BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
HOÀNG ĐÌNH BÌNH
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. BÙI DŨNG THỂ
HUẾ 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn
thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được
liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức
những đoạn trích dẫn nguyên văn hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông
tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Các số liệu và thông tin trong luận văn này hoàn toàn dựa trên kết quả thực
tế của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng cho việc
bảo vệ học vịnào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Đình Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô Trường Đại học
Kinh tế Huế đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy
giáo PGS.TS. Bùi Dũng Thể đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu để hoàn thành Luận văn đúng thời gian quy định.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện Hướng Hóa; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện
Hướng Hóa; các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn, các trường học thuộc
huyện đã hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu
hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã động viên,
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Đình Bình
iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: HOÀNG ĐÌNH BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 60340410 Niên khóa: 2017 - 2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH
QUẢNG TRỊ
Tính cấp thiếu của đề tài: Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành
NSNN, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa
phương. Tuy nhiên hiện nay, công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện vẫn còn
nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tư phát triển còn dàn trải, hiệu quả thấp, chi thường
xuyên tại một số đơn vị còn tồn tại những sai phạm, lãng phí. Do đó, hoàn tiện quản
lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện là một yêu cầu cấp thiết.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của đơn vị trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý chi Ngân
sách địa phương tại huyện Hướng Hóa trên các khía cạnh: lập dự toán, tổ chức thực
hiện dự toán, kiểm tra và quyết toán ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu:
Thảo luận ngắn gọn thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp (Khảo sát 110 cán bộ
có liên quan đến hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đang công tác trên địa
bàn huyện bằng phương pháp phỏng vấn và phát phiếu điều tra).
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, cho điểm, xếp hạng để phân
tích, đánh giá.
Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận:
Kết quả đã cho thấy bước đầu việc quản lý chi ngân sách nhà nước huyện
Hướng Hóa đã đạt được các thành tích đáng kể (Chi ngân sách huyện đảm bảo cho
các nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng - an ninh, đầu tư các công trình phúc
lợi đúng định hướng và phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2016 -
2020), tuy nhiên cũng còn nhiều tồn tại, bất cập cần được hoàn thiện (Chi đầu tư
phát triển còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng chi ngân sách, đầu tư còn mang tính dàn
trải, tình trạng nợ XDCB vẫn còn diễn ra; chi thường xuyên ở một số lĩnh vực vượt
dự toán giao đầu năm...). Đề tài cũng đã đề xuất các định hướng, giải pháp cho việc
hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Hướng Hóa trong thời gian tới nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
được phân cấp.
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
AN - QP : An ninh - Quốc phòng
ASXH : An sinh xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTXH : Bảo trợ xã hội
CBCC : Cán bộ công chức
CCTL : Cải cách tiền lương
CN - TTCN - XD : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
HĐND : Hội đồng nhân dân
KTTT : Kinh tế thị trường
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
KBNN : Kho bạc nhà nước
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
TC-KH : Tài chính - Kế hoạch
TDTT : Thể dục thể thao
TM-DV-DL : Thương mại - Dịch vụ - Du lịch
TN-MT : Tài nguyên và môi trường
UBKT : Ủy ban kiểm tra
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................... IX
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu............................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
5. Kết cấu luận văn...............................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN CẤP HUYỆN...........................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN cấp huyện......................................................................5
1.1.1. Khái niệm NSNN......................................................................................................5
1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN.............................................................................6
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN........................................................9
1.1.4. NSNN cấp huyện.....................................................................................................11
1.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện...................................................................................15
1.2.1. Khái niệm.................................................................................................................15
1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện.....................................................................16
1.2.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN ....................................................................17
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện ...........................................................18
1.2.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện...................................................19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện..............................23
1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn....................................................................23
1.3.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện..................23
vi
1.3.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................24
1.3.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra..................................................................................24
1.3.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện...........24
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện............................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số huyện................................................24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hướng Hóa............................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA...................................28
2.1. Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị sử dung ngân sách trên địa bàn
huyện Hướng Hóa..............................................................................................................28
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế hoạch ............................................28
2.1.2. Tình hình nhân sự và cơ sở hạ tầng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng
Hóa 32
2.2.Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn............................................................34
2.2.1. Hệ thống quản lý chi NSNN của địa bàn huyện..................................................34
2.2.2. Kết quả thực hiện chi NSNN giai đoạn 2015 - 2017.........................................35
2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa............................41
2.3.1. Tình hình lập dự toán ngân sách huyện................................................................41
2.3.2. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi ngân sách huyện .......................................45
2.3.3. Tình hình chấp hành dự toán chi ..........................................................................47
2.3.4. Tình hình kiểm soát chi NSNN của huyện ..........................................................49
2.3.5. Tình hình quyết toán chi NSNN huyện................................................................51
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN: ..............................................................55
2.4. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản lý chi Ngân sách tại phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện Hướng Hóa............................................................................................57
2.4.1. Thông tin về đối tượng khảo sát ...........................................................................57
2.4.2. Kết quả khảo sát theo các nội dung và biện pháp hoàn thiện quản lý chi ngân
sách 58
vii
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước từ năm 2015 - 2017
của huyện Hướng Hóa......................................................................................................65
2.5.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................65
2.5.2. Tồn tại, hạn chế.......................................................................................................69
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế..............................................................72
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN....................................76
3.1. Một số căn cứ để định hướng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.............................................76
3.1.1. Định hướng về quản lý Tài chính - NSNN đến năm 2020................................76
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hướng Hóa đến
năm 2020............................................................................................................................77
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện.....................................................................................................78
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN.......................................78
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân
sách 82
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn
thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện..........................................................................84
3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ...............84
3.2.5. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chi NSNN....................................................................................................85
3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................................86
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................89
2. Kiến nghị ........................................................................................................................90
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.............................................................................90
2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị ..................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................92
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................94
viii
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................................................... 94
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA .................. 98
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện qua các năm 2015 - 2017..36
Bảng 2.2. Cơ cấu chi ngân sách huyện Hướng Hóa................................................37
Bảng 2.3. Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách huyện........................................38
Bảng 2.4. Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách huyện ................................39
Bảng 2.5. Dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa....................................................43
Bảng 2. 6. Tình hình phân bổ dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa....................46
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện Hướng Hóa............47
Bảng 2. 8. Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi, thẩm định chi ngân sách ..........50
Bảng 2.9. Quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Hướng Hóa..............................52
Bảng 2.10. Quyết toán chi thường xuyên huyện Hướng Hóa ..................................53
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra chi NSNN.........57
Bảng 2.12. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn.......................58
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất
lượng công việc đạt được của công tác quản lý chi NSNN ở huyện
Hướng Hóa..................................................................................................59
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất
lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN ở
huyện Hướng Hóa......................................................................................61
Bảng 2.15. Biểu tổng hợp đánh giá thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và
biện pháp quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hướng Hóa..................................................................................................64
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước, một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, một
công cụ hiện hữu mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình vận động và tồn tại
của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý chi Ngân sách Nhà nước là nhiệm vụ hàng
đầu của mỗi quốc gia, là một khâu trọng yếu trong việc thực hiện vai trò quản lý xã
hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước; trong đó, quản lý chi Ngân sách nhà
nước (NSNN) là một bộ phận rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia.
Là một bộ phận cấu thành của NSNN, ngân sách cấp quận, huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo cho chính quyền cấp huyệnthực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. Mặc dù hiện nay, Việt Nam đã có
những cơ sở pháp lý cơ bản để phục vụ cho việc quản lý NSNN nói chung và ngân
sách huyện nói riêng, song thực tế các cơ chế, chính sách giám sát quản lý NSNN
chưa được tạo lập đồng bộ; công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách còn
nhiều vấn đề bất cập, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra. Nhằm khắc phục những tồn tại
hạn chế trong quản lý tài chính công đồng thời thay đổi chế độ kế toán nhà nước theo
hướng tiến đến các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, hiện nay Bộ Tài chính đang triển
khai áp dụng hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc hay còn gọi là hệ
thống TABMIS (viết tắt từ tiếng Anh “Treasury And Budget Management
Information System”). Để đạt được mục tiêu của TABMIS đề ra, chính quyền các cấp
cần phải đổi mới, kiện toàn và hoàn thiện quá trình quản lý NSNN, trong đó có quản
lý chi ngân sách cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch.
Xuất phát từ tình hình đó, việc nâng cao năng lực quản lý chi NSNN nói
chung và chi NSNN tại huyện Hướng Hóa nói riêng là yêu cầu tất yếu nhằm quản lý
chặt chẽ các khoản chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả; giảm áp lực trong điều hành và
cân đối ngân sách. Thực tế tại huyện Hướng Hóa, công tác quản lý chi ngân sách
vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thường
2
xuyên thường vượt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí
trong sử dụng ngân sách nhà nước chưa được chấp hành nghiêm túc (Theo “Báo
cáo đánh giá thu - chi NSNN trên địa bàn huyện” các năm 2015, 2016, 2017). Mặt
khác, do ảnh hưởng nặng nề của hậu quả chiến tranh nên kinh tế phát triển chậm,
thu NSNN trên địa bàn huyện thấp và chỉ đảm bảo từ 10 - 15% tổng chi ngân sách
địa phương, hàng năm ngân sách tỉnh phải trợ cấp cân đối. Vì vậy vấn đề tăng
cường quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt
nhất nguồn lực được phân cấp.Từ đánh giá trên và thực tiễn hoạt động quản lý chi
ngân sách của huyện Hướng Hóa, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” với mong muốn đóng góp thiết thực vào việc nâng
cao hiệu quả sử dụng NSNN trên địa bàn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước của đơn vị trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn về NSNN và quản lý chi NSNN cấp
huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nướctại phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện Hướng Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý chi Ngân sách địa phương
tại huyện Hướng Hóa trên các khía cạnh: lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán,
kiểm tra và quyết toán ngân sách.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Phòng Tài chính - Kế hoạch; UBNDhuyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi về thời gian: Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ
năm 2015 đến nay, trong đó tập trung về số liệu chi ngân sách huyện giai đoạn 2015
- 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
KBNN huyện, Chi cục Thống kê và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi
NSNN của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề
tài luận văn được tổng hợp từ sách và tạp chí, các công trình nghiên cứu liên quan
từ thư viện và các trang mạng.
- Thu thập số liệu sơ cấp
Chọn mẫu điều tra:
Hiện nay huyện Hướng Hóa có 284 cán bộ công chức đang thực thi các
nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi NSNN như: lãnh đạo chủ chốt của huyện, thủ
trưởng, kế toán các đơn vị dự toánvà các xã thị trấn; CBCC phòng Tài chính- Kế
hoạch, KBNN, thanh tra nhân dân các đơn vị sự nghiệp; Lãnh đạo HĐND và thanh
tra nhân dân cấp xã (có chi tiết phụ lục kèm theo). Như vậy trong điều kiện tổng thể
mẫu nhỏ và xác định được, mẫu điều tra dự kiến được tính theo công thức Slovin
như sau:
n =
Trong đó n là cỡ mẫu
N là Số lượng tổng thể
e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 92,5%, e = 7,5%)
Theo công thức trên cơ mẫu điều tra là 110 phiếu, trong đó phân bổ như sau:
14 phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNN huyện, 06 phiếu cho cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch, các Phó chủ tịch Hội
1 ∗ 2
4
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện); 22 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp
xã (Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND), 68 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính đơn vị sử
dụng ngân sách cấp huyện (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị).
Phiếu khảo sát, phỏng vấn: Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã lập dự thảo
phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 6 chuyên viên đang công
tác tại phòng Tài chính- Kế hoạch và KBNN; nhóm 2 gồm 6 kế toán các đơn vị dự
toán trên địa bàn nhằm xác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Sau khi
thảo luận và phân tích, đã thống nhất nội dung của phiếu khảo sát về các vấn đề sau:
- Đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt được hiện nay trong nội dung
quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Đánh giá về thực tế đạt được của các biện pháp mà phòng Tài chính Kế
hoạch huyện và UBND huyện đã triển khai để quản lý chi NSNN trên địa bàn thời
gian qua.
- Xác định thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp trong quản
lý chi NSNN cấp huyện.
Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi
và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng quản lý NSNN. Việc nhận xét
kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tố.
4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: tỷ lệ %, giá trị trung bình.
- Phương pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối.
- Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo thang đo Likert.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 - 2017
Chương 3: Định hướng, một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN cấp huyện
1.1.1. Khái niệm NSNN
Thuật ngữ ngân sách có nguồn gốc từ một chữ Pháp cổ (bouge, bougette),
được người Anh sử dụng và đọc là BUDGET với nghĩa là chiếc túi của nhà vua
chứa những khoản tiền để dùng cho những khoản chi tiêu công cộng. Trong chế độ
phong kiến, những khoản chi tiêu cho mục đích công cộng, phục vụ dân sinh lại
không tách bạch với các khoản chi tiêu phục vụ hoàng gia. Khi Nhà nước ra đời và
nền kinh tế hàng hóa phát triển, giai cấp tư sản đã yêu cầu tách biệt các khoản chi
tiêu phục vụ hoạt động của nhà nước và các khoản chi tiêu của cá nhân trong bộ
máy nhà nước. Từ đó thuật ngữ NSNN được hình thành và sử dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia [10].
Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có rất nhiều quan niệm về NSNN do
các cách tiếp cận khác nhau. Trong đạo luật của các nước XHCN, NSNN được định
nghĩa là kế hoạch tài chính cơ bản để lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước. Ở
nước ta, theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, Ngân sách được định nghĩa là tổng số
thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Tại điều lệ lập, chấp hành
NSNN ban hành kèm theo Nghị định số 168/CP ngày 20/10/1961 của Chính phủ
quy định “NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản nhằm lập và sử dụng quỹ tiền tệ của
nhà nước”. Điều 1 của Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì ghi
rõ: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số
83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11. Tại khoản 14, điều
4 của Luật ngân sách 2015, Ngân sách nhà nước được định nghĩa: “NSNN là toàn
6
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [12].
Biểu hiện bên ngoài của NSNN chính là những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể,
được định lượng từ trước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước. Tất cả các khoản thu đó đều được nộp vào một quỹ tiền tệ chung và các khoản
chi cũng xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy và phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách.
Về thực chất bên trong, quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ NSNN đã
phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Do được tiến hành trên hầu khắp các lĩnh vực nên hoạt động thu, chi NSNN có tác
động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác,
Nhà nước đã tập trung vào NSNN các nguồn tài chính, đồng thời trực tiếp nắm giữ
và chi phối toàn bộ các nguồn tài chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các
cấp. Như vậy thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước đã
chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của
Nhà nước và chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng qua việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của NSNN, ta có
thể đưa ra quan niệm chung về NSNN như sau: NSNN là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Về thực chất, có thể hiểu NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính
chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân phối một
bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Tất cả các khoản thu chi trong quỹ của NSNN không giống bất cứ
các quỹ tiền tệ nào. Phần lớn các khoản thu là bắt buộc, còn các khoản chi lại có
tính chất không hoàn lại.
1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN
1.1.2.1. Chức năng
- Chức năng phân phối: NSNN thể hiện chức năng này thông qua quá trình
tạo lập và sử dụng. Như chúng ta đã nghiên cứu ở phần khái niệm, bất kỳ một Nhà
7
nước nào, để thực hiện nhiệm vụ của mình, đều phải tạo lập các nguồn lực tài chính
thông qua việc tập hợp các khoản thu theo luật định (bao gồm thu thuế, phí và lệ
phí, thu khác ngân sách…). Từ nguồn quỹ này, Nhà nước sử dụng để thực hiện các
khoản chi tiêu phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước, các nhiệm vụ văn hóa xã
hội, đảm bảo nhiệm vụ AN-QP, chi cho đầu tư phát triển v.v...; Thông qua việc thực
hiện các nhiệm vụ trên, NSNN đã chuyển dịch một phần thu nhập của chủ thể này
sang chủ thể khác.
- Chức năng giám đốc: Chức năng này của NSNN thể hiện thông qua việc
kiểm tra, giám sát quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi.
Việc kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu nhằm chống tình trạng
trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN
đồng thời ngăn chặn tình trạng lạm dụng, làm trái pháp luật và áp dụng các chính
sách động viên khác ngoài quy định. Trong khâu cấp phát NSNN, nếu buông lỏng
công tác kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng thực hiện các khoản chi
NSNN sai luật định và không đúng các chế độ, định mức chi hiện hành. Thông qua
công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN để giúp các đơn vị có thẩm
quyền đánh giá tình hình chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong quản lý NSNN đồng thời xem xét hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của
nguồn vốn NSNN, hiệu quả thực tế của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng
và Nhà nước đề ra [10].
Với hai chức năng cơ bản: phân phối và giám đốc, NSNN đảm bảo sự cân đối
giữa thu-chi nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước. Hai chức năng của NSNN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu
không có sự giám đốc trong quá trình động viên khai thác hợp lý các nguồn thu thì sẽ
dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nhưng nếu không thực hiện tốt chức
năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN.
1.1.2.2. Vai trò của NSNN
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NSNN được xem
là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều tiết nền
8
kinh tế vĩ mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất NSNN là nguồn lực tài chính để duy trì sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy nhà nước đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Từ nguồn lực tài chính đã được huy động, Nhà nước sẽ sử
dụng để trả lương cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan đơn
vị hành chính sự nghiệp, cán bộ chiến sỹ lượng vũ trang và trang trải các hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước… Đây cũng chính là nguồn lực vật chất cần
thiết để nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý của bộ máy và cung cấp hệ thống
dịch vụ công cho xã hội như y tế, giáo dục… Do đó hiệu quả của việc thực hiện các
chức năng của nhà nước sẽ phụ thuộc nhiều và việc sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ
tiền tệ đã được huy động từ nhiều nguồn đóng góp khác nhau trong xã hội.
Thứ hai NSNN góp phần kích thích tăng trưởng nền kinh tế, tạo điều kiện để
đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định. Thông qua hoạt động thu, NSNN đóng vai
trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ nếu
chính sách thuế đúng đắn sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách đồng thời còn khuyến
khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng, giữ ổn định giá cả thị trường. Bên cạnh đó, thông
qua hoạt động chi, NSNN đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và
phát triển các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong những trường
hợp thất bại của thị trường, với nguồn lực tài chính từ NSNN sẽ giúp nhà nước can
thiệp và bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước được thể hiện
dưới hình thức như hạn chế độc quyền, trợ giá, cung ứng các loại hàng hóa mà xã
hội mong đợi, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định cơ cấu hoặc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn.
Thứ ba NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, ổn định chính trị của đất nước. Cùng với việc đề ra các chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển các mục tiêu đề ra, Nhà nước sử dụng Ngân
sách để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hoàn thiện môi trường đầu tư, hỗ
trợ cho thành phần kinh tế nhà nước. Có thể nói, NSNN là điều kiện, tiền đề giúp
9
Nhà nước giữ vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu của mình và tạo ra sự phát
triển trong toàn xã hội.
Thứ tư NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Bằng việc chi tiêu
công, Nhà nước sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các chương trình xóa đói, giảm
nghèo; giải quyết việc làm; tái phân phối cho các đối tượng có thu nhập thấp như
người nghèo, người tàn tật thông qua các hình thức trợ cấp cho các đối tượng bảo
trợ xã hội…. Bên cạnh đó với các loại thuế khác nhau, việc động viên nguồn thu từ
những người có thu nhập khác nhau cũng không giống nhau, theo đó những người
có thu nhập cao sẽ đóng thuế cao hơn những người có thu nhập thấp [10].
Như vậy có thể thấy rằng NSNN có vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ với những
chức năng cơ bản của mình, NSNN trở thành nguồn lực tài chính duy nhất để hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì hoạt
động và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN còn
thực hiện cân đối bằng tiền giữa nguồn thu và các khoản chi tiêu của Nhà nước, là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản
xuất và điều chỉnh đời sống xã hội.
1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.3.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Thông
thường hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước
ta, hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước cũng như vai
trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo
Hiến pháp.
Theo điều 6, Luật NSNN số 83/QH13 năm 2015 nước CHXHCN Việt nam
quy định: Hệ thống ngân sách nhà nước gồm 2 (hai) cấp: NSNN gồm ngân sách TW
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương. Như vậy ngân sách địa phương bao gồm 3 (ba) cấp: ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán,
các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
10
Trong hệ thống ngân sách nhà nước ta, ngân sách TW chi phối phần lớn các
khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ
đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Do đó, ngân sách cấp tỉnh,
huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi đảm bảo các hoạt động quản lý kinh tế, xã hội
của chính quyền cấp huyện, tỉnh. Riêng ngân sách cấp xã - cấp ngân sách cơ sở thì
có đặc thù riêng đó là: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ
chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong
xã mà không thông qua một khâu trung gian nào.
Hiện nay, hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất
theo nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ. Tính thống nhất thể hiện trong
cùng một cấp ngân sách thì có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực
hiện một quá trình ngân sách. Tính tập trung thể hiện ngân sách TW giữ vai trò chủ
đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp
dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên
nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình. Tính dân chủ biểu hiện ở Dự toán
và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi
cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi phối ngân sách cấp mình.
1.1.3.2. Phân cấp quản lý NSNN
Khoản 16 điều 4 Luật Ngân sách nhà nước số 83/QH13 năm 2015 định
nghĩa: Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Như vậy phân cấp quản lý ngân sách chính là quá trình Nhà nước TW phân
giaonhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong
hoạt động quản lý ngân sách như thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách; phân
cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi; trách nhiệm của các cấp trong chu trình ngân
sách. Để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương,
ngân sách cấp trên thực hiện việc bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Khoản bổ sung
này là nguồn thu của ngân sách cấp dưới. Trường hợp cơ quan cấp trên uỷ quyền
11
cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vị chi thuộc chức năng của mình, thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm
vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không
được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ.
Để việc phân cấp quản lý NSNN đạt hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc:
phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, QP-AN của nhà nước và năng lực
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách TW và vị
trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất đồng thời
thực hiện nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
1.1.4. NSNN cấp huyện
Nghị quyết 108/CP ngày 15/05/1978 của Hội đồng Chính Phủ về xác định
quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý tài
chính, ngân sách đã nêu rõ: “Ngân sách huyện là kế hoạch tài chính cơ bản của
chính quyền Nhà nước cấp huyện, là công cụ để xây dựng huyện vững mạnh, thực
sự trở thành đơn vị kinh tế nông công nghiệp, tạo điều kiện cho chính quyền Nhà
nước cấp huyện thành một cấp quản lý kế hoạch toàn diện, quản lý sản xuất, lưu
thông, phân phối và quản lý đời sống”.
Cùng với công cuộc đổi mới HĐH-CNH của nước nhà, ngân sách huyện
ngày càng được xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của mình. Ngày 27/11/1989 Hội đồng
bộ trưởng đã ra nghị quyết số 186 /HĐBT về phân cấp quản lý ngân sách địa
phương trong đó có ngân sách huyện. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Ngân sách đã khẳng
định: Ngân sách quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện)
là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm
vi địa bàn cấp Huyện.
1.1.4.1. Đặc điểm NSNN cấp huyện
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của ngân sách huyện. Đây
thực chất là kế hoạch tài chính cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Ngân
12
sách huyện được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã phân cấp cho huyện quản lý
và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính
quyền cấp huyện. Như vậy, ngân sách cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó chính
là các mối quan hệ giữa cấp ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính cho huyện. Ngân sách cấp
huyện không có bội chi ngân sách.
1.1.4.2. Vai trò của NSNN cấp huyện
Là một bộ phận của NSNN nên ngân sách cấp huyện có vai trò đảm bảo chức
năng nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; thúc đẩy phát triển, ổn
định kinh tế; giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn mỗi
quận, huyện, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Ngân sách cấp huyện sẽ là một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo nguồn
lực tài chính phục vụ hoạt động của hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành chính của
cấp huyện. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế- xã hội và quy mô hoạt động
mà nhu cầu chi tiêu để đảm bảo các nhiệm vụ của nhà nước của từng huyện, huyện
cũng khác nhau. Do đó ngân sách cấp huyện sẽ là những kế hoạch cụ thể, chi tiết, các
khoản dự phòng hợp lý nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết cho chính quyền của huyện
chủ động trong việc thực thi hiệu quả chức năng Nhà nước ở địa phương.
- Ngân sách Huyện sẽ là công cụ để chính quyền cấp huyện điều tiết, hình
thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển và ổn định kinh tế trên địa bàn. Việc điều
tiết, định hướng thông qua hình thức đầu tư kinh phí, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, hình thành một cơ cấu kinh
tế ổn định phát triển phù hợp với thế mạnh của địa phương.
- Là một cấp NSNN, ngân sách Huyện được xem là phương tiện để giải
quyết các vấn đề xã hội như: thực hiện các chương trình giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, hỗ trợ các đối tượng khó khăn... Mặt khác từ nguồn ngân sách cấp
huyện sẽ đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, đảm bảo các nhiệm
vụ AN-QP góp phần nâng cao chất lượng đời sống các tầng lớp nhân dân, giữ gìn
trật tự an toàn xã hội.
13
1.1.4.3. Nội dung nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện
Nội dung nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện được quy định tại Điều 38 Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 gồm các khoản mục cơ bản sau [12]:
- Chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số khoản đầu
tư khác theo quy định của pháp luật. Đây là những khoản đầu tư hình thành tài sản
cố định và xây dựng các công trình kinh tế mũi nhọn.
- Chi thường xuyên là những khoản chi nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm AN-QP. Đây là những khoản chi cần thiết phải thực hiện
thường xuyên hàng tháng, hàng năm nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước
trên địa bàn được phân cấp theo từng lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và AN-QP.
- Chi bổ sung ngân sách xã, phường gồm số bổ sung cân đối và số bổ sung
có mục tiêu. Đây là khoản ngân sách cấp huyện bổ sung cho ngân sách cấp dưới
nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp xã, phường thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản huy động đầu tư của cấp huyện
- Chi bổ sung quỹ dự trữ cấp huyện
- Chi chuyển nguồn: đây là một số nội dung chi đến hết năm ngân sách
nhưng chưa thực hiện được phép chuyển sang năm sau để thực hiện và quyết toán.
- Chi hỗ trợ cho các đơn vị cấp trên đóng trên địa bàn trong trường hợp cấp
thiết hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của địa phương.
1.1.4.4. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong công tác quản lý chi ngân
sách cấp huyện
Hiện nay chức năng, vai trò nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý chi ngân
sách cấp huyện được quy định cụ thể như sau:
- HĐND cấp huyện: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, phân bổ
dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách; quyết định các chủ trương, biện
pháp để thực hiện ngân sách; quyết định điều chỉnh bổ sung ngân sách trong các
trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách đã giao.
14
- UBND cấp huyện: Là cơ quan hành chính nhà nước tổ chức quản lý thống
nhất việc lập dự toán, xây dựng phương án phân bổ và điều hành chi NSNN theo dự
toán được giao.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Là cơ quan lập và tổng hợp dự toán chi NSNN
của huyện đồng thời cũng là đơn vị có nhiệm vụ thẩm tra việc phân bổ dự toán ngânsách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Phòng TC-KH có quyền yêu cầu bố trí lại từngkhoản
chi trong dự toán nếu chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa phù hợp với ngân sách; có
quyền yêu cầu KBNN tạm ngừng thanh toán đối với các khoản chi tiêu vượt nguồn cho
phép, sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành đúng chế độ báo cáo của các đơn vị
dự toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách
chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền đề nghị
UBND cấp huyện có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi củacác cơ
quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy
định.Đối với những khoản chi NSNN mà phòng TC-KH quyết định chi bằng hình
thức “lệnh chi tiền”, thì chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của
từng khoản, bảo đảm các khoản chi này phải đủ điều kiện và đúng đối tượng theo
quy định của pháp luật.
Hiện nay quy định, phòng TC-KH là đơn vị thực hiện nhập Lệnh chi tiền và
dự toán ngân sách huyện hàng năm vào hệ thống TABMIS; chịu trách nhiệm về
tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của dữ liệu dự toán trong việc nhập dữ liệu; Xem
xét xử lý đảm bảo việc nhập, kiểm tra, phê duyệt dự toán chi ngân sách vào
TABMIS khớp đúng với dự toán được giao; phối hợp với KBNN để thực hiện điều
chỉnh sai sót đảm bảo thống nhất dữ liệu và an toàn tiền, tài sản của nhà nước.
- KBNN cấp huyện: Là cơ quan kiểm soát hoạt động chi NSNN: Luật Ngân
sách nhà nước 2015, Điều 56 quy định: KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài
liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các
điều kiện quy định tại luật này.Trong quá trình kiểm soát, KBNN sẽ từ chối cấp
phát thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
hoặc các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Sau khi chi, KBNN kiểm tra
15
tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước đồng thời kiểm
tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi.Trong các nghiệp vụ
quản lý chi ngân sách, KBNN huyện có trách nhiệm:
+ Thực hiện nhập dự toán tạm cấp ngân sách tỉnh, huyện trong trường hợp
đầu năm, đơn vị sử dụng ngân sách chưa được giao dự toán; đối chiếu để đảo dự
toán tạm cấp đã nhập theo quy trình sau khi cơ quan Tài chính nhập dự toán chính
thức vào TABMIS.
+ Thực hiện nhập lệnh chi tiền thuộc ngân sách xã và thanh toán cho đối
tượng thụ hưởng; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, khớp đúng của 12 đoạn mã COA,
phương thức thanh toán của lệnh chi tiền và các thông tin khác, đảm bảo thực hiện
thanh toán được an toàn, chính xác.
+ Gửi cho cơ quan tài chính và các đơn vị khác có liên quan các báo cáo tài
chính định kỳ theo quy định.
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN:Luật Ngân sách năm 2015 quy định
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm: Quyết định chi đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Quản
lý, sử dụng NSNN và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả.
1.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện
1.2.1. Khái niệm
Quản lý chi NSNN là quá trình triển khai thực hiện một cách hệ thống các
biện pháp, quy trình thủ tục phân phối và sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu và thực hiện chức năng của nhà nước. Nói một cách chung nhất, quản lý chi
NSNN là việc nhà nước thông qua chức năng vốn có làm công cụ để quản lý việc sử
dụng NSNN đạt hiệu quả. Vì vậy, quản lý chi ngân sách quyết định đến hiệu quả sử
dụng NSNN.
Trên thực tế, quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình điều hành, chỉ đạo
hoặc áp dụng những căn cứ pháp lý của các cơ quan công có thẩm quyền trong quá
trình sử dụng nguồn NSNN đã được phân cấp một cách tiết kiệm, đúng mục đích,
16
đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Quản lý chi ngân sách huyện
không chỉ dừng lại ở việc định hướng mà phải đảm bảo cho việc phân bổ đến từng
mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng nhà nước cấp
huyện một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện
Quản lý chi NSNN cấp huyện vừa là một bộ phận trong công tác quản lý
NSNN vừa là một phần trong hoạt động quản lý kinh tế nói chung. Như vậy quản lý
chi NSNN cấp huyện vừa có những đặc điểm chung của hoạt động quản lý, vừa có
những đặc điểm riêng do mục tiêu quản lý quyết định. Cụ thể như sau:
- Chủ thể quản lý của chi NSNN là những cơ quan quyền lực nhà nước các
cấp trên địa bàn được giao quyền phân phối, sử dụng quỹ NSNN (UBND cấp
huyện, cấp xã và các đơn vị dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc). Đối
tượng quản lý chi ngân sách là hoạt động chi NSNN đã được phân cấp cho huyện cụ
thể như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi khác…
- Ở cấp huyện quản lý chi NSNN chính là việc quản lý các đầu ra của NSNN
ở các đơn vị sử dụng nhằm đảm bảo chi đúng theo dự toán, hiệu quả và tiết kiệm.
Bên cạnh đó hoạt động quản lý chi NSNN cũng phải tuân thủ các thủ tục, quy trình
đã quy định để xã hội có thể giám sát hành vi của các cơ quan và công chức trong
thi hành công vụ.
- Các hoạt động trong quản lý chi NSNN cấp huyện mang tính pháp lý do
các hoạt động trong quy trình quản lý ngân sách và trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân trong quản lý chi NSNN đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện vừa có sự độc lập của một cấp
ngân sách hoàn chỉnh, vừa có sự phụ thuộc vào điều kiện KT-XH của từng địa
phương.Thực tế cho thấy, quản lý chi NSNN cấp huyện chủ yếu là việc triển khai tổ
chức thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp trên phân cấp, trên cơ sở áp dụng các
tiêu chuẩn định mức chung đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Việc thực hiện và ban hành các chế độ, định mức tiêu chuẩn chi NSNN không được
vượt quá quy định của cấp trên. Điều đó có nghĩa trong quá trình triển khai công tác
17
quản lý chi ngân sách, cấp huyện không được tùy tiện thay đổi quy mô hay định
mức chi đã được quy định.
- Hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện có tính tổng hợp bởi quá trình đó
diễn ra với nhiều công việc khác nhau, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết
toán ngân sách. Mặt khác các nhiệm vụ chi cũng rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực
khác nhau nên đòi hỏi các chủ tài khoản, cán bộ quản lý phải có những kiến thức,
sự am hiểu cơ bản về quản lý tài chính đối với từng lĩnh vực phụ trách; kế toán phải
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán, hạch toán để lập báo cáo tài chính.
Có thể nói để công tác quản lý chi NSNN đạt hiệu quả cao đòi hỏi các cơ quan đơn
vị cũng như cán bộ quản lý phải có kiến thức tổng hợp và có sự phối hợp chặt chẽ
trong thực hiện nhiệm vụ.
1.2.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN
NSNN có vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
để thực hiện các mục tiêu chiến lược của một quốc gia. Do đó quản lý chi NSNN có
vị trí đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo cho NSNN phát huy vai trò chủ đạo đó. Nó
được thể hiện rõ trong việc định hướng, hoạch định chính sách, ban hành cơ chế, định
mức đảm bảo cho chức năng của nhà nước được thực hiện. Thông qua hoạt động
quản lý chi NSNN, nguồn lực tài chính do nhà nước sở hữu trở thành công cụ hữu
hiệu để giúp bộ máy chính quyền đạt được mục tiêu đã định. Quản lý chi NSNN có
vai trò cụ thể như sau:
- Quản lý chi NSNN giúp cho việc sử dụng ngân sách rõ ràng, minh bạch thông
qua các chính sách chi nhằm bảo đảm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển KT-XH trên
địa bàn. Các chính sách chi phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc, khuyến
khích người tài, nhất là ở các lĩnh vực cầntaynghề chuyên môn cao, trách nhiệm xã hội
lớn, hạn chế tham nhũng, lãng phí. Quản lý chi NSNN chặt chẽ giúp cho việc nâng cao
hiệu quả sử dụng, đảm bảo chi đúng, chi tiết kiệm, từ đó cho phép dự báo nhu cầu chi
làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch huy động ngân quỹ đáp ứng nhiệm vụ đề ra.
- Trong điều kiện kinh tế phát triển, nguồn ngân sách dồi dào thì NSNN càng
trở thành công cụ linh hoạt, có hiệu quả đối với việc điều tiết vĩ mô về tăng trưởng,
giải quyết việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệnh về kinh tế giữa các vùng miền,
tăng phúc lợi, cải thiện công bằng.
18
- Quản lý chi NSNN tạo nên những ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến từng
ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Thông qua các chính sách, chế độ định mức chi
NSNN, bộ máy nhà nước thể hiện ý chí của mình bằng việc tập trung đầu tư vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, chỉ đạo những vấn đề cần nâng cao chất lượng và hiệu quả
để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện
Do ngân sách huyện là một cấp trong ngân sách địa phương và mang bản
chất của NSNN nên quản lý chi ngân sách huyện cũng cần phải tuân thủ theo các
nguyên tắc quản lý NSNN. Đó là:
Thứ nhất: Nguyên tắc công khai minh bạch. Thực chất chi NSNN cấp huyện
là một kế hoạch được cụ thể hoá bằng số liệu. Tính công khai minh bạch thể hiện kế
hoạch ngân sách phản ánh đầy đủ, trọn vẹn các nhiệm vụ chi và tính đúng đắn của
các chính sách chi. Nguyên tắc này được đảm bảo trong suốt quá trình chi quản lý
NSNN và phải được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia công tác này.
Thứ hai: Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác. Thực hiện nguyên tắc
này mọi khoản chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, được theo dõi trong
sổ sách kế toán có hệ thống và quyết toán rành mạch; không được che đậy tất cả các
khoản chi NSNN; không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.
Thứ ba: Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách. Nguyên tắc này
được thể hiện trong việc mọi khoản chi phải tuân thủ theo những quy định của Luật
NSNN, phải có trong dự toán hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tất
cả các khâu trong chu trình quản lý chi NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt dưới
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước (HĐND, UBND các cấp, các
cơ quan tài chính).
Thứ tư: Nguyên tắc cân đối ngân sách. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi
chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. Các cơ quan có thẩm
quyền trong bộ máy nhà nước cấp huyện phải đảm bảo cân đối nguồn NSNN bằng
cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi, thống nhất cắt giảm những
khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý
có khả năng đáp ứng.
19
1.2.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện
Hoạt động chi NSNN bao gồm việc lập dự toán; phân bổ và tổ chức thực hiện
dự toán; kiểm tra và quyết toán chi ngân sách. Do đó nội dung quản lý chi NSNN chính
là việc đảm bảo cho các hoạt động trên hiệu quả đúng quy định pháp luật
1.2.5.1. Quản lý lập dự toán ngân sách
Quản lý quá trình lập dự toán ngân sách chính quản lý các quy trình lập dự
toán có phù hợp với các yêu cầu và qui định hay không. Căn cứ pháp lý để thực
hiện việc quản lý lập dự toán cụ thể như sau:
* Căn cứ để lập dự toán chi NS huyện:
Khoản 3, Điều 37 Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định:Các khoản chi
trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển KT-XH,
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trên thực tế, các đơn vị sử dụng ngân sách huyện lập
dự toán dựa trên kế hoạch phát triển KT-XH, các nhiệm vụ đảm bảo AN-QP của
huyện, của ngành, của đơn vị trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo. Ngoài ra
việc lập dự toán của các đơn vị còn dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo. Cơ sở tính toán
để lập dự toán NSNN chính là các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi hiện
hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Đây cũng là căn cứ cho việc bảo vệ dự toán chi NSNN của đơn vị, đồng thời đảm
bảo cho việc xây dựng dự toán sát đúng, tạo điều kiện cho việc chấp hành dự toán
không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng.
* Trình tự lập dự toán:
Theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định
163/2016/NĐ-CP về thi hành Luật NSNN 2015, trước ngày 15/6 hàng năm, căn cứ
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh, UBND cấp
huyện hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị dự toán và UBND cấp xã lập dự toán NSNN cho
năm kế hoạch. Việc lập dự toán chi NSNN cấp huyện do phòng TC-KH chủ trì phối
hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. Sau khi xem xét dự toán do Phòng
TC-KH tổng hợp, UBND cấp huyện gửi cho Thường trực HĐND cùng cấp phê duyệt
20
cho ý kiến (đối với cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND xã trước ngày 20/7
năm trước). Sau khi có ý kiến phê duyệt của HĐND, UBND huyện sẽ trình dự toán
cho Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/7
năm trước. Bộ Tài chính thẩm định, tổng hợp dự toán ngân sách địa phương trình
Chính phủ xem xét, sau đó Chính phủ trình cho Quốc hội phê duyệt tổng dự toán.
Như vậy ở cấp huyện việc xây dựng dự toán chi NSNN phải hoàn thành trước
15/7 hàng năm. Từ cuối quý 2 của năm hiện hành, các đơn vị dự toán và UBND các
xã, thị trấn phải xây dựng kế hoạch hoạt động của năm sau để làm căn cứ, cơ sở cho
việc xác định nhiệm vụ chi và lập dự toán chi ngân sách trong năm kế hoạch trước
ngày 10/7 hàng năm.
1.2.5.2. Quản lý phân bổ, giao và chấp hành dự toán
Việc phân bổ, giao dự toán phải được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm
quyền và đúng thời gian quy định. Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách
của UBND tỉnh, phòng TC-KH phối hợp với các đơn vị dự toán và UBND cấp xã
thẩm định, điều chỉnh dự toán cho phù hợp báo cáo UBND huyện xem xét và trình
HĐND cùng cấp quyết định.
Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 quy định: HĐND cấp
huyện căn cứ vào nhiệm vụchi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại
địa phương, quyết định:Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách
cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo các nội dung chi.
Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ. Tại khoản 2 của điều 30
cũng chỉ rõ, HĐND cấp huyện quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đối
với chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp
mình theo từng lĩnh vực;dự phòng ngân sách; mức bổ sung cho ngân sách từng địa
phương cấp dưới trực tiếp.
Thời gian quyết định giao và phân bổ dự toán cho ngân sách huyện trước ngày
10/12 năm trước, trong vòng 10 ngày kể từ khi có quyết định giao dự toán của UBND
tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện phải quyết định phương án phân bổ dự toán cho
UBND cấp xã và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
21
Trên cơ sở dự toán đã được duyệt và các chế độ chi NSNN hiện hành, các cơ
quan chức năng về quản lý NSNN phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho các ngành, các
cấp thi hành. Việc cấp phát được thực hiện thông qua KBNN sau khi đảm bảo đủ
điều kiện: đã có trong dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp
có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
1.2.5.3. Kiểm soát thực hiện dự toán
Hàng năm, căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện
dự toán, phòng TC - KH huyện và KBNN tổ chức kiểm soát thực hiện dự toán trong
phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi đúng mục đích, tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quy định. Phòng TC - KH phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, xem xét
khả năng đảm bảo nhu cầu kinh phí, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để bổ
sung, điều chỉnh phù hợp. Trường hợp phát hiện các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách
không đúng chế độ, chính sách cần có biện pháp xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, giám sát
được thực hiện thông qua mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông qua việc thẩm định
các báo cáo tài chính hoặc kiểm tra đột xuất tại đơn vị.
1.2.5.4. Công tác quyết toán NSNN
- Sau năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự toán thức hiện đối chiếu với cơ
quan tài chính và KBNN để lập quyết toán chi ngân sách và gửi phòng TC-KH
trong thời hạn theo chế độ quy định. Quyết toán của các đơn vị sử dụng NSNN phải
khớp đúng với số thực chi theo kết quả kiểm soát chi tại KBNN nơi giao dịch. Điều
65 Luật ngân sách 2015 quy định: Báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện, cấp
xã không được quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách. Khi lập báo cáo
quyết toán, các đơn vị phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi
ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, lĩnh vực, chương trình,
mục tiêu được giao phụ trách.
- Thời gian nộp báo cáo quyết toán năm: Đối với đơn vị dự toán ngân sách
huyện, lập báo cáo quyết toán gửi về Phòng TC-KH trước ngày 05 tháng 3 năm sau;
UBND phường, xã, thị trấn gửi trước ngày 28 tháng 02 năm sau. Phòng TC-KH
22
huyện thẩm định, tổng hợp lập báo cáo quyết toán năm trình UBND huyện xem xét
và gửi về Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 4 năm sau. Sở Tài chính xét duyệt, thẩm
định, tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi về UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh;
đồng thời gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 năm sau. Phòng TC-
KH, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán năm về thu chi ngân
sách của ngân sách cấp dưới trực thuộc và thông báo kết quả thẩm định quyết toán
cho đơn vị trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán của đơn vị.
- Thẩm định, xét duyệt chứng từ kế toán và báo cáo quyết toán năm. Điều 66
Luật ngân sách 2015 quy định việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo
từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị; các chứng từ chi ngân sách phải hợp pháp,
số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với
số liệu của KBNN. Ở cấp huyện phòng TC-KH là cơ quan có chức năng nhiệm vụ
thẩm định, xét duyệt và ra thông báo quyết toán đối với đơn vị sử dụng ngân sách
(kể cả cấp xã). Trường hợp phát hiện có sai sót, cơ quan tài chính có quyền yêu cầu
đơn vị dự toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán; đối với quyết toán ngân sách cấp
xã, cơ quan tài chính yêu cầu UBND xã, phường trình HĐND cùng cấp điều chỉnh
lại số liệu quyết toán.Trường hợp phát hiện sai phạm, cơ quan tài chính xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.5.5. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách
Nội dung quản lý chi NSNN trong hoạt động thanh tra kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp pháp, nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán của các
khoản chi từ NSNN, việc chấp hành các định mức, tiêu chuẩn và thủ tục chi tiêu
NSNN theo quy định tại Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Kiểm tra việc mua sắm TSCĐ bao gồm: Mục đích sử dụng, nguồn kinh phí,
chất lượng tài sản, định mức, tiêu chuẩn được mua, việc ghi chép trong hồ sơ gốc
của TSCĐ, việc sửa chữa lớn TSCĐ, tính hợp pháp của các chi phí làm tăng nguyên
giá của TSCĐ...
- Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính bao gồm kiểm tra việc
tuân thủ dự toán năm (kể cả những điều chỉnh dự toán năm) đã được phê duyệt và
23
Mục lục NSNN; Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và việc điều chỉnh thu chi
tài chính trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
- Kiểm tra công tác đầu tư XDCB gồm việc kiểm tra quy trình xây dựng kế
hoạch đầu tư và việc triển khai cấp phát vốn cho từng dự án tại đơn vị; quy trình
thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán của từng dự án; việc thực
hiện các thủ tục thanh toán; việc chấp hành và tuân thủ các quy định về chế độ quản
lý đầu tư XDCB của Nhà nước; việc chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị đối với
cơ quan quản lý các cấp.
- Kiểm tra kế toán: gồmkiểm tra việc thực hiện các chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện
Quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài
chính ngân sách trên địa bàn của huyện. Quá trình quản lý thường bị chi phối bởi
các nhân tố sau:
1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn
Đây chính là những quy định của các cấp có thẩm quyền về đối tượng, phạm
vi chi NSNN cấp huyện; các quy định phân cấp nhiệm vụ chi; quy định về quy
trình, thủ tục của lập, chấp hành, phân bổ và quyết toán ngân sách; quy định về chế
độ kế toán; quy định về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước
trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Những quy định này là căn cứ để
triển khai sử dụng đúng mục đích và quản lý có hiệu quả nguồn NSNN.
1.3.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện
Mỗi cấp ngân sách đều có bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng phù hợp
với yêu cầu điều kiện thực tế của địa phương và quy định của cơ quan có thẩm
quyền. Việc thiết lập các cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách có ảnh hưởng
quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách. Nếu việc quy định chức năng nhiệm vụ không rõ ràng, cụ thể sẽ
dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm hoặc lạm quyền trong quản lý NSNN. Mặt
khác, nếu bộ máy không chất lượng và phẩm chất cán bộ thấp, việc quản lý đối với
24
chi ngân sách sẽ kém hiệu quả. Do đó tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ là nhân tố
rất quan trọng trong quá trình quản lý chi NSNN
1.3.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Quản lý chi NSNN luôn chịu ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế - xã
hội và thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều
kiện cho việc huy động thu ngân sách cũng như yêu cầu quy định các chế độ,định
mức chi tiêu phù hợp với thu nhập và mức sống của người dân. Thực tế cho thấy
khi trình độ dân trí cao thì ý thức chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước của
các tổ chức, cá nhân cũng được quan tâm chú trọng, năng lực sử dụng NSNN của
đơn vị cũng được cải thiện nên góp phần sử dụng có hiệu quả NSNN.
1.3.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Mục đích của việc thanh tra, kiểm tra là ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, tham nhũng lãng phí; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý
chính sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc
phục, phát huy những nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả của
các cơ quan đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá nhân.
1.3.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện
Hệ thống trang thiết bị được đầu tư triển khai đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc ứng dụng các chương trình tin học chuyên ngành phục vụ công tác kế
toán, quản lý tài sản, tạo nền tảng cho việc quản lý hiệu quả NSNN. Đặc biệt để áp
dụng TABMIS đòi hỏi phải đầu tư trang bị các loại thiết bị tin học tại các cơ quan
Tài chính. Bởi đây là điều kiện quan trọng để tổ chức vận hành hệ thống TABMIS
cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính - ngân sách.
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số huyện
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh QuảngBình
Công tác quản lý chi thường xuyên của huyện: đã tiến hành khoán biên chế
và khoán chi hành chính nên đơn vị đã chủ động trong sử dụng kinh phí được ngân
sách cấp, sắp xếp bộ máy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán
25
bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách các cấp, nhất là các
quỹ nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng.
Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cũng như tỷ lệ điều tiết các khoản
thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện ổn định, đã từng bước được nângcao.
