Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế



                                   Lời nói đầu


         1-Sự cần thiết của đề tài:
      Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước
công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến
sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô
vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả,
tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một
trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát
triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp
xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những
công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy
nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường.
      Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ
phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian
thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình,
hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp.
Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày
càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn
thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ.
Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại xí nghiệp nhằm mong
muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành của xí nghiệp.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


   2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
      Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế
được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
   3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
      Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình
học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11.
   4-Phương pháp nghiên cứu:
      Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở
đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu
thực tế tại Xí nghiệp.

   5-Những đóng góp chính của luận văn:
      Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với
những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc
sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những
vấn đề mà Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại XN. Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh
nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế
toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc
Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
   6-Bố cục của luận văn:
     Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
        Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
       Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.
       Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty
Cổ Phần Sông Đà 11.




                               CHƯƠNG 1

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
    CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
                 CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP


1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
    thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
      các doanh nghiệp xây lắp.
      Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt
được những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó
ngay từ đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại
lợi nhuận cao nhất. Và phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản
phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ,…
       Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp
doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi
phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung
cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của
quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết
định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh
hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác
khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
      Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại
các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát
toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói
chung.
     Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
      Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn
liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên
quan.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
      phẩm.
1.1.2.1   Vai trò
      Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
       Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
      Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2   Nhiệm vụ
      Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
   • Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
     sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   • Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
     và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp
     đã lựa chọn.
   • Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng
     kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
     khoản mục giá thành.
   • Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
     chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
     phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
   • Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
     hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
     XD trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.


1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản
    phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1   Khái niệm
        Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật
tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình.
       Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng,
lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời
kỳ nhất định
1.2.1.2   Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
  Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao
gồm:
   • Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho
     người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
   • Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí
     trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ
     dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,…
   • Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
     công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…
   Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai
nhân tố chủ yếu là:
   • Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
     một thời kỳ nhất định.
   • Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao
     động đã hao phí.
1.2.1.3   Phân loại chi phí sản xuất
      Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
      Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ
chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:
   • Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
     chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
     mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
   • Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và
     các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực
     tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản
     lý ở các phân xưởng, tổ, đội.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   • Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
     định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử
     dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
   • Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại
     dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất
     kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại).
   • Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho
     hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
       Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép
xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay
xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,…
1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
     Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục sau:
   •Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
   phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
   thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
   thành khối lượng xây lắp.
 •Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công),
 các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp
 trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền
 trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
 •Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
 thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại
 máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển
 động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây,
 lắp).
      Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí
dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
       Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy
thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
(lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…).
   •Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục
   vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản
   lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các
   chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích
   theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công
   nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng.
      Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó
đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản,
phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng
theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến
trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
          các đối tượng chịu chi phí
       Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
  • Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
    từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
      Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng liên quan.
  • Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
    tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,…



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
          với khối lượng hoạt động
      Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
chia thành hai loại: biến phí và định phí.
  • Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về
    khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí
    nhân công trực tiếp.
  • Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự
    thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng,
    chi phí thuê mặt bằng.
      Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi
nhuận.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1   Khái niệm và bản chất của giá thành
     Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
       Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
      Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
   Khoa Kinh Tế
         Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính
   cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây
   dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp
   nhận thanh toán.
          Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
   mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
   chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
   hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
   doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
   đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
   1.2.2.2   Phân loại giá thành
   1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
             thành.
         Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được
   chia thành 3 loại:
      •Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định
áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây
lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của
chúng theo công thức:

                                            Thu nhập chịu
    Giá thành         Giá trị dự toán                             Thuế
                 =                      -     thuế tính     -
     dự toán             sau thuế                               GTGT đầu ra
                                                trước

      Hoặc

    Giá thành         Giá trị dự            Lãi định mức
                 =                  +
     dự toán            toán                 công trình

         Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà
   nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây
   lắp cụ thể.


   Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
    Khoa Kinh Tế
          Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
    xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám
    sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
      •Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoach được xác định theo công thức sau:
          Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
          Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
    để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
    doanh nghiệp.
       •Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây
dựng thực hiện trong kỳ.
         Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của
    doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
    nghiệp.
          Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
    phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
          Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
    1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
          Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt
    theo các loại sau:
      •Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành
hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
      •Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.

    Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Giá thành toàn                                   Chi phí ngoài sản xuất
                         Giá thành
 bộ sản phẩm      =                      +     (CPBH, CPQLDN) phân bổ
                         sản xuất
   xây lắp                                      cho các sản phẩm xây lắp

      Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất
kinh doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh
nghiệp đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
 1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng
           xây lắp.
      Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp
hóa, giá thành được chia thành hai loại:
      * Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ
để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và
phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng
sản phẩm hoàn thành quy ước).
       * Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng
thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
      Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
    * Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình.
   Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   * Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một
thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
     * Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi
phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính
giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng
chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có
một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục
sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau:

   Giá thành sản        Chi phí sản        Chi phí sản          Chi phí sản
   phẩm xây lắp =      xuất dở dang   +   xuất phát sinh   -   xuất dở dang
    hoàn thành            đầu kỳ            trong kỳ             cuối kỳ

      Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
        Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
       Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã
chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá
thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
      Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào
chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
      Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn
thành. Do đó chưa có giá thành.



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
      Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
      Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1   Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
     Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời
điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
      Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí
(tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu
chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
      Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ,
đội, đơn đặt hàng…
1.3.1.2   Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
     Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
      Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng
riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử
dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
      Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến
hành theo trình tự:
         - Xác định hệ số phân bổ (H)

                                    Tổng chi phí cần phân bổ
          Hệ số phân bổ     =
                                Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
                            C
         Hay           H=
                            T

         - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
                     Ci = Ti x H

      Trong đó     C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i

                   T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
                   H: là hệ số phân bổ
      Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang
tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức
phân bổ.
      Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch
toán chi phí sau:


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng
     mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục
     công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
     trình đó.
    - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi
      phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi
      đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi
      công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng
      đó.
    - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công:
      các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
      Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng
trích khâu hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng
phân bổ tiền lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
      Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
                          TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
                          TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
                          TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
      Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
                   TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh”
                   TK 142 “ Chi phí trả trước”

1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.3.3.1   Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu
    chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      thẳng gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực
      hiện và hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu
      phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong
      chi phí chung).
       Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật
liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho
sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực
tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế.
       Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
  • Tài khoản sử dụng – TK 621
       - Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của
doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

      - Kết cấu:
          Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt
                  động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
                  trong kỳ (gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và
                  VAT theo phương pháp khấu trừ).
          Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập
                    lại kho
                    - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
                     dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác
                     trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi
                     phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
                     công trình xây dựng.
          - TK 621 không có số dư cuối kỳ


Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    TK 152, 153                     TK 621                           TK 152


               Xuất kho NVL, CCDC          NVL dùng không hết
                    cho xây lắp                nhập lại kho


 TK 111, 112, 141, 331                                            TK 154
           NVL mua về sử dụng ngay
                          TK 133             Cuối kỳ kết chuyển
                                             chi phí NVL trực tiếp
                   Thuế
                   GTGT
1.3.3.2   Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
  • Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
    người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ,
     các khoản phụ lương cấp có tính chất ổn định.
  • Tài khoản sử dụng – TK 622
    - Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
      vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao
      gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý
      và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp).
     - Kết cấu:
         Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
                sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công,
                lao động, các khoản phụ cấp.
         Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
     - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư


Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
       TK 334(3341)                   TK 622                         TK 154
                  Phải trả công nhân           Kết chuyển chi phí
                   thuộc danh sách             nhân công trực tiếp




    TK 111, 112, 331, 3342
                   Phải trả cho lao
                  động thuê ngoài


          TK 141
                   Thanh toán tạm
                   ứng chi phí NC




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


1.3.3.3   Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
  • Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về
    NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của
    công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi
    phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng
    tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng
    công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp.
• Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình
    - Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
      công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
    - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải
      trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ).
    - Kết cấu:
          Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho
                  máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
                  lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
                  chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…).
          Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK
                  154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
      - Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
          •Trình tự hạch toán TK 623
Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù
hợp.
    a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội
       máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt)


 TK 111, 112, 152, 153      TK 621                  TK 154           TK 623
              Chi phí NVL      Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
               trực tiếp            NVL trực tiếp      của đội MTC


    TK 3341, 3342           TK 622
              Chi phí NC        Kết chuyển chi phí
               trực tiếp            NC trực tiếp


TK 111, 112, 331, 214       TK 627
              CPSX chung            Kết chuyển
                                    chi phí SXC


Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp


    TK 111, 112, 336                  TK 623                         TK 154

                    Khi DNnhận khối
                                                Kết chuyển chi phí
                 lượng máy thi công
                    hoàn thành                 sử dụng máy thi công




                                      TK 133


Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn t ốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


                      Thuế GTGT
                       (nếu có)


      b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
         chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng.


Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi
công riêng biệt)


    TK 3341, 3342, 111                         TK 623                TK 154
                    Tiền lương phải trả cho             Kết chuyển
                    công nhân sử dụng MTC               chi phí sử
                                                        dụng MTC



    TK 152, 111,112,331
                   Xuất kho hoặc mua NVL
                    CCDCsử dụng cho MTC



       TK 214
                    Chi phí khấu hao MTC



   TK 111,112,331
                Chi phí dịch vụ mua ngoài và
                   chi phí bằng tiền khác

                          TK 133



       TK 141
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

                    Thanh toán tạm ứng chi phí
                               MTC




   c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.6:      Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài



          TK 1 1 1 2, 331t huê chưa có TK 623 Kết chuyển chi phí TK 1
              1 , 1 Giá                                              54
                             t huế              sử dụng MTC




                               TK 133
                      Thuế
                     GTGT
                    (nếu có)



1.3.3.4     Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
   • Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ
     chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công
     trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản
     trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
     xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi
     phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ
     mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội.
  • Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
   - Kết cấu:
          Bên Nợ:     Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong
                      kỳ.
          Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
               - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 –
                 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  - TK 627 cuối kỳ không có số dư.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                   Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
                                              TK 627
     TK 334,                                                  TK 111,112,138
      338
               Lương và các khoản trích                Khoản ghi
                  trên lương của CNV                   giảm CPSXC


   TK 152, 153
                                                                    TK 154
                  Xuất dùng NVL. CCDC
                                                       Kết chuyển
                        TK 142, 242
                                                         CPSXC
           Giá trị CCDC         Khi phân bổ
                  lớn


     TK 214

                  Trích khấu hao TSCĐ


     TK 335
                 Trích trước chi phí sửa
                        chữa TSCĐ


  TK 111,112,331
               Chi phí dịch vụ mua ngoài
               Và chi phí bằng tiền khác

                           TK 133

                 Thuế
                GTGT
               (nếu có)

      TK 141

               Quyết toán tạm ứng chi
                  phí sản xuất chung




Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn t ốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


1.3.3.5   Kế toán thiệt hại trong sản xuất
       Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
đều không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc
điểm của ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều
kiện tự nhiên nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên
thiệt hại cho doanh nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm
tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán
chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý
kịp thời để tránh các thiệt hại về sau.
      Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở hai dạng chủ yếu sau:
 • Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu
   chuẩn sai chất lượng, không được nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm
   để sửa chữa và phá đi làm lại cho đạt yêu cầu.
 • Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân công,
   không cung ứng đủ vật tư, tiền vốn,…
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong
sản xuất thi công không tính vào giá thành mà thường được định khoản như
sau:
  Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL
               TK 138(1)
                                                         TK 111,152
                    Giá trị phế liệu thu hồi

                                                       TK 138(8), 334
                    Giá trị cá nhân bồi thường


                                                           TK 811
                    Giá trị tính vào chi phí khác dự
                    phòng

                                                           TK 131
                    Giá trị chủ đầu tư bồi thường

Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn t ốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




        Phần giá trị thiệt hại kế toán ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang.
                   Nợ TK 138(8), 131, 811
                        Có TK 154


1.3.3.6    Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

          TK 621                    TK 154(1541)              TK 111, 152, 138

                Kết chuyển chi phí           Các khoản thiệt
                                                   hại
                   NVL trực tiếp              ghi giảm CPSX
          TK 622                                                  TK 155

                Kết chuyển chi phí          SP hoàn thành chờ
                     NC trực tiếp                  tiêu thụ

                                                                 TK 336
          TK 623
                                            Bàn giao sản phẩm
                Kết chuyển chi phí
                                            cho nhà thầu chính
                     sử dụng MTC

          TK 627                                                 TK 632, 157

                Kết chuyển chi phí            Tiêu thụ thẳng
                   sản xuất chung              Hoặc gửi bán

                                                                  TK 335, 641

                                               Bảo hành công
                                               trình xây lắp




1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
      • Tài khoản sử dụng – TK 631 “ Giá thành sản xuất”
    + Nội dung : để tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,…của bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công,
chế biến.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                              Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      - Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản
xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên,
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang chỉ dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá
thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành sản xuất.
   + Kết cấu:
      Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ.
                  - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
      Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
                  - Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư.
   - Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
1.3.4.1   Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
      Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng
chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi
tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường ,
…

Giá trị thực tế         Giá trị thực tế       Giá trị thực tế         Giá trị thực tế
 NVL xuất           =   NVL tồn đầu       +    NVL nhập           -   NVL tồn cuối
    dùng                      kỳ                trong kỳ                    kỳ

       Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau
thì căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào
kinh nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhược điểm lớn của
phương pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết được tình
hình xuất dùng cụ thể của từng loại NVL như thế nào.
      Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp
kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán
tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631:
                    Nợ TK 631
                        Có TK 621


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.3.4.2   Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
      Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp
kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp để tính giá thành:
                 Nợ TK 631
                     Có TK 622
1.3.4.3   Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
      Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
                 Nợ TK 631
                     Có TK 623
1.3.4.4   Kế toán chi phí sản xuất chung
       Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản 2 như
phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631
chi tiết theo từng sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi:
                 Nợ TK 631
                     Có TK 627
1.3.4.5   Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp




Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp theo phương pháp KKĐK




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

    TK 631            TK 154                TK 154




                                   TK 632                TK 621




    TK 622




                  TK 623




                                   TK 627




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4   Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế



                 Kết chuyển giá trị
                 SP dở dang đầu kỳ



                                      Kết chuyển chi phí
                                        NVL trực tiếp




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                     Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




 Kết chuyển chi phí
    NC trực tiếp



                       Kết chuyển chi phí
                          sử dụng MTC



                                            Kết chuyển chi phí
                                             sản xuất chung




  Kết chuyển giá trị
  SP dở dang cuối kỳ



                       Giá thành sản xuất
                         của CT, HMCT




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                   Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4   Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ
       Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý).
     Như vậy, về bản chất, có sự giống nhau về đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành: chúng đều là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành.
      Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm khác nhau như:
      + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các
sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo
từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
tiết, phiếu tính giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
     + Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng
với một hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
 • Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành
   công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
      Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây
truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải
gia công chế biến mới tiếp mới trở thành thành phẩm.
      Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng, quí. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối
kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể
đánh giá sản phẩm xây lắp theo các phương pháp sau:
1.4.2.1   Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh:
      Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình
được thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ
báo cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh
giá sản phẩm dở dang.
1.4.2.2   Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL
      Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng
mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc
khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn
thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ
hoàn thành tương đương.
     Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu
kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau:

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
• Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Công thức như sau:

                                                   Chi phí thực tế
                     Chi phí thực tế
                                                   của khối lượng               Giá trị dự
 Chi phí             khối lượng XL         +
                                                    XL thực hiện                toán của
  thực tế            dở dang đầu kỳ
                                                      trong kỳ                 khối lượng
 của khối     =                                                          x
                     Giá trị dự toán               Giá trị dự toán               XL dở
lượng XL
                     của khối lượng                của khối lượng              dang cuối
 dở dang                                   +
                     XL hoàn thành                  XL dở dang                     kỳ
                      giao trong kỳ                    cuối kỳ

• Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương
  đương.



                   Chi phí thực                Chi phí thực tế
                     tế của khối               của khối lượng                Chi phí của
                                       +
                   lượng XL dở                  XL thực hiện                 khối lượng
   Chi phí          dang đầu kỳ                   trong kỳ                     XL dở
    thực tế
                                                                              dang cuối
   của khối
               =                                                     x        kỳ đã quy
  lượng XL                                 Chi phí dự toán
                     Chi phí dự                                              đổi theo SP
   dở dang                                  của khối lượng
                   toán của khối                                             hoàn thành
   cuối kỳ                                 XL dở dang cuối
                     lượng XL                                                   tương
                                       +     kỳ đã quy đổi
                    hoàn thành                                                 đương
                                             theo SP hoàn
                   bàn giao trong
                                              thành tương
                         kỳ
                                                 đương




1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.5.1   Phương pháp tính giá thành trực tiếp

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                 Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản.
      Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình ấy.
     - Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn
       bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức
       đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
               Z = Dđk + C - Dck
Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
          C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
          Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
      - Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá
thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ
vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
1.4.5.2    Phương pháp tổng cộng chi phí
      Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp,
quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối
tượng sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn
thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính:
      Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Cn - Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
           C1, C2, …, Cn: là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng
mục công trình của một công trình.
            Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
1.4.5.3    Phương pháp tỷ lệ chi phí

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
       Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký
kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác
nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục
công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có
thiết kế riêng khác nhau, dự toán khác nhau.
       Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định
tỷ lệ phân bổ. Công thức:
             Z tt = Gdt x H
Trong đó:    Z tt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình
             Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó
             H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế


                                Tổng chi phí thực tế của công trình
            Với H        =
                               Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT

1.4.5.4   Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
       Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho
mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ
được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào
bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt
hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng
hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công
thức sau:

                                  Zđ đh
                Z        =                  x   Zdti
                                  Zdt



Trong đó: Zi: Giá thành thực tế của hạng mục công trình
            Zđ đh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
          Zdt: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng
hoàn thành.
            Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i
1.4.5.5    Phương pháp tính giá thành định mức
      Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản
xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng
được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính
xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa
trên cơ sở hệ thống định mức.

                                                                     Chênh
   Giá thành               Giá thành          Chênh lệch
                                        +                     +    lệch thoát
  thực tế của      =       định mức           do thay đổi
                                         -                    -      ly định
      SP                    của SP             định mức
                                                                      mức

Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ

                              Chi phí phí thực tế
 Chênh lệch thoát                                           Chi phí phí định mức
                       =       (theo từng khoản      -
   ly định mức                                              (theo từng khoản mục)
                                     mục)

1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL
1.4.4.1    Tài khoản sử dụng – TK 154
  • Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản
    xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp,
    sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá
    thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… áp dụng phương
    pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho.
  • Kết cấu
          Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí
                    sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                              Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                   giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công
                   nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác.
                    - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
                   cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
          Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn
                    bộ) hoặc chờ bàn giao.
                  - Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
                   cho nhà thầu chính.
                 - Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí
                  sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
                  - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa
                   chữa được.
                  - Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho.
      Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành
              bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ
              trong kỳ.
      - Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
1.4.4.2    Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
      Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT)
và chi phí sản xuất tiết theo từng khoản mục.
      Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí. Kế
toán ghi:
                   Nợ TK 154 (1541)
                      Có TK 621, 622, 623, 627
      Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu
chính)
   - Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao
     cho Nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi:


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                 Nợ TK 154 (1541)
                 Nợ TK 133 (1331)
                      Có TK 111, 112, 136, 331
   - Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu
     thụ, kế toán ghi:
                 Nợ TK 632
                 Nợ TK 133 (1331)
                      Có TK 154 (1541)
       Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế
hoàn thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành
theo hợp đồng khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế
toán), ghi:
                 Nợ TK 632
                      Có TK 154 (1541)
   - Trường hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc
     hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành SPXL hoàn
     thành kế toán ghi:
                 Nợ TK 155 (1551)
                      Có TK 154 (1541)
   - Trường hợp bàn giao SPXL hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính
     (đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
                 Nợ TK 336 (3362)
                      Có TK 154 (1541)
   - Trường hợp DNXL xây dựng chương trình lán trại, nhà ở tạm, công trình
     phụ trợ có nguồn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình kế toán ghi:
                 Nợ TK 241 (2412)
                      Có TK 154 (1541)



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                       Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giá trị xây lắp liên quan
     đến bảo hành công trình xây dựng, ghi:
                  Nợ TK 641 (6415)
                  Nợ TK 335
                      Có TK 154 (1541)
1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương
      thức khoán trong DNXL
  • Ý nghĩa: Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng
    rãi, nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích
    người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần,
    từng giai đoạn công việc được khoán cho từng tổ, đội thi công với khối
    lượng, chất lượng và với tiến độ thi công đúng theo hợp đồng. Như thế
    vừa xác định rõ trách nhiệm cho từng công nhân, từng tổ, đội, từng cán
    bộ, công nhân vừa nhằm phát huy những khả năng sẵn có trên nhiều
    mặt ở các đơn vị cơ sở…
    • Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng
       hai hình thức giao khoán cơ bản là:
         - Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công
trình và tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi
hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình
nhận giao khoán.
        - Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí
những khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ
chịu chi phí và giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc.
  • Trình tự kế toán
     Áp dụng cho hạch toán giao khoán ở đơn vị giao khoán nội bộ khối
lượng XL và đơn vị nhận giao khoán là đơn vị không có tư cách pháp nhân.
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


   TK 152, 153, 111, 112        TK 141 (1413)         TK 621, 622,623, 627

                  Tạm ứng cho               Số chi thực tế
               đơn vị nhận khoán
                                                   TK 133


                                          Thuế GTGT
                                           (nếucó)




Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

  TK 331       TK 1 1
                   52, 53          TK 621              TK 154            TK 155

         Mua
         NVL,            Xuất
         CCDC            NVL,                 K/ c
                         CCD C              CP NVL            K/ c giá
                        phục vụ           t r ực t iếp         t hành
  TK 111,112              SX                                CTXL hoàn
                                                               t hành
                                                            chưa t iêu
                                                            t hụ t r ong
           Mua                                                    kỳ
           NVL                                                                  K/ c giá
                                   TK 623, 627
                                                                                 t hành
                                                                                 CTXL
                                                                                  hoàn
                                                                                 t hành
               Chi phí bằn t iền                                                   t iệu TK 632
                                             K/ c                                  t hụ
                                                                                 t r ong
                                              CP                                    kỳ
                    TK 214                   MTC,
                                             SXC
                         Tr ích KH
                             TSCĐ                                  Tiêu t hụ t hẳng

                  TK 334, 338

                         Lương và
           Tr ả
                              các
           l ương            khoản
                             t r ích                            Bàn giao cho nhà t hầu TK 336
                                                                        chính
                                       TK 622

                         Lương và           K/ c CP
                              các               NC
                             khoản            t r ực
                             t r ích           t iếp




1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Hình thức Nhật ký chứng từ



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                    Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
       Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
  từ


                            Chứ ng từ và các
                             bảng phân bổ




                                                    Sổ, thẻ kế
    Bảng kê                 Nhật ký chứng
                                                   toá chi tiết
                                                      n
                                  từ



                                                   Bảng tổng
                                   Sổ cá
                                       i
                                                   hợp chi tiết




                           Bá cá tà i chính
                            o o




Ghi chú:
               Ghi hàng ngày
               Ghi cuối tháng
               Quan hệ đối chiếu




1.5.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                    Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái




                             Chứ ng từ gố c



           Sổ quỹ                 Bả ng tổ ng      Sổ thẻ kế toán
                                 hợ p chứ ng từ        chi tiế t
                                       gố c




                                                       Bả ng tổ ng
                             Nhậ t ký - sổ cái
                                                       hợ p chi tiế t




                                   Báo cáo tài
                                     chính



Ghi chú:
             Ghi hàng ngày
             Ghi cuối tháng
             Quan hệ đối chiếu




1.5.3 Hình thức Nhật ký chung

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                     Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung




                               Chứ ng từ gố c




      Sổ nhậ t ký               Sổ nhậ t ký           Sổ , thẻ kế
       đặ c biệ t                 chung              toán chi tiế t



                                     Sổ cái          Bả ng tổ ng
                                                     hợ p chi tiế t


                               Bả ng cân đố i
                                 phát sinh




                                   Báo cáo tài
                                     chính



Ghi chú:
           Ghi hàng ngày
           Ghi cuối tháng
           Quan hệ đối chiếu




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                    Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ
     Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ




                               Chứ ng từ gốcc
                                Chứng t gố




                                       Bả ng tổ ng         Sổ thẻ kế
        Sổ quỹ
                                      hợ p chứ ng từ      toán chi tiế t
                                            gố c


      Sổ đă ng ký              Chứ ng từ ghi sổ
     chứ ng từ ghi
          sổ

                                                          Bả ng tổ ng
                                      Sổ cái
                                                          hợ p chi tiế t


                                   Bả ng cân đố i
                                     phát sinh



                                    Báo cáo tài
                                      chính


Ghi chú:
           Ghi hàng ngày
           Ghi cuối tháng
           Quan hệ đối chiếu




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                       Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                              CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
   TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3


2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3
      Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền
thân là xí nghiệp xây lắp điện nước số 1.
      Ngày 30/4/1993 được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông
Đà 11-3 theo quyết định số 66 – BTC – TCLĐ của giám đốc Tổng công ty
xây dựng Sông Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền
với quá trình hình thành của công ty.
      Năm 1973 từ một đội điện nước thuộc công ty thủy điện Thác Bà được
nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng
nhà máy thủy điện Hòa Bình và được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy
điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
      Năm 1998 với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất
đơn vị được nâng cấp thành công ty xây lắp năng lượng trực thuộc Tổng công
ty xây dựng Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau
này được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3. Trụ sở
chính của xí nghiệp đặt tại Km 10- Đường Trần Phú- Phường Văn Mỗ- Hà
Đông- Hà Tây.
      Năm 2002, để phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đa dạng
hóa sản xuất kinh doanh xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng
Sông Đà 11-3.
      Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của
Nhà nước ta nên xí nghiệp được biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3
thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11.
     Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất
tinh thần của người lao động ngày một nâng cao.
      Những công trình như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đường dây trạm
biến áp 500KV của công trình đường dây 500KV Bắc Nam hay công trình
điện Na Dương – Lạng Sơn,…Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm
được.
        Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, xí nghiệp
không ngừng phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cường củng cố cơ sở
vật chất, phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
viên khoảng 200 người trong đó có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc
cao đã từng học tập và lao động ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên
dùng hiện đại và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình phát triển. Xí nghiệp
Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công, liên doanh, liên kết, xây lắp các công
trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài
nước.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
       Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình
hình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt được
những chi phí không cần thiết. Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo xí
nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng.
Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo
tính cân đối đồng bộ của các phòng ban chức năng và số lượng cán bộ quản
lý.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp


                               Giám đố c
                               Xí nghiệ p




       Phó giám đố c                                   Phó giám
         Kinh tế                                         đố c
                                                       Thi công



Ban kinh tế       Ban tổ chứ c            Ban tài chính         Ban kinh tế
 kế hoạ ch        hành chính                 kế toán           vậ t tư cơ giớ i




Độ i       Độ i        Độ i        Độ i       Độ i         Độ i        Xưở ng
 SX         SX          SX          SX         SX           SX         cơ khí
số 1       số 2        số 3        số 4       số 5         số 6


      - Giám đốc xí nghiệp: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và
Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại
diện toàn quyền trong các hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy
quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ công nhân viên theo chính sách chế độ của Nhà nước.
      - Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh
vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán
bàn giao công trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình.
       - Phó giám đốc thi công: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ
thuật, giám sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ
thi công, vật tư, tài sản cố định.



