BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
BÙI THỊ MINH HẢI
THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
BÙI THỊ MINH HẢI
THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 9 32 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. Mai Quỳnh Nam
PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Bùi Thị Minh Hải
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM Diễn đàn hợp tác Á- Âu
APEC DiễnđànhợptáckinhtếChâuÁ-TháiBìnhDƣơng
BMĐT Báo mạng điện tử
HNCYTNN Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài
KĐC Không đề cập
KXĐ Không xác định
Nxb Nhà xuất bản
PNLCNN Phụ nữ lấy chồng nƣớc ngoài
TĐ HNCYTNN Thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................... 1
Mục đ ch nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
Giả thuyết nghiên cứu và hung phân t ch ................................................ 5
Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu ......................................................... 7
6 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
7 Điểm mới của luận án .............................................................................. 24
8 ngh a l luận và thực tiễn của luận án.................................................. 25
9 Kết cấu của luận án.................................................................................. 26
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................ 27
1 1 Hƣớng nghiên cứu về báo mạng điện tử và thông điệp truyền thông trên
báo mạng điện tử.......................................................................................... 27
1 Hƣớng nghiên cứu về phân t ch thông điệp báo chí-truyền thông ....... 35
1 Hƣớng nghiên cứu về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài......................... 47
1 Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu trong tổng quan luận
án.................................................................................................................. 55
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 57
CHƢƠNG : CƠ SỞ L LU N VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 59
1 Hệ thống hái niệm cơ ản ................................................................... 59
2.2. Vai trò của thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng
điện tử Việt Nam.......................................................................................... 68
Quan điểm ch nh sách của Đảng pháp luật của Nhà nƣớc về hôn nhân
c yếu tố nƣớc ngoài.................................................................................... 73
2.4. Xây dựng tiêu ch phân t ch thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài
trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay................................................ 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG .................................................................................. 84
iv
CHƢƠNG : THỰC TRẠNG TH NG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU
TỐ NƢỚC NGOÀI TR N BÁO MẠNG ĐIỆN T Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ................................................................................................................ 86
3.1. Nội dung thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện
tử Việt Nam hiện nay................................................................................... 86
3.2. Hình thức thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng
điện tử Việt Nam hiện nay......................................................................... 114
3.3. Cách thức truyền thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo
mạng điện tử Việt Nam hiện nay ............................................................... 126
TIỂU KẾT CHƢƠNG ................................................................................ 136
CHƢƠNG : VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TH NG ĐIỆP VỀ H N NH N C YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
TR N BÁO MẠNG ĐIỆN T VIỆT NAM HIỆN NAY............................ 139
4.1. Vấn đề đặt ra từ thực trạng thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc
ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay....................................... 139
4.2. Giải pháp về thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng
điện tử Việt Nam hiện nay......................................................................... 154
4.3. Khuyến nghị........................................................................................ 181
TIỂU KẾT CHƢƠNG ................................................................................ 186
KẾT LU N................................................................................................... 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 196
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC........................................ 206
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG SỐ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Mẫu phân tích nội dung thông điệp................................................ 24
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ công dân Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc báo
mạng đăng tải .................................................................................................. 88
Biểu đồ 2.2. Hình thức kết hôn của ngƣời Việt thể hiện trên báo mạng điện tử
......................................................................................................................... 97
Biểu đồ : Tin ài đề cập tới cuộc sống sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc
ngoài.............................................................................................................. 105
Biểu đồ 2.4: Mong muốn của ngƣời Việt sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc
ngoài.............................................................................................................. 107
Biểu đồ Tin ài tƣ vấn pháp luật, về chủ trƣơng ch nh sách của Đảng và
Nhà nƣớc về HNCYTNN.............................................................................. 108
Biểu đồ 6 Quan điểm ài áo đề cập về HNCYTNN............................... 109
Biểu đồ 2.7. Giải pháp đƣợc đề cập trong bài viết về HNCYTNN .............. 111
Biểu đồ 2.8. Nội dung giải pháp đƣợc đề cập trong bài viết về HNCYTNN111
Biểu đồ 2.9. Mức độ phản ánh nội dung thông điệp của tên bài .................. 115
Biểu đồ 2.10. Thể loại t t ài đƣợc sử dụng.................................................. 117
Biểu đồ 2.11. Mức độ phản ánh thông điệp của Sapo bài báo...................... 118
Biểu đồ 2.12. Các hình thức chính thể hiện thông điệp của bài báo............. 119
Biểu đồ 2.13. Nguồn đăng tải thông điệp ..................................................... 121
Biểu đồ 2.14. Thể loại tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN ...................... 122
Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ số lƣợng bài báo viết về đề tài HNCYTNN.................. 126
Biểu đố 2.16: Số lƣợng tin bài về HNCYTNN theo cơ cấu thời gian.......... 129
Biểu đồ 2.17: Chuyên mục đăng tải thông điệp HNCYTNN ....................... 131
Biểu đồ 2.18. Cách thức cấu trúc thông tin truyền tải thông điệp ................ 133
Sơ đồ 4.1: Mô hình chiến dịch truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng
điện tử............................................................................................................ 178
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Về mặt lý luận
Lịch sử nghiên cứu truyền thông đã ghi nhận “thông điệp” (message) là
thành tố có vị trí, vai trò quan trọng trong chu trình truyền thông điều đ đƣợc
minh chứng ở tất cả các mô hình truyền thông từ Lasswell, Claude Shannon,
Weaver, David Berlo, Charles Osgood hay Wilbur Schramm....Lý thuyết báo
chí học cũng khẳng định, thông điệp báo chí là một khái niệm cơ ản của báo
chí, là nội dung thông tin làm nên sức sống, giá trị sử dụng của tác phẩm/sản
phẩm báo chí [105, tr.17], n i lên đồ, mục đ ch ch nh iến của nhà báo và
cơ quan truyền thông; tác động, tạo hiệu ứng, hình thành dƣ luận xã hội tích
cực, xây dựng thế giới quan khoa học, góp phần nâng cao nhận thức, mở rộng
hiểu biết điều chỉnh thái độ và hành vi của công chúng phù hợp với mục tiêu
truyền thông và nhu cầu phát triển xã hội [95, tr.6, 8], điều đ cho thấy ngh a
lý luận về sứ mệnh và vai trò quan trọng của thông điệp báo chí- truyền thông.
Mặt khác, nếu coi thông điệp báo chí có sức mạnh to lớn cả về lý luận và
thực tiễn báo chí- truyền thông thì khảo cứu thông điệp báo chí sẽ là một
phƣơng pháp tiếp cận khoa học có hiệu quả cao để tìm ra t nh chất của thông
điệp mà báo chí muốn gửi tới xã hội thông qua quan hệ biện chứng giữa thông
điệp với thực tế ngoài thông điệp đã sản sinh ra thông điệp [81, tr.39], cho thấy
động cơ và mục đ ch của nhà truyền thông đối với các sự kiện xã hội đƣợc
phản ánh thông qua lăng nh áo ch đồng thời cho phép hiểu rõ về nội dung,
hình thức tác phẩm/sản phẩm báo chí, kênh chuyển tải hay quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc, của cơ quan áo ch của tác giả và nhà báo với
nội dung truyền tải đ ra sao? Hơn thế kết quả phân tích báo chí còn trợ giúp
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý xã hội có thể nhận biết thực trạng, những
tác động, ảnh hƣởng cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của HNCYTNN trên cơ sở
đ hoạch định các chủ trƣơng ch nh sách chiến lƣợc và bổ sung, hoàn thiện
pháp luật về HNCYTNN. Đồng thời giúp cho các cơ quan áo ch - truyền
thông làm tốt hơn việc đăng tải và định hƣớng thông tin về HNCYTNN.
2
Vì vậy nghiên cứu thông điệp HNCYTNN qua lăng nh áo ch nhằm
hƣớng đến mối quan tâm này, tiếp cận gợi mở nhận thức nội dung nhận diện
các yếu tố xã hội thông qua thông điệp truyền thông về HNCYTNN, ởi lẽ hó
c một nhà nghiên cứu hay một công trình nghiên cứu nào c thể đề cập một
cách toàn diện đa chiều cạnh về HNCYTNN giống nhƣ áo ch đặc iệt là áo
mạng điện tử trong thời ỳ hiện nay.
1.2. Về mặt thực tiễn
Hôn nhân, gia đình c vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến mọi mặt trong
đời sống sinh tồn và phát triển của xã hội loài ngƣời Hiện nay trong xu thế
toàn cầu hoá, hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài (hôn nhân quốc tế ngày càng c
xu hƣớng gia tăng đặc iệt là các nƣớc hu vực châu Á (Singapore tăng
hoảng Đài Loan 1 Hàn Quốc 11 Nhật Bản Philippines
so với tổng số lƣợng hôn nhân trên toàn quốc [118]), trong đ c Việt Nam,
với t nh chất phát triển ngày một đa dạng và phức tạp việc quản l nhà nƣớc
còn nhiều h hăn. Hơn thế hôn nhân quốc tế hông chỉ đơn thuần là hình thái
ết hợp giới t nh mà còn là sự ết nối giữa các quốc gia dân tộc c ảnh hƣởng
trực tiếp đến mọi l nh vực của đời sống xã hội và đối ngoại của đất nƣớc.
Ch nh vì vậy vấn đề hôn nhân quốc tế đã sớm đƣợc các nƣớc đặc iệt quan
tâm, m i quốc gia đều chú ý đến xây dựng một hệ thống luật pháp c ng với
những quy định cách thức riêng iệt để điều chỉnh phân định quyền và ngh a
vụ trong hôn nhân quốc tế và đi liền với chiến lƣợc này là mục tiêu truyền
thông về HNCYTNN đặc iệt là truyền thông trên áo ch trong đ c áo
mạng điện tử. Báo chí đƣa tin nhƣ thế nào? Báo chí có vai trò gì trong việc hiện
thực hoá các ch nh sách, pháp luật về HNCYTNN vào thực tiễn? Báo ch thể
hiện thành iến thiên vị h ch lệ, động viên hay ỳ thị? Câu trả lời cho tất
cả những vấn đề đ là ẩn số thông điệp mà áo ch chuyển tải.
Hiện nay cả nƣớc đã c hơn công dân Việt Nam ết hôn với
ngƣời nƣớc ngoài trung ình m i năm c hơn 1 ngƣời trong đ hu
vực ph a Nam là 8 ngƣời (chiếm 76 [7] c thời điểm hôn nhân nƣớc
ngoài trở thành một hiện tƣợng là điểm n ng thu hút sự chú của công luận.
3
Trƣớc thực tế đ nhiều công trình nghiên cứu về HNCYTNN đã đƣợc triển
khai ở nhiều chiều cạnh khác nhau, và đây cũng là một mảng đề tài lớn đƣợc
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng khai thác, trong đ c áo mạng điện
tử Tuy nhiên trong môi trƣờng thế giới phẳng hôn nhân quốc tế ngày càng
diễn iến phức tạp nhạy cảm và việc quản l của nhà nƣớc còn rất nhiều khó
hăn trong khi áo mạng điện tử đã và đang tạo nên một sức mạnh mềm là
kênh thông tin quan trọng để công chúng thế giới hiểu về đất nƣớc con ngƣời
và văn hoá Việt Nam do vậy truyền thông về HNCYTNN nhƣ thế nào cũng
là một điều đáng àn và là điểm thách thức lớn hiện nay.
Chính vì lẽ đ câu hỏi đƣợc đặt ra là thông điệp về HNCYTNN trên các
báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là gì? Khuôn mẫu hôn nhân nƣớc ngoài
chứa đựng trong các sản phẩm áo mạng điện tử ra sao? Vai trò của thông điệp
và mục đ ch của nhà truyền thông nhằm thực hiện điều gì hi gửi thông điệp này
tới công chúng? Phƣơng thức truyền tải thông điệp đ nhƣ thế nào? Liệu các
thông điệp đ đã đáp ứng đƣợc mục đ ch của nhà truyền thông và yêu cầu xã hội
hay chƣa? Trong ối cảnh hội nhập hiện nay chúng ta c cần thiết phải định
hƣớng thông điệp truyền thông về HNCYTNN để xây dựng hình ảnh về đất
nƣớc về văn hoá và con ngƣời Việt Nam hay không? Do vậy yêu cầu nghiên
cứu tổng ết thực tiễn đánh giá một cách hệ thống về thông điệp HNCYTNN
trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là vấn đề c t nh l luận và thực tiễn
cấp thiết.
Mặt hác c thể thấy rõ hơn vai trò và thách thức đặt ra đối với áo ch
n i chung và áo mạng điện tử n i riêng trong việc truyền gửi thông điệp về
HNCYTNN tới cộng đồng là rất lớn, ởi lẽ các cá nhân trong xã hội đều tiếp
nhận thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông và chịu ảnh hƣởng từ các thông
điệp truyền thông đến việc hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và thông
điệp đƣợc “ ắn” và “thấm dần” vào tâm tƣởng công chúng theo thời gian vì
thế thông điệp trên báo chí nhƣ thế nào tất sẽ ảnh hƣởng tới nhận thức của công
chúng nhƣ thế ấy. Những thông điệp mang định iến thiếu t nh hoa học c thể
tạo nhận thức thiên iến sai lệch thậm ch làm tổn hại đến hình ảnh quốc gia và
hình ảnh con ngƣời Việt Nam, ngƣợc lại những thông điệp hách quan hoa học
4
sẽ giúp cộng đồng hình thành nhận thức đúng xây dựng hành vi t ch cực
giảm thiểu rủi ro và những hệ lụy từ hôn nhân ngoại quốc đồng thời g p phần
quảng á xây dựng hình ảnh đẹp về đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam với cộng
đồng thế giới.
Góp phần thực hiện mục tiêu đ tác giả đã lựa chọn vấn đề h n
i p về h n nh n c u t n c n o i tr n o m n i n t ở Vi t N m
hi n n làm đề tài nghiên cứu luận án. Nghiên cứu luận giải các vấn đề về
thông điệp báo chí nói chung và báo mạng điện tử nói riêng; xây dựng các
tiêu chí về thông điệp HNCYTNN; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn khoa
học cho việc khảo sát thông điệp và hình thành các giải pháp nâng cao chất
lƣợng thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam trong thời
gian tới.
đ ứ
2.1. M c ch n hi n c u
Trên cơ sở nghiên cứu l luận, hảo sát phân tích và nhận diện thông
điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử ở Việt Nam, từ
đ đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp về hôn nhân c yếu
tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới
2.2. Nhi m v n hi n c u
Để thực hiện đƣợc mục đ ch trên luận án triển hai một số nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở l luận và thực tiễn nghiên cứu thông điệp về hôn nhân
c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử
- Khảo sát và phân t ch thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài
trên các áo mạng điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn,
tuoitre.vn, giadinh.net.vn.
- Nhận định các vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng
thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử Việt Nam
hiện nay
ứ
3.1. i t n n hi n c u
5
Thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử
Việt Nam hiện nay.
3.2. h m vi n hi n c u
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành khảo cứu các tác phẩm
báo chí về đề tài hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên trang áo mạng điện tử
vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn, giadinh.net.vn.
- Thời gian khảo sát thông điệp: 2010 - 2015
4. G ế ứ và khung phân tích
4.1. i thu t n hi n c u
- Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử
Việt Nam hiện nay chứa đựng khuôn mẫu hôn nhân mang t nh thƣơng mại hoá
và bi kịch hoá; thông điệp phản ánh theo chiều hƣớng tiêu cực nhiều hơn t ch
cực, thiếu khách quan, nặng về phê phán; Các tác phẩm áo ch c xu hƣớng
quan tâm nhiều hơn đến truyền thông về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả hơn
là những tác nhân gây ra những bất cập, hệ lụy trong hôn nhân có yếu tố nƣớc
ngoài. Chủ đề phản ánh tập trung chủ yếu khắc họa chân dung ngƣời phụ nữ
Việt lấy chồng nƣớc ngoài mặt xấu nhiều hơn mặt tốt.
- Thông điệp truyền thông về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo
mạng điện tử trong tƣơng lai cần có kế hoạch, chiến lƣợc đổi mới tăng cƣờng
tính khách quan, nhất quán trong định hƣớng thông điệp đ ch một cách hệ
thống; Tác phẩm báo chí cần phân tích lý giải vấn đề có chiều sâu trong môi
trƣờng và bối cảnh xã hội rộng thay vì phê phán và định kiến; cần bồi đắp và
phát huy các giá trị xã hội, văn hoá dân tộc thay vì hạ thấp các giá trị truyền
thống văn hoá dân tộc và hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Đồng thời cần chú đến
việc xây dựng hình ảnh về đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam trong thời đại công
nghệ số và toàn cầu hóa.
4.2. Khung phân tích
6
BÁO MẠNG
ĐIỆN T
-Vietnamnet.vn
-VnExpress.net
-Baophapluat.vn
-Tuoitre.vn
-Giadinh.net.vn
Thông điệp về
hôn nhân có
yếu tố nƣớc
ngoài trên báo
mạng điện tử
Việt Nam hiện
nay
Cách thức truyền
thông điệp
Chủ đề tác phẩm báo chí
thể hiện thông điệp
Chi tiết tác phẩm báo chí
thể hiện thông điệp
Quan điểm, giải pháp đề cập
trong thông điệp
Kết cấu thể hiện
thông điệp
Thể loại thể hiện
thông điệp
Ngôn ngữ biểu đạt
thông điệp
Số lƣợng, tần suất xuất
hiện thông điệp
Vị trí xuất hiện
thông điệp
Cấu trúc thông tin truyền
tải thông điệp
Môi trƣờng kinh tế, văn hoá ch nh trị, xã hội
Phát hiện vấn đề
cần đổi mới
thông điệp
Giải pháp đổi mới,
nâng cao chất
lƣợng thông điệp
Nội dung
thông điệp
Hình thức
thông điệp
Quan điểm, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc
về Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài
7
á l ận nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu dựa trên cơ
sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của Chủ ngh a Mác - Lênin tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về áo ch thông điệp báo chí; các chủ trƣơng ch nh sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về hôn nhân, gia đình và HNCYTNN.
Đồng thời nội dung luận án đƣợc triển khai từ các g c độ tiếp cận liên
ngành của lý thuyết truyền thông, lý thuyết báo chí học, lý thuyết tâm lý học
báo chí và lý thuyết xã hội học báo chí. Luận án vận dụng các lý thuyết để
làm ch dựa làm cơ sở luận giải cho vấn đề nghiên cứu đồng thời hình thành
luận cứ lý thuyết, kiến giải cho các vấn đề thực tế đặt ra nhằm chứng minh giả
thuyết nghiên cứu.
5.1. i p cận qu n iểm Mác - L nin, t t ởn Hồ Ch Minh về báo chí -
tru ền thông
Báo chí đ ng một vai trò quan trọng đối với tiến trình phát triển xã hội,
với tƣ cách là một thiết chế xã hội thuộc l nh vực văn h a - tinh thần của xã
hội, V.L.Lênin từng cho rằng báo chí có vai trò quan trọng trong việc hƣớng
dẫn và thúc đẩy dƣ luận theo chiều hƣớng tích cực, bởi ý thức không chỉ phản
ánh lại hiện thực mà hiện thực còn đƣợc thực hiện bởi ý thức; K.Marx đã nhận
định lý luận có thể trở thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào đại
chúng; Chủ tịch Hồ Ch Minh cũng đã từng khuyên cán bộ báo chí tại Đại hội
lần thứ III Hội Nhà báo Việt Nam, ngày 08/09/1962: “Cán bộ báo chí cũng là
chiến sỹ cách mạng. Cây bút, trang giấy là vũ khí sắc bén của họ…” và “…làm
báo phải hết sức cẩn thận cả về hình thức, về nội dung, về cách viết” [73,
tr.615, 616]. Bác cũng nhấn mạnh vai trò của nhà báo là chiến sỹ trên mặt trận
tƣ tƣởng Ngƣời luôn nhắc nhở các nhà báo phải biết: Viết cho ai? Viết cái gì?
Viết nhƣ thế nào? Viết sao cho đơn giản, dễ hiểu, thiết thực. Sao cho m i đồng
bào, chiến sỹ đều đọc đƣợc, hiểu đƣợc, nhớ đƣợc làm đƣợc [73, tr.655]. Điều
đ c thể thấy thông điệp áo ch qua m i ài viết của Ngƣời luôn húc chiết
mạch lạc, cụ thể, có mục tiêu, có t nh hƣớng đ ch rõ ràng dễ tiếp nhận cho
quần chúng nhân dân.
8
Tiếp thu tƣ tƣởng của Ngƣời Đảng ta luôn coi trọng vai trò của báo chí.
Văn iện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
chỉ rõ: “Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng, báo chí,
xuất bản, làm tốt chức năng tuyên truyền thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, phát hiện những nhân tố mới, cái hay, cái đẹp
trong xã hội, giới thiệu gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, phê
phán các hiện tượng tiêu cực, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với
những quan điểm sai trái, coi trọng nâng cao tính chân thật, tính giáo dục và
tính chiến đấu thông tin…” [36, tr.91]
Từ những luận điểm lý luận Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và của
Đảng ta đã cho thấy vai trò của áo ch trong đời sống xã hội là rất lớn đồng
thời cũng chỉ rõ cơ chế tác động của báo chí, nội dung thông điệp của báo chí
cần phải hƣớng tới và hiệu quả xã hội mà báo chí cần đạt đƣợc.
5.2. Lý thu t ti p cận n hi n c u
Lý thuyết là một phần quan trọng của nghiên cứu khoa học, nhất là với
khoa học xã hội. Lý thuyết không chỉ là công cụ mà còn là kết quả, là tiêu
chuẩn để đánh giá chất lƣợng một công trình nghiên cứu. Nghiên cứu thông
điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử là nghiên cứu chuyên ngành báo chí
học thuộc khoa học xã hội, là hƣớng nghiên cứu có tính chất liên ngành,
nghiên cứu truyền thông đại chúng nhƣ một quá trình xã hội, thông qua mối
quan hệ tƣơng tác giữa chủ thể - thông điệp - kênh – công chúng. Vì vậy
luận án tiếp cận lý thuyết truyền thông, lý thuyết báo chí học, tâm lý học báo
chí và lý thuyết xã hội học báo chí là những lý thuyết cơ ản sử dụng cho việc
trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án.
Một là, tiếp cận từ lý thuyết truyền thông
Các nhà nghiên cứu truyền thông từ thập niên 19 đến nay luôn n lực
khái quát, mô hình hoá các hoạt động truyền thông,
Harold Dwight Lasswell với mô hình truyền thông một chiều “Ai nói cái
gì bằng kênh nào với ai hiệu ứng như thế nào” (Who (says) What (to) Whom
(in) What Channel (with) What Effect). Lasswell đã cho rằng phƣơng tiện
9
truyền thông đại chúng có sức ảnh hƣởng lớn, thống trị dƣ luận xã hội, công
chúng luôn thụ động và bị ảnh hƣởng trực tiếp từ các phƣơng tiện truyền thông
và mặc nhiên chấp nhận những thông điệp nhận đƣợc từ các phƣơng tiện
truyền thông, thông điệp đƣợc bắn thẳng vào đầu, thâm nhập vào tâm trí công
chúng, tạo ra các phản ứng giống nhau và nhƣ thế các văn ản truyền thông đã
đƣợc đ ng hung và hán giả đều bị ảnh hƣởng bởi cùng một cách. Hay nói
cách hác là thông tin đại chúng có sức ảnh hƣởng trực tiếp đến công chúng,
và n đƣợc nhìn nhận là một yếu tố ảnh hƣởng mạnh mẽ trong sự thay đổi
hành vi.
Trong lý thuyết đ ng hung (Framing theory) [116, tr.11,12], theo Erving
Goffman “ hung” ch nh là những giản đồ của sự diễn giải (schemata of
interpretation) cho phép con ngƣời xác định, tiếp nhận định dạng và dán nhãn
cho vô số những sự biến diễn ra trong cuộc sống. Khi nói về quá trình đ ng
khung của báo chí nhà nghiên cứu Gamson William nhận định rằng báo chí gần
nhƣ hoàn toàn ngầm ẩn trong việc đ ng hung và đƣợc thừa nhận nhƣ lẽ tất
nhiên. Cả nhà báo lẫn công chúng đều không nhận ra rằng đây thực chất là một
quá trình kiến tạo mang tính xã hội (social construction), mà chỉ đơn giản xem
nó là việc phóng viên phản ánh lại sự kiện. Hay việc đ ng hung chính là quá
trình quyết định xem cái gì đƣợc chọn, cái gì bị loại và cái gì đƣợc nhấn mạnh.
Nói tóm lại, tin tức cho chúng ta biết về một thế giới đã được đóng gói [Dẫn
theo 45]. Nhƣ vậy tiếp cận lý thuyết đ ng hung mở ra một nhận định rằng
thông điệp đƣợc thể hiện trên áo ch nhƣ thế nào tất sẽ đ ng hung trong nhận
thức của công chúng nhƣ thế ấy và ngƣợc lại.
Với lý thuyết Thiết lập chƣơng trình nghị sự (Agenda setting) của
McCom s & Shaw’s study (197 cho rằng các cơ quan áo ch căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đ ch để lựa chọn những vấn đề hoặc nội
dung thông tin mà họ cho là quan trọng để cung cấp cho công chúng, chứ
không phải cung cấp những thông điệp mà công chúng cần. Khi công chúng
không có kinh nghiệm trực tiếp về vấn đề họ quan tâm thì họ phụ thuộc nhiều
hơn vào các phƣơng tiện truyền thông để tìm hiểu tình hình, do vậy thông điệp
10
sẽ tác động trực tiếp đến nhận thức, niềm tin của công chúng thông điệp chỉ
dẫn và định hƣớng công chúng.
Báo ch nƣớc ta là tiếng nói của Đảng, của các tổ chức quần chúng và là
tiếng nói của nhân dân, sức mạnh của báo chí thể hiện sức mạnh của dƣ luận xã
hội nhƣng hông tách n ra hỏi quyền lực của nhà nƣớc và quyền lực của nhân
dân. Báo chí phải đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣớc và
xác định rõ trách nhiệm của cơ quan áo ch của các nhà báo trong thực hiện
nhiệm vụ của mình [26, tr.30]. Điều đ chứng tỏ các thông điệp trên báo chí
hiện nay cũng phần nào chịu ảnh hƣởng bởi tôn chỉ, mục đ ch chức năng
nhiệm vụ và mục tiêu của m i cơ quan áo ch đồng thời còn chịu ảnh hƣởng từ
các định hƣớng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
Nghiên cứu sử dụng mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon
để phân t ch thông điệp trong sự tƣơng quan iện chứng giữa các yếu tố của chu
trình truyền thông.
Trên nền tảng này, nghiên cứu sử dụng sơ đồ để thấy rõ đƣợc tiến trình
truyền thông điệp: thông tin đƣợc truyền từ nguồn phát (S) là báo mạng điện tử,
thông qua các kênh truyền (C) là báo vnexpress.net, vietnamnet.vn,
giadinh.net.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn, tới ngƣời nhận (R) là công chúng báo
mạng điện tử đặc biệt là đối tƣợng kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài để thu đƣợc
hiệu quả truyền thông, và qua các nội dung thông điệp (M) dẫn đến hành động
của ngƣời nhận hay là phản hồi của công chúng báo chí (F) trở lại nguồn phát.
S
N
M C R E
F
11
Tiếp cận các lý thuyết truyền thông để phân t ch thông điệp đặt trong sự
tham chiếu dƣới các g c độ: thông điệp là một yếu tố quan trọng trong chu trình
truyền thông; thông điệp trên các trang báo hiện nay đƣợc thiết lập dựa trên giá trị
quan của nhà báo, dựa trên tôn chỉ mục đ ch chức năng nhiệm vụ của cơ quan
áo ch và định hƣớng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; thông điệp phát đi nhƣ
thế nào sẽ đƣợc đ ng hung trong nhận thức của công chúng nhƣ thế ấy; thông
điệp có sức mạnh lớn ảnh hƣởng lớn đến nhận thức điều kiển hành vi của công
chúng và định hƣớng dƣ luận xã hội. Mục đ ch cuối cùng của truyền thông là thay
đổi nhận thức thái độ và hành vi xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của
cộng đồng xã hội [34, tr.15]. Lý thuyết truyền thông giải th ch mối quan hệ giữa
nhà áo nhà truyền thông - tác phẩm áo ch - công chúng làm căn cứ cho quá
trình phân tích nội dung thông điệp nghiên cứu, nhằm trả lời câu hỏi: thông
điệp của vấn đề nghiên cứu trên báo chí hiện là gì? Vị tr vai trò và ngh a
của thông điệp này trên áo ch ? thông điệp về HNCYTNN đƣợc công chúng
hiểu ra sao tuỳ theo cách thức mà cơ quan áo ch truyền gửi thông điệp.
Hai là, tiếp cận từ lý thuyết báo chí học
Rất h để phân định một cách tách bạch trong quy phạm tiếp cận giữa
hai mảng lý thuyết truyền thông và lý thuyết báo chí học khi nghiên cứu phân
t ch thông điệp báo chí, bởi lẽ đ là sự bao hàm và thống nhất vì báo chí là một
hình thức hoạt động của truyền thông. Do vậy tiếp cận lý thuyết báo chí học
với tƣ cách tiếp cận hệ thống, hay nói cách khác luận án dựa trên sự tiếp nối lý
thuyết truyền thông và đƣợc cụ thể hơn ở g c độ báo chí từ vai trò, chức năng
báo chí; trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề nghiệp báo chí; các loại hình báo
chí; tác phẩm báo chí và sáng tạo tác phẩm báo chí; kỹ năng năng lực, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp; tâm lý học báo chí; và ngôn ngữ áo ch …để tham
chiếu, lý giải phân t ch thông điệp.
Tiếp cận lý luận báo chí học trong nghiên cứu trƣớc hết để hiểu đƣợc
nền tảng kiến thức cơ ản, về những vấn đề có tính chất phƣơng pháp luận, các
khái niệm phạm tr đặc trƣng ản chất, chức năng nguyên tắc, tính hiệu quả,
tính sáng tạo của lao động áo ch vai trò và cơ chế tác động của của báo chí
12
làm cơ sở cho việc xây dựng các khái niệm công cụ và xác định tiêu chí phân
t ch thông điệp.
Các nhà nghiên cứu tiêu biểu, Tạ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Dững Dƣơng
Xuân Sơn Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang, Nguyễn Văn Hà…đều thống nhất
khái niệm “Thông điệp” là nội dung thông tin, là tin tức đƣợc đƣa ra trao đổi,
nhƣng cũng định ngh a “Thông tin” là nội dung của thông điệp và thông tin có
ngh a nhƣ tin tức (news) [47, tr.14]. Khái niệm thông tin đƣợc hiểu là khái
niệm hạt nhân của áo ch là đối tƣợng phƣơng tiện và chất liệu là phƣơng
thức là đặc trƣng của hoạt động báo chí [47, tr.15]. Một thông điệp rõ ràng,
mới lạ, hấp dẫn, hữu ích là một thông điệp có thông tin. Xét cho cùng nhà báo
và nghề áo ra đời và phát triển không phải vì tự nó và cho nó mà vì công
chúng và nhân dân, vì sự tiến bộ và phát triển bền vững của xã hội. Vai trò của
báo chí bị quy định không chỉ bởi quy mô, phạm vi, tính chất hoạt động mà
còn bởi hung hƣớng nội dung của nó [95, tr.7], vì thế m i tác phẩm báo chí
cụ thể là một văn ản thông báo- một nhịp cầu chuyển tải thông tin đến công
chúng [95, tr.23]
Tiếp cận lý thuyết báo chí học trong phân tích tác phẩm báo chí cho
thấy, một văn ản báo chí bất luận dung lƣợng ngắn hay dài đều mang tính
chỉnh thể, thống nhất hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức; có tính liên kết
chặt chẽ và hƣớng tới một mục đ ch giao tiếp nhất định, có hiệu quả tác động
vào xã hội tuỳ theo tính chất ngh a của thông điệp đƣợc truyền tải trong đ
Thông điệp làm nên sức sống và giá trị nội dung của tác phẩm báo chí, nói lên
đồ, mục đ ch và ch nh iến của nhà truyền thông Do đ hi phân t ch một
tác phẩm áo ch thƣờng quan tâm đến hai phƣơng diện chủ yếu là nội dung và
hình thức của tác phẩm Hai phƣơng diện này gắn bó hữu cơ chi phối lẫn nhau
để tạo nên chất lƣợng tác phẩm báo chí. Nội dung tác phẩm là hiện thực cuộc
sống đƣợc phản ánh qua sự lựa chọn, nhận thức sáng tạo của nhà áo Để thấy
đƣợc thông điệp của nội dung tác phẩm báo chí, cần đƣợc xem xét qua các yếu
tố: đối tƣợng phản ánh/chủ đề đề tài tác phẩm (sự kiện, vấn đề, hiện tƣợng,
chân dung con ngƣời); chi tiết (chi tiết tả, kể, bình - bàn và chi tiết cái tôi cảm
13
xúc của nhà áo trƣớc hiện thực hách quan ; và tƣ tƣởng quan điểm của nhà
báo trong tác phẩm báo chí. Hình thức của tác phẩm báo chí là sự hợp thành
của các yếu tố: kết cấu (kết cấu về nội dung và văn ản); ngôn ngữ (ngôn ngữ
sự kiện, nhân vật, tác giả và các quy định thể loại (thông tấn, chính luận và ký
báo chí), tất cả tạo nên một chỉnh thể, thống nhất, nhằm biểu hiện và chuyển tải
nội dung thông điệp của từng tác phẩm báo chí.
Dƣới g c độ ngôn ngữ báo chí cho thấy sự ra đời của báo chí và quá
trình chuyên nghiệp hoá đã tạo cho báo chí có một văn phong và ngôn ngữ
khác với các loại văn phong hoa học, nghệ thuật văn chƣơng hành chính.
Tác giả Nguyễn Thị Thoa quan niệm ngôn ngữ báo chí là toàn bộ các tín hiệu
và quy tắc kết hợp mà nhà áo d ng để chuyển tải thông tin trong tác phẩm
báo chí [105, tr.72]. Nhà nghiên cứu Vũ Quang Hào [50, tr.14, 325] chỉ ra rằng
ngôn ngữ báo chí bao hàm ngôn ngữ thành văn (văn ản) và ngôn ngữ phi văn
tự (ảnh đồ hình, biểu bảng… vấn đề sử dụng ngôn ngữ có tác dụng trực tiếp
và quyết định nhất tới hiệu quả của thông tin báo chí, vì vậy ngôn ngữ báo chí
phải là ngôn ngữ văn hoá chuẩn mực, tức là phải mang tính chất quy ƣớc xã
hội đƣợc xã hội chấp nhận, sử dụng và phù hợp với quy luật phát triển nội tại
của ngôn ngữ trong từng giai đoạn lịch sử.
Ở bình diện tâm lý học, báo chí là hàn thời biểu đo mối quan tâm của xã
hội về những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội đặc biệt là đời sống gia
đình của m i ngƣời. Nhà nghiên cứu tâm lý học áo ch Đ Thị Thu Hằng cho
rằng chủ thể của các hoạt động áo ch là nhà áo đối tƣợng tác động của hoạt
động áo ch là công chúng áo ch do đ yêu cầu đối với nhà báo, nhà quản
lý báo chí trong việc tiếp cận tâm lý học vào hoạt động áo ch để hiểu đƣợc
bản chất của hiện tƣợng tâm l ngƣời khi sáng tạo và truyền tải thông điệp; nhà
báo cần có kỹ năng và iến thức để nhận biết các mặt cơ ản trong đời sống
con ngƣời khi giao tiếp khai thác và xử lý thông tin, hiểu các quy luật cơ ản
của nhận thức, tình cảm và hành động l tr để thiết kế thông điệp một cách
phù hợp; có kiến thức về tâm lý học sáng tạo và hiểu biết về hệ thống các quy
luật của quá tình tiếp nhận tác phẩm, sản phẩm báo chí của công chúng nhằm
14
đạt đƣợc kỹ năng và nghệ thuật viết báo phù hợp với công chúng; đặc biệt là
kiến thức về tâm lý học xã hội trong việc phân tích, nhận dạng môi trƣờng
truyền thông, từ đ c quyết định trong quá trình phát thông điệp kịp thời và
đúng hƣớng đ ch Do vậy việc nắm vững lý thuyết tâm lý học học giúp cho các
nhà quản lý báo chí, các nhà báo tiến gần hơn với công chúng đáp ứng đƣợc
mong muốn, nhu cầu của xã hội đạt tới hiệu quả báo chí cao nhất.
Ba là, tiếp cận từ lý thuyết xã hội học báo chí
Xã hội học báo chí - truyền thông là khoa học nghiên cứu mối quan hệ
giữa truyền thông đại chúng và xã hội. Xét trong cấu trúc và tiến trình phát
triển xã hội thì truyền thông đại chúng là một định chế xã hội Dƣới g c độ xã
hội học thì hôn nhân gia đình cũng đƣợc xem là một định chế xã hội, thuộc
định chế thân tộc, vì thế HNCYTNN tất sẽ thuộc định chế thân tộc (hôn nhân,
gia đình Các định chế có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau, song có
quy tắc và chuẩn mực riêng trong lòng xã hội. Khi xét mối quan hệ biện chứng
giữa hai định chế trong sự phát triển chung của xã hội soi vào đ ngƣời ta có
thể đƣa ra những phán đoán luận giải về tính chất đặc trƣng và trình độ của
một xã hội hay một quốc gia tại thời điểm nhất định. Mặt khác vận dụng lý
thuyết xã hội học để xem xét quá trình truyền thông dƣới g c độ nhƣ một quá
trình xã hội, ở đ diễn ra tác động bằng sự liên kết các yếu tố nguồn tin - thông
điệp - ngƣời nhận, đúng nhƣ chuyên gia nghiên cứu xã hội học báo chí- truyền
thông Mai Quỳnh Nam từng nhận định nghiên cứu thông điệp cho thấy các
hiện tượng, các sự kiện xã hội và những tác động chi phối các hiện tượng, sự
kiện xã hội diễn ra vào một giai đoạn nào đó [81, tr.39]. Vì lẽ đ nhiệm vụ cơ
bản của nghiên cứu thông điệp báo chí là thể hiện quan điểm của thông điệp
với thực tế xã hội, chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa thông điệp với thực tế bên
ngoài sản sinh thông điệp, cho thấy động cơ mục đ ch của nhà truyền thông
đối với các sự kiện xã hội đƣợc phản ánh thông qua lăng nh báo chí khi trình
bày với công luận [81, tr.39]. Mặt khác lý thuyết xã hội học báo chí nghiên cứu
nội dung văn phong áo ch dƣới cách nhìn xã hội học nhƣ một loại văn
phong riêng biệt, mặc dù có những quy tắc đã đƣợc xác lập lao động báo chí
15
thiên về tƣ duy logic tuy nhiên hi viết lách chúng ta thƣờng sử dụng những từ
ngữ hình tƣợng và lối lập luận mà mọi ngƣời đều quen thuộc và chấp nhận. Vì
thế c nguy cơ mà t ai chú đ là nguy cơ sa vào những định kiến có sẵn
trong xã hội [88, tr.312].
Trong nghiên cứu xã hội học truyền thông đại chúng c các hƣớng
nghiên cứu chính là nghiên cứu công chúng; nghiên cứu về các tổ chức truyền
thông; nghiên cứu phân tích nội dung thông điệp truyền thông; và nghiên cứu
về ảnh hƣởng hay tác động xã hội của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng.
Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, các nhà xã hội học là những học giả đầu tiên
quan tâm đến nghiên cứu nội dung truyền thông đại chúng, khởi xƣớng là Max
Weber, nhà nghiên cứu đã đánh giá phân t ch nội dung truyền thông nhƣ là một
công cụ giám sát và đƣợc coi là thử hàn biểu văn hoá của xã hội.
Phƣơng pháp phân t ch thông điệp áo ch - truyền thông là một phƣơng
pháp đƣợc ứng dụng lâu đời trong lịch sử nghiên cứu áo ch truyền thông
Thực chất ch nh là việc phân t ch nội dung văn ản áo ch dƣới cách nhìn xã
hội học mục đ ch để hiểu về một xã hội hoặc về một thời ỳ nhất định của một
xã hội vì những nội dung truyền thông thƣờng phản ánh nhiều mặt rất đa dạng
phong phú trong cuộc sống xã hội và cho phép ngƣời ta tìm hiểu sâu hơn về các
vấn đề của xã hội đ [88, tr.332].
Luận án vận dụng lý thuyết xã hội học báo chí không chỉ xem xét lý giải
vấn đề trong sự phát triển của một tiến trình xã hội, mà còn vận dụng ở g c độ
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để khảo cứu và đánh giá toàn diện quá trình
truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử, tìm ra các luận chứng,
luận cứ khoa học trong việc nhận diện thông điệp về HNCYTNN căn cứ trên
các chỉ báo về thực trạng thông điệp, từ các nguyên tắc thiết kế, xây dựng và
truyền tải thông điệp tới công chúng, từ đ đƣa ra các giải pháp khả thi trong
nghiên cứu.
Tóm lại, phân t ch thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử là
hƣớng nghiên cứu liên ngành do đ c nhiều lý thuyết và phƣơng pháp tiếp
cận trong nghiên cứu song trên đây là các hƣớng tiếp cận cơ ản, phù hợp và
16
có tính khả thi để phân tích và luận chứng cho việc nhận diện thông điệp,
khẳng định vị trí và vai trò của thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử ở
Việt Nam hiện nay.
6 P á ứu
6.1. h ơn ph p ph n t ch nội dun
6.1.1. Phân tích nội dung định lượng
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành bằng một bộ công cụ mã hoá nội dung
thông điệp về HNCYTNN trên 05 tờ báo mạng điện tử (vnexpress.net,
vietnamnet vn aophapluat vn tuoitre vn giadinh net vn để thống kê số
lƣợng, quy mô, tần suất sử dụng các phạm trù HNCYTNN nhằm lƣợng hóa các
chỉ báo về nội dung và hình thức thể hiện thông điệp đồng thời trên cơ sở nhận
diện tần suất xuất hiện các biến số đồ của nhà truyền thông về vấn đề nghiên
cứu sẽ dần đƣợc bộc lộ Đây ch nh là cơ sở để tác giả nghiên cứu tổng hợp, rút
ra nhận xét đánh giá về nội dung thông điệp, về vai trò, mức độ đ ng g p của
các báo mạng điện tử trong việc đăng tải thông tin HNCYTNN.
Tác giả luận án mã hoá và xử lý sản phẩm thông điệp trên báo mạng điện tử
khảo sát tiến hành trong thời gian từ năm 1 đến năm 2015.
6.1.2. Phân tích nội dung định tính
- Tổng hợp phân t ch hệ thống và hái quát h a l thuyết cũng nhƣ các
công trình đã đƣợc đăng tải trên sách áo tạp ch và các công trình nghiên cứu
thực tiễn của các tác giả c liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung tài liệu để tìm hiểu nội dung, ý
ngh a tƣ tƣởng chủ yếu của các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu đi
trƣớc c liên quan đến khái niệm, vai trò, tính chất của thông điệp, và hoạt động
truyền thông về hôn nhân nƣớc ngoài; các văn ản pháp lý về HNCYTNN.
- Phân tích các tác phẩm áo ch để tìm hiểu thông điệp tác phẩm dựa
trên các tiêu chí cung cấp đƣợc thông tin hữu ích cho xã hội; phản ánh hiện
thực hách quan định hƣớng tƣ tƣởng, nhận thức cho xã hội.
17
6.2. h ơn ph p phỏn vấn s u
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu sẽ đƣợc tiến hành phỏng vấn các chuyên
gia nghiên cứu về hôn nhân và gia đình các nhà quản l tƣ pháp HNCYTNN
để có những kiến thức về vấn đề nghiên cứu giúp thao tác hoá các hái niệm,
có những số liệu tƣ liệu về thực trạng hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài Đồng
thời thu nhận các đánh giá và nhận định về thực trạng phản ánh về hôn nhân c
yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử hiện nay mặt hác nhằm so sánh ết
luận giữa các nghiên cứu đã c trong thực tế và thực tế phản ánh của áo mạng
điện tử
- Phỏng vấn các nhà báo, các phóng viên, biên tập viên của các báo khảo
sát viết về đề tài HNCYTNN nhằm tổng hợp các thông tin tƣ liệu về phƣơng
thức tổ chức và thiết kế thông điệp HNCYTNN tại các tòa soạn báo hiện nay, trả
lời cho câu hỏi nghiên cứu là thông điệp HNCYTNN trên các báo mạng điện tử
hiện nay đƣợc thiết kế và xây dựng nhƣ thế nào?
Đối tượng phỏng vấn sâu cụ thể như sau:
Nhóm 1: Các nhà báo làm công tác quản lý tại các cơ quan áo ch trong
diện khảo sát ( ngƣời).
Nhóm 2: Các phóng viên, biên tập viên của các tờ báo thuộc diện khảo
sát, m i cơ quan báo chí phỏng vấn ngƣời (tổng số ngƣời)
Nhóm 3: Cán bộ quản lý về hôn nhân nƣớc ngoài ở Bộ Tƣ pháp (
ngƣời); 02 chuyên gia nghiên cứu về hôn nhân gia đình đặc biệt là HNCYTNN.
6.3. i u ch ch n m u n hi n c u
6.3.1. Tiêu chí chọn các tờ báo điện tử
Các tờ áo điện tử đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên làm mẫu nghiên cứu nhƣng
theo tiêu ch : c uy t n và đƣợc phổ biến rộng rãi
- Nội dung áo điện tử phong phú, bao gồm các bài viết về nhiều chủ đề
khách nhau
- C áo chuyên ngành liên quan đến l nh vực hôn nhân gia đình và áo
thông thƣờng.
18
+ C áo chuyên ngành liên quan đến l nh vực nghiên cứu là: Báo Pháp
luật Việt Nam (baophapluat.vn); Báo Gia đình và xã hội (giadinh.net.vn)
+ 03 báo mạng điện tử thông thƣờng là: Vietnamnet.vn, VnExpress.net,
Tuoitre.vn
- Có cả phiên bản của áo in và áo điện tử thuần túy, cụ thể:
* 02 báo điện tử thuần túy gồm:
(1) VnExpress.net: là áo điện tử đầu tiên tại Việt Nam không có phiên bản
báo giấy đƣợc thành lập ngày 26 tháng 2 năm 2001 và đƣợc Bộ Văn h a - Thông
tin cấp giấy phép số 511/GP - BVHTT ngày 25 tháng 11 năm 2002 [39, tr.249]
- Tại thời điểm khảo sát, Báo có 18 chuyên mục chính: Trang nhất, Thời
sự, Góc nhìn, Thế giới, Kinh doanh, Giải trí, Thể thao, Pháp luật, Giáo dục,
Đời sống, Du lịch, Khoa học, Số hoá, Xe, Cộng đồng, Tâm sự Video Cƣời.
Trong các chuyên mục còn có các tiểu mục nhỏ phản ánh sâu vào nhiều vấn đề
khác nhau.
(2) Vietnamnet.vn: là báo mạng điện tử có phiên bản tiếng Anh đầu tiên
tại Việt Nam Vietnamnet đã hẳng định đƣợc thƣơng hiệu là tờ báo mạng điện
tử uy tín tại Việt Nam với thế mạnh là nguồn tin chính thống c t nh định
hƣớng xã hội Đƣợc cấp giấy phép hoạt động vào ngày 23 tháng 1 năm 2003
(giấy phép số 27/GP-BVHTT và ngày 1 tháng năm 8 tách khỏi VNPT
về trực thuộc Bộ Thông tin & Truyền thông.
- Tại thời điểm khảo sát, Báo có 13 chuyên mục chính: Trang nhất, Xã
hội, Công nghệ TT-Viễn thông, Giáo dục, Chính trị, Giải trí, Đời sống, Kinh
tế, Quốc tế, Khoa học, Bạn đọc, Infographic, 24h qua.
* 03 báo điện tử có cả phiên bản báo in gồm:
(1) Tuoitre.vn: là nhật áo hàng đầu Việt Nam cơ quan ngôn luận của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Ch Minh đã phát triển thành một tổ hợp truyền
thông đa phƣơng tiện gồm các ấn bản: Nhật báo Tuổi Trẻ, Tuần báo Tuổi Trẻ
Cuối Tuần, Bán nguyệt san Tuổi Trẻ Cƣời, Tuổi trẻ Media online, Tuoitre
Mobile, Tuoitrenews và Báo điện tử Tuổi Trẻ Online Báo đƣợc ra mắt chính
thức vào ngày 1 tháng 1 năm
19
- Tại thời điểm khảo sát, Báo Tuổi trẻ có 15 chuyên mục chính: Trang chủ,
Chính trị xã hội, Thế giới, Pháp luật, Kinh tế, Sống khỏe, Giáo dục Văn h a giải
trí, Nhịp sống trẻ, Nhịp sống số, Bạn đọc, Du lịch, Thể thao, Media, Cần biết
( Báo Gia đình và Xã hội (Giadinh.net.vn): là cơ quan ngôn luận của
Tổng cục Dân số và Kế hoạch h a gia đình là tờ áo điện tử hàng đầu trong
truyền thông về gia đình ở Việt Nam hiện nay. Báo chính thức ra đời năm
2007, theo Giấy phép Báo điện tử số: 79/GP-TTĐT ngày 11 của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Trong thời gian khảo sát Báo có 10 chuyên mục chính: Trang nhất, Xã
hội Gia đình Sống khoẻ, Giải trí, Pháp luật Ăn-ở-đẹp, Giáo dục, Thị trƣờng,
Bốn Phƣơng.
(3) Báo Pháp luật Việt Nam (Baophapluat.vn): là cơ quan ngôn luận của
Bộ tƣ pháp c chức năng phổ biến đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nƣớc và đƣa thông tin thời sự về pháp luật Ngày 18 1 1 Báo điện
tử pháp luật Việt Nam chính thức vận hành phiên bản website mới đổi từ tên
miền phapluat.vn sang tên miền mới là aophapluat vn để khẳng định vị thế
chính thống của tờ áo hàng đầu Việt Nam về thông tin pháp luật.
- Trong thời gian khảo sát Báo có 10 chuyên mục chính: Thời sự, Pháp
luật Kinh doanh Địa ốc Tiêu d ng và dƣ luận, Xã hội Gia đình Khám phá
Camera bệnh viện Tƣ vấn.
6.3.2. Tiêu chí chọn tin, bài (tác phẩm báo chí) khảo sát
Luận án xây dựng khung lấy mẫu là tập hợp các tin bài (tác phẩm báo
ch đề cập tới vấn đề HNCYTNN trên 05 báo mạng điện tử thuộc khung thời
gian đã xác định Để xác định đƣợc mẫu nghiên cứu trƣớc hết chúng tôi phải
thao tác hóa khái niệm “HNCYTNN” Khái niệm này đƣợc hiểu nhƣ thế nào?
Đề tài sử dụng định ngh a HNCYTNN theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam đƣợc an hành năm 1 để lựa chọn và phân chia các tác phẩm báo chí
liên quan đến HNCYTNN đƣợc thu thập theo tiến trình ngày, tháng từ năm
1 đến 2015 thuộc 05 kênh báo mạng điện tử đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
20
- Luận án đã đƣa ra tiêu ch để phân chia tin, bài thành các nhóm có nội
dung thông tin cụ thể nhƣ sau:
Nhóm 1: Tác phẩm báo chí có nội dung đề cập trực tiếp đến vấn đề
HNCYTNN đƣợc nhận diện bằng việc xuất hiện từ h a “HNCYTNN” trong
bài báo.
Nhóm 2: Tác phẩm báo chí có nội dung liên quan đến HNCYTNN
nhƣng hông xuất hiện từ khoá “HNCYTNN” Nh m tin ài này đƣợc nhận
diện bằng việc xuất hiện những cụm từ liên quan nhƣ: ết hôn, lấy chồng là
ngƣời nƣớc ngoài, cô dâu Việt, chàng rể Tây, chia sẻ về cuộc sống làm dâu, rể
ở nƣớc ngoài…
Đối với các tin bài không xuất hiện các cụm từ liên quan trực tiếp, thì
đƣợc lựa chọn khi có nội dung thông tin cụ thể nhƣ sau:
+ Tác phẩm báo chí có nội dung đề cập trực tiếp đến việc kết hôn giữa
ngƣời Việt với ngƣời nƣớc ngoài, chẳng hạn nhƣ phản ánh về một cuộc hôn
nhân cụ thể; các bài tâm sự, chia sẻ kinh nghiệm về cuộc sống của các cô dâu
Việt hi làm dâu nƣớc ngoài.
