SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
- - - - - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀ THỊ KIM NGÂN
Huế, tháng 5 năm 2013
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
- - - - - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Sinh viên thực hiện:
Hà Thị Kim Ngân
Lớp: K43KDNN
Niên khóa: 2009 - 2013
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Trần Hạnh Lợi
Huế, tháng 5 năm 2013
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân i
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân ii
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................. viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................... xii
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................4
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................4
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................4
1.1.1. Một số vấn đề về nghèo đói......................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói ....................................................................4
1.1.1.2. Đặc trưng của nghèo đói: ..................................................................6
1.1.1.3. Nguyên nhân của nghèo đói..............................................................8
1.1.1.4. Tiêu chí đánh giá nghèo đói..............................................................9
1.1.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ
người nghèo..................................................................................................11
1.1.1.6. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp quốc..................12
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với người nghèo...........................12
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng..........................................................................13
1.1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo ........................................13
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân iv
1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với người nghèo..........................................13
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo .......................................14
1.1.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo: .......................................16
1.2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................18
1.2.1. Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới.....18
1.2.1.1. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo của ngân hàng Grameen
(Bangladesh).................................................................................................18
1.2.1.2. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Malaysia...................19
1.2.1.3. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Thái Lan...................20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam...................20
1.2.3. Khái quát về hệ thống ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)..........22
1.2.3.1. Khái niệm về NHCSXH..................................................................22
1.2.3.2. Sự ra đời của NHCSXH Việt Nam .................................................22
1.2.3.3. Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo của NHCSXH........................23
Chương II: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM..............................................................................................................25
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu..................................................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................25
2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................25
2.1.1.2. Khí hậu............................................................................................25
2.1.1.3. Nguồn nước và thủy văn .................................................................25
2.1.1.4. Địa hình và thổ nhưỡng...................................................................26
2.1.1.5. Tài nguyên biển...............................................................................26
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội..........................................................................26
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................26
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai................................................................27
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng...................................................................28
2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế.............................................................29
2.1.2.5. Tình hình y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội........................................30
2.1.3. Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn trong giai đoạn 2010 - 2012 ....31
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân v
2.2. Giới thiệu về PGD NHCSXH huyện Điện Bàn.............................................33
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn....33
2.2.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động...................................................34
2.2.3. Tình hình lao động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn .....................35
2.2.4. Đối tượng phục vụ..................................................................................36
2.2.5. Cơ chế tài chính......................................................................................37
2.2.6. Tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn giai đoạn
2010 - 2012.......................................................................................................39
2.3. Khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
huyện Điện Bàn.....................................................................................................42
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra......................................................42
2.3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động....................................................42
2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai................................................................43
2.3.1.3. Tình hình tư liệu sản xuất................................................................44
2.3.1.4. Tình hình nhà ở ...............................................................................45
2.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra tại NHCSXH .............................45
2.3.3. Khả năng tiếp cận vốn vay từ NHCSXH của các hộ điều tra ................47
2.3.3.1. Nguồn thông tin vay........................................................................47
2.3.3.2. Đánh giá của hộ nghèo về khoản vay và thuận tiện trong việc tiếp
cận vốn vay ..................................................................................................48
2.3.3.3. Ý kiến của các hộ điều tra về nhu cầu vay vốn trong tương lai..........52
2.4. Tình hình sử dụng vốn vay NHCSXH của hộ nghèo ....................................52
2.4.1. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra......................................52
2.4.1.1. Mục đích sử dụng vốn vay trên khế ước và thực tế của các hộ
điều tra .........................................................................................................52
2.4.1.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra...............................54
2.4.2. Kết quả đạt được từ việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra..............57
2.4.3. Kết quả giảm nghèo sau khi sử dụng vốn vay của các hộ điều tra:........58
2.4.4. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra......................................59
2.4.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ ..........................................................60
2.4.5.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ..................................................................60
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân vi
2.4.5.2. Hiệu quả về mặt xã hội....................................................................61
2.4.6. Tác động của việc sử dụng vốn vay đến đời sống của hộ nghèo ...........61
2.4.6.1. Tác động đến tư liệu sản xuất..........................................................61
2.4.6.2. Tác động đến công ăn việc làm.......................................................62
2.4.6.3. Tác động đến tạo cơ sở vật chất mới...............................................63
2.4.6.4. Tác động đến thu nhập ....................................................................64
2.4.6.5. Tác động đến chi tiêu ......................................................................66
2.4.7. Những thuận lợi và khó khăn mà các hộ nghèo gặp phải trong việc sử
dụng vốn vay ....................................................................................................69
2.4.7.1. Thuận lợi .........................................................................................69
2.4.7.2. Khó khăn .........................................................................................70
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO
HỘ NGHÈO.................................................................................................................71
3.1. Định hướng ....................................................................................................71
3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH cho
người nghèo..........................................................................................................71
3.2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương .......................................71
3.2.2. Đối với NHCSXH...................................................................................72
3.2.3. Đối với hộ nghèo ....................................................................................72
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay NHCSXH cho hộ nghèo72
3.3.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương .......................................72
3.3.2. Đối với NHCSXH...................................................................................73
3.3.3. Đối với hộ nghèo ....................................................................................75
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................76
1. Kết luận .................................................................................................................76
2. Kiến nghị...............................................................................................................76
2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương...............................................76
2.2. Đối với NHCSXH..........................................................................................77
2.3. Đối với hộ nghèo............................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BAAC : Ngân hàng thương mại và hợp tác xã tín dụng
BQ : Bình quân
Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
ĐVT : Đơn vị tính
GQVL : Giải quyết việc làm
HN : Hộ nghèo
HSSV : Học sinh sinh viên
LĐNN : Lao động nước ngoài
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNo : Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường
PGD : Phòng giao dịch
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
UBND : Ủy ban nhân nhân
UNDP : United Nations Development Programme
XĐGN : XĐGN
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn................................10
Bảng 2: Diện tích đất theo mục đích sử dụng.....................................................27
Bảng 3: Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012.........32
Bảng 4: Tình hình nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn giai đoạn
2010 - 2012..........................................................................................................37
Bảng 5: Tình hình chung về cho vay tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn........39
Bảng 6: Một số thông tin cơ bản của các hộ điều tra..........................................42
Bảng 7: Tình hình đất đai tính bình quân trên hộ điều tra..................................43
Bảng 8: Tình hình TLSX của các hộ điều tra .....................................................44
Bảng 9: Mức vốn vay của các hộ điều tra...........................................................46
Bảng 10: Nguồn thông tin của hộ về vốn vay của NHCSXH.............................47
Bảng 11: Đánh giá của hộ điều tra về khoản vay và tiếp cận vốn vay ...............48
Bảng 12: Nhu cầu vay vốn trong tương lai của các hộ điều tra..........................52
Bảng 13: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ................................... 53
Bảng 14: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra................................... 55
Bảng 15: Kết quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra......................................57
Bảng 16: Kết quả giảm nghèo của các hộ điều tra..............................................58
Bảng 17: Tình hình trả nợ của các hộ điều tra....................................................59
Bảng 18: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến TLSX..............................61
Bảng 19: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo công ăn việc làm....62
Bảng 20: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo cơ sở vật chất mới..63
Bảng 21: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và thu nhập của hộ nghèo...........64
Bảng 22: Mức tăng thu nhập của hộ nghèo sau khi vay vốn so với trước khi vay
vốn năm 2012......................................................................................................65
Bảng 23: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến thu nhập....................66
Bảng 24: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và chi tiêu của hộ nghèo.............67
Bảng 25: Mức tăng chi tiêu của hộ nghèo sau khi vay vốn so với trước khi vay
vốn năm 2012......................................................................................................68
Bảng 26: Cảm nhận của hộ về tác động của mức vốn vay đến chi tiêu..............68
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Tỷ trọng hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích cho vay......................54
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Quy trình cho vay hộ nghèo............................................................................24
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức PGD NHCSXH huyện Điện Bàn.............................................34
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân x
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Xóa đói giảm nghèo đang là vấn đề được quan tâm lớn hiện nay không chỉ của
nước ta mà trên toàn thế giới. Trong khi các nước khác đã và đang có những chính
sách xóa đói giảm nghèo rất có hiệu quả thì Việt Nam cũng đã nhanh chóng triển khai
các chương trình hỗ trợ cho người nghèo có hiệu quả. Điển hình là hoạt động của
NHCSXH đã mang nguồn vốn đến với hộ nghèo trên cả nước, giúp các hộ có vốn để
sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần. Tuy nhiên, tùy theo điều
kiện của mỗi vùng, không phải hộ nghèo nào cũng được tiếp cận nguồn vốn dễ dàng
và không phải ai cũng sử dụng đồng vốn vay NHCSXH có hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về
thực trạng đó em đã nghiên cứu các hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH bàn huyện Điện
Bàn, phân tích về khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH và tình hình sử dụng vốn
vay của hộ nghèo, từ đó chỉ ra được kết quả, hiệu quả sử dụng vốn vay và tác động của
mức vốn vay đến công cuộc xóa đói giảm nghèo như thế nào.
Để thực hiện nghiên cứu, em đã chọn 3 xã đại diện cho huyện Điện Bàn là: Điện
Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam để tiến hành điều tra và thu thập số
liệu. Mỗi xã sẽ chọn ngẫu nhiên 20 hộ nghèo vay vốn tại PGD NHCSXH huyện để
phỏng vấn trực tiếp, lấy thông tin điền vào mẫu bảng hỏi đã được lập sẵn. Sau khi thu
thập thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp xong thì tiến hành phân tích, xử lý số liệu điều
tra được. Từ đó đưa ra những kết luận và nhận xét cụ thể về khả năng tiếp cận và tình
hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Để lượng hóa tác động của vốn vay tín dụng đối
với hộ nghèo trong quá trình xóa đói giảm nghèo, nghiên cứu này chủ yếu sử dụng
phương pháp thống kê mô tả và hồi quy tuyến bằng phần mềm spss
Sau khi tiến hành phân tích đã giúp em hiểu rõ hơn về đặc điểm và thực trạng
nghèo đói trên địa bàn huyện, về hoạt động của PGD NHCSXH. Kết quả sau khi điều
tra cho thấy được tình hình chung của các hộ nghèo trên địa bàn huyện. Nguồn tín
dụng ưu đãi của ngân hàng ngày càng đến gần với từng nhà hơn và các hộ nghèo dễ
tiếp cận với nó hơn, các hộ tiếp cận được với nguồn thông tin vay nhanh thông qua
chính quyền địa phương là các hội, đoàn thể ở tận nơi sinh sống. Các hộ khá hài lòng
với mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay, thái độ của cán bộ tín dụng, điểm giao dịch,
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân xi
thời gian nhận được tiền vay và đặc biệt là số hộ có nhu cầu vay tiếp trong tương lai
chiếm tỷ lệ cao với 81,67% (49 hộ).
Mục đích vay vốn của các hộ trên khế ước và thực tế sử dụng có sự thay đổi ít
nhiều. Trên khế ước chỉ vay để chăn nuôi, trồng trọt nhưng thực tế lại sử dụng cho các
mục đích khác nữa như buôn bán, cho con ăn học, xây dựng nhà ở. Thực tế thì các hộ
sử dụng vốn vay cho chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn với 43,33%. Tỷ lệ các hộ điều tra sử
dụng vốn vay sai mục đích vẫn còn cao, chiếm 35%. Các hộ nghèo vay vốn NHCSXH
với mức vốn vay bình quân 12,39 triệu đồng/hộ, hộ vay ít nhất là 2 triệu đồng, hộ vay
nhiều nhất là 21 triệu đồng. Tổng lượng vốn vay các hộ sử dụng cho chăn nuôi nhiều
nhất, tuy nhiên lượng vốn vay bình quân mà mỗi hộ đầu tư vào trồng trọt (12,03 triệu)
lại cao hơn chăn nuôi (11,96 triệu) điều đó cho thấy các hộ đang chú trọng mở rộng
đầu tư sản xuất trồng trọt, và đang giảm đầu tư vào chăn nuôi vì sợ gặp rủi ro dịch heo
tai xanh, cúm gia cầm.
Nhìn chung kết quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ở mức tốt, số
hộ đạt lợn nhuận dương khá cao với 45 hộ, từ đó kết quả giảm nghèo cũng có nhiều
khả quan với 13/60 hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn 15 hộ sử dụng vốn vay không
mang lại lợi nhuận và bị lợi nhuận âm. Vì hầu hết các hộ đều chưa đến thời hạn trả tiền
vay và muốn dùng số tiền kiếm được đầu tư mở rộng sản xuất nên nợ đã trả thấp với
72,5 triệu đồng và 17 triệu đồng, nợ trong hạn còn cao với 671 triệu đồng. Nhờ sự
nhiệt tình, năng nổ, trách nhiệm của các cán bộ tín dụng, hội đoàn thể trong việc kiểm
tra, giám sát, đốc thúc các khoản vay mà nợ quá hạn của các hộ thấp với 17 triệu đồng.
Vốn vay giúp các hộ nghèo đầu tư mua sắm TLSX mới, nhằm phát huy tối đa các
tiềm lực về lao động, thời gian, đất đai... tạo thêm việc làm mới cho lao động trong gia
đình, nâng cao thu nhập cho các hộ từ đó tạo điều kiện cho chi tiêu, mua sắm, xây
dựng cơ sở vật chất mới phục vụ cho nhu cầu vật chất, tinh thần của hộ nghèo. Tín
dụng tác động đến thu nhập rõ nét hơn ở những mức vốn vay cao hơn. Những hộ
nghèo nào có mức vốn vay cao hơn sẽ có xác suất thoát nghèo cao hơn. Và tín dụng
cũng tác động đến chi tiêu khi mức vốn vay cao hơn thì chi tiêu của hộ cũng có khả
năng cao hơn. Từ đó ta thấy được rằng vốn vay tín dụng có tác động tích cực đến công
cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân xii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục Tên
A Bảng điều tra
B Kết quả xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm spss 16.0
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân xiii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1$ : 20.910 VNĐ
1 sào : 500m2
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 1
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Đó vừa là tin
mừng vừa là nỗi lo ngại lớn cho chúng ta, bởi sự mất cân bằng giàu nghèo ngày càng
cao. Nghèo đói chẳng những là nỗi lo của mỗi gia đình mà còn là gánh nặng chung của
mọi xã hội, mọi quốc gia,vì thế công tác xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của của
Đảng và nhà nước và là một yêu cầu bức thiết không chỉ mang tính xã hội, tính nhân
đạo giữa con người với con người mà nó còn mang tính chất kinh tế. Bởi lẽ nền kinh tế
khi mà vẫn còn tồn tại một tỷ lệ không nhỏ nông dân nghèo sẽ kéo theo rất nhiều vấn
đề kinh tế xã hội khác, nền kinh tế khó có thể phát triển với tốc độ cao và ổn định.
Thực tế những năm qua cho thấy Đảng, nhà nước và địa phương đã triển khai
nhiều chương trình hỗ trợ cho người nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, kết quả đã
đạt được những thành công nhất định. Một trong những trở ngại lớn nhất của người
nghèo hiện nay là thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để giải
quyết những vấn đề đó nhà nước đã có những chính sách thích đáng nhằm mục tiêu
xóa đói giảm nghèo và ngân hàng vì người nghèo ra đời theo nghị định số 525/TTG
ngày 31 tháng 8 năm 1995 của thủ tướng chính phủ và quyết định số 230/QĐ - NHG
ngày 1 tháng 9 năm 1995 của thống đốc ngân hàng Việt Nam, sau này trở thành
NHCSXH. Nhờ có nguồn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH, người nghèo đã có vốn để đầu
tư làm ăn, đời sống của bộ phận người dân nông thôn những năm gần đây đã có những
cải thiện đáng kể
NHCSXH huyện Điện Bàn là một trong những ngân hàng hoạt động có hiệu
quả, điển hình năm 2012 ngân hàng đứng thứ ba toàn tỉnh Quảng Nam. Đây là kết quả
nỗ lực không ngừng của các cán bộ nhân viên ngân hàng, các hội đoàn thể và chính
những người nghèo vay vốn. Tuy nhiên, thực tế tín dụng đối với hộ nghèo còn có
những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Việc tiếp cận đầy đủ, toàn diện nguồn vốn
NHCSXH của các hộ nghèo trên địa bàn huyện và hiệu quả sử dụng vốn vay của
những hộ vay vốn còn là vấn đề đang được quan tâm, bởi lẽ không phải người nghèo
nào cũng có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH và không phải ai cũng có thể sử
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 2
dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Để tìm hiểu xem người nghèo tiếp cận và sử dụng
nguồn vốn như thế nào nên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Khả năng tiếp cận nguồn
vốn và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các hộ nghèo, phân tích thực trạng khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay từ NHCSXH, từ đó chỉ ra được đồng vốn mà người dân vay có hiệu
quả kinh tế - xã hội như thế nào trong cải thiện đời sống hộ nghèo và chiến lược giảm
nghèo quốc gia.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về vốn cho hộ nghèo vay với mục đích
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo
- Đánh giá về tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2012
- Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH của hộ nghèo
- Phân tích về tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử
dụng có hiệu quả vốn vay đó
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay
của hộ nghèo nên đối tượng nghiên cứu ở đây là các hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH
huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay của NHCSXH phục vụ các đối
tượng cho vay, chủ yếu tập trung vào chương trình cho vay hộ nghèo
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam, mà cụ thể là 3 xã Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam
- Về thời gian: Số liệu và thông tin sử dụng trong đề tài từ năm 2010 đến
năm 2012.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, điều
tra, xem xét các vấn đề đặt ra, đảm bảo tính khách quan và khoa học của vấn đề nghiên
cứu trong từng công việc cụ thể, từng giai đoạn cụ thể.
- Phương pháp chọn vùng nghiên cứu:
Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trên 3 xã, Điện Thắng Bắc,
Điện Thắng Trung và Điện Thắng Nam. Mỗi xã sẽ chọn ngẫu nhiên 20 hộ nghèo có
vay vốn tại ngân hàng để điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ để lấy thông
tin điền vào mẫu bảng hỏi.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
+ Các thông tin về địa bàn, những tài liệu thứ cấp và sơ cấp được thu tập từ các
nguồn như: các báo cáo tài chính từ phòng tín dụng NHCSXH, báo cáo cuối năm từ
các phòng ban như phòng lao động - thương binh xã hội, phòng thống kê…
Đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp qua việc phỏng vấn
trực tiếp 60 hộ nghèo có vay vốn NHCSXH để qua đó phần nào thấy được hiệu quả sử
dụng vốn của họ.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê so sánh: Tổng hợp dữ liệu từ các phần tử chọn mẫu.
Trên cơ sở đó tìm ra điểm tương đồng hoặc khác biệt giữa các tiêu chí đã được xác
định thông qua kết quả số chênh lệch và tỷ lệ phần trăm trong tổng thể.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các dữ liệu nghiên cứu đưa ra các kết
quả phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế cần nghiên cứu.
+ Sử dụng các biểu mẫu dựa vào những số liệu và kết quả phân tích được biểu
thị trong các bảng từ đó đưa ra những nhận xét cụ thể tình hình của đối tượng cần
nghiên cứu.
- Phương pháp xử lí số liệu:
Các số liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm Microsoft excel và một phần xử
lí bằng phần mềm SPSS 16.0
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 4
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Từ tiếng nói của người nghèo, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về
đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế
của một quốc gia mà ta có các quan điểm khác nhau về nghèo đói.
Quan niệm trước đây
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi thu
nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người. Quan niệm này có ưu
điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng
nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được
một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói
nghèo, nó không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người
nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế (Nguyễn Vũ Phúc, n.d.)
Quan điểm hiện nay
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã được
hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về
định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình
của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và
thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh
vực kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 5
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng.
- Năm 1998 UNDP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo khổ
của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết
đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu
tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định
như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí lương thực chủ
yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hoặc nước khác.
Quan niệm của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo
đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2
khái niệm riêng biệt (Nguyễn Vũ Phúc, n.d.)
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ
dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và
thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất
học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như
ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định
của cộng đồng”.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 6
Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết
vấn đề nghèo đói và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Không thể lãng
quên nhóm cộng đồng yếu thế nhất, ít cơ hội theo kịp tiến trình phát triển mà chính
phủ với việc cải cách sửa đổi những khiếm khuyết của thể chế kinh tế để nhóm nghèo
đói tự vươn lên xóa đói giảm nghèo.
1.1.1.2. Đặc trưng của nghèo đói:
- Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ
hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh.
Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vấn giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những
điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ
lệ hộ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất
hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ
bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy
mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói vì vậy
khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính
mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
- Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn,
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các vùng đồng
bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán)
khiến cho các điều kiện sinh sống ở mức thấp. Đặc biệt, sự kém phát triển về cơ sở hạ
tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người cứu trợ đột xuất hàng
năm khá cao khoảng 1 - 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộ
vừa thoát khỏi nghèo vẫn còn rất lớn.
- Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, trình độ tay nghề thấp, ít
khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 7
- Nghèo đói trong khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình
cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người
nghèo thành thị đều làm việc không ổn định, thu nhập bấp bênh.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống
có tỷ lệ nghèo đói khá cao. Số người nghèo tập trung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc
Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên hảo miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện
sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch
vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt
và thiên tai xảy ra thường xuyên.
- Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người
Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực nhưng đời sống
của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù dân tộc
thiểu số chỉ chiếm tỷ lệ ít trong tổng số dân cư xong lại chiếm tỷ lệ cao về nghèo đói.
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành
nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự
cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh
thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo
cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại,
người nghèo thường sinh sống ở những mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc
những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy mà nhu cầu vốn thường mang tính
thời vụ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 8
1.1.1.3. Nguyên nhân của nghèo đói
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nghèo đói. Có những nguyên nhân
mang tính khách quan như: do sự không thuận lợi của điều kiện tự nhiên ở một số
vùng miền, do gặp phải những sự kiện bất thường trong cuộc sống như ốm, đau, bệnh
tật, tai nạn, do mặt trái của nền kinh tế thị trường mà chưa có sự can thiệp kịp thời của
chính phủ… cũng có những nguyên nhân mang tính chủ quan từ bản thân người nghèo
như: trình độ văn hóa thấp, gia đình đông con, tập tục lạc hậu, lười biếng lao động. Để
hiểu rõ hơn ta sẽ đi vào từng nguyên nhân cụ thể
1.1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu
nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ
ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói:
Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng
cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân
nghèo đói của các hộ nông dân ở nước ta năm 2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng
70% - 90% tổng số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn
sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh,
giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó khăn đó
làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh
dẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng. Mặt khác do hậu
quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa
phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm
những công việc nặng nhọc.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 9
lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt
dịch bệnh… Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó
khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc
không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
1.1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây ra những khó khăn đối
với ngành sản xuất nông nghiệp của các hộ nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt:
thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp,
giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có đã và đang kiềm hãm
sản xuất gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, một khu vực.
- Các chính sách của địa phương: Một số chính sách trợ cấp (lãi suất tín dụng,
trợ giá, trợ cước…) không đúng đối tượng đã làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị
trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa đã làm cho công tác xóa đói
giảm nghèo trở nên khó khăn và nan giải hơn.
Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu biết về các nguyên
nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành động đúng đắn
để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng
tốt đẹp hơn.
1.1.1.4. Tiêu chí đánh giá nghèo đói
- Tiêu chí đánh giá đói nghèo quốc tế:
Theo chuẩn quốc tế, đường đói nghèo được chia thành hai loại. Đường đói
nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo
thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lương
thực, thực phẩm và chi lương thực, thực phẩm).
- Các tiêu chí đánh giá đói nghèo theo chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia:
Đến nay chuẩn nghèo đói quốc gia được chia ra làm 6 giai đoạn:
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 10
Bảng 1: Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn
Loại hộ Địa bàn
Thu nhập bình quân/người/tháng qua các giai đoạn
1993 - 1995 1995 - 1997 1997 - 2000 2001 - 2005
Đói
Mọi vùng < 13 kg gạo < 13 kg gạo
Thành thị < 13 kg gạo
Nông thôn <8 kg gạo
Nghèo
Thành thị < 20 kg gạo < 25 kg gạo < 25 kg gạo 150.000 đ
Nông thôn < 15 kg gạo
Miền núi hải đảo < 15 kg gạo < 15 kg gạo 80.000 đ
Đồng bằng trung du < 20 kg gạo < 20 kg gạo 100.000 đ
(Nguồn: Bộ lao động thương binh và xã hội)
+ Giai đoạn 2006 - 2010: Theo quyết định số 170/2005/QĐ - TTg của thủ
tướng chính phủ ngày 8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn
2006 - 2010.
Chuẩn nghèo:
Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng
hoặc 2.500.000 đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo.
Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng
hoặc 3.120.000 đồng/người năm trở xuống là hộ nghèo.
Chuẩn cận nghèo:
Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 270.000 đồng/người/tháng
đến 400.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 350.000 đồng/người/tháng là
hộ cận nghèo.
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg của thủ tướng chính
phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Chuẩn nghèo:
Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng
hoặc 4.800.000 đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 11
Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng
hoặc 6.000.000 đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo.
Chuẩn cận nghèo:
Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng
đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng
đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
1.1.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách
quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt đối với nước ta, quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo nàn, lạc hậu, tình trạng
đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ
người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các
tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua,
khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát
triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do của
sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: Mặc dù kinh tế đất nước có thể tăng trưởng
nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về XĐGN thì các hộ gia đình
nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra
những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa
giàu và nghèo. Tất nhiên, Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội
cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là:
- Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính sách
đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với quy mô nhỏ ở
những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi, đồng thời cung cấp
thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và hòa nhập với cộng đồng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 12
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN của Thủ
tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong tổng chi ngân sách để
bổ sung quỹ cho vay XĐGN.
- Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các chương trình kinh tế
xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, chương trình phát triển các ngành công
nghiệp và dịch vụ, chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chương trình hỗ trợ
các xã đặc biệt khó khăn, chương trình nước sạch nông thôn, dân số kế hoạch hóa gia
đình, xóa mù chữ…
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: miễn
giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo không còn khả năng lao động tạo ra
nguồn thu nhập, Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn thể, quần
chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ
để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
1.1.1.6. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp quốc
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189
quốc gia thành viên nhất trí thông qua Tuyên bố mục tiêu Thiên niên kỷ và cam kết đạt
được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa
từng có của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọng toàn cầu
trong thế kỷ 21 cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này.
Trong 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam cam kết
thực hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói hiện đang được Đảng và nhà nước ta thực
hiện rất tích cực và Việt Nam cam kết phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành các mục
tiêu của Liên Hợp Quốc trong đó có chỉ tiêu giảm nghèo.
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với người nghèo
Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình XĐGN
nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy được tính ưu việt
của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng đối với hộ nông
dân nghèo.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 13
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn, có lãi.
Qua đó, các quan hệ tín dụng dù được biểu diễn ở dưới các hình thức nào thì
cũng mang các đặc trưng sau:
+ Chỉ thay đổi quyền sử dụng xong không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng
+ Thời hạn sử dụng vốn tín dụng được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các
bên tham gia quan hệ tín dụng.
+ Chủ sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức
tín dụng.
1.1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một
thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể hưởng
theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói
vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc, điều
kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các ngân hàng thương mại mà nó chứa
đựng những yếu tố cơ bản sau:
- Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực
nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (cả gốc và
lãi) theo kỳ hạn đã thõa thuận.
- Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương khác
nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những
điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là khi vay vốn không phải thế
chấp tài sản.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 14
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản và chủ yếu
là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kĩ thuật, kiến thức làm ăn là chìa khóa để
thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào vòng luẩn quẩn, làm không
đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất mong được đảm bảo cuộc sống
tối thiểu hằng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa.
Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo
thủ với phương thức làm ăn truyền thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu
kiến thức và kỹ thuật là lực cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Khi
giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có sức lao
động, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự nhiên bất lợi, thiếu
vốn… Trong thực tế bản chất những người nông dân là cần cù, tiết kiệm, nhưng nghèo
đói là do thiếu vốn để sản xuất, thâm canh, kinh doanh. Vì vậy vốn đối với họ là điều
kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn thoát nghèo. Khi có
vốn trong tay, với bản chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động
kinh tế được nâng cao
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc để tiếp tục duy trì cuộc sống họ
bằng lòng đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế, khi nguồn vốn tín dụng
đến tận tay người nghèo với số lượng lớn thì không còn thị trường cho các chủ cho vay
nặng lãi.
- Giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh
Cung ứng vốn người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã bắt
buột người vay phải có tính toán để hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải
học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm.Sản phẩm làm
ra được trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với nền kinh tế thị trường
một cách trực tiếp.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 15
- Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội
Với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống mới
có năng suất cao vào sản xuất. Điều này đòi hỏi phải có một lượng lớn vốn thực hiện
được khuyến nông, lâm, ngư… những người nghèo phải được đầu tư vốn mới có khả
năng thực hiện được. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho những người
nghèo, đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ
khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp. Góp
phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại
phân công lao động trên xã hội.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ, cụ thể của
nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương
trợ cho vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã
hội, của cấp ủy, của chính quyền đã có tác dụng:
+ Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế
ở địa phương.
+ Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế
gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
+ Thông qua các tổ chức tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân tương ái, giúp đỡ lẩn nhau tăng cường tình
làng, nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
+ Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an
ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực tạo ra bộ mặt mới
trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 16
1.1.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo:
Khái niệm
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả trước và sau khi tiến hành một hoạt động,
giữa kết quả đã có và kết quả sẽ có. Hiệu quả sử dụng vốn là một khái niệm tổng hợp
bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả sử dụng
vốn của hộ nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn của hộ nghèo, làm cho họ có
thể thoát nghèo đảm bảo một cuộc sống đầy đủ của họ trong xã hội và tạo ra những lợi
ích kinh tế mà xã hội thu được.
Xét về mặt kinh tế:
- Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa đói
giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng
vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, giải quyết công ăn
việc làm, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế .
- Giúp người xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn,
khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả
nợ Ngân hàng.
Xét về mặt xã hội:
- Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc
sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế được những mặt
tiêu cực.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của
mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất. Nêu cao tinh thần tương
thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm.
- Thông qua công tác tín dụng đầu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất,
tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động
trên xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 17
Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo
Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu phản
ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân hàng về mặt kinh tế.
Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu được với
chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua các chỉ tiêu.
- Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số hộ
nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ nghèo. Đây là chỉ tiêu đánh
giá về số lượng, chỉ tiêu này được tính lũy kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo
cáo kết quả.
Tổng số lượt hộ nghèo được vay vốn = Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay đến
cuối kỳ trước + Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay trong kỳ báo cáo.
- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của công
tác tín dụng.
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn = (Tổng số hộ nghèo được vay vốn / Tổng số hộ
nghèo có trong danh sách) * 100
- Số tiền vay bình quân một hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ
nghèo ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng
được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.
Số tiền cho vay bình quân một hộ = Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo /
Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
- Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu
quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo là những
hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành.
Tổng số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo = Số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ
- Số hộ nghèo trong danh sách cuối kỳ - Số hộ nghèo trong danh sách di cư đi nơi
khác + Số hộ nghèo mới vào trong kỳ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo:
- Ngoài những nhân tố khách quan như thiên tai, bão lũ, dịch bệnh… còn là
những nguyên nhân từ bản thân hộ nghèo như: Kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra
không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 18
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có nhiều xã đường giao
thông đi lại còn rất khó khăn nên nhiều hộ nghèo khi có đồng vốn trong tay thì việc
thực hiện những kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ cũng không hề thuận lợi.
- Vốn tín dụng ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường, lồng ghép
các chương trình kinh tế - xã hội với nông nghiệp còn nhiều vấn đề khó khăn. Hơn nữa
trình độ dân trí chưa cao làm cản trở việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục
đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vốn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo của ngân hàng Grameen
(Bangladesh)
Ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, chủ yếu
là phụ nữ nghèo. Để phát triển GB phải tự bù đắp các khoản chi phí hoạt động. Như
vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao cấp từ phía
chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các
thành viên luôn cao hơn lãi suất trên thị trường. GB cho vay tới các thành viên thông
qua nhóm tiết kiệm và vay vốn, cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà
chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của ngân hàng rất
đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Tuy
nhiên, ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn
đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn
mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,16 ha đất canh tác và mức thu nhập
bình quân đầu người dưới 100 USD/năm. GB được quyền đi vay để cho vayvà được
ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm
của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu vay nợ.
GB được chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài
chính và luật ngân hàng hiện hàng của Bangladesh.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 19
Chương trình vi tín dụng của Ngân hàng Grameen đã làm thay đổi hẳn diện
mạo của các làng xã, rất thành công trong công tác giảm nghèo ở Bangladesh và một
số nước đang phát triển trên thế giới. Chương trình này là sự phối hợp ứng dụng giữa
các nguyên tắc kinh tế và động lực xã hội để giúp người nghèo“tự làm chủ mình”. Rõ
ràng chương trình vi tín dụng Grameen có thể áp dụng ở Việt Nam để giúp những
người nghèo khổ vượt qua các khó khăn đời sống triền miên, chỉ vì họ thiếu phương
tiện, vốn liếng cần thiết để sinh hoạt, hoặc không có cơ hội áp dụng kỹ thuật tân tiến
để tăng gia sản xuất. Hơn nữa, hiện tượng cho vay nợ chợ đen, ngắn hạn với lãi suất
rất cao xảy ra thường xuyên ở bất cứ nơi nào trong nước, từ thôn quê đến thành thị. Do
đó, cần có chính sách thích hợp để khuyến khích áp dụng triệt để các nguyên tắc vi tín
dụng của Ngân hàng Grameen trong hoàn cảnh đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp
thiết của các hộ đói nghèo, kém may mắn hiện nay, cũng như giảm bớt hiện tượng cho
vay tiêu cực đầy rẫy trong nước, trong khuynh hướng hiện đại hóa và hội nhập thế giới
của đất nước.
Nguyên nhân thành công của ngân hàng Grameen nhờ chính mục tiêu của
ngân hàng:
- Mở rộng địa vị ngân hàng đến với hộ nghèo.
- Loại bỏ hình thức cho vay nặng lãi.
- Tạo cơ hội tự tạo việc làm cho những người thất nghiệp ở nông thôn
Bangladesh.
- Kết hợp những người phụ nữ vào những mô hình tổ chức phụ thuộc lẫn nhau,
nơi mà họ có thể hiểu và quản lý chính họ.
- Chuyển đổi từ chu kì lẫn quẫn “ thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp”
thành chu kì tiến bộ hơn“ thu nhập thấp, bơm tín dụng, đầu tư, thu nhập cao hơn, tiết
kiệm nhiều hơn, đầu tư nhiều hơn, thu nhập nhiều hơn.”
1.2.1.2. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Malaysia
Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho
lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận.
Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ thành lập và cấp 100% vốn
tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung bình và dài hạn theo các dự án và các
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 20
chương trình đặc biệt. Ngoài ra, BPM còn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các
tổ chức tín dụng trung gian khác như: Ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng.
Chính phủ còn buộc các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động
được vào ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay
đối với nông nghiệp - nông thôn. BPM không phải gửi tiền dữ trữ bắt buộc ở ngân
hàng trung ương và không phải nộp thuế cho nhà nước.
1.2.1.3. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Thái Lan
Ngân hàng nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương
mại quốc doanh do chính phủ thành lập. Hàng năm được chính phủ tài trợ vốn để thực
hiện chương trình hỗ trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân
nghèo. Những người có mức thu nhập dưới 33,80 USD/năm và những người nông dân
có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay mà
không cần phải thế chấp tài sản , chỉ cần thế chấp bằng sự cam kết, bảo đảm của nhóm,
tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo thường được giảm từ
1 - 3 %/năm so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết quả là năm 1995 BAAC
tiếp cận được 85% khách hàng là nông dân và có tổng nguồn vốn là 5,52 triệu USD.
Sở dĩ có được điều này một phần do Chính phủ đã quy định các ngân hàng thương mại
khác phải dành 20% số vốn huy động để cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có
thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường
gửi vào BAAC.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
Từ thực tế ở một số nước trên thế giới, với lợi thế của người đi sau, Việt Nam
chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học bổ ích cho mình làm tăng hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù
hợp tình hình nước ta lại là vấn đề đáng quan tâm, bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với
hoàn cảnh cũng như là điều kiện kinh tế của chính nước đó. Vì vậy, khi áp dụng cần
vận dụng một cách có sáng tạo vào các mô hình cụ thể của Việt Nam. Sự sáng tạo
như thế nào thể hiện ở trình độ của những nhà hoạch định chính sách. Qua việc
nghiên cứu hoạt động ngân hàng một số nước rút ra được một số bài học có thể vận
dụng vào Việt Nam:
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 21
- Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía nhà nước vì cho
vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn, khó khăn này cần
có sự giúp đỡ tư phía nhà nước. Điều này các nước Thái lan và Ấn Độ đã làm. Sau đến
là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù
cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu hồi được.
- Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những món
vay nhỏ. Ngân hàng thương mại kinh doanh tín dụng đối với những ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao, tạo thuận lợi để hỗ trợ các hợp tác xã, ngân hàng làng, ngân hàng cổ phần…
để tạo kênh dẫn vốn tới nông dân, đặt biệt là nông dân nghèo. Các ngân hàng thương
mại cung cấp các dịch vụ giám sát và điều hòa vốn tới các kênh dẫn vốn nêu trên, tạo ra
định chế tài chính trung gian có thể đảm nhận dịch vụ bán lẽ tới hộ gia đình.
- Tiết giảm đầu mối quản lý: Các ngân hàng thúc đẩy để tạo nên các nhóm liên
đới trách nhiệm, cung cấp cho ban quản lý kiến thức khả năng quản lý sổ sách, giám
sát món vay đến từng thành viên của nhóm… từ đó ngân hàng hoạch toán cho vay theo
từng nhóm chứ không tới từng thành viên.
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay, thay thế yêu cầu thế chấp truyền thống bằng
việc đảm bảo nợ theo món vay.
- Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, cải tiến chất lượng phục vụ để thu
hút tiền gửi tiết kiệm tự nguyện.
- Từng bước tiến tới hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương. Lãi suất cho
vay đối với người nghèo không nên quá thấp bởi vì lãi suất quá thấp sẽ không huy
động được tiềm năng về vốn ở nông thôn, người vay vốn không chịu tiết kiệm và vốn
được sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả kinh tế.
Tóm lại, thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước đều có cách làm
khác nhau, thành công ở một số nước bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước đó. Ở Việt
Nam, trong thời gian qua đã bước đầu rút ra được bài học kinh nghiệm của các nước
trên thế giới về việc giải quyết nghèo đói. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc
giải quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo ra những hướng đi đúng đắn giữa các định
chế tài chính phục vụ vốn cho người nghèo ở nước ta với những giải pháp hợp lý giúp
cho hộ nghèo có thêm vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất vượt ra biên giới đói nghèo
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 22
1.2.3. Khái quát về hệ thống ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)
1.2.3.1. Khái niệm về NHCSXH
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, sẽ tồn tại những ngành
hàng, khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện
để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại. Đó là các ngành hàng
mang tính lợi ích công cộng, những khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tư cao, rủi ro lớn. Vì vậy nhiều hộ dân, tổ
chức kinh tế ở vùng này thiếu thốn nhưng không đủ các điều kiện để vay vốn các Ngân
hàng thương mại. Tùy điều kiện và quan điểm của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập
các kênh tín dụng hoặc các ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay các
nhóm đối tượng này.
Vào những năm 70, các nước trên thế giới đã bắt đầu nảy ra một ý tưởng về một
mô hình tín dụng cung cấp vốn cho người nghèo. Tùy vào lịch sử hình thành và hoạt
động mà ở mỗi quốc gia có những cách gọi khác nhau cho loại hình tín dụng này.
Nhưng ta có thể hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất, đó là các NHCSXH
NHCSXH là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ người
nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia. Mục
tiêu chính của các NHCSXH không phải là lợi nhuận trong kinh doanh mà là hỗ trợ tối
đa về vốn cho các đối tượng đó. Chính vì thế, NHCSXH không phải là một NHTM và
không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại.
1.2.3.2. Sự ra đời của NHCSXH Việt Nam
Cuối năm 2002, trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, đòi hỏi phải cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng, từng bước tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại để
các ngân hàng thương mại rãnh tay vươn ra nắm giữ thị trường chuẩn bị cho tiến trình
hội nhập thương mại khu vực và quốc tế.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ “ Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Phân biệt chức năng
của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước, chức năng cho vay của
ngân hàng Chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại”.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 23
Về mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Đảng ta tiếp tục khẳng định trong nghị quyết
IX: “Bằng nguồn lực của nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ,
giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với những vùng nghèo, xã nghèo, nhóm dân cư nghèo”.
Vì vậy, việc thiết lập một loại hình Ngân hàng Chính sách cho mục tiêu XĐGN
là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/NĐ - CP về tín dụng
người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm sử dụng các nguồn lực tài chính
do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu
đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội.
Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực
hiện tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kỳ trước đây là nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức cùng thực hiện nên việc
đầu tư dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức lãi suất khác nhau, dẫn tới
chồng chéo, kém hiệu quả.
Theo đó, Nghị định cho phép thành lập NHCSXH để thực hiện tín dụng chính
sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại ngân
hàng phục vụ người nghèo, tách ra khỏi hệ thống NHNo&PTNT.
1.2.3.3. Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo của NHCSXH
Thủ tục cho vay hộ nghèo rất đơn giản. Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp
tài sản. Hộ nghèo nêu rõ mục đích xin vay tiền, số tiền xin vay và các cam kết của hộ
vay vốn đối với ngân hàng. Thủ tục cho vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn 01/CVHN (mẫu 01/ cho vay hộ nghèo)
- Sổ tiết kiệm và vay vốn mẫu số 02/ CVHN
- Danh sách hộ nghèo vay vốn mẫu 03/ CVHN
- Biên bản thành lập tổ và thông báo quy ước hoạt động của tổ
- Hợp đồng ủy thác thu nợ - thu lãi của tổ trưởng
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 24
Sơ đồ 1: Quy trình cho vay hộ nghèo
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) gửi tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
Bước 2: Tổ TK&VV tổ chức họp tổ bình xét những hộ đủ kiện vay vốn, lập
danh sách 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận.
Bước 3: Tổ TK&VV hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị vay vốn gửi NHCSXH.
Bước 4: NHCSXH phê duyệt cho vay thông báo tới UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho hội đoàn thể cấp xã.
Bước 6: Hội đoàn thể cấp xã thông báo cho tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo đến hộ vay thời gian, địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng giải ngân đến hộ vay.