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      - Ban kinh tế – kế hoạch: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
kinh doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ
(tháng, quý, năm). Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu tư và theo
dõi các hoạt động mua vật tư phục vụ các công trình.
      - Ban tổ chức – hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác thực
hiện các phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi
dưỡng tuyển dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên, thực hiện
đúng đắn các chế độ, chính sách đối với các cán bộ công nhân viên đáp ứng
yêu cầu ổn định và phát triển của xí nghiệp.
       - Ban tài chính – kế toán: giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo
toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh
tế trong toàn bộ xí nghiệp theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước,
điều lệ tổ chức kế toán và những quy định cụ thể của công ty và Tổng công ty
về quản lý kinh tế tài chính. Tổ chức bộ máy tài chính kinh tế trong xí nghiệp,
tổ chức nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán.Tổ chức
hướng dẫn kịp thời các chế độ chính sách, pháp luật về tài chính, kế toán của
Nhà nước, của công ty và Tổng công ty.
      - Ban kinh tế vật tư cơ giới: giúp giám đốc xí nghiệp trong công tác
quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình, quản lý vật tư, quản lý xe
máy thiết bị thi công. Nhằm lập ra các kế hoạch cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình.
       - Các tổ đội trực thuộc xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân
lực, quản lý và tổ chức sản xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên
cơ sở thực hiện đúng các chế độ, các quy định của Tổng công ty, của công ty
về tất cả các mặt.
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của xí nghiệp
      Xí nghiệp Sông Đà 11-3 gồm 6 đội sản xuất và một xưởng gia công cơ
khí chuyên hoạt động ở các địa bàn phía Bắc và chuyên hoạt động ở các lĩnh
vực sau:




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      - Đào đất, xây lắp kết cấu các công trình, xây lắp các công trình xây
dựng dân dụng và phần bao che của các công trình công nghiệp nhóm C, hoàn
thiện xây dựng.
      - Lắp thiết bị cơ điện, nước công trình, lắp thiết bị công nghệ, kết cấu
chi phí tiêu chuẩn, hệ thống đường dây và trạm biến áp điện, hệ thống thiết bị
thông tin.
      - Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán trong Xí nghiệp
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
      Bộ máy tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp bao gồm:
      - Kế toán trưởng: là người giúp việc giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính – tín dụng và thông tin kinh
tế ở xí nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn xí nghiệp theo
quy chế quản lý tài chính mới theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ
kế toán trưởng hiện hành. Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chính
sách chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước; Bộ xây dựng; công ty và Tổng công
ty cho kế toán viên. Tổ chức tạo nguồn vốn đơn vị và sử dụng các nguồn vốn.
Kiểm tra công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán, chỉ
đạo về mặt tài chính và thực hiện các hợp đồng kinh tế, kiểm tra công tác tổng
hợp báo cáo quyết toán của xí nghiệp, chủ trì soạn thảo các văn bản quản lý
kinh tế tài chính kế toán của xí nghiệp. Tổ chức và tham gia công tác thu hồi
vốn, công tác phân tích hoạt động kinh tế. Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí
nghiệp và kế toán trưởng của công ty.
     - Bộ phận tài sản cố định và hàng tồn kho: có nhiệm vụ theo dõi tăng
giảm và sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp và tính khấu hao, theo dõi tình hình
nhập –xuất- tồn vật tư.
       - Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ cùng phòng tổ
chức hành chính xác định số BHXH, BHYT theo từng đội và tổng hợp từng xí
nghiệp. Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản
xuất BHXH, BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan,
tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
các khoản tạm vay và công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả
lương công nhân viên.
      - Kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ lập các bút toán hạch toán, tiến
hành nhập các chứng từ vào chương trình phần mềm kế toán sau đó để đưa ra
các báo cáo cần thiết phục vụ cho việc quản lý của đơn vị, ngoài nhiệm vụ
làm công tác kế toán nhật ký chung còn phải tổng hợp các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý tài chính của xí nghiệp.
      - Kế toán công trình: Trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến
hành lập kế toán công trình: trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến
hành lập chứng từ ban đầu, tổng hợp chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính
của xí nghiệp.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp



                                   Kế toán
                                   trưở ng




      Kế toán              Kế toán
      NKC, kế           tiề n lươ ng,         Kế toán               Kế toán
     toán tổ ng         BHXH, thủ            TSCĐ , vậ t           độ i công
   hợ p, kế toán             quỹ                tư                   trình
    thanh toán


2.1.4.2   Đặc điểm về công tác kế toán tại XN
      Các công trình, hạng mục công trình của xí nghiệp thường lớn và thời
gian thi công dài nên niên độ kế toán xí nghiệp áp dụng là theo năm (Thời
gian bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch)
      Đơn vị tiền tệ áp dụng là Đồng (VNĐ).




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Tức là, đối với TSCĐ tính khấu hao theo năm sử dụng.
      Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân từng
lần nhập để tính và kiểm tra tình hình nhập-xuất-tồn vật tư.
     Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
      * Hình thức sổ kế toán:
      Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông
Đà 11 và do công ty có nhiều xí nghiệp nằm rải rác ở khắp nơi từ Bắc vào
Nam nên rất khó cho việc tập hợp chứng từ hàng ngày để ghi sổ kế toán. Do
vậy, công ty đã quyết định mỗi đơn vị trực thuộc công ty phải tự hạch toán
chi phí và xác định kết quả kinh doanh của mình sau đó báo cáo cho công ty.
      Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như của
từng xí nghiệp, hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức
sổ kế toán Nhật ký chung.
      - Đặc trưng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào
sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh
và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật
ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
      Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm của ngành xây dựng có sự khác biệt
và ở xí nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí để tính giá
thành nên xí nghiệp đã đơn giản hóa quá trình tập hợp chi phí. Hơn nữa, với
việc sử dụng phần mềm kế toán SAS giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất
để tính giá thành dễ dàng hơn.
      * Cách thức sử dụng phần mềm có thể khái quát như sau:
      Đầu tiên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập số liệu vào máy.
Máy tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản và cuối
cùng là nhật ký chung, bảng cân đối kế toán. Phần tập hợp các chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 kế toán dùng
phương pháp thủ công. Theo sơ đồ 2.3




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

* Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại XN 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11 (Kế toán máy)



                                  Các chứ ng từ
                                       gố c




   Sổ chi tiế t         Sổ chi tiế t               Sổ chi tiế t        Sổ chi tiế t
    TK 621               TK 622                     TK 623              TK 627



                                Nhậ t ký chung




  Sổ cái              Sổ cái                            Sổ cái TK       Sổ cái TK
 TK 621              TK 622                               623             627

                                       Sổ cái TK
                                         154

                  Kế toán thực hiện kết chuyển
                  Máy tính tự động lên các sổ sách
2.1.4.3    Đặc điểm quy trình công nghệ SX
      Việc tổ chức hoạt động ở xí nghiệp được quy định như sau:
      Đối với công trình do công ty trực tiếp nhận từ Bên A, xí nghiệp được
giao trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của xí nghiệp. Ban kinh tế
kế hoạch nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện
nước thi công.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                              Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Đối với những công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm thì mọi thủ tục do xí
nghiệp tự tiến hành làm và giao hồ sơ lưu lại ban kinh tế kế hoạch và ban kinh
tế kế hoạch có nhiệm vụ hướng dẫn và thông qua hợp đồng trước khi trình
giám đốc ký. Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể tiến hành thi công được,
xí nghiệp phải lập tiến độ, biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký
lệnh thi công.
Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình



  Khả             Thiế t       Lậ p        - Thi công nề n                 Sả n
  o sát            kế         dự án        - Thi công thô                 phẩ m
                                           - Phầ n hoàn
                                           thiệ n
2.1.4.4     Tình hình hoạt động SXKD trong 3 năm trở lại đây được thể hiện
            qua bảng tổng hợp sau:

            Năm
                    ĐVT      Năm 2002         Năm 2003          Năm 2004
 Chỉ tiêu

                           18.458.080.49    27.663.597.07
  Doanh thu         đồng                                      30.870.900.083
                                 5                2

  Nguồn vốn
                    đồng    309.109.851      350.630.850       380.935.992
     KD

                           11.886.202.04
 Tổng tài sản       đồng                    7.253.420.977     12.968.201.690
                                 5

  Số người lđ      người        235              439                250

 Thu nhập b/q đ/người        1.187.000        1.521.000          1.880.000


      Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy: tình hình của hoạt động thi
công xây lắp của xí nghiệp trong 3 năm rất khả quan, có thể nói là xí nghiệp
Sông Đà 11-3 nói riêng và công ty cổ phần Sông Đà nói chung ngày càng
phát triển và tạo được vị thế vững chắc trên thị trường. Điều đó được thể hiện
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
ở doanh thu hoạt động hàng năm, tình hình vốn kinh doanh, ở mức thu nhập
bình quân của người lao động. Đời sống của người lao động ngày một nâng
cao.
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp
Sông Đà 11-3
      Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí
nghiệp Sông Đà 11-3 có những căn cứ riêng để xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
       Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành
xây dựng nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng quy trình thi công
thường lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công
trình có một thiết kế kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn với một địa
điểm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất ở xí nghiệp được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Đối
với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc.
      Xí nghiệp hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của
từng công trình, hạng mục công trình cho cấp trên.
      Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ
phần Sông Đà 11. Để thuận tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành các công trình và hạng mục công trình; có các công trình đã
hoàn thành và các công trình chưa hoàn thành, trong bài luận văn này, em xin
trình bày số liệu thực tế của Xí nghiệp với “Công trình điện Na Dương –
Lạng Sơn”.
Khởi công ngày 1/1/2004                          Kết thúc ngày 31/3/2004
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
       Các chi phí phát sinh ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần
Sông Đà 11 thường là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Nên,
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp là phương pháp trực tiếp.
Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập
hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi
cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công
trình.
      Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục
công trình nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng
mục công trình đó. Riêng đối với chi phí nhân công trực tiếp thì phải tiến
hành phân bổ chi phí cho các công trình, hạng mục công trình.
      Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất
theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục.
2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
      Theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài
chính, hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp gồm 72 tài khoản. Các tài
khoản mà xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bao gồm:
       - Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
       - Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
       - Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
       - Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
       - Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
      Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112,
141, 152, 153, 331, 334, 338,…
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Các chứng từ liên quan mà kế toán tại xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
         - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
         - Các hóa đơn GTGT
         - Hợp đồng giao khoán
         - Bảng chấm công
         - Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
         …
2.2.3 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    * Nội dung:
       Do hình thức khoán trong thi công tại xí nghiệp nên chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình chiếm tỷ trọng
không nhiều trong giá thành công trình xây dựng.
       Ở xí nghiệp, chủng loại nguyên vật liệu ít mà thường là bên nhận giao
khoán chịu trách nhiệm về phần nguyên vật liệu dùng cho công trình. Ngoài
ra có thể bên A cung cấp thêm các vật liệu cần thiết phục vụ cho thi công
công trình như: Vòng treo đầu tròn, sứ bát P70,…và các công cụ, dụng cụ cần
thiết đội thi công như: găng tay, giầy vải,…
    * Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    Kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí
cho công trình, hạng mục công trình đó.
    * TK sử dụng
         Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
         Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình.
    * Quy trình hạch toán


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công có kế hoạch dự toán tiêu
hao vật tư. Căn cứ vào dự toán này, vào tiến độ thi công các bộ phận vật tư
xây dựng có nhu cầu mua vật tư cho từng đợt, viết Giấy yêu cầu vật tư trình
lên cho Ban kinh tế-kế hoạch xem xét tình hình và giám đốc phê duyệt. Hoặc
trong quá trình thi công do thiếu vật tư, các bộ phận vật tư viết giấy Đề nghị
tạm ứng trình lên giám đốc để xin cấp vật tư (đã có trong kho).
       Khi xuất kho vật tư phục vụ cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế
xuất lên phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho là đơn giá không có thuế GTGT,
trên cơ sở đó kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, ghi:
                  Nợ TK 621          : 8.001.160
                     Có TK 152       :                 8.001.160


Biểu mẫu 2.1

 Xí nghiệp Sông Đà 11-3                                  Mẫu số: BM-X3KT
                                                            Lần ban hành: 01
                                                               Trang 1/1


                         GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ

       Kính gửi: Giám đốc xí nghiệp
       Để phục vụ thi công công trình Na Dương-Lạng Sơn
       Đề nghị đơn vị cấp vật tư theo bảng kê sau đây
       Địa điểm giao tại kho Láng
       Thời gian từ ngày 2/1/2004 đến ngày

                                                      Số
       TT         Tên vật tư             Đơn vị     lượng          Mã số
        1   Ống nối chống sét             cái          4           1717
        2   Vòng treo đầu tròn            cái         28           3301
        3   Sứ bát P 70                   cái          9           3315
        4   Sứ bát P 70                   cái         12           8304
        5   Sứ bát P 70                   cái         61           8914



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
              Người yêu cầu              Ban KHVTCG                 Giám đốc




Biểu mẫu 2.2


Xí nghiệp Sông Đà 11-3                                           Mẫu số: 01-VT
                                                          QĐ số: 1864/1998/QĐBTC
                                                           Ngày 16-12-1998 của BTC
                              PHIẾU XUẤT KHO                         Số 01/04
                                Ngày 10/1/2004

                                Nợ TK 621
                                    Có TK 152

      Họ và tên người nhận: Trần Xuân
      Minh
      Lý do xuất: phục vụ thi công công trình điện Z 110 KV - Na Dương -Lạng Sơn
      Tại kho: Nguyễn Thị Láng

                                                    Số lượng
    Tên, nhãn hiệu, quy                 Đơn                                      Thành
STT                            Mã số             Theo Thực         Đơn giá
     cách, phẩm chất                     vị                                       tiền
                                                  CT     nhập
  1      Ống nối chống sét      1717     Cái       4        4        10.500       42.000
                                                                    16.541,
  2      Vòng treo đầu tròn     3301     Cái      28      28              4       463.160
  3      Sứ bát P 70            3315     Cái       9       9       623.556      5.612.000
  4      Sứ bát P 70            8904     Cái      12      12         88.000     1.056.000
                                                                    13.573,
  5      Sứ bát P 70            8914     Cái      61      61              8    828.000
                Cộng                                                         8.001.160
                                                                     Ngày 10/1/2004

                                                 Thủ
       Phụ trách cung tiêu    Người nhận hàng    kho      KTT       Thủ trưởng đơn vị




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Biểu mẫu 2.3
Công ty cổ phần Sông Đà 11                                                  Số CT: 01-HV
Xí nghiệp Sông Đà 11-3

                        BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNG
                                    TK 141-Tạm ứng
                                    Ngày 10/3/2004

       Họ và tên: Trần Xuân Minh
       Đơn vị: Đội công trình Na Dương-Lạng Sơn
       Thanh toán: Hoàn chi phí điện, điện thoại, thuê xe, mua vật tư.
                                                     Giá mua
                                                                  Thuế        Giá thanh
STT                     Diễn giải                    (chưa có
                                                                  GTGT          toán
                                                       thuế)
  I                 Số tiền đã tạm ứng                                       219.132.398
  1             Số tiền tạm ứng các đợt chi                                  219.132.398
                                                     21.421.01
 II           Số tiền đã chi kỳ này                      1        325.081    21.746.092
             Chứng từ có thuế GTGT                   5.562.211    325.081    5.887.292
       Số HĐ    Ngày            Nội dung
        172  05/01/2004      Tiền điện thoại          505.000      50.500      555.500
        199  03/02/2004      Tiền điện thoại          434.400      43.440      477.840
        004  12/02/2004     Mua bu lông mạ           4.622.811    231.141     4.853.952
                                                     15.858.80
              Chứng từ không có thuế GTGT                0           0       15.858.800
        009     31/01/2004 Thuê xe vận chuyển        6.300.000                6.300.000
        009     29/02/2004 Thuê xe vận chuyển        8.700.000                8.700.000
        009     29/02/2004     Lệ phí đóng góp        260.000                  260.000
        009     29/02/2004       Trả tiền điện        321.600                  321.600
        009     29/02/2004       Trả tiền điện        144.000                  144.000
        009     29/02/2004       Trả tiền điện        133.200                  133.200
 III       Chênh lệch                                                        197.386.306
  1              Số tạm ứng không hết                                        197.386.306
        Chi phí sản xuất phí sản xuất quá số tạm
  2                       ứng

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                 Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
 Khoa Kinh Tế

       Người thanh toán         Kế toán thanh toán       Kế toán trưởng         Giám Đốc
        Kế toán định khoản như sau:
                       Nợ TK 627         : 16.798.200
                       Nợ TK 621         : 4.622.811
                       Nợ TK 133         : 325.081
                          Có TK 141 :                   21.746.092
       Từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng, các sổ chi tiết
 thanh toán với người bán (đối với nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho),
 cuối quý kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp –TK
 621.


 Biểu mẫu 2.4
 Công ty cổ phần
    Sông Đà11                  SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Xí nghiệp Sông Đà
       11-3                       Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
                               Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                                          Số dư đầu kỳ:
Số     Ngày Ngày                                    TK
                            Diễn giải                       PS Nợ        PS có      Số dư
CT      CT   GS                           Mã số ĐƯ
01-0                   Xuất vật tư cho     62114
       10/01   10/01
 4                     XDCT                  8      152    8.001.160
KC-                    Kết chuyển          62114
       30/01   30/01
621                    CPNVL trực tiếp       8      154                 8.001.160
01-                    Trần X. Minh        62114
       10/03   10/03
HV                     hoàn chi phí          8      141    4.622.811
                       Xuất hàng gia       62114           17.175.66
       10/03   10/03
NTP                    công cho CT           8      632            8
03-                    Xác định phải trả 62114 331         57.984.60
       11/03   11/03
PT                     DN Hồng Hạnh          8       1             0
                       Kết chuyển
KC-    31/03   31/03   CPNVL trực          62114
621                    tiiếp                 8      154               79.783.079
                                                           87.784.23
                        Cộng phát sinh                             9 87.784.239
                                                   Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                                        Kế toán trưởng




 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                 Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 621.




Biểu mẫu 2.5
  Công ty cổ phần
     Sông Đà11                              SỔ CÁI TK 621
 Xí nghiệp Sông Đà
        11-3                           Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
                                  Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                                            Số dư đầu kỳ:
 Số      Ngày Ngày                           TK
                             Diễn giải                PS Nợ        PS có      Số dư
 CT       CT   GS                            ĐƯ
                         Xuất vật tư cho
 01-04   10/01   10/01
                         làm CT              152     8.001.160
 KC-6                    Kết chuyển
         30/01   30/01
  21                     CPNVL trực tiếp     154                 8.001.160
  01-                    Trần V. Minh
         10/03   10/03
  HV                     hoàn chi phí        141     4.622.811
                         Xuất hàng gia               17.175.66
 NTP     10/03   10/03
                         công cho CT         632             8
  03-                    Xác định phải trả   331     57.984.60
         11/03   11/03
  PT                     DN Hồng Hạnh         1              0
 KC-6                    Kết chuyển                              79.783.07
         31/03   31/03
  21                     CPNVL trực tiếp     154                          9
                                                     87.784.23 87.784.23
                           Cộng phát sinh                    9            9
                                             Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                                Kế toán trưởng



Căn cứ vào sổ cái TK 621, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý sang bên Nợ tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang –TK 154 như sau:

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                   Nợ TK 154     :     87.784.239
                      Có TK 621 :                     87.784.239


2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
    * Nội dung:
      Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công (công
nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài).
      Ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
giá thành các công trình, khoảng trên dưới 10%. Chủ yếu là chi phí trả cho
công nhân thuê ngoài. Kế toán hạch toán vào tài khoản 335. (Thực tế tại xí
nghiệp).
      Hiện nay, xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả
lương theo sản phẩm, hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương
theo sản phẩm đối với công nhân thuê ngoài, trả lương theo thời gian đối với
công nhân trong danh sách.
    * Phương pháp tập hợp
      Trong quý I từ tháng 1 cho đến tháng 3 có 3 công trình thi công, vì vậy
kế toán phải tiến hành phân bổ tiền lương cho công trình đó.
    * TK sử dụng
      Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh trong quý.
         Tài khoản này được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công
trình.
    * Quy trình hạch toán
       Khi tiến hành thi công giám đốc xí nghiệp sẽ tiến hành giao khoán cho
các tổ, đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Nhân công cho công
trình thi công ở xí nghiệp chủ yếu là thuê ngoài nên xí nghiệp phải tiến hành
ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng công nhân phù hợp.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
       Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
      Dưới Đội sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân
thông qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh
toán lương, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và gửi lên Ban kế toán xí
nghiệp để kế toán tiến hành tính lương, trả lương.
       Cụ thể tại xí nghiệp Sông Đà 11 việc hạch toán chi phí nhân công như
sau:
     Khi nhận được thi công công trình, giám đốc sẽ làm Hợp đồng giao
khoán với đội thi công.




