BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG
Sinh viên : Trần Thị Phƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo
HẢI PHÒNG - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên : Trần Thị Phƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo
HẢI PHÒNG - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Trần Thị Phƣơng Mã SV: 1212401057
Lớp: QTTN201 Ngành: Quản trị kinh doanh
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Hệ thống hóa lý luận chung về tổ chức kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp.
- Mô tả thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Sử dụng số liệu kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại
Chấn Phong năm 2015
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Trần Thị Thanh Thảo
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hƣớng dẫn:
Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Chấn Phong
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 10 tháng 10 năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 2016
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Trần Thị Phƣơng Ths. Trần Thị Thanh Thảo
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
Sinh viên Phƣơng trong quá trình thực tập tốt nghiệp chấp hành tốt
các quy định của giáo viên hƣớng dẫn cả về thời gian và nội dung yêu cầu
hƣớng dẫn. Ngoài ra sinh viên Phƣơng còn chăm chỉ chịu khó tìm hiểu
thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Chấn phong để phục vụ
cho bài viết khóa luận.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
-Chƣơng 1: Đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận chung về kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp.
-Chƣơng 2: Mô tả đƣợc chi tiết thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công
ty TNHH Chấn Phong từ kế toán chi tiết theo phƣơng pháp thẻ song song
đến kế toán tổng hợp theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
-Chƣơng 3: Đƣa ra đƣợc những nhận xét ƣu nhƣợc điểm trong công tác kế
toán hàng tồn kho từ đó đƣa ra đƣợc một số ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán này tại công ty TNHH Chấn phong.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày 23 tháng 12 năm 2016
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ths. Trần Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................1
CHƢƠNG I ...........................................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI VƢA VÀ NHỎ .........3
1.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
thƣơng mại vừa và nhỏ......................................................................................3
1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp...3
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho...........................................3
1.1.3 Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp.........................................5
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp .........................................................................................................6
1.1.5 Đánh giá hàng tồn kho .........................................................................7
1.2 Nội dung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng
mại vừa và nhỏ ............................................................................................... 11
1.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho ....................................................... 11
1.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại
vừa và nhỏ .................................................................................................. 16
1.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.................................... 26
1.3 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp......................................................................................... 27
1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung ................................................. 27
1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái............................................... 29
1.3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ............................................... 31
1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính .............................................. 33
CHƢƠNG II....................................................................................................... 36
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG..................................... 36
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chấn Phong.............................. 36
Giới thiệu về công ty:................................................................................. 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Chấn
Phong 36
a. Thuận lợi................................................................................................. 38
b. Khó khăn ................................................................................................ 38
2.1.2 Đặc điểm về lao động của công ty .................................................... 39
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM Chấn Phong39
2.1.4 Tình hình tài chính của công ty TNHH TM Chấn Phong................. 41
2.1.5 Tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM Chấn Phong...................... 47
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM
Chấn Phong .................................................................................................... 49
2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong .. 49
2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong70
2.2.3 Công tác kiểm kê hàng tồn kho......................................................... 78
CHƢƠNG III...................................................................................................... 80
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG
MẠI CHẤN PHONG......................................................................................... 80
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM
Chấn Phong .................................................................................................... 80
3.1.1 Ƣu điểm............................................................................................. 80
3.1.2 Nhƣợc điểm....................................................................................... 82
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại
công ty TNHH TM Chấn Phong.................................................................... 83
3.2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho
tại công ty TNHH TM Chấn Phong........................................................... 83
KẾT LUẬN........................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 93
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp thẻ song song .. 12
Sơ đồ 1.2 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ số dƣ........... 14
Sơ đồ 1.3 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển ................................................................................................................ 15
Sơ đồ 1.4 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
............................................................................................................................ 18
Sơ đồ 1.5 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ....... 19
Sơ đồ 1.6 Hạch toán tổng hợp hàng gửi đi bán................................................. 21
Sơ đồ 1.7 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ...... 23
Sơ đồ 1.8 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ ................. 25
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức nhật ký chung 28
Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - sổ cái...... 30
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Chứng từ ghi sổ
............................................................................................................................ 32
Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán trên máy
vi tính.................................................................................................................. 34
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM Chấn Phong...................... 40
Sơ đồ 2.2 Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
TNHH TM Chấn Phong..................................................................................... 48
Sơ đồ 2.3 Quá trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song...................... 53
Sơ đồ 2.4 Quy trình hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chấn
Phong.................................................................................................................. 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT ............................................................................... 56
Biểu số 2.2 Phiếu nhập kho................................................................................ 57
Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT ............................................................................... 58
Biểu số 2.4 Phiếu nhập kho................................................................................ 59
Biểu số 2.5 Phiếu xuất kho................................................................................. 60
Biểu số 2.6 Phiếu xuất kho................................................................................. 61
Biểu số 2.7 Thẻ kho (Sổ kho)............................................................................. 62
Biểu số 2.8 Thẻ Kho (Sổ kho)............................................................................ 63
Biểu số 2.9 Sổ chi tiết hàng hóa......................................................................... 65
Biểu số 2.10 Sổ chi tiết hàng hóa....................................................................... 67
Biểu số 2.11 Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn .................................................... 69
Biểu số 2.12 Sổ Nhật ký chung.......................................................................... 75
Biểu số 2.13 Sổ Cái............................................................................................ 77
Biểu số 2.14 Biên bản kiểm kê hàng tồn kho............................. ............... ........79
Biểu số 3.1 Sổ danh điểm hàng hóa................................................................... 88
Biểu số 3.2 Sổ giao nhận chứng từ..................................................................... 89
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang đƣợc chứng kiến sự
chuyển mình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Và thực tế cho thấy,
không riêng gì thế giới mà Việt Nam cũng đang hòa nhập với xu thế toàn cầu
hóa, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế quốc gia. Một lực lƣợng không thể thiếu
góp phần trong sự phát triển ấy chính là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ thƣơng mại. Tuy nhiên để hoạt động một cách có hiệu
quả, mạng lợi lợi ích kinh tế cao thì các doanh nghiệp này phải nắm bắt và quản
lý tốt quá trình lƣu thông hàng hóa từ bƣớc nhập đến bƣớc xuất hàng hóa.
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lƣu động chiếm giá trị lớn và có vị trí
quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp thƣơng mại.Hàng tồn kho ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình
lƣu thông hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại. Vì thế việc thông tin chính
xác kịp thời về hàng tồn kho sẽ vô cùng quan trọng, nó giúp cho mọi hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng. Ngoài ra, việc quản lý tốt hàng tồn kho
còn đảm bảo doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn, không gián đoạn kinh doanh.
Bên cạnh đó việc tính đúng giá hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp đƣa ra các
chỉ tiêu tài chính chuẩn xác.
Chính vì lý do trên mà việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch
toán hàng tồn kho là rất cần thiết đối với doanh nghiệp thƣơng mại. Cần đƣa ra
đƣợc các chiến lƣợc, biện pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế
toán hàng tồn kho để từ đó góp phần giúp doanh nghiệp phát triển hơn.
Từ những nhận thức nêu trên và những kiến thức đã đƣợc học trên ghế nhà
trƣờng, trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại
Chấn Phong em đã đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu hàng tồn kho và chọn đề tài
làm khóa luận tốt nghiệp cho mình là: “Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn
kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Chấn Phong”. Đặc biệt có
sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh nhất là dƣới sự
hƣớng dẫn của Thạc sĩ Trần Thị Thanh Thảo và các cô chú anh chị trong Công
ty đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 2
Khóa luận ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chƣơng II: Thực trạng công tác hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn thƣơng mại Chấn Phong
Chƣơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng
tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong
Mặc dù bản thân em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu song do thời gian
có hạn, vấn đề nghiên cứu rộng, phức tạp nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Phƣơng
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 3
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI VƢA VÀ NHỎ
1.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ
1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu
hiện tại hoặc tƣơng lai, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản lƣu động
của doanh nghiệp – nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại. Hay
nói cách khác nó là một khâu không thể thiếu trong quá trình luân chuyển vốn
lƣu động của doanh nghiệp. Giá trị hàng tồn kho cho thấy tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp có bị ứ đọng hay không? Hàng tồn kho quá nhiều hay quá ít
đều gây ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh
nghiệp thƣơng mai.
Trong quá trình kinh doanh thì các doanh nghiệp thƣờng phải kinh doanh
nhiều loại mặt hàng. Mỗi mặt hàng đều có các đặc điểm và khả năng lƣu chuyển
khác nhau. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thƣờng xuyên nắm bắt đƣợc
tình hình lƣu chuyển hàng hóa để từ đó quản lý hàng tồn kho một cách tốt nhất.
Kế toán là công cụ không thể thiếu để phục vụ cho viêc quản lý hàng tồn
kho. Nó góp phần giúp doanh nghiệp kiểm kê, giảm sát hàng hóa trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình lƣu chuyển hàng hóa để từ đó có hƣớng chỉ đạo
kinh doanh kịp thời và chính xác. Do vậy, hàng tồn kho cũng nhƣ mọi tài sản
khác của doanh nghiệp cần phải đƣợc quản lý chặt chẽ để đảm bảo doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả và tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho
1.1.2.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001) hàng tồn kho là:
- Tài sản đƣợc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng
- Tài sản đang trong quá trình kinh doanh sản xuất dở dang
- Là nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 4
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ
cho sản xuất lƣu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh
nghiệp.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến)
- Thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi đi bán, sản phẩm dở dang (sản
phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chƣa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm)
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đƣờng
- Chi phí dở dang
Trong doanh nghiệp thƣơng mại hàng tồn kho là toàn bộ hàng hóa mua về để
bán (hàng hóa tồn trong kho, hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi đi bán).
1.1.2.2 Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại
- Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Việc quản
lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hƣởng lớn đến việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí cấu
thành nên giá gốc hàng tồn kho cũng khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố
chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch toán
làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
- Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thƣờng xuyên với tần suất lớn,
qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành
những tài sản ngắn hạn khác nhƣ tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm…
- Hàng tồn kho có thể bị hao mòn hữu hình hoặc vô hình thông qua các
biểu hiện của hàng hóa nhƣ hƣ hỏng, lỗi thời…
- Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thƣờng đƣợc cộng (hoặc trừ) các chi
phí thu mua, các khoản giảm giá, bớt giá,…
- Nhiều phƣơng pháp đánh giá, tính giá thực tế xuất hàng tồn kho nên
khác nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận kinh doanh.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 5
- Việc xác định chất lƣợng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn và phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị nhƣ các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ,
kim khí quý,…
1.1.3 Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò,
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi
nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải đƣợc quan tâm thƣờng xuyên vì hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lƣu động của các doanh nghiệp. Để
quản lý tốt hàng tồn kho cần phải phân loại, sắp xếp hàng tồn kho theo những
nhóm và theo tiêu thức nhất định.
a. Phân loại hàng hóa tồn kho theo nguồn gốc hình thành
- Hàng tồn kho đƣợc mua vào bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp
mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ mua
hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty…
+ Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc gia
công sản xuất tạo thành.
+ Hàng tồn kho đƣợc nhập từ các nguồn khác nhƣ: hàng tồn kho đƣợc
nhập từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho đƣợc biếu tặng…
Các phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá
gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng
nguồn hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng mức độ ổn định
của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho.
Đồng thời, việc phân loại chi tiết tiền hàng tồn kho đƣợc mua từ bên ngoài và
hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất.
b. Phân loại hàng kho theo yêu cầu sử dụng
Hàng hóa tồn kho sử dụng cho kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho
đƣợc dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành
bình thƣờng.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 6
- Hàng tồn kho chƣa cần sử dụng: phản ánh hàng tồn kho đƣợc dữ trữ ở
mức cao hơn.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: phản ánh giá trị hàng tồn kho kém
hoặc mất phẩm chất không đƣợc doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối
tƣợng cần lập dự phòng và mức độ dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
c. Phân loại hàng hóa tồn kho theo địa điểm bảo quản
- Hàng hóa tồn kho bên trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn
kho đang đƣợc bảo quản tại doanh nghiệp nhƣ hàng trong kho, trong quầy.
- Hàng hóa tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn
kho đƣợc bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp nhƣ
hàng gửi đi bán, hàng đang đi đƣờng.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên
quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất
mát trong quá trình bảo quản.
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
1.1.4.1 Yêu cầu quản lý
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của hàng tồn kho trong quá trình kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, khoa học ở các khâu nhập,
xuất hàng hóa.
- Trong khâu nhập hàng
Các doanh nghiệp phải có kế hoạch, chiến lƣợc để tiến hành nhập hàng
hóa phục vụ cho quá trình kinh doanh. Hàng hóa phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của
thị trƣờng một cách kịp thời và chính xác. Đa dạng hóa mặt hàng để thu hút
khách hàng đến với doanh nghiệp. Tìm tòi các nhà cung cấp, đảm bảo về mặt
chất lƣợng và giá cả.
- Trong khâu xuất hàng
Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời nguyên giá hàng
hóa để mang đến cho khách hàng sản phẩm có chất lƣợng và giá cả tốt nhất. Dự
đoán mức cầu của thị trƣờng. Có chiến lƣợc để thu hút khách hàng và giảm mức
rủi ro hàng hóa tối thiểu.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 7
1.1.4.2 Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Từ thực tế nền kinh tế hiện nay, tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thƣơng mại có vai trò đặc biệt quan trọng.
Nó giúp doanh nghiệp có lƣợng hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá
nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không dự trữ quá ít gây gián đoạn việc kinh doanh.
Doanh nghiệp muốn đƣa ra đƣợc những dự báo chính xác, kịp thời, trƣớc tiên
phải làm tốt công tác kế toán hàng tồn kho. Kế toán phải nắm đƣợc chính xác số
liệu chi tiết, đầy đủ, chuẩn xác, kịp thời của từng loại mặt hàng để cung cấp cho
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Qua số liệu đó họ có biện pháp, chiến lƣợc cung
cầu hàng hóa cho thị trƣờng. Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò đó, kế toán hàng
tồn kho cần thực hiện một số vai trò sau:
- Tuân thủ nguyên tắc chứng từ nhập - xuất hàng hóa
- Ghi chép đầy đủ, trung thực, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn
kho trên cơ sở đó phát hiện, ngăn ngừa những hành vi tham ô thiếu trách nhiệm
làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
- Thƣờng xuyên đối chiếu, kiểm kê số liệu hàng hóa với các bộ phận liên quan
để đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán với số liệu tồn kho thực tế khớp nhau.
- Xác đinh đúng giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5 Đánh giá hàng tồn kho
a. Yêu cầu đánh giá hàng tồn kho
- Yêu cầu về tính chân thực: việc tính giá hàng hoá phải đƣợc tiến hành
dựa trên cơ sở tổng hợp đầy đủ đúng đắn và hợp lý các chi phí thực tế cấu thành
lên giá trị vốn của hàng hoá và loại trừ các chi phí bất hợp lý, các chi phí đã thu
hồi (nếu có), giảm thiểu chi phí kém hiệu quả. Ngoài ra còn thể hiện việc sử
dụng giá tính có phù hợp với giá cả thị trƣờng hay không.
- Yêu cầu về tính thống nhất: là nội dung và phƣơng pháp tính giữa các
niên độ kế toán của một đơn vị phải thống nhất, nếu có bất kỳ thay đổi nào phải
giải trình trên thuyết minh báo cáo tài chính. Cách tập hợp chi phí, cách tính
toán phân bổ, tiêu thức phân bổ chung để xác định chỉ tiêu về giá vốn hàng mua
nhập kho và trị giá vốn xuất kho giữa các kỳ hạch toán phải nhất quán tránh ảnh
hƣởng của trị giá vốn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn
kho phải đƣợc thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán 02 “ Hàng tồn
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 8
kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phƣơng pháp tính giá hàng tồn
kho,…
- Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho đƣợc quy định cụ thể cho
từng loại vật tƣ, hàng hóa, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì
hàng hóa đƣợc phản ánh theo giá mua có cả thuế GTGT đầu vào.
- Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng một
trong các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp tính giá đích danh
+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO)
+ Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO)
- Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu
hồi do bị hƣ hỏng, lỗi thời thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá
trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thƣờng trừ chi phí ƣớc tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết.
Việc này đƣợc thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng
tồn kho, lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng.
- Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện
vật theo từng thứ, loại, quy cách…theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn
phải đảm bảo sự khớp giữa sổ sách thực tế. Có ba phƣơng pháp kế toán chi tiết:
+ Phƣơng pháp thẻ song song
+ Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phƣơng pháp sổ số dƣ
Doanh nghiệp chỉ đƣợc áp dụng một trong hai phƣơng pháp kế toán hàng
tồn kho:
+ Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
+ Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
b. Các phƣơng pháp xác định trị giá hàng tồn kho
 Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 9
- Giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của hàng tồn
kho đầu kỳ và hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ, theo công thức
sau:
Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp và đƣợc tính theo 3
phƣơng pháp sau:
• Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ
Phƣơng pháp này đến cuối kỳ mới tính giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tùy theo dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính
giá đơn vị bình quân:
- Ƣu điểm: Đơn giản, chỉ cần tính toán 1 lần cuối kỳ
- Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, thực hiện dồn vào cuối kỳ gây
ảnh hƣởng đến tiến độ các phần hành khác, chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời thông
tin kế toán ngày tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân.
Giá thực tế xuất
kho
Số lƣợng xuất
kho
Đơn giá thực tế
bình quân=
x
Đơn
giá
thực tế
bình
quân
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ
Đơn
giá
xuất
kho lần
thứ i
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trƣớc lần thứ i
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trƣớc lần thứ i
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 10
- Ƣu điểm: Độ chính xác cao, đáp ứng đc yêu cầu kịp thời thông tin kế
toán ngày tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nhƣợc điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần
Do những đặc điểm trên phƣơng pháp này phù hợp với những doanh
nghiệp ít loại mặt hàng, lƣu lƣợng nhập xuất ít, giá hàng hóa ít biến động.
 Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ( FIFO)
- Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc
hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng đƣợc
mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng
xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ƣu điểm: Có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát
với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế
toán có ý nghĩa thực tế hơn.
- Nhƣợc điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản
chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị
sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp ít mặt hàng, đơn giá vật tƣ hàng
hóa lớn cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng vật tƣ theo từng lần nhập.
 Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc ( LIFO)
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc nghĩa là hàng mua vào sau đƣợc xuất
trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất
trƣớc đó. Phƣơng pháp này ngƣợc với phƣơng pháp trên và chỉ áp dụng với giai
đoạn lạm phát.
- Ƣu điểm Phƣơng pháp này chi phí của lần mua gần nhất tƣơng đối sát
với giá vốn của hàng thay thế.Việc thực hiên phƣơng pháp này sẽ đảm bảo yêu
cầu nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
- Nhƣợc điểm: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với trị giá
hàng thay thế.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 11
- Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp ít mặt hàng, đơn giá hàng vật
tƣ biến động mạnh.
 Phƣơng pháp tính giá đích danh
- Phƣơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện đƣợc. Theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá xuất
kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
- Ƣu điểm: Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp
của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất
kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Nhƣợc điểm: Việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, nhiều công sức vì phải nhận biết giá gốc của từng đơn vị hàng tồn kho.
- Điều kiện áp dụng: chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt
hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận
diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Còn đối với những
doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
1.2 Nội dung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
thƣơng mại vừa và nhỏ
1.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho
- Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác bảo quản và kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng hàng tồn kho kế toán
chi tiết hàng tồn kho vừa đuợc thực hiện ở kho, vừa đƣợc thực hiện ở phòng kế
toán.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho đƣợc thực hiện một trong ba phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp thẻ song song
+ Phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển
+ Phƣơng pháp sổ số dƣ
1.2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất để ghi số lƣợng hàng hóa vào thẻ kho và cuối ngày tính ra
số tồn kho của từng loại hàng hóa. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi lại các chỉ tiêu:
Tên, nhãn hiệu, quy cách,đơn vị tính, mã số hàng tồn kho sau đó giao cho thủ
kho sao chép hàng ngày.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 12
- Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết hàng hóa để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hóa cả về mặt số lƣợng lẫn giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập - xuất hàng hóa thủ kho chuyển
lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi chép phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối
tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hóa.
- Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
- Ƣu điểm: phƣơng pháp này đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo chính xác
các thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
- Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành chủ yếu vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp ít loại vật liệu,
hàng hóa, khối lƣợng các nghiệp vụ thấp, xuất ít, phát sinh không thƣờng xuyên.
- Quá trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1. 1 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp
thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Thẻ kho
Phiếu
nhập
kho Sổ,
thẻ
kế
toán
chi
tiết
Phiếu
xuất
kho
Bảng tổng
hợp chi tiết
nhập- xuất -
tồn
Kế
toán
tổng
hợp
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 13
Phƣơng pháp thẻ song song đơn giản dễ thực hiện và tiện lợi khi đƣợc xử
lý bằng máy tính. Hiện nay phƣơng pháp thẻ song song đƣợc áp dụng phổ biến ở
các doanh nghiệp.
1.2.2.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư
- Phƣơng pháp sổ số dƣ là phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho các doanh
nghiệp dung giá hạch toán để xác định giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn kho. Đặc
điểm của phƣơng pháp này là ở kho chỉ theo dõi hàng hóa về số lƣợng còn
phòng kế hoạch theo dõi về giá trị.
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lƣợng hàng hóa
nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ
kho còn phải căn cứ vào số tồn của hàng hóa trên thẻ kho để ghi sổ số dƣ do
phòng kế hoạch lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
- Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đƣợc thủ kho
phân loại theo từng chứng từ nhập, xuất của từng loại hàng hóa để lập phiếu
giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ
nhập, xuất ở phòng kế toán:
+ Nhân viên kế toán phải có trách nhiệm theo định kỳ (3-5 ngày) xuống
kho để kiểm tra, hƣớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ
nhập, xuất đã đƣợc thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận
chứng từ, thu nhận phiếu này cùng các chứng từ nhâp, xuất có liên quan.
+ Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận đƣợc kế toán phải đối chiếu
với các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử
dụng để ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng
từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn hàng hóa.
+ Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn đƣợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh
điểm hàng hóa đƣợc ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp
số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dƣ cho cuối tháng cho từng loại hàng
hóa trên bảng lũy kế.
Số dƣ trên bảng lũy kế phải khớp với số tiền đƣợc kế toán xác định trên sổ số dƣ
do thủ kho chuyển về.
- Ƣu điểm: Cho phép kiểm tra thƣờng xuyên công việc ghi chép ở kho,
quản lý đƣợc hàng hóa, kế toán ghi chép đều đặn trong tháng đảm bảo cung cấp
số liệu kịp thời, nâng cao công tác kế toán.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 14
- Nhƣợc điểm: Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm
và loại vật tƣ, hàng hoá vậy để có thông tin về tình hình nhập, xuất, hiện còn của
thứ hàng nào đó phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
Khi cần lập báo cáo tuần kỳ về vật tƣ, hàng hoá phải căn cứ trực tiếp vào số liệu
trên các thẻ kho.
Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu
trên sổ số dƣ với số liệu tƣơng ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho thì việc tìm
kiếm tra cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng:
Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật tƣ hay
kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập, xuất vật tƣ, hàng hoá xảy ra thƣờng
xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng
trong hạch toán chi tiết vật tƣ, hàng hoá và xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm
vật tƣ, hàng hoá hợp lý. Nhân viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao, đồng
thời thủ kho của doanh nghiệp vừa có khả năng chuyên môn tốt, vừa ý thức
đƣợc đầy đủ trách nhiệm trong quản lý vật tƣ, hàng hoá.
- Quá trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1.2 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ số dƣ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dƣ
Kết toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế
nhập-xuất-tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 15
1.2.1.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của các loại hàng hóa về mặt số lƣợng.
- Phòng kế toán: Để theo dõi từng loại hàng hóa nhập, xuất về số lƣợng
và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ
ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất,
tồn trong tháng và mỗi danh điểm hàng hóa đƣợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu
luân chuyển.
- Ƣu điểm: Phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ thực hiện,
khối lƣợng ghi chép cuả kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhƣợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số
lƣợng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lƣợng chủng
loại vật tƣ, hàng hóa không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chƣa cao.
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1. 3 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho Bảng kế xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 16
1.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại vừa
và nhỏ
Bao gồm hai phƣơng pháp:
- Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
+ Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
+ Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
- Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
+ Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
+ Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
Trong 4 phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT nhƣ đã
nêu. Thực tế thì trong các doanh nghiệp hiện nay chỉ chủ yếu sử dụng phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ đƣợc
dùng tƣơng đối phổ biến.
1.2.2.1 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Đặc điểm của phƣơng pháp
- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) là phƣơng pháp theo dõi và
phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa
trên sổ kế toán.
- Khi doanh nghiệp áp dụng việc hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên thì có các tài khoản kế toán hàng tồn kho đƣợc dùng
để phản ánh sự hiện có, tình hình biến động tăng, giảm hàng hóa. Do vậy, giá trị
hàng hóa tồn kho trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
- Công thức tính giá hàng tồn kho
b. Kế toán công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những tƣ liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định
để xếp vào tài sản cố định. Tuy nó đƣợc xếp vào hàng tồn kho, đƣợc quản lý và
hạch toán giống nhƣ nguyên vật liệu nhƣng thực tế công cụ dụng cụ lại có đặc
điểm giống với tài sản cố định.
Theo phƣơng thức sử dụng công cụ dụng cụ chia làm 3 loại:
- Công cụ dụng cụ thƣờng xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trị giá
HTK đầu
kỳ
Trị giá
HTK cuối
kỳ
Trị giá
hàng nhập
trong kỳ
Trị giá hàng
xuất bán
trong kỳ
= +
-
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 17
- Là bao bì luân chuyển sử dụng nhiều lần để bao gói hàng hóa bán ra. Sau mỗi
lần sử dụng bao bì luân chuyển sẽ đƣợc thu hồi để phục vụ cho những lần sau.
- Đồ dung cho thuê: Là những công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động cho thuê.
 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
 Kết cấu và nội dung phản ánh
- Bên nợ:
+ Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, nhận vốn góp…
+ Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Nhận lại công cụ dụng cụ cho thuê trƣớc đây
+ Kết chuyển giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
- Bên có:
+ Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, đem góp vốn, cho thuê
+ Giá trị công cụ dụng phát hiện thiếu khi kiểm kê
+ Công cụ dụng cụ đƣợc giảm giá, chiết khấu, trả lại cho nhà cung cấp
+ Kết chuyển giá trị thực té công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ
- Số dƣ Nợ: Ghi nhận giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho
 Phƣơng pháp hạch toán công cụ dụng cụ
Các phƣơng pháp phân bổ
- Phƣơng pháp phân bổ 1 lần: Kế toán phân bổ toàn bộ giá trị của công cụ
dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh của cùng kỳ sản xuất. Tuy nhiên
phƣơng pháp này chỉ nên sử dụng trong trƣờng hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất
dung nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn.
- Phƣơng pháp phân bổ 50%: Kế toán phân bổ 50% giá trị công cụ dụng
cụ vào chi phí của kỳ xuất dùng. 50% còn lại kế toán sẽ phân bổ vào kỳ mà bộ
phận sử dụng báo hỏng công cụ dụng cụ.
- Phƣơng pháp phân bổ dần (nhiều lần): Căn cứ vào giá trị và thời gian sử
dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến kế toán tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc
một lần sử dụng.
