Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----------------0O0----------------
ĐỖ THỊ HỒNG MINH
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHỦ
ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----------------0O0----------------
ĐỖ THỊ HỒNG MINH
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHỦ
ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 62.14. 01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔN THÂN
Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BPT
CNTT
DHTT
ĐC
GQVĐ
GV
HĐ
HS
KTDH
NXB
PPDH
PT
SGK
SPTT
THPT
TN
Tr.
Bất phương trình
Công nghệ thông tin
Dạy học tương tác
Đối chứng
Giải quyết vấn đề
Giáo viên
Hoạt động
Học sinh
Kỹ thuật dạy học
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Phương trình
Sách giáo khoa
Sư phạm tương tác
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Trang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Thị Hồng Minh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Tôn Thân-một
người thầy đáng kính đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và làm Luận án này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thày cô trong và ngoài Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam đã hết lòng dạy bảo và đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành Luận án.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày cô: GS.TS Nguyễn Hữu Châu,
GS.TS Bùi Văn Nghị, GS.TSKH Nguyễn Bá Kim, TS. Trần Luận, TS. Phan Thị Luyến đã
luôn giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu và chân thành để em sớm hoàn thành Luận
án.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung
tâm Đào tạo và Bồi dưỡng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại Viện.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Hải Phòng, ban
lãnh đạo và các cán bộ chuyên viên phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng đã tạo điều
kiện cho em được học tập và trau dồi kiến thức chuyên môn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô cùng các em học sinh
trường THPT Kiến An, THPT Phan Đăng Lưu thuộc quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình em thực nghiệm.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, các bạn bè đồng nghiệp
đã chia sẻ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận án này.
Do thời gian và trình độ có hạn, Luận án chắc không tránh khỏi thiếu sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015
Tác giả
Đỗ Thị Hồng Minh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học tương tác 6
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới 6
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam 11
1.1.3. Thực tiễn về dạy học tương tác trong môn Toán ở trường Trung học
16
phổ thông hiện nay
1.2. Dạy học tương tác 20
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học 20
1.2.2. Tương tác 21
1.2.3. Quan niệm về dạy học tương tác 22
1.2.4. Cơ sở khoa học của dạy học tương tác 23
1.2.5. Các nhân tố trong dạy học tương tác 24
1.2.5.1. Người học – người làm việc chủ động 24
1.2.5.2. Người dạy – người hướng dẫn, trợ giúp 26
1.2.5.3. Môi trường - ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình dạy học 29
1.2.6. Sự tương tác giữa các nhân tố trong dạy học tương tác 41
1.3. Hoạt động giao tiếp toán học 48
1.3.1. Phương tiện biểu đạt 48
1.3.2. Phương thức giao tiếp 49
1.4. Mối quan hệ giữa dạy học tương tác với các phương pháp dạy 51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
học khác
Kết luận chương 1 55
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN Ở
56
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổ chức dạy học tương tác 56
2.1.1. Khái niệm tổ chức dạy học tương tác 56
2.1.2. Các yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học tương tác. 57
2.1.3. Đặc trưng của việc tổ chức dạy học tương tác. 58
2.2. Các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác 60
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị 60
2.2.2. Giai đoạn thực hiện dạy học tương tác 66
2.2.3. Giai đoạn kiểm tra đánh giá kết quả học tập 74
2.3. Hình thức tổ chức dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ
75
thông
2.3.1. Học cá nhân 75
2.3.2. Học theo nhóm 76
2.3.3. Học theo lớp 76
2.4. Kỹ thuật dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ thông 77
2.4.1. Kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học 78
2.4.2. Kỹ thuật tạo tình huống gợi vấn đề 87
2.4.3. Kỹ thuật sử dụng câu hỏi 88
2.4.4. Kỹ thuật đánh giá 92
2.4.5. Kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học 94
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.5. Công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
2.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tương
tác Kết luận chương 2
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
QUA CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
3.1. Chủ đề Phương trình và Bất phương trình trong môn Toán ở
trường Trung học phổ thông
3.1.1. Vị trí, vai trò của Phương trình và Bất phương trình
3.1.2. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
3.1.3. Tiềm năng dạy học tương tác chủ đề Phương trình và Bất phương trình
3.2. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp
3.3. Một số biện pháp dạy học tương tác chủ đề phương trình và bất
phương trình
3.3.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường học tập hứng thú, thân thiện và hợp tác
trong quá trình dạy học.
3.3.2. Biện pháp 2: Tạo cơ hội cho học sinh được hoạt động, được giao
tiếp, được thể hiện năng lực của bản thân.
3.3.3. Biện pháp 3: Tạo tình huống dạy học tương tác khi sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực
3.3.4. Biện pháp 4: Thực hiện các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác
Kết luận chương 3
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Khái quát quá trình thực nghiệm
94
94
95
103
104
104
104
105
106
107
107
107
111
116
123
126
127
127
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.1.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm 127
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm 127
4.1.3. Nội dung thực nghiệm 127
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm 130
4.1.5. Đo đạc và xử lý số liệu 134
4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 139
4.2.1. Kết quả thực nghiệm vòng 1 139
4.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2 143
Kết luận chương 4 151
KẾT LUẬN 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
153
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 162
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ Trang
Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc HĐ dạy – học: bộ ba Người học – Người dạy –
22
Môi trường trong quan điểm SPTT
Hình 1.2 Sử dụng CNTT học trực tuyến qua mạng 37
Hình 1.3 Sơ đồ vị trí và mối quan hệ giữa người học – người dạy – môi trường 39
Hình 1.4 Sơ đồ sự tương tác của 3 yếu tố trong DHTT 41
Hình 1.5 Sơ đồ HĐ dạy học theo lý thuyết tình huống 53
Hình 2.1 Bản đồ tư duy mô tả kiến thức về hàm số 70
Hình 2.2 Cấu trúc của một HĐ dạy học 78
Hình 2.3 Sơ đồ học theo góc 79
Hình 2.4 Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn” 81
Hình 2.5 Sơ đồ kĩ thuật “các mảnh ghép” 83
Hình 2.6 Cách thực hiện Sơ đồ KWL 84
Hình 2.7 Bản đồ tư duy mô tả các kiến thức cần nhớ về Logarit 87
Hình 2.8 Sử dụng phần mềm Hot potatoes thiết kế dạng bài tập trắc 97
nghiệm điền khuyết
Hình 2.9 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập chọn đúng sai 98
Hình 2.10 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập ghép đôi 98
Hình 2.11 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập điền khuyết 99
Hình 2.12 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập trắc nghiệm
99
nhiều lựa chọn
Hình 2.13 Hình ảnh sử dụng phần mềm mô phỏng bài toán về guồng nước 101
Hình 3.1 Hình ảnh sử dụng phần mềm Sketchpad mô tả trực quan hình 109
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.8
Hình 4.9
Hình 4.10
Hình 4.11
Hình 4.12
Hình 4.13
Hình 4.14
Hình 4.15
Hình 4.16
ảnh vệ tinh quay xung quanh Trái Đất
Biểu đồ so sánh kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và các
141
lớp đối chứng (vòng 1)
Biểu đồ so sánh kết quả học tập trung bình của lớp thực nghiệm
141
và đối chứng theo các khối (vòng 1)
Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực
143
nghiệm (vòng 2)
Biểu đồ cột so sánh kết quả học tập trung bình của lớp thực
145
nghiệm và lớp đối chứng theo các khối
Trò chơi trắc nghiệm: “Đi tìm kho báu” 167
Bài toán trắc nghiệm 167
Hình ảnh khi người chơi chiến thắng (tìm được kho báu) 168
Hình ảnh khi HS trả lời sai 168
Sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng sự dịch chuyển của điểm
172
M trên đường tròn lượng giác tương ứng với giá trị hàm số y= sinx
Sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng các nghiệm của PT sinx =a 173
Sử dụng hình ảnh động xét nghiệm của PT sinx = a 175
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế bài tập trắc nghiệm về PT
177
lượng giác cơ bản
Sử dụng phần mềm Violet thiết kế bài tập trắc nghiệm về PT
178
lượng giác cơ bản
Học sinh thi giải Toán giữa các nhóm 202
HS thi giải toán theo phương thức “tiếp sức” 202
Sử dụng “khăn trải bàn” trong các nhóm học tập tương tác 203
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 4.17 HS trao đổi nhóm 203
Hình 4.18 Các nhóm viết ý kiến của mình vào giữa “khăn phủ bàn” 204
Hình 4.19 Các nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình trước lớp 204
Hình 4.20 Tác giả Luận án phỏng vấn HS khi vừa kết thúc giờ học tương tác 205
Hình 4.21 Tác giả Luận án phỏng vấn HS khi vừa kết thúc giờ học tương tác 205
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người dạy
17
để DHTT đạt hiệu quả
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người học
18
để DHTT đạt hiệu quả
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của môi
18
trường để DHTT đạt hiệu quả
Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về việc tiến hành những
18
HĐ nào khi thiết lập kế hoạch dạy học
Các hình thức đối thoại tương ứng với các dạng tương tác 49
Phân phối tần suất kết quả điểm kiểm tra của HS lớp thực
140
nghiệm và đối chứng trong các tiết dạy (vòng 1)
Tổng hợp điểm số sai lệch của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
140
qua các bài kiểm tra theo các khối lớp (vòng 1)
Tổng hợp kết quả các tham số thống kê điểm kiểm tra của HS
142
trong các tiết dạy (vòng 1)
Tổng hợp kết quả trung bình và độ lệch chuẩn, điểm kiểm tra của
143
HS của lớp thực nghiệm và đối chứng
Tổng hợp điểm số sai lệch của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
144
qua các bài kiểm tra theo các khối lớp (vòng 2)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Tổng hợp kết quả học tập trung bình của lớp thực nghiệm
145
và lớp đối chứng cả 3 khối
Tổng hợp kết quả các tham số thống kê điểm kiểm tra của HS
145
trong các tiết dạy (vòng 2)
Kết quả khảo sát về kỹ năng tương tác của HS 146
Kết quả khảo sát về kỹ năng giao tiếp và hòa nhập với tập thể
của HS
147
Kết quả khảo sát về tinh thần trách nhiệm với việc học tập của
HS
148
Kết quả khảo sát về khả năng tự khẳng định mình của HS 148
Kết quả khảo sát về thái độ học tập tương tác của HS 149
Kết quả khảo sát về việc học tập tương tác giúp HS học hỏi được
150
nhiều từ các bạn và môi trường
Kết quả khảo sát về việc học tập tương tác giúp HS có cơ hội thể
150
hiện khả năng của mình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC PHỤ LỤC
Trang
PHỤ LỤC 1
Một số bài soạn vận dụng dạy học tương tác với chủ đề
phương trình và bất phương trình
162
Giáo án 1 : BPT bậc 2 một ẩn ( Dấu của tam thức bậc hai- tiết
162
2- Đại số 10)
Giáo án 2: Bài PT lượng giác cơ bản (tiết 1,2) – Đại số và Giải tích 11 169
Giáo án 3: Bài PT đối xứng đối với sinx, cosx : a.(sinx + cosx)+
b.sinx.cosx+c = 0 (Giáo án dạy tiết tự chọn - Đại số và Giải tích 11 178
nâng cao)
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
Giáo án 4: Bài luyện tập các phương pháp giải PT lượng giác
(Đại số và Giải tích 11)
182
Giáo án 5: Bài ôn tập chương về phương trình và bất phương trình
188
mũ và logarit (Giải tích 12)
Phiếu khảo sát 193
Phiếu số 1: Phiếu khảo sát của GV về dạy học tương tác 193
Phiếu số 2: Phiếu khảo sát ý kiến của HS về chất lượng giờ giảng
195
trong dạy học tương tác
Các đề kiểm tra 196
Một số hình ảnh tại lớp thực nghiệm 202
Các chứng nhận của đơn vị thực nghiệm 205
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: "Trong quá trình giáo dục phải kiên trì
nguyên tắc lấy HS làm trung tâm. Việc thay đổi phương pháp dạy và học là một công
việc to lớn, khó khăn, phức tạp, tác động đến tất cả các khâu từ nội dung, chương
trình, SGK, trình độ đào tạo, thi cử, đến đánh giá, kiểm định chất lượng. Đây là công
việc liên quan tới tất cả các bộ phận cấu thành của giáo dục nên cần có sự đổi mới
đồng bộ từ nội dung đến phương pháp để đạt được mục đích đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo”[98]. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với GV là phải đổi mới
PPDH, nhằm phát huy được tính tích cực học tập của HS, tăng cường khả năng tự
học, tự khám phá, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người mới như mục tiêu giáo dục đã
đề ra. Hơn nữa, cùng với đà phát triển không ngừng của nền kinh tế tri thức, việc
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo càng cần phải đi vào chiều sâu.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những HĐ thuần tuý cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy và trò,
trò và trò, tạo nên sự tương tác, mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
đi tới những tri thức mới. Thông qua sự tương tác, thảo luận, tranh luận tập thể, ý
kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, các thành
viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết bản thân,
cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ,
mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần
học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải
chỉ là sự tiếp nhận thụ động; các em còn học được ở bạn tri thức, kĩ năng và còn được
rèn luyện phong cách sống hòa nhập, biết lắng nghe, biết phê phán, biết tham gia.
DHTT là một hướng đi mới trong đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay.
Trong cuốn “Giáo dục – một kho báu tiềm ẩn” do Giắc Đờ-lo làm tổng chủ biên, tác
giả đã đưa ra nhận định đi vào thế kỷ mới quan hệ thày trò (phương pháp tương tác
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
thày trò) giữ vai trò trung tâm trong nhà trường. Vai trò của sự tương tác còn được
thể hiện trong tác phẩm “Dạy học và PPDH trong nhà trường”, tác giả Phan Trọng
Ngọ đã ví tri thức được nảy sinh từ sự tương tác giống như “lửa không được phát
sinh từ cái bùi nhùi hay từ các viên đá mà được nảy sinh khi các viên đá được cọ sát
vào nhau”[61, tr. 295]. Khi viết lời tựa cho tác phẩm “Tiến tới một phương pháp
SPTT” của hai tác giả Jean- Marc Denommé & Madeleine Roy, nhà khoa học Phạm
Minh Hạc đã nhấn mạnh: “Sự tương tác hỗ trợ, cùng nhau hợp tác đi vào con đường
tiếp thu, lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, thái độ thành vốn sống, ăn nhập vào vốn kinh
nghiệm của bản thân, tạo nên một tiềm năng và tiếp đó thành nhân cách, thành năng
lực HĐ của từng người – thành người, làm người và ở đời.”[38, tr. 12]
Trong quá trình dạy học hiện đại, quan hệ tương tác hết sức được xem trọng.
Xét ở góc độ nào đó, nó phải được nhìn nhận như một nguyên tắc then chốt của dạy
học hiện đại. Tức là cho dù đối tượng dạy học là ai, nội dung dạy học là gì, thì để dạy
và học tốt được đều phải có sự tương tác tích cực giữa người học với các nhân tố của
quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT hiện nay, đã
thể hiện được sự tương tác trong dạy học, nhưng chưa rõ nét, hầu hết là tương tác một
chiều giữa thầy – trò. Sự tác động qua lại giữa người học – môi trường còn mờ nhạt.
Vậy DHTT trong môn Toán có thể áp dụng một cách phù hợp
ở trường THPT của nước ta hiện nay không? Vai trò của người dạy, người học, môi
trường trong DHTT như thế nào? Sử dụng các biện pháp nào để DHTT đạt hiệu quả?
Đó còn là câu hỏi cần có lời giải đáp thỏa đáng.
PT và BPT là một trong những nội dung cơ bản của chương trình Toán phổ
thông. Đây cũng là một nội dung quan trọng nhằm rèn luyện trí tuệ cho HS. Tìm các
cách giải khác nhau của một PT hay BPT sẽ giúp HS linh hoạt trong lựa chọn phương
pháp giải các bài toán thuộc nội dung này. Điều đó kích thích tư duy biện chứng, tư
duy sáng tạo cho các em. Tuy nhiên, PT và BPT nếu đi sâu cũng là một nội dung khó,
cần có PPDH thích hợp để đem lại hiệu quả cao. Vận dụng DHTT trong dạy học chủ
đề PT và BPT có thể giúp HS tích cực hóa việc học của mình. Trong trào lưu đổi mới
PPDH hiện nay, có nhiều PPDH tích cực đã được áp dụng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu việc DHTT với chủ đề PT và BPT.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là : "DHTT trong môn Toán
ở trường THPT qua chủ đề PT và BPT” với mong muốn đưa đề tài nghiên cứu này áp
dụng vào thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về DHTT và thực tiễn DHTT, đề
xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học Toán ở trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT .
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình DHTT môn Toán ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp DHTT trong môn Toán phù hợp với thực
tiễn dạy học ở trường THPT thì có thể giúp HS học tập tích cực, chủ động và sáng
tạo, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về DHTT, mối quan hệ giữa DHTT với các
PPDH khác và việc vận dụng DHTT trong môn Toán.
- Đưa ra những yêu cầu cần thực hiện trong các giai đoạn tổ chức DHTT trong
môn Toán ở trường THPT.
- Đề xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT.
- TN sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
DHTT đã đề xuất thông qua dạy học chủ đề PT và BPT ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng DHTT trong dạy học chủ đề PT và BPT ở trường THPT.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục đào tạo, chương
trình và SGK Toán THPT, định hướng đổi mới PPDH nói chung và dạy học toán phổ
thông nói riêng.
- Nghiên cứu các sách báo tài liệu, các công trình nghiên cứu về DHTT, quan
điểm SPTT và những công trình có liên quan đến đề tài luận án.
7.2. Phương pháp điều tra quan sát
- Dự giờ, trao đổi với thầy cô giáo tại trường đại học cũng như các trường phổ
thông về việc tổ chức HĐ tương tác trong dạy học môn Toán.
- Điều tra nhằm tìm hiểu thực tế khả năng DHTT trong dạy học môn Toán ở
trường phổ thông.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm nghiệm trên thực tiễn một phần tính khả thi và hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
7.4. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia
7.5. Phương pháp thống kê toán học
- Xử lý các kết quả điều tra và TN.
8. Nội dung đưa ra bảo vệ
- Những quan niệm của tác giả luận án về DHTT, tình huống DHTT và các
kiểu tình huống DHTT có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn;
- Các giai đoạn tổ chức DHTT, các biện pháp DHTT trong môn Toán ở trường
THPT có tính khả thi và hiệu quả.
9. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về DHTT và việc
vận dụng DHTT trong môn Toán ở trường THPT.
- Đưa ra những yêu cầu cần thực hiện trong các giai đoạn tổ chức DHTT môn
Toán ở trường THPT và rút ra các kết luận sư phạm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
- Đề xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán ở trường THPT qua chủ đề
PT và BPT.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của
luận án gồm 4 chương.
Chương 1. DHTT trong môn Toán
Chương 2. Tổ chức DHTT trong môn Toán ở trường THPT
Chương 3. Một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Chương 1. DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học tương tác
1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới
Quan hệ tương tác giữa các yếu tố của HĐ dạy và học đã được đề cập từ rất sớm
trong lịch sử giáo dục của nhân loại. Khổng Tử (551 – 479 TCN) hay Socrate (469 –
TCN) đã tỏ thái độ hết sức trân trọng đối với người thầy giáo và đề cao vai trò tích
cực, chủ động trong học tập của người học khi mô tả HĐ dạy học.
Tư tưởng SPTT đã được nhiều người nghiên cứu. Trong các tài liệu sư phạm
của Liên Xô, Đức trước đây, người ta đã nói nhiều đến tương tác Dạy - Học. Các nhà
giáo dục Liên Xô như : N.V. Savin, T.A. Ilina, B.P. Êsipốp, Iu.K. Babanxki,… đã
đánh giá tính chất nhiều nhân tố trong quá trình dạy học (ba nhân tố : Dạy – Nội dung
– Học), khẳng định mối quan hệ qua lại giữa hai yếu tố Dạy và Học. Tuy nhiên, vẫn
chưa bao quát hết chức năng và cấu trúc của từng yếu tố, chưa nêu rõ được cơ chế tác
động qua lại giữa các yếu tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học nên chưa có tác dụng phát
huy hết tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình dạy học.
Vào những năm 90 của thế kỉ XX, nhóm tác giả người Pháp là Guy Brousseau,
Claude Margolinas, Claude Comiti,... cũng đã nghiên cứu sự tương tác giữa các yếu
tố của HĐ dạy học trong lí thuyết tình huống môn Toán [81, tr. 115]. Họ đã đặt cơ sở
khoa học cho những tác động sư phạm, thúc đẩy HĐ học của HS lên đến mức cao mà
vẫn không làm lu mờ, hạ thấp vai trò của thày giáo với tư cách là người “khởi xướng”
và cũng là người “kết thúc” một tình huống dạy học. Guy Brousseau đã nghiên cứu
mối quan hệ tương tác và tương hỗ giữa người dạy (dạy) - người học (học) và môi
trường trong quá trình dạy học. Trong đó môi trường được xem xét dưới góc độ tình
huống. Theo ông, có hai loại tình huống trong dạy học là tình huống didactic và tình
huống a- didactic. G.Brousseau và các cộng sự của ông đã đưa ra các phương tiện,
các công cụ để kích thích hứng thú và xây dựng các tình huống dạy học, đặc biệt cách
thức gia tăng sự tương tác, hợp tác giữa Dạy – Học – Môi trường để dạy học đạt hiệu
quả cao. Trong những công trình nghiên cứu, các tác giả đã phân tích kĩ các vấn đề cơ
bản của quan điểm SPTT như:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
- Xác nhận cấu trúc HĐ dạy học bao gồm bốn nhân tố: Học (Người học); Dạy
(Người dạy); Kiến thức (Khái niệm khoa học); Môi trường (Điều kiện dạy học cụ thể).
- Phân tích hai vai trò khác nhau của thầy giáo trong tình huống dạy học: đề
xuất tình huống và tổ chức cho HS giải quyết tình huống để tìm thấy kiến thức và tạo
điều kiện để HS chính xác hoá kiến thức thành tri thức khoa học ( mà các tác giả gọi
là uỷ thác một tình huống và thể chế hoá kiến thức).
- Phân loại tình huống dạy học và mức độ can thiệp của thày giáo trong từng
loại tình huống.
- Môi trường (theo các tác giả) không phải là một yếu tố tĩnh, bất động, mà đích
thực là một thành tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học. Môi trường không chỉ ảnh hưởng
đến người học, mà quan trọng ở chỗ nó làm thay đổi người học, người dạy nhằm đảm
bảo sự thích nghi của họ trước những đòi hỏi của môi trường, và ngược lại, người học
và người dạy cũng làm thay đổi chính môi trường nữa.
Jean- Marc Denommé & Madeleine Roy là hai tác giả cuốn sách “Tiến tới một
phương pháp SPTT (bộ ba: Người học - người dạy – môi trường)” [38] và “SPTT một
tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy” [37] đã khởi xướng một cách tiếp cận sư
phạm, gọi là phương pháp SPTT. Hai cuốn sách này trình bày về sự tương tác giữa ba
tác nhân trong quá trình dạy học là người dạy, người học và môi trường. Chất lượng
dạy học tốt hay không là do sự tương tác của ba tác nhân này có tốt hay không. Trong
hai cuốn sách này, các tác giả này đã nói tới một trường phái sư phạm học tương tác
cùng nền tảng lý luận của nó. Tư tưởng sư phạm học tương tác được J.M.Denommé
và M.Roy giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2000. Trong công trình nghiên
cứu của mình, các tác giả đã giới thiệu những kết quả sau:
- HĐ dạy học: Giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy –
người học và môi trường.
- Xác định chức năng của từng yếu tố (người học – người thợ ; người dạy –
người hướng dẫn; môi trường và các ảnh hưởng của nó).
- Xác định quan hệ qua lại (tác giả gọi là các liên đới) giữa các yếu tố và giữa
các bộ phận trong một yếu tố.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
- Đặc biệt, tác giả đã phân tích kỹ cơ sở thần kinh nhận thức (bộ máy học) và
các điều kiện khác (như vốn sống, xúc cảm, phong cách học và dạy,...) ở người học
làm cơ sở cho các tác động sư phạm có hiệu quả.
- Xác nhận các thành phần không thể thiếu của sư phạm học tương tác đó là sư
phạm hứng thú, sư phạm hợp tác, và sư phạm thành công, các khâu của HĐ dạy học (
như lập kế hoạch, tổ chức HĐ và hợp tác).
J.M. Denommé và M.Roy đã thành công trong việc mô tả yếu tố môi trường
một cách cụ thể và trực quan. Tuy nhiên môi trường ở đây được nhìn nhận trên nhiều
bình diện, nhiều mức độ khác nhau, nhưng vẫn chỉ dừng lại ở việc xem xét môi
trường như một yếu tố tĩnh, có sẵn, tồn tại xung quanh và ảnh hưởng đến người dạy,
người học và HĐ của họ.
Từ những phân tích trên, có thể thấy hai nhóm tác giả đã có những điểm tương
đồng như: xác nhận các yếu tố cơ bản của sư phạm học tương tác là Dạy – Học – Môi
trường, chức năng của từng yếu tố và làm rõ quan hệ giữa các yếu tố trong HĐ dạy
học. Tuy nhiên J.M. Denommé và M.Roy đã thành công trong việc mô tả yếu tố môi
trường một cách cụ thể và trực quan, nhưng lại chưa làm rõ bằng cách nào và công cụ
nào để các nhà sư phạm phát huy tác động tích cực của môi trường đến người học.
Trong khi đó, G.Brousseau và các cộng sự của ông đã đưa được ra phương tiện, các
công cụ để kích thích sự hứng thú và xây dựng các tình huống dạy học, và các cách
thức gia tăng sự tương tác, hợp tác giữa Dạy – Học – Môi trường để dạy học đạt hiệu
quả cao. Như vậy các tác giả đã kế thừa, bổ sung cho nhau làm cho tư tưởng SPTT
phát triển và ngày càng phong phú.
Gần đây, trong cuốn sách “The construction of new mathematical knowledge
in classroom interaction” (Xây dựng kiến thức toán học mới trong lớp học tương
tác), tác giả Heinz Steinbring [101] cũng đưa ra cách tiếp cận dạy học theo quan điểm
sư phạm này. Nội dung cuốn sách đề cập tới sự kết nối và đa dạng của những khái
niệm cơ bản của lý thuyết nền và nhận thức về bản chất của kiến thức toán học. Tác
giả xây dựng những lý thuyết cơ bản và phương pháp nhận thức theo định hướng
phân tích sự tương tác trong toán học cùng những kiến thức toán học và hệ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
thống giao tiếp cần thiết trong quá trình nhận thức toán. Tác giả khẳng định người
học giữ vị trí trung tâm trong quá trình dạy học. Tác giả đề cao vai trò của sự giao
tiếp và sự tranh luận trong lớp học. Ông còn đưa ra các mẫu giao tiếp quen thuộc
được đúc rút từ những kinh nghiệm. Theo ông, đối với trẻ em khi học toán, tranh luận
về một nội dung nào đó là một cách phát triển những kiến thức toán của mình. Hơn
nữa, sự tranh luận về toán học của những sinh viên trẻ là sự thể hiện những điều kịên
nhận thức về kiến thức toán học. Ông còn nhấn mạnh mục tiêu dạy học có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc tìm hiểu và phân tích bài dạy nhất là trong quá trình dạy và
học tương tác. Trong cuốn sách này, Heinz Steinbring đưa ra khái niệm cơ bản của lý
thuyết nền và những nét chính về cách lựa chọn phương pháp luận nghiên cứu trong
sự tương tác ở lớp học toán. Ông đã minh hoạ bằng một loạt khái niệm học tập toán ở
trường Tiểu học mà ông đã phân tích rõ điều kiện của việc xây dựng những kiến thức
toán học mới trong sự tương tác ở lớp học. Cuốn sách đã đưa ra cách tiếp cận mới
trong dạy và học toán đặc biệt là nhận thức luận về bản chất của kiến thức Toán cùng
với cách giao tiếp trong dạy học Toán. Tuy nhiên, hàng loạt các ví dụ Heinz
Steinbring minh hoạ ở đây chủ yếu trong toán Tiểu học mà chưa thấy mở rộng hơn
trong các bậc học cao hơn...
Hiện nay, trên thế giới đang sử dụng một công cụ trong giảng dạy tạo được môi
trường tương tác cao đó là Bảng điện tử tương tác Activboard. Bảng điện tử này được
xem như sản phẩm nòng cốt trong việc xây dựng giải pháp lớp học tương tác của
công ty Promethean (Anh quốc) [97]. Đây cũng là công ty đi tiên phong về lĩnh vực
xây dựng lớp học tương tác, đưa truyền thông đa phương tiện phục vụ cho việc dạy
và học. Loại bảng này có chức năng của màn hình tiếp xúc trực tiếp, cho phép người
sử dụng dùng bút thể hiện tự do những nội dung cần trình bày và kết nối được với các
môi trường mạng, Internet. Các GV và HS các cấp đều có thể dùng hệ thống này để
xây dựng, tiếp cận các bài giảng điện tử, giáo án hay các thư viện số hóa trên mạng;
trình bày những cuộc thảo luận nhóm, trắc nghiệm trực tiếp nhờ những phần mềm đi
kèm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
So với môi trường dạy học chỉ bằng sách vở truyền thống và hệ thống các
phòng học bộ môn có nối mạng máy tính, Activboard có nhiều ưu điểm vượt trội hơn,
tiết kiệm nhiều chi phí và hiện đang là sản phẩm được nhiều nền giáo dục quốc gia
trên thế giới ứng dụng.
Ưu điểm nổi bật của Hệ thống giảng dạy tương tác và đánh giá Activboard:
- Đây là công nghệ chuyên dùng cho phục vụ dạy và học, hàm lượng công
nghệ được ứng dụng đến 99% vào công tác giảng dạy và đánh giá hiệu quả dạy và
học giúp tiết kiệm tối đa hiệu quả đầu tư vào con người và vật chất.
- Với trình độ cơ bản về CNTT, GV bộ môn có thể vận dụng và khai thác hiệu
quả phần mềm, phần cứng vào công tác chuyên môn.
- Công nghệ điện từ trường cho phép xem bảng như một màn hình cảm ứng
toàn diện với độ chính xác tương tác tuyệt đối.
- Tương tác tích hợp vào hệ thống bài giảng và cho lưu lại thành tập tin.
- Cung cấp bộ công cụ giảng dạy tương tác và phong phú, đặc biệt là các
hiệu ứng tương tác tạo hiệu quả truyền đạt và tiếp thu kiến thức hiệu quả.
- Hệ thống thư viện hoàn hảo, thông minh và cho phép tự cập nhật.
- Công nghệ duy nhất có hệ thống đánh giá hiệu quả dạy và học theo qui trình
khép kín.
- Phần mềm và giáo trình được Việt hoá 100%.
- Tương thích với tất cả ngôn ngữ phần mềm khác, cho phép tương tác trên bề
mặt (powerpoint, word, excel, đồ hoạ), đặc biệt có chức năng Powerpoint Converter
giúp rút ngắn thời gian thiết kế lại bài giảng.
- Tất cả các ứng dụng chạy tương thích trên các hệ điều hành Window, MAC,
Linux.
- Công nghệ tạo ra giá trị kinh tế cao.
Promethean được nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quí của các tổ chức
giáo dục uy tín thế giới vì có công đóng góp vào sự nghiệp giáo dục chung và sản
phẩm luôn được cải tiến công nghệ giáo dục làm nâng cao chất lượng dạy học và
đánh giá, đặc biệt tạo ra một động lực rất lớn giúp GV yêu nghề, sáng tạo; HS tích
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
cực và tiếp thu hiệu quả. Để có thể sử dụng bảng điện tử tương tác Activboard GV có
thể biên soạn giáo án bằng một trong các phần mềm: Activprimary, Activstudio,
Activsoftware Inspire Edition tùy theo cấp độ từng lớp học với những chức năng
chuyên biệt.
Hệ thống dạy và học tương tác (Digital Interactive Classroom) là một giải pháp
dạy và học hoàn chỉnh, tích hợp phần mềm và phần cứng. Đây là hệ thống bảng điện
tử thông minh tương tác trực tuyến, tạo môi trường tương tác toàn diện, thu hút sự tập
trung chú ý của trẻ, kích hoạt khả năng tư duy, sáng tạo với những bài giảng thật sự
sinh động, liên kết với thực tế cuộc sống. DHTT là xu hướng mới của giáo dục hiện
nay. Hình thức dạy học này mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để
kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các họat động được thiết kế bởi người
dạy. Người học có điều kiện phát triển mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và
các kỹ năng sử dụng những công cụ hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu
cầu của thực tiễn đối với sản phẩm đào tạo.
Trong các hình thức DHTT, sử dụng phần mềm và các phòng học đa chức năng
có nối mạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều ưu điểm và được nhiều nước
trên thế giới quan tâm theo đuổi. Kết hợp với các hình thức hội thảo và thực hiện các
tiểu luận theo nhóm, DHTT tạo ra sự phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng
giảng dạy.
Hiện nay, chương trình giáo dục mầm non ở một số nước trên thế giới đang
từng bước đổi mới cả nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐ. Vấn đề quan
trọng nhất là tạo một môi trường giáo dục tương tác tốt cho trẻ. Việc tổ chức HĐ
DHTT được quan tâm đúng mức sẽ tạo điều kiện cho cả GV và trẻ phát huy tính sáng
tạo trong việc thực hiện kế hoạch HĐ. Bên cạnh đó, trẻ sẽ chủ động, tự tin khi tiếp
cận với các sản phẩm CNTT mới.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Phương pháp SPTT được phổ biến ở Việt Nam vào năm 1992 tại Huế và
1995 tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong hội thảo Didactic
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
của những nước nói tiếng Pháp. Mặc dù vậy, thuật ngữ sư phạm học tương tác là một
thuật ngữ mới ở Việt Nam.
Trong thời gian gần đây, các nhà giáo Việt Nam đã trao đổi nhiều về tư tưởng
sư phạm mới này. Trong cuốn sách “Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học môn
Toán ở trường phổ thông” [59], tác giả Bùi Văn Nghị đã trình bày một cách sơ lược
việc vận dụng thuyết tương tác trong dạy học một vài nội dung của chương trình
Toán ở phổ thông. Trong luận án Tiến sĩ Giáo dục học “Tổ chức dạy học theo quan
điểm SPTT trong các trường (khoa) cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo hiện nay”
[88], tác giả Nguyễn Thành Vinh cũng đã trình bày một số vấn đề cơ bản của phương
pháp SPTT. Trong cuốn sách “Dạy học và PPDH trong nhà trường” [61], tác giả
Phan Trọng Ngọ đề cập đến sự tương tác giữa người dạy, người học và đối tượng dạy
học. Tác giả đã đưa ra một nhóm phương pháp tổ chức tương tác hành động học bao
gồm: Các phương pháp kịch, các PPDH bằng trò chơi, và DHTT theo lí thuyết lịch sử
văn hoá về sự phát triển các chức năng tâm lí cấp cao của L.X. Vưgotxky. Tác giả
khẳng định rằng trong bất kỳ quá trình dạy học nào cũng tồn tại sự tương tác giữa ba
yếu tố: người dạy, người học và đối tượng dạy học. Trong cuốn sách “PPDH truyền
thống và đổi mới” [81], tác giả Thái Duy Tuyên cũng trình bày những khái niệm của
phương pháp sư phạm học tương tác, các dạng bài học trong sư phạm học tương tác
và các dạng tương tác trong dạy học.
Về vấn đề môi trường dạy học theo phương pháp SPTT, tác giả Nguyễn Thị
Bích Hạnh (khoa Tâm lý Giáo dục học trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí
Minh) đã có nhiều bài viết trao đổi sâu về vấn đề này[19]. Tác giả đã khẳng định các
yếu tố cấu thành HĐ dạy học gồm: Kiến thức (khái niệm khoa học hay nội dung);
Học (người học – trò); Dạy (người dạy – thầy); Môi trường (điều kiện dạy học cụ
thể). Mỗi yếu tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học đảm nhận chức năng riêng biệt. Các yếu
tố không tồn tại rời rạc bên cạnh nhau mà chúng có mối quan hệ với nhau và luôn tác
động qua lại lẫn nhau. Môi trường trong sư phạm học tương tác không hiểu như là
các đòi hỏi của xã hội (mô hình nhân cách) đặt ra cho nhà trường, trong đó có quá
trình dạy học; cũng không hiểu là các điều kiện vật chất, tinh thần; các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
yếu tố bên trong và bên ngoài người dạy và người học ảnh hưởng đến HĐ dạy và học,
mặc dù sư phạm học tương tác có tính đến. Môi trường bàn đến ở đây được hiểu là
các tình huống dạy học do người dạy tạo ra cho người học HĐ, cải biến và thích nghi
[19]. Trong cuốn sách xuất bản năm 2011 “ Phương pháp và công nghệ dạy học
trong môi trường SPTT” [27], tác giả Phó Đức Hòa đã mang đến cho người đọc một
cách nhìn tổng quan về mô hình HĐ SPTT và việc ứng dụng phương pháp và công
nghệ dạy học trong môi trường này ở các loại hình nhà trường khác nhau. Tác giả
cuốn sách đã đưa ra cách tiếp cận mới về SPTT cũng như các PPDH tích cực đã được
sử dụng trong môi trường này. Tác giả cuốn sách đã khẳng định các PPDH tích cực
chỉ được thực hiện có hiệu quả trong một môi trường giàu tính công nghệ, môi trường
dạy học đa phương tiện. Người dạy và người học sử dụng công nghệ dạy học mới
nhưng không lạm dụng CNTT đang là một vấn đề thời sự, đã và đang được đặt ra
trong cuốn sách này với các biện luận và phân tích cụ thể. Điểm sáng của cuốn sách
này là việc tác giả đã chỉ ra được các PPDH tích cực áp dụng trong môi trường SPTT
và CNTT cùng các phần mềm hữu ích được sử dụng trong dạy học. Tuy nhiên, cuốn
sách chưa đề cập tới việc áp dụng quan điểm SPTT vào dạy học một môn học cụ thể,
đặc biệt trong môn Toán.
Gần đây nhất, trong luận án tiến sĩ “Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo
GV tiểu học trình độ đại học” [78] được bảo vệ năm 2013, tác giả Phạm Quang Tiệp
đã xây dựng khung lý thuyết về dạy học dựa vào tương tác. Tác giả đã phân tích và
đánh giá thực trạng dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo GV tiểu học trình độ đại
học, đồng thời thiết kế được năm mô hình dạy học dựa vào tương tác và một số
KTDH, nhằm triển khai hiệu quả những mô hình dạy học này trong thực tiễn đào tạo
GV trình độ đại học.
Ngoài ra, còn rất nhiều luận án và luận văn thạc sỹ bàn về DHTT như luận văn:
“Vận dụng quan điểm SPTT vào dạy học nội dung Phép dời hình và phép đồng dạng
trong mặt phẳng, Hình học 11 nâng cao trường THPT” [10] của Vũ Văn Công; Luận
văn: "Vận dụng SPTT trong dạy học môn Toán ở lớp 3" [71] của Nguyễn Thế Sang;
hay “Tổ chức dạy học theo nhóm nhằm tăng cường tương tác sư
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
phạm trong dạy học lý luận dạy học môn Toán (phần 2) ở trường Đại học Sư
Phạm”[47] của tác giả Bùi Thị Hạnh Lâm,...Trên các tạp chí giáo dục và nghiên cứu
khoa học gần đây cũng đăng nhiều bài trao đổi về bản chất và sự hình thành của
phương pháp SPTT, cũng như cách tiếp cận các PPDH khác theo mô hình tương tác,
như các bài báo của tác giả Nguyễn Phương Hồng về "Tiếp cận kiến tạo trong dạy
học khoa học theo mô hình tương tác",[31 , trang 13,14]; "Phương pháp SPTT: bản
chất và hướng ứng dụng", của Nguyễn Đình Chắt [8 , trang 19, 20, 23]; hay bài viết
về "Dạy - học tương tác theo hướng người học tự hình thành kiến thức mới"
[76] của tác giả Đỗ Thị Phương Thảo cũng đề cập tới yếu tố môi trường trong
DHTT. Trong bài báo về " Phương pháp SPTT và hình thức đào tạo theo học chế tín
chỉ" của tác giả Cao Xuân Liễu (Khoa Sư phạm – Trường đại học Đà Lạt) [50, trang
21-24],...Điều đó là minh chứng về việc quan tâm của các nhà giáo dục Việt Nam đến
quan điểm dạy học mới này.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, xu
hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo môi trường học tập mang tính tương tác
là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục cũng như các bậc phụ
huynh. Hình thức dạy học này mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để
kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các họat động được thiết kế bởi người
dạy. Người học có điều kiện phát triển mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và
các kỹ năng sử dụng những công cụ hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu
cầu của thực tiễn đối với sản phẩm đào tạo. Tuy nhiên, việc vận dụng quan điểm
SPTT vào dạy học các nội dung cụ thể của các môn học trong nhà trường còn ít được
nghiên cứu.
Ở Việt Nam hiện nay, đã và đang áp dụng quan điểm này tuy chưa được rộng
rãi ở một số trường phổ thông. Việc áp dụng quan điểm này được thể hiện rõ nhất đó
là thi giải toán qua mạng cho HS Tiểu học thông qua việc sử dụng học liệu Toán
tương tác của tác giả Hoàng Khánh Hòa đã được giới thiệu trên mạng Internet [99].
Học liệu Toán tương tác đã thu hút được sự tham gia đông đảo của các em HS Tiểu
học và phổ thông cơ sở, cũng như sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Toán tương tác là học liệu Việt ngữ đầu tiên và duy nhất cho phép HS học toán
qua hình thức thực hành tương tác, với số lượng bài học đa dạng theo chủ đề và cấp
độ lớp học. Học liệu Toán được thiết kế để phù hợp với chương trình trong chuẩn
SGK Việt Nam, đặt biệt phù hợp cho HS theo học các chương trình theo chuẩn Anh-
Mỹ-Singapore-Úc ở Việt Nam hoặc tiếp tục theo học chương trình phổ thông tại các
quốc gia này. Học liệu thực hành Toán tương tác được đánh giá là hệ thống, đủ tốt,
nhiều người đã học: cơ hội để học tập theo mức tiến bộ của bản thân và trải nghiệm
tiếp thu kiến thức được cá nhân hóa.
Tuy nhiên, học liệu thực hành Toán tương tác chủ yếu dành cho đối tượng HS
từ mẫu giáo đến lớp 8, với các lớp tiếp theo còn đang từng bước hoàn thiện để đáp
ứng nhu cầu học tập.
Hiện nay, hệ thống trường Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương (APC) ở quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh triển khai việc ứng dụng tiện ích CNTT vào việc giảng dạy
và quản lý, nhằm phục vụ cho mục tiêu đào tạo HS thành những công dân toàn cầu
sau này. Nhằm tăng cường tính sinh động và khả năng tự chủ của HS, tất cả GV tại
APC đều dùng giáo án điện tử kết hợp sử dụng thiết bị hỗ trợ là Bảng tương tác điện
tử thông minh theo công nghệ Hoa Kỳ - Mimio trong giảng dạy. Với sự trợ giúp của
thiết bị công nghệ cao, GV dễ dàng giúp HS “tương tác” trực tiếp vào bài giảng của
mình một cách trực quan và đa dạng, tạo cảm hứng cho GV lẫn HS. Từ đó, giúp HS
tiếp thu bài giảng tốt hơn, phát huy khả năng suy luận và trí tưởng tượng của các em.
Có thể nói, việc nghiên cứu về DHTT ở trong và ngoài nước đã đạt được nhiều
thành tựu về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, theo chúng tôi được biết, chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về DHTT trong môn Toán, nhất là DHTT trong một chủ đề
cụ thể như PT và BPT.
Kế thừa những thành tựu nghiên cứu về DHTT, hiện nay trên thế giới và ở Việt
Nam đang từng bước vận dụng những lý thuyết về tương tác vào dạy học các môn
học cụ thể. Có thể tổng hợp theo ba đường hướng như sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Thứ nhất, trường phái “SPTT” (Interactive pedagogy) của hai tác giả J.M.
Denommé và M.Roy, cùng với việc khai thác mối quan hệ qua lại của ba tác nhân
người học – người dạy – môi trường dựa trên cơ sở của sinh lý thần kinh. Trường
phái này chủ yếu khai thác và đề cao vai trò ảnh hưởng của môi trường và hệ thống
thần kinh (bộ máy học) trong quá trình dạy học. SPTT có mối quan hệ mật thiết với
lý thuyết tình huống trong Didactic.
Thứ hai, phần đông hiện nay đi theo hướng hiểu học tương tác theo quan niệm
hiện đại (Interactive learning). Theo quan niệm này, học tương tác được hiểu là một
tiếp cận sư phạm mà ở đó khai thác sự kết hợp chủ yếu của công nghệ dạy học và kỹ
thuật số trong dạy học.
Trường phái thứ ba mang tính tổng hòa hơn, đó là tương tác trong lớp học
(Interactive classroom). Theo trường phái này, người học giữ vai trò chủ đạo trong lớp
học, người dạy đóng vai trò như người hướng dẫn và tổ chức. Trong trường phái này chủ
yếu khai thác sự tác động qua lại, tương tác giữa người học – người học, người học với
người dạy và tương tác giữa người học - người dạy - môi trường dạy học trong đó có
SGK, tài liệu học tập, phương tiện dạy học,…chủ yếu là máy tính, các trò chơi, và tình
huống DHTT. Trong luận án này, chúng tôi đi theo trường phái thứ ba.
1.1.3. Thực tiễn về dạy học tương tác trong môn Toán ở trường trung học phổ
thông hiện nay
Trong xu thế hiện nay, cùng với trào lưu đổi mới PPDH, DHTT đang được
nhiều người quan tâm và áp dụng. Một số trường đã tổ chức khóa tập huấn về SPTT
và xây dựng hồ sơ môn học cho các GV. Tuy nhiên, việc áp dụng DHTT, đặc biệt
trong dạy học môn Toán ở trường THPT còn nhiều hạn chế.
Qua việc tham gia giảng dạy tại trường THPT, kết hợp với dự giờ, thăm lớp và
trao đổi với GV giảng dạy, cùng với việc phát phiếu khảo sát về tình hình áp dụng
DHTT ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy dạy học môn Toán ở hầu hết các trường
THPT hiện nay có thể hiện được sự tương tác trong dạy học nhưng chưa rõ nét, hầu
hết là tương tác một chiều giữa thầy - trò. Tương tác giữa thày và trò được thể hiện
nhiều nhất qua đàm thoại, phát vấn, hay dạy học GQVĐ,...trong khi tương tác giữa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
người học với môi trường thì rất ít. Tương tác giữa các học trò với nhau thường chỉ
thể hiện thông qua các PPDH tích cực khác, như qua dạy học hợp tác, khi GV chia
lớp thành các nhóm nhỏ và yêu cầu làm bài tập theo nhóm. Tương tác giữa trò với
môi trường qua việc trò tự tìm hiểu tài liệu, làm bài tập và đối chiếu với sách, hay
tương tác giữa trò với máy tính và mạng Internet thường rất ít, gần như không có.
Thống kê phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên về DHTT [phụ lục 1] qua việc lấy
ý kiến của 42 GV giảng dạy môn Toán ở trường THPT cho thấy sự hiểu biết về
DHTT của GV chưa được đầy đủ. 62% số GV được lấy ý kiến cho rằng DHTT là sự
tác động qua lại giữa người dạy – người học – nội dung; 34% số GV được lấy ý kiến
cho rằng DHTT là sự tác động qua lại giữa người dạy – người học – môi trường, số
còn lại cho rằng có thể coi DHTT là sự tác động qua lại giữa thầy và trò, giữa người
học với nhau,… Khi được hỏi về tầm quan trọng của các mối quan hệ tương tác trong
dạy học, thì 100% GV lựa chọn câu trả lời là quan trọng hoặc rất quan trọng. Khi
được hỏi về việc sử dụng những PPDH nào, hầu hết các GV đều đã sử dụng đa dạng
các phương pháp như: phát hiện và giải quyết vấn đề, thuyết trình, hợp tác, … nhưng
chưa có GV nào sử dụng DHTT trong dạy học Toán. Khi được hỏi về một lớp học
tương tác cần đảm bảo những yếu tố nào, 95% số GV cho rằng cần tạo được bầu
không khí sôi nổi, thân thiện trong lớp học, đảm bảo sự hứng thú, tham gia của người
học; 60% số GV cho rằng cần có kế hoạch bài học chặt chẽ, ngắn gọn, nêu rõ những
HĐ chủ yếu của GV và HS; 72% số GV được lấy ý kiến cho rằng tổ chức HĐ nhất
thiết gây lên mối quan hệ qua lại giữa người dạy và người học; 20% số GV đó cho
rằng cần phối hợp sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại. Để tìm hiểu về
yêu cầu đối với người dạy, người học và môi trường để tiến hành DHTT đạt hiệu quả,
kết quả thống kê phiếu trả lời như sau:
Đối với người dạy:
Bảng 1.1. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người dạy
để DHTT đạt hiệu quả
Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn
Tổ chức trao đổi với học sinh về những mẫu kĩ năng, hành vi
90%
cần luyện tập;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Kết hợp giữa trình diễn mẫu hành động, kĩ năng với đàm thoại ngắn; 75%
Phối hợp sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại
100%
trong trình diễn mẫu;
Tăng cường kiểm tra và hiệu chỉnh từng phần; 30%
Kĩ thuật/ biện pháp khác. 0%
Đối với người học:
Bảng 1.2. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người học để
DHTT đạt hiệu quả
Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn
Người học cần có động cơ học tập đúng đắn; 100%
Người học phải có kỹ năng để tham gia các tương tác sư phạm; 35%
Người học cần có ý chí để học tập kiên trì bền bỉ; 30%
Người học cần có trách nhiệm với việc học tập của mình; 60%
Các điều kiện khác. 0%
Đối với môi trường:
Bảng 1.3. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của môi trường để
DHTT đạt hiệu quả
Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn
Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về cơ sở vật chất: phòng học, ánh
100%
sáng, âm thanh, phương tiện công nghệ dạy học phổ biến;
Đảm bảo các nguồn liệu dạy học khác như chương trình, học
5%
liệu,...
Cần có cơ chế tổ chức quản lý theo hướng tăng cường tương tác
33%
trong dạy học;
Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở trong lớp học; 98%
Các điều kiện khác. 0%
Khi được hỏi về việc thiết lập kế hoạch dạy học, các GV thường tiến hành các
HĐ nào, kết quả khảo sát như sau:
Bảng 1.4. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về việc tiến hành những HĐ
nào khi thiết lập kế hoạch dạy học
Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn
Phân tích chương trình, nội dung dạy học; 100%
Tìm hiểu về đặc điểm của học sinh ; 45%
Thiết kế mục tiêu dạy học; 64%
Thiết kế nội dung dạy học; 62%
Thiết kế PPDH; 68%
Thiết kế hoạt động học tập của học sinh; 66%
Hoạt động khác. 0%
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Khi được hỏi về việc GV thường quan tâm tới những yếu tố nào khi thiết kế
PPDH, phần đông (chiếm 98%) cho rằng cần quan tâm tới điều kiện, phương tiện dạy
học, còn lại số GV lựa chọn việc quan tâm tới khả năng thực hiện của bản thân là
64%, quan tâm tới nội dung dạy học cụ thể là 63%, số ít lựa chọn do khả năng, sở
trường học tập của HS (chiếm 20%). Khi hỏi về những khó khăn của gặp phải khi áp
dụng DHTT, thì khó khăn lớn nhất được các GV lựa chọn là do điều kiện, phương
tiện dạy học còn thiếu (chiếm 76%), ngoài ra khó khăn do việc soạn giáo án và tổ
chức lên lớp cũng được GV đề cập đến tương đối nhiều (chiếm khoảng 74%), còn
khó khăn do nhà trường không khuyến khích và HS không tích cực tham gia chiếm tỷ
lệ bằng nhau là 33%.
Qua con số thống kê ở trên, phần nào cho thấy DHTT chưa được áp dụng trong
dạy học môn Toán ở trường THPT, biểu hiện về sự hiểu biết của GV về DHTT chưa
nhiều. Mặc dù trong dạy học, sự tương tác đã có thể hiện, chủ yếu thông qua các
PPDH tích cực khác nhưng chưa rõ nét. Việc áp dụng DHTT còn nhiều khó khăn,
trong đó khó khăn lớn nhất do điều kiện, phương tiện dạy học còn thiếu, ngoài ra một
khó khăn không nhỏ còn do việc soạn giáo án và tổ chức lên lớp có thể vì GV chưa
được trang bị kiến thức về DHTT.
Hiện nay, trên mạng Internet xuất hiện nhiều lớp học trực tuyến, có lớp học trực
tuyến môn Toán theo các chuyên đề hay lớp ôn thi đại học. Nhiều HS đã đăng ký
tham gia, học tập ở đây chủ yếu là sự tương tác của người học và môi trường CNTT.
Tuy nhiên, trong học tập thiếu vắng sự có mặt của người thày trực tiếp chỉ bảo và
hướng dẫn nên việc tiếp thu của người học sẽ rất khó khăn, việc duy trì học tập một
cách thường xuyên qua mạng có bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, học liệu thực hành Toán tương tác [99] do tác giả Hoàng Khánh Hòa đưa
ra đã thu hút được đông đảo HS các trường Tiểu học và Trung học cở sở tham gia. Học
liệu thực hành Toán tương tác đã và đang từng bước xây dựng và hoàn thiện dành cho
không chỉ với đối tượng HS từ mẫu giáo đến lớp 8, mà còn cho đối tượng HS lớp 9 và
THPT. Học liệu thực hành Toán tương tác đã đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của
HS, là một sân chơi bổ ích cho các em trong việc củng cố và rèn luyện các thao
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
tác làm toán cơ bản. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, học liệu này còn hạn
chế trong việc đào sâu và bồi dưỡng kiến thức Toán nâng cao.
DHTT là một cách tiếp cận dạy học hiện đại, đã áp dụng thành công ở một số
nước trên thế giới, và đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc áp dụng
DHTT vào Việt Nam hiện nay đặc biệt đối với việc dạy học môn Toán ở trường
THPT vẫn còn nhiều khó khăn. Bởi lẽ người học trong môi trường học của chúng ta
vẫn còn khá thụ động, sự hứng thú không phải lúc nào cũng khơi dậy và duy trì được
ở người học. Mặt khác, các phương tiện dạy học phục vụ cho DHTT ở nước ta còn
hạn chế. Trong trào lưu đổi mới PPDH như hiện nay, việc nghiên cứu và đề xuất
những biện pháp áp dụng hiệu quả DHTT vào dạy học trong trường phổ thông là rất
cần thiết. Điều đó sẽ làm tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp
bài học trở nên sinh động hơn, có hiệu quả hơn, đồng thời ngoài những tri thức và kĩ
năng có được, HS còn học được cách thức tương tác, giao tiếp, hợp tác với nhau.
1.2. Dạy học tương tác
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt “dạy học là dạy văn hóa theo những chương trình
nhất định”[64, tr. 313].
Theo nghĩa thông thường, người ta hiểu dạy học là truyền thụ một điều gì đó
cho người khác, là sự truyền kiến thức hoặc lý thuyết, hoặc thực hành. Có người còn
cho rằng: Dạy học là truyền một thông điệp. Định nghĩa này khó chấp nhận vì nó đơn
giản hóa hành vi dạy học thành HĐ truyền thông tin. Định nghĩa của Ga-nhê có lý
hơn: “Dạy học là tổ chức các tình huống học tập”. [4]
Chúng tôi tán thành với tác giả Đỗ Ngọc Đạt khi ông viết: “Dạy học là khái
niệm chỉ HĐ chung của người dạy và người học, hai HĐ này song song tồn tại và
phát triển trong cùng một quá trình thống nhất là quá trình dạy học” [13, tr. 50].
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành
động dạy học của người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.[61,
tr. 89]
Quá trình dạy học được xác định bởi 4 dấu hiệu sau:
- Dạy học là một dạng HĐ đặc thù của xã hội, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành nhân cách của người học.
- HĐ dạy và HĐ học đều phải được tiến hành trên bản thể của quá trình dạy học
là nội dung dạy học.
- Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi ở người học những đặc tính nào
đó đã được xác định từ trước và tương ứng với nội dung dạy học.
- Quá trình dạy học phải là một quá trình học tập có kiểm soát và điều khiển.
Cấu trúc của quá trình dạy học bao gồm các yếu tố sau: Mục đích, nội dung dạy
học, các HĐ dạy và học, kết quả học tập.
1.2.2. Tương tác
Theo từ điển Tiếng Việt [64], tương tác là sự tác động qua lại. Mặt khác, từ
“tương tác” trong Tiếng Anh là “interaction”, đây là từ ghép, được ghép bởi từ
“inter” và “action”. Trong đó, “inter” là sự liên kết, nối liền với nhau, còn “action” là
sự tiến hành làm điều gì, HĐ hay hành động [34, tr. 17]. “Interaction” là sự tiếp xúc
với nhau, tác động qua lại [34,tr. 548] hay còn là hành động tương hỗ, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các đối tượng, hoặc là sự trao đổi giữa người này với người khác.
Trong tác phẩm “Dạy học và PPDH trong nhà trường”, tác giả Phan Trọng Ngọ
đã quan niệm “HĐ dạy và HĐ học là sự tương tác lẫn nhau giữa hai mặt của một
HĐ: HĐ dạy học.”[61, tr. 131] Trong đó tác giả còn nhấn mạnh đến sự tồn tại và phát
triển của mặt này quy định sự tồn tại và phát triển của mặt kia.
Trong quá trình dạy học, có thể hiểu tương tác là sự tác động qua lại trực tiếp
giữa người học với người dạy và giữa người học với nhau trong môi trường giáo dục
nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập, các mục tiêu dạy học đã xác định.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
1.2.3. Quan niệm về dạy học tương tác
Có nhiều quan niệm về DHTT. Trong tác phẩm “Dạy học và PPDH trong nhà
trường”, tác giả Phan Trọng Ngọ đã trình bày khái niệm về DHTT phát triển:
“Phương pháp DHTT phát triển là dạy học được thực hiện qua sự tác động hai chiều
giữa GV và học viên, trong đó mọi chỉ dẫn của GV hướng đến sự phát triển của học
viên, nhờ tác động phù hợp với trình độ phát triển gần của các em” [61, tr. 297].
Trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp SPTT”[38], hai tác giả Jean Marc
Denomme’ và Madeleine Roy đã nói tới một trường phái sư phạm học tương tác cùng
nền tảng lí luận của nó. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã nhấn
mạnh: “HĐ dạy học – giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy –
Người học và môi trường”. Sự tương tác đó được thể hiện qua sơ đồ:
Người học
Người dạy Môi trường
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc HĐ dạy – học:
bộ ba Người học – Người dạy – Môi trường trong quan điểm SPTT
Trong quan điểm SPTT, Jean Marc Denomme’ và Madeleine Roy đã làm rõ vai
trò của người dạy, người học và yếu tố môi trường cùng các mối quan hệ tác động
qua lại giữa chúng trong HĐ dạy học. Trong kiểu dạy học này, người dạy có chức
năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình học. Còn người học tự tổ chức, tự
thiết kế, tự thi công và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Trong luận án này, chúng tôi hiểu: “DHTT là dạy học được thực hiện qua sự
tác động hai chiều giữa các nhân tố của quá trình dạy học bao gồm: người học,
người dạy, môi trường.”
Trong DHTT, người dạy và người học cùng tham gia làm gia tăng giá trị lợi ích
của nhau. GV quan tâm nhiều hơn tới sự tham gia, tương tác và hành động của HS.
GV thường đưa ra các thông tin, chỉ dẫn, lời gợi nhắc, sự khuyến khích phù
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
hợp với trình độ phát triển của HS. Mọi sự trợ giúp của GV phải tác động vào vùng
phát triển gần trong lộ trình phát triển của HS. Đây cũng là đặc trưng cơ bản giúp đạt
được kết quả cao trong quá trình dạy học.
DHTT trong môn Toán là HĐ dạy học, ở đó người dạy sử dụng các KTDH,
phương tiện dạy học, đặc biệt là CNTT và truyền thông,... tạo ra môi trường tương
tác, với các tình huống dạy học có dụng ý giúp người học chiếm lĩnh tri thức toán
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng toán học, phát triển tư duy qua các tác động qua lại,
trao đổi, hợp tác giữa người học, người dạy và môi trường.
1.2.4. Cơ sở khoa học của dạy học tương tác
1.2.4.1. Cơ sở triết học
Theo nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, các sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan không tồn tại độc lập, riêng rẽ, mà giữa chúng có mối liên hệ qua lại, tác
động và ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm nhau phát triển. Quá trình dạy
học cũng được xem như một hiện tượng xã hội đặc thù, trong nó chứa đựng rất nhiều
thành tố: người học, người dạy, nội dung dạy học, các thiết bị, phương tiện dạy học,
không gian,...và những thành tố này không tồn tại độc lập, mà giữa chúng có mối liên
hệ, tác động qua lại, chế ước lẫn nhau, tạo động lực cho từng thành tố cùng vận động
và phát triển. Trong đó, quan trọng nhất là sự phát triển của người học.
Trong DHTT, các nhân tố người học, người dạy và môi trường không tồn tại
một cách độc lập, mà luôn có có sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ của người học trong HĐ học và người dạy trong HĐ dạy.
1.2.4.2. Cơ sở giáo dục học
Trong DHTT, HĐ dạy và HĐ học mang tính chất hai chiều, tất yếu phải có sự
tác động qua lại giữa người dạy và người học, sự tác động này diễn ra trong những
điều kiện xác định, đảm bảo sự thống nhất giữa HĐ điều khiển của thầy và HĐ học
của trò. DHTT phù hợp với nguyên tắc dạy học là: “Đảm bảo sự thống nhất giữa vai
trò chủ đạo của thày và vai trò tự giác, tích cực, độc lập của trò”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
1.2.4.3. Cơ sở tâm lý học
Cơ sở tâm lý của DHTT bắt nguồn từ những luận điểm cơ bản của thuyết lịch
sử - văn hóa về sự phát triển các chức năng tâm lý cấp cao của L.X.Vưgotxky [61, tr.
65]. Ông cho rằng, học tập tức là tương tác với môi trường, dạy học tức là can thiệp
vào kinh nghiệm thường trực ở người học thuộc vùng phát triển gần nhất. Vùng phát
triển gần nhất là khái niệm chỉ khu vực kinh nghiệm cá nhân nằm giữa trình độ phát
triển tiềm tàng (ở dạng tiềm năng) được đặc trưng bằng năng lực GQVĐ có sự hỗ trợ
từ bên ngoài (ở quá khứ), và trình độ phát triển hiện tại (thành tựu mới đạt được) có
đặc trưng là năng lực GQVĐ độc lập. Theo ông, vùng phát triển gần nhất hôm nay thì
ngày mai sẽ trở thành trình độ hiện tại và xuất hiện vùng phát triển gần nhất. Vậy
trong DHTT, người dạy cần tác động vào vùng phát triển gần nhất của HS thì việc
dạy học mới đạt hiệu quả.
Tóm lại, DHTT có cơ sở khoa học vững chắc dựa trên sự phát triển của nhiều
ngành khoa học và được ứng dụng trong giáo dục. Sự phân tích về cơ sở khoa học
của DHTT giúp người dạy có thêm cơ sở và định hướng trong việc lựa chọn PPDH
phù hợp để việc dạy học đạt hiệu quả.
1.2.5. Các nhân tố trong dạy học tương tác
1.2.5.1. Người học- người làm việc chủ động
Trong DHTT, người học trước hết là người đi học mà không phải là người
được dạy. Trong quá trình nhận thức, người học phải dựa trên chính tiềm năng của
mình, khai thác những kinh nghiệm, những tri thức đã được tích lũy để tiếp cận, khám
phá những chân trời mới. Nhờ vào sự hứng thú, người học tham gia tích cực và biết
tiếp tục quá trình học bằng cách đặt ra nhiệm vụ học tập cho chính bản thân mình và
phải hoàn thành nó. Đồng thời, người học phải tham gia vào dự án học tập của tập
thể, hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra.
*) Các yêu cầu đối với người học
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Người học là chủ thể của HĐ học. Người học đảm nhiệm vai trò mấu chốt này
bằng cách thể hiện ngay từ khi bắt đầu học một sự hứng thú hiển nhiên và trong suốt
quá trình học một sự tham gia liên tục, và có trách nhiệm.[38, tr.31- 32]
* Sự hứng thú
Khi tham gia vào quá trình học, người học phải tỏ ra có sự hứng thú rõ rệt đối
với lợi ích của tri thức cần chiếm lĩnh cho bản thân mình. Sự hứng thú, trước hết dựa
vào lòng tự tin của người học. Ví dụ như người học sẽ không thể quan tâm đến việc
thực hiện một phương pháp học toán nào đấy nếu như họ không cảm thấy thích thú
với việc làm đó. Ngược lại, nếu người học có sự tự tin vào khả năng và kiến thức của
mình, có sự hứng thú thì sẽ tích cực suy nghĩ để giải bài toán. Người học cần có cảm
giác sâu sắc là có khả năng thực hiện thành công phương pháp học, phải tin vào khả
năng và phương pháp làm việc của mình.
Tham vọng vượt qua chính mình cũng có thể trở thành một nguồn hứng thú có
giá trị đối với người học. Và như vậy, người học làm việc hết mình để đóng vai trò
chủ động trong tất cả các HĐ học tập của mình. Sự hứng thú của người học không chỉ
phụ thuộc vào nhu cầu của người học mà còn phụ thuộc ở sự tác động sư phạm của
người dạy, từ điều kiện thuận lợi của môi trường. Do đó, nếu người học không có
hứng thú học thì sẽ khó đạt hiệu quả trong việc học tập của chính mình.
* Sự tham gia
Người học tham gia thực hiện phương pháp học bằng tất cả các vốn tri thức
đã tích lũy được, cũng như tất cả những kinh nghiệm sống của mình. Người học phải
có ý thức rằng bản thân người học có khả năng thực hiện được việc học tập dựa trên
sự ham muốn học hỏi, sở thích thu lượm tri thức và nhu cầu thỏa mãn một lợi ích nào
đó.
Quá trình học đòi hỏi người học phải có một sự HĐ liên tục và có nhiều cố
gắng. Khi người học cảm thấy không vượt qua được thì người học cần sự giúp đỡ của
người dạy. Trong quá trình học, người học tham gia hợp tác với bạn và cùng chia sẻ
nhiệm vụ để cùng đạt được kết quả học tập. Chính sự tham gia đó tạo cho
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
người học thiết lập được mối quan hệ qua lại giữa người dạy với người học. Mặt
khác, sự tham gia của người học cũng góp phần tạo ra môi trường thân thiện và hợp
tác giữa người học, người dạy trong quá trình dạy học.
* Trách nhiệm
Ngoài sự hứng thú và sự tham gia, người học đặc biệt cần có ý thức trách
nhiệm suốt trong quá trình học. Người học phải chủ động trong quá trình học. Khi
gặp những khó khăn trong học tập thì cần cố gắng tự tìm cách giải quyết khó khăn
bằng cách sử dụng các tri thức đã có và các kinh nghiệm đã trải qua, biết bày tỏ quan
điểm của mình về cách GQVĐ. Qua đó, người dạy cũng như người học biết được
hướng đi đúng hay sai để điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp.
Sự hợp tác và sự tác động qua lại giữa người dạy và người học như vậy làm
cho bầu không khí lớp học sôi nổi hơn và người học có nhiều phương án tốt hơn để
giải quyết nhiệm vụ học tập của mình. Ngoài ra, trách nhiệm của người học còn phụ
thuộc vào nhiệm vụ và lợi ích của việc học tập đối với bản thân người học. Do đó,
ngay từ khi bắt đầu quá trình học, người học cần phải hiểu được nhiệm vụ và lợi ích
của việc học tập, tích cực, chủ động tham gia các HĐ học.
1.2.5.2. Người dạy- người hướng dẫn, trợ giúp
Người dạy là người bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình giữ vai trò là người
tổ chức, hướng dẫn và điều khiển người học học. Người dạy giúp cho người học hiểu
được mục tiêu mà họ phải đạt được, sắp xếp nội dung, lựa chọn PPDH và xây dựng
môi trường cởi mở, làm cho người học hứng thú học và đưa họ tới mục đích. Người
dạy cần phải tạo cơ hội cho người học được HĐ, được bày tỏ, được thể hiện và tự
khẳng định được mình, tránh sự áp đặt thông tin một chiều. Chức năng chính của
người dạy là giúp đỡ người học học và hiểu. Người dạy phục vụ người học và phải
làm nảy sinh tri thức ở người học theo cách của một người hướng dẫn.[38, tr 18-19]
*) Các yêu cầu đối với người dạy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Có ba HĐ sau đây mà người dạy với tư cách là người hướng dẫn phải thực
hiện, đó là: Xây dựng kế hoạch, tổ chức HĐ và hợp tác.[38, tr. 33-38]
i) Xây dựng kế hoạch
Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch là xác định trước một định hướng cả về quá
trình học của người học cũng như phương pháp giảng dạy của người dạy. Việc xây
dựng kế hoạch chặt chẽ góp phần tạo sự tự tin cho người dạy, cũng như gây được
những ảnh hưởng tốt cho người học. Người dạy phải có nhiệm vụ xây dựng một kế
hoạch dạy học trước khi bắt đầu năm học, và chuẩn bị giáo án trước mỗi buổi lên lớp.
Kế hoạch dạy học
Khi xây dựng kế hoạch dạy học hàng năm, người dạy cần nắm vững mục tiêu,
nội dung chương trình và có phương pháp chung về dạy học môn học mà mình được
phân công giảng dạy. Để làm được việc này, người dạy cần có cái nhìn tổng thể về
chương trình học đối với các lớp mà mình phải dạy và cả những lớp ở bậc học thấp
và cao hơn. Người dạy cần dự kiến sắp xếp các kiến thức theo các nội dung quan
trọng, các kiến thức khó và phân bố thời gian cho từng phần, sao cho tất cả các kiến
thức cần dạy phù hợp với nhận thức của người học.
Trong việc chuẩn bị kế hoạch dạy học, người dạy đặc biệt để ý tới mục tiêu
chương trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra cho môn học. Dựa trên kế hoạch
này, người dạy xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể cho từng bài dạy.
Đề cương bài giảng (giáo án)
Để thực hiện đúng vai trò hướng dẫn của mình, người dạy phải chuẩn bị một
cách kỹ lưỡng từng giờ dạy của mình. Người dạy xây dựng một đề cương bài dạy của
mình bằng cách xác định chính xác mục tiêu bài dạy, nội dung bài học, đồ dùng dạy
học thiết yếu được sử dụng trong tiết học, các HĐ cơ bản của người học, người dạy;
xác định các kiến thức mà người học cần phải học trong bài; xác định các điều kiện
để thực hiện và liên hệ với những kiến thức mà người học đã có.
Yếu tố quan trọng của đề cương bài giảng là hình thành một cách rõ ràng mức
độ kết quả mà người học phải đạt khi kết thúc việc học. Trách nhiệm của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
người dạy là vạch ra được mục tiêu này, đặc biệt là làm cho người học chấp nhận
biến nó thành mục tiêu cá nhân của mình và phải làm cho họ có trách nhiệm đối với
các mục tiêu đó. Trong đề cương bài giảng của mình, người dạy cũng phải xác định
rõ những PPDH, hình thức dạy học đặc biệt tương ứng với mục tiêu, với những đòi
hỏi, những khả năng của môi trường và phong cách học cũng như khả năng nhận thức
của người học. Mặt khác, người dạy cần phải dự kiến được cách thức đánh giá mức
độ hiểu bài và sự tiến bộ của người học để thu được thông tin ngược về HĐ dạy học,
qua đó điều chỉnh lại PPDH của mình cho phù hợp với đối tượng HS.
ii)Tổ chức HĐ
Tổ chức HĐ nhất thiết gây nên mối quan hệ qua lại giữa người dạy và người
học. Người dạy có nhiệm vụ tạo nên bầu không khí học tập sôi nổi ở trong lớp. Sự
hứng thú của người dạy đối với bài học chắc chắn sẽ tạo ra một cách ứng xử tương tự
ở người học. Người dạy cần vận dụng linh hoạt các hình thức học tập, các phương
pháp và biện pháp dạy học cho phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia ở
người học, thúc đẩy người học học. Ví dụ, làm việc theo nhóm có thể làm đa dạng bài
dạy một cách có lợi hoặc dành một chút thời gian cho thảo luận cả lớp để tạo nên sự
hứng thú ở người học.
Bảo đảm sự hứng thú ở người học là mối quan tâm hàng đầu của người dạy
với tư cách là người hướng dẫn. Người dạy phải tạo được sự hứng thú ở người học và
người học sẽ tham gia tích cực vào việc học nếu như họ cảm thấy việc học nội dung
đó có thể làm thỏa mãn nhu cầu nào đó ở người học. Có nhiều cách khác nhau để tạo
sự hứng thú ở người học như kích thích tư duy người học bằng tình huống gợi vấn đề,
khích lệ động viên, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức trò chơi, câu đố,..
Mặt khác, để tạo sự hứng thú ở người học thì người dạy cần có khả năng tổ
chức, hướng dẫn HĐ và giao tiếp với người học. Người dạy cần phải có sự giao tiếp
với người học và sự giao tiếp đó phải là hai chiều thì mới hiệu quả trong quá trình
dạy học.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
iii) Hợp tác
Người dạy hợp tác và là người bạn đồng hành, HĐ với người học trong suốt quá
trình người học học. Người dạy cần làm cho kiến thức mà mình đưa ra gần với vốn hiểu
biết và kinh nghiệm của người học, phù hợp với khả năng nhận thức của người học. Sự
hợp tác của người dạy đối với người học thường làm nảy sinh lòng tự tin ở người học, tạo
cho mối quan hệ qua lại giữa người học và người dạy được phát triển.
Sự giúp đỡ của người dạy tập trung đặc biệt vào các vấn đề mà người học gặp
trong quá trình thực hiện phương pháp học: người dạy gợi cho người học giải pháp
thực hiện để GQVĐ đó. Sự quan tâm, hợp tác của người dạy phải thể hiện với tất cả
các thành viên trong lớp và mang đến sự hỗ trợ cho người học để phát huy tiềm năng
ở họ. Sự giúp đỡ của người dạy cần sự tham gia đáp lại ở người học. Chính sự hợp
tác đó tạo nên mối quan hệ qua lại thuận lợi giữa người dạy và người học. Do đó,
việc đảm bảo giúp đỡ thỏa mãn cho mỗi người học trong một lớp học trở thành một
nhiệm vụ có yêu cầu rất cao, đòi hỏi những kinh nghiệm sư phạm và sự sáng tạo của
người dạy trong quá trình dạy học.
Trong dạy học môn Toán, sự hướng dẫn của người dạy được thể hiện qua việc
thiết kế bài giảng, xây dựng những tình huống toán học có dụng ý và biến ý đồ dạy
học của thày thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò; là sự chuyển giao
cho trò không phải những tri thức dưới dạng có sẵn mà là những tình huống để trò
HĐ và thích nghi. Sự hướng dẫn của thày còn bao gồm cả sự điều khiển về mặt tâm
lý, sự động viên, trợ giúp khi cần thiết và đánh giá mức độ hiểu bài của HS.
1.2.5.3. Môi trường - ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình dạy học
Môi trường là toàn bộ các yếu tố và các điều kiện xung quanh ảnh hưởng đến
con người. Môi trường được xem xét dưới nhiều bình diện khác nhau: môi trường vật
chất và môi trường tinh thần, môi trường rộng và môi trường hẹp, môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài, tất cả tạo thành môi trường của người dạy và người
học. Môi trường là nhân tố quan trọng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực
đến cả người dạy và người học.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Xung quanh GV và HS là cả một thế giới vật chất, xã hội và văn hóa. Môi
trường thường chỉ được đề cập đến như những yêu cầu của xã hội đặt ra cho giáo dục,
cho nhà trường hoặc môi trường được xem như là những điều kiện kinh tế - xã hội
ảnh hưởng đến nhà trường và người dạy. Khi nói tới môi trường, các tác giả thường
chỉ quan tâm tới yếu tố bên ngoài, nhưng trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp
SPTT”[38] của Jean- Marc Denommé và Madeleine Roy, các tác giả đã phân chia
môi trường thành hai loại đó là: môi trường bên trong (bao gồm: tiềm năng trí tuệ,
những xúc cảm, các giá trị, vốn sống, phong cách học và dạy, tính cách,…) và môi
trường bên ngoài (bao gồm: môi trường vật chất, người dạy, người học, gia đình, nhà
trường, xã hội,..).Jean Marc Denomme’ và Madeleine Roy đã mô tả môi trường ảnh
hưởng đến quá trình dạy học hết sức đa dạng.
Quan niệm về môi trường trong DHTT
Trong DHTT, có thể coi môi trường giáo dục bao gồm môi trường vật chất và
môi trường tinh thần. Môi trường tinh thần chủ yếu là hệ thống các mối quan hệ, nổi
bật nhất là quan hệ thầy – trò, trò – trò, đó đồng thời cũng là những tương tác chủ yếu
trong HĐ dạy và học. Môi trường vật chất bao gồm: chương trình, SGK, thiết bị học
tập, trường lớp, khuôn viên,…và cả tri thức được chứa đựng trong các tình huống dạy
học. Môi trường là nơi diễn ra các HĐ, các tương tác, là yếu tố tác động trực tiếp đến
HĐ dạy và học.
Môi trường là yếu tố không thể tách rời khỏi người học và người dạy, tác động
của nó hiện hữu và rõ nét trong HĐ dạy học, sự tác động của nó có thể là tích cực hay
tiêu cực đến HĐ giảng dạy. Mặt khác, người học và người dạy cũng có thể tác động
trở lại môi trường nhằm tăng cường hay giảm nhẹ ảnh hưởng của nó. Từ đó nảy sinh
mối quan hệ tương hỗ giữa ba nhân tố này.
Có nhiều tình huống ảnh hưởng đến hiệu suất học của người học và PPDH của
người dạy. Những ảnh hưởng đó có thể có nguồn gốc từ bên ngoài như gia đình, nhà
trường và xã hội. Chẳng hạn, khi thày giáo lên lớp với một trạng thái vừa có chuyện
buồn trong gia đình, hay một áp lực công việc ở cơ quan,…Một HS đến lớp với một
tâm trạng mệt mỏi do thiếu ngủ, hoặc vừa chứng kiến một cuộc cãi lộn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
trong gia đình mình,…tất cả điều đó đều ảnh hưởng ít nhiều tới hiệu quả của việc dạy
học.
Trong DHTT, có thể xem người học và người dạy được “nhúng” trong không
gian bao quanh là môi trường. Môi trường tương tác thường được GV tạo ra nhằm
hướng người học vào các HĐ dạy học có dụng ý của người dạy. Sự ảnh hưởng của
môi trường trong dạy học môn Toán thể hiện nhiều nhất qua sự tác động của các tình
huống dạy học mà GV đưa ra, qua các phương tiện trực quan phục vụ trong giảng
dạy, qua sự giao tiếp giữa thày và trò, qua hệ thống CNTT và truyền thông,...Có thể
nói môi trường gây ảnh hưởng rất lớn đến HĐ dạy và học, đồng thời nó cũng chịu
ảnh hưởng bởi người dạy và người học.
Một số thành tố của môi trường trong DHTT
Trong khuôn khổ của luận án này, chúng tôi chỉ xét một số thành tố của môi
trường đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến quá trình DHTT, bao gồm: Tri
thức, tình huống DHTT và phương tiện dạy học trong đó có CNTT và truyền thông.
Điều quan trọng đầu tiên, cũng là cái cốt lõi của môi trường trong quá trình dạy
học là phải chứa đựng được tri thức cần chuyển tải tới người học. Sau khi người học
thực hiện hàng loạt các hành động tương tác với môi trường, họ lĩnh hội được tri thức
gì? Đó là điều hết sức quan trọng. Điều này được thể hiện qua dụng ý của người dạy
khi thiết kế môi trường tương tác cho người học, đây cũng là mục tiêu của bài học.
Trong quá trình dạy học, người dạy cần quan tâm nhiều tới tri thức trong môi trường,
môi trường do người thày tạo ra có tác động rất lớn tới người học trong việc lĩnh hội
tri thức.
Tri thức với tư cách là thành tố của môi trường dạy học bao gồm tri thức
chương trình và tri thức dạy học thể hiện qua các SGK, sách tham khảo, các tài liệu
học tập,.. được cụ thể hóa bằng các mục tiêu của bài học,...Thành tố này ảnh hưởng
đến người dạy (người dạy phải căn cứ vào tri thức cần truyền thụ để chọn PPDH thích
hợp, vì mỗi nội dung dạy học đều liên hệ với những HĐ nhất định mà người thầy phải
khai thác để dạy học có hiệu quả). Ngược lại, người dạy cũng tác động trở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
lại với tri thức, người dạy phải thực hiện “chuyển hóa sư phạm” để biến tri thức
chương trình thành tri thức dạy học phù hợp với đối tượng HS của mình.
Môi trường nhất thiết phải gây được sự ảnh hưởng nhất định tới người học, thể
hiện qua việc môi trường phải chứa đựng những tình huống DHTT. Tình huống này
phải tạo được động cơ học tập cho người học và gợi nhu cầu nhận thức ở người học.
Người học cảm thấy cần thiết phải tương tác với môi trường, thích thú khi được hòa
vào môi trường để khám phá tri thức.
Tình huống DHTT cũng là một thành tố của môi trường DHTT. Ta đã biết
“tình huống dạy học là tình huống mà vai trò của GV được thể hiện tường minh với
mục tiêu để HS học tập một tri thức nào đó” [45, tr. 218].
Trong DHTT, chúng tôi quan niệm: “Tình huống DHTT là tình huống dạy
học trong đó xác định rõ mục tiêu bài học và tạo nhu cầu tương tác giữa các nhân
tố người học, người dạy và môi trường để đạt được mục tiêu đó.”
Tình huống DHTT phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Kích thích ở người học hứng thú và nhu cầu giải quyết nhiệm vụ học tập
được đề ra;
- Hướng đến mục tiêu bài học và vừa sức với người học;
- Tạo được tác động hai chiều giữa người học, người dạy và môi trường.
Ngoài việc gây được ảnh hưởng đến người học, tình huống DHTT phải vừa
sức với người học, thể hiện người học có khả năng thích nghi được với môi trường
này. Có nghĩa, kiến thức trong tình huống không quá khó đối với người học, mà nó
đã có trong “vùng phát triển gần nhất” của người học. Bởi vậy, khi thiết kế tình
huống DHTT, GV cần lựa chọn kiến thức vừa sức đối với HS.
Ví dụ: Khi giải bài toán: “Tìm m để PT x4
 x2
 2mx m2
 0 có bốn nghiệm
phân biệt”, một HS đã giải như sau:
Ta viết PT dưới dạng: x4
 x2
 2mx m2
 0
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
 x4
 (x m)2
 0

