BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC
TỪ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THU THỦY
MÃ SINH VIÊN : A10900
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC
TỪ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. Phan Văn Tính
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trịnh Thu Thủy
MÃ SINH VIÊN : A10900
CHUYÊN NGÀNH : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thày Phan Văn Tính đã giúp đỡ em nghiên cứu, tìm
hiểu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn cô Hà Thu đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp!
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế - trường
ĐH Thăng Long đã truyền cho em những kiến thức cơ bản để em hoàn thành tốt bài
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Thu Thủy
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NHTM VIỆT NAM 1
1.1 Hoạt động tín dụng trong NHTM 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Nội dung nghiệp vụ tín dụng của NHTM. 2
1.1.2.1 Cho vay 2
1.1.2.2 Chiết khấu 5
1.1.2.4 Bao thanh toán 6
1.1.2.5 Bảo lãnh ngân hàng 6
1.2 An ninh trong hoạt động tín dụng NHTM 8
1.2.1 Khái niệm về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM 8
1.2.2 Cơ sở đánh giá và đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt
Nam. 9
1.2.2.1Hệ thống các chuẩn mực đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM 9
1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá an ninh tín dụng NHTM. 11
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến an ninh trong hoạt động tín dụng 12
1.2.3.1 Nhân tố khách quan 12
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan 16
1.3 Khủng hoảng tài chính thế giới 18
1.3.1 Nguyên nhân khủng hoảng tài chính toàn cầu. 18
1.3.2 Hậu quả của khủng hoảng. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NHTM VIỆT NAM 25
2.1. Tổng quan về NHTM. 25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 25
2.1.2.Hệ thống NHTM Việt nam hiện nay. 26
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng NHTM . 27
Thang Long University Library
2.2.1. Hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng của NHTM 27
2.2.2. Tổ chức bộ máy cấp tín dụng trong NHTM Việt Nam 33
2.2.3.Quy trình cấp tín dụng. 35
2.2.4.Thực trạng về giám sát và tổ chức kiểm tra. 38
2.2.4.1.Giám sát của Nhà nước đối với hoạt động tín dụng NHTM 38
2.2.4.2.Kiểm tra, kiếm toán nội bộ tại NHTM 39
2.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng 42
2.2.5.1 Dư nợ / Tài sản có 43
2.2.5.2 Sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. 45
2.2.5.3 Huy động vốn thị trường II /Tổng vốn huy động. 46
2.2.5.4 Tỷ trọng cho vay bất động sản /Tổng dư nợ 49
2.2.5.5 Nợ xấu, nợ quá hạn. 50
2.2.5.6 Thu nhập chi phí. 54
2.3 Đánh giá về an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam 55
2.3.1 Mặt được 54
2.3.2 Tồn tại. 56
2.4 Nguyên nhân tồn tại 57
2.4.1 Nguyên nhân khách quan 57
2.4.1.1 Hành lang pháp lý 57
2.4.1.2 Quản lý chiến lược phát triển của NHNN 58
2.4.1.3 Chính sách kinh tế của Chính phủ 59
2.4.1.4 Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước 60
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan 60
2.4.2.1.Quản trị của NHTM 60
2.4.2.2.Kiểm tra, kiểm toán nội bộ 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÍN DỤNG TRONG NHTM
VIỆT NAM 63
3.1 Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với Việt Nam. 63
3.1.1 Bài học từ cơ chế chính sách. 63
3.2.2 Bài học từ kiểm tra kiểm soát 64
3.1.3 Bài học từ nội bộ Ngân hàng 65
3.2 Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng 66
3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 66
3.2.2 Nhóm giải pháp nội bộ các Ngân hàng 67
3.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát nội bộ 72
3.2.4 Nhóm giải pháp bổ trợ 74
3.2.4.1 Điều hành kinh tế vĩ mô 74
3.2.4.2 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 75
KẾT LUẬN 78
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
BL Bảo lãnh
CN Chi nhánh
DN Doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
L/C Letter of credit (Thư tín dụng chứng từ)
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng Trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
TP Trái phiếu
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hoạt động tín dụng của TCTD 2
Sơ đồ 1.2 Nghiệp vụ tín dụng của NHTM 2
Sơ đồ 1.3 Sự vận hành nguồn vốn 8
Đồ thị 1.1 Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ năm 1995 đến 2007 13
Bảng 1.1 Các mức lãi suất chủ yếu của NHNN 13
Bảng 1.2 Sự tăng trưởng tín dụng của một số nước Châu Á 17
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động của hệ thống trong các năm gần đây 26
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng 34
Bảng 2.2 So sánh ưu-khuyết điểm hai mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng 35
Sơ đồ 2.2 Quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần Á Châu 36
Bảng 2.3 Tỷ trọng Dư nợ/Tổng tài sản Có của một số NHTM 43
Bảng 2.4 Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung-dài hạn một số NH 45
Bảng 2.5 Tỷ lệ vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động 47
Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay tại NH TMCP Techcombank 50
Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn của một số NHTM 50
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 52
Bảng 2.9 Kết quả hoạt động tín dụng của một số NHTM 54
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống NHTM Việt Nam đã có một thời gian dài để trưởng thành và phát
triển cùng với những thăng trầm của kinh tế Việt Nam. Đến nay, tuy vẫn là một hệ
thống non trẻ so với thế giới nhưng các NH đã có cố gắng và đóng góp to lớn trong
công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước. Trong những nỗ lực không ngừng đó, càng
ngày các NHTM càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình khi là nơi dự trữ và cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh chủ yếu ở các
NHTM hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ở các NHTM cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc bảo
đảm an ninh tín dụng đối với các NHTM là rất cần thiết. Bởi lẽ, an ninh tín dụng gắn
liền với khả năng thanh toán của các NH. Nếu an ninh trong hoạt động tín dụng không
được đảm bảo, có sự cố xảy ra trong quá trình huy động và cấp vốn cho nền kinh tế,
lập tức sẽ tạo một phản ứng dây truyền trong toàn hệ thống NH, kéo theo sự sụp đổ
của hàng loạt các NH tiếp đến là các ngành khác trong nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nền kinh tế quốc gia, kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Trên hết, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ là
một ví dụ cho sự mất an ninh trong hoạt động tín dụng. Cuộc khủng hoảng đã mang lại
hậu quả xấu cho hệ thống tài chính – ngân hàng Mỹ, kéo theo đó là khủng hoảng nền
kinh tế, lan ra toàn cầu. Những hậu quả to lớn của cuộc đại khủng hoảng này đang đòi
hỏi một nỗ lực để vực dậy nền kinh tế thế giới. Đây là bài học cho các NHTM Việt
Nam để tránh khỏi tình trạng tương tự Mỹ. Vấn đề đặt ra là cần phải có những giải
pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình trạng này ở Việt Nam, bảo đảm an ninh tín dụng để
hoạt động này được thông suốt để phục vụ về nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Từ những hiểu biết nhất định trên đây, với mục tiêu nghiên cứu tình hình an
ninh tín dụng ở các NHTM Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mỹ năm
2008 và nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng, em đã chọn đề tài “Giải pháp đảm bảo
an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam - Bài học từ khủng hoảng tài chính
toàn cầu”. Trong khóa luận, em xin đưa ra một số bài học cho các NHTM Việt Nam và
giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng cùng những kiến nghị về chính sách tiền tệ, tài
khóa và chính sách kinh tế vĩ mô đối với NHNN và Chính phủ để đảm bảo an ninh
trong hoạt động tín dụng.
Do thời gian nghiên cứu, học tập cùng vốn kiến thức có hạn nên luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm, động viên, và sự
đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để luận văn của em thêm hoàn chỉnh và để bản
thân em nâng cao tầm hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hiểu được một cách cơ bản về hoạt động tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, an ninh
trong hoạt động tín dụng cùng những nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tín dụng. Tìm
hiểu về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và nguyên nhân gây ra cuộc
khủng hoảng. Từ đó, thấy được sự cần thiết phải bảo đảm an ninh tín dụng đối với hệ
thống các NHTM.
- Nắm được thực trạng về vấn đề an ninh tín dụng của các NHTM qua những chỉ tiêu
cơ bản về cơ sở pháp lý, kiểm tra – kiểm soát và một số tỷ trọng như tỷ trọng dư
nợ/Tài sản Có, nợ quá hạn, nợ xấu, kết quả kinh doanh… trong những năm trước và
sau khủng hoảng. Từ đó, đưa ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và nguyên
nhân gây ra tình trạng an ninh tín dụng chưa được đảm bảo.
- Rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về cuộc khủng
hoảng và đề ra những giải pháp đảm bảo an ninh trong tín dụng NH.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: tình trạng an ninh tín dụng và tính thanh khoản trong các
NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua khảo sát thực trạng hoạt động tín dụng của một số
NHTM như Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank, ACB… qua các năm
2007, 2008, 2009 và sáu tháng đầu năm 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiếp cận đề tài nghiên cứu thông qua một số NHTM ở Việt Nam. Khảo sát về
quy trình cấp tín dụng, quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ, thực trạng hoạt động tín
dụng (các tỷ số Dư nợ/Tài sản Có; Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung – dài
hạn; huy động vốn trên thị trường II/Tổng vốn huy động; tỷ trọng cho vay Bất động
sản/Tổng dư nợ; Nợ xấu, nợ quá hạn; thu nhập, chi phí – những biến động của các tỷ
số này) của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank, ACB… qua
các năm 2007, 2008, 2009 và sáu tháng đầu năm 2010.
Thang Long University Library
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung chính của đề tài gồm ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam
- Chương II: Thực trạng về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam
- Chương III: Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng NHTM Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NHTM
1.1 Hoạt động tín dụng trong NHTM
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm hoạt động tín dụng trong NHTM được hiểu theo nhiều góc độ khác
nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là dựa trên cơ sở lòng
tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và
hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi .
Trong bách khoa toàn thư Việt Nam có định nghĩa: “Khái niệm tín dụng thể
hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay
có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay
trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng
hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.”
Ý kiến khách cho rằng: “Hoạt động tín dụng trong NHTM bao gồm hoạt động
huy động vốn và cấp tín dụng”.
Những khái niệm của các nhà khoa học trên đây đều bắt nguồn từ các mối quan
hệ như cho vay, đi vay do hiện nay trên thế giới cũng chưa có một khái niệm cụ thể về
hoạt động tín dụng.
Theo Luật các TCTD năm 2004 thì hoạt động “Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
Luật các TCTD năm 2010 không đưa ra định nghĩa về hoạt động tín dụng trong
NHTM. Theo Luật các TCTD sửa đổi năm 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi
b) Cấp tín dụng
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Như vậy, luật các TCTD có sửa đổi năm 2010 vẫn giữ nguyên sự phân định rõ
ràng cấp tín dụng và huy động vốn là hai mảng kinh doanh riêng biệt trong hoạt động
của các TCTD; trong đó:
Cấp tín dụng của các TCTD là việc các TCTD thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
Thang Long University Library
2
bảo lãnh ngân hàng. Như vậy, hoạt động tín dụng của các TCTD có thể được khái quát
bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động tín dụng của TCTD
.
Bên cạnh đó, cũng theo luật các TCTD năm 2010, lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng thương mại bị hạn chế hơn so với các loại hình TCTD. Trong đó, ngân hàng
thương mại chỉ được cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng; bảo lãnh ngân hàng; bao thanh toán; phát hành thẻ tín
dụng.
Tuy nhiên, ngân hàng thương mại có thể thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
thông qua thành lập các công ty cho thuê tài chính độc lập – thuộc thể chế TCTD phi
ngân hàng.
1.1.2 Nội dung nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM.
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Các loại hình cho vay:
Hoạt động tín dụng của TCTD
Cấp tín dụng
Cho vay Chiết khấu Bao thanh toán Bảo lãnh
ngân hàng
Cho thuê
Tài chính
Hoạt động tín dụng của NHTM
Cho vay Chiết khấu Bao thanh toán Báo lãnh
ngân hàng
Cấp tín dụng
3
a) Ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn
cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Tùy theo mục đích sử
dụng vốn, cho vay ngắn hạn được chia thành hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay
tiêu dùng.
Cho vay kinh doanh: Ngân hàng cho vay cung ứng vốn ngắn hạn cho khách
hàng để kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như: cho
vay công nghiệp và thương mại; nông nghiệp; cho vay ngắn hạn các công trình xây
dựng; cho vay chứng khoán,...Cho vay sản xuất kinh doanh chủ yếu hai loại cho vay
bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất (L/C, bao
thanh toán), Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành
thẻ tín dụng, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng và Cho vay kinh doanh chứng
khoán):
*Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất: Bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng
gửi thanh toán theo phương thức thư tín dụng là giá trị các khoản nhờ thu, là tài sản
của khách hàng.
*Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Khái niệm: Là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được
sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một
số lượng và thời hạn nhất định.
- Đặc điểm:
+ Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng để khách
hàng được sử dụng số dư Nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định.
+ Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài khoản
vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác.
+ Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng (có
xuất hiện dư Nợ của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng cho vay và tính tiền
lãi trên số dư Nợ đó.
+ Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động
vì thế khó thực hiện được bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo đảm tài sản.
*Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Ngân hàng chấp thuận cho
khách hàng được sử dụng số tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ để thực
Thang Long University Library
4
hiện thanh toán tiền mua hàng dịch vụ, rút tiền mặt khi cho vay để phát hành thẻ tín
dụng.
*Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là việc ngân hàng cam kết cho khách
hàng vay trong phạm vi hạn mức tín dụng với một thời gian nhất định. Khách hàng
phải trả phí cho ngân hàng trên cơ sỏ hạn mức và thời gian được sử dụng.
* Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống tiêu dùng của
khách hàng như sửa chữa nhà, mua sắm tài sản...
- Đặc điểm: Nhu cầu cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và mục
đích sử dụng vốn rất linh hoạt. Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các loại
cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng cũng
thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực này.
- Phân loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải trả
cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng đối với những khoản vay lớn
và thời hạn dài. Ví dụ vay mua nhà, ô tô...
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là hình thức cho vay mà trong đó khách hàng chỉ
thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Tiền gốc (C) và lãi (Cn) được thanh
toán một lần vào cuối hạn cho vay. Trong đó:
Cn=C*i*n
Với i: lãi suất; n:kỳ hạn thanh toán
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, cho vay tiêu dùng phân thành cho vay trực
tiếp và cho vay gián tiếp. Trong đó, cho vay tiêu dùng trức tiếp gồm: Cho vay trả theo
định kỳ, Thấu chi, Thẻ tín dụng.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo, cho vay tiêu dùng gồm: Cho vay cầm đồ (hình
thức cho vay mà ngân hàng giữ tài sản của khách hàng), Cho vay đảm bảo bằng thu
nhập của người lao động, Cho vay có đảm bảo bằng hình thức khác (tài sản hình thành
từ vốn vay, thông qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tín dụng...)
b) Trung hạn
c) Dài hạn
5
- Khái niệm: Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn
trên 12 tháng.
- Các hình thức cho vay trung và dài hạn
+ Cho vay theo dự án đầu tư
* Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn là hính thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong
đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kình hoanh khác nhau trên cơ sở thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Về bản chất, tín dụng tuần hoàn nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng vốn vay của ngân hàng. Hình thức tín dụng
tuần hoàn phù hợp với những khách hàng có uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên,
*Cho vay hợp vốn
Tín dụng hợp vốn (cho vay, bảo lãnh hợp vốn hay cho vay, bảo lãnh đồng tài
trợ) là hình thức tài trợ, trong đó các tổ chức tín dụng cùng tài trợ cho một dự án. Việc
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm tổ
chức tín dụng (từ 2 tổ chức trở lên) cho một dự án. Việc đồng tài trợ do một tổ chức tín
dụng (tổ chức tín dụng khởi xướng quan hệ, tổ chức tín dụng điều phối) làm đầu mối,
phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng hợp vốn thường được áp dụng trong các trường hợp sau
đây: Nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa cho phép
cho vay của một tổ chức tín dụng. Nhu cầu phần tán rủi ro trong kinh doanh của các tổ
chức tín dụng. Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu
cầu vốn của dự án.
Các bên trong quan hệ đồng tài trợ bao gồm từ hai thành viên trở lên, mỗi thành
viên là một tổ chức tín dụng) Một TCTD đứng ra điều phối các quan hệ giữa các bên
đồng tài trợ và quan hệ giữa các bên đồng tài trợ với bên nhận tài trợ. Bên nhận tài trợ
thường là nhà đầu tư, một pháp nhân, cá nhân có nhu cầu vay vốn, được các bên đồng
tài trợ chấp thuận cho vay vốn.
1.1.2.2 Chiết khấu
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
Thang Long University Library
6
Đối tượng và điều kiện chiết khấu:
- Các khách hàng sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá
- Khách hàng được chủ sở hữu ủy quyền sử dụng giấy tờ có giá để chiết khấu
- Các loại giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu ở NHTM:
+ Trái phiếu chính phủ: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công
trình Trung ương, Trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng Tổ quốc..
+ Các giấy tờ có giá do chính ngân hàng nhận chiết khấu phát hành; các NHTM
khác, các công ty tài chính của các tổng công ty nhà nước phát hành gồm: Trái phiếu,
Kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, Chứng chỉ tiền gửi…
Điều kiện của các giấy tờ có giá: theo nguyên tắc, các giấy tờ có giá phải đảm
bảo được các điều kiện sau mới được Ngân hàng chấp thuận chiết khấu:
- Được phép giao dịch
- Còn thời hạn thanh toán.
1.1.2.4 Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Dịch vụ bao thanh toán gồm ba chức năng: Quản lý
nợ (ngân hàng làm dịch vụ bao thanh toán quản lý sổ bán hàng, hóa đơn nợ, thu nợ
chưa đến hạn); Cấp tín dụng dưới hình thức ứng trước khoản tiền khoảng 80-90% giá
trị hóa đơn, số còn lại được nhận khi tổ chức làm dịch vụ bao thanh toán thu được nợ;
Ngăn ngừa rủi ro.
1.1.2.5 Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Cam kết bảo lãnh bao gồm:
- Thư bảo lãnh
- Hợp đồng bảo lãnh
- Hợp đồng cấp bảo lãnh
Các loại bảo lãnh chia theo mục đích của bảo lãnh:
7
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Gurantee). Loại bảo lãnh này nhằm chống
đỡ rủi ro cho người thụ hưởng (bên đặt hàng) trong trường hợp người cung cấp không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng (giao hàng chậm chễ, không đúng quy cách số
lượng...). Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà
người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp
đồng.
- Bảo lãnh vay vốn: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc trả nợ thay
cho khách hàng, nếu khách hành không trả được nợ vay.
- Bảo lãnh thanh toán hay được gọi là bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment
Guarantee): cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thanh toán thay
cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Đây được coi là một trong những loại bảo lãnh
rất phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể sử dụng thay thế cho tín dụng chứng
từ.
- Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee): cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh,
để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải
nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho
bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm
bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi
phạm của bên đối tác liên quan (người tham gia dự thầu). Bảo lãnh dự thầu sẽ tự động
mất hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về
việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước với khách hàng theo hợp đồng ký kết
với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả
tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ tiền ứng trước thì ngân
hàng sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh đối ứng: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện bảo
lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhân bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo
khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh với khách hàng.
Thang Long University Library
8
1.2 An ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
1.2.1 Khái niệm về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
Khái niệm “an ninh” hiện nay chưa có một giải thích cụ thể và thống nhất. Tuy
nhiên, trong từ điển Tiếng Việt có định nghĩa: “(an: yên; ninh: không rối loạn) an
ninh nghĩa là được yên ổn, không có rối ren”. Mỗi khi nhắc đến “an ninh” thì luôn có
một sự hiểu ngầm là không có sự rối loạn, mất kiểm soát, mọi thứ trong trạng thái an
toàn. Tuy nhiên, an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng phải được đặt ra trong
điều kiện vận động - Có nghĩa là trong quá trình vận động của tín dụng ngân hàng, yêu
cầu và mục tiêu đặt ra là phải đảm bảo được an ninh.
NHTM là trung gian tài chính - huy động vốn nhàn rỗi từ một nơi và chuyển tải
nguồn vốn đó đến nơi mà ở đó có nhu cầu sử dụng. Theo nguyên tắc, quá trình vận
động này phải đảm bảo được sự ăn khớp về thời gian và số tiền - Số tiền huy động từ
nơi thừa phải được hoàn trả lại nơi đó đầy đủ cả gốc và lãi và đúng thời gian. Trách
nhiệm này thuộc về ngân hàng. Đến lượt mình - Số tiền ngân hàng chuyển tải đến nơi
có nhu cầu sử dụng cũng phải quay trở lại ngân hàng đúng thời gian và số lượng, cộng
cả lãi.
Sơ đồ 1.3 Sự vận hành nguồn vốn:
1-NHTM huy động vốn từ nơi thừa.
2-NHTM chuyển tải nguồn vốn huy động đến nơi cần.
3-Vốn từ nơi sử dụng phải được quay trở lại NH.
4-NH chuyển tải nguồn vốn từ nơi sử dụng đã quay về ngân hàng đến điểm ban
đầu.
Như vậy, bất cứ một khâu nào trong (3) và (4) bị “ đứt, gãy” đều phá hủy sự
thống nhất trong chu trình vận hành nói trên. Trong đó, sự “đảm bảo an toàn” của
khâu (4) trong quá trình vận hành nói trên có vai trò quyết định.Nếu khâu này bị đứt
gãy là nguyên nhân gây ra khủng hoảng trong nền kinh tế xã hội, hậu quả là ngân hàng
sẽ phá sản.
Khu vực
vốn tạm
thời nhàn
rỗi
Khu vực
tạm thời
có nhu cầu
vốn
Ngân hàng-
trung gian
tài chính
1 2
34
9
Như vậy, an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM được hiểu là việc cấp tín
dụng của NHTM vận hành trong các điều kiện của nền kinh tế thị thường, đảm bảo
nguồn vốn tín dụng sau khi được sử dụng quay trở về điểm xuất phát đầy đủ giá trị bao
gồm cả gốc và lãi.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy rằng, nội dung an ninh trong hoạt động tín
dụng gồm:
- An ninh trong trạng thái vận động.
- Kết quả cấp tín dụng, bao gồm cho vay, bao thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh, không
làm thất thoát nguồn vốn cho vay trong nền kinh tế.
- An ninh trong hoạt động tín dụng tồn tại trong hoạt động của các đối tác tham gia vào
quá trình quan hệ tín dụng.
1.2.2 Cơ sở đánh giá và đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM
Việt Nam
1.2.2.1Hệ thống các chuẩn mực đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM.
a/ Đặc điểm và yêu cầu các tiêu thức phân tích, đánh giá an ninh trong hoạt động tín
dụng NHTM.
- Hoạt động tín dụng NHTM bao trùm nhiều lĩnh vực trong nhiều mối quan hệ, vì vậy
trong từng lĩnh vực đều cần có tiêu chí đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng.
Thông thường, khi nghiên cứu hoặc đánh giá những vấn đề về an ninh, an toàn, hay
chất lượng, người ta thường sử dụng hai nhóm tiêu thức cơ bản – đó là nhóm chỉ tiêu
định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. Nhưng ngày nay, với khoa học phát triển, các
nhà khoa học thiên về chỉ tiêu định lượng
- Các tiêu thức phụ thuộc vào mức độ minh bạch trong nền kinh tế thị trường; phụ
thuộc vào hệ thống thống kê, kế toán áp dụng trong nền kinh tế; ngoài ra, còn phụ
thuộc vào trình độ quản lý thông tin, kế toán của các cơ quan quản lý, cũng như đạo
đức trong kinh doanh và quản lý.
- Các tiêu thức đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng phải đảm bảo tính
liên kết, tính hệ thống, toàn diện…
b/ Hệ thống công cụ đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM.
An ninh trong hoạt động tín dụng phải được đánh giá một cách toàn diện và sâu
sắc trên nhiều lĩnh vực; trong đó có lĩnh vực thuộc khách quan và lĩnh vực thuộc nội
Thang Long University Library
10
bộ các NHTM. Vì vậy, hệ thống công cụ đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng
NHTM bao gồm các biện pháp trực tiếp cũng như gián tiếp.
*Các biện pháp trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên ngành.
 Thiết lập cơ chế, chính sách.
Để đảm bảo hoạt động của NHTM trong lĩnh vực tín dụng được an toàn. Luật
pháp được cơ quan quản lý chuyên ngành thiết lập:
- Một hệ thống các cơ chế chính sách quy định các giới hạn cần được thiết lập làm
hành lang cho hoạt động cấp tín dụng. Nếu việc cấp tín dụng vượt ra ngoài hành lang
đó an ninh có thể bị đe dọa. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các đạo luật điều
chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng. Việt Nam có một hệ thống
văn bản luật pháp làm nền tảng cho hoạt động của NHTM, như: Luật các TCTD,
Thông tư 13, 19 quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng thay cho quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, ngày 19.4.2005.
- Hệ thống dự phòng để bù đắp thất thoát trong hoạt động tín dụng NHTM, tạo lập các
nguồn dự dữ để đối phó với nguy cơ mất an ninh. Việc trích lập dự trữ bù đắp thất
thoát vốn trong cho vay ở Việt Nam, hiện tại các NHTM thực hiện theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN, 22/04/2005 của NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD.
 Thiết lập công cụ giám sát hoạt động và giám sát việc tuân thủ các quy
định.
Hoạt động giám sát là phần quan trọng trong việc thực hiện chức năng của
NHTW đối với hoạt động của hệ thống NHTM. Ở Việt Nam, hoạt động thanh tra
giám sát do Cơ quan thanh tra giám sát của NHNN đảm nhiệm.
*Các biện pháp trực tiếp trong quản trị của NHTM.
 Thiết lập các công cụ quản trị trong nội bộ NHTM
- Cơ chế chính sách về hoạt động tín dụng của từng NHTM. Cơ chế này bao gồm
những quy định, yêu cầu, quy trình nghiệp vụ tín dụng… trong mảng hoạt động tín
dụng của các ngân hàng. Chiến lược, mục tiêu phát triển và hoạt động của các NHTM
cũng là phần quan trọng để đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng.
+ Các NHTM dù là ngân hàng bán buôn hay ngân hàng bán lẻ cũng luôn đề ra
kế hoạch, cụ thể hơn là các mục tiêu, chiến lược phát triển. Theo đó, mục tiêu được
11
đánh giá qua kết quả đạt được trong từng chu kỳ. Số lượng khách hàng cần đạt được,
dư nợ cho vay phải hoàn thành, tính thanh khoản trong kỳ…đều là những chỉ tiêu cần
thiết để đánh giá. Nhưng nếu chạy theo lợi nhuận, phải đạt được mục tiêu đã để ra mà
quên đi rủi ro, vô hình chung đã làm mất an ninh trong hoạt động tín dụng.
+ Ngoài quy trình chung, gồm những bước không thể thiếu trong quá trình
hoạt động tín dụng. Các ngân hàng cũng thực hiện quy trình ấy nhưng tùy tưng ngân
hàng mà có sự điều chỉnh mức độ nhanh hay chậm, kỹ lưỡng trong từng bước hay qua
loa, thậm chí bỏ qua một vài khâu nhỏ. Bởi thế cho nên cách thức tiến hành trong hoạt
động tín dụng cũng là cơ sở xác định tình trạng an toàn hay không trong hoạt động tín
dụng của mỗi ngân hàng.
+ Quy trình tín dụng. Hoạt động tín dụng phải được thực hiện theo các quy
trình thống nhất do HĐQT hay Ban điều hành của các ngân hàng ban hành. Tùy thuộc
vào từng ngân hàng mà quy trình có nội dung khác nhau, nhưng nhìn chung, các
NHTM Việt nam có những điểm chung nhất trong một quy trình, như tiếp nhận hồ sơ,
xử lý, thẩm định, trình duyệt…tất toán hợp đồng.
 Thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong NHTM.
Hệ thống này đảm đương việc kiểm tra các nghiệp vụ cấp tín dụng, kiểm tra
tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và các quy định nội bộ của HĐQT, Ban
điều hành. Một hệ thống kiểm soát được cài cắm trong các quy trình, quy định về hoạt
động tín dụng, một bộ máy kiểm tra được tổ chức chặt chẽ, hoạt động hiệu quả sẽ là
yếu tố đảm bảo an ninh trong quá trình cấp tín dụng.
1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá an ninh tín dụng NHTM.
- Nghiệp vụ tín dụng. An ninh trong nghiệp vụ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về
quản lý nợ - dư nợ, cơ cấu nợ, cách sử dụng nguồn vốn để cho vay, lãi suất…
+ Cách sử dụng nguồn vốn để cho vay cũng đánh giá về an ninh tín dụng của
từng ngân hàng. Bởi, dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn tiềm ẩn rủi
ro về thời gian hay rủi ro kỳ hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn luôn không ổn định,các
NHTM luôn phải thực hiện thanh toán bất cứ lúc nào khách hàng có nhu cầu, khi sử
dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn, các NHTM có thể mất khả năng
thanh toán bất cứ lúc nào, nguy cơ mất an ninh trong hoạt động tín dụng có nguy cơ
xảy ra lúc các NHTM rơi vào tình trạng khủng hoảng về thanh toán nhất.
Thang Long University Library
12
+ Lãi suất là một phần không thể thiếu khi đánh giá về an ninh trong hoạt động
tín dụng. Lãi suất bao gồm lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Cả hai loại lãi suất
này đều là thước đo độ ổn định của thị trường tài chính. Lãi suất ổn định thì góp phần
bình ổn thị trường tài chính, ngược lại, lãi suất không ổn định làm phá vỡ thế cân bằng,
ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động tín dụng.
Khi huy động với lãi suất quá cao, nguồn vốn đổ về các NHTM nhiều, dẫn đến
nâng cao tính thanh khoản nhưng đòi hỏi các ngân hàng phải cho vay để đảm bảo tốc
độ quay vòng vốn. Lúc này các quy định về cho vay bị nới lỏng, khả năng thanh toán
của khách hàng trong tương lai không được đảm bảo, nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao làm
mất an ninh trong lĩnh vực hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Ngược lại, khi lãi
suất huy động quá thấp, gửi tiết kiệm qua ngân hàng không còn là kênh đầu tư hàng
đầu của khách hàng. Các khách hàng ngay lập tức sẽ rút vốn, đầu tư ở những thị trường
khác mang lại lợi nhuận cao hơn. Mà các nguồn vốn chảy vào rồi chảy ra khỏi ngân
hàng đòi hỏi phải theo chu kỳ thì mới đảm bảo được hoạt động của ngân hàng. Nếu
không đảm bảo được khả năng thanh toán, tình trạng mất an ninh trong hoạt động sẽ
lại xảy ra ở khâu này.
Lãi suất cho vay cũng là sự ưu tiên hàng đầu khi khách hàng đến với ngân hàng.
Lãi suất cho vay quá cao hoặc quá thấp cũng ảnh hưởng đến an ninh tính dụng.
+ Nợ quá hạn được coi như thước đo tình trạng an ninh tín dụng của một NH.
Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ càng cao thì càng không tốt, chứng tỏ NH mất
kiểm soát đối với các khoản nợ của mình. Nợ quá hạn nhiều, nghĩa là các NH không
thu hồi được khoản vay đã cho vay, từ đó dẫn đến mất doanh thu, những khoản huy
động mới cũng khó khăn hơn khi trả nợ. Nợ quá hạn tồn đọng nhiều, các NH có nguy
cơ phá sản do mất khả năng thanh toán trầm trọng. Vì vậy, các NH luôn phải lập kế
hoạch để khống chế khoản nợ quá hạn này trong một chừng mực có thể chấp nhận
được đối với NH mình.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến an ninh trong hoạt động tín dụng
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
- An ninh trong nền kinh tế
An ninh kinh tế được hiểu như trạng thái nền kinh tế ổn định, lành mạnh, không
có nguy cơ xảy ra khủng hoàng. Hệ thống các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng đều nằm trong nền kinh tế, có vai trò quan trọng như là khâu thu nhận và
13
cung cấp vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, sức khỏe của nên kinh tế, độ ổn định và
vững mạnh của nền kinh tế là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến an ninh trong hoạt
động tín dụng ngân hàng thương mại. Nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu
và rộng ngày nay, an ninh của nền kinh tế bị chi phối rất nhiều từ kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam.
Tính ổn định và bền vững của nền kinh tế biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng, lạm
phát, thu nhập bình quân đầu người…Những chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với thị
trường tài chính mà các NHTM với hoạt động tín dụng của mình là đại diện.
Đồ thị 1.1: Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ năm 1995 đến 2007
Trên đây là lạm phát của Việt Nam thông qua các năm. Một ví dụ điển hình là
hai năm đầy biến động năm 2007 và 2008, năm của thị trường chứng khoán, của lạm
phát, của cuộc đua “siêu lãi suất” tại các NHTM.
Bảng 1.1: các mức lãi suất chủ yếu của NHNN
Ngày có hiệu lực Lãi suất cơ bản
(%)
Lãi suất tái cấp vốn
(%)
Lãi suất chiết khấu
(%)
01 tháng 2 năm 2008 8.75 7.5 6.0
19 tháng 5 năm 2008 12.0 13.0 11.0
11 tháng 6 năm 2008 14.0 15.0 13.0
21 tháng 10 năm 2008 13.0 14.0 12.0
05 tháng 11năm 2008 12.0 13.0 11.0
21 tháng 11 năm 2008 11.0 12.0 10.0
05 tháng 12 năm 2008 10.0 11.0 9.0
Nguồn : NHNN và WB
Cũng năm 2008 là năm bắt đầu nổ ra khủng hoảng tài chính toàn cầu mà bắt
nguồn là từ Mỹ, những biến động trong nền kinh tế báo hiệu một tình trạng mất an
Thang Long University Library
14
ninh. Ngay ở Mỹ thời gian này, chính từ mất an ninh trong tín dụng tiến đến mất an
ninh trong nền kinh tế từ đó lan ra toàn cầu. Ngay từ nước Mỹ, một ví dụ điển hình cho
mối quan hệ giữa an ninh trong nền kinh tế và an ninh trong hoạt động tín dụng.
- Chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh
vực kinh tế. Chính sách kinh tế thường bị chi phối từ đảng cầm quyền, nhóm lợi ích có
quyền lực trong nước, các cơ quan quốc tế như Qũy tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới
hay tổ chức thương mại thế giới.
Do chính sách kinh tế điều chỉnh chung cho nền kinh tế, vô hình chung cũng tác
động đến an ninh trong hoạt động tín dụng. Có tác động lớn nhất tới hoạt động tín
dung là chính sách “nới lỏng” hay “thắt chặt” tiền tệ để kích thích tăng trưởng kinh tế
hay kiềm chế lạm phát. Khi có chính sách nới lỏng tiền tệ, tức là đối tượng là cá nhân
hay doanh nghiệp được “thoải mái” hơn khi xét cấp tín dụng, những khe hở được hình
thành để lọt qua những “hạt sạn”, tiền lúc này được “phát ra” dễ dàng nhưng không
được đảm bảo “thu lại” dễ dàng, có “nới lỏng” rồi cũng có những lúc “thắt chặt”, an
ninh trong hoạt động tín dụng bị đe dọa nếu như xảy ra tình trạng mất khả năng thanh
toán, hay khi các NHTM không đảm bảo được nguốn cung thanh khoản khi khách
hàng rút tiền với số lượng lớn. Chính sách “thắt chặt” cũng có tác động tương tự.
Trong thời kỳ năm 2007, có lúc các ngân hàng phải hạn chế cho vay trung và dài hạn,
đồng thời thu lại cac khoản vay và huy động với lãi suất rất cao để tính thanh khoản
được đảm bảo.
Ngoài ra, chính phủ còn sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính
sách thu nhập, kinh tế đối ngoại, cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác
động vào tổng sản phẩm quốc dân, thu nhập, việc làm, lãi suất, lạm phát…Qua sự quan
sát cho thấy, bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều dẫn đến sự thay
đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Như đã chứng
minh ở trên, lãi suất hay lạm phát đều có ảnh hưởng tới an ninh tín dụng, kéo theo
những chính sách tác động đến những yếu tố của nên kinh tế nói trên cũng ảnh hưởng
tới an ninh tín dụng.
- Cơ chế chính sách của nhà nước. Cụ thể là những Thông tư, Quy định, Nghị định của
Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và Ngân hàng nhà nước ban hành. Ví dụ
như: Thông tư số 20/2010/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành
15
công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng hay Quyết định
443/QĐ-TTg ngày 04/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các
tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát
triển sản xuất - kinh doanh. Các văn bản quy phạm pháp luật trên đều là những văn
bản hướng dẫn hay điều chỉnh trực tiếp về hoạt động tín dụng ở NHTM. Chính vì vậy,
sự chi phối của cơ chế chính sách mà đại diện là các văn bản quy phạm pháp luật được
coi như ý chí của nhà nước với hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng luôn phải lấy
cơ chế chính sách của nhà nước làm “kim chỉ nam” để đảm bảo đi đúng hướng. Vì thế,
an ninh trong hoạt động tín dụng cũng được đảm bảo hơn hay ảnh hưởng hơn bởi cơ
chế chính sách của nhà nước.
- Hệ thống tín dụng các Ngân hàng.
Các ngân hàng luôn không hoạt động độc lập với nhau, luôn có một sự gắn kết
khăng khít giữa ngân hàng này và ngân hàng kia trong từng mảng nghiệp vụ. Điều đó
tạo nên hệ thống các NHTM. Điều tất nhiên, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
cũng có một sợi dây xuyên suốt tạo thành một hệ thống. Bởi lẽ, ngoài các khách hàng
là doanh nghiệp, cá nhân, các NHTM còn cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác.
Nếu một mắt xích trong hệ thống rơi vào tình trạng mất an ninh trong hoạt động tín
dụng, lập tức “hiệu ứng Domino” sẽ tác động gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Tầm
ảnh hưởng của toàn bộ hệ thống tín dụng các Ngân hàng đến một ngân hàng bất kỳ và
ngược lại là rất lớn, tác động trực tiếp đến an ninh trong hoạt động tín dụng.
- Chất lượng đào tạo ngành ngân hàng ở các trường
Các trường đào tạo các cử nhân ngành Tài chính – Ngân hàng hầu như có kiến
thức về kinh tế. Các ngân hàng cũng chỉ tuyển các cán bộ tín dụng là các sinh viên
kinh tế phục vụ cho khâu thẩm định, các cán bộ tín dụng thiếu đi những kiến thức cần
có để thẩm định những hồ sơ, dự án đòi hỏi phải có tri thức về kỹ thuật như thẩm định
máy bay, ô tô, công trình… Sai sót trong khâu thẩm định là khó tránh khỏi, những hồ
sơ “có vấn đề” nhưng vẫn được thông qua sẽ thiếu tính minh bạch trong quá trình xử lý
nợ sau này. Điều này có tác động không nhỏ đến an ninh trong hoạt động tín dụng do
khâu xử lý nợ xấu sẽ gặp nhiều vướng mắc. Tình trạng thẩm định sai do thiếu kiến
Thang Long University Library
16
thức dẫn đến nợ xấu, nợ không thể thu hồi làm cho chính bản thân ngân hàng gặp
nhiều trở ngại và đẩy hệ thống tín dụng đến tình trạng mất an ninh. Sự tích tụ lâu dần
của tình trạng này khiến cho an ninh trong hoạt động tín dụng trong cả hệ thống ngân
hàng sẽ trở nên xấu đi.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
- Cách thức quản lý, điều hành của từng ngân hàng được coi là nhân tố thiết yếu ảnh
hưởng đến an ninh tín dụng của ngân hàng. Bởi lẽ, cán bộ quản lý luôn là người đề ra
mục tiêu, chiến lược, là người quyết định cuối cùng trong các công việc, là người chịu
trách nhiệm chính trong các vụ việc xảy ra. Cán bộ quản lý được coi là “người đứng
mũi chịu sào”, dù trực tiếp hay gián tiếp làm việc trong mảng tín dụng cũng phải biết
và nắm rõ tình hình hoạt động của ngân hàng mình. Vì lẽ đó, về mặt nhân sự không thể
không kể tới yếu tố cách thức quản lý của cán bộ quản lý ảnh hưởng tới an ninh tín
dụng. Một ngân hàng có an ninh tốt trong hoạt động tín dụng phải kể đến sự quản lý tốt
trong hoạt động tín dụng. Ngược lại an ninh trong hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng,
trước hết phải tính tới những đường lối phát triển hay cách thức điều hành, kiểm tra
của cán bộ quản lý chưa tốt, chưa sâu sát, dẫn đến bộ phân bên dưới hoạt động không
hiệu quả.
- Mạng lưới các ngân hàng. Cuộc chay đua để mở chi nhánh, phòng giao dịch khiến
cho nhu cầu về vốn của các ngân hàng trở nên bức thiết. Huy động vốn mà với sự quản
lý buông lỏng và phải dàn trải vốn giữa các chi nhánh tác động xấu đến an ninh tín
dụng.
- Cuộc chạy đua dành thị phần, thu hút khách hàng khiến cho các quy định về đảm bảo
cho vay bị buông lỏng như thẩm định khách hàng, tính hợp pháp trong hồ sơ khách
hàng, tài sản đảm bảo, và các quy định pháp lý. Những khách hàng không hội đủ điều
kiện để vay vốn được vay vốn làm lại tăng thị phần nhưng tăng nguy cơ về nợ xấu
trong tương lai.
Một ví dụ minh họa điển hình là sự tăng trưởng tín dụng của một số nước trong
đó có Việt Nam (Bảng 1.2). Việt Nam, Trung Quốc và Inđônêsia cùng nằm ở châu Á.
Tuy rằng các thời kỳ so sánh về sự tăng trưởng tín dụng có chênh lệch đôi chút, nhưng
không thể phủ nhận rằng Việt Nam có sự tăng trưởng tín dụng nóng nhất trong khu
vực, con số này là 20,8%/ năm. Trong khi đó, Trung Quốc là nước hiện đang vươn lên
là một trong những nền kinh tế lớn của thế giới con số này chỉ ở mức 14,4% (1980-
17
2000) và 16% (1995-2002). Inđônêsia thì duy trì ở 18,6%/năm. Đây là một dấu hiệu
đáng mừng nhưng lại mang lại nhiều tiêu cực.
Bảng 1.2: Sự tăng trưởng tín dụng của một số nước Châu Á
Tăng trưởng GDP
(%)
(1)
Lạm phát (%)
(2)
Tăng trưởng tín
dụng cho nền kinh
tế % hàng năm (3)
Việt Nam
+1998 -2002 4,8 2,8 20,8
Trung Quốc:
+ 1980-2000 9,4 7,3 14,4
+ 1995-2002 8,4 3,3 16,0
In đônêsia
1975-1995 6,5 10,9 18,6
Nguồn: IMF (kiểm điểm Điều IV)
(1) và (2) dựa theo WOE ;(3) dựa theo IFS (IMF)
Các chuyên gia ngân hàng cho rằng, tín dụng tăng trưởng quá nóng sẽ là rủi ro
và thách thức về ngăn chặn nợ xấu trong tương lai (đặc biệt khi năng lực lý rủi ro của
ngân hàng còn hạn chế). Nguyên nhân của sự rủi ro này được lý giải là nếu tăng trưởng
tín dụng quá mức sẽ vượt quá khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, vượt quá năng lực
tài chính (vốn) của các NHTM, vượt quá năng lực quản lý rủi ro của các NHTM và của
nền kinh tế. Nếu theo dòng lịch sử, tăng trưởng tín dụng của Việt Nam cũng là khá
cao: giai đoạn 1998-2002, mức tăng tín dụng là 20,8% trong khi đó các nước khác đều
tăng mức thấp hơn đáng kể so với các nước trong khu vực và thế giới.
- Vấn đề đạo đức trong hoạt động tín dụng cũng tác động lớn đến an ninh tín dụng.
Mất an ninh tín dụng xảy ra khi cán bộ tín dụng cố ý làm trái với những quy định, thẩm
định hồ sơ khách hàng qua loa. Cán bộ ngân hàng không chấp hành đúng quy trình cho
vay như không thẩm định đầy đủ chính xác về khách hàng trước khi cho vay, cho vay
không có dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an
toàn, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. Bên cạnh đó, mất đạo đức của cán bộ
tín dụng còn biểu hiện qua sự cấu kết, thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay
vốn rồi vay ké, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ nhằm trục lợi cá nhân. Nhận hối lộ từ
phía khách hàng để hồ sơ được thông qua… Đạo đức của nhân viên phải được coi
Thang Long University Library
18
trọng, đạo đức của người đi vay cũng như vậy, vì giữa cán bộ tín dụng với khách hàng
có mối quan hệ rất khăng khít. Khi người đi vay không có khả năng trả nợ trong tương
lai nhưng vẫn dùng mọi biện pháp để xin vay như giả mạo giấy tờ xin vay, chứng minh
tài chính, tài sản đảm bảo…
1.3 Khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008
1.3.1 Nguyên nhân khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Trong thời gian qua, nhiều nhà khoa học đã đi tìm nguyên nhân của khủng
hoảng. Kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã định xác định một số nguyên nhân và
có thể phân thành 4 nhóm như sau đây:
- Nguyên nhân có yếu tố pháp lí.
- Nguyên nhân từ chính sách kinh tế.
- Nguyên nhân có yếu tố của cơ quan quản lí và giám sát tiền tệ.
- Nguyên nhân chủ quan của các tổ chức tài chính - tín dụng.
 Yếu tố pháp lí.
