Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cải cách hành chính có thể được coi như một
trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đưa
ra đường lối chỉ đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực CCHC. Công tác
cải cách hành chính không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng một cấp chính quyền,
một lĩnh vực nào mà nó là nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng đầu của toàn
thể bộ máy chính trị, các cấp chính quyền và nhân dân
Trên thế giới hiện nay không có nước nào là không tiến hành nhiệm vụ
CCHC, cải cách tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước. Nhưng đồng thời đây cũng
là một công việc vô cùng khó khăn và phức tạp.
Việt Nam là quốc gia đang tiến hành đổi mới toàn diện, trong đó xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu và hội nhập quốc tế, thực
hiện từng bước đổi mới hệ thống chính trị để ổn định và phát triển bền vững là
những mục tiêu hết sức quan trọng.
Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước
giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Hiện nay
thủ tục hành chính do nhiều cơ quan nhà nước các cấp ban hành còn rườm rà,
chồng chéo, không rõ ràng, thiếu tính thống nhất. TTHC như vậy gây phiền hà
và giảm lòng tin của nhân dân đối cơ quan nhà nước gây trở ngại cho giao lưu
giữa nước ta đối các nước ngoài, gây tệ cửa quyền và sách nhiễu, tham nhũng.
Việc nhấn mạnh ưu tiên cải cách TTHC là hoàn toàn cần thiết và phù hợp.
Cải cách nền hành chính nhà nước là chủ trương quan trọng trong đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, được xác định vừa là trọng tâm vừa là khâu đột
phá của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hoà XHCN Việt
Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định “Đẩy mạnh CCHC, nhất
là TTHC; giảm mạnh và bãi bỏ các loại TTHC gây phiền hà cho tổ chức và
công dân”. Quan điểm của Ðảng về cải cách nền hành chính nhà nước đã được
thể hiện nhất quán trong các văn kiện Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ
VI, VII, VIII, IX và trong các Nghị quyết của các Hội nghị Trung ương 2 và 8
(khóa VII), 3 và 7 (khóa VIII), 6 và 9 (khóa IX). Ðó là quá trình tìm tòi sáng
tạo, đổi mới nhận thức liên tục, thống nhất được khởi đầu từ Ðại hội VI năm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
1986 để hình thành các quan niệm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc
CCHC cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải
pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Đặc biệt, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001
- 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của
Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách TTHC với mục tiêu cơ
bản là "Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch
và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở
rộng cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định
không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám
định".
Chỉ số Cải cách hành chính năm 2012 được xác định dựa trên việc tự chấm điểm
của Bộ, ngành, địa phương kết hợp với kết quả thẩm định và kết quả phân tích 34.345
phiếu điều tra xã hội học. Ngoài Chỉ số tổng hợp, báo cáo PAR INDEX 2012 có tính
toán và phân tích đầy đủ 7 Chỉ số thành phần đối với cấp Bộ và 8 Chỉ số thành phần
đối với cấp tỉnh để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng Chỉ số thành phần đối với
Chỉ số CCHC của từng bộ, từng tỉnh. Theo Báo cáo kết quả xác định Chỉ số cải cách
hành chính năm 2012, tỉnh Đắk Lắk thuộc nhóm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đạt kết quả khá và là tỉnh dẫn đầu 5 tỉnh vùng Tây Nguyên về Chỉ số Cải cách
hành chính năm 2012.
Đã có rất nhiều những công trình khoa học, bài viết của nhiều tác giả nghiên
cứu, bàn luận về lĩnh vực này. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn, mỗi thời điểm công
cuộc cải cách lại có những biến chuyển, vẫn cần được tìm hiểu, nghiên cứu để
hoàn thiện chương trình cải cách sao cho hiệu quả nhất và phù hợp với tình hình
thực tiễn của các cơ quan quản lý hành chính nói riêng và Nhà nước ta nói chung.
Vậy, hiện nay tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (cụ thể tại tỉnh
ĐăkLăk) việc thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" đã và đang đạt
được những kết quả như thế nào; vấn đề còn tồn tại đó là gì, do nguyên nhân nào
và những biện pháp để thực hiện nội dung này đạt hiệu quả tốt hơn nữa trong
việc thực hiện chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
trong tương lai. Vì vậy việc nghiên cứu về TTHC, cải cách TTHC và rút ra tổng
kết cho địa phương là rất cần thiết. Chính vì những lý do đó mà tác giả chọn đề
tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính
nhà nước địa phương (qua thực tiển tỉnh ĐăkLăk) ” với mong muốn hoàn thiện
kiến thức ở trường, áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý hành chính, đóng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
góp ý kiến để nâng cao chất lượng mô hình “một cửa” đang được thực hiện tại
tỉnh nhà. nhằm mang lại một cái nhìn khát quát về CCHC nói chung, cải cách
TTHC theo cơ chế "một cửa" nói riêng góp phần để chương trình này đạt được
kết quả cao hơn nữa trong quá trình tiếp tục thực hiện công cuộc cải cách
TTHC theo cơ chế "một cửa" trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền
ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên diễn đàn khoa học, đã và đang có nhiều bài viết liên quan đến tình hình cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" nói
riêng. được nhiều tác giả nghiên cứu trong các đề tài khoa học, sách chuyên
khảo, luận văn và các bài viết như:
Đào Trí Úc (2007), Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải
pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta, Nxb Công an nhân dân,
Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu (2009), Luật hành chính Việt Nam, Nxb
Giao thông vận tải, Hà Nội;
Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch "một
cửa", Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6;
Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Văn Thâm (Mã số 94-98-069), Cải cách hành chính phục vụ nhân
dân, Học Viện Hành Chính quốc gia.
Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, sách chuyên khảo,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Văn Thanh (2004), Hoàn thiện tổ chức theo cơ chế một cửa của
UBND cấp huyện tỉnh Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ, Học Viện Hành Chính quốc
gia.
Đào Minh Đức (2004), Cải cách hành chính góp một cái nhìn từ góc độ công
chức, công vụ, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 195, tháng 7/2004.
Phan Đình Trạc (2010), Cải cách hành chính thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội ở Nghệ An, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 168, tháng 01/2010.
Phạm Văn Đấu (2010), Vĩnh Long với công tác cải cách hành chính, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số 1/2010.
Võ Lâm Phi (2010), Cải cách hành chính góp phần phát triển kinh tế-xã hội ở
tỉnh Khánh Hòa, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 1/2010.
Nguyễn Quang Tân (2007), Tác động tích cực của cải cách hành chính đến
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
sự phát triển kinh tế-xã hội Bình Thuận, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 136, tháng
5/2007.
Bùi Tuấn Thịnh (2007), Một số giải pháp tăng cường cải cách hành chính ở
thành phố Thái Nguyên, Tạp chí Quản lý nhà nước, 6/2007.
Nguyễn Thị Hồng (2008), Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một
cửa liên thông” ở tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 153, tháng
10/2008.
Nguyễn Đức Mạnh (2007), Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ
chế “một cửa” tại cấp cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 140, tháng 9/2007.
Võ Đình Hoan (2007), Một số kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa” ở huyện Cư M’gar, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 141,
tháng 10/2007.
Bùi Đức Bền (2004), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính khâu
đột phá trong cải cách bộ máy hành chính, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004.
Nguyễn Văn Hiếu (2004), Một số kết quả thực hiện cải cách hành chính ở
quận Hai Bà Trưng-Hà Nội, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004.
Trần Thế Dũng (2005), Chương trình cải cách hành chính tỉnh Thái Bình
năm 2003-2005, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004.
Đặng Công Ngữ (2004), Cải cách hành chính ở Thành phố Đà Nẵng sau 3
năm nhìn lại, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004.
Trần Minh Lực (2004), Để cải cách hành chính hiệu quả cần đẩy mạnh cơ
chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004.
Nguyễn Văn Thịnh (2004), Cần công khai thủ tục hành chính tại cơ quan,
Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004...
3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tổng quan lại Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001 - 2010 và
một số vấn đề lý luận về cơ chế "một cửa". Đồng thời, nêu lên tình hình cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước địa
phương ở nước ta nói chung và tỉnh ĐăkLăk nói riêng. Từ đó đưa ra những biện
pháp để tiếp tục phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương nói chung trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những quan điểm về chủ trương đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
hội chủ nghĩa Việt Nam về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế " một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương nói riêng, đặc biệt tập trung vào giai đoạn 2001 - 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể, như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài kế thừa, tổng kết lại những kết
quả của các nghiên cứu về CCHC nói chung, cải cách TTHC theo cơ chế "một
cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói riêng.
Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa".
Phương pháp lịch sử: Xem xét pháp luật về CCHC nói chung và trong cải
cách TTHC theo cơ chế "một cửa" nói riêng theo từng giai đoạn.
Phương pháp thống kê xã hội học: Từ những kết quả thống kê, đánh giá về
thực trạng triển khai công tác cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương nói chung.
6. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Hệ thống các quan điểm, đánh giá quá trình thực hiện cải cách hành chính ở
Việt Nam nói chung. Là tài liệu tham khảo mang tính hệ thống về triển khai
chương trình cải cách hành chính ở nước ta.
Chỉ ra những ưu điểm, thành tựu cũng như bất cập, hạn chế của quá trình cải
cách thủ tục hành chính qua kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh ĐăkLăk.
Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong vận dụng vào công cuộc cải cách
hành chính ở nước ta nói chung và tỉnh ĐăkLăk nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính và một số vấn đề về
cơ chế "một cửa".
Chương 2: Tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương (qua thực tiễn tỉnh ĐăkLăk).
Chương 3: Phương hướng tăng cường hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế
"một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung và tỉnh
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
ĐăkLăk nói riêng trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ CHẾ "MỘT CỬA"
1.1. Xu thế về cải cách thủ tục hành chính trên thế giới
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước
đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt
khác của đời sống xã hội.
* Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Trung Quốc
Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành cải cách hành chính, tập trung vào lĩnh
vực quản lý hành chính và xây dựng chính quyền.
Thứ nhất, cải cách thể chế về Chính phủ.
Thứ hai, nâng cao chức năng quản lý xã hội và dịch vụ công của Chính phủ
và chính quyền địa phương các cấp.
Thứ ba, tiếp tục cải cách đối với hệ thống phê chuẩn và kiểm tra hành chính.
Thứ tư, cải cách ở các thị trấn và tiến hành các cuộc thử nghiệm về hội nhập ở
đô thị và nông thôn đang được tiến hành.
* Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Thụy Điển
Cơ chế một cửa quốc gia được xây dựng và phát triển từ năm 1989. Bắt đầu
với việc ngành Hải quan phát triển Hệ thống thông tin Hải quan dành cho quy
trình xuất khẩu hàng hóa và gửi thông tin thống kê điện tử cho Tổng cục thống kê.
Hiện nay, cơ chế một cửa quốc gia Thụy Điển có sự tham gia của cơ quan
Hải quan, Nông nghiệp, Thương mại, Ủy ban quốc gia về giám sát hàng hóa
chiến lược và Cảnh sát và đã mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, Chính
phủ. Với cơ chế một cửa quốc gia, Cơ quan Hải quan và các cơ quan khác của
Chính phủ có thể cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý của mình, đồng thời cải
thiện dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp.
* Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Hàn Quốc.
Chính phủ Hàn Quốc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thống tiến hành
công cuộc đổi mới Chính phủ từ năm 2003 với 5 mục tiêu: Xây dựng một
Chính phủ linh hoạt; cung cấp dịch vụ công có chất lượng cao; mở rộng quyền
tự quản và chịu trách nhiệm; mở rộng việc tiết lộ các thông tin công; khuyến
khích sự tham gia của người dân nhằm tạo ra một nền hành chính hiệu quả, nền
hành chính phục vụ, nền hành chính phân cấp, phân quyền, nền hành chính
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
minh bạch, nền hành chính có sự tham gia rộng rãi của người dân.
* Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Anh.
Công cuộc cải cách thủ tục hành chính ở Vương quốc Anh diễn ra từ rất
sớm năm 1856 được thực hiện bởi Uỷ ban Hoàng gia Northcote – Trevelyn. Từ
năm 1998 Chính phủ Công đảng của thủ tướng Tony Blair vẫn tiếp tục thực
hiện một loạt cải cách TTHC với mục tiêu: đảm bảo việc hoạch định chính sách
mang tính chiến lược thống nhất và được nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ đa
ngành, khắc phục được tình trạng chính sách được ban hành để đối phó với các
áp lực trước mắt; dịch vụ công phải đáp ứng nhu cầu của người dân chứ không
phải vì lợi ích của người cung cấp dịch vụ.
1.2. Cải cách hành chính ở Việt Nam
1.2.1. Thủ tục hành chính và sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính.
* Khái niệm.
Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp.
Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc
theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Cũng có thể hiểu thủ tục là
những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm việc
công.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà
nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp
luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và hoàn
thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước có trách
nhiệm thực thi các thủ tục đó.
*Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.
Thứ nhất: phát hiện và xoá bỏ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo,
rườm rà, phức tạp gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức.
Thứ hai: Xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ
ràng, thống nhất, đúng pháp luật.
*Phương thức cải cách thủ tục hành chính.
Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC, lệ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
phí và phí nhằm bãi bỏ ngay những quy định TTHC không đúng thẩm quyền và bổ
sung, sửa đổi những thủ tục không còn phù hợp với thực tế.
Thứ hai, loại bỏ thủ tục hành chính không cần thiết, chồng chéo, sửa đổi
những thủ tục rườm rà, bất hợp lý đảm bảo tính thống nhất, tính hợp lý, ổn định rõ
ràng của TTHC, tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban hành.
Thứ ba, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC.
* Nhu cầu cải cách nền hành chính nhà nước
Thứ nhất, đó là nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, đó là nhu cầu phục vụ sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, đó là nhu cầu dân chủ hóa xã hội.
Như vậy, cải cách hành chính trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
không chỉ nhằm tạo ra một cơ chế và một năng lực quản lý mới thích ứng với
nền kinh tế thị trường và phát huy dân chủ xã hội, mà còn là nhu cầu tự thân của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt chức năng hành pháp
trong điều kiện vận hành cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
* Sự cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các
quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện
tượng vi phạm pháp luật xuất hiện và gây hậu quả nhất định.
- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được
thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc
thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn hiện nay, một số ngành
chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong phạm vi ngành và lưu hành trên toàn
quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa phương nào cũng đòi hỏi các cơ quan hành chính
áp dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất.
- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra khả
năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại
hiệu quả thiết thực cho Nhà nước. Nó liên quan đến quyền lợi của công dân, do đó khi
xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền
hà, củng cố quan hệ giữa nhà nước và công dân.
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc xây dựng
và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình triển khai
và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đứng trước vấn đề
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
đó, chúng ta cần tích cực cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào
những lĩnh vực then chốt.
- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình độ văn
hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều hành.
Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển.
Một lý do quan trọng, để Toàn Đảng toàn dân ta cần phải chung tay tiếp tục đẩy
mạnh cải cải thủ tục hành chính đó là: Hiện nay, thủ tục hành chính là một bộ phận của
thể chế hành chính. Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Điều này có ý nghĩa đối với lý luận cải
cách TTHC trong thời kỳ hội nhập. Nhưng trên thực tế công tác cải cách TTHC trong
những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể song vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển, thể hiện ở một số điểm sau:
- Cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua vẫn mang nặng giải pháp tình
thế, thiếu tính tổng thể. Tầm tư duy, tổng kết thực tiễn xây dựng chính sách vĩ mô vẫn
nằm trong tình trạng bất cập, nặng nề về đề phòng, trói buộc, thiếu sự chủ động, thông
thoáng. Các biện pháp cải cách thủ tục hành chính thì vẫn mang nặng tính thử nghiệm,
phương châm cải cách là vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa học hỏi. Chính phủ chưa
hoạch định được chiến lược tổng thể về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng.
- Chất lượng dịch vụ hành chính công mà Nhà nước cải cách cho nhân dân còn
thấp, chưa đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân. Hiện tượng tham nhũng, hối lộ,
lãng phí trở thành quốc nạn. Người dân đến cơ quan nhà nước thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình nhưng bị đối xử như người đi xin, đi nhờ vả.
- Cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa tương xứng trong tất cả các lĩnh vực. Hiện
tại không phải mọi lĩnh vực đều đạt được những thành tựu trong cải cách thủ tục hành
chính mà còn nhiều lĩnh vực khác như: khiếu nại tố cáo, hộ khẩu, hộ tịch, đầu tư nước
ngoài… mức độ cải cách vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên đây, Đảng và Nhà nước ta luôn coi CCHC là một
trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trong hàng đầu cần đẩy mạnh thực hiện và tiếp
tục cần đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách TTHC trong thời kỳ hội nhập để tạo ra
môi trường pháp lý thông thoáng, nâng cao tính cạnh tranh về môi trường đầu tư của
Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Giúp Việt Nam có thể hội
nhập bền vững và nắm bắt những cơ hội tốt để phát triển. Cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông” là một trong những giải pháp để cải cách hành chính mà Nhà nước ta
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
hướng tới, đã được nhân rộng khắp các lĩnh vực ở mọi cấp, mọi ngành vì những ưu
điểm của cơ chế này mang lại.
1.2.2. Nội dung cải cách hành chính
Thứ nhất, cải cách thể chế.
Thứ hai, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước.
Thứ ba, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ tư, cải cách tài chính công.
1.2.2.1. Cải cách thể chế hành chính
Những năm qua, Chính phủ tập trung chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện thể chế
phục vụ trực tiếp cho cải cách hành chính. Chú trọng xây dựng luật, pháp lệnh và
ban hành số lượng lớn nghị định hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh. Tính từ đầu
nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI đến hết tháng 4-2005, Chính phủ đã trình Quốc hội 49
dự án luật, qua đó đã tạo cơ sở vững chắc cho cải cách thể chế, kết hợp giữa cải
cách lập pháp và cải cách hành chính. Nhờ vậy, nước ta được thế giới xem như một
nước có nhiều nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, là một trong nhóm các quốc
gia có tốc độ cải cách nhanh.
Thể chế quan hệ giữa nhà nước với nhân dân tiếp tục được xây dựng và hoàn
thiện. Nổi bật là việc lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định các chủ trương,
chính sách quan trọng. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
cơ quan nhà nước. Xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công
chức trong khi thi hành công vụ. Tăng thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành
chính trong giải quyết khiếu nại của nhân dân. Thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở,
cơ chế "một cửa", công khai ngân sách, tài chính, đấu thầu, thanh tra nhân dân...
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi trách
nhiệm của Chính phủ bước đầu được đổi mới, góp phần hoàn thiện hệ thống thể
chế của nước ta.
Các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực xây dựng, hộ tịch, hộ khẩu, đầu tư,
đăng ký doanh nghiệp, hải quan, thuế, kho bạc, xuất nhập khẩu... đã được rà soát,
loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà, từng bước công khai hóa các quy
định, thủ tục cần thiết, phù hợp với tình hình mới.
Tuy nhiên, vấn đề này vẫn bộc lộ các hạn chế sau.
- Số lượng văn bản được ban hành nhiều, nhưng còn thiếu tính toàn diện, đồng
bộ. Tính cục bộ ngành, lĩnh vực theo phương thức truyền thống giao cho bộ chủ trì
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
xây dựng luật chậm được khắc phục. Tình trạng có luật, nhưng chưa thi hành được
ngay vì còn thiếu nghị định, thiếu thông tư hướng dẫn vẫn còn khá phổ biến.
- Một số thể chế cơ bản về hoạt động công vụ, về trách nhiệm thực thi công vụ
của từng cơ quan hành chính, chức trách của từng vị trí cán bộ, công chức chưa đủ
rõ và cụ thể. Thủ tục hành chính được cải cách từ nhiều năm nay, nhưng nhìn
chung vẫn phức tạp, phiền hà cho người dân, cho doanh nghiệp. Việc tổ chức thực
hiện thể chế còn nhiều yếu kém, chưa tiến hành tổng kết, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
1.2.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Quá trình xây dựng và ban hành đầy đủ các nghị định về chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành trung ương đã mang lại kết quả quan trọng, khắc
phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm nguyên tắc
một việc chỉ giao cho một cơ quan thực hiện và phân cấp cho chính quyền địa
phương.
Bước đầu phân biệt hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước với hoạt động
của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công. Thông qua các thể chế về nhân sự, tổ chức, tài
chính công, đã tạo lập được những cơ sở để tiếp tục quá trình tách hành chính với
doanh nghiệp, hành chính với sự nghiệp theo quan điểm của Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, việc cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý mới và yêu cầu
hội nhập quốc tế. Chức năng của từng cơ quan hành chính nhà nước chưa được
phân định thật rõ ràng và phù hợp, còn chồng chéo về thẩm quyền và nhiệm vụ
quản lý nhà nước.
Tổ chức của các sở ở cấp tỉnh và phòng ở cấp huyện đều tăng, đặc biệt tổ chức
bên trong các bộ, ngành trung ương và các sở đều tăng. Việc chia tách các đơn vị
hành chính kéo theo phần tăng tương ứng số lượng các sở và phòng chuyên môn và
biên chế hành chính sự nghiệp cũng tăng theo, khiến cho bộ máy cồng kềnh thêm.
1.2.2.3. Cải cách công chức hành chính
Thời gian qua, công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức tiếp tục được cải
cách theo hướng xác định rõ ràng hơn về phân công và phân cấp. Đã có sự phân
định khá rõ về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính của Thủ tướng Chính phủ, của các bộ và chính quyền địa phương. Thẩm
quyền và trách nhiệm trong bổ nhiệm, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức cũng được xác định khá rõ nét cho người đứng đầu các cơ quan hành chính và
thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý nhà nước trong điều kiện mới. Một bộ phận không nhỏ suy thoái
về phẩm chất đạo đức lối sống, tham nhũng, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và
tinh thần phục vụ nhân dân.
Những giải pháp mang tính đổi mới, theo hướng hiện đại hóa công tác quản lý
cán bộ, công chức chậm được triển khai, dẫn đến các cơ quan hành chính vẫn ôm
đồm và cản trở, can thiệp sâu vào hoạt động của các đơn vị cơ sở, ảnh hưởng đến
sự chủ động, sáng tạo ở đó.
Công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, luân
chuyển, đề bạt cán bộ, công chức chậm đổi mới. Phương pháp đánh giá cán bộ,
công chức còn có lúc, có nơi thiếu công tâm khách quan, khoa học.
1.2.2.4. Cải cách tài chính công
Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi xác định phân cấp theo hướng tăng tính chủ
động, tăng thẩm quyền và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương. Quyền quyết
định ngân sách và phân bổ ngân sách hằng năm được Quốc hội thực hiện dần đi
vào nền nếp. Tiếp tục đổi mới quản lý và điều hành ngân sách. Nguồn thu ngân
sách tiếp tục tăng và được tập trung kịp thời. Bước đầu đổi mới cơ chế tài chính
cho các loại hình tổ chức trong hệ thống hành chính bằng cách khoán biên chế,
kinh phí quản lý hành chính và cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Qua việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính giao quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan trong tổ chức, sắp xếp bộ máy đã thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả công việc. Các đơn vị
sự nghiệp có thu được giao quyền tự chủ về tài chính đã chủ động sử dụng các
nguồn kinh phí đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị bảo đảm chi tiêu hiệu quả,
tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng. Thực hiện tốt hơn
quy định công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính công. Phát
triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ, chủ động huy động các nguồn lực, nguồn
vốn và cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp tăng thu nhập cho người lao động.
1.2.3. Kết quả và hạn chế của cải cách hành chính trong thời gian qua
1.2.3.1. Những kết quả đạt được
*Thứ nhất, về thể chế
Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo nhiều hơn công tác xây dựng hệ thống thể
chế trong phạm vi trách nhiệm của mình. Cải cách thể chế, mà trọng tâm là xây
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
dựng và hình thành một hệ thống thể chế kinh tế và hành chính phù hợp đã thu
được nhiều kết quả tích cực. Một khối lượng lớn các văn bản pháp luật bao gồm
luật, pháp lệnh do Chính phủ chuẩn bị trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
thông qua cho đến nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
đã được ban hành. Trong đó có nhiều văn bản pháp luật quan trọng như Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Đất
đai, Luật Hải quan, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước. Luật Xây
dựng, Luật Hợp tác xã, Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi (2003). . .
Chủ trương đẩy mạnh phân cấp trung ương - địa phương được thể hiện trong
Luật tổ chức Chính phủ, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đất đai, Luật Tồ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân…
Chủ trương tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp được
cụ thể hoá thông qua các quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, Nghị
định về công chức hành chính, Nghị định về viên chức sự nghiệp, Nghị định phân
cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp, cơ chế khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính cũng như cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chính quyền địa phương các cấp cũng ban hành khá nhiều văn bản quy phạm
pháp luật để thi hành và cụ thể hoá các thể chế do Trung ương quy định. Các bộ,
ngành Trung ương đã tích cực chỉ đạo thực hiện rà soát: cải cách TTHC, đặc biệt là
trên các lĩnh vực trọng điểm như đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, nhà ở,
xuất nhập khẩu, công chứng vv… Thông qua cơ chế một cửa", các thủ tục hành
chính đã phần nào được đơn giản hoá, công khai hoá, mối quan hệ giữa cơ quan
hành chính công quyền với người dân được cải thiện, từng bước thể hiện tính chất
phục vụ dân, phục vụ xã hội của bộ máy hành chính nhà nước.
*Thứ hai, cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính là đã điều chỉnh được một bước chức
năng của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương cho phù
hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trưởng định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính
phủ đã ban hành nhiều Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Bộ máy của Chính
phủ và chính quyền địa phương đã được sắp xếp gọn hơn; Ngoài ra, tổ chức và hoạt
động của cơ quan hành chính được thay đổi thông qua một số các biện pháp như:
Phân cấp, uỷ quyền cho địa phương, tạo cơ sở chủ động, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cấp chính quyền như: phân cấp về ngân sách, phân cấp về phê duyệt
dự án đầu tư, phân cấp về tổ chức, phân cấp về quyết định biên chế sự nghiệp của
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
tỉnh v.v… Xây dựng và thực hiện các cơ chế tổ chức, tài chính và nhân sự cho các
cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp dịch vụ công nhằm mục tiêu phân định. Rõ
ràng hành chính với sản xuất kinh doanh, hành chính với sự nghiệp, làm rõ hoạt
động của công chức hành chính và của viên chức sự nghiệp.
*Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Trong thời gian qua đã xác định được các quy định về đội ngũ cán bộ, công
chức xã, về công chức dự bị. Đồng thời, tách rõ công chức hành chính với viên
chức sự nghiệp. Công tác quản lý cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức được đổi mới trong cả
nước.
Những kết quả quan trọng bao gồm:
- Xây dựng và áp dụng chức danh, tiêu chuẩn của các loại CBCC trong bộ
máy hành chính, viên chức nhà nước trong các tổ chức sự nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện phương thức thi tuyển để lấy người có trình độ vào làm
việc trong cơ quan nhà nước, đồng thời có những điều chỉnh cần thiết cho khu vực
sự nghiệp trong tuyển dụng.
- Mở các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCC và theo
các ngạch là chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và các ngạch
tương đương.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC trong việc phục vụ nhân dân.
- Thực hiện các bước đi trong lộ trình cải cách tiền lương.
*Thứ tư, cải cách tài chính công.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy hiệu quả của cải cách hành chính sẽ thấp
nếu có sự tách rời giữa các biện pháp cải cách về tổ chức bộ máy, xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức với các cơ chế tài chính, ngân sách của các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Vì vậy, thời gian qua, Chính
phủ đã tập trung chỉ đạo thực hiện cải cách tài chính công thông qua các chủ
trương và giải pháp chủ yếu sau:
+ Chỉ đạo thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cụ thể hoá các quy định của
Luật về thẩm quyền ngân sách của 4 cấp là Trung ương, tỉnh, huyện và xã;
+ Công khai hoá các vấn đề như ngân sách, phân bổ ngân sách, vốn xây
dựng v.v... thông qua một loạt văn bản như quy chế dân chủ, quy chế đấu thầu
+ Tách rõ cơ chế tài chính cho hoạt động của cơ quan hành chính với các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công, cụ thể là:
-Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
hành chính cho các cơ quan hành chính;
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Đây là
bước đi thích hợp nhằm tách rõ các đơn vị sự nghiệp với cơ quan hành chính công
quyền.
*Thứ năm. Ứng dụng công nghệ thông tin vào Cải cách hành chính
Ngoài ra Chính phủ còn áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (theo ISO:
9000-2001) Tính đến nay đã có khoảng 150 cơ quan hành chính xây dựng và triển
khai hệ thống này, trong đó có khoảng 30 cơ quan được cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn.
Cổng thông tin điện tử Chính phủ đã được xây dựng và đưa vào hoạt động;
đang tiến hành thử nghiệm tin học hoá quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thành phố Hải Phòng, Đằ Nẵng; tin học hoá quy
trình cấp giấy phép xây dựng tại Hải Dương, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; tin
học hoá cấp đăng ký kinh doanh tại Thừa Thiên Huế, Hà Tây, Cần Thơ v.v… Xác
định Chính phủ điện tử là nền tảng của công cuộc cải cách.
Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Cổng Thông tin hành chính phục vụ 24h/24h
thông qua đầu số điện thoại 19001715 do tổ chức ActionAid Việt Nam tài trợ với
sự thực hiện của Bộ Nội vụ và Tập đoàn Markcom. Cổng thông tin đã cập nhật hơn
91 thủ tục hành chính với ba loại tiếng Kinh, Thái, Mông
Có thể nói rằng, CCHC là tiền đề và động lực thúc đẩy cải cách phát triển
kinh tế - xã hội. Sau hơn 20 năm thực hiện, CCHC tại Việt Nam đã thu được những
kết quả đáng khích lệ: Hệ thống thể chế trong đó chủ yếu là thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN và thể chế về tổ chức, hoạt động của nền hành chính Hệ
thống TTHC từng bước được cải cách theo hướng đơn giản hoá, công khai hoá,
nâng cao hiệu quả giải quyết công việc của các cơ quan công quyền nhà nước trong
quan hệ với nhân dân và doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy của Nhà nước đã được cải
cách theo hướng tinh giản hơn; việc phân cấp giữa các yếu tố, phân hệ trong bộ
máy quản lý Nhà nước cũng từng bước được cải thiện, tạo điều kiện cho mỗi cấp,
mỗi tổ chức trong hệ thống đề cao quyền hạn, trách nhiệm đồng thời phát huy tính
năng động, sáng tạo trong công việc. Đội ngũ công chức Nhà nước đã được quan
tâm xây dựng, bồi dưỡng về năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và ý thức
phục vụ nhân dân...
Thực tiễn cho thấy, CCHC trong năm qua có khối lượng công việc khá lớn, số
lượng các văn bản phải tổ chức thực hiện tăng nhiều so với các năm trước. Đó là:
tiếp tục điều chỉnh chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước, khắc phục
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước, thực hiện phân cấp
trung ương - địa phương theo Nghị Quyết số 08 của Chính phủ, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp
dịch vụ công, của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục - thể thao; thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước...
Hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục được xây dựng
và hoàn thiện. Đây là kết quả nổi bật trong cải cách, thể hiện tính nhất quán trong
việc hoạch định thể chế, chính sách cải cách, đổi mới của Nhà nước ta. Chúng ta đã
tập trung chỉ đạo xây dựng thể chế, chính sách, tạo lập môi trường pháp lý và hoàn
thiện khuôn khổ thể chế cho cơ chế quản lý mới trên các mặt đời sống kinh tế - xã
hội.
Trước hết, thể chế quản lý nhà nước tiếp tục được điều chỉnh phù hợp với yêu
cầu đổi mới trong điều kiện chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Quy trình xây dựng, soạn thảo văn bản pháp
luật từng bước được đổi mới nhằm nâng cao chất lượng văn bản; bảo đảm quán
triệt đường lối, quan điểm của Đảng, tính thống nhất trong hệ thống thể chế, nâng
cao tính khả thi và tính kịp thời. Thể chế việc phân biệt quản lý nhà nước với hoạt
động của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công, phân cấp trung ương - địa phương, thúc
đẩy xã hội hóa được chú trọng. Việc ban hành và thực hiện Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Kinh doanh bất động sản... và các văn bản hướng
dẫn thi hành đã góp phần tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị
trường, trong đó quan trọng là thị trường tài chính, thị trường bất động sản.
Mặt khác, đã xác lập về cơ bản các cơ chế tổ chức và hoạt động cho các loại
hình tổ chức trong khu vực công. Đây là bước đi nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại
hội X của Đảng, về phân biệt và tách rõ hoạt động quản lý nhà nước với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với hoạt động sự nghiệp dịch vụ công.
Tính đến cuối tháng 11-2006, riêng ở địa phương đã có 68% các cơ quan
hành chính nhà nước từ tỉnh đến xã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí hành chính; đã có 62% các đơn vị sự nghiệp công lập
ở địa phương thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
Thông qua sự chỉ đạo sâu sát, kiên quyết của Thủ tướng Chính phủ thời gian
vừa qua về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của cơ quan hành chính,
về rà soát, đơn giản hóa và công khai các thủ tục hành chính, về thực hiện với chất
lượng tốt hơn cơ chế "một cửa", nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
hành chính, bằng các việc làm cụ thể ở các bộ, ngành và chính quyền địa phương
các cấp đã khẳng định có sự chuyển biến bước đầu trong mối quan hệ giữa cơ quan
hành chính nhà nước với dân, doanh nghiệp. Các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố
đã nghiêm túc tổ chức thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận,
xử lý kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính. Bước
đầu đã có hàng trăm kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận, xử lý thông qua trang tin
điện tử của Chính phủ. Các tổ công tác do các bộ, địa phương lập ra đã có những
hoạt động mang lại một số kết quả tích cực.
Trong thời gian tới, Chính phủ tiếp tục chủ trương đẩy mạnh CCHC, kiện toàn
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, tập trung chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ đơn giản hóa TTHC. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ triển khai CCHC, thực hiện các đề án được nêu trong
Kế hoạch CCHC giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt:
- Thứ nhất, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Thứ hai, từng cơ quan trong cả hệ thống hành chính nhà nước có trách nhiệm rà
soát TTHC, các loại giấy phép để tự quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp
trên xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ. Các thủ tục phải được rà soát, sửa đổi
đồng bộ theo hướng đơn giản hóa, tránh chồng chéo, tạo thuận lợi cho nhân dân và
doanh nghiệp.
- Thứ ba, tiếp tục điều chỉnh chức năng của Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu
của cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, trên cơ sở đó xác định rõ thẩm
quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tinh thần chung là giảm bớt các quyết
định cụ thể không cần thiết của Thủ tướng Chính phủ; phân bớt việc thực hiện trách
nhiệm của Thủ tướng cho các bộ trưởng, chủ tịch UBND các tỉnh theo nguyên tắc
nếu bộ trưởng, chủ tịch UBND các tỉnh có thể tự giải quyết được các loại công việc
này thì phân về cho bộ trưởng, chủ tịch UBND tỉnh.
- Thứ tư, Các bộ, ngành trung ương phải thật sự có trách nhiệm trong đề xuất với
Chính phủ để phân cấp những công việc, những nhiệm vụ mà chính quyền địa
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
phương có thể tự giải quyết được và kiểm tra chính quyền địa phương trong thực
hiện các vấn đề đã phân cấp.