+ Tác phẩm có nội dung gián tiếp liên quan, chẳng hạn nhƣ những ngƣời
phụ nữ bị bán, bị bắt sau đ ị ép lấy chồng nƣớc ngoài, phải sống với ngƣời
nƣớc ngoài nhƣng hông c chứng thực hôn thú. Hoặc các đối tƣợng chỉ đƣợc
miêu tả là bị bắt vào động mại dâm sau đ lại bị bắt làm vợ ngƣời nƣớc ngoài,
và vì nhiều lý do họ quay trở lại hành nghề uôn án ngƣời Việt sang nƣớc
ngoài nhƣng trong bài viết không miêu tả hoặc có miêu tả đến ngƣời chồng
nƣớc ngoài của họ vẫn đƣợc lựa chọn vào mẫu nghiên cứu.
+ Tác phẩm phản ánh tình trạng hôn nhân nƣớc ngoài nói chung, tệ nạn
buôn bán phụ nữ làm vợ cho ngƣời nƣớc ngoài tại các địa phƣơng tỉnh, thành
phố trên cả nƣớc.
+ Tác phẩm có nội dung phản ánh các cuộc môi giới, xem mặt, tuyển
chọn, mua bán vợ/chồng cho ngƣời nƣớc ngoài diễn ra ở Việt Nam.
+ Tác phẩm áo ch đề cập đến các văn ản pháp luật liên quan đến hôn
nhân nƣớc ngoài nhƣ phổ biến hƣớng dẫn tƣ vấn pháp luật. Tác phẩm phản ánh
hoạt động tƣ pháp giám định kết hôn cho các đối tƣợng kết hôn nƣớc ngoài.
21
+ Tác phẩm bình luận đánh giá những ƣu nhƣợc điểm của chồng/vợ
Tây; chia sẻ những bí quyết để lấy đƣợc chồng/vợ Tây hay các mong muốn,
mục đ ch cho việc lấy chồng/vợ Tây của các công dân Việt.
+ Tác phẩm báo chí có nội dung miêu tả các bài báo, phim ảnh, báo chí
hay các cơ quan c thẩm quyền của nƣớc ngoài đánh giá ình luận về việc kết
hôn giữa ngƣời Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài hoặc bình luận về các cô dâu
Việt, về hoạt động buôn bán trẻ em, phụ nữ Việt làm vợ cho những đối tƣợng
là ngƣời nƣớc ngoài.
- Tất cả các tác phẩm báo chí liên quan tới chủ đề nghiên cứu đƣợc mô
tả với các nội dung nhƣ trên trong hoảng thời gian lấy mẫu (1/1/2 1 -
6 1 đều đƣợc lựa chọn thu thập và phân tích .
- Trong trƣờng hợp những bài viết tr ng nhau hoàn toàn đƣợc đăng tải
trên nhiều báo khác nhau thì sẽ lựa chọn bài viết đầy đủ thông tin nhất, không
lấy tất cả các bài báo trùng nhau hoàn toàn trong mẫu nghiên cứu Trƣờng hợp
giống nhau nội dung hay tiêu đề nhƣng c sự khác biệt về cách phân tích hoặc
cách thể hiện trong ài áo thì đều đƣợc chọn trong mẫu nghiên cứu.
Trong thời gian năm tác giả đã tìm đƣợc 300 tác phẩm báo chí về chủ
đề HNCYTNN theo những tiêu ch nhƣ trên và tất cả các tác phẩm này đƣợc
sử dụng vào mẫu nghiên cứu.
6.3.3. Công cụ tìm kiếm mẫu nghiên cứu
Tác giả luận án sử dụng phƣơng pháp tìm iếm trên Google Advanced
Search Tuy nhiên để đảm bảo các tin bài về chủ đề nghiên cứu không bị bỏ
sót, có tính khách quan, chính xác trên từng báo, tác giả đã đồng thời sử dụng
phƣơng pháp tìm iếm trực tiếp trên các trang báo khảo sát theo thứ tự ngày
tháng/ từng chuyên mục (xem theo chế độ thứ tự thời gian từng ngày, tháng,
năm xác định cụ thể).
- Báo điện tử Vietnamnet.vn
- Báo điện tử VnExpress.net
22
- Báo điện tử Pháp luật Việt Nam (Baophapluat.vn)
- Báo Tuổi trẻ (Tuoitre.vn)
- Báo điện tử Gia đình và Xã hội (Giaidinh.net.vn)
6.3.4. Lựa chọn chuyên mục tìm kiếm mẫu nghiên cứu
Nhƣ đã trình ày ở trên, chuyên mục của 05 báo khảo sát trong từng thời
điểm hác nhau các áo đều có sự thay đổi giao diện và một số tên chuyên mục
đƣợc thêm mới hoàn toàn hoặc đổi tên từ chuyên mục cũ v dụ nhƣ chuyên mục
Gia đình Sức khỏe… thay bằng chuyên mục Đời sống (Vnexpress.net), song nhìn
chung các chuyên mục chính không có sự thay đổi hay biến động nhiều.
Trên 5 báo mạng điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn,
tuoitre.vn, giadinh.net.vn. đều có các chuyên mục ch nh đƣợc đăng bài thuộc chủ
đề nghiên cứu nhƣng c một số chuyên mục mang tính giải tr nhƣ: Thể thao,
Cuộc sống số, Khoa học, Công nghệ thông tin - viễn thông, Ứng dụng…thì gần
nhƣ hông c tin ài về chủ đề nghiên cứu đƣợc đăng tải ở đây Vì vậy luận án chỉ
chọn các chuyên mục chính có tính tổng hợp, có nhiều bài viết đề cập đến chủ đề
nghiên cứu, hay chuyên mục c lƣợng tin ài đăng ổn định về HNCYTNN, còn
các chuyên mục mang t nh đặc trƣng chuyên biệt c xu hƣớng chuyên sâu về từng
mảng đề tài chuyên ngành nhƣ ô tô, xe máy, khoa học, công nghệ …thì hông lựa
chọn vào mẫu nghiên cứu Do đ chuyên mục trên các báo sẽ đƣợc chọn vào mẫu
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
- Báo Vietnamnet.vn
23
+ Chuyên mục được chọn: Trang nhất, Xã hội, Giáo dục, Chính trị, Giải
tr Đời sống, Kinh tế, Quốc tế, Bạn đọc, 24h qua.
+ Chuyên mục không chọn: Công nghệ thông tin-Viễn thông, Khoa học,
Ứng dụng
- Báo Vnexpress.net
+ Chuyên mục được chọn: Trang nhất, Thời sự, Thế giới, Kinh doanh,
Giải trí, Pháp luật, Giáo dục, Sức khỏe Gia đình Cộng đồng, Tâm sự, Video.
+ Chuyên mục không chọn: Thể thao, Du lịch, Khoa học, Số h a Xe Cƣời.
- Báo Giadinh.net.vn
+ Chuyên mục được chọn: Trang chủ, Xã hội Gia đình Sống khỏe,
Pháp luật, Giáo dục, Bốn Phƣơng.
+ Chuyên mục không chọn: Ăn - Ở - Đẹp, Thị trƣờng.
- Báo Baophapluat.vn
+ Chuyên mục được chọn: Trang nhất, Thời sự, Pháp luật, Kinh doanh,
Xã hội Gia đình Tƣ vấn.
+ Chuyên mục không chọn: Địa ốc Tiêu d ng và dƣ luận, Khám phá,
Camera bệnh viện.
- Báo Tuoitre.vn
24
+ Chuyên mục được chọn: Trang chủ, Chính trị xã hội, Thế giới, Pháp
luật, Kinh tế, Sống khỏe, Giáo dục Văn h a - Giải trí, Nhịp sống trẻ, Bạn đọc,
Cần biết.
+ Chuyên mục không chọn: Nhịp sống số, Du lịch, Thể thao.
6.4. h ơn ph p lý th n tin
- Tất cả các bài viết về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài đều đƣợc xem xét
kỹ lƣỡng trên áo điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn,
tuoitre.vn, giadinh.net.vn.
- Tiến hành lập bảng mã hóa nhằm lƣợng hóa một cách logic các thông
tin c đƣợc từ các thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài.
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và NVIVO
- Giải mã thông tin dựa trên số liệu đã đƣợc xử lý thông qua phần mềm
SPSS Đ là việc mô tả thực trạng cũng nhƣ đƣa ra các con số thống kê về việc
đăng tải thông tin của báo mạng điện tử với HNCYTNN dựa trên hệ thống các
biến số đã xác định.
Bảng 1.1: Mẫu phân tích nội dung thông điệp
STT Báo mạng điện tử Sản phẩm thông điệp Tỷ lệ (%)
1 Báo điện tử VietNamNet
http://vietnamnet.vn
48 16,00
2 Báo điện tử VnExpress
http://vnexpress.net
69 23,00
3 Báo điện tử Pháp luật Việt Nam
http://baophapluat.vn
49 16,33
4 Báo Tuổi trẻ online
http://tuoitre.vn
34 11,33
5 Báo điện tử Gia đình và Xã hội
http://giadinh.net.vn
100 33,33
Tổng cộng 300 100,00
7 ểm mới của luận án
Về mặt lý luận: Luận án đ ng g p vào l nh vực nghiên cứu tác phẩm báo
chí/ sản phẩm báo chí, cụ thể là thông điệp báo chí (báo mạng điện tử). Nghiên
25
cứu làm rõ phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp báo ch đặc biệt là báo
mạng điện tử, xây dựng tiêu chí về thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện
tử; Tìm kiếm đáp số thông điệp này đƣợc hiện lên trên báo mạng điện tử nhƣ thế
nào? báo mạng điện tử đã thông tin những gì và mục đ ch muốn gửi gắm điều gì
tới công chúng thông qua các thông điệp truyền gửi.
Về mặt thực tiễn: là công trình khoa học nghiên cứu ẩn số thông điệp
HNCYTNN trên các báo mạng điện tử, góp phần nhất định vào việc nâng cao
chất lƣợng truyền thông về HNCYTNN trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng n i chung đặc biệt trên báo mạng điện tử.
8. a l l ậ ủa l ậ á
8.1. n h lý luận
- Luận án là công trình nghiên cứu c t nh chất liên ngành g p phần hệ
thống h a những vấn đề lý luận về mặt phƣơng pháp trong nghiên cứu báo chí
- truyền thông từ g c độ phân tích nội dung thông điệp báo chí.
- Nghiên cứu g p phần làm phong phú thêm cho l nh vực nghiên cứu
báo chí - truyền thông đặc iệt là nghiên cứu về thông điệp trên áo mạng điện
tử và là tài liệu tham hảo mở ra một hƣớng nghiên cứu mới cho những nghiên
cứu tiếp theo về đề tài này
8.2. n h thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu cung cấp nguồn tƣ liệu thực tế và thông tin hoa
học về vấn đề hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài qua lăng nh áo ch Trên cơ sở
đ gợi một số huyến nghị cho các nhà quản l ch nh sách các cơ quan áo
ch truyền thông các nhà áo trong việc đổi mới nội dung tin ài nâng cao
chất lƣợng truyền thông chú đến cách đƣa tin đồng thời c định hƣớng hoa
học hi đƣa tin về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài
- Nghiên cứu góp phần phản ánh thực trạng hôn nhân nƣớc ngoài ở Việt
Nam hiện nay. Mô tả rõ nét về hình ảnh chân dung công dân Việt kết hôn
ngoại quốc nguyên nhân tác động đến quyết định hôn nhân đƣợc phản ánh qua
các thông điệp trên kênh báo mạng điện tử. Từ đ giúp các nhà truyền thông
đƣa thông điệp đến công chúng có hiệu quả hơn hoàn thiện và hiện thực h a
26
các chủ trƣơng ch nh sách pháp luật về hôn nhân gia đình của Đảng và Nhà
nƣớc vào cuộc sống
9 ế ấ ủa luận án
Ngoài phần Mở đầu Kết luận Tài liệu tham hảo và Phụ lục nghiên
cứu luận án đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên
báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp về
hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay.
27
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tổng luận các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về
vấn đề thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử nhằm đƣa ra cái nhìn
toàn diện về vấn đề nghiên cứu đã đƣợc các công trình nghiên cứu trƣớc đề
cập xác định hoảng trống tri thức hiện tại chỉ ra giá trị của các công trình
nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
đồng thời hiểu rõ phƣơng pháp và hƣớng nghiên cứu của luận án xác định
mục tiêu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đ ch này
luận án triển hai tổng quan theo a hƣớng tiếp cận:
1.1 H ớng nghiên cứu về báo m đ n tử ô đ p truyền
thông trên báo m đ n tử
1.1.1. N hi n c u tr n th i i
Cuối thế ỷ XX đầu thế ỷ XXI sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet
và các thiết ị c hả năng hoạt động trên nền tảng internet nhƣ máy t nh hay
điện thoại thì các phƣơng tiện trực tuyến (online n i chung và áo mạng điện tử
đã phát triển một cách mạnh mẽ Báo mạng điện tử là ết quả của sự t ch hợp
giữa công nghệ internet và ƣu thế của các loại hình áo ch truyền thống cộng lại
đã tạo ra loại hình áo ch đa phƣơng tiện Ra đời sau áo in phát thanh truyền
hình nhƣng với sự phát triển vƣợt ậc, áo mạng điện tử đã trở thành một loại
hình áo ch c số lƣợng công chúng đông đảo nhất hiện nay C ng với thực tế
phát triển nhƣ vũ ão áo mạng điện tử đồng thời cũng là phƣơng tiện truyền
thông đƣợc nhiều nhà hoa học quan tâm nghiên cứu cả về mặt l thuyết và thực
hành. Các nghiên cứu đƣợc triển hai nghiên cứu ở nhiều dạng thức hác nhau
song đƣợc tập trung ở một số hƣớng nghiên cứu chủ đạo:
Một là, hƣớng nghiên cứu mang t nh tổ hợp ỹ thuật - công nghệ (lịch
sử phát triển công nghệ máy tính, internet; đường truyền và các trang thiết bị
kĩ thuật hiện đại sử dụng hệ thống mạng internet; tốc độ phát hành và lan
truyền thông tin của báo mạng…) Hoặc các nghiên cứu mang t nh dự áo xu
hƣớng tác động của loại hình phƣơng tiện truyền thông trực tuyến n i chung
28
cũng nhƣ của áo mạng điện tử n i riêng chẳng hạn Journalism Online của
tác giả Mi e Ward (Báo mạng điện tử - Vũ Tuấn Anh dịch - cung cấp
những iến thức cơ ản về áo mạng điện tử nhƣ hái niệm thế nào là áo
mạng điện tử? đặc điểm của áo mạng điện tử? nghiên cứu và đƣa tin trực
tuyến; so sánh quy trình làm áo truyền thống với quy trình làm áo mạng
điện tử; tìm hiểu các iến thức về HTML và we ; hƣớng dẫn chi tiết về thiết
ế trang we và cung cấp iến thức cho ngƣời sử dụng về we ; cách thức tìm
iếm và tra cứu thông tin trên mạng internet
Hai là, các nghiên cứu mang t nh nghiệp vụ ỹ năng làm áo viết áo ở
loại hình áo mạng điện tử: Đ là sự hội tụ của rất nhiều yếu tố trả lời những
câu hỏi c liên quan đến công việc sáng tạo tác phẩm áo ch năng nghiệp
vụ cơ ản nhất để công việc của ngƣời làm áo viết áo c thể mang lại hiệu
quả cao nhất v dụ Làm báo và viết báo của Alfred Lawrence Lozenz và John
Vivian đƣợc Vũ Thu Hồng dịch năm nội dung gồm chƣơng cung
cấp một cách toàn diện về phƣơng pháp và ỹ năng làm áo và viết áo Áp
dụng các ỹ năng viết áo trong các cơ quan truyền thông đại chúng; quyết
định thông tin gì đƣợc đăng tin và thông tin gì thì hông; ỹ năng iên tập và
sửa chữa ài viết; tổ chức ài thời sự; tr ch dẫn; cách thức làm cho ài áo hấp
dẫn; sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả; phƣơng pháp tiến hành cuộc phỏng
vấn viết tƣờng thuật; thu thập tài liệu; làm áo chuyên sâu; và hiểu iết những
vấn đề liên quan đến pháp luật và đặc iệt là chƣơng làm áo ằng công nghệ
mới đã giới thiệu về công việc làm áo với sự trợ giúp của máy t nh và
internet Phƣơng tiện công nghệ mới đƣợc xem là công cụ h ng mạnh giúp các
ph ng viên c thể tổ chức phân t ch và phổ iến thông tin một cách hiệu quả
do đ nhà áo cần phải c những ỹ năng cần thiết phải học cách viết cách
làm áo cách iên tập ằng công nghệ mới để th ch nghi với thế giới mới của
hông gian máy t nh và đa truyền thông
Search: Theory and Practice in Journalism Online (Nghiên cứu: Lý thuyết
và thực hành báo chí trực tuyến) 2013 của Murray Dic tổng quan l thuyết và
thực tiễn về tiềm năng nghiên cứu áo ch trong các công cụ trực tuyến hác
29
nhau nhƣ “we vô hình” phƣơng tiện truyền thông xã hội đa phƣơng tiện và
xác minh tài liệu trực tuyến… Nghiên cứu c t nh chất tổng luận cho những
ngƣời nghiên cứu đặc iệt là cẩm nang cho những ngƣời làm áo trực tuyến về
các ỹ năng phƣơng pháp thực hành làm áo ch trực tuyến
Journalism Online (Báo chí trực tuyến) của Mi e Ward 16 giải
quyết các câu hỏi về cách áp dụng ỹ năng áo ch với phƣơng tiện trực tuyến
Nghiên cứu cung cấp các iến thức thiết yếu về ỹ năng áo ch cốt lõi trong
việc xác định thu thập lựa chọn và trình ày tin tức thông tin; ỹ năng đa
phƣơng tiện nhƣ ghi âm và chỉnh sửa âm thanh; sử dụng các công cụ tìm iếm;
giới thiệu về HTLM cách thức viết và làm việc với we … Mục đ ch nhằm
cũng cung cấp một cái nhìn sâu sắc hữu ch cho các tổ chức c đƣợc cách thức
làm thế nào để chuẩn ị và trình ày nội dung we hiệu quả
Ba là, các vấn đề đạo đức pháp l trong hoạt động áo mạng điện tử Bên
cạnh việc đề cập những vấn đề mới của áo ch hiện đại các ỹ năng ỹ sảo
inh nghiệm và phƣơng thức quản l lãnh đạo đến công việc của những ph ng
viên iên tập viên áo mạng điện tử thì các nghiên cứu còn chú hƣớng đến
vấn đề đạo đức và pháp l ởi lẽ trong xã hội hiện đại áo mạng điện tử ngày
càng cần c nhiều nguồn thông tin hơn nhanh nhạy hơn trong xử l thông tin
nhân văn và tỉnh táo hơn hi cung cấp thông tin cho công chúng Để làm đƣợc
điều đ áo mạng luôn phải vận động để tự đổi mới đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu thông tin cho công chúng trong sự vận động iến thiên của xã hội hơn
thế áo điện tử phải đối diện với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Sự cạnh tranh
đ ết hợp với những tác động tiêu cực của cơ chế thị trƣờng là nhân tố dẫn tới
việc chú trọng đến hiệu quả inh tế mà coi nhẹ hiệu quả xã hội do đ yếu tố đạo
đức và pháp l trong hoạt động áo mạng điện tử đã đƣợc quan tâm nghiên cứu
The Online Journalists Using the Internet and other electronic resources
của tác giả Randy Reddic & Elliot King (Nhà báo trực tuyến sử dụng internet và
các nguồn điện tử khác) đã cho thấy một cái nhìn cận cảnh về các trang we nhƣ
một phƣơng tiện để xuất ản tin tức và đánh giá sơ ộ về ảnh hƣởng đối với nhà
áo và áo ch truyền thông n i chung Nghiên cứu cũng chỉ rõ các nguồn tin trên
30
mạng và cách thức sử dụng internet phục vụ cho công việc của các ph ng viên;
giải th ch rõ một số ứng dụng ch nh của internet cung cấp địa chỉ các trang we
hữu ch cho các nhà áo và đƣa ra những lời huyên hi lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ internet Đồng thời cũng chỉ ra xu hƣớng phát triển internet sẽ c những
tác động nhƣ thế nào đối với áo ch đặc iệt là vấn đề pháp luật và đạo đức
trong hoạt động của các nhà áo, phóng viên báo mạng điện tử
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách toàn diện về
mọi hoạt động của loại hình áo ch hiện đại Trong các công trình nghiên cứu
c thể là c tách từng vấn đề riêng lẻ cũng c thể là tổng hoà của tất cả các vấn
đề nêu trên. Tuy nhiên nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề thông điệp áo
mạng điện tử thì chƣa c công trình nào đƣợc thực hiện một cách cụ thể rõ
ràng n chỉ đƣợc nhắc tới trong ỹ năng sáng tạo tác phẩm áo ch hay xem xét
tới ảnh hƣởng của truyền thông và ở đ thông điệp truyền thông đƣợc xem là
một yếu tố quan trọng là một ộ phận cấu thành hông thể thiếu trong chu trình
truyền thông
1.1.2. N hi n c u tron n c
Để tổng quan các nghiên cứu trực tiếp về áo mạng điện tử thì hông thể
không đề cập đến các công trình c t nh nền tảng cơ sở về tác phẩm áo chí,
sáng tạo tác phẩm áo ch đƣợc xem là những iến thức nền cho các nghiên
cứu về áo mạng điện tử sau này Hơn thế điểm gốc về mặt l luận và thực tiễn
phát triển áo mạng điện tử đều ắt nguồn từ nền tảng l thuyết áo ch truyền
thống Mặt hác các nghiên cứu mang t nh cơ sở l luận này t nhiều đã phần
nào đề cập đến yếu tố thông điệp hoặc đề cập đến loại hình áo mạng điện tử
hay cách thức tổ chức sản xuất thiết ế nội dung trình ày tác phẩm áo ch
giúp luận án c cơ sở tổng luận xây dựng hung l thuyết và xác định các tiêu
ch về thông điệp truyền thông trên áo mạng điện tử
Một là, các sách giáo trình cung cấp các tri thức về l luận áo ch : Cơ
sở lý luận báo chí (Nguyễn Văn Dững ; Cơ sở lý luận báo chí - Đặc tính và
phong cách (Hà Minh Đức ; Cơ sở lý luận báo chí truyền thông (Đinh Hƣờng -
Dƣơng Xuân Sơn - Trần Quang ; Cơ sở lý luận báo chí, Truyền thông đại
31
chúng (Tạ Ngọc Tấn ; Truyền thông- Lý thuyết và kỹ năng cơ bản (Nguyễn
Văn Dững Đ Thị Thu Hằng ; Cơ sở lý luận báo chí (Nguyễn Văn Hà … đã
hệ thống những iến thức cơ ản về l luận áo ch Đ là hái niệm áo ch là
gì? Đặc điểm ản chất của hoạt động áo ch ? đối tƣợng công chúng cơ chế
tác động của áo ch chức năng và nguyên tắc cơ ản của hoạt động áo ch ,
và về vấn đề tự do áo ch Đ là cơ sở nền tảng về l luận và thực tiễn áo ch
- truyền thông hiện đại nhằm hình thành thế giới quan phƣơng pháp luận về
hoạt động nghề áo nắm vững các nguyên tắc cơ ản trong quá trình tác
nghiệp hiểu rõ hơn ản chất của hoạt động áo ch nhận diện rõ hơn các vấn
đề l luận và thực tiễn áo ch trong môi trƣờng truyền thông số và toàn cầu
hoá hiện nay Nh m nghiên cứu này đều đề cập đến hái niệm thông điệp
truyền thông xem thông điệp truyền thông là một trong các yếu tố cơ ản của
quá trình truyền thông Thông điệp đƣợc định ngh a là nội dung thông tin đƣợc
trao đổi từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận Đ ch nh là những thông tin
iến thức dữ liệu tâm tƣ tình cảm mong muốn đòi hỏi iến hiểu iết
inh nghiệm sống tri thức hoa học- ỹ thuật…đƣợc mã hoá theo một hệ thống
hiệu nào đ đƣợc ên phát và ên nhận c ng chấp nhận và c chung cách
hiểu tức c hả năng giải mã Thông điệp của áo ch đƣợc thể hiện ở các cấp
độ hác nhau: thông điệp của số áo chƣơng trình phát thanh chƣơng trình
truyền hình thông điệp của tác phẩm áo ch T nh chất đặc th của thông điệp
áo ch đƣợc cấu thành từ các sự iện vấn đề thời sự đã và đang diễn ra
Thông điệp áo ch gắn liền với đặc điểm và yêu cầu của ênh chuyển tải C
thông điệp đ ch và thông điệp tài liệu thông điệp ộ phận và thông điệp chung
thông điệp ẩn và thông điệp trực tiếp thông điệp sự iện và thông điệp l lẽ…
Hai là, các công trình nghiên cứu về thể loại áo ch nhƣ: Các thể ký báo
chí (Đức Dũng Thể loại báo chí thông tấn (Đinh Hƣờng Thể loại báo chí chính
luận nghệ thuật (Dƣơng Xuân Sơn Thể loại báo chí chính luận và Các thể loại
chính luận báo chí (Trần Quang Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo
chí (Nguyễn Thị Minh Thái ; Các thể loại báo chí (A A Chertƣchơnƣi Từ lý
luận đến thực tiễn báo chí (Tạ Ngọc Tấn Thông tấn báo chí- Lý thuyết và kỹ
32
năng (Nguyễn Thành Lợi Phạm Minh Sơn … hẳng định việc ngƣời làm áo
cần nắm chắc l luận về thể loại là điều rất quan trọng ởi lẽ thể loại sẽ là công
cụ giúp nhà áo iết sử dụng những tƣ liệu cần thiết để xây dựng một tác phẩm
báo chí mang lại hiệu quả tốt hơn cho việc truyền tải thông điệp
Ba là, các nghiên cứu về ngôn ngữ áo ch - truyền thông ở Việt Nam c
thể n i tới giáo trình Biên tập ngôn ngữ sách và báo chí (Nguyễn Trọng Báu
Ngôn ngữ báo chí của Vũ Quang Hào Một số vấn đề về sử dụng ngôn ngữ trên
báo chí (Hoàng Anh …để hiểu đƣợc tầm quan trọng của sự chuẩn xác ngôn ngữ
trên truyền thông đặc iệt là chuẩn mực ngôn ngữ trên áo ch đây cũng là một
tiêu ch cho thang đo chất lƣợng thông điệp trên áo ch n i chung và áo mạng
điện tử n i riêng ởi lẽ các phƣơng tiện truyền thông đại chúng luôn c rất
nhiều ngƣời sử dụng thêm vào đ chuẩn mực của ngôn ngữ áo ch - truyền
thông đƣợc coi là chuẩn mực của việc sử dụng ngôn từ những sai s t về mặt
ngôn ngữ trên áo ch - truyền thông sẽ nhanh ch ng ảnh hƣởng dẫn đến sai
s t trong toàn xã hội
Bốn là, các nghiên cứu về l thuyết ỹ năng và phƣơng pháp sáng tạo
tác phẩm áo ch nhƣ: Tác phẩm báo chí đại cương (Nguyễn Thị Thoa Tác
phẩm báo chí (Tạ Ngọc Tấn Nguyễn Văn Dững Trần Thế Phiệt và một số
công trình nghiên cứu về cách thức tổ chức sản xuất sản phẩm áo in nhƣ Tổ
chức nội dung và thiết kế, trình bày báo in (2006), Tổ chức sản xuất sản phẩm
báo in ( 1 của tác giả Hà Huy Phƣợng cung cấp những iến thức cơ ản
nhất về tác phẩm áo ch : hái niệm chức năng giá trị sử dụng của tác phẩm
áo ch ; vấn đề ản quyền tác phẩm áo ch và hoạt động sáng tạo tác phẩm áo
ch của nhà áo nguyên tắc phƣơng pháp tổ chức sản xuất sản phẩm áo ch ;
ngoài ra các nghiên cứu đã sử dụng các phƣơng pháp so sánh đối chiếu và phân
t ch để phân iệt tác phẩm áo ch với các loại tác phẩm hác trên c ng một sản
phẩm áo ch Đồng thời chỉ ra vai trò quan trọng của tác phẩm áo ch đối với
đời sống xã hội cũng nhƣ những ài học đạo đức nghề nghiệp nhà áo
Nhà nghiên cứu Đức Dũng với nhiều tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về
quy trình ỹ năng sáng tạo tác phẩm ch trong đ c các công trình tiêu iểu:
33
“Sáng tạo tác phẩm báo chí” (2002), “Viết báo như thế nào?” và “100 câu hỏi
về cách viết báo” (2012), tác giả đã đƣa ra những câu hỏi và giải đáp cho các
vấn đề c liên quan đến công việc sáng tạo tác phẩm áo ch nhƣ: hái niệm áo
ch nhà áo và nghề áo tác phẩm áo ch và thể loại áo ch ; cách viết tin ài
phản ánh thể loại chân dung ph ng sự và viết ph ng sự nhƣ thế nào? Đây là
những hái niệm cơ ản xuyên suốt cuộc đời m i ngƣời làm áo cần nắm vững
Mặt hác nghiên cứu cũng chỉ ra các nguyên tắc cần phải hiểu đúng hái niệm
tuân thủ các yêu cầu đặc th trong việc thực hiện các ƣớc của quy trình sáng
tạo tác phẩm áo ch đ là điều iện cơ ản cho t nh chuyên nghiệp của nhà áo
trong tổ chức thực hiện các hoạt động sáng tạo tác phẩm
Năm là, các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến thể loại áo
mạng điện tử c “Các thủ thuật làm báo điện tử” ( 6 đã đề cập đến những
nội dung cơ ản về l luận và thực tiễn áo ch những vấn đề về ỹ năng
nghiệp vụ đặc th Cuốn sách đƣợc xem là cuốn sổ tay ph ng viên đƣợc iên
soạn theo từng ài viết: Báo điện tử-điểm sáng của cuộc cách mạng thông tin;
Báo điện tử-thế mạnh và tiện ch; Thiết ế áo điện tử; Giật t t tin ài trên áo
điện tử; Đặt t t ngắn; Giải pháp 1 ; Viết ài cho áo điện tử; Thẩm định các
nguồn thông tin trên internet; we site tin tức qua mắt độc giả; Báo giấy điện
tử- ênh thông tin mới; Ảnh hƣởng của áo điện tử với áo ch truyền thống
Các ài viết đƣợc trình ày hết sức cô đọng về mặt l thuyết mở rộng và cập
nhật đối với các phƣơng tiện công nghệ thông tin hiện đại đặc iệt chú trọng
về mặt ỹ năng và inh nghiệm thực tế trong công việc nghề áo
Trong những năm gần đây đã c nhiều công trình nghiên cứu ài viết
luận văn luận án liên quan đến l nh vực áo mạng điện tử nhƣng nghiên cứu
c t nh l thuyết là cơ sở l luận cho các nghiên cứu về áo mạng điện tử ở
Việt Nam thì c lẽ các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Trƣờng
Giang là tiêu iểu và cơ ản hơn cả Đ là các nghiên cứu “Báo mạng điện tử:
Những vấn đề cơ bản”(2011); “Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử” (2014);
“Báo mạng điện tử: Đặc trưng và phương pháp sáng tạo” (2014); Tổ chức
diễn đàn trên báo mạng điện tử (2014); và Giáo trình Lý thuyết và kỹ năng báo
34
mạng điện tử ( 16 … Nhà nghiên cứu đã trình ày quá trình hình thành phát
triển của internet và áo mạng điện tử lịch sử ra đời phát triển của áo mạng
điện tử ở Việt Nam; Khái quát hệ thống h a vai trò và đặc trƣng của áo mạng
điện tử mô hình toà soạn quá trình sản xuất thông tin của áo mạng điện tử
những yêu cầu phẩm chất của nhà áo trong làm áo mạng điện tử đề xuất
cách thức thiết ế trình ày nội dung cho áo mạng điện tử; đặc trƣng và
phƣơng pháp sáng tạo các thể loại áo ch phân t ch các ỹ năng thực hành
từng thể loại trong chuyên ngành áo mạng điện tử, phân tích các hình thức
diễn đàn và nêu cách thức tổ chức diễn đàn trên áo mạng điện tử hiện nay…Tất
cả các công trình nghiên cứu về áo mạng điện tử của tác giả Nguyễn Thị
Trƣờng Giang đã cung cấp một cách toàn diện cơ ản c t nh hệ thống về cơ sở
l thuyết và thực hành về áo mạng điện tử.
Một số công trình nghiên cứu đề cập đến t nh ƣu điểm hạn chế về t nh
đa phƣơng tiện của áo mạng điện tử nhƣ đề tài Cấu trúc nhiều cửa trong tác
phẩm báo chí trên báo mạng điện tử VnExpress do Hoàng Công Tr (Học viện
Báo ch và Tuyên truyền chủ nhiệm đề tài; “Nâng cao chất lượng thông tin
trên báo mạng điện tử, ( 8 của Phạm Thị Hằng - Học viện Báo ch và
Tuyên truyền; “Giao diện báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” của Đào B ch
Ngọc ( 8 - Học viện Báo ch và Tuyên truyền; “Vấn đề vi phạm đạo đức
báo chí của nhà báo trên báo mạng điện tử hiện nay” ( 1 của Hoàng Minh
Hạnh - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Thực trạng và giải
pháp xử lý thông tin trong toà soạn báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay”
( của Trần Hồng Vân Học viện Báo ch và Tuyên truyền; Tính cập nhật
thông tin của báo internet ( 7 của Lê Thanh Huyền Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn… Các công trình nghiên cứu này đã hẳng định vai trò và ƣu
điểm vƣợt trội của loại hình áo mạng điện tử tìm hiểu về t nh đa phƣơng tiện
trên áo mạng đồng thời phân t ch cách viết cho từng thể loại áo ch hi viết
trên áo mạng điện tử để c thể tận dụng tốt nhất những ƣu thế của loại hình
báo chí này.
35
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về áo mạng điện tử đƣợc triển hai
theo hƣớng nghiên cứu l thuyết cơ ản về hái niệm ản chất chức năng; về
hoạt động sáng tạo tác phẩm; về cơ chế tác động của áo ch và các nghiên cứu
sâu về ỹ năng thủ thuật làm áo mạng điện tử thiết ế giao diện và xu
hƣớng phát triển của áo mạng điện tử Hệ thống iến thức về áo mạng điện
tử hiện nay chủ yếu c các công trình nghiên cứu tiêu iểu của tác giả Nguyễn
Thị Trƣờng Giang Các công trình nghiên cứu này c t nh hệ thống logic và
tƣơng đối hoàn chỉnh các iến thức l thuyết và thực tiễn về áo mạng điện tử
giúp luận án tiếp cận hiểu và nắm rõ hơn về hách thể nghiên cứu cũng nhƣ
các iến thức ỹ năng phƣơng pháp sáng tạo thông điệp trên áo mạng điện
tử tuy nhiên điểm gốc căn cốt cả về mặt l luận và thực tiễn đều c sự ế
thừa ắt nguồn từ nền tảng l thuyết áo ch truyền thống
Các công trình nghiên cứu mới chỉ chú trọng hƣớng vào nghiên cứu l
luận Nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu hƣớng đến nghiên cứu về công chúng
về chủ thể ộ máy truyền thông về hiệu quả của truyền thông mà chƣa chú
đến l nh vực nghiên cứu nội dung thông điệp truyền thông đặc iệt là nghiên
cứu nội dung thông điệp truyền thông trên áo mạng điện tử
1. H ớng nghiên cứu về â ô đ p báo chí-truyền thông
1.2.1. N hi n c u tr n th i i
Thuật ngữ “phân t ch nội dung” đƣợc Từ điển tiếng Anh We ster ch nh
thức liệt ê sử dụng năm 1961 [117, tr.3], nhƣng nguồn gốc tri thức c lịch sử
phát triển cổ xƣa ắt đầu từ việc sử dụng các iểu tƣợng và ngôn ngữ của con
ngƣời Phân t ch nội dung truyền thông hay còn đƣợc gọi là phân t ch thông
điệp truyền thông (media content analysis đƣợc xem là một nhánh của
phƣơng pháp phân t ch nội dung văn ản (content analysis là nghiên cứu
hoa học về nội dung truyền thông Các nhà nghiên cứu áo ch - truyền thông
sử dụng phƣơng pháp này nhằm hám phá thông điệp áo ch truyền tải tới
công chúng cho thấy các hiện tƣợng sự iện xã hội diễn ra vào một giai đoạn
nào đ [81, tr.39], nhằm trả lời cho rất nhiều câu hỏi liên quan đến áo ch
chẳng hạn nhƣ các thông điệp chứa đựng nội dung gì mà áo ch muốn gửi đến
36
công luận hoặc thông điệp đ đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trên ênh truyền
thông hay các quan điểm ch nh sách của Đảng và Nhà nƣớc của cơ quan áo
ch của tác giả và nhà áo với nội dung truyền tải đ ra sao?
Mục tiêu của phân t ch thông điệp áo ch là cung cấp iến thức và hiểu
iết về hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu Nhiệm vụ cơ ản nhằm thể hiện quan hệ
của thông điệp với thực tế ngoài thông điệp đã sản sinh ra thông điệp [81,
tr.39] hay n i cách hác là thể hiện quan điểm của thông điệp với thực tế xã
hội cho thấy động cơ mục đ ch của nhà truyền thông đối với các sự iện xã
hội đƣợc phản ánh thông qua lăng nh áo ch
Phƣơng pháp phân t ch thông điệp đƣợc sử dụng từ rất sớm trong phân
t ch nội dung của áo ch [115, tr.173,193]. Phân t ch nội dung với tƣ cách là
việc phân t ch những ài viết ẩn phẩm đã đƣợc K Marx sử dụng từ năm 1871
hi nghiên cứu sự iện lịch sử từ các ài áo về Công xã Paris [91,tr.332].
Phƣơng pháp phân t ch nội dung đƣợc coi là phƣơng pháp cơ ản và tập trung
nhất trong các nghiên cứu truyền thông và đƣợc đánh giá là một phƣơng pháp
nghiên cứu phát triển nhanh và mạnh nhất ở thế ỷ XX tiêu iểu cho các học
giả thời ỳ này là Max Weber và Harold Lasswell.
Năm 191 hi luận chứng về nghiên cứu truyền thông đại chúng Max
We er đã đề cập đến các phƣơng pháp phân tích thông điệp áo ch và phân
t ch hiệu quả của áo ch đối với việc xây dựng con ngƣời đồng thời đƣa ra
nhận định dự đoán nghiên cứu thông điệp áo ch là một hƣớng nghiên cứu rất
đƣợc coi trọng Harold Lasswell đƣợc xem là ngƣời c công trong việc xây
dựng l thuyết cốt lõi về phân t ch thông điệp mà tiền thân đƣợc sử dụng để
nghiên cứu tuyên truyền vận động từ năm 19 7
Trong suốt những năm 19 - 19 phƣơng pháp phân t ch thông điệp
đƣợc sử dụng phổ iến để nghiên cứu nội dung truyền thông nội dung quảng cáo
của các tờ áo tạp ch ịch và phim ảnh Max We er đã đánh giá phân t ch nội
dung truyền thông nhƣ là một công cụ giám sát và đƣợc coi là thử hàn iểu văn
hoá của xã hội ch nh vì thế phƣơng pháp phân t ch thông điệp đƣợc sử dụng nhƣ
là một phƣơng pháp ậc thầy trong nghiên cứu truyền thông thời ỳ này [125].
37
Những năm 19 và 19 sự cộng hƣởng của a nhận tố: các vấn đề
ch nh trị xã hội sự xuất hiện các phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm trong
hoa học xã hội và sự phát triển của phƣơng tiện điện tử đặc iệt là sự xuất
hiện của truyền hình năm 19 đã g p phần thúc đẩy phƣơng pháp phân t ch
thông điệp phát triển mạnh mẽ [115, tr.173,193], các học giả tiêu iểu cho thời
ỳ này là Berelson Lazarsfeld Osgood Pool và R K White
Phƣơng pháp phân t ch thông điệp đƣợc coi là hoàn chỉnh về mặt hoa
học đƣợc đánh dấu ằng việc xuất ản “Nghiên cứu phân tích nội dung truyền
thông” của Berelson năm 19 đƣợc coi là công cụ đa năng cho các nhà
nghiên cứu hoa học xã hội và truyền thông một số học giả đã sử dụng trong
nghiên cứu lịch sử ch nh trị tuy nhiên phƣơng pháp này trở nên phổ iến hơn
trong nghiên cứu truyền thông và hoa học xã hội [115, tr173,193], minh
chứng là hàng loạt các nghiên cứu truyền thông về ạo lực miêu tả ngƣời phụ
nữ phân iệt chủng tộc…trên các chƣơng trình truyền hình và điện ảnh
Bƣớc sang những năm 8 của thế ỷ XX phƣơng pháp phân t ch thông
điệp trở thành công cụ ỹ thuật quan trọng trong việc nghiên cứu thành công
các chƣơng trình chiến dịch hoạt động quan hệ công chúng thông qua việc thu
thập và xử l các thông tin về hoạt động này trên áo ch nhằm xác định mức
độ lan toả và độ ch nh xác của các thông tin quan hệ công chúng
Ngày nay phƣơng pháp phân t ch thông điệp ngày càng phát triển n
hông chỉ áp dụng với các nghiên cứu áo ch - truyền thông mà còn đƣợc ứng
dụng trong nhiều l nh vực nghiên cứu hác
Nghiên cứu thông điệp áo ch - truyền thông thƣờng đƣợc các nhà hoa
học triển hai theo các hƣớng tiếp cận: định t nh hoặc định lƣợng hoặc ết hợp cả
hai phƣơng pháp (phƣơng pháp h n hợp trên c ng một nghiên cứu
Một là, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: là hƣớng tiếp cận hởi
nguồn trong nghiên cứu truyền thông đ là việc sử dụng nhiều phƣơng pháp
hác nhau (chủ yếu là thống ê để lƣợng h a đo lƣờng phản ánh và diễn giải
mối quan hệ giữa các iến số với mục đ ch để đo lƣờng mức độ của các mối
quan hệ và iểm định các giả thuyết nghiên cứu c đƣợc từ l thuyết
38
Harold Lasswell - đƣợc xem là ngƣời đầu tiên c công hình thành nên
phƣơng pháp phân t ch nội dung truyền thông đại chúng một cách hệ thống
minh chứng trong “Propagand Technique in the World War” (Kỹ thuật tuyên
truyền trong chiến tranh thế giới” (19 7 Harold Lasswell đã tiến hành phân
t ch thực nghiệm xem xét nội dung truyền thông ằng phƣơng pháp phân t ch
thông điệp Mục đ ch để đạt đƣợc các mục tiêu nhận thức vấn đề tìm ra
phƣơng thức tuyên truyền hay truyền tải thông tin nhƣ thế nào để c thể định
hƣớng dƣ luận cũng nhƣ xem xét đến ảnh hƣởng của truyền thông trong việc
tạo dƣ luận xã hội thông qua các nội dung thông tin truyền tải Harold Lasswell
đã đƣa ra mô hình truyền thông một chiều: Nguồn phát (source - Thông điệp
(messgage) - Kênh (channel) - Tiếp nhận (receiver ; và định ngh a inh điển về
truyền thông một chiều vẫn còn nguyên giá trị trong nghiên cứu áo ch -
truyền thông hiện nay đ là “Ai nói cái gì bằng kênh nào với ai với hiệu ứng
thế nào” (who says what in which channel to whom with what effect).
Việc sử dụng hái niệm “phân t ch thông điệp” ngay từ an đầu đƣợc
tiếp cận theo hƣớng định lƣợng tiêu iểu là tác giả Berelson trong cuốn
“Content analysis in communication research (Nghiên cứu phân tích nội dung
truyền thông) (19 đây là cuốn sách giáo hoa đầu tiên về phƣơng pháp
phân t ch nội dung văn ản đƣợc xuất ản Nghiên cứu chỉ rõ phân t ch thông
điệp áo chí - truyền thông là ỹ thuật nghiên cứu mang t nh hách quan hệ
thống mô tả định lƣợng những vấn đề phản ánh nội dung cơ ản của truyền
thông Berelson đã chỉ ra vai trò của phân t ch thông điệp đƣợc thể hiện thông
qua mục đ ch ch nh của phƣơng pháp này là: mô tả đặc điểm ản chất của nội
dung thông điệp; mô tả đặc điểm hình thức của nội dung thông điệp; hiểu đƣợc
hàm về nội dung từ nhà truyền thông; suy luận giải th ch về nội dung cho
công chúng tiếp nhận; và cuối c ng là để dự đoán tác động ảnh hƣởng của nội
dung truyền thông đối với công chúng
Lasswell, Lerner và Pool trong “The Comparative Study of Symbol: An
Introduction” (Đại cương về nghiên cứu so sánh biểu tượng) (19 cũng cho
rằng phân t ch thông điệp là ỹ thuật nhằm mô tả với mức độ hách quan cao
39
nhất rõ ràng nhất ch nh xác nhất những thông điệp đƣợc đề cập trong một thời
gian và hông gian nhất định
Đồng quan điểm tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu định lƣợng Berger với
“Media research techniques” (Các kỹ thuật nghiên cứu truyền thông) (1991)
cho rằng phân t ch thông điệp áo ch là ỹ thuật nghiên cứu hƣớng tới việc
cân đo số lƣợng những nội dung nhất định trong một mẫu nghiên cứu mang
t nh đại diện phản ánh nội dung cơ ản của truyền thông Nhà nghiên cứu
Kim erley Neuendorf một trong những nhà nghiên cứu đƣơng đại nổi ật
đồng thời cũng là chuyên gia nghiên cứu và giảng dạy về phân t ch thông điệp
báo chí - truyền thông (Cleveland State University cho rằng phân t ch thông
điệp là “phƣơng pháp luận lấy thông điệp làm trọng tâm” ngh a là phân tích
định lƣợng thông điệp dựa trên các phƣơng pháp hoa học hông chỉ giới hạn
về iến số đƣợc đo lƣờng mà phải dựa vào ối cảnh mà các thông điệp đ đƣợc
hình thành song nhà nghiên cứu lại lập luận rằng phân t ch thông điệp áo ch
- truyền thông là nghiên cứu định lƣợng hông phải định t nh nhƣng lại chủ
trƣơng chú đến t nh hách quan t nh liên ết độ tin cậy t nh hiệu lực hả
năng hái quát và các giả thuyết thử nghiệm; đồng thời cũng chú đến phân
t ch tu từ phân t ch tƣờng thuật phân t ch diễn ngôn cấu trúc hay diễn giải…
Neuendorf đƣa ra ết luận c ốn phƣơng pháp ch nh chỉ ra vai trò của phân
t ch thông điệp là: (1 mô tả ( suy luận ( tâm l và ( dự đoán trong đ
yếu tố tâm l ph hợp với phân t ch nội dung chuyên ngành y học và phân tâm
học còn lại a phƣơng pháp mô tả suy luận và dự đoán ph hợp với nhiều loại
ứng dụng hác nhau; vai trò đầu tiên và cơ ản nhất của mô tả là cung cấp cái
nhìn sâu hơn vào các thông điệp truyền thông còn vai trò của suy luận và dự
đoán cho phép các nhà nghiên cứu c thể đi xa hơn hám phá những gì mà nội
dung truyền thông n i về một xã hội và những tác động của truyền thông đến
công chúng.