 (x2
 x m)(x2
 x m) 0

x2
 x m 0(1)
 
x2
 x m 0(2)
PT có bốn nghiệm phân biệt
tức là:
10 1 4m 0 1

 0
 


2 1 4m 0 4
 (1) và (2) đồng thời có hai nghiệm phân biệt,


 m
1

4
Vậy PT có bốn nghiệm phân biệt khi
1
 m
1
.
4 4
Em hãy phát hiện sai lầm trong cách giải trên và nêu cách sửa chữa sai lầm đó.
Tình huống dạy học này đã thỏa mãn ba điều kiện của một tình huống DHTT:
-Tình huống này kích thích ở người học hứng thú và nhu cầu giải quyết nhiệm
vụ học tập đề ra (vì cách giải của HS đó có vẻ rất bài bản, khó có thể tìm thấy sai
lầm.)
-Tình huống này hướng đến mục tiêu bài học là rèn luyện kỹ năng giải PT có
chứa tham số và vừa sức với HS, vì các em đã học cách giải PT quy về bậc hai và
cách biện luận PT có chứa tham số.
-Tình huống này tạo được tác động hai chiều giữa người học, người dạy, môi
trường. Chẳng hạn, khi HS không tìm ra chỗ sai, GV có thể nêu yêu cầu: “Hãy xét PT
đã cho trong trường hợp m 0 .” HS sẽ thấy với m 0 PT đã cho chỉ có ba nghiệm
phân biệt. Điều này gợi ý cho HS hướng sửa chữa sai lầm.
Cũng như các tình huống dạy học khác, có 3 kiểu tình huống DHTT:
1. Tình huống tương tác qua hành động:
Đây là kiểu tình huống có sự tác động qua lại của HS với môi trường bằng sự
lựa chọn và quyết định của mình thông qua những hành động là chủ yếu.
Ví dụ: Sau khi học khái niệm “PT tương đương”, GV có thể tạo ra tình huống
tương tác sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Xét xem các cặp PT sau có tương đương hay không?
a) 2x2
 ( 2 3)x 3 0 (1) và ( 6 2)x2
 x 3 6 0 (2)
b) x2
 x1 0 (3) và x2
 4x 3 0 (4)
HS phải “hành động” bằng cách giải các PT trên để tìm tập nghiệm của chúng.
HS có thể sẽ nêu ra các cách giải khác nhau như: Phân tích các đa thức ở vế trái thành
nhân tử; Dùng công thức nghiệm của PT bậc hai hoặc ứng dụng định lý Vi-ét,…Qua
sự tương tác giữa HS với nhau, các em sẽ lựa chọn và quyết định cách giải quyết tối
ưu. Chẳng hạn, ở câu a) PT (2) chính là PT (1) sau khi nhân 2 vế với ( 3 2) . Ở
câu b) PT (4) có nghiệm là x 3 nhưng không là nghiệm của PT (3).
2. Tình huống tương tác qua giao tiếp:
Trong tình huống kiểu này, người học có nhu cầu diễn đạt trong quá trình tác
động qua lại với môi trường, có giao tiếp và phản hồi giữa người học với người dạy,
giữa những người học với nhau.
Ví dụ: Để củng cố khái niệm về PT tương đương, GV có thể nêu ra một số câu
hỏi sau:
a) Nêu các cách phát biểu khác nhau về khái niệm PT tương đương.
b) Hai PT cùng vô nghiệm có tương đương với nhau không? Vì sao?
c) Hai PT cùng vô số nghiệm có tương đương với nhau không? Vì sao?
Trong tình huống này, HS có nhu cầu diễn đạt, giao tiếp giữa HS với nhau và
với GV. Chẳng hạn, ở câu a) HS có thể diễn đạt khái niệm theo các cách sau:
“Hai PT gọi là tương đương khi chúng có cùng tập nghiệm” hoặc “hai PT gọi
là tương đương khi chúng có tập nghiệm bằng nhau”, hoặc “Hai PT gọi là tương
đương khi nghiệm của PT này cũng là nghiệm của PT kia và ngược lại”.
Câu b) không khó khăn đối với HS, nhưng ở câu c) có khả năng xảy ra tranh
luận. GV có thể tương tác với HS bằng đề nghị: “Hãy xét hai PT vô số nghiệm là:
x  x và xx . Tác động này của GV sẽ giúp HS tìm ra câu trả lời đúng đắn. Dễ
thấy rằng cả hai PT này đều vô số nghiệm nhưng PT x x có tập nghiệm là0;,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
còn PT xx có tập nghiệm là;0. Bởi vậy, hai PT này không cùng tập nghiệm
nên không tương đương.
3. Tình huống tương tác qua xác nhận:
Trong kiểu tình huống này, những kiến thức được kiểm chứng, xác nhận trong
quá trình người học giao lưu với nhau và tác động qua lại với môi trường. Quá trình
này dẫn tới sự xác nhận kiến thức.
Ví dụ: Để lưu ý HS khi xét sự tương đương của các PT phải chú ý tới việc xét
chúng tương đương trên tập nào. GV đưa ra tình huống tương tác như sau:
“ Xét hai PT x2
1 0 (1) và 2x 2
 x1 0 (2)
Bạn An khẳng định hai PT này không tương đương, còn bạn Bình thì nói
“nước đôi”: Hai PT này có thể tương đương mà cũng có thể không. Em hãy bình luận
về ý kiến của hai bạn.”
Trong tình huống này HS phải giao lưu với nhau để kiểm chứng và xác nhận
kiến thức về hai PT tương đương. Trong trường hợp tất cả HS đều xác nhận bạn An
đúng thì GV sẽ tác động bằng cách chỉ ra rằng bạn Bình nói cũng có lý nếu ta xem
xét hai PT đó trong những tập số khác nhau. HS sẽ thấy hai PT đó tương đương trên
Z
, nhưng không tương đương trên Z,Q, R .
Từ đó, khi xét sự tương đương của hai PT cần lưu ý xem chúng tương đương
trên tập nào. Trong trường hợp hai PT có cùng tập xác định D và có tập nghiệm bằng
nhau, ta nói hai PT đó tương đương trên D.
Phương tiện dạy học chính là công cụ thể hiện của môi trường dạy học.
Phương tiện dạy học được sử dụng trong DHTT là những phương tiện tạo được môi
trường tương tác cho HS học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực, chủ động và
sáng tạo. Ví dụ những bộ ghép hình cho HS Tiểu học, những phần mềm vi thế giới
[45. tr. 405], …
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Môi trường tương tác có ứng dụng CNTT
Theo các chuyên gia ngành CNTT, thế giới phẳng của kỷ nguyên toàn cầu hóa
cần đến những con người năng động, biết làm chủ công nghệ, nắm bắt và xử lý tốt
thông tin. Vì thế, cách dạy và cách học cũng phải thay đổi theo hướng học tập chủ
động. Người dạy và người học phải tương tác thường xuyên, trước, trong và sau từng
giờ học. Do vậy, yêu cầu này sẽ khó thực hiện được nếu không có sự thay đổi về công
cụ dạy và học. Sau gần 2 thập niên du nhập vào Việt Nam, internet ngày nay đã phát
triển sâu rộng đến mọi ngóc ngách, mọi gia đình, mọi trường học. Với sự phổ biến
của internet, phương thức học tập đã có những thay đổi về căn bản. HS ngày nay
không còn sợ thiếu tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc mở mang kiến thức, bởi tất cả
đều có thể tìm được trong kho tư liệu khổng lồ trên internet. Nhưng để sử dụng chúng
một cách hiệu quả, HS cần chọn lọc, tổng hợp và kết nối thành những bài học phù
hợp cho mình.
Internet giúp cho HS có cơ hội tương tác nhiều hơn với GV và bạn học khác
thông qua công cụ đơn giản như diễn đàn, thư điện tử, hội thoại trực tuyến... Các lớp
học online ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là với môn ngoại ngữ và khoa học tự
nhiên. Đó là một phương thức học rất hiệu quả, bởi có thể học mọi lúc, mọi nơi và sự
tương tác xảy ra tức thì.
Đối với môn Toán, qua mạng Internet, HS có thể tham gia các lớp học trực
tuyến, hay tham gia luyện thi online. Gần đây, có rất nhiều chương trình Toán bổ ích
cho HS được đăng tải trên các diễn đàn, chia sẻ các cách giải toán hay,...Chương trình
giải toán qua mạng Violimpic đã được mở rộng ra không chỉ với HS mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở như trước, mà có cả toán cho đối tượng HS THPT, các em học
qua sự trải nghiệm. Môi trường CNTT truyền thông quả là rất hữu ích, nếu biết khai
thác, đây thật sự là môi trường tương tác có hiệu quả.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Hình 1.2. Sử dụng CNTT học trực tuyến qua mạng
*) Các yêu cầu đối với môi trường
Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài đều có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới người dạy và người học. Ở đây chúng ta chỉ xét các yêu cầu khi xây
dựng môi trường tri thức trong DHTT.
Trước tiên, môi trường tương tác cần phải truyền thụ tri thức tới người học.
Môi trường tác động vào HĐ dạy học, ảnh hưởng đến người học và người dạy một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, buộc họ phải có ý thức và quan tâm đến nó trong các
HĐ riêng của mình. Người học và người dạy phải thích nghi với môi trường.
* Truyền thụ tri thức
Đây là yếu tố quan trọng nhất khi thiết kế môi trường tri thức cho người học.
Tri thức trong môi trường được thể hiện qua dụng ý sư phạm của người dạy. Đây là
yếu tố quan trọng nhất, cốt lõi của môi trường.
* Ảnh hưởng
Người học và người dạy phải có ý thức về ảnh hưởng của môi trường đối với
mình trong quá trình học và quá trình dạy. Chẳng hạn, người dạy vừa trải qua một sự
căng thẳng trong gia đình, điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
bài giảng của họ khi lên lớp. Một HS vừa trải qua một cú sốc tâm lý, chắc chắn HS
đó tiếp thu bài trên lớp sẽ có sự ảnh hưởng nhất định.
Trong DHTT, môi trường can thiệp vào tất cả các HĐ dạy học. Ảnh hưởng
này không phải bao giờ cũng bộc lộ rõ nét nhưng nó tồn tại trong quá trình dạy học
và người ta không thể bỏ qua sự ảnh hưởng này trong mối quan hệ giữa người dạy và
người học.
* Thích nghi
Môi trường có thể ảnh hưởng một cách tích cực hoặc tiêu cực đến người dạy
và người học, đòi hỏi người học và người dạy thích nghi với môi trường. Sự thích
nghi với môi trường mang tính chất của sự tăng cường hay một sự biến đổi.
Ví dụ, khi người học vào lớp tràn đầy hứng khởi bởi một ngày trời nắng đẹp,
người dạy cần tỏ ra cũng phấn khởi để đưa người học vào chương trình học. Khi
người học cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ hoặc căng thẳng bởi sau khi đã ngồi học triền
miên bốn tiết học rồi, hơn nữa thời tiết buổi trưa hè nóng nực ảnh hưởng tới tâm lý
người học, người dạy cũng cần thay đổi phong cách dạy của mình sao cho phù hợp
với người học, có thể cho nghỉ giải lao một chút hoặc thay đổi chủ đề,...để người học
có thể thoải mái tiếp thu. Khi một người học tiếp thu kiến thức chậm nhưng họ đã cố
gắng vượt qua những khó khăn của bản thân trong quá trình học và đạt được sự tiến
bộ rõ rệt thì người dạy cần thay đổi những nhận xét về họ, động viên về kết quả học
tập đã đạt được ở người học, tạo cho người học có những niềm vui và tự tin trong học
tập.
Trong quá trình dạy học, môi trường có những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến người học, người dạy và người học phản ứng lại bằng cách tìm ra những
điểm thuận lợi của môi trường rồi điều chỉnh hoặc biến đổi nó.
Vị trí và mối quan hệ giữa người học, người dạy và môi trường thể hiện trong
sơ đồ sau: [38, tr 40]
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
Người học Người dạy
Hứng thú
Tham gia
Trách nhiệm
Lập kế hoạch
Hướng dẫn
Hợp tác
Truyền thụ tri thức
Ảnh hưởng
Thích nghi
Môi trường
Hình 1.3. Sơ đồ vị trí và mối quan hệ giữa người học – người dạy – môi trường
Sự hướng dẫn HĐ của người dạy có ảnh hưởng đến hứng thú của người học,
trong khi đó sự tham gia của người học thường quyết định sự hợp tác của người dạy.
Môi trường cần truyền thụ tri thức và luôn ảnh hưởng đến HĐ dạy và học, đòi hỏi
người dạy và người học phải biết điều chỉnh và thích nghi với môi trường.
Trong dạy học môn Toán, môi trường do người thày tạo ra có thể là những
tình huống có dụng ý sư phạm, hay một yêu cầu hợp tác nhóm để khám phá tri thức,
một bài toán chứa đựng sai lầm cần sửa chữa,.... Ở đó chứa đựng những mâu thuẫn
với vốn kiến thức sẵn có của HS, đồng thời vừa sức với khả năng HS, để các em có
thể điều chỉnh và thích nghi. Trong quá trình thích nghi sẽ nảy sinh tri thức mới, qua
đó HS lĩnh hội được tri thức.
Ví dụ: Khi dạy giải PT có chứa căn thức (Đại số 10) [21], nhằm củng cố cho
HS về cách giải cũng như phép biến đổi tương đương của PT, GV có thể thiết kế môi
trường tương tác là một bài toán chứa đựng sai lầm được in sẵn ra giấy để phát cho
mỗi nhóm HS, và được nhập vào máy tính, chiếu lên bảng. GV chia lớp thành các
nhóm nhỏ (từ 4 đến 8 người), mỗi nhóm được phát một chiếc “khăn phủ bàn” rộng
(có thể là một tấm giấy khổ to), đã chia sẵn các góc dành riêng cho từng HS trong
nhóm để ghi ý kiến riêng của mình, khoảng giữa của khăn trải bàn dành để ghi ý kiến
chung của nhóm. Với yêu cầu các nhóm hãy thảo luận và tìm ra sai lầm trong lời giải
bài toán sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
Bài toán: Giải PT: x3
 3x 2 x 1 2
Lời giải: “Điều kiện căn thức có nghĩa:

x
3
 3x 2 0

x
3
 3x 2 0
 
x 1 0 x1
(x1)2
(x 2) 0 x 2 0 x2
 x
  
x1 x1 x1
Vậy không tồn tại giá trị của x để hai căn thức đồng thời có nghĩa, nên PT vô
nghiệm”.
HS sẽ cùng nhau thảo luận, chia sẻ ý kiến của bản thân mình với các bạn. Nếu
các nhóm vẫn chưa tìm ra sai sót trong lời giải, GV có thể gợi ý: “Hãy thử thay x = 1
vào PT xem có thỏa mãn không?” Sau khi thay x = 1 vào PT, HS nhận thấy x
= 1 chính là nghiệm, vậy lời giải sai ở đâu? Lời giải trên sai khi biến đổi tương
đương (x1)2
(x 2) 0 x 2 0
x 2 0
Biến đổi đúng phải là: (x1)2
(x 2) 0 và điều kiện căn thức
x1 0
có nghĩa là:
x3
 3x 2 0 x3
 3x 2 0
 
x 1 0 x1
(x1)2
(x 2) 0
x 2 0 x2
 
 x 1
 x 1 x 1
x1  
x1 x1
Thử x 1 vào PT thỏa mãn, nên PT có nghiệm duy nhất x 1.
Trong môi trường tương tác trên, đảm bảo yếu tố truyền thụ tri thức cho HS
là củng cố về cách giải PT chứa căn thức và đặc biệt chú ý tới phép biến đổi tương
đương BPT. HS hay mắc phải sai lầm khi biến đổi: A 2
.B 0 B 0 , biến đổi
đúng phải là: 2
 B 0
A.B0
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
Môi trường trên còn đảm bảo sự ảnh hưởng tới người học, gợi được nhu cầu
nhận thức và sự thích thú khi được làm việc hợp tác với các bạn trong nhóm. Sự thảo
luận trao đổi trong nhóm sẽ tạo ra sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các HS. Tìm sai lầm
trong lời giải trên là hoàn toàn vừa sức với HS. Qua quá trình trao đổi trong nhóm,
HS tìm được sai lầm trong lời giải, khi đó, người học đã thích nghi được với môi
trường.
1.2.6. Sự tương tác giữa các nhân tố trong dạy học tương tác
DHTT cơ bản dựa trên mối quan hệ tương hỗ tồn tại giữa ba nhân tố người học,
người dạy và môi trường. Ba nhân tố này luôn quan hệ với nhau sao cho mỗi một
nhân tố này HĐ và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai nhân tố kia. Có ba dạng tương
tác thường xảy ra trong quá trình dạy học, đó là:
- Tương tác Thầy – trò;
- Tương tác Trò - môi trường;
- Tương tác Thầy – trò - môi trường .
Mối quan hệ tương tác của ba nhân tố này được thể hiện bởi sơ đồ sau:[81,
tr.131-133]
Người dạy
Người học
Môi trường
Hình 1.4. Sơ đồ sự tương tác của 3 nhân tố trong DHTT
Trong sơ đồ trên, người học được đặt ở vị trí trung tâm của sơ đồ, điều này cho
thấy người học là trung tâm của quá trình dạy học. Tất cả việc giảng dạy của thày
cũng như học tập của trò đều nhằm mục tiêu giúp người học chiếm lĩnh tri thức.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
42
Mũi tên hai chiều được nối giữa ba nhân tố người học – người dạy – môi trường thể hiện
sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa người dạy, người học và môi trường.
a) Tương tác thầy - trò
Đây là tương tác thường gặp nhất và được nêu lên như một quy luật cơ bản của
quá trình dạy học. Người học bằng phương pháp học của mình truyền đều đặn các
thông tin cho người dạy bằng lời, bằng bình luận, bằng các câu hỏi hoặc bằng thái độ,
cử chỉ hay cách ứng xử,...Người dạy phản ứng bằng cách cung cấp cho người học các
thông tin phụ, các câu trả lời cho các câu hỏi do người học đặt ra, hoặc động viên
người học học, điều chỉnh các HĐ dạy học,...Như vậy người học tham gia hành động
còn người dạy phản ứng lại. Đó chính là sự tác động qua lại giữa người dạy và người
học.
Đối với người dạy, bằng PPDH của mình, người dạy gợi ý cho người học một
hướng đi phải vượt qua, các phương pháp học, phương tiện cần sử dụng và kết quả
cần đạt được. Nếu người học cảm thấy hứng thú thì dễ dàng có cảm tình với người
dạy và việc học tập được thuận lợi hơn. Ngược lại, nếu người học cảm thấy nản lòng
hoặc thiếu hứng thú thì sẽ làm cản trở HĐ học tập của họ. Lúc này chính người dạy
đã hành động và người học thì phản ứng.
Sự tác động qua lại giữa người dạy và người học có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả dạy học. Chẳng hạn, trong trường hợp người dạy đặt câu hỏi và người người học
trả lời. Người học sẽ “phản ứng” nếu họ tỏ ra không thỏa mãn và không hiểu câu hỏi
thì người dạy sẽ “đáp lại” phản ứng đó bằng cách thay đổi các từ hoặc các ví dụ đến
khi người học có thể hiểu được vấn đề. Có nghĩa là khi người dạy nhận thấy phương
pháp dạy của mình ít gây hứng thú cho người học, người dạy sẽ thay đổi phương
pháp dạy cho phù hợp. Do đó, một phản ứng tích cực hoặc tiêu cực từ phía người học
có thể thôi thúc người dạy tiếp tục hoặc tự điều chỉnh phương pháp dạy của mình.
Trong dạy học môn Toán, tương tác giữa người dạy và người học thể hiện qua
hàng loạt các HĐ điều khiển của thày giúp trò lĩnh hội các tri thức. Chẳng hạn như:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
43
thày ra bài tập, trò làm bài; Thày đưa ra câu hỏi, trò trả lời; Thày thiết kế các HĐ
học tập, trò thực hiện....
b) Tương tác trò - môi trường
Môi trường ảnh hưởng tới người học là hết sức quan trọng. Sự ảnh hưởng này
thuận lợi hoặc không thuận lợi. Về thời gian, môi trường tác động đến HS từng giây,
từng phút, từng giờ, từng ngày. Về không gian, môi trường tác động đến các em mọi
nơi: trong gia đình, trong thôn xóm, trong xã hội.
Chẳng hạn, khi HĐ học tập được tiến hành trong một phòng tối và chật hẹp hay
ở nơi ồn ào, thì người học sẽ cảm thấy khó chịu, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng
học tập. Cảm giác khó chịu của họ chính là sự phản ứng, từ đó xuất hiện sự tác động qua
lại giữa các yếu tố này. Sự tương tác giữa trò - môi trường còn được thể hiện qua việc trò
tương tác với sách, tài liệu học tập, với phương tiện dạy học, máy tính, ....
Sự tương tác của trò - môi trường trong dạy học môn Toán thể hiện nhiều nhất
qua sự tác động của các tình huống dạy học mà GV đưa ra, qua các phương tiện trực
quan phục vụ trong giảng dạy, qua hệ thống CNTT và truyền thông,...
Trong dạy học môn Toán, môi trường ở đây ngoài tất cả các yếu tố xung quanh
ảnh hưởng đến quá trình học tập, còn phải kể tới môi trường do người GV tạo ra
nhằm giúp người học bộc lộ và phát huy khả năng trí tuệ của mình. Môi trường ở đây
có thể là một bài toán hoặc một tình huống gợi vấn đề, hay một chuỗi các bài toán
được cài đặt sẵn trong máy tính, một tình huống khám phá, lựa chọn, hay một tình
huống mở,...nhằm tạo điều kiện cho HS đề xuất những quan niệm, những giải pháp.
Hay để giúp HS phát huy tiềm năng toán học, GV có thể tạo ra môi trường bằng cách
tổ chức các HĐ vừa chơi, vừa học như tổ chức ngày hội Toán, Đố vui để học, chơi
giải toán qua mạng,...nhằm tạo ra một sân chơi cho HS. Các em sẽ học qua sự trải
nghiệm, làm tăng niềm say mê, hứng thú học tập của HS.
Ví dụ: GV cung cấp tài liệu học tập và hướng dẫn HS phương pháp đọc SGK,
đọc tài liệu tham khảo và yêu cầu HS đọc trước bài và làm bài tập đầy đủ ở nhà trước
khi đến lớp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
44
c) Tương tác thầy – trò - môi trường
Mỗi người học, người dạy đều có tính cách riêng đặc trưng bởi khí chất, di
truyền và sự giáo dục. Trong quá trình dạy học, có thể hình dung người học và người
dạy được “nhúng” trong một không gian bao quanh là môi trường. Ngoài cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học, bầu không khí lớp học,…môi trường còn hàm chứa những
giá trị văn hóa, tinh thần, vốn kinh nghiệm,… Trong đó, quan trọng hơn cả là môi
trường tri thức, môi trường do người thày tạo ra. Cần phải thấy hết tầm quan trọng
của môi trường trong quá trình dạy học, người học và người dạy luôn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố môi trường.
Nếu như môi trường có ảnh hưởng tới HĐ dạy và học, thì ngược lại, người dạy
và người học cũng có thể có tác động trở lại để thay đổi được môi trường. Điều đó
khẳng định tính tương hỗ nằm trong các tác động giữa một bên là người học, người
dạy và một bên là môi trường.
Trong dạy học môn Toán, sự tương tác của ba nhân tố này làm nên sự thành
công hay không của một giờ học. Người dạy có thể thay đổi hay điều chỉnh môi
trường sao cho phù hợp với người học. Dựa vào những tín hiệu phản hồi của người
học, người dạy sẽ điều chỉnh lại môi trường cho phù hợp. Chẳng hạn, khi thấy HS
chưa có khả năng tiếp thu bài đang học, GV sẽ điều chỉnh bằng cách ra những câu hỏi
gợi ý hoặc bài tập ở mức độ thấp hơn. Hay HS vừa trải qua một tiết học căng thẳng,
GV có thể thay đổi môi trường học tập cho tiết học sau, tạo bầu không khí sôi nổi,
hào hứng bằng cách thi giải toán tiếp sức, hoặc ra các câu đố toán học,... tạo nên sự
tác động qua lại giữa GV- HS – môi trường.
Ví dụ: Trong dạy học bài về PT bậc hai và định lí Vi-ét (Đại số 10 [21]), nhằm
ôn tập lại kiến thức đã học ở lớp 9 về PT bậc hai và khám phá các ứng dụng của định
lý Vi-ét, GV đã sử dụng kỹ thuật “các mảnh ghép” (đã trình bày trong chương 2) để
tạo các tương tác như sau:
Chia lớp thành 4 nhóm, đánh số thứ tự của các HS trong mỗi nhóm. Các nhóm
lần lượt nhận các phiếu học tập từ 1 đến 4 để làm việc theo nhóm của mình.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
45
Phiếu học tập 1:
1. Hãy lấy 2 ví dụ về PT bậc hai dạng ax2
 bx c 0(a 0) có 2 nghiệm x1 và
x2 .
2. Tìm tổng 2 nghiệm x1 x2 ? , và tích 2 nghiệm x1.x2 ?
3. Từ đó dự đoán công thức tính tổng và tích 2 nghiệm theo các hệ số a, b, c
của PT bậc hai tổng quát.
Phiếu học tập 2:
Hãy lấy ba số a, b, c tùy ý thỏa mãn a 0 và b2
 4ac 0 .
x  x b
2
 1
a
1. Tìm 2 số x1 và 
x2 thỏa mãn hệ thức Vi-ét:
c

x.x
2

 1
a

2. Tìm nghiệm của PT bậc hai: ax2
 bx c 0(a 0) . So sánh nghiệm vừa tìm
được ở câu 2 với 2 số x1 và x2 đã tìm được ở câu 1.
3. Nếu x1 x2 S và x1.x2 P , tìm PT bậc hai nhận x1 và x2 làm nghiệm.
Phiếu học tập 3:
1. Hãy lấy ba số a, b, c tùy ý thỏa mãn a 0 và a b c 0 , tìm nghiệm PT ax
2
 bx c 0 . Nhận xét về nghiệm của PT này?
2. Hãy lấy ba số a, b, c tùy ý thỏa mãn a 0 và a b c 0 , tìm nghiệm PT ax
2
 bx c 0 . Nhận xét về nghiệm của PT này?
3. Giải thích tại sao khi a b c 0 thì PT ax2
 bx c 0(a 0) có một
nghiệm là 1, một nghiệm là
c
. Tương tự khi a b c 0 thì PT a
ax2
 bx c 0(a 0) có một nghiệm là -1, một nghiệm là
c
.
a
Phiếu học tập 4:
1. Tìm nghiệm của các PT bậc hai sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
46
2x2
 5x 3 0
 x2
 5x 6 0