Thứ năm, triển khai chương trình hiện đại hóa nền hành chính đáp ứng yêu cầu
hội nhập và các tiêu chuẩn của nền hành chính khu vực và thế giới. Xây dựng
chương trình "Chính phủ điện tử" có bước đi rõ ràng, thích hợp. Đồng thời với cải
cách TTHC, các bộ, ngành, địa phương cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
phẩm chất, năng lực cho cán bộ, công chức; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính, tăng cường công tác thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những hành vi vi
phạm, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước.
1.2.3.2. Những hạn chế của cải cách hành chính
Thứ nhất, chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của bộ máy hành chính
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa được xác định thật rõ và phù
hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch.
Thứ hai, hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu
thống nhất; TTHC trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương
chưa nghiêm.
Thứ ba, tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý
hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có
những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh
thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc
chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra
nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức.
Thứ năm, bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó
với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị
động khi xử lý các tình huống phức tạp.
Công cuộc CCHC nhà nước mặc dù đã đạt được những kết quả tiến bộ, quan
trọng, đáng ghi nhận nhưng vẫn đang còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém, chưa đáp
ứng đòi hỏi của nhịp điệu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mới,
những hạn chế lớn tập trung chủ yếu ở những điểm sau:
- Cho đến nay vẫn chưa tạo lập được một hệ thống thể chế đầy đủ, đồng bộ,
phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và dân
chủ hóa đời sống xã hội trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế và tiến bộ khoa
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
học công nghệ của thế giới hiện đại. Những bổ sung, sửa đổi về mặt thể chế mặc dù
rất tích cực nhưng chất lượng còn nhiều hạn chế; mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ
- Thủ tục hành chính tuy đã có những tiến bộ nhất định nhưng nhìn chung
vẫn còn nhiều phức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và
người dân; chủ yếu vẫn theo cơ chế “xin - cho”.
- Việc điều chỉnh, đổi mới chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính
Nhà nước cũng như của từng cấp, từng cơ quan hành chính còn rất chậm, chưa phù
hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chưa phù hợp
với thông lệ chung của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hiện vẫn chưa có sự
phân biệt rõ vai trò, chức năng của ba khu vực: Nhà nước - Thị trường - Xã hội dân
sự, kể cả trong lĩnh vực thể chế cũng như trong thực tiễn hoạt động của bộ máy nhà
nước.
- Cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước vẫn đang còn rất cồng kềnh, đồ sộ,
nhiều tầng cấp trung gian. Cho đến nay, các Bộ ngành vẫn đang nắm giữ nhiều việc
cụ thể của chính quyền địa phương làm hạn chế tính chủ động, sáng tạo của địa
phương. Bộ máy cồng kềnh, nhiều đầu mối như hiện nay tất yếu dẫn đến tình trạng
chồng chéo, trùng lắp về chức năng, thẩm quyền và sức ỳ, sự trì trệ, quan liêu của
bộ máy là không thể tránh khỏi.
- Phương thức quản lý điều hành của bộ máy hành chính các cấp vẫn theo
chế độ làm việc tập thể, quyết định theo đa số có nhiều hạn chế nhưng chậm được
thay đổi. Hoạt động quản lý điều hành hành chính, cũng như các dạng quản lý điều
hành khác, đòi hỏi phải theo chế độ thủ trưởng, phải đề cao vai trò và trách nhiệm
của người đứng đầu thì mới đảm bảo nhanh nhạy, hiệu lực, hiệu quả.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều mặt chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước. Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý
cán bộ, công chức có vi phạm pháp luật tiến hành chưa nghiêm minh, chưa thường
xuyên, thiếu khách quan, công bằng dẫn đến kém hiệu quả, ít tính giáo dục, răn đe,
làm gương…
- Về thực hiện yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính còn chậm. Khả năng sử
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính còn nhiều hạn chế làm cho
năng suất lao động, hiệu quả công tác của công chức thấp.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thực hiện.
* Khái niệm: Cơ chế ”một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải
quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan hành chính nhà nước.
Bản chất của mô hình TTHC ”một cửa” là nhằm giảm bớt các thủ tục hành
chính rườm rà và không cần thiết, tập trung việc giải quyết các dịch vụ hành chính
vào một đầu mối thống nhất để tiện lợi cho người dân và các tổ chức khi có yêu cầu
giải quyết công việc mà Nhà nước cần quản lý. Vấn đề là làm thế nào để giải quyết
hợp lý, nhanh chóng các yêu cầu của công dân, không dẫm đạp, đùn đẩy lẫn nhau,
không kéo dài một cách vô lý để dân mất lòng tin vào các cơ quan Nhà nước.
* Đặc điểm.
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách xã
hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh: cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công
chứng và chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn : xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
*. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”
Thứ nhất, thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
Thứ hai, công khai các TTHC, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian
giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Thứ ba, Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Thứ tư, Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá
nhân.
Thứ năm, Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ
quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
1.3.2. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong
quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ
chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
Đây là biện pháp nhằm đơn giản, công khai TTHC; mẫu hóa thống nhất trong
cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu
cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời sống, bảo đảm giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân.
1.3.3. Lợi ích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
+ Góp phần sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nướctheo
hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hiệu lực
+ Góp phần lãm rõ, đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
+ Rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ. Các qui định về TTHC được công khai,
minh bạch hóa, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo cơ quan hành chính để họ tập
trung vào các vấn đề mang tính chiến lược.
+ Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân, góp phần chống tệ quan
liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức; tạo lòng tin của
người dân đối với mọi cơ quan nhà nước.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước, đảm bảo hạnh phúc
cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
+ Tạo thuận lợi để người dân tham gia giám sát và xây dựng chính quyền.
* Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế một cửa hiện đang gặp phải một số trở
ngại sau:
+ Cơ sở vật chất của các cơ quan thực hiện cơ chế "một cửa" đều rất khiêm
tốn, có nơi quá kém, cụ thể:
- Phòng tiếp dân quá chật hẹp, không có chỗ ngồi chờ, thiếu ghế ngồi, nước
uống và các phương tiện khác để phục vụ công dân khi đến chờ làm việc với cơ
quan công quyền;
- Các biểu bảng công khai về thủ tục hành chính, phí, lệ phí hầu hết quá nhỏ,
không tiện lợi cho người xem;
- Nơi làm việc của công chức còn thô sơ, thiếu nhiều phương tiện làm việc
như máy điện thoại, máy vi tính, máy Fax, máy photocopy …
+ Công chức chưa được huấn luyện kỹ về phương thức làm việc và các kiến
thức về cải cách hành chính Nhà nước một cách cơ bản, sâu sắc, mới chỉ hiểu biết
một số vấn đề về TTHC.
+ Kinh phí để duy trì công tác của bộ phận “một cửa” thiếu tính bền vững;
+ Việc chấp hành Quyết định 18/2003/QĐ-TTG ngày 4/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ ở một số tỉnh chưa nghiêm.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
1.3.4. Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
* Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm túc.
Yêu cầu căn bản của áp dụng cơ chế "một cửa" là tập trung giải quyết hồ sơ
công việc tại một đầu mối của cơ quan hành chính. Cơ chế này làm cho thủ tục
thực hiện công việc gọn hơn, khắc phục tình trạng công dân khi phát sinh một việc
phải giao dịch với nhiều bộ phận, nhiều nấc trong thực hiện các nghĩa vụ cũng như
tiếp xúc với cơ quan chức năng Nhà nước. Như vậy khi giao dịch công việc với cơ
quan chức năng theo cơ chế này, công dân chỉ phải làm thủ tục, nộp các loại hồ sơ
cũng như nhận kết quả tại duy nhất một bộ phận của cơ quan hành chính theo quy
định thống nhất.
* Yêu cầu đối với việc triển khai.
+ Thủ trưởng các đơn vị ban hành Quy chế làm việc quy định quy trình
chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm
của các bộ phận có liên quan trong thực hiện cơ chế "một cửa"; trách nhiệm của
cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời
gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đeo thẻ
cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công
chức phải có bảng ghi rõ giải quyết loại công việc gì, ví dụ về đất đai, xây dựng,
công chứng hoặc đăng ký kinh doanh ...
+ Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cách thích
hợp, đủ điều kiện làm việc.
+ Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực
tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công dân
biết về hoạt động theo cơ chế “một cửa” tại địa phương.
* Yêu cầu đối với cán bộ, công chức.
Vận dụng cơ chế "một cửa", vấn đề năng lực của cán bộ nói chung là rất quan
trọng, đặt ra như một yêu cầu đầu tiên để tăng cường và củng cố. Đặc biệt năng lực
của bộ phận xử lý công việc tại "một cửa" càng phải được quan tâm. Sắp xếp cán bộ
ở đây phải phù hợp với xử lý công việc thực tế.
Cũng phải nói rằng việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa là không máy móc
nhất nhất theo một "mô típ" mà có thể vận dụng cụ thể cho từng nơi, từng cấp của
ngành, địa phương. Tất cả việc vận dụng đều phải đạt một yêu cầu đầu tiên là: hiệu
quả, thiết thực, tiến bộ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
1.3.5. Quy trình giải quyết.
Qui trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” gồm 3 bước:
Bước 1: Công chức tại “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” xem xét hồ sơ yêu
cầu giải quyết TTHC của công dân, tổ chức. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy
định thì viết giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì phải
hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh. Trường hợp yêu cầu
của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức,
công dân đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Công chức tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” chuyển hồ sơ
TTHC đến phòng chuyên môn để giải quyết. Các phòng chuyên môn nghiên cứu hồ
sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả để trả kết quả theo đúng thời hạn quy định.
Bước 3: “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nhận kết quả giải quyết hồ sơ,
lưu trữ kết quả giải quyết, thu phí, lệ phí theo quy định, trả kết qủa cho tổ chức,
công dân theo đúng hạn đã hẹn.
Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng hạn như đã hẹn thì “Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả” có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lý do và
hẹn lại thời gian trả kết quả.
1.3.6. Sự cần thiết khách quan của việc áp dụng cơ chế một cửa trong quản lý
hành chính Nhà nước
 Nền hành chính truyền thống – tạo tiền đề lịch sử cho nền hành chính
Việt Nam hiện đại có được những điều kiện lịch sử thực sự thuận lợi để phát triển
và hoàn thiện.
Lịch sử hành chính Việt Nam bắt đầu hình thành và phát triển đánh dấu bằng
sự kiện hình thành nhà nước Văn Lang – Âu Lạc. Tuy nhiên, trong quá trình hình
thành từ thế kỷ VII đến cuối thế kỷ XIX, nền hành chính Việt Nam không hoàn
toàn là trí tuệ và tâm huyết của dân tộc ta. Mà sự lớn lên đó có du nhập những yếu
tố của một nền hành chính đô hộ, kìm hãm và tạm thời của phong kiến phương Bắc
đặt tại nước ta suốt hơn một nghìn năm Bắc thuộc.
 Nền hành chính hiện đại Việt Nam vào sau thế kỷ XXI còn mang nặng
tính truyền thống, chưa có được sự chuyển biến sâu sắc trong cung cách làm việc
cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ hành chính.
Nền hành chính của thế kỷ XXI tại Việt Nam còn bộc lộ rất nhiều những
thiếu sót. Và một trong những căn bệnh trầm kha là tình trạng quan liêu, giấy tờ
phức tạp của TTHC. Tình trạng này kéo dài trong nhiều thập kỷ qua ảnh hưởng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
không nhỏ tới sự phát triển kinh tế - chính trị đất nước. Hệ quả trực tiếp của nó là:
- Doanh nghiệp nước ngoài không muốn đầu tư vào Việt Nam vì thủ tục
hành chính quá phức tạp;
- Tồn tại hiện tượng doanh nghiệp trong nước hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách trái phép do việc đăng ký kinh doanh quá lâu;
- Những yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân chậm được phản ánh tới các cơ
quan có thẩm quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân vào nhà nước và pháp luật;
 Mặt khác nước ta đi lên từ một nước tiểu nông nên trình độ dân trí có
những hạn chế nhất định.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách tích cực,
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, nhưng việc người dân có thể hiểu rõ về cơ
quan công quyền và địa điểm để giải quyết những công việc liên quan trực tiếp đến
quyền lợi của mình vẫn là một vấn đề nan giải. Từ việc không hiểu rõ dẫn đến tình
trạng khi có thắc mắc, khi cần giao dịch với cơ quan công quyền, công dân thường
không biết phải nộp đơn từ, khiếu nại ở đâu.
 Bước sang thế kỷ XXI, quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành
xu thế chung phổ biến trên toàn thế giới.
Thủ tục hành chính trở thành cánh cửa hội nhập, hợp pháp hóa những hình
thức kinh doanh, tạo điều kiện cho doang nghiệp trong nước và nước ngoài trở
thành pháp nhân trong quan hệ kinh tế thị trường. Cải cách TTHC theo hướng đơn
giản và hiệu quả nhất trở thành lựa chọn chung cho các quốc gia đang trên con
đường hội nhập, trong đó có Việt Nam.
 Xuất phát từ thực tế yếu kém của nền hành chính nước ta.
Theo kết quả điều tra từ những năm 90, thì nền hành chính của nước ta được
đánh giá là kém hiệu quả, là nguyên nhân chính kéo theo một nền kinh tế chậm
phát triển và không năng động. Từ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm
rà, phức tạp đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức.
Từ tất cả những nguyên nhân trên cho thấy, cải cách TTHC trở thành một tất
yếu, đòi hỏi các nhà quản lý phải thực sự quan tâm tới. Trong đó, cải cách TTHC
theo cơ chế “một cửa” được coi là một giải pháp hợp lý và khoa học.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
Chương II
TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ "MỘT
CỬA" TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
(QUA THỰC TIỄN TỈNH ĐĂKLĂK)
2.1.Tổng quan tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một
cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Với mục đích xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung có ý nghĩa
quan trọng trong chương trình cải cách hành chính ở nước ta. Cơ chế "một cửa"
về thực hiện TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức đã
được đề ra đầu tiên tại Quyết định số 366/HĐBT ngày 7/11/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng ban hành chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài. Cơ chế "một cửa" và "một cửa tại chỗ" đã trở thành nguyên tắc trong hoạt
động của các Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước TTHC mà mục
tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân,
tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là
"nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc
giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và
giữa cơ quan nhà nước với công dân". Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số
38/CP, từ năm 1995 Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, tỉnh Quảng Bình... đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải
quyết công việc theo mô hình "một cửa" hoặc "một cửa, một dấu".
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm
theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính
phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu cơ bản
là "Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và
công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở
rộng cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định
không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám
định".
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc tiếp tục cải cách, đơn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được
triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực. Các bộ, ngành và
địa phương đã tích cực rà soát, sửa đổi một số TTHC liên quan nhiều đến người
dân, doanh nghiệp. bước đầu tạo lập lại niềm tin của người dân và doanh nghiệp
vào hoạt động phục vụ của các cơ quan công quyền.
Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế “một
cửa” đã được triển khai mạnh trong giai đoạn I và thu được những kết quả bước
đầu tích cực. Đây là một trong những lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo trong cả quá trình cải cách. Kể từ năm 1994 khi
Chính phủ có Nghị quyết số 38 về cải cách một bước TTHC trong giải quyết công
việc của công dân, tổ chức, cho đến nay Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có
nhiều văn bản chỉ đạo công tác này (Phụ lục 1).
Đặc biệt, đầu năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định thành lập Tổ
công tác liên ngành (gọi tắt là Tổ 23) xử lý các vướng mắc và kiến nghị của doanh
nghiệp về thủ tục hành chính (và các Tổ công tác tương tự do một số tỉnh thành
lập). Thông qua hoạt động thực tế, Tổ công tác đã có những kiến nghị, đề xuất thiết
thực để Thủ tướng, các bộ xử lý các vấn đề vướng mắc do thực tiễn đặt ra.
Nhiều địa phương làm tốt công tác rà soát thủ tục hành chính như Vĩnh Long,
Quảng Trị, Phú Thọ, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Nam. Năm
2005 đã thực sự là năm chính quyền địa phương các cấp đẩy mạnh thực hiện cơ chế
“một cửa” ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã, kết quả cụ thể như sau:
+ 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai cơ chế “một cửa” tại 4 sở
bắt buộc (Sở Lao động thương binh xã hội, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Kế
hoạch đầu tư, Sở Xây dựng) đạt tỷ lệ 95,7%. Đối với các sở, ngành khác thuộc diện
mở rộng đạt 52%, trong đó có 11 tỉnh đạt trên 80% là: Bình Thuận, Cần Thơ, Đà
Nẵng, Đồng Tháp, Gia Lai, Hải Dương, Kon Tum, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam,
Tây Ninh, 6 tỉnh đạt 100% là Bà Rịa – Vũng Tàu, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Tiền
Giang, Vĩnh Long và Vĩnh Phúc.
+ Khoảng 98% đơn vị cấp huyện đã triển khai. Trừ các tỉnh là Bạc Liêu, Bình
Thuận, Đắk Nông, Hậu Giang, Khánh Hòa, Kon Tum, Lai Châu, Ninh Thuận,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Tuyên Quang, tất cả các địa phương còn lại
trong cả nước đã triển khai 100% cơ chế “một cửa” tại cấp huyện.
+ 78% đơn vị cấp xã đã triển khai cơ chế “một cửa” đạt mục tiêu đề ra cho năm
2005; có 25 tỉnh, thành phố triển khai đạt 100% là: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bắc Ninh, Bến Tre, Cao Bằng, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hà Nội, Hà Nam, Hà Tĩnh,
Hải Dương, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hoà, Long An, Nam Định,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
Phú Thọ, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái.
Theo báo cáo của các địa phương, cho tới nay đã có trên 85% cơ quan hành
chính cấp tỉnh, 98% cơ quan hành chính cấp huyện và 95% cơ quan hành chính
cấp xã đã triển khai thực hiện cơ chế "một cửa".
2.2. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại một số
địa phương
2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND thành phố
Ninh Bình
Ngay từ đầu năm 2003 UBND thành phố Ninh Bình đã chính thức cho hoạt
động mô hình “một cửa” và đến 2007 nâng lên một bước trong cải cách thủ tục
hành chính bằng cơ chế “một cửa liên thông”. Hiệu quả của việc áp dụng giải quyết
hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND thành
phố Ninh Bình là không thể phủ nhận.
Qua gần 7 năm (2003-2010) triển khai cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế ”một cửa” và “một cửa liên thông”; hoạt động của Trung tâm một cửa liên
thông đã đi vào nề nếp.Từ khi hoạt động đến nay, trung bình mỗi ngày, lượng công
dân, tổ chức và doanh nghiệp đến làm việc là 120-150 lượt/người/ngày. Thời gian
giải quyết các thủ tục hành chính đối với yêu cầu của một lượt khách hàng được rút
ngắn, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, trước đây công dân phải đi lại 12 lượt thì
đến nay chỉ còn đi lại 3 lượt, cấp phép xây dựng rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 13
ngày, đăng ký kinh doanh giảm được 1 ngày; các kiến nghị, yêu cầu hướng dẫn
trình tự thủ tục được giải quyết kịp thời, tại chỗ theo tinh thần công khai, bình đẳng
Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày
22/9/2008 UBND thành phố Ninh Bình đã thực hiện việc chuyển công văn, giấy tờ
qua mạng Internet giữa các cơ quan cấp trên và cấp dưới, việc làm này góp phần
tiết kiệm thời gian cũng như kinh phí in ấn văn bản. Cuối năm 2009, UBND thành
phố Ninh Bình đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000 Đồng thời triển khai xây dựng trang Web của Thành phố để
công khai các thủ tục hành chính,
CBCC của Trung tâm đã chuyển từ hình thức hoạt động kiêm nhiệm sang
chuyên trách, dưới sự quản lý của trưởng bộ phận là phó chánh Văn phòng HĐND-
UBND Thành phố. Hàng năm, các CBCC Trung tâm đều được tập huấn và bồi
dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ . Ngoài ra, CBCC làm việc tại Trung
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
29
tâm được trang bị đồng phục, đeo thẻ, được trang bị các phương tiện làm việc hiện
đại và trợ cấp đặc biệt (500.000 đồng/ tháng).
2.2.2. Cơ chế “một cửa” theo hướng hiện đại tại Quận Ngô Quyền – Hải Phòng
Quận Ngô Quyền – Hải Phòng là một trong những địa phương đi đầu trong
công tác cải cách thủ tục hành với mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại. Ngày
25/9/2006 bộ phận “một cửa” chính thức được thành lập. Điều đó mang lại hiệu
quả không nhỏ trong cải cách thủ tục hành chính cũng như đáp ứng nhu cầu của
công dân. Bộ phận “một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc lập chuyên trách.
CBCC làm việc tại bộ phận “một cửa” được tuyển chọn là các CBCC công tâm
thạo việc. Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được công khai minh
bạch, đem lại được sự hài lòng cho người dân.
2.2.3. Cơ chế “một cửa, một dấu” ở Quận 5 – Thành phố Hồ chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cải cách thủ tục
hành chính. Trong đó, Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những điểm
sáng trong thời kỳ đầu thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
Ngay từ đầu năm 1995, thực hiện chủ trương của thành phố, Quận 5 đã tiến hành
thực hiện thí điểm chương trình cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một
dấu”. Quận đã tách chức năng dịch vụ hành chính công với chức năng quản lý nhà
nước của các phòng, ban chuyên môn. Qua đó, thành lập bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ hành chính thuộc Văn phòng UBND Quận để làm nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ hành chính công cho người dân. Kết quả hồ sơ giải quyết đúng thời gian
quy định trung bình năm đạt 96% trở lên.
Thêm vào đó, Quận đã tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
quản lý hành chính nhà nước. Quận đã xây dựng hệ thống cáp nối mạng máy tính
trực tuyến giữa UBND Quận với các phòng ban và UBND các phường.
2.2.4. Mô hình "một cửa" trong cải cách hành chính ở tỉnh Đăk Nông
Theo Ðề án 30 của Chính phủ, UBND tỉnh Ðác Nông chỉ đạo các cấp, các
ngành triển khai thực hiện mô hình 'một cửa' ở ba cấp tỉnh, huyện, xã. Nhất là từ
năm 2008 đến nay, tỉnh Ðác Nông được Dự án DANIDA của Chính phủ Ðan Mạch
hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật nên công tác CCHC nói chung, mô hình 'một cửa' nói
riêng bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực. Theo thống kê của Sở Nội vụ Ðác
Nông, đến nay đã có 16/19 sở, ban, ngành cấp tỉnh; 8/8 huyện, thị xã và 70/71 xã,
phường, thị trấn toàn tỉnh đã triển khai thực hiện mô hình 'một cửa'. Trong đó, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh áp dụng hơn 250 TTHC, cấp huyện, thị xã áp dụng 140
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
30
TTHC và cấp xã áp dụng 133 TTHC theo cơ chế mô hình 'một cửa'. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị được đầu tư nâng cấp, xây dựng khang trang, như phòng chờ bảo đảm
đúng tiêu chuẩn quy định, cấp xã ít nhất là 40m2 và cấp huyện là 80 m2 trở lên; có
đầy đủ ghế ngồi, nước uống cho người dân ngồi chờ nộp hồ sơ hay nhận kết quả;
được trang bị máy vi tính, photocoppy, máy in, điện thoại phục vụ cho hoạt động.
Cụ thể như lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức,
doanh nghiệp thời gian được rút ngắn chỉ còn 15 đến 20 ngày, trong khi theo quy
định là 55 ngày. Tương tự, các lĩnh vực khác như giao đất, thu hồi đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho tổ chức, doanh nghiệp thời gian giải quyết
rút ngắn còn 10 đến 12 ngày, trong khi theo quy định là 20 ngày
2.3. Tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại tỉnh
ĐăkLăk
2.3.1. Tổng quan
* Vị trí địa lý:
Tỉnh Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ
107o
28'57"- 108o
59'37" độ kinh Đông và từ 12o
9'45" - 13o
25'06" độ vĩ Bắc.
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa
- Phia Tây giáp Vương quốc Cam Pu Chia và tỉnh Đăk Nông.
Là tỉnh có đường biên giới dài 70 km chung với nước Cam Pu Chia, trên đó có
quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng.
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của
tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14
(chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từBắc xuống Nam) với quốc lộ 26 và quốc lộ 27
nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm
Đồng) và Pleiku (Gia Lai).
*Dâncư:
Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009, dân số tỉnh Đắk Lắk là
1.728.380 người. Trong đó, dân số đô thị chiếm 22,5%, còn lại chủ yếu là dân số
nông thôn chiếm 77,5%. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 44 dân tộc. Trong đó,
người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày,
Nùng,... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh.
Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 132 người/km2, nhưng phân bố không
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
31
đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn
huyện lỵ, ven các trục quốc lộ 14, 26, 27 chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea
Kar, Krông Ana. Các huyện có mật độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt
khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Drắk, Ea Hleo v.v… Các
dân tộc thiểu số sinh sống ở 125/170 xã trên địa bàn tỉnh, nhưng phần lớn tập trung
ở các xã vùng cao, vùng xa. Ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác
dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp.
Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những nét
đẹp văn hoá riêng. Đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc Ê Đê, M'Nông,
Gia Rai, v.v… với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu, đua voi mùa xuân; kiến trúc
nhà sàn, nhà rông; các nhạc cụ lâu đời nổi tiếng như các bộ cồng chiêng, đàn đá,
đàn T'rưng; các bản trường ca Tây Nguyên... là những sản phẩm văn hoá vật thể và
phi vật thể quý giá, trong đó Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được
tổ chức UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể
của nhân loại.
Dân tộc Ê Đê thuộc ngữ hệ Malayô - Pôlinêdiêng, địa bàn cư trú chủ yếu là
các huyện phía Bắc và phía Nam: từ Ea Hleo, Buôn Hồ xuống M’Drak và kéo dài
lên Buôn Ma Thuột.Dân tộc M'nông thuộc ngữ hệ Môn-Khơme, địa bàn cư trú chủ
yếu là các huyện phía Nam và dọc biên giới Tây Nam.
* Hành chính:
Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13
huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12
thị trấn.
1. Thành phố Buôn Ma Thuột: 13 phường và 8 xã
2. Thị xã Buôn Hồ: 7 phường và 5 xã
3. Huyện Ea H’leo: 1 thị trấn và 11 xã
4. Huyện Ea Súp: 1 thị trấn và 9 xã
5. Huyện Buôn Đôn: 7 xã
6. Huyện Cư M’gar: 2 thị trấn và 15 xã
7. Huyện Krông Búk: 7 xã
8. Huyện Ea Kar: 2 thị trấn và 14 xã
9. Huyện M’Đrắk: 1 thị trấn và 12 xã
10. Huyện Krông Bông: 1 thị trấn và 13 xã
11. Huyện Krông Pắc: 1 thị trấn và 15 xã
12. Huyện Krông A Na: 1 thị trấn và 7 xã
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
32
13. Huyện Lăk: 1 thị trấn và 10 xã
14. Huyện Krông Năng: 1 thị trấn và 11 xã
15. Huyện Cư Kuin: 8 xã
* Các cơ quan hành chính:
+ Uỷ ban nhân dân: Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND thành phố Buôn Ma Thuột
+ Các Sở, Ban, Ngành: Sở thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du Lịch, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công an Đắk Lắk.
2.3.2. Triển khai công tác cải cách hành chính tại tỉnh ĐăkLăk
2.3.2.1. Phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể CCHC
- Từ năm 2001 đến nay, UBND tỉnh đặc biệt chú trọng công tác cải cách
hành chính, xác định đây là nhiệm vụ then chốt và trọng tâm của chính quyền các
cấp, tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động CCHC của tỉnh theo
đúng chủ trương của Chính phủ đề ra. Tỉnh đã tổ chức nhiều Hội nghị phổ biến,
quán triệt Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 và các văn
bản của Trung ương về cải cách hành chính (Phụ lục 1)
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn
hình thức hội nghị triển khai chương trình, kế hoạch, các buổi phổ biến pháp luật,
buổi giao ban hàng tuần, đợt sinh hoạt thường kỳ của các Chi bộ, Đảng bộ hoặc các
đợt sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể tổ chức quán triệt nội dung liên quan đến
chương trình tổng thể, các văn bản chỉ đạo Trung ương và địa phương cho cán bộ,
công chức, viên chức trực thuộc.
Nhìn chung, nhận thức của lãnh đạo đơn vị, địa phương và công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh đã được nâng cao, tự điều chỉnh hành vi trong quá trình giao
tiếp, phối hợp, xử lý công việc của công dân, tổ chức và chủ động xác định vai trò,
vị trí cá nhân để thực hiện chương trình CCHC theo nhiệm vụ chuyên môn được
giao. Đội ngũ đầu mối phụ trách CCHC phân tích được các điểm mạnh, điểm yếu
khi thực hiện nhiệm vụ, đề xuất lãnh đạo biện pháp xử lý rõ ràng, tăng cường hiệu
lực, hiệu quả các chương trình, kế hoạch CCHC của Trung ương và địa phương.
2.3.2.2. Kết quả xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai công
tác cải cách hành chính của UBND tỉnh.
Triển khai các chương trình, kế hoạch của Trung ương Đảng, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy; UBND tỉnh đã kịp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
33
thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo lộ trình cải cách hành
chính (Phụ lục 2).
Tỉnh đã tổ chức các lớp tập huấn về lập kế hoạch và theo dõi báo cáo CCHC
cho các đơn vị tham gia áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả (PMS); đồng thời,
mở rộng tập huấn nội dung xây dựng kế hoạch và quản lý chương trình cho tất cả
cán bộ phụ trách công tác CCHC các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành
phố để giúp cán bộ, công chức tiếp cận các vấn đề liên quan đến phương thức hợp
tác, hoạt động CCHC của tỉnh theo Chương trình Quản trị công và Cải cách hành
chính. Qua tập huấn, cán bộ, công chức đầu mối phụ trách CCHC đã tiếp cận kiến
thức, kỹ năng về lập kế hoạch CCHC, xây dựng chỉ số đánh giá kế hoạch cải cách
hành chính, dự thảo Quy định Nhiệm vụ (TOR) đề cương thực hiện các hoạt động
trong triển khai kế hoạch công tác và viết báo cáo công tác sáu tháng, hàng năm.
Trên cơ sở đó, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo giai đoạn, hàng năm
để triển khai thực hiện đến tất cả các đơn vị trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp
công lập, chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch CCHC hàng năm. Một số cơ quan,
đơn vị ban hành kế hoạch triển khai công tác CCHC theo ngành, lĩnh vực được xác
định trong các nội dung của Chương trình tổng thể: về cải cách thể chế, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước hoặc thực hiện CCHC theo cơ chế một
cửa trong cung cấp dịch vụ hành chính công như: Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Sở Tư pháp, thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, huyện Krông Bông,
huyện Ea Súp, huyện Cư Kuin...
Từ năm 1997 đến nay, tỉnh cũng được sự giúp đỡ tích cực của Vương quốc
Đan Mạch thông qua Dự án hỗ trợ tiến trình CCHC, nhằm nâng cao năng lực hoạt
động của bộ máy chính quyền của tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
quản lý Nhà nước, một số lĩnh vực đã đạt được nhiều kết quả.
2.3.2.3. Công tác thông tin, tuyên truyền:
Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính hướng vào mục tiêu,
nội dung Chương trình tổng thể đã được coi trọng trong giai đoạn (2006-2010).
Tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền theo từng giai đoạn và hàng năm đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật Nhà nước, CCHC trên các phương tiện thông tin
đại chúng; tuyên truyền trực tiếp tại các thôn, buôn, tổ dân phố, tại các lớp tập
huấn, hội nghị; tổ chức cuộc thi tìm hiểu và sân khấu hóa về công tác CCHC;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
34
Trang điện tử thủ tục hành chính của tỉnh đã liên kết với trang thông tin điện tử của
các Sở, ban, ngành đáp ứng nhu cầu của công dân, tổ chức trong việc tìm hiểu
TTHC, thông tin hoạt động và hướng dẫn nghiệp vụ ngành, lĩnh vực. Xây dựng
kios thông tin, tham vấn ý kiến người dân; thường xuyên đưa tin, bài viết về CCHC
trên Báo Đắk Lắk, Đài phát thanh và truyền hình; tổ chức Diễn đàn CCHC cho đối
tượng đoàn viên, thanh niên khối cơ quan Dân- Chính- Đảng. Định kỳ hàng tuần,
tháng, quý, 6 tháng và 12 tháng hàng năm, UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn
tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp, qua đó tiếp thu những thông tin
phản ánh từ phía người dân, doanh nghiệp, kịp thời phát hiện tồn tại, hạn chế, tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện chủ trương, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai, nhà ở, xây dựng nhà ở,
thuế, hải quan...
Ngoài ra, một số cơ quan, đơn vị còn tuyên truyền, hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp thông qua các hình thức khác như: ngành thuế hỗ trợ và cung cấp phần mềm
hỗ trợ kê khai thuế theo mã vạch, phần mềm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân. Cục Hải quan cung cấp các phần mềm cho các doanh nghiệp trong việc khai
báo hải quan từ xa, các doanh nghiệp làm thủ tục bằng hình thức khai báo từ xa, đạt
tỷ lệ trên 99% tổng số tờ khai tại đơn vị; thị xã Buôn Hồ, huyện Lắk, huyện Buôn
Đôn, huyện Cư Kuin dịch tài liệu từ tiếng Kinh sang tiếng dân tộc Bộ thủ tục hành
chính và quy định về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính tại Bộ phận một cửa cấp xã,
Phần lớn các nguồn thông tin về CCHC đến người dân, doanh nghiệp chủ
yếu là nguồn thông tin từ cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức. Theo kết
quả điều tra ý kiến công dân về hiệu quả dịch vụ một cửa cấp huyện, thì nguồn
thông tin chủ yếu cho người sử dụng về dịch vụ một cửa là thông tin từ cán bộ xã,
huyện (chiếm 60%- 70%) và đài báo (40%-50%); thông tin từ người thân, hàng
xóm về dịch vụ của bộ phận một cửa chiếm gần 30%. Thực tế này, đã gợi mở cho
tỉnh các kênh thông tin để tiếp tục tuyên truyền công tác cải cách hành chính, thông
tin dịch vụ cho người sử dụng trong tương lai phát triển theo chiều hướng tích cực.
Biểu đồ 2.1 Nguồn thông tin về dịch vụ một cửa
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
35
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Qua đài báo Từ người thân,
hàng xóm,
người quen
Thông tin từ xã Nguồn khác
Xã dự án
Huyện
Xã đối chứng
Toàn bộ mẫu
Qua tuyên truyền, đội ngũ cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân đã
hiểu biết hơn về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nhận thức đầy đủ
hơn về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC, Các cơ quan, đơn vị
tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh vực, địa phương
để giải quyết nhanh, gọn yêu cầu của công dân, tổ chức, phục vụ tốt nhiệm vụ công
tác chuyên môn và nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Từ đó, cải thiện mối quan hệ giữa
cơ quan Nhà nước với công dân, tổ chức, đem lại sự hài lòng khi đến giao dịch, làm
việc tại cơ quan Nhà nước.