Ở Mỹ, có nhiều bộ luật điều tiết và quản lí chặt chẽ hoạt động của ngân hàng;
trong đó có cần kể đến là một Bộ luật quan trọng đó là Luật ngân hàng Glass-Steagall,
ra đời dưới thời kì Tổng thống Franklin Roosevelt. Theo Luật này, các ngân hàng quốc
gia không được quyền tham gia vào các hoạt động ngân hàng đầu tư đối với hầu hết
các đợt phát hành chứng khoán, đặc biệt là không được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành trái phiếu và cổ phiếu mới, cũng như kinh doanh bất động sản. Đạo luật này
quy định khắt khe và tách bạch giữa hoạt động của ngân hàng thương mại và hoạt động
của ngân hàng đầu tư. Theo đó, NHTM chỉ được hoạt động trong lĩnh vực cho vay
những hoạt động kinh doanh truyền thống, ít rủi ro nhất và có đầy đủ chế chấp cụ thể
một cách tương xứng. NHTM cho vay với lãi suất không vượt quá lãi suất huy động
tiết kiệm cộng với 2-3%. Trong đó, hoạt động ngân hàng đầu tư thuộc loại hoạt động
kinh doanh có rủi ro cao. Chính việc tách bạch này làm cho người dân không rơi vào
trạng thái mập mờ trong quan hệ gửi tiền vào ngân hàng. Đạo luật Glass-Steagal đã
góp phần làm nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh và duy trì được tốc độ phát triển ổn đinh
trong một thời gian khá dài. Nền tài chính Mỹ, nhờ vậy cũng được củng cố và trở
thành “tấm gương cho các nước trên thế giới”.
Vào thập niên 80, Chính phủ Mỹ dưới thời Tổng thống Reagan chủ trương phát
triển kinh tế thị trường tối đa, thông qua việc cho phép các ngân hàng mở rộng hoạt
19
động cho vay đầu tư vào thị trường bất động sản. Chỉ vài năm sau khi chính sách này
thực hiện, nước Mỹ đã xảy ra khủng hoảng ngân hàng đầu tiên và Chính phủ Mỹ đã
chi hơn 300 tỉ USD mới vãn hồi được tình thế.
Dưới triều đại của Tổng thống Bill Clinton kinh tế Mỹ phát triển mạnh, nhờ
vậy, những hệ lụy do chính sách kinh tế thời Reagan để lại đã được giải quyết ổn thỏa.
Nền kinh tế Mỹ đang ở vào giai đoạn hưng thịnh. Sự hưng thịnh này kéo dài suốt 2
nhiệm kì của Tổng thống Clinton. Do thành công trong phát triển, và do sự vận động
hành lang của các tập đoàn tài chính - ngân hàng, muốn tiếp tục chính sách của Reagan
- tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm, vào cuối nhiệm kì Tổng thống - năm
1999, Bill Clinton đã kí ban hành đạo luật Gramm-Leach-Bliley. Theo Luật này Ngân
hàng Mỹ tham gia cho vay, tài trợ các loại tài sản rủi ro như chứng khoán, kể cả các
loại tài sản (phần lớn là bất động sản) đã được chứng khoán hóa. Luật Glass-Steagall
đã khai tử từ đó.
 Nguyên nhân nới lỏng chính sách tiền tệ.
Tiếp theo việc nới lỏng về mặt pháp lí, Tổng thống Bush trong thời đại của
mình chủ trương tiếp tục đẩy mạnh kinh tế, vì vậy ông ta thực hiện chính sách tiền tệ
nới lỏng; theo đó lãi suất cho vay được các ngân hàng áp dụng ở mức thấp.
Do đẩy mạnh các yếu tố khuyếch đại từ thị trường tài chính, thị trường bất
động sản của Mỹ phát triển mạnh. Đến lược mình, thị trường này lại kích hoạt thị
trường tài chính ngân hàng. Hai thị trường “cùng dắt tay đi lên”. Bằng chứng là năm
2006 giá bất động sản trên thị trường của Mỹ tăng rất cao. Tuy nhiên quy luật “ thăng
– trầm” diễn ra trong lịch sử kinh tế thế giới không loại trừ bất cứ quốc gia nào. Chính
sách tiền tệ nới lỏng, về mặt ngắn hạn, có thể cho các nhà nghiên cứu phán đoán được
tình hình; nhưng trong trung và dài hạn, chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ làm là yếu tố
đẩy cung vượt cầu. Hậu quả là giá cả giảm mạnh sau thời kì tăng trưởng. Cùng với
những gì diễn ra trên thị trường tài chính khi thị trường bất động sản quay đầu đi
xuống, các khoản cho vay không thu hồi được cộng với chứng khoán bất động sản
xuống giá đưa các ngân hàng đến khả năng mất thanh khoản và lỗ lớn.
 Nguyên nhân từ cơ quan quản lí và giám sát tiền tệ.
Cũng phải thừa nhận rằng, Mỹ là một quốc gia có hệ thống giám sát tiền tệ và
ngân hàng được tổ chức chặt chẽ về mạng lưới và hệ thống pháp lí. Bộ luật Liên bang
quan trọng đầu tiên về ngân hàng ở Mỹ là "Luật ngân hàng và tiền tệ quốc gia"
Thang Long University Library
20
(National Currency and Bank Acts). Phù hợp với đạo luật này, Chính phủ Mỹ đã thành
lập các cơ quan giám sát, một trong những cơ quan đó là Cục kiểm soát tiền tệ
(Comptroller of the Curency) hay Cơ quan quản lý ngân hàng quốc gia (Administrator
of National Banks).
Cục kiểm soát tiền tệ thường xuyên kiểm tra tất cả các ngân hàng đang hoạt
động. Tần suất và mức độ khắt khe của các cuộc kiểm tra thay đổi tùy theo toàn bộ tình
hình tài chính của ngân hàng. Trong vòng từ 12 đến 18 tháng, bất kỳ ngân hàng quốc
gia nào cũng bị đoàn thanh tra liên bang kiểm tra ít nhất 1 lần. Cục kiểm soát tiền tệ có
thể quyết định đóng cửa một ngân hàng quốc gia, nếu nó cho là ngân hàng đó mất khả
năng thanh toán hoặc gây ra những tổn thất tài chính nghiêm trọng đối với người gửi
tiền.
Việc kiểm tra, giám sát như vậy quả là quá chặt chẽ. Ấy vậy mà khủng hoảng
lại xảy ra một cách thường xuyên ở đất nước, có “rừng” luật này.Vì lẽ đó, nhiều nhà
khoa học cho rằng, khủng hoảng tài chính- ngân hàng ở Mỹ là hệ quả của hoạt động
không hiệu quả của cơ quan giám sát tài chính Mỹ. Vấn đề cơ bản trong việc giám sát
không hiệu quả của cơ quan giám sát tiền tệ chính là hệ tống thông tin không hoàn hảo
do các lí do i/ các chuẩn mực kế toán không còn theo kịp sự phát triển của các công cụ
phái sinh nên các bảng báo cáo tài chính không còn hữu dụng. Và ;ii/ sự thiếu giám sát
của chính phủ đối với nhiều thị trường đã nảy sinh nhiều hành vi thao túng, làm giá,
gian lận…Chính điều này đã tạo nên một sự bất cân xứng thông tin giữa các chủ thể
tham gia vào thị trường. Tại cuộc họp thượng đỉnh G20 về khủng hoảng tài chính và
kinh tế thế giới diễn ra vào tháng 11/2008, các nhà lãnh đạo cấp cao cũng đã nhận thấy
những lỗ hổng của kế toán đối với các sản phẩm phái sinh.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng cho rằng, bản thân Basel II đã còn những
vấn đề chưa hoàn chỉnh vì đã tạo ra những kẽ hở trong giám sát ngân hàng.
Khi phê phán cơ quan giám sát tiền tệ ở Mỹ về hiệu quả kiểm tra, các nhà
nghiên cứu cho rằng Basel II cũng là một trong những tác nhân làm phát sinh yếu kém
trong giám sát tiển tệ tại Mỹ.
Các nhà phê phán tập trung vào hai ý chính sau đây:
- Khi đánh giá về vốn của ngân hàng thương mại, các cơ quan giám sát không tính toán
độc lập mà lại dựa vào đánh giá của các cơ quan xếp hạng tài sản của ngân hàng.
21
- Theo Basel II thì việc đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng được dựa
vào nhiều cơ sở, tiêu chí khác nhau; nhưng mô hình đánh giá lại dựa vào các giả định
phi thực tiễn, trong đó không thể đo lường được các rủi ro phát sinh từ hành động quản
trị điều hành.
- Việc giám sát của các cơ quan tiền tệ dựa vào Basel II, thế những Basel II chỉ áp
dụng đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Vì vậy, trong quá trình giám sát cơ quan
giám sát bỏ qua các tổ chức tài chính - tín dụng phi ngân hàng.
 Nguyên nhân chủ quan của các tổ chức tài chính-tín dụng.
Khi phân tích tình hình để tìm các nguyên nhân, các nhà phân tích đã nhìn thấy,
ngoài các nguyên nhân trên, cho rằng chính bản thân các tổ chức tài chính- tiền tệ hoạt
động trên thị trường Mỹ là một trong những nguyên nhân cơ bản. Các nhà khoa học đã
tập trung nghiên cứu nhiều yếu tố chủ quan như quản trị điều hành, vốn, đạo đức kinh
doanh…Kết quả nghiên cứu dừng lại ở một số vấn đề sau:
- Người ta đã xác định được rằng, để thay đổi đạo luật bức tường lửa Glass-Steagal,
các chuyên gia ngân hàng đã tiến hành những chiến dịch vận động hành lang để ngân
hàng được phép tham gia vào các lĩnh vực đầu tư rủi ro mà trước đây bị cấm bởi đạo
luật Glass-Steagal.
- Cựu Bộ trưởng Tài chính trong chính quyền Clinton là Robert Rubin chuyển sang
làm chủ tịch Tập đoàn CitiGroup - một trong những tập đoàn đã chủ động chiến dịch
lobby cho đạo luật ngân hàng mới, đã triển khai chương trình cho vay theo đạo luật
mới. Từ đó, Ngân hàng Mỹ tài trợ các loại chứng khoán, kể cả các loại tài sản (phần
lớn là bất động sản) đã được chứng khoán hóa qua các thủ thuật “bốc giá”.
- Luật lệ và chính sách tín dụng được nới lỏng là một chuyện; thế nhưng nếu các định
chế tài chính kinh doanh thận trọng thì mọi việc đã không xảy ra. Nhiều nhà phân tích
cho rằng, mầm mống cho khủng hoảng chính là lòng tham của các ngân hàng. Vì mục
tiêu lợi nhuận các ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay bất động sản dưới chuẩn.
- Khủng hoảng tài chính đã làm cho nhiều định chế tài chính phá sản, hơn 1850 quan
chức ngân hàng bị truy tố vì các tội hành xử vô trách nhiệm, tham nhũng, đồng thời thu
hồi 4,5 tỷ USD tài sản tham nhũng, trong đó hơn 1000 quan chức trong số này đã phải
vào tù; số tiền tham những hoặc thu nhập bất chính của các nhân viên ngân hàng có thể
lên đến 2 tỷ USD (FDIC).
Thang Long University Library
22
1.3.2 Hậu quả của khủng hoảng.
Đối với Mỹ.
- Sự sụt giảm lòng tin cả về học thuyết và trong dân chúng
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã làm người ta nghi ngờ về học thuyết “thị
trường hiệu quả” – là cơ sở để xây dựng một kiến trúc tài chính tồn tại và phát triển lâu
dài. Tác giả của học thuyết này cho rằng thị trường sẽ tự sắp xếp mọi thứ để tìm chổ
đứng cân bằng nhờ sự hoàn hảo của thông tin. Tuy nhiên, dưới thời tổng thống Ronald
Reagan (Mỹ) và thủ tướng Margaret Thatcher (Anh) chủ nghĩa tự do hóa đã trở lại. Khi
hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, các nước phương Tây càng đặt niềm tin
vào “mô hình thị trường hiệu quả”. Dựa vào niềm tin đó, tư tưởng tự do hóa đã tồn tại
tại Mỹ trong thời gian khá dài và đã lan tỏa ra phần lớn lãnh thổ trên thế giới.
- Sự sụt giảm kinh tế trong lòng nước Mỹ.
Trước hết phải nói đến thiệt hại trong lòng nước Mỹ.
- Khủng hoảng tài chính xảy ra trong năm 2008 là cuộc Khủng hoảng tài chính lớn
nhất của Mỹ trong gần 80 năm qua, nó đã nhanh chóng lan tỏa ra các lĩnh vực khác
như sản xuất, công nghiệp. Mức thất nghiệp sẽ tăng, dịch vụ an sinh xã hội giảm.
Cán cân thương mại Mỹ trong những năm qua vẫn chưa hồi phục. Theo thông
tin từ Bộ Thương mại Mỹ cho biết trong tháng 10 /2010 cán cân thương mại của Mỹ bị
thâm hụt 38,7 tỉ USD.
- Thất nghiệp gia tăng.
Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) dự báo: Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn
cầu, khoảng 51 triệu lao động mất việc làm. Tại Mỹ, số người thất nghiệp tháng 3/2009
vượt qua 80 vạn; tính đến đầu tháng 5, nước này đã có 6,56 triệu người thất nghiệp.
- Đánh mất vai trò “bá chủ” của Mỹ trên trường quốc tế.
Khủng hoảng tài chính Mỹ làm cho đất nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới
này sẽ mất quyền lực và vai trò quyết định trên thương trường và chính trường thế giới
như trong hai thập niên qua.
-Thâm hụt ngân sách Mỹ càng trầm trọng.
Do ném ra thị trường hàng ngàn tỉ USD nhằm kích thích nền kinh tế, đồng thời
do sụt giảm trong sản xuất đã làm cho ngân sách Mỹ bội chi và chưa có dấu hiệu phục
hồi. Theo Bộ Tài chính Mỹ, thâm hụt ngân sách nước này trong tháng 11/2010 đã tăng
tới mức kỷ lục 150,4 tỷ USD. Nhằm tiếp tục thúc đẩy kinh tế phát triển, Chính phú Mỹ
23
vẫn áp dụng các biện pháp kích cầu nền kinh tế, như tiếp tục hỗ trợ, giảm thuế…Các
nhà phân tích tính toán rằng, các biện pháp đó có thể đưa mức thâm hụt ngân sách tài
khóa 2010 lên đến 1.500 tỷ USD, cao hơn so với mức 1.416 tỷ USD (chiếm 10% GDP)
của năm tài khóa 2009.
Đối với phần còn lại của thế giới.
Suy giảm kinh tế. Khủng hoảng tài chính trong lòng nước Mỹ đã nhanh chóng
lan tỏa ra toàn thế giới, ít có một quốc gia nào đứng được ngoài cuộc. Khủng hoảng đã
làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu chững lại và sụt giảm. Khoảng 1/5 sản
lượng kinh tế toàn cầu đã biến mất.
Con số thống kê gần nhất trong báo cáo về Triển vọng Kinh tế Thế giới của Quỹ
Tiền tệ Quốc tế cho thấy GDP của thế giới sẽ giảm 1,3% trong năm 2009 và thời gian
phục hồi có thể kéo dài nhiều năm. Tác động của suy thoái kinh tế có tính dây chuyền,
đầu tiên là ở sản xuất và tiêu dùng, sau đó là các nhà đầu tư và niềm tin của dân chúng.
Bội chi ngân sách và lạm phát. Để cứu nguy nền kinh tế, các nước, kể cả giàu
hay nghèo đều phải chi ra các khoản tiền khổng lồ để cứu nguy nền kinh tế. Theo tính
toán của IMF trong báo cáo đưa ra trước dịp “kỷ niệm” hai năm bắt đầu khủng hoảng,
chi phí cứu nguy này vẫn đang tiếp tục tăng. Hầu hết số tiền chi ra là từ các nước phát
triển, với con số lên tới 10.200 tỉ USD. Trong khi đó, các nước đang phát triển chỉ chi
1.700 tỉ USD. Số liệu của IMF cho thấy Anh là nước chi mạnh tay nhất cho các giải
pháp khẩn cấp để hỗ trợ ngành tài chính khỏi sụp đổ, với số tiền lên tới 1.227 tỉ bảng
Anh (2.000 tỉ USD), tương đương 81,8% GDP. Theo Telegraph, 20 nền kinh tế phát
triển trên thế giới (G20) cũng đang đối mặt với tỉ lệ thâm hụt ngân sách trung bình là
10,2% GDP trong năm 2009, tỉ lệ lớn nhất kể từ Thế chiến 2. Bị thâm hụt lớn nhất là
Mỹ với 13,5% GDP, Anh 11,6% và Nhật 10,3%.(Đại sứ Anh tại Việt Nam - Diễn đàn
doanh nghiệp tại Hội nghị cấp cao Á-Âu ASEM-TP Hồ Chí Minh).
Thị trường lao động.
Khủng hoảng tài chính đã làm cho kinh doanh đình trệ và giảm đầu tư dẫn đến
hệ quả tất yếu là thất nghiệp gia tăng. Tỉ lệ thất nghiệp tại nhiều nước thuộc Châu Âu
được cho là vượt ngưỡng 10%, con số cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.
Theo Eurostat, cuối tháng 2/2009, EU có trên 13,3 triệu người thất nghiệp và
dự báo thất nghiệp còn tiếp tục gia tăng nếu đà suy thoái kinh tế không dừng. Tình
trạng sa thải lao động, ngay cả lao động trình độ cao cũng đứng trước nguy cơ mất việc
Thang Long University Library
24
gia tăng chưa từng có, đã đặt châu Âu ở tình trạng báo động nghiêm trọng nhất so với
những lần khủng hoảng trước đây. Tại châu Á, Ấn Độ, nước có tốc độ tăng trưởng
hàng đầu, quý IV năm 2008 đã mất đi trên 50 vạn việc làm. Với việc đóng cửa nhiều
nhà máy, đến tháng 3 năm 2009, số người thất nghiệp tại Trung Quốc đã vượt qua con
số 23 triệu. Tại châu Á, thành quả phát triển trong những thập kỷ gần đây có thể bị đe
doạ khi nhiều người dân bị đẩy trở lại tình trạng đói nghèo. Các thị trường xuất khẩu
truyền thống thu hẹp, đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc chuyển tiền trở nên khan
hiếm, du lịch giảm đáng kể.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NHTM VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về NHTM.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Tháng 7 năm 1976, đất nước được thống nhất về phương diện Nhà nước, nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng quốc gia ở miền
Nam được hợp nhất vào Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân
hàng Nhà nước duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức thống nhất của Ngân hàng Nhà
nước bao gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi
nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi nhánh, điểm ngân hàng cơ sở tại
các huyện, quận trên phạm vi cả nước.
Cùng với việc chuyển sang kinh tế thị trường đã thực hiện tách dần chức năng
quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động
ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động ngân
hàng đã được hình thành và hoàn thiện dần. Tháng 5 năm 1990, hai pháp lệnh Ngân
hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp (hai hệ thống):
- Ngân hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của một Ngân
hàng Trung ương – là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền; là ngân hàng của các
ngân hàng và là Ngân hàng của Nhà nước; Ngân hàng Trung ương là cơ quan tổ chức
điều hành chính sách tiền tệ, lấy nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu
chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể đối với hệ thống các ngân
hàng kinh doanh (ngân hàng thương mại).
- Các ngân hàng chuyên doanh thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
Ngân hàng khác.
Sau khi Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các TCTD ra đời năm 1994 và Luật
các TCTD bổ sung sửa đổi Luật các TCTD năm 2004, 2010 hệ thống Ngân hàng 2 cấp
ở Việt nam đã được hình thành và rõ ràng hơn về nội dung và hình thức – một hệ
thống đảm bảo sự tương thích với cơ chế thị trường, đồng thời không bỏ qua tính đặc
thù của một quốc gia trung thành với định hướng xã hội chủ nghĩa. Một hệ thống ngân
Thang Long University Library
26
hàng hiện đại, mạng lưới rộng khắp đã đang và sẽ kích thích sự cạnh tranh trên thị
trường tài chính – tiền tệ, tạo ra sản phẩm đa dạng cho thị trường, đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế phát triển.
2.1.2.Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2010 mạng lưới NHTM trên lãnh thổ Việt
Nam có 47 đơn vị. Bao gồm:
- 5 NHTM Nhà nước trong đó có 2 ngân hàng đã cổ phần hóa nhưng hoạt động theo
thể chế NHTM Nhà nước là Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietin Bank), Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), và 3 NHTM Nhà nước là Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (Agribank) và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
- 37 NHTM cổ phần, trong đó phải kể đến một số Ngân hàng lớn như Ngân hàng Xuất
nhập khẩu (Eximbank), Ngân hàng Hàng Hải (Maritime bank), Ngân hàng Sài Gòn
Công Thương (Sacombank), Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng quốc
tế (VIB)…
- 5 Ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài là: HSBC, Standard Chartered,
Shinhan, ANZ, Hong Leong.
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của hệ thống trong các năm gần đây như sau:
2008 2009 Quý II.2010
1.Tổng nguồn vốn; trong đó: 2.109.000.000 2.778.000.000 3.100.000.000
-Vốn điều lệ (triệu đồng). 127.151.493 169.531.960 189.930.592
-Huy động, trong đó : 1680.000.000 2200.000.000 240.000.000
+Huy động từ thị trường I 1380.000.000 1780.000.000 2050.000.000
+Huy động/vay từ các TCTD và
NHNN
66.000.000 210.000.000 220.000.000
Khác 301.848.507 408.468.040 860.069.408
2.Tài sản ; trong đó: 2109.000.000 2778.000.000 3100.000.000
-Dư nợ cho vay , trong đó 1190.000.000 1600.000.000 180.0000.000
+Trung-dài hạn: 450.000.000 600.000.000 700.000.000
+Quá hạn, trong đó: 100.000.000 130.000.000 140.000.000
*Nợ xấu 25.000.000 28.000.000 43.000.000
27
-Đầu tư giấy tờ có giá 270.000.000 300.000.000 415.000.000
-Mua cổ phần. 28.000.000 30.000.000 33.000.000
-Tài sản cố định+ khác 46.000.000 90.000.000 1859.000.000
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo của các NH-Và tính toán theo quy luật. Cách tính dựa vào
Phương pháp của TS Phan Văn Tính-TC TCTT/12/2010
Phương pháp tính toán số liệu như sau: Từ những số liệu đã được báo cáo của
các NH về vốn điều lệ của các NH này, được tổng hợp lại thành tổng nguốn vốn điều
lệ của các NH. Thực tế theo quan sát của TS. Phan Văn Tính thì trong những năm
trước cứ 1 đồng vốn điều lệ thì huy động được 15-18 đồng vốn, những năm gần đây là
17 đồng vốn. Tức là cứ 1.000 tỷ đồng vốn điều lệ sẽ có 17.000 vốn huy động. Dư nợ
cho vay theo quan sát sẽ bằng 65% tổng nguồn huy động được, theo tỷ lệ được quan
sát nhiều năm mà phân thành tỷ lệ của quý 2 năm 2010.
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng NHTM .
2.2.1. Hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính chất quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Nó bao gồm tất cả những luật, văn bản dưới luật điều chỉnh hay có liên
quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam.
Luật dân sự. Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ dân sự. Hoạt động tín dụng ở
NHTM cũng nằm trong mối quan hệ này. Theo Luật này, thì quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng thương mại và khách hàng phải tuân thủ các quy định đối với pháp nhân và
thể nhân. Trong đó, các quy định không thể bỏ qua trong quá trình ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật và các quy trình nội bộ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng.
Đó là những điều khoản về:
-Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
-Người đại diện trước pháp luật.
-Thời hiệu, thời hạn.
-Hợp tác xã, hộ gia đình …
Luật các Tổ chức tín dụng là luật trực tiếp điều chỉnh hoạt động tín dụng ở các
NHTM. Luật này có đề cập đến cả những quy định nội bộ của các NHTM và các xét
duyệt cấp tín dụng cũng như kiểm tra, xử lý tiền vay. Trong đó có những điều khoản
khống chế động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong giới hạn nhất định. Ví dụ:
a/NHTM không được cấp tín dụng đối với các đối tượng sau:
Thang Long University Library
28
-Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương của NHTM, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty
cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của NHTM là công ty trách
nhiệm hữu hạn;(*)
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) và các chức danh tương đương.(**)
b/NHTM không được cấp tín dụng và bảo lãnh để cấp tín dụng trong các trường hợp:
-. Cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm; bảo đảm để các TCTD khác cấp
tín dụng đối với các đối tượng quy định trên đây.
- Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà
NHTM nắm quyền kiểm soát.
- Không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính NHTM
hoặc công ty con của NHTM.
- Không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở nhận tài
sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
c/ NHTM phải hạn chế cấp tín dụng theo điều kiện ưu đãi đối với các đối tượng (***).
-Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHTM; thanh tra viên đang
thanh tra tại NHTM.
- Kế toán trưởng, Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập của NHTM; Người thẩm định, xét
duyệt cấp tín dụng;
-Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại (*;**) sở hữu trên 10% vốn
điều lệ của doanh nghiệp đó;Các công ty con, công ty liên kết của NHTM hoặc doanh
nghiệp mà NHTM nắm quyền kiểm soát.
d/Trường hợp cấp tín dụng, nhưng có bảo đảm đối với các đối tượng (***) thì tổng
mức dư nợ cấp tín dụng không được vượt quá 5% vốn tự có của NHTM. Bên cạnh đó,
việc cấp tín dụng cho họ phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của NH
thông qua và công khai trong phạm vi ngân hàng.
29
e/Về giới hạn cấp tín dụng- Đây là những quy định cực kỳ quan trọng đối với hoạt
động của NHTM nói riêng và quản lý về phương diện Nhà nước của NHNN nhằm đảm
bảo an toàn cho hệ thống.
-Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và đối với một khách hàng và
người có liên quan không được vượt quá tỷ lệ tương ứng là 15% và 25% trên vốn tự có
của ngân hàng thương mại. Mức dư nợ nói trên bao gồm số tiền đầu tư vào trái phiếu
do khách hàng phát hành.
f/Những trường hợp vượt giới hạn cấp tín dụng như mục e trên đây, NHTM có thể tổ
chức cấp tín dụng theo phương thức hợp vốn. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện
nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy
định.Nhưng tổng dư nợ không được vượt quá 4 lần vốn tự có của NHTM.
Luật doanh nghiệp. Đây không phải là luật chuyên ngành, không trực tiếp điều
chỉnh hoạt động tín dụng NHTM. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho
vay, NHTM phải tuân thủ các quy định của Luật. Trong đó:
- Phương án sản xuất kinh doanh, vay vốn ngân hàng vượt quá 50% giá trị sổ sách
của doanh nghiệp vào ngày vay vốn gần nhất phải được Hội đồng Quản trị, Hội đồng
thành viên thông qua.
- Đại diện trước pháp luật do Điều lệ hoặc Luật doanh nghiệp quy định là người có
thẩm quyền ký kết các hợp đồng kinh tế - dân sự.
Các Luật khác. Ngoài các luật nói trên, trong quá trình cấp tín dụng NHTM còn
phải thuân thủ các Luật khác, như Luật hôn nhân và gia đình, Luật phá sản, Luật
thương phiếu, Luật thương mại,…
Các văn bản dưới luật.
a/ Quyết định 1627 và 127 bổ sung sửa đổi của NHNN.
Đây là văn bản thuộc quy phạm pháp luật, làm căn cứ để các NHTM ban hành
các quy chế cho vay đối với khách hàng.
Nội dung văn bản này điều chỉnh tất cả các vấn đề trong cho vay và quan hệ tín
dụng giữa TCTD và khách hàng vay vốn, như: nguyên tắc tín dụng, điều kiện vay vốn,
phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, trách nhiệm giữa các bên tham gia giao dịch tín
dụng…
Thang Long University Library
30
b/Thông tư 13/2010/TT-NHNN.
Ngày 20.5.2010 Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định nói trên với những
quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thay cho
quyết định 457/2005/QD-NHNN, ngày 19.4.2005. Quy định này chi tiết hóa một số
điều khoản trong Luật các TCTD và các quy định liên quan.
Theo quy định này thì dư nợ cho vay của NHTM được hiểu là dư nợ cho vay
theo hợp đồng tín dụng; dư nợ NH ủy thác cho TCTD khác cho vay; số dư các khoản
NH đã trả thay do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng.
Quy định trên khống chế mức dư nợ cho vay như sau:
Về tỷ lệ dư nợ.
- DN1 = CV1<15% VTC.
- DN2 =CV1+BL1 < 25% VTC ;tron đó CV2<15% VTC.
- DN3 =CV3 < 50% VTC.
- DN4 = CV3+BL3 <60% VTC; trong đó CV4< 50% VTC.
*DN1 là dư nợ cho vay một khách hàng; BL1 = Số dư bảo lãnh đối với 1 khách hàng;
CV1 - dư nợ cho vay đối với một khách hàng.
*DN2 là dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng.
*DN3 là dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng.
*DN4 là dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với nhóm khách hàng; BL4 – dư nợ bảo lãnh
đối với một nhóm khách hàng.
-DNtd ≤ 80% VHD;
- DNtd = DNc + Dnbt + DNck;
Trong đó:
DNc – dư nợ cho vay;
DNbt – dư nợ bao thanh toán;
DNck – dư nợ chiết khấu giấy tờ có giá và các công cụ chuyển nhượng.
- VHD = TGcn + TGkh + 25% TGkkh + TVtn.3 + Hdcntc;
Trong đó:
VHD là tổng vốn huy động sử dụng tính tỷ lệ;
TGcn- tiền gửi cá nhân có kỳ hạn và không kỳ hạn;
31
TGkh – tiền gửi kỳ hạn của tổ chức, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của TCTD khác và
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
TGkkh – tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế, trừ tiền gửi của TCTD;
TVtn.3 – tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của TCTD có kỳ hạn từ 3 tháng trở
lên, trừ số tiền vay của TCTD khác nhằm đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả trong của
NH trong ngày hôm sau.;
Hdcntc – vốn huy động của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ
có giá.
Về hạn chế cho vay.
- NHTM không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện có ưu
đãi cho các doanh nghiệp mà NH nắm quyền kiểm soát.
Trường hợp đủ điều kiện cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp đó, thì NH phải tuân
thủ sự hạn chế sau đây:
 DN1 = C1 + B1 <10% VTC
 DN2 = C2 + B2 <20% VTC
Trong đó:
- DN1 là số dư nợ cho vay đối với một doanh nghiệp; C1 là dư nợ cho vay, B1 là số dư
bảo lãnh đối với một doanh nghiệp.
- DN2 là dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với tất cả các doanh nghiệp; C2 là dư nợ cho
vay đối với tất cả doanh nghiệp.
-NHTM được cấp tín dụng không có bảo đảm cho công ty cho thuê tài chính trực
thuộc, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ trên đây.
Cấm cho vay.
- NHTM không được cấp tín dụng cho công ty kinh doanh chứng khoán trực thuộc.
- NHTM không được cho khách hàng vay không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh
chứng khoán.
Trường hợp đủ điều kiện cho vay, thì tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ
có giá nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán không được vượt quá 20% vốn điều lệ
của NHTM
c/ Đối với bảo lãnh ngân hàng, ngày 26.6.2006 NHNN đã ban hành Quy chế bảo lãnh
ngân hàng ban hành theo Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN. Đây là văn bản trong khuôn
Thang Long University Library
32
khổ quản lý của NHNN, quy định và điều chỉnh quan hệ trong bảo lãnh ngân hàng.
Theo đó:
-Bảo lãnh không được sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh đối với các đối tượng như: thành
viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc của chính ngân hàng.
-Tổng số dư bảo lãnh (MBL) của NHTM đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của NHTM.
MBL = trị giá các bảo lãnh + các cam kết phát hành theo LC – LC trả ngay được khách
hàng ký quỹ (hoặc được cho vay 100% trị giá thanh toán)
d/ Đối với hoạt động bao thanh toán, 06/9/2004 NHNN đã ban hành Quyết định
1096/2004/QĐ-NHNN điều chỉnh những vấn đề liên quan đến bao thanh toán tại các
TCTD hoạt động trên lãnh thổ Việt nam; trong đó:
-Tổng số trị giá bao thanh toán của NHTM đối với một khách hàng không được vượt
quá 15% vốn tự có của NH thực hiện bao thanh toán.
Trị giá các khoản phải thu mà NH bao thanh toán nhập khẩu bảo lãnh thanh toán cho
một bên nhập khẩu phải nằm trong tổng giới hạn bảo lãnh của NH đối với một khách
hàng theo quy chế bảo lãnh ngân hàng.
-Tổng số dư bao thanh toán không được vượt quá vốn tự có của NH thực hiện bao
thanh toán.
e/ Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, 22/04/2005 của NHNN ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dung trong hoạt động
ngân hàng của TCTD, quy định cụ thể:
- Cơ cấu phân loại nợ:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có
đủ khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn;
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
33
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trêm 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ từ nhóm 1-5 như sau:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì tỷ lệ trích lập sự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD
2.2.2. Tổ chức bộ máy cấp tín dụng trong NHTM Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt nam được
phát triển theo yêu cầu của hội nhập, đảm bảo tương thích với thực tiễn trên thế giới.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng ngân hàng, việc tổ chức quản trị
ngân hàng nói chung, và quản trị tín dúng nói riêng được thực hiện theo các nội dung
và hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, nghiên cứu thực tiễn cho thấy rằng, hiện nay các ngân hàng tổ chức
mạng lưới, hệ thống theo hai mô hình cơ bản. Đó là mô hình phê duyệt tín dụng tập
trung và mô hình phê duyệt tín dụng phân tán.
Mô hình tập trung: Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức
năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm
mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa
kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Mô hình phân tán: Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý
rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện
đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Hiện nay, tổ chức bộ máy cấp tín dụng tồn tại song song hai mô hình tổ chức:
tập trung và phân tán. Dù ở mô hình nào cũng có đầy đủ từ hội sở chính, các phòng
ban, các chi nhánh trực thuộc hội sở chính. Tuy nhiên có sự khác nhau cơ bản ở hai mô
hình này. Mô hình 1 (Mô hình tập trung) có sơ đổ tổ chức như sau:
Thang Long University Library
34
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng
Mô hình 2 (mô hình phân tán), các chi nhánh sẽ tổ chức bộ máy giống như hội
sở, tức là có đầy đủ các ban, các pḥng tín dụng. Chi nhánh có cách hoạt động như hội
sở. Tại mô hình này, các chi nhánh có vai trò như nhau. Một hội sở có bao nhiêu chi
nhánh thì lại có bây nhiêu ban phòng. Mỗi mô hình đều có những ưu điểm và hạn chế
nhất định:
Hội sở
chính
Ban
quản lý
Khách
hàng
Ban
quản lý
rủi ro
Chi
nhánh
Phòng
Khách
hàng: Cá
nhân, DN….
Phòng chế
độ chính
sách: Chính
sách về KH,
về l/s
Phòng tín
dụng cá
nhân: tiêu
dùng, du
học,…
Phòng tín
dụng doanh
nghiệp: DN
lớn, DN vừa
và nhỏ, DN
có vốn đầu
tư nước
ngoài…
Phòng tín
dụng các
định chế tài
chính
Tái
thẩm định
Xử lý nợ
khó đòi
35
Bảng 2.2: So Sánh ưu-khuyết điểm giữa hai mô hình tổ chưc bộ máy cấp tín dụng
Mô hình 1 (Tập trung) Mô hình 2 (Phân tán)
Ưu điểm
- Dễ quản lý khách hàng, thống kê
được số lượng khách hàng và rủi ro
của cả hệ thống các chi nhánh.
- Thiết lập và duy trì môi trường
quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với
quy trình quản lý gắn với hoạt động
của các bộ phận kinh doanh nâng
cao năng lực đo lường giám sát rủi
ro.
- Xây dựng chính sách quản lý rủi
ro thống nhất cho toàn hệ thống.
- Thích hợp với ngân hàng quy mô
lớn.
- Các chi nhánh hoạt động độc lập hơn,
tự chủ khi ra quyết định cấp tín dụng.
- Gọn nhẹ.
- Cơ cấu tổ chức đơn giản.
-Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
Hạn chế
- Các chi nhánh bên dưới có giới
hạn về quyền hạn. Nếu có những
khách hàng hay quyết định quan
trọng thì phải trình lên trên, mất
thời gian và cơ hội của chính NH
và khách hàng.
- Việc xây dựng và triển khai mô
hình quản lý tập trung này đòi hỏi
phải đầu tư nhiều công sức và thời
gian.
- Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức
cần thiết và biết áp dụng lý thuyết
với thực tiễn.
- Mức độ kiểm soát rủi ro tín dụng,
khách hàng thấp hơn. Không có sự chặt
chẽ trong quản lý hoạt động. Sự cạnh
tranh khách hàng giữa các chi nhánh có
thể dẫn đến hậu quả xấu, khâu thẩm định
khách hàng không được xem trọng dẫn
đến có thể mất an ninh trong hoạt động
tín dụng.
- Nhiều công việc tập trung hết một nơi,
thiếu sự chuyên sâu.
- Việc quản lý hoạt động tín dụng đều
theo phương thức từ xa dựa trên số liệu
chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián
tiếp thông qua chính sách tín dụng.
2.2.3.Quy trình cấp tín dụng.
Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt
động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ,
quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các
Thang Long University Library
36
trường hợp khẩn cấp. Trong đó quy trình cấp tín dụng là một trong những văn bản
quan trọng. Văn bản này quy định các trình tự thủ tục và các bước thực hiện cấp tín
dụng trong ngân hàng.
Thực tiễn cho thấy rằng, mỗi một ngân hàng, tùy thuộc vào trình độ phát triển,
có quy trình cấp tín dụng riêng. Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của các NH đều có
những bước chung giống nhau, dưới đây là quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần
Á Châu, thực hiện thông qua 7 bước:
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần Á Châu
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
Tại Sở Giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch, khi khách hàng có nhu cầu
vay vốn sẽ được tiếp nhận và hướng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ, hồ sơ
cần thiết. Và việc này được thực hiện bởi nhân viên quản lý và phát triển khách hàng
hoặc nhân viên dịch vụ tín dụng (Loan CSR).
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng sẽ tiến hành gửi hồ sơ tài sản đảm bảo cho nhân viên định giá tài sản
(A/A) (tại trung tâm định giá tài sản trực thuộc Hội sở) để định giá tài sản thế chấp,
cầm cố. Nhân viên nhân viên định giá tài sản sẽ lập tờ trình thẩm định tài sản sau khi
đã thẩm định tài sản đảm bảo. Và nhân viên nhân viên quản lý và phát triển khách
hàng cũng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định về tư cách và khả năng tài chính của
Thẩm định
hồ sơ và lập
tờ trình
Quyết định cho
vay và thông báo
cho khách hàng
Hoàn tất thủ tục
pháp lý về
tài sản đảm bảo
Nhận và quản
lý tài sản
đảm bảo
1
2
4
5
Lập hợp đồng
tín dụng/Khế
ước nhận nợ
3
6
7
Tạo tài khoản
vay và
giải ngân.
Hướng dẫn thủ
tục vay vốn và
tiếp nhận hồ sơ
37
khách hàng bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ pháp lý (chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định bổ nhiệm người đại diện
pháp nhân,…), kiểm tra lịch sử vay - trả của khách hàng kể cả với các ngân hàng khác
qua Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để đánh giá uy tín
của khách hàng, đồng thời kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng thông qua các số
liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp (những thông tin này sẽ được
phân tích và tính toán thành các nhóm chỉ tiêu như: Khả năng tạo ra lợi nhuận, Khả
năng khai thác và sử dụng tài sản, Cơ cấu nguồn vốn tài trợ và cuối cùng là Khả năng
thanh toán của khách hàng) để từ đó đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính
của khách hàng, đồng thời tiến hành phân tích phương án vay vốn trên các mặt:
phương án sản xuất kinh doanh có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng
ký không?, tính khả thi và hiệu quả dự kiến của phương án trên, nguồn trả nợ cho
phương án vay đó có phù hợp và đảm bảo không? Việc thẩm định phương án vay vốn
để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi nhân viên quản lý và phát triển khách hàng phải có
nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất định trong nhiều lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác nhau để có được những nhận định chính xác về tính khả thi cũng
như hiệu quả của mỗi phương án. Ngoài ra nhân viên quản lý và phát triển khách hàng
còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng vô phần mềm chấm điểm tín dụng
nhằm để đảm bảo tính khách quan trong việc xem xét tư cách khách hàng.
Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng
Sau khi hoàn thành tờ trình thẩm định khách hàng, nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng sẽ tiến hành trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm
định khách hàng. Sau đó, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng sẽ tiến hành
photo hồ sơ gửi cho thư ký Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng (để Thư ký gửi đến các
thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng). Tại buổi họp Ban tín dụng/Hội đồng tín
dụng, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng sẽ trình bày với các thành viên về
nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra quan
điểm của mình về khoản vay mà khách hàng đã đề nghị. Các thành viên Ban tín
dụng/Hội đồng tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến khách hàng
vay đối với nhân viên quản lý và phát triển khách hàng. Sau khi các thành viên đã trao
đổi và thống nhất ý kiến cho vay hay không cho vay và các điều kiện cần thiết khi
được cho vay, Thư ký sẽ lập Biên bản họp ghi nhận lại các ý kiến thống nhất của các
Thang Long University Library
38
thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng và sau đó sẽ lập phúc đáp thông báo kết
quả xét duyệt khoản vay cho nhân viên quản lý và phát triển khách hàng. Tối đa hai
ngày làm việc kể từ ngày Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng quyết định cho vay hoặc
không cho vay, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng hoặc nhân viên dịch vụ tín
dụng phải thông báo kết quả cho khách hàng.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo
Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng,
nhân viên quản lý và phát triển khách hàng chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho nhân viên
dịch vụ tín dụng để chuẩn bị hồ sơ giải ngân. Nhân viên dịch vụ tín dụng tiến hành
chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo kèm phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay
cho Nhân viên pháp lý chứng từ và quản lý tài sản (LDO). Nhân viên LDO chịu trách
nhiệm hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Bước 5: Nhận và quản lý tài sản đảm bảo
Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tải sản đảm bảo nợ vay, nhân
viên LDO sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định.
Bước 6: Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách hàng
và nội dung phê duyệt của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng đã được thực hiện hoàn tất,
nhân viên dịch vụ tín dụng tiến hành soạn Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ,
chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình cấp có thẩm quyền ký.
Bước 7: Tạo tài khoản vay và giải ngân
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, nhân viên dịch vụ tín dụng
chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp cho khách hàng. Sau khi
tài khoản vay đã có đầy đủ thông tin và kết nối về tài sản đảm bảo, nhân viên dịch vụ
tín dụng phối hợp với nhân viên kiểm soát hiệu lực hóa khoản vay. Sau đó, nhân viên
giao dịch (Teller) sẽ thực hiện giải ngân cho khách hàng
2.2.4.Thực trạng về giám sát và tổ chức kiểm tra.
2.2.4.1.Giám sát của Nhà nước đối với hoạt động tín dụng NHTM .
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng của NHTM nói riêng
đặt dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ của NHNN.
Việc thanh tra và giám sát hoạt động tín dụng của NHTM từ năm 2009 về trước
do Vụ thanh tra Ngân hàng nhà nước đảm nhận. Cuối năm năm 2009 Chính phủ đã
39
thành lập cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Cơ quan này có nhiệm vụ quan trọng
như thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
cũng như việc thực hiện các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động của các
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Cùng với đó là nhiệm vụ đánh giá, phân tích mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi
ro và tình hình tài chính, hoạt động của đối tượng được thanh tra, giám sát; phát hiện
và đưa ra cảnh báo các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến
vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cũng như kiến nghị các biện pháp
ngăn chặn, xử lý rủi ro và các hành vi vi phạm.
Ngoài cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, trong hệ thống đảm bảo an ninh
tài chính quốc gia còn có hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Việt nam - Cơ quan này có nhiệm
vụ giám sát, cảnh báo rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
2.2.4.2.Kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại NHTM
Ngoài các cơ quan thanh tra, giám sát chuyên ngành thuộc cơ quan quản lý,
NHTM bắt buộc phải thành lập hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ theo quy định của
pháp luật. Hiện nay, các NHTM tổ chức hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo
Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 và 37 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
"Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ" là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức
tín dụng đã đặt ra. (Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN)
Cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay
trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng dưới
nhiều hình thức như:
a. Cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền
hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức tín dụng.
b. Cơ chế kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình
nghiệp vụ.
c. Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực
hiện các giao dịch.
Thang Long University Library
40
d. Quy trình và cơ chế thẩm định, kiểm tra, chấp thuận và duyệt cho phép thực hiện các
giao dịch; đảm bảo một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 2 cán bộ tham gia, không
có cá nhân nào có thể một mình tiến hành thực hiện và quyết định một quy trình
nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức được tổ
chức tín dụng cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.
Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng được tổ chức thành hệ thống thống nhất
theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát.
Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ bao gồm:
1. Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình
đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng.
2. Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến
khích thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn
thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ với điều kiện không được vi phạm nguyên
tắc độc lập, khách quan được quy định tại Quy chế này.
Hiện nay, các quy trình, quy định nội bộ của NHTM đều được xây dựng đầy đủ.
Hầu hết các ngân hàng đều ban hành các quy định: quản trị vốn, quản trị tài sản, quy
trình tín dụng…
Về hệ thống kiểm toán nội bộ, nhiều ngân hàng có hệ thống dọc từ trung ương
đến địa phương; một số ngân hàng xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ ở khu vực, trực
tiếp kiểm toán các đơn vị trực thuộc…
Để hiểu rõ hơn về quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các NHTM, ta có thể
thấy được rõ nét nhất thông qua ví dụ về “Nội dung cơ bản kiểm tra nghiệp vụ tín dụng
tại NH Công thương Việt Nam (Vietinbank)”:
1. Về hoạt động cho vay:
a- Số liệu tổng hợp về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ (Dư nợ VNĐ, ngoại tệ); Dư nợ theo
loại cho vay (Nợ ngắn hạn, Nợ trung-dài hạn); Dư nợ theo loại hình kinh tế (DNNN,
khách hàng ngoài DNNN); Dư nợ quá hạn theo thời gian (Nợ nhóm 2, 3, 4, 5), Nợ gian
hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ; tình hình phân loại nợ (từ nhóm 1 đến nhóm 5).
b- Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng tín dụng so với cùng kỳ (Tỷ
trọng dư nợ theo thời gian/Tổng dư nợ); Tỷ trọng dư nợ có Tài sản đảm bảo/Tổng dư
41
nợ; Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế/Tổng dư nợ; Tổng nợ quá hạn và cơ cấu
lại. Tỷ lệ thu lãi tiền vay thực tế so với lãi tiền vay phải thu trong kỳ.