2. Phân tích các biểu thức sau thành nhân tử:
A  2x2
 5x 3
Bx2
 5x 6
Rút ra nhận xét về vai trò của của các nghiệm tìm được ở câu 1 trong biểu thức
vừa phân tích thành tích.
3. Cho PT ax2
 bx c 0(a 0) có hai nghiệm x1 và x2 . Hãy phân tích biểu
thức ax 2
 bx c thành nhân tử.
Trong khi các nhóm cùng nhau thảo luận để làm bài theo phiếu học tập đã
được giao, GV quan sát HĐ của các nhóm HS để có sự giúp đỡ kịp thời khi có nhóm
gặp khó khăn. Các HS trong 4 nhóm cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức để
giải quyết các vấn đề trong phiếu học tập. Sau khi các nhóm đã hoàn tất công việc
của nhóm mình, GV cho giải tán nhóm đó và hình thành nhóm học tập mới. Các HS
được đánh cùng số (theo cách đánh số ban đầu) sẽ cùng nhóm với nhau, 4 HS một
nhóm (có thể đánh số những HS cùng bàn sẽ cùng số để tiện khi thành lập nhóm mới
này). 4 thành viên trong mỗi nhóm mới có trách nhiệm chia sẻ những điều đã học
được ở nhóm trước cho các thành viên trong nhóm nghe, cùng nhau thực hiện nhiệm
vụ mới là làm bài tập ở phiếu học tập số 5 như sau:
Phiếu học tập 5:
1. Cho PT ax2
 bx c 0(a 0) có hai nghiệm x1 và x2 , với x1 x2 . Ký hiệu
S
b
, P
c
. Hãy khảo sát dấu của các nghiệm theo dấu của S và P. Ghi
a a
kết quả vào bảng sau:
P S Dấu của hai nghiệm x1 và x2
P 0 S tùy ý
P 0 S 0
P 0 S 0
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
47
2. Xét dấu các nghiệm của các PT sau:
x2
 ( 3 5)x 15 0
1,5x2
 3,2x 2,6 0
(1 5)x2
 2(1 5)x 5 0
Để làm được bài tập trong phiếu học tập số 5, các thành viên trong mỗi nhóm
phải có sự chia sẻ những điều đã học được ở nhóm trước. Lúc này sự hợp tác, tương
tác trong nhóm sẽ được thúc đẩy ở mức cao để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Sau
khi các nhóm hoàn tất nhiệm vụ được giao, GV tổng kết lại kiến thức mà HS đã lĩnh
hội sau khi làm việc trong các nhóm bao gồm: Định lí Vi-ét, bảng khảo sát dấu các
nghiệm của PT bậc hai. Cả lớp sẽ làm một bài kiểm tra về các kiến thức đã học được
như sau:
Phiếu kiểm tra
1. Giải PT sau: 2015x2
 2016x 1 0 .
2. Phân tích biểu thức sau thành nhân tử: A x2
 2( 71)x 3 2 7 0 .
3. Xét dấu các nghiệm của PT sau: (2 5)x2
 2(1 5)x1 0
Trong tình huống DHTT này, môi trường tương tác ở đây được GV tạo ra là
không gian lớp học với sự làm việc cộng tác của HS trong các nhóm, là tri thức được
chứa đựng trong các phiếu học tập. Sự tương tác thày - trò được thể hiện qua sự điều
hành và trợ giúp của GV khi các nhóm có sự khó khăn, tương tác giữa trò – môi
trường được thể hiện khi HS cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, làm việc trong các
nhóm để hoàn thành bài tập trong phiếu học tập của nhóm mình. Tương tác thày – trò
– môi trường thể hiện trong HĐ của toàn tiết học, từ sự điều khiển của GV trong HĐ
chia nhóm cho phù hợp, sự trợ giúp, khích lệ của GV khi các nhóm gặp khó khăn, sự
làm việc hợp tác của HS trong nhóm dưới sự điều hành của GV theo các phiếu học
tập được GV đưa ra,…sự đánh giá kết quả học tập của HS qua phiếu kiểm tra và khả
năng hợp tác, tương tác của HS qua quan sát trong quá trình làm việc nhóm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
48
Như vậy, DHTT đặc biệt làm tăng giá trị các mối quan hệ tác động qua lại tồn
tại giữa người học, người dạy và môi trường trong quá trình dạy học. Sự tham gia đa
dạng của ba nhân tố này trong quá trình dạy học là khởi nguồn của các quan hệ năng
động giữa chúng, làm nên nét đặc trưng nhất của DHTT.
1.3. Hoạt động giao tiếp toán học
Một trong những vấn đề quan trọng quyết định sự thành công trong DHTT
môn Toán phải kể tới là HĐ giao tiếp toán học. Vì thực chất giao tiếp trong lớp học
toán là sự tương tác giữa GV-HS, HS-HS, thông qua HĐ giao tiếp bằng lời nói, sử
dụng ngôn ngữ hằng ngày. Giao tiếp trong toán học bao gồm việc minh họa, lý giải,
thảo luận các ý tưởng toán học, các HĐ toán bằng cách thông báo, nói và viết, vấn
đáp, thảo luận nhóm, đặt các bài toán để HS cùng nhau giải quyết. Giao tiếp toán học
còn là công cụ để thể hiện ý tưởng và lập luận toán học chính xác, súc tích và hợp lý.
Theo nghĩa thông thường, giao tiếp bao gồm nghe, nói, viết, và đọc. Giao tiếp
toán học là việc HS sử dụng biểu diễn toán học để trao đổi, chia sẻ các ý tưởng và
kinh nghiệm với các bạn khác. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới các HĐ tích hợp của
giao tiếp toán học trong DHTT bao gồm phương tiện biểu đạt và phương thức giao
tiếp khi tham gia các tình huống tương tác.
1.3.1. Phương tiện biểu đạt
Phương tiện biểu đạt của HĐ giao tiếp toán học là ngôn ngữ toán học. Ngôn
ngữ Toán học bao gồm các kí hiệu, thuật ngữ, các biểu tượng và các quy tắc kết hợp
chúng thành phương tiện để diễn đạt nội dung toán học một cách logic, chính xác và
rõ ràng. Theo L.S. Levenbeg [48], “ngôn ngữ toán học bao gồm thêm cả các kí hiệu
viết như: hình vẽ, mô hình, bản vẽ, đồ thị, bảng biểu,…Các kí hiệu này tuy không
đảm bảo tính hệ thống của ngôn ngữ, nhưng trong toán học lại sử dụng chúng rất
nhiều.” Ngôn ngữ toán học có những đặc điểm sau:
- Ngôn ngữ toán học được thể hiện bằng ngôn ngữ kí hiệu;
- Ngôn ngữ toán học được trình bày dưới dạng ngôn ngữ viết;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
49
- Trong giao tiếp ngôn ngữ toán học được biểu đạt bằng lời nói;
- Ngôn ngữ toán học có tính đơn trị, chặt chẽ và chính xác;
- Ngôn ngữ toán học mang tính quốc tế.
1.3.2. Phương thức giao tiếp
Phương thức giao tiếp trong các HĐ giao tiếp toán học được biểu hiện qua đối
thoại toán học. Trong DHTT trong môn Toán ở trường THPT, đối thoại toán học sẽ
làm gia tăng và duy trì sự tương tác giữa người dạy – người học và giữa những người
học với nhau.Theo Catherine, “đối thoại trong dạy học toán chính là một cuộc đối
thoại mà trong đó những người tham gia sử dụng các sự liên tưởng, đặt câu hỏi, tán
đồng hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó về toán thông qua sự giao tiếp (lời nói, văn bản,
cử chỉ phi ngôn ngữ) để khám phá hoặc phát triển vấn đề đó trong quá trình giáo dục
toán.”[100, tr. 285]
Đối thoại toán học có các hình thức khác nhau, tương ứng với các dạng tương
tác được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.5 Các hình thức đối thoại tương ứng với các dạng tương tác
Hình thức đối thoại Biểu hiện trong lớp học Dạng tương tác
HS với GV
Một HS thảo luận với GV (các HS còn
HS–GV
lại lắng nghe nội dung cuộc hội thoại đó)
HS với HS
Một HS này thảo luận hay trao đổi với
một HS khác
HS với nhóm hoặc cả lớp
Một HS thảo luận với một nhóm HS
hoặc với tất cả các HS trong lớp học. HS – Môi trường
Tự đối thoại (khi làm HS đưa ra những phản ánh của bản thân
việc với sách, giải toán mình về các hiểu biết toán (phản ánh
qua mạng,...) thường được đưa ra ở dạng viết).
Khi tham gia đối thoại toán học, HS sẽ tiến hành các phương thức đối thoại toán
theo các cấp độ tăng dần như: Đưa ra câu trả lời; Phát biểu hoặc chia sẻ; Giải
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
50
thích; Đặt câu hỏi; Thách thức / chứng minh; Liên tưởng; Đưa ra tiên đoán, giả
thuyết; Phản ánh, đánh giá; Khái quát hóa. Để đối thoại toán học đạt hiệu quả, giúp
các em truyền đạt ý tưởng của mình, HS thường sử dụng các công cụ đối thoại như:
Lời nói, cử chỉ hoặc hành vi, viết ý tưởng ra giấy; dùng đồ thị, biểu đồ mô hình để
minh họa; đồ dùng học tập thể hiện ý tưởng; biểu diễn qua ngôn ngữ kí hiệu; máy vi
tính, máy tính bỏ túi để thu thập thông tin qua mạng và trao đổi ý tưởng, ....
Trong đối thoại toán học thể hiện rõ nét sự tương tác của GV-HS và HS – HS,
đảm bảo sự truyền và nhận một cách hiệu quả các thông điệp của người dạy và người
học, thiết lập nên mối quan hệ tương hỗ giữa người dạy – người học – môi trường.
Để DHTT có hiệu quả, GV cần nắm được các chiến lược trong đối thoại toán học
sau: [103, tr. 13]
- Đặt câu hỏi (câu hỏi có kết thúc mở, câu hỏi tư duy bậc cao, câu hỏi liên quan
đến tài nguyên hoặc nhiệm vụ);
- Sau khi đặt câu hỏi, GV dành thời gian để HS tự suy nghĩ;
- Sau khi đặt câu hỏi, GV dành thời gian để HS thảo luận với nhau;
- Sau khi HS phản hồi, GV dành thời gian để các HS khác cảm nhận và nhận xét;
- Thay đổi thời gian chờ đợi;
- Tạm dừng để thu thập thêm thông tin;
- Theo dõi qua đối thoại nhóm;
- Chỉ dẫn học trò sử dụng điệu bộ phù hợp;
- GV có những phản hồi kịp thời để khuyến khích HS;
- Công nhận kết quả hoặc chỉnh sửa kết quả của HS.
Tóm lại, HĐ giao tiếp toán học có liên quan mật thiết với DHTT trong môn
Toán ở trường phổ thông. Để tăng cường và duy trì sự tương tác trong dạy học, cần
biết phối hợp với việc tổ chức HĐ giao tiếp đạt hiệu quả.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
51
1.4. Mối quan hệ giữa dạy học tương tác với các phương pháp dạy học khác
Mỗi phương pháp có mặt mạnh và hạn chế riêng, chúng ta không thể so sánh
hoặc làm rõ sự tách bạch giữa DHTT với các PPDH khác mà chỉ có thể trình bày
những nét tương đồng và những sắc thái khác nhau giữa DHTT và các PPDH khác.
Xét về mặt tương đồng, DHTT cũng như một số PPDH khác (dạy học theo lý
thuyết tình huống, dạy học kiến tạo, dạy học phát hiện và GQVĐ, dạy học hợp tác,
dạy học khám phá) đều phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. Các PPDH này đều theo phương châm “lấy người học làm trung tâm”. Mọi tác
động sư phạm của người dạy đều xuất phát từ chủ thể nhận thức – người học, và làm
cho người học tích cực học tập hơn, tạo điều kiện cho người học được suy nghĩ nhiều
hơn. Những tác động của người dạy đều hướng vào việc khơi dậy và phát triển tiềm
năng của từng người học. Người học tự HĐ, tự khám phá dưới sự dẫn dắt của người
dạy để hình thành năng lực và phẩm chất theo yêu cầu mục tiêu dạy học. Người học
không lệ thuộc tuyệt đối vào người dạy mà chủ yếu quan hệ trực tiếp với những kiến
thức và các bạn cùng học thông qua hành động của chính mình. Như vậy, DHTT và
một số các PPDH tích cực khác có điểm chung là người học cùng là chủ thể tự tìm ra
tri thức, người dạy đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, trọng tài, cố vấn cho
người học tự tìm kiếm, khám phá kiến thức.
Xét về mặt khác biệt, DHTT khai thác sự tác động qua lại của ba nhân tố người
học – người dạy – môi trường. Nét khác biệt rất lớn của DHTT là môi trường có khái
niệm rất rộng, được nhìn nhận trong trạng thái động và có phần linh hoạt. Đồng thời,
DHTT đề cao sự ảnh hưởng một cách sâu đậm của môi trường đến quá trình dạy học.
Ngoài ra, giữa DHTT và mỗi PPDH tích cực khác lại có những điểm giao thoa
riêng. Trong dạy học phát hiện và GQVĐ, GV đưa ra các tình huống gợi vấn đề, gợi
sự tìm hiểu của HS, gợi ra vướng mắc mà các em chưa giải đáp được ngay, nhưng có
liên hệ với tri thức đã biết, khiến HS thấy có triển vọng tự giải đáp được nếu tích cực
suy nghĩ. Còn trong DHTT, GV tạo ra môi trường tương tác chứa đựng những tri
thức, gây sự ảnh hưởng và khả năng thích nghi của người học. Xét một chừng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
52
mực nào đó, môi trường tương tác cũng có khi là một tình huống gợi vấn đề. Như
vậy, trong một số trường hợp nhất định, dạy học phát hiện và GQVĐ chính là DHTT.
Song, điểm phân biệt của DHTT với dạy học phát hiện và GQVĐ là ở chỗ DHTT có
khả năng áp dụng rộng hơn. Môi trường tương tác nhiều khi không nhất thiết phải là
một tình huống gợi vấn đề, môi trường tương tác ở đây có thể là các phương tiện dạy
học như: tài liệu, sách báo, mạng Internet, hoặc một trò chơi,....
Đối với dạy học khám phá, GV tổ chức và hướng dẫn cho người học tự hoàn
thiện nhiệm vụ nhận thức thông qua các HĐ mà HS được đặt vào địa vị người phát
hiện lại, khám phá lại những tri thức trong kho tàng kiến thức của nhân loại. Nhờ
những câu hỏi hoặc những yêu cầu hành động, mà khi HS giải đáp hoặc thực hiện
được thì sẽ dần xuất hiện con đường dẫn đến tri thức. Như vậy, trong dạy học khám
phá, đã có sự tương tác của HS với môi trường tri thức, và giữa các HS với nhau
trong các HĐ tìm tòi, khám phá tri thức. Trong dạy học khám phá, GV đưa ra các tình
huống mở mà những tình huống này không có kết quả rõ ràng đối với HS để HS tìm
tòi, khám phá tri thức. Những tình huống này cũng gần giống với các tình huống
trong môi trường DHTT. Tuy nhiên, trong DHTT, môi trường tương tác mà GV đưa
ra ở đây không phải lúc nào cũng là tình huống mở, mà còn có thể là hệ thống câu hỏi
đáp, hệ thống tư liệu, và các phương tiện dạy học,...
Còn đối với dạy học hợp tác, đây là PPDH rất dễ nhầm lẫn với DHTT. Trong
dạy học hợp tác, GV tổ chức và điều khiển các HĐ học tập hợp tác của nhóm HS,
cùng nhau chiếm lĩnh tri thức của một bài học. Trong một chừng mực nào đó, dạy học
hợp tác hỗ trợ cho DHTT thành công. Dạy học hợp tác theo nhóm có thể tạo ra và
thực hiện tốt các tương tác trong tất cả các bước của PPDH này. Trong đó thể hiện rõ
nhất là sự tương tác giữa người học với người học, người học với người dạy. Sự
tương tác giữa người học với người học thể hiện rõ nhất trong quá trình các nhóm
thảo luận, các cá nhân trao đổi, hợp tác, giao lưu, tranh luận với nhau; ý kiến của HS
này được đưa ra sẽ tác động đến HS khác, HS khác tác động trở lại bằng việc tiếp thu,
bổ sung hay phản bác những ý kiến, quan điểm đó. Sự tương tác giữa người học và
người dạy được thể hiện rõ nét nhất trong quá trình GV giao nhiệm vụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
53
cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm, lớp thảo luận và GV tổng kết. Dạy học hợp
tác và DHTT có nhiều điểm tương đồng, song DHTT có khả năng áp dụng rộng hơn.
Rõ ràng chúng ta có thể thấy ngay khi HS học tập tương tác với tài liệu, SGK, hay
tương tác với máy tính,... thì không nhất thiết cần sự hợp tác theo nhóm trong học tập.
Đối với dạy học theo lý thuyết tình huống, HĐ dạy học được lý thuyết hóa, và
được xem đó là một đối tượng nghiên cứu độc lập, hệ thống dạy học tối thiểu cần xét
tới như sau: [45, tr. 206]
Học sinh Thầy giáo
Môi trường
Kiến thức
Hình 1.5. Sơ đồ HĐ dạy học theo lý thuyết tình huống
Sơ đồ trên biểu thị những tác động qua lại giữa HS - thầy giáo - môi trường liên
quan đến kiến thức trong một tình huống giảng dạy. Giữa thầy – trò có sự tương tác
trên những tri thức nhằm trang bị cho người học. Trong quá trình dạy học, HS phải
HĐ tích cực, chủ động và sáng tạo, còn vai trò của thầy là ủy thác và thể chế hóa.
Như vậy, dạy học theo lý thuyết tình huống và DHTT có điểm giao thoa là cùng nhấn
mạnh đến sự tương tác giữa thầy giáo – học trò – môi trường. Nhưng khái niệm môi
trường trong lý thuyết tình huống không được hiểu rộng như DHTT, mà môi trường ở
đây chỉ xét nó liên quan đến kiến thức trong tình huống giảng dạy.
Đối với dạy học theo lý thuyết kiến tạo, tri thức mới của mỗi cá nhân nhận
được từ việc điều chỉnh lại thế giới quan của họ sao cho đáp ứng những yêu cầu mà
tự nhiên và thực trạng xã hội đặt ra. Trong dạy học kiến tạo, tri thức của HS có được
nhờ việc tự “xây dựng” nên qua chu trình: Tri thức đã có – dự đoán – kiểm nghiệm –
(thất bại) - thích nghi – tri thức mới. Còn trong DHTT, tri thức được hình thành thông
qua các HĐ tương tác của HS với GV và môi trường, và tương tác của
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
54
HS với nhau. Như vậy, trong dạy học kiến tạo bóng dáng của HĐ tương tác giữa các
HS với nhau có phần mờ nhạt hơn DHTT.
Qua nghiên cứu mối quan hệ giữa DHTT và các PPDH khác, có thể nêu ra các
đặc trưng cơ bản của DHTT như sau:
1) DHTT được thực hiện thông qua các tình huống DHTT.
2) DHTT chú trọng tạo ra môi trường tương tác là nơi diễn ra các HĐ, các
tương tác giữa HS với HS, giữa HS với GV, giữa HS với các phương tiện dạy học (tài
liệu, SGK, máy tính, mạng internet,…) tác động trực tiếp đến HĐ dạy và học.
3) Tăng cường vai trò tích cực, chủ động của từng HS trong các tương tác
với HS khác, với GV và môi trường.
4) Việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện thông qua tương tác giữa
từng HS với tập thể HS và với GV.
Tóm lại, DHTT có mối quan hệ mật thiết với các PPDH tích cực khác. Các
PPDH này có sự giao thoa với nhau là cùng lấy HS làm trung tâm của quá trình dạy
học, khác nhau ở cách thức thực hiện các phương pháp. Mỗi phương pháp đều có mặt
mạnh và hạn chế nhất định, điều quan trọng đối với người GV là cần biết cách vận
dụng hợp lý các phương pháp phù hợp với từng hoàn cảnh và trình độ của HS. Để
DHTT thành công cũng cần sự hỗ trợ và kết hợp của các PPDH trên mới đem lại hiệu
quả cao.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
55
Kết luận chương 1
Dựa vào những kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra một
số kết luận sau:
1. DHTT dựa trên sự tác động qua lại giữa ba nhân tố của quá trình dạy học
bao gồm: người học, người dạy, môi trường. Trong đó, người học là người làm việc
chủ động, người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, môi trường gây và chịu ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình dạy học.
2. DHTT có cơ sở triết học, giáo dục học, tâm lý học. Xét về cơ sở triết học,
DHTT dựa trên mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng. Về góc độ giáo dục học,
nó phù hợp với các nguyên tắc dạy học, đề cao việc xây dựng kế hoạch dạy học, chỉ rõ
vai trò của mục tiêu của quá trình dạy học, làm sáng tỏ các phương pháp và công cụ sư
phạm, chú ý tầm quan trọng của đánh giá. Xét về góc độ tâm lý học, DHTT chú ý tới sự
tác động vào vùng phát triển gần nhất trong lộ trình phát triển của người học.
3. DHTT không phải là một hình thức, kỹ thuật, hay biện pháp dạy học cụ thể
mà nó là một định hướng dạy học thuộc trào lưu sư phạm mở, dựa trên sự tác động
qua lại của ba nhân tố: Người học, người dạy và môi trường. Tuy nhiên DHTT linh
hoạt hơn vì nó sử dụng các yếu tố của các trào lưu sư phạm khác, trong đó có trào lưu
sư phạm tự do coi người học là trung tâm của HĐ sư phạm.
4. DHTT có mối quan hệ mật thiết với các PPDH tích cực khác. Giữa DHTT và
các PPDH tích cực khác có điểm tương đồng là cùng lấy HS làm trung tâm. Tuy
nhiên, điểm khác biệt lớn nhất của DHTT là được thực hiện thông qua các tình huống
DHTT, cùng với việc khai thác sự tác động qua lại giữa người học – người dạy – môi
trường. Việc vận dụng các PPDH tích cực khác sẽ giúp cho DHTT thành công. Bởi
vậy, để việc dạy học đạt kết quả cao, GV cần biết phối hợp một cách linh hoạt DHTT
với các PPDH khác mới đem lại hiệu quả mong muốn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
56
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổ chức dạy học tương tác
2.1.1. Khái niệm tổ chức dạy học tương tác
Tổ chức DHTT trong các giờ lên lớp được hiểu là các HĐ phối hợp chung của
GV, HS và môi trường. Trong đó, mọi HĐ trợ giúp của GV phải tác động vào vùng
phát triển gần trong lộ trình phát triển của người học nhằm đạt được các mục đích
dạy học đã đề ra.
Trong quá trình này, HS tiến hành hàng loạt các HĐ: Tiếp xúc với các tình
huống dạy học; khám phá vấn đề; đặt câu hỏi xung quanh vấn đề; những khảo sát cụ
thể; những phản ánh và hình thành tri thức mới; củng cố tri thức và kỹ năng đã có.
Tổ chức DHTT về cơ bản cũng giống như cách tổ chức các PPDH tích cực khác,
chỉ có khác là khi thiết kế một HĐ dạy học nào, GV chú ý tìm hiểu môi trường để lựa
chọn phương pháp dạy cho phù hợp với từng đối tượng HS. Trong quá trình tổ chức
các HĐ, GV luôn tạo ảnh hưởng thích nghi, tác động vào vùng phát triển gần nhất của
HS để hình thành cấu trúc phát triển, có như vậy mới nâng cao hiệu quả dạy học.
Trong dạy học môn Toán, việc tổ chức DHTT là việc GV tạo ra môi trường
tương tác, bằng cách sử dụng phương tiện dạy học, hay một phương thức dạy học nào
đó…Môi trường tương tác có thể là những tình huống sư phạm có dụng ý, những tình
huống có vấn đề, hay một bài toán mở, hay hệ thống câu hỏi đàm thoại, hay một trò
chơi Toán học, hay một hệ thống bài tập giải Toán qua máy tính, qua mạng… ở đó
chứa đựng tri thức, gợi nhu cầu nhận thức ở người học. Qua các HĐ tương tác của HS
với GV và môi trường giúp người học lĩnh hội được tri thức một cách tự nhiên.
Để thực hiện các HĐ này, HS cần có sự giúp đỡ của GV, ở đây, GV tiến hành
các HĐ tương ứng với trình độ và tiến trình học tập của HS. Cụ thể là: Đánh giá sự
nắm vững các tri thức hoặc dự đoán những quan niệm đã có của HS liên quan đến
vấn đề cần dạy; tạo tình huống học tập và môi trường học tập; điều khiển và điều
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
57
chỉnh khám phá đối tượng của HS; tổ chức thảo luận giữa các HS giúp lựa chọn các
hướng giải quyết đúng. Từ đó HS xây dựng nên tri thức mới; xác nhận tính đúng đắn
của các kiến thức mới mà HS vừa xây dựng được.
2.1.2. Các yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học tương tác
* Có kế hoạch bài học chặt chẽ, ngắn gọn, nêu rõ những HĐ chủ yếu của GV
và HS phải thực hiện.
Người dạy cần thực hiện các nội dung sau:
- Nêu rõ nhiệm vụ học tập;
- Cung cấp những phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập;
- Yêu cầu người học tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải
quyết tình huống, đảm nhận trách nhiệm GQVĐ và người dạy từ chối sự can thiệp
trực tiếp.
* Tạo được bầu không khí sôi nổi, thân thiện trong lớp học, đảm bảo sự hứng
thú tham gia của người học.
Bảo đảm sự hứng thú ở người học là mối quan tâm hàng đầu của người dạy
với tư cách là người hướng dẫn HĐ. Người dạy phải tạo sự hứng thú ở người học và
người học sẽ tham gia tích cực vào việc học nếu như họ cảm thấy một sự hứng thú
với cái có thể làm thỏa mãn nhu cầu ở người học. Có nhiều cách khác nhau để tạo sự
hứng thú ở người học như kích thích tư duy người học bằng tình huống gợi vấn đề,
khích lệ động viên, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức trò chơi, câu đố,..
* Tổ chức HĐ nhất thiết gây nên mối quan hệ qua lại giữa người dạy và
người học.
Người dạy có nhiệm vụ tạo nên bầu không khí năng động ở trong lớp. Sự
hứng thú của người dạy đối với bài học chắc chắn sẽ tạo ra một cách ứng xử tương tự
ở người học. Người dạy cần vận dụng linh hoạt các hình thức học tập, các phương
pháp và biện pháp dạy học cho phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia ở
người học, thúc đẩy người học học. Ví dụ, làm việc theo nhóm có thể
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
58
làm đa dạng bài dạy một cách có lợi hoặc dành một chút thời gian cho thảo luận cả
lớp để tạo nên sự hứng thú ở người học.
Mặt khác, để tạo sự hứng thú ở người học thì người dạy cần có khả năng tổ
chức, hướng dẫn HĐ và giao tiếp với người học. Người dạy cần phải có sự giao tiếp
với người học và sự giao tiếp đó phải là hai chiều thì mới hiệu quả trong quá trình
dạy học.
2.1.3. Đặc trưng của việc tổ chức dạy học tương tác
* DHTT bao gồm sự tương tác giữa HĐ dạy và HĐ học trong môi trường dạy học
DHTT đưa ra một cách tiếp cận mang tính khoa học, đây là một cách nhìn, một
cách hiểu về quá trình dạy học, bao gồm sự tương tác giữa HĐ dạy và HĐ học trong
môi trường sư phạm dựa trên kết quả nghiên cứu nhiều ngành khoa học như thần kinh
học, tâm lý học, giáo dục học, triết học, ...
* DHTT tập trung trước hết vào người học
Trong DHTT, HĐ của trò giữ vai trò chủ yếu trong giờ học. Trước hết người
học là người đi học chứ không phải là người mà nhà sư phạm sẽ dạy bảo. Như vậy,
người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, người điều khiển.
Quan điểm giáo dục hướng vào người học nhằm đề cao vai trò tự giác, tích cực
và độc lập nhận thức dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy. Để lĩnh hội
được những cái mới trong thế giới khách quan, người học phải tự bản thân nhận thức
khả năng thám hiểm, tìm kiếm, sử dụng và ứng dụng. Tính tích cực của người học
được biểu hiện trong HĐ của mỗi người, đặc biệt là các HĐ mang tính chủ động của
chủ thể. Tính tích cực trong học tập, về bản chất là tính tích cực nhận thức, sự mong
muốn hiểu biết và có khát vọng chiếm lĩnh tri thức của thế giới khách quan.
Tính tích cực trong học tập thể hiện ở các HĐ khác nhau như hăng hái phát biểu
ý kiến xây dựng bài; Tích cực trình bày các vấn đề được nêu; Hay nêu thắc mắc;
Không thoả mãn với các câu trả lời của mọi người, kể cả bản thân; Chịu khó tư duy
trước các vấn đề khó; Kiên trì giải quyết các bài tập theo nhiều cách khác nhau,...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
59
Có thể nêu ra sau đây các mức độ từ thấp đến cao về tính tích cực học tập:
- Bắt chước: Cố gắng hành động theo mẫu của người dạy và bạn bè...(kĩ năng
thực hành: áp dụng trong tình huống tương tự).
- Tìm tòi: Độc lập trong tư duy khi giải quyết các vấn đề, tìm kiếm các cách giải
quyết khác nhau về một vấn đề...(mức độ kĩ xảo: áp dụng trong tình huống khác
nhau, đã biến đổi).
- Tự phát hiện: Vấn đề trong học tập được người học khám phá và tự bản thân
GQVĐ, phát triển tư duy phê phán (HĐ sáng tạo được bộc lộ và phát triển).
* DHTT được thực hiện qua sự tương tác giữa người học, người dạy và môi
trường nhằm mục đích hỗ trợ và thúc đẩy HĐ dạy và học.
Tất cả các tương tác giữa người dạy, người học, môi trường đều nhằm mục đích
hỗ trợ và thúc đẩy cho HĐ dạy và HĐ học. Chính sự can thiệp qua lại giữa ba nhân tố
diễn ra HĐ tương tác. Có thể nói một bài giảng không có tương tác thì không phải là
DHTT. Tuy nhiên, sự tương tác không có nghĩa đơn thuần là đặt ra câu hỏi và câu trả
lời. Sự tương tác chỉ có khi người học cố gắng tích cực suy nghĩ để điều chỉnh quá
trình học. Như thế sự tương tác thể hiện bằng HĐ phản hồi, điều chỉnh và tái điều
chỉnh, nó không chỉ dừng lại ở ngôn ngữ mà còn chuyển tải những vấn đề phi ngôn
ngữ thông qua các HĐ khác nhau trong giờ học.
Tóm lại, những đặc trưng của việc tổ chức DHTT cho thấy rõ DHTT là một một
tư tưởng, một cách tiếp cận mới thuộc về cách ứng xử được thiết lập qua từng giai
đoạn trong thực hành của người dạy và người học. Nó chỉ rõ vị trí số một của người
học trong việc học với tư cách nhân tố chính, người dạy như là người hướng dẫn và
môi trường đóng vai trò can thiệp trong HĐ dạy học. DHTT thể hiện những ưu điểm
vượt trội. Trước hết, HĐ DHTT với nhân tố định hướng là người dạy và tác động của
môi trường giúp người học phát huy được năng lực tự học. Từ đó, người học hiểu,
nhận thức được vấn đề, chiếm lĩnh được kiến thức mới. Bên cạnh đó, người học phát
huy tính sáng tạo, sự tự chủ của mình qua liên tưởng, giúp hình thành năng lực tự
chịu trách nhiệm và hình thành được cách học cho bản thân. Như
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
60
vậy, người học không những tìm kiếm được tri thức mới, mà còn tìm ra cách thức và
con đường đi đến tri thức mới. Điều này giúp người học hằn sâu, nhớ lâu các đơn vị
kiến thức, tránh lối học thuộc, rập khuôn máy móc.
2.2. Các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch bài học
Xây dựng kế hoạch bài học là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học.
Khâu này đòi hỏi người dạy phải chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp, có như vậy quá
trình dạy học mới đem lại hiệu quả cao. Vận dụng DHTT vào xây dựng kế hoạch bài
học chính là việc xác định mục tiêu, nội dung nào của bài học có thể tổ chức các hình
thức dạy học phù hợp, tương tác tốt nhất và việc vận dụng quy trình DHTT đạt hiệu
quả cao. Ở đây, chúng tôi xin đề xuất quy trình lập kế hoạch bài học để DHTT gồm
các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu về người học
Trước khi xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học, GV cần thông qua việc tìm
hiểu về hồ sơ, hoàn cảnh gia đình, học lực,... để xác định rõ đối tượng HS của lớp
mình sẽ giảng dạy. Từ đó giúp GV bước đầu xác định được mục tiêu từng bài học
phù hợp với chương trình đề ra và phù hợp với trình độ chung của HS trong lớp mình
sẽ giảng dạy. Trên cơ sở hiểu biết về người học, người dạy xây dựng môi trường có
tính kích thích sự hứng thú và hỗ trợ một cách thuận lợi cho người học. Trong những
trường hợp và điều kiện cho phép, GV nên tổ chức kiểm tra để đánh giá, xác nhận về
HS trước khi lập kế hoạch bài học mới.
Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung bài học, lựa chọn các hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức, xác định thời điểm kiểm tra đánh giá HS.
Nội dung bài học trong SGK môn Toán ở Trường THPT thường được chia thành
3 đến 4 đơn vị kiến thức khác nhau. Để việc vận dụng DHTT vào dạy học môn Toán
ở trường THPT đạt hiệu quả cao, người dạy cần lưu ý một số điểm sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
61
- Xác định rõ được mục tiêu từng bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, tư duy
và thể hiện được từng HĐ của GV và HS, các hình thức, biện pháp tổ chức dạy học,...
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. Trong quá trình xây dựng kế hoạch bài học, GV
phải dựa vào: Nội dung chương trình và SGK, sách GV, trình độ của HS trong lớp,
điều kiện dạy học hiện có.
- Sử dụng linh hoạt một số hình thức dạy học có khả năng tổ chức các tương tác
hiệu quả nhất.
- Xác định những kiến thức liên quan đến nội dung học tập để thông qua đó
người học có thể liên hệ giải quyết nhiệm vụ học tập.
- Dự kiến tiến trình dạy học, dự kiến việc tiếp cận các nội dung kiến thức, thời
gian và cách thức tiếp cận nội dung kiến thức đó.
- Trong từng đơn vị kiến thức, GV cần xác định các mức độ cần thiết mà HS cần
phải nắm được và lên kế hoạch kiểm tra đánh giá HS. Việc kiểm tra đánh giá HS còn
giúp GV thu được thông tin ngược để có những điều chỉnh cần thiết và HS biết được
khả năng của mình để điều chỉnh phương pháp học.
Bước 3: Xác định dạng tương tác và lập nội dung tương tác
Để vận dụng DHTT vào tổ chức dạy học những nội dung đã chọn, người dạy có
thể tiến hành như sau:
- Xác định cách thức tổ chức nội dung dạy học (khám phá, kiến tạo tri thức mới
hay củng cố, luyện tập, hướng dẫn tự học,...) để thiết lập quy trình dạy học cho phù
hợp.
- Xây dựng tình huống học tập thu hút sự chú ý của người học.
- Lựa chọn phương tiện dạy học hợp lý để hỗ trợ, thể hiện nội dung kiến thức,
tăng cường các tương tác.
- Kích thích sự hứng thú ở người học.
Trong quá trình dạy học nếu HS có hứng thú học thì các thông tin nhận được từ
các giác quan mới chuyển qua não và nảy sinh tri thức mới, do đó, tạo hứng thú học
tập cho HS là một biện pháp dạy học có ảnh hưởng quyết định tới sự thành
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
62
công hay thất bại của việc DHTT. Tạo hứng thú học tập cho HS có thể thực hiện
bằng hai con đường: Tạo hứng thú bên trong và tạo hứng thú bên ngoài.
Tạo hứng thú bên trong: Tạo hứng thú bên trong thường được xuất phát từ tình
huống gợi vấn đề, kích thích vào nhu cầu nhận thức của người học và xuất phát từ nội
bộ môn học. Khi GV tạo ra tình huống gợi vấn đề, tức là đã tạo ra mâu thuẫn trong
quá trình nhận thức của HS giữa kiến thức mới và kiến thức đã biết. Ngoài ra, để tạo
hứng thú bên trong người học, GV phải giúp HS có được sự tự tin vào khả năng sẽ
vượt qua được những khó khăn, tin tưởng vào sức mình, vào niềm vui của sự thành
công. Ví dụ, khi HS phát hiện ra một điều mới trong bài học hoặc giải được một bài
tập, GV cần khích lệ, biểu dương, ghi nhận kết quả HS đó đạt được để giúp các em tự
tin, hứng thú hơn trong học tập.
Tạo hứng thú bên ngoài: Việc tổ chức có ý nghĩa những hình thức học tập, các
HĐ ngoài giờ bằng nhiều hình thức, việc kết hợp sử dụng hợp lý các phương tiện dạy
học,… sẽ tạo hứng thú bên ngoài đối với HS trong quá trình học. Do đó, việc tạo tâm
lý hứng thú bên ngoài sẽ góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các HĐ học tập của
HS.
- Xây dựng những tình huống học tập (hệ thống câu hỏi, những gợi ý, hướng
dẫn,...) để huy động vốn kinh nghiệm HS học tập.
Trong DHTT, phương pháp học phải dựa trên chính tiềm năng, nền tảng kinh
nghiệm đã được tích luỹ ở HS. Trong quá trình dạy học, người dạy cần thể hiện là
người dẫn dắt HĐ và giao tiếp thân thiện, gần gũi HS, kích hoạt nhu cầu ở người học,
sự thiếu hụt kiến thức so với nội dung sắp học, gợi ra những liên tưởng giữa bài học
với thực tế cuộc sống, khơi gợi ý chí và niềm tin, làm nảy sinh sự hứng thú học tập
của HS. Tình huống dạy học phải phù hợp với vốn sống, kinh nghiệm của HS. GV
cần dựa vào kinh nghiệm, vốn sống của HS ở mức độ nhất định phù hợp để huy động
làm điểm xuất phát cho các cách thức dạy học, công việc này cần được tiến hành
trong suốt quá trình học bằng cách sử dụng hệ thống câu hỏi hợp lý, tạo điều kiện để
HS tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và kiểm tra lẫn nhau,…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
63
2.2.1.2. Nghiên cứu việc thiết kế bài giảng tạo được sự hứng thú cho người học, kích
thích sự tham gia và trách nhiệm của người học.
Để chuẩn bị cho một giờ lên lớp, GV cần phải chuẩn bị rất chu đáo về mọi công
việc như: Đồ dùng dạy học, giáo án (hay kế hoạch bài học) và thâm nhập giáo án một
cách kĩ càng. Khi đứng lớp phải bình tĩnh, tự tin, tác phong nhanh nhẹn, ngôn ngữ
truyền đạt rõ ràng để làm sao hướng dẫn HS cho hiểu nội dung bài học một cách dễ
dàng. Đồng thời khai thác nội dung để phát huy tính sáng tạo của HS khá, giỏi.
Muốn nâng cao hiệu quả và học tập, tạo hứng thú trong quá trình giảng dạy, đòi
hỏi người GV phải chuẩn bị: kế hoạch dạy học, hệ thống câu hỏi. Để có sự chuẩn bị
tốt GV cần phải thâm nhập kĩ giáo án, hiểu rõ ý đồ SGK; Có thiết kế khoa học, hệ
thống câu hỏi ngắn gọn rõ ràng dễ hiểu; Lựa chọn PPDH có hiệu quả; Sử dụng tốt các
câu chuyển ý, chuyển đoạn, tạo ra sự liên kết chặt chẽ, logic của bài dạy; Sử dụng tối
đa đồ dùng dạy học và có hiệu quả trong từng tiết dạy, trong từng môn học; GV phải
có vốn hiểu biết nhất định và kiến thức xã hội; GV cần tạo điều kiện để HS tích cực,
chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức; Bám sát chủ đề năm học để lên kế hoạch
tháng, tuần cho phù hợp và khoa học.
- Khi hướng dẫn HS trả lời bài cũ: GV yêu cầu HS trả lời ngắn gọn, nắm vững
kiến thức trọng tâm, trả lời hoặc làm bài tập có liên quan đến kiến thức đã học, hoàn
thành bài với phép tính dễ hiểu với bước giải nhanh nhất.
- Khi hướng dẫn học bài mới ở nhà: GV yêu cầu HS nghiên cứu bài tập ở nhà
trước, đọc và tập làm một số bài tập trong SGK.
- Khi đến lớp: GV sử dụng nhiều phương pháp như: Trực quan, đàm thoại , thuyết
trình, thực hành. GV phải sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học. Bên cạnh đó GV nên
dành nhiều thời gian cho HS thực hành nhằm phát huy óc tưởng tượng, tư duy sáng tạo
của các em. Sau mỗi dạng bài chúng ta nên cho HS chốt kiến thức bài đó.
Đối với môn Toán, để gây được hứng thú học tập cho HS, cần phải tạo được
động cơ học tập, nhất là động lực bên trong của mỗi HS. Ngoài các yếu tố cá nhân có
thể gây hứng thú học tập như: sự thử thách, sự hiếu kỳ (sự tò mò), sự tưởng tượng, sự
tương tác giữa các nhân tố trong quá trình dạy học sẽ tạo nên sự hứng thú
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
64
học tập cho HS như: sự thi đua, sự hợp tác, sự công nhận. Có một số cách gây hứng
thú học tập môn Toán ở trường THPT như sau:
* Tạo thử thách
Một trong những yếu tố cá nhân gây được hứng thú, ảnh hưởng đến động cơ học
tập là sự thử thách. Người học được thử thách khi họ nhắm đến các mục tiêu có
ý nghĩa, sao cho việc đạt mục tiêu này là chưa chắc chắn, nhưng họ có niềm tin rằng
họ đạt được những tiến bộ có thể chấp nhận được. Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự thử
thách là: Mục tiêu cần đạt; Mức độ chắc chắn có thể đạt được; Sự phản hồi về kết quả
cố gắng; Lòng tự trọng của người học.
Ví dụ: Để tạo thử thách nhằm gây hứng thú trong học tập, GV có thể giao bài tập
cho HS với mức độ khó tăng dần. Hoặc có thể kích thích lòng tự trọng và hợp tác của
HS qua cách nhắc nhở các em: “ Đây là một vấn đề khó, nhưng nếu các em hợp tác
với nhau trong học tập thì các em có thể giải quyết được vấn đề này.”
* Tạo sự hiếu kỳ (tò mò)
Sự hiếu kỳ được khích động khi điều gì đó thu hút sự chú ý của HS, hoặc khi có
một sự không nhất quán ở mức độ nào đó giữa kiến thức, hoặc kỹ năng hiện có với
kiến thức, kỹ năng mà HS tiếp cận khi tham gia vào một HĐ nào đó. Sự hiếu kỳ sẽ
tạo được hứng thú cho người học thông qua sự mới mẻ và sự lí thú của vấn đề nêu ra.
Có 2 loại hiếu kỳ:
- Hiếu kỳ giác quan: Xảy ra khi các yếu tố như giọng nói, ánh sáng, âm thanh
thu hút chú ý của người học.
- Hiếu kỳ nhận thức: Được khơi dậy khi người học tin rằng họ sẽ được mở
rộng hiểu biết sau quá trình học tập.
Ví dụ: Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng ngữ điệu, hình ảnh trực
quan thu hút sự chú ý của người học. Hoặc khi dạy về khái niệm Số phức, GV có thể
tạo sự hiếu kỳ như sau:
1) x2
 4 0
2) x2
 3x 4 0
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
65
3) x2
1 0
Sau khi giải PT 1) và 2) có nghiệm, đến PT 3) ta có
x2
1 PT vô nghiệm, GV nhận xét: “PT trên vô nghiệm vì ta không thể
tìm được giá trị nào của x R sao cho x2
1. Để những PT như trên vẫn có nghiệm,
người ta đã mở rộng tập số Thực R ra thành tập Số phức C , sao cho PT trên vẫn có
nghiệm trong trường Số phức. Vậy Số phức là như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu
qua bài hôm nay.”
* Tạo sự tưởng tượng
Có thể cho HS tưởng tượng rằng, họ là nhân vật nào đó để đi tìm ra kiến thức
mới đang học. Điều đó cũng gây được sự thích thú khi thực hiện HĐ học tập. Có 2
yếu tố ảnh hưởng đến sự tưởng tượng:
- Yếu tố cảm xúc: Xảy ra khi trong quá trình dạy học, sự tưởng tượng hay đóng
vai các nhà toán học khi giải quyết một bài toán:
- Yếu tố nhận thức: Có thể tạo cho HS nhiều động lực tham gia vào HĐ bằng
cách cho các em tưởng tượng rằng, chính các em sẽ sử dụng các kĩ năng toán học vào
đời sống thực.
Ví dụ: Khi dạy công thức tính tổng của n số hạng đầu tiên của một cấp số cộng,
GV có thể tạo hứng thú bằng cách như sau:
“ Khi còn học Tiểu học, nhà toán học Gauss – người Đức đã có cách tính rất
nhanh tổng các số tự nhiên từ một đến một trăm. Theo các em, Gauss đã tính như thế
nào? ”
* Tạo sự tranh đua
Sự tranh đua là một trong những yếu tố tương tác giữa HS với nhau. Sự tranh
đua sẽ thúc đẩy HĐ vì các em có thể tăng lòng tự trọng khi so sánh kết quả của mình
với các bạn cùng lớp. Điều này cũng tạo được hứng thú học tập cho HS.
Ví dụ: GV tổ chức thi giải toán tiếp sức giữa các nhóm trong lớp, nhóm nào
thắng sẽ được phần thưởng.
* Tạo sự hợp tác
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
66
Sự hợp tác cũng làm tăng mối tương tác giữa HS với nhau trong học tập. HS sẽ
tìm thấy sự thích thú trong khi làm việc nhằm vào mục tiêu của nhóm.
* Tạo sự công nhận
Hầu hết HS đều muốn là mọi cố gắng và thành quả của mình được công nhận và
được đánh giá cao bởi người khác. Nếu sự cố gắng hay một thành quả của HS được
công nhận trước lớp, HS đó sẽ rất hào hứng học tập để xứng đáng với những gì tập
thể công nhận.
Ví dụ: GV có thể khen thưởng kịp thời với những HS tuy học tập chưa giỏi
nhưng em có nhiều cố gắng hơn trước. Hoặc GV có thể dùng lời lẽ sau để kích thích
sự tích cực của HS:
“Đây là một phần thưởng cho người hoàn thành sớm nhất trong lớp chúng ta”
(kết hợp cả công nhận và thi đua).
2.2.2. Giai đoạn thực hiện dạy học tương tác
2.2.2.1. Các HĐ tương tác trong dạy học môn toán ở trường THPT *)
Những HĐ tương tác chủ yếu trong dạy học môn Toán.
Cơ chế tương tác trong DHTT là sự tác động lẫn nhau giữa ba nhân tố: Người
dạy – người học – Môi trường. Sự tương tác giữa ba nhân tố hay tương tác hai trong
ba nhân tố tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Nhân tố môi trường được xem
xét ở trạng thái động chứ không phải trạng thái tĩnh. Như vậy, môi trường luôn vận
hành cùng với sự phát triển theo quy luật của quá trình dạy học, nhằm đáp ứng nhu
cầu và sự đòi hỏi của xã hội [27, tr. 49]. Những HĐ tương tác chủ yếu trong dạy học
môn Toán là tương tác thầy – trò, tương tác trò – môi trường, và tương tác giữa thầy
– trò – môi trường.
*) Những tình huống thuận lợi cho HĐ tương tác trong dạy và học môn Toán
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Nội dung bài dạy có liên quan đến thực tế;
- Nội dung bài dạy có tính mở, có nhiều phương án giải quyết;
- Nội dung bài dạy có thể sử dụng các mô hình trực quan, các phần mềm mô phỏng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
67
*) Một số điểm cần chú ý khi xây dựng HĐ tương tác trong quá trình dạy học.
Để tổ chức quá trình DHTT thành công cần đảm bảo một số điều kiện sau đây:
 Về phía người dạy
Thứ nhất, người dạy cần nắm vững cơ sở lý luận của chiến lược DHTT. Những
cơ sở này sẽ giúp họ thực hiện tốt mọi khâu trong từng giai đoạn của tiến trình dạy
học: từ việc thiết kế dạy học đến việc tổ chức thực thi các bản thiết kế trong các học
trình môn học khác nhau.
Thứ hai, người dạy cần phải có được những mô hình dạy học cụ thể để triển
khai chiến lược dạy học này một cách chính xác và hiệu quả. Các mô hình dạy học ấy
phải đủ chi tiết để họ thực hiện, phải đa dạng về kiểu loại để họ chọn lựa và kết hợp
trong các điều kiện dạy học thực tế, sao cho phù hợp với người học (phù hợp với
phương thức học tập đa dạng của người học) và phù hợp với môi trường dạy học vi
mô (điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn học liệu, các tình huống và quan hệ cụ thể
v.v…).
Thứ ba, người dạy phải biết cách tạo tình huống DHTT, làm chủ được một số kĩ
năng và KTDH tương tác. Những kĩ năng này giúp họ tổ chức, quản lí và lãnh đạo tốt
HĐ học tập của người học, giúp họ xử lí tốt các tình huống và mối quan hệ trên lớp
học.
 Về phía người học
Thứ nhất, để học tập hiệu quả, trước tiên người học phải có động cơ học tập
đúng đắn. Nếu học mà không vì một động cơ hay mục đích nào thì quá trình học ấy
không thể thực hiện được, hoặc chỉ là nhồi sọ, cưỡng bức và tất nhiên cũng chẳng có
một kết quả khả quan.
Thứ hai, người học phải biết cách học, hay nói khác đi, họ cần có những kĩ năng
và chiến lược học tập hợp lí. Cụ thể ở đây, người học phải có kĩ năng để tham gia các
tương tác sư phạm do người dạy hay bản thân tự tổ chức để chiếm lĩnh tri thức, hình
thành và phát triển kĩ năng cần thiết.
Thứ ba, người học cần có ý chí để học tập kiên trì, bền bỉ. Nhìn chung, quá trình
học tập là gian nan vất vả. Nếu không có lòng kiên trì thì sớm muộn họ cũng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
68
sẽ nản chí và bỏ cuộc.
 Về phía môi trường
Để quá trình DHTT thành công thì môi trường dạy học phải đảm bảo yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản về cơ sở vật chất như: phòng
học, ánh sáng, âm thanh, phương tiện công nghệ dạy học phổ biến v.v…
Thứ hai, đảm bảo về các nguồn lực dạy học khác như chương trình, học liệu… Thứ
ba, cần có một cơ chế tổ chức, quản lí theo hướng tăng cường tương tác trong dạy
học của các đơn vị có liên quan tới quá trình dạy học và đào tạo như các
trường, sở, thư viện, trung tâm CNTT ,v.v…
Thứ tư, mối quan hệ giữa các chủ thể của quá trình dạy học phải cởi mở, thân
thiện, chan hòa; thái độ khoan dung, độ lượng, nâng đỡ của người dạy đối với người
học và giữa người học với nhau.
2.2.2.2. Kích thích sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp, huy động kinh nghiệm
của HS trong quá trình tiếp thu lĩnh hội tri thức.
Có nhiều cách để kích thích sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp, và huy
động kinh nghiệm cũng như vốn hiểu biết của HS. Sau đây là một vài phuơng pháp
đã được ứng dụng nhiều trong dạy học các môn học khác, nhưng có thể áp dụng có
hiệu quả để DHTT trong môn Toán:
*) Thảo luận nhóm
 Mô tả phương pháp
Thực chất của phương pháp này là để HS bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ.
Thảo luận nhóm làm gia tăng sự tương tác giữa các HS với nhau và giữa HS với môi
trường xung quanh chủ đề cần bàn tới. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm
giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho
các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên
quan đến bài học. Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên HS đặc biệt là những em nhút
nhát, trở nên bạo dạn hơn. Các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn, từ đó giúp HS dễ hoà nhập vào cộng đồng nhóm,
tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
69
 Cách tiến hành
Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi
nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm.
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác
lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết các ý kiến.
 Yêu cầu sư phạm

- Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu
tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi,…
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy nhiên,
nhóm từ 4 đến 8 HS là tốt nhất bởi lẽ số HS này nhỏ vừa đủ để đảm bảo tất cả các em
có thể tham gia tích cực. Đồng thời số HS này lớn vừa đủ để đảm bảo rằng các em
không bao giờ thiếu ý tưởng, và không có gì để nói.
Ví dụ: Khi dạy về PT lượng giác thường gặp, GV có thể đưa ra 5 PT lượng
giác, mỗi PT một dạng như sau:
"Tìm cách giải các PT sau:
1) 5cos2
x 5sin x sin 2
x1 0
2) 3sin 2
x 5sin x cos x 1
3) 3 sin 3x cos3x 2
4) tan(2x 1) tan(3x 1) 1
5) tan x 2cot x1 0 "
Chia HS thành từng nhóm (6 đến 8 em) và yêu cầu các nhóm hãy thảo luận để
tìm cách giải các PT lượng giác. Có thể kết hợp với việc sử dụng kỹ thuật "khăn phủ
bàn" để yêu cầu mỗi thành viên trong nhóm ghi ý kiến riêng của mình vào các góc
của “khăn phủ bàn”, đồng thời ghi ý kiến chung vào giữa “khăn phủ bàn”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
70
*) HĐ nhóm nhỏ
 Mô tả phương pháp
HĐ nhóm nhỏ tương tự với những gì đã nói ở trên đối với phương pháp thảo
luận nhóm, trừ một điều là GV mong muốn HS thực hiện một số bài tập cụ thể hơn là
thảo luận đề tài.
 Cách tiến hành
Thường thì trước tiên HS cần phải thảo luận trước, sau đó mới làm bài tập và
trình bày, giới thiệu sản phẩm HĐ.
 Yêu cầu sư phạm

- Nội dung, hình thức HĐ trong nhóm phải phù hợp với chủ đề bài dạy, phải
phù hợp với nhu cầu và trình độ HS và với điều kiện thực tế của lớp, của trường.
- Việc trình bày, thảo luận kết quả, sản phẩm HĐ nhóm có thể dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Ví dụ: Sau khi GV dạy xong khái niệm hàm số, GV có thể chia HS thành các
nhóm nhỏ theo bàn và yêu cầu các em về nhà trình bày lại các kiến thức liên quan đã
học về hàm số, trình bày dưới dạng một "bản đồ tư duy". Các nhóm sẽ làm việc, trao
đổi độc lập tại nhà và trình bày vào khổ giấy to, nhiều màu sắc, buổi học sau đem nộp
lại cho GV. Bản đồ tư duy có dạng như sau:
Hình 2.1. Bản đồ tư duy mô tả kiến thức về hàm số
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
71
*) Phương pháp trò chơi
 Mô tả phương pháp
Trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện
những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Qua
trò chơi, tạo được môi trường tương tác cao, luôn duy trì sự hứng thú và phản ứng
của HS với GV và môi trường. HS không những được phát triển về các mặt trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực.
Chính vì vậy, trò chơi được sử dụng như là một PPDH quan trọng.
 Cách tiến hành
Có một số cách tổ chức trò chơi giải toán cho HS như:
- Trò chơi thi giải toán tiếp sức: Chia lớp thành các đội chơi, các Đội sẽ phải
làm bài tập mà GV cho sẵn, sau đó lần lượt từng thành viên trong Đội lên trình bày
trong một khoảng thời gian nhất định (có thể từ 3 đến 7 phút), những người sau sẽ
làm tiếp phần trình bày của người trước trong Đội. Sau một khoảng thời gian nhất
định, Đội nào làm được nhiều sẽ là Đội chiến thắng.
- Trò chơi trả lời các bài toán trắc nghiệm dưới hình thức tham gia cuộc chơi,
chẳng hạn “chinh phục thử thách” hay “đi tìm kho bau”: Người chơi trong trò chơi
này sẽ phải trả lời thật nhanh các câu hỏi trắc nghiệm đã được soạn sẵn trên máy tính,
hành trình càng gần tới đích độ khó sẽ tăng dần. Người chơi sẽ mất quyền thi đấu nếu
trả lời sai một câu.
- Cuộc thi đố vui để học: Chia lớp thành các đội chơi (có thể chỉ cần chia làm
2 đội). Các đội chơi sẽ tự soạn câu hỏi xoay quanh một chủ đề mà GV định sẵn để
hỏi đội đối phương. Các câu hỏi có thể được soạn trước và gửi cho GV thông qua
trước khi vào cuộc chơi. GV có thể điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp. Sau khi các đội
ra câu hỏi, đội đối phương sẽ cùng trao đổi, thảo luận và cử đại diện trình bày ý kiến
của mình.
- Ngoài ra, cũng còn một số trò chơi khác như “Olympia Quiz”,…với hình
thức và thể lệ cuộc chơi sinh động hơn. HS sẽ phải trải qua nhiều vòng chơi có phần
gay cấn hơn như: Khởi động; Vượt chướng ngại vật; Tăng tốc; Về đích. Tuy nhiên,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
72
để tổ chức trò chơi này cần có thời gian chuẩn bị soạn hệ thống câu hỏi, nhập vào
phần mềm, với phạm vi kiến thức rộng. Bởi vậy trò chơi này chỉ nên tổ chức cho HS
sinh tham gia sau khi kết thúc một học kỳ hoặc năm học.
 Yêu cầu sư phạm

- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề giáo dục “học
để cùng chung sống”, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh,
điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.
- HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS
tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh
giá sau khi chơi.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm
chán cho HS.
- Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
Ví dụ: Sau khi học xong kiến thức về định lý Vi-ét, PT quy về PT bậc 2 (Đại số
10 [21]), nhằm củng cố kiến thức cho HS, GV xây dựng môi trường tương tác là một
hệ thống bài tập trắc nghiệm với các cấp độ khó tăng dần cài sẵn trong máy tính. HS
làm bài qua hình thức tham gia trò chơi “Đi tìm kho báu”. Hành trình càng tiến gần
tới “kho báu”, HS sẽ phải trả lời các câu hỏi với mức độ khó tăng dần. Nếu trả lời sai
một câu, người chơi sẽ mất quyền tham gia chơi tiếp và nhường sân chơi cho bạn
khác.
Các câu hỏi ở cấp độ 1:
Câu 1: Tìm số nguyên k nhỏ nhất sao cho PT: 2x(kx 4) x2 6 0 vô nghiệm
(a) -1 (b) 1 (c) 2 (d) 3 (e) 4
Câu 2: Có bao nhiêu giá trị của a để PT x2 ax1 0 và x2 x a 0 có một
nghiệm chung?
(a) 0 (b) 1 (c) 2 (d) 3 (e) vô số
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
73
Các câu hỏi ở cấp độ 2:
Câu 3: Nếu biết các nghiệm của PT x2
 px q 0 là lập phương các nghiệm của
PT x2
 mx n 0 thì:
(a) p q m3
(b) p m3
 3mn
(c) p m3
 3mn
(d)
 m3

p
 
q
 n
(e) Một đáp án khác.
Câu 4: Nếu a, b, c, d là các số khác 0, biết c và d là nghiệm của PT:
x2
 ax b 0 và a, b là nghiệm của PT: x2
 cx d 0 , thế thì: a b c d bằng:
(a) -2 (b) 0 (c) 2 (d) 4 (e) 1 5
2
Các câu hỏi ở cấp độ 3:
Câu 5: Nếu m, n là nghiệm của PT: x2
 mx n 0 , m 0, n 0, thế thì tổng
các nghiệm là:
(a) 1 (b) -1 (c) 1 (d) 1 (e) Không xác định được.
2 2
Câu 6: Cho PT: x2
 px q 0, trong đó p 0, q 0. Nếu hiệu của các nghiệm
của PT là 1, thế thì p bằng:
(a) (b) q1 (c) - (d) q 1 (e)
4q1 4q 1 4q1
Các câu hỏi ở cấp độ 4:
Câu 7: Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để PT: x2
 (2m 6)x 4m 12 0
có hai nghiệm phân biệt đều lớn hơn -1?
(a) 0 (b) 1 (c) 2 (d) 3 (e) 4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
74
Câu 8: Biết PT: x 2
x
 a
 a có nghiệm duy nhất và nghiệm đó là nghiệm
x 1
nguyên. Vậy nghiệm đó là:
(a) -2 (b) -1 (c) 2 (d) 3 (e) Một đáp án khác.
Đây cũng là một tình huống tương tác qua hành động, trong trò chơi này, sự
tương tác của HS với môi trường thể hiện qua sự lựa chọn và quyết định câu trả lời
của mình khi tham gia trò chơi. Thông qua trò chơi này, HS như được vừa học vừa
chơi, tăng sự hứng thú học tập và củng cố lại các kiến thức vừa học về ứng dụng định
lý Vi –ét trong việc xét nghiệm của PT bậc hai.
2.2.3. Giai đoạn kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Để xác nhận kết quả học tập, rèn luyện và tiêu chuẩn kiến thức của người học
cần có khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Từ đó giúp người học
biết được khả năng của mình và người dạy có những điều chỉnh phương pháp sư
phạm cần thiết. Người dạy là người quyết định những nội dung, hình thức và thời
điểm kiểm tra. Công việc này không đơn thuần là phân loại người học mà chủ yếu
giúp người dạy tìm ra cơ sở để điều chỉnh phương pháp giảng dạy, từ đó giúp người
học điều chỉnh phương pháp học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Vì vậy, việc
kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành thường xuyên và có hệ thống trong suốt quá
trình học với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Trong DHTT, ngoài việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện giống như
đánh giá thông thường ra (bao gồm: đánh giá chẩn đoán, đánh giá từng phần, đánh giá
tổng kết và ra quyết định), khâu đánh giá kết quả học tập còn được thực hiện thông
qua tương tác giữa từng HS với tập thể HS và với GV. Việc đánh giá ở đây không chỉ
dừng lại ở kết quả làm bài kiểm tra mà còn đánh giá qua kỹ năng tương tác. Đó là khả
năng hợp tác nhóm, biết tìm kiếm và chia sẻ thông tin, biết xử lý những tình huống
trong nhóm học tập của mình. Để việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS được
khách quan hơn, GV có thể kết hợp sử dụng CNTT, như việc sử dụng hệ thống bài
tập trên máy để HS làm và có kết quả ngay, rút bớt thời gian chấm bài mà vẫn có kết
quả phản hồi từ phía người học. GV còn đánh giá HS qua phiếu nhận xét
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
75
của các thành viên trong nhóm đánh giá mức độ hòa nhập của các bạn cùng nhóm,
phiếu nhận xét của nhóm khác về kết quả làm việc của nhóm bạn. Với cách đánh giá
này sẽ tạo ra động lực thúc đẩy và khuyến khích HS tự giác tham gia vào các HĐ
trong quá trình dạy học, để chiếm lĩnh tri thức cho bản thân.
Trong mối tương tác giữa người dạy và người học, lôgic của HĐ dạy được xác
lập tương thích với lôgic cuả HĐ học tạo nên tính tương thích giữa dạy và học trong
hệ thống dạy học, trong đó HĐ học của người học giữ vị trí trung tâm, nhưng nếu
việc học của người học không được định hướng sẽ không đạt được mục đích dạy học.
Do đó, hai yếu tố chính trong sự tương tác là HĐ dạy và học sẽ kéo theo sự thay đổi
các yếu tố khác thuộc cấu trúc HĐ dạy học,
2.3. Hình thức tổ chức dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ thông
Dựa trên cơ sở lý luận của DHTT đã phân tích, dưới đây chúng tôi xin trình bày
một số hình thức tổ chức dạy học phù hợp với DHTT.
2.3.1. Học cá nhân
Hình thức học cá nhân thường được sử dụng khi người dạy hướng dẫn người
học vận dụng kiến thức đã học, huy động vốn sống, kinh nghiệm của bản thân vào
quá trình thực hành, luyện tập, xây dựng tri thức mới hoặc sử dụng trong quá trình
người học tự GQVĐ của bài học để kiến tạo tri thức mới. Trong hình thức học cá
nhân, sự tương tác chủ yếu diễn ra giữa người dạy và người học. Cũng có khi, sự
tương tác diễn ra giữa người học và môi trường. Đó là lúc các em tự đọc SGK, tự tra
cứu tài liệu, tự làm bài tập,..Vì vậy, khả năng bao quát và tổ chức các HĐ dạy học
của người dạy là rất quan trọng. GV cần dành một thời gian hợp lý trong giờ học để
hướng dẫn, giúp đỡ HS có khả năng nhận thức chậm; với đối tượng HS khá, giỏi, GV
cần khuyến khích các em tự kiểm tra kết quả học tập của mình và kiểm tra lẫn nhau,
tìm ra nhiều phương án để GQVĐ của bài học hay nhiệm vụ học tập, làm tiếp những
bài tập khác,… Có như vậy mới đảm bảo bình đẳng về chất lượng giáo dục và
khuyến khích phát triển năng lực cá nhân của người học.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
76
2.3.2. Học theo nhóm
Nhà tâm lý học Jean Piaget đã nói: “Sự hợp tác giữa trẻ em với nhau có một tầm
quan trọng cũng lớn như tác động của người lớn” [39, tr.210]. Việc tổ chức cho HS
học tập theo nhóm sẽ làm gia tăng sự tương tác giữa người học với người học, tạo
bầu không khí hợp tác học tập có tổ chức, có trách nhiệm giữa các thành viên trong
nhóm. Ở hình thức học này, mỗi HS phải phát biểu ý kiến riêng của mình và thực
hiện những công việc cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm. Về phương
diện trí tuệ, học theo nhóm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi thực sự của tư
duy, vốn sống, kinh nghiệm và cả sự tranh luận giữa HS với nhau. Bởi vậy, học theo
nhóm HS được tương tác với nhau và học tập ở nhau nhiều nhất, đặc biệt các em học
được ở nhau cách thức hợp tác và tương tác với nhau. Về cách thức thực hiện của
hình thức học tập này đã được chỉ ra ở mục 2.2.2.2 của luận án.
Trong hình thức dạy học này, GV giao nhiệm vụ cho HS cần phải rõ ràng, dành
khoảng thời gian hợp lý cho HS thực hành, thảo luận,… để hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Khi HS làm việc theo nhóm, GV theo dõi công việc của các nhóm, đồng
thời có sự hướng dẫn, hỗ trợ, động viên kịp thời để mỗi thành viên trong mỗi nhóm
đều tích cực tham gia, hiểu được nhiệm vụ của mình và đạt được mục đích học.
Người dạy cũng cần dự kiến những tình huống có thể xảy ra để có sự can thiệp khi
cần thiết, giúp các nhóm cùng hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.3.3. Học theo lớp
Hình thức dạy học theo lớp thường được sử dụng khi GV cần tổ chức cho HS
lĩnh hội, giới thiệu một khái niệm mới, cần chữa các bài tập khó hoặc cần tổ chức
thảo luận chung, khi cần thông báo, thuyết trình, giải thích, tổng kết các ý kiến của
HS, hướng dẫn chung cho cả lớp thực hiện nhiệm vụ học tập, cả lớp cùng theo dõi
một vài HS chữa bài tập sau khi đã làm việc cá nhân,… Trong hình thức học theo
lớp, sự tương tác diễn ra giữa HS và GV ở mức độ cao. Do đó, GV phải luôn quan sát
sự phản ứng từ phía HS để thu nhận những thông tin ngược và có sự điều chỉnh kịp
thời các HĐ dạy học tiếp theo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
77
Tóm lại, khi xây dựng một kế hoạch cho một bài học, GV là người quyết định
lựa chọn, phối hợp sử dụng hợp lý các hình thức tổ chức dạy học để tạo nên bầu
không khí lớp học sôi nổi nhằm kích thích hứng thú học tập cho HS. Theo tác giả
Georges Charpak, “trẻ em phải có thời gian để đi đến cùng của sự tìm hiểu”[15, tr.
77]. Do đó, trong dạy học, dù vận dụng hình thức dạy học nào thì người dạy cũng cần
dành khoảng thời gian nhất định để tạo điều kiện cho mỗi HS hoặc từng nhóm HS
hoặc cả lớp được suy nghĩ trước về một vấn đề cụ thể. Có như vậy, HS mới tham gia
vào HĐ học dựa vào kinh nghiệm, kiến thức vốn có, cùng trao đổi với nhau để phát
hiện vấn đề và tìm ra cách giải quyết và đạt được mục tiêu học.
2.4. Kỹ thuật dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ thông
* Quan niệm về KTDH
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu, “KTDH là cách GV xử lí các khía cạnh hoặc
tổ chức các bước khác nhau trong phương pháp hoặc quy trình hướng dẫn của
mình”.[8, tr. 272]
KTDH là những biện pháp, động tác, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Sự phân biệt giữa KTDH và PPDH nhiều khi không rõ ràng, các KTDH chưa phải là
các PPDH độc lập. Có thể hiểu rằng: Khi sử dụng PPDH ta cần phải có các KTDH.
Ví dụ: Khi sử dụng phương pháp đàm thoại, GV phải có kĩ thuật đặt câu hỏi.
KTDH trong DHTT là cách sử dụng các biện pháp dạy học, phương tiện dạy
học,....của GV theo những yêu cầu nhất định của mục tiêu bài dạy để làm gia tăng
sự ảnh hưởng, tương tác lẫn nhau giữa HS với GV và môi trường, tạo thuận lợi cho
HĐ dạy học có hiệu quả.
Việc sử dụng các phương pháp và KTDH khác nhau không chỉ làm tăng chất
lượng đào tạo mà còn làm tăng hiệu quả đào tạo trong việc đạt các mục tiêu đào tạo
đề ra. Các KTDH được trình bày sau đây có thể được áp dụng trong dạy học môn
Toán, làm tăng sự tương tác giữa GV và HS với môi trường, và có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
78
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được
kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học khác nhau, nhằm phát huy tính tích cực
học tập của HS.
2.4.1. Kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học
Vai trò của người GV trong DHTT được xác định là người xây dựng kế hoạch
bài học, tổ chức, hướng dẫn và hợp tác với HS triển khai các HĐ dạy học trên lớp. Do
đó, GV phải hiểu cấu trúc của một HĐ để thiết kế và tổ chức các HĐ dạy học trên lớp
phù hợp với quy trình dạy học thể hiện ở các bước trong kế hoạch bài học. Trong dạy
học, một HĐ dạy học đều có đối tượng và sản phẩm của nó, có thể biểu diễn cấu trúc
của một HĐ dạy học theo mô hình sau:
HĐ (của GV và HS) Đối tượng Sản phẩm
Hình 2.2. Cấu trúc của một HĐ dạy học
HĐ của GV là hướng dẫn, hợp tác, giúp đỡ HS, chỉ ra cho HS những việc làm
bằng những yêu cầu, hay câu hỏi gợi ý, ... HĐ của HS là thực hiện các việc làm cụ thể
tác động tới đối tượng của HĐ như đọc yêu cầu bài tập, thực hành tính, giải bài tập,...
Đối tượng của HĐ chính là nội dung tri thức mà HS cần chiếm lĩnh được thể
hiện trong SGK, là các bài toán, phép tính,...Đối tượng HĐ còn là các phương tiện
học tập,...được HS sử dụng khi thực hiện các việc làm để đạt được sản phẩm HĐ.
Sản phẩm HĐ học là tri thức và kĩ năng mà HS đạt được sau khi thực hiện việc
làm cụ thể. Sản phẩm đó thường là những câu trả lời, cách giải một bài toán, đáp số,
hoặc là những lời nhận xét, đánh giá,...
2.4.1.1. Kỹ thuật "học theo góc"
Dạy học theo góc là một kỹ thuật tổ chức HĐ học tập theo đó HS thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học hoặc môi trường
học tập với cấu trúc được xác định cụ thể, nhưng cùng hướng tới việc chiếm lĩnh một
nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau [12, tr. 116]. Chẳng hạn 4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
79
góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách
khác nhau và sử dụng các phương tiện hoặc đồ dùng học tập khác nhau như hình 2.3:
Làm thí
nghiệm
(Trải nghiệm)
Áp dụng
(Áp dụng)
Xem
băng
(Quan sát)
Đọc tài liệu
(Phân tích)
Hình 2.3. Sơ đồ học theo góc
Khi sử dụng kỹ thuật học theo góc, sự tương tác trong dạy học thể hiện qua việc
HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi HĐ và đảm bảo cho HS học
sâu và học thoải mái, kích thích HS tích cực học thông qua HĐ. KTDH theo góc đã
tạo được môi trường tương tác, đó là những góc học tập đa dạng, phù hợp với sở
thích của HS để các em trải nghiệm và khám phá, đảm bảo học sâu và học thoải
mái,... đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Chuẩn bị:
Lựa chọn nội dung bài học phù hợp; Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc;-
Thiết kế các HĐ để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/ tài liệu (tư
liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ,
bản hướng dẫn tự đánh giá,…)
Bước 2 : Tổ chức HĐ học tập theo góc
Giới thiệu bài học và các góc học tập (có thể tổ chức học theo 2 hoặc 3, 4 góc
tùy theo điều kiện và nội dung bài học); HS được lựa chọn góc theo sở thích; HS
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
80
được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (khoảng 10 – 15’ tại mỗi
góc) để đảm bảo học sâu; Tổ chức trao đổi, chia sẻ (thực hiện linh hoạt).
Ví dụ: Trong tiết dạy ôn tập chương về PT lượng giác, GV có thể thiết kế dạy
học theo góc trong điều kiện lớp học có đầy đủ phương tiện dạy học gồm 10 máy tính
đã cài sẵn phần mềm dạy học chủ đề PT lượng giác có các bài toán tương tác về giải
PT lượng giác và trắc nghiệm kiến thức thuộc chủ đề này. GV chuẩn bị sẵn 10 tập tài
liệu có trình bày cách giải của các dạng PT lượng giác, và các chú ý đặc biệt cùng sai
lầm hay mắc phải của các dạng PT này, 10 tập ghi sẵn các bài toán về chủ đề PT
lượng giác,...được đặt sẵn trên bàn của các góc học tập (3góc).
10 tập ghi sẵn các bài toán về chủ đề PT lượng giác gồm những bài toán sau:
1) sin
2
x

3
2
2) 5 sin x 2 cos x 4
3) 2sin 2
x 5sin x cos x cos2
x2
4) tan x cot x 2(sin 2x cos 2x)
GV yêu cầu các HS trong lớp (30 HS) ngồi lần lượt vào 3 góc học tập đã được
chuẩn bị sẵn (10 em vào góc đọc tài liệu ôn tập; 10 em thực hành giải toán trắc
nghiệm trên máy tính; 10 em vào góc thực hành giải toán và trình bày vào giấy). Mỗi
góc học tập có thể từ 10 - 15 phút, sau đó các em lại luân phiên đổi vị trí cho nhau.
Sau buổi học GV yêu cầu các em nộp lại bài tập mình đã làm để đánh giá mức độ
hiểu bài của HS.
2.4.1.2. Kỹ thuật “khăn phủ bàn”
Đây là kĩ thuật tổ chức HĐ học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa HĐ cá nhân
và nhóm [12, tr. 60]. Mô hình học tập này có sự tương tác giữa HS với HS nhằm kích
thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của
cá nhân HS.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
81
Hình 2.4. Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Cách tiến hành kĩ thuật “khăn phủ bàn”
HĐ theo nhóm (4 người /nhóm hoặc có thể nhiều người hơn); phát cho mỗi
nhóm một chiếc “khăn phủ bàn” (có thể là một tờ giấy khổ rộng); Mỗi người ngồi vào
vị trí như hình vẽ minh họa; Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…); Viết vào ô mang
số của mình câu trả lời hoặc ý kiến về một chủ đề... Mỗi cá nhân làm việc độc lập
trong khoảng vài phút; Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả
lời; Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm “khăn phủ bàn”.
Ví dụ: Trong tiết dạy về phép biến đổi tương đương các PT, GV có thể sử dụng
kỹ thuật “khăn phủ bàn” cho HS thảo luận theo từng nhóm 4 người, viết những ý kiến
cá nhân của mình vào 4 góc của chiếc “khăn phủ bàn” đã được chuẩn bị sẵn, với nội
dung câu hỏi : “Hãy xét xem trong các PT sau, PT nào tương đương với PT nào, PT
nào là hệ quả của PT nào? Tại sao?
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
82
1) 2x x 1
2) 2x
1
 (x 1)
1
x 2 x 2
3) 2x1 1
4)
x1

0 x
5) 2x
1
 x1
1
"
x1 x1
Sau khi mỗi cá nhân trong nhóm ghi xong ý kiến cá nhân của mình vào các ô
của cá nhân, cả nhóm thảo luận và ghi ý kiến chung vào ô giữa của khăn trải bàn. Sau
đó GV cho các nhóm trình bày quan điểm riêng của nhóm mình, cuối cùng GV tổng
kết:
- PT (1), (2), (3), (4) có cùng tập nghiệm là {1}, nhưng do tập xác định của PT
(1), (3) là R, của PT (2) là R 2, của PT (4) là R 0. Vậy PT (1), (2), (3), (4) sẽ
tương đương với nhau trên tập R 2,0.
- PT (5) có tập nghiệm là Ø, vậy (5) không tương đương với (1), (2), (3), (4); mà
PT (1), (2), (3), (4) là hệ quả của PT (5).
2.4.1.3. Kĩ thuật “các mảnh ghép”
Đây là kĩ thuật tổ chức HĐ học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên
kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp và kích thích sự tham gia
tích cực của HS. Kĩ thuật “các mảnh ghép” giúp nâng cao vai trò của cá nhân trong
quá trình hợp tác (không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải
truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) [12, tr. 62]. Trong kĩ thuật này,
sự tương tác được thể hiện giữa từng cá nhân và nhóm, các cá nhân buộc phải nắm
bắt được kiến thức ở vòng 1 và truyền đạt kiến thức đó cho các thành viên trong
nhóm ở vòng 2. Qua HĐ tương tác này, HS không chỉ nắm bắt được kiến thức mà còn
phát triển khả năng làm việc theo nhóm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
83
Vòng 1
1 1 1 2 2 2 3 3 3
Vòng 2
1 2 3 11 2 3
1 2 3
Hình 2.5. Sơ đồ kĩ thuật “các mảnh ghép”
Cách tiến hành kĩ thuật “các mảnh ghép”
Vòng 1: HĐ theo nhóm 3 hoặc 4 người, … Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ
(ví dụ : Nhóm 1: Nhiệm vụ A, nhóm 2: Nhiệm vụ B, nhóm 3: Nhiệm vụ C, …); Đảm
bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ
được giao; Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
Vòng 2: Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ
nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …); Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các
thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau; Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1,
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết; Các nhóm mới
trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.
Ví dụ: Trong tiết ôn tập về các loại PT đã học trong các năm học ở lớp 10, 11,
12. Nhằm giúp HS hệ thống lại các loại PT đã học và cách giải của các PT đó, GV có
thể tổ chức bài dạy theo kĩ thuật các mảnh ghép như sau: Chia lớp thành các nhóm
nhỏ khoảng 4- 6 người một nhóm, sau đó GV phân công nhiệm vụ cho từng nhóm:
Thảo luận về cách giải PT, các vấn đề liên quan đến dạng PT đó:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu và thảo luận về PT mũ và logarit;
+ Nhóm 2: Tìm hiểu và thảo luận về PT lượng giác;
+ Nhóm 3: Tìm hiểu và thảo luận về PT bậc nhất, bậc 2 một ẩn;
+ Nhóm 4: Tìm hiểu và thảo luận về PT chứa căn thức.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
84
- Sau đó, 4 nhóm trên tự tổ chức thảo luận trong vòng 15 phút về các cách giải
và những vấn đề liên quan đến các loại PT mà nhóm mình thảo luận, có thể yêu cầu
sự giúp đỡ của GV. Tất cả các thành viên trong nhóm đều nắm được nội dung về các
cách giải của loại PT mà nhóm mình vừa thảo luận.
- GV cho giải tán các nhóm vừa thảo luận và hình thành 6 nhóm mới, mỗi
nhóm 4 người được lấy lần luợt từ 4 nhóm trên. GV yêu cầu các thành viên trong mỗi
nhóm chia sẻ những điều mình biết về một loại PT mà mình vừa thảo luận ở nhóm
trước trình bày cho các bạn ở trong nhóm nghe. Tất cả các thành viên trong nhóm đều
có cơ hội chia sẻ những điều mình nghĩ và những điều mình đã học được. Qua đó,
giúp các em nắm được bài học và phát triển khả năng làm việc theo nhóm, khả năng
diễn đạt,....
- Sau khi kết thúc buổi học, GV có thể yêu cầu tất cả HS trong lớp về nhà trình
bày lại cách giải của 4 loại PT vừa thảo luận theo cấu trúc của bản đồ tư duy. HĐ này
nhằm giúp HS khắc sâu, ghi nhớ kiến thức về PT mà các em đã học.
2.4.1.4. Sơ đồ KWL (Knowledge – Want - Learn)
Sơ đồ KWL được Ogle xây dựng vào năm 1986, là KTDH nhằm tạo điều kiện
cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn
biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học. [12, tr.74]
Dựa trên sơ đồ KWL, người học được tương tác trực tiếp với GV và chính bản
thân mình, tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết
được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề (W)
Tìm ra điều bạn đã biết
về một chủ đề (K)
Thực hiện nghiên cứu
Ghi lại những điều bạn và học tập học được
(L)
Hình 2.6. Cách thực hiện Sơ đồ KWL
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
85
Sơ đồ KWL
Chủ đề/ Bài học:
Tên người học/ nhóm:
Ngày học:
K (Điều đã biết) W (Điều muốn biết) L (Điều học được)
Người học điền những Người học điền những Sau khi học xong chủ
điều đã biết về chủ đề / điều muốn biết về chủ đề / đề/bài học, người học điền
bài học trước khi học. bài học. những điều đã học được.
Ví dụ: Khi dạy bài “PT lượng giác cơ bản”, trước buổi học, GV có thể phát cho
mỗi HS một sơ đồ KWL như trên, và yêu cầu các em hãy ghi những điều đã biết xung
quanh chủ đề sẽ học hôm nay (đó là tính tuần hoàn và chu kỳ của các hàm số lượng
giác,...) và những điều muốn biết. Sau đó GV thu lại các phiếu. Sau khi GV hướng
dẫn HS giải PT lượng giác cơ bản xong, cuối tiết học, GV phát lại cho mỗi HS một
Sơ đồ KWL mà các em đã ghi ở đầu giờ học những điều đã biết và những điều muốn
biết về bài học hôm nay, và yêu cầu các em hãy ghi lại những điều học được sau tiết
học vừa rồi (đó là cách giải PT lượng giác cơ bản, cùng họ nghiệm của nó,...). GV có
thể yêu cầu các em tự đánh giá về sự tiến bộ của mình qua tiết học vừa rồi. Qua việc
ghi lại những kiến thức vừa học giúp các em có sự ghi nhớ sâu hơn. Sơ đồ KWL đầy
đủ của bài học như sau:
SƠ ĐỒ KWL
Chủ đề/ Bài học: PT lượng giác cơ bản
Tên người học/ nhóm:
Ngày học:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
86
K (Điều đã biết) W (Điều muốn biết) L (Điều học được)
Tính tuần hoàn và chu kỳ Cách giải PT lượng 1/ Cách giải PT sin x a (1)
của các hàm số lượng giác cơ bản dạng TXĐ: R
giác: sin x a , cos x a . + nếu a  1 , PT vô nghiệm;
1/ Hàm số
+ Nếu a  1, biến đổi
y sin x, y  cos x
(1) sin x sin (a sin )
tuần hoàn với chu kỳ
x k 2
T2;
 (k Z )
2/ Hàm số y tan x ,

x k2
y cot x tuần hoàn với 2/ Cách giải PT cos x a (2)
chu kỳ T . TXĐ: R
+ nếu a  1 , PT vô nghiệm;
+ Nếu a  1, biến đổi
(2) cos x cos (a cos )
 x k 2 (k Z )
2.4.1.5. Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng [80, tr. 20]. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này được gọi là
Mind Maps và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960.
Bản đồ tư duy là KTDH nhằm tổ chức và phát triển tư duy. Bản đồ tư duy là
phương tiện để người học tương tác với người dạy và tri thức, giúp người học chuyển
tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng
thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả. Bản đồ tư duy giúp cho việc mở
rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, đồng thời bao quát được các ý tưởng trên một
phạm vi sâu rộng.
Khi sử dụng bản đồ tư duy trong DHTT sẽ hỗ trợ cho sự tương tác của HS với
môi trường chứa đựng kiến thức cần lĩnh hội. Bản đồ tư duy giúp cho người học nhìn
thấy được bức tranh tổng thể về vấn đề đang được nói tới, giúp các em ghi nhớ tốt
hơn, tiết kiệm thời gian trình bày mà vẫn đảm bảo chuyển tải nhanh và đầy đủ kiến
thức một cách khoa học.
Cách tiến hành sử dụng “bản đồ tư duy”
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
87
Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan; Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm
ra những yếu tố/ nội dung liên quan; Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/ nội
dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể”
mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.
Ví dụ: Khi dạy bài hàm số Logarit, có thể sử dụng “bản đồ tư duy” để thể hiện
một cách khái quát kiến thức liên quan như sau:
Hình 2.7. Bản đồ tư duy mô tả các kiến thức cần nhớ về Logarit
2.4.2. Kỹ thuật tạo tình huống gợi vấn đề
Tình huống gợi vấn đề, theo Nguyễn Bá Kim [45, tr.187] là một tình huống gợi
ra cho HS những khó khăn về lý luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả
năng vượt qua, nhưng không phải là ngay tức khắc nhờ một quy tắc có tính chất thuật
toán, mà phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, HĐ để biến đổi đối tượng HĐ
hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Thông qua tình huống gợi vấn đề, GV sẽ tạo được
môi trường tương tác cho HS, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo của người học. Khi đó
người học sẽ được tương tác với môi trường là chính tình huống có vấn đề mà GV
vừa tạo ra, họ sẽ cảm thấy có những mâu thuẫn giữa những điều trong tình huống và
vốn kiến thức của bản thân mình, từ đó thấy hứng thú, và mong muốn giải quyết
được vấn đề đó.
Như vậy, một tình huống gợi vấn đề cần thoả mãn các điều kiện sau đây:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
88
- Tồn tại một vấn đề;
- Gợi nhu cầu nhận thức;
- Gây niềm tin ở khả năng.
Thông qua tình huống gợi vấn đề, GV đã tạo được môi trường tương tác cho
HS, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo của người học. Có một số cách thông dụng để tạo
tình huống gợi vấn đề như sau: [45, tr.197-201]
- Dự đoán nhờ nhận xét trực quan và TN (tính toán, đo đạc,...);
- Lật ngược vấn đề;
- Xem xét tương tự;
- Khái quát hoá;
- Giải bài tập mà người học chưa biết thuật giải;
- Tìm sai lầm trong lời giải;
- Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
2.4.3. Kỹ thuật sử dụng câu hỏi
Sử dụng câu hỏi là một trong những “cầu nối” cho sự tương tác giữa GV và HS
trong quá trình dạy học. Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của GV có vai trò quan
trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS.
Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, GV chuẩn bị hệ thống các
câu hỏi để HS suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời
khuyến khích HS động não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung
trọng tâm của bài học theo trật tự logic. Sử dụng câu hỏi giúp GV không chỉ kiểm tra
về kiến thức, kĩ năng của HS mà còn thu được những thông tin ngược để điều chỉnh
các HĐ dạy học cho phù hợp. Thông qua câu hỏi, GV tổ chức quá trình tương tác,
trao đổi, quan hệ giữa GV, HS và môi trường. Hệ thống câu hỏi còn nhằm định
hướng, dẫn dắt cho HS từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật hiện tượng,
kích thích tính tích cực tìm tòi, sự ham hiểu biết.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ [61,tr 211], có rất nhiều loại câu hỏi được sử
dụng trong dạy học và cũng có nhiều cách phân loại chúng. Ở đây, chúng tôi chỉ đề
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
89
cập tới cách phân loại câu hỏi theo hình thức thể hiện của câu hỏi, đó là: câu hỏi đóng
và câu hỏi mở.
Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi chỉ có một câu trả lời duy nhất đúng/sai hoặc chỉ
có thể trả lời “có” hoặc “không”. Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá
kiến thức đã có, đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong các trường hợp cần trả lời
chính xác, cụ thể, không đòi hỏi tư duy nhiều. Câu hỏi đóng thường được dùng trong
phần kết luận bài hoặc cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem HS đã hiểu nhiệm vụ
và những hướng dẫn cần thực hiện trong phần phát triển bài hay chưa.
Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có nhiều cách trả lời. Khi đặt câu hỏi mở, GV tạo
cơ hội cho HS chia sẻ ý kiến của cá nhân mình. Trong dạy học tích cực câu hỏi mở là
dạng câu hỏi chủ yếu được sử dụng để phát huy tính tích cực của người học .
Ví dụ: Khi dạy HS giải PT:
a)( 3 2)x
 ( 3 2)x
 10
b)( 3 2)x
 ( 3 2)x
 ( 10)x
GV đưa ra câu hỏi :
- Em hãy tìm biểu thức liên hệ giữa 2 cơ số của các PT này?
Câu hỏi mở có một số dạng sau:
- Câu hỏi có vấn đề: ví dụ như “Các em hãy nhận xét về bài làm của bạn?”,
“Hãy tìm những sai sót của bạn trong lời giải?”
- Câu hỏi yêu cầu HS biện luận, giải thích: Ví dụ như “Em hãy giải thích rõ
hơn câu trả lời của mình?”
- Câu hỏi kiểm tra khả năng nghe, ứng xử của HS: Ví dụ như “Em có nhận xét
gì về câu trả lời của bạn?”
- Câu hỏi yêu cầu HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: Ví dụ như “Em
hãy xem lại lời giải có phù hợp với câu hỏi của bài tập không?”
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
90
- Câu hỏi giả định : Ví dụ như “Điều gì nếu…? Điều gì sẽ xảy ra nếu…? hãy
tưởng tượng… chúng ta có thể tưởng tượng rằng… Việc tìm kiếm các giải pháp thay
thế có ý nghĩa không?”
- Câu hỏi ý kiến: Ví dụ như “Em nghĩ gì về điều này? Ý kiến của em về…”
Trong quá trình sử dụng câu hỏi, sự tương tác giữa GV và HS được tăng
cường, vì khi GV hỏi thì HS phải tập trung cao độ để nghe, hiểu câu hỏi. Khi đưa ra
câu hỏi, tùy theo mục đích của câu hỏi đó mà GV cần dành thời gian để cho HS suy
nghĩ và trả lời. GV phải biết đánh giá và thu nhận thông tin phản hồi từ câu hỏi để có
sự điều chỉnh HĐ dạy học khi cần thiết. Khi thấy HS chưa tìm ra câu trả lời thì GV
giảm dần độ khó của câu hỏi đó bằng cách đưa thêm câu hỏi gợi ý, hướng dẫn, giúp
HS tìm ra câu trả lời.
Để có những câu hỏi mở tốt, câu hỏi phải trung tính, có nghĩa câu hỏi cho phép
thu thập được nhiều thông tin về ý kiến, kiến thức, cảm xúc và giá trị nêu ra trong
tình huống, không phải là một gợi ý, sự hạn chế hay hướng dẫn. Câu hỏi cần ngắn
gọn, đơn giản, tránh vòng vo, khó hiểu hoặc giải thích quá nhiều, không đi thẳng vào
vấn đề. Đồng thời, cần sử dụng từ hỏi đúng và rõ ý hỏi, mặt khác phải phù hợp với
nội dung, chủ đề học tập, với hoàn cảnh, tâm lí, văn hóa, vốn từ, trình độ của người
được hỏi.
Kỹ thuật đặt câu hỏi mở.
Một người GV giỏi thường đưa ra câu hỏi mở phù hợp, có một số dạng câu hỏi
mở sau:
- Khởi đầu một cuộc hội thoại:
Một câu hỏi mở bắt đầu bằng các từ : Khi nào? Cái gì? Như thế nào? ở đâu…
thì câu trả lời không thể là “có” hoặc “không”. Đôi khi HS chỉ đưa ra câu trả lời gồm
một từ, tuy nhiên bằng cách này, GV đang khuyến khích HS đưa ra câu trả lời có độ
dài ít nhất một câu.
Nhận định không phải cơ sở của cuộc hội thoại tốt. Không nên bắt đầu câu hỏi
mở bằng “tại sao”. “Tại sao” hàm ý một nhận định. Khi GV hỏi “tại sao em lại
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
91
làm theo cách đó?”, thông điệp đưa ra là em không biết rằng cách làm đó không hiệu
quả hay sao? Cho dù GV cố gắng tránh đưa ra nhận định, các câu hỏi bắt đầu bằng
“tại sao” đã có hàm ý như vậy. Đó là lí do GV nên tránh những câu hỏi bắt đầu bằng
“tại sao”. Tuy nhiên, nếu GV vẫn muốn tìm ra động cơ hành vi của HS thì có thể
chuyển câu hỏi theo cách khác: “điều gì đã khiến em quyết định làm việc đó…” hoặc
“em muốn đưa ra những lý do gì cho việc…”
Sau khi đặt câu hỏi mở, tùy theo từng câu hỏi, GV có thể giữ im lặng một lát,
ngay cả khi câu trả lời có thể được đưa ra ngay.
Cho HS thời gian suy nghĩ câu trả lời và nếu HS không trả lời, GV có thể đặt
câu hỏi thêm một lần nữa hoặc giải thích rõ hơn, có thể trở thành điểm xuất phát để
tiếp tục đặt câu hỏi.
- Lắng nghe tích cực:
Nên để người khác biết mình đang lắng nghe bằng biểu hiện qua ánh mắt, cách
gật đầu.
- Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời.
Đặt thêm một số câu hỏi để tìm ra ý nghĩa thực sự của nội dung đó. Sau khi đã
có được thông tin đầy đủ qua câu trả lời, có thể tóm tắt câu trả lời của HS và hỏi lại
xem mình đã hiểu đúng câu trả lời hay chưa. GV có thể kết thúc nội dung hội thoại
bằng một câu kết luận rõ ràng và một sự thỏa thuận giữa GV và HS.
- GV nên thử sắp xếp lại các câu trả lời và tìm ra mâu thuẫn giữa các câu trả
lời để đặt thêm câu hỏi.
GV không nên chỉ dựa vào hàm ý của các câu trả lời để kết luận mà nên đặt
thêm một số câu hỏi. Tránh đặt câu hỏi đóng mà nên sử dụng câu hỏi mở.
Ví dụ: Ý của em trong phần … là gì? Khi nào? Hãy đưa ra một ví dụ về… có
phải em muốn nói đến cả nhóm? Có phải ý em là…? Ai nói rằng điều đó là sai…?
Điều đó phụ thuộc vào cái gì? Ý em là em có thể làm gì?
- Ngữ điệu gợi mở.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
92
Với ngữ điệu ở cuối câu hỏi, GV có thể gợi mở và khuyến khích HS trả lời câu
hỏi.
- Được hỗ trợ bằng ngôn ngữ cơ thể.
Nhìn vào người được hỏi (thay vì tìm câu hỏi tiếp theo trong danh sách) hay ngả
người về phía người được hỏi cho thấy GV có thực sự muốn có câu trả lời hay không.
2.4.4. Kỹ thuật đánh giá
Trong DHTT môn Toán, đánh giá thể hiện thái độ của GV với HS về kết quả
học tập, nhận thức của HS. Đánh giá trong DHTT không chỉ hiểu là đánh giá về kết
quả học tập của HS về kiến thức, kĩ năng, mức độ nhận thức của HS. Ngoài việc thực
hiện đánh giá qua bài kiểm tra, trong DHTT còn quan tâm tới thái độ và kỹ năng của
HS tham gia các HĐ tương tác: Đó là khả năng giao tiếp, chia sẻ, làm việc theo
nhóm, khai thác thông tin,..., tinh thần trách nhiệm và tự khẳng định mình của HS. Có
như vậy, việc đánh giá không chỉ để thu được thông tin ngược và điều chỉnh HĐ dạy
học, mà còn tác dụng thúc đẩy, khuyến khích HS tham gia vào các HĐ tương tác, tạo
hứng thú học tập trong các tiết học sau.
Trong DHTT, đánh giá cho phép HS với tư cách là người chủ động trong việc
học đánh giá lại chặng đường đi của mình và GV với tư cách là người hướng dẫn đưa
ra những chỉ dẫn có giá trị đối với HS và điều chỉnh HĐ dạy của mình. Như vậy, cả
GV và HS đều bị ảnh hưởng bởi đánh giá. Điều này cũng được tác giả James
H.McMillan khẳng định: “Mối quan hệ GV-HS bị ảnh hưởng bởi bản chất của đánh
giá” [36, tr. 73]. Vì vậy, khi GV tiến hành đánh giá một cách cẩn thận và cho biết
thêm nhận xét thì mối quan hệ đó được tăng cường, tạo được môi trường cởi mở thân
thiện trong lớp học.
Ví dụ: Khi HS làm đúng bài tập và trình bày đẹp hoặc trả lời đúng câu hỏi,...thì
GV cần nhận xét, đánh giá, động viên HS trước lớp để các em phấn khởi, có niềm vui
về kết quả học tập của mình.
Ngược lại, nếu HS có ấn tượng rằng GV đánh giá không chính xác, cảm tính,...
thì mối quan hệ giữa GV và HS sẽ bị phai nhạt vì đánh giá tác động đến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
93
phong cách mà HS cảm nhận hiểu được GV và cho biết mức độ quan tâm của GV đối
với HS và những gì các em đã học.
Ví dụ: Một HS học yếu sẽ rất vui và tích cực học hơn khi thấy sự cố gắng và
tiến bộ của mình được GV khen, động viên trước lớp. Nếu GV không quan tâm tới
điều đó, đánh giá không phải là sự động viên vì sự tiến bộ của chính HS mà đi so
sánh với những HS khá, giỏi thì HS đó sẽ mất đi sự cố gắng trong học tập và có sự
phản cảm với GV.
Trong quá trình HS học tập, GV cần theo dõi và tìm hiểu những phản ứng từ
phía HS đối với bài học và mức độ hiểu bài và thực hành kĩ năng qua những biểu
hiện về nét mặt, cử chỉ, lời nói, kết quả học tập,...để đưa ra những quyết định đánh
giá kịp thời, trân trọng những cố gắng trong học tập của HS. Một cái gật đầu đồng
tình, một lời khen, lời động viên, khuyến khích,...đúng lúc có tác dụng rất lớn đối với
HS, giúp các em tự tin và có hứng thú học tập. Đồng thời, GV cần tạo điều kiện cho
HS tự đánh giá và tham gia vào quá trình đánh giá để rèn HS cách diễn đạt, cách trình
bày,...giúp các em tự tin trong học tập và có niềm vui vì những kết quả đạt được của
mình và của bạn.
Đánh giá bao gồm các kiểu xác nhận, đồng tình hay không đồng tình, từ cái gật
đầu đồng ý,...từ đánh giá bằng nhận xét tới việc cho điểm. Mục đích kiểm tra và đánh
giá không phải chỉ ở chỗ cho HS điểm số. Điều quan trọng là qua đó phải phân tích
kết quả, cho HS thấy chỗ mạnh và chỗ yếu của mình, nếu có thể thì chỉ ra nguyên
nhân sai lầm của HS để GV có những phương hướng, biện pháp giúp HS khắc phục,
động viên HS vượt qua khó khăn trong học tập.
Trong DHTT, đánh giá ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ giữa GV và HS.
Đánh giá đúng sẽ cho phép GV và HS cùng bước đi trên một con đường kiến tạo tri
thức và phát triển kĩ năng cho HS, trong đó GV là người hướng dẫn, HS là người
thực hiện. Nếu như đánh giá không phù hợp thì nó sẽ là “vật cản” ảnh hưởng đến sự
hứng thú học tập của HS và mối quan hệ giữa GV và HS. Do đó, đánh giá phụ thuộc
rất lớn vào kĩ năng sư phạm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của GV. Có ý kiến cho rằng
chúng ta đừng vội đánh giá một HS nào đó thiếu thông minh mà phải hiểu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
94
rằng chúng ta chưa hiểu về họ, nên chưa có cách dạy thích hợp. Như vậy, nếu GV
đánh giá một cách khách quan, công bằng, có tính động viên thì sẽ củng cố niềm tin ở
HS và cải thiện được mối quan hệ giữa GV và HS.
2.4.5. Kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học
Theo Nguyễn Bá Kim, “khái niệm phương tiện dạy học được hạn chế ở những
thiết bị có khả năng chứa đựng và chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và
về sự điều khiển quá trình dạy học” [45, tr. 401]. Sử dụng phương tiện dạy học thích
hợp sẽ làm sống lại các sự kiện cảm tính – cụ thể mà HS đã tri giác trong đời sống
hằng ngày, để không ngừng tận dụng vốn kinh nghiệm, mà còn nhằm phát hiện và
góp phần khắc phục sai lầm của HS trong quá trình học. Trong DHTT, phương tiện
dạy học có rất nhiều ý nghĩa, thu hút sự chú ý và tạo được môi trường tương tác một
cách sinh động cho HS. Phương tiện dạy học trên lớp bao gồm những đối tượng như:
Mô hình, hình vẽ, phiếu học tập, SGK, bảng phụ,...
Ngoài ra GV còn có thể kết hợp với việc sử dụng công nghệ đặc biệt là CNTT sẽ giúp
tăng cường mối tương tác trong giờ học như việc sử dụng bảng chiếu, máy tính cài
phần mềm giải toán theo trình độ, và soạn giáo án điện tử để tiết học thêm phần sinh
động.
Trong kĩ thuật sử dụng phương tiện dạy học môn Toán, thì điều quan trọng
nhất là GV phải sử dụng đúng lúc, đúng mức, đúng chỗ thì mới phát huy tối đa hiệu
quả của nó và góp phần tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ cho các HĐ học tập của HS.
2.5. Công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
2.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì thiết bị dạy học cũng ngày càng
trở thành yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả của quá
trình dạy học. Đặc biệt, trong môi trường DHTT, việc vận dụng CNTT sẽ tạo được
môi trường tương tác cao, giúp cho HS học tập chủ động, tích cực. Bởi vậy, trong
DHTT, không thể thiếu vắng việc sử dụng CNTT hỗ trợ để tạo ra môi trường tương
tác trong dạy học.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
95
Đối với DHTT trong môn Toán ở trường THPT, do tính đặc thù của môn học,
toán học là một môn khoa học trừu tượng, do đó khai thác sử dụng CNTT đặc biệt là
các phần mềm và máy tính điện tử trong dạy học toán có những đặc thù riêng. Ngoài
mục tiêu trợ giúp tạo ra môi trường tương tác giúp HS chiếm lĩnh kiến thức thì vấn đề
phát triển tư duy suy luận logic, óc tưởng tượng sáng tạo toán học và đặc biệt là khả
năng tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng. Việc tổ chức
DHTT với sự hỗ trợ của CNTT nhằm xây dựng một môi trường DHTT với các đặc
tính cơ bản sau:
- Tạo ra một môi trường học tập hoàn toàn mới mà trong môi trường này tính
chủ động, sáng tạo của HS được phát triển tốt nhất. Người học có điều kiện phát huy
khả năng phân tích, suy đoán và xử lý thông tin một cách hiệu quả.
- Tạo ra môi trường cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tương tác hai chiều giữa
thầy và trò.
- Tạo ra môi trường dạy và học linh hoạt, có tính mở.
Trong môi trường tương tác này, quá trình truyền đạt, phân tích, xử lý thông tin
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập được GV, HS thực hiện có sự trợ giúp của các
phần mềm và máy tính điện tử.
Tuy nhiên, để CNTT hỗ trợ một cách hiệu quả trong DHTT, thì khi sử dụng cần
đảm bảo nguyên tắc an toàn, đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ, phù hợp với nội dung
chương trình, PPDH mới và khả năng lĩnh hội của người học.
2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tương tác
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong dạy học các bộ môn nói chung
và các phần mềm chuyên biệt sử dụng trong giảng dạy môn toán. Các phần mềm này
rất hữu ích cho hỗ trợ giảng dạy theo PPDH tích cực đặc biệt là DHTT như các phần
mềm: MS PowerPoint, Exe learning, Violet, Hot potatoes… Tuy nhiên, việc GV nắm
được các ưu điểm và nhược điểm của từng phần mềm và ứng dụng vào từng môn học,
tiết học cụ thể, còn tùy thuộc vào khả năng thiết kế của mình, mới mong mang lại kết
quả tốt hơn, nếu không dễ dẫn đến quá tải về thông
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
96
tin, về thời gian, làm cho người học trở nên thụ động trong các HĐ học tập. Chẳng hạn,
một trong những ưu điểm của MS PowerPoint là hỗ trợ người dạy trình bày ý tưởng của
mình, còn người học có được thông tin bằng hình ảnh qua đó dễ dàng cho việc lĩnh hội
kiến thức. Song, nó vẫn có những nhược điểm, hạn chế, chẳng hạn: đôi khi phần trình
chiếu lại có vẻ quan trọng hơn cả nội dung và các HĐ học tập của người học.
Một số HĐ điển hình về ứng dụng CNTT trong dạy học, tạo môi trường tương
tác đã được thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao như:
Tra cứu thông tin phục vụ công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu, và lấy tư
liệu hỗ trợ học tập và soạn giảng;
Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS
Powerpoint, Violet, Spring Presenter,…
Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
của HS như McMix, Quest, MS Excel, Moodle,…
Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm học tập.
Và cao hơn, với E-Learning, HĐ dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc,
mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình HS vẫn có thể nghe thầy cô
giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình
bày ý kiến của mình.

Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số công cụ CNTT thường được sử dụng
trong dạy học toán nhằm tạo được môi trường tương tác trong dạy học.

* Phần mềm dùng để trình chiếu, thuyết trình:
Để trình chiếu một bài giảng thường sử dụng phần mềm như: MS PowerPoint,
Violet, Prezi,... Đây là các phần mềm cho phép trình chiếu và giải thích nội dung, chủ
đề nào đó cho khán giả hay người học. Nó có thể hỗ trợ hoặc thay thế việc sử dụng
các đồ dùng trực quan quen thuộc trong dạy học. Hiện nay MS PowerPoint, Violet là
các phần mềm được sử dụng rộng rãi trong các môn học.
Trong môn Toán, các phần mềm này thường được sử dụng trong các phần khác
nhau của bài giảng, như kiểm tra kiến thức cũ, trình bày các khái niệm, định
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
97
nghĩa hay minh họa bằng các hình hình học, củng cố hay khái quát hóa kiến thức. Để
đạt hiệu quả hơn cần kết hợp trình chiếu với sử dụng tài liệu hỗ trợ người học, giúp
người học theo dõi bài trình chiếu tốt hơn.
* Phần mềm tạo các bài thực hành luyện tập:
Mục đích của thực hành luyện tập là giúp người học ghi nhớ thông tin, đây thực
chất là một dạng bài tâp. Trong HĐ thực hành luyện tập, các câu hỏi được đưa ra,
người học trả lời và phần mềm cung cấp đáp án.
Các phần mềm thường được sử dụng nhiều như: MS PowerPoint, Violet hay
các phần mềm chuyên biệt: Exe learning, Hot Potatoes,… để tạo ra các bài tập khác
nhau. Trong dạy học môn Toán, phần mềm thường được sử dụng để kiểm tra kiến
thức đã học, củng cố kiến thức của từng chương, từng học phần hay môn học. Một
biện pháp nhanh chóng và dễ sử dụng, để đánh giá người học có đạt được mục tiêu
của bài học hay không là soạn các bài trắc nghiệm trên các phần mềm để sử dụng
giữa tiết hay sau tiết học.
Ví dụ: Trong bài dạy ôn tập về PT bậc 2, có thể sử dụng phần mềm Violet (hoặc
Hot potatoes) xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm, với nhiều dạng như: Bài tập
trắc nghiệm chọn một kết quả đúng, trắc nghiệm chọn đúng sai, trắc nghiệm ghép
đôi, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, bài tập trắc nghiệm dạng kéo thả, điền khuyết,…
nhằm củng cố và đào sâu kiến thức cho HS như sau:
Hình 2.8. Sử dụng phần mềm Hot potatoes thiết kế dạng
bài tập trắc nghiệm điền khuyết
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
98
Hình 2.9. Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập chọn đúng sai
Hình 2.10. Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập ghép đôi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
99
Hình 2.11 . Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập điền khuyết
Hình 2.12. Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập
trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
100
* Phần mềm vẽ bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy có thể được tạo ra từ các phần mềm ứng dụng như MS
PowerPoint, MS Word hay các phần mềm chuyên biệt như Freemind, Inspiration hay
Emindmaps. Trong môn Toán, bản đồ tư duy có thể sử dụng để tổng kết kiến thức
của một chương hay học phần, phân tích các trường hợp xảy ra khi lập kế hoạch giải
bài toán hay xây dựng công thức toán học.
* Phần mềm tạo mô phỏng
Trong dạy học toán còn sử dụng các phần mềm để tạo những mô phỏng hay các
phần mềm chuyên biệt trong toán học như: MS Excel, Graph, Sketchpad, Cabri, hay
Maple.
Như vậy, trong một bài giảng môn toán, GV có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau, nhằm tích cực hóa các HĐ của người học. Điều này, một lần nữa đòi hỏi người
GV phải nắm chắc và sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng khác nhau để hỗ
trợ tốt nhất các HĐ học tập.
Chẳng hạn, có thể sử dụng phầm mềm Sketchpad để tạo môi trường học tập
tương tác cho HS. Trong môi trường này, các hình vẽ và đồ thị được tạo ra trực quan
hơn các hình được vẽ theo cách thông thường bằng giấy bút, cho nên nhiều tính chất
mới được khám phá.
Ví dụ: Khi dạy bài học chủ đề về hàm số lượng giác và PT lượng giác, GV có
thể sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng chuyển động của điểm M trên đường
tròn lượng giác tương ứng vạch ra đồ thị hình Sin,...hay để mô tả họ nghiệm của PT
lượng giác cơ bản....
Có thể đưa thêm một số bài toán thực tế về giải PT lượng giác và hàm số lượng
giác sẽ phần nào gây được hứng thú cho HS. Ví dụ như bài tập về guồng nước như
sau [92, tr. 26]:
Bài toán: Một chiếc guồng múc nước có dạng hình tròn bán kính 2,5m; trục
của nó đặt cách mặt nước 2m. Khi guồng quay đều, khoảng cách h từ một chiếc gàu
gắn tại một điểm A của guồng đến mặt nước được tính theo công thức h y .
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
101
 1 
Trong đó y f (x) 2 2,5sin 2 (x )
, với x là thời gian quay của
4
 
guồng ( x 0 ), tính bằng phút. Quy ước rằng y 0 khi gàu ở trên mặt nước và
y 0 khi gàu ở dưới mặt nước.
a- Khi nào thì gàu ở vị trí thấp nhất?
b- Khi nào thì gàu ở vị trí cao nhất?
c- Chiếc gàu cách mặt nước 2m lần đầu tiên khi nào?
1
TØ lÖ xÝch: = 0.01
100
R = 2.50 cm
R
h
ResetUnit 2cm
ResetRotate
Rotate
fx = 2+2.5sin2x- 4
1

x = 6.69 fx = 2.85 h=|f(x)| = 2.85 cm
y
x
1 X
Hình 2.13. Hình ảnh sử dụng phần mềm mô phỏng bài toán về guồng nước
Khi ấn nút ResetRotate trên màn hình sẽ cho kết quả tại thời điểm x 0 , HS
sẽ nhìn thấy trên màn hình vị trí chiếc gàu nằm phía dưới mặt nước, và ở vị trí thấp
nhất. Tiếp tục ấn nút Rotate và quan sát hình ảnh chuyển động của chiếc gàu và sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
102
lên xuống của đồ thị hàm số f(x) để nhận thấy có nhiều thời điểm để chiếc gàu ở vị trí
thấp nhất và vị trí cao nhất.
a) Chiếc gàu ở vị trí thấp nhất tương ứng với f(x) đạt giá trị nhỏ nhất. Điều này
xảy ra khi :
 1  1  1 1
sin 2 (x )1 2 (x )  k 2 x   k x k
4 4
  2 4 4
Vậy tại các thời điểm k phút (k N) thì chiếc gàu ở vị trí thấp nhất.
b) Tương tự như vậy, chiếc gàu ở vị trí cao nhất tương ứng với f(x) đạt giá trị
lớn nhất. Điều này xảy ra khi:
 1  1  1 1 1
sin2 (x
)
 1 2 (x )  k 2 x   k x  k
4 4 2
  2 4 4
Vậy tại các thời điểm
1
 k phút (k N) thì chiếc gàu ở vị trí cao nhất.
2
c) Thời điểm để chiếc gàu cách mặt đất 2m là nghiệm PT:
 1   1  1 1 k
2 2,5sin 2 (x ) 2 sin 2 (x )  0 2 (x ) k x 
4 4 4 4
    2
1 k
Vậy tại các thời điểm  phút (k N) thì chiếc gàu cách mặt nước 2m.
Để chiếc gàu cách mặt nước 2m lần đầu tiên thì k = 0, vậy tại thời điểm
1
4
phút (hay 15 giây), chiếc gàu cách mặt nước 2m lần đầu tiên.
CNTT đã giúp cho việc tạo ra môi trường tương tác hoàn toàn mới, tăng cường
mối quan hệ tương tác giữa HS – GV – môi trường CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào
DHTT sẽ phát huy tốt lợi thế, làm cho quá trình tổ chức thực hiện các HĐ dạy học
đạt kết quả khả quan hơn so với khi không sử dụng CNTT. Tuy nhiên, do đặc thù của
các kiến thức toán, mà các công cụ CNTT cần phải được lựa chọn một cách phù hợp,
sử dụng đúng lúc, đúng thời điểm, mới phát huy tốt nhất các ưu điểm và hạn chế
nhược điểm của các phần mềm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
103
Kết luận chương 2
1. Tổ chức DHTT là một vấn đề hết sức quan trọng trong DHTT, nhằm tạo ra
mối quan hệ qua lại giữa người dạy, người học và môi trường, tạo nên bầu không khí
sôi nổi, thân thiện trong lớp học, đảm bảo sự hứng thú, tham gia của người học.
2. Trên cơ sở lý luận về DHTT, để tổ chức DHTT đạt hiệu quả, người dạy cần
căn cứ vào mục tiêu và nội dung bài dạy, khai thác được những khía cạnh trong nội
dung kiến thức để tạo ra các tình huống DHTT, vận dụng một cách linh hoạt các kỹ
thuật DHTT, sử dụng các hình thức DHTT phù hợp để lập kế hoạch dạy học, đồng
thời nắm được cách thực hiện các giai đoạn tổ chức DHTT đó là:
- Giai đoạn chuẩn bị;
- Giai đoạn thực hiện DHTT;
- Giai đoạn kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
3. Ứng dụng CNTT trong DHTT một cách phù hợp và hiệu quả sẽ nâng cao
chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng CNTT chỉ là
phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai DHTT đạt hiệu quả, chứ không phải là điều
kiện đủ. Không lạm dụng CNTT nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình
dạy học.
4. Các phần mềm dạy học và những ưu điểm của nó đã góp phần không nhỏ
vào việc cải thiện môi trường tương tác trong dạy học. Nếu người dạy sử dụng hợp lý
phương tiện này vào quá trình DHTT sẽ tạo hứng thú cho người học và việc tiếp cận
tri thức đối với người học trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời gian trên lớp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
104
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
TRONG MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA
CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH

More Related Content

DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Thống Trợ Lý Thông Minh Ảo.docx
PDF
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
PDF
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khô
PDF
LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ (MENTHA ARVENS...
PDF
Mapreduce simplified-data-processing
DOC
LUẬN VĂN - Nghiên cứu xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất bằng c...
PDF
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
DOC
Khoá Luận Xây Dựng Phương Pháp Định Lượng Aflatoxin Trong Dược Liệu Bằng Lc...
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Thống Trợ Lý Thông Minh Ảo.docx
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
đề Tài nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy khô
LY TRÍCH VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẠC HÀ (MENTHA ARVENS...
Mapreduce simplified-data-processing
LUẬN VĂN - Nghiên cứu xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường đất bằng c...
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
Khoá Luận Xây Dựng Phương Pháp Định Lượng Aflatoxin Trong Dược Liệu Bằng Lc...