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Tại huyện Ninh Giang, các cơ quan tham mưu xác định việc quản lý nguồn
thu là nhiệm vụ quan trọng giúp cho địa phương đảm bảo nguồn chi. Thành lập Hội
đồng định giá đất ở, xây dựng lực lượng ủy nhiệm thu thuế cho UBND xã, thực
hiện công khai trình tự thu tại trụ sở UBND, đài truyền thanh về số hộ kinh doanh,
mức thuế để dân biết và tham gia giám sát, đảm bảo đóng góp công bằng, động
viên, nhắc nhở các hộ nộp thuê, coi đó là tiêu chuẩn thi đua nhận khen thưởng danh
hiệu đơn vị, thôn xóm và gia đình văn hóa. Nhờ đó, Ninh Giang vượt thu hàng năm.
Trong điều hành chi Ngân sách, cấp ủy, chính quyền các cấp đã chỉ đạo sát
sao, chặt chẽ và các cơ quan chuyên môn tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
chi bám sát dự toán, bảo đảm cân đối, tích cực. Chi đầu tư phát triển được đảm bảo,
chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả ở huyện và cơ sở, đáp ứng chi đột xuất của
huyện, tạo điều kiện cho các cấp hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
1.4.1.3.Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách của Thành phố Đông Hà - Quảng Trị
Thành phố Đông Hà là trung tâm kinh tế - chính trị - hành chính của tỉnh
Quảng Trị. Đây là đơn vị có số thu nội địa lớn nhất của tỉnh. Đông Hà cũng đã tham
gia áp dụng hệ thống TABMIS trong quản lý, điều hành ngân sách. Theo đánh giá,
việc quản lý các nguồn kinh phí chặt chẽ, minh bạch, góp phần giúp Thành phố chủ
động cân đối bố trí dự toán kinh phí phục vụ các nhiệm vụ chính trị quan trọng của
địa phương. Các khoản chi tiêu bảo đảm đúng chế độ chính sách theo Luật ngân sách
và các quy định hiện hành. Nhờ quản lý tốt các nguồn kinh phí nên sau khi đã dành
50% tăng thu để tạo nguồn CCTL, thành phố đã ưu tiên dành phần lớn kết dư ngân
sách để bổ sung cho chi XDCB và xây dựng, chỉnh trang kết cấu hạ tầng đô thị.
Việc xác định số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu bảo đảm phù hợp với
khả năng ngân sách theo hướng phân cấp mạnh cho cơ sở. Đông Hà có gần 35% số
26
xã phường đã chủ động được ngân sách, không phải bổ sung cân đối. Trong công
tác quản lý chi thường xuyên, huyện đã thực hiện tự chủ về biên chế và khoán chi
hành chính ở 100% đơn vị hành chính và sự nghiệp công lập. Việc phân cấp nhiệm
vụ chi ở các cấp ngân sách được giữ ổn định trong từng giai đoạn 3-5 năm. Công
tác quản lý, điều hành ngân sách của các đơn vị đều bám sát dự toán được giao,
không có phát sinh quá lớn ngoài dự toán
1.4.1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của huyện Triệu Phong - Quảng Trị
Trong thời gian qua công tác quản lý chi ngân sách của huyện Triệu phong
được tổ chức theo quy định của địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức
HĐND huyện. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi ngân sách
của huyện vẫn còn một số tồn tại như công tác lập và giao dự toán của một số xã
chưa được quan tâm đúng mức. Dự toán giao cho các đơn vị chưa sát dẫn đến tình
trạng thừa nhiệm vụ này nhưng lại thiếu nhiệm vụ khác nên phải điều chỉnh. Trong
3 năm từ 2015 - 2017, thu ngân sách của huyện không đạt kế hoạch, vì vậy cân đối
ngân sách lúng túng, một số nguồn kinh phí không sử dụng đúng mục đích. Chế độ
báo cáo quyết toán, công khai các báo cáo tài chính của các đơn vị sử dụng ngân
sách chấp hành chưa nghiêm. Chất lượng công tác thẩm tra quyết toán các đơn vị
dự toán chưa đạt hiệu quả cao.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hướng Hóa
- Chú trọng công tác phân tích phục vụ cho việc hoạch định các chính sách
liên quan đến chi ngân sách, mạnh dạn phân cấp nhiệm vụ chi tương ứng với nhiệm
vụ quản lý kinh tế trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho các
đơn vị sử dụng ngân sách nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
- Tập trung thực hiện quản lý chặt chẽ công tác quản lý chi ngân sách trên tất
cả các khâu của chu trình ngân sách, từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán ngân sách và thanh tra, kiểm tra.
- Triển khai các hoạt động quản lý chi ngân sách xuất phát từ điều kiện thực tế
về kinh tế - xã hội và phải thường xuyên bổ sung điều chỉnh phù hợp với mức độ phát
27
triển KT - XH của địa phương, không vận dụng rập khuôn máy móc kinh nghiệm của
các đơn vị khác.
- Thực hiện chặt chẽ quản lý thu ngân sách song song với quản lý chi, đảm bảo
nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chi của địa phương, vừa tăng thu để bổ sung chi
XDCB.
- Áp dụng có hiệu quả hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc -
TABMIS trong quản lý và điều hành ngân sách.
28
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA
2.1. Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị sử dung ngân sách trên địa bàn
huyện Hướng Hóa
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế hoạch
2.1.1.1. Vị trí, chức năng
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh, đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và
công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính.
2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
* Về lĩnh vực Tài chính
- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính
thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư trên địa bàn.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình
Ủy ban nhân dân huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu
được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách huyện và tổng hợp dự toán ngân sách
29
cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện trình Ủy ban nhân dân huyện; lập dự
toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân
huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế
độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc huyện.
- Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết
toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán
thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quyết toán
đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý.
- Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
huyện quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê,
thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.
- Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
- Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc chấp hành
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động
trên địa bàn; tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá
đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp
vụ được giao.
30
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp kết quả kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lnhx vực tài chính,
ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong sử dụng ngân sách, tài chính công theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân
sách, đầu tư, giá thị trường với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài chính.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi
hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
* Về lĩnh vựcKế hoạch và Đầu tư
- Trình Ủy ban nhân dân huyện:
+ Dự thảo các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của huyện; đề án, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn
huyện, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
cấp tỉnh đã được phê duyệt;
+ Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính
sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư
về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các chương trình, danh mục, dự án
đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên
địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thẩm
định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy
ban nhân dân huyện là chủ đầu tư;
31
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư trên địa bàn.
- Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác kế hoạch và đầu tư cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và đánh giá đầu tư;
kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
- Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân
+ Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể,
hộ kinh doanh cá thể và đăng ký hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
+ Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, trên địa bàn huyện;
+ Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên
phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh
nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
+ Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các
Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
32
* Các lĩnh vực khác
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính,
kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
huyện và theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Tình hình nhân sự và cơ sở hạ tầng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hướng Hóa
2.1.2.1. Về tình hình nhân sự:
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa là cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND huyện Hướng Hóa. Biên chế công chức của phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số biên chế
công chức của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hiện nay, phòng có 09 cán bộ công chức. Trong đó: 01 Trưởng phòng, 02
Phó Trưởng phòng và 06 Chuyên viên.
Về trình độ chuyên môn: 100% cán bộ công chức trong cơ quan có trình độ
Đại học và trên Đại học.
Về trình độ lý luận chính trị:
- Cao cấp: 02 người, đạt tỷ lệ 22,2%.
- Trung cấp: 03 người, đạt tỷ lệ 33,3%.
- Sơ cấp: 04 người, đạt tỷ lệ 44,5%.
Về độ tuổi:độ tuổi trung bình của cán bộ công chức trong cơ quan là 38 tuổi.
Với chức năng, nhiệm vụ giúp UBND và chủ tịch UBND huyện quản lý nhà
nước đối với các lĩnh vực như: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quản lý về tài chính, thẩm định đầu tư, đăng ký kinh doanh… Để thực hiện các
nhiệm vụ đó thì bộ máy quản lý của phòng được chia thành các bộ phận cụ thể sau:
33
Trưởng phòng
Phó Trưởng phòng
Kế hoạch - Đầu tư
Phó Trưởng phòng
Quản lýNgân sách
Chuyên
viên phụ
trách kế
hoạch
Chuyên
viên
phụ
trách
XDCB
CV phụ
trách
Đăng
ký kinh
doanh
Chuyên
viên
phụ
trách
Ngân
sách xã
Chuyên
viên
phụ
trách
các đơn
vị sự
nghiệp
Chuyên
viên
phụ
trách
Tài sản
- Giá
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa
Từ sơ đồ trên có thể thấy:
Thứ nhất, đứng đầu là đồng chí Trưởng phòng phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trước cấp trên về hoạt động của phòng và điều hành bộ máy quản lý của đơn
vị mình.
Thứ hai, 02 đồng chí Phó Trưởng phòng chịu sự lãnh đạo của trưởng phòng
và có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động chuyên môn của các bộ phận,
tham mưu giúp cho đồng chí Trưởng phòng trong công tác chuyên môn thuộc lĩnh
vực mình quản lý.
Thứ ba, các bộ phận phụ trách những vấn đề, những nhiệm vụ riêng. Mỗi bộ
phận hoạt động một cách độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi cá nhân tự chịu
trách nhiệm đối với những lĩnh vực mà mình phụ trách trước đồng chí Phó Trưởng
phòng quản lý và đồng chí Trưởng phòng.
2.1.2.2. Về cơ sở hạ tầng
Trụ sở làm việc của phòng đóng tại thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa.
Bao gồm 05 phòng làm việc. Trong đó gồm 01 phòng Trưởng phòng, 02 phòng Phó
Trưởng phòng, 01 phòng bộ phận Quản lý Ngân sách, 01 phòng bộ phận Kế hoạch -
Đầu tư và Đăng ký kinh doanh.
Các phòng đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất thiết yếu, phục vụ có hiệu
quả cho hoạt động chuyên môn. Hệ thống trang thiết bị máy móc, hệ thống bàn ghế
34
phục vụ quá trình làm việc của cán bộ công chức tương đối tốt. Hệ thống mạng
Internet được đầu tư đồng bộ, quản lý điều hành Ngân sách trên hệ thống TABMIS
của Bộ Tài chính.
2.1.3. Các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện
Các đơn vị sử dụng ngân sách trên địabàn huyện được chia làm 03 nhóm chính:
- Nhóm 1: UBND các xã, thị trấn: Bao gồm 20 xã, 02 thị trấn là đơn vị dự
toán cấp 4 theo quy định của Luật NSNN.
- Nhóm 2: Các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, các tổ chức chính trị - xã hội
thuộc huyện: 25 đơn vị (đây là các đơn vị dự toán hưởng ngân sách cấp 3).
- Nhóm 3: Các trường học thuộc huyện: 63 trường, bao gồm 24 trường Mầm
non, 15 trường Tiểu học, 12 trường THCS, 06 trường Tiểu học và THCS, 04 trường
PTDTBT Tiểu học và THCS, 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên, 01 trường Phổ thông Dân tộc nội trú (đây là các đơn vị dự toán cấp
3, hưởng ngân sách sự nghiệp giáo dục của huyện).
2.2.Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn
2.2.1. Hệ thống quản lý chi NSNN của địa bàn huyện
Theo Luật Ngân sách hiện hành, ngân sách huyện là một cấp ngân sách hoàn
chỉnh với các nguồn thu và nhiệm vụ chi được HĐND cấp tỉnh phân cấp cụ thể nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của huyện. Cấp huyện không có
thẩm quyền quy định các nội dung chi NSNN, vì thế đã nảy sinh những mâu thuẫn
giữa yêu cầu của việc phát triển KT - XH của địa phương với những nhiệm vụ chi đã
được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách.
Việc phân cấp các nhiệm vụ chi của ngân sách huyện thực hiện theo quy định
tại Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị.
Theo đó, căn cứ dự toán chi ngân sách được HĐND, UBND tỉnh giao, UBND huyện
xây dựng phương án giao dự toán thu chi ngân sách cho các đơn vị, trình HĐND huyện
thông qua và tổ chức điều hành thực hiện dự toán trên cơ sở Nghị quyết của HĐND
huyện. Hiện nay bộ máy tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách
huyện bao gồm:
35
- HĐND huyện gồm có chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và 35 đại biểu HĐND, hầu hết
đều có trình độ Đại học trở lên. HĐND huyện là cơ quan có thẩm quyền thực hiện
giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị; phê chuẩn quyết toán ngân sách năm, quyết
định các chủ trương, chính sách để thực hiện dự toán, quyết định việc bổ sung dự
toán từ nguồn kết dư, tăng thu cho những nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ
của địa phương; tổ chức giám sát việc thực hiện dự toán đã giao.
- UBND huyện gồm Chủ tịch, 02 phó chủ tịch và 14 ủy viên UBND, 100%
thành viên UBND có trình độ Đại học hoặc trên đại học. UBND huyện thực hiện
thống nhất việc quản lý ngân sách huyện và các hoạt động tài chính khác trên địa bàn
thông qua hoạt động lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, báo cáo
sử dụng dự phòng ngân sách trong các kỳ họp của HĐND, xin ý kiến của Thường
trực HĐND huyện về việc bổ sung ngân sách từ nguồn kết dư và tăng thu cho các
nhiệm vụ đột xuất phát sinh.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan thực hiện nhiệm vụ tham
mưu cho UBND huyện trong hoạt động quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn,
công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách huyện hàng năm.
Hiện phòng gồm có 08 cán bộ công chức. Tập thể lãnh đạo của đơn vị có 02 người:
Trưởng phòng và 02 phó phòng. Các công chức còn lại được phân công theo các vị
trí việc làm theo quy định. Tất cả chức cán bộ công chức đều có trình độ từ đại học
trở lên và trình độ tin học căn bản.
- KBNN huyện: Là cơ quan kiểm soát các hoạt động chi ngân sách theo quy
định của luật NSNN.
- Các đơn vị dự toán gồm 22 đơn vị cấp xã, 63 trường học, 25 cơ quan hành
chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội. Hầu hết các đơn vị đã được giao quyền tự chủ
về biên chế và tài chính. Các xã, thị trấn đều có kế toán ngân sách. Do thiếu biên chế,
một số đơn vị dự toán khác phải sử dụng kế toán kiêm nhiệm, hoặc hợp đồng thêm
người làm kế toán. Hầu hết các kế toán đều có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
2.2.2. Kết quả thực hiện chi NSNN giai đoạn 2015 - 2017
Trong giai đoạn 2015 - 2017, chi ngân sách trên địa bàn huyện Hướng Hóa
tương đối ổn định. Do nguồn thu nội địa thấp nên, số thu bổ sung cân đối từ ngân
36
sách tỉnh tương đối lớn (từ 75 - 80% tổng chi ngân sách). Cùng với việc tập trung
nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, huyện cũng đã đảm bảo các khoản chi sự
nghiệp, chi AN-QP và bổ sung cân đối cho ngân sách xã, thị trấn. Tình hình thực
hiện chi ngân sách của huyện thể hiện qua các số liệu trong các bảng 2.1 và 2.2.
Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện qua các năm 2015 - 2017
Thực hiện trong năm So sánh
Nội dung (triệu đồng) (%)
2015 2016 2017
2016/
2017/
2015 2016
TỔNG CHI 624.969 616.269 751.040 98,61 121,87
I. Chi cân đối ngân sách 469.980 437.785 549.016 93,15 125,41
1.1. Chi ĐT phát triển 38.940 35.216 66.640 90,44 189,23
1.2.Chi thường xuyên 431.040 402.569 482.376 93,39 119,82
II. Chi Bổ sung NS cấp dưới 118.226 100.882 102.732 85,33 101,83
III. Chi nộp ngân sách cấp trên 1.507 1.414 1.933 93,83 136,70
IV. Chi chuyển nguồn 31.697 73.409 94.323 231,60 128,49
V. Chi từ nguồn thu để lại đơn vị
quản lý qua NS
3.559 2.779 3.036 78,08 109,25
(Nguồn: Báo cáo chi ngân sách huyện 2015 - 2017)
Bảng 2.1 cho thấy chi NSNN biến động không đều qua các năm. Năm 2016
số chi NSNN giảm so với năm 2015, trong khi đó số chi ngân sách cao nhất trong
giai đoạn này là năm 2017, tăng 21,8% so với năm 2016. Tổng số chi năm 2016
giảm so với năm 2015 nhưng lại tăng mạnh trong năm 2017, chủ yếu do sự thay đổi
các chế độ chính sách (năm 2016 số xã thuộc diện xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn giảm trong năm 2016, trong khi đó tăng lên trong năm 2017). Chi đầu
tư phát triển tăng mạnh trong năm 2017, tăng 89,23% so với năm 2016.
Hoạt động chi chuyển nguồn qua các năm đều tăng lên, điều này cho thấy
vẫn còn tồn tại một số điểm bất cập trong quá trình thực hiện chi NSNN trên địa
bàn huyện, đặc biệt là hoạt động chi các khoản chi có mục tiêu trong năm, làm cho
việc triển khai thực hiện chi trong năm chưa kịp thời.
37
Bảng 2.2. Cơ cấu chi ngân sách huyện Hướng Hóa
Nội dung
Năm 2015
(%)
Năm 2016
(%)
Năm 2017
(%)
Tốc độ
tăng bình
quân (%)
Tổng cộng 100 100 100
I. Chi cân đối ngân sách 75,20 71,04 73,10 -1,41
1.1. Chi ĐT phát triển 6,23 5,71 8,87 19,33
1.2.Chi thường xuyên 68,97 65,32 64,23 -3,50
II. Chi bổ sung NS cấp dưới 18,92 16,37 13,68 -14,97
III. Chi nộp NS cấp trên 0,24 0,23 0,26 3,31
IV. Chi chuyển nguồn 5,07 11,91 12,56 57,36
V. Chi từ nguồn thu để lại
quản lý qua NS
0,57 0,45 0,40 -15,75
(Nguồn: Phòng TC-KH huyện Hướng Hóa)
Từ Bảng 2.2 ta thấy, trong cơ cấu chi NSNN trên địa bàn huyện từ năm 2015
- 2017, chi cân đối Ngân sách luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó chủ yếu là chi
thường xuyên. Tuy nhiên, tỷ trọng chi thường xuyên có xu hướng giảm nhẹ qua các
năm, thay vào đó, chi đầu tư phát triển dần chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Chi thường xuyên năm 2015 chiếm 68,97% tổng chi, giảm xuống còn
64,23% trong năm 2017. Tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn là -3,50%/năm.
Mặc dù vậy, từ bảng 2.1 ta thấy, số chi thường xuyên vẫn tăng qua các năm, điều
này chứng tỏ đây không phải là dấu hiệu đáng lo ngại.
Năm 2017, tỷ trọng chi đầu tư phát triển của huyện chiếm 8,87% tổng chi
của huyện, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 là 19,33%. Tỷ trọng chi đầu
tư phát triển ngày càng tăng chứng tỏ huyện đang ngày càng chú trọng vào công tác
đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển lâu dài của huyện nhà.
Chi chuyển nguồn năm 2017 vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (12,56%), tốc độ
tăng bình quân lên đến 57,36%. Điều này chứng tỏ việc thực hiện các nhiệm vụ chi
trong năm chưa thực sự đạt hiệu quả và kịp thời. Do đó, đặt ra yêu cầu trong thời
gian tới, huyện cần chú trọng hơn nữa trong việc chỉ đạo, quán triệt thực hiện các
nhiệm vụ chi trong năm.
Tỷ trọng chi bổ sung ngân sách cấp dưới có xu hướng giảm xuống, đây là
dấu hiệu cho thấy khả năng tự cân đối của cấp xã, thị trấn đang ngày một tốt lên.
38
Bảng 2.3. Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách huyện
STT
1
vốn đấu giá lô quầy
dụng đất
đóng góp nhân dân,
vốn vay…)
(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện 2015 - 2017)
Nhìn chung, chi đầu tư phát triển tăng qua các năm. Tốc độ tăng trung bình
quân là 30,82%. Điều này chứng tỏ UBND huyện đã ngày càng chú trọng vào việc
huy động nguồn vốn và đầu tư các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho phát
triển sản xuất và đời sống dân sinh tạo hiệu quả cho kinh tế phát triển, an sinh xã
hội ổn định, lâu dài.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu sử dụng đất tăng mạnh qua các
năm, đặc biệt là năm 2016, có được kết quả này là nhờ vào những nỗ lực tăng thu
của huyện và việc sử dụng có hiệu quả các nguồn thu để bố trí xây dựng các công
trình trọng điểm trong năm.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng
Nông thôn mới, Giảm nghèo tăng mạnh trong năm 2017. Điều này là hợp lý do từ
năm 2017, nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, Giảm nghèo
bền vững đã được điều chuyển cho huyện quản lý (năm 2015, 2016 do Tỉnh quản lý).
Năm (triệu đồng) So sánh (%) Tốc độ
Nội dung
2015 2016 2017
2016/
2017/ tăng bình
2015 2016 quân (%)
TỔNG CHI 38.940 35.216 66.640 90,44
Chi XDCB tập trung 14.979 2.832 8.252 18,91
189,23
291,38
30,82
- 25,78
2
Chi XDCB từ nguồn 1.974 533 0 27,00 - - 100,00
3
Chi từ nguồn thu sử
7.362 22.074 14.131 299,84 64,02 38,54
Chương trình MTQG
4 xây dựng NTM, 2.294
Giảm nghèo
3.859 29.186 168,22 756,31 256,69
Nguồn khác (Quyết
5
định số 755/QĐ-TTg,
12.332 5.920 15.071 48,01 254,58 10,55
39
Bảng 2.4. Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách huyện
Năm (triệu đồng) So sánh (%) Tốc độ
tăng
STT Chỉ tiêu
2015 2016 2017
TỔNG CHI 431.040 402.569 482.376
thao
hội
(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện 2015 -2017)
- Về chi thường xuyên: Qua số liệu của Bảng 2.2 và Bảng 2.4 cho thấy số chi
thường xuyên nhìn chung tăng lên trong cả giai đoạn, năm 2015 số chi thường xuyên
là 431.040 triệu đồng chiếm 69% tổng chi ngân sách, đến năm 2017 số chi thường
xuyên là 482.376 triệu đồng chiếm 64,2% tổng chi ngân sách, số tuyệt đối tăng hơn
51 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2015 - 2017, quy mô chi thường xuyên của ngân sách
huyện Hướng Hóa tăng lên, trong đó đã ưu tiên chi cho các nhiệm vụ quản lý nhà
nước, sự nghiệp giáo dục và đảm bảo xã hội.
2016/ 2017/ bình
2015 2016 quân
(%)
93,4 119,8 5,8
1 Chi quốc phòng 10.881 12.940 14.010 118,9 108,3 13,5
2 Chi an ninh 6.367 6.539 7.780 102,7 119,0 10,5
Chi sự nghiệp giáo
3 dục, đào tạo và dạy 231.822 230.942 281.726 99,6 122,0 10,2
nghề
4 Chi SN y tế 20.284 30 0 0,1 - -100,0
5 Chi SN dân số 453 597 840 131,8 140,8 36,2
6 Chi SN VHTT 2.277 1.672 3.122 73,5 186,7 17,1
Chi SN phát thanh,
7 truyền hình, thông 2.259 2.342 2.231 103,7 95,3 -0,6
tấn
8
Chi SN thể dục thể
711 814 1.107 114,4 136,0 24,7
9
Chi SN đảm bảo xã
28.334 20.839 22.678 73,5 108,8 -10,5
10 Chi SN kinh tế 17.105 15.669 22.568 91,6 144,0 14,9
11 Chi SN môi trường 3.433 3.992 3.797 116,3 95,1 5,2
Chi quản lý hành
12 chính, Đảng, đoàn 106.155 105.409 117.687 99,3 111,6 5,3
thể
13 Chi khác ngân sách 958 783 4.830 81,8 616,7 124,6
40
Trong chi thường xuyên, nhiệm vụ chi hoạt động sự nghiệp chiếm tỷ lệ lớn.
Đây là những nhiệm vụ chi phục vụ phát triển KT - XH của địa phương. Trong thời
gian qua, chi cho các hoạt động sự nghiệp được huyện quan tâm chú trọng, tăng lên
cả về về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng.
Chi sự nghiệp kinh tế tăng trong giai đoạn này. Năm 2015 số chi là 17.105
triệu đồng, đến năm 2017 là 22.568 triệu đồng, chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ
như: đảm bảo điện chiếu sáng công cộng; sửa chữa trụ sở, đường giao thông nội thị,
kênh mương nội đồng; hỗ trợ các mô hình sản xuất, chăn nuôi và hỗ trợ doanh nghiệp
đào tạo nâng cao tay nghề… Việc tăng cường chi cho sự nghiệp kinh tế đã góp phần
cải thiện bộ mặt đô thị, nhân rộng nhiều mô hình kinh tế, thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn.
Chi sự nghiệp môi trường qua các năm được giữ ổn định. Trong giai đoạn
2015 - 2017, chi sự nghiệp môi trường chủ yếu tập trung cho hoạt động thu gom và
xử lý rác thải trên địa bàn, duy trì và sửa chữa hệ thống thoát nước, hệ thống cây
xanh đô thị và một số nhiệm vụ quản lý sự nghiệp môi trường khác được phân cấp.
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi thường xuyên của ngân sách huyện, số chi năm sau cao hơn năm trước, tốc độ
tăng chi bình quân là 10,2%. Năm 2015 số thực hiện là 231.822 triệu đồng, chiếm
53,78% trong tổng chi thường xuyên, đến năm 2017 số thực hiện là 281.726 triệu
đồng chiếm 58,40%. Chi sự nghiệp giáo dục tập trung cho các cấp học mầm non,
tiểu học và trung học cơ sở. Chi đào tạo và dạy nghềtập trung cho việc bồi dưỡng,
đào tạo lại CBCC theo yêu cầu nhiệm vụ; đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn
và lao động phi nông nghiệp.
Chi sự nghiệp y tế, VHTT-TDTT, phát thanh truyền hình chủ yếu phục vụ các
nhiệm vụ văn hóa, thông tin tuyên truyền, hoạt động TDTT của huyện, tổ chức các
phòng trào văn nghệ quần chúng, các cuộc thi thể thao trong và ngoài địa bàn; các
hoạt động về dân số, kế hoạch hóa gia đình; chế độ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi và
các đối tượng BTXH. Từ năm 2016, các chế độ liên quan BHYT không thuộc thẩm
quyền quản lý của huyện nữa nên số chi sự nghiệp giảm đáng kể trong năm 2016 và
năm 2017.
41
Chi đảm bảo xã hội cũng là một trong những khoản chi chiếm tỷ lệ đáng kể
trong chi thường xuyên. Khoản chi này tập trung cho việc chi trả các trợ cấp thường
xuyên cho đối tượng BTXH như người cô đơn, người tàn tật, nhiễm chất độc hóa
học, người già trên 80 tuổi và các đối tượng BTXH theo quy định. Cũng từ nguồn
kinh phí này huyện cũng đã kịp thời chi trả cho các hoạt động cứu trợ xã hội đột xuất
khi có thiên tai, hỏa hoạn; thăm hỏi động viên, trợ cấp đột xuất cho các đối tượng
chính sách và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhân các dịp lễ, tết đồng thời chăm
sóc, bảo dưỡng nghĩa trang liệt sỹ huyện phục vụ cán bộ nhân dân trong và ngoài địa
bàn đến viếng, dâng hương đặt vòng hoa tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ.
Chi cho quản lý hành chính: tăng đều qua các năm với tỷ lệ tăng bình quân
hàng năm là 5,3%. Đây là khoản chi có tỷ trọng cao thứ hai trong tổng chi thường
xuyên. Số chi quản lý hành chính năm 2015 là 106.155 triệu đồng, đến năm 2016
giảm nhẹ xuống còn 105.409 triệu đồng, năm 2017 lại tăng lên 117.687 triệu đồng.
Nguyên nhân của việc tăng giảm là do nhà nước thay đổi về chế độ tiền lương và
chi tiêu hành chính, đồng thời thực hiện việc tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên
để thực hiện chế độ CCTL.
Đối với nhiệm vụ chi AN-QP: Chi cho quốc phòng - an ninh tăng lên qua các
năm, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10%. Ngoài việc đảm bảo theo định mức chi
được phân bổ, huyện cũng đã trích ngân sách để hỗ trợ tổ chức thành công các đợt
diễn tập khu vực phòng thủ. Bên cạnh đó trong thời gian qua, ngân sách huyện, các
xã thị trấn cũng tập trung đảm bảo cho việc thực hiện các chế độ huấn luyện của lực
lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, chế độ của Công an xã theo Luật Dân quân
tự vệ và Pháp lệnh công an xã.
2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa
2.3.1. Tình hình lập dự toán ngân sách huyện
Công tác lập dự toán tại huyện Hướng Hóa được triển khai thực hiện theo
các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Nghị quyết của HĐND tỉnh và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Quy trình lập dựtoán chi ngân sách của huyện như sau:
Bước 1- Tham mưu và ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán
42
Vào đầu tháng 7 hàng năm, căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
UBND huyện chỉ đạo phòng TC-KH ban hành văn bản để hướng dẫn các đơn vị dự
toán trực thuộc, UBND các xã thị trấn đánh giá tình hình thực hiện dự toán của năm
hiện hành và lập dự toán cho năm tiếp theo và gửi về phòng TC-KH trước ngày 15
tháng 7 hàng năm. Việc lập dự toán của các đơn vị thực hiện theo đúng nội dung,
biểu mẫu quy định, thể hiện đầy đủ nội dung chi theo từng loại hình đơn vị dự toán
như chi thường xuyên, không thường xuyên; kinh phí tự chủ, không tự chủ. Đối với
ngân sách cấp xã, dự toán được lập theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi như chi đầu tư
XDCB, chi thường xuyên, chi dự phòng.
Bước 2- Lập dự toán và tổng hợp dự toán ngân sách địa phương
Trên cơ sở dự toán chi của các đơn vị gửi về, phòng TC-KH huyện chủ trì
phối hợp với Chi cục Thuế để thẩm định, tổng hợp, xây dựng dự toán thu NSNN,
chi ngân sách huyện (gồm ngân sách cấp huyện và cấp xã, thị trấn) trình UBND
huyện xem xét để gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Đối với dự toán chi đầu tư XDCB, việc lập kế hoạch nguồn vốn đầu tư cho
năm tiếp theo dựa trên dự kiến nguồn thu tiền sử dụng đất thu trong năm kế hoạch,
nguồn vốn đầu tư tỉnh cấn đối cho huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Đối với dự toán chi thường xuyên, dự toán chi ngân sách huyện được lập trên
cơ sở các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm, nhất là định mức chi
tiêu thường xuyên năm kế hoạch; chủ trương của huyện đối với việc đảm bảo hoạt
động của các cơ quan đơn vị trực thuộc; các chế độ chính sách hiện hành và khả năng
nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên năm kế hoạch.
Bước 3- Lưu hồ sơ
Phòng TC-KH tập hợp lưu giữ các loại hồ sơ, tài liệu dự toán của các đơn vị
và dự toán thu chi ngân sách huyện theo quy định hiện hành.
Nhìn chung, công tác lập dự toán chi NSNN của huyện Hướng Hóa cơ bản
đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND các cấp và trên cơ sở tình hình KT-XH
của địa phương. Dự toán NSNN được lập căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế -
43
xã hội hàng năm của huyện; tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước, đặc
biệt là năm hiện hành; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức theo quy định
của Nhà nước. Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa Lãnh đạo huyện, phòng TC-KH
huyện và các đơn vị sử dụng ngân sách trong công tác xây dựng dự toán chi NSNN
hàng năm. Công tác này được HĐND huyện thông qua tại kỳ họp HĐND huyện
cuối năm và được các ban HĐND huyện giám sát việc thựchiện.
Trong lập dự toán chi đầu tư phát triển, huyện đã căn cứ vào nguồn vốn
ngân sách tập trung tỉnh giao và dự kiến nguồn thu tiền sử dụng đất của năm kế
hoạch để xây dựng dự toán. Danh mục công trình, dự án đầu tư được lập trên cơ sở
nguồn kinh phí địa phương được phân cấp, ưu tiên trả nợ các công trình đã hoàn
thành còn thiếu vốn, các công trình trọng điểm cấp bách của huyện và theo Kế
hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
* Những khó khăn trong công tác lập dự toán ngân sách:
- Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước của một số đơn vị còn
xem nhẹ và dự báo các nhiệm vụ trong năm kế hoạch cũng chưa sát đúng,thiếu căn
cứ để tính toán, xác định các nhiệm vụ chi sát hợp với tình hình thực tế, điều này dẫn
đến việc lập dự toán ngân sách đôi khi chưa sát với thực tế thực hiện.
- Năng lực của các đơn vị sử dụng ngân sách còn chưa cao, do đó công tác lập
dự toán ngân sách chưa thực sự đạt hiệu quả.
Bảng 2.5. Dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa
Nội dung
Dự toán chi trong năm
(triệu đồng)
So sánh
(%)
2015 2016 2017
2016/
2015
2017/
2016
TỔNG SỐ 382.986 400.759 497.317 104,64 124,09
1. Chi ĐT phát triển 16.455 18.018 29.278 109,50 162,49
2. Chi thường xuyên 361.110 373.915 456.840 103,55 122,18
3. Chi nộp NS cấp trên 0 1.050 0 - -
4. Chi từ nguồn bổ sung
có mục tiêu
0 0 1.548 - -
5. Chi Dự phòng 5.421 7.776 9.651 143,44 124,11
(Nguồn: Theo Dự toán chi Ngân sách huyện năm 2015 - 2017)
44
* Đối với lập dự toán chi thường xuyên
Qua bảng số liệu ta thấy, Dự toán chi thường xuyên hàng năm được lập năm
sau đều cao hơn năm trước. Dự toán năm 2016 tăng 4,64% so với năm 2015 và năm
2017 tăng 24,09% so với năm 2016. Thực tế là các định mức chi thường xuyên vẫn
được ổn định, phần tăng thêm là do hàng năm ngân sách đã bố trí thêm phần thực
hiện các chế độ chính sách mới như: tăng mức lương tối thiểu; thực hiện chế độ phụ
cấp công vụ cho CBCC, các chế độ chi phục vụ công tác Đảng theo quyết định 99-
QĐ/TW của BCH TW Đảng; các chế độ về phụ cấp thâm niên nghề giáo, phụ cấp
ưu đãi cán bộ dân số; phụ cấp của cán bộ bán chuyên trách xã phường… Cơ bản dự
toán chi thường xuyên hàng năm đã được lập trên cơ sở đảm bảo kinh phí chi trả
lương, phụ cấp, các khoản chi cho con người, định mức chi thường xuyên và một số
nhiệm vụ chi cơ bản khác. So với nhu cầu thực tế, nhiều nhiệm vụ chi phải cắt giảm
hoặc hạn chế về quy mô nên ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của một số cơ
quan, ban ngành.
* Đối với việc lập dự toán và triển khai các chương trình mục tiêu quốc
gia, chi bổ sung ngoài dự toán, chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách
thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các văn bản hiện hành.
Nhìn chung, trong giai đoạn này việc lập dự toán chi ngân sách trên địa bàn
huyện đảm bảo theo đúng nội dung, trình tự quy định của Luật Ngân sách. Chất
lượng lập dự toán của UBND huyện được cải thiện qua các năm. Việc tổng hợp và
lập dự toán của huyện cơ bản vẫn đảm bảo thời gian quy định. Số liệu lập dự toán
được bám sát chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước; các chỉ tiêu KT-XH của
huyện; các chế độ tiêu chuẩn định mức hiện hành, bám sát yêu cầu nhiệm vụ chi
được phân cấp và khả năng cân đối của ngân sách. Dự toán đã được triển khai lập
theo đúng nội dung hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và dựa trên số kiểm tra.
Mặc dù công tác lập dự toán cơ bản đảm bảo quy định hiện hành, tuy nhiên
chất lượng lập dự toán của các đơn vị chưa cao, thời gian nộp báo cáo chưa đúng quy
định. Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước của một số đơn vị còn
xem nhẹ và dự báo các nhiệm vụ trong năm kế hoạch cũng chưa sát đúng, vì vậy
thiếu căn cứ để tính toán, xác định các nhiệm vụ chi sát hợp với tình hình thực tế.
45
2.3.2. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi ngân sách huyện
Sau khi UBND tỉnh quyết định giao dự toán thu chi ngân sách hàng năm,
UBND huyện đã chỉ đạo phòng TC-KH chủ trì tham mưu xây dựng phương án
phân bổ dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị và UBND các xã thị trấn, báo
cáo UBND huyện trình HĐND huyện thông qua. Căn cứ Nghị quyết của HĐND
huyện về giao dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương, UBND huyện đã ban
hành quyết định giao dự toán thu, chi NSNN cho các đơn vị dự toán và số bổ sung
cân đối cho UBND các xã thị trấn.
* Đối với dự toán chi thường xuyên: Hàng năm, Phòng TC-KH huyện tổ
chức thảo luận dự toán chi tiết với từng cơ quan đơn vị về các nhiệm vụ chi trong
năm, đảm bảo quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp cũng như định mức chi
thường xuyên do HĐND tỉnh quy định theo số biên chế được giao. Đối với các
khoản chi đặc thù thực hiện các nhiệm vụ chức năng của từng ngành, dự toán giao
trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền quy định, có xem xét
khả năng cân đối ngân sách và yêu cầu tình hình thực tế của địa phương, trong đó
tập trung ưu tiên triển khai các chương trình dự án trọng điểm của huyện, các
chương trình mục tiêu quốc gia. Các năm tiếp theo, dự toán được giao trên cơ sở số
dự toán đã giao từ năm trước, trong đó xem xét cắt giảm phần các nhiệm vụ thôi
không thực hiện đồng thời tăng thêm kinh phí để thực hiện các chế độ chính sách
mới ban hành và những nhiệm vụ mới của ngành, địa phương.
* Đối với dự toán chi đầu tư XDCB: Trong giai đoạn này kế hoạch vốn đầu
tư được phân bổ theo nguyên tắc: bố trí ưu tiên trả nợ các công trình dự án hoàn
thành, GPMB, các công trình dự án trọng điểm phải triển khai xây dựng; hồ sơ dự
án phải được phê duyệt trước ngày 31/10 hàng năm.
Trên cơ sở nhu cầu của các đơn vị và chủ đầu tư, phòng TC-KH huyện tổng
hợp báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện xem xét thông qua, làm căn cứ cho
UBND huyện ban hành quyết định giao kế hoạch vốn cho từng công trình đồng thời
giao phòng TC-KH, KBNN huyện theo dõi kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư.
Nhìn chung công tác giao và phân bổ dự toán chi ngân sách huyện đã được
thực hiện đảm bảo thời gian quy định (phân bổ và giao cho các đơn vị chậm nhất
46
sau 10 ngày theo Nghị quyết của HĐND tỉnh giao và đảm bảo cấp xã được giao dự
toán trước 31 tháng 12 năm trước). Việc giao và phân bổ dự toán đảm bảo quy định
đã tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động triển khai các nhiệm vụ
chi ngân sách thuận lợi từ đầu năm.
Bảng 2. 6. Tình hình phân bổ dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa
tiêu
(Nguồn: Dự toán thu - chi NSNN huyện Hướng Hóa các năm 2015 - 2017)
Năm Năm Năm So sánh
Nội dung
2015
2016 2017 (%)
(triệu (triệu (triệu 2016/ 2017/
đồng) đồng) đồng) 2015 2016
TỔNG SỐ 382.986 400.759 497.317 104,64 124,09
I. Chi cân đối ngân sách 377.565 391.933 486.118 103,81 124,03
1.1. Chi ĐT phát triển 16.455 18.018 29.278 109,50 162,49
Chi XDCB tập trung 8.805 3.018 11.278 34,28 373,69
Chi từ nguồn thu sử dụng đất 2.500 15.000 18.000 600,00 120,00
Nguồn khác (Quyết định số 755/QĐ-
TTg, đóng góp nhân dân, vốn vay…)
5.150 0 0 0,00 -
1.2.Chi thường xuyên 361.110 373.915 456.840 103,55 122,18
Chi quốc phòng 8.171 9.334 11.925 114,23 127,76
Chi an ninh 1.829 1.834 2.997 100,27 163,41
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
dạy nghề
223.015 228.750 292.776 102,57 127,99
Chi SN dân số 416 471 563 113,22 119,53
Chi SN VHTT 1.502 1.525 2.023 101,53 132,66
Chi SN phát thanh, truyền hình,
thông tấn
1.879 2.027 2.180 107,88 107,55
Chi SN thể dục thể thao 707 727 754 102,83 103,71
Chi SN đảm bảo xã hội 9.500 12.724 19.684 133,94 154,70
Chi SN kinh tế 10.854 9.142 8.210 84,23 89,81
Chi SN môi trường 2.900 3.100 3.600 106,90 116,13
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn
thể
100.117 104.153 112.128 104,03 107,66
Chi khác ngân sách 220 128 0 58,18 0,00
II. Chi nộp ngân sách cấp trên 0 1.050 0 - 0,00
III. Chi từ nguồn bổ sung có mục
0 0 1.548 - -
IV. Chi Dự phòng Ngân sách 5.421 7.776 9.651 143,44 124,11
47
Hằng năm, căn cứ số phân bổ dự toán của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại
địa phương, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu UBND huyện xây dựng
phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị và UBND các xã thị
trấn, các trường học, báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện thông qua. Công tác
phân bổ ngân sách hàng năm của huyện đảm bảo đúng, đủ các nguồn sự nghiệp,
phù hợp với tình hình thực tế. Chi thường xuyên cơ bản đáp ứng theo nhu cầu và
nhiệm vụ được HĐND, UBND huyện giao cho các các cơ quan, đơn vị, UBND các
xã, thị trấn. Chi đầu tư phát triển đã được quan tâm nhưng đang còn dàn trải, chia
bình quân, chưa tập trung cho các công trình trọng điểm, phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2.3.3. Tình hình chấp hành dự toán chi
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện Hướng Hóa
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu DT TH TH/ DT TH TH/ DT TH TH/
(triệu (triệu DT (triệu (triệu DT (triệu (triệu DT
đồng) đồng) (%) đồng) đồng) (%) đồng) đồng) (%)
TỔNG CHI 382.986 624.969 163,2 400.759 616.269 153,8 497.317 751.040 151,0
I. Chi cân đối
ngân sách
377.565 469.980 124,5 391.933 437.785 111,7 486.118 549.016 112,9
1.1. Chi ĐT phát
triển
16.455 38.940 236,6 18.018 35.216 195,4 29.278 66.640 227,6
1.2.Chi thường
xuyên
361.110 431.040 119,4 373.915 402.569 107,7 456.840 482.376 105,6
II. Chi chuyển
nguồn
31.697 73.409 94.323 0
III. Chi từ nguồn
thu để lại đơn vị
quản lý qua NS
3.559 2.779 3.036
IV.Chi bổ sung
cho Ngân sách
cấp dưới
118.226 100.882 102.732
V. Chi nộp Ngân
sách cấp trên
1.057 1.050 1.414 134,7 1.933 0
VI.Chi từ nguồn
bổ sung có mục
tiêu
1.548
VII. Chi Dự
phòng Ngân sách
5.421 7.776 9.651
(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện Hướng Hóa 2015 - 2017)
48
Nhiệm vụ chi ngân sách hàng năm luôn được triển khai kịp thời, đảm bảo
quy định. Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, chi thường xuyên, chi
chương trình mục tiêu, các chính sách ASXH. được thực hiện theo đúng quy định
về tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành và các văn bản về thực hành tiết
kiệm chống lãng phí. Qua kết quả thanh tra, kiểm toán ngân sách hàng năm kết luận
việc quản lý tài chính, ngân sách của huyện cơ bản đạt kết quả tốt.
Nhìn chung, số thực hiện chi trong năm đều cao hơn so với dự toán giao đầu
năm. Năm 2015, số thực hiện trong năm đạt 163,2% so với dự toán giao đầu năm,
năm 2017, tỷ lệ này là 151%. Điều này do nhiều nguyên nhân. Một trong số nguyên
nhân chủ yếu là do công tác lập dự toán chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra, một số các
khoản chi không được bố trí trong dự toán mà được cấp bổ sung trong năm nên
ngân sách huyện không chủ động được từ đầu năm.
Phân tích chi tiết các khoản chi cho thấy:
- Chi đầu tư phát triển: Qua các năm thực hiện đều tăng cao so với dự toán
giao đầu năm, năm cao nhất là 136,6% (năm 2015), năm thấp nhất là 127,6% (năm
2016). Nguyên nhân là do hàng năm ngân sách tỉnh đã bổ sung để thực hiện các
chương trình Mục tiêu quốc gia như Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, kiên cố
hóa kênh mương… Ngoài ra nguồn kinh phí từ nguồn thu sử dụng đất vượt kế
hoạch, nguồn thu từ đấu giá lô quầy các Chợ huyện đã bổ sung để xây dựng cơ sở
hạ tầng. Công tác điều hành kế hoạch vốn XDCB hàng năm theo đúng dự toán được
giao và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
- Về chi thường xuyên: Số thực hiện tăng so với dự toán đầu năm, tuy nhiên
tăng không nhiều. Điều này cho thấy rằng công tác lập dự toán chi thường xuyên
đầu năm của huyện đạt hiệu quả và bám sát với các nhiệm vụ chi trong năm. Hầu
hết phần tăng chi chủ yếu thực hiện bằng nguồn ngân sách tỉnh bổ sung, nguồn dự
phòng, nguồn kết dư và nguồn tăng thu để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phát
sinh ngoài dự toán.
Trên cơ sở dự toán được giao, khả năng tiến độ thu ngân sách, UBND huyện đã
chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, ưu tiên kinh phí thực hiện đảm bảo an sinh
xã hội và thực hiệntiết kiệm 10% chi thường xuyên. Chỉ đạo các đơn vị chấp hành đúng
49
tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước, chủ động sử dụng ngân sách trong
phạm vi dự toán được giao. Chỉ đạo rà soát, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các
khoản chi chưa thực sự cấp bách, nhất là các khoản chi mua sắm trang thiết bị, tham
quan học tập kinh nghiệm...;
So sánh số liệu dự toán và thực hiện chi ngân sách giai đoạn 2015 - 2017 tại
Bảng 2.7 cho thấy các cơ quan đơn vị trên địa bàn cơ bản chấp hành dự toán chi
ngân sách huyện hàng năm. Ngoài việc lập dự toán chưa chính xác, thì chủ yếu là
phần chi vượt dự toán là do Nhà nước ban hành chính sách mới và phát sinh các
nhiệm vụ đột xuất được giao trong năm.
2.3.4. Tình hình kiểm soát chi NSNN của huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với KBNN tham mưu UBND
huyện trong việc kiểm soát chi ngân sách theo dự toán cơ quan có thẩm quyền đã giao.
Trong giai đoạn này việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
áp dụng theo Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định về chế độ thanh toán, kiểm soát
các khoản chi NSNN qua KBNN và Thông tư 39/2016/T-BTC về bổ sung, sửa đổi
một số điều trong Thông tư 161/2012/TT-BTC. Việc kiểm soát chi ngân sách thực
hiện theo nguyên tắc: khoản chi có trong dự toán, đúng tiêu chuẩn, chế độ định
mức, có đầy đủ chứng từ, hồ sơ theo quy định và được thủ trưởng đơn vị duyệt chi
mới tiến hành cấp phát, thanh toán. Việc kiểm soát chi, thanh toán NSNN áp dụng
cho từng loại hình đơn vị dự toán.
Theo quy định KBNN có quyền từ chối thanh toán đối với các khoản chi
không đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm dừng cấp phát theo yêu cầu của cơ quan
Tài chính. Tuy nhiên việc từ chối được thực hiện theo hình thức thông báo, trả hồ
sơ cho đơn vị mà không có quy định hạch toán trừ vào dự toán những khoản chi sai
quy định. Vì vậy sau khi bị từ chối, các đơn vị đã tìm cách hoàn chỉnh lại hồ sơ
hoặc chuyển sang nội dung khác để thanh toán.
Đối với việc kiểm soát chi đầu tư XDCB, việc kiểm soát và thanh toán áp dụng
theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Hồ sơ thanh toán được KBNN huyện
kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ danh mục theo quy định. Các yếu tố pháp lý, khối lượng,
giá trị trong hồ sơ đề nghị thanh toán được đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo khớp đúng với
50
dự toán được phê duyệt và hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Đã tập trung
hoàn tất các thủ tục làm căn cứ tạm ứng, thanh toán vốn qua KBNN theo quy định.
Hạn chế chuyển vốn các dự án có khả năng thanh toán cho các công trình khác.