Biểu mẫu 2.6
 CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 11            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  Xí nghiệp Sông Đà 11-3                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 Số 14/HĐGK-XN                             Hà nội, ngày 01 tháng 01 năm 2004

                         HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
            Công trình: Đường dây 110 KV Na dương-Lạng Sơn
- Căn cứ vào quy định khoán công trình số 05/TCT- KTKH ngày 06 tháng 01
năm 1998 của Tổng công ty xây dựng Sông Đà.
                               Chúng tôi gồm:
1-Đại diện bên giao khoán- Xí nghiệp Sông Đà 11-3 (gọi tắt là bên A):
Ông: Trần Xuân Chính                      Chức vụ: Giám đốc
2-Đại diện bên nhận giao khoán – BCHCT ĐZ 110 KV Na Dương
Ông: Trần Xuân Minh                       Chức vụ: Chỉ huy trưởng
Cùng nhau thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán với các điều
khoản sau:
Điều 1: Nội dung công việc: Đồng ý cho đồng chí Trần Xuân Minh chịu
trách nhiệm thi công xây lắp công trình: ĐZ 110 KV Na Dương-Lạng Sơn

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, đáp ứng đúng yêu cầu của bản vẽ thiết
kế đảm bảo chất lượng, mỹ thuật và tiến độ công trình (150 ngày).
Điều 2: Giá trị hợp đồng giao khoán: 900.850.650 đ
Điều 3: Thời gian thực hiện hợp đồng: thời gian bắt đầu 01/01/2004, hoàn
thành 31/3/2004.
Điều 4: Tạm ứng: 10% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Điều 5: Thể thức thanh toán: Tiền mặt
Điều 6: Chế độ thưởng phạt: chậm phạt 10% giá trị hợp đồng.
Điều 7: Trách nhiệm mỗi bên: …


ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN                     ĐẠI DIỆN BÊN GIAO KHOÁN

Biểu mẫu 2.7
    Công ty cổ phần Sông Đà    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
     Xí nghiệp Sông Đà 11-3          Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 14/HĐKT                          Hà nội, ngày 31 tháng 01 năm 2004

           BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
          Công trình đường dây điện 110 KV Na Dương -Lạng Sơn
Thành phần nghiệm thu:
Ông: Trần Xuân Chính             Chức vụ: Giám đốc- Trưởng ban
Bà : Tạ Thị Dung                 Chức vụ: TB KTVTCG – Ủy viên
Ông: Trần Xuân Minh              Chức vụ: Chỉ huy trưởng- Đội trưởng
Chúng tôi cùng thống nhất nghiệm thu khối lượng như sau:

                                                Đơn giá
                              Đơn     Khối                                Ghi
TT      Nội dung công việc                       Nhân       Thành tiền
                               vị    lượng                                chú
                                                 công

                                               7.220.00
1     Móng trụ cột 4T 2420     m2       2                   14.440.000
                                                   0


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

                                                           6.545.00
2     Biển báo thứ tự cột         Cái            9                         58.905.000
                                                               0

                                                           5.025.00
3     Móng bản 4T 2720            m2             3                         15.075.000
                                                               0

                                                           6.750.00
4     Dây néo DN 20-21            Bộ             3                         20.250.000
                                                               0

..                …               …             …               …             …

                                                           7.890.00
25 Bu lông neo                    Bộ             2                         15.780.000
                                                               0

                                                           3.377.08        320.822.68
                Cộng                            95
                                                               1                0

Ý kiến của Ban nghiệm thu: Đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng. Đồng ý nghiệm
thu thanh toán.
Đội thi công           Ban KTVTCG               Trưởng ban nghiệm thu
Biểu mẫu 2.8
Công ty cổ phần Sông Đà 11                                                  Mẫu số : 01-LĐTL
Xí nghiệp Sông Đà 11-3                                          Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Bộ phận thuê ngoài                                                     Ngày 16 tháng 12 năm 1998
                             BẢNG CHẤM CÔNG                                    của Bộ Tài Chính
                                       Tháng 1/2004


                                               Ngày trong tháng                 Quy ra công
 ST                                                                                  Số công
              Họ và tên      Hệ                            ..   3    Số        Số
 T                                 1     2       3    4                               hưởng
                             số                             .   0   công      công
                                                                                      100%
                                                                     TT       DN
                                                                                      lương
                                                           ..
     1 Nguyễn Văn Quang           x      x      x     x    .    x     30       30
                                                           ..
     2 Đàm Mạnh Linh              x      x      x     x    .    x     30       30
                                                      ..   ..
       ....                       ...    ...    ...   .    .          28       30
                                                      ..   ..
       ...                        ...    ...    ...   .    .
     9 Nguyễn Xuân Bắc            x      x      x     x    ..   x     30       30


Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                     Luận văn tốt nghiệp
Trường C ĐCN Hà N ội
 Khoa Kinh Tế
                                                      .
                Tổng                                            261      270

         Người duyệt          Phụ trách bộ phận                          Người chấm công



 Từ Bảng chấm công, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán tiền
 lương tính tiền lương phải trả cho người lao động:
         Đối với công nhân thuê ngoài thì số công làm việc tính là 30 ngày
 • Đối với lương thời gian:

        Tiền lương                                              Số ngày công
        phải trả cho              Mức lương khoán
         công nhân        =                                x     làm trong
        trong tháng                   30 ngày                       tháng

 • Đối với trả lương sản phẩm:

        Tiền lương
                              Khối lượng
        phải trả cho                                      Đơn giá theo
                          =    công việc          x
         công nhân                                         hợp đồng
                              giao khoán
        trong tháng

 Biểu mẫu 2.9

     Công ty cổ phần Sông Đà 11       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
     Xí nghiệp Sông Đà 11-3                     Độc lập –Tự do - Hạnh phúc
     Bộ phận thuê ngoài                    Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2004

     BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 1/2004 CÔNG TRÌNH
                 ĐIỆN NA DƯƠNG - LẠNG SƠN


                                                      Ngày        Lương
STT         Họ và tên               Chức vụ                                     Ghi chú
                                                      công        khoán

 1     Nguyễn Văn Quang            Đội trưởng             30      1.299.206

 2     Đàm Mạnh Linh               Công nhân              28      1.147.259



 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                               Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
 Khoa Kinh Tế

..               …                      …                …                  …

9          Nguyễn Xuân Bắc          Công nhân            30         1.299.206

                Cộng                                    261      320.822.680

              Người lập                 Kế toán trưởng               Giám đốc
        Hàng tháng, căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn
 thành, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tập hợp và lên sổ chi tiết tài khoản
 (do số lượng trang và kỳ tính giá thành theo quý nên bài luận văn không thể
 trích đầy đủ số liệu của các tháng 2 và 3).
       Theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đối với công
 trình xây lắp: không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công.
 Trên chi phí nhân công thì chỉ có lương trả cho công nhân trong danh sách và
 công nhân thuê ngoài. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi
 phí sản xuất chung.




 Biểu mẫu 2.10
      Công ty cổ phần
         Sông Đà 11          SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
     Xí nghiệp Sông Đà
            11-3               Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
                              Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                                           Số dư đầu kỳ: 0
     Số     Ngày Ngày                         Mã     TK                                 Số
                              Diễn giải                      PS Nợ          PS Có
     CT      CT   GS                          số     ĐƯ                                 dư
                          Trích quỹ lương    6224
     QTL 31/01 31/01
                          tháng 1/2004         8     334    59.967.070
                          Trích quỹ lương    6224           320.822.68
     QTL 31/01 31/01
                          tháng 1/2004         8     335             0
     KC-                  Kết chuyển chi     6224                          380.789.75
            31/01 31/01
     622                  phí nhân công        8     154                            0
                          Trích quỹ lương    6224
     QTL 29/02 29/02
                          tháng 2/2004         8     335    17.375.948
     KC-                  Kết chuyển chi     6224
            29/02 29/02
     622                  phí nhân công        8     154                   17.375.948


 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                 Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                   Trích quỹ lương    6224
QTL 30/03 30/03
                   tháng 3/2004         8     335       6.497.958
 KC-               Kết chuyển chi     6224
       31/03 31/03
 622               phí nhân công        8     154                       6.497.958
                                                       404.663.65      404.663.65
                     Cộng phát sinh                             6               6

                                                    Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                                         Kế toán trưởng


Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đã lên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp,
kế toán lên sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp –TK 622.




Biểu mẫu 2.11
  Công ty cổ phần
     Sông Đà 11            SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
 Xí nghiệp Sông Đà
                            Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
        11-3
                          Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                              Số dư đầu kỳ: 0
 Số    Ngày Ngày
                        Diễn giải     TK       PS Nợ           PS Có        Số dư
 CT     CT   GS
                                      ĐƯ
                Trích quỹ lương
QTL 31/01 31/01
                tháng 1/2004          334    59.967.070
                Trích quỹ lương              320.822.68
QTL 31/01 31/01
                tháng 1/2004          335             0
KC-             Kết chuyển chi                              380.789.75
    31/01 31/01
622             phí nhân công         154                            0
QTL 29/02 29/02 Trích quỹ lương       335    17.375.948

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                tháng 2/2004
KC-             Kết chuyển chi
    29/02 29/02
622             phí nhân công         154                 17.375.948
                Trích quỹ lương
QTL 30/03 30/03
                tháng 3/2004          335     6.497.958
KC-             Kết chuyển chi
    31/03 31/03
622             phí nhân công         154                   6.497.958
                                             404.663.65 404.663.65
                     Cộng phát sinh                    6            6
                                      Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                              Kế toán trưởng



       Căn cứ vào sổ cái tài khoản 622 kế toán kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp –TK 622 sang Bên Nợ TK 154:
                  Nợ TK 154        : 404.663.656
                     Có TK 622 :                    404.663.656


2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
   * Nội dung:
     Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
      Chi phí sử dụng máy thi công kế toán hạch toán chủ yếu là các khoản:
chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu chạy
máy, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ
thi công.
      Chi phí sử dụng máy thi công ở xí nghiệp chiếm tỷ lệ không nhiều. Có
thể nói là chi phí ít nhất trong các chi phí tập hợp trong kỳ.
   * Phương pháp tập hợp :
      Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công của công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
   * TK sử dụng
     Kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp các
khoản mục chi phí này.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
         Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình.
    * Quy trình hạch toán
      Tại xí nghiệp, chi phí phục vụ cho công trình chủ yếu là chi phí nguyên
liệu cho chạy máy và các chi phí tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Chi phí
thuê máy xí nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
      Trên cơ sở đội trưởng các đội lập giấy đề nghị hoàn phí, kế toán tiến
hành lập Bảng kê thanh toán tạm ứng như sau:




Biểu mẫu 2.12
Công ty cổ phần Sông Đà 11                                        Số CT: 08-HV
Xí nghiệp Sông Đà 11-3

                  BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNG
                              TK 141-Tạm ứng
                              Ngày 28/2/2004
 Họ và tên: Đỗ Minh Phụng
 Đơn vị: Đội công trình Na Dương-Lạng Sơn
 Thanh toán: Hoàn chi phí xăng dầu, các khoản chi khác phục vụ công trình.
                                               Giá mua
                                                          Thuế     Giá thanh
STT                   Diễn giải                (chưa có
                                                          GTGT       toán
                                                 thuế)

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
I    Số tiền đã tạm ứng                                                   27.252.805
   1 Số tiền tạm ứng các đợt chi                                          27.252.805
II   Số tiền đã chi kỳ này
     Chứng từ có thuế GTGT
     Số HĐ Ngày              Nội dung

        Chứng từ không có thuế GTGT                 1.440.466              1.440.466
                      Phí xăng dầu + phí khác       1.440.466              1.440.466
III     Chênh lệch                                                        25.812.339
                                                        Kế toán
    Người thanh toán     Kế toán thanh toán                               Giám Đốc
                                                        trưởng



Trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các công
trình theo quy định của Công ty theo công thức sau:

                              Số tiền trích
          Số tiền             trong tháng              Số Km của từng
        KHSCLTSCĐ        =                      x
                              Tổng số Km                  công trình
                              của các CT




Biểu mẫu 2.13
Công ty cổ phần Sông Đà 11                                               Số CT: 01-
KHTSCĐ
                PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
                       CHO CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
                                  Tháng 2/2004
                             Biển số xe: 28H -1107
                             Lái xe: Đỗ Minh Phụng


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                  Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
   - Căn cứ theo QĐ số 70 CT/TCKT ngày 1/12/1999 của giám đốc Công
     ty Sông Đà 11 quy định về công tác sửa chữa lớn TSCĐ.
   - Căn cứ phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh ngày
     30/09/2002 của công ty phân cấp cho các đơn vị thành viên trực thuộc
     công ty.
       Kế toán trích nguồn sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ cho các đơn vị sử
dụng
          Nguyên giá xe ô tô 28H-1107 : 47.000.000
          Tỷ lệ trích                      : 15%/năm
         Số tiền trích trong tháng 2/2004: 587.500

                                                          Số tiền KH      Ký
  TT            Tên công trình              Số Km
                                                             SCL         nhận

   1   Công trình Na Dương-Lạng Sơn            700         145.833

   2   Công trình Đèo Ngang                    1380        287.500

   3   Công trình Nghĩa Lộ                     740         154.167

                  Tổng cộng                    2820        587.500

                  Nợ TK 623        : 587.500
                        Có TK 335 :             587.500
                                                            Ngày 28/2/2004
Kế toán thanh toán               Kế toán trưởng                 Giám đốc


Căn cứ vào các bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng phân bổ chi phí sửa chữă
lớn TSCĐ cho các công trình sử dụng và các chứng từ khác liên quan, kế toán
lên sổ chi tiết tài khoản chi phí sử dụng máy thi công
Biểu mẫu 2.14

   Công ty cổ phần
      Sông Đà 11           SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
  Xí nghiệp Sông Đà
                             Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
         11-3

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                             Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                                          Số dư đầu kỳ:
  Số    Ngày    Ngày                                 TK                           Số
  CT     CT      GS           Diễn giải       Mã số ĐƯ      PS Nợ       PS Có     dư
                                                     138
 69-C   22/03   22/03   Chi phí nhân công     62314    ,   4.571.39
                        điều khiển xe           8    111       0
KC-6                    Kết chuyển chi phí    62314                   4.571.39
        31/03   31/03
 231                    máy thi công            8    154                  0
 08-                    Hoàn chi phí vật      62324         1.440.46
        28/02   28/02
 HV                     liệu                    8    141           6
KC-6                    Kết chuyển chi phí    62324                    1.440.46
        31/03   31/03
 232                    máy thi công            8    154                      6
 01-                    Trích trước khấu      62344
        28/02   28/02
KHSC                    hao sửa chữa            8    335     145.833
KC-6                    Kết chuyển chi phí    62344
        31/03   31/03
 234                    máy thi công            8    154                145.833
 08-                    Chi phí dịch vụ       62374
        28/02   28/02
 HV                     mua ngoài               8    141     287.092
KC-6                    Kết chuyển chi phí    62374
        31/03   31/03
 237                    máy thi công            8    154                287.092
                                                            6.444.78 6.444.78
                           Cộng phát sinh                          1          1

                                                     Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                                          Kế toán trưởng



Trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết, kế toán lên sổ cái TK 623




Biểu mẫu 2.15



   Công ty cổ phần
      Sông Đà 11              SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
  Xí nghiệp Sông Đà          Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                            Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
        11-3
                             Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                                           Số dư đầu kỳ: 0
  Số    Ngày    Ngày                          TK
  CT     CT      GS           Diễn giải       ĐƯ    PS Nợ       PS Có      Số dư
                                              138
 69-C   22/03   22/03   Chi phí nhân công      ,   4.571.39
                        điều khiển xe         111      0
KC-6                    Kết chuyển chi phí                     4.571.39
        31/03   31/03
 231                    máy thi công          154                  0
 08-                    Hoàn chi phí vật            1.440.46
        28/02   28/02
 HV                     liệu                  141          6
KC-6                    Kết chuyển chi phí                      1.440.46
        31/03   31/03
 232                    máy thi công          154                      6
 01-                    Trích trước khấu
        28/02   28/02
KHSC                    hao sửa chữa          335    145.833
KC-6                    Kết chuyển chi phí
        31/03   31/03
 234                    máy thi công          154                145.833
 08-                    Chi phí dịch vụ
        28/02   28/02
 HV                     mua ngoài             141    287.092
KC-6                    Kết chuyển chi phí
        31/03   31/03
 237                    máy thi công          154                287.092
                                                    6.444.78 6.444.78
                           Cộng phát sinh                  1           1

                                                     Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                                           Kế toán trưởng


Kế toán định khoản:
                  Nợ TK 154          : 6.444.781
                        Có TK 623 :                6.444.781
2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
   * Nội dung
      Ở xí nghiệp, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành
công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khoảng trên dưới 70%.
      Như ở các doanh nghiệp xây lắp khác, toàn bộ chi phí thuê máy được
tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công, tuy nhiên ở xí nghiệp thì tất cả
những chi phí đó được tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
     Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục: Chi phí tiền lương cho
bộ phận gián tiếp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                             Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
lý và công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ (ngoài khấu hao máy thi công), chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác.
   * Phương pháp tập hợp
      Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp
cho công trình và hạng mục công trình đó.
   * TK sử dụng:
      Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ vào tài khoản
627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng tiểu khoản và cho từng hạng
mục công trình. Với mỗi tiểu khoản tương ứng với các chi phí liên quan.
   * Quy trình hạch toán
      Vì chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành
các công trình, hạng mục công trình. Và các chi phí này được tập hợp chi tiết
theo từng tiểu khoản (tài khoản cấp 2) nên qúa trình tập hợp chi phí sản xuất
chung như sau:
      * TK 6271 – Chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp
       Tài khoản này bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%).
       Đối với mỗi công trình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình
đó. Tuy nhiên cùng với công trình Na Dương khởi công, thì xí nghiệp còn có
công trình khác đồng thi công như công trình Nghĩa Lộ –Yên Bái, công trình
Đèo Ngang. Do vậy kế toán tiến hành phân bổ tiền lương cho từng hạng mục
công trình. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích trên lương như sau:
(trich bảng phân bổ tiền lương tháng 1/2004).




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Biểu mẫu 2.16 Danh sách lao động tiền lương tháng 1/2004




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                    Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


Biểu mẫu 2.17: Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2004




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                     Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


Biểu mẫu 2.18: Bảng phân bổ tiền lương tháng 1/2004




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




          - Trong đó: Tiền lương phải trả = 290.000 x Hệ số bậc lương
                          Tổng lương phải trả = Tiền lương phải trả + Phụ cấp
(trách nhiệm, ca 3,..)
                          Phụ cấp = Mức lương tổi thiểu x Hệ số phụ cấp
       Trong quý có 3 công trình cùng thi công, để tập hợp đúng chi phí sản
xuất chung của từng công trình. Ở xí nghiệp, tiền lương phân bổ cho các công
trình (tiền lương theo đầu thu) do Ban Kinh tế kế hoạch cung cấp số liệu. Kế
toán tiến hành phân bổ tiền lương và các khoản trích theo Biểu mẫu 2.18.
     Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất
chung.
      Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng 1/2004 như sau:
                   Nợ TK 627(6271)       :9.489.688
                         Có TK 338       :              9.489.688
                         - TK 3383       : 1.653.435 (15%x11.022.900)
                         - TK 3382       : 7.615.795 (2%x380.789.750)
                         - TK 3384       : 220.458    ( 2%x11.022.900)
     Kinh phí công đoàn trích trên tiền lương công nhân thuê ngoài + tiền
lương công nhân thuộc danh sách xí nghiệp.
      Các tháng 2 và 3 cũng tập hợp tương tự.
      Hoàn chi phí lương + các khoản trích nộp + hoàn thanh toán lương
trong quý: 213.320.351 đ (đã bao gồm các khoản trích trên lương của công
nhân thuộc danh sách xí nghiệp).
      * Chi phí nguyên vật liệu – TK 6272
      Nguyên vật liệu không xuất dùng cho công trình Na Dương tính vào chi
phí sản xuất chung.
      * Chi phí công cụ dụng cụ –TK 6273


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Trong kỳ xuất dùng công cụ, dụng cụ trong xí nghiệp và dụng cụ ngoài
xí nghiệp. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ để ghi sổ kế
toán như sau:


      + Công cụ, dụng cụ ngoài xí nghiệp dùng cho công trình:
                      Nợ TK 627 (6273) : 26.698.527
                          Có TK 335          :                      26.968.527
      + Công cụ, dụng cụ trong xí nghiệp dùng cho công trình:
                      Nợ TK 627 (6272)                 : 265.491
                         Có TK 153(1531)               :           265.491
Biểu mẫu 2.19
Xí nghiệp Sông Đà 11-3                                                    Mẫu số: 01-VT
                                                                    QĐ số: 1864/1998/QĐBTC
                                                                    Ngày 16-12-1998 của BTC
                               PHIẾU XUẤT KHO                               Số 05/04
                                     Ngày 10/1/2004
                                      Nợ TK 6273
                                         Có TK 1531

      Họ và tên người nhận: Ngô Văn Nam (đội Trần Văn
      Minh)
      Lý do xuất: trang bị BHLĐ cho CN làm việc tại CT điện Z 110 KV
      Tại kho: Nguyễn Thị Láng

                                                            Số lượng
         Tên, nhãn hiệu, quy       Mã        Đơn                            Đơn        Thành
STT                                                        Theo Thực
          cách, phẩm chất          số         vị                            giá         tiền
                                                           CT     nhập
                                    130                                    109.09
  1   Quần áo kỹ thuật                2          bộ         1       1           1      109.091
                                    130
  2   Giầy vải                        7          đôi        1       1      16.400         16.400
                                    130
  3   Mũ nhựa                         3          cái        1       1      10.000         10.000
                                    400                                    130.00
  4   Đèn khô đầu cáp                 1          bộ         1       1           0      130.000
               Cộng                                                                    265.491

Cộng thành tiền: Hai trăm sáu mươi lăm nghìn bốn trăm chín mươi mốt đồng chẵn.
                                                             Ngày 10/1/2004
Phụ trách cung tiêu        Người nhận hàng             Thủ kho     KTT     Thủ trưởng đơn vị


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     * Chi phí khấu hao tài sản cố định – TK 6274
      Ngoài máy thi công, các máy móc thiết bị khác dùng cho thi công công
trình đều phải trích khấu hao. Hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao
TSCĐ, kế toán vào sổ sách và định khoản.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Biểu mẫu 2.20
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Bảng đăng ký trích khấu hao
Theo QĐ 206/QĐ-BTC Ngày 12/12/2003




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4     Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
      Khoa Kinh Tế




      Biểu mẫu 2.21
      Công ty cổ phần Sông Đà 11
      Xí nghiệp Sông Đà 11-3

          BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ CHO CÁC CÔNG TRÌNH
                                      Tháng 1/2004
          - Căn cứ kế hoạch trích khấu hao năm 2004 của Xí nghiệp 11-3 đăng
            ký với công ty.
         - Căn cứ vào tình trạng TSCĐ đang sử dụng ở các công trình và phục vụ
           quản lý. Kế toán trích khấu hao TSCĐ và phân bổ cho các đội sử dụng
           trong tháng 1/2004.

