SlideShare a Scribd company logo
i
TP. Hồ Chí Minh, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẾN NĂM 2020 CỦACÔNGTY TNHH TM –
DV SƯ TỬ BẠC
DỊCH VỤ LÀM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOTLINE (ZALO/VIBER/TELE) 0936885877
DICHVULUANVANTRITHUC@GMAIL.COM
LUANVANTRITHUC.COM
LIÊN HỆ ĐỂ TẢI TÀI LIỆU NHANH
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoàng Yến
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thúy Diệu
MSSV: 1311143050 Lớp: 13DQM13
ii
TP. Hồ Chí Minh, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẾN NĂM 2020 CỦACÔNGTY TNHH TM –
DV SƯ TỬ BẠC
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoàng Yến
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thúy Diệu
MSSV: 1311143050 Lớp: 13DQM13
iii
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoàng Yến, đảm bảo tính
trung thực về các nội dung của khóa luận và tuân thủ các quy định về trích
dẫn, tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
iv
LỜI CẢM ƠN
• Cảm ơn chị Trình Thị Nguyên Ly là Giám đốc ủy quyền của Công ty Silver
Lion và các anh/chị trong Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
làm bài khóa luận này.
• Cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hoàng Yến đã tận tình hỗ
trợ, chỉ dạy em hoàn thành tốt khóa luận.
v
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh .................................................................4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh...................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh .................................................4
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh...................................................................4
1.2.2. Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh .....................................................5
1.2.2.1. Mô hình kim cương..................................................................................5
1.2.2.2. Mô hình SWOT.........................................................................................6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh................................................7
1.2.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp.....................7
1.2.3.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ........................................................8
1.2.3.3. Năng suất các yếu tố sản xuất..................................................................9
1.2.3.4. Một số chỉ tiêu khác................................................................................10
1.3. Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh ............................................11
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp..................11
1.3.1.1. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp..........................11
1.3.1.2. Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật................................................12
1.3.1.3. Trình độ lao động trong doanh nghiệp .................................................12
1.3.1.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp...................................................13
1.3.1.5. Năng lực marketing của doanh nghiệp.................................................13
1.3.1.6. Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp .............................14
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .......................................................14
1.3.2.1. Thị trường ...............................................................................................14
1.3.2.2. Thể chế, chính sách ................................................................................15
1.3.2.3. Kết cấu hạ tầng .......................................................................................15
1.3.2.4. Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ ................................................15
v
i
1.3.2.5. Trình độ nguồn nhân lực.......................................................................16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER LION.................................................17
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER
LION 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................17
2.1.2. Thông tin cơ bản của doanh nghiệp .........................................................17
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ..............................................................................18
2.1.3.1. Chức năng ...............................................................................................18
2.1.3.2. Nhiệm vụ..................................................................................................18
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................19
2.1.5.. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 - 2016 .21
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SILVER LION ...............................................................................23
2.2.1. Nguồn nhân lực..........................................................................................23
2.2.2. Công nghệ và cơ sở vật chất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất..........24
2.2.3. Tình hình tài chính và năng lực kinh doanh............................................25
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn......................................................25
2.2.3.2. Năng lực kinh doanh..............................................................................25
2.2.4. Mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ.............................................26
2.2.4.1. Thị trường trong nước............................................................................26
2.2.4.2. Thị trường nước ngoài ...........................................................................27
2.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển .........................................................28
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion...........29
2.3.1. Điểm mạnh..................................................................................................29
2.3.2. Điểm yếu......................................................................................................31
2.3.2.1. Thị trường tiêu thụ .................................................................................31
2.3.2.2. Hoạt động Marketing và nghiên cứu, phát triển..................................32
2.3.2.3. Uy tín thương hiệu..................................................................................33
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ..........................................34
2.4.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................................34
2.4.1.1. Các yếu tố về kinh tế...............................................................................34
2.4.1.2. Các yếu tố về Chính phủ, chính trị, pháp luật......................................35
v
ii
2.4.1.3. Các yếu tố về văn hóa - xã hội ...............................................................36
2.4.1.4. Tình hình phát triển khoa học – công nghệ..........................................37
2.4.2. Phân tích môi trường vi mô (các yếu tố ngành).......................................37
2.4.2.1. Khách hàng .............................................................................................37
2.4.2.2. Nhà cung cấp...........................................................................................38
2.4.2.3. Sản phẩm thay thế ..................................................................................39
2.4.2.4. Sự xâm nhập mới của các nhà cạnh tranh tiềm năng .........................39
2.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh..................................................................................39
2.4.2.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh................................................................40
2.4.3. Nhận dạng cơ hội và nguy cơ của Công ty Silver Lion ...........................42
2.4.3.1. Cơ hội.......................................................................................................42
2.4.3.2. Nguy cơ ....................................................................................................43
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................................44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020...................................................45
3.1. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA SILVER LION ĐẾN NĂM 2020..........45
3.1.1. Sứ mạng.......................................................................................................45
3.1.2. Mục tiêu.......................................................................................................45
3.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SILVER LION ...............................................................................46
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
SILVER LION ĐẾN NĂM 2020 ..............................................................................47
3.3.1. Giải phápvề sản phẩm ................................................................................47
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất...........................................................................................47
3.3.1.2. Nội dung giải pháp..................................................................................47
3.3.2. Giải pháp về chiến lược tăng trưởng và các chính sách phát triển........48
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất...........................................................................................48
3.3.2.2. Nội dung giải pháp..................................................................................48
3.3.2.3. Kết quả của giải pháp .............................................................................51
3.3.3.. Giải pháp Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu Silver Lion51
3.3.3.1. Cơ sở đề ra giải pháp..............................................................................51
3.3.3.2. Nội dung của giải pháp...........................................................................51
3.3.3.3. Kết quả của giải pháp .............................................................................54
3.3.4. Giải pháp duy trì, củng cốvà phát triển nguồn nhân lực.........................54
3.3.4.1. Cơ sở đề ra giải pháp..............................................................................54
v
ii
i
3.3.4.2. Nội dung của giải pháp...........................................................................54
3.3.4.3. Kết quả của giải pháp..............................................................................55
3.4. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................56
3.4.1. Về phía Hiệp hội Dệt May Việt Nam..........................................................56
3.4.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May................................................................57
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................57
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................................................58
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of Southeast Asia Nations Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
C.I.M Competitive Image Matrix Ma trận hình ảnh cạnh tranh
CP Cổ phần
CAD/CAM
Computer Added Design – Computer
Added Manufacturing
Máy tính trợ giúp thiết kế và
sản xuất
EU European Union Liên minh Châu Âu
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
SWOT
Strengths Weaknesses Opportunities
Threats
Ma trận SWOT
UBND Ủy ban nhân dân
VINATEX
Tổng công ty dệt may Việt
Nam
VITAS Hiệp Hội Dệt May Việt Nam
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014 đến 2016 .........................21
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Công ty Silver Lion...............................................23
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Silver Lion............................25
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của Silver Lion từ năm 2014-2016.........................27
Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.......................................................................41
Bảng 3.1: Ma trận SWOT ...........................................................................................46
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình kim cương của Porter.........................................................................6
Hình 1.2: Mô hình SWOT................................................................................................7
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Silver Lion...........................................19
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu công ty Silver Lion năm 2014-2016 (triệu đồng)............27
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng Việt Nam từ năm 2015 – 2016 (%)................................35
1
1
LỜI MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và
được coi là động lực của sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nói chung. Trong cùng một thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt
động thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp.Trong khi đó môi trƣờng kinh
doanh lại luôn biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro, từ đó áp
lực cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp phải tự khẳng định được năng lực của mình trên thị trường.
Dệt may đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn có được
nhiều chính sách ưu tiên từ Chính phủ và hứa hẹn sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh,
đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước và nền kinh tế nhờ tham gia các FTA
và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).. Tuy nhiên ngành dệt may nứớc ta vẫn chưa
mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu do chủ yếu sản
xuất xuất khẩu gia công theo phương thức CMT. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp
phụ trợ vẫn chưa phát triển là một trong những thách thức lớn trong việc khai thác
những lợi ích từ các Hiệp định thƣơng mại tự do như : Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA-EU Việt Nam…. Thị trường trong
nước lại đang cạnh tranh với một loạt các ông lớn về may mặc ở nước ngoài : Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan…Trước tình hình đó, việc tập trung vào phát
triển thị trường trong nước là một chiến lược dài hạn của nhiều doanh nghiệp may
mặc cũng như chiến lược của toàn ngành. Với hơn 90 triệu dân, thị trường nội địa
mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc nhưng hầu như các doanh
nghiệp trong nước lại chỉ chú trọng nhiều cho hoạt động xuất khẩu chưa quan tâm
phát triển thị trường nội địa.
Công ty Silver Lion cũng vậy, là một doanh nghiệp trong ngành may mặc,
Công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức, phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước như Tổng công ty May nhà Bè, Tổng công ty Cổ phẩn may Việt
Tiến, Công ty cổ phần dệt may đầu tư- thương mại Thành Công….và cả các đối thủ
cạnh tranh nước ngoài như Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc… Thêm vào đó để tận
2
2
dụng được các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, các chính sách của nhà
nƣớc…. Công ty Silver Lion nhất thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường nội địa là việc rất cần thiết đối với Silver Lion. Do vậy, qua
quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Silver Lion, tác giả đã chọn đề tài :
“THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM
2020”
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích nghiên cứu :
• Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion
• Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Silver
Lion đến năm 2020
- Nhiệm vụ nghiên cứu :
• Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Silver
Lion tại thị trường nội địa và nước ngoài
• Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Silver Lion tại thị trường nội địa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion gắn
với sản phẩm may mặc.
- Phạm vi nghiên cứu :
• Không gian : Tại Công ty Silver Lion với sản phẩm may mặc ở thị trường
nội địa và nước ngoài
• Thời gian : Trong giai đoạn từ năm 2014- 2016
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng các phương pháp như sau:
- Phần lý thuyết, tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đề tài như: Sách “Cạnh
tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của Công
3
3
ty” của tác giả Trần Văn Tùng, sách “Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu” của tác
giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm;...từ đó chọn lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý
luận cho đề tài.
- Phần đánh giá môi trường cạnh tranh được thực hiện từnguồn thông tin thứcấp
và thông tin sơcấp.
• Thông tin thứ cấp gồm thông tin từ các báo cáo của Công ty
Silver Lion, các nguồn từTổng Cục thống kê Việt Nam, mạng Internet,...
• Thông tin sơcấp bằng cách sửdụng phần mềm Excel đểtổng hợp sốliệu
thu thập.
• Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách trao đổi với cán bộphòng
Kếhoạch, xuất nhập khẩu, kinh doanh, phòng Kếtoán, phòng Tổchức,
các đại lý của Công ty Silver Lion xác định các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của Silver Lion, điểm mạnh, điểm yếu vềnăng
lực cạnh tranh của Công ty và cơhội, nguy cơCông ty đang đối mạnh;
- Phần giải pháp được thực hiện dựa vào kết quảphân tích thực trạng, giải quyết
các nguyên nhân gây ra điểm yếu, duy trì điểm mạnh năng lực cạnh
tranh của Silver Lion, các mục tiêu của Silver Lion đến năm 2020.
BỐ CỤC VÀ KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận được
chia làm 3 chương cụ thể như sau :
- Chương 1: Cơ sở lí luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Silver Lion
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Silver
Lion đến năm 2020
4
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay, cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, bao gồm
cả cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng. Khái niệm cạnh
tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, một quốc gia hay một khu
vực, một nhóm liên quốc gia; sự khác biệt đó là đối với đối tượng sử dụng khác
nhau thì mục tiêu khác nhau. Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu của cạnh tranh
chính là tìm kiếm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường còn với quốc gia đó chính là sự
phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống của người dân và gia tăng phúc lợi xã
hội.
Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau:
“Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản
xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”1.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm còn khá mới mẻ, lần đầu tiên được đề
cập đến là ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Aldington Report (1985):”Doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ
với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và
quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”2.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra đời; tuy
nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù vậy, có thể thấy
rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau:
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Đây là một quan niệm rất phổ biến và
1
Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - http://123doc.org
2
Khái niệm năng lực cạnh tranh - http://luanantiensi.com
5
5
được sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu sử dụng.Quan niệm này có sự hạn
chế là chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì và nâng cao năng lực cạnh
tranh, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của các doanh nghiệp khác. Quan niệm này mang tính định tính, không thể
lượng hoá các yếu tố làm thước đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Michael
Porter, năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp3. Hạn chế của quan niệm này là chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh. Quan điểm này được khá nhiều tác giả của Việt Nam sử dụng.
Trong cuốn sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, tác giả Nguyễn Hữu Thắng
đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và bền vững”4.
Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh không chỉ là một chỉ tiêu đơn lẻ,
duy nhất mà mang tính tổng hợp, bao gổm nhiều chỉ tiêu cấu thành.
1.2.2. Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Mô hình kim cương
Mô hình kim cương là mô hình do Michael Porter, giáo sư của đại học
Harvard (Mỹ) sáng lập nên dùng để phân tích bản chất và đo lường năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mô hình sử dụng các nhóm yếu tố hình thành nên 4 đỉnh
của cấu trúc kim cương là
• Các điều kiện yếu tố: con người và các yếu tố vật chất, tri thức
• Các điều kiện nhu cầu: quy mô, cơ cấu và sự tinh tế của thị trường nội địa.
• Các ngành cung cấp và ngành có liên quan: có hay không sự cạnh tranh
quốc tế đối với ngành kinh doanh hoặc các ngành liên quan.
3
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter - http://marketingbox.vn
4
Sách Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay – Tác giả Nguyễn Hữu Thắng
6
6
Bối cảnh cạnh
tranh, chiến lược
doanh nghiệp và
cấu trúc ngành
Các điều
kiện về cầu
Lĩnh vực liên quan
và hỗ trợ
• Hiện trạng của doanh nghiệp: chiến lược, cơ cấu của doanh nghiệp, sự cạnh
tranh nội địa.
Nguồn: www.tbic.vn
Mô hình kim cương của Porter không chỉ đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dựa trên khẳ năng bên trong của doanh nghiệp mà còn xét đến các
yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay, mô hình này được sử dụng khá phổ biến.
1.2.2.2. Mô hình SWOT
SWOT là các chử viết tắt của Streng (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), là một công cụ nhằm phân tích thực
trạng, vị thế của doanh nghiệp và định hướng phát triển.
Hình 1.1: Mô hình kim cương của Porter
Nhà
nước
Các điều kiện
về các yếu tố
đầu vào
7
7
Hình 1.2: Mô hình SWOT
Nguồn: www.tienphatads.com
Streng và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty, Opportunities và
Threats là các nhân tố tác động từ bên ngoài. Thông qua phân tích SWOT, chúng ta
xác định vị thế cạnh tranh của công ty bằng cách trả lời các câu hỏi như:
• Streng: lợi thế của công ty là gì? Hoạt động mà công ty thành công
nhất?Những nguồn lực mà công ty có thể sử dụng?Ưu điểm so với các đối thủ?
• Weakneses: Hoạt động nào thực hiện kém nhất? Những mặt hạn chế trong
hoạt động của công ty là gì?Nguồn lực nào thiếu?
• Opportunities: Cơ hội cho sự phát triẻn của công ty trong thời gian tới là
gì?
• Threats: Những trở ngại của công ty? Các hoạt động của đối thủ cạnh
tranh?Các yêu cầu của công việc, yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của công ty?
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
1.2.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, thường được sử dụng khi đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra của doanh
nghiệp, cho dù là cạnh tranh trong nước hay quốc tế. Chỉ tiêu này bao gồm 2 tiêu
chí thành phần đó là thị phần và tốc độ gia tăng thị phần của doanh nghiệp.
8
8
Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế, khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có thị phần lớn thì đồng nghĩa với
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp khác và ngược
lại. Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hoặc là số lượng sản phẩm
tiêu thụ được của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so với tổng doanh thu
hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường, được tính qua công thức:
Tp = D/D° * 100%
Trong đó : Tp: thị phần của doanh nghiệp
D : Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp
D° : Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường
Công thức này có ưu điểm là tại một thời điểm nhất định, nó sẽ phản ánh rõ
vị thế cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.Tuy nhiên, chỉ
tiêu này không phải lúc nào cũng có thể tính toán được. Trong trường hợp doanh
nghiệp bé, mặt hàng cần xác định có thị phần quá ít hoặc trong trường hợp các
doanh nghiệp xuất khẩu rất khó có thể tính được thị phần của mình tại thị trường
nước ngoài. Mặt khác, chỉ tiêu này chỉ phản ánh được năng lực cạnh tranh tại một
thời điểm trong quá khứ. Vì vậy, để có thể thấy được sự biến chuyển của năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp theo tời gian, người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ
số thị phần của doanh nghiệp qua một số năm, thường là 3-5 năm.
1.2.3.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại thông qua hoạt động sản xuất và
bán sản phẩm của mình.Đó có thể là hàng hoá tiêu dùng, máy móc hoặc là những
sản phẩm vô hình và các dịch vụ mà công ty cung cấp. Do đó, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, đến khả năng duy trì thị phần, duy trì và
mở rộng quy mô doanh nghiệp, đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có một sản phẩm tốt, có sức cạnh tranh cao thì mới có thể có được
năng lực cạnh tranh cao. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
• Chất lượng sản phẩm: ngày nay, khi mức sống của con người càng ngày
càng được nâng cao, có nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng thì giá cả không còn là yếu tố đầu tiên khi khách hàng lựa chọn sản phẩm,
thay vào đó sự quan tâm chuyển sang chất lượng của sản phẩm. Khách hàng sẽ sẵn
sàng bỏ một thêm tiền để mua một sản phẩm có chất lượng tốt hơn, sử dụng được
9
9
lâu hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình.Điều này đòi hỏi cần phải có các cải tiến về kỹ thuật, tiến hành áp
dụng các công nghệ tiên tiến.
• Giá cả sản phẩm: khi mức sống nâng cao thì giá cả không còn là yếu tố
quyết định quan trọng nhất tới sự lựa chọn của khách hàng, tuy nhiên nó vẫn có sức
ảnh hưởng rất lớn. Cùng một sản phẩm, cùng một mục đích sử dụng, cùng một mẫu
mã và chất lượng tương đồng với nhau, sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ là lợi thế,
sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thông qua các vụ
kiện chống bán phá giá hay là việc các sản phẩm của Trung Quốc tràn lan trên thị
trường Việt Nam và nhiều quốc gia khác có thể thấy được một sản phẩm có giá thấp
có lợi thế cạnh tranh như thế nào. Muốn giảm giá, doanh nghiệp cần phải có sử
dụng các nguồn lực đầu vào hiệu quả, sử dụng công nghệ tiên tiến, quản lý sản xuất
tốt và tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất và phát sinh.
• Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: đây là chỉ tiêu phản ánh việc
cung cấp hàng hoá cho khách hàng đầy đủ, đúng thời gian, địa điểm, chất lượng phù
hợp với đặt hàng ban đầu. Đây là một chỉ tiêu định tính.phản ánh mức độ hài lòng
của khách hàng đối với doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng kinh doanh, uy tín của
doanh nghiệp.
• Sự khác biệt về sản phẩm: hiện nay, cùng một mục đích sử dụng sẽ có rất
nhiều loại sản phẩm của các công ty khác nhau. Nếu chất lượng và giá cả của các
sản phẩm này là khá tương đồng với nhau thì sản phẩm nào tạo ra được sự khác
biệt, sự độc đáo sẽ có khả năng tiêu thụ tốt hơn. Như cùng một sản phẩm về sữa
tươi, chúng ta có thể thấy trước đây phần lớn là các hộp sữa 180ml. Thời gian sau,
có sự xuất hiện của hộp sữa 120ml, có khả năng tiêu thụ khá tốt bởi vì nó có thể tích
phù hợp cho trẻ em, và những người chỉ muốn sử dụng ít sữa hơn hộp lớn 180ml.
Đối với các sản phẩm khác cũng vậy, có thể tạo ra được sự khác biệt trong sản
phẩm của mình, doanh nghiệp sẽ có thể nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá hơn.
• Dịch vụ đi kèm: các dịch vụ đi kèm với sản phẩm bao gồm việc hướng dẫn
sử dụng, hoạt động bảo trì và bảo hành sản phẩm. Dịch vụ hỗ trợ sau khi bán hàng
là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng, củng cố và phát triển quan
hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
1.2.3.3. Năng suất các yếu tố sản xuất
10
10
Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu vào,
là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn phản ánh năng lực đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, chí phí trên đơn vị sản phẩm. Do đó, năng suất các yếu tố sản xuất là sự
lượng hoá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, được thể thiện thông qua các chỉ
tiêu cụ thể như sau:
• Năng suất lao động: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình dộ tổ chức sản xuất
– kinh doanh, năng lực sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ. Năng suất
lao động được đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số lao động trung bình trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
• Hiệu suất sử dụng vốn: là tỷ lệ giữa doanh thu thuần trên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
• Năng suất sử dụng toàn bộ tài sản: là tỷ số giữa doanh thu thuần trên tổng
tài sản hay tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
• Năng suất yếu tố tổng hợp: là năng suất của các yếu tố ngoài vốn và lao
động, thường được hiểu là năng suất của yếu tố khoa học, công nghệ. Chỉ số này
phản ánh trình độ công nghệ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.2.3.4. Một số chỉ tiêu khác
• Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp: hiện nay, khi xu hướng
toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tê ngày càng phát triển thì càng kéo theo
nhiều biến động, nhiều thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có khả năng thích
ứng cao và đổi mới nhanh chóng. Trước hết, doanh nghiệp phải thích ứng được với
sự thay đổi về giá cả, nhu cầu, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của thị trường cả trong
và ngoài nước.Doanh nghiệp phải tiến hành các thay đổi, cải tổ lại bộ máy của mình
để có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường, không ngừng gia tăng sức cạnh
tranh để có thể duy trì và phát triển thị phần. Bên cạnh đó, việc hội nhập sẽ dẫn đến
những thay đổi trong chính sách của chính phủ, sẽ không còn nhiều sự bảo hộ của
chính phủ cho các doanh nghiệp trong nước, không còn những rào cản ngăn chặn sự
xâm nhập của sản phẩm nước ngoài. Môi trường kinh doanh sẽ thay đổi không
ngừng, các đối tác, đối thủ kinh doanh cũng sẽ thay đổi.Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải phản ứng linh hoạt, nhanh chóng có sự điều chỉnh hiệu quả.Đây chính
11
11
là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Bất cứ một doanh nghiệp
nào không từ thay đổi mình cho phù hợp với các yêu cầu của thị trường sẽ bị các
quy luật thị trường đào thải.
• Khả năng thu hút nguồn lực: khả năng thu hút nguồn lực không chỉ nhằm
đảm bảo điều kiện cho hoạt động sản xuất – kinh doanh được tiến hành bình thường
mà còn thể hiện năng lực cạnh tranh thu hút đầu vào của doanh nghiệp. Thông qua
thu hút các đầu vào có chất lượng cao như nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao,
công nghệ hiện đại, nguyên, nhiên vật liệu … mà doanh nghiệp có thể nâng cao chất
lượng, năng suất và hiệu quả sản xuất- kinh doanh. Đây là một tiền đề nhằm đảm
bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn.
• Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp: nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt, nhưng đồng thời với cạnh tranh,
tiêu diệt lẫn nhau thì sự liên kết, hợp tác cũng không ngừng phát triển. Trong điều
kiện các nước đang phát triển như Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô
vừa và nhỏ, sức cạnh tranh không cao thì liên kết chính là một giải pháp có ý nghĩa
lớn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Khi xâm nhập thị trường nước ngoài hoặc
đảm bảo duy trì thị trường trong nước, nếu một doanh nghiệp hoạt động đơn lẻ thì
sức cạnh tranh kém, nguồn lực ít sẽ dẫn đến sự thua kém đối với các doanh nghiệp
nước ngoài và dễ dàng bị đào thải. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp liên kết thành
các tập đoàn, các hiệp hội thì sẽ tạo ra được sức cạnh tranh to lớn.Chính vì vậy, khả
năng liên kết, hợp tác được coi là tiền đề cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng
thời cũng là một tiêu chí định tính của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp
1.3.1.1. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp
Có thể nói rằng năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện trên
các mặt:
– Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được hiểu không chỉ là học vấn đơn
thuần của một cá nhân, mà nó là tổng thể các kiến thức mà cá nhân đó lĩnh hội
được. Những kiến thức này không chỉ bó hẹp trong phạm vi công việc, ngành nghề
12
12
mà nó là tổng hợp các kiến thức về các ngành nghề khác nhau, từ các kiến thức về
kinh doanh doanh nghiệp tới các kiến thức về ngân hàng, tài chính, pháp luật …
Trước đây, khi nhắc đến trình độ của một cá nhân, thường người ta chỉ đề cập đến
kiến thức, tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì có nhiều kỹ năng
đang được đánh giá cao hơn cả trình độ chuyên môn. Đó chính là những kỹ năng về
quản lý, sắp xếp công việc, thời gian, kỹ năng giao tiếp, phảt triển mối quan hệ cộng
đồng.Những ký năng này tác động rất lớn tới hiệu quả công việc và được gọi là kỹ
năng “mềm”. Do đó, ngày nay nó được xếp vào một trong những tiêu chí quan
trọng khi đưa một cá nhân lên vị trị lãnh đạo.
Đội ngũ cán bộ quản lý chính là những người đề ra phương hướng, mục tiêu
phát triển cho doanh nghiệp và đưa ra các phương pháp để thực hiện. Chính vì vậy,
trình độ của họ có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; tác
động trực tiếp và toàn diện tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua
việc hoạch định và thực hiện chiến lược.lựa chọn phương pháp quản lý, tạo động
lực trong doanh nghiệp … Các yếu tố này không chỉ tác động đến năng suất sản
xuất mà còn tác động tới giá thành, chất lượng, uy tín của doanh nghiệp.
– Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: được thể hiện qua việc sắp xếp, bố
trí cơ cấu bộ máy quản lý cũng như phân định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng của
từng bộ phận. Việc xây dựng một bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu
quả có ý rất quan trọng; đảm bảo cho các quyết định được hình thành nhanh chóng
và chính xác, làm giảm chi phí quản lý và các chi phí trong sản xuất. Nhờ đó năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.
1.3.1.2. Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật
Công nghệ, thiết bị cũng như trình độ kỹ thuật được áp dụng có ảnh hưởng
rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ tiên tiến giúp
cho việc rút ngắn được thời gian sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm; là yếu tố quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
Công nghệ còn tác động tới tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ
cơ khí hoá, tự động hoá của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Trình độ lao động trong doanh nghiệp
13
13
Trong quá trình phát triển, sản xuất của con người, lao động chính là yếu tố
có tính quyết định nhất, có vai trò quan trọng trong cạnh tranh kinh tế. Hiện nay,
nền kinh tế đang phát triển theo chiều hướng nền kinh tế tri thức,
Trong một doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào vừa là lực lượng
trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Lao động cũng chính là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá quy trình sản xuất và đóng góp những sáng chế, cải tiến kỹ thuật ..giúp
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Do đó, trình độ của lao động
có tác động lớn tới độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh hưởng tới năng suất và chi phí
của doanh nghiệp, là yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.3.1.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là quy mô vốn và
khả năng huy động vốn; nó còn bao hàm cả khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, năng
lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Trước hết, năng lực tài chính gắn liền với vốn – là một yếu tố sản xuất cơ
bản và cũng là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, cần phải huy động vốn
kịp thời để đáp ứng các nhu cầu về vật tư, thiết bị, thuê nhân công, tổ chức bộ máy,
hệ thống phân phối sản phẩm. Như vậy, năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh
tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên nếu doanh nghiệp muốn thành công trong
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính còn đồng nghĩa với việc sử dụng, quản lý
vốn một cách hiệu quả.Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cắt giảm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.Việc sử dụng vốn có hiệu quả
cũng sẽ giúp cho quay vòng vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp
phần vào quá trình mở rộng sản xuất của công ty.
1.3.1.5. Năng lực marketing của doanh nghiệp
Năng lực marketing trước hết là khả năng nắm bắt được các nhu cầu, biến
đổi của thị trường, từ đó xác định mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp.Hoạt động Marketing còn giúp điều tra ý kiến khách hàng, từ đó tiến hàng
cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng chiếm
lĩnh thị phần.Bên cạnh đó, các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp quảng bá
14
14
hình ảnh, thương hiệu của mình tới đông đảo khách hàng, tác động trực tiếp tới khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1.6. Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển
thì việc một doanh nghiệp có một sự vượt trội về công nghệ, kỹ thuật sẽ chiếm được
lợi thế rất lớn trong cạnh tranh.Vì vậy, hoạt động nghiên cứu và phát triển đang rất
được coi trọng, đặc biệt là tại các công ty, tập đoàn lớn. Năng lực nghiên cứu và
phát triển có vai trò qua trọng trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, nó còn góp phần vào việc sáng tạo ra
các sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã, hoàn thiện hơn nữa sản phẩm đã có để có thể
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Thị trường
Có thể nói rằng thị trường gắn liền với sự tồn tại của một doanh nghiệp, nếu
không có thị trường thì cho dù doanh nghiệp rất lớn mạnh cũng không thể duy trì sự
hoạt động của mình. Đầu tiên, thị trường chính là nơi mà các doanh nghiệp có thể
mua các yếu tố đầu vào, đó là nguyên, nhiên vật liệu, sức lao động, công nghệ trong
sản xuất. Các yếu tố đầu vào này có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất, giá
thành và chất lượng của sản phẩm. Nếu thị trường có thể cung cấp thuận lợi các yếu
tố đầu vào với mức giá phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời
gian, chi phí, hạ giá, nâng cao chất lượng của sản phẩm hay chính là nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình. Thị trường cũng chính là nơi tiêu thụ các sản phẩm cho
doanh nghiệp, nếu không có một thị trường tiêu thụ ổn định thì doanh nghiệp sẽ
không thể duy trì được hoạt động sản xuất của mình và dẫn đến phá sản.
Thị trường còn chính là nơi cung cấp các thông tin về yêu cầu của khách
hàng, các biến động của nền kinh tế, từ đó thị trường đóng vai trò là công cụ định
hướng, hướng dẫn các hoạt động của doanh nghiệp thông qua quy luật cung – cầu,
sự biến dộng về giá cả. Các phản hồi từ thị trường sẽ là tiền đề cho định hướng
chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, sự ổn định của thị
trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Để các doanh nghiệp có thể ổn định, phát
15
15
triển sản xuất và phát huy được các yếu tố từ thị trường thì Nhà nước cần phải có
những biện pháp can thiệp thích đáng để ổn định thị trường. Thông qua các chính
sách và biện pháp thích hợp, Nhà nước cần tạo lập một thị trường cạnh tranh tích
cực và hiệu quả, chống gian lận thương mại, hạn chế độc quyền kinh doanh… Điều
quan trọng là tạo lập môi trường thị trường cạnh tranh tích cực, tạo sự thuận lợi cho
doanh nghiệp, bên cạnh đó gia tăng sức cạnh tranh làm sức ép cho doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến, đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh… tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển.