Nhìn chung trong thời gian qua, các cơ quan chức năng đã chấp hành tốt quy
trình kiểm soát, thanh toán hồ sơ và chứng từ chi của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Tính hợp pháp về con dấu và chữ ký trong chứng từ chi của đơn vị cơ bản đảm bảo
theo quy định. Đối với các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy
định thì thực hiện cắt giảm. Các chứng từ chi không hợp lệ đều bị trả lại, nhất là thanh
toán vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp, các khoản mua sắm tài sản… góp phần đảm
bảo sử dụng đúng mục đích các nguồn kinh phí, tiết kiệm cho NSNN.
Bảng 2. 8. Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi, thẩm định chi ngân sách
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng cộng
TT Nội dung
Từ chối cấp
phát, thanh
Đơn vị
thực hiện
KBNN
Số
hồ
sơ
(bộ)
Số
tiền
(triệu
đồng)
Số
hồ
sơ
(bộ)
Số
tiền
(triệu
đồng)
Số
hồ
sơ
(bộ)
Số
tiền
(triệu
đồng)
Số
hồ
sơ
(bộ)
Số tiền
(triệu
đồng)
1
toán các
khoản chi
Giảm chi
thường
huyện 19 360 15 302 13 270 47 932
Phòng Tài
xuyên thông
qua hoạt
động thẩm
định giá
Giảm chi từ
các hoạt
3 động trong
đầu tư xây
dựng
chính - Kế
hoạch
huyện
Phòng Tài
chính -
KH, phòng
Kinh tế và
HT
5 179 3 81 2 47 10 307
32 1.225 46 6.800 50 8.379 128 16.404
(Nguồn: Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của huyện 2015 - 2017)
- KBNN huyện đã từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi do không có nội
dung trong dự toán, hồ sơ chứng từ không hợp lệ, không hợp pháp và không đảm bảo
định mức chế độ 932 triệu đồng;
- Phòng TC-KH huyện: Đã cắt giảm thông qua thẩm định mua sắm tài sản công
260 triệu đồng do không đảm bảo định mức đơn giá theo quy định; tạm dừng mua sắm
một số trang thiết bị tại 2 cơ quan, giá trị 47 triệu đồng, do chưa thực sự cần thiết; số
2
51
kinh phí tiết kiệm được từ các hoạt động trong đầu tư xây dựng: 16.404 triệu đồng.
(Trong đó:Tiết kiệm được từ hoạt động đấu thầu:6.704 triệu đồng; Tiết kiệm được từ
hoạt động thẩm định, phê duyệt dự toán, tổng dự toán: 9.700 triệu đồng).
2.3.5. Tình hình quyết toán chi NSNN huyện
Quyết toán chi NSNN là công việc cuối cùng trong một chu trình quản lý chi
NSNN. Đây là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu chi ngân sách đã
được phản ánh sau mỗi kỳ chấp hành dự toán chi NSNN. Các đơn vị thụ hưởng dự
toán NSNN phải thực hiện nhiệm vụ kế toán, quyết toán chi NSNN của đơn vị
mình; phòng TC-KH huyện phải tổng hợp, quyết toán chi ngân sách huyện. Quyết
toán chi NSNN là việc làm thường xuyên hàng năm của đơn vị dự toán ngân sách
(cơ quan thụ hưởng NSNN); của cơ quan kiểm soát chi NSNN (KBNN); của cơ
quan phân bổ dự toán NSNN (cơ quan Tài chính).
Những năm qua, công tác quyết toán NSNN huyện Hướng Hóa đã cơ bản thực
hiện đúng quy trình, đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán và kịp thời gian
theo yêu cầu của Sở Tài chính. Tuy vậy, vẫn còn những tồn tại thường xảy ra đó là:
Số liệu dự toán và số liệu quyết toán thường có sự chênh lệch do quá trình lập dự
toán không sát thực tế; thời gian lập và gửi báo cáo quyết toán một số đơn vị, xã, thị
trấn còn chậm; một số biểu mẫu báo cáo quyết toán chưa đúng theo quy định tại
Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy
định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
2.3.5.1. Quyết toán chi đầu tư phát triển
Quyết toán vốn đầu tư kịp thời, chính xác sẽ phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho
công trình, dự án, hạn chế thấp nhất mức thâm hụt ngân sách đảm bảo tăng trưởng KT-
XH trên địa bàn huyện. Các năm qua công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB được
UBND huyện Hướng Hóa, các cấp chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo; các
công trình quyết toán đều có đầy đủ thủ tục pháp lý; từ chủ trương đầu tư đến lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự toán thiết kế, thực hiện công tác đầu tư vàquyết toán vốn
đầu tư. Công tác thanh quyết toán chi đầu tư XDCB được đánh giá là khá tốt trong các
khâu của chu trình ngân sách. Tuy nhiên, khâu lập kế hoạch vẫn chưa được tốt, vì kế
52
hoạch luôn có sự điều chỉnh, bổ sung vào những tháng cuối năm, một số nguồn thu
được ghi kế hoạch cho đầu tư, như nguồn khai thác quỹ đất nhưng nguồn thu không đạt
nên tỷ lệ giải ngân thấp, tạo áp lực cho cơ quan KBNN và cơ quan Tài chính vào
những tháng cuối năm.
Bảng 2.9. Quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Hướng Hóa
Năm
Dự toán
(triệu đồng)
Quyết toán
(triệu đồng)
So sánh
QT/DT
Tổng vốn đầu tư phát triển huyện quyết toán cả giai đoạn 2015 - 2017 là 140.796
triệu đồng so với dự toán đầu tư phát triển được duyệt là 63.751 triệu đồng, đạt
220,85%. Đây là nguồn vốn đầu tư của ngân sách cấp huyện, nguồn vốn cấp bổ sung
có mục tiêu của tỉnh cấp theo kế hoạch vốn hàng năm, nguồn vốn các chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Giai đoạn này
UBND huyện đã chủ động bố trí từ nguồn kết dư ngân sách để trả nợ các công trình
hoàn thành, hạn chế phê duyệt công trình mới nên quá trình giải ngân vốn đầu tư phát
triển diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
Từ Bảng 2.8, có thể thấy số quyết toán lớn hơn nhiều so với dự toán. Năm 2015,
thực hiện chi đầu tư cơ bản đạt 236,65% so với số dự toán. Năm 2017, tỷ lệ này là
227,61%. Điều này chứng tỏ công tác lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của
huyện chưa được thực hiện hiệu quả, số thực hiện vượt quá xa so với số dự toán.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do khi lập dự toán chưa tổng hợp hết
các nguồn vốn Đầu tư XDCB trên địa bàn (Nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc
gia huyện lập dự toán riêng). Đây là một lỗ hỏng đáng lưu ý trong công tác quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản của huyện, đặt ra yêu cầu phải đưa ra các giải pháp thích hợp
để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách huyện nói chung và công tác lập
dự toán chi XDCB nói riêng.
(%)
Năm 2015 16.455 38.940 236,65
Năm 2016 18.018 35.216 195,45
Năm 2017 29.278 66.640 227,61
TỔNG CỘNG 63.751 140.796 220,85
53
2.3.5.2. Quyết toán chi thường xuyên:
Trong những năm gần đây theo chủ trương cải cách kinh tế của Đảng và Nhà
nước là Đổi mới chính sách tiền lương, tăng chi cho giáo dục đào tạo, tăng chi an ninh
quốc phòng, an sinh xã hội đã làm cho quy mô chi thường xuyên NSNN huyện Hướng
Hóa tăng lên đáng kể.
Bảng 2.10. Quyết toán chi thường xuyên huyện Hướng Hóa
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu
DT
(triệu
đồng)
QT
(triệu
đồng)
QT/DT
(%)
DT
(triệu
đồng)
QT
(triệu
đồng)
QT/DT
(%)
DT
(triệu
đồng)
QT
(triệu
đồng)
QT/DT
(%)
hình, thông tấn
Đảng, đoàn thể
(Nguồn:Báo cáo quyếttoán thu chiNgân sách huyện 2015 -2017)
TỔNG CHI 361.110 431.039 119,37 373.915 402.568 107,66 456.840 482.376 105,59
Chi quốc
phòng 8.171 10.881 133,17 9.334 12.940 138,63 11.925 14.010 117,48
Chi an ninh 1.829
Chi SN GD-
6.367 348,11 1.834 6.539 356,54 2.997 7.780 259,59
ĐT&DN 223.015 231.822 103,95 228.750 230.942 100,96 292.776 281.726 96,23
Chi SN y tế
20.284 30 -
Chi SN dân số 416 453 108,89 471 597 126,75 563 840 149,20
Chi SN VHTT 1.502
Chi SN phát
2.277 151,60 1.525 1.672 109,64 2.023 3.122 154,33
thanh, truyền 1.879 2.259 120,22 2.027 2.342 115,54 2.180 2.231 102,34
Chi SN thể
dục thể thao 707 711 100,57 727 814 111,97 754 1.107 146,82
Chi SN đảm
bảo xã hội 9.500 28.334 298,25 12.724 20.839 163,78 19.684 22.678 115,21
Chi SN kinh tế 10.854
Chi SN môi
17.105 157,59 9.142 15.669 171,40 8.210 22.568 274,88
trường 2.900 3.433 118,38 3.100 3.992 128,77 3.600 3.797 105,47
Chi quản lý
hành chính, 100.117 106.155 106,03 104.153 105.409 101,21 112.128 117.687 104,96
Chi khác ngân
sách 220 958 435,45 128 783 611,72 4.830
54
Giai đoạn 2015 - 2017 quyết toán chi thường xuyên NSNN ở huyện Hướng Hóa
là 1.315.983 triệu đồng, vượt 10,41% so với dự toán huyện giao đầu năm. Chi sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề đạt 100,96% so với dự toán.Hầu hết ở các nội
dung chi thường xuyên khác quyết toán đều vượt so với dự toán huyện giao đầu năm:
Chi an ninh vượt 210,60% so với dự toán; chi SN dân số vượt 30,34% so với dự toán,
chi Sự nghiệp văn hóa thông tin vượt 40,02% so với dự toán, chi sự nghiệp đảm bảo
xã hội vượt 71,45% so với dự toán, chi sự nghiệp môi trường 96,21% so với dự toán.
Ta thấy, công tác lập dự toán chi thường xuyên của huyện đạt hiệu quả tương đối
tốt. Biến động tăng trong năm chủ yếu do việc điều chỉnh các chế độ chính sách, tăng
thêm các chế độ mới… Công tác lập dự toán đầu năm cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu chi
thường xuyên trong năm của huyện.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong chi thường xuyên của huyện, nhiều
nội dung chi cho các chế độ chính sách tuy nhu cầu của địa phương lớn nhưng ngân
sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà phải bổ sung có mục tiêu trong năm; một
số chỉ tiêu chưa nắm bắt được nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, chưa
dựa vào những căn cứ khoa học để lập dự toán chi, do vậy mà kế hoạch không sát với
thực tiễn hoạt động của từng cấp ngân sách, từng đơn vị dự toán. Trong quá trình thực
hiện phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn cho chính quyền địa phương
trong điều hành NSNN, gây khó khăn cho KBNN trong việc kiểm soát và chi trả các
khoản chi NSNN, nhất là vào thời điểm cuối năm.
Nhìn chung, công tác quyết toán ngân sách huyện được thực hiện theo đúng
quy định. Kết thúc năm tài chính và hết thời hạn chỉnh lý, các đơn vị sử dụng ngân
sách đã lập báo cáo quyết toán chi NSNN gửi phòng TC-KH huyện theo quy định.
Phòng TC- KH huyện cũng đã xây dựng kế hoạch thẩm tra, thẩm định quyết toán
của các đơn vị trong vòng 2 tháng để tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách huyện
đúng tiến độ. Chất lượng các báo cáo quyết toán ngân sách được nâng lên rõ rệt, đã
phản ánh tương đối chính xác tình hình quản lý và sử dụng ngân sách trong năm tài
chính của địa phương, đơn vị; đồng thời thuyết minh giải trình nguyên nhân tăng,
giảm kinh phí (nếu có).
55
Đối với các công trình dự án đầu tư XDCB hoàn thành, đã thành lập Tổ tư vấn
để thẩm tra, xét duyệt quyết toán. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư cơ bản theo
đúngmẫu quy định, các hồ sơ kèm theo tương đối đầy đủ làm cho công tác thẩm
định quyết toán thuận lợi hơn.
Phòng TC-KH huyện đã chủ động trong việc khai thác báo cáo tài chính trên
hệ thống TABMIS để lập báo cáo quyết toán ngân sách địa phương, cũng như đối
chiếu, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí, các nhiệm vụ chi đã giao, không
phụ thuộc vào báo cáo của KBNN và các đơn vị, hoàn thành báo cáo quyết toán
ngân sách huyện nộp Sở Tài chính đúng thời gian quy định.
Tuy nhiên, báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa
đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống biểu mẫu, một số trường hợp chưa
phản ánh đúng nội dung kinh tế phát sinh.
Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán của phòng TC-
KH huyện đối với các đơn vị sử dụng dự toán chưa cao, chưa kiên quyết xuất toán
hoặc thu hồi đối với các khoản chi không đúng quy định. Công tác xét duyệt báo
cáo quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm của
đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần
điều chỉnh về xây dựng định mức sử dụng ngân sách của các cơ quan tài chính,
những bài học kinh nghiệm về việc chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng quản
lý, sử dụng ngânsách.
Công tác quyết toán các công trình XDCB hoàn thành chưa được các chủ đầu
tư quan tâm đúng mức, thiếu sự rạch ròi khi phân công công việc dẫn đến việc thiếu
trách nhiệm làm thất lạc hồ sơ, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của công tác
quyết toán. Phòng TC-KH huyện được UBND huyện ủy quyền thành lập Tổ tư vấn
thẩm tra quyết toán công trình, tuy nhiên các cán bộ công chức của phòng phải
kiêm nhiệm nhiều việc, thiếu công chức có chuyên môn kỹthuật nên còn chậm trễ
trong công tác quyếttoán.
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN
Những năm gần đây công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng
NSNN đã được UBND huyện Hướng Hóa quan tâm chú trọng. Mục tiêu chủ yếu
56
của việc thanh tra, kiểm tra quỹ NSNN tại huyện Hướng Hóa giai đoạn 2015 - 2017
là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của việc phân bổ, sử dụng NSNN; việc quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, vốn chương trình mục tiêu...; việc phân bổ, quản lý, sử dụng các
khoản phát sinh, chi thường xuyên không có trong định mức theo quy định của
UBND tỉnh, các khoản chi đảm bảo an
sinh xã hội.
Để kinh phí NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, chi tiêu
tiết kiệm và có hiệu quả đòi hỏi cơ quan thụ hưởng ngân sách, cơ quan tài chính
phải tăng cường trách nhiệm từ khâu lập dự toán, thẩm định và phê chuẩn dự toán.
Đảm bảo dự toán được phê chuẩn phải có cơ sở khoa học, sát với thực tế nhiệm vụ
chi của từng đơn vị, từng cấp ngân sách.
Công tác lập dự toán chi đúng theo biểu mẫu và thời gian quy định cho từng
cấp ngân sách; việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị đúng theo dự toán tỉnh
giao. Tuy nhiên dự toán bổ sung điều chỉnh nhiều lần trong năm, nên việc theo dõi
kiểm soát chi của KBNN không được thuận lợi.
Đối vối nguồn vốn chi đầu tư bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án đảm
bảo các điều kiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật liên quan.
Công tác lập và thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật chưa chỉ
cụ thể nguồn vốn đầu tư, nên trong quá trình thực hiện đầu tư phải điều chỉnh nguồn
vốn nhiều lần, công tác thẩm định và xác định tổng mức đầu tư chưa sát dẫn đến
phải điều chỉnh tổng mức đầu tư nhiều lần làm tăng chi phí đầu tư. Công tác đấu
thầu chưa phát huy hiệu quả, do tỷ lệ giảm thầu không đáng kể so với giá xét thầu
đượcduyệt.
Đối với nguồn vốn chi thường xuyên việc quản lý điều hành chi ngân sách
cơ bản chấp hành theo trình tự lập và giao dự toán chi theo quy định. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện bổ sung, điều chỉnh nhiều lần mới sát với nhiệm vụ chi
của đơn vị, các xã, thị trấn. Việc chấp hành chế độ chính sách của đơn vị dự toán
đúng mục đích và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Công tác chi chuyển
nguồn còn lớn cho thấy việc điều hành ngân sách và sử dụng ngân sách chưa kịp
thời, ảnh hưởng đến nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Hướng Hóa.
57
Tóm lại, công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn NSNN là
việc làm thường xuyên, nhằm chấn chỉnh định hướng cho các đơn vị dự toán ngân
sách, các cấp ngân sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn được cấp đúng theo quy định
của Luật NSNN, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần phát
triển KT-XH tại địa phương, ổn định an ninh quốc phòng và đảm bảo an sinh xã hội.
Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn huyện đã góp phần lành mạnh hóa
các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách
của Đảng và chính quyền địa phương, nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả sử
dụng ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách nhànước.
Tuy nhiên, công tác thanh tra kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên và
mang lại hiệu quả chưa cao, còn xuất hiện tình trạng nể nang, ngại va chạm, chưa
xử lý kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách, chưa kết
hợp được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để
tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách.
Bảng 2. 11. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra chi NSNN
(đơn vị)
(Nguồn: Báo cáo Kết quả Thanh tra Ngân sách huyện Hướng Hóa 2015 - 2017)
Trong các năm từ 2015 - 2017, cơ quan thanh tra đã tiến hành 44 cuộc thanh
tra, qua đó phát hiện sai phạm trong hoạt động chi ngân sách của 10 cơ quan, đơn vị,
xã, thị trấn và các trường học. Kết quả đã xử lý thu hồi về NSNN 450 triệu đồng.
2.4. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản lý chi Ngân sách tại phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa
2.4.1. Thông tin về đối tượng khảo sát
Để có đánh giá khách quan về công tác quản lý chi ngân sách huyện Hướng
Hóa, tác giả đã tiến hành điều tra 110 cán bộ làm công tác quản lý ngân sách và cán
STT Nội dung
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Tổng
cộng
1
Số đơn vị được thanh tra
15 12 17 44
2 Số đơn vị sai phạm (đơn vị) 5 3 2 10
3 Số tiền sai phạm (triệu đồng) 270 130 50 450
58
bộ quản lý và kế toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện. Thông tin chung
về các đối tượng được mô tả theo bảng sau:
Bảng 2.12. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn
Số người được điều tra
TT Chỉ tiêu
Cán
lãnh
Cán
phòng
huyện
điều tra
1 Giới tính 100,0
- Nam 5 5 4 19 4 21 59 53,64
- Nữ 1 4 1 15 30 1 51 46,36
2 Số năm công tác 100,0
- Dưới 5 năm 0 5 5 4,55
- Từ 5 - 10 năm 4 1 0 8 13 11,82
- Từ 10 - 15 năm 2 1 3 13 2 21 19,09
- Trên 15 năm 6 3 3 31 8 20 71 64,55
3
Trình độ học
vấn
100,0
- Trung cấp 4 4 8 7,27
- Cao đẳng 3 3 2,73
- Đại học 4 9 5 34 27 18 97 88,18
- Trên đại học 2 2 1,82
Chuyên ngành
4 được 100,0
đào tạo
-
Kinh tế/Tài
chính
4 9 5 1 34 0 52 47,27
- Khác 2 0 0 33 0 22 58 52,73
2.4.2. Kết quả khảo sát theo các nội dung và biện pháp hoàn thiện quản lý chi
ngân sách
Theo phiếu điều tra, điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau:
- Về mức độ quan trọng: Điểm đánh giá từ 1 = Hoàn toàn không quan trọng
đến 5 = Rất quan trọng
bộ
bộ Cán
bộ Thủ
đạo
TC- KBNN trưởng
huyện
KH huyện đơn vị
Tổng số mẫu
6 9 5 34 34 22 110
Kế
Chủ
tịch Tổng
Tỷ lệ
mẫu
toán
đơn
UBND
các xã,
cộng
điều
tra
vị TT (%)
59
- Về kết quả đạt được: Điểm đánh giá từ 1 = Rất kém đến 5 = Rất tốt
- Về mức độ ưu tiên: Điểm đánh giá từ 1 = Hoàn toàn không ưu tiên đến 5 =
Rất ưu tiên.
2.4.2.1. Đánh giá về mức độ quan trọng và chất lượng công việc đạt được của
công tác quản lý chi NSNN
Bảng 2. 13. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của
công việc và chất lượng công việc đạt được của công tác quản lýchi
NSNN ở huyện Hướng Hóa
TT Nội dung khảo sát
Mức
điểm
bình
quân
Tổng
số
Điểm
1
Tỷ lệ (%)
Điểm Điểm
2 3
Điểm
4
Điểm
5
1
Công tác lập dự toán chi
NSNN
- Mức độ quan trọng 4,30 100,0 0 0,91 18,18 30,91 50,00
- Chất lượng công việc đạt được 3,32 100,0 1,82 13,64 45,45 29,09 10,00
2
Công tác phân bổ dự toán
chiNSNN
- Mức độ quan trọng 4,56 100,0 0 0,91 3,64 33,64 61,81
- Chất lượng công việc đạt được 3,85 100,0 0,91 2,73 27,27 48,18 20,91
3
Công tác chấp hành dự
toánchi NSNN
- Mức độ quan trọng 4,46 100,0 0 2,73 7,27 30,91 59,09
- Chất lượng công việc đạt được 3,34 100,0 8,18 2,73 45,45 34,55 9,09
4 Công tác kiểm soát chi NSNN
- Mức độ quan trọng 3,98 100,0 0,91 1,82 27,27 38,18 31,82
- Chất lượng công việc đạt được 3,66 100,0 1,82 9,09 30,91 37,27 20,91
5 Công tác quyết toán chi
NSNN
- Mức độ quan trọng 3,94 100,0 0,91 13,64 22,73 16,36 46,36
- Chất lượng công việc đạt được 3,57 100,0 0 4,55 50 29,09 16,36
6 Công tác thanh tra, kiểm
trachi NSNN
- Mức độ quan trọng 3,77 100,0 0 1,82 41,82 33,64 22,72
- Chất lượng công việc đạt được 3,44 100,0 0 4,55 54,55 33,64 7,26
(Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả)
60
Phân tích các kết quả khảo sát được cho thấy ý kiến đánh giá về công tác
phân bổ dự toán và chấp hành dự toán chi NSNN có tầm ảnh hưởng quan trọng, với
điểm bình quân là 4,56 và 4,46. Công tác lập dự toán chi NSNN được đánh giá là
khá quan trọng với điểm bình quân là 4,30. Công tác kiểm soát chi, quyết toán chi
và thanh tra kiểm tra chi NSNN được đánh giá là tương đối quan trọng với điểm
bình quân lần lượt là 3,98; 3,94; 3,77.
Tuy nhiên, thực tế chất lượng công việc đạt được lại khá thấp. Công tác
phân bổ dự toán có mức điểm bình quân cao nhất là 3,85 chỉ ở mức khá tốt. Các
nội dung còn lại được đánh giá ở mức trung bình với số điểm bình quân là 3,32;
3,34; 3,66; 3,57; 3,44.
Qua phân tích tình hình thực tế trên địa bàn huyện, tác giả nhận thấy kết quả
khảo sát trên đây là hợp lý. Công tác lập dự toán chi NSNN được đánh giá khác
quan trọng do ngân sách cấp huyện là cấp ngân sách chủ yếu chấp hành nên khâu
lập dự toán cơ bản theo dự toán UBND tỉnh giao, theo các định mức chi tiêu đã
được ban hành. Vì vậy, việc thẩm định các chế độ, định mức chi tiêu của Nhà
nước, rà soát các yếu tố làm tăng, giảm dự toán để lập phương án phân bổ dự toán
chính xác, kịp thời là rất quan trọng. Mặt khác, việc chấp hành dự toán là khâu
quyết định hiệu quả của việc sử dụng NSNN, đây cũng là khâu cốt yếu trong toàn
thể chu trình ngân sách cấp huyện. Khi việc phân bổ dự toán và chấp hành dự toán
được thực hiện tốt thì công tác kiểm soát chi, quyết toán và thanh tra, kiểm tra sẽ dễ
dàng hơn, do đó nội dung này được đánh giá ở mức quan trọng trungbình.
Huyện Hướng Hóa là một huyện huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị, hàng
năm số thu cân đối để đảm bảo chi thường xuyên thấp nên chủ yếu là nhận bổ sung
cân đối và mục tiêu từ ngân sách tỉnh. Vì vậy, việc điều hành ngân sách còn chưa
chủ động. Chất lượng của công tác lập dự toán chi NSNN chưa cao, dự toán chi
NSNN cấp huyện chỉ mới cơ bản đảm bảo các khoản lương, phụ cấp lương theo
biên chế được giao; bố trí một phần kinh phí chi trả chế độ chính sách cho các đối
tượng bảo trợ xã hội và thực hiện một số công việc khác. Công tác phân bổ dự
toán cơ bản đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí để các cơ quan đơn vị thực hiện
nhiệm vụ chính trị, an sinh xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
61
Tuy nhiên, một số chế độ chính sách ngân sách cấp trên bổ sung chưa kịp
thời trong khi nguồn ngân sách huyện có hạn dẫn đến chậm trễ trong việc chi trả
cho các đối tượng. Kết quả khảo sát trên cũng cho thấy việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng ngân sách một mặt đã tạo điều kiện cho
các đơn vị trong việc điều hành chấp hành dự toán ngân sách nhưng mặt khác cũng
đã làm giảm khả năng kiểm soát của các cơ quan quản lý dẫn đến việc điều chỉnh
dự toán của các đơn vị không được kiểm soát chặt chẽ, các tiêu chuẩn định mức chi
tiêu thường được các đơn vị vận dụng cho các nội dung chi không có trong quy
định, hệ thống kiểm soát chi chủ yếu dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn
vị nên công tác kiểm soát chi chưa thực sự hiệu quả, công tác chấp hành ngân sách
chưa được đánh giá cao. Quyết toán ngân sách đã được lập theo đúng biểu mẫu
quy định nhưng chưa đúng thời hạn; công tác thẩm tra quyết toán đã được thực
hiện theo đúng quy định nhưng hiệu quả chưa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra
chi NSNN đã phát hiện và thu hồi các khoản chi sai chế độ, sai mục đích, không
đúng dự toán nhưng kết quả chưanhiều.
2.4.2.2. Đánh giá về mức độ quan trọng và chất lượng công việc đạt được của
các biện pháp quản lý chi NSNN
Bảng 2. 14. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và
chất lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN ở huyện
Hướng Hóa
Mức Tỷ lệ (%)
TT Nội dung khảo sát
Nâng cao chất lượng ban
hành các văn bản quy định,
điểm
bình
quân
Tổng
số
Điểm
1
Điểm
2
Điểm
3
Điểm
4
Điểm
5
1 hướng dẫn thực hiện quản
bộ máy quản lý chi NSNN
lý chi NSNN cấp huyện
- Mức độ quan trọng 3,59 100 0,91 2,73 46,36 36,36 13,64
- Chất lượng CV đạt được 3,29 100 0,91 18,18 40,91 30,91 9,09
2
Nâng cao năng lực tổ chức
- Mức độ quan trọng 3,81 100 1,82 4,55 27,27 43,64 22,72
- Chất lượng CV đạt được 3,20 100 5,45 17,27 43,64 19,09 14,55
62
Mức Tỷ lệ (%)
TT Nội dung khảo sát
Nâng cao năng lực, trình độ
điểm
bình
quân
Tổng
số
Điểm
1
Điểm
2
Điểm
3
Điểm
4
Điểm
5
3 của đội ngũ cán bộ quản lý
chi ngân sách
- Mức độ quan trọng 3,89 100 0,91 7,27 16,36 52,73 22,73
- Chất lượng CV đạt được 3,50 100 3,64 10,00 40,91 23,64 21,81
4 Hoàn thiện các nội dung
quản lý chi NSNN
- Mức độ quan trọng 4,64 100 0 1 2,73 28,18 68,18
- Chất lượng CV đạt được 4,14 100 - 1,82 22,73 35,45 40,00
Tăng cường cơ sở vật chất
5
và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý chi
NSNN
- Mức độ quan trọng 4,01 100 0 1,82 31,82 30 36,36
- Chất lượng CV đạt được 4,10 100 - 1,82 21,82 40,91 35,45
Các biện pháp khác (Kiểm
6 tra, xử lý; công khai tài
chính; Thi đua…)
- Mức độ quan trọng 3,26 100 1,82 22,73 28,18 41,82 5,45
- Chất lượng CV đạt được 3,29 100 0,91 18,18 40,91 30,91 9,09
(Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy việc hoàn thiện các nội dung quản lý chi
NSNNđược đánh giá rất quan trọng, với điểm bình quân là 4,64. Các biện pháp tăng
cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN;
nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách; nâng cao
năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN được đánh giá là quan trọng với điểm
bình quân lần lượt là 4,01; 3,89; 3,81. Các yếu tố khác gồm nâng cao chất lượng
ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi ngân sách cấp
huyện và các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý, công khai tài chính, thi đua…) là
3,59 và 3,26.
63
Tuy nhiên đến nay hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN và tăng cường
cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN được đánh
giá đạt kết quả tốt với điểm bình quân là 4,14 và 4,10. Tổ chức bộ máy và năng lực
trình độ của cán bộ quản lý chi NSNN đạt kết quả khá tốt với điểm bình quân là
3,20 và 3,50. Các biện pháp khác và việc ban hành các văn bản hướng dẫn chi
NSNN đều đạt kết quả trung bình với số điểm bình quân là 3,29.Hầu hết các nội
dung khảo sát đều có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là trang thiết bị phục
vụ công tác và biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN.
Điều này là khá phù hợp với thực tế tại huyện bởi vì trong những năm vừa qua,
huyện đã chú trọng nâng cấp, tập huấn sử dụng hệ thống TABMIS cho cán bộ, công
chức phòng TC- KH huyện và KBNN huyện; triển khai các ứng dụng phần mềm
khai thác báo cáo phục vụ cho công tác quyết toán ngân sách huyện; nâng cấp phần
mềm kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với những thay đổi của Nghị định
Chính phủ và Thông tư Bộ Tài chính. Việc hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ công
tác quản lý chi NSNN cũng được chính quyền huyện hết sức quan tâm. Hàng năm,
ngân sách đã chủ động bố trí nguồn kinh phí cho các cơ quan đơn vị mua sắm sửa
chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị làm việc; đến nay, 100% đơn vị đã trang bị
máy vi tính cho bộ phận kế toán, thủ quỹ. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN được
đánh giá là khá hợp lý, theo đúng quy định. Năng lực, trình độ của cán bộ làm công
tác quản lý chi NSNN được đánh giá ở mức trung bình điều này chứng tỏ vẫn còn
một số cán bộ, công chức có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý chi NSNN trong thời kỳ mới, nhất là việc cập
nhật các văn bản và sử dụng phần mềm kế toán mới. Việc ban hành các văn bản quy
định, hướng dẫn công tác quản lý chi NSNN chưa thường xuyên, chưa kịp thời. Một
số chế độ chính sách của Nhà nước khi đưa về cơ sở để áp dụng thì gặp nhiều
vướng mắc, có những vấn đề vượt quá thẩm quyền của huyện thì đã đề nghị cấp
trên xem xét giải quyết, tuy nhiên việc trả lời còn chậm trễ dẫn đến còn nhiều sai sót
quá trình quản lý chi NSNN.
64
2.4.2.3. Đánh giá về thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp
quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa
Bảng 2. 15. Biểutổng hợp đánh giáthứ tự ưu tiênđể hoàn thiện các nội
dung và biện pháp quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hướng Hóa
Tỷ lệ(%) Mức
KHẢO SÁT
1
chi NSNN
NSNN
NSNN
2 Biện pháp quản lý chi NSNN
Nâng cao chất lượng ban hành
các văn bản quy định, hướng
dẫn thực hiện quản lý chi NSNN
máy quản lý chi NSNN
chi NSNN
trong quản lý chi NSNN
Các biện pháp khác (Kiểm tra,
- xử lý; công khai tài chính; Thi 5,45 22,73 36,36 27,27 8,18 100 3,10
đua…)
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của Tác giả)
STT
NỘI DUNG
Điểm Điểm
2
Điểm
3
Điểm
4
Điểm
5
Tổng
điểm
cộng
bình
quân
1 Nội dung quản lý chi NSNN
- Công tác lập dự toán chi NSNN 0,91 2,73 41,82 30,91 23,64 100 3,74
Công tác phân bổ, giao dự toán
- 12,73 13,64 49,09 18,18 6,36 100 2,92
Công tác chấp hành dự toán chi
- 5,45 10,00 46,36 23,64 14,55 100 3,32
- Công tác kiểm soát chi NSNN 5,45 50,91 30,91 7,27 5,45 100 2,56
- Công tác quyết toán chi NSNN 10,91 62,73 23,64 2,73 - 100 2,18
Công tác thanh tra, kiểm tra chi
- 10,91 62,73 23,64 2,73 - 100 2,18
- 5,45
cấp huyện
14,55 23,64 42,73 13,64 100 3,45
Nâng cao năng lực tổ chức bộ
- 3,64 10,91 27,27 44,55 13,64 100 3,54
Nâng cao năng lực, trình độ của
- đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân 3,64
sách
8,18 22,73 47,27 18,18 100 3,68
Hoàn thiện các nội dung quản lý
- - - 19,09 33,64 47,27 100 4,28
Tăng cường cơ sở vật chất và
- ứng dụng công nghệ thông tin 1,82 3,64 27,27 9,09 18,18 100 3,78
65
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong nội dung quản lý chi, công tác lập dự
toán ngân sách được đánh giá là bước quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình, được
ưu tiên nhất (đạt 3,74 điểm), bước tiếp theo là công tác chấp hành dự toán chi Ngân
sách nhà nước đạt 3,32 điểm, các bước phân bổ, giao dự toán chi NSNN, kiểm soát
chi NSNN, quyết toán chi NSNN lần lượt là 2,92; 2,56 và 2,18.
Về các biện pháp chi, biện pháp được ưu tiên hàng đầu là hoàn thiện các nội
dung quản lý chi NSNN (đạt 4,28 điểm), biện pháp được ưu tiên tiếp theo là tăng
cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN và
nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách, lần lượt đạt
số điểm là 3,78; 3,48 điểm. Điều này hoàn toàn hợp lý với thực tế tại huyện và yêu
cầu công việc trong những năm qua.
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước từ năm 2015 -
2017 của huyện Hướng Hóa
2.5.1. Kết quả đạt được
- Công tác lập dự toán chi NSNN cấp huyện: Công tác lập dự toán được
quan tâm và đảm bảo quy trình, thời gian quy định. Trong lập dự toán chi đầu tư
phát triển, huyện đã dự kiến được nguồn thu tiền sử dụng đất của năm kế hoạch,
nguồn vốn do tỉnh cân đối và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng dự toán.
Bên cạnh đó lãnh đạo huyện luôn có các giải pháp thích hợp để kêu gọi sự tài trợ
giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong cả nước để bổ sung vốn đầu tư trên địa bàn.
Đối với dự toán chi thường xuyên hàng năm được lập căn cứ vào định hướng phát
triển kinh tế xã hội của huyện và tình hình thực hiện năm trước cũng như các chế
độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách của nhà nước và ổn định qua các
năm. Qua phân tích số liệu cho thấy từ năm 2015 - 2017, dự toán chi NSNN của
huyện được giữ tương đối ổn định, xấp xỉ như nhau.
Nhìn chung, công tác lập dự toán có nhiều tiến bộ so với đầu thời kỳ ổn định
ngân sách và ngày càng đi vào nề nếp. Hầu hết các đơn vị đã chấp hành chế độ lập
dự toán theo quy định. Một số dự toán của đơn vị được lập đảm bảo chất lượng, vì
thế số bổ sung trong năm không… Do áp dụng hệ thống TABMIS nên ngay từ khâu
66
lập dự toán, các nguồn kinh phí của ngân sách huyện đã được xác định theo mã
nguồn, nhiệm vụ chi cụ thể, từng bước nâng cao tính công khai, minh bạch và sát
đúng với nhiệm vụ chi của các đơn vị.
- Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN cấp huyện
Đối với chi đầu tư phát triển: Việc phân bổ kế hoạch vốn đảm bảo thời gian
và các tiêu chí phân bổ theo quy định hiện hành, đáp ứng nhu cầu cải tạo, nâng cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị; đã ưu tiên vốn bố trí cho trả nợ các công
trình hoàn thành và giải phóng mặt bằng để triển khai các công trình cấp bách phục
vụ dân sinh… Không giao dự toán cho các dự án hồ sơ chưa đủ thủ tục quy định.
Đối với chi thường xuyên: đã chấp hành đúng các quy định đối với các khoản
trích trừ để thực hiện CCTL, đảm bảo việc phân bổ dự toán cho các nhiệm vụ chi
theo chỉ định của tỉnh như chi AN-QP, sự nghiệp môi trường, GD - ĐT & dạy nghề.
Việc phân bổ cho các đơn vị dự toán đã được tiến hành theo cơ chế khoán biên chế
và kinh phí. Các khoản kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên được
phân bổ kịp thời đúng nội dung và mục đích sử dụng. Đáng chú ý, huyện Hướng
Hóa đã chấp hành nghiệm túc chế độ kế toán áp dụng cho TABMIS khi thực hiện
phân bổ dự toán, tạo điều kiện thuận lợi để KBNN kiểm soát chi, đảm bảo tính
thống nhất trong việc quản lý các nhiệm vụ chi ngay từ khâu giao dự toán.
- Công tác chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
Đối với dự toán chi đầu tư XDCB: Các quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng, thanh toán, cấp phát vốn cho các công trình XDCB được tuân thủ chặt chẽ,
góp phần hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát trong sử dụng vốn đầu tư. Thường
xuyên quan tâm nâng cao năng lực quản lý của các chủ đầu tư, các ban quản lý dự
án, theo dõi sát tiến độ thực hiện dự án, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giúp các đơn
vị đẩy nhanh tiến độ thi công đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và giải
ngân đúng tiến độ, đồng thời đảm bảo thực hiện dự toán chi trong khả năng cân đối
ngân sách của huyện. Chẳng hạn đối với kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, sau khi có số thu nộp vào ngân sách, phòng TC-KH mới nhập dự toán vào
TABMIS theo đúng mã nguồn quy định để làm căn cứ cho KBNN huyện kiểm soát
chi. Việc chi sai nguồn sẽ không thanh toán.
67
Đối với dự toán chi thường xuyên: việc tổ chức thực hiện dự toán đã tuân
thủ các quy định hiện hành, trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách được
nâng lên, nhờ vậy các nguồn kinh phí được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân sách huyện cũng đã đảm bảo các nhu cầu chi
đột xuất phát sinh ngoài dự toán như: phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ khắc phục bão
lụt, các nhiệm vụ đảm bảo AN-QP, các nhiệm vụ đảm bảo ASXH và hoạt động của
HĐND, cơ quan Đảng. Trong các đơn vị được giao quyền tự chủ về biên chế và tài
chính, công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí đã có những chuyển biến rõ rệt,
quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện, đảm bảo công khai và dân chủ. Tính hiệu
quả của công tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn còn thể hiện qua việc phòng
TC-KH và KBNN kiên quyết từ chối không thanh toán hoặc yêu cầu nộp phục hồi
ngân sách, bố trí trả lại nguồn những khoản chi sai mục đích, góp phần tăng cường
kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Bằng việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, Phòng TC-
KH và KBNN huyện đã phối hợp thống nhất quản lý việc chấp hành dự toán của
các đơn vị, việc sử dụng các nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
theo đúng với dự toán đã được HĐND, UBND các cấp giao trong năm. Việc áp
dụng hệ thống TABMIS tạo điều kiện cho phòng TC-KH cấp huyện thực sự là cơ
quan giữ vai trò “nhạc trưởng” trong tham mưu điều hành thu chi NSNN cấp huyện.
Tình trạng sử dụng nguồn kinh phí không đúng mục đích, thâm hụt từ nguồn này
sang nguồn khác so với thời gian chưa áp dụng TABMIS đã giảm hẳn. Số liệu các
nguồn kinh phí được phân tích theo dõi chặt chẽ, rõ ràng cả trong kết dư ngân sách.
Đây thực sự là một kết quả đáng mừng trong quản lý chi NSNN ở cấp cơ sở.
- Công tác kiểm soát chi ngân sách: KBNN đã thực hiện tốt quy định về
điều kiện chi ngân sách như: có trong dự toán được giao, đúng chế độ tiêu chuẩn
định mức hiện hành và được thủ trưởng đơn vị quyết định chi. Các thủ tục hành
chính trong quá trình thanh quyết toán đã chấp hành theo quy định, ý thức trách
nhiệm và tinh thần thái độ phục vụ được nâng cao.
68
Phòng TC-KH đã thực hiện việc thẩm định dự toán và sử dụng hệ thống
TABMIS để quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí không tự chủ và kinh phí chi không
thường xuyên của các đơn vị. Đối với các đơn vị hưởng lệnh chi tiền, việc cấp phát
cũng tuân thủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định. Đã thường xuyên hướng dẫn
kiểm tra tình hình chấp hành quy định đối với việc mua sắm, sửa chữa tài sản, trang
cấp, hội nghị, tiếp khách của các cơ quan đơn vị. Qua kiểm tra, hầu hết các đơn vị
đều tuân thủ quy định về thẩm định giá, tổ chức đấu thầu trong mua sắm, sửa chữa tài
sản theo quy định hiện hành. Đối với các nhiệm vụ phát sinh trong năm, phòng TC-
KH huyện đã thẩm định chi tiết theo tiêu chuẩn, định mức của các cơ quan có thẩm
quyền ban hành để tham mưu cho UBND huyện trình HĐND quyết định.
- Công tác thẩm tra, xét duyệt quyết toán: Kết thúc năm tài chính, các đơn
vị sử dụng ngân sách, UBND các xã, thị trấn, phòng TC-KH và KBNN huyện đã
thực hiện lập báo quyết toán chi NSNN theo quy định. Phòng TC-KH huyện cũng
đã tập trung nhân lực để thực hiện thẩm tra, thẩm định, xét duyệt quyết toán của các
đơn vị và tổng hợp quyết toán ngân sách địa phương kịp thời, đúng quy định. Hàng
năm đã tổ chức xét duyệt đối với 100% đơn vị có thụ hưởng ngân sách huyện, trong
đó đa số đơn vị hoàn thành việc xét duyệt quyết toán đúng thời gian quy định. Đối
với các dự án đầu tư XDCB hoàn thành, đã thành lập tổ tư vấn để tiến hành thẩm tra
xét duyệt. Chất lượng các báo cáo quyết toán ngân sách được nâng lên rõ rệt, đã
phản ánh tương đối chính xác tình hình quản lý và sử dụng ngân sách trong năm tài
chính của địa phương, đơn vị. Ngoài ra trong quá trình quyết toán đã kịp thời hướng
dẫn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý ngân sách, thực hiện xử lý thu hồi các
khoản chi sai quy định, đảm bảo sử dụng đúng mục đích nguồn CCTL, đảm bảo xã
hội và các chương trình mục tiêu quốc gia.
Áp dụng hệ thống TABMIS, phòng TC - KH huyện đã chủ động hơn trong
việc khai thác các báo cáo tài chính để lập báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
cũng như việc đối chiếu, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí, các nhiệm vụ
chi đã giao, không phải phụ thuộc vào báo cáo của KBNN và các đơn vị, rút ngắn
thời gian chờ đợi, hoàn thành đảm bảo thời gian nộp báo cáo cho Sở Tài chính theo
quy định.
69
2.5.2. Tồn tại, hạn chế
2.5.2.1. Đối với công tác lập, phân bổ dự toán
Chất lương lập dự toán chưa cao, chưa đánh giá hết các yếu tố tác động đến chi
ngân sách vì thế gây khó khăn cho việc quản lý, điều hành ngân sách, cụthể như sau:
Đối với chi thường xuyên, căn cứ để xây dựng định mức chi thiếu cơ sở khoa
học vững chắc, còn mang tình bình quân, nên để xảy ra tình trạng phân bổ nguồn lực
không hợp lý dẫn đến quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu, chưa khuyến khích
đơn vị sử dụng tiết kiệm nguồn kinh phí được giao. Các định mức chi phần lớn căn
cứ theo dân số, đơn vị hành chính, được giữ ổn định mà chưa xem xét đến tình hình
KT-XH và các yếu tố đặc thù.
Việc giao dự toán chưa sát đúng với thực tế, hầu hết mới chỉ là phần kinh phí
tự chủ, kinh phí chi thường xuyên nên phải bổ sung từ quỹ dự phòng, nguồn kết dư,
nguồn tăng thu cho các đơn vị khi có nhiệm vụ phát sinh ngoài dự toán. Từ đó đã tạo
tính ỷ lại khi tổ chức lập dự toán, đồng thời hình thành cơ chế “xin - cho”, cũng như
chưa khuyến khích được việc thực hiện dự toán tiết kiệm của các đơn vị sử dụng
ngân sách, gây áp lực cho ngân sách hàng năm.
- Kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm xây dựng chưa chặt chẽ, một số
trường hợp chưa đảm bảo quy định, hiệu quả đầu tư thấp vì thế gây thất thoát, lãng
phí. Việc bố trí vốn còn dàn trải, phân tán; có công trình dự án chưa có quyết định
phê duyệt trước 31/10 hàng năm vẫn phân bổ vốn; cơ cấu tỷ lệ cho từng ngành, từng
lĩnh vực chưa định hình, còn bị động và phụ thuộc vào phân cấp của tỉnh. Một số
công trình chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư nhưng vẫn bố trí vốn ở tình trạng khái
toán, công tác tư vấn lập dự án, lập thiết kế dự toán chưa cao dẫn đến sai sót về khối
lượng, định mức kinh tế kỹ thuật, dẫn đến việc phải điều chỉnh, bổ sung trong năm.
Việc ưu tiên bố trí trả nợ theo quyết định 1792/TTg chưa được chấp hành nghiêm túc
nên nợ XDCB còn nhiều và kéo dài. Tình trạng các công trình chưa được thẩm định
chặt chẽ, chưa được đánh giá xác định cụ thể hiệu quả KT-XH hội sau đầu tư vẫn còn
nhiều, có trường hợp công trình không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
nhưng vẫn bố trí vốn.
70
2.5.2.2. Đối với công tác chấp hành dự toán
- Đối với các nhiệm vụ chi thường xuyên, do việc phân bổ chưa sát hợp với
nhu cầu chi nên dẫn đến việc phải điều chỉnh, bổ sung ngân sách hàng năm. Việc
quản lý chi ngân sách chủ yếu dựa vào chế độ, định mức có sẵn nên khó xác định,
đánh giá hiệu quả chi ngân sách để làm cơ sở cho việc điều hành ngân sách. Công
tác quản lý một số nhiệm vụ chi sự nghiệp chưa cao, điển hình là khoản chi cho sự
nghiệp môi trường. Đối với nhiệm vụ chi này, huyện vẫn thực hiện phương thức cấp
phát kinh phí theo dự toán đã phân bổ đầu năm, vì vậy chưa khuyến khích được
việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, giảm chi phí.
- Tình trạng lãng phí chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến thể
hiện ở việc tổ chức hội nghị, lễ hội, kỷ niệm, tiếp kháchcòn phô trương, hình thức;
không đúng tiêu chuẩn định mức quy định. Một số đơn vị chưa chấp hành tốt quy
trình đấu thầu trong mua sắm, sửa chữa tài sản. Tình trạng chia nhỏ gói thầu để thực
hiện chỉ định thầu còn khá phổ biến. Tình trạng các đơn vị ngành dọc xin hỗ trợ
kinh phí vẫn còn nhiều. Theo kết quả kiểm tra, hàng năm số hỗ trợ cho các đơn vị
cấp tỉnh chiếm phần lớn số chi khác của ngân sách huyện.
- Việc sử dụng các nguồn vốn thiếu sự chủ động, còn bị phụ thuộc vào nhà
tài trợ và các chương trình mục tiêu. Tiến độ triển khai dự án chậm, không đảm bảo
hoàn thành kế hoạch vốn trong năm, vẫn còn tình trạng các công trình không đảm
bảo hồ sơ thanh toán phải chuyển nguồn, chuyển nợ sang năm sau hoặc không giải
ngân kịp thời phải điều chỉnh cho công trình khác. Bên cạnh đó việc công khai dự
toán, quyết toán, kết quả đấu thầu… chưa được các ban quản lý dự án và các chủ
đầu tư chú trọng, chế độ báo cáo và biểu mẫu công khai theo quy định chưa chấp
hành nghiêm túc.
- Đối với nguồn dự phòng, theo quy định chỉ được dùng để chi cho các
nhiệm vụ cấp bách như phòng chống thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn… Tuy nhiên do
nhu cầu chi thường xuyên chưa cân đối đủ nên đôi lúc huyện vẫn phải dùng nguồn
này để bổ sung cho các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan đơn vị.