Hộ nghèo Tổ TK&VV
NHCSXH UBND cấp xã
Tổ chức
chính trị XH
cấp xã
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 25
Chương II: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH
HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Địa bàn
huyện Điện Bàn trải dài từ 150
50’đến 150
57’vĩ độ Bắc và từ 1080
đến 1080
20’ kinh độ
Đông, cách thành phố Tam Kỳ 48 km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25 km về
phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn (thành phố Đà
Nẵng), phía Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Đông Nam giáp thành phố Hội An,
phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Đại Lộc (Cổng thông tin điện tử tỉnh
Quảng Nam.)
Với vị trí địa lý trên đã tạo cho Điện Bàn những yếu tố thuận lợi cho việc mở
rộng giao lưu kinh tế với các vùng trong khu vực và các tỉnh trong nước.
2.1.1.2. Khí hậu
Huyện Điện Bàn nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Một năm có hai mùa rõ
rệt: Mùa nóng (từ tháng 3 đến tháng 8), mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 12). Mỗi năm
bão thường xuất hiện kết hợp với các trận lũ lụt làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp của huyện.
Nhiệt độ trung bình 25,50
C, độ ẩm trung bình 82,3%, lượng mưa bình quân năm
2000 - 2500mm, tập trung các tháng 9,10,11 (Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam.)
2.1.1.3. Nguồn nước và thủy văn
- Nguồn nước mặt: Hệ thống sông suối ở huyện nhiều, phân bố đều, rất thuận
lợi cho việc phân bố và sử dụng. Do vậy có đủ lượng nước tưới cho cây trồng quanh
năm, nên hầu hết lúa trong huyện thuộc dạng tưới tiêu chủ động.
Các con sông lớn trên địa bàn huyện như: Sông Thu Bồn, sông Bà Rén, sông
Vĩnh Điện, sông Yên, sông Bình Phước,…
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 26
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn tương đối tốt, độ sâu trung
bình 3 - 5m. Nhìn chung nguồn nước ngầm có chất lượng đảm bảo yêu cầu trong sản
xuất và sinh hoạt hằng ngày.
Hệ thống thủy văn Điện Bàn chủ yếu là các con sông phân bố tương đối đồng
đều, thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới cho các cánh đồng là nguồn nước tưới chủ
yếu cho nông nghiệp.
2.1.1.4. Địa hình và thổ nhưỡng
Điện Bàn có địa hình tương đối bằng phẳng, mức độ chia cắt trung bình, phát
sinh từ sản phẩm phù sa sông biển, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Theo điều tra của viện Quy hoạch - Nông nghiệp thì trên địa bàn huyện có các
loại đất sau đây: Nhóm đất cát ven biển, nhóm đất phù sa, nhóm đất mặn, đất xói mòn
trơ sỏi đá.
2.1.1.5. Tài nguyên biển
Điện Bàn có bờ biển dài gần 8 km, chạy qua các xã Điện Ngọc, Điện Dương,
nằm giữa tuyến ven biển Hội An - Đà Nẵng, có vị trí rất thuận lợi để phát triển kinh tế
biển như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và khai thác du lịch.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Điện Bàn là một trong những huyện có đông dân số trong tỉnh. Dân số trung
bình năm 2011 toàn huyện là 201.455 người. Mật độ dân số khá cao 938 người/km2
.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm 2011 là 8,43%. Toàn huyện có 50.685 hộ gia
đình, bình quân có khoảng 3,97nhân khẩu/hộ. Dân số trong độ tuổi lao động có
122.004 người, chiếm 60,56%.
Lao động trong nền kinh tế năm 2011 là 114.835 người, lao động nông lâm ngư
nghiệp 95.072 người chiếm tỷ lệ 65,64% lao động xã hội, lao động ngành công nghiệp
- xây dựng cơ bản 27.625 người chiếm 20,06%, lao động thương mại, dịch vụ, du lịch
là 12.393 người chiếm 10,79%. Những năm gần đây, ngành công nghiệp, thương mại,
dịch vụ phát triển nên lao động công nghiệp, dịch vụ tăng lên đáng kể. Tuy nhiên lao
động sản xuất nông lâm ngư nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (niên giám
thống kê Điện Bàn, 2011).
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 27
Chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn thấp, lao động được đào tạo nghề
chiếm tỷ lệ nhỏ trong các doanh nghiệp. Đặc biệt là môi trường tự nhiên ngày càng ô
nhiễm bởi rác thải từ các khu công nghiệp, du lịch, dân cư chưa được giải quyết triệt
để. Cùng với đó là nạn khai thác trái phép cát lòng sông và tàn phá rừng đầu nguồn;
tình trạng sạt lở, cuốn trôi, bồi cát tại khu vực ven sông làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sản xuất và đời sống nhân dân các xã Điện Hồng, Điện Phước, Điện Thọ, Điện
Quang, Điện Trung, Điện Phong... Kinh tế hộ sản xuất nhỏ, manh mún, không thích
ứng được với sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường...
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai
Bảng 2: Diện tích đất theo mục đích sử dụng
ĐVT: Ha
Chỉ tiêu Tổng số
Trong đó:
Đất khu dân
cư nông thôn
Đất đô thị
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 21.471,00 21.265,64 205,36
A/ DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm
+ Đất trồng lúa
+ Đất trồng cây hàng năm khác
- Đất trồng cây lâu năm
2. Đất lâm nghiệp
- Đất rừng sản xuất
- Đất rừng phòng hộ
3. Đất nuôi trồng thủy sản
4. Đất nông nghiệp khác
B/ DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP
1. Đất ở
10.131,37
9.586,96
8.959,02
5.669,65
3.289,37
627,94
323,71
78,91
244,80
210,04
10,66
8.607,81
3.049,15
10.065,71
9.525,57
8.924,10
5.637,20
3.286,90
601,47
323,71
78,91
244,80
205,77
10,66
8.469,46
3.004,05
65,66
61,39
34,92
32,45
2,47
26,47
-
-
-
4,27
-
138,35
45,10
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 28
2. Đất chuyên dùng
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
5. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
6. Đất phi nông nghiệp khác
C/ DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
2.660,78
51,00
644,00
2.157,41
45,47
2.731,82
2.586,09
49,40
643,88
2.140,68
45,36
2.730,47
74,69
1,60
0,12
16,73
0,11
1,35
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn năm 2011)
Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển, có tổng diện tích tự nhiên 21.471 ha
bao gồm đất khu dân cư nông thôn với 21.265,64 ha và đất đô thị là 205,36 ha. Tổng
diện tích đất không thay đổi qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ theo mục đích sử dụng có sự
biến động qua các năm. Trong đó diện tích lớn nhất là đất nông nghiệp10.131,37 ha
(chiếm 47,19%), do người dân trên địa bàn huyện chủ yếu làm nông với một nền sản
xuất nông nghiệp khá đa dạng. Nhìn vào bảng trên ta thấy trong diện tích đất nông
nghiệp có đất sản xuất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 9.586,96 ha trong đó
đất trồng lúa với diện tích 5.669,65 ha, đất nông nghiệp khác nhỏ nhất với 10,66 ha.
Đất phi nông nghiệp 8.607,81 ha (chiếm 40,09%), trong đó đất ở, đất chuyên dùng, đất
sông suối mặt nước chuyên dùng chiếm diện tích lớn hơn nhiều so với các loại đất
khác. Diện tích chưa sử dụng còn lớn chiếm 2.731,82 ha (chiếm 12,72% diện tích tự
nhiên). Từ thực trạng đó cần có một quy hoạch cụ thể và đầu tư hợp lý để canh tác
nông nghiệp cũng như khai thác, sử dụng đất có hiệu quả.
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Trên địa bàn huyện có 825,79 km giao thông đường bộ bao gồm
đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và khoảng 700 km đường giao thông nông thôn.
Mạng lưới đường thuỷ của huyện có 5 sông chính với tổng chiều dài 51 km. Đường sắt
Bắc - Nam chạy qua huyện với tổng chiều dài 14,5 km. Nhìn chung, hệ thống giao
thông tương đối hoàn chỉnh, khép kín trên toàn huyện và phân bố đồng đều thuận lợi
cho giao lưu đi lại, sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội.
- Thuỷ lợi: Toàn huyện có 55 trạm bơm điện và 447,52 km kênh mương nội
đồng. Hầu hết các kênh mương chính đều được bê tông hoá và tu bổ hàng năm, bảo
đảm 100% diện tích lúa nước tưới tiên chủ động.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 29
- Mạng lưới điện: Các địa phương trong huyện đều có lưới điện quốc gia phát
triển khá hoàn chỉnh, 100% số hộ được sử dụng điện. Toàn huyện có 216 trạm biến áp
với công suất khoảng 53.370 KVA.
- Bưu chính viễn thông: Toàn huyện có 5 tổng đài điện tử, có bưu điện trung
tâm huyện ở thị trấn Vĩnh Điện, 20 bưu cục phân bố đều ở các xã và mật độ điện thoại
8,33 máy/100 dân, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong nước và quốc tế.
Điện Bàn đã phát triển được 10 cụm công nghiệp, thương mại và dịch vụ (Cụm
công nghiệp Trảng Nhật 1 và 2, Cẩm Sơn, An Lưu, Thương Tín 1 và 2, Nam Dương,
Bồ Mưng, Vân Ly, Bích Bắc). Hiện nay, hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp
Trảng Nhật 2, An Lưu... cơ bản hoàn thành. Tính đến nay, đã có 50 doanh nghiệp đăng
ký và hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng mức vốn đầu tư hơn 650 tỷ đồng, trong
đó 30 đơn vị đã đi vào sản xuất giải quyết được hơn 3.000 lao động tại địa phương có
công ăn việc làm ổn định. Cùng với tuyến đường ĐT603A đã hoàn thành, các khu du
lịch ven biển Điện Dương - Điện Ngọc, khu du lịch sinh thái Bồ Bồ, bãi tắm Hà My đã
có 15 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đăng ký đầu tư là 550 tỷ đồng và 1.132 triệu
USD. (niên giám thống kê huyện Điện Bàn, 2011.)
2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế
Điện Bàn là huyện phát triển nhất hiện nay của tỉnh Quảng Nam, với khu công
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, với khu thị trấn Vĩnh Điện sầm uất. Trong những năm
trở lại đây, kinh tế - xã hội Điện Bàn đã có những bước phát triển mạnh và vững chắc.
Vì vậy, việc xây dựng Điện Bàn trở thành một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa
lớn với các chức năng cơ bản là một trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch
vụ của Bắc Quảng Nam; trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo của khu vực là
tất yếu khách quan nhằm tranh thủ thời cơ và khai thác lợi thế vốn có của huyện. Và dự
định vào năm 2015 Điện Bàn sẽ được nâng cấp thành thị xã, với trung tâm là thị trấn
Vĩnh Điện và khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ 2010 - 2011 rất cao, Điện Bàn đã phát
triển khá cao ở ngành công nghiệp và dịch vụ, làm cơ cấu kinh tế chuyển đổi nhanh
theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp (80,03 - 14,08 - 5,89%). Tổng GTSX
toàn nền kinh tế năm 2011 giảm bình quân 1,4%. Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 30
bình quân hằng năm lên đến hàng ngàn tỷ đồng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng
và tái định cư. Riêng vốn ngân sách huyện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 đã là
1.084,420 tỷ đồng. Nhiều khu đô thị mới như: Điện Nam - Điện Ngọc, Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc, thị trấn Vĩnh Điện và các thị tứ... được đầu tư đúng mức.
Trong xu thế phát triển chung, tuy có nhiều khó khăn thách thức nhưng với vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội thuận lợi,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội luôn được giữ vững. Vì vậy Điện Bàn vẫn tiếp tục giữ vai trò động lực của tỉnh
Quảng Nam.
2.1.2.5. Tình hình y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội
- Giáo dục
Sự nghiệp giáo dục trong những năm qua không ngừng được củng cố và phát
triển vững chắc, bảo đảm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, từng bước nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong công tác dạy và học, công tác xã hội hoá giáo dục được
triển khai sâu rộng, cơ sở vật chất kĩ thuật được xây dựng tương đối hoàn chỉnh. Tổng
số học sinh đầu năm học 2011 - 2012 là 43.634 học sinh, giảm 252 học sinh so với
năm 2010 - 2011. Toàn huyện có 2 trường bổ túc trung học phổ thông, 6 trường trung
học phổ thông, 16 trường trung học cơ sở, 32 trường tiểu học, 21 trường mẫu giáo. Đội
ngũ giáo viên giảng dạy toàn huyện là 1.975 người. Có 50 trường đạt chuẩn quốc gia
trong đó có 12 trường trung học cơ sở, 28 trường tiểu học và 10 trường mẫu giáo.
- Y tế
Hệ thống cơ sở y tế huyện Điện Bàn tương đối hoàn chỉnh. Tại thị trấn có 2
bệnh viện huyện với quy mô 754 giường bệnh và 20 trạm y tế ở các xã, thị trấn. Mỗi
trạm y tế đều có 2 - 3 bác sỹ. Công tác xã hội hoá y tế được đầu tư, đội ngũ các bộ
chuyên môn, quản lý được đào tạo nâng cao. Nhìn chung, mạng lưới y tế huyện thông
suốt hoàn chỉnh từ huyện đến cơ sở, bảo đảm nhu cầu khám, điều trị và chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân.
- Văn hoá - thông tin, thể dục thể thao
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra khá sôi nổi, phong
phú và đều khắp cơ sở. Toàn huyện có một nhà văn hoá đã duy trì thường xuyên việc
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 31
tổ chức các chương trình văn nghệ, triển lãm, giao lưu,… phục vụ hàng vạn lượt người
xem, nhất là trong dịp hè cho các học sinh; có một đài truyền thanh đã phát sóng 740
chương trình, nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và luôn bám sát nhiệm vụ trọng tâm của
huyện, củng cố và duy trì 100% đài cơ sở hoạt động ổn định. Có một thư viện với đầy
đủ sách, báo, tạp chí đáp ứng nhu cầu mượn, đọc của người dân. Năm 2011 tổng số xã,
thị trấn đạt xã văn hoá là 20/20 đơn vị.
2.1.3. Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn trong giai đoạn 2010 - 2012
Theo tiêu chuẩn nghèo đói mới, số hộ nghèo trên địa bàn huyện là 3.125 hộ,
chiếm tỷ lệ 6,03%.
Nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo là:
- Nguyên nhân khách quan: Là huyện có điểm xuất phát thấp, nguồn thu ngân
sách còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Người dân sống chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của yếu tố thiên tai, dịch bệnh.
- Nguyên nhân chủ quan: Do gia đình thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, gia đình
có người ốm đau, bệnh tật, không có khả năng lao động, thiếu việc làm, gia đình đông
con. Do thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, thiếu đất sản xuất hoặc gặp tai nạn rủi ro,
thất nghiệp, chay lười lao động. Thu nhập ở nông thôn thấp lại phải nuôi con ăn học
quá tốn kém.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 32
Bảng 3: Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012
S
T
T
Đơn vị
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng hộ
Số
HN
Tỷ lệ
(%)
Tổng hộ
Số
HN
Tỷ lệ
(%)
Tổng hộ
Số
HN
Tỷ lệ
(%)
1
Thị trấn
Vĩnh Điện
2.002 91 4,55 2052 88 4,29 2.061 70 3,40
2 Xã Điện Tiến 2.001 267 13,34 2.029 178 8,77 82.027 139 6,86
3 Xã Điện Hòa 3.101 381 12,29 3.345 340 10,16 3.408 248 7,28
4
Xã Điện
Thắng Bắc
1.497 110 7,35 1.506 113 7,50 1.506 78 5,18
5
Xã Điện
Thắng Trung
1.803 162 8,99 1.762 136 7,72 1.765 110 6,23
6
Xã Điện
Thắng Nam
1.459 114 7,81 1.517 106 6,99 1.586 89 5,61
7 Xã Điện Ngọc 4.122 384 9,32 4.261 349 8,19 4.329 289 6,68
8 Xã Điện Hồng 3.245 303 9,34 3.345 271 8,10 3.348 207 6,18
9 Xã Điện Thọ 3.341 372 11,13 3.376 312 9,24 3.397 270 7,95
10 Xã Điện Phước 3.105 270 8,70 3.114 200 6,42 3.116 182 5,84
11 Xã Điện An 3.315 241 7,27 3.420 241 7,05 3.467 199 5,74
12
Xã Điện
Nam Bắc
1.348 135 10,01 1.383 129 9,33 1.538 112 7,28
13
Xã Điện
Nam Trung
1.996 161 8,07 2.049 152 7,42 2.115 103 4,87
14
Xã Điện
Nam Đông
1.893 137 7,24 1.934 135 6,98 2.011 125 6,22
15 Xã Điện Dương 3.192 319 9,99 3.320 277 8,34 3.406 230 6,75
16 Xã Điện Quang 2.253 242 10,74 2.311 159 6,88 2.348 132 5,62
17 Xã Điện Trung 1.448 148 10,22 1.479 92 6,22 1.482 67 4,52
18 Xã Điện Phong 2.428 307 12,64 2.468 227 9,20 2.526 184 7,28
19 Xã Điện Minh 2.694 239 8,87 2.825 195 6,90 2.971 145 4,88
20 Xã Điện Phương 3.411 182 5,34 3.44 184 5,35 3.427 146 4,26
Toàn huyện 49.654 4.565 9,19 50.936 3.884 7,63 51.834 3.125 6,03
(Nguồn: Phòng Lao động Thương binh Xã hội)
Ta thấy, tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 giảm đáng kể so với năm 2010. Cụ thể toàn
huyện năm 2010 là 9,19% sang năm 2011 giảm còn 7,63%, năm 2012 là 6,03%. Nhìn
chung, quy mô đói nghèo giữa các xã, thị trấn không đồng đều nhau,tỷ lệ hộ nghèo
giữa các xã cũng giảm mạnh, năm 2010 đạt cao nhất là xã Điện Tiến (13,34%), thấp
nhất là thị trấn Vĩnh Điện (4,55%). Năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là xã Điện Thọ
(7,95%), thấp nhất là thị trấn Vĩnh Điện (3,4%). Xã Điện Tiến có tốc độ giảm nghèo
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 33
cao cao nhất và xã Điện Phương có tốc độ giảm nghèo thấp nhất. Điều đó cho ta thấy
được sự nỗ lực trong công tác xóa đói giảm nghèo của không những riêng người dân
mà còn của các cấp lãnh đạo huyện ngày càng có hiệu quả.
2.2. Giới thiệu về PGD NHCSXH huyện Điện Bàn
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn
Việc thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo năm 1995 đã tạo ra kênh tín
dụng dành cho các đối tượng là hộ nghèo được vay vốn với lãi suất và các điều kiện
tín dụng ưu đãi, là bước tiến quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả XĐGN, cải thiện
đời sống ở nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng kém phát triển. Sau 7 năm
hoạt động ngân hàng phục vụ người nghèo đạt hiệu quả đáng ghi nhận: Hơn 7.000 tỷ
đồng tín dụng đã đến với gần 3 triệu hộ nghèo với chất lượng tín dụng tốt, trong đó 1/3
số hộ thoát nghèo. Hầu hết những hộ vay đã từng bước tiếp cận được kinh tế thị trường
và tiến bộ kỹ thuật, nhiều hộ đã thật trở thành khách hàng mới của ngân hàng thương
mại thay vì là khách hàng của ngân hàng phục vụ người nghèo.
Tuy nhiên nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách còn hạn
chế, lại bị phân tán bởi nhiều tổ chức tài chính - tiền tệ quản lý. Do năng lực quản lý
còn yếu, mô hình tổ chức chưa thống nhất và hợp lý, sự thiếu minh bạch giữa tín dụng
chính sách với tín dụng thương mại ngay trong hệ thống ngân hàng và môi trường tài
chính ở nước ta, đã tác động tiêu cực tới hiệu quả của hoạt động tín dụng thương mại
theo nguyên tắc thị trường và hiệu quả xóa đói, giảm nghèo trên diện rộng.
Để khắc phục những mặt tồn tại trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định
78/2002/NĐ - CP ngày 04/10/2002 về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, tạo cơ sở pháp lý cho mô hình ngân hàng CSXH ra đời, tách
tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại.
Cùng với hệ thống chi nhánh trong cả nước, chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng
Nam được thành lập theo Quyết định số 49/QĐ - HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức khai trương đi vào hoạt động từ
14/03/2003.
Khi có chủ trương hình thành hệ thống phòng giao dịch cấp huyện, tranh thủ
được ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp tỉnh,
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 34
chính quyền địa phương cấp huyện, ngày 25/07/2003, PGD NHCSXH huyện Điện
Bàn được thành lập. Mô hình quản lý từ Trung ương đến địa phương đã từng bước đưa
NHCSXH đến “gần nhà” người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả
năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
2.2.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức PGD NHCSXH huyện Điện Bàn
Cơ cấu PGD NHCSXH cấp huyện được bố trí đơn giản định biên giao mỗi
PGD có 07 cán bộ: 1 cán bộ giữ chức vụ giám đốc, 03 cán bộ làm công tác kế toán -
ngân quỹ, 03 cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng.Tuy nhiên, PGD NHCSXH huyện Điện
Bàn do địa bàn rộng, gồm 20 xã, thị trấn được bố trí 10 đồng chí, được phân công
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Giám đốc: PGD NHCSXH cấp huyện do giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh
quyết định bổ nhiệm, với trình độ chuyên môn đại học, có nhiệm vụ tổ chức điều hành
hoạt động chung của PGD, quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác
của PGD, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, chịu trách nhiệm trước NHCSXH cấp trên, trước
pháp luật về các quyết định của mình.
GIÁM ĐỐC
TỔ TRƯỞNG
PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN
TỔ TRƯỞNG
PHỤ TRÁCH
TÍN DỤNG
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
KẾ HOẠCH
NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 35
- Phòng kế hoạch - nghiệp vụ: Có 06 cán bộ, về trình độ chuyên môn, trong
đó có 05 đại học và 01 đang học đại học.
Điều hành công việc của phòng có tổ trưởng tổ tín dụng
Nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch - nghiệp vụ tín dụng.
+ Lập và thực hiện kế hoạch nguồn vốn.
+ Tổ chức công tác huy động vốn.
+ Trực tiếp điều tra thẩm định dự án, lựa chọn dự án cho vay.
+ Lập các loại báo cáo thống kê về nghiệp vụ kế hoạch - tín dụng.
Cán bộ tín dụng được phân chia phụ trách quản lý theo địa bàn xã, mỗi cán bộ
đảm nhận công tác tín dụng 04 xã.
- Phòng kế toán - ngân quỹ: Có 03 cán bộ, trong đó có 02 đồng chí có trình
độ đại học và 01 đồng chí trung cấp làm công tác kho quỹ. Điều hành công việc của
phòng có Tổ trưởng kế toán.
Nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế toán - tài chính và ngân quỹ.
+ Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của phòng giao dịch.
+ Lập và quyết toán kế hoạch tài chính, tiền lương.
+ Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
+ Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ kế toán, giấy tờ in quan trọng; bảo
đảm an toàn kho quỹ, tài sản ngân hàng.
+ Lập các loại báo cáo thống kê về nghiệp vụ kế toán - ngân quỹ theo đinh kỳ
hằng tháng, quý, năm.
2.2.3. Tình hình lao động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn
Hiện nay, chi nhánh có 10 cán bộ với 9 người có trình độ đại học, cao đẳng và 1
người có trình độ trung cấp. Tuy số lượng nhân viên được đào tạo nghiệp vụ tốt nhưng
không đủ để đáp ứng công việc hằng ngày do số lượng công việc mỗi ngày tại chi
nhánh khá nhiều. Trong năm 2012, số lượng nhân viên giảm 3% so với năm 2008 do
một số lí do như: không đủ năng lực để tiếp quản công việc, một số nhân viên muốn
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 36
chuyển ngành nghề. Định kỳ 6 tháng, ngân hàng tổ chức đánh giá lại năng lực làm
việc, tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân viên về tình hình hoạt động của ngân hàng.
Đồng thời ngân hàng cũng tổ chức những khóa học định kỳ 4 tháng một lần nhằm bồi
dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên. Tóm lại, nguồn nhân lực tại ngân hàng còn thiếu hụt.
Vì vậy, trong thời gian đến ngân hàng cần xem xét vấn đề này để tạo điều kiện cho
nhân viên làm việc tốt hơn.
2.2.4. Đối tượng phục vụ
- Cho vay hộ nghèo:
+ Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân thấp hơn (nhiều lần) so với
mức thu nhập bình quân đầu người của xã hội, dẫn đến hộ không đảm bảo chi tiêu cho
những nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa,
đi lại và giao tiếp xã hội.
+ Ngoài ra, đối với các hộ nghèo trong nhà có những người cao tuổi cô đơn, già
yếu không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, những người tàn tật nặng
không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, những người mắc
bệnh tâm thần... thuộc đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được lãnh trợ cấp hàng tháng, mức
thấp nhất 120.000 đồng/tháng (Nghị định 67/2007/NĐ - CP ngày 13/4/2007).
- Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: Học sinh sinh viên
(HSSV) mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không
có khả năng lao động.
- Cho vay NS&VSMT: Đối với những hộ chưa có công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa
đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
- Cho vay làm nhà ở theo QĐ 167: Phải có tên trong danh sách theo quy định
của chủ tịch UBND tỉnh là hộ nghèo chưa có nhà ở.
- Cho vay đối với các đối tượng cần vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết
120/HĐBT.
- Cho vay đối với các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 37
2.2.5. Cơ chế tài chính
Bảng 4: Tình hình nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn
giai đoạn 2010 - 2012
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
ST
T.T
(%)
ST
T.T
(%)
ST
T.T
(%)
Mức
T.lệ
(%)
Mức
T.lệ
(%)
Vốn
trung
ương
62.930 75,20 84.520 74,82 120.250 75,16 21.590 34,31 35.730 42,27
Vốn địa
phương
20.750 24,80 28.440 25,18 39.750 24,84 7.690 37,06 11.310 39,77
Tổng
nguồn
vốn
83.680 100 112.960 100 160.000 100 29.280 34,99 47.040 41,64
(Nguồn: Phòng tín dụng PGD NHCSXH huyện Điện Bàn)
Nguồn vốn trung ương:
Nguồn vốn ổn định và phát triển hoạt động cho vay của PGD NHCSXH huyện
Điện Bàn chủ yếu là nguồn vốn trung ương, tăng trưởng theo kế hoạch bổ sung hằng
năm trung ương giao.
- Năm 2011: Nguồn vốn cho vay nhận từ trung ương là 84.520 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 74,82% trong tổng nguồn vốn, tăng 21.590 triệu đồng tương ứng với
tốc độ tăng 34,31% so với năm 2010.
- Năm 2012: Nguồn vốn cho vay nhận từ trung ương là 120.250 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 75,16% trong tổng nguồn vốn, tăng 35.730 triệu đồng tương ứng tốc độ
tăng 42,27% so với năm 2011.
Nguồn vốn địa phương:
Ngoài nguồn vốn trung ương được phân bổ hằng năm theo quyết định của chính
phủ, phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện còn tranh thủ thêm nguồn
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 38
vốn ngân sách tại địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay. Bao gồm nguồn vốn
ngân sách tỉnh và nguồn vốn ngân sách huyện, thường cho vay theo chương trình của
địa phương.
- Năm 2011: Nguồn vốn địa phương là 28.440 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
25,18% trong tổng nguồn vốn, tăng 7.690 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 37,06% so
với năm 2010.
- Năm 2012: Nguồn vốn địa phương là 39.750 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
24,84% trong tổng nguồn vốn, tăng 11.310 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng
39,77% so với năm 2011.
Nhìn chung, nguồn vốn nhận ủy thác từ địa phương chiếm tỷ trọng rất thấp
trong 3 năm qua, chỉ hỗ trợ của ngân sách để mua sắm mới tài sản cố định và cho vay
các dự án của tỉnh, của huyện. Nguồn vốn cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng
chính sách xã hội Điện Bàn ngày càng tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ dân trên địa bàn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 39
2.2.6. Tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 5: Tình hình chung về cho vay tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
ST
T.T
(%)
ST
T.T
(%)
ST
T.T
(%)
Mức
T.lệ
(%)
Mức
T.lệ
(%)
Doanh số
cho vay
73.320 100 83.756 100 160.000 100 10.436 14,23 76.224 47,65
Cho vay
NS&VSMT
6.500 8,87 8.780 10,48 25.102 15,69 2.280 35,08 16.322 65,02
Cho vay HSSV 7.520 10,26 16.750 20,00 45.218 28,26 9.230 122,74 28.468 62,96
Cho vay GQVL 6.750 9,21 7.210 8,61 9.314 5,82 460 6,81 2.104 22,59
Cho vay HN 38.380 52,35 45.140 53,89 72.019 45,01 6.760 17,61 26.879 37,32
Cho vay XKLĐ 7.520 10,26 1.246 1,49 1.850 1,16 - 6.274 - 83,43 604 32,65
Doanh số thu
nợ
16.016 100 19.495 100 25.731 100 3.479 21,72 6.236 31,99
Cho vay HSSV 0 0,00 450 2,31 589 2,29 450 0,00 139 30,89
Cho vay GQVL 2.968 18,53 2.393 12,27 3.149 12,24 - 575 - 19,37 756 31,59
Cho vay HN 5.568 34,77 9.331 47,86 7.078 27,51 3.763 67,58 - 2.253 - 24,15
Cho vay XKLĐ 5.300 33,09 3.078 15,79 5.325 20,69 - 2.222 - 41,92 2.247 73,00
Cho vay
NS&VSMT
2.180 13,61 4.243 21,76 9.590 37,27 2.063 94,63 5.347 126,02
Dư nợ 57.157 100 121.418 100 255.687 100 64.261 112,43 134.269 110,58
Cho vay HSSV 8.680 0,10 7.649 6,35 65.967 25,80 - 1.031 - 11,87 58.318 762,39
Cho vạy GQVL 6.006 14,30 15.420 12,70 23.012 9,00 9.414 156,74 7.592 49,23
Cho vay HN 33.491 80,00 84.386 69,50 130.145 50,90 50.895 151,96 45.759 54,23
Cho vay XKLĐ 339 0,80 1.093 0,90 7.873 3,08 754 222,35 6.780 620,49
Cho vay
NS&VSMT
8.641 4,80 13.178 10,85 28.690 11,22 4.537 52,51 15.512 117,71
Nợ quá hạn 46.968 100 63.389 100 119.759 100 16.421 34,96 56.370 88,93
Cho vay HSSV 7.520 16,01 16.750 26,42 45.218 37,76 9.230 122,74 28.468 169,96
Cho vay GQVL 100 0,21 126 0,20 112 0,09 26 26,00 - 14 - 11,11
Cho vay HN 38.380 81,72 45.140 71,21 72.019 60,14 6.760 17,61 26.879 59,55
Cho vay XKLĐ 752 1,60 1.246 1,97 1.850 1,54 494 65,69 604 48,48
(Nguồn: phòng tín dụng PGD NHCSXH huyện Điện Bàn)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 40
Doanh số cho vay:
So với các Ngân hàng có mức dư nợ tương đương, PGD huyện Điện Bàn không
có thuận lợi gì đặc biệt nhưng nhờ có những biện pháp chỉ đạo đúng nên đã đạt và
vượt các chỉ tiêu chủ yếu, giữ vững không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Ngân
hàng luôn tìm cách mở rộng tín dụng một cách vững chắc nên năm 2012 doanh số cho
vay đạt 160.000 triệu đồng - tăng 76.224 triệu đồng với tốc độ tăng 47,65% so với năm
2011, gồm 5 chương trình cho vay: Học sinh sinh viên (HSSV), giải quyết việc làm
(GQVL), hộ nghèo (HN), xuất khẩu lao động (XKLĐ), nước sạch và vệ sinh môi
trường (NS&VSMT). Trong đó doanh số cho vay hộ nghèo chiếm tỉ trọng lớn nhất. Cụ
thể: cho vay hộ nghèo 72.019 triệu đồng, tăng 37,32% để hỗ trợ 1.556 hộ nghèo có
vốn sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, thực hiện mục tiêu quốc
gia XĐGN. Chương trình cho vay HSSV 45.218 triệu đồng, tăng 28.468 triệu đồng
(62,96%) đảm bảo cho HSSV không phải bỏ học vì lí do không có khả năng đóng học
phí và trang trải cho nhu cầu sinh hoạt tối thiểu ăn ở, tài liệu học tập, với số hộ vay
trong năm 2012 là 265 hộ. Cho vay NS&VSMT 25.102 triệu đồng tăng 65,02% tương
ứng 16.322 triệu đồng với 1.659 hộ vay để xây dựng hơn 1.811 công trình vệ sinh và
công trình nước sạch. Cho vay GQVL 9.314 triệu đồng, tăng 5,82% với 168 hộ vay
góp phần tạo công ăn việc làm cho 309 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao tỷ lệ
sử dụng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, đảm bảo
việc làm cho người có nhu cầu làm việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Cho XKLĐ
1.850 triệu đồng, tăng 1,16% nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, mở rộng quan hệ với các nước.
Hầu hết doanh số cho vay các chương trình đều tăng qua các năm và nguồn vốn
ngày càng gần với người dân. Với mức cho vay tối đa 1 lần/hộ hay mức dư nợ tối đa
được quy định tăng . Từ mức cho vay tối đa 0,3 triệu đồng/tháng/sinh viên ở năm 2010
lên 0,8 triệu đồng/tháng/sinh viên từ năm 2012. Từ mức 15 triệu đồng/hộ lên 20 triệu
đồng/ hộ đối với chương trình cho vay GQVL và từ mức 10 triệu đồng/hộ lên 30 triệu
đồng/hộ đối với chương trình cho vay hộ nghèo.
Doanh số thu nợ:
Chính đồng vốn tín dụng với lãi suất và thời hạn phù hợp trao vào tay người
dân đã sinh sôi nảy nở, số hộ vay vốn ngày càng gia tăng, từ đó tạo nguồn vốn quay
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 41
vòng và tạo điều kiện nâng cao mức vay. Cụ thể, năm 2011 tăng 3.479 triệu đồng
(21,72%). Trong đó, doanh số thu nợ chương trình cho vay hộ nghèo tăng cao nhất với
3.763 triệu đồng, cho vay XKLĐ giảm nhiều nhất với 2.222 triệu đồng. Năm 2012
doanh số thu nợ 25.731 triệu đồng, tăng 6.236 triệu đồng (31,99%). Trong đó, doanh
thu nợ chương trình cho vay NS&VSMT tăng nhiều nhất với 5.347 triệu đồng, năm
2011 cho vay hộ nghèo tăng cao nhất nhưng đến năm 2012 lại giảm nhiều nhất với
2.253 triệu đồng, nguyên nhân là vì số hộ thoát nghèo ngày càng nhiều nên cho vay hộ
nghèo cũng giảm.
Dư nợ bình quân:
Dư nợ bình quân các chương trình đều tăng qua các năm. Năm 2011 tăng
64.261 triệu đồng (112,43%). Dư nợ bình quân năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011
với tốc độ tăng 110,58%. Trong 3 năm 2010 - 2012, dư nợ của cả 5 chương trình đều
tăng, dư nợ cho vay hộ nghèo luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và dư nợ cho vay HSSV
tăng với tốc độ lớn nhất. Qua 5 chương trình cho vay đã hỗ trợ vốn, tạo việc làm và
nâng cao thu nhập cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, góp
phần khơi bật tiềm năng thế mạnh của vùng, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội và giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện.
Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn tăng dần qua các năm, năm 2010 là 46.968 triệu, đến năm 2011
tăng 16.421 triệu (34,96%), năm 2012 tăng 56.370 triệu (88,93%). Nguyên nhân là do
năm 2010 - 2012 gặp nhiều rủi ro như lũ lụt, dịch cúm gia cầm, heo tai xanh nên các
hộ gặp khó khăn trong việc trả nợ. Dẫn đến nợ quá hạn tăng, trong đó nợ quá hạn ở
cho vay HSSV và hộ nghèo là chủ yếu. Năm 2011 nợ quá hạn ở cho vay HSSV tăng
9.230 triệu (122,74%), cho vay hộ nghèo tăng 6760 triệu (17,61%). Năm 2012 nợ quá
hạn cho vay HSSV tăng 28.468 triệu (169,96%) và tăng 26.879 triệu (59,55%) cho vay
hộ nghèo. Bên cạnh công tác cho vay thì ngân hàng cũng nên chú trọng đến công tác
triển khai và thực hiện nhiều biện pháp thu hồi nợ quá hạn, hạn chế bớt tình trạng nợ
quá hạn ngày một tăng cao như hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 42
2.3. Khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
huyện Điện Bàn
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
2.3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động
Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải đề cập đến hai khía cạnh của lao động đó
là số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động của hộ bao gồm các thành viên
trong gia đình có khả năng lao động. Chất lượng lao động thể hiện trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn, nhận thức về chính trị, xã hội thông qua các kĩ năng, kinh
nghiệm sản xuất được tích lũy lâu đời. Để hiểu rõ hơn về tình hình lao động và nhân
khẩu của các hộ điều tra, ta xem bảng 6
Bảng 6: Một số thông tin cơ bản của các hộ điều tra
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
I/ Tổng số hộ điều tra Hộ 60
1 Tổng nhân khẩu Người 296
2 Tổng số lao động Lao động 115
3 Bình quân nhân khẩu/hộ Người/hộ 4,93
4 Bình quân lao động/ hộ Người/hộ 1,92
II/ Trình độ văn hóa của chủ hộ
1 Tiểu học Người 27
2 Trung học cơ sở Người 25
3 Trung học phổ thông Người 8
(Nguồn: số liệu điều tra)
Qua điều tra 60 hộ gồm có 296 nhân khẩu, 115 lao động. Bình quân có 4,93
nhân khẩu/hộ, đây là con số không cao lắm, sở dĩ như vậy là do các hộ mới tách khẩu
ra ở riêng, do công tác tuyên truyền và ý thức của người dân hiện nay về vấn đề kế
hoạch hóa gia đình. Lao động là lực lượng chính tạo ra thu nhập để nuôi sống những
người trong gia đình, bình quân mỗi hộ có 1,92 lao động, chỉ tiêu này cho thấy số
lượng lao động trong hộ ít, phần lớn là con em còn nhỏ, đang trong tuổi đi học và
người già. Để nuôi sống nhiều người trong gia đình như vậy thì những người lao động
trong hộ rất vất vả và cũng khó tránh khỏi tình trạng nghèo đói của các hộ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 43
Trình độ văn hóa của chủ hộ có ảnh hưởng rất lớn trong việc tiếp thu khoa học
kỹ thuật, đến quá trình tổ chức điều hành sản xuất cũng như chi tiêu của hộ. Theo kết
quả điều tra ta thấy rằng trình độ văn hóa của các hộ còn khá thấp, trong đó nhiều nhất
có 27 chủ hộ đã học đến cấp I (chiếm 45%), 25 chủ hộ đã học đến cấp II (chiếm
41,67%), còn lại cấp III với 8 chủ hộ (chiếm 13,33%). Do trước đây điều kiện sống
còn khó khăn, ăn mặc còn thiếu thốn nên người ta không quan tâm nhiều đến việc học,
không thấy được tầm quan trọng của việc học. Dẫn đến sau này khó khăn trong việc
tiếp cận các thông tin và ứng dụng những công nghệ vào sản xuất. Đây là một nhân tố
cản trở rất lớn đến tiếp cận việc làm, tạo thu nhập của người lao động.
2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai
Bảng 7: Tình hình đất đai tính bình quân trên hộ điều tra
Loại đất ĐVT
Bình
quân
chung
Xã
Điện Thắng
Bắc
Điện Thắng
Trung
Điện Thắng
Nam
Đất vườn và đất thổ cư Sào 0,67 0,67 0,67 0,68
Đất ruộng Sào 3,45 3,5 3,40 3,47
Tổng Sào 4,12 4,17 4,06 4,14
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua điều tra thì các hộ đang sinh sống và sản xuất trên 2 loại đất. Do điều kiện
của vùng giới hạn về diện tích nên đất đai của các hộ nghèo ở đây cũng không cao,
bình quân chung mỗi hộ là 4,12 sào, với diện tích hạn chế như vậy thì khó mở rộng
quy mô sản xuất nông nghiệp. Đất vườn và đất tổ cư bình quân chung của mỗi hộ là
0,67 sào, với diện tích này ngoài nhà ở ra thì các hộ vẫn còn dư đất vườn để trồng rau,
hoa màu, chăn nuôi xung quanh vườn để cung cấp thức ăn cho gia đình và kiếm thêm
thu nhập cho họ. Diện tích bình quân của mỗi xã tương đương nhau với 0,68 sào của
xã Điện Thắng Nam; 0,67 sào ở xã Điện Thắng Bắc và Điện Thắng Trung. Hiện nay,
diện tích vườn đang bị thu hẹp do những hộ có con lớn lập gia đình nên phải cắt đất
cho làm nhà ở và trong lúc khó khăn họ đã bán đất để trang trải cuộc sống.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 44
Tất cả các hộ điều tra đều có đất ruộng, nghề nghiệp chính của họ là nghề nông
và đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến mục đích vay vốn của các hộ nghèo. Diện tích
đất ruộng bình quân chung mỗi hộ là 3,45 sào. Xã Điện Thắng Bắc và Điện Thắng Nam
có diện tích bình quân chung là 3,5 sào và 3,47 sào lớn hơn xã Điện Thắng Trung với
3,40 sào, vì vậy mà mục đích sử dụng vốn vay của mỗi xã cũng sẽ khác nhau. Tình sử
dụng đất đai của nông dân ngày càng có chiều hướng tốt, không còn những mảnh đất bị
bỏ hoang nữa mà họ đã tận dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhưng khó khăn họ gặp
phải là thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, nên chính quyền địa phương, nhà nước
cần tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các hộ.
2.3.1.3. Tình hình tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất là yếu tố rất quan trọng đối với người dân. Trang bị tư liệu sản
xuất tốt thì sản xuất mới tốt được. Tuy nhiên, đối với người nghèo thì họ không có vốn
để trang bị những tư liệu sản xuất lớn cần thiết như máy cày, máy cắt… vì vậy quá
trình sản xuất của họ gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều chi phí, lợi nhuận không cao.
Theo điều tra thì tư liệu sản xuất của hộ có những loại như bảng 8.