1.3.2.2. Thể chế, chính sách
Thể chế , chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn chế
hay khuyến khích đầu tư, kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ, ngành nghề, khu
vực … ; các chính sách về đầu tư, tài chính, tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị trường.
Như vậy thể chế, chính sách có tác động điều tiết tới cả các yếu tố đầu vào, quá
trình sản xuất và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, đây là nhóm yếu tố có ảnh hưởng
rất quan trọng tới hoạt động của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp nói riêng.
1.3.2.3. Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất - kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao
gồm hệ thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục –
đào tạo … Đây là các tiền đề rất quan trọng, chúng có tác động mạnh mẽ tới quá
trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá cả và chất lượng của
sản phẩm. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và nâng cao năng
lực cạnh tranh, cần có hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, có chất lượng tốt; đòi hỏi
cần có sự đầu tư đúng mức của nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội.
1.3.2.4. Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự gia tăng của cạnh tranh
khốc liệt thì các mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ cũng phát triển rất mạnh mẽ.Thực tế,
khi trình độ sản xuất ngày cang hiện đại thì sự hỗ, trợ, phụ thuộc cho nhau càng lớn.
Như một sản phẩm có thể được chia ra sản xuất tại nhiều quốc gia khác nhau hay
sản phẩm của doanh nghiệp này sẽ sử dụng các phụ tùng, linh kiện được sản xuất
bởi doanh nghiệp khác. Các nghành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất của doanh
16
16
nghiệp có phát triển tốt thì doanh nghiệp mới có thể rút ngắn thời gian sản xuất,
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành. Hiện nay, ở Việt Nam các
ngành công nghiệp phụ trợ còn chưa phát triển, do đó có rất nhiều công ty liên
doanh, công ty nước ngoài có than phiền về vấn đề này. Để có thể phát triển ngành
công nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước thì chính
phủ cần phải có những chính sách, chủ trương thích hợp khuyến khích phát triển
các ngành công nghiệp phụ trợ.
1.3.2.5. Trình độ nguồn nhân lực
Trong mọi lĩnh vực thì con người luôn là yếu tố quyết định, chính vì vậy
trình độ, chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia có vai trò rất quan trọng đến sự
phát triển của nền kinh tế nói chung, và sự gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nói riêng. Hiện này, chúng ta đang chuyển sang một nền kinh tế tri thức, và
yếu tố quyết định sự lớn mạnh của một doanh nghiệp không còn là anh có bao nhiêu
vốn mà là nhân viên của anh có năng lực như thế nào thì chất lượng nguồn nhân lực
là yếu tố được quan tâm nhất khi các doanh nghiệp lựa chọn đầu tư. Trình độ của
nguồn nhân lực thể hiện qua kiến thức, các kỹ năng, thái độ đối với công việc của
ngườì lao động. Để có thể nâng cao trình độ nguồn nhân lực thì chính phủ cần phát
triển các cơ sở đào tạo – giáo dục, có các chính sách phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với điều kiện của quốc gia.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở về lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, các khái niệm vềchuỗi giá trị và năng lực cốt lõi làm cơ sở để lập
ma trận hình ảnh cạnh tranh. Bên cạnh đó, nêu lên các điển hình các doanh
nghiệp đã phát triển hoạt động kinh doanh mạnh nhờ nâng cao năng lực cạnh
tranh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Silver Lion trong việc đưa ra các
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
17
17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER LION
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER
LION
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại- Dịch vụ Sư Tử Bạc (sau đây xin được viết tắt
là công ty TNHH TM DV Sư tử Bạc hoặc công ty Sư Tử Bạc) được thành lập vào
tháng 1 năm 2006, theo giấy phép kinh doanh số 4102037240 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Đến khoảng cuối năm 2006, ban Giám đốc công ty có sự thay đổi về nhân sự
và dẫn đến sự thay đổi về phương hướng hoạt động cũng như ngành nghề kinh
doanh. Theo thống kê, lượng hàng sản xuất xuất khẩu của Công ty hàng tháng
khoảng 1,000,000 sản phẩm bao gồm các mặt hàng điển hình như: áo thun, áo
jacket, quần jean, giày da, váy áo thời trang nữ,...
Công ty TNHH TM – DV Sư Tử Bạc có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt
động theo chủ trương, chính sách của Nhà nước và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Để mở rộng quy mô hoạt động, tháng 3 năm 2009 Công ty đã mở một văn
phòng đại diện của mình đặt tại bang California – Hoa Kỳ.
Tính đến hiện tại, công ty đã thành lập được 10 năm, trải qua những khó
khăn của những buổi đầu thành lập, công ty đã gặt hái được những thành công nhất
định.Hiện nay, việc tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ hợp tác với
khách hàng cũ là chủ trương hàng đầu của công ty.
Với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ cao, được đào tạo cùng với một phương hướng kinh doanh chặt chẽ và
hiệu quả thì doanh thu sẽ cao hơn, lợi nhuận cao hơn là điều mà doanh nghiệp có
thể nghĩ đến trong tương lai.
2.1.2. Thông tin cơ bản của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ SƯ TỬ BẠC
Tên giao dịch quốc tế: SILVER LION TRADE – SERVICE Co., Ltd
18
18
Trụ sở chính: 90C Trần Quốc Toản, Phường 8, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 848 38205990
Fax: 848 38206006
Giám đốc: Trần Trọng Dưỡng
Mã số thuế: 0304226802
Số tài khoản tại ngân hàng: 0071373404605
Website: www.silver-lion.net
Email: silver-lion@gmail.net
Văn phòng đại diện: 1315 Cotterell Dr.San Jose, Ca95121, USA
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3.1. Chức năng
Chức năng chính: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc cao cấp
như: áojacket, quần tây, váy đầm, quần lót cao cấp, hàng thể thao, áo thun, ….Các
hình thức kinh doanh hiện tại củacông ty gồm:
• Gia công hàng may mặc xuất khẩu với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ,
EUvà một số quốc gia khác thuộc khu vực Châu Á. Theo hình thức này,
khách hàng cungcấp toàn bộ nguyên phụ liệu và thiết kế mẫu, Công ty chỉ
gia công theo yêu cầu của họvà nhận tiền công.
• Xuất khẩu trực tiếp theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm:
theophương thức này, công ty tiến hành sản xuất theo mẫu phác thảo của
khách hàng vàtiến hành mua nguyên phụ liệu để sản xuất và xuất khẩu. Cách
làm này có hiệu quả caohơn và công ty cũng chủ động hơn trong kinh doanh.
Trong đó, một phần sản phẩmxuất khẩu trực tiếp là do khách hàng mua lại
sản phẩm hoàn chỉnh của công ty (gồmthiết kế, nhãn hiệu và nguyên phụ
liệu).
• Sản xuất kinh doanh hàng nội địa: với các sản phẩm chủ lực là trang phục
côngsở, áo thun, trang phục trẻ em. Ở hoạt động này, Công ty phải tham gia
đầy đủ nhất cáccông đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh một sản phẩm
may mặc gồm: nghiên cứuthị trường, thiết kế, mua nguyên phụ liệu, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm với thươnghiệu của mình.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
19
19
Giám đốc
Phó giám đốc
Phân
xưởng sản
xuất
Phòng Kỹ
thuật
Phòng
Thiết kế
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Xuất nhập
khẩu
Phòng Tài
chính –
Kế toán
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước; tạo công ăn, việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao điều
kiện làm việc cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước. Xây
dựngSilver Lion trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc lớn
trong nướccũng như trong toàn khu vực.
- Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn
vàkhông ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
- Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất
kinhdoanh của công ty. Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng
thị trường xuấtkhẩu.
- Hòa nhập với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, từ đó Silver Lion
cạnhtranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm góp phần khẳng
định năng lựcsản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty Công ty TNHH TM – DV Silver Lion theo cơ
cấu trực tuyến bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc điều hành và 5 phòng ban: phòng
tài chính – kế toán, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh, phòng kỹ
thuật và phòng thiết kế và xưởng sản xuất.
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Silver Lion
20
20
Nguồn: (theo Phòng Kinh Doanh)
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tính giá thành, theo dõi các mặt về
hoạt động tài chính của công ty, lập báo cáo, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo quyết toán theo định kỳ, thường xuyên phân tích tình hình thực
hiện kết quả sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Ban giám đốc có biện pháp tốt để
điều hành cho hợp lý.
Chịu trách nhiệm trong việc quản lý tình hình cơ sở vật chất, tổng hợp báo
cáo kịp thời theo đúng thời gian quy định, đảm bảo chính xác đầy đủ và trung thực,
đúng nguyên tắc, cung cấp số liệu kế toán, phân tích giải thích các hoạt động sản
xuất cho Ban giám đốc khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trong bảo quản lưu trữ
hồ sơ, chứng từ kế toán thống kê có liên quan.
Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về hoạt động các đơn đặt hàng,
kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, thống kê số liệu kinh doanh xuất nhập
khẩu, lưu trữ các chứng từ xuất nhập khẩu và đồng thời chịu trách nhiệm lo các thủ
tục có liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu cho công ty.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm theo dõi các đơn hàng, mẫu mã,
nguyên phụ liệu cũng như tìm kiếm và chăm sóc khách hàng.Trao đổi, xử lý các
thông tin liên quan đến đơn đặt hàng với khách hàng, với các nhà sản xuất nhằm
khắc phục những sự cố kịp thời và đảm bảo việc xuất hàng cho khách hàng theo kịp
tiến độ.
Phòng kỹ thuật: Thực hiện may rập mẫu theo những thiết kế của khách
hàng để giao cho nhà máy.Các Quality Control (QC) thuộc phòng kỹ thuật sẽ có
trách nhiệm theo dõi và kiểm tra sản phẩm trong suốt quá trình đặt gia công tại nhà
máy để bảo đúng theo tiêu chuẩn về quy cách chất lượng và thiết kế do khách hàng
đưa ra.
Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ cùng với khách hàng thiết kế ra các sản phẩm
mới, đưa ra những định mức tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm và đảm bảo về tính
bảo
21
21
Xưởng sản xuất: Là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất
hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên liệu đến khi thành phẩm vào kho
theo quy định mật của mẫu thiết kế.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 - 2016
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014 đến 2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
2015/2014 2016/2015
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
Doanh
thu
305,023 276,225.4 339,460.9 (28,797.6) (9.44) 63,235.5 22.89
- Hàng
gia
công
113,576.2 114,034.5 189,920.4 458.3 0.4 75,885.9 66.55
- Hàng
FOB
189,956.3 160,820.7 148,130.7 (29,135.6) (15.34) (12,690) (7.89)
- Khác 1,490.5 1,370.2 1,409.8 (120.3) (8.07) 39.6 2.89
Tổng
chi phí
236,838.6 220,512.4 263,769.9 (16,326.2) (6.89) 43,257.5 19.62
Lợi
nhuận
trước
thuế
68,184.4 55,713 75,691.1 (12,471.4) (18.29) 19,978.1 35.86
Lợi
nhuận
sau
52,842.91 43,177.5 58,660.5 (59.9) (0.12) 15,483 35.86
22
22
thuế
Nguồn: Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016
Trên đây là bảng Kết quả kinh doanh của công ty Sư Tử Bạc trong các năm
2014, 2015, và 2016. Thông qua những con số, nhìn chung , trong ba năm vừa qua
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty đều có nhiều biến động trái chiều.
Về doanh thu, năm 2014 doanh thu của công ty đạt mức hơn 305,023 triệu
đồng. Tuy nhiên, ở hai năm sau đó, con số này có xu hướng tăng giảm không ổn
định, cụ thể, ở năm 2015 giảm còn 276,225.4 triệu đồng (tương ứng với mức giảm
9.44% so với năm 2014), và doanh thu năm 2016 là 339,460.9 triệu đồng (tức tăng
22.89% so với năm 2015). Đây có lẽ đều là tình hình chung của đa số các công ty
may trong hai năm 2015 và 2016. Như đã biết, năm 2016 là một năm trầm buồn đối
với ngành dệt may Việt Nam, khi tăng trưởng xuất khẩu tụt dốc mạnh chỉ còn 4%,
tăng thấp nhất trong vòng mười năm trở lại đây. Không chỉ tăng thấp tại EU, Nhật
Bản, Hàn Quốc, mà Hoa Kỳ, thị trường quyết định 40% tổng kim ngạch xuất khẩu
cũng giảm thê thảm với mức tăng chưa đầy 5%. Như vậy, doanh nghiệp cũng không
thể tránh khỏi những ảnh hưởng từ khó khăn chung của toàn ngành.
Về chi phí, chi phí của doanh nghiệp cũng thể hiện xu hướng tăng giảm
không đồng đều qua các năm, trong khi năm 2014, chi phí bán hàng chỉ đạt mức
hơn 236,838.6 triệu đồng thì trong năm 2015 con số này giảm tới mức220,512.4
triệu đồng, và năm 2016 lại tăng lên mức 263,769.9 triệu đồng (tương ứng
tăng19.62% so với năm 2015). Đây có lẽ một điểm đáng lo ngại của doanh nghiệp
khi mà doanh thu bán hàng có xu hướng giảm thì chi phí bán hàng lại tăng cao. Dẫu
vậy, đây vẫn là những nỗ lực đáng ghi nhận trong việc cắt giảm chi phí của doanh
nghiệp.
Do sự tăng giảm không ổn định của Doanh thu và Chi phí, dẫn đến các
khoản lợi nhuận cũng tăng giảm không đồng đều qua các năm. Cụ thể, theo báo cáo
tài chính của công ty, con số thực tế năm 2014 là hơn 52,842.91 triệu đồng, năm
2015 giảm 0.12% so với năm 2014 đạt mức hơn 43,177.5 triệu đồng. Tuy nhiên, ở
năm 2016, con số này có xu hướng tăng nhanh, hơn 58,660.5 triệu đồng.
23
23
Tóm lại, do tình hình dệt may toàn cầu đều suy giảm, doanh nghiệp cũng khó
tránh khỏi những ảnh hưởng, vì vậy, các chỉ số về doanh thu và lợi nhuận đều có xu
hướng giảm trong năm 2015. Trong bối cảnh này, doanh nghiệp cần có những thay
đổi thích hợp để vực dậy doanh thu.
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION
2.2.1. Nguồn nhân lực
Về quy mô và cơ cấu lao động: Tổng số lao động của công ty là khoảng 500
người; lao động có sự biến động như sau: năm 2015 giảm so 4,5% so với năm 2014
và năm 2016 đã tăng 18,38% so với năm 2015. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn (80%), trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (20%). Như vậy,
công ty đã ngày càng hợp lý hoá việc sử dụng và phân bổ lao động. Công tác quản
trị tiền lương của công ty được thực hiện chặt chẽ và khoa học. Lao động làm việc
tại Silver Lion được xếp lương theo ngạch, bậc, mức lương căn cứ vào trình độ, tính
chất công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Đi kèm với chính sách tiền lương là
chế độ khen thưởng kịp thời (căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc hàng tháng).
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Công ty Silver Lion
Đơn vị: người
STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016
1 Số lao động bình quân 416 397 470
2 Theo tính chât lao động
Lao động trực tiếp 328 247 318
Lao động gián tiếp 88 150 152
3 Theo trình độ
Trình độ đại học và sau đại học 55 69 75
Trình độ cao đẳng, trung cấp 122 107 112
Công nhân kỹ thuật 116 106 142
Trình độ khác 123 105 141
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán SILVERLION
24
24
Về chất lượng lao động: Chất lượng nguồn nhân lực của Silver Lion được
đánh giá cao, công nhân kỹ thuật chiếm 30.21% và 30% lao động có trình độ khác
năm 2016, chủ yếu là công nhân sản xuất tại các chuyền may đã được trải qua các
khóa đào tạo nghề để đảm bảo việc vận hành và sản xuất đúng quy trình, đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Do đó, số công nhân này có có đủ năng lực đáp ứng các đơn
hàng có tính phức tạp về mặt kỹ thuật may. Công ty cũng luôn quan tâm bồi dưỡng
nâng cao tay nghề cho người lao động, việc tổ chức đánh giá trình độ tay nghề, thi
nâng bậc được tổ chức hàng năm. Đối với lao động có trình độ cao (đại học, sau đại
học, cao đẳng) bên cạnh việc bố trí và sử dụng hợp lý, Silver Lion không ngừng
khuyến khích các cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ. Việc tiêu chuẩn hóa các chức danh
cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật cùng với việc công khai hóa trong công tác bổ
nhiệm cán bộ, luân chuyển cán bộ đã tạo nền tảng cơ sở trong việc động viên,
khuyến khích người lao động gắn bó, đoàn kết, tích cực trong công tác và không
ngừng nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
Nhận xét: Silver Lion có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhiều năm kinh nghiệm từ
các khâu, lực lượng công nhân dồi giàu và có tay nghề cao. Nhờ đó mà các mặt
hàng của công ty ổn định chất lượng. Nói chung trình độ nguồn lực lao động và kỹ
thuật của công ty là một trong những lợi thế của công ty so với các công ty May
khác.
2.2.2. Công nghệ và cơ sở vật chất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất
Cơ sở vật chất của Silver Lion tương đối hiện đại và khá đầy đủ đa số máy
móc được nhập từ Nhật, Đức, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ… Từ một
phân xưởng may cũ chỉ có khoảng 20 máy may cũ, công ty đã hình thành và mở
rộng quy mô sản xuất. Đến nay đã phát triển thành 30 chuyền, có khoảng 1,000
thiết bị các loại, đảm bảo sản xuất đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu đòi hỏi cao về
chất lượng, độ ổn định sản phẩm theo chuyền may công nghiệp.
Với 2 Xí nghiệp May, 1 Xưởng thêu và 01 Xưởng cắt, năng lực sản xuất
hàng năm khoảng 10 triệu sản phẩm bao gồm áo jecket, quần tay, sơ mi polo (polo
shirts), sơ mi gold (golf shirts), áo sơ mi (T-shirt), áo thun lót tay ngắn (sweatshirt),
đồ ngủ nam (pyjamas), áo đầm liền váy (dresses), đồng phục (uniforms), đồ lót nữ,
25
25
quần áo thể thao… Công ty đã đầu tư 15 tỷ đồng cho việc mở rộng nhà xưởng, văn
phòng, kho hàng, 5 tỷ đồng cho máy móc thiết bị phục vụ văn phòng, 20-30 tỷ đồng
cho thiết bị máy móc phục vụ nhà xưởng gồm máy may, máy vắt sổ, hệ thống bàn
ủi hơi, máy đánh suốt, máy ép keo, máy cắt vải, máy dò kim, máy thêu5.
Cho thấy, Silver Lion rất chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, công
nghệ nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, không ngừng hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh
khác.
Nhờ có chủ trương và biện pháp đúng trong vấn đề đầu tư, kịp thời đổi mới
thiết bị, không ngừng nghiên cứu cải tiến mặt hàng nên chất lượng sản phẩm ngày
càng được nâng cao phù hợp với thị hiếu khách hàng trong và ngoài nước.
2.2.3. Tình hình tài chính và năng lực kinh doanh
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn công ty đến ngày 31/12/2016: 134,768 triệu
đồng.
Kết cấu vốn kinh doanh của công ty nhìn chung là hợp lý. Là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nên có vốn cố định chiếm tỷ trọng tương đối cao
(48,34% - năm 2014; 45,04% - năm 2015; 34,52% - năm 20166). Vốn cố định chủ
yếu nằm trong những tài sản cố định (tài sản dài hạn) như máy móc thiết bị, nhà
xưởng… Tuy nhiên, tỷ trọng vốn cố định cao sẽ làm vòng quay của vốn luân
chuyển chậm, thiếu vốn lưu động, dẫn đến chi phí trả lãi vay ngắn hạn tăng làm
giảm hiệu quả của doanh nghiệp.
2.2.3.2. Năng lực kinh doanh
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất mạnh và hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là Việt nam đã trở thành thành viên
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), điều này mang đến cho Công ty nhiều điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển cũng như đem lại không ít những khó khăn, thách thức.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016:
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Silver Lion
5
Báo cáo Phòng kinh doanh công ty Silver Lion
6
Báo cáo Phòng kinh doanh công ty Silver Lion
26
26
Đơn vị: 1,000 sản phẩm
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng sản lượng, trong
đó
11,121 9,177.71 10,644.41
- Jacket 1,964.88 1,979.86 2,693.51
- Quần tây 4,626.04 2,897.89 3,630.02
- Hàng lót cao cấp 1,897.25 1,394.56 1,317.75
- Áo sơmi 1,373.58 1,775.38 1,375.31
- Loại khác 1,259.25 1,130.02 1,627.82
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Silver Lion
Theo Bảng 2.3, mặc dù năm 2015 sản lượng có giảm nhưng nhìn chung
bước sang năm 2016 sản lượng đã tăng đáng kể, uy tín của Công ty đối với người
tiêu dùng và khách hàng ngày càng được khẳng định.
Nhận xét, Silver Lion có quy mô tương đối, đã làm ăn có lãi, tuy nhiên, khả
năng sinh lợi chưa đạt chỉ tiêu đề ra, nguyên nhân vì lý do khách quan là ngành
May nói chung tỷ suất lợi nhuận thấp, do đặc thù dây chuyền sản xuất quá dài
không thể rút ngắn được, nên tốn chi phí nhiều cho máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, năng lượng và lao động… Bên cạnh đó, do công ty chưa khai thác hết
công suất thiết bị, công nghệ hiện đại của mình để sản xuất và tiêu thụ những mặt
hàng có giá trị cao; công tác tiếp thị còn yếu và thiếu thông tin , cho nên Silver
Lion chưa tận dụng những cơ hội và khai thác hết những lợi thế của mình.
Nhưng nhìn chung, Silver Lion là doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh, làm ăn
có lãi từ năm 2014 - 2016, tài chính là thế mạnh của Silver Lion nhờ đó doanh
nghiệp có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại nhiều lợi
thế cạnh tranh so với đối thủ.
2.2.4. Mạng lưới phân phối và thịtrường tiêu thụ.
2.2.4.1. Thị trường trong nước
Silver Lion hiện có 02 đại lý phân phối đều trên khắp thị trường trong nước.
Nhưng thị trường trong nước tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Đồng Nai,
Thành phố Hồ Chí Minh…và nằm rải rác ở các tỉnh lân cận. Theo Hình 2.5, mặc
dù, năm 2016 doanh thu của Silver Lion tăng 22,89% nhưng doanh thu nội địa giảm
29,17% so với năm 2015.
27
27
339,460.90
305,023
276,225.40
245,675.40
208,768.80
199,898.50
96,254.20 93,785.50
76,326.90
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty SilverLion
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu công ty Silver Lion năm 2014-2016 (triệu đồng)
2.2.4.2. Thị trường nước ngoài
Sau nhiều năm sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, Silver Lion có nhiều
đối tác nước ngoài tại nhiều thị trường trên thế giới. Hàng may mặc của công ty đã
có mặt hầu hết ở các thị trường lớn trên thế giới như: khối EU, Mỹ, Nhật, …Qua
Bảng 2.4 cho một số nhận xét như sau:
- Công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc. Thị
trường EU luôn chiếm tỷ trọng cao trong giá trị kim ngạch xuất khẩu của Silver
Lion qua nhiều năm liên tiếp từ 2014 – 2016; giá trị xuất khẩu sang Mỹ có xu
hướng giảm do cạnh tranh gay gắt; mặt khác do Silver Lion đang chuyển hướng tập
trung xuất khẩu sang EU. Giá trị xuất khẩu sang thị trường EU đang gia tăng.
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
Tổng doanh thu
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu nội địa
100,000
50,000
0
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
28
28
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của Silver Lion từ năm 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng
Thị
trường
2014 2015 2016
2015/2014 2016/2015
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Mỹ 100,675.8 62,863.5 41,536.6 (37,812) (37.5) (21,327) (33.9)
Châu
Âu
58,342.6 75,724.6 101,433.3 17,382 29.79 25,708.7 33.9
Nhật
Bản
10,675.9 12,598.8 19,553.9 1,922.9 18.01 6,955.1 55.2
Khác 39,074.5 48,711.6 83,171.6 9,637.1 24.66 34,460 70.74
Tổng
208,768.8 199,898.5 245,675.4 (8,870.3) (4.25) 45,776.9 22.9
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Silver Lion
- Các thị trường xuất khẩu khác của công ty như: Nhật Bản là những thị trường xuất
khẩu không đều. Đây là những thị trường mà công ty bước đầu thâm nhập, mang
tính chất thăm dò thị trường.
- Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ đang có xu hướng giảm qua các năm.
Mỹ là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của thế giới, với nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau từ bình dân cho đến cao cấp. Do đó trong tương lai,
Silver Lion cần tập trung phát triển thị trường này hơn nữa.
2.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Phòng Kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu và
phát triển. Tại đây đã thực hiện nghiên cứu các công nghệ, nguyên liệu thay thế và
sản phẩm mới cũng như nghiên cứu, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm bảo đảm tính ưu việt so với đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra,
phòng này còn tham gia nghiên cứu nhu cầu khách hàng, sản phẩm và kỹ thuật sản
xuất của đối thủ cạnh tranh cũng như công nghệ tiên tiến để ngày càng nâng cao
chất lượng sản phẩm và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, Công ty cũng chưa
29
29
có được bộ phận nghiên cứu và phát triển chuyên biệt để đi sâu nghiên cứu các vấn
đề này ở tầm chiến lược sâu và rộng.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY SILVER LION
2.3.1. Điểm mạnh
Năng lực tài chính: Tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm đều có lãi,
hằng năm Công ty đều có kế hoạch bổ sung nguồn vốn để nâng cao hoạt động sản
xuất kinh doanh. Qua phân tích thực trạng tài chính của Công ty cho thấy,
Silver Lion có khả năng thanh toán các khoản thanh toán ngắn hạn năm 2014 là
1,58, năm 2015 là 1,55, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu trung bình hằng
năm đạt trên 9,5%7. Do vậy, Công ty có tiềm lực tài chính mạnh là một lợi thế cạnh
tranh so với đối thủ cùng ngành. Bên cạnh đó, Công ty có mối quan hệ rất tốt với
các ngân hàng thương mại trong việc tài trợ vốn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh
doanh.
Nhận xét: Mặc dù tình kinh tế có nhiều khó khăn nhưng việc kinh doanh của
công ty vẫn rất thuận lợi, đáp ứng kế hoạch mở rộng xí nghiệp may đồ thể thao và
các mặt hàng đồ lót cao cấp vào năm 2015, định hướng kinh doanh đến năm 2020.
Chất lượng sản phẩm: Do quản lý chặt chẽ đối với các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất, đầu tư tối đa trong việc trong quản lý chất lượng sản phẩm
từ Công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn Quốc tế; sử dụng nguồn
nguyên phụ liệu chất lượng cao để sản xuất ra rất nhiều chủng loại: áo sơmi, quần
tây, trang phục công sở, trang phục thểthao, đồ lót cao cấp, trang phục trẻ
em,…mẫu mã đa dạng với chất lượng tốt nhất cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Chất lượng nguồn nhân lực
của Công ty Silver Lion được đánh giá khá cao, công nhân kỹ thuật chiếm 30.2%
có khả năng vận hành tốt máy móc thiết bị hiện đại, 30% lao động có trình độ khác
chủ yếu là công nhân sản xuất tại các chuyền may đã được trải qua các khóa đào
tạo nghề để đảm bảo việc vận hành và sản xuất đúng quy trình, đảm bảo chất
lượng sản phẩm8. Do đó, số công nhân này có có đủ năng lực đáp ứng các đơn
hàng có tính phức tạp về mặt kỹ thuật may. Công ty cũng luôn quan tâm bồi dưỡng
7
Tính toán dựa tren báo cáo phòng ké hoach của cong ty Silver Lion
8
Chương 2 Mục 2.2.1: Thực trang nguồn nhân lưc
30
30
nâng cao tay nghề cho người lao động, việc tổ chức đánh giá trình độ tay nghề, thi
nâng bậc được tổ chức hàng năm. Đối với lao động có trình độ cao (đại học, sau
đại học, cao đẳng) bên cạnh việc bố trí và sử dụng hợp lý, công ty không
ngừng khuyến khích các cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ. Việc tiêu chuẩn hóa các
chức danh cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật cùng với việc công khai hóa trong công
tác bổ nhiệm cán bộ, luân chuyển cán bộ đã tạo nền tảng cơ sở trong việc động
viên, khuyến khích người lao động gắn bó, đoàn kết, tích cực trong công tác
và không ngừng nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
Nhận xét: Silver Lion có được lợi thế nguồn nhân lực giỏi, chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu sản xuất, đây là nguồn lực cốt lõi vô giá mà doanh nghiệp cần
phát huy. Do đó, Công ty cần thường xuyên quan tâm đến chế độ khen thưởng và
tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí và tạo mọi điều kiện cho người lao động có
cơ hội học tập nâng cao trình độ nhằm giữ chân họ gắn bó lâu dài. Đồng thời, Silver
Lion cần xây dựng giải pháp phù hợp nhằm duy trì và phát huy nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, một trong những thế mạnh của Công ty là việc cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Giá bán sản phẩm: Mặc dù, đặc điểm sản phẩm của Silver Lion là những
sản phẩm có chất lượng cao cả về chất liệu lẫn kiểu dáng sản phẩm, trình độ kỹ
thuật may nên giá thành sản phẩm của Công ty khá cao. Tuy nhiên, Công ty luôn cố
gắng đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
tìm nguồn đầu vào chất lượng cao, uy tín với giá thấp hơn để giảm giá thành sản
xuất, hình thành giá bán cạnh tranh và hợp lý.
Đối với cửa hàng đại lý Công ty áp dụng những mức hoa hồng lũy tiến nhằm
kích thích tiêu thụ. Mức hoa hồng mà các đại lý được hưởng phụ thuộc vào doanh
số bán của cửa hàng. Ngoài ra, giá cả sản phẩm được thay đổi theo chu kỳ sống sản
phẩm, vào cuối vụ hàng hóa còn tồn nhiều thì sản phẩm được giảm giá để kích
thích tiêu thụ hoặc đem những sản phẩm tồn kho về các vùng nông thôn để bán với
mức giá rẻ. Tổ chức các sự kiện Hội nghị khách hàng để giữ mối quan hệ trong
hoạt động kinh doanh, thực hiện bán với giá bán chiết khấu. Các đại lý và cửa hàng
của Công ty được quản lý chặt chẽ chỉ được bán đúng giá của Công ty nên việc
định giá đến tay người tiêu dùng cuối cùng được đảm bảo. Sự phát triển thị
31
31
trường, mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua là do Công
ty có một chính sách giá cả hợp lý và ổn định, hấp dẫn.
Hệ thống máy móc thiết bị: Dây chuyền công nghệ may mặc của Công ty
đang thuộc thế hệ mới, hiện đại, đáp ứng đủ năng lực sản xuất các sản phẩm có chất
lượng cao, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, độ ổn định sản phẩm theo chuyền may công
nghiệp. Hiện nay, có 30 chuyền, có khoảng 1,000 thiết bị các loại, đa số máy móc
được nhập từ Nhật, Đức, Ý, Pháp, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ. Công ty
rất chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, công nghệ nhằm mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh khác.