2.3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện
Công tác thanh tra, kiểm tra CCHC từng bước được chú trọng, hàng năm
UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ ban hành kế hoạch tổ chức kiểm tra công tác nội vụ
và CCHC tại các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra tại đơn vị, địa phương có nhiều giao dịch hành chính
liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND thành phố Buôn Ma Thuột. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Công tác kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2000, việc thí điểm áp dụng phân cấp, áp dụng hệ thống quản lý theo kết
quả PMS...Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo thanh tra toàn diện ít nhất 04 phòng
Giáo dục và Đào tạo và hơn 10 đơn vị trực thuộc, UBND Huyện Krông Ana tổ
chức kiểm tra 4 đợt; UBND thành phố Buôn Ma Thuột tổ chức kiểm tra 1 đợt,
UBND huyện Ea Kar tổ chức kiểm tra 32 lượt...
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Thành uỷ, Huyện ủy, Thị uỷ thành lập Đoàn
kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền về thực hiện Chương
trình số 18-CTr/TU ngày 29/10/2007 của Tỉnh Ủy, thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
36
lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với Giám đốc Sở, Bí thư,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Bí thư, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát kết
quả thực hiện Chương trình CCHC tỉnh giai đoạn 2001-2010
2.3.2.5. Công tác sơ kết, tổng kết cải cách hành chính hàng năm
Công tác chỉ đạo thí điểm, rút kinh nghiệm và tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết công tác CCHC và các chuyên đề cải cách hành chính được chú trọng nhằm
kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác đã đề ra, tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn để triển khai hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế
hoạch CCHC.
Tỉnh đã tổ chức hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình tổng thể,
tổng kết công tác thí điểm cơ chế “một cửa”, Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện
khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính (2005), Hội nghị sơ kết 02 năm
thực hiện công tác CCHC giai đoạn II (năm 2007), Hội nghị sơ kết 05 năm thực
hiện giai đoạn I Chương trình tổng thể CCHC (2005), định kỳ tổ chức Họp Ban chỉ
đạo Cải cách hành chính 02 lần/1 năm (tháng 6 và tháng 12) ... Các đơn vị, địa
phương thường xuyên kết hợp lồng ghép đưa nội dung công tác CCHC vào trong
hội nghị sơ kết, tổng kết cơ quan, đơn vị và hội nghị cán bộ, công chức hàng năm.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được còn một số tồn tại trong công tác chỉ
đạo, triển khai cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh như sau:
- Công tác chỉ đạo, điều hành chưa thật sự kiên quyết, chưa có quan điểm,
nguyên tắc nhất quán khi thực hiện, chưa tranh thủ được sức mạnh của cả hệ thống
chính trị đối với công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Một số lãnh đạo đơn vị, địa phương ít tin tưởng về mô hình mới nên ít quan
tâm chỉ đạo thực hiện, chỉ đạo thiếu kiên quyết; cải cách hành chính chưa gắn kết
và đồng bộ với cải cách tư pháp và quy chế dân chủ.
- Công tác chỉ đạo, điều hành chưa nghiêm túc, chưa bám sát các mục tiêu để
thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính. Công tác phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị còn hình thức.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của
một số cấp Ủy Đảng, chính quyền chưa tích cực, thiếu thường xuyên; việc tuyên
truyền phổ biến cải cách hành chính còn hình thức chưa huy động sâu, rộng công
dân, tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia góp ý, giám sát, đánh giá việc cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
37
- Đầu tư về nhân lực, nguồn lực cho cải cách hành chính còn thiếu và hạn
hẹp. Kinh phí để triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính chưa
được hướng dẫn thống nhất.
2.4. Đánh giá các nội dung cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại ĐăkLăk
2.4.1. Cải cách thể chế:
2.4.1.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được:
* Thể chế
- Tỉnh tăng cường công tác cải cách thể chế, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện Nghị định, Thông tư của Chính Phủ và Bộ,
ngành Trung ương hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật lao động, Luật Đầu tư trong nước, Luật Đầu tư
nước ngoài, Luật Cạnh tranh, Luật Phá sản, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các Luật
Thuế, Luật Hải quan, Luật Thương mại, Luật Điện lực... Từ năm 2001 đến nay,
tỉnh đã ban hành 800 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 58 văn bản quy
phạm pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng, gồm lĩnh vực xây dựng, vật liệu xây
dựng, nhà ở công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè đường đô thị, cấp nước thoát
nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong
đô thị); 27 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và
bản đồ; 10 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng...
- Cụ thể, Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây từ 32% xuống còn
28% và năm 2009 đã giảm xuống chỉ còn 25%; về thuế thu nhập cao, nhiều người
nộp thuế trước đây khi chuyển sang Luật thuế thu nhập cá nhân thì số thuế phải nộp
ít hơn hoặc không phải nộp nếu có nhiều người phụ thuộc; thời gian làm thủ tục
cho 1 bộ tờ khai xuất khẩu và nhập khẩu thuộc lĩnh vực Hải quan đã giảm đáng kể
so với trước đây, thời gian trung bình cho 1 bộ tờ khai xuất khẩu luồng xanh là 5-
10 phút, luồng vàng là 10-30 phút và luồng đỏ là 60-120 phút kể từ khi doanh
nghiệp xuất trình hàng hóa để kiểm tra.
Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện tốt công tác tham mưu cấp thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo danh mục của Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật hàng năm. Tỉnh chỉ đạo tập trung soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
38
để giải quyết yêu cầu của người dân và doanh nghiệp như:
Sở Nội vụ xây dựng Quy định liên thông về trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn;
Ban quản lý các khu công nghiệp xây dựng Quy chế phối hợp giữa Ban và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Sở Ngoại vụ xây dựng Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh;
Sở Xây dựng soạn thảo Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ;
Sở Công Thương xây dựng Quy chế trách nhiệm trong quản lý, cơ chế phối
hợp trong công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp...
- Tỉnh tiến hành 16 đợt rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND,
UBND tỉnh ban hành. Kết quả đã rà soát 39.356 văn bản, trong đó có 2.246 văn bản
quy phạm pháp luật đã được nghiên cứu, đánh giá...Qua đó, HĐND,UBND tỉnh đã
công bố hết hiệu lực và bãi bỏ 630 văn bản, gồm : 56 Nghị quyết của HĐND và
574 văn bản của UBND, trong đó có hàng trăm văn bản có liên quan đến thủ tục
hành chính, đồng thời sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đối với hàng chục văn bản
khác; in hơn 3.000 tập “Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của UBND tỉnh” và
gần 2.000 đĩa CD Rom “Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
tỉnh” để cấp phát cho các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh làm cơ sở triển khai
thực hiệm nhiệm vụ được giao.
* Đơn giản hóa thủ tục hành chính:
Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Tổ công tác
chuyên trách Thủ tướng Chính phủ, tỉnh nghiêm túc và tích cực triển khai giai đoạn
thống kê thủ tục hành chính. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn đã tập trung chỉ đạo và thực
hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm như: tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt
nội dung Đề án 30.
Kết quả giai đoạn 1, tỉnh đã công bố Bộ thủ tục hành chính 3 cấp: tỉnh,
huyện, xã vào ngày 20/8/2009; theo đó, Bộ danh mục thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết các Sở, ban, ngành có 960 TTHC; Bộ danh mục thủ tục
hành chính chung áp dụng tại cấp huyện có 226 TTHC và Bộ danh mục thủ tục
hành chính chung áp dụng tại cấp xã có 141 TTHC. Qua quá trình rà soát thống kê
đã loại bỏ những TTHC trùng lắp và tự đặt ra thuộc lĩnh vực giải quyết công việc
giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
39
sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân; trong đó: cấp Sở, ban, ngành có
44/960 TTHC chiếm 4,5%, cấp huyện 10/236 chiếm 4,2%, cấp xã 75/216 chiếm
34,7%.
Bước vào giai đoạn 2, tỉnh chỉ đạo quyết liệt tập trung triển khai công tác rà
soát thủ tục hành chính; tổ chức tập huấn hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành,
UBND huyện, xã chọn điểm về phương thức rà soát các TTHC. Tổ công tác tỉnh
tiến hành kiểm tra công tác rà soát thủ tục hành chính tại 22 đơn vị, tổng hợp sơ bộ
số lượng thủ tục hành chính, số lượng mẫu đơn, mẫu tờ khai (biểu mẫu 2a), số
lượng yêu cầu, điều kiện (biểu mẫu 2b) được rà soát của các Sở, ban, ngành, huyện,
xã chọn điểm; trên cơ sở đó kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh tình hình triển khai
công tác rà soát TTHC tại cơ quan, đơn vị thực hiện chưa đúng theo yêu cầu đề ra,
định hướng xây dựng phương án kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ TTHC đảm bảo
đơn giản hóa tối thiểu 30% những quy định về TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Giai đoạn 2, tỉnh đã tiến hành rà soát 1.377 TTHC chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các Sở, ngành và của UBND cấp huyện, cấp xã; trong đó, tổ
chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với 239
TTHC thuộc 14 lĩnh vực phức tạp, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp bằng
các hình thức như: thông qua các cuộc hội thảo tham vấn, bằng văn bản, qua các
kênh thông tin và tổ chức rà soát độc lập thủ tục hành chính… Tỉnh đã thông qua
phương án đơn giản hoá TTHC, trong đó kiến nghị giữ nguyên 494 thủ tục (chiếm
35,87%), có 812 thủ tục kiến nghị thay thế, bãi bỏ (đạt 64,12% trên tổng số thủ tục
hành chính của tỉnh có kiến nghị đơn giản hóa các quy định về TTHC) đảm bảo
vượt chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ giao đơn giản hóa tối thiểu 30% các quy
định về TTHC và ban hành các Quyết định thực thi Phương án đơn giản hóa TTHC
do tỉnh quy định, được Trung ương đánh giá cao là 1 trong 10 đơn vị trên 63 tỉnh,
thành triển khai thực hiện tốt Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh đang triển
khai giai đoạn 3 thực thi các phương án đơn giản hóa TTHC trên địa bàn tỉnh.
* Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Thực hiện giai đoạn 1 của Dự án cải cách hành chính tỉnh Đắk Lắk do Cơ
quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch tài trợ, tỉnh đã chọn UBND huyện Ea Kar,
UBND huyện Krông Pắc, UBND thành phố Buôn Ma Thuột và Sở Tài nguyên và
Môi trường thí điểm Tiểu dự án thực hiện CCHC theo mô hình một cửa trong cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị tại thành phố
Buôn Ma Thuột theo Quyết định số 3191/QĐ-UB ngày 20/11/2000 của UBND
tỉnh, về việc phê duyệt Đề án Cải cách hành chính theo mô hình “một cửa” tại
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
40
UBND thành phố Buôn Ma Thuột; Quyết định số 3192/QĐ-UB ngày 20/11/2000
của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
“một cửa” tại UBND huyện Krông Pắc; Quyết định số 992/QĐ-UB ngày 10/4/2001
của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
“một cửa” tại UBND huyện EaKar;
Trên cơ sở thành quả và bài học kinh nghiệm của giai đoạn 1, sau khi Tiểu
dự án kết thúc vào tháng 10/2001. Tỉnh ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện cơ
chế hành chính “một cửa”, chọn một số lĩnh vực TTHC đang thực hiện tại UBND
cấp huyện, thành phố và UBND cấp xã, phường, thị trấn; tài liệu này giúp cho cán
bộ, công chức tại bộ phận “một cửa” làm căn cứ tác nghiệp giải quyết các TTHC
cho cá nhân, tổ chức trong thực thi công vụ; phê duyệt 14 Đề án Cải cách hành
chính theo mô hình “một cửa” tại 11 UBND huyện và 03 Sở, bao gồm: UBND
huyện EaH’leo, UBND huyện Lắk, UBND huyện Krông Búk, UBND huyện Buôn
Đôn, UBND huyện Krông Bông, UBND huyện Ea Súp, UBND huyện Krông Ana,
UBND huyện Cư M’Gar, UBND huyện M’Drắk, UBND huyện Krông Năng, Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, nâng
tổng số cơ quan thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh là 18 đơn vị, địa phương, đồng
thời, 14/14 huyện, thành phố nhân rộng mô hình “một cửa” đến các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn. Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thông và 14/14 huyện, thành phố và một số
xã được chọn thí điểm hình thành bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bố trí phòng
làm việc, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, bước đầu thay đổi phương thức hoạt động hành chính trên cơ
sở tách bạch giữa khâu tiếp nhận hồ sơ và khâu giải quyết, xử lý hồ sơ, tạo ra một
cơ chế chủ động phối hợp dọc (giữa các cấp) và phối hợp ngang (giữa các ngành)
một cách hiệu quả hơn trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước.
Đến nay, có 20/27 cơ quan cấp tỉnh (8 đơn vị ngành dọc) được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”,
trong đó có 15 Sở, 01 Ban và 4 đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; gồm: Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động -
Thương binh và xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở
Nội vụ, Ban quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh. 15/15 huyện, thành phố, thị xã và 184/184 xã,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
41
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo
quy định thống nhất về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ
chế một cửa tại UBND huyện, thị xã, thành phố và tại UBND xã, phường, thị trấn,
đạt 100%. Theo đó, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND cấp
huyện thực hiện 88 TTHC gồm 8 lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, quản lý đô
thị, đầu tư xây dựng, hộ tịch, chứng thực, Lao động Thương binh và Xã hội, giáo
dục đào tạo; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã thực hiện 79 thủ tục
hành chính với 5 lĩnh vực: hộ tịch, chứng thực, đất đai, xây dựng, Lao động
Thương binh và Xã hội.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp tỉnh,
UBND cấp huyện và xã, phường, thị trấn hưởng phụ cấp 200.000đồng/người/tháng
theo quy định tại Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND ngày 11/7/2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 10 và được hưởng các chế độ khác theo quy
định của Nhà nước hiện hành.
Một số đơn vị đã ứng dụng phần mềm trong việc tiếp nhận hồ sơ, thủ tục
hành chính và mẫu hóa các loại phiếu theo đặc thù riêng của đơn vị nhưng vẫn đảm
bảo các nội dung theo hướng dẫn để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp như UBND
thành phố Buôn Ma Thuột, Sở Giáo dục và Đào tạo. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp niêm yết công khai quy trình
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 lĩnh vực đăng ký kinh
doanh, thẩm định dự án và cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cấp phép
hoạt động tài nguyên nước, cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ, cấp phép xây dựng,
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Các
đơn vị có sự điều chỉnh, đổi mới và áp dụng công nghệ thông tin, hệ thống quản lý
chất lượng nên đã rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết công việc như: Sở Khoa
học và Công nghệ, rút ngắn thời gian cấp phép hoạt động cho các cơ sở bức xạ từ
65 ngày xuống còn 30 ngày, bổ sung hồ sơ xin cấp phép không quá 2 lần so với 4
lần trước đây; Sở Tài chính, triển khai thực hiện một số thủ tục như: xác định đơn
giá, thẩm định đầu tư - dự toán, thẩm tra phương án từ 10 ngày xuống còn 7 ngày;
Cục Hải quan tỉnh thực hiện thông quan khai báo từ xa thông qua mạng điện tử (hồ
sơ điện tử); Công an tỉnh bố trí 4 tổ làm chứng minh nhân dân lưu động đi xuống
các huyện, xã để làm và trả chứng minh nhân dân, đến tận nhà một số người dân có
hoàn cảnh khó khăn để thực hiện thủ tục này. Thời gian cấp phát CMND rút ngắn
từ 15 ngày xuống còn 7 ngày; đăng ký con dấu 3/7 ngày; cấp hộ chiếu của nhân
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
42
dân thuộc phần việc của địa phương 2/3 ngày; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị
thực, chứng thực tạm trú đối với người nước ngoài 3/10 ngày... Các Sở, ngành khác
cũng đã thực hiện tốt việc rút ngắn thời gian quy trình giải quyết thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương ....
Triển khai thực hiện Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 24/11/2008
của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp từ ngày 02/01/2009, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với Cục Thuế tỉnh, Công
an tỉnh đã tiến hành tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp theo
quy trình liên thông. Qua theo dõi hơn 2 năm như sau:
- Tổng số hồ sơ đã nhận: 7.809 hồ sơ
- Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 7.724 hồ sơ
Trong đó: + Hồ sơ đúng hẹn: 7.721 hồ sơ
+ Hồ sơ trễ hẹn: 03 hồ sơ (do xin ý kiến của UBND tỉnh
về người nước ngoài đầu tư tại tỉnh).
Đây là mô hình cải cách thủ tục hành chính liên thông theo hướng đơn giản,
công khai, minh bạch, thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh giảm từ 7
ngày xuống còn 5 ngày, doanh nghiệp không phải làm thủ tục đăng ký thuế tại cơ
quan thuế, không phải trực tiếp làm thủ tục đăng ký dấu tại cơ quan Công an (chỉ
đến nhận dấu và Giấy chứng nhận mẫu dấu tại cơ quan Công an theo thời gian hẹn
của cơ sở khắc dấu), thời gian khắc dấu, đăng ký dấu rút ngắn còn tối đa 04 ngày;
một số vướng mắc, sai sót trong quá trình thực hiện liên thông được các cơ quan có
liên quan phối hợp giải quyết kịp thời, nhanh chóng. Đồng thời, các doanh nghiệp
có thể gửi hồ sơ đăng ký tới phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư qua
mạng điện tử (Website: http://www.daklakdpi.gov.vn), phòng Đăng ký kinh doanh
sẽ thông báo và hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có) cho người thành lập doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại: do thời gian rút ngắn chỉ còn 05 ngày, cán bộ
trực tiếp xử lý hồ sơ phải làm việc ngoài giờ để đảm bảo thời gian theo quy định;
việc giao, nhận hồ sơ giữa Tổ 1 cửa của Sở KH&ĐT và Cục Thuế tỉnh phải thực
hiện thường xuyên hàng ngày (vào lúc 16h 30) nên thời gian người trực tiếp giao,
nhận hồ sơ và chi phí (xăng xe) tăng thêm; Cục Thuế tỉnh cấp sai mã số cho 1 số
doanh nghiệp, dẫn đến phòng đăng ký kinh doanh phải xử lý lại, doanh nghiệp phải
tốn kém thời gian, tiền bạc trong việc làm lại con dấu; trường hợp người kinh
doanh đã có mã số thuế trước khi thành lập doanh nghiệp, Sở KH&ĐT nhận hồ sơ
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
43
đăng ký kinh doanh và chuyển đến Cục Thuế để cấp mã số doanh nghiệp, thời gian
cấp mã số doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc Chi Cục thuế quản lý thuế trực
tiếp xử lý đóng mã số thuế cũ.
Cục thuế tỉnh đã phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện liên thông về việc xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai như tiền thuê đất; thu tiền sử dụng đất.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội đang tổ chức lấy ý kiến quy trình giải
quyết hồ sơ trong lĩnh vực chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo cơ
chế một cửa liên thông.
Tuy nhiên, đánh giá từ phía nội bộ cơ quan nhà nước là chưa đủ, một kênh
thông tin thiết thực từ người dân, doanh nghiệp là cần thiết để kiểm soát, đánh giá
những nổ lực của các cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả là, hầu hết công dân
hài lòng với dịch vụ một cửa về thời gian giải quyết hồ sơ, thái độ phục vụ và năng
lực xử lý của cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Báo cáo kết quả điều tra ý kiến công dân về hiệu quả dịch vụ một cửa tại 14
huyện, thành phố của tỉnh cho thấy số ý kiến ở mức khá hài lòng và rất hài lòng
chiếm khoảng 75%-80%.
Biểu đồ 2.2
Chi tiết Nhận xét tổng thể về chất lượng của dịch vụ một cửa cấp huyện
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Buon Don
Krong Buk
Lak
Buon M a Thuot
Cư Kuin
Cư M 'Gar
Krông Păk
Krông Ana
Ea Kar
Krông Năng
Krông Bông
Ea Súp
Ea Hleo
M 'Drăk
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Chưa tốt
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
44
Thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã đạt được
những kết quả, giúp cho công dân, tổ chức hiểu rõ được các trình tự, TTHC khi có
nhu cầu giao dịch hành chính công với các cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn
những hạn chế tồn tại cần quan tâm tháo gỡ trong thời gian tới:
- Quy định tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ, về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương là đúng đắn, phù hợp và được người dân, tổ
chức đồng thuận ủng hộ. Tuy nhiên, một số Bộ, ngành Trung ương tham mưu
Chính phủ ban hành những quy định có nội dung chưa thống nhất với Quyết định
93/2007/QĐ-TTg, dẫn đến việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở địa
phương còn vướng mắc. Cụ thể, chưa thống nhất giữa Quyết định số 93/2007/QĐ-
TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính Phủ và Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thay thế Nghị định số
88/2006/NĐ-CP, ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh trong việc
quy định nhiệm vụ nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh; Quyết định số 93/2007/QĐ-
TTg và Thông tư Liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ và Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính phủ; từ đó phát sinh nhiều cửa ở các cấp tại địa phương.
- Về cơ sở vật chất cho việc thực hiện cơ chế một cửa các đơn vị còn nhiều
khó khăn, nhất là các xã ở vùng sâu, vùng xa. Hiện nay, phần lớn ở cấp xã diện tích
phòng thực hiện cơ chế một cửa không đúng quy định, chưa trang bị thiết bị đảm
bảo tối thiểu điều kiện làm việc cho bộ phận “một cửa” (như: máy vi tính, máy in,
điện thoại, tủ hồ sơ, bàn, ghế, vách ngăn, nước uống tiếp công dân... ) Các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố đã bố trí phòng cho bộ phận
“một cửa” độc lập và trang thiết bị làm việc tương đối đầy đủ để phục vụ cho tổ
chức, công dân đến giao dịch hành chính công; tuy nhiên, diện tích chưa đảm bảo
theo quy định tại Quyết định số 93 của Thủ tướng Chính phủ.
Bảng 2.1 Số liệu trả kết quả các loại giấy tờ và dịch vụ tại bộ phận một
cửa cấp huyện
Đúng
hẹn
Lúc
đúng
lúc
không
Không
đúng
hẹn
Nếu không đúng hẹn,
phải đi thêm
1 lần 2 lần 3 lần
trở lên
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
45
Để công chứng hồ
sơ, tài liệu
82% 10% 8% 24% 36% 39%
Làm thủ tục về
chính sách xã hội
70% 17% 13% 24% 25% 51%
Xin xác nhận giấy
tờ hành chính (khai
sinh,...)
78% 13% 10% 23% 38% 39%
Làm thủ tục xin cấp
các loại giấy phép
71% 17% 12% 18% 38% 44%
Giấy tờ nhà đất 48% 16% 35% 9% 26% 65%
- Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến công dân, tổ chức còn trễ hẹn, vẫn còn 8%-10% số người sử dụng vẫn phải đi
lại thêm. Riêng lĩnh vực đất đai là lĩnh vực giao dịch mà người sử dụng dịch vụ
phải đi lại nhiều lần nhất- hơn một nửa số người đã sử dụng dịch vụ phải đi lại
nhiều lần, đa số trong số họ (2/3) phải đi lại hơn 3 lần.
- Một số đơn vị, địa phương chưa niêm yết TTHC hoặc niêm yết không đầy
đủ, không mở sổ theo dõi tiếp nhận và trả hồ sơ theo quy định, vẫn còn trường hợp
nhận hồ sơ tại cơ quan chuyên môn.
- Phần lớn các đơn vị, địa phương còn bố trí cán bộ kiêm nhiệm tại bộ phận
“một cửa”; chất lượng đội ngũ công chức có nơi chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới, thiếu tính nhạy bén, linh động trong thực hiện nhiệm vụ.
2.4.1.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Số lượng văn bản được ban hành tuy nhiều nhưng chất lượng nhìn chung
chưa cao. Hệ thống văn bản còn thiếu tính toàn diện, đồng bộ do thiếu dự báo khoa
học mang tính chiến lược về nhu cầu xây dựng thể chế trong thời kỳ mới.
- Thể chế cơ bản còn chậm được xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện do đơn vị, địa
phương chưa chủ động xây dựng văn bản quy phạm để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao.
- Vẫn tồn tại nhiều văn bản được tham mưu ban hành không đảm bảo về nội
dung, thẩm quyền và hình thức; tham mưu UBND ban hành văn bản hoàn toàn lặp
lại Nghị quyết của HĐND, không đảm bảo trình tự Luật định và theo Chương trình
đề ra. Một số đơn vị, địa phương chưa quan tâm tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra văn bản, công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở cấp
huyện và cấp xã nên hiệu quả hiệu quả chưa cao.
- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, các quy định vẫn là
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
46
khâu còn nhiều yếu kém; công tác tổng kết, sửa đổi, bổ sung thông qua cơ chế kiểm
tra quá trình thực hiện chưa kịp thời.
- Việc giải quyết thủ tục hành chính cần sự phối hợp của nhiều cơ quan gặp
nhiều khó khăn, sự tham gia ý kiến giữa các ngành còn chậm, không theo đúng
trình tự thủ tục và thời gian quy định.
2.4.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
2.4.2.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được:
- Thực hiện Quyết định số 207/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII), UBND tỉnh đã sắp xếp tổ chức bộ
máy gọn nhẹ theo nguyên tắc Sở, ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và giảm bớt
đầu mối, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được sắp xếp từ 23 cơ quan còn
22 cơ quan; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố từ 13
phòng, ban chuyên môn (đối với các huyện) và 14 phòng, ban chuyên môn đối với
thành phố còn 10 phòng, ban chuyên môn. Hoạt động của các cơ quan, đơn vị đã
có chuyển biến tích cực, giảm bớt chồng chéo trong quản lý nhà nước ở một số lĩnh
vực dân tộc, tôn giáo, nông lâm nghiệp, dân số- gia đình- trẻ em.
Việc thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày
08/8/2007 của Chính phủ; số liệu tổng hợp đến tháng 6/2010 của toàn tỉnh giảm
được 609 người, trong đó: năm 2007 là 03 người, năm 2008 là 256 người, năm
2009 là 212 người, tháng 6/2010 là 138 người, tỉnh đang đề nghị cho đợt xét tháng
12/2010 là 212 người.
- Nhìn chung, đến nay bộ máy tổ chức trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu
cầu của cơ chế quản lý mới. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh từng bước được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nước trong cơ chế kinh tế thị trường, cơ cấu tổ chức bộ máy được điều chỉnh hợp
lý, quy định cụ thể hơn nhằm giúp các cơ quan, địa phương thực hiện thuận lợi
nhiệm vụ được giao. Từ năm 2001, tỉnh đã triển khai Đề án phân cấp quản lý về
nhân sự trong bộ máy chính quyền địa phương và quản lý nhà nước trên lĩnh vực
đầu tư, xây dựng, đất, đất rừng, quản lý y tế, giáo dục ở một số đơn vị cấp tỉnh và
cấp huyện nhằm tăng cường tính chủ động cho các đơn vị trong hoạt động quản lý
và tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Sở, ngành cấp tỉnh. Một số cơ quan
được chọn thí điểm như Cục thuế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội
vụ, các đơn vị thực hiện mô hình một cửa. Tỉnh thực hiện phân cấp đến cấp huyện
và cấp xã đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản về nguồn thu và nhiệm vụ chi,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
47
cấp giấy phép xây dựng, chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức quản lý cán bộ,
công chức...
2.4.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Một số văn bản của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy chưa được quy định kịp thời với yêu cầu của tình hình
mới, chưa thống nhất vì vậy tỉnh khó khăn trong việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy cho các cơ quan, đơn vị.
Bộ máy tổ chức hệ thống cơ quan hành chính nhà nước mặc dù đã được sắp
xếp theo hướng tinh gọn, nhưng bước đầu còn nhiều bất cập, tính ổn định chưa cao
do thường xuyên thay đổi, điều chỉnh nhiệm vụ.
Khối lượng công việc của hầu hết các Sở, ban, ngành đều tăng do tăng thêm
chức năng, nhiệm vụ theo quy định, sắp xếp tổ chức bộ máy sau khi hợp nhất, sáp
nhập còn hạn chế, chức năng, nhiệm vụ ở một số lĩnh vực vẫn còn chồng chéo, gây
khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do chuyển đổi nhiệm vụ từ cơ quan
này sang cơ quan khác
Một số bất cập trong triển khai một số lĩnh vực đặc biệt là đối với lĩnh vực
dân tộc và tôn giáo; trước đây, phòng Dân tộc- Tôn giáo thực hiện rất tốt chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo vì hai lĩnh vực
này mang tính chất đặc thù là công tác vận động quần chúng và có sự gắn kết với
nhau. Sau khi thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, lĩnh vực Tôn giáo chuyển
sang phòng Nội vụ và lĩnh vực dân tộc chuyển sang Văn phòng HĐND và UBND
huyện, thị xã. Do vậy, công tác quản lý nhà nước thuộc hai lĩnh vực này ở địa
phương thực hiện đạt hiệu quả chưa cao.
2.4.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
2.4.3.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được:
- Thực hiện các Nghị định, Thông tư của Chính phủ về quản lý tuyển dụng,
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tỉnh đã ban hành Quyết định số
10/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006, quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh, phân định rõ ràng về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế
triển khai Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ, về
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính
quyền địa phương nhằm xây dựng nền tảng văn hóa đạo đức nghề nghiệp và nâng
cao tinh thần trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
48
Chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức được phân biệt ràng với tuyển dụng
viên chức. Đối với công chức hành chính bắt buộc thi tuyển, viên chức sự nghiệp
được áp dụng cả hai hình thức thi tuyển và xét tuyển theo chế độ hợp đồng làm
việc, đến nay đã thực hiện tuyển dụng được 1.375 công chức hành chính, 17.964
viên chức sự nghiệp (trong đó: Sự nghiệp Giáo dục và đào tạo: 14.950, Y tế: 1.331,
Sự nghiệp khác: 1.683).
- Về phần địa phương, tỉnh triển khai thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế cho các đối tượng chưa đạt trình độ chuẩn về chuyên
môn theo như yêu cầu của ngạch. Đồng thời, ban hành chế độ về chính sách đãi
ngộ, ưu tiên, khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với người có tài, có trình độ
cao như tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên gia giỏi để tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội ở địa phương, tập trung một số lĩnh vực như: Nhà nước và Pháp luật, hành
chính công, kinh tế phát triển, công nghệ sinh học, nông-lâm nghiệp, công nghiệp
chế biến, bảo quản nông-lâm sản, công nghiệp thực phẩm, quản lý đô thị bảo vệ
môi trường, y học, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ thông tin, bước đầu có
kết quả như sau:
+ UBND tỉnh cử 251 cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi và học cao học
thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau, trong đó:
. Sự nghiệp Giáo dục: 159 người
. Sự nghiệp Y tế: 13 người
. Sự nghiệp Giáo dục thuộc Sở LĐTBXH: 20 người
. Sự nghiệp VHTT: 05 người
. Các cơ quan QLNN và sự nghiệp khác: 54 người
+ Hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số có nguồn gốc ở Tây Nguyên
hiện đang theo học các trường Cao đẳng và Đại học trong, ngoài tỉnh.
+ Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức lãnh đạo trong hệ thống chính trị
của tỉnh khi thực hiện luân chuyển theo Nghị quyết số 11-NQ/BCT ngày
25/01/2002 của Bộ Chính trị gồm: cán bộ lãnh đạo từ tỉnh về huyện, thị xã, thành
phố; từ huyện, thị xã, thành phố về xã, phường, thị trấn; cán bộ luân chuyển từ
huyện này sang huyện khác và thành phố đi các huyện.
+ Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức lãnh đạo trong hệ thống chính trị
của tỉnh có khả năng phát triển, được điều động từ xã phường, thị trấn về huyện, thị
xã, thành phố; cán bộ từ huyện, thị xã, thành phố về tỉnh.
+Tuyển dụng và bố trí công tác cho 11 cán bộ, công chức, viên chức có trình
độ thạc sĩ và chuyên khoa cấp I, trong đó:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
49
. Khối quản lý Nhà nước: 03 thạc sĩ
. Sự nghiệp Y tế: 06 chuyên khoa cấp 1, 01 thạc sĩ
. Sự nghiệp giáo dục và Đào tạo: 01 thạc sĩ
. Đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sĩ đến nay vẫn chưa
thực hiện được.
2.4.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính chưa đồng
đều, một số cán bộ còn hạn chế về chuyên môn, khả năng ứng dụng tin học, kỹ
năng hành chính, thiếu tính nhạy bén, thiếu năng động và chưa có trách nhiệm cao
với công việc nên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tuy đã có
nhiều đổi mới nhưng nhìn chung vẫn chưa đạt được theo yêu cầu của Chương trình
tổng thể;
Lương cơ bản đã được điều chỉnh một số lần, song mức lương cán bộ, công
chức còn thấp so với mục tiêu cải cách tiền lương. Việc cải cách tiền lương và các
chế độ chính sách cho cán bộ, công chức còn chậm và không theo kịp với sự phát
triển của xã hội.
Công tác rà soát, quy hoạch,luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cũng như
quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, đề bạt cán bộ còn hạn chế. Việc đánh giá, nhận xét
cán bộ, công chức hàng năm còn hình thức, chưa khuyến khích sự phấn đấu tích
cực của cán bộ, công chức.
2.4.4. Cải cách tài chính công:
2.4.4.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được:
- Đến nay, hầu hết các đơn vị, địa phương được giao quyền tự chủ theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đã triển khai thực hiện tốt việc điều hành dự toán,
chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí,
- Tổng số cơ quan thực hiện Nghị định 130: 209/209 cơ quan, trong đó:
Số cơ quan cấp tỉnh: 29/29 cơ quan;
Số cơ quan cấp huyện: 180/180 cơ quan.
Các đơn vị, địa phương đã chủ động sử dụng dự toán được giao hàng năm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
50
và thực hiện các biện pháp tiết kiệm như: xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và
quản lý sử dụng tài sản công; trong đó, yêu cầu xác định tiết kiệm biên chế, sắp
xếp phân công nhiệm vụ hợp lý theo trình độ và chuyên môn của từng cán bộ,
công chức, trong chi tiêu chỉ tập trung chi cho công tác chuyên môn, hạn chế chi
đặt báo, thông tin, vật tư, nhiên liệu, văn phòng phẩm, tiếp khách
Kết quả mức tăng thu nhập các đơn vị thuộc tỉnh như sau:
Khối tỉnh:
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1 lần là: 28 đơn vị;
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1 lần là: 1 đơn vị;
+ Đơn vị có tỷ lệ tiết kiệm được so với dự toán được giao cao nhất là
14,63 % (Sở Tài nguyên & Môi trường);
+ Đơn vị có thu nhập tăng thêm cao nhất là: 180.000đồng/người/tháng
(Văn phòng Sở Tài nguyên & Môi trường);
Khối huyện:
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1 lần là: 91 đơn vị;
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1lần là: 16 đơn vị;
+ Đơn vị có tỷ lệ tiết kiệm được so với dự toán được giao cao nhất là
21,35 % (Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ea Súp) và có thu nhập tăng
thêm cao nhất là: 308.000đồng/người/tháng (Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện Ea Súp);
- Tổng số cơ quan thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP: 906/906 đơn vị,
trong đó:
Số đơn vị dự toán cấp tỉnh: 206/206 đơn vị;
Số đơn vị dự toán cấp huyện: 700/700 đơn vị.