 T                                                   KH tháng                         Ghi
              Tên tài sản          Nguyên giá                     CT SD tài sản
 T                                                    1/2004                          chú

        Máy kinh vĩ kiện điện                                       Đèo Ngang
1                                    29.700.000        495.000
        tử NF

2       Máy kinh vĩ điện tử          30.027.000        500.450     Kho xí nghiệp

3       Máy đột thủy lực             42.869.285        510.349      Na Dương

4       Máy trộn bê tông 320l        19.523.810        325.397       Nghĩa Lộ

...     …                                     …             …           …

24 Máy điều hòa Trane                14.800.000        246.667 Phục vụ quản lý

                 Cộng              1.563.272.696     20.231.175

                        Nợ TK 6274       : 510.349
                              Có TK 214 :             510.349

          Người lập                         Kế toán trưởng              Giám đốc




      Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Tr ường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
     Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Xí nghiệp trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau:
     - Mức khấu hao bình quân năm:

   Mức khấu hao bình quân              Nguyên giá TSCĐ
           năm                =
                                          Số năm sử dụng

     - Mức khấu hao bình quân tháng:

   Mức khấu hao bình quân            Mức khấu hao bình quân năm
          tháng               =
                                                   12

      Ví dụ như Máy đột thủy lực có nguyên giá: 42.869.285đ, thời gian
khấu hao là 5 năm. Theo công thức trên thì khấu hao cho tháng 1/2004 của
Máy đột thủy lực là:

    Mức khấu hao bình             42.869.285
      quân tháng         =                        =     510.349
                                    5 x 12


     - Tổng khấu hao trong các tháng 1+2+3 là:
                 Nợ TK 627 (6274) : 1.825.047
                      Có TK 214       :            1.825.047
     * Chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 6277
      Gồm các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê xe,…phục vụ cho
công trình. Căn cứ vào các chứng từ: Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng, Giấy
báo Nợ của ngân hàng, kế toán định khoản như sau:
                 Nợ TK 627 (6277) : 300.114.996
                      Có TK 112       :                    150.000
                      Có TK 141       :                    44.462.139
                      Có TK 331       :                    255.502.857
     * Chi phí khác bằng tiền-TK 6278

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
        Khoa Kinh Tế
              Gồm các chi phí: chi bồi dưỡng Tết cho công nhân viên, chi thanh toán
        đền bù đất thi công. Kế toán căn cứ vào các bảng kê chi phí khác bằng tiền
        định khoản như sau:
                          Nợ TK 627 (6278)          : 53.074.875
                              Có TK 111 (1111)      :              4.350.000
                              Có TK 141             :              48.724.875
             Trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục và các
        chứng từ liên quan, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản 627 và sổ cái tài khoả
        Biểu 2.22
Công ty cổ phần Sông
       Đà 11                 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
 Xí nghiệp Sông Đà
                                Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
        11-3
                             Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                                             Số dư đầu kỳ
         Ngày Ngày                                     TK
Số CT                        Diễn giải       Mã số              PS Nợ       PS Có     Số dư
          CT   GS                                     ĐƯ
                       Hoàn chi phí lương,
CPC-01 31/03 31/03
                       các khoản trích .     627148 141, 338 213.320.351
KC-627                 Kết chuyển chi phí
        31/03 31/03
   1                   chung                 627148    154                213.320.351
CPC-05-                Xuất CCDC, BHLĐ,
        30/03 30/03
  04                   CCDC ngoài            627248 1531, 335 26.964.018
KC-627                 Kết chuyển chi phí
        31/03 31/03
   2                   chung                 627248    154                 26.964.018
                       Chi phí khấu hao
CPC-04 30/03 30/03
                       TSCĐ                  627448   2141      1.825.047
KC-627                 Kết chuyển chi phí
       31/03 31/03
  4                    chung                 627448    154                  1.825.047
                       Chi phí dịch vụ mua
CPC- 07 30/03 30/03
                       ngoài                 627748 111,112 300.114.996
KC-627                 Kết chuyển chi phí
       31/03 31/03
   7                   chung                 627748    154                300.114.996
CPC-62                 Chi phí khác bằng
       30/03 30/03
  78                   tiền                  627848 111, 141   53.074.875
KC-627                 Kết chuyển chi phí
       31/03 31/03
   8                   chung                 627848    154                 53.074.875
                       Cộng phát sinh                         595.299.287 595.299.287

                                                   Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                                         Kế toán trưởng




        Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
Biểu mẫu 2.23
  Công ty cổ phần
     Sông Đà 11                    SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
 Xí nghiệp Sông Đà                  Từ tháng 1/2004 đến tháng
        11-3                              3/2004
                              Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn
                                                                  Số dư đầu kỳ
        Ngày Ngày                                  TK                                 Số
Số CT                        Diễn giải                     PS Nợ          PS Có
         CT   GS                                   ĐƯ                                 dư
CPC-0                  Hoàn chi phí lương,         141,  213.320.35
   1    31/03 31/03    các khoản trích             338        1
KC-62                  Kết chuyển chi phí                               213.320.35
        31/03 31/03
  71                   chung                       154                       1
CPC-0                  Xuất CCDC, BHLĐ,           1531,
        30/03 30/03
 5-04                  CCDC ngoài                  335    26.964.018
KC-62                  Kết chuyển chi phí
        31/03 31/03
  72                   chung                       154                   26.964.018
CPC-0                  Chi phí khấu hao
        30/03 30/03
   4                   TSCĐ                       2141     1.825.047
KC-62                  Kết chuyển chi phí
        31/03 31/03
  74                   chung                       154                    1.825.047
CPC-                   Chi phí dịch vụ mua       111,11   300.114.99
        30/03 30/03
  07                   ngoài                        2               6
KC-62                  Kết chuyển chi phí                                300.114.99
        31/03 31/03
  77                   chung                       154                            6
CPC-6                                              111,
        30/03 30/03
 278                   Chi phí khác bằng tiền      141    53.074.875
KC-62                  Kết chuyển chi phí
        31/03 31/03
  78                   chung                       154                   53.074.875
                                                          595.299.28 595.299.28
                          Cộng phát sinh                            7             7
                                                        Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                                          Kế toán trưởng
      Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154
                     Nợ TK 154      : 595.299.287
                        Có TK 627:                   595.299.287
2.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành
      Cuối quý xí nghiệp tính giá thành cho công trình hoàn thành trên cơ sở
tập hợp các chi phí phát sinh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sang bên
Nợ tài khoản 154.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                              Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
       Đối với công trình Na Dương kế toán tập hợp chi phí theo định khoản
sau:
                 Nợ TK 154         :   1.094.191.963
                      Có TK 621 :                      87.784.239
                      Có TK 622 :                      404.663.656
                      Có TK 623 :                      6.444.781
                      Có TK 627 :                       595.299.287
2.2.4 Kế toán tính giá thành SPXL ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
      Tại công ty cổ phần Sông Đà 11-Xí nghiệp Sông Đà 11-3, đối tượng
tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đều là các công trình,
hạng mục công trình, các đơn đặt hàng sửa chữa.
2.2.4.2 Kỳ tính giá thành
      Với các công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian kéo dài thì kỳ
tính giá thành có thể theo năm. Đối với công trình như công trình Na Dương
thì kỳ tính giá thành theo quý.
      Như vậy, kỳ tính giá thành của xí nghiệp có thể theo quý, năm tùy theo
từng công trình, hạng mục công trình.
2.2.4.3 Xác định sản phẩm dở dang ở Xí nghiệp
      Để phục vụ cho yêu cầu kế toán và quản lý, kế toán xí nghiệp tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành xây lắp từng quý, năm. Việc tính
giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên
chủ đầu tư và công ty. Công ty thường quy định thanh toán sản phẩm xây lắp
khi hoàn thành theo công trình, hạng mục công trình, và được tính theo chi
phí thực tế phát sinh của công trình đó từng giai đoạn.
      Đối với công trình điện Na Dương – Lạng Sơn tiến độ thi công trong 3
tháng (quý) đã hoàn thành và đạt giá trị sử dụng nên không có sản phẩm dở
dang. Đồng thời, chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của khối lượng xây lắp
được thực hiện chính là giá thành thực tế của công trình trên.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
 Khoa Kinh Tế


 2.2.4.4 Phương pháp tính giá thành
        Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công
 trình trên cơ sở chi phí tập hợp được trong kỳ: Chi phí nguyên vật liệu trực
 tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
 xuất chung.
       Khi công trình quyết toán (bên A chấp nhận thanh toán), kế toán xác
 định giá thành thực tế theo công thức:
       Giá thành thực tế = Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí sản
 xuất tập hợp trong kỳ – Chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ.
        Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của công
 trình điện Na Dương –Lạng Sơn là: 1.094.191.963 đ.
 2.2.4.5 Kế toán giá thành ở xí nghiệp
       Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627. Kế toán tiến hành
 lên Sổ cái TK 154.
 Biểu 2.24
 Công ty cổ phần
    Sông Đà 11                SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Xí nghiệp Sông Đà
                             Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004
       11-3
                            Công trình điện Na Dương – Lạng Sơn
                                                          Số dư đầu kỳ
Số    Ngày    Ngày                         TK
                           Diễn giải                 PS Nợ           PS Có     Số dư
CT     CT      GS                          ĐƯ
KC-                   Chi phí nguyên
      31/03   31/03
621                   vật liệu trực tiếp   621    87.784.239
KC-                   Chi phí nhân công
      31/03   31/03
622                   trực tiếp            622   404.663.656
KC-                   Chi phí sử dụng
      31/03   31/03
623                   máy thi công         623     6.444.781
KC-                   Chi sản xuất
      31/03   31/03
627                   chung                627   595.299.287
KC-                   Kết chuyển sang
      31/03   31/03
632                   TK giá vốn HB        632                    1094191963
                        Cộng phát sinh          1.094.191.963 1.094.191.963

                                        Ngày 31 tháng 3 năm 2004
                                              Kế toán trưởng


 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                               Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế


Cuối cùng là sổ nhật ký chung.


Biểu 20: Nhật ký chung tháng 1/2004




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Biểu 21: Nhật ký chung tháng 2/2004




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Biểu 22: Nhật ký chung tháng 3/2004




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




                               CHƯƠNG 3
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG
        ĐÀ 11-3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11.


3.1 Sự cần thiết về hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành.

     Qua nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn, chúng ta có thể thấy rõ
vai trò quan trọng của chi phí và giá thành trong hoạt động quản lý của doanh
nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, các doanh nghiệp xây lắp nói chung, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công
ty cổ phần Sông Đà 11 nói riêng đều quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những yếu
tố quan trọng đáp ứng yêu cầu đó.

     Chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực với các nhà quản trị
doanh nghiệp. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định
phù hợp cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được mức giá dự toán
các công trình, phục vụ hữu ích trong việc tham gia dự thầu của doanh
nghiệp.

     Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực
và nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với chuẩn mực Quốc tế.




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
        Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm là cần thiết mà thực tế đang đặt ra không chỉ ở Xí nghiệp Sông Đà
11-3 mà ngay cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.


3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
      Thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3, được sự giúp đỡ của các
cô chú, anh chị trong Ban kế toán. Em đã được tìm hiểu, thu nhận những kiến
thức rất bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không nhiều, song với sự nhiệt tình
của bản thân và lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé những kiến thức đã
được học ở trường vào công tác kế toán của Xí nghiệp, em xin mạnh dạn đưa
ra những ý kiến nhận xét của mình về công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
      Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của xí nghiệp, em nhận
thấy xí nghiệp có những ưu điểm sau:
3.2.1 Những ưu điểm
        * Về tổ chức bộ máy quản lý
       Xí nghiệp đã xây dựng được bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn gàng, hiệu
quả. Các Ban phục vụ có hiệu quả và có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại
công trường. Do vậy, các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, quá
trình lắp đặt thi công luôn luôn được cung cấp phù hợp với yêu cầu quản lý và
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó, tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ
động trong lắp đặt thi công và quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín của xí
nghiệp trên thị trường.
     - Mô hình quản lý trực tuyến chức năng giúp cho xí nghiệp phát huy
được khả năng sẵn có của bản thân và khắc phục được nhược điểm tồn tại.
      - Sự phân cấp chức năng quản trị hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của
mình.
        - Chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân được thực hiện nghiêm
ngặt.
Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      * Về tổ chức sản xuất
       Xí nghiệp áp dụng khoán gọn đến từng đội thi công nên Xí nghiệp đã
tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm
và quyền làm chủ cho các đội công trình thi công. Đồng thời sự phối hợp chặt
chẽ giữâ các Ban luôn đảm bảo cho xí nghiệp là một khối thống nhất, góp
phần với các đội thi công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất.
      * Về bộ máy kế toán
      Bộ máy kế toán xí nghiệp được tổ chức chặt chẽ, làm việc khoa học,
cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều
kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, công tác kế toán làm tốt
góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp.
      * Về công tác hạch toán kế toán
       Công tác kế toán tại xí nghiệp đã thực sự thể hiện và phát huy được vai
trò trong việc cung cấp thông tin.
      - Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
           Xí nghiệp có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
và tuân thủ theo hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới được sửa đổi bổ
sung theo thông tư 89/2002 TT-BTC của Bộ Tài Chính.
             Xí nghiệp sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, khả năng và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Nó cho phép phản ánh kịp
thời và thường xuyên tình hình sử dụng nguyên vật liệu, sự hoạt động của tài
sản cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
      - Về hệ thống sổ sách kế toán
           Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký chung. Hình thức này
kế toán không phải lập nhiểu sổ sách kế toán. Hiện nay, xí nghiệp sử dụng
phần mềm SAS, tức là kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập số liệu vào
máy. Máy tính sẽ tự động lên các sổ kế toán liên quan (sổ chi tiết tài khoản, sổ
cái các tài khoản) và cuối cùng là Sổ Nhật ký chung. Vì thế, công việc của kế
toán không quá nhiều mà chỉ đòi hỏi độ chính xác ngay ở khâu đầu.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
        Các mẫu biểu kế toán được áp dụng phần nhiều đúng theo quy định
và phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán.
          Hệ thống sổ sách của xí nghiệp được trình bày rõ ràng, chi tiết và
khoa học. Thuận tiện cho việc theo dõi và lên các báo cáo quản trị.
      - Về công tác hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp
           Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trong kho xí
nghiệp luôn được quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ cho các công trình.
Hơn nữa, nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình nên thuận
tiện cho kế toán ghi sổ nhanh chóng dễ dàng và giảm bớt phần chi phí quản lý
của xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng
thấp trong giá thành công trình, nên việc tập hợp, tính toán khoản mục chi phí
này cho các công trình đơn giản hơn và chính xác hơn.
        Chi phí nhân công trực tiếp: Tại xí nghiệp, kế toán công trình theo dõi
chi phí nhân công một cách chặt chẽ, chính xác thông qua Bảng chấm công,
Hợp đồng khoán, Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Và cuối tháng kế
toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng giúp cho việc quản lý
số công nhân trong, ngoài đội xí nghiệp cụ thể, rõ ràng, ngoài ra còn giúp cho
kế toán xí nghiệp giảm bớt được khối lượng lớn công việc cuối tháng.
      Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã khuyến
khích công nhân nâng cao năng suất lao động, khai thác được nội lực của xí
nghiệp cũng như nâng cao hiệu suất sử dụng sức lao động. Như vậy, công
nhân sản xuất vừa ý thức cố gắng, vừa đem lại lợi ích cho công ty.
        Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục chi phí này được tập hợp
riêng cho từng công trình và được hạch toán tương đối chính xác.
        Chi phí sản xuất chung: Tại xí nghiệp, khoản mục chi phí này chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong giá thành các công trình và được kế toán hạch toán
riêng cho các công trình đó, nên tương đối chính xác, nhanh chóng và hiệu
quả giúp cho công tác tính giá thành thuận tiện hơn.
      * Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của XN
      Việc áp dụng phần mềm kế toán, đã giúp cho khối lượng công việc mà
kế toán phải làm giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy sự tiếp cận với công

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
nghệ thông tin phục vụ trong hoạt động sản xuất của xí nghiệp rất nhanh
chóng và nó phù hợp với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp.
      Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ
thông tin kế toán.
3.2.2 Những mặt hạn chế
     Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp đã phát huy được vai trò của mình trong những năm qua. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đó, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm vẫn còn một số tồn tại nhất định.
      * Về luân chuyển chứng từ
      Do thời gian thi công các công trình dài và xí nghiệp có các đội công
trình hoạt động trên địa bàn rộng nên việc luân chuyển chứng từ thường bị
chậm trễ dẫn tới việc ghi chép chứng từ hàng ngày theo đúng ngày phát sinh
chứng từ không kịp thời và bị dồn tích dẫn đến những sai sót không tránh
khỏi như: ghi thiếu, ghi nhầm, ảnh hưởng đến công việc cung cấp thông tin
cho người quản lý ra quyết định và đồng thời ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của xí nghiệp.
      * Về công tác hạch toán chi phí
      - Chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này được kế toán tập hợp
riêng cho từng công trình và theo dõi trên mã số tài khoản riêng. Khi hạch
toán chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán cả những nội dụng kinh tế
thuộc nội dung tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công phần tiền thuê
máy thi công. Làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng
khoảng 70 % trong giá thành các công trình.
      Mặt khác, chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục phát sinh khách
quan và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Điều này càng làm cho
khoản mục chi phí sản xuất chung lớn, ảnh hưởng đến việc phân tích tỷ trọng
các khoản mục chi phí trong tổng giá thành và làm cho giá thành tăng cao.
      - Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Đối mỗi với công trình, kế toán
xí nghiệp phải tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình trong thời hạn

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
nhất định nào đó; có thể là 1 năm, 2 năm,…Phần chi phí bảo hành công trình
được hạch toán vào tài khoản 641. Ở đây xí nghiệp không tiến hành trích
trước chi phí bảo hành công trình. Điều này làm cho việc tính giá thành công
trình xây lắp là không chính xác.
      - Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp chiếm tỷ
trọng không nhiều, tuy nhiên với phương thức khoán gọn cho từng công trình
nên công việc kiểm tra lượng vật tư cho từng công trình không đơn giản. Hơn
nữa, kế toán chỉ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ từ các đội gửi lên nên khó nắm
bắt được chính xác và chặt chẽ tình hình thực tế về sử dụng nguyên vật liệu,
ảnh hưởng đến công việc hạch toán đúng, đủ, chính xác chi phí nguyên vật
liệu cho mỗi công trình. Dẫn đến việc dự toán chi phí nguyên vật liệu cho mỗi
công trình và tính giá thành dự toán cho công trình đó gặp bất lợi.
      * Về sổ sách kế toán
      Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Nhật ký chung nên sổ sách không
nhiều. Tuy nhiên, theo quan sát thực tế thì một số mẫu sổ chưa chuẩn theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính quy định và được đơn giản hóa đi rất nhiều.
Ví dụ như sổ cái TK và Sổ chi tiết tài khoản gần như tương tự nhau.
      * Về cách lập Bảng phân bổ tiền lương
      Kế toán xí nghiệp đã đơn giản hóa trong việc lập Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH. Tức là trên cột ghi Nợ các TK, kế toán không chi tiết từng
khoản mục chi phí phân bổ cho từng công trình mà lập chung chung (Bảng
phân bổ tiền lương của xí nghiệp đã được trình bày trong bài). Điều này ảnh
hưởng đến công việc tập hợp chi phí để tính giá thành công trình của bộ phận
kế toán giá thành phức tạp hơn và lâu hơn.
      Và xí nghiệp hạch toán tiền lương trả cho lao động thuê ngoài vào TK
335 mà không phải là TK 334 (3342) là không đúng theo nội dung hạch toán
của tài khoản 335-Chi phí phải trả.
      * Ngoài ra, Xí nghiệp còn những tồn tại sau:
      Hiện nay, xe chạy, máy thi công phục vụ cho các công trình của xí
nghiệp không nhiều, Xí nghiệp phải đi thuê. Khoản chi phí thuê và nhiên liệu
cho xe chạy là khá cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công trình


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
thường ở xa và địa hình đi lại không thuận lợi. Nên làm cho khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí chung của xí nghiệp lớn.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
      Với mục tiêu đạt lợi nhuận hàng năm cao, Công ty cổ phần Sông Đà nói
chung và xí nghiệp Sông Đà nói riêng, phải làm tốt công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho chính xác, đầy đủ giúp cho việc
lập báo cáo hàng kỳ. Thực tế tình hình tại xí nghiệp, cho phép em được đề
xuất một số ý kiến nhằm hướng tới việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ
      Nhằm khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm trễ dẫn đến hậu
quả là công việc dồn ép vào cuối kỳ, dễ mắc phải những sai lầm, thiếu sót
trong tính toán, không cập nhật sổ sách đúng quy định thì xí nghiệp có thể
đôn đốc kế toán công trình nộp chứng từ về Ban kế toán xí nghiệp theo đúng
thời gian quy định, đưa ra những hình thức khiển trách và kỷ luật đối với các
trường hợp không tuân thủ đúng, đồng thời, khuyến khích động viên cán bộ
nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo trong
lao động bằng các hình thức khen thưởng phù hợp. Ngoài ra xí nghiệp nên cử
nhân viên thường xuyên xuống các công trình để giám sát kiểm tra việc ghi
chép, cập nhật chứng từ,…nhằm phát hiện và ngăn chặn những tiêu cực có
thể xảy ra như tránh tiếp nhận chứng từ không hợp lệ.
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện sổ sách kế toán
      Nhìn chung thì sổ sách kế toán của xí nghiệp không nhiều cùng với việc
lập theo mẫu riêng của xí nghiệp nên việc ghi chép tỉ mỉ hơn và rõ ràng hơn.
Tuy nhiên để đảm bảo số liệu ghi đúng trên sổ sách kế toán, đòi hỏi kế toán
cần phải thực hiện tốt hạch toán ban đầu và quản lý chặt chẽ các chứng từ
gốc.
      Sổ sách kế toán xí nghiệp nên theo mẫu của Bộ Tài chính quy định để
rõ ràng từng mẫu sổ.

                                 SỔ CÁI
                                   Năm…


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                        Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
   Khoa Kinh Tế
                  Tên tài khoản…..             Số hiệu….

            Chứng từ                            Trang                Số phát sinh
   Ngày                                                    Số hiệu
                               Diễn giải         sổ
   ghi sổ   Số    NT                                       TK ĐƯ     Nợ       Có
                                                NKC

                            Số trang trước
                            chuyển sang


                                  …

                          Cộng chuyển sang
                             trang sau


                           SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
                                 Tài khoản:……..
                                 Đối tượng:……..
                                  Loại tiền: VNĐ

Ngày      Chứng từ                                    Số phát sinh          Số dư
tháng          Ngày          Diễn giải       TK ĐƯ
ghi sổ Số hiệu                                        Nợ       Có      Nợ         Có
               tháng

                       1. Số dư đầu kỳ
                       2. Số phát sinh
                                …..

                        - Cộng phát sinh
                          3. Số dư cuối kỳ

   3.3.3 Giải pháp 3: Về cách lập bảng phân bổ tiền lương
         - Bộ phận kế toán tiền lương của xí nghiệp nên hạch toán lại khoản tiền
   lương trả cho lao động thuê ngoài đúng tài khoản sử dụng-TK 3342 cho phù
   hợp với nội dung và nguyên tắc hạch toán của các tài khoản, kế toán phản ánh
   như sau:

   Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                 Nợ TK 622
                      Có TK 334 (3342)
      - Về Bảng phân bổ tiền lương: Kế toán lập lại bảng phân bổ tiền lương
theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính, thuận tiện cho kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành công trình.
     Trích mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH:




Bảng phân bổ tiền lương và BHXH




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                      Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4   Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí
      - Đối với chi phí nguyên vật liệu: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và
biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí không phải là cắt xén bớt
lượng nguyên vật liệu cho thi công mà theo quan điểm hạn chế những hao hụt
trong bảo quản, thi công và vận chuyển. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu này, xí
nghiệp nên:
       Cố gắng giảm tới mức tối thiểu hao hụt trong quá trình bảo quản, vận
chuyển và đặc biệt là khâu thi công. Để đảm bảo được yêu cầu đó, trước hết
xí nghiệp cần phải tổ chức kho nguyên vật liệu cho đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật.
       Tăng cường thiết lập mối quan hệ ổn định với nhà cung cấp, giữ uy tín
trong quan hệ kinh doanh trên cơ sở ký kết hợp đồng mua vật tư với họ trong
thời gian dài với địa điểm và thời gian giao nhận vật tư được xác định phù
hợp với yêu cầu công việc và tiến độ thi công công trình. Hơn nữa, việc giao
nhận vật tư thỏa thuận theo tiến độ thi công sẽ hạn chế được tình hình hao hụt
vật tư khi bảo quản trong thời gian dài.
       - Đối với chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này làm tăng giá
thành các công trình nếu như kế toán hạch toán không đúng. Để thuận tiện
cho việc tính toán tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng giá thành của các công
trình, kế toán tiến hành hạch toán các khoản mục chi phí phát sinh theo nội
dung kinh tế của từng nghiệp vụ đó. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, xí nghiệp cần có
các quyết định cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như các khoản chi
đều phải có chứng từ xác minh,…
       - Khoản chi phí cho việc thuê xe, máy thi công phục vụ cho công trình
ở xí nghiệp khá lớn. Vì vậy xí nghiệp cần phải có kế hoạch dự toán chi phí và
phân bổ chi phí nhiên liệu phục vụ công trình cho hợp lý. Bằng cách đầu tư
mua sắm mới hoặc thuê các loại xe, máy thi công với công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Mặc dù chi phí thuê cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết
kiệm nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng.
- Khoản chi phí bảo hành công trình được hạch toán như sau:
      + Tính trước chi phí bảo hành công trình, kế toán ghi:


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                 Nợ TK 641 (6415)
                       Có TK 335 (3351)
- Chi phí phát sinh trong thời gian bảo hành công trình:
     + Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi:
                 Nợ TK 335 (3351)
                       Có TK 111, 152, …
      + Trường hợp có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi:
                 Nợ TK 335 (3351)
                       Có TK 336, 111, 112, …
- Hết thời gian bảo hành công trình:
      + Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế,
số chênh lệch được tính vào thu nhập khác:
                 Nợ TK 335 (3351)
                       Có TK 711
        + Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình nhỏ hơn chi phí thực
tế, số chênh lệch kế toán phản ánh:
                 Nợ TK 641 (6415)
                       Có TK 335 (3351)
- Kết thúc thời gian bảo hành công trình và giao sản phẩm cho khách hàng:
                 Nợ TK 335 (3351)
                       Có TK 154
3.3.5 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế
toán
      Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, với các
phần mềm hữu ích, nếu không vận dụng tối đa tiềm lực này thì kế toán xí
nghiệp sẽ phải mất nhiều thời gian cho việc tính toán, số lượng nhiều nên số
liệu cung cấp không được phản ánh kịp thời. Vì thế, công ty cần cập nhật hơn
nữa những thông tin mới về phần mềm kế toán hiện nay.

Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                           Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




                                 Kết luận

      Khẳng định lại rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị
trường canh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên
thế giới như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn
thiện mình. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một vấn đề cấp thiết đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm để
nghiên cứu, phân tích và đưa ra phương hướng tốt nhất phục vụ cho quản lý,
làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
      Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc
Công ty cổ phần Sông Đà 11 nói riêng là rất cần thiết, xuất phát từ yêu cầu
thực tế đó.
       Hơn nữa, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm không những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ, chính xác,
kịp thời chi phí và giá thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một
cách tối đa, tăng lợi nhuận và phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đặc biệt, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay, các
doanh nghiệp cần nhanh chóng, mau lẹ, ứng dụng và khai thác triệt để các
thành tựu đó để không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà cụ thể là công tác
vi tính hóa trong hạch toán kế toán.
      Nhận thức sự cần thiết đó, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông
Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên
cứu công tác kế toán của Xí nghiệp và chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông
Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11”.


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
      Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của đội ngũ kế toán Xí nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình chu đáo của
thầy cô giáo, em đã hoàn thành Luận văn này.
      Tuy nhiên, đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp, thời gian thực hiện
cũng như khả năng tiếp cận thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết này chưa
thể giải quyết triệt để mọi vấn đề. Do vậy, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Ban kế toán
Xí nghiệp để em có thể hoàn thành tốt hơn Luận văn tôt nghiệp này.
       Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đặng Ngọc Hùng đã
trực tiếp hướng dẫn em cùng các thầy cô trong Khoa, đội ngũ cán bộ kế toán
của Xí nghiệp đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết Luận
văn này.
    Em xin chân thành cảm ơn !




                                          Hà Nội, tháng 8 năm 2005


                                             Sinh viên thực hiện

                                         Trương Thị Thúy Nga




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                         Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế



                     DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



       DNXL                   Doanh nghiệp xây lắp
       SPXL                   Sản phẩm xây lắp
       CPSXDD                 Chi phí sản xuất dở dang
       CT                     Công trình
       HMCT                   Hạng mục công trình
       TSCĐ                   Tài sản cố định
       NVL                    Nguyên vật liệu
       CCDC                   Công cụ dụng cụ
       SXC                    Sản xuất chung
       NC                     Nhân công
       MTC                    Máy thi công
       BHXH                   Bảo hiểm xã hội
       BHYT                   Bảo hiểm y tế
       KPCĐ                   Kinh phí công đoàn
       GTGT                   Giá trị gia tăng
       SCL                    Sửa chữa lớn




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                     Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




             DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


  1. Hệ thống Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp

           Nhà xuất bản tài chính năm - 2003

  2. Giáo trình Kế toán tài chính

           Chủ biên: PGS. TS. Ngô Thế Chi

                     PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ

           Nhà xuất bản tài chính năm - 2003

  3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán

          Chủ biên: Nguyễn Thị Đông

           Nhà xuất bản tài chính năm - 2003

  4. Sách Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

          Nhà xuất bản Tài chính năm – 2003




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                   Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




               NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


     Điểm
              Bằng số:
              Bằng chữ:


                                                              Hà Nội, ngày              tháng         năm 2005




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




               NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1


............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


     Điểm
                  Bằng số:
                  Bằng chữ:

                                                                    Hà Nội, ngày              tháng năm 2005




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




               NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2


............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................


      Điểm
              Bằng số:
              Bằng chữ:

                                                                     Hà Nội, ngày tháng năm 2005




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4   Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
                                       MỤC LỤC
Lời                                      nói                                       đầu

  1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH                      NGHIỆP                       XÂY                       LẮP
  4
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm         trong         các           doanh      nghiệp                xây      lắp
      4
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh                      nghiệp                       xâp                        lắp
  4
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
  5
1.1.2.1                                    Vai                                     trò
  5
1.1.2.2.                                  Nhiệm                                     vụ
  5
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
  6
1.2.1                Chi                  phí                 sản                 xuất
  6
1.2.1.1                                   Khái                                    niệm
  6
1.2.1.2    Bản     chất    và      nội    dung    của     chi       phí     sản   xuất
  6
1.2.1.3          Phân           loại       chi          phí          sản          xuất
  6


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.2.2                  Giá                          thành                       sản                        phẩm
 10
1.2.2.1        Khái          niệm         và          bản           chất         của          giá          thành
 10
1.2.2.2                    Phân                       loại                       giá                       thành
 11
1.2.3      Mối             quan           hệ          chi           phí          và           giá          thành
 13
1.3     Công    tác    kế     toán        sản       xuất     trong        doanh        nghiệp        xây     lắp
 14
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
 14
1.3.1.1    Đối        tượng         kế      toán       tập         hợp         chi      phí         sản     xuất
 14
1.3.1.2        Phương          pháp            tập         hợp           chi         phí          sản       xuất
 15
1.3.2          Chứng           từ              và            tài           khoản              sử           dụng
 16
1.3.3     Kế        toán       tập         hợp         chi         phí         sản         xuất         (KKTX)
 17
1.3.3.1   Kế        toán     tập     hợp        chi    phí         nguyên       vật        liệu     trực    tiếp
 17
1.3.3.2    Kế         toán         tậphợp        chi         phí      nhân            công         trực     tiếp
 18
1.3.3.3        Kế      toán         chi         phí         sử       dụng            máy          thi       công
 19
1.3.3.4    Kế         toán          tập        hợp         chi       phí         sản         xuất          chung
 23



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                                     Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.3.3.5        Kế          toán       thiệt             hại           trong              sản        xuất
 25
1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
 26
1.3.4     Kế      toán      tập     hợp        chi            phí      sản         xuất        (KKĐK)
 27
1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621
 27
1.3.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp – TK 622
 28
1.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công – TK 623
 28
1.3.4.4    Kế       toán      chi     phí         sản          xuất         chung         –TK       627
 28
1.3.4.5    Kế       toán     tập     hợp          chi         phí      toàn        doanh          nghiệp
 28
1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL
 29
1.4.1       Đối           tượng       tính              giá           thành          trong           kỳ
 29
1.4.2     Công      tác    kiểm      kê       đánh        giá         sản     phẩm         dở      dang
 30
1.4.2.1   Đánh      giá     theo    chi     phí      sản       xuất         thực    tế     phát     sinh
 30
1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL
 30
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
 32



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                             Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
1.4.5.1    Phương           pháp          tính          giá          thành           trực        tiếp
 32
1.4.5.2      Phương            pháp              tổng            cộng               chi           phí
 32
1.4.5.3      Phương                pháp               tỷ             lệ             chi           phí
 33
1.4.5.4   Phương     pháp      tính        giá        thành      theo         đơn         đặt   hàng
 33
1.4.5.5    Phương           pháp          tính          giá      thành              định         mức
 34
1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
 34
1.4.4.1     Tài        khoản              sử            dụng              –         TK           154
 34
1.4.4.2 Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
 35
1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương     thức       khoán          trong            doanh           nghiệp          xây         lắp
 36
1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 39
1.5.1       Hình            thức               nhật             ký             chứng               từ
 39
1.5.2       Hình             thức                nhật             ký                sổ            cái
 40
1.5.3         Hình                 thức                 nhật                  ký                chung
 41
1.5.4     Hình       thức          nhật          ký           chứng           từ          ghi      sổ
 42


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                          Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
 43
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế

toán      chi     phí        sản        xuất     và      tính        giá      thành           sản    phẩm
 43
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 11-3
 43
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp
 44
2.1.3     Đặc         điểm     về        tổ     chức         hoạt    động       của           Xí    nghiệp
 46
2.1.4 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy kế toán trong Xí nghiệp
 47
2.1.4.1           Tổ               chức               Bộ             máy                 kế           toán
 47
2.1.4.2     Đặc        điểm        về         công     tác      kế     toán        tại    Xí        nghiệp
 48
2.1.4.3         Đặc      điểm            quy         trình      công          nghệ            sản     xuất
 50
2.1.4.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
 51
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Xí                    nghiệp                         Sông                     Đà                     11-3
 52
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông
Đà                                                                                                   11-3
 52




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                              Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
2.2.1.1     Đối          tượng            tập         hợp           chi             phí          sản       xuất
 52
2.2.1.2     Phương            pháp         tập          hợp             chi         phí          sản       xuất
 52
2.2.2     Tài     khoản             và      chứng             từ         kế         toán          sử      dụng
 53
2.2.2.1                 Tài                       khoản                             sử                    dụng
 53
2.2.2.2                 Chứng                           từ                          sử                    dụng
 53
2.2.3     Quy     trình       kế         toán         tập      hợp            chi        phí      sản      xuất
 54
2.2.3.1   Kế    toán      tập       hợp     chi       phí     nguyên            vật       liệu     trực    tiếp
 54
2.2.3.2    Kế     toán        tập        hợp      chi        phí        nhân          công        trực     tiếp
 59
2.2.3.3   Kế    toán      tập        hợp        chi     phí        sử     dụng            máy      thi    công
 66
2.2.3.4    Kế      toán         tập        hợp          chi         phí         sản            xuất       chung
 71
2.2.3.5    Kế     toán        tập         hợp         chi     phí         để         tính        giá      thành
 82
2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3
 83
2.2.4.1           Đối                    tượng                 tính                      giá              thành
 83
2.2.4.2                  Kỳ                       tính                          giá                       thành
 83



Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                                    Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
2.2.4.3          Xác          định            sản        phẩm          dở        ở          Xí        nghiệp
 83
2.2.4.4                Phương                   pháp               tính               giá                thành
 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
THUỘC             CÔNG               TY             CỔ         PHẦN            SÔNG              ĐÀ         11
 88
3.1 Sự cần thiết về hoạn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành                                                 sản                                                phẩm
 88
3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản        phẩm              tại          Xí          nghiệp                   Sông          Đà          11-3
 89
3.2.1                               Những                               ưu                               điểm
 89
3.2.2                    Những                           mặt                     hạn                      chế
 91
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá       thành        sản         phẩm         tại      Xí       nghiệp         Sông            Đà      11-3
 93
3.3.1      Giải        pháp         1:        Hoàn       thiện     luân        chuyển            chứng      từ
 93
3.3.2      Giải         pháp             2:     Hoàn           thiện      sổ       sách          kế       toán
 94
3.3.3     Giải    pháp         3:        Về    cách      lập     Bảng       phân      bổ     tiền     lương
 95
3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí
 97


Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                                                 Luận văn tốt nghiệp
Trường CĐCN Hà Nội
Khoa Kinh Tế
3.3.5 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế toán
 98
Kết                                                                     luận
 99




Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4                       Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu mẫu 2.1: Giấy yêu cầu vật tư..................................................................55
Biểu mẫu 2.2: Phiếu xuất kho..........................................................................56
Biểu mẫu 2.3: Bảng kê thanh toán tạm ứng.....................................................57
Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621...........................................................58
Biểu mẫu 2.5: Sổ cái TK 621..........................................................................59
Biểu mẫu 2.6: Hợp đồng giao khoán...............................................................61
Biểu mẫu 2.7: Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành...................................62
Biểu mẫu 2.8: Bảng chấm công.......................................................................63
Biểu mẫu 2.9: Bảng thanh toán tiền lương (bộ phận thuê ngoài)....................64
Biểu mẫu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622.........................................................65
Biểu mẫu 2.11: Sổ cái TK 622........................................................................66
Biểu mẫu 2.12: Bảng kê thanh toán tạm ứng...................................................68
Biểu mẫu 2.13: Phân bổ chi phí SCLTSCĐ cho các công trình sử dụng........69
Biểu mẫu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 623.........................................................70
Biểu mẫu 2.15: Sổ cái TK 623........................................................................71
Biểu mẫu 2.16: Danh sách lao động tiền lương...............................................73
Biểu mẫu 2.17: Bảng thanh toán tiền lương....................................................74
Biểu mẫu 2.18: Bảng phân bổ tiền lương........................................................75
Biểu mẫu 2.19: Phiếu xuất kho........................................................................77
Biểu mẫu 2.20: Bảng đăng ký trích khấu hao..................................................78
Biểu mẫu 2.21: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình................79
Biểu mẫu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 627.........................................................81
Biểu mẫu 2.23: Sổ cái TK 627........................................................................82
Biểu mẫu 2.24: Sổ cái TK 154........................................................................84
Biểu mẫu 2.25: Sổ nhật ký chung tháng 1/2004..............................................85
Biểu mẫu 2.26: Sổ nhật ký chung tháng 2/2004..............................................86
Biểu mẫu 2.27: Sổ nhật ký chung tháng 3/2004..............................................87

Dowload luận văn http://luanvan.forumvi.com            liên hệ email: luanvan84@gmail.com
                                                                                         127
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................18
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................................19
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt)..................................................................................................................21
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp...............21
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công
riêng biệt).........................................................................................................22
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài....................................23
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung..................................................24
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL...................25
Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX..........26
Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK........29
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán.......................37
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp............38
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ............39
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.................40
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.................41
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ..............42
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp..............................45
Sơ đồ 2.2: Tổ chức Bộ máy kế toán của Xí nghiệp.........................................48
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
XN 11-3 thuộc Công ty CP Sông Đà 11 (Kế toán máy)..................................50
Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình...........................51




Dowload luận văn http://luanvan.forumvi.com                      liên hệ email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                   128
Dowload luận văn http://luanvan.forumvi.com   liên hệ email: luanvan84@gmail.com
                                                                                129