Hai là, phƣơng pháp nghiên cứu định t nh: là phƣơng pháp tiếp cận
nhằm tìm cách mô tả và phân t ch đặc điểm văn h a và hành vi của con ngƣời
của nh m ngƣời từ quan điểm của nhà nghiên cứu [125]. Là quá trình tìm iếm
40
các tri thức đƣợc hái quát h a để c thể áp dụng vào việc giải th ch các hiện
tƣợng; cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trƣờng xã hội nơi
nghiên cứu đƣợc tiến hành và đời sống xã hội đƣợc nhìn nhận nhƣ một chu i
các sự iện liên ết chặt chẽ với nhau mà cần đƣợc mô tả một cách đầy đủ để
phản ánh đƣợc cuộc sống thực tế hàng ngày Nghiên cứu định t nh dựa trên
một chiến lƣợc nghiên cứu linh hoạt và c t nh iện chứng phƣơng pháp này
cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu c thể
chƣa ao quát đƣợc trƣớc đ Trong nghiên cứu định t nh một số câu hỏi
nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập thông tin đƣợc chuẩn ị trƣớc nhƣng
chúng c thể đƣợc điều chỉnh cho ph hợp hi những thông tin mới xuất hiện
trong quá trình thu thập
Phân t ch định t nh tập trung chú tới công chúng tới đặc điểm nguồn
phát tới các yếu tố thuộc về hoàn cảnh chứ hông chỉ đơn thuần là văn ản do
vậy phƣơng pháp này phụ thuộc nhiều vào hả năng phân t ch diễn giải nội
dung văn ản áo ch ảnh hƣởng ởi iến quan điểm và năng lực của ngƣời
nghiên cứu Đặc t nh này đã hiến cho nghiên cứu định t nh ị phê ình là
hông mang t nh hoa học và hông đủ độ tin cậy ởi vậy phƣơng pháp này
hông đƣợc các nhà nghiên cứu thực chứng đánh giá cao v dụ theo quan điểm
của Newbold trong “The media book”(2002) (Cuốn sách phương tiện truyền
thông) cho rằng tiếp cận định t nh sẽ c giá trị trong việc hám phá ngh a của
ngôn từ tìm hiểu những lớp ngh a sâu sắc hƣớng tới tìm hiểu đặc điểm của
nh m công chúng quan điểm và uy t n của nguồn phát tới các yếu tố thuộc về
hoàn cảnh chứ hông đơn thuần chỉ là văn ản và tần suất các vấn đề đƣợc đề
cập, còn phân t ch định lƣợng hông thể nắm ắt đƣợc ối cảnh của truyền
thông mà ở đ ngh a của văn ản đƣợc hình thành định lƣợng chỉ chú đến
số lƣợng hay về cƣờng độ mức độ tác động vào xã hội chứ hông iểu hiện
đƣợc mối quan hệ giữa văn ản và nguồn phát
Ba là, phƣơng pháp h n hợp định t nh và định lƣợng: đây đƣợc coi là
phƣơng pháp ết hợp tối ƣu đối với các nghiên cứu thông điệp áo ch - truyền
thông mà đƣợc nhiều nhà hoa học tiếp cận hiện nay ởi lẽ phân t ch định
41
lƣợng hƣớng tới trả lời cho câu hỏi “cái gì?” “ ao nhiêu” còn phân t ch định
t nh trả lời cho câu hỏi “nhƣ thế nào?” nhằm diễn giải nội dung văn ản áo
ch Phân t ch định lƣợng cho ết quả đáng tin cậy c t nh hoa học cao; Phân
t ch định t nh là việc cần thiết để hiểu sâu hơn lớp ngh a thông điệp áo ch
mà trong đ thể hiện định mục đ ch của nhà truyền thông và ối cảnh thông
điệp hình thành đ là cách tiếp cận l tƣởng để thực hiện nghiên cứu thông
điệp áo ch - truyền thông
Nếu nhƣ Neuendrof cho rằng phƣơng pháp phân t ch thông điệp áo ch
là phƣơng pháp phân t ch định lƣợng thuần tu thì quan điểm của Shoema er
và Reese trong nghiên cứu Mediating the Message - Theories of Influences on
Mass Media Content (1996) (Truyền tải thông điệp - Các lý thuyết về ảnh
hưởng lên nội dung truyền thông đại chúng) cho rằng phân t ch thông điệp báo
ch dựa trên cơ sở phân t ch nội dung văn ản định lƣợng hƣớng tới việc thu
thập nội dung văn ản truyền thông còn phân t ch định t nh liên quan đến con
ngƣời và hành vi Nghiên cứu định lƣợng thuần tu hông thể cung cấp một ức
tranh hoàn hảo về ngh a về ối cảnh mà các mã hoá sử dụng ngôn ngữ đơn lẻ
cũng c thể ao hàm rất nhiều ẩn ên cạnh sự lặp lại vì vậy phân t ch thông
điệp áo ch c thể sử dụng cả cách tiếp cận định t nh và định lƣợng
Neuman hi nghiên cứu Social research methods: qualitative and
quantitative approaches (1997) (Phương pháp nghiên cứu xã hội: tiếp cận
định lượng và định tính) cho rằng trong phân thông điệp nhà nghiên cứu sử
dụng tiếp cận hách quan hệ thống để mô tả định lƣợng nội dung iểu tƣợng
của văn ản áo ch tuy nhiên cũng tồn tại cách thức phân t ch nội dung văn
ản áo ch định t nh hay là sự diễn giải nội dung văn ản vì vậy Neuman ủng
hộ cho việc cần xem xét phân t ch thông điệp dƣới g c độ tiếp cận định t nh
nếu chỉ phân t ch định lƣợng thì hông đƣa ra đƣợc hết nội dung ối cảnh và
văn cảnh mà ở đ cho thấy nhiều tƣ tƣởng ngh a tiềm ẩn đằng sau ề mặt
của văn ản
Trong những năm gần đây c rất nhiều công trình nghiên cứu phƣơng
pháp phân t ch thông điệp theo hƣớng thực nghiệm nhƣ công trình Disasters in
42
the media: A content analysis of the March 2011 Japan Earthquake/tsunami
and Nuclear disasters (Phân tích nội dung động đất/sóng thần và thảm họa hạt
nhân vào tháng 3/2011 tại Nhật Bản) của Danielle R Stom erg - Khoa Báo chí
và Kỹ thuật truyền thông Trƣờng Đại học ang Colorado Mỹ Tác giả đã tiến
hành phân t ch nội dung các ài áo viết về thảm họa động đất s ng thần thảm
họa hạt nhân xảy ra ở Nhật Bản đƣợc phát hành trên hai tờ áo trực tuyến lớn
đại diện cho hai quốc gia là Báo NYtime com - Hoa Kỳ và Báo Yomiuri
Shimbun - Nhật Bản Mục đ ch nghiên cứu giao thoa văn h a trả lời cho câu
hỏi: văn h a c ảnh hƣởng đến hung truyền thông tin tức về thảm họa hay
hông? thông qua việc phân t ch nội dung về thông điệp thảm họa động đất
s ng thần của Nhật ản đƣợc đăng tải nhƣ thế nào trên hai tờ áo từ đ c thể
so sánh và giải th ch những hiệu ứng mà nền văn h a của m i nƣớc c thể ảnh
hƣớng đến mục tiêu truyền thông của m i áo về hiện tƣợng này
Tác giả Christoph Spurk và Jan Lublinski, Content analysis: Measuring
the success of journalism capacity building (2004) [114] (Phân tích nội dung:
Đo lường sự thành công về xây dựng năng lực báo chí) Với mục tiêu tăng
cƣờng chất lƣợng áo ch thông qua phân t ch nội dung nghiên cứu cho rằng
các tổ chức truyền thông hiện nay đang cố gắng cải thiện chất lƣợng nội dung
tin ài của các nhà áo và họ đã tiến hành ằng nhiều cách tiếp cận hác nhƣ
sử dụng tƣ vấn đào tạo… nhƣng rất h để đánh giá chất lƣợng năng lực của
nhà áo cũng nhƣ chất lƣợng của phƣơng tiện truyền thông Vì vậy nh m
nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung thông qua việc phân
t ch nội dung các sản phẩm áo ch với lập luận rằng m i ài áo c thể xác
định rõ ràng các thành tố trong một tác phẩm nhƣ nội dung văn ản âm thanh
hình ảnh video… tồn tại độc lập gắn ết chặt chẽ để tổng hòa nên một tác
phẩm áo ch do đ để xác định chất lƣợng tác phẩm áo ch cần phải mô tả
phân t ch về chất lƣợng của từng ộ phận làm nên tác phẩm áo ch
Mục đ ch của phân t ch thông điệp áo chí - truyền thông nhằm tìm ẩn
số thông điệp truyền thông mà các nhà truyền thông truyền gửi tới công chúng
đ là nghiên cứu về nội dung c liên quan đến ngh a ối cảnh và định chứa
43
trong thông điệp [117, tr.3]. Quy trình thực hiện nghiên cứu phân t ch thông
điệp áo ch - truyền thông đƣợc thực hiện theo các quy tắc nhất định: Bước
một là, xác định vấn đề nghiên cứu phạm vi nghiên cứu câu hỏi giả thuyết và
các iến số nghiên cứu; Bước hai là, chọn mẫu nghiên cứu; Bước ba là, xây
dựng ảng mã nghiên cứu; Bước bốn là, mã hoá và phân t ch số liệu nghiên
cứu; Bước năm là, viết áo cáo phân t ch
Từ sự tổng luận trên cho thấy, phƣơng pháp phân t ch thông điệp áo ch
- truyền thông là một phƣơng pháp đƣợc ứng dụng lâu đời trong lịch sử nghiên
cứu áo ch truyền thông Thực chất ch nh là việc phân t ch nội dung văn ản
áo ch dƣới cách nhìn xã hội học mục đ ch để hiểu về một xã hội hoặc về một
thời ỳ nhất định của một xã hội vì những nội dung truyền thông thƣờng phản
ánh nhiều mặt rất đa dạng phong phú trong cuộc sống xã hội và cho phép
ngƣời ta tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề của xã hội đ [88, tr.324]. Nghiên cứu
phân t ch thông điệp áo ch - truyền thông đƣợc tiếp cận theo hƣớng phân t ch
định lƣợng hoặc phân t ch định t nh hoặc ết hợp cả hai Nếu phân t ch định
lƣợng đƣợc xem là phƣơng pháp hoa học mang t nh hách quan đạt độ tin
cậy cao thì phân t ch định t nh là cần thiết để hiểu đƣợc những lớp ngh a sâu
sắc Do vậy sự ết hợp phân t ch định lƣợng và định t nh là sự ết hợp tối ƣu
cho các nghiên cứu áo ch - truyền thông Hƣớng nghiên cứu ngày đã giúp tác
giả luận án c đƣợc cái nhìn tổng quan về lịch sử và phƣơng pháp cũng nhƣ cách
thức tiến hành phân t ch nội dung thông điệp áo ch - truyền thông ra sao để từ
đ c thể áp dụng vào phân t ch nội dung thông điệp HNCYTNN mà luận án
nghiên cứu
1.2.2. N hi n c u tron n c
Ở Việt Nam các nghiên cứu về truyền thông đại chúng n i chung và áo
ch n i riêng đƣợc xem xét ở nhiều g c độ tiếp cận hác nhau: lịch sử báo chí -
truyền thông văn h a báo chí - truyền thông đạo đức báo chí - truyền thông
inh tế báo chí - truyền thông trong đ nghiên cứu nội dung báo chí - truyền
thông là một hƣớng nghiên cứu cơ ản c vị tr và vai trò quan trọng trong hệ
thống nghiên cứu l luận và thực tiễn áo ch - truyền thông hiện nay Các công
44
trình c t nh l luận là cơ sở cho việc tiếp cận hái niệm định ngh a vị tr và
ngh a của thông điệp áo ch .
Trƣớc hết là các công trình của các tác giả: Tạ Ngọc Tấn truyền thông
đại chúng ( 1 Nguyễn Văn Dững, Cơ sở lý luận báo chí ( 1 Lƣơng
Khắc Hiếu Lý thuyết truyền thông và vận động ( 11 Nguyễn Văn Dững và
Đ Thị Thu Hằng với công trình Truyền thông Lý thuyết và Kỹ năng cơ bản
(2012), và Giáo trình Tâm lý học báo chí (2013), Tâm lý học ứng dụng trong
nghề báo ( 1 của Đ Thị Thu Hằng… đã giúp ch cho tác giả luận án c
đƣợc iến thức tổng quan về báo chí - truyền thông tiếp cận đƣợc các hái
niệm định ngh a và vị tr của thông điệp trong tác phẩm áo chí nói riêng và
trong toàn ộ quy trình truyền thông n i chung Các nghiên cứu cho rằng
truyền thông là một quá trình diễn ra theo trình tự thời gian trong đ ao gồm
các yếu tố tham dự ch nh là: Nguồn Thông điệp Kênh truyền thông Ngƣời
nhận Phản hồi Hiệu quả và Nhiễu trong đ Thông điệp đƣợc định ngh a là:
nội dung thông tin trao đổi từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận Thông điệp
ch nh là tâm tƣ tình cảm mong muốn đòi hỏi iến hiểu iết inh nghiệm
sống tri thức hoa học - ỹ thuật…đƣợc mã hoá theo một hệ thống hiệu nào
đ Hệ thống này phải đƣợc cả ên phát và ên nhận c ng chấp nhận và c
chung cách hiểu- tức là c hả năng giải mã Tiếng n i chữ viết hệ thống iển
áo hình ảnh cử chỉ iểu đạt của con ngƣời đƣợc sử dụng để chuyển tải thông
điệp [35, tr.13]. Thông điệp áo ch đƣợc thể hiện ở các cấp độ hác nhau c
thông điệp số áo thông điệp chƣơng trình thông điệp tác phẩm áo ch ; hoặc
thông điệp đ ch thông điệp tài liệu thông điệp ộ phận và thông điệp chung
T nh chất đặc th của thông điệp áo ch đƣợc cấu thành từ các sự iện vấn đề
thời sự đã và đang diễn ra Thông điệp gắn liền với đặc điểm và yêu cầu của
ênh chuyển tải [34, tr.24]
Các nghiên cứu đ ng g p cơ sở l luận trong nghiên cứu phân t ch nội
dung xã hội học truyền thông đại chúng đầu tiên ở Việt Nam c các công trình
nghiên cứu của tác giả Mai Quỳnh Nam: “Truyền thông đại chúng và dư luận
xã hội” Tạp ch Xã hội học số 1 1996; “Văn hóa đại chúng và văn hóa gia
đình” Tạp ch Xã hội học số ; “Về đặc điểm và tính chất của giao tiếp
45
đại chúng” Tạp ch Xã hội học số ; “Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả
truyền thông đại chúng” Tạp ch Xã hội học số 1; “Truyền thông đại
chúng: Tương tác văn hóa” Tạp ch Nghiên cứu Con ngƣời số 1 .
Những ài viết trên đã tập trung nhấn mạnh đến đặc điểm của truyền thông đại
chúng quan điểm lập trƣờng của các nhà xã hội học trên thế giới về truyền
thông đại chúng đồng thời chỉ ra các hƣớng nghiên cứu cơ ản của xã hội học
truyền thông đại chúng Năm 6 tác giả Trần Hữu Quang đã xuất ản ấn
phẩm về xã hội học truyền thông đại chúng đầu tiên ở Việt Nam là cuốn sách
Xã hội học báo chí, và Xã hội học truyền thông đại chúng Các nghiên cứu đi
sâu vào các hƣớng nghiên cứu cơ ản của xã hội học truyền thông đại chúng:
xã hội học về công chúng xã hội học về nội dung truyền thông và các lý
thuyết tiếp cận trong xã hội học truyền thông đại chúng
Bên cạnh các nghiên cứu l luận còn c một số công trình nghiên cứu thực
nghiệm sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp để đánh giá luận
giải và tìm ra các giải pháp cho thực tiễn đặt ra trong hoạt động áo ch nhƣ:
Công trình nghiên cứu “Khảo sát các kênh truyền thông hiện có và tác
động của chúng đối với phụ nữ, trẻ em Việt Nam” (1999 đƣợc thực hiện ởi sự
phối hợp nghiên cứu của Viện Xã hội học và UNICEF do Mai Quỳnh Nam làm
chủ nhiệm Công trình nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung
đặc iệt là phƣơng pháp phân t ch diễn ngôn để phân t ch tác động của các ênh
truyền thông đối với phụ nữ và trẻ em thông qua các thông điệp đƣợc đƣa trên
các ênh truyền thông
Nghiên cứu của hoa Xã hội học Học viện Báo ch và Tuyên truyền về
“Định kiến giới trong các sản phẩm truyền thông trên các phương tiện truyền
thông đại chúng hiện nay” ( 11 tác giả Nguyễn Thị Tuyết Minh và nh m
nghiên cứu đã tìm iếm và phân t ch các vấn đề giới định iến giới huôn
mẫu giới trong thông điệp truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng qua hình ảnh minh họa và ngôn từ đƣợc sử dụng
Nghiên cứu của Mai Quỳnh Nam trên Tạp ch Xã hội học số
“Thông điệp về trẻ em trên báo hình, báo in” Bài áo là một phần ết quả
nghiên cứu phân t ch quốc tế về “Hình ảnh trẻ em trên báo chí” do Trung tâm
46
truyền thông ASIAN (AMIC phối hợp với Viện Xã hội học thực hiện năm
1999 Nghiên cứu này tiến hành quan sát các thông điệp về trẻ em đƣợc đăng
tải trong tháng 1 năm 1999 trên 1 tờ áo in và đài truyền hình Tác giả ài
viết chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu nội dung thông điệp về trẻ em thông qua
phân t ch các chỉ số về vị tr thể loại trang mục và cách đƣa tin về các vấn đề
liên quan đến trẻ em trên truyền hình và áo in; vấn đề trẻ em trong hoàn cảnh
đặc iệt h hăn trên áo hình áo in
Công trình nghiên cứu Ngôn ngữ truyền thông xã hội tiếng Việt qua các
thông điệp truyền thông phát triển cộng đồng (trên tư liệu thông điệp truyền
thông về sức khỏe) của Đinh Kiều Châu đăng trên Tạp ch Khoa học Đại học
quốc gia Hà Nội Khoa học và Nhân văn số 6 ( 1 1 -142. Bài báo nghiên
cứu về ngôn ngữ truyền thông và tiếp thị xã hội trên phƣơng diện truyền thông
phát triển cộng đồng tập trung vào một số nội dung về truyền thông phát triển
cộng đồng; ngôn ngữ truyền thông phát triển cộng đồng; phân t ch thông điệp
truyền thông sức hỏe trên phƣơng diện cú pháp ngữ ngh a ngữ dụng phân
t ch diễn ngôn chức năng tác động và quan hệ công chúng
Các công trình nghiên cứu cho thấy hƣớng phân t ch văn ản áo ch
truyền thông phần lớn đƣợc triển hai trong phạm vi ênh truyền là áo in và
báo hình còn đối với kênh áo mạng điện tử chiếm tỉ lệ rất nhỏ Một điều
hông thể phủ nhận rằng trong thời đại ng nổ thông tin hiện nay áo mạng
điện tử là phƣơng tiện truyền thông c phạm vi tác động rất lớn đến mọi đối
tƣợng công chúng trên toàn thế giới Do đ việc truyền tải thông điệp gì
hƣớng đ ch của thông điệp đ nhƣ thế nào trên các ênh truyền cần đƣợc xem
xét thận trọng nhằm định hƣớng hành vi định hƣớng dƣ luận g p phần hạn
chế những hành vi lệch chuẩn trong xã hội Để làm đƣợc điều này thì nghiên
cứu thông điệp áo ch truyền thông n i chung và thông điệp trên áo mạng
điện tử n i riêng là hƣớng nghiên cứu cần thiết tuy nhiên các công trình
nghiên cứu theo hƣớng này ở Việt Nam hiện chƣa đƣợc chú đặc iệt là các
nghiên cứu trong l nh vực áo ch học
Tóm lại, c thể n i hiện nay ở nƣớc ta nh m nghiên cứu về áo ch - truyền
thông dƣới g c độ tiếp cận xã hội học là đề cập rõ nhất đến vấn đề thông điệp áo
47
chí - truyền thông nhƣng hƣớng nghiên cứu này lại chƣa đƣợc triển hai nhiều
Các nghiên cứu dƣới g c tiếp cận xã hội học đối với quá trình truyền thông đối
với nghề làm áo và hoạt động của nhà áo cũng nhƣ các quan điểm và phƣơng
pháp phân t ch nội dung truyền thông phân t ch công chúng truyền thông và
những tác động xã hội của truyền thông đại chúng đ là các iến thức nền làm
cơ sở tiền đề để nắm đƣợc và hiểu rõ về thông điệp áo ch - truyền thông cho
iết phân t ch nội dung thông điệp truyền thông ch nh là việc phân t ch văn phong
áo ch dƣới cách nhìn xã hội học, là con đƣờng hữu ch để hiểu về một xã hội
hoặc về một thời ỳ nhất định của một xã hội vì những nội dung truyền thông
thƣờng phản ánh nhiều mặt rất đa dạng phong phú trong cuộc sống xã hội và cho
phép ngƣời ta tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề của xã hội đ [88, tr.323].
Các công trình nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận thông điệp áo ch - truyền
thông n i trên đã giúp ch cho tác giả luận án tiếp cận với các tri thức hoa học l
thuyết truyền thông xác định đƣợc vị tr và vai trò quan trọng của m i yếu tố
trong chu trình truyền thông đặc iệt là yếu tố thông điệp Đồng thời các nghiên
cứu cũng giúp cho tác giả luận án nắm vững phƣơng pháp phân t ch nội dung
thông điệp áo ch cung cấp hệ thống cơ sở l luận và ằng chứng thực tiễn về sự
hình thành và phát triển của phƣơng pháp phân t ch thông điệp tạo điều iện cho
việc hình thành tƣ duy logic về phƣơng pháp cách thức phân t ch thông điệp áo
ch Mặt hác nhận thức rõ hơn các minh chứng thông điệp trên áo ch - truyền
thông chứa đựng nội dung mà nguồn tin muốn thực hiện trong giao tiếp và l giải
đƣợc ngh a của các thông điệp đƣa ra trên cơ sở mục tiêu của các tổ chức truyền
thông thấy đƣợc động cơ mục đ ch của nhà truyền thông đối với các sự iện xã
hội đƣợc phản ánh qua áo ch
1. H ớng nghiên cứu về hôn nhân có yếu t ớc ngoài
1.3.1. N hi n c u tr n th i i
Hôn nhân quốc tế chỉ thực sự đƣợc đề cập nhiều trong vài thập ỷ gần
đây hi đƣợc xem xét tới những ảnh hƣởng về nhân hẩu di cƣ quốc tế về văn
h a đặc iệt hi tình trạng hôn nhân nƣớc ngoài c chiều hƣớng gia tăng
48
thậm ch trở thành trào lƣu ở các nƣớc Châu Á cũng ch nh vì thế các nghiên
cứu về hôn nhân quốc tế chủ yếu đề cập ở phạm vi các nƣớc Châu Á
Nghiên cứu Asian Cross- Border Marriage Migration- Demographic
Patterns and social issues (Hôn nhân xuyên biên giới Asian - Mô hình nhân
khẩu học và các vấn đề xã hội), của tác giả Wen-ShanYang và Melody China-
WenLu, Trƣờng Đại học áo ch Amsterdam Nghiên cứu này là ết quả hợp tác
quốc tế giữa Viện Nghiên cứu Châu Á (IIAS - Hà Lan và các quốc gia trong
Hội đồng Khoa học quốc gia (NSC) - Đài Loan tổ chức hội nghị hoa học về
hôn nhân xuyên iên giới giữa các nƣớc ở châu Á và châu u (9/2006), đã đề
cập đến vấn đề nhân hẩu học và ảnh hƣởng đến các vấn đề xã hội nhƣ việc
làm ly hôn giới t nh… từ các cuộc hôn nhân quốc tế giữa các quốc gia Asian
Công trình nghiên cứu International marriage in East and Southeast
Asia: trends and research emphases (Xu hướng và tầm quan trọng của Hôn
nhân quốc tế ở các nước Đông và Đông Nam Á) của tác giả Gavin Jones và
Hsiu-hua Shen Viện Nghiên cứu Châu Á Đại học quốc gia Singapore Nghiên
cứu này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về hôn nhân quốc tế ở các nƣớc
trong hu vực Đông Nam Á: Nhật Bản Hàn Quốc Đài Loan Hồng Kông
Singapore Đây là ết quả nghiên cứu đầu tiên về lịch sử hôn nhân quốc tế ở
các nƣớc này và đánh giá các dữ liệu về tỷ lệ hôn nhân quốc tế đƣợc hảo sát
qua các năm xu hƣớng phát triển của thực trạng này; các yếu tố ảnh hƣởng và
nguyên do gia tăng tỷ lệ hôn nhân quốc tế trong hu vực.
Lucy Williams, Mei-Kuei Yu, “Domestic Violence in Cross-border
Marriage - A Case Study from Taiwan”, International Journal of Migration,
Health and Social Care Volume 2 Issue 3/4 December 2006 (Bạo lực gia đình
trong hôn nhân xuyên biên giới - nghiên cứu trường hợp ở Đài Loan", Tạp ch
Di cƣ Quốc tế y tế và chăm s c xã hội số tháng 1 6 Nghiên cứu
đề cập đến tình trạng ạo lực gia đình ngày càng tăng trong các gia đình hôn
nhân quốc tế ở Đài Loan vấn đề đặt ra ức thiết và giải pháp ổn định đời sống
xã hội cho các công dân này ở Đài Loan
49
Tác giả Choong Rai và các cộng sự tại Trƣờng Đại học Ewha Womans
với công trình “Trends of studies on Southeast Asia women married to Korea
men”(Nghiên cứu xu hướng phụ nữ châu Á lấy chồng Hàn Quốc). Nhóm
nghiên cứu đã hảo sát dữ liệu trên cơ sở tập hợp các ài áo hoa học các
luận án thạc s tiến s đƣợc công ố trên các tạp ch hoa học của Hàn Quốc từ
năm đến năm 8 Trên cơ sở phân loại các nghiên cứu đã đƣợc công
ố theo các chủ đề về tiếp iến văn hoá quan hệ gia đình nhân quyền tâm l
cảm xúc th ch ứng văn hoá và th ch nghi với cuộc sống của các cô dâu vào
Hàn Quốc Mục đ ch của nghiên cứu là tìm ra mối quan hệ giữa các chủ đề này
ra sao? Xu hƣớng phụ nữ châu Á lấy chồng Hàn Quốc trong những năm gần
đây và l giải về hiện tƣợng này nhằm tìm ra các giải pháp hắc phục các yếu
tố ất cập trong hôn nhân quốc tế đặc iệt là hôn nhân giữa các cặp vợ chồng
Hàn với đối tác hôn nhân ở các nƣớc trong hu vực châu Á
Gavin W.Jones “International Marriage in Asia: What do we know, and
what do we need to know”- Asia Research Institute, National University of
Singapore, 1/2012 (Hôn nhân quốc tế ở châu Á: Chúng ta biết gì, và những gì
chúng ta cần phải biết - của Viện Nghiên cứu châu Á, Đại học Quốc gia
Singapore, 1/2012) Nghiên cứu chỉ ra rằng vấn đề hôn nhân quốc tế đã nhận
đƣợc sự quan tâm ngày càng lớn trong những năm gần đây cả về l luận và
thực tiễn Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hôn nhân nƣớc ngoài ở Việt Nam chiếm
trong tổng số cuộc hôn nhân trong nƣớc nhƣng mang t nh chất đối tác
“gửi” hơn là đối tác “nhận”
Trong nhiều công trình nghiên cứu quốc tế về hiện tƣợng hôn nhân quốc
tế diễn ra ở các nƣớc trên thế giới và đặc iệt là các nƣớc trong hu vực châu
Á trong đ đề cập trực tiếp đến hôn nhân quốc tế ở Việt Nam tiêu iểu nhƣ:
Nghiên cứu của tác giả Hong-zen Wang và Shu-ming Chang, “The
Commodi-fication of International Marriages: Cross-border Marriage Business
in Taiwan and Viet Nam, (Hàng hoá hôn nhân quốc tế: Kinh doanh hôn nhân qua
biên giới ở Đài Loan và Việt Nam), National Chung Hsing University, Tamkang
50
University Taiwan Blac well Pu lishers Ltd phản ánh về tình trạng hôn
nhân giữa những ngƣời phụ nữ Việt với những ngƣời đàn ông Đài Loan thông
qua môi giới hôn nhân những ngƣời phụ nữ Việt đƣợc xem nhƣ một m n hàng
kinh doanh mua án trên thị trƣờng đang c xu hƣớng phát triển mạnh nảy sinh
nhiều vấn nạn giải pháp nào cho vấn đề này?
Tác phẩm For Better or For Worse: Vietnamese International Marriages
in the New Global Economy, Rutgers University Press (2008), (Tốt hơn hay xấu
hơn: Hôn nhân nước ngoài ở Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu hóa) tác giả
Hung Cam Thai - một nhà nghiên cứu xã hội học đã đi sâu nghiên cứu các vấn
đề di cƣ giới t nh đặc iệt xem hôn nhân là một trong những l do mà ngƣời
dân di cƣ đến Mỹ trong đ tỉ lệ phụ nữ di cƣ chiếm đa số Cuốn sách gồm 7
chƣơng tập trung nghiên cứu xu hƣớng gia tăng các cuộc hôn nhân xuyên quốc
gia giữa những ngƣời đàn ông Việt ở Mỹ (Việt iều với những ngƣời phụ nữ ở
Việt Nam đồng thời đề cập đến vấn đề hội nhập inh tế thế giới ảnh hƣởng đến
xu hƣớng hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay
Tóm lại, hôn nhân quốc tế hông phải là một chủ đề mới trong các
nghiên cứu xã hội nhƣng vẫn là chủ đề rất thú vị trong hoàn cảnh mới, thế giới
hiện đại với sự phát triển truyền thông internet ch nh sách của nhà nƣớc sự
bùng nổ các công ty tƣ vấn hôn nhân… do đ chủ đề hôn nhân quốc tế vẫn
nhận đƣợc sự quan tâm chú rất lớn từ các nhà nghiên cứu
Các nghiên cứu trên cung cấp cơ sở l thuyết về hôn nhân quốc tế và
phân t ch các xu hƣớng hôn nhân quốc tế những thách thức hác nhau nhƣ văn
hoá chủng tộc hoặc nghiên cứu về l nh vực luật hôn nhân giáo dục di cƣ lao
động thị trƣờng hôn nhân và ất ình đẳng giới trong hôn nhân đa quốc gia
tập trung chủ yếu ở hu vực châu Á…Tuy nhiên chƣa c công trình nào đề cập
đến vai trò tác động của áo ch truyền thông hiệu quả truyền thông hay các
nghiên cứu trực tiếp đề cập đến vấn đề thông điệp về hôn nhân nƣớc ngoài trên
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng đặc iệt là trên áo mạng điện tử vì
vậy đây là một hƣớng nghiên cứu mới cần đƣợc quan tâm
51
1.3.2. N hi n c u ở tron n c
Văn hoá phƣơng Đông n i chung và Việt Nam n i riêng hôn nhân và gia
đình luôn c một vai trò đặc iệt quan trọng trong cấu trúc xã hội Khởi đầu của
m i ngƣời đều ắt nguồn từ gia đình do đ chủ đề hôn nhân gia đình hông chỉ
là mối quan tâm của các nhà hoa học mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội
Ở nƣớc ta các nghiên cứu về hôn nhân và gia đình đƣợc chú từ rất sớm điển
hình là các nghiên cứu dƣới g c độ xã hội học là những nghiên cứu đầu tiên
hơi nguồn tƣởng cho những nghiên cứu về hôn nhân, gia đình sau này
Tác giả Lê Thi, Sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm hôn nhân
gia đình giữa các thế hệ người Việt Nam hiện nay (2009), đã tìm hiểu về
những điểm hác iệt và tƣơng đồng trong quan điểm về hôn nhân gia đình
của từng thế hệ ngƣời Việt Nam hiện nay theo cách tiếp cận so sánh quan niệm
về hôn nhân gia đình giữa các thế hệ Nghiên cứu tiến hành hảo sát trên a thế
hệ: trẻ từ 18- 9 tuổi trung niên từ - 59 tuổi già từ 6 tuổi trở lên ở ốn địa
điểm hác nhau đại diện cho thành phố và nông thôn Kết quả nghiên cứu xoay
quanh các chủ đề từ các quan niệm về ngh a của hôn nhân các tiêu chuẩn
chọn ạn đời về độ tuổi ết hôn ph hợp về vấn đề sống chung trƣớc hôn
nhân và những suy ngh của ngƣời đƣợc hảo sát về cuộc sống hôn nhân nhƣ
việc sống chung hay sống riêng với gia đình ố mẹ về sự phân công lao động
và việc ra quyết định giữa vợ và chồng quan niệm về số con cách nuôi dƣỡng
con những mâu thuẫn và cách giải quyết các mâu thuẫn trong gia đình những
quan điểm về hạnh phúc gia đình suy ngh về việc sống ly thân hay ly hôn
Tác giả Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh, “Nghiên cứu gia đình
và giới thời kỳ đổi mới” (2012), tập hợp các ài viết tổng quát mang t nh chuyên
sâu về vấn đề phụ nữ ình đẳng giới gia đình và trẻ em Một số ài viết đã
phân t ch sâu về tình trạng hôn nhân giữa phụ nữ Việt Nam với ngƣời nƣớc
ngoài trong ối cảnh hội nhập những vấn đề đặt ra giữa hôn nhân của phụ nữ
Việt Nam với nam công dân Trung Quốc Hàn Quốc Đài Loan; nghiên cứu về
quyền phụ nữ và vấn đề hoàn thiện pháp luật về lao động nữ hi Việt Nam
tham gia WTO.
52
Hôn nhân gia đình là một thiết chế xã hội chịu sự tác động trực tiếp của sự
chuyển đổi inh tế và những iến đổi xã hội Những năm gần đây do ch nh sách
đổi mới và hội nhập quốc tế quan hệ hôn nhân của ngƣời Việt cũng c nhiều iến
đổi theo đ một số công trình nghiên cứu về vấn đề này đƣợc triển hai nhƣ các
công trình nghiên cứu của tác giả Nông Quốc Bình Nguyễn Hồng Bắc: Quan hệ
hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và
Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, những vấn đề lý luận và
thực tiễn (2006).
Tác giả Hoàng Bá Thịnh nghiên cứu về Dư luận xã hội về HNCYTNN;
Thị trường hôn nhân quốc tế trong bối cảnh đô thị hóa và tác động đến sự phát
triển xã hội (2009). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dƣ luận xã hội qua các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng hông chỉ phản ánh thực trạng đời sống
HNCYTNN, mà còn điều chỉnh dƣ luận xã hội thông qua dƣ luận tác động đến
các nhà lập pháp những ngƣời xây dựng ch nh sách để điều chỉnh pháp luật cho
ph hợp với điều iện thực tế xã hội hiện tại và giải pháp làm thế nào để giảm
thiểu rủi ro trong HNCYTNN.
Một số công trình nghiên cứu thực nghiệm về thực trạng HNCYTNN c
Tác giả Phan An Phan Quang Thịnh Nguyễn Quới “Hiện tượng phụ nữ Việt
Nam lấy chồng Đài Loan” (2005) cho thấy từ năm số lƣợng các cặp hôn
nhân cô dâu Việt chú rể Đài Loan tăng vọt so với những năm trƣớc đ và đến
năm đã tăng lên trên 11 ngƣời m i năm do ối cảnh toàn cầu h a,
quan hệ inh tế ngày một phát triển mặt hác sự gần gũi về địa l sự tƣơng
đồng về ngôn ngữ văn h a giữa Đài Loan và Việt Nam… là những l do dẫn tới
số lƣợng các cặp vợ chồng Việt - Đài tăng nhanh
C ng với hƣớng nghiên cứu thực tế năm 8 đề tài nghiên cứu cấp Bộ
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở khu vực Nam Bộ hiện nay do tác giả Phan
Công Khanh Học viện Ch nh trị - Hành ch nh hu vực II chủ nhiệm đề tài đã
nghiên cứu nhận diện đặc điểm nguyên nhân của hiện tƣợng ết hôn giữa phụ
nữ Việt Nam với nam giới Đài Loan Hàn Quốc hảo sát hệ quả xã hội xu
53
hƣớng vận động của HNCYTNN hu vực Nam Bộ từ đ đề xuất các giải pháp
xây dựng HNCYTNN lành mạnh tiến ộ và hạnh phúc
Nghiên cứu Hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài từ g c độ văn h a c các
nghiên cứu: Phân tích khía cạnh văn hóa xã hội trong hôn nhân quốc tế -
Trường hợp phụ nữ ở Đồng bằng sông Cửu Long lấy chồng Đài Loan, Hàn
Quốc của tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi Tạp ch hoa học Trƣờng Đại học
Cần Thơ 9 1 ; Hôn nhân có yếu tố nước ngoài nhìn từ khía cạnh văn hóa
của Ngô Văn Lệ Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Ch Minh ( 8 Các công
trình nghiên cứu ở g c nhìn văn h a tộc ngƣời trong quá trình giao lƣu văn h a
thông qua các cuộc hôn nhân xuyên quốc gia đ là sự tiếp nhận giá trị văn h a
mới và làm thế nào để c thể hòa nhập th ch ứng với môi trƣờng sống mới hi
ết hôn nƣớc ngoài; Công trình nghiên cứu của Trần Thị Thu Hƣơng và Ahn
Kyong Hwan về Những đặc điểm của hôn nhân Việt - Hàn và các xung đột nảy
sinh ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của gia đình đa văn hóa Hàn - Việt
- Thực trạng và các định hướng giải pháp, Tạp ch Khoa học xã hội
12(172) 1 đã tổng ết các đặc điểm của hôn nhân Hàn -Việt và phân t ch
các xung đột ao gồm cả xung đột văn h a mà gia đình đa văn h a đang phải
đối mặt chỉ ra những nguyên nhân gây ra sự ất ổn của loại hình gia đình này
đồng thời đề xuất giải pháp ở tầm v mô cho việc giảm thiểu các xung đột
trong gia đình đa văn h a Hàn - Việt
Dƣới g c nhìn inh tế c các nghiên cứu Nhìn lại vấn đề hôn nhân quốc
tế thương mại hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc của tác giả Nguyễn Ngọc
Tuyền Tạp ch Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng số ( 1; và
Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội trong hôn nhân quốc tế: Nghiên cứu phụ nữ
lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc ở đồng bằng Sông Cửu Long của các tác giả
Lê Nguyễn Đoan Khôi Nguyễn Văn Nhiều Em và Nguyễn Thị Bảo Ngọc đã
phân tích thực trạng hôn nhân thƣơng mại giữa phụ nữ Việt Nam và đàn ông
Hàn Quốc dẫn đến những hậu quả xã hội Đề nghị Việt Nam Hàn Quốc n lực
hơn nữa trong việc giải quyết các vấn đề về hôn nhân quốc tế giữa hai nƣớc để
mối quan hệ giữa hai quốc gia ngày một tốt đẹp hơn
54
Các công trình nghiên cứu ở l nh vực pháp luật về HNCYTNN c lẽ là
một trong những l nh vực quan tâm nghiên cứu nhiều nhất đến mảng đề tài
này Một số công trình nổi ật mang t nh tổng quát nhƣ: Lịch sử phát triển của
pháp luật về HNCYTNN tại Việt Nam; Các nguyên tắc pháp lý cơ bản điều
chỉnh quan hệ HNCYTNN của Nông Quốc Bình Tạp ch Luật học số 7
9/2011; Pháp luật Việt Nam về quan hệ HNCYTNN của Lê Thị Hoàng Thanh
và Trƣơng Quang Hồng Tạp ch Luật học số 9 11 Các nghiên cứu đã nhận
diện và hái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
quan hệ HNCYTNN qua từng giai đoạn lịch sử diễn giải các quy định pháp
luật Việt Nam về nguyên tắc điều iện ết hôn hồ sơ thủ tục trong
HNCYTNN đồng thời đƣa ra một số đánh giá pháp luật Việt Nam về quan hệ
hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài
Ngoài ra còn c một số luận văn luận án luật học nhƣ: Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam trong xu thế hội nhập của Nguyễn Cao
Hiến ( 11 ; Vấn đề kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài
theo pháp luật Việt Nam, so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới của
Hoàng Nhƣ Thái ( 1 ; Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình -
vấn đề lý luận và thực tiễn, của B i Thị Mừng (2015)… tìm hiểu những vấn đề
chung về ết hôn và giải quyết xung đột pháp luật về ết hôn c yếu tố nƣớc
ngoài đƣợc quy định trong pháp luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Việt
Nam tham gia ết từ đ so sánh với pháp luật hôn nhân gia đình của môt số
nƣớc; đánh giá thực trạng giải quyết các quan hệ pháp luật ết hôn c yếu tố
nƣớc ngoài ở Việt Nam từ đ đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về ết hôn c yếu tố nƣớc ngoài
Tóm lại điểm các công trình nghiên cứu về HNCYTNN ở trong nƣớc cho
thấy đã c nhiều nghiên cứu đƣợc triển hai từ nhiều g c độ hoa học hác
nhau, nhìn từ h a cạnh văn hoá inh tế xã hội nhân lực.. trong đ phần lớn
đƣợc tiếp cận ở g c độ Luật học và xã hội học chƣa c các nghiên cứu về xu
hƣớng hoặc những yếu tố tác động đến HNCYTNN, nhất là những tác động từ
55
môi trƣờng áo ch - truyền thông, vì vậy đây còn là hoảng trống cho các
nghiên cứu về HNCYTNN tiếp cận từ g c độ áo ch học
1.4 á á ổng quát về các công trình nghiên cứu trong tổng
quan luận án
Hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài là một chủ đề một hiện tƣợng xã hội-
văn hoá một thiết chế xã hội… đã đƣợc các hoa học nghiên cứu trên nhiều
ình diện hác nhau Xét trên ình diện áo ch học luận án xem xét tổng quan
nghiên cứu thông điệp HNCYTNN trên kênh áo mạng điện tử đƣợc phân t ch
tập trung vào a hƣớng nghiên cứu ch nh:
Một là, hƣớng nghiên cứu về áo mạng điện tử và thông điệp truyền
thông trên áo mạng điện tử
Hai là, hƣớng nghiên cứu về mặt phƣơng pháp phân t ch nội dung thông
điệp áo ch - truyền thông
Ba là, hƣớng nghiên cứu về HNCYTNN
Tổng luận các hƣớng nghiên cứu trên cho thấy chƣa c một công trình
nào đề cập trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu của luận án đặc iệt là nghiên cứu
từ g c độ áo ch học Song tổng quan nghiên cứu đã giúp tác giả luận án c
cơ sở l luận và phƣơng pháp nghiên cứu đồng thời gợi mở cho tác giả nhiều
tƣởng nghiên cứu thông điệp HNCYTNN cụ thể là:
Ở hướng nghiên cứu thứ nhất, nghiên cứu về thông điệp áo ch - truyền
thông n i chung và áo mạng điện tử n i riêng Đây là hƣớng nghiên cứu c
t nh chất cơ sở l luận xác định hái niệm vị tr và vai trò của thông điệp áo
ch n i chung và thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử n i riêng
Đồng thời nắm rõ các iến thức ỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về áo ch đ
là hái niệm áo ch nhà áo tác phẩm áo ch thể loại áo ch đặc điểm ản
chất và cơ chế tác động của áo ch chức năng nhiệm vụ của áo ch các đặc
trƣng và quy trình sản xuất sáng tạo tác phẩm áo ch n i chung cũng nhƣ với
áo mạng điện tử n i riêng… từ đ c căn cứ để xác lập mẫu nghiên cứu hảo
sát các tác phẩm áo ch và phân loại tác phẩm áo ch hơn nữa nghiên cứu có
cơ sở để xây dựng tiêu ch về thông điệp HNCYTNN đồng thời phân t ch
56
luận giải các số liệu hảo sát thu đƣợc để c thể đƣa ra các ết luận và giải
pháp hoa học cho mục tiêu nghiên cứu
Hướng nghiên cứu thứ hai, về mặt phƣơng pháp phân t ch nội dung
thông điệp áo ch - truyền thông nhằm xác định phƣơng pháp cách thức ỹ
năng cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ xác định phƣơng hƣớng
triển hai hung l thuyết mục đ ch mục tiêu nghiên cứu thiết ế hảo sát số
liệu định t nh và định lƣợng một cách chi tiết rõ ràng để c đƣợc ết quả hảo
cứu ch nh xác hoa học
Hướng nghiên cứu thứ ba, về các công trình liên quan trực tiếp đến vấn
đề HNCYTNN ở Việt Nam nhằm thu thập luận cứ l thuyết và thực tế c đƣợc
luận chứng từ ết quả nghiên cứu của các nhà hoa học trong và ngoài nƣớc
đánh giá về thực trạng HNCYTNN ở Việt Nam đồng thời c cái nhìn tổng quan
cho ức tranh toàn cảnh về HNCYTNN ở Việt Nam hiện nay
Nhƣ vậy với những phân t ch iến giải từ tổng luận nêu trên luận án
trên cơ sở ế thừa những giá trị hoa học từ các công trình nghiên cứu đi trƣớc
làm cơ sở làm ch dựa nghiên cứu và phát triển luận án Luận án tiếp tục
nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
- Luận án tiếp tục nghiên cứu một cách cơ ản c hệ thống về thông
điệp áo ch n i chung thông điệp về HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt
Nam n i riêng Cung cấp luận cứ l thuyết và thực tế cho phân t ch thông điệp
HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam đƣa ra các tiêu ch để phân t ch
thông điệp về HNCYTNN hi truyền thông trên kênh báo mạng điện tử Việt
Nam hiện nay.
- Luận án tiến hành hảo cứu phân t ch đánh giá thông điệp
HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay nhằm tìm đáp số thông
điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là gì? cách thức
truyền thông điệp này nhƣ thế nào? Thông điệp đã đáp ứng đƣợc các tiêu ch
truyền thông về vấn đề HNCYTNN trên kênh áo mạng điện tử hay chƣa?
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp HNCYTNN trên
áo mạng điện tử Việt Nam trong thời gian tới
57
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Kết quả nghiên cứu tổng quan là quá trình tìm kiếm, phân tích thông tin
c liên quan đến chủ đề “thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử” nhằm
đƣa ra cái nhìn tổng quát về các giá trị mà những công trình đi trƣớc đạt đƣợc,
đồng thời là điểm xuất phát xác định nhiệm vụ nghiên cứu định hƣớng nghiên
cứu cho luận án. Tổng quan nghiên cứu giúp ích cho tác giả luận án tiếp cận,
kế thừa các giá trị nghiên cứu đặc biệt là phƣơng pháp phân t ch nội dung
thông điệp, mặt khác cung cấp một hệ thống lý luận và bằng chứng thực tiễn
nghiên cứu thông điệp HNCYTNN tại Việt Nam, là điều kiện cho việc hình
thành tƣ duy nhận thức về thông điệp áo ch n i chung thông điệp
HNCYTNN trên báo mạng điện tử nói riêng.
Kết quả tổng quan có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã bàn về
báo chí nói chung, báo mạng điện tử và HNCYTNN, tuy nhiên những nghiên
cứu này lại triển hai theo hƣớng phân tách hoặc chỉ bàn về nghiên cứu báo
chí, báo mạng điện tử, hoặc chỉ bàn về HNCYTNN, chứ không có mối liên kết,
tác động lẫn nhau trong các nghiên cứu khoa học xã hội.
Các nghiên cứu trực tiếp về HNCYTNN chủ yếu đƣợc bàn luận dƣới
góc nhìn pháp luật, kinh tế văn hoá xã hội Đối với các công trình nghiên cứu
về báo mạng điện tử đƣợc triển hai theo hƣớng nghiên cứu lý thuyết cơ ản
về khái niệm, bản chất, chức năng của báo chí, về hoạt động sáng tạo tác
phẩm, về cơ chế tác động của báo chí và các nghiên cứu sâu về kỹ năng thủ
thuật làm báo mạng điện tử, thiết kế giao diện và xu hƣớng phát triển của báo
mạng điện tử. Hƣớng nghiên cứu nội dung báo chí - truyền thông sử dụng
phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp để đánh giá luận giải và tìm ra các
giải pháp từ thực tế hoạt động báo chí thì phần lớn đƣợc triển khai trong phạm
vi các kênh truyền là báo in và báo hình còn đối với phân tích thông điệp trên
kênh báo mạng điện tử chiếm tỉ lệ rất nhỏ Đối với các nghiên cứu thực nghiệm
chủ yếu hƣớng nghiên cứu về phía công chúng, về chủ thể, bộ máy truyền
thông, về hiệu quả của truyền thông mà chƣa chú đến nghiên cứu nội dung
thông điệp truyền thông. Mặc dù trong nhóm nghiên cứu xã hội học truyền
58
thông đại chúng ở Việt Nam ƣớc đầu đã ế thừa những thành tựu c đƣợc từ
các nghiên cứu trên thế giới và đã c một số công trình nghiên cứu thực
nghiệm phân tích nội dung thông điệp truyền thông ở nhiều mảng vấn đề khác
nhau, góc nhìn khác nhau tuy nhiên chƣa c công trình nào đề cập trực diện
đến nghiên cứu nội dung thông điệp trên báo mạng điện tử đặc biệt là nghiên
cứu về HNCYTNN dƣới góc nhìn báo chí học.
Báo chí học là một trong những khoa học xã hội và nhân văn nghiên cứu
HNCYTNN qua lăng nh áo ch , góp phần làm sáng rõ quan niệm, tính chất,
chức năng ảnh hƣởng của báo chí với thiết chế hôn nhân gia đình chỉ rõ vai
trò, vị thế của báo chí trong sự định hƣớng và dẫn dắt dƣ luận xã hội đồng thời
chỉ ra những vấn đề cần tháo gỡ, những khiếm khuyết của báo chí trong việc
truyền thông về hôn nhân gia đình nhằm ổn định và phát triển xã hội.
Kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học về hôn nhân gia đình và
HNCYTNN n i trên đã tạo nền tảng lý thuyết và thực nghiệm cho nghiên cứu
“Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay”
59
Chƣơng 2
CƠ SỞ L LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2 1 H á n
2.1.1. B o m n i n t
Khái niệm báo mạng điện tử theo Từ điển Báo chí Việt Nam (2008), tác
giả Tạ Ngọc Tấn chủ biên cho rằng Báo mạng điện tử là Báo trực tuyến hay còn
đƣợc gọi là Báo mạng internet (tiếng Anh: online newspaper, tiếng Pháp:
journaux en ligne), là một sản phẩm đặc biệt đƣợc sinh ra từ sự kết hợp của các
loại hình báo chí truyền thống, là một loại hình thông tin đại chúng đa phƣơng
tiện, sử dụng yếu tố công nghệ cao nhƣ một nhân tố quyết định, hoạt động trong
môi trƣờng internet, có ba tính chất đặc th là t nh đa phƣơng tiện t nh tƣơng
tác cao và tính siêu văn ản [97, tr.22,28].
Hiện nay ở nƣớc ta Báo điện tử là cách gọi phổ biến, trong các văn ản
pháp quy của Nhà nƣớc đều sử dụng thuật ngữ “Báo điện tử” Luật Báo chí
nƣớc cộng hoà xã hội chủ ngh a Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 1999 tại Điều
chƣơng 1 có ghi: Báo điện tử là loại hình báo chí được thực hiện trên mạng
thông tin máy tính bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng
nước ngoài; Nghị định 1 NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về
Quản lý và cung cấp dịch vụ internet, trong Điều 1 c ghi “Dịch vụ thông tin
trên internet là một loại hình dịch vụ ứng dụng internet, bao gồm dịch vụ phát
hành báo chí (báo in, báo hình, báo điện tử), phát hành xuất bản phẩm trên
internet và dịch vụ cung cấp các loại hình điện tử khác trên internet”
Tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang, trong cuốn Báo mạng điện tử - những
vấn đề cơ bản (2004), nhà nghiên cứu cho rằng Báo điện tử là thuật ngữ thông
dụng ở Việt Nam nhƣng c ngh a chung chung hông hiểu rõ đặc điểm của loại
hình báo chí phát hành trên mạng, Báo trực tuyến là cách gọi thiên về yếu tố tin
học và chƣa đƣợc Việt hoá, Báo mạng là cách gọi tắt hông xác định rõ ranh
giới giữa khái niệm mạng và mạng internet; thuật ngữ Báo internet dễ gây nhầm
lẫn đánh đồng tất cả các trang web trên internet đều là báo mạng điện tử, vì vậy
60
tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang sử dụng khái niệm Báo mạng điện tử và đƣa
ra định ngh a Báo mạng điện tử là một loại hình áo ch đƣợc xây dựng dƣới
hình thức của một trang web và phát hành trên mạng internet [39, tr.53].
Ở Việt Nam hiện nay mô hình hoạt động của báo mạng điện tử có hai
dạng thức đang tồn tại song hành: Mô hình thứ nhất là Báo mạng điện tử thuộc
các cơ quan áo in đài phát thanh đài truyền hình. Theo mô hình này, tờ báo
điện tử chỉ là một ấn phẩm, một phiên bản hoặc đƣợc phát triển từ trang thông
tin điện tử của cơ quan áo ch hay chỉ là một bộ phận trực thuộc cơ quan áo
chí; Mô hình thứ hai là Báo mạng điện tử mang t nh độc lập của cơ quan áo
chí, có chức năng nhiệm vụ thực hiện loại hình báo mạng điện tử riêng biệt,
những tờ báo theo mô hình này hoạt động mang t nh độc lập, chuyên nghiệp,
công nghệ kỹ thuật hiện đại c t nh tƣơng tác cao
Trong đề tài này, Báo mạng điện tử được hiểu là loại hình báo chí được
xây dựng dưới dạng thức một trang web, được phát hành trên mạng internet
bởi toà soạn điện tử của cơ quan báo chí độc lập, độc giả đọc báo trên các
thiết bị điện tử khi có kết nối internet. Thông tin trên báo mạng điện tử được
cập nhật thường xuyên, liên tục từ nhiều nguồn khác nhau, cho phép mọi
người trên thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng không phụ thuộc vào không
gian và thời gian.
2.1.2. c phẩm o m n i n t
Trong lịch sử nghiên cứu áo ch đã c rất nhiều nhà khoa học đƣa ra
các khái niệm về tác phẩm báo chí khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận
vấn đề nhƣng nhìn chung đều có sự thống nhất các tiêu ch để phân biệt tác
phẩm báo chí với các loại tác phẩm khoa học nghệ thuật hác nhƣ văn học, mỹ
thuật, âm nhạc… hay để khu biệt với chính các loại tác phẩm khác ngay trên
cùng một sản phẩm báo chí. Nói cách khác, không phải tất cả những gì hiện
diện trên áo ch đều là tác phẩm báo chí, mà tác phẩm áo ch c đặc trƣng
riêng biệt đáp ứng các tiêu chí nhất định: một là, phải trả lời đƣợc các câu hỏi
cơ ản liên quan đến con ngƣời, sự kiện, tình huống, hoàn cảnh mà ngƣời viết
muốn thông tin theo công thức inh điển 6W + H: What?(Chuyện gì xảy ra?);
61
Where?(Xảy ra ở đâu?) When? (Xảy ra khi nào?); Who?(Ai liên quan?);
With?(Cùng với ai, cái gì?); How?(Chuyện xảy ra như thế nào?); Why?(Tại
sao chuyện đó lại xảy ra?); Hai là, tác phẩm báo chí phải đáp ứng các tiêu chí
về thể loại báo chí với các cấu trúc mô hình, chỉnh thể ổn định của hình thức
tƣơng ứng với nội dung nhất định. Nội dung tác phẩm chính là hiện thực cuộc
sống đƣợc phản ánh qua sự lựa chọn, nhận thức sáng tạo của nhà báo; Các yếu
tố chính của nội dung bao gồm: đề tài tác phẩm, chi tiết và quan điểm của nhà
báo trong tác phẩm; yếu tố hình thức gồm có kết cấu, ngôn ngữ và thể loại.
Hình thức là biểu hiện của nội dung, hình thức chính là tác động hợp thành của
nhiều yếu tố đ là nghệ thuật sử dụng ngôn từ các quy định của thể loại, các
biện pháp kết cấu và kỹ thuật trình bày, tất cả nhằm sáng tỏ thông điệp tác
phẩm báo chí. Do đ tác phẩm báo chí là sản phẩm tƣ duy hoa học, một chỉnh
thể thống nhất giữa nội dung và hình thức đảm bảo tính xác thực và năng lực
thông tin thời sự.
Xem xét tác phẩm áo ch dƣới g c độ thông điệp mà nó chứa đựng, nhà
nghiên cứu Lyle Stepencer - Viện Đại học Washington cho rằng “Tin tức là một
biến cố, một ý tưởng, hoặc một ý kiến có tính thời sự, liên hệ hoặc ảnh hưởng
đến một số người đông đảo trong một cộng đồng và có thể được những người
này hiểu” [Dẫn theo 105, tr6].