Trên cơ sở biên chế và kinh phí được cấp có thẩm quyền giao hàng năm,
các đơn vị sự nghiệp đã chủ động sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn cho phù hợp
với công việc chuyên môn của đơn vị mình bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, cân đối các khoản chi tiêu một cách tiết kiệm và hợp lý, giảm và tiết kiệm chi
cho hoạt động hành chính như: xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm…, quản lý
chặt chẽ ngày, giờ công và đánh giá hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ và chất lượng
công việc của cán bộ, công chức, cơ bản tăng nguồn thu nhập cho cán bộ, công
chức, như sau:
Khối tỉnh:
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1 lần là: 65 đơn vị;
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1 lần là: 43 đơn vị;
+ Đơn vị có thu nhập tăng thêm cao nhất là: 360.000đồng/người/tháng (Đài
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
51
phát thanh truyền hình tỉnh);
Khối huyện:
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1lần là: 314 đơn vị;
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1lần là: 7 đơn vị;
+ Đơn vị có thu nhập tăng thêm cao nhất là: 287.000đồng/người/tháng (Ban
quản lý chợ Liên Sơn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Lắk);
2.4.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
+ Đối với việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP:
- Một số đơn vị chưa nắm bắt đầy đủ nội dung hướng dẫn của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, nên việc tổ chức triển khai thực
hiện các biện pháp tiết kiệm còn hạn chế; mặt khác do tính chất công việc của từng
đơn vị có sự khác biệt, tinh thần tự giác và ý thức thực hành tiết kiệm của một số
đơn vị chưa cao, việc phân phối thu nhập tăng thêm của một số đơn vị không hợp
lý, mang tính chất bình quân
- Định mức kinh phí giao khoán cho các đơn vị theo Quyết định số
45/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 và Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày
30/01/2008 của UBND tỉnh được xác định một lần để áp dụng trong giai đoạn
(2007-2009) nên gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ, nhất là trong tình hình giá cả trên thị trường ngày càng tăng
- Định mức giao khoán kinh phí cho các đơn vị còn thấp so với yêu cầu
nhiệm vụ thực tế.
- Một số văn bản của Nhà nước quy định về mức phụ cấp cho một số lĩnh
vực hoạt động cao trong khi đó định mức giao khoán cho một biên chế không thay
đổi cũng ảnh hưởng đến các khoản chi thường xuyên khác tại đơn vị.
+ Đối với việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP:
- Việc tự chủ về bộ máy, sắp xếp biên chế, lao động chưa được phân cấp và
quy định cụ thể, do đó dẫn đến triển khai quyền tự chủ và hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ chưa cao.
- Nguồn thu của từng đơn vị không đồng đều hoặc không có nguồn thu, tạo
ra sự chênh lệch thu nhập giữa các đơn vị làm hạn chế khả năng tuyển dụng cán bộ
nhất là các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
- Công tác tuyên truyền, quán triệt về cơ chế, chính sách mới chưa được thực
hiện thường xuyên, đúng lúc và đầy đủ, về nhận thức vẫn còn trông chờ vào sự bao
cấp của Nhà nước. Quy trình thực hiện và các bước tiến hành còn lúng túng, một số
đơn vị chưa làm đúng quy trình và các bước tổ chức, triển khai thực hiện.
- Trình độ quản lý của một số cán bộ chưa thích ứng được với cơ chế mới;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
52
đặc biệt là bộ phận kế toán dẫn đến quá trình triển khai thực hiện còn chậm, một số
đơn vị vẫn xây dựng phương thức chi thu nhập tăng thêm theo phương thức bình
quân, chưa khuyến khích cán bộ, công chức thực hiện tiết kiệm.
Nhìn chung: Việc lập kế hoạch tài chính theo quy trình ngân sách hiện nay
khó bắt kịp với yêu cầu công việc phát sinh và biến động trên thị trường, dẫn tới
việc phải điều chỉnh kế hoạch tài chính nhiều lần trong năm.
2.4.5. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:
2.4.5.1. Kết quả chủ yếu đạt được:
- Kỷ cương, kỷ luật hành chính và đổi mới lề lối và phương thức làm việc.
UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị xây dựng quy chế phối hợp đối với những công
việc có liên quan nhiều ngành, nhiều cấp, chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức.
Cho đến nay, 100% các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã xác định rõ các
nguyên tắc làm việc và ban hành quy chế làm việc, quy định cụ thể trách nhiệm,
quyền hạn cho tập thể, cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị, mối quan hệ công
tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ.
Đến nay, nhiều cơ quan, đơn vị đã chủ động xây dựng quy chế phối hợp, quy
định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết
giấy tờ, hồ sơ của công dân, tổ chức, thời hạn tiến hành kiểm tra, xác minh và tổ
chức thực hiện các yêu cầu của cơ quan, tổ chức; ban hành Nội quy tiếp công dân
để tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh khiếu nại tố cáo của công dân, tổ chức
về các hành vi gây sách nhiễu, phiền hà trong thực thi công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kỷ luật lao động, kỷ luật
hành chính, chế độ trách nhiệm v.v…
- Về hội họp và giấy tờ hành chính.
Nhìn chung, phương thức hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc hiện
nay đã đảm bảo được phần nào theo yêu cầu CCHC. Tuy nhiên, tình trạng hội họp
vẫn diễn ra nhiều, giấy tờ hành chính gia tăng, chưa ứng dụng triệt để công nghệ
thông tin vào việc họp hành cũng như trao đổi văn bản. Khắc phục tình trạng này,
tỉnh đã triển khai được 10 điểm cầu tại Sở Thông tin và Truyền thông và 09 đơn vị
huyện để tiến hành giao ban điện tử đa phương tiện, trên cơ sở ưu tiên triển khai tại
các huyện xa trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột. Tỉnh đã triển khai ứng dụng hệ
thống điều hành trực tuyến OMS tại 8 Sở, 15/15 huyện, thị xã, thành phố và
184/184 xã, phường, thị trấn nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí in ấn, giấy tờ khi
xử lý các văn bản trong hệ thống và nâng cao tính chủ động của lãnh đạo trong
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
53
công tác giám sát, điều hành; phần mềm còn hỗ trợ sắp xếp lịch công tác, lịch trực,
lịch họp và thông báo đến từng cá nhân trong hệ thống, loại bỏ những việc làm hình
thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-
2000, quản lý theo kết quả đầu ra (PMS) vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Từ năm 2004, UBND tỉnh chủ động ban hành Chỉ thị số 04/CT-UB ngày
24/2/2004 về việc đẩy mạnh áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001:2000 trong các doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh. Tỉnh đã bố trí các nguồn lực, thành lập Ban chỉ đạo ISO, phân công trách
nhiệm cụ thể cho các thành viên, áp dụng tiêu chuẩn để cải tiến lề lối làm việc; tiến
hành phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
đơn vị tư vấn tổ chức 05 đợt Hội nghị phổ biến giới thiệu về tiêu chuẩn, đào tạo
phương pháp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, đặc biệt là
các cơ quan có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội hoặc được chỉ
định thực hiện đề án cải cách thủ tục hành chính, mỗi đơn vị cơ quan hành chính
nhà nước được hỗ trợ 130.000.000 đồng từ nguồn sự nghiệp khoa học hàng năm
của tỉnh để triển khai.
Thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 10 /CT-UBND ngày 22/8/2007 về
việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và thành lập đoàn tham quan học tập kinh nghiệm xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 tại Sở Tài Chính Thành phố Hồ
Chí Minh, Sở Xây dựng tỉnh Long An, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tiền Giang,
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp; phối hợp với Trung tâm chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn (Quacert) tổ chức khoá đào tạo chuyên gia đánh giá theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 cho 25 học viên đến từ UBND huyện Krông Búk (thị xã
Buôn Hồ) và các Sở: Khoa học Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường; hướng dẫn và cung cấp các tài lịêu liên quan đến việc xây dựng hệ
thống theo hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 19 cơ quan hành chính được Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng cấp chứng nhận là: Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ,
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sở Tư pháp, Cục thuế tỉnh, Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Thông tin và truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh; UBND thành phố Buôn Ma
Thuột, thị xã Buôn Hồ, các huyện Cư M’gar, Lăk, Krông Pắc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
54
Kết quả điều tra khảo sát nội bộ dưới sự giám sát của Sở Khoa học và Công
nghệ chỉ ra 95% người dân hài lòng với các dịch vụ do Sở Tài chính cung cấp,
100% người dân đánh giá rất hài lòng và hài lòng đối với dịch vụ do Sở Xây dựng
cung cấp, bộ phận cấp phép xây dựng là bộ phận tốt nhất.
Hệ thống quản lý theo kết quả (PMS) đã được xây dựng phục vụ cho công
tác quản lý xây dựng, quản lý quy hoạch đô thị, đăng ký hộ tịch, văn bản quy phạm
pháp luật, an toàn bức xạ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và một số lĩnh
vực khác tại 04 Sở: Xây dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
Trường Chính trị tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị đều nhận thấy sự hoàn thiện của mô hình quản lý theo
kết quả so với quản lý truyền thống trên cơ sở xây dựng bộ chỉ số đánh giá, đo
lường mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế về quan điểm trong quá
trình tổ chức thực hiện PMS:
Một số hoạt động và chỉ số đánh giá chưa hướng đến mục tiêu, chưa có sự
thích hợp của các chỉ số thực hiện tới các hoạt động và đầu ra.
PMS chỉ được ứng dụng cho mục tiêu bộ phận, thay vì áp dụng toàn bộ các
mục tiêu trong đơn vị.
- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành
chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay đã có chuyển biến về nhận thức,
hầu hết cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã trang bị máy tính làm việc, tỷ lệ cán
bộ sử dụng máy tính làm việc trên 80%, tỷ lệ các cơ quan có mạng LAN là 92,3%,
tỷ lệ cơ quan kết nối Internet là 100%, 100% cơ quan sử dụng hệ thống eMail của
tỉnh để gửi nhận báo cáo, văn bản và trao đổi công việc, do đã thiết lập.
Hệ thống thư điện tử (eMail) công vụ được trang bị đến từng cán bộ công
chức các cơ quan, đơn vị thông qua thiết lập 3.382 hộp thư điện tử cho cán bộ,
công chức, viên chức các Sở, ban, ngành, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác trao
đổi thông tin, gửi nhận văn bản, báo cáo qua hệ thống eMail của các cơ quan nhà
nước theo Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường sử dụng hệ thống điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; áp
dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành PMS cho 10 đơn vị; Hệ thống cổng
thông tin điện tử của tỉnh chính thức đi vào hoạt động liên kết với trang điện tử thủ
tục hành chính, trang thông tin điện tử của các Sở : Kế hoạch và Đàu tư, Tư pháp,
Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ v.v ... như Văn phòng Tỉnh uỷ duy trì tốt quản trị
mạng máy tính với các đơn vị thuộc khối Đảng, Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
55
khai áp dụng phần mềm quản lý điểm học sinh, phần mềm quản lý cán bộ, công
chức (PMIS) và phần mềm quản lý học sinh (EMIS) trong toàn tỉnh, hình thành
danh mục hộp thư điện tử để trao đổi thông tin với các đơn vị trực thuộc Sở, phòng
Giáo dục các huyện, thị xã, thành phố và các trường trung học phổ thông, trường
phổ thông dân tộc nội trú và các trường trực thuộc trong tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu
tư áp dụng phần mềm đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh qua Cổng thông tin doanh nghiệp, Cục Hải quan cung cấp phần mềm khai
báo hải quan từ xa; Sở Lao động Thương binh và Xã hội ứng dụng phần mềm quản
lý chi trả cho đối tượng chính sách, phần mềm tra tìm mộ liệt sỹ, quản lý hộ nghèo.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện Dự án triển khai trạm Vsat IP và ứng dụng IP
để đưa tiến bộ KHCN và Internet băng rộng về nông thôn. Bảo hiểm xã hội triển
khai hướng dẫn phần mềm kế toán, phần mềm in thẻ BHYT tự nguyện, phần mềm
cấp sổ BHXH và nhập dữ liệu thời gian tham gia BHXH, phần mềm thu nâng cấp
SMS 5.5. Huyện Cư M’gar đã chủ động xây dựng trang thông tin điện tử, công
khai thông tin cũng như các TTHC giải quyết tại huyện; Sở Tư pháp đã triển khai
áp dụng phần mềm Quản lý hộ tịch và đăng ký cấp bản sao giấy tờ hộ tịch qua
mạng Internet, Modul hiển thị dữ liệu thống kê lên Website và tiến hành trang bị
máy vi tính tại Sở, 03 phòng Tư pháp, 45 xã, phường, thị trấn ở 03 huyện Ea Súp,
Krông Bông, Thành phố Buôn Ma Thuột để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất triển
khai áp dụng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trên phạm vi cả nước theo chỉ đạo
của Bộ Tư pháp. Văn phòng UBND tỉnh đã trang bị hệ thống thiết bị phần mềm
quản lý cơ quan. Sở Thông tin và Truyền thông áp dụng phần mềm Edocman về
quản lý văn bản hành chính, phần mềm lưu giữ, quản lý, xử lý văn bản...
Nhờ những kết quả trên, Chỉ số ICT-INDESX về sẵn sàng ứng dụng công
nghệ thông tin tỉnh Đắk Lắk liên tục tăng trong 5 năm trở lại đây.
Năm 2005 xếp hạng 50/60 tỉnh, thành trong cả nước;
Năm 2006, xếp hạng 38/64 tỉnh, thành trong cả nước;
Năm 2007, xếp hạng 31/64 tỉnh, thành trong cả nước ;
Năm 2008- 2009, xếp hạng 26/63 tỉnh, thành trong cả nước
Kết quả trên cho thấy tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trong cơ quan hành chính nhà nước đã có chuyển biến tích cực về số lượng, chất
lượng. Tuy nhiên, việc đầu tư về ứng dụng CNTT xét về quy mô vẫn còn hạn chế
và chưa đồng bộ, do nguồn kinh phí được phân bổ rất hạn hẹp, một số đơn vị chưa
thực sự quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
56
và điều hành, nhận thức của một số cán bộ, công chức do tâm lý ngại thay đổi,
chưa theo kịp yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hiện đại hóa trụ sở làm việc, đầu tư trang thiết bị phục vụ đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ quản lý.
Trong giai đoạn 2001 – 2004 trụ sở làm việc HĐND&UBND xã, phường, thị
trấn được bố trí vốn xây dựng theo thiết kế mẫu được UBND tỉnh phê duyệt, ngân
sách tỉnh bố trí hỗ trợ từ 70 – 80% tổng vốn đầu tư, phần còn lại thuộc ngân sách
địa phương và bố trí 100% vốn đối với các xã mới thành lập.
Trong thời gian qua, ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư
cho 101 hạng mục trụ sở làm việc cấp xã phường trên địa bàn tỉnh (trong đó có 26
trụ sở xã được thành lập mới), với tổng vốn đầu tư 58.648 triệu đồng. Ngoài ra
nguồn ngân sách của huyện, thành phố, thị xã cũng đã hỗ trợ đầu tư thêm cho một
số trụ sở cấp xã có nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng.
Theo báo cáo thống kê, trong 10 năm qua, tỉnh đã bố trí vốn kế hoạch đầu tư
cho 215 hạng mục công trình trụ sở làm việc của xã, phường, thị trấn; các huyện,
thành phố, thị xã, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh thực hiện chương trình đầu tư trụ sở
làm việc với tổng vốn đã bố trí là 270.768 triệu đồng. Đến nay nhiều đơn vị đã có
trụ sở khang trang như UBND thị xã Buôn Hồ, UBND huyện Krông Năng, Lắk,
Krông Bông, Ea Súp, Buôn Đôn …
2.4.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Một số quy định về hoạt động công vụ, về trách nhiệm thực thi công vụ của
từng phòng, ban, chức trách của từng vị trí cán bộ, công chức chưa đủ rõ ràng và cụ
thể. Quy chế làm việc của một số đơn vị còn chung chung, chưa sát với yêu cầu
giải quyết công việc. Một số quy trình giải quyết công việc chưa thực hiện nghiêm
túc, việc phối hợp giữa các phòng, ban trong đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ.
Việc thực hiện chuẩn mực ứng xử văn hóa công sở của công chức, viên chức
từng lúc, từng nơi chưa thực sự đi vào nề nếp
Tình trạng cửa quyền, sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng ở một số đơn vị, địa
phương chưa được đẩy lùi.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, việc đầu tư cho lĩnh
vực công nghệ thông tin chưa phù hợp. Hệ thống mạng, các thiết bị, máy tính phần
lớn được trang bị và sử dụng từ các năm trước, máy móc thiết bị không đồng bộ,
việc đầu tư mới còn ít, chủ yếu tập trung cho nâng cấp, thay thế khi cần thiết nên
ảnh hưởng đến chất lượng công tác, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
còn chậm.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
57
Tình hình xây dựng trụ sở làm việc HĐND&UBND xã, phường còn hạn chế,
phương tiện và điều kiện làm việc ở cơ sở chưa được đầu tư đúng mức.
Từ những hạn chế nêu trên, do công tác chỉ đạo, điều hành ở một số đơn vị,
địa phương chưa sát sao, quyết liệt ; điều kiện ngân sách tỉnh còn khó khăn nên
việc đầu tư đúng mức trang thiết bị, cơ sở vật chất theo yêu cầu cải cách hành chính
bị hạn chế.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
58
Chương III
PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG NÓI CHUNG VÀ TỈNH ĐĂKLĂK
NÓI RIÊNG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
Ở NƯỚC TA
3.1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền với việc cải cách hành chính ở nước ta
Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng trên cơ sở quan điểm quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam - Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam và của cả dân tộc. Đây là
những vấn đề mang tính nguyên tắc có tính chính trị- xã hội định hướng cho việc
xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam trên thực tế.
Như vậy Nhà nước pháp quyền là nhà nước hợp hiến, hợp pháp, mọi hoạt
động của nhà nước hợp hiến, hợp pháp, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền dân chủ.
Mục tiêu CCHC ở Việt Nam hiện nay là: xây dựng một nền hành chính
trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt
hơn.
Trong những năm qua CCHC ở Việt Nam đã góp phần rất lớn trong quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền, như: Về thể chế hành chính đã sửa đổi Hiến
pháp, ban hành các Luật mới và các văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy nhà
nước; sửa đổi bổ sung một số điều Pháp lệnh cán bộ, công chức; ban hành các
nghị định để cụ thể hóa Pháp lệnh, cán bộ, công chức... Về bộ máy hành chính
đã giảm dần các đầu mối quản lý, TTHC được cải cách theo hướng "một cửa",
mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các TTHC. Chính việc cải
cách TTHC này đã góp phần hạn chế sự sách nhiễu, phiến hà, tham những của
các công chức hành chính trong khi giải quyết các công việc của công dân. Đây
là điểm căn bản nhất của CCHC chính góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền.
Một vấn đề đang được quan tâm trong CCHC ở Việt Nam là vấn đề phân cấp
trong quản lý nhà nước. Trong xu hướng phân cấp bộ máy hành chính nhà nước ở
trung ương sẽ tập trung vào việc xây dựng chính sách, bảo đảm sự thống nhất về
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
59
thể chế, việc giải quyết những vấn đề lớn của quốc gia, còn những việc thuộc
phạm vi cộng đồng lãnh thổ do cộng đồng lãnh thổ giải quyết. Như vậy, vấn đề
phân cấp gắn với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi của nhà nước pháp quyền,
không có dân chủ thì không có nhà nước pháp quyền, không mở rộng quyền chủ
động sáng tạo của chính quyền địa phương thì không có nhà nước pháp quyền.
Tóm lại việc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và trong
tương lai chính là nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa với bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3.2.Phương hướng tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung và
tỉnh ĐăkLăk nói riêng
Trên cơ sở những thành quả công tác cải cách hành chính đã đạt được trong giai
đoạn 2001 -2010, tỉnh Đắk Lắk đề xuất Chương trình cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 như sau:
3.2.1. Về nội dung cải cách hành chính:
Trong 10 năm tới tập trung CCHC vào các nội dung sau:
- Cải cách thể chế hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Cải cách công vụ, công chức.
- Chính phủ điện tử.
Trong đó, xác định Cải cách công vụ, công chức là nhiệm vụ then chốt và động lực
của Chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020: Thay đổi phương pháp quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức được xem là trọng tâm, do hệ thống quản lý hiện hành hầu
như thiếu (hoặc hình thức) các yếu tố quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, như: Thống
nhất nhiệm vụ phải hoàn thành, mục tiêu và kết quả thực hiện, kết quả và quy trình
kiểm tra, khen thưởng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hỗ trợ các cá
nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao và có chế tài đối với những trường hợp
vi phạm pháp luật. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là lĩnh vực cần cải
tiến và là bộ phận quan trọng của cải cách công chức, công vụ trong bối cảnh thực
hiện Luật Cán bộ, công chức.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
60
3.2.2. Mục tiêu, kết quả dự kiến của Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020
3.2.2.1. Mục tiêu chung: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng, phát triển đất nước.
3.2.2.2. Các mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, có sự tham gia tích cực
của người dân vào quá trình quản lý hành chính. Xoá bỏ về cơ bản các TTHC mang
tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân.
- Mô hình tổ chức nền hành chính mới phù hợp với yêu cầu xây dựng một nền
hành chính phục vụ nhân dân, phục vụ phát triển và hội nhập quốc tế.
- Chế độ công vụ chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo số
lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại; có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi
hành công vụ, tận tuỵ phục vụ nhân dân; tiền lương của cán bộ, công chức được
cải cách cơ bản, trở thành động lực của nền công vụ, bảo đảm cuộc sống của cán
bộ, công chức và gia đình.
- Đảm bảo nền hành chính thống nhất, thông suốt, trên cơ sở đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước quản lý thực hiện phân cấp, phân quyền
triệt để. Tích cực chuyển một số lĩnh vực và dịch vụ không cần thiết do cơ quan nhà
nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận. Đề cao tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức chính quyền các cấp trong thực hiện chính sách, pháp
luật. Thiết lập một trật tự hành chính phù hợp với việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
- Chính phủ điện tử được thiết lập và vận hành hiệu quả: Nền hành chính được
hiện đại hóa từ công sở, phương tiện làm việc tới phương thức quản trị hiện đại, đạt
trình độ quản lý của nền hành chính khu vực và mặt bằng chung của cả nước trong
thời gian tới.
3.2.3. Các kết quả, sản phẩm
Giai đoạn1 : 2011 – 2015
3.2.3.1. Cải cách thể chế hành chính.
* Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và Đơn giản hóa TTHC:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
61
Thực hiện đồng bộ CCHC với việc ban hành văn bản chỉ đạo; thường xuyên tiến
hành rà soát để bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không
còn phù hợp yêu cầu phát triển xã hội. Xây dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật theo đúng tiến độ và kế hoạch. Trong đó chú trọng các vấn đề:
- Hình thành và kiện toàn một đội ngũ cán bộ chuyên trách có trình độ
nghiệp vụ và kỹ năng thành thạo, quán triệt tinh thần đẩy mạnh CCHC đưa công
tác này vào hoạt động thường xuyên ở bộ máy chính quyền địa phương các cấp
- Nâng cao nhận thức và xây dựng một quy trình khoa học về rà soát, hệ
thống hoá văn bản qui phạm pháp luật dựa trên thành tựu công nghệ tin học.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả phương án đơn giản hóa
TTHC theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho các tổ chức và công dân,
chú trọng các lĩnh vực như: Đầu tư, đăng ký kinh doanh, đất đai, quản lý đô thị, xây
dựng, chứng thực, chế độ chính sách.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền CCHC trên các phương tiện
thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức; định kỳ học tập, quán triệt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của nhà nước. Hình thành cơ sở dữ liệu
đối với quá trình cải cách hành chính để đối chiếu, so sánh, đánh giá, điều chỉnh.
* Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Hỗ trợ công dân, tổ chức thực hiện TTHC thông qua dịch vụ tư vấn pháp
luật, hỗ trợ đặc biệt người nghèo, người thuộc diện chính sách và đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện cho các luật sư hoạt động tư vấn pháp
luật hiệu quả, đúng định hướng.
- Bố trí cán bộ chuyên trách ở bộ phận một cửa theo hướng lựa chọn cán bộ
có năng lực tổng hợp và kỹ năng chuyên môn nhất định, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Xây dựng thống nhất chương trình, tài liệu về kỹ năng giao tiếp, ứng xử
cho cán bộ Bộ phận một cửa các cấp và tổ chức đào tạo định kỳ cơ bản về kỹ năng.
- Ban hành bộ chỉ số đánh giá công tác CCHC và bộ chỉ số đánh giá Bộ phận
một cửa cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
- Xây dựng quy chế giám sát, bảng đánh giá công việc và chế độ báo cáo của
cán bộ Bộ phận một cửa hàng tháng/quí/năm nhằm đảm bảo bộ phận một cửa thực
hiện đúng chức năng được giao.
- Mở rộng lĩnh vực, thủ tục hành chính tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo 100% các Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa.
- Mô hình “một cửa” điện tử hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
62
quyết TTHC được áp dụng thực hiện ở tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước cấp huyện.
3.2.3.2. Cải cách tổ chức bộ máy, trong đó có đổi mới cơ chế tài chính cho các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
Tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính hàng năm trên cơ
sở xác định lại định mức giao khoán kinh phí cho các đơn vị, định mức giao khoán
cho một biên chế phù hợp nhiệm vụ được giao, tình hình giá cả trên thị trường để
thực hiện tiết kiệm tăng thu nhập cho CBCC.
Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo hướng
phân công trách nhiệm rõ ràng. Đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính trên tất cả
các lĩnh vực, tiến hành xã hội hoá các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và điều hành.
Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính. Xác
định rõ các nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động của bộ máy. Loại bỏ
những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ
hành chính.
Xây dựng và thực hiện nghiêm Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
trong đó quy định rõ quy trình, thời gian, trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cơ
quan, cá nhân không tuân thủ quy định nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả giải
quyết các hồ sơ, công việc có tính chất liên ngành, đặc biệt chú trọng các ngành
như xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế, nông nghiệp và phát triển nông thôn...
3.2.3.3. Cải cách công vụ, công chức
- Đổi mới công tác quản lý CBCC phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội và
CCHC.
Tiến hành tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định
chính xác số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trên cơ sở đó quy hoạch,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và xây dựng hệ thống dữ liệu cán
bộ, công chức, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin quản lý cán bộ, công
chức tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức được tiến hành đồng bộ, sát
thực tế. Xây dựng hệ thống chức danh, tiêu chuẩn cán bộ phù hợp với yêu cầu quản
lý, sử dụng. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm
vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
63
Tuyển dụng cán bộ, công chức theo đúng quy định, vị trí tuyển dụng; cơ chế
thi tuyển bảo đảm tính dân chủ, công khai, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ
máy nhà nước, 100% công chức qua tuyển dụng được bố trí đúng vị trí nhu cầu
công việc.
Thực hiện nghiêm quy chế về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức ; tăng cường việc thanh tra, kiểm tra công tác đánh giá và xây dựng
nhiều kênh thông tin để đánh giá công chức, đảm bảo tính cụ thể, chính xác, công
bằng, khách quan.
Thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tạo
điều kiện đổi mới, trẻ hóa, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Đưa
ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ, những người
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
Đề nghị Trung ương thực hiện cải cách cơ bản chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức; điều chỉnh bội số và hệ số tiền lương trong các thang, bảng lương
cho phù hợp;
Các quy định về chế độ phụ cấp ngoài tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức cho cán bộ, công chức làm việc trong
điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại được sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Ban hành và thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ và các chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương đối với cán
bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chuyển dần từ đào tạo chức danh theo ngạch, bậc sang đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức theo vị trí và yêu cầu công việc theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, xây dựng và
triển khai kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước.
Xây dựng cơ chế đánh giá sau đào tạo để thấy được hiệu quả của đào tạo, bồi
dưỡng mang lại cho cá nhân công chức, cơ quan, đơn vị sử dụng công chức.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức
Giáo dục cán bộ, công chức về chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo
đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ với công việc; xây dựng tiêu
chuẩn đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
64
Quy chế công vụ, Quy chế dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước,
nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, trong lĩnh vực tài chính, ngân sách;
bảo đảm thực hiện kỷ cương của bộ máy, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ
luật của đội ngũ cán bộ, công chức.
3.2.3.4. Chính phủ điện tử:
- Đầu tư trụ sở làm việc đáp ứng với yêu cầu quản lý nhà nước ; trang bị đầy đủ,
đồng bộ phương tiện, trang thiết bị cho các đơn vị, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành. Đến
năm 2015, đạt được các kết quả sau:
+ 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trang thông tin
điện tử với đầy đủ thông tin theo quy định và 60% số trang thông tin điện tử có
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 2 (4 cấp độ của mô hình Chính phủ điện
tử: hiện diện, tương tác, giao dịch, tích hợp).
+ 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được
trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
+ 90% cán bộ sử dụng hệ thống thư điện tử của cơ quan nhà nước để trao đổi công
việc và văn bản.
+ Nhân rộng mô hình một cửa liên thông tại các huyện, thị xã, thành phố.
+ 50% các cuộc họp của UBND tỉnh với Trung ương, các huyện thưc hiện trên môi
trường mạng.
+ 50% các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội cấp xã, phường được kết nối
vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật.
+ 70% cơ quan sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường
mạng.
- Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001 :2008, hệ thống quản lý quản lý theo kết quả (PMS). Đến năm 2015, đạt các
kết quả:
+ Trên 80% đơn vị cấp tỉnh (Sở, ngành và tương đương), 80% huyện, thị xã, thành
phố và trên 30% xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001 :2008 hoặc hệ thống quản lý quản lý theo kết quả (PMS).
+ Hơn 60% đơn vị, địa phương xác định phương pháp để thu thập và theo dõi
thông tin về sự chấp nhận của khách hàng
+ Hơn 70% tổ chức xây dựng kế hoạch đánh giá định kỳ sự phù hợp của các quy
trình
+ 80% Thủ tục hành chính áp dụng Hệ thống đúng tiến độ thời gian.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
65
Giai đoạn 2016-2020
Trên cơ sở đánh giá kết quả triển khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn
2011-2015, tiếp tục điều chỉnh giai đoạn 2016 -2020 để thực hiện hiệu quả các nội
dung của Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đề ra.
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành ; thực hiện cải cách hành chính đồng
bộ, thống nhất theo ngành, lĩnh vực.
Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà
nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC thuộc phạm vi phụ trách.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC và thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Bố trí ngân sách dành cho công tác CCHC để đảm bảo các mục tiêu, chương
trình, hoạt động đề ra.
Thực hiện chính sách ưu đãi hỗ trợ thích hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức
chuyên trách CCHC. Tập trung nâng cao chất lượng của hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, khắc phục tình trạng văn bản ban hành thiếu tính toàn diện.
Áp dụng mô hình hiện đại trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông nhằm rút ngắn hơn nữa về thời gian giải quyết trên tất cả các lĩnh vực đối với
các cơ quan, tổ chức, công dân.
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để
cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy, phục
vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Hoàn thiện quy chế dánh giá
kết quả công tác của cán bộ, công chức.
Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008,
hệ thống quản lý theo kết quả (PMS) trong cơ quan Nhà nước.
3.4. Công tác tổ chức thực hiện đối với cấp tỉnh
a. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trình
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì, tổng hợp tham mưu cho Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020.
c. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì các chương trình hành động cụ thể
chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
66
(thông qua sở Nọi vụ) phê duyệt, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện.
d. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
Văn phòng UBND tỉnh xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong nước và
nước ngoài theo yêu cầu thực hiện Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011-
2020 trên địa bàn tỉnh, phân bổ nguồn vốn CCHC cho các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố đúng quy định.
e. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2010, chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC 5 năm và hàng năm, định kỳ hàng
năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
67
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước xác định Cải cách hành chính là trọng
tâm để phát triển kinh tế xã hôi. Những năm qua Cải cách hành chính đã đóng góp
một phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Năm
2005 Việt Nam lần thứ 3 liên tiếp được đánh giá là có môi trường đầu tư thân thiện,
một trong 10 nước có tốc độ cải cách nhanh nhất.
Công cuộc phát triển đất nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa gắn liền với sự thay đổi căn bản vai trò của Nhà nước và phương thức hoạt
động của nền hành chính quốc gia. Có thể nói rằng, CCHC là tiền đề và động lực
thúc đẩy cải cách phát triển kinh tế - xã hội. CCHC trong thời gian qua mặc dù đã
đạt được những thành công đáng ghi nhận, tuy nhiên hoạt động của Nhà nước và
của nền hành chính quốc gia vẫn còn nhiều điểm bất cập. Nếu duy trì quá lâu tình
trạng này sẽ tạo ra tác động kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trước yêu cầu phát triển sâu hơn nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, yêu cầu hội nhập mạnh mẽ và toàn diện, công cuộc cải cách hành chính
đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Để vượt qua những thách thức
này, cải cách hành chính trong giai đoạn mới cần phải có những thay đổi hết sức
sâu sắc cả về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, của bản thân hệ
thống thể chế hành chính, của cơ cấu hệ thống tổ chức hành chính và đội ngũ công
chức hành chính... Đồng thời, Đảng và Nhà nước ta cũng lựa chọn nội dung cần
được tập trung đẩy mạnh thực hiện trong từng giai đoạn cải cách cụ thể, và thủ tục
hành chính luôn là lĩnh vực được ưu tiên cải cách kể từ đầu thời kỳ đổi mới. Bởi,
thủ tục hành chính là một thao tác quan trọng trong quản lý nhà nước. Thậm chí
không thể nói đến hành chính nhà nước, quản lý nhà nước nếu không đề cập tới
hoặc loại thủ tục hành chính ra khỏi công vụ. Thủ tục hành chính nhìn dưới giác
độ chức năng còn thể hiện tính nhân đạo, tính nhân dân sâu sắc của quản lý nhà
nước, của cơ quan công quyền. Vì thực chất của thủ tục hành chính là sự thiết
lập các thao tác quản lý của nhà nước theo những trình tự, qui trình nhất định của
cơ quan hành chính nhà nước đáp ứng những loại dịch vụ hành chính khác nhau
mà người dân cần tới sự cung cấp một cách tốt nhất (dễ dàng, đơn giản và đem lại
sự hài lòng của người dân). Nói cách khác, thủ tục hành chính là cách mà cơ quan
công quyền phục vụ người dân từ trách nhiệm nhân dân giao cho họ.