Nhận xét: Năng lực công nghệ khác biệt tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công
ty trước đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, Silver Lion có nhiều thuận lợi để phát huy
điểm mạnh này để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới.
2.3.2. Điểm yếu
2.3.2.1. Thị trường tiêu thụ
Tại thị trường trong nước, Silver Lion tập trung phát triển mặt hàng thời
trang có chất lượng cao như thời trang công sở, trang phục trẻ em, quần tây, tuy
nhiên doanh thu không cao. Doanh thu nội địa của Silver Lion chỉ chiếm tỷ lệ thấp
trong tổng doanh thu. Mặc dù, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp thị trường
trong nước. Sự suy giảm này lý giải bởi các nguyên nhân sau:
• Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào ngành may mặc ngày gia tăng,
trong nước, các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam Vinatex đã
là hơn 90 doanh nghiệp9. Mỗi doanh nghiệp tạo nên những lợi thế cạnh tranh
nhất định về các sản phẩm chủ lực và thị trường mục tiêu nhất định như:
Công ty May Nhà Bè được khách hàng trong nước đánh giá cao với dòng
sản phẩm veston, Công ty May An Phước rất thành công khi dựa vào thương
hiệu Pierre Cardin nhằm thu hút tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của khách
hàng trong nước, Công ty May Phương Đông với mục tiêu chính là tập trung
khai thác thị trường trong nước với các sản phẩm quần tây, áo sơmi dành cho
giới văn phòng có thu nhập trung bình khá cũng là đối thủ lớn của Silver
Lion tại thị trường trong nước.
9
Tập đoàn dệt may Vinatex – cafef.vn
32
32
• Chịu sức ép cạnh tranh rất lớn của hàng ngoại nhập từ các nước Đông Nam
Á, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,... với nhiều chủng loại và chất liệu đa
dạng lại có giá rất mềm. Bên cạnh đó, hàng may mặc cao cấp ngoại nhập
mang đậm dấu ấn của thời trang thế giới với những phong cách thiết kế hết
sức đa dạng, hiện đại, chất liệu phong phú như: Alain Delon, Chagan,
GuylaRoche (Pháp), Gutman, Guess,...(Mỹ), Seident Sticker, Marubeni,
Kaneta (Nhật). Hầu hết các sản phẩm cao cấp này đều có bao bì đẹp, sang
trọng, kỹ thuật may tốt với những phụ liệu đắt giá, hàng nhập lậu, hàng giả,
hàng trốn thuế; sự cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc có vốn đầu tư
nước ngoài 100% đang phát triển tại các khu công nghiệp và khu chế xuất,
lợi thế vốn đầu tư lớn, máy móc thiết bị hiện đại, có kinh nghiệm trong
quản lý sản xuất kinh doanh và thu hút nhiều lao động giỏi của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam.
• Mặc khác, do kênh phân phối còn hạn hẹp, tập trung chủ yếu tại các vùng nội
thành của các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Đồng Nai,...làm cho người
tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm của Silver Lion. Công ty chưa xây
dựng được đội ngũ marketing chuyên nghiệp có năng lực để phát triển hiệu
quả.
Hiện nay, Công ty đang cố gắng khôi phục lại thị phần trong nước đối với
các mặt hàng chủ lực và thế mạnh. Vì thu nhập người dân được nâng cao nên có
nhu cầu may mặc không chỉ đẹp mà còn sang trọng, tiềm năng thị trường rất lớn.
Tại thị trường nướcngoài: Kim ngạch xuất khẩu trong năm 2015 đã có sự
giảm sút. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng dệt may các quốc gia
khác, nhất là Trung Quốc. Ngoài ra, cũng do công tác nghiên cứu thị trường chưa
hiệu quả, nên việc tìm kiếm các hợp đồng xuất khẩu còn hạn chế.
2.3.2.2. Hoạt động Marketing và nghiên cứu, phát triển
Silver Lion có quy mô sản xuất vừa, địa bàn hoạt động kinh doanh rộng,
đồng thời cũng có giao dịch buôn bán với khách hàng nước ngoài. Nhưng
hoạt động Marketing khá đơn lẻ, không nhất quán theo chương trình hành động cụ
thể. Hiện nay, những người giữ mối quan hệ đối tác với khách hàng chỉ dựa
vào chính sách kinh doanh của Công ty, khả năng Công ty và phía khách hàng mà
họ đàm phán rồi báo cáo lại cấp trên xét duyệt, thiếu sự chủ động. Đồng thời, các
33
33
thiết kế của Công ty được thực hiện tại Phòng Kỹ thuật cũng chỉ dựa trên cơ sở các
mẫu mốt thời trang hiện có trên thị trường trong nước và thế giới, sản phẩm của các
hãng khác và các mặt hàng đang bán chạy. Công việc này được tiến hành qua
mạng internet, các tạp chí thời trang, truyền hình, các cuộc trình diễn thời
trang. Như vậy, việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc quan sát các biểu hiện bề ngoài
của thị trường, chứ chưa đi sâu nghiên cứu, phân tích hoặc thực hiện các cuộc
nghiên cứu marketing cần thiết. Công ty cũng chưa từng triển khai nghiên cứu, tìm
hiểu trực tiếp nhu cầu, thị hiếu thẩm mỹ về trang phục của khách hàng và những
đánh giá của họ về sản phẩm của Công ty. Chính điều này đã làm ảnh hưởng
đáng kể đến năng lực cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ. Nguyên nhân:
• Chưa có bộ phận chuyên trách công tác Marketing nên chưa có chiến lược
tiếp cận được những thông tin về các mặt hàng đang phát triển hiện tại và
xu hướng trong tương lai trên các thịtrường trong và ngoài nước. Đồng thời,
vì thiếu thông tin khảo sát thị trường về mặt hàng nên công tác nghiên cứu
sản xuất mặt hàng mới còn hạn chế, trong vòng nhiều năm nay công ty
chưa có nhiều mặt hàng mới độc đáo riêng của mình.
• Chưa có khả năng đào tạo và chưa tuyển dụng được các chuyên gia về
marketing và nghiên cứu phát triển. Hoạt động marketing tại Công ty do
chuyên viên phòng Kế hoạch, xuất nhập khẩu, kinh doanh đảm nhiệm và
chỉ tham gia hoạt động tiếp thị bán hàng có tính ngắn hạn, ứng phó tình
huống, chưa thực sự chú trọng đến tính dài hạn và các chức năng khác của
hoạt động marketing, không thể tập trung nghiên cứu thị trường một
cách liên tục. Vì vậy, việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước và cũng
như việc tìm kiếm khách hàng mới rất khó khăn.
2.3.2.3. Uy tín thương hiệu
Thương hiệu Silver Lion vẫn còn yếu so với các đối thủ cạnh tranh như Công
ty May Nhà Bè khi nhắc đến sẽ được nghĩ ngay đến bộ veston sang trọng lịch
lãm, Công ty An Phước dựa vào thương hiệu Pierre Cardin để quảng bá sản phẩm
An Phước. Mặc dù đã có những dòng sản phẩm thời trang cao cấp như quần tây, áo
jacket, thời trang công sở, sản phẩm hàng lót cao cấp nhưng dấu ấn vẫn còn chưa
đậm nét đối với người tiêu dùng. Nguyên nhân:
34
34
• Mặc dù có 10 năm xuất hiện trên thị trường nhưng so với các đối thủ cạnh
tranh Công ty CP May Nhà Bè ra đời từ năm những năm 1975, thì Silver
Lion còn thua do bề dày lịch sử tồn tại lâu đời của các thương hiệu này.
• Các phòng chuyên môn đang còn lúng túng trong việc chỉ đạo hướng
dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân trong vấn đề thực hiện
nhận thức, ý thức xây dựng thương hiệu. Nhận thức của trưởng phòng và các
cá nhân về giá trị thương hiệu doanh nghiệp đang còn nhiều bất cập và hạn
chế. Công ty chưa có các giải pháp tổ chức phổ biến nhận thức xây dựng
thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp tới từng cá nhân tập
thểtrong toàn Công ty. Chưa định vị được sản phẩm chủ lực mà chỉ tập
trung đáp ứng nhu cầu đặt hàng xuất khẩu theo hình thức gia công theo đơn
đặt mà chưa xây dựng chiến lược thương hiệu gắn liền với chiến lược phát
triển sản phẩm lâu dài.
• Công tác quản lý doanh nghiệp về xây dựng thương hiệu trong Công ty
chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có chính sách hỗ trợ, khuyến khích cá
nhân, tập thể, trong vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu
Silver Lion.
Như vậy công tác xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh
nghiệp thực sự chưa được người lao động và tập thể quan tâm đúng mức. Đây là
một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng mở rộng thị trường. Đặc biệt là
trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hiện nay.
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION
2.4.1. Môi trường vĩ mô
2.4.1.1. Các yếu tố về kinh tế
Kinh tế Việt Nam trong thời gian qua tăng trưởng nhanh, ổn định, đạt tốc độ
bình quân 7,43%/năm10. Do kinh tế tăng nên mức sống của người dân tăng, làm cho
nhu cầu may mặc thời trang tăng lên. Ngoài ra, công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
được triển khai sâu rộng và hiệu quả. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, thế và
lực của nước ta vững mạnh thêm; vị thếcủa Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng lên. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam và Silver Lion nói
10
Kinh té Việt Nam tăng trưởng liên tuc và ỏn định - http://tapchitaichinh.vn
35
35
riêng đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
không những trong nước và cảnước ngoài, nhằm khẳng định vị thế, nâng cao năng
lực cạnh tranh
Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng Việt Nam từ năm 2015 – 2016 (%)
Giá cả điện, nước và lãi suất ngân hàng tăng cao trong thời gian qua gây khó
khăn cho các hoạt động chung của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái tăng đã ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật
liệu đầu vào, máy móc thiết bị phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu của công
ty, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm. Do đó, để có thể cạnh tranh với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành Silver Lion phải có những giải pháp thích hợp không
làm tăng giá bán, giảm năng lực cạnh tranh trước đối thủ.
2.4.1.2. Các yếu tốvềChính phủ, chính trị, pháp luật.
Năm qua, bối cảnh tình hình kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn
nhiều diễn biến phức tạp; với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, tập trung, kịp thời
và có hiệu quả của Chính phủ, sự phối hợp và đồng thuận của cả hệ thống chính trị,
của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế- xã hội có những
chuyển biến tích cực. Trên nền tảng tình hình chính trị ổn định và hệ thống luật
pháp đang từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, Luật Cạnh tranh ra đời năm
36
36
2004 là một bước ngoặc lớn khẳng định vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường, đồng thời, tạo cho các doanh nghiệp nói chung và Silver Lion nói riêng có
được công cụ hỗ trợ pháp lý cần thiết khi thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh đúng theo luật pháp Việt Nam quy định và bảo vệ uy tín, thương hiệu
của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động của thị trường.
Bên cạnh đó, Chính phủ hoạt động ngày càng năng động và có nhiều hỗ trợ
cho doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, đầu tư tạo niềm tin cho doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tưvà triển khai các chương trình dài hạn. Việc phát động cuộc
vận động của Bộ Chính trị kêu gọi “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
là cơ hội cho Công ty tiếp tục nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm, khai thác thị
trường sẵn có và tận dụng tối đa những cơ hội mở rộng thêm đối tượng khách
hàng nội địa để khẳng định thương hiệu trong nước và phát triển Công ty. Tuy
nhiên, việc thực thi pháp luật vẫn chưa hiệu quả, nhất là việc thực thi các quyết
định của tòa án và vấn đề kiểm soát hàng giả, hàng trốn thuế. Điều này, làm buộc
Silver Lion phải có giải pháp nâng cao uy tín, bảo vệ thương hiệu để tránh tác động
đến vị trí của Silver Lion trên thị trường.
2.4.1.3. Các yếu tố về văn hóa - xã hội.
Đến cuối năm 2016, dân số Việt Nam là khoảng 93 triệu người, đứng thứ ba
ở Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số những nước đông dân nhất thế giới11.
Đặc biệt, Việt Nam cũng đang vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong độ
tuổi lao động lớn, chính là cơ hội để tạo ra bước đột phá phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước. Đây cũng là nguồn lực lao động dồi dào đáp ứng nguồn lao động cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là cho các doanh nghiệp may như Silver Lion đòi hỏi
nhu cầu lao động khá lớn nhằm thực hiện giải pháp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng quy mô sản xuất; duy trì và phát triển nguồn lao động trẻ, có
sức sáng tạo cao trong sản xuất.
Bên cạnh đó, mặc dù hệ thống giáo dục Việt Nam đã có nhiều cải cách phù
hợp với tình hình kinh tế đất nước, tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu lao động có trình độ chuyên môn. Sự gắn
bó với doanh nghiệp của công nhân có xu hướng ngày càng giảm, khi công nhân chỉ
làm một thời gian ngắn và nghỉ để chuyển sang làm việc khác hoặc làm cho
11
Gia tăng dân só ở Việt Nam - http://www.baomoi.com
37
37
doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập cao hơn. Điều này, làm cho Silver Lion phải
mất một khoảng chi phí đầu tư khá lớn trong việc đào tạo người lao động khi tuyển
dụng nhằm thực hiện các chiến lược kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn lao động và giảm năng lực cạnh tranh của Silver Lion trong ngành.
2.4.1.4. Tình hình phát triển khoa học – công nghệ
Các tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công nghệ điện tử tin học, công nghệ
vật liệu, công nghệ chế tạo và môi trường, đã tạo ra những thay đổi cách mạng
trong việc tạo ra những nguyên liệu mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động
vào ngành. Với việc phục vụviệc thiết kế mẫu, xây dựng và lưu trữ mẫu mốt, chủng
loại hàng hóa, lập và điểu khiển chương trình sản xuất; giao dịch điện tử, thị
trường mua bán online của công nghệ điện tử tin học. Công nghệ chế tạo ra máy
móc trang thiết bị dây chuyền sản xuất, tạo phụ tùng chi tiết cho dệt may, chế tạo
các dụng cụ đo đạc, quan trắc, nghiên cứu phục vụ cho khâu kiểm tra nguyên liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm, kiểm tra các tính năng lý hóa của sản
phẩm,…Silver Lion đã biết khai thác khá tốt những lợi thế vềcác loại công nghệ
hiện đại khi trang bị các loại máy trợ giúp vẽ sơ đồ, trợ giúp thiết kế (3 chiếc) và
đang tiếp tục ký hợp đồng với Công ty Việt Tiến CAD đặt hàng thêm máy cắt rập
mẫu, bìa cứng bổ sung cho mở rộng Xí nghiệpsản xuất các mặt hàng giá bán hợp lý,
chất lượng cao, tạo ra các sản phẩm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành.
Như vậy, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
nói chung và ngành May mặc nói riêng đang trở thành nhân tố có tính quyết định
sự thành công của doanh nghiệp, đây là giải pháp giúp doanh nghiệp phát triển theo
chiều sâu và phát triển theo hướng bền vững. Hiện nay, Silver Lion luôn chú trọng
đến việc đầu tư công nghệ sản xuất mới và hiện đại làm tiền đề cho định hướng
phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của mình.
2.4.2. Phân tích môi trường vi mô (các yếu tố ngành)
2.4.2.1. Khách hàng
Silver Lion sản xuất các sản phẩm may mặc đáp ứng nhu cầu khách hàng
trong nước và xuất khẩu. Đối với việc phục vụ khách hàng trong nước,
Silver Lion tham gia đầy đủ các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, sản
phẩm được phân phối thông qua các cửa hàng, đại lý của Silver Lion tập trung tại
38
38
các trung tâm Đồng Nai, Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Đối với khách hàng
nước ngoài của Silver Lion tập trung chủ yếu tại thị trường EU (Anh, Pháp, Đức,
Hà Lan, Bỉ, Ý), Mỹ và các nước Châu Á với hình thức gia công và xuất khẩu bán
thành phẩm.
Kinh tế phát triển, mức sống nâng cao, nhu cầu may mặc ngày càng
đòi hỏi phong phú và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu thiết yếu trên, rất nhiều doanh
nghiệp may mặc ra đời tạo nhiều cơ hội cho khách hàng lựa chọn những sản phẩm
đa dạng, phù hợp có tính thẩm mỹ và thời trang cao. Điều này gây nên áp lực cho
Silver Lion trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu
khách hàng, đồng thời, đổi mới công nghệ sản xuất, giảm dần hình thức gia công
xuất khẩu mà tiến đến chủ động trong việc tìm kiếm nguyên liệu, thiết kế mẫu mã,
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty không những phục vụ tốt nhất nhu cầu
may mặc trong nước mà còn mở rộng thị trường nước ngoài.
2.4.2.2. Nhà cung cấp
Nguyên vật liệu chính mà Công ty sử dụng là vải, chiếm tới 95% trong kết
cấu của một sản phẩm quần áo. Ngoài ra, còn có các phụ liệu như cúc, mex, chỉ,
khoá, cầu vai, nhãn mác, bao bì, túi PE...Hàng năm, để phục vụ cho quá trình sản
xuất và đòi hỏi của thị trường, Silver Lion phải nhập một lượng lớn nguyên
liệu và phụ liệu. Trung bình để phục vụ cho sản xuất, Công ty phải nhập gần 15
triệu mét vải/năm. Hiện nay, do nguồn cung, chất lượng và giá vải trong nước
còn rất hạn chế, vì vậy chủ yếu Silver Lion phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty đó là: Erauan Textile co,ltd
(Thái Lan), P.T Gistex Nisshinbo Indonesia, Thai Textile Industry Public
Company Limited (Thái Lan), ….Ngoài ra, còn có một số nhà cung cấp nguyên
liệu nội địa cho Silver Lion như: Công ty TNHH Dệt Choongnam Việt Nam, Công
ty Phong Phú…. Với một phương hướng phát triển mở rộng ra thị trường nước
ngoài, phục vụ thị trường quốc tế là chính, xâm nhập vào các thị trường khó tính để
khẳng định mình, đòi hỏi các nguyên liệu của Silver Lion cũng cần phải đạt tiêu
chuẩn. Không những thế, phụ liệu cũng được nhập từ nước ngoài với các nhà cung
cấp phụ liệu chính của công ty là Công ty Wendler Interlining, Hingloong
Trading (Hồng Kông). Trong nước, công ty thường mua từ các nhà cung cấp: Công
ty TNHH SX - TM Nhất Lợi, Công ty TNHH Song Tạo,...Do các sản phẩm đầu
39
39
vào phần lớn được nhập khẩu, vì thế cũng gây không ít khó khăn cho Silver
Lion về vấn đề vận chuyển, giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
Silver Lion. Để giải quyết những khó khăn đó, hiện nay công ty đang cố gắng
tìm kiếm, khai thác các nhà cung ứng nội địa tiềm năng, đầu tư phát triển dây
chuyền sản xuất nguyên phụ liệu (tự cung ứng). Đây là một trong những giải pháp
khá hiệu quả. Tuy nhiên, việc tự cung ứng sẽ gây khó khăn lớn cho công ty là đầu
tư một khoản tiền lớn đồng thời lại có độ rủi ro cao khi tự sản xuất nguyên phụ liệu,
chất lượng vải của Việt Nam chưa đạt được các tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, việc tìm
kiếm thị trường nguyên phụ liệu nội địa là rất khó cho Silver Lion.
2.4.2.3. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm may mặc khó thay thế, vì hàng hóa vẫn là đáp ứng duy nhất trong
nhu cầu may mặc của con người. Tuy nhiên, sự thay đổi mẫu mã, chất liệu sẽ làm
cho sản phẩm hấp dẫn hơn với người tiêu dùng. Điều này là một lợi thế đối với các
doanh nghiệp có Dệt – May với quy trình hoạt động khiếp kín, chủ động được
nguồn chất liệu, mẫu mã và giá cảnguyên liệu. Do đó, năng lực cạnh tranh của
Silver Lion bị ảnh hưởng rất lớn so với các doanh nghiệp này.
2.4.2.4. Sự xâm nhập mới của các nhà cạnh tranh tiềm năng
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì đến năm 2020, ngành dệt may sẽ xuất khẩu đạt 20
tỷ USD12. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp mới gia nhập ngành, ngoài ra chính sách thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài cũng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam. Việc các
doanh nghiệp này ra đời sau và được tạo điều kiện đầu tư và áp dụng công nghệ mới
hơn hẳn các công ty đã hoạt động trong ngành, họ sẽ đưa ra thị trường nhiều sản
phẩm mới với chất lượng cao và dịch vụ tốt tạo nhiều áp lực trên thị trường nội địa.
Đặc biệt, trong thời gian gần đây, xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất nhỏ, công ty nhỏ
chuyên sản các sản phẩm thời trang và xuất khẩu theo sát nhu cầu thị trường, với
lợi thế là cơ sở nhỏ chi phí sản xuất, mặt bằng thấp nên giá thành họ rất thấp, dễ
thích nghi với môi trường hơn.
2.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
12
Quy hoạch ngành dệt may đến 2020 .http://business.gov.vn
40
40
Ngành May mặc Việt Nam nói chung và Silver Lion nói riêng đang
trong giai đoạn cạnh tranh hết sức quyết liệt, không chỉ diễn ra trong nội bộ ngành,
mà còn có các mặt hàng may mặc nước ngoài xâm nhập từ các nước Đông Nam Á,
Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,... với nhiều chủng loại và chất liệu đa dạng lại có
giá rất mềm. Do đó, nếu các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Silver Lion không
thức thời chuyển đổi tư duy quản lý thì không chỉ thua về giá cả, chất lượng mà còn
thua ngay trên sân nhà cả về khâu tiếp thị thị trường, một khâu quan trọng để hàng
hoá đến tay người tiêu dùng.
Đối thủ cạnh tranh trong nước
Thực tế cho thấy là ở thị trường trong nước, các doanh nghiệp trong ngành
cũng đã và đang tích cực mở thêm mạng lưới tiêu thụ là các cửa hàng đại lý ở các
thành phố lớn, kể cả đến tận tay người tiêu dùng. Họ cũng đã nhận thấy thị trường
nội địa là một thị trường tiềm năng đầy sức hút và đang ra sức tăng doanh số bán
ở thị trường trong nước giành lại thị phần bằng sức cạnh tranh của sản phẩm. Silver
Lion có dãy sản phẩm rộng đa dạng và phong phú về chủng loại và kiểu dáng.
Tuy nhiên, sản phẩm áo sơmi, quần tây, áo jacket, hàng lót cao vẫn là sản phẩm chủ
lực của Công ty. Đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều, nhưng đối thủ chính có
những mặt hàng và thị trường gần giống Silver Lion có thể kể đến là Công ty CP
May Phương Đông, Công ty CP May Nhà Bè, Công ty An Phước.
2.4.2.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng theo 03 đối thủ cạnh tranh chính
Công ty CP May Nhà Bè và Công ty CP May Phương Đông, Công ty An Phước.
Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo bảng khảo sát có sẵn của công ty:
41
41
Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
S
T
T
CÁC YẾU
TỐMÔI
TRƯỜNG
Mức
độ
quan
trọng
Công ty
Silver Lion
Công ty CP
May Phương
Đông
Công ty Cổ
Phần May
Nhà Bè
Công ty
An
Phước
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Ph
ân
loại
Điểm
quan
trọn
g
1
Uy tín
thương
hiệu
0.10 2 0.24 3 0.28 4 0.35 4 0.35
2
Hệ thống
phân phối
0.12 2 0.29 3 0.31 3 0.31 3 0.31
3
Chất lượng
sản phẩm
0.12 3 0.42 3 0.37 3 0.41 3 0.41
4
Kỹ năng
quản trị
điều hành
doanh
nghiệp
0.08 2 0.17 3 0.21 3 0.27 3 0.27
5
Năng lực
tài chính
của doanh
nghiệp
0.11 3 0.33 2 0.27 3 0.37 3 0.37
6
Chất lượng
nguồn nhân
lực của
doanh
nghiệp
0.08 3 0.22 2 0.20 4 0.30 3 0.26
7 Khả năng 0.06 3 0.17 3 0.15 3 0.19 3 0.19
42
42
ứng dụng
khoa học
công nghệ
8
Khảnăng
cạnh tranh
giá bán
0.10 3 0.31 2 0.18 2 0.24 2 0.24
9
Hoạt động
nghiên cứu
phát
triển
0.12 2 0.30 3 0.41 3 0.34 3 0.34
1
0
Năng lực
Marketing
và bán
hàng
0.11 2 0.26 3 0.27 3 0.29 3 0.29
Tổng cộng 1.00 2.71 2.65 3.08 3.04
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên khảo sát có sẵn của công ty Silver Lion
Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh được thiết lập trên 10 tiêu chí xếp
theo mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành May mặc và đánh giá phân loại
giữa Silver Lion và đối thủ cạnh tranh là Công ty CP May Nhà Bè, Công ty CP May
Phương Đông và Công ty An Phước.
Qua Bảng 2.5 Ma trận C.I.M, xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: Công ty
cổ phần May Nhà Bè với số điểm 3,08; sau đó đến Công ty An Phước với 3,04; đến
Công ty Silver Lion với số điểm 2,71 rồi mới đến Công ty cổ phần May
Phương Đông. Trong đó, Công ty Silver Lion cần phát huy mặt mạnh và hạn
chế những điểm yếu của mình như hệ thống phân phối, kỹ năng quản trị điều
hành, hoạt động nghiên cứu phát triển và năng lực marketing, bán hàng nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ.
2.4.3. Nhận dạng cơ hội và nguy cơ của Công ty Silver Lion
2.4.3.1. Cơ hội
Kinh tếViệt Nam trong thời gian qua tăng trưởng nhanh, ổn định, mức sống
của người dân tăng, nhu cầu may mặc thời trang tăng lên, tạo cơ hội cho Silver Lion
43
43
đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
nhằm khẳng định vị thế, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tình hình chính trị ổn định và hệ thống luật pháp đang tiếp cận các chuẩn
mực quốc tế, Luật Cạnh tranh ra đời tạo cho Silver Lion có được công cụ hỗ trợ
pháp lý cần thiết khi thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đúng
theo luật pháp Việt Nam quy định; bảo vệ uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động của thị trường.
Chính phủ có nhiều hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại,
đầu tư tạo niềm tin cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư và triển khai các chương
trình dài hạn. Việc phát động cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”, là Cơ hội cho Silver Lion tiếp tục nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm,
có giải pháp khai thác thị trường sẵn có và tận dụng tối đa những cơ hội của mở
rộng thêm đối tượng khách hàng nội địa để khẳng định thương hiệu của doanh
nghiệp trong nước và phát triển sản xuất kinh doanh Công ty.
Dân số Việt Nam tăng, đang vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong
độtuổi lao động lớn, nguồn lực lao động dồi dào đáp ứng cho các doanh nghiệp,
đặc biệt là cho các doanh nghiệp may như Silver Lion đòi hỏi nhu cầu lao động
khá lớn nhằm thực hiện giải pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng quy
mô sản xuất; duy trì và phát triển nguồn lao động trẻ, có sức sáng tạo cao trong sản
xuất.
Xu hướng phát triển của khoa học công nghệ đang tạo cho ngành
May mặc không chỉ ở năng suất lao động tăng cao, chất lượng, hiệu quả mà còn
mang lại nhiều tính năng sử dụng mới, hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu
của con người.
2.4.3.2. Nguy cơ
Nguồn nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của
ngành. Doanh nghiệp đều nhập khẩu nguyên phụ liệu, phải chịu chi phí cao, ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Silver Lion.Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ đối thủ trong, ngoài
nước và càng khốc liệt hơn khi Việt Nam gia nhập AEC.
Giá cả điện, nước và lãi suất ngân hàng tăng cao trong thời gian qua gây khó
khăn cho các hoạt động chung của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tỷ giá hối đoái tăng đã ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
44
44
máy móc thiết bị phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu của Silver Lion, từ đó
làm tăng giá thành sản phẩm. Do đó, để có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành Silver Lion phải có những giải pháp thích hợp không làm tăng giá
bán, giảm năng lực cạnh tranh trước đối thủ.
Chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu
laođộng có trình độ chuyên môn, không ổn định, làm cho Silver Lion khó khăn
thực hiện các chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động Silver Lion.
Yêu cầu về việc bảo vệmôi trường, bảo hộ lao động đối với doanh nghiệp
may, đòi hỏi Silver Lion phải mất chi phí đầu tư, bảo dưỡng thường xuyên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giảnêu giới thiệu về Silver Lion, các đối thủ cạnh tranh và
phân tích thực trạng cạnh tranh của Silver Lion gồm các nội dung chính như sau:
• Tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2014 – 2016.
• Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh Silver Lion trong giai đoạn hiện
nay.
• Phân tích sự tác động của môi trường đến năng lực cạnh tranh của Công ty,
rút ra cơ hội và nguy cơ tác động đến năng lực cạnh tranh Silver Lion.
• Những kết quả nghiên cứu của chương này là cơ sở cho tác giả đề xuất các
kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh một cách bền vững cho Công ty
trong chương tiếp theo.
45
45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Silver Lion đến năm 2020 được
xây dựng trên cơ sở: Tận dụng được các cơ hội phát triển, né tránh mối nguy cơ,
vượt qua những điểm yếu, phát huy điểm mạnh của Silver Lion. Lưu ý đến yếu tố
cạnh tranh của các công ty trong nước và nước ngoài, xu hướng hội nhập kinh tế thế
giới của đất nước và phù hợp với quan điểm phát triển, mục tiêu của Silver Lion.
3.1. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA SILVER LION ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Sứ mạng
- Phát triển Silver Lion thành công ty có quy mô lớn trong ngành may mặc.
Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế thế giới dựa trên năng lực cạnh tranh
của mình.
- Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật
và các nước Châu Á khác. Đồng thời, phấn đấu nâng cao thị phần trong
nước.
- Phát triển với mục tiêu chất lượng, hiệu quả, ổn định. Phấn đấu nâng cao
thu nhập cho người lao động.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là ứng dụng tin học trong công
tác quản lý, tìm kiếm thông tin và khách hàng.
3.1.2. Mục tiêu
- Thị trường: tập trung phát triển thị trường trong nước hơn, tăng thị
phần của Silver Lion khoảng 30% so với năm 2016. Đến năm 2020, phấn
đấu trở thành công ty mạnh trong ngành với sản phẩm may mặc đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước. Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm
ởthịtrường miền Tây, miền Trung và miền Bắc và các vùng nông thôn. Đối
với thịtrường nước ngoài, giữ vững thị trường cũ và phát triển thêm thị
trường mới.
- Nâng cao quy mô hoạt động của Silver Lion lên gấp 3 lần hiện nay. Mức
tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoảng 15-20%/năm.
- Phát triển trình độ công nghệ theo kịp các công ty dẫn đầu trong ngành dệt
may Việt Nam và đạt công nghệ tiên tiến so với các nước trong khu vực.
