BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Sinh viên : Lƣơng Thị Hồng Vân
Giảng viên hƣớng dẫn:Th.S Trần Thị Thanh Phƣơng
HẢI PHÒNG - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI
CHÍ CHUNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ LIÊN THÔNG
NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Sinh viên : Lƣơng Thị Hồng Vân
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phƣơng
HẢI PHÒNG - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Lương Thị Hồng Vân Mã SV: 1513401008
Lớp: QTL902K Ngành : Kế toán-Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại Chí Chung
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Về mặt lý luận: Hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp.
- Về mặt thực tế:Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại
Công ty TNHH TM Chí Chung.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Các số liệu cần thiết để thiết kế,tính toán được lấy tại phòng Tài chính-
Kế toán của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung.
- Các số liệu trong bài được lấy từ số liệu tháng 12 năm 2015 của công ty.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- Tên đơn vị: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung
- Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Phường Trại Cau-Quận Lê Chân-TP Hải Phòng
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên :Trần Thị Thanh Phƣơng
Học hàm, học vị:Thạc Sĩ
Cơ quan công tác:Trƣờng ĐHDL Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thƣơng Mại Chí Chung
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 10 tháng 10 năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2016
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Chịu khó học hỏi , nghiên cứu tài liệu phục vụ cho quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
- Tuân thủ nghiêm túc yêu cầu về thời gian và nội dung nghiên cứu.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
- Về mặt lý luận: tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản
về đối tượng nghiên cứu.
- Về mặt thực tế: tác giả đã phản ánh được thực trạng của đối tượng nghiên
cứu.
- Những giải pháp mà tác giả đề xuất dã gắn với thực tiễn và có tính khả
thi.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2016
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Th.S Trần Thị Thanh Phương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI............................ 2
1.1:Những vấn đề chung về tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp
thƣơng mại........................................................................................................... 2
1.1.1:Khái niệm ,đặc điểm của hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại ..... 2
1.1.2:Phân loại và đánh giá hàng hóa. ............................................................... 3
1.1.2.1:Phân loại hàng hóa: ................................................................................. 3
1.1.2.2:Đánh giá hàng hóa: .................................................................................. 4
1.1.3:Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.......... 9
1.1.4:Sự cần thiết phải tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại....................................................................................................................... 10
1.2 Nội dung tổ chức kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại.... 10
1.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại .................. 10
1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song................................................................... 10
1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển................................................. 12
1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư............................................................................ 14
1.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại............... 16
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên .. 16
1.2.2. 2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ........... 20
1.3:Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho................................................. 22
1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán hàng
hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại............................................................... 24
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:.......................................................... 24
1.4.2: Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái........................................................... 25
1.4.3:Hình thức kế toán chứng từ ghisổ:.......................................................... 26
1.4.4:Hình thức kế toán trên máy vi tính.......................................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG ..... 29
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chí Chung................................ 29
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển......................................................... 29
2.1.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh................................................................ 30
2.1.3:Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Chí Chung. 30
2.1.4: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM Chí Chung 31
2.1.4.1:Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 31
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ............................................. 33
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung
............................................................................................................................. 35
2.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung ............... 35
2.2.1.1. Thủ tục nhập xuất................................................................................... 35
2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung
............................................................................................................................. 46
2.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung............ 56
2.2.3. Công tác tổ chức kiểm kê hàng hoá tại công tyTNHH TM Chí Chung
............................................................................................................................. 60
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
CHÍ CHUNG ..................................................................................................... 63
3.1 Nhận xét chung về tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Thƣơng
mại Chí Chung................................................................................................... 63
3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................... 63
3.1.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................... 64
3.1.1.2. Tổ chức công tác kế toán ....................................................................... 64
3.1.1.3. Tổ chức kế toán hàng hoá ...................................................................... 65
3.1.2. Nhược điểm .............................................................................................. 67
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty
TNHH TM Chí Chung...................................................................................... 69
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty.69
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá......................... 70
3.2.3. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán hàng hoá................................. 71
3.2.4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty
TNHH Thương mại Chí Chung ........................................................................ 72
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 84
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1. Hoá đơn GTGT ............................................................................. 38
Biểu số 2.2. Biên bản giao nhận hàng hoá....................................................... 39
Biểu số 2.3. Phiếu nhập kho.............................................................................. 40
Biểu số 2.4: Hoá đơn giá trị gia tăng ............................................................... 43
Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho .............................................................................. 44
Biểu số 2.6. Biên bản giao nhận hàng hoá....................................................... 44
Biểu số 2.7: Trích thẻ kho Bệt GC909VRN .................................................... 49
Biểu số 2.8: trích thẻ kho Gƣơng 45x60.......................................................... 50
Biểu số 2.9: trích thẻ kho Vòi LFV 4000S....................................................... 51
Biểu số 2.10:Trích sổ chi tiết Bệt GC909VRN................................................ 52
Biểu số 2.11:Trích sổ chi tiết của Gƣơng KF 45x60....................................... 53
Biểu số 2.12:Trích sổ chi tiết Vòi LFV 4000S................................................. 54
Biểu số 2.13:Trích bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa ...................................... 55
Biểu số 2.14: Sổ nhật ký chung ........................................................................ 58
Biểu số 2.15: Trích sổ cái TK 156 .................................................................... 59
Biểu số 3.1: Sổ giao nhận chứng từ.................................................................. 79
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi thẻ song song..12
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu.... 14
luân chuyển ........................................................................................................ 14
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ .......... 16
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên....26
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.. 21
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán
Nhật ký chung.................................................................................................... 25
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán
Nhật ký- Sổ Cái................................................................................................ 37
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán ........... 27
chứng từ ghi sổ................................................................................................... 27
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hoá theo hình thức kế toán trên máy vi tính
............................................................................................................................. 28
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thƣơng Mại
Chí Chung .......................................................................................................... 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.................................... 31
Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng MạiChí Chung 34
Sơ đồ 2.4. Quá trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song................ 46
Sơ đồ 2.5. Trình tự hạch toán hàng tồn kho................................................... 53
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hội nhập như hiện nay, phát triển kinh tế một cách bền
vững là một trong những vấn đề quan trọng góp phần nâng cao vị thế quốc gia
trên trường quốc tế. Khi bước vào sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu là sản
xuất kinh doanh phải có lãi. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần phải quan tâm
quản lý tất cả các yếu tố đầu vào và tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu ra sao
cho có hiệu quả nhất. Với mục đích cuối cùng là đem lại hiệu quả kinh doanh
cao nhất cho doanh nghiệp. Từ các nhiệm vụ trên đòi hỏi doanh nghiệp phải
tăng cường công tác quản lý mà việc cần thiết trong quản lý là phải tổ chức tốt
công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp thương mại.
Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị thực tập, em đã
hiểu sâu hơn về tổ chức kế toán hàng hóa và tầm quan trọng của nó. Từ kiến
thức em đã được học và thực tế tìm hiểu,em quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng
mại Chí Chung” cho bài khoá luận của mình.
Nội dung của khoá luận được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và kế toán hàng hóa trong
doanh nghiệp thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty trách nhiệm
hữu hạn thƣơng mại Chí Chung
Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại
công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chí Chung
Với những kiến thức đã có trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban lãnh đạo của công ty TNHH TM Chí
Chung,cán bộ phòng kế toán.Đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo-
Ths.Trần Thị Thanh Phƣơng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Qua quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết mình, nhưng với kiến thức,
kinh nghiệm và sự hiểu biết về công ty còn hạn chế nên những vấn đề em tìm
hiểu và trình bày trong bài khoá luận không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em
mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của công ty
nhằm giúp cho bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời cũng giúp
em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho
công tác kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lƣơng Thị Hồng Vân
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 2
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1:Những vấn đề chung về tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp
thƣơng mại.
1.1.1:Khái niệm ,đặc điểm của hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
+):Khái niệm của hàng hóa:
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hóa trong DNTM luôn đa dạng về chủng loại và biến động liên tục
nên cần phải theo dõi thường xuyên lượng nhập-xuất-tồn về mặt số lượng,giá trị
và chủng loại.
+):Đặc điểm của hàng hóa:
Hàng hóa được thể hiện trên hai mặt giá trị và số lượng.
Số lượng của hàng hóa được xác định bằng đơn vị đo lường phù hợp với
tính chất hóa học ,lý học của nó như kg,lít ,mét…Nó phản ánh quy mô,đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Chất lượng của hàng hóa được xác
định bằng tỷ lệ % tốt,xấu và giá trị phẩm cấp của hàng hóa.
Hàng hóa trong DNTM thường được phân loại các ngành như sau:
+Hàng vật tư thiết bị
+Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+Hàng lương thực,thực phẩm
Tổng hợp tất cả các quá trình thuộc hoạt động mua bán,trao đổi và dự trữ
hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại được gọi là lưu chuyển
hàng hóa.
Trong lưu thông,hàng hóa thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử
dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông,hàng hóa mới được đưa vào sử dụng để
đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo 2 phương thức:
+Bán buôn:bán với số lượng lớn.Hầu như khi kết thúc quá trình bán thì hàng
hóa vẫn chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn vẫn còn trong lĩnh vực lưu
thông.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 3
+Bán lẻ:bán trực tiếp cho người tiêu dùng,và kết thúc quá trình bán
hàng thì hàng hóa đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Trong các DNTM thì vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh
doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên với khối lượng công việc
lớn.
Vì vậy,việc tổ chức lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng
với toàn bộ kế toán trong DNTM.
1.1.2:Phân loại và đánh giá hàng hóa.
1.1.2.1:Phân loại hàng hóa:
Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hóa được
chia theo từng ngành hàng,trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm
hàng,mỗi nhóm hàng gồm nhiều mặt hàng,mỗi mặt hàng lại có nhiều giá cả khác
nhau.Hàng hóa gồm có các ngành hàng:
-Hàng kim khí điện máy
-Hàng hóa chất dầu mỏ
-Hàng xăng dầu
-Hàng dệt may,bông vải sợi
-Hàng da cao su
-Hàng gốm sứ,thủy tinh
-Hàng mây,tre đan
-Hàng rượu bia,thuốc lá
Theo nguồn gốc sản xuất gồm:
-Ngành hàng nông sản
-Ngành hàng lâm sản
-Ngành hàng thủy sản
Theo khâu lưu thông thì hàng hóa được chia thành:
-Hàng hóa ở khâu buôn bán
-Hàng hóa ở khâu bán lẻ
Theo phương thức vận động của hàng hóa:
-Hàng hóa chuyển qua kho
-Hàng hóa chuyển giao bán thẳng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 4
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng
cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Vì vậy việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và vô cùng quan trọng đối
với doanh nghiệp.
1.1.2.2:Đánh giá hàng hóa:
a) Nguyên tắc đánh giá:
(1) Trị giá của hàng hóa phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá gốc”.Kế toán
phải xác định được giá gốc của hàng hóa ở từng thời điểm khác nhau.
Giá gốc bao gồm:Chi phí thu mua (gồm cả giá mua),chi phí vận chuyển,chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở
thời điểm hiện tại.
(2) Kế toán hàng hóa phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị lẫn
hiện vật.Kế toán phải theo dõi từng thứ,từng loại…theo từng địa điểm sử
dụng,luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị lẫn hiện vật,giữa thực tế với
số liệu trên sổ kế toán,giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
(3) Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế
toán hàng hóa:Phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc phương pháp kê khai thường
xuyên.Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp như: đặc điểm,tính chất,số lượng chủng loại và yêu cầu công tác
quản lý của doanh nghiệp.Khi thực hiện phải đảm bảo tính nhất quán trong niên
độ kế toán.
(4) Cuối kỳ kế toán năm,khi giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hóa nhỏ
hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng hóa.Số dự phòng giảm giá
được lập vào quy định theo hiện hành.
Giá trị thuần có thể thực hiện được:là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất,kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc
hoàn thành hoặc tiêu thụ chúng.
b)Phƣơng pháp tính giá hàng hóa:
*)Tính giá hàng hóa nhập kho:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 5
-Đối với hàng hóa mua ngoài:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá
mua
+
Chi phí
khác liên
quan
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
GGHB
và
CKTM
Giá mua ghi trên hóa đơn:Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
ghi trên hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng cụ thể là:
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
+Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng
không chịu thuế GTGT thì giá mua hàng hóa là tổng thanh toán.
Các khoản thuế không hoàn lại:Thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế
GTGT(không khấu trừ).
Chi phí thu mua hàng hóa:Chi phí vận chuyển,bốc dỡ,bảo quản,lưu kho,lưu
bãi,bảo hiểm hàng hóa,hao hụt trong định mức cho phép,công tác chi phí của bộ
phận thu mua,…
Chiết khấu thương mại(CKTM):Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã
mua hàng hóa,dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận.
Giảm giá hàng mua:Là số tiềnmà người bán giảm trừ cho người mua do hàng
kém phẩm chất,sai quy cách,…khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa.
-Đối với hàng hóa do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá xuất kho để
gia công,chế biến
+
Chi phí gia công,
chế biến
*Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công,chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá xuất kho đem
thuê ngoài gia
công,chế biến
+
Chi phí vận chuyển
bốc xếp đem đi gia
công,chế biến
+
Chi phí
thuê ngoài
chế biến
-Đối với hàng hóa được biếu tặng:Giá nhập kho là giá thực tế được xác định
theo giá trên thị trường.
Phân bổ chi phí mua hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 6
*Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm
- Chi phí vận chuyển,bốc dỡ hàng hóa,bảo quản hàng hóa từ nơi mua đến
kho doanh nghiệp.
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa.
- Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở quá trình thu mua.
- Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa,công tác chi
phí nhân viên thu mua,phí ủy thác nhập khẩu…
Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hóa trong kỳ và
lượng hàng hóa đầu kỳ,nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng hóa đã
bán ra trong kỳ và lượng hàng hóa còn lại cuối kỳ,nhằm xác định đúng đắn giá
trị hàng xuất bán,trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng.Đồng thời
phản ánh được giá trị vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác.
*Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là:
- Trị giá mua của hàng hóa
- Số lượng
- Trọng lượng
- Doanh số của hàng hóa
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc vào
tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp nhưng phải được thực hiện nhất quán
trong niên độ kế toán.Sau đây là một trong những cách tính toán có thể áp dụng:
+)Phân bổ theo trị giá thu mua:
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ
=
CP thu mua hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng
nhập trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng xuất bán
trong kỳTrị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Phương pháp này có tính chính xác cao,thích hợp trong trường hợp nhập
hàng có chênh lệch giá trị lớn hơn,nhưng tính toán phức tạp trong trường hợp số
lượng nhập xuất lớn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 7
+)Phân bổ theo số lượng:
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán trong kỳ
=
CP thu mua hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng
nhập trong kỳ
x
Số lượng
hàng xuất bán
trong kỳSố lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
*)Tính giá hàng hóa xuất kho:
Theo chuẩn mực kế toán hàng hóa,hàng hóa xuất kho được áp dụng một
trong các phương pháp sau:
+Phương pháp tính theo giá đích danh
+Phương pháp tính bình quân gia quyền(BQGQ)
+Phương pháp tính nhập trước xuất trước(FIFO)
a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
+ Nội dung : Theo phương pháp này,hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính.
+Ưu điểm - Đơn giản và dễ tính toán
- Chi phí xuất bán phù hợp
- Phản ánh đúng giá trị của hàng tồn kho.
+Nhược điểm:Đòi hỏi nhiều công sức nên không phù hợp với doanh nghiệp
kinh doanh nhiều mặt hàng.
+ Phạm vi áp dụng:Doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng,hàng hóa
có giá trị lớn,mặt hàng ổn định và loại hàng hóa nhận diện được.
b)Phương pháp tính giá bình quân gia quyền:
+ Nội dung:Theo phương pháp này,giá trị của hàng hóa xuất kho được tính
theo giá trung bình của từng loại hàng hóa tồn đầu kỳ và giá trị từng loại
mua.Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập hàng hóa
về,phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế xuất kho = Số lƣợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân
Theo phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 8
+Ưu điểm:Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế
toán vì giá hàng hóa xuất kho tính khá đơn giản,cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của hàng hóa trong kỳ.
+Nhược điểm:Độ chính xác của việc tính giá thu nhập phụ thuộc tình hình
biến động giá cả vật liệu.Trường hợp giá cả thi trường hàng hóa có sự biến động
lớn thì việc tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác.
+Phạm vị áp dụng:thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
vật tư,số lần nhập ,xuất của mỗi danh điểm.
Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
+Theo phương pháp này,đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của hàng hóa xuất kho
trong kỳ.Tùy theo dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng hóa căn cứ
vào giá nhập,lượng hàng hóa đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân.
Đơn giá
thực tế
bình quân
=
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
+ Ưu điểm:Đơn giản,dễ làm,chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: - Độ chính xác không cao,công tác kế toán dồn vào cuối kỳ
làm ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
- Chưa đáp ứng kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Phạm vi áp dụng:Có thể áp dụng được cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(bình quân liên hoàn):
Sau mỗi lần nhập hàng hóa,kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng
tồn kho và giá đơn vị bình quân.Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
sau:
Đơn giá bình quân
sau lần nhập thứ i
=
Trị giá hàng tồn kho sau lần nhập thứ i
Số lượng hàng tồn kho sau lần nhập thứ i
+ Ưu điểm:Khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên.
+ Nhược điểm:Tính toán phức tạp,nhiều lần mất nhiều công sức.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 9
+ Phạm vi áp dụng:Phương pháp này rất thích hợp cho những doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng hóa,có lưu lượng nhập xuất ít.
c)Phương pháp tính nhập trước xuất trước(FIFO):
+ Nội dung:Hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất
bằng đơn giá nhập.Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.Quy ước,hàng tồn kho đầu kỳ được coi là nhập lần đầu
tiên trong kỳ.
+ Ưu điểm:Thích hợp trong điều kiện giá cả thị trường ổn định hoặc có xu
hướng giảm,cho phép kế toán có thể định giá hàng hóa xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm:Khối lượng tính toán lớn làm cho doanh thu thời điểm hiện tại
không phù hợp với chi phí hiện tại.
+ Phạm vi áp dụng:Có thể áp dụng với doanh nghiệp có số lần nhập-xuất
ít,chủng loại hàng hóa ít,đơn giá hàng hóa lớn cần theo dõi chính xác đơn giá
xuất của từng loại hàng hóa theo từng lần nhập.
1.1.3:Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
Trong nền kinh tế thị trường,tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán hàng
hóa đối với DNTM là vô cùng quan trọng.Chính vì thế mà kế toán hàng hóa phải
nắm chính xác số liệu,cũng như chi tiết từng loại hàng hóa và phải đánh giá
chính xác tình hình lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt hàng hóa trong doanh nghiệp ta cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận
chuyển,bảo quản,xuất-nhập-tồn của hàng hóa.
+ Kiểm tra,giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng hóa về mặt
số lượng và chủng loại,giá cả,thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán hàng
hóa,hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán kế toán.
+ Tham gia kiểm kê,đánh giá hàng hóa theo chế độ nhà nước quy định.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 10
1.1.4:Sự cần thiết phải tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại.
Hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
DNTM. Do đó việc tập trung quản lý hàng hoá ở tất cả các khâu, từ thu mua dự
trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại giá cả…..
là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi
phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận… cho doanh nghiệp.
Do đó, kế toán hàng hoá đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của
quản lý hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,
ngăn ngừa hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hoá trong
các khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng lợi nhuận của
công ty.
1.2 Nội dung tổ chức kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại.
1.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán hàng hoá phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật
theo từng thứ, từng loại, quy cách hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử
dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về
hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho, thủ kho mở thẻ
kho để ghi chép về số lượng hàng hóa tồn kho, tại phòng kế toán sẽ mở sổ chi
tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình hiện có và sự
biến động của hàng hóa.
Tại kho: Hằng ngày, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho để
ghi vào các thẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính số tồn kho trên thẻ kho. Định
kỳ, thủ kho gửi phiếu nhập, phiếu xuất kho cho kế toán.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 11
Tại phòng kế toán: Hằng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, xuất
kho do thủ kho gửi đến kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi
tiết hàng hóa theo từng loại về số lượng, trị giá tiền. Cuối tháng, kế toán cộng sổ
chi tiết hàng hóa và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho theo số lượng. Sau
đó kế toán tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết hàng hóa vào bảng tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hóa theo từng loại, nhóm để có cơ sở đôi chiếu với kế toán tổng
hợp trên TK156.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, phát hiện sai sót
trong việc ghi chép. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số lượng hiện có
của từng hàng hóavà giá trị của chúng.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều
và tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên hằng ngày.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp ít chủng loại
hàng hóa, số lượng nghiệp vụ nhập xuất kho ít, trình độ chuyên môn của kế toán
không cao. Tuy nhiên nếu trong điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy
thì phương pháp này vẫn áp dụng vào những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 12
Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ
song song.
Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập xuất tồn theo số
lượng. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ hàng hóa cùng nhãn hiệu qui cách ở cùng
một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi các chỉ tiêu : tên, nhãn hiệu, qui cách,
đơn vị tính, mã số hàng hoá, sau đó giao cho thủ kho sao chép hàng ngày. Hàng
ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, thủ kho kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập xuất kho rồi ghi số lượng thực tế của
hàng hoá nhập xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp, chứng từ theo từng loại riêng
biệt đồng thời căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng hàng hoá nhập
xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập-xuất-tồn hàng hóa
Sổ kế toán tổng hợp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 13
và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ
và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế
toán. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định
trách nhiệm.
Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “ sổ đối chiếu luân
chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng hoá
được ghi một dòng trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
thứ hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng, hoặc kế toán có thể lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi vào
“sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng
thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và
trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi 1
lần vào cuối tháng giảm bớt khối lượng sổ sách.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến
hành vào cuối tháng hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý nêu thông
tin về tình hình biến động của hàng hóa không được cung cấp kịp thời.
- Phạm vi áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng hóa, không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hằng ngày. Phương
pháp này ít được sử dụng trong thực tế.
Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 14
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra cuối tháng
1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán
nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán. Việc ghi
chép của thủ kho ở kho được thực hiện trên thẻ kho được giống như phương
pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng
mặt hàng trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do
kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho
ghi 1 lần. Cách ghi chép này tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên có hệ thống
của kế toán đối với thủ kho đảm bảo số lượng chính xác kịp thời.
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng loại hàng hóa theo dõi về số
lượng. Cơ sở ghi thẻ kho là các phiếu nhập xuất hàng hóa trong kỳ. Sau đó thủ
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuấtSổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 15
kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng theo từng danh
điểm hàng hóa. Đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm
theo phiếu nhập xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ số lượng tồn kho theo từng
loại trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán
mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm cuối mỗi tháng giao thủ kho ghi 1 lần.
Tại phòng kế toán: Hằng ngày căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho do
thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào bảng kê nhập xuất tồn của từng kho theo chỉ
tiêu giá trị. Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Đối chiếu số liệu ở cột số tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên
bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn của toàn doanh nghiệp để có cơ sở đối chiếu với
kế toán tổng hợp TK156.
Ƣu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc tiến
hành đều đặn trong tháng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán,
kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán ở kho và ở phòng kế toán.
Nhƣợc điểm: Do kế toán ghi theo chỉ tiêu giá trị nên không theo dõi được
thường xuyên số hiện có và tình hình biến động của từng loại hàng hóa. Muốn
cập nhập thông tin kế toán phải xem ở thủ kho, đồng thời việc phát hiện sai sót,
nhầm lẫn cũng gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp nguyên
vật liệu có nhiều chủng loại, các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thường xuyên,
doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống đơn giá hạch toán và danh điểm vật tư, kế
toán viên có trình độ cao, thủ kho có chuyên môn tốt.
Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 16
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Để đáp ứng yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, kế toán hàng hoá phải được
tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.Hạch
toán tổng hợp tình hình biến động hàng hoá là ghi chép sự biến động về mặt
giá trị của hàng hoá trên các sổ kế toán tổng hợp.
Trong hệ thống kế toán hiện hành, tình hình hiện có và biến động của
hàng hoá phụ thuộc vào doanh nghiệp hạch toán hàng hoá theo phương pháp
kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Đặc điểm của phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ số dư
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 17
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất và tồn
kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hànghoá.
Với phương pháp kê khai thường xuyên,các tài khoản hàng tồn kho
được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm mạnh của
hàng hóa.Do vậy,giá trị hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất
cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.Cuối kỳ kế toán,căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế hàng tồn kho,so sánh với số liệu hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.Về
nguyên tắc số liệu tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp với số liệu trên sổ kế
toán.Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.Quá trình hoạt động giữa kế toán,thủ kho và phòng kinh
doanh được diễn ra liên tục thông qua việc giao nhận các chứng từ.
Công thức tính giá hàng hoá:
Trị giá hàng
hóa tồn kho
cuối kỳ
=
Trị giá hàng
hóa tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
hóa nhập
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất bán
trong kỳ
Tuy hạch toán phức tạp, tốn thời gian và phải ghi chép nhiều nhưng phương
pháp này cung cấp thông tin về hàng hoá một cách kịp thời.
* Tài khoản sử dụng:
- TK sử dụng 156- Hàng hoá:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho
hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
- Bên Nợ:
+ Trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế
không được hoànlại);
+ Chi phí thu mua hàng hóa;
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua và chi phí gia công);
+ Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 18
+ Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.-
Bên Có:
+ Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ
thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
+ Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản
đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tàisản cố định
Số dƣ bên Nợ:
+Trị giá mua vào của hàng hóa tồnkho
+Chi phí thu mua của hàng hóa tồnkho
Tài khoản 156 – Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho.
-Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân
bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán
trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (Kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán,
hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào
tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua
hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi…chi phí
vận chuyển, bốc xếp bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh
nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu
mua hàng hóa.
-Tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 19
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
(Theo Quyết định 48/2006)
TK 156
TK 111,112,141,331 TK 133 TK 632
Xuất kho hàng hóa để bán,trao
Nhập kho hàng hóa mua đổi, biếu tặng,tiêu dùng nội bộ
ngoài,chi phí thu mua
TK 154 TK 157
Hàng hóa thuê ngoài gia công Xuất kho hàng hóa gửi đi bán
chế biến xong nhập kho
TK 3333,3332 TK 154
Thuế Nhập khẩu,TTĐB Xuất kho hàng hóa thuê ngoài
hàng hóa phải nộp NSNN gia công,chế biến
TK 221 TK 221
Góp vốn vào công ty liên doanh
Thu hồi vốn góp liên doanh liên kết,đầu tư dài hạn khác
đầu tư vào công ty liên kết
TK 632 TK 711 TK 811
Hàng hóa đã xuất bán bị CL giữa giá
trả lại nhập kho đánh giá lại
>giá trị ghi sổ CL giữa giá
đánh giá lại
<giá trị ghi sổ
TK 3381 TK 1381
Hàng hóa phát hiện thừa khi Hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý
TK 211,241,642
Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ,biếu tặng
khuyến mãi,quảng cáo không thu tiền
Thuế GTGT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 20
1.2.2. 2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán và căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá của hàng
hóa xuất trong kỳ
=
Trị giá của hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá của hàng
hóa nhập trong kỳ
-
Trị giá của hàng
hóa tồn cuối kỳ
Như vậy,theo phương pháp này khi nhập hàng bắt buộc phải chi tiết,kịp
thời,còn khi xuất ra để bán,sử dụng thì không cần ghi theo thời điểm xuất,nhưng
đến cuối tháng bắt buộc phải kiểm kê hàng tồn kho để tính giá trị hàng xuất.
* Tài khoản sử dụng:
TK 611 “Mua hàng”.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là:
+Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá
Tài khoản 6112-Tài khoản này để phản ánh trị giá hàng hóa mua vào và tăng
thêm do các nguyên nhân khác trong kỳ.Có nội dung phản ánh như sau:
- Bên Nợ: + Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập mua và nhập khác trong kỳ
+ Trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ đầu kỳ ( tồn kho, tồn quầy,
tồn gửi bán cho khách hàng, hàng mua đang đi đường, đại lý ký gửi…)
- Bên Có:+ Trị giá vốn của hàng hóa tồn cuối kỳ.
+ Trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ(tồn kho,tồn quầy,gửi bán,hàng
mua đang đi đường..)
+ Trị giá hàng mua bị trả lại và giảm giá hàng mua được hưởng trong kỳ
+TK này cuối kỳ không có số dư.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 21
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
(Theo Quyết định 48/2006)
TK 156 TK 611(2) TK 111,112,331
Đầu kỳ,K/c hàng tồn kho Hàng mua trả lại giảm giá hàng
đầu kỳ mua chiết khấu thương mại
Hàng mua trả lại người bán
(nếu có)
TK 111,112,331 TK 1331
Hàng hóa mua vào trong kỳ Thuế GTGT
(DN tính thuế theo PP trực tiếp) (nếu có)
Hàng hóa mua vào trong kỳ
(DN tính theo PP khấu trừ)
TK 632
TK 133 Cuối kỳ,K/c xác định giá vốn
Thuế GTGT hàng bán ra trong kỳ
TK 3333 TK 156
Thuế NK hàng hóa phải nộp Cuối kỳ,K/c hàng tồn kho cuối kỳ
NSNN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 22
1.3:Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực điều 4-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ban hàng theo
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ tài chính.
1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho
sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư
hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm
luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là
hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so
với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu
này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu tồn kho đó.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính
x
Giá gốc hàng
tồn kho theo sổ
kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành
kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến
thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản
phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 23
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho
bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch
toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
* Phương pháp kế toán
- Tài khoản sử dụng: TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Dùng để theo
dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Số dƣ có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
Phương pháp hạch toán:
Xử lý dự phòng: Vào giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ kế toán năm khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK: 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải trích lập thêm phần chênh lệch
và ghi tăng giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC).
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán (Thông
tư 228/2009/TT-BTC)
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 24
1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán hàng
hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại
Doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.Doanh
nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán,
lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của
hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu
kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 1.6)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 25
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán
Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.4.2: Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
-Nhật ký - SổCái;
-Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc ( Phiếu
nhập, Phiếu xuất …)
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 156
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 156,… Bảng tổng hợp Nhập-
Xuất- Tồn hàng hoá
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 26
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán
Nhật ký- Sổ Cái.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3:Hình thức kế toán chứng từ ghisổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc ( Phiếu
nhập, Phiếu xuất,…)
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
156…
Bảng tổng hợp Nhập-
Xuất- Tồn hàng hoá
Nhật ký- Sổ cái TK 156
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 27
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổgồm có các loại sổ kế toán
sau:Chứng từ ghi sổ,Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ,Sổ cái;các Sổ;Thẻ kế toán chi
tiết.
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4:Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán máy: Công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán: Hình
thức kế toán Nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ;
hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 156
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
hàng hóa
Sổ Cái TK 156,...
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ gốc
(Phiếu nhập,phiếu xuất…)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 28
cáo tài chính theo quy định .
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hoá theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Phiếu nhập,phiếu
xuất,… Phần mềm kế
toán
-Sổ kế toán
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Máy vi tính
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản trị
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 29
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chí Chung
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM Chí Chung là công ty chuyên phân phối thiết bị vệ
sinh inax có trụ sở chính tại Hải Phòng
-Tên doanh nghiệp:Công tyTrách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí
Chung
-Ngày thành lập:21-9-2006
-Giấy phép số:0200681236 Do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp
-Địa chỉ trụ sở chính tại Hải Phòng:Số 1-Hồ Sen-Phường Trại Cau-Quận
Lê Chân-TP Hải Phòng
-Điện thoại:0313.610.683
-Fax:031.3610.426
-Mã số thuế:0200681236
Kể từ khi được thành lập vào năm 2006 cho đến nay, những năm đầu
bước vào hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực của Ban
Giám Đốc đưa ra nhưng chiến lược và hướng đi đúng công ty đã từng bước phát
triển và khẳng định trên con đường đi riêng của mình.
Năm 2006:Thành lập công ty TNHH TM Chí Chung với hoạt động phân
phối thiết bị vệ sinh inax cùng đội ngũ nhân sự gồm 11 người.
Năm 2009:Công ty đã là nhà phân phối thiết bị vệ sinh inax cho 31 cửa
hàng VLXD và thiết bị vệ sinh cao cấp tại Hải Phòng
Năm 2013:Công ty đã mở rộng thị trường phân phối các đồ nội thất nhà
tắm,nhà bếp cùng với hàng trăm sản phẩm khác nhau
Hiện nay,công ty TNHH TM Chí Chung đã trở thành nhà phân phối cung
ứng thiết bị vệ sinh lớn nhất tại Hải Phòng, các dòng thiết bị với hàng chục
thương hiệu lớn nhỏ phải kể đến như Thiết bị vệ sinh Inax, Toto, Lorca,
Elextroluc,...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 30
2.1.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng về các sản phẩm Thiết bị vệ sinh tại Hải
phòng .Công ty TNHH TM Chí Chung chuyên về kinh doanh thiết bị vệ sinh
inax và ngoài ra còn cung cấp các thiết bị cao cấp cho nội thất và ngoại thất…
Các mặt hàng kinh doanh của công ty:
+Thiết bị vệ sinh inax:Bồn cầu, bồn tắm, chậu rửa, lavabo, vòi sen, vòi chậu
rửa,gương,các phụ kiện inax….
+Bình nóng lạnh Inax, Ferroli,ToTo,Ariston…
+Gạch inax trang trí ngoại thất,bếp ga lorca,tủ bếp inax,... và hàng trăm dòng
sản phẩm…
2.1.3:Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Chí Chung
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty có vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận, đơn vị
trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
chỉ đạo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thƣơng Mại
Chí Chung
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Ban giám đốc: người lãnh đạo cao nhất, điều hành quản lý chung, chỉđạo các
mặt kế hoạch, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lao động toàn công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty.
Ban Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Tài Chính-Kế
Toán
Bộ phận Kiểm Soát
Hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 31
 Phòng Kinh doanh:chịu trách nhiệm tìm kiếm và liên hệ với các đối tác,tiếp
thị,công tác kế hoạch hóa…
 Phòng Tài chính-Kế toán:là phòng ban tham mưu cho giám đốc công ty về
công tác tài chính kế toán.đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và quản lý chung bảng lương cho toàn công ty.
 Bộ phận Kiểm soát hàng:Kiểm tra số lượng hàng nhập-xuất,hàng tồn
kho...giám sát và kiểm tra chất lượng hàng hóa,kiêm vận chuyển.
Các phòng ban chức năng đều có quan hệ chặt chẽ,cung cấp số liệu cho nhau
nhằm đạt được mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty
2.1.4: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM Chí Chung
2.1.4.1:Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung,là bộ phận
quản lý quan trọng không thể tách rời của công ty.Toàn bộ hoạt động liên quan
đến vấn đề kinh tế,thu thập,xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của công ty,Đồng
thời các số liệu kế toán phải được xử lý theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán kho và
thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế toán tổng
hợp
Kế toán bán
hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 32
Kế toán trƣởng:là người được bổ nhiệm đứng đầu phòng tài
chính kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về những thông tin kế toán cung cấp.
-Kiểm tra giám sát các nghiệp vụ thu chi,thanh toán nợ.Kiểm tra
việc quản lý,sử dụng tài sản tại đơn vị.
-Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính
kế toán.Phân tích thông tin,số liệu kế toán tại đơn vị.
-Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế,tài chính đơn vị
Kế toán kho và thủ quỹ:Kiểm tra tính hợp lệ của các hóa đơn,
chứng từ liên quan trước khi thực hiện Nhập/ xuất kho. Kiểm tra việc ghi
chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hóa vật tư trong kho được sắp xếp hợp
lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty. Đối chiếu
số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán. Hàng tháng tiến hành lập báo
cáo nhập, xuất, tồn.
-Quản lý tiền mặt của công ty,hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi do kế toán
tiền mặt đưa sang để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt,ghi sổ phần thu chi.Cuối tháng
cùng kế toán trưởng kiểm kê tiền mặt tại két.
Kế toán thuế: Hàng ngày tập hợp hóa đơn,chứng từ phát sinh liên
quan đến thuế để theo dõi và hạch toán.Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp
thuế GTGT đầu ra,đầu vào của công ty,theo dõi tình hình nộp ngân sách
nhà nước.
Kế toán tổng hợp:Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội
bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp,các định khoản nghiệp vụ phát sinh, sự cân
đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.
-Lập báo cáo tài chính theo năm và các báo cáo giải trình chi tiết.
- Cung cấp số liệu cho ban giám đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có yêu cầu.
Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định.
Kế toán bán hàng:Ghi chép phản ánh kịp thời các thông tin giao
nhận hàng hóa hàng ngày,kiểm tra số lượng,đơn giá của từng sản
phẩm,đốc thúc công nợ và quản lý tiền hàng
- Quản lý hợp đồng giao dịch với khách hàng,cập nhật giá và sản phẩm mới
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 33
- Đối chiếu với thủ kho về số lượng xuất,tồn vào cuối ngày.
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
1-Chế độ kế toán công ty áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 48/2006/QD –
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2-Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
3- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng đồng Việt Nam(VND) trong
ghi chép và hạch toán.
4- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo trị giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Nhập trước xuất trước
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
5. Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Phương pháp đường
thẳng
6. Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
7. Hình thức kế toán áp dụng: sổ Nhật ký chung
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 34
Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng MạiChí Chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
-Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH TM Chí Chung theo hình thức Nhật
ký chung:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp.
+Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi vào các sổ chi tiết tài khoản
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 35
+Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.Theo nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung
2.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung
2.2.1.1. Thủ tục nhập xuất
* Thủ tục nhập kho hàng hoá:
Trước hết, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, lượng hàng dự trữ trong
kho và đơn đặt hàng của các khách hàng,phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch mua
hàng hóa. Khi đã tham khảo bảng báo giá hợp lý, phòng kinh doanh trình đưa kế
hoạch mua hàng để giám đốc ký xét duyệt. Sau khi thông qua quyết định mua
hàng, Giám đốc sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán.
Hàng hóa mua về phải có hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận hàng hóa.
Tại kho,kế toán kho,nhân viên phòng kiểm soát hàng và thủ kho kiểm tra
chất lượng và số lượng hàng hóa và tiến hành nhập kho.Sau khi kiểm tra về tính
hợp lý,hợp pháp của hóa đơn GTGT của hàng mua về,kiểm tra số lượng, quy
cách hàng hóa. Căn cứ vào số liệu thực tế , hóa đơn GTGT và biên bản giao
nhận hàng hóa, phiếu nhập kho hàng hóa được kế toán lập thành 2 liên:thủ kho
giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế
toán,còn 1 liên được giao cho người giao hàng
Trường hợp hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất thì phải thông báo
ngay cho phòng kiểm soát hàng cùng bộ phận kế toán lập biên bản xử lý(có xác
nhận của người giao hàng). Thông thường bên bán giao ngay tại kho nên sau khi
kiểm tra chỉ nhập kho số hàng hóa đúng phẩm cấp đã ký kết lúc mua, số còn lại
không đủ tiêu chuẩn thì trả lại cho người bán.
Cách tính giá hàng hoá nhập kho:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
-
Các khoản
giảm trừ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 36
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tại công ty
chi phí vận chuyển bốc xếp do bên bán chịu thì giá thực tế nhập kho chính là giá
mua ghi trên hóa đơn.
Ví dụ 1: Theo hóa đơn mua hàng số 0006394 ngày 15 /12/2015 về việc công ty
TNHH TM Chí Chung,nhập 8 bộBệt GC909VRN,đơn giá:8.920.000đ/bộ;
23 cái Gương KF45x60; đơn giá:585.000đ/cái;
5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ
của công ty TNHH Lê Huy.Thuế GTGT 10%.Chưa thanh toán.
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho là:
BệtGC909VRN : 8 x 8.920.000 = 71.360.000(đồng)
Gương KF45x60 : 23 x 585.000= 13.455.000 (đồng)
Vòi LFV 4000S: 5 x 4.120.000= 20.600.000 (đồng)
Thủ tục nhập kho hàng mua ở ví dụ trên như sau:
+ Căn cứ vào tình tình kinh doanh thực tế,Phòng kinh doanh quyết định lập
kế hoạch mua thêm một số hàng hoá.
+ Sau khi tham khảo bảng báo giá của các bên đối tác, Ông Nguyễn Thế
Anh- nhân viên phòng kinh doanh trình đưa kế hoạch mua hàng để giám đốc ký
duyệt.
+ Sau khi thông qua quyết định mua hàng, giám đốc sẽ trực tiếp ký hợp đồng
mua bán.
+ Sau đó, Ông Nguyễn Thế Anh sẽ gọi điện và gửi thư điện tử cho công ty
TNHH Lê Huy để mua hàng
+Công ty TNHH Lê Huy sẽ giao hàng cho công ty TNHH TM Chí Chung ,đi
kèm hóa đơn mua hàng (biểu só 2.1),biên bản giao nhận hàng hóa (biểu só 2.2)
của công ty TNHH Lê Huy
+ Tại kho,Khi hàng về Ông Lương Thế Hợi- Thủ kho cùng bà Đỗ Thị
Phượng- kế toán kho và Ông Khổng Minh Thiên –nhân viên phòng kiểm soát
hàng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá và nhập hàng vào kho.
+ Bà Đỗ Thị Phượng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hoá đơn GTGT số
0006394 ( biểu số 2.1), biên bản giao nhận hàng hoá ( biểu số 2.2) và lập phiếu
nhập kho (Biểu số 2.3).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 37
+ Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ
kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán,còn 1 liên được giao cho
người giao hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 38
Biểu số 2.1. Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 12 năm 2015
Mẫu
số:01GTKT3/002
Ký hiệu: TH/14P
Số: 0006394
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Lê Huy
Địa chỉ: 13/4 Cát Linh,Đống Đa,Hà Nội
Số tài khoản: 000.1578.111 tại ngân hàng VP Bank,Phòng giao dịch Cát Linh,HN
Điện thoại:0438234305 Fax:04 3 7339264 MST:100908959
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Chí Chung
Địa chỉ:Số 1-Hồ Sen-Lê Chân –Hải Phòng
Số tài khoản:…………………………
Hình thức thanh toán: CK...Mã số thuế:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 5
01 Bệt GC909VRN Bộ 8 8.920.000 71.360.000
02 Gương KF45x60 Cái 23 585.000 13.455.000
03 Vòi LFV 4000S Bộ 5 4.120.000 20.600.000
Cộng tiền hàng: 105.415.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.541.500
Tổng cộng tiền thanh toán 115.956.500
Số tiền viết bằng chữ:Một trăm mười năm triệu chín trăm năm mươi sáu nghìn năm
trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đóng dấu
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra,đối chiếu khi lập,giao,nhận hóa đơn)
In tại Công ty CP in Tây Hồ-MST:0101670441
0 2 0 0 6 8 1 2 3 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 39
Biểu số 2.2. Biên bản giao nhận hàng hoá
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
=========
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Hải Phòng,ngày 15 tháng 12 năm 2015
BÊN GIAO HÀNG:
NGƯỜI GIAO HÀNG: Công ty TNHH Lê Huy
ĐỊA CHỈ:Số 13/4 phố Cát Linh,P Quốc Tử Giám,Q.Đống Đa,TP.Hà Nội.
BÊN NHẬN HÀNG:
NGƯỜI NHẬN HÀNG:Công ty TNHH Thương mại Chí Chung
ĐỊA ĐIỂM NHẬN HÀNG:Số 1 Hồ Sen-Trại Cau-Lê Chân-Hải Phòng.
THÔNG TIN HÀNG HÓA
THỎATHUẬN GIAO HÀNG
Nhà vận chuyển Khách hàng
*Nhận và kiểm tra hàng đầy đủ khi lên xe
*Đảm bảo v/c hàng hóa an toàn không hư hỏng,bể vỡ
*Nhận HĐ đỏ giao cho khách hàng
*Giao lại BB giao nhận này cho đơn vị chủ quản
*Nhận HĐ đỏ
*Kiểm tra hàng hóa:
-Số lượng,chủng loại,màu sắc
-Hàng trong tình trạng tốt
Ngƣời giao hàng Bảo vệ Đại diện nhà vận chuyển Khách hàng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Chi tiết hàng hỏng/vỡ/thiếu nếu có khi khách hàng nhận:
STT Mã SP Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng
1 C909T Bệt GC909VRN Bộ 8
2 KF45x60 Gương KF45x60 Cái 23
3 LFV4000S Vòi LFV4000S Bộ 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 40
Biểu số 2.3. Phiếu nhập kho
Công ty TNHH TM Chí Chung Mẫu số:01-VT
Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Số: 08/12
Ngày 15 tháng 12 năm 2015
Họ và tên người giao: Công ty TNHH Lê Huy
Diễn giải :Nhập kho HĐGTGT 0006394 ngày 15 tháng 12 năm 2015
Nhập tại kho: kho công ty Địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bệt GC909VRN GC909VRN Bộ 8 8 8.920.000 71.360.000
2 Gương 45x60 KF4560 Cái 23 23 585.000 13.455.000
3 Vòi LFV 4000S LFV4000S Bộ 5 5 4.120.000 20.600.000
Cộng 105.415.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh năm triệu bốn trăm mười năm nghìn đồng
Chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 12 năm 2015
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,hộ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 41
* Thủ tục xuất kho hàng hóa:
Công ty TNHH TM Chí Chung chủ yếu xuất kho là để phục vụ hoạt động
kinh doanh thương mại.
Khi nhận được đơn hàng của khách hàng, phòng kinh doanh sẽ xem xét
đơn hàng. Thông báo cho bên kế toán kho để kiểm tra lại số lượng hàng hóa có
đáp ứng được nhu cầu của đơn hàng hay không. Nếu đáp ứng được yêu cầu của
đơn hàng sẽ tiến hành lập hợp đồng kinh tế, sau đó đưa cho Giám đốc ký duyệt.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán tổng hợp sẽ viết hóa đơn GTGT.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán kho sẽ viết phiếu xuất kho (Phiếu xuất
kho được lập thành 2 liên).Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất
kho hàng hóa
- Một liên: Thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
để giữ làm căn cứ ghi sổ
- Một liên : Đưa cho người nhận hàng
Biên bản giao nhận được lập tùy thuộc vào địa điểm giao nhận hàng hóa:
- Nếu khách hàng trực tiếp đến công ty mua hàng thì biên bản giao nhận sẽ
được lập tại công ty.
- Nếu khách hàng yêu cầu giao hàng hóa đến công ty khách hàng thì biên
bản giao nhận hàng hóa sẽ được lập tại công ty khách hàng, và người giao nhận
sẽ trực tiếp lập biên bản giao nhận này.
* Cách tính giá hàng xuất kho:
Công ty sử dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá hàng
hóa xuất kho.
Ví dụ 2:Ngày 18/12/2015 Công ty nhận được đơn đặt hàng của công ty TNHH
Dịch vụ TM Đông Á. Hóa đơn bán hàng số 0000289 ngày 18/12/2015 về việc
Công ty TNHH TM Chí chung xuất bán
4 bộBệt GC909VRN,đơn giá: 9.010.000đ/bộ,
27 cái Gương KF45x60,đơn giá: 600.000đ/cái
2 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá: 4.500.000đ/bộ
cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á.Thuế GTGT 10%.Chưa thu tiền.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 42
Công ty TNHH TM Chí Chung tính giá hàng hóa xuất kho theo phương
pháp nhập trước xuất trước.Như vậy,trị giá của hàng hóa xuất kho trong ví dụ 2
được tính như sau:
+)Tồn đầu tháng 12:
* Bệt GC909VRN; Số lượng:37 bộ Số lượng:5 bộ ; Đơn giá:8.740.000đ/bộ
Số lượng:32 bộ ; Đơn giá:8.920.000đ/bộ
* Gƣơng KF45x60;Số lượng:83 cái;Đơn giá: 585.000đ/cái
* Vòi LFV 4000S;Số lượng :15 cái Số lượng 4 bộ ;Đơn giá: 4.040.000đ/bộ
Số lượng 11 bộ ;Đơn giá: 4.120.000đ/bộ
+)Tình hình nhập trong tháng 12:
Ngày 15/12/2015, nhập 8 bộ bệt GC909VRN; đơn giá :8.920.000đ/bộ
nhập 23 cái Gương KF 45x60,đơn giá:585.000 đ/cái
nhập 5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ
+) Tình hình xuất trong tháng 12:
Ngày 18/12 xuất 4 bộ bệt GC909VRN,27 cái Gương KF 45x60,2 bộ vòi LFV
4000S theo phiếu xuất số 21/12/2015
=>Trị giá xuất 4 Bộ Bệt GC909VRN là 4 x 8.740.000=34.960.000đ
=>Trị giá xuất 27 cái Gương KF 45x60là:27 x 585.000= 15.795.000đ
=>Trị giá xuất 2 bộ Vòi LFV 4000S là: 2 x 4.040.000=8.080.000đ
Thủ tục xuất kho ở ví dụ trên tại công ty TNHH TM Chí Chung như sau:
- Sau khi nhận được đơn hàng của công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á,
ÔngNguyễn Thế Anh chuyển đơn hàng sang cho kế toán kho để kiểm tra lại số
lượng hàng hóa có đáp ứng được nhu cầu của đơn hàng.
- Do đáp ứng được yêu cầucủa đơn hàng nên công ty lập hợp đồng kinh
tế,sau đó đưa cho giám đốc ký.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kế toán kho viết hóa đơn GTGT số 0000289
(biểu số 2.4),Phiếu xuất kho (biểu số 2.5) rồi trình giám đốc ký duyệt.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho để
xuất kho hàng hóa :Thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán để kế toán ghi vào sổ kế toán
- Người nhận hàng giữ 1 liên
- Ông Cao Đức Chuyền - nhân viên giao nhận ký phiếu xuất kho,lập biên
bản giao nhận hàng hoá(biểu số 2.6) và giao hàng cho người mua hàng công ty
TNHH Dịch vụ TM Đông Á. Kế toán giao hoá đơn GTGT cho khách hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 43
Biểu số 2.4: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội Bộ
Ngày 18 tháng 12 năm 2015
Mẫu số:01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/15P
Số: 0000289
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Chí Chung
Mã số thuế:0200681236
Địa chỉ:Số 1 Hồ Sen,phường Trại Cau,quận Lê Chân,Hải Phòng
Điện thoại:0313.610683
Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Đông Á
Mã số thuế:
Địa chỉ:Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm,Phường Đông Hải,Quận HảiAn,Hải Phòng
Hình thức thanh toán: CK.......................; Số tài khoản:…………………………
STT Tên hàng hóa,dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
01 Bệt GC909VRN Bộ 04 9.010.000 36.040.000
02 Gương KF45x60 Cái 27 600.000 16.200.000
03 Vòi LFV 4000S Bộ 02 4.500.000 9.000.000
Cộng tiền hàng: 61.240.000
Thuế suất GTGT: 10% Tổng thuế GTGT: 6.124.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 67.364.000
Số tiền viết bằng chữ:Sáu mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi bốn nghìn đồng
chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập,giao,nhận hóa đơn)
IntạiCôngtyCổPhầnbaobìĐồhọaChuyênNghiệp.Mãsố
thuế:0200638946.ĐT:031.3826557-3686954
0 2 0 0 5 7 3 7 1 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 44
Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH TM Chí Chung Mẫu số:02-VT
Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số: 21/12
Ngày 18 tháng 12 năm 2015
Họ và tên người nhận hàng: Cao Đức Chuyền
Công ty/Bộ phận:Bộ phận kiểm soát hàng Địa chỉ:
Lý do xuất:Xuất bán
Xuất tại kho: kho công ty Địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Bệt GC909VRN GC909VRN Bộ 04 04 8.740.000 34.960.000
2 Gương 45x60 KF4560 Cái 27 27 585.000 15.795.000
3 Vòi LFV 4000S LFV4000S Bộ 02 02 4.040.000 8.080.000
Tổng cộng 58.835.000
-Tổng số tiền (viết bằng chữ):Năm mươi tám triệu tám trăm ba mươi năm nghìn
đồng chẵn
-Số chứng từ kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 18 tháng 12 năm 2015
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 45
Biểu số 2.6. Biên bản giao nhận hàng hoá
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
=========
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Hôm nay,ngày 18 tháng 12 năm 2015,chúng tôi gồm:
BÊN A (BÊN GIAO):Công ty TNHH TM Chí Chung
Địa chỉ:Số 1-Hồ Sen,phường Trại Cau, Lê Chân,TP Hải Phòng
Điện thoại: 0313.610683 Fax:…………………………………..
Mã số thuế: 0200681236
Số tài khoản:…………………………………………………………………..
BÊN B (BÊN NHẬN):Công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á
Địa chỉ: Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm,Phường Đông Hải 1,Quận hải An,Hải
Phòng Điện thoại: ................................
Fax:……………………………………..
Mã số thuế:0200573713
Số tài khoản:…………………………………………………………………..