Bảng 8: Tình hình TLSX của các hộ điều tra
Loại TLSX ĐVT
Bình quân
chung
Xã
Điện Thắng
Bắc
Điện Thắng
Trung
Điện Thắng
Nam
Trâu bò Con 0,32 0,25 0,4 0,3
Lợn Con 0,97 1 0,9 1
Gà, vịt Con 8,67 10,75 7,75 7,5
Bình phun thuốc Cái 1 1 1 1
Máy bơm nước Cái 1 1 1 1
TLSX khác Cái 1,7 1,7 1,65 1,75
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua điều tra 60 hộ nghèo thuộc 3 xã, ta thấy rằng các hộ nghèo chú trọng đầu tư
TLSX nhưng vẫn còn ở mức thấp. TLSX chủ yếu của các hộ điều tra là trâu, bò, lợn,
gà, vịt, bình phun thuốc, máy bơm nước… tuy nhiên hộ chưa mua sắm được các máy
móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 45
Bình quân có mỗi hộ có 0,32 con trâu bò, trong đó xã Điện Thắng Trung có số
lượng lớn nhất với 0,4 con/hộ. Trước đây người ta thường dùng trâu bò để cày bừa
nhưng hiện nay đa số các hộ đều thuê máy móc để làm đất nhằm tiết kiệm thời gian và
công sức nên số lượng trâu bò giảm rất nhiều. Với tình trạng diện tích các đồng cỏ
ngày càng giảm như hiện nay cũng là một trong các nguyên nhân khiến số lượng trâu
bò giảm. Dịch heo tai xanh đang là vấn đề lo ngại của rất nhiều người dân trên địa bàn,
đã có rất nhiều hộ gia đình mất trắng do dịch tai xanh gây nên và sản phẩm này đang
mất giá trên thị trường nên các hộ hạn chế, không giám nuôi heo, số lượng heo bình
quân không cao 0,97 con/hộ. Hiện nay số lượng gà, vịt lại tăng nhanh, bình quân
chung mỗi hộ có 8,67 con, nhiều nhất là xã Điện Thắng Bắc với 10,75 con/hộ. Giá trị
của loại sản phẩm này cao hơn so với trước đây vì dịch heo tai xanh, cho nên các hộ
hầu như đầu tư vào nuôi gà, vịt nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Hầu hết các hộ điều
tra đều làm nông do đó nhà nào cũng có máy bơm nước, bình phun thuốc để tiện cho
việc sản xuất, đây là những TLSX rẻ tiền, ai cũng có thể mua sắm được. Nhìn chung,
TLSX của các hộ điều tra đầu tư chưa cao, cũng vì thiếu vốn nên việc vay vốn đầu tư
là cần thiết nhằm mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn.
2.3.1.4. Tình hình nhà ở
Theo kết quả điều tra các hộ nghèo trên địa bàn thì hiện nay, tuy là hộ nghèo
nhưng hầu hết các hộ điều tra đều có nhà ở được xây dựng kiên cố, các công trình
NS&VSMT được đầu tư xây dựng đầy đủ. Điều đó là nhờ vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của
chính quyền địa phương cũng như ý thức về cuộc sống văn minh, tiến bộ và những nỗ
lực của hộ nghèo mong muốn có một cuộc sống ấm no, đầy đủ.
2.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra tại NHCSXH
Các hộ nghèo đã có dự định về mức vốn vay rồi sau đó mới quyết định vay, do
đó các hộ có sự chủ động trong việc sử dụng vốn vay của mình. Mức vay ít hay nhiều
tùy thuộc vào chương trình vay, mục đích sử dụng, tâm lý của các hộ và quan trọng là
ngân hàng có khả năng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các hộ hay không.
Theo kết quả điều tra thấy được là tất cả các hộ đều nhận được số tiền mà họ
yêu cầu vay, ngân hàng đã đáp ứng được tất cả khoản vay của họ. Mức vốn vay nhiều
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 46
nhất cho hộ nghèo là 30 triệu đồng nhưng không hộ nào vay vượt quá cả. Các hộ chỉ
vay đủ để phục vụ cho mục đích của họ, tâm lý của họ rất sợ vay nhiều trả lãi nhiều,
không có tiền trả nợ gốc.
Bảng 9: Mức vốn vay của các hộ điều tra
Mức vốn vay Số hộ % Bình quân chung
Dưới 5 triệu 4 6,67 2,63
5 - 10 triệu 15 25 6,07
10 - 15 triệu 22 36,67 12,05
Trên 15 triệu 19 31,67 19,84
Tổng 60 100 12,39
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng trên ta thấy mức vốn vay bình quân mỗi hộ nghèo là 12,39 triệu
đồng, mức vay này tương đối cao đối với các hộ nghèo, tuy nhiên để mở rộng sản xuất
kinh doanh thì mức này vẫn không cao lắm. Trong đó, hộ vay ít nhất là 2 triệu, hộ vay
nhiều nhất là 21 triệu đồng.
Các hộ nghèo chủ yếu vay từ 10 - 15 triệu đồng (22 hộ chiếm 36,67%, bình
quân mỗi hộ 12,05 triệu đồng) và trên 15 triệu (19 hộ, chiếm 31,67%, bình quân mỗi
hộ 19,84 triệu đồng), điều này cho thấy sự tiến bộ của các hộ nghèo trong việc mạnh
dạn vay nhiều vốn vì trong thời điểm hiện nay khi mà giá cả leo thang, tất cả mọi điều
kiện sản xuất cần phải đầu tư cao thì mới mang lại hiệu quả, với mong muốn làm ăn
cải thiện đời sống, thoát khỏi cảnh nghèo khó, nhưng rủi ro cũng cao hơn nên họ càng
thận trọng trong việc sử dụng đồng vốn. Mức vốn dưới 5 triệu chỉ có 4 hộ (6,67% với
bình quân chung là 2,63 triệu đồng), mức 5 - 10 triệu có 15 hộ (25% với bình quân
chung 6,07 triệu đồng), các hộ nghèo này vay khoản ít do tâm lý sợ nợ nhiều và sợ làm
ăn không hiệu quả không có tiền trả nợ nên chỉ dám vay khoản nhỏ vừa đủ để đáp ứng
nhanh nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 47
2.3.3. Khả năng tiếp cận vốn vay từ NHCSXH của các hộ điều tra
2.3.3.1. Nguồn thông tin vay
Bảng 10: Nguồn thông tin của hộ về vốn vay của NHCSXH
Nguồn thông tin vay Số hộ Tỷ lệ (%)
Từ chính quyền địa phương 44 73,33
Từ cán bộ tổ chức cho vay 9 15
Người thân giới thiệu 3 5
Tự tìm đến tổ chức cho vay 4 6,67
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Thiếu nguồn thông tin vay vốn là một trong những khó khăn khiến hộ nghèo
khó tiếp cận với nguồn vốn tại NHCSXH. Theo thống kê kết quả điều tra, nguồn thông
tin mà các hộ nhận được chủ yếu từ chính quyền địa phương với 44 hộ chiếm 73,33%,
đó là các hội, đoàn thể như hội phụ nữ, hội nông dân… Từ cán bộ tổ chức cho vay là
cán bộ tín dụng của ngân hàng với 9 hộ chiếm 15%, người thân giới thiệu có 3 hộ
chiếm 5% và tự tìm đến tổ chức cho vay với 4 hộ chiếm 6,67%. Điều đó cho thấy được
nguồn thông tin vay vốn của hộ phụ thuộc rất nhiều vào chính quyền địa phương, cũng
như việc cho vay của ngân hàng thường thông qua chính quyền địa phương như kênh
thông tin quan trọng. Vẫn còn một bộ phận hộ nghèo tự tìm đến tổ chức vay hoặc
người thân giới thiệu, điều đó cho thấy các các hội, đoàn thể chưa đưa được thông tin
tín dụng đến với tất cả các hộ nghèo hoặc có thể là các hộ nghèo chủ động hơn trong
việc tìm hiểu thông tin và đến vay ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 48
2.3.3.2. Đánh giá của hộ nghèo về khoản vay và thuận tiện trong việc tiếp cận
vốn vay
Bảng 11: Đánh giá của hộ điều tra về khoản vay và tiếp cận vốn vay
Khía cạnh
đánh giá
ĐVT
Đánh giá Trung
bình giá
trị đánh
giá
Hoàn toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý kiến
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng ý
A. Khoản vay
- Mức vay đáp ứng
nhu cầu
Số hộ
%
2
3,3
17
28,3
3
5
32
53,3
6
10
3,38
- Lãi suất vay thấp
Số hộ
%
2
3,3
5
8,3
5
8,3
41
68,3
7
11,7
3,77
B. Tiếp cận vốn vay
- Thủ tục, quy trình,
giấy tờ vay đơn
giản, nhanh chóng
Số hộ
%
1
1,7
2
3,3
3
5
39
65
15
25
4,08
- Thời hạn cho vay
phù hợp
Số hộ
%
5
8,3
19
31,7
6
10
24
40
6
10
3,12
- Thái độ của cán bộ
tín dụng tận tình
Số hộ
%
2
3,3
2
3,3
5
8,3
35
58,3
16
26,7
4,02
- Điểm giao dịch
gần, thuận tiện
Số hộ
%
4
6,7
10
16,7
5
8,3
29
48,3
12
20
3,58
- Thời gian nộp đơn
đến khi nhận tiền
vay nhanh chóng
Số hộ
%
1
1,7
4
6,7
1
1,7
31
51,7
23
38,3
4,18
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
- Mức cho vay của ngân hàng:
Theo kết quả điều tra, có đến 17 hộ (chiếm 28,3%) không đồng ý và 2 hộ
(chiếm 3,3%) hoàn toàn không đồng ý về mức vốn vay đáp ứng yêu cầu. Họ cho rằng
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 49
mức vốn vay khá ít, không đủ để họ trang trải các chi phí, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Nhưng vẫn có nhiều hộ cho rằng mức vốn đáp ứng nhu cầu, với 32 hộ (chiếm
53,3%) đồng ý và 6 hộ (chiếm 10%) hoàn toàn đồng ý. Điều đó chứng tỏ các hộ khá
hài lòng với mức vốn cho vay của ngân hàng. Trung bình giá trị đánh giá là 3,38, theo
thang đo khoảng giá trị trung bình đánh giá (phần phụ lục) thì có ý nghĩa là các hộ
không có ý kiến về mức vay đáp ứng nhu cầu. Hầu hết hộ nghèo chỉ trồng trọt, chăn
nuôi, buôn bán nhỏ nên mức vốn như vậy là thõa mãn đối với họ và với mức vốn đó,
họ dễ dàng hơn trong việc trả lãi và nợ gốc. Nhìn chung mức cho vay của NHCSXH
đã đáp ứng nhu cầu của hầu hết hộ nghèo, tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu của tất cả các
hộ nghèo thì ngân hàng cần có các chủ trương giúp hộ nghèo có thể tiếp cận với mức
vốn cao hơn nếu họ xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi, nhằm đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất và có điều kiện thoát nghèo.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng:
Trung bình giá trị đánh giá là 3,77 chứng tỏ các hộ đồng ý với lãi suất cho vay
thấp. Có tới 41 hộ (chiếm 68,3%) và 7 hộ (11,7%) vay vốn từ NHCSXH đồng ý và
hoàn toàn đồng ý rằng mức lãi suất hiện nay của NHCSXH là thấp, 5 hộ không có ý
kiến, tuy nhiên vẫn còn 5 hộ (chiếm 8,3%) không đồng ý và 2 hộ (3,3%) hoàn toàn
không đồng ý với ý kiến đó, họ cho rằng mức lãi suất như vậy còn cao và lo ngại tiền
lãi mỗi tháng phải trả, nhưng trên thực tế thì lãi suất NHCSXH tương đối thấp và rất
phù hợp với các hộ nghèo sử dụng để sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống. Điều này
chứng tỏ nguồn vốn cho hộ nghèo là rất cần thiết và lãi suất cũng là một trong những
điều người nghèo rất quan tâm trước khi họ muốn vay vốn và nó cũng ảnh hưởng rất
lớn đến việc tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo.
- Thủ tục, quy trình, giấy tờ cho vay của ngân hàng:
Xét về thủ tục, quy trình, giấy tờ cho vay thì có 1 hộ (chiếm 1,7%) và 2 hộ
(chiếm 3,3%) nhận xét là hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý về quy trình, thủ
tục, giấy tờ đơn giản, nhanh chóng, họ cho rằng nó khá là rườm rà do phải gặp cán bộ
ngân hàng, viết đơn hay hồ sơ vay. Tuy nhiên, phần lớn tỷ lệ hộ nghèo cho rằng quy
trình, thủ tục, giấy tờ rất đơn giản, nhanh chóng bao gồm 39 hộ (chiếm 65%) đồng ý
và 15 hộ (chiếm 25%) hoàn toàn đồng ý. Trung bình giá trị đánh giá là 4,08 có nghĩa
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 50
là các hộ đồng ý với quy trình, thủ tục, giấy tờ cho vay rất đơn giản, nhanh chóng. Nếu
như trước đây, trong quá trình vay vốn, các hộ dân phải sử dụng nhiều loại giấy tờ,
biểu mẫu kê khai thì hiện nay, mỗi hộ nghèo sẽ được cấp một sổ vay vốn, một mã số
khách hàng sử dụng trong suốt quá trình vay vốn tại ngân hàng. Dựa trên cơ sở đó,
ngân hàng in danh sách người vay có dư nợ đến ngày gần nhất theo từng Tổ TK&VV
để chuyển cho các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác vốn vay. Các tổ chức đoàn thể tiến
hành rà soát, xác định theo hộ có một hoặc nhiều chương trình tín dụng, hộ vay một
chương trình nhưng có nhiều người trong hộ đứng tên… để xác định tổng số tiền vay
của hộ gia đình, từ đó làm cơ sở cấp sổ vay vốn mới. Từ khi cải cách theo hướng đơn
giản, thuận tiện không những góp phần tạo thuận lợi hơn cho ngân hàng trong quá
trình triển khai các chương trình tín dụng, mà còn mang lại rất nhiều lợi ích cho người
dân, nhất là những hộ nghèo khi tiếp cận nguồn vốn.
- Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được tính từ khi hộ nghèo bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời
điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã thỏa thuận trên sổ TK&VV giữa ngân hàng với
hộ nghèo. Ngân hàng và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích
sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh (đối với vay sản xuất kinh doanh, dịch
vụ), khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. PGD NHCSXH
huyện thường cho vay hộ nghèo với thời gian trung hạn từ 3 đến 5 năm.
Khi điều tra đánh giá của các hộ về thời hạn cho vay của NHCSXH, có nhiều
hộ đồng ý rằng thời hạn cho vay là phù hợp với 24 hộ (40%), tuy nhiên số hộ không
đồng ý cũng không nhỏ với 19 hộ (31,7%), họ cho rằng thời gian cho vay không đủ để
thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như giải quyết các nhu cầu thiết yếu
của mình. Số hộ hoàn toàn không đồng ý, không có ý kiến và hoàn toàn đồng ý chiếm
tỷ lệ nhỏ tương đương nhau. Trung bình giá trị đánh giá là 3,12 nghĩa là các hộ không
có ý kiến về nhận xét thời hạn cho vay phù hợp. Từ đó, ta thấy được các hộ có sự đánh
giá khác nhau về thời hạn cho vay tùy thuộc vào cảm nhận của mỗi hộ.
- Thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng:
Thái độ của cán bộ tín dụng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn của hộ nghèo. Nếu cán bộ tín dụng luôn cư xử đúng đắn, nhiệt tình
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 51
hướng dẫn, giúp đỡ các hộ nghèo trong quá trình vay vốn và hướng dẫn họ cách làm
ăn có hiệu quả thì họ sẽ yên tâm hơn, có khả năng vay cao hơn và trả nợ cũng sẽ nhanh
chóng. Theo điều tra có đến 35 hộ (chiếm 58,3%) đồng ý và 16 hộ (chiếm 26,7%) hoàn
toàn đồng ý rằng thái độ của cán bộ tín dụng tận tình. Có 5 hộ (chiếm 6,7%) không có ý
kiến gì, có thể họ chưa tiếp xúc nhiều, chưa biết được thái độ cán bộ như thế nào hoặc
họ cho rằng thái độ như vậy là bình thường. Tuy nhiên, vẫn còn 2 hộ không đồng ý và 2
hộ hoàn toàn không đồng ý, họ cho rằng cán bộ tín dụng chưa nhiệt tình chỉ bảo hướng
dẫn. Trung bình giá trị đánh giá là 4,02 nghĩa là các hộ đồng ý thái độ cán bộ tín dụng
tận tình. Nhìn chung thì cán bộ ngân hàng đã làm tốt công việc của mình, đã góp phần
giúp các hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn vay dễ dàng, thuận tiện hơn.
- Điểm giao dịch:
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng chính sách xã hội huyện đều tổ chức các điểm
giao dịch về các xã để gần, thuận tiện hơn cho các hội đoàn thể cũng như người dân
trong việc đi vay vốn. Xét các hộ điều tra, có 4 hộ (chiếm 6,7%) hoàn toàn không đồng
ý và 10 hộ (chiếm 16,7%) không đồng ý với điểm giao dịch gần, thuận tiện, vì theo điều
tra thì các hộ này ở xa ủy ban xã, mỗi lần đi giao dịch phải đi xa, tốn nhiều thời gian, họ
nghĩ rằng điểm giao dịch ở xã không thuận lợi cho họ. Tuy nhiên có 29 hộ (chiếm
48,3%) đồng ý và 12 hộ (chiếm 20%) hoàn toàn đồng ý, họ rất hài lòng về điểm giao
dịch, không phải mất nhiều thời gian để đi đến tận huyện để vay vốn hay trả nợ. Trung
bình giá trị đánh giá là 3,58 nghĩa là các hộ đồng ý điểm giao dịch gần, thuận tiện.
- Thời gian từ khi nộp đơn đến khi nhận được tiền vay:
Khi được hỏi về việc thời gian nộp đơn đến khi nhận được tiền có nhanh chóng
không, thì có 31 hộ (chiếm 51,7%) đồng ý và 23 hộ (chiếm 38,3 %) hoàn toàn đồng ý,
họ nói rằng sau khi nộp đơn 15 ngày đã nhận được tiền rồi, đúng với thời điểm nên
quá trình sản xuất kinh doanh không bị trì truệ, họ rất hài lòng về phong cách làm việc
của ngân hàng. Vẫn còn 1 hộ hoàn toàn không ý kiến và 4 hộ không đồng ý, cho rằng
thời gian nhận được tiền 15 ngày là khá lâu, không hề nhanh chóng. Trung bình giá trị
đánh giá là 4,18 chứng tỏ các hộ đồng ý với nhận xét thời gian nhận được tiền vay
nhanh chóng.
Qua đánh giá của các hộ nghèo vay vốn về nguồn thông tin vay, điều kiện được
vay, quy trình, thủ tục, giấy tờ vay, mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, điểm giao
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 52
dịch, thời gian nhận tiền thì chúng ta phần nào thấy được công tác làm việc rất có hiệu
quả của PGD NHCSCH huyện Điện Bàn, góp phần đưa nguồn vốn đến gần với rất
nhiều hộ nghèo nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
2.3.3.3. Ý kiến của các hộ điều tra về nhu cầu vay vốn trong tương lai:
Bảng 12: Nhu cầu vay vốn trong tương lai của các hộ điều tra
Nhu cầu
Tổng số
Điện Thắng
Bắc
Điện Thắng
Trung
Điện Thắng
Nam
Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Có nhu cầu vay tiếp 49 81,67 15 75 18 90 16 80
Không có nhu cầu
vay tiếp
11 18,33 5 25 2 10 4 20
Tổng 60 100 20 100 20 100 20 100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 12 ta có thể thấy được rằng nhu cầu vay vốn trong tương lai của các
hộ điều tra là rất lớn chiếm 81,67% (49 hộ), mục đích vay tiếp của hộ là đầu tư cho
chăn nuôi, trồng trọt, kinh doanh buôn bán nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, vẫn còn một số hộ không có nhu cầu vay tiếp chiếm 18,33% (11 hộ), những hộ
này lo ngại rằng chưa trả được khoản vay đầu, làm ăn không mấy thuận lợi, không
hiệu quả nên không dám vay tiếp.
2.4. Tình hình sử dụng vốn vay NHCSXH của hộ nghèo
2.4.1. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
2.4.1.1. Mục đích sử dụng vốn vay trên khế ước và thực tế của các hộ điều tra
Trên giấy tờ, nếu hộ nghèo muốn được vay vốn từ phía ngân hàng phải kê khai
về việc làm ăn của mình để ngân hàng xem xét và hỗ trợ về mức vay, tuy nhiên không
phải tất cả các hộ đều sử dụng vốn vay đúng mục đích kê khai trên giấy tờ. Để tìm
hiểu mục đích sử dụng thực sự của họ, ta xem xét bảng 13
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 53
Bảng 13: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
STT Khoản mục
Mục đích theo khế ước
Mục đích thực tế
sử dụng
Số hộ Tỷ trọng (%) Số hộ Tỷ trọng (%)
Tổng 60 100 60 100
1 Trồng trọt 27 45 19 31,67
2 Chăn nuôi 33 55 26 43,33
3 Kinh doanh buôn bán 0 0 8 13,33
4 Xây dựng nhà ở 0 0 3 5
5 Cho con ăn học 0 0 4 6,67
(Nguồn: Điều tra thực tế)
Qua bảng trên ta thấy mục đích sử dụng vốn vay của hộ nghèo kê khai trên khế
ước chủ yếu là vào việc chăn nuôi với 33 hộ chiếm 55% và thứ hai đó là trồng trọt với
27 hộ chiếm 45%; còn kinh doanh buôn bán, xây dựng nhà ở, cho con ăn học tuy được
sử dụng thực sự sau khi vay vốn nhưng không được kê khai trên giấy tờ. Bởi vì đã có
những chương trình cho vay học sinh sinh viên, xây dựng nhà ở và hầu hết hộ nghèo
đều là nông dân, nên để dễ dàng vay được vốn thì chăn nuôi, trồng trọt được cho là
mục đích xin vay vốn hợp lí nhất đối với hộ nghèo để ngân hàng có thể tin tưởng rằng
họ sẽ tạo ra được lợi nhuận để trả nợ.
Mục đích thực tế mà hộ nghèo sử dụng có sự thay đổi ít nhiều. Đối với trồng
trọt, chăn nuôi mục đích sử dụng giảm, từ 27 hộ xuống còn 19 hộ ứng với 31,67% đối
với trồng trọt, từ 33 hộ xuống còn 26 hộ ứng với 43,33%, chăn nuôi vẫn là mục đích
sử dụng nhiều nhất. Còn có các mục đích khác ngoài khế ước nhưng chiếm tỷ lệ khá
nhỏ như kinh doanh buôn bán với 8 hộ chiếm 13,33%, xây dựng nhà ở với 4 hộ chiếm
6,67%, cho con ăn học với 3 hộ chiếm 5%. Từ đó cho ta thấy được rằng, khi vay vốn
thì các hộ nghèo kê khai mục đích khác nhưng khi sử dụng lại có sự thay đổi, nguyên
nhân là do họ sợ kê khai mục đích không hợp lí, không phù hợp với điều kiện gia đình
thì ngân hàng không cho vay, hoặc lúc đầu họ chưa chắc chắn về kế hoạch của mình
nên kê khai đại khái để ngân hàng cho vay nhưng sau khi vay được vốn thì họ đã thay
đổi phương thức sử dụng cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh và những kinh nghiệm
vốn có của họ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 54
Biểu đồ 1: Tỷ trọng hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích cho vay
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Trên thực tế không phải tất cả các hộ nghèo đều sử dụng vốn vay đúng mục
đích xin vay. Do có rất nhiều khách hàng và các khoản tiền cho vay nhỏ nên ngân
hàng không thể quản lý tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo được. Từ biểu đồ
trên ta thấy được rằng số hộ sử dụng vốn sai mục đích khá lớn, có 35% hộ nghèo sử
dụng vốn vay sai mục đích và có 65% hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Điều
này cho thấy rằng các hộ đã lập sẵn cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh trước khi
đi vay vốn, khi nhận được món tiền vay họ rất vui mừng và mau chóng làm kinh tế
theo kế hoạch để trả nợ cho ngân hàng. Họ sợ sử dụng vào mục đích khác không hiệu
quả và không có khả năng trả nợ nên họ cố gắng sử dụng vốn vay đúng mục đích xin
vay ghi trong khế ước, đúng với điều kiện sản xuất của mình để có thể kiếm tiền mau
chóng trả được nợ.
2.4.1.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Thực tế cho thấy nhu cầu vay vốn của hộ nghèo tương đối lớn. Tuy vậy, để hộ
nghèo có thể tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ đúng hạn
ngoài các biện pháp cho vay vốn cần hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn như thế nào
để có thể giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng. Các hộ điều tra tại địa bàn sử
dụng vốn vay tại các xã là khác nhau tùy thuộc vào thế mạnh của địa bàn mình, ta
cùng tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 55
Bảng 14: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng số Điện Thắng Bắc Điện Thắng Trung Điện Thắng Nam
Số
hộ
Số
tiền
Lượng vốn
BQ/hộ
Số
hộ
Số
tiền
Lượng vốn
BQ/hộ
Số
hộ
Số
tiền
Lượng vốn
BQ/hộ
Số
hộ
Số
tiền
Lượng vốn
BQ/hộ
Tổng 60 743.5 12.39 20.00 219.5 10.98 20.00 258 12.9 20.00 266 13.30
Trồng trọt 19 228.5 12.03 6.00 53.5 8.92 7.00 105 15 6.00 70 11.67
Chăn nuôi 26 311 11.96 8.00 121 15.13 7.00 71 10.14 11.00 119 10.82
Buôn bán 8 104 13.00 2.00 40 20.00 4.00 42 10.5 2.00 22 11.00
Xây dựng nhà ở 3 60 20.00 2.00 0 0.00 1.00 20 20 0.00 40 0.00
Cho con ăn học 4 40 10.00 2.00 5 2.50 1.00 20 20 1.00 15 15.00
(Nguồn: số liệu điều tra 2013)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 56
Theo điều tra thì mức vốn vay không nhiều, được sử dụng để đầu tư hết cho các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh buôn bán, xây dựng nhà ở và cho con ăn học.
Tổng số vốn mà các hộ điều tra vay được là 743,5 triệu đồng, trong đó xã Điện Thắng
Bắc thấp nhất với 219,5 triệu đồng, xã Điện Thắng Trung với 258 triệu đồng, xã Điện
Thắng Nam cao nhất với 266 triệu đồng.
Hầu hết các hộ điều tra sử dụng vốn cho trồng trọt, chăn nuôi. Tổng số vốn đầu
tư nhiều nhất cho chăn nuôi với 311 triệu đồng, xếp thứ hai là trồng trọt với 228,5 triệu
đồng, và thấp nhất là cho con ăn học với 40 triệu đồng. Vì mức vốn vay khá đồng đều
nên mục đích cho chăn nuôi nhiều nhất thì số tiền sử dụng cho nó cũng sẽ cao hơn. Do
điều kiện của vùng và hạn chế về đất trồng nên chăn nuôi được nhiều hộ đầu tư hơn,
mặt khác thị trường tiêu thụ mặt hàng này ngày càng tăng nên chăn nuôi là phương án
dễ mang lại hiệu quả hơn hẳn, và nó phù hợp với tình hình nhân lực, kinh nghiệm sản
xuất của các hộ nghèo.
Tuy nhiên, lượng vốn bình quân mỗi hộ sử dụng cho trồng trọt (12,03 triệu) lại
cao hơn chăn nuôi (11,96 triệu) và cao nhất là xây dựng nhà ở với 20 triệu đồng. Vì
giá cả các yếu tố đầu vào đang ngày càng tăng nên để mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng và hiệu quả sản xuất trồng trọt thì cần phải đầu tư lượng vốn nhiều. Lượng vốn
mà mỗi hộ đầu tư cho chăn nuôi đang ngày càng ít lại do dịch bệnh thường xuyên xuất
hiện trên địa bàn huyện, nhằm để giảm thiểu mức rủi ro mà họ có thể gặp phải.
Nhìn chung 3 xã đều đầu tư vốn cho chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu. Xã Điện
Thắng Bắc đầu tư cho chăn nuôi cao nhất với 121 triệu đồng, lượng vốn bình quân mỗi
hộ đầu tư là 15,13 triệu đồng. Xã Điện Thắng Trung đầu tư thấp nhất với 71 triệu,
lượng vốn bình quân mỗi hộ đầu tư là 10,14 triệu đồng, nhưng xã này lại sử dụng vốn
cho trồng trọt cao hơn chăn nuôi với 105 triệu, lượng vốn đầu tư bình quân 15 triệu
đồng. Có thể là do diện tích đất sản xuất ở xã này cao nên các hộ có điều kiện để trồng
trọt. Và cũng tại xã Điện Thắng Trung lượng vốn đầu tư cho buôn bán là 42 triệu cao
hơn 2 xã kia vì nằm trên tuyến đường quốc lộ, có chợ lớn nên việc buôn bán diễn ra
thuận lợi hơn tuy nhiên lượng vốn bình quân mỗi hộ sử dụng cho mục đích này lại
thấp hơn. Xây dựng nhà ở và cho con ăn học được đầu tư ít vì hộ nghèo sợ nếu vay
vốn về làm các việc đó thì sẽ không có tiền để trả nợ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 57
Hiện nay, chăn nuôi gặp rất nhiều rủi ro do dịch cúm gia cầm, heo tai xanh, kết
quả là đồng vốn sử dụng không có hiệu quả. Tuy nhiên, ngân hàng lại ưu tiên cho vay
với mục đích chăn nuôi, trồng trọt mà lại không hề khuyến khích hộ nghèo vay vốn để
kinh doanh buôn bán, trong khi kinh doanh buôn bán lại mang lại lợi nhuận. Liệu cho
vay với mục đích chăn nuôi có giúp các hộ giảm nghèo hơn hay càng khó khăn hơn?
và chính sách cho vay của ngân hàng có đúng đắn trong tình hình này hay không?
Qua phân tích chúng ta thấy rằng các hộ nghèo sử dụng vốn vay cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao, tuy nhiên vẫn có những hộ đầu tư cho chi tiêu với
mức vốn vay khá lớn. Cho ta thấy được rằng những nỗ lực của hộ nghèo ngày càng
muốn vươn lên thoát nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của gia đình và cũng
như của xã hội. Do vậy, phía ngân hàng, chính quyền địa phương nên có các biện pháp
hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo vay vốn cũng như hướng dẫn họ cách sử dụng vốn như
thế nào để có thể mang lại hiệu quả cao.
2.4.2. Kết quả đạt được từ việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Sử dụng vốn vay như thế nào là một chuyện nhưng sử dụng chúng để có hiệu quả
lại là chuyện khác. Các hộ vay vốn về để xây nhà, cho con ăn học thì kết quả sẽ không
có lợi nhuận, nhưng không phải tất cả các hộ sử dụng vốn vay cho sản xuất kinh doanh
đều mang lại lợi nhuận. Do quá trình sản xuất gặp nhiều điều kiện thuận lợi, sự cần cù
trong lao động, cộng với kinh nghiệm sẵn có của các hộ thì kết quả dễ mang lại lợi
nhuận dương, nếu gặp phải điều kiện sản xuất khó khăn, rủi ro như thiên tai, dịch bệnh,
giá cả thức ăn, giống tăng cao thì dễ dẫn đến lợi nhuận âm hoặc không có lợi nhuận.
Bảng 15: Kết quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
ĐVT: Hộ
Chỉ tiêu Lợi nhuận âm Không có lợi nhuận Lợi nhuận dương
Trồng trọt 0 1 18
Chăn nuôi 5 3 19
Kinh doanh buôn bán 0 0 8
Xây dựng nhà ở 0 3 0
Cho con ăn học 0 3 0
Tổng 5 10 45
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 58
Nhìn chung kết quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo đạt ở mức tốt, có số hộ
đạt lợi nhuận dương khá cao với 45 hộ. Trong đó, những hộ đầu tư vào buôn bán đều
đạt lợi nhuận dương, trồng trọt và chăn nuôi đều có kết quả tốt lần lượt là 18 hộ và 19
hộ. Do những hộ này có kinh nghiệm làm ăn, kết hợp với hộ sử dụng vốn vay đúng
mục đích, buôn bán thuận lợi, sản phẩm làm ra đạt yêu cầu, cũng như hạn chế và tránh
được thiên tai dịch bệnh, không dùng số tiền vay chi tiêu vào những việc phung phí.
Những hộ này sau khi dùng tiền và có lợi nhuận họ tiếp tục đầu tư khoản tiền đó để
sản xuất vụ tiếp theo, mở rộng thêm công việc làm ăn, mua thêm các tư liệu sản xuất
và sắm sửa vật dụng trong gia đình. Kết quả là chất lượng cuộc sống ngày càng được
nâng cao hơn. Chỉ có 5 hộ đầu tư thua lỗ, hầu hết đều tập trung trong chăn nuôi vì
những hộ này gặp phải dịch heo tai xanh nên hầu như mất tất cả vốn, khó có thể trả nợ
nên bên phía ngân hàng cũng đã cho phép các hộ được gia hạn trả nợ đối với khoản
tiền vay hoặc không thu các khoản lãi. Có 10 hộ không có lợi nhuận nằm chủ yếu đầu
tư xây dựng nhà ở, cho con ăn học và chăn nuôi. Ngoài việc các hộ dùng vốn vay đầu
tư vào chi tiêu cho gia đình dẫn đến không có lợi nhuận thì còn có nguyên nhân là do
hộ chưa nắm rõ kỹ thuật sản xuất kinh doanh, gặp phải rủi ro nên kết quả thu về chỉ
lấy lại được đồng vốn để đầu tư cho vụ sau.
2.4.3. Kết quả giảm nghèo sau khi sử dụng vốn vay của các hộ điều tra:
Bảng 16: Kết quả giảm nghèo của các hộ điều tra
Xã Tổng hộ
Số hộ thoát nghèo
Số hộ Tỷ lệ trên tổng hộ nghèo
Tổng 60 13 13/60
Điện Thắng Bắc 20 4 4/60
Điện Thắng Trung 20 4 4/60
Điện Thắng Nam 20 5 5/60
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên ta thấy, số hộ thoát nghèo tuy không nhiều chỉ 13/60 hộ, ở các xã
tỷ lệ cũng ngang nhau với 4/60 hộ ở Điện Thắng Bắc và Điện Thắng Trung, 5/60 hộ ở
Điện Thắng Nam, nhưng đây cũng là một kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 59
giảm nghèo từ nguồn vốn hỗ trợ của NHCSXH huyện. Kết quả cho thấy những nỗ lực
rất lớn của ngân hàng cũng như cán bộ các đoàn, hội địa phương trong việc giúp các
hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi. Đây cũng mới chỉ là bước đầu giúp các hộ
thoát nghèo, vì các hộ có thể lại tái nghèo bất cứ lúc nào nếu không có các chính sách,
biện pháp giúp đỡ từ phía ngân hàng, chính quyền và khích lệ tinh thần của các hộ.
Vấn đề này nên được quan tâm, chú trọng nhiều.
2.4.4. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra
Bên cạnh công tác đưa nguồn vốn vay đến với các hộ nghèo cần vay vốn, thì
ngân hàng cần phải chú trọng đến tình hình hoàn trả nợ của họ. Trả nợ trước thời hạn
và đúng hạn luôn là tiêu chí hiệu quả mà mọi ngân hàng luôn muốn đạt được, nó ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng và cũng ảnh hưởng đến các nhu cầu vay
tiếp theo của những hộ nghèo. Để có thể đạt được kết quả cao trong công tác cho vay
đối với hộ nghèo thì cán bộ tín dụng ngân hàng phải thường xuyên đôn đốc, xuống
giám sát các khoản vay. Hiện nay, ngân hàng đã hoàn toàn ủy thác cho các tổ chức,
cán bộ hội phụ nữ, hội nông dân, tổ tiết kiệm và vay vốn… tại mỗi xã, các xã lại ủy
thác cho các thôn các khoản thu lãi và nợ gốc. Như vậy quá trình giám sát, đốc thúc sẽ
có hiệu quả hơn và tình hình trả nợ của các hộ vay cũng khả quan hơn. Để hiểu rõ hơn
về tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ ta xem bảng 17
Bảng 17: Tình hình trả nợ của các hộ điều tra
ĐVT: triệu đồng
Xã Lượt vay
Doanh số
cho vay
Nợ đã trả Nợ trong hạn Nợ quá hạn
Điện Thắng Bắc 20 219,5 20 246 0
Điện Thắng Trung 20 258 19,5 238,5 10
Điện Thắng Nam 20 266 33 186,5 7
Tổng 60 743,5 72,5 671 17
Bình quân/ hộ 1 12,39 1,21 11,18 0,28
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 60
Từ bảng trên, ta thấy doanh số cho vay khá cao tuy nhiên tình hình trả nợ của
các hộ điều tra còn thấp, chỉ tiêu nợ đã trả chỉ đạt 72,5 triệu đồng trên 743,5 triệu
đồng. Nợ trong hạn còn cao với 671 triệu đồng, nguyên nhân nợ trong hạn còn cao, nợ
đã trả thấp do có nhiều hộ mới vay vốn hoặc thời hạn vay vốn thường từ 3 năm đến 5
năm nên chưa đến hạn trả, vì thế mà họ dùng tiền kiếm được tiếp tục đầu tư làm ăn tạo
thu nhập, chờ đến hạn mới trả, một phần nữa là do làm ăn không tốt chưa có đủ tiền trả
nên các hộ gia hạn khoản vay của mình. Các khoản nợ đã trả chỉ là những khoản tiết
kiệm chuyển qua hoặc là số tiền họ trả trước một ít để giảm lãi chứ chưa ai trả hết nợ.
Xã Điện Thắng Nam có nợ đã trả cao nhất với 33 triệu đồng, Điện Thắng Bắc và Điện
Thắng Trung tương đương nhau với 20 triệu đồng và 19,5 triệu đồng. Nợ đã trả bình
quân mỗi hộ còn thấp với 1,21 triệu đồng, nợ trong hạn cao với 11,18 triệu đồng/ hộ
Theo thông tin từ các nhân viên tín dụng của PGD NHCSXH huyện thì nợ quá
hạn chương trình cho vay hộ nghèo ở 3 xã này thấp, ở địa bàn xã Điện Thắng Bắc có 4
hộ có nợ quá hạn với số tiền là 7 triệu đồng, xã Điện Thắng Trung có 9 hộ với 30 triệu
đồng, xã Điện Thắng Nam có 6 hộ với 24 triệu đồng, một phần nợ quá hạn này do
ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chuyển qua trước đây. Trong quá trình
điều tra ngẫu nhiên các hộ ở các xã thì điều tra được 2 hộ có nợ quá hạn với tổng số
tiền là 17 triệu đồng, ở xã Điện Thắng Trung là 10 triệu đồng, Điện Thắng Nam là 7
triệu đồng. Nợ quá hạn bình quân mỗi hộ thấp đạt 0,28 triệu đồng, đây là kết quả đáng
mừng. Từ thực trạng nợ quá hạn thấp như vậy ta khẳng định được hiệu quả làm việc
của nhân viên của ngân hàng trong việc quản lý, nhắc nhở việc trả nợ, cũng như tinh
thần trách nhiệm đối với các khoản nợ của các hộ nghèo vay vốn.
2.4.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ
2.4.5.1. Hiệu quả về mặt kinh tế
Với số vốn được vay từ NHCSXH, trong những năm qua dù tình hình kinh tế ở
địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn, song so với việc sử dụng nguồn vốn vào những
mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng gia đình, phần nào đã giúp
được những gia đình vay vốn thoát khỏi cảnh nghèo, có tích lũy được con trâu, con
lợn, xây nhà, mua máy móc…
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay thể hiện rõ nhất qua sự thoát nghèo
của hộ nghèo khi được vay vốn từ NHCSXH. Với mức vay chấp nhận được, mức lãi
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 61
suất hợp lý, cùng bộ máy cho vay hoạt động linh hoạt đã tạo ra lợi thế cho nguồn vốn tín
dụng ưu đãi NHCSXH. Ngân hàng có quy trình vay vốn rất thuận tiện dễ dàng thông
qua các tổ TK$VV, thời gian cho vay cụ thể tạo cho người vay sự chủ động vay vốn cho
sản xuất kinh doanh đúng vụ mùa, đúng dự định tạo được kết quả sử dụng vốn tốt nhất.
2.4.5.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Nhờ đồng vốn vay từ NHCSXH, người nghèo đã tự tạo ra công ăn việc làm cho
chính mình, phát huy tiềm lực, đất đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, mạnh dạn
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất cũng như hiệu quả của vật nuôi cây trồng.
Có nguồn vốn trong tay, người nghèo có động lực vươn lên thoát khỏi cảnh
nghèo đói, đời sống dần được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của
đất nước.
2.4.6. Tác động của việc sử dụng vốn vay đến đời sống của hộ nghèo
2.4.6.1. Tác động đến tư liệu sản xuất
Bảng 18: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến TLSX
Mức vốn vay
BQ/hộ
ĐVT
Cảm nhận sự thay đổi TLSX
TổngKhông
thay đổi
Thay
đổi ít
Thay
đổi vừa
Thay đổi
nhiều
Thay đổi
rất nhiều
Dưới 10 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
8
42,11
6
31,58
5
26,32
0
0
0
0
19
100
10 - 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
7
31,82
8
36,36
6
27,27
1
4,55
22
100
Trên 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
0
0
4
21,05
8
42,11
7
36,84
19
100
Tổng 8 13 17 14 8 60
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng số liệu sau ta thấy được sự tác động của mức vốn vay đến tạo
TLSX của các hộ vay vốn. Ở mức vốn vay dưới 10 triệu đồng, có 8 hộ (chiếm
42,11%) cảm nhận TLSX không thay đổi, 6 hộ (31,58%) cảm nhận thay đổi ít và 5 hộ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 62
(26,32%) thay đổi vừa. Mức vốn vay có số hộ vay nhiều nhất là mức 10 - 15 triệu
đồng có 7 hộ (31,82%) cảm nhận TLSX thay đổi ít, 8 hộ (36,36%) cảm nhận thay đổi
vừa, 6 hộ (27,27%) thay đổi nhiều và 1 hộ (4,55%) thay đổi rất nhiều. Mức vốn vay 10
- 15 triệu đồng có 4 hộ (21,05%) cảm nhận TLSX thay đổi vừa, 8 hộ (42,11%) thay
đổi nhiều, 7 hộ (36,84%) thay đổi rất nhiều. Từ đó, ta thấy một điều mức vốn vay càng
cao thì TLSX thay đổi càng nhiều, và sự thay đổi đó chính là việc tăng TLSX, vì đầu
tư mua sắm TLSX là mục đích vay vốn của nhiều hộ nghèo. Đó chính là việc làm thiết
thực bởi nhờ những đầu tư TLSX mới các hộ mới có thể sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao, mang lại thu nhập cao hơn.