46
46
- Xây dựng, định vị thương hiệu Silver Lion với sản phẩm chiến lược là quần
tây, áo jacket; tiếp tục phát triển dòng sản phẩm thời trang đồ lót, đồ thể
thao và các sản phẩm cao cấp, các bộ sưu tập thời trang theo mùa đáp ứng
theo độ tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng; tổ chức đồng bộ hệ thống thiết
kế, hệ thống phân phối (công ty liên kết, hợp tác kinh doanh với siêu thị, các
cửa hàng, trung tâm thời trang).
- Nhân lực: Chú trọng bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng quản
trị doanh nghiệp, năng lực marketing và bán hàng, năng lực nghiên cứu và
phát triển sản phẩm cho cán bộ nhân viên công ty. Bố trí công việc phù hợp
hơn với khả năng người lao động. Phấn đấu từ nay đến năm 2020, đào tạo và
thu hút được lao động có trình độ cao. Cụ thể là ít nhất có 80 người lao động
có trình độ đại học và sau đại học để bố trí vào vị trí các quản trị viên cao
cấp và trưởng các bộ phận. Đồng thời, do mở rộng quy mô sản xuất, tuyển
dụng thêm khoảng 500 lao động, chủ yếu là công nhân lành nghề, nâng
tổng số lao động trong công ty đạt hơn 1,000 người. Bình quân thu
nhập của người lao động tăng hàng năm 11%.
3.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SILVER LION
Từ những phân tích ở Chương 2, có thể tổng kết các các điểm mạnh (S), các
điểm yếu (W), các cơ hội (O) và những mối đe dọa (T), qua tổng hợp các yếu tố
trên, tác giả đề xuất thiết lập ma trận SWOT (Bảng 3.1) giúp Silver Lion đưa ra
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp.
Bảng 3.1: Ma trận SWOT
Các cơ hội (O) Các nguy cơ(T)
O1. Kinh tế phát triển ổn định, T1.Nguồn nguyên liệu
mức sống tăng, nhu cầu may trong nước
mặc tăng. T2.Sựcạnh tranh từ đối
O2. Chính trị ổn định, hệ thống thủ trong và ngoài
luật pháp đang tiếp cận các nước
chuẩn mực quốc tế T3.Lao động có trình
O3. Sự hỗ trợ của Chính phủ độ chuyên môn
47
47
trong quá trình xúc tiến thương
mại.
O4. Nguồn lao động
O5. Tiềm năng của thị trường
O6. Sự phát triển khoa học kỹ
thuật
T4.Giá cả điện, nước,
lãi suất ngân hàng.
T5.Yêu cầu vềviệc bảo
vệ môi trường, bảo hộ
lao động đối với
doanh nghiệp may
Những điểm mạnh (S)
S1.Tay nghề công
nhân sản xuất
S2.Khả năng tài chính
S3.Hệ thống máy móc
thiết bị
S4.Chất lượng sản
phẩm
S5.Giá bán sản phẩm
Phối hợp S/O: Phát huy điểm
mạnh tận dụng cơ hội
1. Giải pháp phát triển sản phẩm
(S1,S2,S3,S4,S5+
O1,O2,O3,05,O6)
2. Giải pháp duy trì và phát triển
nguồn nhân lực (S1,S2 + O4)
Phối hợp S/T: Phát huy
điểm mạnh né tránh
nguy cơ
1. Giải pháp cắt giảm
chi phí không phù hợp
(S1,S3+ T1,T4)
2.Giải pháp nâng cao
chất lượng sản phẩm
(S1,S3,S4 + T2,T5
Những điểm yếu (W)
W1.Hệ thống thông tin
quản lý
W2. Uy tín thương
hiệu
W3.Thị trường
W4.Hoạt động
marketing
W5.Đội ngũ nghiên
cứu và phát triển
Phối hợp W/O: Khắc phục điểm
yếu tận dụng cơ hội
1.Giải pháp phát triển thị trường
(W3+O1,O2,O3,O5)
2.Giải pháp thực hiện Marketing
Mix và phát triển thương hiệu
(W1,W2,W4,W5+O1,O2,O3,O5)
Phối hợp W/T: Khắc
phục điểm yếu né tránh
nguy cơ
1.Giải pháp đổi mới cơ
cấu, nâng cao chất
lượng quản lý.
(W1,W4,W5 + T2,T3)
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
SILVER LION ĐẾN NĂM 2020.
3.3.1. Giải pháp về sản phẩm
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất
- Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm (S1,S3,S4 + T2,T5)
- Giải pháp cắt giảm chi phí không phù hợp (S1,S3+ T1,T4)
3.3.1.2. Nội dung giải pháp
48
48
Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.
Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt với công ty. Chính nhờ những thiết bị mới,
công nghệ mới, công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập
thị trường mới, đặc biệt những yêu cầu gay gắt từ thị trường nước ngoài, tạo nguồn
thu ngoại tệ góp phân đổi mơi cơ sở hạ tầng tại công ty.
Chiến lược khác biệt hóa: Nâng cao chất lược sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế
về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 và trách nhiệm xã hội SA8000, đạo
đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
Chiến lược tập trung: Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ
sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính
mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao
dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác.
3.3.2. Giải pháp về chiến lược tăng trưởng và các chính sách phát triển
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất
- Giải pháp đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng quản lý. (W1,W4,W5 +
T2,T3)
- Giải pháp phát triển thị trường (W3+O1,O2,O3,O5)
3.3.2.2. Nội dung giải pháp
Chiến lược chuyên môn hóa:
Dài hạn:
• Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
• Kế hoạch sản phẩm mới: công ty đang triển khai sản phẩm complet nên
sẽ nhập dây chuyền may từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn.
• Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lời tối đa.
• Định vị và phát triển doanh nghiệp.
Trung hạn:
• Kế hoạch bán hàng: xây dựng và mở rộng đại lý ở các địa phương nhằm
hoàn thiện kênh phân phối nội địa mà công ty đang thiếu sót.
• Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách.
• Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
49
49
• Phân tích kế hoạch tác nghiệp.
Ngắn hạn:
• Phân công công việc ( dựa vào 4.2 mục trách nhiệm và quyền hạn trong
hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002).
• Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ.
• Hợp tác với Hiệp hội Dệt may Việt Nam xây dựng và duy trì website
nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
• Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phảm như một thương hiệu
độc quyền của công ty trên thị trường.
• Đặt hàng, điều độ công việc.
Chiến lược đa dạng hóa: Đa dạng hóa dọc: Silver Lion cần bổ sung các hoạt
động đa ngành nghề như: sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành dệt may;
máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm
thanh và ánh sáng; kinh doanh thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và
chuyển giao công nghệ; kinh doanh cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp; đầu tư và
kinh doanh tài chính; sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sẽ là hoạt động kinh tế chủ
lực dù tổng công ty đang tham gia hoạt động kinh doanh trên 12 lĩnh vực ngành
nghề khác nhau.
Chiến lược tích hợp:
• Tích hợp về phía trước: để có cơ hội giành quyền sở hữu và tăng quyền kiểm
soát thị trường, công ty Silver Lion cần xây dựng được hệ thống cửa hàng và
đại lý trong cả nước. Ngoài ra, công ty cần lựa chọn một chuỗi các cửa hàng
phân phối sản phẩm rộng khắp toàn quốc với các kênh tiêu thụ như: cửa hàng
độc lập, hệ thống đại lý và hệ thống phân phối tại các siêu thị. Bên cạnh đó,
công ty cũng nên đầu tư trang trí hệ thống kênh phân phối theo quy mô hình
chuẩn, thống nhất trong toàn hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ
của kênh phân phối; phát triển mạnh hệ thống phân phối ra các nước trong khu
vực để mở rộng thị trường tiêu thụ, hiện đại hóa 100% giao dịch giữa công ty
và hệ thống kênh phân phối bằng công nghê thông tin.
50
50
• Tích hợp về phía sau: để gia tăng quyền kiểm soát đối với các nhà cung ứng,
Silver Lion cần liên doanh với các công ty chuyên sản xuất và cung ứng
nguyên phụ liệu trong ngành dệt may như nút các loại, máy móc thiết bị phụ
tùng cho ngành may hay các công ty sản xuất máy móc thiết bị ngành may.
Các nhà cung ứng nguyên phụ liệu có tiếng ở Việt Nam hiện nay có thể kể
đến: công ty Việt Thuận, VIETTIEN-TUNGSHING, công ty CP Cơ khí Thủ
Đức…
Chiến lược cường độ: nhằm mục đích gia tăng thị phần của mình và cải tiến vị
trí cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hàng may mặc thời trang đầy cạnh tranh
với vô số các công ty trong nước và ngoài nước.
• Thâm nhập thị trường: Tiền Tiến cần gia tăng các nỗ lực marketing. Silver
Lion vẫn đang cải thiện và thực hiện các phương thức quảng cáo, khuyến mãi
theo từng thời điểm thích hợp. Thời gian tới, Silver Lion cần lựa chọn một
công ty chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông để
thực hiện các kế hoạch quảng cáo truyền thống và khuyến mãi mang tính
chuyên nghiệp, phù hợp với hướng phát triển của công ty. Công ty đang từng
bước xây dựng thương hiệu là đem nến cho người tiêu dùng những mong
muốn ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm Silver
Lion, thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn
tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản phẩm đa dạng. Công ty
cũng nên thực hiện các hợp đồng licence mua bản quyền các thương hiệu nước
ngoài để tăng uy tín cho các sản phẩm thời trang cao cấp của mình, hướng vào
các đối tượng đẳng cấp, sang trọng như doanh nhân, nhà quản lý, những người
thành đạt…
• Phát triển thị trường: ngoài các thị trường quen thuộc như Mỹ, EU, Nhật, các
nước Đông Nam Á, công ty Silver Lion đã và đang giới thiệu bán, xuất khẩu
sản phẩm ở các nước Đông Âu, Nga, Châu Phi… Ngoài xuất khẩu ra, công ty
cần chú trọng hơn tới phát triển thị trường trong nước đầy tiềm năng mà nhiều
doanh nghiệp Việt Nam đã bỏ trống trong nhiều năm qua.
• Phát triển sản phẩm: Silver Lion cần phải thực hiện chiến lược phát triển thị
trường trong nước với mức tăng trưởng mạnh, đưa ra thị trường hàng loạt sản
51
51
phẩm mới, nhất là các mặc hàng thời trang cao cấp, hàng may sẵn cho học
sinh, công nhân…
3.3.2.3. Kết quả của giải pháp
Thực hiện tốt giải pháp này sẽgiúp cho công ty lựa chọn thị trường mục tiêu,
xác định các phương thức thâm nhập thị trường sao cho phù hợp với từng đối
tượng; tiếp tục củng cố và phát triển thị trường nước ngoài, đồng thời, mở rộng,
khai thác tiềm năng thị trường trong nước nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu, góp
phần tăng doanh thu, nâng cao vị thế của công ty trên thương trường, nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Dự kiến kết quả đạt được đến năm 2020: Thị phần của Silver Lion tăng
khoảng 30% so với năm 2016, trở thành công ty mạnh trong ngành với sản phẩm
may mặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, hệ thống phân phối sản phẩm ở
thị trường miền Tây, miền Trung và miền Bắc và các vùng nông thôn. Đối với thị
trường nước ngoài, giữ vững thị trường cũ và phát triển thêm thị trường mới.Doanh
thu bình quân tăng từ 15% - 20%, trong đó doanh thu nội địa chiếm từ 30% -40%
tổng doanh thu.
3.3.3. Giải pháp Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu Silver Lion
3.3.3.1. Cơ sở đề ra giải pháp
Tình hình kinh tế phát triển, nhu cầu may mặc thời trang; chính trị ổn định,
hệ thống pháp luật đang từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế; sự hỗ trợ của
Chính phủ trong quá trình xúc tiến thương mại; tiềm năng của thị trường ngày càng
mở rộng.
Nhằm thực hiện mục tiêu của Công ty từ nay đến năm 2020 đưa thương hiệu
với dòng sản phẩm quần tây, áo sơmi định vị trở thành thương hiệu: “Chúng tôi làm
nên phong cách của Bạn”.
3.3.3.2. Nội dung của giải pháp
Chính sách giá
Đối với nguyên vật liệu Công ty phải nghiên cứu thông tin về các nhà cung
ứng trên thị trường. Tìm hiểu nghiên cứu nhập hàng của nhà cung ứng với giá thấp
nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng của sản phẩm; sử dụng nguyên
vật liệu thay thế trong nước nhưng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và chất
lượng cao. Quản lý lưu kho hiệu quả, tận dụng tốt các nguyên phụ liệu còn lại khi
52
52
thực hiện hợp đồng gia công cho khách hàng nước ngoài, giảm chi phí cố định.
Việc hạ giá thành giúp Công ty có khảnăng hạ giá bán sản phẩm, củng cố lợi
thếcạnh tranh, tăng số lượng tiêu thụ, tăng thị phần song vẫn đảm bảo được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
• Giá sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá là có thể
chấp nhận được. Trong chiến lược giá của công ty đối với những sản phẩm
hợp thời trang, có khả năng tiêu thụ mạnh thì Công ty có thể định giá ở mức
cao hơn một chút, còn đối với những sản phẩm lỗi mốt, ứ đọng, Công ty có
thể giảm giá để thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên, việc tăng hay
giảm giá cần được tiến hành thận trọng. Người tiêu dùng thường có những
thái độ khác nhau đối với việc thay đổi giá của Công ty. Do vậy, chỉ nên áp
dụng tăng giá đối với những sản phẩm độc quyền của Công ty.
• Công ty nên thực hiện chính sách giá cao đối với những sản phẩm
cao cấp để cùng với chính sách chất lượng sản phẩm tạo hình ảnh
“Dẫn đầu thị trường về chất lượng” đồng thời khẳng định đẳng cấp vượt
trội của mình. Đối với đoạn thị trường cao cấp định giá cao cho sản phẩm
không phải là mất đi lợi thế cạnh tranh thậm chí còn ngược lại bởi lẽ người
mua không chỉ nhận được giá trị sử dụng của sản phẩm (tốt, mặc bền, đẹp,
hợp thời trang) mà còn nhận được những lợi ích khác nhau như sự tôn trọng,
tự thể hiện mình. Ngược lại, với đoạn thị trường hàng trung bình thì giá
thấp nhưng ngang bằng với sản phẩm của các công ty cạnh tranh sẽ làm hài
lòng khách hàng bởi chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu mã phù hợp .
• Có chính sách giá đãi ngộ thích hợp đối với khách hàng truyền thống, khách
hàng mua lặp lại, khách hàng mua với số lượng lớn. Công ty cần áp dụng có
hiệu quả hơn nữa chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng và có
phương thức thanh toán linh hoạt bằng chuyển khoản hoặc sử dụng thư tín
dụng cho khách hàng trong nước và quốc tế. Điều này cho phép công ty có
thể thu hút được nhiều khách hàng hơn và đặc biệt là khách hàng mua với số
lượng lớn. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính thời vụ, hơn nữa công
ty có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đó là những khách hàng nội
địa, quốc tế, công ty, các trung gian thương mại, người bán buôn và người
bán lẻ....Vì vậy, chính sách giá mà công ty phải thực sự linh hoạt và mềm
53
53
dẻo, đảm bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của các yếu tố, phù hợp với mục
tiêu chiến lược của các công ty.
Tăng cường quảng cáo
Công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa cho các chương trình quảng cáo, xúc tiến
bán hàng và các dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường.
• Quảng cáo qua truyền hình: Qua phương tiện truyền hình, ngày nay thời
trang có thể được quảng cáo trên phạm vi cả nước và ra khắp thế giới. Silver
Lion có thể đặt làm các video clip quảng cáo, hoặc đăng kí tham gia các
chương trình về chủ đề thời trang trên kênh truyền hình Đồng Nai, Bình
Dương,...hoặc kênh giải trí VTV3 của truyền hình Việt Nam hay chương
trình Thời trang và cuộc sống của HTV7.
• Quảng cáo qua báo: Một số báo có lượng độc giả phần lớn là giới trẻ như:
báo Hoa học trò, báo Sinh Viên, báo Thể thao, báo Thanh niên…có
thể in riêng các tờ quảng cáo hoặc xen vào các chuyên mục mua sắm trong
nội dung báo.
• Quảng cáo trên tạp chí: hình ảnh của trang phục sẽ hấp dẫn và đẹp hơn khi
được in trên tạp chí do màu sắc trung thực và giấy có chất lượng cao hơn so
với báo. Một số tạp chí trong nước có chủ đề thời trang và có lượng độc
giảlớn như: Tạp chí dệt may, tạp chí Công nghiệp nhẹ, tạp chí Mốt, tạp chí
Thời trang trẻ, Tiếp thị và gia đình, Thế giới phụnữ, Tiếp thị Sài Gòn, Tư vấn
tiêu dùng, Cẩm nang mua sắm… Công ty cũng cần chú ý đến việc lựa chọn
các người mẫu chụp ảnh quảng cáo, nên chọn những người mẫu nổi tiếng
trong nước hoặc các diễn viên được ưa thích.
• Tổ chức Hội nghị khách hàng nhằm gặp gỡ và hội thảo với khách hàng giúp
họ có thể đánh giá khách quan mức độ đáp ứng của sản phẩm đối với nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng. Cũng có thể tham khảo ý kiến, thăm dò thái độ
của khách hàng đối với một kiểu trang phục mới của Công ty trước khi tung
ra thị trường.
• Nâng cao chất lượng tham gia hội chợ triển lãm. Bố trí và sắp xếp gian hàng
có tính khoa học, đẹp mắt và thu hút được sự chú ý của khách hàng. Đào tạo
đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi, biết giao tiếp và hiểu tâm lý khách hàng.
Đội ngũ này sẽ đại diện hình ảnh Silver Lion tại các hội chợ.
54
54
3.3.3.3. Kết quả của giải pháp
Các giải pháp về Marketing Mix giúp thực hiện tốt các chính sách sản phẩm,
áp dụng các chiến lược giá một cách linh hoạt, hiệu quả, tổchức xúc tiến thương mại
đúng hướng để mở rộng các kênh phân phối trên thị trường trong nước và thế giới.
Mang lại dấu ấn mạnh mẽ đối với khách hàng, xây dựng thương hiệu mạnh trên thị
trường, tiếp tục nâng cao vị thế cạnh tranh của Silver Lion.
3.3.4. Giải pháp duy trì, củng cố và phát triển nguồn nhân lực
3.3.4.1. Cơ sở đề ra giải pháp
Việt Nam cũng đang vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong độ
tuổi lao động lớn, chính là cơ hội để tạo ra bước đột phá phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Đây cũng là nguồn lực lao động dồi dào đáp ứng nguồn lao động
cho các doanh nghiệp đặc biệt là cho các doanh nghiệp dệt may đòi hỏi nhu cầu lao
động khá lớn. Do đó, tận dụng cơ hội nguồn nhân lực của yếu tố môi trường
bên ngoài, Silver Lion cần quan tâm duy trì và phát triển nguồn nhân lực của mình,
đó là: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
trong môi trường cạnh tranh ngày nay và có chế độ đãi ngộ hợp lý và hấp dẫn cho
cán bộ công nhân viên, giữ chân người lao động gắn bó lâu dài cùng công ty xây
dựng và phát triển, tuyển chọn đội ngũ nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
mởrộng sản xuất của Silver Lion.
3.3.4.2. Nội dung của giải pháp
Duy trì và củng cố nguồn nhân lực
Tạo cơ hội thăng tiến cho những người có khả năng thực sự trong các lĩnh
vực, điều kiện cho họ học tập nâng cao trình độ. Công tác đào tạo, huấn luyện đối
với đội Ngũ công nhân trực tiếp sản xuất cần chú trọng thực hiện thường xuyên,
nhằm cập nhật và bổ sung, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công
nhân viên trong điều kiện sự thay đổi về công nghệ sản xuất diễn ra thường xuyên,
liên tục. Hình thức đào tạo phù hợp với các đối tượng này là đào tạo tại chỗ do
các nhân viên có kỹ năng nghề nghiệp khá giỏi của Công ty đảm nhận hoặc gửi đến
các trường Cao đẳng, Đại học.
Đối với lãnh đạo chủ chốt của Công ty, hàng năm Công ty nên đăng ký tham
gia các hội thảo chuyên đề sản xuất, kinh doanh trong nước và ngoài nước, tham
quan, học hỏi kinh nghiệm từ các công ty may lớn, qua hội thảo và tham quan thực
55
55
tế các lãnh đạo có thể tiếp thu những kinh nghiệm trong chuyên môn, trong quản lý
điều hành và ứng dụng trong thực tiễn để điều hành Công ty hiệu quả hơn. Tạo điều
kiện cho các cán bộ quản lý cập nhật những thông tin, kiến thức mới trong các lĩnh
vực như: phương pháp quản lý, kinh doanh tiên tiến của thế giới hiện nay, kiến thức
về vật liệu mới trong ngành May mặc, kiến thức marketing, thương mại quốc tế…
Từ đó, họ có tầm nhìn, tư duy phù hợp hơn trong kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Cần xây dựng hệ thống bản mô tả công việc cho từng công việc cụ
thể, từng phòng ban, qua đó giúp công tác tuyển dụng, đào tạo cũng như việc kiểm
tra đánh giá mức độ hoàn thành công việc sẽ hiệu quả hơn.
Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý và hấp dẫn
Tiếp tục phát huy chế độ chính sách tiền lương, ưu đãi trong lương
bổng, tiền thưởng, phúc lợi và thật sự là đòn bẩy kinh tế tạo sự gắn bó công nhân
với công ty. Các mức thưởng xứng đáng cho những người có thành tích tốt trong
hoạt động của họ đem lợi ích cho công ty.
Cần cải thiện môi trường làm việc cho nhân viên (ánh sáng, tiếng ồn,
nhiệt độ...), đặc biệt là cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đây là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tâm sinh lý của người công nhân. Nếu muốn họ gia tăng năng suất
cần phải tạo tâm lý thoải mái trong công việc. Do đó, tại các xí nghiệp may, xí
nghiệp thiêu, công ty cần trang bị thêm máy hút hơi nóng, máy hút bụi, đèn tại các
phân xưởng…
Ưu tiên giữ lao động có tay nghề bằng các chính sách đãi ngộ vật chất và
tinh thần. Tạo môi trường và tâm lý làm việc thoải mái cho người lao động:
Silver Lion thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề, khuyến khích những nhân
viên giỏi tham gia, tổ chức các chương trình ca nhạc, quan tâm, động viên người lao
động, hỗ trợ khi họ hoặc gia đình họ gặp khó khăn, tổ chức du lịch cho nhân viên để
phục hồi sức khỏe và tinh thần.
Thực hiện nghiêm túc cơ chế giám sát, kiểm tra và có cơ chế thưởng hợp lý
để kích thích các bộ phận hoạt động có hiệu quả. Tạo cơ hội cho tất cả mọi người
học tập, nghiên cứu để phát triển, thăng tiến trong nghề nghiệp. Phối hợp với tổ
chức công đoàn xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, giúp họ an tâm làm việc.
3.3.4.3. Kết quả của giải pháp
56
56
Thực hiện tốt các giải pháp trên giúp cho Silver Lion ổn định nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất lao động, thu hút lao động có chất lượng cao, giảm
thiểu tình trạng “chảy máu chất xám” ở một số công ty. Đáp ứng yêu cầu trước
mắt cũng như lâu dài cho sự phát triển bền vững của Công ty khi mà chất lượng
nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xu thế hội nhập toàn cầu,
cạnh tranh gay gắt.
3.4. KIẾN NGHỊ
3.4.1. Về phía Hiệp hội Dệt May Việt Nam
Vai trò của Hiệp hội Dệt May Việt Nam được xác định là tăng cường hỗ trợ
cho hoạt động của doanh nghiệp thông qua các giải pháp sau:
- Cần tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức để thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, nguồn nguyên liệu, giúp liên kết các
doanh nghiệp với nhau để mở rộng năng lực sản xuất, là đại diện hữu hiệu để
phản ánh nhu cầu, yêu cầu của doanh nghiệp tới Chính phủ.
- Cần có bộ phận, nhóm tổ chức thu thập, phân tích và xử lý thông tin
về thị trường, yêu cầu của nhà nhập khẩu, chính sách nhập khẩu của thị
trường nhập khẩu và sự biến động của chính sách nhằm cập nhật kịp thời cho
doanh nghiệp, về đối thủ cạnh tranh để tư vấn, hỗ trợ Silver Lion cũng như
các doanh nghiệp trong công tác tiếp cận thị trường. Từ đó, có chiến lược tổ
chức sản xuất và xuất khẩu cho phù hợp.
- Phân nhóm doanh nghiệp, đồng thời đề xuất những giải pháp về chuyên
môn hóa nhằm giúp những doanh nghiệp có cùng ngành hàng hoặc ngành
hàng hỗ trợ liên kết với nhau thành từng nhóm, chia sẻ kinh nghiệm tổ chức
quản lý, công nghệ, công tác xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực và
phát triển thị trường.
- Với tư cách đại diện cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Hiệp Hội
Dệt May Việt Nam phải làm đầu mối tiếp xúc những tổ chức như Hiệp hội
dệt may các nước trong khu vực và các thị trường xuất khẩu lớn của Việt
Nam, những tổ chức dệt may của thế giới… nhằm hỗ trợ thông tin cho doanh
nghiệp trên tầm vĩ mô, giúp nâng cao công nghệ sản xuất và công nghệ quản
lý của doanh nghiệp. Hiệp hội có thể làm vai trò đầu mối để góp phần đẩy
57
57
mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các hội chợ quốc tế chuyên
ngành trong và ngoài nước.
3.4.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May
- Tăng cường phát triển công nghệ phụ trợ và ngành công nghiệp thời trang:
Đầu tư nhiều hơn cho ngành dệt, nguyên phụ liệu khác. Trong những năm
qua, ngành may đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, ngược lại ngành công nghiệp
dệt và sản xuất phụ liệu lại rất kém phát triển. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp may chủyếu sử dụng vải và phụ liệu từ nước ngoài nên xảy ra hiện
tượng giá thành sản phẩm cao, thời gian đưa sản phẩm ra thị trường chậm,
thiếu chủ động trong việc quản lý đơn hàng… Để ngành may phát triển ổn
định thì ngành dệt và công nghiệp phụ trợ cũng phải phát triển một cách
tương ứng, bổ sung cho nhau, tương lai ngành dệt phải đảm bảo nguyên liệu
cho ngành may. Có thể hỗ trợ phát triển ngành dệt cũng như các ngành công
nghệ phụ trợ khác bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị kỹ thuật
và đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các nhà máy dệt.
- Việc đầu tưmáy móc thiết bị hiện đại, năng suất cao phải nhập từ nước ngoài
cần đòi hỏi vốn lớn. Vì vậy, Tập đoàn cần có chính sách cho vay với lãi
suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại) để các
doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Từnhững phân tích những mặt mạnh–yếu, cơ hội – nguy cơ và ma trận SWOT về
năng lực cạnh tranh của Silver Lion; tác giả tập trung lựa chọn các giải pháp để
thực hiện thành công các mục tiêu, sứ mạng của Công ty trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020. Tác giả đã đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực kinh
doanh cho Công ty Silver Lion đến năm 2020, đó là:
• Nhóm giải pháp cải thiện điểm yếu: Giải pháp phát triển thị trường; giải
pháp đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng quản lý; giải pháp
Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu Silver Lion; giải pháp về hệ
thống thông tin quản lý.
58
58
• Nhóm giải pháp duy trì và phát huy điểm mạnh: Giải pháp duy trì, củng
cốvà phát triển nguồn nhân lực; giải pháp vềtài chính; giải pháp về công
nghệ; giải pháp cắt giảm chi phí không phù hợp.
• Nhóm giải pháp hỗ trợ.
• Đồng thời, tác giả có một số kiến nghị góp phần thực hiện tốt các giải pháp
trên.
KẾT LUẬN CHUNG
Trước xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, ngành dệt may Việt Nam là một
trong những ngành được Chính phủ đặc biệt quan tâm, hỗ trợ trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước. Thực tế cho thấy trong nhiều năm qua, ngành dệt may Việt
Nam có những đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng GDP của đất nước và
đem lại những lợi ích kinh tế- xã hội khác. Là một thành viên của ngành dệt may
Việt Nam, Công ty Silver Lion đã đạt những thành tựu đáng khích lệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của AEC, quá trình cạnh tranh
trong ngành dệt may tiếp tục diễn ra gay gắt và không có điểm dừng. Ngành dệt
may Việt Nam nói chung và Công ty Silver Lion nói riêng đang đứng trước nhiều
cơ hội cùng với những thách thức cho sự phát triển của doanh nghiệp. Để giúp
Silver Lion giữ vững sự phát triển của mình, bên cạnh lý thuyết đã được học, tác
giả đã kết hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty Silver Lion thực
hiện đề tài: “Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Silver Lion đến năm 2020”. Quá trình thực hiện đề tài, nội
dung của luận văn đã làm rõ:
• Trình bày lý thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh, tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh, chuỗi giá trịvà năng lực cốt lõi của doanh nghiệp.
• Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Silver Lion. Trình
bày thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, hoạt động chuỗi giá trịvà
năng lực lỗi của Silver Lion, từ đó, tác giả đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty trong thời gian qua; các yếu tố môi trường tác động đến
59
59
năng lực cạnh tranh của Silver Lion, xác định cơ hội và nguy cơ Công ty gặp
phải.
• Từ những nội dung trên, tác giả đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn
cao, bao gồm các nhóm giải pháp như: Nhóm giải pháp cải thiện điểm yếu,
nhóm giải pháp duy trì và phát huy điểm mạnh, nhóm giải pháp hỗ trợ. Các
giải pháp này đều có mối quan hệ với nhau và khi thực hiện sẽ đem lại hiệu
quả cho công ty. Tác giả mong rằng với những giải pháp này sẽ giúp Công ty
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong thời gian sắp đến.
60
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách
1. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược & chính sách kinh
doanh, NXB Thống Kê
2. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hải (1998), Nâng cao năng
lực cạnh tranh bảo hộ sản xuất trong nước, NXB Lao động.
3. Lê Văn Tâm,2008. Giáo trình Quản trị chiến lược. Hà Nội: Nhà xuất bản thống
kê
4. Trần Văn Tùng, 2004. Cạnh tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến
lược cạnh tranh của Công ty. Hà Nội: Nhà xuất bản thế giới.
5. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Bùi Hữu Phước (2009), Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Tp HCM
7. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004),Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu: Cạnh tranh về
giá trị gia tăng, Định vị và phát triển doanh nghiệp, NXB Tổng hợp
TP.HCM.
8. Nguyễn Văn Tuấn (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Lưu hành nội bộ,
Trường Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Tp HCM.
- Các website
1. Công ty An Phước, http://www.anphuoc.com.vn
2. Tổng Cục Thống kê, http://www.gso.gov.vn.
3. Công ty CP May Nhà Bè, http://www.nhabe.com.vn
4. Công ty cổphần May Phương Đông, http://www.pdg.com.vn/
5. Tập đoàn dệt may Việt Nam, http://vinatex.com
6. Hiệp hội dệt may Việt Nam, http://www.vietnamtextile.org
7. Tập đoàn dệt may Việt Nam, http://www.vinatex.com.vn/vi/gioi-thieu/so-do-
tochuc/8451/so-do-to-chuc/newsdetail.aspx.