What's hot (8)

PDF
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thải
PPTX
Sldie TÌM HIỂU CÁC KỸ THUẬT KIỂM THỬ PHẦN MỀM
PDF
Đề tài: Hệ thống cảnh báo hỏa hoạn và khí độc nguy hiểm, 9đ
PDF
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
DOC
[14HCB]-Tìm Hiểu Weka
PDF
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
PDF
Lập sơ đồ thiết kế mạng
DOC
Đề tài: Ứng dụng xử lý ảnh nhận dạng cử chỉ bàn tay điều khiển ro...
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thải
Sldie TÌM HIỂU CÁC KỸ THUẬT KIỂM THỬ PHẦN MỀM
Đề tài: Hệ thống cảnh báo hỏa hoạn và khí độc nguy hiểm, 9đ
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
[14HCB]-Tìm Hiểu Weka
Sản xuất phân bón lá từ phụ phế phẩm nông nghiệp
Lập sơ đồ thiết kế mạng
Đề tài: Ứng dụng xử lý ảnh nhận dạng cử chỉ bàn tay điều khiển ro...
Ad

Similar to Dạy học tương tác trong môn toán trường trung học phổ thông qua chủ đề phương trình và bất phương trình.doc (20)

DOC
Luận Văn Dạy Học Tương Tác Trong Môn Toán Trường Trung Học Phổ Thông Qua Chủ...
DOC
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên...
DOC
Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới căn bản và...
DOC
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Sinh Trung Học Cơ Sở Huyện Châu Đức Tỉnh Bà Rịa.doc
DOC
Sử dụng phần mềm Ispring Suite thiết kế bài giảng E-learning hỗ trợ dạy học đ...
DOC
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
DOCX
Chu de2 nhom2
DOC
Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5 tại huyện...
DOC
Luận văn thạc sĩ Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học.doc
DOC
Tìm hiểu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập tại Phân hiệu tr...
DOC
Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
DOC
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended.doc
DOC
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
DOC
Bồi dưỡng năng lực biểu diễn toán học và năng lực giao tiếp toán học cho học ...
DOC
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Trà Vinh, 9 ĐIỂM
DOC
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bộ phận banquet tại khách sạn The ...
DOCX
Chude02 nhom12
DOC
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
DOC
Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường tiểu học theo yêu cầu đổi ...
PDF
Luận văn: Nghiên cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn toán học
Luận Văn Dạy Học Tương Tác Trong Môn Toán Trường Trung Học Phổ Thông Qua Chủ...
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới căn bản và...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Sinh Trung Học Cơ Sở Huyện Châu Đức Tỉnh Bà Rịa.doc
Sử dụng phần mềm Ispring Suite thiết kế bài giảng E-learning hỗ trợ dạy học đ...
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
Chu de2 nhom2
Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5 tại huyện...
Luận văn thạc sĩ Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học.doc
Tìm hiểu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập tại Phân hiệu tr...
Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
Biên soạn ebook hóa học hữu 3 bằng phần mềm adobe acrobat 9.0 pro extended.doc
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
Bồi dưỡng năng lực biểu diễn toán học và năng lực giao tiếp toán học cho học ...
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Trà Vinh, 9 ĐIỂM
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bộ phận banquet tại khách sạn The ...
Chude02 nhom12
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường tiểu học theo yêu cầu đổi ...
Luận văn: Nghiên cứu didactic về việc sử dụng diễn đàn toán học
Ad

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

DOCX
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
DOCX
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
DOCX
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
DOC
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
DOC
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
DOCX
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
DOCX
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
DOC
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
DOC
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
DOC
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
DOC
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
DOC
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
DOC
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
DOC
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
DOC
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
DOCX
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
DOCX
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
DOC
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc

Recently uploaded (20)

PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PPTX
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PPTX
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...