Mức phân bổ giá trị
CCDC trong 1 kỳ (1
lần sử dụng)
=
Giá trị CCDC xuất dùng
Số kỳ hoặc số lần sử dụng
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 18
Sơ đồ 1.4 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên
c. Kế toán hàng hóa
TK 153 TK 154,642
TK 133
Giá mua và chi phí
mua CCDC đã NK Giá trị CCDC xuất kho
dung cho SXKD phân
bổ 100%
TK142,242
CCDC xuất kho dung
cho SXKD phân bổ dần
TK 154
Nhập kho CCDC tự chế
hoặc thuê ngoài gia công
TK 221
Xuất CCDC góp vốn
đầu tƣ
811 711
CL
tăng
CL
giảm
333(3332,3333)
TK 111,112,331…
Thuế nhập khẩu,TTĐB
CCDC phải nộp NSNN
221
Nhận lại góp vốn đầu
tƣ bằng CCDC
338(3381)
CCDC phát hiện thừa
khi kiểm kê chờ xử lý
154
CCDC xuất kho thuê
ngoài gia công
138(1381)
CCDC phát hiện thiếu
khi kiểm kê chờ xử lý
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 19
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất
và các nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thƣờng xuyên,
khối lƣợng công việc lớn. Vì vậy cần phải tổ chức tốt công tác kế toán lƣu
chuyển hàng hóa.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156: Hàng hóa. Tài khoản này dung để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến đông tăng giảm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng…
- Số dƣ bên Nợ: Trị giá của hàng hóa tồn kho, chi phí thu mua hàng hóa tồn kho
- Bên nợ:
+ Trị giá mua hàng hóa theo hóa đơn mua hàng
+ Chi phí mua hàng hóa, trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công
+ Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả lại
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa kho kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
- Bên có:
+ Trị giá hàng hóa xuất kho để bán
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa trong kỳ
+ Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc hƣởng, các khoản giảm trừ hàng
mua đƣợc hƣởng
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
+ Kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ
- Phƣơng pháp hạch toán
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 20
Sơ đồ 1.5 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
111,112,141,331
156
133
Xuất kho hàng hóa thuê
hoặc gửi các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc
Thuế GTGT
Nhập kho hàng hóa mua ngoài
Giá mua+chi phí mua hàng
154 HH thuê ngoài gia công
Chế biến xong nhập kho
333(3333, 3332)
Thuế nhập khẩu, TTĐB
Hàng hóa phải nộp NSNN
333(333312)
Thuế GTGT hh nhập khẩu
phải nộp NSNN
632
Hàng hóa đã xuát bán
bị trả lại nhập kho
221
Thu hồi vốn góp
đầu tƣ dài hạn
338(3381)
Hàng hóa phát hiện thừa
khi kiểm kê chờ xử lý
111,112,331
Chiết khấu thƣơng mại
Giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại ngƣời bán
133 (nếu có)
Xuất kho hàng hóa để bán,
trao đổi, tiêu dung nội bộ
632
157Xuất kho hàng hóa gửi cho các
đơn vị nhận ký gửi hoặc gửi
cho khách hàng theo hợp đồng
154
221
Xuất kho hàng hóa đem đầu
tƣ dài hạn
138(1381)
phát hiện thiếu chờ xử lý
Hàng hóa kiểm kê
ngoài gia công, chế biến
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 21
d. Kế toán hàng gửi đi bán
Hàng gửi đi bán là sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển cho
khách hàng chờ chấp nhận thanh toán theo hơp đồng mua bán, hoặc nhờ bán đại
lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao lại chi ngƣời đặt hàng, ngƣời mua
hàng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp.
 Tài khoản sử sụng
Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
Kết cấu, nội dung phản ánh:
- Bên nợ:
+ Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn
vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá dịch vụ đã cũng cấp cho khách hàng nhƣng chƣa xác định đƣợc
là bán.
+ Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán cuối kỳ
- Bên có:
+ Trị giá hàng gửi đi bán, dịch vụ cung cấp đã đƣơc xác nhận đã bán
+ Trị giá hàng gửi đi bán bị trả lại
+ Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán chƣa xác định đã bán ở đầu kỳ
- Số dƣ bên Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ
 Phƣơng pháp hạch toán hàng gửi đi bán
Sơ đồ 1.6 Hạch toán tổng hợp hàng gửi đi bán
156 157
Xuất hàng hóa gửi đi
bán
632
Hàng gửi đi bán xác định
đã tiêu thụ
111,112,331…
Hàng hóa mua xong gửi
bán ngay
156
Hàng gửi đi bán nhập lại
kho
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 22
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
a. Đặc điểm của phƣơng pháp
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng đã xuất trong kỳ.
- Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho nói
chung (hàng hóa nói riêng) không phản ánh trên tài khoản nhóm 15 (hay TK
156). Trị giá của hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ trƣớc đƣợc theo dõi phản
ánh trên TK 611“Mua hàng”
- Khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ kế
toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ)
- Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng đƣợc áp dụng ở các đơn vị có
nhiều chủng loại hàng hóa với mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, tình hình nhập
xuất liên tục, thƣờng xuyên.
- Phƣơng pháp này đơn giản, giảm nhẹ đƣợc khối lƣợng ghi chép kế toán
nhƣng độ chính xác về giá trị hàng hóa xuất kho bị ảnh hƣởng của chất lƣợng,
công tác quản lý tại kho quầy, bến bãi.
- Công thức tính:
b. Kế toán công cụ dụng cụ
 Tài khoản 611:“ Mua hàng”:
Tài khoản này dùng để đánh giá thực tế của số vật tƣ hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ.
 Kết cấu, nội dung phản ánh
 Bên nợ:
+ Kết chuyển giá vật tƣ, hàng hoá, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ.
+ Giá thực tế vật tƣ hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại…
Trị giá
hàng
xuất
kho
trong kỳ
Trị giá
hàng tồn
kho đầu
kỳ
Tổng trị
giá hàng
nhập kho
trong kỳ
= +
Trị giá
hàng tồn
kho cuối
kỳ
_
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 23
Bên có:
+ Kết chuyển giá thực tế vật tƣ, hàng hoá, công cụ dụng cụ kiểm kê lúc cuối kỳ.
+ Giá thực tế vật tƣ hàng hoá xuất trong kỳ, giá thực tế hàng xuất bán (chƣa xác
định đã bán).
+ Giá thực tế công cụ dụng cụ, hàn hóa mua vào trả cho ngƣời bán hoặc đƣợc
giảm giá.
+ Giá thực tế hàng hoá đã gửi bán nhƣng chƣa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Hàng mua giảm giá, trả lại tài khoản 611 không có số dƣ
+ TK 611: Mua hàng hoá. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan
khác nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ.
 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.7 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
611
153
Giá CCDC tồn đầu kỳ
111,112
Giá trị CCDC mua vào
trong kỳ
411
Nhận cấp phát tang thƣởng
Vốn góp liên doanh
3381(3381)
Vay cá nhân, đơn vị, đối
tƣợng khác
412
Đánh giá tăng
153
Giá trị CCDC tồn cuối kỳ
111,112
Giảm giá đƣợc hƣởng và
Giá trị hàng trả lại
138,334,821,642
Giá trị thiếu hụt mất mát
621,627
Giá trị CCDC
xuất dùng
142
Phân bổ dần
412
Đánh giá giảm khi kiểm kê
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 24
c. Kế toán hàng hóa
 Tài khoản 611: “Mua hàng”
Tài khoản 611: “Mua hàng hóa”
Tài khoản này đƣợc sử dụng để hạch toán biến động hàng hóa kỳ báo cáo.
- Nguyên tắc hạch toán quá trình luân chuyển trên TK611 đƣợc quy đinh:
+ Hàng hóa mua nhập kho vào theo các mục đích nhập đều căn cứ vào
chứng từ để ghi cập nhật vào TK611
+ Hàng xuất cho các mục đích đƣợc ghi 1 lần vào cuối kỳ theo kết quả
kiểm kê đánh giá hàng tồn kho. Hàng tồn kiểm kê sẽ đƣợc tính giá theo phƣơng
pháp thích hợp đƣợc lựa chon áp dụng tại đơn vị hạch toán trên cơ sở quy định
chung.
 Kết cấu, nội dung phản ánh
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập mua và nhập khác trong kỳ.
+ Trị giá vốn hàng hóa tồn đầu kỳ kết chuyển (tồn kho, tồn quầy, tồn
đại lý, tồn gửi bán cho khách hàng…)
- Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn cuối kỳ
+ Giảm giá hàng mua, chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng
+ Trị giá vốn thực tế của số hàng hóa xuất bán và xuất khác trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ.
 Sơ đồ hạch toán
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 25
Sơ đồ 1.8 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
611
156
Đầu kỳ, k/c hàng tồn đầu kỳ
111,112,331
632
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
Hàng hóa mua vào trong kỳ
hàng bán
(DN tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp)
Hàng hóa mua trong kỳ
(DN tính thuế theo
phƣơng pháp khấu trừ)
Thuế GTGT
133
333(3331,3332)
Thuế NK hàng hóa,thuế TTĐB
phải nộp NSNN
333(33312)
Thuế GTGT (Nếu không đƣợc
của hàng
nhập khẩu
phải nộp
NSNN
khấu trừ)
133
(nếu đƣợc
khấu trừ
111,112,331
Hàng mua trả lại
Giảm giá hàng mua, chiết
khấu thƣơng mại
133
Thuế GTGT
(nếu có)
156
Cuối kỳ, k/c hàng hóa tồn
cuối kỳ
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 26
1.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a. Khái niệm
Dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hƣởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực
thế xảy ra do hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng
giá trị thực tế thuần túy hàng tồn kho trong doanh nghiệp, nhằm đƣa ra một giá
trị thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán
hạch toán.
Giá trị thuần của hàng hóa đƣợc xác định trên báo cáo tài chính của doanh
là giá trị điều chỉnh giữa trị giá tồn kho thực tế, trên sổ kế toán và trị giá dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ hạch toán.
b. Thời điểm lập
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc thực hiện ở thời điểm
khóa sổ kế toán, để lập báo cáo tài chính năm.
c. Đối tƣợng
- Hàng hóa tồn kho để bán mà giá trị trên thực tế nhỏ hơn giá trị đang
hạch toán trên sổ kế toán.
d. Điều kiện
- Hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thị trƣờng
nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán.
- Hàng hóa là mặt hàng kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Có chứng từ, hóa đơn hợp lý, hợp lệ hoặc các chứng từ khác chứng minh
giá vốn hàng hóa tồn kho.
e. Phƣơng pháp xác định mức dự phòng
Căn cứ vòa tình hình giảm giá, số lƣợng tồn kho thực tế của hàng hóa để
xác định mức dự phòng:
Mức dự
phòng
giảm giá
cho năm
kế hoạch
Lƣợng hàng
hóa tài sản
giảm giá tại
thời điểm
năm báo cáo
Giá
hạch
toán
trên sổ
kế toán
Giá thực
tế trên thị
trƣờng= x
_
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 27
Giá thực tế trên thị trƣờng của hàng hóa bị giảm giá tại thời điểm 31/12 là
giá mua có thể mua bán đƣợc trên thị trƣờng.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại hàng hóa bị giảm giá
và tổng hợp bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
f. Hoàn nhập dự phòng
 Tài khoản sử dụng là tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
 Kết cấu, nội dung phản ánh
- Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng toàn bộ số dự phòng đã lập
- Bên có: Mức dự phòng giá hàng tồn kho đƣợc tính vào giá vốn hàng bán
- Số dƣ Có: Mức dự phòng giá hàng tồn kho lập cho năm sau
 Phƣơng pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên,ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc lập ở cuối
kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm
trƣớc thì kế toán phản ánh số chênh lệch nhƣ sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc lập ở cuối
kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm
trƣớc thì kế toán phản ánh số chênh lệch nhƣ sau:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
1.3 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp
1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung
1.3.1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào
sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 28
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Ƣu điểm
+ Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện. Thuận tiện cho việc phân công lao động
kế toán
+ Đƣợc dùng phổ biến.Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng
máy vi tính trong công tác kế toán
+ Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký
chung. Cung cấp thông tin kịp thời.
- Nhƣợc điểm: Lƣợng ghi chép nhiều.
1.3.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức
Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc (phiếu
nhập, phiếu xuất…)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
(TK 153,156…)
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 153,156…
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 153,156…
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 29
a. Công việc hàng ngày:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ
ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp.
+ Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
- Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối
lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi
vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
b. Công việc cuối tháng, quý, năm:
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng
để lập các Báo cáo tài chính.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
1.3.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 30
- Ƣu điểm
+ Số lƣợng sổ ít, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thƣờng xuyên trên sổ
Tổng hợp Nhật ký – sổ cái
- Nhƣợc điểm
+ Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán (chỉ có duy nhất 1 sổ
tổng hợp – Nhật ký sổ cái)
+ Khó thực hiện đối với DN có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều tài
khoản.
1.3.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
(phiếu nhập,phiếu xuất..)
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng oại
Nhật ký – Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết TK 153,156…
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ,thẻ kế toán chi
tiết TK 153,156…
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 31
a. Công việc hàng ngày:
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên
một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
đƣợc lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu
nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
- Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
b. Công việc cuối tháng:
- Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh
các tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý
đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong
tháng (trong quý) kế toán tính ra số dƣ cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản
trên Nhật ký - Sổ Cái.
1.3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
1.3.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 32
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Ƣu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán
- Nhƣợc điểm:
+ Số lƣợng ghi chép nhiều, thƣờng xuyên xảy ra hiện tƣợng trùng lặp.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thƣờng đƣợc thực hiện vào cuối tháng,
vì vậy cung cấp thông tin thƣờng chậm.
1.3.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ gốc
(phiếu nhập, phiếu xuất…)
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK153,156…
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ,thẻ kế
toán chi tiết
TK
153,156…
Bảng tổng
hợp chi tiết
TK
153,156…
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 33
a. Công việc hàng ngày
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
b. Công việc cuối tháng
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
c. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dƣ Nợ và Tổng số dƣ Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.3.5.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
- Công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế
toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một
trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in
đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 34
1.3.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức
kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
a. Công việc hàng ngày:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
b. Công việc cuối tháng:
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.
MÁY VI TÍNH
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
Phiếu nhập,
phiếu xuất…
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Phần mềm
kế toán
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 35
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Tóm lại, giá trị hàng tồn kho đƣợc xác định theo giá gốc. Doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để tính giá trị thực xuất
kho của hàng tồn kho. Chính vì vậy các nhà quản lý cần lựa chọn phƣơng pháp phù
hợp với thực tế doanh nghiệp mình để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 36
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chấn Phong
Giới thiệu về công ty:
- Tên công ty (bằng tiếng Việt): CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
CHẤN PHONG
- Tên công ty (bằng tiếng nƣớc ngoài): CHAN PHONG TRANDING
COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: CHAN PHONG TRANDING CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 1A Ký Kon - Hồng Bàng - Hải Phòng.
- Số điện thoại: 0313.831.046 Fax: 0313.831.046
- Giám đốc: Bà Phạm Thu Thủy
- Email: tmchanphong.co@gmail.com
- Ngành nghề kinh doanh:
 Kinh doanh đá công nghiệp, đá dân dụng, đá mài, đá cắt, vật liệu mài,
nhám cuộn, nhám vòng, nhám xếp, keo.
 Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị máy công – nông nghiệp, cơ khí,
khóa, thiết bị ngành may, phụ liệu may mặc.
 Đại lý thƣơng mại.
 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Vốn điều lệ: 500.000.000 đồng.
- Đăng ký kinh doanh số: 0202002380, ngày 05 tháng 01 năm 2005
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Chấn Phong
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Đầu tiên, tiền thân của công ty là một cửa hàng đại lý tại số 78 Tôn Đản
với diện tích sử dụng là 50m2
do bà Phạm Thu Thủy làm chủ cửa hàng. Bà
Phạm Thu Thủy và các thành viên trong gia đình trực tiếp kinh doanh bán hàng.
Sau khi hoạt động đƣợc một thời gian, chủ cửa hàng nhận thấy cần bắt kịp
hơn với xu thế phát triền của nền kinh tế và họ đã quyết định bƣớc chuyển mình
lớn để mở ra một trang mới cho cửa hàng. Nhờ có sự hỗ trợ tƣ vấn của Công ty
tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh, bà Phạm Thu Thủy đã chuyển đổi hình thức
kinh doanh, phát triển cửa hàng đại lý thành Công ty TNHH TM Chấn Phong –
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 37
Giám đốc là bà Phạm Thu Thủy. Đi đôi với sự chuyển đổi hình thức kinh doanh
ấy, công ty đã mở cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tức là: mở thêm nhiều cửa
hàng, đa dạng hóa hình thức bán hàng, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ và tìm kiếm
khách hàng mục tiêu… Bên cạnh đó, công ty còn từng bƣớc đổi mới nâng cấp tổ
chức quản lý thông qua việc xây dựng nội quy công ty, đồng thời hƣớng dẫn,
đào tạo tập huấn các cán bộ trong công ty để nâng cao trình độ lao động nhằm
mục đích giúp công ty hoạt động khoa học nhất, hiệu quả cao nhất. Theo đó,
cuối năm 2009, bà Thủy đã sử dụng ngôi nhà 4 tầng với diện tích 200m2
vừa là
cửa hàng vừa là văn phòng làm việc. Đồng thời bà sử đụng một cơ sở tại 54
Đông Hải – Hải An – Hải Phòng với diện tích 450m2
dự kiến làm kho chứa hàng
hóa. Cơ sở 58 Trần Nhân Tông dùng làm cơ sở số 3 ( trên thực tế cửa hàng 58
Trần Nhân Tông đƣợc đƣa vào sử dụng năm 2008 nhƣng hoạt đông đƣợc 1
tháng thì đóng cửa do bà Thủy chƣa đủ khả năng quản lý nhiều cửa hàng cùng
một lúc). Tuy nhiên cả 3 cơ sở : cửa hàng số 1A Ký Con, Kho 54 Đông Hải và
cửa hàng số 58 Trần Nhân Tông chƣa đƣợc kê khai là tài sản của Công ty
TNHH TM Chấn Phong mà chỉ mới kê khai là tài sản của Giám đốc Phạm Thu
Thủy. Nhƣ vậy, Giám đốc Chấn Phong đang dùng tài sản cá nhân để phục vụ
cho mục đích kinh doanh của công ty. Riêng cửa hàng số 1A Ký Con đƣợc kê
khai với tƣ cách là tài sản mà công ty thuê của giám đốc.
Sau khoảng thời gian hoạt động từ khi chuyển hình thức kinh doanh,
Công ty TNHH TM Chấn Phong đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty
đã xây dựng các chiến lƣợc ngắn hạn, dài hạn để từng bƣớc đứa Chấn Phong
tiến xa hơn trên thị trƣờng. Chấn Phong luôn cố gắng nỗ lực đển đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
coi „Khách hàng là thƣợng đế‟ với phƣơng châm “Đảm bảo chất lƣợng – giá cả tốt
nhất – dịch vụ chu đáo”. Nguồn gốc sản phẩm của công ty rộng không chỉ ở trong
nƣớc mà còn ở cả nƣớc ngoài nhằm đáp ứng trọn vẹn nhu cầu thị trƣờng.
Mặc dù quy mô công ty vẫn còn nhỏ nhƣng Công ty TNHH TM Chấn
Phong đã dần trở thành nhà phân phối chính, có uy tín các sản phẩm vật tƣ liên
quan đến ngành nghề sản xuất đồ gỗ, cơ khí, sắt, inox trên thị trƣờng Hải Phòng.
Nó cũng đang từng bƣớc đẩy mạnh mở rộng kinh doanh để đƣa công ty trở
thành công ty lớn có sức ảnh hƣởng với thị trƣờng toàn miền Bắc.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 38
2.1.1.2 Những thuận lợi khó khăn của công ty
a. Thuận lợi
- Qua quá trình hình thành và phát triển đến nay, công ty đã đạt đƣợc
những thành tích nhất định trong công tác kinh doanh, cũng nhƣ nó đã tạo
dựng đƣợc thƣơng hiệu góp phần nâng cao vị thế của công ty trên thị
trƣờng. Đi kèm với đó, đất nƣớc chúng ta đang trên đà phát triển đi lên
chủ nghĩa xã hội, nhà nƣớc đang đẩy mạnh công cuộc xây dựng cơ sở hạ
tầng. Chính điều này đã tạo điều kiện tất yếu và là đòn bẩy cho công ty
phát triển lớn mạnh hơn.
- Vị trí địa lý công ty nằm ngày trung tâm thành phố trong khu chợ đầu
mối, tạo điều kiện tốt cho việc kinh doanh.
- Công ty cũng dần xây dựng đƣợc hình ảnh trong khách hàng, nhận đƣợc
nhiều sự ủng hộ tin tƣởng của khách hàng. Càng ngày, công ty càng có
thêm nhiều khách hàng quen thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ. Đầu vào và
đầu ra đƣợc thiết lập một cách chặt chẽ nhầm đảm bảo quyền lợi tốt nhất
cho tất cả các bên.
- Thông qua quá trình hoạt động công ty đã đúc rút ra đƣợc nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn nền kinh tế để từ nó làm tƣ liệu cho quá
trình kinh doanh sau này.
- Giám đốc là một ngƣời có tinh thần trách nhiệm cao, luôn tìm tòi và học hỏi
thêm kinh nghiệm để điều hành công ty một cách khoa học nhất, hiệu quả
nhất. Bên cạnh đó bà còn trú trọng đào tạo tập huấn nâng cao trình độ của
đội ngũ nhân viên nhằm giúp công ty hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
b. Khó khăn
- Về quản lý:
Do quy mô công ty còn nhỏ, chƣa có bộ máy tổ chức bài bản giống nhƣ
những công ty lớn nên chƣa phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho nhân viên dẫn đến việc giảm đốc kiêm nhiệm quá nhiều
công việc.
- Về lao động:
 Việc tuyển dụng lao động mới còn gặp nhiều khó khăn và khả năng
gắn bó của lao động với công ty chƣa cao.
 Trình độ lao động còn hạn chế, công ty cần phải thƣờng xuyên tổ
chức đào tạo tập huấn để nâng trình độ cho đội ngũ nhân viên.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 39
- Về địa lý đặc thù: Tuy địa điểm rất thuận lơi kinh doanh, công ty nằm
ngày khu trung tâm chợ Sắt nhƣng bên cạnh đó không tránh khỏi có nhiều
đối thủ cạnh tranh.
2.1.2 Đặc điểm về lao động của công ty
Tình hình nhân sự hiện tại của công ty TNHH TM Chấn Phong nhƣ sau:
- Số lƣợng nhân sự: 8 ngƣời
Stt Họ tên
Chức vụ, công việc
chính
Hình thức
hoạt động
Trình độ
Độ
tuổi
1 Phạm
Thu
Thủy
-Giám đốc
-Quản lý mọi hoạt động
của công ty
-Bán hang, thu tiền
hàng…
Hoàn thành khóa
học lớp Kỹ năng
quản lý tromg
doanh nghiệp
36
2 Hoàng
Đức
Long
-Hỗ trợ giám đốc
-Lái xe, giao hàng, bán
hàng, nhập hàng…
Lao động
chính thức
Hoàn thành khóa
học lớp Kỹ năng
quản lý tromg
doanh nghiệp
38
3 Bùi Thị
Ngát
-Nhân viên bán hàng
chính tại số 1 Ký Con
Lao động
chính thức
Cử nhân 25
4 Nguyễn
Hồng
Anh
-Nhân viên kế toán
-Bán hàng
Lao động
chính thức
Cử nhân 28
5 Phạm
Thị Nga
-Bán hàng chính tại 78
Tôn Đản
Lao động
chính thức
41
6 Bùi Văn
Ninh
-Phụ bán hàng tại 78
Tôn Đản
Lao động
thời vụ
Sinh viên năm
cuối ĐH Hàng
Hải
7 Đặng
Khắc
Thiện
-Phụ bán hàng, vận
chuyển hàng
Lao động
thời vụ
Sinh viên năm 2
– ĐH Hàng Hải
8 Nguyễn
Văn Đạt
-Phụ bán hàng, vận
chuyển hàng
Lao động
thời vụ
Sinh viên năm 2
– ĐH Hàng Hải
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM Chấn Phong
Trong thời gian qua, cùng với sự giúp đỡ của công ty TNHH tƣ vấn quản
lý và đào tạo Lê Mạnh thì công ty đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
Nhƣ tiêu chí đã đƣa ra là: Gọn nhẹ, hiệu quả,đảm bảo lợi ích kinh tế thì sơ
đồ cơ cấu tổ chức công ty nhƣ sau:
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 40
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM Chấn Phong
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Trong đó:
 Phòng kinh doanh
- 01 Trƣởng phòng kinh doanh do ông Hoàng Đức Long đảm nhiệm.
- Bộ phận bán hàng theo tuyến: Gồm 3 nhân viên
+ Ông Hoàng Đức Long: Trƣởng bộ phận bán hàng theo tuyến, chịu trách
nhiệm về công tác bán hàng theo tuyến đƣờng, kiêm nhiệm công tác tại kho.
+ 2 Nhân viên phụ bán hàng theo tuyến và vận chuyển hàng hóa.
- Bán hàng tại cửa hàng Số 1 Ký Con: Gồm 3 nhân viên bán hàng. Hiện
tại đã có nhân viên Bùi Thị Ngát làm nhân viên chính thức.
- Bán hàng tại cửa hàng Số 78 Tôn Đản: Gồm 3 nhân viên. Hiện tại có bà
Phạm Thúy Nga làm cửa hàng trƣởng kiêm thực hiện các nghiệp vụ thu chi quản
lý tại cửa hàng và 2 nhân viên lao động thời vụ.
 Phòng kế toán tổng hợp
- Phòng kế toán tổng hợp có 2 nhân viên: Trong đó 1 nhân viên chịu trách
nhiệm chính về công tác tổng hợp, 1 nhân viên chịu trách nhiệm về công tác tổ
chức hành chính kiêm thủ quỹ.
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán tổng hợp
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 41
2.1.4 Tình hình tài chính của công ty TNHH TM Chấn Phong
 Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây:
CHỈ TIÊU 2014 2015
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,220,039,166 1,888,683,020
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 23,623,969 30,327,580
II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 160,135,202 130,268,907
IV. Hàng tồn kho 1,878,079,773 1,568,078,634
V. Tài sản ngắn hạn khác 158,200,222 160,007,899
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 2,122,015,757 2,743,881,176
I. Tài sản cố định 2,117,606,413 2,735,880,596
II. Bất động sản đầu tƣ 0 0
III. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 0 0
IV. Tài sản dài hạn khác 4,409,344 8,000,580
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4,342,054,923 4,632,564,196
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 1,885,185,673 2,072,979,840
I. Nợ ngắn hạn 885,185,673 1,092,979,840
II. Nợ dài hạn 1,000,000,000 980,000,000
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,456,869,250 2,559,584,356
II. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 4,342,054,923 4,632,564,196
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 42
 Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp:
CHỈ TIÊU 2014 2015
Tỷ trọng Chênh lệch
2014 2015 Tiền Tỷ lệ
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,220,039,166 1,888,683,020 51.13% 40.76% (331,356,146) (10.37%)
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền
23,623,969 30,327,580 0.54% 0.65% 6,703,611 0.11%
II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0 0% 0% - 0.00%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 160,135,202 130,268,907 3.69% 3% (29,866,295) (0.88%)
IV. Hàng tồn kho 1,878,079,773 1,568,078,634 43.25% 33.85% (310,001,139) (9.40%)
V. Tài sản ngắn hạn khác 158,200,222 160,007,899 3.64% 3.45% 1,807,677 (0.19%)
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 2,122,015,757 2,743,881,176 48.87% 59.24% 621,865,419 10.37%
I. Tài sản cố định 2,117,606,413 2,735,880,596 48.77% 59.06% 618,274,183 10.29%
II. Bất động sản đầu tƣ 0 0 0% 0% - 0%
III. Các khoản đầu tƣ tài chính
dài hạn
0 0 0% 0% - 0%
IV. Tài sản dài hạn khác 4,409,344 8,000,580 0.10% 0.18% 3,591,236 0.08%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4,342,054,923 4,632,564,196 100% 100% 290,509,273
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 43
Từ bảng trên ta thấy, tổng tài sản năm 2015 so với năm 2014 của Công ty
TNHH TM Chấn Phong tăng 290,509,273 triệu đồng. Tuy nhiên để đánh giá
chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp là cần đi sâu phân tích các từng
chỉ tiêu:
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Tiền của doanh nghiệp năm 2014
tăng so với năm 2015 là 6.703.611 triệu đồng tƣơng đƣơng với 0,11%
điều này cho thấy doanh nghiệp đang tăng dự trữ tài sản ngắn hạn an toàn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Thức tế đây là các khoản mà doanh nghiệp
khi bán hàng cho khách hàng nợ lại chờ kết thúc hợp đồng thanh toán,
hoặc các khách hàng quen gối nợ, hay nói cách khác nó là đồng vốn của
doanh nghiệp bị các khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu của
doanh nghiệp năm 2015 so với năm 2014 giảm 29,866,295 triệu đồng.
Điều này chứng tỏ số vốn bị ứ đọng đang có chiều hƣớng giảm.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản
ngắn hạn. Hàng tồn kho năm 2015 giảm so với năm 2014 là 310,001,139
triệu đồng tƣơng đƣơng 9,4%. Đối với các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp thƣơng mại việc tồn kho hàng hóa nhiều là mối quan tâm đặc biệt
của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho lớn, ứ đọng lâu dẫn đến phát sinh
nhiều chi phí kho bãi, bảo vệ… hơn nữa nếu tồn quá lâu sẽ ảnh hƣởng đến
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không dự trữ
đủ hàng tồn kho thì cũng là một rủi ro vì có thể mất các đơn hàng tiềm
nặng do không đủ hàng hóa cung cấp hoặc nếu giá cả thị trƣờng tăng cao
thì doanh nghiệp sẽ không có hàng bán ra làm mất đi một khoản doanh
thu.
- Tài sản cố định: Tài sản cố định năm 2015 tăng so với năm 2014 là
618,274,183 triệu đồng tƣơng đƣơng với 10.29% đây là nguyên nhân
chính làm cho tài sản của doanh nghiệp tăng so với năm 2014.