8. Cơ sở lý luan chung vè canh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp -
http://123doc.org/document/682280-co-so-ly-luan-chung-ve-canh-tranh-va-nang-luc-
canh-tranh-cua-doanh-nghiep.htm
9. Khái niệm năng lưc cạnh tranh - http://luanantiensi.com/khai-niem-nang-luc-canh-
tranh
61
61
10. Mô hình 5 áp lưc cạnh tranh của Michael Porter - http://marketingbox.vn/Mo-hinh-
5-ap-luc-canh-tranh-cua-Michael-Porter.html
11. Kinh tế Việt Nam tăng trưởng lien tục và ổn định http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-
vi-mo/kinh-te-dau-tu/30-nam-doi-moi-kinh-te-viet-nam-tang-truong-lien-tuc-va-on- dinh-
49322.html
62
62

More Related Content

DOCX
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
DOC
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ - VNPT-I
DOC
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
DOC
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May 10 trên thị trường nội địa.doc
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Ô Tô Hyundai Phước Lộc
DOC
Khóa Luận Về Một Số Biện Pháp Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Chi Nh...
DOCX
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docx
DOC
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ - VNPT-I
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May 10 trên thị trường nội địa.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Hoạt Động Bán Hàng Ô Tô Hyundai Phước Lộc
Khóa Luận Về Một Số Biện Pháp Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Chi Nh...
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty

What's hot (20)

DOCX
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Nam
DOC
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...
DOCX
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Thu Mua Tại Imarket.doc
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại Chi nhá...
DOCX
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
PDF
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Bán Hàng Bất Động Sản Đất Nền Tại Công Ty
DOCX
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
DOC
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty sản xuất sơn
DOC
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
PDF
Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM 8, HOT
DOC
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
PDF
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
DOCX
200 đề tài báo cáo thực tập tại doanh nghiệp sản xuất
DOCX
Đề tài: Quy trình bán hàng bất động sản, Đất nền tại cty BĐS Lâm Phát
DOCX
Phân tích chiến lược marketing cho dòng xe du lịch Kia tại công ty cổ phần ô...
DOCX
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của Công ty Cổ ph...
Hoàn thiện quy trình bán hàng của công ty cổ phần đầu tư Phi Nam
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Marketing Mix Của Công Ty
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Thu Mua Tại Imarket.doc
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng tại Chi nhá...
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Bán Hàng Bất Động Sản Đất Nền Tại Công Ty
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty sản xuất sơn
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM 8, HOT
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Quản trị đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng tại công ty viettel_Nhan lam l...
200 đề tài báo cáo thực tập tại doanh nghiệp sản xuất
Đề tài: Quy trình bán hàng bất động sản, Đất nền tại cty BĐS Lâm Phát
Phân tích chiến lược marketing cho dòng xe du lịch Kia tại công ty cổ phần ô...
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của Công ty Cổ ph...
Ad

Similar to Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty May Mặc (20)

DOC
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH >>TẢI FREE ZALO 0934 573...
DOC
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH - TẢI FREE ZALO: 0934 57...
PDF
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần dragon, ĐIỂM CAO
PDF
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
PDF
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
PDF
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
DOCX
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
PDF
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tài Tâm.pdf
PDF
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAO
PDF
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
PDF
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động marketing, HAY, ĐIỂM 8
DOCX
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty quản lý và phát triển bất đ...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Thành Đạt, ĐIỂM CAO
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Dich vụ Thàn...
PDF
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty đường cao tốc, HAY 2018
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH >>TẢI FREE ZALO 0934 573...
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH - TẢI FREE ZALO: 0934 57...
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần dragon, ĐIỂM CAO
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ...
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty xây dựng, ĐIỂM 8
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tài Tâm.pdf
Đề tài hoạt động kinh doanh công ty Tài Lâm, HOT 2018, ĐIỂM CAO
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động marketing, HAY, ĐIỂM 8
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty quản lý và phát triển bất đ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh xuất nhập khẩu và dich vụ thàn...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty Thành Đạt, ĐIỂM CAO
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Dich vụ Thàn...
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty đường cao tốc, HAY 2018
Ad

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

DOCX
Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sốn...
DOCX
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội...
DOC
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà Tây
DOCX
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong Phú
DOCX
Báo Cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty mực in Thịnh Phát Vi Na
DOCX
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
DOCX
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
DOCX
Tìm hiểu phần mềm mô phỏng nhà máy điện hạt nhân loại PWR
DOCX
Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện và trạm biến áp
DOCX
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
DOCX
Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa thiết bị điện
DOCX
Tìm hiểu sử dụng năng lượng mặt trời sản xuất nước cất Bằng công nghệ MED
DOCX
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
DOCX
Thiết kế hệ thống chiếu sáng đường dẫn cửa khẩu Hoa lư tỉnh Bình Phước
DOCX
Khóa luận Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống quản lý năng lượng thì tiêu ch...
DOC
Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu du lịch Vĩnh Long
DOC
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty cổ phần du...
DOCX
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty Bảo...
DOCX
Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood
DOC
Hoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sốn...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh hoạt trong giai đoạn cách ly xã hội...
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà Tây
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong Phú
Báo Cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty mực in Thịnh Phát Vi Na
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp điện ở Việt Nam
Tìm hiểu phần mềm mô phỏng nhà máy điện hạt nhân loại PWR
Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện và trạm biến áp
Thiết kế cung cấp điện cho trường Trung học phổ thông Phước Vinh
Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng sửa chữa thiết bị điện
Tìm hiểu sử dụng năng lượng mặt trời sản xuất nước cất Bằng công nghệ MED
Một số giải pháp trong việc nâng cao áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO ...
Thiết kế hệ thống chiếu sáng đường dẫn cửa khẩu Hoa lư tỉnh Bình Phước
Khóa luận Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống quản lý năng lượng thì tiêu ch...
Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu du lịch Vĩnh Long
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty cổ phần du...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng của công ty Bảo...
Thực trạng hoạt động PR nội bộ tại công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Nutifood
Hoạt động của logistics của các doanh nghiệp logistics Việt Nam

Recently uploaded (20)

PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PDF
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PPTX
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PPTX
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
PPTX
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PPTX
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PPTX
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
PDF
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
bai thao luan triet hoc mac lennin hayyy
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược

Khóa luận: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty May Mặc

  • 1. i TP. Hồ Chí Minh, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẾN NĂM 2020 CỦACÔNGTY TNHH TM – DV SƯ TỬ BẠC DỊCH VỤ LÀM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOTLINE (ZALO/VIBER/TELE) 0936885877 [email protected] LUANVANTRITHUC.COM LIÊN HỆ ĐỂ TẢI TÀI LIỆU NHANH Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoàng Yến Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thúy Diệu MSSV: 1311143050 Lớp: 13DQM13
  • 2. ii TP. Hồ Chí Minh, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẾN NĂM 2020 CỦACÔNGTY TNHH TM – DV SƯ TỬ BẠC Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoàng Yến Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thúy Diệu MSSV: 1311143050 Lớp: 13DQM13
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN - Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoàng Yến, đảm bảo tính trung thực về các nội dung của khóa luận và tuân thủ các quy định về trích dẫn, tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
  • 4. iv LỜI CẢM ƠN • Cảm ơn chị Trình Thị Nguyên Ly là Giám đốc ủy quyền của Công ty Silver Lion và các anh/chị trong Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và làm bài khóa luận này. • Cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Hoàng Yến đã tận tình hỗ trợ, chỉ dạy em hoàn thành tốt khóa luận.
  • 5. v MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh .................................................................4 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh...................................................................................4 1.2. Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh .................................................4 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh...................................................................4 1.2.2. Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh .....................................................5 1.2.2.1. Mô hình kim cương..................................................................................5 1.2.2.2. Mô hình SWOT.........................................................................................6 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh................................................7 1.2.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp.....................7 1.2.3.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ........................................................8 1.2.3.3. Năng suất các yếu tố sản xuất..................................................................9 1.2.3.4. Một số chỉ tiêu khác................................................................................10 1.3. Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh ............................................11 1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp..................11 1.3.1.1. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp..........................11 1.3.1.2. Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật................................................12 1.3.1.3. Trình độ lao động trong doanh nghiệp .................................................12 1.3.1.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp...................................................13 1.3.1.5. Năng lực marketing của doanh nghiệp.................................................13 1.3.1.6. Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp .............................14 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .......................................................14 1.3.2.1. Thị trường ...............................................................................................14 1.3.2.2. Thể chế, chính sách ................................................................................15 1.3.2.3. Kết cấu hạ tầng .......................................................................................15 1.3.2.4. Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ ................................................15
  • 6. v i 1.3.2.5. Trình độ nguồn nhân lực.......................................................................16 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER LION.................................................17 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER LION 17 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................17 2.1.2. Thông tin cơ bản của doanh nghiệp .........................................................17 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ..............................................................................18 2.1.3.1. Chức năng ...............................................................................................18 2.1.3.2. Nhiệm vụ..................................................................................................18 2.1.4. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................19 2.1.5.. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 - 2016 .21 2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ...............................................................................23 2.2.1. Nguồn nhân lực..........................................................................................23 2.2.2. Công nghệ và cơ sở vật chất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất..........24 2.2.3. Tình hình tài chính và năng lực kinh doanh............................................25 2.2.3.1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn......................................................25 2.2.3.2. Năng lực kinh doanh..............................................................................25 2.2.4. Mạng lưới phân phối và thị trường tiêu thụ.............................................26 2.2.4.1. Thị trường trong nước............................................................................26 2.2.4.2. Thị trường nước ngoài ...........................................................................27 2.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển .........................................................28 2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion...........29 2.3.1. Điểm mạnh..................................................................................................29 2.3.2. Điểm yếu......................................................................................................31 2.3.2.1. Thị trường tiêu thụ .................................................................................31 2.3.2.2. Hoạt động Marketing và nghiên cứu, phát triển..................................32 2.3.2.3. Uy tín thương hiệu..................................................................................33 2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ..........................................34 2.4.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................................34 2.4.1.1. Các yếu tố về kinh tế...............................................................................34 2.4.1.2. Các yếu tố về Chính phủ, chính trị, pháp luật......................................35
  • 7. v ii 2.4.1.3. Các yếu tố về văn hóa - xã hội ...............................................................36 2.4.1.4. Tình hình phát triển khoa học – công nghệ..........................................37 2.4.2. Phân tích môi trường vi mô (các yếu tố ngành).......................................37 2.4.2.1. Khách hàng .............................................................................................37 2.4.2.2. Nhà cung cấp...........................................................................................38 2.4.2.3. Sản phẩm thay thế ..................................................................................39 2.4.2.4. Sự xâm nhập mới của các nhà cạnh tranh tiềm năng .........................39 2.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh..................................................................................39 2.4.2.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh................................................................40 2.4.3. Nhận dạng cơ hội và nguy cơ của Công ty Silver Lion ...........................42 2.4.3.1. Cơ hội.......................................................................................................42 2.4.3.2. Nguy cơ ....................................................................................................43 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................................44 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020...................................................45 3.1. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA SILVER LION ĐẾN NĂM 2020..........45 3.1.1. Sứ mạng.......................................................................................................45 3.1.2. Mục tiêu.......................................................................................................45 3.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ...............................................................................46 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020 ..............................................................................47 3.3.1. Giải phápvề sản phẩm ................................................................................47 3.3.1.1. Cơ sở đề xuất...........................................................................................47 3.3.1.2. Nội dung giải pháp..................................................................................47 3.3.2. Giải pháp về chiến lược tăng trưởng và các chính sách phát triển........48 3.3.2.1. Cơ sở đề xuất...........................................................................................48 3.3.2.2. Nội dung giải pháp..................................................................................48 3.3.2.3. Kết quả của giải pháp .............................................................................51 3.3.3.. Giải pháp Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu Silver Lion51 3.3.3.1. Cơ sở đề ra giải pháp..............................................................................51 3.3.3.2. Nội dung của giải pháp...........................................................................51 3.3.3.3. Kết quả của giải pháp .............................................................................54 3.3.4. Giải pháp duy trì, củng cốvà phát triển nguồn nhân lực.........................54 3.3.4.1. Cơ sở đề ra giải pháp..............................................................................54
  • 8. v ii i 3.3.4.2. Nội dung của giải pháp...........................................................................54 3.3.4.3. Kết quả của giải pháp..............................................................................55 3.4. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................56 3.4.1. Về phía Hiệp hội Dệt May Việt Nam..........................................................56 3.4.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May................................................................57 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................57 KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................................................58
  • 9. ix DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asia Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á C.I.M Competitive Image Matrix Ma trận hình ảnh cạnh tranh CP Cổ phần CAD/CAM Computer Added Design – Computer Added Manufacturing Máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất EU European Union Liên minh Châu Âu GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa SWOT Strengths Weaknesses Opportunities Threats Ma trận SWOT UBND Ủy ban nhân dân VINATEX Tổng công ty dệt may Việt Nam VITAS Hiệp Hội Dệt May Việt Nam
  • 10. x DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014 đến 2016 .........................21 Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Công ty Silver Lion...............................................23 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Silver Lion............................25 Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của Silver Lion từ năm 2014-2016.........................27 Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.......................................................................41 Bảng 3.1: Ma trận SWOT ...........................................................................................46
  • 11. xi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình kim cương của Porter.........................................................................6 Hình 1.2: Mô hình SWOT................................................................................................7 Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Silver Lion...........................................19 Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu công ty Silver Lion năm 2014-2016 (triệu đồng)............27 Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng Việt Nam từ năm 2015 – 2016 (%)................................35
  • 12. 1 1 LỜI MỞ ĐẦU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và được coi là động lực của sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong cùng một thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp.Trong khi đó môi trƣờng kinh doanh lại luôn biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro, từ đó áp lực cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tự khẳng định được năng lực của mình trên thị trường. Dệt may đang trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn có được nhiều chính sách ưu tiên từ Chính phủ và hứa hẹn sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước và nền kinh tế nhờ tham gia các FTA và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).. Tuy nhiên ngành dệt may nứớc ta vẫn chưa mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu do chủ yếu sản xuất xuất khẩu gia công theo phương thức CMT. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp phụ trợ vẫn chưa phát triển là một trong những thách thức lớn trong việc khai thác những lợi ích từ các Hiệp định thƣơng mại tự do như : Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA-EU Việt Nam…. Thị trường trong nước lại đang cạnh tranh với một loạt các ông lớn về may mặc ở nước ngoài : Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan…Trước tình hình đó, việc tập trung vào phát triển thị trường trong nước là một chiến lược dài hạn của nhiều doanh nghiệp may mặc cũng như chiến lược của toàn ngành. Với hơn 90 triệu dân, thị trường nội địa mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc nhưng hầu như các doanh nghiệp trong nước lại chỉ chú trọng nhiều cho hoạt động xuất khẩu chưa quan tâm phát triển thị trường nội địa. Công ty Silver Lion cũng vậy, là một doanh nghiệp trong ngành may mặc, Công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước như Tổng công ty May nhà Bè, Tổng công ty Cổ phẩn may Việt Tiến, Công ty cổ phần dệt may đầu tư- thương mại Thành Công….và cả các đối thủ cạnh tranh nước ngoài như Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc… Thêm vào đó để tận
  • 13. 2 2 dụng được các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, các chính sách của nhà nƣớc…. Công ty Silver Lion nhất thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa là việc rất cần thiết đối với Silver Lion. Do vậy, qua quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Silver Lion, tác giả đã chọn đề tài : “THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020” MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Mục đích nghiên cứu : • Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion • Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion đến năm 2020 - Nhiệm vụ nghiên cứu : • Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion tại thị trường nội địa và nước ngoài • Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion • Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion tại thị trường nội địa. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion gắn với sản phẩm may mặc. - Phạm vi nghiên cứu : • Không gian : Tại Công ty Silver Lion với sản phẩm may mặc ở thị trường nội địa và nước ngoài • Thời gian : Trong giai đoạn từ năm 2014- 2016 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khóa luận sử dụng các phương pháp như sau: - Phần lý thuyết, tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đề tài như: Sách “Cạnh tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của Công
  • 14. 3 3 ty” của tác giả Trần Văn Tùng, sách “Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu” của tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm;...từ đó chọn lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý luận cho đề tài. - Phần đánh giá môi trường cạnh tranh được thực hiện từnguồn thông tin thứcấp và thông tin sơcấp. • Thông tin thứ cấp gồm thông tin từ các báo cáo của Công ty Silver Lion, các nguồn từTổng Cục thống kê Việt Nam, mạng Internet,... • Thông tin sơcấp bằng cách sửdụng phần mềm Excel đểtổng hợp sốliệu thu thập. • Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách trao đổi với cán bộphòng Kếhoạch, xuất nhập khẩu, kinh doanh, phòng Kếtoán, phòng Tổchức, các đại lý của Công ty Silver Lion xác định các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Silver Lion, điểm mạnh, điểm yếu vềnăng lực cạnh tranh của Công ty và cơhội, nguy cơCông ty đang đối mạnh; - Phần giải pháp được thực hiện dựa vào kết quảphân tích thực trạng, giải quyết các nguyên nhân gây ra điểm yếu, duy trì điểm mạnh năng lực cạnh tranh của Silver Lion, các mục tiêu của Silver Lion đến năm 2020. BỐ CỤC VÀ KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận được chia làm 3 chương cụ thể như sau : - Chương 1: Cơ sở lí luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Silver Lion - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Silver Lion đến năm 2020
  • 15. 4 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Hiện nay, cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, bao gồm cả cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, một quốc gia hay một khu vực, một nhóm liên quốc gia; sự khác biệt đó là đối với đối tượng sử dụng khác nhau thì mục tiêu khác nhau. Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu của cạnh tranh chính là tìm kiếm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường còn với quốc gia đó chính là sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống của người dân và gia tăng phúc lợi xã hội. Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”1. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là một khái niệm còn khá mới mẻ, lần đầu tiên được đề cập đến là ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Aldington Report (1985):”Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”2. Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra đời; tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù vậy, có thể thấy rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau: • Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Đây là một quan niệm rất phổ biến và 1 Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - http://123doc.org 2 Khái niệm năng lực cạnh tranh - http://luanantiensi.com
  • 16. 5 5 được sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu sử dụng.Quan niệm này có sự hạn chế là chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp. • Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của các doanh nghiệp khác. Quan niệm này mang tính định tính, không thể lượng hoá các yếu tố làm thước đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. • Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Michael Porter, năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp3. Hạn chế của quan niệm này là chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. • Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Quan điểm này được khá nhiều tác giả của Việt Nam sử dụng. Trong cuốn sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, tác giả Nguyễn Hữu Thắng đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”4. Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh không chỉ là một chỉ tiêu đơn lẻ, duy nhất mà mang tính tổng hợp, bao gổm nhiều chỉ tiêu cấu thành. 1.2.2. Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh 1.2.2.1. Mô hình kim cương Mô hình kim cương là mô hình do Michael Porter, giáo sư của đại học Harvard (Mỹ) sáng lập nên dùng để phân tích bản chất và đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Mô hình sử dụng các nhóm yếu tố hình thành nên 4 đỉnh của cấu trúc kim cương là • Các điều kiện yếu tố: con người và các yếu tố vật chất, tri thức • Các điều kiện nhu cầu: quy mô, cơ cấu và sự tinh tế của thị trường nội địa. • Các ngành cung cấp và ngành có liên quan: có hay không sự cạnh tranh quốc tế đối với ngành kinh doanh hoặc các ngành liên quan. 3 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter - http://marketingbox.vn 4 Sách Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay – Tác giả Nguyễn Hữu Thắng
  • 17. 6 6 Bối cảnh cạnh tranh, chiến lược doanh nghiệp và cấu trúc ngành Các điều kiện về cầu Lĩnh vực liên quan và hỗ trợ • Hiện trạng của doanh nghiệp: chiến lược, cơ cấu của doanh nghiệp, sự cạnh tranh nội địa. Nguồn: www.tbic.vn Mô hình kim cương của Porter không chỉ đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên khẳ năng bên trong của doanh nghiệp mà còn xét đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay, mô hình này được sử dụng khá phổ biến. 1.2.2.2. Mô hình SWOT SWOT là các chử viết tắt của Streng (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), là một công cụ nhằm phân tích thực trạng, vị thế của doanh nghiệp và định hướng phát triển. Hình 1.1: Mô hình kim cương của Porter Nhà nước Các điều kiện về các yếu tố đầu vào
  • 18. 7 7 Hình 1.2: Mô hình SWOT Nguồn: www.tienphatads.com Streng và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty, Opportunities và Threats là các nhân tố tác động từ bên ngoài. Thông qua phân tích SWOT, chúng ta xác định vị thế cạnh tranh của công ty bằng cách trả lời các câu hỏi như: • Streng: lợi thế của công ty là gì? Hoạt động mà công ty thành công nhất?Những nguồn lực mà công ty có thể sử dụng?Ưu điểm so với các đối thủ? • Weakneses: Hoạt động nào thực hiện kém nhất? Những mặt hạn chế trong hoạt động của công ty là gì?Nguồn lực nào thiếu? • Opportunities: Cơ hội cho sự phát triẻn của công ty trong thời gian tới là gì? • Threats: Những trở ngại của công ty? Các hoạt động của đối thủ cạnh tranh?Các yêu cầu của công việc, yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của công ty? 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh 1.2.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, thường được sử dụng khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra của doanh nghiệp, cho dù là cạnh tranh trong nước hay quốc tế. Chỉ tiêu này bao gồm 2 tiêu chí thành phần đó là thị phần và tốc độ gia tăng thị phần của doanh nghiệp.
  • 19. 8 8 Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế, khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có thị phần lớn thì đồng nghĩa với doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp khác và ngược lại. Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hoặc là số lượng sản phẩm tiêu thụ được của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so với tổng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường, được tính qua công thức: Tp = D/D° * 100% Trong đó : Tp: thị phần của doanh nghiệp D : Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp D° : Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường Công thức này có ưu điểm là tại một thời điểm nhất định, nó sẽ phản ánh rõ vị thế cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phải lúc nào cũng có thể tính toán được. Trong trường hợp doanh nghiệp bé, mặt hàng cần xác định có thị phần quá ít hoặc trong trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu rất khó có thể tính được thị phần của mình tại thị trường nước ngoài. Mặt khác, chỉ tiêu này chỉ phản ánh được năng lực cạnh tranh tại một thời điểm trong quá khứ. Vì vậy, để có thể thấy được sự biến chuyển của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo tời gian, người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ số thị phần của doanh nghiệp qua một số năm, thường là 3-5 năm. 1.2.3.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại thông qua hoạt động sản xuất và bán sản phẩm của mình.Đó có thể là hàng hoá tiêu dùng, máy móc hoặc là những sản phẩm vô hình và các dịch vụ mà công ty cung cấp. Do đó, khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, đến khả năng duy trì thị phần, duy trì và mở rộng quy mô doanh nghiệp, đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có một sản phẩm tốt, có sức cạnh tranh cao thì mới có thể có được năng lực cạnh tranh cao. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua các tiêu chí sau: • Chất lượng sản phẩm: ngày nay, khi mức sống của con người càng ngày càng được nâng cao, có nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì giá cả không còn là yếu tố đầu tiên khi khách hàng lựa chọn sản phẩm, thay vào đó sự quan tâm chuyển sang chất lượng của sản phẩm. Khách hàng sẽ sẵn sàng bỏ một thêm tiền để mua một sản phẩm có chất lượng tốt hơn, sử dụng được