Dạy học tương tác trong môn toán trường trung học phổ thông qua chủ đề phương trình và bất phương trình.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM -----------------0O0---------------- ĐỖ THỊ HỒNG MINH DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM -----------------0O0---------------- ĐỖ THỊ HỒNG MINH DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 62.14. 01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔN THÂN Hà Nội
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BPT CNTT DHTT ĐC GQVĐ GV HĐ HS KTDH NXB PPDH PT SGK SPTT THPT TN Tr. Bất phương trình Công nghệ thông tin Dạy học tương tác Đối chứng Giải quyết vấn đề Giáo viên Hoạt động Học sinh Kỹ thuật dạy học Nhà xuất bản Phương pháp dạy học Phương trình Sách giáo khoa Sư phạm tương tác Trung học phổ thông Thực nghiệm Trang
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Đỗ Thị Hồng Minh
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Tôn Thân-một người thầy đáng kính đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm Luận án này. Em xin trân trọng cảm ơn các thày cô trong và ngoài Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã hết lòng dạy bảo và đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành Luận án. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày cô: GS.TS Nguyễn Hữu Châu, GS.TS Bùi Văn Nghị, GS.TSKH Nguyễn Bá Kim, TS. Trần Luận, TS. Phan Thị Luyến đã luôn giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu và chân thành để em sớm hoàn thành Luận án. Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Hải Phòng, ban lãnh đạo và các cán bộ chuyên viên phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng đã tạo điều kiện cho em được học tập và trau dồi kiến thức chuyên môn của mình. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô cùng các em học sinh trường THPT Kiến An, THPT Phan Đăng Lưu thuộc quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình em thực nghiệm. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận án này. Do thời gian và trình độ có hạn, Luận án chắc không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015 Tác giả Đỗ Thị Hồng Minh
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học tương tác 6 1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới 6 1.1.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam 11 1.1.3. Thực tiễn về dạy học tương tác trong môn Toán ở trường Trung học 16 phổ thông hiện nay 1.2. Dạy học tương tác 20 1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học 20 1.2.2. Tương tác 21 1.2.3. Quan niệm về dạy học tương tác 22 1.2.4. Cơ sở khoa học của dạy học tương tác 23 1.2.5. Các nhân tố trong dạy học tương tác 24 1.2.5.1. Người học – người làm việc chủ động 24 1.2.5.2. Người dạy – người hướng dẫn, trợ giúp 26 1.2.5.3. Môi trường - ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình dạy học 29 1.2.6. Sự tương tác giữa các nhân tố trong dạy học tương tác 41 1.3. Hoạt động giao tiếp toán học 48 1.3.1. Phương tiện biểu đạt 48 1.3.2. Phương thức giao tiếp 49 1.4. Mối quan hệ giữa dạy học tương tác với các phương pháp dạy 51
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 học khác Kết luận chương 1 55 Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN Ở 56 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Tổ chức dạy học tương tác 56 2.1.1. Khái niệm tổ chức dạy học tương tác 56 2.1.2. Các yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học tương tác. 57 2.1.3. Đặc trưng của việc tổ chức dạy học tương tác. 58 2.2. Các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác 60 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị 60 2.2.2. Giai đoạn thực hiện dạy học tương tác 66 2.2.3. Giai đoạn kiểm tra đánh giá kết quả học tập 74 2.3. Hình thức tổ chức dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ 75 thông 2.3.1. Học cá nhân 75 2.3.2. Học theo nhóm 76 2.3.3. Học theo lớp 76 2.4. Kỹ thuật dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ thông 77 2.4.1. Kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học 78 2.4.2. Kỹ thuật tạo tình huống gợi vấn đề 87 2.4.3. Kỹ thuật sử dụng câu hỏi 88 2.4.4. Kỹ thuật đánh giá 92 2.4.5. Kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học 94
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.5. Công nghệ thông tin trong dạy học tương tác 2.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học tương tác 2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tương tác Kết luận chương 2 Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN QUA CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH 3.1. Chủ đề Phương trình và Bất phương trình trong môn Toán ở trường Trung học phổ thông 3.1.1. Vị trí, vai trò của Phương trình và Bất phương trình 3.1.2. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng 3.1.3. Tiềm năng dạy học tương tác chủ đề Phương trình và Bất phương trình 3.2. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp 3.3. Một số biện pháp dạy học tương tác chủ đề phương trình và bất phương trình 3.3.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường học tập hứng thú, thân thiện và hợp tác trong quá trình dạy học. 3.3.2. Biện pháp 2: Tạo cơ hội cho học sinh được hoạt động, được giao tiếp, được thể hiện năng lực của bản thân. 3.3.3. Biện pháp 3: Tạo tình huống dạy học tương tác khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực 3.3.4. Biện pháp 4: Thực hiện các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác Kết luận chương 3 Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Khái quát quá trình thực nghiệm 94 94 95 103 104 104 104 105 106 107 107 107 111 116 123 126 127 127
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4.1.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm 127 4.1.2. Đối tượng thực nghiệm 127 4.1.3. Nội dung thực nghiệm 127 4.1.4. Tiến trình thực nghiệm 130 4.1.5. Đo đạc và xử lý số liệu 134 4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 139 4.2.1. Kết quả thực nghiệm vòng 1 139 4.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2 143 Kết luận chương 4 151 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 153 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC 162
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Tên hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ Trang Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc HĐ dạy – học: bộ ba Người học – Người dạy – 22 Môi trường trong quan điểm SPTT Hình 1.2 Sử dụng CNTT học trực tuyến qua mạng 37 Hình 1.3 Sơ đồ vị trí và mối quan hệ giữa người học – người dạy – môi trường 39 Hình 1.4 Sơ đồ sự tương tác của 3 yếu tố trong DHTT 41 Hình 1.5 Sơ đồ HĐ dạy học theo lý thuyết tình huống 53 Hình 2.1 Bản đồ tư duy mô tả kiến thức về hàm số 70 Hình 2.2 Cấu trúc của một HĐ dạy học 78 Hình 2.3 Sơ đồ học theo góc 79 Hình 2.4 Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn” 81 Hình 2.5 Sơ đồ kĩ thuật “các mảnh ghép” 83 Hình 2.6 Cách thực hiện Sơ đồ KWL 84 Hình 2.7 Bản đồ tư duy mô tả các kiến thức cần nhớ về Logarit 87 Hình 2.8 Sử dụng phần mềm Hot potatoes thiết kế dạng bài tập trắc 97 nghiệm điền khuyết Hình 2.9 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập chọn đúng sai 98 Hình 2.10 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập ghép đôi 98 Hình 2.11 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập điền khuyết 99 Hình 2.12 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập trắc nghiệm 99 nhiều lựa chọn Hình 2.13 Hình ảnh sử dụng phần mềm mô phỏng bài toán về guồng nước 101 Hình 3.1 Hình ảnh sử dụng phần mềm Sketchpad mô tả trực quan hình 109
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hình 4.1 Hình 4.2 Hình 4.3 Hình 4.4 Hình 4.5 Hình 4.6 Hình 4.7 Hình 4.8 Hình 4.9 Hình 4.10 Hình 4.11 Hình 4.12 Hình 4.13 Hình 4.14 Hình 4.15 Hình 4.16 ảnh vệ tinh quay xung quanh Trái Đất Biểu đồ so sánh kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và các 141 lớp đối chứng (vòng 1) Biểu đồ so sánh kết quả học tập trung bình của lớp thực nghiệm 141 và đối chứng theo các khối (vòng 1) Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực 143 nghiệm (vòng 2) Biểu đồ cột so sánh kết quả học tập trung bình của lớp thực 145 nghiệm và lớp đối chứng theo các khối Trò chơi trắc nghiệm: “Đi tìm kho báu” 167 Bài toán trắc nghiệm 167 Hình ảnh khi người chơi chiến thắng (tìm được kho báu) 168 Hình ảnh khi HS trả lời sai 168 Sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng sự dịch chuyển của điểm 172 M trên đường tròn lượng giác tương ứng với giá trị hàm số y= sinx Sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng các nghiệm của PT sinx =a 173 Sử dụng hình ảnh động xét nghiệm của PT sinx = a 175 Sử dụng phần mềm Violet thiết kế bài tập trắc nghiệm về PT 177 lượng giác cơ bản Sử dụng phần mềm Violet thiết kế bài tập trắc nghiệm về PT 178 lượng giác cơ bản Học sinh thi giải Toán giữa các nhóm 202 HS thi giải toán theo phương thức “tiếp sức” 202 Sử dụng “khăn trải bàn” trong các nhóm học tập tương tác 203
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hình 4.17 HS trao đổi nhóm 203 Hình 4.18 Các nhóm viết ý kiến của mình vào giữa “khăn phủ bàn” 204 Hình 4.19 Các nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình trước lớp 204 Hình 4.20 Tác giả Luận án phỏng vấn HS khi vừa kết thúc giờ học tương tác 205 Hình 4.21 Tác giả Luận án phỏng vấn HS khi vừa kết thúc giờ học tương tác 205 Bảng 1.1 Bảng 1.2 Bảng 1.3 Bảng 1.4 Bảng 1.5 Bảng 4.1 Bảng 4.2 Bảng 4.3 Bảng 4.4 Bảng 4.5 DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người dạy 17 để DHTT đạt hiệu quả Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người học 18 để DHTT đạt hiệu quả Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của môi 18 trường để DHTT đạt hiệu quả Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về việc tiến hành những 18 HĐ nào khi thiết lập kế hoạch dạy học Các hình thức đối thoại tương ứng với các dạng tương tác 49 Phân phối tần suất kết quả điểm kiểm tra của HS lớp thực 140 nghiệm và đối chứng trong các tiết dạy (vòng 1) Tổng hợp điểm số sai lệch của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 140 qua các bài kiểm tra theo các khối lớp (vòng 1) Tổng hợp kết quả các tham số thống kê điểm kiểm tra của HS 142 trong các tiết dạy (vòng 1) Tổng hợp kết quả trung bình và độ lệch chuẩn, điểm kiểm tra của 143 HS của lớp thực nghiệm và đối chứng Tổng hợp điểm số sai lệch của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 144 qua các bài kiểm tra theo các khối lớp (vòng 2)
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bảng 4.6 Bảng 4.7 Bảng 4.8 Bảng 4.9 Bảng 4.10 Bảng 4.11 Bảng 4.12 Bảng 4.13 Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả học tập trung bình của lớp thực nghiệm 145 và lớp đối chứng cả 3 khối Tổng hợp kết quả các tham số thống kê điểm kiểm tra của HS 145 trong các tiết dạy (vòng 2) Kết quả khảo sát về kỹ năng tương tác của HS 146 Kết quả khảo sát về kỹ năng giao tiếp và hòa nhập với tập thể của HS 147 Kết quả khảo sát về tinh thần trách nhiệm với việc học tập của HS 148 Kết quả khảo sát về khả năng tự khẳng định mình của HS 148 Kết quả khảo sát về thái độ học tập tương tác của HS 149 Kết quả khảo sát về việc học tập tương tác giúp HS học hỏi được 150 nhiều từ các bạn và môi trường Kết quả khảo sát về việc học tập tương tác giúp HS có cơ hội thể 150 hiện khả năng của mình
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC PHỤ LỤC Trang PHỤ LỤC 1 Một số bài soạn vận dụng dạy học tương tác với chủ đề phương trình và bất phương trình 162 Giáo án 1 : BPT bậc 2 một ẩn ( Dấu của tam thức bậc hai- tiết 162 2- Đại số 10) Giáo án 2: Bài PT lượng giác cơ bản (tiết 1,2) – Đại số và Giải tích 11 169 Giáo án 3: Bài PT đối xứng đối với sinx, cosx : a.(sinx + cosx)+ b.sinx.cosx+c = 0 (Giáo án dạy tiết tự chọn - Đại số và Giải tích 11 178 nâng cao) PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 Giáo án 4: Bài luyện tập các phương pháp giải PT lượng giác (Đại số và Giải tích 11) 182 Giáo án 5: Bài ôn tập chương về phương trình và bất phương trình 188 mũ và logarit (Giải tích 12) Phiếu khảo sát 193 Phiếu số 1: Phiếu khảo sát của GV về dạy học tương tác 193 Phiếu số 2: Phiếu khảo sát ý kiến của HS về chất lượng giờ giảng 195 trong dạy học tương tác Các đề kiểm tra 196 Một số hình ảnh tại lớp thực nghiệm 202 Các chứng nhận của đơn vị thực nghiệm 205
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: "Trong quá trình giáo dục phải kiên trì nguyên tắc lấy HS làm trung tâm. Việc thay đổi phương pháp dạy và học là một công việc to lớn, khó khăn, phức tạp, tác động đến tất cả các khâu từ nội dung, chương trình, SGK, trình độ đào tạo, thi cử, đến đánh giá, kiểm định chất lượng. Đây là công việc liên quan tới tất cả các bộ phận cấu thành của giáo dục nên cần có sự đổi mới đồng bộ từ nội dung đến phương pháp để đạt được mục đích đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo”[98]. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với GV là phải đổi mới PPDH, nhằm phát huy được tính tích cực học tập của HS, tăng cường khả năng tự học, tự khám phá, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người mới như mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hơn nữa, cùng với đà phát triển không ngừng của nền kinh tế tri thức, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo càng cần phải đi vào chiều sâu. Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những HĐ thuần tuý cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy và trò, trò và trò, tạo nên sự tương tác, mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường đi tới những tri thức mới. Thông qua sự tương tác, thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động; các em còn học được ở bạn tri thức, kĩ năng và còn được rèn luyện phong cách sống hòa nhập, biết lắng nghe, biết phê phán, biết tham gia. DHTT là một hướng đi mới trong đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay. Trong cuốn “Giáo dục – một kho báu tiềm ẩn” do Giắc Đờ-lo làm tổng chủ biên, tác giả đã đưa ra nhận định đi vào thế kỷ mới quan hệ thày trò (phương pháp tương tác
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 thày trò) giữ vai trò trung tâm trong nhà trường. Vai trò của sự tương tác còn được thể hiện trong tác phẩm “Dạy học và PPDH trong nhà trường”, tác giả Phan Trọng Ngọ đã ví tri thức được nảy sinh từ sự tương tác giống như “lửa không được phát sinh từ cái bùi nhùi hay từ các viên đá mà được nảy sinh khi các viên đá được cọ sát vào nhau”[61, tr. 295]. Khi viết lời tựa cho tác phẩm “Tiến tới một phương pháp SPTT” của hai tác giả Jean- Marc Denommé & Madeleine Roy, nhà khoa học Phạm Minh Hạc đã nhấn mạnh: “Sự tương tác hỗ trợ, cùng nhau hợp tác đi vào con đường tiếp thu, lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, thái độ thành vốn sống, ăn nhập vào vốn kinh nghiệm của bản thân, tạo nên một tiềm năng và tiếp đó thành nhân cách, thành năng lực HĐ của từng người – thành người, làm người và ở đời.”[38, tr. 12] Trong quá trình dạy học hiện đại, quan hệ tương tác hết sức được xem trọng. Xét ở góc độ nào đó, nó phải được nhìn nhận như một nguyên tắc then chốt của dạy học hiện đại. Tức là cho dù đối tượng dạy học là ai, nội dung dạy học là gì, thì để dạy và học tốt được đều phải có sự tương tác tích cực giữa người học với các nhân tố của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT hiện nay, đã thể hiện được sự tương tác trong dạy học, nhưng chưa rõ nét, hầu hết là tương tác một chiều giữa thầy – trò. Sự tác động qua lại giữa người học – môi trường còn mờ nhạt. Vậy DHTT trong môn Toán có thể áp dụng một cách phù hợp ở trường THPT của nước ta hiện nay không? Vai trò của người dạy, người học, môi trường trong DHTT như thế nào? Sử dụng các biện pháp nào để DHTT đạt hiệu quả? Đó còn là câu hỏi cần có lời giải đáp thỏa đáng. PT và BPT là một trong những nội dung cơ bản của chương trình Toán phổ thông. Đây cũng là một nội dung quan trọng nhằm rèn luyện trí tuệ cho HS. Tìm các cách giải khác nhau của một PT hay BPT sẽ giúp HS linh hoạt trong lựa chọn phương pháp giải các bài toán thuộc nội dung này. Điều đó kích thích tư duy biện chứng, tư duy sáng tạo cho các em. Tuy nhiên, PT và BPT nếu đi sâu cũng là một nội dung khó, cần có PPDH thích hợp để đem lại hiệu quả cao. Vận dụng DHTT trong dạy học chủ đề PT và BPT có thể giúp HS tích cực hóa việc học của mình. Trong trào lưu đổi mới PPDH hiện nay, có nhiều PPDH tích cực đã được áp dụng
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu việc DHTT với chủ đề PT và BPT. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là : "DHTT trong môn Toán ở trường THPT qua chủ đề PT và BPT” với mong muốn đưa đề tài nghiên cứu này áp dụng vào thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THPT. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về DHTT và thực tiễn DHTT, đề xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Toán ở trường THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT . - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình DHTT môn Toán ở trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được một số biện pháp DHTT trong môn Toán phù hợp với thực tiễn dạy học ở trường THPT thì có thể giúp HS học tập tích cực, chủ động và sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về DHTT, mối quan hệ giữa DHTT với các PPDH khác và việc vận dụng DHTT trong môn Toán. - Đưa ra những yêu cầu cần thực hiện trong các giai đoạn tổ chức DHTT trong môn Toán ở trường THPT. - Đề xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT. - TN sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp DHTT đã đề xuất thông qua dạy học chủ đề PT và BPT ở trường THPT. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc vận dụng DHTT trong dạy học chủ đề PT và BPT ở trường THPT.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục đào tạo, chương trình và SGK Toán THPT, định hướng đổi mới PPDH nói chung và dạy học toán phổ thông nói riêng. - Nghiên cứu các sách báo tài liệu, các công trình nghiên cứu về DHTT, quan điểm SPTT và những công trình có liên quan đến đề tài luận án. 7.2. Phương pháp điều tra quan sát - Dự giờ, trao đổi với thầy cô giáo tại trường đại học cũng như các trường phổ thông về việc tổ chức HĐ tương tác trong dạy học môn Toán. - Điều tra nhằm tìm hiểu thực tế khả năng DHTT trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nhằm kiểm nghiệm trên thực tiễn một phần tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 7.4. Phương pháp chuyên gia - Tham khảo ý kiến của các chuyên gia 7.5. Phương pháp thống kê toán học - Xử lý các kết quả điều tra và TN. 8. Nội dung đưa ra bảo vệ - Những quan niệm của tác giả luận án về DHTT, tình huống DHTT và các kiểu tình huống DHTT có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn; - Các giai đoạn tổ chức DHTT, các biện pháp DHTT trong môn Toán ở trường THPT có tính khả thi và hiệu quả. 9. Đóng góp mới của luận án - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về DHTT và việc vận dụng DHTT trong môn Toán ở trường THPT. - Đưa ra những yêu cầu cần thực hiện trong các giai đoạn tổ chức DHTT môn Toán ở trường THPT và rút ra các kết luận sư phạm.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 - Đề xuất một số biện pháp DHTT trong môn Toán ở trường THPT qua chủ đề PT và BPT. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận án gồm 4 chương. Chương 1. DHTT trong môn Toán Chương 2. Tổ chức DHTT trong môn Toán ở trường THPT Chương 3. Một số biện pháp DHTT trong môn Toán qua chủ đề PT và BPT Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Chương 1. DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học tương tác 1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới Quan hệ tương tác giữa các yếu tố của HĐ dạy và học đã được đề cập từ rất sớm trong lịch sử giáo dục của nhân loại. Khổng Tử (551 – 479 TCN) hay Socrate (469 – TCN) đã tỏ thái độ hết sức trân trọng đối với người thầy giáo và đề cao vai trò tích cực, chủ động trong học tập của người học khi mô tả HĐ dạy học. Tư tưởng SPTT đã được nhiều người nghiên cứu. Trong các tài liệu sư phạm của Liên Xô, Đức trước đây, người ta đã nói nhiều đến tương tác Dạy - Học. Các nhà giáo dục Liên Xô như : N.V. Savin, T.A. Ilina, B.P. Êsipốp, Iu.K. Babanxki,… đã đánh giá tính chất nhiều nhân tố trong quá trình dạy học (ba nhân tố : Dạy – Nội dung – Học), khẳng định mối quan hệ qua lại giữa hai yếu tố Dạy và Học. Tuy nhiên, vẫn chưa bao quát hết chức năng và cấu trúc của từng yếu tố, chưa nêu rõ được cơ chế tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học nên chưa có tác dụng phát huy hết tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình dạy học. Vào những năm 90 của thế kỉ XX, nhóm tác giả người Pháp là Guy Brousseau, Claude Margolinas, Claude Comiti,... cũng đã nghiên cứu sự tương tác giữa các yếu tố của HĐ dạy học trong lí thuyết tình huống môn Toán [81, tr. 115]. Họ đã đặt cơ sở khoa học cho những tác động sư phạm, thúc đẩy HĐ học của HS lên đến mức cao mà vẫn không làm lu mờ, hạ thấp vai trò của thày giáo với tư cách là người “khởi xướng” và cũng là người “kết thúc” một tình huống dạy học. Guy Brousseau đã nghiên cứu mối quan hệ tương tác và tương hỗ giữa người dạy (dạy) - người học (học) và môi trường trong quá trình dạy học. Trong đó môi trường được xem xét dưới góc độ tình huống. Theo ông, có hai loại tình huống trong dạy học là tình huống didactic và tình huống a- didactic. G.Brousseau và các cộng sự của ông đã đưa ra các phương tiện, các công cụ để kích thích hứng thú và xây dựng các tình huống dạy học, đặc biệt cách thức gia tăng sự tương tác, hợp tác giữa Dạy – Học – Môi trường để dạy học đạt hiệu quả cao. Trong những công trình nghiên cứu, các tác giả đã phân tích kĩ các vấn đề cơ bản của quan điểm SPTT như:
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 - Xác nhận cấu trúc HĐ dạy học bao gồm bốn nhân tố: Học (Người học); Dạy (Người dạy); Kiến thức (Khái niệm khoa học); Môi trường (Điều kiện dạy học cụ thể). - Phân tích hai vai trò khác nhau của thầy giáo trong tình huống dạy học: đề xuất tình huống và tổ chức cho HS giải quyết tình huống để tìm thấy kiến thức và tạo điều kiện để HS chính xác hoá kiến thức thành tri thức khoa học ( mà các tác giả gọi là uỷ thác một tình huống và thể chế hoá kiến thức). - Phân loại tình huống dạy học và mức độ can thiệp của thày giáo trong từng loại tình huống. - Môi trường (theo các tác giả) không phải là một yếu tố tĩnh, bất động, mà đích thực là một thành tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học. Môi trường không chỉ ảnh hưởng đến người học, mà quan trọng ở chỗ nó làm thay đổi người học, người dạy nhằm đảm bảo sự thích nghi của họ trước những đòi hỏi của môi trường, và ngược lại, người học và người dạy cũng làm thay đổi chính môi trường nữa. Jean- Marc Denommé & Madeleine Roy là hai tác giả cuốn sách “Tiến tới một phương pháp SPTT (bộ ba: Người học - người dạy – môi trường)” [38] và “SPTT một tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy” [37] đã khởi xướng một cách tiếp cận sư phạm, gọi là phương pháp SPTT. Hai cuốn sách này trình bày về sự tương tác giữa ba tác nhân trong quá trình dạy học là người dạy, người học và môi trường. Chất lượng dạy học tốt hay không là do sự tương tác của ba tác nhân này có tốt hay không. Trong hai cuốn sách này, các tác giả này đã nói tới một trường phái sư phạm học tương tác cùng nền tảng lý luận của nó. Tư tưởng sư phạm học tương tác được J.M.Denommé và M.Roy giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2000. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã giới thiệu những kết quả sau: - HĐ dạy học: Giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy – người học và môi trường. - Xác định chức năng của từng yếu tố (người học – người thợ ; người dạy – người hướng dẫn; môi trường và các ảnh hưởng của nó). - Xác định quan hệ qua lại (tác giả gọi là các liên đới) giữa các yếu tố và giữa các bộ phận trong một yếu tố.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 - Đặc biệt, tác giả đã phân tích kỹ cơ sở thần kinh nhận thức (bộ máy học) và các điều kiện khác (như vốn sống, xúc cảm, phong cách học và dạy,...) ở người học làm cơ sở cho các tác động sư phạm có hiệu quả. - Xác nhận các thành phần không thể thiếu của sư phạm học tương tác đó là sư phạm hứng thú, sư phạm hợp tác, và sư phạm thành công, các khâu của HĐ dạy học ( như lập kế hoạch, tổ chức HĐ và hợp tác). J.M. Denommé và M.Roy đã thành công trong việc mô tả yếu tố môi trường một cách cụ thể và trực quan. Tuy nhiên môi trường ở đây được nhìn nhận trên nhiều bình diện, nhiều mức độ khác nhau, nhưng vẫn chỉ dừng lại ở việc xem xét môi trường như một yếu tố tĩnh, có sẵn, tồn tại xung quanh và ảnh hưởng đến người dạy, người học và HĐ của họ. Từ những phân tích trên, có thể thấy hai nhóm tác giả đã có những điểm tương đồng như: xác nhận các yếu tố cơ bản của sư phạm học tương tác là Dạy – Học – Môi trường, chức năng của từng yếu tố và làm rõ quan hệ giữa các yếu tố trong HĐ dạy học. Tuy nhiên J.M. Denommé và M.Roy đã thành công trong việc mô tả yếu tố môi trường một cách cụ thể và trực quan, nhưng lại chưa làm rõ bằng cách nào và công cụ nào để các nhà sư phạm phát huy tác động tích cực của môi trường đến người học. Trong khi đó, G.Brousseau và các cộng sự của ông đã đưa được ra phương tiện, các công cụ để kích thích sự hứng thú và xây dựng các tình huống dạy học, và các cách thức gia tăng sự tương tác, hợp tác giữa Dạy – Học – Môi trường để dạy học đạt hiệu quả cao. Như vậy các tác giả đã kế thừa, bổ sung cho nhau làm cho tư tưởng SPTT phát triển và ngày càng phong phú. Gần đây, trong cuốn sách “The construction of new mathematical knowledge in classroom interaction” (Xây dựng kiến thức toán học mới trong lớp học tương tác), tác giả Heinz Steinbring [101] cũng đưa ra cách tiếp cận dạy học theo quan điểm sư phạm này. Nội dung cuốn sách đề cập tới sự kết nối và đa dạng của những khái niệm cơ bản của lý thuyết nền và nhận thức về bản chất của kiến thức toán học. Tác giả xây dựng những lý thuyết cơ bản và phương pháp nhận thức theo định hướng phân tích sự tương tác trong toán học cùng những kiến thức toán học và hệ
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 thống giao tiếp cần thiết trong quá trình nhận thức toán. Tác giả khẳng định người học giữ vị trí trung tâm trong quá trình dạy học. Tác giả đề cao vai trò của sự giao tiếp và sự tranh luận trong lớp học. Ông còn đưa ra các mẫu giao tiếp quen thuộc được đúc rút từ những kinh nghiệm. Theo ông, đối với trẻ em khi học toán, tranh luận về một nội dung nào đó là một cách phát triển những kiến thức toán của mình. Hơn nữa, sự tranh luận về toán học của những sinh viên trẻ là sự thể hiện những điều kịên nhận thức về kiến thức toán học. Ông còn nhấn mạnh mục tiêu dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tìm hiểu và phân tích bài dạy nhất là trong quá trình dạy và học tương tác. Trong cuốn sách này, Heinz Steinbring đưa ra khái niệm cơ bản của lý thuyết nền và những nét chính về cách lựa chọn phương pháp luận nghiên cứu trong sự tương tác ở lớp học toán. Ông đã minh hoạ bằng một loạt khái niệm học tập toán ở trường Tiểu học mà ông đã phân tích rõ điều kiện của việc xây dựng những kiến thức toán học mới trong sự tương tác ở lớp học. Cuốn sách đã đưa ra cách tiếp cận mới trong dạy và học toán đặc biệt là nhận thức luận về bản chất của kiến thức Toán cùng với cách giao tiếp trong dạy học Toán. Tuy nhiên, hàng loạt các ví dụ Heinz Steinbring minh hoạ ở đây chủ yếu trong toán Tiểu học mà chưa thấy mở rộng hơn trong các bậc học cao hơn... Hiện nay, trên thế giới đang sử dụng một công cụ trong giảng dạy tạo được môi trường tương tác cao đó là Bảng điện tử tương tác Activboard. Bảng điện tử này được xem như sản phẩm nòng cốt trong việc xây dựng giải pháp lớp học tương tác của công ty Promethean (Anh quốc) [97]. Đây cũng là công ty đi tiên phong về lĩnh vực xây dựng lớp học tương tác, đưa truyền thông đa phương tiện phục vụ cho việc dạy và học. Loại bảng này có chức năng của màn hình tiếp xúc trực tiếp, cho phép người sử dụng dùng bút thể hiện tự do những nội dung cần trình bày và kết nối được với các môi trường mạng, Internet. Các GV và HS các cấp đều có thể dùng hệ thống này để xây dựng, tiếp cận các bài giảng điện tử, giáo án hay các thư viện số hóa trên mạng; trình bày những cuộc thảo luận nhóm, trắc nghiệm trực tiếp nhờ những phần mềm đi kèm.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 So với môi trường dạy học chỉ bằng sách vở truyền thống và hệ thống các phòng học bộ môn có nối mạng máy tính, Activboard có nhiều ưu điểm vượt trội hơn, tiết kiệm nhiều chi phí và hiện đang là sản phẩm được nhiều nền giáo dục quốc gia trên thế giới ứng dụng. Ưu điểm nổi bật của Hệ thống giảng dạy tương tác và đánh giá Activboard: - Đây là công nghệ chuyên dùng cho phục vụ dạy và học, hàm lượng công nghệ được ứng dụng đến 99% vào công tác giảng dạy và đánh giá hiệu quả dạy và học giúp tiết kiệm tối đa hiệu quả đầu tư vào con người và vật chất. - Với trình độ cơ bản về CNTT, GV bộ môn có thể vận dụng và khai thác hiệu quả phần mềm, phần cứng vào công tác chuyên môn. - Công nghệ điện từ trường cho phép xem bảng như một màn hình cảm ứng toàn diện với độ chính xác tương tác tuyệt đối. - Tương tác tích hợp vào hệ thống bài giảng và cho lưu lại thành tập tin. - Cung cấp bộ công cụ giảng dạy tương tác và phong phú, đặc biệt là các hiệu ứng tương tác tạo hiệu quả truyền đạt và tiếp thu kiến thức hiệu quả. - Hệ thống thư viện hoàn hảo, thông minh và cho phép tự cập nhật. - Công nghệ duy nhất có hệ thống đánh giá hiệu quả dạy và học theo qui trình khép kín. - Phần mềm và giáo trình được Việt hoá 100%. - Tương thích với tất cả ngôn ngữ phần mềm khác, cho phép tương tác trên bề mặt (powerpoint, word, excel, đồ hoạ), đặc biệt có chức năng Powerpoint Converter giúp rút ngắn thời gian thiết kế lại bài giảng. - Tất cả các ứng dụng chạy tương thích trên các hệ điều hành Window, MAC, Linux. - Công nghệ tạo ra giá trị kinh tế cao. Promethean được nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quí của các tổ chức giáo dục uy tín thế giới vì có công đóng góp vào sự nghiệp giáo dục chung và sản phẩm luôn được cải tiến công nghệ giáo dục làm nâng cao chất lượng dạy học và đánh giá, đặc biệt tạo ra một động lực rất lớn giúp GV yêu nghề, sáng tạo; HS tích
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 cực và tiếp thu hiệu quả. Để có thể sử dụng bảng điện tử tương tác Activboard GV có thể biên soạn giáo án bằng một trong các phần mềm: Activprimary, Activstudio, Activsoftware Inspire Edition tùy theo cấp độ từng lớp học với những chức năng chuyên biệt. Hệ thống dạy và học tương tác (Digital Interactive Classroom) là một giải pháp dạy và học hoàn chỉnh, tích hợp phần mềm và phần cứng. Đây là hệ thống bảng điện tử thông minh tương tác trực tuyến, tạo môi trường tương tác toàn diện, thu hút sự tập trung chú ý của trẻ, kích hoạt khả năng tư duy, sáng tạo với những bài giảng thật sự sinh động, liên kết với thực tế cuộc sống. DHTT là xu hướng mới của giáo dục hiện nay. Hình thức dạy học này mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các họat động được thiết kế bởi người dạy. Người học có điều kiện phát triển mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và các kỹ năng sử dụng những công cụ hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn đối với sản phẩm đào tạo. Trong các hình thức DHTT, sử dụng phần mềm và các phòng học đa chức năng có nối mạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều ưu điểm và được nhiều nước trên thế giới quan tâm theo đuổi. Kết hợp với các hình thức hội thảo và thực hiện các tiểu luận theo nhóm, DHTT tạo ra sự phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng giảng dạy. Hiện nay, chương trình giáo dục mầm non ở một số nước trên thế giới đang từng bước đổi mới cả nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐ. Vấn đề quan trọng nhất là tạo một môi trường giáo dục tương tác tốt cho trẻ. Việc tổ chức HĐ DHTT được quan tâm đúng mức sẽ tạo điều kiện cho cả GV và trẻ phát huy tính sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch HĐ. Bên cạnh đó, trẻ sẽ chủ động, tự tin khi tiếp cận với các sản phẩm CNTT mới. 1.1.2. Những kết quả nghiên cứu ở Việt Nam Phương pháp SPTT được phổ biến ở Việt Nam vào năm 1992 tại Huế và 1995 tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong hội thảo Didactic
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 của những nước nói tiếng Pháp. Mặc dù vậy, thuật ngữ sư phạm học tương tác là một thuật ngữ mới ở Việt Nam. Trong thời gian gần đây, các nhà giáo Việt Nam đã trao đổi nhiều về tư tưởng sư phạm mới này. Trong cuốn sách “Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học môn Toán ở trường phổ thông” [59], tác giả Bùi Văn Nghị đã trình bày một cách sơ lược việc vận dụng thuyết tương tác trong dạy học một vài nội dung của chương trình Toán ở phổ thông. Trong luận án Tiến sĩ Giáo dục học “Tổ chức dạy học theo quan điểm SPTT trong các trường (khoa) cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo hiện nay” [88], tác giả Nguyễn Thành Vinh cũng đã trình bày một số vấn đề cơ bản của phương pháp SPTT. Trong cuốn sách “Dạy học và PPDH trong nhà trường” [61], tác giả Phan Trọng Ngọ đề cập đến sự tương tác giữa người dạy, người học và đối tượng dạy học. Tác giả đã đưa ra một nhóm phương pháp tổ chức tương tác hành động học bao gồm: Các phương pháp kịch, các PPDH bằng trò chơi, và DHTT theo lí thuyết lịch sử văn hoá về sự phát triển các chức năng tâm lí cấp cao của L.X. Vưgotxky. Tác giả khẳng định rằng trong bất kỳ quá trình dạy học nào cũng tồn tại sự tương tác giữa ba yếu tố: người dạy, người học và đối tượng dạy học. Trong cuốn sách “PPDH truyền thống và đổi mới” [81], tác giả Thái Duy Tuyên cũng trình bày những khái niệm của phương pháp sư phạm học tương tác, các dạng bài học trong sư phạm học tương tác và các dạng tương tác trong dạy học. Về vấn đề môi trường dạy học theo phương pháp SPTT, tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh (khoa Tâm lý Giáo dục học trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh) đã có nhiều bài viết trao đổi sâu về vấn đề này[19]. Tác giả đã khẳng định các yếu tố cấu thành HĐ dạy học gồm: Kiến thức (khái niệm khoa học hay nội dung); Học (người học – trò); Dạy (người dạy – thầy); Môi trường (điều kiện dạy học cụ thể). Mỗi yếu tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học đảm nhận chức năng riêng biệt. Các yếu tố không tồn tại rời rạc bên cạnh nhau mà chúng có mối quan hệ với nhau và luôn tác động qua lại lẫn nhau. Môi trường trong sư phạm học tương tác không hiểu như là các đòi hỏi của xã hội (mô hình nhân cách) đặt ra cho nhà trường, trong đó có quá trình dạy học; cũng không hiểu là các điều kiện vật chất, tinh thần; các
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 yếu tố bên trong và bên ngoài người dạy và người học ảnh hưởng đến HĐ dạy và học, mặc dù sư phạm học tương tác có tính đến. Môi trường bàn đến ở đây được hiểu là các tình huống dạy học do người dạy tạo ra cho người học HĐ, cải biến và thích nghi [19]. Trong cuốn sách xuất bản năm 2011 “ Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường SPTT” [27], tác giả Phó Đức Hòa đã mang đến cho người đọc một cách nhìn tổng quan về mô hình HĐ SPTT và việc ứng dụng phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường này ở các loại hình nhà trường khác nhau. Tác giả cuốn sách đã đưa ra cách tiếp cận mới về SPTT cũng như các PPDH tích cực đã được sử dụng trong môi trường này. Tác giả cuốn sách đã khẳng định các PPDH tích cực chỉ được thực hiện có hiệu quả trong một môi trường giàu tính công nghệ, môi trường dạy học đa phương tiện. Người dạy và người học sử dụng công nghệ dạy học mới nhưng không lạm dụng CNTT đang là một vấn đề thời sự, đã và đang được đặt ra trong cuốn sách này với các biện luận và phân tích cụ thể. Điểm sáng của cuốn sách này là việc tác giả đã chỉ ra được các PPDH tích cực áp dụng trong môi trường SPTT và CNTT cùng các phần mềm hữu ích được sử dụng trong dạy học. Tuy nhiên, cuốn sách chưa đề cập tới việc áp dụng quan điểm SPTT vào dạy học một môn học cụ thể, đặc biệt trong môn Toán. Gần đây nhất, trong luận án tiến sĩ “Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo GV tiểu học trình độ đại học” [78] được bảo vệ năm 2013, tác giả Phạm Quang Tiệp đã xây dựng khung lý thuyết về dạy học dựa vào tương tác. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo GV tiểu học trình độ đại học, đồng thời thiết kế được năm mô hình dạy học dựa vào tương tác và một số KTDH, nhằm triển khai hiệu quả những mô hình dạy học này trong thực tiễn đào tạo GV trình độ đại học. Ngoài ra, còn rất nhiều luận án và luận văn thạc sỹ bàn về DHTT như luận văn: “Vận dụng quan điểm SPTT vào dạy học nội dung Phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng, Hình học 11 nâng cao trường THPT” [10] của Vũ Văn Công; Luận văn: "Vận dụng SPTT trong dạy học môn Toán ở lớp 3" [71] của Nguyễn Thế Sang; hay “Tổ chức dạy học theo nhóm nhằm tăng cường tương tác sư
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 phạm trong dạy học lý luận dạy học môn Toán (phần 2) ở trường Đại học Sư Phạm”[47] của tác giả Bùi Thị Hạnh Lâm,...Trên các tạp chí giáo dục và nghiên cứu khoa học gần đây cũng đăng nhiều bài trao đổi về bản chất và sự hình thành của phương pháp SPTT, cũng như cách tiếp cận các PPDH khác theo mô hình tương tác, như các bài báo của tác giả Nguyễn Phương Hồng về "Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học theo mô hình tương tác",[31 , trang 13,14]; "Phương pháp SPTT: bản chất và hướng ứng dụng", của Nguyễn Đình Chắt [8 , trang 19, 20, 23]; hay bài viết về "Dạy - học tương tác theo hướng người học tự hình thành kiến thức mới" [76] của tác giả Đỗ Thị Phương Thảo cũng đề cập tới yếu tố môi trường trong DHTT. Trong bài báo về " Phương pháp SPTT và hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ" của tác giả Cao Xuân Liễu (Khoa Sư phạm – Trường đại học Đà Lạt) [50, trang 21-24],...Điều đó là minh chứng về việc quan tâm của các nhà giáo dục Việt Nam đến quan điểm dạy học mới này. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, xu hướng ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo môi trường học tập mang tính tương tác là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục cũng như các bậc phụ huynh. Hình thức dạy học này mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các họat động được thiết kế bởi người dạy. Người học có điều kiện phát triển mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và các kỹ năng sử dụng những công cụ hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn đối với sản phẩm đào tạo. Tuy nhiên, việc vận dụng quan điểm SPTT vào dạy học các nội dung cụ thể của các môn học trong nhà trường còn ít được nghiên cứu. Ở Việt Nam hiện nay, đã và đang áp dụng quan điểm này tuy chưa được rộng rãi ở một số trường phổ thông. Việc áp dụng quan điểm này được thể hiện rõ nhất đó là thi giải toán qua mạng cho HS Tiểu học thông qua việc sử dụng học liệu Toán tương tác của tác giả Hoàng Khánh Hòa đã được giới thiệu trên mạng Internet [99]. Học liệu Toán tương tác đã thu hút được sự tham gia đông đảo của các em HS Tiểu học và phổ thông cơ sở, cũng như sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 Toán tương tác là học liệu Việt ngữ đầu tiên và duy nhất cho phép HS học toán qua hình thức thực hành tương tác, với số lượng bài học đa dạng theo chủ đề và cấp độ lớp học. Học liệu Toán được thiết kế để phù hợp với chương trình trong chuẩn SGK Việt Nam, đặt biệt phù hợp cho HS theo học các chương trình theo chuẩn Anh- Mỹ-Singapore-Úc ở Việt Nam hoặc tiếp tục theo học chương trình phổ thông tại các quốc gia này. Học liệu thực hành Toán tương tác được đánh giá là hệ thống, đủ tốt, nhiều người đã học: cơ hội để học tập theo mức tiến bộ của bản thân và trải nghiệm tiếp thu kiến thức được cá nhân hóa. Tuy nhiên, học liệu thực hành Toán tương tác chủ yếu dành cho đối tượng HS từ mẫu giáo đến lớp 8, với các lớp tiếp theo còn đang từng bước hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu học tập. Hiện nay, hệ thống trường Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương (APC) ở quận 1, thành phố Hồ Chí Minh triển khai việc ứng dụng tiện ích CNTT vào việc giảng dạy và quản lý, nhằm phục vụ cho mục tiêu đào tạo HS thành những công dân toàn cầu sau này. Nhằm tăng cường tính sinh động và khả năng tự chủ của HS, tất cả GV tại APC đều dùng giáo án điện tử kết hợp sử dụng thiết bị hỗ trợ là Bảng tương tác điện tử thông minh theo công nghệ Hoa Kỳ - Mimio trong giảng dạy. Với sự trợ giúp của thiết bị công nghệ cao, GV dễ dàng giúp HS “tương tác” trực tiếp vào bài giảng của mình một cách trực quan và đa dạng, tạo cảm hứng cho GV lẫn HS. Từ đó, giúp HS tiếp thu bài giảng tốt hơn, phát huy khả năng suy luận và trí tưởng tượng của các em. Có thể nói, việc nghiên cứu về DHTT ở trong và ngoài nước đã đạt được nhiều thành tựu về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, theo chúng tôi được biết, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về DHTT trong môn Toán, nhất là DHTT trong một chủ đề cụ thể như PT và BPT. Kế thừa những thành tựu nghiên cứu về DHTT, hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đang từng bước vận dụng những lý thuyết về tương tác vào dạy học các môn học cụ thể. Có thể tổng hợp theo ba đường hướng như sau:
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Thứ nhất, trường phái “SPTT” (Interactive pedagogy) của hai tác giả J.M. Denommé và M.Roy, cùng với việc khai thác mối quan hệ qua lại của ba tác nhân người học – người dạy – môi trường dựa trên cơ sở của sinh lý thần kinh. Trường phái này chủ yếu khai thác và đề cao vai trò ảnh hưởng của môi trường và hệ thống thần kinh (bộ máy học) trong quá trình dạy học. SPTT có mối quan hệ mật thiết với lý thuyết tình huống trong Didactic. Thứ hai, phần đông hiện nay đi theo hướng hiểu học tương tác theo quan niệm hiện đại (Interactive learning). Theo quan niệm này, học tương tác được hiểu là một tiếp cận sư phạm mà ở đó khai thác sự kết hợp chủ yếu của công nghệ dạy học và kỹ thuật số trong dạy học. Trường phái thứ ba mang tính tổng hòa hơn, đó là tương tác trong lớp học (Interactive classroom). Theo trường phái này, người học giữ vai trò chủ đạo trong lớp học, người dạy đóng vai trò như người hướng dẫn và tổ chức. Trong trường phái này chủ yếu khai thác sự tác động qua lại, tương tác giữa người học – người học, người học với người dạy và tương tác giữa người học - người dạy - môi trường dạy học trong đó có SGK, tài liệu học tập, phương tiện dạy học,…chủ yếu là máy tính, các trò chơi, và tình huống DHTT. Trong luận án này, chúng tôi đi theo trường phái thứ ba. 1.1.3. Thực tiễn về dạy học tương tác trong môn Toán ở trường trung học phổ thông hiện nay Trong xu thế hiện nay, cùng với trào lưu đổi mới PPDH, DHTT đang được nhiều người quan tâm và áp dụng. Một số trường đã tổ chức khóa tập huấn về SPTT và xây dựng hồ sơ môn học cho các GV. Tuy nhiên, việc áp dụng DHTT, đặc biệt trong dạy học môn Toán ở trường THPT còn nhiều hạn chế. Qua việc tham gia giảng dạy tại trường THPT, kết hợp với dự giờ, thăm lớp và trao đổi với GV giảng dạy, cùng với việc phát phiếu khảo sát về tình hình áp dụng DHTT ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy dạy học môn Toán ở hầu hết các trường THPT hiện nay có thể hiện được sự tương tác trong dạy học nhưng chưa rõ nét, hầu hết là tương tác một chiều giữa thầy - trò. Tương tác giữa thày và trò được thể hiện nhiều nhất qua đàm thoại, phát vấn, hay dạy học GQVĐ,...trong khi tương tác giữa
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 người học với môi trường thì rất ít. Tương tác giữa các học trò với nhau thường chỉ thể hiện thông qua các PPDH tích cực khác, như qua dạy học hợp tác, khi GV chia lớp thành các nhóm nhỏ và yêu cầu làm bài tập theo nhóm. Tương tác giữa trò với môi trường qua việc trò tự tìm hiểu tài liệu, làm bài tập và đối chiếu với sách, hay tương tác giữa trò với máy tính và mạng Internet thường rất ít, gần như không có. Thống kê phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên về DHTT [phụ lục 1] qua việc lấy ý kiến của 42 GV giảng dạy môn Toán ở trường THPT cho thấy sự hiểu biết về DHTT của GV chưa được đầy đủ. 62% số GV được lấy ý kiến cho rằng DHTT là sự tác động qua lại giữa người dạy – người học – nội dung; 34% số GV được lấy ý kiến cho rằng DHTT là sự tác động qua lại giữa người dạy – người học – môi trường, số còn lại cho rằng có thể coi DHTT là sự tác động qua lại giữa thầy và trò, giữa người học với nhau,… Khi được hỏi về tầm quan trọng của các mối quan hệ tương tác trong dạy học, thì 100% GV lựa chọn câu trả lời là quan trọng hoặc rất quan trọng. Khi được hỏi về việc sử dụng những PPDH nào, hầu hết các GV đều đã sử dụng đa dạng các phương pháp như: phát hiện và giải quyết vấn đề, thuyết trình, hợp tác, … nhưng chưa có GV nào sử dụng DHTT trong dạy học Toán. Khi được hỏi về một lớp học tương tác cần đảm bảo những yếu tố nào, 95% số GV cho rằng cần tạo được bầu không khí sôi nổi, thân thiện trong lớp học, đảm bảo sự hứng thú, tham gia của người học; 60% số GV cho rằng cần có kế hoạch bài học chặt chẽ, ngắn gọn, nêu rõ những HĐ chủ yếu của GV và HS; 72% số GV được lấy ý kiến cho rằng tổ chức HĐ nhất thiết gây lên mối quan hệ qua lại giữa người dạy và người học; 20% số GV đó cho rằng cần phối hợp sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại. Để tìm hiểu về yêu cầu đối với người dạy, người học và môi trường để tiến hành DHTT đạt hiệu quả, kết quả thống kê phiếu trả lời như sau: Đối với người dạy: Bảng 1.1. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người dạy để DHTT đạt hiệu quả Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn Tổ chức trao đổi với học sinh về những mẫu kĩ năng, hành vi 90% cần luyện tập;
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 Kết hợp giữa trình diễn mẫu hành động, kĩ năng với đàm thoại ngắn; 75% Phối hợp sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại 100% trong trình diễn mẫu; Tăng cường kiểm tra và hiệu chỉnh từng phần; 30% Kĩ thuật/ biện pháp khác. 0% Đối với người học: Bảng 1.2. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người học để DHTT đạt hiệu quả Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn Người học cần có động cơ học tập đúng đắn; 100% Người học phải có kỹ năng để tham gia các tương tác sư phạm; 35% Người học cần có ý chí để học tập kiên trì bền bỉ; 30% Người học cần có trách nhiệm với việc học tập của mình; 60% Các điều kiện khác. 0% Đối với môi trường: Bảng 1.3. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của môi trường để DHTT đạt hiệu quả Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về cơ sở vật chất: phòng học, ánh 100% sáng, âm thanh, phương tiện công nghệ dạy học phổ biến; Đảm bảo các nguồn liệu dạy học khác như chương trình, học 5% liệu,... Cần có cơ chế tổ chức quản lý theo hướng tăng cường tương tác 33% trong dạy học; Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở trong lớp học; 98% Các điều kiện khác. 0% Khi được hỏi về việc thiết lập kế hoạch dạy học, các GV thường tiến hành các HĐ nào, kết quả khảo sát như sau: Bảng 1.4. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về việc tiến hành những HĐ nào khi thiết lập kế hoạch dạy học Tiêu chí Tỷ lệ lựa chọn Phân tích chương trình, nội dung dạy học; 100% Tìm hiểu về đặc điểm của học sinh ; 45% Thiết kế mục tiêu dạy học; 64% Thiết kế nội dung dạy học; 62% Thiết kế PPDH; 68% Thiết kế hoạt động học tập của học sinh; 66% Hoạt động khác. 0%
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Khi được hỏi về việc GV thường quan tâm tới những yếu tố nào khi thiết kế PPDH, phần đông (chiếm 98%) cho rằng cần quan tâm tới điều kiện, phương tiện dạy học, còn lại số GV lựa chọn việc quan tâm tới khả năng thực hiện của bản thân là 64%, quan tâm tới nội dung dạy học cụ thể là 63%, số ít lựa chọn do khả năng, sở trường học tập của HS (chiếm 20%). Khi hỏi về những khó khăn của gặp phải khi áp dụng DHTT, thì khó khăn lớn nhất được các GV lựa chọn là do điều kiện, phương tiện dạy học còn thiếu (chiếm 76%), ngoài ra khó khăn do việc soạn giáo án và tổ chức lên lớp cũng được GV đề cập đến tương đối nhiều (chiếm khoảng 74%), còn khó khăn do nhà trường không khuyến khích và HS không tích cực tham gia chiếm tỷ lệ bằng nhau là 33%. Qua con số thống kê ở trên, phần nào cho thấy DHTT chưa được áp dụng trong dạy học môn Toán ở trường THPT, biểu hiện về sự hiểu biết của GV về DHTT chưa nhiều. Mặc dù trong dạy học, sự tương tác đã có thể hiện, chủ yếu thông qua các PPDH tích cực khác nhưng chưa rõ nét. Việc áp dụng DHTT còn nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất do điều kiện, phương tiện dạy học còn thiếu, ngoài ra một khó khăn không nhỏ còn do việc soạn giáo án và tổ chức lên lớp có thể vì GV chưa được trang bị kiến thức về DHTT. Hiện nay, trên mạng Internet xuất hiện nhiều lớp học trực tuyến, có lớp học trực tuyến môn Toán theo các chuyên đề hay lớp ôn thi đại học. Nhiều HS đã đăng ký tham gia, học tập ở đây chủ yếu là sự tương tác của người học và môi trường CNTT. Tuy nhiên, trong học tập thiếu vắng sự có mặt của người thày trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn nên việc tiếp thu của người học sẽ rất khó khăn, việc duy trì học tập một cách thường xuyên qua mạng có bị ảnh hưởng. Ngoài ra, học liệu thực hành Toán tương tác [99] do tác giả Hoàng Khánh Hòa đưa ra đã thu hút được đông đảo HS các trường Tiểu học và Trung học cở sở tham gia. Học liệu thực hành Toán tương tác đã và đang từng bước xây dựng và hoàn thiện dành cho không chỉ với đối tượng HS từ mẫu giáo đến lớp 8, mà còn cho đối tượng HS lớp 9 và THPT. Học liệu thực hành Toán tương tác đã đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của HS, là một sân chơi bổ ích cho các em trong việc củng cố và rèn luyện các thao
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 tác làm toán cơ bản. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, học liệu này còn hạn chế trong việc đào sâu và bồi dưỡng kiến thức Toán nâng cao. DHTT là một cách tiếp cận dạy học hiện đại, đã áp dụng thành công ở một số nước trên thế giới, và đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc áp dụng DHTT vào Việt Nam hiện nay đặc biệt đối với việc dạy học môn Toán ở trường THPT vẫn còn nhiều khó khăn. Bởi lẽ người học trong môi trường học của chúng ta vẫn còn khá thụ động, sự hứng thú không phải lúc nào cũng khơi dậy và duy trì được ở người học. Mặt khác, các phương tiện dạy học phục vụ cho DHTT ở nước ta còn hạn chế. Trong trào lưu đổi mới PPDH như hiện nay, việc nghiên cứu và đề xuất những biện pháp áp dụng hiệu quả DHTT vào dạy học trong trường phổ thông là rất cần thiết. Điều đó sẽ làm tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp bài học trở nên sinh động hơn, có hiệu quả hơn, đồng thời ngoài những tri thức và kĩ năng có được, HS còn học được cách thức tương tác, giao tiếp, hợp tác với nhau. 1.2. Dạy học tương tác 1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học Theo từ điển Tiếng Việt “dạy học là dạy văn hóa theo những chương trình nhất định”[64, tr. 313]. Theo nghĩa thông thường, người ta hiểu dạy học là truyền thụ một điều gì đó cho người khác, là sự truyền kiến thức hoặc lý thuyết, hoặc thực hành. Có người còn cho rằng: Dạy học là truyền một thông điệp. Định nghĩa này khó chấp nhận vì nó đơn giản hóa hành vi dạy học thành HĐ truyền thông tin. Định nghĩa của Ga-nhê có lý hơn: “Dạy học là tổ chức các tình huống học tập”. [4] Chúng tôi tán thành với tác giả Đỗ Ngọc Đạt khi ông viết: “Dạy học là khái niệm chỉ HĐ chung của người dạy và người học, hai HĐ này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất là quá trình dạy học” [13, tr. 50]. Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy học của người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.[61, tr. 89] Quá trình dạy học được xác định bởi 4 dấu hiệu sau: - Dạy học là một dạng HĐ đặc thù của xã hội, nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành nhân cách của người học. - HĐ dạy và HĐ học đều phải được tiến hành trên bản thể của quá trình dạy học là nội dung dạy học. - Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi ở người học những đặc tính nào đó đã được xác định từ trước và tương ứng với nội dung dạy học. - Quá trình dạy học phải là một quá trình học tập có kiểm soát và điều khiển. Cấu trúc của quá trình dạy học bao gồm các yếu tố sau: Mục đích, nội dung dạy học, các HĐ dạy và học, kết quả học tập. 1.2.2. Tương tác Theo từ điển Tiếng Việt [64], tương tác là sự tác động qua lại. Mặt khác, từ “tương tác” trong Tiếng Anh là “interaction”, đây là từ ghép, được ghép bởi từ “inter” và “action”. Trong đó, “inter” là sự liên kết, nối liền với nhau, còn “action” là sự tiến hành làm điều gì, HĐ hay hành động [34, tr. 17]. “Interaction” là sự tiếp xúc với nhau, tác động qua lại [34,tr. 548] hay còn là hành động tương hỗ, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các đối tượng, hoặc là sự trao đổi giữa người này với người khác. Trong tác phẩm “Dạy học và PPDH trong nhà trường”, tác giả Phan Trọng Ngọ đã quan niệm “HĐ dạy và HĐ học là sự tương tác lẫn nhau giữa hai mặt của một HĐ: HĐ dạy học.”[61, tr. 131] Trong đó tác giả còn nhấn mạnh đến sự tồn tại và phát triển của mặt này quy định sự tồn tại và phát triển của mặt kia. Trong quá trình dạy học, có thể hiểu tương tác là sự tác động qua lại trực tiếp giữa người học với người dạy và giữa người học với nhau trong môi trường giáo dục nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập, các mục tiêu dạy học đã xác định.
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 1.2.3. Quan niệm về dạy học tương tác Có nhiều quan niệm về DHTT. Trong tác phẩm “Dạy học và PPDH trong nhà trường”, tác giả Phan Trọng Ngọ đã trình bày khái niệm về DHTT phát triển: “Phương pháp DHTT phát triển là dạy học được thực hiện qua sự tác động hai chiều giữa GV và học viên, trong đó mọi chỉ dẫn của GV hướng đến sự phát triển của học viên, nhờ tác động phù hợp với trình độ phát triển gần của các em” [61, tr. 297]. Trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp SPTT”[38], hai tác giả Jean Marc Denomme’ và Madeleine Roy đã nói tới một trường phái sư phạm học tương tác cùng nền tảng lí luận của nó. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã nhấn mạnh: “HĐ dạy học – giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy – Người học và môi trường”. Sự tương tác đó được thể hiện qua sơ đồ: Người học Người dạy Môi trường Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc HĐ dạy – học: bộ ba Người học – Người dạy – Môi trường trong quan điểm SPTT Trong quan điểm SPTT, Jean Marc Denomme’ và Madeleine Roy đã làm rõ vai trò của người dạy, người học và yếu tố môi trường cùng các mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng trong HĐ dạy học. Trong kiểu dạy học này, người dạy có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình học. Còn người học tự tổ chức, tự thiết kế, tự thi công và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức của bản thân. Trong luận án này, chúng tôi hiểu: “DHTT là dạy học được thực hiện qua sự tác động hai chiều giữa các nhân tố của quá trình dạy học bao gồm: người học, người dạy, môi trường.” Trong DHTT, người dạy và người học cùng tham gia làm gia tăng giá trị lợi ích của nhau. GV quan tâm nhiều hơn tới sự tham gia, tương tác và hành động của HS. GV thường đưa ra các thông tin, chỉ dẫn, lời gợi nhắc, sự khuyến khích phù
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 hợp với trình độ phát triển của HS. Mọi sự trợ giúp của GV phải tác động vào vùng phát triển gần trong lộ trình phát triển của HS. Đây cũng là đặc trưng cơ bản giúp đạt được kết quả cao trong quá trình dạy học. DHTT trong môn Toán là HĐ dạy học, ở đó người dạy sử dụng các KTDH, phương tiện dạy học, đặc biệt là CNTT và truyền thông,... tạo ra môi trường tương tác, với các tình huống dạy học có dụng ý giúp người học chiếm lĩnh tri thức toán học, rèn luyện kỹ năng vận dụng toán học, phát triển tư duy qua các tác động qua lại, trao đổi, hợp tác giữa người học, người dạy và môi trường. 1.2.4. Cơ sở khoa học của dạy học tương tác 1.2.4.1. Cơ sở triết học Theo nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan không tồn tại độc lập, riêng rẽ, mà giữa chúng có mối liên hệ qua lại, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm nhau phát triển. Quá trình dạy học cũng được xem như một hiện tượng xã hội đặc thù, trong nó chứa đựng rất nhiều thành tố: người học, người dạy, nội dung dạy học, các thiết bị, phương tiện dạy học, không gian,...và những thành tố này không tồn tại độc lập, mà giữa chúng có mối liên hệ, tác động qua lại, chế ước lẫn nhau, tạo động lực cho từng thành tố cùng vận động và phát triển. Trong đó, quan trọng nhất là sự phát triển của người học. Trong DHTT, các nhân tố người học, người dạy và môi trường không tồn tại một cách độc lập, mà luôn có có sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của người học trong HĐ học và người dạy trong HĐ dạy. 1.2.4.2. Cơ sở giáo dục học Trong DHTT, HĐ dạy và HĐ học mang tính chất hai chiều, tất yếu phải có sự tác động qua lại giữa người dạy và người học, sự tác động này diễn ra trong những điều kiện xác định, đảm bảo sự thống nhất giữa HĐ điều khiển của thầy và HĐ học của trò. DHTT phù hợp với nguyên tắc dạy học là: “Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thày và vai trò tự giác, tích cực, độc lập của trò”.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 1.2.4.3. Cơ sở tâm lý học Cơ sở tâm lý của DHTT bắt nguồn từ những luận điểm cơ bản của thuyết lịch sử - văn hóa về sự phát triển các chức năng tâm lý cấp cao của L.X.Vưgotxky [61, tr. 65]. Ông cho rằng, học tập tức là tương tác với môi trường, dạy học tức là can thiệp vào kinh nghiệm thường trực ở người học thuộc vùng phát triển gần nhất. Vùng phát triển gần nhất là khái niệm chỉ khu vực kinh nghiệm cá nhân nằm giữa trình độ phát triển tiềm tàng (ở dạng tiềm năng) được đặc trưng bằng năng lực GQVĐ có sự hỗ trợ từ bên ngoài (ở quá khứ), và trình độ phát triển hiện tại (thành tựu mới đạt được) có đặc trưng là năng lực GQVĐ độc lập. Theo ông, vùng phát triển gần nhất hôm nay thì ngày mai sẽ trở thành trình độ hiện tại và xuất hiện vùng phát triển gần nhất. Vậy trong DHTT, người dạy cần tác động vào vùng phát triển gần nhất của HS thì việc dạy học mới đạt hiệu quả. Tóm lại, DHTT có cơ sở khoa học vững chắc dựa trên sự phát triển của nhiều ngành khoa học và được ứng dụng trong giáo dục. Sự phân tích về cơ sở khoa học của DHTT giúp người dạy có thêm cơ sở và định hướng trong việc lựa chọn PPDH phù hợp để việc dạy học đạt hiệu quả. 1.2.5. Các nhân tố trong dạy học tương tác 1.2.5.1. Người học- người làm việc chủ động Trong DHTT, người học trước hết là người đi học mà không phải là người được dạy. Trong quá trình nhận thức, người học phải dựa trên chính tiềm năng của mình, khai thác những kinh nghiệm, những tri thức đã được tích lũy để tiếp cận, khám phá những chân trời mới. Nhờ vào sự hứng thú, người học tham gia tích cực và biết tiếp tục quá trình học bằng cách đặt ra nhiệm vụ học tập cho chính bản thân mình và phải hoàn thành nó. Đồng thời, người học phải tham gia vào dự án học tập của tập thể, hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra. *) Các yêu cầu đối với người học
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 Người học là chủ thể của HĐ học. Người học đảm nhiệm vai trò mấu chốt này bằng cách thể hiện ngay từ khi bắt đầu học một sự hứng thú hiển nhiên và trong suốt quá trình học một sự tham gia liên tục, và có trách nhiệm.[38, tr.31- 32] * Sự hứng thú Khi tham gia vào quá trình học, người học phải tỏ ra có sự hứng thú rõ rệt đối với lợi ích của tri thức cần chiếm lĩnh cho bản thân mình. Sự hứng thú, trước hết dựa vào lòng tự tin của người học. Ví dụ như người học sẽ không thể quan tâm đến việc thực hiện một phương pháp học toán nào đấy nếu như họ không cảm thấy thích thú với việc làm đó. Ngược lại, nếu người học có sự tự tin vào khả năng và kiến thức của mình, có sự hứng thú thì sẽ tích cực suy nghĩ để giải bài toán. Người học cần có cảm giác sâu sắc là có khả năng thực hiện thành công phương pháp học, phải tin vào khả năng và phương pháp làm việc của mình. Tham vọng vượt qua chính mình cũng có thể trở thành một nguồn hứng thú có giá trị đối với người học. Và như vậy, người học làm việc hết mình để đóng vai trò chủ động trong tất cả các HĐ học tập của mình. Sự hứng thú của người học không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu của người học mà còn phụ thuộc ở sự tác động sư phạm của người dạy, từ điều kiện thuận lợi của môi trường. Do đó, nếu người học không có hứng thú học thì sẽ khó đạt hiệu quả trong việc học tập của chính mình. * Sự tham gia Người học tham gia thực hiện phương pháp học bằng tất cả các vốn tri thức đã tích lũy được, cũng như tất cả những kinh nghiệm sống của mình. Người học phải có ý thức rằng bản thân người học có khả năng thực hiện được việc học tập dựa trên sự ham muốn học hỏi, sở thích thu lượm tri thức và nhu cầu thỏa mãn một lợi ích nào đó. Quá trình học đòi hỏi người học phải có một sự HĐ liên tục và có nhiều cố gắng. Khi người học cảm thấy không vượt qua được thì người học cần sự giúp đỡ của người dạy. Trong quá trình học, người học tham gia hợp tác với bạn và cùng chia sẻ nhiệm vụ để cùng đạt được kết quả học tập. Chính sự tham gia đó tạo cho
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 người học thiết lập được mối quan hệ qua lại giữa người dạy với người học. Mặt khác, sự tham gia của người học cũng góp phần tạo ra môi trường thân thiện và hợp tác giữa người học, người dạy trong quá trình dạy học. * Trách nhiệm Ngoài sự hứng thú và sự tham gia, người học đặc biệt cần có ý thức trách nhiệm suốt trong quá trình học. Người học phải chủ động trong quá trình học. Khi gặp những khó khăn trong học tập thì cần cố gắng tự tìm cách giải quyết khó khăn bằng cách sử dụng các tri thức đã có và các kinh nghiệm đã trải qua, biết bày tỏ quan điểm của mình về cách GQVĐ. Qua đó, người dạy cũng như người học biết được hướng đi đúng hay sai để điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp. Sự hợp tác và sự tác động qua lại giữa người dạy và người học như vậy làm cho bầu không khí lớp học sôi nổi hơn và người học có nhiều phương án tốt hơn để giải quyết nhiệm vụ học tập của mình. Ngoài ra, trách nhiệm của người học còn phụ thuộc vào nhiệm vụ và lợi ích của việc học tập đối với bản thân người học. Do đó, ngay từ khi bắt đầu quá trình học, người học cần phải hiểu được nhiệm vụ và lợi ích của việc học tập, tích cực, chủ động tham gia các HĐ học. 1.2.5.2. Người dạy- người hướng dẫn, trợ giúp Người dạy là người bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển người học học. Người dạy giúp cho người học hiểu được mục tiêu mà họ phải đạt được, sắp xếp nội dung, lựa chọn PPDH và xây dựng môi trường cởi mở, làm cho người học hứng thú học và đưa họ tới mục đích. Người dạy cần phải tạo cơ hội cho người học được HĐ, được bày tỏ, được thể hiện và tự khẳng định được mình, tránh sự áp đặt thông tin một chiều. Chức năng chính của người dạy là giúp đỡ người học học và hiểu. Người dạy phục vụ người học và phải làm nảy sinh tri thức ở người học theo cách của một người hướng dẫn.[38, tr 18-19] *) Các yêu cầu đối với người dạy
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Có ba HĐ sau đây mà người dạy với tư cách là người hướng dẫn phải thực hiện, đó là: Xây dựng kế hoạch, tổ chức HĐ và hợp tác.[38, tr. 33-38] i) Xây dựng kế hoạch Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch là xác định trước một định hướng cả về quá trình học của người học cũng như phương pháp giảng dạy của người dạy. Việc xây dựng kế hoạch chặt chẽ góp phần tạo sự tự tin cho người dạy, cũng như gây được những ảnh hưởng tốt cho người học. Người dạy phải có nhiệm vụ xây dựng một kế hoạch dạy học trước khi bắt đầu năm học, và chuẩn bị giáo án trước mỗi buổi lên lớp. Kế hoạch dạy học Khi xây dựng kế hoạch dạy học hàng năm, người dạy cần nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình và có phương pháp chung về dạy học môn học mà mình được phân công giảng dạy. Để làm được việc này, người dạy cần có cái nhìn tổng thể về chương trình học đối với các lớp mà mình phải dạy và cả những lớp ở bậc học thấp và cao hơn. Người dạy cần dự kiến sắp xếp các kiến thức theo các nội dung quan trọng, các kiến thức khó và phân bố thời gian cho từng phần, sao cho tất cả các kiến thức cần dạy phù hợp với nhận thức của người học. Trong việc chuẩn bị kế hoạch dạy học, người dạy đặc biệt để ý tới mục tiêu chương trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra cho môn học. Dựa trên kế hoạch này, người dạy xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể cho từng bài dạy. Đề cương bài giảng (giáo án) Để thực hiện đúng vai trò hướng dẫn của mình, người dạy phải chuẩn bị một cách kỹ lưỡng từng giờ dạy của mình. Người dạy xây dựng một đề cương bài dạy của mình bằng cách xác định chính xác mục tiêu bài dạy, nội dung bài học, đồ dùng dạy học thiết yếu được sử dụng trong tiết học, các HĐ cơ bản của người học, người dạy; xác định các kiến thức mà người học cần phải học trong bài; xác định các điều kiện để thực hiện và liên hệ với những kiến thức mà người học đã có. Yếu tố quan trọng của đề cương bài giảng là hình thành một cách rõ ràng mức độ kết quả mà người học phải đạt khi kết thúc việc học. Trách nhiệm của