71
2.5.2.3. Về công tác kiểm soát chi NSNN tại huyện
- Công tác kiểm soát chi ngân sách thiếu thống nhất trong việc kiểm soát các
khâu có liên quan với nhau. Các quy định về hồ sơ, thủ tục thanh toán vốn đầu tư
chưa được thông tin kịp thời, việc công khai các quy định trên vẫn còn mang tình
hình thức, chưa sát thực và đầy đủ. Thời gian thực hiện thanh toán vốn XDCB còn
chậm. Chế độ báo cáo về kết quả thanh toán vốn đầu tư hàng quý, năm của KBNN
cho cơ quan tài chính chưa đảm bảo thời gian quy định.
- Trong chi thường xuyên, việc thanh toán dựa trên bảng kê chứng từ của
đơn vị tạo sơ hở trong việc lập hồ sơ, chứng từ không đúng quy định để rút tiền từ
KBNN.
2.5.2.4. Về công tác thẩm tra, xét duyệt quyết toán
- Chất lượng thẩm định xét duyệt quyết toán của phòng phòng Tài chính - Kế
hoạch đối với các Ban quản lý dự án, các đơn vị dự toán chưa cao. Thời gian thẩm
tra, duyệt quyết toán còn chậm, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết
xuất toán những khoản chi sai chế độ, thiếu điều kiện để thanh toán; chủ yếu là rút
kinh nghiệm bổ sung hoàn chỉnh. Việc kiểm tra, đôn đốc xử lý các kiến nghị của cơ
quan tài chính còn có sự nể nang, ngại va chạm. Một số khoản chi sai phạm đã được
phát hiện nhưng các đối tượng không thực hiện qua nhiều năm chưa có biện pháp
để xử lý triệt để.
- Báo cáo quyết toán của các các cơ quan, đơn vị thường chưa đảm bảo về thời
gian, vì vậy việc tổng hợp báo cáo ngân sách huyện chưa đảm bảo yêu cầu về thời
gian.Việc thuyết minh, phân tích nguyên nhân tăng giảm các khoản chi ngân sách so
với dự toán đầu năm cũng chưa được đầy đủ.
- Đối với chi đầu tư XDCB, việc nghiệm thu quyết toán công trình có lúc còn
sơ sài, chưa đảm bảo thủ tục theo quy định. Chất lượng công trình chưa được quản
lý chặt chẽ, nhanh xuống cấp; chất lượng giám sát công trình chưa cao, đã có hiện
tượng thông đồng giữa giám sát và bên thi công. Sau khi tiến hành quyết toán công
trình hoàn thành, việc kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện theo dõi tài sản chưa
được kịp thời, đầy đủ và thường xuyên, dẫn đến việc buông lỏng quản lý đối với các
tài sản hình thành trong quá trình đầu tư.
72
- Các chủ đầu tư là UBND các xã, thị trấn còn coi nhẹ việc Quyết toàn công
trình hoàn thành, một số công trình đã nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng nhưng
hồ sơ quyết toán vẫn chưa hoàn thành.
- Công tác xét duyệt quyết toán chi NSNN cũng mới chỉ căn cứ đến các tiêu
chuẩn, định mức chế độ có sẵn để xác định số liệu phát sinh trong năm mà chưa
phân tích đến hiệu quả của số kinh phí đã sử dụng nhằm rút ra những bài học kinh
nghiệm cho việc xây dựng các định mức chi ngân sách và nâng cao chất lượng quản
lý sử dụng ngân sách.
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
Những hạn chế tồn tại của công tác quản lý chi NSNN của huyện Hướng
Hóa chủ yếu từ các nguyên nhân như sau:
2.5.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN của huyện
Bộ máy quản lý chi ngân sách còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo yêu cầu quản
lý. HĐND huyện chưa có thực quyền trong quyết định dự toán, chưa có cơ chế
giám sát cụ thể, đại biểu chuyên trách còn hạn chế về chuyên môn, chưa được đào
tạo chuyên môn trong lĩnh vực tài chính để giám sát.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện trong
việc quản lý chi NSNN nhưng biên chế ít, cán bộ phải kiêm nhiệm theo dõi nhiều
đơn vị, nhiều lĩnh vực chi. Cơ quan KBNN huyện là đơn vị trực thuộc KBNN tỉnh,
trong khi phòng TC-KH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nên việc phối
hợp giữa các đơn vị có lúc chưa kịp thời, nhất là việc triển khai những thay đổi về
thủ tục, biểu mẫu thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Do thiếu biên chế
nên các đơn vị phải sử dụng phụ trách kế toán kiêm nhiệm hoặc hợp đồng nhân viên
làm kế toán. Vì vậy chế độ tiền lương, phụ cấp không cao làm ảnh hưởng đến chất
lượng thực thi nhiệm vụ, chưa động viên các kế toán yên tâm công tác.
2.5.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý NSNN
- Do trình độ và năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
nên ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, chi tiêu ngân sách
chưa cao. Vẫn còn tình trạng nể nang trong phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB, phân
73
bổ chi thường xuyên không bao quát hết các nhiệm vụ chi ảnh hưởng đến chất lượng
chấp hành dự toán. Bên cạnh đó, không ít cán bộ lãnh đạo các cơ quan đơn vị còn có
tư tưởng vận dụng tùy tiện, thiếu trách nhiệm trong quản lý chi ngân sách.
- Trình độ nghiệp vụ và kiến thức tin học của một số kế toán còn hạn chế vì
vậy công tác thu thập, xử lý, kiểm tra chứng từ thanh toán còn nhiều thiếu sót như:
thông tin trên chứng từ thiếu (ngày, tháng; chữ ký; nội dung chi…); hạch toán mục
lục ngân sách chưa chính xác; việc tiếp cận công nghệ thông tin để nâng cao trình
độ chuyên môn, cập nhật các văn bản mới của những cán bộ lớn tuổi gặp khó khăn.
Một số kế toán của Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng chỉ ký giấy đề nghị thanh
toán vốn, phó thác cho việc lập hồ sơ chứng từ rút vốn cho kế toán các nhà thầu, do
đó chứng từ chi không được cơ quan Tài chính, KBNN chấp nhận thanh toán, ảnh
hưởng đến việc thanh toán các khoản chi hoặc giải ngân vốn XDCB.
2.5.3.3. Văn bản hướng dẫn, quy định quản lý chi NSNN chưa đồng bộ, không
phù hợp
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến quản lý
chi ngân sách (gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản) liên tục bổ
sung sửa đổi, thiếu sự hệ thống hóa vì vậy gây khó khăn cho việc cập nhật và
nghiên cứu áp dụng. Nhiều quy định còn chồng chéo, thiếu động bộ nên khó thực
hiện trong thực tế quản lý.
- Trong suốt cả 6 năm thời kỳ ổn định ngân sách (từ 2011 - 2016), định mức
chi thường xuyên không được HĐND tỉnh bổ sung, sửa đổi. Ngoài ra một số quy
định về mức chi tiếp khách, hội nghị không phù hợp và lạc hậu so với thực tế vì thế
phải linh động vượt định mức hoặc chuyển sang nội dung khác mới đảm bảo phục
vụ tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó một số nội dung chi không có định mức cụ
thể mà chỉ mang tính tỷ lệ % trên tổng chi nên không hợp lý và thiếu sát thực(Chi
GD-ĐT: chi thường xuyên là 20%, chi lương và phụ cấp là 80%)
- Huyện đã thực hiện áp dụng cơ chế tự chủ về biên chế và tài chính theo
Nghị định 130/2005/NĐ-CP, Nghị định 117/2013/NĐ-CP và Nghị định
16/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên việc khoán chi HCSN mới chỉ áp dụng trên số biên chế
74
của các đơn vị, chưa tính cho khối lượng và hiệu quả công việc. Mặt khác, việc tự
chủ về biên chế và tài chính của các đơn vị chỉ mới tập trung vào mục đích tăng thu
nhập, chưa gắn với việc sắp xếp bộ máy, cải tiến các các biện pháp quản lý nâng
cao hiệu quả công tác; do đó việc khoán chi HCSN không hiệu quả.
- Việc phân cấp quy định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, các đơn vị
ngành dọc chưa rõ ràng, cụ thể nên đã tác động đến quá trình quản lý chi ngân sách.
2.5.3.4. Nguồn kinh phí hạn hẹp và cơ sở vật chất thiếu thốn
- Nguồn thu nội địa trên địa bàn nhỏ và không ổn định, dân số và số đơn vị
hành chính của huyện ít nên phụ thuộc chủ yếu vào cân đối của ngân sách cấp trên.
Đây là một ảnh hưởng không nhỏ đối với việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư để đáp
ứng nhu cầu xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang đô thị trên địa bàn. Do nguồn vốn
được phân cấp quản lý nhỏ nên việc phân bổ vốn còn phân tán, dàn trải, ảnh hưởng
đến hiệu quả đầu tư.
- Nhu cầu kinh phí để tổ chức các hoạt động VHTT-TDTT là cấp thiết nhưng
việc huy động nguồn kinh phí khó khăn, nên kết quả hoạt động vẫn còn hạn chế.
- Trong điều kiện cắt giảm chi thường xuyên, ổn định vĩ mô nền kinh tế,
Chính phủ đã hạn chế việc mua sắm các loại tài sản, thiết bị. So với yêu cầu về ứng
dụng công nghệ thông tin ngày càng cao thì trang thiết bị của các cơ quan đơn vị
vẫn còn rất thiếu thốn và lạc hậu.
2.5.3.5. Một số nội dung khác
- Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chi NSNN chưa được tiến hành
thường xuyên, còn nể nang, ngại va chạm nên chưa thực hiện xử lý nghiêm minh
các trường hợp khi thấy dấu hiệu vi phạm nhằm làm gương cho người khác, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi ngân sách. Thực tế cho thấy hiện nay cán bộ có
chức quyền vi phạm quản lý NSNN có dấu hiệu gia tăng nhưng số người phát hiện
để xử lý rất khiêm tốn.
- Hầu hết các đơn vị dự toán, các ban quản lý dự án chưa nhận thức được tầm
quan trọng của công khai tài chính trong đơn vị, quy chế dân chủ cơ sở trong giám
sát quản lý tài chính chưa được thực hiện đầy đủ vì vậy việc công khai dự toán,
75
quyết toán, mua sắm tài sản, kế hoạch đầu thầu, kết quả chỉ định thầu… còn mang
tính hình thức, chiếu lệ; chế độ báo cáo và biểu mẫu không đảm bảo thời gian quy
định. Bên cạnh đó việc chỉ đạo, đôn đốc của thủ trưởng đơn vị có lúc chưa kịp thời,
việc phối hợp giữa đơn vị sử dụng ngân sách với cơ quan Tài chính, KBNN chưa
chặt chẽ. Do sự thiếu quan tâm, chú trọng này nên ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát
của cán bộ, công chức, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các tầng lớp nhân dân
đối với việc quản lý và sử dụng NSNN ở các đơn vị và các cấp ngân sách.
76
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN
3.1. Một số căn cứ để định hướng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
3.1.1. Định hướng về quản lý Tài chính - NSNN đến năm 2020
Phấn đấu đến năm 2020 tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế -
xã hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh và ổn định.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng; Thương mại - Dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành
Nông - Lâm - Ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện; hình thành một số sản
phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao; phát triển mạnh nguồn lực con người bằng
giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ; phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng; bảo
vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính
trị và an toàn xã hội.
Phát triển kinh tế - xã hội của của huyện Hướng Hóa đặt trong mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ với các xã, thị trấn của huyện, các địa phương trong vùng, tận dụng
tối đa lợi thế về vị trí địa lý để phát triển thương mại, du lịch. Tranh thủ tối đa sự hỗ
trợ của Trung ương và của tỉnh Quảng Trị.
Cùng với sự phát triển của huyện sẽ phát huy nội lực và sử dụng có hiệu quả
các yếu tố ngoại lực từ bên ngoài vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ
nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu để xác định cơ cấu kinh tế và cơ
cấu đầu tư nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh. Đẩy mạnh phát triển thương
mại, du lịch, dịch vụ.
Phát triển kinh tế bền vững, toàn diện đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng hệ thống kinh tế mở trên cơ sở phát huy tính năng động, sáng
tạocủa các thành phần kinh tế. Gắn sản xuất - kinh doanh trên địa bàn với nền kinh
tế, đồng thời phát huy tối đa các yếu tố nội lực và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm
năng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
77
* Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế hàng năm: 09 - 10%
+ Tốc độ tăng trưởng ngành nông - lâm nghiệp: 06 - 07%
+ Tốc độ tăng trưởng ngành CN- TTCN, Xây dựng: 09 - 10%
+ Tốc độ tăng trưởng ngành thương mại - dịch vụ: 09 - 10%
- Giátrị sảnxuất bình quân hàng năm (Giá cố định 2010):7.000 -7.500 tỷđồng.
+ Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản: 790 - 850 tỷ đồng,
+ Công nghiệp - TTCN - Xây dựng: 2.600 - 2.800 tỷ đồng
+ Thương mại - Dịch vụ: 3.800 - 4.000 tỷ đồng
- Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm tăng: 14% - 16%.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2020: 35 - 38 triệu đồng/người/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 2,5 - 3%.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn: 1,70%.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hướng Hóa
đến năm 2020
Mục tiêu cơ bản hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hướng
Hóa trong những năm tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và từng bước
hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực hiện đại, đó là:
Một là, quản lý và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng,
chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả; kiên quyết xử lý những hành vi tiêu cực, phòng
chống tham ô, lãng phí, gây thất thoát tiền và tài sản trong sử dụng NSNN.
Hai là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa
phải phân định rõ thẩm quyền, quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan trong hệ
thống tài chính trong việc lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN.
Ba là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa phải
gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. UBND huyện, xã sử dụng NSNN
như một công cụ để kiểm soát và thực hiện điều tiết, định hướng phát triểnkinh tế -
xã hội của huyện, cân đối từng vùng thông qua việc xác định cơ cấu chi phù hợp
theo các mục đích đối tượng khác nhau của từng thời kỳ nhất định. Thực hiện các
78
mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh và
công bằng xã hội ở các xã, thị trấn và toàn huyện.
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN
3.2.1.1. Đối với công tác lập dự toán chi NSNN
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho kế toán các đơn vị cách thức lập dự toán,
thống nhất biểu mẫu dự toán nhằm các đơn vị nâng cao nhận thức trong công tác
lập dự toán, hạn chế việc lập dự toán tràn lan. Do được tập huấn, hướng dẫn nên dự
toán các đơn vị sẽ được xây dựng đầy đủ, biểu mẫu thống nhất, thời gian tổng hợp
để xây dựng dự toán ngân sách huyện sẽ được rút ngắn.
* Đối với công tác lập dự toán chi đầu tư phát triển: Việc xây dựng dự toán
chi phải tuân thủ kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hạn
chế lập dự toán đầu tư dàn trải, bố trí vượt quá khả năng cân đối của ngân sách; đảm
bảo về cơ cấu đầu tư, tập trung ưu tiên cho các công trình trọng điểm và kết cấu hạ
tầng các lĩnh vực còn hạn chế. Việc bố trí danh mục dự án phải tuân thủ chặt chẽ
các điều kiện để ghi vốn đồng thời đảm bảo theo định hướng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Thực hiện rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư XDCB ở giai đoạn 2015 -2017,
nhất là các công trình thuộc chiến lược phát triển KT-XH của huyện như xây dựng
nông thôn mới, xây dựng các nhà văn hóa thôn, bản, khối khóm, các dự án quy
hoạch liên quan đến đất đai, môi trường, từ đó loại bỏ không bố trí vốn cho những
dự án, công trình xét thấy đầu tư không hiệu quả nhằm tránh lãng phí NSNN.
* Đối với công tác lập dự toán chi thường xuyên: tuân thủ đầy đủ các trình tự
xây dựng dự toán, các hướng dẫn xây dựng dự toán, các định mức chi ngân sách.
Việc lập dự toán phải bám sát nhiệm vụ được giao của địa phương, cơ quan đơn vị.
Dự toán được lập trên cơ sở khảo sát, điều tra nhu cầu nhiệm vụ chi của ngành để
có căn cứ thiết lập, xây dựng nhiệm vụ chi và cơ cấu các khoản chi phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách đồng thời đảm bảo cân bằng, hợp lý trong từng loại
79
hình hoat động. Bên cạnh đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và
các đơn vị sử dụng ngân sách, trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ,
đảm bảo cho các ngành các cấp được tham gia bàn bạc, thảo luận trong công tác lập
dự toán. Chủ động kiến nghị các cơ quan chức năng điều chỉnh một số tiêu chuẩn
định mức chi thường xuyên phù hợp tình hình thực tế.
3.2.1.2. Đối với công tác phân bổ và giao dự toán chi NSNN
- Tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ dự toán và thời gian giao dự toán cho
từng loại hình đơn vị dự toán, xác định rõ các nhiệm vụ chi và đơn vị thực hiện để
xây dựng phương án phân bổ phù hợp, hạn chế việc bổ sung điều chỉnh nhiều lần
trong năm. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, phương án phân bổ phải
được tính toán chặt chẽ trên cơ sở định mức được cấp thẩm quyền quy định và tổng
biên chế được giao để làm cơ sở cho việc điều chỉnh phương án phân bổ trong
những năm tiếp theo.
- Việc phân bổ, giao dự toán phải lập theo mẫu biểu quy định và chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng ngân sách, từng công trình dự án. Không phân bổ các nhiệm vụ
chi chưa xác định được đơn vị quản lý thực hiện. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi
thường xuyên của ngân sách một cách hợp lý nhất có thể.
- Trong quá trình phân bổ dự toán phải bám sát các tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu, đảm bảo bố trí kinh phí hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả, chống lãng phí. Không
bố trí các khoản chi tiếp khách, hội nghị, mua sắm trang thiết bị vượt định mức,
không đúng chính sách chế độ, không đúng nhiệm vụ chi đã phân cấp của đơn vị.
3.2.1.3. Đối với công tác chấp hành dự toán chi NSNN
Nghiêm túc thực hiện kỷ luật ngân sách, gắn trách nhiệm của các cơ quan
đơn vị với kết quả quản lý, sử dụng NSNN khi triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao. Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan có thẩm quyền đối với việc
chấp hành dự toán của các đơn vị trên địa bàn. Thống nhất hệ thống chỉ tiêu,
phương pháp xác định và đánh giá kết quả chấp hành dự toán của các đơn vị sử
dụng ngân sách làm cơ sở cho việc giao dự toán năm sau.
80
* Đối với chi đầu tư XDCB: Đề cao trách nhiệm của phòng TC-KH, KBNN,
các chủ đầu tư và các ban quản lý dự án trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
từ khâu thi công đến thanh quyết toán công trình. Chú ý việc xác định chính xác
nhu cầu đầu tư, mục tiêu và quy mô đầu tư để tránh gặp vướng mắc khi triển khai,
kéo dài thời gian thực hiện. Đẩy mạnh việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO về các thủ tục hành chính trong đầu tư nhằm rút ngắn thời gian
thực hiện, hạn chế nảy sinh tiêu cực.
Chú trọng hướng dẫn việc chấp hành quy chế quản lý đầu tư cũng như các
quy trình thủ tục, hồ sơ nhằm hạn chế việc điều chỉnh dự toán ảnh hưởng đến thời
gian triển khai thực hiện dự án và phát sinh nợ XDCB. Ưu tiên bố trí ngân sách để
trả nợ dứt điểm, thường xuyên đôn đốc các ban quản lý dự án hoàn thành công tác
thanh toán nợ tạm ứng, không để chuyển nguồn kéo dài.
Nghiêm túc thực hiện việc công khai trên các lĩnh vực XDCB theo quy định,
đặc biệt là công khai các công trình do nhân dân vận động đóng góp, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác giám sát của các đoàn thể chính trị, các ban thanh tra và giám
sát cộng đồng.
Tuyệt đối không cho khởi công mới đối với các công trình chưa bố trí đủ kế
hoạch vốn theo quy định của Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ Tướng Chính phủ, để
tránh gây nợ đọng XDCB của huyện.
* Đối với chi thường xuyên: Tăng cường nâng cao trách nhiệm của các đơn
vị và thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý điều hành dự toán đảm bảo đúng nội
dung, nhiệm vụ đã được giao, đúng mục đích phân cấp của nguồn kinh phí. Việc
điều hành ngân sách phải có trọng tâm, trọng điểm, có thứ tự ưu tiên nội dung chi
nhằm đảm bảo việc triển khai nhiệm vụ không bị gián đoạn do thiếu hụt ngân sách.
+ Thay đổi phương thức thực hiện quản lý chi đối với là chi sự nghiệp môi
trường và sự nghiệp kinh tế. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định về thanh toán vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư, huyện cần thay đổi phương thức quản lý sự nghiệp
môi trường từ giao kế hoạch hay đặt hàng sang phương thức đấu thầu, nhằm huy
81
động nhiều doanh nghiệp tham gia công tác này, tránh một mình một chợ như Công
ty Môi trường đô thị huyện như hiện nay.
+ Thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và tài chính đồng thời không ngừng
nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức về vấn đề này, tránh hiểu đơn
thuần việc tự chủ chỉ là để tăng thu nhập. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá, lượng
hóa mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện tự chủ để nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách.
+ Kiên quyết cắt giảm ngay các khoản chi hành chính chưa cần thiết, phô
trương, hình thức như chi tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập ngành, tiếp
khách, tham quan… Thực hiện nghiêm chế độ quy định của nhà nước trong việc
mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc. Ban hành quy định về xử lý đối với
lãnh đạo tổ chức vi phạm những quy định trên.
3.2.1.4. Đối với công tác kiểm soát chi ngân sách cấp huyện
Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, đề xuất sửa đổi các thủ tục,
biểu mẫu phù hợp và thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách, ban quản lý dự án
trong quá trình giao dịch với KBNN, đảm bảo chặt chẽ mà không cứng nhắc.
Quy trình về công tác kiểm soát chi ngân sách được niêm yết công khai,
trong đó quy định rõ các loại hồ sơ, thủ tục cần có, thời hạn giải quyết các thủ tục.
Quy trình này phải được tuân thủ đúng, đồng thời là cơ sở quan trọng cho việc triển
khai thực hiện cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi NSNN.
Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các kế toán thanh toán tại
KBNN đối với việc kiểm soát chứng từ chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN.
* Đối với chi đầu tư XDCB: Chấp hành nghiêm túc quy định về giải ngân
thanh toán vốn XDCB, các chế độ định mức về chi phí trong xây dựng, nhất là các
chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí khác; thực hiện tốt việc hoàn ứng kịp thời. Tăng
cường công tác quyết toán vốn đầu tư của cơ quan tài chính, kiên quyết xuất toán
đối với các khoản chi không đúng chế độ quy định hoặc không đảm bảo hồ sơ thủ
tục. Thực hiện chế độ báo cáo của KBNN huyện về kết quả thanh toán vốn đầu tư
hàng quý cho cơ quan Tài chính đầy đủ và kịp thời.
82
* Đối với chi thường xuyên: Thống nhất cơ chế và tập trung đầu mối kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN để thanh toán và chi trả. Các đơn vị
thụ hưởng phải chấp hành các điều kiện về cấp phát, thanh toán các khoản chi tại
KBNN bao gồm: tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi và các chứng từ liên quan làm
căn cứ kiểm soát qua KBNN. Hạn chế việc tạo ra các khoản chi đặc thù làm phá vỡ
các nguyên tắc chung trong quản lý. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và
tài chính trong các đơn vị dự toán. Hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng
và chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị.
3.2.1.5. Đối với công tác quyết toán chi NSNN
- Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết
toán NSNN. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới
chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan
tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: thông báo cho KBNN nơi giao
dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán; áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày
06/9/2013 của Chính phủ.
- Việc quyết toán phải phân định rõ các nguồn kinh phí đã sử dụng, hạn chế
việc chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau. Kiên quyết xuất toán các khoản chi
không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức hiện hành. Thực hiện quyết toán
theo số thực chi được chấp nhận.
- Thực hiện thuyết minh chi tiết quyết toán chi NSNN, nêu rõ nguyên nhân
tăng, giảm so với dự toán đã phân bổ làm cơ sở cho việc đánh giá, xây dựng dự toán
năm sau.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi
ngân sách
* Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
- Tiến hành điều tra, phân loại trình độ đội ngũ kế toán tại các đơn vị để tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán cơ sở. Thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về các nghiệp vụ tài chính cho cán bộ
83
quản lý và kế toán của đơn vị sử dụng ngân sách, ít nhất là 01 lần/năm, từ đó giúp
các đơn vị cập nhật kịp thời những thay đổi về các chính sách chế độ, định mức chi
ngân sách … phục vụ cho công tác quản lý tài chính.
- Quan tâm việc tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động đội ngũ kế toán đảm bảo
đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn về tài chính - ngân sách. Sắp xếp biên chế của
các phòng ban để bố trí, phân công cán bộ làm công tác kế toán đảm bảo quy định
của pháp luật.
- Hiện nay huyện Hướng Hóa đã triển khai và áp dụng nhiều chương trình ứng
dụng tin học trong quản lý tài chính ở các đơn vị sử dụng ngân sách như chương trình
quản lý tài sản được kết nối dữ liệu với nhiều cơ quan, đơn vị; phần mềm kế toán
HCSN, kế toán ngân sách xã, phần mềm quản lý tiền lương, phần mềm quản lý thu học
phí… Do đó cần tăng cường đào tạo kiến thức về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế
toán và các cán bộ có liên quan nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả các chương trình
ứng dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời gian tới.
* Đối với các phòng ban chuyên môn:
- Phòng Nội vụ huyện:
+ Chủ trì phối hợp với phòng TC-KH để tham mưu cho UBND huyện ban
hành những quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
làm công tác quản lý tài chính nhằm xây dựng tác phong làm việc nghiêm túc, khoa
học đồng thời nâng cao nhận thức về lập trường, quan điểm trong thực thi nhiệm
vụ, tránh tiêu cực khi triển khai các chủ trương chính sách về quản lý chi NSNN.
Đây cũng là cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ này
đồng thời làm căn cứ cho việc xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý chi NSNN có tính chiến lược,
tránh tình trạng thiếu hụt cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, đủ điều kiện về chuyên
môn và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực này. Thực tế cho thấy, hiệu quả của
công tác quản lý chi ngân sách không chỉ phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ chuyên
môn mà còn bị ảnh hưởng sâu sắc bởi kỹ năng về kỹ thuật tổ chức thực hiện.
84
- Phòng TC-KH và KBNN huyện: Rà soát chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
căn cứ tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm để bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, công chức của đơn vị đảm bảo yêu cầu quản lý tài chính - ngân sách trong giai
đoạn mới. Thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để đào tạo gắn
với tiêu chuẩn từng chức danh và yêu cầu công tác. Ngoài tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ cần chú ý đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học
và văn hóa giao tiếp. Từ đó xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao vừa có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung
thực, khách quan, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc.
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng
dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện
- Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thẩm tra, giám
sát, soạn thảo văn bản phục vụ cho công tác ban hành các Nghị quyết về giao dự
toán, phê chuẩn quyết toán NSNN của HĐND huyện.
- Việc ban hành các cơ chế chính sách của huyện phải dựa trên định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với khả năng ngân sách để đảm bảo tính
khả thi, kết hợp lồng ghép với các cơ chế chính sách của tỉnh để sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính được phân cấp.
- Hàng năm, UBND huyện xây dựng và ban hành quy chế quản lý điều hành
ngân sách nhằm quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và nội dung trong
quy trình quản lý chi NSNN. Thực hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời những nội
dung mới theo quy định hiện hành.
- Phòng TC-KH huyện kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành
các chỉ thị, văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các quy định của cấp trên trong công
tác quản lý tài chính đồng thời phổ biến và triển khai những nội dung quan trọng,
cấp thiết nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính
3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
- Thường xuyên tập huấn bồi dưỡng để cập nhật kịp thời các nội dung về
quản lý ngân sách nhằm nâng cao năng lực giám sát, thẩm tra trong lĩnh vực tài
85
chính - ngân sách của các đại biểu HĐND, đặc biệt là đại biểu chuyên trách và
thành viên Ban kinh tế - ngân sách của HĐND huyện.
- Tăng cường khuyến khích việc tự tìm tòi, nghiên cứu để trang bị những
kiến thức phục vụ cho công tác điều hành, quản lý Tài chính - ngân sách của các
cán bộ lãnh đạo huyện cũng như thủ trưởng các cơ quan đơn vị. Việc quy hoạch, đề
bạt cán bộ trưởng đầu ngành cần chú ý đến yếu tố về năng lực, phẩm chất đáp ứng
yêu cầu quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính được phân cấp.
- Tuyển dụng, bố trí, đề bạt cán bộ công chức phòng TC-KH, KBNN huyện
phải đảm bảo đủ số lượng, có trình độ chuyên môn phù hợp, có kỹ năng trong việc
triển khai và hướng dẫn các nội dung quản lý chi NSNN.
- Hoàn thiện quy chế phối hợp công tác của phòng TC-KH, KBNN và các cơ
quan liên quan để nâng cao tính chủ động, kịp thời và trách nhiệm trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý chi, tránh tình trạng
chồng chéo trong thực hiện các quy trình quản lý chi NSNN.
3.2.5. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chi NSNN
- Trang bị máy tính, thiết bị và phần mềm tin học cho 100% kế toán các đơn
vị sử dụng ngân sách và kế toán các xã thị trấn, đảm bảo cho việc ứng dụng các
phần mềm kế toán, chương trình quản lý tài sản, phần mềm quản lý thu chi và quyết
toán ngân sách huyện; Bố trí một khoản kinh phí ổn định hàng năm để sửa chữa,
thay thế trang thiết bị tin học và tổ chức tập huấn nâng cấp phần mềm đang ứng
dụng đáp ứng yêu cầu quản lý hiện hành.
- Lắp đặt đầy đủ hệ thống máy chủ, các máy trạm và máy in cho cán bộ công
chức, viên chức cơ quan Tài chính, KBNN; đảm bảo việc duy trì vận hành thông
suốt hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS). Tuân thủ chặt chẽ
các quy trình vận hành, chấp hành nghiêm chế độ kế toán trong điều kiện áp dụng
TABMIS để phục vụ cho việc khai thác báo cáo thu chi ngân sách, phục vụ kịp thời
công tác điều hành dự toán của lãnh đạo huyện và quyết toán ngân sách đúng nguồn
kinh phí đã phân cấp, rút ngắn thời gian tổng hợp và lập báo cáo.
86
- Lập tài khoản của kế toán các đơn vị trên trang thông tin điện tử của huyện
để phổ biến, triển khai các văn bản điều hành quản lý chi NSNN, các chế độ, tiêu
chuẩn định mức mới ban hành nhằm giúp đội ngũ kế toán cập nhật thông tin kịp
thời để thực hiện đúng quy định hiện hành.
- Tổ chức hướng dẫn và khuyến khích kế toán các đơn vị rèn luyện kỹ năng
sử dung các công cụ tính toán trên hệ điều hành excel, window và khai thác thông
tin qua hệ thống mạng Internet để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản
lý chi NSNN.
3.2.6. Các giải pháp khác
- Tăng cường công tác giáo dục, quán triệt sâu sắc ý thức tuân thủ pháp luật
trong quản lý và sử dụng NSNN. Gắn trách nhiệm của chủ tài khoản và kế toán các
đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với việc đánh giá kết quả công tác hàng
năm. Bổ sung tiêu chí kết quả thực hiện tiết kiệm chi ngân sách vào bộ tiêu chí đánh
giá chất lượng hoạt động của cơ quan và lãnh đạo đơn vị hàng năm.
- Ban hành quy chế quản lý nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng của huyện;
quy chế thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
quản lý để việc thực hiện đúng với quy định hiện hành.
- Nâng cao trình độ quản lý tài chính và năng lực kiểm tra, giám sát của Ban
kinh tế - xã hội, Thanh tra nhà nước, các tổ chức giám sát cộng đồng.
- Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao để làm cơ sở cho việc cấp kinh phí thực hiện.
- Chỉ đạo cơ quan Tài chính và Thanh tra thực hiện nghiêm chế độ quyết
toán ngân sách nhà nước và kế hoạch thanh tra tình hình quản lý NSNN nhằm phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến quán triệt nội dung của Luật NSNN 2015 và
các văn bản hướng dẫn thi hành, tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm
trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý NSNN trong đội ngũ cán bộ công chức thực
thi nhiệm vụ.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều hành của UBND huyện
Hướng Hóa đối với quản lý chi NSNN. Thống nhất việc đề ra các đường lối, chủ
87
trương phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và
đúng quy định của pháp luật, làm cơ sở cho các cấp các ngành trên địa bàn triển
khai thực hiện. Các cấp ủy đảng phải có trách nhiệm trong việc giáo dục, quán triệt,
vận động đảng viên chấp hành nghiêm túc các chế độ định mức chi ngân sách theo
quy định hiện hành. Xây dựng quy chế phân công trách nhiệm cụ thể các cá nhân
trong tập thể cấp ủy đối công tác quản lý ngân sách; đưa nội dung thực hiện quản lý
NSNN vào chương trình hoạt động định kỳ theo tháng, quý, năm của Đảng bộ và
UBND huyện để kiểm tra, đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ.
- Tuân thủ các quy định của Chính phủ về công khai dự toán, quyết toán
NSNN, các khoản huy động đóng góp của nhân dân tại các cơ quan, đơn vị. Việc
công khai phải được công bố kịp thời, cụ thể chi tiết các thông tin liên quan theo
từng nhiệm vụ chi, từng công trình dự án. Đảm bảo các biện pháp chế tài để việc
niêm yết công khai ở các cấp ngân sách cũng như các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện hiệu quả, tránh hình thức, tạo điều kiện cho nhân dân, cán bộ, công chức
nắm rõ các nội dung công khai và theo dõi giám sát chặt chẽ những nội dung này.
Ngoài các hình thức công khai tại trụ sở làm việc, tại hội nghị cán bộ công chức,
nên thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của huyện, nhất là kế hoạch vốn
XDCB và các khoản huy động trong nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm kỷ cương kỷ luật tài
chính và lành mạnh hóa trong hoạt động của các khâu quản lý NSNN. Cần xác định
các nhiệm vụ chi trọng yếu để tập trung thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ
phát sinh tiêu cực như chi XDCB; mua sắm tài sản; thực hiện các chế độ, định mức
chi ngân sách…. Việc thanh tra cần kết hợp với đánh giá hiệu quả đầu ra sau chi
ngân sách. Kiên quyết xử lý nghiêm minh các sai phạm để đưa công tác quản lý chi
NSNN đi vào nề nếp. Để công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo chính xác, trung
thực, khách quan và có tác dụng tích cực đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách,
bên cạnh việc nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức cần chú trọng đào
tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ riêng lĩnh vực tài chính mà ở cả các lĩnh
vực khác cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.. Chú ý việc phối hợp với các
cơ quan liên quan để hoạt động thanh tra, kiểm tra không trùng lắp, chồng chéo ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị đang được thanh tra.
88
- Hoàn thiện quy chế thi đua khen thưởng của huyện nhằm động viên, khích
lệ các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong quản lý, sử dụng NSNN. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm chế độ tiêu chuẩn, định mức nhằm răn đe kịp thời
các sai phạm trong quản lý tài chính.
- Duy trì mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính, KBNN và
các đơn vị liên quan nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin, đảm bảo khớp đúng số
liệu quản lý thu, chi NSNN để báo cáo kịp thời cho HĐND, UBND cùng cấp, cơ
quan nhà nước cấp trên để chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ chi hiệu quả.
Phối hợp xử lý các vướng mắc nảy sinh trong quá trình kiểm soát chi ngân sách
đảm bảo cho các giao dịch của các đơn vị dự toán được thuận lợi và đúng quy định.
89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa hiện nay là một
yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế
yếu kém trong quá trình thực hiện công tác này mà còn là sự đòi hỏi của Đảng và
Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách. Qua phân tích thực trạng công
tác quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa giai đoạn 2015 - 2017, luận văn đã làm
rõ và khắc họa những nét nổi bật sau:
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà
nước, chi ngân sách nhà nước và quản lý chi NSNN cấp huyện, đồng thời đi sâu
nghiên cứu tình hình quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa làm cơ sở khoa học
cho việc đề ra các giải pháp.
Nhìn chung, huyện đã phân bổ các nguồn kinh phí theo đúng danh mục, định
mức các khoản chi do UBND tỉnh giao hàng năm; thẩm định và phân bổ kịp thời
nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp bách của huyện; chi trả kịp thời chế
độ cho các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội... Tuy nhiên, công tác quản lý chi
NSNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: việc lập dự toán hàng năm chưa thực sự
xuất phát từ cơ sở, phân bổ ngân sách không phụ thuộc vào nhiệm vụ cụ thể của
từng đơn vị, các nội dung kinh tế phát sinh hạch toán không đúng theo mục lục
ngân sách...
Kết quả khảo sát các đối tượng liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cho
thấy chất lượng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện thời gian qua mới
đạt trên mức trung bình và một số vấn đề chưa tốt như: công tác lập dự toán, kiểm
soát chi và thanh tra, kiểm tra chi NSNN còn mang tính hình thức; việc ban hành
các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý chi NSNN còn chưa kịp thời...
Muốn tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách thì điều kiện trước
hết là phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp
chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong
90
quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương. Các giải pháp mà luận
văn đưa ra không chỉ nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập trước mắt, mà còn
chú trọng đề xuất những giải pháp mang tính định hướng và chiến lược lâu dài
trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và huyện Hướng Hóa nói riêng.
Để các giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện trên
địa bàn có tính khả thi, cần có sự phối hợp, lồng ghép nhiều giải pháp trong mỗi cấp
mỗi ngành, ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Cần nhận thức sâu sắc rằng đây là một nhiệm
vụ trọng tâm cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ trong các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan, không phải trách nhiệm riêng của
các đơn vị trong ngành Tài chính. Thực hiện tốt những giải pháp trên, tin tưởng
rằng công tác quản lý chi NSNN của huyện Hướng Hóa sẽ có bước chuyển biến tích
cực, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu
KT-XH của địa phương.
2. Kiến nghị
Để hỗ trợ cho việc triển khai thực hiện các giải pháp trên đạt kết quả mong
muốn, tác giả có một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính
- Quy định thời gian phân bổ, giao dự toán đối với cấp huyện, xã phù hợp để
đảm bảo chất lượng lập dự toán. Thực hiện lập dự toán theo hướng xem xét hiệu
quả sử dụng, nhằm tập trung nguồn NSNN vào lĩnh vực, mục tiêu cần ưu tiên phát
triển; đồng thời hàng năm cần bổ sung các tiêu chí đánh giá tác động của các yếu tố
khách quan và chủ quan để có cơ sở lập dự toán phù hợp.
- Thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi
ngân sách cho phù hợp với thực tế biến động của thị trường và yêu cầu quản lý, làm
cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử lý hành vi gây lãng phí.
- Đưa tiết kiệm thành chế định pháp lý để đảm bảo tính hiệu quả trong thực
hiện. Có chính sách hỗ trợ, khen thưởng kịp thời những giải pháp tiết kiệm chi ngân
sách được áp dụng.
91
- Quy định giới hạn thời gian bổ sung điều chỉnh dự toán cụ thể để tránh tình
trạng điều chỉnh bổ sung nhiều lần trong năm hoặc tập trung vào cuối năm, tạo sự
chủ động cho các cấp, các ngành trong quá trình điều hành và sử dụng ngân sách.
- Quy định thống nhất về số lượng và nội dung biểu mẫu lập dự toán, quyết
toán ngân sách, biểu mẫu công khai tài chính cho từng cấp ngân sách và các đơn vị
dự toán phù hợp nhằm rút ngắn thời gian tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Ban hành quy định về xử phạt hành chính đối với quản lý chi đầu tư để có
cơ sở để áp dụng chế tài, đưa hoạt động đầu tư đi vào nề nếp.
2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý tài
chính - ngân sách, nhất là ngân sách xã phường đảm bảo không thiếu hụt đội ngũ kế
toán trong điều kiện tập trung tinh giản biên chế.
- Điều chỉnh định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp, chú trọng tăng định
mức chi thường xuyên cho cấp xã, hoạt động cơ quan Đảng, đoàn thể.
- UBND tỉnh cần sửa đổi bổ sung một số định mức chi tiêu lạc hậu như phụ
cấp của cán bộ xóa đói giảm nghèo, bảo vệ dân phố; hướng dẫn thực hiện chế độ
đào tạo, bồi dưỡng cho cấp xã. Rà soát các chế độ chính sách đã ban hành để điều
chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ theo yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Không
ban hành các chính sách mới nếu không rõ nguồn ngân sách để đảm bảo thực hiện.
- Việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đi đôi với quy
định chế tài xử lý vi phạm cụ thể./.
92
Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2013), Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, Hà
2. Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp và phương pháp luận trong
nghiên cứu khoa học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chi cục thống kê huyện Hướng Hóa(2015, 2016, 2017), Niên giám thống
kê,huyện Hướng Hóa.
4. Chi cục Thuế huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), báo cáo thu ngân
sách,huyện Hướng Hóa.
5. HĐND tỉnh Quảng Trị (2011), Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày
10/12/2010 của khóa V kỳ họp thứ 22, tỉnh Quảng Trị.
6. HĐND tỉnh Quảng Trị (2016), Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày
14/12/2016 của khóa VII kỳ họp thứ 2, tỉnh Quảng Trị.
7.HĐND huyện Hướng Hóa(2015, 2016, 2017), Nghị quyết giao dự toán thu
NSNN, chi ngân sách địa phương, huyện Hướng Hóa.
8. HĐND huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), Nghị quyết phê chuẩn
quyết toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương, huyện Hướng Hóa.
9. Học viện Hành chính (2011), “phần III: quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
Tài chính- ngân sách”, Tài liệu bồi dưỡng về quản lý nhà nước, Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
10. Học viện Tài chính (2016), Giáo trình Lý thuyết quản lý Tài chính công,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật ngân sách nhà
nước,Hà Nội
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật ngân sách nhà nước,
Hà Nội
93
13. Huyện Hướng Hóa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2016 -
2020, huyện Hướng Hóa.
14. Phạm Xuân Tuyên (2011), Tài liệu nâng cao năng lực quản lý tài chính,
Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính, Hà Nội.
15. UBND tỉnh Quảng Trị (2015, 2016, 2017), Quyết định giao dự toán thu
chi ngân sách nhà nước, thành phố Đông Hà.
16. UBND huyện Hướng Hóa (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
– xã hội đến năm 2020,huyện Hướng Hóa.
17. UBND huyện Hướng Hóa (2016), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2016 -2020, huyện Hướng Hóa
18. UBND huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), Báo cáo tình hình phát
triển kinh tế – xã hội, huyện Hướng Hóa.
19. UBND huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), Báo cáo quyết toán Ngân
sách nhà nước, huyện Hướng Hóa.
20. Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính (2011), Chiến lược Tài chính
giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
94
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị”, bởi vậy chúng tôi muốn biết ý kiến của Ông (Bà) về vấn đề này. Rất mong
Ông (Bà) vui lòng trả lời những câu hỏi sau.
I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1.1. Họ và tên: ................................................................ Giới tính: ..................
1.2. Loại hình đơn vị hiện đang công tác:
 1. Hành chính nhà nước  2. Sự nghiệp  3. Đảng, Đoàn thể
1.3. Số năm công tác: .................................năm
1.4. Chức vụ hiện nay: .....................................................................................
1.5. Trình độ học vấn:
 1. Trung cấp  2. Cao đẳng  3. Đại học  4. Trên đại học
1.6. Ngành chuyên môn được đào tạo:
 1. Kế toán - Kiểm toán/ Tài chính - Ngân hàng
 2. Kinh tế  3. Khác (Ghi cụ thể......................................................)
II. THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
a) Về mức độ quan trọng: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không
quan trọng
Không quan
trọng
Tương đối
quan trọng
Quan trọng Rất quan
trọng
b) Về kết quả đạt được: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau:
1 2 3 4 5
Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt
c) Về mức độ ưu tiên: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
không ưu tiên
Không ưu
tiên
Bình thường Ưu tiên Rất ưu tiên
95
Câu 1: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn
vào số điểm mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất về mức độ quan trọng và kết quả
đạt được của các nội dung quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hướng Hóa
1.1. Mức độ quan trọng
Hoàn Không Tương Quan Rất
Các nội dung quản lý chi NSNN toàn quan đối trọng quan
huyện không trọng quan trọng
quan trọng
trọng
1. Công tác lập dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5
2. Công tác phân bổ DT chi NSNN 1 2 3 4 5
3.Công tác chấp hành DT chi NSNN 1 2 3 4 5
4. Công tác kiểm soát chi NSNN 1 2 3 4 5
5. Công tác quyết toán chi NSNN 1 2 3 4 5
6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi
NSNN
1 2 3 4 5
1.2. Kết quả đạt được
Các nội dung quản lý chi NSNN
huyện
Rất
kém
Kém Bình
thường
Tốt Rất
tốt
1. Công tác lập dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5
2. Công tác phân bổ DT chi NSNN 1 2 3 4 5
3. Công tác chấp hành DT chi NSNN 1 2 3 4 5
4. Công tác kiểm soát chi NSNN 1 2 3 4 5
5. Công tác quyết toán chi NSNN 1 2 3 4 5
6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi
Ngân sách Nhà nước
1 2 3 4 5
96
Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn
vào số điểm mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất về các biện pháp sau đây do huyện
đã sử dụng để quản lý chi NSNN.
1.1. Mức độ quan trọng
Các biện pháp quản lý chi NSNN huyện
Hoàn
toàn
không
quan
trọng
Không
quan
trọng
Tương
đối
quan
trọng
Qua
n
trọn
g
Rất
quan
trọn
g
Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản
quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi
NSNN cấp huyện
1 2 3 4 5
Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý
chi NSNN
1 2 3 4 5
Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ
cán bộ quản lý chi ngân sách
1 2 3 4 5
Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5
Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý chi
NSNN
1 2 3 4 5
Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công
khai tài chính; Thi đua…)
1 2 3 4 5
1.2. Kết quả đạt được
Các biện pháp quản lý chi NSNN
huyện
Rất
kém
Kém Bình
thường
Tốt Rất
tốt
1. Nâng cao chất lượng ban hành các
văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện
quản lý chi NSNN cấp huyện
1 2 3 4 5
2. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy
quản lý chi NSNN
1 2 3 4 5
3. Nâng cao năng lực, trình độ của đội
ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách
1 2 3 4 5
4. Hoàn thiện các nội dung quản lý chi
NSNN
1 2 3 4 5
5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý
chi NSNN
1 2 3 4 5
6. Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý;
công khai tài chính; Thi đua…)
1 2 3 4 5
97
Câu 3: Xin Ông/Bà sắp xếp thứ tự ưu tiên về các nội dung cần hoàn thiện
trong quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng
Hóa bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất.
Các nội dung quản lýchi NSNN
huyện
Hoàn
toàn
không
ưu tiên
Không
ưu
tiên
Bình
thườn
g
Ưu
tiên
Rất
ưu
tiên
1. Công tác lập dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5
2. Công tác phân bổ dự toán chi
NSNN
1 2 3 4 5
3. Công tác chấp hành dự toán chi
NSNN
1 2 3 4 5
4. Công tác kiểm soát chi NSNN 1 2 3 4 5
5. Công tác quyết toán chi NSNN 1 2 3 4 5
Câu 4. Xin Ông/Bà sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các biện pháp để hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới bằng cách khoanh tròn vào số điểm
mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất.
Hoàn Không Bình Ưu Rất
Các biện pháp quản lý chi NSNN toàn ưu thường tiên ưu
huyện không tiên tiên
ưu tiên
1. Nâng cao chất lượng ban hành
các văn bản quy định, hướng dẫn
thực hiện quản lý chi NSNN cấp
huyện
1 2 3 4 5
2. Nâng cao năng lực tổ chức bộ
máy quản lý chi NSNN
1 2 3 4 5
3. Nâng cao năng lực, trình độ của
đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân
sách
1 2 3 4 5
4. Hoàn thiện các nội dung quản lý
chi NSNN
1 2 3 4 5
5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng
dụng công nghệ thông tin trong
quản lý chi NSNN
1 2 3 4 5
6. Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử
lý; công khai tài chính; Thi đua…)
1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà
98
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHI
NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA
Phụ lục 2.1. Đánh giá về mức độ quan trong của các nội dung và biện
pháp quản lýchi NSNN tại huyện Hướng Hóa.
(Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là tốt nhất)
STT NỘI DUNG KHẢO SÁT
Số người tham gia chấm điểm
Mức điểm
bình quân
Điểm
1
Điểm
2
Điểm
3
Điểm
4
Điểm
5
Tổng
cộng
1
Nội dung quản lý chi
NSNN
Công tác lập dự toán chi
NSNN
Công tác phân bổ, giao dự
toán chi NSNN
Công tác chấp hành dự toán
chi NSNN
Công tác kiểm soát chi
NSNN
Công tác quyết toán chi
NSNN
Công tác thanh tra, kiểm tra
chi NSNN
Biện pháp quản lý chi
NSNN
Nâng cao chất lượng ban
hành các văn bản quy định,
hướng dẫn thực hiện quản lý
chi NSNN cấp huyện
Nâng cao năng lực tổ chức
bộ máy quản lý chi NSNN
Nâng cao năng lực, trình độ
của đội ngũ cán bộ quản lý
chi ngân sách
Hoàn thiện các nội dung
quản lý chi NSNN
Tăng cường cơ sở vật chất và
ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý chi NSNN
Các biện pháp khác (Kiểm
tra, xử lý; công khai tài
chính; Thi đua…)
-
0 1 20 34 55 110 4,30
-
0 1 4 37 68 110 4,56
-
0 3 8 34 65 110 4,46
-
1 2 30 42 35 110 3,98
-
1 15 25 18 51 110 3,94
-
0 2 46 37 25 110 3,77
2
- 1 3 51 40 15
110 3,59
- 2 5 30 48 25
110 3,81
1 8 18 58 25
110 3,89
-
- 1 3 31 75
110 4,64
-
- 2 35 33 40
110 4,01
-
2 25 31 46 6
110 3,26
-
Nguồn kết quả điều tra của tác giả
99
Phụ lục 2. 2. Đánh giá về thực tế đạt được của các nội dung và biện pháp
quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạchhuyện Hướng Hóa.
(Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là tốt nhất)
STT NỘI DUNG KHẢO SÁT
Số người tham gia chấm điểm (người) Mức
điểm
bình
quân
Điểm
1
Điểm
2
Điểm
3
Điểm
4
Điểm
5
Tổng
cộng
1 Nội dung quản lý chi NSNN
-
Công tác lập dự toán chi
NSNN
2 15 50 32 11 110 3,32
-
Công tác phân bổ, giao dự
toán chi NSNN
1 3 30 53 23 110 3,85
-
Công tác chấp hành dự toán
chi NSNN
9 3 50 38 10 110 3,34
- Công tác kiểm soát chi NSNN 2 10 34 41 23 110 3,66
- Công tác quyết toán chi
NSNN
0 5 55 32 18 110 3,57
- Công tác thanh tra, kiểm tra
chi NSNN
0 5 60 37 8 110 3,44
2
Biện pháp quản lý chi
NSNN
Nâng cao chất lượng ban hành
- các văn bản quy định, hướng
dẫn thực hiện quản lý chi
1 20 45 34 10 110 3,29
NSNN cấp huyện
-
Nâng cao năng lực tổ chức bộ
máy quản lý chi NSNN
6 19 48 21 16 110 3,20
Nâng cao năng lực, trình độ
- của đội ngũ cán bộ quản lý chi 4 11 45 26 24 110 3,50
ngân sách
-
Hoàn thiện các nội dung quản
lý chi NSNN
0 2 25 39 44 110 4,14
Tăng cường cơ sở vật chất và
- ứng dụng công nghệ thông tin 0 2 24 45 39 110 4,10
trong quản lý chi NSNN
Các biện pháp khác (Kiểm
- tra, xử lý; công khai tài chính; 1 20 45 34 10 110 3,29
Thi đua…)
Nguồn kết quả điều tra của tác giả
100
Phụ lục 2.3. Đánh giá về thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và
biện pháp quản lýchi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạchhuyện Hướng Hóa
Cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là ưu tiên nhất
TT
NỘI DUNG KHẢO
SÁT
Số người tham gia chấm điểm (người) Mức
điểm
bình
quân
Điểm
1
Điểm
2
Điểm
3
Điểm
4
Điểm
5
Tổng
cộng
1
Nội dung quản lý chi
NSNN
- Công tác lập dự toán chi
NSNN
Công tác phân bổ, giao
dự toán chi NSNN
Công tác chấp hành dự
toán chi NSNN
Công tác kiểm soát chi
NSNN
Công tác quyết toán chi
NSNN
Công tác thanh tra, kiểm
tra chi NSNN
Biện pháp quản lý chi
NSNN
Nâng cao chất lượng ban
hành các văn bản quy
định, hướng dẫn thực
hiện quản lý chi NSNN
cấp huyện
Nâng cao năng lực tổ
chức bộ máy quản lý chi
NSNN
Nâng cao năng lực, trình
độ của đội ngũ cán bộ
quản lý chi ngân sách
Hoàn thiện các nội dung
quản lý chi NSNN
Tăng cường cơ sở vật
chất và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản
lý chi NSNN
Các biện pháp khác
(Kiểm tra, xử lý; công
khai tài chính; Thi đua…)
1 3 46 34 26 110 3,74
- 14 15 54 20 7 110 2,92
- 6 11 51 26 16 110 3,32
- 6 56 34 8 6 110 2,56
- 12 69 26 3 0 110 2,18
- 12 69 26 3 0 110 2,18
2
- 6 16 26 47 15 110 3,45
- 4 12 30 49 15 110 3,54
- 4 9 25 52 20 110 3,68
- - - 21 37 52 110 4,28
- 2 4 30 54 20 110 3,78
- 6 25 40 30 9 110 3,10
Nguồn: kết quả điều tra của tác giả
101
Phụ lục 2.4. BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU KHẢO SÁT
(Mức điểm trung bình)
STT Nội dung khảo sát
Điểm trung bình
Mức quan
trọng
Thực tế
đạt được
Thứ tự
ưu tiên
hoàn
thiện
1 Nội dung quản lý chi NSNN
Công tác lập dự toán chi NSNN
Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN
Công tác chấp hành dự toán chi NSNN
Công tác kiểm soát chi NSNN
Công tác quyết toán chi NSNN
Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN
Biện pháp quản lý chi NSNN
Về việc ban hành các văn bản quy định,
hướng dẫn công tác quản lý chi
Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác
quản lý chi NSNN
Trang thiết bị phục vụ quản lý chi NSNN
Ứng dụng CNTT trong quản lý chi NSNN
Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công
khai tài chính; Thi đua…)
- 4,30 3,32 3,74
- 4,56 3,85 2,92
- 4,46 3,34 3,32
- 3,98 3,66 2,56
- 3,94 3,57 2,18
- 3,77 3,44 2,18
2
- 3,59 3,29 3,45
- 3,81 3,20 3,54
-
3,89 3,50 3,68
- 4,64 4,14 4,28
- 4,01 4,10 3,78
-
3,26 3,29 3,10
Nguồn: kết quả điều tra của tác giả

More Related Content

DOC
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
PDF
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
PDF
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
PDF
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
PDF
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
DOC
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
PDF
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho Ngân sách cấp xã, HAY
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn:Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan...
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho Ngân sách cấp xã, HAY

What's hot (20)

DOCX
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
DOC
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
DOCX
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
DOCX
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
DOCX
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Bắc Ninh, HAY.docx
PDF
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
DOC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
PDF
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
DOC
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
DOCX
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
DOCX
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
DOC
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
DOC
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
PDF
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Bắc Ninh, HAY.docx
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
BÀI MẪU khóa luận kế toán thu chi ngân sách, HAY, 9 ĐIỂM
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại xã Mai Đình, HAY
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Nam
Ad

Similar to Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch (20)

DOC
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
DOC
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.doc
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
DOC
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...
DOC
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
DOC
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
DOC
Luân Văn Quản Lý Nhà Nước Về Chi Ngân Sách Tại Huyện Phước Sơn, Tỉnh Quảng Na...
DOC
Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Huyện Min...
DOC
Luận Văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia ...
DOC
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
DOC
Luân Văn Quản lý về chi ngân sách nhà nước huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.doc
DOC
Luận Văn Quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Chƣ Pƣh, tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Luận Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Tu Mơ Rông tỉn...
DOC
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
DOC
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
DOC
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
DOC
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình tỉn...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
DOC
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.doc
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận Văn Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nƣớc Tại Huyện Kon Rẫy, Tỉnh Kon Tum.doc
Luân Văn Quản Lý Nhà Nước Về Chi Ngân Sách Tại Huyện Phước Sơn, Tỉnh Quảng Na...
Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Huyện Min...
Luận Văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia ...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Luân Văn Quản lý về chi ngân sách nhà nước huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Chƣ Pƣh, tỉnh Gia Lai.doc
Luận Văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Tu Mơ Rông tỉn...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.doc
Luận Văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình tỉn...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
Ad

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com (20)

DOCX
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
DOCX
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
DOCX
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
DOCX
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường

Recently uploaded (20)

PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PPTX
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành

Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ HOÀNG ĐÌNH BÌNH HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. BÙI DŨNG THỂ HUẾ 2022
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng. Các số liệu và thông tin trong luận văn này hoàn toàn dựa trên kết quả thực tế của địa bàn nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng cho việc bảo vệ học vịnào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Đình Bình
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy giáo PGS.TS. Bùi Dũng Thể đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành Luận văn đúng thời gian quy định. Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Hướng Hóa; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện Hướng Hóa; các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn, các trường học thuộc huyện đã hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Đình Bình
  • 4. iii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: HOÀNG ĐÌNH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng Mã số: 60340410 Niên khóa: 2017 - 2019 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BÙI DŨNG THỂ Tên đề tài: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Tính cấp thiếu của đề tài: Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. Tuy nhiên hiện nay, công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tư phát triển còn dàn trải, hiệu quả thấp, chi thường xuyên tại một số đơn vị còn tồn tại những sai phạm, lãng phí. Do đó, hoàn tiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện là một yêu cầu cấp thiết. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của đơn vị trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý chi Ngân sách địa phương tại huyện Hướng Hóa trên các khía cạnh: lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, kiểm tra và quyết toán ngân sách. Phương pháp nghiên cứu: Thảo luận ngắn gọn thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp (Khảo sát 110 cán bộ có liên quan đến hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đang công tác trên địa bàn huyện bằng phương pháp phỏng vấn và phát phiếu điều tra). Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, cho điểm, xếp hạng để phân tích, đánh giá. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Kết quả đã cho thấy bước đầu việc quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Hướng Hóa đã đạt được các thành tích đáng kể (Chi ngân sách huyện đảm bảo cho các nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng - an ninh, đầu tư các công trình phúc lợi đúng định hướng và phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2016 - 2020), tuy nhiên cũng còn nhiều tồn tại, bất cập cần được hoàn thiện (Chi đầu tư phát triển còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng chi ngân sách, đầu tư còn mang tính dàn trải, tình trạng nợ XDCB vẫn còn diễn ra; chi thường xuyên ở một số lĩnh vực vượt dự toán giao đầu năm...). Đề tài cũng đã đề xuất các định hướng, giải pháp cho việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa trong thời gian tới nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính được phân cấp.
  • 5. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU AN - QP : An ninh - Quốc phòng ASXH : An sinh xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BTXH : Bảo trợ xã hội CBCC : Cán bộ công chức CCTL : Cải cách tiền lương CN - TTCN - XD : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo HĐND : Hội đồng nhân dân KTTT : Kinh tế thị trường XHCN : Xã hội chủ nghĩa KBNN : Kho bạc nhà nước KT-XH : Kinh tế - xã hội LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và xã hội NSNN : Ngân sách nhà nước TC-KH : Tài chính - Kế hoạch TDTT : Thể dục thể thao TM-DV-DL : Thương mại - Dịch vụ - Du lịch TN-MT : Tài nguyên và môi trường UBKT : Ủy ban kiểm tra UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản
  • 6. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................I LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................... IX PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1 2. Mục tiêu............................................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3 5. Kết cấu luận văn...............................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN...........................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN cấp huyện......................................................................5 1.1.1. Khái niệm NSNN......................................................................................................5 1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN.............................................................................6 1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN........................................................9 1.1.4. NSNN cấp huyện.....................................................................................................11 1.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện...................................................................................15 1.2.1. Khái niệm.................................................................................................................15 1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện.....................................................................16 1.2.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN ....................................................................17 1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện ...........................................................18 1.2.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện...................................................19 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện..............................23 1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn....................................................................23 1.3.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện..................23
  • 7. vi 1.3.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................24 1.3.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra..................................................................................24 1.3.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện...........24 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện............................................................24 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số huyện................................................24 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hướng Hóa............................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA...................................28 2.1. Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị sử dung ngân sách trên địa bàn huyện Hướng Hóa..............................................................................................................28 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế hoạch ............................................28 2.1.2. Tình hình nhân sự và cơ sở hạ tầng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa 32 2.2.Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn............................................................34 2.2.1. Hệ thống quản lý chi NSNN của địa bàn huyện..................................................34 2.2.2. Kết quả thực hiện chi NSNN giai đoạn 2015 - 2017.........................................35 2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa............................41 2.3.1. Tình hình lập dự toán ngân sách huyện................................................................41 2.3.2. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi ngân sách huyện .......................................45 2.3.3. Tình hình chấp hành dự toán chi ..........................................................................47 2.3.4. Tình hình kiểm soát chi NSNN của huyện ..........................................................49 2.3.5. Tình hình quyết toán chi NSNN huyện................................................................51 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN: ..............................................................55 2.4. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản lý chi Ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa............................................................................................57 2.4.1. Thông tin về đối tượng khảo sát ...........................................................................57 2.4.2. Kết quả khảo sát theo các nội dung và biện pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách 58
  • 8. vii 2.5. Đánh giá chung công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước từ năm 2015 - 2017 của huyện Hướng Hóa......................................................................................................65 2.5.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................65 2.5.2. Tồn tại, hạn chế.......................................................................................................69 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế..............................................................72 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN....................................76 3.1. Một số căn cứ để định hướng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.............................................76 3.1.1. Định hướng về quản lý Tài chính - NSNN đến năm 2020................................76 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hướng Hóa đến năm 2020............................................................................................................................77 3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.....................................................................................................78 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN.......................................78 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách 82 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện..........................................................................84 3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN ...............84 3.2.5. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN....................................................................................................85 3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................................86 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................89 2. Kiến nghị ........................................................................................................................90 2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.............................................................................90 2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị ..................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................92 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................94
  • 9. viii PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................................................... 94 PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA .................. 98 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
  • 10. ix DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện qua các năm 2015 - 2017..36 Bảng 2.2. Cơ cấu chi ngân sách huyện Hướng Hóa................................................37 Bảng 2.3. Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách huyện........................................38 Bảng 2.4. Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách huyện ................................39 Bảng 2.5. Dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa....................................................43 Bảng 2. 6. Tình hình phân bổ dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa....................46 Bảng 2.7. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện Hướng Hóa............47 Bảng 2. 8. Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi, thẩm định chi ngân sách ..........50 Bảng 2.9. Quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Hướng Hóa..............................52 Bảng 2.10. Quyết toán chi thường xuyên huyện Hướng Hóa ..................................53 Bảng 2.11. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra chi NSNN.........57 Bảng 2.12. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn.......................58 Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của công tác quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa..................................................................................................59 Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa......................................................................................61 Bảng 2.15. Biểu tổng hợp đánh giá thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa..................................................................................................64
  • 11. 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước, một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, một công cụ hiện hữu mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình vận động và tồn tại của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý chi Ngân sách Nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, là một khâu trọng yếu trong việc thực hiện vai trò quản lý xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước; trong đó, quản lý chi Ngân sách nhà nước (NSNN) là một bộ phận rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Là một bộ phận cấu thành của NSNN, ngân sách cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho chính quyền cấp huyệnthực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. Mặc dù hiện nay, Việt Nam đã có những cơ sở pháp lý cơ bản để phục vụ cho việc quản lý NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng, song thực tế các cơ chế, chính sách giám sát quản lý NSNN chưa được tạo lập đồng bộ; công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách còn nhiều vấn đề bất cập, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra. Nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế trong quản lý tài chính công đồng thời thay đổi chế độ kế toán nhà nước theo hướng tiến đến các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, hiện nay Bộ Tài chính đang triển khai áp dụng hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc hay còn gọi là hệ thống TABMIS (viết tắt từ tiếng Anh “Treasury And Budget Management Information System”). Để đạt được mục tiêu của TABMIS đề ra, chính quyền các cấp cần phải đổi mới, kiện toàn và hoàn thiện quá trình quản lý NSNN, trong đó có quản lý chi ngân sách cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch. Xuất phát từ tình hình đó, việc nâng cao năng lực quản lý chi NSNN nói chung và chi NSNN tại huyện Hướng Hóa nói riêng là yêu cầu tất yếu nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả; giảm áp lực trong điều hành và cân đối ngân sách. Thực tế tại huyện Hướng Hóa, công tác quản lý chi ngân sách vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng chi đầu tư còn dàn trải, hiệu quả thấp; chi thường
  • 12. 2 xuyên thường vượt dự toán, các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước chưa được chấp hành nghiêm túc (Theo “Báo cáo đánh giá thu - chi NSNN trên địa bàn huyện” các năm 2015, 2016, 2017). Mặt khác, do ảnh hưởng nặng nề của hậu quả chiến tranh nên kinh tế phát triển chậm, thu NSNN trên địa bàn huyện thấp và chỉ đảm bảo từ 10 - 15% tổng chi ngân sách địa phương, hàng năm ngân sách tỉnh phải trợ cấp cân đối. Vì vậy vấn đề tăng cường quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách nhằm đảm bảo cho việc sử dụng tốt nhất nguồn lực được phân cấp.Từ đánh giá trên và thực tiễn hoạt động quản lý chi ngân sách của huyện Hướng Hóa, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” với mong muốn đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN trên địa bàn. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của đơn vị trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn về NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện. - Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nướctại phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Hướng Hóa. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý thuyết và thực tiễn công tác quản lý chi Ngân sách địa phương tại huyện Hướng Hóa trên các khía cạnh: lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, kiểm tra và quyết toán ngân sách.
  • 13. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Phòng Tài chính - Kế hoạch; UBNDhuyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Phạm vi về thời gian: Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay, trong đó tập trung về số liệu chi ngân sách huyện giai đoạn 2015 - 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: - Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo từ phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN huyện, Chi cục Thống kê và các đơn vị liên quan đến công tác quản lý chi NSNN của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài luận văn được tổng hợp từ sách và tạp chí, các công trình nghiên cứu liên quan từ thư viện và các trang mạng. - Thu thập số liệu sơ cấp Chọn mẫu điều tra: Hiện nay huyện Hướng Hóa có 284 cán bộ công chức đang thực thi các nhiệm vụ liên quan đến quản lý chi NSNN như: lãnh đạo chủ chốt của huyện, thủ trưởng, kế toán các đơn vị dự toánvà các xã thị trấn; CBCC phòng Tài chính- Kế hoạch, KBNN, thanh tra nhân dân các đơn vị sự nghiệp; Lãnh đạo HĐND và thanh tra nhân dân cấp xã (có chi tiết phụ lục kèm theo). Như vậy trong điều kiện tổng thể mẫu nhỏ và xác định được, mẫu điều tra dự kiến được tính theo công thức Slovin như sau: n = Trong đó n là cỡ mẫu N là Số lượng tổng thể e là sai số tiêu chuẩn (độ chính xác 92,5%, e = 7,5%) Theo công thức trên cơ mẫu điều tra là 110 phiếu, trong đó phân bổ như sau: 14 phiếu cho cán bộ công chức phòng TC-KH và KBNN huyện, 06 phiếu cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch, các Phó chủ tịch Hội 1 ∗ 2
  • 14. 4 đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện); 22 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính cấp xã (Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND), 68 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện (Chủ tài khoản, kế toán đơn vị). Phiếu khảo sát, phỏng vấn: Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã lập dự thảo phiếu điều tra, tổ chức thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 6 chuyên viên đang công tác tại phòng Tài chính- Kế hoạch và KBNN; nhóm 2 gồm 6 kế toán các đơn vị dự toán trên địa bàn nhằm xác định các nội dung cần khảo sát thiết thực nhất. Sau khi thảo luận và phân tích, đã thống nhất nội dung của phiếu khảo sát về các vấn đề sau: - Đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt được hiện nay trong nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. - Đánh giá về thực tế đạt được của các biện pháp mà phòng Tài chính Kế hoạch huyện và UBND huyện đã triển khai để quản lý chi NSNN trên địa bàn thời gian qua. - Xác định thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp trong quản lý chi NSNN cấp huyện. Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá nội dung quản lý chi và tìm hiểu yêu cầu mong muốn của các đối tượng quản lý NSNN. Việc nhận xét kết quả sẽ sử dụng giá trị trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tố. 4.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: tỷ lệ %, giá trị trung bình. - Phương pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối. - Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo thang đo Likert. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 - 2017 Chương 3: Định hướng, một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
  • 15. 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN cấp huyện 1.1.1. Khái niệm NSNN Thuật ngữ ngân sách có nguồn gốc từ một chữ Pháp cổ (bouge, bougette), được người Anh sử dụng và đọc là BUDGET với nghĩa là chiếc túi của nhà vua chứa những khoản tiền để dùng cho những khoản chi tiêu công cộng. Trong chế độ phong kiến, những khoản chi tiêu cho mục đích công cộng, phục vụ dân sinh lại không tách bạch với các khoản chi tiêu phục vụ hoàng gia. Khi Nhà nước ra đời và nền kinh tế hàng hóa phát triển, giai cấp tư sản đã yêu cầu tách biệt các khoản chi tiêu phục vụ hoạt động của nhà nước và các khoản chi tiêu của cá nhân trong bộ máy nhà nước. Từ đó thuật ngữ NSNN được hình thành và sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia [10]. Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu, có rất nhiều quan niệm về NSNN do các cách tiếp cận khác nhau. Trong đạo luật của các nước XHCN, NSNN được định nghĩa là kế hoạch tài chính cơ bản để lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước. Ở nước ta, theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, Ngân sách được định nghĩa là tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Tại điều lệ lập, chấp hành NSNN ban hành kèm theo Nghị định số 168/CP ngày 20/10/1961 của Chính phủ quy định “NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản nhằm lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước”. Điều 1 của Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì ghi rõ: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước". Đến năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 thay thế cho Luật Ngân sách số 01/2002/QH11. Tại khoản 14, điều 4 của Luật ngân sách 2015, Ngân sách nhà nước được định nghĩa: “NSNN là toàn
  • 16. 6 bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [12]. Biểu hiện bên ngoài của NSNN chính là những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, được định lượng từ trước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. Tất cả các khoản thu đó đều được nộp vào một quỹ tiền tệ chung và các khoản chi cũng xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy và phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách. Về thực chất bên trong, quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ NSNN đã phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Do được tiến hành trên hầu khắp các lĩnh vực nên hoạt động thu, chi NSNN có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác, Nhà nước đã tập trung vào NSNN các nguồn tài chính, đồng thời trực tiếp nắm giữ và chi phối toàn bộ các nguồn tài chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các cấp. Như vậy thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước đã chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng qua việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của NSNN, ta có thể đưa ra quan niệm chung về NSNN như sau: NSNN là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Về thực chất, có thể hiểu NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước, được Nhà nước sử dụng để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tất cả các khoản thu chi trong quỹ của NSNN không giống bất cứ các quỹ tiền tệ nào. Phần lớn các khoản thu là bắt buộc, còn các khoản chi lại có tính chất không hoàn lại. 1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN 1.1.2.1. Chức năng - Chức năng phân phối: NSNN thể hiện chức năng này thông qua quá trình tạo lập và sử dụng. Như chúng ta đã nghiên cứu ở phần khái niệm, bất kỳ một Nhà
  • 17. 7 nước nào, để thực hiện nhiệm vụ của mình, đều phải tạo lập các nguồn lực tài chính thông qua việc tập hợp các khoản thu theo luật định (bao gồm thu thuế, phí và lệ phí, thu khác ngân sách…). Từ nguồn quỹ này, Nhà nước sử dụng để thực hiện các khoản chi tiêu phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước, các nhiệm vụ văn hóa xã hội, đảm bảo nhiệm vụ AN-QP, chi cho đầu tư phát triển v.v...; Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, NSNN đã chuyển dịch một phần thu nhập của chủ thể này sang chủ thể khác. - Chức năng giám đốc: Chức năng này của NSNN thể hiện thông qua việc kiểm tra, giám sát quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi. Việc kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu nhằm chống tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN đồng thời ngăn chặn tình trạng lạm dụng, làm trái pháp luật và áp dụng các chính sách động viên khác ngoài quy định. Trong khâu cấp phát NSNN, nếu buông lỏng công tác kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng thực hiện các khoản chi NSNN sai luật định và không đúng các chế độ, định mức chi hiện hành. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN để giúp các đơn vị có thẩm quyền đánh giá tình hình chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước trong quản lý NSNN đồng thời xem xét hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của nguồn vốn NSNN, hiệu quả thực tế của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra [10]. Với hai chức năng cơ bản: phân phối và giám đốc, NSNN đảm bảo sự cân đối giữa thu-chi nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hai chức năng của NSNN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có sự giám đốc trong quá trình động viên khai thác hợp lý các nguồn thu thì sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dưới nhiều hình thức. Nhưng nếu không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên được nguồn thu cho NSNN. 1.1.2.2. Vai trò của NSNN Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, NSNN được xem là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều tiết nền
  • 18. 8 kinh tế vĩ mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Vai trò của NSNN thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất NSNN là nguồn lực tài chính để duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Từ nguồn lực tài chính đã được huy động, Nhà nước sẽ sử dụng để trả lương cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, cán bộ chiến sỹ lượng vũ trang và trang trải các hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước… Đây cũng chính là nguồn lực vật chất cần thiết để nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý của bộ máy và cung cấp hệ thống dịch vụ công cho xã hội như y tế, giáo dục… Do đó hiệu quả của việc thực hiện các chức năng của nhà nước sẽ phụ thuộc nhiều và việc sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ tiền tệ đã được huy động từ nhiều nguồn đóng góp khác nhau trong xã hội. Thứ hai NSNN góp phần kích thích tăng trưởng nền kinh tế, tạo điều kiện để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định. Thông qua hoạt động thu, NSNN đóng vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ nếu chính sách thuế đúng đắn sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách đồng thời còn khuyến khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng, giữ ổn định giá cả thị trường. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động chi, NSNN đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong những trường hợp thất bại của thị trường, với nguồn lực tài chính từ NSNN sẽ giúp nhà nước can thiệp và bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước được thể hiện dưới hình thức như hạn chế độc quyền, trợ giá, cung ứng các loại hàng hóa mà xã hội mong đợi, hỗ trợ doanh nghiệp ổn định cơ cấu hoặc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thứ ba NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị của đất nước. Cùng với việc đề ra các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các mục tiêu đề ra, Nhà nước sử dụng Ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hoàn thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ cho thành phần kinh tế nhà nước. Có thể nói, NSNN là điều kiện, tiền đề giúp
  • 19. 9 Nhà nước giữ vai trò then chốt để thực hiện các mục tiêu của mình và tạo ra sự phát triển trong toàn xã hội. Thứ tư NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Bằng việc chi tiêu công, Nhà nước sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo; giải quyết việc làm; tái phân phối cho các đối tượng có thu nhập thấp như người nghèo, người tàn tật thông qua các hình thức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội…. Bên cạnh đó với các loại thuế khác nhau, việc động viên nguồn thu từ những người có thu nhập khác nhau cũng không giống nhau, theo đó những người có thu nhập cao sẽ đóng thuế cao hơn những người có thu nhập thấp [10]. Như vậy có thể thấy rằng NSNN có vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ với những chức năng cơ bản của mình, NSNN trở thành nguồn lực tài chính duy nhất để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì hoạt động và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN còn thực hiện cân đối bằng tiền giữa nguồn thu và các khoản chi tiêu của Nhà nước, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất và điều chỉnh đời sống xã hội. 1.1.3. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN 1.1.3.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Thông thường hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước ta, hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước cũng như vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Theo điều 6, Luật NSNN số 83/QH13 năm 2015 nước CHXHCN Việt nam quy định: Hệ thống ngân sách nhà nước gồm 2 (hai) cấp: NSNN gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Như vậy ngân sách địa phương bao gồm 3 (ba) cấp: ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
  • 20. 10 Trong hệ thống ngân sách nhà nước ta, ngân sách TW chi phối phần lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phương chỉ được giao nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Do đó, ngân sách cấp tỉnh, huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi đảm bảo các hoạt động quản lý kinh tế, xã hội của chính quyền cấp huyện, tỉnh. Riêng ngân sách cấp xã - cấp ngân sách cơ sở thì có đặc thù riêng đó là: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. Hiện nay, hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc thống nhất, tập trung và dân chủ. Tính thống nhất thể hiện trong cùng một cấp ngân sách thì có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách. Tính tập trung thể hiện ngân sách TW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình. Tính dân chủ biểu hiện ở Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi phối ngân sách cấp mình. 1.1.3.2. Phân cấp quản lý NSNN Khoản 16 điều 4 Luật Ngân sách nhà nước số 83/QH13 năm 2015 định nghĩa: Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Như vậy phân cấp quản lý ngân sách chính là quá trình Nhà nước TW phân giaonhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý ngân sách như thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách; phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi; trách nhiệm của các cấp trong chu trình ngân sách. Để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương, ngân sách cấp trên thực hiện việc bổ sung cho ngân sách cấp dưới. Khoản bổ sung này là nguồn thu của ngân sách cấp dưới. Trường hợp cơ quan cấp trên uỷ quyền
  • 21. 11 cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm vị chi thuộc chức năng của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của chính phủ. Để việc phân cấp quản lý NSNN đạt hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc: phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, QP-AN của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách TW và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất đồng thời thực hiện nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN. 1.1.4. NSNN cấp huyện Nghị quyết 108/CP ngày 15/05/1978 của Hội đồng Chính Phủ về xác định quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý tài chính, ngân sách đã nêu rõ: “Ngân sách huyện là kế hoạch tài chính cơ bản của chính quyền Nhà nước cấp huyện, là công cụ để xây dựng huyện vững mạnh, thực sự trở thành đơn vị kinh tế nông công nghiệp, tạo điều kiện cho chính quyền Nhà nước cấp huyện thành một cấp quản lý kế hoạch toàn diện, quản lý sản xuất, lưu thông, phân phối và quản lý đời sống”. Cùng với công cuộc đổi mới HĐH-CNH của nước nhà, ngân sách huyện ngày càng được xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của mình. Ngày 27/11/1989 Hội đồng bộ trưởng đã ra nghị quyết số 186 /HĐBT về phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong đó có ngân sách huyện. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Ngân sách đã khẳng định: Ngân sách quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn cấp Huyện. 1.1.4.1. Đặc điểm NSNN cấp huyện Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của ngân sách huyện. Đây thực chất là kế hoạch tài chính cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Ngân
  • 22. 12 sách huyện được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã phân cấp cho huyện quản lý và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. Như vậy, ngân sách cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối quan hệ giữa cấp ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính cho huyện. Ngân sách cấp huyện không có bội chi ngân sách. 1.1.4.2. Vai trò của NSNN cấp huyện Là một bộ phận của NSNN nên ngân sách cấp huyện có vai trò đảm bảo chức năng nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế; giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn mỗi quận, huyện, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thể hiện ở các khía cạnh sau đây: - Ngân sách cấp huyện sẽ là một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động của hệ thống các cơ quan, đoàn thể hành chính của cấp huyện. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế- xã hội và quy mô hoạt động mà nhu cầu chi tiêu để đảm bảo các nhiệm vụ của nhà nước của từng huyện, huyện cũng khác nhau. Do đó ngân sách cấp huyện sẽ là những kế hoạch cụ thể, chi tiết, các khoản dự phòng hợp lý nhằm đảm bảo điều kiện cần thiết cho chính quyền của huyện chủ động trong việc thực thi hiệu quả chức năng Nhà nước ở địa phương. - Ngân sách Huyện sẽ là công cụ để chính quyền cấp huyện điều tiết, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển và ổn định kinh tế trên địa bàn. Việc điều tiết, định hướng thông qua hình thức đầu tư kinh phí, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, hình thành một cơ cấu kinh tế ổn định phát triển phù hợp với thế mạnh của địa phương. - Là một cấp NSNN, ngân sách Huyện được xem là phương tiện để giải quyết các vấn đề xã hội như: thực hiện các chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ các đối tượng khó khăn... Mặt khác từ nguồn ngân sách cấp huyện sẽ đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, đảm bảo các nhiệm vụ AN-QP góp phần nâng cao chất lượng đời sống các tầng lớp nhân dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
  • 23. 13 1.1.4.3. Nội dung nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện Nội dung nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện được quy định tại Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 gồm các khoản mục cơ bản sau [12]: - Chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số khoản đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Đây là những khoản đầu tư hình thành tài sản cố định và xây dựng các công trình kinh tế mũi nhọn. - Chi thường xuyên là những khoản chi nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm AN-QP. Đây là những khoản chi cần thiết phải thực hiện thường xuyên hàng tháng, hàng năm nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước trên địa bàn được phân cấp theo từng lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và AN-QP. - Chi bổ sung ngân sách xã, phường gồm số bổ sung cân đối và số bổ sung có mục tiêu. Đây là khoản ngân sách cấp huyện bổ sung cho ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp xã, phường thực hiện nhiệm vụ được giao. - Chi trả nợ gốc và lãi các khoản huy động đầu tư của cấp huyện - Chi bổ sung quỹ dự trữ cấp huyện - Chi chuyển nguồn: đây là một số nội dung chi đến hết năm ngân sách nhưng chưa thực hiện được phép chuyển sang năm sau để thực hiện và quyết toán. - Chi hỗ trợ cho các đơn vị cấp trên đóng trên địa bàn trong trường hợp cấp thiết hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của địa phương. 1.1.4.4. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện Hiện nay chức năng, vai trò nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý chi ngân sách cấp huyện được quy định cụ thể như sau: - HĐND cấp huyện: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách; quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách; quyết định điều chỉnh bổ sung ngân sách trong các trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách đã giao.
  • 24. 14 - UBND cấp huyện: Là cơ quan hành chính nhà nước tổ chức quản lý thống nhất việc lập dự toán, xây dựng phương án phân bổ và điều hành chi NSNN theo dự toán được giao. - Phòng Tài chính - Kế hoạch: Là cơ quan lập và tổng hợp dự toán chi NSNN của huyện đồng thời cũng là đơn vị có nhiệm vụ thẩm tra việc phân bổ dự toán ngânsách cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Phòng TC-KH có quyền yêu cầu bố trí lại từngkhoản chi trong dự toán nếu chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa phù hợp với ngân sách; có quyền yêu cầu KBNN tạm ngừng thanh toán đối với các khoản chi tiêu vượt nguồn cho phép, sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành đúng chế độ báo cáo của các đơn vị dự toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền đề nghị UBND cấp huyện có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi củacác cơ quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy định.Đối với những khoản chi NSNN mà phòng TC-KH quyết định chi bằng hình thức “lệnh chi tiền”, thì chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản, bảo đảm các khoản chi này phải đủ điều kiện và đúng đối tượng theo quy định của pháp luật. Hiện nay quy định, phòng TC-KH là đơn vị thực hiện nhập Lệnh chi tiền và dự toán ngân sách huyện hàng năm vào hệ thống TABMIS; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của dữ liệu dự toán trong việc nhập dữ liệu; Xem xét xử lý đảm bảo việc nhập, kiểm tra, phê duyệt dự toán chi ngân sách vào TABMIS khớp đúng với dự toán được giao; phối hợp với KBNN để thực hiện điều chỉnh sai sót đảm bảo thống nhất dữ liệu và an toàn tiền, tài sản của nhà nước. - KBNN cấp huyện: Là cơ quan kiểm soát hoạt động chi NSNN: Luật Ngân sách nhà nước 2015, Điều 56 quy định: KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định tại luật này.Trong quá trình kiểm soát, KBNN sẽ từ chối cấp phát thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hoặc các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Sau khi chi, KBNN kiểm tra
  • 25. 15 tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước đồng thời kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi.Trong các nghiệp vụ quản lý chi ngân sách, KBNN huyện có trách nhiệm: + Thực hiện nhập dự toán tạm cấp ngân sách tỉnh, huyện trong trường hợp đầu năm, đơn vị sử dụng ngân sách chưa được giao dự toán; đối chiếu để đảo dự toán tạm cấp đã nhập theo quy trình sau khi cơ quan Tài chính nhập dự toán chính thức vào TABMIS. + Thực hiện nhập lệnh chi tiền thuộc ngân sách xã và thanh toán cho đối tượng thụ hưởng; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, khớp đúng của 12 đoạn mã COA, phương thức thanh toán của lệnh chi tiền và các thông tin khác, đảm bảo thực hiện thanh toán được an toàn, chính xác. + Gửi cho cơ quan tài chính và các đơn vị khác có liên quan các báo cáo tài chính định kỳ theo quy định. - Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN:Luật Ngân sách năm 2015 quy định thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm: Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Quản lý, sử dụng NSNN và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. 1.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Quản lý chi NSNN là quá trình triển khai thực hiện một cách hệ thống các biện pháp, quy trình thủ tục phân phối và sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng của nhà nước. Nói một cách chung nhất, quản lý chi NSNN là việc nhà nước thông qua chức năng vốn có làm công cụ để quản lý việc sử dụng NSNN đạt hiệu quả. Vì vậy, quản lý chi ngân sách quyết định đến hiệu quả sử dụng NSNN. Trên thực tế, quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình điều hành, chỉ đạo hoặc áp dụng những căn cứ pháp lý của các cơ quan công có thẩm quyền trong quá trình sử dụng nguồn NSNN đã được phân cấp một cách tiết kiệm, đúng mục đích,
  • 26. 16 đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Quản lý chi ngân sách huyện không chỉ dừng lại ở việc định hướng mà phải đảm bảo cho việc phân bổ đến từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng nhà nước cấp huyện một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. 1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cấp huyện Quản lý chi NSNN cấp huyện vừa là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN vừa là một phần trong hoạt động quản lý kinh tế nói chung. Như vậy quản lý chi NSNN cấp huyện vừa có những đặc điểm chung của hoạt động quản lý, vừa có những đặc điểm riêng do mục tiêu quản lý quyết định. Cụ thể như sau: - Chủ thể quản lý của chi NSNN là những cơ quan quyền lực nhà nước các cấp trên địa bàn được giao quyền phân phối, sử dụng quỹ NSNN (UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc). Đối tượng quản lý chi ngân sách là hoạt động chi NSNN đã được phân cấp cho huyện cụ thể như chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi khác… - Ở cấp huyện quản lý chi NSNN chính là việc quản lý các đầu ra của NSNN ở các đơn vị sử dụng nhằm đảm bảo chi đúng theo dự toán, hiệu quả và tiết kiệm. Bên cạnh đó hoạt động quản lý chi NSNN cũng phải tuân thủ các thủ tục, quy trình đã quy định để xã hội có thể giám sát hành vi của các cơ quan và công chức trong thi hành công vụ. - Các hoạt động trong quản lý chi NSNN cấp huyện mang tính pháp lý do các hoạt động trong quy trình quản lý ngân sách và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quản lý chi NSNN đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. - Hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện vừa có sự độc lập của một cấp ngân sách hoàn chỉnh, vừa có sự phụ thuộc vào điều kiện KT-XH của từng địa phương.Thực tế cho thấy, quản lý chi NSNN cấp huyện chủ yếu là việc triển khai tổ chức thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp trên phân cấp, trên cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn định mức chung đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Việc thực hiện và ban hành các chế độ, định mức tiêu chuẩn chi NSNN không được vượt quá quy định của cấp trên. Điều đó có nghĩa trong quá trình triển khai công tác
  • 27. 17 quản lý chi ngân sách, cấp huyện không được tùy tiện thay đổi quy mô hay định mức chi đã được quy định. - Hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện có tính tổng hợp bởi quá trình đó diễn ra với nhiều công việc khác nhau, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán ngân sách. Mặt khác các nhiệm vụ chi cũng rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên đòi hỏi các chủ tài khoản, cán bộ quản lý phải có những kiến thức, sự am hiểu cơ bản về quản lý tài chính đối với từng lĩnh vực phụ trách; kế toán phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán, hạch toán để lập báo cáo tài chính. Có thể nói để công tác quản lý chi NSNN đạt hiệu quả cao đòi hỏi các cơ quan đơn vị cũng như cán bộ quản lý phải có kiến thức tổng hợp và có sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ. 1.2.3. Vai trò, vị trí của quản lý chi NSNN NSNN có vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến lược của một quốc gia. Do đó quản lý chi NSNN có vị trí đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo cho NSNN phát huy vai trò chủ đạo đó. Nó được thể hiện rõ trong việc định hướng, hoạch định chính sách, ban hành cơ chế, định mức đảm bảo cho chức năng của nhà nước được thực hiện. Thông qua hoạt động quản lý chi NSNN, nguồn lực tài chính do nhà nước sở hữu trở thành công cụ hữu hiệu để giúp bộ máy chính quyền đạt được mục tiêu đã định. Quản lý chi NSNN có vai trò cụ thể như sau: - Quản lý chi NSNN giúp cho việc sử dụng ngân sách rõ ràng, minh bạch thông qua các chính sách chi nhằm bảo đảm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển KT-XH trên địa bàn. Các chính sách chi phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc, khuyến khích người tài, nhất là ở các lĩnh vực cầntaynghề chuyên môn cao, trách nhiệm xã hội lớn, hạn chế tham nhũng, lãng phí. Quản lý chi NSNN chặt chẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo chi đúng, chi tiết kiệm, từ đó cho phép dự báo nhu cầu chi làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch huy động ngân quỹ đáp ứng nhiệm vụ đề ra. - Trong điều kiện kinh tế phát triển, nguồn ngân sách dồi dào thì NSNN càng trở thành công cụ linh hoạt, có hiệu quả đối với việc điều tiết vĩ mô về tăng trưởng, giải quyết việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệnh về kinh tế giữa các vùng miền, tăng phúc lợi, cải thiện công bằng.
  • 28. 18 - Quản lý chi NSNN tạo nên những ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Thông qua các chính sách, chế độ định mức chi NSNN, bộ máy nhà nước thể hiện ý chí của mình bằng việc tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, chỉ đạo những vấn đề cần nâng cao chất lượng và hiệu quả để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện Do ngân sách huyện là một cấp trong ngân sách địa phương và mang bản chất của NSNN nên quản lý chi ngân sách huyện cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản lý NSNN. Đó là: Thứ nhất: Nguyên tắc công khai minh bạch. Thực chất chi NSNN cấp huyện là một kế hoạch được cụ thể hoá bằng số liệu. Tính công khai minh bạch thể hiện kế hoạch ngân sách phản ánh đầy đủ, trọn vẹn các nhiệm vụ chi và tính đúng đắn của các chính sách chi. Nguyên tắc này được đảm bảo trong suốt quá trình chi quản lý NSNN và phải được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia công tác này. Thứ hai: Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác. Thực hiện nguyên tắc này mọi khoản chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, được theo dõi trong sổ sách kế toán có hệ thống và quyết toán rành mạch; không được che đậy tất cả các khoản chi NSNN; không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ. Thứ ba: Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách. Nguyên tắc này được thể hiện trong việc mọi khoản chi phải tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN, phải có trong dự toán hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tất cả các khâu trong chu trình quản lý chi NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước (HĐND, UBND các cấp, các cơ quan tài chính). Thứ tư: Nguyên tắc cân đối ngân sách. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. Các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước cấp huyện phải đảm bảo cân đối nguồn NSNN bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi, thống nhất cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý có khả năng đáp ứng.