  • 20. 9 9 lâu hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.Điều này đòi hỏi cần phải có các cải tiến về kỹ thuật, tiến hành áp dụng các công nghệ tiên tiến. • Giá cả sản phẩm: khi mức sống nâng cao thì giá cả không còn là yếu tố quyết định quan trọng nhất tới sự lựa chọn của khách hàng, tuy nhiên nó vẫn có sức ảnh hưởng rất lớn. Cùng một sản phẩm, cùng một mục đích sử dụng, cùng một mẫu mã và chất lượng tương đồng với nhau, sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ là lợi thế, sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thông qua các vụ kiện chống bán phá giá hay là việc các sản phẩm của Trung Quốc tràn lan trên thị trường Việt Nam và nhiều quốc gia khác có thể thấy được một sản phẩm có giá thấp có lợi thế cạnh tranh như thế nào. Muốn giảm giá, doanh nghiệp cần phải có sử dụng các nguồn lực đầu vào hiệu quả, sử dụng công nghệ tiên tiến, quản lý sản xuất tốt và tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất và phát sinh. • Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: đây là chỉ tiêu phản ánh việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng đầy đủ, đúng thời gian, địa điểm, chất lượng phù hợp với đặt hàng ban đầu. Đây là một chỉ tiêu định tính.phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp. • Sự khác biệt về sản phẩm: hiện nay, cùng một mục đích sử dụng sẽ có rất nhiều loại sản phẩm của các công ty khác nhau. Nếu chất lượng và giá cả của các sản phẩm này là khá tương đồng với nhau thì sản phẩm nào tạo ra được sự khác biệt, sự độc đáo sẽ có khả năng tiêu thụ tốt hơn. Như cùng một sản phẩm về sữa tươi, chúng ta có thể thấy trước đây phần lớn là các hộp sữa 180ml. Thời gian sau, có sự xuất hiện của hộp sữa 120ml, có khả năng tiêu thụ khá tốt bởi vì nó có thể tích phù hợp cho trẻ em, và những người chỉ muốn sử dụng ít sữa hơn hộp lớn 180ml. Đối với các sản phẩm khác cũng vậy, có thể tạo ra được sự khác biệt trong sản phẩm của mình, doanh nghiệp sẽ có thể nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá hơn. • Dịch vụ đi kèm: các dịch vụ đi kèm với sản phẩm bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, hoạt động bảo trì và bảo hành sản phẩm. Dịch vụ hỗ trợ sau khi bán hàng là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng, củng cố và phát triển quan hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của hàng hoá. 1.2.3.3. Năng suất các yếu tố sản xuất
  • 21. 10 10 Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn phản ánh năng lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chí phí trên đơn vị sản phẩm. Do đó, năng suất các yếu tố sản xuất là sự lượng hoá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, được thể thiện thông qua các chỉ tiêu cụ thể như sau: • Năng suất lao động: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình dộ tổ chức sản xuất – kinh doanh, năng lực sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ. Năng suất lao động được đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số lao động trung bình trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. • Hiệu suất sử dụng vốn: là tỷ lệ giữa doanh thu thuần trên vốn kinh doanh của doanh nghiệp • Năng suất sử dụng toàn bộ tài sản: là tỷ số giữa doanh thu thuần trên tổng tài sản hay tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. • Năng suất yếu tố tổng hợp: là năng suất của các yếu tố ngoài vốn và lao động, thường được hiểu là năng suất của yếu tố khoa học, công nghệ. Chỉ số này phản ánh trình độ công nghệ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm của doanh nghiệp. 1.2.3.4. Một số chỉ tiêu khác • Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp: hiện nay, khi xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tê ngày càng phát triển thì càng kéo theo nhiều biến động, nhiều thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có khả năng thích ứng cao và đổi mới nhanh chóng. Trước hết, doanh nghiệp phải thích ứng được với sự thay đổi về giá cả, nhu cầu, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của thị trường cả trong và ngoài nước.Doanh nghiệp phải tiến hành các thay đổi, cải tổ lại bộ máy của mình để có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường, không ngừng gia tăng sức cạnh tranh để có thể duy trì và phát triển thị phần. Bên cạnh đó, việc hội nhập sẽ dẫn đến những thay đổi trong chính sách của chính phủ, sẽ không còn nhiều sự bảo hộ của chính phủ cho các doanh nghiệp trong nước, không còn những rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm nước ngoài. Môi trường kinh doanh sẽ thay đổi không ngừng, các đối tác, đối thủ kinh doanh cũng sẽ thay đổi.Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt, nhanh chóng có sự điều chỉnh hiệu quả.Đây chính
  • 22. 11 11 là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Bất cứ một doanh nghiệp nào không từ thay đổi mình cho phù hợp với các yêu cầu của thị trường sẽ bị các quy luật thị trường đào thải. • Khả năng thu hút nguồn lực: khả năng thu hút nguồn lực không chỉ nhằm đảm bảo điều kiện cho hoạt động sản xuất – kinh doanh được tiến hành bình thường mà còn thể hiện năng lực cạnh tranh thu hút đầu vào của doanh nghiệp. Thông qua thu hút các đầu vào có chất lượng cao như nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao, công nghệ hiện đại, nguyên, nhiên vật liệu … mà doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả sản xuất- kinh doanh. Đây là một tiền đề nhằm đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn. • Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp: nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt, nhưng đồng thời với cạnh tranh, tiêu diệt lẫn nhau thì sự liên kết, hợp tác cũng không ngừng phát triển. Trong điều kiện các nước đang phát triển như Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, sức cạnh tranh không cao thì liên kết chính là một giải pháp có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Khi xâm nhập thị trường nước ngoài hoặc đảm bảo duy trì thị trường trong nước, nếu một doanh nghiệp hoạt động đơn lẻ thì sức cạnh tranh kém, nguồn lực ít sẽ dẫn đến sự thua kém đối với các doanh nghiệp nước ngoài và dễ dàng bị đào thải. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp liên kết thành các tập đoàn, các hiệp hội thì sẽ tạo ra được sức cạnh tranh to lớn.Chính vì vậy, khả năng liên kết, hợp tác được coi là tiền đề cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời cũng là một tiêu chí định tính của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp 1.3.1.1. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp Có thể nói rằng năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt: – Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được hiểu không chỉ là học vấn đơn thuần của một cá nhân, mà nó là tổng thể các kiến thức mà cá nhân đó lĩnh hội được. Những kiến thức này không chỉ bó hẹp trong phạm vi công việc, ngành nghề
  • 23. 12 12 mà nó là tổng hợp các kiến thức về các ngành nghề khác nhau, từ các kiến thức về kinh doanh doanh nghiệp tới các kiến thức về ngân hàng, tài chính, pháp luật … Trước đây, khi nhắc đến trình độ của một cá nhân, thường người ta chỉ đề cập đến kiến thức, tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì có nhiều kỹ năng đang được đánh giá cao hơn cả trình độ chuyên môn. Đó chính là những kỹ năng về quản lý, sắp xếp công việc, thời gian, kỹ năng giao tiếp, phảt triển mối quan hệ cộng đồng.Những ký năng này tác động rất lớn tới hiệu quả công việc và được gọi là kỹ năng “mềm”. Do đó, ngày nay nó được xếp vào một trong những tiêu chí quan trọng khi đưa một cá nhân lên vị trị lãnh đạo. Đội ngũ cán bộ quản lý chính là những người đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển cho doanh nghiệp và đưa ra các phương pháp để thực hiện. Chính vì vậy, trình độ của họ có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; tác động trực tiếp và toàn diện tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược.lựa chọn phương pháp quản lý, tạo động lực trong doanh nghiệp … Các yếu tố này không chỉ tác động đến năng suất sản xuất mà còn tác động tới giá thành, chất lượng, uy tín của doanh nghiệp. – Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: được thể hiện qua việc sắp xếp, bố trí cơ cấu bộ máy quản lý cũng như phân định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận. Việc xây dựng một bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu quả có ý rất quan trọng; đảm bảo cho các quyết định được hình thành nhanh chóng và chính xác, làm giảm chi phí quản lý và các chi phí trong sản xuất. Nhờ đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao. 1.3.1.2. Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật Công nghệ, thiết bị cũng như trình độ kỹ thuật được áp dụng có ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ tiên tiến giúp cho việc rút ngắn được thời gian sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm; là yếu tố quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Công nghệ còn tác động tới tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hoá, tự động hoá của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Trình độ lao động trong doanh nghiệp
  • 24. 13 13 Trong quá trình phát triển, sản xuất của con người, lao động chính là yếu tố có tính quyết định nhất, có vai trò quan trọng trong cạnh tranh kinh tế. Hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo chiều hướng nền kinh tế tri thức, Trong một doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào vừa là lực lượng trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Lao động cũng chính là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá quy trình sản xuất và đóng góp những sáng chế, cải tiến kỹ thuật ..giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Do đó, trình độ của lao động có tác động lớn tới độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh hưởng tới năng suất và chi phí của doanh nghiệp, là yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.1.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là quy mô vốn và khả năng huy động vốn; nó còn bao hàm cả khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trước hết, năng lực tài chính gắn liền với vốn – là một yếu tố sản xuất cơ bản và cũng là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, cần phải huy động vốn kịp thời để đáp ứng các nhu cầu về vật tư, thiết bị, thuê nhân công, tổ chức bộ máy, hệ thống phân phối sản phẩm. Như vậy, năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên nếu doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, năng lực tài chính còn đồng nghĩa với việc sử dụng, quản lý vốn một cách hiệu quả.Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.Việc sử dụng vốn có hiệu quả cũng sẽ giúp cho quay vòng vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần vào quá trình mở rộng sản xuất của công ty. 1.3.1.5. Năng lực marketing của doanh nghiệp Năng lực marketing trước hết là khả năng nắm bắt được các nhu cầu, biến đổi của thị trường, từ đó xác định mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh nghiệp.Hoạt động Marketing còn giúp điều tra ý kiến khách hàng, từ đó tiến hàng cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng chiếm lĩnh thị phần.Bên cạnh đó, các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp quảng bá
  • 25. 14 14 hình ảnh, thương hiệu của mình tới đông đảo khách hàng, tác động trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm. 1.3.1.6. Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc một doanh nghiệp có một sự vượt trội về công nghệ, kỹ thuật sẽ chiếm được lợi thế rất lớn trong cạnh tranh.Vì vậy, hoạt động nghiên cứu và phát triển đang rất được coi trọng, đặc biệt là tại các công ty, tập đoàn lớn. Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò qua trọng trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, nó còn góp phần vào việc sáng tạo ra các sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã, hoàn thiện hơn nữa sản phẩm đã có để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.3.2.1. Thị trường Có thể nói rằng thị trường gắn liền với sự tồn tại của một doanh nghiệp, nếu không có thị trường thì cho dù doanh nghiệp rất lớn mạnh cũng không thể duy trì sự hoạt động của mình. Đầu tiên, thị trường chính là nơi mà các doanh nghiệp có thể mua các yếu tố đầu vào, đó là nguyên, nhiên vật liệu, sức lao động, công nghệ trong sản xuất. Các yếu tố đầu vào này có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất, giá thành và chất lượng của sản phẩm. Nếu thị trường có thể cung cấp thuận lợi các yếu tố đầu vào với mức giá phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí, hạ giá, nâng cao chất lượng của sản phẩm hay chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Thị trường cũng chính là nơi tiêu thụ các sản phẩm cho doanh nghiệp, nếu không có một thị trường tiêu thụ ổn định thì doanh nghiệp sẽ không thể duy trì được hoạt động sản xuất của mình và dẫn đến phá sản. Thị trường còn chính là nơi cung cấp các thông tin về yêu cầu của khách hàng, các biến động của nền kinh tế, từ đó thị trường đóng vai trò là công cụ định hướng, hướng dẫn các hoạt động của doanh nghiệp thông qua quy luật cung – cầu, sự biến dộng về giá cả. Các phản hồi từ thị trường sẽ là tiền đề cho định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, sự ổn định của thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Để các doanh nghiệp có thể ổn định, phát
  • 26. 15 15 triển sản xuất và phát huy được các yếu tố từ thị trường thì Nhà nước cần phải có những biện pháp can thiệp thích đáng để ổn định thị trường. Thông qua các chính sách và biện pháp thích hợp, Nhà nước cần tạo lập một thị trường cạnh tranh tích cực và hiệu quả, chống gian lận thương mại, hạn chế độc quyền kinh doanh… Điều quan trọng là tạo lập môi trường thị trường cạnh tranh tích cực, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp, bên cạnh đó gia tăng sức cạnh tranh làm sức ép cho doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh… tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển. 1.3.2.2. Thể chế, chính sách Thể chế , chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn chế hay khuyến khích đầu tư, kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ, ngành nghề, khu vực … ; các chính sách về đầu tư, tài chính, tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị trường. Như vậy thể chế, chính sách có tác động điều tiết tới cả các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, đây là nhóm yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động của doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. 1.3.2.3. Kết cấu hạ tầng Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất - kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao gồm hệ thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục – đào tạo … Đây là các tiền đề rất quan trọng, chúng có tác động mạnh mẽ tới quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá cả và chất lượng của sản phẩm. Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và nâng cao năng lực cạnh tranh, cần có hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, có chất lượng tốt; đòi hỏi cần có sự đầu tư đúng mức của nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. 1.3.2.4. Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự gia tăng của cạnh tranh khốc liệt thì các mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ cũng phát triển rất mạnh mẽ.Thực tế, khi trình độ sản xuất ngày cang hiện đại thì sự hỗ, trợ, phụ thuộc cho nhau càng lớn. Như một sản phẩm có thể được chia ra sản xuất tại nhiều quốc gia khác nhau hay sản phẩm của doanh nghiệp này sẽ sử dụng các phụ tùng, linh kiện được sản xuất bởi doanh nghiệp khác. Các nghành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất của doanh
  • 27. 16 16 nghiệp có phát triển tốt thì doanh nghiệp mới có thể rút ngắn thời gian sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành. Hiện nay, ở Việt Nam các ngành công nghiệp phụ trợ còn chưa phát triển, do đó có rất nhiều công ty liên doanh, công ty nước ngoài có than phiền về vấn đề này. Để có thể phát triển ngành công nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước thì chính phủ cần phải có những chính sách, chủ trương thích hợp khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ. 1.3.2.5. Trình độ nguồn nhân lực Trong mọi lĩnh vực thì con người luôn là yếu tố quyết định, chính vì vậy trình độ, chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung, và sự gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Hiện này, chúng ta đang chuyển sang một nền kinh tế tri thức, và yếu tố quyết định sự lớn mạnh của một doanh nghiệp không còn là anh có bao nhiêu vốn mà là nhân viên của anh có năng lực như thế nào thì chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố được quan tâm nhất khi các doanh nghiệp lựa chọn đầu tư. Trình độ của nguồn nhân lực thể hiện qua kiến thức, các kỹ năng, thái độ đối với công việc của ngườì lao động. Để có thể nâng cao trình độ nguồn nhân lực thì chính phủ cần phát triển các cơ sở đào tạo – giáo dục, có các chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của quốc gia. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1, tác giả đã trình bày cơ sở về lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các khái niệm vềchuỗi giá trị và năng lực cốt lõi làm cơ sở để lập ma trận hình ảnh cạnh tranh. Bên cạnh đó, nêu lên các điển hình các doanh nghiệp đã phát triển hoạt động kinh doanh mạnh nhờ nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Silver Lion trong việc đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
  • 28. 17 17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER LION 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SILVER LION 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương mại- Dịch vụ Sư Tử Bạc (sau đây xin được viết tắt là công ty TNHH TM DV Sư tử Bạc hoặc công ty Sư Tử Bạc) được thành lập vào tháng 1 năm 2006, theo giấy phép kinh doanh số 4102037240 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Đến khoảng cuối năm 2006, ban Giám đốc công ty có sự thay đổi về nhân sự và dẫn đến sự thay đổi về phương hướng hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh. Theo thống kê, lượng hàng sản xuất xuất khẩu của Công ty hàng tháng khoảng 1,000,000 sản phẩm bao gồm các mặt hàng điển hình như: áo thun, áo jacket, quần jean, giày da, váy áo thời trang nữ,... Công ty TNHH TM – DV Sư Tử Bạc có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo chủ trương, chính sách của Nhà nước và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Để mở rộng quy mô hoạt động, tháng 3 năm 2009 Công ty đã mở một văn phòng đại diện của mình đặt tại bang California – Hoa Kỳ. Tính đến hiện tại, công ty đã thành lập được 10 năm, trải qua những khó khăn của những buổi đầu thành lập, công ty đã gặt hái được những thành công nhất định.Hiện nay, việc tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ hợp tác với khách hàng cũ là chủ trương hàng đầu của công ty. Với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, được đào tạo cùng với một phương hướng kinh doanh chặt chẽ và hiệu quả thì doanh thu sẽ cao hơn, lợi nhuận cao hơn là điều mà doanh nghiệp có thể nghĩ đến trong tương lai. 2.1.2. Thông tin cơ bản của doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ SƯ TỬ BẠC Tên giao dịch quốc tế: SILVER LION TRADE – SERVICE Co., Ltd
  • 29. 18 18 Trụ sở chính: 90C Trần Quốc Toản, Phường 8, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh Điện thoại: 848 38205990 Fax: 848 38206006 Giám đốc: Trần Trọng Dưỡng Mã số thuế: 0304226802 Số tài khoản tại ngân hàng: 0071373404605 Website: www.silver-lion.net Email: [email protected] Văn phòng đại diện: 1315 Cotterell Dr.San Jose, Ca95121, USA 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 2.1.3.1. Chức năng Chức năng chính: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc cao cấp như: áojacket, quần tây, váy đầm, quần lót cao cấp, hàng thể thao, áo thun, ….Các hình thức kinh doanh hiện tại củacông ty gồm: • Gia công hàng may mặc xuất khẩu với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EUvà một số quốc gia khác thuộc khu vực Châu Á. Theo hình thức này, khách hàng cungcấp toàn bộ nguyên phụ liệu và thiết kế mẫu, Công ty chỉ gia công theo yêu cầu của họvà nhận tiền công. • Xuất khẩu trực tiếp theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm: theophương thức này, công ty tiến hành sản xuất theo mẫu phác thảo của khách hàng vàtiến hành mua nguyên phụ liệu để sản xuất và xuất khẩu. Cách làm này có hiệu quả caohơn và công ty cũng chủ động hơn trong kinh doanh. Trong đó, một phần sản phẩmxuất khẩu trực tiếp là do khách hàng mua lại sản phẩm hoàn chỉnh của công ty (gồmthiết kế, nhãn hiệu và nguyên phụ liệu). • Sản xuất kinh doanh hàng nội địa: với các sản phẩm chủ lực là trang phục côngsở, áo thun, trang phục trẻ em. Ở hoạt động này, Công ty phải tham gia đầy đủ nhất cáccông đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh một sản phẩm may mặc gồm: nghiên cứuthị trường, thiết kế, mua nguyên phụ liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với thươnghiệu của mình. 2.1.3.2. Nhiệm vụ
  • 30. 19 19 Giám đốc Phó giám đốc Phân xưởng sản xuất Phòng Kỹ thuật Phòng Thiết kế Phòng Kinh doanh Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Tài chính – Kế toán - Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tạo công ăn, việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên. - Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước. Xây dựngSilver Lion trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc lớn trong nướccũng như trong toàn khu vực. - Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn vàkhông ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng. - Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinhdoanh của công ty. Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuấtkhẩu. - Hòa nhập với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, từ đó Silver Lion cạnhtranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm góp phần khẳng định năng lựcsản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức của công ty Công ty TNHH TM – DV Silver Lion theo cơ cấu trực tuyến bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc điều hành và 5 phòng ban: phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật và phòng thiết kế và xưởng sản xuất. Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Silver Lion
  • 31. 20 20 Nguồn: (theo Phòng Kinh Doanh) Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tính giá thành, theo dõi các mặt về hoạt động tài chính của công ty, lập báo cáo, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo quyết toán theo định kỳ, thường xuyên phân tích tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Ban giám đốc có biện pháp tốt để điều hành cho hợp lý. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý tình hình cơ sở vật chất, tổng hợp báo cáo kịp thời theo đúng thời gian quy định, đảm bảo chính xác đầy đủ và trung thực, đúng nguyên tắc, cung cấp số liệu kế toán, phân tích giải thích các hoạt động sản xuất cho Ban giám đốc khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trong bảo quản lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán thống kê có liên quan. Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về hoạt động các đơn đặt hàng, kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, thống kê số liệu kinh doanh xuất nhập khẩu, lưu trữ các chứng từ xuất nhập khẩu và đồng thời chịu trách nhiệm lo các thủ tục có liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu cho công ty. Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm theo dõi các đơn hàng, mẫu mã, nguyên phụ liệu cũng như tìm kiếm và chăm sóc khách hàng.Trao đổi, xử lý các thông tin liên quan đến đơn đặt hàng với khách hàng, với các nhà sản xuất nhằm khắc phục những sự cố kịp thời và đảm bảo việc xuất hàng cho khách hàng theo kịp tiến độ. Phòng kỹ thuật: Thực hiện may rập mẫu theo những thiết kế của khách hàng để giao cho nhà máy.Các Quality Control (QC) thuộc phòng kỹ thuật sẽ có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra sản phẩm trong suốt quá trình đặt gia công tại nhà máy để bảo đúng theo tiêu chuẩn về quy cách chất lượng và thiết kế do khách hàng đưa ra. Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ cùng với khách hàng thiết kế ra các sản phẩm mới, đưa ra những định mức tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm và đảm bảo về tính bảo
  • 32. 21 21 Xưởng sản xuất: Là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên liệu đến khi thành phẩm vào kho theo quy định mật của mẫu thiết kế. 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 - 2016 Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014 đến 2016 Đơn vị: triệu đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tổng Doanh thu 305,023 276,225.4 339,460.9 (28,797.6) (9.44) 63,235.5 22.89 - Hàng gia công 113,576.2 114,034.5 189,920.4 458.3 0.4 75,885.9 66.55 - Hàng FOB 189,956.3 160,820.7 148,130.7 (29,135.6) (15.34) (12,690) (7.89) - Khác 1,490.5 1,370.2 1,409.8 (120.3) (8.07) 39.6 2.89 Tổng chi phí 236,838.6 220,512.4 263,769.9 (16,326.2) (6.89) 43,257.5 19.62 Lợi nhuận trước thuế 68,184.4 55,713 75,691.1 (12,471.4) (18.29) 19,978.1 35.86 Lợi nhuận sau 52,842.91 43,177.5 58,660.5 (59.9) (0.12) 15,483 35.86
  • 33. 22 22 thuế Nguồn: Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016 Trên đây là bảng Kết quả kinh doanh của công ty Sư Tử Bạc trong các năm 2014, 2015, và 2016. Thông qua những con số, nhìn chung , trong ba năm vừa qua doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty đều có nhiều biến động trái chiều. Về doanh thu, năm 2014 doanh thu của công ty đạt mức hơn 305,023 triệu đồng. Tuy nhiên, ở hai năm sau đó, con số này có xu hướng tăng giảm không ổn định, cụ thể, ở năm 2015 giảm còn 276,225.4 triệu đồng (tương ứng với mức giảm 9.44% so với năm 2014), và doanh thu năm 2016 là 339,460.9 triệu đồng (tức tăng 22.89% so với năm 2015). Đây có lẽ đều là tình hình chung của đa số các công ty may trong hai năm 2015 và 2016. Như đã biết, năm 2016 là một năm trầm buồn đối với ngành dệt may Việt Nam, khi tăng trưởng xuất khẩu tụt dốc mạnh chỉ còn 4%, tăng thấp nhất trong vòng mười năm trở lại đây. Không chỉ tăng thấp tại EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, mà Hoa Kỳ, thị trường quyết định 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cũng giảm thê thảm với mức tăng chưa đầy 5%. Như vậy, doanh nghiệp cũng không thể tránh khỏi những ảnh hưởng từ khó khăn chung của toàn ngành. Về chi phí, chi phí của doanh nghiệp cũng thể hiện xu hướng tăng giảm không đồng đều qua các năm, trong khi năm 2014, chi phí bán hàng chỉ đạt mức hơn 236,838.6 triệu đồng thì trong năm 2015 con số này giảm tới mức220,512.4 triệu đồng, và năm 2016 lại tăng lên mức 263,769.9 triệu đồng (tương ứng tăng19.62% so với năm 2015). Đây có lẽ một điểm đáng lo ngại của doanh nghiệp khi mà doanh thu bán hàng có xu hướng giảm thì chi phí bán hàng lại tăng cao. Dẫu vậy, đây vẫn là những nỗ lực đáng ghi nhận trong việc cắt giảm chi phí của doanh nghiệp. Do sự tăng giảm không ổn định của Doanh thu và Chi phí, dẫn đến các khoản lợi nhuận cũng tăng giảm không đồng đều qua các năm. Cụ thể, theo báo cáo tài chính của công ty, con số thực tế năm 2014 là hơn 52,842.91 triệu đồng, năm 2015 giảm 0.12% so với năm 2014 đạt mức hơn 43,177.5 triệu đồng. Tuy nhiên, ở năm 2016, con số này có xu hướng tăng nhanh, hơn 58,660.5 triệu đồng.
  • 34. 23 23 Tóm lại, do tình hình dệt may toàn cầu đều suy giảm, doanh nghiệp cũng khó tránh khỏi những ảnh hưởng, vì vậy, các chỉ số về doanh thu và lợi nhuận đều có xu hướng giảm trong năm 2015. Trong bối cảnh này, doanh nghiệp cần có những thay đổi thích hợp để vực dậy doanh thu. 2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION 2.2.1. Nguồn nhân lực Về quy mô và cơ cấu lao động: Tổng số lao động của công ty là khoảng 500 người; lao động có sự biến động như sau: năm 2015 giảm so 4,5% so với năm 2014 và năm 2016 đã tăng 18,38% so với năm 2015. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (80%), trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (20%). Như vậy, công ty đã ngày càng hợp lý hoá việc sử dụng và phân bổ lao động. Công tác quản trị tiền lương của công ty được thực hiện chặt chẽ và khoa học. Lao động làm việc tại Silver Lion được xếp lương theo ngạch, bậc, mức lương căn cứ vào trình độ, tính chất công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Đi kèm với chính sách tiền lương là chế độ khen thưởng kịp thời (căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc hàng tháng). Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Công ty Silver Lion Đơn vị: người STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 1 Số lao động bình quân 416 397 470 2 Theo tính chât lao động Lao động trực tiếp 328 247 318 Lao động gián tiếp 88 150 152 3 Theo trình độ Trình độ đại học và sau đại học 55 69 75 Trình độ cao đẳng, trung cấp 122 107 112 Công nhân kỹ thuật 116 106 142 Trình độ khác 123 105 141 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán SILVERLION
  • 35. 24 24 Về chất lượng lao động: Chất lượng nguồn nhân lực của Silver Lion được đánh giá cao, công nhân kỹ thuật chiếm 30.21% và 30% lao động có trình độ khác năm 2016, chủ yếu là công nhân sản xuất tại các chuyền may đã được trải qua các khóa đào tạo nghề để đảm bảo việc vận hành và sản xuất đúng quy trình, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do đó, số công nhân này có có đủ năng lực đáp ứng các đơn hàng có tính phức tạp về mặt kỹ thuật may. Công ty cũng luôn quan tâm bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, việc tổ chức đánh giá trình độ tay nghề, thi nâng bậc được tổ chức hàng năm. Đối với lao động có trình độ cao (đại học, sau đại học, cao đẳng) bên cạnh việc bố trí và sử dụng hợp lý, Silver Lion không ngừng khuyến khích các cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ. Việc tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật cùng với việc công khai hóa trong công tác bổ nhiệm cán bộ, luân chuyển cán bộ đã tạo nền tảng cơ sở trong việc động viên, khuyến khích người lao động gắn bó, đoàn kết, tích cực trong công tác và không ngừng nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Nhận xét: Silver Lion có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nhiều năm kinh nghiệm từ các khâu, lực lượng công nhân dồi giàu và có tay nghề cao. Nhờ đó mà các mặt hàng của công ty ổn định chất lượng. Nói chung trình độ nguồn lực lao động và kỹ thuật của công ty là một trong những lợi thế của công ty so với các công ty May khác. 2.2.2. Công nghệ và cơ sở vật chất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất Cơ sở vật chất của Silver Lion tương đối hiện đại và khá đầy đủ đa số máy móc được nhập từ Nhật, Đức, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ… Từ một phân xưởng may cũ chỉ có khoảng 20 máy may cũ, công ty đã hình thành và mở rộng quy mô sản xuất. Đến nay đã phát triển thành 30 chuyền, có khoảng 1,000 thiết bị các loại, đảm bảo sản xuất đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu đòi hỏi cao về chất lượng, độ ổn định sản phẩm theo chuyền may công nghiệp. Với 2 Xí nghiệp May, 1 Xưởng thêu và 01 Xưởng cắt, năng lực sản xuất hàng năm khoảng 10 triệu sản phẩm bao gồm áo jecket, quần tay, sơ mi polo (polo shirts), sơ mi gold (golf shirts), áo sơ mi (T-shirt), áo thun lót tay ngắn (sweatshirt), đồ ngủ nam (pyjamas), áo đầm liền váy (dresses), đồng phục (uniforms), đồ lót nữ,
  • 36. 25 25 quần áo thể thao… Công ty đã đầu tư 15 tỷ đồng cho việc mở rộng nhà xưởng, văn phòng, kho hàng, 5 tỷ đồng cho máy móc thiết bị phục vụ văn phòng, 20-30 tỷ đồng cho thiết bị máy móc phục vụ nhà xưởng gồm máy may, máy vắt sổ, hệ thống bàn ủi hơi, máy đánh suốt, máy ép keo, máy cắt vải, máy dò kim, máy thêu5. Cho thấy, Silver Lion rất chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh khác. Nhờ có chủ trương và biện pháp đúng trong vấn đề đầu tư, kịp thời đổi mới thiết bị, không ngừng nghiên cứu cải tiến mặt hàng nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao phù hợp với thị hiếu khách hàng trong và ngoài nước. 2.2.3. Tình hình tài chính và năng lực kinh doanh 2.2.3.1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn công ty đến ngày 31/12/2016: 134,768 triệu đồng. Kết cấu vốn kinh doanh của công ty nhìn chung là hợp lý. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên có vốn cố định chiếm tỷ trọng tương đối cao (48,34% - năm 2014; 45,04% - năm 2015; 34,52% - năm 20166). Vốn cố định chủ yếu nằm trong những tài sản cố định (tài sản dài hạn) như máy móc thiết bị, nhà xưởng… Tuy nhiên, tỷ trọng vốn cố định cao sẽ làm vòng quay của vốn luân chuyển chậm, thiếu vốn lưu động, dẫn đến chi phí trả lãi vay ngắn hạn tăng làm giảm hiệu quả của doanh nghiệp. 2.2.3.2. Năng lực kinh doanh Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất mạnh và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là Việt nam đã trở thành thành viên Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), điều này mang đến cho Công ty nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cũng như đem lại không ít những khó khăn, thách thức. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016: Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Silver Lion 5 Báo cáo Phòng kinh doanh công ty Silver Lion 6 Báo cáo Phòng kinh doanh công ty Silver Lion
  • 37. 26 26 Đơn vị: 1,000 sản phẩm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng sản lượng, trong đó 11,121 9,177.71 10,644.41 - Jacket 1,964.88 1,979.86 2,693.51 - Quần tây 4,626.04 2,897.89 3,630.02 - Hàng lót cao cấp 1,897.25 1,394.56 1,317.75 - Áo sơmi 1,373.58 1,775.38 1,375.31 - Loại khác 1,259.25 1,130.02 1,627.82 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty Silver Lion Theo Bảng 2.3, mặc dù năm 2015 sản lượng có giảm nhưng nhìn chung bước sang năm 2016 sản lượng đã tăng đáng kể, uy tín của Công ty đối với người tiêu dùng và khách hàng ngày càng được khẳng định. Nhận xét, Silver Lion có quy mô tương đối, đã làm ăn có lãi, tuy nhiên, khả năng sinh lợi chưa đạt chỉ tiêu đề ra, nguyên nhân vì lý do khách quan là ngành May nói chung tỷ suất lợi nhuận thấp, do đặc thù dây chuyền sản xuất quá dài không thể rút ngắn được, nên tốn chi phí nhiều cho máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng và lao động… Bên cạnh đó, do công ty chưa khai thác hết công suất thiết bị, công nghệ hiện đại của mình để sản xuất và tiêu thụ những mặt hàng có giá trị cao; công tác tiếp thị còn yếu và thiếu thông tin , cho nên Silver Lion chưa tận dụng những cơ hội và khai thác hết những lợi thế của mình. Nhưng nhìn chung, Silver Lion là doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh, làm ăn có lãi từ năm 2014 - 2016, tài chính là thế mạnh của Silver Lion nhờ đó doanh nghiệp có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. 2.2.4. Mạng lưới phân phối và thịtrường tiêu thụ. 2.2.4.1. Thị trường trong nước Silver Lion hiện có 02 đại lý phân phối đều trên khắp thị trường trong nước. Nhưng thị trường trong nước tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh…và nằm rải rác ở các tỉnh lân cận. Theo Hình 2.5, mặc dù, năm 2016 doanh thu của Silver Lion tăng 22,89% nhưng doanh thu nội địa giảm 29,17% so với năm 2015.