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 người dạy là vạch ra được mục tiêu này, đặc biệt là làm cho người học chấp nhận biến nó thành mục tiêu cá nhân của mình và phải làm cho họ có trách nhiệm đối với các mục tiêu đó. Trong đề cương bài giảng của mình, người dạy cũng phải xác định rõ những PPDH, hình thức dạy học đặc biệt tương ứng với mục tiêu, với những đòi hỏi, những khả năng của môi trường và phong cách học cũng như khả năng nhận thức của người học. Mặt khác, người dạy cần phải dự kiến được cách thức đánh giá mức độ hiểu bài và sự tiến bộ của người học để thu được thông tin ngược về HĐ dạy học, qua đó điều chỉnh lại PPDH của mình cho phù hợp với đối tượng HS. ii)Tổ chức HĐ Tổ chức HĐ nhất thiết gây nên mối quan hệ qua lại giữa người dạy và người học. Người dạy có nhiệm vụ tạo nên bầu không khí học tập sôi nổi ở trong lớp. Sự hứng thú của người dạy đối với bài học chắc chắn sẽ tạo ra một cách ứng xử tương tự ở người học. Người dạy cần vận dụng linh hoạt các hình thức học tập, các phương pháp và biện pháp dạy học cho phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia ở người học, thúc đẩy người học học. Ví dụ, làm việc theo nhóm có thể làm đa dạng bài dạy một cách có lợi hoặc dành một chút thời gian cho thảo luận cả lớp để tạo nên sự hứng thú ở người học. Bảo đảm sự hứng thú ở người học là mối quan tâm hàng đầu của người dạy với tư cách là người hướng dẫn. Người dạy phải tạo được sự hứng thú ở người học và người học sẽ tham gia tích cực vào việc học nếu như họ cảm thấy việc học nội dung đó có thể làm thỏa mãn nhu cầu nào đó ở người học. Có nhiều cách khác nhau để tạo sự hứng thú ở người học như kích thích tư duy người học bằng tình huống gợi vấn đề, khích lệ động viên, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức trò chơi, câu đố,.. Mặt khác, để tạo sự hứng thú ở người học thì người dạy cần có khả năng tổ chức, hướng dẫn HĐ và giao tiếp với người học. Người dạy cần phải có sự giao tiếp với người học và sự giao tiếp đó phải là hai chiều thì mới hiệu quả trong quá trình dạy học.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 iii) Hợp tác Người dạy hợp tác và là người bạn đồng hành, HĐ với người học trong suốt quá trình người học học. Người dạy cần làm cho kiến thức mà mình đưa ra gần với vốn hiểu biết và kinh nghiệm của người học, phù hợp với khả năng nhận thức của người học. Sự hợp tác của người dạy đối với người học thường làm nảy sinh lòng tự tin ở người học, tạo cho mối quan hệ qua lại giữa người học và người dạy được phát triển. Sự giúp đỡ của người dạy tập trung đặc biệt vào các vấn đề mà người học gặp trong quá trình thực hiện phương pháp học: người dạy gợi cho người học giải pháp thực hiện để GQVĐ đó. Sự quan tâm, hợp tác của người dạy phải thể hiện với tất cả các thành viên trong lớp và mang đến sự hỗ trợ cho người học để phát huy tiềm năng ở họ. Sự giúp đỡ của người dạy cần sự tham gia đáp lại ở người học. Chính sự hợp tác đó tạo nên mối quan hệ qua lại thuận lợi giữa người dạy và người học. Do đó, việc đảm bảo giúp đỡ thỏa mãn cho mỗi người học trong một lớp học trở thành một nhiệm vụ có yêu cầu rất cao, đòi hỏi những kinh nghiệm sư phạm và sự sáng tạo của người dạy trong quá trình dạy học. Trong dạy học môn Toán, sự hướng dẫn của người dạy được thể hiện qua việc thiết kế bài giảng, xây dựng những tình huống toán học có dụng ý và biến ý đồ dạy học của thày thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò; là sự chuyển giao cho trò không phải những tri thức dưới dạng có sẵn mà là những tình huống để trò HĐ và thích nghi. Sự hướng dẫn của thày còn bao gồm cả sự điều khiển về mặt tâm lý, sự động viên, trợ giúp khi cần thiết và đánh giá mức độ hiểu bài của HS. 1.2.5.3. Môi trường - ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình dạy học Môi trường là toàn bộ các yếu tố và các điều kiện xung quanh ảnh hưởng đến con người. Môi trường được xem xét dưới nhiều bình diện khác nhau: môi trường vật chất và môi trường tinh thần, môi trường rộng và môi trường hẹp, môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, tất cả tạo thành môi trường của người dạy và người học. Môi trường là nhân tố quan trọng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến cả người dạy và người học.
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 Xung quanh GV và HS là cả một thế giới vật chất, xã hội và văn hóa. Môi trường thường chỉ được đề cập đến như những yêu cầu của xã hội đặt ra cho giáo dục, cho nhà trường hoặc môi trường được xem như là những điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nhà trường và người dạy. Khi nói tới môi trường, các tác giả thường chỉ quan tâm tới yếu tố bên ngoài, nhưng trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp SPTT”[38] của Jean- Marc Denommé và Madeleine Roy, các tác giả đã phân chia môi trường thành hai loại đó là: môi trường bên trong (bao gồm: tiềm năng trí tuệ, những xúc cảm, các giá trị, vốn sống, phong cách học và dạy, tính cách,…) và môi trường bên ngoài (bao gồm: môi trường vật chất, người dạy, người học, gia đình, nhà trường, xã hội,..).Jean Marc Denomme’ và Madeleine Roy đã mô tả môi trường ảnh hưởng đến quá trình dạy học hết sức đa dạng. Quan niệm về môi trường trong DHTT Trong DHTT, có thể coi môi trường giáo dục bao gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần. Môi trường tinh thần chủ yếu là hệ thống các mối quan hệ, nổi bật nhất là quan hệ thầy – trò, trò – trò, đó đồng thời cũng là những tương tác chủ yếu trong HĐ dạy và học. Môi trường vật chất bao gồm: chương trình, SGK, thiết bị học tập, trường lớp, khuôn viên,…và cả tri thức được chứa đựng trong các tình huống dạy học. Môi trường là nơi diễn ra các HĐ, các tương tác, là yếu tố tác động trực tiếp đến HĐ dạy và học. Môi trường là yếu tố không thể tách rời khỏi người học và người dạy, tác động của nó hiện hữu và rõ nét trong HĐ dạy học, sự tác động của nó có thể là tích cực hay tiêu cực đến HĐ giảng dạy. Mặt khác, người học và người dạy cũng có thể tác động trở lại môi trường nhằm tăng cường hay giảm nhẹ ảnh hưởng của nó. Từ đó nảy sinh mối quan hệ tương hỗ giữa ba nhân tố này. Có nhiều tình huống ảnh hưởng đến hiệu suất học của người học và PPDH của người dạy. Những ảnh hưởng đó có thể có nguồn gốc từ bên ngoài như gia đình, nhà trường và xã hội. Chẳng hạn, khi thày giáo lên lớp với một trạng thái vừa có chuyện buồn trong gia đình, hay một áp lực công việc ở cơ quan,…Một HS đến lớp với một tâm trạng mệt mỏi do thiếu ngủ, hoặc vừa chứng kiến một cuộc cãi lộn
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 trong gia đình mình,…tất cả điều đó đều ảnh hưởng ít nhiều tới hiệu quả của việc dạy học. Trong DHTT, có thể xem người học và người dạy được “nhúng” trong không gian bao quanh là môi trường. Môi trường tương tác thường được GV tạo ra nhằm hướng người học vào các HĐ dạy học có dụng ý của người dạy. Sự ảnh hưởng của môi trường trong dạy học môn Toán thể hiện nhiều nhất qua sự tác động của các tình huống dạy học mà GV đưa ra, qua các phương tiện trực quan phục vụ trong giảng dạy, qua sự giao tiếp giữa thày và trò, qua hệ thống CNTT và truyền thông,...Có thể nói môi trường gây ảnh hưởng rất lớn đến HĐ dạy và học, đồng thời nó cũng chịu ảnh hưởng bởi người dạy và người học. Một số thành tố của môi trường trong DHTT Trong khuôn khổ của luận án này, chúng tôi chỉ xét một số thành tố của môi trường đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến quá trình DHTT, bao gồm: Tri thức, tình huống DHTT và phương tiện dạy học trong đó có CNTT và truyền thông. Điều quan trọng đầu tiên, cũng là cái cốt lõi của môi trường trong quá trình dạy học là phải chứa đựng được tri thức cần chuyển tải tới người học. Sau khi người học thực hiện hàng loạt các hành động tương tác với môi trường, họ lĩnh hội được tri thức gì? Đó là điều hết sức quan trọng. Điều này được thể hiện qua dụng ý của người dạy khi thiết kế môi trường tương tác cho người học, đây cũng là mục tiêu của bài học. Trong quá trình dạy học, người dạy cần quan tâm nhiều tới tri thức trong môi trường, môi trường do người thày tạo ra có tác động rất lớn tới người học trong việc lĩnh hội tri thức. Tri thức với tư cách là thành tố của môi trường dạy học bao gồm tri thức chương trình và tri thức dạy học thể hiện qua các SGK, sách tham khảo, các tài liệu học tập,.. được cụ thể hóa bằng các mục tiêu của bài học,...Thành tố này ảnh hưởng đến người dạy (người dạy phải căn cứ vào tri thức cần truyền thụ để chọn PPDH thích hợp, vì mỗi nội dung dạy học đều liên hệ với những HĐ nhất định mà người thầy phải khai thác để dạy học có hiệu quả). Ngược lại, người dạy cũng tác động trở
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 lại với tri thức, người dạy phải thực hiện “chuyển hóa sư phạm” để biến tri thức chương trình thành tri thức dạy học phù hợp với đối tượng HS của mình. Môi trường nhất thiết phải gây được sự ảnh hưởng nhất định tới người học, thể hiện qua việc môi trường phải chứa đựng những tình huống DHTT. Tình huống này phải tạo được động cơ học tập cho người học và gợi nhu cầu nhận thức ở người học. Người học cảm thấy cần thiết phải tương tác với môi trường, thích thú khi được hòa vào môi trường để khám phá tri thức. Tình huống DHTT cũng là một thành tố của môi trường DHTT. Ta đã biết “tình huống dạy học là tình huống mà vai trò của GV được thể hiện tường minh với mục tiêu để HS học tập một tri thức nào đó” [45, tr. 218]. Trong DHTT, chúng tôi quan niệm: “Tình huống DHTT là tình huống dạy học trong đó xác định rõ mục tiêu bài học và tạo nhu cầu tương tác giữa các nhân tố người học, người dạy và môi trường để đạt được mục tiêu đó.” Tình huống DHTT phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Kích thích ở người học hứng thú và nhu cầu giải quyết nhiệm vụ học tập được đề ra; - Hướng đến mục tiêu bài học và vừa sức với người học; - Tạo được tác động hai chiều giữa người học, người dạy và môi trường. Ngoài việc gây được ảnh hưởng đến người học, tình huống DHTT phải vừa sức với người học, thể hiện người học có khả năng thích nghi được với môi trường này. Có nghĩa, kiến thức trong tình huống không quá khó đối với người học, mà nó đã có trong “vùng phát triển gần nhất” của người học. Bởi vậy, khi thiết kế tình huống DHTT, GV cần lựa chọn kiến thức vừa sức đối với HS. Ví dụ: Khi giải bài toán: “Tìm m để PT x4  x2  2mx m2  0 có bốn nghiệm phân biệt”, một HS đã giải như sau: Ta viết PT dưới dạng: x4  x2  2mx m2  0
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33  x4  (x m)2  0   (x2  x m)(x2  x m) 0  x2  x m 0(1)   x2  x m 0(2) PT có bốn nghiệm phân biệt tức là: 10 1 4m 0 1   0     2 1 4m 0 4  (1) và (2) đồng thời có hai nghiệm phân biệt,    m 1  4 Vậy PT có bốn nghiệm phân biệt khi 1  m 1 . 4 4 Em hãy phát hiện sai lầm trong cách giải trên và nêu cách sửa chữa sai lầm đó. Tình huống dạy học này đã thỏa mãn ba điều kiện của một tình huống DHTT: -Tình huống này kích thích ở người học hứng thú và nhu cầu giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra (vì cách giải của HS đó có vẻ rất bài bản, khó có thể tìm thấy sai lầm.) -Tình huống này hướng đến mục tiêu bài học là rèn luyện kỹ năng giải PT có chứa tham số và vừa sức với HS, vì các em đã học cách giải PT quy về bậc hai và cách biện luận PT có chứa tham số. -Tình huống này tạo được tác động hai chiều giữa người học, người dạy, môi trường. Chẳng hạn, khi HS không tìm ra chỗ sai, GV có thể nêu yêu cầu: “Hãy xét PT đã cho trong trường hợp m 0 .” HS sẽ thấy với m 0 PT đã cho chỉ có ba nghiệm phân biệt. Điều này gợi ý cho HS hướng sửa chữa sai lầm. Cũng như các tình huống dạy học khác, có 3 kiểu tình huống DHTT: 1. Tình huống tương tác qua hành động: Đây là kiểu tình huống có sự tác động qua lại của HS với môi trường bằng sự lựa chọn và quyết định của mình thông qua những hành động là chủ yếu. Ví dụ: Sau khi học khái niệm “PT tương đương”, GV có thể tạo ra tình huống tương tác sau:
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 Xét xem các cặp PT sau có tương đương hay không? a) 2x2  ( 2 3)x 3 0 (1) và ( 6 2)x2  x 3 6 0 (2) b) x2  x1 0 (3) và x2  4x 3 0 (4) HS phải “hành động” bằng cách giải các PT trên để tìm tập nghiệm của chúng. HS có thể sẽ nêu ra các cách giải khác nhau như: Phân tích các đa thức ở vế trái thành nhân tử; Dùng công thức nghiệm của PT bậc hai hoặc ứng dụng định lý Vi-ét,…Qua sự tương tác giữa HS với nhau, các em sẽ lựa chọn và quyết định cách giải quyết tối ưu. Chẳng hạn, ở câu a) PT (2) chính là PT (1) sau khi nhân 2 vế với ( 3 2) . Ở câu b) PT (4) có nghiệm là x 3 nhưng không là nghiệm của PT (3). 2. Tình huống tương tác qua giao tiếp: Trong tình huống kiểu này, người học có nhu cầu diễn đạt trong quá trình tác động qua lại với môi trường, có giao tiếp và phản hồi giữa người học với người dạy, giữa những người học với nhau. Ví dụ: Để củng cố khái niệm về PT tương đương, GV có thể nêu ra một số câu hỏi sau: a) Nêu các cách phát biểu khác nhau về khái niệm PT tương đương. b) Hai PT cùng vô nghiệm có tương đương với nhau không? Vì sao? c) Hai PT cùng vô số nghiệm có tương đương với nhau không? Vì sao? Trong tình huống này, HS có nhu cầu diễn đạt, giao tiếp giữa HS với nhau và với GV. Chẳng hạn, ở câu a) HS có thể diễn đạt khái niệm theo các cách sau: “Hai PT gọi là tương đương khi chúng có cùng tập nghiệm” hoặc “hai PT gọi là tương đương khi chúng có tập nghiệm bằng nhau”, hoặc “Hai PT gọi là tương đương khi nghiệm của PT này cũng là nghiệm của PT kia và ngược lại”. Câu b) không khó khăn đối với HS, nhưng ở câu c) có khả năng xảy ra tranh luận. GV có thể tương tác với HS bằng đề nghị: “Hãy xét hai PT vô số nghiệm là: x  x và xx . Tác động này của GV sẽ giúp HS tìm ra câu trả lời đúng đắn. Dễ thấy rằng cả hai PT này đều vô số nghiệm nhưng PT x x có tập nghiệm là0;,
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 còn PT xx có tập nghiệm là;0. Bởi vậy, hai PT này không cùng tập nghiệm nên không tương đương. 3. Tình huống tương tác qua xác nhận: Trong kiểu tình huống này, những kiến thức được kiểm chứng, xác nhận trong quá trình người học giao lưu với nhau và tác động qua lại với môi trường. Quá trình này dẫn tới sự xác nhận kiến thức. Ví dụ: Để lưu ý HS khi xét sự tương đương của các PT phải chú ý tới việc xét chúng tương đương trên tập nào. GV đưa ra tình huống tương tác như sau: “ Xét hai PT x2 1 0 (1) và 2x 2  x1 0 (2) Bạn An khẳng định hai PT này không tương đương, còn bạn Bình thì nói “nước đôi”: Hai PT này có thể tương đương mà cũng có thể không. Em hãy bình luận về ý kiến của hai bạn.” Trong tình huống này HS phải giao lưu với nhau để kiểm chứng và xác nhận kiến thức về hai PT tương đương. Trong trường hợp tất cả HS đều xác nhận bạn An đúng thì GV sẽ tác động bằng cách chỉ ra rằng bạn Bình nói cũng có lý nếu ta xem xét hai PT đó trong những tập số khác nhau. HS sẽ thấy hai PT đó tương đương trên Z , nhưng không tương đương trên Z,Q, R . Từ đó, khi xét sự tương đương của hai PT cần lưu ý xem chúng tương đương trên tập nào. Trong trường hợp hai PT có cùng tập xác định D và có tập nghiệm bằng nhau, ta nói hai PT đó tương đương trên D. Phương tiện dạy học chính là công cụ thể hiện của môi trường dạy học. Phương tiện dạy học được sử dụng trong DHTT là những phương tiện tạo được môi trường tương tác cho HS học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Ví dụ những bộ ghép hình cho HS Tiểu học, những phần mềm vi thế giới [45. tr. 405], …
  • 50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 Môi trường tương tác có ứng dụng CNTT Theo các chuyên gia ngành CNTT, thế giới phẳng của kỷ nguyên toàn cầu hóa cần đến những con người năng động, biết làm chủ công nghệ, nắm bắt và xử lý tốt thông tin. Vì thế, cách dạy và cách học cũng phải thay đổi theo hướng học tập chủ động. Người dạy và người học phải tương tác thường xuyên, trước, trong và sau từng giờ học. Do vậy, yêu cầu này sẽ khó thực hiện được nếu không có sự thay đổi về công cụ dạy và học. Sau gần 2 thập niên du nhập vào Việt Nam, internet ngày nay đã phát triển sâu rộng đến mọi ngóc ngách, mọi gia đình, mọi trường học. Với sự phổ biến của internet, phương thức học tập đã có những thay đổi về căn bản. HS ngày nay không còn sợ thiếu tài liệu, tư liệu phục vụ cho việc mở mang kiến thức, bởi tất cả đều có thể tìm được trong kho tư liệu khổng lồ trên internet. Nhưng để sử dụng chúng một cách hiệu quả, HS cần chọn lọc, tổng hợp và kết nối thành những bài học phù hợp cho mình. Internet giúp cho HS có cơ hội tương tác nhiều hơn với GV và bạn học khác thông qua công cụ đơn giản như diễn đàn, thư điện tử, hội thoại trực tuyến... Các lớp học online ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là với môn ngoại ngữ và khoa học tự nhiên. Đó là một phương thức học rất hiệu quả, bởi có thể học mọi lúc, mọi nơi và sự tương tác xảy ra tức thì. Đối với môn Toán, qua mạng Internet, HS có thể tham gia các lớp học trực tuyến, hay tham gia luyện thi online. Gần đây, có rất nhiều chương trình Toán bổ ích cho HS được đăng tải trên các diễn đàn, chia sẻ các cách giải toán hay,...Chương trình giải toán qua mạng Violimpic đã được mở rộng ra không chỉ với HS mầm non, tiểu học, trung học cơ sở như trước, mà có cả toán cho đối tượng HS THPT, các em học qua sự trải nghiệm. Môi trường CNTT truyền thông quả là rất hữu ích, nếu biết khai thác, đây thật sự là môi trường tương tác có hiệu quả.
  • 51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 Hình 1.2. Sử dụng CNTT học trực tuyến qua mạng *) Các yêu cầu đối với môi trường Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới người dạy và người học. Ở đây chúng ta chỉ xét các yêu cầu khi xây dựng môi trường tri thức trong DHTT. Trước tiên, môi trường tương tác cần phải truyền thụ tri thức tới người học. Môi trường tác động vào HĐ dạy học, ảnh hưởng đến người học và người dạy một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, buộc họ phải có ý thức và quan tâm đến nó trong các HĐ riêng của mình. Người học và người dạy phải thích nghi với môi trường. * Truyền thụ tri thức Đây là yếu tố quan trọng nhất khi thiết kế môi trường tri thức cho người học. Tri thức trong môi trường được thể hiện qua dụng ý sư phạm của người dạy. Đây là yếu tố quan trọng nhất, cốt lõi của môi trường. * Ảnh hưởng Người học và người dạy phải có ý thức về ảnh hưởng của môi trường đối với mình trong quá trình học và quá trình dạy. Chẳng hạn, người dạy vừa trải qua một sự căng thẳng trong gia đình, điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng
  • 52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 bài giảng của họ khi lên lớp. Một HS vừa trải qua một cú sốc tâm lý, chắc chắn HS đó tiếp thu bài trên lớp sẽ có sự ảnh hưởng nhất định. Trong DHTT, môi trường can thiệp vào tất cả các HĐ dạy học. Ảnh hưởng này không phải bao giờ cũng bộc lộ rõ nét nhưng nó tồn tại trong quá trình dạy học và người ta không thể bỏ qua sự ảnh hưởng này trong mối quan hệ giữa người dạy và người học. * Thích nghi Môi trường có thể ảnh hưởng một cách tích cực hoặc tiêu cực đến người dạy và người học, đòi hỏi người học và người dạy thích nghi với môi trường. Sự thích nghi với môi trường mang tính chất của sự tăng cường hay một sự biến đổi. Ví dụ, khi người học vào lớp tràn đầy hứng khởi bởi một ngày trời nắng đẹp, người dạy cần tỏ ra cũng phấn khởi để đưa người học vào chương trình học. Khi người học cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ hoặc căng thẳng bởi sau khi đã ngồi học triền miên bốn tiết học rồi, hơn nữa thời tiết buổi trưa hè nóng nực ảnh hưởng tới tâm lý người học, người dạy cũng cần thay đổi phong cách dạy của mình sao cho phù hợp với người học, có thể cho nghỉ giải lao một chút hoặc thay đổi chủ đề,...để người học có thể thoải mái tiếp thu. Khi một người học tiếp thu kiến thức chậm nhưng họ đã cố gắng vượt qua những khó khăn của bản thân trong quá trình học và đạt được sự tiến bộ rõ rệt thì người dạy cần thay đổi những nhận xét về họ, động viên về kết quả học tập đã đạt được ở người học, tạo cho người học có những niềm vui và tự tin trong học tập. Trong quá trình dạy học, môi trường có những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến người học, người dạy và người học phản ứng lại bằng cách tìm ra những điểm thuận lợi của môi trường rồi điều chỉnh hoặc biến đổi nó. Vị trí và mối quan hệ giữa người học, người dạy và môi trường thể hiện trong sơ đồ sau: [38, tr 40]
  • 53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39 Người học Người dạy Hứng thú Tham gia Trách nhiệm Lập kế hoạch Hướng dẫn Hợp tác Truyền thụ tri thức Ảnh hưởng Thích nghi Môi trường Hình 1.3. Sơ đồ vị trí và mối quan hệ giữa người học – người dạy – môi trường Sự hướng dẫn HĐ của người dạy có ảnh hưởng đến hứng thú của người học, trong khi đó sự tham gia của người học thường quyết định sự hợp tác của người dạy. Môi trường cần truyền thụ tri thức và luôn ảnh hưởng đến HĐ dạy và học, đòi hỏi người dạy và người học phải biết điều chỉnh và thích nghi với môi trường. Trong dạy học môn Toán, môi trường do người thày tạo ra có thể là những tình huống có dụng ý sư phạm, hay một yêu cầu hợp tác nhóm để khám phá tri thức, một bài toán chứa đựng sai lầm cần sửa chữa,.... Ở đó chứa đựng những mâu thuẫn với vốn kiến thức sẵn có của HS, đồng thời vừa sức với khả năng HS, để các em có thể điều chỉnh và thích nghi. Trong quá trình thích nghi sẽ nảy sinh tri thức mới, qua đó HS lĩnh hội được tri thức. Ví dụ: Khi dạy giải PT có chứa căn thức (Đại số 10) [21], nhằm củng cố cho HS về cách giải cũng như phép biến đổi tương đương của PT, GV có thể thiết kế môi trường tương tác là một bài toán chứa đựng sai lầm được in sẵn ra giấy để phát cho mỗi nhóm HS, và được nhập vào máy tính, chiếu lên bảng. GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (từ 4 đến 8 người), mỗi nhóm được phát một chiếc “khăn phủ bàn” rộng (có thể là một tấm giấy khổ to), đã chia sẵn các góc dành riêng cho từng HS trong nhóm để ghi ý kiến riêng của mình, khoảng giữa của khăn trải bàn dành để ghi ý kiến chung của nhóm. Với yêu cầu các nhóm hãy thảo luận và tìm ra sai lầm trong lời giải bài toán sau:
  • 54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40 Bài toán: Giải PT: x3  3x 2 x 1 2 Lời giải: “Điều kiện căn thức có nghĩa:  x 3  3x 2 0  x 3  3x 2 0   x 1 0 x1 (x1)2 (x 2) 0 x 2 0 x2  x    x1 x1 x1 Vậy không tồn tại giá trị của x để hai căn thức đồng thời có nghĩa, nên PT vô nghiệm”. HS sẽ cùng nhau thảo luận, chia sẻ ý kiến của bản thân mình với các bạn. Nếu các nhóm vẫn chưa tìm ra sai sót trong lời giải, GV có thể gợi ý: “Hãy thử thay x = 1 vào PT xem có thỏa mãn không?” Sau khi thay x = 1 vào PT, HS nhận thấy x = 1 chính là nghiệm, vậy lời giải sai ở đâu? Lời giải trên sai khi biến đổi tương đương (x1)2 (x 2) 0 x 2 0 x 2 0 Biến đổi đúng phải là: (x1)2 (x 2) 0 và điều kiện căn thức x1 0 có nghĩa là: x3  3x 2 0 x3  3x 2 0   x 1 0 x1 (x1)2 (x 2) 0 x 2 0 x2    x 1  x 1 x 1 x1   x1 x1 Thử x 1 vào PT thỏa mãn, nên PT có nghiệm duy nhất x 1. Trong môi trường tương tác trên, đảm bảo yếu tố truyền thụ tri thức cho HS là củng cố về cách giải PT chứa căn thức và đặc biệt chú ý tới phép biến đổi tương đương BPT. HS hay mắc phải sai lầm khi biến đổi: A 2 .B 0 B 0 , biến đổi đúng phải là: 2  B 0 A.B0
  • 55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 41 Môi trường trên còn đảm bảo sự ảnh hưởng tới người học, gợi được nhu cầu nhận thức và sự thích thú khi được làm việc hợp tác với các bạn trong nhóm. Sự thảo luận trao đổi trong nhóm sẽ tạo ra sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các HS. Tìm sai lầm trong lời giải trên là hoàn toàn vừa sức với HS. Qua quá trình trao đổi trong nhóm, HS tìm được sai lầm trong lời giải, khi đó, người học đã thích nghi được với môi trường. 1.2.6. Sự tương tác giữa các nhân tố trong dạy học tương tác DHTT cơ bản dựa trên mối quan hệ tương hỗ tồn tại giữa ba nhân tố người học, người dạy và môi trường. Ba nhân tố này luôn quan hệ với nhau sao cho mỗi một nhân tố này HĐ và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai nhân tố kia. Có ba dạng tương tác thường xảy ra trong quá trình dạy học, đó là: - Tương tác Thầy – trò; - Tương tác Trò - môi trường; - Tương tác Thầy – trò - môi trường . Mối quan hệ tương tác của ba nhân tố này được thể hiện bởi sơ đồ sau:[81, tr.131-133] Người dạy Người học Môi trường Hình 1.4. Sơ đồ sự tương tác của 3 nhân tố trong DHTT Trong sơ đồ trên, người học được đặt ở vị trí trung tâm của sơ đồ, điều này cho thấy người học là trung tâm của quá trình dạy học. Tất cả việc giảng dạy của thày cũng như học tập của trò đều nhằm mục tiêu giúp người học chiếm lĩnh tri thức.
  • 56. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 42 Mũi tên hai chiều được nối giữa ba nhân tố người học – người dạy – môi trường thể hiện sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa người dạy, người học và môi trường. a) Tương tác thầy - trò Đây là tương tác thường gặp nhất và được nêu lên như một quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Người học bằng phương pháp học của mình truyền đều đặn các thông tin cho người dạy bằng lời, bằng bình luận, bằng các câu hỏi hoặc bằng thái độ, cử chỉ hay cách ứng xử,...Người dạy phản ứng bằng cách cung cấp cho người học các thông tin phụ, các câu trả lời cho các câu hỏi do người học đặt ra, hoặc động viên người học học, điều chỉnh các HĐ dạy học,...Như vậy người học tham gia hành động còn người dạy phản ứng lại. Đó chính là sự tác động qua lại giữa người dạy và người học. Đối với người dạy, bằng PPDH của mình, người dạy gợi ý cho người học một hướng đi phải vượt qua, các phương pháp học, phương tiện cần sử dụng và kết quả cần đạt được. Nếu người học cảm thấy hứng thú thì dễ dàng có cảm tình với người dạy và việc học tập được thuận lợi hơn. Ngược lại, nếu người học cảm thấy nản lòng hoặc thiếu hứng thú thì sẽ làm cản trở HĐ học tập của họ. Lúc này chính người dạy đã hành động và người học thì phản ứng. Sự tác động qua lại giữa người dạy và người học có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dạy học. Chẳng hạn, trong trường hợp người dạy đặt câu hỏi và người người học trả lời. Người học sẽ “phản ứng” nếu họ tỏ ra không thỏa mãn và không hiểu câu hỏi thì người dạy sẽ “đáp lại” phản ứng đó bằng cách thay đổi các từ hoặc các ví dụ đến khi người học có thể hiểu được vấn đề. Có nghĩa là khi người dạy nhận thấy phương pháp dạy của mình ít gây hứng thú cho người học, người dạy sẽ thay đổi phương pháp dạy cho phù hợp. Do đó, một phản ứng tích cực hoặc tiêu cực từ phía người học có thể thôi thúc người dạy tiếp tục hoặc tự điều chỉnh phương pháp dạy của mình. Trong dạy học môn Toán, tương tác giữa người dạy và người học thể hiện qua hàng loạt các HĐ điều khiển của thày giúp trò lĩnh hội các tri thức. Chẳng hạn như:
  • 57. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 43 thày ra bài tập, trò làm bài; Thày đưa ra câu hỏi, trò trả lời; Thày thiết kế các HĐ học tập, trò thực hiện.... b) Tương tác trò - môi trường Môi trường ảnh hưởng tới người học là hết sức quan trọng. Sự ảnh hưởng này thuận lợi hoặc không thuận lợi. Về thời gian, môi trường tác động đến HS từng giây, từng phút, từng giờ, từng ngày. Về không gian, môi trường tác động đến các em mọi nơi: trong gia đình, trong thôn xóm, trong xã hội. Chẳng hạn, khi HĐ học tập được tiến hành trong một phòng tối và chật hẹp hay ở nơi ồn ào, thì người học sẽ cảm thấy khó chịu, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Cảm giác khó chịu của họ chính là sự phản ứng, từ đó xuất hiện sự tác động qua lại giữa các yếu tố này. Sự tương tác giữa trò - môi trường còn được thể hiện qua việc trò tương tác với sách, tài liệu học tập, với phương tiện dạy học, máy tính, .... Sự tương tác của trò - môi trường trong dạy học môn Toán thể hiện nhiều nhất qua sự tác động của các tình huống dạy học mà GV đưa ra, qua các phương tiện trực quan phục vụ trong giảng dạy, qua hệ thống CNTT và truyền thông,... Trong dạy học môn Toán, môi trường ở đây ngoài tất cả các yếu tố xung quanh ảnh hưởng đến quá trình học tập, còn phải kể tới môi trường do người GV tạo ra nhằm giúp người học bộc lộ và phát huy khả năng trí tuệ của mình. Môi trường ở đây có thể là một bài toán hoặc một tình huống gợi vấn đề, hay một chuỗi các bài toán được cài đặt sẵn trong máy tính, một tình huống khám phá, lựa chọn, hay một tình huống mở,...nhằm tạo điều kiện cho HS đề xuất những quan niệm, những giải pháp. Hay để giúp HS phát huy tiềm năng toán học, GV có thể tạo ra môi trường bằng cách tổ chức các HĐ vừa chơi, vừa học như tổ chức ngày hội Toán, Đố vui để học, chơi giải toán qua mạng,...nhằm tạo ra một sân chơi cho HS. Các em sẽ học qua sự trải nghiệm, làm tăng niềm say mê, hứng thú học tập của HS. Ví dụ: GV cung cấp tài liệu học tập và hướng dẫn HS phương pháp đọc SGK, đọc tài liệu tham khảo và yêu cầu HS đọc trước bài và làm bài tập đầy đủ ở nhà trước khi đến lớp.
  • 58. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 44 c) Tương tác thầy – trò - môi trường Mỗi người học, người dạy đều có tính cách riêng đặc trưng bởi khí chất, di truyền và sự giáo dục. Trong quá trình dạy học, có thể hình dung người học và người dạy được “nhúng” trong một không gian bao quanh là môi trường. Ngoài cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, bầu không khí lớp học,…môi trường còn hàm chứa những giá trị văn hóa, tinh thần, vốn kinh nghiệm,… Trong đó, quan trọng hơn cả là môi trường tri thức, môi trường do người thày tạo ra. Cần phải thấy hết tầm quan trọng của môi trường trong quá trình dạy học, người học và người dạy luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Nếu như môi trường có ảnh hưởng tới HĐ dạy và học, thì ngược lại, người dạy và người học cũng có thể có tác động trở lại để thay đổi được môi trường. Điều đó khẳng định tính tương hỗ nằm trong các tác động giữa một bên là người học, người dạy và một bên là môi trường. Trong dạy học môn Toán, sự tương tác của ba nhân tố này làm nên sự thành công hay không của một giờ học. Người dạy có thể thay đổi hay điều chỉnh môi trường sao cho phù hợp với người học. Dựa vào những tín hiệu phản hồi của người học, người dạy sẽ điều chỉnh lại môi trường cho phù hợp. Chẳng hạn, khi thấy HS chưa có khả năng tiếp thu bài đang học, GV sẽ điều chỉnh bằng cách ra những câu hỏi gợi ý hoặc bài tập ở mức độ thấp hơn. Hay HS vừa trải qua một tiết học căng thẳng, GV có thể thay đổi môi trường học tập cho tiết học sau, tạo bầu không khí sôi nổi, hào hứng bằng cách thi giải toán tiếp sức, hoặc ra các câu đố toán học,... tạo nên sự tác động qua lại giữa GV- HS – môi trường. Ví dụ: Trong dạy học bài về PT bậc hai và định lí Vi-ét (Đại số 10 [21]), nhằm ôn tập lại kiến thức đã học ở lớp 9 về PT bậc hai và khám phá các ứng dụng của định lý Vi-ét, GV đã sử dụng kỹ thuật “các mảnh ghép” (đã trình bày trong chương 2) để tạo các tương tác như sau: Chia lớp thành 4 nhóm, đánh số thứ tự của các HS trong mỗi nhóm. Các nhóm lần lượt nhận các phiếu học tập từ 1 đến 4 để làm việc theo nhóm của mình.
  • 59. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 45 Phiếu học tập 1: 1. Hãy lấy 2 ví dụ về PT bậc hai dạng ax2  bx c 0(a 0) có 2 nghiệm x1 và x2 . 2. Tìm tổng 2 nghiệm x1 x2 ? , và tích 2 nghiệm x1.x2 ? 3. Từ đó dự đoán công thức tính tổng và tích 2 nghiệm theo các hệ số a, b, c của PT bậc hai tổng quát. Phiếu học tập 2: Hãy lấy ba số a, b, c tùy ý thỏa mãn a 0 và b2  4ac 0 . x  x b 2  1 a 1. Tìm 2 số x1 và  x2 thỏa mãn hệ thức Vi-ét: c  x.x 2   1 a  2. Tìm nghiệm của PT bậc hai: ax2  bx c 0(a 0) . So sánh nghiệm vừa tìm được ở câu 2 với 2 số x1 và x2 đã tìm được ở câu 1. 3. Nếu x1 x2 S và x1.x2 P , tìm PT bậc hai nhận x1 và x2 làm nghiệm. Phiếu học tập 3: 1. Hãy lấy ba số a, b, c tùy ý thỏa mãn a 0 và a b c 0 , tìm nghiệm PT ax 2  bx c 0 . Nhận xét về nghiệm của PT này? 2. Hãy lấy ba số a, b, c tùy ý thỏa mãn a 0 và a b c 0 , tìm nghiệm PT ax 2  bx c 0 . Nhận xét về nghiệm của PT này? 3. Giải thích tại sao khi a b c 0 thì PT ax2  bx c 0(a 0) có một nghiệm là 1, một nghiệm là c . Tương tự khi a b c 0 thì PT a ax2  bx c 0(a 0) có một nghiệm là -1, một nghiệm là c . a Phiếu học tập 4: 1. Tìm nghiệm của các PT bậc hai sau:
  • 60. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 46 2x2  5x 3 0  x2  5x 6 0  2. Phân tích các biểu thức sau thành nhân tử: A  2x2  5x 3 Bx2  5x 6 Rút ra nhận xét về vai trò của của các nghiệm tìm được ở câu 1 trong biểu thức vừa phân tích thành tích. 3. Cho PT ax2  bx c 0(a 0) có hai nghiệm x1 và x2 . Hãy phân tích biểu thức ax 2  bx c thành nhân tử. Trong khi các nhóm cùng nhau thảo luận để làm bài theo phiếu học tập đã được giao, GV quan sát HĐ của các nhóm HS để có sự giúp đỡ kịp thời khi có nhóm gặp khó khăn. Các HS trong 4 nhóm cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức để giải quyết các vấn đề trong phiếu học tập. Sau khi các nhóm đã hoàn tất công việc của nhóm mình, GV cho giải tán nhóm đó và hình thành nhóm học tập mới. Các HS được đánh cùng số (theo cách đánh số ban đầu) sẽ cùng nhóm với nhau, 4 HS một nhóm (có thể đánh số những HS cùng bàn sẽ cùng số để tiện khi thành lập nhóm mới này). 4 thành viên trong mỗi nhóm mới có trách nhiệm chia sẻ những điều đã học được ở nhóm trước cho các thành viên trong nhóm nghe, cùng nhau thực hiện nhiệm vụ mới là làm bài tập ở phiếu học tập số 5 như sau: Phiếu học tập 5: 1. Cho PT ax2  bx c 0(a 0) có hai nghiệm x1 và x2 , với x1 x2 . Ký hiệu S b , P c . Hãy khảo sát dấu của các nghiệm theo dấu của S và P. Ghi a a kết quả vào bảng sau: P S Dấu của hai nghiệm x1 và x2 P 0 S tùy ý P 0 S 0 P 0 S 0
  • 61. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 47 2. Xét dấu các nghiệm của các PT sau: x2  ( 3 5)x 15 0 1,5x2  3,2x 2,6 0 (1 5)x2  2(1 5)x 5 0 Để làm được bài tập trong phiếu học tập số 5, các thành viên trong mỗi nhóm phải có sự chia sẻ những điều đã học được ở nhóm trước. Lúc này sự hợp tác, tương tác trong nhóm sẽ được thúc đẩy ở mức cao để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Sau khi các nhóm hoàn tất nhiệm vụ được giao, GV tổng kết lại kiến thức mà HS đã lĩnh hội sau khi làm việc trong các nhóm bao gồm: Định lí Vi-ét, bảng khảo sát dấu các nghiệm của PT bậc hai. Cả lớp sẽ làm một bài kiểm tra về các kiến thức đã học được như sau: Phiếu kiểm tra 1. Giải PT sau: 2015x2  2016x 1 0 . 2. Phân tích biểu thức sau thành nhân tử: A x2  2( 71)x 3 2 7 0 . 3. Xét dấu các nghiệm của PT sau: (2 5)x2  2(1 5)x1 0 Trong tình huống DHTT này, môi trường tương tác ở đây được GV tạo ra là không gian lớp học với sự làm việc cộng tác của HS trong các nhóm, là tri thức được chứa đựng trong các phiếu học tập. Sự tương tác thày - trò được thể hiện qua sự điều hành và trợ giúp của GV khi các nhóm có sự khó khăn, tương tác giữa trò – môi trường được thể hiện khi HS cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, làm việc trong các nhóm để hoàn thành bài tập trong phiếu học tập của nhóm mình. Tương tác thày – trò – môi trường thể hiện trong HĐ của toàn tiết học, từ sự điều khiển của GV trong HĐ chia nhóm cho phù hợp, sự trợ giúp, khích lệ của GV khi các nhóm gặp khó khăn, sự làm việc hợp tác của HS trong nhóm dưới sự điều hành của GV theo các phiếu học tập được GV đưa ra,…sự đánh giá kết quả học tập của HS qua phiếu kiểm tra và khả năng hợp tác, tương tác của HS qua quan sát trong quá trình làm việc nhóm.
  • 62. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 48 Như vậy, DHTT đặc biệt làm tăng giá trị các mối quan hệ tác động qua lại tồn tại giữa người học, người dạy và môi trường trong quá trình dạy học. Sự tham gia đa dạng của ba nhân tố này trong quá trình dạy học là khởi nguồn của các quan hệ năng động giữa chúng, làm nên nét đặc trưng nhất của DHTT. 1.3. Hoạt động giao tiếp toán học Một trong những vấn đề quan trọng quyết định sự thành công trong DHTT môn Toán phải kể tới là HĐ giao tiếp toán học. Vì thực chất giao tiếp trong lớp học toán là sự tương tác giữa GV-HS, HS-HS, thông qua HĐ giao tiếp bằng lời nói, sử dụng ngôn ngữ hằng ngày. Giao tiếp trong toán học bao gồm việc minh họa, lý giải, thảo luận các ý tưởng toán học, các HĐ toán bằng cách thông báo, nói và viết, vấn đáp, thảo luận nhóm, đặt các bài toán để HS cùng nhau giải quyết. Giao tiếp toán học còn là công cụ để thể hiện ý tưởng và lập luận toán học chính xác, súc tích và hợp lý. Theo nghĩa thông thường, giao tiếp bao gồm nghe, nói, viết, và đọc. Giao tiếp toán học là việc HS sử dụng biểu diễn toán học để trao đổi, chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm với các bạn khác. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới các HĐ tích hợp của giao tiếp toán học trong DHTT bao gồm phương tiện biểu đạt và phương thức giao tiếp khi tham gia các tình huống tương tác. 1.3.1. Phương tiện biểu đạt Phương tiện biểu đạt của HĐ giao tiếp toán học là ngôn ngữ toán học. Ngôn ngữ Toán học bao gồm các kí hiệu, thuật ngữ, các biểu tượng và các quy tắc kết hợp chúng thành phương tiện để diễn đạt nội dung toán học một cách logic, chính xác và rõ ràng. Theo L.S. Levenbeg [48], “ngôn ngữ toán học bao gồm thêm cả các kí hiệu viết như: hình vẽ, mô hình, bản vẽ, đồ thị, bảng biểu,…Các kí hiệu này tuy không đảm bảo tính hệ thống của ngôn ngữ, nhưng trong toán học lại sử dụng chúng rất nhiều.” Ngôn ngữ toán học có những đặc điểm sau: - Ngôn ngữ toán học được thể hiện bằng ngôn ngữ kí hiệu; - Ngôn ngữ toán học được trình bày dưới dạng ngôn ngữ viết;
  • 63. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 49 - Trong giao tiếp ngôn ngữ toán học được biểu đạt bằng lời nói; - Ngôn ngữ toán học có tính đơn trị, chặt chẽ và chính xác; - Ngôn ngữ toán học mang tính quốc tế. 1.3.2. Phương thức giao tiếp Phương thức giao tiếp trong các HĐ giao tiếp toán học được biểu hiện qua đối thoại toán học. Trong DHTT trong môn Toán ở trường THPT, đối thoại toán học sẽ làm gia tăng và duy trì sự tương tác giữa người dạy – người học và giữa những người học với nhau.Theo Catherine, “đối thoại trong dạy học toán chính là một cuộc đối thoại mà trong đó những người tham gia sử dụng các sự liên tưởng, đặt câu hỏi, tán đồng hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó về toán thông qua sự giao tiếp (lời nói, văn bản, cử chỉ phi ngôn ngữ) để khám phá hoặc phát triển vấn đề đó trong quá trình giáo dục toán.”[100, tr. 285] Đối thoại toán học có các hình thức khác nhau, tương ứng với các dạng tương tác được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.5 Các hình thức đối thoại tương ứng với các dạng tương tác Hình thức đối thoại Biểu hiện trong lớp học Dạng tương tác HS với GV Một HS thảo luận với GV (các HS còn HS–GV lại lắng nghe nội dung cuộc hội thoại đó) HS với HS Một HS này thảo luận hay trao đổi với một HS khác HS với nhóm hoặc cả lớp Một HS thảo luận với một nhóm HS hoặc với tất cả các HS trong lớp học. HS – Môi trường Tự đối thoại (khi làm HS đưa ra những phản ánh của bản thân việc với sách, giải toán mình về các hiểu biết toán (phản ánh qua mạng,...) thường được đưa ra ở dạng viết). Khi tham gia đối thoại toán học, HS sẽ tiến hành các phương thức đối thoại toán theo các cấp độ tăng dần như: Đưa ra câu trả lời; Phát biểu hoặc chia sẻ; Giải
  • 64. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 50 thích; Đặt câu hỏi; Thách thức / chứng minh; Liên tưởng; Đưa ra tiên đoán, giả thuyết; Phản ánh, đánh giá; Khái quát hóa. Để đối thoại toán học đạt hiệu quả, giúp các em truyền đạt ý tưởng của mình, HS thường sử dụng các công cụ đối thoại như: Lời nói, cử chỉ hoặc hành vi, viết ý tưởng ra giấy; dùng đồ thị, biểu đồ mô hình để minh họa; đồ dùng học tập thể hiện ý tưởng; biểu diễn qua ngôn ngữ kí hiệu; máy vi tính, máy tính bỏ túi để thu thập thông tin qua mạng và trao đổi ý tưởng, .... Trong đối thoại toán học thể hiện rõ nét sự tương tác của GV-HS và HS – HS, đảm bảo sự truyền và nhận một cách hiệu quả các thông điệp của người dạy và người học, thiết lập nên mối quan hệ tương hỗ giữa người dạy – người học – môi trường. Để DHTT có hiệu quả, GV cần nắm được các chiến lược trong đối thoại toán học sau: [103, tr. 13] - Đặt câu hỏi (câu hỏi có kết thúc mở, câu hỏi tư duy bậc cao, câu hỏi liên quan đến tài nguyên hoặc nhiệm vụ); - Sau khi đặt câu hỏi, GV dành thời gian để HS tự suy nghĩ; - Sau khi đặt câu hỏi, GV dành thời gian để HS thảo luận với nhau; - Sau khi HS phản hồi, GV dành thời gian để các HS khác cảm nhận và nhận xét; - Thay đổi thời gian chờ đợi; - Tạm dừng để thu thập thêm thông tin; - Theo dõi qua đối thoại nhóm; - Chỉ dẫn học trò sử dụng điệu bộ phù hợp; - GV có những phản hồi kịp thời để khuyến khích HS; - Công nhận kết quả hoặc chỉnh sửa kết quả của HS. Tóm lại, HĐ giao tiếp toán học có liên quan mật thiết với DHTT trong môn Toán ở trường phổ thông. Để tăng cường và duy trì sự tương tác trong dạy học, cần biết phối hợp với việc tổ chức HĐ giao tiếp đạt hiệu quả.
  • 65. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 51 1.4. Mối quan hệ giữa dạy học tương tác với các phương pháp dạy học khác Mỗi phương pháp có mặt mạnh và hạn chế riêng, chúng ta không thể so sánh hoặc làm rõ sự tách bạch giữa DHTT với các PPDH khác mà chỉ có thể trình bày những nét tương đồng và những sắc thái khác nhau giữa DHTT và các PPDH khác. Xét về mặt tương đồng, DHTT cũng như một số PPDH khác (dạy học theo lý thuyết tình huống, dạy học kiến tạo, dạy học phát hiện và GQVĐ, dạy học hợp tác, dạy học khám phá) đều phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Các PPDH này đều theo phương châm “lấy người học làm trung tâm”. Mọi tác động sư phạm của người dạy đều xuất phát từ chủ thể nhận thức – người học, và làm cho người học tích cực học tập hơn, tạo điều kiện cho người học được suy nghĩ nhiều hơn. Những tác động của người dạy đều hướng vào việc khơi dậy và phát triển tiềm năng của từng người học. Người học tự HĐ, tự khám phá dưới sự dẫn dắt của người dạy để hình thành năng lực và phẩm chất theo yêu cầu mục tiêu dạy học. Người học không lệ thuộc tuyệt đối vào người dạy mà chủ yếu quan hệ trực tiếp với những kiến thức và các bạn cùng học thông qua hành động của chính mình. Như vậy, DHTT và một số các PPDH tích cực khác có điểm chung là người học cùng là chủ thể tự tìm ra tri thức, người dạy đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, trọng tài, cố vấn cho người học tự tìm kiếm, khám phá kiến thức. Xét về mặt khác biệt, DHTT khai thác sự tác động qua lại của ba nhân tố người học – người dạy – môi trường. Nét khác biệt rất lớn của DHTT là môi trường có khái niệm rất rộng, được nhìn nhận trong trạng thái động và có phần linh hoạt. Đồng thời, DHTT đề cao sự ảnh hưởng một cách sâu đậm của môi trường đến quá trình dạy học. Ngoài ra, giữa DHTT và mỗi PPDH tích cực khác lại có những điểm giao thoa riêng. Trong dạy học phát hiện và GQVĐ, GV đưa ra các tình huống gợi vấn đề, gợi sự tìm hiểu của HS, gợi ra vướng mắc mà các em chưa giải đáp được ngay, nhưng có liên hệ với tri thức đã biết, khiến HS thấy có triển vọng tự giải đáp được nếu tích cực suy nghĩ. Còn trong DHTT, GV tạo ra môi trường tương tác chứa đựng những tri thức, gây sự ảnh hưởng và khả năng thích nghi của người học. Xét một chừng
  • 66. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 52 mực nào đó, môi trường tương tác cũng có khi là một tình huống gợi vấn đề. Như vậy, trong một số trường hợp nhất định, dạy học phát hiện và GQVĐ chính là DHTT. Song, điểm phân biệt của DHTT với dạy học phát hiện và GQVĐ là ở chỗ DHTT có khả năng áp dụng rộng hơn. Môi trường tương tác nhiều khi không nhất thiết phải là một tình huống gợi vấn đề, môi trường tương tác ở đây có thể là các phương tiện dạy học như: tài liệu, sách báo, mạng Internet, hoặc một trò chơi,.... Đối với dạy học khám phá, GV tổ chức và hướng dẫn cho người học tự hoàn thiện nhiệm vụ nhận thức thông qua các HĐ mà HS được đặt vào địa vị người phát hiện lại, khám phá lại những tri thức trong kho tàng kiến thức của nhân loại. Nhờ những câu hỏi hoặc những yêu cầu hành động, mà khi HS giải đáp hoặc thực hiện được thì sẽ dần xuất hiện con đường dẫn đến tri thức. Như vậy, trong dạy học khám phá, đã có sự tương tác của HS với môi trường tri thức, và giữa các HS với nhau trong các HĐ tìm tòi, khám phá tri thức. Trong dạy học khám phá, GV đưa ra các tình huống mở mà những tình huống này không có kết quả rõ ràng đối với HS để HS tìm tòi, khám phá tri thức. Những tình huống này cũng gần giống với các tình huống trong môi trường DHTT. Tuy nhiên, trong DHTT, môi trường tương tác mà GV đưa ra ở đây không phải lúc nào cũng là tình huống mở, mà còn có thể là hệ thống câu hỏi đáp, hệ thống tư liệu, và các phương tiện dạy học,... Còn đối với dạy học hợp tác, đây là PPDH rất dễ nhầm lẫn với DHTT. Trong dạy học hợp tác, GV tổ chức và điều khiển các HĐ học tập hợp tác của nhóm HS, cùng nhau chiếm lĩnh tri thức của một bài học. Trong một chừng mực nào đó, dạy học hợp tác hỗ trợ cho DHTT thành công. Dạy học hợp tác theo nhóm có thể tạo ra và thực hiện tốt các tương tác trong tất cả các bước của PPDH này. Trong đó thể hiện rõ nhất là sự tương tác giữa người học với người học, người học với người dạy. Sự tương tác giữa người học với người học thể hiện rõ nhất trong quá trình các nhóm thảo luận, các cá nhân trao đổi, hợp tác, giao lưu, tranh luận với nhau; ý kiến của HS này được đưa ra sẽ tác động đến HS khác, HS khác tác động trở lại bằng việc tiếp thu, bổ sung hay phản bác những ý kiến, quan điểm đó. Sự tương tác giữa người học và người dạy được thể hiện rõ nét nhất trong quá trình GV giao nhiệm vụ
  • 67. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 53 cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm, lớp thảo luận và GV tổng kết. Dạy học hợp tác và DHTT có nhiều điểm tương đồng, song DHTT có khả năng áp dụng rộng hơn. Rõ ràng chúng ta có thể thấy ngay khi HS học tập tương tác với tài liệu, SGK, hay tương tác với máy tính,... thì không nhất thiết cần sự hợp tác theo nhóm trong học tập. Đối với dạy học theo lý thuyết tình huống, HĐ dạy học được lý thuyết hóa, và được xem đó là một đối tượng nghiên cứu độc lập, hệ thống dạy học tối thiểu cần xét tới như sau: [45, tr. 206] Học sinh Thầy giáo Môi trường Kiến thức Hình 1.5. Sơ đồ HĐ dạy học theo lý thuyết tình huống Sơ đồ trên biểu thị những tác động qua lại giữa HS - thầy giáo - môi trường liên quan đến kiến thức trong một tình huống giảng dạy. Giữa thầy – trò có sự tương tác trên những tri thức nhằm trang bị cho người học. Trong quá trình dạy học, HS phải HĐ tích cực, chủ động và sáng tạo, còn vai trò của thầy là ủy thác và thể chế hóa. Như vậy, dạy học theo lý thuyết tình huống và DHTT có điểm giao thoa là cùng nhấn mạnh đến sự tương tác giữa thầy giáo – học trò – môi trường. Nhưng khái niệm môi trường trong lý thuyết tình huống không được hiểu rộng như DHTT, mà môi trường ở đây chỉ xét nó liên quan đến kiến thức trong tình huống giảng dạy. Đối với dạy học theo lý thuyết kiến tạo, tri thức mới của mỗi cá nhân nhận được từ việc điều chỉnh lại thế giới quan của họ sao cho đáp ứng những yêu cầu mà tự nhiên và thực trạng xã hội đặt ra. Trong dạy học kiến tạo, tri thức của HS có được nhờ việc tự “xây dựng” nên qua chu trình: Tri thức đã có – dự đoán – kiểm nghiệm – (thất bại) - thích nghi – tri thức mới. Còn trong DHTT, tri thức được hình thành thông qua các HĐ tương tác của HS với GV và môi trường, và tương tác của
  • 68. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 54 HS với nhau. Như vậy, trong dạy học kiến tạo bóng dáng của HĐ tương tác giữa các HS với nhau có phần mờ nhạt hơn DHTT. Qua nghiên cứu mối quan hệ giữa DHTT và các PPDH khác, có thể nêu ra các đặc trưng cơ bản của DHTT như sau: 1) DHTT được thực hiện thông qua các tình huống DHTT. 2) DHTT chú trọng tạo ra môi trường tương tác là nơi diễn ra các HĐ, các tương tác giữa HS với HS, giữa HS với GV, giữa HS với các phương tiện dạy học (tài liệu, SGK, máy tính, mạng internet,…) tác động trực tiếp đến HĐ dạy và học. 3) Tăng cường vai trò tích cực, chủ động của từng HS trong các tương tác với HS khác, với GV và môi trường. 4) Việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện thông qua tương tác giữa từng HS với tập thể HS và với GV. Tóm lại, DHTT có mối quan hệ mật thiết với các PPDH tích cực khác. Các PPDH này có sự giao thoa với nhau là cùng lấy HS làm trung tâm của quá trình dạy học, khác nhau ở cách thức thực hiện các phương pháp. Mỗi phương pháp đều có mặt mạnh và hạn chế nhất định, điều quan trọng đối với người GV là cần biết cách vận dụng hợp lý các phương pháp phù hợp với từng hoàn cảnh và trình độ của HS. Để DHTT thành công cũng cần sự hỗ trợ và kết hợp của các PPDH trên mới đem lại hiệu quả cao.
  • 69. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 55 Kết luận chương 1 Dựa vào những kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. DHTT dựa trên sự tác động qua lại giữa ba nhân tố của quá trình dạy học bao gồm: người học, người dạy, môi trường. Trong đó, người học là người làm việc chủ động, người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, môi trường gây và chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình dạy học. 2. DHTT có cơ sở triết học, giáo dục học, tâm lý học. Xét về cơ sở triết học, DHTT dựa trên mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiện tượng. Về góc độ giáo dục học, nó phù hợp với các nguyên tắc dạy học, đề cao việc xây dựng kế hoạch dạy học, chỉ rõ vai trò của mục tiêu của quá trình dạy học, làm sáng tỏ các phương pháp và công cụ sư phạm, chú ý tầm quan trọng của đánh giá. Xét về góc độ tâm lý học, DHTT chú ý tới sự tác động vào vùng phát triển gần nhất trong lộ trình phát triển của người học. 3. DHTT không phải là một hình thức, kỹ thuật, hay biện pháp dạy học cụ thể mà nó là một định hướng dạy học thuộc trào lưu sư phạm mở, dựa trên sự tác động qua lại của ba nhân tố: Người học, người dạy và môi trường. Tuy nhiên DHTT linh hoạt hơn vì nó sử dụng các yếu tố của các trào lưu sư phạm khác, trong đó có trào lưu sư phạm tự do coi người học là trung tâm của HĐ sư phạm. 4. DHTT có mối quan hệ mật thiết với các PPDH tích cực khác. Giữa DHTT và các PPDH tích cực khác có điểm tương đồng là cùng lấy HS làm trung tâm. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất của DHTT là được thực hiện thông qua các tình huống DHTT, cùng với việc khai thác sự tác động qua lại giữa người học – người dạy – môi trường. Việc vận dụng các PPDH tích cực khác sẽ giúp cho DHTT thành công. Bởi vậy, để việc dạy học đạt kết quả cao, GV cần biết phối hợp một cách linh hoạt DHTT với các PPDH khác mới đem lại hiệu quả mong muốn.
  • 70. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 56 Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Tổ chức dạy học tương tác 2.1.1. Khái niệm tổ chức dạy học tương tác Tổ chức DHTT trong các giờ lên lớp được hiểu là các HĐ phối hợp chung của GV, HS và môi trường. Trong đó, mọi HĐ trợ giúp của GV phải tác động vào vùng phát triển gần trong lộ trình phát triển của người học nhằm đạt được các mục đích dạy học đã đề ra. Trong quá trình này, HS tiến hành hàng loạt các HĐ: Tiếp xúc với các tình huống dạy học; khám phá vấn đề; đặt câu hỏi xung quanh vấn đề; những khảo sát cụ thể; những phản ánh và hình thành tri thức mới; củng cố tri thức và kỹ năng đã có. Tổ chức DHTT về cơ bản cũng giống như cách tổ chức các PPDH tích cực khác, chỉ có khác là khi thiết kế một HĐ dạy học nào, GV chú ý tìm hiểu môi trường để lựa chọn phương pháp dạy cho phù hợp với từng đối tượng HS. Trong quá trình tổ chức các HĐ, GV luôn tạo ảnh hưởng thích nghi, tác động vào vùng phát triển gần nhất của HS để hình thành cấu trúc phát triển, có như vậy mới nâng cao hiệu quả dạy học. Trong dạy học môn Toán, việc tổ chức DHTT là việc GV tạo ra môi trường tương tác, bằng cách sử dụng phương tiện dạy học, hay một phương thức dạy học nào đó…Môi trường tương tác có thể là những tình huống sư phạm có dụng ý, những tình huống có vấn đề, hay một bài toán mở, hay hệ thống câu hỏi đàm thoại, hay một trò chơi Toán học, hay một hệ thống bài tập giải Toán qua máy tính, qua mạng… ở đó chứa đựng tri thức, gợi nhu cầu nhận thức ở người học. Qua các HĐ tương tác của HS với GV và môi trường giúp người học lĩnh hội được tri thức một cách tự nhiên. Để thực hiện các HĐ này, HS cần có sự giúp đỡ của GV, ở đây, GV tiến hành các HĐ tương ứng với trình độ và tiến trình học tập của HS. Cụ thể là: Đánh giá sự nắm vững các tri thức hoặc dự đoán những quan niệm đã có của HS liên quan đến vấn đề cần dạy; tạo tình huống học tập và môi trường học tập; điều khiển và điều
  • 71. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 57 chỉnh khám phá đối tượng của HS; tổ chức thảo luận giữa các HS giúp lựa chọn các hướng giải quyết đúng. Từ đó HS xây dựng nên tri thức mới; xác nhận tính đúng đắn của các kiến thức mới mà HS vừa xây dựng được. 2.1.2. Các yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học tương tác * Có kế hoạch bài học chặt chẽ, ngắn gọn, nêu rõ những HĐ chủ yếu của GV và HS phải thực hiện. Người dạy cần thực hiện các nội dung sau: - Nêu rõ nhiệm vụ học tập; - Cung cấp những phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; - Yêu cầu người học tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải quyết tình huống, đảm nhận trách nhiệm GQVĐ và người dạy từ chối sự can thiệp trực tiếp. * Tạo được bầu không khí sôi nổi, thân thiện trong lớp học, đảm bảo sự hứng thú tham gia của người học. Bảo đảm sự hứng thú ở người học là mối quan tâm hàng đầu của người dạy với tư cách là người hướng dẫn HĐ. Người dạy phải tạo sự hứng thú ở người học và người học sẽ tham gia tích cực vào việc học nếu như họ cảm thấy một sự hứng thú với cái có thể làm thỏa mãn nhu cầu ở người học. Có nhiều cách khác nhau để tạo sự hứng thú ở người học như kích thích tư duy người học bằng tình huống gợi vấn đề, khích lệ động viên, vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức trò chơi, câu đố,.. * Tổ chức HĐ nhất thiết gây nên mối quan hệ qua lại giữa người dạy và người học. Người dạy có nhiệm vụ tạo nên bầu không khí năng động ở trong lớp. Sự hứng thú của người dạy đối với bài học chắc chắn sẽ tạo ra một cách ứng xử tương tự ở người học. Người dạy cần vận dụng linh hoạt các hình thức học tập, các phương pháp và biện pháp dạy học cho phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia ở người học, thúc đẩy người học học. Ví dụ, làm việc theo nhóm có thể
  • 72. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 58 làm đa dạng bài dạy một cách có lợi hoặc dành một chút thời gian cho thảo luận cả lớp để tạo nên sự hứng thú ở người học. Mặt khác, để tạo sự hứng thú ở người học thì người dạy cần có khả năng tổ chức, hướng dẫn HĐ và giao tiếp với người học. Người dạy cần phải có sự giao tiếp với người học và sự giao tiếp đó phải là hai chiều thì mới hiệu quả trong quá trình dạy học. 2.1.3. Đặc trưng của việc tổ chức dạy học tương tác * DHTT bao gồm sự tương tác giữa HĐ dạy và HĐ học trong môi trường dạy học DHTT đưa ra một cách tiếp cận mang tính khoa học, đây là một cách nhìn, một cách hiểu về quá trình dạy học, bao gồm sự tương tác giữa HĐ dạy và HĐ học trong môi trường sư phạm dựa trên kết quả nghiên cứu nhiều ngành khoa học như thần kinh học, tâm lý học, giáo dục học, triết học, ... * DHTT tập trung trước hết vào người học Trong DHTT, HĐ của trò giữ vai trò chủ yếu trong giờ học. Trước hết người học là người đi học chứ không phải là người mà nhà sư phạm sẽ dạy bảo. Như vậy, người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, người điều khiển. Quan điểm giáo dục hướng vào người học nhằm đề cao vai trò tự giác, tích cực và độc lập nhận thức dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy. Để lĩnh hội được những cái mới trong thế giới khách quan, người học phải tự bản thân nhận thức khả năng thám hiểm, tìm kiếm, sử dụng và ứng dụng. Tính tích cực của người học được biểu hiện trong HĐ của mỗi người, đặc biệt là các HĐ mang tính chủ động của chủ thể. Tính tích cực trong học tập, về bản chất là tính tích cực nhận thức, sự mong muốn hiểu biết và có khát vọng chiếm lĩnh tri thức của thế giới khách quan. Tính tích cực trong học tập thể hiện ở các HĐ khác nhau như hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài; Tích cực trình bày các vấn đề được nêu; Hay nêu thắc mắc; Không thoả mãn với các câu trả lời của mọi người, kể cả bản thân; Chịu khó tư duy trước các vấn đề khó; Kiên trì giải quyết các bài tập theo nhiều cách khác nhau,...
  • 73. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 59 Có thể nêu ra sau đây các mức độ từ thấp đến cao về tính tích cực học tập: - Bắt chước: Cố gắng hành động theo mẫu của người dạy và bạn bè...(kĩ năng thực hành: áp dụng trong tình huống tương tự). - Tìm tòi: Độc lập trong tư duy khi giải quyết các vấn đề, tìm kiếm các cách giải quyết khác nhau về một vấn đề...(mức độ kĩ xảo: áp dụng trong tình huống khác nhau, đã biến đổi). - Tự phát hiện: Vấn đề trong học tập được người học khám phá và tự bản thân GQVĐ, phát triển tư duy phê phán (HĐ sáng tạo được bộc lộ và phát triển). * DHTT được thực hiện qua sự tương tác giữa người học, người dạy và môi trường nhằm mục đích hỗ trợ và thúc đẩy HĐ dạy và học. Tất cả các tương tác giữa người dạy, người học, môi trường đều nhằm mục đích hỗ trợ và thúc đẩy cho HĐ dạy và HĐ học. Chính sự can thiệp qua lại giữa ba nhân tố diễn ra HĐ tương tác. Có thể nói một bài giảng không có tương tác thì không phải là DHTT. Tuy nhiên, sự tương tác không có nghĩa đơn thuần là đặt ra câu hỏi và câu trả lời. Sự tương tác chỉ có khi người học cố gắng tích cực suy nghĩ để điều chỉnh quá trình học. Như thế sự tương tác thể hiện bằng HĐ phản hồi, điều chỉnh và tái điều chỉnh, nó không chỉ dừng lại ở ngôn ngữ mà còn chuyển tải những vấn đề phi ngôn ngữ thông qua các HĐ khác nhau trong giờ học. Tóm lại, những đặc trưng của việc tổ chức DHTT cho thấy rõ DHTT là một một tư tưởng, một cách tiếp cận mới thuộc về cách ứng xử được thiết lập qua từng giai đoạn trong thực hành của người dạy và người học. Nó chỉ rõ vị trí số một của người học trong việc học với tư cách nhân tố chính, người dạy như là người hướng dẫn và môi trường đóng vai trò can thiệp trong HĐ dạy học. DHTT thể hiện những ưu điểm vượt trội. Trước hết, HĐ DHTT với nhân tố định hướng là người dạy và tác động của môi trường giúp người học phát huy được năng lực tự học. Từ đó, người học hiểu, nhận thức được vấn đề, chiếm lĩnh được kiến thức mới. Bên cạnh đó, người học phát huy tính sáng tạo, sự tự chủ của mình qua liên tưởng, giúp hình thành năng lực tự chịu trách nhiệm và hình thành được cách học cho bản thân. Như
  • 74. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 60 vậy, người học không những tìm kiếm được tri thức mới, mà còn tìm ra cách thức và con đường đi đến tri thức mới. Điều này giúp người học hằn sâu, nhớ lâu các đơn vị kiến thức, tránh lối học thuộc, rập khuôn máy móc. 2.2. Các giai đoạn tổ chức dạy học tương tác 2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị 2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch bài học Xây dựng kế hoạch bài học là một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học. Khâu này đòi hỏi người dạy phải chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp, có như vậy quá trình dạy học mới đem lại hiệu quả cao. Vận dụng DHTT vào xây dựng kế hoạch bài học chính là việc xác định mục tiêu, nội dung nào của bài học có thể tổ chức các hình thức dạy học phù hợp, tương tác tốt nhất và việc vận dụng quy trình DHTT đạt hiệu quả cao. Ở đây, chúng tôi xin đề xuất quy trình lập kế hoạch bài học để DHTT gồm các bước sau: Bước 1: Tìm hiểu về người học Trước khi xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học, GV cần thông qua việc tìm hiểu về hồ sơ, hoàn cảnh gia đình, học lực,... để xác định rõ đối tượng HS của lớp mình sẽ giảng dạy. Từ đó giúp GV bước đầu xác định được mục tiêu từng bài học phù hợp với chương trình đề ra và phù hợp với trình độ chung của HS trong lớp mình sẽ giảng dạy. Trên cơ sở hiểu biết về người học, người dạy xây dựng môi trường có tính kích thích sự hứng thú và hỗ trợ một cách thuận lợi cho người học. Trong những trường hợp và điều kiện cho phép, GV nên tổ chức kiểm tra để đánh giá, xác nhận về HS trước khi lập kế hoạch bài học mới. Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung bài học, lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức, xác định thời điểm kiểm tra đánh giá HS. Nội dung bài học trong SGK môn Toán ở Trường THPT thường được chia thành 3 đến 4 đơn vị kiến thức khác nhau. Để việc vận dụng DHTT vào dạy học môn Toán ở trường THPT đạt hiệu quả cao, người dạy cần lưu ý một số điểm sau:
  • 75. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 61 - Xác định rõ được mục tiêu từng bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, tư duy và thể hiện được từng HĐ của GV và HS, các hình thức, biện pháp tổ chức dạy học,... nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. Trong quá trình xây dựng kế hoạch bài học, GV phải dựa vào: Nội dung chương trình và SGK, sách GV, trình độ của HS trong lớp, điều kiện dạy học hiện có. - Sử dụng linh hoạt một số hình thức dạy học có khả năng tổ chức các tương tác hiệu quả nhất. - Xác định những kiến thức liên quan đến nội dung học tập để thông qua đó người học có thể liên hệ giải quyết nhiệm vụ học tập. - Dự kiến tiến trình dạy học, dự kiến việc tiếp cận các nội dung kiến thức, thời gian và cách thức tiếp cận nội dung kiến thức đó. - Trong từng đơn vị kiến thức, GV cần xác định các mức độ cần thiết mà HS cần phải nắm được và lên kế hoạch kiểm tra đánh giá HS. Việc kiểm tra đánh giá HS còn giúp GV thu được thông tin ngược để có những điều chỉnh cần thiết và HS biết được khả năng của mình để điều chỉnh phương pháp học. Bước 3: Xác định dạng tương tác và lập nội dung tương tác Để vận dụng DHTT vào tổ chức dạy học những nội dung đã chọn, người dạy có thể tiến hành như sau: - Xác định cách thức tổ chức nội dung dạy học (khám phá, kiến tạo tri thức mới hay củng cố, luyện tập, hướng dẫn tự học,...) để thiết lập quy trình dạy học cho phù hợp. - Xây dựng tình huống học tập thu hút sự chú ý của người học. - Lựa chọn phương tiện dạy học hợp lý để hỗ trợ, thể hiện nội dung kiến thức, tăng cường các tương tác. - Kích thích sự hứng thú ở người học. Trong quá trình dạy học nếu HS có hứng thú học thì các thông tin nhận được từ các giác quan mới chuyển qua não và nảy sinh tri thức mới, do đó, tạo hứng thú học tập cho HS là một biện pháp dạy học có ảnh hưởng quyết định tới sự thành
  • 76. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 62 công hay thất bại của việc DHTT. Tạo hứng thú học tập cho HS có thể thực hiện bằng hai con đường: Tạo hứng thú bên trong và tạo hứng thú bên ngoài. Tạo hứng thú bên trong: Tạo hứng thú bên trong thường được xuất phát từ tình huống gợi vấn đề, kích thích vào nhu cầu nhận thức của người học và xuất phát từ nội bộ môn học. Khi GV tạo ra tình huống gợi vấn đề, tức là đã tạo ra mâu thuẫn trong quá trình nhận thức của HS giữa kiến thức mới và kiến thức đã biết. Ngoài ra, để tạo hứng thú bên trong người học, GV phải giúp HS có được sự tự tin vào khả năng sẽ vượt qua được những khó khăn, tin tưởng vào sức mình, vào niềm vui của sự thành công. Ví dụ, khi HS phát hiện ra một điều mới trong bài học hoặc giải được một bài tập, GV cần khích lệ, biểu dương, ghi nhận kết quả HS đó đạt được để giúp các em tự tin, hứng thú hơn trong học tập. Tạo hứng thú bên ngoài: Việc tổ chức có ý nghĩa những hình thức học tập, các HĐ ngoài giờ bằng nhiều hình thức, việc kết hợp sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học,… sẽ tạo hứng thú bên ngoài đối với HS trong quá trình học. Do đó, việc tạo tâm lý hứng thú bên ngoài sẽ góp phần tạo môi trường thuận lợi cho các HĐ học tập của HS. - Xây dựng những tình huống học tập (hệ thống câu hỏi, những gợi ý, hướng dẫn,...) để huy động vốn kinh nghiệm HS học tập. Trong DHTT, phương pháp học phải dựa trên chính tiềm năng, nền tảng kinh nghiệm đã được tích luỹ ở HS. Trong quá trình dạy học, người dạy cần thể hiện là người dẫn dắt HĐ và giao tiếp thân thiện, gần gũi HS, kích hoạt nhu cầu ở người học, sự thiếu hụt kiến thức so với nội dung sắp học, gợi ra những liên tưởng giữa bài học với thực tế cuộc sống, khơi gợi ý chí và niềm tin, làm nảy sinh sự hứng thú học tập của HS. Tình huống dạy học phải phù hợp với vốn sống, kinh nghiệm của HS. GV cần dựa vào kinh nghiệm, vốn sống của HS ở mức độ nhất định phù hợp để huy động làm điểm xuất phát cho các cách thức dạy học, công việc này cần được tiến hành trong suốt quá trình học bằng cách sử dụng hệ thống câu hỏi hợp lý, tạo điều kiện để HS tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và kiểm tra lẫn nhau,…