- Tài sản dài hạn khác: Bên cạnh việc tăng các loại tài sản trên thì tài sản cố
định khác năm 2015 so với năm 2014 cũng tăng lên. Góp phần làm tăng
tài sản của toàn doanh nghiệp.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 44
 Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp:
CHỈ TIÊU 2014 2015
Tỷ trọng Chênh lệch
2014 2015 Tiền Tỷ lệ
A - NỢ PHẢI TRẢ 1,885,185,673 2,072,979,840 43,42% 44,75% 187,794,167 1,33%
I. Nợ ngắn hạn 885,185,673 1,092,979,840 20,39% 23,60% 207,794,167 3,21%
II. Nợ dài hạn 1,000,000,000 980,000,000 23,03% 21,15% (20,000,000) (1,88%)
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,456,869,250 2,559,584,356 56,58% 55,25% 102,715,106 (1,33%)
I. Vốn chủ sở hữu 2,456,869,250 2,559,584,356 56,58% 55,25% 102,715,106 (1,33%)
1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 2,450,000,000 2,450,000,000 56,42% 52,89% - (3,53%)
2. Lợi nhuận sau thuế chƣa
phân phối
6,869,250 109,584,356 0,16% 2,35% 102,715,106 2,2%
II. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 0 0 0% 0% - 0%
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
4,342,054,923 4,632,564,196 100% 100% 290,509,273
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 45
Từ bảng tên ta thấy, nguồn vốn của công ty đã có nhiều biến đông. Nguồn vốn
năm 2015 tăng so với năm 2014 là 290,509,273 triệu đồng. Tuy nhiên để giúp
công ty đƣa ra những nhận xét cụ thể thì ta cần đi sâu vào phân tích từng chỉ
tiêu:
- Nợ ngắn hạn: Các khoản nợ ngắn hạn của công ty năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 207,794,167 triệu đồng. Đây là nguyên nhân chính làm tăng
khoản nợ phải trả cho doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: Các khoản nợ dài hạn của công ty năm 2015 giảm so với năm
2014 là 20,000,000 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đang dần nâng
khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn.
Các khoản nợ của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là 187,794,167 triệu
đồng. Điều này cho thấy công ty đang mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên cần có
những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng thanh toán nợ.
- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2015 tăng lên so với
năm 2014 là 102,715,106 triệu đồng điều này cho thấy công ty đang mở
rộng kinh doanh.
Qua những phân tích trên ta thấy Công ty TNHH TM Chấn Phong đang từng
bƣớc phát triển đi lên điều đó cũng đồng nghĩa rằng giảm đốc công ty đã quản lý
lãnh đạo có hiệu quả.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 46
- Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Năm 2015
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyế
t minh
2014 2015
-1 -2 -3 -4 -5
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1 IV.08 1,332,648,282 1,450,756,480
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 0 0
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10 1,332,648,282 1,450,756,480
(10 = 01 - 02)
4 Giá vốn hàng bán 11 1,112,761,315 1,118,375,620
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 20 219,886,967 332,380,860
(20 = 10 - 11)
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 74,205 74,205
7 Chi phí tài chính 22 0 0
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 171,878,187 222,870,709
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 30 48,082,985 109,584,356
(30 = 20 + 21 - 22 – 24)
10 Thu nhập khác 31 0 0
11 Chi phí khác 32 0 0
12 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 0
13
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
(50 = 30 + 40)
50 IV.09 48,082,985 109,584,356
14 Chi phí thuế TNDN 51 1,717,312 4,799,968
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp(60=50-51)
60 46,365,673 104,784,388
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 47
2.1.5 Tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM Chấn Phong
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
- Các phần hành kế toán của Công ty TNHH TM Chấn Phong do chị Nguyễn
Thị Hồng Anh phụ trách.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài
chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về tài chính, kế toán.
+ Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo
dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
+ Thực hiện các dự toán thu, chi, ngân sách đƣợc giao, nộp đầy đủ, đúng
hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật và hoàn thiện sổ
sách kế toán nộp đúng kì hạn.
2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng Đồng
Việt Nam làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp: Kê khai thƣờng xuyên
- Tình giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp: Bình quân liên hoàn
- Tình thuế theo phƣơng pháp: khấu trừ
- Chế độ kế toán áp dụng theo: QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
2.1.5.3 Hệ thông chứng từ tài khoản kế toán
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản khoản theo chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày
14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 48
2.1.5.4 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán
Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung, rất thuận
tiện, phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, chính xác,
kịp thời. Hệ thống tài khoản và sổ kế toán đƣợc thiết lập theo quy định phù hợp
với đặc điểm của công ty gồm có: Nhật ký chung, sổ cái, các sổ thẻ chi tiết…
Sơ đồ 2.2 Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại
Công ty TNHH TM Chấn Phong
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân
đối phát
sinh
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 49
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ hạch toán
định khoản cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ chứng từ hạch toán kế toán ghi
vào sổ Nhật ký chung đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết tài
khoản.
- Từ nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản liên quan.
- Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp
chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để kiểm
tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế
toán lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Sau đó kế toán phải phân tích các báo cáo kế toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế
để giúp ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên
sổ nhật ký chung cùng kỳ.
2.1.5.5 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty TNHH TM Chấn Phong áp dụng
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC.
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DNN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DNN)
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DNN)
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
TM Chấn Phong
2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong
2.2.1.1 Phân loại hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong
Công ty TNHH TM Chấn Phong là công ty hoạt động trong lĩnh vực
thƣơng mại. Hàng hóa đƣợc công ty mua về, nhập kho sau đó xuất bán theo hợp
đồng hoặc bán lẻ tại công ty.
Hiện nay công ty kinh doanh một số sản phẩm nhƣ đá mài, đá cắt, keo,
vải nhám, nhám cuộn, ráp xếp, các loại máy bắn vít, súng hơi…
Do vấn đề mặt hàng rất đa dạng đòi hỏi công ty phải đáp ứng đƣợc nhu
cầu trong công tác quản lý, toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản và
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 50
xuất hàng hóa. Tuy nhiên công ty TNHH TM Chấn Phong hiện nay vẫn còn
lúng túng trong công tác quản lý hàng tồn kho. Các loại hàng hóa quá nhiều nên
đôi khi vẫn không kiểm soát đƣợc hết tất cả mã hàng hóa dẫn đến tình trọng sót
hàng hóa.
2.2.1.2 Quy trình nhập xuất hàng tồn kho tại công ty
 Quy trình nhập kho hàng hóa
Đầu tiên, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của công ty. Phòng kinh
doanh sẽ lập kế hoạch mua hàng hóa của các nhà cung cấp. Tại đây phòng kinh
doanh sẽ phải xác định đƣợc danh mục hàng hóa cần mua, số lƣợng và lựa chọn
nhà cung cấp nào đáp ứng đƣợc toàn bộ yêu cầu khi nhập hàng. Khi đã xác định
xong phòng kinh doanh sẽ đƣa ra kế hoạch cho giám đốc phê duyệt. Sau khi
thông qua quyết định mua hàng thì Giám đốc sẽ ký kết hợp đồng với bên bán.
Hàng hóa mua về phải có Hoá đơn giá trị gia tăng và giấy báo nhận hàng.
Căn cứ vào số liệu trên hóa đơn GTGT hoặc giấy nhận hàng kế toán làm phiếu
nhập kho. Họ sẽ viết làm 2 liên:
- Liên 1: Lƣu tại cuống hóa đơn
- Liên 2: Thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó gửi lại kế toán để làm sổ sách kế
toán
Trong trƣờng hợp hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất phải báo
ngay cho phòng kế hoạch cùng bộ phận kế toán lập biên bản xủ lý và phải có
xác nhận của ngƣời giao hàng. Khi nhận hàng từ bên bán chỉ nhận đủ, nhận
đúng số hàng đã ký kết.
- Cách tính giá hàng hóa nhập kho
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
VD1: Ngày 05/01/2015 Nhập kho 5 máy khoan MT653 của Công ty TNHH
An Khang đã thanh toán. Số tiền chƣa có thuế là 2.625.000 Đồng (VAT
10%).
Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là:
5 x 525.000 = 2.625.000 (Đồng)
Giá thực tế hàng
hóa nhập kho
=
Giá ghi trên
hóa đơn
Chi phí vận
chuyển, bốc xếp
Các khoản
giảm trừ+ -
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 51
VD2: Ngày 08/01/2015 Nhập kho 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 của
Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng đã thanh toán. Đơn giá chƣa có thuế
GTGT: 1 viên là 12.000(VAT 10%)
Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là:
500 x 12.000 = 6.000.000 (Đồng)
 Quy trình xuất kho hàng hóa
Quá trình xuất kho hàng quá xảy ra khi có khách hàng đến mua hàng. Khi họ
đến mua hàng thì Giám đốc sẽ là ngƣời trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế với
khách hàng. Sau khi ký hợp đồng đƣợc chuyển đến phòng kinh doanh, căn cứ
vào hợp đồng nhân viên tiến hành viết hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho
cho khách hàng. Phòng kế toán lập phiếu xuất kho thành 3 liên:
- Liên 1: Lƣu tại cuống
- Liên 2: Lƣu tại phòng kế toán
- Liên 3: Chuyển cho thủ kho
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để xuất kho hàng hóa và ghi vào thẻ kho. Thủ
kho và ngƣời nhận phải ký xác nhận số hàng hóa xuất bán cho khách hàng.
- Cách tính giá xuất kho
Công ty TNHH TM Chấn Phong áp dụng phƣơng pháp bính quân liên
hoàn để tính giá hàng hóa xuất kho bởi vì giá cả loại hàng hóa mà doanh nghiệp
kinh doanh tƣơng đối ổn định. Hàng hóa xuất kho đƣợc tính nhƣ sau:
Đơn giá
thực tế
bình quân
=
Trị giá hàng tồn kho lần nhập thứ i
Số lƣợng hàng tồn kho lần nhập thứ i
Trị giá
hàng hóa
xuất bán
=
Đơn giá
bình quân
x
Số lƣợng từng loại
hàng hóa xuất kho
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 52
VD3:Ngày 06/01/2015 Bán 1 máy khoan MT653 cho Công ty TNHH Đầu tƣ
cơ khí Thái Bình, giá xuất bán là 558.333 Đồng/Cái , đã thanh toán bằng
tiền mặt.
Tồn đầu kỳ: 4 chiếc, đơn giá 600.000
Số lƣợng nhập trong kỳ :
- Ngày 05/01/2015 Công ty nhập kho 5 máy khoan MT653, đơn giá
525.000
Ngày 06/01/2015 Công ty xuất kho 1 máy khoan MT653 Theo phiếu xuất kho
số 08/15.
Giá xuất kho của chiếc máy khoan MT653 này là:
Giá xuất 1 mát khoan MT653 là: 1 x 558.333 = 558.333 (Đồng)
VD4: Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 cho
Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn. Giá xuất bán 11.091 Đồng/Viên , đã trả
bằng tiền mặt.
- Tồn đầu kỳ: 5.000 viên, đơn giá 11.000
Số lƣợng nhập tong kỳ:
- Ngày 08/01/2015 Công ty nhập 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22, đơn giá
12.000.
Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 theo phiếu xuất
kho số 09/15. Giá xuất kho 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 nhƣ sau:
Giá xuất bán 300 viên: 300 x 11.091 = 3.327.300 (Đồng)
Đơn
giá
bình
quân
=
4 x 600.000 + 5 x 525.000
4+5
= 558.333 (Đồng)
Đơn giá
bình quân =
5.000 x 11.000 + 500 x 12.000
5.000 + 500
= 11.091 (Đồng)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 53
2.2.1.3 Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi loại hàng hóa
lại có nhiều phân nhánh hàng hóa nhỏ khác, vì vậy khi hạch toán hàng tồn kho
công ty cần đảm bảo theo dõi đƣợc tình hình biến động của từng loại hàng hóa.
Hạch toán chi tiết đƣợc tiến hành song song với hạch toán tổng hợp nhằm mục
đích quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ phát sinh đối với hàng hóa của doanh
nghiệp. Theo đó công ty chọn hình thức thẻ song song để hạch toán.
Sơ đồ 2.3 Quá trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu:
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho Phiếu xuất
kho
Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Kế toán tổng hợp
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 54
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho đƣợc tiến hành đồng thời tại 2 bộ phận kế
toán và kho
- Tại kho:
Thủ kho dựa vào thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa .
Mỗi chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày đƣợc thủ kho tiến hành phân loại,
sắp xếp thứ tự từng loại hàng hóa sau đó ghi cụ thể vào thẻ kho. Cuối ngày hoặc
sau mỗi lần nhập, xuất kho thủ kho phải tính toán đối chiếu số lƣợng hàng hóa
tồn kho thực tế so với số liệu trên sổ sách. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng
hợp số nhập, xuất và tính ra số lƣợng tồn kho theo từng loại mặt hàng. Sau cùng
thủ kho lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho đôi chiếu với sổ sách kế toán và chuyển
thẻ kho về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hóa tƣơng ứng với thẻ
kho mở ở kho. Sổ này có nội dụng tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác theo dõi về mặt
giá trị. Hàng ngày, sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho hàng hóa do
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra,đối chiếu và ghi đơn giá, tính thành tiền và phân
loại chứng từ. Sau đó lần lƣợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán
chi tiết hàng hóa có liên quan.
Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho
lên sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng loại
hàng hóa. Số liệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho
tƣơng ứng. Khi phát hiện ra sai sót cần đƣợc điều chỉnh kịp thời theo thực tế.
VD1: Ngày 05/01/2015 Nhập kho 5 máy khoan MT653 của Công ty TNHH
An Khang đã thanh toán. Số tiền chƣa có thuế là 525,000 Đồng/Cái (VAT
10%).
Căn cứ vào HĐGTGT 0005202 số (Biểu số 2.1), kế toán lập phiếu nhập
kho số 09/15 (Biểu số 2.2). Thủ kho sau khi nhận đƣợc phiếu nhập kho số 09/15
sẽ tiến hành kiểm nhận số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa nhập kho và ghi số lƣợng
hàng hóa thực nhập vào phiếu nhập kho 09/15. Từ phiếu nhập kho thủ kho vào
thẻ kho (Biểu số 2.7), đồng thời từ phiếu nhập kho vào sổ chi tiết tài khoản 156
Số lƣợng tồn
cuối kỳ =
Số lƣợng tồn
đầu kỳ +
Số lƣợng nhập
kho trong kỳ -
Số lƣợng xuất
kho trong kỳ
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 55
(Biểu số 2.9). Sau đó căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
hàng hóa (Biểu số 2.11)
VD2: Ngày 08/01/2015 Nhập kho 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 của
Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng đã thanh toán. Đơn giá chƣa có thuế
GTGT là 12.000 Đồng/Viên (VAT 10%)
Căn cứ HĐGTGT số 0001703 (Biểu số 2.3) kế toán lập phiếu nhập kho số
10/15 (Biểu số 2.4). Thủ kho sau khi nhận đƣợc phiếu nhập kho số 10/15 sẽ tiến
hành kiểm nhận số lƣợng, chất lƣợng số hàng hóa nhập kho và ghi số lƣợng
hàng hóa thực nhập vào phiếu nhập kho số 10/15. Sau đó từ phiếu nhập kho vào
thẻ kho (Biểu số 2.8), đồng thời từ phiếu nhập kho kế toán vào sổ chi tiết tài
khoản 156 (Biểu số 2.10). Cuối kỳ căn cú vào sổ chi tiết để lập bảng nhập-xuất-
tồn hàng hóa (Biểu số 2.11).
VD3:Ngày 06/01/2015 Bán 1 máy khoan MT653 cho Công ty TNHH Đầu tƣ
cơ khí Thái Bình, giá xuất bán là 558.333 Đồng/Cái , đã thanh toán bằng
tiền mặt.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán, lệnh xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho
số 08/15 (Biểu số 2.5). Thủ kho khi nhận đƣợc phiếu xuất kho 08/15 sẽ tiến
hành xuất kho hàng hóa theo đúng số lƣợng yêu cầu ghi trên phiếu xuất kho. Sau
đó ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và cùng ngƣời nhận hành hóa ký xác
nhận vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho lập thẻ kho (Biểu
số 2.7). Từ phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và phản ánh vào sổ chi tiết
156 (Biểu số 2.9) và căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
hàng hóa (Biểu 2.11).
VD4: Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 cho
Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn. Giá xuất bán 11.091 Đồng/Viên , đã trả
bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán, lệnh xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho
số 09/15 (Biểu số 2.6). Thủ kho khi nhận đƣợc phiếu xuất kho 09/15 sẽ tiến
hành xuất kho hàng hóa theo đúng số lƣợng yêu cầu ghi trên phiếu xuất kho. Sau
đó ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và cùng ngƣời nhận hành hóa ký xác
nhận vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho lập thẻ kho (Biểu
số 2.8). Từ phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và phản ánh vào sổ chi tiết
156 (Biểu số 2.10) và căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
hàng hóa (Biểu 2.11).
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 56
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao ngƣời mua
Ngày 05 tháng 01 năm 2015
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH AN KHANG........................................................
Mã số thuế: 0100837088...........................................................................................
Địa chỉ:206 Trần Duy Hƣng,Phƣờng Trung Hòa,Q.Cầu Giấy,Hà Nội ....................
Điện thoại:04.37868088-04.37868999 ........ Số tài khoản: ......................................
Họ tên ngƣời mua hàng:............................................................................................
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong ..........................................................
Mã số thuế:0200609247............................................................................................
Địa chỉ:78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng .......................................................
Hình thức thanh toán: TM/CK..................... Số tài khoản: ......................................
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
1 Máy khoan MT653 Cái 05 525.000 2.625.000
Cộng tiền hàng: 2.625.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 262.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.887.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu, tám trăm tám bảy nghìn ,năm trăm đồng.
Ngƣời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Ngƣời bán hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AK/14P
Số: 0005202
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 57
Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho
Theo HĐ GTGT 0005202 ngày 05/01/2015
Lý do: Mua hàng tại Công ty TNHH AN KHANG
Nhập kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong
Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
Stt
Tên, nhãn hiệu ,quy
cách, phẩm chất vật
tƣ, dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa
Mã
số
ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành tiềnYêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Máy khoan MT653 Cái 05 05 525.000 2.625.000
Cộng 2.625.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triêu,sáu trăm hai mƣơi lăm nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT AK/14P-0005202
Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.2 Phiếu nhập kho
C.TY TNHH TM CHẤN PHONG
Số78 Tôn Đản,Hồng Bàng,HP
MST: 0200609247 PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 1 năm 2015
Số 09/15
Nợ: 156,133
Có: 111
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 58
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao ngƣời mua
Ngày 08 tháng 01 năm 2015
Đơn vị bán hàng:Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng ..............................................
Mã số thuế: 0800285844 ...........................................................................................
Địa chỉ:314 Điện Biên Phủ - TP. Hải Dƣơng............................................................
Điện thoại:.....................................................Số tài khoản:0341000004994.............
Họ tên ngƣời mua hàng: ............................................................................................
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong...........................................................
Mã số thuế:0200609247 ............................................................................................
Địa chỉ:78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng........................................................
Hình thức thanh toán: TM/CK......................Số tài khoản:.......................................
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lƣợng
Đơn giá
Thành
tiền
1 Đá mài ba via Cn 180.6.22 Viên 500 12.000 6.000.000
Cộng tiền hàng: 6.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu,sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Ngƣời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Ngƣời bán hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: DM/14P
Số: 0001703
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 59
Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho
Theo HĐ GTGT 0001703 ngày 08/01/2015
Lý do: Mua hàng tại Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng
Nhập kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong
Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
Stt
Tên, nhãn hiệu ,quy
cách, phẩm chất vật
tƣ, dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa
Mã
số
ĐVT
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành tiềnYêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Đá mài ba via Cn
180.6.22
Viên 500 500 12.000 6.000.000
Cộng 6.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT DM/14P-0001703
Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.4 Phiếu nhập kho
C.TY TNHH TM CHẤN PHONG
Số78 Tôn Đản,Hồng Bàng,HP
MST: 0200609247 PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 01 năm 2015
Số 10/15
Nợ: 156,133
Có: 111
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 60
Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong
Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
ST
T
Tên, nhãn hiệu ,quy
cách, phẩm chất vật
tƣ, dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa
Mã
số
ĐVT
Số lƣợng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Máy khoan MT653 Cái 1 1 558,333 558,333
Cộng 558,333
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm năm mƣơi tám nghìn, ba tăm ba mƣơi ba
đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT CP/11P-0000359
Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.5 Phiếu xuất kho
C.TY TNHH TM CHẤN PHONG
Số 78 Tôn Đản–Hồng Bàng–HP
MST: 0200609247
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 1 năm 2015
Số: 08/15
Nợ: 632
Có: 156
Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 61
Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong
Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
ST
T
Tên, nhãn hiệu ,quy
cách, phẩm chất vật
tƣ, dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa
Mã
số
ĐVT
Số lƣợng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Đá mài ba via Cn
180.6.22
Viên 300 300 11,091 3,327,300
Cộng 3,327,300
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu, ba trăm hai bảy nghìn,ba trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT CP/11P-0000361
Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Biểu số 2.6 Phiếu xuất kho
C.TY TNHH TM CHẤN PHONG
Số 78 Tôn Đản–Hồng Bàng–HP
MST: 0200609247
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 1 năm 2015
Số: 09/15
Nợ: 632
Có: 156
Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 62
Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong
Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
THẺ KHO (SỔ KHO)
Tháng 01/2015
Tên hàng hóa: Máy khoan MT653
Mã hàng hóa: MK-MT653 Đơn vị: Cái
STT Ngày
tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày
nhập
xuất
Số lƣợng Ký
nhận
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 4
1 5/1 PN09/15 Nhập máy khoan của Cty An
Khang
5/1 5 9
2 6/1 PX08/15 Xuất bán máy khoan cho Cty
TNHH đầu tƣ cơ khí Thái
Bình
6/1 1 8
3 10/1 PX11/15 Xuất bán máy khoan cho Cty cổ
phần Quốc tế Đông Dƣơng
10/1 3 5
4 20/1 PX20/15 Xuất bán mát khoan cho Cty
TNHH cơ khi và TM Thuận An
20/1 2 3
5 22/1 PN20/15 Nhập máy khoan của Cty An
Khang
22/1 10 13
… … ….. … …. … … … … …
Tồn cuối tháng 22 20 6
Ngày 31 tháng 1 năm 2016
Biểu số 2.7 Thẻ kho (Sổ kho)
Mẫu số S02 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 63
Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong
Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
THẺ KHO (SỔ KHO)
Tháng 01/2015
Tên hàng hóa: Đá mài ba via Cn 180.6.22
Mã hàng hóa: DMBV-180.6.22 Đơn vị: Viên
STT
Ngày
tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lƣợng Ký nhận
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 5000
1 8/1 PN10/15 Nhập đá mài của Cty cổ phần đá
mài Hải Dƣơng
8/1 500 5,500
2 10/1 PX09/15 Xuất bán đá mài cho TNHH sản
xuất Hải Sơn
10/1 300 5,200
3 15/1 PX17/15 Xuất bán đá mài cho Cty cổ phần
xuất-nhập-khẩu Linh Thành
15/1 500 4,700
4 25/1 PN28/15 Nhập đá mài của Cty cổ phần đá
mài Hải Dƣơng
25/1 1,000 5,700
5 28/1 PX30/15 Xuất bán đá mài cho Cty TNHH
TM Thành Hƣng
28/1 300 5,400
… … ….. … …. … … … … …
Tồn cuối tháng 3,000 3,550 4,450
Biểu số 2.8 Thẻ Kho (Sổ kho)
Mẫu số S02 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 64
Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong
Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 01/2015
Tên hàng hóa: Máy khoan MT653 Tài khoản: 156
Mã hàng hóa: MK-MT653 Tên kho: Kho Chấn Phong
Đơn vị tính: Cái
Ngày
tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
SL
Thành tiền
SL
Thành Tiền
SL
Thành tiền
Số dƣ đầu kỳ 600,000 4 2,400,000
Số phát sinh
5/1 PN09/15 Nhập máy khoan của
Cty An Khang
525,000 5 2,625,000 9 5,025,000
6/1 PX08/15 Xuất bán máy khoan
cho Cty TNHH đầu tƣ
cơ khí thái bình
558,333 1 558,333 8 4,466,667
10/1 PX11/15 Xuất bán máy khoan
cho Cty cổ phần Quốc tế
Đông Dƣơng
558,333 3 1,674,999 5 2,791,668
20/1 PX20/15 Xuất bán mát khoan cho
Cty TNHH cơ khi và
TM Thuận An
558,333 2 1,116,666 3 1,675,002
Mẫu số: S10-VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 65
22/1 PN20/15 Nhập máy khoan của
Cty An Khang
525,000 10 5,250,000 13 6,925,002
… ….. … …. … … … … …
Tổng số phát sinh 22 11,550,000 20 11,180,000
Số dƣ cuối kỳ 6 2,770,000
Ngày 31 tháng 1 năm 2015
Ngƣời lập Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.9 Sổ chi tiết hàng hóa
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 66
Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong
Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 1/2015
Tên hàng hóa: Đá mài ba via Cn 180.6.22 Tài khoản: 156
Mã hàng hóa: DMBV-180.6.22 / Đơn vị tính: Viên Tên kho: Kho Chấn Phong
Ngày
tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất SL
Thành
tiền SL
Thành
tiền SL Thành tiền
Số dƣ đầu kỳ 11,000 5,000 55,000,000
Số phát sinh
8/1 PN10/15
Nhập đá mài của Cty
cổ phần đá mài Hải
Dƣơng
111 12,000 500 6,000,000 5,500 61,000,000
10/1 PX09/15
Xuất bán đá mài cho
TNHH sản xuất Hải
Sơn
111 11,091 300 3,327,300 5,200 57,672,700
15/1 PX17/15
Xuất bán đá mài cho
Cty cổ phần xuất-
nhập-khẩu Linh Thành
632 11,091 500 5,545,500 4,700 52,127,200
25/1 PN28/15
Nhập đá mài của Cty
cổ phần đá mài Hải
Dƣơng
331 12,000 1,000 12,000,000 5,700 64,127,200
Mẫu số: S10-VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 67
28/1 PX30/15
Xuất bán đá mài cho
Cty TNHH TM Thành
Hƣng
632 11,231 300 3,369,300 5,400 60,757,900
… ….. … …. … … … … …
Tổng số phát sinh 3,000 36,000,000 3,550 40,825,000
Số dƣ cuối kỳ 4,450 50,175,000
Ngày 31 tháng 1 năm 2015
Ngƣời lập Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.10 Sổ chi tiết hàng hóa
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 68
Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong
Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Tháng 1 năm 2015
Tên tài khoản: Hàng hóa
Ký hiệu: 156
Mã hàng hóa Tên hàng hóa
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền
… ……… … … … … … … … …
VN6x40
Vải nhám 6 x
40M
32
1,536,000 54 2,592,000 46 2,208,000 40 1,920,000
VN4x24 Vải nhám 4 x 24 1,000
400,000 500 200,000 450 180,000 1,050 420,000
MK-MT653
Máy khoan
MT653
4 2,400,000 22 11,550,000 20 11,180,000 6 2,770,000
DMBV-180.6.22
Đá mài ba via
180.6.22
5,000 55,000,000 3,000 36,000,000 3,550 40,825,000 4,450 50,175,000
SxTB2 250
Sx 80 TB2
250.32.32
10
2,710,600 8 2,168,480 6 1,626,360 12 3,252,720
SxTB2 200
Sx 80 TB2
200.32.32
14
2,315,824 8 1,323,328 12 1,984,992 10 1,654,160
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 69
SxTB1 125
Sx 80 TB1 V3
125.8.16
10
205,600 15 308,400 7 143,920 18 370,080
SxTB1 150
Sx 80 TB1 V3
150.8.16
20
605,240 5 151,310 23 696,026 2
60,524
VN156 Vải nhám 58
1,740,000 30 900,000 42 1,260,000 46
1,380,000
CNcv1 350
Cn 36 cv1
350.40.75
12
4,536,000 30 11,340,000 26 9,828,000 16 6,048,000
SxTB1 125
Sx 80 TB1 V3
125.8.16
50
1,000,000 10 200,000 25 500,000 35 700,000
… ……. … … … … … … … …
Tổng cộng 1.878.079.773 1,243,005,578 1,553,006,717 1,568,078,634
Ngày 31 tháng 1 năm 2015
Ngƣời lập Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.11 Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 70
2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong
Kế toán tổng hợp hàng tồn kho là việc phẩn ánh tổng quát tình hình nhập-
xuất hàng hóa thông qua các tài khoản kế toán. Công ty đã chọn phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên làm phƣơng pháp hạch toán. Theo phƣơng pháp này thì tình
hình biến động nhập-xuất-tồn kho hàng hóa tại công ty đƣợc ghi chép, phản ánh
một cách thƣờng xuyên, liên tục. Do vậy mà giá trị của hàng hóa đƣợc xác đinh
ở bất kỳ thời điểm nào.
2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Thẻ kho
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có ngân hàng…
- Các chứng từ liên quan khác
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
- Để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng tài khoản 156: Hàng hóa
- Các tài khoản liên quan:
+ TK 111: Tiến mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 331: Phải trả ngƣời bán
+ TK 1331: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
2.2.2.3 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn
Phong
Quy trình hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chấn Phong nhƣ sau:
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 71
Sơ đồ 2.4 Quy trình hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chấn
Phong
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Ở phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
kế toán phản ánh các nghiệp vụ vào Nhật ký chung. Từ số liệu trên nhật ký
chung kế toán ghi vào sổ cái TK 156. Đồng thời từ chứng từ gốc phản ánh
nghiệp vụ vào sổ chi tiết hàng hóa.