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong chương trình cải cách hành
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
68
chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những thành công đã đạt được, với
quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc chắn cải cách hành chính trong
giai đoạn tới sẽ thu được những thành công to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy
công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển nhanh, mạnh, vững chắc nền kinh tế - xã
hội của nước ta.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" đã là phương thức được
Đảng và Nhà nước lựa chọn triển khai từ nửa đầu thập kỷ những năm 90, nhằm
tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn, hướng tới việc phục vụ nhân dân tốt
hơn, giảm sự phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức. Cũng nhờ đó, người dân
được tiếp nhận phản ánh để giải quyết công việc tốt hơn và càng tăng cường sự
tin tưởng vào chính quyền. Trải qua các giai đoạn áp dụng, từ áp dụng thí
điểm trên phạm vi hẹp tại một số tỉnh, thành trên toàn quốc, thì nay mô hình này
đã được nhân rộng và đẩy mạnh triển khai trên khắp các tỉnh thành. Với những hiệu
quả thiết thực mang lại, thì việc thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại các cơ quan
hành chính nhà nước vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, như:
việc giải quyết thủ tục hành chính mới chỉ dừng lại ở bộ phận "một cửa" của
từng cơ quan, đơn vị, mà chưa được thực hiện phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
theo cơ chế liên thông, do đó tổ chức, công dân còn phải đi lại tới nhiều cơ quan;
Về thực chất, bộ phận "một cửa" chỉ là nơi tiếp nhận và trả kết quả, chưa trực
tiếp thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính mà phải chuyển tới các bộ phận
chuyên môn thực hiện, nên thời gian, quy trình thực hiện còn rườm rà...
Với những phương pháp cải cách đã được Đảng và Nhà nước đề ra, trong
những giai đoạn tiếp theo, để việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một
cửa" đạt hiệu quả thiết thực, cần đảm bảo tăng cường tính hệ thống, thống nhất
và tính pháp lý của mô hình "một cửa" là điều kiện quan trọng hàng đầu. Đồng
thời cải cách phải xuất phát từ đặc điểm của từng địa phương, có tranh thủ tham
khảo kinh nghiệm của các địa phương trong nước, cũng như các nước trong khu
vực và trên thế giới. Mặt khác, các cấp chính quyền phải có sự phối hợp nhịp
nhàng hơn nữa, phải có sự kiểm tra thật chặt chẽ từng công đoạn gắn liền với
trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công chức.
Nhưng bên cạnh đó thì nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Tình trạng quan liêu,
tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Thủ tục hành chính còn nhiều vướng mắc,
gây phiền hà cho tổ chức và nhân dân. Kết quả khảo sát việc cải cách thủ tục hành
chính trong Ngành Thuế do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương tiến hành
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
69
trong năm 2007 cho thấy thời gian một doanh nghiệp phải dành ra trong một năm để
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là 245 ngày-một con số khó tin! Cũng trong năm nay,
Ngân hàng Thế giới (WB) và Tập đoàn Tài chính quốc tế (IFC) vừa công bố báo cáo
môi trường kinh doanh của 178 nước trên thế giới. Trong đó, Việt Nam xếp thứ 91,
đây quả là chỉ số trì trệ. Lại thêm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng
yêu cầu. Kỷ luật, kỷ cương trong một bộ phận cán bộ, công chức chưa nghiêm. Đội
ngũ cán bộ công chức nhất là cán bộ công chức giỏi xin ra khỏi khu vực nhà nước là
thực trạng đáng báo động, theo thống kê của Bộ Nội vụ thì tính đến hết tháng 06/2008
có đến 16.000 cán bộ công chức rời khỏi cơ quan nhà nước làm cho khu vực khác.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém mà vụ sập nhịp dẫn cầu Cần
Thơ, xả nước thải của Vedan là một ví dụ
Cải cách hành chính là quá trình khó khăn, lâu dài và phải có lộ trình, không thể
nóng vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức Thương mại thế giới và nhất là được bầu làm Uỷ viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì chúng ta không thể trì trệ hơn được
nữa. Bởi lịch sử là dòng chảy khách quan, vô tận. Quy luật lịch sử sẽ loại bỏ những ai
chậm chân hoặc lội ngược dòng. Đảng đã dẫn dắt dân tộc ta nhận thức và đi đúng quy
luật, đạt những thành tựu được cả thế giới thừa nhận, không lẽ gì không lãnh đạo
thành công cải cách hành chính.

More Related Content

PDF
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
DOC
Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, t...
DOC
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
DOCX
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
DOC
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
DOCX
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
DOCX
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
PDF
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, t...
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY

What's hot (20)

DOCX
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
PDF
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
PDF
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
DOC
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
DOC
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Đạo Đức Công Vụ Của Công Chức Ở Quậ...
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Cục Văn Thư Lưu Trữ Thành Phố Đà Nẵ...
DOCX
Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ ch...
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
PDF
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
PDF
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
DOC
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HAY
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
DOC
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
PDF
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
PDF
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
PDF
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
DOCX
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
PDF
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Đạo Đức Công Vụ Của Công Chức Ở Quậ...
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Cục Văn Thư Lưu Trữ Thành Phố Đà Nẵ...
Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ ch...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Luận văn: Tham gia xây dựng đảng của mặt trận tổ quốc, HAY
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Ad

Similar to Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương (qua thực tiển tỉnh ĐăkLăk) (20)

PDF
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
DOC
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
PDF
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
PDF
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
PDF
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
DOC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
DOC
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
PDF
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Cải Cách Hành Chính Cấp Xã.
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Cải Cách Hành Chính Cấp Xã.
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
DOC
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
PDF
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phườn...
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường
Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Cơ Sở Lý Luận Cải Cách Hành Chính Cấp Xã.
Cơ Sở Lý Luận Cải Cách Hành Chính Cấp Xã.
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Ad

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

DOCX
HOTEL OPERATIONS MANAGEMENT CASE STUDY VINPEARL HOTELS AND RESORTS, VIETNAM
DOCX
Hoàn thiện chính sách marketing - mix của Công ty TNHH KRIK Việt Nam
DOCX
Hoàn thiện chiến lược marketing mix của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ PJK ONE
DOCX
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn năng...
DOCX
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hà...
DOCX
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HẠT ĐỖ TƯƠNG TẠI CÔNG TY TNH...
DOCX
Hàng hóa sức lao động. Thực trạng và giải pháp cho hàng hóa sức lao động ở th...
DOCX
Hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong
DOCX
Giải quyết tranh cấp đất đai theo Luật đất đai 2024
DOCX
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH DU LỊCH NỤ CƯỜI NHẬT MINH
DOCX
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại...
DOCX
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ CHUYỂN ĐỔI CỦA TELESALES TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SẢN ...
DOCX
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Khách hàng cá nhân tại HDBank Đồng Nai
DOCX
GIẢI PHÁP MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ INTERNET TẠI CHI NHÁNH...
DOCX
Giải pháp hoàn thiện quy trình tuyển dụng lao động tại Khách sạn Sheraton
DOCX
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM Q...
DOC
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU QUA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA C...
DOCX
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG GỬI KHÁCH TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY DU ...
DOCX
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN LOGISTICS CHO DOANH NGHIỆP VIETTEL POST TRONG KỶ ...
DOCX
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
HOTEL OPERATIONS MANAGEMENT CASE STUDY VINPEARL HOTELS AND RESORTS, VIETNAM
Hoàn thiện chính sách marketing - mix của Công ty TNHH KRIK Việt Nam
Hoàn thiện chiến lược marketing mix của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ PJK ONE
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn năng...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hà...
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HẠT ĐỖ TƯƠNG TẠI CÔNG TY TNH...
Hàng hóa sức lao động. Thực trạng và giải pháp cho hàng hóa sức lao động ở th...
Hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong
Giải quyết tranh cấp đất đai theo Luật đất đai 2024
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH DU LỊCH NỤ CƯỜI NHẬT MINH
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ CHUYỂN ĐỔI CỦA TELESALES TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SẢN ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Khách hàng cá nhân tại HDBank Đồng Nai
GIẢI PHÁP MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ INTERNET TẠI CHI NHÁNH...
Giải pháp hoàn thiện quy trình tuyển dụng lao động tại Khách sạn Sheraton
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM Q...
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU QUA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA C...
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG GỬI KHÁCH TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY DU ...
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN LOGISTICS CHO DOANH NGHIỆP VIETTEL POST TRONG KỶ ...
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

Recently uploaded (14)

DOCX
DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH PHƯỚC BẰNG MẠNG NƠ-RON
PPTX
kiểm toán chi phí trả trước và tài sản cố định
DOCX
Đánh giá tiêu chí lựa chọn KOL phù hợp với từng loại Event Marketing của khác...
PPTX
Cán cân thanh toán, thị trường ngoại hối của Việt Nam trong giai...
PPTX
chapter 1 kinh tế, bài tập chính sách tài chính cá nhân
DOCX
chính sách tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam hiện nay
PPTX
Risk management at academy of finance in Vietnam
PPTX
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Chương 1: Giới thiệu môn học
DOCX
CHUYÊN ĐỀ LÍ LUẬN.docxbdisosjsbdbdbdjdjs
PDF
The audit presentation slide (OU University)
DOCX
Đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu tại p...
DOC
Dịch vụ thẻ dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tri...
DOCX
Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh đ...
PDF
16.6.25. kèm TB số 469_ THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐHCQ NĂM 2025 (bản ký).pdf
DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH PHƯỚC BẰNG MẠNG NƠ-RON
kiểm toán chi phí trả trước và tài sản cố định
Đánh giá tiêu chí lựa chọn KOL phù hợp với từng loại Event Marketing của khác...
Cán cân thanh toán, thị trường ngoại hối của Việt Nam trong giai...
chapter 1 kinh tế, bài tập chính sách tài chính cá nhân
chính sách tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam hiện nay
Risk management at academy of finance in Vietnam
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Chương 1: Giới thiệu môn học
CHUYÊN ĐỀ LÍ LUẬN.docxbdisosjsbdbdbdjdjs
The audit presentation slide (OU University)
Đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu tại p...
Dịch vụ thẻ dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tri...
Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh đ...
16.6.25. kèm TB số 469_ THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐHCQ NĂM 2025 (bản ký).pdf

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương (qua thực tiển tỉnh ĐăkLăk)

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, cải cách hành chính có thể được coi như một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đưa ra đường lối chỉ đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực CCHC. Công tác cải cách hành chính không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng một cấp chính quyền, một lĩnh vực nào mà nó là nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng đầu của toàn thể bộ máy chính trị, các cấp chính quyền và nhân dân Trên thế giới hiện nay không có nước nào là không tiến hành nhiệm vụ CCHC, cải cách tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước. Nhưng đồng thời đây cũng là một công việc vô cùng khó khăn và phức tạp. Việt Nam là quốc gia đang tiến hành đổi mới toàn diện, trong đó xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu và hội nhập quốc tế, thực hiện từng bước đổi mới hệ thống chính trị để ổn định và phát triển bền vững là những mục tiêu hết sức quan trọng. Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Hiện nay thủ tục hành chính do nhiều cơ quan nhà nước các cấp ban hành còn rườm rà, chồng chéo, không rõ ràng, thiếu tính thống nhất. TTHC như vậy gây phiền hà và giảm lòng tin của nhân dân đối cơ quan nhà nước gây trở ngại cho giao lưu giữa nước ta đối các nước ngoài, gây tệ cửa quyền và sách nhiễu, tham nhũng. Việc nhấn mạnh ưu tiên cải cách TTHC là hoàn toàn cần thiết và phù hợp. Cải cách nền hành chính nhà nước là chủ trương quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, được xác định vừa là trọng tâm vừa là khâu đột phá của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định “Đẩy mạnh CCHC, nhất là TTHC; giảm mạnh và bãi bỏ các loại TTHC gây phiền hà cho tổ chức và công dân”. Quan điểm của Ðảng về cải cách nền hành chính nhà nước đã được thể hiện nhất quán trong các văn kiện Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và trong các Nghị quyết của các Hội nghị Trung ương 2 và 8 (khóa VII), 3 và 7 (khóa VIII), 6 và 9 (khóa IX). Ðó là quá trình tìm tòi sáng tạo, đổi mới nhận thức liên tục, thống nhất được khởi đầu từ Ðại hội VI năm
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 1986 để hình thành các quan niệm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc CCHC cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn. Đặc biệt, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách TTHC với mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định". Chỉ số Cải cách hành chính năm 2012 được xác định dựa trên việc tự chấm điểm của Bộ, ngành, địa phương kết hợp với kết quả thẩm định và kết quả phân tích 34.345 phiếu điều tra xã hội học. Ngoài Chỉ số tổng hợp, báo cáo PAR INDEX 2012 có tính toán và phân tích đầy đủ 7 Chỉ số thành phần đối với cấp Bộ và 8 Chỉ số thành phần đối với cấp tỉnh để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng Chỉ số thành phần đối với Chỉ số CCHC của từng bộ, từng tỉnh. Theo Báo cáo kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2012, tỉnh Đắk Lắk thuộc nhóm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt kết quả khá và là tỉnh dẫn đầu 5 tỉnh vùng Tây Nguyên về Chỉ số Cải cách hành chính năm 2012. Đã có rất nhiều những công trình khoa học, bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu, bàn luận về lĩnh vực này. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn, mỗi thời điểm công cuộc cải cách lại có những biến chuyển, vẫn cần được tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thiện chương trình cải cách sao cho hiệu quả nhất và phù hợp với tình hình thực tiễn của các cơ quan quản lý hành chính nói riêng và Nhà nước ta nói chung. Vậy, hiện nay tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (cụ thể tại tỉnh ĐăkLăk) việc thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" đã và đang đạt được những kết quả như thế nào; vấn đề còn tồn tại đó là gì, do nguyên nhân nào và những biện pháp để thực hiện nội dung này đạt hiệu quả tốt hơn nữa trong việc thực hiện chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong tương lai. Vì vậy việc nghiên cứu về TTHC, cải cách TTHC và rút ra tổng kết cho địa phương là rất cần thiết. Chính vì những lý do đó mà tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương (qua thực tiển tỉnh ĐăkLăk) ” với mong muốn hoàn thiện kiến thức ở trường, áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý hành chính, đóng
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 góp ý kiến để nâng cao chất lượng mô hình “một cửa” đang được thực hiện tại tỉnh nhà. nhằm mang lại một cái nhìn khát quát về CCHC nói chung, cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" nói riêng góp phần để chương trình này đạt được kết quả cao hơn nữa trong quá trình tiếp tục thực hiện công cuộc cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên diễn đàn khoa học, đã và đang có nhiều bài viết liên quan đến tình hình cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" nói riêng. được nhiều tác giả nghiên cứu trong các đề tài khoa học, sách chuyên khảo, luận văn và các bài viết như: Đào Trí Úc (2007), Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta, Nxb Công an nhân dân, Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu (2009), Luật hành chính Việt Nam, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội; Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch "một cửa", Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6; Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Văn Thâm (Mã số 94-98-069), Cải cách hành chính phục vụ nhân dân, Học Viện Hành Chính quốc gia. Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, sách chuyên khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Văn Thanh (2004), Hoàn thiện tổ chức theo cơ chế một cửa của UBND cấp huyện tỉnh Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ, Học Viện Hành Chính quốc gia. Đào Minh Đức (2004), Cải cách hành chính góp một cái nhìn từ góc độ công chức, công vụ, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 195, tháng 7/2004. Phan Đình Trạc (2010), Cải cách hành chính thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội ở Nghệ An, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 168, tháng 01/2010. Phạm Văn Đấu (2010), Vĩnh Long với công tác cải cách hành chính, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 1/2010. Võ Lâm Phi (2010), Cải cách hành chính góp phần phát triển kinh tế-xã hội ở tỉnh Khánh Hòa, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 1/2010. Nguyễn Quang Tân (2007), Tác động tích cực của cải cách hành chính đến
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 sự phát triển kinh tế-xã hội Bình Thuận, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 136, tháng 5/2007. Bùi Tuấn Thịnh (2007), Một số giải pháp tăng cường cải cách hành chính ở thành phố Thái Nguyên, Tạp chí Quản lý nhà nước, 6/2007. Nguyễn Thị Hồng (2008), Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” ở tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 153, tháng 10/2008. Nguyễn Đức Mạnh (2007), Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” tại cấp cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 140, tháng 9/2007. Võ Đình Hoan (2007), Một số kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” ở huyện Cư M’gar, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 141, tháng 10/2007. Bùi Đức Bền (2004), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính khâu đột phá trong cải cách bộ máy hành chính, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004. Nguyễn Văn Hiếu (2004), Một số kết quả thực hiện cải cách hành chính ở quận Hai Bà Trưng-Hà Nội, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004. Trần Thế Dũng (2005), Chương trình cải cách hành chính tỉnh Thái Bình năm 2003-2005, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004. Đặng Công Ngữ (2004), Cải cách hành chính ở Thành phố Đà Nẵng sau 3 năm nhìn lại, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004. Trần Minh Lực (2004), Để cải cách hành chính hiệu quả cần đẩy mạnh cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004. Nguyễn Văn Thịnh (2004), Cần công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 5/2004... 3. Mục đích nghiên cứu Nhằm tổng quan lại Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001 - 2010 và một số vấn đề lý luận về cơ chế "một cửa". Đồng thời, nêu lên tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương ở nước ta nói chung và tỉnh ĐăkLăk nói riêng. Từ đó đưa ra những biện pháp để tiếp tục phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những quan điểm về chủ trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 hội chủ nghĩa Việt Nam về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế " một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói riêng, đặc biệt tập trung vào giai đoạn 2001 - 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các nghiên cứu về CCHC nói chung, cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói riêng. Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa". Phương pháp lịch sử: Xem xét pháp luật về CCHC nói chung và trong cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" nói riêng theo từng giai đoạn. Phương pháp thống kê xã hội học: Từ những kết quả thống kê, đánh giá về thực trạng triển khai công tác cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung. 6. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài Hệ thống các quan điểm, đánh giá quá trình thực hiện cải cách hành chính ở Việt Nam nói chung. Là tài liệu tham khảo mang tính hệ thống về triển khai chương trình cải cách hành chính ở nước ta. Chỉ ra những ưu điểm, thành tựu cũng như bất cập, hạn chế của quá trình cải cách thủ tục hành chính qua kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh ĐăkLăk. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong vận dụng vào công cuộc cải cách hành chính ở nước ta nói chung và tỉnh ĐăkLăk nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính và một số vấn đề về cơ chế "một cửa". Chương 2: Tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (qua thực tiễn tỉnh ĐăkLăk). Chương 3: Phương hướng tăng cường hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung và tỉnh
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6 ĐăkLăk nói riêng trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta.
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ CHẾ "MỘT CỬA" 1.1. Xu thế về cải cách thủ tục hành chính trên thế giới Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. * Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Trung Quốc Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành cải cách hành chính, tập trung vào lĩnh vực quản lý hành chính và xây dựng chính quyền. Thứ nhất, cải cách thể chế về Chính phủ. Thứ hai, nâng cao chức năng quản lý xã hội và dịch vụ công của Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp. Thứ ba, tiếp tục cải cách đối với hệ thống phê chuẩn và kiểm tra hành chính. Thứ tư, cải cách ở các thị trấn và tiến hành các cuộc thử nghiệm về hội nhập ở đô thị và nông thôn đang được tiến hành. * Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Thụy Điển Cơ chế một cửa quốc gia được xây dựng và phát triển từ năm 1989. Bắt đầu với việc ngành Hải quan phát triển Hệ thống thông tin Hải quan dành cho quy trình xuất khẩu hàng hóa và gửi thông tin thống kê điện tử cho Tổng cục thống kê. Hiện nay, cơ chế một cửa quốc gia Thụy Điển có sự tham gia của cơ quan Hải quan, Nông nghiệp, Thương mại, Ủy ban quốc gia về giám sát hàng hóa chiến lược và Cảnh sát và đã mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, Chính phủ. Với cơ chế một cửa quốc gia, Cơ quan Hải quan và các cơ quan khác của Chính phủ có thể cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý của mình, đồng thời cải thiện dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp. * Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Hàn Quốc. Chính phủ Hàn Quốc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thống tiến hành công cuộc đổi mới Chính phủ từ năm 2003 với 5 mục tiêu: Xây dựng một Chính phủ linh hoạt; cung cấp dịch vụ công có chất lượng cao; mở rộng quyền tự quản và chịu trách nhiệm; mở rộng việc tiết lộ các thông tin công; khuyến khích sự tham gia của người dân nhằm tạo ra một nền hành chính hiệu quả, nền hành chính phục vụ, nền hành chính phân cấp, phân quyền, nền hành chính
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 minh bạch, nền hành chính có sự tham gia rộng rãi của người dân. * Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Anh. Công cuộc cải cách thủ tục hành chính ở Vương quốc Anh diễn ra từ rất sớm năm 1856 được thực hiện bởi Uỷ ban Hoàng gia Northcote – Trevelyn. Từ năm 1998 Chính phủ Công đảng của thủ tướng Tony Blair vẫn tiếp tục thực hiện một loạt cải cách TTHC với mục tiêu: đảm bảo việc hoạch định chính sách mang tính chiến lược thống nhất và được nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ đa ngành, khắc phục được tình trạng chính sách được ban hành để đối phó với các áp lực trước mắt; dịch vụ công phải đáp ứng nhu cầu của người dân chứ không phải vì lợi ích của người cung cấp dịch vụ. 1.2. Cải cách hành chính ở Việt Nam 1.2.1. Thủ tục hành chính và sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính. * Khái niệm. Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm việc công. Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó. *Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính. Thứ nhất: phát hiện và xoá bỏ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức. Thứ hai: Xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp luật. *Phương thức cải cách thủ tục hành chính. Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC, lệ
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 phí và phí nhằm bãi bỏ ngay những quy định TTHC không đúng thẩm quyền và bổ sung, sửa đổi những thủ tục không còn phù hợp với thực tế. Thứ hai, loại bỏ thủ tục hành chính không cần thiết, chồng chéo, sửa đổi những thủ tục rườm rà, bất hợp lý đảm bảo tính thống nhất, tính hợp lý, ổn định rõ ràng của TTHC, tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban hành. Thứ ba, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. * Nhu cầu cải cách nền hành chính nhà nước Thứ nhất, đó là nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, đó là nhu cầu phục vụ sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, đó là nhu cầu dân chủ hóa xã hội. Như vậy, cải cách hành chính trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền không chỉ nhằm tạo ra một cơ chế và một năng lực quản lý mới thích ứng với nền kinh tế thị trường và phát huy dân chủ xã hội, mà còn là nhu cầu tự thân của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt chức năng hành pháp trong điều kiện vận hành cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. * Sự cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính - Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất hiện và gây hậu quả nhất định. - Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn hiện nay, một số ngành chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong phạm vi ngành và lưu hành trên toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa phương nào cũng đòi hỏi các cơ quan hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất. - Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho Nhà nước. Nó liên quan đến quyền lợi của công dân, do đó khi xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền hà, củng cố quan hệ giữa nhà nước và công dân. - Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình triển khai và thực thi luật pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đứng trước vấn đề
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 đó, chúng ta cần tích cực cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực và tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt. - Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình độ văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Một lý do quan trọng, để Toàn Đảng toàn dân ta cần phải chung tay tiếp tục đẩy mạnh cải cải thủ tục hành chính đó là: Hiện nay, thủ tục hành chính là một bộ phận của thể chế hành chính. Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Điều này có ý nghĩa đối với lý luận cải cách TTHC trong thời kỳ hội nhập. Nhưng trên thực tế công tác cải cách TTHC trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, thể hiện ở một số điểm sau: - Cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua vẫn mang nặng giải pháp tình thế, thiếu tính tổng thể. Tầm tư duy, tổng kết thực tiễn xây dựng chính sách vĩ mô vẫn nằm trong tình trạng bất cập, nặng nề về đề phòng, trói buộc, thiếu sự chủ động, thông thoáng. Các biện pháp cải cách thủ tục hành chính thì vẫn mang nặng tính thử nghiệm, phương châm cải cách là vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa học hỏi. Chính phủ chưa hoạch định được chiến lược tổng thể về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng. - Chất lượng dịch vụ hành chính công mà Nhà nước cải cách cho nhân dân còn thấp, chưa đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân. Hiện tượng tham nhũng, hối lộ, lãng phí trở thành quốc nạn. Người dân đến cơ quan nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nhưng bị đối xử như người đi xin, đi nhờ vả. - Cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa tương xứng trong tất cả các lĩnh vực. Hiện tại không phải mọi lĩnh vực đều đạt được những thành tựu trong cải cách thủ tục hành chính mà còn nhiều lĩnh vực khác như: khiếu nại tố cáo, hộ khẩu, hộ tịch, đầu tư nước ngoài… mức độ cải cách vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Xuất phát từ những lý do trên đây, Đảng và Nhà nước ta luôn coi CCHC là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trong hàng đầu cần đẩy mạnh thực hiện và tiếp tục cần đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách TTHC trong thời kỳ hội nhập để tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, nâng cao tính cạnh tranh về môi trường đầu tư của Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Giúp Việt Nam có thể hội nhập bền vững và nắm bắt những cơ hội tốt để phát triển. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là một trong những giải pháp để cải cách hành chính mà Nhà nước ta
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 hướng tới, đã được nhân rộng khắp các lĩnh vực ở mọi cấp, mọi ngành vì những ưu điểm của cơ chế này mang lại. 1.2.2. Nội dung cải cách hành chính Thứ nhất, cải cách thể chế. Thứ hai, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước. Thứ ba, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Thứ tư, cải cách tài chính công. 1.2.2.1. Cải cách thể chế hành chính Những năm qua, Chính phủ tập trung chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện thể chế phục vụ trực tiếp cho cải cách hành chính. Chú trọng xây dựng luật, pháp lệnh và ban hành số lượng lớn nghị định hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh. Tính từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI đến hết tháng 4-2005, Chính phủ đã trình Quốc hội 49 dự án luật, qua đó đã tạo cơ sở vững chắc cho cải cách thể chế, kết hợp giữa cải cách lập pháp và cải cách hành chính. Nhờ vậy, nước ta được thế giới xem như một nước có nhiều nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, là một trong nhóm các quốc gia có tốc độ cải cách nhanh. Thể chế quan hệ giữa nhà nước với nhân dân tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Nổi bật là việc lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ. Tăng thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại của nhân dân. Thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở, cơ chế "một cửa", công khai ngân sách, tài chính, đấu thầu, thanh tra nhân dân... Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của Chính phủ bước đầu được đổi mới, góp phần hoàn thiện hệ thống thể chế của nước ta. Các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực xây dựng, hộ tịch, hộ khẩu, đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, hải quan, thuế, kho bạc, xuất nhập khẩu... đã được rà soát, loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà, từng bước công khai hóa các quy định, thủ tục cần thiết, phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn bộc lộ các hạn chế sau. - Số lượng văn bản được ban hành nhiều, nhưng còn thiếu tính toàn diện, đồng bộ. Tính cục bộ ngành, lĩnh vực theo phương thức truyền thống giao cho bộ chủ trì
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 xây dựng luật chậm được khắc phục. Tình trạng có luật, nhưng chưa thi hành được ngay vì còn thiếu nghị định, thiếu thông tư hướng dẫn vẫn còn khá phổ biến. - Một số thể chế cơ bản về hoạt động công vụ, về trách nhiệm thực thi công vụ của từng cơ quan hành chính, chức trách của từng vị trí cán bộ, công chức chưa đủ rõ và cụ thể. Thủ tục hành chính được cải cách từ nhiều năm nay, nhưng nhìn chung vẫn phức tạp, phiền hà cho người dân, cho doanh nghiệp. Việc tổ chức thực hiện thể chế còn nhiều yếu kém, chưa tiến hành tổng kết, sửa đổi, bổ sung kịp thời. 1.2.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Quá trình xây dựng và ban hành đầy đủ các nghị định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành trung ương đã mang lại kết quả quan trọng, khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan thực hiện và phân cấp cho chính quyền địa phương. Bước đầu phân biệt hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công. Thông qua các thể chế về nhân sự, tổ chức, tài chính công, đã tạo lập được những cơ sở để tiếp tục quá trình tách hành chính với doanh nghiệp, hành chính với sự nghiệp theo quan điểm của Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, việc cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý mới và yêu cầu hội nhập quốc tế. Chức năng của từng cơ quan hành chính nhà nước chưa được phân định thật rõ ràng và phù hợp, còn chồng chéo về thẩm quyền và nhiệm vụ quản lý nhà nước. Tổ chức của các sở ở cấp tỉnh và phòng ở cấp huyện đều tăng, đặc biệt tổ chức bên trong các bộ, ngành trung ương và các sở đều tăng. Việc chia tách các đơn vị hành chính kéo theo phần tăng tương ứng số lượng các sở và phòng chuyên môn và biên chế hành chính sự nghiệp cũng tăng theo, khiến cho bộ máy cồng kềnh thêm. 1.2.2.3. Cải cách công chức hành chính Thời gian qua, công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức tiếp tục được cải cách theo hướng xác định rõ ràng hơn về phân công và phân cấp. Đã có sự phân định khá rõ về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đội ngũ cán bộ, công chức hành chính của Thủ tướng Chính phủ, của các bộ và chính quyền địa phương. Thẩm quyền và trách nhiệm trong bổ nhiệm, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cũng được xác định khá rõ nét cho người đứng đầu các cơ quan hành chính và thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công.