  • 77. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 63 2.2.1.2. Nghiên cứu việc thiết kế bài giảng tạo được sự hứng thú cho người học, kích thích sự tham gia và trách nhiệm của người học. Để chuẩn bị cho một giờ lên lớp, GV cần phải chuẩn bị rất chu đáo về mọi công việc như: Đồ dùng dạy học, giáo án (hay kế hoạch bài học) và thâm nhập giáo án một cách kĩ càng. Khi đứng lớp phải bình tĩnh, tự tin, tác phong nhanh nhẹn, ngôn ngữ truyền đạt rõ ràng để làm sao hướng dẫn HS cho hiểu nội dung bài học một cách dễ dàng. Đồng thời khai thác nội dung để phát huy tính sáng tạo của HS khá, giỏi. Muốn nâng cao hiệu quả và học tập, tạo hứng thú trong quá trình giảng dạy, đòi hỏi người GV phải chuẩn bị: kế hoạch dạy học, hệ thống câu hỏi. Để có sự chuẩn bị tốt GV cần phải thâm nhập kĩ giáo án, hiểu rõ ý đồ SGK; Có thiết kế khoa học, hệ thống câu hỏi ngắn gọn rõ ràng dễ hiểu; Lựa chọn PPDH có hiệu quả; Sử dụng tốt các câu chuyển ý, chuyển đoạn, tạo ra sự liên kết chặt chẽ, logic của bài dạy; Sử dụng tối đa đồ dùng dạy học và có hiệu quả trong từng tiết dạy, trong từng môn học; GV phải có vốn hiểu biết nhất định và kiến thức xã hội; GV cần tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức; Bám sát chủ đề năm học để lên kế hoạch tháng, tuần cho phù hợp và khoa học. - Khi hướng dẫn HS trả lời bài cũ: GV yêu cầu HS trả lời ngắn gọn, nắm vững kiến thức trọng tâm, trả lời hoặc làm bài tập có liên quan đến kiến thức đã học, hoàn thành bài với phép tính dễ hiểu với bước giải nhanh nhất. - Khi hướng dẫn học bài mới ở nhà: GV yêu cầu HS nghiên cứu bài tập ở nhà trước, đọc và tập làm một số bài tập trong SGK. - Khi đến lớp: GV sử dụng nhiều phương pháp như: Trực quan, đàm thoại , thuyết trình, thực hành. GV phải sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học. Bên cạnh đó GV nên dành nhiều thời gian cho HS thực hành nhằm phát huy óc tưởng tượng, tư duy sáng tạo của các em. Sau mỗi dạng bài chúng ta nên cho HS chốt kiến thức bài đó. Đối với môn Toán, để gây được hứng thú học tập cho HS, cần phải tạo được động cơ học tập, nhất là động lực bên trong của mỗi HS. Ngoài các yếu tố cá nhân có thể gây hứng thú học tập như: sự thử thách, sự hiếu kỳ (sự tò mò), sự tưởng tượng, sự tương tác giữa các nhân tố trong quá trình dạy học sẽ tạo nên sự hứng thú
  • 78. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 64 học tập cho HS như: sự thi đua, sự hợp tác, sự công nhận. Có một số cách gây hứng thú học tập môn Toán ở trường THPT như sau: * Tạo thử thách Một trong những yếu tố cá nhân gây được hứng thú, ảnh hưởng đến động cơ học tập là sự thử thách. Người học được thử thách khi họ nhắm đến các mục tiêu có ý nghĩa, sao cho việc đạt mục tiêu này là chưa chắc chắn, nhưng họ có niềm tin rằng họ đạt được những tiến bộ có thể chấp nhận được. Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự thử thách là: Mục tiêu cần đạt; Mức độ chắc chắn có thể đạt được; Sự phản hồi về kết quả cố gắng; Lòng tự trọng của người học. Ví dụ: Để tạo thử thách nhằm gây hứng thú trong học tập, GV có thể giao bài tập cho HS với mức độ khó tăng dần. Hoặc có thể kích thích lòng tự trọng và hợp tác của HS qua cách nhắc nhở các em: “ Đây là một vấn đề khó, nhưng nếu các em hợp tác với nhau trong học tập thì các em có thể giải quyết được vấn đề này.” * Tạo sự hiếu kỳ (tò mò) Sự hiếu kỳ được khích động khi điều gì đó thu hút sự chú ý của HS, hoặc khi có một sự không nhất quán ở mức độ nào đó giữa kiến thức, hoặc kỹ năng hiện có với kiến thức, kỹ năng mà HS tiếp cận khi tham gia vào một HĐ nào đó. Sự hiếu kỳ sẽ tạo được hứng thú cho người học thông qua sự mới mẻ và sự lí thú của vấn đề nêu ra. Có 2 loại hiếu kỳ: - Hiếu kỳ giác quan: Xảy ra khi các yếu tố như giọng nói, ánh sáng, âm thanh thu hút chú ý của người học. - Hiếu kỳ nhận thức: Được khơi dậy khi người học tin rằng họ sẽ được mở rộng hiểu biết sau quá trình học tập. Ví dụ: Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng ngữ điệu, hình ảnh trực quan thu hút sự chú ý của người học. Hoặc khi dạy về khái niệm Số phức, GV có thể tạo sự hiếu kỳ như sau: 1) x2  4 0 2) x2  3x 4 0
  • 79. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 65 3) x2 1 0 Sau khi giải PT 1) và 2) có nghiệm, đến PT 3) ta có x2 1 PT vô nghiệm, GV nhận xét: “PT trên vô nghiệm vì ta không thể tìm được giá trị nào của x R sao cho x2 1. Để những PT như trên vẫn có nghiệm, người ta đã mở rộng tập số Thực R ra thành tập Số phức C , sao cho PT trên vẫn có nghiệm trong trường Số phức. Vậy Số phức là như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài hôm nay.” * Tạo sự tưởng tượng Có thể cho HS tưởng tượng rằng, họ là nhân vật nào đó để đi tìm ra kiến thức mới đang học. Điều đó cũng gây được sự thích thú khi thực hiện HĐ học tập. Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến sự tưởng tượng: - Yếu tố cảm xúc: Xảy ra khi trong quá trình dạy học, sự tưởng tượng hay đóng vai các nhà toán học khi giải quyết một bài toán: - Yếu tố nhận thức: Có thể tạo cho HS nhiều động lực tham gia vào HĐ bằng cách cho các em tưởng tượng rằng, chính các em sẽ sử dụng các kĩ năng toán học vào đời sống thực. Ví dụ: Khi dạy công thức tính tổng của n số hạng đầu tiên của một cấp số cộng, GV có thể tạo hứng thú bằng cách như sau: “ Khi còn học Tiểu học, nhà toán học Gauss – người Đức đã có cách tính rất nhanh tổng các số tự nhiên từ một đến một trăm. Theo các em, Gauss đã tính như thế nào? ” * Tạo sự tranh đua Sự tranh đua là một trong những yếu tố tương tác giữa HS với nhau. Sự tranh đua sẽ thúc đẩy HĐ vì các em có thể tăng lòng tự trọng khi so sánh kết quả của mình với các bạn cùng lớp. Điều này cũng tạo được hứng thú học tập cho HS. Ví dụ: GV tổ chức thi giải toán tiếp sức giữa các nhóm trong lớp, nhóm nào thắng sẽ được phần thưởng. * Tạo sự hợp tác
  • 80. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 66 Sự hợp tác cũng làm tăng mối tương tác giữa HS với nhau trong học tập. HS sẽ tìm thấy sự thích thú trong khi làm việc nhằm vào mục tiêu của nhóm. * Tạo sự công nhận Hầu hết HS đều muốn là mọi cố gắng và thành quả của mình được công nhận và được đánh giá cao bởi người khác. Nếu sự cố gắng hay một thành quả của HS được công nhận trước lớp, HS đó sẽ rất hào hứng học tập để xứng đáng với những gì tập thể công nhận. Ví dụ: GV có thể khen thưởng kịp thời với những HS tuy học tập chưa giỏi nhưng em có nhiều cố gắng hơn trước. Hoặc GV có thể dùng lời lẽ sau để kích thích sự tích cực của HS: “Đây là một phần thưởng cho người hoàn thành sớm nhất trong lớp chúng ta” (kết hợp cả công nhận và thi đua). 2.2.2. Giai đoạn thực hiện dạy học tương tác 2.2.2.1. Các HĐ tương tác trong dạy học môn toán ở trường THPT *) Những HĐ tương tác chủ yếu trong dạy học môn Toán. Cơ chế tương tác trong DHTT là sự tác động lẫn nhau giữa ba nhân tố: Người dạy – người học – Môi trường. Sự tương tác giữa ba nhân tố hay tương tác hai trong ba nhân tố tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Nhân tố môi trường được xem xét ở trạng thái động chứ không phải trạng thái tĩnh. Như vậy, môi trường luôn vận hành cùng với sự phát triển theo quy luật của quá trình dạy học, nhằm đáp ứng nhu cầu và sự đòi hỏi của xã hội [27, tr. 49]. Những HĐ tương tác chủ yếu trong dạy học môn Toán là tương tác thầy – trò, tương tác trò – môi trường, và tương tác giữa thầy – trò – môi trường. *) Những tình huống thuận lợi cho HĐ tương tác trong dạy và học môn Toán nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Nội dung bài dạy có liên quan đến thực tế; - Nội dung bài dạy có tính mở, có nhiều phương án giải quyết; - Nội dung bài dạy có thể sử dụng các mô hình trực quan, các phần mềm mô phỏng.
  • 81. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 67 *) Một số điểm cần chú ý khi xây dựng HĐ tương tác trong quá trình dạy học. Để tổ chức quá trình DHTT thành công cần đảm bảo một số điều kiện sau đây:  Về phía người dạy Thứ nhất, người dạy cần nắm vững cơ sở lý luận của chiến lược DHTT. Những cơ sở này sẽ giúp họ thực hiện tốt mọi khâu trong từng giai đoạn của tiến trình dạy học: từ việc thiết kế dạy học đến việc tổ chức thực thi các bản thiết kế trong các học trình môn học khác nhau. Thứ hai, người dạy cần phải có được những mô hình dạy học cụ thể để triển khai chiến lược dạy học này một cách chính xác và hiệu quả. Các mô hình dạy học ấy phải đủ chi tiết để họ thực hiện, phải đa dạng về kiểu loại để họ chọn lựa và kết hợp trong các điều kiện dạy học thực tế, sao cho phù hợp với người học (phù hợp với phương thức học tập đa dạng của người học) và phù hợp với môi trường dạy học vi mô (điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn học liệu, các tình huống và quan hệ cụ thể v.v…). Thứ ba, người dạy phải biết cách tạo tình huống DHTT, làm chủ được một số kĩ năng và KTDH tương tác. Những kĩ năng này giúp họ tổ chức, quản lí và lãnh đạo tốt HĐ học tập của người học, giúp họ xử lí tốt các tình huống và mối quan hệ trên lớp học.  Về phía người học Thứ nhất, để học tập hiệu quả, trước tiên người học phải có động cơ học tập đúng đắn. Nếu học mà không vì một động cơ hay mục đích nào thì quá trình học ấy không thể thực hiện được, hoặc chỉ là nhồi sọ, cưỡng bức và tất nhiên cũng chẳng có một kết quả khả quan. Thứ hai, người học phải biết cách học, hay nói khác đi, họ cần có những kĩ năng và chiến lược học tập hợp lí. Cụ thể ở đây, người học phải có kĩ năng để tham gia các tương tác sư phạm do người dạy hay bản thân tự tổ chức để chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển kĩ năng cần thiết. Thứ ba, người học cần có ý chí để học tập kiên trì, bền bỉ. Nhìn chung, quá trình học tập là gian nan vất vả. Nếu không có lòng kiên trì thì sớm muộn họ cũng
  • 82. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 68 sẽ nản chí và bỏ cuộc.  Về phía môi trường Để quá trình DHTT thành công thì môi trường dạy học phải đảm bảo yêu cầu sau: Thứ nhất, phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản về cơ sở vật chất như: phòng học, ánh sáng, âm thanh, phương tiện công nghệ dạy học phổ biến v.v… Thứ hai, đảm bảo về các nguồn lực dạy học khác như chương trình, học liệu… Thứ ba, cần có một cơ chế tổ chức, quản lí theo hướng tăng cường tương tác trong dạy học của các đơn vị có liên quan tới quá trình dạy học và đào tạo như các trường, sở, thư viện, trung tâm CNTT ,v.v… Thứ tư, mối quan hệ giữa các chủ thể của quá trình dạy học phải cởi mở, thân thiện, chan hòa; thái độ khoan dung, độ lượng, nâng đỡ của người dạy đối với người học và giữa người học với nhau. 2.2.2.2. Kích thích sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp, huy động kinh nghiệm của HS trong quá trình tiếp thu lĩnh hội tri thức. Có nhiều cách để kích thích sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp, và huy động kinh nghiệm cũng như vốn hiểu biết của HS. Sau đây là một vài phuơng pháp đã được ứng dụng nhiều trong dạy học các môn học khác, nhưng có thể áp dụng có hiệu quả để DHTT trong môn Toán: *) Thảo luận nhóm  Mô tả phương pháp Thực chất của phương pháp này là để HS bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm làm gia tăng sự tương tác giữa các HS với nhau và giữa HS với môi trường xung quanh chủ đề cần bàn tới. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến bài học. Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên HS đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên bạo dạn hơn. Các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn, từ đó giúp HS dễ hoà nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
  • 83. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 69  Cách tiến hành Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau: - GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm. - Các nhóm tiến hành thảo luận. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. - GV tổng kết các ý kiến.  Yêu cầu sư phạm  - Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi,… - Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy nhiên, nhóm từ 4 đến 8 HS là tốt nhất bởi lẽ số HS này nhỏ vừa đủ để đảm bảo tất cả các em có thể tham gia tích cực. Đồng thời số HS này lớn vừa đủ để đảm bảo rằng các em không bao giờ thiếu ý tưởng, và không có gì để nói. Ví dụ: Khi dạy về PT lượng giác thường gặp, GV có thể đưa ra 5 PT lượng giác, mỗi PT một dạng như sau: "Tìm cách giải các PT sau: 1) 5cos2 x 5sin x sin 2 x1 0 2) 3sin 2 x 5sin x cos x 1 3) 3 sin 3x cos3x 2 4) tan(2x 1) tan(3x 1) 1 5) tan x 2cot x1 0 " Chia HS thành từng nhóm (6 đến 8 em) và yêu cầu các nhóm hãy thảo luận để tìm cách giải các PT lượng giác. Có thể kết hợp với việc sử dụng kỹ thuật "khăn phủ bàn" để yêu cầu mỗi thành viên trong nhóm ghi ý kiến riêng của mình vào các góc của “khăn phủ bàn”, đồng thời ghi ý kiến chung vào giữa “khăn phủ bàn”.
  • 84. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 70 *) HĐ nhóm nhỏ  Mô tả phương pháp HĐ nhóm nhỏ tương tự với những gì đã nói ở trên đối với phương pháp thảo luận nhóm, trừ một điều là GV mong muốn HS thực hiện một số bài tập cụ thể hơn là thảo luận đề tài.  Cách tiến hành Thường thì trước tiên HS cần phải thảo luận trước, sau đó mới làm bài tập và trình bày, giới thiệu sản phẩm HĐ.  Yêu cầu sư phạm  - Nội dung, hình thức HĐ trong nhóm phải phù hợp với chủ đề bài dạy, phải phù hợp với nhu cầu và trình độ HS và với điều kiện thực tế của lớp, của trường. - Việc trình bày, thảo luận kết quả, sản phẩm HĐ nhóm có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ: Sau khi GV dạy xong khái niệm hàm số, GV có thể chia HS thành các nhóm nhỏ theo bàn và yêu cầu các em về nhà trình bày lại các kiến thức liên quan đã học về hàm số, trình bày dưới dạng một "bản đồ tư duy". Các nhóm sẽ làm việc, trao đổi độc lập tại nhà và trình bày vào khổ giấy to, nhiều màu sắc, buổi học sau đem nộp lại cho GV. Bản đồ tư duy có dạng như sau: Hình 2.1. Bản đồ tư duy mô tả kiến thức về hàm số
  • 85. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 71 *) Phương pháp trò chơi  Mô tả phương pháp Trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Qua trò chơi, tạo được môi trường tương tác cao, luôn duy trì sự hứng thú và phản ứng của HS với GV và môi trường. HS không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực. Chính vì vậy, trò chơi được sử dụng như là một PPDH quan trọng.  Cách tiến hành Có một số cách tổ chức trò chơi giải toán cho HS như: - Trò chơi thi giải toán tiếp sức: Chia lớp thành các đội chơi, các Đội sẽ phải làm bài tập mà GV cho sẵn, sau đó lần lượt từng thành viên trong Đội lên trình bày trong một khoảng thời gian nhất định (có thể từ 3 đến 7 phút), những người sau sẽ làm tiếp phần trình bày của người trước trong Đội. Sau một khoảng thời gian nhất định, Đội nào làm được nhiều sẽ là Đội chiến thắng. - Trò chơi trả lời các bài toán trắc nghiệm dưới hình thức tham gia cuộc chơi, chẳng hạn “chinh phục thử thách” hay “đi tìm kho bau”: Người chơi trong trò chơi này sẽ phải trả lời thật nhanh các câu hỏi trắc nghiệm đã được soạn sẵn trên máy tính, hành trình càng gần tới đích độ khó sẽ tăng dần. Người chơi sẽ mất quyền thi đấu nếu trả lời sai một câu. - Cuộc thi đố vui để học: Chia lớp thành các đội chơi (có thể chỉ cần chia làm 2 đội). Các đội chơi sẽ tự soạn câu hỏi xoay quanh một chủ đề mà GV định sẵn để hỏi đội đối phương. Các câu hỏi có thể được soạn trước và gửi cho GV thông qua trước khi vào cuộc chơi. GV có thể điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp. Sau khi các đội ra câu hỏi, đội đối phương sẽ cùng trao đổi, thảo luận và cử đại diện trình bày ý kiến của mình. - Ngoài ra, cũng còn một số trò chơi khác như “Olympia Quiz”,…với hình thức và thể lệ cuộc chơi sinh động hơn. HS sẽ phải trải qua nhiều vòng chơi có phần gay cấn hơn như: Khởi động; Vượt chướng ngại vật; Tăng tốc; Về đích. Tuy nhiên,
  • 86. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 72 để tổ chức trò chơi này cần có thời gian chuẩn bị soạn hệ thống câu hỏi, nhập vào phần mềm, với phạm vi kiến thức rộng. Bởi vậy trò chơi này chỉ nên tổ chức cho HS sinh tham gia sau khi kết thúc một học kỳ hoặc năm học.  Yêu cầu sư phạm  - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề giáo dục “học để cùng chung sống”, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. - HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. - Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. Ví dụ: Sau khi học xong kiến thức về định lý Vi-ét, PT quy về PT bậc 2 (Đại số 10 [21]), nhằm củng cố kiến thức cho HS, GV xây dựng môi trường tương tác là một hệ thống bài tập trắc nghiệm với các cấp độ khó tăng dần cài sẵn trong máy tính. HS làm bài qua hình thức tham gia trò chơi “Đi tìm kho báu”. Hành trình càng tiến gần tới “kho báu”, HS sẽ phải trả lời các câu hỏi với mức độ khó tăng dần. Nếu trả lời sai một câu, người chơi sẽ mất quyền tham gia chơi tiếp và nhường sân chơi cho bạn khác. Các câu hỏi ở cấp độ 1: Câu 1: Tìm số nguyên k nhỏ nhất sao cho PT: 2x(kx 4) x2 6 0 vô nghiệm (a) -1 (b) 1 (c) 2 (d) 3 (e) 4 Câu 2: Có bao nhiêu giá trị của a để PT x2 ax1 0 và x2 x a 0 có một nghiệm chung? (a) 0 (b) 1 (c) 2 (d) 3 (e) vô số
  • 87. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 73 Các câu hỏi ở cấp độ 2: Câu 3: Nếu biết các nghiệm của PT x2  px q 0 là lập phương các nghiệm của PT x2  mx n 0 thì: (a) p q m3 (b) p m3  3mn (c) p m3  3mn (d)  m3  p   q  n (e) Một đáp án khác. Câu 4: Nếu a, b, c, d là các số khác 0, biết c và d là nghiệm của PT: x2  ax b 0 và a, b là nghiệm của PT: x2  cx d 0 , thế thì: a b c d bằng: (a) -2 (b) 0 (c) 2 (d) 4 (e) 1 5 2 Các câu hỏi ở cấp độ 3: Câu 5: Nếu m, n là nghiệm của PT: x2  mx n 0 , m 0, n 0, thế thì tổng các nghiệm là: (a) 1 (b) -1 (c) 1 (d) 1 (e) Không xác định được. 2 2 Câu 6: Cho PT: x2  px q 0, trong đó p 0, q 0. Nếu hiệu của các nghiệm của PT là 1, thế thì p bằng: (a) (b) q1 (c) - (d) q 1 (e) 4q1 4q 1 4q1 Các câu hỏi ở cấp độ 4: Câu 7: Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để PT: x2  (2m 6)x 4m 12 0 có hai nghiệm phân biệt đều lớn hơn -1? (a) 0 (b) 1 (c) 2 (d) 3 (e) 4
  • 88. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 74 Câu 8: Biết PT: x 2 x  a  a có nghiệm duy nhất và nghiệm đó là nghiệm x 1 nguyên. Vậy nghiệm đó là: (a) -2 (b) -1 (c) 2 (d) 3 (e) Một đáp án khác. Đây cũng là một tình huống tương tác qua hành động, trong trò chơi này, sự tương tác của HS với môi trường thể hiện qua sự lựa chọn và quyết định câu trả lời của mình khi tham gia trò chơi. Thông qua trò chơi này, HS như được vừa học vừa chơi, tăng sự hứng thú học tập và củng cố lại các kiến thức vừa học về ứng dụng định lý Vi –ét trong việc xét nghiệm của PT bậc hai. 2.2.3. Giai đoạn kiểm tra đánh giá kết quả học tập Để xác nhận kết quả học tập, rèn luyện và tiêu chuẩn kiến thức của người học cần có khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Từ đó giúp người học biết được khả năng của mình và người dạy có những điều chỉnh phương pháp sư phạm cần thiết. Người dạy là người quyết định những nội dung, hình thức và thời điểm kiểm tra. Công việc này không đơn thuần là phân loại người học mà chủ yếu giúp người dạy tìm ra cơ sở để điều chỉnh phương pháp giảng dạy, từ đó giúp người học điều chỉnh phương pháp học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành thường xuyên và có hệ thống trong suốt quá trình học với nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Trong DHTT, ngoài việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện giống như đánh giá thông thường ra (bao gồm: đánh giá chẩn đoán, đánh giá từng phần, đánh giá tổng kết và ra quyết định), khâu đánh giá kết quả học tập còn được thực hiện thông qua tương tác giữa từng HS với tập thể HS và với GV. Việc đánh giá ở đây không chỉ dừng lại ở kết quả làm bài kiểm tra mà còn đánh giá qua kỹ năng tương tác. Đó là khả năng hợp tác nhóm, biết tìm kiếm và chia sẻ thông tin, biết xử lý những tình huống trong nhóm học tập của mình. Để việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS được khách quan hơn, GV có thể kết hợp sử dụng CNTT, như việc sử dụng hệ thống bài tập trên máy để HS làm và có kết quả ngay, rút bớt thời gian chấm bài mà vẫn có kết quả phản hồi từ phía người học. GV còn đánh giá HS qua phiếu nhận xét
  • 89. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 75 của các thành viên trong nhóm đánh giá mức độ hòa nhập của các bạn cùng nhóm, phiếu nhận xét của nhóm khác về kết quả làm việc của nhóm bạn. Với cách đánh giá này sẽ tạo ra động lực thúc đẩy và khuyến khích HS tự giác tham gia vào các HĐ trong quá trình dạy học, để chiếm lĩnh tri thức cho bản thân. Trong mối tương tác giữa người dạy và người học, lôgic của HĐ dạy được xác lập tương thích với lôgic cuả HĐ học tạo nên tính tương thích giữa dạy và học trong hệ thống dạy học, trong đó HĐ học của người học giữ vị trí trung tâm, nhưng nếu việc học của người học không được định hướng sẽ không đạt được mục đích dạy học. Do đó, hai yếu tố chính trong sự tương tác là HĐ dạy và học sẽ kéo theo sự thay đổi các yếu tố khác thuộc cấu trúc HĐ dạy học, 2.3. Hình thức tổ chức dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ thông Dựa trên cơ sở lý luận của DHTT đã phân tích, dưới đây chúng tôi xin trình bày một số hình thức tổ chức dạy học phù hợp với DHTT. 2.3.1. Học cá nhân Hình thức học cá nhân thường được sử dụng khi người dạy hướng dẫn người học vận dụng kiến thức đã học, huy động vốn sống, kinh nghiệm của bản thân vào quá trình thực hành, luyện tập, xây dựng tri thức mới hoặc sử dụng trong quá trình người học tự GQVĐ của bài học để kiến tạo tri thức mới. Trong hình thức học cá nhân, sự tương tác chủ yếu diễn ra giữa người dạy và người học. Cũng có khi, sự tương tác diễn ra giữa người học và môi trường. Đó là lúc các em tự đọc SGK, tự tra cứu tài liệu, tự làm bài tập,..Vì vậy, khả năng bao quát và tổ chức các HĐ dạy học của người dạy là rất quan trọng. GV cần dành một thời gian hợp lý trong giờ học để hướng dẫn, giúp đỡ HS có khả năng nhận thức chậm; với đối tượng HS khá, giỏi, GV cần khuyến khích các em tự kiểm tra kết quả học tập của mình và kiểm tra lẫn nhau, tìm ra nhiều phương án để GQVĐ của bài học hay nhiệm vụ học tập, làm tiếp những bài tập khác,… Có như vậy mới đảm bảo bình đẳng về chất lượng giáo dục và khuyến khích phát triển năng lực cá nhân của người học.
  • 90. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 76 2.3.2. Học theo nhóm Nhà tâm lý học Jean Piaget đã nói: “Sự hợp tác giữa trẻ em với nhau có một tầm quan trọng cũng lớn như tác động của người lớn” [39, tr.210]. Việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm sẽ làm gia tăng sự tương tác giữa người học với người học, tạo bầu không khí hợp tác học tập có tổ chức, có trách nhiệm giữa các thành viên trong nhóm. Ở hình thức học này, mỗi HS phải phát biểu ý kiến riêng của mình và thực hiện những công việc cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm. Về phương diện trí tuệ, học theo nhóm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi thực sự của tư duy, vốn sống, kinh nghiệm và cả sự tranh luận giữa HS với nhau. Bởi vậy, học theo nhóm HS được tương tác với nhau và học tập ở nhau nhiều nhất, đặc biệt các em học được ở nhau cách thức hợp tác và tương tác với nhau. Về cách thức thực hiện của hình thức học tập này đã được chỉ ra ở mục 2.2.2.2 của luận án. Trong hình thức dạy học này, GV giao nhiệm vụ cho HS cần phải rõ ràng, dành khoảng thời gian hợp lý cho HS thực hành, thảo luận,… để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi HS làm việc theo nhóm, GV theo dõi công việc của các nhóm, đồng thời có sự hướng dẫn, hỗ trợ, động viên kịp thời để mỗi thành viên trong mỗi nhóm đều tích cực tham gia, hiểu được nhiệm vụ của mình và đạt được mục đích học. Người dạy cũng cần dự kiến những tình huống có thể xảy ra để có sự can thiệp khi cần thiết, giúp các nhóm cùng hoàn thành nhiệm vụ của mình. 2.3.3. Học theo lớp Hình thức dạy học theo lớp thường được sử dụng khi GV cần tổ chức cho HS lĩnh hội, giới thiệu một khái niệm mới, cần chữa các bài tập khó hoặc cần tổ chức thảo luận chung, khi cần thông báo, thuyết trình, giải thích, tổng kết các ý kiến của HS, hướng dẫn chung cho cả lớp thực hiện nhiệm vụ học tập, cả lớp cùng theo dõi một vài HS chữa bài tập sau khi đã làm việc cá nhân,… Trong hình thức học theo lớp, sự tương tác diễn ra giữa HS và GV ở mức độ cao. Do đó, GV phải luôn quan sát sự phản ứng từ phía HS để thu nhận những thông tin ngược và có sự điều chỉnh kịp thời các HĐ dạy học tiếp theo.
  • 91. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 77 Tóm lại, khi xây dựng một kế hoạch cho một bài học, GV là người quyết định lựa chọn, phối hợp sử dụng hợp lý các hình thức tổ chức dạy học để tạo nên bầu không khí lớp học sôi nổi nhằm kích thích hứng thú học tập cho HS. Theo tác giả Georges Charpak, “trẻ em phải có thời gian để đi đến cùng của sự tìm hiểu”[15, tr. 77]. Do đó, trong dạy học, dù vận dụng hình thức dạy học nào thì người dạy cũng cần dành khoảng thời gian nhất định để tạo điều kiện cho mỗi HS hoặc từng nhóm HS hoặc cả lớp được suy nghĩ trước về một vấn đề cụ thể. Có như vậy, HS mới tham gia vào HĐ học dựa vào kinh nghiệm, kiến thức vốn có, cùng trao đổi với nhau để phát hiện vấn đề và tìm ra cách giải quyết và đạt được mục tiêu học. 2.4. Kỹ thuật dạy học tương tác môn Toán ở trường Trung học phổ thông * Quan niệm về KTDH Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu, “KTDH là cách GV xử lí các khía cạnh hoặc tổ chức các bước khác nhau trong phương pháp hoặc quy trình hướng dẫn của mình”.[8, tr. 272] KTDH là những biện pháp, động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Sự phân biệt giữa KTDH và PPDH nhiều khi không rõ ràng, các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Có thể hiểu rằng: Khi sử dụng PPDH ta cần phải có các KTDH. Ví dụ: Khi sử dụng phương pháp đàm thoại, GV phải có kĩ thuật đặt câu hỏi. KTDH trong DHTT là cách sử dụng các biện pháp dạy học, phương tiện dạy học,....của GV theo những yêu cầu nhất định của mục tiêu bài dạy để làm gia tăng sự ảnh hưởng, tương tác lẫn nhau giữa HS với GV và môi trường, tạo thuận lợi cho HĐ dạy học có hiệu quả. Việc sử dụng các phương pháp và KTDH khác nhau không chỉ làm tăng chất lượng đào tạo mà còn làm tăng hiệu quả đào tạo trong việc đạt các mục tiêu đào tạo đề ra. Các KTDH được trình bày sau đây có thể được áp dụng trong dạy học môn Toán, làm tăng sự tương tác giữa GV và HS với môi trường, và có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư
  • 92. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 78 duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học khác nhau, nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. 2.4.1. Kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học Vai trò của người GV trong DHTT được xác định là người xây dựng kế hoạch bài học, tổ chức, hướng dẫn và hợp tác với HS triển khai các HĐ dạy học trên lớp. Do đó, GV phải hiểu cấu trúc của một HĐ để thiết kế và tổ chức các HĐ dạy học trên lớp phù hợp với quy trình dạy học thể hiện ở các bước trong kế hoạch bài học. Trong dạy học, một HĐ dạy học đều có đối tượng và sản phẩm của nó, có thể biểu diễn cấu trúc của một HĐ dạy học theo mô hình sau: HĐ (của GV và HS) Đối tượng Sản phẩm Hình 2.2. Cấu trúc của một HĐ dạy học HĐ của GV là hướng dẫn, hợp tác, giúp đỡ HS, chỉ ra cho HS những việc làm bằng những yêu cầu, hay câu hỏi gợi ý, ... HĐ của HS là thực hiện các việc làm cụ thể tác động tới đối tượng của HĐ như đọc yêu cầu bài tập, thực hành tính, giải bài tập,... Đối tượng của HĐ chính là nội dung tri thức mà HS cần chiếm lĩnh được thể hiện trong SGK, là các bài toán, phép tính,...Đối tượng HĐ còn là các phương tiện học tập,...được HS sử dụng khi thực hiện các việc làm để đạt được sản phẩm HĐ. Sản phẩm HĐ học là tri thức và kĩ năng mà HS đạt được sau khi thực hiện việc làm cụ thể. Sản phẩm đó thường là những câu trả lời, cách giải một bài toán, đáp số, hoặc là những lời nhận xét, đánh giá,... 2.4.1.1. Kỹ thuật "học theo góc" Dạy học theo góc là một kỹ thuật tổ chức HĐ học tập theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học hoặc môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể, nhưng cùng hướng tới việc chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau [12, tr. 116]. Chẳng hạn 4
  • 93. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 79 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác nhau và sử dụng các phương tiện hoặc đồ dùng học tập khác nhau như hình 2.3: Làm thí nghiệm (Trải nghiệm) Áp dụng (Áp dụng) Xem băng (Quan sát) Đọc tài liệu (Phân tích) Hình 2.3. Sơ đồ học theo góc Khi sử dụng kỹ thuật học theo góc, sự tương tác trong dạy học thể hiện qua việc HS được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi HĐ và đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái, kích thích HS tích cực học thông qua HĐ. KTDH theo góc đã tạo được môi trường tương tác, đó là những góc học tập đa dạng, phù hợp với sở thích của HS để các em trải nghiệm và khám phá, đảm bảo học sâu và học thoải mái,... đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Các bước dạy học theo góc Bước 1 : Chuẩn bị: Lựa chọn nội dung bài học phù hợp; Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc;- Thiết kế các HĐ để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/ tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…) Bước 2 : Tổ chức HĐ học tập theo góc Giới thiệu bài học và các góc học tập (có thể tổ chức học theo 2 hoặc 3, 4 góc tùy theo điều kiện và nội dung bài học); HS được lựa chọn góc theo sở thích; HS
  • 94. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 80 được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (khoảng 10 – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu; Tổ chức trao đổi, chia sẻ (thực hiện linh hoạt). Ví dụ: Trong tiết dạy ôn tập chương về PT lượng giác, GV có thể thiết kế dạy học theo góc trong điều kiện lớp học có đầy đủ phương tiện dạy học gồm 10 máy tính đã cài sẵn phần mềm dạy học chủ đề PT lượng giác có các bài toán tương tác về giải PT lượng giác và trắc nghiệm kiến thức thuộc chủ đề này. GV chuẩn bị sẵn 10 tập tài liệu có trình bày cách giải của các dạng PT lượng giác, và các chú ý đặc biệt cùng sai lầm hay mắc phải của các dạng PT này, 10 tập ghi sẵn các bài toán về chủ đề PT lượng giác,...được đặt sẵn trên bàn của các góc học tập (3góc). 10 tập ghi sẵn các bài toán về chủ đề PT lượng giác gồm những bài toán sau: 1) sin 2 x  3 2 2) 5 sin x 2 cos x 4 3) 2sin 2 x 5sin x cos x cos2 x2 4) tan x cot x 2(sin 2x cos 2x) GV yêu cầu các HS trong lớp (30 HS) ngồi lần lượt vào 3 góc học tập đã được chuẩn bị sẵn (10 em vào góc đọc tài liệu ôn tập; 10 em thực hành giải toán trắc nghiệm trên máy tính; 10 em vào góc thực hành giải toán và trình bày vào giấy). Mỗi góc học tập có thể từ 10 - 15 phút, sau đó các em lại luân phiên đổi vị trí cho nhau. Sau buổi học GV yêu cầu các em nộp lại bài tập mình đã làm để đánh giá mức độ hiểu bài của HS. 2.4.1.2. Kỹ thuật “khăn phủ bàn” Đây là kĩ thuật tổ chức HĐ học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa HĐ cá nhân và nhóm [12, tr. 60]. Mô hình học tập này có sự tương tác giữa HS với HS nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
  • 95. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 81 Hình 2.4. Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn” Cách tiến hành kĩ thuật “khăn phủ bàn” HĐ theo nhóm (4 người /nhóm hoặc có thể nhiều người hơn); phát cho mỗi nhóm một chiếc “khăn phủ bàn” (có thể là một tờ giấy khổ rộng); Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa; Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…); Viết vào ô mang số của mình câu trả lời hoặc ý kiến về một chủ đề... Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút; Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời; Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm “khăn phủ bàn”. Ví dụ: Trong tiết dạy về phép biến đổi tương đương các PT, GV có thể sử dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” cho HS thảo luận theo từng nhóm 4 người, viết những ý kiến cá nhân của mình vào 4 góc của chiếc “khăn phủ bàn” đã được chuẩn bị sẵn, với nội dung câu hỏi : “Hãy xét xem trong các PT sau, PT nào tương đương với PT nào, PT nào là hệ quả của PT nào? Tại sao?
  • 96. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 82 1) 2x x 1 2) 2x 1  (x 1) 1 x 2 x 2 3) 2x1 1 4) x1  0 x 5) 2x 1  x1 1 " x1 x1 Sau khi mỗi cá nhân trong nhóm ghi xong ý kiến cá nhân của mình vào các ô của cá nhân, cả nhóm thảo luận và ghi ý kiến chung vào ô giữa của khăn trải bàn. Sau đó GV cho các nhóm trình bày quan điểm riêng của nhóm mình, cuối cùng GV tổng kết: - PT (1), (2), (3), (4) có cùng tập nghiệm là {1}, nhưng do tập xác định của PT (1), (3) là R, của PT (2) là R 2, của PT (4) là R 0. Vậy PT (1), (2), (3), (4) sẽ tương đương với nhau trên tập R 2,0. - PT (5) có tập nghiệm là Ø, vậy (5) không tương đương với (1), (2), (3), (4); mà PT (1), (2), (3), (4) là hệ quả của PT (5). 2.4.1.3. Kĩ thuật “các mảnh ghép” Đây là kĩ thuật tổ chức HĐ học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp và kích thích sự tham gia tích cực của HS. Kĩ thuật “các mảnh ghép” giúp nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2) [12, tr. 62]. Trong kĩ thuật này, sự tương tác được thể hiện giữa từng cá nhân và nhóm, các cá nhân buộc phải nắm bắt được kiến thức ở vòng 1 và truyền đạt kiến thức đó cho các thành viên trong nhóm ở vòng 2. Qua HĐ tương tác này, HS không chỉ nắm bắt được kiến thức mà còn phát triển khả năng làm việc theo nhóm.
  • 97. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 83 Vòng 1 1 1 1 2 2 2 3 3 3 Vòng 2 1 2 3 11 2 3 1 2 3 Hình 2.5. Sơ đồ kĩ thuật “các mảnh ghép” Cách tiến hành kĩ thuật “các mảnh ghép” Vòng 1: HĐ theo nhóm 3 hoặc 4 người, … Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (ví dụ : Nhóm 1: Nhiệm vụ A, nhóm 2: Nhiệm vụ B, nhóm 3: Nhiệm vụ C, …); Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao; Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm. Vòng 2: Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …); Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau; Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết; Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2. Ví dụ: Trong tiết ôn tập về các loại PT đã học trong các năm học ở lớp 10, 11, 12. Nhằm giúp HS hệ thống lại các loại PT đã học và cách giải của các PT đó, GV có thể tổ chức bài dạy theo kĩ thuật các mảnh ghép như sau: Chia lớp thành các nhóm nhỏ khoảng 4- 6 người một nhóm, sau đó GV phân công nhiệm vụ cho từng nhóm: Thảo luận về cách giải PT, các vấn đề liên quan đến dạng PT đó: + Nhóm 1: Tìm hiểu và thảo luận về PT mũ và logarit; + Nhóm 2: Tìm hiểu và thảo luận về PT lượng giác; + Nhóm 3: Tìm hiểu và thảo luận về PT bậc nhất, bậc 2 một ẩn; + Nhóm 4: Tìm hiểu và thảo luận về PT chứa căn thức.
  • 98. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 84 - Sau đó, 4 nhóm trên tự tổ chức thảo luận trong vòng 15 phút về các cách giải và những vấn đề liên quan đến các loại PT mà nhóm mình thảo luận, có thể yêu cầu sự giúp đỡ của GV. Tất cả các thành viên trong nhóm đều nắm được nội dung về các cách giải của loại PT mà nhóm mình vừa thảo luận. - GV cho giải tán các nhóm vừa thảo luận và hình thành 6 nhóm mới, mỗi nhóm 4 người được lấy lần luợt từ 4 nhóm trên. GV yêu cầu các thành viên trong mỗi nhóm chia sẻ những điều mình biết về một loại PT mà mình vừa thảo luận ở nhóm trước trình bày cho các bạn ở trong nhóm nghe. Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội chia sẻ những điều mình nghĩ và những điều mình đã học được. Qua đó, giúp các em nắm được bài học và phát triển khả năng làm việc theo nhóm, khả năng diễn đạt,.... - Sau khi kết thúc buổi học, GV có thể yêu cầu tất cả HS trong lớp về nhà trình bày lại cách giải của 4 loại PT vừa thảo luận theo cấu trúc của bản đồ tư duy. HĐ này nhằm giúp HS khắc sâu, ghi nhớ kiến thức về PT mà các em đã học. 2.4.1.4. Sơ đồ KWL (Knowledge – Want - Learn) Sơ đồ KWL được Ogle xây dựng vào năm 1986, là KTDH nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học. [12, tr.74] Dựa trên sơ đồ KWL, người học được tương tác trực tiếp với GV và chính bản thân mình, tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả. Tìm ra điều bạn muốn biết về một chủ đề (W) Tìm ra điều bạn đã biết về một chủ đề (K) Thực hiện nghiên cứu Ghi lại những điều bạn và học tập học được (L) Hình 2.6. Cách thực hiện Sơ đồ KWL
  • 99. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 85 Sơ đồ KWL Chủ đề/ Bài học: Tên người học/ nhóm: Ngày học: K (Điều đã biết) W (Điều muốn biết) L (Điều học được) Người học điền những Người học điền những Sau khi học xong chủ điều đã biết về chủ đề / điều muốn biết về chủ đề / đề/bài học, người học điền bài học trước khi học. bài học. những điều đã học được. Ví dụ: Khi dạy bài “PT lượng giác cơ bản”, trước buổi học, GV có thể phát cho mỗi HS một sơ đồ KWL như trên, và yêu cầu các em hãy ghi những điều đã biết xung quanh chủ đề sẽ học hôm nay (đó là tính tuần hoàn và chu kỳ của các hàm số lượng giác,...) và những điều muốn biết. Sau đó GV thu lại các phiếu. Sau khi GV hướng dẫn HS giải PT lượng giác cơ bản xong, cuối tiết học, GV phát lại cho mỗi HS một Sơ đồ KWL mà các em đã ghi ở đầu giờ học những điều đã biết và những điều muốn biết về bài học hôm nay, và yêu cầu các em hãy ghi lại những điều học được sau tiết học vừa rồi (đó là cách giải PT lượng giác cơ bản, cùng họ nghiệm của nó,...). GV có thể yêu cầu các em tự đánh giá về sự tiến bộ của mình qua tiết học vừa rồi. Qua việc ghi lại những kiến thức vừa học giúp các em có sự ghi nhớ sâu hơn. Sơ đồ KWL đầy đủ của bài học như sau: SƠ ĐỒ KWL Chủ đề/ Bài học: PT lượng giác cơ bản Tên người học/ nhóm: Ngày học:
  • 100. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 86 K (Điều đã biết) W (Điều muốn biết) L (Điều học được) Tính tuần hoàn và chu kỳ Cách giải PT lượng 1/ Cách giải PT sin x a (1) của các hàm số lượng giác cơ bản dạng TXĐ: R giác: sin x a , cos x a . + nếu a  1 , PT vô nghiệm; 1/ Hàm số + Nếu a  1, biến đổi y sin x, y  cos x (1) sin x sin (a sin ) tuần hoàn với chu kỳ x k 2 T2;  (k Z ) 2/ Hàm số y tan x ,  x k2 y cot x tuần hoàn với 2/ Cách giải PT cos x a (2) chu kỳ T . TXĐ: R + nếu a  1 , PT vô nghiệm; + Nếu a  1, biến đổi (2) cos x cos (a cos )  x k 2 (k Z ) 2.4.1.5. Bản đồ tư duy Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng [80, tr. 20]. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này được gọi là Mind Maps và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Bản đồ tư duy là KTDH nhằm tổ chức và phát triển tư duy. Bản đồ tư duy là phương tiện để người học tương tác với người dạy và tri thức, giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả. Bản đồ tư duy giúp cho việc mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, đồng thời bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng. Khi sử dụng bản đồ tư duy trong DHTT sẽ hỗ trợ cho sự tương tác của HS với môi trường chứa đựng kiến thức cần lĩnh hội. Bản đồ tư duy giúp cho người học nhìn thấy được bức tranh tổng thể về vấn đề đang được nói tới, giúp các em ghi nhớ tốt hơn, tiết kiệm thời gian trình bày mà vẫn đảm bảo chuyển tải nhanh và đầy đủ kiến thức một cách khoa học. Cách tiến hành sử dụng “bản đồ tư duy”
  • 101. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 87 Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan; Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/ nội dung liên quan; Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/ nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng. Ví dụ: Khi dạy bài hàm số Logarit, có thể sử dụng “bản đồ tư duy” để thể hiện một cách khái quát kiến thức liên quan như sau: Hình 2.7. Bản đồ tư duy mô tả các kiến thức cần nhớ về Logarit 2.4.2. Kỹ thuật tạo tình huống gợi vấn đề Tình huống gợi vấn đề, theo Nguyễn Bá Kim [45, tr.187] là một tình huống gợi ra cho HS những khó khăn về lý luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt qua, nhưng không phải là ngay tức khắc nhờ một quy tắc có tính chất thuật toán, mà phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, HĐ để biến đổi đối tượng HĐ hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Thông qua tình huống gợi vấn đề, GV sẽ tạo được môi trường tương tác cho HS, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo của người học. Khi đó người học sẽ được tương tác với môi trường là chính tình huống có vấn đề mà GV vừa tạo ra, họ sẽ cảm thấy có những mâu thuẫn giữa những điều trong tình huống và vốn kiến thức của bản thân mình, từ đó thấy hứng thú, và mong muốn giải quyết được vấn đề đó. Như vậy, một tình huống gợi vấn đề cần thoả mãn các điều kiện sau đây:
  • 102. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 88 - Tồn tại một vấn đề; - Gợi nhu cầu nhận thức; - Gây niềm tin ở khả năng. Thông qua tình huống gợi vấn đề, GV đã tạo được môi trường tương tác cho HS, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo của người học. Có một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề như sau: [45, tr.197-201] - Dự đoán nhờ nhận xét trực quan và TN (tính toán, đo đạc,...); - Lật ngược vấn đề; - Xem xét tương tự; - Khái quát hoá; - Giải bài tập mà người học chưa biết thuật giải; - Tìm sai lầm trong lời giải; - Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm. 2.4.3. Kỹ thuật sử dụng câu hỏi Sử dụng câu hỏi là một trong những “cầu nối” cho sự tương tác giữa GV và HS trong quá trình dạy học. Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của GV có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS. Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, GV chuẩn bị hệ thống các câu hỏi để HS suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích HS động não tham gia thảo luận xoay quanh những ý tưởng, nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic. Sử dụng câu hỏi giúp GV không chỉ kiểm tra về kiến thức, kĩ năng của HS mà còn thu được những thông tin ngược để điều chỉnh các HĐ dạy học cho phù hợp. Thông qua câu hỏi, GV tổ chức quá trình tương tác, trao đổi, quan hệ giữa GV, HS và môi trường. Hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho HS từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tòi, sự ham hiểu biết. Theo tác giả Phan Trọng Ngọ [61,tr 211], có rất nhiều loại câu hỏi được sử dụng trong dạy học và cũng có nhiều cách phân loại chúng. Ở đây, chúng tôi chỉ đề
  • 103. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 89 cập tới cách phân loại câu hỏi theo hình thức thể hiện của câu hỏi, đó là: câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi chỉ có một câu trả lời duy nhất đúng/sai hoặc chỉ có thể trả lời “có” hoặc “không”. Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá kiến thức đã có, đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong các trường hợp cần trả lời chính xác, cụ thể, không đòi hỏi tư duy nhiều. Câu hỏi đóng thường được dùng trong phần kết luận bài hoặc cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem HS đã hiểu nhiệm vụ và những hướng dẫn cần thực hiện trong phần phát triển bài hay chưa. Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có nhiều cách trả lời. Khi đặt câu hỏi mở, GV tạo cơ hội cho HS chia sẻ ý kiến của cá nhân mình. Trong dạy học tích cực câu hỏi mở là dạng câu hỏi chủ yếu được sử dụng để phát huy tính tích cực của người học . Ví dụ: Khi dạy HS giải PT: a)( 3 2)x  ( 3 2)x  10 b)( 3 2)x  ( 3 2)x  ( 10)x GV đưa ra câu hỏi : - Em hãy tìm biểu thức liên hệ giữa 2 cơ số của các PT này? Câu hỏi mở có một số dạng sau: - Câu hỏi có vấn đề: ví dụ như “Các em hãy nhận xét về bài làm của bạn?”, “Hãy tìm những sai sót của bạn trong lời giải?” - Câu hỏi yêu cầu HS biện luận, giải thích: Ví dụ như “Em hãy giải thích rõ hơn câu trả lời của mình?” - Câu hỏi kiểm tra khả năng nghe, ứng xử của HS: Ví dụ như “Em có nhận xét gì về câu trả lời của bạn?” - Câu hỏi yêu cầu HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: Ví dụ như “Em hãy xem lại lời giải có phù hợp với câu hỏi của bài tập không?”
  • 104. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 90 - Câu hỏi giả định : Ví dụ như “Điều gì nếu…? Điều gì sẽ xảy ra nếu…? hãy tưởng tượng… chúng ta có thể tưởng tượng rằng… Việc tìm kiếm các giải pháp thay thế có ý nghĩa không?” - Câu hỏi ý kiến: Ví dụ như “Em nghĩ gì về điều này? Ý kiến của em về…” Trong quá trình sử dụng câu hỏi, sự tương tác giữa GV và HS được tăng cường, vì khi GV hỏi thì HS phải tập trung cao độ để nghe, hiểu câu hỏi. Khi đưa ra câu hỏi, tùy theo mục đích của câu hỏi đó mà GV cần dành thời gian để cho HS suy nghĩ và trả lời. GV phải biết đánh giá và thu nhận thông tin phản hồi từ câu hỏi để có sự điều chỉnh HĐ dạy học khi cần thiết. Khi thấy HS chưa tìm ra câu trả lời thì GV giảm dần độ khó của câu hỏi đó bằng cách đưa thêm câu hỏi gợi ý, hướng dẫn, giúp HS tìm ra câu trả lời. Để có những câu hỏi mở tốt, câu hỏi phải trung tính, có nghĩa câu hỏi cho phép thu thập được nhiều thông tin về ý kiến, kiến thức, cảm xúc và giá trị nêu ra trong tình huống, không phải là một gợi ý, sự hạn chế hay hướng dẫn. Câu hỏi cần ngắn gọn, đơn giản, tránh vòng vo, khó hiểu hoặc giải thích quá nhiều, không đi thẳng vào vấn đề. Đồng thời, cần sử dụng từ hỏi đúng và rõ ý hỏi, mặt khác phải phù hợp với nội dung, chủ đề học tập, với hoàn cảnh, tâm lí, văn hóa, vốn từ, trình độ của người được hỏi. Kỹ thuật đặt câu hỏi mở. Một người GV giỏi thường đưa ra câu hỏi mở phù hợp, có một số dạng câu hỏi mở sau: - Khởi đầu một cuộc hội thoại: Một câu hỏi mở bắt đầu bằng các từ : Khi nào? Cái gì? Như thế nào? ở đâu… thì câu trả lời không thể là “có” hoặc “không”. Đôi khi HS chỉ đưa ra câu trả lời gồm một từ, tuy nhiên bằng cách này, GV đang khuyến khích HS đưa ra câu trả lời có độ dài ít nhất một câu. Nhận định không phải cơ sở của cuộc hội thoại tốt. Không nên bắt đầu câu hỏi mở bằng “tại sao”. “Tại sao” hàm ý một nhận định. Khi GV hỏi “tại sao em lại
  • 105. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 91 làm theo cách đó?”, thông điệp đưa ra là em không biết rằng cách làm đó không hiệu quả hay sao? Cho dù GV cố gắng tránh đưa ra nhận định, các câu hỏi bắt đầu bằng “tại sao” đã có hàm ý như vậy. Đó là lí do GV nên tránh những câu hỏi bắt đầu bằng “tại sao”. Tuy nhiên, nếu GV vẫn muốn tìm ra động cơ hành vi của HS thì có thể chuyển câu hỏi theo cách khác: “điều gì đã khiến em quyết định làm việc đó…” hoặc “em muốn đưa ra những lý do gì cho việc…” Sau khi đặt câu hỏi mở, tùy theo từng câu hỏi, GV có thể giữ im lặng một lát, ngay cả khi câu trả lời có thể được đưa ra ngay. Cho HS thời gian suy nghĩ câu trả lời và nếu HS không trả lời, GV có thể đặt câu hỏi thêm một lần nữa hoặc giải thích rõ hơn, có thể trở thành điểm xuất phát để tiếp tục đặt câu hỏi. - Lắng nghe tích cực: Nên để người khác biết mình đang lắng nghe bằng biểu hiện qua ánh mắt, cách gật đầu. - Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời. Đặt thêm một số câu hỏi để tìm ra ý nghĩa thực sự của nội dung đó. Sau khi đã có được thông tin đầy đủ qua câu trả lời, có thể tóm tắt câu trả lời của HS và hỏi lại xem mình đã hiểu đúng câu trả lời hay chưa. GV có thể kết thúc nội dung hội thoại bằng một câu kết luận rõ ràng và một sự thỏa thuận giữa GV và HS. - GV nên thử sắp xếp lại các câu trả lời và tìm ra mâu thuẫn giữa các câu trả lời để đặt thêm câu hỏi. GV không nên chỉ dựa vào hàm ý của các câu trả lời để kết luận mà nên đặt thêm một số câu hỏi. Tránh đặt câu hỏi đóng mà nên sử dụng câu hỏi mở. Ví dụ: Ý của em trong phần … là gì? Khi nào? Hãy đưa ra một ví dụ về… có phải em muốn nói đến cả nhóm? Có phải ý em là…? Ai nói rằng điều đó là sai…? Điều đó phụ thuộc vào cái gì? Ý em là em có thể làm gì? - Ngữ điệu gợi mở.
  • 106. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 92 Với ngữ điệu ở cuối câu hỏi, GV có thể gợi mở và khuyến khích HS trả lời câu hỏi. - Được hỗ trợ bằng ngôn ngữ cơ thể. Nhìn vào người được hỏi (thay vì tìm câu hỏi tiếp theo trong danh sách) hay ngả người về phía người được hỏi cho thấy GV có thực sự muốn có câu trả lời hay không. 2.4.4. Kỹ thuật đánh giá Trong DHTT môn Toán, đánh giá thể hiện thái độ của GV với HS về kết quả học tập, nhận thức của HS. Đánh giá trong DHTT không chỉ hiểu là đánh giá về kết quả học tập của HS về kiến thức, kĩ năng, mức độ nhận thức của HS. Ngoài việc thực hiện đánh giá qua bài kiểm tra, trong DHTT còn quan tâm tới thái độ và kỹ năng của HS tham gia các HĐ tương tác: Đó là khả năng giao tiếp, chia sẻ, làm việc theo nhóm, khai thác thông tin,..., tinh thần trách nhiệm và tự khẳng định mình của HS. Có như vậy, việc đánh giá không chỉ để thu được thông tin ngược và điều chỉnh HĐ dạy học, mà còn tác dụng thúc đẩy, khuyến khích HS tham gia vào các HĐ tương tác, tạo hứng thú học tập trong các tiết học sau. Trong DHTT, đánh giá cho phép HS với tư cách là người chủ động trong việc học đánh giá lại chặng đường đi của mình và GV với tư cách là người hướng dẫn đưa ra những chỉ dẫn có giá trị đối với HS và điều chỉnh HĐ dạy của mình. Như vậy, cả GV và HS đều bị ảnh hưởng bởi đánh giá. Điều này cũng được tác giả James H.McMillan khẳng định: “Mối quan hệ GV-HS bị ảnh hưởng bởi bản chất của đánh giá” [36, tr. 73]. Vì vậy, khi GV tiến hành đánh giá một cách cẩn thận và cho biết thêm nhận xét thì mối quan hệ đó được tăng cường, tạo được môi trường cởi mở thân thiện trong lớp học. Ví dụ: Khi HS làm đúng bài tập và trình bày đẹp hoặc trả lời đúng câu hỏi,...thì GV cần nhận xét, đánh giá, động viên HS trước lớp để các em phấn khởi, có niềm vui về kết quả học tập của mình. Ngược lại, nếu HS có ấn tượng rằng GV đánh giá không chính xác, cảm tính,... thì mối quan hệ giữa GV và HS sẽ bị phai nhạt vì đánh giá tác động đến
  • 107. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 93 phong cách mà HS cảm nhận hiểu được GV và cho biết mức độ quan tâm của GV đối với HS và những gì các em đã học. Ví dụ: Một HS học yếu sẽ rất vui và tích cực học hơn khi thấy sự cố gắng và tiến bộ của mình được GV khen, động viên trước lớp. Nếu GV không quan tâm tới điều đó, đánh giá không phải là sự động viên vì sự tiến bộ của chính HS mà đi so sánh với những HS khá, giỏi thì HS đó sẽ mất đi sự cố gắng trong học tập và có sự phản cảm với GV. Trong quá trình HS học tập, GV cần theo dõi và tìm hiểu những phản ứng từ phía HS đối với bài học và mức độ hiểu bài và thực hành kĩ năng qua những biểu hiện về nét mặt, cử chỉ, lời nói, kết quả học tập,...để đưa ra những quyết định đánh giá kịp thời, trân trọng những cố gắng trong học tập của HS. Một cái gật đầu đồng tình, một lời khen, lời động viên, khuyến khích,...đúng lúc có tác dụng rất lớn đối với HS, giúp các em tự tin và có hứng thú học tập. Đồng thời, GV cần tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và tham gia vào quá trình đánh giá để rèn HS cách diễn đạt, cách trình bày,...giúp các em tự tin trong học tập và có niềm vui vì những kết quả đạt được của mình và của bạn. Đánh giá bao gồm các kiểu xác nhận, đồng tình hay không đồng tình, từ cái gật đầu đồng ý,...từ đánh giá bằng nhận xét tới việc cho điểm. Mục đích kiểm tra và đánh giá không phải chỉ ở chỗ cho HS điểm số. Điều quan trọng là qua đó phải phân tích kết quả, cho HS thấy chỗ mạnh và chỗ yếu của mình, nếu có thể thì chỉ ra nguyên nhân sai lầm của HS để GV có những phương hướng, biện pháp giúp HS khắc phục, động viên HS vượt qua khó khăn trong học tập. Trong DHTT, đánh giá ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ giữa GV và HS. Đánh giá đúng sẽ cho phép GV và HS cùng bước đi trên một con đường kiến tạo tri thức và phát triển kĩ năng cho HS, trong đó GV là người hướng dẫn, HS là người thực hiện. Nếu như đánh giá không phù hợp thì nó sẽ là “vật cản” ảnh hưởng đến sự hứng thú học tập của HS và mối quan hệ giữa GV và HS. Do đó, đánh giá phụ thuộc rất lớn vào kĩ năng sư phạm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của GV. Có ý kiến cho rằng chúng ta đừng vội đánh giá một HS nào đó thiếu thông minh mà phải hiểu
  • 108. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 94 rằng chúng ta chưa hiểu về họ, nên chưa có cách dạy thích hợp. Như vậy, nếu GV đánh giá một cách khách quan, công bằng, có tính động viên thì sẽ củng cố niềm tin ở HS và cải thiện được mối quan hệ giữa GV và HS. 2.4.5. Kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học Theo Nguyễn Bá Kim, “khái niệm phương tiện dạy học được hạn chế ở những thiết bị có khả năng chứa đựng và chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và về sự điều khiển quá trình dạy học” [45, tr. 401]. Sử dụng phương tiện dạy học thích hợp sẽ làm sống lại các sự kiện cảm tính – cụ thể mà HS đã tri giác trong đời sống hằng ngày, để không ngừng tận dụng vốn kinh nghiệm, mà còn nhằm phát hiện và góp phần khắc phục sai lầm của HS trong quá trình học. Trong DHTT, phương tiện dạy học có rất nhiều ý nghĩa, thu hút sự chú ý và tạo được môi trường tương tác một cách sinh động cho HS. Phương tiện dạy học trên lớp bao gồm những đối tượng như: Mô hình, hình vẽ, phiếu học tập, SGK, bảng phụ,... Ngoài ra GV còn có thể kết hợp với việc sử dụng công nghệ đặc biệt là CNTT sẽ giúp tăng cường mối tương tác trong giờ học như việc sử dụng bảng chiếu, máy tính cài phần mềm giải toán theo trình độ, và soạn giáo án điện tử để tiết học thêm phần sinh động. Trong kĩ thuật sử dụng phương tiện dạy học môn Toán, thì điều quan trọng nhất là GV phải sử dụng đúng lúc, đúng mức, đúng chỗ thì mới phát huy tối đa hiệu quả của nó và góp phần tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ cho các HĐ học tập của HS. 2.5. Công nghệ thông tin trong dạy học tương tác 2.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học tương tác Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì thiết bị dạy học cũng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Đặc biệt, trong môi trường DHTT, việc vận dụng CNTT sẽ tạo được môi trường tương tác cao, giúp cho HS học tập chủ động, tích cực. Bởi vậy, trong DHTT, không thể thiếu vắng việc sử dụng CNTT hỗ trợ để tạo ra môi trường tương tác trong dạy học.
  • 109. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 95 Đối với DHTT trong môn Toán ở trường THPT, do tính đặc thù của môn học, toán học là một môn khoa học trừu tượng, do đó khai thác sử dụng CNTT đặc biệt là các phần mềm và máy tính điện tử trong dạy học toán có những đặc thù riêng. Ngoài mục tiêu trợ giúp tạo ra môi trường tương tác giúp HS chiếm lĩnh kiến thức thì vấn đề phát triển tư duy suy luận logic, óc tưởng tượng sáng tạo toán học và đặc biệt là khả năng tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng. Việc tổ chức DHTT với sự hỗ trợ của CNTT nhằm xây dựng một môi trường DHTT với các đặc tính cơ bản sau: - Tạo ra một môi trường học tập hoàn toàn mới mà trong môi trường này tính chủ động, sáng tạo của HS được phát triển tốt nhất. Người học có điều kiện phát huy khả năng phân tích, suy đoán và xử lý thông tin một cách hiệu quả. - Tạo ra môi trường cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tương tác hai chiều giữa thầy và trò. - Tạo ra môi trường dạy và học linh hoạt, có tính mở. Trong môi trường tương tác này, quá trình truyền đạt, phân tích, xử lý thông tin và kiểm tra đánh giá kết quả học tập được GV, HS thực hiện có sự trợ giúp của các phần mềm và máy tính điện tử. Tuy nhiên, để CNTT hỗ trợ một cách hiệu quả trong DHTT, thì khi sử dụng cần đảm bảo nguyên tắc an toàn, đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ, phù hợp với nội dung chương trình, PPDH mới và khả năng lĩnh hội của người học. 2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tương tác Hiện nay, có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong dạy học các bộ môn nói chung và các phần mềm chuyên biệt sử dụng trong giảng dạy môn toán. Các phần mềm này rất hữu ích cho hỗ trợ giảng dạy theo PPDH tích cực đặc biệt là DHTT như các phần mềm: MS PowerPoint, Exe learning, Violet, Hot potatoes… Tuy nhiên, việc GV nắm được các ưu điểm và nhược điểm của từng phần mềm và ứng dụng vào từng môn học, tiết học cụ thể, còn tùy thuộc vào khả năng thiết kế của mình, mới mong mang lại kết quả tốt hơn, nếu không dễ dẫn đến quá tải về thông
  • 110. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 96 tin, về thời gian, làm cho người học trở nên thụ động trong các HĐ học tập. Chẳng hạn, một trong những ưu điểm của MS PowerPoint là hỗ trợ người dạy trình bày ý tưởng của mình, còn người học có được thông tin bằng hình ảnh qua đó dễ dàng cho việc lĩnh hội kiến thức. Song, nó vẫn có những nhược điểm, hạn chế, chẳng hạn: đôi khi phần trình chiếu lại có vẻ quan trọng hơn cả nội dung và các HĐ học tập của người học. Một số HĐ điển hình về ứng dụng CNTT trong dạy học, tạo môi trường tương tác đã được thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao như: Tra cứu thông tin phục vụ công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu, và lấy tư liệu hỗ trợ học tập và soạn giảng; Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS Powerpoint, Violet, Spring Presenter,… Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS như McMix, Quest, MS Excel, Moodle,… Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm học tập. Và cao hơn, với E-Learning, HĐ dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình HS vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình.  Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số công cụ CNTT thường được sử dụng trong dạy học toán nhằm tạo được môi trường tương tác trong dạy học.  * Phần mềm dùng để trình chiếu, thuyết trình: Để trình chiếu một bài giảng thường sử dụng phần mềm như: MS PowerPoint, Violet, Prezi,... Đây là các phần mềm cho phép trình chiếu và giải thích nội dung, chủ đề nào đó cho khán giả hay người học. Nó có thể hỗ trợ hoặc thay thế việc sử dụng các đồ dùng trực quan quen thuộc trong dạy học. Hiện nay MS PowerPoint, Violet là các phần mềm được sử dụng rộng rãi trong các môn học. Trong môn Toán, các phần mềm này thường được sử dụng trong các phần khác nhau của bài giảng, như kiểm tra kiến thức cũ, trình bày các khái niệm, định
  • 111. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 97 nghĩa hay minh họa bằng các hình hình học, củng cố hay khái quát hóa kiến thức. Để đạt hiệu quả hơn cần kết hợp trình chiếu với sử dụng tài liệu hỗ trợ người học, giúp người học theo dõi bài trình chiếu tốt hơn. * Phần mềm tạo các bài thực hành luyện tập: Mục đích của thực hành luyện tập là giúp người học ghi nhớ thông tin, đây thực chất là một dạng bài tâp. Trong HĐ thực hành luyện tập, các câu hỏi được đưa ra, người học trả lời và phần mềm cung cấp đáp án. Các phần mềm thường được sử dụng nhiều như: MS PowerPoint, Violet hay các phần mềm chuyên biệt: Exe learning, Hot Potatoes,… để tạo ra các bài tập khác nhau. Trong dạy học môn Toán, phần mềm thường được sử dụng để kiểm tra kiến thức đã học, củng cố kiến thức của từng chương, từng học phần hay môn học. Một biện pháp nhanh chóng và dễ sử dụng, để đánh giá người học có đạt được mục tiêu của bài học hay không là soạn các bài trắc nghiệm trên các phần mềm để sử dụng giữa tiết hay sau tiết học. Ví dụ: Trong bài dạy ôn tập về PT bậc 2, có thể sử dụng phần mềm Violet (hoặc Hot potatoes) xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm, với nhiều dạng như: Bài tập trắc nghiệm chọn một kết quả đúng, trắc nghiệm chọn đúng sai, trắc nghiệm ghép đôi, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, bài tập trắc nghiệm dạng kéo thả, điền khuyết,… nhằm củng cố và đào sâu kiến thức cho HS như sau: Hình 2.8. Sử dụng phần mềm Hot potatoes thiết kế dạng bài tập trắc nghiệm điền khuyết
  • 112. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 98 Hình 2.9. Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập chọn đúng sai Hình 2.10. Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập ghép đôi
  • 113. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 99 Hình 2.11 . Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập điền khuyết Hình 2.12. Sử dụng phần mềm Violet thiết kế dạng bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn
  • 114. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 100 * Phần mềm vẽ bản đồ tư duy: Bản đồ tư duy có thể được tạo ra từ các phần mềm ứng dụng như MS PowerPoint, MS Word hay các phần mềm chuyên biệt như Freemind, Inspiration hay Emindmaps. Trong môn Toán, bản đồ tư duy có thể sử dụng để tổng kết kiến thức của một chương hay học phần, phân tích các trường hợp xảy ra khi lập kế hoạch giải bài toán hay xây dựng công thức toán học. * Phần mềm tạo mô phỏng Trong dạy học toán còn sử dụng các phần mềm để tạo những mô phỏng hay các phần mềm chuyên biệt trong toán học như: MS Excel, Graph, Sketchpad, Cabri, hay Maple. Như vậy, trong một bài giảng môn toán, GV có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau, nhằm tích cực hóa các HĐ của người học. Điều này, một lần nữa đòi hỏi người GV phải nắm chắc và sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng khác nhau để hỗ trợ tốt nhất các HĐ học tập. Chẳng hạn, có thể sử dụng phầm mềm Sketchpad để tạo môi trường học tập tương tác cho HS. Trong môi trường này, các hình vẽ và đồ thị được tạo ra trực quan hơn các hình được vẽ theo cách thông thường bằng giấy bút, cho nên nhiều tính chất mới được khám phá. Ví dụ: Khi dạy bài học chủ đề về hàm số lượng giác và PT lượng giác, GV có thể sử dụng phần mềm Sketchpad mô phỏng chuyển động của điểm M trên đường tròn lượng giác tương ứng vạch ra đồ thị hình Sin,...hay để mô tả họ nghiệm của PT lượng giác cơ bản.... Có thể đưa thêm một số bài toán thực tế về giải PT lượng giác và hàm số lượng giác sẽ phần nào gây được hứng thú cho HS. Ví dụ như bài tập về guồng nước như sau [92, tr. 26]: Bài toán: Một chiếc guồng múc nước có dạng hình tròn bán kính 2,5m; trục của nó đặt cách mặt nước 2m. Khi guồng quay đều, khoảng cách h từ một chiếc gàu gắn tại một điểm A của guồng đến mặt nước được tính theo công thức h y .
  • 115. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 101  1  Trong đó y f (x) 2 2,5sin 2 (x ) , với x là thời gian quay của 4   guồng ( x 0 ), tính bằng phút. Quy ước rằng y 0 khi gàu ở trên mặt nước và y 0 khi gàu ở dưới mặt nước. a- Khi nào thì gàu ở vị trí thấp nhất? b- Khi nào thì gàu ở vị trí cao nhất? c- Chiếc gàu cách mặt nước 2m lần đầu tiên khi nào? 1 TØ lÖ xÝch: = 0.01 100 R = 2.50 cm R h ResetUnit 2cm ResetRotate Rotate fx = 2+2.5sin2x- 4 1  x = 6.69 fx = 2.85 h=|f(x)| = 2.85 cm y x 1 X Hình 2.13. Hình ảnh sử dụng phần mềm mô phỏng bài toán về guồng nước Khi ấn nút ResetRotate trên màn hình sẽ cho kết quả tại thời điểm x 0 , HS sẽ nhìn thấy trên màn hình vị trí chiếc gàu nằm phía dưới mặt nước, và ở vị trí thấp nhất. Tiếp tục ấn nút Rotate và quan sát hình ảnh chuyển động của chiếc gàu và sự
  • 116. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 102 lên xuống của đồ thị hàm số f(x) để nhận thấy có nhiều thời điểm để chiếc gàu ở vị trí thấp nhất và vị trí cao nhất. a) Chiếc gàu ở vị trí thấp nhất tương ứng với f(x) đạt giá trị nhỏ nhất. Điều này xảy ra khi :  1  1  1 1 sin 2 (x )1 2 (x )  k 2 x   k x k 4 4   2 4 4 Vậy tại các thời điểm k phút (k N) thì chiếc gàu ở vị trí thấp nhất. b) Tương tự như vậy, chiếc gàu ở vị trí cao nhất tương ứng với f(x) đạt giá trị lớn nhất. Điều này xảy ra khi:  1  1  1 1 1 sin2 (x )  1 2 (x )  k 2 x   k x  k 4 4 2   2 4 4 Vậy tại các thời điểm 1  k phút (k N) thì chiếc gàu ở vị trí cao nhất. 2 c) Thời điểm để chiếc gàu cách mặt đất 2m là nghiệm PT:  1   1  1 1 k 2 2,5sin 2 (x ) 2 sin 2 (x )  0 2 (x ) k x  4 4 4 4     2 1 k Vậy tại các thời điểm  phút (k N) thì chiếc gàu cách mặt nước 2m. Để chiếc gàu cách mặt nước 2m lần đầu tiên thì k = 0, vậy tại thời điểm 1 4 phút (hay 15 giây), chiếc gàu cách mặt nước 2m lần đầu tiên. CNTT đã giúp cho việc tạo ra môi trường tương tác hoàn toàn mới, tăng cường mối quan hệ tương tác giữa HS – GV – môi trường CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào DHTT sẽ phát huy tốt lợi thế, làm cho quá trình tổ chức thực hiện các HĐ dạy học đạt kết quả khả quan hơn so với khi không sử dụng CNTT. Tuy nhiên, do đặc thù của các kiến thức toán, mà các công cụ CNTT cần phải được lựa chọn một cách phù hợp, sử dụng đúng lúc, đúng thời điểm, mới phát huy tốt nhất các ưu điểm và hạn chế nhược điểm của các phần mềm.
  • 117. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 103 Kết luận chương 2 1. Tổ chức DHTT là một vấn đề hết sức quan trọng trong DHTT, nhằm tạo ra mối quan hệ qua lại giữa người dạy, người học và môi trường, tạo nên bầu không khí sôi nổi, thân thiện trong lớp học, đảm bảo sự hứng thú, tham gia của người học. 2. Trên cơ sở lý luận về DHTT, để tổ chức DHTT đạt hiệu quả, người dạy cần căn cứ vào mục tiêu và nội dung bài dạy, khai thác được những khía cạnh trong nội dung kiến thức để tạo ra các tình huống DHTT, vận dụng một cách linh hoạt các kỹ thuật DHTT, sử dụng các hình thức DHTT phù hợp để lập kế hoạch dạy học, đồng thời nắm được cách thực hiện các giai đoạn tổ chức DHTT đó là: - Giai đoạn chuẩn bị; - Giai đoạn thực hiện DHTT; - Giai đoạn kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 3. Ứng dụng CNTT trong DHTT một cách phù hợp và hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai DHTT đạt hiệu quả, chứ không phải là điều kiện đủ. Không lạm dụng CNTT nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học. 4. Các phần mềm dạy học và những ưu điểm của nó đã góp phần không nhỏ vào việc cải thiện môi trường tương tác trong dạy học. Nếu người dạy sử dụng hợp lý phương tiện này vào quá trình DHTT sẽ tạo hứng thú cho người học và việc tiếp cận tri thức đối với người học trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời gian trên lớp.
  • 118. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 104 Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH