào – Đàm Văn Huệ - Phạm Long. Nhà xuất bản Thông kê 3. Các luận văn khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thăng Long các khóa 20, 21, 22………………. Thang Long University Library
  • 87. PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán năm 2011. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011. 3. Bảng cân đối kế toán năm 2012. 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012. 5. Lưu chuyển tiền tệ năm 2012. 6. Bảng cân đối kế toán năm 2013. 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013. 8. Lưu chuyển tiền tệ năm 2013.