2. Về hoạt động bảo lãnh
a- Tổng số dư bảo lãnh: Dư bảo lãnh (Dư bảo lãnh bằng VNĐ, ngoại tệ);
b- Phân tích số dư bảo lãnh theo từng loại bảo lãnh (BL vay vốn (trong nước và nước
ngoài), BL dự thầu, BL thanh toán, BL thực hiện hợp đồng, BL đảm bảo chất lượng
sản phẩm, BL hoàn thanh toán, các loại BL khác); Phân theo thời hạn số dư bảo lãnh
(BL ngắn hạn, BL trung-dài hạn – bằng VNĐ và ngoại tệ); Số dư bảo lãnh phải trả
thay (Số dư BL phải trả thay ngắn hạn, trung-dài hạn).
Sau khi đã xem xét tổng quát nội dung kiểm tra nghiệp vụ tín dụng, sẽ là kiểm
tra, kiểm soát chi tiết việc tuân thủ quy chế, cơ chế tín dụng của NH đối với từng
khách hàng. Trình tự kiểm tra một khách hàng vay vốn như sau:
1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn. Kiểm tra tư cách chủ thể. Ngoài
những quy định chung đối với các thành phần kinh tế như năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự… của mỗi loại chủ thể (bao gồm thể nhân và pháp nhân).
2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng (Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, xác thực,
hợp lệ của hồ sơ vay vốn). Phần này chủ yếu kiểm tra: Giấy đề nghị vay vốn, báo cáo
tài chính, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh…
3. Kiểm tra một số nội dung khác thuộc điều kiện vay vốn. Khả năng tài chính bảo đảm
trả nợ trong thời hạn cam kết. Kiểm tra biệc chấp hành các điều kiện cho vay đối với
các đơn vị lỗ, cho vay trái địa bàn; khách hàng vay vốn tại nhiều chi nhành thuộc NH
Công Thương.
4. Kiểm tra đối tượng đầu tư vào mục đích hợp pháp, lưu ý đối chiếu những nhu cầu
mà NH Công Thương không cho vay.
5. Kiểm tra hồ sơ giải quyết cho vay của NH. Kiểm tra việc thẩm định hồ sơ (nội dung,
trình tự thẩm định và thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng; kết quả phân tích thẩm định;
hoạt động của Hội đồng tín dụng theo quy chế). Kiểm tra hợp đồng tín dụng (Cơ sở
pháp lý, các điều khoản của Hợp đồng tín dụng).
6. Kiểm tra việc áp dụng thể loại cho vay và phương thức cho vay theo quy định.
7. Kiểm tra việc chấp hành mức ủy quyền phán quyết, hạn mức tín dụng.
8. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay.
9. Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng tín dụng.
Thang Long University Library
42
10. Kiểm tra việc thực hiện “quy trình kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng” của cán bộ nghiệp vụ.
11. Lựa chọn một số khách hàng để xác minh thực tế sử dụng vốn vay, tài sản đảm
bảo…
12. Kiểm tra việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng đối với từng thành viên (từ
cán bộ đến lãnh đạo).
13. Kiểm tra thực hiện quy định về gia hạn nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
14. Kiểm tra việc thực hiện biện pháp dự phòng, xử lý nợ: Phân loại nợ…
15. Kiểm tra việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
Trên đây là một quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ điển hình trong các
NHTM, quy trình này áp dụng hầu hết cho các NH. Tuy nhiên quy trình kiểm tra –
kiểm soát nội bộ này đã bộc lộ những mặt được và những mặt còn tồn tại:
Mặt được. Quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ của NH Công thương đã quy định
một cách cụ thể chi tiết từng công việc phải làm, từng bước cụ thể phải kiểm tra. Quy
trình đã kiểm tra bao quát được hết những bước trong quy trình cấp tín dụng.
Mặt tồn tại. Quy trình này áp dụng từ năm 2005, đến nay đã được năm năm áp dụng,
quy trình đang dần bộc lộ những điểm hạn chế:
- Đây mới chỉ là những bước kiểm tra sau khi đã thực hiện hồ sơ tín dụng, tức là kiểm
tra số liệu, hồ sơ sau khi đã thực hiện quy trình cấp tín dụng đối với các khách hàng đã
và đang vay vốn tại NH. Hoạt động tiền kiểm tra (hoạt động đánh giá, phân tích rủi ro
tiểm ấn để xác định vùng có khả năng sai phạm cao) hoàn toàn chưa được đề cập đến.
Thực tế cho thấy hoạt động tiền kiểm càng ngày càng phải được đánh giá cao để ngăn
chặn từ xa những nguy cơ gây mất an ninh tín dụng.
- Các kiến nghị sau khi kiểm tra – kiểm soát chỉ tập trung vào việc sửa chữa, khắc
phục, chưa có chức năng cảnh báo sai phạm đối với các sai phạm có thể xảy ra sau
này.
- Tuy việc kiểm tra có xác định một cách chi tiết, nhưng việc này lại tạo ra một mặt trái
là sẽ chưa tạo mang lại quyền chủ động cho bộ phận kiểm soát, còn quá mang nặng về
sự áp đặt quy trình chuẩn, gây ra sự mất thời gian cho mỗi lần kiểm tra – kiểm soát.
2.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam được thể hiện thực tế qua các
chỉ tiêu về :
43
- Dư nợ/ Tài sản Có
- Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản cho vay trung – dài hạn
- Huy động vốn trên thị trường II/ Tổng vốn huy động
- Tỷ trọng cho vay Bất động sản/Tổng dư nợ
- Nợ xấu, nợ quá hạn
- Thu nhập, chi phí
Qua khảo sát số liệu tín dụng ở một số NHTM thuộc nhóm các NHTM CP Nhà
nước và các NHTM ngoài quốc doanh, ta thấy được một cách chi tiết nhất về tình hình
hoạt động tín dụng ở hệ thống các NHTM, cũng như là mức độ an ninh trong tín dụng
của các NH này:
2.2.5.1 Dư nợ / Tài sản có
Bảng 2.3:Tỷ trọng Dư nợ/Tổng tài sản Có của một số NHTM
Năm 2007, 2008, 2009 và Quý 2 năm 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý 2/2010 2009 2008 2007
Eximbank Dư nợ 43.000.000 38.381.855 21.232.000 18.452.000
Tổng TS Có 73.694.000 65.448.356 48.247.821 33.710.424
Dư nợ/∑ TS Có 58,35% 58,64% 44,01% 54,74%
Saigonbank Dư nợ 9900.000 9.723.620 23.278.256 19.478.000
Tổng TS Có 11.999.000 11.875.000 38.596.053 25.941.554
Dư nợ/∑ TS Có 82,51% 81,88% 60,31% 75,08%
Vietcombank Dư nợ 153.000.000 141.621.126 112.792.965 97.512.401
Tổng TS Có 246.335.000 255.495.883 222.089.520 191.151.945
Dư nợ/∑ TS Có 62,11% 55,43% 50,79% 48,34%
Oceanbank Dư nợ 12.500.000 10.188.901 5.947.759 4.713.442
Tổng TS Có 20.487.000 33.784.958 14.091.336 13.680.072
Dư nợ/∑ TS Có 61,01% 30,16% 42,14% 34,45%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007, 2008, 2009 và báo cáo tài chính riêng giữa
niên độ các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank.
Tỷ trọng Dư nợ/Tổng Tài sản Có cho thấy được tính thanh khoản của các NH
có đảm bảo hay không. Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ là khả năng thanh khoản càng
kém.
Qua bảng số liệu trên, nhận thấy Saigonbank (NHTM Cổ phần Sài gòn) là NH
có tỷ lê Dư nợ/Tài sản Có là lớn nhất chiếm đến 75,08% vào năm 2007. Năm 2007,
cũng là năm mà Oceanbank có tỷ lệ Dư nợ/Tài sản Có là thấp nhất (34,45%). Còn lại
các NH khác là Eximbank và Vietcombank, tỷ lệ này giữ ở mức vừa phải, xấp xỉ 50%,
cụ thể là Eximbank đạt 54,74% và Vietcombank đạt 48,34%. Tỷ lệ này cũng cho thấy
Thang Long University Library
44
sự khác biệt giữa các NH lớn, là NHTM Nhà nước như Vietcombank và Eximbank có
khả năng thanh toán cao hơn những NH Saigonbank.Trong năm 2007, Oceanbank là
NH có tính thanh khoản cao nhất do có tỷ lệ Dư nợ/ Tổng Tài sản Có thấp nhất, tiếp
đến là các NH Vietcombank và Eximbank, Saigonbank là NH có khả năng thanh toán
thấp nhất. Điều đó cũng có nghĩa là Saigonbank có nguy cơ mất khả năng thanh toán
bất cứ lúc nào, điều này là rất nguy hiểm khi đe dọa trực tiếp đến an ninh tín dụng của
NH này.
Năm 2008, Tỷ trọng này có thay đổi rõ rệt ở các NH. Eximbank có tỷ lệ Dư nợ/
Tổng Tài sản Có giảm 10%, cụ thể là 44%, trong khi đó Oceanbank lại đột ngột tăng tỉ
lệ này lên gần 8% vào mức 42,44%. Vietcombank cũng tăng lên đến 50,79%, tuy
nhiên mức tăng này không đáng kể với một NH lớn như Vietcombank. Tuy vậy,
Saigonbank vẫn là NH có tỷ trọng Dư nợ/ Tổng Tài sản Có lớn hơn cả, mặc dù đã cải
thiện rõ rệt nhưng NH này vẫn duy trì ở mức 60,31%. N guyên nhân cho thấy năm
2008 cũng là năm gặp nhiều khó khăn đối với các NH do có cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Năm này, các NH cùng đều khó khăn trong việc huy động vốn và phải
cho vay theo lãi suất mà Chính phủ đã hỗ trợ nền kinh tế. Do vậy, các NH cũng gặp
khó khăn trong thanh khoản hơn năm 2007.
Tỷ lệ Dư nợ/Tổng tài sản Có cũng tăng lên ở năm 2009 ở hầu hết các NHTM.
Saogonbank trở thành NH có tỷ lệ này lớn nhất, 81,88%, tăng đến 21,57% so với năm
2008. Vietcombank có tỷ trọng này là 55,43%, tăng 4,64%. Eximbank tăng 14,63% lên
mức 58,64%. Trong khi đó, Oceanbank lại giảm mạng tỷ lệ Dư nợ/ Tổng Tài sản Có, ở
mức 30,16%. Việc tăng tỷ lệ này cho thấy, các NH đã có sự phát triển tín dụng một
cách mạnh mẽ, đặc biệt là NH Saigonbank, NH nhỏ nhưng có tỷ lệ này lớn. Quý 2 năm
2010 các NHTM đã có sự tăng lên về Dư nợ. Tuy nhiên, Tỷ lệ Dư Nợ/Tổng huy động
lại có sự tăng có sự tăng cao ở các NHTM Cổ phần như Saigonbank và Oceanbank.
Với Saigonbank, mức tăng có phần chậm hơn các năm trước, tuy nhiên con số này vẫn
ở mức cao so với các NH khác (82.51%). Tăng lên gấp đôi so với năm 2009 là Ocean
bank, điều này là rất bất bình thường đối với NH này. Dư nợ/Tổng tài sản Có cao sẽ
làm mất đi tính thanh khoản nghiêm trọng ở NH Oceanbank. Ngoài ra, các NHTM
khác là Eximbank và Vietcombank đều có sự ổn định tính đến Quý 2 năm 2010.
45
2.2.5.2 Sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn.
Bảng 2.4: Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung-dài hạn của một số NH
Năm 2008-2009
Đơn vị tính: triệu đồng
2009 2008
Eximbank Vốn ngắn hạn 37.042.700 26.212.300
Vốn trung-dài hạn 9.946.300 6.118.700
Cho vay Ngắn hạn 27.393.114 16.445.000
Cho vay Trung-dài hạn 10.988.741 4.787.000
Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 1.042.441
Saigonbank Vốn ngắn hạn 27.317.665 20.028.962
Vốn trung-dài hạn 2.795.650 2.940.132
Cho vay Ngắn hạn 6.082.774 3.689.346
Cho vay Trung-dài hạn 5.233.193 2.683.144
Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 2.437.543
Vietcombank Vốn ngắn hạn 1.040.029.772 86.986.342
Vốn trung-dài hạn 63.151.827 69.402.437
Cho vay Ngắn hạn 73.70.6171 59.343.948
Cho vay Trung-dài hạn 67.914.955 53.449.017
Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 4.763.128
Oceanbank Vốn ngắn hạn 10.248.220 4.553.054
Vốn trung-dài hạn 13.281.780 1.868.930
Cho vay Ngắn hạn 5.775.680 3.237.325
Cho vay Trung-dài hạn 4.413.221 2.710.434
Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 841.504
Nguồn: Số liệu huy động và cho vay trong báo cáo thường niên 2008-2009 của các NH
Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank.
Chỉ tiêu vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay dài hạn để đo lường mức độ
thanh khoản cũng như là cách sử dụng nguồn vốn thận trọng hay mạo hiểm của các
NH. Chỉ tiêu này là bắt buộc đối với các NH thiếu vốn để cho vay trung-dài hạn,
nhưng chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ các NH càng mạo hiểm trong việc sử dụng vốn,
có thể mất đi tính thanh khoản gây mất an ninh tín dụng trong hệ thống các NHTM.
Thang Long University Library
46
Nhìn chung, các NHTM đều dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay các khoản
trung và dài hạn tùy ở mức độ ít hay nhiều. Năm 2008, duy chỉ có NH Oceanbank là
dùng vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn, con số này là 841.504 triệu đồng so với
nguồn vốn ngắn hạn của NH này là 4.553.054 triệu đồng thì nguồn ngắn hạn tài trợ cho
các khoản vay trung dài hạn vẫn nhỏ, chưa có dấu hiệu NH gặp khó khăn trong thanh
toán. Ba NHTM còn lại là Eximbank, Vietcombank và Saigonbank đều không dùng
các khoản vốn ngắn hạn để cho vay trung-dài hạn. Trong năm khủng hoảng 2008 mà
duy trì được chỉ tiêu này ở mức độ thấp và không có chỉ tiêu này ở các NH cho thấy,
các NHTM đã sử dụng nguồn vốn hợp lý, thận trọng trong cách xử lý khoản vay.
Năm 2009, tình thế đã thay đổi hoàn toàn, khi ba ngân hàng (Eximbank,
Vietcombank và Saigonbank) đều dùng các khoản ngắn hạn để tài trợ cho những
khoản vay trung-dài hạn. Cụ thể, Eximbank là 1.042.441 triệu đồng, Saigonbank là
2.437.543 triệu đồng và Vietcombank là 4.763.128 triệu đồng. Nếu so về độ lớn của
vốn huy động của các NH, thì con số này vẫn là nhỏ, các NH vẫn có thể kiểm soát khi
khách hàng rút tiền đồng loạt. Nhưng, đây cũng đang là dấu hiệu cho thấy, các NH bắt
ðầu sử dụng nguồn vốn một cách mạo hiểm, báo ðộng cho các NH nếu cứ duy trì và
tăng chỉ tiêu này trong các năm về sau. Nhất là ở các NH nhỏ như Saigonbank, con số
2.437.543 triệu đồng cho vay các khoản vay trung-dài hạn là rất nguy hiểm cho NH
này.
2.2.5.3 Huy động vốn thị trường II /Tổng vốn huy động.
Thị trường II là thị trường mà các NHTM có thể vay ở các TCTD khác, vốn vay
Qũy tín dụng Nhân dân Trung ương và NHNN. Nguồn vốn này chủ yếu để bù đắp
thiếu hụt thanh khoản tạm thời của các NH và có tỷ trọng thấp hơn trong cơ cấu tổng
huy động. Tuy nhiên, trong thời điểm khó khăn thanh khoản và huy động trên thị
trường I khó khăn, tỷ trọng từ thị trường II có thể cao hơn. Và định hướng của Ngân
hàng Nhà nước là các ngân hàng không được tập trung khai thác vốn trên thị trường I
để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, do vốn trên thị trường 2 là vốn ngắn hạn, khắc phục
tình trạng thiếu thanh khoản tạm thời thì được, nhưng lại rất nguy hiểm khi cho vay
trung-dài hạn bằng nguồn vốn này. Tỷ trọng Vốn huy động trên thị trường II/Tổng
nguồn huy động có thể thay đổi theo từng thời điểm tùy vào năng lực huy động, thanh
khoản và tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM. Tỷ trọng này càng cao nghĩa là
mức độ tăng trưởng tín dụng của các NH càng kém và khả năng huy động vốn trên thị
47
trường I (thị trường dân cư và các Tổ chức kinh tế) càng khó khăn. Nghĩa là vẫn đe doa
đến tính thanh khoản và an ninh tín dụng của các NHTM.
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động
Năm 2007, 2008, 2009 và quý 2 năm 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Qúy 2/2010 2009 2008 2007
Vốn huy
động Thị
trường II
4.000.000 4.484.141 2.978.901 1.214.024
Eximbank
∑ vốn huy
động
58.000.000 46.989.000 32.331.000 22.915.000
Tỷ trọng
6,90% 9,74% 9,21% 5,30%
Vốn huy
động Thị
trường II
1.400.000 1.057.005 1.893.137 1.945.612
Saigonbank
∑vốn huy
động
11.000.000 30.133.315 22.969.094 15.970.542
Tỷ trọng
12,73% 3,51% 8,24% 12,18%
Vốn huy
động Thị
trường II
31.000.000 38.835.516 26.447.065 2.390.0514
Vietcombank
∑ vốn huy
động
214.000.000 167.181.598 156.388.779 141.589.093
Tỷ trọng 14,49% 23,23% 16,91% 16,88%
Vốn huy
động Thị
trường II
7.500.000 7.025.338 6.018.384 9.750.756
Oceanbank
∑ vốn huy
động
39.500.000 23.530.000 12.430.868 12.170.338
Tỷ trọng 18,99% 29,86% 48,42% 80,12%
Nguồn: Số liệu trong báo cáo thường niên và báo cáo tài chính riêng giữa niên độ của
các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank.
Nhìn chung, các NHTM đều có xu hướng muốn chiếm dụng vốn trên thị trường
II hơn thị trường I do thị trường II có chi phí huy động rẻ hơn, nguồn vốn lớn hơn và
ổn định hơn trong khi đa số nguồn vốn ở thị trường I thì đắt hơn và hầu hết là vốn ngắn
hạn nên không ổn định. Qua bảng trên ta thấy, các NH huy động nguồn vốn ở thị
trường II với tỉ lệ khác nhau. Trong đó, NH có tỷ lệ này cao nhất là Oceanbank ở cả ba
năm 2007, 2008 và 2009; tiếp đến là Vietcombank, Eximbank và Saigonbank.
Thang Long University Library
48
Năm 2007, Oceanbank đạt tỷ lệ này là 80,12% tức là > 2/3 vốn huy động được
của NH này là từ thị trường 2. Ở Vietcombank là 16,88%; Saigonbank là 12,18% và
thấp nhất là Eximbank là 5,30%. Điều này nói lên là mức độ phát triển tín dụng của
Eximbank là lớn nhất, do NH này huy động được từ thị trường I với tỷ lệ cao nhất để
cho vay. Nhưng nguồn vốn để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời của Oceanbank
lại tốt hơn cả, nhưng NH này lại phát triển tín dụng kém nhất, nghĩa là Oceanbank lấy
cả những khoản để bù đắp thanh khoản tạm thời để cho vay, thậm chí cho vay trung và
dài hạn. Điều này là hết sức nguy hiểm, vì có thể đe dọa tới an ninh tín dụng bất kỳ lúc
nào.
Năm 2008 chứng kiến sự thay đổi của các NH, Vietcombank và Eximbank đều
tăng lên về tỷ lệ vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động. Vietcombank có
tỷ trọng này là 16,91% (chỉ tăng có 0,03% so với năm 2007), Eximbank tăng lên
3,91% ở vào mức 9,21%. Tuy nhiên đây là hai NH có số vốn lớn và vẫn duy trì tỷ
trọng này >20%, như vậy là khá an toàn cho cả hai NH. Cao nhất vẫn là Oceanbank là
48,42% mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt hơn so với năm 2007. Ngược lại so với ba NH
trên, Saigonbank lại tăng tỷ lệ này lên tới 8,24%, nhưng lại là NH duy trì tỉ lệ này ở
mức thấp nhất.
Năm 2009 vẫn trong sự biến thiên của năm 2008, cả Vietcombank và Eximbank
đều tăng tỷ lệ này. Cụ thể, Vietcombank là 23,23% ; Eximbank là 9,54%. Tăng tỉ lệ
này lên, nghĩa là Vietcombank đã có 1/5 số vốn huy đông được là ở thị trường II, đây
là xu hướng không tốt cho NH này. Trên đà giảm của tỷ trọng vốn huy động trên thị
trường II/Tổng vốn huy động là hai NH Saigonbank và Oceanbank. Mặc dù vẫn là NH
có tỷ trọng này lớn nhất, song Oceanbank đã cải thiện được điều này một cách đáng kể
từ năm 2007 đến 2009. Và, Saigonbank vẫn duy trì tỷ trọng này ở mực thấp nhất trong
cả bốn NH. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho cả bốn NH thời kỳ hậu khủng hoảng.
Chứng tỏ được các NH đã tự chủ hơn trong cách huy động vốn và đã có sự phát triển
trong hoạt động tín dụng. An ninh tín dụng cũng được cải thiện trong thời kỳ này.
Quý 2/2010, cả bốn NH đều duy trì tỉ lệ này <20%, đây là tín hiệu tốt cho thầy,
các NH đã không còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn huy động trên thị trường II
này nữa. Eximbank đã giảm tỷ lệ này xuống còn 6,90% so với năm 2009 là 9,74%.
Cùng xu hướng giảm với Eximbank là Vietcombank, NH này giảm tới 8,74% ở mức
14,49%. Oceanbank đã ổn định tỷ lệ này hơn, đã giảm xuống còn 18,99% . Saigonbank
49
lại nâng tỷ lệ này lên rất bất thường ở mức 12,73% tăng lên những 9,22% so với năm
2009 (năm 2009 tỷ lệ này chỉ là 3,51%). Sáu tháng đầu năm 2010, Saigonbank đã phụ
thuộc đáng kể vào nguồn vốn cấp II để hoạt động tín dụng. Đây là một sự báo động
cho NH này có vấn đề về thanh khoản.
Thực tế, so với sự tăng giảm thất thường của hai năm 2008 và 2009, các NHTM
đã duy trì tỷ lệ vốn cấp II/Tổng vốn huy động ổn định hơn, nghĩa là tính thanh khoản
cũng được đảm bảo đồng nghĩa với tình trạng an ninh tín dụng được duy trì khá an
toàn.
2.2.5.4 Tỷ trọng cho vay bất động sản /Tổng dư nợ
Cho vay để đầu tư bất động sản dưới chuẩn là một nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ, đây cũng là bài học
về cho vay bất động sản ở Việt Nam. Có ý kiến cho rằng : «Việt Nam chưa có tình
trạng cho vay Bất động sản dưới chuẩn như ở nước Mỹ». Kỳ thực, đây là cách nhìn
phiến diện, thiếu thông tin và quá chủ quan.
Thực tế, dư Nợ cho vay Bất động sản ở các NHTM Việt Nam là quá lớn. Năm
2010 là 224.000 tỷ đồng, chiếm 22% tổng dư nợ, xấp xỉ 1/5, con số này năm 2009
bằng 78% so với năm 2010. Đây chỉ là con số tương đối, cụ thể từng NH ta thấy được
một cách chi tiết nhất về vấn đề nhạy cảm này :
- Eximbank : dư nợ cho vay Bất động sản tại 31/12/2008 đạt khoảng 5.700 tỷ chiếm
26,9% tổng dư nợ cho vay của NH.
- Vietcombank : dư nợ cho vay trong lĩnh vực BĐS toàn hệ thống tính đến 31/12/2008
là 10.260 tỷ, xấp xỉ 9,2% tổng dư nợ của NH.
- Vietinbank : dư nợ cho vay Bất động sản toàn hệ thống khoảng 13.000 tỷ, chiếm 11%
tổng cho vay của NH, tăng nhẹ so với năm 2007. Qua đây cho thấy, về số tuyệt đối thì
các NHTM Nhà nước cũng cho vay đáng kể vào thị trường này. Tuy nhiên tính về tỷ
trọng thì các NHTM Nhà nước vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa đến mức phải báo
động.
- Navibank (NHTM CP Nam Việt) : Theo số liệu từ Nam Việt vào ngày 31/12/2008,
NH đã cho vay 2.598 tỷ vào BĐS, chiếm 47% tổng dư nợ cho vay của NH. Thực tế
cho thấy, NH này đã đẩy mạnh cho vay vào năm 2007.
- Một ví dụ điển hình nữa là cơ cấu cho vay phi sản xuất của NH Techcombank hai
năm 2007 và 2008:
Thang Long University Library
50
Bảng 2.6 : Cơ cấu cho vay tại NH TMCP Techcombank
Cơ cấu cho vay tại NH TMCP Techcombank
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
2007 2008
Cá nhân
- Cho vay mua nhà 4.200 3.521
- Cho vay tiêu dùng nói chung 3.388 1.506
Doanh nghiệp 11.312 18.388
Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 của NH Techcombank
Qua bảng trên ta thấy, cho vay mua nhà chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín
dụng của NH Techcombank. Năm 2007 con số này là 4.200 tỷ đồng năm 2008 còn
3.521 tỷ đồng, gấp 2 lần so với cho vay tiêu dùng nói chung. Bằng 1/6 với dư nợ tín
dụng cho các doanh nghiệp vay. Con số này nói lên được tình trạng an ninh tín dụng
đang bi đe dọa khi từ năm 2007 đến nay, tình trạng bong bóng nhà đất đã và đang diễn
ra cục bộ tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Vốn của nền
kinh tế đang bị chảy máu một cách nặng nề, là mỗi lo ngại tiềm ẩn mất an ninh tín
dụng trong nay mai.
2.2.5.5 Nợ xấu, nợ quá hạn.
Nợ xấu là các khoản nợ xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Nợ quá hạn = Nợ xấu + Nợ nhóm 2
Nợ xấu, nợ quá hạn của các NH là một dấu hiệu rõ nhất về tình trạng mất an
ninh tín dụng của các NHTM trong hệ thống. Bởi lẽ, nợ xấu và nợ quá hạn phản ánh
tình trạng NH không thu hồi được nợ mà trong khi vẫn phải trả phí huy động vốn và
tiền khi khách hàng có thể đến rút bất kỳ lúc nào.
Bảng 2.7:Tình hình nợ quá hạn của một số NHTM
Năm 2007, 2008, 2009 và quý 2/2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý 2/2010 2009 2008 2007
Eximbank Nợ quá hạn 1.200.000 935.079 1.677.106 278.897
Tổng dư nợ 43.000.000 38.381.855 21.232.000 18.452.000
Nợ quá 2,79% 2,44% 7,90% 1,51%
51
hạn/∑dư nợ
Saigonbank Nợ quá hạn 336.000 2.705.281 291.476 80.166
Tổng dư nợ 9.900.000 31.310.489 23.278.256 19.478.000
Nợ quá
hạn/∑dư nợ
3,39% 8,64% 1,25% 0,41%
Vietcombank Nợ quá hạn 9.900.000 11.532.426 8.263.365 5.213.190
Tổng dư nợ 153.000.000 141.621.126 112.792.965 97.512.401
Nợ quá
hạn/∑dư nợ
6,47% 8,14% 7,33% 5,35%
Oceanbank Nợ quá hạn 202.000 269.163 130.438 3.461
Tổng dư nợ 12.500.000 10.188.901 5.947.759 4.713.442
Nợ quá
hạn/∑dư nợ
1,62% 2,64% 2,19% 0,07%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008-2009 và báo cáo tài chính riêng giữa niên độ
các NHTM Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank.
Năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn của các NH khá đồng đều ở cả các NHTM Nhà
nước và các NHTM Cổ phần, tỷ lệ nợ quá hạn lớn nhất trong năm nay là Vietcombank
(5,35%), Oceanbank là NH có tỷ lệ này thấp nhất chỉ có 0,07%. Còn lại Eximbank là
1,51% và Saigonbank là 0,41%. Chứng tỏ rằng Vietcombank kiểm soát nợ quá hạn
kém hơn những NH còn lại, mặc dù Vietcombank là một NH lớn, có uy tín trên thị
trường tiền tệ.
Năm 2008, tất cả các NH đều gia tăng khoản nợ quá hạn này. Nợ quá hạn lớn
nhất vẫn là Vietcombank với 7,33%, tuy nhiên Eximbank lại là NH có tốc độ gia tăng
nợ quá hạn lớn nhất lên đến 7,90% tăng 6,39% so với năm 2007. Saigonbank và
Oceanbank tăng ở mức vừa phải lần lượt là 1,25% và 2,19%.
Năm 2009, trong khi Vietcombank có dấu hiệu tăng nợ quá hạn chậm lại thì
Saigonbank lại tăng nợ quá hạn lên bất thường. Từ 1,25% năm 2008 lên đến 8,64%
năm 2009 tăng 7,39% số liệu tuyệt đối là từ 291.476 triệu đồng lên đến 2.705.281triệu
đồng. Nghĩa là trong năm 2009, Saigonbank đã mở rộng cho vay nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro khi số nợ quá hạn tăng lên bất ngờ. Trong khi đó, Eximbank lại giảm tỷ lệ
nợ quá hạn/Tổng dư nợ đột ngột (từ 7,9% năm 2008 xuống con 2,44% năm 2009).
Điều này là bất thường song phải thừa nhận rằng Eximbank đã kiểm soát nợ quá hạn
khá tốt so với các NH còn lại. Oceanbank chỉ tăng tỷ lệ này lên 2,64% năm 2009 (tăng
0,45%), con số tuyệt đối là 5.947.759 (2008) lên 10.188.901 (2009).
Tính đến quý 2/2010, tình hình chung các NH đã kiểm soát được nợ quá hạn
khá tốt so với sự thất thường của năm 2009. Sáu tháng đầu năm nay, duy chỉ có
Thang Long University Library
52
Vietcombank vẫn duy trì tỉ lệ này ở mức cao (9.900.000 tương đương với 6,47%), tuy
nhiên dũng đã có dấu hiệu giảm so với năm 2009 (giảm 1,67%). Các NH khác đã giảm
tỷ lệ nợ quá hạn rõ rệt. Đặc biệt là Saigonbank, quý 2 năm 2010, Saigonbank đã giảm
nợ quá hạn xuống chỉ còn 3,39% (năm 2009 là 8,64%) – dấu hiệu cho thầy Saigonbank
đã cải thiện được khả năng thanh toán của mình. Còn lại là các NH Eximbank duy trì
tỷ lệ này ở mức 2,79% tăng nhẹ so với năm 2009 (2,44%) và Oceanbank giảm nhẹ còn
1,62%.
Trong bốn NH trên đây, nhận thấy Vietcombank là NH có số nợ quá hạn trung
bình ở mức cao nhất trong bốn NH. Điều này là bình thường đối với một NH lớn như
Vietcombank. Tuy nhiên, không phải là không có dấu hiệu mất an ninh tín dụng trong
toàn hệ thống của NH này.
Tiêu chí tiếp theo để đánh giá khả năng thanh toán và tình trạng an ninh tín
dụng của các NH là tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ là các NH
đang có nguy cơ bị mất an ninh tín dụng. Do vậy, các NH luôn muốn giảm tỷ lệ này
xuống ở mức thấp nhất có thể.
Bảng 2.8:Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của một số NHTM
Năm 2007, 2008, 2009 và quý 2/2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý 2/2010 2009 2008 2007
Eximbank Nợ xấu 776.000 703.996 1.000.324 161.310
Tổng dư nợ 43.000.000 38.381.855 21.232.000 18.452.000
Nợ xấu/Σ dư
nợ
1,80% 1,83% 4,71% 0,87%
Saigonbank Nợ xấu 199.000 400.894 133.775 65.858
Tổng dư nợ 9.900.000 31.310.489 23.278.256 19.478.000
Nợ xấu/Σ dư
nợ
2,01% 1,28% 0,57% 0,34%
Vietcombank Nợ xấu 4.750.000 3.498.684 5.202.045 3.211.629
Tổng dư nợ 153.000.000 141.621.126 112.792.965 97.512.401
Nợ xấu/Σ dư
nợ
3,10% 2,47% 4,61% 3,29%
Oceanbank Nợ xấu 125.000 163.658 85.751 3.141
Tổng dư nợ 12.500.000 10.188.901 5.947.759 4.713.442
Nợ xấu/Σ dư
nợ
1,00% 1,61% 1,44% 0,067%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 và báo cáo riêng giữa niên độ năm 2010
của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank.
53
Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các NH vẫn còn ở mức thấp. Nhưng lại
có sự phân hóa giữa các nhóm NH. Nhóm các NHTM Nhà nước như Eximbank và
Vietcombank là có tỷ lệ nợ xấu cao hơn cả.
Năm 2007, là năm mà mặt bằng chung thì tỷ lệ nợ xấu là thấp nhất, điển hình là
hai NH Oceanbank và Saigonbank lần lượt là 0,067% và 0,34%. Tiếp đến là Eximbank
là 0,87%, và cao nhất là Vietcombank tới 3,29%. Vietcombank duy trì tỷ lệ này ở mức
khá cao, chứng tỏ được nợ xấu ở NH nhiều và NH có nguy cơ mất an ninh tín dụng bất
cứ lúc nào.
Năm 2008, các NH đều tăng về tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ lên rất nhiều. Đứng đầu
vẫn là Eximbank với 4,71%. Tiếp theo là Vietcombank là 4,61%. Sự tăng lên một cách
đột biến của Eximbank đặt ra một câu hỏi lớn cho hoạt động tín dụng của NH này.
Trong khi đó, có tăng lên nhưng lượng tăng không đáng kể của Oceanbank (1,44%) và
Saigonbank (0,57%) chứng tỏ các NH này kiểm soát nợ xấu một cách hiệu quả.
Các NH, đặc biệt là các NHTM CP đã tập trung cho vay BĐS khá nhiều, tỷ lệ
nợ xấu cao. Nếu như thị trường BĐS đóng băng hoặc vỡ bong bóng thì hệ thống NH
có thể sẽ đối diện với một khoảng lỗ lớn tương tự như các NH cho vay BĐS tại Mỹ,
điều này gây rủi ro lớn cho các NH trong điều kiện sau khủng hoảng.
Năm 2009, diễn biễn đảo chiều giữa các NH, nếu như năm 2008, Eximbank là
NH có tỷ lệ nợ xấu cao hơn cả, thì năm 2009, Eximbank đã giảm tỷ lệ này rõ rệt, chỉ
còn 1,83%, Vietcombank giảm còn 2,47%. Oceanbank là 1,61% và Saigonbank là
1,83%. Nhìn chung, năm 2009 các NH đã cải thiện được nợ xấu đi rất nhiều, đưa hệ
thống NH trở về trạng thái an toàn hơn, không có sự khác biệt quá lớn giữa NHTM CP
Nhà nước và NHTM CP ngoài quốc doanh.
Sáu tháng đầu năm 2010, các NH đều duy trì tỷ lệ này ở mức thấp. Chứng tỏ
các NH đang có tính thanh khoản tốt. Vietcombank có tỷ lệ này cao nhất (3,1%), song
vẫn ở mức thấp. Oceanbank giảm tỷ lệ này xuống 1%, giảm 0,61% so với năm 2009,
Eximbank có giảm nhưng không đáng kể, vào khoảng 1,80% (năm 2009 là 1,83%). Tỷ
lệ nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng an ninh tín dụng. Hết Quý 2/2010, hệ thống
các NHTM Việt Nam đã kiểm soát tình hình an ninh tín dụng rất tốt, được đảm bảo và
ổn định hơn so với các năm trước, đặc biệt là hai năm khủng hoảng 2008 và 2009.
Thang Long University Library
54
2.2.5.6 Thu nhập chi phí.
Về cơ bản, thu nhập và chi phí không tác động mấy đến tình trạng an ninh tín
dụng, nhưng những biến động xung quanh thu nhập và chi phí được coi như gián tiếp
ảnh hưởng đến an ninh tín dụng của các NHTM. Nếu thu nhập và chi phí mà biểu hiện
cuối cùng là lãi thuần tăng hoặc giảm một cách bất thường đều nói lên là NH có khó
khăn trong việc huy động và cho vay vốn hay không.
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động tín dụng của một số NHTM
Năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
2009 2008 2007
Eximbank Thu nhập 4.344.177 4.196.594 1.753.670
Chi phí 2.368.869 2.876.882 1.069.041
Lãi thuần 1.795.308 1.319.712 684.629
Saigonbank Thu nhập 1.205.637 1.358.583 854.855
Chi phí 693.570 1.047.215 493.576
Lãi thuần 512.067 311.368 361.279
Vietcombank Thu nhập 15.293.558 17.233.225 11.338.900
Chi phí 8.794.892 10.611.187 7.333.973
Lãi thuần 6.498.666 6.622.038 4.004.927
Oceanbank Thu nhập 1.744.227 1.335.733 429.683
Chi phí 1.330.430 1.270.898 279.518
Lãi thuần 413.797 64.835 150.165
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2008-2009 các NHTM Eximbank,
Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank
Qua khảo sát về thu nhập từ hoạt động tín dụng từ bốn NH nói trên cho thấy
được sự tăng giảm về thu nhập cũng như chi phí ở các NH là khác nhau.
Năm 2007, năm chưa xảy ra khủng hoảng, nhìn chung các NH đều có thu nhập
ổn định, lãi cao. Eximbank có thu nhập là 1.753.670 triệu đồng, chi phí 1.069.041 triệu
đồng và lãi là 684.629. Một NH khác cũng trong nhóm các NH lớn là Vietcombank có
số thu nhập cao hơn nhiều (thu nhập: 11.338.900 triệu, chi phí: 7.333.973 triệu, lãi:
4.004.927 triệu). Trong khi các NH nhỏ hơn nhưng vẫn có lãi cao là Saigonbank lãi
361.279 triệu và Oceanbank là 150.065 triệu. Năm 2007, các NH đạt lãi cao như vậy là
55
đây vẫn là năm các NH đều tăng trưởng nhanh, ổn định, nền kinh tế chưa gặp khó khăn
và các doanh nghiệp cần nhiều vốn để đảm bảo mở rộng sản xuất và đầu tư.
Năm 2008, tình hình có nhiều biến động bất thường, thu chi ở các NH cũng
đang là dấu hỏi lớn. Thu nhập của Eximbank tăng một cách “khó hiểu” từ 1.753.670
triệu đồng lên đến 4.196.594 triệu đồng, tăng lên 2.442.924 triệu đồng khoảng 200%.
Tương tự như Eximbank, Oceanbank cũng tăng thu nhập và chi phí lên gấp 3 lần năm
2007 nhưng lãi thuần từ hoạt động tín dụng lại giảm đi một nửa, con số tuyệt đối là
64.835 triệu đồng. Sự tăng và giảm đột ngột về thu nhập và lãi từ các NH khiến cho
tình trạng an ninh tín dụng của năm 2008 có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng. Bởi lẽ
lúc này nền kinh tế không ổn định, khiến các NH phải chi những khoản vốn để hỗ trợ
nền kinh tế, lượng vốn trở nên khan hiếm và khó huy động, cho vay cũng gặp phải tình
trạng tương tư. Khi huy động được nhưng khó khăn khi cho vay khiến NH rơi vào tình
trạng rủi ro cao.
Năm 2009, các NH dần đi vào quỹ đạo bình thường, duy chỉ có Oceanbank là
tăng lãi thuần từ hoạt động huy động vốn lên đột ngột. Điều này là không tốt cho NH
do lãi cao khiến cho các NH chủ quan, buông lỏng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về
tín dụng, nhất là Oceanbank là NH có số vốn nhỏ hơn các NH còn lại.
Qua đây cho thấy, sự biến thiên về thu nhập cũng như chi phí ảnh hưởng tiêu
cực đến an ninh trong hoạt động tín dụng của các NHTM, nếu không có biện pháp
kiểm soát thì đây là nguyên nhân gián tiếp đe dọa đến khả năng thanh toán của các
NH.
2.3 Đánh giá về an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam.
2.3.1 Mặt được:
- Hành lang pháp lý đầy đủ và chi tiết. Từ Luật các TCTD, Luật Doanh nghiệp, Luật
Dân sự cho đến các văn bản dưới luật như Thông tư 13, 19 đều rất cụ thể. Có thể nói
rằng, Nhà nước đã và đang tạo một hành lang pháp lý chặt chẽ và vững mạnh, tạo điều
kiện để các NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng an toàn nhất, thông thoáng nhất
mà vẫn đảm bảo được an ninh tín dụng trong toàn hệ thống NH.
- Quy trình nội bộ chặt chẽ, được coi như là chuẩn mực khi hoạt động tín dụng. Bẩy
bước trong quy trình được quy định hết sức cụ thể và chi tiết, tạo sự dễ dàng trong hoạt
động tín dụng. Đây là hành lang bảo vệ an ninh tín dụng thứ hai sau hành lang pháp lý.
Thang Long University Library
56
- Ngoài NHNN còn có các cơ quan khác cũng làm nhiệm vụ giám sát tín dụng như Ủy
bản giám sát tín dụng Quốc gia, CIC. Các cơ quan này vừa có vai trò cung cấp thông
tin tín dụng cho các NHTM cũng vừa có vai trò thanh kiểm tra, giám sát hoạt động tín
dụng để kịp thời cảnh báo, xử lý vi phạm.
- Cơ quan Nhà nước chú trọng đến thanh - kiểm tra và quản lý chặt chẽ hoạt động tín
dụng ngân hàng. NHNN chú trọng vào kiểm tra định kỳ, thường xuyên các NHTM
nhất là vào cuối kỳ kế toán. Không những thế, các cơ quan kiểm tra, kiểm toán của
Chính phủ còn kiểm tra đột xuất, kiểm tra không báo trước các NH để phát hiện những
sai phạm ở các bước trong quy trình cấp tín dụng nội bộ. Hoạt động kiểm tra cũng
kiểm tra thường xuyên những số liệu tín dụng của các NH, cảnh báo về tình trạng nợ
quá hạn, nợ xấu của các NH.
2.3.2 Tồn tại.
Tồn tại đáng lo ngại nhất của hệ thống là mức độ an ninh chưa được cao, thể
hiện qua tính thanh khoản của cân đối và khả năng chi trả của ngân hàng và nợ quá
hạn, nợ xấu cao.
Nhận xét trên đây của được rút ra từ kết quả phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng của NHTM. Nhận định này hoàn toàn phù hợp với những gì diễn ra trên thị
trường trong thời gian gần đây, cũng như phù hợp với nhận định của các chuyên gia và
lãnh đạo ngành ngân hàng. Ví dụ, trên thời báo kinh tế có tin cảnh bảo về thanh khoản
của ngân hàng. Chỉ cần NHNN “dấn thêm một bước- nâng dự trữ bắt buộc lên 1% , thì
nổi lo thanh khoản sẽ dồn ép lên ngân hàng (Theo thời báo kinh tế số Việt nam số 60).
Biểu hiện rõ ràng hơn của mức độ an ninh chưa cao là các chỉ tiêu đã được
chứng minh trên đây. Rõ ràng, tuy chưa để xảy ra mất tình trạng an ninh tín dụng trong
ngắn hạn, nhưng khi các NH duy trì sự ổn định của các tỷ số tài chính trên một cách
thất thường, như tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ xấu/tổng dư nợ, tỷ lệ huy đống vốn
cấp II/tổng vốn huy động quá cao, tăng bất thường (đặc biết là hai năm 2008 và 2009)
hứa hẹn sẽ làm mất an ninh tín dụng bất kỳ lúc nào trong tương lai.
Một thực tế đáng lo ngại hơn nữa về mặt cho vay, là cơ cấu cho vay thị trường
bất động sản, thị trường chứng khoán của các NH thực sự có vấn đề. Cụ thể “Năm
2010 là 224.000 tỷ đồng, chiếm 22% tổng dư nợ, xấp xỉ 1/5, con số này năm 2009
bằng 78% so với năm 2010” (Bản tin VTV1 lúc 9 giờ ngày 10.3.2011). Hai thị trường
này được nhận định là mới hình thành gần đây, chưa ổn định và đi vào quỹ đạo hoạt
57
động như thị trường ở các nước tế thế giới. Sự tăng, giảm của các thì trường còn tự
phát, phụ thuộc quá nhiều vào các nhà đầu tư nước ngoài và của những nhà đầu tư
không chuyên nghiệp, còn mang nặng “tâm lý đám đông”. Do vậy, các NH cho vay ở
hai NH này với tỉ trọng cao sẽ gây mất an ninh tín dụng nặng nề. Bài học của Mỹ khi
cho vay dưới chuẩn đối với thị trường bất động sản vẫn chưa cảnh báo được cho các
NHTM Việt Nam.
Tại hội nghị triển khai các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
của ngành ngân hàng tổ chức ngày 3/3/2011. Tổng thư ký Hiệp hội Ngân hàng Dương
Thu Hương nêu ý kiến: “Tại sao một số ngân hàng đẩy lãi suất huy động lên trên mức
14%? Phải chăng các nhà băng này có vấn đề về thanh khoản? Và tại sao họ lại khó về
vốn thanh toán tại thời điểm này?”.