Sau cùng kế toán tổng hợp các số liệu từ sổ cái để lập Bảng cân đối tài
khoản. Từ sổ chi tiết tài khoản kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu
chúng với sổ cái rồi lập Báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc (Phiếu nhập,
phiếu xuất, HĐ GTGT…
Nhật ký chung
Sổ cái 156…
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 72
VD1: Ngày 05/01/2015 Nhập kho 5 máy khoan MT653 của Công ty TNHH
An Khang đã thanh toán. Số tiền chƣa có thuế là 525,000 Đồng/Cái (VAT
10%).
Căn cứ vào HĐGTGT số 0005202 (Biểu số 2.1), kế toán tiến hành lập phiếu
nhập kho (Biểu số 2.2)
Từ phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi chép nghiệp
vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản sau:
Nợ TK 156: 2,625,000
Nợ TK 133: 262.500
Có TK 111: 2,887,500
Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật
ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK133, TK111. Khi nhận
đƣợc thẻ kho (Biểu số 2.7) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng
(Biểu số 2.9). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu
2.11). Cuối kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156.
VD2: Ngày 08/01/2015 Nhập kho 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 của
Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng đã thanh toán. Đơn giá chƣa có thuế
GTGT là 12.000 Đồng/Viên (VAT 10%)
Căn cứ vào HĐGTGT số 0001703 (Biểu số 2.3), kế toán tiến hành lập phiếu
nhập kho (Biểu số 2.4)
Từ phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi chép nghiệp
vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản sau:
Nợ TK 156: 6,000,000
Nợ TK 133: 600,000
Có TK 111: 6,600,000
Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật
ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK133, TK111. Khi nhận
đƣợc thẻ kho (Biểu số 2.8) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng
(Biểu số 2.10). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu
2.11). Cuối kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 73
VD3:Ngày 06/01/2015 Bán 1 máy khoan MT653 cho Công ty TNHH Đầu tƣ
cơ khí Thái Bình, giá xuất bán là 558.333 Đồng/Cái , đã thanh toán bằng
tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liện quan kế toán ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản:
Nợ TK 632: 558,333
Có TK 156: 558,333
Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật
ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK632. Khi nhận đƣợc thẻ
kho (Biểu số 2.7) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng (Biểu số
2.9). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu 2.11). Cuối
kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156.
VD4: Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 cho
Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn. Giá xuất bán 11.091 Đồng/Viên , đã trả
bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liện quan kế toán ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản:
Nợ TK 632: 3,327,300
Có TK 156: 3,327,300
Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật
ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK632. Khi nhận đƣợc thẻ
kho (Biểu số 2.8) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng (Biểu số
2.10). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu 2.11).
Cuối kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 74
Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong
Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
Nhật ký chung
Năm 2015
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tài khoản
Số tiền
Ngày tháng Số hiệu Nợ Có
.............
05/01/2015 05/01/2015 PC11/15 Mua hàng của Công ty TNHH
AN KHANG
156 111 2,625,000
05/01/2015 05/01/2015 PC11/15 VAT đƣợc khấu trừ 133 111 262,500
06/01/2015 06/01/2015 PX08/15
Bán hàng cho Công ty TNHH
đầu tƣ cơ khí Thái Bình
632 156 558,333
......
08/01/2015 08/01/2015 PC13/15 Mua hàng Cty đá mài Hải
Dƣơng
156 111
6,000,000
08/01/2015 08/01/2015 PC13/15 VAT đƣợc khấu trừ 133 111 600,000
10/01/2015 10/01/2015 PX09/15
Bán hàng cho Công ty TNHH
sản xuất Hải Sơn
632 156 3,327,300
Đơn vị tính: Đồng
Mẫu số: S03a - DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 75
14/01/2015 14/01/2015 PC14/15 Mua hàng Cty đá mài Hải Dƣơng 156 111 10,328,000
14/01/2015 14/01/2015 PC14/15 VAT đƣợc khấu trừ 133 111 1,032,800
16/01/2015 16/01/2015 BC08/15
Công ty TNHH đầu tƣ cơ khí
Thái Bình thanh toán tiền hàng
112 131 30,000,000
............
Tổng 12,203,193,397
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
Biểu số 2.12 Sổ Nhật ký chung
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 76
Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong
Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng
Sổ cái
Năm 2015
Tên tài khoản: Hàng hóa
Số hiệu tài khoản: 156
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Ngày tháng Số hiệu Nợ Có
Số dƣ đầu kì 1.878.079.773
05/01/2015 05/01/2015 PC11/15 Mua hàng của Công ty
TNHH AN KHANG
111 2,625,000
06/01/2015 06/01/2015 PX08/15
Bán hàng cho Công ty
TNHH đầu tƣ cơ khí Thái
Bình
632 558,333
....
08/01/2015 08/01/2015 PC13/15 Mua hàng Cty đá mài Hải
Dƣơng
111
6,000,000
10/01/2015 10/01/2015 PX09/15
Bán hàng cho Công ty
TNHH sản xuất Hải Sơn
632 3,327,300
14/01/2015 14/01/2015 PC14/15
Mua hàng Cty đá mài Hải
Dƣơng
111 10,328,000
Mẫu số: S03b - DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Đơn vị tính:Đồng
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 77
15/01/2015 15/01/2015 PX10/15
Giá vốn hàng bán cho Cty cp
quốc tế Đông Dƣơng
632 7,642,518
...
Số phát sinh 1,243,005,578 1,553,006,717
Số dƣ cuối kì 1,568,078,634
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
Biểu số 2.13 Sổ Cái
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 78
2.2.3 Công tác kiểm kê hàng tồn kho
Cuối năm tài chính, công ty tổ chức kiểm kê hàng tồn kho để phát hiện và
xử lý những chênh lệch giữa số liệu tồn kho trên thực tế và số liệu trong sổ sách.
Trƣớc mỗi lần kiểm kê hàng hóa, hội đồng kiểm kê sẽ thông báo và thủ kho phải
hoàn tất thẻ kho để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm kê hàng hóa tồn kho.
Đồng thời tại phòng kế toán các sổ sách đƣợc khóa sổ sau khi kế toán tính ra giá
trị hàng tồn kho cuả hàng hóa,
Thông qua việc kiểm kê hội đồng kiểm kê thể hiện kết quả kiểm kê trên
Biên bản kiểm kê hàng hóa. Từ biên bản kiểm kê hàng hóa Giám đốc công ty sẽ
cùng với hội đồng kiểm kê đƣa ra phƣơng án xử lý thích hợp với từng loại hàng
hóa.
Nếu phát hiện thiếu, mất hàng hóa phải đƣợc xử lý theo quy định của
công ty hoặc quyết định của Giám đốc. Nếu phát hiện thừa, thiếu do nhầm lẫn
hoặc chƣa ghi vào sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu trên sổ
kế toán.
VD: Theo kết quả kiểm kê hàng hóa ngày 31/12/2015, Hội đồng kiểm kê lập
biên bản kiểm kê hàng hóa (Biểu số 2.14)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 79
BIÊN BẢN KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO
Năm 2015
Thời điểm kiểm kê: 7h30' Ngày 31/12/2015
Ban kiểm kê bao gồm:
Bà Phạm Thu Thủy Chức vụ: Giám đốc Trƣởng ban
Ông Hoàng Đức Long Chức vụ: Nhân viên kinh doanh Ủy viên
Bà Bùi Thị Ngát Chức vụ: Thủ Kho Ủy viên
Bà Nguyễn Hồng Anh Chức vụ: Kế toán Ủy viên
Đã kiểm kho những mặt hàng sau:
Stt Tên hàng hóa ĐVT Đơn giá Sổ sách Thực tế Chênh
lệch
Phẩm chất
SL T.tiền SL T.tiền SL T.tiền Còn
tốt
100%
Kém
phẩm
chất
Mất
phẩm
chất
1 Vải nhám 4 x 24 M 400 1,050 420,000 1,050 420,000 - - x
2 Máy khoan MT653 Cái 461,667 6 2,770,000 6 2,770,000 - - x
3 Đá mài ba via
180.6.22
Viên 11,275 4,450 50,175,000 4,450 50,175,000 - - x
4 Sx 80 TB2 250.32.32 Cuộn 271,060 12 3,252,720 12 3,252,720 - - x
5 Sx 80 TB2 200.32.32 Cuộn 165,416 10 1,654,160 10 1,654,160 - - x
…
Tổng 1,568,078,634 1,568,078,634
Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ kho Trƣởng ban kiểm kê
Biểu số 2.14 Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 80
CHƢƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM
Chấn Phong
Qua hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại với mặt
hàng chủ yếu là đá mài, đá cắt, vải nhám, keo…thì Công ty TNHH TM Chấn
Phong đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trƣờng Hải Phòng
cũng nhƣ vƣơn xa hơn tới các thị trƣờng ngoài khu vực. Để có đƣợc thành quả
nhƣ ngày hôm nay, không thể thiếu sự lãnh đạo sáng suốt, chiến lƣợc kinh
doanh nhạy bén, kịp thời và chuẩn xác của Giám đốc cũng nhƣ sự đóng góp hết
mình của các nhân viên trong công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Chấn Phong, em đã đƣợc
Giám đốc cũng nhƣ các nhân viên trong công ty đặc biệt là phòng kế toán đã tận
tình giúp đỡ tạo điều kiện để em có cơ hội đƣợc tiếp cân với công tác kế toán tại
doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng. Từ kiến
thức học đƣợc trong nhà trƣờng cùng với việc nghiên cứu thực tế công tác kế
toán hàng tồn kho tại công ty em nhận thấy công ty có một số ƣu điểm và hạn
chế sau.
3.1.1 Ƣu điểm
Đi đôi cùng với sự phát triển của công ty thì ban lãnh đạo đã phải không
ngừng nâng cao phƣơng thức quản lý, mở rộng quy mô kinh doanh, kho bãi, đƣa
ra những quyết sách đúng đắn, hợp lý và kịp thời với từng thời điểm để đem lại
lợi ích tối đa cho công ty.
* Về tổ chức công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
- Bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Chấn Phong đƣợc tổ chức gọn
nhẹ, đơn giản, có sự thống nhất từ trên xuống dƣới. Công ty không ngừng cải
thiện bộ máy quản lý để nhằm phù hợp với thực tế công ty và hoạt động một
cách ổn định, có hiệu quả nhất.
- Các bộ phận trong công ty có sự gắn kết chặt chẽ với nhau theo một thể
thống nhất.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 81
- Hệ thống cửa hàng đảm bảo hoạt ổn định, kho bãi đảm bảo hàng hóa lƣu
trữ trong điều kiện tốt nhất.
- Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo, tận tụy với công việc
và có tinh thần trách nhiệm cao. Công việc đƣợc phân công cụ thể nhằm phát
huy hết khả năng của nhân viên.
* Về tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính.
Công ty cũng luôn cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán.
Hệ thống chứng từ: Công ty TNHH TM Chấn Phong sử dụng để hạch
toán theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành từ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiế xuất kho… Các thông tin của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc
ghi chép một cách đầy đủ nhằm tạo điều kiện cho đối chiếu kiểm tra.
Hệ thống sổ sách: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là
hoàn toàn phù hợp nó giúp cho công việc kế toán phát sinh hàng ngày đƣợc cập
nhật kịp thời. Khi lãnh đạo doanh nghiệp muốn biết thông tin thì nó có thể đáp
ứng ngay đƣợc và nhà lãnh đạo có thể xử lý ngay đƣợc những vấn đề xảy ra
đồng thời họ cũng có thể đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh mới đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng cho công ty. Nói chung thì phƣơng pháp hạch toán này hoàn toàn phù
hợp với quy mô doanh nghiệp.
Công ty phân công, giao việc cụ thể phù hợp với năng lực của nhân viên.
Giữa các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ làm cho công tác vận hành công ty
đƣợc đảm bảo ổn định.
* Về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho của công ty
- Đối với hoạt động nhập-xuất kho: Công ty TNHH TM Chấn Phong đã
xây dựng đƣợc quy trình xuất, nhập kho tƣơng đối hoàn thiện. Việc nhập kho
hàng hóa phải đƣợc lên kế hoạch, khảo sát phù hợp với nhu cầu thực tế của thị
trƣờng. Khi chiến lƣợc nhập kho hàng hóa thành công thì việc xuất kho cũng
đƣợc tiến hành. Các nhà quản lý phải đảm bảo sự luân chuyển hàng hóa hợp lý
để giúp doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn quá nhiều cũng nhƣ cũng cấp đầy đủ
nhu cầu của khách hàng khi cần thiết.
- Về kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho
theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Phƣơng pháp này tƣơng đối đơn giản, dễ
làm, dễ kiểm tra, đối chiếu. Trong công tác hạch toán chi tiết hàng tồn kho yêu
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 82
cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho. Thủ kho theo dõi hàng
hóa, quản lý chi tiết hàng hóa thực tế còn kế toán theo dõi hàng hóa thông qua sổ
chi tiết hàng hóa. Bên cạnh đó công ty còn thƣờng xuyên đối chiếu giữa số kế
toán chi tiết với thẻ kho, đối chiếu số liệu trên bảng nhập xuất tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
- Về kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên để theo dõi hàng hóa. Chính vì vậy nên ở bất kỳ thời điểm
nào công ty cũng có thể biết đƣợc giá trị nhập, xuất biến động tăng, giảm của
hàng hóa. Từ đó giúp công ty quản lý tốt hơn hàng tồn kho.
- Về phƣơng pháp giảm giá hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp
bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để tính trị giá hàng xuất kho. Phƣơng
pháp này tƣơng đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có
phƣơng pháp này thì kế toán có thể đảm bảo tính kịp thời của số liệu.
3.1.2 Nhƣợc điểm
Bên cạnh những ƣu điểm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
hàng tồn kho nói riêng thì vẫn công ty vẫn còn có những hạn chế cần đƣợc khắc
phục:
- Các loại hàng hóa của công ty rất đa dạng và có nhiều loại mặt hàng có
giá trị lớn. Vì vậy công ty cần có kế hoạch đầu tƣ sửa chữa nâng cấp kho bãi để
đảm bảo hàng hóa đƣợc bảo quản một cách tốt nhất. Việc đó nhằm giúp doanh
nghiệp tránh đƣợc những rủi ro xảy ra.
- Việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận diễn ra thƣờng xuyên tuy
nhiên các bộ phận phòng ban này lại không có biên bản giao nhận chứng từ nên
dễ xảy ra mất mát chứng từ. Từ đó việc quy trách nhiệm rất kho khăn, không
biết nên quy cho ai. Vậy nên có thể dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm, buông
long quản lý chứng từ.
- Công ty chƣa thực hiện việc trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên
việc đó có thể gây rủi ro cho công tác tính giá thực của hàng hóa. Trên thực tế
thì việc trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất quan trọng. Hơn nữa công ty
là doanh nghiệp có các loại hàng hóa rất đa dạng, phong phú, vì thế nên lập quỹ
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Công tác kiểm kê hàng tồn kho tại công ty còn chƣa đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên. Cuối năm công ty mới tiến hành kiểm kê hàng hóa tồn kho nên
không phát hiện kịp thời sự mất mát, hao mòn để xử lý dẫn đến tổn thất cho
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 83
công ty. Vì vậy mà công ty cần thƣờng xuyên tổ chức kiểm kê hàng hóa tồn kho
để có hƣớng giải quyết đúng thời điểm khi có rủi ro xảy ra.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho
tại công ty TNHH TM Chấn Phong
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, việc cập nhật những thông tin kế
toán đóng vai trò và vị trí rất quan trọng. Kế toán đƣợc cho là một công cụ hữu
hiệu nhất để điều hành cũng nhƣ quản lý, kiểm tra, tính toán hiệu quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đà phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay thì việc cạnh tranh về giá cả giữa
các doanh nghiệp hiện nay là yếu tố chủ chốt quyết định số phận hàng hóa của
công ty. Việc hạch toán kế toán hàng tồn kho phải đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ
giúp doanh nghiệp phản ánh giá thành hàng hóa một cách chân thực nhất. Từ đó
các nhà quản lý sẽ phân tích, tìm hiểu nhằm đƣa ra chiến lƣợc nhập xuất hàng hóa
có tính cạnh tranh cao với thị trƣờng, mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho công ty.
Trên thực tế, Công ty TNHH TM Chấn Phong cũng đã có rất nhiều cố
gắng trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán hàng tồn
kho. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tốt thì công ty vẫn còn tồn tại một số hạn
chế cần khắc phục để đáp ứng hơn nữa những yêu cầu nhằm mục đích lợi nhuận
tăng. Chính vì vậy công ty cần phải nghiên cứu để đƣa ra các biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho nhƣng phải phù hợp với đặc điểm của
công ty và phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí tối đa.
3.2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho
tại công ty TNHH TM Chấn Phong
3.2.2.1 Hoàn thiện về việc hiện đại hóa công tác kế toán
Trong thời đại hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đã áp dụng các phần
mềm kế toán trong công tác kế toán. Chấn Phong hiện nay cũng đã sử dụng hình
thức kế toán trên excel. Tuy nhiên, để bắt kịp với xu thế phát triển hiện nay,
công ty nên tiếp thu những tiến bộ mới để giúp cho việc quản lý các nghiệp vụ
kinh tế của công ty dễ dàng hơn.Việc áp dụng phần mềm kế toán trong kế toán
sẽ giúp doanh nghiệp:
- Tiết kiệm thời gian, chi phí, góp phần hiện đại hóa bộ máy kế toán của
công ty.
- Giảm sức lao động và khối lƣợng công việc cho nhân viên.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 84
- Các thông tin đƣợc xử lý nhanh, có độ chính xác cao.
- Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng đƣợc thống nhất trong toàn
công ty, giúp doanh nghiệp dễ dàng sử dụng, quản lý.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin cho từng ngƣời dùng tùy theo mục đích sử
dụng một cách nhanh chóng, dễ dàng, giảm thiểu khối lƣợng công việc, tiết
kiệm chi phí và đảm bảo công tác kế toán nhanh và hiệu quả cao.
Một số phần mềm kế toán thông dụng hiện nay:
* Phần mềm kế toán MISA
- Ƣu điểm:
+ Là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đáp ứng
đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Quản lý
hóa đơn, Thuế, Kho, Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ, Tiền lƣơng, Giá thành,
Hợp đồng, Ngân sách, Tổng hợp. Nó phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc
mọi lĩnh vực: Thƣơng mại; Dịch vụ; Xây lắp; Sản xuất.
+ Giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh
hoạt, bám sát và tuân thủ chế độ kế toán.
+ Đối với lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ: MISA giúp doanh nghiệp theo dõi tốt
các khoản doanh thu, chi phí, công nợ và tự động tính lợi nhuận theo từng phòng
ban bộ phận, giúp lãnh đạo doanh nghiệp dễ dàng đánh giá đƣợc hiệu quả kinh
doanh của từng bộ phận.
+ MISA có nhiều gói sản phẩm khác nhau để phù hợp với quy mô và nhu cầu
của từng doanh nghiệp. Chỉ cần mua một giấy phép, doanh nghiệp có thể cài
đƣợc trên nhiều máy với chi phí hợp lý.
+ Sử dụng công nghệ Microsoft, cơ sở dữ liệu SQL Server Express,
MISA luôn đảm bảo an toàn bảo mật. Đặc biệt, việc sử dụng nghệ hiện đại nhất
giúp cho tốc độ in chứng từ, báo cáo nhanh gấp 3 lần so với các sản phẩm trƣớc.
+ Đây là một trong những sản phẩm đầu tiên ở Việt Nam cho phép đối tƣợng thủ
quỹ, thủ kho tham gia vào phần mềm ngoài kế toán, giúp tiết kiệm hơn 50% thời
gian công việc của thủ quỹ, thủ kho.
+ Chuẩn hóa quy trình của doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian báo cáo mà không
phải lo bị cơ quan thuế phạt vì báo cáo chậm trễ, số liệu chƣa chính xác. Giúp kế
toán trƣởng có sẵn số liệu để cung cấp cho ban lãnh đạo, lãnh đạo doanh nghiệp
có sẵn báo cáo để ra quyết định kịp thời. Đặc biệt đối với doanh nghiệp có nhiều
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 85
chi nhánh, lãnh đạo doanh nghiệp luôn đƣợc cung cấp số liệu báo cáo nhanh
chóng và dễ dàng đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của từng chi nhánh.
+ Tự động sao lƣu dữ liệu sau mỗi phiên làm việc, dễ dàng khôi phục lại dữ liệu
khi có sự cố xẩy ra, dữ liệu kế toán luôn đƣợc an toàn khi có sự thay đổi nhân sự
kế toán.
- Nhƣợc điểm
+ Vì có SQL nên MISA đòi hỏi cấu hình máy tƣơng đối cao, nếu máy yếu
thì chƣơng trình chạy rất chậm.
+ Phần mềm mang tính công nghệ cao, mới nên đòi hỏi ngƣời dung phải
tham gia khóa đạo tạo để sử dụng thành thạo nó.
Các dòng sản phẩm của MISA đều là các phần mềm đóng gói, mang tính
phổ biến, phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không cần báo cáo kiểu
quản trị nhiều
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 86
* Phần mềm kế toán Fast Accounting
- Ƣu điểm:
+ Giao diện dể sử dụng, sổ sách chứng từ kế toán cập nhật và bám sát chế
độ kế toán hiện hành. Cũng giống MISA, fast có một hệ thống báo cáo đa dạng,
ngƣời dùng có thể yên tâm về yêu cầu quản lý của mình (Báo cáo quản trị và
báo cáo tài chính).
+ Tốc độ xử lý rất nhanh.
+ Cho phép kết xuất báo cáo ra Excell với mẫu biểu sắp xếp đẹp.
+ Sử dụng làm việc mọi lúc, mọi nơi trên mọi thiết bị Không cần cài đặt
phần mềm trên máy chủ hay các phần mềm hỗ trợ khác.
+ Dễ dàng truy xuất thông tin, đảm bảo tính chính xác
- Nhƣợc điểm:
+ Tính bảo mật chƣa cao, trong khi thao tác thƣờng xảy ra lỗi nhỏ (không
đáng kể).
+ Dung lƣợng lớn, ngƣời dùng khó phân biệt đƣợc data.
Fast có rất nhiều dòng sản phẩm đáp ứng cho doanh nghiệp có quy mô từ
siêu nhỏ đến mô hình tập đoàn. Mỗi sản phẩm đáp ứng nhu cầu theo quy mô và
yêu cầu quản lý cũng nhƣ kế toán của từng DN vừa và nhỏ ít nghiệp vụ, DN lớn
cần nhiều báo cáo về quản trị, DN về xây dựng thì nên dùng Fast.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 87
3.2.2.2 Hoàn thiện về hệ thống kho, bãi
Công ty TNHH TM Chấn Phong có hàng hóa rất đa dạng, nhiều chủng
loại khác nhau đặc biệt có những hàng hóa có giá trị cao nên công tác bảo quản
hàng hóa của công ty là rất quan trọng. Do vậy công ty cần chú trọng đến các
kho, bãi chứa hàng hóa, cần tu sửa để đảm bảo công tác dự trữ hàng hóa đƣợc
bảo đảm.
Hàng tháng, hàng năm cần cho nhân viên kiểm tra hệ thống kho bãi để phát hiện
kịp thời những hƣ hỏng. Từ đó công ty có hƣớng sửa chữa nhằm đảm bảo hàng
hóa không bị tổn thất. Bên cạnh đó cần tổ chức tu sửa định kỳ kho bãi, cũng nhƣ
thay thế những tài sản cũ hỏng không còn giá trị sử dụng.
Hệ thống kho bãi đƣợc đảm bảo thì hàng hóa sẽ đƣợc bảo đảm. Cũng nhƣ tài sản
của công ty cũng sẽ đảm bảo và tránh đƣợc tổn thất kinh tế cho công ty. Nó giúp
cho công ty tránh đƣợc rủi ro về hàng hóa.
3.2.2.3 Hoàn thiện về công tác quản lý hàng tồn kho
Công ty chuyên kinh doanh thƣơng mại và hàng hóa rất đa dạng nên công
ty cần lập danh điểm hàng hóa để tiện cho việc theo dõi và kiểm soát vật tƣ đƣợc
dễ dàng và chính xác hơn. Sổ danh điểm hàng hóa sẽ tập hợp toàn bộ hàng hóa
đƣợc theo dõi cho từng loại, từng nhóm một cách chặt chẽ. Khi có sổ danh điểm
hàng hóa sẽ rất thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin về một loại hàng hóa nào
đố trong công ty.
Ngoài ra sổ danh điểm hàng hóa còn cung cấp thông tin về giá trị hàng hóa xuất
kho, tồn kho bất cứ khi nào theo giá hạch toán. Bời vì công ty hạch toán chi tiết
hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song song và tính giá xuất hàng hóa theo
phƣơng pháp bình quân liên hoàn nên khi mở sổ danh điểm hàng hóa sẽ giảm
bớt khối lƣợng công việc hạch toán, cũng cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý
và thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính.
Khi mở sổ danh điểm hàng hóa phải có sự kết hợp giữa phòng kế toán và bộ
phận kho sau đó trình lên cơ quan chủ quản của công ty để thống nhất quản lý
và sử dụng cho toàn công ty. Nhờ có sổ danh điểm hàng hóa sẽ giúp các nhà
lãnh đạo đƣa ra hƣớng giải quyết kịp thời không làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh của công ty.
Hiện tại thì công ty chƣa có cổ danh điểm hàng hóa nhƣng họ đã xây dựng bộ
mã hóa hàng hóa để tiện cho việc theo dõi. Tuy nhiên, công ty nên lập sổ danh
điểm hàng hóa để hệ thống các loại mặt hàng theo một thể thống nhất (ví dụ
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 88
bảng 3.1). Ngoài ra nó còn rất tiện lợi cho việc quản lý và tìm kiếm thông tin
hàng hóa.
SỔ DANH ĐIỂM HÀNG HÓA
Kho
Danh
điểm
hàng hóa
Tên, nhãn hiệu, quy cách
hàng hóa
Đơn vị
tính
Giá
hạch
toán Ghi chú
Công ty 156 Hàng hóa
156.VN Vải nhám M
156.VN01 Vải nhám 4 x 24 M
156.VN02 Vải nhám 6 x 40M M
…
156.ĐM Đá mài Viên
156.ĐM01 Đá mài ba via 150.5.22 Viên
156.ĐN02 Đá mài ba via 180.6.22 Viên
…
Biểu số 3.1 Sổ danh điểm hàng hóa
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 89
3.2.2.4 Hoàn thiện về công tác tổ chức kiểm kê hàng hóa
Doanh nghiệp nên thƣờng xuyên tiến hành kiểm kê hàng hóa có thể là
kiểm kê hàng tháng hoặc hàng quý để kịp thời phát hiện xử lý những rủi ro hàng
hóa. Công tác kiểm kê sử dụng thƣớc đo hiện vật để đo, đếm tại chỗ. Khi phát
hiện thừa thiếu hàng hóa tại kho, kế toán phải xác định nguyên nhân và ghi sổ kế
toán.
Vì công ty có rất nhiều hàng hóa và có những hàng hóa có giá trị nên
doanh nghiệp cần chú trọng việc kiểm kê hàng hóa một cách thƣờng xuyên, liên
tục. Khi kiểm kê thƣờng xuyên sẽ góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc của
nhân viên có trách nhiệm hơn. Trên thực tế nếu để đến cuối năm mới kiểm kê
hàng hóa tồn kho khi có những hàng hóa hƣ hỏng mà doanh nghiệp không xử lý
kịp thời sẽ dẫn đến tổn thất về mặt kinh tế. Chính vì vậy công ty cần thƣờng
xuyên tổ chức kiểm kê hàng hóa để hạn chế rủi ro kinh tế cho doanh nghiệp.
3.2.2.5 Hoàn thiện về công tác luân chuyển chứng từ
Công ty nên lâp sổ gia nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa các
bộ phận. Mỗi khi giao nhận chứng từ thì bên giao vàn nhận phải ký nhận vào sổ
giao nhận chứng từ. Khi chẳng may xảy ra tình trạng mất chứng từ cũng dễ dàng
quy trách nhiệm cho đúng ngƣời, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý hợp lý và
công bằng. Việc làm này giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên
cũng nhƣ giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ của công ty.
SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Năm…
STT
Chứng từ
Nội dung
trên
chứng từ
Số tiền
trên
chứng từ
Ký tên
Số hiệu Ngày
thàng
Ngƣời giao Ngƣời nhận
Biểu số 3.2 Sổ giao nhận chứng từ
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 90
3.2.2.6 Hoàn thiện về công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để tránh đƣợc những tổn thất xảy ra trong hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Doanh nghiệp nên thực hiện
việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để kiểm soát đƣợc sự chênh lệch
giá cả tại thời điểm nhất định để giảm thiểu tối đa tổn thất kinh tế. Trên thực tế,
giá cả hàng hóa luôn biến động không ngừng tùy thuộc vào tình hình kinh tế thị
trƣờng, chính vì vậy các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thƣơng mại nên
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, dự phòng giảm giá còn có tác dụng làm giảm lãi niên độ kế toán,
nên công ty sẽ tích lũy đƣợc một nguồn tài chính mà lẽ ra nó đã đƣợc phân chia.