2.4.6.2. Tác động đến công ăn việc làm
Công ăn việc làm là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến thu nhập. Hầu
hết những người nghèo không có công ăn việc làm ổn định, làm việc theo thời vụ, do
đó thu nhập của họ thấp. Nếu họ có vốn càng lớn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, thì sẽ có nhiều việc để làm và công việc dần ổn định hơn. Do vậy, khi các hộ
điều tra vay vốn thì công ăn việc làm có sự thay đổi sau:
Bảng 19: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo công ăn việc làm
Mức vốn vay
BQ/hộ
ĐVT
Cảm nhận sự thay đổi công ăn việc làm
TổngKhông
thay đổi
Thay
đổi ít
Thay
đổi vừa
Thay đổi
nhiều
Thay đổi
rất nhiều
Dưới 10 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
2
10,53
5
26,32
7
36,84
5
26,32
0
0
19
100
10 - 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
4
18,18
8
36,36
8
36,36
2
9,09
22
100
Trên 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
2
10,53
3
15,79
8
42,11
6
31,58
19
100
Tổng 2 11 18 21 8 60
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Ở mức vốn dưới 10 triệu đồng có 2 hộ (10,53%) cảm nhận công ăn việc làm
không thay đổi sau khi vay vốn, 5 hộ (26,32%) thay đổi ít, nhiều nhất là thay đổi vừa
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 63
với 7 hộ (36,84%) và 5 hộ (26,32%) thay đổi nhiều. Mức vốn càng tăng lên thì không
có hộ nào cảm nhận công ăn việc làm không thay đổi và có những hộ thay đổi rất
nhiều, mức 10 - 15 triệu đồng có 4 hộ (18,18%) thay đổi ít, thay đổi vừa và thay đổi
nhiều cùng ở mức 8 hộ (36,36%) và có 2 hộ (9,09%) thay đổi nhiều. Ở mức trên 15
triệu thì số hộ thay đổi nhiều và rất nhiều cao hơn, với 6 hộ (31,58%) thay đổi rất
nhiều và 8 hộ (42,11%) thay đổi nhiều, từ đó thấy được mức vốn vay càng cao thì tác
động tạo công ăn việc làm càng nhiều.
2.4.6.3. Tác động đến tạo cơ sở vật chất mới
Hầu hết các hộ nghèo đều thiếu thốn về cơ sở vật chất, khoản thu nhập họ kiếm
được chỉ đủ để chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày chứ không dư để sắm sửa trong gia
đình. Do đó, tăng thu nhập để tạo cơ sở vật chất mới là việc làm cần thiết. Để làm
được điều đó thì phải có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cùng tìm hiểu ảnh
hưởng của mức vốn vay đến tạo cơ sở vật chất dưới bảng 20
Bảng 20: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo cơ sở vật chất mới
Mức vốn
vay BQ/hộ
ĐVT
Tạo cơ sở vật chất mới
TổngKhông
thay đổi
Thay
đổi ít
Thay
đổi vừa
Thay đổi
nhiều
Thay đổi
rất nhiều
Dưới 10 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
6
31,58
7
36,84
5
26,32
1
5,26
0
0
19
100
10 - 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
4
18,18
5
22,73
7
31,82
6
27,27
0
0
22
100
Trên 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
4
21,05
4
21,05
7
36,84
4
21,05
19
100
Tổng 12 19 11 14 4 60
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Nhìn chung, lượng vốn vay ảnh hưởng đến cơ sở vật chất không cao lắm. Chỉ
có 4 hộ (21,05%) cảm nhận cơ sở vật chất mới thay đổi rất nhiều nằm ở mức trên 15
triệu đồng, cũng ở mức này không có hộ nào không thay đổi cơ sở vật chất mới, có 7
hộ (36,84%) thay đổi nhiều. Ở mức vốn vay thấp hơn là mức 10 - 15 triệu đồng thì có
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 64
4 hộ (18,18%) cảm nhận không thay đổi, và số hộ thay đổi vừa (7 hộ chiếm 31,82%)
và thay đổi nhiều (6 hộ chiếm 27,27%) cao. Với mức vốn vay thấp nhất là dưới 10
triệu đồng thì có 6 hộ (31,58%) không thay đổi và 7 hộ (36,84%) thay đổi ít, 5 hộ
(26,32%) thay đổi vừa và 1 hộ (5,26%) thay đổi nhiều. Từ đó, ta thấy được rằng mức
vốn vay càng cao thì việc tạo cơ sở vật chất mới thay đổi càng nhiều, việc đầu tư mua
sắm, chăm lo cho cuộc sống của các hộ càng được chú trọng.
2.4.6.4. Tác động đến thu nhập
Kết quả trình bày ở bảng 21 cho thấy quan hệ giữa mức vốn vay bình quân/hộ
và thu nhập bình quân/hộ là có ý nghĩa thống kê (Prob = 0) và là quan hệ thuận. Với hệ
số hồi quy = 0,060 cho biết khi mức vốn vay bình quân/hộ tăng lên 1 triệu đồng thì thu
nhập bình quân/hộ tăng thêm 0,060 triệu đồng với điều kiện các yếu tố khác không
thay đổi.
Hệ số xác định R2
= 0,474 cho biết 47,4% sự thay đổi của thu nhập bình quân/
hộ là do ảnh hưởng của yếu tố mức vốn vay bình quân/hộ.
Bảng 21: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và thu nhập của hộ nghèo
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate
1 .689a
.474 .465 .39314
a. Predictors: (Constant), muc von vay
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 8.089 1 8.089 52.338 .000a
Residual 8.964 58 .155
Total 17.053 59
a. Predictors: (Constant), muc von vay
b. Dependent Variable: thunhap2
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 65
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
1 (Constant) 2.284 .115 19.801 .000
muc von vay .060 .008 .689 7.235 .000
a. Dependent Variable: thunhap2
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nghèo vay vốn, chúng ta xem xét
thu nhập hàng tháng của hộ trước vay vốn và sau khi vay vốn ở bảng 22
Bảng 22: Mức tăng thu nhập của hộ nghèo sau khi vay vốn so với trước khi vay
vốn năm 2012
ĐVT: Triệu đồng/tháng
Chỉ tiêu
Trước
vay vốn
Sau
vay vốn
So sánh
Số tuyệt đối Số tương đối (%)
1.Thu nhập của hộ thấp nhất 1,4 1,8 0,4 28,57
2.Thu nhập của hộ cao nhất 3 4 1 33,33
3.Thu nhập bình quân 1 hộ 2,25 3,03 0,78 34,67
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua số liệu điều tra, ta thấy thu nhập của hộ nghèo sau khi vay vốn cao hơn so
với trước khi vay vốn. Thu nhập của hộ thấp nhất sau vay vốn so với trước vay vốn
tăng 0,4 triệu đồng (28,57%), thu nhập của hộ cao nhất tăng 1 triệu đồng (33,33%).
Thu nhập bình quân mỗi hộ sau vay vốn cũng tăng so với trước vay vốn 0,78 triệu
đồng (34,67%). Rõ ràng nguồn vốn tín dụng có tác động tích cực đến thu nhập của các
hộ, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện nói riêng và
cả nước nói chung.
Dưới một góc độ khác, có thể sử dụng biến “cảm nhận của các hộ nghèo vay
vốn” đối với thay đổi của thu nhập so với trước khi vay vốn, ở các mức vốn vay khác
nhau để phân tích sâu hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 66
Bảng 23: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến thu nhập
Mức vốn vay
BQ/hộ
ĐVT
Cảm nhận sự thay đổi thu nhập
TổngGiảm
mạnh
Giảm
nhẹ
Không
thay đổi
Tăng
nhẹ
Tăng
mạnh
Dưới 10 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
2
10,53
5
26,32
12
63,16
0
0
19
100
10 - 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
1
4,55
2
9,09
15
68,18
4
18,18
22
100
Trên 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
0
0
0
0
10
52,63
9
47,37
19
100
Tổng 0 3 7 37 13 60
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được là các hộ cảm nhận rất khác nhau về sự
thay đổi thu nhập. Đối với những hộ ở mức vốn dưới 10 triệu đồng có đến 12 hộ
(63,16%) cảm nhận thu nhập tăng nhẹ, một số ít cảm nhận giảm nhẹ và không thay
đổi. Ở mức vốn 10 - 15 triệu đồng có rất ít hộ cảm nhận giảm nhẹ và không thay đổi,
hộ tăng mạnh nhiều nhất với 15 hộ (68,18%) và đặc biệt có 4 hộ (18,18%) cảm nhận
mức thu nhập tăng mạnh. Tất cả các hộ ở mức trên 15 triệu đều cảm nhận thu nhập
tăng, trong đó tỷ lệ tăng nhẹ và tăng mạnh chênh lệch không bao nhiêu, với 52,63%
tăng nhẹ và 47,37% tăng mạnh. Như vậy, việc vay vốn hầu hết làm tăng thu nhập cho
các hộ điều tra, tuy nhiên có những hộ thu nhập không tăng và giảm nhẹ nguyên nhân
có thể là do sử dụng vốn không hiệu quả, thiên tại dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất.
Mức vốn càng tăng thì thu nhập cũng tăng mạnh hơn biểu hiện qua cảm nhận của các
hộ có mức vốn 10 - 15 và trên 15 triệu đồng.
2.4.6.5. Tác động đến chi tiêu
Ngoài việc tác động đến tư liệu sản xuất, tạo công ăn việc làm, tạo cơ sở vật
chất mới và thu nhập thì mức vốn vay cũng ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ nghèo. Để
tìm hiểu mức vốn vay ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ như thế nào ta xem xét bảng 24
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 67
Bảng 24: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và chi tiêu của hộ nghèo
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate
1 .677a
.458 .449 .40839
a. Predictors: (Constant), muc von vay
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.838 .120 15.336 .000
muc von vay .061 .009 .677 7.001 .000
a. Dependent Variable:chitieu2
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Kết quả trình bày ở bảng 24 cho thấy: Giữa mức vốn vay bình quân/hộ và chi
tiêu bình quân/ hộ có mối quan hệ thuận. Nghĩa là khi mức trang bị vốn bình quân/hộ
tăng lên thì chi tiêu bình quân/hộ có xu hướng tăng lên. Hệ số hồi quy (Coefficent) =
0,061 có thể giải thích nếu mức vốn vay bình quân/hộ tăng lên 1 triệu đồng thì chi tiêu
bình quân/hộ có thể tăng lên 0,061 triệu đồng với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Hệ số xác định R2
= 0,458 cho biết 45,8% sự thay đổi của chi tiêu bình quân/hộ
là do ảnh hưởng của vốn vay bình quân/hộ.
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 8.174 1 8.174 49.008 .000a
Residual 9.674 58 .167
Total 17.847 59
a. Predictors: (Constant), muc von vay
b. Dependent Variable: chitieu2
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 68
Bảng 25: Mức tăng chi tiêu của hộ nghèo sau khi vay vốn so với
trước khi vay vốn năm 2012
ĐVT: triệu đồng/tháng
Chỉ tiêu
Trước
vay vốn
Sau
vay vốn
So sánh
Số tuyệt đối Số tương đối (%)
1.Chi tiêu của hộ thấp nhất 1,2 1,5 0,3 25
2.Chi tiêu của hộ cao nhất 2,6 3,4 0,8 30,77
3.Chi tiêu bình quân mỗi hộ 1,96 2,59 0,63 32,14
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Chi tiêu của hộ trước vay vốn và sau vay vốn cũng có sự thay đổi theo hướng
tích cực, tuy nhiên chỉ tăng ít chứ không tăng nhiều. Mức chi tiêu của hộ thấp nhất sau
vay vốn so với trước vay khi vay vốn tăng 0,3 triệu đồng (25%), chi tiêu của hộ cao
nhất sau vay vốn tăng so với trước vay vốn 0,8 triệu đồng (30,77%). Và chi tiêu bình
quân mỗi hộ tăng 0,63 triệu đồng (32,14%).
Bảng 26: Cảm nhận của hộ về tác động của mức vốn vay đến chi tiêu
Mức vốn vay
BQ/hộ
ĐVT
Cảm nhận về chi tiêu
TổngGiảm
mạnh
Giảm
nhẹ
Không
thay đổi
Tăng
nhẹ
Tăng
mạnh
Dưới 10 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
1
5,26
2
10,53
6
31,58
7
36,84
3
15,79
19
100
10 - 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
1
4,55
4
18,18
15
68,18
2
9,09
22
100
Trên 15 triệu
Tỷ lệ
Số hộ
%
0
0
0
0
0
0
12
63,16
7
36,84
19
100
Tổng 1 3 10 34 12 60
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra)
Qua bảng trên ta thấy có 1 hộ có chi tiêu giảm mạnh và 3 hộ có chi tiêu giảm
nhẹ, thuộc mức vay dưới 10 triệu và 10 - 15 triệu đồng, nguyên nhân có thể là các hộ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 69
làm ăn thua lỗ nên phải cắt giảm chi tiêu trong gia đình. Cũng có những hộ cảm nhận
chi tiêu không đổi, điều đó là do họ quen với chi tiêu như vậy, khi có thu nhập cao hơn
để tiết kiệm tiền nhằm trả nợ. Mức vốn vay dưới 10 triệu có 6 hộ (31,58%) cảm nhận
chi tiêu không thay đổi, 7 hộ (36,84%) tăng nhẹ và 3 hộ (15,79%) tăng mạnh. Hầu hết
các hộ ở mức vốn 10 - 15 triệu đồng có cảm nhận chi tiêu tăng nhẹ với 15 hộ
(68,18%). Còn mức trên 15 triệu thì có 12 hộ (63,16%) cảm nhận tăng nhẹ và 7 hộ
(36,84%) tăng mạnh. Từ đó ta thấy được mức vốn vay càng tăng thì chi tiêu của hộ
cũng sẽ tăng, tuy nhiều hộ chỉ tăng nhẹ nhưng nó cũng cho thấy được mức vốn vay
ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu của hộ nghèo.
2.4.7. Những thuận lợi và khó khăn mà các hộ nghèo gặp phải trong việc sử dụng
vốn vay
2.4.7.1. Thuận lợi
- Cùng với sự tăng trưởng chung của đất nước, kinh tế huyện tăng trưởng khá,
cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực. Những cơ chế chính sách nhà nước ban
hành đã đi vào cuộc sống, góp phần duy trì ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
Kết cấu hạ tầng và năng lực sản xuất của các ngành kinh tế được đầu tư xây dựng
trong thời gian qua đã phát huy hiệu quả.
- Nhờ được vay vốn với lãi suất ưu đãi nên hộ nghèo đã mạnh dạn mở rộng sản
xuất kinh doanh, có điều kiện ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất, thực hiện cơ khí hóa, thủy lợi hóa trong nông nghiệp theo hướng toàn diện để có
hàng hóa giá trị cao.
- Lãi suất hàng tháng rất thấp nên họ yên tâm hơn về việc trả lãi, tập trung vào
việc sản xuất kinh doanh hơn.
- Do có vốn vay để đầu tư nên họ dễ dàng tiếp cận và sử dụng rộng rãi các
giống có năng suất, chất lượng cao vì thế mà năng suất, chất lượng sản phẩm tăng qua
từng năm.
- Cán bộ các tổ tiết kiệm thường xuyên nhắc nhở nâng cao được ý thức trách
nhiệm của mỗi hộ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 70
2.4.7.2. Khó khăn
- Trong sản xuất, các hộ thường gặp khó khăn về vấn đề thời tiết khắc nghiệt,
dịch bệnh làm phát sinh nhiều chi phí mà lượng vốn vay không đáp ứng đủ dẫn đến
hiệu quả sản xuất kém, có khi mất trắng không có tiền để trả nợ cho ngân hàng.
- Các hộ nghèo không có kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, buôn bán nên chưa mang lại hiệu quả tương xứng với lượng vốn vay.
- Giá cả đầu vào tăng cao ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các hộ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 71
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO HỘ NGHÈO
3.1. Định hướng
Vai trò to lớn của tín dụng ưu đãi trong quá trình xóa đói giảm nghèo là rất to
lớn. Trong đó ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi NHCSXH đối với công tác xóa đói giảm
nghèo trên cả nước nói chung và huyện Điện Bàn nói riêng là không thể phủ nhận.
Trong lĩnh vực giảm nghèo, kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định tín dụng
NHCSXH đã tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định xã hội… và làm thay đổi cách nghĩ,
cách làm truyền thống, đưa hộ nghèo thoát nghèo bền vững. Hiện nay trên địa bàn
huyện mặc dù tín dụng NHCSXH đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo, tuy nhiên bản thân việc tổ chức hoạt động tín dụng vẫn còn một số
điểm cần hoàn thiện.
Với diện tích đất nông nghiệp lớn phù hợp với chăn nuôi trồng trọt, lực lượng
lao động dồi dào có thể đào tạo xuất khẩu lao động và nhiều lợi thế tiềm năng khác.
Nên nhu cầu về nguồn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH rất cần thiết và quan trọng. Đòi
hỏi bộ máy quản lý nhà nước và hệ thống NHCSXH luôn đặt trong trạng thái vận
động, tự điều chỉnh, nâng cao, hoàn thiện công tác phục vụ nhằm đáp ứng kịp thời và
đủ nguồn vốn cho các hộ nghèo cần vay. Trong thời gian tới, NHCSXH ngoài việc tối
đa nguồn vốn cần có sự phối hợp tốt với các nguồn tín dụng khác nhằm nâng cao hiệu
quả XĐGN.
3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH cho người nghèo
3.2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần giúp đỡ hộ nghèo trong việc xác nhận hồ sơ và
thường xuyên thông báo cho các hội, đoàn thể khi có nguồn vay vốn ưu đãi để các hội
thông báo lại với các hộ nghèo, như vậy việc tiếp cận thông tin của hộ nghèo có hiệu
quả hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 72
3.2.2. Đối với NHCSXH
- Tăng cường hoạt động trên các phương tiện truyền thông đại chúng để giới
thiệu mình với người nghèo. Có thể cho đến nay, đại bộ phận dân cư còn chưa hiểu
biết về NHCSXH nên việc quảng bá hình ảnh để người nghèo có để dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn ngân hàng hơn.
- Củng cố và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho phòng giao dịch, nâng
cấp và tân trang phòng giao dịch nhằm làm cho những người vay vốn cảm thấy thoải
mái, yên tâm.
3.2.3. Đối với hộ nghèo
- Các hộ nghèo cần tích cực tham gia vào các tổ chức như hội phụ nữ, hội
nông dân để dễ nắm bắt được thông tin cũng như dễ dàng hơn trong việc tiếp cận
nguồn tín dụng.
- Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo thì cũng cần phải nâng
cao trình độ của hộ vì sự thiếu hiểu biết và tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng làm cho các hộ
không dám tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay NHCSXH cho hộ nghèo
3.3.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với hoạt động của các quỹ xóa đói
giảm nghèo và các chương trình kinh tế, xã hội của vùng.
Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép là sự hỗ trợ đắt lực cho công tác
XĐGN, qua một số lĩnh vực cụ thể:
+ Đầu tư lồng ghép với chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm
thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy chương trình phát triển, hạn chế sinh đẻ, thực
hiện mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con theo chủ trương của Đảng và Nhà nước chính là
giải quyết được 1 trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói hiện nay.
+ Đầu tư lồng ghép với chương trình phụ nữ “ nuôi con khỏe, dạy con ngoan”,
nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy phụ nữ chăm lo xây dựng gia đình hạnh
phúc, nuôi dạy con cái thành tài. Từ đó, góp phần thúc đẩy đời sống xã hội phát triển,
hạn chế nghèo đói.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 73
+ Đầu tư lồng ghép với phong trào “ nông dân sản xuất giỏi”, nhằm thông qua
tín dụng để thúc đẩy nông dân sản xuất giỏi, làm động lực cho sự phát triển kinh tế,
đời sống nông dân và nông thôn, hạn chế phát sinh đói nghèo.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở là giải pháp
phát huy hiệu quả nguồn vốn
+ Các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ, các đoàn thể, tìm
giải pháp tích cực để giúp người nghèo tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay
NHCSXH phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh xóa đói
giảm nghèo.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của NHCSXH,
không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay vốn đến hộ nghèo, đồng thời cho
vay phải đảm bảo đúng đối tượng.
+ Quan tâm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi về
mọi mặt để NHCSXH thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
+ Các hội, đoàn thể phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giúp cho các
hộ nghèo tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn tín dụng ưu đãi. Tăng cường phổ biến
kinh nghiệm sản xuất, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương thức làm ăn mới cho các
hội viên để vừa phát huy hiệu quả đầu tư, vừa đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích. Phải phối hợp chặt chẽ với ngân hàng đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
- Chính quyền địa phương cần giúp đỡ hộ nghèo trong việc tư vấn hỗ trợ kỹ
thuật sản xuất, cũng như có các chương trình nhằm giúp hộ nghèo có thể học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau để cùng nhau làm ăn có hiệu quả.
3.3.2. Đối với NHCSXH
- Cần xác định chính xác những hộ nghèo thực sự để cho vay, đảm bảo nguồn
vốn được chuyển đến đúng đối tượng cần.
- NHCSXH phải phát huy tinh thần tự lực, vượt khó, không ngừng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Xây dựng các biện pháp xử
lí rủi ro trong tín dụng cho vay hộ nghèo.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 74
- Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư và dạy nghề cho người nghèo.
Một trong những rủi ro khi cho vay là do trình độ hiểu biết của người nghèo có
hạn nên đồng vốn vay thường được sử dụng kém hiệu quả. Người nghèo không chỉ
thiếu vốn mà còn thiếu kiến về tổ chức quản lý sản xuất, về khoa học công nghệ, cả về
thị trường… chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn cho hộ nghèo cần giúp đỡ cho
họ khắc phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao năng suất trong trồng
trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát nghèo. Việc kết hợp cho vay vốn với các
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu
tư, giúp hộ nghèo sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
- Cải tiến hình thức cho vay vốn, mức cho vay, thời gian cho vay linh hoạt phù
hợp với điều kiện của từng vùng
+ Hình thức cho vay qua các tổ, hội: Trong trường hợp cho vay gián tiếp qua
các tổ hội, ngân hàng cần quy định ngày làm việc cụ thể, nên một tuần có một ngày
làm việc với tổ chức xét duyệt cho vay, tránh tình trạng yêu cầu số lượng vay vốn của
tổ chức phải đủ lớn thì người phụ trách tín dụng mới làm thủ tục cho vay.
+ Thực tế cho thấy, kết quả hoạt động tín dụng trong những năm qua thì phụ nữ
quản lý và sử dụng vốn tốt hơn so với nam giới. Vì vậy, NHCSXH cần đẩy mạnh
thông qua hội phụ nữ xã, thị trấn, đồng thời nâng dần hoạt động tín dụng của các hội
khác như hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên.
+ Mức đầu tư và thời hạn: cho hộ nông dân nghèo vay phải phù hợp với tình
hình sản xuất, phù hợp với khả năng và năng lực sản xuất. Trong thời gian đầu, những
hộ nghèo chỉ sản xuất kinh doanh nhỏ, nhưng trong tương tai mức vay cần tăng lên để
giúp các hộ mở rộng sản xuất và đầu tư theo chiều sâu, như vậy họ mới có thể thật sự
thoát khỏi cảnh nghèo.
+ Cách thức thu nợ: Khi thực hiện cho vay chủ yếu là để sản xuất nông nghiệp và
chăn nuôi, thường sau một chu kỳ sản xuất, thu nhập của những hộ nghèo không đủ để
trả hết nợ hoặc trả một khoản lớn, vì vậy nên chia nhỏ các khoản nợ theo từng kỳ hạn
chẳng hạn như theo quý, tạo điều kiện cho người vay có ý thức tiết kiệm và trả nợ đúng
hạn. Mặt khác nên khuyến khích những người tích cực trả nợ được vay tiếp, thậm chí
được vay những khoản lớn hơn để các hộ nghèo yên tâm trả nợ theo kỳ hạn ngắn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 75
+ Việc cung cấp vốn cho hộ nghèo phải kịp thời: Để hạn chế đến mức thấp nhất
nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách nhanh nhất, thủ
tục nhanh gọn. Cung cấp vốn đúng lúc, đứng thời điểm cho hộ nông dân nghèo là một
việc không đơn giản. Cán bộ của NHCSXH và các đơn vị nhận ủy thác cho NHCSXH
phải biết được mùa vụ nào, khi nào những người nông dân cần vốn, khi nào họ sẽ thu
hoạch… để cấp vốn và thu hồi vốn đúng thời điểm.
- Mỗi cán bộ tín dụng nên chuyên quản một địa bàn nhắm nắm bắt tình hình hộ
vay vốn. Cán bộ tín dụng nên xuống tận xã để kiểm tra xem hộ có sử dụng đúng mục
đích hay không. Có chế độ bồi dưỡng hợp lý cho cán bộ tín dụng thông qua các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng tín dụng như tỷ lệ nợ quá hạn, doanh số cho vay, dư nợ… Mặt
khác cũng cần nâng cao về kinh nghiệm chuyên môn cho cán bộ tín dụng thông qua
các khóa học bồi dưỡng về nghiệp vụ, giúp cán bộ tín dụng có thêm kiến thức để phục
vụ cho công việc của mình tốt hơn.
3.3.3. Đối với hộ nghèo
- Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau tập trung phát triển nông nghiệp
Nguồn vốn vay của NHCSXH luôn có một mức giới hạn nhất định dành cho hộ
nghèo nên số vốn vay được không đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
họ. Vì vậy, để nguồn vốn thật sự có hiệu quả cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau
để có thể đáp ứng đủ cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
- Cần sử dụng vốn đúng mục đích vay, không nên dùng hết tiền để tiêu dùng sẽ
khó có khả năng trả nợ mà phải dùng đồng vốn tạo công ăn việc làm để kiếm tiền.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trước cho nguồn vốn để sử dụng chúng một
cách có hiệu quả, có thể tham khảo ý kiến của cán bộ khuyến nông tại địa phương
hoặc cán bộ tín dụng.
- Cần cù, chăm chỉ lao động thì kết quả mới cao, không nên lười biếng, bỏ bê
công việc.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 76
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo đã đạt được những thành công nhất định
trong việc giảm nghèo tại huyện Điện Bàn. Vốn vay đã góp phần tăng thu nhập, cải
thiện đời sống, tạo công ăn việc làm, cải thiện hoạt động kinh doanh của hộ nghèo.
Các hộ nghèo đã tiếp cận được nguồn vốn vay của NHCSXH khá dễ dàng, tuy nhiên
tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích còn khá cao chiếm 35%. Qua
nghiên cứu cho thấy các hộ nghèo không có nhu cầu vay vốn trong tương lai chiếm tỷ
lệ thấp với 18,33%, tâm lý không dám vay nhiều sợ không trả được nợ. Họ chưa mạnh
dạn đầu tư vào mở rộng sản xuất vì kiến thức áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
còn hạn chế. Mặt khác, từ trước đến nay họ chỉ sản xuất xoay quanh mảnh ruộng, sản
xuất theo thời vụ do đó việc giúp đỡ về đồng vốn luôn gắn liền với sự hướng dẫn các
mô hình sản xuất kinh doanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chỉ khi đó họ mới
yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng vốn vay mới sinh lời có hiệu quả.
Việc nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay NHCSXH
của người nghèo là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
- Phải tiếp tục xác định rằng công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành. Vì vậy, cần có sự vận hành đồng bộ các hoạt động
XĐGN từ khâu cho vay vốn, hướng dẫn làm ăn, tăng cường giáo dục nâng cao dân trí nhằm
giúp cho hộ nghèo có ý chí phấn đấu bên cạnh sự trợ giúp của cộng đồng và toàn xã hội.
- Đề nghị chính quyền các cấp quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với
NHCSXH giám sát quá trình sử dụng vốn vay, củng cố và nâng cao vai trò của ban
XĐGN và các tổ chức tương hỗ, hình thành các tổ chức vay vốn hoạt động thật sự để
hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ nghèo. Chăm lo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để ngân hàng hoàn thành tốt vai trò nhiệm vụ được giao
- Chính quyền địa phương các cấp cần trích một khoản chi ngân sách để bổ
sung nguồn vốn cho NHCSXH để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 77
- Đối với tổ chức, hội Đoàn thể nhận ủy thác cần tăng cường hoạt động kiểm tra
việc tổ chức thực hiện nội dung công việc trong hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH
huyện, nhằm nâng cao chất lượng của phương thức cho vay ủy thác.Hội đoàn thể cần
cử một cán bộ phụ trách theo dõi, kiểm tra, đôn đốc để củng cố hoạt động của tổ Tiết
kiệm và vay vốn làm tốt chức năng quản lý, giám sát các hộ vay sử dụng vốn đúng
mục đích. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã
thỏa thuận, thông báo kịp thời cho NHCSXH huyện về các trường hợp sử dụng vốn
vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, mất tích,
chết… và rủi ro do nguyên nhân chủ quan như: sử dụng vốn sai mục đích, người vay
trốn khỏi địa phương… để phối hợp cùng NHCSXH huyện và chính quyền địa phương
có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn lâu ngày và hướng
dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan.
2.2. Đối với NHCSXH
- Điện Bàn là huyện có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, tuy nhiên nguồn vốn
hỗ từ NHCSXH còn hạn chế, khó khăn trong việc huy động vốn. Do đó, NHCSXH
cấp tỉnh cần quan tâm hỗ trợ vốn thích đáng cho địa phương để phát triển sản xuất.
- Cần có những chiến lược trong việc huy động vốn và đưa nguồn vốn đến với
người nghèo nhiều hơn.
- Phải có những cải cách khắc phục tình trạng nợ quá hạn vẫn đang diễn ra
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng đồng thời nâng
cao năng lực, phẩm chất và xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có đầy đủ chuyên môn
để hoàn thành tốt kế hoạch, nhiệm vụ được giao.
- Ngân hàng nên mở rộng thêm đối tượng cho vay, không chỉ là hộ nghèo mà
có thể là hộ cận nghèo, vừa thoát nghèo, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Ngân hàng luôn ưu tiên cho các hộ nghèo vay vốn để đầu tư chăn nuôi, trồng
trọt vì những lĩnh vực đó các hộ có nhiều kinh nghiệm và ngân hàng sợ nếu cho vay với
mục đích khác sẽ có nhiều rủi ro, không thu hồi vốn lại được. Tuy nhiên, trong tình hình
hiện nay, khi mà chăn nuôi đang gặp phải dịch cúm gia cầm, dịch heo tai xanh thì ngân
hàng nên có những chính sách khuyến khích hộ nghèo vay vốn cho mục đích kinh
doanh buôn bán và hướng dẫn giúp đỡ họ cách để họ tránh rủi ro, tăng lợi nhuận.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 78
2.3. Đối với hộ nghèo
- Các hộ nghèo phải học hỏi các kiến thức cũng như trình độ sản xuất, phối hợp
với các ban ngành đoàn thể để khi có đồng vốn trong tay thì còn có sự chủ động cũng
như đủ kiến thức để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả.
- Nên thống nhất sử dụng vốn vay vào đúng mục đích, không tiêu dùng vào
những việc khác làm thâm hụt vốn vay, ảnh hưởng đến công ăn việc làm.
- Phải có ý thức xem nợ NHCSXH như các khoản nợ thế chấp tài sản khác và
phải lo trả nợ đúng hạn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục thống kê huyện Điện Bàn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn năm 2011
2. Báo cáo tổng kết năm 2010 - 2012 của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
3. NHCSXH: cẩm nang cho cán bộ tín dụng về quản lý tổ TK&VV và hoạt động
ủy thác
4. Lê Quang Trung, 2011, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo từ
NHCSXH huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Thái Nguyên.
5. Hoàng Hữu Hòa, Nguyễn Lê Hiệp, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 43, 2007,
tác động của vốn vay tín dụng đối với xóa đói giảm nghèo ở huyện Hương Thủy -
tỉnh Thừa Thiên Huế, trường đại học kinh tế Huế
6. Nguyễn Thị Hiền, NTH 2011, hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHCSXH của các hộ
nghèo trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tỉnh, khóa luận tốt nghiệp, Đại học
kinh tế Huế
7. Lê Thị Diễm Nga, LTDN 2010, phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Chợ Lách, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ
8. Hồng Hoàng Anh, HHA 2008, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận
tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách -
tỉnh Sóc Trăng, luận văn tốt nghiệp, Đại Học Cần Thơ
9. Lê Phạm Hồng Nhung, hướng dẫn thực hành spss
10. Trang thông tin trên mạng www.Tailieu.vn, www.doko.vn
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
PHỤ LỤC A
Số: …………………
BẢNG CÂU HỎI
Xin chào ông( bà), tôi là sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế Huế. Tôi đang thực
hiện một đề tài nghiên cứu về “Khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn vay
của hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. Mong ông(
bà) dành chút thời gian để giúp tôi hoàn thành bảng hỏi này. Mọi thông tin trong bảng
hỏi được sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông( bà).
I. Thông tin về chủ hộ:
1. Họ tên chủ hộ.....................................................Tuổi................Giới tính .....................
2. Địa chỉ............................................................................................................................
4. Trình độ văn hóa của chủ hộ: ........................................................................................
I.Tình hình chung của hộ
1.1. Lao động, nhân khẩu:
Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Nam
-Nhân khẩu Người
-Lao động Lao động
+ Trong độ tuổi Lao động
+ Ngoài độ tuổi Lao động
1.2. Thông tin về diện tích đất của hộ:
Loại đất Tổng diện tích (sào) Nguồn hình thành Chất lượng
Đất ruộng
Đất vườn và đất thổ cư
Ao nuôi cá
Đất khác
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
1.3. Tư liệu sản xuất
Loại TLLĐ
Số lượng
(cái)
Giá trị
(triệu đồng)
Thời gian có
thể sử dụng
Thời gian đã sử
dụng
1.4. Tình hình nhà ở của hộ:
1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Nhà tạm 4. Chưa có nhà
II. Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCSXH của hộ:
2.1. Ông (bà) biết được thông tin cho vay từ nguồn nào?
a. Từ chính quyền địa phương d. Từ ti vi, báo, đài
b. Từ cán bộ ngân hàng cho vay e. Tự tìm đến tổ chức cho vay
c. Người thân giới thiệu f. Khác……………
2.2. Quy mô vốn vay:
Tổ chức
tín dụng
Lượng tiền
xin vay
(triều đồng)
Lượng tiền
vay được
(triệu đồng)
Kỳ hạn
khoản vay
(tháng)
Lãi suất
vay
(%)
Chi phí
vay
( 1000đ)
1 NHCSXH
2 Nhóm tiết kiệm
vay vốn
3 Hội phụ nữ
4 Hội nông dân
5 Đoàn thanh niên
6 Nguồn khác
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
2.3. Đánh giá về khoản vay và thuận tiện trong việc tiếp cận nguồn vốn vay
NHCSXH của hộ
Khía cạnh đánh giá 1 2 3 4 5
A.Khoản vay
1. Mức vay đáp ứng nhu cầu
2. Lãi suất cho vay thấp
B. Tiếp cận vốn vay
3. Thủ tục, quy trình, giấy tờ đơn giản, nhanh chóng
4. Thời hạn cho vay phù hợp
5. Thái độ cán bộ tín dụng tận tình
6. Điểm giao dịch gần, thuận tiện
7. Thời gian nộp đơn đến khi nhận tiền nhanh chóng
1. Hoàn toàn không đồng ý 3. Không có ý kiến 4. Đồng ý
2. Không đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
2.4. Nguyện vọng của các hộ điều tra:
3.1.1. Ông( bà) có nguyện vọng vay vốn trong thời gian tới không?
Có Không
- Nếu có ông (bà) dự định vay vốn ở tổ chức nào? ...........................................................
- Nếu không, vì sao?..........................................................................................................
3.1.2. Nhu cầu vay vốn trong thời gian tới là: ...........................................................
3.1.3. Vay nhằm mục đích gì?....................................................................................
3.2. Ông (bà) có những đề xuất gì trong vấn đề tiếp cận vốn vay hiện nay?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
III. Tình hình sử dụng vốn vay của hộ:
3.3. Mục đích xin vay:
Lĩnh vực
Mục đích vay ghi
trong đơn vay
Tình hình thực tế
sử dụng vốn vay
Số tiền
(1000đ)
1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Kinh doanh, buôn bán
4. Nuôi trồng thủy sản
5. Ngành nghề thủ công
6. Xây dựng nhà ở
7. Cho con ăn học
8. Lĩnh vực khác
3.4. Tình hình sử dụng vốn vay:
Lĩnh vực Số tiền
Trồng trọt
Chăn nuôi
Kinh doanh buôn bán
Nuôi trồng thủy sản
Ngành nghề thủ công
Xây dựng nhà ở
Cho con ăn học
Lĩnh vực khác
3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ
Chỉ tiêu Lợi nhuận âm
Không có
lợi nhuận
Lợi nhuận
dương
Số tiền
Trồng trọt
Chăn nuôi
Kinh doanh buôn bán
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
Nuôi trồng thủy sản
Ngành nghề thủ công
Xây dựng nhà ở
Cho con ăn học
Tổng
- Gia đình ông( bà) có thoát nghèo không?
Có Không
3.6. Thu nhập của hộ
Lĩnh vực
Trước vay vốn Sau vay vốn
Giá trị ( 1000đ) Giá trị ( 1000đ)
Trồng trọt
Chăn nuôi
Kinh doanh buôn bán
Nuôi trồng thủy sản
Ngành nghề thủ công
Lĩnh vực khác
Tổng cộng
3.7. Chi tiêu của gia đình
Các khoản mục chi tiêu
Trước vay vốn
(1000đ)
Sau vay vốn
(1000đ)
Chi cho sinh hoạt hằng ngày
Chi giáo dục
Chi đám tiệc
Chi thuốc men, bệnh tật
Xây dựng nhà ở
Xây dựng công trình VS&NSMT
Chi khác
Tổng cộng
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
3.8. Hoàn trả vốn vay
Đã trả
(1000đ)
Nợ trong hạn
(1000đ)
Nợ quá hạn
(1000đ)
Nguyên nhân
nợ quá hạn
- Nguồn tiền ông( bà) dùng để trả nợ gốc?
a. Từ hiệu quả SXKD c. Vay mượn khác để trả
b. Vay mượn người thân d. Nguồn khác
- Nguồn tiền ông( bà) dùng để trả lãi?
a. Từ hiệu quả SXKD c. vay mượn khác để trả
b. Vay mượn người thân d. Nguồn khác
3.9. Cảm nhận của ông( bà) về các mặt sau khi vay vốn
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5
Tạo TLSX mới
Tạo công ăn việc làm
Tạo cơ sở vật chất mới
1. Không thay đổi 3. Thay đổi vừa 4. Thay đổi nhiều
2. Thay đổi ít 5. Thay đổi rất nhiều
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5
Thu nhập
Chi tiêu
1. Giảm mạnh 3. Không thay đổi 4. Tăng nhẹ
2. Giảm nhẹ 5. Tăng mạnh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA HỘ:
3.1.Những thuận lợi và khó khăn khi vay vốn tại NHCSXH?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3.2.Ông( bà) gặp phải những khó khăn gì khi sử dụng vốn vay tại NHCSXH cho hoạt
động sản xuất kinh doanh?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Trân Trọng cám ơn cô/ bác đã giúp đỡ!
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
PHỤ LỤC B
Kết quả xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm spss 16.0
1. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoản
Giá trị khoản cách= (Maximum- Minimum) /2 = ( 5- 1) / 5 = 0,8
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00- 1,80 Hoàn toàn không đồng ý
1,81- 2,06 Không đồng ý
2,61- 3,40 Không có ý kiến
3,41- 4,20 Đồng ý
4,21- 5,00 Hoàn toàn đồng ý
2. Thống kê mô tả khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NHCSXH của các hộ điều tra
- Đánh giá của hộ về thời hạn vay
Statistics
thoi han vay phu hop
N Valid 60
Missing 0
Mean 3.1167
thoi han vay phu hop
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 5 8.3 8.3 8.3
khong dong y 19 31.7 31.7 40.0
khong co y kien 6 10.0 10.0 50.0
dong y 24 40.0 40.0 90.0
hoan toan dong y 6 10.0 10.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
- Đánh giá của hộ về quy trình, thủ tục, giấy tờ vay
Statistics
thu tuc, quy trinh ,giay to nhanh chong
N Valid 60
Missing 0
Mean 4.0833
thu tuc, quy trinh ,giay to nhanh chong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 1 1.7 1.7 1.7
khong dong y 2 3.3 3.3 5.0
khong co y kien 3 5.0 5.0 10.0
dong y 39 65.0 65.0 75.0
hoan toan dong y 15 25.0 25.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
- Đánh giá của hộ về mức vay
Statistics
muc vay dap ung nhu cau
N Valid 60
Missing 0
Mean 3.3833
muc vay dap ung nhu cau
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 2 3.3 3.3 3.3
khong dong y 17 28.3 28.3 31.7
khong co y kien 3 5.0 5.0 36.7
dong y 32 53.3 53.3 90.0
hoan toan dong y 6 10.0 10.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
- Đánh giá của hộ về lãi suất vay
Statistics
lai suat cho vay thap
N Valid 60
Missing 0
Mean 3.7667
lai suat cho vay thap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 2 3.3 3.3 3.3
khong dong y 5 8.3 8.3 11.7
khong co y kien 5 8.3 8.3 20.0
dong y 41 68.3 68.3 88.3
hoan toan dong y 7 11.7 11.7 100.0
Total 60 100.0 100.0
- Đánh giá của hộ về thái độ cán bộ tín dụng
Statistics
thai do can bo tin dung tan tinh
N Valid 60
Missing 0
Mean 4.0167
thai do can bo tin dung tan tinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 2 3.3 3.3 3.3
khong dong y 2 3.3 3.3 6.7
khong co y kien 5 8.3 8.3 15.0
dong y 35 58.3 58.3 73.3
hoan toan dong y 16 26.7 26.7 100.0
Total 60 100.0 100.0
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
- Đánh giá của hộ về điểm giao dịch
Statistics
diem giao dich gan ,thuan tien
N Valid 60
Missing 0
Mean 3.5833
diem giao dich gan ,thuan tien
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 4 6.7 6.7 6.7
khong dong y 10 16.7 16.7 23.3
khong co y kien 5 8.3 8.3 31.7
dong y 29 48.3 48.3 80.0
hoan toan dong y 12 20.0 20.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
- Đánh giá của hộ về thời gian nhận được tiền vay
Statistics
thoi gian nop don den khi nhan
tien nhanh chong
N Valid 60
Missing 0
Mean 4.1833
thoi gian nop don den khi nhan tien nhanh chong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 1 1.7 1.7 1.7
khong dong y 4 6.7 6.7 8.3
khong co y kien 1 1.7 1.7 10.0
dong y 31 51.7 51.7 61.7
hoan toan dong y 23 38.3 38.3 100.0
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
thoi gian nop don den khi nhan tien nhanh chong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong dong y 1 1.7 1.7 1.7
khong dong y 4 6.7 6.7 8.3
khong co y kien 1 1.7 1.7 10.0
dong y 31 51.7 51.7 61.7
hoan toan dong y 23 38.3 38.3 100.0
Total 60 100.0 100.0
3. Tác động của vốn vay đến đời sống của hộ nghèo
- Cảm nhận về tác động của mức vốn vay đến TLSX
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
muc von vay moi * tu lieu san
xuat
60 100.0% 0 .0% 60 100.0%
muc von vay moi * tu lieu san xuat Crosstabulation
Count
tu lieu san xuat
Totalkhong thay doi thay doi it thay doi vua thay doi nhieu
thay doi
rat nhieu
muc von vay moi duoi 10 trieu 8 6 5 0 0 19
10- 15 trieu 0 7 8 6 1 22
tren 15 trieu 0 0 4 8 7 19
Total 8 13 17 14 8 60
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
- Cảm nhận về tác động của mức vốn vay đến công ăn việc làm
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
muc von vay moi * cong an
viec lam
60 100.0% 0 .0% 60 100.0%
muc von vay moi * cong an viec lam Crosstabulation
Count
cong an viec lam
Totalkhong thay doi thay doi it thay doi vua thay doi nhieu
thay doi rat
nhieu
muc von vay moi duoi 10 trieu 2 5 7 5 0 19
10- 15 trieu 0 4 8 8 2 22
tren 15 trieu 0 2 3 8 6 19
Total 2 11 18 21 8 60
- Cảm nhận tác động của mức vốn vay đến cơ sở vật chất mới
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
muc von vay moi * co so vat
chat
60 100.0% 0 .0% 60 100.0%
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
muc von vay moi * co so vat chat Crosstabulation
Count
co so vat chat
Totalkhong thay doi thay doi it thay doi vua thay doi nhieu
thay doi rat
nhieu
muc von vay moi duoi 10 trieu 6 7 5 1 0 19
10- 15 trieu 4 5 7 6 0 22
tren 15 trieu 0 4 4 7 4 19
Total 10 16 16 14 4 60
- Cảm nhận tác động của mức vốn vay đến thu nhập
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
muc von vay moi * thu nhap 60 100.0% 0 .0% 60 100.0%
muc von vay moi * thu nhap Crosstabulation
Count
thu nhap
Totalgiam nhe khong thay doi tang nhe tang manh
muc von vay moi duoi 10 trieu 2 5 12 0 19
10- 15 trieu 1 2 15 4 22
tren 15 trieu 0 0 10 9 19
Total 3 7 37 13 60
- Cảm nhận tác động mức vốn vay đến chi tiêu
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
muc von vay moi * chi tieu 60 100.0% 0 .0% 60 100.0%
muc von vay moi * chi tieu Crosstabulation
Count
chi tieu
Totalgiam manh giam nhe khong thay doi tang nhe tang manh
muc von vay moi duoi 10 trieu 1 2 6 7 3 19
10- 15 trieu 0 1 4 15 2 22
tren 15 trieu 0 0 0 12 7 19
Total 1 3 10 34 12 60
- Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và thu nhập của hộ nghèo
Variables Entered/Removed
b
Model
Variables
Entered
Variables
Removed Method
1 muc von vay
a
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: thunhap2
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .689a
.474 .465 .39314
a. Predictors: (Constant), muc von vay
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 8.089 1 8.089 52.338 .000
a
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
Residual 8.964 58 .155
Total 17.053 59
a. Predictors: (Constant), muc von vay
b. Dependent Variable: thunhap2
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
1 (Constant) 2.284 .115 19.801 .000
muc von vay .060 .008 .689 7.235 .000
a. Dependent Variable: thunhap2
- Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và chi tiêu của hộ nghèo
Variables Entered/Removed
b
Model
Variables
Entered
Variables
Removed Method
1 muc von vay
a
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: chitieu2
Model Summary
Model R R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
1 .677
a
.458 .449 .40839
a. Predictors: (Constant), muc von vay
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hà Thị Kim Ngân
ANOVA
b
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 8.174 1 8.174 49.008 .000
a
Residual 9.674 58 .167
Total 17.847 59
a. Predictors: (Constant), muc von vay
b. Dependent Variable: chitieu2
Coefficients
a
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
1 (Constant) 1.838 .120 15.336 .000
muc von vay .061 .009 .677 7.001 .000
a. Dependent Variable: chitieu2

More Related Content

PDF
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
DOCX
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
DOC
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
PDF
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
DOCX
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Ngành Kinh Tế Trong Quá Trình Công Nghiệp Hóa, Hi...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận Văn Chuyển Dịch Cơ Cấu Ngành Kinh Tế Trong Quá Trình Công Nghiệp Hóa, Hi...