Cũng theo vị chuyên gia này thì việc “vượt rào” nói trên đã diễn ra trên diện
rộng, chứ không chỉ ở một vài chi nhánh, phòng giao dịch mới thành lập của các ngân
hàng, đang cần quảng bá. Và điều này chỉ có thể do một nguyên nhân duy nhất là thiếu
thanh khoản Tuy nhiên, theo người đứng đầu ngành ngân hàng, một số nhà băng hiện
có thể đang gặp khó khăn về thanh khoản do chất lượng quản lý tín dụng chưa tốt
(Theo Ebank).
Tồn tại trên nếu không được khắc phục sẽ là áp lực lên sự an toàn của hệ thống.
Khả năng thanh khoản kém dẫn đến mất khả năng cho trả, hệ quả có thể sẽ đổ vở cả hệ
thống.
Tuy nhiên, để khắc phục được thực trạng trên, tìm kiếm nguyên nhân tồn tại là
hết sức cần thiết.
2.4 Nguyên nhân tồn tại
2.4.1 Nguyên nhân khách quan
2.4.1.1 Hành lang pháp lý
- Cho đến nay, hoạt động tín dụng của các NHTM ở Việt Nam có tới 05 Luật, 01 pháp
lệnh và 33 nghị định. Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành 592 văn bản, bao gồm:
53 Chỉ thị, 430 Quyết định, 103 Thông tư và 06 Thông tư liên tịch. Không thể phủ
nhận là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được quy định một cách đầy đủ và
chi tiết. Thế nhưng, đây lại là một mặt trái của hành lang pháp lý, khiến cho các NH
như “bội thực” vì các chính sách pháp luật. Việc đưa ra quá nhiều văn bản khiến cho
các NH gặp khó khăn khi áp dụng.
Thang Long University Library
58
- Do có một hệ thống các văn bản quy phạm “đồ sộ” đến như vậy gây ra sự chồng chéo
trong cơ chế. Ví dụ như: thông tư 13 và thông tư 19 (sửa đổi của thông tư 13), hai
thông tư nay đều quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, thế
nhưng hai thông tư này đưa ra chỉ cách nhau có vài tháng. Đây là sự hạn chế khi chính
sách không có sự “nhìn xa trông rộng”, khiến cho các NH phải mất thời gian xử lý,
điều chỉnh lại hoạt động tín dụng của NH mình. Hơn nữa hai thông tư này còn bộc lộ
ðiểm hạn chế nhý khó phân biệt nhóm khách hàng. VD: trong một thời điểm này, có
thể có hai vợ chồng cùng là Thành viên Hội đồng quản trị, sau đó hai người không còn
là vợ chồng. Hay ngược lại, hai người cùng vay vốn (chưa phải là nhóm khách hàng),
đến thời điểm họ kết hôn (tạo thành nhóm khách hàng) lúc này có thể dư nợ tín dụng
của nhóm khách hàng này cao hơn tỷ lệ quy định trong thông tư mà NH không có khả
năng kiểm soát.
- Đấy là chưa kể, việc chấp hành các quy định pháp luật ở một số NH là chưa nghiêm.
Nhiều NH vẫn còn lách luật, ví dụ như: hiện nay, một số NH đang huy động “chui” với
mức lãi suất huy động lên đến 16%, quy định trần lãi suất của NHNN đang là 14%.
2.4.1.2 Quản lý chiến lược phát triển của NHNN
- Mạng lưới NHTM Việt Nam có thể nói là có sự mở rộng một cách “ồ ạt”, nhất là các
NHTM Cổ phần. Với mạng lưới NH dày đặc nhưng lại phân bố đồng đều như hiện
nay. Nhất là ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Riêng
HN có đến 276 NH và CN NHTM hoạt động (Theo Báo Lao Động). Cùng với sự mở
rộng mạng lưới nhanh chóng cũng diễn ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh,
phát triển mạng lưới không tương xứng với quy mô vốn, khả năng quản trị điều hành
của nguồn nhân lực... tại một số NH.
- Do áp lực cạnh tranh, tăng thị phần, các NH bắt buộc phải mở rộng mạng lưới chi
nhánh của NH mình, nhưng để có vốn hoạt động các NH này phải đẩy mạnh các hoạt
động kinh doanh của mình. Một trọng các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
đó là cho vay và huy động được càng nhiều càng tốt, vô hình chung, đẩy NH vào thế
buông lỏng quản lý và chấp hành chính sách. Hiện tượng cho vay dưới chuẩn bắt
nguồn từ đây, kéo theo là tình trạng mất an ninh trong hoạt động tín dụng là điều hiển
nhiên trong tương lai.
- NHNN cũng buông lỏng sự quản lý về số lượng các chi nhánh và việc mở rộng mạng
lưới các NH cả về chất cũng như lượng. Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN của NHNN
59
về việc mở chi nhánh dường như cũng đã “lỗi thời”, không còn phù hợp với tình hình
thực tế là sự phát triển một cách bất thường của các NHTM với công thức: Số chi
nhánh NH được mở = 100 tỉ x N1 + 50 tỉ x N2 < C ((N1 là số lượng các CN tại 2 TP
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; N2 là số lượng các CN tại các tỉnh, TP khác, C là vốn
điều lệ của NHTM). Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng mất an ninh tín dụng trong
nay mai.
2.4.1.3 Chính sách kinh tế của Chính phủ
- Vai trò điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ chưa thực sự phát huy hiệu quả. Dưới
sự điều hành của Chính phủ nhưng cấu trúc thị trường hiện nay phát triển không đồng
bộ, trong đó bao gồm thị trường đất đai, các thị trường đầu vào cơ bản, thị trường
vàng. Các thị trường này đang phát triển một cách tự phát, Chính phủ chưa có cách
kiểm soát, giá cả là do người dân quyết định, từ đó, tình trạng “bong bóng thị trường”
mới có cơ hội phát triển gây đe dọa nghiêm trọng đến nền kinh tế và thị trường tài
chính Việt Nam.
- Cho đến nay, Chính phủ luôn có chủ trương khuyến khích phát triển sản xuất (nhất là
sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008), đây là một chính sách xét về khía
cạnh nào đó là rất tốt với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, điều này lại kéo
theo rất nhiều hệ quả không có lợi.
- Vấn đề lạm phát đang là sự nhức nhối đối với nền kinh tế Việt Nam. Hiện có nhiều
yếu tố đe dọa nguy cơ lạm phát leo thang tại Việt Nam. Nguồn cung tiền năm 2009
vượt quá mức khống chế của Chính phủ, lên tới 38 đến 39%. Nguồn ngân sách dành
cho chi tiêu Chính phủ cũng tăng lên mức cao, khiến thâm hụt ngân sách lên đến 6,9%,
tuy thấp hơn dự kiến nhưng cao hơn kết quả của những năm gần đây. Việc chống lạm
phát của Chính phủ chưa có kết quả khả quan.
- Nhập siêu cũng đang là bài toán mà Chính phủ đang đau đầu hiện nay vì khó kiểm
soát. Nhất là mặt hàng xa xỉ phẩm, ước tính năm 2010, Viêt Nam nhập siêu mặt hàng
này lên đên 10 tỷ USD, đây là con số phải giật mình. Hiển nhiên là Chính phủ cũng tỏ
ra bất lực khi một mặt thì cố gắng hạn chế nhập khẩu các mặt hàng như ô tô, đồ điện tử
thì các mặt hàng này lại càng tràn vào Việt Nam. Chính sách kinh tế của Chính phủ
luôn có mục tiêu rất tốt đẹp, tuy nhiên lại có kết quả ngược lại.
Chính sách kinh tế của Chính phủ không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của NH. Nhất là việc kiểm soát lạm phát
Thang Long University Library
60
không hiệu quả, gây ra tình trạng lạm phát tăng cao, năm 2010 là 11,75%. Lạm phát sẽ
làm cho các NH phải huy động vốn với chi phí đắt hơn, tức là lãi suất huy động cao
hơn rất nhiều, điều tất yếu là phải cho vay với lãi suất cao hơn. Lãi suất cho vay lại làm
khó cho cả NH và khách hàng, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, khiến cho
tình trạng mất an ninh tín dụng một cách nghiêm trọng là điều không thể tránh khỏi.
2.4.1.4 Điều hành chính sách tiền tệ của NHNN
- Trong các năm gần đây, các chính sách tiền tệ rất rối ren và điều này ảnh hưởng đến
sự ổn định của nền kinh tế. Chính sách không nhất quán của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong việc quản lý tiền tệ và hối đoái đã tác động đến sự tin tưởng vào các chính
sách của Ngân hàng Trung ương.
- Nhất là sự không nhất quán trong chính sách lãi suất. Khi tuyên bố thắt chặt chính
sách tiền tệ vào cuối năm 2011 thì lại có ý kiến nên thả nổi lãi suất, cho lãi suất thỏa
thuận. Sau đó là NHNN phải bơm mỗi ngày 15.000 tỷ vào thị trường để bình ổn, khi
mức báo động là 3.000 tỷ. Điều này làm gia tăng lạm phát trong khi Chính phủ ra sức
đề nghị giảm lạm phát. Từ đó, chính sách tiền tệ không nhất quán lại làm ảnh hưởng
trực tiếp đến anh ninh tín dụng trong hoàn cảnh lạm phát mất kiểm soát.
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan
2.4.2.1 Quản trị của NHTM
- Trình độ tổ chức, cơ cấu còn thiếu và yếu. Chưa có sự đồng bộ từ trên xuống dưới.
Lãnh đạo các NH chưa có tầm nhìn sâu và rộng để hoạch định những chính sách cụ thể
để đề phòng hay đối phó mỗi khi có sự cố đe dọa đến an ninh tín dụng.
- Các NH còn chưa xác định đúng đắn chiến lược cho mình, vẫn còn trong tình trạng
“nhìn nhau”. Chạy theo số lượng, tăng thị phần bằng mọi cách mà quên đi những biện
pháp đảm bảo an toàn.
- Ngoài ra, phải kể đến trình độ quản trị, điều hành của các NH còn yếu kém, chưa
kiểm soát được dư nợ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao, gây khó khăn trong thanh
toán.
- Chính sách lãi suất huy động và cho vay của các NH không ổn định, gây nên các
cuộc chay đua về lãi suất.
61
2.4.2.2.Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Mặc dù đã các NHTM đã xây dựng được bộ máy tổ chức kiểm tra kiểm soát nội bộ
trong từng hệ thống và hoạt động kiểm soát nội bộ đã bước đầu đi vào nề nếp quy củ,
tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế trong khâu tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Vẫn còn sự chồng chéo lẫn nhau giữa kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.
Trong khi hai công việc này là hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế bộ phận
kiểm tra, kiểm soát hay kiểm toán nội bộ vẫn là những con người đó làm công việc đó.
- Mặc dù số lượng kiểm tra là tương đối lớn những vẫn không bao quát hết hoạt động
của NH. Hoạt động quản lý vốn và cho vay của các NH vẫn chưa được chú trọng khi
kiểm tra.
- Hầu như không có các cuộc kiểm toán toàn diện đối với chi nhánh mà chủ yếu là
kiểm tra theo mảng hoạt động.
 Nội dung kiểm tra - kiểm soát chưa bao trùm tất cả nên khó có thể đánh giá chính
xác về tính an toàn, hiệu quả công tác kiểm soát an ninh tín dụng trong NH.
- Chức năng tiền kiểm còn yếu. Tiền kiểm là đề cập đến khả năng ngăn chặn các sai
phạm của hoạt động. Dự báo các vùng có khả năng xuất hiện những sai phạm cao,
những điểm kiểm soát nào của quy trình còn yếu, trên cơ sở đó kiến nghĩ các biện pháo
điều chỉnh phù hợp, ngăn chặn các sai phạm từ xa. Sau đó kiến nghị biện pháp xử lý
tạo ra sự cảnh báo đối với các sai phạm này. Thực tế thì công tác kiểm tra, rà soát lại
của các NH chưa làm được điều này. Công việc mới chỉ dừng lại ở những việc đã xảy
ra rồi, sau đó đem ra để kiểm tra lại và xử lý vi phạm.
- Quy trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các NHTM còn nhiều bất cập. Chưa có sự
lập kế hoách chiến lược về kiểm toán, chỉ dừng lại ở hàng năm, hàng quý.
- Hệ thống thông tin dùng cho Kiểm toán c ̣ n quá non trẻ không đáp ứng được vấn đề
cập nhật, khai thác thông tin một cách thường xuyên có hệ thống.
Kết luận chương 2:
Trên đây là cách nhìn khái quát nhất về tình trạng an ninh tín dụng ở các NHTM
Việt Nam trước và sau cuộc khủng hoàng tài chính toàn cầu năm 2008. Tuy còn những
hạn chế về chính sách điều hành của Nhà nước, quy chế nội bộ của các NH cũng như
Thang Long University Library
62
thực tế các chỉ tiêu tài chính vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, song hệ thống các NHTM
vẫn đảm bảo được an ninh trong tín dụng trong tình hình trước mắt.
63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÍN DỤNG TRONG NHTM
VIỆT NAM
3.1 Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ra hậu quả lớn đối với nền kinh tế
toàn cầu mà trực tiếp là từ nước Mỹ, Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này.
Điều quan trọng là cần rút ra những bài học kinh nghiệm để có thể phòng ngừa và đối
phó với những cuộc khủng hoảng sau này sẽ xảy ra. Vì hơn hết, trạng thái ổn định của
nền kinh tế và thị trường tài chính tiền tệ chỉ là tạm thời, mọi biến động luôn thường
xuyên diễn ra và diễn biến thì ngày một phức tạp hơn rất nhiều. Những bài học cho
Việt Nam được áp dụng cho nhiều phía:
- Bài học từ cơ chế chính sách
- Bài học từ kiểm tra kiểm soát
- Bài học từ nội bộ ngân hàng
3.1.1 Bài học từ cơ chế chính sách.
- Việt Nam có một hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng khá chặt chẽ và dày đặc, tuy nhiên không phải là
không có những khe hở để dễ dàng lách luật. Cần phải củng cố và cải cách chính sách
pháp luật thường xuyên để phù hợp với tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Luật
lệ, cũng như chế tài hoạt động của Nhà nước cho các NHTM cũng phải hà khắc hơn,
tránh tình trạng thả lỏng giống Mỹ trước khi xảy ra khủng hoảng. Tạo một hành lang
pháp lý an toàn nhưng thật chặt chẽ để hoạt động tín dụng có cơ hội được phát huy vai
trò của mình đối với nền kinh tế.
- Nhà nước mà đại diện là NHNN và Bộ Tài chính cần xem lại chính sách tiền tệ, thắt
chặt tín dụng đang được triển khai và ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế Việt Nam
và sự sống còn của các NHTM.
- Tự do hóa, mở cửa thị trường tài chính để tạo ra một thị trường tài chính năng động,
qua đó thu hút vốn đầu tư là cần thiết. Nhưng tự do hóa phải trên cơ sở luật pháp và
giám sát chặt chẽ của nhà nước. Khẩu hiệu "Hãy để mọi thứ cho thị trường tự do điều
tiết, chính phủ càng can thiệp ít vào hoạt động của thị trường càng là một chính phủ
tốt" qua cuộc khủng hoảng này cho thấy nó đã lỗi thời.
- Phải thận trọng khi đưa vào giao dịch các công cụ phái sinh khi chưa được luật pháp
hóa, vì đó là những công cụ mang nặng tính đầu cơ. Hoạt động đầu cơ có hai mặt tích
Thang Long University Library
64
cực và tiêu cực. Khi luật chưa có, hoặc luật chưa chuẩn và giám sát thị trường không
tốt, thì giao dịch các công cụ phái sinh sẽ phát sinh tiêu cực.
- Việt Nam cần có một sự thay đổi về thể chế quản lý tài chính - kinh tế một cách có
trât tự và vững chắc. Một thể chế quản lý nhấn mạnh tới trách nhiệm hiệu quả của từng
tế bào của bộ máy quản lý Nhà nước, từng tổ chức tài chính đối với lợi ích toàn xã hội
và với yêu cầu phát triển bền vững. Điều đó lại đòi hỏi một sự minh bạch về thông tin
quản lý – điều mà Việt Nam chưa đạt được
3.2.2 Bài học từ kiểm tra kiểm soát
- Việt Nam cần đặc biệt quan tâm hơn đến việc xây dựng tốt những nền tảng cơ bản
cho phát triển hệ thống và thị trường tài chính (như khuôn khổ pháp lý về giám sát và
tổ chức giám sát tài chính, việc phát triển các định chế đầu tư dài hạn, định mức tín
nhiệm, hệ thống động lực, việc tổ chức lại hai sàn giao dịch chứng khoán...). Hiện tại,
thông tin minh bạch và sự phân công, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan giám sát tài
chính là đặc biệt quan trọng.
- Cho vay dưới chuẩn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng khủng hoảng tài
chính ở Mỹ năm 2008. Ở Việt Nam biểu hiện khác của cho vay dưới chuẩn là cho vay
trên giá trị tài sản đảm bảo. Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo tại Việt nam
không quá cao, tuy nhiên định giá tại Việt Nam lại chưa minh bạch. Việt Nam chưa có
nghiệp vụ chứng khoán hóa (công cụ truyền dẫn phát tán rủi ro ra phạm vi quốc tế). Đó
là những tín hiệu tích cực cho thấy Việt Nam chưa có nguy cơ cao xảy ra hay phát tán
khủng hoảng. Tuy nhiên những thông tin trên đây lại đòi hỏi NHNN cùng với các
NHTM phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát hơn nữa đến hoạt động tín dụng ở các
NHTM này nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời nguy cơ khủng hoảng xuất phát từ
các trường hợp cấp tín dụng không an toàn nói trên.
- Thông tin và sự minh bạch về tài chính, nhân sự của các tổ chức niêm yết, ngân hàng
và các tổ chức tài chính khác phải được quan tâm đặc biệt, để qua đó Nhà nước và
công chúng đầu tư thực hiện được sự giám sát thường xuyên, ngăn chặn kịp thời những
bất hợp lý hoặc các vi phạm.
- Cần phải có sự giám sát độc lập từ một cơ quan trực thuộc chính phủ như Ủy ban
giám sát tài chính quốc gia và xây dựng hệ thống xếp hạng riêng theo tình hình thực tế
ở Việt Nam.
65
3.1.3 Bài học từ nội bộ Ngân hàng
- Các NHTM ở Việt Nam phải thấy được những gì đã xảy ra với các NHTM ở Mỹ để
tránh trên con đường phía trước.
- Bài học lớn nhất từ cuộc khủng hoảng này đối với các NHTM Việt Nam có lẽ là việc
kìm chế lòng tham, phải bám sát và áp dụng các quy tắc chuẩn mực đạo đức trong kinh
doanh.
- Hệ thống các NHTM ở Việt Nam không được đi theo vết xe đổ của các NHTM Mỹ.
Đó là tâm lý được Nhà nước “Bao cấp” nghĩa là khi xảy ra khủng hoảng, NHNN sẽ
bơm tiền vào các NHTM để cứu các NHTM đang đứng trước nguy cơ sụp đồ. Tâm lý
gây ra hành động tiêu cực là thả lỏng các điều kiện tín dụng để cấp tín dụng mà bỏ qua
những rủi ro tiềm tàng. Mục đích của các NHTM là tăng sức cạnh tranh cho mình,
nâng cao thị phần và thu nhập mà nghĩ rằng sẽ được Nhà nước cứu vớt khi xảy ra sự
cố.
- Bên cạnh đó, các NHTM cần thận trọng với những khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro
như chứng khoán, bất động sản, khả năng kiểm soát quản lý cũng như tính hiệu quả
của các khoản tín dụng này. Trong bối cảnh sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn
và nhà đầu tư có rất ít lựa chọn, thị trường bất động sản vẫn là mảnh đất màu mỡ của
doanh nghiệp, người dân và ngân hàng, đặc biệt khi thị trường này còn bỏ ngỏ và chưa
có biện pháp kiểm soát, dòng vốn này sẽ tiếp tục tăng trong năm nay và những năm
tiếp theo, từng bước tạo thành bong bóng.
- Xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng. Bởi nhiều khi sự đỗ vỡ của ngân hàng
bắt nguồn từ tâm lý hoảng loạn thái quá của dân chúng. Bài học này liên quan đến việc
sử dụng tốt một công cụ kiểm soát là bảo hiểm tiền gửi (BHTG). Tổ chức BHTG cần
phát huy tốt vai trò của mình để tạo được niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài
chính ngân hàng và tham gia ngăn chặn, xử lý những rủi ro nhằm hạn chế sự đổ vỡ
mang tính dây truyền. Công chúng tin tưởng hơn vào hệ thống tài chính, ngân hàng
nếu họ nhận thức được rằng có một tổ chức tài chính thay mặt Chính phủ giám sát
thường xuyên tổ chức tín dụng mà họ gửi tiền chứ không chỉ thực hiện việc chi trả tiền
gửi cho họ khi tổ chức đó bị đổ vỡ. Điều quan trọng hơn, niềm tin đó góp phần ổn định
về chính trị, xã hội thậm chí kể cả trong trường hợp xảy ra khủng hoảng. Thực tế, trong
thời gian vừa qua khi khủng hoảng tài chính diễn ra trên thế giới, để bảo vệ người dân,
đảm bảo sự ổn định chính trị, xã hội, hàng loạt các Chính phủ đã điều chỉnh chính sách
Thang Long University Library
66
BHTG kịp thời như cam kết đảm bảo và nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tại Mỹ và một
số nước Châu Âu khác. Với sự phản ứng nhanh nhạy đó, mặc dù thị trường tài chính
các nước này biến động mạnh song, công chúng gửi tiền không hoảng loạn vì tiền gửi
của họ đã được đảm bảo phần lớn hoặc toàn bộ bởi tổ chức BHTG.
- Bài học quan trọng nhất từ cuộc khủng hoảng này là cạnh tranh giữa các tổ chức tín
dụng tạo ra sự đổi mới nhưng cũng chứa đựng sự bất ổn định.
3.2 Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng
Từ những bài học rút ra về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 sẽ
tìm ra những giải pháp tích cực để các NHTM tránh được khủng hoảng và nâng cao
chất lượng tín dụng của bản thân các NHTM và hệ thống NHTM ở Việt Nam. Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng bao gồm bốn nhóm giải pháp cơ bản:
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
- Nhóm giải pháp cho nội bộ các NH
- Nhóm giải pháp về kiểm tra kiểm soát
- Nhóm giải pháp bổ trợ.
3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách phải xuất phát từ ý chí phương hướng của Nhà nước trước
tiên. NHNN cần điều hành chủ động, linh hoạt và hiệu quả các công cụ chính sách tiền
tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng, kết hợp chặt chẽ với thanh tra, giám sát việc thực
hiện quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng; sửa đổi
cơ chế cho vay bằng ngoại tệ để giảm nhu cầu vay; áp dụng biện pháp giảm tốc độ và
tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất, để kiểm soát quy mô và chất lượng tín
dụng phù hợp với Nghị quyết số 11/NQ-CP.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định an toàn về tín dụng, ngân hàng theo lộ trình phù
hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội nước ta; chỉ đạo các tổ chức tín
dụng cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng an toàn, bền vững. Tập trung rà soát,
sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng
cường kiểm tra, giám sát, cảnh báo sớm rủi ro hệ thống; hỗ trợ các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng trong phòng chống rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống.
- Rà soát, ban hành cơ chế quản lý hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng từ
nước ngoài; việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế ở nước ngoài đối với các chủ thẻ là
người cư trú.
67
- Hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông thoáng, ổn định đảm
bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường hoạt động có hiệu quả.
Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện hành. Tiếp tục xây dựng
những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như: bảo lãnh ngân hàng, cho thuê
tài chính, bao thanh toán… theo chuẩn mực quốc tế.
- NHNN cần đánh giá lại mạng lưới chi nhánh các NH trên toàn quốc, kiên quyết
không thể để tình trạng các NH chỉ tăng cường mở rộng về “lượng” mà không quan
tâm về “chất”. Rà soát, cơ cấu lại toàn bộ các chi nhánh, phòng giao dịch của các NH,
chỉ để lại những chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Đồng thời xử lý nghiêm những NH
chỉ chú trọng mở rộng mạng lưới trong khi vốn điều lệ không cho phép.
- Các văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành cần dựa trên cơ sở khoa học, tức là có
tính toán, đánh giá một cách cụ thể chi tiết dựa vào các phương pháp phân tích tiên
tiến. Không nên ban hành theo cảm tính, thiếu cơ sở. Các văn bản này phải được áp
dụng một cách lâu dài, ổn định. Mỗi quy định đưa ra cần có sự xem xét chi tiết. VD:
quyết định các NHTM tăng vốn điều lệ cần có lộ trình cụ thể, tăng vào thời kỳ thích
hợp, tránh sự đột ngột, gò ép. Điều này tạo sức ép tăng dư nợ, gây nên tăng nợ quá
hạn, nợ xấu cho các NH trong tương lai, làm mất ổn định trong an ninh tín dụng.
- Mỗi khi ban hành văn bản pháp luật, cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản này
nhằm kiểm tra tính khả thi của văn bản và sự chấp hành của các NHTM.
- Chính phủ không nên can thiệp vào việc điều hành tín dụng của NHTM. Bởi lẽ, việc
điều hành chính sách tín dụng là của NHNN. Không nên có quá nhiều cơ quan can
thiệp, sẽ càng làm cho cơ chế điều hành thêm chồng chéo, làm cho các NH khó áp
dụng vào công việc.
3.2.2 Nhóm giải pháp nội bộ các Ngân hàng
Thứ nhất, nâng cao năng lực quản trị - điều hành trong các NH:
- Nâng cao năng lực quản trị, dự báo, phân tích xử lý tình huống trong quản trị, điều
hành hoạt động ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành của các ngân hàng cần
có kế hoạch và tầm nhìn chiến lược dài hạn, phù hợp với diễn biến kinh tế – xã hội.
- Chủ động nắm bắt định hướng và dự báo kinh tế của Nhà nước, quản trị hợp lý tài
sản Nợ – Có, khả năng thanh khoản và nguồn vốn, sớm khắc phục việc sử dụng vốn
bất hợp lý, để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh; nâng cao chất lượng
Thang Long University Library
68
và đa dạng hoá hoạt động, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng; phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
- Cần nâng cao chất lượng quản trị về thanh khoản của các NH. Cân đối giữa phát triển
tín dụng và khả năng thanh khoản. Huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý,
tỷ lệ Vốn huy động ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay dài hạn chiếm tỷ trọng thấp.
Cần có biện pháp ứng phó với khả năng mất thanh khoản (củng cố dự phòng rủi ro…).
Thứ hai, xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, lâu dài, bền vững:
- Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác điều hành
kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ thống
giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an toàn,
đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
- Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu
quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất,
phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay
linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau
tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt
động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với
chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm
bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Thứ ba, hoàn thiện nghiệp vụ cấp tín dụng tại các NHTM:
- Đa dạng hoá hoạt động tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, trong giai
đoạn trước mắt, các NHTM CP khó có thể cạnh tranh bằng công cụ lãi suất, thì các
ngân hàng càng phải chú trọng đến phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại. Mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới, có
chiến lược marketing phù hợp. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen và nhận
thức được tiện ích của các sản phẩm cung cấp. Công khai các thông tin tài chính để
người dân tiếp cận, nắm bắt thông tin để hạn chế những rủi ro về thông tin.
69
- Tiếp tục tăng vốn điều lệ để tăng cường năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đi đôi với việc đảm bảo khả năng quản lý hiệu quả của vốn điều lệ tăng lên. Các
ngân hàng cần nghiên cứu kỹ, xác định cổ đông chiến lược phù hợp để đảm bảo việc
tham gia góp vốn thực sự hỗ trợ, hợp tác với ngân hàng.
- Đối với các NHTMCP mới chuyển đổi mô hình hoạt động sang đô thị hoặc cơ cấu
lại, cần đặc biệt chú trọng quản lý tốt tài sản Nợ/Có, chú ý xây dựng quy chế tổ chức,
hoạt động, quản trị rủi ro, đầu tư công nghệ thích đáng để mở rộng và đa dạng hoá hoạt
động, phát triển bền vững.
- Các NHTM phải chú ý đến cơ cấu lại tín dụng, giữa ngắn hạn và trung – dài hạn; cơ
cấu của các khoản vay kinh doanh và phi kinh doanh (vay đầu tư bất động sản, chứng
khoán) hợp lý, tránh tình trạng cho vay quá nhiều vào bất động sản như hiện nay.
- Cần tuân thủ chặt chẽ những chính sách của NHNN, nghĩa là phải điều chỉnh cho vay
theo tín hiệu chính sách tiền tệ của NHNN, để đảm bảo an ninh tín dụng. Tránh chạy
theo lợi nhuận mà quên đi sự rủi ro vốn có trong hoạt động tín dụng và những cảnh báo
của NHNN.
- Đối với các NHTMCP không đảm bảo mức vốn pháp định hoặc có qui mô nhỏ,
NHNN cần có chủ trương sáp nhập, hợp nhất để trở thành NHTMCP có qui mô lớn
nhằm tăng khả năng cạnh tranh, vì thời gian qua, những NHTM CP nhỏ, yếu là những
ngân hàng đã tác động thiếu tích cực đến thị trường tiền tệ.
- Hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản
thủ tục làm cho dịch vụ dễ tiếp cận và hấp dẫn khách hàng. Nâng cao chất lượng tín
dụng gắn với tăng trưởng tín dụng; xoá bỏ những ưu đãi trong cơ chế tín dụng nhằm
tạo môi trường kinh doanh bình đẳng; hoàn thiện cơ chế huy động tiết kiệm bằng VND
và ngoại tệ với lãi suất phù hợp để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội vào ngân
hàng; nghiên cứu áp dụng cách phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích dự phòng rủi
ro theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng.
- Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải nâng cao năng lực marketing
của các NHTM, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu biết, tiếp cận và sử dụng có
hiệu quả các dịch ngân hàng; nâng cao tiện ích của các dịch vụ ngân hàng; sử dụng
linh hoạt công cụ pḥng chống rủi ro gắn với các đảm bảo an toàn trong kinh doanh
ngân hàng.
Thang Long University Library
70
- Về lãi suất: phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn cũng
như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Để hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội Ngân hàng
cũng như nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất thị trường
thông qua lãi suất định hướng của mình.
Thứ tư, nâng cao năng lực trình độ đội ngũ nhân viên:
- Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất
cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con
người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng,
chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ
năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực
hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận
khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng
thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
- Các ngân hàng cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào
tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cán bộ ngân hàng có nghiệp vụ
chuyên môn giỏi, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Có chính
sách hợp lý và xây dựng môi trường văn hoá làm việc phù hợp để ổn định và khai thác
được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tại nước ngoài. Tham gia các chương
trình đào tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý
điều hành thông qua các cổ đông nước ngoài.
- Cán bộ tín dụng phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường Đại
học có uy tín. Trong điều kiện quy mô đào tạo chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
rất lớn như hiện nay thì phải làm tốt công tác tuyển chọn, sàng lọc từ đầu. Cần căn cứ
vào bảng điểm, học lực, kết quả tu dưỡng trong trường và cần ưu tiên những người có
kinh nghiêm, kết hợp với tổ chức thi tuyển theo thông lệ của NH.
- Có khả năng ngoại ngữ, tin học, nhanh nhẹn, hoạt bát, kỹ năng phân tích thị trường
và khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm. Đây là điều kiện để phục
71
vụ cho việc nghiên cứu tài liệu, giao dịch, sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định
dự án, trong thu hút khách hàng và đánh giá khách hàng.
- Có phẩm chất đạo đức, đây là yêu cầu tối quan trọng đối với một cán bộ tín dụng. Để
xem xét vấn đề này, cần nghiên cứu lịch sử, quá khứ trong công tác, nghe ngóng dư
luận và phản ánh của người vay vốn, theo dõi thái độ và phong cách làm việc cũng như
tiếp xúc với khách hàng, tham khảo cả lề lối sinh hoạt quan hệ xã hội.
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại;
tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập; tuyển dụng nguồn
nhân lực trẻ, có trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thoả đáng nguồn
nhân lực có trình độ về làm việc tại các ngân hàng. Đào tạo lại đội ngũ nhân viên theo
hướng giỏi về nghiệp vụ tín dụng, thành thạo ngoại ngữ, công nghê thông tin, có khả
năng chịu được áp lực cao trong môi trường làm việc ở NH, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng. Hiện nay, chính
sách tiền thưởng, thu nhập của nhiều NHTM chưa gắn chặt giữa quyền lợi và trách
nhiệm, do đó, cần gắn chất lượng và hiệu quả công việc trong ngành NH nói chung bà
cho cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng theo hướng gắn chặt giữa quyền lợi và trách
nhiệm của họ, đồng thời được thưởng xứng đáng với sức lao động đã bỏ ra là cần thiết.
Nên có cơ chế, động viên vật chất, cơ chế thưởng đối với cán bộ thu hút được khách
hàng lớn, dự án lớn, có uy tín, có hiệu quả, khách hàng kinh doanh xuất khẩu có truyền
thống và thị trường ổn định…
- Luân chuyển cán bộ tín dụng. Cần có cơ chế luân chuyển cán bộ tín dụng giữa các
chi nhánh, các phòng giao dịch, hay cán bộ tín dụng phụ trách các nhóm khách hàng,
phụ trách địa bàn. Định kỳ khoảng 1 năm hay 2 năm luân chuyển một lần. Việc luân
chuyển tránh được trường hợp cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng cố ý làm sai
trái, hoặc những vi phạm khác, làm rõ hơn thực chất của chất lượng tín dụng. Các NH
nước ngoài thực hiện có tính chất bắt buộc đối với việc luân chuyển này, kể cả giám
đốc hay lãnh đạo các bộ phận.
- Kết hợp luân chuyển là kiểm tra chéo giữa các phòng giao dịch, giữa các khu vực,
các địa bàn cán bộ tín dụng quản lý. Tách bạch giữa bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận
dịch vụ khách hàng với cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định, quản trị rủi ro. Không nên cho
một cán bộ tín dung thực hiện tất cả các khâu trong quy trình của một khoản cho vay,
Thang Long University Library
72
tức là vừa tiếp cận khách hàng, vừa xử lý hồ sơ, vừa thẩm định và đánh giá rủi ro, vừa
kiểm tra món vay và theo dõi món vay.
Thứ năm, một số giải pháp khác:
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng
tiếp cận với công nghệ hiện đại, quản trị và dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của khách hàng; đồng thời sớm xây dựng hệ thống dự phòng
dữ liệu, hoàn thiện hệ thống an ninh mạng và từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc
tế trong hoạt động ngân hàng.
- Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác điều hành
kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ thống
giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an toàn,
đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. Trong công tác tín dụng, thông tin
là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay
không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính
xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng
cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan
đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập
các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ
thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc
sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách
hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
- Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của các NHTM; nâng cao
khả năng dự báo thị trường để có thể vừa mở khả năng kinh doanh, vừa đảm bảo an
toàn cho hoạt động ngân hàng.
- Khi phát triển mạng lưới hoạt động, các ngân hàng phải đảm bảo điều kiện mở, tính
toán kỹ hiệu quả hoạt động và khả năng quản lý khi mở rộng mạng lưới phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm.
3.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Muốn đổi mới về kiểm tra, kiểm soát nội bộ trước hết phải xem xét đến sự đổi
mới trong kiểm toán nội bộ
Thứ nhất, đổi mới về mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ theo các tiêu chí sau:
73
- Đảm bảo tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ. Kiếm toán nội bộ không phải
chịu bất cứ một sự chỉ đạo nào trong việc lập báo cáo kiểm toán và đánh giá kết quả
kiểm toán. Muốn vậy trong tương lại các NHTM phải thiết lập một tổ chức kiểm toán
nội bộ theo ngành dọc, không nên để tình trạng không rõ ràng như hiện nay giữa kiểm
tra kiểm soát nối bộ và kiểm toán nội bộ.
- Phát huy vị thế của kiểm toán nội bộ trong đơn vị. Kiểm toán nội bộ phải có một vị
trí thích hợp trong nội bộ Chi nhánh, thực thi nhiệm vụ của mình một cách độc lập và
khách quan. Bộ phận này có quyền báo cáo kết quả kiểm toán trực tiếp cho ban kiểm
soát mà không cần sự chấp thuận của Giám đốc Chi nhánh.
Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền được nhân thông tin về những nghị quyết
của Ban giám đốc đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Bộ phận này được
quyền tiếp cận không hạn chế các hồ sơ thông tin tại các bộ phận được kiểm toán. Các
quy chế về tổ chức, hoạt động trước khi công bố phải được gửi cho bộ phận kiểm toán
nội bộ để xin ý kiến.
Từ đây, nâng cao vai trò của Ban Kiểm soát trong tổ chức nói chung và kiểm
toán nội bộ nói riêng.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Để có
thể có được hệ thống giám sát nội bộ hiệu quả thì các NHTM cần hoàn thiện trước hết
bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ và sau đó là bộ máy kiểm toán nội bộ. Với tình hình
thực tế đặc thù của các NHTM như hiện nay thì vấn đề củng cố và hoàn thiện hệ thống
kiểm tra kiểm soát nội bộ là một vấn đề hết sức cấp bách. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ này phải được tổ chức phân tán tới tất cả các chi nhánh cấp 2 và 3 để giúp Ban
Kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động thường
xuyên đối với hoạt động tín dụng.
Thứ hai, hoàn thiện quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo chuẩn mực tiên
tiến.
Đây là một điều tất yếu và không kém phần quan trọng. Quy chế càng chặt chẽ,
rõ ràng, chi tiếng và cụ thể hóa thì hiệu quả của việc thực hiện càng cao. Một quy chế
đầy đủ và hợp lý cần phải đáp ứng được các nội dung sau:
- Cơ sở để ra quy chế
- Mô hình cụ thể về bộ máy tổ chức kiểm tra – kiểm soát nội bộ của từng cấp NH
- Phân định rõ chức năng nhiệm vụ chủ yếu của từng chức danh
Thang Long University Library
74
- Tiêu chuẩn của từng chức danh, bổ nhiệm và miễn nhiệm
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của kiểm tra – kiểm soát nội bộ
- Các nguyên tắc và nội dung cơ bản của kiểm tra – kiểm soát nội bộ
- Quy định về nội dung, trình tự và phương pháp kiểm tra – kiểm soát nội bộ
- Chế độ thông tin báo cáo của kiểm tra – kiểm soát nội bộ
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao
- Hoàn thiện việc bố trí nhân sự kiểm tra kiểm soát theo hướng bồi dưỡng và đào tạo
cán bộ nguồn.
- Mở rộng nguồn tuyển dụng. Không nên chỉ dựa vào nguồn tại chỗ của các NHTM
như hiện nay, mà có thể lựa chọn những cán bộ có thể đáp ứng rất tốt yêu cầu cần có
khi làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ kiểm tra, kiểm soát hiện có. Đào tạo về
trình độ ngoại ngữ, luật, công nghê thông tin, nghiệp vụ tín dụng.
Thứ tư, đổi mới phương pháp kiểm tra kiểm soát nội bộ và chuẩn hóa quy trình
kiểm tra, kiểm soát.
- Lập kế hoạch cụ thể cho từng kỳ, ghi lại một cách chi tiết những thông tin cần thiết
để đạt được mục đích cuộc kiểm tra.
3.2.4 Nhóm giải pháp bổ trợ
3.2.4.1 Điều hành kinh tế vĩ mô
Về giải pháp kiểm soát lạm phát
- NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phối hợp với
Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan trong việc kết hợp hài hoà giữa chính sách tiền tệ
và chính sách tài khoá để kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín dụng
và đảm bảo lãi suất ở mức hợp lý.
- Điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt theo tín hiệu thị trường; tăng cường năng lực
phân tích, dự báo, chủ động điều chỉnh lượng cung tiền để đảm bảo tính thanh khoản
của hệ thống ngân hàng, góp phần kiểm soát lạm phát.
Về kiểm soát nhập siêu
- Cải thiện cán cân thanh toán, NHNN chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ
quan liên quan tăng cường kiểm tra và giám sát các nguồn vốn vào – ra, đặc biệt là vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút kiều hối;
75
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo các nguồn vốn vào – ra để
chủ động điều hành thị trường ngoại hối, ổn định cán cân thanh toán và tăng dự trữ
ngoại hối một cách hợp lý;
- Sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp để khuyến khích các ngân hàng
thương mại cho vay sản xuất các mặt hàng có thị trường xuất khẩu lớn.
Đối với thị trường bất động sản
- Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng bất động sản thông qua việc kiểm soát quy
trình, giám sát nghiêm việc cho vay bất động sản của các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng để đảm bảo an toàn hệ thống.
3.2.4.2 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
Để duy trì bảo đảm hệ thống tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, NHNN chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Điều hành có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ; kiểm soát tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán và tín dụng ở mức hợp lý, có biện pháp điều tiết để giảm mặt
bằng lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm pháp, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh và ổn định đời sống nhân dân;
- Có biện pháp hỗ trợ để các NHTM ưu tiên cho vay phát triển khu vực nông nghiệp,
nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các
ngành công nghiệp hỗ trợ; hạn chế tối đa sử dụng các biện pháp hành chính;
- Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý ngoại hối; điều hành thị trường
ngoại hối và tỷ giá chủ động, linh hoạt, phù hợp với tình hình cung - cầu ngoại tệ, bảo
đảm tăng tính thanh khoản của thị trường, khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế và góp phần tăng dự trữ ngoại hối; nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung quy định về quản lý cán cân thanh toán quốc tế;
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, công
khai, minh bạch thông tin của thị trường ngoại tệ và thị trường vàng; có giải pháp phù
hợp để quản lý, kiểm soát được luân chuyển vốn, tín dụng giữa các thị trường này.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm tình trạng đô la hoá, chuyển dần quan hệ
huy động – cho vay trong nước bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng sang quan hệ
mua – bán ngoại tệ.
Thang Long University Library
76
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định an toàn về tín dụng, ngân hàng theo lộ trình phù
hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội nước ta; chỉ đạo các tổ chức tín
dụng cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng an toàn, bền vững.
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng, tăng cường kiểm tra, giám sát, cảnh báo sớm rủi ro hệ thống; hỗ trợ các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong phòng chống rủi ro, bảo đảm an toàn hệ
thống.
- Bên cạnh đó, NHNN cần tiếp tục chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao
tính an toàn trong hoạt động của các TCTD, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô: chỉ đạo
TCTD nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, phát triển dịch vụ ngân hàng
hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập; rà soát sửa đổi và ban hành một số quy định mới
liên quan đến đảm bảo an toàn hoạt động của TCTD theo hướng phù hợp hơn với
thông lệ, chuẩn mực quốc tế và tình hình thực tiễn Việt Nam; chỉ đạo và giám sát việc
thực hiện kế hoạch tăng vốn của các TCTD theo quy định tại Nghị định số
141/2006/NĐ-CP, trình và được Thủ tướng chấp thuận phương án gia hạn thời gian
tăng vốn điều lệ đến 31/12/2011; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối
với tiền tệ, ngân hàng và xử lý kịp thời các sai phạm.
- Định hướng cho chính sách tiền tệ, cần chú trọng tiếp tục điều hành CSTT một cách
thận trọng, chủ động và linh hoạt, theo nguyên tắc thị trường; phối hợp chặt chẽ với
chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô. Tổng phương tiện thanh toán tăng 21-24%, tín dụng đối với nền
kinh tế tăng khoảng 23%, tập trung tín dụng cho sản xuất.
Lãi suất và tỷ giá được điều hành ở mức phù hợp với các cân đối kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của NHNN. Tỷ giá và
quản lý ngoại hối linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường, phù hợp với diễn biến lãi suất,
cân đối hài hòa cung – cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường và thúc đẩy
xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, giảm dần t́nh trạng đô la hoá trong nền kinh tế; thực hiện
đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán. NHNN sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan
theo dõi, quản lý chặt chẽ thị trường vàng và thị trường ngoại tệ.
Tập trung xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo chương
trình kế hoạch, trong đó tập trung vào các văn bản hướng dẫn hai Luật Ngân hàng Nhà
nước và Luật các Tổ chức tín dụng. Cùng với đó, NHNN tiếp thực thi các biện pháp
77
nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của các TCTD;
củng cố, sắp xếp lại các TCTD phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tăng cường
tính công khai minh bạch trong hoạt động ngân hàng; tăng cường thanh tra, giám sát,
đặc biệt là giám sát từ xa, phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
NHNN cũng sẽ theo dõi, giám sát chặt chẽ và dự báo kịp thời diễn biến kinh tế vĩ mô,
diễn biến thị trường tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ có hiệu quả công tác
chỉ đạo, điều hành hoạt động tiền tệ, ngân hàng; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015; tăng cường hoạt động thông tin tuyên truyền,
chủ động trong việc cung cấp thông tin;...
Kết luận chương 3
Từ thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam đã trình bày ở
chương 2, trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tồn tại và những nhân tố ảnh hưởng
đến an ninh tín dụng, chương 3 là những bài học cụ thể về khủng hoảng tài chính tiền
tệ cho Việt Nam cũng như là những giải pháp để đảm bảo an ninh tín dụng cho các
NHTM Việt Nam. Trong những nhóm giải pháp đưa ra, luận văn chú trọng vào hai giải
pháp là “nhóm giải pháp về nội bộ ngân hàng” và “nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm
soát nội bộ”- Đây là hai nhóm giải pháp quan trọng nhất và cần phải làm gấp. Hai
nhóm giải pháp này có mỗi quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau do cũng đi vào giải
quyết ở từng NHTM.
Thang Long University Library
78
KẾT LUẬN
Đề tài “Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam -
Bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu” đã đưa ra được những bài học cũng như
giải pháp để nhằm đảm bảo được an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam.