Từ khái luận về tác phẩm áo ch nhƣ trên tác phẩm báo mạng điện tử
đƣợc hiểu là một loại hình báo chí mới, tích hợp những ƣu điểm vƣợt trội so
với các loại hình báo chí truyền thống. M i tác phẩm báo mạng điện tử đƣợc
cấu thành bởi nhiều yếu tố: Văn ản (text), hình ảnh t nh (sill image), hình ảnh
động (animation đồ họa (graphic), âm thanh (audio video và các chƣơng
trình tƣơng tác (interactive program
Tác phẩm áo ch c t nh độc lập tƣơng đối với một sản phẩm báo chí
hoàn chỉnh do đ hi đánh giá một tác phẩm báo mạng điện tử cần phải đƣợc
xem xét trên cả hai phƣơng diện chính yếu là nội dung và hình thức, hai
phƣơng diện này gắn bó hữu cơ chi phối lẫn nhau tạo nên một thông điệp
62
truyền thông có sức tác động, ảnh hƣởng tới xã hội tuỳ theo tính chất và ý
ngh a của thông điệp đƣợc truyền tải.
Tác phẩm báo mạng điện tử trong nghiên cứu này được hiểu là một bộ
phận cấu thành của một sản phẩm báo chí hoàn chỉnh, là sản phẩm lao động
tư duy, sáng tạo của chủ thể người viết (nhà báo, phóng viên, …) thuộc một
trong các thể loại báo chí nhất định, có sự thống nhất giữa nội dung và hình
thức, đảm bảo đúng chức năng và nhiệm vụ báo chí, được xuất bản trên kênh
truyền là báo mạng điện tử.
Khái niệm tác phẩm báo mạng điện tử là khái niệm công cụ để luận án
sử dụng trong việc lựa chọn mẫu nghiên cứu là các tác phẩm báo chí và phân
tích nội dung thông điệp tác phẩm báo chí. Tuy nhiên việc phân chia thể loại
tác phẩm báo chí còn là những vấn đề lý luận chƣa thật đƣợc thống nhất, cho
nên luận án tiếp thu hệ thống phân chia thể loại báo chí và các khái niệm về
từng thể loại áo ch theo các giáo trình “Tác phẩm áo ch ” của Học viện Báo
chí và Tuyên truyền do các tác giả Học viện biên soạn (Tạ Ngọc Tấn, tập 1;
Nguyễn Văn Dững, tập 2; Trần Thế Phiệt, tập 3); tác phẩm “Viết áo nhƣ thế
nào?” và “1 câu hỏi về cách viết áo” của tác giả Đức Dũng; giáo trình “Tác
phẩm áo ch đại cƣơng” do tác giả Nguyễn Thị Thoa chủ biên.
Tiếp nối các kiến thức nền tảng nghiên cứu về tác phẩm báo chí ở loại
hình truyền thống thì các nghiên cứu về tác phẩm báo mạng điện tử, tác giả
Nguyễn Thị Trƣờng Giang đã c các nghiên cứu chuyên sâu khá rõ ràng, khoa
học về đặc trƣng và phƣơng pháp sáng tạo các tác phẩm báo mạng điện tử,
điển hình là Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử (2014), và Báo mạng điện tử
đặc trưng và phương pháp sáng tạo (2014), về cơ ản đƣợc thống nhất với
cách phân chia thể loại và cách thức sáng tạo tác phẩm báo chí ở hệ thống giáo
trình trên. Các tác giả đã thống nhất phân chia hệ thống thể loại áo ch nƣớc ta
gồm có 3 nhóm thể loại, chứa đựng trong đ nhiều thể loại báo chí khác nhau.
Nhóm thứ nhất là thể thông tấn báo chí (tin, bài thông tấn, tường thuật, điều
tra, phỏng vấn sự kiện); nhóm thứ hai là thể chính luận báo chí (bình luận, xã
luận, chuyên luận, bút chiến, phỏng vấn về vấn đề); nhóm thứ ba là Ký báo chí
63
(phỏng vấn, ghi nhanh, ký chân dung, ký chính luận, thư phóng viên, sổ tay
phóng viên, nhật ký phóng viên, phỏng vấn chân dung). Tuy nhiên trong thực
tế không phải tác phẩm áo ch nào cũng đạt tới tiêu chí ổn định của một thể
loại báo chí nhất định do đ các tác phẩm đƣợc đăng tải trên báo mạng điện tử
có thể phân chia thành hai khu vực: khu vực ổn định của các tác phẩm đạt tới
tiêu chí của thể loại báo chí và khu vực không ổn định gồm các tác phẩm
hông đạt tới tiêu chí của thể loại. Một tác phẩm báo chí có thể thể hiện những
đặc điểm của một thể loại duy nhất nhƣng cũng c thể mang đặc điểm, tính
chất của vài thể loại, trong trƣờng hợp đ thƣờng lấy tính trội của một thể loại
để gọi tên tác phẩm, nếu có sự giao thoa hòa trộn h xác định đƣợc tính chất
thể loại thì tác phẩm đ đƣợc gọi bằng thuật ngữ chung là “ ài phản ánh” hoặc
“ ài áo”
Nhƣ vậy, với cách hiểu này chúng tôi sử dụng cách thức phân chia thể
loại tác phẩm báo chí theo hệ thống giáo trình nói trên, đồng thời sử dụng các
khái niệm đặc trƣng và cách thức sáng tạo các thể loại báo chí này theo giáo
trình chuyên biệt về báo mạng điện tử trong “Sáng tạo tác phẩm báo mạng
điện tử” của tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang làm căn cứ để khảo cứu và
phân tích nội dung thông điệp.
2.1.3. Th n i p
Thuật ngữ “thông điệp” ắt nguồn từ một từ Hán-Việt đƣợc hiểu là
công văn của một chính phủ gửi cho chính phủ khác, hoặc gửi cho quốc hội
hay toàn dân [107, tr.685]. Ngày nay thuật ngữ “thông điệp” đƣợc sử dụng nhƣ
một khái niệm then chốt trong khoa học báo chí - truyền thông. Lý thuyết báo
chí - truyền thông khẳng định “thông điệp” (message là một thành tố đ ng vai
trò quan trọng trong quá trình truyền thông [35, tr13]
Tác giả Tạ Ngọc Tấn trong tác phẩm Truyền thông đại chúng (2001) và
trong Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản (2012) của tác giả Nguyễn
Văn Dững Đ Thu Hằng đã thống nhất định ngh a “Thông điệp” là nội dung
thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp
chính là tâm tư tình cảm, mong muốn, đòi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm
64
sống, tri thức khoa học-kỹ thuật…được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào
đó. Hệ thống này phải được cả bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có
chung cách hiểu, tức là có khả năng giải mã. Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển
báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người được sử dụng để chuyển tải
thông điệp [97, tr.8,9] và [34, tr.13].
Tài liệu bồi dƣỡng chức danh biên tập viên, phóng viên của Bộ Văn h a
Thông tin và Truyền thông, Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí
( 1 đã đƣa ra hái niệm Thông điệp đƣợc hiểu là thông tin báo chí, có
ngh a là toàn ộ tin tức (bằng ngôn từ và cả hình thức đƣợc ghi lại không bằng
ngôn từ mà áo ch đem lại cho công chúng, bên cạnh những thông tin thời
sự, trong nguồn thông tin của áo ch còn c thông tin cơ ản và bình luận,
thông tin nghệ thuật và chính luận N i cách hác đ là toàn ộ thông điệp mà
áo ch mang đến cho ngƣời tiếp nhận; nội dung thông điệp chính là ngữ ngh a
trong văn ản [8, tr.36].
Tác giả nghiên cứu thống nhất với quan điểm của tác giả Tạ Ngọc Tấn,
Nguyễn Văn Dững và Đ Thu Hằng xem thông điệp là nội dung thông tin
đƣợc trao đổi từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận Thông điệp mang tin tức,
tƣ tƣởng quan điểm của ngƣời thể hiện qua lời, chữ, tiếng hình… ằng liên
kết công nghệ. Nhà báo chuyển thông điệp đến công chúng bằng phƣơng tiện
truyền thông. Truyền thông không chỉ là công cụ vật chất, là công nghệ và kỹ
thuật mà truyền thông trƣớc hết là con ngƣời, vì vậy thông điệp báo chí chịu
ảnh hƣởng trực tiếp từ nguồn phát.
Do đó trong đề tài này, thông điệp được hiểu là thông điệp chung về
vấn đề HNCYTNN được phản ánh trên kênh báo mạng điện tử, tức toàn bộ
nội dung thông tin về HNCYTNN được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng
tiếp nhận. Thông điệp chung được hình thành từ các thông điệp bộ phận (các
tác phẩm báo mạng điện tử), biểu hiện thông qua các yếu tố cấu thành tác
phẩm: Văn bản (text), hình ảnh tĩnh (sill image), hình ảnh động (animation),
đồ họa (graphic), âm thanh (audio), video, và các chương trình tương tác
(interactive program).
65
2.1.4. h n i p o chí
Thông điệp (message) là một thành tố quan trọng trong quá trình truyền
tải thông tin từ tờ áo đến công chúng, nó chứa đựng tất cả những gì có trong
một nội dung, và nội dung này có thể chuyển đến cho ngƣời nhận thành một
thông tin (information Do đ thông điệp áo ch đƣợc hiểu là một khái niệm
hạt nhân của báo chí, là nội dung thông tin làm nên sức sống, giá trị sử dụng của
tác phẩm/sản phẩm áo ch n i lên đồ, mục đ ch ch nh iến của nhà báo và
cơ quan truyền thông.
Công trình nghiên cứu Cơ sở lý luận báo chí (2012), tác giả Nguyễn Văn
Dững cho rằng thông điệp áo ch đƣợc thể hiện ở các cấp độ khác nhau, có
thông điệp của số áo chƣơng trình phát thanh chƣơng trình truyền hình, thông
điệp tác phẩm báo chí. Tính chất đặc thù của thông điệp báo ch đƣợc cấu thành
từ các sự kiện và vấn đề thời sự đã và đang diễn ra Thông điệp báo chí gắn liền
với đặc điểm và yêu cầu của kênh truyền tải - báo in, phát thanh, truyền hình
hay báo mạng điện tử C thông điệp đ ch và thông điệp tài liệu thông điệp bộ
phận và thông điệp chung thông điệp ẩn và thông điệp trực tiếp thông điệp sự
kiện và thông điệp lý lẽ [35, tr.24].
Trong đề tài này, khái niệm thông điệp tác phẩm báo chí/báo mạng điện
tử được hiểu là thông điệp bộ phận, mỗi tác phẩm báo chí là một thông điệp và
thông điệp đó có tính độc lập tương đối với sản phẩm báo chí và với trang
báo. Thông điệp báo chí của một vấn đề nào đó sẽ là tập hợp thông điệp từ các
tác phẩm báo chí viết về vấn đề đó mà báo chí hướng đến.
2.1.5. Hôn nhân
Có nhiều quan niệm khác nhau về hôn nhân, tuỳ theo cách tiếp cận và
g c độ nghiên cứu. Dƣới g c nhìn văn hoá trong công trình nghiên cứu Hôn
nhân có yếu tố nước ngoài nhìn từ khía cạnh văn hoá (2007), nhà nghiên cứu
Ngô Văn Lệ cho rằng “hôn nhân hông chỉ thuần tuý là sự kết hợp giới tính mà
qua hôn nhân thể hiện những sắc thái văn hoá của một tộc ngƣời” [70]
Theo quan niệm xã hội học, hôn nhân là quan hệ xã hội mang t nh văn
hoá tán đồng cho quan hệ tình dục, sinh sản. Khi cá nhân thực hiện hành động
66
kết hôn là lúc cá nhân đ đạt đƣợc vai trò xã hội mới (chồng, vợ) và kèm theo
đ là thái độ, bổn phận mong đợi về sinh sản. Sau khi kết hôn cá nhân đƣợc
xã hội thừa nhận bắt đầu có cuộc sống gia đình Về mặt xã hội, hôn nhân là
việc cá nhân thực hiện vai trò xã hội mới và đƣợc mọi ngƣời trong xã hội thừa
nhận do đ ngƣời ta coi hôn nhân là một thiết chế xã hội. Hôn nhân là quan hệ
giữa đôi nam nữ đƣợc xã hội phê chuẩn dƣới nhiều hình thức: sự phê chuẩn
của chính quyền về mặt pháp lý; của gia đình họ hàng, bạn è dƣới các hình
thức nghi lễ theo phong tục tập quán, tôn giáo của địa phƣơng Nghiên cứu Gia
đình truyền thống - một số tư liệu nghiên cứu xã hội học (1996), tác giả Khuất
Thu Hồng quan niệm từ “hôn nhân” c hai ngh a: thứ nhất, nó chỉ quá trình
chung sống trong hôn thú của một cặp vợ chồng, với ngh a này hôn nhân là
một thiết chế xã hội; ngh a thứ hai chỉ các sự kiện và quá trình dẫn tới sự hình
thành một gia đình mới hay là việc kết hôn [58, tr.11].
Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999) giải thích
khái niệm hôn nhân là “sự liên kết giữa một người đàn ông chưa vợ và một
người đàn bà chưa chồng dựa trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự
nguyện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhằm xây dựng một gia
đình dân chủ, hạnh phúc và bền vững. Hôn nhân được ghi nhận bằng văn bản
đăng ký theo quy định của pháp luật tại nơi đăng ký kết hôn”.
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm quy định tại Điểm 6,
Điều 8: “hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn” Ngày 19
tháng 6 năm 1 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, khóa
XIII, kỳ họp lần thứ 7 đã thông qua Luật Hôn nhân và gia đình c hiệu lực thi
hành ể từ ngày 1 tháng 1 năm 1 thay thế Luật Hôn nhân và gia đình
năm hái niệm Hôn nhân đƣợc quy định chi tiết tại Điều 3 có ghi “Hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”
Nhƣ vậy hôn nhân đƣợc xem là một hiện tƣợng xã hội, chịu ảnh hƣởng
bản chất giai cấp, tôn giáo, phong tục, tập quán nên đặc điểm của hôn nhân ở
các nƣớc c điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau thì sẽ có sự khác biệt
song đều có sự tiếp cận nhau về tính chất ngh a là hôn nhân mang t nh tự
67
nguyện, có sự bền vững trong quan hệ một vợ, một chồng và chịu sự quy định
của pháp luật.
Căn cứ vào các quy định về hôn nhân trong Luật Hôn nhân và Gia đình
Việt Nam đƣợc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung qua các thời kỳ, có thể hiểu hôn
nhân theo pháp luật Việt Nam là sự liên kết tự nguyện ình đẳng, theo qui
định pháp luật giữa một ngƣời nam và một ngƣời nữ với tƣ cách là vợ chồng
nhằm chung sống suốt đời vì mục đ ch xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc,
ình đẳng và tiến bộ.
Trong đề tài này, khái niệm hôn nhân được hiểu là quan hệ giữa vợ và
chồng sau khi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.
2.1.6. H n nh n c u t n c n o i
Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999) định ngh a về
Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là “hôn nhân mà một bên là công dân Việt
Nam và một bên là người có quốc tịch nước ngoài”.
Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm quy định
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và
gia đình: a) Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; b) Giữa người
nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; c) Giữa công dân Việt Nam với
nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”
Luật hôn nhân và Gia đình năm 1 tại Khoản 14 Điều quy định:
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và
gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công
dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo
pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan
hệ đó ở nước ngoài”.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu
về HNCYTNN ở ngh a thứ nhất đƣợc ghi trong Luật Hôn nhân và Gia đình
Việt Nam năm ngh a là “hôn nhân giữa công dân Việt Nam với ngƣời
68
nƣớc ngoài” (người nước ngoài được hiểu là người có quốc tịch nước ngoài
không phải là người có quốc tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
2.1.7. h n i p về hôn nh n c u t n c n o i
Căn cứ các khái niệm về Thông điệp, khái niệm Hôn nhân và Hôn nhân
có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ dựa trên cơ sở pháp lý về HNCYTNN, tác giả
nghiên cứu đƣa ra hái niệm Thông điệp về HNCYTNN đƣợc hiểu là toàn bộ
nội dung thông tin về chủ đề HNCYTNN, cụ thể là hôn nhân giữa công dân
Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc truyền tải từ báo mạng điện tử đến công
chúng tiếp nhận.
Thông điệp này ch nh là tâm tƣ tình cảm, mong muốn đòi hỏi, ý kiến,
hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức… về HNCYTNN đƣợc mã hoá theo một
hệ thống ký hiệu nhất định đƣợc cả bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có
chung cách hiểu, tức là có khả năng giải mã thống nhất Thông điệp
HNCYTNN trên kênh báo mạng điện tử là một hình thức truyền thông gián
tiếp, là sự kết hợp các yếu tố đa phƣơng tiện của nội dung và hình thức thông
qua văn ản (text), hình ảnh t nh (sill image hình ảnh động (animation đồ
họa (graphic âm thanh (audio video… đƣợc sử dụng để chuyển tải thông
điệp đến với đông đảo công chúng.
Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử có thể có hiệu quả
hoặc không, thậm ch gây nên định kiến tiêu cực đều phụ thuộc vào thông điệp
chuyển đến với cộng đồng nhƣ thế nào? Hiệu quả đạt đƣợc phụ thuộc rất lớn
vào khả năng sáng tạo của nhà áo và t nh định hƣớng thông tin một cách khoa
học. Nhà báo ngoài yêu cầu về kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ đòi
hỏi phải nắm bắt đƣợc tâm lý công chúng, sử dụng sức nặng thế mạnh của các
yếu tố đa phƣơng tiện về âm thanh, hình ảnh và ngôn từ để tác động mạnh mẽ
vào lý trí của độc giả.
2.2. Vai trò của ô đ p hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo
m đ n tử Vi t Nam
2.2.1. Cun cấp ki n th c cơ n về h n nh n c u t n c n o i
- Thông điệp có vai trò cung cấp thông tin, trang bị kiến thức về hôn
nhân gia đình n i chung và HNCYTNN nói riêng, giúp công chúng hiểu biết
69
và nhận thức đúng về hôn nhân, có ý thức trong việc lựa chọn hôn nhân một
cách tiến bộ văn minh đồng thời cũng làm thay đổi những luồng ý kiến, nhận
thức và hành vi lệch chuẩn hay định kiến sai lệch về HNCYTNN trong dƣ
luận xã hội.
- Thông điệp cung cấp kiến thức và kỹ năng cho đối tƣợng kết hôn với
ngƣời nƣớc ngoài về việc tổ chức cuộc sống gia đình ( ỹ năng làm cha làm
mẹ, nâng cao chất lƣợng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
chồng/vợ nƣớc ngoài khi có sự khác biệt về văn hoá ngôn ngữ… thực hiện
nếp sống văn minh trong hôn nhân; ế thừa và phát huy những giá trị văn h a
truyền thống tốt đẹp của gia đình của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những
giá trị tiến bộ của đất nƣớc đối tác để đem lại giá trị cuộc sống.
- Giải đáp những thắc mắc, tháo gỡ những ăn hoăn đồng thời cung cấp
cho độc giả những thông tin chính xác, tin cậy nhất về HNCYTNN mà độc giả
quan tâm Tuy nhiên để làm đƣợc điều này, các toà soạn cũng nhƣ ph ng viên,
biên tập viên chuyên trách thông tin về HNCYTNN cần có sự liên hệ chặt chẽ,
kịp thời với giới chuyên môn, các nhà khoa học, các luật gia… để có thể phản
hồi những thắc mắc của độc giả một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất giúp độc
giả đặc biệt là với đối tƣợng kết hôn ngoại quốc c đƣợc định hƣớng đúng đắn
cho sự lựa chọn hôn nhân và cảm thấy an tâm, có niềm tin với những thông điệp
mà báo chí cung cấp.
- Thông điệp báo chí là cầu nối để những thông tin về chiến lƣợc,
chƣơng trình hành động, chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về hôn
nhân gia đình n i chung và HNCYTNN n i riêng đến với ngƣời dân, góp phần
giáo dục tri thức, cung cấp cho công chúng các thông tin cơ ản về chủ trƣơng
chính sách, luật pháp liên quan đến HNCYTNN; nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò và trách nhiệm của m i cá nhân gia đình đối xã hội, với đất nƣớc.
2.2.2. c ộn v o t m lý c n chún
Tác động vào tâm l con ngƣời là sự hơi dậy những suy ngh cảm xúc,
và hành động của họ theo chiều hƣớng mà thông điệp mong đợi [52,tr17,28].
70
Thông điệp áo ch c tác động rất lớn đến tâm lý công chúng, tạo dựng
thế giới quan tƣ tƣởng, bởi các cá nhân trong xã hội đều tiếp nhận thông tin
qua các phƣơng tiện truyền thông và chịu ảnh hƣởng lớn từ các thông điệp đến
việc hình thành thế giới quan nhân sinh quan Thông điệp mang định iến
thiếu t nh hoa học c thể sẽ tạo nhận thức thiên iến sai lệch, thậm chí làm
tổn hại đến hình ảnh cá nhân, tổ chức, quốc gia Ngƣợc lại những thông điệp
khách quan hoa học sẽ giúp hình thành nhận thức đúng hành vi chuẩn mực
trong đời sống xã hội.
Thông điệp áo ch tác động đến tâm l công chúng đƣợc hiểu theo cả
hai chiều hƣớng tích cực và tiêu cực. Các thông tin báo chí tích cực giúp công
chúng có thêm nghị lực, niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Ngƣợc lại, những thông tin tiêu cực minh chứng thông qua những số liệu, hình
ảnh về hậu quả, hệ luỵ… sẽ có sức lay động, cảnh áo răn đe hay đƣa ra các
bài học kinh nghiệm để công chúng có thể tránh đƣợc những điều đáng tiếc có
thể xảy ra…Ở một g c độ nhất định, thông tin tiêu cực cũng c những đ ng
góp cho việc nâng cao nhận thức, song nếu quá lạm dụng các thông tin sự kiện,
vụ việc tiêu cực sẽ tác động đến tâm lý công chúng trong việc định hƣớng nhận
thức, tâm lý khó phân biệt chính xác thực trạng của vấn đề mà áo ch đƣa ra
dễ gây tâm lý ảo tƣởng và nhận thức sai lầm, thậm ch làm theo các hành động
mang tính tiêu cực điều đ hiến cho n lực truyền thông không thể đạt kết
quả nhƣ mong đợi. Chính vì vậy, song song với các thông điệp mang tính tích
cực áo ch cũng cần hạn chế những tin bài chứa đựng thông điệp tiêu cực
theo cách phiến diện, một chiều Đ là những thông tin không xuất phát từ các
luận chứng khoa học, thiếu sự lý giải đúng đắn, hoặc không phù hợp với truyền
thống văn hoá và chuẩn mực đạo đức xã hội…làm cho công chúng nhiễu loạn
thông tin, khó tiếp cận và định kiến sai lệch về vấn đề báo chí truyền thông.
2.2.3. h ổi nhận th c, th i ộ củ c n chún
Nghiên cứu về cơ chế tác động của báo chí, lý thuyết báo chí học khẳng
định yêu cầu đầu tiên và tiền đề quan trọng nhất của hoạt động báo chí là góp
phần thay đổi nhận thức của công chúng [31, tr.123]. Nhận thức là kết quả của
71
quá trình phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tƣ duy, và kết quả là con
ngƣời nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan [48, tr.98]. Thay đổi nhận thức ở
đây c ngh a là giúp công chúng từ ch chƣa hiểu biết hoặc hiểu biết sai đến ch
hiểu biết đúng những vấn đề sự việc, hiện tƣợng trong HNCYTNN. Vì vậy
thông điệp c vai trò hƣớng dẫn cộng đồng nhận ra, biết đƣợc, hiểu đƣợc vấn đề
hôn nhân, ý thức đƣợc sự lựa chọn hôn nhân, nhận thức đúng ản chất, hiện
tƣợng, vai trò và giá trị của HNCYTNN.
Trong quá trình truyền thông, chủ thể (nguồn phát đƣa ra một thông
điệp, qua một kênh truyền tải đến khách thể (nguồn nhận). Khách thể truyền
thông ch nh là đối tƣợng tác động hƣớng đến của hoạt động nhận thức và cải
tạo thực tiễn của chủ thể Thông điệp không hiệu quả nếu công chúng không
nhận thức đƣợc nội dung, sự tồn tại của thông điệp và hiểu thông điệp theo
cách mà nguồn phát mong muốn. Quá trình tiếp nhận sản phẩm báo chí của
công chúng là một hiện tƣợng phức tạp nhƣng cũng c quy luật chi phối nhƣ
quy luật trong tâm lý nhận thức, quy luật xã hội và quy luật tâm lý xã hội. Vì
vậy bằng cách nắm bắt tâm lý tiếp nhận và các quy luật tiếp nhận ngƣời thiết
kế thông điệp tạo ra đƣợc một cơ hội để tác động đến hành vi của ngƣời nhận.
Nếu thông điệp đƣợc thực hiện một cách phù hợp thì hiệu quả thông tin mong
muốn sẽ xảy ra. Hiệu quả thông tin có thể chỉ đơn giản là sự nâng cao nhận
thức về hôn nhân gia đình thông điệp cũng c thể giúp công chúng nắm đƣợc
thực trạng của tình hình hôn nhân nƣớc ngoài trên cơ sở đ hình thành cách
nhìn nhận của m i cá nhân về hôn nhân, gia đình hoặc thái độ của cộng đồng
xã hội về vấn đề HNCYTNN hiện nay.
2.2.4. h ổi h nh vi củ c n chún
Thông điệp thay đổi hành vi là những nội dung thông tin cơ ản đƣợc
đƣa đến các nh m đối tƣợng nhằm làm cho các đối tƣợng chấp nhận thay đổi
hành vi và duy trì bền vững hành vi đ [54, tr.26, 32]. Kết quả truyền thông
thay đổi hành vi là sự thay đổi trong nhận thức thái độ, niềm tin, hệ giá trị,
chuẩn mực của cá nhân, nhóm và cộng đồng hƣớng tới hành vi chuẩn mực và
duy trì bền vững hành vi đ Các nhà nghiên cứu truyền thông đã đƣa ra l
72
thuyết về các ƣớc thay đổi hành vi theo một tiến trình từ chƣa hiểu biết đến
hiểu biết, có kiến thức - chấp nhận - có ý định thay đổi - thực hiện, duy trì hành
vi - tuyên truyền vận động chia sẻ kinh nghiệm cho ngƣời khác [52, tr.28, 29].
Theo cách tiếp cận này có thể thấy vai trò của thông điệp áo ch đƣợc hiểu
là việc thiết lập mục đ ch mục tiêu truyền thông của cơ quan áo ch nhằm giám
sát và thực thi luật pháp về hôn nhân nƣớc ngoài một cách hiệu quả đồng thời
tăng cƣờng trách nhiệm của các cấp quản lý nhà nƣớc và các bên liên quan nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân Việt Nam khi kết hôn với ngƣời
nƣớc ngoài, nâng cao nhận thức về hôn nhân gia đình n i chung và HNCYTNN
n i riêng cho ngƣời dân thông qua nội dung thông điệp mà báo chí truyền tải, từ
đ hƣớng đến điều chỉnh nhận thức, hành vi hôn nhân trong cộng đồng.
Hiệu quả xã hội từ nội dung thông điệp thể hiện tinh thần và trách nhiệm
cao của nhà áo đối với công chúng và với xã hội. Thông tin áo ch mang đến
cho công chúng càng giá trị bao nhiêu thì trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời
làm báo sẽ càng nặng bấy nhiêu Ngƣời làm báo phải nhận thức rõ trách
nhiệm, nhiệm vụ phát hành thông điệp, nội dung thông điệp tốt phải hƣớng đến
sự sẻ chia, giải quyết vấn đề và định hƣớng cho công chúng, tức đƣợc đo lƣờng
bằng hiệu quả xã hội chứ hông đơn giản chỉ là đo đếm lƣợng truy cập tăng lên
sau hi ài áo đƣợc đăng tải hay số lƣợng tiara phát hành.
Sức mạnh thuyết phục của áo ch đƣợc thể hiện trong các thông
điệp đƣợc truyền tải thu hút đƣợc sự chú ý của công chúng, cho công chúng
biết tờ báo có thể giải quyết đƣợc vấn đề của họ nhƣ thế nào? vì sao công
chúng nên tin vào các thông điệp truyền thông mà áo ch đƣa ra? và vì sao họ
nên chọn tờ báo này thay vì chọn tờ báo khác? m i loại hình áo ch đều c
những ƣu thế đặc trƣng để hai thác và phát huy hiệu thế mạnh Báo mạng
điện tử là loại hình áo ch đa phƣơng tiện c thế mạnh nhất định làm tăng
hiệu quả của thông điệp về hôn nhân nƣớc ngoài g p phần làm cho xã hội hiểu
đúng hơn về hôn nhân nƣớc ngoài định hƣớng dƣ luận xã hội tạo chất lƣợng
và hiệu quả lan tỏa cộng đồng
73
2.3 a đ ể á ủa pháp luật của ớ ề
ô â ế ớ
Hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài (hôn nhân quốc tế là địa hạt hông mới
trong nghiên cứu quản l và thực tiễn xã hội qua các thời đại lịch sử tuy nhiên
trƣớc xu thế toàn cầu hoá tình trạng hôn nhân nƣớc ngoài ngày càng c xu
hƣớng gia tăng đặc iệt là các nƣớc hu vực châu Á trong đ c Việt Nam.
Trƣớc thực tế đ HNCYTNN dƣờng nhƣ đã trở thành một vấn đề lớn, là mối
quan tâm chung của hầu hết các nƣớc, ởi lẽ n liên quan trực tiếp đến mọi
vấn đề ch nh sách xã hội inh tế văn hoá và đối ngoại của m i nƣớc Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn coi hôn nhân là cơ sở là tiền đề của gia đình và gia đình là tế
ào của xã hội là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển ền vững của xã
hội Việt Nam trong đ có quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài,
vì thế công tác lãnh đạo quản l nhà nƣớc đã đặt ra nhiệm vụ “Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp cần
nhận thức sâu sắc rằng tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước
ngoài là một vấn đề liên quan đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, trật tự xã hội, đối ngoại…” [21]
2.3.1. Qu n iểm, chính sách về h n nh n c u t n c n o i
Mục đ ch của hôn nhân ngoài việc duy trì nòi giống còn là nền tảng xây
dựng hạnh phúc gia đình Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vai
trò của hôn nhân gia đình Bác đã hẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng
vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội
tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn
xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt” [73, tr.523]. Theo đ ,
hôn nhân và gia đình luôn đƣợc Đảng Nhà nƣớc quan tâm tác động bằng chính
sách điều chỉnh bằng pháp luật, và quan hệ HNCYTNN ở Việt Nam cũng đƣợc
đặt trong tiến trình đ
Với quan điểm iên định và thống nhất, vấn đề hôn nhân gia đình đã
đƣợc Hiến pháp thông qua; trong Cƣơng l nh xây dựng đất nƣớc năm 1991 và
2011, cũng nhƣ trong các văn iện của Đảng cộng sản Việt Nam đều nhất quán
74
khẳng định mục tiêu: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là
tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp
sống và hình thành nhân cách” [37, tr.20].
Bên cạnh đ nhiều ch nh sách về hôn nhân gia đình đƣợc an hành phê
duyệt và đƣợc cụ thể hoá nhƣ: Nghị quyết số 81 NQ-CP an hành Kế hoạch
hành động của Ch nh phủ thực hiện Thông áo Kết luận số 6-TB TW ngày
9- - 11 của Ban B thƣ về việc sơ ết Chỉ thị số 9-CT TW ngày 1- -
của Ban B thƣ về “Xây dựng gia đình thời ỳ công nghiệp h a hiện đại
h a đất nƣớc”; Quyết định số 6 9 QĐ-TTG ngày 9- - 1 của Thủ tƣớng
Ch nh phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam đến năm tầm
nhìn đến năm ; Nghị định số 1 NĐ-CP ngày - 1- 1 của Thủ
tƣớng Ch nh phủ quy định về công tác gia đình…
Các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đều thống nhất mục tiêu “Gia
đình là tế bào của xã hội là môi trƣờng quan trọng hình thành nuôi dƣỡng và
giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn h a truyền thống tốt đẹp, chống
lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [23] trong đ c mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với HNCYTNN là
“tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan
và địa phương có liên quan để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời tổ chức,
cá nhân sai phạm, chấm dứt ngay tình trạng môi giới kết hôn bất hợp pháp,
làm lành mạnh hoá các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài,
bảo đảm thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, góp phần xây dựng
gia đình hạnh phúc, bền vững; tôn trọng, giữ gìn những phong tục, tập quán
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, góp phần bảo vệ uy tín của dân tộc Việt Nam và
của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ quốc tế” [20] hoặc “đẩy mạnh các hoạt
động can thiệp, giảm tình trạng tiêu cực trong hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài” [21].
75
2.3.2. Ph p luật về hôn nhân có u t n c n o i
2.3.2.1. Luật pháp quốc tế về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Căn cứ vào quy định tại Điều 122 Luật hôn nhân gia đình năm 1 các
nguồn luật đƣợc áp dụng điều chỉnh quan hệ hôn nhân gia đình c yếu tố nƣớc
ngoài là:
- Điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Việt Nam là thành viên: đƣợc áp dụng trong
trƣờng hợp quy định của điều ƣớc quốc tế khác với quy định của Luật hôn
nhân gia đình năm 1
- Pháp luật nƣớc ngoài: đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp các văn bản
pháp luật của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài
(nếu việc áp dụng đ hông trái với các nguyên tắc cơ ản đƣợc quy định tại
Điều 2 của Luật hôn nhân gia đình năm 1 hoặc trong trƣờng hợp điều ƣớc
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về
việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, m i
bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết
hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì
ngƣời nƣớc ngoài còn phải tuân theo những quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn. Ở Việt Nam quan hệ hôn nhân và gia
đình c yếu tố nƣớc ngoài đƣợc tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ ngh a
Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Việc tuân thủ các điều ƣớc quốc tế về hôn
nhân và gia đình là điều kiện không chỉ mang tính quốc gia mà còn mang tính
toàn cầu và đ cũng là tiêu ch để đánh giá sự tiến bộ xã hội. Trên thực tế, Liên
hợp quốc đã an hành nhiều công ƣớc trực tiếp hoặc gián tiếp về công nhận,
thực thi và bảo vệ quyền con ngƣời trong quan hệ HNCYTNN nhƣ: Hiến
chƣơng Liên hợp quốc (1945), Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948),
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966 Công ƣớc quốc tế
về các quyền kinh tế, xã hội và văn h a (1966 Công ƣớc chống phân biệt đối
xử đối với phụ nữ (CEDAW …
76
2.3.2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân
và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài đƣợc tôn trọng, bảo vệ phù hợp với pháp luật
Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam là thành
viên Nhà nƣớc đã từng ƣớc hoàn thiện hành lang pháp lý về l nh vực này.
Trƣớc hết, chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam đƣợc ghi nhận qua các
lần lập pháp (Hiến Pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2001) và các văn ản Luật
hôn nhân và gia đình Ngoài ra còn có một hệ thống các văn ản liên quan đến
việc thực thi pháp luật về HNCYTNN nhƣ Bộ luật dân sự 2005, Luật Quốc tịch
2008, Luật Cƣ trú 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2004…
Văn ản pháp l trong nƣớc đầu tiên của Việt Nam ghi nhận các quy
định điều chỉnh quan hệ HNCYTNN là Luật Hôn nhân và gia đình đƣợc ban
hành năm 1986; tiếp theo là Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm ;
và đến năm 1 Luật Hôn nhân và Gia đình đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ ngh a Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6
năm 1 và c hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1 Luật gồm
9 chƣơng 1 điều trong đ Chƣơng VIII quy định về quan hệ hôn nhân và
gia đình c yếu tố nƣớc ngoài.
Trên cơ sở các quy định này, nhiều văn ản pháp luật quan trọng về
HNCYTNN lần lƣợt đƣợc ban hành và thực thi tiếp theo để kịp thời điều chỉnh
các quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài trên thực tế nhƣ Nghị
định 184/CP ngày 30/11/1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hôn, nhận
con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và
ngƣời nƣớc ngoài; Nghị định 68 NĐ-CP hƣớng dẫn Luật hôn nhân và gia
đình về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Thông tƣ
07/2002/TT-BTP hƣớng dẫn Nghi định 68 NĐ-CP về quan hệ hôn nhân
và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Chị thỉ 03/2005/CT-TTg về tăng cƣờng quản
l nhà nƣớc đối với quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Nghị
định 69 6 NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68 NĐ-CP về quan hệ hôn nhân
và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Công văn 9 VPCP-KGVX ngày 6/1/2009
77
của Văn phòng Ch nh phủ về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc
ngoài; Quyết định số 86 QĐ-BTP ngày 14/2/2011 của Bộ Tƣ pháp về việc tổng
kết năm thực hiện chỉ thị 03/2005/CT-TTg tăng cƣờng quản l nhà nƣớc đối
với quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài và tổng kết việc thực
hiện Nghị định 68 NĐ-CP 69 6 NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia
đình c yếu tố nƣớc ngoài; Thông tƣ 16 1 TT-BTP ngày 8 1 1 hƣớng
dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nƣớc ngoài; Thông báo
133/TB-VPCP ngày 6/6/2011 của Văn phòng Ch nh phủ thông báo ý kiến kết
luận tại Hội nghị toàn quốc về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc
ngoài; Quyết định 88 QĐ-BTP ngày 24/2/2012 về Quy chế hoạt động của Tổ
công tác liên ngành về vấn đề kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc
ngoài; Nghị định 1 NĐ-CP hƣớng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Thông tƣ số 22/2013/TT-
BTP ngày 1 1 1 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 1 NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình c yếu tố nƣớc ngoài; Nghị định 1 6 1 NĐ-CP, ngày /12/2014 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Thông tƣ a 1 TT-BTP ngày 1 hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định 1 6 1 NĐ-CP, ngày /12/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về Quan hệ
HNCYTNN (Thông tƣ c hiệu lực từ ngày 10/4/2015 và bác bỏ Thông tƣ
16/2010/TT-BTP và Thông tƣ 1 TT-BTP …
Nhƣ vậy, xuất phát từ cơ sở lý luận của chủ ngh a Mác - Lênin tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về hôn nhân gia đình, những nguyên tắc cơ ản của chế độ hôn
nhân và gia đình xã hội chủ ngh a đã trở thành nền tảng cho mọi chế độ hôn
nhân gia đình ở nƣớc ta trong đ HNCYTNN là một phần trong thiết chế.
Quan điểm, chính sách HNCYTNN của Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đƣợc quán
triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi thời kỳ. Pháp luật là sự cụ thể
h a quan điểm đƣờng lối của Đảng, thông qua hệ thống Luật và các văn ản
78
hƣớng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình đã đƣợc ban hành tạo khung
pháp l tƣơng đối đầy đủ và toàn diện, góp phần quan trọng trong việc điều
chỉnh quan hệ HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay.
2.4. Xây d ng tiêu chí phân tích ô đ p hôn nhân có yếu t ớc
ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay
2.4.1. Căn c c ịnh ti u ch th n i p h n nh n c u t n c n o i
Theo Từ điển Tiếng Việt định ngh a tiêu chí là “tính chất, dấu hiệu để
dựa vào mà phân loại sự vật, khái niệm hoặc để đánh giá” [107, tr.710].
Đối với ngƣời làm báo thì việc nắm vững lý thuyết về tác phẩm báo chí,
đặc biệt là các nguyên tắc, tiêu chí cho từng loại bài viết, từng l nh vực, từng
mảng đề tài là một trong những yếu tố tiền đề để có thể sáng tạo đƣợc những
tác phẩm áo ch đúng hay mang thông điệp rõ ràng chân xác đem lại lợi ích
và giá trị thiết thực cho công chúng.
Trên thực tế, mọi l nh vực hoạt động gắn với truyền thông, mặc dù đối
tƣợng tiếp nhận hác nhau nhƣng đều có một hệ thống nguyên tắc nhất định
trong việc truyền tải thông điệp đến đối tƣợng tiếp nhận nhằm đạt đƣợc hiệu
quả truyền thông cao nhất.
L nh vực kinh tế (quảng cáo, markeing, giao tiếp án hàng… tiêu ch để
có một thông điệp hiệu quả nhằm mục đ ch dẫn đến hành vi mua của khách
hàng thì mô hình l tƣởng cho nguyên tắc truyền thông điệp hiệu quả đƣợc xác
định là AIDA (A: Attention (thu hút sự chú ý), I: Interest (gây dựng mối quan
tâm), D: Desire (tạo sự ham muốn), A: Action (dẫn đến hành động mua),
đây là một trong những công thức quan trọng nhất của lý thuyết kinh doanh.
Công thức này ngƣời bán hàng tập trung vào quá trình biến một ngƣời không
biết gì về sản phẩm hay dịch vụ của mình trở thành khách hàng thông qua các
thông điệp truyền tải để đạt đƣợc các nấc thang tiếp nhận của khách hàng.
Trong truyền thông vận động thực hiện chính sách, vận động nguồn lực,
vận động dƣ luận… Khi truyền thông gắn với đối tƣợng vận động nào, mục
tiêu ra sao thì sẽ gắn với các thiết kế thông điệp tƣơng ứng, tuy nhiên một
nguyên tắc nhất định đối với thông điệp vận động là mang đặc trƣng êu gọi,
79
khích lệ, cổ vũ hành động, thì nguyên tắc xây dựng thông điệp phải luôn gắn
với mục tiêu vận động thông điệp phải ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác và khoa
học; thông điệp phải đáp ứng tối đa nhu cầu, nguyện vọng, mang lại lợi ích cho
đối tƣợng; thông điệp phải tạo đƣợc niềm tin cho đối tƣợng và phải mang tính
kêu gọi, cổ vũ đối tƣợng thực hiện hành vi mong muốn.
Đối với thông điệp thay đổi hành vi là hoạt động truyền thông có mục
đ ch c ế hoạch tác động đến các nh m đối tƣợng nhằm nâng cao nhận thức,
kỹ năng thái độ tích cực giúp đối tƣợng chấp nhận thực hiện và duy trì hành vi
mới, cho nên yêu cầu xây dựng một thông điệp thay đổi hành vi hiệu quả cần đạt
các tiêu ch nhƣ: thông điệp phải rõ ràng, cụ thể ch nh xác; liên quan đến nhu
cầu và lợi ích của đối tƣợng; phù hợp với nh m đối tƣợng; phù hợp với quy tắc
và giá trị xã hội; phù hợp với chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc; và
thông điệp phải mang t nh định hƣớng cũng nhƣ cổ vũ hành động.
Nhƣ vậy đối chiếu và so sánh với các tiêu chí truyền thông từ các l nh
vực khác nhau, tiêu chí truyền thông trong l nh vực áo ch đặc biệt là hi đƣa
tin về vấn đề HNCYTNN cũng cần thiết phải đƣợc xác lập trên các tiêu ch cơ
bản. Tuy vậy, muốn đƣa ra đƣợc các tiêu chí thì phải c căn cứ? Vậy căn cứ
nào? Dựa vào đâu để xác lập các tiêu chí?
- Thứ nhất, căn cứ vào các nguyên tắc xây dựng, sáng tạo tác phẩm báo
chí nói chung và sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử nói riêng (xét về thể loại,
cấu trúc, nội dung, hình thức, ngôn ngữ của tác phẩm báo mạng điện tử)
- Thứ hai là, căn cứ vào các quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc về HNCYTNN c ng các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia ký kết.
- Thứ ba là, căn cứ vào kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học về
HNCYTNN ở Việt Nam đã đƣợc các nhà khoa học công bố
- Thứ tư là căn cứ vào thực trạng HNCYTNN trong đời sống xã hội
Việt Nam hiện nay thông qua các báo cáo, số liệu thống kê từ các cơ quan
chức năng và hoạt động truyền thông về HNCYTNN trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
80
2.4.2. i u ch th n i p về h n nh n c u t n c n o i trên báo
m n i n t ở Vi t N m
Với các luận chứng khoa học nêu trên, luận án xây dựng tiêu ch thông điệp
về HNCYTNN trên báo mạng điện tử cần đạt đƣợc một số yêu cầu cơ ản sau:
Một là, phải xác định được mục tiêu và đo lường mức độ hiệu quả từ nội
dung thông điệp tác phẩm báo chí đưa ra
Khi sáng tạo tác phẩm báo chí viết về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài, nhà
áo ph ng viên hay cơ quan áo ch cần phải xác định cho đƣợc việc sáng tạo,
đăng tải thông điệp vì mục đ ch gì? Thông điệp cốt lõi là gì, hoặc tại sao lại
truyền thông điệp này, và sự kỳ vọng sẽ đạt đƣợc điều gì? Nếu giải quyết tốt các
câu hỏi đặt ra nhƣ vậy đồng ngh a với việc nhà báo sẽ lƣờng trƣớc đƣợc mức độ
và hiệu quả của thông điệp tác động đến xã hội nhƣ thế nào? Một thông điệp tốt,
có giá trị đối với ngƣời tiếp nhận cần hƣớng đến mục tiêu cụ thể và có mục đ ch
rõ ràng đặc biệt là với đối tƣợng kết hôn ngoại quốc bởi lẽ thông điệp thể hiện
tƣ tƣởng chủ đề, nội dung cốt lõi của tác phẩm hơn thế còn ẩn chứa quan điểm
của nhà báo, nói lên tiếng nói của cơ quan áo ch của các cấp có thẩm quyền
về vấn đề hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài, chính vì vậy nhà báo nhất thiết phải
đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng từ nội dung thông điệp trƣớc khi truyền thông.
Mặt khác nội dung thông điệp tốt phải đƣợc định hƣớng ngay từ khởi
điểm ch nh xác hơn n hông chỉ định vị tờ báo, chuyên trang, chuyên mục, mà
còn là nơi chia sẻ thông tin, giải quyết vấn đề, h trợ ngƣời kết hôn ngoại quốc
hoà nhập và cải thiện cuộc sống ở quốc gia mới vì thế thông điệp cần mang đến
lợi ích thiết thực hông giáo điều, dập khuôn sáo r ng với ngƣời kết hôn ngoại
quốc. Thông tin áo ch mang đến cho công chúng càng giá trị bao nhiêu thì
trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời làm báo sẽ càng nặng bấy nhiêu Ngƣời
làm báo phải nhận thức đƣợc trách nhiệm, nhiệm vụ phát hành thông điệp, nội
dung thông điệp tốt phải hƣớng đến sự sẻ chia và giải quyết định hƣớng cho
công chúng, tức là đƣợc đo lƣờng bằng hiệu quả xã hội chứ hông đơn giản chỉ
là đo đếm lƣợng truy cập tăng lên sau hi ài áo đƣợc đăng tải.
Hai là, phải xuất phát từ tính tự thân của thông điệp báo chí.
81
Đối với ngƣời làm báo thì việc nắm vững lý thuyết báo chí, sáng tạo tác
phẩm áo ch đặc biệt là các nguyên tắc, tiêu chí cho từng loại bài viết, từng
l nh vực, từng mảng đề tài là một trong những yếu tố tiền đề để có thể sáng tạo
đƣợc những tác phẩm áo ch đúng hay mang thông điệp rõ ràng, chân xác,
đem lại lợi ích và giá trị thiết thực cho công chúng, vì vậy nhà báo cần chú ý
đến các yêu cầu, nguyên tắc trong sáng tạo thông điệp báo chí.
Tự thân m i thông điệp áo ch đã c sự chuẩn hóa khác với các loại hình
thông điệp truyền thông khác ở ch thông điệp báo chí phải đạt đƣợc các yêu
cầu cốt lõi cho mục tiêu truyền thông: nói cái gì (nội dung thông điệp ? n i nhƣ
thế nào (hình thức thông điệp)? cách nói thế nào cho hợp lý, logic (cấu trúc
thông điệp)? nói cho ai (đối tƣợng tiếp nhận thông điệp)? và tính thuyết phục độ
tin cậy của ngƣời nói (nguồn thông điệp ? đồng thời với m i nhân tố truyền
thông này cũng đòi hỏi t nh đặc trƣng màu sắc riêng biệt để tạo nên một tác
phẩm áo ch đ ng vai trò là thông điệp hạt nhân thông điệp bộ phận hữu ích,
hƣớng đến một mục tiêu chung hay một thông điệp đ ch thống nhất góp phần
đạt mục đ ch của nhà truyền thông, và thỏa mãn sự mong đợi của đối tƣợng
truyền thông.
Ba là, phải dựa trên chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước và định hướng của các bộ, ban, ngành quản lý về hôn nhân có yếu tố
nước ngoài.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Ch Minh căn dặn “Tất cả những người làm báo
(người viết, người in, người sửa bài, người phát hành...) phải có lập trường
chính trị vững chắc. Chính trị phải làm chủ, đường lối chính trị đúng thì những
việc khác mới đúng được. Cho nên các báo chí của ta đều phải có đường lối
chính trị đúng” [73,tr.414]. Mặc dù truyền thông báo chí mang tính sáng tạo,
phản ánh hiện thực cuộc sống bằng tất cả tâm huyết và trách nhiệm song ngƣời
làm báo phải có bản l nh ch nh trị nhạy bén, nắm vững đƣờng lối quan điểm của
Đảng để thông điệp truyền thông luôn nhất quán, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Truyền thông về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là một l nh vực đặc thù,
khác với các l nh vực truyền thông khác vì bản thân mối quan hệ hôn nhân có
82
yếu tố nƣớc ngoài đã rất phức tạp từ chủ thể kết hôn đến các thành tố tham gia
vào quan hệ có yếu tố nƣớc ngoài, do vậy m i thông điệp truyền đi cần bám sát
chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc và định hƣớng của
các bộ, ban, ngành quản lý về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài nhằm thống nhất
nhận thức về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo chí, tránh nhận thức
phiến diện xa vào xu hƣớng tiêu cực định kiến, bi kịch hoá hoặc thƣơng mại
hoá trong truyền thông ảnh hƣởng đến sự phát triển xã hội, ảnh hƣởng đến hình
ảnh đất nƣớc và con ngƣời, nhất là hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Nam Điều này
cũng đòi hỏi ngƣời làm truyền thông/làm báo cần nắm vững các nguyên tắc,
quy định của pháp luật về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài; Nắm vững tính hai
mặt của thiết chế truyền thông áo ch vì áo ch đ ng vai trò là cơ quan ngôn
luận của các cơ quan Đảng nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, xã hội, và là diễn
đàn của nhân dân, chức năng thông tin định hƣớng là chức năng hàng đầu của
áo ch nhƣng áo ch cũng c thể vi phạm nguyên tắc gây nên định kiến, hoặc
máy móc, hình thức giáo điều khi tuyên truyền định hƣớng chủ trƣơng ch nh
sách về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài.
Bốn là, phải dựa trên các quy tắc, giá trị xã hội, bản sắc văn hoá dân tộc
và không ngừng bồi đắp, phát huy những giá trị đó
Văn hoá n i chung đƣợc hiểu là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần
do con ngƣời sáng tạo nên, và giá trị xã hội là giá trị căn ản của con ngƣời, giá
trị xã hội xác định các tiêu chuẩn của thang bậc xã hội, m i nhóm xã hội và giai
tầng xã hội đều có bảng giá trị xã hội đặc thù từ đ tạo nên đặc điểm chung
trong định hƣớng giá trị của đạo đức và lối sống Báo ch là phƣơng tiện truyền
thông có vai trò tạo ra ảnh hƣởng to lớn về văn h a lối sống xã hội đặc biệt
trong việc định hƣớng nhận thức thái độ, hành vi của cộng đồng; m i thông
điệp áo ch đều có thể ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các cá nhân, tổ
chức hay vị thế, diện mạo của m i quốc gia, dân tộc, vì thế các thông tin báo chí
về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài đƣa ra cần phải t nh đến các quy tắc, giá trị xã
hội và văn hoá dân tộc tránh áp đặt chủ quan định kiến, hạ thấp giá trị nhân
phẩm của con ngƣời, làm ảnh hƣởng đến các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
83
tộc Văn hoá gia đình là nền tảng cho văn hoá xã hội, trong bối cảnh toàn cầu hoá
càng đòi hỏi truyền thông báo chí không ngừng bồi đắp và phát huy các giá trị xã
hội văn hoá dân tộc thay vì làm sói mòn những giá trị truyền thống tốt đẹp vốn có
của dân tộc và con ngƣời Việt.