Nguồn tài sản này sẽ tạm thời nằm trong tài sản lƣu động và khi cần sử dụng để
bù đắp các thiệt hại kinh tế hàng tồn kho giảm giá phát sinh. Hơn nữa nó còn
đƣợc ghi nhận là một tài khoản chi phí làm giảm thu nhập doanh nghiệp phải
nộp.
Đối tƣợng lập dự phòng là toàn bộ hàng hóa tồn kho (bao gồm cả hàng hóa bị hƣ
hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu, ứ đọng, chậm luân chuyển…) mà giá gốc ghi trên
sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và đảm bảo điều kiện sau:
+ Hàng hóa phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của bộ tài
chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng hóa tồn kho.
+ Nó phải là những hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn
kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc tính cho từng loại hàng tồn kho
bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định
chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết đinh số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.
Để hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài
khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản này đƣợc sử dụng để
phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập. Theo chế độ kế
toán hiện hành vào cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc
của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 91
Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ năm trƣớc
thì kế toán phải phản ánh số chếnh lệch:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ năm trƣớc
thì kế toán phải phản ánh số chếnh lệch:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 92
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, hàng
hóa là một yếu tố vô cùng quan trọng. Để giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả
thì kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng phải luôn đƣợc cải tiến
và hoàn thiện. Kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo chính xác, đầy đủ là điều kiện
cần thiết để giúp doanh nghiệp có đƣợc nguồn thông tin kịp thời, nhanh chóng
từ đó họ có thể đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh, biện pháp khắc phục và xử lý
các rủi ro. Cũng từ đó mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao.
Sau thời gian thực tập tại công ty, đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn và tạo điều
kiện của các anh chị trong công ty, em đã tiếp xúc và thực hành với công việc kế
toán. Qua đó, nó đã giúp em nhận thức đƣợc mối quan hệ giữa lý luận và thực
tiễn trong công tác kế toán tại công ty. Và hơn nữa em hiểu thêm đƣợc sự cần
thiết và quan trọng của kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng còn nhiều hạn chế nên khóa luận
của em còn nhiều sai sót. Em mong đƣợc sự xem xét chỉ bảo của thầy cô và các
cô chú anh chị trong Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong. Tuy
nhiên trên cơ sở tình hình cụ thể của công ty, em có đƣa ra một số đề xuất giải
pháp, hy vọng những giải pháp đó sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán
hàng tồn kho của công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Thanh Thảo, Ban
lãnh đạo công ty và phòng kế toán đã tạo điều kiện hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, Ngày 25 tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Phƣơng
Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2009), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 Hệ thống tài
khoản, Nhà xuất bản tài chính.
2. Bộ tài chính (2009), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 Báo cáo tài chính,
chứng từ, sổ sách kế toán và sơ đồ kế toán, Nhà xuất bản tài chính.
3. Quyết định số 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài
Chính
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong (2015), Sổ sách kế toán
tại công ty.

Đề tài tốt nghiệp: Kế toán công tác về hàng tồn kho, HOT, 2019

  • 1.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Trần Thị Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2016
  • 2.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Sinh viên : Trần Thị Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2016
  • 3.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Phƣơng Mã SV: 1212401057 Lớp: QTTN201 Ngành: Quản trị kinh doanh Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong
  • 4.
    NHIỆM VỤ ĐỀTÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Hệ thống hóa lý luận chung về tổ chức kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp. - Mô tả thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong năm 2015 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong
  • 5.
    CÁN BỘ HƢỚNGDẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Trần Thị Thanh Thảo Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Chấn Phong Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:............................................................................................. Học hàm, học vị:................................................................................... Cơ quan công tác:................................................................................. Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................ Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 10 tháng 10 năm 2016 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 2016 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Trần Thị Phƣơng Ths. Trần Thị Thanh Thảo Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  • 6.
    PHẦN NHẬN XÉTCỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: Sinh viên Phƣơng trong quá trình thực tập tốt nghiệp chấp hành tốt các quy định của giáo viên hƣớng dẫn cả về thời gian và nội dung yêu cầu hƣớng dẫn. Ngoài ra sinh viên Phƣơng còn chăm chỉ chịu khó tìm hiểu thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Chấn phong để phục vụ cho bài viết khóa luận. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): -Chƣơng 1: Đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. -Chƣơng 2: Mô tả đƣợc chi tiết thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Chấn Phong từ kế toán chi tiết theo phƣơng pháp thẻ song song đến kế toán tổng hợp theo hình thức kế toán Nhật ký chung. -Chƣơng 3: Đƣa ra đƣợc những nhận xét ƣu nhƣợc điểm trong công tác kế toán hàng tồn kho từ đó đƣa ra đƣợc một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán này tại công ty TNHH Chấn phong. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Hải Phòng, ngày 23 tháng 12 năm 2016 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Ths. Trần Thị Thanh Thảo
  • 7.
    MỤC LỤC LỜI NÓIĐẦU ......................................................................................................1 CHƢƠNG I ...........................................................................................................3 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI VƢA VÀ NHỎ .........3 1.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ......................................................................................3 1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp...3 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho...........................................3 1.1.3 Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp.........................................5 1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp .........................................................................................................6 1.1.5 Đánh giá hàng tồn kho .........................................................................7 1.2 Nội dung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ ............................................................................................... 11 1.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho ....................................................... 11 1.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ .................................................................................................. 16 1.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.................................... 26 1.3 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp......................................................................................... 27 1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung ................................................. 27 1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái............................................... 29 1.3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ............................................... 31 1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính .............................................. 33 CHƢƠNG II....................................................................................................... 36 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG..................................... 36 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chấn Phong.............................. 36 Giới thiệu về công ty:................................................................................. 36 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Chấn Phong 36 a. Thuận lợi................................................................................................. 38
  • 8.
    b. Khó khăn................................................................................................ 38 2.1.2 Đặc điểm về lao động của công ty .................................................... 39 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM Chấn Phong39 2.1.4 Tình hình tài chính của công ty TNHH TM Chấn Phong................. 41 2.1.5 Tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM Chấn Phong...................... 47 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong .................................................................................................... 49 2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong .. 49 2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong70 2.2.3 Công tác kiểm kê hàng tồn kho......................................................... 78 CHƢƠNG III...................................................................................................... 80 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG......................................................................................... 80 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong .................................................................................................... 80 3.1.1 Ƣu điểm............................................................................................. 80 3.1.2 Nhƣợc điểm....................................................................................... 82 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong.................................................................... 83 3.2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong........................................................... 83 KẾT LUẬN........................................................................................................ 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 93
  • 9.
    DANH MỤC SƠĐỒ Sơ đồ 1.1 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp thẻ song song .. 12 Sơ đồ 1.2 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ số dƣ........... 14 Sơ đồ 1.3 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ................................................................................................................ 15 Sơ đồ 1.4 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ............................................................................................................................ 18 Sơ đồ 1.5 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ....... 19 Sơ đồ 1.6 Hạch toán tổng hợp hàng gửi đi bán................................................. 21 Sơ đồ 1.7 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ...... 23 Sơ đồ 1.8 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ ................. 25 Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức nhật ký chung 28 Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - sổ cái...... 30 Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Chứng từ ghi sổ ............................................................................................................................ 32 Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán trên máy vi tính.................................................................................................................. 34 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM Chấn Phong...................... 40 Sơ đồ 2.2 Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH TM Chấn Phong..................................................................................... 48 Sơ đồ 2.3 Quá trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song...................... 53 Sơ đồ 2.4 Quy trình hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chấn Phong.................................................................................................................. 71
  • 10.
    DANH MỤC BẢNGBIỂU Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT ............................................................................... 56 Biểu số 2.2 Phiếu nhập kho................................................................................ 57 Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT ............................................................................... 58 Biểu số 2.4 Phiếu nhập kho................................................................................ 59 Biểu số 2.5 Phiếu xuất kho................................................................................. 60 Biểu số 2.6 Phiếu xuất kho................................................................................. 61 Biểu số 2.7 Thẻ kho (Sổ kho)............................................................................. 62 Biểu số 2.8 Thẻ Kho (Sổ kho)............................................................................ 63 Biểu số 2.9 Sổ chi tiết hàng hóa......................................................................... 65 Biểu số 2.10 Sổ chi tiết hàng hóa....................................................................... 67 Biểu số 2.11 Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn .................................................... 69 Biểu số 2.12 Sổ Nhật ký chung.......................................................................... 75 Biểu số 2.13 Sổ Cái............................................................................................ 77 Biểu số 2.14 Biên bản kiểm kê hàng tồn kho............................. ............... ........79 Biểu số 3.1 Sổ danh điểm hàng hóa................................................................... 88 Biểu số 3.2 Sổ giao nhận chứng từ..................................................................... 89
  • 11.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang đƣợc chứng kiến sự chuyển mình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Và thực tế cho thấy, không riêng gì thế giới mà Việt Nam cũng đang hòa nhập với xu thế toàn cầu hóa, đẩy mạnh phát triển nền kinh tế quốc gia. Một lực lƣợng không thể thiếu góp phần trong sự phát triển ấy chính là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thƣơng mại. Tuy nhiên để hoạt động một cách có hiệu quả, mạng lợi lợi ích kinh tế cao thì các doanh nghiệp này phải nắm bắt và quản lý tốt quá trình lƣu thông hàng hóa từ bƣớc nhập đến bƣớc xuất hàng hóa. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lƣu động chiếm giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thƣơng mại.Hàng tồn kho ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình lƣu thông hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại. Vì thế việc thông tin chính xác kịp thời về hàng tồn kho sẽ vô cùng quan trọng, nó giúp cho mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng. Ngoài ra, việc quản lý tốt hàng tồn kho còn đảm bảo doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn, không gián đoạn kinh doanh. Bên cạnh đó việc tính đúng giá hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp đƣa ra các chỉ tiêu tài chính chuẩn xác. Chính vì lý do trên mà việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán hàng tồn kho là rất cần thiết đối với doanh nghiệp thƣơng mại. Cần đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc, biện pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế toán hàng tồn kho để từ đó góp phần giúp doanh nghiệp phát triển hơn. Từ những nhận thức nêu trên và những kiến thức đã đƣợc học trên ghế nhà trƣờng, trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong em đã đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu hàng tồn kho và chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp cho mình là: “Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Chấn Phong”. Đặc biệt có sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh nhất là dƣới sự hƣớng dẫn của Thạc sĩ Trần Thị Thanh Thảo và các cô chú anh chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
  • 12.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 2 Khóa luận ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng sau: Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Chƣơng II: Thực trạng công tác hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong Chƣơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong Mặc dù bản thân em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu song do thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu rộng, phức tạp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2016 Sinh viên Trần Thị Phƣơng
  • 13.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 3 CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI VƢA VÀ NHỎ 1.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ 1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tƣơng lai, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản lƣu động của doanh nghiệp – nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại. Hay nói cách khác nó là một khâu không thể thiếu trong quá trình luân chuyển vốn lƣu động của doanh nghiệp. Giá trị hàng tồn kho cho thấy tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có bị ứ đọng hay không? Hàng tồn kho quá nhiều hay quá ít đều gây ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp thƣơng mai. Trong quá trình kinh doanh thì các doanh nghiệp thƣờng phải kinh doanh nhiều loại mặt hàng. Mỗi mặt hàng đều có các đặc điểm và khả năng lƣu chuyển khác nhau. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thƣờng xuyên nắm bắt đƣợc tình hình lƣu chuyển hàng hóa để từ đó quản lý hàng tồn kho một cách tốt nhất. Kế toán là công cụ không thể thiếu để phục vụ cho viêc quản lý hàng tồn kho. Nó góp phần giúp doanh nghiệp kiểm kê, giảm sát hàng hóa trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình lƣu chuyển hàng hóa để từ đó có hƣớng chỉ đạo kinh doanh kịp thời và chính xác. Do vậy, hàng tồn kho cũng nhƣ mọi tài sản khác của doanh nghiệp cần phải đƣợc quản lý chặt chẽ để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho 1.1.2.1 Khái niệm hàng tồn kho Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001) hàng tồn kho là: - Tài sản đƣợc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng - Tài sản đang trong quá trình kinh doanh sản xuất dở dang - Là nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
  • 14.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 4 Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất lƣu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: - Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến) - Thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi đi bán, sản phẩm dở dang (sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm) - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đƣờng - Chi phí dở dang Trong doanh nghiệp thƣơng mại hàng tồn kho là toàn bộ hàng hóa mua về để bán (hàng hóa tồn trong kho, hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi đi bán). 1.1.2.2 Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại - Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hƣởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hàng tồn kho đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho cũng khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch toán làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ. - Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thƣờng xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác nhƣ tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm… - Hàng tồn kho có thể bị hao mòn hữu hình hoặc vô hình thông qua các biểu hiện của hàng hóa nhƣ hƣ hỏng, lỗi thời… - Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thƣờng đƣợc cộng (hoặc trừ) các chi phí thu mua, các khoản giảm giá, bớt giá,… - Nhiều phƣơng pháp đánh giá, tính giá thực tế xuất hàng tồn kho nên khác nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận kinh doanh.
  • 15.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 5 - Việc xác định chất lƣợng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và xác định giá trị nhƣ các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý,… 1.1.3 Phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải đƣợc quan tâm thƣờng xuyên vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lƣu động của các doanh nghiệp. Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phải phân loại, sắp xếp hàng tồn kho theo những nhóm và theo tiêu thức nhất định. a. Phân loại hàng hóa tồn kho theo nguồn gốc hình thành - Hàng tồn kho đƣợc mua vào bao gồm: + Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. + Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ mua hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty… + Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc gia công sản xuất tạo thành. + Hàng tồn kho đƣợc nhập từ các nguồn khác nhƣ: hàng tồn kho đƣợc nhập từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho đƣợc biếu tặng… Các phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng mức độ ổn định của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân loại chi tiết tiền hàng tồn kho đƣợc mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất. b. Phân loại hàng kho theo yêu cầu sử dụng Hàng hóa tồn kho sử dụng cho kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho đƣợc dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành bình thƣờng.
  • 16.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 6 - Hàng tồn kho chƣa cần sử dụng: phản ánh hàng tồn kho đƣợc dữ trữ ở mức cao hơn. - Hàng tồn kho không cần sử dụng: phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm chất không đƣợc doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất. Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối tƣợng cần lập dự phòng và mức độ dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập. c. Phân loại hàng hóa tồn kho theo địa điểm bảo quản - Hàng hóa tồn kho bên trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang đƣợc bảo quản tại doanh nghiệp nhƣ hàng trong kho, trong quầy. - Hàng hóa tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đƣợc bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp nhƣ hàng gửi đi bán, hàng đang đi đƣờng. Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản. 1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.1.4.1 Yêu cầu quản lý Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của hàng tồn kho trong quá trình kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, khoa học ở các khâu nhập, xuất hàng hóa. - Trong khâu nhập hàng Các doanh nghiệp phải có kế hoạch, chiến lƣợc để tiến hành nhập hàng hóa phục vụ cho quá trình kinh doanh. Hàng hóa phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng một cách kịp thời và chính xác. Đa dạng hóa mặt hàng để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Tìm tòi các nhà cung cấp, đảm bảo về mặt chất lƣợng và giá cả. - Trong khâu xuất hàng Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời nguyên giá hàng hóa để mang đến cho khách hàng sản phẩm có chất lƣợng và giá cả tốt nhất. Dự đoán mức cầu của thị trƣờng. Có chiến lƣợc để thu hút khách hàng và giảm mức rủi ro hàng hóa tối thiểu.
  • 17.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 7 1.1.4.2 Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp Từ thực tế nền kinh tế hiện nay, tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thƣơng mại có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp có lƣợng hàng hóa dự trữ đúng mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không dự trữ quá ít gây gián đoạn việc kinh doanh. Doanh nghiệp muốn đƣa ra đƣợc những dự báo chính xác, kịp thời, trƣớc tiên phải làm tốt công tác kế toán hàng tồn kho. Kế toán phải nắm đƣợc chính xác số liệu chi tiết, đầy đủ, chuẩn xác, kịp thời của từng loại mặt hàng để cung cấp cho lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Qua số liệu đó họ có biện pháp, chiến lƣợc cung cầu hàng hóa cho thị trƣờng. Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò đó, kế toán hàng tồn kho cần thực hiện một số vai trò sau: - Tuân thủ nguyên tắc chứng từ nhập - xuất hàng hóa - Ghi chép đầy đủ, trung thực, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó phát hiện, ngăn ngừa những hành vi tham ô thiếu trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp. - Thƣờng xuyên đối chiếu, kiểm kê số liệu hàng hóa với các bộ phận liên quan để đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán với số liệu tồn kho thực tế khớp nhau. - Xác đinh đúng giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.5 Đánh giá hàng tồn kho a. Yêu cầu đánh giá hàng tồn kho - Yêu cầu về tính chân thực: việc tính giá hàng hoá phải đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở tổng hợp đầy đủ đúng đắn và hợp lý các chi phí thực tế cấu thành lên giá trị vốn của hàng hoá và loại trừ các chi phí bất hợp lý, các chi phí đã thu hồi (nếu có), giảm thiểu chi phí kém hiệu quả. Ngoài ra còn thể hiện việc sử dụng giá tính có phù hợp với giá cả thị trƣờng hay không. - Yêu cầu về tính thống nhất: là nội dung và phƣơng pháp tính giữa các niên độ kế toán của một đơn vị phải thống nhất, nếu có bất kỳ thay đổi nào phải giải trình trên thuyết minh báo cáo tài chính. Cách tập hợp chi phí, cách tính toán phân bổ, tiêu thức phân bổ chung để xác định chỉ tiêu về giá vốn hàng mua nhập kho và trị giá vốn xuất kho giữa các kỳ hạch toán phải nhất quán tránh ảnh hƣởng của trị giá vốn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải đƣợc thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán 02 “ Hàng tồn
  • 18.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 8 kho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho,… - Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho đƣợc quy định cụ thể cho từng loại vật tƣ, hàng hóa, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì hàng hóa đƣợc phản ánh theo giá mua có cả thuế GTGT đầu vào. - Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng một trong các phƣơng pháp sau: + Phƣơng pháp tính giá đích danh + Phƣơng pháp bình quân gia quyền + Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO) + Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) - Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi do bị hƣ hỏng, lỗi thời thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng trừ chi phí ƣớc tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết. Việc này đƣợc thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho, lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. - Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, loại, quy cách…theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp giữa sổ sách thực tế. Có ba phƣơng pháp kế toán chi tiết: + Phƣơng pháp thẻ song song + Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển + Phƣơng pháp sổ số dƣ Doanh nghiệp chỉ đƣợc áp dụng một trong hai phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: + Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên + Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ b. Các phƣơng pháp xác định trị giá hàng tồn kho  Phƣơng pháp bình quân gia quyền
  • 19.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 9 - Giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ, theo công thức sau: Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp và đƣợc tính theo 3 phƣơng pháp sau: • Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ Phƣơng pháp này đến cuối kỳ mới tính giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: - Ƣu điểm: Đơn giản, chỉ cần tính toán 1 lần cuối kỳ - Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, thực hiện dồn vào cuối kỳ gây ảnh hƣởng đến tiến độ các phần hành khác, chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời thông tin kế toán ngày tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. • Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân. Giá thực tế xuất kho Số lƣợng xuất kho Đơn giá thực tế bình quân= x Đơn giá thực tế bình quân = Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ Đơn giá xuất kho lần thứ i = Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trƣớc lần thứ i Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trƣớc lần thứ i
  • 20.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 10 - Ƣu điểm: Độ chính xác cao, đáp ứng đc yêu cầu kịp thời thông tin kế toán ngày tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Nhƣợc điểm: Tính toán phức tạp, nhiều lần Do những đặc điểm trên phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít loại mặt hàng, lƣu lƣợng nhập xuất ít, giá hàng hóa ít biến động.  Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ( FIFO) - Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng đƣợc mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Ƣu điểm: Có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. - Nhƣợc điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. - Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp ít mặt hàng, đơn giá vật tƣ hàng hóa lớn cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng vật tƣ theo từng lần nhập.  Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc ( LIFO) Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc nghĩa là hàng mua vào sau đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Phƣơng pháp này ngƣợc với phƣơng pháp trên và chỉ áp dụng với giai đoạn lạm phát. - Ƣu điểm Phƣơng pháp này chi phí của lần mua gần nhất tƣơng đối sát với giá vốn của hàng thay thế.Việc thực hiên phƣơng pháp này sẽ đảm bảo yêu cầu nguyên tắc phù hợp trong kế toán. - Nhƣợc điểm: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với trị giá hàng thay thế.
  • 21.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 11 - Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp ít mặt hàng, đơn giá hàng vật tƣ biến động mạnh.  Phƣơng pháp tính giá đích danh - Phƣơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc. Theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. - Ƣu điểm: Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. - Nhƣợc điểm: Việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, nhiều công sức vì phải nhận biết giá gốc của từng đơn vị hàng tồn kho. - Điều kiện áp dụng: chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. 1.2 Nội dung về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ 1.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho - Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản và kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng hàng tồn kho kế toán chi tiết hàng tồn kho vừa đuợc thực hiện ở kho, vừa đƣợc thực hiện ở phòng kế toán. - Kế toán chi tiết hàng tồn kho đƣợc thực hiện một trong ba phƣơng pháp: + Phƣơng pháp thẻ song song + Phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển + Phƣơng pháp sổ số dƣ 1.2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lƣợng hàng hóa vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại hàng hóa. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi lại các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách,đơn vị tính, mã số hàng tồn kho sau đó giao cho thủ kho sao chép hàng ngày.
  • 22.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 12 - Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết hàng hóa để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hóa cả về mặt số lƣợng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập - xuất hàng hóa thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi chép phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hóa. - Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho. - Ƣu điểm: phƣơng pháp này đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo chính xác các thông tin, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. - Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành chủ yếu vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng của kế toán. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp ít loại vật liệu, hàng hóa, khối lƣợng các nghiệp vụ thấp, xuất ít, phát sinh không thƣờng xuyên. - Quá trình luân chuyển chứng từ: Sơ đồ 1. 1 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Thẻ kho Phiếu nhập kho Sổ, thẻ kế toán chi tiết Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp chi tiết nhập- xuất - tồn Kế toán tổng hợp
  • 23.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 13 Phƣơng pháp thẻ song song đơn giản dễ thực hiện và tiện lợi khi đƣợc xử lý bằng máy tính. Hiện nay phƣơng pháp thẻ song song đƣợc áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. 1.2.2.2 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư - Phƣơng pháp sổ số dƣ là phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho các doanh nghiệp dung giá hạch toán để xác định giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn kho. Đặc điểm của phƣơng pháp này là ở kho chỉ theo dõi hàng hóa về số lƣợng còn phòng kế hoạch theo dõi về giá trị. - Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lƣợng hàng hóa nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn của hàng hóa trên thẻ kho để ghi sổ số dƣ do phòng kế hoạch lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. - Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đƣợc thủ kho phân loại theo từng chứng từ nhập, xuất của từng loại hàng hóa để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất ở phòng kế toán: + Nhân viên kế toán phải có trách nhiệm theo định kỳ (3-5 ngày) xuống kho để kiểm tra, hƣớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã đƣợc thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này cùng các chứng từ nhâp, xuất có liên quan. + Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận đƣợc kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn hàng hóa. + Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn đƣợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm hàng hóa đƣợc ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dƣ cho cuối tháng cho từng loại hàng hóa trên bảng lũy kế. Số dƣ trên bảng lũy kế phải khớp với số tiền đƣợc kế toán xác định trên sổ số dƣ do thủ kho chuyển về. - Ƣu điểm: Cho phép kiểm tra thƣờng xuyên công việc ghi chép ở kho, quản lý đƣợc hàng hóa, kế toán ghi chép đều đặn trong tháng đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, nâng cao công tác kế toán.