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong điều kiện mới. Một bộ phận không nhỏ suy thoái về phẩm chất đạo đức lối sống, tham nhũng, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân. Những giải pháp mang tính đổi mới, theo hướng hiện đại hóa công tác quản lý cán bộ, công chức chậm được triển khai, dẫn đến các cơ quan hành chính vẫn ôm đồm và cản trở, can thiệp sâu vào hoạt động của các đơn vị cơ sở, ảnh hưởng đến sự chủ động, sáng tạo ở đó. Công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, luân chuyển, đề bạt cán bộ, công chức chậm đổi mới. Phương pháp đánh giá cán bộ, công chức còn có lúc, có nơi thiếu công tâm khách quan, khoa học. 1.2.2.4. Cải cách tài chính công Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi xác định phân cấp theo hướng tăng tính chủ động, tăng thẩm quyền và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương. Quyền quyết định ngân sách và phân bổ ngân sách hằng năm được Quốc hội thực hiện dần đi vào nền nếp. Tiếp tục đổi mới quản lý và điều hành ngân sách. Nguồn thu ngân sách tiếp tục tăng và được tập trung kịp thời. Bước đầu đổi mới cơ chế tài chính cho các loại hình tổ chức trong hệ thống hành chính bằng cách khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính và cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Qua việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan trong tổ chức, sắp xếp bộ máy đã thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả công việc. Các đơn vị sự nghiệp có thu được giao quyền tự chủ về tài chính đã chủ động sử dụng các nguồn kinh phí đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng. Thực hiện tốt hơn quy định công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính công. Phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ, chủ động huy động các nguồn lực, nguồn vốn và cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp tăng thu nhập cho người lao động. 1.2.3. Kết quả và hạn chế của cải cách hành chính trong thời gian qua 1.2.3.1. Những kết quả đạt được *Thứ nhất, về thể chế Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo nhiều hơn công tác xây dựng hệ thống thể chế trong phạm vi trách nhiệm của mình. Cải cách thể chế, mà trọng tâm là xây
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 dựng và hình thành một hệ thống thể chế kinh tế và hành chính phù hợp đã thu được nhiều kết quả tích cực. Một khối lượng lớn các văn bản pháp luật bao gồm luật, pháp lệnh do Chính phủ chuẩn bị trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua cho đến nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được ban hành. Trong đó có nhiều văn bản pháp luật quan trọng như Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Đất đai, Luật Hải quan, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước. Luật Xây dựng, Luật Hợp tác xã, Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi (2003). . . Chủ trương đẩy mạnh phân cấp trung ương - địa phương được thể hiện trong Luật tổ chức Chính phủ, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đất đai, Luật Tồ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân… Chủ trương tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp được cụ thể hoá thông qua các quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, Nghị định về công chức hành chính, Nghị định về viên chức sự nghiệp, Nghị định phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp, cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cũng như cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Chính quyền địa phương các cấp cũng ban hành khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thi hành và cụ thể hoá các thể chế do Trung ương quy định. Các bộ, ngành Trung ương đã tích cực chỉ đạo thực hiện rà soát: cải cách TTHC, đặc biệt là trên các lĩnh vực trọng điểm như đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, nhà ở, xuất nhập khẩu, công chứng vv… Thông qua cơ chế một cửa", các thủ tục hành chính đã phần nào được đơn giản hoá, công khai hoá, mối quan hệ giữa cơ quan hành chính công quyền với người dân được cải thiện, từng bước thể hiện tính chất phục vụ dân, phục vụ xã hội của bộ máy hành chính nhà nước. *Thứ hai, cải cách tổ chức bộ máy hành chính Cải cách tổ chức bộ máy hành chính là đã điều chỉnh được một bước chức năng của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương cho phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trưởng định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Bộ máy của Chính phủ và chính quyền địa phương đã được sắp xếp gọn hơn; Ngoài ra, tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính được thay đổi thông qua một số các biện pháp như: Phân cấp, uỷ quyền cho địa phương, tạo cơ sở chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền như: phân cấp về ngân sách, phân cấp về phê duyệt dự án đầu tư, phân cấp về tổ chức, phân cấp về quyết định biên chế sự nghiệp của
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 tỉnh v.v… Xây dựng và thực hiện các cơ chế tổ chức, tài chính và nhân sự cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp dịch vụ công nhằm mục tiêu phân định. Rõ ràng hành chính với sản xuất kinh doanh, hành chính với sự nghiệp, làm rõ hoạt động của công chức hành chính và của viên chức sự nghiệp. *Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức Trong thời gian qua đã xác định được các quy định về đội ngũ cán bộ, công chức xã, về công chức dự bị. Đồng thời, tách rõ công chức hành chính với viên chức sự nghiệp. Công tác quản lý cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức được đổi mới trong cả nước. Những kết quả quan trọng bao gồm: - Xây dựng và áp dụng chức danh, tiêu chuẩn của các loại CBCC trong bộ máy hành chính, viên chức nhà nước trong các tổ chức sự nghiệp. - Tiếp tục thực hiện phương thức thi tuyển để lấy người có trình độ vào làm việc trong cơ quan nhà nước, đồng thời có những điều chỉnh cần thiết cho khu vực sự nghiệp trong tuyển dụng. - Mở các khoá đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCC và theo các ngạch là chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và các ngạch tương đương. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC trong việc phục vụ nhân dân. - Thực hiện các bước đi trong lộ trình cải cách tiền lương. *Thứ tư, cải cách tài chính công. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy hiệu quả của cải cách hành chính sẽ thấp nếu có sự tách rời giữa các biện pháp cải cách về tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức với các cơ chế tài chính, ngân sách của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Vì vậy, thời gian qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo thực hiện cải cách tài chính công thông qua các chủ trương và giải pháp chủ yếu sau: + Chỉ đạo thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cụ thể hoá các quy định của Luật về thẩm quyền ngân sách của 4 cấp là Trung ương, tỉnh, huyện và xã; + Công khai hoá các vấn đề như ngân sách, phân bổ ngân sách, vốn xây dựng v.v... thông qua một loạt văn bản như quy chế dân chủ, quy chế đấu thầu + Tách rõ cơ chế tài chính cho hoạt động của cơ quan hành chính với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công, cụ thể là: -Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 hành chính cho các cơ quan hành chính; - Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Đây là bước đi thích hợp nhằm tách rõ các đơn vị sự nghiệp với cơ quan hành chính công quyền. *Thứ năm. Ứng dụng công nghệ thông tin vào Cải cách hành chính Ngoài ra Chính phủ còn áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (theo ISO: 9000-2001) Tính đến nay đã có khoảng 150 cơ quan hành chính xây dựng và triển khai hệ thống này, trong đó có khoảng 30 cơ quan được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Cổng thông tin điện tử Chính phủ đã được xây dựng và đưa vào hoạt động; đang tiến hành thử nghiệm tin học hoá quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thành phố Hải Phòng, Đằ Nẵng; tin học hoá quy trình cấp giấy phép xây dựng tại Hải Dương, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh; tin học hoá cấp đăng ký kinh doanh tại Thừa Thiên Huế, Hà Tây, Cần Thơ v.v… Xác định Chính phủ điện tử là nền tảng của công cuộc cải cách. Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Cổng Thông tin hành chính phục vụ 24h/24h thông qua đầu số điện thoại 19001715 do tổ chức ActionAid Việt Nam tài trợ với sự thực hiện của Bộ Nội vụ và Tập đoàn Markcom. Cổng thông tin đã cập nhật hơn 91 thủ tục hành chính với ba loại tiếng Kinh, Thái, Mông Có thể nói rằng, CCHC là tiền đề và động lực thúc đẩy cải cách phát triển kinh tế - xã hội. Sau hơn 20 năm thực hiện, CCHC tại Việt Nam đã thu được những kết quả đáng khích lệ: Hệ thống thể chế trong đó chủ yếu là thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và thể chế về tổ chức, hoạt động của nền hành chính Hệ thống TTHC từng bước được cải cách theo hướng đơn giản hoá, công khai hoá, nâng cao hiệu quả giải quyết công việc của các cơ quan công quyền nhà nước trong quan hệ với nhân dân và doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy của Nhà nước đã được cải cách theo hướng tinh giản hơn; việc phân cấp giữa các yếu tố, phân hệ trong bộ máy quản lý Nhà nước cũng từng bước được cải thiện, tạo điều kiện cho mỗi cấp, mỗi tổ chức trong hệ thống đề cao quyền hạn, trách nhiệm đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo trong công việc. Đội ngũ công chức Nhà nước đã được quan tâm xây dựng, bồi dưỡng về năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân... Thực tiễn cho thấy, CCHC trong năm qua có khối lượng công việc khá lớn, số lượng các văn bản phải tổ chức thực hiện tăng nhiều so với các năm trước. Đó là: tiếp tục điều chỉnh chức năng của các cơ quan hành chính nhà nước, khắc phục
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước, thực hiện phân cấp trung ương - địa phương theo Nghị Quyết số 08 của Chính phủ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục - thể thao; thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước... Hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Đây là kết quả nổi bật trong cải cách, thể hiện tính nhất quán trong việc hoạch định thể chế, chính sách cải cách, đổi mới của Nhà nước ta. Chúng ta đã tập trung chỉ đạo xây dựng thể chế, chính sách, tạo lập môi trường pháp lý và hoàn thiện khuôn khổ thể chế cho cơ chế quản lý mới trên các mặt đời sống kinh tế - xã hội. Trước hết, thể chế quản lý nhà nước tiếp tục được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu đổi mới trong điều kiện chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Quy trình xây dựng, soạn thảo văn bản pháp luật từng bước được đổi mới nhằm nâng cao chất lượng văn bản; bảo đảm quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng, tính thống nhất trong hệ thống thể chế, nâng cao tính khả thi và tính kịp thời. Thể chế việc phân biệt quản lý nhà nước với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công, phân cấp trung ương - địa phương, thúc đẩy xã hội hóa được chú trọng. Việc ban hành và thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Kinh doanh bất động sản... và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường, trong đó quan trọng là thị trường tài chính, thị trường bất động sản. Mặt khác, đã xác lập về cơ bản các cơ chế tổ chức và hoạt động cho các loại hình tổ chức trong khu vực công. Đây là bước đi nhằm cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội X của Đảng, về phân biệt và tách rõ hoạt động quản lý nhà nước với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với hoạt động sự nghiệp dịch vụ công. Tính đến cuối tháng 11-2006, riêng ở địa phương đã có 68% các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến xã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính; đã có 62% các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa phương thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 Thông qua sự chỉ đạo sâu sát, kiên quyết của Thủ tướng Chính phủ thời gian vừa qua về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của cơ quan hành chính, về rà soát, đơn giản hóa và công khai các thủ tục hành chính, về thực hiện với chất lượng tốt hơn cơ chế "một cửa", nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, bằng các việc làm cụ thể ở các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp đã khẳng định có sự chuyển biến bước đầu trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với dân, doanh nghiệp. Các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố đã nghiêm túc tổ chức thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính. Bước đầu đã có hàng trăm kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận, xử lý thông qua trang tin điện tử của Chính phủ. Các tổ công tác do các bộ, địa phương lập ra đã có những hoạt động mang lại một số kết quả tích cực. Trong thời gian tới, Chính phủ tiếp tục chủ trương đẩy mạnh CCHC, kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đơn giản hóa TTHC. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ triển khai CCHC, thực hiện các đề án được nêu trong Kế hoạch CCHC giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt: - Thứ nhất, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. - Thứ hai, từng cơ quan trong cả hệ thống hành chính nhà nước có trách nhiệm rà soát TTHC, các loại giấy phép để tự quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ. Các thủ tục phải được rà soát, sửa đổi đồng bộ theo hướng đơn giản hóa, tránh chồng chéo, tạo thuận lợi cho nhân dân và doanh nghiệp. - Thứ ba, tiếp tục điều chỉnh chức năng của Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, trên cơ sở đó xác định rõ thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tinh thần chung là giảm bớt các quyết định cụ thể không cần thiết của Thủ tướng Chính phủ; phân bớt việc thực hiện trách nhiệm của Thủ tướng cho các bộ trưởng, chủ tịch UBND các tỉnh theo nguyên tắc nếu bộ trưởng, chủ tịch UBND các tỉnh có thể tự giải quyết được các loại công việc này thì phân về cho bộ trưởng, chủ tịch UBND tỉnh. - Thứ tư, Các bộ, ngành trung ương phải thật sự có trách nhiệm trong đề xuất với Chính phủ để phân cấp những công việc, những nhiệm vụ mà chính quyền địa
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 phương có thể tự giải quyết được và kiểm tra chính quyền địa phương trong thực hiện các vấn đề đã phân cấp. Thứ năm, triển khai chương trình hiện đại hóa nền hành chính đáp ứng yêu cầu hội nhập và các tiêu chuẩn của nền hành chính khu vực và thế giới. Xây dựng chương trình "Chính phủ điện tử" có bước đi rõ ràng, thích hợp. Đồng thời với cải cách TTHC, các bộ, ngành, địa phương cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho cán bộ, công chức; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường công tác thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. 1.2.3.2. Những hạn chế của cải cách hành chính Thứ nhất, chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch. Thứ hai, hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; TTHC trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm. Thứ ba, tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công. Thứ tư, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức. Thứ năm, bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp. Công cuộc CCHC nhà nước mặc dù đã đạt được những kết quả tiến bộ, quan trọng, đáng ghi nhận nhưng vẫn đang còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng đòi hỏi của nhịp điệu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mới, những hạn chế lớn tập trung chủ yếu ở những điểm sau: - Cho đến nay vẫn chưa tạo lập được một hệ thống thể chế đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và dân chủ hóa đời sống xã hội trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế và tiến bộ khoa
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 học công nghệ của thế giới hiện đại. Những bổ sung, sửa đổi về mặt thể chế mặc dù rất tích cực nhưng chất lượng còn nhiều hạn chế; mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ - Thủ tục hành chính tuy đã có những tiến bộ nhất định nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều phức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và người dân; chủ yếu vẫn theo cơ chế “xin - cho”. - Việc điều chỉnh, đổi mới chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính Nhà nước cũng như của từng cấp, từng cơ quan hành chính còn rất chậm, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chưa phù hợp với thông lệ chung của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hiện vẫn chưa có sự phân biệt rõ vai trò, chức năng của ba khu vực: Nhà nước - Thị trường - Xã hội dân sự, kể cả trong lĩnh vực thể chế cũng như trong thực tiễn hoạt động của bộ máy nhà nước. - Cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước vẫn đang còn rất cồng kềnh, đồ sộ, nhiều tầng cấp trung gian. Cho đến nay, các Bộ ngành vẫn đang nắm giữ nhiều việc cụ thể của chính quyền địa phương làm hạn chế tính chủ động, sáng tạo của địa phương. Bộ máy cồng kềnh, nhiều đầu mối như hiện nay tất yếu dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, thẩm quyền và sức ỳ, sự trì trệ, quan liêu của bộ máy là không thể tránh khỏi. - Phương thức quản lý điều hành của bộ máy hành chính các cấp vẫn theo chế độ làm việc tập thể, quyết định theo đa số có nhiều hạn chế nhưng chậm được thay đổi. Hoạt động quản lý điều hành hành chính, cũng như các dạng quản lý điều hành khác, đòi hỏi phải theo chế độ thủ trưởng, phải đề cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu thì mới đảm bảo nhanh nhạy, hiệu lực, hiệu quả. - Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước. Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý cán bộ, công chức có vi phạm pháp luật tiến hành chưa nghiêm minh, chưa thường xuyên, thiếu khách quan, công bằng dẫn đến kém hiệu quả, ít tính giáo dục, răn đe, làm gương… - Về thực hiện yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính còn chậm. Khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính còn nhiều hạn chế làm cho năng suất lao động, hiệu quả công tác của công chức thấp. 1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thực hiện. * Khái niệm: Cơ chế ”một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước. Bản chất của mô hình TTHC ”một cửa” là nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà và không cần thiết, tập trung việc giải quyết các dịch vụ hành chính vào một đầu mối thống nhất để tiện lợi cho người dân và các tổ chức khi có yêu cầu giải quyết công việc mà Nhà nước cần quản lý. Vấn đề là làm thế nào để giải quyết hợp lý, nhanh chóng các yêu cầu của công dân, không dẫm đạp, đùn đẩy lẫn nhau, không kéo dài một cách vô lý để dân mất lòng tin vào các cơ quan Nhà nước. * Đặc điểm. - Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách xã hội. - Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công chứng và chính sách xã hội. - Tại xã, phường, thị trấn : xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực. *. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” Thứ nhất, thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật. Thứ hai, công khai các TTHC, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Thứ ba, Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thứ tư, Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân. Thứ năm, Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân 1.3.2. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 Đây là biện pháp nhằm đơn giản, công khai TTHC; mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời sống, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân. 1.3.3. Lợi ích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. + Góp phần sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nướctheo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hiệu lực + Góp phần lãm rõ, đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân. + Rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ. Các qui định về TTHC được công khai, minh bạch hóa, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người dân, doanh nghiệp. + Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo cơ quan hành chính để họ tập trung vào các vấn đề mang tính chiến lược. + Giảm tối đa sự phiền hà cho tổ chức, công dân, góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức; tạo lòng tin của người dân đối với mọi cơ quan nhà nước. + Nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước, đảm bảo hạnh phúc cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. + Tạo thuận lợi để người dân tham gia giám sát và xây dựng chính quyền. * Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế một cửa hiện đang gặp phải một số trở ngại sau: + Cơ sở vật chất của các cơ quan thực hiện cơ chế "một cửa" đều rất khiêm tốn, có nơi quá kém, cụ thể: - Phòng tiếp dân quá chật hẹp, không có chỗ ngồi chờ, thiếu ghế ngồi, nước uống và các phương tiện khác để phục vụ công dân khi đến chờ làm việc với cơ quan công quyền; - Các biểu bảng công khai về thủ tục hành chính, phí, lệ phí hầu hết quá nhỏ, không tiện lợi cho người xem; - Nơi làm việc của công chức còn thô sơ, thiếu nhiều phương tiện làm việc như máy điện thoại, máy vi tính, máy Fax, máy photocopy … + Công chức chưa được huấn luyện kỹ về phương thức làm việc và các kiến thức về cải cách hành chính Nhà nước một cách cơ bản, sâu sắc, mới chỉ hiểu biết một số vấn đề về TTHC. + Kinh phí để duy trì công tác của bộ phận “một cửa” thiếu tính bền vững; + Việc chấp hành Quyết định 18/2003/QĐ-TTG ngày 4/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ ở một số tỉnh chưa nghiêm.
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 1.3.4. Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. * Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm túc. Yêu cầu căn bản của áp dụng cơ chế "một cửa" là tập trung giải quyết hồ sơ công việc tại một đầu mối của cơ quan hành chính. Cơ chế này làm cho thủ tục thực hiện công việc gọn hơn, khắc phục tình trạng công dân khi phát sinh một việc phải giao dịch với nhiều bộ phận, nhiều nấc trong thực hiện các nghĩa vụ cũng như tiếp xúc với cơ quan chức năng Nhà nước. Như vậy khi giao dịch công việc với cơ quan chức năng theo cơ chế này, công dân chỉ phải làm thủ tục, nộp các loại hồ sơ cũng như nhận kết quả tại duy nhất một bộ phận của cơ quan hành chính theo quy định thống nhất. * Yêu cầu đối với việc triển khai. + Thủ trưởng các đơn vị ban hành Quy chế làm việc quy định quy trình chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong thực hiện cơ chế "một cửa"; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. + Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. + Cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đeo thẻ cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công chức phải có bảng ghi rõ giải quyết loại công việc gì, ví dụ về đất đai, xây dựng, công chứng hoặc đăng ký kinh doanh ... + Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cách thích hợp, đủ điều kiện làm việc. + Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. + Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công dân biết về hoạt động theo cơ chế “một cửa” tại địa phương. * Yêu cầu đối với cán bộ, công chức. Vận dụng cơ chế "một cửa", vấn đề năng lực của cán bộ nói chung là rất quan trọng, đặt ra như một yêu cầu đầu tiên để tăng cường và củng cố. Đặc biệt năng lực của bộ phận xử lý công việc tại "một cửa" càng phải được quan tâm. Sắp xếp cán bộ ở đây phải phù hợp với xử lý công việc thực tế. Cũng phải nói rằng việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa là không máy móc nhất nhất theo một "mô típ" mà có thể vận dụng cụ thể cho từng nơi, từng cấp của ngành, địa phương. Tất cả việc vận dụng đều phải đạt một yêu cầu đầu tiên là: hiệu quả, thiết thực, tiến bộ.
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 1.3.5. Quy trình giải quyết. Qui trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” gồm 3 bước: Bước 1: Công chức tại “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” xem xét hồ sơ yêu cầu giải quyết TTHC của công dân, tổ chức. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định thì viết giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì phải hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Bước 2: Công chức tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” chuyển hồ sơ TTHC đến phòng chuyên môn để giải quyết. Các phòng chuyên môn nghiên cứu hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau đó chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả theo đúng thời hạn quy định. Bước 3: “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nhận kết quả giải quyết hồ sơ, lưu trữ kết quả giải quyết, thu phí, lệ phí theo quy định, trả kết qủa cho tổ chức, công dân theo đúng hạn đã hẹn. Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng hạn như đã hẹn thì “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả. 1.3.6. Sự cần thiết khách quan của việc áp dụng cơ chế một cửa trong quản lý hành chính Nhà nước  Nền hành chính truyền thống – tạo tiền đề lịch sử cho nền hành chính Việt Nam hiện đại có được những điều kiện lịch sử thực sự thuận lợi để phát triển và hoàn thiện. Lịch sử hành chính Việt Nam bắt đầu hình thành và phát triển đánh dấu bằng sự kiện hình thành nhà nước Văn Lang – Âu Lạc. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành từ thế kỷ VII đến cuối thế kỷ XIX, nền hành chính Việt Nam không hoàn toàn là trí tuệ và tâm huyết của dân tộc ta. Mà sự lớn lên đó có du nhập những yếu tố của một nền hành chính đô hộ, kìm hãm và tạm thời của phong kiến phương Bắc đặt tại nước ta suốt hơn một nghìn năm Bắc thuộc.  Nền hành chính hiện đại Việt Nam vào sau thế kỷ XXI còn mang nặng tính truyền thống, chưa có được sự chuyển biến sâu sắc trong cung cách làm việc cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ hành chính. Nền hành chính của thế kỷ XXI tại Việt Nam còn bộc lộ rất nhiều những thiếu sót. Và một trong những căn bệnh trầm kha là tình trạng quan liêu, giấy tờ phức tạp của TTHC. Tình trạng này kéo dài trong nhiều thập kỷ qua ảnh hưởng
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 không nhỏ tới sự phát triển kinh tế - chính trị đất nước. Hệ quả trực tiếp của nó là: - Doanh nghiệp nước ngoài không muốn đầu tư vào Việt Nam vì thủ tục hành chính quá phức tạp; - Tồn tại hiện tượng doanh nghiệp trong nước hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trái phép do việc đăng ký kinh doanh quá lâu; - Những yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân chậm được phản ánh tới các cơ quan có thẩm quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân vào nhà nước và pháp luật;  Mặt khác nước ta đi lên từ một nước tiểu nông nên trình độ dân trí có những hạn chế nhất định. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách tích cực, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, nhưng việc người dân có thể hiểu rõ về cơ quan công quyền và địa điểm để giải quyết những công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình vẫn là một vấn đề nan giải. Từ việc không hiểu rõ dẫn đến tình trạng khi có thắc mắc, khi cần giao dịch với cơ quan công quyền, công dân thường không biết phải nộp đơn từ, khiếu nại ở đâu.  Bước sang thế kỷ XXI, quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành xu thế chung phổ biến trên toàn thế giới. Thủ tục hành chính trở thành cánh cửa hội nhập, hợp pháp hóa những hình thức kinh doanh, tạo điều kiện cho doang nghiệp trong nước và nước ngoài trở thành pháp nhân trong quan hệ kinh tế thị trường. Cải cách TTHC theo hướng đơn giản và hiệu quả nhất trở thành lựa chọn chung cho các quốc gia đang trên con đường hội nhập, trong đó có Việt Nam.  Xuất phát từ thực tế yếu kém của nền hành chính nước ta. Theo kết quả điều tra từ những năm 90, thì nền hành chính của nước ta được đánh giá là kém hiệu quả, là nguyên nhân chính kéo theo một nền kinh tế chậm phát triển và không năng động. Từ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức. Từ tất cả những nguyên nhân trên cho thấy, cải cách TTHC trở thành một tất yếu, đòi hỏi các nhà quản lý phải thực sự quan tâm tới. Trong đó, cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” được coi là một giải pháp hợp lý và khoa học.
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 Chương II TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG (QUA THỰC TIỄN TỈNH ĐĂKLĂK) 2.1.Tổng quan tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Với mục đích xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung có ý nghĩa quan trọng trong chương trình cải cách hành chính ở nước ta. Cơ chế "một cửa" về thực hiện TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức đã được đề ra đầu tiên tại Quyết định số 366/HĐBT ngày 7/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Cơ chế "một cửa" và "một cửa tại chỗ" đã trở thành nguyên tắc trong hoạt động của các Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước TTHC mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là "nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân". Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số 38/CP, từ năm 1995 Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Quảng Bình... đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải quyết công việc theo mô hình "một cửa" hoặc "một cửa, một dấu". Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định". Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc tiếp tục cải cách, đơn
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực. Các bộ, ngành và địa phương đã tích cực rà soát, sửa đổi một số TTHC liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp. bước đầu tạo lập lại niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động phục vụ của các cơ quan công quyền. Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế “một cửa” đã được triển khai mạnh trong giai đoạn I và thu được những kết quả bước đầu tích cực. Đây là một trong những lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo trong cả quá trình cải cách. Kể từ năm 1994 khi Chính phủ có Nghị quyết số 38 về cải cách một bước TTHC trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức, cho đến nay Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo công tác này (Phụ lục 1). Đặc biệt, đầu năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành (gọi tắt là Tổ 23) xử lý các vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp về thủ tục hành chính (và các Tổ công tác tương tự do một số tỉnh thành lập). Thông qua hoạt động thực tế, Tổ công tác đã có những kiến nghị, đề xuất thiết thực để Thủ tướng, các bộ xử lý các vấn đề vướng mắc do thực tiễn đặt ra. Nhiều địa phương làm tốt công tác rà soát thủ tục hành chính như Vĩnh Long, Quảng Trị, Phú Thọ, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Nam. Năm 2005 đã thực sự là năm chính quyền địa phương các cấp đẩy mạnh thực hiện cơ chế “một cửa” ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã, kết quả cụ thể như sau: + 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai cơ chế “một cửa” tại 4 sở bắt buộc (Sở Lao động thương binh xã hội, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Xây dựng) đạt tỷ lệ 95,7%. Đối với các sở, ngành khác thuộc diện mở rộng đạt 52%, trong đó có 11 tỉnh đạt trên 80% là: Bình Thuận, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Tháp, Gia Lai, Hải Dương, Kon Tum, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam, Tây Ninh, 6 tỉnh đạt 100% là Bà Rịa – Vũng Tàu, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Vĩnh Long và Vĩnh Phúc. + Khoảng 98% đơn vị cấp huyện đã triển khai. Trừ các tỉnh là Bạc Liêu, Bình Thuận, Đắk Nông, Hậu Giang, Khánh Hòa, Kon Tum, Lai Châu, Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Tuyên Quang, tất cả các địa phương còn lại trong cả nước đã triển khai 100% cơ chế “một cửa” tại cấp huyện. + 78% đơn vị cấp xã đã triển khai cơ chế “một cửa” đạt mục tiêu đề ra cho năm 2005; có 25 tỉnh, thành phố triển khai đạt 100% là: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bến Tre, Cao Bằng, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hà Nội, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hoà, Long An, Nam Định,
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 Phú Thọ, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Theo báo cáo của các địa phương, cho tới nay đã có trên 85% cơ quan hành chính cấp tỉnh, 98% cơ quan hành chính cấp huyện và 95% cơ quan hành chính cấp xã đã triển khai thực hiện cơ chế "một cửa". 2.2. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại một số địa phương 2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND thành phố Ninh Bình Ngay từ đầu năm 2003 UBND thành phố Ninh Bình đã chính thức cho hoạt động mô hình “một cửa” và đến 2007 nâng lên một bước trong cải cách thủ tục hành chính bằng cơ chế “một cửa liên thông”. Hiệu quả của việc áp dụng giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Ninh Bình là không thể phủ nhận. Qua gần 7 năm (2003-2010) triển khai cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế ”một cửa” và “một cửa liên thông”; hoạt động của Trung tâm một cửa liên thông đã đi vào nề nếp.Từ khi hoạt động đến nay, trung bình mỗi ngày, lượng công dân, tổ chức và doanh nghiệp đến làm việc là 120-150 lượt/người/ngày. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đối với yêu cầu của một lượt khách hàng được rút ngắn, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, trước đây công dân phải đi lại 12 lượt thì đến nay chỉ còn đi lại 3 lượt, cấp phép xây dựng rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 13 ngày, đăng ký kinh doanh giảm được 1 ngày; các kiến nghị, yêu cầu hướng dẫn trình tự thủ tục được giải quyết kịp thời, tại chỗ theo tinh thần công khai, bình đẳng Thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 22/9/2008 UBND thành phố Ninh Bình đã thực hiện việc chuyển công văn, giấy tờ qua mạng Internet giữa các cơ quan cấp trên và cấp dưới, việc làm này góp phần tiết kiệm thời gian cũng như kinh phí in ấn văn bản. Cuối năm 2009, UBND thành phố Ninh Bình đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 Đồng thời triển khai xây dựng trang Web của Thành phố để công khai các thủ tục hành chính, CBCC của Trung tâm đã chuyển từ hình thức hoạt động kiêm nhiệm sang chuyên trách, dưới sự quản lý của trưởng bộ phận là phó chánh Văn phòng HĐND- UBND Thành phố. Hàng năm, các CBCC Trung tâm đều được tập huấn và bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ . Ngoài ra, CBCC làm việc tại Trung
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 tâm được trang bị đồng phục, đeo thẻ, được trang bị các phương tiện làm việc hiện đại và trợ cấp đặc biệt (500.000 đồng/ tháng). 2.2.2. Cơ chế “một cửa” theo hướng hiện đại tại Quận Ngô Quyền – Hải Phòng Quận Ngô Quyền – Hải Phòng là một trong những địa phương đi đầu trong công tác cải cách thủ tục hành với mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại. Ngày 25/9/2006 bộ phận “một cửa” chính thức được thành lập. Điều đó mang lại hiệu quả không nhỏ trong cải cách thủ tục hành chính cũng như đáp ứng nhu cầu của công dân. Bộ phận “một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc lập chuyên trách. CBCC làm việc tại bộ phận “một cửa” được tuyển chọn là các CBCC công tâm thạo việc. Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được công khai minh bạch, đem lại được sự hài lòng cho người dân. 2.2.3. Cơ chế “một cửa, một dấu” ở Quận 5 – Thành phố Hồ chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính. Trong đó, Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những điểm sáng trong thời kỳ đầu thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. Ngay từ đầu năm 1995, thực hiện chủ trương của thành phố, Quận 5 đã tiến hành thực hiện thí điểm chương trình cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một dấu”. Quận đã tách chức năng dịch vụ hành chính công với chức năng quản lý nhà nước của các phòng, ban chuyên môn. Qua đó, thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính thuộc Văn phòng UBND Quận để làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ hành chính công cho người dân. Kết quả hồ sơ giải quyết đúng thời gian quy định trung bình năm đạt 96% trở lên. Thêm vào đó, Quận đã tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hành chính nhà nước. Quận đã xây dựng hệ thống cáp nối mạng máy tính trực tuyến giữa UBND Quận với các phòng ban và UBND các phường. 2.2.4. Mô hình "một cửa" trong cải cách hành chính ở tỉnh Đăk Nông Theo Ðề án 30 của Chính phủ, UBND tỉnh Ðác Nông chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện mô hình 'một cửa' ở ba cấp tỉnh, huyện, xã. Nhất là từ năm 2008 đến nay, tỉnh Ðác Nông được Dự án DANIDA của Chính phủ Ðan Mạch hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật nên công tác CCHC nói chung, mô hình 'một cửa' nói riêng bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực. Theo thống kê của Sở Nội vụ Ðác Nông, đến nay đã có 16/19 sở, ban, ngành cấp tỉnh; 8/8 huyện, thị xã và 70/71 xã, phường, thị trấn toàn tỉnh đã triển khai thực hiện mô hình 'một cửa'. Trong đó, các sở, ban, ngành cấp tỉnh áp dụng hơn 250 TTHC, cấp huyện, thị xã áp dụng 140
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 TTHC và cấp xã áp dụng 133 TTHC theo cơ chế mô hình 'một cửa'. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư nâng cấp, xây dựng khang trang, như phòng chờ bảo đảm đúng tiêu chuẩn quy định, cấp xã ít nhất là 40m2 và cấp huyện là 80 m2 trở lên; có đầy đủ ghế ngồi, nước uống cho người dân ngồi chờ nộp hồ sơ hay nhận kết quả; được trang bị máy vi tính, photocoppy, máy in, điện thoại phục vụ cho hoạt động. Cụ thể như lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, doanh nghiệp thời gian được rút ngắn chỉ còn 15 đến 20 ngày, trong khi theo quy định là 55 ngày. Tương tự, các lĩnh vực khác như giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho tổ chức, doanh nghiệp thời gian giải quyết rút ngắn còn 10 đến 12 ngày, trong khi theo quy định là 20 ngày 2.3. Tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại tỉnh ĐăkLăk 2.3.1. Tổng quan * Vị trí địa lý: Tỉnh Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ 107o 28'57"- 108o 59'37" độ kinh Đông và từ 12o 9'45" - 13o 25'06" độ vĩ Bắc. - Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai - Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng - Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa - Phia Tây giáp Vương quốc Cam Pu Chia và tỉnh Đăk Nông. Là tỉnh có đường biên giới dài 70 km chung với nước Cam Pu Chia, trên đó có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng. Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14 (chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từBắc xuống Nam) với quốc lộ 26 và quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm Đồng) và Pleiku (Gia Lai). *Dâncư: Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009, dân số tỉnh Đắk Lắk là 1.728.380 người. Trong đó, dân số đô thị chiếm 22,5%, còn lại chủ yếu là dân số nông thôn chiếm 77,5%. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 44 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng,... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 132 người/km2, nhưng phân bố không
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn huyện lỵ, ven các trục quốc lộ 14, 26, 27 chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện có mật độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Drắk, Ea Hleo v.v… Các dân tộc thiểu số sinh sống ở 125/170 xã trên địa bàn tỉnh, nhưng phần lớn tập trung ở các xã vùng cao, vùng xa. Ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp. Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những nét đẹp văn hoá riêng. Đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc Ê Đê, M'Nông, Gia Rai, v.v… với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu, đua voi mùa xuân; kiến trúc nhà sàn, nhà rông; các nhạc cụ lâu đời nổi tiếng như các bộ cồng chiêng, đàn đá, đàn T'rưng; các bản trường ca Tây Nguyên... là những sản phẩm văn hoá vật thể và phi vật thể quý giá, trong đó Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được tổ chức UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Dân tộc Ê Đê thuộc ngữ hệ Malayô - Pôlinêdiêng, địa bàn cư trú chủ yếu là các huyện phía Bắc và phía Nam: từ Ea Hleo, Buôn Hồ xuống M’Drak và kéo dài lên Buôn Ma Thuột.Dân tộc M'nông thuộc ngữ hệ Môn-Khơme, địa bàn cư trú chủ yếu là các huyện phía Nam và dọc biên giới Tây Nam. * Hành chính: Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn. 1. Thành phố Buôn Ma Thuột: 13 phường và 8 xã 2. Thị xã Buôn Hồ: 7 phường và 5 xã 3. Huyện Ea H’leo: 1 thị trấn và 11 xã 4. Huyện Ea Súp: 1 thị trấn và 9 xã 5. Huyện Buôn Đôn: 7 xã 6. Huyện Cư M’gar: 2 thị trấn và 15 xã 7. Huyện Krông Búk: 7 xã 8. Huyện Ea Kar: 2 thị trấn và 14 xã 9. Huyện M’Đrắk: 1 thị trấn và 12 xã 10. Huyện Krông Bông: 1 thị trấn và 13 xã 11. Huyện Krông Pắc: 1 thị trấn và 15 xã 12. Huyện Krông A Na: 1 thị trấn và 7 xã