Truyền thông báo chí tôn trọng quy tắc, giá trị và văn hoá dân tộc đồng
ngh a với việc tăng cƣờng truyền thông giới thiệu, quảng bá những giá trị bản sắc
văn hoá tốt đẹp về con ngƣời, về đất nƣớc, tránh truyền thông một chiều, tiêu cực
hoá định kiến, miệt thị, quy kết trách nhiệm, nặng tính phê phán chỉ tr ch hơn là
cảm thông chia sẻ với ngƣời kết hôn ngoại quốc. Suy cho cùng là giải quyết một
cách hài hoà mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đề cao giá trị con
ngƣời, bản sắc văn hoá truyền thống đạo đức lối sống tốt đẹp, bảo vệ lợi ích
hợp pháp cho m i công dân, xây dựng và định vị hình ảnh quốc gia; xử lý hài
hoà các nhu cầu và lợi ích kinh tế văn hoá trong sự biến đổi, hội nhập của thiết
chế hôn nhân gia đình
Năm là, thông điệp truyền thông phải phù hợp với kênh truyền thông và
đối tượng công chúng
Chìa h a để thông điệp truyền thông hiệu quả phải đảm bảo phù hợp
với nhu cầu và mong muốn của công chúng, nếu nhà áo xác định đúng đối
tƣợng tiếp nhận, biết lựa chọn thông điệp phù hợp trên một kênh truyền khả
dụng thì thông điệp không chỉ đạt đƣợc mục tiêu truyền thông mà còn tạo ra
hiệu ứng và sức ảnh hƣởng lớn đến dƣ luận xã hội Do đ m i tác phẩm áo
ch viết về đề tài hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài cần xác định rõ công chúng
báo chí của mình là ai? có mong muốn gì? hy vọng và chờ đợi điều gì từ báo
ch để “sắm đúng vai” làm tròn nhiệm vụ để thông điệp truyền đi đúng đối
tƣợng, đƣợc tiếp nhận và hiểu đúng tránh sao chép cắt ghép làm cho chiều
hƣớng thông tin thiên lệch, phiến diện, thiếu khách quan khoa học.
Trong thế giới xa lộ thông tin công chúng c quyền lựa chọn thông tin
đọc, nghe, hay xem gì, vì thế hiểu bạn đọc không chỉ giúp cơ quan áo ch xây
dựng chiến lƣợc giữ vững và phát triển độc giả mà còn để biết đƣợc chủ đề
nào, cách viết nào độc giả yêu thích hoặc hông đƣợc yêu th ch để có sự thay
84
đổi điều chỉnh cách đƣa thông tin đến công chúng một cách phù hợp và hiệu
quả nhất.
Xây dựng tiêu chí truyền thông trên báo chí về hôn nhân có yếu tố nƣớc
ngoài là một việc làm rất h và để đánh giá một tác phẩm áo ch hay cũng là
vô cùng, bởi tác phẩm báo chí là sản phẩm sáng tạo, tuy nhiên sự sáng tạo đ
vẫn rất cần c các tiêu ch xƣơng sống, những nguyên tắc nhất định để khi
sáng tạo một tác phẩm, truyền đi thông điệp trên áo ch ngƣời làm áo ngƣời
làm truyền thông ngƣời nghiên cứu vẫn có thể nhận diện đánh giá đƣợc giá trị
thông điệp truyền tải và hiệu quả thông điệp mong đợi. Thông điệp truyền
thông báo chí về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài phải là sự thống nhất giữa nội
dung, hình thức và phƣơng thức truyền tải, cộng với thƣớc đo tinh thần và
trách nhiệm cao của nhà áo đối với công chúng, với xã hội.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Từ các căn cứ trên, luận án c đủ luận cứ l thuyết làm cơ sở cho việc hảo
cứu và phân t ch nội dung thông điệp HNCYTNN trên các áo mạng điện tử Mặt
hác luận cứ l thuyết còn là cơ sở để nhận thức sâu hơn về vai trò và vị tr của
thông điệp áo ch n i chung cũng nhƣ vai trò của thông điệp HNCYTNN nói
riêng đối với công chúng và sức ảnh hƣởng đối với đời sống xã hội từ đ giúp
các nhà truyền thông chú trọng đến yếu tố thông điệp để đƣa tin c hiệu quả hơn
về HNCYTNN.
Nghiên cứu thông điệp HNCYTNN qua góc nhìn báo chí là hƣớng
nghiên cứu liên ngành. Luận án tiếp cận theo lý thuyết truyền thông, lý thuyết
báo chí học và lý thuyết xã hội học báo chí là những lý thuyết cơ ản phù hợp
để phân tích và luận chứng cho việc nhận diện thông điệp, khẳng định vị trí và
vai trò của thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay.
Thông điệp báo chí có vai trò rất lớn, nó không chỉ đem lại lợi ích với các
mục tiêu truyền thông, với công chúng và xa hơn với việc tạo dựng một thế giới
quan tƣ tƣởng. Do vậy việc nắm vững lý thuyết về tác phẩm áo ch đặc biệt là
các nguyên tắc, tiêu chí cho từng thể loại bài viết, từng l nh vực, từng mảng đề
85
tài là một trong những yếu tố tiền đề để có thể sáng tạo đƣợc những tác phẩm
áo ch đúng hay mang thông điệp rõ ràng chân xác đem lại lợi ích và giá trị
thiết thực cho công chúng.
Báo mạng điện tử đƣa thông điệp truyền thông đến gần hơn nhanh hơn
với công chúng củng cố và nâng cao vai trò của báo chí trong đời sống xã hội
hiện đại tuy c nhiều ƣu điểm, song áo mạng điện tử cũng c những hạn chế
nhất định đặc iệt là đối với những thông tin mang t nh chất đặc thù nhƣ
HNCYTNN do đ việc tìm hiểu các áo mạng đã viết và đƣa tin những gì đến
công chúng, cách thức đƣa tin nhƣ thế nào? và liệu rằng những thông điệp đ
c đi èm với chức năng tiềm ẩn chứa đựng các thông tin tiêu cực hay hông?
Kết quả cụ thể sẽ đƣợc trình ày ở chƣơng của luận án
86
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Để hoàn thành mục tiêu phác họa bức tranh thông điệp về HNCYTNN
trên báo mạng điện tử, luận án khảo sát thông điệp về HNCYTNN trên 05 báo
mạng điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, giadinh.net.vn, baophapluat.vn,
tuoitre.vn từ năm 1 đến năm 2015. Kết quả khảo sát thu đƣợc 300 tác phẩm
báo chí trực tiếp và gián tiếp đề cập đến chủ đề HNCYTNN ở Việt Nam trên
nhiều phƣơng diện và mức độ khác nhau. Phƣơng pháp phân t ch nội dung
thông điệp báo chí - truyền thông đƣợc sử dụng để nhận diện và tìm hiểu ngh a
thông điệp về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử. Kết quả cụ thể nhƣ sau:
3.1. Nội dung ô đ p hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo
m đ n tử Vi t Nam hi n nay
Lý thuyết báo chí học khẳng định nội dung cơ ản của một tác phẩm báo
chí hàm chứa các yếu tố: đối tượng phản ánh/chủ đề đề tài của tác phẩm (sự
kiện, vấn đề, hiện tượng và chân dung con người), các chi tiết và quan điểm
của nhà báo thể hiện trong tác phẩm [105, tr.37]. Theo cách tiếp cận này nội
dung thông điệp sẽ đƣợc xem xét, luận giải trên g c độ: Chủ đề thể hiện
thông điệp; các chi tiết tạo dựng thông điệp; và quan điểm của chủ thể truyền
thông (cơ quan báo chí, nhà báo) về vấn đề này nhƣ thế nào?
3.1.1. Chủ ề t c phẩm báo chí thể hi n th n i p
M i tác phẩm báo chí về HNCYTNN là một bức thông điệp và là một
mảnh ghép trong bức tranh thông điệp đ ch của toàn bộ vấn đề truyền thông
HNCYTNN. Sự kiện, vấn đề, hiện tượng và con người là đối tƣợng để nhà báo
nghiên cứu, lựa chọn làm đề tài phản ánh. Kết quả khảo sát cho thấy chủ đề tác
phẩm báo chí viết về HNCYTNN rất phong phú, việc phân chia chủ đề đề tài
chỉ mang t nh tƣơng đối, vì trong các tác phẩm viết về HNCYTNN thƣờng đan
xen, bao hàm nhiều nội dung thông tin.
87
Có 2,3% chủ đề tƣ vấn pháp luật kết hôn nƣớc ngoài, 8,3% đề cập tệ nạn
buôn bán phụ nữ, lừa đảo kết hôn thông qua hình thức hôn nhân; 1,3% bị ép
duyên vì hoàn cảnh gia đình; 1 phản ánh nạn môi giới hôn nhân; 17,6 đề
cập đến HNCYTNN của các « ngôi sao», nghệ s hoạt động văn hoá nghệ thuật;
bạo lực và bị khinh rẻ của cô dâu Việt 7,6%; bất đồng văn hoá và quan điểm sống
2,2 ; chăm s c con cái chia sẻ kinh nghiệm HNCYTNN 2,2%; cô dâu Việt bị
sát hại 6,9%; Cô dâu Việt tự tử và gia đình sau iến cố 1,9%; Cuộc sống của gia
đình c con ết hôn NN 0,9%; Cuộc sống sau hôn nhân NN 31,6%; Cuộc trở về
đất nƣớc sau hôn nhân NN 1,3%; Ly hôn NN 0,7%; Xu thế HNCYTNN 0,3%;
Tìm ngƣời thân kết hôn NN không có tin tức 0,6%; Cuộc sống làm dâu/rể của
ngƣời nƣớc ngoài ở VN 1,0% [phụ lục 13, tr.PL-16].
Tuy nhiên hi so sánh tƣơng quan chủ đề truyền thông về HNCYTNN
cho thấy phần lớn tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN có thể đan xen hội tụ
nhiều chủ đề nội dung, cho nên điều quan tâm nổi bật hi đánh giá chủ đề
không chỉ là những con số hay những gì diễn ra trong các sự kiện, biến cố, quá
trình, tình huống về HNCYTNN, mà trong thông điệp về HNCYTNN nhân tố
con ngƣời mới là đối tƣợng hoạt động chủ yếu của sự việc xảy ra, hay nói cách
khác là chân dung nhân vật kết hôn ngoại quốc mới chính là nhân tố tạo nên
màu sắc riêng ở mảng đề tài này. Chính vì vậy khi xem xét chủ đề thể hiện
thông điệp cho thấy nhân tố con ngƣời đƣợc xem là tâm điểm, đƣợc phản ánh
một cách nổi bật nhất, tạo điểm chú đặc biệt hi n i đến HNCYTNN ở Việt
Nam, cũng có thể xem đây là dạng chủ đề đặc biệt tạo nên đặc tính ở thông
điệp này.
3.1.1.1. Chân dung người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài
Dƣới lăng nh áo ch (báo mạng điện tử) hình ảnh công dân Việt Nam
có quan hệ hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài là ai? Họ đƣợc phản ánh nhƣ thế
nào? Kết quả khảo cứu cho thấy, thông điệp thể hiện khuôn mẫu đối tƣợng
phản ánh chủ yếu là nữ giới, chiếm tỷ lệ 96,0%, trong khi nam giới có tỉ lệ rất
nhỏ chỉ là 4,0 %. Hôn nhân tự nguyện là một quy tắc đƣợc quy định trong pháp
luật Việt Nam, phụ nữ và nam giới đều có quyền lựa chọn ngƣời bạn đời. Tuy
88
nhiên việc phản ánh mất cân đối quá lớn giữa tỷ lệ nam giới và nữ giới trong
mối quan hệ hôn nhân ngoại quốc vô hình đã tạo sự bất ình đẳng giới điều đ
có thể khiến cho công chúng có góc nhìn thiên lệch hi n i đến HNCYTNN,
kiến tạo khuôn mẫu nhận thức lệch lạc, tiêu cực trong cộng đồng về thực trạng
hôn nhân quốc tế ở Việt Nam, và khi nói tới quan hệ hôn nhân ngoại quốc mặc
định chỉ gắn với nữ giới.
“Hiên nay tình trạng hôn nhân nước ngoài có xu hướng gia tăng, phức tạp,
chủ yếu diễn ra ở tình trạng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài”
[Phụ lục 12, PVS số 3, QL, tr. PL-15]
Và “những cô gái tới Hàn Quốc qua môi giới hôn nhân đều mong muốn
có cuộc sống tốt đẹp hơn. Tuy nhiên nhiều người trong số họ kết thúc bằng
việc ly dị, thậm chí chết do bị chồng và nhà chồng đánh đập hoặc sát hại (Báo
chí phẫn nộ vì cô dâu Việt bị giết, VnExpress.net, 13/7/2010).
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài
được báo mạng đăng tải
Nguồn: Kết quả khảo sát từ năm 2010 đến 6/2015
Khu vực địa lý sinh sống của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn chủ yếu phân
bố ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 60% bài viết đồng bằng Sông
Hồng 19%, và thấp nhất là khu vực Đông Bắc và Tây Bắc với 2% - 2,4%, còn
lại rải rác ở các vùng nông thôn khác trên cả nƣớc [phụ lục 1, tr.PL-1]. 40,4%
các bài viết c đề cập đến độ tuổi của ngƣời Việt khi kết hôn trong đ cho biết
họ kết hôn thƣờng ở độ tuổi khá trẻ, từ 18 - 24 chiếm 32,2%, thậm chí vẫn còn
nhiều trƣờng hợp kết hôn dƣới 18 tuổi (4,1%), từ 25 - 30 tuổi là 26,4% [phụ
lục 2, tr.PL-1]. Phần lớn các bài báo phản ánh họ kết hôn lần đầu (54,1%),
89
những ngƣời đã từng kết hôn lần một trƣớc khi kết hôn với ngƣời ngoại quốc
chỉ chiếm tỉ lệ 9,8%, trong số đ c (91 6 chƣa c con riêng trƣớc khi kết
hôn, trƣờng hợp đã có con riêng đƣợc 8,1% các ài áo đề cập [phụ lục 3,
tr.PL-1], điều đ chứng tỏ lực lƣợng kết hôn nƣớc ngoài chủ yếu trong độ tuổi
thanh niên. Tuy vậy việc biết và sử dụng đƣợc ngoại ngữ tiếng Anh hay ngôn
ngữ bản địa của đất nƣớc đối tác kết hôn chƣa đƣợc báo chí đề cập rõ nét
(28,7%). Cơ cấu nghề nghiệp trƣớc khi kết hôn đƣợc miêu tả với rất nhiều
ngành nghề hác nhau trong đ nhân viên văn phòng c 20% tin bài phản ánh,
tiếp đến là những ngƣời trong giới nghệ thuật (nghệ s ngƣời mẫu) với tỷ lệ tin
bài là 14.4%, những ngƣời là công nhân, nông dân là từ 5-10%, những ngƣời
nội trợ và không nghề nghiệp là từ 5-5,7%, còn lại đối tƣợng trong giới trí
thức, kinh doanh (biên dịch, phiên dịch, giáo viên, sinh viên, cảnh sát) có tỷ lệ
rất nhỏ, chỉ từ đến 0,5% tin, bài viết [phụ lục 4, tr.PL-1].
Chỉ báo về hoàn cảnh gia đình là một chi tiết khá quan trọng trong m i
tác phẩm báo chí viết về đề tài này vì n thƣờng là tâm điểm gây sự chú ý của
dƣ luận trong các sự kiện hôn nhân. Chỉ báo này có tính mô típ khi miêu tả về
đối tƣợng kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, nhân vật kết hôn chủ yếu xuất thân từ
những gia đình nghèo khó chiếm 84% bài viết [phụ lục 5, tr.PL-3].
Nội dung thông tin chủ yếu nghiêng về xu hƣớng tiêu cực với góc nhìn
phiến diện về hình ảnh ngƣời Việt ết hôn nƣớc ngoài. Thông điệp các tác phẩm
báo chí c xu hƣớng iến tạo huôn mẫu HNCYTNN mang t nh thƣơng mại và
i ịch hoá Chân dung công dân Việt Nam ết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc
miêu tả phiến diện nhiều hơn là hách quan đa chiều đặt nặng yếu tố inh tế
coi yếu tố inh tế là chi tiết nổi ật trong tác phẩm l giải nguyên nhân ết hôn
ngoại quốc và hàm chứa định iến giới hi xây dựng huôn mẫu với nữ giới
(chiếm 96 ằng hai dạng mô t p chân dung:
Một là, những cô gái nông thôn xuất thân nghèo h trình độ học vấn
thấp mục đ ch ết hôn ngoại quốc để “đổi đời” hoặc “giúp đỡ inh tế gia
đình” nhƣng ết quả hôn nhân thƣờng dẫn đến i ịch Báo mạng điện tử miêu
tả ngƣời phụ nữ thật đáng thƣơng ị coi thƣờng hông c sức phản háng ị
90
tổn thƣơng về tinh thần sức hỏe thậm ch mất mạng và những cái ết i ịch
nhƣ: Bi kịch của những cô gái lấy chồng ngoại (Vietnamnet.vn, 23/2/2010); Bi
kịch lấy chồng ngoại được báo trước (Giadinh.net.vn, 25/7/2010); Phát điên vì
kiếp làm vợ chồng ngoại (Vnexpress.net, 13/7/2010); Bi kịch hoa khôi xóm
nghèo (giadinh.net.vn, 12/7/2010); Cha mẹ cô dâu Việt sang Hàn Quốc nhận
thi thể con (giadinh.net.vn, 13/7/2010); Bi kịch lấy chồng ngoại quốc
(giadinh.net.vn, 23/2/2010); Vỡ mộng vì chồng ngoại (Vnexpress.net,
4/3/2010); Bi kịch thiếu phụ trẻ có chồng ngoại quốc (Vnexpress.net,
22/9/2013); Số phận tủi nhục đến hóa điên của cô dâu Việt xứ Đài
(Vnexpress net 17 1 1 …
C thể thấy tất cả ƣớc vọng đ cũng là hát vọng hết sức ình thƣờng của
con ngƣời và mong muốn c điều iện inh tế để giúp đỡ gia đình cũng là lẽ đạo
hiếu của ngƣời Việt, nhƣng ằng sự mô tả của áo ch , hình ảnh ngƣời Việt hiện
lên thật đáng thƣơng ch nh xác hơn là ị kinh rẻ, ị coi thƣờng ị tổn thƣơng
về tinh thần sức hỏe thậm ch mất mạng và những cái ết trong cuộc sống hôn
nhân ngoại quốc thƣờng thê lƣơng số phận của ngƣời phụ nữ giống nhƣ ngƣời
ở là nô lệ.
“được hứa hẹn cuộc sống sung túc, ấm êm, có tiền gửi về cho gia đình
nhưng cô dâu Việt vỡ mộng vì phải làm dâu ở những vùng nông thôn hẻo lánh
với cuộc sống nhọc nhằn, đày đọa” (Vỡ mộng làm dâu Trung Quốc,
Tuoitre.vn, 30/12/2013);
“Chị Phạm Thị Kim P (27 tuổi, ngụ huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang),
lấy chồng Hàn Quốc và sang xứ người được 7 năm. Sống với chồng chị đã
sinh được 1 đứa con gái, 1 con trai kháu khỉnh dễ thương. Tuy nhiên, do không
biết nấu món ăn Hàn nên nhiều lúc chị bị chồng đánh đập, hất tung mâm cơm
trên bàn ăn. Sống trong khoảng thời gian dài, lại bị đánh đập nên chị P sinh ra
quẫn trí. Gia đình chồng gửi chị P vào bệnh viện tâm thần điều trị. Một thời
gian, họ trả chị P về Việt Nam” (Bi ịch của cô gái lấy chồng ngoại -
Vietnamnet.vn 26/10/2014);
91
hoặc “Thân gái xứ người, phải làm việc cực khổ để phục vụ gia đình
chồng, không biết kêu cứu nơi đâu, cô dâu Việt gạt nước mắt bắt đầu chuỗi
ngày tủi nhục. Suốt một năm ròng, hàng ngày ngoài việc phải hầu hạ gia đình
chồng như nô lệ, Hoa phải làm thêm ở một xưởng may. Tiền bạc làm ra gia
đình chồng giữ hết, nếu không làm cô sẽ bị bỏ đói. Sau khoảng thời gian dài bị
khủng hoảng trầm trọng, Hoa hóa điên (Số phận tủi nhục đến h a điên của cô
dâu Việt xứ Đài VnEpress net 17 1 1 ;
Hai là, những cô gái “hƣơng sắc” áo ch đặt biệt chú ý tới đối tƣợng
phản ánh là các ca s diễn viên, những ngƣời trong giới nghệ s show iz Mặc
dù báo chí miêu tả họ c đƣợc cuộc sống sung túc, ấm êm hơn hi ết hôn
ngoại quốc nhƣng lại tiếp cận g c độ khai thác thông tin bằng việc nhấn mạnh
chủ đ ch ết hôn không nằm ngoài mục đ ch inh tế. T nh thƣơng mại hóa rõ
nét khi khai thác quá chi tiết, nhấn mạnh vào “túi tiền” hay “đo độ giàu c ” của
đối tác hôn nhân ngƣời nƣớc ngoài, xem họ c xe hơi iệt thự, làm công việc
gì, họ c đƣợc xếp vào hàng “đại gia” hay hông? chẳng hạn nhƣ: Mốt kết đôi
với trai Tây của sao Việt (Vietnamnet.vn, 1/8/2012); Kiều nữ Việt “một bước
lên tiên” nhờ lấy đại gia (Giadinh.net.vn, 1/10/2013); Thu Minh đổi vận mệnh
thế nào khi lấy chồng Tây tỷ phú (Vietnamnet.vn,12/8/2015); Những mỹ nhân
Việt có cuộc sống giàu sang ở trời Tây (Giadinh net vn 11 11 1 …
Thông điệp áo ch đã miêu tả “Hầu hết các mỹ nhân Việt kết hôn với
chồng ngoại đều có cuộc sống sung túc, ở biệt thự, lái siêu xe, kim cương lấp
lánh trên người.” (Mỹ nhân Việt đua nhau lấy chồng Tây vì trai Việt bất tài,
Giadinh.net.vn, 4/3/2013); hoặc có một cuộc sống giàu sang, nhung lụa “Sống
ở biệt thự, đi siêu xe nhiều tỷ, đồng hồ tiền tỷ, kim cương lấp lánh, quần áo, túi
xách toàn là đồ hiệu đắt giá… Đó là cuộc sống của một số người đẹp Việt sau
khi nên duyên với chồng Tây ngoại quốc khiến không ít người thầm mơ ước và
ghen tị” (Lấy chồng Tây: Em ở biệt thự, xài tiền tỷ đeo im cƣơng
Giadinh net vn 8 8 1 …
Khuôn mẫu chân dung đƣợc xây dựng theo hai dạng mô t p nhƣng thông
điệp áo ch đều nhấn đến điểm chung cho mối quan hệ hôn nhân ngoại quốc
92
là đặt nặng mục đ ch inh tế, xem hôn nhân ngoại quốc nhƣ là một phƣơng
thức để thay đổi cuộc sống thay đổi vận mệnh đối với ngƣời phụ nữ Việt: Lấy
chồng tây thì có nhiều tiền (Giadinh.net.vn, 16/11/2010); Gái Hà thành sốt
sắng “săn” chồng Tây (Vietnamnet.vn 21/7/2012); Lấy được chồng tây sướng
hơn tiên (Vietnamnet.vn, 7/8/2013); Vì sao phụ nữ Việt thích lấy chồng ngoại?
(Giadinh.net.vn, 3/7/2013)...thậm ch đặt ra mục tiêu, hay chiến lƣợc, hoặc “thi
tuyển” để đạt đƣợc mục đ ch: Mẹ lập chiến lược cho con lấy chồng Tây
(Vietnamnet.vn, 5/7/2013), Thi coi mắt lấy chồng Hàn Quốc ngay tại sân bay
(VnExpress.net,16/3/2010), 17 thiếu nữ thi tuyển lấy chồng Hàn,
(Vnexpress.net,27/8/2010)…
Thông điệp trong các ài viết này ngƣời đọc h nắm ắt h hiểu đƣợc
chủ đ ch tác giả muốn truyền tải điều gì hi mà phần lớn các ài viết chỉ tập
trung hai thác thông tin ngƣời ngoại quốc ở g c độ điều kiện inh tế cuộc sống
vật chất C thể áo ch muốn thu hút lƣợng truy cập thông qua sức ảnh hƣởng
của những ngƣời nghệ s với công chúng nhƣng vô tình đã phần nào gợi cho ạn
đọc c suy ngh định iến với những ngƣời nghệ s ca s ngƣời mẫu ết hôn
ngoại quốc chỉ là những cô gái “đào mỏ” lấy chồng nƣớc ngoài cũng chỉ vì mục
đ ch inh tế vụ lợi Do đ dƣới g c nhìn áo ch ngƣời phụ nữ Việt ết hôn
ngoại quốc đã đƣợc miêu tả mặt xấu nhiều hơn mặt tốt tiêu cực lƣỡng phân
vừa là nạn nhân vừa là ẻ cơ hội hơn thế còn ị xem là nguồn gốc là căn
nguyên của mọi vấn nạn tiêu cực trong hôn nhân ngoại quốc do đ ức tranh
thông điệp áo ch về HNCYTNN đã đƣợc tạo dựng với màu sắc chủ đạo mang
t nh thƣơng mại h a đặt nặng yếu tố inh tế và nhuốm màu i ịch
Nếu những thông điệp nhƣ vậy đƣợc lặp đi lặp lại trên áo mạng điện tử,
vô hình trung đã g p phần làm sai lệch giá trị sai lệch nhận thức về hình ảnh
ngƣời phụ nữ Việt và HNCYTNN ở Việt Nam điều đ cũng làm ảnh hƣởng
hông nhỏ đến hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Phải chăng đây cũng đƣợc
xem là một trong những l do đƣa đến việc công chúng nƣớc ngoài hiểu iết
nhận thức sai lệch về ngƣời phụ nữ Việt Nam thông qua việc hai thác thông tin
tƣ liệu từ các trang áo mạng điện tử của Việt Nam đăng tải?
93
3.1.1.2. Hình ảnh người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam
Trong những năm gần đây quan hệ đối ngoại của đất nƣớc đƣợc mở
rộng, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nƣớc, gia nhập Liên
Hợp Quốc và tham gia nhiều tổ chức quốc tế (ASEAN, ASEM, APEC,
WTO… đã tạo điều kiện thúc đẩy thƣơng mại và đầu tƣ đẩy mạnh hợp tác
quốc tế trên mọi l nh vực Đ là ết quả tất yếu của quá trình phát triển inh tế
xã hội trong xu thế hội nhập, tạo cơ hội để nhiều ngƣời nƣớc ngoài đến Việt
Nam học tập, công tác cũng nhƣ công dân Việt Nam ra nƣớc ngoài học tập,
nghiên cứu, làm ăn, sinh sống và lập nghiệp. Bên cạnh đ sự phát triển vƣợt
bậc của công nghệ internet - môi trƣờng giao lƣu hông iên giới tạo điều kiện
cho hôn nhân nƣớc ngoài phát triển tăng mạnh. Thông qua cơ chế hôn nhân,
những ngƣời nƣớc ngoài đã gia nhập vào cơ cấu dân số của đất nƣớc, góp thêm
sắc màu vào bức tranh văn h a Việt hiện nay. Chính vì vậy kết hôn nƣớc ngoài
c xu hƣớng gia tăng, tuy nhiên số lƣợng ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với ngƣời
Việt Nam đƣợc báo chí phản ánh có tỷ lệ quá chênh lệch, nam giới chiếm 96%,
trong khi chỉ có 4% bài viết đề cập trƣờng hợp nữ giới kết hôn với công dân
Việt. Các bài viết thƣờng không cho biết độ tuổi chính xác của những ngƣời
ngoại quốc mà thƣờng mô tả c độ tuổi già hơn rất nhiều so với tuổi của các cô
dâu Việt, chẳng hạn nhƣ “Hương theo lời giới thiệu mạo hiểm nhận lời kết hôn
với một người đàn ông Hàn Quốc hơn mình nhiều tuổi và từ đó rời khỏi Việt
Nam (Những cô dâu Việt hông “ ất hạnh” ở xứ Hàn - Vietnamnet.vn
6/9/2012).
Khu vực sinh sống của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc báo mạng điện tử khai
thác khá đậm nét, có 273/300 tin bài cho biết họ đến từ các nƣớc trong khu vực
Châu Á chiếm 61.5%, khu vực Đông Âu là 13.9% và khu vực Tây Âu là 10.3%,
còn lại 1 đến từ các nƣớc khác trên toàn thế giới [phụ lục 6, tr. 109]
Cơ cấu nghề nghiệp đƣợc phản ánh ở nhiều l nh vực khác nhau với hơn
80 loại hình công việc, ngành nghề đƣợc nhắc đến trong đ nh m ngƣời làm
kinh doanh, buôn bán có 12,6% bài viết đề cập; công nhân, làm thợ, lái xe là
8.2% bài viết; nhóm nông dân ngƣ dân nội trợ là 5,3%; nhóm những ngƣời
94
làm nhân viên hƣớng dẫn viên, vận động viên là 4,1%; nhóm trí thức (công
chức, giáo viên, chuyên gia, huấn luyện viên, kiến trúc sƣ luật sƣ sinh viên) là
3,1%; ngƣời thất nghiệp là 2,5%, còn lại nhiều ngành nghề khác có 18,2% bài
viết đề cập [phụ lục 7, tr.PL-4]. Thông qua chỉ số cơ cấu nghề nghiệp, thông
điệp thể hiện điều kiện và khả năng giao tiếp ngoại ngữ cũng nhƣ t nh chất, vị
trí xã hội của những ngƣời nƣớc ngoài, tuy nhiên chỉ có một tỷ lệ nhỏ 8,1%
cho biết họ có khả năng sử dụng đƣợc tiếng Việt để giao tiếp khi kết hôn với
công dân Việt Nam.
Phần lớn các ài áo hông đề cập tới tình trạng hôn nhân của ngƣời
nƣớc ngoài trƣớc khi họ kết hôn với ngƣời Việt. Tình trạng sức khỏe của những
ngƣời nƣớc ngoài trƣớc khi kết hôn cũng t đƣợc báo chí mô tả, 68.0% bài viết
hông đề cập đến hoặc không biết thông tin gì về tình trạng này, 0.3% tin bài
phản ánh họ bị dị tật bẩm sinh, 6.1% là bị bệnh và 25.6% tin bài cho biết họ có
sức khỏe ình thƣờng. Có lẽ khai thác thông tin về lý lịch cá nhân của đối tác
kết hôn nƣớc ngoài là việc tƣơng đối khó vì khoảng cách địa lý đã tạo h hăn
cho các nhà báo kiểm chứng, thẩm định thông tin đây cũng là những hạn chế
nhất định trong việc khai thác, tiếp cận thông tin về ngƣời nƣớc ngoài, chính vì
vậy 73.7% bài báo không đề cập đến hoàn cảnh gia đình của ngƣời nƣớc ngoài.
Điều đ cho thấy các thông tin cá nhân về đối tác nƣớc ngoài rất hạn chế, khó
hăn cho việc tiếp cận, tìm hiểu đối tác của các cô dâu Việt.
Thông điệp về hình ảnh ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với công dân Việt Nam
đƣợc tiếp cận theo hai chiều hƣớng thông tin: Hướng thông tin thứ nhất là hình
ảnh nam giới đến từ các nƣớc thuộc khu vực châu Á, chủ yếu là Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đài loan c độ tuổi ở mức già, hoặc lớn tuổi hơn ngƣời Việt rất
nhiều, thậm chí có vấn đề về sức khỏe, tàn tật hoặc hông ình thƣờng; gia cảnh
h hăn kết hôn chủ yếu thông qua môi giới, kết quả của những cuộc hôn nhân
này thƣờng i thƣơng, thậm ch để lại nhiều hậu quả đối với xã hội. Các bài báo
dạng này thƣờng là các sự kiện có tính vấn đề, gây sự chú ý, thậm chí gây bức
xúc từ công luận thì hi đ mới đƣợc áo ch đƣa tin, phản ánh thành chu i sự
kiện; Hướng thông tin thứ hai là hình ảnh nam giới đến từ các quốc gia phát
95
triển nhƣ châu u Châu Mỹ, Châu Úc (Anh, Pháp Đức, Úc…) có điều kiện
kinh tế khá giả, có cuộc sống xa hoa giàu c đƣợc gán mác “đại gia” hay
“Việt kiều” tuy nhiên trong các cuộc hôn nhân này nhân vật nữ phần lớn tập
trung vào đối tƣợng là ngƣời của công chúng, hay đƣợc gọi là các “ngôi sao”
“ iều nữ”. Chiều hƣớng thông tin này c xu hƣớng phát triển trên các báo
mạng điện tử trong thời gian gần đây. Với cách thông tin nhƣ vậy, một mặt
đƣợc xem là một tín hiệu tốt khi báo mạng điện tử đã chú ý khai thác mảng
thông tin tích cực về đời sống HNCYTNN, song vấn đề lại nằm ở ch các cuộc
hôn nhân đƣợc phản ánh chỉ mang tính chất đơn lẻ, tập trung chủ yếu vào các
nhân vật trong giới “show iz”, nh m ngƣời của công chúng. Phải chăng tính
mục đ ch câu hách thu hút sự hiếu kỳ của bạn đọc, đáp ứng thị hiếu giải trí
của độc giả đã phần nào ảnh hƣởng đến xu hƣớng đƣa tin chƣa đƣợc khách
quan về đề tài HNCYTNN?
Nhƣ vậy, hình ảnh ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với công dân Việt có sự
tƣơng đồng nhất định với đối tác ngƣời Việt trong mối quan hệ hôn nhân ngoại
quốc. Nam giới đến từ các nƣớc ở khu vực châu Á nhƣ Trung Quốc Đài Loan
Hàn Quốc thƣờng làm lao động chân tay, có gia cảnh h hăn trình độ học
vấn thấp, thậm chí thất nghiệp, kết hôn với các cô gái Việt cũng c hoàn cảnh
tƣơng đồng, ngƣợc lại nam giới kết hôn với các “ iều nữ” Việt đến từ các nƣớc
phát triển nhƣ Anh Pháp Mỹ, xuất thân là ngoại kiều, hoặc là ngƣời c điều
kiện kinh tế tốt. Tuy nhiên các thông tin cá nhân về ngƣời nƣớc ngoài chỉ đƣợc
khai thác chung chung, mờ nhạt, nếu có cũng chỉ đƣợc mô tả về điều kiện kinh
tế điều kiện vật chất là chủ yếu.
3.1.2. Chi ti t t c phẩm o ch s d n dựn th n i p
Chi tiết chỉ ra khía cạnh căn ản nhất của sự vật, hiện tƣợng, có tính chất
then chốt trong toàn bộ dữ kiện về HNCYTNN. Lý thuyết báo chí học đã chỉ ra
rằng, nếu “sự kiện” là một biến cố, một trạng thái đặc biệt, nổi bật của hiện
thực, “vấn đề” là sản phẩm của những xung đột, mâu thuẫn giữa các sự kiện
trong quá trình vận động, “đề tài” là một phạm vi hiện thực hàm chứa các sự
kiện, vấn đề, và “chính kiến” là thể hiện thái độ quan điểm của nhà báo, thì
96
“chi tiết” là “vật liệu” cần thiết, cơ ản đƣợc sử dụng để tạo nên tác phẩm báo
chí. Vì vậy m i tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN đƣợc “dệt” ởi các “chi
tiết” [105, tr.54], và các chi tiết đ dệt nên thông điệp chung, một thông điệp
đích về HNCYTNN. Tổng hợp và phân tích thông điệp cho thấy báo mạng điện
tử lựa chọn các chi tiết phản ánh về HNCYTNN có tính khuôn mẫu sau:
3.1.2.1. Chi tiết tác phẩm báo chí lý giải nguyên nhân kết hôn
L do ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài là một trong những
chi tiết trọng tâm, chỉ ra khía cạnh căn ản nhất của hiện tƣợng kết hôn ngoại
quốc, đ cũng là chi tiết nhận đƣợc sự quan tâm, chú ý của xã hội, bởi lẽ kết quả
cuộc sống hôn nhân của m i ngƣời phụ thuộc rất lớn từ quyết định đi đến hôn
nhân, có 241 bài trên tổng số 300 bài báo (chiếm 80.3%) đề cập trực tiếp đến
nguyên nhân hay l do mà ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời ngoại quốc, trong
đ tập trung ở một số nguyên nhân chủ yếu:
- Một là, hôn nhân xuất phát từ tình yêu
Hôn nhân là một ƣớc ngoặt, là quyết định quan trọng trong đời ngƣời,
tình yêu là nấc thang cao nhất thể hiện sự hòa hợp gắn kết trong hôn nhân, vì
thế tình yêu và hôn nhân là hai mặt song hành chặt chẽ trong đời sống hôn
nhân gia đình, nhất là đối với các cặp hôn nhân nƣớc ngoài. Họ chỉ có thể sống
trọn đời hạnh phúc bên nhau khi họ thực sự yêu thƣơng nhau khi đ mới có
thể c ng nhau vƣợt qua những h hăn s ng gi của cuộc đời bởi giữa họ có
quá nhiều sự khác biệt ở hai đất nƣớc, hai nền văn h a và ngôn ngữ khác nhau.
97
Biểu đồ 2.2. Hình thức kết hôn của người Việt thể hiện trên báo mạng điện tử
Các nghiên cứu, thống kê số liệu từ các cơ quan chức năng và tin tức từ
báo chí - truyền thông ở thời điểm đầu những năm cho iết số lƣợng các
cuộc hôn nhân nƣớc ngoài xuất phát từ tình yêu chân chính chiếm tỷ lệ khá ít
“Chỉ 7% cuộc hôn nhân nước ngoài vì yêu trên tổng số 130.000 phụ nữ kết
hôn nước ngoài, năm 2011 (Chỉ 7% cuộc hôn nhân nƣớc ngoài vì yêu,
http://baophapluat.vn/, 23/4/2011). Khi khảo sát định lƣợng tin bài cho kết quả
các cặp hôn nhân nƣớc ngoài kết hôn xuất phát từ tình yêu có số lƣợng tăng
lên, tuy nhiên phân t ch định tính lại cho thấy hôn nhân xuất phát từ tình yêu có
tỷ lệ thấp. Lý do số lƣợng khảo sát định lƣợng tăng là do hôn nhân xuất phát từ
tình cảm, tình yêu đƣợc báo mạng điện tử phản ánh chủ yếu ở nh m ngƣời làm
nghệ thuật, thậm chí nhiều bài viết c ng đề cập đến một nhân vật đặc biệt là
hôn nhân trong giới showbiz Việt, do đ đã làm cho số liệu định lƣợng tăng lên:
Hồng Nhung:“tôi đã kết hôn” (Giadinh.net.vn, 1/7/2011); Ca sĩ Phương Anh
chia sẻ về cuộc sống với người chồng đạo Hồi (Giadinh.net.vn, 27/8/2011);
Chàng rể ngoại nào oách nhất làng giải trí Việt (Giadinh.net.vn, 4/8/2012) ; Lộ
diện chồng Tây của Thu Minh; Mỹ nhân Việt đua nhau lấy chồng Tây vì trai
Việt bất tài; Sao Việt “đổ xô” lấy chồng ngoại (Vietnamnet.vn, 25/7/2012); Mốt
kết đôi với trai Tây của “sao” Việt (Vietnamnet.vn, 7/8/2012); Ca sĩ Hồ Bích
Ngọc lấy chồng doanh nhân Thụy Sỹ (Tuoitre.vn, 12/11/2015)… còn lại các
bài viết đề cập đến trƣờng hợp các cặp đôi gặp gỡ và tìm hiểu nhau trong điều
kiện du học, làm việc và sinh sống ở nƣớc ngoài, hoặc các đối tác làm ăn inh
doanh khi cả hai ên đều có trình độ học vấn, sự hiểu biết tƣơng đồng nhất
định, có thời gian học tập ngôn ngữ, tìm hiểu về phong tục tập quán trƣớc khi
đi đến hôn nhân không nhiều. Vì lẽ đ điểm tin với mật độ, tần suất xuất hiện
thƣờng xuyên trên mặt báo về cuộc sống hôn nhân, hay PR hình ảnh (xây dựng
hình ảnh) cho ngƣời nghệ s , ngƣời làm nghệ thuật kết hôn ngoại quốc đã làm
tăng số lƣợng bài báo về chủ đề này. Có thể do sức hấp dẫn của các ngôi sao,
những ngƣời nổi tiếng mà báo chí muốn tạo sự chú ý thu hút lƣợng truy cập
của công chúng vì những ngƣời nghệ s có một lƣợng fan đông đảo. Tuy vậy
98
các báo chủ yếu đề cập đến trƣờng hợp nữ giới thƣờng là những ngƣời mẫu,
hoa khôi, diễn viên ca s … kết hôn với nam giới ngƣời nƣớc ngoài, họ là các
“đại gia”, “thiếu gia” “việt kiều” những ngƣời c điều kiện kinh tế giàu có,
hƣởng cuộc sống vƣơng giả.
“…câu chuyện về các “kiều nữ”, các showbiz, vì nhiều lý do mà đặt ra
cho mình tiêu chuẩn về đức lang quân trong tương lai, trong đó tiêu chuẩn lớn
nhất là… ngoại kiều. Có lẽ chưa khi nào, giới “sao” Việt lại rầm rộ với việc các
người đẹp đính hôn, cặp kè, lấy ngoại kiều nhiều như thời điểm hiện tại. Từ
những đôi lâu năm như Phi Thanh Vân với Thierry người Pháp, Bằng Lăng với
anh chồng người Đức, người mẫu Ngọc Nga với tình yêu Úc, Bống Hồng Nhung
với chú rể quốc tịch Mỹ… cho đến các cặp Việt - ngoại gần đây như hoa hậu
Hương Giang lấy chồng Trung Quốc, Chung Thục Quyên có chồng Thụy Sỹ,
người mẫu Ngọc Quyên lựa chọn tình yêu xứ Hàn….Cùng với các cuộc sánh
duyên xuyên biên giới là những hình ảnh rạng rỡ về các đám cưới, về tay trong
tay cùng cuộc sống xa hoa, những tuyên bố đầy ngọt ngào trên mặt báo đã “vẽ”
lên chân dung những mối tình đầy hạnh phúc giữa kiều nữ Việt và đại gia” (Mơ
mộng và …vỡ mộng lấy chồng ngoại, Baophapluat.vn, 7/4/2011).
Đáng chú là mặc dù các bài báo đều đề cập đến lý do mà các cô gái
Việt trong giới nghệ s kết hôn xuất phát từ tình cảm, tình yêu với ngƣời nƣớc
ngoài, nhƣng hƣớng khai thác thông tin của các báo lại luôn khai thác chi tiết
về khả năng tài ch nh của đối tác nhƣ: “từ một ca sĩ lận đận trong đường tình,
vụt chốc ca sĩ Thu Minh trở nên thành một trong những sao nữ quyền lực hàng
đầu Vbiz trong cả đường tình duyên lẫn công danh. Có được điều này, công
lớn thuộc về ông xã của cô - doanh nhân người Hà Lan - Otto. Không có nhiều
thông tin về sự nghiệp của chồng Thu Minh. Một số thông tin hiếm hoi mà giới
truyền thông có được thì anh là ông chủ lớn, làm việc tại Việt Nam và nhiều
nước khác trên thế giới”(“Thế lực bí ẩn” đằng sau chồng đại gia của Thu
Minh, Vietnamnet, 13/4/2015);
Hoặc là một cuộc sống nhung lụa “Sống ở biệt thự, đi siêu xe nhiều tỷ,
đồng hồ tiền tỷ, kim cương lấp lánh, quần áo, túi xách toàn là đồ hiệu đắt
99
giá… Đó là cuộc sống của một số người đẹp Việt sau khi nên duyên với chồng
Tây ngoại quốc khiến không ít người thầm mơ ước và ghen tị” (Lấy chồng
Tây: Em ở biệt thự, xài tiền tỷ đeo im cƣơng Giadinh net vn 8 8 1
Có lẽ các chi tiết đƣợc báo chí xây dựng theo hƣớng nhƣ vậy đã củng cố
thêm định kiến về hôn nhân nƣớc ngoài vì mục đ ch kinh tế và những cô gái Việt
đƣợc gán nhãn “đào mỏ” trƣớc dƣ luận xã hội: Yêu trai Tây bị hiểu lầm là đào
mỏ”, Vietnamnet.vn,17/7/2014), Nhà việt hoành tráng của các cặp sao vợ Việt -
chồng Tây (Giadinh.net.vn, 09/10/2014). Rõ ràng các thông điệp này cho thấy các
cuộc hôn nhân ngoại quốc hông đơn thuần chỉ c tình yêu mà hôn nhân đã mang
t nh thƣơng mại hóa.
- Hai là, hôn nhân vì mục đích kinh tế
Không thể phủ nhận, hôn nhân quốc tế hình thành nên các gia đình đa
văn h a đa sắc tộc đã mang lại hạnh phúc cho không ít phụ nữ Việt, và nhìn
rộng hơn n còn g p phần đáng ể vào việc phát triển quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam và các nƣớc trên toàn thế giới. Tuy nhiên mục đ ch inh tế thể hiện
rất rõ trong cách xây dựng chân dung công dân Việt kết hôn ngoại quốc với
điểm nhấn ở hai hình mẫu nhƣng đều có điểm chung là mục đ ch inh tế “đổi
đời” và “thoát nghèo” Đ là các cô gái sống ở nông thôn có hoàn cảnh nghèo
khó, một số lên thành phố làm ăn nhƣng hông c công ăn việc làm ổn định,
muốn đổi đời bằng cách xuất ngoại để có thể giúp đỡ kinh tế cho gia đình, “Cô
dâu Việt ở Mỹ nặng gánh gia đình” (VnEpress.net, 10/8/2010), Làm dâu xứ
Hàn: kẻ tự tử, người “lên tiên” (Vietnamnet.vn, 6/8/2013); Hai là, các cô gái
trẻ sống ở thành phố, có học vấn, thích chạy theo “Mốt lấy chồng Tây xịn”,
“Làm phụ nữ nếu được thì hãy chọn lấy chồng Tây”(Vietnamnet.vn,
16/2/2016); hoặc là những ngôi sao, nghệ s c xu hƣớng lấy chồng ngoại giàu
c “Thu Minh đổi vận mệnh thế nào khi lấy chồng Tây tỷ phú”
(Vietnamnet.vn, 12/8/2015); “Mốt kết đôi với trai Tây của sao Việt”
(Vietnamnet.vn, 1/8/2012); Kiều nữ Việt “một bước lên tiên” nhờ lấy đại gia
(Giadinh.net.vn, 1/10/2013)…
100
Mục đ ch kết hôn vì lợi ích kinh tế, muốn đƣợc hƣởng cuộc sống giàu
sang, sung sƣớng và có thể giúp đỡ cho gia đình ằng việc gửi tiền về cho gia
đình, (gửi tiền để xây nhà, để mua xe, hay để trang trải cuộc sống gia đình…).
Những gia đình ngƣời Việt có con kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, mục đ ch của
họ khi đồng ý cho con kết hôn cũng tỷ lệ thuận với hoàn cảnh gia đình, ngh a
là khi gia đình c hoàn cảnh h hăn thì phần lớn ý kiến của họ đồng ý cho
ngƣời thân kết hôn vì mục đ ch inh tế (41,2% tin bài có ý kiến đồng ý cho con
kết hôn để giúp đỡ kinh tế, và 23,5% tin bài muốn con kết hôn nƣớc ngoài
mong gia đình thoát khỏi cuộc sống nghèo nàn) [phụ lục 7, tr.PL-4]. Tuy nhiên
những ý kiến cũng đƣợc đề cập một cách gián tiếp thông qua các chi tiết thể
hiện bằng mong muốn và nhu cầu từ gia đình có tiền để trang trải cuộc sống
gia đình, mua sắm trang thiết bị… Nhƣ thế nhà áo đã có ý thức cân nhắc
không viết một cách trực diện, hay tr ch đăng iến cho con kết hôn vì mục
đ ch inh tế đ cũng là một cách thể hiện sự tế nhị trong lối sống và văn h a
phƣơng Đông của ngƣời Việt. Các ý kiến gia đình hông đồng ý cho con lấy
chồng nƣớc ngoài cũng đƣợc đƣa ra với nhiều l do nhƣ: sự khác biệt về văn
hóa, phong tục, lối sống; do khoảng cách địa lý; hoặc lo lắng về bất đồng ngôn
ngữ, văn h a và vì nhiều lý do khác…
Nếu xét hôn nhân vì mục đ ch inh tế, có thể đƣợc tiếp cận dƣới hai góc
nhìn. Thứ nhất, xét từ ph a ngƣời kết hôn thì đ là mong muốn, là nhu cầu chính
đáng đƣa đến lý do kết hôn đ là quyền tự do cá nhân. Theo Khoản 1 và 2, Điều
16 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) quy định “nam và nữ khi đủ tuổi
đều có quyền kết hôn và xây dựng gia đình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về
chủng tộc, quốc tịch hay tôn giáo. Nam và nữ có quyền bình đẳng trong việc kết
hôn, trong thời gian chung sống và khi ly hôn. Việc kết hôn chỉ được tiến hành với
sự đồng ý hoàn toàn và tự nguyện của cặp vợ chồng tương lai”; Điều 36 của
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam 1 quy định“Nam, nữ có
quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”; Hoặc trong Luật Hôn nhân gia
đình Việt Nam quy định tại Điều 2 “những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn
101
nhân và gia đình Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng”, Khoản Điều 9 quy định “Điều kiện kết hôn: Việc kết hôn do nam và nữ
tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai
được cưỡng ép hoặc cản trở” đ là quyền tự do hôn nhân đƣợc pháp luật công
nhận; Góc độ thứ hai là, nếu xem hôn nhân là một hình thức kinh doanh, buôn
bán mang tính vụ lợi thì các thông điệp đã truyền thông trên báo mạng điện tử
nhƣ vậy phản ánh nhận thức của một ộ phận gia đình và ngƣời phụ nữ còn hạn
chế chƣa hiểu rõ ản chất của vấn đề HNCYTNN tâm l lây lan đua đòi học tập
lẫn nhau lầm tƣởng về cuộc sống hôn nhân nƣớc ngoài mà cố tình chạy theo xu
hƣớng “lấy chồng ngoại” nhằm thực hiện ƣớc mơ của cha mẹ, hay xem n nhƣ
“mốt thời đại” hoặc là “trào lƣu” để có cuộc sung túc, có tiền gửi về cho gia
đình… Hơn nữa tâm lý của một bộ phận phụ nữ nông thôn coi việc kết hôn là do
duyên số, phó mặc cho số phận, xem hôn nhân nhƣ trò chơi “sổ xố” tìm kiếm cơ
may đổi đời. Tuy nhiên áo ch chƣa chỉ rõ thông điệp chủ đ ch và hƣớng giải
quyết cho những vấn đề này nhƣ thế nào, dẫn đến việc chỉ đƣa ra các sự kiện
mang tính liệt kê, mô tả, làm cho ngƣời đọc h phân định h xác định hƣớng
tiếp nhận thông tin.
Mặt khác qua các chi tiết nhấn mạnh đến yếu tố kinh tế trong hôn nhân
ngoại quốc, báo chí đã đƣa ra thông điệp cần quan tâm sâu sắc hơn nữa đến vấn
đề nhân quyền của ngƣời phụ nữ trong xã hội ngày nay. Nhà nƣớc cần có hình
thức phù hợp đƣa hoạt động môi giới kết hôn quốc tế vào khuôn khổ luật pháp để
quản lý; cần đẩy mạnh tuyên truyền làm thay đổi nhận thức, từng ƣớc xóa bỏ
nhận thức kết hôn ngoại quốc vì mục đ ch hông đúng đắn của một bộ phận
ngƣời dân; tăng cƣờng tuyên truyền, phố biến luật hôn nhân gia đình n i chung và
HNCYTNN n i riêng để họ nhận thức đƣợc rằng hôn nhân nƣớc ngoài không
phải là giấc mộng làm giàu, không có sự hên xui trong việc quyết định hôn nhân
của đời ngƣời, hạnh phúc chỉ đến khi có tình yêu ngƣợc lại hôn nhân đƣợc cân
đong đo đếm bằng vật chất sẽ rất khó có hạnh phúc.
- Ba là, hôn nhân do bị lừa gạt, ép buộc, môi giới bất hợp pháp
102
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, việc kết hôn cần có mai mối trung
gian từ các trung tâm dịch vụ xã hội cũng là một nhu cầu hợp lý, tuy nhiên
những biến tƣớng nguy hại của “mai mối” c tác động lớn đến xã hội đ là
các hình thức môi giới chỉ vì mục đ ch lợi nhuận, vì đồng tiền đã hiến nhiều
cô gái Việt Nam bị coi thƣờng xem thƣờng phẩm giá, thậm chí bị biến thành
những m n hàng mua đi án lại một cách công khai. Môi giới hôn nhân trở
thành món hàng béo bở để kinh doanh, hình thành những đƣờng dây buôn bán
phụ nữ, trẻ em xuyên quốc gia.