Luận văn đã nêu ra được ba vấn đề cơ bản:
Một là, từ những cơ sở lý luận chung của hoạt động tín dung, đưa ra được hiểu
biết về an ninh trong hoạt động tín dụng cùng những tiêu chí đánh giá mức độ an ninh
trong hoạt động tín dụng trên phương diện khách quan lẫn chủ quan. Nhìn lại cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu mà bắt nguồn từ nước Mỹ để thấy được nguyên nhân
cũng như hậu quả của cuộc khủng hoảng này.
Hai là, trên cơ sở thực tiễn về hành lang pháp lý, quy trình cấp tín dụng, quy
trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ, cùng những tiêu chí về vốn huy động, dư nợ, nợ quá
hạn, nợ xấu và kết quả hoạt động kinh doanh, luận văn đi vào đánh giá thực trạng an
ninh trong hoạt động tín dụng những năm gần đây ở các NHTM Việt Nam.
Ba là, từ cơ sở lý luận và những đánh giá thực tiễn về tình hình an ninh tín
dụng, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam để tránh khỏi
khủng hoảng mà nền tài chính Mỹ và cũng như tài chính thế giới lâm vào năm 2008.
Từ đây, đề ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng mất an ninh
tín dụng ở các NHTM Việt Nam.
Trong quá trình tìm tòi, học hỏi và được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phan
Văn Tính, em đã hoàn thành được khóa luận tốt nghiêp của mình.
Một lần nữa, em xin cảm ơn chân thành đến thày giáo Phan Văn Tính, cô giáo
Hà Thu và toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã giúp em trong quá trình học tập và
nghiên cứu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp cũng như chặng đường sự nghiệp sau này
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Thu Thủy
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, Nhà xuất bản tài chính,
Hà Nội
2. ThS. Vũ Thu Hà, Thông tin tín dụng và cán bộ tín dụng trong nâng cao chất
lượng cho vay của NHTM, Tạp chí Ngân hàng, số 18 tháng 9/2010, trang 52-
54.
3. Báo cáo thường niên của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank,
Oceanbank năm 2007, 2008, 2009.
4. Báo cáo riêng giữa niên độ của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank,
Oceanbank năm 2010
5. Luật các TCTD năm 2004 và năm 2010
6. Thông tư 13/TT-NHNN, Thông tư 19/TT-NHNN
7. Quyết định 1627 và 27 bổ sung sửa đổi của NHNN
8. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, 22/04/2005 của NHNN quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD
9. Nguyễn Thị Hiên, Luận án tiến sĩ kinh tế: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kiểm toán nội bộ trong các NHTM NN ở Việt Nam, Hà Nội – năm
2008
10.http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c5/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9C
P0os3gDFxNLczdTEwMLQ1dLA09_X--
AYNcAQwNzA6B8pFm8s7ujh4m5j4GBu1egs4Gnu1ewhYmToYGBvxElug1
MCegOB7kWv36wCTiAowF-_d5G-
OX9CchbmOn7eeTnpuoX5IZGGGR6Zpk4KioCAGo90ns!/dl3/d3/L0lDU0lKS
WdrbUEhIS9JRFJBQUlpQ2dBek15cXchLzRCRWo4bzBGbEdpdC1iWHBBR
UEhLzdfMEQ0OTdGNTQwTzhBNzBJT1ZLTDNGUzFHRTUvNGYwQmM3
Mjk2MDAwMQ!!/?WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IOVKL3FS1
GE5_WCM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_v
n/vn.sbv.research/vn.sbv.research.research/43077d004560227ebb64ffe3555425
7c
Thang Long University Library
2
11.http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=2657&cap=3&id=449
8
12.http://atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/33647/index.aspx
13.http://quantritructuyen.com/chi-tiet/chien-luoc-cho-cac-ngan-hang-thuong-mai-
viet-nam/1836.html
14.http://vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Quoc-te/2008/11/3BA08461
15.http://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_s%C3%A1ch_kinh_t%E1%BA%
BF
15.http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=8786&
Itemid=134
16.http://www.tapchiketoan.com/ngan-hang-tai-chinh/ngan-hang-thuong-mai/xu-
ly-no-qua-han-hien-nay-o-cac-ngan-hang-thuong-mai-vie.html

More Related Content

PDF
Luận văn Quản trị Rủi ro Tín dụng
PDF
Giáo trình ngân hàng thương mại
PDF
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
PDF
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
PDF
Tailieu.vncty.com ch9 nhom8-tt_9248
PDF
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
PDF
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
PDF
Đề tài nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY
Luận văn Quản trị Rủi ro Tín dụng
Giáo trình ngân hàng thương mại
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Tailieu.vncty.com ch9 nhom8-tt_9248
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Vietcombank, HAY
Đề tài nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, RẤT HAY

What's hot (19)

PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
DOC
Xep hang tin dung mh binary logistic
DOC
Nh132
PDF
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
DOC
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
PDF
Vpb bancaobach niem_yet_2017
PPTX
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
PDF
Đề tài vận dụng mô hình binary logistic, ĐIỂM 8, RẤT HAY
DOCX
quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng ACB
PDF
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
PPT
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
DOCX
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
PPT
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
DOCX
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
PDF
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
DOC
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
PDF
PDF
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PDF
Báo Cáo Thực Tập Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Vinh Kim
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông ...
Xep hang tin dung mh binary logistic
Nh132
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Vpb bancaobach niem_yet_2017
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Đề tài vận dụng mô hình binary logistic, ĐIỂM 8, RẤT HAY
quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng ACB
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Báo Cáo Thực Tập Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Vinh Kim
Ad

Viewers also liked (20)

PDF
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
PDF
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
PDF
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
PDF
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng...
PDF
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
PDF
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
PDF
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
PDF
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
PDF
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
PDF
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
PDF
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
PDF
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
PDF
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
PDF
Xây dựng và phát triển chiến lược e marketing cho công ty tnhh phạm tường 2000
PDF
Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ho...
PDF
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
PDF
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
PDF
đáNh giá tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện nghiên cứu tại sàn...
PDF
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
PDF
Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
Xây dựng và phát triển chiến lược e marketing cho công ty tnhh phạm tường 2000
Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ho...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện nghiên cứu tại sàn...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
Ad

Similar to Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt nam bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu (20)

PDF
Luận văn: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT 2 ...
PDF
Luận án tiến sĩ kinh tế giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại nhtmcp á châ...
DOC
Đề tài: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại VPBank, HAY
PDF
Luận văn quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
PDF
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
PDF
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
PDF
Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...
DOC
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
PDF
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
DOC
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
PDF
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
DOC
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
PDF
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
PDF
Đề tài cho vay trong điều kiện kinh tế không ổn định, 2018
PDF
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
 
DOC
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
PDF
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ...
DOC
Lv hoan chinh
PDF
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
DOC
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luận văn: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT 2 ...
Luận án tiến sĩ kinh tế giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại nhtmcp á châ...
Đề tài: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại VPBank, HAY
Luận văn quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, ĐIỂM CAO 2018
Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thươ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
Bntc cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
Đề tài cho vay trong điều kiện kinh tế không ổn định, 2018
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ...
Lv hoan chinh
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (20)

PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu

Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt nam bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC TỪ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THU THỦY MÃ SINH VIÊN : A10900 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2011
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – BÀI HỌC TỪ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. Phan Văn Tính SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trịnh Thu Thủy MÃ SINH VIÊN : A10900 CHUYÊN NGÀNH : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2011 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thày Phan Văn Tính đã giúp đỡ em nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin cảm ơn cô Hà Thu đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp! Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế - trường ĐH Thăng Long đã truyền cho em những kiến thức cơ bản để em hoàn thành tốt bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trịnh Thu Thủy
  • 4. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM VIỆT NAM 1 1.1 Hoạt động tín dụng trong NHTM 1 1.1.1 Khái niệm 1 1.1.2 Nội dung nghiệp vụ tín dụng của NHTM. 2 1.1.2.1 Cho vay 2 1.1.2.2 Chiết khấu 5 1.1.2.4 Bao thanh toán 6 1.1.2.5 Bảo lãnh ngân hàng 6 1.2 An ninh trong hoạt động tín dụng NHTM 8 1.2.1 Khái niệm về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM 8 1.2.2 Cơ sở đánh giá và đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam. 9 1.2.2.1Hệ thống các chuẩn mực đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM 9 1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá an ninh tín dụng NHTM. 11 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến an ninh trong hoạt động tín dụng 12 1.2.3.1 Nhân tố khách quan 12 1.2.3.2 Nhân tố chủ quan 16 1.3 Khủng hoảng tài chính thế giới 18 1.3.1 Nguyên nhân khủng hoảng tài chính toàn cầu. 18 1.3.2 Hậu quả của khủng hoảng. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM VIỆT NAM 25 2.1. Tổng quan về NHTM. 25 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 25 2.1.2.Hệ thống NHTM Việt nam hiện nay. 26 2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng NHTM . 27 Thang Long University Library
  • 5. 2.2.1. Hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng của NHTM 27 2.2.2. Tổ chức bộ máy cấp tín dụng trong NHTM Việt Nam 33 2.2.3.Quy trình cấp tín dụng. 35 2.2.4.Thực trạng về giám sát và tổ chức kiểm tra. 38 2.2.4.1.Giám sát của Nhà nước đối với hoạt động tín dụng NHTM 38 2.2.4.2.Kiểm tra, kiếm toán nội bộ tại NHTM 39 2.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng 42 2.2.5.1 Dư nợ / Tài sản có 43 2.2.5.2 Sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. 45 2.2.5.3 Huy động vốn thị trường II /Tổng vốn huy động. 46 2.2.5.4 Tỷ trọng cho vay bất động sản /Tổng dư nợ 49 2.2.5.5 Nợ xấu, nợ quá hạn. 50 2.2.5.6 Thu nhập chi phí. 54 2.3 Đánh giá về an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam 55 2.3.1 Mặt được 54 2.3.2 Tồn tại. 56 2.4 Nguyên nhân tồn tại 57 2.4.1 Nguyên nhân khách quan 57 2.4.1.1 Hành lang pháp lý 57 2.4.1.2 Quản lý chiến lược phát triển của NHNN 58 2.4.1.3 Chính sách kinh tế của Chính phủ 59 2.4.1.4 Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước 60 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan 60 2.4.2.1.Quản trị của NHTM 60 2.4.2.2.Kiểm tra, kiểm toán nội bộ 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÍN DỤNG TRONG NHTM VIỆT NAM 63 3.1 Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với Việt Nam. 63 3.1.1 Bài học từ cơ chế chính sách. 63
  • 6. 3.2.2 Bài học từ kiểm tra kiểm soát 64 3.1.3 Bài học từ nội bộ Ngân hàng 65 3.2 Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng 66 3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 66 3.2.2 Nhóm giải pháp nội bộ các Ngân hàng 67 3.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát nội bộ 72 3.2.4 Nhóm giải pháp bổ trợ 74 3.2.4.1 Điều hành kinh tế vĩ mô 74 3.2.4.2 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 75 KẾT LUẬN 78 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BHTG Bảo hiểm tiền gửi BL Bảo lãnh CN Chi nhánh DN Doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị L/C Letter of credit (Thư tín dụng chứng từ) NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương TCTD Tổ chức tín dụng TP Trái phiếu USD Đô la Mỹ VNĐ Việt Nam đồng
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hoạt động tín dụng của TCTD 2 Sơ đồ 1.2 Nghiệp vụ tín dụng của NHTM 2 Sơ đồ 1.3 Sự vận hành nguồn vốn 8 Đồ thị 1.1 Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ năm 1995 đến 2007 13 Bảng 1.1 Các mức lãi suất chủ yếu của NHNN 13 Bảng 1.2 Sự tăng trưởng tín dụng của một số nước Châu Á 17 Bảng 2.1 Tình hình hoạt động của hệ thống trong các năm gần đây 26 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng 34 Bảng 2.2 So sánh ưu-khuyết điểm hai mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng 35 Sơ đồ 2.2 Quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần Á Châu 36 Bảng 2.3 Tỷ trọng Dư nợ/Tổng tài sản Có của một số NHTM 43 Bảng 2.4 Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung-dài hạn một số NH 45 Bảng 2.5 Tỷ lệ vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động 47 Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay tại NH TMCP Techcombank 50 Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn của một số NHTM 50 Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 52 Bảng 2.9 Kết quả hoạt động tín dụng của một số NHTM 54 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hệ thống NHTM Việt Nam đã có một thời gian dài để trưởng thành và phát triển cùng với những thăng trầm của kinh tế Việt Nam. Đến nay, tuy vẫn là một hệ thống non trẻ so với thế giới nhưng các NH đã có cố gắng và đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng, kiến thiết đất nước. Trong những nỗ lực không ngừng đó, càng ngày các NHTM càng chứng tỏ tầm quan trọng của mình khi là nơi dự trữ và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh chủ yếu ở các NHTM hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ở các NHTM cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc bảo đảm an ninh tín dụng đối với các NHTM là rất cần thiết. Bởi lẽ, an ninh tín dụng gắn liền với khả năng thanh toán của các NH. Nếu an ninh trong hoạt động tín dụng không được đảm bảo, có sự cố xảy ra trong quá trình huy động và cấp vốn cho nền kinh tế, lập tức sẽ tạo một phản ứng dây truyền trong toàn hệ thống NH, kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các NH tiếp đến là các ngành khác trong nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc gia, kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trên hết, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ là một ví dụ cho sự mất an ninh trong hoạt động tín dụng. Cuộc khủng hoảng đã mang lại hậu quả xấu cho hệ thống tài chính – ngân hàng Mỹ, kéo theo đó là khủng hoảng nền kinh tế, lan ra toàn cầu. Những hậu quả to lớn của cuộc đại khủng hoảng này đang đòi hỏi một nỗ lực để vực dậy nền kinh tế thế giới. Đây là bài học cho các NHTM Việt Nam để tránh khỏi tình trạng tương tự Mỹ. Vấn đề đặt ra là cần phải có những giải pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình trạng này ở Việt Nam, bảo đảm an ninh tín dụng để hoạt động này được thông suốt để phục vụ về nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Từ những hiểu biết nhất định trên đây, với mục tiêu nghiên cứu tình hình an ninh tín dụng ở các NHTM Việt Nam, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Mỹ năm 2008 và nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng, em đã chọn đề tài “Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam - Bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu”. Trong khóa luận, em xin đưa ra một số bài học cho các NHTM Việt Nam và giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng cùng những kiến nghị về chính sách tiền tệ, tài khóa và chính sách kinh tế vĩ mô đối với NHNN và Chính phủ để đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng.
  • 10. Do thời gian nghiên cứu, học tập cùng vốn kiến thức có hạn nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm, động viên, và sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để luận văn của em thêm hoàn chỉnh và để bản thân em nâng cao tầm hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn hơn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hiểu được một cách cơ bản về hoạt động tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, an ninh trong hoạt động tín dụng cùng những nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tín dụng. Tìm hiểu về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng. Từ đó, thấy được sự cần thiết phải bảo đảm an ninh tín dụng đối với hệ thống các NHTM. - Nắm được thực trạng về vấn đề an ninh tín dụng của các NHTM qua những chỉ tiêu cơ bản về cơ sở pháp lý, kiểm tra – kiểm soát và một số tỷ trọng như tỷ trọng dư nợ/Tài sản Có, nợ quá hạn, nợ xấu, kết quả kinh doanh… trong những năm trước và sau khủng hoảng. Từ đó, đưa ra những mặt được và những mặt còn tồn tại và nguyên nhân gây ra tình trạng an ninh tín dụng chưa được đảm bảo. - Rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về cuộc khủng hoảng và đề ra những giải pháp đảm bảo an ninh trong tín dụng NH. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: tình trạng an ninh tín dụng và tính thanh khoản trong các NHTM - Phạm vi nghiên cứu: Thông qua khảo sát thực trạng hoạt động tín dụng của một số NHTM như Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank, ACB… qua các năm 2007, 2008, 2009 và sáu tháng đầu năm 2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiếp cận đề tài nghiên cứu thông qua một số NHTM ở Việt Nam. Khảo sát về quy trình cấp tín dụng, quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ, thực trạng hoạt động tín dụng (các tỷ số Dư nợ/Tài sản Có; Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung – dài hạn; huy động vốn trên thị trường II/Tổng vốn huy động; tỷ trọng cho vay Bất động sản/Tổng dư nợ; Nợ xấu, nợ quá hạn; thu nhập, chi phí – những biến động của các tỷ số này) của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank, ACB… qua các năm 2007, 2008, 2009 và sáu tháng đầu năm 2010. Thang Long University Library
  • 11. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Nội dung chính của đề tài gồm ba chương: - Chương I: Cơ sở lý luận về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam - Chương II: Thực trạng về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam - Chương III: Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng NHTM Việt Nam.
  • 12. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 1.1 Hoạt động tín dụng trong NHTM 1.1.1 Khái niệm Khái niệm hoạt động tín dụng trong NHTM được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là dựa trên cơ sở lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi . Trong bách khoa toàn thư Việt Nam có định nghĩa: “Khái niệm tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.” Ý kiến khách cho rằng: “Hoạt động tín dụng trong NHTM bao gồm hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng”. Những khái niệm của các nhà khoa học trên đây đều bắt nguồn từ các mối quan hệ như cho vay, đi vay do hiện nay trên thế giới cũng chưa có một khái niệm cụ thể về hoạt động tín dụng. Theo Luật các TCTD năm 2004 thì hoạt động “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Luật các TCTD năm 2010 không đưa ra định nghĩa về hoạt động tín dụng trong NHTM. Theo Luật các TCTD sửa đổi năm 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi b) Cấp tín dụng c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Như vậy, luật các TCTD có sửa đổi năm 2010 vẫn giữ nguyên sự phân định rõ ràng cấp tín dụng và huy động vốn là hai mảng kinh doanh riêng biệt trong hoạt động của các TCTD; trong đó: Cấp tín dụng của các TCTD là việc các TCTD thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, Thang Long University Library
  • 13. 2 bảo lãnh ngân hàng. Như vậy, hoạt động tín dụng của các TCTD có thể được khái quát bằng sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động tín dụng của TCTD . Bên cạnh đó, cũng theo luật các TCTD năm 2010, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại bị hạn chế hơn so với các loại hình TCTD. Trong đó, ngân hàng thương mại chỉ được cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng; bảo lãnh ngân hàng; bao thanh toán; phát hành thẻ tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại có thể thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính thông qua thành lập các công ty cho thuê tài chính độc lập – thuộc thể chế TCTD phi ngân hàng. 1.1.2 Nội dung nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM. Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ tín dụng của NHTM 1.1.2.1 Cho vay Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Các loại hình cho vay: Hoạt động tín dụng của TCTD Cấp tín dụng Cho vay Chiết khấu Bao thanh toán Bảo lãnh ngân hàng Cho thuê Tài chính Hoạt động tín dụng của NHTM Cho vay Chiết khấu Bao thanh toán Báo lãnh ngân hàng Cấp tín dụng
  • 14. 3 a) Ngắn hạn Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Tùy theo mục đích sử dụng vốn, cho vay ngắn hạn được chia thành hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Cho vay kinh doanh: Ngân hàng cho vay cung ứng vốn ngắn hạn cho khách hàng để kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như: cho vay công nghiệp và thương mại; nông nghiệp; cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng; cho vay chứng khoán,...Cho vay sản xuất kinh doanh chủ yếu hai loại cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất (L/C, bao thanh toán), Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng và Cho vay kinh doanh chứng khoán): *Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất: Bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng gửi thanh toán theo phương thức thư tín dụng là giá trị các khoản nhờ thu, là tài sản của khách hàng. *Cho vay theo hạn mức thấu chi - Khái niệm: Là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định. - Đặc điểm: + Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư Nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định. + Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài khoản vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác. + Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng (có xuất hiện dư Nợ của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng cho vay và tính tiền lãi trên số dư Nợ đó. + Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên biến động vì thế khó thực hiện được bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo đảm tài sản. *Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ để thực Thang Long University Library
  • 15. 4 hiện thanh toán tiền mua hàng dịch vụ, rút tiền mặt khi cho vay để phát hành thẻ tín dụng. *Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là việc ngân hàng cam kết cho khách hàng vay trong phạm vi hạn mức tín dụng với một thời gian nhất định. Khách hàng phải trả phí cho ngân hàng trên cơ sỏ hạn mức và thời gian được sử dụng. * Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống tiêu dùng của khách hàng như sửa chữa nhà, mua sắm tài sản... - Đặc điểm: Nhu cầu cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và mục đích sử dụng vốn rất linh hoạt. Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các loại cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng cũng thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực này. - Phân loại cho vay tiêu dùng Căn cứ vào mục đích hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại: Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải trả cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng đối với những khoản vay lớn và thời hạn dài. Ví dụ vay mua nhà, ô tô... Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là hình thức cho vay mà trong đó khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Tiền gốc (C) và lãi (Cn) được thanh toán một lần vào cuối hạn cho vay. Trong đó: Cn=C*i*n Với i: lãi suất; n:kỳ hạn thanh toán Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, cho vay tiêu dùng phân thành cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Trong đó, cho vay tiêu dùng trức tiếp gồm: Cho vay trả theo định kỳ, Thấu chi, Thẻ tín dụng. Căn cứ vào tính chất đảm bảo, cho vay tiêu dùng gồm: Cho vay cầm đồ (hình thức cho vay mà ngân hàng giữ tài sản của khách hàng), Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của người lao động, Cho vay có đảm bảo bằng hình thức khác (tài sản hình thành từ vốn vay, thông qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tín dụng...) b) Trung hạn c) Dài hạn
  • 16. 5 - Khái niệm: Cho vay trung và dài hạn là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên 12 tháng. - Các hình thức cho vay trung và dài hạn + Cho vay theo dự án đầu tư * Tín dụng tuần hoàn Tín dụng tuần hoàn là hính thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kình hoanh khác nhau trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Về bản chất, tín dụng tuần hoàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng vốn vay của ngân hàng. Hình thức tín dụng tuần hoàn phù hợp với những khách hàng có uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên, *Cho vay hợp vốn Tín dụng hợp vốn (cho vay, bảo lãnh hợp vốn hay cho vay, bảo lãnh đồng tài trợ) là hình thức tài trợ, trong đó các tổ chức tín dụng cùng tài trợ cho một dự án. Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức trở lên) cho một dự án. Việc đồng tài trợ do một tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng khởi xướng quan hệ, tổ chức tín dụng điều phối) làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Hoạt động tín dụng hợp vốn thường được áp dụng trong các trường hợp sau đây: Nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa cho phép cho vay của một tổ chức tín dụng. Nhu cầu phần tán rủi ro trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án. Các bên trong quan hệ đồng tài trợ bao gồm từ hai thành viên trở lên, mỗi thành viên là một tổ chức tín dụng) Một TCTD đứng ra điều phối các quan hệ giữa các bên đồng tài trợ và quan hệ giữa các bên đồng tài trợ với bên nhận tài trợ. Bên nhận tài trợ thường là nhà đầu tư, một pháp nhân, cá nhân có nhu cầu vay vốn, được các bên đồng tài trợ chấp thuận cho vay vốn. 1.1.2.2 Chiết khấu Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Thang Long University Library
  • 17. 6 Đối tượng và điều kiện chiết khấu: - Các khách hàng sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá - Khách hàng được chủ sở hữu ủy quyền sử dụng giấy tờ có giá để chiết khấu - Các loại giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu ở NHTM: + Trái phiếu chính phủ: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, Trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng Tổ quốc.. + Các giấy tờ có giá do chính ngân hàng nhận chiết khấu phát hành; các NHTM khác, các công ty tài chính của các tổng công ty nhà nước phát hành gồm: Trái phiếu, Kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, Chứng chỉ tiền gửi… Điều kiện của các giấy tờ có giá: theo nguyên tắc, các giấy tờ có giá phải đảm bảo được các điều kiện sau mới được Ngân hàng chấp thuận chiết khấu: - Được phép giao dịch - Còn thời hạn thanh toán. 1.1.2.4 Bao thanh toán Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Dịch vụ bao thanh toán gồm ba chức năng: Quản lý nợ (ngân hàng làm dịch vụ bao thanh toán quản lý sổ bán hàng, hóa đơn nợ, thu nợ chưa đến hạn); Cấp tín dụng dưới hình thức ứng trước khoản tiền khoảng 80-90% giá trị hóa đơn, số còn lại được nhận khi tổ chức làm dịch vụ bao thanh toán thu được nợ; Ngăn ngừa rủi ro. 1.1.2.5 Bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Cam kết bảo lãnh bao gồm: - Thư bảo lãnh - Hợp đồng bảo lãnh - Hợp đồng cấp bảo lãnh Các loại bảo lãnh chia theo mục đích của bảo lãnh:
  • 18. 7 - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Gurantee). Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho người thụ hưởng (bên đặt hàng) trong trường hợp người cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng (giao hàng chậm chễ, không đúng quy cách số lượng...). Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. - Bảo lãnh vay vốn: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc trả nợ thay cho khách hàng, nếu khách hành không trả được nợ vay. - Bảo lãnh thanh toán hay được gọi là bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee): cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Đây được coi là một trong những loại bảo lãnh rất phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể sử dụng thay thế cho tín dụng chứng từ. - Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee): cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên đối tác liên quan (người tham gia dự thầu). Bảo lãnh dự thầu sẽ tự động mất hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu. - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước với khách hàng theo hợp đồng ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ tiền ứng trước thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. - Bảo lãnh đối ứng: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhân bảo lãnh. - Xác nhận bảo lãnh: cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh với khách hàng. Thang Long University Library
  • 19. 8 1.2 An ninh trong hoạt động tín dụng NHTM 1.2.1 Khái niệm về an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Khái niệm “an ninh” hiện nay chưa có một giải thích cụ thể và thống nhất. Tuy nhiên, trong từ điển Tiếng Việt có định nghĩa: “(an: yên; ninh: không rối loạn) an ninh nghĩa là được yên ổn, không có rối ren”. Mỗi khi nhắc đến “an ninh” thì luôn có một sự hiểu ngầm là không có sự rối loạn, mất kiểm soát, mọi thứ trong trạng thái an toàn. Tuy nhiên, an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng phải được đặt ra trong điều kiện vận động - Có nghĩa là trong quá trình vận động của tín dụng ngân hàng, yêu cầu và mục tiêu đặt ra là phải đảm bảo được an ninh. NHTM là trung gian tài chính - huy động vốn nhàn rỗi từ một nơi và chuyển tải nguồn vốn đó đến nơi mà ở đó có nhu cầu sử dụng. Theo nguyên tắc, quá trình vận động này phải đảm bảo được sự ăn khớp về thời gian và số tiền - Số tiền huy động từ nơi thừa phải được hoàn trả lại nơi đó đầy đủ cả gốc và lãi và đúng thời gian. Trách nhiệm này thuộc về ngân hàng. Đến lượt mình - Số tiền ngân hàng chuyển tải đến nơi có nhu cầu sử dụng cũng phải quay trở lại ngân hàng đúng thời gian và số lượng, cộng cả lãi. Sơ đồ 1.3 Sự vận hành nguồn vốn: 1-NHTM huy động vốn từ nơi thừa. 2-NHTM chuyển tải nguồn vốn huy động đến nơi cần. 3-Vốn từ nơi sử dụng phải được quay trở lại NH. 4-NH chuyển tải nguồn vốn từ nơi sử dụng đã quay về ngân hàng đến điểm ban đầu. Như vậy, bất cứ một khâu nào trong (3) và (4) bị “ đứt, gãy” đều phá hủy sự thống nhất trong chu trình vận hành nói trên. Trong đó, sự “đảm bảo an toàn” của khâu (4) trong quá trình vận hành nói trên có vai trò quyết định.Nếu khâu này bị đứt gãy là nguyên nhân gây ra khủng hoảng trong nền kinh tế xã hội, hậu quả là ngân hàng sẽ phá sản. Khu vực vốn tạm thời nhàn rỗi Khu vực tạm thời có nhu cầu vốn Ngân hàng- trung gian tài chính 1 2 34
  • 20. 9 Như vậy, an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM được hiểu là việc cấp tín dụng của NHTM vận hành trong các điều kiện của nền kinh tế thị thường, đảm bảo nguồn vốn tín dụng sau khi được sử dụng quay trở về điểm xuất phát đầy đủ giá trị bao gồm cả gốc và lãi. Từ khái niệm trên chúng ta thấy rằng, nội dung an ninh trong hoạt động tín dụng gồm: - An ninh trong trạng thái vận động. - Kết quả cấp tín dụng, bao gồm cho vay, bao thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh, không làm thất thoát nguồn vốn cho vay trong nền kinh tế. - An ninh trong hoạt động tín dụng tồn tại trong hoạt động của các đối tác tham gia vào quá trình quan hệ tín dụng. 1.2.2 Cơ sở đánh giá và đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam 1.2.2.1Hệ thống các chuẩn mực đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM. a/ Đặc điểm và yêu cầu các tiêu thức phân tích, đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM. - Hoạt động tín dụng NHTM bao trùm nhiều lĩnh vực trong nhiều mối quan hệ, vì vậy trong từng lĩnh vực đều cần có tiêu chí đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng. Thông thường, khi nghiên cứu hoặc đánh giá những vấn đề về an ninh, an toàn, hay chất lượng, người ta thường sử dụng hai nhóm tiêu thức cơ bản – đó là nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. Nhưng ngày nay, với khoa học phát triển, các nhà khoa học thiên về chỉ tiêu định lượng - Các tiêu thức phụ thuộc vào mức độ minh bạch trong nền kinh tế thị trường; phụ thuộc vào hệ thống thống kê, kế toán áp dụng trong nền kinh tế; ngoài ra, còn phụ thuộc vào trình độ quản lý thông tin, kế toán của các cơ quan quản lý, cũng như đạo đức trong kinh doanh và quản lý. - Các tiêu thức đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng phải đảm bảo tính liên kết, tính hệ thống, toàn diện… b/ Hệ thống công cụ đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM. An ninh trong hoạt động tín dụng phải được đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực; trong đó có lĩnh vực thuộc khách quan và lĩnh vực thuộc nội Thang Long University Library
  • 21. 10 bộ các NHTM. Vì vậy, hệ thống công cụ đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM bao gồm các biện pháp trực tiếp cũng như gián tiếp. *Các biện pháp trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên ngành.  Thiết lập cơ chế, chính sách. Để đảm bảo hoạt động của NHTM trong lĩnh vực tín dụng được an toàn. Luật pháp được cơ quan quản lý chuyên ngành thiết lập: - Một hệ thống các cơ chế chính sách quy định các giới hạn cần được thiết lập làm hành lang cho hoạt động cấp tín dụng. Nếu việc cấp tín dụng vượt ra ngoài hành lang đó an ninh có thể bị đe dọa. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các đạo luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng. Việt Nam có một hệ thống văn bản luật pháp làm nền tảng cho hoạt động của NHTM, như: Luật các TCTD, Thông tư 13, 19 quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thay cho quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, ngày 19.4.2005. - Hệ thống dự phòng để bù đắp thất thoát trong hoạt động tín dụng NHTM, tạo lập các nguồn dự dữ để đối phó với nguy cơ mất an ninh. Việc trích lập dự trữ bù đắp thất thoát vốn trong cho vay ở Việt Nam, hiện tại các NHTM thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, 22/04/2005 của NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.  Thiết lập công cụ giám sát hoạt động và giám sát việc tuân thủ các quy định. Hoạt động giám sát là phần quan trọng trong việc thực hiện chức năng của NHTW đối với hoạt động của hệ thống NHTM. Ở Việt Nam, hoạt động thanh tra giám sát do Cơ quan thanh tra giám sát của NHNN đảm nhiệm. *Các biện pháp trực tiếp trong quản trị của NHTM.  Thiết lập các công cụ quản trị trong nội bộ NHTM - Cơ chế chính sách về hoạt động tín dụng của từng NHTM. Cơ chế này bao gồm những quy định, yêu cầu, quy trình nghiệp vụ tín dụng… trong mảng hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Chiến lược, mục tiêu phát triển và hoạt động của các NHTM cũng là phần quan trọng để đánh giá an ninh trong hoạt động tín dụng. + Các NHTM dù là ngân hàng bán buôn hay ngân hàng bán lẻ cũng luôn đề ra kế hoạch, cụ thể hơn là các mục tiêu, chiến lược phát triển. Theo đó, mục tiêu được
  • 22. 11 đánh giá qua kết quả đạt được trong từng chu kỳ. Số lượng khách hàng cần đạt được, dư nợ cho vay phải hoàn thành, tính thanh khoản trong kỳ…đều là những chỉ tiêu cần thiết để đánh giá. Nhưng nếu chạy theo lợi nhuận, phải đạt được mục tiêu đã để ra mà quên đi rủi ro, vô hình chung đã làm mất an ninh trong hoạt động tín dụng. + Ngoài quy trình chung, gồm những bước không thể thiếu trong quá trình hoạt động tín dụng. Các ngân hàng cũng thực hiện quy trình ấy nhưng tùy tưng ngân hàng mà có sự điều chỉnh mức độ nhanh hay chậm, kỹ lưỡng trong từng bước hay qua loa, thậm chí bỏ qua một vài khâu nhỏ. Bởi thế cho nên cách thức tiến hành trong hoạt động tín dụng cũng là cơ sở xác định tình trạng an toàn hay không trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng. + Quy trình tín dụng. Hoạt động tín dụng phải được thực hiện theo các quy trình thống nhất do HĐQT hay Ban điều hành của các ngân hàng ban hành. Tùy thuộc vào từng ngân hàng mà quy trình có nội dung khác nhau, nhưng nhìn chung, các NHTM Việt nam có những điểm chung nhất trong một quy trình, như tiếp nhận hồ sơ, xử lý, thẩm định, trình duyệt…tất toán hợp đồng.  Thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong NHTM. Hệ thống này đảm đương việc kiểm tra các nghiệp vụ cấp tín dụng, kiểm tra tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và các quy định nội bộ của HĐQT, Ban điều hành. Một hệ thống kiểm soát được cài cắm trong các quy trình, quy định về hoạt động tín dụng, một bộ máy kiểm tra được tổ chức chặt chẽ, hoạt động hiệu quả sẽ là yếu tố đảm bảo an ninh trong quá trình cấp tín dụng. 1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá an ninh tín dụng NHTM. - Nghiệp vụ tín dụng. An ninh trong nghiệp vụ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về quản lý nợ - dư nợ, cơ cấu nợ, cách sử dụng nguồn vốn để cho vay, lãi suất… + Cách sử dụng nguồn vốn để cho vay cũng đánh giá về an ninh tín dụng của từng ngân hàng. Bởi, dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn tiềm ẩn rủi ro về thời gian hay rủi ro kỳ hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn luôn không ổn định,các NHTM luôn phải thực hiện thanh toán bất cứ lúc nào khách hàng có nhu cầu, khi sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn, các NHTM có thể mất khả năng thanh toán bất cứ lúc nào, nguy cơ mất an ninh trong hoạt động tín dụng có nguy cơ xảy ra lúc các NHTM rơi vào tình trạng khủng hoảng về thanh toán nhất. Thang Long University Library
  • 23. 12 + Lãi suất là một phần không thể thiếu khi đánh giá về an ninh trong hoạt động tín dụng. Lãi suất bao gồm lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Cả hai loại lãi suất này đều là thước đo độ ổn định của thị trường tài chính. Lãi suất ổn định thì góp phần bình ổn thị trường tài chính, ngược lại, lãi suất không ổn định làm phá vỡ thế cân bằng, ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động tín dụng. Khi huy động với lãi suất quá cao, nguồn vốn đổ về các NHTM nhiều, dẫn đến nâng cao tính thanh khoản nhưng đòi hỏi các ngân hàng phải cho vay để đảm bảo tốc độ quay vòng vốn. Lúc này các quy định về cho vay bị nới lỏng, khả năng thanh toán của khách hàng trong tương lai không được đảm bảo, nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao làm mất an ninh trong lĩnh vực hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Ngược lại, khi lãi suất huy động quá thấp, gửi tiết kiệm qua ngân hàng không còn là kênh đầu tư hàng đầu của khách hàng. Các khách hàng ngay lập tức sẽ rút vốn, đầu tư ở những thị trường khác mang lại lợi nhuận cao hơn. Mà các nguồn vốn chảy vào rồi chảy ra khỏi ngân hàng đòi hỏi phải theo chu kỳ thì mới đảm bảo được hoạt động của ngân hàng. Nếu không đảm bảo được khả năng thanh toán, tình trạng mất an ninh trong hoạt động sẽ lại xảy ra ở khâu này. Lãi suất cho vay cũng là sự ưu tiên hàng đầu khi khách hàng đến với ngân hàng. Lãi suất cho vay quá cao hoặc quá thấp cũng ảnh hưởng đến an ninh tính dụng. + Nợ quá hạn được coi như thước đo tình trạng an ninh tín dụng của một NH. Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ càng cao thì càng không tốt, chứng tỏ NH mất kiểm soát đối với các khoản nợ của mình. Nợ quá hạn nhiều, nghĩa là các NH không thu hồi được khoản vay đã cho vay, từ đó dẫn đến mất doanh thu, những khoản huy động mới cũng khó khăn hơn khi trả nợ. Nợ quá hạn tồn đọng nhiều, các NH có nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán trầm trọng. Vì vậy, các NH luôn phải lập kế hoạch để khống chế khoản nợ quá hạn này trong một chừng mực có thể chấp nhận được đối với NH mình. 1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến an ninh trong hoạt động tín dụng 1.2.3.1 Nhân tố khách quan - An ninh trong nền kinh tế An ninh kinh tế được hiểu như trạng thái nền kinh tế ổn định, lành mạnh, không có nguy cơ xảy ra khủng hoàng. Hệ thống các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đều nằm trong nền kinh tế, có vai trò quan trọng như là khâu thu nhận và
  • 24. 13 cung cấp vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, sức khỏe của nên kinh tế, độ ổn định và vững mạnh của nền kinh tế là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại. Nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu và rộng ngày nay, an ninh của nền kinh tế bị chi phối rất nhiều từ kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam. Tính ổn định và bền vững của nền kinh tế biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thu nhập bình quân đầu người…Những chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với thị trường tài chính mà các NHTM với hoạt động tín dụng của mình là đại diện. Đồ thị 1.1: Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ năm 1995 đến 2007 Trên đây là lạm phát của Việt Nam thông qua các năm. Một ví dụ điển hình là hai năm đầy biến động năm 2007 và 2008, năm của thị trường chứng khoán, của lạm phát, của cuộc đua “siêu lãi suất” tại các NHTM. Bảng 1.1: các mức lãi suất chủ yếu của NHNN Ngày có hiệu lực Lãi suất cơ bản (%) Lãi suất tái cấp vốn (%) Lãi suất chiết khấu (%) 01 tháng 2 năm 2008 8.75 7.5 6.0 19 tháng 5 năm 2008 12.0 13.0 11.0 11 tháng 6 năm 2008 14.0 15.0 13.0 21 tháng 10 năm 2008 13.0 14.0 12.0 05 tháng 11năm 2008 12.0 13.0 11.0 21 tháng 11 năm 2008 11.0 12.0 10.0 05 tháng 12 năm 2008 10.0 11.0 9.0 Nguồn : NHNN và WB Cũng năm 2008 là năm bắt đầu nổ ra khủng hoảng tài chính toàn cầu mà bắt nguồn là từ Mỹ, những biến động trong nền kinh tế báo hiệu một tình trạng mất an Thang Long University Library
  • 25. 14 ninh. Ngay ở Mỹ thời gian này, chính từ mất an ninh trong tín dụng tiến đến mất an ninh trong nền kinh tế từ đó lan ra toàn cầu. Ngay từ nước Mỹ, một ví dụ điển hình cho mối quan hệ giữa an ninh trong nền kinh tế và an ninh trong hoạt động tín dụng. - Chính sách kinh tế Chính sách kinh tế đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế thường bị chi phối từ đảng cầm quyền, nhóm lợi ích có quyền lực trong nước, các cơ quan quốc tế như Qũy tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới hay tổ chức thương mại thế giới. Do chính sách kinh tế điều chỉnh chung cho nền kinh tế, vô hình chung cũng tác động đến an ninh trong hoạt động tín dụng. Có tác động lớn nhất tới hoạt động tín dung là chính sách “nới lỏng” hay “thắt chặt” tiền tệ để kích thích tăng trưởng kinh tế hay kiềm chế lạm phát. Khi có chính sách nới lỏng tiền tệ, tức là đối tượng là cá nhân hay doanh nghiệp được “thoải mái” hơn khi xét cấp tín dụng, những khe hở được hình thành để lọt qua những “hạt sạn”, tiền lúc này được “phát ra” dễ dàng nhưng không được đảm bảo “thu lại” dễ dàng, có “nới lỏng” rồi cũng có những lúc “thắt chặt”, an ninh trong hoạt động tín dụng bị đe dọa nếu như xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán, hay khi các NHTM không đảm bảo được nguốn cung thanh khoản khi khách hàng rút tiền với số lượng lớn. Chính sách “thắt chặt” cũng có tác động tương tự. Trong thời kỳ năm 2007, có lúc các ngân hàng phải hạn chế cho vay trung và dài hạn, đồng thời thu lại cac khoản vay và huy động với lãi suất rất cao để tính thanh khoản được đảm bảo. Ngoài ra, chính phủ còn sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách thu nhập, kinh tế đối ngoại, cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động vào tổng sản phẩm quốc dân, thu nhập, việc làm, lãi suất, lạm phát…Qua sự quan sát cho thấy, bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều dẫn đến sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Như đã chứng minh ở trên, lãi suất hay lạm phát đều có ảnh hưởng tới an ninh tín dụng, kéo theo những chính sách tác động đến những yếu tố của nên kinh tế nói trên cũng ảnh hưởng tới an ninh tín dụng. - Cơ chế chính sách của nhà nước. Cụ thể là những Thông tư, Quy định, Nghị định của Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và Ngân hàng nhà nước ban hành. Ví dụ như: Thông tư số 20/2010/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành
  • 26. 15 công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng hay Quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh. Các văn bản quy phạm pháp luật trên đều là những văn bản hướng dẫn hay điều chỉnh trực tiếp về hoạt động tín dụng ở NHTM. Chính vì vậy, sự chi phối của cơ chế chính sách mà đại diện là các văn bản quy phạm pháp luật được coi như ý chí của nhà nước với hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng luôn phải lấy cơ chế chính sách của nhà nước làm “kim chỉ nam” để đảm bảo đi đúng hướng. Vì thế, an ninh trong hoạt động tín dụng cũng được đảm bảo hơn hay ảnh hưởng hơn bởi cơ chế chính sách của nhà nước. - Hệ thống tín dụng các Ngân hàng. Các ngân hàng luôn không hoạt động độc lập với nhau, luôn có một sự gắn kết khăng khít giữa ngân hàng này và ngân hàng kia trong từng mảng nghiệp vụ. Điều đó tạo nên hệ thống các NHTM. Điều tất nhiên, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng cũng có một sợi dây xuyên suốt tạo thành một hệ thống. Bởi lẽ, ngoài các khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, các NHTM còn cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác. Nếu một mắt xích trong hệ thống rơi vào tình trạng mất an ninh trong hoạt động tín dụng, lập tức “hiệu ứng Domino” sẽ tác động gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Tầm ảnh hưởng của toàn bộ hệ thống tín dụng các Ngân hàng đến một ngân hàng bất kỳ và ngược lại là rất lớn, tác động trực tiếp đến an ninh trong hoạt động tín dụng. - Chất lượng đào tạo ngành ngân hàng ở các trường Các trường đào tạo các cử nhân ngành Tài chính – Ngân hàng hầu như có kiến thức về kinh tế. Các ngân hàng cũng chỉ tuyển các cán bộ tín dụng là các sinh viên kinh tế phục vụ cho khâu thẩm định, các cán bộ tín dụng thiếu đi những kiến thức cần có để thẩm định những hồ sơ, dự án đòi hỏi phải có tri thức về kỹ thuật như thẩm định máy bay, ô tô, công trình… Sai sót trong khâu thẩm định là khó tránh khỏi, những hồ sơ “có vấn đề” nhưng vẫn được thông qua sẽ thiếu tính minh bạch trong quá trình xử lý nợ sau này. Điều này có tác động không nhỏ đến an ninh trong hoạt động tín dụng do khâu xử lý nợ xấu sẽ gặp nhiều vướng mắc. Tình trạng thẩm định sai do thiếu kiến Thang Long University Library
  • 27. 16 thức dẫn đến nợ xấu, nợ không thể thu hồi làm cho chính bản thân ngân hàng gặp nhiều trở ngại và đẩy hệ thống tín dụng đến tình trạng mất an ninh. Sự tích tụ lâu dần của tình trạng này khiến cho an ninh trong hoạt động tín dụng trong cả hệ thống ngân hàng sẽ trở nên xấu đi. 1.2.3.2 Nhân tố chủ quan - Cách thức quản lý, điều hành của từng ngân hàng được coi là nhân tố thiết yếu ảnh hưởng đến an ninh tín dụng của ngân hàng. Bởi lẽ, cán bộ quản lý luôn là người đề ra mục tiêu, chiến lược, là người quyết định cuối cùng trong các công việc, là người chịu trách nhiệm chính trong các vụ việc xảy ra. Cán bộ quản lý được coi là “người đứng mũi chịu sào”, dù trực tiếp hay gián tiếp làm việc trong mảng tín dụng cũng phải biết và nắm rõ tình hình hoạt động của ngân hàng mình. Vì lẽ đó, về mặt nhân sự không thể không kể tới yếu tố cách thức quản lý của cán bộ quản lý ảnh hưởng tới an ninh tín dụng. Một ngân hàng có an ninh tốt trong hoạt động tín dụng phải kể đến sự quản lý tốt trong hoạt động tín dụng. Ngược lại an ninh trong hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng, trước hết phải tính tới những đường lối phát triển hay cách thức điều hành, kiểm tra của cán bộ quản lý chưa tốt, chưa sâu sát, dẫn đến bộ phân bên dưới hoạt động không hiệu quả. - Mạng lưới các ngân hàng. Cuộc chay đua để mở chi nhánh, phòng giao dịch khiến cho nhu cầu về vốn của các ngân hàng trở nên bức thiết. Huy động vốn mà với sự quản lý buông lỏng và phải dàn trải vốn giữa các chi nhánh tác động xấu đến an ninh tín dụng. - Cuộc chạy đua dành thị phần, thu hút khách hàng khiến cho các quy định về đảm bảo cho vay bị buông lỏng như thẩm định khách hàng, tính hợp pháp trong hồ sơ khách hàng, tài sản đảm bảo, và các quy định pháp lý. Những khách hàng không hội đủ điều kiện để vay vốn được vay vốn làm lại tăng thị phần nhưng tăng nguy cơ về nợ xấu trong tương lai. Một ví dụ minh họa điển hình là sự tăng trưởng tín dụng của một số nước trong đó có Việt Nam (Bảng 1.2). Việt Nam, Trung Quốc và Inđônêsia cùng nằm ở châu Á. Tuy rằng các thời kỳ so sánh về sự tăng trưởng tín dụng có chênh lệch đôi chút, nhưng không thể phủ nhận rằng Việt Nam có sự tăng trưởng tín dụng nóng nhất trong khu vực, con số này là 20,8%/ năm. Trong khi đó, Trung Quốc là nước hiện đang vươn lên là một trong những nền kinh tế lớn của thế giới con số này chỉ ở mức 14,4% (1980-
  • 28. 17 2000) và 16% (1995-2002). Inđônêsia thì duy trì ở 18,6%/năm. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nhưng lại mang lại nhiều tiêu cực. Bảng 1.2: Sự tăng trưởng tín dụng của một số nước Châu Á Tăng trưởng GDP (%) (1) Lạm phát (%) (2) Tăng trưởng tín dụng cho nền kinh tế % hàng năm (3) Việt Nam +1998 -2002 4,8 2,8 20,8 Trung Quốc: + 1980-2000 9,4 7,3 14,4 + 1995-2002 8,4 3,3 16,0 In đônêsia 1975-1995 6,5 10,9 18,6 Nguồn: IMF (kiểm điểm Điều IV) (1) và (2) dựa theo WOE ;(3) dựa theo IFS (IMF) Các chuyên gia ngân hàng cho rằng, tín dụng tăng trưởng quá nóng sẽ là rủi ro và thách thức về ngăn chặn nợ xấu trong tương lai (đặc biệt khi năng lực lý rủi ro của ngân hàng còn hạn chế). Nguyên nhân của sự rủi ro này được lý giải là nếu tăng trưởng tín dụng quá mức sẽ vượt quá khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, vượt quá năng lực tài chính (vốn) của các NHTM, vượt quá năng lực quản lý rủi ro của các NHTM và của nền kinh tế. Nếu theo dòng lịch sử, tăng trưởng tín dụng của Việt Nam cũng là khá cao: giai đoạn 1998-2002, mức tăng tín dụng là 20,8% trong khi đó các nước khác đều tăng mức thấp hơn đáng kể so với các nước trong khu vực và thế giới. - Vấn đề đạo đức trong hoạt động tín dụng cũng tác động lớn đến an ninh tín dụng. Mất an ninh tín dụng xảy ra khi cán bộ tín dụng cố ý làm trái với những quy định, thẩm định hồ sơ khách hàng qua loa. Cán bộ ngân hàng không chấp hành đúng quy trình cho vay như không thẩm định đầy đủ chính xác về khách hàng trước khi cho vay, cho vay không có dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. Bên cạnh đó, mất đạo đức của cán bộ tín dụng còn biểu hiện qua sự cấu kết, thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn rồi vay ké, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ nhằm trục lợi cá nhân. Nhận hối lộ từ phía khách hàng để hồ sơ được thông qua… Đạo đức của nhân viên phải được coi Thang Long University Library
  • 29. 18 trọng, đạo đức của người đi vay cũng như vậy, vì giữa cán bộ tín dụng với khách hàng có mối quan hệ rất khăng khít. Khi người đi vay không có khả năng trả nợ trong tương lai nhưng vẫn dùng mọi biện pháp để xin vay như giả mạo giấy tờ xin vay, chứng minh tài chính, tài sản đảm bảo… 1.3 Khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 1.3.1 Nguyên nhân khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong thời gian qua, nhiều nhà khoa học đã đi tìm nguyên nhân của khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã định xác định một số nguyên nhân và có thể phân thành 4 nhóm như sau đây: - Nguyên nhân có yếu tố pháp lí. - Nguyên nhân từ chính sách kinh tế. - Nguyên nhân có yếu tố của cơ quan quản lí và giám sát tiền tệ. - Nguyên nhân chủ quan của các tổ chức tài chính - tín dụng.  Yếu tố pháp lí. Ở Mỹ, có nhiều bộ luật điều tiết và quản lí chặt chẽ hoạt động của ngân hàng; trong đó có cần kể đến là một Bộ luật quan trọng đó là Luật ngân hàng Glass-Steagall, ra đời dưới thời kì Tổng thống Franklin Roosevelt. Theo Luật này, các ngân hàng quốc gia không được quyền tham gia vào các hoạt động ngân hàng đầu tư đối với hầu hết các đợt phát hành chứng khoán, đặc biệt là không được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu và cổ phiếu mới, cũng như kinh doanh bất động sản. Đạo luật này quy định khắt khe và tách bạch giữa hoạt động của ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng đầu tư. Theo đó, NHTM chỉ được hoạt động trong lĩnh vực cho vay những hoạt động kinh doanh truyền thống, ít rủi ro nhất và có đầy đủ chế chấp cụ thể một cách tương xứng. NHTM cho vay với lãi suất không vượt quá lãi suất huy động tiết kiệm cộng với 2-3%. Trong đó, hoạt động ngân hàng đầu tư thuộc loại hoạt động kinh doanh có rủi ro cao. Chính việc tách bạch này làm cho người dân không rơi vào trạng thái mập mờ trong quan hệ gửi tiền vào ngân hàng. Đạo luật Glass-Steagal đã góp phần làm nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh và duy trì được tốc độ phát triển ổn đinh trong một thời gian khá dài. Nền tài chính Mỹ, nhờ vậy cũng được củng cố và trở thành “tấm gương cho các nước trên thế giới”. Vào thập niên 80, Chính phủ Mỹ dưới thời Tổng thống Reagan chủ trương phát triển kinh tế thị trường tối đa, thông qua việc cho phép các ngân hàng mở rộng hoạt
  • 30. 19 động cho vay đầu tư vào thị trường bất động sản. Chỉ vài năm sau khi chính sách này thực hiện, nước Mỹ đã xảy ra khủng hoảng ngân hàng đầu tiên và Chính phủ Mỹ đã chi hơn 300 tỉ USD mới vãn hồi được tình thế. Dưới triều đại của Tổng thống Bill Clinton kinh tế Mỹ phát triển mạnh, nhờ vậy, những hệ lụy do chính sách kinh tế thời Reagan để lại đã được giải quyết ổn thỏa. Nền kinh tế Mỹ đang ở vào giai đoạn hưng thịnh. Sự hưng thịnh này kéo dài suốt 2 nhiệm kì của Tổng thống Clinton. Do thành công trong phát triển, và do sự vận động hành lang của các tập đoàn tài chính - ngân hàng, muốn tiếp tục chính sách của Reagan - tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm, vào cuối nhiệm kì Tổng thống - năm 1999, Bill Clinton đã kí ban hành đạo luật Gramm-Leach-Bliley. Theo Luật này Ngân hàng Mỹ tham gia cho vay, tài trợ các loại tài sản rủi ro như chứng khoán, kể cả các loại tài sản (phần lớn là bất động sản) đã được chứng khoán hóa. Luật Glass-Steagall đã khai tử từ đó.  Nguyên nhân nới lỏng chính sách tiền tệ. Tiếp theo việc nới lỏng về mặt pháp lí, Tổng thống Bush trong thời đại của mình chủ trương tiếp tục đẩy mạnh kinh tế, vì vậy ông ta thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng; theo đó lãi suất cho vay được các ngân hàng áp dụng ở mức thấp. Do đẩy mạnh các yếu tố khuyếch đại từ thị trường tài chính, thị trường bất động sản của Mỹ phát triển mạnh. Đến lược mình, thị trường này lại kích hoạt thị trường tài chính ngân hàng. Hai thị trường “cùng dắt tay đi lên”. Bằng chứng là năm 2006 giá bất động sản trên thị trường của Mỹ tăng rất cao. Tuy nhiên quy luật “ thăng – trầm” diễn ra trong lịch sử kinh tế thế giới không loại trừ bất cứ quốc gia nào. Chính sách tiền tệ nới lỏng, về mặt ngắn hạn, có thể cho các nhà nghiên cứu phán đoán được tình hình; nhưng trong trung và dài hạn, chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ làm là yếu tố đẩy cung vượt cầu. Hậu quả là giá cả giảm mạnh sau thời kì tăng trưởng. Cùng với những gì diễn ra trên thị trường tài chính khi thị trường bất động sản quay đầu đi xuống, các khoản cho vay không thu hồi được cộng với chứng khoán bất động sản xuống giá đưa các ngân hàng đến khả năng mất thanh khoản và lỗ lớn.  Nguyên nhân từ cơ quan quản lí và giám sát tiền tệ. Cũng phải thừa nhận rằng, Mỹ là một quốc gia có hệ thống giám sát tiền tệ và ngân hàng được tổ chức chặt chẽ về mạng lưới và hệ thống pháp lí. Bộ luật Liên bang quan trọng đầu tiên về ngân hàng ở Mỹ là "Luật ngân hàng và tiền tệ quốc gia" Thang Long University Library
  • 31. 20 (National Currency and Bank Acts). Phù hợp với đạo luật này, Chính phủ Mỹ đã thành lập các cơ quan giám sát, một trong những cơ quan đó là Cục kiểm soát tiền tệ (Comptroller of the Curency) hay Cơ quan quản lý ngân hàng quốc gia (Administrator of National Banks). Cục kiểm soát tiền tệ thường xuyên kiểm tra tất cả các ngân hàng đang hoạt động. Tần suất và mức độ khắt khe của các cuộc kiểm tra thay đổi tùy theo toàn bộ tình hình tài chính của ngân hàng. Trong vòng từ 12 đến 18 tháng, bất kỳ ngân hàng quốc gia nào cũng bị đoàn thanh tra liên bang kiểm tra ít nhất 1 lần. Cục kiểm soát tiền tệ có thể quyết định đóng cửa một ngân hàng quốc gia, nếu nó cho là ngân hàng đó mất khả năng thanh toán hoặc gây ra những tổn thất tài chính nghiêm trọng đối với người gửi tiền. Việc kiểm tra, giám sát như vậy quả là quá chặt chẽ. Ấy vậy mà khủng hoảng lại xảy ra một cách thường xuyên ở đất nước, có “rừng” luật này.Vì lẽ đó, nhiều nhà khoa học cho rằng, khủng hoảng tài chính- ngân hàng ở Mỹ là hệ quả của hoạt động không hiệu quả của cơ quan giám sát tài chính Mỹ. Vấn đề cơ bản trong việc giám sát không hiệu quả của cơ quan giám sát tiền tệ chính là hệ tống thông tin không hoàn hảo do các lí do i/ các chuẩn mực kế toán không còn theo kịp sự phát triển của các công cụ phái sinh nên các bảng báo cáo tài chính không còn hữu dụng. Và ;ii/ sự thiếu giám sát của chính phủ đối với nhiều thị trường đã nảy sinh nhiều hành vi thao túng, làm giá, gian lận…Chính điều này đã tạo nên một sự bất cân xứng thông tin giữa các chủ thể tham gia vào thị trường. Tại cuộc họp thượng đỉnh G20 về khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giới diễn ra vào tháng 11/2008, các nhà lãnh đạo cấp cao cũng đã nhận thấy những lỗ hổng của kế toán đối với các sản phẩm phái sinh. Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng cho rằng, bản thân Basel II đã còn những vấn đề chưa hoàn chỉnh vì đã tạo ra những kẽ hở trong giám sát ngân hàng. Khi phê phán cơ quan giám sát tiền tệ ở Mỹ về hiệu quả kiểm tra, các nhà nghiên cứu cho rằng Basel II cũng là một trong những tác nhân làm phát sinh yếu kém trong giám sát tiển tệ tại Mỹ. Các nhà phê phán tập trung vào hai ý chính sau đây: - Khi đánh giá về vốn của ngân hàng thương mại, các cơ quan giám sát không tính toán độc lập mà lại dựa vào đánh giá của các cơ quan xếp hạng tài sản của ngân hàng.