Hai bên cùng thống nhất bàn giao số lượng hàng Inax mà bên A đặt mua
của bên B như sau:
1.Về chủng loại,quy cách,số lƣợng.
STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng
1 Bệt GC909VRN Bộ 04
2 Gương KF45x60 Cái 27
3 Vòi LFV4000S Bộ 02
2.Về đóng gói,tình trạng sản phẩm
- Toàn bộ hàng mới 100%.Nguyên đai nguyên kiện của nhà sản xuất.
- Tất cả các sản phẩm được sản xuất và nhập khẩu bởi Công ty Inax Việt
Nam
- Biên bản này được thành lập thành 3 bản,Bên B giữ 01 bản,Bên A giữ 02
bảncó giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký,ghi rõ họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 46
2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung
Hàng hóa trong Công ty có nhiều chủng loại khác nhau, vì vậy hạch toán
hàng tồn kho phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của hàng hóa.
Hạch toán chi tiết được tiến hành song song với hạch toán tổng hợp nhằm quản
lý chặt chẽ hơn tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp.
Kế toán thực hiện hình thức hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp với hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH TM Chí Chung đó là hình thức “Thẻ song
song”
Sơ đồ 2.4. Quá trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra cuối tháng
Do đó việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành đồng thời tại 2
bộ phận: kế toán và tại kho.
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 47
- Tại kho:
Thủ kho theo dõi số lượng nhập xuất trên thẻ kho đồng thời nắm vững
ởbất kỳ thời điểm nào trong kho về số lượng, chất lượng, chủng loại, từng thứ,
loại hàng hóa sẵn sàng xuất bán khi có yêu cầu. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ
nhập, xuất phát sinh thủ kho tiến hành phân loại, sắp xếp cho từng thứ, từng loại
hàng hóa để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hóa vào sổ
kho chi tiết từng loại theo số lượng. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập, xuất kho
thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng hàng hóa tồn kho thực tế so với số
liệu trên thẻ kho.
Số lƣợng
tồn cuối
kỳ
=
Số lƣợng tồn
đầu kỳ
+
Số lƣợng nhập
kho trong kỳ
-
Số lƣợng xuất
kho trong kỳ
Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại hàng hóa tương ứng với thẻ
kho mở ở kho. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho hàng hóa do
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ.
Hàng ngày, sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho lên sổ
hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng loại hàng
hóa.
Tiếp ví dụ 1:Theo hóa đơn mua hàng số 0006394 ngày 15 /12/2015 về việc
công ty TNHH TM Chí Chung,nhập
8 bộBệt GC909VRN,đơngiá:8.920.000đ/bộ;
23 cái Gương KF45x60; đơn giá:585.000đ/cái;
5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ
của công ty TNHH Lê Huy.Tổng giá trị nhập kho là 105.415.000đồng. Thuế
GTGT 10%.Chưa thanh toán..
Sau khi người bán xuất hoá đơn và hàng hoá đã được công ty nhận đầy đủ.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0006394 ( Biểu số 2.1), kế toán tiến hành
lập phiếu nhập kho (biểu số 2.3).
Khi nhận được phiếu nhập kho thủ kho lập thẻ kho Bệt GC909VRN (biểu
số2.7),Vòi LFV 4000S(biểu số 2.8),Gương KF45x60 ( biểu số 2.9) và đồng thời
kế toán chi tiết hàng tồn kho tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hoá tương ứng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 48
Bệt GC909VRN (biểu số2.10), Vòi LFV 4000S(biểu số 2.11),Gương KF45x60 (
biểu số 2.12)
Theo sổ chi tiết hàng hoá, kế toán lập sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng
hoá ( biểu số 2.13)
Tiếp ví dụ 2 Ngày 18/12/2015 Công ty nhận được đơn đặt hàng của công ty
TNHH Dịch vụ TM Đông Á. Hóa đơn bán hàng số 0000289 ngày 18/12/2015
về việc Công ty TNHH TM Chí chung xuất bán
4 bộBệt GC909VRN,đơn giá: 9.010.000đ/bộ,
27 cái Gương KF45x60,đơn giá: 600.000đ/cái
2 bộ Vòi LFV 4000S, đơn giá: 4.500.000đ/bộ
cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á.Thuế GTGT 10%.Chưa thu tiền
Khi nhận được đơn hàng của bên mua, công ty xuất kho hàng bán theo
yêu cầu của khách hàng, kế toán lập phiếu xuất kho.(Biểu số 2.5)
Từ phiếu xuất kho bán hàng cho khách hàng thủ kho tiến hành ghi vào
thẻ kho Bệt GC909VRN (biểu số 2.7),Vòi LFV 4000S(biểu số 2.8),Gương
KF45x60 ( biểu số 2.9)
Khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho lập thẻ kho Bệt GC909VRN (biểu
số2.7), Vòi LFV 4000S(biểu số 2.8),Gương KF45x60 ( biểu số 2.9) và đồng thời
kế toán chi tiết hàng tồn kho tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hoá tương ứng Bệt
GC909VRN (biểu số2.10), Vòi LFV 4000S(biểu số 2.11),Gương KF45x60
( biểu số 2.12)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 49
Biểu số 2.7: Trích thẻ kho Bệt GC909VRN
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 01/12/2015
Tên hàng hóa:Bệt GC909VRN
Đơn vị tính:Bộ
Mã hàng: GC909VRN
ttt Ngày
chứng từ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập, xuất
Số lượng Ký xác
nhận của
kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Số dƣ đầu tháng: 37
1 15/12/2015 PNK08/12 Mua Bệt GC909VRN công ty
Lê Huy
15/12/2015 8 45
2 18/12/2015 PXK 21/12 Xuất bán Bệt GC909VRN cho
công ty TNHH Dịch vụ TM
Đông Á
18/12/2015 4 41
3 21/12/2015 PXK 27/12 Xuất bán lẻ Bệt GC909VRN 21/12/2015 1 40
4 26/12/2015 PXK 33/12 Xuất bán Bệt GC909VRN cho
công ty CP CN Nhựa Phú Lâm
26/12/2015 3 37
5 31/12/2015 PXK 37/12 Xuất bán lẻ Bệt GC909VRN 31/12/2015 8 29
Cộng phát sinh 8 16
Số dƣ cuối tháng 29
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số S09-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 50
Biểu số 2.8: trích thẻ khoGương KF45x60
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 01/12/2015
Tên hàng hóa: Gương KF45x60
Đơn vị tính:Cái
Mã hàng: KF45x60
STT
Ngày
chứng từ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập, xuất
Số lượng Ký xác
nhận của
kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Số dƣ đầu tháng: 83
1 15/12/2015 PNK08/12 MuaGương 45x60công ty Lê
Huy
15/12/2015 23 106
3 18/12/2015 PXK 21/12 Xuất bán Gương 45x60 cho
công ty TNHH Dịch vụ TM
Đông Á
18/12/2015 27 79
Cộng phát sinh 23 27
Số dƣ cuối tháng 79
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số S09-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 51
Biểu số 2.9: trích thẻ kho Vòi LFV 4000S
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 01/12/2015
Tên hàng hóa: Vòi LFV 4000S
Đơn vị tính:Cái
Mã hàng: LFV4000S
STT
Ngày
chứng từ
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập, xuất
Số lượng Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Số dƣ đầu tháng: 15
1 15/12/2015 PNK08/12 MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê
Huy
15/12/2015 5 20
2 17/12/2015 PXK 19/12 Bán lẻ Vòi LFV 4000S cho anh
Tùng
17/12/2015 2 18
3 18/12/2015 PXK 21/12 Xuất bán Vòi LFV 4000S cho
công ty TNHH Dịch vụ TM
Đông Á
18/3/2015 2 16
4 31/12/2015 PNK14/12 MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê
Huy
31/12/2015 5 21
Cộng phát sinh 10 4
Số dƣ cuối tháng 21
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số S09-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 52
Biểusố2.10:Trích sổ chi tiết Bệt GC909VRN
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 12 năm 2015
Tên hàng hóa: Bệt GC909VRN Tài khoản:156
Mã hàng:GC909VRN Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số dƣ đầu tháng: 37 329.140.000
PNK08/12 15/12
Mua BệtGC909VRN của
công ty Lê Huy
331 8.920.000 8 71.360.000 45 400.500.000
PXK 21/12 18/12
Xuất bán BệtGC909VRN
cho công ty TNHH Dịch
vụ TM Đông Á
632 8.740.000 4 34.960.000 41 365.540.000
PXK 27/12 21/12
Xuất bán lẻ Bệt
GC909VRN
632 8.740.000 1 8.740.000 40 356.800.000
PXK30/12 26/12
Xuất bán Bệt GC909VRN
cho công ty CP CN Nhựa
Phú Lâm
632 8.920.000 3 26.760.000 37 330.040.000
PXK 34/12 31/12
Xuất bán lẻ Bệt
GC909VRN
632 8.920.000 8 71.360.000 29 258.680.000
Tổng số phát sinh 8 71.360.000 16 141.820.000
Số dư cuối tháng 29 258.680.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số S07-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 53
Biểusố2.11:Trích sổ chi tiết của Gương KF 45x60
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 12 năm 2015
Tên hàng hóa:Gương KF 45x60 Tài khoản:156
Mã hàng: KF45x60 Đơn vị tính: Cái
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Dƣ đầu kỳ : 585.000 83 48.555.000
PNK08/12
15/12
MuaGương 45x60công ty
Lê Huy
331 585.000 23 13.455.000 106 62.010.00
PXK 21/12 18/12
Xuất bán Gương 45x60
cho công ty TNHH Dịch
vụ TM Đông Á
632 585.000 27 15.795.000 79 46.215.000
Cộng 23 13.455.000 27 15.795.000
Cộng dƣ cuối năm: 79 46.215.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số S07-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 54
Biểusố2.12:Trích sổ chi tiết Vòi LFV 4000S
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 12 năm 2015
Tên hàng hóa: Vòi LFV 4000S Tài khoản:156
Mã hàng:LFV 4000S Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số dƣ đầu tháng: 15 61.480.000
PNK08/12 15/12
MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê
Huy
331 4.120.000 5 20.600.000 20 82.080.000
PXK 19/12
17/12
Bán lẻ Vòi LFV 4000S cho anh
Tùng
632 4.040.000 2 8.080.000 18 74.000.000
PXK 21/12
18/012
Xuất bán Vòi LFV 4000S cho
công ty TNHH Dịch vụ TM
Đông Á
632 4.040.000 2 8.080.000 16 65.920.000
PNK14/12 31/12
MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê
Huy
331 4.120.000 5 20.600.000 21 86.520.000
Tổng số phát sinh 10 41.200.000 4 16.160.000
Số dư cuối tháng 21 86.520.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số S07-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 55
Biểu số 2.13:Trích bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 12 năm 2015
Tài khoản : 156
Đơn vị tính : Đồng
ST
T Tên vật tư Mã số
Số tiền
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền Số lượng Thành tiền
1
Bệt GC909
VRN
GC909VR
N
37 329.140.000 8 71.360.000 16 141.820.000 29 258.680.000
2 Gƣơng KF 4560 KF4560 83 48.555.000 23 13.455.000 27 15.795.000 79 46.215.000
3 Vòi LF4000S LF4000S 15 61.480.000 10 41.200.000 4 16.160.000 21 86.520.000
4 Gƣơng KF 5070 KF5070 23 16.215.000 6 4.230.000 14 9.870.000 15 10.575.000
………… ...... ...... ..... ..... ...... ..... ..... ..... ......
Cộng 7.638.890.455 8.169.378.381 6.685.443.391 9.122.825.445
Ngày 31 tháng 12năm 2015
Ngƣời ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 56
2.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu, phiếu chi,ủy nhiệm chi, giấy báo có của ngân hàng,……
- Và các chứng từ khác liên quan khác.
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng tài khoản:
-TK 156: Hàng hoá
- Các tài khoản khác có liên quan:
+ TK 111: tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 331: Phải trả người bán và được mở chi tiết cho từng người bán.
+ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán hàng tồn kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sổ chi tiết hàng hóa
Phiếu nhập, phiếu
xuất, hóa đơn GTGT
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 156
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
hàng hóa
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 57
- Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán phản
ánh các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung. Từ số liệu trên Nhật ký chung kế toán
ghi sổ cái TK 156,133,331,…
- Đồng thời, từ chứng từ gốc, kế toán phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết
hàng hoá.
- Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản,
đồng thời cũng từ sổ chi tiếthàng hóa, kế toán lập bảng tổng hợp Nhập-Xuất-
Tồn. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng
tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn được lập từ các Sổ chi tiết, số liệu từ bảng cân đối tài
khoản,Sổ cái và bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Tiếp ví dụ 1:Theo hóa đơn mua hàng số 0006394 ngày 15 /12/2015 về việc
công ty TNHH TM Chí Chung,nhập
8 bộBệt GC909VRN,đơn giá:8.920.000đ/bộ;
23 cái Gương KF45x60; đơn giá:585.000đ/cái;
5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ
của công ty TNHH Lê Huy.Thuế GTGT 10%.Chưa thanh toán.
Sau khi người bán xuất hoá đơn và hàng hoá đã được công ty nhận đầy đủ
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0006394 ( Biểu số 2.1), phiếu nhập kho
(biểu số 2.3),kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinhvào sổ Nhật ký chung ( Biểu
2.14) từ sổ Nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 156 ( Biểu số 2.15), TK 133,
TK 112
- Cuối kỳ, Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các Sổ chi tiết, số liệu từ bảng cân đối tài
khoản,Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Tiếp ví dụ 2:Hóa đơn bán hàng số 0000289 ngày 18/3/2015 về việc Công ty
TNHH TM Chí chung xuất bán 4 bộBệt GC909VRN,đơn giá: 9.010.000đ/bộ,
27 cái Gương KF45x60,đơn giá: 600.000đ/cái
2 bộ Vòi LFV 4000S, đơn giá: 4.500.000đ/bộ
cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á.Thuế GTGT 10%.Chưa thu tiền
- Từ Hóa đơn GTGT (biểu số 2.4) và Phiếu xuất kho(biểu số 2.5) kế toán
ghi vào Nhật ký chung (biểu số2.14 ) từ sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái tài
khoản 156 (biểu 2.15)
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn, kế toán căn cứ vào Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Số liệu từ
bảng cân đối số phát sinh,Sổ cái và Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn được dùng để
lập Báo cáo tài chính.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 58
Biểu số 2.14: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2015
Đợn vị tính: Đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
tài
khoản
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
…… ……. …… …………………… ……… …………… …………….
15/12 PNK08/12
HĐ0006394
15/12 Mua hàng thanh
toán bằng TGNH
156 105.415.000
133 10.541.500
331 115.956.500
15/12 PC215 15/12 Thanh toán tiền
mua dầu Điêzen
0,05S
642 703.888
133 70.389
111 774.277
….. …… …… ……… ….. …..…… ………
17/12 GNT 17/12 Gửi tiền mặt vào
ngân hàng
112 6.000.000
111 6.000.000
18/12 PXK21/12 18/12 Xuất bán hàng
cho công ty
TNHH TM Đông
Á
632 58.835.000
156 58.835.000
18/12 HĐ0000289 18/12 131 67.364.000
511 61.240.000
3331 6.124.000
18/12 UNC 18/12 Thanh toán tiền
hàng cho công ty
TNHH Lê Huy
331 145.000.000
112 145.000.000
…… ……… …… ……………….. ……. ………........... ……………….
Cộng phát sinh 339.559.940.442 339.559.940.442
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số S03a-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 59
Biểu số 2.15: Trích sổ cái TK 156
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng SỔ CÁI
Tài khoản: 156 – Hàng hóa
Năm 2015 Đơn vị tính:Đồng
Số dƣ nợ đầu kỳ:10.188.890.455
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
……. ……. ………………….. …… ………… …………
PNK 08/12
HĐ0006394
15/12 Mua hàng về nhập kho thanh
toán bằng TGNH
331 105.415.000
PXK 16/12 15/12 Xuất 15 bộ bệt GC1008 cho công ty
TNHH TM Khánh Linh
632 118.350.000
….. …… …….. …. ….. ………
PXK 21/12 18/12 Xuất bán hàng cho công ty
TNHH TM Đông Á
632 58.835.000
PNK 12/12
HĐ0006397
20/12 Nhập 20 vòi LFV 312 của Công ty
TNHH Smart home
331 116.450.000
… …… ………………… ……. ………….. …………..
Cộng phát sinh 41.619.378.381 42.685.443.391
Số dƣ nợ cuối kỳ:9.122.825.445
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 60
2.2.3. Công tác tổ chức kiểm kê hàng hoá tại công tyTNHH TM Chí Chung
Định kì cuối năm, Công ty tổ chức kiểm kê hàng hóa để nhằm xác định
chính xác số liệu,giá trị từng loại hàng hóa hiện có tại thời điểm kiểm kê.Bên
cạnh đó,việc kiểm kê giúp công ty kiểm tra tình hình bảo quản,phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp hao hụt,hư hỏng,mất mát để có biện pháp xử lý kịp
thời.
Bộ phận kiểm kê được lập gồm:
- Ông : Lương Thế Hợi
Chức vụ: Thủ Kho
Đại diện: Trưởng ban
- Bà:Đỗ Thị Phượng
Chức vụ: Kế toán kho
Đại diện: Ủy viên
- Ông : Khổng Hữu Công
Chức vụ: Trưởng ban giao nhận
Đại diện: Ủy viên
Sau khi thành lập Hội đồng kiểm kê, kế toán và thủ kho phải khóa sổ và giao
nộp các sổ sách có liên quan đến nguyên vật liệu như sổ chi tiết nguyên vật liệu,
thẻ kho…để hội đồng kiểm kê làm căn cứ để tiến hành kiểm kê, xác định số
nguyên vật liệu thừa, thiếu..
Vì các loại hàng hóa của Công ty chủ yếu là hàng hóa dễ kiểm soát, có thể trực
tiếp kiểm tra được nên việc kiểm kê được tiến hành khá đơn giản.
Hình thức kiểm kê về số lượng của công ty được thực hiện như sau:
- Tiến hành cân đối với những loại hàng hóa như: keo trét mí,vữa,…
- Tiến hành đếm đối với hàng hóa: Bệt,lavabo,bình nóng lạnh,vòi ,sen
tắm,bồn tắm…..
Sau khi kiểm kê xong hội đồng kiểm kê sẽ lập Biên bản kiểm kê. Căn cứ vào
biên bản kiểm kê này, Giám đốc công ty cùng Hội đồng kiểm kê sẽ có những
quyết định xử lý phù hợp, đòi bồi thường nếu các nhân làm mất hay gây hư
hỏng tùy theo mức độ nặng hay nhẹ..Căn cứ vào các biên bản xử lý kết quả kiểm
kê, kế toán tiến hành ghi sổ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 61
Nhìn chung công tác kiểm kê kho ở công ty trong những năm trở lại đây
không có trường hợp mất mát chỉ có vài trường hợp thiếu, bị hư hỏng do nguyên
nhân khách quan như vỡ trong quá trình bảo quản nhưng số lượng không đáng kể.
Khi kiểm kê, căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết hàng hóa của kế
toán hoặc thẻ kho của thủ kho và số lượng thực tế của hàng hóa trong kho, nếu
phát hiện hàng hóa dư thừa , thiếu, kế toán phải căn cứ vào nguyên nhân hoặc
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyển để xử lý như sau:
+ Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê chưa xác định được nguyên
nhân và người phạm lỗi, kế toán ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 156 – hàng hóa
Khi có quyết định xử lý: Nếu người làm mất, hỏng phải bồi thường, ghi :
Nợ TK 111: Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334: Phải trả người lao động(Nếu trừ vào lương người phạm lỗi)
Nợ TK 138(1388): Phải thu khác (Phải thu tiền bồi thường của người
phạm lỗi)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán(Phần giá trị hao hụt,mất mát còn lại sau
khi trừ số thu bồi thường)
Có TK 138 – Phải thu khác(Tài sản thiếu chờ xử lý)
Trường hợp phát hiện thừa chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK 711,632
Bảng kiểm kê kho hàng hoá lập ngày 31 tháng 12 năm 2012 (biểu số 2.16)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 62
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG
Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng
BIÊN BẢN KIỂM KÊ HÀNG HÓA
-Thời điểm kiểm kê:14 giờ 30 phút ngày 31 tháng 12 năm 2014
-Ban kiểm kê gồm có:
Ông:Lương Thế Hợi Chức vụ:Thủ kho Đại diện:Trưởng ban
Bà : Đỗ Thị Phượng Chức vụ:Kế toán kho Đại diện:Uỷ viên
Ông:Khổng Hữu Công Chức vụ:Trưởng ban giao nhận Đại diện:Uỷ viên
-Đã kiêm kê các mặt hàng dưới đây:
STT
Tên,nhãn
hiệu,quy cách
hàng hóa
Đơn
vị
tính
Đơn giá
Theo số kế toán Theo kiểm kê Theo chênh lệch
Phẩm chất
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Thừa Thiếu
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Còn tốt
100%
Kém
phẩm
chất
Mất
phẩm
chất
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
…… ……….. …. ……. …… ……… … ……… … ….. ….. ….  … ….
6 Bệt GC909VRN Bộ 8.920.000 29 258.680.000 29 258.680.000 ….. ….. ….. …. …. … ….
7 Gương KF4560 Cái 585.000 79 46.215.000 79 46.215.000 - - - -  … ….
8 Vòi LF4000S Cái 4.120.000 21 86.520.000 21 86.520.000 - - - -  … ..
….. ………. ….. ….. ….. ………. …. ….. ….. ….. ….. …. …. … ….
16
Bệt GC 2700
VN
Bộ 9.850.000 15 147.750.000 15 147.750.000 - - - -  … …
17 Gương KF5070 Cái 705.000 15 10.575.000 15 10.575.000 - - - -  .. …
….. ………. ….. ….. ….. ………. …. ….. ….. ….. ….. …. …. … ….
Cộng 9.122.825.445 9.122.825.445
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê
(Ý kiến giải quyết số chênh lệch) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Kết luận của ban kiểm kê:Tất cả các loại hàng hóa còn tốt 100% và số lượng không chênh lệch so với sổ sách
Mẫu số 05-VT
(Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 63
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG
3.1 Nhận xét chung về tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Thƣơng
mại Chí Chung.
Trong nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt là trong nền kinh tế
thị trường có những biến động càng trở lên mạnh mẽ.Những biến động của thị
trường chung ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty.Do đó,bên cạnh những thuận lợi công ty cũng phải đương đầu với không ít
những khó khăn .Công ty phải cạnh tranh quyết liệt vói các công ty kinh doanh
cùng nghành hàng….Mặc dù vậy với tiềm năng sẵn có,dưới sự chỉ đạo của ban
lãnh đạo công ty cộng với sự năng động của cán bộ nhân viên,công ty đã đạt
được một số thành tựu lớn trong kinh doanh.Kết quả đó được thể hiện rõ qua số
liệu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua:
-Doanh thu tăng lên đáng kể
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước
-Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng tăng.
Công ty đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ phù hợp với từng khách
hàng từng thị trường, công ty đã lập và thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đối với
từng kỳ,từng nhóm hàng.Bên cạnh đó công ty đã xây dựng được:
-Đội ngũ nhân viên năng động,nhiệt tình
-Đào tạo và lựa chọn đôi ngũ cán bộ,công nhân có đủ năng lực và có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh
trong tình hình hiện nay.
Về bộ máy quản lý chung toàn công ty được bố trí rất phù hợp ,theo hình
thức quản lý trực tiếp đứng đầu là giám đốc công ty.Các phòng ban nghiệp vụ
được bố trí hợp lý thực hiện đúng chức năng của mình.
3.1.1. Ưu điểm
Sau hơn 10 năm tồn tại và phát triển công ty TNHH Thương Mại Chí
Chung không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với sự năng động của bộ máy quản
lý cùng với sự cố gắng quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 64
ty. Công ty đã nhanh chóng hoà nhập và đứng vững trên thị trường trong nước
cũng như quốc tế.
Trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong
kinh doanh, hoàn thành mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà công ty đã đề ra,
không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra trong công
tác quản lý, công tác hạch toán kế toán hàng hóa của công ty cũng đạt được một
số thành tựu nhất định và thể hiện rõ những ưu điểm như sau:
3.1.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến-chức năng
-Ưu điểm:
+Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng,thích hợp với những
lĩnh vực cá nhân được đào tạo.
+Trong cơ cấu này,công việc dễ giải thích,phần lớn các nhân viên đều dễ
dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình.
+Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng.
+Tổ chức theo cơ cấu này thì các phòng ban,bộ phận sẽ hoạt động độc lập
với nhau,do đó sẽ không bị lặp lại công việc giữa các phòng ban làm cho công
việc được hoàn thành nhanh hơn.
+Mỗi phòng ban sẽ đảm nhiệm công việc của từng phòng nên khi phân chia
công việc không bị chồng chéo giữa các phòng ban với nhau,hiệu quả công việc
được nâng cao.
3.1.1.2. Tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý,hoạt động có nguyên tắc.Nhân
viên kế toán trẻ,nhiệt tình,có trình độ học vấn cũng như trình độ nghiệp vụ
cao,yêu nghề,biết vận dụng linh hoạt hệ thống kế toán hiện thời nên việc hạch
toán tiến hành nhanh gọn,chính xác đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán được thực hiện tốt theo chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006
Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán công ty sử dụng trong quá trình
hạch toán nhìn chung phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,phù hợp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 65
với chế độ kế toán hiện hành, đặc điểm của công ty, đã phần nào đáp ứng được
yêu cầu quản lý.
Hệ thống tài khoản: Công ty TNHH TM Chí Chung áp dụng hệ thống tài
khoản ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính. Công ty luôn cập nhật những thay đổi trong chế độ kế
toán đặc biệt là những chuẩn mực mới và các thông tư hướng dẫn, các quy định
của Nhà nước.
Hệ thống chứng từ: Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài
chính ban hành:Phiếu thu,phiếu chi,phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,…. Những
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép một cách đầy đủ,
chính xác, tạo điều kiện cho việc đối chiếu kiểm tra số liệu thực tế và số liệu trên
sổ sách kế toán.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra ,giám sát chặt chẽ,hoàn chỉnh và xử lý
kịp thời.
+ Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt,các chứng từ
được phân loại,hệ thống hóa theo các nghiệp vụ,trình tự thời gian khi đi vào lưu
trữ.
Hệ thống sổ sách :Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.Đây là
hình thức sổ áp dụng khá phổ biến hiệp nay.Hình thức sổ Nhật ký chung có các
ưu điểm:hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh,giảm bớt được khối lượng
ghi chép,dễ hiểu,dễ làm,phù hợp nhất với việc áp dụng kế toán trên vi tính.