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
DOCX
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
DOCX
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
PDF
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
DOCX
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
PDF
Đề tài: Nghệ thuật múa rối Hải Phòng và khả năng phát triển du lịch
DOC
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
PDF
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
PDF
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
DOC
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
PDF
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy nước đóng chai Cawaco tỉnh Cà Mau | duanviet...
DOC
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
PDF
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-...
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
DOCX
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
PDF
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
PDF
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
PDF
Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại...
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
THUYẾT MINH DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KẾT HỢP DU LỊCH SINH THÁI.docx
Phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Đề tài: Nghệ thuật múa rối Hải Phòng và khả năng phát triển du lịch
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Thuyết minh dự án đầu tư Nhà máy nước đóng chai Cawaco tỉnh Cà Mau | duanviet...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
DỰ ÁN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại...
Ad

Similar to Đề tài: Khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo, HAY (20)

PDF
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ của khách sạn
DOC
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dâ...
PDF
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
PDF
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
PDF
135 qua danh gia dau ki cuoi ki undp
PDF
Thực hiện công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp...
PDF
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
PDF
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...
PDF
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
PDF
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
PDF
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
PDF
Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...
PDF
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
PDF
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
PDF
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải thiện khả năng thanh to...
PDF
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải thiện khả năng thanh to...
DOCX
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng ...
PDF
Đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty đầu tư và xây dựng, ...
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...
Đề tài: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ của khách sạn
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dâ...
[123doc] - nghien-cuu-cac-bien-phap-ky-thuat-canh-tac-doi-voi-giong-lua-nep-c...
Đề tài: Kỹ thuật canh tác đối với giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng
135 qua danh gia dau ki cuoi ki undp
Thực hiện công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp...
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
Đề tài giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất, ĐIỂM 8,...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Quản lý hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang
Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải thiện khả năng thanh to...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải thiện khả năng thanh to...
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng ...
Đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty đầu tư và xây dựng, ...
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ...
Ad

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149 (20)

DOCX
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
DOCX
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
DOCX
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
DOCX
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
DOCX
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
DOCX
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
DOCX
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
DOCX
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
DOCX
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
DOCX
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
DOCX
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PDF
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
2. tràn khí màng phổi bệnh học nộii.pptx
PPTX
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PPTX
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
2. tràn khí màng phổi bệnh học nộii.pptx
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học

Đề tài: Khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN - - - - - - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ THỊ KIM NGÂN Huế, tháng 5 năm 2013
  • 2. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN - - - - - - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sinh viên thực hiện: Hà Thị Kim Ngân Lớp: K43KDNN Niên khóa: 2009 - 2013 Giáo viên hướng dẫn: Th.s Trần Hạnh Lợi Huế, tháng 5 năm 2013
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân i
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân ii
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân iii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................... viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................. viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................x DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................... xii Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................4 Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................4 1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................4 1.1.1. Một số vấn đề về nghèo đói......................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói ....................................................................4 1.1.1.2. Đặc trưng của nghèo đói: ..................................................................6 1.1.1.3. Nguyên nhân của nghèo đói..............................................................8 1.1.1.4. Tiêu chí đánh giá nghèo đói..............................................................9 1.1.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo..................................................................................................11 1.1.1.6. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp quốc..................12 1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với người nghèo...........................12 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng..........................................................................13 1.1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo ........................................13
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân iv 1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với người nghèo..........................................13 1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo .......................................14 1.1.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo: .......................................16 1.2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................18 1.2.1. Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới.....18 1.2.1.1. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo của ngân hàng Grameen (Bangladesh).................................................................................................18 1.2.1.2. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Malaysia...................19 1.2.1.3. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Thái Lan...................20 1.2.2. Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam...................20 1.2.3. Khái quát về hệ thống ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)..........22 1.2.3.1. Khái niệm về NHCSXH..................................................................22 1.2.3.2. Sự ra đời của NHCSXH Việt Nam .................................................22 1.2.3.3. Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo của NHCSXH........................23 Chương II: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM..............................................................................................................25 2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu..................................................................25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................25 2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................25 2.1.1.2. Khí hậu............................................................................................25 2.1.1.3. Nguồn nước và thủy văn .................................................................25 2.1.1.4. Địa hình và thổ nhưỡng...................................................................26 2.1.1.5. Tài nguyên biển...............................................................................26 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội..........................................................................26 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................26 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai................................................................27 2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng...................................................................28 2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế.............................................................29 2.1.2.5. Tình hình y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội........................................30 2.1.3. Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn trong giai đoạn 2010 - 2012 ....31
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân v 2.2. Giới thiệu về PGD NHCSXH huyện Điện Bàn.............................................33 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn....33 2.2.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động...................................................34 2.2.3. Tình hình lao động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn .....................35 2.2.4. Đối tượng phục vụ..................................................................................36 2.2.5. Cơ chế tài chính......................................................................................37 2.2.6. Tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................................................39 2.3. Khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn.....................................................................................................42 2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra......................................................42 2.3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động....................................................42 2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai................................................................43 2.3.1.3. Tình hình tư liệu sản xuất................................................................44 2.3.1.4. Tình hình nhà ở ...............................................................................45 2.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra tại NHCSXH .............................45 2.3.3. Khả năng tiếp cận vốn vay từ NHCSXH của các hộ điều tra ................47 2.3.3.1. Nguồn thông tin vay........................................................................47 2.3.3.2. Đánh giá của hộ nghèo về khoản vay và thuận tiện trong việc tiếp cận vốn vay ..................................................................................................48 2.3.3.3. Ý kiến của các hộ điều tra về nhu cầu vay vốn trong tương lai..........52 2.4. Tình hình sử dụng vốn vay NHCSXH của hộ nghèo ....................................52 2.4.1. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra......................................52 2.4.1.1. Mục đích sử dụng vốn vay trên khế ước và thực tế của các hộ điều tra .........................................................................................................52 2.4.1.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra...............................54 2.4.2. Kết quả đạt được từ việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra..............57 2.4.3. Kết quả giảm nghèo sau khi sử dụng vốn vay của các hộ điều tra:........58 2.4.4. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra......................................59 2.4.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ ..........................................................60 2.4.5.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ..................................................................60
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân vi 2.4.5.2. Hiệu quả về mặt xã hội....................................................................61 2.4.6. Tác động của việc sử dụng vốn vay đến đời sống của hộ nghèo ...........61 2.4.6.1. Tác động đến tư liệu sản xuất..........................................................61 2.4.6.2. Tác động đến công ăn việc làm.......................................................62 2.4.6.3. Tác động đến tạo cơ sở vật chất mới...............................................63 2.4.6.4. Tác động đến thu nhập ....................................................................64 2.4.6.5. Tác động đến chi tiêu ......................................................................66 2.4.7. Những thuận lợi và khó khăn mà các hộ nghèo gặp phải trong việc sử dụng vốn vay ....................................................................................................69 2.4.7.1. Thuận lợi .........................................................................................69 2.4.7.2. Khó khăn .........................................................................................70 Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO HỘ NGHÈO.................................................................................................................71 3.1. Định hướng ....................................................................................................71 3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH cho người nghèo..........................................................................................................71 3.2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương .......................................71 3.2.2. Đối với NHCSXH...................................................................................72 3.2.3. Đối với hộ nghèo ....................................................................................72 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay NHCSXH cho hộ nghèo72 3.3.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương .......................................72 3.3.2. Đối với NHCSXH...................................................................................73 3.3.3. Đối với hộ nghèo ....................................................................................75 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................76 1. Kết luận .................................................................................................................76 2. Kiến nghị...............................................................................................................76 2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương...............................................76 2.2. Đối với NHCSXH..........................................................................................77 2.3. Đối với hộ nghèo............................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BAAC : Ngân hàng thương mại và hợp tác xã tín dụng BQ : Bình quân Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc ĐVT : Đơn vị tính GQVL : Giải quyết việc làm HN : Hộ nghèo HSSV : Học sinh sinh viên LĐNN : Lao động nước ngoài MTTQ : Mặt trận tổ quốc NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHNo : Ngân hàng nông nghiệp NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM : Ngân hàng thương mại NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường PGD : Phòng giao dịch SXKD : Sản xuất kinh doanh TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn UBND : Ủy ban nhân nhân UNDP : United Nations Development Programme XĐGN : XĐGN XKLĐ : Xuất khẩu lao động
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn................................10 Bảng 2: Diện tích đất theo mục đích sử dụng.....................................................27 Bảng 3: Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012.........32 Bảng 4: Tình hình nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012..........................................................................................................37 Bảng 5: Tình hình chung về cho vay tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn........39 Bảng 6: Một số thông tin cơ bản của các hộ điều tra..........................................42 Bảng 7: Tình hình đất đai tính bình quân trên hộ điều tra..................................43 Bảng 8: Tình hình TLSX của các hộ điều tra .....................................................44 Bảng 9: Mức vốn vay của các hộ điều tra...........................................................46 Bảng 10: Nguồn thông tin của hộ về vốn vay của NHCSXH.............................47 Bảng 11: Đánh giá của hộ điều tra về khoản vay và tiếp cận vốn vay ...............48 Bảng 12: Nhu cầu vay vốn trong tương lai của các hộ điều tra..........................52 Bảng 13: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ................................... 53 Bảng 14: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra................................... 55 Bảng 15: Kết quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra......................................57 Bảng 16: Kết quả giảm nghèo của các hộ điều tra..............................................58 Bảng 17: Tình hình trả nợ của các hộ điều tra....................................................59 Bảng 18: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến TLSX..............................61 Bảng 19: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo công ăn việc làm....62 Bảng 20: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo cơ sở vật chất mới..63 Bảng 21: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và thu nhập của hộ nghèo...........64 Bảng 22: Mức tăng thu nhập của hộ nghèo sau khi vay vốn so với trước khi vay vốn năm 2012......................................................................................................65 Bảng 23: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến thu nhập....................66 Bảng 24: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và chi tiêu của hộ nghèo.............67 Bảng 25: Mức tăng chi tiêu của hộ nghèo sau khi vay vốn so với trước khi vay vốn năm 2012......................................................................................................68 Bảng 26: Cảm nhận của hộ về tác động của mức vốn vay đến chi tiêu..............68
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ Biểu đồ 1: Tỷ trọng hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích cho vay......................54 Sơ đồ Sơ đồ 1: Quy trình cho vay hộ nghèo............................................................................24 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức PGD NHCSXH huyện Điện Bàn.............................................34
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân x TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Xóa đói giảm nghèo đang là vấn đề được quan tâm lớn hiện nay không chỉ của nước ta mà trên toàn thế giới. Trong khi các nước khác đã và đang có những chính sách xóa đói giảm nghèo rất có hiệu quả thì Việt Nam cũng đã nhanh chóng triển khai các chương trình hỗ trợ cho người nghèo có hiệu quả. Điển hình là hoạt động của NHCSXH đã mang nguồn vốn đến với hộ nghèo trên cả nước, giúp các hộ có vốn để sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện của mỗi vùng, không phải hộ nghèo nào cũng được tiếp cận nguồn vốn dễ dàng và không phải ai cũng sử dụng đồng vốn vay NHCSXH có hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về thực trạng đó em đã nghiên cứu các hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH bàn huyện Điện Bàn, phân tích về khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo, từ đó chỉ ra được kết quả, hiệu quả sử dụng vốn vay và tác động của mức vốn vay đến công cuộc xóa đói giảm nghèo như thế nào. Để thực hiện nghiên cứu, em đã chọn 3 xã đại diện cho huyện Điện Bàn là: Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam để tiến hành điều tra và thu thập số liệu. Mỗi xã sẽ chọn ngẫu nhiên 20 hộ nghèo vay vốn tại PGD NHCSXH huyện để phỏng vấn trực tiếp, lấy thông tin điền vào mẫu bảng hỏi đã được lập sẵn. Sau khi thu thập thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp xong thì tiến hành phân tích, xử lý số liệu điều tra được. Từ đó đưa ra những kết luận và nhận xét cụ thể về khả năng tiếp cận và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo. Để lượng hóa tác động của vốn vay tín dụng đối với hộ nghèo trong quá trình xóa đói giảm nghèo, nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy tuyến bằng phần mềm spss Sau khi tiến hành phân tích đã giúp em hiểu rõ hơn về đặc điểm và thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện, về hoạt động của PGD NHCSXH. Kết quả sau khi điều tra cho thấy được tình hình chung của các hộ nghèo trên địa bàn huyện. Nguồn tín dụng ưu đãi của ngân hàng ngày càng đến gần với từng nhà hơn và các hộ nghèo dễ tiếp cận với nó hơn, các hộ tiếp cận được với nguồn thông tin vay nhanh thông qua chính quyền địa phương là các hội, đoàn thể ở tận nơi sinh sống. Các hộ khá hài lòng với mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay, thái độ của cán bộ tín dụng, điểm giao dịch,
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân xi thời gian nhận được tiền vay và đặc biệt là số hộ có nhu cầu vay tiếp trong tương lai chiếm tỷ lệ cao với 81,67% (49 hộ). Mục đích vay vốn của các hộ trên khế ước và thực tế sử dụng có sự thay đổi ít nhiều. Trên khế ước chỉ vay để chăn nuôi, trồng trọt nhưng thực tế lại sử dụng cho các mục đích khác nữa như buôn bán, cho con ăn học, xây dựng nhà ở. Thực tế thì các hộ sử dụng vốn vay cho chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn với 43,33%. Tỷ lệ các hộ điều tra sử dụng vốn vay sai mục đích vẫn còn cao, chiếm 35%. Các hộ nghèo vay vốn NHCSXH với mức vốn vay bình quân 12,39 triệu đồng/hộ, hộ vay ít nhất là 2 triệu đồng, hộ vay nhiều nhất là 21 triệu đồng. Tổng lượng vốn vay các hộ sử dụng cho chăn nuôi nhiều nhất, tuy nhiên lượng vốn vay bình quân mà mỗi hộ đầu tư vào trồng trọt (12,03 triệu) lại cao hơn chăn nuôi (11,96 triệu) điều đó cho thấy các hộ đang chú trọng mở rộng đầu tư sản xuất trồng trọt, và đang giảm đầu tư vào chăn nuôi vì sợ gặp rủi ro dịch heo tai xanh, cúm gia cầm. Nhìn chung kết quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ở mức tốt, số hộ đạt lợn nhuận dương khá cao với 45 hộ, từ đó kết quả giảm nghèo cũng có nhiều khả quan với 13/60 hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn 15 hộ sử dụng vốn vay không mang lại lợi nhuận và bị lợi nhuận âm. Vì hầu hết các hộ đều chưa đến thời hạn trả tiền vay và muốn dùng số tiền kiếm được đầu tư mở rộng sản xuất nên nợ đã trả thấp với 72,5 triệu đồng và 17 triệu đồng, nợ trong hạn còn cao với 671 triệu đồng. Nhờ sự nhiệt tình, năng nổ, trách nhiệm của các cán bộ tín dụng, hội đoàn thể trong việc kiểm tra, giám sát, đốc thúc các khoản vay mà nợ quá hạn của các hộ thấp với 17 triệu đồng. Vốn vay giúp các hộ nghèo đầu tư mua sắm TLSX mới, nhằm phát huy tối đa các tiềm lực về lao động, thời gian, đất đai... tạo thêm việc làm mới cho lao động trong gia đình, nâng cao thu nhập cho các hộ từ đó tạo điều kiện cho chi tiêu, mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất mới phục vụ cho nhu cầu vật chất, tinh thần của hộ nghèo. Tín dụng tác động đến thu nhập rõ nét hơn ở những mức vốn vay cao hơn. Những hộ nghèo nào có mức vốn vay cao hơn sẽ có xác suất thoát nghèo cao hơn. Và tín dụng cũng tác động đến chi tiêu khi mức vốn vay cao hơn thì chi tiêu của hộ cũng có khả năng cao hơn. Từ đó ta thấy được rằng vốn vay tín dụng có tác động tích cực đến công cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân xii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục Tên A Bảng điều tra B Kết quả xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm spss 16.0
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân xiii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1$ : 20.910 VNĐ 1 sào : 500m2
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 1 Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Đó vừa là tin mừng vừa là nỗi lo ngại lớn cho chúng ta, bởi sự mất cân bằng giàu nghèo ngày càng cao. Nghèo đói chẳng những là nỗi lo của mỗi gia đình mà còn là gánh nặng chung của mọi xã hội, mọi quốc gia,vì thế công tác xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của của Đảng và nhà nước và là một yêu cầu bức thiết không chỉ mang tính xã hội, tính nhân đạo giữa con người với con người mà nó còn mang tính chất kinh tế. Bởi lẽ nền kinh tế khi mà vẫn còn tồn tại một tỷ lệ không nhỏ nông dân nghèo sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề kinh tế xã hội khác, nền kinh tế khó có thể phát triển với tốc độ cao và ổn định. Thực tế những năm qua cho thấy Đảng, nhà nước và địa phương đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ cho người nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, kết quả đã đạt được những thành công nhất định. Một trong những trở ngại lớn nhất của người nghèo hiện nay là thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để giải quyết những vấn đề đó nhà nước đã có những chính sách thích đáng nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và ngân hàng vì người nghèo ra đời theo nghị định số 525/TTG ngày 31 tháng 8 năm 1995 của thủ tướng chính phủ và quyết định số 230/QĐ - NHG ngày 1 tháng 9 năm 1995 của thống đốc ngân hàng Việt Nam, sau này trở thành NHCSXH. Nhờ có nguồn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH, người nghèo đã có vốn để đầu tư làm ăn, đời sống của bộ phận người dân nông thôn những năm gần đây đã có những cải thiện đáng kể NHCSXH huyện Điện Bàn là một trong những ngân hàng hoạt động có hiệu quả, điển hình năm 2012 ngân hàng đứng thứ ba toàn tỉnh Quảng Nam. Đây là kết quả nỗ lực không ngừng của các cán bộ nhân viên ngân hàng, các hội đoàn thể và chính những người nghèo vay vốn. Tuy nhiên, thực tế tín dụng đối với hộ nghèo còn có những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Việc tiếp cận đầy đủ, toàn diện nguồn vốn NHCSXH của các hộ nghèo trên địa bàn huyện và hiệu quả sử dụng vốn vay của những hộ vay vốn còn là vấn đề đang được quan tâm, bởi lẽ không phải người nghèo nào cũng có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH và không phải ai cũng có thể sử
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 2 dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Để tìm hiểu xem người nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn như thế nào nên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu các hộ nghèo, phân tích thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCSXH, từ đó chỉ ra được đồng vốn mà người dân vay có hiệu quả kinh tế - xã hội như thế nào trong cải thiện đời sống hộ nghèo và chiến lược giảm nghèo quốc gia. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về vốn cho hộ nghèo vay với mục đích phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo - Đánh giá về tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2012 - Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH của hộ nghèo - Phân tích về tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả vốn vay đó 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo nên đối tượng nghiên cứu ở đây là các hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay của NHCSXH phục vụ các đối tượng cho vay, chủ yếu tập trung vào chương trình cho vay hộ nghèo - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, mà cụ thể là 3 xã Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam - Về thời gian: Số liệu và thông tin sử dụng trong đề tài từ năm 2010 đến năm 2012.
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 3 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, điều tra, xem xét các vấn đề đặt ra, đảm bảo tính khách quan và khoa học của vấn đề nghiên cứu trong từng công việc cụ thể, từng giai đoạn cụ thể. - Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trên 3 xã, Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung và Điện Thắng Nam. Mỗi xã sẽ chọn ngẫu nhiên 20 hộ nghèo có vay vốn tại ngân hàng để điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ để lấy thông tin điền vào mẫu bảng hỏi. - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: + Các thông tin về địa bàn, những tài liệu thứ cấp và sơ cấp được thu tập từ các nguồn như: các báo cáo tài chính từ phòng tín dụng NHCSXH, báo cáo cuối năm từ các phòng ban như phòng lao động - thương binh xã hội, phòng thống kê… Đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp qua việc phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nghèo có vay vốn NHCSXH để qua đó phần nào thấy được hiệu quả sử dụng vốn của họ. - Phương pháp phân tích số liệu: + Phương pháp thống kê so sánh: Tổng hợp dữ liệu từ các phần tử chọn mẫu. Trên cơ sở đó tìm ra điểm tương đồng hoặc khác biệt giữa các tiêu chí đã được xác định thông qua kết quả số chênh lệch và tỷ lệ phần trăm trong tổng thể. + Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các dữ liệu nghiên cứu đưa ra các kết quả phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế cần nghiên cứu. + Sử dụng các biểu mẫu dựa vào những số liệu và kết quả phân tích được biểu thị trong các bảng từ đó đưa ra những nhận xét cụ thể tình hình của đối tượng cần nghiên cứu. - Phương pháp xử lí số liệu: Các số liệu thu thập được xử lí bằng phần mềm Microsoft excel và một phần xử lí bằng phần mềm SPSS 16.0
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 4 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề về nghèo đói 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói Từ tiếng nói của người nghèo, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta có các quan điểm khác nhau về nghèo đói. Quan niệm trước đây Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế (Nguyễn Vũ Phúc, n.d.) Quan điểm hiện nay Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau: - Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. + Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. + Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. + Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 5 + Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng. - Năm 1998 UNDP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo. + Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng tạm đủ. + Sự nghèo khổ tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. + Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu. + Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hoặc nước khác. Quan niệm của Việt Nam Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt (Nguyễn Vũ Phúc, n.d.) - Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND). Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”.
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 6 Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Không thể lãng quên nhóm cộng đồng yếu thế nhất, ít cơ hội theo kịp tiến trình phát triển mà chính phủ với việc cải cách sửa đổi những khiếm khuyết của thể chế kinh tế để nhóm nghèo đói tự vươn lên xóa đói giảm nghèo. 1.1.1.2. Đặc trưng của nghèo đói: - Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vấn giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói vì vậy khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo. - Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sinh sống ở mức thấp. Đặc biệt, sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao khoảng 1 - 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn còn rất lớn. - Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất.
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 7 - Nghèo đói trong khu vực thành thị Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người nghèo thành thị đều làm việc không ổn định, thu nhập bấp bênh. - Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống có tỷ lệ nghèo đói khá cao. Số người nghèo tập trung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên hảo miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên. - Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực nhưng đời sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù dân tộc thiểu số chỉ chiếm tỷ lệ ít trong tổng số dân cư xong lại chiếm tỷ lệ cao về nghèo đói. Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện: - Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. - Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh thường thay đổi. - Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng. - Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại, người nghèo thường sinh sống ở những mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém. - Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ.
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 8 1.1.1.3. Nguyên nhân của nghèo đói Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nghèo đói. Có những nguyên nhân mang tính khách quan như: do sự không thuận lợi của điều kiện tự nhiên ở một số vùng miền, do gặp phải những sự kiện bất thường trong cuộc sống như ốm, đau, bệnh tật, tai nạn, do mặt trái của nền kinh tế thị trường mà chưa có sự can thiệp kịp thời của chính phủ… cũng có những nguyên nhân mang tính chủ quan từ bản thân người nghèo như: trình độ văn hóa thấp, gia đình đông con, tập tục lạc hậu, lười biếng lao động. Để hiểu rõ hơn ta sẽ đi vào từng nguyên nhân cụ thể 1.1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở nước ta năm 2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra. - Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả. - Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng. - Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên. - Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng. Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc. - Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 9 lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt dịch bệnh… Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời. 1.1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan - Điều kiện tự nhiên: Sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây ra những khó khăn đối với ngành sản xuất nông nghiệp của các hộ nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có đã và đang kiềm hãm sản xuất gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, một khu vực. - Các chính sách của địa phương: Một số chính sách trợ cấp (lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cước…) không đúng đối tượng đã làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa đã làm cho công tác xóa đói giảm nghèo trở nên khó khăn và nan giải hơn. Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu biết về các nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. 1.1.1.4. Tiêu chí đánh giá nghèo đói - Tiêu chí đánh giá đói nghèo quốc tế: Theo chuẩn quốc tế, đường đói nghèo được chia thành hai loại. Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và chi lương thực, thực phẩm). - Các tiêu chí đánh giá đói nghèo theo chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia: Đến nay chuẩn nghèo đói quốc gia được chia ra làm 6 giai đoạn:
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 10 Bảng 1: Chuẩn mực đánh giá nghèo đói qua các giai đoạn Loại hộ Địa bàn Thu nhập bình quân/người/tháng qua các giai đoạn 1993 - 1995 1995 - 1997 1997 - 2000 2001 - 2005 Đói Mọi vùng < 13 kg gạo < 13 kg gạo Thành thị < 13 kg gạo Nông thôn <8 kg gạo Nghèo Thành thị < 20 kg gạo < 25 kg gạo < 25 kg gạo 150.000 đ Nông thôn < 15 kg gạo Miền núi hải đảo < 15 kg gạo < 15 kg gạo 80.000 đ Đồng bằng trung du < 20 kg gạo < 20 kg gạo 100.000 đ (Nguồn: Bộ lao động thương binh và xã hội) + Giai đoạn 2006 - 2010: Theo quyết định số 170/2005/QĐ - TTg của thủ tướng chính phủ ngày 8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010. Chuẩn nghèo: Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng hoặc 2.500.000 đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo. Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng hoặc 3.120.000 đồng/người năm trở xuống là hộ nghèo. Chuẩn cận nghèo: Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 270.000 đồng/người/tháng đến 400.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 350.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. + Giai đoạn 2011 - 2015: Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg của thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Chuẩn nghèo: Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng hoặc 4.800.000 đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo.
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 11 Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng hoặc 6.000.000 đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo. Chuẩn cận nghèo: Đối với khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. Đối với khu vực thành thị: Thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. 1.1.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt đối với nước ta, quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo nàn, lạc hậu, tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: Mặc dù kinh tế đất nước có thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về XĐGN thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên, Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là: - Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và hòa nhập với cộng đồng.
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 12 - Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong tổng chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay XĐGN. - Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các chương trình kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, chương trình phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chương trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, chương trình nước sạch nông thôn, dân số kế hoạch hóa gia đình, xóa mù chữ… - Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: miễn giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo không còn khả năng lao động tạo ra nguồn thu nhập, Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn thể, quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau. - Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm. 1.1.1.6. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp quốc Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Tuyên bố mục tiêu Thiên niên kỷ và cam kết đạt được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa từng có của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọng toàn cầu trong thế kỷ 21 cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này. Trong 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam cam kết thực hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói hiện đang được Đảng và nhà nước ta thực hiện rất tích cực và Việt Nam cam kết phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành các mục tiêu của Liên Hợp Quốc trong đó có chỉ tiêu giảm nghèo. 1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với người nghèo Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình XĐGN nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo.
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 13 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn, có lãi. Qua đó, các quan hệ tín dụng dù được biểu diễn ở dưới các hình thức nào thì cũng mang các đặc trưng sau: + Chỉ thay đổi quyền sử dụng xong không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng + Thời hạn sử dụng vốn tín dụng được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng. + Chủ sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức tín dụng. 1.1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng. 1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với người nghèo Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các ngân hàng thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau: - Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi lợi nhuận. - Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thõa thuận. - Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là khi vay vốn không phải thế chấp tài sản.
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 14 1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản và chủ yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kĩ thuật, kiến thức làm ăn là chìa khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào vòng luẩn quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất mong được đảm bảo cuộc sống tối thiểu hằng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn truyền thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật là lực cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực. - Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có sức lao động, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự nhiên bất lợi, thiếu vốn… Trong thực tế bản chất những người nông dân là cần cù, tiết kiệm, nhưng nghèo đói là do thiếu vốn để sản xuất, thâm canh, kinh doanh. Vì vậy vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn thoát nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc để tiếp tục duy trì cuộc sống họ bằng lòng đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế, khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng lớn thì không còn thị trường cho các chủ cho vay nặng lãi. - Giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh Cung ứng vốn người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã bắt buột người vay phải có tính toán để hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm.Sản phẩm làm ra được trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với nền kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 15 - Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội Với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này đòi hỏi phải có một lượng lớn vốn thực hiện được khuyến nông, lâm, ngư… những người nghèo phải được đầu tư vốn mới có khả năng thực hiện được. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp. Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội. - Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ, cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ cho vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp ủy, của chính quyền đã có tác dụng: + Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở địa phương. + Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc vay vốn. + Thông qua các tổ chức tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân tương ái, giúp đỡ lẩn nhau tăng cường tình làng, nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước. + Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 16 1.1.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo: Khái niệm Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả trước và sau khi tiến hành một hoạt động, giữa kết quả đã có và kết quả sẽ có. Hiệu quả sử dụng vốn là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn của hộ nghèo, làm cho họ có thể thoát nghèo đảm bảo một cuộc sống đầy đủ của họ trong xã hội và tạo ra những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được. Xét về mặt kinh tế: - Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, giải quyết công ăn việc làm, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế . - Giúp người xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng. Xét về mặt xã hội: - Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế được những mặt tiêu cực. - Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất. Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm. - Thông qua công tác tín dụng đầu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 17 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân hàng về mặt kinh tế. Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua các chỉ tiêu. - Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ nghèo. Đây là chỉ tiêu đánh giá về số lượng, chỉ tiêu này được tính lũy kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả. Tổng số lượt hộ nghèo được vay vốn = Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay đến cuối kỳ trước + Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay trong kỳ báo cáo. - Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của công tác tín dụng. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn = (Tổng số hộ nghèo được vay vốn / Tổng số hộ nghèo có trong danh sách) * 100 - Số tiền vay bình quân một hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ nghèo ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không. Số tiền cho vay bình quân một hộ = Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo / Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo - Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành. Tổng số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo = Số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ - Số hộ nghèo trong danh sách cuối kỳ - Số hộ nghèo trong danh sách di cư đi nơi khác + Số hộ nghèo mới vào trong kỳ. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo: - Ngoài những nhân tố khách quan như thiên tai, bão lũ, dịch bệnh… còn là những nguyên nhân từ bản thân hộ nghèo như: Kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 18 - Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có nhiều xã đường giao thông đi lại còn rất khó khăn nên nhiều hộ nghèo khi có đồng vốn trong tay thì việc thực hiện những kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ cũng không hề thuận lợi. - Vốn tín dụng ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường, lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với nông nghiệp còn nhiều vấn đề khó khăn. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao làm cản trở việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. - Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vốn. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo của ngân hàng Grameen (Bangladesh) Ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển GB phải tự bù đắp các khoản chi phí hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao cấp từ phía chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất trên thị trường. GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn, cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của ngân hàng rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Tuy nhiên, ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,16 ha đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/năm. GB được quyền đi vay để cho vayvà được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu vay nợ. GB được chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hàng của Bangladesh.
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 19 Chương trình vi tín dụng của Ngân hàng Grameen đã làm thay đổi hẳn diện mạo của các làng xã, rất thành công trong công tác giảm nghèo ở Bangladesh và một số nước đang phát triển trên thế giới. Chương trình này là sự phối hợp ứng dụng giữa các nguyên tắc kinh tế và động lực xã hội để giúp người nghèo“tự làm chủ mình”. Rõ ràng chương trình vi tín dụng Grameen có thể áp dụng ở Việt Nam để giúp những người nghèo khổ vượt qua các khó khăn đời sống triền miên, chỉ vì họ thiếu phương tiện, vốn liếng cần thiết để sinh hoạt, hoặc không có cơ hội áp dụng kỹ thuật tân tiến để tăng gia sản xuất. Hơn nữa, hiện tượng cho vay nợ chợ đen, ngắn hạn với lãi suất rất cao xảy ra thường xuyên ở bất cứ nơi nào trong nước, từ thôn quê đến thành thị. Do đó, cần có chính sách thích hợp để khuyến khích áp dụng triệt để các nguyên tắc vi tín dụng của Ngân hàng Grameen trong hoàn cảnh đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các hộ đói nghèo, kém may mắn hiện nay, cũng như giảm bớt hiện tượng cho vay tiêu cực đầy rẫy trong nước, trong khuynh hướng hiện đại hóa và hội nhập thế giới của đất nước. Nguyên nhân thành công của ngân hàng Grameen nhờ chính mục tiêu của ngân hàng: - Mở rộng địa vị ngân hàng đến với hộ nghèo. - Loại bỏ hình thức cho vay nặng lãi. - Tạo cơ hội tự tạo việc làm cho những người thất nghiệp ở nông thôn Bangladesh. - Kết hợp những người phụ nữ vào những mô hình tổ chức phụ thuộc lẫn nhau, nơi mà họ có thể hiểu và quản lý chính họ. - Chuyển đổi từ chu kì lẫn quẫn “ thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp” thành chu kì tiến bộ hơn“ thu nhập thấp, bơm tín dụng, đầu tư, thu nhập cao hơn, tiết kiệm nhiều hơn, đầu tư nhiều hơn, thu nhập nhiều hơn.” 1.2.1.2. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Malaysia Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung bình và dài hạn theo các dự án và các
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 20 chương trình đặc biệt. Ngoài ra, BPM còn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như: Ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Chính phủ còn buộc các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay đối với nông nghiệp - nông thôn. BPM không phải gửi tiền dữ trữ bắt buộc ở ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho nhà nước. 1.2.1.3. Kinh nghiệm cho vay xóa đói giảm nghèo ở Thái Lan Ngân hàng nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại quốc doanh do chính phủ thành lập. Hàng năm được chính phủ tài trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo. Những người có mức thu nhập dưới 33,80 USD/năm và những người nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản , chỉ cần thế chấp bằng sự cam kết, bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo thường được giảm từ 1 - 3 %/năm so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết quả là năm 1995 BAAC tiếp cận được 85% khách hàng là nông dân và có tổng nguồn vốn là 5,52 triệu USD. Sở dĩ có được điều này một phần do Chính phủ đã quy định các ngân hàng thương mại khác phải dành 20% số vốn huy động để cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi vào BAAC. 1.2.2. Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam Từ thực tế ở một số nước trên thế giới, với lợi thế của người đi sau, Việt Nam chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học bổ ích cho mình làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp tình hình nước ta lại là vấn đề đáng quan tâm, bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với hoàn cảnh cũng như là điều kiện kinh tế của chính nước đó. Vì vậy, khi áp dụng cần vận dụng một cách có sáng tạo vào các mô hình cụ thể của Việt Nam. Sự sáng tạo như thế nào thể hiện ở trình độ của những nhà hoạch định chính sách. Qua việc nghiên cứu hoạt động ngân hàng một số nước rút ra được một số bài học có thể vận dụng vào Việt Nam:
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 21 - Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía nhà nước vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn, khó khăn này cần có sự giúp đỡ tư phía nhà nước. Điều này các nước Thái lan và Ấn Độ đã làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu hồi được. - Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những món vay nhỏ. Ngân hàng thương mại kinh doanh tín dụng đối với những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo thuận lợi để hỗ trợ các hợp tác xã, ngân hàng làng, ngân hàng cổ phần… để tạo kênh dẫn vốn tới nông dân, đặt biệt là nông dân nghèo. Các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ giám sát và điều hòa vốn tới các kênh dẫn vốn nêu trên, tạo ra định chế tài chính trung gian có thể đảm nhận dịch vụ bán lẽ tới hộ gia đình. - Tiết giảm đầu mối quản lý: Các ngân hàng thúc đẩy để tạo nên các nhóm liên đới trách nhiệm, cung cấp cho ban quản lý kiến thức khả năng quản lý sổ sách, giám sát món vay đến từng thành viên của nhóm… từ đó ngân hàng hoạch toán cho vay theo từng nhóm chứ không tới từng thành viên. - Đơn giản hóa thủ tục cho vay, thay thế yêu cầu thế chấp truyền thống bằng việc đảm bảo nợ theo món vay. - Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, cải tiến chất lượng phục vụ để thu hút tiền gửi tiết kiệm tự nguyện. - Từng bước tiến tới hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương. Lãi suất cho vay đối với người nghèo không nên quá thấp bởi vì lãi suất quá thấp sẽ không huy động được tiềm năng về vốn ở nông thôn, người vay vốn không chịu tiết kiệm và vốn được sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả kinh tế. Tóm lại, thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước đều có cách làm khác nhau, thành công ở một số nước bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước đó. Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã bước đầu rút ra được bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới về việc giải quyết nghèo đói. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo ra những hướng đi đúng đắn giữa các định chế tài chính phục vụ vốn cho người nghèo ở nước ta với những giải pháp hợp lý giúp cho hộ nghèo có thêm vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất vượt ra biên giới đói nghèo
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 22 1.2.3. Khái quát về hệ thống ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) 1.2.3.1. Khái niệm về NHCSXH Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, sẽ tồn tại những ngành hàng, khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại. Đó là các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng, những khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tư cao, rủi ro lớn. Vì vậy nhiều hộ dân, tổ chức kinh tế ở vùng này thiếu thốn nhưng không đủ các điều kiện để vay vốn các Ngân hàng thương mại. Tùy điều kiện và quan điểm của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập các kênh tín dụng hoặc các ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay các nhóm đối tượng này. Vào những năm 70, các nước trên thế giới đã bắt đầu nảy ra một ý tưởng về một mô hình tín dụng cung cấp vốn cho người nghèo. Tùy vào lịch sử hình thành và hoạt động mà ở mỗi quốc gia có những cách gọi khác nhau cho loại hình tín dụng này. Nhưng ta có thể hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất, đó là các NHCSXH NHCSXH là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia. Mục tiêu chính của các NHCSXH không phải là lợi nhuận trong kinh doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng đó. Chính vì thế, NHCSXH không phải là một NHTM và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại. 1.2.3.2. Sự ra đời của NHCSXH Việt Nam Cuối năm 2002, trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, đòi hỏi phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, từng bước tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại để các ngân hàng thương mại rãnh tay vươn ra nắm giữ thị trường chuẩn bị cho tiến trình hội nhập thương mại khu vực và quốc tế. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ “ Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Phân biệt chức năng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước, chức năng cho vay của ngân hàng Chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại”.