Tỷ lệ các bài viết đề cập tới các trƣờng hợp bị lừa gạt, ép buộc, bị bán môi
giới bất hợp pháp chiếm 25,7%. Thông tin phản ánh các trƣờng hợp bị lừa thƣờng
là phụ nữ và trẻ em gái, tập trung ở các địa phƣơng thuộc các vùng quê Việt Nam,
c trình độ học vấn thấp gia đình h hăn hoặc các cô gái nhẹ dạ, cả tin, mắc
sai lầm, buồn chán sa đà vào ăn chơi đã ị các đối tƣợng phạm pháp, lừa đảo.
Thủ đoạn lừa đảo đƣợc các báo nhận diện ở một số dạng: Một là, đối tƣợng là
ngƣời nƣớc ngoài thông qua công ty môi giới vào Việt Nam dƣới dạng tham
quan, du lịch, ký kết làm ăn inh tế, từ đây các đối tƣợng cấu kết, cò mồi, môi
giới ngƣời Việt Nam dẫn dắt và hình thành đƣờng dây mua án ngƣời xuyên quốc
gia. Bằng thủ đoạn móc nối với ngƣời địa phƣơng đã có ngƣời thân kết hôn với
ngƣời nƣớc ngoài để dụ d , lừa gạt những ngƣời phụ nữ nông thôn, vùng xâu,
vùng xa, ngƣời dân tộc có trình độ văn h a thấp, hiểu biết pháp luật hạn chế, hoặc
những phụ nữ nhẹ dạ cả tin gia đình c hoàn cảnh h hăn về kinh tế… Kết quả
những ngƣời phụ nữ thƣờng phải chịu cảnh “mang con ỏ chợ” hông đƣợc bảo
vệ quyền lợi đánh đổi sự hên xui của cuộc đời, còn trách nhiệm của công ty môi
giới là “cưới xong sướng hay khổ chị phải tự chịu trách nhiệm, tụi em chỉ dừng
lại ở việc làm cầu nối hôn nhân” (Nhức nhối chợ cô dâu Việt trên mạng,
Vietnamnet.vn, 4/7/2012); Hai là, lợi dụng kẽ hở trong môi giới hôn nhân, các
đối tƣợng lừa đảo, mua bán thông qua du lịch thăm thân nhân, xuất khẩu lao động
để lừa bán nạn nhân ra nƣớc ngoài tinh vi hơn là tổ chức đƣờng dây mua bán phụ
nữ, trẻ em qua các nƣớc theo dạng tour du lịch "Từ đầu năm 2008 đến hết 6 tháng
đầu năm 2014, cả nước xảy ra gần 3.000 vụ mua bán người, liên quan đến 4.700
103
đối tượng, lừa bán hơn 5.800 nạn nhân. 90% là buôn bán sang Trung Quốc và
chỉ 10% diễn ra trong nước. Nạn mua bán người ngày càng có xu hướng gia
tăng, từ tính chất, quy mô, phương thức, thủ đoạn hoạt động tinh vi, xảo quyệt.
Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2014, cả nước có hơn 300 vụ việc liên quan
đến mua bán người thông qua môi giới hôn nhân” (Buôn ngƣời qua môi giới hôn
nhân nguy hiểm hơn ma túy Vietnamnet vn 7 1 ; Ba là, những ngƣời Việt
Nam đã từng ị lừa án phải trải qua quãng thời gian cơ cực hốn h nơi xứ lạ,
nhƣng họ lại quay trở lại đất nƣớc lừa đảo ch nh những ngƣời c ng quê hƣơng
thậm ch là ngƣời thân của họ tiếp tục phải chịu cảnh cơ cực “Nạn nhân quay về
nước lừa người đi bán: Tại CQĐT, hai đối tượng Hiểu và Mai khai nhận đã từng
là nạn nhân của 2 vụ buôn người trái phép cách đây hơn 10 năm, hiện nay cả 2
đã lấy chồng, có con là người Trung Quốc. Nhưng do hám lợi, nay lại quay trở về
để lừa bán người sang Trung Quốc, cả hai đã 3 lần lừa người bán sang Trung
Quốc với số người bị đưa qua là 3 người” (Chiêu trò tinh vi lừa thiếu nữ “xuất
khẩu” án thân Baophapluat vn 11 1 .
Các g c độ phản ánh cho thấy kết hôn bất hợp pháp là một vấn đề phức
tạp trong xã hội. Thông điệp áo ch cũng chỉ ra nhiều vấn đề bất cập của thực
trạng này, làm ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đ còn
nhiều thách thức từ g c độ pháp luật tƣ pháp quốc tế, quan hệ ngoại giao hay
vấn đề dân số di cƣ…Do đ qua thông điệp báo chí dƣới g c độ truyền thông
về mảng tiêu cực của chủ đề này phần nào tác động đến các nhà lập pháp, những
ngƣời xây dựng điều chỉnh chính sách, pháp luật HNCYTNN để phù hợp với
điều kiện thực tế xã hội trong điều kiện hiện nay.
Bốn là, hôn nhân vì những lý do khác
Chủ đề HNCYTNN là điểm hội tụ của nhiều thông điệp, và rất h để
phân định rạch ròi đƣợc các l do trong hôn nhân nƣớc ngoài, do vậy sự phân
định chỉ mang t nh tƣơng đối. Ngoài những lý do kết hôn vì mục đ ch inh tế,
vì tình yêu, môi giới hợp pháp, bất hợp pháp, hoặc bị lừa đảo, ép buộc…thì
còn nhiều l do hác nhƣ “kết hôn giả” để đƣợc bảo lãnh ra nƣớc ngoài để
thuận lợi cho việc di cƣ - nhập quốc tịch, hoặc kết hôn để đƣợc hƣởng thừa kế,
104
kết hôn theo phong trào,…Đây là những lý do mà trong thực tế đã và đang
diễn ra, tuy nhiên những hiện tƣợng này chƣa đƣợc các báo khai thác thông tin
nhiều, chỉ chiếm gần 2% số lƣợng bài báo; các dạng thức “kết hôn giả, thoả
thuận ngầm trái quy định pháp luật để tiến hành kết hôn vì mục đ ch ất hợp
pháp hơn là l do xây dựng gia đình tự nguyện hay kết hôn trên cơ sở tình yêu,
thay vào đ một cuộc hôn nhân đƣợc dàn xếp cho lợi ích cá nhân (về kinh tế,
địa vị xã hội, vấn đề cƣ trú nhập cảnh… hoặc một số nhóm mục đ ch hác
Nhƣ vậy các chi tiết đƣa ra lý do kết hôn đã đem đến cho công chúng
một cái nhìn có tính chất khuôn mẫu, mô típ điều kiện kinh tế của gia đình và
bản thân những ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài tỷ lệ thuận với
mục đích và mong muốn kết hôn của họ. Nếu gia đình c hoàn cảnh kinh tế
h hăn thì lẽ tất nhiên sẽ lựa chọn con đƣờng hôn nhân vì mục đ ch inh tế,
ngƣợc lại những ngƣời c điều kiện kinh tế há c trình độ học vấn cũng nhƣ
nhận thức, hiểu biết về văn h a xã hội tƣơng đồng với đối tác thì mục đ ch hôn
nhân kinh tế sẽ có tỷ lệ thấp hơn
3.1.2.2. Thông tin về cuộc sống hôn nhân của người Việt với người nước ngoài
Đây là chi tiết biểu thị kết quả của mối quan hệ hôn nhân ngoại quốc,
chi tiết tạo nên tính vấn đề, chỉ ra những khía cạnh căn ản nhất của hiện tƣợng
HNCYTNN đồng thời làm nổi bật diễn biến, tính chất của sự việc, thu hút sự
quan tâm của công chúng tác động mạnh vào tƣ tƣởng, thái độ của công chúng
về vấn đề HNCYTNN.
Ngoài những lý do xuất phát từ tình cảm, hay xem đ là “duyên số”
việc mƣu cầu một môi trƣờng sống tốt đẹp và một tƣơng lai đảm bảo là một
trong những lý do khiến phụ nữ Việt Nam ngày càng c xu hƣớng lấy chồng
ngoại quốc. Sự kỳ vọng và mong ƣớc là nhƣ vậy, song cuộc sống thực tế của
các cuộc nhân duyên ngoại quốc có hạnh phúc hay không thì hiện tại chƣa c
một số liệu thống kê nào từ các cơ quan chức năng cho iết chính xác về điều
này? Kênh thông tin từ báo mạng điện tử cho biết có 157 tin bài (52,3%) nói
tới cuộc sống sau hôn nhân của các cặp đôi này.
105
Biểu đồ 2.3: Tin bài đề cập tới cuộc sống sau khi kết hôn với người nước ngoài
Thông tin về cuộc sống hôn nhân của họ đƣợc xác định ở hai thái cực hạnh
phúc và bi kịch. Kết quả khảo sát định lƣợng thể hiện trên biểu đồ 2.3 cho thấy tỷ
lệ bài viết đƣa tin về cuộc sống hạnh phúc trong hôn nhân nƣớc ngoài tăng lên
nhƣng khi phân tích tƣơng quan nội dung bài viết lại cho kết quả trái chiều, lý do
tỷ lệ hôn nhân hạnh phúc cao là do nhiều bài báo c ng đề cập đến một nội dung,
một đối tƣợng trong các cuộc nhân duyên này là “ iều nữ” “sao việt”… ví dụ
trƣớc sự kiện hôn nhân của một nhân vật show iz nhƣ diễn viên Tăng Thanh Hà
ca s Thu Minh ca s Đoan Trang lấy chồng ngoại quốc sẽ đƣợc rất nhiều trang
báo mạng điện tử cùng đăng tin, các báo khai thác thông tin về cuộc sống của các
kiều nữ, hoặc những ngƣời chồng “đại gia” của họ nhƣ “Đoan Trang từng “tan
nát” trái tim trước khi lấy chồng” (Baophapluat.vn, 5/1/2015); Lễ rước dâu đậm
chất truyền thống của Đoan Trang (Giadinh.net.vn, 29/7/2012); Nhà đẹp như
thiên đường của chồng Tây Đoan Trang (Giadinh.net.vn, 17/8/2013); Ca sĩ Đoan
Trang bất ngờ kết hôn (Vietnamnet, 18/7/2012)… vì thế dữ liệu hôn nhân có tỷ lệ
hạnh phúc cao nhƣng thực tế là các sự kiện lặp lại.
Trái ngƣợc với huynh hƣớng lãng mạn, cuộc sống xa hoa hạnh phúc
nhƣng đậm màu vật chất thì huynh hƣớng bi kịch hóa cũng đƣợc các báo tập
trung khai thác Phát điên vì kiếp làm vợ chồng ngoại (Vnexpress.net,
13/7/2010); Bi kịch hoa khôi xóm nghèo (giadinh.net.vn, 12/7/2010); Cha mẹ
cô dâu Việt sang Hàn Quốc nhận thi thể con (giadinh.net.vn, 13/7/2010); Bi
106
kịch lấy chồng ngoại quốc (giadinh.net.vn, 23/2/2010); Bi kịch thiếu phụ trẻ có
chồng ngoại quốc (Vnexpress.net, 22/9/2013); Số phận tủi nhục đến hóa điên
của cô dâu Việt xứ Đài (Vnexpress.net, 17/10/2014); Vỡ mộng vì chồng ngoại
(Vnexpress.net, 4/3/2010); Bi kịch của những cô gái lấy chồng ngoại
(Vietnamnet.vn, 23/2/2010);
Nếu nhƣ trƣớc khi kết hôn cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời Việt thể hiện
tỷ lệ những ngƣời làm nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bài phản ánh
thì sau khi kết hôn tỷ lệ chỉ còn 1,3%, chủ yếu là ở nhà nội trợ (25.4%), chỉ có
những ngƣời trong giới nghệ s vẫn duy trì đƣợc công việc hiện tại sau khi họ
kết hôn (14.5%). Sự thay đổi tập trung ở nh m ngƣời Việt c trình độ học vấn
thấp, kết hôn ngoại quốc theo hình thức môi giới, hoặc bị ép buộc, bị lừa bán.
Chỉ số biểu thị cho cuộc sống hạnh phúc tập trung ở nh m ngƣời nghệ s , kết
quả hôn nhân của các cặp đôi này đƣợc cho là trên cơ sở tình yêu thì phần lớn
duy trì đƣợc hạnh phúc, song không phải nghệ s nào cũng đƣợc hạnh phúc,
một số cuộc hôn nhân đã đổ vỡ vì nhiều lý do nhƣ sự khác biệt về quan điểm
sống (20%), do sự chênh lệch tuổi tác quá lớn (20%), do không hòa hợp về
tính cách (20%), còn lại nhiều lý do khác “Chồng ngoại và đường vào tù của
những đoá hồng (Vietnamnet.vn, 4/5/2011); Phiên toà đẫm nước mắt của Lý
Hương tại Mỹ (VnEpress.net, 4/1/2011); Phi Thanh Vân chia tay chồng vì
không có con gắn kết (Giadinh.net.vn, 10/9/2012). Khảo sát cũng cho thấy với
những cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình cảm, không có sự tìm hiểu nhau
trƣớc khi kết hôn trình độ học vấn văn hoá ngôn ngữ hông tƣơng đồng, kết
hôn chóng vánh qua mai mối, đối tác chủ yếu là nam giới đến từ Đài Loan
Trung Quốc và Hàn Quốc, cuộc sống hôn nhân thƣờng rơi vào ế tắc, đổ vỡ,
tuy vậy việc ly hôn thƣờng hông đƣợc thực hiện theo các thủ tục pháp lý, chỉ
có 11.8% tin bài phản ánh khi ly hôn ngƣời Việt đƣợc làm thủ tục ly hôn,
19.1% không đƣợc thực hiện các thủ tục ly hôn để đảm bảo quyền lợi cho bản
thân và con cái.
107
Biểu đồ 2.4: Mong muốn của người Việt sau khi kết hôn với người nước ngoài
Tuy vậy hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt cho dù bị ép buộc phải ƣớc vào
cuộc sống hôn nhân hông mong đợi, kết hôn vì mục đ ch inh tế cho bản thân
hay vì gia đình nhƣng trong sâu thẳm ƣớc vọng, phẩm chất của ngƣời Việt vẫn
mong muốn có một cuộc sống bình an, hạnh phúc (51,5%) “dẫu xa xôi, dẫu đã
chọn cho mình một con đường đi khó khăn hơn những cô gái quê nhà, tôi vẫn
đọc thấy trong mắt những người con gái đất Việt niềm vui về hạnh phúc lứa
đôi. Họ đã mang đến những nếp nhà xứ Kim Chi ít nhiều hương vị Việt, như
một niềm tự hào về quê hương Việt Nam” (Hƣơng vị Việt ở xứ sở Kim Chi,
Baophapluat, 21/1/2012).
Thông điệp biểu thị cuộc sống hôn nhân của ngƣời Việt khi kết hôn với
ngƣời nƣớc ngoài cho thấy một bức tranh phân định hai mảng rõ rệt. Khi hôn
nhân có tình yêu thì tất sẽ có hạnh phúc ngƣợc lại khi hôn nhân có sự tính toán,
bắt buộc, cƣỡng ép thì đổ vỡ là hệ quả tất yếu. Đ cũng là lẽ tự nhiên, song các
áo thƣờng khai thác các chi tiết, sự kiện bất thƣờng đổ vỡ hơn là các cuộc hôn
nhân hạnh phúc. Sự thất bại trong hôn nhân đƣợc phản ánh một cách ảm đạm,
cuộc sống cơ cực, khốn khó, thậm chí mất mạng Hơn nữa tỷ lệ thông điệp theo
chiều hƣớng tiêu cực chiếm đa số, càng làm cho tần suất thông tin tiêu cực tới
công chúng thêm dày lên, tạo suy ngh nhận thức sai lệch khi nói tới hôn nhân
có yếu tới nƣớc ngoài là nói tới bi kịch và thƣơng mại hóa chi phối.
108
3.1.3. Thông tin về qu n iểm, chính sách, ph p luật HNCYTNN
Các tin ài tƣ vấn pháp luật, tuyên truyền chủ trƣơng ch nh sách của
Đảng và Nhà nƣớc về HNCYTNN đƣợc các áo đăng tải chỉ chiếm tỷ lệ 2,3 %
trong địa hạt bài viết về HNCYTNN
Biểu đồ 2.5. Tin bài tư vấn pháp luật, về chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về HNCYTNN
Thông tin đăng tải chủ trƣơng, chính sách chủ yếu đƣợc đăng toàn văn hoặc
tr ch đăng giới thiệu thông tin sơ lƣợc về các văn ản pháp luật; Phản ánh thực tiễn
thi hành và áp dụng pháp luật về HNCYTNN thông qua các vụ việc, hoặc thông qua
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Thông tin đƣợc đăng tải phi định kỳ, thƣờng
chỉ cập nhật vào một số thời điểm nhất định, chẳng hạn nhƣ trong khoảng thời gian
một điều luật hoặc chính sách nào đ đƣợc công bố và có hiệu lực thì cơ quan áo
chí sẽ đăng tải các văn ản này, sau thời điểm đ t đƣợc nhắc đến Đối với các bài
viết tƣ vấn pháp luật ít c hƣớng dẫn hoặc nhắc lại tóm tắt cụ thể các nội dung điều
luật để thuận tiện cho ngƣời đọc theo dõi, nắm bắt, hiểu biết vấn đề dễ dàng hơn. Đối
với các thông tin hƣởng ứng thực hiện chính sách HNCYTNN của các tổ chức, ban
ngành đoàn thể ra sao? c h hăn vƣớng mắc hoặc trở ngại gì hay không? hoặc
các bài báo có tính tổng kết, đánh giá từ các địa phƣơng địa phƣơng nào làm tốt địa
phƣơng nào làm chƣa tốt thì hầu nhƣ còn thƣa thớt và thiếu vắng.
Chủ đ ch của mọi hoạt động thông tin đều nhằm phục vụ mục tiêu lành
mạnh hoá hôn nhân nƣớc ngoài, hoàn thiện chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nƣớc về hôn nhân gia đình xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự
là tổ ấm của m i ngƣời, là tế bào lành mạnh của xã hội [23]. Do vậy các tin bài có
nội dung thông tin tuyên truyền chính sách nhằm điều chỉnh quan hệ hôn nhân và
gia đình c yếu tố nƣớc ngoài trở thành một yêu cầu thiết yếu, nó không chỉ góp
109
phần ổn định và phát triển giao lƣu dân sự quốc tế mà còn đáp ứng yêu cầu thực
tại của xã hội hƣớng đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng
thời giúp công chúng hiểu biết về pháp luật HNCYTNN và khi cần có thể tự tìm
hiểu đ hông chỉ là câu hỏi cho những ngƣời có yêu cầu nhờ báo chí giải đáp
mà có thể cho nhiều ngƣời gặp vấn đề tƣơng tự. Tuy nhiên, thông tin về chủ đề
này có tỷ lệ rất thấp (2,3%), chủ yếu là tr ch đăng các văn ản pháp quy, thông tin
đƣợc tổ chức theo dòng chảy thời gian của sự kiện, chủ yếu là giải quyết các sự
vụ để lại hậu quả, hoặc cách khắc phục hậu quả hơn là các iện pháp dự phòng,
tuyên truyền vì thế hiệu quả hiện thực hoá các chính sách về HNCYTNN chƣa
cao, còn nặng về hình thức. Ngoài ra khi nêu các vụ việc đặc biệt là các vụ việc
tiêu cực, vi phạm pháp luật, báo chí ít lồng ghép phân tích, phổ biến, giáo dục
pháp luật có liên quan, bày tỏ thái độ quan điểm trong việc định hƣớng dƣ luận
xã hội; t c các ài chuyên sâu phân t ch hƣớng dẫn, bình luận hay định hƣớng
thông tin dẫn dắt dƣ luận xã hội trên cơ sở pháp luật, thấu hiểu, phân tích kỹ
lƣỡng bối cảnh xã hội tác động đến vấn đề này.
3.1.4. Qu n iểm, i i ph p c ề cập tron th n i p về hôn nhân
c u t n c n o i
Quan điểm của nhà báo, của cơ quan áo ch về HNCYTNN thể hiện qua
thông điệp bài viết chƣa c sự thống nhất, tỷ lệ bài viết c quan điểm ủng hộ
việc kết hôn nƣớc ngoài là 15,7%, không ủng hộ là 1 và quan điểm trung
lập là 7,0%, còn lại 63,0% bài báo không bày tỏ quan điểm gì trong bài viết.
Biểu đồ 2.6. Quan điểm bài báo đề cập về HNCYTNN
110
Với các hƣớng thông tin nhƣ vậy thì bạn đọc khó có thể xác định đƣợc
quan điểm ủng hộ, hay phản đối? áo ch chƣa thể hiện rõ vai trò dẫn dắt định
hƣớng dƣ luận xã hội về vấn đề này. Các thông tin sự kiện đƣợc áo ch đăng
tải chỉ đơn thuần là đƣa tin một vài ài áo c đƣa ra quan điểm từ các nhà
quản lý, nhà nghiên cứu nhƣng c t nh chất chung chung nƣớc đôi đẩy sự cân
nhắc, lựa chọn về ph a ngƣời tiếp nhận, chẳng hạn nhƣ: “Lấy chồng Tây - chỉ
nên là lựa chọn cuối! Đây là lời khuyên mà chuyên gia XHH Nga My khuyên
các chị em đang có ý định kết hôn với người nước ngoài…. Thực tế, vẫn có
nhiều cặp yêu rồi kết hôn và sống với nhau hạnh phúc. Nhưng số này, tôi xin
khẳng định là số ít. Chuyên gia XHH này cũng khẳng định: Đành rằng mỗi
phụ nữ sẽ có 1 lựa chọn riêng. Tùy theo hoàn cảnh và cách nghĩ của mỗi
người, có người chọn lấy chồng nội địa, có người quyết lấy chồng xa xứ, xa
gia đình, bạn bè. Nhưng để tránh gặp những nỗi khổ khi lấy chồng Tây, chị em
nên cân nhắc kỹ càng và coi đó lựa chọn cuối cùng” (Gái Việt vỡ mộng sau
khi lấy chồng Tây, Vietnamnet.vn, 19/11/2012);
Quan điểm của công chúng đặc biệt là những ngƣời thuộc đối tƣợng
trong diện kết hôn ngoại quốc thì cho rằng “Tôi không dám quy chụp tất cả đàn
ông Tây đều tuyệt vời như chồng tôi, càng không dám nói tất cả đàn ông Việt
đều tệ trong việc chăm sóc gia đình, giữ gìn tình yêu vợ chồng nhưng tôi tin
rằng ở một chừng mực nào đó lấy chồng Tây, phụ nữ sẽ được sung sướng và
sống phong phú hơn về tinh thần và vật chất” (Lấy đƣợc chồng Tây sƣớng hơn
tiên, Vietnamnet.vn, 7/8/2013);
Hoặc các ý kiến độc giả tranh luận về quan điểm lấy chồng Tây hay
chồng Việt: “….lấy chồng Tây hay chồng Việt thì đều có những ưu điểm và
khuyết điểm, tùy theo sự lựa chọn và cách nhìn nhận của mọi người, nhưng
theo tôi trước tiên hôn nhân phải dựa trên nền tảng tình yêu và hôn nhân tự
nguyện. Đừng nên có thái độ khen chê, phân tích một cách chủ quan. Tất cả
được so sánh một cách thiển cận, dù chỉ ở góc độ cá nhân của những người
trong cuộc thế nhưng nó có thể ảnh hưởng ít nhiều trong suy nghĩ của người
111
đọc mà có những nhận định chủ quan” (Lấy chồng Tây: Đứng núi này trông
núi nọ, Vietnamnet.vn, 18/11/2013)
Trong tổng số tin ài đƣợc lấy mẫu chỉ có 4,7% tin bài c đƣa ra
giải pháp cho vấn đề mà bài viết nêu ra, còn lại 95,3% chỉ nêu vấn đề, sự kiện
mà không đƣa ra giải pháp hay nêu ra các chi tiết c t nh định hƣớng, gợi mở
hƣớng giải quyết cho vấn đề HNCYTNN đặt ra.
Biểu đồ 2.7. Giải pháp được đề cập trong bài viết về HNCYTNN
Nội dung của các giải pháp đƣa ra là: tăng cƣờng chống tệ nạn buôn bán
phụ nữ c 1 tin ài đề cập; nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em ở
v ng sâu v ng xa 1 ; đổi mới cơ chế quản lý là 61.5%; nâng cao hiệu quả
truyền thông là 23.1%; và tăng cƣờng quản l ngƣời lao động Việt Nam tại nƣớc
ngoài là 7.7% tin bài.
Biểu đồ 2.8. Nội dung giải pháp được đề cập trong bài viết về HNCYTNN
Mục đ ch của các giải pháp nhằm tác động đến đối tƣợng kết hôn nƣớc
ngoài là 69,2% tác động đến đối tƣợng lãnh đạo, quản lý có 15,4% bài viết, và
tác động tới các cơ quan chức năng liên quan có 15,4% bài viết. Các giải pháp
này thƣờng đƣợc tác giả bài báo đƣa ra ở đoạn cuối, phần kết thúc vấn đề của
112
bài viết, chiếm 84,6%, tuy vậy các giải pháp còn mang t nh chung chung chƣa
đƣa ra hƣớng giải quyết rõ ràng, cụ thể chiếm 30,8%. Các giải pháp phần lớn
mƣợn ý kiến của các cấp lãnh đạo, quản lý, hoặc trích quan điểm chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc để kết thúc vấn đề, đẩy thông điệp đến điểm
cốt lõi “Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và xã hội Nguyễn Thị Kim Ngân
tổng kết: khi kinh tế mở cửa, giao thoa văn hóa xã hội mở rộng thì vấn đề kết
hôn với người nước ngoài đương nhiên bộc phát và lan tỏa theo chiều hướng
tăng. Chúng ta không ngăn cản được điều tất yếu đó. Với góc độ quản lý nhà
nước, chúng ta phải tổ chức, sắp xếp, tư vấn, trình tự thủ tục sao cho người
phụ nữ lấy chồng nước ngoài ít gặp rủi ro. Điều quan trọng là hạn chế nạn
môi giới hôn nhân nước ngoài của các cá nhân trục lợi trên thân xác người
phụ nữ, biến họ thành món hàng, thương mại hóa hôn nhân” (Chỉ 7% cuộc
hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài vì yêu, Baophapluat.vn, 23/4/2011).
Hay ý kiến giải pháp từ các nhà nghiên cứu: “Mọi vấn đề đều có thể tìm
giải pháp khắc phục. Những cô dâu Việt nếu lấy chồng nước ngoài đều nên
trải qua quá trình học tập lâu dài về ngoại ngữ, về hệ thống giá trị chuẩn mực
cũng như luật pháp của nước người. Chính quyền cũng cần những điều kiện
ràng buộc, như kiểu không thể cho phép kết hôn trong vòng chỉ có một tuần và
giám sát cụ thể trình độ ngoại ngữ cũng như hiểu biết văn hóa. Nói chung phải
có những quá trình dài hơn, giúp họ biết về nhau hơn, lường trước những khó
khăn có thể xảy ra. Một vấn đề nữa là việc thành lập mạng lưới tập hợp các cô
dâu Việt lấy chồng nước ngoài ở mỗi nước sẽ giúp ích rất nhiều cho các cô
dâu mới. Trước mắt đó là cách thức giúp cô dâu Việt lấy chồng nước ngoài
khỏi bị hẫng chân khi bước từ ảo tưởng xuống thực tế” (Lấy chồng ngoại: có
lƣờng đƣợc mọi chuyện?, Tuoitre.vn, 17/7/2010).
Một số ít ý kiến từ phía cộng đồng ngƣời dân: “Thiết nghĩ, việc giải
quyết những vẫn đề phức tạp này cần có sự ra tay mạnh mẽ của các cấp có
thẩm quyền đưa ra các quy định ngặt nghèo về việc lấy chồng ngoại quốc
nhằm bảo vệ quyền lợi của các cô gái lấy chồng ngoại quốc. Tôi luôn đau đáu
một câu hỏi. Tại sao con gái Việt phải lấy chồng ngoại quốc khi không phải vì
tình yêu, mà vì ước mong cuộc sống tốt đẹp hơn? Phải chăng câu hỏi này dành
cho các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương, cho ngành giáo dục, hội
113
phụ nữ, cho đàn ông Việt và cho chính những cô gái muốn lấy chồng ngoại
quốc” (Đau x t VnEpress net, 13/7/2010).
Đối với các bài viết mang tính định hƣớng, giải pháp, cách thức hay chỉ
dẫn cho ngƣời dân n i chung cho đối tƣợng kết hôn nƣớc ngoài nói riêng nhằm
trang bị kiến thức, hiểu biết cơ ản về pháp luật, về văn hoá phong tục tập quán
của các nƣớc, giúp cho những ngƣời c định kết hôn nƣớc ngoài c đƣợc một
hành trang trƣớc khi quyết định kết hôn còn t chƣa c chiều sâu; hoặc các bài
viết cần c định hƣớng, chỉ ra phƣơng hƣớng, giải pháp cho vấn đề còn hạn chế,
tần suất xuất hiện chƣa nhiều, thông tin về các chính sách pháp luật vẫn mang
nặng tính tuyên truyền hiên cƣỡng, khô cứng, công chúng khó nắm bắt vì vậy
hiệu quả hiện thực hoá vấn đề này trong đời sống nhân dân chƣa cao
Nhƣ vậy, mục đ ch của các giải pháp đƣợc nhấn mạnh vào trách nhiệm
cá nhân đối tƣợng kết hôn, vai trò và trách nhiệm của các cấp quản lý còn xem
nhẹ, chính vì vậy cách đƣa thông tin về quan điểm, giải pháp hoặc những
khuyến cáo đối với HNCYTNN dƣờng nhƣ còn hẹp trong những giải pháp
mang tính tình thế nhƣ “đừng mơ mộng hão huyền” hoặc coi hôn nhân với
ngƣời nƣớc ngoài là “lựa chọn cuối c ng”, hay cần phải học tiếng để hoà nhập
cộng đồng…thực sự chƣa thỏa đáng cái đ ch cần hƣớng tới là khích lệ các cá
nhân cũng nhƣ các tổ chức xã hội cùng n lực chung tay bảo vệ quyền lợi phụ
nữ hông nên ngăn chặn, hạn chế hay giảm thiểu số lƣợng kết hôn nƣớc ngoài
mà cần ngăn chặn môi giới hôn nhân bất hợp pháp, cần xử lý nghiêm những kẻ
lợi dụng hôn nhân quốc tế để kiếm lợi nhuận, buôn bán, lừa đảo, chú trọng
công tác quản lý xã hội, giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức, tạo công
ăn việc làm đảm bảo cuộc sống cho ngƣời dân đặc biệt là vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa; hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cƣờng kí kết các hiệp
định tƣơng trợ tƣ pháp để tránh những rủi ro hông đáng c cho ngƣời phụ nữ
Việt Nam khi kết hôn ngoại quốc.
114
3.2. Hình thứ ô đ p về hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo
m đ n tử Vi t Nam hi n nay
Giá trị của tác phẩm báo chí thể hiện sự thống nhất một cách biện chứng
giữa cái biểu đạt (hình thức và cái đƣợc biểu đạt (nội dung). Hình thức phản
ánh nội dung và nội dung biểu hiện thông qua hình thức, nếu tách biệt nội dung
hoặc hình thức ra khỏi chỉnh thể tác phẩm sẽ dẫn đến sự hông đồng nhất, cái
biểu đạt không chuyển tải hết cái đƣợc biểu đạt ngh a là nội dung thông điệp
không bộc lộ trọn vẹn nếu hình thức hông đồng nhất với nó. Nói cách khác
các thủ pháp biểu đạt chƣa thực sự toát lên đƣợc tƣởng thông điệp, do đ
việc hoà hợp giữa nội dung và hình thức tạo nên một chỉnh thể tác phẩm, đem
lại giá trị thông điệp hoàn chỉnh Để đạt đƣợc mục đ ch này luận án khảo sát
các chỉ số thể hiện hình thức thông điệp qua kết cấu, thể loại, ngôn ngữ để thấy
đƣợc hình thức biểu đạt thông điệp HNCYTNN nhƣ thế nào trên các báo mạng
điện tử Việt Nam hiện nay?
3.2.1. K t cấu thể hi n th n i p
Kết cấu của các tác phẩm viết về HNCYTNN trên báo mạng điện tử
thƣờng bao gồm các yếu tố: tên, sapo, dẫn nhập, đoạn đầu đề xen, chính văn,
hộp dữ liệu, thông tin mở rộng, video, ảnh, tên tác giả để tạo nên một kết cấu
hoàn chỉnh gồm ba phần: đặt vấn đề (nêu sự kiện), giải quyết vấn đề (bình luận)
và kết thúc vấn đề (đƣa ra giải pháp Đ là một kết cấu hoàn chỉnh, cho phép
tác giả chuyển tải thông điệp rõ ràng nhất tới công chúng.
3.2.1.1. Tên tác phẩm thể hiện thông điệp
Tên tác phẩm (tít bài), là một chỉ báo quan trọng phản ánh nội dung thông
điệp xác định mức độ quan trọng của thông tin và thúc đẩy công chúng đƣa ra
quyết định truy cập bài viết đồng thời là tín hiệu quan trọng thể hiện quan điểm,
cách nhìn nhận của nhà báo về vấn đề HNCYTNN đƣợc đƣa ra bàn luận và ý
định gửi gắm thông điệp đến công chúng. Khảo sát các tác phẩm cho thấy tên
bài báo thể hiện đƣợc đầy đủ toàn bộ nội dung thông điệp bài viết là 12,7%,
phản ánh đƣợc phần lớn nội dung thông điệp là 42.3%, phản ánh đƣợc một phần
115
nội dung là 42,7%, và chỉ có 2,3% tác phẩm không phản ánh đúng nội dung
thông điệp của bài viết.
Biểu đồ 2.9. Mức độ phản ánh nội dung thông điệp của tên bài
Tít c độ dài từ 8 đến 12 chữ là loại t t đƣợc dùng phổ biến, chiếm 63.3%
bài báo, dạng tít bài này c độ dài vừa đủ để cung cấp thông tin cho độc giả và
giúp họ dễ ghi nhớ nhƣ “Nữ cảnh sát người Việt đầu tiên tại Hàn Quốc”
(VnExpress.net, 25/1/2013), “Thị trấn cô dâu Việt ở Trung Quốc”
(VnExpress.net, 22/6/2015). Tít bài dƣới 8 chữ có tỷ lệ là 17 đây là dạng
tít ngắn gọn, súc t ch và thƣờng có tính khái quát cao“Tôi làm dâu ở Mỹ”
(VnExpress.net, 8/8/2012) “Nỗi buồn lấy chồng Tây”. Loại tít bài nhiều hơn
12 chữ chiếm 19 7 “Chuỗi ngày hãi hùng của cô gái làm nô lệ tình dục cho
chồng ở xứ Kim Chi” (Baophapluat.vn, 1/12/2013), “Cô dâu Việt chết ở Hàn
Quốc từng không được về chịu tang cha” (Vietnamnet.vn, 29/4/2013),“Tiếng
kêu cứu của gia đình cô dâu Việt lấy chồng Trung Quốc” (VnExpress.net,
6/6/2012) “Ly kỳ hành trình trở về của cô bé bị bán sang Trung Quốc”
(Vietnamnet.vn, 18/8/2013) [phụ lục 8, tr.PL4]. Có thể thấy tít bài quá dài vẫn
còn sử dụng tƣơng đối nhiều đ là một hạn chế cho các bài viết trên báo mạng
điện tử vì h để lại ấn tƣợng trong tiềm thức công chúng, nếu công chúng
không nhớ đƣợc tên tiêu đề thì khó có thể ghi nhớ đƣợc bài viết chứ chƣa n i
đến hiểu đƣợc mục đ ch của thông điệp là gì? Độ dài của tít luôn là yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng tới quá trình đọc, xem, và nhớ đƣợc thông điệp của độc giả.
Tít càng ngắn càng cô đọng thì khả năng tạo đƣợc sức hút, gây chú ý với độc
116
giả càng lớn thúc đẩy động cơ đọc, tìm hiểu thêm bài viết để hiểu sâu về nội
dung thông điệp, hiểu tác giả muốn gửi thông điệp gì và quan điểm của nhà
báo, của cơ quan áo ch ra sao thông qua bài viết?
Tít bài thƣờng sử dụng ở một số dạng chính nhƣ t t xác nhận thông tin
sự kiện, tít giật gân t t đặt câu hỏi và tít bình luận. Tít thông tin, xác nhận
sự kiện đƣợc dùng phổ biến nhất (64,7%), nó có tính chất thông báo vấn đề
một cách ngắn gọn, dễ hiểu, sử dụng câu trần thuật với đủ chủ ngữ và vị ngữ,
giúp hái quát đƣợc toàn bộ nội dung ài áo để cung cấp thông tin chính cho
độc giả một cách nhanh nhất nhƣ “Hàn Quốc siết chặt hôn nhân với người
nước ngoài”,“Chỉ 7% cuộc hôn nhân với người nước ngoài vì yêu”
(Baophapluat.vn, 23/4/2011), “Cần Thơ: Thêm một cô dâu Việt ở Hàn Quốc tự
tử” (Vietnamnet.vn, 21/1/2013); Dạng tít mang tính bình luận, biểu cảm đứng
vị trí thứ hai về số lƣợng các bài viết (21%), có lẽ tác giả bài báo biểu thị thái
độ, biểu cảm và quan điểm của tác giả muốn gửi gắm thông điệp vào ngay
chính tên của tác phẩm để tăng sức hút cho bài viết cho nên phần lớn các tác
giả thƣờng sử dụng cụm từ “n i đau” “ i ịch” “nghiệt ngã” “ ị bán làm vợ”
chẳng hạn nhƣ: Nỗi đau của những quý bà sa bẫy tình xuyên biên giới; Bi kịch
lấy chồng ngoại quốc; Nghiệt ngã đời bán thân xác trời Tây; Bị "bán" làm vợ
khi mới 15 tuổi; Chết thảm vì giành nuôi con với chồng ngoại”, Bi kịch từ gã
chồng ngoại quốc mang dã tâm của quỷ … ; Dạng tít mở, bằng hình thức câu
hỏi chiếm 3,7%, ví dụ “Lấy chồng Tây có sướng?”, “Chồng Vũ Thu Phương
là người Campuchia?, “Lấy chồng tây thì có nhiều tiền?” “Phụ nữ Việt thích
lấy chồng Tây vì đàn ông ta kém cỏi?”“Vì sao phụ nữ Việt thích lấy chồng
ngoại?... Phần lớn các tác phẩm ở dạng bài phản ánh sự kiện, vụ việc có tính
chất xã hội đƣợc công luận chú ý nên các báo vẫn sử dụng nhiều bài có tít giật
gân (10,7%) nhằm tạo sự tò mò, gây sự chú thu hút ngƣời đọc, ngay cả với
các tít mở phần nào đã tạo “câu view” với công chúng “Lấy chồng Tây không
phải lo trinh tiết; Đường dây "tìm vợ" cho người nước ngoài; 17 thiếu nữ thi
tuyển lấy chồng Hàn…
117
Biểu đồ 2.10. Thể loại tít bài được sử dụng
Tiêu ch t t ài đƣợc coi là hay phải đảm bảo các yếu tố trung thực, chính
xác, hấp dẫn và trình ày đẹp đồng thời phải đáp ứng yêu cầu tìm kiếm thông
tin nhanh chóng, dễ dàng trên báo mạng điện tử. Trong nhiều cách đặt tiêu đề
cho bài báo về HNCYTNN thì các trang báo mạng điện tử khảo sát đã chọn
cách đặt tên chủ yếu tập trung vào việc xác nhận sự kiện. Tuy vậy các sự kiện
đều nghiêng theo hƣớng tiêu cực, hoặc nhấn mạnh đến chi tiết kết hôn với
ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xem nhƣ một điều may mắn trong cuộc đời ngƣời phụ
nữ Việt nhằm tạo sức hút đối với ngƣời đọc nhƣng với tần suất lớn, thì những
tiêu đề này vô hình trung tạo nên định hƣớng đánh giá và định kiến không
khách quan cho ngƣời đọc về HNCYTNN.
3.2.1.2. Cách thức đặt vấn đề thể hiện thông điệp
Một trong những yếu tố có tính chất tiên quyết tạo nên sự thành công của
một bài báo đ là cách đặt vấn đề. Phải bắt đầu bài viết nhƣ thế nào để thu hút
đƣợc độc giả đồng thời chứa đựng những thông điệp cốt lõi của vấn đề, sự kiện
muốn đề cập.
Kết quả khảo sát cho thấy số lƣợng bài báo có sử dụng tiêu đề (sapo)
chiếm 7 trong đ nội dung Sapo thể hiện hái quát đƣợc toàn bộ thông tin
trong bài báo là 32.4%, còn lại 67.6% các Sapo chỉ hái quát đƣợc một phần nội
dung thông tin
118
Biểu đồ 2.11. Mức độ phản ánh thông điệp của Sapo bài báo
Có nhiều cách đặt vấn đề khác nhau trong các thể loại bài viết nhƣ: đặt
vấn đề bằng cách đƣa ra trực tiếp vấn đề, sự kiện, theo trình tự từ xa đến gần;
bằng cách đƣa ra các số liệu; hoặc bằng một câu chuyện giả định hay có thật,
tuy nhiên phần lớn các bài viết đặt vấn đề theo cách đƣa trực tiếp vấn đề sự
kiện. Theo cách đặt vấn đề này các ài viết đã t m lƣợc đƣợc nội dung thông
tin n i rõ chủ đề ài viết và g c độ tiếp cận đề tài giúp ạn đọc hình dung ài
viết sẽ n i gì giải th ch cho ạn đọc hiểu tại sao tác giả lại chọn viết về sự
iện, hay các hiện tƣợng đ Đối với một số ài viết nhiều ỳ sapo đã gợi lại
đƣợc thông tin giới thiệu vắn tắt thông tin cốt lõi ỳ trƣớc và thƣờng đƣợc in
đậm ở vị tr dƣới tiêu đề nhằm thông áo rõ nội dung cần trình bày. Đây là
cách gửi thông điệp cốt lõi của ài viết rất cần thiết và ph hợp với độc giả
áo mạng điện tử cần đọc nhanh đọc lƣớt song điểm hạn chế là số lƣợng tiêu
đề phản ánh đƣợc toàn bộ thông tin trong bài báo chỉ chiếm 32.4%.
Ngoài ra cách đặt các tiêu đề sapo nhƣ: Mẹ lập chiến lược cho con gái
lấy chồng Tây; Lấy chồng tây thì có nhiều tiền; Vì sao phụ nữ Việt thích lấy
chồng ngoại?; Gái Hà thành sốt sắng “săn” chồng Tây (Vietnamnet.vn)... vô
hình trung đã xem việc kết hôn nƣớc ngoài nhƣ một phƣơng tiện, cách thức để
ngƣời phụ nữ Việt đạt đƣợc mục đ ch thay đổi cuộc sống.
Cách đặt vấn đề cho thấy việc đƣa trực tiếp vấn đề, sự kiện chiếm ƣu
thế điều này c ƣu điểm và phù hợp với đặc thù của báo mạng điện tử, tuy
nhiên hạn chế khi hai yếu tố đƣợc xem là chỉ báo thể hiện thông điệp một cách
cốt lõi và tạo ấn tƣợng mạnh ngay trong phần mở đầu là sapo và dẫn nhập thì
lại chỉ phản ánh đúng hoàn toàn nội dung thông điệp có tỷ lệ thấp các tiêu đề
119
sapo vẫn nặng về “câu view” nhấn mạnh một cách thái quá đến hiện tƣợng kết
hôn ngoại quốc xem đ nhƣ là một phƣơng thức, cứu cánh thay đổi cuộc đời
cho ngƣời phụ nữ Việt Nam.
3.2.1.3. Cách giải quyết vấn đề thể hiện thông điệp
Phần giải quyết vấn đề là việc sử dụng linh hoạt các yếu tố từ nội dung
chi tiết các đầu đề đan xen đồ họa, video, hình ảnh, chú thích nhằm tạo nên
một khối thống nhất cho thông điệp đ ch trong toàn bộ hệ thống tác phẩm báo
chí ở chủ đề này.
Biểu đồ 2.12. Các hình thức chính thể hiện thông điệp của bài báo
Nội dung ch nh là cái mà ngƣời đọc hƣớng đến nhƣng ố cục rõ ràng,
khoa học sẽ giúp ngƣời đọc theo dõi đƣợc nội dung cần thiết nhanh ch ng hơn
hiểu đƣợc thông diệp dễ dàng và trọn vẹn hơn Mặt hác cũng hẳng định tác
giả đã hiểu rõ đƣợc nguồn gốc, bản chất của sự việc trƣớc khi truyền thông điệp,
vì thế việc đăng tải hình ảnh, video trong bài viết góp phần làm tăng hiệu quả
thông tin một cách nhanh chóng vì hình ảnh là những điệp không có bộ mã
[Dẫn theo 45], và là một công cụ có khả năng đ ng hung mạnh nên thƣờng
đƣợc công chúng mặc nhiên công nhận và t c tách hơn cấu trúc ngôn ngữ,
hình ảnh không có sự diễn ngh a lòng vòng nên n giảm nhẹ gánh nặng nhận
thức cho ngƣời xem và dễ đƣợc tiếp nhận hơn C lẽ vì vậy nên các tin bài về
HNCYTNN trên các báo mạng điện tử đều sử dụng ảnh nhằm kích thích cảm
xúc mạnh mẽ tới ngƣời đọc. Các nhà áo coi đ là một cửa tiếp nhận vô cùng
120
hiệu quả để thu hút độc giả đọc các tin bài trên báo mạng điện tử khi mà công
chúng thƣờng c hành vi “xem” nhiều hơn hành vi “đọc”. Tỷ lệ ví dụ minh họa
chiếm tỷ lệ cao nhất, minh họa bằng ngƣời thật, việc thật, điều đ cho thấy nhà
áo đã chú trọng tới tính xác thực của thông tin làm tăng độ tin cậy của thông
điệp truyền gửi do đ các chỉ báo này đã phần nào thành công trong việc thu
hút, truyền tải thông điệp HNCYTNN đến công chúng
Các video giúp bổ sung thêm thông tin cho bài viết giúp ngƣời tiếp nhận
thông tin nắm bắt và hiểu rõ hơn ản chất thông tin sự việc và làm minh chứng rõ
ràng hơn tuy nhiên video đƣợc sử dụng trong các bài viết có tỷ lệ thấp, nội dung
video chƣa phong phú đa dạng, chủ yếu là ghi lại diễn biến sự kiện, vụ việc về
hậu quả của các cuộc hôn nhân không có hạnh phúc và thƣờng là dẫn đến bi kịch.
Thông điệp đƣợc hiểu đúng hay sai t nhiều phụ thuộc vào sự sắp xếp các
yếu tố từ các chi tiết đến đồ hoạ, vi deo, hình ảnh… theo một trật tự khoa học,
hợp lý. Tuy không có một quy tắc chặt chẽ nào nhƣng sự sắp xếp linh hoạt các
yếu tố đã hƣớng ngƣời đọc theo hành trình mà nhà áo định trƣớc và làm tăng
sức nặng thông tin.
3.2.1.4. Cách kết thúc vấn đề thể hiện thông điệp
Nếu nhƣ đặt vấn đề là dấu hiệu đầu tiên thu hút sự chú ý của độc giả thì kết
thúc vấn đề chính là dấu ấn để độc giả quan tâm, có ấn tƣợng đến tác giả, chuyên
mục, và trang báo sau hi đọc bài viết. Kết bài hay sẽ khiến độc giả có ấn tƣợng
về một thông điệp cốt lõi. Kết bài của các tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN
thƣờng đƣợc kết bài ở hai dạng là kết đ ng (gói gọn lại vấn đề) và kết mở (gợi ra
một vấn đề nào đó, tạo sự suy ngẫm cho bạn đọc) nhƣng phần lớn triển khai theo
dạng kết đ ng, ví dụ nhƣ “có thể không phải cô dâu nào cũng tìm được người
chồng tử tế và biết yêu thương vợ như Phương, tuy nhiên nếu ai không may mắn,
việc liên lạc với các tổ chức hỗ trợ là một cách hữu hiệu và cần thiết để có thể
nhận được sự giúp đỡ” (Những cô dâu Việt không “bất hạnh” ở xứ Hàn,
Vietnamnet.vn, 6/9/2012).
Yếu tố tiếp theo trong chỉ báo kết thúc vấn đề của bài báo là nguồn đăng
tải đƣợc xem là thông tin cần thiết, mang tính khoa học và tính xác thực để
121
chứng minh thông tin đ đến với công chúng theo cách thức nào? hay nói cách
hác đ là chỉ báo quan trọng để đo độ tin cậy, tính chính xác của thông điệp;
nguồn gốc của thông điệp đƣợc truyền tải do nhà báo, do cộng tác viên độc giả
hay do các nhà nghiên cứu truyền gửi tới công chúng?
Biểu đồ 2.13. Nguồn đăng tải thông điệp
Số liệu trên cho thấy nguồn đăng tải của các tin bài từ nhà báo và trích
nguồn đăng lại từ báo khác có tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau. Con số đ phần nào phản
ánh hiện tƣợng HNCYTNN trên các báo mạng điện tử chƣa thực sự đƣợc các
nhà báo quan tâm, cũng nhƣ chƣa đƣợc các cơ quan báo chí truyền thông chú ý
tới. Mặt khác với tần suất và thời điểm đăng tải cho thấy đ không phải là chủ
đề đƣợc hai thác thƣờng xuyên mà chỉ khi có các sự kiện nổi bật, nhận đƣợc sự
chú ý của công luận mới đƣợc các áo đăng tải và tiếp nối một số báo khác đăng
lại. Tỷ lệ tin bài từ phía bạn đọc chủ yếu là các bài tâm sự, chia sẻ về cuộc sống
gia đình chăm s c con cái của các cô dâu Việt nhƣng cũng có rất ít bài viết ở
dạng này (2%). Điều đ cũng cho thấy độ tin cậy và sức nặng thông tin của bài
viết và vấn đề bản quyền chƣa đƣợc coi trọng. Nhiều nguồn tin thƣờng không
đƣợc ghi rõ là nguồn từ áo in hay áo điện tử, tên phóng viên viết bài bị bỏ
qua, nhiều bài chỉ ghi nguồn lấy tin từ áo hác nhƣng lại không ghi tên tác giả
khiến cho việc kiểm chứng thông tin t c căn cứ. Tất cả những l do đ làm cho
cách kết thúc vấn đề thể hiện thông điệp chƣa c sức năng thông tin sâu
3.2.2. hể lo i o ch thể hi n th n i p về h n nh n c u t n c n o i
Nghiên cứu tiếp cận tiêu chí phân chia thể loại tác phẩm báo mạng điện
tử viết về HNCYTNN dựa trên các luận cứ đã đƣợc luận giải từ chƣơng cơ sở
122
lý thuyết để khảo sát tin bài, kết quả thu đƣợc cho thấy nhóm thể loại thông tấn
(tin tƣờng thuật, phỏng vấn, bài phản ánh, ghi nhanh) chiếm phần lớn tỉ lệ các
bài viết trong đ chủ lực là thể loại tin và bài phản ánh. Nhóm tác phẩm chính
luận (bình luận, xã luận, chuyên luận và phiếm luận) chiếm tỷ lệ rất ít (1,0%).
Nếu xét tƣơng quan trong từng báo thì thể loại tin và bài phản ánh cũng xuất
hiện với tần suất dày hơn chiếm đại đa số các tin ài đƣợc đăng tải, và tùy thời
lƣợng mà sử dụng dạng tin ngắn tin sâu hay tin tƣờng thuật…
Biểu đồ 2.14. Thể loại tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN
Với tính cập nhật, ngắn gọn nhƣng đủ thông tin, thể loại tin đã đáp ứng
đƣợc yêu cầu về tính thời sự, tính chính xác, vì thế đây là thể loại chiếm ƣu
thế. Các bài viết theo dạng tin thƣờng đƣợc đăng tải trong chuyên mục Pháp
luật, Thời sự, Thế giới, Xã hội, Dòng sự kiện, nhằm biểu đạt thông tin thời sự về
các sự vụ xảy ra hàng ngày. Thông tin về các vụ việc liên quan đến pháp luật,
giải quyết tranh chấp cũng nhƣ các thông tin vi phạm pháp luật trong môi giới
hôn nhân nhƣ “tuyển cô dâu” lừa gạt, buôn bán, bắt cóc phụ nữ, trẻ em, hoặc
những bài triển khai chủ trƣơng ch nh sách pháp luật của Đảng Nhà Nƣớc về
HNCYTNN Thông qua đ các nhà truyền thông thể hiện vai trò là cầu nối
truyền tải chính sách, pháp luật về hôn nhân nƣớc ngoài tới ngƣời dân.