  • 29. 19 1.2.5. Nội dung của quản lý chi ngân sách cấp huyện Hoạt động chi NSNN bao gồm việc lập dự toán; phân bổ và tổ chức thực hiện dự toán; kiểm tra và quyết toán chi ngân sách. Do đó nội dung quản lý chi NSNN chính là việc đảm bảo cho các hoạt động trên hiệu quả đúng quy định pháp luật 1.2.5.1. Quản lý lập dự toán ngân sách Quản lý quá trình lập dự toán ngân sách chính quản lý các quy trình lập dự toán có phù hợp với các yêu cầu và qui định hay không. Căn cứ pháp lý để thực hiện việc quản lý lập dự toán cụ thể như sau: * Căn cứ để lập dự toán chi NS huyện: Khoản 3, Điều 37 Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định:Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trên thực tế, các đơn vị sử dụng ngân sách huyện lập dự toán dựa trên kế hoạch phát triển KT-XH, các nhiệm vụ đảm bảo AN-QP của huyện, của ngành, của đơn vị trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo. Ngoài ra việc lập dự toán của các đơn vị còn dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo. Cơ sở tính toán để lập dự toán NSNN chính là các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Đây cũng là căn cứ cho việc bảo vệ dự toán chi NSNN của đơn vị, đồng thời đảm bảo cho việc xây dựng dự toán sát đúng, tạo điều kiện cho việc chấp hành dự toán không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng. * Trình tự lập dự toán: Theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 163/2016/NĐ-CP về thi hành Luật NSNN 2015, trước ngày 15/6 hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị dự toán và UBND cấp xã lập dự toán NSNN cho năm kế hoạch. Việc lập dự toán chi NSNN cấp huyện do phòng TC-KH chủ trì phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. Sau khi xem xét dự toán do Phòng TC-KH tổng hợp, UBND cấp huyện gửi cho Thường trực HĐND cùng cấp phê duyệt
  • 30. 20 cho ý kiến (đối với cấp xã là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND xã trước ngày 20/7 năm trước). Sau khi có ý kiến phê duyệt của HĐND, UBND huyện sẽ trình dự toán cho Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/7 năm trước. Bộ Tài chính thẩm định, tổng hợp dự toán ngân sách địa phương trình Chính phủ xem xét, sau đó Chính phủ trình cho Quốc hội phê duyệt tổng dự toán. Như vậy ở cấp huyện việc xây dựng dự toán chi NSNN phải hoàn thành trước 15/7 hàng năm. Từ cuối quý 2 của năm hiện hành, các đơn vị dự toán và UBND các xã, thị trấn phải xây dựng kế hoạch hoạt động của năm sau để làm căn cứ, cơ sở cho việc xác định nhiệm vụ chi và lập dự toán chi ngân sách trong năm kế hoạch trước ngày 10/7 hàng năm. 1.2.5.2. Quản lý phân bổ, giao và chấp hành dự toán Việc phân bổ, giao dự toán phải được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền và đúng thời gian quy định. Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách của UBND tỉnh, phòng TC-KH phối hợp với các đơn vị dự toán và UBND cấp xã thẩm định, điều chỉnh dự toán cho phù hợp báo cáo UBND huyện xem xét và trình HĐND cùng cấp quyết định. Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 quy định: HĐND cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụchi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo các nội dung chi. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ. Tại khoản 2 của điều 30 cũng chỉ rõ, HĐND cấp huyện quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đối với chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực;dự phòng ngân sách; mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp. Thời gian quyết định giao và phân bổ dự toán cho ngân sách huyện trước ngày 10/12 năm trước, trong vòng 10 ngày kể từ khi có quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện phải quyết định phương án phân bổ dự toán cho UBND cấp xã và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
  • 31. 21 Trên cơ sở dự toán đã được duyệt và các chế độ chi NSNN hiện hành, các cơ quan chức năng về quản lý NSNN phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho các ngành, các cấp thi hành. Việc cấp phát được thực hiện thông qua KBNN sau khi đảm bảo đủ điều kiện: đã có trong dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. 1.2.5.3. Kiểm soát thực hiện dự toán Hàng năm, căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán, phòng TC - KH huyện và KBNN tổ chức kiểm soát thực hiện dự toán trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Phòng TC - KH phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, xem xét khả năng đảm bảo nhu cầu kinh phí, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để bổ sung, điều chỉnh phù hợp. Trường hợp phát hiện các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách cần có biện pháp xử lý kịp thời. Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thông qua mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông qua việc thẩm định các báo cáo tài chính hoặc kiểm tra đột xuất tại đơn vị. 1.2.5.4. Công tác quyết toán NSNN - Sau năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự toán thức hiện đối chiếu với cơ quan tài chính và KBNN để lập quyết toán chi ngân sách và gửi phòng TC-KH trong thời hạn theo chế độ quy định. Quyết toán của các đơn vị sử dụng NSNN phải khớp đúng với số thực chi theo kết quả kiểm soát chi tại KBNN nơi giao dịch. Điều 65 Luật ngân sách 2015 quy định: Báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện, cấp xã không được quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách. Khi lập báo cáo quyết toán, các đơn vị phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách. - Thời gian nộp báo cáo quyết toán năm: Đối với đơn vị dự toán ngân sách huyện, lập báo cáo quyết toán gửi về Phòng TC-KH trước ngày 05 tháng 3 năm sau; UBND phường, xã, thị trấn gửi trước ngày 28 tháng 02 năm sau. Phòng TC-KH
  • 32. 22 huyện thẩm định, tổng hợp lập báo cáo quyết toán năm trình UBND huyện xem xét và gửi về Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 4 năm sau. Sở Tài chính xét duyệt, thẩm định, tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi về UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh; đồng thời gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 năm sau. Phòng TC- KH, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán năm về thu chi ngân sách của ngân sách cấp dưới trực thuộc và thông báo kết quả thẩm định quyết toán cho đơn vị trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán của đơn vị. - Thẩm định, xét duyệt chứng từ kế toán và báo cáo quyết toán năm. Điều 66 Luật ngân sách 2015 quy định việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị; các chứng từ chi ngân sách phải hợp pháp, số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của KBNN. Ở cấp huyện phòng TC-KH là cơ quan có chức năng nhiệm vụ thẩm định, xét duyệt và ra thông báo quyết toán đối với đơn vị sử dụng ngân sách (kể cả cấp xã). Trường hợp phát hiện có sai sót, cơ quan tài chính có quyền yêu cầu đơn vị dự toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán; đối với quyết toán ngân sách cấp xã, cơ quan tài chính yêu cầu UBND xã, phường trình HĐND cùng cấp điều chỉnh lại số liệu quyết toán.Trường hợp phát hiện sai phạm, cơ quan tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 1.2.5.5. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách Nội dung quản lý chi NSNN trong hoạt động thanh tra kiểm tra bao gồm: - Kiểm tra tính hợp pháp, nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán của các khoản chi từ NSNN, việc chấp hành các định mức, tiêu chuẩn và thủ tục chi tiêu NSNN theo quy định tại Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Kiểm tra việc mua sắm TSCĐ bao gồm: Mục đích sử dụng, nguồn kinh phí, chất lượng tài sản, định mức, tiêu chuẩn được mua, việc ghi chép trong hồ sơ gốc của TSCĐ, việc sửa chữa lớn TSCĐ, tính hợp pháp của các chi phí làm tăng nguyên giá của TSCĐ... - Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính bao gồm kiểm tra việc tuân thủ dự toán năm (kể cả những điều chỉnh dự toán năm) đã được phê duyệt và
  • 33. 23 Mục lục NSNN; Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và việc điều chỉnh thu chi tài chính trong thời gian chỉnh lý quyết toán. - Kiểm tra công tác đầu tư XDCB gồm việc kiểm tra quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư và việc triển khai cấp phát vốn cho từng dự án tại đơn vị; quy trình thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán của từng dự án; việc thực hiện các thủ tục thanh toán; việc chấp hành và tuân thủ các quy định về chế độ quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước; việc chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị đối với cơ quan quản lý các cấp. - Kiểm tra kế toán: gồmkiểm tra việc thực hiện các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện Quản lý chi NSNN cấp huyện là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách trên địa bàn của huyện. Quá trình quản lý thường bị chi phối bởi các nhân tố sau: 1.3.1.Cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn Đây chính là những quy định của các cấp có thẩm quyền về đối tượng, phạm vi chi NSNN cấp huyện; các quy định phân cấp nhiệm vụ chi; quy định về quy trình, thủ tục của lập, chấp hành, phân bổ và quyết toán ngân sách; quy định về chế độ kế toán; quy định về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Những quy định này là căn cứ để triển khai sử dụng đúng mục đích và quản lý có hiệu quả nguồn NSNN. 1.3.2. Nhân tố tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý NS cấp huyện Mỗi cấp ngân sách đều có bộ máy tổ chức quản lý được xây dựng phù hợp với yêu cầu điều kiện thực tế của địa phương và quy định của cơ quan có thẩm quyền. Việc thiết lập các cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách có ảnh hưởng quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Nếu việc quy định chức năng nhiệm vụ không rõ ràng, cụ thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm hoặc lạm quyền trong quản lý NSNN. Mặt khác, nếu bộ máy không chất lượng và phẩm chất cán bộ thấp, việc quản lý đối với
  • 34. 24 chi ngân sách sẽ kém hiệu quả. Do đó tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình quản lý chi NSNN 1.3.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội Quản lý chi NSNN luôn chịu ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc huy động thu ngân sách cũng như yêu cầu quy định các chế độ,định mức chi tiêu phù hợp với thu nhập và mức sống của người dân. Thực tế cho thấy khi trình độ dân trí cao thì ý thức chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước của các tổ chức, cá nhân cũng được quan tâm chú trọng, năng lực sử dụng NSNN của đơn vị cũng được cải thiện nên góp phần sử dụng có hiệu quả NSNN. 1.3.4. Hệ thống thanh tra, kiểm tra Mục đích của việc thanh tra, kiểm tra là ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng lãng phí; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, phát huy những nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả của các cơ quan đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá nhân. 1.3.5. Hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện quản lý ngân sách cấp huyện Hệ thống trang thiết bị được đầu tư triển khai đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các chương trình tin học chuyên ngành phục vụ công tác kế toán, quản lý tài sản, tạo nền tảng cho việc quản lý hiệu quả NSNN. Đặc biệt để áp dụng TABMIS đòi hỏi phải đầu tư trang bị các loại thiết bị tin học tại các cơ quan Tài chính. Bởi đây là điều kiện quan trọng để tổ chức vận hành hệ thống TABMIS cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính - ngân sách. 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số huyện 1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch, tỉnh QuảngBình Công tác quản lý chi thường xuyên của huyện: đã tiến hành khoán biên chế và khoán chi hành chính nên đơn vị đã chủ động trong sử dụng kinh phí được ngân sách cấp, sắp xếp bộ máy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán
  • 35. 25 bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách các cấp, nhất là các quỹ nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cũng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện ổn định, đã từng bước được nângcao. 1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Tại huyện Ninh Giang, các cơ quan tham mưu xác định việc quản lý nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng giúp cho địa phương đảm bảo nguồn chi. Thành lập Hội đồng định giá đất ở, xây dựng lực lượng ủy nhiệm thu thuế cho UBND xã, thực hiện công khai trình tự thu tại trụ sở UBND, đài truyền thanh về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết và tham gia giám sát, đảm bảo đóng góp công bằng, động viên, nhắc nhở các hộ nộp thuê, coi đó là tiêu chuẩn thi đua nhận khen thưởng danh hiệu đơn vị, thôn xóm và gia đình văn hóa. Nhờ đó, Ninh Giang vượt thu hàng năm. Trong điều hành chi Ngân sách, cấp ủy, chính quyền các cấp đã chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và các cơ quan chuyên môn tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chi bám sát dự toán, bảo đảm cân đối, tích cực. Chi đầu tư phát triển được đảm bảo, chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả ở huyện và cơ sở, đáp ứng chi đột xuất của huyện, tạo điều kiện cho các cấp hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 1.4.1.3.Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách của Thành phố Đông Hà - Quảng Trị Thành phố Đông Hà là trung tâm kinh tế - chính trị - hành chính của tỉnh Quảng Trị. Đây là đơn vị có số thu nội địa lớn nhất của tỉnh. Đông Hà cũng đã tham gia áp dụng hệ thống TABMIS trong quản lý, điều hành ngân sách. Theo đánh giá, việc quản lý các nguồn kinh phí chặt chẽ, minh bạch, góp phần giúp Thành phố chủ động cân đối bố trí dự toán kinh phí phục vụ các nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương. Các khoản chi tiêu bảo đảm đúng chế độ chính sách theo Luật ngân sách và các quy định hiện hành. Nhờ quản lý tốt các nguồn kinh phí nên sau khi đã dành 50% tăng thu để tạo nguồn CCTL, thành phố đã ưu tiên dành phần lớn kết dư ngân sách để bổ sung cho chi XDCB và xây dựng, chỉnh trang kết cấu hạ tầng đô thị. Việc xác định số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu bảo đảm phù hợp với khả năng ngân sách theo hướng phân cấp mạnh cho cơ sở. Đông Hà có gần 35% số
  • 36. 26 xã phường đã chủ động được ngân sách, không phải bổ sung cân đối. Trong công tác quản lý chi thường xuyên, huyện đã thực hiện tự chủ về biên chế và khoán chi hành chính ở 100% đơn vị hành chính và sự nghiệp công lập. Việc phân cấp nhiệm vụ chi ở các cấp ngân sách được giữ ổn định trong từng giai đoạn 3-5 năm. Công tác quản lý, điều hành ngân sách của các đơn vị đều bám sát dự toán được giao, không có phát sinh quá lớn ngoài dự toán 1.4.1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của huyện Triệu Phong - Quảng Trị Trong thời gian qua công tác quản lý chi ngân sách của huyện Triệu phong được tổ chức theo quy định của địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi ngân sách của huyện vẫn còn một số tồn tại như công tác lập và giao dự toán của một số xã chưa được quan tâm đúng mức. Dự toán giao cho các đơn vị chưa sát dẫn đến tình trạng thừa nhiệm vụ này nhưng lại thiếu nhiệm vụ khác nên phải điều chỉnh. Trong 3 năm từ 2015 - 2017, thu ngân sách của huyện không đạt kế hoạch, vì vậy cân đối ngân sách lúng túng, một số nguồn kinh phí không sử dụng đúng mục đích. Chế độ báo cáo quyết toán, công khai các báo cáo tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách chấp hành chưa nghiêm. Chất lượng công tác thẩm tra quyết toán các đơn vị dự toán chưa đạt hiệu quả cao. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hướng Hóa - Chú trọng công tác phân tích phục vụ cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến chi ngân sách, mạnh dạn phân cấp nhiệm vụ chi tương ứng với nhiệm vụ quản lý kinh tế trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. - Tập trung thực hiện quản lý chặt chẽ công tác quản lý chi ngân sách trên tất cả các khâu của chu trình ngân sách, từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách và thanh tra, kiểm tra. - Triển khai các hoạt động quản lý chi ngân sách xuất phát từ điều kiện thực tế về kinh tế - xã hội và phải thường xuyên bổ sung điều chỉnh phù hợp với mức độ phát
  • 37. 27 triển KT - XH của địa phương, không vận dụng rập khuôn máy móc kinh nghiệm của các đơn vị khác. - Thực hiện chặt chẽ quản lý thu ngân sách song song với quản lý chi, đảm bảo nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chi của địa phương, vừa tăng thu để bổ sung chi XDCB. - Áp dụng có hiệu quả hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc - TABMIS trong quản lý và điều hành ngân sách.
  • 38. 28 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA 2.1. Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị sử dung ngân sách trên địa bàn huyện Hướng Hóa 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế hoạch 2.1.1.1. Vị trí, chức năng Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật. Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư và lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính. 2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn: * Về lĩnh vực Tài chính - Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng. - Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư trên địa bàn. - Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình Ủy ban nhân dân huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính. - Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách huyện và tổng hợp dự toán ngân sách
  • 39. 29 cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện trình Ủy ban nhân dân huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định. - Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc huyện. - Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn. Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý. - Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước. - Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
  • 40. 30 - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Tổng hợp kết quả kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lnhx vực tài chính, ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân huyện. - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, đầu tư, giá thị trường với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài chính. - Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật. * Về lĩnh vựcKế hoạch và Đầu tư - Trình Ủy ban nhân dân huyện: + Dự thảo các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của huyện; đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành cấp tỉnh đã được phê duyệt; + Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn. - Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân huyện là chủ đầu tư;
  • 41. 31 - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn. - Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư cấp xã. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền. - Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân + Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể và đăng ký hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, trên địa bàn huyện; + Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; + Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
  • 42. 32 * Các lĩnh vực khác - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân huyện. - Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Tình hình nhân sự và cơ sở hạ tầng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa 2.1.2.1. Về tình hình nhân sự: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Hướng Hóa. Biên chế công chức của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số biên chế công chức của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hiện nay, phòng có 09 cán bộ công chức. Trong đó: 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng và 06 Chuyên viên. Về trình độ chuyên môn: 100% cán bộ công chức trong cơ quan có trình độ Đại học và trên Đại học. Về trình độ lý luận chính trị: - Cao cấp: 02 người, đạt tỷ lệ 22,2%. - Trung cấp: 03 người, đạt tỷ lệ 33,3%. - Sơ cấp: 04 người, đạt tỷ lệ 44,5%. Về độ tuổi:độ tuổi trung bình của cán bộ công chức trong cơ quan là 38 tuổi. Với chức năng, nhiệm vụ giúp UBND và chủ tịch UBND huyện quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực như: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quản lý về tài chính, thẩm định đầu tư, đăng ký kinh doanh… Để thực hiện các nhiệm vụ đó thì bộ máy quản lý của phòng được chia thành các bộ phận cụ thể sau:
  • 43. 33 Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Đầu tư Phó Trưởng phòng Quản lýNgân sách Chuyên viên phụ trách kế hoạch Chuyên viên phụ trách XDCB CV phụ trách Đăng ký kinh doanh Chuyên viên phụ trách Ngân sách xã Chuyên viên phụ trách các đơn vị sự nghiệp Chuyên viên phụ trách Tài sản - Giá Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa Từ sơ đồ trên có thể thấy: Thứ nhất, đứng đầu là đồng chí Trưởng phòng phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động của phòng và điều hành bộ máy quản lý của đơn vị mình. Thứ hai, 02 đồng chí Phó Trưởng phòng chịu sự lãnh đạo của trưởng phòng và có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động chuyên môn của các bộ phận, tham mưu giúp cho đồng chí Trưởng phòng trong công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực mình quản lý. Thứ ba, các bộ phận phụ trách những vấn đề, những nhiệm vụ riêng. Mỗi bộ phận hoạt động một cách độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi cá nhân tự chịu trách nhiệm đối với những lĩnh vực mà mình phụ trách trước đồng chí Phó Trưởng phòng quản lý và đồng chí Trưởng phòng. 2.1.2.2. Về cơ sở hạ tầng Trụ sở làm việc của phòng đóng tại thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa. Bao gồm 05 phòng làm việc. Trong đó gồm 01 phòng Trưởng phòng, 02 phòng Phó Trưởng phòng, 01 phòng bộ phận Quản lý Ngân sách, 01 phòng bộ phận Kế hoạch - Đầu tư và Đăng ký kinh doanh. Các phòng đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất thiết yếu, phục vụ có hiệu quả cho hoạt động chuyên môn. Hệ thống trang thiết bị máy móc, hệ thống bàn ghế
  • 44. 34 phục vụ quá trình làm việc của cán bộ công chức tương đối tốt. Hệ thống mạng Internet được đầu tư đồng bộ, quản lý điều hành Ngân sách trên hệ thống TABMIS của Bộ Tài chính. 2.1.3. Các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Các đơn vị sử dụng ngân sách trên địabàn huyện được chia làm 03 nhóm chính: - Nhóm 1: UBND các xã, thị trấn: Bao gồm 20 xã, 02 thị trấn là đơn vị dự toán cấp 4 theo quy định của Luật NSNN. - Nhóm 2: Các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc huyện: 25 đơn vị (đây là các đơn vị dự toán hưởng ngân sách cấp 3). - Nhóm 3: Các trường học thuộc huyện: 63 trường, bao gồm 24 trường Mầm non, 15 trường Tiểu học, 12 trường THCS, 06 trường Tiểu học và THCS, 04 trường PTDTBT Tiểu học và THCS, 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, 01 trường Phổ thông Dân tộc nội trú (đây là các đơn vị dự toán cấp 3, hưởng ngân sách sự nghiệp giáo dục của huyện). 2.2.Tình hình thực hiện chi NSNN trên địa bàn 2.2.1. Hệ thống quản lý chi NSNN của địa bàn huyện Theo Luật Ngân sách hiện hành, ngân sách huyện là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với các nguồn thu và nhiệm vụ chi được HĐND cấp tỉnh phân cấp cụ thể nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của huyện. Cấp huyện không có thẩm quyền quy định các nội dung chi NSNN, vì thế đã nảy sinh những mâu thuẫn giữa yêu cầu của việc phát triển KT - XH của địa phương với những nhiệm vụ chi đã được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách. Việc phân cấp các nhiệm vụ chi của ngân sách huyện thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị. Theo đó, căn cứ dự toán chi ngân sách được HĐND, UBND tỉnh giao, UBND huyện xây dựng phương án giao dự toán thu chi ngân sách cho các đơn vị, trình HĐND huyện thông qua và tổ chức điều hành thực hiện dự toán trên cơ sở Nghị quyết của HĐND huyện. Hiện nay bộ máy tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách huyện bao gồm:
  • 45. 35 - HĐND huyện gồm có chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và 35 đại biểu HĐND, hầu hết đều có trình độ Đại học trở lên. HĐND huyện là cơ quan có thẩm quyền thực hiện giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị; phê chuẩn quyết toán ngân sách năm, quyết định các chủ trương, chính sách để thực hiện dự toán, quyết định việc bổ sung dự toán từ nguồn kết dư, tăng thu cho những nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương; tổ chức giám sát việc thực hiện dự toán đã giao. - UBND huyện gồm Chủ tịch, 02 phó chủ tịch và 14 ủy viên UBND, 100% thành viên UBND có trình độ Đại học hoặc trên đại học. UBND huyện thực hiện thống nhất việc quản lý ngân sách huyện và các hoạt động tài chính khác trên địa bàn thông qua hoạt động lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, báo cáo sử dụng dự phòng ngân sách trong các kỳ họp của HĐND, xin ý kiến của Thường trực HĐND huyện về việc bổ sung ngân sách từ nguồn kết dư và tăng thu cho các nhiệm vụ đột xuất phát sinh. - Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện trong hoạt động quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn, công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách huyện hàng năm. Hiện phòng gồm có 08 cán bộ công chức. Tập thể lãnh đạo của đơn vị có 02 người: Trưởng phòng và 02 phó phòng. Các công chức còn lại được phân công theo các vị trí việc làm theo quy định. Tất cả chức cán bộ công chức đều có trình độ từ đại học trở lên và trình độ tin học căn bản. - KBNN huyện: Là cơ quan kiểm soát các hoạt động chi ngân sách theo quy định của luật NSNN. - Các đơn vị dự toán gồm 22 đơn vị cấp xã, 63 trường học, 25 cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội. Hầu hết các đơn vị đã được giao quyền tự chủ về biên chế và tài chính. Các xã, thị trấn đều có kế toán ngân sách. Do thiếu biên chế, một số đơn vị dự toán khác phải sử dụng kế toán kiêm nhiệm, hoặc hợp đồng thêm người làm kế toán. Hầu hết các kế toán đều có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. 2.2.2. Kết quả thực hiện chi NSNN giai đoạn 2015 - 2017 Trong giai đoạn 2015 - 2017, chi ngân sách trên địa bàn huyện Hướng Hóa tương đối ổn định. Do nguồn thu nội địa thấp nên, số thu bổ sung cân đối từ ngân
  • 46. 36 sách tỉnh tương đối lớn (từ 75 - 80% tổng chi ngân sách). Cùng với việc tập trung nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, huyện cũng đã đảm bảo các khoản chi sự nghiệp, chi AN-QP và bổ sung cân đối cho ngân sách xã, thị trấn. Tình hình thực hiện chi ngân sách của huyện thể hiện qua các số liệu trong các bảng 2.1 và 2.2. Bảng 2.1. Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện qua các năm 2015 - 2017 Thực hiện trong năm So sánh Nội dung (triệu đồng) (%) 2015 2016 2017 2016/ 2017/ 2015 2016 TỔNG CHI 624.969 616.269 751.040 98,61 121,87 I. Chi cân đối ngân sách 469.980 437.785 549.016 93,15 125,41 1.1. Chi ĐT phát triển 38.940 35.216 66.640 90,44 189,23 1.2.Chi thường xuyên 431.040 402.569 482.376 93,39 119,82 II. Chi Bổ sung NS cấp dưới 118.226 100.882 102.732 85,33 101,83 III. Chi nộp ngân sách cấp trên 1.507 1.414 1.933 93,83 136,70 IV. Chi chuyển nguồn 31.697 73.409 94.323 231,60 128,49 V. Chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NS 3.559 2.779 3.036 78,08 109,25 (Nguồn: Báo cáo chi ngân sách huyện 2015 - 2017) Bảng 2.1 cho thấy chi NSNN biến động không đều qua các năm. Năm 2016 số chi NSNN giảm so với năm 2015, trong khi đó số chi ngân sách cao nhất trong giai đoạn này là năm 2017, tăng 21,8% so với năm 2016. Tổng số chi năm 2016 giảm so với năm 2015 nhưng lại tăng mạnh trong năm 2017, chủ yếu do sự thay đổi các chế độ chính sách (năm 2016 số xã thuộc diện xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn giảm trong năm 2016, trong khi đó tăng lên trong năm 2017). Chi đầu tư phát triển tăng mạnh trong năm 2017, tăng 89,23% so với năm 2016. Hoạt động chi chuyển nguồn qua các năm đều tăng lên, điều này cho thấy vẫn còn tồn tại một số điểm bất cập trong quá trình thực hiện chi NSNN trên địa bàn huyện, đặc biệt là hoạt động chi các khoản chi có mục tiêu trong năm, làm cho việc triển khai thực hiện chi trong năm chưa kịp thời.
  • 47. 37 Bảng 2.2. Cơ cấu chi ngân sách huyện Hướng Hóa Nội dung Năm 2015 (%) Năm 2016 (%) Năm 2017 (%) Tốc độ tăng bình quân (%) Tổng cộng 100 100 100 I. Chi cân đối ngân sách 75,20 71,04 73,10 -1,41 1.1. Chi ĐT phát triển 6,23 5,71 8,87 19,33 1.2.Chi thường xuyên 68,97 65,32 64,23 -3,50 II. Chi bổ sung NS cấp dưới 18,92 16,37 13,68 -14,97 III. Chi nộp NS cấp trên 0,24 0,23 0,26 3,31 IV. Chi chuyển nguồn 5,07 11,91 12,56 57,36 V. Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua NS 0,57 0,45 0,40 -15,75 (Nguồn: Phòng TC-KH huyện Hướng Hóa) Từ Bảng 2.2 ta thấy, trong cơ cấu chi NSNN trên địa bàn huyện từ năm 2015 - 2017, chi cân đối Ngân sách luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó chủ yếu là chi thường xuyên. Tuy nhiên, tỷ trọng chi thường xuyên có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, thay vào đó, chi đầu tư phát triển dần chiếm tỷ trọng lớn hơn. Chi thường xuyên năm 2015 chiếm 68,97% tổng chi, giảm xuống còn 64,23% trong năm 2017. Tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn là -3,50%/năm. Mặc dù vậy, từ bảng 2.1 ta thấy, số chi thường xuyên vẫn tăng qua các năm, điều này chứng tỏ đây không phải là dấu hiệu đáng lo ngại. Năm 2017, tỷ trọng chi đầu tư phát triển của huyện chiếm 8,87% tổng chi của huyện, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 là 19,33%. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển ngày càng tăng chứng tỏ huyện đang ngày càng chú trọng vào công tác đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển lâu dài của huyện nhà. Chi chuyển nguồn năm 2017 vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (12,56%), tốc độ tăng bình quân lên đến 57,36%. Điều này chứng tỏ việc thực hiện các nhiệm vụ chi trong năm chưa thực sự đạt hiệu quả và kịp thời. Do đó, đặt ra yêu cầu trong thời gian tới, huyện cần chú trọng hơn nữa trong việc chỉ đạo, quán triệt thực hiện các nhiệm vụ chi trong năm. Tỷ trọng chi bổ sung ngân sách cấp dưới có xu hướng giảm xuống, đây là dấu hiệu cho thấy khả năng tự cân đối của cấp xã, thị trấn đang ngày một tốt lên.
  • 48. 38 Bảng 2.3. Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách huyện STT 1 vốn đấu giá lô quầy dụng đất đóng góp nhân dân, vốn vay…) (Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện 2015 - 2017) Nhìn chung, chi đầu tư phát triển tăng qua các năm. Tốc độ tăng trung bình quân là 30,82%. Điều này chứng tỏ UBND huyện đã ngày càng chú trọng vào việc huy động nguồn vốn và đầu tư các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho phát triển sản xuất và đời sống dân sinh tạo hiệu quả cho kinh tế phát triển, an sinh xã hội ổn định, lâu dài. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu sử dụng đất tăng mạnh qua các năm, đặc biệt là năm 2016, có được kết quả này là nhờ vào những nỗ lực tăng thu của huyện và việc sử dụng có hiệu quả các nguồn thu để bố trí xây dựng các công trình trọng điểm trong năm. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, Giảm nghèo tăng mạnh trong năm 2017. Điều này là hợp lý do từ năm 2017, nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững đã được điều chuyển cho huyện quản lý (năm 2015, 2016 do Tỉnh quản lý). Năm (triệu đồng) So sánh (%) Tốc độ Nội dung 2015 2016 2017 2016/ 2017/ tăng bình 2015 2016 quân (%) TỔNG CHI 38.940 35.216 66.640 90,44 Chi XDCB tập trung 14.979 2.832 8.252 18,91 189,23 291,38 30,82 - 25,78 2 Chi XDCB từ nguồn 1.974 533 0 27,00 - - 100,00 3 Chi từ nguồn thu sử 7.362 22.074 14.131 299,84 64,02 38,54 Chương trình MTQG 4 xây dựng NTM, 2.294 Giảm nghèo 3.859 29.186 168,22 756,31 256,69 Nguồn khác (Quyết 5 định số 755/QĐ-TTg, 12.332 5.920 15.071 48,01 254,58 10,55
  • 49. 39 Bảng 2.4. Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách huyện Năm (triệu đồng) So sánh (%) Tốc độ tăng STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 TỔNG CHI 431.040 402.569 482.376 thao hội (Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện 2015 -2017) - Về chi thường xuyên: Qua số liệu của Bảng 2.2 và Bảng 2.4 cho thấy số chi thường xuyên nhìn chung tăng lên trong cả giai đoạn, năm 2015 số chi thường xuyên là 431.040 triệu đồng chiếm 69% tổng chi ngân sách, đến năm 2017 số chi thường xuyên là 482.376 triệu đồng chiếm 64,2% tổng chi ngân sách, số tuyệt đối tăng hơn 51 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2015 - 2017, quy mô chi thường xuyên của ngân sách huyện Hướng Hóa tăng lên, trong đó đã ưu tiên chi cho các nhiệm vụ quản lý nhà nước, sự nghiệp giáo dục và đảm bảo xã hội. 2016/ 2017/ bình 2015 2016 quân (%) 93,4 119,8 5,8 1 Chi quốc phòng 10.881 12.940 14.010 118,9 108,3 13,5 2 Chi an ninh 6.367 6.539 7.780 102,7 119,0 10,5 Chi sự nghiệp giáo 3 dục, đào tạo và dạy 231.822 230.942 281.726 99,6 122,0 10,2 nghề 4 Chi SN y tế 20.284 30 0 0,1 - -100,0 5 Chi SN dân số 453 597 840 131,8 140,8 36,2 6 Chi SN VHTT 2.277 1.672 3.122 73,5 186,7 17,1 Chi SN phát thanh, 7 truyền hình, thông 2.259 2.342 2.231 103,7 95,3 -0,6 tấn 8 Chi SN thể dục thể 711 814 1.107 114,4 136,0 24,7 9 Chi SN đảm bảo xã 28.334 20.839 22.678 73,5 108,8 -10,5 10 Chi SN kinh tế 17.105 15.669 22.568 91,6 144,0 14,9 11 Chi SN môi trường 3.433 3.992 3.797 116,3 95,1 5,2 Chi quản lý hành 12 chính, Đảng, đoàn 106.155 105.409 117.687 99,3 111,6 5,3 thể 13 Chi khác ngân sách 958 783 4.830 81,8 616,7 124,6
  • 50. 40 Trong chi thường xuyên, nhiệm vụ chi hoạt động sự nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Đây là những nhiệm vụ chi phục vụ phát triển KT - XH của địa phương. Trong thời gian qua, chi cho các hoạt động sự nghiệp được huyện quan tâm chú trọng, tăng lên cả về về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng. Chi sự nghiệp kinh tế tăng trong giai đoạn này. Năm 2015 số chi là 17.105 triệu đồng, đến năm 2017 là 22.568 triệu đồng, chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ như: đảm bảo điện chiếu sáng công cộng; sửa chữa trụ sở, đường giao thông nội thị, kênh mương nội đồng; hỗ trợ các mô hình sản xuất, chăn nuôi và hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nâng cao tay nghề… Việc tăng cường chi cho sự nghiệp kinh tế đã góp phần cải thiện bộ mặt đô thị, nhân rộng nhiều mô hình kinh tế, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn. Chi sự nghiệp môi trường qua các năm được giữ ổn định. Trong giai đoạn 2015 - 2017, chi sự nghiệp môi trường chủ yếu tập trung cho hoạt động thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn, duy trì và sửa chữa hệ thống thoát nước, hệ thống cây xanh đô thị và một số nhiệm vụ quản lý sự nghiệp môi trường khác được phân cấp. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi thường xuyên của ngân sách huyện, số chi năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng chi bình quân là 10,2%. Năm 2015 số thực hiện là 231.822 triệu đồng, chiếm 53,78% trong tổng chi thường xuyên, đến năm 2017 số thực hiện là 281.726 triệu đồng chiếm 58,40%. Chi sự nghiệp giáo dục tập trung cho các cấp học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Chi đào tạo và dạy nghềtập trung cho việc bồi dưỡng, đào tạo lại CBCC theo yêu cầu nhiệm vụ; đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn và lao động phi nông nghiệp. Chi sự nghiệp y tế, VHTT-TDTT, phát thanh truyền hình chủ yếu phục vụ các nhiệm vụ văn hóa, thông tin tuyên truyền, hoạt động TDTT của huyện, tổ chức các phòng trào văn nghệ quần chúng, các cuộc thi thể thao trong và ngoài địa bàn; các hoạt động về dân số, kế hoạch hóa gia đình; chế độ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng BTXH. Từ năm 2016, các chế độ liên quan BHYT không thuộc thẩm quyền quản lý của huyện nữa nên số chi sự nghiệp giảm đáng kể trong năm 2016 và năm 2017.
  • 51. 41 Chi đảm bảo xã hội cũng là một trong những khoản chi chiếm tỷ lệ đáng kể trong chi thường xuyên. Khoản chi này tập trung cho việc chi trả các trợ cấp thường xuyên cho đối tượng BTXH như người cô đơn, người tàn tật, nhiễm chất độc hóa học, người già trên 80 tuổi và các đối tượng BTXH theo quy định. Cũng từ nguồn kinh phí này huyện cũng đã kịp thời chi trả cho các hoạt động cứu trợ xã hội đột xuất khi có thiên tai, hỏa hoạn; thăm hỏi động viên, trợ cấp đột xuất cho các đối tượng chính sách và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhân các dịp lễ, tết đồng thời chăm sóc, bảo dưỡng nghĩa trang liệt sỹ huyện phục vụ cán bộ nhân dân trong và ngoài địa bàn đến viếng, dâng hương đặt vòng hoa tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ. Chi cho quản lý hành chính: tăng đều qua các năm với tỷ lệ tăng bình quân hàng năm là 5,3%. Đây là khoản chi có tỷ trọng cao thứ hai trong tổng chi thường xuyên. Số chi quản lý hành chính năm 2015 là 106.155 triệu đồng, đến năm 2016 giảm nhẹ xuống còn 105.409 triệu đồng, năm 2017 lại tăng lên 117.687 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng giảm là do nhà nước thay đổi về chế độ tiền lương và chi tiêu hành chính, đồng thời thực hiện việc tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên để thực hiện chế độ CCTL. Đối với nhiệm vụ chi AN-QP: Chi cho quốc phòng - an ninh tăng lên qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10%. Ngoài việc đảm bảo theo định mức chi được phân bổ, huyện cũng đã trích ngân sách để hỗ trợ tổ chức thành công các đợt diễn tập khu vực phòng thủ. Bên cạnh đó trong thời gian qua, ngân sách huyện, các xã thị trấn cũng tập trung đảm bảo cho việc thực hiện các chế độ huấn luyện của lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, chế độ của Công an xã theo Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh công an xã. 2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa 2.3.1. Tình hình lập dự toán ngân sách huyện Công tác lập dự toán tại huyện Hướng Hóa được triển khai thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị quyết của HĐND tỉnh và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền ban hành. Quy trình lập dựtoán chi ngân sách của huyện như sau: Bước 1- Tham mưu và ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán
  • 52. 42 Vào đầu tháng 7 hàng năm, căn cứ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính UBND huyện chỉ đạo phòng TC-KH ban hành văn bản để hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc, UBND các xã thị trấn đánh giá tình hình thực hiện dự toán của năm hiện hành và lập dự toán cho năm tiếp theo và gửi về phòng TC-KH trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Việc lập dự toán của các đơn vị thực hiện theo đúng nội dung, biểu mẫu quy định, thể hiện đầy đủ nội dung chi theo từng loại hình đơn vị dự toán như chi thường xuyên, không thường xuyên; kinh phí tự chủ, không tự chủ. Đối với ngân sách cấp xã, dự toán được lập theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi như chi đầu tư XDCB, chi thường xuyên, chi dự phòng. Bước 2- Lập dự toán và tổng hợp dự toán ngân sách địa phương Trên cơ sở dự toán chi của các đơn vị gửi về, phòng TC-KH huyện chủ trì phối hợp với Chi cục Thuế để thẩm định, tổng hợp, xây dựng dự toán thu NSNN, chi ngân sách huyện (gồm ngân sách cấp huyện và cấp xã, thị trấn) trình UBND huyện xem xét để gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Đối với dự toán chi đầu tư XDCB, việc lập kế hoạch nguồn vốn đầu tư cho năm tiếp theo dựa trên dự kiến nguồn thu tiền sử dụng đất thu trong năm kế hoạch, nguồn vốn đầu tư tỉnh cấn đối cho huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác. Đối với dự toán chi thường xuyên, dự toán chi ngân sách huyện được lập trên cơ sở các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm, nhất là định mức chi tiêu thường xuyên năm kế hoạch; chủ trương của huyện đối với việc đảm bảo hoạt động của các cơ quan đơn vị trực thuộc; các chế độ chính sách hiện hành và khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên năm kế hoạch. Bước 3- Lưu hồ sơ Phòng TC-KH tập hợp lưu giữ các loại hồ sơ, tài liệu dự toán của các đơn vị và dự toán thu chi ngân sách huyện theo quy định hiện hành. Nhìn chung, công tác lập dự toán chi NSNN của huyện Hướng Hóa cơ bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND các cấp và trên cơ sở tình hình KT-XH của địa phương. Dự toán NSNN được lập căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế -
  • 53. 43 xã hội hàng năm của huyện; tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước, đặc biệt là năm hiện hành; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước. Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa Lãnh đạo huyện, phòng TC-KH huyện và các đơn vị sử dụng ngân sách trong công tác xây dựng dự toán chi NSNN hàng năm. Công tác này được HĐND huyện thông qua tại kỳ họp HĐND huyện cuối năm và được các ban HĐND huyện giám sát việc thựchiện. Trong lập dự toán chi đầu tư phát triển, huyện đã căn cứ vào nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh giao và dự kiến nguồn thu tiền sử dụng đất của năm kế hoạch để xây dựng dự toán. Danh mục công trình, dự án đầu tư được lập trên cơ sở nguồn kinh phí địa phương được phân cấp, ưu tiên trả nợ các công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn, các công trình trọng điểm cấp bách của huyện và theo Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020. * Những khó khăn trong công tác lập dự toán ngân sách: - Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước của một số đơn vị còn xem nhẹ và dự báo các nhiệm vụ trong năm kế hoạch cũng chưa sát đúng,thiếu căn cứ để tính toán, xác định các nhiệm vụ chi sát hợp với tình hình thực tế, điều này dẫn đến việc lập dự toán ngân sách đôi khi chưa sát với thực tế thực hiện. - Năng lực của các đơn vị sử dụng ngân sách còn chưa cao, do đó công tác lập dự toán ngân sách chưa thực sự đạt hiệu quả. Bảng 2.5. Dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa Nội dung Dự toán chi trong năm (triệu đồng) So sánh (%) 2015 2016 2017 2016/ 2015 2017/ 2016 TỔNG SỐ 382.986 400.759 497.317 104,64 124,09 1. Chi ĐT phát triển 16.455 18.018 29.278 109,50 162,49 2. Chi thường xuyên 361.110 373.915 456.840 103,55 122,18 3. Chi nộp NS cấp trên 0 1.050 0 - - 4. Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu 0 0 1.548 - - 5. Chi Dự phòng 5.421 7.776 9.651 143,44 124,11 (Nguồn: Theo Dự toán chi Ngân sách huyện năm 2015 - 2017)
  • 54. 44 * Đối với lập dự toán chi thường xuyên Qua bảng số liệu ta thấy, Dự toán chi thường xuyên hàng năm được lập năm sau đều cao hơn năm trước. Dự toán năm 2016 tăng 4,64% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 24,09% so với năm 2016. Thực tế là các định mức chi thường xuyên vẫn được ổn định, phần tăng thêm là do hàng năm ngân sách đã bố trí thêm phần thực hiện các chế độ chính sách mới như: tăng mức lương tối thiểu; thực hiện chế độ phụ cấp công vụ cho CBCC, các chế độ chi phục vụ công tác Đảng theo quyết định 99- QĐ/TW của BCH TW Đảng; các chế độ về phụ cấp thâm niên nghề giáo, phụ cấp ưu đãi cán bộ dân số; phụ cấp của cán bộ bán chuyên trách xã phường… Cơ bản dự toán chi thường xuyên hàng năm đã được lập trên cơ sở đảm bảo kinh phí chi trả lương, phụ cấp, các khoản chi cho con người, định mức chi thường xuyên và một số nhiệm vụ chi cơ bản khác. So với nhu cầu thực tế, nhiều nhiệm vụ chi phải cắt giảm hoặc hạn chế về quy mô nên ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của một số cơ quan, ban ngành. * Đối với việc lập dự toán và triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, chi bổ sung ngoài dự toán, chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các văn bản hiện hành. Nhìn chung, trong giai đoạn này việc lập dự toán chi ngân sách trên địa bàn huyện đảm bảo theo đúng nội dung, trình tự quy định của Luật Ngân sách. Chất lượng lập dự toán của UBND huyện được cải thiện qua các năm. Việc tổng hợp và lập dự toán của huyện cơ bản vẫn đảm bảo thời gian quy định. Số liệu lập dự toán được bám sát chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước; các chỉ tiêu KT-XH của huyện; các chế độ tiêu chuẩn định mức hiện hành, bám sát yêu cầu nhiệm vụ chi được phân cấp và khả năng cân đối của ngân sách. Dự toán đã được triển khai lập theo đúng nội dung hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và dựa trên số kiểm tra. Mặc dù công tác lập dự toán cơ bản đảm bảo quy định hiện hành, tuy nhiên chất lượng lập dự toán của các đơn vị chưa cao, thời gian nộp báo cáo chưa đúng quy định. Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước của một số đơn vị còn xem nhẹ và dự báo các nhiệm vụ trong năm kế hoạch cũng chưa sát đúng, vì vậy thiếu căn cứ để tính toán, xác định các nhiệm vụ chi sát hợp với tình hình thực tế.