  • 24.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 14 - Nhƣợc điểm: Do ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại vật tƣ, hàng hoá vậy để có thông tin về tình hình nhập, xuất, hiện còn của thứ hàng nào đó phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho. Khi cần lập báo cáo tuần kỳ về vật tƣ, hàng hoá phải căn cứ trực tiếp vào số liệu trên các thẻ kho. Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên sổ số dƣ với số liệu tƣơng ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho thì việc tìm kiếm tra cứu sẽ rất phức tạp. - Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật tƣ hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập, xuất vật tƣ, hàng hoá xảy ra thƣờng xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi tiết vật tƣ, hàng hoá và xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm vật tƣ, hàng hoá hợp lý. Nhân viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao, đồng thời thủ kho của doanh nghiệp vừa có khả năng chuyên môn tốt, vừa ý thức đƣợc đầy đủ trách nhiệm trong quản lý vật tƣ, hàng hoá. - Quá trình luân chuyển chứng từ: Sơ đồ 1.2 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ số dƣ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dƣ Kết toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn Phiếu giao nhận chứng từ xuất
  • 25.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 15 1.2.1.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của các loại hàng hóa về mặt số lƣợng. - Phòng kế toán: Để theo dõi từng loại hàng hóa nhập, xuất về số lƣợng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất, tồn trong tháng và mỗi danh điểm hàng hóa đƣợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. - Ƣu điểm: Phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ thực hiện, khối lƣợng ghi chép cuả kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhƣợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lƣợng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán. - Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lƣợng chủng loại vật tƣ, hàng hóa không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chƣa cao. - Quy trình luân chuyển chứng từ Sơ đồ 1. 3 Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kế xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Kế toán tổng hợp
  • 26.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 16 1.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ Bao gồm hai phƣơng pháp: - Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên + Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ + Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp - Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ + Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ + Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp Trong 4 phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT nhƣ đã nêu. Thực tế thì trong các doanh nghiệp hiện nay chỉ chủ yếu sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ đƣợc dùng tƣơng đối phổ biến. 1.2.2.1 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên a. Đặc điểm của phƣơng pháp - Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên sổ kế toán. - Khi doanh nghiệp áp dụng việc hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thì có các tài khoản kế toán hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh sự hiện có, tình hình biến động tăng, giảm hàng hóa. Do vậy, giá trị hàng hóa tồn kho trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. - Công thức tính giá hàng tồn kho b. Kế toán công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ là những tƣ liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định. Tuy nó đƣợc xếp vào hàng tồn kho, đƣợc quản lý và hạch toán giống nhƣ nguyên vật liệu nhƣng thực tế công cụ dụng cụ lại có đặc điểm giống với tài sản cố định. Theo phƣơng thức sử dụng công cụ dụng cụ chia làm 3 loại: - Công cụ dụng cụ thƣờng xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Trị giá HTK đầu kỳ Trị giá HTK cuối kỳ Trị giá hàng nhập trong kỳ Trị giá hàng xuất bán trong kỳ = + -
  • 27.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 17 - Là bao bì luân chuyển sử dụng nhiều lần để bao gói hàng hóa bán ra. Sau mỗi lần sử dụng bao bì luân chuyển sẽ đƣợc thu hồi để phục vụ cho những lần sau. - Đồ dung cho thuê: Là những công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động cho thuê.  Tài khoản sử dụng  Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ  Kết cấu và nội dung phản ánh - Bên nợ: + Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận vốn góp… + Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê + Nhận lại công cụ dụng cụ cho thuê trƣớc đây + Kết chuyển giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ - Bên có: + Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, đem góp vốn, cho thuê + Giá trị công cụ dụng phát hiện thiếu khi kiểm kê + Công cụ dụng cụ đƣợc giảm giá, chiết khấu, trả lại cho nhà cung cấp + Kết chuyển giá trị thực té công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ - Số dƣ Nợ: Ghi nhận giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho  Phƣơng pháp hạch toán công cụ dụng cụ Các phƣơng pháp phân bổ - Phƣơng pháp phân bổ 1 lần: Kế toán phân bổ toàn bộ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh của cùng kỳ sản xuất. Tuy nhiên phƣơng pháp này chỉ nên sử dụng trong trƣờng hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất dung nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. - Phƣơng pháp phân bổ 50%: Kế toán phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí của kỳ xuất dùng. 50% còn lại kế toán sẽ phân bổ vào kỳ mà bộ phận sử dụng báo hỏng công cụ dụng cụ. - Phƣơng pháp phân bổ dần (nhiều lần): Căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến kế toán tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử dụng. Mức phân bổ giá trị CCDC trong 1 kỳ (1 lần sử dụng) = Giá trị CCDC xuất dùng Số kỳ hoặc số lần sử dụng
  • 28.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 18 Sơ đồ 1.4 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên c. Kế toán hàng hóa TK 153 TK 154,642 TK 133 Giá mua và chi phí mua CCDC đã NK Giá trị CCDC xuất kho dung cho SXKD phân bổ 100% TK142,242 CCDC xuất kho dung cho SXKD phân bổ dần TK 154 Nhập kho CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công TK 221 Xuất CCDC góp vốn đầu tƣ 811 711 CL tăng CL giảm 333(3332,3333) TK 111,112,331… Thuế nhập khẩu,TTĐB CCDC phải nộp NSNN 221 Nhận lại góp vốn đầu tƣ bằng CCDC 338(3381) CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý 154 CCDC xuất kho thuê ngoài gia công 138(1381) CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
  • 29.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 19 Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất và các nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thƣờng xuyên, khối lƣợng công việc lớn. Vì vậy cần phải tổ chức tốt công tác kế toán lƣu chuyển hàng hóa.  Tài khoản sử dụng: Tài khoản 156: Hàng hóa. Tài khoản này dung để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến đông tăng giảm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng… - Số dƣ bên Nợ: Trị giá của hàng hóa tồn kho, chi phí thu mua hàng hóa tồn kho - Bên nợ: + Trị giá mua hàng hóa theo hóa đơn mua hàng + Chi phí mua hàng hóa, trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công + Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả lại + Trị giá hàng hóa phát hiện thừa kho kiểm kê + Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ - Bên có: + Trị giá hàng hóa xuất kho để bán + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa trong kỳ + Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc hƣởng, các khoản giảm trừ hàng mua đƣợc hƣởng + Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán + Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê + Kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Phƣơng pháp hạch toán
  • 30.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 20 Sơ đồ 1.5 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 111,112,141,331 156 133 Xuất kho hàng hóa thuê hoặc gửi các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Thuế GTGT Nhập kho hàng hóa mua ngoài Giá mua+chi phí mua hàng 154 HH thuê ngoài gia công Chế biến xong nhập kho 333(3333, 3332) Thuế nhập khẩu, TTĐB Hàng hóa phải nộp NSNN 333(333312) Thuế GTGT hh nhập khẩu phải nộp NSNN 632 Hàng hóa đã xuát bán bị trả lại nhập kho 221 Thu hồi vốn góp đầu tƣ dài hạn 338(3381) Hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý 111,112,331 Chiết khấu thƣơng mại Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại ngƣời bán 133 (nếu có) Xuất kho hàng hóa để bán, trao đổi, tiêu dung nội bộ 632 157Xuất kho hàng hóa gửi cho các đơn vị nhận ký gửi hoặc gửi cho khách hàng theo hợp đồng 154 221 Xuất kho hàng hóa đem đầu tƣ dài hạn 138(1381) phát hiện thiếu chờ xử lý Hàng hóa kiểm kê ngoài gia công, chế biến
  • 31.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 21 d. Kế toán hàng gửi đi bán Hàng gửi đi bán là sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển cho khách hàng chờ chấp nhận thanh toán theo hơp đồng mua bán, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao lại chi ngƣời đặt hàng, ngƣời mua hàng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.  Tài khoản sử sụng Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán Kết cấu, nội dung phản ánh: - Bên nợ: + Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc. + Trị giá dịch vụ đã cũng cấp cho khách hàng nhƣng chƣa xác định đƣợc là bán. + Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán cuối kỳ - Bên có: + Trị giá hàng gửi đi bán, dịch vụ cung cấp đã đƣơc xác nhận đã bán + Trị giá hàng gửi đi bán bị trả lại + Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán chƣa xác định đã bán ở đầu kỳ - Số dƣ bên Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ  Phƣơng pháp hạch toán hàng gửi đi bán Sơ đồ 1.6 Hạch toán tổng hợp hàng gửi đi bán 156 157 Xuất hàng hóa gửi đi bán 632 Hàng gửi đi bán xác định đã tiêu thụ 111,112,331… Hàng hóa mua xong gửi bán ngay 156 Hàng gửi đi bán nhập lại kho
  • 32.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 22 1.2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ a. Đặc điểm của phƣơng pháp Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng đã xuất trong kỳ. - Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho nói chung (hàng hóa nói riêng) không phản ánh trên tài khoản nhóm 15 (hay TK 156). Trị giá của hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ trƣớc đƣợc theo dõi phản ánh trên TK 611“Mua hàng” - Khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ) - Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng đƣợc áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa với mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, tình hình nhập xuất liên tục, thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp này đơn giản, giảm nhẹ đƣợc khối lƣợng ghi chép kế toán nhƣng độ chính xác về giá trị hàng hóa xuất kho bị ảnh hƣởng của chất lƣợng, công tác quản lý tại kho quầy, bến bãi. - Công thức tính: b. Kế toán công cụ dụng cụ  Tài khoản 611:“ Mua hàng”: Tài khoản này dùng để đánh giá thực tế của số vật tƣ hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ.  Kết cấu, nội dung phản ánh  Bên nợ: + Kết chuyển giá vật tƣ, hàng hoá, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ. + Giá thực tế vật tƣ hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại… Trị giá hàng xuất kho trong kỳ Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ = + Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ _
  • 33.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 23 Bên có: + Kết chuyển giá thực tế vật tƣ, hàng hoá, công cụ dụng cụ kiểm kê lúc cuối kỳ. + Giá thực tế vật tƣ hàng hoá xuất trong kỳ, giá thực tế hàng xuất bán (chƣa xác định đã bán). + Giá thực tế công cụ dụng cụ, hàn hóa mua vào trả cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá. + Giá thực tế hàng hoá đã gửi bán nhƣng chƣa xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Hàng mua giảm giá, trả lại tài khoản 611 không có số dƣ + TK 611: Mua hàng hoá. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ.  Sơ đồ hạch toán Sơ đồ 1.7 Hạch toán công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 611 153 Giá CCDC tồn đầu kỳ 111,112 Giá trị CCDC mua vào trong kỳ 411 Nhận cấp phát tang thƣởng Vốn góp liên doanh 3381(3381) Vay cá nhân, đơn vị, đối tƣợng khác 412 Đánh giá tăng 153 Giá trị CCDC tồn cuối kỳ 111,112 Giảm giá đƣợc hƣởng và Giá trị hàng trả lại 138,334,821,642 Giá trị thiếu hụt mất mát 621,627 Giá trị CCDC xuất dùng 142 Phân bổ dần 412 Đánh giá giảm khi kiểm kê
  • 34.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 24 c. Kế toán hàng hóa  Tài khoản 611: “Mua hàng” Tài khoản 611: “Mua hàng hóa” Tài khoản này đƣợc sử dụng để hạch toán biến động hàng hóa kỳ báo cáo. - Nguyên tắc hạch toán quá trình luân chuyển trên TK611 đƣợc quy đinh: + Hàng hóa mua nhập kho vào theo các mục đích nhập đều căn cứ vào chứng từ để ghi cập nhật vào TK611 + Hàng xuất cho các mục đích đƣợc ghi 1 lần vào cuối kỳ theo kết quả kiểm kê đánh giá hàng tồn kho. Hàng tồn kiểm kê sẽ đƣợc tính giá theo phƣơng pháp thích hợp đƣợc lựa chon áp dụng tại đơn vị hạch toán trên cơ sở quy định chung.  Kết cấu, nội dung phản ánh - Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế hàng hóa nhập mua và nhập khác trong kỳ. + Trị giá vốn hàng hóa tồn đầu kỳ kết chuyển (tồn kho, tồn quầy, tồn đại lý, tồn gửi bán cho khách hàng…) - Bên có: + Trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn cuối kỳ + Giảm giá hàng mua, chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng + Trị giá vốn thực tế của số hàng hóa xuất bán và xuất khác trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ.  Sơ đồ hạch toán
  • 35.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 25 Sơ đồ 1.8 Hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 611 156 Đầu kỳ, k/c hàng tồn đầu kỳ 111,112,331 632 Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Hàng hóa mua vào trong kỳ hàng bán (DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp) Hàng hóa mua trong kỳ (DN tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ) Thuế GTGT 133 333(3331,3332) Thuế NK hàng hóa,thuế TTĐB phải nộp NSNN 333(33312) Thuế GTGT (Nếu không đƣợc của hàng nhập khẩu phải nộp NSNN khấu trừ) 133 (nếu đƣợc khấu trừ 111,112,331 Hàng mua trả lại Giảm giá hàng mua, chiết khấu thƣơng mại 133 Thuế GTGT (nếu có) 156 Cuối kỳ, k/c hàng hóa tồn cuối kỳ
  • 36.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 26 1.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho a. Khái niệm Dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực thế xảy ra do hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thực tế thuần túy hàng tồn kho trong doanh nghiệp, nhằm đƣa ra một giá trị thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán hạch toán. Giá trị thuần của hàng hóa đƣợc xác định trên báo cáo tài chính của doanh là giá trị điều chỉnh giữa trị giá tồn kho thực tế, trên sổ kế toán và trị giá dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ hạch toán. b. Thời điểm lập Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán, để lập báo cáo tài chính năm. c. Đối tƣợng - Hàng hóa tồn kho để bán mà giá trị trên thực tế nhỏ hơn giá trị đang hạch toán trên sổ kế toán. d. Điều kiện - Hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thị trƣờng nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán. - Hàng hóa là mặt hàng kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp - Có chứng từ, hóa đơn hợp lý, hợp lệ hoặc các chứng từ khác chứng minh giá vốn hàng hóa tồn kho. e. Phƣơng pháp xác định mức dự phòng Căn cứ vòa tình hình giảm giá, số lƣợng tồn kho thực tế của hàng hóa để xác định mức dự phòng: Mức dự phòng giảm giá cho năm kế hoạch Lƣợng hàng hóa tài sản giảm giá tại thời điểm năm báo cáo Giá hạch toán trên sổ kế toán Giá thực tế trên thị trƣờng= x _
  • 37.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 27 Giá thực tế trên thị trƣờng của hàng hóa bị giảm giá tại thời điểm 31/12 là giá mua có thể mua bán đƣợc trên thị trƣờng. Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại hàng hóa bị giảm giá và tổng hợp bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. f. Hoàn nhập dự phòng  Tài khoản sử dụng là tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”  Kết cấu, nội dung phản ánh - Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng toàn bộ số dự phòng đã lập - Bên có: Mức dự phòng giá hàng tồn kho đƣợc tính vào giá vốn hàng bán - Số dƣ Có: Mức dự phòng giá hàng tồn kho lập cho năm sau  Phƣơng pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên,ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì kế toán phản ánh số chênh lệch nhƣ sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì kế toán phản ánh số chênh lệch nhƣ sau: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) 1.3 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung 1.3.1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
  • 38.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 28 + Sổ Nhật ký chung + Sổ Cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Ƣu điểm + Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện. Thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán + Đƣợc dùng phổ biến.Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán + Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký chung. Cung cấp thông tin kịp thời. - Nhƣợc điểm: Lƣợng ghi chép nhiều. 1.3.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất…) Sổ nhật ký chung Sổ cái (TK 153,156…) Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 153,156… Bảng tổng hợp chi tiết TK 153,156…
  • 39.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 29 a. Công việc hàng ngày: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. + Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). b. Công việc cuối tháng, quý, năm: - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. - Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. 1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái 1.3.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký – sổ cái - Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký - Sổ Cái; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
  • 40.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 30 - Ƣu điểm + Số lƣợng sổ ít, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép. + Việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thƣờng xuyên trên sổ Tổng hợp Nhật ký – sổ cái - Nhƣợc điểm + Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán (chỉ có duy nhất 1 sổ tổng hợp – Nhật ký sổ cái) + Khó thực hiện đối với DN có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều tài khoản. 1.3.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Chứng từ gốc (phiếu nhập,phiếu xuất..) Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng oại Nhật ký – Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết TK 153,156… BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ,thẻ kế toán chi tiết TK 153,156…
  • 41.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 31 a. Công việc hàng ngày: - Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đƣợc lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. - Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. b. Công việc cuối tháng: - Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dƣ cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. 1.3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 1.3.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ - Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. - Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Chứng từ ghi sổ; + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Sổ Cái;
  • 42.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 32 + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Ƣu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán - Nhƣợc điểm: + Số lƣợng ghi chép nhiều, thƣờng xuyên xảy ra hiện tƣợng trùng lặp. + Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thƣờng đƣợc thực hiện vào cuối tháng, vì vậy cung cấp thông tin thƣờng chậm. 1.3.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất…) Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK153,156… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ,thẻ kế toán chi tiết TK 153,156… Bảng tổng hợp chi tiết TK 153,156…
  • 43.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 33 a. Công việc hàng ngày - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. b. Công việc cuối tháng - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. c. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. - Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dƣ Nợ và Tổng số dƣ Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.3.5.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính - Công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: - Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
  • 44.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 34 1.3.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: a. Công việc hàng ngày: - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. - Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. b. Công việc cuối tháng: - Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Sổ kế toán: - Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết Phiếu nhập, phiếu xuất… Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Phần mềm kế toán
  • 45.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 35 Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Tóm lại, giá trị hàng tồn kho đƣợc xác định theo giá gốc. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để tính giá trị thực xuất kho của hàng tồn kho. Chính vì vậy các nhà quản lý cần lựa chọn phƣơng pháp phù hợp với thực tế doanh nghiệp mình để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
  • 46.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 36 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Chấn Phong Giới thiệu về công ty: - Tên công ty (bằng tiếng Việt): CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG - Tên công ty (bằng tiếng nƣớc ngoài): CHAN PHONG TRANDING COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: CHAN PHONG TRANDING CO.,LTD - Địa chỉ trụ sở chính: Số 1A Ký Kon - Hồng Bàng - Hải Phòng. - Số điện thoại: 0313.831.046 Fax: 0313.831.046 - Giám đốc: Bà Phạm Thu Thủy - Email: [email protected] - Ngành nghề kinh doanh:  Kinh doanh đá công nghiệp, đá dân dụng, đá mài, đá cắt, vật liệu mài, nhám cuộn, nhám vòng, nhám xếp, keo.  Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị máy công – nông nghiệp, cơ khí, khóa, thiết bị ngành may, phụ liệu may mặc.  Đại lý thƣơng mại.  Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa. - Vốn điều lệ: 500.000.000 đồng. - Đăng ký kinh doanh số: 0202002380, ngày 05 tháng 01 năm 2005 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Chấn Phong 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Đầu tiên, tiền thân của công ty là một cửa hàng đại lý tại số 78 Tôn Đản với diện tích sử dụng là 50m2 do bà Phạm Thu Thủy làm chủ cửa hàng. Bà Phạm Thu Thủy và các thành viên trong gia đình trực tiếp kinh doanh bán hàng. Sau khi hoạt động đƣợc một thời gian, chủ cửa hàng nhận thấy cần bắt kịp hơn với xu thế phát triền của nền kinh tế và họ đã quyết định bƣớc chuyển mình lớn để mở ra một trang mới cho cửa hàng. Nhờ có sự hỗ trợ tƣ vấn của Công ty tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh, bà Phạm Thu Thủy đã chuyển đổi hình thức kinh doanh, phát triển cửa hàng đại lý thành Công ty TNHH TM Chấn Phong –
  • 47.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 37 Giám đốc là bà Phạm Thu Thủy. Đi đôi với sự chuyển đổi hình thức kinh doanh ấy, công ty đã mở cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tức là: mở thêm nhiều cửa hàng, đa dạng hóa hình thức bán hàng, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ và tìm kiếm khách hàng mục tiêu… Bên cạnh đó, công ty còn từng bƣớc đổi mới nâng cấp tổ chức quản lý thông qua việc xây dựng nội quy công ty, đồng thời hƣớng dẫn, đào tạo tập huấn các cán bộ trong công ty để nâng cao trình độ lao động nhằm mục đích giúp công ty hoạt động khoa học nhất, hiệu quả cao nhất. Theo đó, cuối năm 2009, bà Thủy đã sử dụng ngôi nhà 4 tầng với diện tích 200m2 vừa là cửa hàng vừa là văn phòng làm việc. Đồng thời bà sử đụng một cơ sở tại 54 Đông Hải – Hải An – Hải Phòng với diện tích 450m2 dự kiến làm kho chứa hàng hóa. Cơ sở 58 Trần Nhân Tông dùng làm cơ sở số 3 ( trên thực tế cửa hàng 58 Trần Nhân Tông đƣợc đƣa vào sử dụng năm 2008 nhƣng hoạt đông đƣợc 1 tháng thì đóng cửa do bà Thủy chƣa đủ khả năng quản lý nhiều cửa hàng cùng một lúc). Tuy nhiên cả 3 cơ sở : cửa hàng số 1A Ký Con, Kho 54 Đông Hải và cửa hàng số 58 Trần Nhân Tông chƣa đƣợc kê khai là tài sản của Công ty TNHH TM Chấn Phong mà chỉ mới kê khai là tài sản của Giám đốc Phạm Thu Thủy. Nhƣ vậy, Giám đốc Chấn Phong đang dùng tài sản cá nhân để phục vụ cho mục đích kinh doanh của công ty. Riêng cửa hàng số 1A Ký Con đƣợc kê khai với tƣ cách là tài sản mà công ty thuê của giám đốc. Sau khoảng thời gian hoạt động từ khi chuyển hình thức kinh doanh, Công ty TNHH TM Chấn Phong đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã xây dựng các chiến lƣợc ngắn hạn, dài hạn để từng bƣớc đứa Chấn Phong tiến xa hơn trên thị trƣờng. Chấn Phong luôn cố gắng nỗ lực đển đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, coi „Khách hàng là thƣợng đế‟ với phƣơng châm “Đảm bảo chất lƣợng – giá cả tốt nhất – dịch vụ chu đáo”. Nguồn gốc sản phẩm của công ty rộng không chỉ ở trong nƣớc mà còn ở cả nƣớc ngoài nhằm đáp ứng trọn vẹn nhu cầu thị trƣờng. Mặc dù quy mô công ty vẫn còn nhỏ nhƣng Công ty TNHH TM Chấn Phong đã dần trở thành nhà phân phối chính, có uy tín các sản phẩm vật tƣ liên quan đến ngành nghề sản xuất đồ gỗ, cơ khí, sắt, inox trên thị trƣờng Hải Phòng. Nó cũng đang từng bƣớc đẩy mạnh mở rộng kinh doanh để đƣa công ty trở thành công ty lớn có sức ảnh hƣởng với thị trƣờng toàn miền Bắc.
  • 48.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 38 2.1.1.2 Những thuận lợi khó khăn của công ty a. Thuận lợi - Qua quá trình hình thành và phát triển đến nay, công ty đã đạt đƣợc những thành tích nhất định trong công tác kinh doanh, cũng nhƣ nó đã tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu góp phần nâng cao vị thế của công ty trên thị trƣờng. Đi kèm với đó, đất nƣớc chúng ta đang trên đà phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, nhà nƣớc đang đẩy mạnh công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng. Chính điều này đã tạo điều kiện tất yếu và là đòn bẩy cho công ty phát triển lớn mạnh hơn. - Vị trí địa lý công ty nằm ngày trung tâm thành phố trong khu chợ đầu mối, tạo điều kiện tốt cho việc kinh doanh. - Công ty cũng dần xây dựng đƣợc hình ảnh trong khách hàng, nhận đƣợc nhiều sự ủng hộ tin tƣởng của khách hàng. Càng ngày, công ty càng có thêm nhiều khách hàng quen thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ. Đầu vào và đầu ra đƣợc thiết lập một cách chặt chẽ nhầm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho tất cả các bên. - Thông qua quá trình hoạt động công ty đã đúc rút ra đƣợc nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn nền kinh tế để từ nó làm tƣ liệu cho quá trình kinh doanh sau này. - Giám đốc là một ngƣời có tinh thần trách nhiệm cao, luôn tìm tòi và học hỏi thêm kinh nghiệm để điều hành công ty một cách khoa học nhất, hiệu quả nhất. Bên cạnh đó bà còn trú trọng đào tạo tập huấn nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên nhằm giúp công ty hoạt động một cách có hiệu quả nhất. b. Khó khăn - Về quản lý: Do quy mô công ty còn nhỏ, chƣa có bộ máy tổ chức bài bản giống nhƣ những công ty lớn nên chƣa phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho nhân viên dẫn đến việc giảm đốc kiêm nhiệm quá nhiều công việc. - Về lao động:  Việc tuyển dụng lao động mới còn gặp nhiều khó khăn và khả năng gắn bó của lao động với công ty chƣa cao.  Trình độ lao động còn hạn chế, công ty cần phải thƣờng xuyên tổ chức đào tạo tập huấn để nâng trình độ cho đội ngũ nhân viên.
  • 49.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 39 - Về địa lý đặc thù: Tuy địa điểm rất thuận lơi kinh doanh, công ty nằm ngày khu trung tâm chợ Sắt nhƣng bên cạnh đó không tránh khỏi có nhiều đối thủ cạnh tranh. 2.1.2 Đặc điểm về lao động của công ty Tình hình nhân sự hiện tại của công ty TNHH TM Chấn Phong nhƣ sau: - Số lƣợng nhân sự: 8 ngƣời Stt Họ tên Chức vụ, công việc chính Hình thức hoạt động Trình độ Độ tuổi 1 Phạm Thu Thủy -Giám đốc -Quản lý mọi hoạt động của công ty -Bán hang, thu tiền hàng… Hoàn thành khóa học lớp Kỹ năng quản lý tromg doanh nghiệp 36 2 Hoàng Đức Long -Hỗ trợ giám đốc -Lái xe, giao hàng, bán hàng, nhập hàng… Lao động chính thức Hoàn thành khóa học lớp Kỹ năng quản lý tromg doanh nghiệp 38 3 Bùi Thị Ngát -Nhân viên bán hàng chính tại số 1 Ký Con Lao động chính thức Cử nhân 25 4 Nguyễn Hồng Anh -Nhân viên kế toán -Bán hàng Lao động chính thức Cử nhân 28 5 Phạm Thị Nga -Bán hàng chính tại 78 Tôn Đản Lao động chính thức 41 6 Bùi Văn Ninh -Phụ bán hàng tại 78 Tôn Đản Lao động thời vụ Sinh viên năm cuối ĐH Hàng Hải 7 Đặng Khắc Thiện -Phụ bán hàng, vận chuyển hàng Lao động thời vụ Sinh viên năm 2 – ĐH Hàng Hải 8 Nguyễn Văn Đạt -Phụ bán hàng, vận chuyển hàng Lao động thời vụ Sinh viên năm 2 – ĐH Hàng Hải 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM Chấn Phong Trong thời gian qua, cùng với sự giúp đỡ của công ty TNHH tƣ vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh thì công ty đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Nhƣ tiêu chí đã đƣa ra là: Gọn nhẹ, hiệu quả,đảm bảo lợi ích kinh tế thì sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty nhƣ sau:
  • 50.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 40 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM Chấn Phong Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Trong đó:  Phòng kinh doanh - 01 Trƣởng phòng kinh doanh do ông Hoàng Đức Long đảm nhiệm. - Bộ phận bán hàng theo tuyến: Gồm 3 nhân viên + Ông Hoàng Đức Long: Trƣởng bộ phận bán hàng theo tuyến, chịu trách nhiệm về công tác bán hàng theo tuyến đƣờng, kiêm nhiệm công tác tại kho. + 2 Nhân viên phụ bán hàng theo tuyến và vận chuyển hàng hóa. - Bán hàng tại cửa hàng Số 1 Ký Con: Gồm 3 nhân viên bán hàng. Hiện tại đã có nhân viên Bùi Thị Ngát làm nhân viên chính thức. - Bán hàng tại cửa hàng Số 78 Tôn Đản: Gồm 3 nhân viên. Hiện tại có bà Phạm Thúy Nga làm cửa hàng trƣởng kiêm thực hiện các nghiệp vụ thu chi quản lý tại cửa hàng và 2 nhân viên lao động thời vụ.  Phòng kế toán tổng hợp - Phòng kế toán tổng hợp có 2 nhân viên: Trong đó 1 nhân viên chịu trách nhiệm chính về công tác tổng hợp, 1 nhân viên chịu trách nhiệm về công tác tổ chức hành chính kiêm thủ quỹ. Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán tổng hợp
  • 51.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 41 2.1.4 Tình hình tài chính của công ty TNHH TM Chấn Phong  Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây: CHỈ TIÊU 2014 2015 TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,220,039,166 1,888,683,020 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 23,623,969 30,327,580 II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 160,135,202 130,268,907 IV. Hàng tồn kho 1,878,079,773 1,568,078,634 V. Tài sản ngắn hạn khác 158,200,222 160,007,899 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 2,122,015,757 2,743,881,176 I. Tài sản cố định 2,117,606,413 2,735,880,596 II. Bất động sản đầu tƣ 0 0 III. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 0 0 IV. Tài sản dài hạn khác 4,409,344 8,000,580 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4,342,054,923 4,632,564,196 NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ 1,885,185,673 2,072,979,840 I. Nợ ngắn hạn 885,185,673 1,092,979,840 II. Nợ dài hạn 1,000,000,000 980,000,000 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,456,869,250 2,559,584,356 II. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 4,342,054,923 4,632,564,196
  • 52.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 42  Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp: CHỈ TIÊU 2014 2015 Tỷ trọng Chênh lệch 2014 2015 Tiền Tỷ lệ TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,220,039,166 1,888,683,020 51.13% 40.76% (331,356,146) (10.37%) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 23,623,969 30,327,580 0.54% 0.65% 6,703,611 0.11% II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0 0% 0% - 0.00% III. Các khoản phải thu ngắn hạn 160,135,202 130,268,907 3.69% 3% (29,866,295) (0.88%) IV. Hàng tồn kho 1,878,079,773 1,568,078,634 43.25% 33.85% (310,001,139) (9.40%) V. Tài sản ngắn hạn khác 158,200,222 160,007,899 3.64% 3.45% 1,807,677 (0.19%) B - TÀI SẢN DÀI HẠN 2,122,015,757 2,743,881,176 48.87% 59.24% 621,865,419 10.37% I. Tài sản cố định 2,117,606,413 2,735,880,596 48.77% 59.06% 618,274,183 10.29% II. Bất động sản đầu tƣ 0 0 0% 0% - 0% III. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 0 0 0% 0% - 0% IV. Tài sản dài hạn khác 4,409,344 8,000,580 0.10% 0.18% 3,591,236 0.08% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4,342,054,923 4,632,564,196 100% 100% 290,509,273
  • 53.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 43 Từ bảng trên ta thấy, tổng tài sản năm 2015 so với năm 2014 của Công ty TNHH TM Chấn Phong tăng 290,509,273 triệu đồng. Tuy nhiên để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp là cần đi sâu phân tích các từng chỉ tiêu: - Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Tiền của doanh nghiệp năm 2014 tăng so với năm 2015 là 6.703.611 triệu đồng tƣơng đƣơng với 0,11% điều này cho thấy doanh nghiệp đang tăng dự trữ tài sản ngắn hạn an toàn. - Các khoản phải thu ngắn hạn: Thức tế đây là các khoản mà doanh nghiệp khi bán hàng cho khách hàng nợ lại chờ kết thúc hợp đồng thanh toán, hoặc các khách hàng quen gối nợ, hay nói cách khác nó là đồng vốn của doanh nghiệp bị các khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu của doanh nghiệp năm 2015 so với năm 2014 giảm 29,866,295 triệu đồng. Điều này chứng tỏ số vốn bị ứ đọng đang có chiều hƣớng giảm. - Hàng tồn kho: Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho năm 2015 giảm so với năm 2014 là 310,001,139 triệu đồng tƣơng đƣơng 9,4%. Đối với các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp thƣơng mại việc tồn kho hàng hóa nhiều là mối quan tâm đặc biệt của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho lớn, ứ đọng lâu dẫn đến phát sinh nhiều chi phí kho bãi, bảo vệ… hơn nữa nếu tồn quá lâu sẽ ảnh hƣởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không dự trữ đủ hàng tồn kho thì cũng là một rủi ro vì có thể mất các đơn hàng tiềm nặng do không đủ hàng hóa cung cấp hoặc nếu giá cả thị trƣờng tăng cao thì doanh nghiệp sẽ không có hàng bán ra làm mất đi một khoản doanh thu. - Tài sản cố định: Tài sản cố định năm 2015 tăng so với năm 2014 là 618,274,183 triệu đồng tƣơng đƣơng với 10.29% đây là nguyên nhân chính làm cho tài sản của doanh nghiệp tăng so với năm 2014. - Tài sản dài hạn khác: Bên cạnh việc tăng các loại tài sản trên thì tài sản cố định khác năm 2015 so với năm 2014 cũng tăng lên. Góp phần làm tăng tài sản của toàn doanh nghiệp.