Thể loại phản ánh đƣợc sử dụng phổ biến vì vấn đề HNCYTNN cần có
cái nhìn toàn diện, không chỉ đƣa tin mà còn cần phân t ch đánh giá mục đ ch
giúp công chúng nhận diện đầy đủ về tính chất, quy mô và ngh a xã hội của
123
vấn đề HNCYTNN. Các bài viết mang tính tổng hợp phân tích, phản ánh,
tƣờng thuật, phóng sự…đƣợc đăng tải ở hầu hết các chuyên mục: Đời sống,
Cộng đồng Gia đình Văn hoá Xã hội, Thế giới… Mặc d các nhà áo đã ắt
đầu hƣớng sự quan tâm của xã hội tới vấn đề HNCYTNN qua các bài phản ánh
nhƣng các ài ph ng sự dài kỳ nhằm tìm hiểu thông tin sâu hơn về hiện tƣợng
này chỉ có 11%, còn quá ít so với mức độ quan tâm của dƣ luận xã hội đối với
vấn đề HNCYTNN.
Thể loại t đƣợc sử dụng nhất là bình luận, chuyên luận và phỏng vấn
(1%) điều đ thể hiện sự quan tâm của các cơ quan truyền thông, các nhà
nghiên cứu về vấn đề HNCYTNN chƣa cao; hoặc thể loại ký chân dung khắc
họa, giới thiệu những tấm gƣơng điển hình về những ngƣời phụ nữ biết vƣợt
lên số phận vƣợt qua h hăn thử thách trong hôn nhân và tình yêu để tìm
thấy hạnh phúc trọn vẹn cho bản thân chƣa đƣợc quan tâm khai thác; tỷ lệ 17%
bài viết là thể loại thƣ ạn đọc, tâm sự đã cho thấy sự tin tƣởng, gửi gắm tâm
thƣ của bạn đọc đối với cơ quan áo ch đồng thời góp phần tạo diễn đàn hình
thành dƣ luận xã hội qua đ sẽ góp phần hiểu rõ hơn ản chất về HNCYTNN.
Nhƣ vậy, m i thể loại bài viết đem đến những đặc trƣng riêng và tƣơng
ứng với m i loại bài viết công chúng c điều kiện tiếp cận với khối lƣợng
thông tin khác nhau. Thể loại tin đƣợc các báo sử dụng nhiều nhất vì tính chất
chuyển tải thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, thu hút sự chú ý của công luận,
tuy nhiên thể loại tin có những hạn chế nhất định vì n chƣa chuyển tải hết
đƣợc ngh a thông điệp, thể hiện mục đ ch của nhà truyền thông cũng nhƣ
mong đợi của công chúng. Thể loại bài phản ánh có tỷ lệ đăng tải thứ hai sau
tin nhƣng chỉ dừng lại ở g c độ đƣa ra vấn đề, ít có cách giải quyết thuyết
phục. Ít có các bài viết phóng sự - điều tra, bình luận, chuyên luận nhằm
nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hƣởng hay tác động của hôn nhân ngoại quốc
đối với bản thân ngƣời phụ nữ đối với gia đình và xã hội.
Thể loại tin, bài dịch từ áo ch nƣớc ngoài nhằm giúp công chúng có
hiểu biết hơn về đất nƣớc con ngƣời và luật pháp hôn nhân quốc tế giữa các
nƣớc, hoặc những đánh giá nhận xét về các vấn đề liên quan đến hôn nhân
124
quốc tế ở Việt Nam hầu nhƣ chƣa c do vậy thể loại báo chí thể hiện thông
điệp chƣa đƣợc đa dạng hoá, tỷ lệ mất cân đối.
3.2.3. N n n ữ thể hi n th n i p về h n nh n c u t n c n o i
Ngôn ngữ là nhân tố đ ng vai trò quan trọng đến sự thành công của tác
phẩm,“ngôn ngữ vẫn là phương tiện chuyển tải toàn bộ nội dung tác phẩm báo
chí. Vì thế tài năng hay hiệu quả của báo chí đều không tách rời với khả năng
sử dụng ngôn ngữ” [94, tr.23]. Chính vì vậy phân tích ngôn ngữ thể hiện thông
điệp về HNCYTNN là một trong những chỉ báo quan trọng để xác định khả
năng gây ra định kiến, ủng hộ hay phản đối hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài trên
báo chí? Để có thể mã hóa chỉ báo ngôn ngữ, ngoài việc dựa vào nội dung hiển
nhiên của bài báo, trong nghiên cứu này tác giả còn dựa vào nội dung ẩn ý của
toàn bộ bài báo để phân tích. Khảo sát chỉ ra rằng các bài viết sử dụng ngôn ngữ
đa phƣơng tiện, chữ viết, hình ảnh, âm thanh, tiếng động…đều có thể chuyển
hóa thành ngôn ngữ thông tin và đƣợc xem nhƣ các thông điệp chi tiết tổng hợp
nên thông điệp tác phẩm báo chí một cách hoàn chỉnh và thống nhất. Mặt khác
ngôn ngữ đƣợc sử dụng kết hợp nhiều phong cách trong nhiều lớp thông tin: (1)
ngôn ngữ kích thích sự hiếu kỳ, giật gân, câu khách; (2) ngôn ngữ khách quan,
trung lập; (3) ngôn ngữ lên án, phản đối, không ủng hôn HNCYTNN; và (4)
ngôn ngữ ủng hộ việc kết hôn nƣớc ngoài.
Cách sử dụng ngôn ngữ thể hiện sự dễ hiểu, gần gũi và ph hợp với
nhận thức của số đông công chúng, tuy nhiên dù muốn hay không vẫn gắn với
nhân tố chủ quan của ngƣời viết, do vậy bên cạnh việc cung cấp thông tin đến
độc giả thì nhiều bài báo vẫn sử dụng thông tin câu khách thu hút sự chú ý của
độc giả, không hiếm những bài viết có tít bài “câu view” nhƣ: “Mẹ lập chiến
lược cho con lấy chồng Tây”, “Lấy được chồng tây sướng hơn tiên”, “Rể
Trung Quốc động phòng một đêm rồi trả vợ, đòi tiền”(Vietnamnet.vn); “Thiếu
nữ Việt cắt phăng “của quý” xứ Đài”, “Vì sao phụ nữ Việt thích lấy chồng
ngoại”, “Phụ nữ Việt thích lấy chồng Tây vì đàn ông ta kém cỏi?”, “Lấy
chồng Tây không phải lo trinh tiết”, “Mỹ nhân Việt đua nhau lấy chồng Tây vì
trai Việt bất tài?! (Giadinh.net.vn), “Thi coi mắt lấy chồng Hàn Quốc ngay tại
125
sân bay”, “17 thiếu nữ thi tuyển lấy chồng Hàn”, “Mua vợ 16 tuổi với giá 80
triệu đồng” (Vnexpress.net). Việc tác giả bài báo sử dụng ngôn ngữ thu hút
công chúng là điều hiển nhiên, tuy nhiên việc lạm dụng các chi tiết giật gân,
câu khách với tần suất nhiều sẽ tạo định kiến đem đến cách nhìn sai lệch về
HNCYTNN hơn thế có thể làm phƣơng hại đến công tác truyền thông về gia
đình n i chung và HNCYTNN n i riêng.
Phân t ch cũng cho thấy có một số từ ngữ lặp lại nhiều lần khi nói về
ngƣời phụ nữ Việt chẳng hạn nhƣ: ít học gia đình h hăn gia cảnh nghèo
khó… hoặc các tác giả mô tả việc ngƣời con gái Việt lấy đƣợc chồng ngoại
quốc đƣợc xem nhƣ một điều may mắn “Cả nhà mừng rơi nước mắt khi con gái
vừa lấy được chồng nước ngoài. Tuy nhiên ngay trong đêm cô dâu đã bị người
chồng đến từ Trung Quốc hành xác (Chạy trốn trong đêm tân hôn vì ị “chồng
ngoại” “hành xác” Baophapluat vn 17 9 1 ; hoặc “Cô gái Mai Thị Lâm mới
19 tuổi, thông qua mai mối của một người bà con đã đi lấy chồng bên Hàn, có
buổi gặp mặt người đàn ông Hàn Quốc họ Han. Ông Han hơn cô 30 tuổi, trông
già và chẳng đẹp đẽ gì, thế nhưng với gia đình của Lâm như vậy là may mắn
lắm rồi, vì nhiều cô hàng xóm còn phải chấp nhận lấy cả chồng què quặt để
được xuất ngoại (Chu i ngày hãi hùng của cô gái làm nô lệ tình dục cho chồng
ở xứ Kim Chi, baophapluat.vn, 1/12/2013).
Truyền thông báo chí luôn hàm chứa hai chức năng cơ ản là chức năng
công khai và chức năng tiềm ẩn [9]. Chức năng công hai ch nh là hiệu quả
thực sự mà nhà truyền thông mong muốn đạt đƣợc, còn chức năng tiềm ẩn
chính là hiệu quả xảy ra khi nhà truyền thông không có chủ ý tạo ra. Với cách
tiếp cận này thì việc sử dụng ngôn ngữ về HNCYTNN trên các báo mạng điện
tử nhƣ trên đã vô tình tạo sự khinh miệt và coi thƣờng với những ngƣời phụ nữ
kết hôn ngoại quốc, đồng thời cũng không xây dựng đƣợc ý thức cho độc giả
về những nguy cơ tiềm ẩn và hậu quả xã hội trong thực tế do hông đƣợc định
hƣớng để có nhận thức chuẩn mực do đ ài báo sử dụng ngôn ngữ hàm ý tiêu
cực nhiều hơn so với ngôn ngữ hàm ý tích cực khi phản ánh về HNCYTNN.
126
3.3. Cách thức truyền ô đ p về hôn nhân có yếu t ớc ngoài
trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay
Tác dụng của thông điệp không chỉ tuỳ thuộc vào điều mà báo chí nói cái
gì? (nội dung truyền đạt) mà còn ở cách nói ra sao? (hình thức thông điệp) và
truyền đạt nhƣ thế nào? (cách thức truyền thông điệp/phƣơng thức thông điệp).
Do vậy phƣơng thức thông điệp là cách thức và phƣơng pháp truyền thông giúp
cho thông điệp truyền thông đạt hiệu quả tối ƣu Mặt khác khi sáng tạo một
thông điệp truyền thông có giá trị và ngh a xã hội chính là cách mà nhà báo
xây dựng và định hình phong cách thƣơng hiệu cá nhân, thƣơng hiệu tờ báo,
nhƣng để làm đƣợc điều đ luôn cần đến một phƣơng thức thông điệp tối ƣu
3.3.1. S l ng, tần suất, thời iểm uất hi n th n i p
Số lƣợng và tần suất là chỉ báo thể hiện mức độ quan tâm chú ý của truyền
thông và dƣ luận xã hội đối với vấn đề HNCYTNN. Trong tổng số 300 bài báo viết
về đề tài HNCYTNN đƣợc khảo sát trên 05 báo mạng điện tử cho thấy Báo Gia
đình và xã hội (http://giadinh.net.vn) đứng đầu về số lƣợng ài đăng chiếm 33.3%;
Báo Tuổi trẻ (http:/Tuoitre.vn) có số lƣợng ài đăng t nhất là 34 bài (11,3%), Báo
điện tử Vietnamnet (http://vietnamnet.vn) với 48 bài, chiếm 16%; Báo Vnespress
(http://vnexpress.net) có 69 bài, chiếm 23% và Báo Pháp luật Việt Nam
(http://baophapluat.vn) có 49 bài, chiếm 16,6% trong tổng số tin ài đƣợc khảo sát.
Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ số lượng bài báo viết về đề tài HNCYTNN
127
Nhƣ vậy Báo Vietnamnet (http://vietnamnet.vn) và Báo Vnespress
(http://vnexpress.net) c lƣợng ài tƣơng đƣơng nhau về tần suất đăng tải, báo
có tính chất chuyên môn về gia đình (http://giadinh.net.vn) có mức độ quan
tâm nhiều hơn đến vấn đề này là lẽ đƣơng nhiên song Báo Tuổi trẻ
(http:/Tuoitre.vn) là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh đại diện cho lực lƣợng thanh niên, tuổi trẻ của đất nƣớc c lƣợng lớn
công chúng ở độ tuổi lập gia đình chuẩn bị hành trang cho cuộc sống hôn nhân
nhƣng lƣợng bài viết về l nh vực này còn ít; tiếp đến là Báo Pháp luật Việt
Nam (http://baophapluat.vn) cũng c số ài đƣợc đăng há mỏng, trong khi
việc kết hôn nƣớc ngoài có liên quan trực tiếp, gắn chặt đến yếu tố luật pháp.
Điều này cũng chứng tỏ các báo chƣa dành sự quan tâm lớn chƣa c t nh
thƣờng xuyên, liên tục các tin ài đƣợc đăng chỉ mang tính sự vụ, chỉ khi vấn
đề, hiện tƣợng trở thành điểm nóng, đƣợc dƣ luận chú ý thì mới đƣợc báo chí
phản ánh, tính chất đăng tải mới chỉ ở bề nổi chƣa c chiều sâu chƣa c ế
hoạch phân bổ về thời gian và tần suất phủ sóng tin bài cho chủ đề này. Kết quả
phỏng vấn sâu các nhà báo, phóng viên về việc cơ quan áo ch c ế hoạch,
chiến lƣợc hay đƣa ra iến có cần thiết phải xây dựng kế hoạch trong việc đƣa
tin về đề tài HNCYTNN hay không? kết quả thu đƣợc từ các ý kiến cho thấy
1 các cơ quan áo mạng điện tử chƣa c ế hoạch truyền thông về đề tài
này và các ý kiến đƣa ra đều cho rằng không cần thiết phải xây dựng kế hoạch
truyền thông về vấn đề này.
“hiện cơ quan báo chí của chúng tôi không có kế hoạch hay định hướng
trong việc thông tin về vấn đề HNCYTNN, và tôi thấy cũng không nhất thiết phải
xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho vấn đề này vì còn nhiều nội dung cần quan
tâm hơn trong xã hội” [phụ lục 10, PVS số 1 nhà báo, tr.PL-11]
Cùng với quan điểm về vấn đề này nhƣng đối tƣợng phỏng vấn là các nhà
lãnh đạo, quản lý báo chí truyền thông và quản lý ở l nh vực hôn nhân gia đình
lại cho rằng cần thiết và rất cần thiết phải xây dựng kế hoạch hay định hƣớng
thông tin về vấn đề này (86,6%)
128
“Theo ông/bà có cần thiết phải xây dựng kế hoạch trong việc đƣa tin về đề
tài này không? Tại sao? Theo tôi là rất cần thiết vì đây là một vấn đề luôn được
xã hội quan tâm, có nhiều vấn đề tiêu cực (không tốt) như báo chí đã phản ánh
trong thời gian qua ảnh hưởng không nhỏ tới nhận thức của người dân và hoạt
động đối ngoại của đất nước” [phụ lục số 12, PVS số 3, quản lý, tr.PL-15]
“Cần thiết vì hôn nhân nước ngoài ngày càng có xu hướng tăng lên,
phải cần có một nguồn thông tin chính thống và có kiểm soát thông tin” [phụ
lục số 12 PVS số 3, quản lý, tr-15]
“Tình hình HNCYTNN ở Việt Nam hiện nay là một hiện tượng xã hội
ngày một gia tăng nhưng chưa được xem xét như một vấn đề cần được định
hướng hay quản lý, báo chí nói chung và báo mạng điện tử nói riêng chủ yếu
đưa tin giật gân, chưa có tính định hướng, quản lý xây dựng. Theo tôi vấn đề
thông tin trên báo chí cần phải có định hướng chung và phản ánh chân thực,
khách quan cả yếu tố tiêu cực lẫn tích cực của HNCYTNN, tránh đưa tin một
chiều” [phụ lục số 12, PVS số 3, quản lý, tr.PL-15]
“Rất cần thiết vì định hướng thông tin cho người dân, đặc biệt là giới trẻ
là rất quan trọng, để họ hiểu được rõ định hướng xã hội, kiến thức sống phù hợp,
bên cạnh đó cần có kế hoạch để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam theo các mặt tích cực” [phụ lục số 12, PVS số 3, quản lý, tr.PL-15]
Xét về tần suất đăng tải, nếu t nh chung trong hơn năm hảo sát, số
lƣợng tin bài về đề tài HNCYTNN đƣợc truyền thông trên 5 báo không có sự
chênh lệch nhiều về số lƣợng giữa các năm Năm 1 cả áo c 6 ài đƣợc
đăng chiếm (18 7 ; năm 11 c 9 ài (16 ; năm 1 c bài (14%);
năm 1 c ài (17 ; năm 1 c 69 ài (23%) và 6 tháng đầu năm
2015 có 32 bài (10,7%).
129
Biểu đố 2.16: Số lượng tin bài về HNCYTNN theo cơ cấu thời gian
Trung bình m i qu trong năm c số lƣợng ài đăng tƣơng đối ổn định,
hai qu đầu năm thƣờng có số lƣợng ài đăng t hơn hai qu cuối năm. Quý 1
và quý 2 có 65 bài, chiếm 21,7%, hai quý cuối năm chiếm tỉ lệ từ 6 7 đến
L do tăng lên có lẽ cũng do ảnh hƣởng bởi tập quán văn h a cƣới hỏi
của ngƣời Việt Nam thƣờng c xu hƣớng tổ chức nhiều hơn vào m a thu đông
cho nên các sự kiện này cũng phần nào đƣợc phản ánh tăng lên qua báo chí.
Tuy nhiên sự biến động về số lƣợng không lớn, cho thấy không có sự đột biến
về mức độ quan tâm của áo ch đối với mảng đề tài này.
Có thể thấy, số lƣợng, tần suất và thời điểm đăng tải thích hợp là điều
kiện cần thiết để tạo nên sức mạnh thông điệp tác động mạnh vào thái độ và
nhận thức của công chúng và củng cố thêm niềm tin định hƣớng công luận.
Tuy nhiên thực tế các cơ quan áo ch chƣa c kế hoạch, và phối kết hợp đồng
bộ với các cơ quan quản l để c định hƣớng truyền thông xuyên suốt về mảng
đề tài này, do vậy số lƣợng và tần suất thông điệp mỏng, không mang tính ổn
định, tự phát, phần nào ảnh hƣởng đến kết quả truyền thông, và bản chất vấn
đề HNCYTNN chƣa đƣợc hiểu thấu đáo
3.3.2. Vị tr ăn t i th n i p h n nh n c u t n c n o i
Thông tin HNCYTNN trên các báo mạng điện tử khảo sát đƣợc tổ chức
theo ba cấp: cấp một là trang chủ - nơi tập trung các đƣờng liên kết đến các
trang cấp hai và cấp ba; cấp hai là trang chuyên mục; cấp ba là trang nội dung,
130
đây là nơi đăng tải toàn bộ nội dung tác phẩm áo ch ngƣời đọc có thể đến
đƣợc các trang này nhờ danh sách tin bài có gắn đƣờng liên kết ở trang chủ hoặc
trang chuyên mục. Chuyên mục đăng tải đƣợc xem là chỉ báo quan trọng nói lên
vị trí của các thông điệp truyền thông theo tiêu chí và cách thức sắp xếp xác
định của nhà truyền thông đ là nơi dành cho loại đề tài cụ thể xuất bản định kỳ
và chiếm một vị trí nhất định trên trang báo, có tính chuyên biệt và tƣơng đối ổn
định về dung lƣợng, hình thức thể hiện, thời gian đăng tải, cũng nhƣ nội dung
phản ánh các l nh vực chuyên môn mang lại hiệu quả cao trong việc tác động
đến độc giả.
Thống kê số liệu về chuyên mục trên các báo khảo sát cho thấy các báo
đều xây dựng đa dạng các chuyên mục. Trong thời điểm khảo sát Báo
VnExpress có nhiều chuyên mục nhất là 17 chuyên mục, tiếp đến là Báo Tuổi
trẻ với 14 chuyên mục, Báo Vietnamnet có 12 chuyên mục, Báo Pháp luật Việt
Nam có 10 chuyên mục và Báo Gia đình & Xã hội có 9 chuyên mục. Tuy nhiên
do chuyên mục có tính chất đặc thù ra đời, tồn tại và kết thúc có tính lịch sử, có
vòng đời và độ dài nhất định, quy trình ấy phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đ
có thời gian, yêu cầu của độc giả, thực tiễn báo chí và mục tiêu của cơ quan áo
chí, vì thế các chuyên mục trên các áo đƣợc khảo sát trong thời gian năm
cũng c sự thay đổi, biến động nhất định, chẳng hạn nhƣ năm 2013 Báo Gia
đình và xã hội (http://giadinh.net.vn) đã thay đổi phiên bản mới [phụ lục 14,
tr.PL-73], hoặc các áo c thay đổi, nâng cấp giao diện.
Trong quá trình chọn mẫu một số chuyên mục trên các áo đƣợc loại ra
ngoài khung lấy mẫu do tính chất chuyên mục có tính chuyên biệt (công nghệ
thông tin-viễn thông, khoa học, số hóa, xe, nhịp sống số… hay các chuyên mục
(camera bệnh viện hám phá tiêu d ng và dƣ luận inh doanh địa ốc ăn - ở -
đẹp, thể thao… , các chuyên mục này hông c thông tin liên quan đến
HNCYTNN. Những chuyên mục lựa chọn khảo sát đƣợc nhóm vào thành 8
nhóm chính vì lý do các tin bài về chủ đề khảo sát chủ yếu đƣợc đăng tải trên
các chuyên mục này.
131
Biểu đồ 2.17: Chuyên mục đăng tải thông điệp HNCYTNN
Trƣớc khi phân tích số liệu, thiết ngh những bài viết về HNCYTNN
đƣợc đăng tải trong chuyên mục Gia đình sẽ chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy nhiên kết
quả khảo sát lại cho thấy việc sắp xếp tin, bài vào các chuyên mục nhƣ trên đã
thể hiện tính thời sự và sự định hƣớng vấn đề của nhà báo, của các cơ quan áo
mạng điện tử. Sự xuất hiện c t nh đa dạng ở tất cả các chuyên mục cũng chứng
tỏ vấn đề HNCYTNN đã nhận đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội n đƣợc khai
thác và chú ý trên nhiều bình diện, không chỉ đ ng hung trong phạm vi gia
đình mà đã đƣợc xem là vấn đề mang tính xã hội đƣợc phản ánh với nhiều
chiều cạnh từ đời sống văn h a xã hội đến chính trị, pháp luật…Đồng thời còn
cho thấy nhận định của báo chí về vấn đề này mang tính cộng đồng, không
thuộc về một hiện tƣợng đơn lẻ. Vị tr trang đăng tải cũng thể hiện mức độ thời
sự của thông điệp, thông điệp ở cả vị trí trang chủ và chuyên trang tức là độ
nóng của thông tin thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều độc giả và đông đảo
ngƣời dân điều đ cũng chứng tỏ đây là một vấn đề xã hội liên quan đến mọi
l nh vực trong đời sống xã hội cần đƣợc quan tâm.
3.3.3. Cấu trúc thông tin tru ền t i th n i p
Các tin, bài về HNCYTNN trên báo mạng điện tử đƣợc thiết kế theo cấu
trúc nhiều cửa giúp ngƣời đọc có thể khai thác thông tin ở nhiều tầng lớp, tạo
không gian cho nhà báo có thể truyền tải thông điệp đến ngƣời đọc một cách
132
sáng tạo qua nhiều cách hác nhau giúp ngƣời đọc dễ tiếp nhận, phù hợp cho
nhiều đối tƣợng bạn đọc Đ là một hệ thống các thành phần đa phƣơng tiện
tạo nên một tác phẩm báo chí hoàn chỉnh gồm tít (tít chính, tít phụ, tít xen, tít
dẫn Sapo ch nh văn; tranh ảnh đồ hình (sơ đồ, biểu đồ, bản đồ); các box
thông tin tƣ liệu, link liên kết; audio, video, hình ảnh động; và các chƣơng
trình tƣơng tác; trong đ m i thành phần đa phƣơng tiện có vai trò vừa là cánh
cửa cung cấp thông tin, vừa là cổng tiếp nhận thông tin của độc giả đồng thời
liên kết chiều sâu thông tin tạo một chỉnh thể thống nhất nhằm truyền thông
điệp một cách đa dạng nhất, nhanh nhất đến công chúng.
Trong tổng số tin ài đƣợc khảo sát thì 1 các tin ài đƣợc tổ chức
theo cấu trúc nhiều cửa, điều đ chứng tỏ các cơ quan áo ch phóng viên, biên
tập viên đã cố gắng đa dạng h a phƣơng thức chuyển tải thông điệp đến công
chúng. Hầu hết các tin ài ngoài t t ch nh đều có thêm tít phụ, tít xen, 80% tác
phẩm đều sử dụng đến 3 tít xen nhằm thể hiện ý chính của từng đoạn định vị
văn ản và biểu thị rõ hơn nội dung thông điệp truyền tải. Tít bài đƣợc xem là
cửa thông tin đầu tiên và là một tín hiệu thông điệp tác động chính diện nhất
đối với ngƣời đọc vì phần lớn độc giả ghé thăm ài áo đều do sự lôi cuốn từ
tít bài, và tít bài có mức độ quan trọng hơn hi n đƣợc đăng tải trên trang chủ
và đây cũng ch nh là đƣờng link dẫn tới nội dung của toàn bộ bài báo.
Nhân tố ch nh văn (text là dạng văn ản đặc biệt- siêu văn ản, thông
điệp rõ ràng, trọn vẹn và nhất quán ở phần nội dung ch nh văn Từ văn ản này
công chúng có thể liên kết với các văn ản khác hay những tệp âm thanh, hình
ảnh… công chúng có thể tự do đi lại trong nhiều lớp thông tin.
Hình ảnh minh hoạ đƣợc sử dụng phổ biến trong các bài viết về
HNCYTNN, điều đ giúp độc giả tiếp nhận thông tin nhanh ch ng tăng t nh
xác thực của thông tin và làm cho cấu trúc thông tin thêm phần sinh động, hấp
dẫn bạn đọc, tuy nhiên việc sử dụng hình ảnh vẫn còn những hạn chế nhất
định, chủ yếu sử dụng hình ảnh nhân vật đƣợc chú thích là nạn nhân trong các
bi kịch hôn nhân hoặc hình ảnh những cô gái Việt ăn mặc khêu gợi xếp hàng
thi tuyển làm vợ ngoại, hoặc hình ảnh nghèo khó của các gia đình của làng
133
quê của cô gái lấy chồng ngoại. Những hình ảnh mang tính dập khuôn, na ná
trong các bài viết, tạo điệp khúc lặp đi lặp lại trong việc sử dụng hình ảnh điều
đ có ảnh hƣởng không nhỏ tới hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt thông qua việc
đ ng hung hình ảnh trong nhận thức của công chúng [45], tạo thêm định kiến
giới trên báo chí - truyền thông.
Việc sử dụng đồ hình trên các báo mạng điện tử giúp so sánh tƣơng
quan số liệu kết hôn nƣớc ngoài hàng năm hoặc các số liệu liên quan, tạo cho
độc giả dễ tiếp cận thông tin, ấn tƣợng và ghi nhớ lâu hơn tuy nhiên các bài
viết ít sử dụng đồ hình (1%), chủ yếu đƣợc sử dụng trong các ài đánh giá
bình luận hoặc sử dụng trong các báo cáo tổng kết về công tác HNCYTNN
hàng năm từ các cơ quan chuyên môn nhƣng lƣợng bài này rất ít.
Video và hình ảnh động mang tính thuyết phục cao nhờ hình ảnh sống
động, chân thực, thông qua việc phỏng vấn, thu âm lời của nhân chứng trong các
vụ việc về HNCYTNN; các box thông tin, tƣ liệu hàm chứa lƣợng thông tin nhất
định, mang tính bổ trợ cho bài viết thƣờng tồn tại dƣới dạng phỏng vấn, ý kiến,
nhƣng ở dạng bài viết này cũng rất ít sử dụng box thông tin, và video.
Các tác phẩm khảo sát đều sử dụng cấu trúc nhiều cửa, 100% các tác
phẩm sử dụng nhóm cửa thông tin c t t ch nh t t xen sapo ch nh văn; nh m
ảnh đồ họa đƣợc sử dụng là 67%; nhóm các yếu tố gồm box thông tin, link
liên kết là 50%, và nhóm audio, video là 8,6%.
Biểu đồ 2.18. Cách thức cấu trúc thông tin truyền tải thông điệp
Cách thức thông tin đƣợc triển khai theo dòng chảy thời gian của sự kiện,
khi có sự kiện xảy ra các áo đều bám sát, cập nhật từ khi bắt đầu, theo dõi tiến
134
trình diễn biến sự kiện, phân tích và lý giải nguyên nhân, thông báo về việc các
cơ quan chức năng tham gia vào cuộc giải quyết vấn đề nhƣ thế nào? ví dụ nhƣ
các vụ án đề cập đến việc cô dâu Việt bị giết hại: Cô dâu Việt ở Hàn Quốc ôm
hai con nhảy lầu (VnEpress.net, 24/11/2014); Chồng cô dâu Việt bị buộc tội giết
người (VnEpress.net, 25/5/2011); 12 năm tù cho kẻ giết cô dâu Việt
(VnEpress.net, 08/10/2010), Một cô dâu Việt bị giết khi vừa đến Hàn Quốc
(VnEpress.net, 17/10/2010). Cách thông tin nhƣ vậy giúp công chúng có thể
theo dõi thông tin một cách có trình tự, logic, và tạo ra hiệu ứng dƣ luận xã hội
mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của công chúng, tạo diễn đàn chia sẻ, lên tiếng
bênh vực quyền lợi cho ngƣời phụ nữ đồng thời qua ý kiến phản hồi có thể
cung cấp nguồn tin có giá trị cho các cơ quan áo ch các cơ quan chức năng
các an ngành đoàn thể vào cuộc, can thiệp và trợ giúp cho đối tƣợng kết hôn
nƣớc ngoài khi họ gặp sự cố không mong muốn.
Và sự tham gia của các cơ quan chức năng hi c sự cố: “Theo Đại sứ
quán Việt Nam, chị Nguyễn Thị Phượng tối ngày 16/12 bị chồng là ông Lee
Cheong Su bóp cổ đến chết tại nhà riêng ở xã Geumjeon, huyện Cheongdo,
tỉnh Gyeongsangbuk. Cảnh sát cho biết nguyên nhân là do gia đình bất hòa.
Bộ Ngoại giao Việt Nam đã chỉ đạo Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc khẩn
trương làm việc với các cơ quan chức năng phía Hàn Quốc điều tra vụ việc,
yêu cầu phía Hàn Quốc phải xét xử nghiêm khắc kẻ thủ ác", Phó phát ngôn
viên Bộ Ngoại giao Phạm Thu Hằng nói về việc chị Nguyễn Thị Phượng bị
chính người chồng Hàn Quốc sát hại. Bà Hằng cho biết thêm Việt Nam cũng
đề nghị phía Hàn Quốc có các biện pháp ngăn ngừa, không để xảy ra các vụ
việc tương tự. Đại sứ quán Việt Nam tại Seoul cũng phối hợp chặt chẽ với Hàn
Quốc tăng cường quản lý, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong
vấn đề kết hôn quốc tế” (Cô dâu Việt bị chồng Hàn Quốc siết cổ chết,
VnEpress.net, 18/12/2014).
Hoặc sự kiện, hiện tƣợng môi giới bất hợp pháp, bằng hình thức “tuyển
chọn” “xem mặt” cô dâu, buôn bán phụ nữ đã đƣợc dƣ luận quan tâm chú ý,
các cơ quan áo ch phản ánh: Việt Nam buôn bán cô dâu Việt sang Trung
135
Quốc lên báo Mỹ (Vietnamnet.vn, 28/6/2015); Trung Quốc bắt 18 nghi phạm
buôn bán cô dâu Việt (Tuoitre.vn, 28/6/2015); hay Đài SBS xin lỗi vì bộ phim
có lời thoại “xem thường cô dâu Việt” (Tuoitre.vn, 12/12/2014).
Nhìn chung phƣơng thức thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử đã
có nhiều mặt tích cực, khoa học. Bố cục giao diện của các trang áo c nét tƣơng
đồng nhƣng đều có thiết kế giao diện sáng tạo, hiện đại, có dấu ấn riêng và phong
cách riêng, các t nh năng dễ sử dụng, phù hợp với trình độ chung của ngƣời đọc,
thuận lợi và dễ dàng trong việc lựa chọn và tìm kiếm thông tin, tốc độ truy cập
nhanh, tính liên kết, khả năng lƣu trữ và tìm kiếm thông tin ƣu việt. Bố cục các
trang tƣơng đối rõ ràng, sử dụng cấu trúc thông tin đa phƣơng tiện là điều kiện tối
ƣu trong việc thiết kế và truyền tải thông điệp HNCYTNN song vẫn còn một số
hạn chế nhất định về phƣơng pháp đăng tải thông điệp. Số lƣợng và tần suất
thông điệp mỏng, mức độ đăng tải tin bài phụ thuộc vào độ hấp dẫn của vấn đề,
của sự quan tâm từ công luận hoặc theo nhận định của phóng viên, biên tập viên
về tầm quan trọng của thông tin chứ các áo chƣa có kế hoạch, chƣa c sự quan
tâm nhiều đến truyền thông về mảng đề tài này, cũng chính vì vậy mà các báo
chƣa thiết kế chuyên mục, tiểu mục riêng cho mảng thông tin về HNCYTNN,
ngay cả với báo có tính chất chuyên biệt nhƣ Báo Gia đình và xã hội.
Mặt khác các báo mạng điện tử chƣa phát huy hết thế mạnh t nh tƣơng tác
thiếu vắng các diễn đàn chia sẻ về HNCYTNN hoặc giao lƣu trực tuyến, bàn tròn,
thảo luận về chủ đề này. Mặc dù các ý kiến phản hồi có thể là tài liệu qu giá để
phóng viên, biên tập viên xây dựng các đề tài, bài viết và chƣơng trình hác nhau
điều đ phần nào phản ánh các áo chƣa quan tâm đúng mức đến mục đ ch xây
dựng các diễn đàn chia sẻ thông tin, kiến thức về HNCYTNN.
Từ sự phân tích trên, thiết ngh muốn nâng cao chất lƣợng thông tin phải
tăng cƣờng sự hợp tác giữa các bộ phận, các yếu tố nội dung và hình thức của
tác phẩm báo chí, bên cạnh đ hiệu quả còn phụ thuộc vào sức hấp dẫn của
việc truyền thông tin, cách thể hiện thông tin. Do vậy song song với việc nâng
cao chất lƣợng nội dung tăng cƣờng hàm lƣợng thông tin, thì việc lựa chọn
phƣơng thức chuyển tải phù hợp và hình thức biểu hiện thông tin một cách
136
sinh động gây đƣợc cảm xúc tốt cho độc giả cũng là yêu cầu cần thiết đối với
báo mạng điện tử, làm cho báo phát huy tác dụng thực sự trong việc định
hƣớng dƣ luận xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Qua khảo cứu, phân tích các tác phẩm báo mạng điện tử về HNCYTNN
đã phần nào vẽ lên bức tranh đa sắc màu về HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay. Các
thông điệp truyền thông đƣợc các báo đề cập ở nhiều phƣơng diện và nhiều
chiều cạnh khác nhau, phù hợp với đối tƣợng công chúng, chức năng nhiệm vụ
của từng báo. Thái độ của nhà báo lên án các hiện tƣợng hôn nhân bất hợp pháp,
việc cung cấp tin tức về nạn nhân nói chung đã đƣợc xử lý cẩn trọng nhằm giảm
thiểu mối nguy hại điều đ thể hiện ý thức nghiêm túc của ngƣời làm báo về
vấn đề này. Tuy nhiên hạn chế của thông điệp truyền thông lại mang tính một
chiều, 2/3 số bài viết về mảng tiêu cực, xoay quanh việc mô tả hiện trạng, hoặc
hậu quả, hệ lụy từ các cuộc hôn nhân xuyên biên giới, về những bất cập trong
quản lý, thực hiện thủ tục kết hôn nƣớc ngoài tại các tỉnh trên cả nƣớc; về tình
hình đời sống của các cô dâu Việt làm dâu xứ ngƣời; về tình trạng vi phạm pháp
luật trong môi giới hôn nhân, lợi dụng hôn nhân để thực hiện hành vi buôn bán
phụ nữ và trẻ em gái qua biên giới; về hoạt động bất hợp pháp của một số tổ
chức, cá nhân xâm phạm đến quyền lợi, nhân phẩm của phụ nữ ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến lòng tự tôn dân tộc, gây bất ình trong dƣ luận xã hội trong đ
số lƣợng các bài viết về hôn nhân mang tính vụ lợi, vì mục đ ch inh tế, về tội
phạm an ninh, buôn bán lừa đảo trong môi giới hôn nhân chiếm tỷ lệ cao, nhân
vật chính chủ yếu là nữ giới kết hôn với nam giới nƣớc ngoài và cuộc sống của
những cặp hôn nhân này thƣờng không mấy tốt đẹp, thậm ch để lại gánh nặng
cho công tác xã hội và các chính sách xã hội.
Do vậy đặc điểm nổi bật của thông điệp truyền thông trên báo mạng điện
tử khi viết về HNCYTNN là phản ánh khía cạnh tiêu cực nhiều hơn t ch cực.
Chân dung công dân Việt kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả phiến
diện nhiều hơn là hách quan đa chiều Đặt nặng yếu tố kinh tế, coi mục đ ch
137
kinh tế là chi tiết nổi bật trong việc lý giải nguyên nhân kết hôn với ngƣời
nƣớc ngoài. Hàm chứa định kiến giới định kiến hôn nhân ngoại quốc khi
truyền thông trên báo mạng điện tử hi đối tƣợng phản ánh có tới hơn 9 là
nữ giới. Xây dựng khuôn mẫu chân dung công dân Việt Nam kết hôn ngoại
quốc theo mô típ với 2 loại hình mẫu: một là, những cô gái nông thôn, nhà
nghèo, ít học và kết quả hôn nhân thƣờng dẫn đến bi kịch; hai là, những cô gái
có “hƣơng sắc” đặt biệt là các ca s diễn viên, những ngƣời trong “giới
showbiz” kết quả hôn nhân có cuộc sống sung túc hơn nhƣng báo chí lại tiếp
cận g c độ khai thác thông tin thể hiện thông điệp kết hôn ngoại quốc với mục
đ ch kinh tế thƣơng mại hóa, do đ bức tranh thông điệp HNCYTNN đƣợc tạo
dựng trên báo mạng điện tử với màu sắc chủ đạo mang t nh thƣơng mại h a đặt
nặng yếu tố kinh tế và nhuốm màu bi kịch.
Ngôn ngữ truyền tải thông điệp vì vậy cũng mang t nh áp đặt, chủ quan,
hƣớng đến nguyên nhân nhiều hơn là nhận thức của đối tƣợng đổ l i cho
ngƣời phụ nữ khi gặp sự cố hôn nhân, bạo lực gia đình thậm chí bị sát hại,
ngƣời Việt thƣờng bị xem là ngƣời có l i là căn nguyên của mọi hậu quả trong
hôn nhân ngoại quốc, trong khi trách nhiệm của ngƣời nƣớc ngoài, trách nhiệm
của cộng đồng, xã hội t đƣợc n i đến.
Thông điệp truyền thông t đề cập đến các cơ quan chức năng cũng nhƣ
chƣa c định hƣớng giải pháp chƣa rõ ràng. Nếu có sự xuất hiện của các cơ
quan chức năng cũng chỉ để giải quyết hậu quả của vấn đề chứ không phải là
khuyến cáo, nhắc nhở hay đƣa ra phƣơng hƣớng giải quyết, vì vậy vấn đề đặt
ra khi truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử trong thời gian tới
cần c định hƣớng khoa học c phƣơng hƣớng giải quyết, gợi mở hƣớng đi
cho vấn đề này.
Mặt khác, để tránh sự áp đặt, nhận định chủ quan, tạo ra thông điệp sai
lệch về HNCYTNN, ngƣời làm báo cần đặt mình vào hoàn cảnh lịch sử, bối
cảnh xã hội, những nguyên tắc, giá trị văn hoá đạo đức, pháp luật để phân tích,
lý giải một cách thận trọng và thấu đáo
138
Cần phải nhìn nhận rằng, HNCYTNN c xu hƣớng phát triển ngày càng
tăng trong ối cảnh hội nhập hiện nay, việc khắc phục những tồn tại trong tình
hình thực tế hiện nay là một đòi hỏi cấp bách, bởi lẽ báo chí là tấm gƣơng phản
chiếu xã hội, cách nhìn của báo chí là một phần cách nhìn của dƣ luận. Do vậy
nếu những hạn chế thông điệp về HNCYTNN đƣợc lặp đi lặp lại trên báo chí
vô hình trung đã làm sai lệch giá trị, nhận thức về HNCYTNN ở Việt Nam.
Dẫu biết rằng m i tác phẩm báo chí có mục đ ch nội dung và phƣơng thức
sáng tạo khác nhau, song vẫn rất cần hƣớng đến một thông điệp đ ch xuyên
suốt định hƣớng công chúng dựa trên giá trị và bản sắc văn hoá dân tộc Việt
một cách nhân văn tiến bộ thì hi đ truyền thông về HNCYTNN mới thực sự
hiệu quả.
139
Chƣơng 4
VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
Trên cơ sở giả thuyết nghiên cứu và kết quả nhận diện thông điệp về
HNCYTNN thông qua khảo cứu các tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN trên
các trang báo mạng điện tử cho thấy một số vấn đề đặt ra từ thực trạng thông
điệp. Luận án đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng thông điệp
HNCYTNN trên báo mạng điện tử trong thời gian tới.
4.1. Vấ đề đặt ra từ th c tr ô đ p về hôn nhân có yếu t
ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay
4.1.1. ịnh ki n về h n nh n c u t n c n o i tron th n i p
báo chí
Theo điển tiếng Việt (2014 định ngh a định kiến là ý nghĩ riêng đã có
sẵn, thường là không hay, khó có thể thay đổi được [107, tr.237], theo đ thông
điệp về HNCYTNN có biểu hiện định kiến đƣợc xem xét thông qua cách phản
ánh vấn đề, cách nhìn nhận, tiếp cận vấn đề đơn chiều, thiên về khía cạnh tiêu
cực của nhà báo, của cơ quan áo ch đăng tải thông điệp Cách đƣa tin thái quá
về mặt tối của HNCYTNN đã ảnh hƣởng không nhỏ tới nhận thức của công
chúng, khiến họ nhìn nhận sự việc một cách phiến diện, thiếu hách quan hơn
thế vô tình đã quy kết việc kết hôn ngoại quốc là hành động vụ lợi không mấy
tốt đẹp, khắc sâu thêm thiên kiến giới, cách nhìn nhận tiềm ẩn nguy cơ hạ thấp
giá trị ngƣời phụ nữ tƣớc bỏ quyền hôn nhân tự nguyện điều này thể hiện:
Thứ nhất, định kiến giới trong xây dựng khuôn mẫu chân dung người
Việt kết hôn với người nước ngoài
Khuôn mẫu chân dung là việc khắc họa hình ảnh công dân Việt kết hôn
ngoại quốc với những đặc điểm nổi bật ở một con ngƣời nhƣ giới t nh độ tuổi,
nghề nghiệp, khu vực sinh sống… Trên thực tế hiện nay báo mạng điện tử đƣa
tin ngƣời Việt kết hôn ngoại quốc là nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới,
trong khi thống kê của Bộ Tƣ pháp thì số lƣợng nam giới Việt kết hôn với nữ
140
giới ngƣời nƣớc ngoài trong những năm gần đây đã tăng lên đáng ể khoảng
20% so với nữ giới (2.328 nam giới 11 trƣờng hợp là nữ giới) [7]. Khuôn
mẫu đƣợc nhận diện qua lăng nh áo mạng điện tử là nữ giới xuất hiện trong
vai trò là nhân vật trung tâm chiếm tỷ lệ đa số (96%), trong khi nam giới chỉ
đƣợc nhắc đến với tỷ lệ nhỏ 4%. Chân dung nữ giới trẻ hóa về độ tuổi, tập
trung chủ yếu ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nhiều nhất là đồng
bằng Sông Cửu Long, và các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh giáp danh biên
giới, xuất thân từ các gia đình điều kinh tế h hăn, thậm chí thƣờng mô tả
bằng hình ảnh nghèo, ít học, ngu dốt cơ hội, thực dụng, nghề nghiệp chủ yếu
là lao động phổ thông hoặc hông c công ăn việc làm... Với cách thức diễn
ngôn (lời nói, ngôn từ, kiến thức, tư duy được thể chế hóa) nhƣ vậy đã ngầm
tạo định kiến gắn hôn nhân ngoại quốc áp đặt chỉ với ngƣời phụ nữ. Phụ nữ bị
xem nhƣ là hởi nguồn của các vấn nạn, là nguồn gốc của mọi tiêu cực, phức
tạp của xã hội trong vấn đề kết hôn ngoại quốc Định kiến đã tạo ra sự bất bình
đẳng giới vô hình trung đã quy ết đổ l i, hạ thấp giá trị ngƣời phụ nữ Việt,
hạn chế và gây bất lợi cho ngƣời phụ nữ Việt trong sự phát triển chung của
cộng đồng. Việc lặp đi lặp lại hình ảnh ngƣời phụ nữ nhƣ vậy trên các trang
áo vô tình đã chuyển đi thông điệp c định kiến giới, ngầm định chỉ có phụ
nữ mới kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài và hơn thế những ngƣời phụ nữ này
phần lớn là ít học, có hoàn cảnh nghèo khó và thực dụng trong hành vi kết hôn.
Cách viết nhƣ vậy có thể khiến ngƣời đọc cảm thấy thiếu thiện cảm với ngƣời
lấy chồng nƣớc ngoài.
Thứ hai là, định kiến trong chi tiết tác phẩm báo chí lý giải nguyên do
người Việt kết hôn ngoại quốc
Bản chất của vấn đề hôn nhân quốc tế là tích cực, phù hợp với xu thế
phát triển chung của xã hội. Không thể phủ nhận vai trò của những ngƣời kết
hôn nƣớc ngoài trong việc truyền á văn h a Việt Nam ra cộng đồng quốc tế,
và họ cũng là một thành phần quan trọng trong việc đ ng g p cho dòng iều
hối gửi về Việt Nam tăng 1 năm và Việt Nam đƣợc xếp vào hàng các
nƣớc có nguồn kiều hối cao nhất thế giới do có sự đ ng g p hông nhỏ của
141
những ngƣời kết hôn nƣớc ngoài [71], vì thế họ xứng đáng đƣợc xã hội nhìn
nhận công bằng và trọng thị hơn là định kiến và bị nhìn nhận không mấy thiện
cảm. Mặt khác thông điệp tác phẩm báo chí thể hiện mục đ ch ết hôn quốc tế
của công dân Việt Nam chiếm hơn 8 các ài viết; các thông tin tích cực về
những đ ng g p của họ đối với quê hƣơng đất nƣớc còn t c chăng chỉ đề cập
ở khía cạnh cô dâu Việt tiết kiệm gửi tiền về trợ giúp gia đình trong việc xây
nhà, mua sắm trang thiết bị thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt gia đình ằng
số tiền nhỏ từ lao động vất vả ở quê chồng. Không ít bài báo còn thiếu công
bằng khi nhìn nhận vấn đề này thể hiện ngay từ tít bài bằng những cụm từ:
“lập chiến lược”, “đổi đời”, “lên tiên”, để nhấn mạnh hơn cho mục đ ch
thƣơng mại hoá trong hôn nhân, thêm vào đ nội dung thông điệp đƣợc diễn
giải mang tính chủ quan, phiến diện, nặng định kiến về mục đ ch động cơ lấy
chồng ngoại quốc của ngƣời phụ nữ Việt. Dẫu biết không phải mọi cuộc hôn
nhân giữa phụ nữ Việt Nam với chồng ngoại quốc đều xây dựng trên nƣớc
mắt, càng không phải các cuộc hôn nhân đ đều đƣợc trải thảm toàn màu hồng,
những tiêu cực, bất trắc nảy sinh là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác
động nhƣng với cách viết thiếu tính khách quan, thiếu công bằng đ cũng là
một phần lý do khiến cho công chúng có cái nhìn thiếu thiện cảm với hôn nhân
nƣớc ngoài.
4.1.2. Hình nh n ời ph nữ Vi t N m s i l ch tron th n i p báo chí
Trong tổng số 300 bài báo khảo sát hơn năm trên áo mạng điện tử, có
tới 2/3 số lƣợng bài phản ánh về mặt trái của vấn đề. Nói cách khác báo mạng
điện tử đã phản ánh quá chênh lệch, mất cân bằng giới tính trong tỷ lệ kết hôn,
nội dung phản ánh chủ yếu về những trƣờng hợp phụ nữ Việt Nam bị chồng và
gia đình chồng bạc đãi c những ngƣời phải tay trắng ôm con trốn về quê
hƣơng tệ hơn c những ngƣời phải tìm đến cái chết để giải thoát nhƣng hông
vì thế mà số lƣợng phụ nữ quyết tâm tìm kiếm một tấm chồng ngoại quốc giảm
đi nhiều bài viết về việc các cơ quan chức năng triệt phá, hoặc phát hiện
những đƣờng dây “ én vợ” “tuyển vợ” phạm pháp của đối tƣợng môi giới
cùng những ngƣời đàn ông nƣớc ngoài điều này cũng éo theo nhiều thành
142
phần lừa đảo giả danh ngƣời nƣớc ngoài săn tìm phụ nữ Việt có nhu cầu kiếm
bạn trai nƣớc ngoài trên các trang mạng nhằm mục đ ch uôn án phụ nữ và
trẻ em gái do đ hình ảnh ngƣời phụ nữ đƣợc “ hắc họa” nhƣ những ngƣời có
tham vọng quá nhiều, ảo tƣởng, xa rời thực tế, bị nhìn nhận nhƣ những ngƣời
dại dột lƣời lao động th ch hƣởng thụ. Ở đất nƣớc nơi họ đến, những ngƣời
phụ nữ Việt lại đƣợc vẽ lên với hình ảnh ngƣời phụ nữ Á Đông truyền thống,
cam chịu, phục t ng hơn thế còn là những ngƣời ham tiền trình độ thấp kém,
nhƣng hông an phận, gây nhiều rắc rối. Một vài trƣờng hợp thất bại trong hôn
nhân thƣờng đƣợc đăng tải rộng rãi xem đ nhƣ là một điều cảnh báo cho
những ngƣời c định hôn nhân nƣớc ngoài.