  • 32. 21 - Theo Basel II thì việc đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng được dựa vào nhiều cơ sở, tiêu chí khác nhau; nhưng mô hình đánh giá lại dựa vào các giả định phi thực tiễn, trong đó không thể đo lường được các rủi ro phát sinh từ hành động quản trị điều hành. - Việc giám sát của các cơ quan tiền tệ dựa vào Basel II, thế những Basel II chỉ áp dụng đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Vì vậy, trong quá trình giám sát cơ quan giám sát bỏ qua các tổ chức tài chính - tín dụng phi ngân hàng.  Nguyên nhân chủ quan của các tổ chức tài chính-tín dụng. Khi phân tích tình hình để tìm các nguyên nhân, các nhà phân tích đã nhìn thấy, ngoài các nguyên nhân trên, cho rằng chính bản thân các tổ chức tài chính- tiền tệ hoạt động trên thị trường Mỹ là một trong những nguyên nhân cơ bản. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu nhiều yếu tố chủ quan như quản trị điều hành, vốn, đạo đức kinh doanh…Kết quả nghiên cứu dừng lại ở một số vấn đề sau: - Người ta đã xác định được rằng, để thay đổi đạo luật bức tường lửa Glass-Steagal, các chuyên gia ngân hàng đã tiến hành những chiến dịch vận động hành lang để ngân hàng được phép tham gia vào các lĩnh vực đầu tư rủi ro mà trước đây bị cấm bởi đạo luật Glass-Steagal. - Cựu Bộ trưởng Tài chính trong chính quyền Clinton là Robert Rubin chuyển sang làm chủ tịch Tập đoàn CitiGroup - một trong những tập đoàn đã chủ động chiến dịch lobby cho đạo luật ngân hàng mới, đã triển khai chương trình cho vay theo đạo luật mới. Từ đó, Ngân hàng Mỹ tài trợ các loại chứng khoán, kể cả các loại tài sản (phần lớn là bất động sản) đã được chứng khoán hóa qua các thủ thuật “bốc giá”. - Luật lệ và chính sách tín dụng được nới lỏng là một chuyện; thế nhưng nếu các định chế tài chính kinh doanh thận trọng thì mọi việc đã không xảy ra. Nhiều nhà phân tích cho rằng, mầm mống cho khủng hoảng chính là lòng tham của các ngân hàng. Vì mục tiêu lợi nhuận các ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay bất động sản dưới chuẩn. - Khủng hoảng tài chính đã làm cho nhiều định chế tài chính phá sản, hơn 1850 quan chức ngân hàng bị truy tố vì các tội hành xử vô trách nhiệm, tham nhũng, đồng thời thu hồi 4,5 tỷ USD tài sản tham nhũng, trong đó hơn 1000 quan chức trong số này đã phải vào tù; số tiền tham những hoặc thu nhập bất chính của các nhân viên ngân hàng có thể lên đến 2 tỷ USD (FDIC). Thang Long University Library
  • 33. 22 1.3.2 Hậu quả của khủng hoảng. Đối với Mỹ. - Sự sụt giảm lòng tin cả về học thuyết và trong dân chúng Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã làm người ta nghi ngờ về học thuyết “thị trường hiệu quả” – là cơ sở để xây dựng một kiến trúc tài chính tồn tại và phát triển lâu dài. Tác giả của học thuyết này cho rằng thị trường sẽ tự sắp xếp mọi thứ để tìm chổ đứng cân bằng nhờ sự hoàn hảo của thông tin. Tuy nhiên, dưới thời tổng thống Ronald Reagan (Mỹ) và thủ tướng Margaret Thatcher (Anh) chủ nghĩa tự do hóa đã trở lại. Khi hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, các nước phương Tây càng đặt niềm tin vào “mô hình thị trường hiệu quả”. Dựa vào niềm tin đó, tư tưởng tự do hóa đã tồn tại tại Mỹ trong thời gian khá dài và đã lan tỏa ra phần lớn lãnh thổ trên thế giới. - Sự sụt giảm kinh tế trong lòng nước Mỹ. Trước hết phải nói đến thiệt hại trong lòng nước Mỹ. - Khủng hoảng tài chính xảy ra trong năm 2008 là cuộc Khủng hoảng tài chính lớn nhất của Mỹ trong gần 80 năm qua, nó đã nhanh chóng lan tỏa ra các lĩnh vực khác như sản xuất, công nghiệp. Mức thất nghiệp sẽ tăng, dịch vụ an sinh xã hội giảm. Cán cân thương mại Mỹ trong những năm qua vẫn chưa hồi phục. Theo thông tin từ Bộ Thương mại Mỹ cho biết trong tháng 10 /2010 cán cân thương mại của Mỹ bị thâm hụt 38,7 tỉ USD. - Thất nghiệp gia tăng. Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) dự báo: Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, khoảng 51 triệu lao động mất việc làm. Tại Mỹ, số người thất nghiệp tháng 3/2009 vượt qua 80 vạn; tính đến đầu tháng 5, nước này đã có 6,56 triệu người thất nghiệp. - Đánh mất vai trò “bá chủ” của Mỹ trên trường quốc tế. Khủng hoảng tài chính Mỹ làm cho đất nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới này sẽ mất quyền lực và vai trò quyết định trên thương trường và chính trường thế giới như trong hai thập niên qua. -Thâm hụt ngân sách Mỹ càng trầm trọng. Do ném ra thị trường hàng ngàn tỉ USD nhằm kích thích nền kinh tế, đồng thời do sụt giảm trong sản xuất đã làm cho ngân sách Mỹ bội chi và chưa có dấu hiệu phục hồi. Theo Bộ Tài chính Mỹ, thâm hụt ngân sách nước này trong tháng 11/2010 đã tăng tới mức kỷ lục 150,4 tỷ USD. Nhằm tiếp tục thúc đẩy kinh tế phát triển, Chính phú Mỹ
  • 34. 23 vẫn áp dụng các biện pháp kích cầu nền kinh tế, như tiếp tục hỗ trợ, giảm thuế…Các nhà phân tích tính toán rằng, các biện pháp đó có thể đưa mức thâm hụt ngân sách tài khóa 2010 lên đến 1.500 tỷ USD, cao hơn so với mức 1.416 tỷ USD (chiếm 10% GDP) của năm tài khóa 2009. Đối với phần còn lại của thế giới. Suy giảm kinh tế. Khủng hoảng tài chính trong lòng nước Mỹ đã nhanh chóng lan tỏa ra toàn thế giới, ít có một quốc gia nào đứng được ngoài cuộc. Khủng hoảng đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu chững lại và sụt giảm. Khoảng 1/5 sản lượng kinh tế toàn cầu đã biến mất. Con số thống kê gần nhất trong báo cáo về Triển vọng Kinh tế Thế giới của Quỹ Tiền tệ Quốc tế cho thấy GDP của thế giới sẽ giảm 1,3% trong năm 2009 và thời gian phục hồi có thể kéo dài nhiều năm. Tác động của suy thoái kinh tế có tính dây chuyền, đầu tiên là ở sản xuất và tiêu dùng, sau đó là các nhà đầu tư và niềm tin của dân chúng. Bội chi ngân sách và lạm phát. Để cứu nguy nền kinh tế, các nước, kể cả giàu hay nghèo đều phải chi ra các khoản tiền khổng lồ để cứu nguy nền kinh tế. Theo tính toán của IMF trong báo cáo đưa ra trước dịp “kỷ niệm” hai năm bắt đầu khủng hoảng, chi phí cứu nguy này vẫn đang tiếp tục tăng. Hầu hết số tiền chi ra là từ các nước phát triển, với con số lên tới 10.200 tỉ USD. Trong khi đó, các nước đang phát triển chỉ chi 1.700 tỉ USD. Số liệu của IMF cho thấy Anh là nước chi mạnh tay nhất cho các giải pháp khẩn cấp để hỗ trợ ngành tài chính khỏi sụp đổ, với số tiền lên tới 1.227 tỉ bảng Anh (2.000 tỉ USD), tương đương 81,8% GDP. Theo Telegraph, 20 nền kinh tế phát triển trên thế giới (G20) cũng đang đối mặt với tỉ lệ thâm hụt ngân sách trung bình là 10,2% GDP trong năm 2009, tỉ lệ lớn nhất kể từ Thế chiến 2. Bị thâm hụt lớn nhất là Mỹ với 13,5% GDP, Anh 11,6% và Nhật 10,3%.(Đại sứ Anh tại Việt Nam - Diễn đàn doanh nghiệp tại Hội nghị cấp cao Á-Âu ASEM-TP Hồ Chí Minh). Thị trường lao động. Khủng hoảng tài chính đã làm cho kinh doanh đình trệ và giảm đầu tư dẫn đến hệ quả tất yếu là thất nghiệp gia tăng. Tỉ lệ thất nghiệp tại nhiều nước thuộc Châu Âu được cho là vượt ngưỡng 10%, con số cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Theo Eurostat, cuối tháng 2/2009, EU có trên 13,3 triệu người thất nghiệp và dự báo thất nghiệp còn tiếp tục gia tăng nếu đà suy thoái kinh tế không dừng. Tình trạng sa thải lao động, ngay cả lao động trình độ cao cũng đứng trước nguy cơ mất việc Thang Long University Library
  • 35. 24 gia tăng chưa từng có, đã đặt châu Âu ở tình trạng báo động nghiêm trọng nhất so với những lần khủng hoảng trước đây. Tại châu Á, Ấn Độ, nước có tốc độ tăng trưởng hàng đầu, quý IV năm 2008 đã mất đi trên 50 vạn việc làm. Với việc đóng cửa nhiều nhà máy, đến tháng 3 năm 2009, số người thất nghiệp tại Trung Quốc đã vượt qua con số 23 triệu. Tại châu Á, thành quả phát triển trong những thập kỷ gần đây có thể bị đe doạ khi nhiều người dân bị đẩy trở lại tình trạng đói nghèo. Các thị trường xuất khẩu truyền thống thu hẹp, đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc chuyển tiền trở nên khan hiếm, du lịch giảm đáng kể.
  • 36. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về NHTM. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. Tháng 7 năm 1976, đất nước được thống nhất về phương diện Nhà nước, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức thống nhất của Ngân hàng Nhà nước bao gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi nhánh, điểm ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước. Cùng với việc chuyển sang kinh tế thị trường đã thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động ngân hàng đã được hình thành và hoàn thiện dần. Tháng 5 năm 1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp (hai hệ thống): - Ngân hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng Trung ương – là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền; là ngân hàng của các ngân hàng và là Ngân hàng của Nhà nước; Ngân hàng Trung ương là cơ quan tổ chức điều hành chính sách tiền tệ, lấy nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể đối với hệ thống các ngân hàng kinh doanh (ngân hàng thương mại). - Các ngân hàng chuyên doanh thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác. Sau khi Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các TCTD ra đời năm 1994 và Luật các TCTD bổ sung sửa đổi Luật các TCTD năm 2004, 2010 hệ thống Ngân hàng 2 cấp ở Việt nam đã được hình thành và rõ ràng hơn về nội dung và hình thức – một hệ thống đảm bảo sự tương thích với cơ chế thị trường, đồng thời không bỏ qua tính đặc thù của một quốc gia trung thành với định hướng xã hội chủ nghĩa. Một hệ thống ngân Thang Long University Library
  • 37. 26 hàng hiện đại, mạng lưới rộng khắp đã đang và sẽ kích thích sự cạnh tranh trên thị trường tài chính – tiền tệ, tạo ra sản phẩm đa dạng cho thị trường, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế phát triển. 2.1.2.Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2010 mạng lưới NHTM trên lãnh thổ Việt Nam có 47 đơn vị. Bao gồm: - 5 NHTM Nhà nước trong đó có 2 ngân hàng đã cổ phần hóa nhưng hoạt động theo thể chế NHTM Nhà nước là Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietin Bank), Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), và 3 NHTM Nhà nước là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. - 37 NHTM cổ phần, trong đó phải kể đến một số Ngân hàng lớn như Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank), Ngân hàng Hàng Hải (Maritime bank), Ngân hàng Sài Gòn Công Thương (Sacombank), Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng quốc tế (VIB)… - 5 Ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài là: HSBC, Standard Chartered, Shinhan, ANZ, Hong Leong. Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của hệ thống trong các năm gần đây như sau: 2008 2009 Quý II.2010 1.Tổng nguồn vốn; trong đó: 2.109.000.000 2.778.000.000 3.100.000.000 -Vốn điều lệ (triệu đồng). 127.151.493 169.531.960 189.930.592 -Huy động, trong đó : 1680.000.000 2200.000.000 240.000.000 +Huy động từ thị trường I 1380.000.000 1780.000.000 2050.000.000 +Huy động/vay từ các TCTD và NHNN 66.000.000 210.000.000 220.000.000 Khác 301.848.507 408.468.040 860.069.408 2.Tài sản ; trong đó: 2109.000.000 2778.000.000 3100.000.000 -Dư nợ cho vay , trong đó 1190.000.000 1600.000.000 180.0000.000 +Trung-dài hạn: 450.000.000 600.000.000 700.000.000 +Quá hạn, trong đó: 100.000.000 130.000.000 140.000.000 *Nợ xấu 25.000.000 28.000.000 43.000.000
  • 38. 27 -Đầu tư giấy tờ có giá 270.000.000 300.000.000 415.000.000 -Mua cổ phần. 28.000.000 30.000.000 33.000.000 -Tài sản cố định+ khác 46.000.000 90.000.000 1859.000.000 Nguồn: Tổng hợp Báo cáo của các NH-Và tính toán theo quy luật. Cách tính dựa vào Phương pháp của TS Phan Văn Tính-TC TCTT/12/2010 Phương pháp tính toán số liệu như sau: Từ những số liệu đã được báo cáo của các NH về vốn điều lệ của các NH này, được tổng hợp lại thành tổng nguốn vốn điều lệ của các NH. Thực tế theo quan sát của TS. Phan Văn Tính thì trong những năm trước cứ 1 đồng vốn điều lệ thì huy động được 15-18 đồng vốn, những năm gần đây là 17 đồng vốn. Tức là cứ 1.000 tỷ đồng vốn điều lệ sẽ có 17.000 vốn huy động. Dư nợ cho vay theo quan sát sẽ bằng 65% tổng nguồn huy động được, theo tỷ lệ được quan sát nhiều năm mà phân thành tỷ lệ của quý 2 năm 2010. 2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng NHTM . 2.2.1. Hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng của NHTM Hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính chất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế. Nó bao gồm tất cả những luật, văn bản dưới luật điều chỉnh hay có liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam. Luật dân sự. Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ dân sự. Hoạt động tín dụng ở NHTM cũng nằm trong mối quan hệ này. Theo Luật này, thì quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng thương mại và khách hàng phải tuân thủ các quy định đối với pháp nhân và thể nhân. Trong đó, các quy định không thể bỏ qua trong quá trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các quy trình nội bộ đối với hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó là những điều khoản về: -Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. -Người đại diện trước pháp luật. -Thời hiệu, thời hạn. -Hợp tác xã, hộ gia đình … Luật các Tổ chức tín dụng là luật trực tiếp điều chỉnh hoạt động tín dụng ở các NHTM. Luật này có đề cập đến cả những quy định nội bộ của các NHTM và các xét duyệt cấp tín dụng cũng như kiểm tra, xử lý tiền vay. Trong đó có những điều khoản khống chế động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong giới hạn nhất định. Ví dụ: a/NHTM không được cấp tín dụng đối với các đối tượng sau: Thang Long University Library
  • 39. 28 -Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của NHTM, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của NHTM là công ty trách nhiệm hữu hạn;(*) - Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.(**) b/NHTM không được cấp tín dụng và bảo lãnh để cấp tín dụng trong các trường hợp: -. Cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm; bảo đảm để các TCTD khác cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định trên đây. - Cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà NHTM nắm quyền kiểm soát. - Không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính NHTM hoặc công ty con của NHTM. - Không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp. c/ NHTM phải hạn chế cấp tín dụng theo điều kiện ưu đãi đối với các đối tượng (***). -Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHTM; thanh tra viên đang thanh tra tại NHTM. - Kế toán trưởng, Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập của NHTM; Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; -Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại (*;**) sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;Các công ty con, công ty liên kết của NHTM hoặc doanh nghiệp mà NHTM nắm quyền kiểm soát. d/Trường hợp cấp tín dụng, nhưng có bảo đảm đối với các đối tượng (***) thì tổng mức dư nợ cấp tín dụng không được vượt quá 5% vốn tự có của NHTM. Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng cho họ phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của NH thông qua và công khai trong phạm vi ngân hàng.
  • 40. 29 e/Về giới hạn cấp tín dụng- Đây là những quy định cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của NHTM nói riêng và quản lý về phương diện Nhà nước của NHNN nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống. -Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá tỷ lệ tương ứng là 15% và 25% trên vốn tự có của ngân hàng thương mại. Mức dư nợ nói trên bao gồm số tiền đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành. f/Những trường hợp vượt giới hạn cấp tín dụng như mục e trên đây, NHTM có thể tổ chức cấp tín dụng theo phương thức hợp vốn. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định.Nhưng tổng dư nợ không được vượt quá 4 lần vốn tự có của NHTM. Luật doanh nghiệp. Đây không phải là luật chuyên ngành, không trực tiếp điều chỉnh hoạt động tín dụng NHTM. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, NHTM phải tuân thủ các quy định của Luật. Trong đó: - Phương án sản xuất kinh doanh, vay vốn ngân hàng vượt quá 50% giá trị sổ sách của doanh nghiệp vào ngày vay vốn gần nhất phải được Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên thông qua. - Đại diện trước pháp luật do Điều lệ hoặc Luật doanh nghiệp quy định là người có thẩm quyền ký kết các hợp đồng kinh tế - dân sự. Các Luật khác. Ngoài các luật nói trên, trong quá trình cấp tín dụng NHTM còn phải thuân thủ các Luật khác, như Luật hôn nhân và gia đình, Luật phá sản, Luật thương phiếu, Luật thương mại,… Các văn bản dưới luật. a/ Quyết định 1627 và 127 bổ sung sửa đổi của NHNN. Đây là văn bản thuộc quy phạm pháp luật, làm căn cứ để các NHTM ban hành các quy chế cho vay đối với khách hàng. Nội dung văn bản này điều chỉnh tất cả các vấn đề trong cho vay và quan hệ tín dụng giữa TCTD và khách hàng vay vốn, như: nguyên tắc tín dụng, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, trách nhiệm giữa các bên tham gia giao dịch tín dụng… Thang Long University Library
  • 41. 30 b/Thông tư 13/2010/TT-NHNN. Ngày 20.5.2010 Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định nói trên với những quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thay cho quyết định 457/2005/QD-NHNN, ngày 19.4.2005. Quy định này chi tiết hóa một số điều khoản trong Luật các TCTD và các quy định liên quan. Theo quy định này thì dư nợ cho vay của NHTM được hiểu là dư nợ cho vay theo hợp đồng tín dụng; dư nợ NH ủy thác cho TCTD khác cho vay; số dư các khoản NH đã trả thay do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng. Quy định trên khống chế mức dư nợ cho vay như sau: Về tỷ lệ dư nợ. - DN1 = CV1<15% VTC. - DN2 =CV1+BL1 < 25% VTC ;tron đó CV2<15% VTC. - DN3 =CV3 < 50% VTC. - DN4 = CV3+BL3 <60% VTC; trong đó CV4< 50% VTC. *DN1 là dư nợ cho vay một khách hàng; BL1 = Số dư bảo lãnh đối với 1 khách hàng; CV1 - dư nợ cho vay đối với một khách hàng. *DN2 là dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng. *DN3 là dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng. *DN4 là dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với nhóm khách hàng; BL4 – dư nợ bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng. -DNtd ≤ 80% VHD; - DNtd = DNc + Dnbt + DNck; Trong đó: DNc – dư nợ cho vay; DNbt – dư nợ bao thanh toán; DNck – dư nợ chiết khấu giấy tờ có giá và các công cụ chuyển nhượng. - VHD = TGcn + TGkh + 25% TGkkh + TVtn.3 + Hdcntc; Trong đó: VHD là tổng vốn huy động sử dụng tính tỷ lệ; TGcn- tiền gửi cá nhân có kỳ hạn và không kỳ hạn;
  • 42. 31 TGkh – tiền gửi kỳ hạn của tổ chức, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của TCTD khác và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; TGkkh – tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế, trừ tiền gửi của TCTD; TVtn.3 – tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của TCTD có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên, trừ số tiền vay của TCTD khác nhằm đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả trong của NH trong ngày hôm sau.; Hdcntc – vốn huy động của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá. Về hạn chế cho vay. - NHTM không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện có ưu đãi cho các doanh nghiệp mà NH nắm quyền kiểm soát. Trường hợp đủ điều kiện cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp đó, thì NH phải tuân thủ sự hạn chế sau đây:  DN1 = C1 + B1 <10% VTC  DN2 = C2 + B2 <20% VTC Trong đó: - DN1 là số dư nợ cho vay đối với một doanh nghiệp; C1 là dư nợ cho vay, B1 là số dư bảo lãnh đối với một doanh nghiệp. - DN2 là dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với tất cả các doanh nghiệp; C2 là dư nợ cho vay đối với tất cả doanh nghiệp. -NHTM được cấp tín dụng không có bảo đảm cho công ty cho thuê tài chính trực thuộc, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ trên đây. Cấm cho vay. - NHTM không được cấp tín dụng cho công ty kinh doanh chứng khoán trực thuộc. - NHTM không được cho khách hàng vay không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Trường hợp đủ điều kiện cho vay, thì tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán không được vượt quá 20% vốn điều lệ của NHTM c/ Đối với bảo lãnh ngân hàng, ngày 26.6.2006 NHNN đã ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN. Đây là văn bản trong khuôn Thang Long University Library
  • 43. 32 khổ quản lý của NHNN, quy định và điều chỉnh quan hệ trong bảo lãnh ngân hàng. Theo đó: -Bảo lãnh không được sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh đối với các đối tượng như: thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc của chính ngân hàng. -Tổng số dư bảo lãnh (MBL) của NHTM đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM. MBL = trị giá các bảo lãnh + các cam kết phát hành theo LC – LC trả ngay được khách hàng ký quỹ (hoặc được cho vay 100% trị giá thanh toán) d/ Đối với hoạt động bao thanh toán, 06/9/2004 NHNN đã ban hành Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN điều chỉnh những vấn đề liên quan đến bao thanh toán tại các TCTD hoạt động trên lãnh thổ Việt nam; trong đó: -Tổng số trị giá bao thanh toán của NHTM đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NH thực hiện bao thanh toán. Trị giá các khoản phải thu mà NH bao thanh toán nhập khẩu bảo lãnh thanh toán cho một bên nhập khẩu phải nằm trong tổng giới hạn bảo lãnh của NH đối với một khách hàng theo quy chế bảo lãnh ngân hàng. -Tổng số dư bao thanh toán không được vượt quá vốn tự có của NH thực hiện bao thanh toán. e/ Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, 22/04/2005 của NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dung trong hoạt động ngân hàng của TCTD, quy định cụ thể: - Cơ cấu phân loại nợ: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn; Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
  • 44. 33 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trêm 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại - Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ từ nhóm 1-5 như sau: Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100%. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì tỷ lệ trích lập sự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD 2.2.2. Tổ chức bộ máy cấp tín dụng trong NHTM Việt Nam Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt nam được phát triển theo yêu cầu của hội nhập, đảm bảo tương thích với thực tiễn trên thế giới. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng ngân hàng, việc tổ chức quản trị ngân hàng nói chung, và quản trị tín dúng nói riêng được thực hiện theo các nội dung và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu thực tiễn cho thấy rằng, hiện nay các ngân hàng tổ chức mạng lưới, hệ thống theo hai mô hình cơ bản. Đó là mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và mô hình phê duyệt tín dụng phân tán. Mô hình tập trung: Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. Mô hình phân tán: Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay. Hiện nay, tổ chức bộ máy cấp tín dụng tồn tại song song hai mô hình tổ chức: tập trung và phân tán. Dù ở mô hình nào cũng có đầy đủ từ hội sở chính, các phòng ban, các chi nhánh trực thuộc hội sở chính. Tuy nhiên có sự khác nhau cơ bản ở hai mô hình này. Mô hình 1 (Mô hình tập trung) có sơ đổ tổ chức như sau: Thang Long University Library
  • 45. 34 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy cấp tín dụng Mô hình 2 (mô hình phân tán), các chi nhánh sẽ tổ chức bộ máy giống như hội sở, tức là có đầy đủ các ban, các pḥng tín dụng. Chi nhánh có cách hoạt động như hội sở. Tại mô hình này, các chi nhánh có vai trò như nhau. Một hội sở có bao nhiêu chi nhánh thì lại có bây nhiêu ban phòng. Mỗi mô hình đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định: Hội sở chính Ban quản lý Khách hàng Ban quản lý rủi ro Chi nhánh Phòng Khách hàng: Cá nhân, DN…. Phòng chế độ chính sách: Chính sách về KH, về l/s Phòng tín dụng cá nhân: tiêu dùng, du học,… Phòng tín dụng doanh nghiệp: DN lớn, DN vừa và nhỏ, DN có vốn đầu tư nước ngoài… Phòng tín dụng các định chế tài chính Tái thẩm định Xử lý nợ khó đòi
  • 46. 35 Bảng 2.2: So Sánh ưu-khuyết điểm giữa hai mô hình tổ chưc bộ máy cấp tín dụng Mô hình 1 (Tập trung) Mô hình 2 (Phân tán) Ưu điểm - Dễ quản lý khách hàng, thống kê được số lượng khách hàng và rủi ro của cả hệ thống các chi nhánh. - Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. - Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống. - Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn. - Các chi nhánh hoạt động độc lập hơn, tự chủ khi ra quyết định cấp tín dụng. - Gọn nhẹ. - Cơ cấu tổ chức đơn giản. -Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ. Hạn chế - Các chi nhánh bên dưới có giới hạn về quyền hạn. Nếu có những khách hàng hay quyết định quan trọng thì phải trình lên trên, mất thời gian và cơ hội của chính NH và khách hàng. - Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. - Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn. - Mức độ kiểm soát rủi ro tín dụng, khách hàng thấp hơn. Không có sự chặt chẽ trong quản lý hoạt động. Sự cạnh tranh khách hàng giữa các chi nhánh có thể dẫn đến hậu quả xấu, khâu thẩm định khách hàng không được xem trọng dẫn đến có thể mất an ninh trong hoạt động tín dụng. - Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu. - Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng. 2.2.3.Quy trình cấp tín dụng. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các Thang Long University Library
  • 47. 36 trường hợp khẩn cấp. Trong đó quy trình cấp tín dụng là một trong những văn bản quan trọng. Văn bản này quy định các trình tự thủ tục và các bước thực hiện cấp tín dụng trong ngân hàng. Thực tiễn cho thấy rằng, mỗi một ngân hàng, tùy thuộc vào trình độ phát triển, có quy trình cấp tín dụng riêng. Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của các NH đều có những bước chung giống nhau, dưới đây là quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần Á Châu, thực hiện thông qua 7 bước: Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần Á Châu Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ Tại Sở Giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ được tiếp nhận và hướng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Và việc này được thực hiện bởi nhân viên quản lý và phát triển khách hàng hoặc nhân viên dịch vụ tín dụng (Loan CSR). Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng sẽ tiến hành gửi hồ sơ tài sản đảm bảo cho nhân viên định giá tài sản (A/A) (tại trung tâm định giá tài sản trực thuộc Hội sở) để định giá tài sản thế chấp, cầm cố. Nhân viên nhân viên định giá tài sản sẽ lập tờ trình thẩm định tài sản sau khi đã thẩm định tài sản đảm bảo. Và nhân viên nhân viên quản lý và phát triển khách hàng cũng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định về tư cách và khả năng tài chính của Thẩm định hồ sơ và lập tờ trình Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo Nhận và quản lý tài sản đảm bảo 1 2 4 5 Lập hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ 3 6 7 Tạo tài khoản vay và giải ngân. Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
  • 48. 37 khách hàng bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ pháp lý (chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân,…), kiểm tra lịch sử vay - trả của khách hàng kể cả với các ngân hàng khác qua Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để đánh giá uy tín của khách hàng, đồng thời kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng thông qua các số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp (những thông tin này sẽ được phân tích và tính toán thành các nhóm chỉ tiêu như: Khả năng tạo ra lợi nhuận, Khả năng khai thác và sử dụng tài sản, Cơ cấu nguồn vốn tài trợ và cuối cùng là Khả năng thanh toán của khách hàng) để từ đó đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời tiến hành phân tích phương án vay vốn trên các mặt: phương án sản xuất kinh doanh có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không?, tính khả thi và hiệu quả dự kiến của phương án trên, nguồn trả nợ cho phương án vay đó có phù hợp và đảm bảo không? Việc thẩm định phương án vay vốn để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi nhân viên quản lý và phát triển khách hàng phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có được những nhận định chính xác về tính khả thi cũng như hiệu quả của mỗi phương án. Ngoài ra nhân viên quản lý và phát triển khách hàng còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng vô phần mềm chấm điểm tín dụng nhằm để đảm bảo tính khách quan trong việc xem xét tư cách khách hàng. Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng Sau khi hoàn thành tờ trình thẩm định khách hàng, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng sẽ tiến hành trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng. Sau đó, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng sẽ tiến hành photo hồ sơ gửi cho thư ký Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng (để Thư ký gửi đến các thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng). Tại buổi họp Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng sẽ trình bày với các thành viên về nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm của mình về khoản vay mà khách hàng đã đề nghị. Các thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến khách hàng vay đối với nhân viên quản lý và phát triển khách hàng. Sau khi các thành viên đã trao đổi và thống nhất ý kiến cho vay hay không cho vay và các điều kiện cần thiết khi được cho vay, Thư ký sẽ lập Biên bản họp ghi nhận lại các ý kiến thống nhất của các Thang Long University Library
  • 49. 38 thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng và sau đó sẽ lập phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho nhân viên quản lý và phát triển khách hàng. Tối đa hai ngày làm việc kể từ ngày Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng quyết định cho vay hoặc không cho vay, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng hoặc nhân viên dịch vụ tín dụng phải thông báo kết quả cho khách hàng. Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng, nhân viên quản lý và phát triển khách hàng chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho nhân viên dịch vụ tín dụng để chuẩn bị hồ sơ giải ngân. Nhân viên dịch vụ tín dụng tiến hành chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo kèm phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho Nhân viên pháp lý chứng từ và quản lý tài sản (LDO). Nhân viên LDO chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo cho khoản vay. Bước 5: Nhận và quản lý tài sản đảm bảo Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tải sản đảm bảo nợ vay, nhân viên LDO sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định. Bước 6: Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách hàng và nội dung phê duyệt của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng đã được thực hiện hoàn tất, nhân viên dịch vụ tín dụng tiến hành soạn Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình cấp có thẩm quyền ký. Bước 7: Tạo tài khoản vay và giải ngân Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, nhân viên dịch vụ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp cho khách hàng. Sau khi tài khoản vay đã có đầy đủ thông tin và kết nối về tài sản đảm bảo, nhân viên dịch vụ tín dụng phối hợp với nhân viên kiểm soát hiệu lực hóa khoản vay. Sau đó, nhân viên giao dịch (Teller) sẽ thực hiện giải ngân cho khách hàng 2.2.4.Thực trạng về giám sát và tổ chức kiểm tra. 2.2.4.1.Giám sát của Nhà nước đối với hoạt động tín dụng NHTM . Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng của NHTM nói riêng đặt dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ của NHNN. Việc thanh tra và giám sát hoạt động tín dụng của NHTM từ năm 2009 về trước do Vụ thanh tra Ngân hàng nhà nước đảm nhận. Cuối năm năm 2009 Chính phủ đã
  • 50. 39 thành lập cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Cơ quan này có nhiệm vụ quan trọng như thanh tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như việc thực hiện các quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Cùng với đó là nhiệm vụ đánh giá, phân tích mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính, hoạt động của đối tượng được thanh tra, giám sát; phát hiện và đưa ra cảnh báo các rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cũng như kiến nghị các biện pháp ngăn chặn, xử lý rủi ro và các hành vi vi phạm. Ngoài cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, trong hệ thống đảm bảo an ninh tài chính quốc gia còn có hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Việt nam - Cơ quan này có nhiệm vụ giám sát, cảnh báo rủi ro trong hoạt động ngân hàng. 2.2.4.2.Kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại NHTM Ngoài các cơ quan thanh tra, giám sát chuyên ngành thuộc cơ quan quản lý, NHTM bắt buộc phải thành lập hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật. Hiện nay, các NHTM tổ chức hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 và 37 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. "Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ" là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra. (Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN) Cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức như: a. Cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức tín dụng. b. Cơ chế kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ. c. Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện các giao dịch. Thang Long University Library
  • 51. 40 d. Quy trình và cơ chế thẩm định, kiểm tra, chấp thuận và duyệt cho phép thực hiện các giao dịch; đảm bảo một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 2 cán bộ tham gia, không có cá nhân nào có thể một mình tiến hành thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức được tổ chức tín dụng cho phép phù hợp với quy định của pháp luật. Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát. Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ bao gồm: 1. Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng. 2. Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến khích thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ với điều kiện không được vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan được quy định tại Quy chế này. Hiện nay, các quy trình, quy định nội bộ của NHTM đều được xây dựng đầy đủ. Hầu hết các ngân hàng đều ban hành các quy định: quản trị vốn, quản trị tài sản, quy trình tín dụng… Về hệ thống kiểm toán nội bộ, nhiều ngân hàng có hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương; một số ngân hàng xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ ở khu vực, trực tiếp kiểm toán các đơn vị trực thuộc… Để hiểu rõ hơn về quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các NHTM, ta có thể thấy được rõ nét nhất thông qua ví dụ về “Nội dung cơ bản kiểm tra nghiệp vụ tín dụng tại NH Công thương Việt Nam (Vietinbank)”: 1. Về hoạt động cho vay: a- Số liệu tổng hợp về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ (Dư nợ VNĐ, ngoại tệ); Dư nợ theo loại cho vay (Nợ ngắn hạn, Nợ trung-dài hạn); Dư nợ theo loại hình kinh tế (DNNN, khách hàng ngoài DNNN); Dư nợ quá hạn theo thời gian (Nợ nhóm 2, 3, 4, 5), Nợ gian hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ; tình hình phân loại nợ (từ nhóm 1 đến nhóm 5). b- Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng tín dụng so với cùng kỳ (Tỷ trọng dư nợ theo thời gian/Tổng dư nợ); Tỷ trọng dư nợ có Tài sản đảm bảo/Tổng dư
  • 52. 41 nợ; Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế/Tổng dư nợ; Tổng nợ quá hạn và cơ cấu lại. Tỷ lệ thu lãi tiền vay thực tế so với lãi tiền vay phải thu trong kỳ. 2. Về hoạt động bảo lãnh a- Tổng số dư bảo lãnh: Dư bảo lãnh (Dư bảo lãnh bằng VNĐ, ngoại tệ); b- Phân tích số dư bảo lãnh theo từng loại bảo lãnh (BL vay vốn (trong nước và nước ngoài), BL dự thầu, BL thanh toán, BL thực hiện hợp đồng, BL đảm bảo chất lượng sản phẩm, BL hoàn thanh toán, các loại BL khác); Phân theo thời hạn số dư bảo lãnh (BL ngắn hạn, BL trung-dài hạn – bằng VNĐ và ngoại tệ); Số dư bảo lãnh phải trả thay (Số dư BL phải trả thay ngắn hạn, trung-dài hạn). Sau khi đã xem xét tổng quát nội dung kiểm tra nghiệp vụ tín dụng, sẽ là kiểm tra, kiểm soát chi tiết việc tuân thủ quy chế, cơ chế tín dụng của NH đối với từng khách hàng. Trình tự kiểm tra một khách hàng vay vốn như sau: 1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn. Kiểm tra tư cách chủ thể. Ngoài những quy định chung đối với các thành phần kinh tế như năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự… của mỗi loại chủ thể (bao gồm thể nhân và pháp nhân). 2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng (Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, xác thực, hợp lệ của hồ sơ vay vốn). Phần này chủ yếu kiểm tra: Giấy đề nghị vay vốn, báo cáo tài chính, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh… 3. Kiểm tra một số nội dung khác thuộc điều kiện vay vốn. Khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết. Kiểm tra biệc chấp hành các điều kiện cho vay đối với các đơn vị lỗ, cho vay trái địa bàn; khách hàng vay vốn tại nhiều chi nhành thuộc NH Công Thương. 4. Kiểm tra đối tượng đầu tư vào mục đích hợp pháp, lưu ý đối chiếu những nhu cầu mà NH Công Thương không cho vay. 5. Kiểm tra hồ sơ giải quyết cho vay của NH. Kiểm tra việc thẩm định hồ sơ (nội dung, trình tự thẩm định và thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng; kết quả phân tích thẩm định; hoạt động của Hội đồng tín dụng theo quy chế). Kiểm tra hợp đồng tín dụng (Cơ sở pháp lý, các điều khoản của Hợp đồng tín dụng). 6. Kiểm tra việc áp dụng thể loại cho vay và phương thức cho vay theo quy định. 7. Kiểm tra việc chấp hành mức ủy quyền phán quyết, hạn mức tín dụng. 8. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay. 9. Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng tín dụng. Thang Long University Library
  • 53. 42 10. Kiểm tra việc thực hiện “quy trình kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng” của cán bộ nghiệp vụ. 11. Lựa chọn một số khách hàng để xác minh thực tế sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo… 12. Kiểm tra việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng đối với từng thành viên (từ cán bộ đến lãnh đạo). 13. Kiểm tra thực hiện quy định về gia hạn nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ. 14. Kiểm tra việc thực hiện biện pháp dự phòng, xử lý nợ: Phân loại nợ… 15. Kiểm tra việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng. Trên đây là một quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ điển hình trong các NHTM, quy trình này áp dụng hầu hết cho các NH. Tuy nhiên quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ này đã bộc lộ những mặt được và những mặt còn tồn tại: Mặt được. Quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ của NH Công thương đã quy định một cách cụ thể chi tiết từng công việc phải làm, từng bước cụ thể phải kiểm tra. Quy trình đã kiểm tra bao quát được hết những bước trong quy trình cấp tín dụng. Mặt tồn tại. Quy trình này áp dụng từ năm 2005, đến nay đã được năm năm áp dụng, quy trình đang dần bộc lộ những điểm hạn chế: - Đây mới chỉ là những bước kiểm tra sau khi đã thực hiện hồ sơ tín dụng, tức là kiểm tra số liệu, hồ sơ sau khi đã thực hiện quy trình cấp tín dụng đối với các khách hàng đã và đang vay vốn tại NH. Hoạt động tiền kiểm tra (hoạt động đánh giá, phân tích rủi ro tiểm ấn để xác định vùng có khả năng sai phạm cao) hoàn toàn chưa được đề cập đến. Thực tế cho thấy hoạt động tiền kiểm càng ngày càng phải được đánh giá cao để ngăn chặn từ xa những nguy cơ gây mất an ninh tín dụng. - Các kiến nghị sau khi kiểm tra – kiểm soát chỉ tập trung vào việc sửa chữa, khắc phục, chưa có chức năng cảnh báo sai phạm đối với các sai phạm có thể xảy ra sau này. - Tuy việc kiểm tra có xác định một cách chi tiết, nhưng việc này lại tạo ra một mặt trái là sẽ chưa tạo mang lại quyền chủ động cho bộ phận kiểm soát, còn quá mang nặng về sự áp đặt quy trình chuẩn, gây ra sự mất thời gian cho mỗi lần kiểm tra – kiểm soát. 2.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam được thể hiện thực tế qua các chỉ tiêu về :
  • 54. 43 - Dư nợ/ Tài sản Có - Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản cho vay trung – dài hạn - Huy động vốn trên thị trường II/ Tổng vốn huy động - Tỷ trọng cho vay Bất động sản/Tổng dư nợ - Nợ xấu, nợ quá hạn - Thu nhập, chi phí Qua khảo sát số liệu tín dụng ở một số NHTM thuộc nhóm các NHTM CP Nhà nước và các NHTM ngoài quốc doanh, ta thấy được một cách chi tiết nhất về tình hình hoạt động tín dụng ở hệ thống các NHTM, cũng như là mức độ an ninh trong tín dụng của các NH này: 2.2.5.1 Dư nợ / Tài sản có Bảng 2.3:Tỷ trọng Dư nợ/Tổng tài sản Có của một số NHTM Năm 2007, 2008, 2009 và Quý 2 năm 2010 Đơn vị tính: triệu đồng Quý 2/2010 2009 2008 2007 Eximbank Dư nợ 43.000.000 38.381.855 21.232.000 18.452.000 Tổng TS Có 73.694.000 65.448.356 48.247.821 33.710.424 Dư nợ/∑ TS Có 58,35% 58,64% 44,01% 54,74% Saigonbank Dư nợ 9900.000 9.723.620 23.278.256 19.478.000 Tổng TS Có 11.999.000 11.875.000 38.596.053 25.941.554 Dư nợ/∑ TS Có 82,51% 81,88% 60,31% 75,08% Vietcombank Dư nợ 153.000.000 141.621.126 112.792.965 97.512.401 Tổng TS Có 246.335.000 255.495.883 222.089.520 191.151.945 Dư nợ/∑ TS Có 62,11% 55,43% 50,79% 48,34% Oceanbank Dư nợ 12.500.000 10.188.901 5.947.759 4.713.442 Tổng TS Có 20.487.000 33.784.958 14.091.336 13.680.072 Dư nợ/∑ TS Có 61,01% 30,16% 42,14% 34,45% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007, 2008, 2009 và báo cáo tài chính riêng giữa niên độ các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank. Tỷ trọng Dư nợ/Tổng Tài sản Có cho thấy được tính thanh khoản của các NH có đảm bảo hay không. Tỷ trọng này càng cao, chứng tỏ là khả năng thanh khoản càng kém. Qua bảng số liệu trên, nhận thấy Saigonbank (NHTM Cổ phần Sài gòn) là NH có tỷ lê Dư nợ/Tài sản Có là lớn nhất chiếm đến 75,08% vào năm 2007. Năm 2007, cũng là năm mà Oceanbank có tỷ lệ Dư nợ/Tài sản Có là thấp nhất (34,45%). Còn lại các NH khác là Eximbank và Vietcombank, tỷ lệ này giữ ở mức vừa phải, xấp xỉ 50%, cụ thể là Eximbank đạt 54,74% và Vietcombank đạt 48,34%. Tỷ lệ này cũng cho thấy Thang Long University Library
  • 55. 44 sự khác biệt giữa các NH lớn, là NHTM Nhà nước như Vietcombank và Eximbank có khả năng thanh toán cao hơn những NH Saigonbank.Trong năm 2007, Oceanbank là NH có tính thanh khoản cao nhất do có tỷ lệ Dư nợ/ Tổng Tài sản Có thấp nhất, tiếp đến là các NH Vietcombank và Eximbank, Saigonbank là NH có khả năng thanh toán thấp nhất. Điều đó cũng có nghĩa là Saigonbank có nguy cơ mất khả năng thanh toán bất cứ lúc nào, điều này là rất nguy hiểm khi đe dọa trực tiếp đến an ninh tín dụng của NH này. Năm 2008, Tỷ trọng này có thay đổi rõ rệt ở các NH. Eximbank có tỷ lệ Dư nợ/ Tổng Tài sản Có giảm 10%, cụ thể là 44%, trong khi đó Oceanbank lại đột ngột tăng tỉ lệ này lên gần 8% vào mức 42,44%. Vietcombank cũng tăng lên đến 50,79%, tuy nhiên mức tăng này không đáng kể với một NH lớn như Vietcombank. Tuy vậy, Saigonbank vẫn là NH có tỷ trọng Dư nợ/ Tổng Tài sản Có lớn hơn cả, mặc dù đã cải thiện rõ rệt nhưng NH này vẫn duy trì ở mức 60,31%. N guyên nhân cho thấy năm 2008 cũng là năm gặp nhiều khó khăn đối với các NH do có cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm này, các NH cùng đều khó khăn trong việc huy động vốn và phải cho vay theo lãi suất mà Chính phủ đã hỗ trợ nền kinh tế. Do vậy, các NH cũng gặp khó khăn trong thanh khoản hơn năm 2007. Tỷ lệ Dư nợ/Tổng tài sản Có cũng tăng lên ở năm 2009 ở hầu hết các NHTM. Saogonbank trở thành NH có tỷ lệ này lớn nhất, 81,88%, tăng đến 21,57% so với năm 2008. Vietcombank có tỷ trọng này là 55,43%, tăng 4,64%. Eximbank tăng 14,63% lên mức 58,64%. Trong khi đó, Oceanbank lại giảm mạng tỷ lệ Dư nợ/ Tổng Tài sản Có, ở mức 30,16%. Việc tăng tỷ lệ này cho thấy, các NH đã có sự phát triển tín dụng một cách mạnh mẽ, đặc biệt là NH Saigonbank, NH nhỏ nhưng có tỷ lệ này lớn. Quý 2 năm 2010 các NHTM đã có sự tăng lên về Dư nợ. Tuy nhiên, Tỷ lệ Dư Nợ/Tổng huy động lại có sự tăng có sự tăng cao ở các NHTM Cổ phần như Saigonbank và Oceanbank. Với Saigonbank, mức tăng có phần chậm hơn các năm trước, tuy nhiên con số này vẫn ở mức cao so với các NH khác (82.51%). Tăng lên gấp đôi so với năm 2009 là Ocean bank, điều này là rất bất bình thường đối với NH này. Dư nợ/Tổng tài sản Có cao sẽ làm mất đi tính thanh khoản nghiêm trọng ở NH Oceanbank. Ngoài ra, các NHTM khác là Eximbank và Vietcombank đều có sự ổn định tính đến Quý 2 năm 2010.