Nhìn chung, tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chí
Chung phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho hiện hành, tuân thủ các
quy định của nhà nước về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, chứng từ, đảm
bảo sự thống nhất giúp nhà nước có thể kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp
3.1.1.3. Tổ chức kế toán hàng hoá
* Về kế toán chi tiết hàng hoá:
Công ty TNHH TM Chí Chung sử dụng phương pháp thẻ song song để
hạch toán chi tiết hàng hóa giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra,
đối chiếu. Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song là hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của công ty .
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 66
Trong công tác hạch toán chi tiết hàng hóa tại công ty,mọi nghiệp vụ nhập
kho, xuất kho,bảo quản hàng hóa đều do thủ kho thực hiện.
Tất cả các nghiệp vụ nhập,xuấtđều có chứng từ hợp lệ và có chữ ký của kế
toán trưởng,thủ trưởng đơn vị.
Giữa phòng kế toán và thủ kho luôn có sự phối hợp chặt chẽ, thủ kho theo
dõi hàng hoá, quản lý chi tiết hàng hoá, kế toán theo dõi chi tiết hàng hoá thông
qua sổ chi tiết hàng hoá. Cùng với đó, công ty luôn chú trọng đến công tác đối
chiếu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho, đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp
Nhập- Xuất- Tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp để đảm bảo tính hợp lý,
chính xác.
*Về thủ tục nhập,xuất hàng hóa
Trong công tác theo dõi hàng hoá nhập- xuất- tồn trong kỳ kế toán luôn
cập nhật phản ánh đầy đủ tình hình biến động tăng giảm hàng hoá lên hệ thống
sổ sách của công ty.
Công ty TNHH TM Chí Chung đã xây dựng một quy trình nhập-xuất kho
tương đối hoàn thiện: chẳng hạn, đối với hoạt động nhập kho, dựa vào kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho, yêu cầu mua hàng ->phòng
kinh doanh lập kế hoạch mua hàng (sau khi được phê duyệt)-> lập đơn đặt hàng
hoặc thỏa thuận các hợp đồng mua hàng -> nhập kho hàng hóa.
Đối với hoạt động xuất kho,phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng
của khách hàng->kế toán kho và thủ kho tiến hành kiểm tra hàng hóa trong kho(
đủ,đúng quy cách) đồng thời lập phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT-> xuất kho
hàng hóa và chuyển chứng từ cần thiết cho bên mua
* Về kế toán tổng hợp hàng hóa
Tại công ty TNHH TM Chí Chung, kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên nên bất cứ thời điểm nào cũng tính được trị giá
nhập- xuất, tăng, giảm hiện có của hàng hoá.Vì công ty TNHH TM Chí Chung
kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều liên quan đến hàng hóa nên do đó không thể định kỳ mới kiểm tra hạch toán
được. Như vậy công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý tạo
điều kiện để quản lý tốt hàng hoá và hạch toán chặt chẽ theo đúng quy định, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán tại công ty.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 67
* Về phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho:
Công ty TNHH TM Chí Chung tính trị giá hàng xuất kho theo phương
pháp nhập trước xuất trước là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Với việc áp dụng phương pháp này giúp kế toán Công ty có thể định giá hàng
hóa xuất kho kịp thời,thích hợp trong điều kiện giá cả thị trường ổn định hoặc có
xu hướng giảm…
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội đã thể hiện trong công tác hạch toán kế
toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng tại công ty vẫn còn những biểu
hiện hạn chế nhất định cần phải tiếp tục hoàn thiện.
 Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán
Việc áp dụng công nghệ thông tin của công ty vẫn còn hạn chế. Với khối
lượng công việc khá nhiều nhưng công tác kế toán của công ty chủ yếu là thủ
công, công ty chưa áp dụng kế toán máy để thuận lợi cho việc theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế nên việc cung cấp báo cáo số liệu có lúc còn hạn chế và thiếu
tính kịp thời.Khi sử dụng excel chỉ một thao tác không chuẩn thì dữ liệu nhập
vào sẽ không chính xác được. Đó là chưa kể đến tình huống xuất hiện một công
tác bị bỏ sót, người lập sẽ phải tính toán lại từ đầu, cân chỉnh từ đầu... Việc này
chiếm rất nhiều thời gian, nhưng lại thường xuyên xảy ra khi sử dụng dự toán
bằng Excel, làm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công ty.
 Công tác bảo quản hàng hóa
Công ty có nhiều loại hàng hóa đặc biệt là các loại mặt hàng có giá trị cần
được bảo quản cẩn thận nên việc bảo quản hàng hóa là vô cùng quan trọng.Thực
trạng hiện nay tại kho hàng của công ty TNHH TM Chí Chung,còn một số hàng
hóa bị côn trùng tấn công làm hư hại đến sản phẩm
Ví dụ:sau đây là tình trạng hàng hóa chưa bảo quản tốt bị mọt gặm nhấm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 68
 Về công tác xây dựng danh điểm hànghóa:
Hiện nay, hàng hóa của công ty chưa có hệ thống mã hóa khoa học cho
từng loại, từng hàng hóa do vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý hàng
hóa. Các loại hàng hóa mới chỉ được mã hóa bằng chữ cái theo kí hiệu viết tắt
của chúng vì vậy thiếu thống nhất rất khó để phân loại. Do vậy công tác quản
lý hàn hóa chưa đạt được kết quả tối ưu, khối lượng công việc nhiều. Các
hàng hóa chưa được phân định rõ ràng. Đây là vấn đề ban lãnh đạo công ty
cần quan tâm, xem xét để có một hệ thống hàng hóa được mã hóa khoa học
hợp lý hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo quản, sử dụng và
thuận tiện trong việc ứng dụng phần mềm kế toán sau này
 Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong
khi thị trường hàng hóa biến động không ngừng,hàng hóa lưu kho có thể bị thiệt
hại về giá trị hay số lượng.Điều này có thể làm tăng rủi ro cho Công ty trong quá
trình nhập,xuất,tồn kho hàng hóa.
 Về công tác kiểm kê
Công tác kiểm kê hàng tồn kho tại Công ty chưa được thực hiện thường
xuyên, cuối năm công ty mới tiến hành công tác kiểm kê nên không phát hiện
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 69
kịp thời được sự mất mát, hư hỏng hàng tồn kho để xử lý kịp thời.Việc sắp xếp
hàng hóa vẫn còn lộn xộn,gây cho việc kiểm kê có phần khó khăn.
 Về việc luân chuyển chứng từ
Về việc luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh, phòng kế toán và
thủkho diễn ra thường xuyên, tuy nhiên giữa các bộ phận, phòng ban đều không
có biên bản giao nhận, dễ xảy ra tình trạng mất mát chứng từ
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty
TNHH TM Chí Chung
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty.
- Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý
đã khẳng định vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Kế toán là
công cụ hữu hiệu nhất để điều hành, quản lý, kiểm tra và tính toán hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khi xu thế cạnh tranh ngày càng lành mạnh giữa các doanh nghiệp, giá
cả là yếu tố cốt yếu quyết định “số phận” của sản phẩm, lợi nhuận của công ty.
Hàng hoá là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thương
mại. Hạch toán kế toán hàng tồn kho đầy đủ, chính xác là một trong những yếu
tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển để từ đó doanh nghiệp tiến tới tối đa hoá
lợi nhuận và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường, do vậy công tác
hạch toán kế toán hàng hoá là vấn đề không thể thiếu trong các doanh nghiệp
thương mại.
Công ty TNHH Thương mại Chí Chung muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng
cao khả năng cạch tranh trên thị trường.Do vậy phải đồng bộ nhiều biện pháp,
trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa là một biện pháp rất quan
trọng.Hiện nay,tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty còn một số hạn chế
cần khắc phục để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm tăng lợi nhuận. Chính vì
vậy, hoàn thện tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty TNHH TM Chí Chung hiện
nay càng trở nên cấp thiết.
- Việc hoàn thiện sẽ giúp công ty có phương hướng khắc phục những
điểm yếu trong công tác kế toán hàng hoá, giúp lãnh đạo có thể nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh để có kế hoạch tốt hơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 70
- Việc hoàn thiện sẽ giúp cho phòng kế toán làm việc hiểu quả hơn, khai
thác tốt tiềm năng của mỗi người.
- Việc hoàn thiện sẽ giúp kế toán hàng hoá nắm bắt số lượng, giá trị hàng
hoá: đảm bảo chất lượng và hàng kém chất lượng và hàng bán chậm… để kịp
thời đưa ra hướng giải quyết
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá
Kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán hàng hóa nói riêng là
công cụ đắc lực của doanh nghiệp trong quản lý kinh doanh nên đòi hỏi nó phải
luôn hướng tới sự hoàn thiện.Tuy nhiên công việc kế toán lại thay đổi thường
xuyên,liên tục tùy theo đặc điểm kinh doanh của công ty trong từng giái đoạn và
theo chính sách chế độ quản lý kế toán tài chính mới của Nhà nước.Chính vì vậy
mà quá trình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu
cầu sau:
Tôn trọng nguyên tắc,chế độ,chuẩn mực kế toán mà Bộ tài chính ban hành.Đây
là yêu cầu bắt buộc ,là cơ sở,nền tảng cho việc quản lý,điều hành thống nhất
hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp khác nhau
có thể áp dụng những hình thức,phương pháp kế toán khác nhau nhưng vẫn phải
đảm bảo tuân thủ đúng chế độ,chuẩn mực kế toán của Nhà nước.Đó chính là
hành lang pháp lý của công tác kế toán tạo cơ sở để so sánh ,đối chiếu được và
thuận tiện cho việc kiểm tra chỉ đạo,đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán.
Tổ chức kế toán phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp về sản
xuất, kinh doanh và về công tác quản lý. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất
kinh doanh khác nhau thì sẽ chọn cho mình một hình thức kế toán, phương pháp
kế toán khác nhau (phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính giá
vốn xuất kho…) đảm bảo phù hợp. Nếu doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình
thức, một phương pháp kế toán nào đó không thích hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp sẽ tạo ra sự bất hợp lý trong khi hạch toán và không đem lại hiệu
quả trong công tác hạch toán kế toán như mong muốn. Tuy vậy việc lựa chọn
này dù linh động đến đâu vẫn phải đảm bảo các chế độ chuẩn mực của Nhà
Nước.
+ Công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác. Yêu cầu này vô cùng quan trọng trong việc đưa ra các quyết định của
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 71
nhà quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa thông tin kế toán được cung cấp còn là tình
hình về doanh nghiệp. Nó là căn cứ để thuyết phục các chủ đầu tư, các ngân
hàng… vì thế thông tin kế toán được cung cấp như thế nào sẽ quyết định sự
thắng lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
+ Hoàn thiện kế toán hàng hóa tồn kho phải trong mối quan hệ thống nhất
với các phần hành kế toán khác nhau, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết,
kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán hàng tồn kho cũng như các phần
hành kế toán khác chỉ là một biện pháp trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, khăng khít với nhau, không thể
thiếu một bộ phận nào. Vì vậy bất kỳ một phần hành kế toán nào yếu kém đều
ảnh hưởng tới các phần hành kế toán khác và do đó tác động tới tất cả hệ thống
kế toán của doanh nghiệp.
 Chỉ có trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu trên thì kế toán hàng hóa mới thực
hiện
tốt vai trò của mình và trở thành công cụ quản lý hữu ích của doanh
nghiệp.
3.2.3. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán hàng hoá
Thông tin kế toán là thông tin quan trọng và cần thiết cho công tác quản
lý hiện nay, nhất là trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong điều kiện cạnh
tranh để tìm chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải có thông tin
thật chính xác về tình hình tài chính của mình để có thể đề ra những biện pháp
thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó đòi
hỏi kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng cần
phải hoàn thiện để đáp ứng mọi nhu cầu cao trong quản lý.
+ Để đáp ứng yêu cầu quản lý về hàng hóa trong doanh nghiệp được tốt hơn
không phải là làm bất cứ thay đổi gì chỉ để phù hợp với điều kiện doanh nghiệp
mình mà cần phải dựa trên những nguyên tắc sau:
-Hoàn thiện phải tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành, các văn bản
pháp luật của Nhà nước có liên quan. Công ty có thể vận dụng chế độ linh hoạt,
sáng tạo phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty nhưng vẫn phải tuân thủ
theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán Việt Nam.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 72
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty. Mỗi công ty có những đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh
doanh, loại hình kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lý. Do vậy việc vận dụng
hệ thống chế độ, thể lệ tài chính kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý, sáng
tạo, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán là hướng tới làm tốt hơn vai trò cung cấp thông tin
cho cấp quản trị trong doanh nghiệp và những người quan tâm được biết về tình
hình tài chính của Công ty.
- Để đáp ứng được các yêu cầu trên thì kế toán hàng tồn kho phải tiến
hành hoàn thiện trên các mặt theo phương hướng sau:
+ Trước hết, thông tin phải nhanh chóng, kịp thời chính xác phục vụ cho
người quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó có quyết định
đúng đắn nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và đạt hiệu quả
cao.
+ Củng cố và tăng cường vai trò cung cấp thông tin tổng hợp về tình
hình nhập xuất tồn kho của hàng hóa từ các sổ kế toán tổng hợp của Công ty.
+ Phản ánh giá trị của hàng hóa một cách xác thực hơn phù hợp với giá
cả của hàng hóa tại thời điểm sử dụng.
+ Phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ, tạo điều kiện cung cấp chính xác trong hạch toán kế toán.
+ Hoàn thiện song phải dựa trên nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
3.2.4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty
TNHH Thương mại Chí Chung
Bên cạnh những mặt tích cực mà công tác kế toán hàng hoá đã đạt được
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM Chí
Chung vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
của tổ chức kế toán. Xuất phát từ những hạn chế này, em xin đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện thêm tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty.
Thứ nhất: Về việc áp dụng phần mềm kế toán:
Công ty vẫn còn áp dụng hình thức kế toán thủ công làm giảm tiến độ
công việc. Vì vậy doanh nghiệp nên áp dụng hình thức kế toán máy để việc hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như việc quản lý số liệu được thực
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 73
hiện nhanh chóng, gọn nhẹ và hiệu quả hơn.Trong thời đại hiện nay hầu hết các
công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy nên công ty cũng nên tiếp thu sự tiến
bộ đó để giúp cho việc quản lý các nghiệp vụ kinh tế của bộ phận kế toán cũng
như ban lãnh đạo của công ty dễ dàng hơn. Để doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh được hiệu quả thì công tác quản lý đóng vai trò khá quan trọng.
Trước khi áp dụng phần mềm kế toán công ty cử nhân viên đi đào tạo để
tiếp cận với phần mềm kế toán, có kiến thức về phần mềm kế toán để về áp dụng
tại công ty.
Nếu công ty hoàn thiện được bộ máy kế toán và áp dụng phương pháp kế
toán máy thì hiệu quả công việc sẽ cao hơn, việc cung cấp thông tin và số liệu sẽ
được chính xác và nhanh chóng hơn giúp các nhà quản lý đưa ra phương pháp
lãnh đạo công ty tốt hơn làm cho công ty đạt lợi nhuận cao hơn.
Sau đây em xin đưa một số phần mềm phổ biến hiện nay:
* Phần mềm kế toán MISA (Phiên bản MISA SME.NET 2016)
Là giải pháp cho các loại hinh doanh nghiệp vừa và nhỏ và được áp dụng
trong các trường hợp như:
Doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp thương mại đơn giản, và mức
độ quản lý không quá phức tạp, doanh nghiệp có yêu cầu quản trị cao hơn và mô
hình hoạt động lớn ở mức tương đối, doanh nghiệp thực hiện kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực.
Phần mềm kế toán Misa có ưu điểm là dễ sử dụng bởi giao diện trực
quan và thân thiện với người dùng, những người mới bắt đầu sử dụng phần mềm
cũng sẽ cảm thấy thoải mái, không nhức mắt, cho phép cập nhật dữ liệu như
nhiều hóa đơn 1 phiếu chi một cách linh hoạt, các mẫu giấy tờ chứng từ tuân
theo quy định ban hành.
Và điểm nổi trội nữa của Misa là chức năng thao tác lưu và ghi sổ dữ liệu
khá quan trọng. và công nghệ bảo mật dữ liệu cao vì phần mềm Misa chạy trên
cơ sở dữ liệu Sql và tính chính xác trong việc xử lý số liệu tính toán cũng rất
chính xác
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 74
* Phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING
Là giải pháp cho các loại hình doanh nghiệp có quy mô từ nhỏ đến lớn
điển hình là các doanh nghiệp lớn phải cần báo cáo về việc quản lý, hay các
doanh nghiệp xây dựng xây lắp thì nên dùng phầm mềm fast
Và chắc chắn Fast cũng sẽ có nhiều ưu điểm như: giao diện cũng rất dễ
làm việc, luôn cập nhật những thay đổi mới nhất về các chính sách điều khoản
thuế, thông tư và các nghị định của Bộ tài chính, bám sát các chế độ kế toán hiện
hành, và xử lý dữ liệu số liệu một cách nhanh. Cho phép kết xuất báo cáo ra
Excel với mẫu biểu sắp xếp đẹp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 75
Giờ việc hạch toán sổ sách bằng tay không còn nhiều người áp dụng thay
vào đó là các phần mềm kế toán chuyên dụng giúp tiết kiệm thời gian và công
sức làm việc cho những người kế toán. Do đó các bạn sinh viên mới ra trường
hay những người đi làm nên trang bị trước những kiến thức và kỹ năng thành
thạo các phần mềm kế toán để tiện cho công việc hơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 76
*Phần mềm kế toán LinkQ
Là phần mềm được xây dựng trên công cụ lập trình tiên tiến C#.NET, cơ
sở dữ liệu SQL Server tích hợp trên Font chuẩn Unicode.
- Mô hình cấp dữ liệu cho phép tập hợp và quản lý theo sơ đồ Tổng công ty -
công ty thành viên- chi nhánh.
- Tính linh động, dễ chỉnh sửa: cho phép người dùng khai báo thêm các trường
thông tin để theo dõi.
- Theo dõi và hạch toán song song nhiều loại tiền tệ.
- Cho phép làm việc trên nhiều cửa sổ trong cùng 1 thời điểm, di chuyển nhanh
đến danh mục hay chứng từ trên nhiều phân hệ khác.
- Giao diện và báo cáo tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hoa và ngôn ngữ khác do
người dùng tự định nghĩa.- Kết xuất dữ liệu ra bộ office dễ dàng, kết xuất trực
iếp qua HTTK, iHTKK, TaxOnline.
- Tích hợp trên nhiều hệ điều hành như: Winxp, Vista, Win 7,...
- Có thể kết nối dữ liệu từ xa (trường hợp bán hàng có showroom, chi nhánh,
công ty con..)
Thứ hai: Về công tác bảo quản hàng hóa
Hàng hóa của công ty có nhiều chủng loại khác nhau đặc biệt là các loại
có giá trị như bệt két liền,bệt két rời,lavabo, vòi bếp, vòi chậu….. nên công tác
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 77
bảo quản hàng hóa của công ty là rất quan trọng. Vì vậy mà công ty cần chú
trọng đến các kho bãi để việc bảo quản hàng hóa được đảm bảo.
Công ty nên lắp đặt quạt thông gió để kho luôn khô ráo tránh ẩm thấp
tạo điều kiện cho côn trùng xâm nhập,các khu vực dễ có nước mưa hắt khi mưa
lớn phải để hàng hóa trên palet. Không xếp hàng hóa ở ngoài trời.
- Hàng hóa sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, tạo không gian
cho loại hàng hóa khác, các loại hàng hóa dư phải để vào khu vực riêng.
Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc xếp dỡ bảo quản
hàng hoá trong kho. Thủ kho phải bảo đảm rằng các công cụ và cách thức xếp
dỡ được sử dụng là phù hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dỡ.
- Trước khi nhập hàng, kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và
ngăn nắp gọn gàng.
- Bảo quản hàng hóa trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhàng
tránh va chạm, đổ vỡ méo thùng cartons, bảo quản hàng hóa tránh hư hỏng gây
thiệt hại cho công ty. Ngoài ra những kho đã được xây dựng lâu năm công ty
phải kiểm tra và tu sửa lại cho đảm bảo có thể giữ gìn và bảo quản hàng hóa tốt
hơn.
Khi hệ thống kho được đảm bảo an toàn,kho ráo sẽ giúp cho việc bảo
quản hàng hóa được tốt hơn, hàng hóa không bị hư hỏng và mất mát tránh được
tổn thất kinh tế cho công ty.
Thứ ba: Về công tác tổ chức kiểm kê hàng hoá.
- Doanh nghiệp nên hoàn thiện công tác kiểm kê kho, tiến hành kiểm kê
thường xuyên hàng tháng để kịp thời phát hiện những loại hàng hóa bị thiếu hụt
hay còn dư thừa, ít dùng cho sản xuất hoặc xuất bán để từ đó có những biện
pháp xử lý kịp thời cũng như đề ra các biện pháp khắc phục và những quyết định
thu mua, xuất bán hàng hóa. Công tác kiểm kê thường sử dụng thước đo hiện vật
để đo lường như đo, đếm tại chỗ. Khi phát hiện thừa, thiếu hàng hóa tại kho, kế
toán phải xác định nguyên nhân và ghi sổ kế toán. Vì doanh nghiệp có rất nhiều
loại hàng hóa hơn nữa còn có những hàng hóa có giá trị nên công ty cần chú
trọng vào việc kiểm tra hàng hóa trong kho tránh được những thất thoát, mất mát
hàng hóa. Hơn nữa việc kiểm kê thường xuyên giúp doanh nghiệp phát hiện và
xử lý kịp thời khi bị mất hay hư hỏng hàng hóa. Trên thực tế đến cuối năm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 78
doanh nghiệp mới tiến hành công tác kiểm kê hàng hóa trong kho, như vậy nếu
có những hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình lưu trữ thì doanh nghiệp sẽ không
kịp thời xử lý sẽ dẫn đến những tổn thất kinh tế, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh. Như vậy hàng tháng doanh nghiệp nên tiến hành việc kiểm kê
Thứ tƣ: Về việc đánh danh diểm hàng hóa.
Nguồn hàng hóa trong công ty có nhiều chủng loại,qui cách, kích cỡ vì
vậy doanh nghiệp nên lập danh điểm hàng hóa để việc theo dõi và kiểm soát vật
tư được dễ dàng và chính xác hơn.
Để thuận tiện cho công tác quản lý hàng hóa được chặt chẽ thống nhất,
đối chiếu kiểm tra được dễ dàng và dễ phát hiện khi sai sót và thuận tiện cho
việc muốn tìm kiếm thông tin về một loại hàng hóa nào đó, trước hết công ty
nên mở "Sổ danh điểm hàng hóa". Sổ danh điểm hàng hóa được mở theo tên gọi,
quy cách hàng hóa bằng hệ thống chữ số, đơn vị tính.Muốn mở được sổ này
trước hết công ty phải xác định số danh điểm hàng hóa thống nhất trong toàn
công ty chứ không phải xác định tuỳ ý chỉ giữa kho và phòng kế toán.
Sổ danh điểm có thể được xây dựng theo mẫu sau:
Mở sổ danh điểm hàng hóa phải có sự kết hợp nghiên cứu của phòng kế
toán, sau đó trình lên cơ quan chủ quản của công ty để thống nhất quản lý và sử
dụng trong toàn công ty
Kho
Danh điểm
hàng hoá
Mã hàng
hóa
Tên hàng hoá
Đơn vị
tính Ghi chú
Công ty 1561 BLK Bệt liền khối Bộ
15611 GC939VN Bệt GC 939 VN Bộ
15612 C939VN Bệt C939VN Bộ
…..
15621 BFV903S Sen tắm BFV
903S
Cái
….. ……….. ……….. ………… …… ………..
15631 HB3 Gạch HB-3 Hộp
15632 HB7 Gạch HB-7 Hộp
….. …..
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 79
Thứ năm:Về việc luân chuyển chứng từ
Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa
các phòng ban.Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và nhận chứng từ
phải ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ.Nếu xảy ra tình trạng mất chứng từ
cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng người, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý.
Việc làm này giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ của Công ty, hơn nữa cũng
nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên đối với việc quản lý
chứng từ nói riêng và công việc nói chung.
Ví dụ 1: Tình hình hàng hóa trong tháng 12 tại kho của Công ty như sau:
Khi nhập – xuất kho hàng hóa, kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho; đồng thời chuyển cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó thủ kho lại
chuyển lại cho kế toán để vào sổ sách kế toán, thủ kho và kế toán phải ký vào sổ
giao nhận chứng từ của Công ty theo biểu số 3.1
Biểu số 3.1: Sổ giao nhận chứng từ
SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Tháng 12 năm 2015
STT
Chứng từ
Nội dung chứng từ Nơi nhận chứng từ Người nhận
Ký
tênNgày Số
… … … ….. ….. …… …
15 7/12 PN 3/12 Nhập Gạch HB-3 Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình
16 10/12 PN 4/12 Nhập Bệt C108VT Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình
17 14/12 PX 18/12 Xuất Vòi LFV 21S Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình
…. …… ….. …………. ……. …… ….
26 18/12 PX21/12 Xuất Gương 45x60 Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình
.... …. …… …… ……. …… …
29 25/12 PN 11/12 Nhập Sen BFV 212 Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình
… …….. …….. ………………. …………….. …………… …
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 80
Thứ sáu: Về công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dể đảm bảo nguyên tắc “thận trọng”trong kế toán,tránh được tổn thất có
thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh,phản ánh giá trị hàng hóa tồn
kho sát hợp với giá thị trường tại thời điểm nhất định,đồng thời góp phần phản
ánh kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác.Công ty nên tiến hành trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực điều 4-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ban hàng theo
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ tài chính.
1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho
sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư
hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm
luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là
hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc
các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn
kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật
liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên
vật liệu tồn kho đó.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính
x
Giá gốc hàng
tồn kho theo sổ
kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 81
trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá
trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn
thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ
để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
* Phương pháp kế toán
- Tài khoản sử dụng: TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Dùng để theo
dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Số dƣ có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
Phương pháp hạch toán:
Xử lý dự phòng: Vào giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ kế toán năm khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK: 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải trích lập thêm phần chênh lệch
và ghi tăng giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC).