  • 38. 27 27 339,460.90 305,023 276,225.40 245,675.40 208,768.80 199,898.50 96,254.20 93,785.50 76,326.90 Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty SilverLion Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu công ty Silver Lion năm 2014-2016 (triệu đồng) 2.2.4.2. Thị trường nước ngoài Sau nhiều năm sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, Silver Lion có nhiều đối tác nước ngoài tại nhiều thị trường trên thế giới. Hàng may mặc của công ty đã có mặt hầu hết ở các thị trường lớn trên thế giới như: khối EU, Mỹ, Nhật, …Qua Bảng 2.4 cho một số nhận xét như sau: - Công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc. Thị trường EU luôn chiếm tỷ trọng cao trong giá trị kim ngạch xuất khẩu của Silver Lion qua nhiều năm liên tiếp từ 2014 – 2016; giá trị xuất khẩu sang Mỹ có xu hướng giảm do cạnh tranh gay gắt; mặt khác do Silver Lion đang chuyển hướng tập trung xuất khẩu sang EU. Giá trị xuất khẩu sang thị trường EU đang gia tăng. 400,000 350,000 300,000 250,000 200,000 150,000 Tổng doanh thu Doanh thu xuất khẩu Doanh thu nội địa 100,000 50,000 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
  • 39. 28 28 Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của Silver Lion từ năm 2014-2016 Đơn vị: triệu đồng Thị trường 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Mỹ 100,675.8 62,863.5 41,536.6 (37,812) (37.5) (21,327) (33.9) Châu Âu 58,342.6 75,724.6 101,433.3 17,382 29.79 25,708.7 33.9 Nhật Bản 10,675.9 12,598.8 19,553.9 1,922.9 18.01 6,955.1 55.2 Khác 39,074.5 48,711.6 83,171.6 9,637.1 24.66 34,460 70.74 Tổng 208,768.8 199,898.5 245,675.4 (8,870.3) (4.25) 45,776.9 22.9 Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Silver Lion - Các thị trường xuất khẩu khác của công ty như: Nhật Bản là những thị trường xuất khẩu không đều. Đây là những thị trường mà công ty bước đầu thâm nhập, mang tính chất thăm dò thị trường. - Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ đang có xu hướng giảm qua các năm. Mỹ là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của thế giới, với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau từ bình dân cho đến cao cấp. Do đó trong tương lai, Silver Lion cần tập trung phát triển thị trường này hơn nữa. 2.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển Phòng Kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển. Tại đây đã thực hiện nghiên cứu các công nghệ, nguyên liệu thay thế và sản phẩm mới cũng như nghiên cứu, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm bảo đảm tính ưu việt so với đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, phòng này còn tham gia nghiên cứu nhu cầu khách hàng, sản phẩm và kỹ thuật sản xuất của đối thủ cạnh tranh cũng như công nghệ tiên tiến để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm và nắm bắt nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, Công ty cũng chưa
  • 40. 29 29 có được bộ phận nghiên cứu và phát triển chuyên biệt để đi sâu nghiên cứu các vấn đề này ở tầm chiến lược sâu và rộng. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION 2.3.1. Điểm mạnh Năng lực tài chính: Tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm đều có lãi, hằng năm Công ty đều có kế hoạch bổ sung nguồn vốn để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích thực trạng tài chính của Công ty cho thấy, Silver Lion có khả năng thanh toán các khoản thanh toán ngắn hạn năm 2014 là 1,58, năm 2015 là 1,55, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu trung bình hằng năm đạt trên 9,5%7. Do vậy, Công ty có tiềm lực tài chính mạnh là một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cùng ngành. Bên cạnh đó, Công ty có mối quan hệ rất tốt với các ngân hàng thương mại trong việc tài trợ vốn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Nhận xét: Mặc dù tình kinh tế có nhiều khó khăn nhưng việc kinh doanh của công ty vẫn rất thuận lợi, đáp ứng kế hoạch mở rộng xí nghiệp may đồ thể thao và các mặt hàng đồ lót cao cấp vào năm 2015, định hướng kinh doanh đến năm 2020. Chất lượng sản phẩm: Do quản lý chặt chẽ đối với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đầu tư tối đa trong việc trong quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn Quốc tế; sử dụng nguồn nguyên phụ liệu chất lượng cao để sản xuất ra rất nhiều chủng loại: áo sơmi, quần tây, trang phục công sở, trang phục thểthao, đồ lót cao cấp, trang phục trẻ em,…mẫu mã đa dạng với chất lượng tốt nhất cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Silver Lion được đánh giá khá cao, công nhân kỹ thuật chiếm 30.2% có khả năng vận hành tốt máy móc thiết bị hiện đại, 30% lao động có trình độ khác chủ yếu là công nhân sản xuất tại các chuyền may đã được trải qua các khóa đào tạo nghề để đảm bảo việc vận hành và sản xuất đúng quy trình, đảm bảo chất lượng sản phẩm8. Do đó, số công nhân này có có đủ năng lực đáp ứng các đơn hàng có tính phức tạp về mặt kỹ thuật may. Công ty cũng luôn quan tâm bồi dưỡng 7 Tính toán dựa tren báo cáo phòng ké hoach của cong ty Silver Lion 8 Chương 2 Mục 2.2.1: Thực trang nguồn nhân lưc
  • 41. 30 30 nâng cao tay nghề cho người lao động, việc tổ chức đánh giá trình độ tay nghề, thi nâng bậc được tổ chức hàng năm. Đối với lao động có trình độ cao (đại học, sau đại học, cao đẳng) bên cạnh việc bố trí và sử dụng hợp lý, công ty không ngừng khuyến khích các cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ. Việc tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật cùng với việc công khai hóa trong công tác bổ nhiệm cán bộ, luân chuyển cán bộ đã tạo nền tảng cơ sở trong việc động viên, khuyến khích người lao động gắn bó, đoàn kết, tích cực trong công tác và không ngừng nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Nhận xét: Silver Lion có được lợi thế nguồn nhân lực giỏi, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất, đây là nguồn lực cốt lõi vô giá mà doanh nghiệp cần phát huy. Do đó, Công ty cần thường xuyên quan tâm đến chế độ khen thưởng và tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí và tạo mọi điều kiện cho người lao động có cơ hội học tập nâng cao trình độ nhằm giữ chân họ gắn bó lâu dài. Đồng thời, Silver Lion cần xây dựng giải pháp phù hợp nhằm duy trì và phát huy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một trong những thế mạnh của Công ty là việc cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Giá bán sản phẩm: Mặc dù, đặc điểm sản phẩm của Silver Lion là những sản phẩm có chất lượng cao cả về chất liệu lẫn kiểu dáng sản phẩm, trình độ kỹ thuật may nên giá thành sản phẩm của Công ty khá cao. Tuy nhiên, Công ty luôn cố gắng đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tìm nguồn đầu vào chất lượng cao, uy tín với giá thấp hơn để giảm giá thành sản xuất, hình thành giá bán cạnh tranh và hợp lý. Đối với cửa hàng đại lý Công ty áp dụng những mức hoa hồng lũy tiến nhằm kích thích tiêu thụ. Mức hoa hồng mà các đại lý được hưởng phụ thuộc vào doanh số bán của cửa hàng. Ngoài ra, giá cả sản phẩm được thay đổi theo chu kỳ sống sản phẩm, vào cuối vụ hàng hóa còn tồn nhiều thì sản phẩm được giảm giá để kích thích tiêu thụ hoặc đem những sản phẩm tồn kho về các vùng nông thôn để bán với mức giá rẻ. Tổ chức các sự kiện Hội nghị khách hàng để giữ mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh, thực hiện bán với giá bán chiết khấu. Các đại lý và cửa hàng của Công ty được quản lý chặt chẽ chỉ được bán đúng giá của Công ty nên việc định giá đến tay người tiêu dùng cuối cùng được đảm bảo. Sự phát triển thị
  • 42. 31 31 trường, mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua là do Công ty có một chính sách giá cả hợp lý và ổn định, hấp dẫn. Hệ thống máy móc thiết bị: Dây chuyền công nghệ may mặc của Công ty đang thuộc thế hệ mới, hiện đại, đáp ứng đủ năng lực sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, độ ổn định sản phẩm theo chuyền may công nghiệp. Hiện nay, có 30 chuyền, có khoảng 1,000 thiết bị các loại, đa số máy móc được nhập từ Nhật, Đức, Ý, Pháp, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ. Công ty rất chú ý đến việc đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, công nghệ nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh khác. Nhận xét: Năng lực công nghệ khác biệt tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty trước đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, Silver Lion có nhiều thuận lợi để phát huy điểm mạnh này để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới. 2.3.2. Điểm yếu 2.3.2.1. Thị trường tiêu thụ Tại thị trường trong nước, Silver Lion tập trung phát triển mặt hàng thời trang có chất lượng cao như thời trang công sở, trang phục trẻ em, quần tây, tuy nhiên doanh thu không cao. Doanh thu nội địa của Silver Lion chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh thu. Mặc dù, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp thị trường trong nước. Sự suy giảm này lý giải bởi các nguyên nhân sau: • Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào ngành may mặc ngày gia tăng, trong nước, các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam Vinatex đã là hơn 90 doanh nghiệp9. Mỗi doanh nghiệp tạo nên những lợi thế cạnh tranh nhất định về các sản phẩm chủ lực và thị trường mục tiêu nhất định như: Công ty May Nhà Bè được khách hàng trong nước đánh giá cao với dòng sản phẩm veston, Công ty May An Phước rất thành công khi dựa vào thương hiệu Pierre Cardin nhằm thu hút tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của khách hàng trong nước, Công ty May Phương Đông với mục tiêu chính là tập trung khai thác thị trường trong nước với các sản phẩm quần tây, áo sơmi dành cho giới văn phòng có thu nhập trung bình khá cũng là đối thủ lớn của Silver Lion tại thị trường trong nước. 9 Tập đoàn dệt may Vinatex – cafef.vn
  • 43. 32 32 • Chịu sức ép cạnh tranh rất lớn của hàng ngoại nhập từ các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,... với nhiều chủng loại và chất liệu đa dạng lại có giá rất mềm. Bên cạnh đó, hàng may mặc cao cấp ngoại nhập mang đậm dấu ấn của thời trang thế giới với những phong cách thiết kế hết sức đa dạng, hiện đại, chất liệu phong phú như: Alain Delon, Chagan, GuylaRoche (Pháp), Gutman, Guess,...(Mỹ), Seident Sticker, Marubeni, Kaneta (Nhật). Hầu hết các sản phẩm cao cấp này đều có bao bì đẹp, sang trọng, kỹ thuật may tốt với những phụ liệu đắt giá, hàng nhập lậu, hàng giả, hàng trốn thuế; sự cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc có vốn đầu tư nước ngoài 100% đang phát triển tại các khu công nghiệp và khu chế xuất, lợi thế vốn đầu tư lớn, máy móc thiết bị hiện đại, có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và thu hút nhiều lao động giỏi của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. • Mặc khác, do kênh phân phối còn hạn hẹp, tập trung chủ yếu tại các vùng nội thành của các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Đồng Nai,...làm cho người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm của Silver Lion. Công ty chưa xây dựng được đội ngũ marketing chuyên nghiệp có năng lực để phát triển hiệu quả. Hiện nay, Công ty đang cố gắng khôi phục lại thị phần trong nước đối với các mặt hàng chủ lực và thế mạnh. Vì thu nhập người dân được nâng cao nên có nhu cầu may mặc không chỉ đẹp mà còn sang trọng, tiềm năng thị trường rất lớn. Tại thị trường nướcngoài: Kim ngạch xuất khẩu trong năm 2015 đã có sự giảm sút. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng dệt may các quốc gia khác, nhất là Trung Quốc. Ngoài ra, cũng do công tác nghiên cứu thị trường chưa hiệu quả, nên việc tìm kiếm các hợp đồng xuất khẩu còn hạn chế. 2.3.2.2. Hoạt động Marketing và nghiên cứu, phát triển Silver Lion có quy mô sản xuất vừa, địa bàn hoạt động kinh doanh rộng, đồng thời cũng có giao dịch buôn bán với khách hàng nước ngoài. Nhưng hoạt động Marketing khá đơn lẻ, không nhất quán theo chương trình hành động cụ thể. Hiện nay, những người giữ mối quan hệ đối tác với khách hàng chỉ dựa vào chính sách kinh doanh của Công ty, khả năng Công ty và phía khách hàng mà họ đàm phán rồi báo cáo lại cấp trên xét duyệt, thiếu sự chủ động. Đồng thời, các
  • 44. 33 33 thiết kế của Công ty được thực hiện tại Phòng Kỹ thuật cũng chỉ dựa trên cơ sở các mẫu mốt thời trang hiện có trên thị trường trong nước và thế giới, sản phẩm của các hãng khác và các mặt hàng đang bán chạy. Công việc này được tiến hành qua mạng internet, các tạp chí thời trang, truyền hình, các cuộc trình diễn thời trang. Như vậy, việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc quan sát các biểu hiện bề ngoài của thị trường, chứ chưa đi sâu nghiên cứu, phân tích hoặc thực hiện các cuộc nghiên cứu marketing cần thiết. Công ty cũng chưa từng triển khai nghiên cứu, tìm hiểu trực tiếp nhu cầu, thị hiếu thẩm mỹ về trang phục của khách hàng và những đánh giá của họ về sản phẩm của Công ty. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đáng kể đến năng lực cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ. Nguyên nhân: • Chưa có bộ phận chuyên trách công tác Marketing nên chưa có chiến lược tiếp cận được những thông tin về các mặt hàng đang phát triển hiện tại và xu hướng trong tương lai trên các thịtrường trong và ngoài nước. Đồng thời, vì thiếu thông tin khảo sát thị trường về mặt hàng nên công tác nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới còn hạn chế, trong vòng nhiều năm nay công ty chưa có nhiều mặt hàng mới độc đáo riêng của mình. • Chưa có khả năng đào tạo và chưa tuyển dụng được các chuyên gia về marketing và nghiên cứu phát triển. Hoạt động marketing tại Công ty do chuyên viên phòng Kế hoạch, xuất nhập khẩu, kinh doanh đảm nhiệm và chỉ tham gia hoạt động tiếp thị bán hàng có tính ngắn hạn, ứng phó tình huống, chưa thực sự chú trọng đến tính dài hạn và các chức năng khác của hoạt động marketing, không thể tập trung nghiên cứu thị trường một cách liên tục. Vì vậy, việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước và cũng như việc tìm kiếm khách hàng mới rất khó khăn. 2.3.2.3. Uy tín thương hiệu Thương hiệu Silver Lion vẫn còn yếu so với các đối thủ cạnh tranh như Công ty May Nhà Bè khi nhắc đến sẽ được nghĩ ngay đến bộ veston sang trọng lịch lãm, Công ty An Phước dựa vào thương hiệu Pierre Cardin để quảng bá sản phẩm An Phước. Mặc dù đã có những dòng sản phẩm thời trang cao cấp như quần tây, áo jacket, thời trang công sở, sản phẩm hàng lót cao cấp nhưng dấu ấn vẫn còn chưa đậm nét đối với người tiêu dùng. Nguyên nhân:
  • 45. 34 34 • Mặc dù có 10 năm xuất hiện trên thị trường nhưng so với các đối thủ cạnh tranh Công ty CP May Nhà Bè ra đời từ năm những năm 1975, thì Silver Lion còn thua do bề dày lịch sử tồn tại lâu đời của các thương hiệu này. • Các phòng chuyên môn đang còn lúng túng trong việc chỉ đạo hướng dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân trong vấn đề thực hiện nhận thức, ý thức xây dựng thương hiệu. Nhận thức của trưởng phòng và các cá nhân về giá trị thương hiệu doanh nghiệp đang còn nhiều bất cập và hạn chế. Công ty chưa có các giải pháp tổ chức phổ biến nhận thức xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp tới từng cá nhân tập thểtrong toàn Công ty. Chưa định vị được sản phẩm chủ lực mà chỉ tập trung đáp ứng nhu cầu đặt hàng xuất khẩu theo hình thức gia công theo đơn đặt mà chưa xây dựng chiến lược thương hiệu gắn liền với chiến lược phát triển sản phẩm lâu dài. • Công tác quản lý doanh nghiệp về xây dựng thương hiệu trong Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có chính sách hỗ trợ, khuyến khích cá nhân, tập thể, trong vấn đề xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu Silver Lion. Như vậy công tác xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp thực sự chưa được người lao động và tập thể quan tâm đúng mức. Đây là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng mở rộng thị trường. Đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hiện nay. 2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION 2.4.1. Môi trường vĩ mô 2.4.1.1. Các yếu tố về kinh tế Kinh tế Việt Nam trong thời gian qua tăng trưởng nhanh, ổn định, đạt tốc độ bình quân 7,43%/năm10. Do kinh tế tăng nên mức sống của người dân tăng, làm cho nhu cầu may mặc thời trang tăng lên. Ngoài ra, công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, thế và lực của nước ta vững mạnh thêm; vị thếcủa Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam và Silver Lion nói 10 Kinh té Việt Nam tăng trưởng liên tuc và ỏn định - http://tapchitaichinh.vn
  • 46. 35 35 riêng đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm không những trong nước và cảnước ngoài, nhằm khẳng định vị thế, nâng cao năng lực cạnh tranh Nguồn: Tổng Cục Thống kê Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng Việt Nam từ năm 2015 – 2016 (%) Giá cả điện, nước và lãi suất ngân hàng tăng cao trong thời gian qua gây khó khăn cho các hoạt động chung của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái tăng đã ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu của công ty, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm. Do đó, để có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành Silver Lion phải có những giải pháp thích hợp không làm tăng giá bán, giảm năng lực cạnh tranh trước đối thủ. 2.4.1.2. Các yếu tốvềChính phủ, chính trị, pháp luật. Năm qua, bối cảnh tình hình kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp; với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, tập trung, kịp thời và có hiệu quả của Chính phủ, sự phối hợp và đồng thuận của cả hệ thống chính trị, của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế- xã hội có những chuyển biến tích cực. Trên nền tảng tình hình chính trị ổn định và hệ thống luật pháp đang từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, Luật Cạnh tranh ra đời năm
  • 47. 36 36 2004 là một bước ngoặc lớn khẳng định vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, đồng thời, tạo cho các doanh nghiệp nói chung và Silver Lion nói riêng có được công cụ hỗ trợ pháp lý cần thiết khi thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đúng theo luật pháp Việt Nam quy định và bảo vệ uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động của thị trường. Bên cạnh đó, Chính phủ hoạt động ngày càng năng động và có nhiều hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, đầu tư tạo niềm tin cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu tưvà triển khai các chương trình dài hạn. Việc phát động cuộc vận động của Bộ Chính trị kêu gọi “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, là cơ hội cho Công ty tiếp tục nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm, khai thác thị trường sẵn có và tận dụng tối đa những cơ hội mở rộng thêm đối tượng khách hàng nội địa để khẳng định thương hiệu trong nước và phát triển Công ty. Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật vẫn chưa hiệu quả, nhất là việc thực thi các quyết định của tòa án và vấn đề kiểm soát hàng giả, hàng trốn thuế. Điều này, làm buộc Silver Lion phải có giải pháp nâng cao uy tín, bảo vệ thương hiệu để tránh tác động đến vị trí của Silver Lion trên thị trường. 2.4.1.3. Các yếu tố về văn hóa - xã hội. Đến cuối năm 2016, dân số Việt Nam là khoảng 93 triệu người, đứng thứ ba ở Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số những nước đông dân nhất thế giới11. Đặc biệt, Việt Nam cũng đang vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong độ tuổi lao động lớn, chính là cơ hội để tạo ra bước đột phá phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Đây cũng là nguồn lực lao động dồi dào đáp ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp, đặc biệt là cho các doanh nghiệp may như Silver Lion đòi hỏi nhu cầu lao động khá lớn nhằm thực hiện giải pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng quy mô sản xuất; duy trì và phát triển nguồn lao động trẻ, có sức sáng tạo cao trong sản xuất. Bên cạnh đó, mặc dù hệ thống giáo dục Việt Nam đã có nhiều cải cách phù hợp với tình hình kinh tế đất nước, tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu lao động có trình độ chuyên môn. Sự gắn bó với doanh nghiệp của công nhân có xu hướng ngày càng giảm, khi công nhân chỉ làm một thời gian ngắn và nghỉ để chuyển sang làm việc khác hoặc làm cho 11 Gia tăng dân só ở Việt Nam - http://www.baomoi.com
  • 48. 37 37 doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập cao hơn. Điều này, làm cho Silver Lion phải mất một khoảng chi phí đầu tư khá lớn trong việc đào tạo người lao động khi tuyển dụng nhằm thực hiện các chiến lược kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động và giảm năng lực cạnh tranh của Silver Lion trong ngành. 2.4.1.4. Tình hình phát triển khoa học – công nghệ Các tiến bộ kỹ thuật trong các ngành công nghệ điện tử tin học, công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạo và môi trường, đã tạo ra những thay đổi cách mạng trong việc tạo ra những nguyên liệu mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động vào ngành. Với việc phục vụviệc thiết kế mẫu, xây dựng và lưu trữ mẫu mốt, chủng loại hàng hóa, lập và điểu khiển chương trình sản xuất; giao dịch điện tử, thị trường mua bán online của công nghệ điện tử tin học. Công nghệ chế tạo ra máy móc trang thiết bị dây chuyền sản xuất, tạo phụ tùng chi tiết cho dệt may, chế tạo các dụng cụ đo đạc, quan trắc, nghiên cứu phục vụ cho khâu kiểm tra nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, kiểm tra các tính năng lý hóa của sản phẩm,…Silver Lion đã biết khai thác khá tốt những lợi thế vềcác loại công nghệ hiện đại khi trang bị các loại máy trợ giúp vẽ sơ đồ, trợ giúp thiết kế (3 chiếc) và đang tiếp tục ký hợp đồng với Công ty Việt Tiến CAD đặt hàng thêm máy cắt rập mẫu, bìa cứng bổ sung cho mở rộng Xí nghiệpsản xuất các mặt hàng giá bán hợp lý, chất lượng cao, tạo ra các sản phẩm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Như vậy, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và ngành May mặc nói riêng đang trở thành nhân tố có tính quyết định sự thành công của doanh nghiệp, đây là giải pháp giúp doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu và phát triển theo hướng bền vững. Hiện nay, Silver Lion luôn chú trọng đến việc đầu tư công nghệ sản xuất mới và hiện đại làm tiền đề cho định hướng phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của mình. 2.4.2. Phân tích môi trường vi mô (các yếu tố ngành) 2.4.2.1. Khách hàng Silver Lion sản xuất các sản phẩm may mặc đáp ứng nhu cầu khách hàng trong nước và xuất khẩu. Đối với việc phục vụ khách hàng trong nước, Silver Lion tham gia đầy đủ các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm được phân phối thông qua các cửa hàng, đại lý của Silver Lion tập trung tại
  • 49. 38 38 các trung tâm Đồng Nai, Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Đối với khách hàng nước ngoài của Silver Lion tập trung chủ yếu tại thị trường EU (Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Bỉ, Ý), Mỹ và các nước Châu Á với hình thức gia công và xuất khẩu bán thành phẩm. Kinh tế phát triển, mức sống nâng cao, nhu cầu may mặc ngày càng đòi hỏi phong phú và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu thiết yếu trên, rất nhiều doanh nghiệp may mặc ra đời tạo nhiều cơ hội cho khách hàng lựa chọn những sản phẩm đa dạng, phù hợp có tính thẩm mỹ và thời trang cao. Điều này gây nên áp lực cho Silver Lion trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời, đổi mới công nghệ sản xuất, giảm dần hình thức gia công xuất khẩu mà tiến đến chủ động trong việc tìm kiếm nguyên liệu, thiết kế mẫu mã, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty không những phục vụ tốt nhất nhu cầu may mặc trong nước mà còn mở rộng thị trường nước ngoài. 2.4.2.2. Nhà cung cấp Nguyên vật liệu chính mà Công ty sử dụng là vải, chiếm tới 95% trong kết cấu của một sản phẩm quần áo. Ngoài ra, còn có các phụ liệu như cúc, mex, chỉ, khoá, cầu vai, nhãn mác, bao bì, túi PE...Hàng năm, để phục vụ cho quá trình sản xuất và đòi hỏi của thị trường, Silver Lion phải nhập một lượng lớn nguyên liệu và phụ liệu. Trung bình để phục vụ cho sản xuất, Công ty phải nhập gần 15 triệu mét vải/năm. Hiện nay, do nguồn cung, chất lượng và giá vải trong nước còn rất hạn chế, vì vậy chủ yếu Silver Lion phải nhập khẩu từ nước ngoài. Các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty đó là: Erauan Textile co,ltd (Thái Lan), P.T Gistex Nisshinbo Indonesia, Thai Textile Industry Public Company Limited (Thái Lan), ….Ngoài ra, còn có một số nhà cung cấp nguyên liệu nội địa cho Silver Lion như: Công ty TNHH Dệt Choongnam Việt Nam, Công ty Phong Phú…. Với một phương hướng phát triển mở rộng ra thị trường nước ngoài, phục vụ thị trường quốc tế là chính, xâm nhập vào các thị trường khó tính để khẳng định mình, đòi hỏi các nguyên liệu của Silver Lion cũng cần phải đạt tiêu chuẩn. Không những thế, phụ liệu cũng được nhập từ nước ngoài với các nhà cung cấp phụ liệu chính của công ty là Công ty Wendler Interlining, Hingloong Trading (Hồng Kông). Trong nước, công ty thường mua từ các nhà cung cấp: Công ty TNHH SX - TM Nhất Lợi, Công ty TNHH Song Tạo,...Do các sản phẩm đầu
  • 50. 39 39 vào phần lớn được nhập khẩu, vì thế cũng gây không ít khó khăn cho Silver Lion về vấn đề vận chuyển, giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Silver Lion. Để giải quyết những khó khăn đó, hiện nay công ty đang cố gắng tìm kiếm, khai thác các nhà cung ứng nội địa tiềm năng, đầu tư phát triển dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu (tự cung ứng). Đây là một trong những giải pháp khá hiệu quả. Tuy nhiên, việc tự cung ứng sẽ gây khó khăn lớn cho công ty là đầu tư một khoản tiền lớn đồng thời lại có độ rủi ro cao khi tự sản xuất nguyên phụ liệu, chất lượng vải của Việt Nam chưa đạt được các tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, việc tìm kiếm thị trường nguyên phụ liệu nội địa là rất khó cho Silver Lion. 2.4.2.3. Sản phẩm thay thế Sản phẩm may mặc khó thay thế, vì hàng hóa vẫn là đáp ứng duy nhất trong nhu cầu may mặc của con người. Tuy nhiên, sự thay đổi mẫu mã, chất liệu sẽ làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn với người tiêu dùng. Điều này là một lợi thế đối với các doanh nghiệp có Dệt – May với quy trình hoạt động khiếp kín, chủ động được nguồn chất liệu, mẫu mã và giá cảnguyên liệu. Do đó, năng lực cạnh tranh của Silver Lion bị ảnh hưởng rất lớn so với các doanh nghiệp này. 2.4.2.4. Sự xâm nhập mới của các nhà cạnh tranh tiềm năng Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì đến năm 2020, ngành dệt may sẽ xuất khẩu đạt 20 tỷ USD12. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới gia nhập ngành, ngoài ra chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài cũng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam. Việc các doanh nghiệp này ra đời sau và được tạo điều kiện đầu tư và áp dụng công nghệ mới hơn hẳn các công ty đã hoạt động trong ngành, họ sẽ đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao và dịch vụ tốt tạo nhiều áp lực trên thị trường nội địa. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất nhỏ, công ty nhỏ chuyên sản các sản phẩm thời trang và xuất khẩu theo sát nhu cầu thị trường, với lợi thế là cơ sở nhỏ chi phí sản xuất, mặt bằng thấp nên giá thành họ rất thấp, dễ thích nghi với môi trường hơn. 2.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh nước ngoài 12 Quy hoạch ngành dệt may đến 2020 .http://business.gov.vn
  • 51. 40 40 Ngành May mặc Việt Nam nói chung và Silver Lion nói riêng đang trong giai đoạn cạnh tranh hết sức quyết liệt, không chỉ diễn ra trong nội bộ ngành, mà còn có các mặt hàng may mặc nước ngoài xâm nhập từ các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,... với nhiều chủng loại và chất liệu đa dạng lại có giá rất mềm. Do đó, nếu các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Silver Lion không thức thời chuyển đổi tư duy quản lý thì không chỉ thua về giá cả, chất lượng mà còn thua ngay trên sân nhà cả về khâu tiếp thị thị trường, một khâu quan trọng để hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Đối thủ cạnh tranh trong nước Thực tế cho thấy là ở thị trường trong nước, các doanh nghiệp trong ngành cũng đã và đang tích cực mở thêm mạng lưới tiêu thụ là các cửa hàng đại lý ở các thành phố lớn, kể cả đến tận tay người tiêu dùng. Họ cũng đã nhận thấy thị trường nội địa là một thị trường tiềm năng đầy sức hút và đang ra sức tăng doanh số bán ở thị trường trong nước giành lại thị phần bằng sức cạnh tranh của sản phẩm. Silver Lion có dãy sản phẩm rộng đa dạng và phong phú về chủng loại và kiểu dáng. Tuy nhiên, sản phẩm áo sơmi, quần tây, áo jacket, hàng lót cao vẫn là sản phẩm chủ lực của Công ty. Đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều, nhưng đối thủ chính có những mặt hàng và thị trường gần giống Silver Lion có thể kể đến là Công ty CP May Phương Đông, Công ty CP May Nhà Bè, Công ty An Phước. 2.4.2.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng theo 03 đối thủ cạnh tranh chính Công ty CP May Nhà Bè và Công ty CP May Phương Đông, Công ty An Phước. Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo bảng khảo sát có sẵn của công ty:
  • 52. 41 41 Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh S T T CÁC YẾU TỐMÔI TRƯỜNG Mức độ quan trọng Công ty Silver Lion Công ty CP May Phương Đông Công ty Cổ Phần May Nhà Bè Công ty An Phước Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Ph ân loại Điểm quan trọn g 1 Uy tín thương hiệu 0.10 2 0.24 3 0.28 4 0.35 4 0.35 2 Hệ thống phân phối 0.12 2 0.29 3 0.31 3 0.31 3 0.31 3 Chất lượng sản phẩm 0.12 3 0.42 3 0.37 3 0.41 3 0.41 4 Kỹ năng quản trị điều hành doanh nghiệp 0.08 2 0.17 3 0.21 3 0.27 3 0.27 5 Năng lực tài chính của doanh nghiệp 0.11 3 0.33 2 0.27 3 0.37 3 0.37 6 Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp 0.08 3 0.22 2 0.20 4 0.30 3 0.26 7 Khả năng 0.06 3 0.17 3 0.15 3 0.19 3 0.19
  • 53. 42 42 ứng dụng khoa học công nghệ 8 Khảnăng cạnh tranh giá bán 0.10 3 0.31 2 0.18 2 0.24 2 0.24 9 Hoạt động nghiên cứu phát triển 0.12 2 0.30 3 0.41 3 0.34 3 0.34 1 0 Năng lực Marketing và bán hàng 0.11 2 0.26 3 0.27 3 0.29 3 0.29 Tổng cộng 1.00 2.71 2.65 3.08 3.04 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên khảo sát có sẵn của công ty Silver Lion Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh được thiết lập trên 10 tiêu chí xếp theo mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành May mặc và đánh giá phân loại giữa Silver Lion và đối thủ cạnh tranh là Công ty CP May Nhà Bè, Công ty CP May Phương Đông và Công ty An Phước. Qua Bảng 2.5 Ma trận C.I.M, xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: Công ty cổ phần May Nhà Bè với số điểm 3,08; sau đó đến Công ty An Phước với 3,04; đến Công ty Silver Lion với số điểm 2,71 rồi mới đến Công ty cổ phần May Phương Đông. Trong đó, Công ty Silver Lion cần phát huy mặt mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình như hệ thống phân phối, kỹ năng quản trị điều hành, hoạt động nghiên cứu phát triển và năng lực marketing, bán hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ. 2.4.3. Nhận dạng cơ hội và nguy cơ của Công ty Silver Lion 2.4.3.1. Cơ hội Kinh tếViệt Nam trong thời gian qua tăng trưởng nhanh, ổn định, mức sống của người dân tăng, nhu cầu may mặc thời trang tăng lên, tạo cơ hội cho Silver Lion
  • 54. 43 43 đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhằm khẳng định vị thế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tình hình chính trị ổn định và hệ thống luật pháp đang tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, Luật Cạnh tranh ra đời tạo cho Silver Lion có được công cụ hỗ trợ pháp lý cần thiết khi thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đúng theo luật pháp Việt Nam quy định; bảo vệ uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động của thị trường. Chính phủ có nhiều hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, đầu tư tạo niềm tin cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư và triển khai các chương trình dài hạn. Việc phát động cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, là Cơ hội cho Silver Lion tiếp tục nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm, có giải pháp khai thác thị trường sẵn có và tận dụng tối đa những cơ hội của mở rộng thêm đối tượng khách hàng nội địa để khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp trong nước và phát triển sản xuất kinh doanh Công ty. Dân số Việt Nam tăng, đang vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong độtuổi lao động lớn, nguồn lực lao động dồi dào đáp ứng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là cho các doanh nghiệp may như Silver Lion đòi hỏi nhu cầu lao động khá lớn nhằm thực hiện giải pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng quy mô sản xuất; duy trì và phát triển nguồn lao động trẻ, có sức sáng tạo cao trong sản xuất. Xu hướng phát triển của khoa học công nghệ đang tạo cho ngành May mặc không chỉ ở năng suất lao động tăng cao, chất lượng, hiệu quả mà còn mang lại nhiều tính năng sử dụng mới, hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của con người. 2.4.3.2. Nguy cơ Nguồn nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành. Doanh nghiệp đều nhập khẩu nguyên phụ liệu, phải chịu chi phí cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Silver Lion.Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ đối thủ trong, ngoài nước và càng khốc liệt hơn khi Việt Nam gia nhập AEC. Giá cả điện, nước và lãi suất ngân hàng tăng cao trong thời gian qua gây khó khăn cho các hoạt động chung của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tỷ giá hối đoái tăng đã ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
  • 55. 44 44 máy móc thiết bị phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu của Silver Lion, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm. Do đó, để có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành Silver Lion phải có những giải pháp thích hợp không làm tăng giá bán, giảm năng lực cạnh tranh trước đối thủ. Chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu laođộng có trình độ chuyên môn, không ổn định, làm cho Silver Lion khó khăn thực hiện các chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình hoạt động Silver Lion. Yêu cầu về việc bảo vệmôi trường, bảo hộ lao động đối với doanh nghiệp may, đòi hỏi Silver Lion phải mất chi phí đầu tư, bảo dưỡng thường xuyên. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2, tác giảnêu giới thiệu về Silver Lion, các đối thủ cạnh tranh và phân tích thực trạng cạnh tranh của Silver Lion gồm các nội dung chính như sau: • Tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2014 – 2016. • Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh Silver Lion trong giai đoạn hiện nay. • Phân tích sự tác động của môi trường đến năng lực cạnh tranh của Công ty, rút ra cơ hội và nguy cơ tác động đến năng lực cạnh tranh Silver Lion. • Những kết quả nghiên cứu của chương này là cơ sở cho tác giả đề xuất các kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh một cách bền vững cho Công ty trong chương tiếp theo.