  • 56. 45 2.2.5.2 Sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Bảng 2.4: Vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung-dài hạn của một số NH Năm 2008-2009 Đơn vị tính: triệu đồng 2009 2008 Eximbank Vốn ngắn hạn 37.042.700 26.212.300 Vốn trung-dài hạn 9.946.300 6.118.700 Cho vay Ngắn hạn 27.393.114 16.445.000 Cho vay Trung-dài hạn 10.988.741 4.787.000 Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 1.042.441 Saigonbank Vốn ngắn hạn 27.317.665 20.028.962 Vốn trung-dài hạn 2.795.650 2.940.132 Cho vay Ngắn hạn 6.082.774 3.689.346 Cho vay Trung-dài hạn 5.233.193 2.683.144 Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 2.437.543 Vietcombank Vốn ngắn hạn 1.040.029.772 86.986.342 Vốn trung-dài hạn 63.151.827 69.402.437 Cho vay Ngắn hạn 73.70.6171 59.343.948 Cho vay Trung-dài hạn 67.914.955 53.449.017 Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 4.763.128 Oceanbank Vốn ngắn hạn 10.248.220 4.553.054 Vốn trung-dài hạn 13.281.780 1.868.930 Cho vay Ngắn hạn 5.775.680 3.237.325 Cho vay Trung-dài hạn 4.413.221 2.710.434 Vốn Ngắn hạn cho vay Trung-dài hạn 841.504 Nguồn: Số liệu huy động và cho vay trong báo cáo thường niên 2008-2009 của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank. Chỉ tiêu vốn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay dài hạn để đo lường mức độ thanh khoản cũng như là cách sử dụng nguồn vốn thận trọng hay mạo hiểm của các NH. Chỉ tiêu này là bắt buộc đối với các NH thiếu vốn để cho vay trung-dài hạn, nhưng chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ các NH càng mạo hiểm trong việc sử dụng vốn, có thể mất đi tính thanh khoản gây mất an ninh tín dụng trong hệ thống các NHTM. Thang Long University Library
  • 57. 46 Nhìn chung, các NHTM đều dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay các khoản trung và dài hạn tùy ở mức độ ít hay nhiều. Năm 2008, duy chỉ có NH Oceanbank là dùng vốn ngắn hạn cho vay trung-dài hạn, con số này là 841.504 triệu đồng so với nguồn vốn ngắn hạn của NH này là 4.553.054 triệu đồng thì nguồn ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung dài hạn vẫn nhỏ, chưa có dấu hiệu NH gặp khó khăn trong thanh toán. Ba NHTM còn lại là Eximbank, Vietcombank và Saigonbank đều không dùng các khoản vốn ngắn hạn để cho vay trung-dài hạn. Trong năm khủng hoảng 2008 mà duy trì được chỉ tiêu này ở mức độ thấp và không có chỉ tiêu này ở các NH cho thấy, các NHTM đã sử dụng nguồn vốn hợp lý, thận trọng trong cách xử lý khoản vay. Năm 2009, tình thế đã thay đổi hoàn toàn, khi ba ngân hàng (Eximbank, Vietcombank và Saigonbank) đều dùng các khoản ngắn hạn để tài trợ cho những khoản vay trung-dài hạn. Cụ thể, Eximbank là 1.042.441 triệu đồng, Saigonbank là 2.437.543 triệu đồng và Vietcombank là 4.763.128 triệu đồng. Nếu so về độ lớn của vốn huy động của các NH, thì con số này vẫn là nhỏ, các NH vẫn có thể kiểm soát khi khách hàng rút tiền đồng loạt. Nhưng, đây cũng đang là dấu hiệu cho thấy, các NH bắt ðầu sử dụng nguồn vốn một cách mạo hiểm, báo ðộng cho các NH nếu cứ duy trì và tăng chỉ tiêu này trong các năm về sau. Nhất là ở các NH nhỏ như Saigonbank, con số 2.437.543 triệu đồng cho vay các khoản vay trung-dài hạn là rất nguy hiểm cho NH này. 2.2.5.3 Huy động vốn thị trường II /Tổng vốn huy động. Thị trường II là thị trường mà các NHTM có thể vay ở các TCTD khác, vốn vay Qũy tín dụng Nhân dân Trung ương và NHNN. Nguồn vốn này chủ yếu để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời của các NH và có tỷ trọng thấp hơn trong cơ cấu tổng huy động. Tuy nhiên, trong thời điểm khó khăn thanh khoản và huy động trên thị trường I khó khăn, tỷ trọng từ thị trường II có thể cao hơn. Và định hướng của Ngân hàng Nhà nước là các ngân hàng không được tập trung khai thác vốn trên thị trường I để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, do vốn trên thị trường 2 là vốn ngắn hạn, khắc phục tình trạng thiếu thanh khoản tạm thời thì được, nhưng lại rất nguy hiểm khi cho vay trung-dài hạn bằng nguồn vốn này. Tỷ trọng Vốn huy động trên thị trường II/Tổng nguồn huy động có thể thay đổi theo từng thời điểm tùy vào năng lực huy động, thanh khoản và tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM. Tỷ trọng này càng cao nghĩa là mức độ tăng trưởng tín dụng của các NH càng kém và khả năng huy động vốn trên thị
  • 58. 47 trường I (thị trường dân cư và các Tổ chức kinh tế) càng khó khăn. Nghĩa là vẫn đe doa đến tính thanh khoản và an ninh tín dụng của các NHTM. Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động Năm 2007, 2008, 2009 và quý 2 năm 2010 Đơn vị tính: triệu đồng Qúy 2/2010 2009 2008 2007 Vốn huy động Thị trường II 4.000.000 4.484.141 2.978.901 1.214.024 Eximbank ∑ vốn huy động 58.000.000 46.989.000 32.331.000 22.915.000 Tỷ trọng 6,90% 9,74% 9,21% 5,30% Vốn huy động Thị trường II 1.400.000 1.057.005 1.893.137 1.945.612 Saigonbank ∑vốn huy động 11.000.000 30.133.315 22.969.094 15.970.542 Tỷ trọng 12,73% 3,51% 8,24% 12,18% Vốn huy động Thị trường II 31.000.000 38.835.516 26.447.065 2.390.0514 Vietcombank ∑ vốn huy động 214.000.000 167.181.598 156.388.779 141.589.093 Tỷ trọng 14,49% 23,23% 16,91% 16,88% Vốn huy động Thị trường II 7.500.000 7.025.338 6.018.384 9.750.756 Oceanbank ∑ vốn huy động 39.500.000 23.530.000 12.430.868 12.170.338 Tỷ trọng 18,99% 29,86% 48,42% 80,12% Nguồn: Số liệu trong báo cáo thường niên và báo cáo tài chính riêng giữa niên độ của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank. Nhìn chung, các NHTM đều có xu hướng muốn chiếm dụng vốn trên thị trường II hơn thị trường I do thị trường II có chi phí huy động rẻ hơn, nguồn vốn lớn hơn và ổn định hơn trong khi đa số nguồn vốn ở thị trường I thì đắt hơn và hầu hết là vốn ngắn hạn nên không ổn định. Qua bảng trên ta thấy, các NH huy động nguồn vốn ở thị trường II với tỉ lệ khác nhau. Trong đó, NH có tỷ lệ này cao nhất là Oceanbank ở cả ba năm 2007, 2008 và 2009; tiếp đến là Vietcombank, Eximbank và Saigonbank. Thang Long University Library
  • 59. 48 Năm 2007, Oceanbank đạt tỷ lệ này là 80,12% tức là > 2/3 vốn huy động được của NH này là từ thị trường 2. Ở Vietcombank là 16,88%; Saigonbank là 12,18% và thấp nhất là Eximbank là 5,30%. Điều này nói lên là mức độ phát triển tín dụng của Eximbank là lớn nhất, do NH này huy động được từ thị trường I với tỷ lệ cao nhất để cho vay. Nhưng nguồn vốn để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời của Oceanbank lại tốt hơn cả, nhưng NH này lại phát triển tín dụng kém nhất, nghĩa là Oceanbank lấy cả những khoản để bù đắp thanh khoản tạm thời để cho vay, thậm chí cho vay trung và dài hạn. Điều này là hết sức nguy hiểm, vì có thể đe dọa tới an ninh tín dụng bất kỳ lúc nào. Năm 2008 chứng kiến sự thay đổi của các NH, Vietcombank và Eximbank đều tăng lên về tỷ lệ vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động. Vietcombank có tỷ trọng này là 16,91% (chỉ tăng có 0,03% so với năm 2007), Eximbank tăng lên 3,91% ở vào mức 9,21%. Tuy nhiên đây là hai NH có số vốn lớn và vẫn duy trì tỷ trọng này >20%, như vậy là khá an toàn cho cả hai NH. Cao nhất vẫn là Oceanbank là 48,42% mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt hơn so với năm 2007. Ngược lại so với ba NH trên, Saigonbank lại tăng tỷ lệ này lên tới 8,24%, nhưng lại là NH duy trì tỉ lệ này ở mức thấp nhất. Năm 2009 vẫn trong sự biến thiên của năm 2008, cả Vietcombank và Eximbank đều tăng tỷ lệ này. Cụ thể, Vietcombank là 23,23% ; Eximbank là 9,54%. Tăng tỉ lệ này lên, nghĩa là Vietcombank đã có 1/5 số vốn huy đông được là ở thị trường II, đây là xu hướng không tốt cho NH này. Trên đà giảm của tỷ trọng vốn huy động trên thị trường II/Tổng vốn huy động là hai NH Saigonbank và Oceanbank. Mặc dù vẫn là NH có tỷ trọng này lớn nhất, song Oceanbank đã cải thiện được điều này một cách đáng kể từ năm 2007 đến 2009. Và, Saigonbank vẫn duy trì tỷ trọng này ở mực thấp nhất trong cả bốn NH. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho cả bốn NH thời kỳ hậu khủng hoảng. Chứng tỏ được các NH đã tự chủ hơn trong cách huy động vốn và đã có sự phát triển trong hoạt động tín dụng. An ninh tín dụng cũng được cải thiện trong thời kỳ này. Quý 2/2010, cả bốn NH đều duy trì tỉ lệ này <20%, đây là tín hiệu tốt cho thầy, các NH đã không còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn huy động trên thị trường II này nữa. Eximbank đã giảm tỷ lệ này xuống còn 6,90% so với năm 2009 là 9,74%. Cùng xu hướng giảm với Eximbank là Vietcombank, NH này giảm tới 8,74% ở mức 14,49%. Oceanbank đã ổn định tỷ lệ này hơn, đã giảm xuống còn 18,99% . Saigonbank
  • 60. 49 lại nâng tỷ lệ này lên rất bất thường ở mức 12,73% tăng lên những 9,22% so với năm 2009 (năm 2009 tỷ lệ này chỉ là 3,51%). Sáu tháng đầu năm 2010, Saigonbank đã phụ thuộc đáng kể vào nguồn vốn cấp II để hoạt động tín dụng. Đây là một sự báo động cho NH này có vấn đề về thanh khoản. Thực tế, so với sự tăng giảm thất thường của hai năm 2008 và 2009, các NHTM đã duy trì tỷ lệ vốn cấp II/Tổng vốn huy động ổn định hơn, nghĩa là tính thanh khoản cũng được đảm bảo đồng nghĩa với tình trạng an ninh tín dụng được duy trì khá an toàn. 2.2.5.4 Tỷ trọng cho vay bất động sản /Tổng dư nợ Cho vay để đầu tư bất động sản dưới chuẩn là một nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ, đây cũng là bài học về cho vay bất động sản ở Việt Nam. Có ý kiến cho rằng : «Việt Nam chưa có tình trạng cho vay Bất động sản dưới chuẩn như ở nước Mỹ». Kỳ thực, đây là cách nhìn phiến diện, thiếu thông tin và quá chủ quan. Thực tế, dư Nợ cho vay Bất động sản ở các NHTM Việt Nam là quá lớn. Năm 2010 là 224.000 tỷ đồng, chiếm 22% tổng dư nợ, xấp xỉ 1/5, con số này năm 2009 bằng 78% so với năm 2010. Đây chỉ là con số tương đối, cụ thể từng NH ta thấy được một cách chi tiết nhất về vấn đề nhạy cảm này : - Eximbank : dư nợ cho vay Bất động sản tại 31/12/2008 đạt khoảng 5.700 tỷ chiếm 26,9% tổng dư nợ cho vay của NH. - Vietcombank : dư nợ cho vay trong lĩnh vực BĐS toàn hệ thống tính đến 31/12/2008 là 10.260 tỷ, xấp xỉ 9,2% tổng dư nợ của NH. - Vietinbank : dư nợ cho vay Bất động sản toàn hệ thống khoảng 13.000 tỷ, chiếm 11% tổng cho vay của NH, tăng nhẹ so với năm 2007. Qua đây cho thấy, về số tuyệt đối thì các NHTM Nhà nước cũng cho vay đáng kể vào thị trường này. Tuy nhiên tính về tỷ trọng thì các NHTM Nhà nước vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa đến mức phải báo động. - Navibank (NHTM CP Nam Việt) : Theo số liệu từ Nam Việt vào ngày 31/12/2008, NH đã cho vay 2.598 tỷ vào BĐS, chiếm 47% tổng dư nợ cho vay của NH. Thực tế cho thấy, NH này đã đẩy mạnh cho vay vào năm 2007. - Một ví dụ điển hình nữa là cơ cấu cho vay phi sản xuất của NH Techcombank hai năm 2007 và 2008: Thang Long University Library
  • 61. 50 Bảng 2.6 : Cơ cấu cho vay tại NH TMCP Techcombank Cơ cấu cho vay tại NH TMCP Techcombank Đơn vị tính: tỷ VNĐ 2007 2008 Cá nhân - Cho vay mua nhà 4.200 3.521 - Cho vay tiêu dùng nói chung 3.388 1.506 Doanh nghiệp 11.312 18.388 Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 của NH Techcombank Qua bảng trên ta thấy, cho vay mua nhà chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng của NH Techcombank. Năm 2007 con số này là 4.200 tỷ đồng năm 2008 còn 3.521 tỷ đồng, gấp 2 lần so với cho vay tiêu dùng nói chung. Bằng 1/6 với dư nợ tín dụng cho các doanh nghiệp vay. Con số này nói lên được tình trạng an ninh tín dụng đang bi đe dọa khi từ năm 2007 đến nay, tình trạng bong bóng nhà đất đã và đang diễn ra cục bộ tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Vốn của nền kinh tế đang bị chảy máu một cách nặng nề, là mỗi lo ngại tiềm ẩn mất an ninh tín dụng trong nay mai. 2.2.5.5 Nợ xấu, nợ quá hạn. Nợ xấu là các khoản nợ xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5. Nợ quá hạn = Nợ xấu + Nợ nhóm 2 Nợ xấu, nợ quá hạn của các NH là một dấu hiệu rõ nhất về tình trạng mất an ninh tín dụng của các NHTM trong hệ thống. Bởi lẽ, nợ xấu và nợ quá hạn phản ánh tình trạng NH không thu hồi được nợ mà trong khi vẫn phải trả phí huy động vốn và tiền khi khách hàng có thể đến rút bất kỳ lúc nào. Bảng 2.7:Tình hình nợ quá hạn của một số NHTM Năm 2007, 2008, 2009 và quý 2/2010 Đơn vị tính: triệu đồng Quý 2/2010 2009 2008 2007 Eximbank Nợ quá hạn 1.200.000 935.079 1.677.106 278.897 Tổng dư nợ 43.000.000 38.381.855 21.232.000 18.452.000 Nợ quá 2,79% 2,44% 7,90% 1,51%
  • 62. 51 hạn/∑dư nợ Saigonbank Nợ quá hạn 336.000 2.705.281 291.476 80.166 Tổng dư nợ 9.900.000 31.310.489 23.278.256 19.478.000 Nợ quá hạn/∑dư nợ 3,39% 8,64% 1,25% 0,41% Vietcombank Nợ quá hạn 9.900.000 11.532.426 8.263.365 5.213.190 Tổng dư nợ 153.000.000 141.621.126 112.792.965 97.512.401 Nợ quá hạn/∑dư nợ 6,47% 8,14% 7,33% 5,35% Oceanbank Nợ quá hạn 202.000 269.163 130.438 3.461 Tổng dư nợ 12.500.000 10.188.901 5.947.759 4.713.442 Nợ quá hạn/∑dư nợ 1,62% 2,64% 2,19% 0,07% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008-2009 và báo cáo tài chính riêng giữa niên độ các NHTM Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank. Năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn của các NH khá đồng đều ở cả các NHTM Nhà nước và các NHTM Cổ phần, tỷ lệ nợ quá hạn lớn nhất trong năm nay là Vietcombank (5,35%), Oceanbank là NH có tỷ lệ này thấp nhất chỉ có 0,07%. Còn lại Eximbank là 1,51% và Saigonbank là 0,41%. Chứng tỏ rằng Vietcombank kiểm soát nợ quá hạn kém hơn những NH còn lại, mặc dù Vietcombank là một NH lớn, có uy tín trên thị trường tiền tệ. Năm 2008, tất cả các NH đều gia tăng khoản nợ quá hạn này. Nợ quá hạn lớn nhất vẫn là Vietcombank với 7,33%, tuy nhiên Eximbank lại là NH có tốc độ gia tăng nợ quá hạn lớn nhất lên đến 7,90% tăng 6,39% so với năm 2007. Saigonbank và Oceanbank tăng ở mức vừa phải lần lượt là 1,25% và 2,19%. Năm 2009, trong khi Vietcombank có dấu hiệu tăng nợ quá hạn chậm lại thì Saigonbank lại tăng nợ quá hạn lên bất thường. Từ 1,25% năm 2008 lên đến 8,64% năm 2009 tăng 7,39% số liệu tuyệt đối là từ 291.476 triệu đồng lên đến 2.705.281triệu đồng. Nghĩa là trong năm 2009, Saigonbank đã mở rộng cho vay nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi số nợ quá hạn tăng lên bất ngờ. Trong khi đó, Eximbank lại giảm tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ đột ngột (từ 7,9% năm 2008 xuống con 2,44% năm 2009). Điều này là bất thường song phải thừa nhận rằng Eximbank đã kiểm soát nợ quá hạn khá tốt so với các NH còn lại. Oceanbank chỉ tăng tỷ lệ này lên 2,64% năm 2009 (tăng 0,45%), con số tuyệt đối là 5.947.759 (2008) lên 10.188.901 (2009). Tính đến quý 2/2010, tình hình chung các NH đã kiểm soát được nợ quá hạn khá tốt so với sự thất thường của năm 2009. Sáu tháng đầu năm nay, duy chỉ có Thang Long University Library
  • 63. 52 Vietcombank vẫn duy trì tỉ lệ này ở mức cao (9.900.000 tương đương với 6,47%), tuy nhiên dũng đã có dấu hiệu giảm so với năm 2009 (giảm 1,67%). Các NH khác đã giảm tỷ lệ nợ quá hạn rõ rệt. Đặc biệt là Saigonbank, quý 2 năm 2010, Saigonbank đã giảm nợ quá hạn xuống chỉ còn 3,39% (năm 2009 là 8,64%) – dấu hiệu cho thầy Saigonbank đã cải thiện được khả năng thanh toán của mình. Còn lại là các NH Eximbank duy trì tỷ lệ này ở mức 2,79% tăng nhẹ so với năm 2009 (2,44%) và Oceanbank giảm nhẹ còn 1,62%. Trong bốn NH trên đây, nhận thấy Vietcombank là NH có số nợ quá hạn trung bình ở mức cao nhất trong bốn NH. Điều này là bình thường đối với một NH lớn như Vietcombank. Tuy nhiên, không phải là không có dấu hiệu mất an ninh tín dụng trong toàn hệ thống của NH này. Tiêu chí tiếp theo để đánh giá khả năng thanh toán và tình trạng an ninh tín dụng của các NH là tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ là các NH đang có nguy cơ bị mất an ninh tín dụng. Do vậy, các NH luôn muốn giảm tỷ lệ này xuống ở mức thấp nhất có thể. Bảng 2.8:Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của một số NHTM Năm 2007, 2008, 2009 và quý 2/2010 Đơn vị tính: triệu đồng Quý 2/2010 2009 2008 2007 Eximbank Nợ xấu 776.000 703.996 1.000.324 161.310 Tổng dư nợ 43.000.000 38.381.855 21.232.000 18.452.000 Nợ xấu/Σ dư nợ 1,80% 1,83% 4,71% 0,87% Saigonbank Nợ xấu 199.000 400.894 133.775 65.858 Tổng dư nợ 9.900.000 31.310.489 23.278.256 19.478.000 Nợ xấu/Σ dư nợ 2,01% 1,28% 0,57% 0,34% Vietcombank Nợ xấu 4.750.000 3.498.684 5.202.045 3.211.629 Tổng dư nợ 153.000.000 141.621.126 112.792.965 97.512.401 Nợ xấu/Σ dư nợ 3,10% 2,47% 4,61% 3,29% Oceanbank Nợ xấu 125.000 163.658 85.751 3.141 Tổng dư nợ 12.500.000 10.188.901 5.947.759 4.713.442 Nợ xấu/Σ dư nợ 1,00% 1,61% 1,44% 0,067% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009 và báo cáo riêng giữa niên độ năm 2010 của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank.
  • 64. 53 Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các NH vẫn còn ở mức thấp. Nhưng lại có sự phân hóa giữa các nhóm NH. Nhóm các NHTM Nhà nước như Eximbank và Vietcombank là có tỷ lệ nợ xấu cao hơn cả. Năm 2007, là năm mà mặt bằng chung thì tỷ lệ nợ xấu là thấp nhất, điển hình là hai NH Oceanbank và Saigonbank lần lượt là 0,067% và 0,34%. Tiếp đến là Eximbank là 0,87%, và cao nhất là Vietcombank tới 3,29%. Vietcombank duy trì tỷ lệ này ở mức khá cao, chứng tỏ được nợ xấu ở NH nhiều và NH có nguy cơ mất an ninh tín dụng bất cứ lúc nào. Năm 2008, các NH đều tăng về tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ lên rất nhiều. Đứng đầu vẫn là Eximbank với 4,71%. Tiếp theo là Vietcombank là 4,61%. Sự tăng lên một cách đột biến của Eximbank đặt ra một câu hỏi lớn cho hoạt động tín dụng của NH này. Trong khi đó, có tăng lên nhưng lượng tăng không đáng kể của Oceanbank (1,44%) và Saigonbank (0,57%) chứng tỏ các NH này kiểm soát nợ xấu một cách hiệu quả. Các NH, đặc biệt là các NHTM CP đã tập trung cho vay BĐS khá nhiều, tỷ lệ nợ xấu cao. Nếu như thị trường BĐS đóng băng hoặc vỡ bong bóng thì hệ thống NH có thể sẽ đối diện với một khoảng lỗ lớn tương tự như các NH cho vay BĐS tại Mỹ, điều này gây rủi ro lớn cho các NH trong điều kiện sau khủng hoảng. Năm 2009, diễn biễn đảo chiều giữa các NH, nếu như năm 2008, Eximbank là NH có tỷ lệ nợ xấu cao hơn cả, thì năm 2009, Eximbank đã giảm tỷ lệ này rõ rệt, chỉ còn 1,83%, Vietcombank giảm còn 2,47%. Oceanbank là 1,61% và Saigonbank là 1,83%. Nhìn chung, năm 2009 các NH đã cải thiện được nợ xấu đi rất nhiều, đưa hệ thống NH trở về trạng thái an toàn hơn, không có sự khác biệt quá lớn giữa NHTM CP Nhà nước và NHTM CP ngoài quốc doanh. Sáu tháng đầu năm 2010, các NH đều duy trì tỷ lệ này ở mức thấp. Chứng tỏ các NH đang có tính thanh khoản tốt. Vietcombank có tỷ lệ này cao nhất (3,1%), song vẫn ở mức thấp. Oceanbank giảm tỷ lệ này xuống 1%, giảm 0,61% so với năm 2009, Eximbank có giảm nhưng không đáng kể, vào khoảng 1,80% (năm 2009 là 1,83%). Tỷ lệ nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng an ninh tín dụng. Hết Quý 2/2010, hệ thống các NHTM Việt Nam đã kiểm soát tình hình an ninh tín dụng rất tốt, được đảm bảo và ổn định hơn so với các năm trước, đặc biệt là hai năm khủng hoảng 2008 và 2009. Thang Long University Library
  • 65. 54 2.2.5.6 Thu nhập chi phí. Về cơ bản, thu nhập và chi phí không tác động mấy đến tình trạng an ninh tín dụng, nhưng những biến động xung quanh thu nhập và chi phí được coi như gián tiếp ảnh hưởng đến an ninh tín dụng của các NHTM. Nếu thu nhập và chi phí mà biểu hiện cuối cùng là lãi thuần tăng hoặc giảm một cách bất thường đều nói lên là NH có khó khăn trong việc huy động và cho vay vốn hay không. Bảng 2.9: Kết quả hoạt động tín dụng của một số NHTM Năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị tính: triệu đồng 2009 2008 2007 Eximbank Thu nhập 4.344.177 4.196.594 1.753.670 Chi phí 2.368.869 2.876.882 1.069.041 Lãi thuần 1.795.308 1.319.712 684.629 Saigonbank Thu nhập 1.205.637 1.358.583 854.855 Chi phí 693.570 1.047.215 493.576 Lãi thuần 512.067 311.368 361.279 Vietcombank Thu nhập 15.293.558 17.233.225 11.338.900 Chi phí 8.794.892 10.611.187 7.333.973 Lãi thuần 6.498.666 6.622.038 4.004.927 Oceanbank Thu nhập 1.744.227 1.335.733 429.683 Chi phí 1.330.430 1.270.898 279.518 Lãi thuần 413.797 64.835 150.165 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên năm 2008-2009 các NHTM Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank Qua khảo sát về thu nhập từ hoạt động tín dụng từ bốn NH nói trên cho thấy được sự tăng giảm về thu nhập cũng như chi phí ở các NH là khác nhau. Năm 2007, năm chưa xảy ra khủng hoảng, nhìn chung các NH đều có thu nhập ổn định, lãi cao. Eximbank có thu nhập là 1.753.670 triệu đồng, chi phí 1.069.041 triệu đồng và lãi là 684.629. Một NH khác cũng trong nhóm các NH lớn là Vietcombank có số thu nhập cao hơn nhiều (thu nhập: 11.338.900 triệu, chi phí: 7.333.973 triệu, lãi: 4.004.927 triệu). Trong khi các NH nhỏ hơn nhưng vẫn có lãi cao là Saigonbank lãi 361.279 triệu và Oceanbank là 150.065 triệu. Năm 2007, các NH đạt lãi cao như vậy là
  • 66. 55 đây vẫn là năm các NH đều tăng trưởng nhanh, ổn định, nền kinh tế chưa gặp khó khăn và các doanh nghiệp cần nhiều vốn để đảm bảo mở rộng sản xuất và đầu tư. Năm 2008, tình hình có nhiều biến động bất thường, thu chi ở các NH cũng đang là dấu hỏi lớn. Thu nhập của Eximbank tăng một cách “khó hiểu” từ 1.753.670 triệu đồng lên đến 4.196.594 triệu đồng, tăng lên 2.442.924 triệu đồng khoảng 200%. Tương tự như Eximbank, Oceanbank cũng tăng thu nhập và chi phí lên gấp 3 lần năm 2007 nhưng lãi thuần từ hoạt động tín dụng lại giảm đi một nửa, con số tuyệt đối là 64.835 triệu đồng. Sự tăng và giảm đột ngột về thu nhập và lãi từ các NH khiến cho tình trạng an ninh tín dụng của năm 2008 có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng. Bởi lẽ lúc này nền kinh tế không ổn định, khiến các NH phải chi những khoản vốn để hỗ trợ nền kinh tế, lượng vốn trở nên khan hiếm và khó huy động, cho vay cũng gặp phải tình trạng tương tư. Khi huy động được nhưng khó khăn khi cho vay khiến NH rơi vào tình trạng rủi ro cao. Năm 2009, các NH dần đi vào quỹ đạo bình thường, duy chỉ có Oceanbank là tăng lãi thuần từ hoạt động huy động vốn lên đột ngột. Điều này là không tốt cho NH do lãi cao khiến cho các NH chủ quan, buông lỏng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về tín dụng, nhất là Oceanbank là NH có số vốn nhỏ hơn các NH còn lại. Qua đây cho thấy, sự biến thiên về thu nhập cũng như chi phí ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh trong hoạt động tín dụng của các NHTM, nếu không có biện pháp kiểm soát thì đây là nguyên nhân gián tiếp đe dọa đến khả năng thanh toán của các NH. 2.3 Đánh giá về an ninh trong hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam. 2.3.1 Mặt được: - Hành lang pháp lý đầy đủ và chi tiết. Từ Luật các TCTD, Luật Doanh nghiệp, Luật Dân sự cho đến các văn bản dưới luật như Thông tư 13, 19 đều rất cụ thể. Có thể nói rằng, Nhà nước đã và đang tạo một hành lang pháp lý chặt chẽ và vững mạnh, tạo điều kiện để các NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng an toàn nhất, thông thoáng nhất mà vẫn đảm bảo được an ninh tín dụng trong toàn hệ thống NH. - Quy trình nội bộ chặt chẽ, được coi như là chuẩn mực khi hoạt động tín dụng. Bẩy bước trong quy trình được quy định hết sức cụ thể và chi tiết, tạo sự dễ dàng trong hoạt động tín dụng. Đây là hành lang bảo vệ an ninh tín dụng thứ hai sau hành lang pháp lý. Thang Long University Library
  • 67. 56 - Ngoài NHNN còn có các cơ quan khác cũng làm nhiệm vụ giám sát tín dụng như Ủy bản giám sát tín dụng Quốc gia, CIC. Các cơ quan này vừa có vai trò cung cấp thông tin tín dụng cho các NHTM cũng vừa có vai trò thanh kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng để kịp thời cảnh báo, xử lý vi phạm. - Cơ quan Nhà nước chú trọng đến thanh - kiểm tra và quản lý chặt chẽ hoạt động tín dụng ngân hàng. NHNN chú trọng vào kiểm tra định kỳ, thường xuyên các NHTM nhất là vào cuối kỳ kế toán. Không những thế, các cơ quan kiểm tra, kiểm toán của Chính phủ còn kiểm tra đột xuất, kiểm tra không báo trước các NH để phát hiện những sai phạm ở các bước trong quy trình cấp tín dụng nội bộ. Hoạt động kiểm tra cũng kiểm tra thường xuyên những số liệu tín dụng của các NH, cảnh báo về tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu của các NH. 2.3.2 Tồn tại. Tồn tại đáng lo ngại nhất của hệ thống là mức độ an ninh chưa được cao, thể hiện qua tính thanh khoản của cân đối và khả năng chi trả của ngân hàng và nợ quá hạn, nợ xấu cao. Nhận xét trên đây của được rút ra từ kết quả phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NHTM. Nhận định này hoàn toàn phù hợp với những gì diễn ra trên thị trường trong thời gian gần đây, cũng như phù hợp với nhận định của các chuyên gia và lãnh đạo ngành ngân hàng. Ví dụ, trên thời báo kinh tế có tin cảnh bảo về thanh khoản của ngân hàng. Chỉ cần NHNN “dấn thêm một bước- nâng dự trữ bắt buộc lên 1% , thì nổi lo thanh khoản sẽ dồn ép lên ngân hàng (Theo thời báo kinh tế số Việt nam số 60). Biểu hiện rõ ràng hơn của mức độ an ninh chưa cao là các chỉ tiêu đã được chứng minh trên đây. Rõ ràng, tuy chưa để xảy ra mất tình trạng an ninh tín dụng trong ngắn hạn, nhưng khi các NH duy trì sự ổn định của các tỷ số tài chính trên một cách thất thường, như tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ xấu/tổng dư nợ, tỷ lệ huy đống vốn cấp II/tổng vốn huy động quá cao, tăng bất thường (đặc biết là hai năm 2008 và 2009) hứa hẹn sẽ làm mất an ninh tín dụng bất kỳ lúc nào trong tương lai. Một thực tế đáng lo ngại hơn nữa về mặt cho vay, là cơ cấu cho vay thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán của các NH thực sự có vấn đề. Cụ thể “Năm 2010 là 224.000 tỷ đồng, chiếm 22% tổng dư nợ, xấp xỉ 1/5, con số này năm 2009 bằng 78% so với năm 2010” (Bản tin VTV1 lúc 9 giờ ngày 10.3.2011). Hai thị trường này được nhận định là mới hình thành gần đây, chưa ổn định và đi vào quỹ đạo hoạt
  • 68. 57 động như thị trường ở các nước tế thế giới. Sự tăng, giảm của các thì trường còn tự phát, phụ thuộc quá nhiều vào các nhà đầu tư nước ngoài và của những nhà đầu tư không chuyên nghiệp, còn mang nặng “tâm lý đám đông”. Do vậy, các NH cho vay ở hai NH này với tỉ trọng cao sẽ gây mất an ninh tín dụng nặng nề. Bài học của Mỹ khi cho vay dưới chuẩn đối với thị trường bất động sản vẫn chưa cảnh báo được cho các NHTM Việt Nam. Tại hội nghị triển khai các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát của ngành ngân hàng tổ chức ngày 3/3/2011. Tổng thư ký Hiệp hội Ngân hàng Dương Thu Hương nêu ý kiến: “Tại sao một số ngân hàng đẩy lãi suất huy động lên trên mức 14%? Phải chăng các nhà băng này có vấn đề về thanh khoản? Và tại sao họ lại khó về vốn thanh toán tại thời điểm này?”. Cũng theo vị chuyên gia này thì việc “vượt rào” nói trên đã diễn ra trên diện rộng, chứ không chỉ ở một vài chi nhánh, phòng giao dịch mới thành lập của các ngân hàng, đang cần quảng bá. Và điều này chỉ có thể do một nguyên nhân duy nhất là thiếu thanh khoản Tuy nhiên, theo người đứng đầu ngành ngân hàng, một số nhà băng hiện có thể đang gặp khó khăn về thanh khoản do chất lượng quản lý tín dụng chưa tốt (Theo Ebank). Tồn tại trên nếu không được khắc phục sẽ là áp lực lên sự an toàn của hệ thống. Khả năng thanh khoản kém dẫn đến mất khả năng cho trả, hệ quả có thể sẽ đổ vở cả hệ thống. Tuy nhiên, để khắc phục được thực trạng trên, tìm kiếm nguyên nhân tồn tại là hết sức cần thiết. 2.4 Nguyên nhân tồn tại 2.4.1 Nguyên nhân khách quan 2.4.1.1 Hành lang pháp lý - Cho đến nay, hoạt động tín dụng của các NHTM ở Việt Nam có tới 05 Luật, 01 pháp lệnh và 33 nghị định. Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành 592 văn bản, bao gồm: 53 Chỉ thị, 430 Quyết định, 103 Thông tư và 06 Thông tư liên tịch. Không thể phủ nhận là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được quy định một cách đầy đủ và chi tiết. Thế nhưng, đây lại là một mặt trái của hành lang pháp lý, khiến cho các NH như “bội thực” vì các chính sách pháp luật. Việc đưa ra quá nhiều văn bản khiến cho các NH gặp khó khăn khi áp dụng. Thang Long University Library
  • 69. 58 - Do có một hệ thống các văn bản quy phạm “đồ sộ” đến như vậy gây ra sự chồng chéo trong cơ chế. Ví dụ như: thông tư 13 và thông tư 19 (sửa đổi của thông tư 13), hai thông tư nay đều quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, thế nhưng hai thông tư này đưa ra chỉ cách nhau có vài tháng. Đây là sự hạn chế khi chính sách không có sự “nhìn xa trông rộng”, khiến cho các NH phải mất thời gian xử lý, điều chỉnh lại hoạt động tín dụng của NH mình. Hơn nữa hai thông tư này còn bộc lộ ðiểm hạn chế nhý khó phân biệt nhóm khách hàng. VD: trong một thời điểm này, có thể có hai vợ chồng cùng là Thành viên Hội đồng quản trị, sau đó hai người không còn là vợ chồng. Hay ngược lại, hai người cùng vay vốn (chưa phải là nhóm khách hàng), đến thời điểm họ kết hôn (tạo thành nhóm khách hàng) lúc này có thể dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng này cao hơn tỷ lệ quy định trong thông tư mà NH không có khả năng kiểm soát. - Đấy là chưa kể, việc chấp hành các quy định pháp luật ở một số NH là chưa nghiêm. Nhiều NH vẫn còn lách luật, ví dụ như: hiện nay, một số NH đang huy động “chui” với mức lãi suất huy động lên đến 16%, quy định trần lãi suất của NHNN đang là 14%. 2.4.1.2 Quản lý chiến lược phát triển của NHNN - Mạng lưới NHTM Việt Nam có thể nói là có sự mở rộng một cách “ồ ạt”, nhất là các NHTM Cổ phần. Với mạng lưới NH dày đặc nhưng lại phân bố đồng đều như hiện nay. Nhất là ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Riêng HN có đến 276 NH và CN NHTM hoạt động (Theo Báo Lao Động). Cùng với sự mở rộng mạng lưới nhanh chóng cũng diễn ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, phát triển mạng lưới không tương xứng với quy mô vốn, khả năng quản trị điều hành của nguồn nhân lực... tại một số NH. - Do áp lực cạnh tranh, tăng thị phần, các NH bắt buộc phải mở rộng mạng lưới chi nhánh của NH mình, nhưng để có vốn hoạt động các NH này phải đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của mình. Một trọng các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đó là cho vay và huy động được càng nhiều càng tốt, vô hình chung, đẩy NH vào thế buông lỏng quản lý và chấp hành chính sách. Hiện tượng cho vay dưới chuẩn bắt nguồn từ đây, kéo theo là tình trạng mất an ninh trong hoạt động tín dụng là điều hiển nhiên trong tương lai. - NHNN cũng buông lỏng sự quản lý về số lượng các chi nhánh và việc mở rộng mạng lưới các NH cả về chất cũng như lượng. Quyết định 13/2008/QĐ-NHNN của NHNN
  • 70. 59 về việc mở chi nhánh dường như cũng đã “lỗi thời”, không còn phù hợp với tình hình thực tế là sự phát triển một cách bất thường của các NHTM với công thức: Số chi nhánh NH được mở = 100 tỉ x N1 + 50 tỉ x N2 < C ((N1 là số lượng các CN tại 2 TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; N2 là số lượng các CN tại các tỉnh, TP khác, C là vốn điều lệ của NHTM). Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng mất an ninh tín dụng trong nay mai. 2.4.1.3 Chính sách kinh tế của Chính phủ - Vai trò điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ chưa thực sự phát huy hiệu quả. Dưới sự điều hành của Chính phủ nhưng cấu trúc thị trường hiện nay phát triển không đồng bộ, trong đó bao gồm thị trường đất đai, các thị trường đầu vào cơ bản, thị trường vàng. Các thị trường này đang phát triển một cách tự phát, Chính phủ chưa có cách kiểm soát, giá cả là do người dân quyết định, từ đó, tình trạng “bong bóng thị trường” mới có cơ hội phát triển gây đe dọa nghiêm trọng đến nền kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam. - Cho đến nay, Chính phủ luôn có chủ trương khuyến khích phát triển sản xuất (nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008), đây là một chính sách xét về khía cạnh nào đó là rất tốt với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, điều này lại kéo theo rất nhiều hệ quả không có lợi. - Vấn đề lạm phát đang là sự nhức nhối đối với nền kinh tế Việt Nam. Hiện có nhiều yếu tố đe dọa nguy cơ lạm phát leo thang tại Việt Nam. Nguồn cung tiền năm 2009 vượt quá mức khống chế của Chính phủ, lên tới 38 đến 39%. Nguồn ngân sách dành cho chi tiêu Chính phủ cũng tăng lên mức cao, khiến thâm hụt ngân sách lên đến 6,9%, tuy thấp hơn dự kiến nhưng cao hơn kết quả của những năm gần đây. Việc chống lạm phát của Chính phủ chưa có kết quả khả quan. - Nhập siêu cũng đang là bài toán mà Chính phủ đang đau đầu hiện nay vì khó kiểm soát. Nhất là mặt hàng xa xỉ phẩm, ước tính năm 2010, Viêt Nam nhập siêu mặt hàng này lên đên 10 tỷ USD, đây là con số phải giật mình. Hiển nhiên là Chính phủ cũng tỏ ra bất lực khi một mặt thì cố gắng hạn chế nhập khẩu các mặt hàng như ô tô, đồ điện tử thì các mặt hàng này lại càng tràn vào Việt Nam. Chính sách kinh tế của Chính phủ luôn có mục tiêu rất tốt đẹp, tuy nhiên lại có kết quả ngược lại. Chính sách kinh tế của Chính phủ không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của NH. Nhất là việc kiểm soát lạm phát Thang Long University Library
  • 71. 60 không hiệu quả, gây ra tình trạng lạm phát tăng cao, năm 2010 là 11,75%. Lạm phát sẽ làm cho các NH phải huy động vốn với chi phí đắt hơn, tức là lãi suất huy động cao hơn rất nhiều, điều tất yếu là phải cho vay với lãi suất cao hơn. Lãi suất cho vay lại làm khó cho cả NH và khách hàng, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, khiến cho tình trạng mất an ninh tín dụng một cách nghiêm trọng là điều không thể tránh khỏi. 2.4.1.4 Điều hành chính sách tiền tệ của NHNN - Trong các năm gần đây, các chính sách tiền tệ rất rối ren và điều này ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế. Chính sách không nhất quán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc quản lý tiền tệ và hối đoái đã tác động đến sự tin tưởng vào các chính sách của Ngân hàng Trung ương. - Nhất là sự không nhất quán trong chính sách lãi suất. Khi tuyên bố thắt chặt chính sách tiền tệ vào cuối năm 2011 thì lại có ý kiến nên thả nổi lãi suất, cho lãi suất thỏa thuận. Sau đó là NHNN phải bơm mỗi ngày 15.000 tỷ vào thị trường để bình ổn, khi mức báo động là 3.000 tỷ. Điều này làm gia tăng lạm phát trong khi Chính phủ ra sức đề nghị giảm lạm phát. Từ đó, chính sách tiền tệ không nhất quán lại làm ảnh hưởng trực tiếp đến anh ninh tín dụng trong hoàn cảnh lạm phát mất kiểm soát. 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan 2.4.2.1 Quản trị của NHTM - Trình độ tổ chức, cơ cấu còn thiếu và yếu. Chưa có sự đồng bộ từ trên xuống dưới. Lãnh đạo các NH chưa có tầm nhìn sâu và rộng để hoạch định những chính sách cụ thể để đề phòng hay đối phó mỗi khi có sự cố đe dọa đến an ninh tín dụng. - Các NH còn chưa xác định đúng đắn chiến lược cho mình, vẫn còn trong tình trạng “nhìn nhau”. Chạy theo số lượng, tăng thị phần bằng mọi cách mà quên đi những biện pháp đảm bảo an toàn. - Ngoài ra, phải kể đến trình độ quản trị, điều hành của các NH còn yếu kém, chưa kiểm soát được dư nợ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao, gây khó khăn trong thanh toán. - Chính sách lãi suất huy động và cho vay của các NH không ổn định, gây nên các cuộc chay đua về lãi suất.