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán (Thông
tư 228/2009/TT-BTC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 82
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Công ty có thể sử dụng mẫu bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
Đơn vị:……
Địa chỉ:……
BẢNG TÍNH DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Năm…..
STT
Tên
vật tƣ
Số
lƣợng
Theo sổ kế toán Theo thị trƣờng
Chênh
lệchĐơn
giá
Thành
tiền
Đơn
giá
Thành
tiền
A B 1 2 3=1x2 4 5=1x4 6=5-3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 83
KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Chí Chung,em nhận thấy rõ được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của tổ
chức kế toán hàng hóa đã tác động trực tiếp tới việc kinh doanh của công
ty.Hạch toán hàng tồn kho là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt
được tình hình kinh doanh cũng như lập kế hoạch thu mua,tiêu thụ thích hợp,từ
đó có ý nghĩa quyết định đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bài khoá luận “Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại Chí Chung” đã đề cập được những vấn đề lý luận cơ
bản, những tình hình thực tế và đưa ra một số biện pháp hoàn thiện công tác.
Tuy nhiên, vì chưa có kinh nghiệm, chưa am hiểu kỹ càng về thực tế nên những
biện pháp còn nặng về lý thuyết, tính khả thi chưa cao song dù sao cũng là
những ý kiến để Công ty tham khảo.
Vì thời gian thực tập có hạn, kiến thức bản thân hạn chế, vấn đề nghiên
cứu còn mới nhưng với sự nhiệt tình giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, các anh
chịtrong phòng kế toán của Công ty và của thầy giáo hướng dẫn em đã hoàn
thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị phòng kế
toán công ty và cô giáo – Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phƣơng đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn để em hoàn thành bài khoá luận này.
Hải Phòng ,ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Lƣơng Thị Hồng Vân
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG
Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Nguyễn Phú Giang và TS Nguyễn Trúc Lê, Lý thuyết và thực hành
Kế toán tài chính,NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Khoá luận tốt nghiệp của các anh chị khoá trên.
3. Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Truởng BTC.
4. Tài liệu kế toán của Công ty TNHH TM Chí Chung năm 2015
5. Thư viện số của truờng Đại học Dân lập Hải Phòng.
6. Và các tài liệu trên mạng internet khác.

More Related Content

PDF
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
PDF
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Tận Thuận, HOT
PDF
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty thương Mại CPN Việt Nam, 9đ
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
DOC
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
PDF
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
PDF
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa công ty Chung Hằng, HAY
PDF
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Tận Thuận, HOT
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty thương Mại CPN Việt Nam, 9đ
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa công ty Chung Hằng, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng

What's hot (20)

PDF
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty trang trí nội thất, HAY
PDF
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
PDF
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
DOC
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
PDF
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
PDF
Chuyên đề: Kế toán thanh toán với người mua, người bán, HOT
PDF
Đề tài: Kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, HOT
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
PDF
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
PDF
Đề tài: Kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty - Gửi miễn ph...
PDF
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
PDF
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
PDF
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
PDF
Luận văn: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Nhị Sơn, HAY
PDF
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
DOC
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
PDF
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
PDF
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
PDF
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
PDF
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty trang trí nội thất, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải logistic, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty xây dựng, HAY, 9đ
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Xây dựng 204, HAY
Chuyên đề: Kế toán thanh toán với người mua, người bán, HOT
Đề tài: Kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, HOT
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Đề tài: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ
Đề tài: Kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty - Gửi miễn ph...
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn: Công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Nhị Sơn, HAY
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại Công ty vật liệu xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty giao nhận vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Ad

Similar to Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty thương mại (20)

PDF
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty VOSCO
PDF
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Vosco, 9đ
PDF
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Cung ứng vật tư tàu biển
PDF
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty gia công cơ khí, HAY, 9đ
PDF
Hạch toán vốn bằng tiền tại Công Ty xuất nhập khẩu đồ mỹ nghệ
PDF
Đề tài: Hạch toán vốn bằng tiền tại Công Ty thủ công mỹ nghệ
PDF
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng công trình, HAY
PDF
Đề tài: Công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng, HOT
PDF
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
PDF
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại công ty Thái Việt Trung, HAY
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOT
PDF
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghệ Cơ nhiệt, 9đ
PDF
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
PDF
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghệ Cơ nhiệt
PDF
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty thương mại Lô Hội, HAY
PDF
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển hàng hóa
PDF
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty tiếp vận Thái Bình Dương
PDF
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
PDF
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty cung cấp phụ kiện máy may
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty VOSCO
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Vosco, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Cung ứng vật tư tàu biển
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty gia công cơ khí, HAY, 9đ
Hạch toán vốn bằng tiền tại Công Ty xuất nhập khẩu đồ mỹ nghệ
Đề tài: Hạch toán vốn bằng tiền tại Công Ty thủ công mỹ nghệ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng công trình, HAY
Đề tài: Công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại công ty Thái Việt Trung, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghệ Cơ nhiệt, 9đ
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công nghệ Cơ nhiệt
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty thương mại Lô Hội, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty vận chuyển hàng hóa
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty tiếp vận Thái Bình Dương
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty cung cấp phụ kiện máy may
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx

Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty thương mại

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên : Lƣơng Thị Hồng Vân Giảng viên hƣớng dẫn:Th.S Trần Thị Thanh Phƣơng HẢI PHÒNG - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ LIÊN THÔNG NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên : Lƣơng Thị Hồng Vân Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phƣơng HẢI PHÒNG - 2016
  • 3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lương Thị Hồng Vân Mã SV: 1513401008 Lớp: QTL902K Ngành : Kế toán-Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Chí Chung
  • 4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Về mặt lý luận: Hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp. - Về mặt thực tế:Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung. - Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH TM Chí Chung. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các số liệu cần thiết để thiết kế,tính toán được lấy tại phòng Tài chính- Kế toán của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung. - Các số liệu trong bài được lấy từ số liệu tháng 12 năm 2015 của công ty. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Tên đơn vị: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung - Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Phường Trại Cau-Quận Lê Chân-TP Hải Phòng
  • 5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên :Trần Thị Thanh Phƣơng Học hàm, học vị:Thạc Sĩ Cơ quan công tác:Trƣờng ĐHDL Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thƣơng Mại Chí Chung Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hướng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 10 tháng 10 năm 2016 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2016 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  • 6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chịu khó học hỏi , nghiên cứu tài liệu phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. - Tuân thủ nghiêm túc yêu cầu về thời gian và nội dung nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): - Về mặt lý luận: tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về đối tượng nghiên cứu. - Về mặt thực tế: tác giả đã phản ánh được thực trạng của đối tượng nghiên cứu. - Những giải pháp mà tác giả đề xuất dã gắn với thực tiễn và có tính khả thi. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2016 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Th.S Trần Thị Thanh Phương
  • 7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI............................ 2 1.1:Những vấn đề chung về tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại........................................................................................................... 2 1.1.1:Khái niệm ,đặc điểm của hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại ..... 2 1.1.2:Phân loại và đánh giá hàng hóa. ............................................................... 3 1.1.2.1:Phân loại hàng hóa: ................................................................................. 3 1.1.2.2:Đánh giá hàng hóa: .................................................................................. 4 1.1.3:Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.......... 9 1.1.4:Sự cần thiết phải tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại....................................................................................................................... 10 1.2 Nội dung tổ chức kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại.... 10 1.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại .................. 10 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song................................................................... 10 1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển................................................. 12 1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư............................................................................ 14 1.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại............... 16 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên .. 16 1.2.2. 2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ........... 20 1.3:Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho................................................. 22 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại............................................................... 24 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:.......................................................... 24 1.4.2: Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái........................................................... 25 1.4.3:Hình thức kế toán chứng từ ghisổ:.......................................................... 26 1.4.4:Hình thức kế toán trên máy vi tính.......................................................... 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG ..... 29 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chí Chung................................ 29 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển......................................................... 29 2.1.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh................................................................ 30 2.1.3:Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Chí Chung. 30
  • 8. 2.1.4: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM Chí Chung 31 2.1.4.1:Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 31 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ............................................. 33 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung ............................................................................................................................. 35 2.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung ............... 35 2.2.1.1. Thủ tục nhập xuất................................................................................... 35 2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung ............................................................................................................................. 46 2.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung............ 56 2.2.3. Công tác tổ chức kiểm kê hàng hoá tại công tyTNHH TM Chí Chung ............................................................................................................................. 60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG ..................................................................................................... 63 3.1 Nhận xét chung về tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Thƣơng mại Chí Chung................................................................................................... 63 3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................... 63 3.1.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................... 64 3.1.1.2. Tổ chức công tác kế toán ....................................................................... 64 3.1.1.3. Tổ chức kế toán hàng hoá ...................................................................... 65 3.1.2. Nhược điểm .............................................................................................. 67 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung...................................................................................... 69 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty.69 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá......................... 70 3.2.3. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán hàng hoá................................. 71 3.2.4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại Chí Chung ........................................................................ 72 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 84
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 2.1. Hoá đơn GTGT ............................................................................. 38 Biểu số 2.2. Biên bản giao nhận hàng hoá....................................................... 39 Biểu số 2.3. Phiếu nhập kho.............................................................................. 40 Biểu số 2.4: Hoá đơn giá trị gia tăng ............................................................... 43 Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho .............................................................................. 44 Biểu số 2.6. Biên bản giao nhận hàng hoá....................................................... 44 Biểu số 2.7: Trích thẻ kho Bệt GC909VRN .................................................... 49 Biểu số 2.8: trích thẻ kho Gƣơng 45x60.......................................................... 50 Biểu số 2.9: trích thẻ kho Vòi LFV 4000S....................................................... 51 Biểu số 2.10:Trích sổ chi tiết Bệt GC909VRN................................................ 52 Biểu số 2.11:Trích sổ chi tiết của Gƣơng KF 45x60....................................... 53 Biểu số 2.12:Trích sổ chi tiết Vòi LFV 4000S................................................. 54 Biểu số 2.13:Trích bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa ...................................... 55 Biểu số 2.14: Sổ nhật ký chung ........................................................................ 58 Biểu số 2.15: Trích sổ cái TK 156 .................................................................... 59 Biểu số 3.1: Sổ giao nhận chứng từ.................................................................. 79
  • 10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi thẻ song song..12 Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu.... 14 luân chuyển ........................................................................................................ 14 Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ .......... 16 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên....26 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.. 21 Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán Nhật ký chung.................................................................................................... 25 Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái................................................................................................ 37 Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán ........... 27 chứng từ ghi sổ................................................................................................... 27 Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hoá theo hình thức kế toán trên máy vi tính ............................................................................................................................. 28 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thƣơng Mại Chí Chung .......................................................................................................... 30 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.................................... 31 Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng MạiChí Chung 34 Sơ đồ 2.4. Quá trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song................ 46 Sơ đồ 2.5. Trình tự hạch toán hàng tồn kho................................................... 53
  • 11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại hội nhập như hiện nay, phát triển kinh tế một cách bền vững là một trong những vấn đề quan trọng góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Khi bước vào sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu là sản xuất kinh doanh phải có lãi. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần phải quan tâm quản lý tất cả các yếu tố đầu vào và tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu ra sao cho có hiệu quả nhất. Với mục đích cuối cùng là đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp. Từ các nhiệm vụ trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý mà việc cần thiết trong quản lý là phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại. Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị thực tập, em đã hiểu sâu hơn về tổ chức kế toán hàng hóa và tầm quan trọng của nó. Từ kiến thức em đã được học và thực tế tìm hiểu,em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chí Chung” cho bài khoá luận của mình. Nội dung của khoá luận được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức và kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chí Chung Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chí Chung Với những kiến thức đã có trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban lãnh đạo của công ty TNHH TM Chí Chung,cán bộ phòng kế toán.Đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo- Ths.Trần Thị Thanh Phƣơng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Qua quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết mình, nhưng với kiến thức, kinh nghiệm và sự hiểu biết về công ty còn hạn chế nên những vấn đề em tìm hiểu và trình bày trong bài khoá luận không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của công ty nhằm giúp cho bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời cũng giúp em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lƣơng Thị Hồng Vân
  • 12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 2 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1:Những vấn đề chung về tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại. 1.1.1:Khái niệm ,đặc điểm của hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại +):Khái niệm của hàng hóa: Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa trong DNTM luôn đa dạng về chủng loại và biến động liên tục nên cần phải theo dõi thường xuyên lượng nhập-xuất-tồn về mặt số lượng,giá trị và chủng loại. +):Đặc điểm của hàng hóa: Hàng hóa được thể hiện trên hai mặt giá trị và số lượng. Số lượng của hàng hóa được xác định bằng đơn vị đo lường phù hợp với tính chất hóa học ,lý học của nó như kg,lít ,mét…Nó phản ánh quy mô,đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Chất lượng của hàng hóa được xác định bằng tỷ lệ % tốt,xấu và giá trị phẩm cấp của hàng hóa. Hàng hóa trong DNTM thường được phân loại các ngành như sau: +Hàng vật tư thiết bị +Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng +Hàng lương thực,thực phẩm Tổng hợp tất cả các quá trình thuộc hoạt động mua bán,trao đổi và dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại được gọi là lưu chuyển hàng hóa. Trong lưu thông,hàng hóa thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông,hàng hóa mới được đưa vào sử dụng để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất. Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo 2 phương thức: +Bán buôn:bán với số lượng lớn.Hầu như khi kết thúc quá trình bán thì hàng hóa vẫn chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông.
  • 13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 3 +Bán lẻ:bán trực tiếp cho người tiêu dùng,và kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hóa đã vào lĩnh vực tiêu dùng. Trong các DNTM thì vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên với khối lượng công việc lớn. Vì vậy,việc tổ chức lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng với toàn bộ kế toán trong DNTM. 1.1.2:Phân loại và đánh giá hàng hóa. 1.1.2.1:Phân loại hàng hóa: Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hóa được chia theo từng ngành hàng,trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm hàng,mỗi nhóm hàng gồm nhiều mặt hàng,mỗi mặt hàng lại có nhiều giá cả khác nhau.Hàng hóa gồm có các ngành hàng: -Hàng kim khí điện máy -Hàng hóa chất dầu mỏ -Hàng xăng dầu -Hàng dệt may,bông vải sợi -Hàng da cao su -Hàng gốm sứ,thủy tinh -Hàng mây,tre đan -Hàng rượu bia,thuốc lá Theo nguồn gốc sản xuất gồm: -Ngành hàng nông sản -Ngành hàng lâm sản -Ngành hàng thủy sản Theo khâu lưu thông thì hàng hóa được chia thành: -Hàng hóa ở khâu buôn bán -Hàng hóa ở khâu bán lẻ Theo phương thức vận động của hàng hóa: -Hàng hóa chuyển qua kho -Hàng hóa chuyển giao bán thẳng
  • 14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 4 Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết và vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. 1.1.2.2:Đánh giá hàng hóa: a) Nguyên tắc đánh giá: (1) Trị giá của hàng hóa phải được đánh giá theo nguyên tắc “giá gốc”.Kế toán phải xác định được giá gốc của hàng hóa ở từng thời điểm khác nhau. Giá gốc bao gồm:Chi phí thu mua (gồm cả giá mua),chi phí vận chuyển,chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở thời điểm hiện tại. (2) Kế toán hàng hóa phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị lẫn hiện vật.Kế toán phải theo dõi từng thứ,từng loại…theo từng địa điểm sử dụng,luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị lẫn hiện vật,giữa thực tế với số liệu trên sổ kế toán,giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. (3) Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng hóa:Phương pháp kiểm kê định kỳ hoặc phương pháp kê khai thường xuyên.Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp như: đặc điểm,tính chất,số lượng chủng loại và yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp.Khi thực hiện phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. (4) Cuối kỳ kế toán năm,khi giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hóa nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng hóa.Số dự phòng giảm giá được lập vào quy định theo hiện hành. Giá trị thuần có thể thực hiện được:là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất,kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc hoàn thành hoặc tiêu thụ chúng. b)Phƣơng pháp tính giá hàng hóa: *)Tính giá hàng hóa nhập kho:
  • 15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 5 -Đối với hàng hóa mua ngoài: Giá thực tế nhập kho = Giá mua + Chi phí khác liên quan + Các khoản thuế không được hoàn lại - GGHB và CKTM Giá mua ghi trên hóa đơn:Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán ghi trên hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng cụ thể là: +Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu vào. +Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng không chịu thuế GTGT thì giá mua hàng hóa là tổng thanh toán. Các khoản thuế không hoàn lại:Thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế GTGT(không khấu trừ). Chi phí thu mua hàng hóa:Chi phí vận chuyển,bốc dỡ,bảo quản,lưu kho,lưu bãi,bảo hiểm hàng hóa,hao hụt trong định mức cho phép,công tác chi phí của bộ phận thu mua,… Chiết khấu thương mại(CKTM):Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua hàng hóa,dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận. Giảm giá hàng mua:Là số tiềnmà người bán giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất,sai quy cách,…khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa. -Đối với hàng hóa do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho = Giá xuất kho để gia công,chế biến + Chi phí gia công, chế biến *Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công,chế biến: Giá thực tế nhập kho = Giá xuất kho đem thuê ngoài gia công,chế biến + Chi phí vận chuyển bốc xếp đem đi gia công,chế biến + Chi phí thuê ngoài chế biến -Đối với hàng hóa được biếu tặng:Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo giá trên thị trường. Phân bổ chi phí mua hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại:
  • 16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 6 *Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm - Chi phí vận chuyển,bốc dỡ hàng hóa,bảo quản hàng hóa từ nơi mua đến kho doanh nghiệp. - Chi phí bảo hiểm hàng hóa. - Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở quá trình thu mua. - Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa,công tác chi phí nhân viên thu mua,phí ủy thác nhập khẩu… Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hóa trong kỳ và lượng hàng hóa đầu kỳ,nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng hóa đã bán ra trong kỳ và lượng hàng hóa còn lại cuối kỳ,nhằm xác định đúng đắn giá trị hàng xuất bán,trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng.Đồng thời phản ánh được giá trị vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác. *Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là: - Trị giá mua của hàng hóa - Số lượng - Trọng lượng - Doanh số của hàng hóa Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp nhưng phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.Sau đây là một trong những cách tính toán có thể áp dụng: +)Phân bổ theo trị giá thu mua: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ = CP thu mua hàng hóa tồn đầu kỳ + CP mua hàng nhập trong kỳ x Trị giá mua hàng xuất bán trong kỳTrị giá mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ Phương pháp này có tính chính xác cao,thích hợp trong trường hợp nhập hàng có chênh lệch giá trị lớn hơn,nhưng tính toán phức tạp trong trường hợp số lượng nhập xuất lớn
  • 17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 7 +)Phân bổ theo số lượng: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ = CP thu mua hàng hóa tồn đầu kỳ + CP mua hàng nhập trong kỳ x Số lượng hàng xuất bán trong kỳSố lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ *)Tính giá hàng hóa xuất kho: Theo chuẩn mực kế toán hàng hóa,hàng hóa xuất kho được áp dụng một trong các phương pháp sau: +Phương pháp tính theo giá đích danh +Phương pháp tính bình quân gia quyền(BQGQ) +Phương pháp tính nhập trước xuất trước(FIFO) a) Phương pháp tính theo giá đích danh: + Nội dung : Theo phương pháp này,hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. +Ưu điểm - Đơn giản và dễ tính toán - Chi phí xuất bán phù hợp - Phản ánh đúng giá trị của hàng tồn kho. +Nhược điểm:Đòi hỏi nhiều công sức nên không phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng. + Phạm vi áp dụng:Doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng,hàng hóa có giá trị lớn,mặt hàng ổn định và loại hàng hóa nhận diện được. b)Phương pháp tính giá bình quân gia quyền: + Nội dung:Theo phương pháp này,giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng hóa tồn đầu kỳ và giá trị từng loại mua.Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập hàng hóa về,phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Giá trị thực tế xuất kho = Số lƣợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân Theo phương pháp bình quân cuối kỳ trước Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
  • 18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 8 +Ưu điểm:Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá hàng hóa xuất kho tính khá đơn giản,cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của hàng hóa trong kỳ. +Nhược điểm:Độ chính xác của việc tính giá thu nhập phụ thuộc tình hình biến động giá cả vật liệu.Trường hợp giá cả thi trường hàng hóa có sự biến động lớn thì việc tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác. +Phạm vị áp dụng:thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư,số lần nhập ,xuất của mỗi danh điểm. Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ +Theo phương pháp này,đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của hàng hóa xuất kho trong kỳ.Tùy theo dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng hóa căn cứ vào giá nhập,lượng hàng hóa đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Đơn giá thực tế bình quân = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ + Ưu điểm:Đơn giản,dễ làm,chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ. + Nhược điểm: - Độ chính xác không cao,công tác kế toán dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. - Chưa đáp ứng kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Phạm vi áp dụng:Có thể áp dụng được cho tất cả các loại hình doanh nghiệp Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(bình quân liên hoàn): Sau mỗi lần nhập hàng hóa,kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau: Đơn giá bình quân sau lần nhập thứ i = Trị giá hàng tồn kho sau lần nhập thứ i Số lượng hàng tồn kho sau lần nhập thứ i + Ưu điểm:Khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên. + Nhược điểm:Tính toán phức tạp,nhiều lần mất nhiều công sức.
  • 19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 9 + Phạm vi áp dụng:Phương pháp này rất thích hợp cho những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa,có lưu lượng nhập xuất ít. c)Phương pháp tính nhập trước xuất trước(FIFO): + Nội dung:Hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.Quy ước,hàng tồn kho đầu kỳ được coi là nhập lần đầu tiên trong kỳ. + Ưu điểm:Thích hợp trong điều kiện giá cả thị trường ổn định hoặc có xu hướng giảm,cho phép kế toán có thể định giá hàng hóa xuất kho kịp thời. + Nhược điểm:Khối lượng tính toán lớn làm cho doanh thu thời điểm hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại. + Phạm vi áp dụng:Có thể áp dụng với doanh nghiệp có số lần nhập-xuất ít,chủng loại hàng hóa ít,đơn giá hàng hóa lớn cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng loại hàng hóa theo từng lần nhập. 1.1.3:Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại Trong nền kinh tế thị trường,tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán hàng hóa đối với DNTM là vô cùng quan trọng.Chính vì thế mà kế toán hàng hóa phải nắm chính xác số liệu,cũng như chi tiết từng loại hàng hóa và phải đánh giá chính xác tình hình lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp. Để quản lý tốt hàng hóa trong doanh nghiệp ta cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển,bảo quản,xuất-nhập-tồn của hàng hóa. + Kiểm tra,giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu mua hàng hóa về mặt số lượng và chủng loại,giá cả,thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. + Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán hàng hóa,hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán. + Tham gia kiểm kê,đánh giá hàng hóa theo chế độ nhà nước quy định.
  • 20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 10 1.1.4:Sự cần thiết phải tổ chức kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý hàng hoá ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại giá cả….. là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận… cho doanh nghiệp. Do đó, kế toán hàng hoá đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của quản lý hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn ngừa hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hoá trong các khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. 1.2 Nội dung tổ chức kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại. 1.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại Kế toán hàng hoá phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết sau: - Phương pháp thẻ song song. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Phương pháp sổ số dư. 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho, thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về số lượng hàng hóa tồn kho, tại phòng kế toán sẽ mở sổ chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của hàng hóa. Tại kho: Hằng ngày, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào các thẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi phiếu nhập, phiếu xuất kho cho kế toán.
  • 21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 11 Tại phòng kế toán: Hằng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi tiết hàng hóa theo từng loại về số lượng, trị giá tiền. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết hàng hóa và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho theo số lượng. Sau đó kế toán tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết hàng hóa vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa theo từng loại, nhóm để có cơ sở đôi chiếu với kế toán tổng hợp trên TK156. Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số lượng hiện có của từng hàng hóavà giá trị của chúng. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên hằng ngày. Phạm vi áp dụng: Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp ít chủng loại hàng hóa, số lượng nghiệp vụ nhập xuất kho ít, trình độ chuyên môn của kế toán không cao. Tuy nhiên nếu trong điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng vào những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa.
  • 22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 12 Trình tự ghi sổ nhƣ sau: Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song song. Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập xuất tồn theo số lượng. Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ hàng hóa cùng nhãn hiệu qui cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi các chỉ tiêu : tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số hàng hoá, sau đó giao cho thủ kho sao chép hàng ngày. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập xuất kho rồi ghi số lượng thực tế của hàng hoá nhập xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp, chứng từ theo từng loại riêng biệt đồng thời căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng hàng hoá nhập xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng kê nhập-xuất-tồn hàng hóa Sổ kế toán tổng hợp
  • 23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 13 và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế toán. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm. Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “ sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng hoá được ghi một dòng trên sổ. Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng, hoặc kế toán có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi vào “sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần). - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng giảm bớt khối lượng sổ sách. - Nhược điểm: Việc ghi sổ còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý nêu thông tin về tình hình biến động của hàng hóa không được cung cấp kịp thời. - Phạm vi áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa, không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hằng ngày. Phương pháp này ít được sử dụng trong thực tế. Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
  • 24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 14 Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra cuối tháng 1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán. Việc ghi chép của thủ kho ở kho được thực hiện trên thẻ kho được giống như phương pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng mặt hàng trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi 1 lần. Cách ghi chép này tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên có hệ thống của kế toán đối với thủ kho đảm bảo số lượng chính xác kịp thời. Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng loại hàng hóa theo dõi về số lượng. Cơ sở ghi thẻ kho là các phiếu nhập xuất hàng hóa trong kỳ. Sau đó thủ Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập Bảng kê xuấtSổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa
  • 25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 15 kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng theo từng danh điểm hàng hóa. Đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo phiếu nhập xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ số lượng tồn kho theo từng loại trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm cuối mỗi tháng giao thủ kho ghi 1 lần. Tại phòng kế toán: Hằng ngày căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho do thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào bảng kê nhập xuất tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối chiếu số liệu ở cột số tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn của toàn doanh nghiệp để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp TK156. Ƣu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc tiến hành đều đặn trong tháng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán ở kho và ở phòng kế toán. Nhƣợc điểm: Do kế toán ghi theo chỉ tiêu giá trị nên không theo dõi được thường xuyên số hiện có và tình hình biến động của từng loại hàng hóa. Muốn cập nhập thông tin kế toán phải xem ở thủ kho, đồng thời việc phát hiện sai sót, nhầm lẫn cũng gặp khó khăn. Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống đơn giá hạch toán và danh điểm vật tư, kế toán viên có trình độ cao, thủ kho có chuyên môn tốt. Trình tự ghi sổ nhƣ sau:
  • 26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 16 Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại Để đáp ứng yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, kế toán hàng hoá phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.Hạch toán tổng hợp tình hình biến động hàng hoá là ghi chép sự biến động về mặt giá trị của hàng hoá trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành, tình hình hiện có và biến động của hàng hoá phụ thuộc vào doanh nghiệp hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên * Đặc điểm của phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất Sổ kế toán tổng hợp Sổ số dư Bảng kê nhập-xuất-tồn Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa
  • 27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 17 Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất và tồn kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hànghoá. Với phương pháp kê khai thường xuyên,các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm mạnh của hàng hóa.Do vậy,giá trị hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.Cuối kỳ kế toán,căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho,so sánh với số liệu hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.Về nguyên tắc số liệu tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp với số liệu trên sổ kế toán.Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.Quá trình hoạt động giữa kế toán,thủ kho và phòng kinh doanh được diễn ra liên tục thông qua việc giao nhận các chứng từ. Công thức tính giá hàng hoá: Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ - Trị giá hàng xuất bán trong kỳ Tuy hạch toán phức tạp, tốn thời gian và phải ghi chép nhiều nhưng phương pháp này cung cấp thông tin về hàng hoá một cách kịp thời. * Tài khoản sử dụng: - TK sử dụng 156- Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. - Bên Nợ: + Trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế không được hoànlại); + Chi phí thu mua hàng hóa; + Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua và chi phí gia công); + Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại; + Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
  • 28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 18 + Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.- Bên Có: + Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh; + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ; + Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng; + Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng; + Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán; + Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê; + Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tàisản cố định Số dƣ bên Nợ: +Trị giá mua vào của hàng hóa tồnkho +Chi phí thu mua của hàng hóa tồnkho Tài khoản 156 – Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2: -Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho. -Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (Kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi…chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. -Tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp.
  • 29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 19 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (Theo Quyết định 48/2006) TK 156 TK 111,112,141,331 TK 133 TK 632 Xuất kho hàng hóa để bán,trao Nhập kho hàng hóa mua đổi, biếu tặng,tiêu dùng nội bộ ngoài,chi phí thu mua TK 154 TK 157 Hàng hóa thuê ngoài gia công Xuất kho hàng hóa gửi đi bán chế biến xong nhập kho TK 3333,3332 TK 154 Thuế Nhập khẩu,TTĐB Xuất kho hàng hóa thuê ngoài hàng hóa phải nộp NSNN gia công,chế biến TK 221 TK 221 Góp vốn vào công ty liên doanh Thu hồi vốn góp liên doanh liên kết,đầu tư dài hạn khác đầu tư vào công ty liên kết TK 632 TK 711 TK 811 Hàng hóa đã xuất bán bị CL giữa giá trả lại nhập kho đánh giá lại >giá trị ghi sổ CL giữa giá đánh giá lại <giá trị ghi sổ TK 3381 TK 1381 Hàng hóa phát hiện thừa khi Hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý TK 211,241,642 Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ,biếu tặng khuyến mãi,quảng cáo không thu tiền Thuế GTGT
  • 30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 20 1.2.2. 2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán và căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá của hàng hóa xuất trong kỳ = Trị giá của hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá của hàng hóa nhập trong kỳ - Trị giá của hàng hóa tồn cuối kỳ Như vậy,theo phương pháp này khi nhập hàng bắt buộc phải chi tiết,kịp thời,còn khi xuất ra để bán,sử dụng thì không cần ghi theo thời điểm xuất,nhưng đến cuối tháng bắt buộc phải kiểm kê hàng tồn kho để tính giá trị hàng xuất. * Tài khoản sử dụng: TK 611 “Mua hàng”. Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là: +Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu + Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá Tài khoản 6112-Tài khoản này để phản ánh trị giá hàng hóa mua vào và tăng thêm do các nguyên nhân khác trong kỳ.Có nội dung phản ánh như sau: - Bên Nợ: + Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập mua và nhập khác trong kỳ + Trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ đầu kỳ ( tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán cho khách hàng, hàng mua đang đi đường, đại lý ký gửi…) - Bên Có:+ Trị giá vốn của hàng hóa tồn cuối kỳ. + Trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ(tồn kho,tồn quầy,gửi bán,hàng mua đang đi đường..) + Trị giá hàng mua bị trả lại và giảm giá hàng mua được hưởng trong kỳ +TK này cuối kỳ không có số dư.
  • 31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 21 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (Theo Quyết định 48/2006) TK 156 TK 611(2) TK 111,112,331 Đầu kỳ,K/c hàng tồn kho Hàng mua trả lại giảm giá hàng đầu kỳ mua chiết khấu thương mại Hàng mua trả lại người bán (nếu có) TK 111,112,331 TK 1331 Hàng hóa mua vào trong kỳ Thuế GTGT (DN tính thuế theo PP trực tiếp) (nếu có) Hàng hóa mua vào trong kỳ (DN tính theo PP khấu trừ) TK 632 TK 133 Cuối kỳ,K/c xác định giá vốn Thuế GTGT hàng bán ra trong kỳ TK 3333 TK 156 Thuế NK hàng hóa phải nộp Cuối kỳ,K/c hàng tồn kho cuối kỳ NSNN
  • 32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 22 1.3:Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Theo chuẩn mực điều 4-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ban hàng theo Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ tài chính. 1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó. 2. Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
  • 33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 23 Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. * Phương pháp kế toán - Tài khoản sử dụng: TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Dùng để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Kết cấu: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dƣ có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn Phương pháp hạch toán: Xử lý dự phòng: Vào giá vốn hàng bán. Cuối kỳ kế toán năm khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK: 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải trích lập thêm phần chênh lệch và ghi tăng giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC). Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC) Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán
  • 34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 24 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại Doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán. 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 1.6)
  • 35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 25 Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.4.2: Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: -Nhật ký - SổCái; -Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc ( Phiếu nhập, Phiếu xuất …) Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156 Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 156,… Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn hàng hoá Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 26 Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra 1.4.3:Hình thức kế toán chứng từ ghisổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán Chứng từ gốc ( Phiếu nhập, Phiếu xuất,…) Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156… Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn hàng hoá Nhật ký- Sổ cái TK 156 BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 27 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổgồm có các loại sổ kế toán sau:Chứng từ ghi sổ,Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ,Sổ cái;các Sổ;Thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra 1.4.4:Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán máy: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ; hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 156 Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn hàng hóa Sổ Cái TK 156,... Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chứng từ gốc (Phiếu nhập,phiếu xuất…)
  • 38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 28 cáo tài chính theo quy định . Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán hàng hoá theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra Phiếu nhập,phiếu xuất,… Phần mềm kế toán -Sổ kế toán -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Máy vi tính -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị
  • 39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 29 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chí Chung 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TM Chí Chung là công ty chuyên phân phối thiết bị vệ sinh inax có trụ sở chính tại Hải Phòng -Tên doanh nghiệp:Công tyTrách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung -Ngày thành lập:21-9-2006 -Giấy phép số:0200681236 Do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp -Địa chỉ trụ sở chính tại Hải Phòng:Số 1-Hồ Sen-Phường Trại Cau-Quận Lê Chân-TP Hải Phòng -Điện thoại:0313.610.683 -Fax:031.3610.426 -Mã số thuế:0200681236 Kể từ khi được thành lập vào năm 2006 cho đến nay, những năm đầu bước vào hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực của Ban Giám Đốc đưa ra nhưng chiến lược và hướng đi đúng công ty đã từng bước phát triển và khẳng định trên con đường đi riêng của mình. Năm 2006:Thành lập công ty TNHH TM Chí Chung với hoạt động phân phối thiết bị vệ sinh inax cùng đội ngũ nhân sự gồm 11 người. Năm 2009:Công ty đã là nhà phân phối thiết bị vệ sinh inax cho 31 cửa hàng VLXD và thiết bị vệ sinh cao cấp tại Hải Phòng Năm 2013:Công ty đã mở rộng thị trường phân phối các đồ nội thất nhà tắm,nhà bếp cùng với hàng trăm sản phẩm khác nhau Hiện nay,công ty TNHH TM Chí Chung đã trở thành nhà phân phối cung ứng thiết bị vệ sinh lớn nhất tại Hải Phòng, các dòng thiết bị với hàng chục thương hiệu lớn nhỏ phải kể đến như Thiết bị vệ sinh Inax, Toto, Lorca, Elextroluc,...
  • 40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 30 2.1.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu đa dạng về các sản phẩm Thiết bị vệ sinh tại Hải phòng .Công ty TNHH TM Chí Chung chuyên về kinh doanh thiết bị vệ sinh inax và ngoài ra còn cung cấp các thiết bị cao cấp cho nội thất và ngoại thất… Các mặt hàng kinh doanh của công ty: +Thiết bị vệ sinh inax:Bồn cầu, bồn tắm, chậu rửa, lavabo, vòi sen, vòi chậu rửa,gương,các phụ kiện inax…. +Bình nóng lạnh Inax, Ferroli,ToTo,Ariston… +Gạch inax trang trí ngoại thất,bếp ga lorca,tủ bếp inax,... và hàng trăm dòng sản phẩm… 2.1.3:Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Chí Chung Tổ chức bộ máy quản lý của công ty có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thƣơng Mại Chí Chung Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban Ban giám đốc: người lãnh đạo cao nhất, điều hành quản lý chung, chỉđạo các mặt kế hoạch, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lao động toàn công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty. Ban Giám Đốc Phòng Kinh Doanh Phòng Tài Chính-Kế Toán Bộ phận Kiểm Soát Hàng
  • 41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 31  Phòng Kinh doanh:chịu trách nhiệm tìm kiếm và liên hệ với các đối tác,tiếp thị,công tác kế hoạch hóa…  Phòng Tài chính-Kế toán:là phòng ban tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán.đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và quản lý chung bảng lương cho toàn công ty.  Bộ phận Kiểm soát hàng:Kiểm tra số lượng hàng nhập-xuất,hàng tồn kho...giám sát và kiểm tra chất lượng hàng hóa,kiêm vận chuyển. Các phòng ban chức năng đều có quan hệ chặt chẽ,cung cấp số liệu cho nhau nhằm đạt được mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.4: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM Chí Chung 2.1.4.1:Tổ chức bộ máy kế toán Công ty áp dụng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung,là bộ phận quản lý quan trọng không thể tách rời của công ty.Toàn bộ hoạt động liên quan đến vấn đề kinh tế,thu thập,xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của công ty,Đồng thời các số liệu kế toán phải được xử lý theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán kho và thủ quỹ Kế toán thuế Kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng
  • 42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 32 Kế toán trƣởng:là người được bổ nhiệm đứng đầu phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những thông tin kế toán cung cấp. -Kiểm tra giám sát các nghiệp vụ thu chi,thanh toán nợ.Kiểm tra việc quản lý,sử dụng tài sản tại đơn vị. -Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.Phân tích thông tin,số liệu kế toán tại đơn vị. -Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,tài chính đơn vị Kế toán kho và thủ quỹ:Kiểm tra tính hợp lệ của các hóa đơn, chứng từ liên quan trước khi thực hiện Nhập/ xuất kho. Kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hóa vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán. Hàng tháng tiến hành lập báo cáo nhập, xuất, tồn. -Quản lý tiền mặt của công ty,hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi do kế toán tiền mặt đưa sang để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt,ghi sổ phần thu chi.Cuối tháng cùng kế toán trưởng kiểm kê tiền mặt tại két. Kế toán thuế: Hàng ngày tập hợp hóa đơn,chứng từ phát sinh liên quan đến thuế để theo dõi và hạch toán.Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra,đầu vào của công ty,theo dõi tình hình nộp ngân sách nhà nước. Kế toán tổng hợp:Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp,các định khoản nghiệp vụ phát sinh, sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp. -Lập báo cáo tài chính theo năm và các báo cáo giải trình chi tiết. - Cung cấp số liệu cho ban giám đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có yêu cầu. Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định. Kế toán bán hàng:Ghi chép phản ánh kịp thời các thông tin giao nhận hàng hóa hàng ngày,kiểm tra số lượng,đơn giá của từng sản phẩm,đốc thúc công nợ và quản lý tiền hàng - Quản lý hợp đồng giao dịch với khách hàng,cập nhật giá và sản phẩm mới
  • 43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 33 - Đối chiếu với thủ kho về số lượng xuất,tồn vào cuối ngày. 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 1-Chế độ kế toán công ty áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 48/2006/QD – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. 2-Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 3- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng đồng Việt Nam(VND) trong ghi chép và hạch toán. 4- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo trị giá gốc - Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Nhập trước xuất trước - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên 5. Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Phương pháp đường thẳng 6. Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ 7. Hình thức kế toán áp dụng: sổ Nhật ký chung
  • 44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 34 Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thƣơng MạiChí Chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra -Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH TM Chí Chung theo hình thức Nhật ký chung: + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. +Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết tài khoản Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết
  • 45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 35 +Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Theo nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung 2.2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung 2.2.1.1. Thủ tục nhập xuất * Thủ tục nhập kho hàng hoá: Trước hết, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, lượng hàng dự trữ trong kho và đơn đặt hàng của các khách hàng,phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch mua hàng hóa. Khi đã tham khảo bảng báo giá hợp lý, phòng kinh doanh trình đưa kế hoạch mua hàng để giám đốc ký xét duyệt. Sau khi thông qua quyết định mua hàng, Giám đốc sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán. Hàng hóa mua về phải có hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận hàng hóa. Tại kho,kế toán kho,nhân viên phòng kiểm soát hàng và thủ kho kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa và tiến hành nhập kho.Sau khi kiểm tra về tính hợp lý,hợp pháp của hóa đơn GTGT của hàng mua về,kiểm tra số lượng, quy cách hàng hóa. Căn cứ vào số liệu thực tế , hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận hàng hóa, phiếu nhập kho hàng hóa được kế toán lập thành 2 liên:thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán,còn 1 liên được giao cho người giao hàng Trường hợp hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất thì phải thông báo ngay cho phòng kiểm soát hàng cùng bộ phận kế toán lập biên bản xử lý(có xác nhận của người giao hàng). Thông thường bên bán giao ngay tại kho nên sau khi kiểm tra chỉ nhập kho số hàng hóa đúng phẩm cấp đã ký kết lúc mua, số còn lại không đủ tiêu chuẩn thì trả lại cho người bán. Cách tính giá hàng hoá nhập kho: Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí vận chuyển bốc dỡ - Các khoản giảm trừ
  • 46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 36 Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tại công ty chi phí vận chuyển bốc xếp do bên bán chịu thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hóa đơn. Ví dụ 1: Theo hóa đơn mua hàng số 0006394 ngày 15 /12/2015 về việc công ty TNHH TM Chí Chung,nhập 8 bộBệt GC909VRN,đơn giá:8.920.000đ/bộ; 23 cái Gương KF45x60; đơn giá:585.000đ/cái; 5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ của công ty TNHH Lê Huy.Thuế GTGT 10%.Chưa thanh toán. Giá thực tế của hàng hoá nhập kho là: BệtGC909VRN : 8 x 8.920.000 = 71.360.000(đồng) Gương KF45x60 : 23 x 585.000= 13.455.000 (đồng) Vòi LFV 4000S: 5 x 4.120.000= 20.600.000 (đồng) Thủ tục nhập kho hàng mua ở ví dụ trên như sau: + Căn cứ vào tình tình kinh doanh thực tế,Phòng kinh doanh quyết định lập kế hoạch mua thêm một số hàng hoá. + Sau khi tham khảo bảng báo giá của các bên đối tác, Ông Nguyễn Thế Anh- nhân viên phòng kinh doanh trình đưa kế hoạch mua hàng để giám đốc ký duyệt. + Sau khi thông qua quyết định mua hàng, giám đốc sẽ trực tiếp ký hợp đồng mua bán. + Sau đó, Ông Nguyễn Thế Anh sẽ gọi điện và gửi thư điện tử cho công ty TNHH Lê Huy để mua hàng +Công ty TNHH Lê Huy sẽ giao hàng cho công ty TNHH TM Chí Chung ,đi kèm hóa đơn mua hàng (biểu só 2.1),biên bản giao nhận hàng hóa (biểu só 2.2) của công ty TNHH Lê Huy + Tại kho,Khi hàng về Ông Lương Thế Hợi- Thủ kho cùng bà Đỗ Thị Phượng- kế toán kho và Ông Khổng Minh Thiên –nhân viên phòng kiểm soát hàng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá và nhập hàng vào kho. + Bà Đỗ Thị Phượng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hoá đơn GTGT số 0006394 ( biểu số 2.1), biên bản giao nhận hàng hoá ( biểu số 2.2) và lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.3).
  • 47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 37 + Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán,còn 1 liên được giao cho người giao hàng
  • 48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 38 Biểu số 2.1. Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2015 Mẫu số:01GTKT3/002 Ký hiệu: TH/14P Số: 0006394 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Lê Huy Địa chỉ: 13/4 Cát Linh,Đống Đa,Hà Nội Số tài khoản: 000.1578.111 tại ngân hàng VP Bank,Phòng giao dịch Cát Linh,HN Điện thoại:0438234305 Fax:04 3 7339264 MST:100908959 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Chí Chung Địa chỉ:Số 1-Hồ Sen-Lê Chân –Hải Phòng Số tài khoản:………………………… Hình thức thanh toán: CK...Mã số thuế: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 = 4 x 5 01 Bệt GC909VRN Bộ 8 8.920.000 71.360.000 02 Gương KF45x60 Cái 23 585.000 13.455.000 03 Vòi LFV 4000S Bộ 5 4.120.000 20.600.000 Cộng tiền hàng: 105.415.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.541.500 Tổng cộng tiền thanh toán 115.956.500 Số tiền viết bằng chữ:Một trăm mười năm triệu chín trăm năm mươi sáu nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đóng dấu (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra,đối chiếu khi lập,giao,nhận hóa đơn) In tại Công ty CP in Tây Hồ-MST:0101670441 0 2 0 0 6 8 1 2 3 6
  • 49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 39 Biểu số 2.2. Biên bản giao nhận hàng hoá CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ========= BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA Hải Phòng,ngày 15 tháng 12 năm 2015 BÊN GIAO HÀNG: NGƯỜI GIAO HÀNG: Công ty TNHH Lê Huy ĐỊA CHỈ:Số 13/4 phố Cát Linh,P Quốc Tử Giám,Q.Đống Đa,TP.Hà Nội. BÊN NHẬN HÀNG: NGƯỜI NHẬN HÀNG:Công ty TNHH Thương mại Chí Chung ĐỊA ĐIỂM NHẬN HÀNG:Số 1 Hồ Sen-Trại Cau-Lê Chân-Hải Phòng. THÔNG TIN HÀNG HÓA THỎATHUẬN GIAO HÀNG Nhà vận chuyển Khách hàng *Nhận và kiểm tra hàng đầy đủ khi lên xe *Đảm bảo v/c hàng hóa an toàn không hư hỏng,bể vỡ *Nhận HĐ đỏ giao cho khách hàng *Giao lại BB giao nhận này cho đơn vị chủ quản *Nhận HĐ đỏ *Kiểm tra hàng hóa: -Số lượng,chủng loại,màu sắc -Hàng trong tình trạng tốt Ngƣời giao hàng Bảo vệ Đại diện nhà vận chuyển Khách hàng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Chi tiết hàng hỏng/vỡ/thiếu nếu có khi khách hàng nhận: STT Mã SP Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng 1 C909T Bệt GC909VRN Bộ 8 2 KF45x60 Gương KF45x60 Cái 23 3 LFV4000S Vòi LFV4000S Bộ 5
  • 50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 40 Biểu số 2.3. Phiếu nhập kho Công ty TNHH TM Chí Chung Mẫu số:01-VT Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Số: 08/12 Ngày 15 tháng 12 năm 2015 Họ và tên người giao: Công ty TNHH Lê Huy Diễn giải :Nhập kho HĐGTGT 0006394 ngày 15 tháng 12 năm 2015 Nhập tại kho: kho công ty Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiềnTheo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bệt GC909VRN GC909VRN Bộ 8 8 8.920.000 71.360.000 2 Gương 45x60 KF4560 Cái 23 23 585.000 13.455.000 3 Vòi LFV 4000S LFV4000S Bộ 5 5 4.120.000 20.600.000 Cộng 105.415.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh năm triệu bốn trăm mười năm nghìn đồng Chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2015 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,hộ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
  • 51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 41 * Thủ tục xuất kho hàng hóa: Công ty TNHH TM Chí Chung chủ yếu xuất kho là để phục vụ hoạt động kinh doanh thương mại. Khi nhận được đơn hàng của khách hàng, phòng kinh doanh sẽ xem xét đơn hàng. Thông báo cho bên kế toán kho để kiểm tra lại số lượng hàng hóa có đáp ứng được nhu cầu của đơn hàng hay không. Nếu đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng sẽ tiến hành lập hợp đồng kinh tế, sau đó đưa cho Giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán tổng hợp sẽ viết hóa đơn GTGT. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán kho sẽ viết phiếu xuất kho (Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên).Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất kho hàng hóa - Một liên: Thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán để giữ làm căn cứ ghi sổ - Một liên : Đưa cho người nhận hàng Biên bản giao nhận được lập tùy thuộc vào địa điểm giao nhận hàng hóa: - Nếu khách hàng trực tiếp đến công ty mua hàng thì biên bản giao nhận sẽ được lập tại công ty. - Nếu khách hàng yêu cầu giao hàng hóa đến công ty khách hàng thì biên bản giao nhận hàng hóa sẽ được lập tại công ty khách hàng, và người giao nhận sẽ trực tiếp lập biên bản giao nhận này. * Cách tính giá hàng xuất kho: Công ty sử dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá hàng hóa xuất kho. Ví dụ 2:Ngày 18/12/2015 Công ty nhận được đơn đặt hàng của công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á. Hóa đơn bán hàng số 0000289 ngày 18/12/2015 về việc Công ty TNHH TM Chí chung xuất bán 4 bộBệt GC909VRN,đơn giá: 9.010.000đ/bộ, 27 cái Gương KF45x60,đơn giá: 600.000đ/cái 2 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá: 4.500.000đ/bộ cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á.Thuế GTGT 10%.Chưa thu tiền.
  • 52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 42 Công ty TNHH TM Chí Chung tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.Như vậy,trị giá của hàng hóa xuất kho trong ví dụ 2 được tính như sau: +)Tồn đầu tháng 12: * Bệt GC909VRN; Số lượng:37 bộ Số lượng:5 bộ ; Đơn giá:8.740.000đ/bộ Số lượng:32 bộ ; Đơn giá:8.920.000đ/bộ * Gƣơng KF45x60;Số lượng:83 cái;Đơn giá: 585.000đ/cái * Vòi LFV 4000S;Số lượng :15 cái Số lượng 4 bộ ;Đơn giá: 4.040.000đ/bộ Số lượng 11 bộ ;Đơn giá: 4.120.000đ/bộ +)Tình hình nhập trong tháng 12: Ngày 15/12/2015, nhập 8 bộ bệt GC909VRN; đơn giá :8.920.000đ/bộ nhập 23 cái Gương KF 45x60,đơn giá:585.000 đ/cái nhập 5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ +) Tình hình xuất trong tháng 12: Ngày 18/12 xuất 4 bộ bệt GC909VRN,27 cái Gương KF 45x60,2 bộ vòi LFV 4000S theo phiếu xuất số 21/12/2015 =>Trị giá xuất 4 Bộ Bệt GC909VRN là 4 x 8.740.000=34.960.000đ =>Trị giá xuất 27 cái Gương KF 45x60là:27 x 585.000= 15.795.000đ =>Trị giá xuất 2 bộ Vòi LFV 4000S là: 2 x 4.040.000=8.080.000đ Thủ tục xuất kho ở ví dụ trên tại công ty TNHH TM Chí Chung như sau: - Sau khi nhận được đơn hàng của công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á, ÔngNguyễn Thế Anh chuyển đơn hàng sang cho kế toán kho để kiểm tra lại số lượng hàng hóa có đáp ứng được nhu cầu của đơn hàng. - Do đáp ứng được yêu cầucủa đơn hàng nên công ty lập hợp đồng kinh tế,sau đó đưa cho giám đốc ký. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kế toán kho viết hóa đơn GTGT số 0000289 (biểu số 2.4),Phiếu xuất kho (biểu số 2.5) rồi trình giám đốc ký duyệt. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho để xuất kho hàng hóa :Thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào sổ kế toán - Người nhận hàng giữ 1 liên - Ông Cao Đức Chuyền - nhân viên giao nhận ký phiếu xuất kho,lập biên bản giao nhận hàng hoá(biểu số 2.6) và giao hàng cho người mua hàng công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á. Kế toán giao hoá đơn GTGT cho khách hàng.
  • 53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 43 Biểu số 2.4: Hoá đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội Bộ Ngày 18 tháng 12 năm 2015 Mẫu số:01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/15P Số: 0000289 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Chí Chung Mã số thuế:0200681236 Địa chỉ:Số 1 Hồ Sen,phường Trại Cau,quận Lê Chân,Hải Phòng Điện thoại:0313.610683 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại Đông Á Mã số thuế: Địa chỉ:Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm,Phường Đông Hải,Quận HảiAn,Hải Phòng Hình thức thanh toán: CK.......................; Số tài khoản:………………………… STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Bệt GC909VRN Bộ 04 9.010.000 36.040.000 02 Gương KF45x60 Cái 27 600.000 16.200.000 03 Vòi LFV 4000S Bộ 02 4.500.000 9.000.000 Cộng tiền hàng: 61.240.000 Thuế suất GTGT: 10% Tổng thuế GTGT: 6.124.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 67.364.000 Số tiền viết bằng chữ:Sáu mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi bốn nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập,giao,nhận hóa đơn) IntạiCôngtyCổPhầnbaobìĐồhọaChuyênNghiệp.Mãsố thuế:0200638946.ĐT:031.3826557-3686954 0 2 0 0 5 7 3 7 1 3
  • 54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 44 Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho Công ty TNHH TM Chí Chung Mẫu số:02-VT Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số: 21/12 Ngày 18 tháng 12 năm 2015 Họ và tên người nhận hàng: Cao Đức Chuyền Công ty/Bộ phận:Bộ phận kiểm soát hàng Địa chỉ: Lý do xuất:Xuất bán Xuất tại kho: kho công ty Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiềnTheo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bệt GC909VRN GC909VRN Bộ 04 04 8.740.000 34.960.000 2 Gương 45x60 KF4560 Cái 27 27 585.000 15.795.000 3 Vòi LFV 4000S LFV4000S Bộ 02 02 4.040.000 8.080.000 Tổng cộng 58.835.000 -Tổng số tiền (viết bằng chữ):Năm mươi tám triệu tám trăm ba mươi năm nghìn đồng chẵn -Số chứng từ kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 18 tháng 12 năm 2015 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
  • 55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 45 Biểu số 2.6. Biên bản giao nhận hàng hoá CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ========= BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA Hôm nay,ngày 18 tháng 12 năm 2015,chúng tôi gồm: BÊN A (BÊN GIAO):Công ty TNHH TM Chí Chung Địa chỉ:Số 1-Hồ Sen,phường Trại Cau, Lê Chân,TP Hải Phòng Điện thoại: 0313.610683 Fax:………………………………….. Mã số thuế: 0200681236 Số tài khoản:………………………………………………………………….. BÊN B (BÊN NHẬN):Công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á Địa chỉ: Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm,Phường Đông Hải 1,Quận hải An,Hải Phòng Điện thoại: ................................ Fax:…………………………………….. Mã số thuế:0200573713 Số tài khoản:………………………………………………………………….. Hai bên cùng thống nhất bàn giao số lượng hàng Inax mà bên A đặt mua của bên B như sau: 1.Về chủng loại,quy cách,số lƣợng. STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng 1 Bệt GC909VRN Bộ 04 2 Gương KF45x60 Cái 27 3 Vòi LFV4000S Bộ 02 2.Về đóng gói,tình trạng sản phẩm - Toàn bộ hàng mới 100%.Nguyên đai nguyên kiện của nhà sản xuất. - Tất cả các sản phẩm được sản xuất và nhập khẩu bởi Công ty Inax Việt Nam - Biên bản này được thành lập thành 3 bản,Bên B giữ 01 bản,Bên A giữ 02 bảncó giá trị như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký,ghi rõ họ tên)
  • 56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 46 2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung Hàng hóa trong Công ty có nhiều chủng loại khác nhau, vì vậy hạch toán hàng tồn kho phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của hàng hóa. Hạch toán chi tiết được tiến hành song song với hạch toán tổng hợp nhằm quản lý chặt chẽ hơn tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp. Kế toán thực hiện hình thức hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Chí Chung đó là hình thức “Thẻ song song” Sơ đồ 2.4. Quá trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra cuối tháng Do đó việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho được tiến hành đồng thời tại 2 bộ phận: kế toán và tại kho. Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng kê nhập-xuất-tồn Sổ kế toán tổng hợp Thẻ kho
  • 57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 47 - Tại kho: Thủ kho theo dõi số lượng nhập xuất trên thẻ kho đồng thời nắm vững ởbất kỳ thời điểm nào trong kho về số lượng, chất lượng, chủng loại, từng thứ, loại hàng hóa sẵn sàng xuất bán khi có yêu cầu. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất phát sinh thủ kho tiến hành phân loại, sắp xếp cho từng thứ, từng loại hàng hóa để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hóa vào sổ kho chi tiết từng loại theo số lượng. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập, xuất kho thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng hàng hóa tồn kho thực tế so với số liệu trên thẻ kho. Số lƣợng tồn cuối kỳ = Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập kho trong kỳ - Số lƣợng xuất kho trong kỳ Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho hàng hóa do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Hàng ngày, sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng loại hàng hóa. Tiếp ví dụ 1:Theo hóa đơn mua hàng số 0006394 ngày 15 /12/2015 về việc công ty TNHH TM Chí Chung,nhập 8 bộBệt GC909VRN,đơngiá:8.920.000đ/bộ; 23 cái Gương KF45x60; đơn giá:585.000đ/cái; 5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ của công ty TNHH Lê Huy.Tổng giá trị nhập kho là 105.415.000đồng. Thuế GTGT 10%.Chưa thanh toán.. Sau khi người bán xuất hoá đơn và hàng hoá đã được công ty nhận đầy đủ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0006394 ( Biểu số 2.1), kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho (biểu số 2.3). Khi nhận được phiếu nhập kho thủ kho lập thẻ kho Bệt GC909VRN (biểu số2.7),Vòi LFV 4000S(biểu số 2.8),Gương KF45x60 ( biểu số 2.9) và đồng thời kế toán chi tiết hàng tồn kho tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hoá tương ứng
  • 58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 48 Bệt GC909VRN (biểu số2.10), Vòi LFV 4000S(biểu số 2.11),Gương KF45x60 ( biểu số 2.12) Theo sổ chi tiết hàng hoá, kế toán lập sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá ( biểu số 2.13) Tiếp ví dụ 2 Ngày 18/12/2015 Công ty nhận được đơn đặt hàng của công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á. Hóa đơn bán hàng số 0000289 ngày 18/12/2015 về việc Công ty TNHH TM Chí chung xuất bán 4 bộBệt GC909VRN,đơn giá: 9.010.000đ/bộ, 27 cái Gương KF45x60,đơn giá: 600.000đ/cái 2 bộ Vòi LFV 4000S, đơn giá: 4.500.000đ/bộ cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á.Thuế GTGT 10%.Chưa thu tiền Khi nhận được đơn hàng của bên mua, công ty xuất kho hàng bán theo yêu cầu của khách hàng, kế toán lập phiếu xuất kho.(Biểu số 2.5) Từ phiếu xuất kho bán hàng cho khách hàng thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho Bệt GC909VRN (biểu số 2.7),Vòi LFV 4000S(biểu số 2.8),Gương KF45x60 ( biểu số 2.9) Khi nhận được phiếu xuất kho thủ kho lập thẻ kho Bệt GC909VRN (biểu số2.7), Vòi LFV 4000S(biểu số 2.8),Gương KF45x60 ( biểu số 2.9) và đồng thời kế toán chi tiết hàng tồn kho tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hoá tương ứng Bệt GC909VRN (biểu số2.10), Vòi LFV 4000S(biểu số 2.11),Gương KF45x60 ( biểu số 2.12)
  • 59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 49 Biểu số 2.7: Trích thẻ kho Bệt GC909VRN Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: 01/12/2015 Tên hàng hóa:Bệt GC909VRN Đơn vị tính:Bộ Mã hàng: GC909VRN ttt Ngày chứng từ Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Số dƣ đầu tháng: 37 1 15/12/2015 PNK08/12 Mua Bệt GC909VRN công ty Lê Huy 15/12/2015 8 45 2 18/12/2015 PXK 21/12 Xuất bán Bệt GC909VRN cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á 18/12/2015 4 41 3 21/12/2015 PXK 27/12 Xuất bán lẻ Bệt GC909VRN 21/12/2015 1 40 4 26/12/2015 PXK 33/12 Xuất bán Bệt GC909VRN cho công ty CP CN Nhựa Phú Lâm 26/12/2015 3 37 5 31/12/2015 PXK 37/12 Xuất bán lẻ Bệt GC909VRN 31/12/2015 8 29 Cộng phát sinh 8 16 Số dƣ cuối tháng 29 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S09-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 50 Biểu số 2.8: trích thẻ khoGương KF45x60 Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: 01/12/2015 Tên hàng hóa: Gương KF45x60 Đơn vị tính:Cái Mã hàng: KF45x60 STT Ngày chứng từ Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Số dƣ đầu tháng: 83 1 15/12/2015 PNK08/12 MuaGương 45x60công ty Lê Huy 15/12/2015 23 106 3 18/12/2015 PXK 21/12 Xuất bán Gương 45x60 cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á 18/12/2015 27 79 Cộng phát sinh 23 27 Số dƣ cuối tháng 79 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S09-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 51 Biểu số 2.9: trích thẻ kho Vòi LFV 4000S Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: 01/12/2015 Tên hàng hóa: Vòi LFV 4000S Đơn vị tính:Cái Mã hàng: LFV4000S STT Ngày chứng từ Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Số dƣ đầu tháng: 15 1 15/12/2015 PNK08/12 MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê Huy 15/12/2015 5 20 2 17/12/2015 PXK 19/12 Bán lẻ Vòi LFV 4000S cho anh Tùng 17/12/2015 2 18 3 18/12/2015 PXK 21/12 Xuất bán Vòi LFV 4000S cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á 18/3/2015 2 16 4 31/12/2015 PNK14/12 MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê Huy 31/12/2015 5 21 Cộng phát sinh 10 4 Số dƣ cuối tháng 21 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S09-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 52 Biểusố2.10:Trích sổ chi tiết Bệt GC909VRN Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Tháng 12 năm 2015 Tên hàng hóa: Bệt GC909VRN Tài khoản:156 Mã hàng:GC909VRN Đơn vị tính: Bộ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số dƣ đầu tháng: 37 329.140.000 PNK08/12 15/12 Mua BệtGC909VRN của công ty Lê Huy 331 8.920.000 8 71.360.000 45 400.500.000 PXK 21/12 18/12 Xuất bán BệtGC909VRN cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á 632 8.740.000 4 34.960.000 41 365.540.000 PXK 27/12 21/12 Xuất bán lẻ Bệt GC909VRN 632 8.740.000 1 8.740.000 40 356.800.000 PXK30/12 26/12 Xuất bán Bệt GC909VRN cho công ty CP CN Nhựa Phú Lâm 632 8.920.000 3 26.760.000 37 330.040.000 PXK 34/12 31/12 Xuất bán lẻ Bệt GC909VRN 632 8.920.000 8 71.360.000 29 258.680.000 Tổng số phát sinh 8 71.360.000 16 141.820.000 Số dư cuối tháng 29 258.680.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S07-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 53 Biểusố2.11:Trích sổ chi tiết của Gương KF 45x60 Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Tháng 12 năm 2015 Tên hàng hóa:Gương KF 45x60 Tài khoản:156 Mã hàng: KF45x60 Đơn vị tính: Cái Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Dƣ đầu kỳ : 585.000 83 48.555.000 PNK08/12 15/12 MuaGương 45x60công ty Lê Huy 331 585.000 23 13.455.000 106 62.010.00 PXK 21/12 18/12 Xuất bán Gương 45x60 cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á 632 585.000 27 15.795.000 79 46.215.000 Cộng 23 13.455.000 27 15.795.000 Cộng dƣ cuối năm: 79 46.215.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S07-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 54 Biểusố2.12:Trích sổ chi tiết Vòi LFV 4000S Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Tháng 12 năm 2015 Tên hàng hóa: Vòi LFV 4000S Tài khoản:156 Mã hàng:LFV 4000S Đơn vị tính: Bộ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số dƣ đầu tháng: 15 61.480.000 PNK08/12 15/12 MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê Huy 331 4.120.000 5 20.600.000 20 82.080.000 PXK 19/12 17/12 Bán lẻ Vòi LFV 4000S cho anh Tùng 632 4.040.000 2 8.080.000 18 74.000.000 PXK 21/12 18/012 Xuất bán Vòi LFV 4000S cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á 632 4.040.000 2 8.080.000 16 65.920.000 PNK14/12 31/12 MuaVòi LFV 4000Scông ty Lê Huy 331 4.120.000 5 20.600.000 21 86.520.000 Tổng số phát sinh 10 41.200.000 4 16.160.000 Số dư cuối tháng 21 86.520.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S07-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 55 Biểu số 2.13:Trích bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HÓA Tháng 12 năm 2015 Tài khoản : 156 Đơn vị tính : Đồng ST T Tên vật tư Mã số Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 Bệt GC909 VRN GC909VR N 37 329.140.000 8 71.360.000 16 141.820.000 29 258.680.000 2 Gƣơng KF 4560 KF4560 83 48.555.000 23 13.455.000 27 15.795.000 79 46.215.000 3 Vòi LF4000S LF4000S 15 61.480.000 10 41.200.000 4 16.160.000 21 86.520.000 4 Gƣơng KF 5070 KF5070 23 16.215.000 6 4.230.000 14 9.870.000 15 10.575.000 ………… ...... ...... ..... ..... ...... ..... ..... ..... ...... Cộng 7.638.890.455 8.169.378.381 6.685.443.391 9.122.825.445 Ngày 31 tháng 12năm 2015 Ngƣời ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu)
  • 66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 56 2.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) -Hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu thu, phiếu chi,ủy nhiệm chi, giấy báo có của ngân hàng,…… - Và các chứng từ khác liên quan khác. 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng tài khoản: -TK 156: Hàng hoá - Các tài khoản khác có liên quan: + TK 111: tiền mặt + TK 112: Tiền gửi ngân hàng + TK 331: Phải trả người bán và được mở chi tiết cho từng người bán. + TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ + TK 632: Giá vốn hàng bán Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán hàng tồn kho Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Đối chiếu, kiểm tra: Sổ chi tiết hàng hóa Phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn GTGT Nhật ký chung Sổ cái tài khoản 156 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp hàng hóa
  • 67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 57 - Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán phản ánh các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung. Từ số liệu trên Nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 156,133,331,… - Đồng thời, từ chứng từ gốc, kế toán phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết hàng hoá. - Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản, đồng thời cũng từ sổ chi tiếthàng hóa, kế toán lập bảng tổng hợp Nhập-Xuất- Tồn. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn được lập từ các Sổ chi tiết, số liệu từ bảng cân đối tài khoản,Sổ cái và bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn được dùng để lập Báo cáo tài chính. Tiếp ví dụ 1:Theo hóa đơn mua hàng số 0006394 ngày 15 /12/2015 về việc công ty TNHH TM Chí Chung,nhập 8 bộBệt GC909VRN,đơn giá:8.920.000đ/bộ; 23 cái Gương KF45x60; đơn giá:585.000đ/cái; 5 bộ Vòi LFV 4000S,đơn giá:4.120.000đ/bộ của công ty TNHH Lê Huy.Thuế GTGT 10%.Chưa thanh toán. Sau khi người bán xuất hoá đơn và hàng hoá đã được công ty nhận đầy đủ Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0006394 ( Biểu số 2.1), phiếu nhập kho (biểu số 2.3),kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinhvào sổ Nhật ký chung ( Biểu 2.14) từ sổ Nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 156 ( Biểu số 2.15), TK 133, TK 112 - Cuối kỳ, Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các Sổ chi tiết, số liệu từ bảng cân đối tài khoản,Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Tiếp ví dụ 2:Hóa đơn bán hàng số 0000289 ngày 18/3/2015 về việc Công ty TNHH TM Chí chung xuất bán 4 bộBệt GC909VRN,đơn giá: 9.010.000đ/bộ, 27 cái Gương KF45x60,đơn giá: 600.000đ/cái 2 bộ Vòi LFV 4000S, đơn giá: 4.500.000đ/bộ cho công ty TNHH Dịch vụ TM Đông Á.Thuế GTGT 10%.Chưa thu tiền - Từ Hóa đơn GTGT (biểu số 2.4) và Phiếu xuất kho(biểu số 2.5) kế toán ghi vào Nhật ký chung (biểu số2.14 ) từ sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái tài khoản 156 (biểu 2.15) Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn, kế toán căn cứ vào Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Số liệu từ bảng cân đối số phát sinh,Sổ cái và Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn được dùng để lập Báo cáo tài chính.
  • 68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 58 Biểu số 2.14: Sổ nhật ký chung Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2015 Đợn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có …… ……. …… …………………… ……… …………… ……………. 15/12 PNK08/12 HĐ0006394 15/12 Mua hàng thanh toán bằng TGNH 156 105.415.000 133 10.541.500 331 115.956.500 15/12 PC215 15/12 Thanh toán tiền mua dầu Điêzen 0,05S 642 703.888 133 70.389 111 774.277 ….. …… …… ……… ….. …..…… ……… 17/12 GNT 17/12 Gửi tiền mặt vào ngân hàng 112 6.000.000 111 6.000.000 18/12 PXK21/12 18/12 Xuất bán hàng cho công ty TNHH TM Đông Á 632 58.835.000 156 58.835.000 18/12 HĐ0000289 18/12 131 67.364.000 511 61.240.000 3331 6.124.000 18/12 UNC 18/12 Thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH Lê Huy 331 145.000.000 112 145.000.000 …… ……… …… ……………….. ……. ………........... ………………. Cộng phát sinh 339.559.940.442 339.559.940.442 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số S03a-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 59 Biểu số 2.15: Trích sổ cái TK 156 Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng SỔ CÁI Tài khoản: 156 – Hàng hóa Năm 2015 Đơn vị tính:Đồng Số dƣ nợ đầu kỳ:10.188.890.455 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có ……. ……. ………………….. …… ………… ………… PNK 08/12 HĐ0006394 15/12 Mua hàng về nhập kho thanh toán bằng TGNH 331 105.415.000 PXK 16/12 15/12 Xuất 15 bộ bệt GC1008 cho công ty TNHH TM Khánh Linh 632 118.350.000 ….. …… …….. …. ….. ……… PXK 21/12 18/12 Xuất bán hàng cho công ty TNHH TM Đông Á 632 58.835.000 PNK 12/12 HĐ0006397 20/12 Nhập 20 vòi LFV 312 của Công ty TNHH Smart home 331 116.450.000 … …… ………………… ……. ………….. ………….. Cộng phát sinh 41.619.378.381 42.685.443.391 Số dƣ nợ cuối kỳ:9.122.825.445 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 60 2.2.3. Công tác tổ chức kiểm kê hàng hoá tại công tyTNHH TM Chí Chung Định kì cuối năm, Công ty tổ chức kiểm kê hàng hóa để nhằm xác định chính xác số liệu,giá trị từng loại hàng hóa hiện có tại thời điểm kiểm kê.Bên cạnh đó,việc kiểm kê giúp công ty kiểm tra tình hình bảo quản,phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp hao hụt,hư hỏng,mất mát để có biện pháp xử lý kịp thời. Bộ phận kiểm kê được lập gồm: - Ông : Lương Thế Hợi Chức vụ: Thủ Kho Đại diện: Trưởng ban - Bà:Đỗ Thị Phượng Chức vụ: Kế toán kho Đại diện: Ủy viên - Ông : Khổng Hữu Công Chức vụ: Trưởng ban giao nhận Đại diện: Ủy viên Sau khi thành lập Hội đồng kiểm kê, kế toán và thủ kho phải khóa sổ và giao nộp các sổ sách có liên quan đến nguyên vật liệu như sổ chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho…để hội đồng kiểm kê làm căn cứ để tiến hành kiểm kê, xác định số nguyên vật liệu thừa, thiếu.. Vì các loại hàng hóa của Công ty chủ yếu là hàng hóa dễ kiểm soát, có thể trực tiếp kiểm tra được nên việc kiểm kê được tiến hành khá đơn giản. Hình thức kiểm kê về số lượng của công ty được thực hiện như sau: - Tiến hành cân đối với những loại hàng hóa như: keo trét mí,vữa,… - Tiến hành đếm đối với hàng hóa: Bệt,lavabo,bình nóng lạnh,vòi ,sen tắm,bồn tắm….. Sau khi kiểm kê xong hội đồng kiểm kê sẽ lập Biên bản kiểm kê. Căn cứ vào biên bản kiểm kê này, Giám đốc công ty cùng Hội đồng kiểm kê sẽ có những quyết định xử lý phù hợp, đòi bồi thường nếu các nhân làm mất hay gây hư hỏng tùy theo mức độ nặng hay nhẹ..Căn cứ vào các biên bản xử lý kết quả kiểm kê, kế toán tiến hành ghi sổ.
  • 71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 61 Nhìn chung công tác kiểm kê kho ở công ty trong những năm trở lại đây không có trường hợp mất mát chỉ có vài trường hợp thiếu, bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan như vỡ trong quá trình bảo quản nhưng số lượng không đáng kể. Khi kiểm kê, căn cứ vào số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết hàng hóa của kế toán hoặc thẻ kho của thủ kho và số lượng thực tế của hàng hóa trong kho, nếu phát hiện hàng hóa dư thừa , thiếu, kế toán phải căn cứ vào nguyên nhân hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyển để xử lý như sau: + Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân và người phạm lỗi, kế toán ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 156 – hàng hóa Khi có quyết định xử lý: Nếu người làm mất, hỏng phải bồi thường, ghi : Nợ TK 111: Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường) Nợ TK 334: Phải trả người lao động(Nếu trừ vào lương người phạm lỗi) Nợ TK 138(1388): Phải thu khác (Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán(Phần giá trị hao hụt,mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường) Có TK 138 – Phải thu khác(Tài sản thiếu chờ xử lý) Trường hợp phát hiện thừa chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 156 – Hàng hóa Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381) Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền ghi: Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381) Có TK 711,632 Bảng kiểm kê kho hàng hoá lập ngày 31 tháng 12 năm 2012 (biểu số 2.16)
  • 72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 62 Đơn vị: CÔNG TY TNHH CHÍ CHUNG Địa chỉ: Số 1-Hồ Sen-Lê Chân-Hải Phòng BIÊN BẢN KIỂM KÊ HÀNG HÓA -Thời điểm kiểm kê:14 giờ 30 phút ngày 31 tháng 12 năm 2014 -Ban kiểm kê gồm có: Ông:Lương Thế Hợi Chức vụ:Thủ kho Đại diện:Trưởng ban Bà : Đỗ Thị Phượng Chức vụ:Kế toán kho Đại diện:Uỷ viên Ông:Khổng Hữu Công Chức vụ:Trưởng ban giao nhận Đại diện:Uỷ viên -Đã kiêm kê các mặt hàng dưới đây: STT Tên,nhãn hiệu,quy cách hàng hóa Đơn vị tính Đơn giá Theo số kế toán Theo kiểm kê Theo chênh lệch Phẩm chất Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Thừa Thiếu Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Còn tốt 100% Kém phẩm chất Mất phẩm chất A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 …… ……….. …. ……. …… ……… … ……… … ….. ….. ….  … …. 6 Bệt GC909VRN Bộ 8.920.000 29 258.680.000 29 258.680.000 ….. ….. ….. …. …. … …. 7 Gương KF4560 Cái 585.000 79 46.215.000 79 46.215.000 - - - -  … …. 8 Vòi LF4000S Cái 4.120.000 21 86.520.000 21 86.520.000 - - - -  … .. ….. ………. ….. ….. ….. ………. …. ….. ….. ….. ….. …. …. … …. 16 Bệt GC 2700 VN Bộ 9.850.000 15 147.750.000 15 147.750.000 - - - -  … … 17 Gương KF5070 Cái 705.000 15 10.575.000 15 10.575.000 - - - -  .. … ….. ………. ….. ….. ….. ………. …. ….. ….. ….. ….. …. …. … …. Cộng 9.122.825.445 9.122.825.445 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê (Ý kiến giải quyết số chênh lệch) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Kết luận của ban kiểm kê:Tất cả các loại hàng hóa còn tốt 100% và số lượng không chênh lệch so với sổ sách Mẫu số 05-VT (Ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 63 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI CHÍ CHUNG 3.1 Nhận xét chung về tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Thƣơng mại Chí Chung. Trong nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có những biến động càng trở lên mạnh mẽ.Những biến động của thị trường chung ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.Do đó,bên cạnh những thuận lợi công ty cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn .Công ty phải cạnh tranh quyết liệt vói các công ty kinh doanh cùng nghành hàng….Mặc dù vậy với tiềm năng sẵn có,dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cộng với sự năng động của cán bộ nhân viên,công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh.Kết quả đó được thể hiện rõ qua số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua: -Doanh thu tăng lên đáng kể - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước -Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng tăng. Công ty đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ phù hợp với từng khách hàng từng thị trường, công ty đã lập và thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đối với từng kỳ,từng nhóm hàng.Bên cạnh đó công ty đã xây dựng được: -Đội ngũ nhân viên năng động,nhiệt tình -Đào tạo và lựa chọn đôi ngũ cán bộ,công nhân có đủ năng lực và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện nay. Về bộ máy quản lý chung toàn công ty được bố trí rất phù hợp ,theo hình thức quản lý trực tiếp đứng đầu là giám đốc công ty.Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí hợp lý thực hiện đúng chức năng của mình. 3.1.1. Ưu điểm Sau hơn 10 năm tồn tại và phát triển công ty TNHH Thương Mại Chí Chung không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự cố gắng quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
  • 74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 64 ty. Công ty đã nhanh chóng hoà nhập và đứng vững trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong kinh doanh, hoàn thành mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà công ty đã đề ra, không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra trong công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán hàng hóa của công ty cũng đạt được một số thành tựu nhất định và thể hiện rõ những ưu điểm như sau: 3.1.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến-chức năng -Ưu điểm: +Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng,thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo. +Trong cơ cấu này,công việc dễ giải thích,phần lớn các nhân viên đều dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình. +Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng. +Tổ chức theo cơ cấu này thì các phòng ban,bộ phận sẽ hoạt động độc lập với nhau,do đó sẽ không bị lặp lại công việc giữa các phòng ban làm cho công việc được hoàn thành nhanh hơn. +Mỗi phòng ban sẽ đảm nhiệm công việc của từng phòng nên khi phân chia công việc không bị chồng chéo giữa các phòng ban với nhau,hiệu quả công việc được nâng cao. 3.1.1.2. Tổ chức công tác kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý,hoạt động có nguyên tắc.Nhân viên kế toán trẻ,nhiệt tình,có trình độ học vấn cũng như trình độ nghiệp vụ cao,yêu nghề,biết vận dụng linh hoạt hệ thống kế toán hiện thời nên việc hạch toán tiến hành nhanh gọn,chính xác đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán được thực hiện tốt theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán công ty sử dụng trong quá trình hạch toán nhìn chung phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,phù hợp
  • 75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 65 với chế độ kế toán hiện hành, đặc điểm của công ty, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý. Hệ thống tài khoản: Công ty TNHH TM Chí Chung áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty luôn cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán đặc biệt là những chuẩn mực mới và các thông tư hướng dẫn, các quy định của Nhà nước. Hệ thống chứng từ: Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành:Phiếu thu,phiếu chi,phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,…. Những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, tạo điều kiện cho việc đối chiếu kiểm tra số liệu thực tế và số liệu trên sổ sách kế toán. + Các chứng từ đều được kiểm tra ,giám sát chặt chẽ,hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. + Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt,các chứng từ được phân loại,hệ thống hóa theo các nghiệp vụ,trình tự thời gian khi đi vào lưu trữ. Hệ thống sổ sách :Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.Đây là hình thức sổ áp dụng khá phổ biến hiệp nay.Hình thức sổ Nhật ký chung có các ưu điểm:hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh,giảm bớt được khối lượng ghi chép,dễ hiểu,dễ làm,phù hợp nhất với việc áp dụng kế toán trên vi tính. Nhìn chung, tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chí Chung phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho hiện hành, tuân thủ các quy định của nhà nước về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, chứng từ, đảm bảo sự thống nhất giúp nhà nước có thể kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp 3.1.1.3. Tổ chức kế toán hàng hoá * Về kế toán chi tiết hàng hoá: Công ty TNHH TM Chí Chung sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu. Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty .
  • 76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 66 Trong công tác hạch toán chi tiết hàng hóa tại công ty,mọi nghiệp vụ nhập kho, xuất kho,bảo quản hàng hóa đều do thủ kho thực hiện. Tất cả các nghiệp vụ nhập,xuấtđều có chứng từ hợp lệ và có chữ ký của kế toán trưởng,thủ trưởng đơn vị. Giữa phòng kế toán và thủ kho luôn có sự phối hợp chặt chẽ, thủ kho theo dõi hàng hoá, quản lý chi tiết hàng hoá, kế toán theo dõi chi tiết hàng hoá thông qua sổ chi tiết hàng hoá. Cùng với đó, công ty luôn chú trọng đến công tác đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho, đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp để đảm bảo tính hợp lý, chính xác. *Về thủ tục nhập,xuất hàng hóa Trong công tác theo dõi hàng hoá nhập- xuất- tồn trong kỳ kế toán luôn cập nhật phản ánh đầy đủ tình hình biến động tăng giảm hàng hoá lên hệ thống sổ sách của công ty. Công ty TNHH TM Chí Chung đã xây dựng một quy trình nhập-xuất kho tương đối hoàn thiện: chẳng hạn, đối với hoạt động nhập kho, dựa vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho, yêu cầu mua hàng ->phòng kinh doanh lập kế hoạch mua hàng (sau khi được phê duyệt)-> lập đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận các hợp đồng mua hàng -> nhập kho hàng hóa. Đối với hoạt động xuất kho,phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng của khách hàng->kế toán kho và thủ kho tiến hành kiểm tra hàng hóa trong kho( đủ,đúng quy cách) đồng thời lập phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT-> xuất kho hàng hóa và chuyển chứng từ cần thiết cho bên mua * Về kế toán tổng hợp hàng hóa Tại công ty TNHH TM Chí Chung, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên bất cứ thời điểm nào cũng tính được trị giá nhập- xuất, tăng, giảm hiện có của hàng hoá.Vì công ty TNHH TM Chí Chung kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều liên quan đến hàng hóa nên do đó không thể định kỳ mới kiểm tra hạch toán được. Như vậy công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý tạo điều kiện để quản lý tốt hàng hoá và hạch toán chặt chẽ theo đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán tại công ty.
  • 77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 67 * Về phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho: Công ty TNHH TM Chí Chung tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Với việc áp dụng phương pháp này giúp kế toán Công ty có thể định giá hàng hóa xuất kho kịp thời,thích hợp trong điều kiện giá cả thị trường ổn định hoặc có xu hướng giảm… 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm nổi trội đã thể hiện trong công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng tại công ty vẫn còn những biểu hiện hạn chế nhất định cần phải tiếp tục hoàn thiện.  Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán Việc áp dụng công nghệ thông tin của công ty vẫn còn hạn chế. Với khối lượng công việc khá nhiều nhưng công tác kế toán của công ty chủ yếu là thủ công, công ty chưa áp dụng kế toán máy để thuận lợi cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế nên việc cung cấp báo cáo số liệu có lúc còn hạn chế và thiếu tính kịp thời.Khi sử dụng excel chỉ một thao tác không chuẩn thì dữ liệu nhập vào sẽ không chính xác được. Đó là chưa kể đến tình huống xuất hiện một công tác bị bỏ sót, người lập sẽ phải tính toán lại từ đầu, cân chỉnh từ đầu... Việc này chiếm rất nhiều thời gian, nhưng lại thường xuyên xảy ra khi sử dụng dự toán bằng Excel, làm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công ty.  Công tác bảo quản hàng hóa Công ty có nhiều loại hàng hóa đặc biệt là các loại mặt hàng có giá trị cần được bảo quản cẩn thận nên việc bảo quản hàng hóa là vô cùng quan trọng.Thực trạng hiện nay tại kho hàng của công ty TNHH TM Chí Chung,còn một số hàng hóa bị côn trùng tấn công làm hư hại đến sản phẩm Ví dụ:sau đây là tình trạng hàng hóa chưa bảo quản tốt bị mọt gặm nhấm
  • 78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 68  Về công tác xây dựng danh điểm hànghóa: Hiện nay, hàng hóa của công ty chưa có hệ thống mã hóa khoa học cho từng loại, từng hàng hóa do vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý hàng hóa. Các loại hàng hóa mới chỉ được mã hóa bằng chữ cái theo kí hiệu viết tắt của chúng vì vậy thiếu thống nhất rất khó để phân loại. Do vậy công tác quản lý hàn hóa chưa đạt được kết quả tối ưu, khối lượng công việc nhiều. Các hàng hóa chưa được phân định rõ ràng. Đây là vấn đề ban lãnh đạo công ty cần quan tâm, xem xét để có một hệ thống hàng hóa được mã hóa khoa học hợp lý hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo quản, sử dụng và thuận tiện trong việc ứng dụng phần mềm kế toán sau này  Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong khi thị trường hàng hóa biến động không ngừng,hàng hóa lưu kho có thể bị thiệt hại về giá trị hay số lượng.Điều này có thể làm tăng rủi ro cho Công ty trong quá trình nhập,xuất,tồn kho hàng hóa.  Về công tác kiểm kê Công tác kiểm kê hàng tồn kho tại Công ty chưa được thực hiện thường xuyên, cuối năm công ty mới tiến hành công tác kiểm kê nên không phát hiện
  • 79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 69 kịp thời được sự mất mát, hư hỏng hàng tồn kho để xử lý kịp thời.Việc sắp xếp hàng hóa vẫn còn lộn xộn,gây cho việc kiểm kê có phần khó khăn.  Về việc luân chuyển chứng từ Về việc luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh, phòng kế toán và thủkho diễn ra thường xuyên, tuy nhiên giữa các bộ phận, phòng ban đều không có biên bản giao nhận, dễ xảy ra tình trạng mất mát chứng từ 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH TM Chí Chung 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty. - Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý đã khẳng định vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Kế toán là công cụ hữu hiệu nhất để điều hành, quản lý, kiểm tra và tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Khi xu thế cạnh tranh ngày càng lành mạnh giữa các doanh nghiệp, giá cả là yếu tố cốt yếu quyết định “số phận” của sản phẩm, lợi nhuận của công ty. Hàng hoá là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thương mại. Hạch toán kế toán hàng tồn kho đầy đủ, chính xác là một trong những yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển để từ đó doanh nghiệp tiến tới tối đa hoá lợi nhuận và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường, do vậy công tác hạch toán kế toán hàng hoá là vấn đề không thể thiếu trong các doanh nghiệp thương mại. Công ty TNHH Thương mại Chí Chung muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng cao khả năng cạch tranh trên thị trường.Do vậy phải đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa là một biện pháp rất quan trọng.Hiện nay,tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty còn một số hạn chế cần khắc phục để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm tăng lợi nhuận. Chính vì vậy, hoàn thện tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty TNHH TM Chí Chung hiện nay càng trở nên cấp thiết. - Việc hoàn thiện sẽ giúp công ty có phương hướng khắc phục những điểm yếu trong công tác kế toán hàng hoá, giúp lãnh đạo có thể nắm được tình hình hoạt động kinh doanh để có kế hoạch tốt hơn.
  • 80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 70 - Việc hoàn thiện sẽ giúp cho phòng kế toán làm việc hiểu quả hơn, khai thác tốt tiềm năng của mỗi người. - Việc hoàn thiện sẽ giúp kế toán hàng hoá nắm bắt số lượng, giá trị hàng hoá: đảm bảo chất lượng và hàng kém chất lượng và hàng bán chậm… để kịp thời đưa ra hướng giải quyết 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá Kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán hàng hóa nói riêng là công cụ đắc lực của doanh nghiệp trong quản lý kinh doanh nên đòi hỏi nó phải luôn hướng tới sự hoàn thiện.Tuy nhiên công việc kế toán lại thay đổi thường xuyên,liên tục tùy theo đặc điểm kinh doanh của công ty trong từng giái đoạn và theo chính sách chế độ quản lý kế toán tài chính mới của Nhà nước.Chính vì vậy mà quá trình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau: Tôn trọng nguyên tắc,chế độ,chuẩn mực kế toán mà Bộ tài chính ban hành.Đây là yêu cầu bắt buộc ,là cơ sở,nền tảng cho việc quản lý,điều hành thống nhất hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể áp dụng những hình thức,phương pháp kế toán khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ,chuẩn mực kế toán của Nhà nước.Đó chính là hành lang pháp lý của công tác kế toán tạo cơ sở để so sánh ,đối chiếu được và thuận tiện cho việc kiểm tra chỉ đạo,đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán. Tổ chức kế toán phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp về sản xuất, kinh doanh và về công tác quản lý. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau thì sẽ chọn cho mình một hình thức kế toán, phương pháp kế toán khác nhau (phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính giá vốn xuất kho…) đảm bảo phù hợp. Nếu doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình thức, một phương pháp kế toán nào đó không thích hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ tạo ra sự bất hợp lý trong khi hạch toán và không đem lại hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán như mong muốn. Tuy vậy việc lựa chọn này dù linh động đến đâu vẫn phải đảm bảo các chế độ chuẩn mực của Nhà Nước. + Công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Yêu cầu này vô cùng quan trọng trong việc đưa ra các quyết định của
  • 81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 71 nhà quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa thông tin kế toán được cung cấp còn là tình hình về doanh nghiệp. Nó là căn cứ để thuyết phục các chủ đầu tư, các ngân hàng… vì thế thông tin kế toán được cung cấp như thế nào sẽ quyết định sự thắng lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. + Hoàn thiện kế toán hàng hóa tồn kho phải trong mối quan hệ thống nhất với các phần hành kế toán khác nhau, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán hàng tồn kho cũng như các phần hành kế toán khác chỉ là một biện pháp trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, khăng khít với nhau, không thể thiếu một bộ phận nào. Vì vậy bất kỳ một phần hành kế toán nào yếu kém đều ảnh hưởng tới các phần hành kế toán khác và do đó tác động tới tất cả hệ thống kế toán của doanh nghiệp.  Chỉ có trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu trên thì kế toán hàng hóa mới thực hiện tốt vai trò của mình và trở thành công cụ quản lý hữu ích của doanh nghiệp. 3.2.3. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán hàng hoá Thông tin kế toán là thông tin quan trọng và cần thiết cho công tác quản lý hiện nay, nhất là trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong điều kiện cạnh tranh để tìm chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải có thông tin thật chính xác về tình hình tài chính của mình để có thể đề ra những biện pháp thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng cần phải hoàn thiện để đáp ứng mọi nhu cầu cao trong quản lý. + Để đáp ứng yêu cầu quản lý về hàng hóa trong doanh nghiệp được tốt hơn không phải là làm bất cứ thay đổi gì chỉ để phù hợp với điều kiện doanh nghiệp mình mà cần phải dựa trên những nguyên tắc sau: -Hoàn thiện phải tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành, các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan. Công ty có thể vận dụng chế độ linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty nhưng vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán Việt Nam.
  • 82. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 72 - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Mỗi công ty có những đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lý. Do vậy việc vận dụng hệ thống chế độ, thể lệ tài chính kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. - Hoàn thiện kế toán là hướng tới làm tốt hơn vai trò cung cấp thông tin cho cấp quản trị trong doanh nghiệp và những người quan tâm được biết về tình hình tài chính của Công ty. - Để đáp ứng được các yêu cầu trên thì kế toán hàng tồn kho phải tiến hành hoàn thiện trên các mặt theo phương hướng sau: + Trước hết, thông tin phải nhanh chóng, kịp thời chính xác phục vụ cho người quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó có quyết định đúng đắn nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và đạt hiệu quả cao. + Củng cố và tăng cường vai trò cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình nhập xuất tồn kho của hàng hóa từ các sổ kế toán tổng hợp của Công ty. + Phản ánh giá trị của hàng hóa một cách xác thực hơn phù hợp với giá cả của hàng hóa tại thời điểm sử dụng. + Phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, tạo điều kiện cung cấp chính xác trong hạch toán kế toán. + Hoàn thiện song phải dựa trên nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. 3.2.4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại Chí Chung Bên cạnh những mặt tích cực mà công tác kế toán hàng hoá đã đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM Chí Chung vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của tổ chức kế toán. Xuất phát từ những hạn chế này, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thêm tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty. Thứ nhất: Về việc áp dụng phần mềm kế toán: Công ty vẫn còn áp dụng hình thức kế toán thủ công làm giảm tiến độ công việc. Vì vậy doanh nghiệp nên áp dụng hình thức kế toán máy để việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như việc quản lý số liệu được thực
  • 83. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 73 hiện nhanh chóng, gọn nhẹ và hiệu quả hơn.Trong thời đại hiện nay hầu hết các công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy nên công ty cũng nên tiếp thu sự tiến bộ đó để giúp cho việc quản lý các nghiệp vụ kinh tế của bộ phận kế toán cũng như ban lãnh đạo của công ty dễ dàng hơn. Để doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh được hiệu quả thì công tác quản lý đóng vai trò khá quan trọng. Trước khi áp dụng phần mềm kế toán công ty cử nhân viên đi đào tạo để tiếp cận với phần mềm kế toán, có kiến thức về phần mềm kế toán để về áp dụng tại công ty. Nếu công ty hoàn thiện được bộ máy kế toán và áp dụng phương pháp kế toán máy thì hiệu quả công việc sẽ cao hơn, việc cung cấp thông tin và số liệu sẽ được chính xác và nhanh chóng hơn giúp các nhà quản lý đưa ra phương pháp lãnh đạo công ty tốt hơn làm cho công ty đạt lợi nhuận cao hơn. Sau đây em xin đưa một số phần mềm phổ biến hiện nay: * Phần mềm kế toán MISA (Phiên bản MISA SME.NET 2016) Là giải pháp cho các loại hinh doanh nghiệp vừa và nhỏ và được áp dụng trong các trường hợp như: Doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp thương mại đơn giản, và mức độ quản lý không quá phức tạp, doanh nghiệp có yêu cầu quản trị cao hơn và mô hình hoạt động lớn ở mức tương đối, doanh nghiệp thực hiện kinh doanh ở nhiều lĩnh vực. Phần mềm kế toán Misa có ưu điểm là dễ sử dụng bởi giao diện trực quan và thân thiện với người dùng, những người mới bắt đầu sử dụng phần mềm cũng sẽ cảm thấy thoải mái, không nhức mắt, cho phép cập nhật dữ liệu như nhiều hóa đơn 1 phiếu chi một cách linh hoạt, các mẫu giấy tờ chứng từ tuân theo quy định ban hành. Và điểm nổi trội nữa của Misa là chức năng thao tác lưu và ghi sổ dữ liệu khá quan trọng. và công nghệ bảo mật dữ liệu cao vì phần mềm Misa chạy trên cơ sở dữ liệu Sql và tính chính xác trong việc xử lý số liệu tính toán cũng rất chính xác
  • 84. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 74 * Phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING Là giải pháp cho các loại hình doanh nghiệp có quy mô từ nhỏ đến lớn điển hình là các doanh nghiệp lớn phải cần báo cáo về việc quản lý, hay các doanh nghiệp xây dựng xây lắp thì nên dùng phầm mềm fast Và chắc chắn Fast cũng sẽ có nhiều ưu điểm như: giao diện cũng rất dễ làm việc, luôn cập nhật những thay đổi mới nhất về các chính sách điều khoản thuế, thông tư và các nghị định của Bộ tài chính, bám sát các chế độ kế toán hiện hành, và xử lý dữ liệu số liệu một cách nhanh. Cho phép kết xuất báo cáo ra Excel với mẫu biểu sắp xếp đẹp.
  • 85. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 75 Giờ việc hạch toán sổ sách bằng tay không còn nhiều người áp dụng thay vào đó là các phần mềm kế toán chuyên dụng giúp tiết kiệm thời gian và công sức làm việc cho những người kế toán. Do đó các bạn sinh viên mới ra trường hay những người đi làm nên trang bị trước những kiến thức và kỹ năng thành thạo các phần mềm kế toán để tiện cho công việc hơn.
  • 86. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 76 *Phần mềm kế toán LinkQ Là phần mềm được xây dựng trên công cụ lập trình tiên tiến C#.NET, cơ sở dữ liệu SQL Server tích hợp trên Font chuẩn Unicode. - Mô hình cấp dữ liệu cho phép tập hợp và quản lý theo sơ đồ Tổng công ty - công ty thành viên- chi nhánh. - Tính linh động, dễ chỉnh sửa: cho phép người dùng khai báo thêm các trường thông tin để theo dõi. - Theo dõi và hạch toán song song nhiều loại tiền tệ. - Cho phép làm việc trên nhiều cửa sổ trong cùng 1 thời điểm, di chuyển nhanh đến danh mục hay chứng từ trên nhiều phân hệ khác. - Giao diện và báo cáo tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hoa và ngôn ngữ khác do người dùng tự định nghĩa.- Kết xuất dữ liệu ra bộ office dễ dàng, kết xuất trực iếp qua HTTK, iHTKK, TaxOnline. - Tích hợp trên nhiều hệ điều hành như: Winxp, Vista, Win 7,... - Có thể kết nối dữ liệu từ xa (trường hợp bán hàng có showroom, chi nhánh, công ty con..) Thứ hai: Về công tác bảo quản hàng hóa Hàng hóa của công ty có nhiều chủng loại khác nhau đặc biệt là các loại có giá trị như bệt két liền,bệt két rời,lavabo, vòi bếp, vòi chậu….. nên công tác
  • 87. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 77 bảo quản hàng hóa của công ty là rất quan trọng. Vì vậy mà công ty cần chú trọng đến các kho bãi để việc bảo quản hàng hóa được đảm bảo. Công ty nên lắp đặt quạt thông gió để kho luôn khô ráo tránh ẩm thấp tạo điều kiện cho côn trùng xâm nhập,các khu vực dễ có nước mưa hắt khi mưa lớn phải để hàng hóa trên palet. Không xếp hàng hóa ở ngoài trời. - Hàng hóa sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, tạo không gian cho loại hàng hóa khác, các loại hàng hóa dư phải để vào khu vực riêng. Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc xếp dỡ bảo quản hàng hoá trong kho. Thủ kho phải bảo đảm rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử dụng là phù hợp và không làm tổn hại đến sản phẩm được xếp dỡ. - Trước khi nhập hàng, kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gàng. - Bảo quản hàng hóa trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhàng tránh va chạm, đổ vỡ méo thùng cartons, bảo quản hàng hóa tránh hư hỏng gây thiệt hại cho công ty. Ngoài ra những kho đã được xây dựng lâu năm công ty phải kiểm tra và tu sửa lại cho đảm bảo có thể giữ gìn và bảo quản hàng hóa tốt hơn. Khi hệ thống kho được đảm bảo an toàn,kho ráo sẽ giúp cho việc bảo quản hàng hóa được tốt hơn, hàng hóa không bị hư hỏng và mất mát tránh được tổn thất kinh tế cho công ty. Thứ ba: Về công tác tổ chức kiểm kê hàng hoá. - Doanh nghiệp nên hoàn thiện công tác kiểm kê kho, tiến hành kiểm kê thường xuyên hàng tháng để kịp thời phát hiện những loại hàng hóa bị thiếu hụt hay còn dư thừa, ít dùng cho sản xuất hoặc xuất bán để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời cũng như đề ra các biện pháp khắc phục và những quyết định thu mua, xuất bán hàng hóa. Công tác kiểm kê thường sử dụng thước đo hiện vật để đo lường như đo, đếm tại chỗ. Khi phát hiện thừa, thiếu hàng hóa tại kho, kế toán phải xác định nguyên nhân và ghi sổ kế toán. Vì doanh nghiệp có rất nhiều loại hàng hóa hơn nữa còn có những hàng hóa có giá trị nên công ty cần chú trọng vào việc kiểm tra hàng hóa trong kho tránh được những thất thoát, mất mát hàng hóa. Hơn nữa việc kiểm kê thường xuyên giúp doanh nghiệp phát hiện và xử lý kịp thời khi bị mất hay hư hỏng hàng hóa. Trên thực tế đến cuối năm
  • 88. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 78 doanh nghiệp mới tiến hành công tác kiểm kê hàng hóa trong kho, như vậy nếu có những hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình lưu trữ thì doanh nghiệp sẽ không kịp thời xử lý sẽ dẫn đến những tổn thất kinh tế, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Như vậy hàng tháng doanh nghiệp nên tiến hành việc kiểm kê Thứ tƣ: Về việc đánh danh diểm hàng hóa. Nguồn hàng hóa trong công ty có nhiều chủng loại,qui cách, kích cỡ vì vậy doanh nghiệp nên lập danh điểm hàng hóa để việc theo dõi và kiểm soát vật tư được dễ dàng và chính xác hơn. Để thuận tiện cho công tác quản lý hàng hóa được chặt chẽ thống nhất, đối chiếu kiểm tra được dễ dàng và dễ phát hiện khi sai sót và thuận tiện cho việc muốn tìm kiếm thông tin về một loại hàng hóa nào đó, trước hết công ty nên mở "Sổ danh điểm hàng hóa". Sổ danh điểm hàng hóa được mở theo tên gọi, quy cách hàng hóa bằng hệ thống chữ số, đơn vị tính.Muốn mở được sổ này trước hết công ty phải xác định số danh điểm hàng hóa thống nhất trong toàn công ty chứ không phải xác định tuỳ ý chỉ giữa kho và phòng kế toán. Sổ danh điểm có thể được xây dựng theo mẫu sau: Mở sổ danh điểm hàng hóa phải có sự kết hợp nghiên cứu của phòng kế toán, sau đó trình lên cơ quan chủ quản của công ty để thống nhất quản lý và sử dụng trong toàn công ty Kho Danh điểm hàng hoá Mã hàng hóa Tên hàng hoá Đơn vị tính Ghi chú Công ty 1561 BLK Bệt liền khối Bộ 15611 GC939VN Bệt GC 939 VN Bộ 15612 C939VN Bệt C939VN Bộ ….. 15621 BFV903S Sen tắm BFV 903S Cái ….. ……….. ……….. ………… …… ……….. 15631 HB3 Gạch HB-3 Hộp 15632 HB7 Gạch HB-7 Hộp ….. …..
  • 89. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 79 Thứ năm:Về việc luân chuyển chứng từ Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban.Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và nhận chứng từ phải ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ.Nếu xảy ra tình trạng mất chứng từ cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng người, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý. Việc làm này giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ của Công ty, hơn nữa cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên đối với việc quản lý chứng từ nói riêng và công việc nói chung. Ví dụ 1: Tình hình hàng hóa trong tháng 12 tại kho của Công ty như sau: Khi nhập – xuất kho hàng hóa, kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; đồng thời chuyển cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó thủ kho lại chuyển lại cho kế toán để vào sổ sách kế toán, thủ kho và kế toán phải ký vào sổ giao nhận chứng từ của Công ty theo biểu số 3.1 Biểu số 3.1: Sổ giao nhận chứng từ SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Tháng 12 năm 2015 STT Chứng từ Nội dung chứng từ Nơi nhận chứng từ Người nhận Ký tênNgày Số … … … ….. ….. …… … 15 7/12 PN 3/12 Nhập Gạch HB-3 Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình 16 10/12 PN 4/12 Nhập Bệt C108VT Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình 17 14/12 PX 18/12 Xuất Vòi LFV 21S Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình …. …… ….. …………. ……. …… …. 26 18/12 PX21/12 Xuất Gương 45x60 Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình .... …. …… …… ……. …… … 29 25/12 PN 11/12 Nhập Sen BFV 212 Phòng TC-Kế toán Nguyễn Thanh Bình … …….. …….. ………………. …………….. …………… …
  • 90. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 80 Thứ sáu: Về công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dể đảm bảo nguyên tắc “thận trọng”trong kế toán,tránh được tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh,phản ánh giá trị hàng hóa tồn kho sát hợp với giá thị trường tại thời điểm nhất định,đồng thời góp phần phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác.Công ty nên tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực điều 4-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ban hàng theo Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ tài chính. 1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó. 2. Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
  • 91. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 81 trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. * Phương pháp kế toán - Tài khoản sử dụng: TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Dùng để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Kết cấu: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dƣ có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn Phương pháp hạch toán: Xử lý dự phòng: Vào giá vốn hàng bán. Cuối kỳ kế toán năm khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK: 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải trích lập thêm phần chênh lệch và ghi tăng giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC). Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC)
  • 92. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 82 Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán Công ty có thể sử dụng mẫu bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau: Đơn vị:…… Địa chỉ:…… BẢNG TÍNH DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO Năm….. STT Tên vật tƣ Số lƣợng Theo sổ kế toán Theo thị trƣờng Chênh lệchĐơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3=1x2 4 5=1x4 6=5-3
  • 93. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 83 KẾT LUẬN Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Chí Chung,em nhận thấy rõ được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của tổ chức kế toán hàng hóa đã tác động trực tiếp tới việc kinh doanh của công ty.Hạch toán hàng tồn kho là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình kinh doanh cũng như lập kế hoạch thu mua,tiêu thụ thích hợp,từ đó có ý nghĩa quyết định đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bài khoá luận “Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Chí Chung” đã đề cập được những vấn đề lý luận cơ bản, những tình hình thực tế và đưa ra một số biện pháp hoàn thiện công tác. Tuy nhiên, vì chưa có kinh nghiệm, chưa am hiểu kỹ càng về thực tế nên những biện pháp còn nặng về lý thuyết, tính khả thi chưa cao song dù sao cũng là những ý kiến để Công ty tham khảo. Vì thời gian thực tập có hạn, kiến thức bản thân hạn chế, vấn đề nghiên cứu còn mới nhưng với sự nhiệt tình giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, các anh chịtrong phòng kế toán của Công ty và của thầy giáo hướng dẫn em đã hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo – Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phƣơng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành bài khoá luận này. Hải Phòng ,ngày tháng năm 2016 Sinh viên Lƣơng Thị Hồng Vân
  • 94. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG DHDL HẢI PHÒNG Sinh viên:Lương Thị Hồng Vân-QTL902K Page 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Nguyễn Phú Giang và TS Nguyễn Trúc Lê, Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính,NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2. Khoá luận tốt nghiệp của các anh chị khoá trên. 3. Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Truởng BTC. 4. Tài liệu kế toán của Công ty TNHH TM Chí Chung năm 2015 5. Thư viện số của truờng Đại học Dân lập Hải Phòng. 6. Và các tài liệu trên mạng internet khác.