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • 1.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Lời nói đầu 1-Sự cần thiết của đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một nước công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ. Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại xí nghiệp nhằm mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 2.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 2-Mục đích nghiên cứu của đề tài: Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. 3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11. 4-Phương pháp nghiên cứu: Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở đây đối tượng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy phương pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp. 5-Những đóng góp chính của luận văn: Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những vấn đề mà Luận văn đưa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại XN. Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh nghiệm thực tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế toán Xí nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 3.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn – Thạc Sỹ Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. 6-Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11. CHƯƠNG 1 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 4.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt được điều đó ngay từ đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phương án kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Và phương án đó một phần chính là hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,… Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, phát huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công trình,…trong từng thời kỳ cũng như kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết định quản lý cũng như trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đưa ra những đường lối Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 5.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế chính sách phù hợp để tăng cường hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nước và các bên liên quan. 1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.1.2.1 Vai trò Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. 1.1.2.2 Nhiệm vụ Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: • Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 6.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế • Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn. • Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. • Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. • Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành XD trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2.1 Chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt động của mình. Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định 1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 7.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Như vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: • Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất. • Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,… • Các loại chi phí khác: như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,… Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc hai nhân tố chủ yếu là: • Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định. • Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao động đã hao phí. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. 1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau: • Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. • Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 8.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế • Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. • Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại). • Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,… 1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau: •Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. •Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài. •Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp). Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 9.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). •Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. • Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. • Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,… Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 10.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định. 1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia thành hai loại: biến phí và định phí. • Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. • Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt bằng. Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận. 1.2.2 Giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng kết quả hoàn thành nhất định. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng) + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý + Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 11.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận. 1.2.2.2 Phân loại giá thành 1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia thành 3 loại: •Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng theo công thức: Thu nhập chịu Giá thành Giá trị dự toán Thuế = - thuế tính - dự toán sau thuế GTGT đầu ra trước Hoặc Giá thành Giá trị dự Lãi định mức = + dự toán toán công trình Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 12.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. •Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoach được xác định theo công thức sau: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. •Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế 1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các loại sau: •Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành. •Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 13.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Giá thành toàn Chi phí ngoài sản xuất Giá thành bộ sản phẩm = + (CPBH, CPQLDN) phân bổ sản xuất xây lắp cho các sản phẩm xây lắp Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp. Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá thành được chia thành hai loại: * Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành quy ước). * Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. 1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. * Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 14.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế * Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. * Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành được tính như sau: Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản phẩm xây lắp = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ). Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Do đó chưa có giá thành. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 15.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng. Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành. Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…). Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ, đội, đơn đặt hàng… 1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. 1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 16.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. 1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: - Xác định hệ số phân bổ (H) Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ C Hay H= T - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H Trong đó C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i T i : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i H: là hệ số phân bổ Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ. Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch toán chi phí sau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 17.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công. 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng trích khâu hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK: TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh” TK 142 “ Chi phí trả trước” 1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX) 1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp • Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 18.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế thẳng gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung). Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình. • Tài khoản sử dụng – TK 621 - Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 19.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế - Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ (gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và VAT theo phương pháp khấu trừ). Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây dựng. - TK 621 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết cho xây lắp nhập lại kho TK 111, 112, 141, 331 TK 154 NVL mua về sử dụng ngay TK 133 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Thuế GTGT 1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp • Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 20.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế lao động thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp có tính chất ổn định. • Tài khoản sử dụng – TK 622 - Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp). - Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao động, các khoản phụ cấp. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 - Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334(3341) TK 622 TK 154 Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí thuộc danh sách nhân công trực tiếp TK 111, 112, 331, 3342 Phải trả cho lao động thuê ngoài TK 141 Thanh toán tạm ứng chi phí NC Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 21.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế 1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công • Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. • Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công trình - Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ). - Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công,…). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. •Trình tự hạch toán TK 623 Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp. a. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 22.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt) TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623 Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC TK 3341, 3342 TK 622 Chi phí NC Kết chuyển chi phí trực tiếp NC trực tiếp TK 111, 112, 331, 214 TK 627 CPSX chung Kết chuyển chi phí SXC Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp TK 111, 112, 336 TK 623 TK 154 Khi DNnhận khối Kết chuyển chi phí lượng máy thi công hoàn thành sử dụng máy thi công TK 133 Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn t ốt nghiệp
  • 23.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Thuế GTGT (nếu có) b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng. Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt) TK 3341, 3342, 111 TK 623 TK 154 Tiền lương phải trả cho Kết chuyển công nhân sử dụng MTC chi phí sử dụng MTC TK 152, 111,112,331 Xuất kho hoặc mua NVL CCDCsử dụng cho MTC TK 214 Chi phí khấu hao MTC TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 TK 141 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 24.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Thanh toán tạm ứng chi phí MTC c. Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài TK 1 1 1 2, 331t huê chưa có TK 623 Kết chuyển chi phí TK 1 1 , 1 Giá 54 t huế sử dụng MTC TK 133 Thuế GTGT (nếu có) 1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung • Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội. • Tài khoản sử dụng – TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” - Kết cấu: Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 25.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 627 cuối kỳ không có số dư. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 26.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 627 TK 334, TK 111,112,138 338 Lương và các khoản trích Khoản ghi trên lương của CNV giảm CPSXC TK 152, 153 TK 154 Xuất dùng NVL. CCDC Kết chuyển TK 142, 242 CPSXC Giá trị CCDC Khi phân bổ lớn TK 214 Trích khấu hao TSCĐ TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 141 Quyết toán tạm ứng chi phí sản xuất chung Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn t ốt nghiệp
  • 27.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế 1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc điểm của ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều kiện tự nhiên nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên thiệt hại cho doanh nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý kịp thời để tránh các thiệt hại về sau. Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thường gặp ở hai dạng chủ yếu sau: • Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn sai chất lượng, không được nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm để sửa chữa và phá đi làm lại cho đạt yêu cầu. • Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân công, không cung ứng đủ vật tư, tiền vốn,… Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong sản xuất thi công không tính vào giá thành mà thường được định khoản như sau: Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL TK 138(1) TK 111,152 Giá trị phế liệu thu hồi TK 138(8), 334 Giá trị cá nhân bồi thường TK 811 Giá trị tính vào chi phí khác dự phòng TK 131 Giá trị chủ đầu tư bồi thường Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn t ốt nghiệp
  • 28.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Phần giá trị thiệt hại kế toán ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nợ TK 138(8), 131, 811 Có TK 154 1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 29.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế TK 621 TK 154(1541) TK 111, 152, 138 Kết chuyển chi phí Các khoản thiệt hại NVL trực tiếp ghi giảm CPSX TK 622 TK 155 Kết chuyển chi phí SP hoàn thành chờ NC trực tiếp tiêu thụ TK 336 TK 623 Bàn giao sản phẩm Kết chuyển chi phí cho nhà thầu chính sử dụng MTC TK 627 TK 632, 157 Kết chuyển chi phí Tiêu thụ thẳng sản xuất chung Hoặc gửi bán TK 335, 641 Bảo hành công trình xây lắp 1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK) • Tài khoản sử dụng – TK 631 “ Giá thành sản xuất” + Nội dung : để tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp,…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,…của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài giá thành sản phẩm công, chế biến. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 30.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế - Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên, theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang chỉ dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK 631 – Giá thành sản xuất. + Kết cấu: Bên Nợ: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ. - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. - Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư. - Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. 1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621 Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường , … Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế NVL xuất = NVL tồn đầu + NVL nhập - NVL tồn cuối dùng kỳ trong kỳ kỳ Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau thì căc cứ vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào kinh nghiệm nhiều năm hoặc dự toán. Đây chính là nhược điểm lớn của phương pháp này đối với công tác quản lý, ở chỗ ta không thể biết được tình hình xuất dùng cụ thể của từng loại NVL như thế nào. Về cách tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 631: Nợ TK 631 Có TK 621 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 31.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 1.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – TK 622 Về cách tập hợp chi phí NC trực tiếp trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành: Nợ TK 631 Có TK 622 1.3.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 623 1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết đến tài khoản 2 như phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó được phân bổ vào tài khoản 631 chi tiết theo từng sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Kế toán ghi: Nợ TK 631 Có TK 627 1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp theo phương pháp KKĐK Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 32.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế TK 631 TK 154 TK 154 TK 632 TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 33.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 34.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Kết chuyển giá trị SP dở dang đầu kỳ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 35.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Kết chuyển chi phí NC trực tiếp Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển giá trị SP dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất của CT, HMCT Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 36.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 37.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế 1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL 1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý). Như vậy, về bản chất, có sự giống nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành. Tuy nhiên, chúng vẫn có những điểm khác nhau như: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ lập các bảng biểu chi Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 38.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế tiết, phiếu tính giá thành, tạo cơ sở cho việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. + Mặt khác, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với một hay nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. • Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. 1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến mới tiếp mới trở thành thành phẩm. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng, quí. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây lắp theo các phương pháp sau: 1.4.2.1 Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh: Phương pháp này được áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình được thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Do vậy, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang. 1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau, có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ, công thức đánh giá như sau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 39.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế • Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Công thức như sau: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng Giá trị dự Chi phí khối lượng XL + XL thực hiện toán của thực tế dở dang đầu kỳ trong kỳ khối lượng của khối = x Giá trị dự toán Giá trị dự toán XL dở lượng XL của khối lượng của khối lượng dang cuối dở dang + XL hoàn thành XL dở dang kỳ giao trong kỳ cuối kỳ • Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Chi phí thực Chi phí thực tế tế của khối của khối lượng Chi phí của + lượng XL dở XL thực hiện khối lượng Chi phí dang đầu kỳ trong kỳ XL dở thực tế dang cuối của khối = x kỳ đã quy lượng XL Chi phí dự toán Chi phí dự đổi theo SP dở dang của khối lượng toán của khối hoàn thành cuối kỳ XL dở dang cuối lượng XL tương + kỳ đã quy đổi hoàn thành đương theo SP hoàn bàn giao trong thành tương kỳ đương 1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 1.4.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 40.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình ấy. - Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau: Z = Dđk + C - Dck Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ - Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. 1.4.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Công thức tính: Z = Dđk + C1 + C2 + …+ Cn - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm C1, C2, …, Cn: là chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay từng hạng mục công trình của một công trình. Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 1.4.5.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 41.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký kết với bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng phần công việc. Các hạng mục công trình trên cùng một địa điểm thi công, cùng đơn vị thi công nhưng có thiết kế riêng khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ. Công thức: Z tt = Gdt x H Trong đó: Z tt: Giá thành thành thực tế của hạng mục công trình Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình đó H : Hệ số phân bổ giá thành thực tế Tổng chi phí thực tế của công trình Với H = Tổng chi phí dự toán của tất cả HMCT 1.4.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục công trình theo công thức sau: Zđ đh Z = x Zdti Zdt Trong đó: Zi: Giá thành thực tế của hạng mục công trình Zđ đh: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 42.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Zdt: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng hoàn thành. Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i 1.4.5.5 Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Đồng thời việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá thành phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức. Chênh Giá thành Giá thành Chênh lệch + + lệch thoát thực tế của = định mức do thay đổi - - ly định SP của SP định mức mức Trong đó: Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ Chi phí phí thực tế Chênh lệch thoát Chi phí phí định mức = (theo từng khoản - ly định mức (theo từng khoản mục) mục) 1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL 1.4.4.1 Tài khoản sử dụng – TK 154 • Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp,… áp dụng phương pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho. • Kết cấu Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 43.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn giao. - Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính. - Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho. Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2. 1.4.4.2 Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT) và chi phí sản xuất tiết theo từng khoản mục. Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí. Kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541) Có TK 621, 622, 623, 627 Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu chính) - Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do Nhà thầu phụ bàn giao cho Nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 44.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Nợ TK 154 (1541) Nợ TK 133 (1331) Có TK 111, 112, 136, 331 - Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Nợ TK 133 (1331) Có TK 154 (1541) Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế toán), ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 (1541) - Trường hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành SPXL hoàn thành kế toán ghi: Nợ TK 155 (1551) Có TK 154 (1541) - Trường hợp bàn giao SPXL hoàn thành cho đơn vị nhận thầu chính (đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi: Nợ TK 336 (3362) Có TK 154 (1541) - Trường hợp DNXL xây dựng chương trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ trợ có nguồn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình kế toán ghi: Nợ TK 241 (2412) Có TK 154 (1541) Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 45.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện giá trị xây lắp liên quan đến bảo hành công trình xây dựng, ghi: Nợ TK 641 (6415) Nợ TK 335 Có TK 154 (1541) 1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương thức khoán trong DNXL • Ý nghĩa: Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng rãi, nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần, từng giai đoạn công việc được khoán cho từng tổ, đội thi công với khối lượng, chất lượng và với tiến độ thi công đúng theo hợp đồng. Như thế vừa xác định rõ trách nhiệm cho từng công nhân, từng tổ, đội, từng cán bộ, công nhân vừa nhằm phát huy những khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở… • Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng hai hình thức giao khoán cơ bản là: - Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công trình và tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận giao khoán. - Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí những khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ chịu chi phí và giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc. • Trình tự kế toán Áp dụng cho hạch toán giao khoán ở đơn vị giao khoán nội bộ khối lượng XL và đơn vị nhận giao khoán là đơn vị không có tư cách pháp nhân. Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 46.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế TK 152, 153, 111, 112 TK 141 (1413) TK 621, 622,623, 627 Tạm ứng cho Số chi thực tế đơn vị nhận khoán TK 133 Thuế GTGT (nếucó) Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 47.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế TK 331 TK 1 1 52, 53 TK 621 TK 154 TK 155 Mua NVL, Xuất CCDC NVL, K/ c CCD C CP NVL K/ c giá phục vụ t r ực t iếp t hành TK 111,112 SX CTXL hoàn t hành chưa t iêu t hụ t r ong Mua kỳ NVL K/ c giá TK 623, 627 t hành CTXL hoàn t hành Chi phí bằn t iền t iệu TK 632 K/ c t hụ t r ong CP kỳ TK 214 MTC, SXC Tr ích KH TSCĐ Tiêu t hụ t hẳng TK 334, 338 Lương và Tr ả các l ương khoản t r ích Bàn giao cho nhà t hầu TK 336 chính TK 622 Lương và K/ c CP các NC khoản t r ực t r ích t iếp 1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.5.1 Hình thức Nhật ký chứng từ Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 48.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứ ng từ và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế Bảng kê Nhật ký chứng toá chi tiết n từ Bảng tổng Sổ cá i hợp chi tiết Bá cá tà i chính o o Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 49.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái Chứ ng từ gố c Sổ quỹ Bả ng tổ ng Sổ thẻ kế toán hợ p chứ ng từ chi tiế t gố c Bả ng tổ ng Nhậ t ký - sổ cái hợ p chi tiế t Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.3 Hình thức Nhật ký chung Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 50.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứ ng từ gố c Sổ nhậ t ký Sổ nhậ t ký Sổ , thẻ kế đặ c biệ t chung toán chi tiế t Sổ cái Bả ng tổ ng hợ p chi tiế t Bả ng cân đố i phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 51.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứ ng từ gốcc Chứng t gố Bả ng tổ ng Sổ thẻ kế Sổ quỹ hợ p chứ ng từ toán chi tiế t gố c Sổ đă ng ký Chứ ng từ ghi sổ chứ ng từ ghi sổ Bả ng tổ ng Sổ cái hợ p chi tiế t Bả ng cân đố i phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 52.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 2.1 Đặc điểm tình hình chung tại XN Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của XN Sông Đà 11-3 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là thành viên của Công ty Sông Đà 11 tiền thân là xí nghiệp xây lắp điện nước số 1. Ngày 30/4/1993 được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3 theo quyết định số 66 – BTC – TCLĐ của giám đốc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Quá trình hình thành của xí nghiệp Sông Đà 11-3 gắn liền với quá trình hình thành của công ty. Năm 1973 từ một đội điện nước thuộc công ty thủy điện Thác Bà được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 đơn vị chuyển về xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình và được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Năm 1998 với sự trưởng thành về quy mô và kết quả hoạt động sản xuất đơn vị được nâng cấp thành công ty xây lắp năng lượng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà và thời gian này công ty có chi nhánh tại Hà Nội. Sau này được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11-3. Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại Km 10- Đường Trần Phú- Phường Văn Mỗ- Hà Đông- Hà Tây. Năm 2002, để phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đa dạng hóa sản xuất kinh doanh xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 11-3. Năm 2004 do chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước ta nên xí nghiệp được biết đến với tên Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ. Xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 53.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế chức và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người lao động ngày một nâng cao. Những công trình như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Đường dây trạm biến áp 500KV của công trình đường dây 500KV Bắc Nam hay công trình điện Na Dương – Lạng Sơn,…Xí nghiệp rất tự hào về những gì mình đã làm được. Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, xí nghiệp không ngừng phát huy những mặt tích cực mà còn tăng cường củng cố cơ sở vật chất, phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 200 người trong đó có cả trình độ đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng học tập và lao động ở nước ngoài, với hệ thống máy móc chuyên dùng hiện đại và kinh nghiệm tích lũy trong quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 11-3 có đủ khả năng thi công, liên doanh, liên kết, xây lắp các công trình theo đúng lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài nước. 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Bộ máy quản lý tốt sẽ đảm bảo cho xí nghiệp giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giảm bớt được những chi phí không cần thiết. Nắm bắt được tình hình đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã xây dựng mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến kết hợp chức năng. Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo tính cân đối đồng bộ của các phòng ban chức năng và số lượng cán bộ quản lý. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 54.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Giám đố c Xí nghiệ p Phó giám đố c Phó giám Kinh tế đố c Thi công Ban kinh tế Ban tổ chứ c Ban tài chính Ban kinh tế kế hoạ ch hành chính kế toán vậ t tư cơ giớ i Độ i Độ i Độ i Độ i Độ i Độ i Xưở ng SX SX SX SX SX SX cơ khí số 1 số 2 số 3 số 4 số 5 số 6 - Giám đốc xí nghiệp: là người điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là người đại diện toàn quyền trong các hoạt động kinh doanh, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chính sách chế độ của Nhà nước. - Phó giám đốc kinh tế: Là người giúp việc giám đốc phụ trách các lĩnh vực về kinh tế kinh doanh, xúc tiến ký kết các hợp đồng kinh tế và quyết toán bàn giao công trình, phụ trách việc lập giá dự thầu, quyết toán công trình. - Phó giám đốc thi công: Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, giám sát thực hiện các vấn đề thi công công trình như kỹ thuật, tiến độ thi công, vật tư, tài sản cố định. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 55.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế - Ban kinh tế – kế hoạch: có chức năng hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ (tháng, quý, năm). Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế, tiếp thị đầu tư và theo dõi các hoạt động mua vật tư phục vụ các công trình. - Ban tổ chức – hành chính: giúp việc cho giám đốc trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến, tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng và điều phối sử dụng hợp lý công nhân viên, thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách đối với các cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của xí nghiệp. - Ban tài chính – kế toán: giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ xí nghiệp theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước, điều lệ tổ chức kế toán và những quy định cụ thể của công ty và Tổng công ty về quản lý kinh tế tài chính. Tổ chức bộ máy tài chính kinh tế trong xí nghiệp, tổ chức nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác tài chính kế toán.Tổ chức hướng dẫn kịp thời các chế độ chính sách, pháp luật về tài chính, kế toán của Nhà nước, của công ty và Tổng công ty. - Ban kinh tế vật tư cơ giới: giúp giám đốc xí nghiệp trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình, quản lý vật tư, quản lý xe máy thiết bị thi công. Nhằm lập ra các kế hoạch cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Các tổ đội trực thuộc xí nghiệp: thực hiện các chức năng tổ chức nhân lực, quản lý và tổ chức sản xuất của tổ đội công trình đạt kết quả cao dựa trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ, các quy định của Tổng công ty, của công ty về tất cả các mặt. 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của xí nghiệp Xí nghiệp Sông Đà 11-3 gồm 6 đội sản xuất và một xưởng gia công cơ khí chuyên hoạt động ở các địa bàn phía Bắc và chuyên hoạt động ở các lĩnh vực sau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 56.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế - Đào đất, xây lắp kết cấu các công trình, xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và phần bao che của các công trình công nghiệp nhóm C, hoàn thiện xây dựng. - Lắp thiết bị cơ điện, nước công trình, lắp thiết bị công nghệ, kết cấu chi phí tiêu chuẩn, hệ thống đường dây và trạm biến áp điện, hệ thống thiết bị thông tin. - Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và khu công nghiệp. 2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán trong Xí nghiệp 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp bao gồm: - Kế toán trưởng: là người giúp việc giám đốc xí nghiệp tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính – tín dụng và thông tin kinh tế ở xí nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán trong phạm vi toàn xí nghiệp theo quy chế quản lý tài chính mới theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa kịp thời các chính sách chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước; Bộ xây dựng; công ty và Tổng công ty cho kế toán viên. Tổ chức tạo nguồn vốn đơn vị và sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tài chính và thực hiện các hợp đồng kinh tế, kiểm tra công tác tổng hợp báo cáo quyết toán của xí nghiệp, chủ trì soạn thảo các văn bản quản lý kinh tế tài chính kế toán của xí nghiệp. Tổ chức và tham gia công tác thu hồi vốn, công tác phân tích hoạt động kinh tế. Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp và kế toán trưởng của công ty. - Bộ phận tài sản cố định và hàng tồn kho: có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm và sử dụng TSCĐ trong xí nghiệp và tính khấu hao, theo dõi tình hình nhập –xuất- tồn vật tư. - Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ cùng phòng tổ chức hành chính xác định số BHXH, BHYT theo từng đội và tổng hợp từng xí nghiệp. Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất BHXH, BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 57.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế các khoản tạm vay và công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả lương công nhân viên. - Kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ lập các bút toán hạch toán, tiến hành nhập các chứng từ vào chương trình phần mềm kế toán sau đó để đưa ra các báo cáo cần thiết phục vụ cho việc quản lý của đơn vị, ngoài nhiệm vụ làm công tác kế toán nhật ký chung còn phải tổng hợp các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý tài chính của xí nghiệp. - Kế toán công trình: Trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập kế toán công trình: trực tiếp theo dõi các công trình thi công, tiến hành lập chứng từ ban đầu, tổng hợp chứng từ ban đầu gửi về ban tài chính của xí nghiệp. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp Kế toán trưở ng Kế toán Kế toán NKC, kế tiề n lươ ng, Kế toán Kế toán toán tổ ng BHXH, thủ TSCĐ , vậ t độ i công hợ p, kế toán quỹ tư trình thanh toán 2.1.4.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại XN Các công trình, hạng mục công trình của xí nghiệp thường lớn và thời gian thi công dài nên niên độ kế toán xí nghiệp áp dụng là theo năm (Thời gian bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch) Đơn vị tiền tệ áp dụng là Đồng (VNĐ). Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 58.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tức là, đối với TSCĐ tính khấu hao theo năm sử dụng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân từng lần nhập để tính và kiểm tra tình hình nhập-xuất-tồn vật tư. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. * Hình thức sổ kế toán: Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11 và do công ty có nhiều xí nghiệp nằm rải rác ở khắp nơi từ Bắc vào Nam nên rất khó cho việc tập hợp chứng từ hàng ngày để ghi sổ kế toán. Do vậy, công ty đã quyết định mỗi đơn vị trực thuộc công ty phải tự hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh của mình sau đó báo cáo cho công ty. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng như của từng xí nghiệp, hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Đặc trưng: Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của từng nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm của ngành xây dựng có sự khác biệt và ở xí nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí để tính giá thành nên xí nghiệp đã đơn giản hóa quá trình tập hợp chi phí. Hơn nữa, với việc sử dụng phần mềm kế toán SAS giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành dễ dàng hơn. * Cách thức sử dụng phần mềm có thể khái quát như sau: Đầu tiên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản và cuối cùng là nhật ký chung, bảng cân đối kế toán. Phần tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 kế toán dùng phương pháp thủ công. Theo sơ đồ 2.3 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 59.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế * Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN 11-3 thuộc Công ty Cổ Phần Sông Đà 11 (Kế toán máy) Các chứ ng từ gố c Sổ chi tiế t Sổ chi tiế t Sổ chi tiế t Sổ chi tiế t TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Nhậ t ký chung Sổ cái Sổ cái Sổ cái TK Sổ cái TK TK 621 TK 622 623 627 Sổ cái TK 154 Kế toán thực hiện kết chuyển Máy tính tự động lên các sổ sách 2.1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ SX Việc tổ chức hoạt động ở xí nghiệp được quy định như sau: Đối với công trình do công ty trực tiếp nhận từ Bên A, xí nghiệp được giao trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng của xí nghiệp. Ban kinh tế kế hoạch nhận hồ sơ tài liệu, giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện nước thi công. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 60.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Đối với những công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm thì mọi thủ tục do xí nghiệp tự tiến hành làm và giao hồ sơ lưu lại ban kinh tế kế hoạch và ban kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ hướng dẫn và thông qua hợp đồng trước khi trình giám đốc ký. Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể tiến hành thi công được, xí nghiệp phải lập tiến độ, biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh thi công. Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình Khả Thiế t Lậ p - Thi công nề n Sả n o sát kế dự án - Thi công thô phẩ m - Phầ n hoàn thiệ n 2.1.4.4 Tình hình hoạt động SXKD trong 3 năm trở lại đây được thể hiện qua bảng tổng hợp sau: Năm ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu 18.458.080.49 27.663.597.07 Doanh thu đồng 30.870.900.083 5 2 Nguồn vốn đồng 309.109.851 350.630.850 380.935.992 KD 11.886.202.04 Tổng tài sản đồng 7.253.420.977 12.968.201.690 5 Số người lđ người 235 439 250 Thu nhập b/q đ/người 1.187.000 1.521.000 1.880.000 Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy: tình hình của hoạt động thi công xây lắp của xí nghiệp trong 3 năm rất khả quan, có thể nói là xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng và công ty cổ phần Sông Đà nói chung ngày càng phát triển và tạo được vị thế vững chắc trên thị trường. Điều đó được thể hiện Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 61.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế ở doanh thu hoạt động hàng năm, tình hình vốn kinh doanh, ở mức thu nhập bình quân của người lao động. Đời sống của người lao động ngày một nâng cao. 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3. 2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp Sông Đà 11-3 có những căn cứ riêng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành xây dựng nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 nói riêng quy trình thi công thường lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn với một địa điểm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc. Xí nghiệp hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình, hạng mục công trình cho cấp trên. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11. Để thuận tiện cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình và hạng mục công trình; có các công trình đã hoàn thành và các công trình chưa hoàn thành, trong bài luận văn này, em xin trình bày số liệu thực tế của Xí nghiệp với “Công trình điện Na Dương – Lạng Sơn”. Khởi công ngày 1/1/2004 Kết thúc ngày 31/3/2004 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 62.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Các chi phí phát sinh ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11 thường là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Nên, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình đó. Riêng đối với chi phí nhân công trực tiếp thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho các công trình, hạng mục công trình. Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục. 2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng 2.2.2.1 Tài khoản sử dụng Theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp gồm 72 tài khoản. Các tài khoản mà xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm: - Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” - Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” - Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” - Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” - Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 141, 152, 153, 331, 334, 338,… 2.2.2.2 Chứng từ sử dụng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 63.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Các chứng từ liên quan mà kế toán tại xí nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Các hóa đơn GTGT - Hợp đồng giao khoán - Bảng chấm công - Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng. … 2.2.3 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung: Do hình thức khoán trong thi công tại xí nghiệp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình chiếm tỷ trọng không nhiều trong giá thành công trình xây dựng. Ở xí nghiệp, chủng loại nguyên vật liệu ít mà thường là bên nhận giao khoán chịu trách nhiệm về phần nguyên vật liệu dùng cho công trình. Ngoài ra có thể bên A cung cấp thêm các vật liệu cần thiết phục vụ cho thi công công trình như: Vòng treo đầu tròn, sứ bát P70,…và các công cụ, dụng cụ cần thiết đội thi công như: găng tay, giầy vải,… * Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó. * TK sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. * Quy trình hạch toán Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 64.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công có kế hoạch dự toán tiêu hao vật tư. Căn cứ vào dự toán này, vào tiến độ thi công các bộ phận vật tư xây dựng có nhu cầu mua vật tư cho từng đợt, viết Giấy yêu cầu vật tư trình lên cho Ban kinh tế-kế hoạch xem xét tình hình và giám đốc phê duyệt. Hoặc trong quá trình thi công do thiếu vật tư, các bộ phận vật tư viết giấy Đề nghị tạm ứng trình lên giám đốc để xin cấp vật tư (đã có trong kho). Khi xuất kho vật tư phục vụ cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho là đơn giá không có thuế GTGT, trên cơ sở đó kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi: Nợ TK 621 : 8.001.160 Có TK 152 : 8.001.160 Biểu mẫu 2.1 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Mẫu số: BM-X3KT Lần ban hành: 01 Trang 1/1 GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ Kính gửi: Giám đốc xí nghiệp Để phục vụ thi công công trình Na Dương-Lạng Sơn Đề nghị đơn vị cấp vật tư theo bảng kê sau đây Địa điểm giao tại kho Láng Thời gian từ ngày 2/1/2004 đến ngày Số TT Tên vật tư Đơn vị lượng Mã số 1 Ống nối chống sét cái 4 1717 2 Vòng treo đầu tròn cái 28 3301 3 Sứ bát P 70 cái 9 3315 4 Sứ bát P 70 cái 12 8304 5 Sứ bát P 70 cái 61 8914 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 65.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Người yêu cầu Ban KHVTCG Giám đốc Biểu mẫu 2.2 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Mẫu số: 01-VT QĐ số: 1864/1998/QĐBTC Ngày 16-12-1998 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Số 01/04 Ngày 10/1/2004 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận: Trần Xuân Minh Lý do xuất: phục vụ thi công công trình điện Z 110 KV - Na Dương -Lạng Sơn Tại kho: Nguyễn Thị Láng Số lượng Tên, nhãn hiệu, quy Đơn Thành STT Mã số Theo Thực Đơn giá cách, phẩm chất vị tiền CT nhập 1 Ống nối chống sét 1717 Cái 4 4 10.500 42.000 16.541, 2 Vòng treo đầu tròn 3301 Cái 28 28 4 463.160 3 Sứ bát P 70 3315 Cái 9 9 623.556 5.612.000 4 Sứ bát P 70 8904 Cái 12 12 88.000 1.056.000 13.573, 5 Sứ bát P 70 8914 Cái 61 61 8 828.000 Cộng 8.001.160 Ngày 10/1/2004 Thủ Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng kho KTT Thủ trưởng đơn vị Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 66.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu mẫu 2.3 Công ty cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 01-HV Xí nghiệp Sông Đà 11-3 BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNG TK 141-Tạm ứng Ngày 10/3/2004 Họ và tên: Trần Xuân Minh Đơn vị: Đội công trình Na Dương-Lạng Sơn Thanh toán: Hoàn chi phí điện, điện thoại, thuê xe, mua vật tư. Giá mua Thuế Giá thanh STT Diễn giải (chưa có GTGT toán thuế) I Số tiền đã tạm ứng 219.132.398 1 Số tiền tạm ứng các đợt chi 219.132.398 21.421.01 II Số tiền đã chi kỳ này 1 325.081 21.746.092 Chứng từ có thuế GTGT 5.562.211 325.081 5.887.292 Số HĐ Ngày Nội dung 172 05/01/2004 Tiền điện thoại 505.000 50.500 555.500 199 03/02/2004 Tiền điện thoại 434.400 43.440 477.840 004 12/02/2004 Mua bu lông mạ 4.622.811 231.141 4.853.952 15.858.80 Chứng từ không có thuế GTGT 0 0 15.858.800 009 31/01/2004 Thuê xe vận chuyển 6.300.000 6.300.000 009 29/02/2004 Thuê xe vận chuyển 8.700.000 8.700.000 009 29/02/2004 Lệ phí đóng góp 260.000 260.000 009 29/02/2004 Trả tiền điện 321.600 321.600 009 29/02/2004 Trả tiền điện 144.000 144.000 009 29/02/2004 Trả tiền điện 133.200 133.200 III Chênh lệch 197.386.306 1 Số tạm ứng không hết 197.386.306 Chi phí sản xuất phí sản xuất quá số tạm 2 ứng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 67.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Người thanh toán Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám Đốc Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 : 16.798.200 Nợ TK 621 : 4.622.811 Nợ TK 133 : 325.081 Có TK 141 : 21.746.092 Từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng, các sổ chi tiết thanh toán với người bán (đối với nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho), cuối quý kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp –TK 621. Biểu mẫu 2.4 Công ty cổ phần Sông Đà11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ: Số Ngày Ngày TK Diễn giải PS Nợ PS có Số dư CT CT GS Mã số ĐƯ 01-0 Xuất vật tư cho 62114 10/01 10/01 4 XDCT 8 152 8.001.160 KC- Kết chuyển 62114 30/01 30/01 621 CPNVL trực tiếp 8 154 8.001.160 01- Trần X. Minh 62114 10/03 10/03 HV hoàn chi phí 8 141 4.622.811 Xuất hàng gia 62114 17.175.66 10/03 10/03 NTP công cho CT 8 632 8 03- Xác định phải trả 62114 331 57.984.60 11/03 11/03 PT DN Hồng Hạnh 8 1 0 Kết chuyển KC- 31/03 31/03 CPNVL trực 62114 621 tiiếp 8 154 79.783.079 87.784.23 Cộng phát sinh 9 87.784.239 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 68.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 621. Biểu mẫu 2.5 Công ty cổ phần Sông Đà11 SỔ CÁI TK 621 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ: Số Ngày Ngày TK Diễn giải PS Nợ PS có Số dư CT CT GS ĐƯ Xuất vật tư cho 01-04 10/01 10/01 làm CT 152 8.001.160 KC-6 Kết chuyển 30/01 30/01 21 CPNVL trực tiếp 154 8.001.160 01- Trần V. Minh 10/03 10/03 HV hoàn chi phí 141 4.622.811 Xuất hàng gia 17.175.66 NTP 10/03 10/03 công cho CT 632 8 03- Xác định phải trả 331 57.984.60 11/03 11/03 PT DN Hồng Hạnh 1 0 KC-6 Kết chuyển 79.783.07 31/03 31/03 21 CPNVL trực tiếp 154 9 87.784.23 87.784.23 Cộng phát sinh 9 9 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Căn cứ vào sổ cái TK 621, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý sang bên Nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang –TK 154 như sau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 69.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Nợ TK 154 : 87.784.239 Có TK 621 : 87.784.239 2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công (công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). Ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành các công trình, khoảng trên dưới 10%. Chủ yếu là chi phí trả cho công nhân thuê ngoài. Kế toán hạch toán vào tài khoản 335. (Thực tế tại xí nghiệp). Hiện nay, xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân thuê ngoài, trả lương theo thời gian đối với công nhân trong danh sách. * Phương pháp tập hợp Trong quý I từ tháng 1 cho đến tháng 3 có 3 công trình thi công, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ tiền lương cho công trình đó. * TK sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quý. Tài khoản này được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình. * Quy trình hạch toán Khi tiến hành thi công giám đốc xí nghiệp sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Nhân công cho công trình thi công ở xí nghiệp chủ yếu là thuê ngoài nên xí nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng công nhân phù hợp. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 70.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau: Dưới Đội sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân thông qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán lương, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và gửi lên Ban kế toán xí nghiệp để kế toán tiến hành tính lương, trả lương. Cụ thể tại xí nghiệp Sông Đà 11 việc hạch toán chi phí nhân công như sau: Khi nhận được thi công công trình, giám đốc sẽ làm Hợp đồng giao khoán với đội thi công. Biểu mẫu 2.6 CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 11 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số 14/HĐGK-XN Hà nội, ngày 01 tháng 01 năm 2004 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Công trình: Đường dây 110 KV Na dương-Lạng Sơn - Căn cứ vào quy định khoán công trình số 05/TCT- KTKH ngày 06 tháng 01 năm 1998 của Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Chúng tôi gồm: 1-Đại diện bên giao khoán- Xí nghiệp Sông Đà 11-3 (gọi tắt là bên A): Ông: Trần Xuân Chính Chức vụ: Giám đốc 2-Đại diện bên nhận giao khoán – BCHCT ĐZ 110 KV Na Dương Ông: Trần Xuân Minh Chức vụ: Chỉ huy trưởng Cùng nhau thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng giao khoán với các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung công việc: Đồng ý cho đồng chí Trần Xuân Minh chịu trách nhiệm thi công xây lắp công trình: ĐZ 110 KV Na Dương-Lạng Sơn Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 71.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, đáp ứng đúng yêu cầu của bản vẽ thiết kế đảm bảo chất lượng, mỹ thuật và tiến độ công trình (150 ngày). Điều 2: Giá trị hợp đồng giao khoán: 900.850.650 đ Điều 3: Thời gian thực hiện hợp đồng: thời gian bắt đầu 01/01/2004, hoàn thành 31/3/2004. Điều 4: Tạm ứng: 10% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực. Điều 5: Thể thức thanh toán: Tiền mặt Điều 6: Chế độ thưởng phạt: chậm phạt 10% giá trị hợp đồng. Điều 7: Trách nhiệm mỗi bên: … ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN ĐẠI DIỆN BÊN GIAO KHOÁN Biểu mẫu 2.7 Công ty cổ phần Sông Đà CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 14/HĐKT Hà nội, ngày 31 tháng 01 năm 2004 BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH Công trình đường dây điện 110 KV Na Dương -Lạng Sơn Thành phần nghiệm thu: Ông: Trần Xuân Chính Chức vụ: Giám đốc- Trưởng ban Bà : Tạ Thị Dung Chức vụ: TB KTVTCG – Ủy viên Ông: Trần Xuân Minh Chức vụ: Chỉ huy trưởng- Đội trưởng Chúng tôi cùng thống nhất nghiệm thu khối lượng như sau: Đơn giá Đơn Khối Ghi TT Nội dung công việc Nhân Thành tiền vị lượng chú công 7.220.00 1 Móng trụ cột 4T 2420 m2 2 14.440.000 0 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 72.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế 6.545.00 2 Biển báo thứ tự cột Cái 9 58.905.000 0 5.025.00 3 Móng bản 4T 2720 m2 3 15.075.000 0 6.750.00 4 Dây néo DN 20-21 Bộ 3 20.250.000 0 .. … … … … … 7.890.00 25 Bu lông neo Bộ 2 15.780.000 0 3.377.08 320.822.68 Cộng 95 1 0 Ý kiến của Ban nghiệm thu: Đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng. Đồng ý nghiệm thu thanh toán. Đội thi công Ban KTVTCG Trưởng ban nghiệm thu Biểu mẫu 2.8 Công ty cổ phần Sông Đà 11 Mẫu số : 01-LĐTL Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC Bộ phận thuê ngoài Ngày 16 tháng 12 năm 1998 BẢNG CHẤM CÔNG của Bộ Tài Chính Tháng 1/2004 Ngày trong tháng Quy ra công ST Số công Họ và tên Hệ .. 3 Số Số T 1 2 3 4 hưởng số . 0 công công 100% TT DN lương .. 1 Nguyễn Văn Quang x x x x . x 30 30 .. 2 Đàm Mạnh Linh x x x x . x 30 30 .. .. .... ... ... ... . . 28 30 .. .. ... ... ... ... . . 9 Nguyễn Xuân Bắc x x x x .. x 30 30 Tr ương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 73.
    Trường C ĐCNHà N ội Khoa Kinh Tế . Tổng 261 270 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công Từ Bảng chấm công, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán tiền lương tính tiền lương phải trả cho người lao động: Đối với công nhân thuê ngoài thì số công làm việc tính là 30 ngày • Đối với lương thời gian: Tiền lương Số ngày công phải trả cho Mức lương khoán công nhân = x làm trong trong tháng 30 ngày tháng • Đối với trả lương sản phẩm: Tiền lương Khối lượng phải trả cho Đơn giá theo = công việc x công nhân hợp đồng giao khoán trong tháng Biểu mẫu 2.9 Công ty cổ phần Sông Đà 11 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Độc lập –Tự do - Hạnh phúc Bộ phận thuê ngoài Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2004 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 1/2004 CÔNG TRÌNH ĐIỆN NA DƯƠNG - LẠNG SƠN Ngày Lương STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú công khoán 1 Nguyễn Văn Quang Đội trưởng 30 1.299.206 2 Đàm Mạnh Linh Công nhân 28 1.147.259 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 74.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế .. … … … … 9 Nguyễn Xuân Bắc Công nhân 30 1.299.206 Cộng 261 320.822.680 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hàng tháng, căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tập hợp và lên sổ chi tiết tài khoản (do số lượng trang và kỳ tính giá thành theo quý nên bài luận văn không thể trích đầy đủ số liệu của các tháng 2 và 3). Theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xây lắp: không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công. Trên chi phí nhân công thì chỉ có lương trả cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất chung. Biểu mẫu 2.10 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ: 0 Số Ngày Ngày Mã TK Số Diễn giải PS Nợ PS Có CT CT GS số ĐƯ dư Trích quỹ lương 6224 QTL 31/01 31/01 tháng 1/2004 8 334 59.967.070 Trích quỹ lương 6224 320.822.68 QTL 31/01 31/01 tháng 1/2004 8 335 0 KC- Kết chuyển chi 6224 380.789.75 31/01 31/01 622 phí nhân công 8 154 0 Trích quỹ lương 6224 QTL 29/02 29/02 tháng 2/2004 8 335 17.375.948 KC- Kết chuyển chi 6224 29/02 29/02 622 phí nhân công 8 154 17.375.948 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 75.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trích quỹ lương 6224 QTL 30/03 30/03 tháng 3/2004 8 335 6.497.958 KC- Kết chuyển chi 6224 31/03 31/03 622 phí nhân công 8 154 6.497.958 404.663.65 404.663.65 Cộng phát sinh 6 6 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đã lên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, kế toán lên sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp –TK 622. Biểu mẫu 2.11 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Xí nghiệp Sông Đà Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 11-3 Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ: 0 Số Ngày Ngày Diễn giải TK PS Nợ PS Có Số dư CT CT GS ĐƯ Trích quỹ lương QTL 31/01 31/01 tháng 1/2004 334 59.967.070 Trích quỹ lương 320.822.68 QTL 31/01 31/01 tháng 1/2004 335 0 KC- Kết chuyển chi 380.789.75 31/01 31/01 622 phí nhân công 154 0 QTL 29/02 29/02 Trích quỹ lương 335 17.375.948 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 76.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế tháng 2/2004 KC- Kết chuyển chi 29/02 29/02 622 phí nhân công 154 17.375.948 Trích quỹ lương QTL 30/03 30/03 tháng 3/2004 335 6.497.958 KC- Kết chuyển chi 31/03 31/03 622 phí nhân công 154 6.497.958 404.663.65 404.663.65 Cộng phát sinh 6 6 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Căn cứ vào sổ cái tài khoản 622 kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp –TK 622 sang Bên Nợ TK 154: Nợ TK 154 : 404.663.656 Có TK 622 : 404.663.656 2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công * Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Chi phí sử dụng máy thi công kế toán hạch toán chủ yếu là các khoản: chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu chạy máy, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ thi công. Chi phí sử dụng máy thi công ở xí nghiệp chiếm tỷ lệ không nhiều. Có thể nói là chi phí ít nhất trong các chi phí tập hợp trong kỳ. * Phương pháp tập hợp : Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. * TK sử dụng Kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp các khoản mục chi phí này. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 77.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. * Quy trình hạch toán Tại xí nghiệp, chi phí phục vụ cho công trình chủ yếu là chi phí nguyên liệu cho chạy máy và các chi phí tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Chi phí thuê máy xí nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Trên cơ sở đội trưởng các đội lập giấy đề nghị hoàn phí, kế toán tiến hành lập Bảng kê thanh toán tạm ứng như sau: Biểu mẫu 2.12 Công ty cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 08-HV Xí nghiệp Sông Đà 11-3 BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNG TK 141-Tạm ứng Ngày 28/2/2004 Họ và tên: Đỗ Minh Phụng Đơn vị: Đội công trình Na Dương-Lạng Sơn Thanh toán: Hoàn chi phí xăng dầu, các khoản chi khác phục vụ công trình. Giá mua Thuế Giá thanh STT Diễn giải (chưa có GTGT toán thuế) Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 78.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế I Số tiền đã tạm ứng 27.252.805 1 Số tiền tạm ứng các đợt chi 27.252.805 II Số tiền đã chi kỳ này Chứng từ có thuế GTGT Số HĐ Ngày Nội dung Chứng từ không có thuế GTGT 1.440.466 1.440.466 Phí xăng dầu + phí khác 1.440.466 1.440.466 III Chênh lệch 25.812.339 Kế toán Người thanh toán Kế toán thanh toán Giám Đốc trưởng Trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các công trình theo quy định của Công ty theo công thức sau: Số tiền trích Số tiền trong tháng Số Km của từng KHSCLTSCĐ = x Tổng số Km công trình của các CT Biểu mẫu 2.13 Công ty cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 01- KHTSCĐ PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN TSCĐ CHO CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG Tháng 2/2004 Biển số xe: 28H -1107 Lái xe: Đỗ Minh Phụng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 79.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế - Căn cứ theo QĐ số 70 CT/TCKT ngày 1/12/1999 của giám đốc Công ty Sông Đà 11 quy định về công tác sửa chữa lớn TSCĐ. - Căn cứ phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh ngày 30/09/2002 của công ty phân cấp cho các đơn vị thành viên trực thuộc công ty. Kế toán trích nguồn sửa chữa lớn TSCĐ phân bổ cho các đơn vị sử dụng Nguyên giá xe ô tô 28H-1107 : 47.000.000 Tỷ lệ trích : 15%/năm Số tiền trích trong tháng 2/2004: 587.500 Số tiền KH Ký TT Tên công trình Số Km SCL nhận 1 Công trình Na Dương-Lạng Sơn 700 145.833 2 Công trình Đèo Ngang 1380 287.500 3 Công trình Nghĩa Lộ 740 154.167 Tổng cộng 2820 587.500 Nợ TK 623 : 587.500 Có TK 335 : 587.500 Ngày 28/2/2004 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc Căn cứ vào các bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng phân bổ chi phí sửa chữă lớn TSCĐ cho các công trình sử dụng và các chứng từ khác liên quan, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí sử dụng máy thi công Biểu mẫu 2.14 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Xí nghiệp Sông Đà Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 11-3 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 80.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ: Số Ngày Ngày TK Số CT CT GS Diễn giải Mã số ĐƯ PS Nợ PS Có dư 138 69-C 22/03 22/03 Chi phí nhân công 62314 , 4.571.39 điều khiển xe 8 111 0 KC-6 Kết chuyển chi phí 62314 4.571.39 31/03 31/03 231 máy thi công 8 154 0 08- Hoàn chi phí vật 62324 1.440.46 28/02 28/02 HV liệu 8 141 6 KC-6 Kết chuyển chi phí 62324 1.440.46 31/03 31/03 232 máy thi công 8 154 6 01- Trích trước khấu 62344 28/02 28/02 KHSC hao sửa chữa 8 335 145.833 KC-6 Kết chuyển chi phí 62344 31/03 31/03 234 máy thi công 8 154 145.833 08- Chi phí dịch vụ 62374 28/02 28/02 HV mua ngoài 8 141 287.092 KC-6 Kết chuyển chi phí 62374 31/03 31/03 237 máy thi công 8 154 287.092 6.444.78 6.444.78 Cộng phát sinh 1 1 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết, kế toán lên sổ cái TK 623 Biểu mẫu 2.15 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 Xí nghiệp Sông Đà Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 81.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 11-3 Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ: 0 Số Ngày Ngày TK CT CT GS Diễn giải ĐƯ PS Nợ PS Có Số dư 138 69-C 22/03 22/03 Chi phí nhân công , 4.571.39 điều khiển xe 111 0 KC-6 Kết chuyển chi phí 4.571.39 31/03 31/03 231 máy thi công 154 0 08- Hoàn chi phí vật 1.440.46 28/02 28/02 HV liệu 141 6 KC-6 Kết chuyển chi phí 1.440.46 31/03 31/03 232 máy thi công 154 6 01- Trích trước khấu 28/02 28/02 KHSC hao sửa chữa 335 145.833 KC-6 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 234 máy thi công 154 145.833 08- Chi phí dịch vụ 28/02 28/02 HV mua ngoài 141 287.092 KC-6 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 237 máy thi công 154 287.092 6.444.78 6.444.78 Cộng phát sinh 1 1 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Kế toán định khoản: Nợ TK 154 : 6.444.781 Có TK 623 : 6.444.781 2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung * Nội dung Ở xí nghiệp, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khoảng trên dưới 70%. Như ở các doanh nghiệp xây lắp khác, toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công, tuy nhiên ở xí nghiệp thì tất cả những chi phí đó được tập hợp vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục: Chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 82.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế lý và công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ (ngoài khấu hao máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp tập hợp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình và hạng mục công trình đó. * TK sử dụng: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ vào tài khoản 627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng tiểu khoản và cho từng hạng mục công trình. Với mỗi tiểu khoản tương ứng với các chi phí liên quan. * Quy trình hạch toán Vì chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành các công trình, hạng mục công trình. Và các chi phí này được tập hợp chi tiết theo từng tiểu khoản (tài khoản cấp 2) nên qúa trình tập hợp chi phí sản xuất chung như sau: * TK 6271 – Chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp Tài khoản này bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%). Đối với mỗi công trình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình đó. Tuy nhiên cùng với công trình Na Dương khởi công, thì xí nghiệp còn có công trình khác đồng thi công như công trình Nghĩa Lộ –Yên Bái, công trình Đèo Ngang. Do vậy kế toán tiến hành phân bổ tiền lương cho từng hạng mục công trình. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích trên lương như sau: (trich bảng phân bổ tiền lương tháng 1/2004). Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 83.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu mẫu 2.16 Danh sách lao động tiền lương tháng 1/2004 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 84.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu mẫu 2.17: Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2004 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 85.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu mẫu 2.18: Bảng phân bổ tiền lương tháng 1/2004 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 86.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế - Trong đó: Tiền lương phải trả = 290.000 x Hệ số bậc lương Tổng lương phải trả = Tiền lương phải trả + Phụ cấp (trách nhiệm, ca 3,..) Phụ cấp = Mức lương tổi thiểu x Hệ số phụ cấp Trong quý có 3 công trình cùng thi công, để tập hợp đúng chi phí sản xuất chung của từng công trình. Ở xí nghiệp, tiền lương phân bổ cho các công trình (tiền lương theo đầu thu) do Ban Kinh tế kế hoạch cung cấp số liệu. Kế toán tiến hành phân bổ tiền lương và các khoản trích theo Biểu mẫu 2.18. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung. Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng 1/2004 như sau: Nợ TK 627(6271) :9.489.688 Có TK 338 : 9.489.688 - TK 3383 : 1.653.435 (15%x11.022.900) - TK 3382 : 7.615.795 (2%x380.789.750) - TK 3384 : 220.458 ( 2%x11.022.900) Kinh phí công đoàn trích trên tiền lương công nhân thuê ngoài + tiền lương công nhân thuộc danh sách xí nghiệp. Các tháng 2 và 3 cũng tập hợp tương tự. Hoàn chi phí lương + các khoản trích nộp + hoàn thanh toán lương trong quý: 213.320.351 đ (đã bao gồm các khoản trích trên lương của công nhân thuộc danh sách xí nghiệp). * Chi phí nguyên vật liệu – TK 6272 Nguyên vật liệu không xuất dùng cho công trình Na Dương tính vào chi phí sản xuất chung. * Chi phí công cụ dụng cụ –TK 6273 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 87.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trong kỳ xuất dùng công cụ, dụng cụ trong xí nghiệp và dụng cụ ngoài xí nghiệp. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ để ghi sổ kế toán như sau: + Công cụ, dụng cụ ngoài xí nghiệp dùng cho công trình: Nợ TK 627 (6273) : 26.698.527 Có TK 335 : 26.968.527 + Công cụ, dụng cụ trong xí nghiệp dùng cho công trình: Nợ TK 627 (6272) : 265.491 Có TK 153(1531) : 265.491 Biểu mẫu 2.19 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 Mẫu số: 01-VT QĐ số: 1864/1998/QĐBTC Ngày 16-12-1998 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Số 05/04 Ngày 10/1/2004 Nợ TK 6273 Có TK 1531 Họ và tên người nhận: Ngô Văn Nam (đội Trần Văn Minh) Lý do xuất: trang bị BHLĐ cho CN làm việc tại CT điện Z 110 KV Tại kho: Nguyễn Thị Láng Số lượng Tên, nhãn hiệu, quy Mã Đơn Đơn Thành STT Theo Thực cách, phẩm chất số vị giá tiền CT nhập 130 109.09 1 Quần áo kỹ thuật 2 bộ 1 1 1 109.091 130 2 Giầy vải 7 đôi 1 1 16.400 16.400 130 3 Mũ nhựa 3 cái 1 1 10.000 10.000 400 130.00 4 Đèn khô đầu cáp 1 bộ 1 1 0 130.000 Cộng 265.491 Cộng thành tiền: Hai trăm sáu mươi lăm nghìn bốn trăm chín mươi mốt đồng chẵn. Ngày 10/1/2004 Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho KTT Thủ trưởng đơn vị Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 88.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế * Chi phí khấu hao tài sản cố định – TK 6274 Ngoài máy thi công, các máy móc thiết bị khác dùng cho thi công công trình đều phải trích khấu hao. Hàng tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ, kế toán vào sổ sách và định khoản. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 89.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu mẫu 2.20 Công ty cổ phần Sông Đà 11 Bảng đăng ký trích khấu hao Theo QĐ 206/QĐ-BTC Ngày 12/12/2003 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 90.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Biểu mẫu 2.21 Công ty cổ phần Sông Đà 11 Xí nghiệp Sông Đà 11-3 BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ CHO CÁC CÔNG TRÌNH Tháng 1/2004 - Căn cứ kế hoạch trích khấu hao năm 2004 của Xí nghiệp 11-3 đăng ký với công ty. - Căn cứ vào tình trạng TSCĐ đang sử dụng ở các công trình và phục vụ quản lý. Kế toán trích khấu hao TSCĐ và phân bổ cho các đội sử dụng trong tháng 1/2004. T KH tháng Ghi Tên tài sản Nguyên giá CT SD tài sản T 1/2004 chú Máy kinh vĩ kiện điện Đèo Ngang 1 29.700.000 495.000 tử NF 2 Máy kinh vĩ điện tử 30.027.000 500.450 Kho xí nghiệp 3 Máy đột thủy lực 42.869.285 510.349 Na Dương 4 Máy trộn bê tông 320l 19.523.810 325.397 Nghĩa Lộ ... … … … … 24 Máy điều hòa Trane 14.800.000 246.667 Phục vụ quản lý Cộng 1.563.272.696 20.231.175 Nợ TK 6274 : 510.349 Có TK 214 : 510.349 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 91.