  • 54.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 44  Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp: CHỈ TIÊU 2014 2015 Tỷ trọng Chênh lệch 2014 2015 Tiền Tỷ lệ A - NỢ PHẢI TRẢ 1,885,185,673 2,072,979,840 43,42% 44,75% 187,794,167 1,33% I. Nợ ngắn hạn 885,185,673 1,092,979,840 20,39% 23,60% 207,794,167 3,21% II. Nợ dài hạn 1,000,000,000 980,000,000 23,03% 21,15% (20,000,000) (1,88%) B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,456,869,250 2,559,584,356 56,58% 55,25% 102,715,106 (1,33%) I. Vốn chủ sở hữu 2,456,869,250 2,559,584,356 56,58% 55,25% 102,715,106 (1,33%) 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 2,450,000,000 2,450,000,000 56,42% 52,89% - (3,53%) 2. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 6,869,250 109,584,356 0,16% 2,35% 102,715,106 2,2% II. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 0 0 0% 0% - 0% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 4,342,054,923 4,632,564,196 100% 100% 290,509,273
  • 55.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 45 Từ bảng tên ta thấy, nguồn vốn của công ty đã có nhiều biến đông. Nguồn vốn năm 2015 tăng so với năm 2014 là 290,509,273 triệu đồng. Tuy nhiên để giúp công ty đƣa ra những nhận xét cụ thể thì ta cần đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu: - Nợ ngắn hạn: Các khoản nợ ngắn hạn của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là 207,794,167 triệu đồng. Đây là nguyên nhân chính làm tăng khoản nợ phải trả cho doanh nghiệp. - Nợ dài hạn: Các khoản nợ dài hạn của công ty năm 2015 giảm so với năm 2014 là 20,000,000 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đang dần nâng khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn. Các khoản nợ của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là 187,794,167 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty đang mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng thanh toán nợ. - Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2015 tăng lên so với năm 2014 là 102,715,106 triệu đồng điều này cho thấy công ty đang mở rộng kinh doanh. Qua những phân tích trên ta thấy Công ty TNHH TM Chấn Phong đang từng bƣớc phát triển đi lên điều đó cũng đồng nghĩa rằng giảm đốc công ty đã quản lý lãnh đạo có hiệu quả.
  • 56.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 46 - Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) Năm 2015 Stt Chỉ tiêu Mã Thuyế t minh 2014 2015 -1 -2 -3 -4 -5 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 IV.08 1,332,648,282 1,450,756,480 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 0 0 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 1,332,648,282 1,450,756,480 (10 = 01 - 02) 4 Giá vốn hàng bán 11 1,112,761,315 1,118,375,620 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 219,886,967 332,380,860 (20 = 10 - 11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 74,205 74,205 7 Chi phí tài chính 22 0 0 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0 8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 171,878,187 222,870,709 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 48,082,985 109,584,356 (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 10 Thu nhập khác 31 0 0 11 Chi phí khác 32 0 0 12 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 0 13 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 50 IV.09 48,082,985 109,584,356 14 Chi phí thuế TNDN 51 1,717,312 4,799,968 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60=50-51) 60 46,365,673 104,784,388
  • 57.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 47 2.1.5 Tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM Chấn Phong 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán - Các phần hành kế toán của Công ty TNHH TM Chấn Phong do chị Nguyễn Thị Hồng Anh phụ trách. - Chức năng, nhiệm vụ: + Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán + Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị. + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về tài chính, kế toán. + Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế. + Thực hiện các dự toán thu, chi, ngân sách đƣợc giao, nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật và hoàn thiện sổ sách kế toán nộp đúng kì hạn. 2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính. - Hình thức kế toán: Nhật ký chung - Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp: Kê khai thƣờng xuyên - Tình giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp: Bình quân liên hoàn - Tình thuế theo phƣơng pháp: khấu trừ - Chế độ kế toán áp dụng theo: QĐ số 48/2006/QĐ-BTC 2.1.5.3 Hệ thông chứng từ tài khoản kế toán Công ty vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC.
  • 58.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 48 2.1.5.4 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung, rất thuận tiện, phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, chính xác, kịp thời. Hệ thống tài khoản và sổ kế toán đƣợc thiết lập theo quy định phù hợp với đặc điểm của công ty gồm có: Nhật ký chung, sổ cái, các sổ thẻ chi tiết… Sơ đồ 2.2 Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH TM Chấn Phong Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 59.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 49 - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ hạch toán định khoản cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ chứng từ hạch toán kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. - Từ nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản liên quan. - Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. - Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Sau đó kế toán phải phân tích các báo cáo kế toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để giúp ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp. - Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ. 2.1.5.5 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty TNHH TM Chấn Phong áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC. - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DNN) - Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DNN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DNN) 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong 2.2.1 Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong 2.2.1.1 Phân loại hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong Công ty TNHH TM Chấn Phong là công ty hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại. Hàng hóa đƣợc công ty mua về, nhập kho sau đó xuất bán theo hợp đồng hoặc bán lẻ tại công ty. Hiện nay công ty kinh doanh một số sản phẩm nhƣ đá mài, đá cắt, keo, vải nhám, nhám cuộn, ráp xếp, các loại máy bắn vít, súng hơi… Do vấn đề mặt hàng rất đa dạng đòi hỏi công ty phải đáp ứng đƣợc nhu cầu trong công tác quản lý, toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản và
  • 60.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 50 xuất hàng hóa. Tuy nhiên công ty TNHH TM Chấn Phong hiện nay vẫn còn lúng túng trong công tác quản lý hàng tồn kho. Các loại hàng hóa quá nhiều nên đôi khi vẫn không kiểm soát đƣợc hết tất cả mã hàng hóa dẫn đến tình trọng sót hàng hóa. 2.2.1.2 Quy trình nhập xuất hàng tồn kho tại công ty  Quy trình nhập kho hàng hóa Đầu tiên, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của công ty. Phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch mua hàng hóa của các nhà cung cấp. Tại đây phòng kinh doanh sẽ phải xác định đƣợc danh mục hàng hóa cần mua, số lƣợng và lựa chọn nhà cung cấp nào đáp ứng đƣợc toàn bộ yêu cầu khi nhập hàng. Khi đã xác định xong phòng kinh doanh sẽ đƣa ra kế hoạch cho giám đốc phê duyệt. Sau khi thông qua quyết định mua hàng thì Giám đốc sẽ ký kết hợp đồng với bên bán. Hàng hóa mua về phải có Hoá đơn giá trị gia tăng và giấy báo nhận hàng. Căn cứ vào số liệu trên hóa đơn GTGT hoặc giấy nhận hàng kế toán làm phiếu nhập kho. Họ sẽ viết làm 2 liên: - Liên 1: Lƣu tại cuống hóa đơn - Liên 2: Thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó gửi lại kế toán để làm sổ sách kế toán Trong trƣờng hợp hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất phải báo ngay cho phòng kế hoạch cùng bộ phận kế toán lập biên bản xủ lý và phải có xác nhận của ngƣời giao hàng. Khi nhận hàng từ bên bán chỉ nhận đủ, nhận đúng số hàng đã ký kết. - Cách tính giá hàng hóa nhập kho Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. VD1: Ngày 05/01/2015 Nhập kho 5 máy khoan MT653 của Công ty TNHH An Khang đã thanh toán. Số tiền chƣa có thuế là 2.625.000 Đồng (VAT 10%). Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là: 5 x 525.000 = 2.625.000 (Đồng) Giá thực tế hàng hóa nhập kho = Giá ghi trên hóa đơn Chi phí vận chuyển, bốc xếp Các khoản giảm trừ+ -
  • 61.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 51 VD2: Ngày 08/01/2015 Nhập kho 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 của Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng đã thanh toán. Đơn giá chƣa có thuế GTGT: 1 viên là 12.000(VAT 10%) Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là: 500 x 12.000 = 6.000.000 (Đồng)  Quy trình xuất kho hàng hóa Quá trình xuất kho hàng quá xảy ra khi có khách hàng đến mua hàng. Khi họ đến mua hàng thì Giám đốc sẽ là ngƣời trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng. Sau khi ký hợp đồng đƣợc chuyển đến phòng kinh doanh, căn cứ vào hợp đồng nhân viên tiến hành viết hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho cho khách hàng. Phòng kế toán lập phiếu xuất kho thành 3 liên: - Liên 1: Lƣu tại cuống - Liên 2: Lƣu tại phòng kế toán - Liên 3: Chuyển cho thủ kho Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để xuất kho hàng hóa và ghi vào thẻ kho. Thủ kho và ngƣời nhận phải ký xác nhận số hàng hóa xuất bán cho khách hàng. - Cách tính giá xuất kho Công ty TNHH TM Chấn Phong áp dụng phƣơng pháp bính quân liên hoàn để tính giá hàng hóa xuất kho bởi vì giá cả loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh tƣơng đối ổn định. Hàng hóa xuất kho đƣợc tính nhƣ sau: Đơn giá thực tế bình quân = Trị giá hàng tồn kho lần nhập thứ i Số lƣợng hàng tồn kho lần nhập thứ i Trị giá hàng hóa xuất bán = Đơn giá bình quân x Số lƣợng từng loại hàng hóa xuất kho
  • 62.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 52 VD3:Ngày 06/01/2015 Bán 1 máy khoan MT653 cho Công ty TNHH Đầu tƣ cơ khí Thái Bình, giá xuất bán là 558.333 Đồng/Cái , đã thanh toán bằng tiền mặt. Tồn đầu kỳ: 4 chiếc, đơn giá 600.000 Số lƣợng nhập trong kỳ : - Ngày 05/01/2015 Công ty nhập kho 5 máy khoan MT653, đơn giá 525.000 Ngày 06/01/2015 Công ty xuất kho 1 máy khoan MT653 Theo phiếu xuất kho số 08/15. Giá xuất kho của chiếc máy khoan MT653 này là: Giá xuất 1 mát khoan MT653 là: 1 x 558.333 = 558.333 (Đồng) VD4: Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 cho Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn. Giá xuất bán 11.091 Đồng/Viên , đã trả bằng tiền mặt. - Tồn đầu kỳ: 5.000 viên, đơn giá 11.000 Số lƣợng nhập tong kỳ: - Ngày 08/01/2015 Công ty nhập 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22, đơn giá 12.000. Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 theo phiếu xuất kho số 09/15. Giá xuất kho 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 nhƣ sau: Giá xuất bán 300 viên: 300 x 11.091 = 3.327.300 (Đồng) Đơn giá bình quân = 4 x 600.000 + 5 x 525.000 4+5 = 558.333 (Đồng) Đơn giá bình quân = 5.000 x 11.000 + 500 x 12.000 5.000 + 500 = 11.091 (Đồng)
  • 63.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 53 2.2.1.3 Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi loại hàng hóa lại có nhiều phân nhánh hàng hóa nhỏ khác, vì vậy khi hạch toán hàng tồn kho công ty cần đảm bảo theo dõi đƣợc tình hình biến động của từng loại hàng hóa. Hạch toán chi tiết đƣợc tiến hành song song với hạch toán tổng hợp nhằm mục đích quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ phát sinh đối với hàng hóa của doanh nghiệp. Theo đó công ty chọn hình thức thẻ song song để hạch toán. Sơ đồ 2.3 Quá trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ: Đối chiếu: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết hàng hóa Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Kế toán tổng hợp
  • 64.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 54 Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho đƣợc tiến hành đồng thời tại 2 bộ phận kế toán và kho - Tại kho: Thủ kho dựa vào thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa . Mỗi chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày đƣợc thủ kho tiến hành phân loại, sắp xếp thứ tự từng loại hàng hóa sau đó ghi cụ thể vào thẻ kho. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập, xuất kho thủ kho phải tính toán đối chiếu số lƣợng hàng hóa tồn kho thực tế so với số liệu trên sổ sách. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng hợp số nhập, xuất và tính ra số lƣợng tồn kho theo từng loại mặt hàng. Sau cùng thủ kho lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho đôi chiếu với sổ sách kế toán và chuyển thẻ kho về phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hóa tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dụng tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày, sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho hàng hóa do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra,đối chiếu và ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau đó lần lƣợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết hàng hóa có liên quan. Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho lên sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng loại hàng hóa. Số liệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tƣơng ứng. Khi phát hiện ra sai sót cần đƣợc điều chỉnh kịp thời theo thực tế. VD1: Ngày 05/01/2015 Nhập kho 5 máy khoan MT653 của Công ty TNHH An Khang đã thanh toán. Số tiền chƣa có thuế là 525,000 Đồng/Cái (VAT 10%). Căn cứ vào HĐGTGT 0005202 số (Biểu số 2.1), kế toán lập phiếu nhập kho số 09/15 (Biểu số 2.2). Thủ kho sau khi nhận đƣợc phiếu nhập kho số 09/15 sẽ tiến hành kiểm nhận số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa nhập kho và ghi số lƣợng hàng hóa thực nhập vào phiếu nhập kho 09/15. Từ phiếu nhập kho thủ kho vào thẻ kho (Biểu số 2.7), đồng thời từ phiếu nhập kho vào sổ chi tiết tài khoản 156 Số lƣợng tồn cuối kỳ = Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập kho trong kỳ - Số lƣợng xuất kho trong kỳ
  • 65.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 55 (Biểu số 2.9). Sau đó căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa (Biểu số 2.11) VD2: Ngày 08/01/2015 Nhập kho 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 của Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng đã thanh toán. Đơn giá chƣa có thuế GTGT là 12.000 Đồng/Viên (VAT 10%) Căn cứ HĐGTGT số 0001703 (Biểu số 2.3) kế toán lập phiếu nhập kho số 10/15 (Biểu số 2.4). Thủ kho sau khi nhận đƣợc phiếu nhập kho số 10/15 sẽ tiến hành kiểm nhận số lƣợng, chất lƣợng số hàng hóa nhập kho và ghi số lƣợng hàng hóa thực nhập vào phiếu nhập kho số 10/15. Sau đó từ phiếu nhập kho vào thẻ kho (Biểu số 2.8), đồng thời từ phiếu nhập kho kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 156 (Biểu số 2.10). Cuối kỳ căn cú vào sổ chi tiết để lập bảng nhập-xuất- tồn hàng hóa (Biểu số 2.11). VD3:Ngày 06/01/2015 Bán 1 máy khoan MT653 cho Công ty TNHH Đầu tƣ cơ khí Thái Bình, giá xuất bán là 558.333 Đồng/Cái , đã thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hợp đồng mua bán, lệnh xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho số 08/15 (Biểu số 2.5). Thủ kho khi nhận đƣợc phiếu xuất kho 08/15 sẽ tiến hành xuất kho hàng hóa theo đúng số lƣợng yêu cầu ghi trên phiếu xuất kho. Sau đó ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và cùng ngƣời nhận hành hóa ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho lập thẻ kho (Biểu số 2.7). Từ phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và phản ánh vào sổ chi tiết 156 (Biểu số 2.9) và căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa (Biểu 2.11). VD4: Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 cho Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn. Giá xuất bán 11.091 Đồng/Viên , đã trả bằng tiền mặt. Căn cứ vào hợp đồng mua bán, lệnh xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho số 09/15 (Biểu số 2.6). Thủ kho khi nhận đƣợc phiếu xuất kho 09/15 sẽ tiến hành xuất kho hàng hóa theo đúng số lƣợng yêu cầu ghi trên phiếu xuất kho. Sau đó ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và cùng ngƣời nhận hành hóa ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho lập thẻ kho (Biểu số 2.8). Từ phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và phản ánh vào sổ chi tiết 156 (Biểu số 2.10) và căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa (Biểu 2.11).
  • 66.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 56 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao ngƣời mua Ngày 05 tháng 01 năm 2015 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH AN KHANG........................................................ Mã số thuế: 0100837088........................................................................................... Địa chỉ:206 Trần Duy Hƣng,Phƣờng Trung Hòa,Q.Cầu Giấy,Hà Nội .................... Điện thoại:04.37868088-04.37868999 ........ Số tài khoản: ...................................... Họ tên ngƣời mua hàng:............................................................................................ Tên đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong .......................................................... Mã số thuế:0200609247............................................................................................ Địa chỉ:78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng ....................................................... Hình thức thanh toán: TM/CK..................... Số tài khoản: ...................................... STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Máy khoan MT653 Cái 05 525.000 2.625.000 Cộng tiền hàng: 2.625.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 262.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.887.500 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu, tám trăm tám bảy nghìn ,năm trăm đồng. Ngƣời mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngƣời bán hàng (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Biểu số 2.1 Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AK/14P Số: 0005202
  • 67.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 57 Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho Theo HĐ GTGT 0005202 ngày 05/01/2015 Lý do: Mua hàng tại Công ty TNHH AN KHANG Nhập kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng Stt Tên, nhãn hiệu ,quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy khoan MT653 Cái 05 05 525.000 2.625.000 Cộng 2.625.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triêu,sáu trăm hai mƣơi lăm nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT AK/14P-0005202 Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biểu số 2.2 Phiếu nhập kho C.TY TNHH TM CHẤN PHONG Số78 Tôn Đản,Hồng Bàng,HP MST: 0200609247 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 5 tháng 1 năm 2015 Số 09/15 Nợ: 156,133 Có: 111 Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 68.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 58 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao ngƣời mua Ngày 08 tháng 01 năm 2015 Đơn vị bán hàng:Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng .............................................. Mã số thuế: 0800285844 ........................................................................................... Địa chỉ:314 Điện Biên Phủ - TP. Hải Dƣơng............................................................ Điện thoại:.....................................................Số tài khoản:0341000004994............. Họ tên ngƣời mua hàng: ............................................................................................ Tên đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong........................................................... Mã số thuế:0200609247 ............................................................................................ Địa chỉ:78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng........................................................ Hình thức thanh toán: TM/CK......................Số tài khoản:....................................... ST T Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Đá mài ba via Cn 180.6.22 Viên 500 12.000 6.000.000 Cộng tiền hàng: 6.000.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 600.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 6.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu,sáu trăm nghìn đồng chẵn. Ngƣời mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngƣời bán hàng (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: DM/14P Số: 0001703
  • 69.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 59 Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho Theo HĐ GTGT 0001703 ngày 08/01/2015 Lý do: Mua hàng tại Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng Nhập kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng Stt Tên, nhãn hiệu ,quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá mài ba via Cn 180.6.22 Viên 500 500 12.000 6.000.000 Cộng 6.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT DM/14P-0001703 Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biểu số 2.4 Phiếu nhập kho C.TY TNHH TM CHẤN PHONG Số78 Tôn Đản,Hồng Bàng,HP MST: 0200609247 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 08 tháng 01 năm 2015 Số 10/15 Nợ: 156,133 Có: 111 Mẫu số 01 - VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 70.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 60 Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng ST T Tên, nhãn hiệu ,quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy khoan MT653 Cái 1 1 558,333 558,333 Cộng 558,333 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm năm mƣơi tám nghìn, ba tăm ba mƣơi ba đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT CP/11P-0000359 Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biểu số 2.5 Phiếu xuất kho C.TY TNHH TM CHẤN PHONG Số 78 Tôn Đản–Hồng Bàng–HP MST: 0200609247 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 06 tháng 1 năm 2015 Số: 08/15 Nợ: 632 Có: 156 Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 71.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 61 Họ tên ngƣời nhận hàng: Hoàng Đức Long Địa chỉ (bộ phận): Kho Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất kho tại: Cty TNHH TM Chấn Phong Địa điểm: Số 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng ST T Tên, nhãn hiệu ,quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá mài ba via Cn 180.6.22 Viên 300 300 11,091 3,327,300 Cộng 3,327,300 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu, ba trăm hai bảy nghìn,ba trăm đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT CP/11P-0000361 Kế toán Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biểu số 2.6 Phiếu xuất kho C.TY TNHH TM CHẤN PHONG Số 78 Tôn Đản–Hồng Bàng–HP MST: 0200609247 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 1 năm 2015 Số: 09/15 Nợ: 632 Có: 156 Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 72.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 62 Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO) Tháng 01/2015 Tên hàng hóa: Máy khoan MT653 Mã hàng hóa: MK-MT653 Đơn vị: Cái STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lƣợng Ký nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 4 1 5/1 PN09/15 Nhập máy khoan của Cty An Khang 5/1 5 9 2 6/1 PX08/15 Xuất bán máy khoan cho Cty TNHH đầu tƣ cơ khí Thái Bình 6/1 1 8 3 10/1 PX11/15 Xuất bán máy khoan cho Cty cổ phần Quốc tế Đông Dƣơng 10/1 3 5 4 20/1 PX20/15 Xuất bán mát khoan cho Cty TNHH cơ khi và TM Thuận An 20/1 2 3 5 22/1 PN20/15 Nhập máy khoan của Cty An Khang 22/1 10 13 … … ….. … …. … … … … … Tồn cuối tháng 22 20 6 Ngày 31 tháng 1 năm 2016 Biểu số 2.7 Thẻ kho (Sổ kho) Mẫu số S02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 73.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 63 Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng THẺ KHO (SỔ KHO) Tháng 01/2015 Tên hàng hóa: Đá mài ba via Cn 180.6.22 Mã hàng hóa: DMBV-180.6.22 Đơn vị: Viên STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lƣợng Ký nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 5000 1 8/1 PN10/15 Nhập đá mài của Cty cổ phần đá mài Hải Dƣơng 8/1 500 5,500 2 10/1 PX09/15 Xuất bán đá mài cho TNHH sản xuất Hải Sơn 10/1 300 5,200 3 15/1 PX17/15 Xuất bán đá mài cho Cty cổ phần xuất-nhập-khẩu Linh Thành 15/1 500 4,700 4 25/1 PN28/15 Nhập đá mài của Cty cổ phần đá mài Hải Dƣơng 25/1 1,000 5,700 5 28/1 PX30/15 Xuất bán đá mài cho Cty TNHH TM Thành Hƣng 28/1 300 5,400 … … ….. … …. … … … … … Tồn cuối tháng 3,000 3,550 4,450 Biểu số 2.8 Thẻ Kho (Sổ kho) Mẫu số S02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 74.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 64 Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Tháng 01/2015 Tên hàng hóa: Máy khoan MT653 Tài khoản: 156 Mã hàng hóa: MK-MT653 Tên kho: Kho Chấn Phong Đơn vị tính: Cái Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL Thành tiền SL Thành Tiền SL Thành tiền Số dƣ đầu kỳ 600,000 4 2,400,000 Số phát sinh 5/1 PN09/15 Nhập máy khoan của Cty An Khang 525,000 5 2,625,000 9 5,025,000 6/1 PX08/15 Xuất bán máy khoan cho Cty TNHH đầu tƣ cơ khí thái bình 558,333 1 558,333 8 4,466,667 10/1 PX11/15 Xuất bán máy khoan cho Cty cổ phần Quốc tế Đông Dƣơng 558,333 3 1,674,999 5 2,791,668 20/1 PX20/15 Xuất bán mát khoan cho Cty TNHH cơ khi và TM Thuận An 558,333 2 1,116,666 3 1,675,002 Mẫu số: S10-VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 75.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 65 22/1 PN20/15 Nhập máy khoan của Cty An Khang 525,000 10 5,250,000 13 6,925,002 … ….. … …. … … … … … Tổng số phát sinh 22 11,550,000 20 11,180,000 Số dƣ cuối kỳ 6 2,770,000 Ngày 31 tháng 1 năm 2015 Ngƣời lập Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 2.9 Sổ chi tiết hàng hóa
  • 76.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 66 Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA Tháng 1/2015 Tên hàng hóa: Đá mài ba via Cn 180.6.22 Tài khoản: 156 Mã hàng hóa: DMBV-180.6.22 / Đơn vị tính: Viên Tên kho: Kho Chấn Phong Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Số dƣ đầu kỳ 11,000 5,000 55,000,000 Số phát sinh 8/1 PN10/15 Nhập đá mài của Cty cổ phần đá mài Hải Dƣơng 111 12,000 500 6,000,000 5,500 61,000,000 10/1 PX09/15 Xuất bán đá mài cho TNHH sản xuất Hải Sơn 111 11,091 300 3,327,300 5,200 57,672,700 15/1 PX17/15 Xuất bán đá mài cho Cty cổ phần xuất- nhập-khẩu Linh Thành 632 11,091 500 5,545,500 4,700 52,127,200 25/1 PN28/15 Nhập đá mài của Cty cổ phần đá mài Hải Dƣơng 331 12,000 1,000 12,000,000 5,700 64,127,200 Mẫu số: S10-VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 77.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 67 28/1 PX30/15 Xuất bán đá mài cho Cty TNHH TM Thành Hƣng 632 11,231 300 3,369,300 5,400 60,757,900 … ….. … …. … … … … … Tổng số phát sinh 3,000 36,000,000 3,550 40,825,000 Số dƣ cuối kỳ 4,450 50,175,000 Ngày 31 tháng 1 năm 2015 Ngƣời lập Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 2.10 Sổ chi tiết hàng hóa
  • 78.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 68 Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Tháng 1 năm 2015 Tên tài khoản: Hàng hóa Ký hiệu: 156 Mã hàng hóa Tên hàng hóa Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền … ……… … … … … … … … … VN6x40 Vải nhám 6 x 40M 32 1,536,000 54 2,592,000 46 2,208,000 40 1,920,000 VN4x24 Vải nhám 4 x 24 1,000 400,000 500 200,000 450 180,000 1,050 420,000 MK-MT653 Máy khoan MT653 4 2,400,000 22 11,550,000 20 11,180,000 6 2,770,000 DMBV-180.6.22 Đá mài ba via 180.6.22 5,000 55,000,000 3,000 36,000,000 3,550 40,825,000 4,450 50,175,000 SxTB2 250 Sx 80 TB2 250.32.32 10 2,710,600 8 2,168,480 6 1,626,360 12 3,252,720 SxTB2 200 Sx 80 TB2 200.32.32 14 2,315,824 8 1,323,328 12 1,984,992 10 1,654,160 Mẫu số: 01-TT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 79.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 69 SxTB1 125 Sx 80 TB1 V3 125.8.16 10 205,600 15 308,400 7 143,920 18 370,080 SxTB1 150 Sx 80 TB1 V3 150.8.16 20 605,240 5 151,310 23 696,026 2 60,524 VN156 Vải nhám 58 1,740,000 30 900,000 42 1,260,000 46 1,380,000 CNcv1 350 Cn 36 cv1 350.40.75 12 4,536,000 30 11,340,000 26 9,828,000 16 6,048,000 SxTB1 125 Sx 80 TB1 V3 125.8.16 50 1,000,000 10 200,000 25 500,000 35 700,000 … ……. … … … … … … … … Tổng cộng 1.878.079.773 1,243,005,578 1,553,006,717 1,568,078,634 Ngày 31 tháng 1 năm 2015 Ngƣời lập Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 2.11 Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
  • 80.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 70 2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong Kế toán tổng hợp hàng tồn kho là việc phẩn ánh tổng quát tình hình nhập- xuất hàng hóa thông qua các tài khoản kế toán. Công ty đã chọn phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên làm phƣơng pháp hạch toán. Theo phƣơng pháp này thì tình hình biến động nhập-xuất-tồn kho hàng hóa tại công ty đƣợc ghi chép, phản ánh một cách thƣờng xuyên, liên tục. Do vậy mà giá trị của hàng hóa đƣợc xác đinh ở bất kỳ thời điểm nào. 2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng - Hợp đồng mua bán - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) - Thẻ kho - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có ngân hàng… - Các chứng từ liên quan khác 2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng - Để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng tài khoản 156: Hàng hóa - Các tài khoản liên quan: + TK 111: Tiến mặt + TK 112: Tiền gửi ngân hàng + TK 331: Phải trả ngƣời bán + TK 1331: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ + TK 632: Giá vốn hàng bán 2.2.2.3 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong Quy trình hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chấn Phong nhƣ sau:
  • 81.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 71 Sơ đồ 2.4 Quy trình hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM Chấn Phong Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Ở phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán phản ánh các nghiệp vụ vào Nhật ký chung. Từ số liệu trên nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 156. Đồng thời từ chứng từ gốc phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết hàng hóa. Sau cùng kế toán tổng hợp các số liệu từ sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản. Từ sổ chi tiết tài khoản kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu chúng với sổ cái rồi lập Báo cáo tài chính. Chứng từ gốc (Phiếu nhập, phiếu xuất, HĐ GTGT… Nhật ký chung Sổ cái 156… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 82.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 72 VD1: Ngày 05/01/2015 Nhập kho 5 máy khoan MT653 của Công ty TNHH An Khang đã thanh toán. Số tiền chƣa có thuế là 525,000 Đồng/Cái (VAT 10%). Căn cứ vào HĐGTGT số 0005202 (Biểu số 2.1), kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.2) Từ phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản sau: Nợ TK 156: 2,625,000 Nợ TK 133: 262.500 Có TK 111: 2,887,500 Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK133, TK111. Khi nhận đƣợc thẻ kho (Biểu số 2.7) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng (Biểu số 2.9). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu 2.11). Cuối kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156. VD2: Ngày 08/01/2015 Nhập kho 500 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 của Công ty cổ phần đá mài Hải Dƣơng đã thanh toán. Đơn giá chƣa có thuế GTGT là 12.000 Đồng/Viên (VAT 10%) Căn cứ vào HĐGTGT số 0001703 (Biểu số 2.3), kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.4) Từ phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản sau: Nợ TK 156: 6,000,000 Nợ TK 133: 600,000 Có TK 111: 6,600,000 Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK133, TK111. Khi nhận đƣợc thẻ kho (Biểu số 2.8) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng (Biểu số 2.10). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu 2.11). Cuối kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156.