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 23 Về mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Đảng ta tiếp tục khẳng định trong nghị quyết IX: “Bằng nguồn lực của nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với những vùng nghèo, xã nghèo, nhóm dân cư nghèo”. Vì vậy, việc thiết lập một loại hình Ngân hàng Chính sách cho mục tiêu XĐGN là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/NĐ - CP về tín dụng người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội. Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực hiện tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kỳ trước đây là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức cùng thực hiện nên việc đầu tư dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức lãi suất khác nhau, dẫn tới chồng chéo, kém hiệu quả. Theo đó, Nghị định cho phép thành lập NHCSXH để thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo, tách ra khỏi hệ thống NHNo&PTNT. 1.2.3.3. Quy trình thủ tục cho vay hộ nghèo của NHCSXH Thủ tục cho vay hộ nghèo rất đơn giản. Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản. Hộ nghèo nêu rõ mục đích xin vay tiền, số tiền xin vay và các cam kết của hộ vay vốn đối với ngân hàng. Thủ tục cho vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội gồm: - Giấy đề nghị vay vốn 01/CVHN (mẫu 01/ cho vay hộ nghèo) - Sổ tiết kiệm và vay vốn mẫu số 02/ CVHN - Danh sách hộ nghèo vay vốn mẫu 03/ CVHN - Biên bản thành lập tổ và thông báo quy ước hoạt động của tổ - Hợp đồng ủy thác thu nợ - thu lãi của tổ trưởng
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 24 Sơ đồ 1: Quy trình cho vay hộ nghèo Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) gửi tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Bước 2: Tổ TK&VV tổ chức họp tổ bình xét những hộ đủ kiện vay vốn, lập danh sách 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận. Bước 3: Tổ TK&VV hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị vay vốn gửi NHCSXH. Bước 4: NHCSXH phê duyệt cho vay thông báo tới UBND cấp xã. Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho hội đoàn thể cấp xã. Bước 6: Hội đoàn thể cấp xã thông báo cho tổ TK&VV. Bước 7: Tổ TK&VV thông báo đến hộ vay thời gian, địa điểm giải ngân. Bước 8: Ngân hàng giải ngân đến hộ vay. Hộ nghèo Tổ TK&VV NHCSXH UBND cấp xã Tổ chức chính trị XH cấp xã
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 25 Chương II: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Địa bàn huyện Điện Bàn trải dài từ 150 50’đến 150 57’vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 1080 20’ kinh độ Đông, cách thành phố Tam Kỳ 48 km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn (thành phố Đà Nẵng), phía Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Đông Nam giáp thành phố Hội An, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Đại Lộc (Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam.) Với vị trí địa lý trên đã tạo cho Điện Bàn những yếu tố thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng trong khu vực và các tỉnh trong nước. 2.1.1.2. Khí hậu Huyện Điện Bàn nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Một năm có hai mùa rõ rệt: Mùa nóng (từ tháng 3 đến tháng 8), mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 12). Mỗi năm bão thường xuất hiện kết hợp với các trận lũ lụt làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp của huyện. Nhiệt độ trung bình 25,50 C, độ ẩm trung bình 82,3%, lượng mưa bình quân năm 2000 - 2500mm, tập trung các tháng 9,10,11 (Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam.) 2.1.1.3. Nguồn nước và thủy văn - Nguồn nước mặt: Hệ thống sông suối ở huyện nhiều, phân bố đều, rất thuận lợi cho việc phân bố và sử dụng. Do vậy có đủ lượng nước tưới cho cây trồng quanh năm, nên hầu hết lúa trong huyện thuộc dạng tưới tiêu chủ động. Các con sông lớn trên địa bàn huyện như: Sông Thu Bồn, sông Bà Rén, sông Vĩnh Điện, sông Yên, sông Bình Phước,…
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 26 - Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn tương đối tốt, độ sâu trung bình 3 - 5m. Nhìn chung nguồn nước ngầm có chất lượng đảm bảo yêu cầu trong sản xuất và sinh hoạt hằng ngày. Hệ thống thủy văn Điện Bàn chủ yếu là các con sông phân bố tương đối đồng đều, thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới cho các cánh đồng là nguồn nước tưới chủ yếu cho nông nghiệp. 2.1.1.4. Địa hình và thổ nhưỡng Điện Bàn có địa hình tương đối bằng phẳng, mức độ chia cắt trung bình, phát sinh từ sản phẩm phù sa sông biển, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Theo điều tra của viện Quy hoạch - Nông nghiệp thì trên địa bàn huyện có các loại đất sau đây: Nhóm đất cát ven biển, nhóm đất phù sa, nhóm đất mặn, đất xói mòn trơ sỏi đá. 2.1.1.5. Tài nguyên biển Điện Bàn có bờ biển dài gần 8 km, chạy qua các xã Điện Ngọc, Điện Dương, nằm giữa tuyến ven biển Hội An - Đà Nẵng, có vị trí rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và khai thác du lịch. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động Điện Bàn là một trong những huyện có đông dân số trong tỉnh. Dân số trung bình năm 2011 toàn huyện là 201.455 người. Mật độ dân số khá cao 938 người/km2 . Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm 2011 là 8,43%. Toàn huyện có 50.685 hộ gia đình, bình quân có khoảng 3,97nhân khẩu/hộ. Dân số trong độ tuổi lao động có 122.004 người, chiếm 60,56%. Lao động trong nền kinh tế năm 2011 là 114.835 người, lao động nông lâm ngư nghiệp 95.072 người chiếm tỷ lệ 65,64% lao động xã hội, lao động ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản 27.625 người chiếm 20,06%, lao động thương mại, dịch vụ, du lịch là 12.393 người chiếm 10,79%. Những năm gần đây, ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển nên lao động công nghiệp, dịch vụ tăng lên đáng kể. Tuy nhiên lao động sản xuất nông lâm ngư nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (niên giám thống kê Điện Bàn, 2011).
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 27 Chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn thấp, lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ nhỏ trong các doanh nghiệp. Đặc biệt là môi trường tự nhiên ngày càng ô nhiễm bởi rác thải từ các khu công nghiệp, du lịch, dân cư chưa được giải quyết triệt để. Cùng với đó là nạn khai thác trái phép cát lòng sông và tàn phá rừng đầu nguồn; tình trạng sạt lở, cuốn trôi, bồi cát tại khu vực ven sông làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống nhân dân các xã Điện Hồng, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong... Kinh tế hộ sản xuất nhỏ, manh mún, không thích ứng được với sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường... 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai Bảng 2: Diện tích đất theo mục đích sử dụng ĐVT: Ha Chỉ tiêu Tổng số Trong đó: Đất khu dân cư nông thôn Đất đô thị TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 21.471,00 21.265,64 205,36 A/ DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1. Đất sản xuất nông nghiệp - Đất trồng cây hàng năm + Đất trồng lúa + Đất trồng cây hàng năm khác - Đất trồng cây lâu năm 2. Đất lâm nghiệp - Đất rừng sản xuất - Đất rừng phòng hộ 3. Đất nuôi trồng thủy sản 4. Đất nông nghiệp khác B/ DIỆN TÍCH ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 1. Đất ở 10.131,37 9.586,96 8.959,02 5.669,65 3.289,37 627,94 323,71 78,91 244,80 210,04 10,66 8.607,81 3.049,15 10.065,71 9.525,57 8.924,10 5.637,20 3.286,90 601,47 323,71 78,91 244,80 205,77 10,66 8.469,46 3.004,05 65,66 61,39 34,92 32,45 2,47 26,47 - - - 4,27 - 138,35 45,10
  • 43. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 28 2. Đất chuyên dùng 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5. Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 6. Đất phi nông nghiệp khác C/ DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 2.660,78 51,00 644,00 2.157,41 45,47 2.731,82 2.586,09 49,40 643,88 2.140,68 45,36 2.730,47 74,69 1,60 0,12 16,73 0,11 1,35 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn năm 2011) Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển, có tổng diện tích tự nhiên 21.471 ha bao gồm đất khu dân cư nông thôn với 21.265,64 ha và đất đô thị là 205,36 ha. Tổng diện tích đất không thay đổi qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ theo mục đích sử dụng có sự biến động qua các năm. Trong đó diện tích lớn nhất là đất nông nghiệp10.131,37 ha (chiếm 47,19%), do người dân trên địa bàn huyện chủ yếu làm nông với một nền sản xuất nông nghiệp khá đa dạng. Nhìn vào bảng trên ta thấy trong diện tích đất nông nghiệp có đất sản xuất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 9.586,96 ha trong đó đất trồng lúa với diện tích 5.669,65 ha, đất nông nghiệp khác nhỏ nhất với 10,66 ha. Đất phi nông nghiệp 8.607,81 ha (chiếm 40,09%), trong đó đất ở, đất chuyên dùng, đất sông suối mặt nước chuyên dùng chiếm diện tích lớn hơn nhiều so với các loại đất khác. Diện tích chưa sử dụng còn lớn chiếm 2.731,82 ha (chiếm 12,72% diện tích tự nhiên). Từ thực trạng đó cần có một quy hoạch cụ thể và đầu tư hợp lý để canh tác nông nghiệp cũng như khai thác, sử dụng đất có hiệu quả. 2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng - Giao thông: Trên địa bàn huyện có 825,79 km giao thông đường bộ bao gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và khoảng 700 km đường giao thông nông thôn. Mạng lưới đường thuỷ của huyện có 5 sông chính với tổng chiều dài 51 km. Đường sắt Bắc - Nam chạy qua huyện với tổng chiều dài 14,5 km. Nhìn chung, hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, khép kín trên toàn huyện và phân bố đồng đều thuận lợi cho giao lưu đi lại, sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội. - Thuỷ lợi: Toàn huyện có 55 trạm bơm điện và 447,52 km kênh mương nội đồng. Hầu hết các kênh mương chính đều được bê tông hoá và tu bổ hàng năm, bảo đảm 100% diện tích lúa nước tưới tiên chủ động.
  • 44. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 29 - Mạng lưới điện: Các địa phương trong huyện đều có lưới điện quốc gia phát triển khá hoàn chỉnh, 100% số hộ được sử dụng điện. Toàn huyện có 216 trạm biến áp với công suất khoảng 53.370 KVA. - Bưu chính viễn thông: Toàn huyện có 5 tổng đài điện tử, có bưu điện trung tâm huyện ở thị trấn Vĩnh Điện, 20 bưu cục phân bố đều ở các xã và mật độ điện thoại 8,33 máy/100 dân, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong nước và quốc tế. Điện Bàn đã phát triển được 10 cụm công nghiệp, thương mại và dịch vụ (Cụm công nghiệp Trảng Nhật 1 và 2, Cẩm Sơn, An Lưu, Thương Tín 1 và 2, Nam Dương, Bồ Mưng, Vân Ly, Bích Bắc). Hiện nay, hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp Trảng Nhật 2, An Lưu... cơ bản hoàn thành. Tính đến nay, đã có 50 doanh nghiệp đăng ký và hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng mức vốn đầu tư hơn 650 tỷ đồng, trong đó 30 đơn vị đã đi vào sản xuất giải quyết được hơn 3.000 lao động tại địa phương có công ăn việc làm ổn định. Cùng với tuyến đường ĐT603A đã hoàn thành, các khu du lịch ven biển Điện Dương - Điện Ngọc, khu du lịch sinh thái Bồ Bồ, bãi tắm Hà My đã có 15 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đăng ký đầu tư là 550 tỷ đồng và 1.132 triệu USD. (niên giám thống kê huyện Điện Bàn, 2011.) 2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế Điện Bàn là huyện phát triển nhất hiện nay của tỉnh Quảng Nam, với khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, với khu thị trấn Vĩnh Điện sầm uất. Trong những năm trở lại đây, kinh tế - xã hội Điện Bàn đã có những bước phát triển mạnh và vững chắc. Vì vậy, việc xây dựng Điện Bàn trở thành một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa lớn với các chức năng cơ bản là một trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ của Bắc Quảng Nam; trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo của khu vực là tất yếu khách quan nhằm tranh thủ thời cơ và khai thác lợi thế vốn có của huyện. Và dự định vào năm 2015 Điện Bàn sẽ được nâng cấp thành thị xã, với trung tâm là thị trấn Vĩnh Điện và khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ 2010 - 2011 rất cao, Điện Bàn đã phát triển khá cao ở ngành công nghiệp và dịch vụ, làm cơ cấu kinh tế chuyển đổi nhanh theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp (80,03 - 14,08 - 5,89%). Tổng GTSX toàn nền kinh tế năm 2011 giảm bình quân 1,4%. Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn
  • 45. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 30 bình quân hằng năm lên đến hàng ngàn tỷ đồng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư. Riêng vốn ngân sách huyện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 đã là 1.084,420 tỷ đồng. Nhiều khu đô thị mới như: Điện Nam - Điện Ngọc, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, thị trấn Vĩnh Điện và các thị tứ... được đầu tư đúng mức. Trong xu thế phát triển chung, tuy có nhiều khó khăn thách thức nhưng với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội thuận lợi, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững. Vì vậy Điện Bàn vẫn tiếp tục giữ vai trò động lực của tỉnh Quảng Nam. 2.1.2.5. Tình hình y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội - Giáo dục Sự nghiệp giáo dục trong những năm qua không ngừng được củng cố và phát triển vững chắc, bảo đảm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác dạy và học, công tác xã hội hoá giáo dục được triển khai sâu rộng, cơ sở vật chất kĩ thuật được xây dựng tương đối hoàn chỉnh. Tổng số học sinh đầu năm học 2011 - 2012 là 43.634 học sinh, giảm 252 học sinh so với năm 2010 - 2011. Toàn huyện có 2 trường bổ túc trung học phổ thông, 6 trường trung học phổ thông, 16 trường trung học cơ sở, 32 trường tiểu học, 21 trường mẫu giáo. Đội ngũ giáo viên giảng dạy toàn huyện là 1.975 người. Có 50 trường đạt chuẩn quốc gia trong đó có 12 trường trung học cơ sở, 28 trường tiểu học và 10 trường mẫu giáo. - Y tế Hệ thống cơ sở y tế huyện Điện Bàn tương đối hoàn chỉnh. Tại thị trấn có 2 bệnh viện huyện với quy mô 754 giường bệnh và 20 trạm y tế ở các xã, thị trấn. Mỗi trạm y tế đều có 2 - 3 bác sỹ. Công tác xã hội hoá y tế được đầu tư, đội ngũ các bộ chuyên môn, quản lý được đào tạo nâng cao. Nhìn chung, mạng lưới y tế huyện thông suốt hoàn chỉnh từ huyện đến cơ sở, bảo đảm nhu cầu khám, điều trị và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. - Văn hoá - thông tin, thể dục thể thao Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra khá sôi nổi, phong phú và đều khắp cơ sở. Toàn huyện có một nhà văn hoá đã duy trì thường xuyên việc
  • 46. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 31 tổ chức các chương trình văn nghệ, triển lãm, giao lưu,… phục vụ hàng vạn lượt người xem, nhất là trong dịp hè cho các học sinh; có một đài truyền thanh đã phát sóng 740 chương trình, nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và luôn bám sát nhiệm vụ trọng tâm của huyện, củng cố và duy trì 100% đài cơ sở hoạt động ổn định. Có một thư viện với đầy đủ sách, báo, tạp chí đáp ứng nhu cầu mượn, đọc của người dân. Năm 2011 tổng số xã, thị trấn đạt xã văn hoá là 20/20 đơn vị. 2.1.3. Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn trong giai đoạn 2010 - 2012 Theo tiêu chuẩn nghèo đói mới, số hộ nghèo trên địa bàn huyện là 3.125 hộ, chiếm tỷ lệ 6,03%. Nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo là: - Nguyên nhân khách quan: Là huyện có điểm xuất phát thấp, nguồn thu ngân sách còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của yếu tố thiên tai, dịch bệnh. - Nguyên nhân chủ quan: Do gia đình thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, gia đình có người ốm đau, bệnh tật, không có khả năng lao động, thiếu việc làm, gia đình đông con. Do thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, thiếu đất sản xuất hoặc gặp tai nạn rủi ro, thất nghiệp, chay lười lao động. Thu nhập ở nông thôn thấp lại phải nuôi con ăn học quá tốn kém.
  • 47. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 32 Bảng 3: Tình hình nghèo đói của huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012 S T T Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng hộ Số HN Tỷ lệ (%) Tổng hộ Số HN Tỷ lệ (%) Tổng hộ Số HN Tỷ lệ (%) 1 Thị trấn Vĩnh Điện 2.002 91 4,55 2052 88 4,29 2.061 70 3,40 2 Xã Điện Tiến 2.001 267 13,34 2.029 178 8,77 82.027 139 6,86 3 Xã Điện Hòa 3.101 381 12,29 3.345 340 10,16 3.408 248 7,28 4 Xã Điện Thắng Bắc 1.497 110 7,35 1.506 113 7,50 1.506 78 5,18 5 Xã Điện Thắng Trung 1.803 162 8,99 1.762 136 7,72 1.765 110 6,23 6 Xã Điện Thắng Nam 1.459 114 7,81 1.517 106 6,99 1.586 89 5,61 7 Xã Điện Ngọc 4.122 384 9,32 4.261 349 8,19 4.329 289 6,68 8 Xã Điện Hồng 3.245 303 9,34 3.345 271 8,10 3.348 207 6,18 9 Xã Điện Thọ 3.341 372 11,13 3.376 312 9,24 3.397 270 7,95 10 Xã Điện Phước 3.105 270 8,70 3.114 200 6,42 3.116 182 5,84 11 Xã Điện An 3.315 241 7,27 3.420 241 7,05 3.467 199 5,74 12 Xã Điện Nam Bắc 1.348 135 10,01 1.383 129 9,33 1.538 112 7,28 13 Xã Điện Nam Trung 1.996 161 8,07 2.049 152 7,42 2.115 103 4,87 14 Xã Điện Nam Đông 1.893 137 7,24 1.934 135 6,98 2.011 125 6,22 15 Xã Điện Dương 3.192 319 9,99 3.320 277 8,34 3.406 230 6,75 16 Xã Điện Quang 2.253 242 10,74 2.311 159 6,88 2.348 132 5,62 17 Xã Điện Trung 1.448 148 10,22 1.479 92 6,22 1.482 67 4,52 18 Xã Điện Phong 2.428 307 12,64 2.468 227 9,20 2.526 184 7,28 19 Xã Điện Minh 2.694 239 8,87 2.825 195 6,90 2.971 145 4,88 20 Xã Điện Phương 3.411 182 5,34 3.44 184 5,35 3.427 146 4,26 Toàn huyện 49.654 4.565 9,19 50.936 3.884 7,63 51.834 3.125 6,03 (Nguồn: Phòng Lao động Thương binh Xã hội) Ta thấy, tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 giảm đáng kể so với năm 2010. Cụ thể toàn huyện năm 2010 là 9,19% sang năm 2011 giảm còn 7,63%, năm 2012 là 6,03%. Nhìn chung, quy mô đói nghèo giữa các xã, thị trấn không đồng đều nhau,tỷ lệ hộ nghèo giữa các xã cũng giảm mạnh, năm 2010 đạt cao nhất là xã Điện Tiến (13,34%), thấp nhất là thị trấn Vĩnh Điện (4,55%). Năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là xã Điện Thọ (7,95%), thấp nhất là thị trấn Vĩnh Điện (3,4%). Xã Điện Tiến có tốc độ giảm nghèo
  • 48. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 33 cao cao nhất và xã Điện Phương có tốc độ giảm nghèo thấp nhất. Điều đó cho ta thấy được sự nỗ lực trong công tác xóa đói giảm nghèo của không những riêng người dân mà còn của các cấp lãnh đạo huyện ngày càng có hiệu quả. 2.2. Giới thiệu về PGD NHCSXH huyện Điện Bàn 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn Việc thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo năm 1995 đã tạo ra kênh tín dụng dành cho các đối tượng là hộ nghèo được vay vốn với lãi suất và các điều kiện tín dụng ưu đãi, là bước tiến quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả XĐGN, cải thiện đời sống ở nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng kém phát triển. Sau 7 năm hoạt động ngân hàng phục vụ người nghèo đạt hiệu quả đáng ghi nhận: Hơn 7.000 tỷ đồng tín dụng đã đến với gần 3 triệu hộ nghèo với chất lượng tín dụng tốt, trong đó 1/3 số hộ thoát nghèo. Hầu hết những hộ vay đã từng bước tiếp cận được kinh tế thị trường và tiến bộ kỹ thuật, nhiều hộ đã thật trở thành khách hàng mới của ngân hàng thương mại thay vì là khách hàng của ngân hàng phục vụ người nghèo. Tuy nhiên nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách còn hạn chế, lại bị phân tán bởi nhiều tổ chức tài chính - tiền tệ quản lý. Do năng lực quản lý còn yếu, mô hình tổ chức chưa thống nhất và hợp lý, sự thiếu minh bạch giữa tín dụng chính sách với tín dụng thương mại ngay trong hệ thống ngân hàng và môi trường tài chính ở nước ta, đã tác động tiêu cực tới hiệu quả của hoạt động tín dụng thương mại theo nguyên tắc thị trường và hiệu quả xóa đói, giảm nghèo trên diện rộng. Để khắc phục những mặt tồn tại trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2002/NĐ - CP ngày 04/10/2002 về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo cơ sở pháp lý cho mô hình ngân hàng CSXH ra đời, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Cùng với hệ thống chi nhánh trong cả nước, chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 49/QĐ - HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức khai trương đi vào hoạt động từ 14/03/2003. Khi có chủ trương hình thành hệ thống phòng giao dịch cấp huyện, tranh thủ được ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp tỉnh,
  • 49. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 34 chính quyền địa phương cấp huyện, ngày 25/07/2003, PGD NHCSXH huyện Điện Bàn được thành lập. Mô hình quản lý từ Trung ương đến địa phương đã từng bước đưa NHCSXH đến “gần nhà” người nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. 2.2.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức PGD NHCSXH huyện Điện Bàn Cơ cấu PGD NHCSXH cấp huyện được bố trí đơn giản định biên giao mỗi PGD có 07 cán bộ: 1 cán bộ giữ chức vụ giám đốc, 03 cán bộ làm công tác kế toán - ngân quỹ, 03 cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng.Tuy nhiên, PGD NHCSXH huyện Điện Bàn do địa bàn rộng, gồm 20 xã, thị trấn được bố trí 10 đồng chí, được phân công nhiệm vụ cụ thể như sau: - Giám đốc: PGD NHCSXH cấp huyện do giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh quyết định bổ nhiệm, với trình độ chuyên môn đại học, có nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động chung của PGD, quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác của PGD, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, chịu trách nhiệm trước NHCSXH cấp trên, trước pháp luật về các quyết định của mình. GIÁM ĐỐC TỔ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TỔ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH TÍN DỤNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ KẾ HOẠCH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
  • 50. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 35 - Phòng kế hoạch - nghiệp vụ: Có 06 cán bộ, về trình độ chuyên môn, trong đó có 05 đại học và 01 đang học đại học. Điều hành công việc của phòng có tổ trưởng tổ tín dụng Nhiệm vụ: + Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch - nghiệp vụ tín dụng. + Lập và thực hiện kế hoạch nguồn vốn. + Tổ chức công tác huy động vốn. + Trực tiếp điều tra thẩm định dự án, lựa chọn dự án cho vay. + Lập các loại báo cáo thống kê về nghiệp vụ kế hoạch - tín dụng. Cán bộ tín dụng được phân chia phụ trách quản lý theo địa bàn xã, mỗi cán bộ đảm nhận công tác tín dụng 04 xã. - Phòng kế toán - ngân quỹ: Có 03 cán bộ, trong đó có 02 đồng chí có trình độ đại học và 01 đồng chí trung cấp làm công tác kho quỹ. Điều hành công việc của phòng có Tổ trưởng kế toán. Nhiệm vụ: + Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế toán - tài chính và ngân quỹ. + Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của phòng giao dịch. + Lập và quyết toán kế hoạch tài chính, tiền lương. + Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. + Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ kế toán, giấy tờ in quan trọng; bảo đảm an toàn kho quỹ, tài sản ngân hàng. + Lập các loại báo cáo thống kê về nghiệp vụ kế toán - ngân quỹ theo đinh kỳ hằng tháng, quý, năm. 2.2.3. Tình hình lao động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn Hiện nay, chi nhánh có 10 cán bộ với 9 người có trình độ đại học, cao đẳng và 1 người có trình độ trung cấp. Tuy số lượng nhân viên được đào tạo nghiệp vụ tốt nhưng không đủ để đáp ứng công việc hằng ngày do số lượng công việc mỗi ngày tại chi nhánh khá nhiều. Trong năm 2012, số lượng nhân viên giảm 3% so với năm 2008 do một số lí do như: không đủ năng lực để tiếp quản công việc, một số nhân viên muốn
  • 51. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 36 chuyển ngành nghề. Định kỳ 6 tháng, ngân hàng tổ chức đánh giá lại năng lực làm việc, tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân viên về tình hình hoạt động của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng tổ chức những khóa học định kỳ 4 tháng một lần nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên. Tóm lại, nguồn nhân lực tại ngân hàng còn thiếu hụt. Vì vậy, trong thời gian đến ngân hàng cần xem xét vấn đề này để tạo điều kiện cho nhân viên làm việc tốt hơn. 2.2.4. Đối tượng phục vụ - Cho vay hộ nghèo: + Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân thấp hơn (nhiều lần) so với mức thu nhập bình quân đầu người của xã hội, dẫn đến hộ không đảm bảo chi tiêu cho những nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. + Ngoài ra, đối với các hộ nghèo trong nhà có những người cao tuổi cô đơn, già yếu không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, những người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, những người mắc bệnh tâm thần... thuộc đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được lãnh trợ cấp hàng tháng, mức thấp nhất 120.000 đồng/tháng (Nghị định 67/2007/NĐ - CP ngày 13/4/2007). - Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: Học sinh sinh viên (HSSV) mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. - Cho vay NS&VSMT: Đối với những hộ chưa có công trình nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn. - Cho vay làm nhà ở theo QĐ 167: Phải có tên trong danh sách theo quy định của chủ tịch UBND tỉnh là hộ nghèo chưa có nhà ở. - Cho vay đối với các đối tượng cần vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết 120/HĐBT. - Cho vay đối với các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
  • 52. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 37 2.2.5. Cơ chế tài chính Bảng 4: Tình hình nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 ST T.T (%) ST T.T (%) ST T.T (%) Mức T.lệ (%) Mức T.lệ (%) Vốn trung ương 62.930 75,20 84.520 74,82 120.250 75,16 21.590 34,31 35.730 42,27 Vốn địa phương 20.750 24,80 28.440 25,18 39.750 24,84 7.690 37,06 11.310 39,77 Tổng nguồn vốn 83.680 100 112.960 100 160.000 100 29.280 34,99 47.040 41,64 (Nguồn: Phòng tín dụng PGD NHCSXH huyện Điện Bàn) Nguồn vốn trung ương: Nguồn vốn ổn định và phát triển hoạt động cho vay của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn chủ yếu là nguồn vốn trung ương, tăng trưởng theo kế hoạch bổ sung hằng năm trung ương giao. - Năm 2011: Nguồn vốn cho vay nhận từ trung ương là 84.520 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 74,82% trong tổng nguồn vốn, tăng 21.590 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 34,31% so với năm 2010. - Năm 2012: Nguồn vốn cho vay nhận từ trung ương là 120.250 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 75,16% trong tổng nguồn vốn, tăng 35.730 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 42,27% so với năm 2011. Nguồn vốn địa phương: Ngoài nguồn vốn trung ương được phân bổ hằng năm theo quyết định của chính phủ, phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện còn tranh thủ thêm nguồn
  • 53. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 38 vốn ngân sách tại địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay. Bao gồm nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn ngân sách huyện, thường cho vay theo chương trình của địa phương. - Năm 2011: Nguồn vốn địa phương là 28.440 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25,18% trong tổng nguồn vốn, tăng 7.690 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 37,06% so với năm 2010. - Năm 2012: Nguồn vốn địa phương là 39.750 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,84% trong tổng nguồn vốn, tăng 11.310 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 39,77% so với năm 2011. Nhìn chung, nguồn vốn nhận ủy thác từ địa phương chiếm tỷ trọng rất thấp trong 3 năm qua, chỉ hỗ trợ của ngân sách để mua sắm mới tài sản cố định và cho vay các dự án của tỉnh, của huyện. Nguồn vốn cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội Điện Bàn ngày càng tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ dân trên địa bàn.
  • 54. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 39 2.2.6. Tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn giai đoạn 2010 - 2012 Bảng 5: Tình hình chung về cho vay tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 ST T.T (%) ST T.T (%) ST T.T (%) Mức T.lệ (%) Mức T.lệ (%) Doanh số cho vay 73.320 100 83.756 100 160.000 100 10.436 14,23 76.224 47,65 Cho vay NS&VSMT 6.500 8,87 8.780 10,48 25.102 15,69 2.280 35,08 16.322 65,02 Cho vay HSSV 7.520 10,26 16.750 20,00 45.218 28,26 9.230 122,74 28.468 62,96 Cho vay GQVL 6.750 9,21 7.210 8,61 9.314 5,82 460 6,81 2.104 22,59 Cho vay HN 38.380 52,35 45.140 53,89 72.019 45,01 6.760 17,61 26.879 37,32 Cho vay XKLĐ 7.520 10,26 1.246 1,49 1.850 1,16 - 6.274 - 83,43 604 32,65 Doanh số thu nợ 16.016 100 19.495 100 25.731 100 3.479 21,72 6.236 31,99 Cho vay HSSV 0 0,00 450 2,31 589 2,29 450 0,00 139 30,89 Cho vay GQVL 2.968 18,53 2.393 12,27 3.149 12,24 - 575 - 19,37 756 31,59 Cho vay HN 5.568 34,77 9.331 47,86 7.078 27,51 3.763 67,58 - 2.253 - 24,15 Cho vay XKLĐ 5.300 33,09 3.078 15,79 5.325 20,69 - 2.222 - 41,92 2.247 73,00 Cho vay NS&VSMT 2.180 13,61 4.243 21,76 9.590 37,27 2.063 94,63 5.347 126,02 Dư nợ 57.157 100 121.418 100 255.687 100 64.261 112,43 134.269 110,58 Cho vay HSSV 8.680 0,10 7.649 6,35 65.967 25,80 - 1.031 - 11,87 58.318 762,39 Cho vạy GQVL 6.006 14,30 15.420 12,70 23.012 9,00 9.414 156,74 7.592 49,23 Cho vay HN 33.491 80,00 84.386 69,50 130.145 50,90 50.895 151,96 45.759 54,23 Cho vay XKLĐ 339 0,80 1.093 0,90 7.873 3,08 754 222,35 6.780 620,49 Cho vay NS&VSMT 8.641 4,80 13.178 10,85 28.690 11,22 4.537 52,51 15.512 117,71 Nợ quá hạn 46.968 100 63.389 100 119.759 100 16.421 34,96 56.370 88,93 Cho vay HSSV 7.520 16,01 16.750 26,42 45.218 37,76 9.230 122,74 28.468 169,96 Cho vay GQVL 100 0,21 126 0,20 112 0,09 26 26,00 - 14 - 11,11 Cho vay HN 38.380 81,72 45.140 71,21 72.019 60,14 6.760 17,61 26.879 59,55 Cho vay XKLĐ 752 1,60 1.246 1,97 1.850 1,54 494 65,69 604 48,48 (Nguồn: phòng tín dụng PGD NHCSXH huyện Điện Bàn)
  • 55. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 40 Doanh số cho vay: So với các Ngân hàng có mức dư nợ tương đương, PGD huyện Điện Bàn không có thuận lợi gì đặc biệt nhưng nhờ có những biện pháp chỉ đạo đúng nên đã đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu, giữ vững không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Ngân hàng luôn tìm cách mở rộng tín dụng một cách vững chắc nên năm 2012 doanh số cho vay đạt 160.000 triệu đồng - tăng 76.224 triệu đồng với tốc độ tăng 47,65% so với năm 2011, gồm 5 chương trình cho vay: Học sinh sinh viên (HSSV), giải quyết việc làm (GQVL), hộ nghèo (HN), xuất khẩu lao động (XKLĐ), nước sạch và vệ sinh môi trường (NS&VSMT). Trong đó doanh số cho vay hộ nghèo chiếm tỉ trọng lớn nhất. Cụ thể: cho vay hộ nghèo 72.019 triệu đồng, tăng 37,32% để hỗ trợ 1.556 hộ nghèo có vốn sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, thực hiện mục tiêu quốc gia XĐGN. Chương trình cho vay HSSV 45.218 triệu đồng, tăng 28.468 triệu đồng (62,96%) đảm bảo cho HSSV không phải bỏ học vì lí do không có khả năng đóng học phí và trang trải cho nhu cầu sinh hoạt tối thiểu ăn ở, tài liệu học tập, với số hộ vay trong năm 2012 là 265 hộ. Cho vay NS&VSMT 25.102 triệu đồng tăng 65,02% tương ứng 16.322 triệu đồng với 1.659 hộ vay để xây dựng hơn 1.811 công trình vệ sinh và công trình nước sạch. Cho vay GQVL 9.314 triệu đồng, tăng 5,82% với 168 hộ vay góp phần tạo công ăn việc làm cho 309 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao tỷ lệ sử dụng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, đảm bảo việc làm cho người có nhu cầu làm việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Cho XKLĐ 1.850 triệu đồng, tăng 1,16% nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, mở rộng quan hệ với các nước. Hầu hết doanh số cho vay các chương trình đều tăng qua các năm và nguồn vốn ngày càng gần với người dân. Với mức cho vay tối đa 1 lần/hộ hay mức dư nợ tối đa được quy định tăng . Từ mức cho vay tối đa 0,3 triệu đồng/tháng/sinh viên ở năm 2010 lên 0,8 triệu đồng/tháng/sinh viên từ năm 2012. Từ mức 15 triệu đồng/hộ lên 20 triệu đồng/ hộ đối với chương trình cho vay GQVL và từ mức 10 triệu đồng/hộ lên 30 triệu đồng/hộ đối với chương trình cho vay hộ nghèo. Doanh số thu nợ: Chính đồng vốn tín dụng với lãi suất và thời hạn phù hợp trao vào tay người dân đã sinh sôi nảy nở, số hộ vay vốn ngày càng gia tăng, từ đó tạo nguồn vốn quay
  • 56. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 41 vòng và tạo điều kiện nâng cao mức vay. Cụ thể, năm 2011 tăng 3.479 triệu đồng (21,72%). Trong đó, doanh số thu nợ chương trình cho vay hộ nghèo tăng cao nhất với 3.763 triệu đồng, cho vay XKLĐ giảm nhiều nhất với 2.222 triệu đồng. Năm 2012 doanh số thu nợ 25.731 triệu đồng, tăng 6.236 triệu đồng (31,99%). Trong đó, doanh thu nợ chương trình cho vay NS&VSMT tăng nhiều nhất với 5.347 triệu đồng, năm 2011 cho vay hộ nghèo tăng cao nhất nhưng đến năm 2012 lại giảm nhiều nhất với 2.253 triệu đồng, nguyên nhân là vì số hộ thoát nghèo ngày càng nhiều nên cho vay hộ nghèo cũng giảm. Dư nợ bình quân: Dư nợ bình quân các chương trình đều tăng qua các năm. Năm 2011 tăng 64.261 triệu đồng (112,43%). Dư nợ bình quân năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 với tốc độ tăng 110,58%. Trong 3 năm 2010 - 2012, dư nợ của cả 5 chương trình đều tăng, dư nợ cho vay hộ nghèo luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và dư nợ cho vay HSSV tăng với tốc độ lớn nhất. Qua 5 chương trình cho vay đã hỗ trợ vốn, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, góp phần khơi bật tiềm năng thế mạnh của vùng, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện. Nợ quá hạn: Nợ quá hạn tăng dần qua các năm, năm 2010 là 46.968 triệu, đến năm 2011 tăng 16.421 triệu (34,96%), năm 2012 tăng 56.370 triệu (88,93%). Nguyên nhân là do năm 2010 - 2012 gặp nhiều rủi ro như lũ lụt, dịch cúm gia cầm, heo tai xanh nên các hộ gặp khó khăn trong việc trả nợ. Dẫn đến nợ quá hạn tăng, trong đó nợ quá hạn ở cho vay HSSV và hộ nghèo là chủ yếu. Năm 2011 nợ quá hạn ở cho vay HSSV tăng 9.230 triệu (122,74%), cho vay hộ nghèo tăng 6760 triệu (17,61%). Năm 2012 nợ quá hạn cho vay HSSV tăng 28.468 triệu (169,96%) và tăng 26.879 triệu (59,55%) cho vay hộ nghèo. Bên cạnh công tác cho vay thì ngân hàng cũng nên chú trọng đến công tác triển khai và thực hiện nhiều biện pháp thu hồi nợ quá hạn, hạn chế bớt tình trạng nợ quá hạn ngày một tăng cao như hiện nay.
  • 57. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 42 2.3. Khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Điện Bàn 2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 2.3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động Khi nghiên cứu yếu tố lao động phải đề cập đến hai khía cạnh của lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động của hộ bao gồm các thành viên trong gia đình có khả năng lao động. Chất lượng lao động thể hiện trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nhận thức về chính trị, xã hội thông qua các kĩ năng, kinh nghiệm sản xuất được tích lũy lâu đời. Để hiểu rõ hơn về tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra, ta xem bảng 6 Bảng 6: Một số thông tin cơ bản của các hộ điều tra STT Các chỉ tiêu Đơn vị Số lượng I/ Tổng số hộ điều tra Hộ 60 1 Tổng nhân khẩu Người 296 2 Tổng số lao động Lao động 115 3 Bình quân nhân khẩu/hộ Người/hộ 4,93 4 Bình quân lao động/ hộ Người/hộ 1,92 II/ Trình độ văn hóa của chủ hộ 1 Tiểu học Người 27 2 Trung học cơ sở Người 25 3 Trung học phổ thông Người 8 (Nguồn: số liệu điều tra) Qua điều tra 60 hộ gồm có 296 nhân khẩu, 115 lao động. Bình quân có 4,93 nhân khẩu/hộ, đây là con số không cao lắm, sở dĩ như vậy là do các hộ mới tách khẩu ra ở riêng, do công tác tuyên truyền và ý thức của người dân hiện nay về vấn đề kế hoạch hóa gia đình. Lao động là lực lượng chính tạo ra thu nhập để nuôi sống những người trong gia đình, bình quân mỗi hộ có 1,92 lao động, chỉ tiêu này cho thấy số lượng lao động trong hộ ít, phần lớn là con em còn nhỏ, đang trong tuổi đi học và người già. Để nuôi sống nhiều người trong gia đình như vậy thì những người lao động trong hộ rất vất vả và cũng khó tránh khỏi tình trạng nghèo đói của các hộ.
  • 58. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 43 Trình độ văn hóa của chủ hộ có ảnh hưởng rất lớn trong việc tiếp thu khoa học kỹ thuật, đến quá trình tổ chức điều hành sản xuất cũng như chi tiêu của hộ. Theo kết quả điều tra ta thấy rằng trình độ văn hóa của các hộ còn khá thấp, trong đó nhiều nhất có 27 chủ hộ đã học đến cấp I (chiếm 45%), 25 chủ hộ đã học đến cấp II (chiếm 41,67%), còn lại cấp III với 8 chủ hộ (chiếm 13,33%). Do trước đây điều kiện sống còn khó khăn, ăn mặc còn thiếu thốn nên người ta không quan tâm nhiều đến việc học, không thấy được tầm quan trọng của việc học. Dẫn đến sau này khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin và ứng dụng những công nghệ vào sản xuất. Đây là một nhân tố cản trở rất lớn đến tiếp cận việc làm, tạo thu nhập của người lao động. 2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai Bảng 7: Tình hình đất đai tính bình quân trên hộ điều tra Loại đất ĐVT Bình quân chung Xã Điện Thắng Bắc Điện Thắng Trung Điện Thắng Nam Đất vườn và đất thổ cư Sào 0,67 0,67 0,67 0,68 Đất ruộng Sào 3,45 3,5 3,40 3,47 Tổng Sào 4,12 4,17 4,06 4,14 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua điều tra thì các hộ đang sinh sống và sản xuất trên 2 loại đất. Do điều kiện của vùng giới hạn về diện tích nên đất đai của các hộ nghèo ở đây cũng không cao, bình quân chung mỗi hộ là 4,12 sào, với diện tích hạn chế như vậy thì khó mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. Đất vườn và đất tổ cư bình quân chung của mỗi hộ là 0,67 sào, với diện tích này ngoài nhà ở ra thì các hộ vẫn còn dư đất vườn để trồng rau, hoa màu, chăn nuôi xung quanh vườn để cung cấp thức ăn cho gia đình và kiếm thêm thu nhập cho họ. Diện tích bình quân của mỗi xã tương đương nhau với 0,68 sào của xã Điện Thắng Nam; 0,67 sào ở xã Điện Thắng Bắc và Điện Thắng Trung. Hiện nay, diện tích vườn đang bị thu hẹp do những hộ có con lớn lập gia đình nên phải cắt đất cho làm nhà ở và trong lúc khó khăn họ đã bán đất để trang trải cuộc sống.
  • 59. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 44 Tất cả các hộ điều tra đều có đất ruộng, nghề nghiệp chính của họ là nghề nông và đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến mục đích vay vốn của các hộ nghèo. Diện tích đất ruộng bình quân chung mỗi hộ là 3,45 sào. Xã Điện Thắng Bắc và Điện Thắng Nam có diện tích bình quân chung là 3,5 sào và 3,47 sào lớn hơn xã Điện Thắng Trung với 3,40 sào, vì vậy mà mục đích sử dụng vốn vay của mỗi xã cũng sẽ khác nhau. Tình sử dụng đất đai của nông dân ngày càng có chiều hướng tốt, không còn những mảnh đất bị bỏ hoang nữa mà họ đã tận dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhưng khó khăn họ gặp phải là thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, nên chính quyền địa phương, nhà nước cần tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các hộ. 2.3.1.3. Tình hình tư liệu sản xuất Tư liệu sản xuất là yếu tố rất quan trọng đối với người dân. Trang bị tư liệu sản xuất tốt thì sản xuất mới tốt được. Tuy nhiên, đối với người nghèo thì họ không có vốn để trang bị những tư liệu sản xuất lớn cần thiết như máy cày, máy cắt… vì vậy quá trình sản xuất của họ gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều chi phí, lợi nhuận không cao. Theo điều tra thì tư liệu sản xuất của hộ có những loại như bảng 8. Bảng 8: Tình hình TLSX của các hộ điều tra Loại TLSX ĐVT Bình quân chung Xã Điện Thắng Bắc Điện Thắng Trung Điện Thắng Nam Trâu bò Con 0,32 0,25 0,4 0,3 Lợn Con 0,97 1 0,9 1 Gà, vịt Con 8,67 10,75 7,75 7,5 Bình phun thuốc Cái 1 1 1 1 Máy bơm nước Cái 1 1 1 1 TLSX khác Cái 1,7 1,7 1,65 1,75 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua điều tra 60 hộ nghèo thuộc 3 xã, ta thấy rằng các hộ nghèo chú trọng đầu tư TLSX nhưng vẫn còn ở mức thấp. TLSX chủ yếu của các hộ điều tra là trâu, bò, lợn, gà, vịt, bình phun thuốc, máy bơm nước… tuy nhiên hộ chưa mua sắm được các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất.