  • 72. 61 2.4.2.2.Kiểm tra, kiểm toán nội bộ - Mặc dù đã các NHTM đã xây dựng được bộ máy tổ chức kiểm tra kiểm soát nội bộ trong từng hệ thống và hoạt động kiểm soát nội bộ đã bước đầu đi vào nề nếp quy củ, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế trong khâu tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Vẫn còn sự chồng chéo lẫn nhau giữa kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Trong khi hai công việc này là hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế bộ phận kiểm tra, kiểm soát hay kiểm toán nội bộ vẫn là những con người đó làm công việc đó. - Mặc dù số lượng kiểm tra là tương đối lớn những vẫn không bao quát hết hoạt động của NH. Hoạt động quản lý vốn và cho vay của các NH vẫn chưa được chú trọng khi kiểm tra. - Hầu như không có các cuộc kiểm toán toàn diện đối với chi nhánh mà chủ yếu là kiểm tra theo mảng hoạt động.  Nội dung kiểm tra - kiểm soát chưa bao trùm tất cả nên khó có thể đánh giá chính xác về tính an toàn, hiệu quả công tác kiểm soát an ninh tín dụng trong NH. - Chức năng tiền kiểm còn yếu. Tiền kiểm là đề cập đến khả năng ngăn chặn các sai phạm của hoạt động. Dự báo các vùng có khả năng xuất hiện những sai phạm cao, những điểm kiểm soát nào của quy trình còn yếu, trên cơ sở đó kiến nghĩ các biện pháo điều chỉnh phù hợp, ngăn chặn các sai phạm từ xa. Sau đó kiến nghị biện pháp xử lý tạo ra sự cảnh báo đối với các sai phạm này. Thực tế thì công tác kiểm tra, rà soát lại của các NH chưa làm được điều này. Công việc mới chỉ dừng lại ở những việc đã xảy ra rồi, sau đó đem ra để kiểm tra lại và xử lý vi phạm. - Quy trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các NHTM còn nhiều bất cập. Chưa có sự lập kế hoách chiến lược về kiểm toán, chỉ dừng lại ở hàng năm, hàng quý. - Hệ thống thông tin dùng cho Kiểm toán c ̣ n quá non trẻ không đáp ứng được vấn đề cập nhật, khai thác thông tin một cách thường xuyên có hệ thống. Kết luận chương 2: Trên đây là cách nhìn khái quát nhất về tình trạng an ninh tín dụng ở các NHTM Việt Nam trước và sau cuộc khủng hoàng tài chính toàn cầu năm 2008. Tuy còn những hạn chế về chính sách điều hành của Nhà nước, quy chế nội bộ của các NH cũng như Thang Long University Library
  • 73. 62 thực tế các chỉ tiêu tài chính vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, song hệ thống các NHTM vẫn đảm bảo được an ninh trong tín dụng trong tình hình trước mắt.
  • 74. 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÍN DỤNG TRONG NHTM VIỆT NAM 3.1 Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với Việt Nam. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây ra hậu quả lớn đối với nền kinh tế toàn cầu mà trực tiếp là từ nước Mỹ, Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này. Điều quan trọng là cần rút ra những bài học kinh nghiệm để có thể phòng ngừa và đối phó với những cuộc khủng hoảng sau này sẽ xảy ra. Vì hơn hết, trạng thái ổn định của nền kinh tế và thị trường tài chính tiền tệ chỉ là tạm thời, mọi biến động luôn thường xuyên diễn ra và diễn biến thì ngày một phức tạp hơn rất nhiều. Những bài học cho Việt Nam được áp dụng cho nhiều phía: - Bài học từ cơ chế chính sách - Bài học từ kiểm tra kiểm soát - Bài học từ nội bộ ngân hàng 3.1.1 Bài học từ cơ chế chính sách. - Việt Nam có một hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng khá chặt chẽ và dày đặc, tuy nhiên không phải là không có những khe hở để dễ dàng lách luật. Cần phải củng cố và cải cách chính sách pháp luật thường xuyên để phù hợp với tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Luật lệ, cũng như chế tài hoạt động của Nhà nước cho các NHTM cũng phải hà khắc hơn, tránh tình trạng thả lỏng giống Mỹ trước khi xảy ra khủng hoảng. Tạo một hành lang pháp lý an toàn nhưng thật chặt chẽ để hoạt động tín dụng có cơ hội được phát huy vai trò của mình đối với nền kinh tế. - Nhà nước mà đại diện là NHNN và Bộ Tài chính cần xem lại chính sách tiền tệ, thắt chặt tín dụng đang được triển khai và ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế Việt Nam và sự sống còn của các NHTM. - Tự do hóa, mở cửa thị trường tài chính để tạo ra một thị trường tài chính năng động, qua đó thu hút vốn đầu tư là cần thiết. Nhưng tự do hóa phải trên cơ sở luật pháp và giám sát chặt chẽ của nhà nước. Khẩu hiệu "Hãy để mọi thứ cho thị trường tự do điều tiết, chính phủ càng can thiệp ít vào hoạt động của thị trường càng là một chính phủ tốt" qua cuộc khủng hoảng này cho thấy nó đã lỗi thời. - Phải thận trọng khi đưa vào giao dịch các công cụ phái sinh khi chưa được luật pháp hóa, vì đó là những công cụ mang nặng tính đầu cơ. Hoạt động đầu cơ có hai mặt tích Thang Long University Library
  • 75. 64 cực và tiêu cực. Khi luật chưa có, hoặc luật chưa chuẩn và giám sát thị trường không tốt, thì giao dịch các công cụ phái sinh sẽ phát sinh tiêu cực. - Việt Nam cần có một sự thay đổi về thể chế quản lý tài chính - kinh tế một cách có trât tự và vững chắc. Một thể chế quản lý nhấn mạnh tới trách nhiệm hiệu quả của từng tế bào của bộ máy quản lý Nhà nước, từng tổ chức tài chính đối với lợi ích toàn xã hội và với yêu cầu phát triển bền vững. Điều đó lại đòi hỏi một sự minh bạch về thông tin quản lý – điều mà Việt Nam chưa đạt được 3.2.2 Bài học từ kiểm tra kiểm soát - Việt Nam cần đặc biệt quan tâm hơn đến việc xây dựng tốt những nền tảng cơ bản cho phát triển hệ thống và thị trường tài chính (như khuôn khổ pháp lý về giám sát và tổ chức giám sát tài chính, việc phát triển các định chế đầu tư dài hạn, định mức tín nhiệm, hệ thống động lực, việc tổ chức lại hai sàn giao dịch chứng khoán...). Hiện tại, thông tin minh bạch và sự phân công, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan giám sát tài chính là đặc biệt quan trọng. - Cho vay dưới chuẩn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008. Ở Việt Nam biểu hiện khác của cho vay dưới chuẩn là cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo tại Việt nam không quá cao, tuy nhiên định giá tại Việt Nam lại chưa minh bạch. Việt Nam chưa có nghiệp vụ chứng khoán hóa (công cụ truyền dẫn phát tán rủi ro ra phạm vi quốc tế). Đó là những tín hiệu tích cực cho thấy Việt Nam chưa có nguy cơ cao xảy ra hay phát tán khủng hoảng. Tuy nhiên những thông tin trên đây lại đòi hỏi NHNN cùng với các NHTM phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát hơn nữa đến hoạt động tín dụng ở các NHTM này nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời nguy cơ khủng hoảng xuất phát từ các trường hợp cấp tín dụng không an toàn nói trên. - Thông tin và sự minh bạch về tài chính, nhân sự của các tổ chức niêm yết, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác phải được quan tâm đặc biệt, để qua đó Nhà nước và công chúng đầu tư thực hiện được sự giám sát thường xuyên, ngăn chặn kịp thời những bất hợp lý hoặc các vi phạm. - Cần phải có sự giám sát độc lập từ một cơ quan trực thuộc chính phủ như Ủy ban giám sát tài chính quốc gia và xây dựng hệ thống xếp hạng riêng theo tình hình thực tế ở Việt Nam.
  • 76. 65 3.1.3 Bài học từ nội bộ Ngân hàng - Các NHTM ở Việt Nam phải thấy được những gì đã xảy ra với các NHTM ở Mỹ để tránh trên con đường phía trước. - Bài học lớn nhất từ cuộc khủng hoảng này đối với các NHTM Việt Nam có lẽ là việc kìm chế lòng tham, phải bám sát và áp dụng các quy tắc chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh. - Hệ thống các NHTM ở Việt Nam không được đi theo vết xe đổ của các NHTM Mỹ. Đó là tâm lý được Nhà nước “Bao cấp” nghĩa là khi xảy ra khủng hoảng, NHNN sẽ bơm tiền vào các NHTM để cứu các NHTM đang đứng trước nguy cơ sụp đồ. Tâm lý gây ra hành động tiêu cực là thả lỏng các điều kiện tín dụng để cấp tín dụng mà bỏ qua những rủi ro tiềm tàng. Mục đích của các NHTM là tăng sức cạnh tranh cho mình, nâng cao thị phần và thu nhập mà nghĩ rằng sẽ được Nhà nước cứu vớt khi xảy ra sự cố. - Bên cạnh đó, các NHTM cần thận trọng với những khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro như chứng khoán, bất động sản, khả năng kiểm soát quản lý cũng như tính hiệu quả của các khoản tín dụng này. Trong bối cảnh sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn và nhà đầu tư có rất ít lựa chọn, thị trường bất động sản vẫn là mảnh đất màu mỡ của doanh nghiệp, người dân và ngân hàng, đặc biệt khi thị trường này còn bỏ ngỏ và chưa có biện pháp kiểm soát, dòng vốn này sẽ tiếp tục tăng trong năm nay và những năm tiếp theo, từng bước tạo thành bong bóng. - Xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng. Bởi nhiều khi sự đỗ vỡ của ngân hàng bắt nguồn từ tâm lý hoảng loạn thái quá của dân chúng. Bài học này liên quan đến việc sử dụng tốt một công cụ kiểm soát là bảo hiểm tiền gửi (BHTG). Tổ chức BHTG cần phát huy tốt vai trò của mình để tạo được niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính ngân hàng và tham gia ngăn chặn, xử lý những rủi ro nhằm hạn chế sự đổ vỡ mang tính dây truyền. Công chúng tin tưởng hơn vào hệ thống tài chính, ngân hàng nếu họ nhận thức được rằng có một tổ chức tài chính thay mặt Chính phủ giám sát thường xuyên tổ chức tín dụng mà họ gửi tiền chứ không chỉ thực hiện việc chi trả tiền gửi cho họ khi tổ chức đó bị đổ vỡ. Điều quan trọng hơn, niềm tin đó góp phần ổn định về chính trị, xã hội thậm chí kể cả trong trường hợp xảy ra khủng hoảng. Thực tế, trong thời gian vừa qua khi khủng hoảng tài chính diễn ra trên thế giới, để bảo vệ người dân, đảm bảo sự ổn định chính trị, xã hội, hàng loạt các Chính phủ đã điều chỉnh chính sách Thang Long University Library
  • 77. 66 BHTG kịp thời như cam kết đảm bảo và nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tại Mỹ và một số nước Châu Âu khác. Với sự phản ứng nhanh nhạy đó, mặc dù thị trường tài chính các nước này biến động mạnh song, công chúng gửi tiền không hoảng loạn vì tiền gửi của họ đã được đảm bảo phần lớn hoặc toàn bộ bởi tổ chức BHTG. - Bài học quan trọng nhất từ cuộc khủng hoảng này là cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng tạo ra sự đổi mới nhưng cũng chứa đựng sự bất ổn định. 3.2 Giải pháp đảm bảo an ninh tín dụng Từ những bài học rút ra về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 sẽ tìm ra những giải pháp tích cực để các NHTM tránh được khủng hoảng và nâng cao chất lượng tín dụng của bản thân các NHTM và hệ thống NHTM ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bao gồm bốn nhóm giải pháp cơ bản: - Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách - Nhóm giải pháp cho nội bộ các NH - Nhóm giải pháp về kiểm tra kiểm soát - Nhóm giải pháp bổ trợ. 3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách Cơ chế chính sách phải xuất phát từ ý chí phương hướng của Nhà nước trước tiên. NHNN cần điều hành chủ động, linh hoạt và hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng, kết hợp chặt chẽ với thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng; sửa đổi cơ chế cho vay bằng ngoại tệ để giảm nhu cầu vay; áp dụng biện pháp giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất, để kiểm soát quy mô và chất lượng tín dụng phù hợp với Nghị quyết số 11/NQ-CP. - Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định an toàn về tín dụng, ngân hàng theo lộ trình phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội nước ta; chỉ đạo các tổ chức tín dụng cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng an toàn, bền vững. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm tra, giám sát, cảnh báo sớm rủi ro hệ thống; hỗ trợ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong phòng chống rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống. - Rà soát, ban hành cơ chế quản lý hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng từ nước ngoài; việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế ở nước ngoài đối với các chủ thẻ là người cư trú.
  • 78. 67 - Hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường hoạt động có hiệu quả. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện hành. Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như: bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán… theo chuẩn mực quốc tế. - NHNN cần đánh giá lại mạng lưới chi nhánh các NH trên toàn quốc, kiên quyết không thể để tình trạng các NH chỉ tăng cường mở rộng về “lượng” mà không quan tâm về “chất”. Rà soát, cơ cấu lại toàn bộ các chi nhánh, phòng giao dịch của các NH, chỉ để lại những chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Đồng thời xử lý nghiêm những NH chỉ chú trọng mở rộng mạng lưới trong khi vốn điều lệ không cho phép. - Các văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành cần dựa trên cơ sở khoa học, tức là có tính toán, đánh giá một cách cụ thể chi tiết dựa vào các phương pháp phân tích tiên tiến. Không nên ban hành theo cảm tính, thiếu cơ sở. Các văn bản này phải được áp dụng một cách lâu dài, ổn định. Mỗi quy định đưa ra cần có sự xem xét chi tiết. VD: quyết định các NHTM tăng vốn điều lệ cần có lộ trình cụ thể, tăng vào thời kỳ thích hợp, tránh sự đột ngột, gò ép. Điều này tạo sức ép tăng dư nợ, gây nên tăng nợ quá hạn, nợ xấu cho các NH trong tương lai, làm mất ổn định trong an ninh tín dụng. - Mỗi khi ban hành văn bản pháp luật, cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản này nhằm kiểm tra tính khả thi của văn bản và sự chấp hành của các NHTM. - Chính phủ không nên can thiệp vào việc điều hành tín dụng của NHTM. Bởi lẽ, việc điều hành chính sách tín dụng là của NHNN. Không nên có quá nhiều cơ quan can thiệp, sẽ càng làm cho cơ chế điều hành thêm chồng chéo, làm cho các NH khó áp dụng vào công việc. 3.2.2 Nhóm giải pháp nội bộ các Ngân hàng Thứ nhất, nâng cao năng lực quản trị - điều hành trong các NH: - Nâng cao năng lực quản trị, dự báo, phân tích xử lý tình huống trong quản trị, điều hành hoạt động ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành của các ngân hàng cần có kế hoạch và tầm nhìn chiến lược dài hạn, phù hợp với diễn biến kinh tế – xã hội. - Chủ động nắm bắt định hướng và dự báo kinh tế của Nhà nước, quản trị hợp lý tài sản Nợ – Có, khả năng thanh khoản và nguồn vốn, sớm khắc phục việc sử dụng vốn bất hợp lý, để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh; nâng cao chất lượng Thang Long University Library
  • 79. 68 và đa dạng hoá hoạt động, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dụng; phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. - Cần nâng cao chất lượng quản trị về thanh khoản của các NH. Cân đối giữa phát triển tín dụng và khả năng thanh khoản. Huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, tỷ lệ Vốn huy động ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay dài hạn chiếm tỷ trọng thấp. Cần có biện pháp ứng phó với khả năng mất thanh khoản (củng cố dự phòng rủi ro…). Thứ hai, xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, lâu dài, bền vững: - Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. - Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Thứ ba, hoàn thiện nghiệp vụ cấp tín dụng tại các NHTM: - Đa dạng hoá hoạt động tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, trong giai đoạn trước mắt, các NHTM CP khó có thể cạnh tranh bằng công cụ lãi suất, thì các ngân hàng càng phải chú trọng đến phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới, có chiến lược marketing phù hợp. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen và nhận thức được tiện ích của các sản phẩm cung cấp. Công khai các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt thông tin để hạn chế những rủi ro về thông tin.
  • 80. 69 - Tiếp tục tăng vốn điều lệ để tăng cường năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh, đi đôi với việc đảm bảo khả năng quản lý hiệu quả của vốn điều lệ tăng lên. Các ngân hàng cần nghiên cứu kỹ, xác định cổ đông chiến lược phù hợp để đảm bảo việc tham gia góp vốn thực sự hỗ trợ, hợp tác với ngân hàng. - Đối với các NHTMCP mới chuyển đổi mô hình hoạt động sang đô thị hoặc cơ cấu lại, cần đặc biệt chú trọng quản lý tốt tài sản Nợ/Có, chú ý xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động, quản trị rủi ro, đầu tư công nghệ thích đáng để mở rộng và đa dạng hoá hoạt động, phát triển bền vững. - Các NHTM phải chú ý đến cơ cấu lại tín dụng, giữa ngắn hạn và trung – dài hạn; cơ cấu của các khoản vay kinh doanh và phi kinh doanh (vay đầu tư bất động sản, chứng khoán) hợp lý, tránh tình trạng cho vay quá nhiều vào bất động sản như hiện nay. - Cần tuân thủ chặt chẽ những chính sách của NHNN, nghĩa là phải điều chỉnh cho vay theo tín hiệu chính sách tiền tệ của NHNN, để đảm bảo an ninh tín dụng. Tránh chạy theo lợi nhuận mà quên đi sự rủi ro vốn có trong hoạt động tín dụng và những cảnh báo của NHNN. - Đối với các NHTMCP không đảm bảo mức vốn pháp định hoặc có qui mô nhỏ, NHNN cần có chủ trương sáp nhập, hợp nhất để trở thành NHTMCP có qui mô lớn nhằm tăng khả năng cạnh tranh, vì thời gian qua, những NHTM CP nhỏ, yếu là những ngân hàng đã tác động thiếu tích cực đến thị trường tiền tệ. - Hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ tiếp cận và hấp dẫn khách hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng tín dụng; xoá bỏ những ưu đãi trong cơ chế tín dụng nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng; hoàn thiện cơ chế huy động tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ với lãi suất phù hợp để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng; nghiên cứu áp dụng cách phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích dự phòng rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng. - Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải nâng cao năng lực marketing của các NHTM, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch ngân hàng; nâng cao tiện ích của các dịch vụ ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ pḥng chống rủi ro gắn với các đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Thang Long University Library
  • 81. 70 - Về lãi suất: phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội Ngân hàng cũng như nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất thị trường thông qua lãi suất định hướng của mình. Thứ tư, nâng cao năng lực trình độ đội ngũ nhân viên: - Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. - Các ngân hàng cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cán bộ ngân hàng có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Có chính sách hợp lý và xây dựng môi trường văn hoá làm việc phù hợp để ổn định và khai thác được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tại nước ngoài. Tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý điều hành thông qua các cổ đông nước ngoài. - Cán bộ tín dụng phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường Đại học có uy tín. Trong điều kiện quy mô đào tạo chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng rất lớn như hiện nay thì phải làm tốt công tác tuyển chọn, sàng lọc từ đầu. Cần căn cứ vào bảng điểm, học lực, kết quả tu dưỡng trong trường và cần ưu tiên những người có kinh nghiêm, kết hợp với tổ chức thi tuyển theo thông lệ của NH. - Có khả năng ngoại ngữ, tin học, nhanh nhẹn, hoạt bát, kỹ năng phân tích thị trường và khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm. Đây là điều kiện để phục
  • 82. 71 vụ cho việc nghiên cứu tài liệu, giao dịch, sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định dự án, trong thu hút khách hàng và đánh giá khách hàng. - Có phẩm chất đạo đức, đây là yêu cầu tối quan trọng đối với một cán bộ tín dụng. Để xem xét vấn đề này, cần nghiên cứu lịch sử, quá khứ trong công tác, nghe ngóng dư luận và phản ánh của người vay vốn, theo dõi thái độ và phong cách làm việc cũng như tiếp xúc với khách hàng, tham khảo cả lề lối sinh hoạt quan hệ xã hội. - Đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại; tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập; tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thoả đáng nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các ngân hàng. Đào tạo lại đội ngũ nhân viên theo hướng giỏi về nghiệp vụ tín dụng, thành thạo ngoại ngữ, công nghê thông tin, có khả năng chịu được áp lực cao trong môi trường làm việc ở NH, có phẩm chất đạo đức tốt. - Khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng. Hiện nay, chính sách tiền thưởng, thu nhập của nhiều NHTM chưa gắn chặt giữa quyền lợi và trách nhiệm, do đó, cần gắn chất lượng và hiệu quả công việc trong ngành NH nói chung bà cho cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng theo hướng gắn chặt giữa quyền lợi và trách nhiệm của họ, đồng thời được thưởng xứng đáng với sức lao động đã bỏ ra là cần thiết. Nên có cơ chế, động viên vật chất, cơ chế thưởng đối với cán bộ thu hút được khách hàng lớn, dự án lớn, có uy tín, có hiệu quả, khách hàng kinh doanh xuất khẩu có truyền thống và thị trường ổn định… - Luân chuyển cán bộ tín dụng. Cần có cơ chế luân chuyển cán bộ tín dụng giữa các chi nhánh, các phòng giao dịch, hay cán bộ tín dụng phụ trách các nhóm khách hàng, phụ trách địa bàn. Định kỳ khoảng 1 năm hay 2 năm luân chuyển một lần. Việc luân chuyển tránh được trường hợp cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng cố ý làm sai trái, hoặc những vi phạm khác, làm rõ hơn thực chất của chất lượng tín dụng. Các NH nước ngoài thực hiện có tính chất bắt buộc đối với việc luân chuyển này, kể cả giám đốc hay lãnh đạo các bộ phận. - Kết hợp luân chuyển là kiểm tra chéo giữa các phòng giao dịch, giữa các khu vực, các địa bàn cán bộ tín dụng quản lý. Tách bạch giữa bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận dịch vụ khách hàng với cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định, quản trị rủi ro. Không nên cho một cán bộ tín dung thực hiện tất cả các khâu trong quy trình của một khoản cho vay, Thang Long University Library
  • 83. 72 tức là vừa tiếp cận khách hàng, vừa xử lý hồ sơ, vừa thẩm định và đánh giá rủi ro, vừa kiểm tra món vay và theo dõi món vay. Thứ năm, một số giải pháp khác: - Phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, quản trị và dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng; đồng thời sớm xây dựng hệ thống dự phòng dữ liệu, hoàn thiện hệ thống an ninh mạng và từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng. - Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. - Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. - Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của các NHTM; nâng cao khả năng dự báo thị trường để có thể vừa mở khả năng kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. - Khi phát triển mạng lưới hoạt động, các ngân hàng phải đảm bảo điều kiện mở, tính toán kỹ hiệu quả hoạt động và khả năng quản lý khi mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. 3.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát nội bộ Muốn đổi mới về kiểm tra, kiểm soát nội bộ trước hết phải xem xét đến sự đổi mới trong kiểm toán nội bộ Thứ nhất, đổi mới về mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ theo các tiêu chí sau:
  • 84. 73 - Đảm bảo tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ. Kiếm toán nội bộ không phải chịu bất cứ một sự chỉ đạo nào trong việc lập báo cáo kiểm toán và đánh giá kết quả kiểm toán. Muốn vậy trong tương lại các NHTM phải thiết lập một tổ chức kiểm toán nội bộ theo ngành dọc, không nên để tình trạng không rõ ràng như hiện nay giữa kiểm tra kiểm soát nối bộ và kiểm toán nội bộ. - Phát huy vị thế của kiểm toán nội bộ trong đơn vị. Kiểm toán nội bộ phải có một vị trí thích hợp trong nội bộ Chi nhánh, thực thi nhiệm vụ của mình một cách độc lập và khách quan. Bộ phận này có quyền báo cáo kết quả kiểm toán trực tiếp cho ban kiểm soát mà không cần sự chấp thuận của Giám đốc Chi nhánh. Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền được nhân thông tin về những nghị quyết của Ban giám đốc đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Bộ phận này được quyền tiếp cận không hạn chế các hồ sơ thông tin tại các bộ phận được kiểm toán. Các quy chế về tổ chức, hoạt động trước khi công bố phải được gửi cho bộ phận kiểm toán nội bộ để xin ý kiến. Từ đây, nâng cao vai trò của Ban Kiểm soát trong tổ chức nói chung và kiểm toán nội bộ nói riêng. Củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Để có thể có được hệ thống giám sát nội bộ hiệu quả thì các NHTM cần hoàn thiện trước hết bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ và sau đó là bộ máy kiểm toán nội bộ. Với tình hình thực tế đặc thù của các NHTM như hiện nay thì vấn đề củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ là một vấn đề hết sức cấp bách. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ này phải được tổ chức phân tán tới tất cả các chi nhánh cấp 2 và 3 để giúp Ban Kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động thường xuyên đối với hoạt động tín dụng. Thứ hai, hoàn thiện quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo chuẩn mực tiên tiến. Đây là một điều tất yếu và không kém phần quan trọng. Quy chế càng chặt chẽ, rõ ràng, chi tiếng và cụ thể hóa thì hiệu quả của việc thực hiện càng cao. Một quy chế đầy đủ và hợp lý cần phải đáp ứng được các nội dung sau: - Cơ sở để ra quy chế - Mô hình cụ thể về bộ máy tổ chức kiểm tra – kiểm soát nội bộ của từng cấp NH - Phân định rõ chức năng nhiệm vụ chủ yếu của từng chức danh Thang Long University Library
  • 85. 74 - Tiêu chuẩn của từng chức danh, bổ nhiệm và miễn nhiệm - Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của kiểm tra – kiểm soát nội bộ - Các nguyên tắc và nội dung cơ bản của kiểm tra – kiểm soát nội bộ - Quy định về nội dung, trình tự và phương pháp kiểm tra – kiểm soát nội bộ - Chế độ thông tin báo cáo của kiểm tra – kiểm soát nội bộ Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao - Hoàn thiện việc bố trí nhân sự kiểm tra kiểm soát theo hướng bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nguồn. - Mở rộng nguồn tuyển dụng. Không nên chỉ dựa vào nguồn tại chỗ của các NHTM như hiện nay, mà có thể lựa chọn những cán bộ có thể đáp ứng rất tốt yêu cầu cần có khi làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ kiểm tra, kiểm soát hiện có. Đào tạo về trình độ ngoại ngữ, luật, công nghê thông tin, nghiệp vụ tín dụng. Thứ tư, đổi mới phương pháp kiểm tra kiểm soát nội bộ và chuẩn hóa quy trình kiểm tra, kiểm soát. - Lập kế hoạch cụ thể cho từng kỳ, ghi lại một cách chi tiết những thông tin cần thiết để đạt được mục đích cuộc kiểm tra. 3.2.4 Nhóm giải pháp bổ trợ 3.2.4.1 Điều hành kinh tế vĩ mô Về giải pháp kiểm soát lạm phát - NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan trong việc kết hợp hài hoà giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá để kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín dụng và đảm bảo lãi suất ở mức hợp lý. - Điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt theo tín hiệu thị trường; tăng cường năng lực phân tích, dự báo, chủ động điều chỉnh lượng cung tiền để đảm bảo tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng, góp phần kiểm soát lạm phát. Về kiểm soát nhập siêu - Cải thiện cán cân thanh toán, NHNN chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra và giám sát các nguồn vốn vào – ra, đặc biệt là vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút kiều hối;
  • 86. 75 - Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo các nguồn vốn vào – ra để chủ động điều hành thị trường ngoại hối, ổn định cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối một cách hợp lý; - Sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp để khuyến khích các ngân hàng thương mại cho vay sản xuất các mặt hàng có thị trường xuất khẩu lớn. Đối với thị trường bất động sản - Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng bất động sản thông qua việc kiểm soát quy trình, giám sát nghiêm việc cho vay bất động sản của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để đảm bảo an toàn hệ thống. 3.2.4.2 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa Để duy trì bảo đảm hệ thống tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, NHNN chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện có hiệu quả các giải pháp: - Điều hành có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ; kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng ở mức hợp lý, có biện pháp điều tiết để giảm mặt bằng lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm pháp, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống nhân dân; - Có biện pháp hỗ trợ để các NHTM ưu tiên cho vay phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp hỗ trợ; hạn chế tối đa sử dụng các biện pháp hành chính; - Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý ngoại hối; điều hành thị trường ngoại hối và tỷ giá chủ động, linh hoạt, phù hợp với tình hình cung - cầu ngoại tệ, bảo đảm tăng tính thanh khoản của thị trường, khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và góp phần tăng dự trữ ngoại hối; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý cán cân thanh toán quốc tế; - Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch thông tin của thị trường ngoại tệ và thị trường vàng; có giải pháp phù hợp để quản lý, kiểm soát được luân chuyển vốn, tín dụng giữa các thị trường này. - Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm tình trạng đô la hoá, chuyển dần quan hệ huy động – cho vay trong nước bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng sang quan hệ mua – bán ngoại tệ. Thang Long University Library
  • 87. 76 - Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định an toàn về tín dụng, ngân hàng theo lộ trình phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội nước ta; chỉ đạo các tổ chức tín dụng cơ cấu lại tài sản và nguồn vốn theo hướng an toàn, bền vững. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm tra, giám sát, cảnh báo sớm rủi ro hệ thống; hỗ trợ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong phòng chống rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống. - Bên cạnh đó, NHNN cần tiếp tục chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao tính an toàn trong hoạt động của các TCTD, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô: chỉ đạo TCTD nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập; rà soát sửa đổi và ban hành một số quy định mới liên quan đến đảm bảo an toàn hoạt động của TCTD theo hướng phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và tình hình thực tiễn Việt Nam; chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch tăng vốn của các TCTD theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP, trình và được Thủ tướng chấp thuận phương án gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ đến 31/12/2011; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tiền tệ, ngân hàng và xử lý kịp thời các sai phạm. - Định hướng cho chính sách tiền tệ, cần chú trọng tiếp tục điều hành CSTT một cách thận trọng, chủ động và linh hoạt, theo nguyên tắc thị trường; phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tổng phương tiện thanh toán tăng 21-24%, tín dụng đối với nền kinh tế tăng khoảng 23%, tập trung tín dụng cho sản xuất. Lãi suất và tỷ giá được điều hành ở mức phù hợp với các cân đối kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của NHNN. Tỷ giá và quản lý ngoại hối linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường, phù hợp với diễn biến lãi suất, cân đối hài hòa cung – cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường và thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, giảm dần t́nh trạng đô la hoá trong nền kinh tế; thực hiện đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán. NHNN sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan theo dõi, quản lý chặt chẽ thị trường vàng và thị trường ngoại tệ. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình kế hoạch, trong đó tập trung vào các văn bản hướng dẫn hai Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng. Cùng với đó, NHNN tiếp thực thi các biện pháp
  • 88. 77 nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của các TCTD; củng cố, sắp xếp lại các TCTD phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tăng cường tính công khai minh bạch trong hoạt động ngân hàng; tăng cường thanh tra, giám sát, đặc biệt là giám sát từ xa, phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. NHNN cũng sẽ theo dõi, giám sát chặt chẽ và dự báo kịp thời diễn biến kinh tế vĩ mô, diễn biến thị trường tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tiền tệ, ngân hàng; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015; tăng cường hoạt động thông tin tuyên truyền, chủ động trong việc cung cấp thông tin;... Kết luận chương 3 Từ thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam đã trình bày ở chương 2, trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tồn tại và những nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tín dụng, chương 3 là những bài học cụ thể về khủng hoảng tài chính tiền tệ cho Việt Nam cũng như là những giải pháp để đảm bảo an ninh tín dụng cho các NHTM Việt Nam. Trong những nhóm giải pháp đưa ra, luận văn chú trọng vào hai giải pháp là “nhóm giải pháp về nội bộ ngân hàng” và “nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát nội bộ”- Đây là hai nhóm giải pháp quan trọng nhất và cần phải làm gấp. Hai nhóm giải pháp này có mỗi quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau do cũng đi vào giải quyết ở từng NHTM. Thang Long University Library
  • 89. 78 KẾT LUẬN Đề tài “Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam - Bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu” đã đưa ra được những bài học cũng như giải pháp để nhằm đảm bảo được an ninh trong hoạt động tín dụng NHTM Việt Nam. Luận văn đã nêu ra được ba vấn đề cơ bản: Một là, từ những cơ sở lý luận chung của hoạt động tín dung, đưa ra được hiểu biết về an ninh trong hoạt động tín dụng cùng những tiêu chí đánh giá mức độ an ninh trong hoạt động tín dụng trên phương diện khách quan lẫn chủ quan. Nhìn lại cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mà bắt nguồn từ nước Mỹ để thấy được nguyên nhân cũng như hậu quả của cuộc khủng hoảng này. Hai là, trên cơ sở thực tiễn về hành lang pháp lý, quy trình cấp tín dụng, quy trình kiểm tra – kiểm soát nội bộ, cùng những tiêu chí về vốn huy động, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả hoạt động kinh doanh, luận văn đi vào đánh giá thực trạng an ninh trong hoạt động tín dụng những năm gần đây ở các NHTM Việt Nam. Ba là, từ cơ sở lý luận và những đánh giá thực tiễn về tình hình an ninh tín dụng, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam để tránh khỏi khủng hoảng mà nền tài chính Mỹ và cũng như tài chính thế giới lâm vào năm 2008. Từ đây, đề ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng mất an ninh tín dụng ở các NHTM Việt Nam. Trong quá trình tìm tòi, học hỏi và được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phan Văn Tính, em đã hoàn thành được khóa luận tốt nghiêp của mình. Một lần nữa, em xin cảm ơn chân thành đến thày giáo Phan Văn Tính, cô giáo Hà Thu và toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã giúp em trong quá trình học tập và nghiên cứu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp cũng như chặng đường sự nghiệp sau này của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trịnh Thu Thủy
  • 90. 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2. ThS. Vũ Thu Hà, Thông tin tín dụng và cán bộ tín dụng trong nâng cao chất lượng cho vay của NHTM, Tạp chí Ngân hàng, số 18 tháng 9/2010, trang 52- 54. 3. Báo cáo thường niên của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank năm 2007, 2008, 2009. 4. Báo cáo riêng giữa niên độ của các NH Eximbank, Saigonbank, Vietcombank, Oceanbank năm 2010 5. Luật các TCTD năm 2004 và năm 2010 6. Thông tư 13/TT-NHNN, Thông tư 19/TT-NHNN 7. Quyết định 1627 và 27 bổ sung sửa đổi của NHNN 8. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, 22/04/2005 của NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD 9. Nguyễn Thị Hiên, Luận án tiến sĩ kinh tế: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ trong các NHTM NN ở Việt Nam, Hà Nội – năm 2008 10.http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c5/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9C P0os3gDFxNLczdTEwMLQ1dLA09_X-- AYNcAQwNzA6B8pFm8s7ujh4m5j4GBu1egs4Gnu1ewhYmToYGBvxElug1 MCegOB7kWv36wCTiAowF-_d5G- OX9CchbmOn7eeTnpuoX5IZGGGR6Zpk4KioCAGo90ns!/dl3/d3/L0lDU0lKS WdrbUEhIS9JRFJBQUlpQ2dBek15cXchLzRCRWo4bzBGbEdpdC1iWHBBR UEhLzdfMEQ0OTdGNTQwTzhBNzBJT1ZLTDNGUzFHRTUvNGYwQmM3 Mjk2MDAwMQ!!/?WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IOVKL3FS1 GE5_WCM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_v n/vn.sbv.research/vn.sbv.research.research/43077d004560227ebb64ffe3555425 7c Thang Long University Library