  • 83.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 73 VD3:Ngày 06/01/2015 Bán 1 máy khoan MT653 cho Công ty TNHH Đầu tƣ cơ khí Thái Bình, giá xuất bán là 558.333 Đồng/Cái , đã thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liện quan kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản: Nợ TK 632: 558,333 Có TK 156: 558,333 Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK632. Khi nhận đƣợc thẻ kho (Biểu số 2.7) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng (Biểu số 2.9). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu 2.11). Cuối kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156. VD4: Ngày 10/01/2015 Xuất bán 300 viên đá mài ba via Cn 180.6.22 cho Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn. Giá xuất bán 11.091 Đồng/Viên , đã trả bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liện quan kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách theo định khoản: Nợ TK 632: 3,327,300 Có TK 156: 3,327,300 Từ bút toán trên kế toán ghi sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.12), Từ sổ Nhật ký chung kế toán lập Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.13), TK632. Khi nhận đƣợc thẻ kho (Biểu số 2.8) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết hàng hóa tƣơng ứng (Biểu số 2.10). Từ sổ chi tiết hàng hóa lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn (Biểu 2.11). Cuối kỳ đối chiếu số liệu ở Bảng nhập-xuất-tồn với sổ cái TK 156.
  • 84.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 74 Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng Nhật ký chung Năm 2015 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số tài khoản Số tiền Ngày tháng Số hiệu Nợ Có ............. 05/01/2015 05/01/2015 PC11/15 Mua hàng của Công ty TNHH AN KHANG 156 111 2,625,000 05/01/2015 05/01/2015 PC11/15 VAT đƣợc khấu trừ 133 111 262,500 06/01/2015 06/01/2015 PX08/15 Bán hàng cho Công ty TNHH đầu tƣ cơ khí Thái Bình 632 156 558,333 ...... 08/01/2015 08/01/2015 PC13/15 Mua hàng Cty đá mài Hải Dƣơng 156 111 6,000,000 08/01/2015 08/01/2015 PC13/15 VAT đƣợc khấu trừ 133 111 600,000 10/01/2015 10/01/2015 PX09/15 Bán hàng cho Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn 632 156 3,327,300 Đơn vị tính: Đồng Mẫu số: S03a - DNN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC)
  • 85.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 75 14/01/2015 14/01/2015 PC14/15 Mua hàng Cty đá mài Hải Dƣơng 156 111 10,328,000 14/01/2015 14/01/2015 PC14/15 VAT đƣợc khấu trừ 133 111 1,032,800 16/01/2015 16/01/2015 BC08/15 Công ty TNHH đầu tƣ cơ khí Thái Bình thanh toán tiền hàng 112 131 30,000,000 ............ Tổng 12,203,193,397 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Biểu số 2.12 Sổ Nhật ký chung
  • 86.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 76 Đơn vị: Công ty TNHH TM Chấn Phong Địa chỉ: 78 Tôn Đản – Hồng Bàng – Hải Phòng Sổ cái Năm 2015 Tên tài khoản: Hàng hóa Số hiệu tài khoản: 156 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ngày tháng Số hiệu Nợ Có Số dƣ đầu kì 1.878.079.773 05/01/2015 05/01/2015 PC11/15 Mua hàng của Công ty TNHH AN KHANG 111 2,625,000 06/01/2015 06/01/2015 PX08/15 Bán hàng cho Công ty TNHH đầu tƣ cơ khí Thái Bình 632 558,333 .... 08/01/2015 08/01/2015 PC13/15 Mua hàng Cty đá mài Hải Dƣơng 111 6,000,000 10/01/2015 10/01/2015 PX09/15 Bán hàng cho Công ty TNHH sản xuất Hải Sơn 632 3,327,300 14/01/2015 14/01/2015 PC14/15 Mua hàng Cty đá mài Hải Dƣơng 111 10,328,000 Mẫu số: S03b - DNN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC) Đơn vị tính:Đồng
  • 87.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 77 15/01/2015 15/01/2015 PX10/15 Giá vốn hàng bán cho Cty cp quốc tế Đông Dƣơng 632 7,642,518 ... Số phát sinh 1,243,005,578 1,553,006,717 Số dƣ cuối kì 1,568,078,634 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Biểu số 2.13 Sổ Cái
  • 88.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 78 2.2.3 Công tác kiểm kê hàng tồn kho Cuối năm tài chính, công ty tổ chức kiểm kê hàng tồn kho để phát hiện và xử lý những chênh lệch giữa số liệu tồn kho trên thực tế và số liệu trong sổ sách. Trƣớc mỗi lần kiểm kê hàng hóa, hội đồng kiểm kê sẽ thông báo và thủ kho phải hoàn tất thẻ kho để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm kê hàng hóa tồn kho. Đồng thời tại phòng kế toán các sổ sách đƣợc khóa sổ sau khi kế toán tính ra giá trị hàng tồn kho cuả hàng hóa, Thông qua việc kiểm kê hội đồng kiểm kê thể hiện kết quả kiểm kê trên Biên bản kiểm kê hàng hóa. Từ biên bản kiểm kê hàng hóa Giám đốc công ty sẽ cùng với hội đồng kiểm kê đƣa ra phƣơng án xử lý thích hợp với từng loại hàng hóa. Nếu phát hiện thiếu, mất hàng hóa phải đƣợc xử lý theo quy định của công ty hoặc quyết định của Giám đốc. Nếu phát hiện thừa, thiếu do nhầm lẫn hoặc chƣa ghi vào sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán. VD: Theo kết quả kiểm kê hàng hóa ngày 31/12/2015, Hội đồng kiểm kê lập biên bản kiểm kê hàng hóa (Biểu số 2.14)
  • 89.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 79 BIÊN BẢN KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO Năm 2015 Thời điểm kiểm kê: 7h30' Ngày 31/12/2015 Ban kiểm kê bao gồm: Bà Phạm Thu Thủy Chức vụ: Giám đốc Trƣởng ban Ông Hoàng Đức Long Chức vụ: Nhân viên kinh doanh Ủy viên Bà Bùi Thị Ngát Chức vụ: Thủ Kho Ủy viên Bà Nguyễn Hồng Anh Chức vụ: Kế toán Ủy viên Đã kiểm kho những mặt hàng sau: Stt Tên hàng hóa ĐVT Đơn giá Sổ sách Thực tế Chênh lệch Phẩm chất SL T.tiền SL T.tiền SL T.tiền Còn tốt 100% Kém phẩm chất Mất phẩm chất 1 Vải nhám 4 x 24 M 400 1,050 420,000 1,050 420,000 - - x 2 Máy khoan MT653 Cái 461,667 6 2,770,000 6 2,770,000 - - x 3 Đá mài ba via 180.6.22 Viên 11,275 4,450 50,175,000 4,450 50,175,000 - - x 4 Sx 80 TB2 250.32.32 Cuộn 271,060 12 3,252,720 12 3,252,720 - - x 5 Sx 80 TB2 200.32.32 Cuộn 165,416 10 1,654,160 10 1,654,160 - - x … Tổng 1,568,078,634 1,568,078,634 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ kho Trƣởng ban kiểm kê Biểu số 2.14 Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
  • 90.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 80 CHƢƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI CHẤN PHONG 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong Qua hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại với mặt hàng chủ yếu là đá mài, đá cắt, vải nhám, keo…thì Công ty TNHH TM Chấn Phong đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trƣờng Hải Phòng cũng nhƣ vƣơn xa hơn tới các thị trƣờng ngoài khu vực. Để có đƣợc thành quả nhƣ ngày hôm nay, không thể thiếu sự lãnh đạo sáng suốt, chiến lƣợc kinh doanh nhạy bén, kịp thời và chuẩn xác của Giám đốc cũng nhƣ sự đóng góp hết mình của các nhân viên trong công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Chấn Phong, em đã đƣợc Giám đốc cũng nhƣ các nhân viên trong công ty đặc biệt là phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em có cơ hội đƣợc tiếp cân với công tác kế toán tại doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng. Từ kiến thức học đƣợc trong nhà trƣờng cùng với việc nghiên cứu thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty em nhận thấy công ty có một số ƣu điểm và hạn chế sau. 3.1.1 Ƣu điểm Đi đôi cùng với sự phát triển của công ty thì ban lãnh đạo đã phải không ngừng nâng cao phƣơng thức quản lý, mở rộng quy mô kinh doanh, kho bãi, đƣa ra những quyết sách đúng đắn, hợp lý và kịp thời với từng thời điểm để đem lại lợi ích tối đa cho công ty. * Về tổ chức công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp - Bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Chấn Phong đƣợc tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, có sự thống nhất từ trên xuống dƣới. Công ty không ngừng cải thiện bộ máy quản lý để nhằm phù hợp với thực tế công ty và hoạt động một cách ổn định, có hiệu quả nhất. - Các bộ phận trong công ty có sự gắn kết chặt chẽ với nhau theo một thể thống nhất.
  • 91.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 81 - Hệ thống cửa hàng đảm bảo hoạt ổn định, kho bãi đảm bảo hàng hóa lƣu trữ trong điều kiện tốt nhất. - Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo, tận tụy với công việc và có tinh thần trách nhiệm cao. Công việc đƣợc phân công cụ thể nhằm phát huy hết khả năng của nhân viên. * Về tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp Hệ thống tài khoản: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Công ty cũng luôn cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán. Hệ thống chứng từ: Công ty TNHH TM Chấn Phong sử dụng để hạch toán theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành từ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiế xuất kho… Các thông tin của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi chép một cách đầy đủ nhằm tạo điều kiện cho đối chiếu kiểm tra. Hệ thống sổ sách: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp nó giúp cho công việc kế toán phát sinh hàng ngày đƣợc cập nhật kịp thời. Khi lãnh đạo doanh nghiệp muốn biết thông tin thì nó có thể đáp ứng ngay đƣợc và nhà lãnh đạo có thể xử lý ngay đƣợc những vấn đề xảy ra đồng thời họ cũng có thể đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh mới đáp ứng nhu cầu thị trƣờng cho công ty. Nói chung thì phƣơng pháp hạch toán này hoàn toàn phù hợp với quy mô doanh nghiệp. Công ty phân công, giao việc cụ thể phù hợp với năng lực của nhân viên. Giữa các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ làm cho công tác vận hành công ty đƣợc đảm bảo ổn định. * Về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho của công ty - Đối với hoạt động nhập-xuất kho: Công ty TNHH TM Chấn Phong đã xây dựng đƣợc quy trình xuất, nhập kho tƣơng đối hoàn thiện. Việc nhập kho hàng hóa phải đƣợc lên kế hoạch, khảo sát phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trƣờng. Khi chiến lƣợc nhập kho hàng hóa thành công thì việc xuất kho cũng đƣợc tiến hành. Các nhà quản lý phải đảm bảo sự luân chuyển hàng hóa hợp lý để giúp doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn quá nhiều cũng nhƣ cũng cấp đầy đủ nhu cầu của khách hàng khi cần thiết. - Về kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Phƣơng pháp này tƣơng đối đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu. Trong công tác hạch toán chi tiết hàng tồn kho yêu
  • 92.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 82 cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho. Thủ kho theo dõi hàng hóa, quản lý chi tiết hàng hóa thực tế còn kế toán theo dõi hàng hóa thông qua sổ chi tiết hàng hóa. Bên cạnh đó công ty còn thƣờng xuyên đối chiếu giữa số kế toán chi tiết với thẻ kho, đối chiếu số liệu trên bảng nhập xuất tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. - Về kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để theo dõi hàng hóa. Chính vì vậy nên ở bất kỳ thời điểm nào công ty cũng có thể biết đƣợc giá trị nhập, xuất biến động tăng, giảm của hàng hóa. Từ đó giúp công ty quản lý tốt hơn hàng tồn kho. - Về phƣơng pháp giảm giá hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để tính trị giá hàng xuất kho. Phƣơng pháp này tƣơng đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có phƣơng pháp này thì kế toán có thể đảm bảo tính kịp thời của số liệu. 3.1.2 Nhƣợc điểm Bên cạnh những ƣu điểm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng thì vẫn công ty vẫn còn có những hạn chế cần đƣợc khắc phục: - Các loại hàng hóa của công ty rất đa dạng và có nhiều loại mặt hàng có giá trị lớn. Vì vậy công ty cần có kế hoạch đầu tƣ sửa chữa nâng cấp kho bãi để đảm bảo hàng hóa đƣợc bảo quản một cách tốt nhất. Việc đó nhằm giúp doanh nghiệp tránh đƣợc những rủi ro xảy ra. - Việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận diễn ra thƣờng xuyên tuy nhiên các bộ phận phòng ban này lại không có biên bản giao nhận chứng từ nên dễ xảy ra mất mát chứng từ. Từ đó việc quy trách nhiệm rất kho khăn, không biết nên quy cho ai. Vậy nên có thể dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm, buông long quản lý chứng từ. - Công ty chƣa thực hiện việc trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên việc đó có thể gây rủi ro cho công tác tính giá thực của hàng hóa. Trên thực tế thì việc trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất quan trọng. Hơn nữa công ty là doanh nghiệp có các loại hàng hóa rất đa dạng, phong phú, vì thế nên lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Công tác kiểm kê hàng tồn kho tại công ty còn chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Cuối năm công ty mới tiến hành kiểm kê hàng hóa tồn kho nên không phát hiện kịp thời sự mất mát, hao mòn để xử lý dẫn đến tổn thất cho
  • 93.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 83 công ty. Vì vậy mà công ty cần thƣờng xuyên tổ chức kiểm kê hàng hóa tồn kho để có hƣớng giải quyết đúng thời điểm khi có rủi ro xảy ra. 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, việc cập nhật những thông tin kế toán đóng vai trò và vị trí rất quan trọng. Kế toán đƣợc cho là một công cụ hữu hiệu nhất để điều hành cũng nhƣ quản lý, kiểm tra, tính toán hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đà phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay thì việc cạnh tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp hiện nay là yếu tố chủ chốt quyết định số phận hàng hóa của công ty. Việc hạch toán kế toán hàng tồn kho phải đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh giá thành hàng hóa một cách chân thực nhất. Từ đó các nhà quản lý sẽ phân tích, tìm hiểu nhằm đƣa ra chiến lƣợc nhập xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao với thị trƣờng, mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho công ty. Trên thực tế, Công ty TNHH TM Chấn Phong cũng đã có rất nhiều cố gắng trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán hàng tồn kho. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tốt thì công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để đáp ứng hơn nữa những yêu cầu nhằm mục đích lợi nhuận tăng. Chính vì vậy công ty cần phải nghiên cứu để đƣa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho nhƣng phải phù hợp với đặc điểm của công ty và phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí tối đa. 3.2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH TM Chấn Phong 3.2.2.1 Hoàn thiện về việc hiện đại hóa công tác kế toán Trong thời đại hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đã áp dụng các phần mềm kế toán trong công tác kế toán. Chấn Phong hiện nay cũng đã sử dụng hình thức kế toán trên excel. Tuy nhiên, để bắt kịp với xu thế phát triển hiện nay, công ty nên tiếp thu những tiến bộ mới để giúp cho việc quản lý các nghiệp vụ kinh tế của công ty dễ dàng hơn.Việc áp dụng phần mềm kế toán trong kế toán sẽ giúp doanh nghiệp: - Tiết kiệm thời gian, chi phí, góp phần hiện đại hóa bộ máy kế toán của công ty. - Giảm sức lao động và khối lƣợng công việc cho nhân viên.
  • 94.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 84 - Các thông tin đƣợc xử lý nhanh, có độ chính xác cao. - Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng đƣợc thống nhất trong toàn công ty, giúp doanh nghiệp dễ dàng sử dụng, quản lý. - Đáp ứng nhu cầu thông tin cho từng ngƣời dùng tùy theo mục đích sử dụng một cách nhanh chóng, dễ dàng, giảm thiểu khối lƣợng công việc, tiết kiệm chi phí và đảm bảo công tác kế toán nhanh và hiệu quả cao. Một số phần mềm kế toán thông dụng hiện nay: * Phần mềm kế toán MISA - Ƣu điểm: + Là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Quản lý hóa đơn, Thuế, Kho, Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ, Tiền lƣơng, Giá thành, Hợp đồng, Ngân sách, Tổng hợp. Nó phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực: Thƣơng mại; Dịch vụ; Xây lắp; Sản xuất. + Giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng, cho phép cập nhật dữ liệu linh hoạt, bám sát và tuân thủ chế độ kế toán. + Đối với lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ: MISA giúp doanh nghiệp theo dõi tốt các khoản doanh thu, chi phí, công nợ và tự động tính lợi nhuận theo từng phòng ban bộ phận, giúp lãnh đạo doanh nghiệp dễ dàng đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận. + MISA có nhiều gói sản phẩm khác nhau để phù hợp với quy mô và nhu cầu của từng doanh nghiệp. Chỉ cần mua một giấy phép, doanh nghiệp có thể cài đƣợc trên nhiều máy với chi phí hợp lý. + Sử dụng công nghệ Microsoft, cơ sở dữ liệu SQL Server Express, MISA luôn đảm bảo an toàn bảo mật. Đặc biệt, việc sử dụng nghệ hiện đại nhất giúp cho tốc độ in chứng từ, báo cáo nhanh gấp 3 lần so với các sản phẩm trƣớc. + Đây là một trong những sản phẩm đầu tiên ở Việt Nam cho phép đối tƣợng thủ quỹ, thủ kho tham gia vào phần mềm ngoài kế toán, giúp tiết kiệm hơn 50% thời gian công việc của thủ quỹ, thủ kho. + Chuẩn hóa quy trình của doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian báo cáo mà không phải lo bị cơ quan thuế phạt vì báo cáo chậm trễ, số liệu chƣa chính xác. Giúp kế toán trƣởng có sẵn số liệu để cung cấp cho ban lãnh đạo, lãnh đạo doanh nghiệp có sẵn báo cáo để ra quyết định kịp thời. Đặc biệt đối với doanh nghiệp có nhiều
  • 95.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 85 chi nhánh, lãnh đạo doanh nghiệp luôn đƣợc cung cấp số liệu báo cáo nhanh chóng và dễ dàng đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của từng chi nhánh. + Tự động sao lƣu dữ liệu sau mỗi phiên làm việc, dễ dàng khôi phục lại dữ liệu khi có sự cố xẩy ra, dữ liệu kế toán luôn đƣợc an toàn khi có sự thay đổi nhân sự kế toán. - Nhƣợc điểm + Vì có SQL nên MISA đòi hỏi cấu hình máy tƣơng đối cao, nếu máy yếu thì chƣơng trình chạy rất chậm. + Phần mềm mang tính công nghệ cao, mới nên đòi hỏi ngƣời dung phải tham gia khóa đạo tạo để sử dụng thành thạo nó. Các dòng sản phẩm của MISA đều là các phần mềm đóng gói, mang tính phổ biến, phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không cần báo cáo kiểu quản trị nhiều
  • 96.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 86 * Phần mềm kế toán Fast Accounting - Ƣu điểm: + Giao diện dể sử dụng, sổ sách chứng từ kế toán cập nhật và bám sát chế độ kế toán hiện hành. Cũng giống MISA, fast có một hệ thống báo cáo đa dạng, ngƣời dùng có thể yên tâm về yêu cầu quản lý của mình (Báo cáo quản trị và báo cáo tài chính). + Tốc độ xử lý rất nhanh. + Cho phép kết xuất báo cáo ra Excell với mẫu biểu sắp xếp đẹp. + Sử dụng làm việc mọi lúc, mọi nơi trên mọi thiết bị Không cần cài đặt phần mềm trên máy chủ hay các phần mềm hỗ trợ khác. + Dễ dàng truy xuất thông tin, đảm bảo tính chính xác - Nhƣợc điểm: + Tính bảo mật chƣa cao, trong khi thao tác thƣờng xảy ra lỗi nhỏ (không đáng kể). + Dung lƣợng lớn, ngƣời dùng khó phân biệt đƣợc data. Fast có rất nhiều dòng sản phẩm đáp ứng cho doanh nghiệp có quy mô từ siêu nhỏ đến mô hình tập đoàn. Mỗi sản phẩm đáp ứng nhu cầu theo quy mô và yêu cầu quản lý cũng nhƣ kế toán của từng DN vừa và nhỏ ít nghiệp vụ, DN lớn cần nhiều báo cáo về quản trị, DN về xây dựng thì nên dùng Fast.
  • 97.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 87 3.2.2.2 Hoàn thiện về hệ thống kho, bãi Công ty TNHH TM Chấn Phong có hàng hóa rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau đặc biệt có những hàng hóa có giá trị cao nên công tác bảo quản hàng hóa của công ty là rất quan trọng. Do vậy công ty cần chú trọng đến các kho, bãi chứa hàng hóa, cần tu sửa để đảm bảo công tác dự trữ hàng hóa đƣợc bảo đảm. Hàng tháng, hàng năm cần cho nhân viên kiểm tra hệ thống kho bãi để phát hiện kịp thời những hƣ hỏng. Từ đó công ty có hƣớng sửa chữa nhằm đảm bảo hàng hóa không bị tổn thất. Bên cạnh đó cần tổ chức tu sửa định kỳ kho bãi, cũng nhƣ thay thế những tài sản cũ hỏng không còn giá trị sử dụng. Hệ thống kho bãi đƣợc đảm bảo thì hàng hóa sẽ đƣợc bảo đảm. Cũng nhƣ tài sản của công ty cũng sẽ đảm bảo và tránh đƣợc tổn thất kinh tế cho công ty. Nó giúp cho công ty tránh đƣợc rủi ro về hàng hóa. 3.2.2.3 Hoàn thiện về công tác quản lý hàng tồn kho Công ty chuyên kinh doanh thƣơng mại và hàng hóa rất đa dạng nên công ty cần lập danh điểm hàng hóa để tiện cho việc theo dõi và kiểm soát vật tƣ đƣợc dễ dàng và chính xác hơn. Sổ danh điểm hàng hóa sẽ tập hợp toàn bộ hàng hóa đƣợc theo dõi cho từng loại, từng nhóm một cách chặt chẽ. Khi có sổ danh điểm hàng hóa sẽ rất thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin về một loại hàng hóa nào đố trong công ty. Ngoài ra sổ danh điểm hàng hóa còn cung cấp thông tin về giá trị hàng hóa xuất kho, tồn kho bất cứ khi nào theo giá hạch toán. Bời vì công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song song và tính giá xuất hàng hóa theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn nên khi mở sổ danh điểm hàng hóa sẽ giảm bớt khối lƣợng công việc hạch toán, cũng cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý và thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính. Khi mở sổ danh điểm hàng hóa phải có sự kết hợp giữa phòng kế toán và bộ phận kho sau đó trình lên cơ quan chủ quản của công ty để thống nhất quản lý và sử dụng cho toàn công ty. Nhờ có sổ danh điểm hàng hóa sẽ giúp các nhà lãnh đạo đƣa ra hƣớng giải quyết kịp thời không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện tại thì công ty chƣa có cổ danh điểm hàng hóa nhƣng họ đã xây dựng bộ mã hóa hàng hóa để tiện cho việc theo dõi. Tuy nhiên, công ty nên lập sổ danh điểm hàng hóa để hệ thống các loại mặt hàng theo một thể thống nhất (ví dụ
  • 98.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 88 bảng 3.1). Ngoài ra nó còn rất tiện lợi cho việc quản lý và tìm kiếm thông tin hàng hóa. SỔ DANH ĐIỂM HÀNG HÓA Kho Danh điểm hàng hóa Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hóa Đơn vị tính Giá hạch toán Ghi chú Công ty 156 Hàng hóa 156.VN Vải nhám M 156.VN01 Vải nhám 4 x 24 M 156.VN02 Vải nhám 6 x 40M M … 156.ĐM Đá mài Viên 156.ĐM01 Đá mài ba via 150.5.22 Viên 156.ĐN02 Đá mài ba via 180.6.22 Viên … Biểu số 3.1 Sổ danh điểm hàng hóa
  • 99.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 89 3.2.2.4 Hoàn thiện về công tác tổ chức kiểm kê hàng hóa Doanh nghiệp nên thƣờng xuyên tiến hành kiểm kê hàng hóa có thể là kiểm kê hàng tháng hoặc hàng quý để kịp thời phát hiện xử lý những rủi ro hàng hóa. Công tác kiểm kê sử dụng thƣớc đo hiện vật để đo, đếm tại chỗ. Khi phát hiện thừa thiếu hàng hóa tại kho, kế toán phải xác định nguyên nhân và ghi sổ kế toán. Vì công ty có rất nhiều hàng hóa và có những hàng hóa có giá trị nên doanh nghiệp cần chú trọng việc kiểm kê hàng hóa một cách thƣờng xuyên, liên tục. Khi kiểm kê thƣờng xuyên sẽ góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên có trách nhiệm hơn. Trên thực tế nếu để đến cuối năm mới kiểm kê hàng hóa tồn kho khi có những hàng hóa hƣ hỏng mà doanh nghiệp không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tổn thất về mặt kinh tế. Chính vì vậy công ty cần thƣờng xuyên tổ chức kiểm kê hàng hóa để hạn chế rủi ro kinh tế cho doanh nghiệp. 3.2.2.5 Hoàn thiện về công tác luân chuyển chứng từ Công ty nên lâp sổ gia nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận. Mỗi khi giao nhận chứng từ thì bên giao vàn nhận phải ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Khi chẳng may xảy ra tình trạng mất chứng từ cũng dễ dàng quy trách nhiệm cho đúng ngƣời, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý hợp lý và công bằng. Việc làm này giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên cũng nhƣ giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ của công ty. SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Năm… STT Chứng từ Nội dung trên chứng từ Số tiền trên chứng từ Ký tên Số hiệu Ngày thàng Ngƣời giao Ngƣời nhận Biểu số 3.2 Sổ giao nhận chứng từ
  • 100.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 90 3.2.2.6 Hoàn thiện về công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để tránh đƣợc những tổn thất xảy ra trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Doanh nghiệp nên thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để kiểm soát đƣợc sự chênh lệch giá cả tại thời điểm nhất định để giảm thiểu tối đa tổn thất kinh tế. Trên thực tế, giá cả hàng hóa luôn biến động không ngừng tùy thuộc vào tình hình kinh tế thị trƣờng, chính vì vậy các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thƣơng mại nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên cạnh đó, dự phòng giảm giá còn có tác dụng làm giảm lãi niên độ kế toán, nên công ty sẽ tích lũy đƣợc một nguồn tài chính mà lẽ ra nó đã đƣợc phân chia. Nguồn tài sản này sẽ tạm thời nằm trong tài sản lƣu động và khi cần sử dụng để bù đắp các thiệt hại kinh tế hàng tồn kho giảm giá phát sinh. Hơn nữa nó còn đƣợc ghi nhận là một tài khoản chi phí làm giảm thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Đối tƣợng lập dự phòng là toàn bộ hàng hóa tồn kho (bao gồm cả hàng hóa bị hƣ hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu, ứ đọng, chậm luân chuyển…) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và đảm bảo điều kiện sau: + Hàng hóa phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của bộ tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng hóa tồn kho. + Nó phải là những hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính. Để hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập. Theo chế độ kế toán hiện hành vào cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
  • 101.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 91 Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nếu các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ năm trƣớc thì kế toán phải phản ánh số chếnh lệch: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nếu các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ năm trƣớc thì kế toán phải phản ánh số chếnh lệch: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
  • 102.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 92 KẾT LUẬN Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, hàng hóa là một yếu tố vô cùng quan trọng. Để giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả thì kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng phải luôn đƣợc cải tiến và hoàn thiện. Kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết để giúp doanh nghiệp có đƣợc nguồn thông tin kịp thời, nhanh chóng từ đó họ có thể đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh, biện pháp khắc phục và xử lý các rủi ro. Cũng từ đó mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao. Sau thời gian thực tập tại công ty, đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn và tạo điều kiện của các anh chị trong công ty, em đã tiếp xúc và thực hành với công việc kế toán. Qua đó, nó đã giúp em nhận thức đƣợc mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong công tác kế toán tại công ty. Và hơn nữa em hiểu thêm đƣợc sự cần thiết và quan trọng của kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng. Do thời gian thực tập có hạn, khả năng còn nhiều hạn chế nên khóa luận của em còn nhiều sai sót. Em mong đƣợc sự xem xét chỉ bảo của thầy cô và các cô chú anh chị trong Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong. Tuy nhiên trên cơ sở tình hình cụ thể của công ty, em có đƣa ra một số đề xuất giải pháp, hy vọng những giải pháp đó sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán hàng tồn kho của công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Thanh Thảo, Ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán đã tạo điều kiện hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, Ngày 25 tháng 12 năm 2016 Sinh viên Trần Thị Phƣơng
  • 103.
    Trƣờng Đại họcDân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Phương – Lớp QTTN201 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính (2009), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 Hệ thống tài khoản, Nhà xuất bản tài chính. 2. Bộ tài chính (2009), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ sách kế toán và sơ đồ kế toán, Nhà xuất bản tài chính. 3. Quyết định số 48/2006 QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Chấn Phong (2015), Sổ sách kế toán tại công ty.