  • 56. 45 45 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Silver Lion đến năm 2020 được xây dựng trên cơ sở: Tận dụng được các cơ hội phát triển, né tránh mối nguy cơ, vượt qua những điểm yếu, phát huy điểm mạnh của Silver Lion. Lưu ý đến yếu tố cạnh tranh của các công ty trong nước và nước ngoài, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới của đất nước và phù hợp với quan điểm phát triển, mục tiêu của Silver Lion. 3.1. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA SILVER LION ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Sứ mạng - Phát triển Silver Lion thành công ty có quy mô lớn trong ngành may mặc. Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế thế giới dựa trên năng lực cạnh tranh của mình. - Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật và các nước Châu Á khác. Đồng thời, phấn đấu nâng cao thị phần trong nước. - Phát triển với mục tiêu chất lượng, hiệu quả, ổn định. Phấn đấu nâng cao thu nhập cho người lao động. - Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là ứng dụng tin học trong công tác quản lý, tìm kiếm thông tin và khách hàng. 3.1.2. Mục tiêu - Thị trường: tập trung phát triển thị trường trong nước hơn, tăng thị phần của Silver Lion khoảng 30% so với năm 2016. Đến năm 2020, phấn đấu trở thành công ty mạnh trong ngành với sản phẩm may mặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm ởthịtrường miền Tây, miền Trung và miền Bắc và các vùng nông thôn. Đối với thịtrường nước ngoài, giữ vững thị trường cũ và phát triển thêm thị trường mới. - Nâng cao quy mô hoạt động của Silver Lion lên gấp 3 lần hiện nay. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoảng 15-20%/năm. - Phát triển trình độ công nghệ theo kịp các công ty dẫn đầu trong ngành dệt may Việt Nam và đạt công nghệ tiên tiến so với các nước trong khu vực.
  • 57. 46 46 - Xây dựng, định vị thương hiệu Silver Lion với sản phẩm chiến lược là quần tây, áo jacket; tiếp tục phát triển dòng sản phẩm thời trang đồ lót, đồ thể thao và các sản phẩm cao cấp, các bộ sưu tập thời trang theo mùa đáp ứng theo độ tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng; tổ chức đồng bộ hệ thống thiết kế, hệ thống phân phối (công ty liên kết, hợp tác kinh doanh với siêu thị, các cửa hàng, trung tâm thời trang). - Nhân lực: Chú trọng bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị doanh nghiệp, năng lực marketing và bán hàng, năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm cho cán bộ nhân viên công ty. Bố trí công việc phù hợp hơn với khả năng người lao động. Phấn đấu từ nay đến năm 2020, đào tạo và thu hút được lao động có trình độ cao. Cụ thể là ít nhất có 80 người lao động có trình độ đại học và sau đại học để bố trí vào vị trí các quản trị viên cao cấp và trưởng các bộ phận. Đồng thời, do mở rộng quy mô sản xuất, tuyển dụng thêm khoảng 500 lao động, chủ yếu là công nhân lành nghề, nâng tổng số lao động trong công ty đạt hơn 1,000 người. Bình quân thu nhập của người lao động tăng hàng năm 11%. 3.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION Từ những phân tích ở Chương 2, có thể tổng kết các các điểm mạnh (S), các điểm yếu (W), các cơ hội (O) và những mối đe dọa (T), qua tổng hợp các yếu tố trên, tác giả đề xuất thiết lập ma trận SWOT (Bảng 3.1) giúp Silver Lion đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp. Bảng 3.1: Ma trận SWOT Các cơ hội (O) Các nguy cơ(T) O1. Kinh tế phát triển ổn định, T1.Nguồn nguyên liệu mức sống tăng, nhu cầu may trong nước mặc tăng. T2.Sựcạnh tranh từ đối O2. Chính trị ổn định, hệ thống thủ trong và ngoài luật pháp đang tiếp cận các nước chuẩn mực quốc tế T3.Lao động có trình O3. Sự hỗ trợ của Chính phủ độ chuyên môn
  • 58. 47 47 trong quá trình xúc tiến thương mại. O4. Nguồn lao động O5. Tiềm năng của thị trường O6. Sự phát triển khoa học kỹ thuật T4.Giá cả điện, nước, lãi suất ngân hàng. T5.Yêu cầu vềviệc bảo vệ môi trường, bảo hộ lao động đối với doanh nghiệp may Những điểm mạnh (S) S1.Tay nghề công nhân sản xuất S2.Khả năng tài chính S3.Hệ thống máy móc thiết bị S4.Chất lượng sản phẩm S5.Giá bán sản phẩm Phối hợp S/O: Phát huy điểm mạnh tận dụng cơ hội 1. Giải pháp phát triển sản phẩm (S1,S2,S3,S4,S5+ O1,O2,O3,05,O6) 2. Giải pháp duy trì và phát triển nguồn nhân lực (S1,S2 + O4) Phối hợp S/T: Phát huy điểm mạnh né tránh nguy cơ 1. Giải pháp cắt giảm chi phí không phù hợp (S1,S3+ T1,T4) 2.Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm (S1,S3,S4 + T2,T5 Những điểm yếu (W) W1.Hệ thống thông tin quản lý W2. Uy tín thương hiệu W3.Thị trường W4.Hoạt động marketing W5.Đội ngũ nghiên cứu và phát triển Phối hợp W/O: Khắc phục điểm yếu tận dụng cơ hội 1.Giải pháp phát triển thị trường (W3+O1,O2,O3,O5) 2.Giải pháp thực hiện Marketing Mix và phát triển thương hiệu (W1,W2,W4,W5+O1,O2,O3,O5) Phối hợp W/T: Khắc phục điểm yếu né tránh nguy cơ 1.Giải pháp đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng quản lý. (W1,W4,W5 + T2,T3) 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SILVER LION ĐẾN NĂM 2020. 3.3.1. Giải pháp về sản phẩm 3.3.1.1. Cơ sở đề xuất - Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm (S1,S3,S4 + T2,T5) - Giải pháp cắt giảm chi phí không phù hợp (S1,S3+ T1,T4) 3.3.1.2. Nội dung giải pháp
  • 59. 48 48 Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt với công ty. Chính nhờ những thiết bị mới, công nghệ mới, công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập thị trường mới, đặc biệt những yêu cầu gay gắt từ thị trường nước ngoài, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phân đổi mơi cơ sở hạ tầng tại công ty. Chiến lược khác biệt hóa: Nâng cao chất lược sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 và trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP. Chiến lược tập trung: Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác. 3.3.2. Giải pháp về chiến lược tăng trưởng và các chính sách phát triển 3.3.2.1. Cơ sở đề xuất - Giải pháp đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng quản lý. (W1,W4,W5 + T2,T3) - Giải pháp phát triển thị trường (W3+O1,O2,O3,O5) 3.3.2.2. Nội dung giải pháp Chiến lược chuyên môn hóa: Dài hạn: • Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới. • Kế hoạch sản phẩm mới: công ty đang triển khai sản phẩm complet nên sẽ nhập dây chuyền may từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn. • Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lời tối đa. • Định vị và phát triển doanh nghiệp. Trung hạn: • Kế hoạch bán hàng: xây dựng và mở rộng đại lý ở các địa phương nhằm hoàn thiện kênh phân phối nội địa mà công ty đang thiếu sót. • Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách. • Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
  • 60. 49 49 • Phân tích kế hoạch tác nghiệp. Ngắn hạn: • Phân công công việc ( dựa vào 4.2 mục trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002). • Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ. • Hợp tác với Hiệp hội Dệt may Việt Nam xây dựng và duy trì website nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm. • Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phảm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên thị trường. • Đặt hàng, điều độ công việc. Chiến lược đa dạng hóa: Đa dạng hóa dọc: Silver Lion cần bổ sung các hoạt động đa ngành nghề như: sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành dệt may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng; kinh doanh thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; kinh doanh cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp; đầu tư và kinh doanh tài chính; sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sẽ là hoạt động kinh tế chủ lực dù tổng công ty đang tham gia hoạt động kinh doanh trên 12 lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Chiến lược tích hợp: • Tích hợp về phía trước: để có cơ hội giành quyền sở hữu và tăng quyền kiểm soát thị trường, công ty Silver Lion cần xây dựng được hệ thống cửa hàng và đại lý trong cả nước. Ngoài ra, công ty cần lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp toàn quốc với các kênh tiêu thụ như: cửa hàng độc lập, hệ thống đại lý và hệ thống phân phối tại các siêu thị. Bên cạnh đó, công ty cũng nên đầu tư trang trí hệ thống kênh phân phối theo quy mô hình chuẩn, thống nhất trong toàn hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ của kênh phân phối; phát triển mạnh hệ thống phân phối ra các nước trong khu vực để mở rộng thị trường tiêu thụ, hiện đại hóa 100% giao dịch giữa công ty và hệ thống kênh phân phối bằng công nghê thông tin.
  • 61. 50 50 • Tích hợp về phía sau: để gia tăng quyền kiểm soát đối với các nhà cung ứng, Silver Lion cần liên doanh với các công ty chuyên sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu trong ngành dệt may như nút các loại, máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may hay các công ty sản xuất máy móc thiết bị ngành may. Các nhà cung ứng nguyên phụ liệu có tiếng ở Việt Nam hiện nay có thể kể đến: công ty Việt Thuận, VIETTIEN-TUNGSHING, công ty CP Cơ khí Thủ Đức… Chiến lược cường độ: nhằm mục đích gia tăng thị phần của mình và cải tiến vị trí cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hàng may mặc thời trang đầy cạnh tranh với vô số các công ty trong nước và ngoài nước. • Thâm nhập thị trường: Tiền Tiến cần gia tăng các nỗ lực marketing. Silver Lion vẫn đang cải thiện và thực hiện các phương thức quảng cáo, khuyến mãi theo từng thời điểm thích hợp. Thời gian tới, Silver Lion cần lựa chọn một công ty chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông để thực hiện các kế hoạch quảng cáo truyền thống và khuyến mãi mang tính chuyên nghiệp, phù hợp với hướng phát triển của công ty. Công ty đang từng bước xây dựng thương hiệu là đem nến cho người tiêu dùng những mong muốn ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm Silver Lion, thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản phẩm đa dạng. Công ty cũng nên thực hiện các hợp đồng licence mua bản quyền các thương hiệu nước ngoài để tăng uy tín cho các sản phẩm thời trang cao cấp của mình, hướng vào các đối tượng đẳng cấp, sang trọng như doanh nhân, nhà quản lý, những người thành đạt… • Phát triển thị trường: ngoài các thị trường quen thuộc như Mỹ, EU, Nhật, các nước Đông Nam Á, công ty Silver Lion đã và đang giới thiệu bán, xuất khẩu sản phẩm ở các nước Đông Âu, Nga, Châu Phi… Ngoài xuất khẩu ra, công ty cần chú trọng hơn tới phát triển thị trường trong nước đầy tiềm năng mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã bỏ trống trong nhiều năm qua. • Phát triển sản phẩm: Silver Lion cần phải thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng mạnh, đưa ra thị trường hàng loạt sản
  • 62. 51 51 phẩm mới, nhất là các mặc hàng thời trang cao cấp, hàng may sẵn cho học sinh, công nhân… 3.3.2.3. Kết quả của giải pháp Thực hiện tốt giải pháp này sẽgiúp cho công ty lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định các phương thức thâm nhập thị trường sao cho phù hợp với từng đối tượng; tiếp tục củng cố và phát triển thị trường nước ngoài, đồng thời, mở rộng, khai thác tiềm năng thị trường trong nước nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng doanh thu, nâng cao vị thế của công ty trên thương trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. Dự kiến kết quả đạt được đến năm 2020: Thị phần của Silver Lion tăng khoảng 30% so với năm 2016, trở thành công ty mạnh trong ngành với sản phẩm may mặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, hệ thống phân phối sản phẩm ở thị trường miền Tây, miền Trung và miền Bắc và các vùng nông thôn. Đối với thị trường nước ngoài, giữ vững thị trường cũ và phát triển thêm thị trường mới.Doanh thu bình quân tăng từ 15% - 20%, trong đó doanh thu nội địa chiếm từ 30% -40% tổng doanh thu. 3.3.3. Giải pháp Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu Silver Lion 3.3.3.1. Cơ sở đề ra giải pháp Tình hình kinh tế phát triển, nhu cầu may mặc thời trang; chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đang từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế; sự hỗ trợ của Chính phủ trong quá trình xúc tiến thương mại; tiềm năng của thị trường ngày càng mở rộng. Nhằm thực hiện mục tiêu của Công ty từ nay đến năm 2020 đưa thương hiệu với dòng sản phẩm quần tây, áo sơmi định vị trở thành thương hiệu: “Chúng tôi làm nên phong cách của Bạn”. 3.3.3.2. Nội dung của giải pháp Chính sách giá Đối với nguyên vật liệu Công ty phải nghiên cứu thông tin về các nhà cung ứng trên thị trường. Tìm hiểu nghiên cứu nhập hàng của nhà cung ứng với giá thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng của sản phẩm; sử dụng nguyên vật liệu thay thế trong nước nhưng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và chất lượng cao. Quản lý lưu kho hiệu quả, tận dụng tốt các nguyên phụ liệu còn lại khi
  • 63. 52 52 thực hiện hợp đồng gia công cho khách hàng nước ngoài, giảm chi phí cố định. Việc hạ giá thành giúp Công ty có khảnăng hạ giá bán sản phẩm, củng cố lợi thếcạnh tranh, tăng số lượng tiêu thụ, tăng thị phần song vẫn đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. • Giá sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá là có thể chấp nhận được. Trong chiến lược giá của công ty đối với những sản phẩm hợp thời trang, có khả năng tiêu thụ mạnh thì Công ty có thể định giá ở mức cao hơn một chút, còn đối với những sản phẩm lỗi mốt, ứ đọng, Công ty có thể giảm giá để thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên, việc tăng hay giảm giá cần được tiến hành thận trọng. Người tiêu dùng thường có những thái độ khác nhau đối với việc thay đổi giá của Công ty. Do vậy, chỉ nên áp dụng tăng giá đối với những sản phẩm độc quyền của Công ty. • Công ty nên thực hiện chính sách giá cao đối với những sản phẩm cao cấp để cùng với chính sách chất lượng sản phẩm tạo hình ảnh “Dẫn đầu thị trường về chất lượng” đồng thời khẳng định đẳng cấp vượt trội của mình. Đối với đoạn thị trường cao cấp định giá cao cho sản phẩm không phải là mất đi lợi thế cạnh tranh thậm chí còn ngược lại bởi lẽ người mua không chỉ nhận được giá trị sử dụng của sản phẩm (tốt, mặc bền, đẹp, hợp thời trang) mà còn nhận được những lợi ích khác nhau như sự tôn trọng, tự thể hiện mình. Ngược lại, với đoạn thị trường hàng trung bình thì giá thấp nhưng ngang bằng với sản phẩm của các công ty cạnh tranh sẽ làm hài lòng khách hàng bởi chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu mã phù hợp . • Có chính sách giá đãi ngộ thích hợp đối với khách hàng truyền thống, khách hàng mua lặp lại, khách hàng mua với số lượng lớn. Công ty cần áp dụng có hiệu quả hơn nữa chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng và có phương thức thanh toán linh hoạt bằng chuyển khoản hoặc sử dụng thư tín dụng cho khách hàng trong nước và quốc tế. Điều này cho phép công ty có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn và đặc biệt là khách hàng mua với số lượng lớn. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính thời vụ, hơn nữa công ty có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đó là những khách hàng nội địa, quốc tế, công ty, các trung gian thương mại, người bán buôn và người bán lẻ....Vì vậy, chính sách giá mà công ty phải thực sự linh hoạt và mềm
  • 64. 53 53 dẻo, đảm bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của các yếu tố, phù hợp với mục tiêu chiến lược của các công ty. Tăng cường quảng cáo Công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa cho các chương trình quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường. • Quảng cáo qua truyền hình: Qua phương tiện truyền hình, ngày nay thời trang có thể được quảng cáo trên phạm vi cả nước và ra khắp thế giới. Silver Lion có thể đặt làm các video clip quảng cáo, hoặc đăng kí tham gia các chương trình về chủ đề thời trang trên kênh truyền hình Đồng Nai, Bình Dương,...hoặc kênh giải trí VTV3 của truyền hình Việt Nam hay chương trình Thời trang và cuộc sống của HTV7. • Quảng cáo qua báo: Một số báo có lượng độc giả phần lớn là giới trẻ như: báo Hoa học trò, báo Sinh Viên, báo Thể thao, báo Thanh niên…có thể in riêng các tờ quảng cáo hoặc xen vào các chuyên mục mua sắm trong nội dung báo. • Quảng cáo trên tạp chí: hình ảnh của trang phục sẽ hấp dẫn và đẹp hơn khi được in trên tạp chí do màu sắc trung thực và giấy có chất lượng cao hơn so với báo. Một số tạp chí trong nước có chủ đề thời trang và có lượng độc giảlớn như: Tạp chí dệt may, tạp chí Công nghiệp nhẹ, tạp chí Mốt, tạp chí Thời trang trẻ, Tiếp thị và gia đình, Thế giới phụnữ, Tiếp thị Sài Gòn, Tư vấn tiêu dùng, Cẩm nang mua sắm… Công ty cũng cần chú ý đến việc lựa chọn các người mẫu chụp ảnh quảng cáo, nên chọn những người mẫu nổi tiếng trong nước hoặc các diễn viên được ưa thích. • Tổ chức Hội nghị khách hàng nhằm gặp gỡ và hội thảo với khách hàng giúp họ có thể đánh giá khách quan mức độ đáp ứng của sản phẩm đối với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cũng có thể tham khảo ý kiến, thăm dò thái độ của khách hàng đối với một kiểu trang phục mới của Công ty trước khi tung ra thị trường. • Nâng cao chất lượng tham gia hội chợ triển lãm. Bố trí và sắp xếp gian hàng có tính khoa học, đẹp mắt và thu hút được sự chú ý của khách hàng. Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi, biết giao tiếp và hiểu tâm lý khách hàng. Đội ngũ này sẽ đại diện hình ảnh Silver Lion tại các hội chợ.
  • 65. 54 54 3.3.3.3. Kết quả của giải pháp Các giải pháp về Marketing Mix giúp thực hiện tốt các chính sách sản phẩm, áp dụng các chiến lược giá một cách linh hoạt, hiệu quả, tổchức xúc tiến thương mại đúng hướng để mở rộng các kênh phân phối trên thị trường trong nước và thế giới. Mang lại dấu ấn mạnh mẽ đối với khách hàng, xây dựng thương hiệu mạnh trên thị trường, tiếp tục nâng cao vị thế cạnh tranh của Silver Lion. 3.3.4. Giải pháp duy trì, củng cố và phát triển nguồn nhân lực 3.3.4.1. Cơ sở đề ra giải pháp Việt Nam cũng đang vào thời kỳ “dân số vàng” với số người trong độ tuổi lao động lớn, chính là cơ hội để tạo ra bước đột phá phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây cũng là nguồn lực lao động dồi dào đáp ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp đặc biệt là cho các doanh nghiệp dệt may đòi hỏi nhu cầu lao động khá lớn. Do đó, tận dụng cơ hội nguồn nhân lực của yếu tố môi trường bên ngoài, Silver Lion cần quan tâm duy trì và phát triển nguồn nhân lực của mình, đó là: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong môi trường cạnh tranh ngày nay và có chế độ đãi ngộ hợp lý và hấp dẫn cho cán bộ công nhân viên, giữ chân người lao động gắn bó lâu dài cùng công ty xây dựng và phát triển, tuyển chọn đội ngũ nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu mởrộng sản xuất của Silver Lion. 3.3.4.2. Nội dung của giải pháp Duy trì và củng cố nguồn nhân lực Tạo cơ hội thăng tiến cho những người có khả năng thực sự trong các lĩnh vực, điều kiện cho họ học tập nâng cao trình độ. Công tác đào tạo, huấn luyện đối với đội Ngũ công nhân trực tiếp sản xuất cần chú trọng thực hiện thường xuyên, nhằm cập nhật và bổ sung, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong điều kiện sự thay đổi về công nghệ sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục. Hình thức đào tạo phù hợp với các đối tượng này là đào tạo tại chỗ do các nhân viên có kỹ năng nghề nghiệp khá giỏi của Công ty đảm nhận hoặc gửi đến các trường Cao đẳng, Đại học. Đối với lãnh đạo chủ chốt của Công ty, hàng năm Công ty nên đăng ký tham gia các hội thảo chuyên đề sản xuất, kinh doanh trong nước và ngoài nước, tham quan, học hỏi kinh nghiệm từ các công ty may lớn, qua hội thảo và tham quan thực
  • 66. 55 55 tế các lãnh đạo có thể tiếp thu những kinh nghiệm trong chuyên môn, trong quản lý điều hành và ứng dụng trong thực tiễn để điều hành Công ty hiệu quả hơn. Tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý cập nhật những thông tin, kiến thức mới trong các lĩnh vực như: phương pháp quản lý, kinh doanh tiên tiến của thế giới hiện nay, kiến thức về vật liệu mới trong ngành May mặc, kiến thức marketing, thương mại quốc tế… Từ đó, họ có tầm nhìn, tư duy phù hợp hơn trong kinh doanh theo cơ chế thị trường. Cần xây dựng hệ thống bản mô tả công việc cho từng công việc cụ thể, từng phòng ban, qua đó giúp công tác tuyển dụng, đào tạo cũng như việc kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành công việc sẽ hiệu quả hơn. Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý và hấp dẫn Tiếp tục phát huy chế độ chính sách tiền lương, ưu đãi trong lương bổng, tiền thưởng, phúc lợi và thật sự là đòn bẩy kinh tế tạo sự gắn bó công nhân với công ty. Các mức thưởng xứng đáng cho những người có thành tích tốt trong hoạt động của họ đem lợi ích cho công ty. Cần cải thiện môi trường làm việc cho nhân viên (ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ...), đặc biệt là cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tâm sinh lý của người công nhân. Nếu muốn họ gia tăng năng suất cần phải tạo tâm lý thoải mái trong công việc. Do đó, tại các xí nghiệp may, xí nghiệp thiêu, công ty cần trang bị thêm máy hút hơi nóng, máy hút bụi, đèn tại các phân xưởng… Ưu tiên giữ lao động có tay nghề bằng các chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần. Tạo môi trường và tâm lý làm việc thoải mái cho người lao động: Silver Lion thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề, khuyến khích những nhân viên giỏi tham gia, tổ chức các chương trình ca nhạc, quan tâm, động viên người lao động, hỗ trợ khi họ hoặc gia đình họ gặp khó khăn, tổ chức du lịch cho nhân viên để phục hồi sức khỏe và tinh thần. Thực hiện nghiêm túc cơ chế giám sát, kiểm tra và có cơ chế thưởng hợp lý để kích thích các bộ phận hoạt động có hiệu quả. Tạo cơ hội cho tất cả mọi người học tập, nghiên cứu để phát triển, thăng tiến trong nghề nghiệp. Phối hợp với tổ chức công đoàn xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, giúp họ an tâm làm việc. 3.3.4.3. Kết quả của giải pháp
  • 67. 56 56 Thực hiện tốt các giải pháp trên giúp cho Silver Lion ổn định nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, thu hút lao động có chất lượng cao, giảm thiểu tình trạng “chảy máu chất xám” ở một số công ty. Đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài cho sự phát triển bền vững của Công ty khi mà chất lượng nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xu thế hội nhập toàn cầu, cạnh tranh gay gắt. 3.4. KIẾN NGHỊ 3.4.1. Về phía Hiệp hội Dệt May Việt Nam Vai trò của Hiệp hội Dệt May Việt Nam được xác định là tăng cường hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp thông qua các giải pháp sau: - Cần tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức để thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, nguồn nguyên liệu, giúp liên kết các doanh nghiệp với nhau để mở rộng năng lực sản xuất, là đại diện hữu hiệu để phản ánh nhu cầu, yêu cầu của doanh nghiệp tới Chính phủ. - Cần có bộ phận, nhóm tổ chức thu thập, phân tích và xử lý thông tin về thị trường, yêu cầu của nhà nhập khẩu, chính sách nhập khẩu của thị trường nhập khẩu và sự biến động của chính sách nhằm cập nhật kịp thời cho doanh nghiệp, về đối thủ cạnh tranh để tư vấn, hỗ trợ Silver Lion cũng như các doanh nghiệp trong công tác tiếp cận thị trường. Từ đó, có chiến lược tổ chức sản xuất và xuất khẩu cho phù hợp. - Phân nhóm doanh nghiệp, đồng thời đề xuất những giải pháp về chuyên môn hóa nhằm giúp những doanh nghiệp có cùng ngành hàng hoặc ngành hàng hỗ trợ liên kết với nhau thành từng nhóm, chia sẻ kinh nghiệm tổ chức quản lý, công nghệ, công tác xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường. - Với tư cách đại diện cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Hiệp Hội Dệt May Việt Nam phải làm đầu mối tiếp xúc những tổ chức như Hiệp hội dệt may các nước trong khu vực và các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, những tổ chức dệt may của thế giới… nhằm hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp trên tầm vĩ mô, giúp nâng cao công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý của doanh nghiệp. Hiệp hội có thể làm vai trò đầu mối để góp phần đẩy
  • 68. 57 57 mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các hội chợ quốc tế chuyên ngành trong và ngoài nước. 3.4.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt May - Tăng cường phát triển công nghệ phụ trợ và ngành công nghiệp thời trang: Đầu tư nhiều hơn cho ngành dệt, nguyên phụ liệu khác. Trong những năm qua, ngành may đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, ngược lại ngành công nghiệp dệt và sản xuất phụ liệu lại rất kém phát triển. Chính vì vậy, các doanh nghiệp may chủyếu sử dụng vải và phụ liệu từ nước ngoài nên xảy ra hiện tượng giá thành sản phẩm cao, thời gian đưa sản phẩm ra thị trường chậm, thiếu chủ động trong việc quản lý đơn hàng… Để ngành may phát triển ổn định thì ngành dệt và công nghiệp phụ trợ cũng phải phát triển một cách tương ứng, bổ sung cho nhau, tương lai ngành dệt phải đảm bảo nguyên liệu cho ngành may. Có thể hỗ trợ phát triển ngành dệt cũng như các ngành công nghệ phụ trợ khác bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị kỹ thuật và đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các nhà máy dệt. - Việc đầu tưmáy móc thiết bị hiện đại, năng suất cao phải nhập từ nước ngoài cần đòi hỏi vốn lớn. Vì vậy, Tập đoàn cần có chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại) để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Từnhững phân tích những mặt mạnh–yếu, cơ hội – nguy cơ và ma trận SWOT về năng lực cạnh tranh của Silver Lion; tác giả tập trung lựa chọn các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, sứ mạng của Công ty trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Tác giả đã đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực kinh doanh cho Công ty Silver Lion đến năm 2020, đó là: • Nhóm giải pháp cải thiện điểm yếu: Giải pháp phát triển thị trường; giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao chất lượng quản lý; giải pháp Marketing nhằm khẳng định vị thế thương hiệu Silver Lion; giải pháp về hệ thống thông tin quản lý.
  • 69. 58 58 • Nhóm giải pháp duy trì và phát huy điểm mạnh: Giải pháp duy trì, củng cốvà phát triển nguồn nhân lực; giải pháp vềtài chính; giải pháp về công nghệ; giải pháp cắt giảm chi phí không phù hợp. • Nhóm giải pháp hỗ trợ. • Đồng thời, tác giả có một số kiến nghị góp phần thực hiện tốt các giải pháp trên. KẾT LUẬN CHUNG Trước xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành được Chính phủ đặc biệt quan tâm, hỗ trợ trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Thực tế cho thấy trong nhiều năm qua, ngành dệt may Việt Nam có những đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng GDP của đất nước và đem lại những lợi ích kinh tế- xã hội khác. Là một thành viên của ngành dệt may Việt Nam, Công ty Silver Lion đã đạt những thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của AEC, quá trình cạnh tranh trong ngành dệt may tiếp tục diễn ra gay gắt và không có điểm dừng. Ngành dệt may Việt Nam nói chung và Công ty Silver Lion nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội cùng với những thách thức cho sự phát triển của doanh nghiệp. Để giúp Silver Lion giữ vững sự phát triển của mình, bên cạnh lý thuyết đã được học, tác giả đã kết hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty Silver Lion thực hiện đề tài: “Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Silver Lion đến năm 2020”. Quá trình thực hiện đề tài, nội dung của luận văn đã làm rõ: • Trình bày lý thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, chuỗi giá trịvà năng lực cốt lõi của doanh nghiệp. • Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Silver Lion. Trình bày thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, hoạt động chuỗi giá trịvà năng lực lỗi của Silver Lion, từ đó, tác giả đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian qua; các yếu tố môi trường tác động đến
  • 70. 59 59 năng lực cạnh tranh của Silver Lion, xác định cơ hội và nguy cơ Công ty gặp phải. • Từ những nội dung trên, tác giả đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn cao, bao gồm các nhóm giải pháp như: Nhóm giải pháp cải thiện điểm yếu, nhóm giải pháp duy trì và phát huy điểm mạnh, nhóm giải pháp hỗ trợ. Các giải pháp này đều có mối quan hệ với nhau và khi thực hiện sẽ đem lại hiệu quả cho công ty. Tác giả mong rằng với những giải pháp này sẽ giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong thời gian sắp đến.
  • 71. 60 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách 1. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược & chính sách kinh doanh, NXB Thống Kê 2. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hải (1998), Nâng cao năng lực cạnh tranh bảo hộ sản xuất trong nước, NXB Lao động. 3. Lê Văn Tâm,2008. Giáo trình Quản trị chiến lược. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê 4. Trần Văn Tùng, 2004. Cạnh tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của Công ty. Hà Nội: Nhà xuất bản thế giới. 5. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội. 6. Bùi Hữu Phước (2009), Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Tp HCM 7. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004),Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia tăng, Định vị và phát triển doanh nghiệp, NXB Tổng hợp TP.HCM. 8. Nguyễn Văn Tuấn (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Lưu hành nội bộ, Trường Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Tp HCM. - Các website 1. Công ty An Phước, http://www.anphuoc.com.vn 2. Tổng Cục Thống kê, http://www.gso.gov.vn. 3. Công ty CP May Nhà Bè, http://www.nhabe.com.vn 4. Công ty cổphần May Phương Đông, http://www.pdg.com.vn/ 5. Tập đoàn dệt may Việt Nam, http://vinatex.com 6. Hiệp hội dệt may Việt Nam, http://www.vietnamtextile.org 7. Tập đoàn dệt may Việt Nam, http://www.vinatex.com.vn/vi/gioi-thieu/so-do- tochuc/8451/so-do-to-chuc/newsdetail.aspx. 8. Cơ sở lý luan chung vè canh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - http://123doc.org/document/682280-co-so-ly-luan-chung-ve-canh-tranh-va-nang-luc- canh-tranh-cua-doanh-nghiep.htm 9. Khái niệm năng lưc cạnh tranh - http://luanantiensi.com/khai-niem-nang-luc-canh- tranh
  • 72. 61 61 10. Mô hình 5 áp lưc cạnh tranh của Michael Porter - http://marketingbox.vn/Mo-hinh- 5-ap-luc-canh-tranh-cua-Michael-Porter.html 11. Kinh tế Việt Nam tăng trưởng lien tục và ổn định http://tapchitaichinh.vn/kinh-te- vi-mo/kinh-te-dau-tu/30-nam-doi-moi-kinh-te-viet-nam-tang-truong-lien-tuc-va-on- dinh- 49322.html
  • 73. 62 62