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32 13. Huyện Lăk: 1 thị trấn và 10 xã 14. Huyện Krông Năng: 1 thị trấn và 11 xã 15. Huyện Cư Kuin: 8 xã * Các cơ quan hành chính: + Uỷ ban nhân dân: Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND thành phố Buôn Ma Thuột + Các Sở, Ban, Ngành: Sở thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công an Đắk Lắk. 2.3.2. Triển khai công tác cải cách hành chính tại tỉnh ĐăkLăk 2.3.2.1. Phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể CCHC - Từ năm 2001 đến nay, UBND tỉnh đặc biệt chú trọng công tác cải cách hành chính, xác định đây là nhiệm vụ then chốt và trọng tâm của chính quyền các cấp, tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động CCHC của tỉnh theo đúng chủ trương của Chính phủ đề ra. Tỉnh đã tổ chức nhiều Hội nghị phổ biến, quán triệt Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 và các văn bản của Trung ương về cải cách hành chính (Phụ lục 1) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn hình thức hội nghị triển khai chương trình, kế hoạch, các buổi phổ biến pháp luật, buổi giao ban hàng tuần, đợt sinh hoạt thường kỳ của các Chi bộ, Đảng bộ hoặc các đợt sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể tổ chức quán triệt nội dung liên quan đến chương trình tổng thể, các văn bản chỉ đạo Trung ương và địa phương cho cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc. Nhìn chung, nhận thức của lãnh đạo đơn vị, địa phương và công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đã được nâng cao, tự điều chỉnh hành vi trong quá trình giao tiếp, phối hợp, xử lý công việc của công dân, tổ chức và chủ động xác định vai trò, vị trí cá nhân để thực hiện chương trình CCHC theo nhiệm vụ chuyên môn được giao. Đội ngũ đầu mối phụ trách CCHC phân tích được các điểm mạnh, điểm yếu khi thực hiện nhiệm vụ, đề xuất lãnh đạo biện pháp xử lý rõ ràng, tăng cường hiệu lực, hiệu quả các chương trình, kế hoạch CCHC của Trung ương và địa phương. 2.3.2.2. Kết quả xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai công tác cải cách hành chính của UBND tỉnh. Triển khai các chương trình, kế hoạch của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy; UBND tỉnh đã kịp
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 33 thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo lộ trình cải cách hành chính (Phụ lục 2). Tỉnh đã tổ chức các lớp tập huấn về lập kế hoạch và theo dõi báo cáo CCHC cho các đơn vị tham gia áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả (PMS); đồng thời, mở rộng tập huấn nội dung xây dựng kế hoạch và quản lý chương trình cho tất cả cán bộ phụ trách công tác CCHC các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố để giúp cán bộ, công chức tiếp cận các vấn đề liên quan đến phương thức hợp tác, hoạt động CCHC của tỉnh theo Chương trình Quản trị công và Cải cách hành chính. Qua tập huấn, cán bộ, công chức đầu mối phụ trách CCHC đã tiếp cận kiến thức, kỹ năng về lập kế hoạch CCHC, xây dựng chỉ số đánh giá kế hoạch cải cách hành chính, dự thảo Quy định Nhiệm vụ (TOR) đề cương thực hiện các hoạt động trong triển khai kế hoạch công tác và viết báo cáo công tác sáu tháng, hàng năm. Trên cơ sở đó, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo giai đoạn, hàng năm để triển khai thực hiện đến tất cả các đơn vị trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập, chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch CCHC hàng năm. Một số cơ quan, đơn vị ban hành kế hoạch triển khai công tác CCHC theo ngành, lĩnh vực được xác định trong các nội dung của Chương trình tổng thể: về cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước hoặc thực hiện CCHC theo cơ chế một cửa trong cung cấp dịch vụ hành chính công như: Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Tư pháp, thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, huyện Krông Bông, huyện Ea Súp, huyện Cư Kuin... Từ năm 1997 đến nay, tỉnh cũng được sự giúp đỡ tích cực của Vương quốc Đan Mạch thông qua Dự án hỗ trợ tiến trình CCHC, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy chính quyền của tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước, một số lĩnh vực đã đạt được nhiều kết quả. 2.3.2.3. Công tác thông tin, tuyên truyền: Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính hướng vào mục tiêu, nội dung Chương trình tổng thể đã được coi trọng trong giai đoạn (2006-2010). Tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền theo từng giai đoạn và hàng năm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật Nhà nước, CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền trực tiếp tại các thôn, buôn, tổ dân phố, tại các lớp tập huấn, hội nghị; tổ chức cuộc thi tìm hiểu và sân khấu hóa về công tác CCHC;
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 34 Trang điện tử thủ tục hành chính của tỉnh đã liên kết với trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành đáp ứng nhu cầu của công dân, tổ chức trong việc tìm hiểu TTHC, thông tin hoạt động và hướng dẫn nghiệp vụ ngành, lĩnh vực. Xây dựng kios thông tin, tham vấn ý kiến người dân; thường xuyên đưa tin, bài viết về CCHC trên Báo Đắk Lắk, Đài phát thanh và truyền hình; tổ chức Diễn đàn CCHC cho đối tượng đoàn viên, thanh niên khối cơ quan Dân- Chính- Đảng. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và 12 tháng hàng năm, UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp, qua đó tiếp thu những thông tin phản ánh từ phía người dân, doanh nghiệp, kịp thời phát hiện tồn tại, hạn chế, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai, nhà ở, xây dựng nhà ở, thuế, hải quan... Ngoài ra, một số cơ quan, đơn vị còn tuyên truyền, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thông qua các hình thức khác như: ngành thuế hỗ trợ và cung cấp phần mềm hỗ trợ kê khai thuế theo mã vạch, phần mềm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Cục Hải quan cung cấp các phần mềm cho các doanh nghiệp trong việc khai báo hải quan từ xa, các doanh nghiệp làm thủ tục bằng hình thức khai báo từ xa, đạt tỷ lệ trên 99% tổng số tờ khai tại đơn vị; thị xã Buôn Hồ, huyện Lắk, huyện Buôn Đôn, huyện Cư Kuin dịch tài liệu từ tiếng Kinh sang tiếng dân tộc Bộ thủ tục hành chính và quy định về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp xã, Phần lớn các nguồn thông tin về CCHC đến người dân, doanh nghiệp chủ yếu là nguồn thông tin từ cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức. Theo kết quả điều tra ý kiến công dân về hiệu quả dịch vụ một cửa cấp huyện, thì nguồn thông tin chủ yếu cho người sử dụng về dịch vụ một cửa là thông tin từ cán bộ xã, huyện (chiếm 60%- 70%) và đài báo (40%-50%); thông tin từ người thân, hàng xóm về dịch vụ của bộ phận một cửa chiếm gần 30%. Thực tế này, đã gợi mở cho tỉnh các kênh thông tin để tiếp tục tuyên truyền công tác cải cách hành chính, thông tin dịch vụ cho người sử dụng trong tương lai phát triển theo chiều hướng tích cực. Biểu đồ 2.1 Nguồn thông tin về dịch vụ một cửa
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 35 0% 20% 40% 60% 80% 100% Qua đài báo Từ người thân, hàng xóm, người quen Thông tin từ xã Nguồn khác Xã dự án Huyện Xã đối chứng Toàn bộ mẫu Qua tuyên truyền, đội ngũ cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân đã hiểu biết hơn về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC, Các cơ quan, đơn vị tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh vực, địa phương để giải quyết nhanh, gọn yêu cầu của công dân, tổ chức, phục vụ tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Từ đó, cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với công dân, tổ chức, đem lại sự hài lòng khi đến giao dịch, làm việc tại cơ quan Nhà nước. 2.3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện Công tác thanh tra, kiểm tra CCHC từng bước được chú trọng, hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ ban hành kế hoạch tổ chức kiểm tra công tác nội vụ và CCHC tại các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tại đơn vị, địa phương có nhiều giao dịch hành chính liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Buôn Ma Thuột. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công tác kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, việc thí điểm áp dụng phân cấp, áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả PMS...Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo thanh tra toàn diện ít nhất 04 phòng Giáo dục và Đào tạo và hơn 10 đơn vị trực thuộc, UBND Huyện Krông Ana tổ chức kiểm tra 4 đợt; UBND thành phố Buôn Ma Thuột tổ chức kiểm tra 1 đợt, UBND huyện Ea Kar tổ chức kiểm tra 32 lượt... Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các Thành uỷ, Huyện ủy, Thị uỷ thành lập Đoàn kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền về thực hiện Chương trình số 18-CTr/TU ngày 29/10/2007 của Tỉnh Ủy, thực hiện Nghị quyết Hội nghị
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 36 lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với Giám đốc Sở, Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Bí thư, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát kết quả thực hiện Chương trình CCHC tỉnh giai đoạn 2001-2010 2.3.2.5. Công tác sơ kết, tổng kết cải cách hành chính hàng năm Công tác chỉ đạo thí điểm, rút kinh nghiệm và tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác CCHC và các chuyên đề cải cách hành chính được chú trọng nhằm kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác đã đề ra, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để triển khai hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch CCHC. Tỉnh đã tổ chức hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình tổng thể, tổng kết công tác thí điểm cơ chế “một cửa”, Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính (2005), Hội nghị sơ kết 02 năm thực hiện công tác CCHC giai đoạn II (năm 2007), Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện giai đoạn I Chương trình tổng thể CCHC (2005), định kỳ tổ chức Họp Ban chỉ đạo Cải cách hành chính 02 lần/1 năm (tháng 6 và tháng 12) ... Các đơn vị, địa phương thường xuyên kết hợp lồng ghép đưa nội dung công tác CCHC vào trong hội nghị sơ kết, tổng kết cơ quan, đơn vị và hội nghị cán bộ, công chức hàng năm. Bên cạnh những kết quả đã đạt được còn một số tồn tại trong công tác chỉ đạo, triển khai cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh như sau: - Công tác chỉ đạo, điều hành chưa thật sự kiên quyết, chưa có quan điểm, nguyên tắc nhất quán khi thực hiện, chưa tranh thủ được sức mạnh của cả hệ thống chính trị đối với công tác CCHC trên địa bàn tỉnh. - Một số lãnh đạo đơn vị, địa phương ít tin tưởng về mô hình mới nên ít quan tâm chỉ đạo thực hiện, chỉ đạo thiếu kiên quyết; cải cách hành chính chưa gắn kết và đồng bộ với cải cách tư pháp và quy chế dân chủ. - Công tác chỉ đạo, điều hành chưa nghiêm túc, chưa bám sát các mục tiêu để thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn hình thức. - Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của một số cấp Ủy Đảng, chính quyền chưa tích cực, thiếu thường xuyên; việc tuyên truyền phổ biến cải cách hành chính còn hình thức chưa huy động sâu, rộng công dân, tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia góp ý, giám sát, đánh giá việc cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 37 - Đầu tư về nhân lực, nguồn lực cho cải cách hành chính còn thiếu và hạn hẹp. Kinh phí để triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính chưa được hướng dẫn thống nhất. 2.4. Đánh giá các nội dung cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại ĐăkLăk 2.4.1. Cải cách thể chế: 2.4.1.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được: * Thể chế - Tỉnh tăng cường công tác cải cách thể chế, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện Nghị định, Thông tư của Chính Phủ và Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật lao động, Luật Đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Cạnh tranh, Luật Phá sản, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các Luật Thuế, Luật Hải quan, Luật Thương mại, Luật Điện lực... Từ năm 2001 đến nay, tỉnh đã ban hành 800 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 58 văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng, gồm lĩnh vực xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè đường đô thị, cấp nước thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị); 27 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; 10 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng... - Cụ thể, Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây từ 32% xuống còn 28% và năm 2009 đã giảm xuống chỉ còn 25%; về thuế thu nhập cao, nhiều người nộp thuế trước đây khi chuyển sang Luật thuế thu nhập cá nhân thì số thuế phải nộp ít hơn hoặc không phải nộp nếu có nhiều người phụ thuộc; thời gian làm thủ tục cho 1 bộ tờ khai xuất khẩu và nhập khẩu thuộc lĩnh vực Hải quan đã giảm đáng kể so với trước đây, thời gian trung bình cho 1 bộ tờ khai xuất khẩu luồng xanh là 5- 10 phút, luồng vàng là 10-30 phút và luồng đỏ là 60-120 phút kể từ khi doanh nghiệp xuất trình hàng hóa để kiểm tra. Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện tốt công tác tham mưu cấp thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo danh mục của Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm. Tỉnh chỉ đạo tập trung soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 38 để giải quyết yêu cầu của người dân và doanh nghiệp như: Sở Nội vụ xây dựng Quy định liên thông về trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn; Ban quản lý các khu công nghiệp xây dựng Quy chế phối hợp giữa Ban và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Sở Ngoại vụ xây dựng Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; Sở Xây dựng soạn thảo Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ; Sở Công Thương xây dựng Quy chế trách nhiệm trong quản lý, cơ chế phối hợp trong công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp... - Tỉnh tiến hành 16 đợt rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành. Kết quả đã rà soát 39.356 văn bản, trong đó có 2.246 văn bản quy phạm pháp luật đã được nghiên cứu, đánh giá...Qua đó, HĐND,UBND tỉnh đã công bố hết hiệu lực và bãi bỏ 630 văn bản, gồm : 56 Nghị quyết của HĐND và 574 văn bản của UBND, trong đó có hàng trăm văn bản có liên quan đến thủ tục hành chính, đồng thời sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đối với hàng chục văn bản khác; in hơn 3.000 tập “Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của UBND tỉnh” và gần 2.000 đĩa CD Rom “Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh” để cấp phát cho các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh làm cơ sở triển khai thực hiệm nhiệm vụ được giao. * Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách Thủ tướng Chính phủ, tỉnh nghiêm túc và tích cực triển khai giai đoạn thống kê thủ tục hành chính. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn đã tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm như: tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt nội dung Đề án 30. Kết quả giai đoạn 1, tỉnh đã công bố Bộ thủ tục hành chính 3 cấp: tỉnh, huyện, xã vào ngày 20/8/2009; theo đó, Bộ danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết các Sở, ban, ngành có 960 TTHC; Bộ danh mục thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện có 226 TTHC và Bộ danh mục thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã có 141 TTHC. Qua quá trình rà soát thống kê đã loại bỏ những TTHC trùng lắp và tự đặt ra thuộc lĩnh vực giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động
  • 39. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 39 sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân; trong đó: cấp Sở, ban, ngành có 44/960 TTHC chiếm 4,5%, cấp huyện 10/236 chiếm 4,2%, cấp xã 75/216 chiếm 34,7%. Bước vào giai đoạn 2, tỉnh chỉ đạo quyết liệt tập trung triển khai công tác rà soát thủ tục hành chính; tổ chức tập huấn hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành, UBND huyện, xã chọn điểm về phương thức rà soát các TTHC. Tổ công tác tỉnh tiến hành kiểm tra công tác rà soát thủ tục hành chính tại 22 đơn vị, tổng hợp sơ bộ số lượng thủ tục hành chính, số lượng mẫu đơn, mẫu tờ khai (biểu mẫu 2a), số lượng yêu cầu, điều kiện (biểu mẫu 2b) được rà soát của các Sở, ban, ngành, huyện, xã chọn điểm; trên cơ sở đó kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh tình hình triển khai công tác rà soát TTHC tại cơ quan, đơn vị thực hiện chưa đúng theo yêu cầu đề ra, định hướng xây dựng phương án kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ TTHC đảm bảo đơn giản hóa tối thiểu 30% những quy định về TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 2, tỉnh đã tiến hành rà soát 1.377 TTHC chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành và của UBND cấp huyện, cấp xã; trong đó, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với 239 TTHC thuộc 14 lĩnh vực phức tạp, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức như: thông qua các cuộc hội thảo tham vấn, bằng văn bản, qua các kênh thông tin và tổ chức rà soát độc lập thủ tục hành chính… Tỉnh đã thông qua phương án đơn giản hoá TTHC, trong đó kiến nghị giữ nguyên 494 thủ tục (chiếm 35,87%), có 812 thủ tục kiến nghị thay thế, bãi bỏ (đạt 64,12% trên tổng số thủ tục hành chính của tỉnh có kiến nghị đơn giản hóa các quy định về TTHC) đảm bảo vượt chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ giao đơn giản hóa tối thiểu 30% các quy định về TTHC và ban hành các Quyết định thực thi Phương án đơn giản hóa TTHC do tỉnh quy định, được Trung ương đánh giá cao là 1 trong 10 đơn vị trên 63 tỉnh, thành triển khai thực hiện tốt Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh đang triển khai giai đoạn 3 thực thi các phương án đơn giản hóa TTHC trên địa bàn tỉnh. * Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Thực hiện giai đoạn 1 của Dự án cải cách hành chính tỉnh Đắk Lắk do Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch tài trợ, tỉnh đã chọn UBND huyện Ea Kar, UBND huyện Krông Pắc, UBND thành phố Buôn Ma Thuột và Sở Tài nguyên và Môi trường thí điểm Tiểu dự án thực hiện CCHC theo mô hình một cửa trong cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị tại thành phố Buôn Ma Thuột theo Quyết định số 3191/QĐ-UB ngày 20/11/2000 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án Cải cách hành chính theo mô hình “một cửa” tại
  • 40. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 40 UBND thành phố Buôn Ma Thuột; Quyết định số 3192/QĐ-UB ngày 20/11/2000 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” tại UBND huyện Krông Pắc; Quyết định số 992/QĐ-UB ngày 10/4/2001 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” tại UBND huyện EaKar; Trên cơ sở thành quả và bài học kinh nghiệm của giai đoạn 1, sau khi Tiểu dự án kết thúc vào tháng 10/2001. Tỉnh ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện cơ chế hành chính “một cửa”, chọn một số lĩnh vực TTHC đang thực hiện tại UBND cấp huyện, thành phố và UBND cấp xã, phường, thị trấn; tài liệu này giúp cho cán bộ, công chức tại bộ phận “một cửa” làm căn cứ tác nghiệp giải quyết các TTHC cho cá nhân, tổ chức trong thực thi công vụ; phê duyệt 14 Đề án Cải cách hành chính theo mô hình “một cửa” tại 11 UBND huyện và 03 Sở, bao gồm: UBND huyện EaH’leo, UBND huyện Lắk, UBND huyện Krông Búk, UBND huyện Buôn Đôn, UBND huyện Krông Bông, UBND huyện Ea Súp, UBND huyện Krông Ana, UBND huyện Cư M’Gar, UBND huyện M’Drắk, UBND huyện Krông Năng, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, nâng tổng số cơ quan thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh là 18 đơn vị, địa phương, đồng thời, 14/14 huyện, thành phố nhân rộng mô hình “một cửa” đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thông và 14/14 huyện, thành phố và một số xã được chọn thí điểm hình thành bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bố trí phòng làm việc, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bước đầu thay đổi phương thức hoạt động hành chính trên cơ sở tách bạch giữa khâu tiếp nhận hồ sơ và khâu giải quyết, xử lý hồ sơ, tạo ra một cơ chế chủ động phối hợp dọc (giữa các cấp) và phối hợp ngang (giữa các ngành) một cách hiệu quả hơn trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước. Đến nay, có 20/27 cơ quan cấp tỉnh (8 đơn vị ngành dọc) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, trong đó có 15 Sở, 01 Ban và 4 đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nội vụ, Ban quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh. 15/15 huyện, thành phố, thị xã và 184/184 xã,
  • 41. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 41 phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo quy định thống nhất về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa tại UBND huyện, thị xã, thành phố và tại UBND xã, phường, thị trấn, đạt 100%. Theo đó, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND cấp huyện thực hiện 88 TTHC gồm 8 lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, quản lý đô thị, đầu tư xây dựng, hộ tịch, chứng thực, Lao động Thương binh và Xã hội, giáo dục đào tạo; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã thực hiện 79 thủ tục hành chính với 5 lĩnh vực: hộ tịch, chứng thực, đất đai, xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp tỉnh, UBND cấp huyện và xã, phường, thị trấn hưởng phụ cấp 200.000đồng/người/tháng theo quy định tại Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND ngày 11/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 10 và được hưởng các chế độ khác theo quy định của Nhà nước hiện hành. Một số đơn vị đã ứng dụng phần mềm trong việc tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính và mẫu hóa các loại phiếu theo đặc thù riêng của đơn vị nhưng vẫn đảm bảo các nội dung theo hướng dẫn để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp như UBND thành phố Buôn Ma Thuột, Sở Giáo dục và Đào tạo. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp niêm yết công khai quy trình Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thẩm định dự án và cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cấp phép hoạt động tài nguyên nước, cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ, cấp phép xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Các đơn vị có sự điều chỉnh, đổi mới và áp dụng công nghệ thông tin, hệ thống quản lý chất lượng nên đã rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết công việc như: Sở Khoa học và Công nghệ, rút ngắn thời gian cấp phép hoạt động cho các cơ sở bức xạ từ 65 ngày xuống còn 30 ngày, bổ sung hồ sơ xin cấp phép không quá 2 lần so với 4 lần trước đây; Sở Tài chính, triển khai thực hiện một số thủ tục như: xác định đơn giá, thẩm định đầu tư - dự toán, thẩm tra phương án từ 10 ngày xuống còn 7 ngày; Cục Hải quan tỉnh thực hiện thông quan khai báo từ xa thông qua mạng điện tử (hồ sơ điện tử); Công an tỉnh bố trí 4 tổ làm chứng minh nhân dân lưu động đi xuống các huyện, xã để làm và trả chứng minh nhân dân, đến tận nhà một số người dân có hoàn cảnh khó khăn để thực hiện thủ tục này. Thời gian cấp phát CMND rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 7 ngày; đăng ký con dấu 3/7 ngày; cấp hộ chiếu của nhân
  • 42. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 42 dân thuộc phần việc của địa phương 2/3 ngày; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị thực, chứng thực tạm trú đối với người nước ngoài 3/10 ngày... Các Sở, ngành khác cũng đã thực hiện tốt việc rút ngắn thời gian quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương .... Triển khai thực hiện Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp từ ngày 02/01/2009, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh đã tiến hành tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp theo quy trình liên thông. Qua theo dõi hơn 2 năm như sau: - Tổng số hồ sơ đã nhận: 7.809 hồ sơ - Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 7.724 hồ sơ Trong đó: + Hồ sơ đúng hẹn: 7.721 hồ sơ + Hồ sơ trễ hẹn: 03 hồ sơ (do xin ý kiến của UBND tỉnh về người nước ngoài đầu tư tại tỉnh). Đây là mô hình cải cách thủ tục hành chính liên thông theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch, thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh giảm từ 7 ngày xuống còn 5 ngày, doanh nghiệp không phải làm thủ tục đăng ký thuế tại cơ quan thuế, không phải trực tiếp làm thủ tục đăng ký dấu tại cơ quan Công an (chỉ đến nhận dấu và Giấy chứng nhận mẫu dấu tại cơ quan Công an theo thời gian hẹn của cơ sở khắc dấu), thời gian khắc dấu, đăng ký dấu rút ngắn còn tối đa 04 ngày; một số vướng mắc, sai sót trong quá trình thực hiện liên thông được các cơ quan có liên quan phối hợp giải quyết kịp thời, nhanh chóng. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký tới phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư qua mạng điện tử (Website: http://www.daklakdpi.gov.vn), phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo và hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có) cho người thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tuy nhiên, còn một số tồn tại: do thời gian rút ngắn chỉ còn 05 ngày, cán bộ trực tiếp xử lý hồ sơ phải làm việc ngoài giờ để đảm bảo thời gian theo quy định; việc giao, nhận hồ sơ giữa Tổ 1 cửa của Sở KH&ĐT và Cục Thuế tỉnh phải thực hiện thường xuyên hàng ngày (vào lúc 16h 30) nên thời gian người trực tiếp giao, nhận hồ sơ và chi phí (xăng xe) tăng thêm; Cục Thuế tỉnh cấp sai mã số cho 1 số doanh nghiệp, dẫn đến phòng đăng ký kinh doanh phải xử lý lại, doanh nghiệp phải tốn kém thời gian, tiền bạc trong việc làm lại con dấu; trường hợp người kinh doanh đã có mã số thuế trước khi thành lập doanh nghiệp, Sở KH&ĐT nhận hồ sơ
  • 43. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 43 đăng ký kinh doanh và chuyển đến Cục Thuế để cấp mã số doanh nghiệp, thời gian cấp mã số doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc Chi Cục thuế quản lý thuế trực tiếp xử lý đóng mã số thuế cũ. Cục thuế tỉnh đã phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện liên thông về việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai như tiền thuê đất; thu tiền sử dụng đất. Sở Lao động Thương binh và Xã hội đang tổ chức lấy ý kiến quy trình giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo cơ chế một cửa liên thông. Tuy nhiên, đánh giá từ phía nội bộ cơ quan nhà nước là chưa đủ, một kênh thông tin thiết thực từ người dân, doanh nghiệp là cần thiết để kiểm soát, đánh giá những nổ lực của các cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả là, hầu hết công dân hài lòng với dịch vụ một cửa về thời gian giải quyết hồ sơ, thái độ phục vụ và năng lực xử lý của cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Báo cáo kết quả điều tra ý kiến công dân về hiệu quả dịch vụ một cửa tại 14 huyện, thành phố của tỉnh cho thấy số ý kiến ở mức khá hài lòng và rất hài lòng chiếm khoảng 75%-80%. Biểu đồ 2.2 Chi tiết Nhận xét tổng thể về chất lượng của dịch vụ một cửa cấp huyện 0% 20% 40% 60% 80% 100% Buon Don Krong Buk Lak Buon M a Thuot Cư Kuin Cư M 'Gar Krông Păk Krông Ana Ea Kar Krông Năng Krông Bông Ea Súp Ea Hleo M 'Drăk Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt
  • 44. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 44 Thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã đạt được những kết quả, giúp cho công dân, tổ chức hiểu rõ được các trình tự, TTHC khi có nhu cầu giao dịch hành chính công với các cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế tồn tại cần quan tâm tháo gỡ trong thời gian tới: - Quy định tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là đúng đắn, phù hợp và được người dân, tổ chức đồng thuận ủng hộ. Tuy nhiên, một số Bộ, ngành Trung ương tham mưu Chính phủ ban hành những quy định có nội dung chưa thống nhất với Quyết định 93/2007/QĐ-TTg, dẫn đến việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở địa phương còn vướng mắc. Cụ thể, chưa thống nhất giữa Quyết định số 93/2007/QĐ- TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính Phủ và Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thay thế Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh trong việc quy định nhiệm vụ nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh; Quyết định số 93/2007/QĐ- TTg và Thông tư Liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ và Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ; từ đó phát sinh nhiều cửa ở các cấp tại địa phương. - Về cơ sở vật chất cho việc thực hiện cơ chế một cửa các đơn vị còn nhiều khó khăn, nhất là các xã ở vùng sâu, vùng xa. Hiện nay, phần lớn ở cấp xã diện tích phòng thực hiện cơ chế một cửa không đúng quy định, chưa trang bị thiết bị đảm bảo tối thiểu điều kiện làm việc cho bộ phận “một cửa” (như: máy vi tính, máy in, điện thoại, tủ hồ sơ, bàn, ghế, vách ngăn, nước uống tiếp công dân... ) Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố đã bố trí phòng cho bộ phận “một cửa” độc lập và trang thiết bị làm việc tương đối đầy đủ để phục vụ cho tổ chức, công dân đến giao dịch hành chính công; tuy nhiên, diện tích chưa đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 93 của Thủ tướng Chính phủ. Bảng 2.1 Số liệu trả kết quả các loại giấy tờ và dịch vụ tại bộ phận một cửa cấp huyện Đúng hẹn Lúc đúng lúc không Không đúng hẹn Nếu không đúng hẹn, phải đi thêm 1 lần 2 lần 3 lần trở lên
  • 45. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 45 Để công chứng hồ sơ, tài liệu 82% 10% 8% 24% 36% 39% Làm thủ tục về chính sách xã hội 70% 17% 13% 24% 25% 51% Xin xác nhận giấy tờ hành chính (khai sinh,...) 78% 13% 10% 23% 38% 39% Làm thủ tục xin cấp các loại giấy phép 71% 17% 12% 18% 38% 44% Giấy tờ nhà đất 48% 16% 35% 9% 26% 65% - Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức còn trễ hẹn, vẫn còn 8%-10% số người sử dụng vẫn phải đi lại thêm. Riêng lĩnh vực đất đai là lĩnh vực giao dịch mà người sử dụng dịch vụ phải đi lại nhiều lần nhất- hơn một nửa số người đã sử dụng dịch vụ phải đi lại nhiều lần, đa số trong số họ (2/3) phải đi lại hơn 3 lần. - Một số đơn vị, địa phương chưa niêm yết TTHC hoặc niêm yết không đầy đủ, không mở sổ theo dõi tiếp nhận và trả hồ sơ theo quy định, vẫn còn trường hợp nhận hồ sơ tại cơ quan chuyên môn. - Phần lớn các đơn vị, địa phương còn bố trí cán bộ kiêm nhiệm tại bộ phận “một cửa”; chất lượng đội ngũ công chức có nơi chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, thiếu tính nhạy bén, linh động trong thực hiện nhiệm vụ. 2.4.1.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân - Số lượng văn bản được ban hành tuy nhiều nhưng chất lượng nhìn chung chưa cao. Hệ thống văn bản còn thiếu tính toàn diện, đồng bộ do thiếu dự báo khoa học mang tính chiến lược về nhu cầu xây dựng thể chế trong thời kỳ mới. - Thể chế cơ bản còn chậm được xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện do đơn vị, địa phương chưa chủ động xây dựng văn bản quy phạm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao. - Vẫn tồn tại nhiều văn bản được tham mưu ban hành không đảm bảo về nội dung, thẩm quyền và hình thức; tham mưu UBND ban hành văn bản hoàn toàn lặp lại Nghị quyết của HĐND, không đảm bảo trình tự Luật định và theo Chương trình đề ra. Một số đơn vị, địa phương chưa quan tâm tổ chức thực hiện công tác kiểm tra văn bản, công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở cấp huyện và cấp xã nên hiệu quả hiệu quả chưa cao. - Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, các quy định vẫn là
  • 46. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 46 khâu còn nhiều yếu kém; công tác tổng kết, sửa đổi, bổ sung thông qua cơ chế kiểm tra quá trình thực hiện chưa kịp thời. - Việc giải quyết thủ tục hành chính cần sự phối hợp của nhiều cơ quan gặp nhiều khó khăn, sự tham gia ý kiến giữa các ngành còn chậm, không theo đúng trình tự thủ tục và thời gian quy định. 2.4.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 2.4.2.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được: - Thực hiện Quyết định số 207/1999/QĐ-TTg ngày 25/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII), UBND tỉnh đã sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ theo nguyên tắc Sở, ngành quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và giảm bớt đầu mối, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được sắp xếp từ 23 cơ quan còn 22 cơ quan; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố từ 13 phòng, ban chuyên môn (đối với các huyện) và 14 phòng, ban chuyên môn đối với thành phố còn 10 phòng, ban chuyên môn. Hoạt động của các cơ quan, đơn vị đã có chuyển biến tích cực, giảm bớt chồng chéo trong quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực dân tộc, tôn giáo, nông lâm nghiệp, dân số- gia đình- trẻ em. Việc thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ; số liệu tổng hợp đến tháng 6/2010 của toàn tỉnh giảm được 609 người, trong đó: năm 2007 là 03 người, năm 2008 là 256 người, năm 2009 là 212 người, tháng 6/2010 là 138 người, tỉnh đang đề nghị cho đợt xét tháng 12/2010 là 212 người. - Nhìn chung, đến nay bộ máy tổ chức trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh từng bước được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong cơ chế kinh tế thị trường, cơ cấu tổ chức bộ máy được điều chỉnh hợp lý, quy định cụ thể hơn nhằm giúp các cơ quan, địa phương thực hiện thuận lợi nhiệm vụ được giao. Từ năm 2001, tỉnh đã triển khai Đề án phân cấp quản lý về nhân sự trong bộ máy chính quyền địa phương và quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất, đất rừng, quản lý y tế, giáo dục ở một số đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện nhằm tăng cường tính chủ động cho các đơn vị trong hoạt động quản lý và tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Sở, ngành cấp tỉnh. Một số cơ quan được chọn thí điểm như Cục thuế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, các đơn vị thực hiện mô hình một cửa. Tỉnh thực hiện phân cấp đến cấp huyện và cấp xã đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản về nguồn thu và nhiệm vụ chi,
  • 47. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 47 cấp giấy phép xây dựng, chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ chức quản lý cán bộ, công chức... 2.4.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: Một số văn bản của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy chưa được quy định kịp thời với yêu cầu của tình hình mới, chưa thống nhất vì vậy tỉnh khó khăn trong việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy cho các cơ quan, đơn vị. Bộ máy tổ chức hệ thống cơ quan hành chính nhà nước mặc dù đã được sắp xếp theo hướng tinh gọn, nhưng bước đầu còn nhiều bất cập, tính ổn định chưa cao do thường xuyên thay đổi, điều chỉnh nhiệm vụ. Khối lượng công việc của hầu hết các Sở, ban, ngành đều tăng do tăng thêm chức năng, nhiệm vụ theo quy định, sắp xếp tổ chức bộ máy sau khi hợp nhất, sáp nhập còn hạn chế, chức năng, nhiệm vụ ở một số lĩnh vực vẫn còn chồng chéo, gây khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do chuyển đổi nhiệm vụ từ cơ quan này sang cơ quan khác Một số bất cập trong triển khai một số lĩnh vực đặc biệt là đối với lĩnh vực dân tộc và tôn giáo; trước đây, phòng Dân tộc- Tôn giáo thực hiện rất tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo vì hai lĩnh vực này mang tính chất đặc thù là công tác vận động quần chúng và có sự gắn kết với nhau. Sau khi thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, lĩnh vực Tôn giáo chuyển sang phòng Nội vụ và lĩnh vực dân tộc chuyển sang Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã. Do vậy, công tác quản lý nhà nước thuộc hai lĩnh vực này ở địa phương thực hiện đạt hiệu quả chưa cao. 2.4.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: 2.4.3.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được: - Thực hiện các Nghị định, Thông tư của Chính phủ về quản lý tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tỉnh đã ban hành Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006, quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, phân định rõ ràng về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế triển khai Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ, về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương nhằm xây dựng nền tảng văn hóa đạo đức nghề nghiệp và nâng cao tinh thần trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
  • 48. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 48 Chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức được phân biệt ràng với tuyển dụng viên chức. Đối với công chức hành chính bắt buộc thi tuyển, viên chức sự nghiệp được áp dụng cả hai hình thức thi tuyển và xét tuyển theo chế độ hợp đồng làm việc, đến nay đã thực hiện tuyển dụng được 1.375 công chức hành chính, 17.964 viên chức sự nghiệp (trong đó: Sự nghiệp Giáo dục và đào tạo: 14.950, Y tế: 1.331, Sự nghiệp khác: 1.683). - Về phần địa phương, tỉnh triển khai thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế cho các đối tượng chưa đạt trình độ chuẩn về chuyên môn theo như yêu cầu của ngạch. Đồng thời, ban hành chế độ về chính sách đãi ngộ, ưu tiên, khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với người có tài, có trình độ cao như tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên gia giỏi để tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, tập trung một số lĩnh vực như: Nhà nước và Pháp luật, hành chính công, kinh tế phát triển, công nghệ sinh học, nông-lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, bảo quản nông-lâm sản, công nghiệp thực phẩm, quản lý đô thị bảo vệ môi trường, y học, khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ thông tin, bước đầu có kết quả như sau: + UBND tỉnh cử 251 cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi và học cao học thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau, trong đó: . Sự nghiệp Giáo dục: 159 người . Sự nghiệp Y tế: 13 người . Sự nghiệp Giáo dục thuộc Sở LĐTBXH: 20 người . Sự nghiệp VHTT: 05 người . Các cơ quan QLNN và sự nghiệp khác: 54 người + Hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số có nguồn gốc ở Tây Nguyên hiện đang theo học các trường Cao đẳng và Đại học trong, ngoài tỉnh. + Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức lãnh đạo trong hệ thống chính trị của tỉnh khi thực hiện luân chuyển theo Nghị quyết số 11-NQ/BCT ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị gồm: cán bộ lãnh đạo từ tỉnh về huyện, thị xã, thành phố; từ huyện, thị xã, thành phố về xã, phường, thị trấn; cán bộ luân chuyển từ huyện này sang huyện khác và thành phố đi các huyện. + Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức lãnh đạo trong hệ thống chính trị của tỉnh có khả năng phát triển, được điều động từ xã phường, thị trấn về huyện, thị xã, thành phố; cán bộ từ huyện, thị xã, thành phố về tỉnh. +Tuyển dụng và bố trí công tác cho 11 cán bộ, công chức, viên chức có trình độ thạc sĩ và chuyên khoa cấp I, trong đó:
  • 49. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 49 . Khối quản lý Nhà nước: 03 thạc sĩ . Sự nghiệp Y tế: 06 chuyên khoa cấp 1, 01 thạc sĩ . Sự nghiệp giáo dục và Đào tạo: 01 thạc sĩ . Đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sĩ đến nay vẫn chưa thực hiện được. 2.4.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: Chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính chưa đồng đều, một số cán bộ còn hạn chế về chuyên môn, khả năng ứng dụng tin học, kỹ năng hành chính, thiếu tính nhạy bén, thiếu năng động và chưa có trách nhiệm cao với công việc nên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tuy đã có nhiều đổi mới nhưng nhìn chung vẫn chưa đạt được theo yêu cầu của Chương trình tổng thể; Lương cơ bản đã được điều chỉnh một số lần, song mức lương cán bộ, công chức còn thấp so với mục tiêu cải cách tiền lương. Việc cải cách tiền lương và các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức còn chậm và không theo kịp với sự phát triển của xã hội. Công tác rà soát, quy hoạch,luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cũng như quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, đề bạt cán bộ còn hạn chế. Việc đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức hàng năm còn hình thức, chưa khuyến khích sự phấn đấu tích cực của cán bộ, công chức. 2.4.4. Cải cách tài chính công: 2.4.4.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được: - Đến nay, hầu hết các đơn vị, địa phương được giao quyền tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đã triển khai thực hiện tốt việc điều hành dự toán, chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí, - Tổng số cơ quan thực hiện Nghị định 130: 209/209 cơ quan, trong đó: Số cơ quan cấp tỉnh: 29/29 cơ quan; Số cơ quan cấp huyện: 180/180 cơ quan. Các đơn vị, địa phương đã chủ động sử dụng dự toán được giao hàng năm