  • 60. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 45 Bình quân có mỗi hộ có 0,32 con trâu bò, trong đó xã Điện Thắng Trung có số lượng lớn nhất với 0,4 con/hộ. Trước đây người ta thường dùng trâu bò để cày bừa nhưng hiện nay đa số các hộ đều thuê máy móc để làm đất nhằm tiết kiệm thời gian và công sức nên số lượng trâu bò giảm rất nhiều. Với tình trạng diện tích các đồng cỏ ngày càng giảm như hiện nay cũng là một trong các nguyên nhân khiến số lượng trâu bò giảm. Dịch heo tai xanh đang là vấn đề lo ngại của rất nhiều người dân trên địa bàn, đã có rất nhiều hộ gia đình mất trắng do dịch tai xanh gây nên và sản phẩm này đang mất giá trên thị trường nên các hộ hạn chế, không giám nuôi heo, số lượng heo bình quân không cao 0,97 con/hộ. Hiện nay số lượng gà, vịt lại tăng nhanh, bình quân chung mỗi hộ có 8,67 con, nhiều nhất là xã Điện Thắng Bắc với 10,75 con/hộ. Giá trị của loại sản phẩm này cao hơn so với trước đây vì dịch heo tai xanh, cho nên các hộ hầu như đầu tư vào nuôi gà, vịt nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Hầu hết các hộ điều tra đều làm nông do đó nhà nào cũng có máy bơm nước, bình phun thuốc để tiện cho việc sản xuất, đây là những TLSX rẻ tiền, ai cũng có thể mua sắm được. Nhìn chung, TLSX của các hộ điều tra đầu tư chưa cao, cũng vì thiếu vốn nên việc vay vốn đầu tư là cần thiết nhằm mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn. 2.3.1.4. Tình hình nhà ở Theo kết quả điều tra các hộ nghèo trên địa bàn thì hiện nay, tuy là hộ nghèo nhưng hầu hết các hộ điều tra đều có nhà ở được xây dựng kiên cố, các công trình NS&VSMT được đầu tư xây dựng đầy đủ. Điều đó là nhờ vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như ý thức về cuộc sống văn minh, tiến bộ và những nỗ lực của hộ nghèo mong muốn có một cuộc sống ấm no, đầy đủ. 2.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra tại NHCSXH Các hộ nghèo đã có dự định về mức vốn vay rồi sau đó mới quyết định vay, do đó các hộ có sự chủ động trong việc sử dụng vốn vay của mình. Mức vay ít hay nhiều tùy thuộc vào chương trình vay, mục đích sử dụng, tâm lý của các hộ và quan trọng là ngân hàng có khả năng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các hộ hay không. Theo kết quả điều tra thấy được là tất cả các hộ đều nhận được số tiền mà họ yêu cầu vay, ngân hàng đã đáp ứng được tất cả khoản vay của họ. Mức vốn vay nhiều
  • 61. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 46 nhất cho hộ nghèo là 30 triệu đồng nhưng không hộ nào vay vượt quá cả. Các hộ chỉ vay đủ để phục vụ cho mục đích của họ, tâm lý của họ rất sợ vay nhiều trả lãi nhiều, không có tiền trả nợ gốc. Bảng 9: Mức vốn vay của các hộ điều tra Mức vốn vay Số hộ % Bình quân chung Dưới 5 triệu 4 6,67 2,63 5 - 10 triệu 15 25 6,07 10 - 15 triệu 22 36,67 12,05 Trên 15 triệu 19 31,67 19,84 Tổng 60 100 12,39 (Nguồn: Số liệu điều tra) Nhìn vào bảng trên ta thấy mức vốn vay bình quân mỗi hộ nghèo là 12,39 triệu đồng, mức vay này tương đối cao đối với các hộ nghèo, tuy nhiên để mở rộng sản xuất kinh doanh thì mức này vẫn không cao lắm. Trong đó, hộ vay ít nhất là 2 triệu, hộ vay nhiều nhất là 21 triệu đồng. Các hộ nghèo chủ yếu vay từ 10 - 15 triệu đồng (22 hộ chiếm 36,67%, bình quân mỗi hộ 12,05 triệu đồng) và trên 15 triệu (19 hộ, chiếm 31,67%, bình quân mỗi hộ 19,84 triệu đồng), điều này cho thấy sự tiến bộ của các hộ nghèo trong việc mạnh dạn vay nhiều vốn vì trong thời điểm hiện nay khi mà giá cả leo thang, tất cả mọi điều kiện sản xuất cần phải đầu tư cao thì mới mang lại hiệu quả, với mong muốn làm ăn cải thiện đời sống, thoát khỏi cảnh nghèo khó, nhưng rủi ro cũng cao hơn nên họ càng thận trọng trong việc sử dụng đồng vốn. Mức vốn dưới 5 triệu chỉ có 4 hộ (6,67% với bình quân chung là 2,63 triệu đồng), mức 5 - 10 triệu có 15 hộ (25% với bình quân chung 6,07 triệu đồng), các hộ nghèo này vay khoản ít do tâm lý sợ nợ nhiều và sợ làm ăn không hiệu quả không có tiền trả nợ nên chỉ dám vay khoản nhỏ vừa đủ để đáp ứng nhanh nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
  • 62. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 47 2.3.3. Khả năng tiếp cận vốn vay từ NHCSXH của các hộ điều tra 2.3.3.1. Nguồn thông tin vay Bảng 10: Nguồn thông tin của hộ về vốn vay của NHCSXH Nguồn thông tin vay Số hộ Tỷ lệ (%) Từ chính quyền địa phương 44 73,33 Từ cán bộ tổ chức cho vay 9 15 Người thân giới thiệu 3 5 Tự tìm đến tổ chức cho vay 4 6,67 (Nguồn: Số liệu điều tra) Thiếu nguồn thông tin vay vốn là một trong những khó khăn khiến hộ nghèo khó tiếp cận với nguồn vốn tại NHCSXH. Theo thống kê kết quả điều tra, nguồn thông tin mà các hộ nhận được chủ yếu từ chính quyền địa phương với 44 hộ chiếm 73,33%, đó là các hội, đoàn thể như hội phụ nữ, hội nông dân… Từ cán bộ tổ chức cho vay là cán bộ tín dụng của ngân hàng với 9 hộ chiếm 15%, người thân giới thiệu có 3 hộ chiếm 5% và tự tìm đến tổ chức cho vay với 4 hộ chiếm 6,67%. Điều đó cho thấy được nguồn thông tin vay vốn của hộ phụ thuộc rất nhiều vào chính quyền địa phương, cũng như việc cho vay của ngân hàng thường thông qua chính quyền địa phương như kênh thông tin quan trọng. Vẫn còn một bộ phận hộ nghèo tự tìm đến tổ chức vay hoặc người thân giới thiệu, điều đó cho thấy các các hội, đoàn thể chưa đưa được thông tin tín dụng đến với tất cả các hộ nghèo hoặc có thể là các hộ nghèo chủ động hơn trong việc tìm hiểu thông tin và đến vay ngân hàng.
  • 63. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 48 2.3.3.2. Đánh giá của hộ nghèo về khoản vay và thuận tiện trong việc tiếp cận vốn vay Bảng 11: Đánh giá của hộ điều tra về khoản vay và tiếp cận vốn vay Khía cạnh đánh giá ĐVT Đánh giá Trung bình giá trị đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý A. Khoản vay - Mức vay đáp ứng nhu cầu Số hộ % 2 3,3 17 28,3 3 5 32 53,3 6 10 3,38 - Lãi suất vay thấp Số hộ % 2 3,3 5 8,3 5 8,3 41 68,3 7 11,7 3,77 B. Tiếp cận vốn vay - Thủ tục, quy trình, giấy tờ vay đơn giản, nhanh chóng Số hộ % 1 1,7 2 3,3 3 5 39 65 15 25 4,08 - Thời hạn cho vay phù hợp Số hộ % 5 8,3 19 31,7 6 10 24 40 6 10 3,12 - Thái độ của cán bộ tín dụng tận tình Số hộ % 2 3,3 2 3,3 5 8,3 35 58,3 16 26,7 4,02 - Điểm giao dịch gần, thuận tiện Số hộ % 4 6,7 10 16,7 5 8,3 29 48,3 12 20 3,58 - Thời gian nộp đơn đến khi nhận tiền vay nhanh chóng Số hộ % 1 1,7 4 6,7 1 1,7 31 51,7 23 38,3 4,18 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) - Mức cho vay của ngân hàng: Theo kết quả điều tra, có đến 17 hộ (chiếm 28,3%) không đồng ý và 2 hộ (chiếm 3,3%) hoàn toàn không đồng ý về mức vốn vay đáp ứng yêu cầu. Họ cho rằng
  • 64. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 49 mức vốn vay khá ít, không đủ để họ trang trải các chi phí, mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhưng vẫn có nhiều hộ cho rằng mức vốn đáp ứng nhu cầu, với 32 hộ (chiếm 53,3%) đồng ý và 6 hộ (chiếm 10%) hoàn toàn đồng ý. Điều đó chứng tỏ các hộ khá hài lòng với mức vốn cho vay của ngân hàng. Trung bình giá trị đánh giá là 3,38, theo thang đo khoảng giá trị trung bình đánh giá (phần phụ lục) thì có ý nghĩa là các hộ không có ý kiến về mức vay đáp ứng nhu cầu. Hầu hết hộ nghèo chỉ trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán nhỏ nên mức vốn như vậy là thõa mãn đối với họ và với mức vốn đó, họ dễ dàng hơn trong việc trả lãi và nợ gốc. Nhìn chung mức cho vay của NHCSXH đã đáp ứng nhu cầu của hầu hết hộ nghèo, tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu của tất cả các hộ nghèo thì ngân hàng cần có các chủ trương giúp hộ nghèo có thể tiếp cận với mức vốn cao hơn nếu họ xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất và có điều kiện thoát nghèo. - Lãi suất cho vay của ngân hàng: Trung bình giá trị đánh giá là 3,77 chứng tỏ các hộ đồng ý với lãi suất cho vay thấp. Có tới 41 hộ (chiếm 68,3%) và 7 hộ (11,7%) vay vốn từ NHCSXH đồng ý và hoàn toàn đồng ý rằng mức lãi suất hiện nay của NHCSXH là thấp, 5 hộ không có ý kiến, tuy nhiên vẫn còn 5 hộ (chiếm 8,3%) không đồng ý và 2 hộ (3,3%) hoàn toàn không đồng ý với ý kiến đó, họ cho rằng mức lãi suất như vậy còn cao và lo ngại tiền lãi mỗi tháng phải trả, nhưng trên thực tế thì lãi suất NHCSXH tương đối thấp và rất phù hợp với các hộ nghèo sử dụng để sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống. Điều này chứng tỏ nguồn vốn cho hộ nghèo là rất cần thiết và lãi suất cũng là một trong những điều người nghèo rất quan tâm trước khi họ muốn vay vốn và nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo. - Thủ tục, quy trình, giấy tờ cho vay của ngân hàng: Xét về thủ tục, quy trình, giấy tờ cho vay thì có 1 hộ (chiếm 1,7%) và 2 hộ (chiếm 3,3%) nhận xét là hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý về quy trình, thủ tục, giấy tờ đơn giản, nhanh chóng, họ cho rằng nó khá là rườm rà do phải gặp cán bộ ngân hàng, viết đơn hay hồ sơ vay. Tuy nhiên, phần lớn tỷ lệ hộ nghèo cho rằng quy trình, thủ tục, giấy tờ rất đơn giản, nhanh chóng bao gồm 39 hộ (chiếm 65%) đồng ý và 15 hộ (chiếm 25%) hoàn toàn đồng ý. Trung bình giá trị đánh giá là 4,08 có nghĩa
  • 65. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 50 là các hộ đồng ý với quy trình, thủ tục, giấy tờ cho vay rất đơn giản, nhanh chóng. Nếu như trước đây, trong quá trình vay vốn, các hộ dân phải sử dụng nhiều loại giấy tờ, biểu mẫu kê khai thì hiện nay, mỗi hộ nghèo sẽ được cấp một sổ vay vốn, một mã số khách hàng sử dụng trong suốt quá trình vay vốn tại ngân hàng. Dựa trên cơ sở đó, ngân hàng in danh sách người vay có dư nợ đến ngày gần nhất theo từng Tổ TK&VV để chuyển cho các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác vốn vay. Các tổ chức đoàn thể tiến hành rà soát, xác định theo hộ có một hoặc nhiều chương trình tín dụng, hộ vay một chương trình nhưng có nhiều người trong hộ đứng tên… để xác định tổng số tiền vay của hộ gia đình, từ đó làm cơ sở cấp sổ vay vốn mới. Từ khi cải cách theo hướng đơn giản, thuận tiện không những góp phần tạo thuận lợi hơn cho ngân hàng trong quá trình triển khai các chương trình tín dụng, mà còn mang lại rất nhiều lợi ích cho người dân, nhất là những hộ nghèo khi tiếp cận nguồn vốn. - Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được tính từ khi hộ nghèo bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã thỏa thuận trên sổ TK&VV giữa ngân hàng với hộ nghèo. Ngân hàng và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh (đối với vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ), khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. PGD NHCSXH huyện thường cho vay hộ nghèo với thời gian trung hạn từ 3 đến 5 năm. Khi điều tra đánh giá của các hộ về thời hạn cho vay của NHCSXH, có nhiều hộ đồng ý rằng thời hạn cho vay là phù hợp với 24 hộ (40%), tuy nhiên số hộ không đồng ý cũng không nhỏ với 19 hộ (31,7%), họ cho rằng thời gian cho vay không đủ để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như giải quyết các nhu cầu thiết yếu của mình. Số hộ hoàn toàn không đồng ý, không có ý kiến và hoàn toàn đồng ý chiếm tỷ lệ nhỏ tương đương nhau. Trung bình giá trị đánh giá là 3,12 nghĩa là các hộ không có ý kiến về nhận xét thời hạn cho vay phù hợp. Từ đó, ta thấy được các hộ có sự đánh giá khác nhau về thời hạn cho vay tùy thuộc vào cảm nhận của mỗi hộ. - Thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng: Thái độ của cán bộ tín dụng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của hộ nghèo. Nếu cán bộ tín dụng luôn cư xử đúng đắn, nhiệt tình
  • 66. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 51 hướng dẫn, giúp đỡ các hộ nghèo trong quá trình vay vốn và hướng dẫn họ cách làm ăn có hiệu quả thì họ sẽ yên tâm hơn, có khả năng vay cao hơn và trả nợ cũng sẽ nhanh chóng. Theo điều tra có đến 35 hộ (chiếm 58,3%) đồng ý và 16 hộ (chiếm 26,7%) hoàn toàn đồng ý rằng thái độ của cán bộ tín dụng tận tình. Có 5 hộ (chiếm 6,7%) không có ý kiến gì, có thể họ chưa tiếp xúc nhiều, chưa biết được thái độ cán bộ như thế nào hoặc họ cho rằng thái độ như vậy là bình thường. Tuy nhiên, vẫn còn 2 hộ không đồng ý và 2 hộ hoàn toàn không đồng ý, họ cho rằng cán bộ tín dụng chưa nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn. Trung bình giá trị đánh giá là 4,02 nghĩa là các hộ đồng ý thái độ cán bộ tín dụng tận tình. Nhìn chung thì cán bộ ngân hàng đã làm tốt công việc của mình, đã góp phần giúp các hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn vay dễ dàng, thuận tiện hơn. - Điểm giao dịch: Hiện nay, hầu hết các ngân hàng chính sách xã hội huyện đều tổ chức các điểm giao dịch về các xã để gần, thuận tiện hơn cho các hội đoàn thể cũng như người dân trong việc đi vay vốn. Xét các hộ điều tra, có 4 hộ (chiếm 6,7%) hoàn toàn không đồng ý và 10 hộ (chiếm 16,7%) không đồng ý với điểm giao dịch gần, thuận tiện, vì theo điều tra thì các hộ này ở xa ủy ban xã, mỗi lần đi giao dịch phải đi xa, tốn nhiều thời gian, họ nghĩ rằng điểm giao dịch ở xã không thuận lợi cho họ. Tuy nhiên có 29 hộ (chiếm 48,3%) đồng ý và 12 hộ (chiếm 20%) hoàn toàn đồng ý, họ rất hài lòng về điểm giao dịch, không phải mất nhiều thời gian để đi đến tận huyện để vay vốn hay trả nợ. Trung bình giá trị đánh giá là 3,58 nghĩa là các hộ đồng ý điểm giao dịch gần, thuận tiện. - Thời gian từ khi nộp đơn đến khi nhận được tiền vay: Khi được hỏi về việc thời gian nộp đơn đến khi nhận được tiền có nhanh chóng không, thì có 31 hộ (chiếm 51,7%) đồng ý và 23 hộ (chiếm 38,3 %) hoàn toàn đồng ý, họ nói rằng sau khi nộp đơn 15 ngày đã nhận được tiền rồi, đúng với thời điểm nên quá trình sản xuất kinh doanh không bị trì truệ, họ rất hài lòng về phong cách làm việc của ngân hàng. Vẫn còn 1 hộ hoàn toàn không ý kiến và 4 hộ không đồng ý, cho rằng thời gian nhận được tiền 15 ngày là khá lâu, không hề nhanh chóng. Trung bình giá trị đánh giá là 4,18 chứng tỏ các hộ đồng ý với nhận xét thời gian nhận được tiền vay nhanh chóng. Qua đánh giá của các hộ nghèo vay vốn về nguồn thông tin vay, điều kiện được vay, quy trình, thủ tục, giấy tờ vay, mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, điểm giao
  • 67. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 52 dịch, thời gian nhận tiền thì chúng ta phần nào thấy được công tác làm việc rất có hiệu quả của PGD NHCSCH huyện Điện Bàn, góp phần đưa nguồn vốn đến gần với rất nhiều hộ nghèo nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. 2.3.3.3. Ý kiến của các hộ điều tra về nhu cầu vay vốn trong tương lai: Bảng 12: Nhu cầu vay vốn trong tương lai của các hộ điều tra Nhu cầu Tổng số Điện Thắng Bắc Điện Thắng Trung Điện Thắng Nam Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % Có nhu cầu vay tiếp 49 81,67 15 75 18 90 16 80 Không có nhu cầu vay tiếp 11 18,33 5 25 2 10 4 20 Tổng 60 100 20 100 20 100 20 100 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng 12 ta có thể thấy được rằng nhu cầu vay vốn trong tương lai của các hộ điều tra là rất lớn chiếm 81,67% (49 hộ), mục đích vay tiếp của hộ là đầu tư cho chăn nuôi, trồng trọt, kinh doanh buôn bán nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ không có nhu cầu vay tiếp chiếm 18,33% (11 hộ), những hộ này lo ngại rằng chưa trả được khoản vay đầu, làm ăn không mấy thuận lợi, không hiệu quả nên không dám vay tiếp. 2.4. Tình hình sử dụng vốn vay NHCSXH của hộ nghèo 2.4.1. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 2.4.1.1. Mục đích sử dụng vốn vay trên khế ước và thực tế của các hộ điều tra Trên giấy tờ, nếu hộ nghèo muốn được vay vốn từ phía ngân hàng phải kê khai về việc làm ăn của mình để ngân hàng xem xét và hỗ trợ về mức vay, tuy nhiên không phải tất cả các hộ đều sử dụng vốn vay đúng mục đích kê khai trên giấy tờ. Để tìm hiểu mục đích sử dụng thực sự của họ, ta xem xét bảng 13
  • 68. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 53 Bảng 13: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra STT Khoản mục Mục đích theo khế ước Mục đích thực tế sử dụng Số hộ Tỷ trọng (%) Số hộ Tỷ trọng (%) Tổng 60 100 60 100 1 Trồng trọt 27 45 19 31,67 2 Chăn nuôi 33 55 26 43,33 3 Kinh doanh buôn bán 0 0 8 13,33 4 Xây dựng nhà ở 0 0 3 5 5 Cho con ăn học 0 0 4 6,67 (Nguồn: Điều tra thực tế) Qua bảng trên ta thấy mục đích sử dụng vốn vay của hộ nghèo kê khai trên khế ước chủ yếu là vào việc chăn nuôi với 33 hộ chiếm 55% và thứ hai đó là trồng trọt với 27 hộ chiếm 45%; còn kinh doanh buôn bán, xây dựng nhà ở, cho con ăn học tuy được sử dụng thực sự sau khi vay vốn nhưng không được kê khai trên giấy tờ. Bởi vì đã có những chương trình cho vay học sinh sinh viên, xây dựng nhà ở và hầu hết hộ nghèo đều là nông dân, nên để dễ dàng vay được vốn thì chăn nuôi, trồng trọt được cho là mục đích xin vay vốn hợp lí nhất đối với hộ nghèo để ngân hàng có thể tin tưởng rằng họ sẽ tạo ra được lợi nhuận để trả nợ. Mục đích thực tế mà hộ nghèo sử dụng có sự thay đổi ít nhiều. Đối với trồng trọt, chăn nuôi mục đích sử dụng giảm, từ 27 hộ xuống còn 19 hộ ứng với 31,67% đối với trồng trọt, từ 33 hộ xuống còn 26 hộ ứng với 43,33%, chăn nuôi vẫn là mục đích sử dụng nhiều nhất. Còn có các mục đích khác ngoài khế ước nhưng chiếm tỷ lệ khá nhỏ như kinh doanh buôn bán với 8 hộ chiếm 13,33%, xây dựng nhà ở với 4 hộ chiếm 6,67%, cho con ăn học với 3 hộ chiếm 5%. Từ đó cho ta thấy được rằng, khi vay vốn thì các hộ nghèo kê khai mục đích khác nhưng khi sử dụng lại có sự thay đổi, nguyên nhân là do họ sợ kê khai mục đích không hợp lí, không phù hợp với điều kiện gia đình thì ngân hàng không cho vay, hoặc lúc đầu họ chưa chắc chắn về kế hoạch của mình nên kê khai đại khái để ngân hàng cho vay nhưng sau khi vay được vốn thì họ đã thay đổi phương thức sử dụng cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh và những kinh nghiệm vốn có của họ.
  • 69. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 54 Biểu đồ 1: Tỷ trọng hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích cho vay (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế) Trên thực tế không phải tất cả các hộ nghèo đều sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay. Do có rất nhiều khách hàng và các khoản tiền cho vay nhỏ nên ngân hàng không thể quản lý tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo được. Từ biểu đồ trên ta thấy được rằng số hộ sử dụng vốn sai mục đích khá lớn, có 35% hộ nghèo sử dụng vốn vay sai mục đích và có 65% hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Điều này cho thấy rằng các hộ đã lập sẵn cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh trước khi đi vay vốn, khi nhận được món tiền vay họ rất vui mừng và mau chóng làm kinh tế theo kế hoạch để trả nợ cho ngân hàng. Họ sợ sử dụng vào mục đích khác không hiệu quả và không có khả năng trả nợ nên họ cố gắng sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay ghi trong khế ước, đúng với điều kiện sản xuất của mình để có thể kiếm tiền mau chóng trả được nợ. 2.4.1.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra Thực tế cho thấy nhu cầu vay vốn của hộ nghèo tương đối lớn. Tuy vậy, để hộ nghèo có thể tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ đúng hạn ngoài các biện pháp cho vay vốn cần hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn như thế nào để có thể giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng. Các hộ điều tra tại địa bàn sử dụng vốn vay tại các xã là khác nhau tùy thuộc vào thế mạnh của địa bàn mình, ta cùng tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo
  • 70. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 55 Bảng 14: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng số Điện Thắng Bắc Điện Thắng Trung Điện Thắng Nam Số hộ Số tiền Lượng vốn BQ/hộ Số hộ Số tiền Lượng vốn BQ/hộ Số hộ Số tiền Lượng vốn BQ/hộ Số hộ Số tiền Lượng vốn BQ/hộ Tổng 60 743.5 12.39 20.00 219.5 10.98 20.00 258 12.9 20.00 266 13.30 Trồng trọt 19 228.5 12.03 6.00 53.5 8.92 7.00 105 15 6.00 70 11.67 Chăn nuôi 26 311 11.96 8.00 121 15.13 7.00 71 10.14 11.00 119 10.82 Buôn bán 8 104 13.00 2.00 40 20.00 4.00 42 10.5 2.00 22 11.00 Xây dựng nhà ở 3 60 20.00 2.00 0 0.00 1.00 20 20 0.00 40 0.00 Cho con ăn học 4 40 10.00 2.00 5 2.50 1.00 20 20 1.00 15 15.00 (Nguồn: số liệu điều tra 2013)
  • 71. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 56 Theo điều tra thì mức vốn vay không nhiều, được sử dụng để đầu tư hết cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh buôn bán, xây dựng nhà ở và cho con ăn học. Tổng số vốn mà các hộ điều tra vay được là 743,5 triệu đồng, trong đó xã Điện Thắng Bắc thấp nhất với 219,5 triệu đồng, xã Điện Thắng Trung với 258 triệu đồng, xã Điện Thắng Nam cao nhất với 266 triệu đồng. Hầu hết các hộ điều tra sử dụng vốn cho trồng trọt, chăn nuôi. Tổng số vốn đầu tư nhiều nhất cho chăn nuôi với 311 triệu đồng, xếp thứ hai là trồng trọt với 228,5 triệu đồng, và thấp nhất là cho con ăn học với 40 triệu đồng. Vì mức vốn vay khá đồng đều nên mục đích cho chăn nuôi nhiều nhất thì số tiền sử dụng cho nó cũng sẽ cao hơn. Do điều kiện của vùng và hạn chế về đất trồng nên chăn nuôi được nhiều hộ đầu tư hơn, mặt khác thị trường tiêu thụ mặt hàng này ngày càng tăng nên chăn nuôi là phương án dễ mang lại hiệu quả hơn hẳn, và nó phù hợp với tình hình nhân lực, kinh nghiệm sản xuất của các hộ nghèo. Tuy nhiên, lượng vốn bình quân mỗi hộ sử dụng cho trồng trọt (12,03 triệu) lại cao hơn chăn nuôi (11,96 triệu) và cao nhất là xây dựng nhà ở với 20 triệu đồng. Vì giá cả các yếu tố đầu vào đang ngày càng tăng nên để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất trồng trọt thì cần phải đầu tư lượng vốn nhiều. Lượng vốn mà mỗi hộ đầu tư cho chăn nuôi đang ngày càng ít lại do dịch bệnh thường xuyên xuất hiện trên địa bàn huyện, nhằm để giảm thiểu mức rủi ro mà họ có thể gặp phải. Nhìn chung 3 xã đều đầu tư vốn cho chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu. Xã Điện Thắng Bắc đầu tư cho chăn nuôi cao nhất với 121 triệu đồng, lượng vốn bình quân mỗi hộ đầu tư là 15,13 triệu đồng. Xã Điện Thắng Trung đầu tư thấp nhất với 71 triệu, lượng vốn bình quân mỗi hộ đầu tư là 10,14 triệu đồng, nhưng xã này lại sử dụng vốn cho trồng trọt cao hơn chăn nuôi với 105 triệu, lượng vốn đầu tư bình quân 15 triệu đồng. Có thể là do diện tích đất sản xuất ở xã này cao nên các hộ có điều kiện để trồng trọt. Và cũng tại xã Điện Thắng Trung lượng vốn đầu tư cho buôn bán là 42 triệu cao hơn 2 xã kia vì nằm trên tuyến đường quốc lộ, có chợ lớn nên việc buôn bán diễn ra thuận lợi hơn tuy nhiên lượng vốn bình quân mỗi hộ sử dụng cho mục đích này lại thấp hơn. Xây dựng nhà ở và cho con ăn học được đầu tư ít vì hộ nghèo sợ nếu vay vốn về làm các việc đó thì sẽ không có tiền để trả nợ.
  • 72. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 57 Hiện nay, chăn nuôi gặp rất nhiều rủi ro do dịch cúm gia cầm, heo tai xanh, kết quả là đồng vốn sử dụng không có hiệu quả. Tuy nhiên, ngân hàng lại ưu tiên cho vay với mục đích chăn nuôi, trồng trọt mà lại không hề khuyến khích hộ nghèo vay vốn để kinh doanh buôn bán, trong khi kinh doanh buôn bán lại mang lại lợi nhuận. Liệu cho vay với mục đích chăn nuôi có giúp các hộ giảm nghèo hơn hay càng khó khăn hơn? và chính sách cho vay của ngân hàng có đúng đắn trong tình hình này hay không? Qua phân tích chúng ta thấy rằng các hộ nghèo sử dụng vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao, tuy nhiên vẫn có những hộ đầu tư cho chi tiêu với mức vốn vay khá lớn. Cho ta thấy được rằng những nỗ lực của hộ nghèo ngày càng muốn vươn lên thoát nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của gia đình và cũng như của xã hội. Do vậy, phía ngân hàng, chính quyền địa phương nên có các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo vay vốn cũng như hướng dẫn họ cách sử dụng vốn như thế nào để có thể mang lại hiệu quả cao. 2.4.2. Kết quả đạt được từ việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra Sử dụng vốn vay như thế nào là một chuyện nhưng sử dụng chúng để có hiệu quả lại là chuyện khác. Các hộ vay vốn về để xây nhà, cho con ăn học thì kết quả sẽ không có lợi nhuận, nhưng không phải tất cả các hộ sử dụng vốn vay cho sản xuất kinh doanh đều mang lại lợi nhuận. Do quá trình sản xuất gặp nhiều điều kiện thuận lợi, sự cần cù trong lao động, cộng với kinh nghiệm sẵn có của các hộ thì kết quả dễ mang lại lợi nhuận dương, nếu gặp phải điều kiện sản xuất khó khăn, rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, giá cả thức ăn, giống tăng cao thì dễ dẫn đến lợi nhuận âm hoặc không có lợi nhuận. Bảng 15: Kết quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ĐVT: Hộ Chỉ tiêu Lợi nhuận âm Không có lợi nhuận Lợi nhuận dương Trồng trọt 0 1 18 Chăn nuôi 5 3 19 Kinh doanh buôn bán 0 0 8 Xây dựng nhà ở 0 3 0 Cho con ăn học 0 3 0 Tổng 5 10 45 (Nguồn: Số liệu điều tra)
  • 73. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 58 Nhìn chung kết quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo đạt ở mức tốt, có số hộ đạt lợi nhuận dương khá cao với 45 hộ. Trong đó, những hộ đầu tư vào buôn bán đều đạt lợi nhuận dương, trồng trọt và chăn nuôi đều có kết quả tốt lần lượt là 18 hộ và 19 hộ. Do những hộ này có kinh nghiệm làm ăn, kết hợp với hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích, buôn bán thuận lợi, sản phẩm làm ra đạt yêu cầu, cũng như hạn chế và tránh được thiên tai dịch bệnh, không dùng số tiền vay chi tiêu vào những việc phung phí. Những hộ này sau khi dùng tiền và có lợi nhuận họ tiếp tục đầu tư khoản tiền đó để sản xuất vụ tiếp theo, mở rộng thêm công việc làm ăn, mua thêm các tư liệu sản xuất và sắm sửa vật dụng trong gia đình. Kết quả là chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao hơn. Chỉ có 5 hộ đầu tư thua lỗ, hầu hết đều tập trung trong chăn nuôi vì những hộ này gặp phải dịch heo tai xanh nên hầu như mất tất cả vốn, khó có thể trả nợ nên bên phía ngân hàng cũng đã cho phép các hộ được gia hạn trả nợ đối với khoản tiền vay hoặc không thu các khoản lãi. Có 10 hộ không có lợi nhuận nằm chủ yếu đầu tư xây dựng nhà ở, cho con ăn học và chăn nuôi. Ngoài việc các hộ dùng vốn vay đầu tư vào chi tiêu cho gia đình dẫn đến không có lợi nhuận thì còn có nguyên nhân là do hộ chưa nắm rõ kỹ thuật sản xuất kinh doanh, gặp phải rủi ro nên kết quả thu về chỉ lấy lại được đồng vốn để đầu tư cho vụ sau. 2.4.3. Kết quả giảm nghèo sau khi sử dụng vốn vay của các hộ điều tra: Bảng 16: Kết quả giảm nghèo của các hộ điều tra Xã Tổng hộ Số hộ thoát nghèo Số hộ Tỷ lệ trên tổng hộ nghèo Tổng 60 13 13/60 Điện Thắng Bắc 20 4 4/60 Điện Thắng Trung 20 4 4/60 Điện Thắng Nam 20 5 5/60 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng trên ta thấy, số hộ thoát nghèo tuy không nhiều chỉ 13/60 hộ, ở các xã tỷ lệ cũng ngang nhau với 4/60 hộ ở Điện Thắng Bắc và Điện Thắng Trung, 5/60 hộ ở Điện Thắng Nam, nhưng đây cũng là một kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói
  • 74. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 59 giảm nghèo từ nguồn vốn hỗ trợ của NHCSXH huyện. Kết quả cho thấy những nỗ lực rất lớn của ngân hàng cũng như cán bộ các đoàn, hội địa phương trong việc giúp các hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi. Đây cũng mới chỉ là bước đầu giúp các hộ thoát nghèo, vì các hộ có thể lại tái nghèo bất cứ lúc nào nếu không có các chính sách, biện pháp giúp đỡ từ phía ngân hàng, chính quyền và khích lệ tinh thần của các hộ. Vấn đề này nên được quan tâm, chú trọng nhiều. 2.4.4. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra Bên cạnh công tác đưa nguồn vốn vay đến với các hộ nghèo cần vay vốn, thì ngân hàng cần phải chú trọng đến tình hình hoàn trả nợ của họ. Trả nợ trước thời hạn và đúng hạn luôn là tiêu chí hiệu quả mà mọi ngân hàng luôn muốn đạt được, nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng và cũng ảnh hưởng đến các nhu cầu vay tiếp theo của những hộ nghèo. Để có thể đạt được kết quả cao trong công tác cho vay đối với hộ nghèo thì cán bộ tín dụng ngân hàng phải thường xuyên đôn đốc, xuống giám sát các khoản vay. Hiện nay, ngân hàng đã hoàn toàn ủy thác cho các tổ chức, cán bộ hội phụ nữ, hội nông dân, tổ tiết kiệm và vay vốn… tại mỗi xã, các xã lại ủy thác cho các thôn các khoản thu lãi và nợ gốc. Như vậy quá trình giám sát, đốc thúc sẽ có hiệu quả hơn và tình hình trả nợ của các hộ vay cũng khả quan hơn. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ ta xem bảng 17 Bảng 17: Tình hình trả nợ của các hộ điều tra ĐVT: triệu đồng Xã Lượt vay Doanh số cho vay Nợ đã trả Nợ trong hạn Nợ quá hạn Điện Thắng Bắc 20 219,5 20 246 0 Điện Thắng Trung 20 258 19,5 238,5 10 Điện Thắng Nam 20 266 33 186,5 7 Tổng 60 743,5 72,5 671 17 Bình quân/ hộ 1 12,39 1,21 11,18 0,28 (Nguồn: Số liệu điều tra)
  • 75. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 60 Từ bảng trên, ta thấy doanh số cho vay khá cao tuy nhiên tình hình trả nợ của các hộ điều tra còn thấp, chỉ tiêu nợ đã trả chỉ đạt 72,5 triệu đồng trên 743,5 triệu đồng. Nợ trong hạn còn cao với 671 triệu đồng, nguyên nhân nợ trong hạn còn cao, nợ đã trả thấp do có nhiều hộ mới vay vốn hoặc thời hạn vay vốn thường từ 3 năm đến 5 năm nên chưa đến hạn trả, vì thế mà họ dùng tiền kiếm được tiếp tục đầu tư làm ăn tạo thu nhập, chờ đến hạn mới trả, một phần nữa là do làm ăn không tốt chưa có đủ tiền trả nên các hộ gia hạn khoản vay của mình. Các khoản nợ đã trả chỉ là những khoản tiết kiệm chuyển qua hoặc là số tiền họ trả trước một ít để giảm lãi chứ chưa ai trả hết nợ. Xã Điện Thắng Nam có nợ đã trả cao nhất với 33 triệu đồng, Điện Thắng Bắc và Điện Thắng Trung tương đương nhau với 20 triệu đồng và 19,5 triệu đồng. Nợ đã trả bình quân mỗi hộ còn thấp với 1,21 triệu đồng, nợ trong hạn cao với 11,18 triệu đồng/ hộ Theo thông tin từ các nhân viên tín dụng của PGD NHCSXH huyện thì nợ quá hạn chương trình cho vay hộ nghèo ở 3 xã này thấp, ở địa bàn xã Điện Thắng Bắc có 4 hộ có nợ quá hạn với số tiền là 7 triệu đồng, xã Điện Thắng Trung có 9 hộ với 30 triệu đồng, xã Điện Thắng Nam có 6 hộ với 24 triệu đồng, một phần nợ quá hạn này do ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn chuyển qua trước đây. Trong quá trình điều tra ngẫu nhiên các hộ ở các xã thì điều tra được 2 hộ có nợ quá hạn với tổng số tiền là 17 triệu đồng, ở xã Điện Thắng Trung là 10 triệu đồng, Điện Thắng Nam là 7 triệu đồng. Nợ quá hạn bình quân mỗi hộ thấp đạt 0,28 triệu đồng, đây là kết quả đáng mừng. Từ thực trạng nợ quá hạn thấp như vậy ta khẳng định được hiệu quả làm việc của nhân viên của ngân hàng trong việc quản lý, nhắc nhở việc trả nợ, cũng như tinh thần trách nhiệm đối với các khoản nợ của các hộ nghèo vay vốn. 2.4.5. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ 2.4.5.1. Hiệu quả về mặt kinh tế Với số vốn được vay từ NHCSXH, trong những năm qua dù tình hình kinh tế ở địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn, song so với việc sử dụng nguồn vốn vào những mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng gia đình, phần nào đã giúp được những gia đình vay vốn thoát khỏi cảnh nghèo, có tích lũy được con trâu, con lợn, xây nhà, mua máy móc… Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay thể hiện rõ nhất qua sự thoát nghèo của hộ nghèo khi được vay vốn từ NHCSXH. Với mức vay chấp nhận được, mức lãi
  • 76. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 61 suất hợp lý, cùng bộ máy cho vay hoạt động linh hoạt đã tạo ra lợi thế cho nguồn vốn tín dụng ưu đãi NHCSXH. Ngân hàng có quy trình vay vốn rất thuận tiện dễ dàng thông qua các tổ TK$VV, thời gian cho vay cụ thể tạo cho người vay sự chủ động vay vốn cho sản xuất kinh doanh đúng vụ mùa, đúng dự định tạo được kết quả sử dụng vốn tốt nhất. 2.4.5.2. Hiệu quả về mặt xã hội Nhờ đồng vốn vay từ NHCSXH, người nghèo đã tự tạo ra công ăn việc làm cho chính mình, phát huy tiềm lực, đất đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, mạnh dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất cũng như hiệu quả của vật nuôi cây trồng. Có nguồn vốn trong tay, người nghèo có động lực vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo đói, đời sống dần được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. 2.4.6. Tác động của việc sử dụng vốn vay đến đời sống của hộ nghèo 2.4.6.1. Tác động đến tư liệu sản xuất Bảng 18: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến TLSX Mức vốn vay BQ/hộ ĐVT Cảm nhận sự thay đổi TLSX TổngKhông thay đổi Thay đổi ít Thay đổi vừa Thay đổi nhiều Thay đổi rất nhiều Dưới 10 triệu Tỷ lệ Số hộ % 8 42,11 6 31,58 5 26,32 0 0 0 0 19 100 10 - 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 7 31,82 8 36,36 6 27,27 1 4,55 22 100 Trên 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 0 0 4 21,05 8 42,11 7 36,84 19 100 Tổng 8 13 17 14 8 60 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Nhìn vào bảng số liệu sau ta thấy được sự tác động của mức vốn vay đến tạo TLSX của các hộ vay vốn. Ở mức vốn vay dưới 10 triệu đồng, có 8 hộ (chiếm 42,11%) cảm nhận TLSX không thay đổi, 6 hộ (31,58%) cảm nhận thay đổi ít và 5 hộ
  • 77. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 62 (26,32%) thay đổi vừa. Mức vốn vay có số hộ vay nhiều nhất là mức 10 - 15 triệu đồng có 7 hộ (31,82%) cảm nhận TLSX thay đổi ít, 8 hộ (36,36%) cảm nhận thay đổi vừa, 6 hộ (27,27%) thay đổi nhiều và 1 hộ (4,55%) thay đổi rất nhiều. Mức vốn vay 10 - 15 triệu đồng có 4 hộ (21,05%) cảm nhận TLSX thay đổi vừa, 8 hộ (42,11%) thay đổi nhiều, 7 hộ (36,84%) thay đổi rất nhiều. Từ đó, ta thấy một điều mức vốn vay càng cao thì TLSX thay đổi càng nhiều, và sự thay đổi đó chính là việc tăng TLSX, vì đầu tư mua sắm TLSX là mục đích vay vốn của nhiều hộ nghèo. Đó chính là việc làm thiết thực bởi nhờ những đầu tư TLSX mới các hộ mới có thể sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, mang lại thu nhập cao hơn. 2.4.6.2. Tác động đến công ăn việc làm Công ăn việc làm là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến thu nhập. Hầu hết những người nghèo không có công ăn việc làm ổn định, làm việc theo thời vụ, do đó thu nhập của họ thấp. Nếu họ có vốn càng lớn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều việc để làm và công việc dần ổn định hơn. Do vậy, khi các hộ điều tra vay vốn thì công ăn việc làm có sự thay đổi sau: Bảng 19: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo công ăn việc làm Mức vốn vay BQ/hộ ĐVT Cảm nhận sự thay đổi công ăn việc làm TổngKhông thay đổi Thay đổi ít Thay đổi vừa Thay đổi nhiều Thay đổi rất nhiều Dưới 10 triệu Tỷ lệ Số hộ % 2 10,53 5 26,32 7 36,84 5 26,32 0 0 19 100 10 - 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 4 18,18 8 36,36 8 36,36 2 9,09 22 100 Trên 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 2 10,53 3 15,79 8 42,11 6 31,58 19 100 Tổng 2 11 18 21 8 60 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Ở mức vốn dưới 10 triệu đồng có 2 hộ (10,53%) cảm nhận công ăn việc làm không thay đổi sau khi vay vốn, 5 hộ (26,32%) thay đổi ít, nhiều nhất là thay đổi vừa
  • 78. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 63 với 7 hộ (36,84%) và 5 hộ (26,32%) thay đổi nhiều. Mức vốn càng tăng lên thì không có hộ nào cảm nhận công ăn việc làm không thay đổi và có những hộ thay đổi rất nhiều, mức 10 - 15 triệu đồng có 4 hộ (18,18%) thay đổi ít, thay đổi vừa và thay đổi nhiều cùng ở mức 8 hộ (36,36%) và có 2 hộ (9,09%) thay đổi nhiều. Ở mức trên 15 triệu thì số hộ thay đổi nhiều và rất nhiều cao hơn, với 6 hộ (31,58%) thay đổi rất nhiều và 8 hộ (42,11%) thay đổi nhiều, từ đó thấy được mức vốn vay càng cao thì tác động tạo công ăn việc làm càng nhiều. 2.4.6.3. Tác động đến tạo cơ sở vật chất mới Hầu hết các hộ nghèo đều thiếu thốn về cơ sở vật chất, khoản thu nhập họ kiếm được chỉ đủ để chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày chứ không dư để sắm sửa trong gia đình. Do đó, tăng thu nhập để tạo cơ sở vật chất mới là việc làm cần thiết. Để làm được điều đó thì phải có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cùng tìm hiểu ảnh hưởng của mức vốn vay đến tạo cơ sở vật chất dưới bảng 20 Bảng 20: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến tạo cơ sở vật chất mới Mức vốn vay BQ/hộ ĐVT Tạo cơ sở vật chất mới TổngKhông thay đổi Thay đổi ít Thay đổi vừa Thay đổi nhiều Thay đổi rất nhiều Dưới 10 triệu Tỷ lệ Số hộ % 6 31,58 7 36,84 5 26,32 1 5,26 0 0 19 100 10 - 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 4 18,18 5 22,73 7 31,82 6 27,27 0 0 22 100 Trên 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 4 21,05 4 21,05 7 36,84 4 21,05 19 100 Tổng 12 19 11 14 4 60 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Nhìn chung, lượng vốn vay ảnh hưởng đến cơ sở vật chất không cao lắm. Chỉ có 4 hộ (21,05%) cảm nhận cơ sở vật chất mới thay đổi rất nhiều nằm ở mức trên 15 triệu đồng, cũng ở mức này không có hộ nào không thay đổi cơ sở vật chất mới, có 7 hộ (36,84%) thay đổi nhiều. Ở mức vốn vay thấp hơn là mức 10 - 15 triệu đồng thì có
  • 79. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 64 4 hộ (18,18%) cảm nhận không thay đổi, và số hộ thay đổi vừa (7 hộ chiếm 31,82%) và thay đổi nhiều (6 hộ chiếm 27,27%) cao. Với mức vốn vay thấp nhất là dưới 10 triệu đồng thì có 6 hộ (31,58%) không thay đổi và 7 hộ (36,84%) thay đổi ít, 5 hộ (26,32%) thay đổi vừa và 1 hộ (5,26%) thay đổi nhiều. Từ đó, ta thấy được rằng mức vốn vay càng cao thì việc tạo cơ sở vật chất mới thay đổi càng nhiều, việc đầu tư mua sắm, chăm lo cho cuộc sống của các hộ càng được chú trọng. 2.4.6.4. Tác động đến thu nhập Kết quả trình bày ở bảng 21 cho thấy quan hệ giữa mức vốn vay bình quân/hộ và thu nhập bình quân/hộ là có ý nghĩa thống kê (Prob = 0) và là quan hệ thuận. Với hệ số hồi quy = 0,060 cho biết khi mức vốn vay bình quân/hộ tăng lên 1 triệu đồng thì thu nhập bình quân/hộ tăng thêm 0,060 triệu đồng với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Hệ số xác định R2 = 0,474 cho biết 47,4% sự thay đổi của thu nhập bình quân/ hộ là do ảnh hưởng của yếu tố mức vốn vay bình quân/hộ. Bảng 21: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và thu nhập của hộ nghèo Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .689a .474 .465 .39314 a. Predictors: (Constant), muc von vay ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 8.089 1 8.089 52.338 .000a Residual 8.964 58 .155 Total 17.053 59 a. Predictors: (Constant), muc von vay b. Dependent Variable: thunhap2
  • 80. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 65 Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) 2.284 .115 19.801 .000 muc von vay .060 .008 .689 7.235 .000 a. Dependent Variable: thunhap2 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nghèo vay vốn, chúng ta xem xét thu nhập hàng tháng của hộ trước vay vốn và sau khi vay vốn ở bảng 22 Bảng 22: Mức tăng thu nhập của hộ nghèo sau khi vay vốn so với trước khi vay vốn năm 2012 ĐVT: Triệu đồng/tháng Chỉ tiêu Trước vay vốn Sau vay vốn So sánh Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1.Thu nhập của hộ thấp nhất 1,4 1,8 0,4 28,57 2.Thu nhập của hộ cao nhất 3 4 1 33,33 3.Thu nhập bình quân 1 hộ 2,25 3,03 0,78 34,67 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua số liệu điều tra, ta thấy thu nhập của hộ nghèo sau khi vay vốn cao hơn so với trước khi vay vốn. Thu nhập của hộ thấp nhất sau vay vốn so với trước vay vốn tăng 0,4 triệu đồng (28,57%), thu nhập của hộ cao nhất tăng 1 triệu đồng (33,33%). Thu nhập bình quân mỗi hộ sau vay vốn cũng tăng so với trước vay vốn 0,78 triệu đồng (34,67%). Rõ ràng nguồn vốn tín dụng có tác động tích cực đến thu nhập của các hộ, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện nói riêng và cả nước nói chung. Dưới một góc độ khác, có thể sử dụng biến “cảm nhận của các hộ nghèo vay vốn” đối với thay đổi của thu nhập so với trước khi vay vốn, ở các mức vốn vay khác nhau để phân tích sâu hơn.