    Tr ường CĐCNHà Nội Khoa Kinh Tế Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Xí nghiệp trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: - Mức khấu hao bình quân năm: Mức khấu hao bình quân Nguyên giá TSCĐ năm = Số năm sử dụng - Mức khấu hao bình quân tháng: Mức khấu hao bình quân Mức khấu hao bình quân năm tháng = 12 Ví dụ như Máy đột thủy lực có nguyên giá: 42.869.285đ, thời gian khấu hao là 5 năm. Theo công thức trên thì khấu hao cho tháng 1/2004 của Máy đột thủy lực là: Mức khấu hao bình 42.869.285 quân tháng = = 510.349 5 x 12 - Tổng khấu hao trong các tháng 1+2+3 là: Nợ TK 627 (6274) : 1.825.047 Có TK 214 : 1.825.047 * Chi phí dịch vụ mua ngoài – TK 6277 Gồm các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê xe,…phục vụ cho công trình. Căn cứ vào các chứng từ: Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng, Giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 (6277) : 300.114.996 Có TK 112 : 150.000 Có TK 141 : 44.462.139 Có TK 331 : 255.502.857 * Chi phí khác bằng tiền-TK 6278 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 92.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Gồm các chi phí: chi bồi dưỡng Tết cho công nhân viên, chi thanh toán đền bù đất thi công. Kế toán căn cứ vào các bảng kê chi phí khác bằng tiền định khoản như sau: Nợ TK 627 (6278) : 53.074.875 Có TK 111 (1111) : 4.350.000 Có TK 141 : 48.724.875 Trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục và các chứng từ liên quan, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản 627 và sổ cái tài khoả Biểu 2.22 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 Xí nghiệp Sông Đà Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 11-3 Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ Ngày Ngày TK Số CT Diễn giải Mã số PS Nợ PS Có Số dư CT GS ĐƯ Hoàn chi phí lương, CPC-01 31/03 31/03 các khoản trích . 627148 141, 338 213.320.351 KC-627 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 1 chung 627148 154 213.320.351 CPC-05- Xuất CCDC, BHLĐ, 30/03 30/03 04 CCDC ngoài 627248 1531, 335 26.964.018 KC-627 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 2 chung 627248 154 26.964.018 Chi phí khấu hao CPC-04 30/03 30/03 TSCĐ 627448 2141 1.825.047 KC-627 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 4 chung 627448 154 1.825.047 Chi phí dịch vụ mua CPC- 07 30/03 30/03 ngoài 627748 111,112 300.114.996 KC-627 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 7 chung 627748 154 300.114.996 CPC-62 Chi phí khác bằng 30/03 30/03 78 tiền 627848 111, 141 53.074.875 KC-627 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 8 chung 627848 154 53.074.875 Cộng phát sinh 595.299.287 595.299.287 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 93.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu mẫu 2.23 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Xí nghiệp Sông Đà Từ tháng 1/2004 đến tháng 11-3 3/2004 Công trình điện Na Dương-Lạng Sơn Số dư đầu kỳ Ngày Ngày TK Số Số CT Diễn giải PS Nợ PS Có CT GS ĐƯ dư CPC-0 Hoàn chi phí lương, 141, 213.320.35 1 31/03 31/03 các khoản trích 338 1 KC-62 Kết chuyển chi phí 213.320.35 31/03 31/03 71 chung 154 1 CPC-0 Xuất CCDC, BHLĐ, 1531, 30/03 30/03 5-04 CCDC ngoài 335 26.964.018 KC-62 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 72 chung 154 26.964.018 CPC-0 Chi phí khấu hao 30/03 30/03 4 TSCĐ 2141 1.825.047 KC-62 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 74 chung 154 1.825.047 CPC- Chi phí dịch vụ mua 111,11 300.114.99 30/03 30/03 07 ngoài 2 6 KC-62 Kết chuyển chi phí 300.114.99 31/03 31/03 77 chung 154 6 CPC-6 111, 30/03 30/03 278 Chi phí khác bằng tiền 141 53.074.875 KC-62 Kết chuyển chi phí 31/03 31/03 78 chung 154 53.074.875 595.299.28 595.299.28 Cộng phát sinh 7 7 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154 Nợ TK 154 : 595.299.287 Có TK 627: 595.299.287 2.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành Cuối quý xí nghiệp tính giá thành cho công trình hoàn thành trên cơ sở tập hợp các chi phí phát sinh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sang bên Nợ tài khoản 154. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 94.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Đối với công trình Na Dương kế toán tập hợp chi phí theo định khoản sau: Nợ TK 154 : 1.094.191.963 Có TK 621 : 87.784.239 Có TK 622 : 404.663.656 Có TK 623 : 6.444.781 Có TK 627 : 595.299.287 2.2.4 Kế toán tính giá thành SPXL ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3. 2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành Tại công ty cổ phần Sông Đà 11-Xí nghiệp Sông Đà 11-3, đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đều là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng sửa chữa. 2.2.4.2 Kỳ tính giá thành Với các công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian kéo dài thì kỳ tính giá thành có thể theo năm. Đối với công trình như công trình Na Dương thì kỳ tính giá thành theo quý. Như vậy, kỳ tính giá thành của xí nghiệp có thể theo quý, năm tùy theo từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.4.3 Xác định sản phẩm dở dang ở Xí nghiệp Để phục vụ cho yêu cầu kế toán và quản lý, kế toán xí nghiệp tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành xây lắp từng quý, năm. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên chủ đầu tư và công ty. Công ty thường quy định thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành theo công trình, hạng mục công trình, và được tính theo chi phí thực tế phát sinh của công trình đó từng giai đoạn. Đối với công trình điện Na Dương – Lạng Sơn tiến độ thi công trong 3 tháng (quý) đã hoàn thành và đạt giá trị sử dụng nên không có sản phẩm dở dang. Đồng thời, chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của khối lượng xây lắp được thực hiện chính là giá thành thực tế của công trình trên. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 95.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 2.2.4.4 Phương pháp tính giá thành Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình trên cơ sở chi phí tập hợp được trong kỳ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Khi công trình quyết toán (bên A chấp nhận thanh toán), kế toán xác định giá thành thực tế theo công thức: Giá thành thực tế = Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ – Chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của công trình điện Na Dương –Lạng Sơn là: 1.094.191.963 đ. 2.2.4.5 Kế toán giá thành ở xí nghiệp Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627. Kế toán tiến hành lên Sổ cái TK 154. Biểu 2.24 Công ty cổ phần Sông Đà 11 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Xí nghiệp Sông Đà Từ tháng 1/2004 đến tháng 3/2004 11-3 Công trình điện Na Dương – Lạng Sơn Số dư đầu kỳ Số Ngày Ngày TK Diễn giải PS Nợ PS Có Số dư CT CT GS ĐƯ KC- Chi phí nguyên 31/03 31/03 621 vật liệu trực tiếp 621 87.784.239 KC- Chi phí nhân công 31/03 31/03 622 trực tiếp 622 404.663.656 KC- Chi phí sử dụng 31/03 31/03 623 máy thi công 623 6.444.781 KC- Chi sản xuất 31/03 31/03 627 chung 627 595.299.287 KC- Kết chuyển sang 31/03 31/03 632 TK giá vốn HB 632 1094191963 Cộng phát sinh 1.094.191.963 1.094.191.963 Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Kế toán trưởng Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 96.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Cuối cùng là sổ nhật ký chung. Biểu 20: Nhật ký chung tháng 1/2004 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 97.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu 21: Nhật ký chung tháng 2/2004 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 98.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Biểu 22: Nhật ký chung tháng 3/2004 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 99.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11. 3.1 Sự cần thiết về hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Qua nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn, chúng ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của chi phí và giá thành trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp nói chung, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11 nói riêng đều quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng đáp ứng yêu cầu đó. Chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực với các nhà quản trị doanh nghiệp. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định phù hợp cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được mức giá dự toán các công trình, phục vụ hữu ích trong việc tham gia dự thầu của doanh nghiệp. Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực Quốc tế. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 100.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là cần thiết mà thực tế đang đặt ra không chỉ ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 mà ngay cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay. 3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3. Thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3, được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Ban kế toán. Em đã được tìm hiểu, thu nhận những kiến thức rất bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không nhiều, song với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé những kiến thức đã được học ở trường vào công tác kế toán của Xí nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhận xét của mình về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3. Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của xí nghiệp, em nhận thấy xí nghiệp có những ưu điểm sau: 3.2.1 Những ưu điểm * Về tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp đã xây dựng được bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn gàng, hiệu quả. Các Ban phục vụ có hiệu quả và có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại công trường. Do vậy, các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, quá trình lắp đặt thi công luôn luôn được cung cấp phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó, tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ động trong lắp đặt thi công và quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín của xí nghiệp trên thị trường. - Mô hình quản lý trực tuyến chức năng giúp cho xí nghiệp phát huy được khả năng sẵn có của bản thân và khắc phục được nhược điểm tồn tại. - Sự phân cấp chức năng quản trị hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của mình. - Chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân được thực hiện nghiêm ngặt. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 101.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế * Về tổ chức sản xuất Xí nghiệp áp dụng khoán gọn đến từng đội thi công nên Xí nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền làm chủ cho các đội công trình thi công. Đồng thời sự phối hợp chặt chẽ giữâ các Ban luôn đảm bảo cho xí nghiệp là một khối thống nhất, góp phần với các đội thi công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất. * Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán xí nghiệp được tổ chức chặt chẽ, làm việc khoa học, cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, công tác kế toán làm tốt góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp. * Về công tác hạch toán kế toán Công tác kế toán tại xí nghiệp đã thực sự thể hiện và phát huy được vai trò trong việc cung cấp thông tin. - Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán Xí nghiệp có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và tuân thủ theo hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới được sửa đổi bổ sung theo thông tư 89/2002 TT-BTC của Bộ Tài Chính. Xí nghiệp sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sử dụng nguyên vật liệu, sự hoạt động của tài sản cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. - Về hệ thống sổ sách kế toán Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký chung. Hình thức này kế toán không phải lập nhiểu sổ sách kế toán. Hiện nay, xí nghiệp sử dụng phần mềm SAS, tức là kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động lên các sổ kế toán liên quan (sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản) và cuối cùng là Sổ Nhật ký chung. Vì thế, công việc của kế toán không quá nhiều mà chỉ đòi hỏi độ chính xác ngay ở khâu đầu. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 102.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Các mẫu biểu kế toán được áp dụng phần nhiều đúng theo quy định và phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán. Hệ thống sổ sách của xí nghiệp được trình bày rõ ràng, chi tiết và khoa học. Thuận tiện cho việc theo dõi và lên các báo cáo quản trị. - Về công tác hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trong kho xí nghiệp luôn được quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ cho các công trình. Hơn nữa, nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình nên thuận tiện cho kế toán ghi sổ nhanh chóng dễ dàng và giảm bớt phần chi phí quản lý của xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong giá thành công trình, nên việc tập hợp, tính toán khoản mục chi phí này cho các công trình đơn giản hơn và chính xác hơn. Chi phí nhân công trực tiếp: Tại xí nghiệp, kế toán công trình theo dõi chi phí nhân công một cách chặt chẽ, chính xác thông qua Bảng chấm công, Hợp đồng khoán, Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Và cuối tháng kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng giúp cho việc quản lý số công nhân trong, ngoài đội xí nghiệp cụ thể, rõ ràng, ngoài ra còn giúp cho kế toán xí nghiệp giảm bớt được khối lượng lớn công việc cuối tháng. Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, khai thác được nội lực của xí nghiệp cũng như nâng cao hiệu suất sử dụng sức lao động. Như vậy, công nhân sản xuất vừa ý thức cố gắng, vừa đem lại lợi ích cho công ty. Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục chi phí này được tập hợp riêng cho từng công trình và được hạch toán tương đối chính xác. Chi phí sản xuất chung: Tại xí nghiệp, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành các công trình và được kế toán hạch toán riêng cho các công trình đó, nên tương đối chính xác, nhanh chóng và hiệu quả giúp cho công tác tính giá thành thuận tiện hơn. * Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của XN Việc áp dụng phần mềm kế toán, đã giúp cho khối lượng công việc mà kế toán phải làm giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy sự tiếp cận với công Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 103.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế nghệ thông tin phục vụ trong hoạt động sản xuất của xí nghiệp rất nhanh chóng và nó phù hợp với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ thông tin kế toán. 3.2.2 Những mặt hạn chế Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đã phát huy được vai trò của mình trong những năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số tồn tại nhất định. * Về luân chuyển chứng từ Do thời gian thi công các công trình dài và xí nghiệp có các đội công trình hoạt động trên địa bàn rộng nên việc luân chuyển chứng từ thường bị chậm trễ dẫn tới việc ghi chép chứng từ hàng ngày theo đúng ngày phát sinh chứng từ không kịp thời và bị dồn tích dẫn đến những sai sót không tránh khỏi như: ghi thiếu, ghi nhầm, ảnh hưởng đến công việc cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định và đồng thời ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. * Về công tác hạch toán chi phí - Chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này được kế toán tập hợp riêng cho từng công trình và theo dõi trên mã số tài khoản riêng. Khi hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán cả những nội dụng kinh tế thuộc nội dung tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công phần tiền thuê máy thi công. Làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khoảng 70 % trong giá thành các công trình. Mặt khác, chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục phát sinh khách quan và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Điều này càng làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung lớn, ảnh hưởng đến việc phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí trong tổng giá thành và làm cho giá thành tăng cao. - Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Đối mỗi với công trình, kế toán xí nghiệp phải tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình trong thời hạn Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 104.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế nhất định nào đó; có thể là 1 năm, 2 năm,…Phần chi phí bảo hành công trình được hạch toán vào tài khoản 641. Ở đây xí nghiệp không tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình. Điều này làm cho việc tính giá thành công trình xây lắp là không chính xác. - Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng không nhiều, tuy nhiên với phương thức khoán gọn cho từng công trình nên công việc kiểm tra lượng vật tư cho từng công trình không đơn giản. Hơn nữa, kế toán chỉ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ từ các đội gửi lên nên khó nắm bắt được chính xác và chặt chẽ tình hình thực tế về sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến công việc hạch toán đúng, đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình. Dẫn đến việc dự toán chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình và tính giá thành dự toán cho công trình đó gặp bất lợi. * Về sổ sách kế toán Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Nhật ký chung nên sổ sách không nhiều. Tuy nhiên, theo quan sát thực tế thì một số mẫu sổ chưa chuẩn theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính quy định và được đơn giản hóa đi rất nhiều. Ví dụ như sổ cái TK và Sổ chi tiết tài khoản gần như tương tự nhau. * Về cách lập Bảng phân bổ tiền lương Kế toán xí nghiệp đã đơn giản hóa trong việc lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Tức là trên cột ghi Nợ các TK, kế toán không chi tiết từng khoản mục chi phí phân bổ cho từng công trình mà lập chung chung (Bảng phân bổ tiền lương của xí nghiệp đã được trình bày trong bài). Điều này ảnh hưởng đến công việc tập hợp chi phí để tính giá thành công trình của bộ phận kế toán giá thành phức tạp hơn và lâu hơn. Và xí nghiệp hạch toán tiền lương trả cho lao động thuê ngoài vào TK 335 mà không phải là TK 334 (3342) là không đúng theo nội dung hạch toán của tài khoản 335-Chi phí phải trả. * Ngoài ra, Xí nghiệp còn những tồn tại sau: Hiện nay, xe chạy, máy thi công phục vụ cho các công trình của xí nghiệp không nhiều, Xí nghiệp phải đi thuê. Khoản chi phí thuê và nhiên liệu cho xe chạy là khá cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công trình Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 105.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế thường ở xa và địa hình đi lại không thuận lợi. Nên làm cho khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí chung của xí nghiệp lớn. 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3. Với mục tiêu đạt lợi nhuận hàng năm cao, Công ty cổ phần Sông Đà nói chung và xí nghiệp Sông Đà nói riêng, phải làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho chính xác, đầy đủ giúp cho việc lập báo cáo hàng kỳ. Thực tế tình hình tại xí nghiệp, cho phép em được đề xuất một số ý kiến nhằm hướng tới việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: 3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ Nhằm khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm trễ dẫn đến hậu quả là công việc dồn ép vào cuối kỳ, dễ mắc phải những sai lầm, thiếu sót trong tính toán, không cập nhật sổ sách đúng quy định thì xí nghiệp có thể đôn đốc kế toán công trình nộp chứng từ về Ban kế toán xí nghiệp theo đúng thời gian quy định, đưa ra những hình thức khiển trách và kỷ luật đối với các trường hợp không tuân thủ đúng, đồng thời, khuyến khích động viên cán bộ nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực chủ động, sáng tạo trong lao động bằng các hình thức khen thưởng phù hợp. Ngoài ra xí nghiệp nên cử nhân viên thường xuyên xuống các công trình để giám sát kiểm tra việc ghi chép, cập nhật chứng từ,…nhằm phát hiện và ngăn chặn những tiêu cực có thể xảy ra như tránh tiếp nhận chứng từ không hợp lệ. 3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện sổ sách kế toán Nhìn chung thì sổ sách kế toán của xí nghiệp không nhiều cùng với việc lập theo mẫu riêng của xí nghiệp nên việc ghi chép tỉ mỉ hơn và rõ ràng hơn. Tuy nhiên để đảm bảo số liệu ghi đúng trên sổ sách kế toán, đòi hỏi kế toán cần phải thực hiện tốt hạch toán ban đầu và quản lý chặt chẽ các chứng từ gốc. Sổ sách kế toán xí nghiệp nên theo mẫu của Bộ Tài chính quy định để rõ ràng từng mẫu sổ. SỔ CÁI Năm… Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 106.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Tên tài khoản….. Số hiệu…. Chứng từ Trang Số phát sinh Ngày Số hiệu Diễn giải sổ ghi sổ Số NT TK ĐƯ Nợ Có NKC Số trang trước chuyển sang … Cộng chuyển sang trang sau SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản:…….. Đối tượng:…….. Loại tiền: VNĐ Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư tháng Ngày Diễn giải TK ĐƯ ghi sổ Số hiệu Nợ Có Nợ Có tháng 1. Số dư đầu kỳ 2. Số phát sinh ….. - Cộng phát sinh 3. Số dư cuối kỳ 3.3.3 Giải pháp 3: Về cách lập bảng phân bổ tiền lương - Bộ phận kế toán tiền lương của xí nghiệp nên hạch toán lại khoản tiền lương trả cho lao động thuê ngoài đúng tài khoản sử dụng-TK 3342 cho phù hợp với nội dung và nguyên tắc hạch toán của các tài khoản, kế toán phản ánh như sau: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 107.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Nợ TK 622 Có TK 334 (3342) - Về Bảng phân bổ tiền lương: Kế toán lập lại bảng phân bổ tiền lương theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính, thuận tiện cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình. Trích mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 108.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 109.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí - Đối với chi phí nguyên vật liệu: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí không phải là cắt xén bớt lượng nguyên vật liệu cho thi công mà theo quan điểm hạn chế những hao hụt trong bảo quản, thi công và vận chuyển. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu này, xí nghiệp nên: Cố gắng giảm tới mức tối thiểu hao hụt trong quá trình bảo quản, vận chuyển và đặc biệt là khâu thi công. Để đảm bảo được yêu cầu đó, trước hết xí nghiệp cần phải tổ chức kho nguyên vật liệu cho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Tăng cường thiết lập mối quan hệ ổn định với nhà cung cấp, giữ uy tín trong quan hệ kinh doanh trên cơ sở ký kết hợp đồng mua vật tư với họ trong thời gian dài với địa điểm và thời gian giao nhận vật tư được xác định phù hợp với yêu cầu công việc và tiến độ thi công công trình. Hơn nữa, việc giao nhận vật tư thỏa thuận theo tiến độ thi công sẽ hạn chế được tình hình hao hụt vật tư khi bảo quản trong thời gian dài. - Đối với chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này làm tăng giá thành các công trình nếu như kế toán hạch toán không đúng. Để thuận tiện cho việc tính toán tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng giá thành của các công trình, kế toán tiến hành hạch toán các khoản mục chi phí phát sinh theo nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ đó. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, xí nghiệp cần có các quyết định cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh,… - Khoản chi phí cho việc thuê xe, máy thi công phục vụ cho công trình ở xí nghiệp khá lớn. Vì vậy xí nghiệp cần phải có kế hoạch dự toán chi phí và phân bổ chi phí nhiên liệu phục vụ công trình cho hợp lý. Bằng cách đầu tư mua sắm mới hoặc thuê các loại xe, máy thi công với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mặc dù chi phí thuê cao nhưng công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. - Khoản chi phí bảo hành công trình được hạch toán như sau: + Tính trước chi phí bảo hành công trình, kế toán ghi: Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 110.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Nợ TK 641 (6415) Có TK 335 (3351) - Chi phí phát sinh trong thời gian bảo hành công trình: + Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi: Nợ TK 335 (3351) Có TK 111, 152, … + Trường hợp có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán ghi: Nợ TK 335 (3351) Có TK 336, 111, 112, … - Hết thời gian bảo hành công trình: + Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế, số chênh lệch được tính vào thu nhập khác: Nợ TK 335 (3351) Có TK 711 + Nếu số trích trước chi phí bảo hành công trình nhỏ hơn chi phí thực tế, số chênh lệch kế toán phản ánh: Nợ TK 641 (6415) Có TK 335 (3351) - Kết thúc thời gian bảo hành công trình và giao sản phẩm cho khách hàng: Nợ TK 335 (3351) Có TK 154 3.3.5 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế toán Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, với các phần mềm hữu ích, nếu không vận dụng tối đa tiềm lực này thì kế toán xí nghiệp sẽ phải mất nhiều thời gian cho việc tính toán, số lượng nhiều nên số liệu cung cấp không được phản ánh kịp thời. Vì thế, công ty cần cập nhật hơn nữa những thông tin mới về phần mềm kế toán hiện nay. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 111.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Kết luận Khẳng định lại rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường canh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích và đưa ra phương hướng tốt nhất phục vụ cho quản lý, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp nói chung và Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11 nói riêng là rất cần thiết, xuất phát từ yêu cầu thực tế đó. Hơn nữa, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ, chính xác, kịp thời chi phí và giá thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng lợi nhuận và phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay, các doanh nghiệp cần nhanh chóng, mau lẹ, ứng dụng và khai thác triệt để các thành tựu đó để không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà cụ thể là công tác vi tính hóa trong hạch toán kế toán. Nhận thức sự cần thiết đó, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của Xí nghiệp và chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11”. Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 112.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của đội ngũ kế toán Xí nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình chu đáo của thầy cô giáo, em đã hoàn thành Luận văn này. Tuy nhiên, đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp, thời gian thực hiện cũng như khả năng tiếp cận thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết này chưa thể giải quyết triệt để mọi vấn đề. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Ban kế toán Xí nghiệp để em có thể hoàn thành tốt hơn Luận văn tôt nghiệp này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đặng Ngọc Hùng đã trực tiếp hướng dẫn em cùng các thầy cô trong Khoa, đội ngũ cán bộ kế toán của Xí nghiệp đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết Luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 8 năm 2005 Sinh viên thực hiện Trương Thị Thúy Nga Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 113.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DNXL Doanh nghiệp xây lắp SPXL Sản phẩm xây lắp CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang CT Công trình HMCT Hạng mục công trình TSCĐ Tài sản cố định NVL Nguyên vật liệu CCDC Công cụ dụng cụ SXC Sản xuất chung NC Nhân công MTC Máy thi công BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn GTGT Giá trị gia tăng SCL Sửa chữa lớn Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 114.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hệ thống Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp Nhà xuất bản tài chính năm - 2003 2. Giáo trình Kế toán tài chính Chủ biên: PGS. TS. Ngô Thế Chi PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ Nhà xuất bản tài chính năm - 2003 3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán Chủ biên: Nguyễn Thị Đông Nhà xuất bản tài chính năm - 2003 4. Sách Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam Nhà xuất bản Tài chính năm – 2003 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 115.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Điểm Bằng số: Bằng chữ: Hà Nội, ngày tháng năm 2005 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 116.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1 ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Điểm Bằng số: Bằng chữ: Hà Nội, ngày tháng năm 2005 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 117.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2 ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Điểm Bằng số: Bằng chữ: Hà Nội, ngày tháng năm 2005 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 118.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 119.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế MỤC LỤC Lời nói đầu 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4 1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 4 1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xâp lắp 4 1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 5 1.1.2.1 Vai trò 5 1.1.2.2. Nhiệm vụ 5 1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6 1.2.1 Chi phí sản xuất 6 1.2.1.1 Khái niệm 6 1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất 6 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất 6 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 120.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 1.2.2 Giá thành sản phẩm 10 1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành 10 1.2.2.2 Phân loại giá thành 11 1.2.3 Mối quan hệ chi phí và giá thành 13 1.3 Công tác kế toán sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14 1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14 1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 15 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng 16 1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX) 17 1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 1.3.3.2 Kế toán tậphợp chi phí nhân công trực tiếp 18 1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 19 1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 23 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 121.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất 25 1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 26 1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK) 27 1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621 27 1.3.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp – TK 622 28 1.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công – TK 623 28 1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung –TK 627 28 1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp 28 1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL 29 1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ 29 1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 30 1.4.2.1 Đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh 30 1.4.2.2 Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của SPXL 30 1.4.3 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 32 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 122.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 1.4.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 32 1.4.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí 32 1.4.5.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí 33 1.4.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 33 1.4.5.5 Phương pháp tính giá thành định mức 34 1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 34 1.4.4.1 Tài khoản sử dụng – TK 154 34 1.4.4.2 Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 35 1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp 36 1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 39 1.5.1 Hình thức nhật ký chứng từ 39 1.5.2 Hình thức nhật ký sổ cái 40 1.5.3 Hình thức nhật ký chung 41 1.5.4 Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ 42 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 123.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 43 2.1 Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 43 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 11-3 43 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp 44 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của Xí nghiệp 46 2.1.4 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy kế toán trong Xí nghiệp 47 2.1.4.1 Tổ chức Bộ máy kế toán 47 2.1.4.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại Xí nghiệp 48 2.1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 50 2.1.4.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 51 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 52 2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 52 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 124.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 52 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 52 2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng 53 2.2.2.1 Tài khoản sử dụng 53 2.2.2.2 Chứng từ sử dụng 53 2.2.3 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất 54 2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 54 2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 59 2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 66 2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 71 2.2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành 82 2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 83 2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành 83 2.2.4.2 Kỳ tính giá thành 83 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 125.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 2.2.4.3 Xác định sản phẩm dở ở Xí nghiệp 83 2.2.4.4 Phương pháp tính giá thành 84 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 88 3.1 Sự cần thiết về hoạn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 88 3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 89 3.2.1 Những ưu điểm 89 3.2.2 Những mặt hạn chế 91 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 93 3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ 93 3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện sổ sách kế toán 94 3.3.3 Giải pháp 3: Về cách lập Bảng phân bổ tiền lương 95 3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí 97 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 126.
    Trường CĐCN HàNội Khoa Kinh Tế 3.3.5 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế toán 98 Kết luận 99 Trương THị Thúy Nga-Lớp CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
  • 127.
    DANH MỤC BẢNGBIỂU Biểu mẫu 2.1: Giấy yêu cầu vật tư..................................................................55 Biểu mẫu 2.2: Phiếu xuất kho..........................................................................56 Biểu mẫu 2.3: Bảng kê thanh toán tạm ứng.....................................................57 Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621...........................................................58 Biểu mẫu 2.5: Sổ cái TK 621..........................................................................59 Biểu mẫu 2.6: Hợp đồng giao khoán...............................................................61 Biểu mẫu 2.7: Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành...................................62 Biểu mẫu 2.8: Bảng chấm công.......................................................................63 Biểu mẫu 2.9: Bảng thanh toán tiền lương (bộ phận thuê ngoài)....................64 Biểu mẫu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622.........................................................65 Biểu mẫu 2.11: Sổ cái TK 622........................................................................66 Biểu mẫu 2.12: Bảng kê thanh toán tạm ứng...................................................68 Biểu mẫu 2.13: Phân bổ chi phí SCLTSCĐ cho các công trình sử dụng........69 Biểu mẫu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 623.........................................................70 Biểu mẫu 2.15: Sổ cái TK 623........................................................................71 Biểu mẫu 2.16: Danh sách lao động tiền lương...............................................73 Biểu mẫu 2.17: Bảng thanh toán tiền lương....................................................74 Biểu mẫu 2.18: Bảng phân bổ tiền lương........................................................75 Biểu mẫu 2.19: Phiếu xuất kho........................................................................77 Biểu mẫu 2.20: Bảng đăng ký trích khấu hao..................................................78 Biểu mẫu 2.21: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình................79 Biểu mẫu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 627.........................................................81 Biểu mẫu 2.23: Sổ cái TK 627........................................................................82 Biểu mẫu 2.24: Sổ cái TK 154........................................................................84 Biểu mẫu 2.25: Sổ nhật ký chung tháng 1/2004..............................................85 Biểu mẫu 2.26: Sổ nhật ký chung tháng 2/2004..............................................86 Biểu mẫu 2.27: Sổ nhật ký chung tháng 3/2004..............................................87 Dowload luận văn http://luanvan.forumvi.com liên hệ email: [email protected] 127
  • 128.
    DANH MỤC CÁCSƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................18 Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................................19 Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)..................................................................................................................21 Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp...............21 Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt).........................................................................................................22 Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài....................................23 Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung..................................................24 Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL...................25 Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX..........26 Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK........29 Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán.......................37 Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị nhận khoán xây lắp............38 Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ............39 Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.................40 Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.................41 Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ..............42 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp..............................45 Sơ đồ 2.2: Tổ chức Bộ máy kế toán của Xí nghiệp.........................................48 Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN 11-3 thuộc Công ty CP Sông Đà 11 (Kế toán máy)..................................50 Sơ đồ 2.4: Quá trình hoạt động thi công của một công trình...........................51 Dowload luận văn http://luanvan.forumvi.com liên hệ email: [email protected] 128
  • 129.
    Dowload luận vănhttp://luanvan.forumvi.com liên hệ email: [email protected] 129