  • 50. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 50 và thực hiện các biện pháp tiết kiệm như: xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý sử dụng tài sản công; trong đó, yêu cầu xác định tiết kiệm biên chế, sắp xếp phân công nhiệm vụ hợp lý theo trình độ và chuyên môn của từng cán bộ, công chức, trong chi tiêu chỉ tập trung chi cho công tác chuyên môn, hạn chế chi đặt báo, thông tin, vật tư, nhiên liệu, văn phòng phẩm, tiếp khách Kết quả mức tăng thu nhập các đơn vị thuộc tỉnh như sau: Khối tỉnh: + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1 lần là: 28 đơn vị; + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1 lần là: 1 đơn vị; + Đơn vị có tỷ lệ tiết kiệm được so với dự toán được giao cao nhất là 14,63 % (Sở Tài nguyên & Môi trường); + Đơn vị có thu nhập tăng thêm cao nhất là: 180.000đồng/người/tháng (Văn phòng Sở Tài nguyên & Môi trường); Khối huyện: + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1 lần là: 91 đơn vị; + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1lần là: 16 đơn vị; + Đơn vị có tỷ lệ tiết kiệm được so với dự toán được giao cao nhất là 21,35 % (Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ea Súp) và có thu nhập tăng thêm cao nhất là: 308.000đồng/người/tháng (Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ea Súp); - Tổng số cơ quan thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP: 906/906 đơn vị, trong đó: Số đơn vị dự toán cấp tỉnh: 206/206 đơn vị; Số đơn vị dự toán cấp huyện: 700/700 đơn vị. Trên cơ sở biên chế và kinh phí được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, các đơn vị sự nghiệp đã chủ động sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn cho phù hợp với công việc chuyên môn của đơn vị mình bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cân đối các khoản chi tiêu một cách tiết kiệm và hợp lý, giảm và tiết kiệm chi cho hoạt động hành chính như: xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm…, quản lý chặt chẽ ngày, giờ công và đánh giá hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ và chất lượng công việc của cán bộ, công chức, cơ bản tăng nguồn thu nhập cho cán bộ, công chức, như sau: Khối tỉnh: + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1 lần là: 65 đơn vị; + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1 lần là: 43 đơn vị; + Đơn vị có thu nhập tăng thêm cao nhất là: 360.000đồng/người/tháng (Đài
  • 51. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 51 phát thanh truyền hình tỉnh); Khối huyện: + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 0,1lần là: 314 đơn vị; + Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập trên 0,1lần là: 7 đơn vị; + Đơn vị có thu nhập tăng thêm cao nhất là: 287.000đồng/người/tháng (Ban quản lý chợ Liên Sơn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Lắk); 2.4.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: + Đối với việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: - Một số đơn vị chưa nắm bắt đầy đủ nội dung hướng dẫn của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, nên việc tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm còn hạn chế; mặt khác do tính chất công việc của từng đơn vị có sự khác biệt, tinh thần tự giác và ý thức thực hành tiết kiệm của một số đơn vị chưa cao, việc phân phối thu nhập tăng thêm của một số đơn vị không hợp lý, mang tính chất bình quân - Định mức kinh phí giao khoán cho các đơn vị theo Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 và Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 của UBND tỉnh được xác định một lần để áp dụng trong giai đoạn (2007-2009) nên gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, nhất là trong tình hình giá cả trên thị trường ngày càng tăng - Định mức giao khoán kinh phí cho các đơn vị còn thấp so với yêu cầu nhiệm vụ thực tế. - Một số văn bản của Nhà nước quy định về mức phụ cấp cho một số lĩnh vực hoạt động cao trong khi đó định mức giao khoán cho một biên chế không thay đổi cũng ảnh hưởng đến các khoản chi thường xuyên khác tại đơn vị. + Đối với việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: - Việc tự chủ về bộ máy, sắp xếp biên chế, lao động chưa được phân cấp và quy định cụ thể, do đó dẫn đến triển khai quyền tự chủ và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chưa cao. - Nguồn thu của từng đơn vị không đồng đều hoặc không có nguồn thu, tạo ra sự chênh lệch thu nhập giữa các đơn vị làm hạn chế khả năng tuyển dụng cán bộ nhất là các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu. - Công tác tuyên truyền, quán triệt về cơ chế, chính sách mới chưa được thực hiện thường xuyên, đúng lúc và đầy đủ, về nhận thức vẫn còn trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước. Quy trình thực hiện và các bước tiến hành còn lúng túng, một số đơn vị chưa làm đúng quy trình và các bước tổ chức, triển khai thực hiện. - Trình độ quản lý của một số cán bộ chưa thích ứng được với cơ chế mới;
  • 52. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 52 đặc biệt là bộ phận kế toán dẫn đến quá trình triển khai thực hiện còn chậm, một số đơn vị vẫn xây dựng phương thức chi thu nhập tăng thêm theo phương thức bình quân, chưa khuyến khích cán bộ, công chức thực hiện tiết kiệm. Nhìn chung: Việc lập kế hoạch tài chính theo quy trình ngân sách hiện nay khó bắt kịp với yêu cầu công việc phát sinh và biến động trên thị trường, dẫn tới việc phải điều chỉnh kế hoạch tài chính nhiều lần trong năm. 2.4.5. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước: 2.4.5.1. Kết quả chủ yếu đạt được: - Kỷ cương, kỷ luật hành chính và đổi mới lề lối và phương thức làm việc. UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị xây dựng quy chế phối hợp đối với những công việc có liên quan nhiều ngành, nhiều cấp, chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức. Cho đến nay, 100% các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã xác định rõ các nguyên tắc làm việc và ban hành quy chế làm việc, quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn cho tập thể, cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị, mối quan hệ công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ. Đến nay, nhiều cơ quan, đơn vị đã chủ động xây dựng quy chế phối hợp, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết giấy tờ, hồ sơ của công dân, tổ chức, thời hạn tiến hành kiểm tra, xác minh và tổ chức thực hiện các yêu cầu của cơ quan, tổ chức; ban hành Nội quy tiếp công dân để tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh khiếu nại tố cáo của công dân, tổ chức về các hành vi gây sách nhiễu, phiền hà trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kỷ luật lao động, kỷ luật hành chính, chế độ trách nhiệm v.v… - Về hội họp và giấy tờ hành chính. Nhìn chung, phương thức hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc hiện nay đã đảm bảo được phần nào theo yêu cầu CCHC. Tuy nhiên, tình trạng hội họp vẫn diễn ra nhiều, giấy tờ hành chính gia tăng, chưa ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào việc họp hành cũng như trao đổi văn bản. Khắc phục tình trạng này, tỉnh đã triển khai được 10 điểm cầu tại Sở Thông tin và Truyền thông và 09 đơn vị huyện để tiến hành giao ban điện tử đa phương tiện, trên cơ sở ưu tiên triển khai tại các huyện xa trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột. Tỉnh đã triển khai ứng dụng hệ thống điều hành trực tuyến OMS tại 8 Sở, 15/15 huyện, thị xã, thành phố và 184/184 xã, phường, thị trấn nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí in ấn, giấy tờ khi xử lý các văn bản trong hệ thống và nâng cao tính chủ động của lãnh đạo trong
  • 53. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 53 công tác giám sát, điều hành; phần mềm còn hỗ trợ sắp xếp lịch công tác, lịch trực, lịch họp và thông báo đến từng cá nhân trong hệ thống, loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. - Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001- 2000, quản lý theo kết quả đầu ra (PMS) vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Từ năm 2004, UBND tỉnh chủ động ban hành Chỉ thị số 04/CT-UB ngày 24/2/2004 về việc đẩy mạnh áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 trong các doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh. Tỉnh đã bố trí các nguồn lực, thành lập Ban chỉ đạo ISO, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên, áp dụng tiêu chuẩn để cải tiến lề lối làm việc; tiến hành phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đơn vị tư vấn tổ chức 05 đợt Hội nghị phổ biến giới thiệu về tiêu chuẩn, đào tạo phương pháp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, đặc biệt là các cơ quan có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội hoặc được chỉ định thực hiện đề án cải cách thủ tục hành chính, mỗi đơn vị cơ quan hành chính nhà nước được hỗ trợ 130.000.000 đồng từ nguồn sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh để triển khai. Thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 10 /CT-UBND ngày 22/8/2007 về việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và thành lập đoàn tham quan học tập kinh nghiệm xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 tại Sở Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Xây dựng tỉnh Long An, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tiền Giang, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp; phối hợp với Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (Quacert) tổ chức khoá đào tạo chuyên gia đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho 25 học viên đến từ UBND huyện Krông Búk (thị xã Buôn Hồ) và các Sở: Khoa học Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn và cung cấp các tài lịêu liên quan đến việc xây dựng hệ thống theo hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đến nay, toàn tỉnh đã có 19 cơ quan hành chính được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp chứng nhận là: Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Cục thuế tỉnh, Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh; UBND thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, các huyện Cư M’gar, Lăk, Krông Pắc
  • 54. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 54 Kết quả điều tra khảo sát nội bộ dưới sự giám sát của Sở Khoa học và Công nghệ chỉ ra 95% người dân hài lòng với các dịch vụ do Sở Tài chính cung cấp, 100% người dân đánh giá rất hài lòng và hài lòng đối với dịch vụ do Sở Xây dựng cung cấp, bộ phận cấp phép xây dựng là bộ phận tốt nhất. Hệ thống quản lý theo kết quả (PMS) đã được xây dựng phục vụ cho công tác quản lý xây dựng, quản lý quy hoạch đô thị, đăng ký hộ tịch, văn bản quy phạm pháp luật, an toàn bức xạ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và một số lĩnh vực khác tại 04 Sở: Xây dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Trường Chính trị tỉnh. Các cơ quan, đơn vị đều nhận thấy sự hoàn thiện của mô hình quản lý theo kết quả so với quản lý truyền thống trên cơ sở xây dựng bộ chỉ số đánh giá, đo lường mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế về quan điểm trong quá trình tổ chức thực hiện PMS: Một số hoạt động và chỉ số đánh giá chưa hướng đến mục tiêu, chưa có sự thích hợp của các chỉ số thực hiện tới các hoạt động và đầu ra. PMS chỉ được ứng dụng cho mục tiêu bộ phận, thay vì áp dụng toàn bộ các mục tiêu trong đơn vị. - Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay đã có chuyển biến về nhận thức, hầu hết cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã trang bị máy tính làm việc, tỷ lệ cán bộ sử dụng máy tính làm việc trên 80%, tỷ lệ các cơ quan có mạng LAN là 92,3%, tỷ lệ cơ quan kết nối Internet là 100%, 100% cơ quan sử dụng hệ thống eMail của tỉnh để gửi nhận báo cáo, văn bản và trao đổi công việc, do đã thiết lập. Hệ thống thư điện tử (eMail) công vụ được trang bị đến từng cán bộ công chức các cơ quan, đơn vị thông qua thiết lập 3.382 hộp thư điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác trao đổi thông tin, gửi nhận văn bản, báo cáo qua hệ thống eMail của các cơ quan nhà nước theo Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng hệ thống điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; áp dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành PMS cho 10 đơn vị; Hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh chính thức đi vào hoạt động liên kết với trang điện tử thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của các Sở : Kế hoạch và Đàu tư, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ v.v ... như Văn phòng Tỉnh uỷ duy trì tốt quản trị mạng máy tính với các đơn vị thuộc khối Đảng, Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển
  • 55. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 55 khai áp dụng phần mềm quản lý điểm học sinh, phần mềm quản lý cán bộ, công chức (PMIS) và phần mềm quản lý học sinh (EMIS) trong toàn tỉnh, hình thành danh mục hộp thư điện tử để trao đổi thông tin với các đơn vị trực thuộc Sở, phòng Giáo dục các huyện, thị xã, thành phố và các trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường trực thuộc trong tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng phần mềm đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh qua Cổng thông tin doanh nghiệp, Cục Hải quan cung cấp phần mềm khai báo hải quan từ xa; Sở Lao động Thương binh và Xã hội ứng dụng phần mềm quản lý chi trả cho đối tượng chính sách, phần mềm tra tìm mộ liệt sỹ, quản lý hộ nghèo. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện Dự án triển khai trạm Vsat IP và ứng dụng IP để đưa tiến bộ KHCN và Internet băng rộng về nông thôn. Bảo hiểm xã hội triển khai hướng dẫn phần mềm kế toán, phần mềm in thẻ BHYT tự nguyện, phần mềm cấp sổ BHXH và nhập dữ liệu thời gian tham gia BHXH, phần mềm thu nâng cấp SMS 5.5. Huyện Cư M’gar đã chủ động xây dựng trang thông tin điện tử, công khai thông tin cũng như các TTHC giải quyết tại huyện; Sở Tư pháp đã triển khai áp dụng phần mềm Quản lý hộ tịch và đăng ký cấp bản sao giấy tờ hộ tịch qua mạng Internet, Modul hiển thị dữ liệu thống kê lên Website và tiến hành trang bị máy vi tính tại Sở, 03 phòng Tư pháp, 45 xã, phường, thị trấn ở 03 huyện Ea Súp, Krông Bông, Thành phố Buôn Ma Thuột để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất triển khai áp dụng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trên phạm vi cả nước theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp. Văn phòng UBND tỉnh đã trang bị hệ thống thiết bị phần mềm quản lý cơ quan. Sở Thông tin và Truyền thông áp dụng phần mềm Edocman về quản lý văn bản hành chính, phần mềm lưu giữ, quản lý, xử lý văn bản... Nhờ những kết quả trên, Chỉ số ICT-INDESX về sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Đắk Lắk liên tục tăng trong 5 năm trở lại đây. Năm 2005 xếp hạng 50/60 tỉnh, thành trong cả nước; Năm 2006, xếp hạng 38/64 tỉnh, thành trong cả nước; Năm 2007, xếp hạng 31/64 tỉnh, thành trong cả nước ; Năm 2008- 2009, xếp hạng 26/63 tỉnh, thành trong cả nước Kết quả trên cho thấy tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước đã có chuyển biến tích cực về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên, việc đầu tư về ứng dụng CNTT xét về quy mô vẫn còn hạn chế và chưa đồng bộ, do nguồn kinh phí được phân bổ rất hạn hẹp, một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
  • 56. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 56 và điều hành, nhận thức của một số cán bộ, công chức do tâm lý ngại thay đổi, chưa theo kịp yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Hiện đại hóa trụ sở làm việc, đầu tư trang thiết bị phục vụ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ quản lý. Trong giai đoạn 2001 – 2004 trụ sở làm việc HĐND&UBND xã, phường, thị trấn được bố trí vốn xây dựng theo thiết kế mẫu được UBND tỉnh phê duyệt, ngân sách tỉnh bố trí hỗ trợ từ 70 – 80% tổng vốn đầu tư, phần còn lại thuộc ngân sách địa phương và bố trí 100% vốn đối với các xã mới thành lập. Trong thời gian qua, ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư cho 101 hạng mục trụ sở làm việc cấp xã phường trên địa bàn tỉnh (trong đó có 26 trụ sở xã được thành lập mới), với tổng vốn đầu tư 58.648 triệu đồng. Ngoài ra nguồn ngân sách của huyện, thành phố, thị xã cũng đã hỗ trợ đầu tư thêm cho một số trụ sở cấp xã có nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng. Theo báo cáo thống kê, trong 10 năm qua, tỉnh đã bố trí vốn kế hoạch đầu tư cho 215 hạng mục công trình trụ sở làm việc của xã, phường, thị trấn; các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh thực hiện chương trình đầu tư trụ sở làm việc với tổng vốn đã bố trí là 270.768 triệu đồng. Đến nay nhiều đơn vị đã có trụ sở khang trang như UBND thị xã Buôn Hồ, UBND huyện Krông Năng, Lắk, Krông Bông, Ea Súp, Buôn Đôn … 2.4.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: Một số quy định về hoạt động công vụ, về trách nhiệm thực thi công vụ của từng phòng, ban, chức trách của từng vị trí cán bộ, công chức chưa đủ rõ ràng và cụ thể. Quy chế làm việc của một số đơn vị còn chung chung, chưa sát với yêu cầu giải quyết công việc. Một số quy trình giải quyết công việc chưa thực hiện nghiêm túc, việc phối hợp giữa các phòng, ban trong đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ. Việc thực hiện chuẩn mực ứng xử văn hóa công sở của công chức, viên chức từng lúc, từng nơi chưa thực sự đi vào nề nếp Tình trạng cửa quyền, sách nhiễu, quan liêu, tham nhũng ở một số đơn vị, địa phương chưa được đẩy lùi. Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, việc đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin chưa phù hợp. Hệ thống mạng, các thiết bị, máy tính phần lớn được trang bị và sử dụng từ các năm trước, máy móc thiết bị không đồng bộ, việc đầu tư mới còn ít, chủ yếu tập trung cho nâng cấp, thay thế khi cần thiết nên ảnh hưởng đến chất lượng công tác, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm.
  • 57. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 57 Tình hình xây dựng trụ sở làm việc HĐND&UBND xã, phường còn hạn chế, phương tiện và điều kiện làm việc ở cơ sở chưa được đầu tư đúng mức. Từ những hạn chế nêu trên, do công tác chỉ đạo, điều hành ở một số đơn vị, địa phương chưa sát sao, quyết liệt ; điều kiện ngân sách tỉnh còn khó khăn nên việc đầu tư đúng mức trang thiết bị, cơ sở vật chất theo yêu cầu cải cách hành chính bị hạn chế.
  • 58. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 58 Chương III PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG NÓI CHUNG VÀ TỈNH ĐĂKLĂK NÓI RIÊNG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở NƯỚC TA 3.1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền với việc cải cách hành chính ở nước ta Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng trên cơ sở quan điểm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước pháp quyền Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam và của cả dân tộc. Đây là những vấn đề mang tính nguyên tắc có tính chính trị- xã hội định hướng cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam trên thực tế. Như vậy Nhà nước pháp quyền là nhà nước hợp hiến, hợp pháp, mọi hoạt động của nhà nước hợp hiến, hợp pháp, nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền dân chủ. Mục tiêu CCHC ở Việt Nam hiện nay là: xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Trong những năm qua CCHC ở Việt Nam đã góp phần rất lớn trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, như: Về thể chế hành chính đã sửa đổi Hiến pháp, ban hành các Luật mới và các văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy nhà nước; sửa đổi bổ sung một số điều Pháp lệnh cán bộ, công chức; ban hành các nghị định để cụ thể hóa Pháp lệnh, cán bộ, công chức... Về bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối quản lý, TTHC được cải cách theo hướng "một cửa", mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các TTHC. Chính việc cải cách TTHC này đã góp phần hạn chế sự sách nhiễu, phiến hà, tham những của các công chức hành chính trong khi giải quyết các công việc của công dân. Đây là điểm căn bản nhất của CCHC chính góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền. Một vấn đề đang được quan tâm trong CCHC ở Việt Nam là vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước. Trong xu hướng phân cấp bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương sẽ tập trung vào việc xây dựng chính sách, bảo đảm sự thống nhất về
  • 59. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 59 thể chế, việc giải quyết những vấn đề lớn của quốc gia, còn những việc thuộc phạm vi cộng đồng lãnh thổ do cộng đồng lãnh thổ giải quyết. Như vậy, vấn đề phân cấp gắn với vấn đề dân chủ, dân chủ là cốt lõi của nhà nước pháp quyền, không có dân chủ thì không có nhà nước pháp quyền, không mở rộng quyền chủ động sáng tạo của chính quyền địa phương thì không có nhà nước pháp quyền. Tóm lại việc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai chính là nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 3.2.Phương hướng tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung và tỉnh ĐăkLăk nói riêng Trên cơ sở những thành quả công tác cải cách hành chính đã đạt được trong giai đoạn 2001 -2010, tỉnh Đắk Lắk đề xuất Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 như sau: 3.2.1. Về nội dung cải cách hành chính: Trong 10 năm tới tập trung CCHC vào các nội dung sau: - Cải cách thể chế hành chính. - Cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. - Cải cách công vụ, công chức. - Chính phủ điện tử. Trong đó, xác định Cải cách công vụ, công chức là nhiệm vụ then chốt và động lực của Chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020: Thay đổi phương pháp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức được xem là trọng tâm, do hệ thống quản lý hiện hành hầu như thiếu (hoặc hình thức) các yếu tố quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, như: Thống nhất nhiệm vụ phải hoàn thành, mục tiêu và kết quả thực hiện, kết quả và quy trình kiểm tra, khen thưởng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hỗ trợ các cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao và có chế tài đối với những trường hợp vi phạm pháp luật. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là lĩnh vực cần cải tiến và là bộ phận quan trọng của cải cách công chức, công vụ trong bối cảnh thực hiện Luật Cán bộ, công chức.
  • 60. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 60 3.2.2. Mục tiêu, kết quả dự kiến của Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 3.2.2.1. Mục tiêu chung: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. 3.2.2.2. Các mục tiêu cụ thể: - Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, có sự tham gia tích cực của người dân vào quá trình quản lý hành chính. Xoá bỏ về cơ bản các TTHC mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân. - Mô hình tổ chức nền hành chính mới phù hợp với yêu cầu xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân, phục vụ phát triển và hội nhập quốc tế. - Chế độ công vụ chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại; có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tuỵ phục vụ nhân dân; tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản, trở thành động lực của nền công vụ, bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình. - Đảm bảo nền hành chính thống nhất, thông suốt, trên cơ sở đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước quản lý thực hiện phân cấp, phân quyền triệt để. Tích cực chuyển một số lĩnh vực và dịch vụ không cần thiết do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận. Đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức chính quyền các cấp trong thực hiện chính sách, pháp luật. Thiết lập một trật tự hành chính phù hợp với việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương. - Chính phủ điện tử được thiết lập và vận hành hiệu quả: Nền hành chính được hiện đại hóa từ công sở, phương tiện làm việc tới phương thức quản trị hiện đại, đạt trình độ quản lý của nền hành chính khu vực và mặt bằng chung của cả nước trong thời gian tới. 3.2.3. Các kết quả, sản phẩm Giai đoạn1 : 2011 – 2015 3.2.3.1. Cải cách thể chế hành chính. * Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và Đơn giản hóa TTHC:
  • 61. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 61 Thực hiện đồng bộ CCHC với việc ban hành văn bản chỉ đạo; thường xuyên tiến hành rà soát để bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp yêu cầu phát triển xã hội. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng tiến độ và kế hoạch. Trong đó chú trọng các vấn đề: - Hình thành và kiện toàn một đội ngũ cán bộ chuyên trách có trình độ nghiệp vụ và kỹ năng thành thạo, quán triệt tinh thần đẩy mạnh CCHC đưa công tác này vào hoạt động thường xuyên ở bộ máy chính quyền địa phương các cấp - Nâng cao nhận thức và xây dựng một quy trình khoa học về rà soát, hệ thống hoá văn bản qui phạm pháp luật dựa trên thành tựu công nghệ tin học. - Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả phương án đơn giản hóa TTHC theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho các tổ chức và công dân, chú trọng các lĩnh vực như: Đầu tư, đăng ký kinh doanh, đất đai, quản lý đô thị, xây dựng, chứng thực, chế độ chính sách. - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức; định kỳ học tập, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của nhà nước. Hình thành cơ sở dữ liệu đối với quá trình cải cách hành chính để đối chiếu, so sánh, đánh giá, điều chỉnh. * Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Hỗ trợ công dân, tổ chức thực hiện TTHC thông qua dịch vụ tư vấn pháp luật, hỗ trợ đặc biệt người nghèo, người thuộc diện chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện cho các luật sư hoạt động tư vấn pháp luật hiệu quả, đúng định hướng. - Bố trí cán bộ chuyên trách ở bộ phận một cửa theo hướng lựa chọn cán bộ có năng lực tổng hợp và kỹ năng chuyên môn nhất định, có phẩm chất đạo đức tốt. - Xây dựng thống nhất chương trình, tài liệu về kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ Bộ phận một cửa các cấp và tổ chức đào tạo định kỳ cơ bản về kỹ năng. - Ban hành bộ chỉ số đánh giá công tác CCHC và bộ chỉ số đánh giá Bộ phận một cửa cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. - Xây dựng quy chế giám sát, bảng đánh giá công việc và chế độ báo cáo của cán bộ Bộ phận một cửa hàng tháng/quí/năm nhằm đảm bảo bộ phận một cửa thực hiện đúng chức năng được giao. - Mở rộng lĩnh vực, thủ tục hành chính tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo 100% các Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa. - Mô hình “một cửa” điện tử hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải
  • 62. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 62 quyết TTHC được áp dụng thực hiện ở tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp huyện. 3.2.3.2. Cải cách tổ chức bộ máy, trong đó có đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Tiếp tục thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính hàng năm trên cơ sở xác định lại định mức giao khoán kinh phí cho các đơn vị, định mức giao khoán cho một biên chế phù hợp nhiệm vụ được giao, tình hình giá cả trên thị trường để thực hiện tiết kiệm tăng thu nhập cho CBCC. Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo hướng phân công trách nhiệm rõ ràng. Đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính trên tất cả các lĩnh vực, tiến hành xã hội hoá các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và điều hành. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính. Xác định rõ các nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động của bộ máy. Loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Xây dựng và thực hiện nghiêm Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, trong đó quy định rõ quy trình, thời gian, trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cơ quan, cá nhân không tuân thủ quy định nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả giải quyết các hồ sơ, công việc có tính chất liên ngành, đặc biệt chú trọng các ngành như xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế, nông nghiệp và phát triển nông thôn... 3.2.3.3. Cải cách công vụ, công chức - Đổi mới công tác quản lý CBCC phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội và CCHC. Tiến hành tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trên cơ sở đó quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và xây dựng hệ thống dữ liệu cán bộ, công chức, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin quản lý cán bộ, công chức tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức được tiến hành đồng bộ, sát thực tế. Xây dựng hệ thống chức danh, tiêu chuẩn cán bộ phù hợp với yêu cầu quản lý, sử dụng. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
  • 63. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 63 Tuyển dụng cán bộ, công chức theo đúng quy định, vị trí tuyển dụng; cơ chế thi tuyển bảo đảm tính dân chủ, công khai, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy nhà nước, 100% công chức qua tuyển dụng được bố trí đúng vị trí nhu cầu công việc. Thực hiện nghiêm quy chế về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức ; tăng cường việc thanh tra, kiểm tra công tác đánh giá và xây dựng nhiều kênh thông tin để đánh giá công chức, đảm bảo tính cụ thể, chính xác, công bằng, khách quan. Thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hóa, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. - Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ Đề nghị Trung ương thực hiện cải cách cơ bản chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức; điều chỉnh bội số và hệ số tiền lương trong các thang, bảng lương cho phù hợp; Các quy định về chế độ phụ cấp ngoài tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức cho cán bộ, công chức làm việc trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Ban hành và thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương đối với cán bộ, công chức. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chuyển dần từ đào tạo chức danh theo ngạch, bậc sang đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí và yêu cầu công việc theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, xây dựng và triển khai kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Xây dựng cơ chế đánh giá sau đào tạo để thấy được hiệu quả của đào tạo, bồi dưỡng mang lại cho cá nhân công chức, cơ quan, đơn vị sử dụng công chức. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức Giáo dục cán bộ, công chức về chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ với công việc; xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức.
  • 64. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 64 Quy chế công vụ, Quy chế dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, trong lĩnh vực tài chính, ngân sách; bảo đảm thực hiện kỷ cương của bộ máy, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức. 3.2.3.4. Chính phủ điện tử: - Đầu tư trụ sở làm việc đáp ứng với yêu cầu quản lý nhà nước ; trang bị đầy đủ, đồng bộ phương tiện, trang thiết bị cho các đơn vị, địa phương. - Đẩy mạnh công tác ứng dụng thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành. Đến năm 2015, đạt được các kết quả sau: + 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin theo quy định và 60% số trang thông tin điện tử có cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 2 (4 cấp độ của mô hình Chính phủ điện tử: hiện diện, tương tác, giao dịch, tích hợp). + 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử. + 90% cán bộ sử dụng hệ thống thư điện tử của cơ quan nhà nước để trao đổi công việc và văn bản. + Nhân rộng mô hình một cửa liên thông tại các huyện, thị xã, thành phố. + 50% các cuộc họp của UBND tỉnh với Trung ương, các huyện thưc hiện trên môi trường mạng. + 50% các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội cấp xã, phường được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật. + 70% cơ quan sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng. - Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 :2008, hệ thống quản lý quản lý theo kết quả (PMS). Đến năm 2015, đạt các kết quả: + Trên 80% đơn vị cấp tỉnh (Sở, ngành và tương đương), 80% huyện, thị xã, thành phố và trên 30% xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 :2008 hoặc hệ thống quản lý quản lý theo kết quả (PMS). + Hơn 60% đơn vị, địa phương xác định phương pháp để thu thập và theo dõi thông tin về sự chấp nhận của khách hàng + Hơn 70% tổ chức xây dựng kế hoạch đánh giá định kỳ sự phù hợp của các quy trình + 80% Thủ tục hành chính áp dụng Hệ thống đúng tiến độ thời gian.
  • 65. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 65 Giai đoạn 2016-2020 Trên cơ sở đánh giá kết quả triển khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, tiếp tục điều chỉnh giai đoạn 2016 -2020 để thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đề ra. 3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành ; thực hiện cải cách hành chính đồng bộ, thống nhất theo ngành, lĩnh vực. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC thuộc phạm vi phụ trách. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Bố trí ngân sách dành cho công tác CCHC để đảm bảo các mục tiêu, chương trình, hoạt động đề ra. Thực hiện chính sách ưu đãi hỗ trợ thích hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CCHC. Tập trung nâng cao chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tình trạng văn bản ban hành thiếu tính toàn diện. Áp dụng mô hình hiện đại trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm rút ngắn hơn nữa về thời gian giải quyết trên tất cả các lĩnh vực đối với các cơ quan, tổ chức, công dân. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. Hoàn thiện quy chế dánh giá kết quả công tác của cán bộ, công chức. Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, hệ thống quản lý theo kết quả (PMS) trong cơ quan Nhà nước. 3.4. Công tác tổ chức thực hiện đối với cấp tỉnh a. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ. b. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì, tổng hợp tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. c. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì các chương trình hành động cụ thể chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh
  • 66. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 66 (thông qua sở Nọi vụ) phê duyệt, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện. d. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Văn phòng UBND tỉnh xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài theo yêu cầu thực hiện Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020 trên địa bàn tỉnh, phân bổ nguồn vốn CCHC cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đúng quy định. e. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2010, chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC 5 năm và hàng năm, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
  • 67. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 67 KẾT LUẬN Trong những năm qua Đảng và Nhà nước xác định Cải cách hành chính là trọng tâm để phát triển kinh tế xã hôi. Những năm qua Cải cách hành chính đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Năm 2005 Việt Nam lần thứ 3 liên tiếp được đánh giá là có môi trường đầu tư thân thiện, một trong 10 nước có tốc độ cải cách nhanh nhất. Công cuộc phát triển đất nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn liền với sự thay đổi căn bản vai trò của Nhà nước và phương thức hoạt động của nền hành chính quốc gia. Có thể nói rằng, CCHC là tiền đề và động lực thúc đẩy cải cách phát triển kinh tế - xã hội. CCHC trong thời gian qua mặc dù đã đạt được những thành công đáng ghi nhận, tuy nhiên hoạt động của Nhà nước và của nền hành chính quốc gia vẫn còn nhiều điểm bất cập. Nếu duy trì quá lâu tình trạng này sẽ tạo ra tác động kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trước yêu cầu phát triển sâu hơn nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, yêu cầu hội nhập mạnh mẽ và toàn diện, công cuộc cải cách hành chính đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Để vượt qua những thách thức này, cải cách hành chính trong giai đoạn mới cần phải có những thay đổi hết sức sâu sắc cả về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, của bản thân hệ thống thể chế hành chính, của cơ cấu hệ thống tổ chức hành chính và đội ngũ công chức hành chính... Đồng thời, Đảng và Nhà nước ta cũng lựa chọn nội dung cần được tập trung đẩy mạnh thực hiện trong từng giai đoạn cải cách cụ thể, và thủ tục hành chính luôn là lĩnh vực được ưu tiên cải cách kể từ đầu thời kỳ đổi mới. Bởi, thủ tục hành chính là một thao tác quan trọng trong quản lý nhà nước. Thậm chí không thể nói đến hành chính nhà nước, quản lý nhà nước nếu không đề cập tới hoặc loại thủ tục hành chính ra khỏi công vụ. Thủ tục hành chính nhìn dưới giác độ chức năng còn thể hiện tính nhân đạo, tính nhân dân sâu sắc của quản lý nhà nước, của cơ quan công quyền. Vì thực chất của thủ tục hành chính là sự thiết lập các thao tác quản lý của nhà nước theo những trình tự, qui trình nhất định của cơ quan hành chính nhà nước đáp ứng những loại dịch vụ hành chính khác nhau mà người dân cần tới sự cung cấp một cách tốt nhất (dễ dàng, đơn giản và đem lại sự hài lòng của người dân). Nói cách khác, thủ tục hành chính là cách mà cơ quan công quyền phục vụ người dân từ trách nhiệm nhân dân giao cho họ. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong chương trình cải cách hành
  • 68. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 68 chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những thành công đã đạt được, với quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc chắn cải cách hành chính trong giai đoạn tới sẽ thu được những thành công to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển nhanh, mạnh, vững chắc nền kinh tế - xã hội của nước ta. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" đã là phương thức được Đảng và Nhà nước lựa chọn triển khai từ nửa đầu thập kỷ những năm 90, nhằm tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn, hướng tới việc phục vụ nhân dân tốt hơn, giảm sự phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức. Cũng nhờ đó, người dân được tiếp nhận phản ánh để giải quyết công việc tốt hơn và càng tăng cường sự tin tưởng vào chính quyền. Trải qua các giai đoạn áp dụng, từ áp dụng thí điểm trên phạm vi hẹp tại một số tỉnh, thành trên toàn quốc, thì nay mô hình này đã được nhân rộng và đẩy mạnh triển khai trên khắp các tỉnh thành. Với những hiệu quả thiết thực mang lại, thì việc thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, như: việc giải quyết thủ tục hành chính mới chỉ dừng lại ở bộ phận "một cửa" của từng cơ quan, đơn vị, mà chưa được thực hiện phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo cơ chế liên thông, do đó tổ chức, công dân còn phải đi lại tới nhiều cơ quan; Về thực chất, bộ phận "một cửa" chỉ là nơi tiếp nhận và trả kết quả, chưa trực tiếp thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính mà phải chuyển tới các bộ phận chuyên môn thực hiện, nên thời gian, quy trình thực hiện còn rườm rà... Với những phương pháp cải cách đã được Đảng và Nhà nước đề ra, trong những giai đoạn tiếp theo, để việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" đạt hiệu quả thiết thực, cần đảm bảo tăng cường tính hệ thống, thống nhất và tính pháp lý của mô hình "một cửa" là điều kiện quan trọng hàng đầu. Đồng thời cải cách phải xuất phát từ đặc điểm của từng địa phương, có tranh thủ tham khảo kinh nghiệm của các địa phương trong nước, cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác, các cấp chính quyền phải có sự phối hợp nhịp nhàng hơn nữa, phải có sự kiểm tra thật chặt chẽ từng công đoạn gắn liền với trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công chức. Nhưng bên cạnh đó thì nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Thủ tục hành chính còn nhiều vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức và nhân dân. Kết quả khảo sát việc cải cách thủ tục hành chính trong Ngành Thuế do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương tiến hành
  • 69. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 69 trong năm 2007 cho thấy thời gian một doanh nghiệp phải dành ra trong một năm để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là 245 ngày-một con số khó tin! Cũng trong năm nay, Ngân hàng Thế giới (WB) và Tập đoàn Tài chính quốc tế (IFC) vừa công bố báo cáo môi trường kinh doanh của 178 nước trên thế giới. Trong đó, Việt Nam xếp thứ 91, đây quả là chỉ số trì trệ. Lại thêm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Kỷ luật, kỷ cương trong một bộ phận cán bộ, công chức chưa nghiêm. Đội ngũ cán bộ công chức nhất là cán bộ công chức giỏi xin ra khỏi khu vực nhà nước là thực trạng đáng báo động, theo thống kê của Bộ Nội vụ thì tính đến hết tháng 06/2008 có đến 16.000 cán bộ công chức rời khỏi cơ quan nhà nước làm cho khu vực khác. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém mà vụ sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ, xả nước thải của Vedan là một ví dụ Cải cách hành chính là quá trình khó khăn, lâu dài và phải có lộ trình, không thể nóng vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới và nhất là được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì chúng ta không thể trì trệ hơn được nữa. Bởi lịch sử là dòng chảy khách quan, vô tận. Quy luật lịch sử sẽ loại bỏ những ai chậm chân hoặc lội ngược dòng. Đảng đã dẫn dắt dân tộc ta nhận thức và đi đúng quy luật, đạt những thành tựu được cả thế giới thừa nhận, không lẽ gì không lãnh đạo thành công cải cách hành chính.