  • 81. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 66 Bảng 23: Cảm nhận của hộ về tác động của vốn vay đến thu nhập Mức vốn vay BQ/hộ ĐVT Cảm nhận sự thay đổi thu nhập TổngGiảm mạnh Giảm nhẹ Không thay đổi Tăng nhẹ Tăng mạnh Dưới 10 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 2 10,53 5 26,32 12 63,16 0 0 19 100 10 - 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 1 4,55 2 9,09 15 68,18 4 18,18 22 100 Trên 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 0 0 0 0 10 52,63 9 47,37 19 100 Tổng 0 3 7 37 13 60 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được là các hộ cảm nhận rất khác nhau về sự thay đổi thu nhập. Đối với những hộ ở mức vốn dưới 10 triệu đồng có đến 12 hộ (63,16%) cảm nhận thu nhập tăng nhẹ, một số ít cảm nhận giảm nhẹ và không thay đổi. Ở mức vốn 10 - 15 triệu đồng có rất ít hộ cảm nhận giảm nhẹ và không thay đổi, hộ tăng mạnh nhiều nhất với 15 hộ (68,18%) và đặc biệt có 4 hộ (18,18%) cảm nhận mức thu nhập tăng mạnh. Tất cả các hộ ở mức trên 15 triệu đều cảm nhận thu nhập tăng, trong đó tỷ lệ tăng nhẹ và tăng mạnh chênh lệch không bao nhiêu, với 52,63% tăng nhẹ và 47,37% tăng mạnh. Như vậy, việc vay vốn hầu hết làm tăng thu nhập cho các hộ điều tra, tuy nhiên có những hộ thu nhập không tăng và giảm nhẹ nguyên nhân có thể là do sử dụng vốn không hiệu quả, thiên tại dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất. Mức vốn càng tăng thì thu nhập cũng tăng mạnh hơn biểu hiện qua cảm nhận của các hộ có mức vốn 10 - 15 và trên 15 triệu đồng. 2.4.6.5. Tác động đến chi tiêu Ngoài việc tác động đến tư liệu sản xuất, tạo công ăn việc làm, tạo cơ sở vật chất mới và thu nhập thì mức vốn vay cũng ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ nghèo. Để tìm hiểu mức vốn vay ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ như thế nào ta xem xét bảng 24
  • 82. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 67 Bảng 24: Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và chi tiêu của hộ nghèo Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .677a .458 .449 .40839 a. Predictors: (Constant), muc von vay Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.838 .120 15.336 .000 muc von vay .061 .009 .677 7.001 .000 a. Dependent Variable:chitieu2 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Kết quả trình bày ở bảng 24 cho thấy: Giữa mức vốn vay bình quân/hộ và chi tiêu bình quân/ hộ có mối quan hệ thuận. Nghĩa là khi mức trang bị vốn bình quân/hộ tăng lên thì chi tiêu bình quân/hộ có xu hướng tăng lên. Hệ số hồi quy (Coefficent) = 0,061 có thể giải thích nếu mức vốn vay bình quân/hộ tăng lên 1 triệu đồng thì chi tiêu bình quân/hộ có thể tăng lên 0,061 triệu đồng với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hệ số xác định R2 = 0,458 cho biết 45,8% sự thay đổi của chi tiêu bình quân/hộ là do ảnh hưởng của vốn vay bình quân/hộ. ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 8.174 1 8.174 49.008 .000a Residual 9.674 58 .167 Total 17.847 59 a. Predictors: (Constant), muc von vay b. Dependent Variable: chitieu2
  • 83. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 68 Bảng 25: Mức tăng chi tiêu của hộ nghèo sau khi vay vốn so với trước khi vay vốn năm 2012 ĐVT: triệu đồng/tháng Chỉ tiêu Trước vay vốn Sau vay vốn So sánh Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1.Chi tiêu của hộ thấp nhất 1,2 1,5 0,3 25 2.Chi tiêu của hộ cao nhất 2,6 3,4 0,8 30,77 3.Chi tiêu bình quân mỗi hộ 1,96 2,59 0,63 32,14 (Nguồn: Số liệu điều tra) Chi tiêu của hộ trước vay vốn và sau vay vốn cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực, tuy nhiên chỉ tăng ít chứ không tăng nhiều. Mức chi tiêu của hộ thấp nhất sau vay vốn so với trước vay khi vay vốn tăng 0,3 triệu đồng (25%), chi tiêu của hộ cao nhất sau vay vốn tăng so với trước vay vốn 0,8 triệu đồng (30,77%). Và chi tiêu bình quân mỗi hộ tăng 0,63 triệu đồng (32,14%). Bảng 26: Cảm nhận của hộ về tác động của mức vốn vay đến chi tiêu Mức vốn vay BQ/hộ ĐVT Cảm nhận về chi tiêu TổngGiảm mạnh Giảm nhẹ Không thay đổi Tăng nhẹ Tăng mạnh Dưới 10 triệu Tỷ lệ Số hộ % 1 5,26 2 10,53 6 31,58 7 36,84 3 15,79 19 100 10 - 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 1 4,55 4 18,18 15 68,18 2 9,09 22 100 Trên 15 triệu Tỷ lệ Số hộ % 0 0 0 0 0 0 12 63,16 7 36,84 19 100 Tổng 1 3 10 34 12 60 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Qua bảng trên ta thấy có 1 hộ có chi tiêu giảm mạnh và 3 hộ có chi tiêu giảm nhẹ, thuộc mức vay dưới 10 triệu và 10 - 15 triệu đồng, nguyên nhân có thể là các hộ
  • 84. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 69 làm ăn thua lỗ nên phải cắt giảm chi tiêu trong gia đình. Cũng có những hộ cảm nhận chi tiêu không đổi, điều đó là do họ quen với chi tiêu như vậy, khi có thu nhập cao hơn để tiết kiệm tiền nhằm trả nợ. Mức vốn vay dưới 10 triệu có 6 hộ (31,58%) cảm nhận chi tiêu không thay đổi, 7 hộ (36,84%) tăng nhẹ và 3 hộ (15,79%) tăng mạnh. Hầu hết các hộ ở mức vốn 10 - 15 triệu đồng có cảm nhận chi tiêu tăng nhẹ với 15 hộ (68,18%). Còn mức trên 15 triệu thì có 12 hộ (63,16%) cảm nhận tăng nhẹ và 7 hộ (36,84%) tăng mạnh. Từ đó ta thấy được mức vốn vay càng tăng thì chi tiêu của hộ cũng sẽ tăng, tuy nhiều hộ chỉ tăng nhẹ nhưng nó cũng cho thấy được mức vốn vay ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu của hộ nghèo. 2.4.7. Những thuận lợi và khó khăn mà các hộ nghèo gặp phải trong việc sử dụng vốn vay 2.4.7.1. Thuận lợi - Cùng với sự tăng trưởng chung của đất nước, kinh tế huyện tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực. Những cơ chế chính sách nhà nước ban hành đã đi vào cuộc sống, góp phần duy trì ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Kết cấu hạ tầng và năng lực sản xuất của các ngành kinh tế được đầu tư xây dựng trong thời gian qua đã phát huy hiệu quả. - Nhờ được vay vốn với lãi suất ưu đãi nên hộ nghèo đã mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh, có điều kiện ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, thực hiện cơ khí hóa, thủy lợi hóa trong nông nghiệp theo hướng toàn diện để có hàng hóa giá trị cao. - Lãi suất hàng tháng rất thấp nên họ yên tâm hơn về việc trả lãi, tập trung vào việc sản xuất kinh doanh hơn. - Do có vốn vay để đầu tư nên họ dễ dàng tiếp cận và sử dụng rộng rãi các giống có năng suất, chất lượng cao vì thế mà năng suất, chất lượng sản phẩm tăng qua từng năm. - Cán bộ các tổ tiết kiệm thường xuyên nhắc nhở nâng cao được ý thức trách nhiệm của mỗi hộ.
  • 85. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 70 2.4.7.2. Khó khăn - Trong sản xuất, các hộ thường gặp khó khăn về vấn đề thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh làm phát sinh nhiều chi phí mà lượng vốn vay không đáp ứng đủ dẫn đến hiệu quả sản xuất kém, có khi mất trắng không có tiền để trả nợ cho ngân hàng. - Các hộ nghèo không có kinh nghiệm trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, buôn bán nên chưa mang lại hiệu quả tương xứng với lượng vốn vay. - Giá cả đầu vào tăng cao ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ
  • 86. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 71 Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO HỘ NGHÈO 3.1. Định hướng Vai trò to lớn của tín dụng ưu đãi trong quá trình xóa đói giảm nghèo là rất to lớn. Trong đó ảnh hưởng của tín dụng ưu đãi NHCSXH đối với công tác xóa đói giảm nghèo trên cả nước nói chung và huyện Điện Bàn nói riêng là không thể phủ nhận. Trong lĩnh vực giảm nghèo, kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định tín dụng NHCSXH đã tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định xã hội… và làm thay đổi cách nghĩ, cách làm truyền thống, đưa hộ nghèo thoát nghèo bền vững. Hiện nay trên địa bàn huyện mặc dù tín dụng NHCSXH đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, tuy nhiên bản thân việc tổ chức hoạt động tín dụng vẫn còn một số điểm cần hoàn thiện. Với diện tích đất nông nghiệp lớn phù hợp với chăn nuôi trồng trọt, lực lượng lao động dồi dào có thể đào tạo xuất khẩu lao động và nhiều lợi thế tiềm năng khác. Nên nhu cầu về nguồn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH rất cần thiết và quan trọng. Đòi hỏi bộ máy quản lý nhà nước và hệ thống NHCSXH luôn đặt trong trạng thái vận động, tự điều chỉnh, nâng cao, hoàn thiện công tác phục vụ nhằm đáp ứng kịp thời và đủ nguồn vốn cho các hộ nghèo cần vay. Trong thời gian tới, NHCSXH ngoài việc tối đa nguồn vốn cần có sự phối hợp tốt với các nguồn tín dụng khác nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN. 3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn NHCSXH cho người nghèo 3.2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương Chính quyền địa phương cần giúp đỡ hộ nghèo trong việc xác nhận hồ sơ và thường xuyên thông báo cho các hội, đoàn thể khi có nguồn vay vốn ưu đãi để các hội thông báo lại với các hộ nghèo, như vậy việc tiếp cận thông tin của hộ nghèo có hiệu quả hơn.
  • 87. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 72 3.2.2. Đối với NHCSXH - Tăng cường hoạt động trên các phương tiện truyền thông đại chúng để giới thiệu mình với người nghèo. Có thể cho đến nay, đại bộ phận dân cư còn chưa hiểu biết về NHCSXH nên việc quảng bá hình ảnh để người nghèo có để dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng hơn. - Củng cố và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho phòng giao dịch, nâng cấp và tân trang phòng giao dịch nhằm làm cho những người vay vốn cảm thấy thoải mái, yên tâm. 3.2.3. Đối với hộ nghèo - Các hộ nghèo cần tích cực tham gia vào các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân để dễ nắm bắt được thông tin cũng như dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng. - Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo thì cũng cần phải nâng cao trình độ của hộ vì sự thiếu hiểu biết và tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng làm cho các hộ không dám tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay NHCSXH cho hộ nghèo 3.3.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương - Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với hoạt động của các quỹ xóa đói giảm nghèo và các chương trình kinh tế, xã hội của vùng. Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép là sự hỗ trợ đắt lực cho công tác XĐGN, qua một số lĩnh vực cụ thể: + Đầu tư lồng ghép với chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy chương trình phát triển, hạn chế sinh đẻ, thực hiện mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con theo chủ trương của Đảng và Nhà nước chính là giải quyết được 1 trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói hiện nay. + Đầu tư lồng ghép với chương trình phụ nữ “ nuôi con khỏe, dạy con ngoan”, nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy phụ nữ chăm lo xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi dạy con cái thành tài. Từ đó, góp phần thúc đẩy đời sống xã hội phát triển, hạn chế nghèo đói.
  • 88. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 73 + Đầu tư lồng ghép với phong trào “ nông dân sản xuất giỏi”, nhằm thông qua tín dụng để thúc đẩy nông dân sản xuất giỏi, làm động lực cho sự phát triển kinh tế, đời sống nông dân và nông thôn, hạn chế phát sinh đói nghèo. - Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở là giải pháp phát huy hiệu quả nguồn vốn + Các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ, các đoàn thể, tìm giải pháp tích cực để giúp người nghèo tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay NHCSXH phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh xóa đói giảm nghèo. + Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của NHCSXH, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay vốn đến hộ nghèo, đồng thời cho vay phải đảm bảo đúng đối tượng. + Quan tâm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để NHCSXH thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. + Các hội, đoàn thể phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giúp cho các hộ nghèo tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn tín dụng ưu đãi. Tăng cường phổ biến kinh nghiệm sản xuất, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương thức làm ăn mới cho các hội viên để vừa phát huy hiệu quả đầu tư, vừa đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Phải phối hợp chặt chẽ với ngân hàng đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. - Chính quyền địa phương cần giúp đỡ hộ nghèo trong việc tư vấn hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, cũng như có các chương trình nhằm giúp hộ nghèo có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để cùng nhau làm ăn có hiệu quả. 3.3.2. Đối với NHCSXH - Cần xác định chính xác những hộ nghèo thực sự để cho vay, đảm bảo nguồn vốn được chuyển đến đúng đối tượng cần. - NHCSXH phải phát huy tinh thần tự lực, vượt khó, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Xây dựng các biện pháp xử lí rủi ro trong tín dụng cho vay hộ nghèo.
  • 89. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 74 - Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và dạy nghề cho người nghèo. Một trong những rủi ro khi cho vay là do trình độ hiểu biết của người nghèo có hạn nên đồng vốn vay thường được sử dụng kém hiệu quả. Người nghèo không chỉ thiếu vốn mà còn thiếu kiến về tổ chức quản lý sản xuất, về khoa học công nghệ, cả về thị trường… chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn cho hộ nghèo cần giúp đỡ cho họ khắc phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát nghèo. Việc kết hợp cho vay vốn với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp hộ nghèo sử dụng đồng vốn có hiệu quả. - Cải tiến hình thức cho vay vốn, mức cho vay, thời gian cho vay linh hoạt phù hợp với điều kiện của từng vùng + Hình thức cho vay qua các tổ, hội: Trong trường hợp cho vay gián tiếp qua các tổ hội, ngân hàng cần quy định ngày làm việc cụ thể, nên một tuần có một ngày làm việc với tổ chức xét duyệt cho vay, tránh tình trạng yêu cầu số lượng vay vốn của tổ chức phải đủ lớn thì người phụ trách tín dụng mới làm thủ tục cho vay. + Thực tế cho thấy, kết quả hoạt động tín dụng trong những năm qua thì phụ nữ quản lý và sử dụng vốn tốt hơn so với nam giới. Vì vậy, NHCSXH cần đẩy mạnh thông qua hội phụ nữ xã, thị trấn, đồng thời nâng dần hoạt động tín dụng của các hội khác như hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên. + Mức đầu tư và thời hạn: cho hộ nông dân nghèo vay phải phù hợp với tình hình sản xuất, phù hợp với khả năng và năng lực sản xuất. Trong thời gian đầu, những hộ nghèo chỉ sản xuất kinh doanh nhỏ, nhưng trong tương tai mức vay cần tăng lên để giúp các hộ mở rộng sản xuất và đầu tư theo chiều sâu, như vậy họ mới có thể thật sự thoát khỏi cảnh nghèo. + Cách thức thu nợ: Khi thực hiện cho vay chủ yếu là để sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, thường sau một chu kỳ sản xuất, thu nhập của những hộ nghèo không đủ để trả hết nợ hoặc trả một khoản lớn, vì vậy nên chia nhỏ các khoản nợ theo từng kỳ hạn chẳng hạn như theo quý, tạo điều kiện cho người vay có ý thức tiết kiệm và trả nợ đúng hạn. Mặt khác nên khuyến khích những người tích cực trả nợ được vay tiếp, thậm chí được vay những khoản lớn hơn để các hộ nghèo yên tâm trả nợ theo kỳ hạn ngắn.
  • 90. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 75 + Việc cung cấp vốn cho hộ nghèo phải kịp thời: Để hạn chế đến mức thấp nhất nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách nhanh nhất, thủ tục nhanh gọn. Cung cấp vốn đúng lúc, đứng thời điểm cho hộ nông dân nghèo là một việc không đơn giản. Cán bộ của NHCSXH và các đơn vị nhận ủy thác cho NHCSXH phải biết được mùa vụ nào, khi nào những người nông dân cần vốn, khi nào họ sẽ thu hoạch… để cấp vốn và thu hồi vốn đúng thời điểm. - Mỗi cán bộ tín dụng nên chuyên quản một địa bàn nhắm nắm bắt tình hình hộ vay vốn. Cán bộ tín dụng nên xuống tận xã để kiểm tra xem hộ có sử dụng đúng mục đích hay không. Có chế độ bồi dưỡng hợp lý cho cán bộ tín dụng thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng như tỷ lệ nợ quá hạn, doanh số cho vay, dư nợ… Mặt khác cũng cần nâng cao về kinh nghiệm chuyên môn cho cán bộ tín dụng thông qua các khóa học bồi dưỡng về nghiệp vụ, giúp cán bộ tín dụng có thêm kiến thức để phục vụ cho công việc của mình tốt hơn. 3.3.3. Đối với hộ nghèo - Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau tập trung phát triển nông nghiệp Nguồn vốn vay của NHCSXH luôn có một mức giới hạn nhất định dành cho hộ nghèo nên số vốn vay được không đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Vì vậy, để nguồn vốn thật sự có hiệu quả cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau để có thể đáp ứng đủ cho đầu tư phát triển nông nghiệp. - Cần sử dụng vốn đúng mục đích vay, không nên dùng hết tiền để tiêu dùng sẽ khó có khả năng trả nợ mà phải dùng đồng vốn tạo công ăn việc làm để kiếm tiền. - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trước cho nguồn vốn để sử dụng chúng một cách có hiệu quả, có thể tham khảo ý kiến của cán bộ khuyến nông tại địa phương hoặc cán bộ tín dụng. - Cần cù, chăm chỉ lao động thì kết quả mới cao, không nên lười biếng, bỏ bê công việc.
  • 91. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 76 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo đã đạt được những thành công nhất định trong việc giảm nghèo tại huyện Điện Bàn. Vốn vay đã góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm, cải thiện hoạt động kinh doanh của hộ nghèo. Các hộ nghèo đã tiếp cận được nguồn vốn vay của NHCSXH khá dễ dàng, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích còn khá cao chiếm 35%. Qua nghiên cứu cho thấy các hộ nghèo không có nhu cầu vay vốn trong tương lai chiếm tỷ lệ thấp với 18,33%, tâm lý không dám vay nhiều sợ không trả được nợ. Họ chưa mạnh dạn đầu tư vào mở rộng sản xuất vì kiến thức áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Mặt khác, từ trước đến nay họ chỉ sản xuất xoay quanh mảnh ruộng, sản xuất theo thời vụ do đó việc giúp đỡ về đồng vốn luôn gắn liền với sự hướng dẫn các mô hình sản xuất kinh doanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chỉ khi đó họ mới yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng vốn vay mới sinh lời có hiệu quả. Việc nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn vay NHCSXH của người nghèo là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương - Phải tiếp tục xác định rằng công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, các cấp, các ngành. Vì vậy, cần có sự vận hành đồng bộ các hoạt động XĐGN từ khâu cho vay vốn, hướng dẫn làm ăn, tăng cường giáo dục nâng cao dân trí nhằm giúp cho hộ nghèo có ý chí phấn đấu bên cạnh sự trợ giúp của cộng đồng và toàn xã hội. - Đề nghị chính quyền các cấp quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với NHCSXH giám sát quá trình sử dụng vốn vay, củng cố và nâng cao vai trò của ban XĐGN và các tổ chức tương hỗ, hình thành các tổ chức vay vốn hoạt động thật sự để hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ nghèo. Chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngân hàng hoàn thành tốt vai trò nhiệm vụ được giao - Chính quyền địa phương các cấp cần trích một khoản chi ngân sách để bổ sung nguồn vốn cho NHCSXH để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
  • 92. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 77 - Đối với tổ chức, hội Đoàn thể nhận ủy thác cần tăng cường hoạt động kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội dung công việc trong hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH huyện, nhằm nâng cao chất lượng của phương thức cho vay ủy thác.Hội đoàn thể cần cử một cán bộ phụ trách theo dõi, kiểm tra, đôn đốc để củng cố hoạt động của tổ Tiết kiệm và vay vốn làm tốt chức năng quản lý, giám sát các hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận, thông báo kịp thời cho NHCSXH huyện về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, mất tích, chết… và rủi ro do nguyên nhân chủ quan như: sử dụng vốn sai mục đích, người vay trốn khỏi địa phương… để phối hợp cùng NHCSXH huyện và chính quyền địa phương có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn lâu ngày và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan. 2.2. Đối với NHCSXH - Điện Bàn là huyện có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, tuy nhiên nguồn vốn hỗ từ NHCSXH còn hạn chế, khó khăn trong việc huy động vốn. Do đó, NHCSXH cấp tỉnh cần quan tâm hỗ trợ vốn thích đáng cho địa phương để phát triển sản xuất. - Cần có những chiến lược trong việc huy động vốn và đưa nguồn vốn đến với người nghèo nhiều hơn. - Phải có những cải cách khắc phục tình trạng nợ quá hạn vẫn đang diễn ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng đồng thời nâng cao năng lực, phẩm chất và xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có đầy đủ chuyên môn để hoàn thành tốt kế hoạch, nhiệm vụ được giao. - Ngân hàng nên mở rộng thêm đối tượng cho vay, không chỉ là hộ nghèo mà có thể là hộ cận nghèo, vừa thoát nghèo, doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Ngân hàng luôn ưu tiên cho các hộ nghèo vay vốn để đầu tư chăn nuôi, trồng trọt vì những lĩnh vực đó các hộ có nhiều kinh nghiệm và ngân hàng sợ nếu cho vay với mục đích khác sẽ có nhiều rủi ro, không thu hồi vốn lại được. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, khi mà chăn nuôi đang gặp phải dịch cúm gia cầm, dịch heo tai xanh thì ngân hàng nên có những chính sách khuyến khích hộ nghèo vay vốn cho mục đích kinh doanh buôn bán và hướng dẫn giúp đỡ họ cách để họ tránh rủi ro, tăng lợi nhuận.
  • 93. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 78 2.3. Đối với hộ nghèo - Các hộ nghèo phải học hỏi các kiến thức cũng như trình độ sản xuất, phối hợp với các ban ngành đoàn thể để khi có đồng vốn trong tay thì còn có sự chủ động cũng như đủ kiến thức để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả. - Nên thống nhất sử dụng vốn vay vào đúng mục đích, không tiêu dùng vào những việc khác làm thâm hụt vốn vay, ảnh hưởng đến công ăn việc làm. - Phải có ý thức xem nợ NHCSXH như các khoản nợ thế chấp tài sản khác và phải lo trả nợ đúng hạn.
  • 94. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục thống kê huyện Điện Bàn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn năm 2011 2. Báo cáo tổng kết năm 2010 - 2012 của PGD NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 3. NHCSXH: cẩm nang cho cán bộ tín dụng về quản lý tổ TK&VV và hoạt động ủy thác 4. Lê Quang Trung, 2011, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo từ NHCSXH huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thái Nguyên. 5. Hoàng Hữu Hòa, Nguyễn Lê Hiệp, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 43, 2007, tác động của vốn vay tín dụng đối với xóa đói giảm nghèo ở huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế, trường đại học kinh tế Huế 6. Nguyễn Thị Hiền, NTH 2011, hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHCSXH của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tỉnh, khóa luận tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế 7. Lê Thị Diễm Nga, LTDN 2010, phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH huyện Chợ Lách, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ 8. Hồng Hoàng Anh, HHA 2008, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng, luận văn tốt nghiệp, Đại Học Cần Thơ 9. Lê Phạm Hồng Nhung, hướng dẫn thực hành spss 10. Trang thông tin trên mạng www.Tailieu.vn, www.doko.vn
  • 95. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân PHỤ LỤC A Số: ………………… BẢNG CÂU HỎI Xin chào ông( bà), tôi là sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế Huế. Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về “Khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. Mong ông( bà) dành chút thời gian để giúp tôi hoàn thành bảng hỏi này. Mọi thông tin trong bảng hỏi được sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn toàn được bảo mật. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông( bà). I. Thông tin về chủ hộ: 1. Họ tên chủ hộ.....................................................Tuổi................Giới tính ..................... 2. Địa chỉ............................................................................................................................ 4. Trình độ văn hóa của chủ hộ: ........................................................................................ I.Tình hình chung của hộ 1.1. Lao động, nhân khẩu: Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Nam -Nhân khẩu Người -Lao động Lao động + Trong độ tuổi Lao động + Ngoài độ tuổi Lao động 1.2. Thông tin về diện tích đất của hộ: Loại đất Tổng diện tích (sào) Nguồn hình thành Chất lượng Đất ruộng Đất vườn và đất thổ cư Ao nuôi cá Đất khác
  • 96. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 1.3. Tư liệu sản xuất Loại TLLĐ Số lượng (cái) Giá trị (triệu đồng) Thời gian có thể sử dụng Thời gian đã sử dụng 1.4. Tình hình nhà ở của hộ: 1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Nhà tạm 4. Chưa có nhà II. Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCSXH của hộ: 2.1. Ông (bà) biết được thông tin cho vay từ nguồn nào? a. Từ chính quyền địa phương d. Từ ti vi, báo, đài b. Từ cán bộ ngân hàng cho vay e. Tự tìm đến tổ chức cho vay c. Người thân giới thiệu f. Khác…………… 2.2. Quy mô vốn vay: Tổ chức tín dụng Lượng tiền xin vay (triều đồng) Lượng tiền vay được (triệu đồng) Kỳ hạn khoản vay (tháng) Lãi suất vay (%) Chi phí vay ( 1000đ) 1 NHCSXH 2 Nhóm tiết kiệm vay vốn 3 Hội phụ nữ 4 Hội nông dân 5 Đoàn thanh niên 6 Nguồn khác
  • 97. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 2.3. Đánh giá về khoản vay và thuận tiện trong việc tiếp cận nguồn vốn vay NHCSXH của hộ Khía cạnh đánh giá 1 2 3 4 5 A.Khoản vay 1. Mức vay đáp ứng nhu cầu 2. Lãi suất cho vay thấp B. Tiếp cận vốn vay 3. Thủ tục, quy trình, giấy tờ đơn giản, nhanh chóng 4. Thời hạn cho vay phù hợp 5. Thái độ cán bộ tín dụng tận tình 6. Điểm giao dịch gần, thuận tiện 7. Thời gian nộp đơn đến khi nhận tiền nhanh chóng 1. Hoàn toàn không đồng ý 3. Không có ý kiến 4. Đồng ý 2. Không đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý 2.4. Nguyện vọng của các hộ điều tra: 3.1.1. Ông( bà) có nguyện vọng vay vốn trong thời gian tới không? Có Không - Nếu có ông (bà) dự định vay vốn ở tổ chức nào? ........................................................... - Nếu không, vì sao?.......................................................................................................... 3.1.2. Nhu cầu vay vốn trong thời gian tới là: ........................................................... 3.1.3. Vay nhằm mục đích gì?.................................................................................... 3.2. Ông (bà) có những đề xuất gì trong vấn đề tiếp cận vốn vay hiện nay? ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
  • 98. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân III. Tình hình sử dụng vốn vay của hộ: 3.3. Mục đích xin vay: Lĩnh vực Mục đích vay ghi trong đơn vay Tình hình thực tế sử dụng vốn vay Số tiền (1000đ) 1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Kinh doanh, buôn bán 4. Nuôi trồng thủy sản 5. Ngành nghề thủ công 6. Xây dựng nhà ở 7. Cho con ăn học 8. Lĩnh vực khác 3.4. Tình hình sử dụng vốn vay: Lĩnh vực Số tiền Trồng trọt Chăn nuôi Kinh doanh buôn bán Nuôi trồng thủy sản Ngành nghề thủ công Xây dựng nhà ở Cho con ăn học Lĩnh vực khác 3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ Chỉ tiêu Lợi nhuận âm Không có lợi nhuận Lợi nhuận dương Số tiền Trồng trọt Chăn nuôi Kinh doanh buôn bán
  • 99. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân Nuôi trồng thủy sản Ngành nghề thủ công Xây dựng nhà ở Cho con ăn học Tổng - Gia đình ông( bà) có thoát nghèo không? Có Không 3.6. Thu nhập của hộ Lĩnh vực Trước vay vốn Sau vay vốn Giá trị ( 1000đ) Giá trị ( 1000đ) Trồng trọt Chăn nuôi Kinh doanh buôn bán Nuôi trồng thủy sản Ngành nghề thủ công Lĩnh vực khác Tổng cộng 3.7. Chi tiêu của gia đình Các khoản mục chi tiêu Trước vay vốn (1000đ) Sau vay vốn (1000đ) Chi cho sinh hoạt hằng ngày Chi giáo dục Chi đám tiệc Chi thuốc men, bệnh tật Xây dựng nhà ở Xây dựng công trình VS&NSMT Chi khác Tổng cộng
  • 100. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân 3.8. Hoàn trả vốn vay Đã trả (1000đ) Nợ trong hạn (1000đ) Nợ quá hạn (1000đ) Nguyên nhân nợ quá hạn - Nguồn tiền ông( bà) dùng để trả nợ gốc? a. Từ hiệu quả SXKD c. Vay mượn khác để trả b. Vay mượn người thân d. Nguồn khác - Nguồn tiền ông( bà) dùng để trả lãi? a. Từ hiệu quả SXKD c. vay mượn khác để trả b. Vay mượn người thân d. Nguồn khác 3.9. Cảm nhận của ông( bà) về các mặt sau khi vay vốn Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 Tạo TLSX mới Tạo công ăn việc làm Tạo cơ sở vật chất mới 1. Không thay đổi 3. Thay đổi vừa 4. Thay đổi nhiều 2. Thay đổi ít 5. Thay đổi rất nhiều Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 Thu nhập Chi tiêu 1. Giảm mạnh 3. Không thay đổi 4. Tăng nhẹ 2. Giảm nhẹ 5. Tăng mạnh
  • 101. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ: 3.1.Những thuận lợi và khó khăn khi vay vốn tại NHCSXH? .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 3.2.Ông( bà) gặp phải những khó khăn gì khi sử dụng vốn vay tại NHCSXH cho hoạt động sản xuất kinh doanh? .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Trân Trọng cám ơn cô/ bác đã giúp đỡ!
  • 102. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân PHỤ LỤC B Kết quả xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm spss 16.0 1. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoản Giá trị khoản cách= (Maximum- Minimum) /2 = ( 5- 1) / 5 = 0,8 Giá trị trung bình Ý nghĩa 1,00- 1,80 Hoàn toàn không đồng ý 1,81- 2,06 Không đồng ý 2,61- 3,40 Không có ý kiến 3,41- 4,20 Đồng ý 4,21- 5,00 Hoàn toàn đồng ý 2. Thống kê mô tả khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NHCSXH của các hộ điều tra - Đánh giá của hộ về thời hạn vay Statistics thoi han vay phu hop N Valid 60 Missing 0 Mean 3.1167 thoi han vay phu hop Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 5 8.3 8.3 8.3 khong dong y 19 31.7 31.7 40.0 khong co y kien 6 10.0 10.0 50.0 dong y 24 40.0 40.0 90.0 hoan toan dong y 6 10.0 10.0 100.0 Total 60 100.0 100.0
  • 103. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân - Đánh giá của hộ về quy trình, thủ tục, giấy tờ vay Statistics thu tuc, quy trinh ,giay to nhanh chong N Valid 60 Missing 0 Mean 4.0833 thu tuc, quy trinh ,giay to nhanh chong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 1 1.7 1.7 1.7 khong dong y 2 3.3 3.3 5.0 khong co y kien 3 5.0 5.0 10.0 dong y 39 65.0 65.0 75.0 hoan toan dong y 15 25.0 25.0 100.0 Total 60 100.0 100.0 - Đánh giá của hộ về mức vay Statistics muc vay dap ung nhu cau N Valid 60 Missing 0 Mean 3.3833 muc vay dap ung nhu cau Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 2 3.3 3.3 3.3 khong dong y 17 28.3 28.3 31.7 khong co y kien 3 5.0 5.0 36.7 dong y 32 53.3 53.3 90.0 hoan toan dong y 6 10.0 10.0 100.0 Total 60 100.0 100.0
  • 104. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân - Đánh giá của hộ về lãi suất vay Statistics lai suat cho vay thap N Valid 60 Missing 0 Mean 3.7667 lai suat cho vay thap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 2 3.3 3.3 3.3 khong dong y 5 8.3 8.3 11.7 khong co y kien 5 8.3 8.3 20.0 dong y 41 68.3 68.3 88.3 hoan toan dong y 7 11.7 11.7 100.0 Total 60 100.0 100.0 - Đánh giá của hộ về thái độ cán bộ tín dụng Statistics thai do can bo tin dung tan tinh N Valid 60 Missing 0 Mean 4.0167 thai do can bo tin dung tan tinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 2 3.3 3.3 3.3 khong dong y 2 3.3 3.3 6.7 khong co y kien 5 8.3 8.3 15.0 dong y 35 58.3 58.3 73.3 hoan toan dong y 16 26.7 26.7 100.0 Total 60 100.0 100.0
  • 105. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân - Đánh giá của hộ về điểm giao dịch Statistics diem giao dich gan ,thuan tien N Valid 60 Missing 0 Mean 3.5833 diem giao dich gan ,thuan tien Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 4 6.7 6.7 6.7 khong dong y 10 16.7 16.7 23.3 khong co y kien 5 8.3 8.3 31.7 dong y 29 48.3 48.3 80.0 hoan toan dong y 12 20.0 20.0 100.0 Total 60 100.0 100.0 - Đánh giá của hộ về thời gian nhận được tiền vay Statistics thoi gian nop don den khi nhan tien nhanh chong N Valid 60 Missing 0 Mean 4.1833 thoi gian nop don den khi nhan tien nhanh chong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 1 1.7 1.7 1.7 khong dong y 4 6.7 6.7 8.3 khong co y kien 1 1.7 1.7 10.0 dong y 31 51.7 51.7 61.7 hoan toan dong y 23 38.3 38.3 100.0
  • 106. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân thoi gian nop don den khi nhan tien nhanh chong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid hoan toan khong dong y 1 1.7 1.7 1.7 khong dong y 4 6.7 6.7 8.3 khong co y kien 1 1.7 1.7 10.0 dong y 31 51.7 51.7 61.7 hoan toan dong y 23 38.3 38.3 100.0 Total 60 100.0 100.0 3. Tác động của vốn vay đến đời sống của hộ nghèo - Cảm nhận về tác động của mức vốn vay đến TLSX Case Processing Summary Cases Valid Missing Total N Percent N Percent N Percent muc von vay moi * tu lieu san xuat 60 100.0% 0 .0% 60 100.0% muc von vay moi * tu lieu san xuat Crosstabulation Count tu lieu san xuat Totalkhong thay doi thay doi it thay doi vua thay doi nhieu thay doi rat nhieu muc von vay moi duoi 10 trieu 8 6 5 0 0 19 10- 15 trieu 0 7 8 6 1 22 tren 15 trieu 0 0 4 8 7 19 Total 8 13 17 14 8 60
  • 107. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân - Cảm nhận về tác động của mức vốn vay đến công ăn việc làm Case Processing Summary Cases Valid Missing Total N Percent N Percent N Percent muc von vay moi * cong an viec lam 60 100.0% 0 .0% 60 100.0% muc von vay moi * cong an viec lam Crosstabulation Count cong an viec lam Totalkhong thay doi thay doi it thay doi vua thay doi nhieu thay doi rat nhieu muc von vay moi duoi 10 trieu 2 5 7 5 0 19 10- 15 trieu 0 4 8 8 2 22 tren 15 trieu 0 2 3 8 6 19 Total 2 11 18 21 8 60 - Cảm nhận tác động của mức vốn vay đến cơ sở vật chất mới Case Processing Summary Cases Valid Missing Total N Percent N Percent N Percent muc von vay moi * co so vat chat 60 100.0% 0 .0% 60 100.0%
  • 108. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân muc von vay moi * co so vat chat Crosstabulation Count co so vat chat Totalkhong thay doi thay doi it thay doi vua thay doi nhieu thay doi rat nhieu muc von vay moi duoi 10 trieu 6 7 5 1 0 19 10- 15 trieu 4 5 7 6 0 22 tren 15 trieu 0 4 4 7 4 19 Total 10 16 16 14 4 60 - Cảm nhận tác động của mức vốn vay đến thu nhập Case Processing Summary Cases Valid Missing Total N Percent N Percent N Percent muc von vay moi * thu nhap 60 100.0% 0 .0% 60 100.0% muc von vay moi * thu nhap Crosstabulation Count thu nhap Totalgiam nhe khong thay doi tang nhe tang manh muc von vay moi duoi 10 trieu 2 5 12 0 19 10- 15 trieu 1 2 15 4 22 tren 15 trieu 0 0 10 9 19 Total 3 7 37 13 60 - Cảm nhận tác động mức vốn vay đến chi tiêu Case Processing Summary Cases Valid Missing Total N Percent N Percent N Percent
  • 109. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân Case Processing Summary Cases Valid Missing Total N Percent N Percent N Percent muc von vay moi * chi tieu 60 100.0% 0 .0% 60 100.0% muc von vay moi * chi tieu Crosstabulation Count chi tieu Totalgiam manh giam nhe khong thay doi tang nhe tang manh muc von vay moi duoi 10 trieu 1 2 6 7 3 19 10- 15 trieu 0 1 4 15 2 22 tren 15 trieu 0 0 0 12 7 19 Total 1 3 10 34 12 60 - Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và thu nhập của hộ nghèo Variables Entered/Removed b Model Variables Entered Variables Removed Method 1 muc von vay a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: thunhap2 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .689a .474 .465 .39314 a. Predictors: (Constant), muc von vay ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 8.089 1 8.089 52.338 .000 a
  • 110. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân Residual 8.964 58 .155 Total 17.053 59 a. Predictors: (Constant), muc von vay b. Dependent Variable: thunhap2 Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) 2.284 .115 19.801 .000 muc von vay .060 .008 .689 7.235 .000 a. Dependent Variable: thunhap2 - Mối quan hệ giữa vốn vay tín dụng và chi tiêu của hộ nghèo Variables Entered/Removed b Model Variables Entered Variables Removed Method 1 muc von vay a . Enter a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: chitieu2 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .677 a .458 .449 .40839 a. Predictors: (Constant), muc von vay
  • 111. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hà Thị Kim Ngân ANOVA b Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 8.174 1 8.174 49.008 .000 a Residual 9.674 58 .167 Total 17.847 59 a. Predictors: (Constant), muc von vay b. Dependent Variable: chitieu2 Coefficients a Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.838 .120 15.336 .000 muc von vay .061 .009 .677 7.001 .000 a. Dependent Variable: chitieu2