  • 55. 45 2.3.2. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi ngân sách huyện Sau khi UBND tỉnh quyết định giao dự toán thu chi ngân sách hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo phòng TC-KH chủ trì tham mưu xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị và UBND các xã thị trấn, báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện thông qua. Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện về giao dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương, UBND huyện đã ban hành quyết định giao dự toán thu, chi NSNN cho các đơn vị dự toán và số bổ sung cân đối cho UBND các xã thị trấn. * Đối với dự toán chi thường xuyên: Hàng năm, Phòng TC-KH huyện tổ chức thảo luận dự toán chi tiết với từng cơ quan đơn vị về các nhiệm vụ chi trong năm, đảm bảo quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp cũng như định mức chi thường xuyên do HĐND tỉnh quy định theo số biên chế được giao. Đối với các khoản chi đặc thù thực hiện các nhiệm vụ chức năng của từng ngành, dự toán giao trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền quy định, có xem xét khả năng cân đối ngân sách và yêu cầu tình hình thực tế của địa phương, trong đó tập trung ưu tiên triển khai các chương trình dự án trọng điểm của huyện, các chương trình mục tiêu quốc gia. Các năm tiếp theo, dự toán được giao trên cơ sở số dự toán đã giao từ năm trước, trong đó xem xét cắt giảm phần các nhiệm vụ thôi không thực hiện đồng thời tăng thêm kinh phí để thực hiện các chế độ chính sách mới ban hành và những nhiệm vụ mới của ngành, địa phương. * Đối với dự toán chi đầu tư XDCB: Trong giai đoạn này kế hoạch vốn đầu tư được phân bổ theo nguyên tắc: bố trí ưu tiên trả nợ các công trình dự án hoàn thành, GPMB, các công trình dự án trọng điểm phải triển khai xây dựng; hồ sơ dự án phải được phê duyệt trước ngày 31/10 hàng năm. Trên cơ sở nhu cầu của các đơn vị và chủ đầu tư, phòng TC-KH huyện tổng hợp báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện xem xét thông qua, làm căn cứ cho UBND huyện ban hành quyết định giao kế hoạch vốn cho từng công trình đồng thời giao phòng TC-KH, KBNN huyện theo dõi kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư. Nhìn chung công tác giao và phân bổ dự toán chi ngân sách huyện đã được thực hiện đảm bảo thời gian quy định (phân bổ và giao cho các đơn vị chậm nhất
  • 56. 46 sau 10 ngày theo Nghị quyết của HĐND tỉnh giao và đảm bảo cấp xã được giao dự toán trước 31 tháng 12 năm trước). Việc giao và phân bổ dự toán đảm bảo quy định đã tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động triển khai các nhiệm vụ chi ngân sách thuận lợi từ đầu năm. Bảng 2. 6. Tình hình phân bổ dự toán chi NSNN huyện Hướng Hóa tiêu (Nguồn: Dự toán thu - chi NSNN huyện Hướng Hóa các năm 2015 - 2017) Năm Năm Năm So sánh Nội dung 2015 2016 2017 (%) (triệu (triệu (triệu 2016/ 2017/ đồng) đồng) đồng) 2015 2016 TỔNG SỐ 382.986 400.759 497.317 104,64 124,09 I. Chi cân đối ngân sách 377.565 391.933 486.118 103,81 124,03 1.1. Chi ĐT phát triển 16.455 18.018 29.278 109,50 162,49 Chi XDCB tập trung 8.805 3.018 11.278 34,28 373,69 Chi từ nguồn thu sử dụng đất 2.500 15.000 18.000 600,00 120,00 Nguồn khác (Quyết định số 755/QĐ- TTg, đóng góp nhân dân, vốn vay…) 5.150 0 0 0,00 - 1.2.Chi thường xuyên 361.110 373.915 456.840 103,55 122,18 Chi quốc phòng 8.171 9.334 11.925 114,23 127,76 Chi an ninh 1.829 1.834 2.997 100,27 163,41 Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 223.015 228.750 292.776 102,57 127,99 Chi SN dân số 416 471 563 113,22 119,53 Chi SN VHTT 1.502 1.525 2.023 101,53 132,66 Chi SN phát thanh, truyền hình, thông tấn 1.879 2.027 2.180 107,88 107,55 Chi SN thể dục thể thao 707 727 754 102,83 103,71 Chi SN đảm bảo xã hội 9.500 12.724 19.684 133,94 154,70 Chi SN kinh tế 10.854 9.142 8.210 84,23 89,81 Chi SN môi trường 2.900 3.100 3.600 106,90 116,13 Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể 100.117 104.153 112.128 104,03 107,66 Chi khác ngân sách 220 128 0 58,18 0,00 II. Chi nộp ngân sách cấp trên 0 1.050 0 - 0,00 III. Chi từ nguồn bổ sung có mục 0 0 1.548 - - IV. Chi Dự phòng Ngân sách 5.421 7.776 9.651 143,44 124,11
  • 57. 47 Hằng năm, căn cứ số phân bổ dự toán của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu UBND huyện xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các cơ quan đơn vị và UBND các xã thị trấn, các trường học, báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện thông qua. Công tác phân bổ ngân sách hàng năm của huyện đảm bảo đúng, đủ các nguồn sự nghiệp, phù hợp với tình hình thực tế. Chi thường xuyên cơ bản đáp ứng theo nhu cầu và nhiệm vụ được HĐND, UBND huyện giao cho các các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn. Chi đầu tư phát triển đã được quan tâm nhưng đang còn dàn trải, chia bình quân, chưa tập trung cho các công trình trọng điểm, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. 2.3.3. Tình hình chấp hành dự toán chi Bảng 2.7. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện Hướng Hóa Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu DT TH TH/ DT TH TH/ DT TH TH/ (triệu (triệu DT (triệu (triệu DT (triệu (triệu DT đồng) đồng) (%) đồng) đồng) (%) đồng) đồng) (%) TỔNG CHI 382.986 624.969 163,2 400.759 616.269 153,8 497.317 751.040 151,0 I. Chi cân đối ngân sách 377.565 469.980 124,5 391.933 437.785 111,7 486.118 549.016 112,9 1.1. Chi ĐT phát triển 16.455 38.940 236,6 18.018 35.216 195,4 29.278 66.640 227,6 1.2.Chi thường xuyên 361.110 431.040 119,4 373.915 402.569 107,7 456.840 482.376 105,6 II. Chi chuyển nguồn 31.697 73.409 94.323 0 III. Chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NS 3.559 2.779 3.036 IV.Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới 118.226 100.882 102.732 V. Chi nộp Ngân sách cấp trên 1.057 1.050 1.414 134,7 1.933 0 VI.Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu 1.548 VII. Chi Dự phòng Ngân sách 5.421 7.776 9.651 (Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện Hướng Hóa 2015 - 2017)
  • 58. 48 Nhiệm vụ chi ngân sách hàng năm luôn được triển khai kịp thời, đảm bảo quy định. Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu, các chính sách ASXH. được thực hiện theo đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành và các văn bản về thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Qua kết quả thanh tra, kiểm toán ngân sách hàng năm kết luận việc quản lý tài chính, ngân sách của huyện cơ bản đạt kết quả tốt. Nhìn chung, số thực hiện chi trong năm đều cao hơn so với dự toán giao đầu năm. Năm 2015, số thực hiện trong năm đạt 163,2% so với dự toán giao đầu năm, năm 2017, tỷ lệ này là 151%. Điều này do nhiều nguyên nhân. Một trong số nguyên nhân chủ yếu là do công tác lập dự toán chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra, một số các khoản chi không được bố trí trong dự toán mà được cấp bổ sung trong năm nên ngân sách huyện không chủ động được từ đầu năm. Phân tích chi tiết các khoản chi cho thấy: - Chi đầu tư phát triển: Qua các năm thực hiện đều tăng cao so với dự toán giao đầu năm, năm cao nhất là 136,6% (năm 2015), năm thấp nhất là 127,6% (năm 2016). Nguyên nhân là do hàng năm ngân sách tỉnh đã bổ sung để thực hiện các chương trình Mục tiêu quốc gia như Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, kiên cố hóa kênh mương… Ngoài ra nguồn kinh phí từ nguồn thu sử dụng đất vượt kế hoạch, nguồn thu từ đấu giá lô quầy các Chợ huyện đã bổ sung để xây dựng cơ sở hạ tầng. Công tác điều hành kế hoạch vốn XDCB hàng năm theo đúng dự toán được giao và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền. - Về chi thường xuyên: Số thực hiện tăng so với dự toán đầu năm, tuy nhiên tăng không nhiều. Điều này cho thấy rằng công tác lập dự toán chi thường xuyên đầu năm của huyện đạt hiệu quả và bám sát với các nhiệm vụ chi trong năm. Hầu hết phần tăng chi chủ yếu thực hiện bằng nguồn ngân sách tỉnh bổ sung, nguồn dự phòng, nguồn kết dư và nguồn tăng thu để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán. Trên cơ sở dự toán được giao, khả năng tiến độ thu ngân sách, UBND huyện đã chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, ưu tiên kinh phí thực hiện đảm bảo an sinh xã hội và thực hiệntiết kiệm 10% chi thường xuyên. Chỉ đạo các đơn vị chấp hành đúng
  • 59. 49 tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước, chủ động sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao. Chỉ đạo rà soát, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các khoản chi chưa thực sự cấp bách, nhất là các khoản chi mua sắm trang thiết bị, tham quan học tập kinh nghiệm...; So sánh số liệu dự toán và thực hiện chi ngân sách giai đoạn 2015 - 2017 tại Bảng 2.7 cho thấy các cơ quan đơn vị trên địa bàn cơ bản chấp hành dự toán chi ngân sách huyện hàng năm. Ngoài việc lập dự toán chưa chính xác, thì chủ yếu là phần chi vượt dự toán là do Nhà nước ban hành chính sách mới và phát sinh các nhiệm vụ đột xuất được giao trong năm. 2.3.4. Tình hình kiểm soát chi NSNN của huyện Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với KBNN tham mưu UBND huyện trong việc kiểm soát chi ngân sách theo dự toán cơ quan có thẩm quyền đã giao. Trong giai đoạn này việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên áp dụng theo Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định về chế độ thanh toán, kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN và Thông tư 39/2016/T-BTC về bổ sung, sửa đổi một số điều trong Thông tư 161/2012/TT-BTC. Việc kiểm soát chi ngân sách thực hiện theo nguyên tắc: khoản chi có trong dự toán, đúng tiêu chuẩn, chế độ định mức, có đầy đủ chứng từ, hồ sơ theo quy định và được thủ trưởng đơn vị duyệt chi mới tiến hành cấp phát, thanh toán. Việc kiểm soát chi, thanh toán NSNN áp dụng cho từng loại hình đơn vị dự toán. Theo quy định KBNN có quyền từ chối thanh toán đối với các khoản chi không đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm dừng cấp phát theo yêu cầu của cơ quan Tài chính. Tuy nhiên việc từ chối được thực hiện theo hình thức thông báo, trả hồ sơ cho đơn vị mà không có quy định hạch toán trừ vào dự toán những khoản chi sai quy định. Vì vậy sau khi bị từ chối, các đơn vị đã tìm cách hoàn chỉnh lại hồ sơ hoặc chuyển sang nội dung khác để thanh toán. Đối với việc kiểm soát chi đầu tư XDCB, việc kiểm soát và thanh toán áp dụng theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Hồ sơ thanh toán được KBNN huyện kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ danh mục theo quy định. Các yếu tố pháp lý, khối lượng, giá trị trong hồ sơ đề nghị thanh toán được đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo khớp đúng với
  • 60. 50 dự toán được phê duyệt và hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Đã tập trung hoàn tất các thủ tục làm căn cứ tạm ứng, thanh toán vốn qua KBNN theo quy định. Hạn chế chuyển vốn các dự án có khả năng thanh toán cho các công trình khác. Nhìn chung trong thời gian qua, các cơ quan chức năng đã chấp hành tốt quy trình kiểm soát, thanh toán hồ sơ và chứng từ chi của các đơn vị sử dụng ngân sách. Tính hợp pháp về con dấu và chữ ký trong chứng từ chi của đơn vị cơ bản đảm bảo theo quy định. Đối với các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định thì thực hiện cắt giảm. Các chứng từ chi không hợp lệ đều bị trả lại, nhất là thanh toán vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp, các khoản mua sắm tài sản… góp phần đảm bảo sử dụng đúng mục đích các nguồn kinh phí, tiết kiệm cho NSNN. Bảng 2. 8. Bảng tổng hợp kết quả kiểm soát chi, thẩm định chi ngân sách Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng cộng TT Nội dung Từ chối cấp phát, thanh Đơn vị thực hiện KBNN Số hồ sơ (bộ) Số tiền (triệu đồng) Số hồ sơ (bộ) Số tiền (triệu đồng) Số hồ sơ (bộ) Số tiền (triệu đồng) Số hồ sơ (bộ) Số tiền (triệu đồng) 1 toán các khoản chi Giảm chi thường huyện 19 360 15 302 13 270 47 932 Phòng Tài xuyên thông qua hoạt động thẩm định giá Giảm chi từ các hoạt 3 động trong đầu tư xây dựng chính - Kế hoạch huyện Phòng Tài chính - KH, phòng Kinh tế và HT 5 179 3 81 2 47 10 307 32 1.225 46 6.800 50 8.379 128 16.404 (Nguồn: Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của huyện 2015 - 2017) - KBNN huyện đã từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi do không có nội dung trong dự toán, hồ sơ chứng từ không hợp lệ, không hợp pháp và không đảm bảo định mức chế độ 932 triệu đồng; - Phòng TC-KH huyện: Đã cắt giảm thông qua thẩm định mua sắm tài sản công 260 triệu đồng do không đảm bảo định mức đơn giá theo quy định; tạm dừng mua sắm một số trang thiết bị tại 2 cơ quan, giá trị 47 triệu đồng, do chưa thực sự cần thiết; số 2
  • 61. 51 kinh phí tiết kiệm được từ các hoạt động trong đầu tư xây dựng: 16.404 triệu đồng. (Trong đó:Tiết kiệm được từ hoạt động đấu thầu:6.704 triệu đồng; Tiết kiệm được từ hoạt động thẩm định, phê duyệt dự toán, tổng dự toán: 9.700 triệu đồng). 2.3.5. Tình hình quyết toán chi NSNN huyện Quyết toán chi NSNN là công việc cuối cùng trong một chu trình quản lý chi NSNN. Đây là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu chi ngân sách đã được phản ánh sau mỗi kỳ chấp hành dự toán chi NSNN. Các đơn vị thụ hưởng dự toán NSNN phải thực hiện nhiệm vụ kế toán, quyết toán chi NSNN của đơn vị mình; phòng TC-KH huyện phải tổng hợp, quyết toán chi ngân sách huyện. Quyết toán chi NSNN là việc làm thường xuyên hàng năm của đơn vị dự toán ngân sách (cơ quan thụ hưởng NSNN); của cơ quan kiểm soát chi NSNN (KBNN); của cơ quan phân bổ dự toán NSNN (cơ quan Tài chính). Những năm qua, công tác quyết toán NSNN huyện Hướng Hóa đã cơ bản thực hiện đúng quy trình, đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán và kịp thời gian theo yêu cầu của Sở Tài chính. Tuy vậy, vẫn còn những tồn tại thường xảy ra đó là: Số liệu dự toán và số liệu quyết toán thường có sự chênh lệch do quá trình lập dự toán không sát thực tế; thời gian lập và gửi báo cáo quyết toán một số đơn vị, xã, thị trấn còn chậm; một số biểu mẫu báo cáo quyết toán chưa đúng theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm. 2.3.5.1. Quyết toán chi đầu tư phát triển Quyết toán vốn đầu tư kịp thời, chính xác sẽ phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho công trình, dự án, hạn chế thấp nhất mức thâm hụt ngân sách đảm bảo tăng trưởng KT- XH trên địa bàn huyện. Các năm qua công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB được UBND huyện Hướng Hóa, các cấp chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo; các công trình quyết toán đều có đầy đủ thủ tục pháp lý; từ chủ trương đầu tư đến lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự toán thiết kế, thực hiện công tác đầu tư vàquyết toán vốn đầu tư. Công tác thanh quyết toán chi đầu tư XDCB được đánh giá là khá tốt trong các khâu của chu trình ngân sách. Tuy nhiên, khâu lập kế hoạch vẫn chưa được tốt, vì kế
  • 62. 52 hoạch luôn có sự điều chỉnh, bổ sung vào những tháng cuối năm, một số nguồn thu được ghi kế hoạch cho đầu tư, như nguồn khai thác quỹ đất nhưng nguồn thu không đạt nên tỷ lệ giải ngân thấp, tạo áp lực cho cơ quan KBNN và cơ quan Tài chính vào những tháng cuối năm. Bảng 2.9. Quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Hướng Hóa Năm Dự toán (triệu đồng) Quyết toán (triệu đồng) So sánh QT/DT Tổng vốn đầu tư phát triển huyện quyết toán cả giai đoạn 2015 - 2017 là 140.796 triệu đồng so với dự toán đầu tư phát triển được duyệt là 63.751 triệu đồng, đạt 220,85%. Đây là nguồn vốn đầu tư của ngân sách cấp huyện, nguồn vốn cấp bổ sung có mục tiêu của tỉnh cấp theo kế hoạch vốn hàng năm, nguồn vốn các chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững. Giai đoạn này UBND huyện đã chủ động bố trí từ nguồn kết dư ngân sách để trả nợ các công trình hoàn thành, hạn chế phê duyệt công trình mới nên quá trình giải ngân vốn đầu tư phát triển diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Từ Bảng 2.8, có thể thấy số quyết toán lớn hơn nhiều so với dự toán. Năm 2015, thực hiện chi đầu tư cơ bản đạt 236,65% so với số dự toán. Năm 2017, tỷ lệ này là 227,61%. Điều này chứng tỏ công tác lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của huyện chưa được thực hiện hiệu quả, số thực hiện vượt quá xa so với số dự toán. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do khi lập dự toán chưa tổng hợp hết các nguồn vốn Đầu tư XDCB trên địa bàn (Nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia huyện lập dự toán riêng). Đây là một lỗ hỏng đáng lưu ý trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của huyện, đặt ra yêu cầu phải đưa ra các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách huyện nói chung và công tác lập dự toán chi XDCB nói riêng. (%) Năm 2015 16.455 38.940 236,65 Năm 2016 18.018 35.216 195,45 Năm 2017 29.278 66.640 227,61 TỔNG CỘNG 63.751 140.796 220,85
  • 63. 53 2.3.5.2. Quyết toán chi thường xuyên: Trong những năm gần đây theo chủ trương cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước là Đổi mới chính sách tiền lương, tăng chi cho giáo dục đào tạo, tăng chi an ninh quốc phòng, an sinh xã hội đã làm cho quy mô chi thường xuyên NSNN huyện Hướng Hóa tăng lên đáng kể. Bảng 2.10. Quyết toán chi thường xuyên huyện Hướng Hóa Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu DT (triệu đồng) QT (triệu đồng) QT/DT (%) DT (triệu đồng) QT (triệu đồng) QT/DT (%) DT (triệu đồng) QT (triệu đồng) QT/DT (%) hình, thông tấn Đảng, đoàn thể (Nguồn:Báo cáo quyếttoán thu chiNgân sách huyện 2015 -2017) TỔNG CHI 361.110 431.039 119,37 373.915 402.568 107,66 456.840 482.376 105,59 Chi quốc phòng 8.171 10.881 133,17 9.334 12.940 138,63 11.925 14.010 117,48 Chi an ninh 1.829 Chi SN GD- 6.367 348,11 1.834 6.539 356,54 2.997 7.780 259,59 ĐT&DN 223.015 231.822 103,95 228.750 230.942 100,96 292.776 281.726 96,23 Chi SN y tế 20.284 30 - Chi SN dân số 416 453 108,89 471 597 126,75 563 840 149,20 Chi SN VHTT 1.502 Chi SN phát 2.277 151,60 1.525 1.672 109,64 2.023 3.122 154,33 thanh, truyền 1.879 2.259 120,22 2.027 2.342 115,54 2.180 2.231 102,34 Chi SN thể dục thể thao 707 711 100,57 727 814 111,97 754 1.107 146,82 Chi SN đảm bảo xã hội 9.500 28.334 298,25 12.724 20.839 163,78 19.684 22.678 115,21 Chi SN kinh tế 10.854 Chi SN môi 17.105 157,59 9.142 15.669 171,40 8.210 22.568 274,88 trường 2.900 3.433 118,38 3.100 3.992 128,77 3.600 3.797 105,47 Chi quản lý hành chính, 100.117 106.155 106,03 104.153 105.409 101,21 112.128 117.687 104,96 Chi khác ngân sách 220 958 435,45 128 783 611,72 4.830
  • 64. 54 Giai đoạn 2015 - 2017 quyết toán chi thường xuyên NSNN ở huyện Hướng Hóa là 1.315.983 triệu đồng, vượt 10,41% so với dự toán huyện giao đầu năm. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề đạt 100,96% so với dự toán.Hầu hết ở các nội dung chi thường xuyên khác quyết toán đều vượt so với dự toán huyện giao đầu năm: Chi an ninh vượt 210,60% so với dự toán; chi SN dân số vượt 30,34% so với dự toán, chi Sự nghiệp văn hóa thông tin vượt 40,02% so với dự toán, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội vượt 71,45% so với dự toán, chi sự nghiệp môi trường 96,21% so với dự toán. Ta thấy, công tác lập dự toán chi thường xuyên của huyện đạt hiệu quả tương đối tốt. Biến động tăng trong năm chủ yếu do việc điều chỉnh các chế độ chính sách, tăng thêm các chế độ mới… Công tác lập dự toán đầu năm cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu chi thường xuyên trong năm của huyện. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong chi thường xuyên của huyện, nhiều nội dung chi cho các chế độ chính sách tuy nhu cầu của địa phương lớn nhưng ngân sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà phải bổ sung có mục tiêu trong năm; một số chỉ tiêu chưa nắm bắt được nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, chưa dựa vào những căn cứ khoa học để lập dự toán chi, do vậy mà kế hoạch không sát với thực tiễn hoạt động của từng cấp ngân sách, từng đơn vị dự toán. Trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn cho chính quyền địa phương trong điều hành NSNN, gây khó khăn cho KBNN trong việc kiểm soát và chi trả các khoản chi NSNN, nhất là vào thời điểm cuối năm. Nhìn chung, công tác quyết toán ngân sách huyện được thực hiện theo đúng quy định. Kết thúc năm tài chính và hết thời hạn chỉnh lý, các đơn vị sử dụng ngân sách đã lập báo cáo quyết toán chi NSNN gửi phòng TC-KH huyện theo quy định. Phòng TC- KH huyện cũng đã xây dựng kế hoạch thẩm tra, thẩm định quyết toán của các đơn vị trong vòng 2 tháng để tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách huyện đúng tiến độ. Chất lượng các báo cáo quyết toán ngân sách được nâng lên rõ rệt, đã phản ánh tương đối chính xác tình hình quản lý và sử dụng ngân sách trong năm tài chính của địa phương, đơn vị; đồng thời thuyết minh giải trình nguyên nhân tăng, giảm kinh phí (nếu có).
  • 65. 55 Đối với các công trình dự án đầu tư XDCB hoàn thành, đã thành lập Tổ tư vấn để thẩm tra, xét duyệt quyết toán. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư cơ bản theo đúngmẫu quy định, các hồ sơ kèm theo tương đối đầy đủ làm cho công tác thẩm định quyết toán thuận lợi hơn. Phòng TC-KH huyện đã chủ động trong việc khai thác báo cáo tài chính trên hệ thống TABMIS để lập báo cáo quyết toán ngân sách địa phương, cũng như đối chiếu, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí, các nhiệm vụ chi đã giao, không phụ thuộc vào báo cáo của KBNN và các đơn vị, hoàn thành báo cáo quyết toán ngân sách huyện nộp Sở Tài chính đúng thời gian quy định. Tuy nhiên, báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống biểu mẫu, một số trường hợp chưa phản ánh đúng nội dung kinh tế phát sinh. Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán của phòng TC- KH huyện đối với các đơn vị sử dụng dự toán chưa cao, chưa kiên quyết xuất toán hoặc thu hồi đối với các khoản chi không đúng quy định. Công tác xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định mức sử dụng ngân sách của các cơ quan tài chính, những bài học kinh nghiệm về việc chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng ngânsách. Công tác quyết toán các công trình XDCB hoàn thành chưa được các chủ đầu tư quan tâm đúng mức, thiếu sự rạch ròi khi phân công công việc dẫn đến việc thiếu trách nhiệm làm thất lạc hồ sơ, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của công tác quyết toán. Phòng TC-KH huyện được UBND huyện ủy quyền thành lập Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán công trình, tuy nhiên các cán bộ công chức của phòng phải kiêm nhiệm nhiều việc, thiếu công chức có chuyên môn kỹthuật nên còn chậm trễ trong công tác quyếttoán. 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN Những năm gần đây công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng NSNN đã được UBND huyện Hướng Hóa quan tâm chú trọng. Mục tiêu chủ yếu
  • 66. 56 của việc thanh tra, kiểm tra quỹ NSNN tại huyện Hướng Hóa giai đoạn 2015 - 2017 là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của việc phân bổ, sử dụng NSNN; việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn chương trình mục tiêu...; việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản phát sinh, chi thường xuyên không có trong định mức theo quy định của UBND tỉnh, các khoản chi đảm bảo an sinh xã hội. Để kinh phí NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả đòi hỏi cơ quan thụ hưởng ngân sách, cơ quan tài chính phải tăng cường trách nhiệm từ khâu lập dự toán, thẩm định và phê chuẩn dự toán. Đảm bảo dự toán được phê chuẩn phải có cơ sở khoa học, sát với thực tế nhiệm vụ chi của từng đơn vị, từng cấp ngân sách. Công tác lập dự toán chi đúng theo biểu mẫu và thời gian quy định cho từng cấp ngân sách; việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị đúng theo dự toán tỉnh giao. Tuy nhiên dự toán bổ sung điều chỉnh nhiều lần trong năm, nên việc theo dõi kiểm soát chi của KBNN không được thuận lợi. Đối vối nguồn vốn chi đầu tư bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật liên quan. Công tác lập và thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật chưa chỉ cụ thể nguồn vốn đầu tư, nên trong quá trình thực hiện đầu tư phải điều chỉnh nguồn vốn nhiều lần, công tác thẩm định và xác định tổng mức đầu tư chưa sát dẫn đến phải điều chỉnh tổng mức đầu tư nhiều lần làm tăng chi phí đầu tư. Công tác đấu thầu chưa phát huy hiệu quả, do tỷ lệ giảm thầu không đáng kể so với giá xét thầu đượcduyệt. Đối với nguồn vốn chi thường xuyên việc quản lý điều hành chi ngân sách cơ bản chấp hành theo trình tự lập và giao dự toán chi theo quy định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bổ sung, điều chỉnh nhiều lần mới sát với nhiệm vụ chi của đơn vị, các xã, thị trấn. Việc chấp hành chế độ chính sách của đơn vị dự toán đúng mục đích và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Công tác chi chuyển nguồn còn lớn cho thấy việc điều hành ngân sách và sử dụng ngân sách chưa kịp thời, ảnh hưởng đến nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Hướng Hóa.
  • 67. 57 Tóm lại, công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn NSNN là việc làm thường xuyên, nhằm chấn chỉnh định hướng cho các đơn vị dự toán ngân sách, các cấp ngân sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn được cấp đúng theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần phát triển KT-XH tại địa phương, ổn định an ninh quốc phòng và đảm bảo an sinh xã hội. Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn huyện đã góp phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và chính quyền địa phương, nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả sử dụng ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách nhànước. Tuy nhiên, công tác thanh tra kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên và mang lại hiệu quả chưa cao, còn xuất hiện tình trạng nể nang, ngại va chạm, chưa xử lý kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách, chưa kết hợp được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách. Bảng 2. 11. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra chi NSNN (đơn vị) (Nguồn: Báo cáo Kết quả Thanh tra Ngân sách huyện Hướng Hóa 2015 - 2017) Trong các năm từ 2015 - 2017, cơ quan thanh tra đã tiến hành 44 cuộc thanh tra, qua đó phát hiện sai phạm trong hoạt động chi ngân sách của 10 cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn và các trường học. Kết quả đã xử lý thu hồi về NSNN 450 triệu đồng. 2.4. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản lý chi Ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa 2.4.1. Thông tin về đối tượng khảo sát Để có đánh giá khách quan về công tác quản lý chi ngân sách huyện Hướng Hóa, tác giả đã tiến hành điều tra 110 cán bộ làm công tác quản lý ngân sách và cán STT Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng cộng 1 Số đơn vị được thanh tra 15 12 17 44 2 Số đơn vị sai phạm (đơn vị) 5 3 2 10 3 Số tiền sai phạm (triệu đồng) 270 130 50 450
  • 68. 58 bộ quản lý và kế toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện. Thông tin chung về các đối tượng được mô tả theo bảng sau: Bảng 2.12. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn Số người được điều tra TT Chỉ tiêu Cán lãnh Cán phòng huyện điều tra 1 Giới tính 100,0 - Nam 5 5 4 19 4 21 59 53,64 - Nữ 1 4 1 15 30 1 51 46,36 2 Số năm công tác 100,0 - Dưới 5 năm 0 5 5 4,55 - Từ 5 - 10 năm 4 1 0 8 13 11,82 - Từ 10 - 15 năm 2 1 3 13 2 21 19,09 - Trên 15 năm 6 3 3 31 8 20 71 64,55 3 Trình độ học vấn 100,0 - Trung cấp 4 4 8 7,27 - Cao đẳng 3 3 2,73 - Đại học 4 9 5 34 27 18 97 88,18 - Trên đại học 2 2 1,82 Chuyên ngành 4 được 100,0 đào tạo - Kinh tế/Tài chính 4 9 5 1 34 0 52 47,27 - Khác 2 0 0 33 0 22 58 52,73 2.4.2. Kết quả khảo sát theo các nội dung và biện pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Theo phiếu điều tra, điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau: - Về mức độ quan trọng: Điểm đánh giá từ 1 = Hoàn toàn không quan trọng đến 5 = Rất quan trọng bộ bộ Cán bộ Thủ đạo TC- KBNN trưởng huyện KH huyện đơn vị Tổng số mẫu 6 9 5 34 34 22 110 Kế Chủ tịch Tổng Tỷ lệ mẫu toán đơn UBND các xã, cộng điều tra vị TT (%)
  • 69. 59 - Về kết quả đạt được: Điểm đánh giá từ 1 = Rất kém đến 5 = Rất tốt - Về mức độ ưu tiên: Điểm đánh giá từ 1 = Hoàn toàn không ưu tiên đến 5 = Rất ưu tiên. 2.4.2.1. Đánh giá về mức độ quan trọng và chất lượng công việc đạt được của công tác quản lý chi NSNN Bảng 2. 13. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của công tác quản lýchi NSNN ở huyện Hướng Hóa TT Nội dung khảo sát Mức điểm bình quân Tổng số Điểm 1 Tỷ lệ (%) Điểm Điểm 2 3 Điểm 4 Điểm 5 1 Công tác lập dự toán chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,30 100,0 0 0,91 18,18 30,91 50,00 - Chất lượng công việc đạt được 3,32 100,0 1,82 13,64 45,45 29,09 10,00 2 Công tác phân bổ dự toán chiNSNN - Mức độ quan trọng 4,56 100,0 0 0,91 3,64 33,64 61,81 - Chất lượng công việc đạt được 3,85 100,0 0,91 2,73 27,27 48,18 20,91 3 Công tác chấp hành dự toánchi NSNN - Mức độ quan trọng 4,46 100,0 0 2,73 7,27 30,91 59,09 - Chất lượng công việc đạt được 3,34 100,0 8,18 2,73 45,45 34,55 9,09 4 Công tác kiểm soát chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,98 100,0 0,91 1,82 27,27 38,18 31,82 - Chất lượng công việc đạt được 3,66 100,0 1,82 9,09 30,91 37,27 20,91 5 Công tác quyết toán chi NSNN - Mức độ quan trọng 3,94 100,0 0,91 13,64 22,73 16,36 46,36 - Chất lượng công việc đạt được 3,57 100,0 0 4,55 50 29,09 16,36 6 Công tác thanh tra, kiểm trachi NSNN - Mức độ quan trọng 3,77 100,0 0 1,82 41,82 33,64 22,72 - Chất lượng công việc đạt được 3,44 100,0 0 4,55 54,55 33,64 7,26 (Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả)
  • 70. 60 Phân tích các kết quả khảo sát được cho thấy ý kiến đánh giá về công tác phân bổ dự toán và chấp hành dự toán chi NSNN có tầm ảnh hưởng quan trọng, với điểm bình quân là 4,56 và 4,46. Công tác lập dự toán chi NSNN được đánh giá là khá quan trọng với điểm bình quân là 4,30. Công tác kiểm soát chi, quyết toán chi và thanh tra kiểm tra chi NSNN được đánh giá là tương đối quan trọng với điểm bình quân lần lượt là 3,98; 3,94; 3,77. Tuy nhiên, thực tế chất lượng công việc đạt được lại khá thấp. Công tác phân bổ dự toán có mức điểm bình quân cao nhất là 3,85 chỉ ở mức khá tốt. Các nội dung còn lại được đánh giá ở mức trung bình với số điểm bình quân là 3,32; 3,34; 3,66; 3,57; 3,44. Qua phân tích tình hình thực tế trên địa bàn huyện, tác giả nhận thấy kết quả khảo sát trên đây là hợp lý. Công tác lập dự toán chi NSNN được đánh giá khác quan trọng do ngân sách cấp huyện là cấp ngân sách chủ yếu chấp hành nên khâu lập dự toán cơ bản theo dự toán UBND tỉnh giao, theo các định mức chi tiêu đã được ban hành. Vì vậy, việc thẩm định các chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước, rà soát các yếu tố làm tăng, giảm dự toán để lập phương án phân bổ dự toán chính xác, kịp thời là rất quan trọng. Mặt khác, việc chấp hành dự toán là khâu quyết định hiệu quả của việc sử dụng NSNN, đây cũng là khâu cốt yếu trong toàn thể chu trình ngân sách cấp huyện. Khi việc phân bổ dự toán và chấp hành dự toán được thực hiện tốt thì công tác kiểm soát chi, quyết toán và thanh tra, kiểm tra sẽ dễ dàng hơn, do đó nội dung này được đánh giá ở mức quan trọng trungbình. Huyện Hướng Hóa là một huyện huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị, hàng năm số thu cân đối để đảm bảo chi thường xuyên thấp nên chủ yếu là nhận bổ sung cân đối và mục tiêu từ ngân sách tỉnh. Vì vậy, việc điều hành ngân sách còn chưa chủ động. Chất lượng của công tác lập dự toán chi NSNN chưa cao, dự toán chi NSNN cấp huyện chỉ mới cơ bản đảm bảo các khoản lương, phụ cấp lương theo biên chế được giao; bố trí một phần kinh phí chi trả chế độ chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội và thực hiện một số công việc khác. Công tác phân bổ dự toán cơ bản đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí để các cơ quan đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị, an sinh xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
  • 71. 61 Tuy nhiên, một số chế độ chính sách ngân sách cấp trên bổ sung chưa kịp thời trong khi nguồn ngân sách huyện có hạn dẫn đến chậm trễ trong việc chi trả cho các đối tượng. Kết quả khảo sát trên cũng cho thấy việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng ngân sách một mặt đã tạo điều kiện cho các đơn vị trong việc điều hành chấp hành dự toán ngân sách nhưng mặt khác cũng đã làm giảm khả năng kiểm soát của các cơ quan quản lý dẫn đến việc điều chỉnh dự toán của các đơn vị không được kiểm soát chặt chẽ, các tiêu chuẩn định mức chi tiêu thường được các đơn vị vận dụng cho các nội dung chi không có trong quy định, hệ thống kiểm soát chi chủ yếu dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị nên công tác kiểm soát chi chưa thực sự hiệu quả, công tác chấp hành ngân sách chưa được đánh giá cao. Quyết toán ngân sách đã được lập theo đúng biểu mẫu quy định nhưng chưa đúng thời hạn; công tác thẩm tra quyết toán đã được thực hiện theo đúng quy định nhưng hiệu quả chưa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN đã phát hiện và thu hồi các khoản chi sai chế độ, sai mục đích, không đúng dự toán nhưng kết quả chưanhiều. 2.4.2.2. Đánh giá về mức độ quan trọng và chất lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN Bảng 2. 14. Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ quan trọng của công việc và chất lượng công việc đạt được của các biện pháp quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa Mức Tỷ lệ (%) TT Nội dung khảo sát Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, điểm bình quân Tổng số Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 1 hướng dẫn thực hiện quản bộ máy quản lý chi NSNN lý chi NSNN cấp huyện - Mức độ quan trọng 3,59 100 0,91 2,73 46,36 36,36 13,64 - Chất lượng CV đạt được 3,29 100 0,91 18,18 40,91 30,91 9,09 2 Nâng cao năng lực tổ chức - Mức độ quan trọng 3,81 100 1,82 4,55 27,27 43,64 22,72 - Chất lượng CV đạt được 3,20 100 5,45 17,27 43,64 19,09 14,55
  • 72. 62 Mức Tỷ lệ (%) TT Nội dung khảo sát Nâng cao năng lực, trình độ điểm bình quân Tổng số Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 3 của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách - Mức độ quan trọng 3,89 100 0,91 7,27 16,36 52,73 22,73 - Chất lượng CV đạt được 3,50 100 3,64 10,00 40,91 23,64 21,81 4 Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,64 100 0 1 2,73 28,18 68,18 - Chất lượng CV đạt được 4,14 100 - 1,82 22,73 35,45 40,00 Tăng cường cơ sở vật chất 5 và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN - Mức độ quan trọng 4,01 100 0 1,82 31,82 30 36,36 - Chất lượng CV đạt được 4,10 100 - 1,82 21,82 40,91 35,45 Các biện pháp khác (Kiểm 6 tra, xử lý; công khai tài chính; Thi đua…) - Mức độ quan trọng 3,26 100 1,82 22,73 28,18 41,82 5,45 - Chất lượng CV đạt được 3,29 100 0,91 18,18 40,91 30,91 9,09 (Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả) Kết quả khảo sát cho thấy việc hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNNđược đánh giá rất quan trọng, với điểm bình quân là 4,64. Các biện pháp tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN; nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách; nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN được đánh giá là quan trọng với điểm bình quân lần lượt là 4,01; 3,89; 3,81. Các yếu tố khác gồm nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi ngân sách cấp huyện và các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý, công khai tài chính, thi đua…) là 3,59 và 3,26.
  • 73. 63 Tuy nhiên đến nay hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN và tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN được đánh giá đạt kết quả tốt với điểm bình quân là 4,14 và 4,10. Tổ chức bộ máy và năng lực trình độ của cán bộ quản lý chi NSNN đạt kết quả khá tốt với điểm bình quân là 3,20 và 3,50. Các biện pháp khác và việc ban hành các văn bản hướng dẫn chi NSNN đều đạt kết quả trung bình với số điểm bình quân là 3,29.Hầu hết các nội dung khảo sát đều có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là trang thiết bị phục vụ công tác và biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN. Điều này là khá phù hợp với thực tế tại huyện bởi vì trong những năm vừa qua, huyện đã chú trọng nâng cấp, tập huấn sử dụng hệ thống TABMIS cho cán bộ, công chức phòng TC- KH huyện và KBNN huyện; triển khai các ứng dụng phần mềm khai thác báo cáo phục vụ cho công tác quyết toán ngân sách huyện; nâng cấp phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với những thay đổi của Nghị định Chính phủ và Thông tư Bộ Tài chính. Việc hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chi NSNN cũng được chính quyền huyện hết sức quan tâm. Hàng năm, ngân sách đã chủ động bố trí nguồn kinh phí cho các cơ quan đơn vị mua sắm sửa chữa tài sản, máy móc, trang thiết bị làm việc; đến nay, 100% đơn vị đã trang bị máy vi tính cho bộ phận kế toán, thủ quỹ. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN được đánh giá là khá hợp lý, theo đúng quy định. Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN được đánh giá ở mức trung bình điều này chứng tỏ vẫn còn một số cán bộ, công chức có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi NSNN trong thời kỳ mới, nhất là việc cập nhật các văn bản và sử dụng phần mềm kế toán mới. Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn công tác quản lý chi NSNN chưa thường xuyên, chưa kịp thời. Một số chế độ chính sách của Nhà nước khi đưa về cơ sở để áp dụng thì gặp nhiều vướng mắc, có những vấn đề vượt quá thẩm quyền của huyện thì đã đề nghị cấp trên xem xét giải quyết, tuy nhiên việc trả lời còn chậm trễ dẫn đến còn nhiều sai sót quá trình quản lý chi NSNN.
  • 74. 64 2.4.2.3. Đánh giá về thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa Bảng 2. 15. Biểutổng hợp đánh giáthứ tự ưu tiênđể hoàn thiện các nội dung và biện pháp quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa Tỷ lệ(%) Mức KHẢO SÁT 1 chi NSNN NSNN NSNN 2 Biện pháp quản lý chi NSNN Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN máy quản lý chi NSNN chi NSNN trong quản lý chi NSNN Các biện pháp khác (Kiểm tra, - xử lý; công khai tài chính; Thi 5,45 22,73 36,36 27,27 8,18 100 3,10 đua…) (Nguồn: Theo kết quả điều tra của Tác giả) STT NỘI DUNG Điểm Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Tổng điểm cộng bình quân 1 Nội dung quản lý chi NSNN - Công tác lập dự toán chi NSNN 0,91 2,73 41,82 30,91 23,64 100 3,74 Công tác phân bổ, giao dự toán - 12,73 13,64 49,09 18,18 6,36 100 2,92 Công tác chấp hành dự toán chi - 5,45 10,00 46,36 23,64 14,55 100 3,32 - Công tác kiểm soát chi NSNN 5,45 50,91 30,91 7,27 5,45 100 2,56 - Công tác quyết toán chi NSNN 10,91 62,73 23,64 2,73 - 100 2,18 Công tác thanh tra, kiểm tra chi - 10,91 62,73 23,64 2,73 - 100 2,18 - 5,45 cấp huyện 14,55 23,64 42,73 13,64 100 3,45 Nâng cao năng lực tổ chức bộ - 3,64 10,91 27,27 44,55 13,64 100 3,54 Nâng cao năng lực, trình độ của - đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân 3,64 sách 8,18 22,73 47,27 18,18 100 3,68 Hoàn thiện các nội dung quản lý - - - 19,09 33,64 47,27 100 4,28 Tăng cường cơ sở vật chất và - ứng dụng công nghệ thông tin 1,82 3,64 27,27 9,09 18,18 100 3,78
  • 75. 65 Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong nội dung quản lý chi, công tác lập dự toán ngân sách được đánh giá là bước quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình, được ưu tiên nhất (đạt 3,74 điểm), bước tiếp theo là công tác chấp hành dự toán chi Ngân sách nhà nước đạt 3,32 điểm, các bước phân bổ, giao dự toán chi NSNN, kiểm soát chi NSNN, quyết toán chi NSNN lần lượt là 2,92; 2,56 và 2,18. Về các biện pháp chi, biện pháp được ưu tiên hàng đầu là hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN (đạt 4,28 điểm), biện pháp được ưu tiên tiếp theo là tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN và nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách, lần lượt đạt số điểm là 3,78; 3,48 điểm. Điều này hoàn toàn hợp lý với thực tế tại huyện và yêu cầu công việc trong những năm qua. 2.5. Đánh giá chung công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước từ năm 2015 - 2017 của huyện Hướng Hóa 2.5.1. Kết quả đạt được - Công tác lập dự toán chi NSNN cấp huyện: Công tác lập dự toán được quan tâm và đảm bảo quy trình, thời gian quy định. Trong lập dự toán chi đầu tư phát triển, huyện đã dự kiến được nguồn thu tiền sử dụng đất của năm kế hoạch, nguồn vốn do tỉnh cân đối và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng dự toán. Bên cạnh đó lãnh đạo huyện luôn có các giải pháp thích hợp để kêu gọi sự tài trợ giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong cả nước để bổ sung vốn đầu tư trên địa bàn. Đối với dự toán chi thường xuyên hàng năm được lập căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện và tình hình thực hiện năm trước cũng như các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách của nhà nước và ổn định qua các năm. Qua phân tích số liệu cho thấy từ năm 2015 - 2017, dự toán chi NSNN của huyện được giữ tương đối ổn định, xấp xỉ như nhau. Nhìn chung, công tác lập dự toán có nhiều tiến bộ so với đầu thời kỳ ổn định ngân sách và ngày càng đi vào nề nếp. Hầu hết các đơn vị đã chấp hành chế độ lập dự toán theo quy định. Một số dự toán của đơn vị được lập đảm bảo chất lượng, vì thế số bổ sung trong năm không… Do áp dụng hệ thống TABMIS nên ngay từ khâu
  • 76. 66 lập dự toán, các nguồn kinh phí của ngân sách huyện đã được xác định theo mã nguồn, nhiệm vụ chi cụ thể, từng bước nâng cao tính công khai, minh bạch và sát đúng với nhiệm vụ chi của các đơn vị. - Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN cấp huyện Đối với chi đầu tư phát triển: Việc phân bổ kế hoạch vốn đảm bảo thời gian và các tiêu chí phân bổ theo quy định hiện hành, đáp ứng nhu cầu cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị; đã ưu tiên vốn bố trí cho trả nợ các công trình hoàn thành và giải phóng mặt bằng để triển khai các công trình cấp bách phục vụ dân sinh… Không giao dự toán cho các dự án hồ sơ chưa đủ thủ tục quy định. Đối với chi thường xuyên: đã chấp hành đúng các quy định đối với các khoản trích trừ để thực hiện CCTL, đảm bảo việc phân bổ dự toán cho các nhiệm vụ chi theo chỉ định của tỉnh như chi AN-QP, sự nghiệp môi trường, GD - ĐT & dạy nghề. Việc phân bổ cho các đơn vị dự toán đã được tiến hành theo cơ chế khoán biên chế và kinh phí. Các khoản kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên được phân bổ kịp thời đúng nội dung và mục đích sử dụng. Đáng chú ý, huyện Hướng Hóa đã chấp hành nghiệm túc chế độ kế toán áp dụng cho TABMIS khi thực hiện phân bổ dự toán, tạo điều kiện thuận lợi để KBNN kiểm soát chi, đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý các nhiệm vụ chi ngay từ khâu giao dự toán. - Công tác chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện Đối với dự toán chi đầu tư XDCB: Các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, thanh toán, cấp phát vốn cho các công trình XDCB được tuân thủ chặt chẽ, góp phần hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát trong sử dụng vốn đầu tư. Thường xuyên quan tâm nâng cao năng lực quản lý của các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, theo dõi sát tiến độ thực hiện dự án, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giúp các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và giải ngân đúng tiến độ, đồng thời đảm bảo thực hiện dự toán chi trong khả năng cân đối ngân sách của huyện. Chẳng hạn đối với kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, sau khi có số thu nộp vào ngân sách, phòng TC-KH mới nhập dự toán vào TABMIS theo đúng mã nguồn quy định để làm căn cứ cho KBNN huyện kiểm soát chi. Việc chi sai nguồn sẽ không thanh toán.
  • 77. 67 Đối với dự toán chi thường xuyên: việc tổ chức thực hiện dự toán đã tuân thủ các quy định hiện hành, trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách được nâng lên, nhờ vậy các nguồn kinh phí được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân sách huyện cũng đã đảm bảo các nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán như: phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ khắc phục bão lụt, các nhiệm vụ đảm bảo AN-QP, các nhiệm vụ đảm bảo ASXH và hoạt động của HĐND, cơ quan Đảng. Trong các đơn vị được giao quyền tự chủ về biên chế và tài chính, công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí đã có những chuyển biến rõ rệt, quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện, đảm bảo công khai và dân chủ. Tính hiệu quả của công tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn còn thể hiện qua việc phòng TC-KH và KBNN kiên quyết từ chối không thanh toán hoặc yêu cầu nộp phục hồi ngân sách, bố trí trả lại nguồn những khoản chi sai mục đích, góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị. Bằng việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách, Phòng TC- KH và KBNN huyện đã phối hợp thống nhất quản lý việc chấp hành dự toán của các đơn vị, việc sử dụng các nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo đúng với dự toán đã được HĐND, UBND các cấp giao trong năm. Việc áp dụng hệ thống TABMIS tạo điều kiện cho phòng TC-KH cấp huyện thực sự là cơ quan giữ vai trò “nhạc trưởng” trong tham mưu điều hành thu chi NSNN cấp huyện. Tình trạng sử dụng nguồn kinh phí không đúng mục đích, thâm hụt từ nguồn này sang nguồn khác so với thời gian chưa áp dụng TABMIS đã giảm hẳn. Số liệu các nguồn kinh phí được phân tích theo dõi chặt chẽ, rõ ràng cả trong kết dư ngân sách. Đây thực sự là một kết quả đáng mừng trong quản lý chi NSNN ở cấp cơ sở. - Công tác kiểm soát chi ngân sách: KBNN đã thực hiện tốt quy định về điều kiện chi ngân sách như: có trong dự toán được giao, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức hiện hành và được thủ trưởng đơn vị quyết định chi. Các thủ tục hành chính trong quá trình thanh quyết toán đã chấp hành theo quy định, ý thức trách nhiệm và tinh thần thái độ phục vụ được nâng cao.
  • 78. 68 Phòng TC-KH đã thực hiện việc thẩm định dự toán và sử dụng hệ thống TABMIS để quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí không tự chủ và kinh phí chi không thường xuyên của các đơn vị. Đối với các đơn vị hưởng lệnh chi tiền, việc cấp phát cũng tuân thủ các điều kiện chi ngân sách theo quy định. Đã thường xuyên hướng dẫn kiểm tra tình hình chấp hành quy định đối với việc mua sắm, sửa chữa tài sản, trang cấp, hội nghị, tiếp khách của các cơ quan đơn vị. Qua kiểm tra, hầu hết các đơn vị đều tuân thủ quy định về thẩm định giá, tổ chức đấu thầu trong mua sắm, sửa chữa tài sản theo quy định hiện hành. Đối với các nhiệm vụ phát sinh trong năm, phòng TC- KH huyện đã thẩm định chi tiết theo tiêu chuẩn, định mức của các cơ quan có thẩm quyền ban hành để tham mưu cho UBND huyện trình HĐND quyết định. - Công tác thẩm tra, xét duyệt quyết toán: Kết thúc năm tài chính, các đơn vị sử dụng ngân sách, UBND các xã, thị trấn, phòng TC-KH và KBNN huyện đã thực hiện lập báo quyết toán chi NSNN theo quy định. Phòng TC-KH huyện cũng đã tập trung nhân lực để thực hiện thẩm tra, thẩm định, xét duyệt quyết toán của các đơn vị và tổng hợp quyết toán ngân sách địa phương kịp thời, đúng quy định. Hàng năm đã tổ chức xét duyệt đối với 100% đơn vị có thụ hưởng ngân sách huyện, trong đó đa số đơn vị hoàn thành việc xét duyệt quyết toán đúng thời gian quy định. Đối với các dự án đầu tư XDCB hoàn thành, đã thành lập tổ tư vấn để tiến hành thẩm tra xét duyệt. Chất lượng các báo cáo quyết toán ngân sách được nâng lên rõ rệt, đã phản ánh tương đối chính xác tình hình quản lý và sử dụng ngân sách trong năm tài chính của địa phương, đơn vị. Ngoài ra trong quá trình quyết toán đã kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý ngân sách, thực hiện xử lý thu hồi các khoản chi sai quy định, đảm bảo sử dụng đúng mục đích nguồn CCTL, đảm bảo xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia. Áp dụng hệ thống TABMIS, phòng TC - KH huyện đã chủ động hơn trong việc khai thác các báo cáo tài chính để lập báo cáo quyết toán ngân sách địa phương cũng như việc đối chiếu, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí, các nhiệm vụ chi đã giao, không phải phụ thuộc vào báo cáo của KBNN và các đơn vị, rút ngắn thời gian chờ đợi, hoàn thành đảm bảo thời gian nộp báo cáo cho Sở Tài chính theo quy định.
  • 79. 69 2.5.2. Tồn tại, hạn chế 2.5.2.1. Đối với công tác lập, phân bổ dự toán Chất lương lập dự toán chưa cao, chưa đánh giá hết các yếu tố tác động đến chi ngân sách vì thế gây khó khăn cho việc quản lý, điều hành ngân sách, cụthể như sau: Đối với chi thường xuyên, căn cứ để xây dựng định mức chi thiếu cơ sở khoa học vững chắc, còn mang tình bình quân, nên để xảy ra tình trạng phân bổ nguồn lực không hợp lý dẫn đến quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu, chưa khuyến khích đơn vị sử dụng tiết kiệm nguồn kinh phí được giao. Các định mức chi phần lớn căn cứ theo dân số, đơn vị hành chính, được giữ ổn định mà chưa xem xét đến tình hình KT-XH và các yếu tố đặc thù. Việc giao dự toán chưa sát đúng với thực tế, hầu hết mới chỉ là phần kinh phí tự chủ, kinh phí chi thường xuyên nên phải bổ sung từ quỹ dự phòng, nguồn kết dư, nguồn tăng thu cho các đơn vị khi có nhiệm vụ phát sinh ngoài dự toán. Từ đó đã tạo tính ỷ lại khi tổ chức lập dự toán, đồng thời hình thành cơ chế “xin - cho”, cũng như chưa khuyến khích được việc thực hiện dự toán tiết kiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách, gây áp lực cho ngân sách hàng năm. - Kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm xây dựng chưa chặt chẽ, một số trường hợp chưa đảm bảo quy định, hiệu quả đầu tư thấp vì thế gây thất thoát, lãng phí. Việc bố trí vốn còn dàn trải, phân tán; có công trình dự án chưa có quyết định phê duyệt trước 31/10 hàng năm vẫn phân bổ vốn; cơ cấu tỷ lệ cho từng ngành, từng lĩnh vực chưa định hình, còn bị động và phụ thuộc vào phân cấp của tỉnh. Một số công trình chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư nhưng vẫn bố trí vốn ở tình trạng khái toán, công tác tư vấn lập dự án, lập thiết kế dự toán chưa cao dẫn đến sai sót về khối lượng, định mức kinh tế kỹ thuật, dẫn đến việc phải điều chỉnh, bổ sung trong năm. Việc ưu tiên bố trí trả nợ theo quyết định 1792/TTg chưa được chấp hành nghiêm túc nên nợ XDCB còn nhiều và kéo dài. Tình trạng các công trình chưa được thẩm định chặt chẽ, chưa được đánh giá xác định cụ thể hiệu quả KT-XH hội sau đầu tư vẫn còn nhiều, có trường hợp công trình không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương nhưng vẫn bố trí vốn.
  • 80. 70 2.5.2.2. Đối với công tác chấp hành dự toán - Đối với các nhiệm vụ chi thường xuyên, do việc phân bổ chưa sát hợp với nhu cầu chi nên dẫn đến việc phải điều chỉnh, bổ sung ngân sách hàng năm. Việc quản lý chi ngân sách chủ yếu dựa vào chế độ, định mức có sẵn nên khó xác định, đánh giá hiệu quả chi ngân sách để làm cơ sở cho việc điều hành ngân sách. Công tác quản lý một số nhiệm vụ chi sự nghiệp chưa cao, điển hình là khoản chi cho sự nghiệp môi trường. Đối với nhiệm vụ chi này, huyện vẫn thực hiện phương thức cấp phát kinh phí theo dự toán đã phân bổ đầu năm, vì vậy chưa khuyến khích được việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, giảm chi phí. - Tình trạng lãng phí chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến thể hiện ở việc tổ chức hội nghị, lễ hội, kỷ niệm, tiếp kháchcòn phô trương, hình thức; không đúng tiêu chuẩn định mức quy định. Một số đơn vị chưa chấp hành tốt quy trình đấu thầu trong mua sắm, sửa chữa tài sản. Tình trạng chia nhỏ gói thầu để thực hiện chỉ định thầu còn khá phổ biến. Tình trạng các đơn vị ngành dọc xin hỗ trợ kinh phí vẫn còn nhiều. Theo kết quả kiểm tra, hàng năm số hỗ trợ cho các đơn vị cấp tỉnh chiếm phần lớn số chi khác của ngân sách huyện. - Việc sử dụng các nguồn vốn thiếu sự chủ động, còn bị phụ thuộc vào nhà tài trợ và các chương trình mục tiêu. Tiến độ triển khai dự án chậm, không đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn trong năm, vẫn còn tình trạng các công trình không đảm bảo hồ sơ thanh toán phải chuyển nguồn, chuyển nợ sang năm sau hoặc không giải ngân kịp thời phải điều chỉnh cho công trình khác. Bên cạnh đó việc công khai dự toán, quyết toán, kết quả đấu thầu… chưa được các ban quản lý dự án và các chủ đầu tư chú trọng, chế độ báo cáo và biểu mẫu công khai theo quy định chưa chấp hành nghiêm túc. - Đối với nguồn dự phòng, theo quy định chỉ được dùng để chi cho các nhiệm vụ cấp bách như phòng chống thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn… Tuy nhiên do nhu cầu chi thường xuyên chưa cân đối đủ nên đôi lúc huyện vẫn phải dùng nguồn này để bổ sung cho các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan đơn vị.
  • 81. 71 2.5.2.3. Về công tác kiểm soát chi NSNN tại huyện - Công tác kiểm soát chi ngân sách thiếu thống nhất trong việc kiểm soát các khâu có liên quan với nhau. Các quy định về hồ sơ, thủ tục thanh toán vốn đầu tư chưa được thông tin kịp thời, việc công khai các quy định trên vẫn còn mang tình hình thức, chưa sát thực và đầy đủ. Thời gian thực hiện thanh toán vốn XDCB còn chậm. Chế độ báo cáo về kết quả thanh toán vốn đầu tư hàng quý, năm của KBNN cho cơ quan tài chính chưa đảm bảo thời gian quy định. - Trong chi thường xuyên, việc thanh toán dựa trên bảng kê chứng từ của đơn vị tạo sơ hở trong việc lập hồ sơ, chứng từ không đúng quy định để rút tiền từ KBNN. 2.5.2.4. Về công tác thẩm tra, xét duyệt quyết toán - Chất lượng thẩm định xét duyệt quyết toán của phòng phòng Tài chính - Kế hoạch đối với các Ban quản lý dự án, các đơn vị dự toán chưa cao. Thời gian thẩm tra, duyệt quyết toán còn chậm, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xuất toán những khoản chi sai chế độ, thiếu điều kiện để thanh toán; chủ yếu là rút kinh nghiệm bổ sung hoàn chỉnh. Việc kiểm tra, đôn đốc xử lý các kiến nghị của cơ quan tài chính còn có sự nể nang, ngại va chạm. Một số khoản chi sai phạm đã được phát hiện nhưng các đối tượng không thực hiện qua nhiều năm chưa có biện pháp để xử lý triệt để. - Báo cáo quyết toán của các các cơ quan, đơn vị thường chưa đảm bảo về thời gian, vì vậy việc tổng hợp báo cáo ngân sách huyện chưa đảm bảo yêu cầu về thời gian.Việc thuyết minh, phân tích nguyên nhân tăng giảm các khoản chi ngân sách so với dự toán đầu năm cũng chưa được đầy đủ. - Đối với chi đầu tư XDCB, việc nghiệm thu quyết toán công trình có lúc còn sơ sài, chưa đảm bảo thủ tục theo quy định. Chất lượng công trình chưa được quản lý chặt chẽ, nhanh xuống cấp; chất lượng giám sát công trình chưa cao, đã có hiện tượng thông đồng giữa giám sát và bên thi công. Sau khi tiến hành quyết toán công trình hoàn thành, việc kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện theo dõi tài sản chưa được kịp thời, đầy đủ và thường xuyên, dẫn đến việc buông lỏng quản lý đối với các tài sản hình thành trong quá trình đầu tư.
  • 82. 72 - Các chủ đầu tư là UBND các xã, thị trấn còn coi nhẹ việc Quyết toàn công trình hoàn thành, một số công trình đã nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng nhưng hồ sơ quyết toán vẫn chưa hoàn thành. - Công tác xét duyệt quyết toán chi NSNN cũng mới chỉ căn cứ đến các tiêu chuẩn, định mức chế độ có sẵn để xác định số liệu phát sinh trong năm mà chưa phân tích đến hiệu quả của số kinh phí đã sử dụng nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng các định mức chi ngân sách và nâng cao chất lượng quản lý sử dụng ngân sách. 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế Những hạn chế tồn tại của công tác quản lý chi NSNN của huyện Hướng Hóa chủ yếu từ các nguyên nhân như sau: 2.5.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN của huyện Bộ máy quản lý chi ngân sách còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo yêu cầu quản lý. HĐND huyện chưa có thực quyền trong quyết định dự toán, chưa có cơ chế giám sát cụ thể, đại biểu chuyên trách còn hạn chế về chuyên môn, chưa được đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực tài chính để giám sát. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện trong việc quản lý chi NSNN nhưng biên chế ít, cán bộ phải kiêm nhiệm theo dõi nhiều đơn vị, nhiều lĩnh vực chi. Cơ quan KBNN huyện là đơn vị trực thuộc KBNN tỉnh, trong khi phòng TC-KH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nên việc phối hợp giữa các đơn vị có lúc chưa kịp thời, nhất là việc triển khai những thay đổi về thủ tục, biểu mẫu thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Do thiếu biên chế nên các đơn vị phải sử dụng phụ trách kế toán kiêm nhiệm hoặc hợp đồng nhân viên làm kế toán. Vì vậy chế độ tiền lương, phụ cấp không cao làm ảnh hưởng đến chất lượng thực thi nhiệm vụ, chưa động viên các kế toán yên tâm công tác. 2.5.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý NSNN - Do trình độ và năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nên ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, chi tiêu ngân sách chưa cao. Vẫn còn tình trạng nể nang trong phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB, phân
  • 83. 73 bổ chi thường xuyên không bao quát hết các nhiệm vụ chi ảnh hưởng đến chất lượng chấp hành dự toán. Bên cạnh đó, không ít cán bộ lãnh đạo các cơ quan đơn vị còn có tư tưởng vận dụng tùy tiện, thiếu trách nhiệm trong quản lý chi ngân sách. - Trình độ nghiệp vụ và kiến thức tin học của một số kế toán còn hạn chế vì vậy công tác thu thập, xử lý, kiểm tra chứng từ thanh toán còn nhiều thiếu sót như: thông tin trên chứng từ thiếu (ngày, tháng; chữ ký; nội dung chi…); hạch toán mục lục ngân sách chưa chính xác; việc tiếp cận công nghệ thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật các văn bản mới của những cán bộ lớn tuổi gặp khó khăn. Một số kế toán của Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng chỉ ký giấy đề nghị thanh toán vốn, phó thác cho việc lập hồ sơ chứng từ rút vốn cho kế toán các nhà thầu, do đó chứng từ chi không được cơ quan Tài chính, KBNN chấp nhận thanh toán, ảnh hưởng đến việc thanh toán các khoản chi hoặc giải ngân vốn XDCB. 2.5.3.3. Văn bản hướng dẫn, quy định quản lý chi NSNN chưa đồng bộ, không phù hợp - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến quản lý chi ngân sách (gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản) liên tục bổ sung sửa đổi, thiếu sự hệ thống hóa vì vậy gây khó khăn cho việc cập nhật và nghiên cứu áp dụng. Nhiều quy định còn chồng chéo, thiếu động bộ nên khó thực hiện trong thực tế quản lý. - Trong suốt cả 6 năm thời kỳ ổn định ngân sách (từ 2011 - 2016), định mức chi thường xuyên không được HĐND tỉnh bổ sung, sửa đổi. Ngoài ra một số quy định về mức chi tiếp khách, hội nghị không phù hợp và lạc hậu so với thực tế vì thế phải linh động vượt định mức hoặc chuyển sang nội dung khác mới đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó một số nội dung chi không có định mức cụ thể mà chỉ mang tính tỷ lệ % trên tổng chi nên không hợp lý và thiếu sát thực(Chi GD-ĐT: chi thường xuyên là 20%, chi lương và phụ cấp là 80%) - Huyện đã thực hiện áp dụng cơ chế tự chủ về biên chế và tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP, Nghị định 117/2013/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên việc khoán chi HCSN mới chỉ áp dụng trên số biên chế
  • 84. 74 của các đơn vị, chưa tính cho khối lượng và hiệu quả công việc. Mặt khác, việc tự chủ về biên chế và tài chính của các đơn vị chỉ mới tập trung vào mục đích tăng thu nhập, chưa gắn với việc sắp xếp bộ máy, cải tiến các các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác; do đó việc khoán chi HCSN không hiệu quả. - Việc phân cấp quy định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, các đơn vị ngành dọc chưa rõ ràng, cụ thể nên đã tác động đến quá trình quản lý chi ngân sách. 2.5.3.4. Nguồn kinh phí hạn hẹp và cơ sở vật chất thiếu thốn - Nguồn thu nội địa trên địa bàn nhỏ và không ổn định, dân số và số đơn vị hành chính của huyện ít nên phụ thuộc chủ yếu vào cân đối của ngân sách cấp trên. Đây là một ảnh hưởng không nhỏ đối với việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu xây dựng, sửa chữa, chỉnh trang đô thị trên địa bàn. Do nguồn vốn được phân cấp quản lý nhỏ nên việc phân bổ vốn còn phân tán, dàn trải, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. - Nhu cầu kinh phí để tổ chức các hoạt động VHTT-TDTT là cấp thiết nhưng việc huy động nguồn kinh phí khó khăn, nên kết quả hoạt động vẫn còn hạn chế. - Trong điều kiện cắt giảm chi thường xuyên, ổn định vĩ mô nền kinh tế, Chính phủ đã hạn chế việc mua sắm các loại tài sản, thiết bị. So với yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng cao thì trang thiết bị của các cơ quan đơn vị vẫn còn rất thiếu thốn và lạc hậu. 2.5.3.5. Một số nội dung khác - Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chi NSNN chưa được tiến hành thường xuyên, còn nể nang, ngại va chạm nên chưa thực hiện xử lý nghiêm minh các trường hợp khi thấy dấu hiệu vi phạm nhằm làm gương cho người khác, làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi ngân sách. Thực tế cho thấy hiện nay cán bộ có chức quyền vi phạm quản lý NSNN có dấu hiệu gia tăng nhưng số người phát hiện để xử lý rất khiêm tốn. - Hầu hết các đơn vị dự toán, các ban quản lý dự án chưa nhận thức được tầm quan trọng của công khai tài chính trong đơn vị, quy chế dân chủ cơ sở trong giám sát quản lý tài chính chưa được thực hiện đầy đủ vì vậy việc công khai dự toán,
  • 85. 75 quyết toán, mua sắm tài sản, kế hoạch đầu thầu, kết quả chỉ định thầu… còn mang tính hình thức, chiếu lệ; chế độ báo cáo và biểu mẫu không đảm bảo thời gian quy định. Bên cạnh đó việc chỉ đạo, đôn đốc của thủ trưởng đơn vị có lúc chưa kịp thời, việc phối hợp giữa đơn vị sử dụng ngân sách với cơ quan Tài chính, KBNN chưa chặt chẽ. Do sự thiếu quan tâm, chú trọng này nên ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát của cán bộ, công chức, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các tầng lớp nhân dân đối với việc quản lý và sử dụng NSNN ở các đơn vị và các cấp ngân sách.
  • 86. 76 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN 3.1. Một số căn cứ để định hướng và xây dựng giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện 3.1.1. Định hướng về quản lý Tài chính - NSNN đến năm 2020 Phấn đấu đến năm 2020 tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh và ổn định. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng; Thương mại - Dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện; hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao; phát triển mạnh nguồn lực con người bằng giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ; phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng; bảo vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội của của huyện Hướng Hóa đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các xã, thị trấn của huyện, các địa phương trong vùng, tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý để phát triển thương mại, du lịch. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh Quảng Trị. Cùng với sự phát triển của huyện sẽ phát huy nội lực và sử dụng có hiệu quả các yếu tố ngoại lực từ bên ngoài vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao và bền vững. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu để xác định cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh. Đẩy mạnh phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ. Phát triển kinh tế bền vững, toàn diện đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng hệ thống kinh tế mở trên cơ sở phát huy tính năng động, sáng tạocủa các thành phần kinh tế. Gắn sản xuất - kinh doanh trên địa bàn với nền kinh tế, đồng thời phát huy tối đa các yếu tố nội lực và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
  • 87. 77 * Mục tiêu cụ thể: - Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế hàng năm: 09 - 10% + Tốc độ tăng trưởng ngành nông - lâm nghiệp: 06 - 07% + Tốc độ tăng trưởng ngành CN- TTCN, Xây dựng: 09 - 10% + Tốc độ tăng trưởng ngành thương mại - dịch vụ: 09 - 10% - Giátrị sảnxuất bình quân hàng năm (Giá cố định 2010):7.000 -7.500 tỷđồng. + Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản: 790 - 850 tỷ đồng, + Công nghiệp - TTCN - Xây dựng: 2.600 - 2.800 tỷ đồng + Thương mại - Dịch vụ: 3.800 - 4.000 tỷ đồng - Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm tăng: 14% - 16%. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2020: 35 - 38 triệu đồng/người/năm. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 2,5 - 3%. - Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn: 1,70%. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Hướng Hóa đến năm 2020 Mục tiêu cơ bản hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa trong những năm tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực hiện đại, đó là: Một là, quản lý và sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả; kiên quyết xử lý những hành vi tiêu cực, phòng chống tham ô, lãng phí, gây thất thoát tiền và tài sản trong sử dụng NSNN. Hai là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa phải phân định rõ thẩm quyền, quyền hạn, trách nhiệm giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính trong việc lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN. Ba là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hướng Hóa phải gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. UBND huyện, xã sử dụng NSNN như một công cụ để kiểm soát và thực hiện điều tiết, định hướng phát triểnkinh tế - xã hội của huyện, cân đối từng vùng thông qua việc xác định cơ cấu chi phù hợp theo các mục đích đối tượng khác nhau của từng thời kỳ nhất định. Thực hiện các
  • 88. 78 mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội ở các xã, thị trấn và toàn huyện. 3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN 3.2.1.1. Đối với công tác lập dự toán chi NSNN Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho kế toán các đơn vị cách thức lập dự toán, thống nhất biểu mẫu dự toán nhằm các đơn vị nâng cao nhận thức trong công tác lập dự toán, hạn chế việc lập dự toán tràn lan. Do được tập huấn, hướng dẫn nên dự toán các đơn vị sẽ được xây dựng đầy đủ, biểu mẫu thống nhất, thời gian tổng hợp để xây dựng dự toán ngân sách huyện sẽ được rút ngắn. * Đối với công tác lập dự toán chi đầu tư phát triển: Việc xây dựng dự toán chi phải tuân thủ kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hạn chế lập dự toán đầu tư dàn trải, bố trí vượt quá khả năng cân đối của ngân sách; đảm bảo về cơ cấu đầu tư, tập trung ưu tiên cho các công trình trọng điểm và kết cấu hạ tầng các lĩnh vực còn hạn chế. Việc bố trí danh mục dự án phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện để ghi vốn đồng thời đảm bảo theo định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Thực hiện rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư XDCB ở giai đoạn 2015 -2017, nhất là các công trình thuộc chiến lược phát triển KT-XH của huyện như xây dựng nông thôn mới, xây dựng các nhà văn hóa thôn, bản, khối khóm, các dự án quy hoạch liên quan đến đất đai, môi trường, từ đó loại bỏ không bố trí vốn cho những dự án, công trình xét thấy đầu tư không hiệu quả nhằm tránh lãng phí NSNN. * Đối với công tác lập dự toán chi thường xuyên: tuân thủ đầy đủ các trình tự xây dựng dự toán, các hướng dẫn xây dựng dự toán, các định mức chi ngân sách. Việc lập dự toán phải bám sát nhiệm vụ được giao của địa phương, cơ quan đơn vị. Dự toán được lập trên cơ sở khảo sát, điều tra nhu cầu nhiệm vụ chi của ngành để có căn cứ thiết lập, xây dựng nhiệm vụ chi và cơ cấu các khoản chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách đồng thời đảm bảo cân bằng, hợp lý trong từng loại
  • 89. 79 hình hoat động. Bên cạnh đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách, trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo cho các ngành các cấp được tham gia bàn bạc, thảo luận trong công tác lập dự toán. Chủ động kiến nghị các cơ quan chức năng điều chỉnh một số tiêu chuẩn định mức chi thường xuyên phù hợp tình hình thực tế. 3.2.1.2. Đối với công tác phân bổ và giao dự toán chi NSNN - Tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ dự toán và thời gian giao dự toán cho từng loại hình đơn vị dự toán, xác định rõ các nhiệm vụ chi và đơn vị thực hiện để xây dựng phương án phân bổ phù hợp, hạn chế việc bổ sung điều chỉnh nhiều lần trong năm. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, phương án phân bổ phải được tính toán chặt chẽ trên cơ sở định mức được cấp thẩm quyền quy định và tổng biên chế được giao để làm cơ sở cho việc điều chỉnh phương án phân bổ trong những năm tiếp theo. - Việc phân bổ, giao dự toán phải lập theo mẫu biểu quy định và chi tiết cho từng đơn vị sử dụng ngân sách, từng công trình dự án. Không phân bổ các nhiệm vụ chi chưa xác định được đơn vị quản lý thực hiện. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi thường xuyên của ngân sách một cách hợp lý nhất có thể. - Trong quá trình phân bổ dự toán phải bám sát các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, đảm bảo bố trí kinh phí hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả, chống lãng phí. Không bố trí các khoản chi tiếp khách, hội nghị, mua sắm trang thiết bị vượt định mức, không đúng chính sách chế độ, không đúng nhiệm vụ chi đã phân cấp của đơn vị. 3.2.1.3. Đối với công tác chấp hành dự toán chi NSNN Nghiêm túc thực hiện kỷ luật ngân sách, gắn trách nhiệm của các cơ quan đơn vị với kết quả quản lý, sử dụng NSNN khi triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan có thẩm quyền đối với việc chấp hành dự toán của các đơn vị trên địa bàn. Thống nhất hệ thống chỉ tiêu, phương pháp xác định và đánh giá kết quả chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách làm cơ sở cho việc giao dự toán năm sau.
  • 90. 80 * Đối với chi đầu tư XDCB: Đề cao trách nhiệm của phòng TC-KH, KBNN, các chủ đầu tư và các ban quản lý dự án trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện từ khâu thi công đến thanh quyết toán công trình. Chú ý việc xác định chính xác nhu cầu đầu tư, mục tiêu và quy mô đầu tư để tránh gặp vướng mắc khi triển khai, kéo dài thời gian thực hiện. Đẩy mạnh việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO về các thủ tục hành chính trong đầu tư nhằm rút ngắn thời gian thực hiện, hạn chế nảy sinh tiêu cực. Chú trọng hướng dẫn việc chấp hành quy chế quản lý đầu tư cũng như các quy trình thủ tục, hồ sơ nhằm hạn chế việc điều chỉnh dự toán ảnh hưởng đến thời gian triển khai thực hiện dự án và phát sinh nợ XDCB. Ưu tiên bố trí ngân sách để trả nợ dứt điểm, thường xuyên đôn đốc các ban quản lý dự án hoàn thành công tác thanh toán nợ tạm ứng, không để chuyển nguồn kéo dài. Nghiêm túc thực hiện việc công khai trên các lĩnh vực XDCB theo quy định, đặc biệt là công khai các công trình do nhân dân vận động đóng góp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát của các đoàn thể chính trị, các ban thanh tra và giám sát cộng đồng. Tuyệt đối không cho khởi công mới đối với các công trình chưa bố trí đủ kế hoạch vốn theo quy định của Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ Tướng Chính phủ, để tránh gây nợ đọng XDCB của huyện. * Đối với chi thường xuyên: Tăng cường nâng cao trách nhiệm của các đơn vị và thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý điều hành dự toán đảm bảo đúng nội dung, nhiệm vụ đã được giao, đúng mục đích phân cấp của nguồn kinh phí. Việc điều hành ngân sách phải có trọng tâm, trọng điểm, có thứ tự ưu tiên nội dung chi nhằm đảm bảo việc triển khai nhiệm vụ không bị gián đoạn do thiếu hụt ngân sách. + Thay đổi phương thức thực hiện quản lý chi đối với là chi sự nghiệp môi trường và sự nghiệp kinh tế. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định về thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, huyện cần thay đổi phương thức quản lý sự nghiệp môi trường từ giao kế hoạch hay đặt hàng sang phương thức đấu thầu, nhằm huy
  • 91. 81 động nhiều doanh nghiệp tham gia công tác này, tránh một mình một chợ như Công ty Môi trường đô thị huyện như hiện nay. + Thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và tài chính đồng thời không ngừng nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức về vấn đề này, tránh hiểu đơn thuần việc tự chủ chỉ là để tăng thu nhập. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá, lượng hóa mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện tự chủ để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. + Kiên quyết cắt giảm ngay các khoản chi hành chính chưa cần thiết, phô trương, hình thức như chi tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập ngành, tiếp khách, tham quan… Thực hiện nghiêm chế độ quy định của nhà nước trong việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc. Ban hành quy định về xử lý đối với lãnh đạo tổ chức vi phạm những quy định trên. 3.2.1.4. Đối với công tác kiểm soát chi ngân sách cấp huyện Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, đề xuất sửa đổi các thủ tục, biểu mẫu phù hợp và thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách, ban quản lý dự án trong quá trình giao dịch với KBNN, đảm bảo chặt chẽ mà không cứng nhắc. Quy trình về công tác kiểm soát chi ngân sách được niêm yết công khai, trong đó quy định rõ các loại hồ sơ, thủ tục cần có, thời hạn giải quyết các thủ tục. Quy trình này phải được tuân thủ đúng, đồng thời là cơ sở quan trọng cho việc triển khai thực hiện cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi NSNN. Tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của các kế toán thanh toán tại KBNN đối với việc kiểm soát chứng từ chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN. * Đối với chi đầu tư XDCB: Chấp hành nghiêm túc quy định về giải ngân thanh toán vốn XDCB, các chế độ định mức về chi phí trong xây dựng, nhất là các chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí khác; thực hiện tốt việc hoàn ứng kịp thời. Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư của cơ quan tài chính, kiên quyết xuất toán đối với các khoản chi không đúng chế độ quy định hoặc không đảm bảo hồ sơ thủ tục. Thực hiện chế độ báo cáo của KBNN huyện về kết quả thanh toán vốn đầu tư hàng quý cho cơ quan Tài chính đầy đủ và kịp thời.
  • 92. 82 * Đối với chi thường xuyên: Thống nhất cơ chế và tập trung đầu mối kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN để thanh toán và chi trả. Các đơn vị thụ hưởng phải chấp hành các điều kiện về cấp phát, thanh toán các khoản chi tại KBNN bao gồm: tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi và các chứng từ liên quan làm căn cứ kiểm soát qua KBNN. Hạn chế việc tạo ra các khoản chi đặc thù làm phá vỡ các nguyên tắc chung trong quản lý. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và tài chính trong các đơn vị dự toán. Hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng và chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị. 3.2.1.5. Đối với công tác quyết toán chi NSNN - Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán NSNN. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ quan tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: thông báo cho KBNN nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán; áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 06/9/2013 của Chính phủ. - Việc quyết toán phải phân định rõ các nguồn kinh phí đã sử dụng, hạn chế việc chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau. Kiên quyết xuất toán các khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức hiện hành. Thực hiện quyết toán theo số thực chi được chấp nhận. - Thực hiện thuyết minh chi tiết quyết toán chi NSNN, nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán đã phân bổ làm cơ sở cho việc đánh giá, xây dựng dự toán năm sau. 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách * Đối với đơn vị sử dụng ngân sách: - Tiến hành điều tra, phân loại trình độ đội ngũ kế toán tại các đơn vị để tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán cơ sở. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về các nghiệp vụ tài chính cho cán bộ
  • 93. 83 quản lý và kế toán của đơn vị sử dụng ngân sách, ít nhất là 01 lần/năm, từ đó giúp các đơn vị cập nhật kịp thời những thay đổi về các chính sách chế độ, định mức chi ngân sách … phục vụ cho công tác quản lý tài chính. - Quan tâm việc tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động đội ngũ kế toán đảm bảo đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn về tài chính - ngân sách. Sắp xếp biên chế của các phòng ban để bố trí, phân công cán bộ làm công tác kế toán đảm bảo quy định của pháp luật. - Hiện nay huyện Hướng Hóa đã triển khai và áp dụng nhiều chương trình ứng dụng tin học trong quản lý tài chính ở các đơn vị sử dụng ngân sách như chương trình quản lý tài sản được kết nối dữ liệu với nhiều cơ quan, đơn vị; phần mềm kế toán HCSN, kế toán ngân sách xã, phần mềm quản lý tiền lương, phần mềm quản lý thu học phí… Do đó cần tăng cường đào tạo kiến thức về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế toán và các cán bộ có liên quan nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời gian tới. * Đối với các phòng ban chuyên môn: - Phòng Nội vụ huyện: + Chủ trì phối hợp với phòng TC-KH để tham mưu cho UBND huyện ban hành những quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác quản lý tài chính nhằm xây dựng tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học đồng thời nâng cao nhận thức về lập trường, quan điểm trong thực thi nhiệm vụ, tránh tiêu cực khi triển khai các chủ trương chính sách về quản lý chi NSNN. Đây cũng là cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ này đồng thời làm căn cứ cho việc xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm + Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý chi NSNN có tính chiến lược, tránh tình trạng thiếu hụt cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, đủ điều kiện về chuyên môn và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực này. Thực tế cho thấy, hiệu quả của công tác quản lý chi ngân sách không chỉ phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn mà còn bị ảnh hưởng sâu sắc bởi kỹ năng về kỹ thuật tổ chức thực hiện.
  • 94. 84 - Phòng TC-KH và KBNN huyện: Rà soát chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, căn cứ tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm để bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức của đơn vị đảm bảo yêu cầu quản lý tài chính - ngân sách trong giai đoạn mới. Thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để đào tạo gắn với tiêu chuẩn từng chức danh và yêu cầu công tác. Ngoài tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ cần chú ý đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và văn hóa giao tiếp. Từ đó xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao vừa có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, khách quan, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc. 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện - Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thẩm tra, giám sát, soạn thảo văn bản phục vụ cho công tác ban hành các Nghị quyết về giao dự toán, phê chuẩn quyết toán NSNN của HĐND huyện. - Việc ban hành các cơ chế chính sách của huyện phải dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với khả năng ngân sách để đảm bảo tính khả thi, kết hợp lồng ghép với các cơ chế chính sách của tỉnh để sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính được phân cấp. - Hàng năm, UBND huyện xây dựng và ban hành quy chế quản lý điều hành ngân sách nhằm quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và nội dung trong quy trình quản lý chi NSNN. Thực hiện điều chỉnh, bổ sung kịp thời những nội dung mới theo quy định hiện hành. - Phòng TC-KH huyện kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các chỉ thị, văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các quy định của cấp trên trong công tác quản lý tài chính đồng thời phổ biến và triển khai những nội dung quan trọng, cấp thiết nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính 3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN - Thường xuyên tập huấn bồi dưỡng để cập nhật kịp thời các nội dung về quản lý ngân sách nhằm nâng cao năng lực giám sát, thẩm tra trong lĩnh vực tài
  • 95. 85 chính - ngân sách của các đại biểu HĐND, đặc biệt là đại biểu chuyên trách và thành viên Ban kinh tế - ngân sách của HĐND huyện. - Tăng cường khuyến khích việc tự tìm tòi, nghiên cứu để trang bị những kiến thức phục vụ cho công tác điều hành, quản lý Tài chính - ngân sách của các cán bộ lãnh đạo huyện cũng như thủ trưởng các cơ quan đơn vị. Việc quy hoạch, đề bạt cán bộ trưởng đầu ngành cần chú ý đến yếu tố về năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính được phân cấp. - Tuyển dụng, bố trí, đề bạt cán bộ công chức phòng TC-KH, KBNN huyện phải đảm bảo đủ số lượng, có trình độ chuyên môn phù hợp, có kỹ năng trong việc triển khai và hướng dẫn các nội dung quản lý chi NSNN. - Hoàn thiện quy chế phối hợp công tác của phòng TC-KH, KBNN và các cơ quan liên quan để nâng cao tính chủ động, kịp thời và trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý chi, tránh tình trạng chồng chéo trong thực hiện các quy trình quản lý chi NSNN. 3.2.5. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN - Trang bị máy tính, thiết bị và phần mềm tin học cho 100% kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách và kế toán các xã thị trấn, đảm bảo cho việc ứng dụng các phần mềm kế toán, chương trình quản lý tài sản, phần mềm quản lý thu chi và quyết toán ngân sách huyện; Bố trí một khoản kinh phí ổn định hàng năm để sửa chữa, thay thế trang thiết bị tin học và tổ chức tập huấn nâng cấp phần mềm đang ứng dụng đáp ứng yêu cầu quản lý hiện hành. - Lắp đặt đầy đủ hệ thống máy chủ, các máy trạm và máy in cho cán bộ công chức, viên chức cơ quan Tài chính, KBNN; đảm bảo việc duy trì vận hành thông suốt hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS). Tuân thủ chặt chẽ các quy trình vận hành, chấp hành nghiêm chế độ kế toán trong điều kiện áp dụng TABMIS để phục vụ cho việc khai thác báo cáo thu chi ngân sách, phục vụ kịp thời công tác điều hành dự toán của lãnh đạo huyện và quyết toán ngân sách đúng nguồn kinh phí đã phân cấp, rút ngắn thời gian tổng hợp và lập báo cáo.
  • 96. 86 - Lập tài khoản của kế toán các đơn vị trên trang thông tin điện tử của huyện để phổ biến, triển khai các văn bản điều hành quản lý chi NSNN, các chế độ, tiêu chuẩn định mức mới ban hành nhằm giúp đội ngũ kế toán cập nhật thông tin kịp thời để thực hiện đúng quy định hiện hành. - Tổ chức hướng dẫn và khuyến khích kế toán các đơn vị rèn luyện kỹ năng sử dung các công cụ tính toán trên hệ điều hành excel, window và khai thác thông tin qua hệ thống mạng Internet để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý chi NSNN. 3.2.6. Các giải pháp khác - Tăng cường công tác giáo dục, quán triệt sâu sắc ý thức tuân thủ pháp luật trong quản lý và sử dụng NSNN. Gắn trách nhiệm của chủ tài khoản và kế toán các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với việc đánh giá kết quả công tác hàng năm. Bổ sung tiêu chí kết quả thực hiện tiết kiệm chi ngân sách vào bộ tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan và lãnh đạo đơn vị hàng năm. - Ban hành quy chế quản lý nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng của huyện; quy chế thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ quản lý để việc thực hiện đúng với quy định hiện hành. - Nâng cao trình độ quản lý tài chính và năng lực kiểm tra, giám sát của Ban kinh tế - xã hội, Thanh tra nhà nước, các tổ chức giám sát cộng đồng. - Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao để làm cơ sở cho việc cấp kinh phí thực hiện. - Chỉ đạo cơ quan Tài chính và Thanh tra thực hiện nghiêm chế độ quyết toán ngân sách nhà nước và kế hoạch thanh tra tình hình quản lý NSNN nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời. - Tổ chức tập huấn, phổ biến quán triệt nội dung của Luật NSNN 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tuân thủ pháp luật về quản lý NSNN trong đội ngũ cán bộ công chức thực thi nhiệm vụ. - Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều hành của UBND huyện Hướng Hóa đối với quản lý chi NSNN. Thống nhất việc đề ra các đường lối, chủ
  • 97. 87 trương phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đúng quy định của pháp luật, làm cơ sở cho các cấp các ngành trên địa bàn triển khai thực hiện. Các cấp ủy đảng phải có trách nhiệm trong việc giáo dục, quán triệt, vận động đảng viên chấp hành nghiêm túc các chế độ định mức chi ngân sách theo quy định hiện hành. Xây dựng quy chế phân công trách nhiệm cụ thể các cá nhân trong tập thể cấp ủy đối công tác quản lý ngân sách; đưa nội dung thực hiện quản lý NSNN vào chương trình hoạt động định kỳ theo tháng, quý, năm của Đảng bộ và UBND huyện để kiểm tra, đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ. - Tuân thủ các quy định của Chính phủ về công khai dự toán, quyết toán NSNN, các khoản huy động đóng góp của nhân dân tại các cơ quan, đơn vị. Việc công khai phải được công bố kịp thời, cụ thể chi tiết các thông tin liên quan theo từng nhiệm vụ chi, từng công trình dự án. Đảm bảo các biện pháp chế tài để việc niêm yết công khai ở các cấp ngân sách cũng như các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện hiệu quả, tránh hình thức, tạo điều kiện cho nhân dân, cán bộ, công chức nắm rõ các nội dung công khai và theo dõi giám sát chặt chẽ những nội dung này. Ngoài các hình thức công khai tại trụ sở làm việc, tại hội nghị cán bộ công chức, nên thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của huyện, nhất là kế hoạch vốn XDCB và các khoản huy động trong nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng. - Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm kỷ cương kỷ luật tài chính và lành mạnh hóa trong hoạt động của các khâu quản lý NSNN. Cần xác định các nhiệm vụ chi trọng yếu để tập trung thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực như chi XDCB; mua sắm tài sản; thực hiện các chế độ, định mức chi ngân sách…. Việc thanh tra cần kết hợp với đánh giá hiệu quả đầu ra sau chi ngân sách. Kiên quyết xử lý nghiêm minh các sai phạm để đưa công tác quản lý chi NSNN đi vào nề nếp. Để công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan và có tác dụng tích cực đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, bên cạnh việc nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức cần chú trọng đào tạo, cập nhật các kiến thức mới không chỉ riêng lĩnh vực tài chính mà ở cả các lĩnh vực khác cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.. Chú ý việc phối hợp với các cơ quan liên quan để hoạt động thanh tra, kiểm tra không trùng lắp, chồng chéo ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị đang được thanh tra.
  • 98. 88 - Hoàn thiện quy chế thi đua khen thưởng của huyện nhằm động viên, khích lệ các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong quản lý, sử dụng NSNN. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chế độ tiêu chuẩn, định mức nhằm răn đe kịp thời các sai phạm trong quản lý tài chính. - Duy trì mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị liên quan nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin, đảm bảo khớp đúng số liệu quản lý thu, chi NSNN để báo cáo kịp thời cho HĐND, UBND cùng cấp, cơ quan nhà nước cấp trên để chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ chi hiệu quả. Phối hợp xử lý các vướng mắc nảy sinh trong quá trình kiểm soát chi ngân sách đảm bảo cho các giao dịch của các đơn vị dự toán được thuận lợi và đúng quy định.
  • 99. 89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện công tác này mà còn là sự đòi hỏi của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách. Qua phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa giai đoạn 2015 - 2017, luận văn đã làm rõ và khắc họa những nét nổi bật sau: Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước và quản lý chi NSNN cấp huyện, đồng thời đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý chi NSNN ở huyện Hướng Hóa làm cơ sở khoa học cho việc đề ra các giải pháp. Nhìn chung, huyện đã phân bổ các nguồn kinh phí theo đúng danh mục, định mức các khoản chi do UBND tỉnh giao hàng năm; thẩm định và phân bổ kịp thời nguồn vốn cho các công trình trọng điểm, cấp bách của huyện; chi trả kịp thời chế độ cho các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội... Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: việc lập dự toán hàng năm chưa thực sự xuất phát từ cơ sở, phân bổ ngân sách không phụ thuộc vào nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, các nội dung kinh tế phát sinh hạch toán không đúng theo mục lục ngân sách... Kết quả khảo sát các đối tượng liên quan đến công tác quản lý chi NSNN cho thấy chất lượng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện thời gian qua mới đạt trên mức trung bình và một số vấn đề chưa tốt như: công tác lập dự toán, kiểm soát chi và thanh tra, kiểm tra chi NSNN còn mang tính hình thức; việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý chi NSNN còn chưa kịp thời... Muốn tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách thì điều kiện trước hết là phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong
  • 100. 90 quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương. Các giải pháp mà luận văn đưa ra không chỉ nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập trước mắt, mà còn chú trọng đề xuất những giải pháp mang tính định hướng và chiến lược lâu dài trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và huyện Hướng Hóa nói riêng. Để các giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn có tính khả thi, cần có sự phối hợp, lồng ghép nhiều giải pháp trong mỗi cấp mỗi ngành, ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Cần nhận thức sâu sắc rằng đây là một nhiệm vụ trọng tâm cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ trong các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan, không phải trách nhiệm riêng của các đơn vị trong ngành Tài chính. Thực hiện tốt những giải pháp trên, tin tưởng rằng công tác quản lý chi NSNN của huyện Hướng Hóa sẽ có bước chuyển biến tích cực, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu KT-XH của địa phương. 2. Kiến nghị Để hỗ trợ cho việc triển khai thực hiện các giải pháp trên đạt kết quả mong muốn, tác giả có một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính - Quy định thời gian phân bổ, giao dự toán đối với cấp huyện, xã phù hợp để đảm bảo chất lượng lập dự toán. Thực hiện lập dự toán theo hướng xem xét hiệu quả sử dụng, nhằm tập trung nguồn NSNN vào lĩnh vực, mục tiêu cần ưu tiên phát triển; đồng thời hàng năm cần bổ sung các tiêu chí đánh giá tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan để có cơ sở lập dự toán phù hợp. - Thường xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách cho phù hợp với thực tế biến động của thị trường và yêu cầu quản lý, làm cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử lý hành vi gây lãng phí. - Đưa tiết kiệm thành chế định pháp lý để đảm bảo tính hiệu quả trong thực hiện. Có chính sách hỗ trợ, khen thưởng kịp thời những giải pháp tiết kiệm chi ngân sách được áp dụng.
  • 101. 91 - Quy định giới hạn thời gian bổ sung điều chỉnh dự toán cụ thể để tránh tình trạng điều chỉnh bổ sung nhiều lần trong năm hoặc tập trung vào cuối năm, tạo sự chủ động cho các cấp, các ngành trong quá trình điều hành và sử dụng ngân sách. - Quy định thống nhất về số lượng và nội dung biểu mẫu lập dự toán, quyết toán ngân sách, biểu mẫu công khai tài chính cho từng cấp ngân sách và các đơn vị dự toán phù hợp nhằm rút ngắn thời gian tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền. - Ban hành quy định về xử phạt hành chính đối với quản lý chi đầu tư để có cơ sở để áp dụng chế tài, đưa hoạt động đầu tư đi vào nề nếp. 2.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Trị - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý tài chính - ngân sách, nhất là ngân sách xã phường đảm bảo không thiếu hụt đội ngũ kế toán trong điều kiện tập trung tinh giản biên chế. - Điều chỉnh định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp, chú trọng tăng định mức chi thường xuyên cho cấp xã, hoạt động cơ quan Đảng, đoàn thể. - UBND tỉnh cần sửa đổi bổ sung một số định mức chi tiêu lạc hậu như phụ cấp của cán bộ xóa đói giảm nghèo, bảo vệ dân phố; hướng dẫn thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cho cấp xã. Rà soát các chế độ chính sách đã ban hành để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ theo yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Không ban hành các chính sách mới nếu không rõ nguồn ngân sách để đảm bảo thực hiện. - Việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đi đôi với quy định chế tài xử lý vi phạm cụ thể./.
  • 102. 92 Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2013), Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS, Hà 2. Nguyễn Thị Cành (2004), Phương pháp và phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Chi cục thống kê huyện Hướng Hóa(2015, 2016, 2017), Niên giám thống kê,huyện Hướng Hóa. 4. Chi cục Thuế huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), báo cáo thu ngân sách,huyện Hướng Hóa. 5. HĐND tỉnh Quảng Trị (2011), Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của khóa V kỳ họp thứ 22, tỉnh Quảng Trị. 6. HĐND tỉnh Quảng Trị (2016), Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của khóa VII kỳ họp thứ 2, tỉnh Quảng Trị. 7.HĐND huyện Hướng Hóa(2015, 2016, 2017), Nghị quyết giao dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương, huyện Hướng Hóa. 8. HĐND huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), Nghị quyết phê chuẩn quyết toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương, huyện Hướng Hóa. 9. Học viện Hành chính (2011), “phần III: quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Tài chính- ngân sách”, Tài liệu bồi dưỡng về quản lý nhà nước, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 10. Học viện Tài chính (2016), Giáo trình Lý thuyết quản lý Tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật ngân sách nhà nước,Hà Nội 12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội
  • 103. 93 13. Huyện Hướng Hóa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020, huyện Hướng Hóa. 14. Phạm Xuân Tuyên (2011), Tài liệu nâng cao năng lực quản lý tài chính, Trường bồi dưỡng cán bộ tài chính, Hà Nội. 15. UBND tỉnh Quảng Trị (2015, 2016, 2017), Quyết định giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước, thành phố Đông Hà. 16. UBND huyện Hướng Hóa (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020,huyện Hướng Hóa. 17. UBND huyện Hướng Hóa (2016), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2016 -2020, huyện Hướng Hóa 18. UBND huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội, huyện Hướng Hóa. 19. UBND huyện Hướng Hóa (2015, 2016, 2017), Báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước, huyện Hướng Hóa. 20. Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính (2011), Chiến lược Tài chính giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
  • 104. 94 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”, bởi vậy chúng tôi muốn biết ý kiến của Ông (Bà) về vấn đề này. Rất mong Ông (Bà) vui lòng trả lời những câu hỏi sau. I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1.1. Họ và tên: ................................................................ Giới tính: .................. 1.2. Loại hình đơn vị hiện đang công tác:  1. Hành chính nhà nước  2. Sự nghiệp  3. Đảng, Đoàn thể 1.3. Số năm công tác: .................................năm 1.4. Chức vụ hiện nay: ..................................................................................... 1.5. Trình độ học vấn:  1. Trung cấp  2. Cao đẳng  3. Đại học  4. Trên đại học 1.6. Ngành chuyên môn được đào tạo:  1. Kế toán - Kiểm toán/ Tài chính - Ngân hàng  2. Kinh tế  3. Khác (Ghi cụ thể......................................................) II. THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH a) Về mức độ quan trọng: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Tương đối quan trọng Quan trọng Rất quan trọng b) Về kết quả đạt được: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau: 1 2 3 4 5 Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt c) Về mức độ ưu tiên: Điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như sau: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn không ưu tiên Không ưu tiên Bình thường Ưu tiên Rất ưu tiên
  • 105. 95 Câu 1: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất về mức độ quan trọng và kết quả đạt được của các nội dung quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa 1.1. Mức độ quan trọng Hoàn Không Tương Quan Rất Các nội dung quản lý chi NSNN toàn quan đối trọng quan huyện không trọng quan trọng quan trọng trọng 1. Công tác lập dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5 2. Công tác phân bổ DT chi NSNN 1 2 3 4 5 3.Công tác chấp hành DT chi NSNN 1 2 3 4 5 4. Công tác kiểm soát chi NSNN 1 2 3 4 5 5. Công tác quyết toán chi NSNN 1 2 3 4 5 6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN 1 2 3 4 5 1.2. Kết quả đạt được Các nội dung quản lý chi NSNN huyện Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 1. Công tác lập dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5 2. Công tác phân bổ DT chi NSNN 1 2 3 4 5 3. Công tác chấp hành DT chi NSNN 1 2 3 4 5 4. Công tác kiểm soát chi NSNN 1 2 3 4 5 5. Công tác quyết toán chi NSNN 1 2 3 4 5 6. Công tác thanh tra, kiểm tra chi Ngân sách Nhà nước 1 2 3 4 5
  • 106. 96 Câu 2: Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất về các biện pháp sau đây do huyện đã sử dụng để quản lý chi NSNN. 1.1. Mức độ quan trọng Các biện pháp quản lý chi NSNN huyện Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Tương đối quan trọng Qua n trọn g Rất quan trọn g Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện 1 2 3 4 5 Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách 1 2 3 4 5 Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công khai tài chính; Thi đua…) 1 2 3 4 5 1.2. Kết quả đạt được Các biện pháp quản lý chi NSNN huyện Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 1. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện 1 2 3 4 5 2. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 3. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách 1 2 3 4 5 4. Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 6. Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công khai tài chính; Thi đua…) 1 2 3 4 5
  • 107. 97 Câu 3: Xin Ông/Bà sắp xếp thứ tự ưu tiên về các nội dung cần hoàn thiện trong quản lý chi NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hướng Hóa bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất. Các nội dung quản lýchi NSNN huyện Hoàn toàn không ưu tiên Không ưu tiên Bình thườn g Ưu tiên Rất ưu tiên 1. Công tác lập dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5 2. Công tác phân bổ dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5 3. Công tác chấp hành dự toán chi NSNN 1 2 3 4 5 4. Công tác kiểm soát chi NSNN 1 2 3 4 5 5. Công tác quyết toán chi NSNN 1 2 3 4 5 Câu 4. Xin Ông/Bà sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới bằng cách khoanh tròn vào số điểm mà Ông (Bà) cho là thích hợp nhất. Hoàn Không Bình Ưu Rất Các biện pháp quản lý chi NSNN toàn ưu thường tiên ưu huyện không tiên tiên ưu tiên 1. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện 1 2 3 4 5 2. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 3. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách 1 2 3 4 5 4. Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN 1 2 3 4 5 6. Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công khai tài chính; Thi đua…) 1 2 3 4 5 Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà
  • 108. 98 PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN HƯỚNG HÓA Phụ lục 2.1. Đánh giá về mức độ quan trong của các nội dung và biện pháp quản lýchi NSNN tại huyện Hướng Hóa. (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là tốt nhất) STT NỘI DUNG KHẢO SÁT Số người tham gia chấm điểm Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Tổng cộng 1 Nội dung quản lý chi NSNN Công tác lập dự toán chi NSNN Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN Công tác chấp hành dự toán chi NSNN Công tác kiểm soát chi NSNN Công tác quyết toán chi NSNN Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN Biện pháp quản lý chi NSNN Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công khai tài chính; Thi đua…) - 0 1 20 34 55 110 4,30 - 0 1 4 37 68 110 4,56 - 0 3 8 34 65 110 4,46 - 1 2 30 42 35 110 3,98 - 1 15 25 18 51 110 3,94 - 0 2 46 37 25 110 3,77 2 - 1 3 51 40 15 110 3,59 - 2 5 30 48 25 110 3,81 1 8 18 58 25 110 3,89 - - 1 3 31 75 110 4,64 - - 2 35 33 40 110 4,01 - 2 25 31 46 6 110 3,26 - Nguồn kết quả điều tra của tác giả
  • 109. 99 Phụ lục 2. 2. Đánh giá về thực tế đạt được của các nội dung và biện pháp quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạchhuyện Hướng Hóa. (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là tốt nhất) STT NỘI DUNG KHẢO SÁT Số người tham gia chấm điểm (người) Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Tổng cộng 1 Nội dung quản lý chi NSNN - Công tác lập dự toán chi NSNN 2 15 50 32 11 110 3,32 - Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN 1 3 30 53 23 110 3,85 - Công tác chấp hành dự toán chi NSNN 9 3 50 38 10 110 3,34 - Công tác kiểm soát chi NSNN 2 10 34 41 23 110 3,66 - Công tác quyết toán chi NSNN 0 5 55 32 18 110 3,57 - Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN 0 5 60 37 8 110 3,44 2 Biện pháp quản lý chi NSNN Nâng cao chất lượng ban hành - các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi 1 20 45 34 10 110 3,29 NSNN cấp huyện - Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN 6 19 48 21 16 110 3,20 Nâng cao năng lực, trình độ - của đội ngũ cán bộ quản lý chi 4 11 45 26 24 110 3,50 ngân sách - Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN 0 2 25 39 44 110 4,14 Tăng cường cơ sở vật chất và - ứng dụng công nghệ thông tin 0 2 24 45 39 110 4,10 trong quản lý chi NSNN Các biện pháp khác (Kiểm - tra, xử lý; công khai tài chính; 1 20 45 34 10 110 3,29 Thi đua…) Nguồn kết quả điều tra của tác giả
  • 110. 100 Phụ lục 2.3. Đánh giá về thứ tự ưu tiên để hoàn thiện các nội dung và biện pháp quản lýchi NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạchhuyện Hướng Hóa Cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là ưu tiên nhất TT NỘI DUNG KHẢO SÁT Số người tham gia chấm điểm (người) Mức điểm bình quân Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Tổng cộng 1 Nội dung quản lý chi NSNN - Công tác lập dự toán chi NSNN Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN Công tác chấp hành dự toán chi NSNN Công tác kiểm soát chi NSNN Công tác quyết toán chi NSNN Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN Biện pháp quản lý chi NSNN Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện quản lý chi NSNN cấp huyện Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách Hoàn thiện các nội dung quản lý chi NSNN Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công khai tài chính; Thi đua…) 1 3 46 34 26 110 3,74 - 14 15 54 20 7 110 2,92 - 6 11 51 26 16 110 3,32 - 6 56 34 8 6 110 2,56 - 12 69 26 3 0 110 2,18 - 12 69 26 3 0 110 2,18 2 - 6 16 26 47 15 110 3,45 - 4 12 30 49 15 110 3,54 - 4 9 25 52 20 110 3,68 - - - 21 37 52 110 4,28 - 2 4 30 54 20 110 3,78 - 6 25 40 30 9 110 3,10 Nguồn: kết quả điều tra của tác giả
  • 111. 101 Phụ lục 2.4. BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU KHẢO SÁT (Mức điểm trung bình) STT Nội dung khảo sát Điểm trung bình Mức quan trọng Thực tế đạt được Thứ tự ưu tiên hoàn thiện 1 Nội dung quản lý chi NSNN Công tác lập dự toán chi NSNN Công tác phân bổ, giao dự toán chi NSNN Công tác chấp hành dự toán chi NSNN Công tác kiểm soát chi NSNN Công tác quyết toán chi NSNN Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN Biện pháp quản lý chi NSNN Về việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn công tác quản lý chi Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN Năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN Trang thiết bị phục vụ quản lý chi NSNN Ứng dụng CNTT trong quản lý chi NSNN Các biện pháp khác (Kiểm tra, xử lý; công khai tài chính; Thi đua…) - 4,30 3,32 3,74 - 4,56 3,85 2,92 - 4,46 3,34 3,32 - 3,98 3,66 2,56 - 3,94 3,57 2,18 - 3,77 3,44 2,18 2 - 3,59 3,29 3,45 - 3,81 3,20 3,54 - 3,89 3,50 3,68 - 4,64 4,14 4,28 - 4,01 4,10 3,78 - 3,26 3,29 3,10 Nguồn: kết quả điều tra của tác giả