Với mọi vấn đề, sự kiện về hôn nhân ngoại quốc diễn ra trong đời sống xã
hội đƣợc báo mạng điện tử thông tin đúng và đầy đủ về thực trạng là điều hết
sức cần thiết, nhất là việc thông tin mang tính cảnh báo, tuy nhiên thông tin có
tính quy kết đổ l i, hạ thấp giá trị ngƣời phụ nữ Việt thông qua cách đƣa tin đơn
chiều, thái quá về mặt tối của HNCYTNN nhƣ hiện tại sẽ ảnh hƣởng không nhỏ
tới nhận thức của công chúng, khiến họ nhìn nhận sự việc một cách phiến diện,
thiếu khách quan. Một số bài báo quá nhấn mạnh tới khía cạnh tiêu cực, thổi
phồng nguy cơ sự cố đƣa ra các nhận định chủ quan, thiếu tính xác thực khiến
công chúng hoang mang và những công dân có nhu cầu kết hôn nƣớc ngoài khó
định hƣớng nhận thức, h xác định phƣơng hƣớng “Lấy chồng Hàn Quốc,
chuyện không dễ dàng (Vnexpress.net, 24/8/2010); Bi kịch cô dâu Việt bị sát hại
ở Hàn Quốc (Vnexpress.net, 12/7/2010);
Hình ảnh ngƣời phụ nữ đƣợc miêu tả là kẻ cơ hội và toan tính, lấy chồng
ngoại quốc vì đồng tiền, hôn nhân chỉ là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục đ ch
các ài áo đã iến ngƣời phụ nữ thành những kẻ cơ hội và thiếu đạo đức, trà
đạp lên giá trị văn h a của dân tộc, quy kết việc ngƣời phụ nữ lấy chồng nƣớc
ngoài là chạy theo mục đ ch vụ lợi không mấy tốt đẹp đồng thời hạ thấp giá
trị, làm phai nhạt những đức tính tốt đẹp vốn có của ngƣời phụ nữ Việt Nam,
làm cho hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Nam bị “sứt mẻ” giá trị nhân phẩm bị
“xem nhẹ” “coi thƣờng”
143
Mặt khác báo mạng điện tử luôn miêu tả công dân Việt Nam mong muốn
đƣợc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài vì mục đ ch kinh tế, muốn đổi đời, muốn có
cuộc sống sung sƣớng, đồng thời có thể giúp đỡ kinh tế cho gia đình; Bên cạnh
đ các áo mạng điện tử thƣờng tận dụng triệt để hai thác thông tin đời tƣ cá
nhân của những ngƣời nghệ s ngƣời của công chúng (showbiz) khi họ kết hôn
với ngƣời nƣớc ngoài nhằm mục đ ch câu view tăng lƣợng truy cập, vì thế nội
dung các ài áo thƣờng nhấn mạnh đến chi tiết các cô gái Việt có nhan sắc,
hoặc “sao việt” lấy chồng ngoại quốc là các “đại gia” mong muốn có một ch
dựa vững chắc về kinh tế, đƣợc bảo vệ an toàn, ổn định hơn là tình yêu chân
ch nh do đ hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Nam lấy chồng ngoại quốc đƣợc miêu
tả tiêu cực lƣỡng phân, vừa là nạn nhân vừa là kẻ cơ hội, nặng tính thƣơng mại
trong quyết định hôn nhân.
Có thể nói việc cung cấp những thông tin sự thật giúp công chúng đặc
biệt là những ngƣời phụ nữ c định kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài cần cẩn
trọng hơn để tránh rủi ro cho bản thân và gia đình là điều rất cần thiết, tuy nhiên
sẽ tốt hơn nếu bài báo tập trung phân tích lý giải các khía cạnh thực tế nhƣ l do
các cô dâu Việt bị hành hạ, miệt thị, thậm chí bị sát hại, hoặc vì sao các cô dâu
Việt bị chồng và gia đình chồng gây bạo lực, phƣơng pháp hay cách thức nào để
khắc phục, giảm thiểu tình trạng này, thông tin về các tổ chức đoàn thể có thể
trợ giúp các vấn đề về HNCYTNN? C đƣợc những thông tin nhƣ vậy công
chúng mới có thể hiểu đƣợc ch nh xác và c cách nhìn đúng đắn về các vấn đề,
sự kiện đƣợc báo mạng điện tử đăng tải. Nếu các thông điệp đƣa ra chỉ dừng lại
ở việc nêu ra các bằng chứng, các con số, số liệu về những trƣờng hợp kết hôn
nƣớc ngoài bị ngƣợc đãi ị hành hạ, thậm chí thiệt mạng thì rất có thể thông
điệp sẽ đƣợc công chúng hiểu rằng để tránh những hậu quả nguy cơ phải chịu
một cuộc sống cơ cực, bất hạnh thì tốt hơn hết là không nên kết hôn ngoại quốc.
Các trƣờng hợp thất bại lại đƣợc hái quát nhƣ là tình trạng chung của hôn
nhân quốc tế. Thực tế đ đòi hỏi các nhà áo các cơ quan áo mạng điện tử
cần cân đối, hài hòa giữa phản ánh thực trạng với việc đảm bảo nhân quyền,
danh dự và nhân phẩm cho ngƣời phụ nữ.
144
4.1.3. C c i i ph p, ịnh h n ề cập tron t c phẩm o ch thi u
h t, ch th n nhất và t nh thực tiễn ch cao.
Giải pháp định hƣớng là các chỉ báo thông điệp đƣợc đề cập khá khiêm
tốn, chỉ có 4,7%/ tổng số ài áo đƣợc khảo cứu c đƣa ra giải pháp giải quyết
các tình huống cho vấn đề hôn nhân nƣớc ngoài đã đặt ra trong bài viết, song
hầu hết các định hƣớng, giải pháp đƣa ra là giải pháp tình thế, nặng về lý
thuyết, mô phạm chƣa mang t nh thực tiễn cao. Các giải pháp đƣợc thông tin
có hai nội dung rõ nét đ là giải pháp quản l v mô và và giải pháp hƣớng vào
chủ thể đối tƣợng kết hôn nhằm giảm thiểu và ngăn chặn rủi ro trong
HNCYTNN.
Tuy nhiên các giải pháp v mô về quản lý HNCYTNN thông điệp báo chí
mới chỉ dừng lại ở việc đƣa tin trong việc tổ chức, sắp xếp, trình tự thực hiện
các thủ tục pháp lý, quản lý thủ tục hành chính giải quyết sao cho ngƣời kết
hôn ngoại quốc đƣợc thuận lợi, tránh rủi ro, còn các hoạt động khác ra sao,
hiệu quả ƣu điểm và hạn chế nhƣ thế nào… t đƣợc phân t ch đề cập, ví dụ
trong bài viết“Chỉ 7% cuộc hôn nhân với người nước ngoài vì yêu”
( aophapluat vn 11 đề cập “trước tình hình hôn nhân nước ngoài
ngày càng gia tăng, Hội nghị toàn quốc về Hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài.…. đã tổng kết hội nghị với hướng giải pháp đưa ra: “Khi kinh tế
mở cửa, giao thoa văn hóa xã hội mở rộng thì vấn đề kết hôn với người nước
ngoài đương nhiên bộc phát và lan tỏa theo chiều hướng tăng. Chúng ta không
ngăn cản được điều tất yếu đó. Với góc độ vai trò quản lý Nhà nước, chúng ta
phải tổ chức, sắp xếp tư vấn, trình tự thủ tục sao cho người PNLCNN ít gặp
rủi ro. Điều quan trọng là hạn chế nạn môi giới hôn nhân người nước ngoài
của các cá nhân trục lợi trên thân xác người phụ nữ, biến họ thành món hàng,
thương mại hóa hôn nhân…”
Hoặc để lành mạnh hoá quan hệ HNCYTNN giải pháp đƣợc đặt ra: “Hãy
xem việc phụ nữ lấy chồng có yếu tố nước ngoài là một quá trình lịch sử. Hôn
nhân là tự nguyện, nhà nước không cấm, chúng ta chỉ tìm những biện pháp hỗ
trợ tối đa để các cô dâu VN thật sự được hạnh phúc. Điều quan trọng là tăng
145
cường tư vấn, phổ biến pháp luật để chuyển biến từ “4 không” (không biết văn
hóa, luật pháp, ngoại ngữ, hoàn cảnh gia đình của người mình sắp cưới ra
sao) thành “5 biết” (tìm hiểu rõ văn hóa, luật pháp, ngoại ngữ, hoàn cảnh gia
đình của đối tượng cộng với tình yêu chân chính từ hai phía) để có được
những cuộc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, bền vững, tôn trọng, giữ gìn những
phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc theo đúng tinh thần Chỉ thị
03/2005/CT-TTg ngày 25-2-2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài”.
Hoặc “Pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ về vấn đề HNCYTNN. Tuy
nhiên, vẫn còn một số điểm bất cập như: không cấm kết hôn khi tuổi tác quá
chênh lệch; việc giúp đỡ các trường hợp bị bạo hành, ngược đãi còn hạn chế
do chưa có quy định bảo hộ cho phụ nữ Việt Nam sau khi kết hôn định cư tại
nước ngoài… Bên cạnh đó, công tác tư vấn, hỗ trợ cho chị em phụ nữ của các
trung tâm hỗ trợ kết hôn thuộc Hội liên hiệp Phụ nữ ở từng địa phương chưa
thực sự hiệu quả” (Bi kịch lấy chồng ngoại quốc, giadinh.net.vn, 23/2/2010)
Hay khuyến cáo “khi quyết định kết hôn với người nước ngoài thì cần thận
trọng để dự phòng trước những vấn đề có thể xảy ra sau hôn nhân” (Thận trọng
khi quyết định kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, Vnexpress.net, 26/5/2011).
Bên cạnh các giải pháp v mô êu gọi sự phối hợp quản lý giữa các cơ
quan, tổ chức các cấp thì thông điệp cho giải pháp vi mô, có tính chất khuyến
cáo lại tập trung vào đối tƣợng kết hôn, chủ yếu dành cho ngƣời phụ nữ nhƣng
dƣờng nhƣ đƣợc bó hẹp trong các giải pháp mang tính tình thế cho rằng họ cần
học tiếng, cần trang bị hiểu biết về phong tục tập quán hoặc đừng nên sống ảo,
cần thận trọng đừng mơ mộng hão huyền, hoặc cho rằng việc kết hôn nƣớc
ngoài chỉ nên là lựa chọn cuối cùng... Những lý do này hoàn toàn có thể xảy ra
trên thực tế nhƣng c thể chỉ đ ng vai trò là “chất xúc tác” không phải là
nguyên nhân chính yếu. Nếu họ c đƣợc tình yêu, sự bao dung, sự cảm thông
chia sẻ của gia đình và của ngƣời chồng ngƣời vợ thì cuộc sống sẽ hạnh phúc,
hoặc khi mức sống của gia đình cá nhân đảm bảo cho cuộc sống của họ thì chắc
chắn trƣớc khi quyết định việc hôn nhân trọng đại của đời ngƣời họ sẽ phải đắn
146
đo cân nhắc, tìm hiểu kỹ hơn chứ không còn tình trạng kết hôn chỉ với lý do vật
chất cái đ i cái nghèo chi phối.
“Trước cảnh nghèo khó của gia đình, 5 năm trước, Diễm quyết định
nghỉ học, theo mai mối lên Sài Gòn tìm chồng Hàn Quốc với mong ước kiếm
tiền báo hiếu cha mẹ. Nhưng từ khi đặt chân sang xứ Hàn, cuộc đời Diễm thật
nghiệt ngã. Không thể chịu đựng được sự hành hạ, đánh đập, xỉ vả, khinh miệt
của chồng và mẹ chồng, Diễm ôm con nhỏ trốn về Việt Nam” (Nhiều cô dâu
miền Tây tháo chạy khỏi chồng ngoại, VnExpress.net, 10/4/2016).
Các bài viết chƣa chú trọng đến giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức
đối với phụ nữ, thanh niên, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi; giải pháp
quan tâm đến việc phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống
cho những ngƣời phụ nữ còn h hăn những phụ nữ vùng nông thôn, những
ngƣời bị lừa do tệ nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em gái bất hợp pháp gây ra hoặc do
hôn nhân bất hạnh trở về quê hƣơng sinh sống cần nhận đƣợc sự giúp đỡ.
Nhƣ vậy các giải pháp giải quyết vấn đề mà tác giả đƣa ra trong các bài
báo thƣờng chung chung chƣa cụ thể, dẫu biết rằng thực tế thật h để ngƣời
làm báo có thể tìm ra cách giải quyết triệt để những vấn đề liên quan đến hôn
nhân gia đình n i chung và hôn nhân quốc tế nói riêng, tuy nhiên để tăng tính
hấp dẫn, bên cạnh việc thông tin, trình bày các vấn đề, sự kiện xảy ra trong đời
sống xã hội, bình luận áo ch lúc nào cũng cần có một kết luận hoàn chỉnh
thông qua quan điểm nhận định c ng các phƣơng thức giải quyết, các gợi ý
giải pháp thích hợp đƣợc đƣa ra của tác giả; hoặc bài viết cũng c thể kết thúc
bằng một sự phán đoán dự áo hay định hƣớng nhƣ một câu hỏi gợi mở để
độc giả suy ngẫm. Vì vậy những nhà bình luận trên báo chí cần phải am hiểu
đƣợc vấn đề, có tầm hiểu biết sâu rộng và có ý thức chính trị để có thể sáng tạo
những thông điệp giá trị nhằm định hƣớng tích cực tới công chúng. Mặt khác
thông điệp có hiệu quả hay không còn phụ thụộc vào cơ cấu và nội dung của
thông điệp đ ngh a là thông điệp nêu ra câu hỏi và rút ra một kết luận xác
định cho đối tƣợng tiếp nhận; hoặc thông điệp đặt ra câu hỏi và để ngƣời đọc
147
tự rút ra kết luận cho riêng mình c đƣợc nhƣ vậy chắc chắn bài báo sẽ thấm
sâu hơn hi công chúng tiếp nhận.
4.1.4. h n tin chủ tr ơn , ch nh s ch, ph p luật về hôn nhân có
u t n c n o i tron th n i p báo chí mờ nh t v hình th c
Tuyên truyền phổ biến pháp luật có một ngh a quan trọng trong đời
sống xã hội, là công việc không thể tách rời với quá trình xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật đồng thời cũng là hâu đầu tiên trong hoạt động thực
thi pháp luật, là hình thức truyền tải đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc tới toàn thể nhân dân. Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là vấn đề có nhiều
quan tâm phức hợp thì công tác phổ biến pháp luật đến ngƣời dân lại càng có ý
ngh a quan trọng.
Trong khoảng thời gian hơn năm khảo sát tin bài trên các báo mạng
điện tử, kết quả khảo sát chỉ c đƣợc 2,3% tin bài trực tiếp đề cập đến vấn đề
chủ trƣơng ch nh sách pháp luật về HNCYTNN. Có thể thấy khoảng thời gian
khảo sát tƣơng đối dài nhƣng số lƣợng bài báo về chủ đề này còn khá ít, hình
thức đăng tải thông tin chủ yếu là: (1) Đăng toàn văn tr ch đăng hoặc giới thiệu
thông tin sơ lƣợc các văn ản pháp luật, chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc; (2) Phản ánh thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật
HNCYTNN thông qua các vụ việc kết hôn cụ thể hoặc thông qua hoạt động
quản lý HNCYTNN của các cơ quan nhà nƣớc; (3) Một số ài hƣớng dẫn tƣ vấn
pháp luật cho bạn đọc.
Mặc dù các báo mạng điện tử đã ám sát sự kiện, chủ động khai thác,
cập nhật đăng tải các nội dung thông tin, tuyên truyền chủ trƣơng pháp luật về
HNCYTNN ở nhiều g c độ đăng tải trên nhiều chuyên mục khác nhau, một số
áo đã xây dựng các chuyên mục riêng về gia đình nhƣ chuyên mục “Gia
đình” trên Giadinh.net.vn, VnExpress.net, “Đời sống” trên Vietnamnet.vn và
chuyên mục “family” trên Baophapluat vn…Tuy nhiên thực tế hi các văn ản
Luật đƣợc thông qua và ban hành, tại thời điểm đ mới đƣợc các áo đăng tải,
chỉ có tính thời điểm, tức là khi có dự thảo luật hoặc tại thời điểm luật đƣợc
148
an hành thì các văn ản này hay các thông tin liên quan mới đƣợc cập nhật,
còn ngoài thời điểm đ thì hầu nhƣ vắng tin.
Khi phân tích, hệ thống hoá về quan điểm, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc về HNCYTNN ở chƣơng l thuyết đã cho thấy, hệ thống
văn ản hƣớng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam và quan hệ
HNCYTNN nói riêng đã đƣợc ban hành tạo hung pháp l tƣơng đối đầy đủ và
toàn diện, tuy nhiên các thông tin về l nh vực này trên báo mạng điện tử còn
mờ nhạt, thông tin cập nhật hông đƣợc thƣờng xuyên, liên tục, thiếu tính
logic, cho nên công chúng khó có cái nhìn hệ thống chƣa thuận tiện cho việc
theo dõi, nắm bắt thông tin. Nội dung thông tin chủ yếu đƣợc biên soạn ở dạng
báo cáo khoa học, hoặc tr ch đăng các văn ản pháp lý khô khan, hình thức
nghèo nàn, phức tạp nên khó hấp dẫn công chúng.
Thiếu vắng các bài báo khai thác thông tin bình luận hƣớng dẫn pháp
luật từ ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý; các bài viết giới thiệu, phổ
biến những kinh nghiệm hay, những bài học thiết thực trong việc triển khai
thực hiện công tác đăng HNCYTNN tại cơ sở, hoặc việc triển hai các văn
bản chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành về công tác tƣ pháp cũng nhƣ
kết quả thực hiện tại cơ sở địa phƣơng về công tác này; Thông tin tƣ vấn giải
đáp chƣa đƣợc phổ quát, mở rộng nhiều vấn đề mà bạn đọc cần quan tâm, tìm
hiểu. Thông tin chỉ mới đƣợc tiếp cận khai thác ở phần giải đáp về thủ tục pháp
lý, hồ sơ tƣ vấn kết hôn, còn các khía cạnh khác cần tƣ vấn cho hành trang đời
sống hôn nhân nƣớc ngoài chƣa đƣợc đề cập.
Với chức năng thông tin tuyên truyền, báo mạng điện tử với tƣ cách là
công cụ iến tạo nhận thức thái độ hành vi đƣa nghị quyết ch nh sách pháp
luật vào cuộc sống Các tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN là một l nh vực
h đối với các nhà báo, khó từ hâu xác định nội dung, phát hiện đề tài, khai
thác tƣ liệu cho đến việc thể hiện tác phẩm vì đây là mảng đề tài phức tạp,
nhạy cảm liên quan đến nhiều l nh vực và quan hệ đối ngoại điều đ cũng cần
có những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe nhất định. Nếu không có kỹ năng nghiệp
vụ tốt thì khó có thể viết đƣợc những tác phẩm áo ch sinh động, hấp dẫn, thu
149
hút công chúng mà vẫn đảm bảo đúng định hƣớng, chủ trƣơng của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc, đảm bảo khách quan, trung thực hơn thế bài viết còn cần
chú đến tính quốc tế, quan hệ ngoại giao và định hƣớng thông tin dƣ luận,
xây dựng giá trị xã hội.
4.1.5. ịnh h n d luận ã hội về h n nh n c u t n c n o i
trong th n i p o ch ch rõ nét
Cách nhìn của báo chí- truyền thông là một phần cách nhìn của dƣ luận,
sản phẩm của truyền thông là dƣ luận xã hội. Quan hệ giữa báo chí - truyền
thông và dƣ luận có tính hai mặt đ là sự ảnh hƣởng của dƣ luận đến truyền
thông và ngƣợc lại truyền thông là chất xúc tác tạo lập và định hƣớng dƣ luận
[32, tr.256,257] trên cơ sở đ g p phần nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết,
điều chỉnh thái độ và hành vi của công chúng để phù hợp với mục tiêu truyền
thông và nhu cầu phát triển xã hội, vì thế thông tin áo ch đƣa ra hông chỉ
thuần túy đƣa thông tin mà phải có trách nhiệm phân tích, bình luận c định
hƣớng đẩy thông điệp đến điểm cốt lõi để giúp công chúng hiểu rõ cái đúng cái
sai, hiểu rõ bản chất của vấn đề, qua đ giúp công chúng biết bảo vệ cái đúng
làm theo cái tốt hƣớng tới những giá trị nhân văn vì cuộc sống tốt đẹp của mọi
ngƣời và cả xã hội.
Tuy nhiên thực tế truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử
kiến tạo chân dung nhân vật chính là những ngƣời phụ nữ có tham vọng quá
nhiều, xa rời thực tế, bị nhìn nhận là những ngƣời nhận thức ém lƣời lao
động ham hƣởng thụ. Các trƣờng hợp thất bại đƣợc đăng tải xem nhƣ bài học
cảnh báo cho những ngƣời c định kết hôn ngoại quốc, thay vì phân tích
những lý do thất bại phải đặt trong mối liên hệ với bối cảnh xã hội rộng với sự
tác động của môi trƣờng xã hội, các báo mạng điện tử lại ám chỉ những ngƣời
phụ nữ kết hôn ngoại quốc phải trả giá cho những toan tính và hành vi kết hôn,
mặc dù số trƣờng hợp thất bại hay thành công trong hôn nhân quốc tế chƣa c
một con số thống kê nào cụ thể nhƣng các trƣờng hợp thất bại lại đƣợc khái
quát hoá cho tình trạng chung của hôn nhân quốc tế. Các bài báo mang tính
nghiên cứu, phân tích ảnh hƣởng và tác động của vấn đề này đến ngƣời dân,
150
đến m i gia đình và xã hội còn hạn chế, phần lớn các báo mới chỉ nêu lên thực
trạng, hậu quả của việc kết hôn ngoại quốc trong hi điều quan trọng là cần
phân tích, khảo sát tình hình để định hƣớng dƣ luận, dự báo xu thế phát triển
của vấn đề này trong tƣơng lai để có thể thiết lập chiến lƣợc và lộ trình truyền
thông dài hạn vẫn chƣa đƣợc t nh đến.
Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là một vấn đề xã hội tất yếu của lịch sử,
và vẫn sẽ tiếp tục phát triển ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế
giới, các vụ việc tiêu cực khó có thể tránh khỏi, nhu cầu kết hôn ngoại quốc
vẫn tiếp diễn Đ là một thách thức đối với truyền thông đại chúng nói chung
và báo mạng điện tử nói riêng trong việc truyền thông về vấn đề này. Phải
chăng cần có một chiến lƣợc, một hƣớng đi mới hiệu quả, ổn định tâm l ngƣời
dân định hƣớng hành vi và nhận thức của công chúng; truyền thông nhƣ thế
nào để ngƣời dân hiểu đƣợc những điều kiện cần và đủ khi kết hôn với ngƣời
nƣớc ngoài, hiểu pháp luật, tôn trọng pháp luật và có sự nhìn nhận cũng nhƣ
hành động đúng trong quan hệ hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài, hƣớng tới xây
dựng chế độ hôn nhân gia đình hạnh phúc, văn minh và tiến bộ. Chìa khóa cho
vấn đề này ch nh là thông điệp truyền thông đến với công chúng qua lăng nh
báo chí.
4.1.6. c ộ ti p cận kh i th c th ng tin s n t o th n i p h n ch ,
m n t nh khu n m u
Nguyên tắc quan trọng của việc tổ chức thông điệp truyền thông hiệu
quả là cân đối giữa tích cực và tiêu cực. Nếu thông tin tích cực nhiều hơn tiêu
cực thì việc phản ánh sự kiện, hiện tƣợng không còn khách quan, mất đi sự
quan tâm của dƣ luận nhƣng ngƣợc lại nếu quá nhấn mạnh đến yếu tố tiêu cực
sẽ dẫn đến sự méo mó trong nhận thức hành động của công chúng tới vấn đề
truyền thông. Tuy nhiên g c độ tiếp cận khai thác thông tin về HNCYTNN hạn
chế, còn nhiều nội dung về HNCYTNN chƣa đƣợc khai thác, mới chỉ tập trung
khai thác thông tin tiêu cực về các vụ việc kết hôn; cuộc sống hôn nhân của
một số cô dâu Việt bị đẩy đến thảm kịch; các sự kiện vi phạm pháp luật trong
môi giới hôn nhân ngoại quốc; hiện tƣợng buôn bán phụ nữ, trẻ em trá hình
151
thông qua hình thức hôn nhân quốc tế. Thiếu vắng những thông tin mang ý
ngh a xã hội c độ tin cậy cao, hoặc các nghiên cứu xã hội của giới chuyên
môn, các nhà khoa học, nhiều nội dung chƣa đƣợc đề cập hoặc nếu c cũng
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, ví dụ nhƣ: Bình đẳng giới định kiến giới trong
HNCYTNN; Trách nhiệm xã hội và tác động của môi trƣờng xã hội đến
HNCYTNN; Ý kiến quan điểm của các cấp lãnh đạo, giới chuyên môn, các
nhà quản l cũng nhƣ tâm tƣ tình cảm, tiếng nói của các cô dâu Việt hiện
đang sinh sống ở nƣớc ngoài trƣớc thực trạng và dƣ luận xã hội về HNCYTNN
diễn ra trong nƣớc và các đánh giá phản ánh trƣớc công luận; Giới thiệu, cung
cấp thông tin cho công chúng về các địa chỉ tƣ vấn giúp đỡ đối tƣợng kết hôn
có yếu tố nƣớc ngoài khi cần thiết; Xu hƣớng hôn nhân quốc tế ở Việt Nam,
cũng nhƣ ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; Các bài có tính chất lồng
ghép tuyên truyền chủ trƣơng ch nh sách chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc
về HNCYTNN…
Nhƣ vậy, mối tƣơng quan giữa thông điệp tích cực và tiêu cực về
HNCYTNN có sự mất cân đối, thiên lệch về chiều hƣớng phán ánh tiêu cực
nhiều hơn là t ch cực; nhiều chủ đề chƣa đƣợc khai thác, bàn luận; các bài viết
có tính khoa học hàm lƣợng tri thức sâu phân t ch đánh giá làm rõ bản chất
vấn đề chƣa đƣợc chú ý.
4.1.7. hể lo i t c phẩm o ch thể hi n th n i p mất c n i
Thể loại tác phẩm báo chí là nhân tố cấu thành hình thức, là hình thái tồn
tại cơ ản của thông điệp áo ch Đối tƣợng biểu hiện, miêu tả của tác phẩm,
hình thức tƣ duy sáng tạo của nhà áo phƣơng thức thể hiện tình cảm cho đến
bố cục, chi tiết của tác phẩm đặc điểm thủ pháp biểu hiện, vận dụng ngôn ngữ
đều biểu lộ một cách cụ thể thông qua thể loại. Thể loại quyết định rất lớn đến
chất lƣợng thông điệp và độ nông sâu về mặt tác động và ảnh hƣởng của thông
điệp đến công chúng do đ hiểu và nắm bắt một cách chính xác thể loại và đặc
trƣng thể loại đối với sáng tạo thông điệp c ngh a rất quan trọng.
Với các báo mạng điện tử thuộc diện khảo sát, thông tin về HNCYTNN
đƣợc cập nhật đáp ứng tính thông tin, thời sự. Tuy nhiên các báo mới chỉ chú
152
ý khai thác ở nhóm thể loại thông tấn (tin 38,7; bài phản ánh 28,3%), trong khi
đ phỏng vấn là 4% và phóng sự, bình luận 1%. Nội dung thông tin phản ánh
về các vụ việc tiêu cực chiếm 2/3 số bài khảo sát, các bài bình luận, phóng sự
điều tra có số lƣợng rất t đặc biệt là các bài viết tƣ vấn pháp luật tƣ vấn kiến
thức hôn nhân, can thiệp chế độ, chính sách, hay giới thiệu các địa chỉ giúp đỡ
cho ngƣời kết hôn nƣớc ngoài khi cần thiết có tỷ lệ thấp, hoặc ít có các bài viết
về tác động, ảnh hƣởng của vấn đề hôn nhân ngoại quốc đối với bản thân
ngƣời phụ nữ đối với gia đình và xã hội; hoặc thể loại ký chân dung khắc họa,
giới thiệu những tấm gƣơng phụ nữ điển hình biết vƣợt lên số phận vƣợt qua
h hăn thử thách trong hôn nhân để tìm thấy hạnh phúc trọn vẹn cho bản
thân, hoặc các bài ở thể loại phóng sự điều tra có tính phản biện xã hội cao,
các bài bình luận để rộng đƣờng dƣ luận hầu nhƣ còn ỏ ngỏ, khiến thông tin
còn mờ nhạt chƣa tập trung lên tiếng mạnh mẽ để giải quyết những vấn đề khó
hăn vƣớng mắc cần tháo gỡ trong HNCYTNN Điều đ cho thấy sự mất cân
đối về thể loại tác phẩm báo chí, nội dung phản ánh thiên lệch dẫn đến chất
lƣợng truyền thông và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng
phần nào bị hạn chế.
4.1.8. N n n ữ thể hi n th n i p ch kh ch qu n, mang tính
ịnh ki n
Ngôn ngữ thể hiện thông điệp HNCYTNN trên các báo mạng điện tử
khảo sát đƣợc sử dụng ngôn ngữ đa phƣơng tiện, c ngh a là sự kết hợp đa
dạng của ngôn ngữ văn tự, hình ảnh đồ họa…tạo sự lôi cuốn độc giả cả về
hình thức và nội dung thể hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định,
các áo chƣa tạo đƣợc bản sắc, cách trình bày và tiếp cận vấn đề c t nh đặc
trƣng riêng biệt ở chủ đề HNCYTNN để có thể tạo phong cách khác biệt giữa
các áo ngƣợc lại nội dung thông tin các áo đều có sự tƣơng đồng, thậm chí
xáo trộn, cắt cop thông tin hoặc đăng lại thông tin từ các áo hác do đ thông
điệp chƣa c sức hấp dẫn cao chƣa tạo đƣợc dấu ấn sâu với bạn đọc điều đ
còn cho thấy vấn đề bản quyền chƣa đƣợc chú trọng.
153
Khi thống kê, phân tích ngôn ngữ sử dụng trong các bài viết, nghiên cứu
đã triển khai nhóm ngôn từ một cách tƣơng đối theo hai hƣớng tích cực và tiêu
cực. Kết quả ngôn ngữ tích cực đƣợc mô tả bằng những từ nhƣ: con gái Việt
ngoan, hiền lành, cần cù, chịu h thân hình đẹp, có khả năng chịu đựng, dễ
thích nghi; nhóm ngôn từ hàm ý tiêu cực nhƣ: nghèo đ i h hăn lƣời lao
động, ít học, học vấn thấp ( inh thƣờng); lập chiến lƣợc, lập kế hoạch lấy
chồng tây (thƣơng mại hóa), muốn đổi đời, may mắn, ảo tƣởng mơ mộng, hão
huyền (miệt thị); bi kịch, ác mộng đau đớn, thảm kịch thê lƣơng xấu số (bi
kịch); lừa đảo, bắt cóc, bỏ trốn (vi phạm pháp luật). Nội dung phản ánh về mặt
tiêu cực chiếm 2/3 số bài viết cho nên tỷ lệ ngôn từ hàm ý tiêu cực cũng cao
hơn tích cực.
Ngôn ngữ xây dựng nhân vật chính trong HNCYTNN là ngƣời phụ nữ
Việt “chịu thƣơng chịu h ” là ngƣời đứng mũi chịu sào lo toan cho gia đình
ngƣời thân, hi sinh bản thân mình ngh đến hạnh phúc của gia đình của ngƣời
thân trƣớc hi ngh đến hạnh phúc của bản thân; hi gia đình hông c điều
kiện về kinh tế thì chính những ngƣời phụ nữ là ngƣời hông đƣợc đến trƣờng,
hông đƣợc học hành và chính họ lại tiếp tục cam chịu để lo cho gánh nặng gia
đình Cách mô tả nhƣ mặc định nữ giới luôn là ngƣời cam chịu, là nạn nhân,
thật hông ình đẳng hi ngƣời phụ nữ phải gồng mình để lo cho gia đình
nhƣng vẫn phải gánh chịu dƣ luận là ngƣời ít học, ham tiền, ham của mới lấy
chồng nƣớc ngoài, trong khi hạnh phúc thì mong manh điều tiếng phải gánh
chịu… Điều đ cho thấy ngôn ngữ mô tả về HNCYTNN chƣa hách quan c
biểu hiện định kiến.
“Ngôn ngữ mang tính khái quát và bền vững, lời nói mang tính cụ thể và
tạm thời”, công chúng khi tiếp nhận các thông điệp báo chí - truyền thông có xu
hƣớng vận động theo quy luật “nhất thể h a” và “đại chúng h a” [25]. Nói cách
khác công chúng thƣờng tin tƣởng rất lớn vào các thông điệp do nhà truyền
thông đƣa ra; hơn thế các cơ quan báo chí - truyền thông ở nƣớc ta chịu sự định
hƣớng và quản lý của Nhà nƣớc, do vậy trong quan niệm và hành động của các
nh m công chúng thƣờng mặc định thông điệp trên báo chí truyền thông là
154
chính xác và chuẩn hóa so với các giá trị chuẩn mực mà xã hội mong đợi. Vì thế
truyền thông về HNCYTNN cần chú đến ngôn ngữ truyền tải, nếu thƣờng
xuyên lặp đi lặp lại các thông điệp mang tính tiêu cực định kiến xuất hiện với
tần suất cao trên mặt báo thì hoàn toàn có thể gây ra định kiến, và nhận thức
hông đầy đủ về HNCYTNN, củng cố thêm nhận định ngƣời phụ nữ kết hôn
nƣớc ngoài là căn nguyên của mọi hệ lụy tiêu cực trong hôn nhân ngoại quốc.
4.2. Gi i pháp về ô đ p hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo
m đ n tử Vi t Nam hi n nay
Trên cơ sở thực trạng thông điệp về HNCYTNN (chƣơng và những
vấn đề đặt ra (Mục 4.1). Luận án đề xuất các nhóm giải pháp cơ ản nhằm
nâng cao chất lƣợng thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam
trong thời gian tới nhƣ sau:
4.2.1. Nh m i i ph p th n i p cho tác phẩm o m n i n t
M i tác phẩm báo mạng điện tử là đơn vị cấu thành cốt lõi để tạo nên
trang báo mạng điện tử, với tƣ cách là thông điệp bộ phận để tạo dựng một
thông điệp đ ch cho đề tài HNCYTNN trên kênh báo mạng điện tử, do đ
muốn đổi mới nâng cao chất lƣợng thông điệp HNCYTNN phải đƣợc bắt đầu
từ thông điệp tác phẩm.
4.2.1.1. Về nội dung thông điệp tác phẩm báo mạng điện tử
Một là, tăng tính đa diện về chủ đề phản ánh, và chiều sâu thông điệp
Khi nhận diện thông điệp, xem xét chủ đề tác phẩm báo chí (Mục 1 1 đã
cho thấy thực trạng HNCYTNN ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay có rất nhiều
vấn đề thực tế đặt ra, tuy nhiên thông tin báo mạng điện tử lại chủ yếu phản ánh
theo chiều hƣớng tiêu cực, thiếu khách quan, phiến diện. Chủ đề tập trung vào
chân dung đối tƣợng kết hôn ngoại quốc là những ngƣời phụ nữ Viêt. Vì thế để
tránh định kiến và giúp công chúng có cái nhìn bản chất về HNCYTNN, báo
mạng điện tử cần cập nhật thông tin phong phú đa chiều cạnh về góc nhìn chủ
đề phản ánh để tránh khuyết thiếu chủ đề dẫn đến cái nhìn thiên lệch.
Đa dạng hoá chủ đề để nhƣng hông c ngh a là sự tách bạch, phân tán,
khó nắm bắt, khó định hƣớng thông tin mà cần có sự đồng nhất, tạo nên tính
155
nhất quán tổng thể hƣớng đến mục tiêu chung, tạo nên giá trị và tầm ảnh
hƣởng của đề tài
Chú đến cách tiếp cận ca ngợi phẩm chất đạo đức và giá trị truyền
thống của ngƣời phụ nữ Việt Nam, những phẩm chất đạo đức đáng đƣợc trân
trọng đƣợc hun đúc và ết tinh trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc; chú đến
vấn đề xây dựng hình ảnh quốc gia; quan hệ đối ngoại với các nƣớc trong khu
vực và thế giới.
Công tác truyền thông cần tập trung vào thông điệp nâng cao vai trò
trách nhiệm của các cấp (Nhà nƣớc, nhà khoa học lãnh đạo quản lý, công
chúng và đối tƣợng kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài), lý giải đa chiều trên cơ sở
bối cảnh rộng, chú ý tới mảng thông tin về sự tác động của xã hội dẫn đến hiện
tƣợng HNCYTNN và hệ lụy của vấn đề này thay vì tập trung, quy trách nhiệm
từ một ph a ngƣời phụ nữ kết hôn nhƣ hiện nay. Báo chí cần có trách nhiệm,
tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý trong phân tích và
đánh giá thực trạng, mặt tích cực và hạn chế của HNCYTNN, góp phần nhanh
chóng phát hiện và quản l nguy cơ ịp thời phòng ngừa sự rủi ro; h trợ cơ
quan quản lý trong kiểm soát thông điệp truyền gửi, nhằm đƣa ra các thông tin
truyền thông khách quan, trung thực ngăn ngừa sự hình thành thông tin sai
lệch về HNCYTNN C nhƣ vậy báo mạng điện tử sẽ giúp công chúng có nhận
thức đầy đủ hơn c sự lạc quan hơn về vấn đề HNCYTNN thay vì chỉ thấy
một bức tranh thông điệp màu xám nhƣ hiện nay.
Bổ sung các tác phẩm áo ch dịch từ nƣớc ngoài viết về hôn nhân quốc
tế n i chung và ở Việt Nam n i riêng để c sự cân đối hợp l giữa số lƣợng tin
ài ở trong nƣớc và quốc tế sao cho ph hợp với nhu cầu tiếp nhận thông tin
của đông đảo công chúng từ đ cũng giúp công chúng c cái nhìn hách quan
so sánh học tập inh nghiệm tìm hiểu pháp luật về hôn nhân quốc tế ở các
nƣớc mà công chúng và đối tƣợng c nhu cầu ết hôn ngoại quốc quan tâm
Thông tin cần có chiều sâu để thông điệp đƣợc hiểu đúng ản chất vấn đề,
tránh phản ánh một chiều, cần cố gắng nhìn nhận chiều sâu của sự việc để cảm
thông, chia sẻ với những hoàn cảnh, những sự cố không mong muốn khi ngƣời
156
phụ nữ Việt lấy chồng ngoại quốc; quan tâm, cung cấp những thông tin cần thiết
giúp họ có thêm hiểu biết, cẩn trọng hơn hi lựa chọn định hƣớng hôn nhân.
Tăng cƣờng những bài viết mang tính phản biện t nh tƣơng tác t nh
chiến đấu chống lại mặt trái của vấn đề, chống lại những biểu hiện tiêu cực nhƣ
môi giới hôn nhân trái phép, buôn bán phụ nữ và trẻ em vì mục đ ch thƣơng
mại, nhằm bảo vệ danh dự và nhân phẩm của phụ nữ Việt Nam.
Nhìn nhận những thuận lợi và h hăn l giải sự việc từ g c nhìn đa
chiều nhƣ: từ g c độ ch nh sách nhà nƣớc, từ g c độ khung pháp lý hay phát
triển các dịch vụ tƣ vấn, các tổ chức đoàn thể cá nhân và gia đình tránh đổ l i,
hạ thấp giá trị ngƣời phụ nữ, tránh thổi phồng nguy cơ Cần cung cấp thêm kiến
thức về giới và nhân quyền cho bạn đọc, cung cấp địa chỉ tin cậy để bạn đọc có
thể tìm đƣợc sự trợ giúp trong tình huống cần thiết. Cẩn trọng hơn hi đăng tải
những bài báo mô tả về hoàn cảnh xuất thân, về văn h a trình độ nhận thức, tạo
tâm lý mặc cảm, tự ti, hổ thẹn cho các cô gái Việt lấy chồng nƣớc ngoài.
Tăng cƣờng các bài viết mang tính lý luận, nghiên cứu tổng kết trên cơ
sở bám sát thực tiễn hoạt động HNCYTNN từ cơ sở; các bài viết ở thể loại
phóng sự, bài viết chuyên đề, bài phỏng vấn các chuyên gia về sự kiện, hiện
tƣợng HNCYTNN, về luật pháp, về kiến thức HNCYTNN đến với công
chúng. Những tác phẩm báo chí mang nội dung giật gân câu khách cần phải
giảm dần và thay vào đ là những tác phẩm phản ánh đời sống thực tiễn một
cách toàn diện, khách quan. Thiết ngh trong tƣơng lai các tờ báo có thể chú ý
tới xây dựng chuyên mục Hôn nhân - Gia đình ởi lẽ trong đời sống m i
ngƣời, hôn nhân- gia đình là một phần tất yếu của cuộc sống gia đình đ ng vai
trò vô cùng quan trọng gia đình là tế bào của xã hội, trong hôn nhân là ƣớc
khởi đầu cuộc sống gia đình do đ cần xây dựng chuyên mục, hoặc tiểu mục
mang tính chuyên biệt HNCYTNN, có thể xem đây là hƣớng đi mới, ở đ các
thông tin đƣợc cập nhật hàng ngày về cuộc sống, về các kiến thức hôn nhân gia
đình về pháp luật, về văn h a ngôn ngữ trên mọi miền đất nƣớc để các
chuyên mục này đến gần hơn với công chúng, có thể trở thành một diễn đàn là
157
nơi trao đổi, học tập những thông tin hữu ch dành riêng cho đối tƣợng kết hôn
nƣớc ngoài và những ai quan tâm tới vấn đề này.
Hai là, tăng tính khách quan, khoa học, tránh dập khuôn, định kiến
trong các chi tiết tác phẩm báo chí.
Bên cạnh yêu cầu định hƣớng chính trị và đảm bảo thực hiện đúng chức
năng nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đ ch để có sắc thái riêng của m i báo thì yêu cầu
thông điệp tác phẩm cũng cần có những nguyên tắc nhất định, cho dù tác phẩm
mang tính sáng tạo, c quan điểm và chủ kiến cá nhân, nhƣng đều cần hƣớng
tới mục tiêu chung cho thông điệp đ ch. Lý thuyết báo chí học chỉ rõ khách
quan và chân thực là nguyên tắc hàng đầu của áo ch nhƣng qua “ ộ lọc” của
ngƣời thông tin mang màu sắc chủ quan, tức bản thân sự thật là khách quan
nhƣng sự thật có nhiều mặt, nhiều chi tiết, nhà báo tiếp cận sự thật bằng cách
nào? quan tâm đến mặt nào? Chi tiết gì? và thông tin n theo quan điểm nào?
Khía cạnh nào của thông tin và thổi vào đấy thông điệp gì? Do vậy cách thức
tiếp cận thông tin, lựa chọn chi tiết sáng tạo thông điệp có ảnh hƣởng rất lớn đến
giá trị và hiệu quả thông điệp đem lại cho công chúng. Mặt khác g c độ tiếp cận,
khai thác thông tin, hình thành các chi tiết để xây dựng thông điệp tác phẩm báo
chí vừa biểu hiện tính chuyên nghiệp, vừa thể hiện quan niệm sống thái độ
chính trị và văn h a truyền thông của nhà báo.
Việc áo ch thông tin đúng và đầy đủ về thực trạng HNCYTNN là điều
cần thiết, nhất là việc đƣa ra thực trạng mang tính cảnh báo, tuy nhiên nếu chỉ
dừng lại ở việc phản ánh các vụ việc tiêu cực, mô tả chi tiết thực trạng các cô gái
làm dâu xứ ngƣời bị hành hạ ngƣợc đãi liên tiếp khiến độc giả không khỏi lo sợ
về một thực trạng hôn nhân nƣớc ngoài quá đen tối và những thông điệp đƣợc
truyền gửi rất có thể sẽ chỉ đƣợc hiểu là để tránh những hậu quá h lƣờng, tiềm
ẩn nhiều nguy cơ nhiều bất trắc h lƣờng tốt hơn hết những công dân Việt
Nam đặc biệt là những ngƣời phụ nữ Việt không nên lấy chồng ngoại quốc. Do
vậy các áo trên cơ sở phản ánh và phân tích những hiện tƣợng tiêu cực, những
mặt trái, góc khuất của vấn đề hôn nhân ngoại quốc cần có sự phân tích, lý giải
có chiều sâu hơn tìm hiểu căn nguyên của thực trạng? Vì sao các cô dâu bị hành
158
hạ, vì sao cuộc sống của họ không hạnh phúc? C cách nào để giảm thiểu những
tác động tiêu cực? m i cá nhân, cộng đồng cần làm gì? Công cụ pháp lý, quản lý
nhà nƣớc liên quan đến l nh vực này cần phải làm gì để đảm bảo quyền lợi cho
công dân Việt Nam Ngƣợc lại nếu chỉ cắt ngh a sơ lƣợc qua những diễn giải
bằng hiện tƣợng bên ngoài thì rất có thể thông điệp chƣa đƣợc hiểu đúng chƣa
chạm tới bản chất của vấn đề chƣa đƣa ra đƣợc những lý giải đa chiều nhằm
thuyết phục công chúng. Mặt hác các thông điệp trên báo chí cần có sự gợi mở
thông qua việc khuyến khích diễn đàn trao đổi về các giải pháp nhằm cải thiện
tình trạng phức tạp, nhiều bấp bênh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ của thực trạng
HNCYTNN nhƣng phải bảo vệ quyền lợi cho ngƣời kết hôn nƣớc ngoài đặc
biệt là ngƣời phụ nữ.
Ba là, Gia tăng giá trị sử dụng của thông điệp tác phẩm báo chí
Giá trị sử dụng của một tác phẩm chính là giá trị thông điệp mà tác
phẩm báo chí chuyển tải. Nói cách khác tác phẩm áo ch đƣợc nhà báo tạo ra
phải có tính hữu dụng và giá trị hiện thực, giá trị nhân văn tác động tới xã hội,
cải tạo cuộc sống văn minh hơn nhân ản hơn Một tác phẩm áo ch đƣợc xã
hội đánh giá tốt bao giờ cũng chứa đựng lƣợng thông tin có giá trị nhất đ là
tính chính xác, trung thực, tin cậy, hấp dẫn, kịp thời, có hiệu quả và hiệu ứng
xã hội cao.
Tính hiệu lực, giá trị của thông điệp HNCYTNN thể hiện trong cách
hai thác thông tin đăng tải theo hƣớng tìm hiểu, phát hiện về tình hình phức
tạp, tiềm ẩn các nguy cơ những vấn đề bất ổn, cảnh áo ngăn chặn hành vi
tiêu cực qua môi giới bất hợp pháp trong HNCYTNN; đồng thời khuyến cáo
đến các cơ quan chức năng các nhà quản lý về HNCYTNN nhận diện đƣợc
những vấn đề bất cập và kịp thời có biện pháp điều chỉnh thích hợp; tuyên
truyền nâng cao nhận thức, cảnh tỉnh ngƣời dân trƣớc những hiện tƣợng môi
giới bất hợp pháp, mua bán, bắt cóc phụ nữ và trẻ em qua hình thức kết hôn
nƣớc ngoài; xây dựng chuẩn mực pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, kế thừa và phát huy truyền thống văn h a đạo đức tốt đẹp của Việt
159
Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm ình đẳng, hạnh phúc, chế độ hôn nhân tự
nguyện văn minh tiến bộ.
Bằng các thông điệp truyền tải, báo mạng điện tử đ ng g p vai trò quan
trọng trong việc tác động đến các cơ quan chức năng giúp kịp thời can thiệp và
giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp cho các công
dân Việt. Báo mạng điện tử đã tạo mối quan tâm chung của toàn xã hội, hình
thành nên dƣ luận thúc đẩy các cấp các ngành kịp thời can thiệp, h trợ theo
chức năng nhiệm vụ và quyền hạn quản lý. Hơn nữa bằng các thông điệp
truyền thông, báo mạng điện tử tác động đến các nhà lập pháp, những ngƣời
xây dựng ch nh sách điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với hôn nhân nƣớc
ngoài phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại.
4.2.1.2. Về hình thức thông điệp tác phẩm hôn nhân có yếu tố nước ngoài
Một là, kết cấu tác phẩm đa phương tiện có tính chỉnh thể, khoa học.
Kết cấu tác phẩm báo mạng điện tử là một chỉnh thể thống nhất, bộc lộ
nhận thức tài năng và phong cách của nhà báo. M i tác phẩm báo chí có kết cấu
theo dạng nào tuỳ thuộc vào tƣởng của tác giả và chất liệu đề tài, còn việc bố trí
sắp xếp các chi tiết của m i bài là sự sáng tạo linh hoạt tuỳ thuộc vào chất liệu sẵn
có và mục đ ch mà ài áo hƣớng tới. M i tác phẩm là một thông điệp và kết cấu
(nội dung và hình thức) là tổng hoà các yếu tố để thông điệp rõ ràng, chân xác
hơn Kết cấu của một tác phẩm có thể đan xen nhiều dạng bố cục khác nhau, tuy
nhiên nhiệm vụ cuối cùng phải làm nổi bật đƣợc thông điệp cần truyền tải, thông
điệp phải đƣợc hiểu đúng về bản chất vấn đề HNCYTNN và có sức truyền cảm
đối với ngƣời tiếp nhận thông tin.
Kết cấu tác phẩm báo chí thể hiện thông điệp HNCYTNN trên báo mạng
điện tử là sự sắp xếp, bố trí tổng hoà các yếu tố từ nội dung thông tin, hình ảnh,
âm thanh, kiểu chữ, biểu tƣợng, box thông tin, video, thiết kế trình bày diện
tích sao cho phù hợp… thu hút tối đa sự chú ý của độc giả trên trang báo giúp
công chúng có thể hiểu đúng và trúng thông điệp truyền tải, ngoài ra cần đảm
báo các yếu tố phù hợp về văn h a, phù hợp với tình huống và đặc điểm tâm lý
160
của đối tƣợng công chúng, tạo nên một tổng thể đặc trƣng cho thông điệp ở
mảng thông tin này.
Mặt khác khi xây dựng kết cấu cần chú đến tít bài, vì tít bài có tính
quyết định đến “số phận” của bài báo mặc dù nó không làm nên giá trị của toàn
bộ tác phẩm nhƣng là yếu tố đầu tiên thu hút sự quan tâm của ngƣời đọc do đ
đặt tít bài cần hƣớng đến sự hài hòa, nêu trực tiếp vấn đề sao cho vừa hấp dẫn,
vừa mang đủ ý, ngắn gọn, cụ thể và dễ hiểu, phản ánh đúng nội dung thông
điệp; cần tránh cách đặt tít chung chung, mập mờ nhiều ngh a tránh chiều
hƣớng thƣơng mại hóa, giật gân, câu khách hoặc tít bài và nội dung hông ăn
khớp với nhau khiến công chúng mất tin tƣởng thông điệp truyền tải; tránh rút
tít nhấn mạnh đến các chi tiết gây định kiến cho HNCYTNN và ngƣời kết hôn
nƣớc ngoài, nhất là ngƣời phụ nữ.
Hai là, đa dạng hoá thể loại tác phẩm báo chí.
Tỷ trọng về thể loại báo chí mất cân đối sẽ bộc lộ hạn chế của cơ quan áo
chí về nguồn lực thông tin, nhân lực hạn chế về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ,
cũng nhƣ hiểu biết về văn hoá và pháp luật HNCYTNN, điều đ ảnh hƣớng ít
nhiều tới quá trình thu thập và xử lý thông tin, sáng tạo thông điệp.
Đa dạng đan xen các thể loại báo chí: tin, bài phản ánh, phóng sự, phỏng
vấn để phát huy thế mạnh của từng thể loại phản ánh thông tin cần thiết nhất
tới độc giả. Hiện tại đề tài HNCYTNN mới chủ yếu đƣợc truyền thông bằng
thể loại thông tấn, mặc dù việc phản ánh thông tin nhanh về các vụ việc hôn
nhân ngoại quốc yêu cầu các nhà báo lựa chọn thể loại thông tấn là hợp lý,
nhƣng sự phân tích, lý giải trong các tác phẩm thông tấn chƣa phải là yếu tố
bản chất của vấn đề truyền thông, cho nên rất cần mở rộng các thể loại báo chí,
đặc biệt là thể loại chính luận báo chí. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy thể
loại chính luận chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả trong quá trình phản ánh nhiều vụ
việc kết hôn nƣớc ngoài các nhà áo chƣa tổng quát phân t ch đánh giá giúp
công chúng có cái nhìn toàn diện hơn đúng ản chất vấn đề làm tăng thêm
sức mạnh tác động của thông điệp đến với bạn đọc, làm cho sự phản ánh hiện
thực đa dạng hơn
161
Mặt khác cần tăng cƣờng các bài phóng sự vì phóng sự là một thể loại
báo chí thông tin cụ thể về ngƣời và sự việc có thật thông qua cái tôi của tác
giả và quan điểm của cơ áo áo ch thông qua sự phân tích khách quan, kịp
thời, sắc sảo của tác giả, nhất là các nhà báo, tác giả có uy tín, góp phần nâng
vị thế của tờ báo trong lòng bạn đọc giúp cho công chúng c cái nhìn sâu hơn
chi tiết hơn về thực tế hôn nhân quốc tế.
Chú trọng đến thể loại bình luận vì bình luận “cày xới” ở nhiều g c độ,
phƣơng diện, khía cạnh, liên hệ với quá khứ để móc nối với hiện tại và dự báo
tƣơng lai đƣợc lập luận với những căn cứ rõ ràng, lý lẽ sắc sảo và phân tích có
chiều sâu, bình luận có lý, có tình và có sự định hƣớng dƣ luận xã hội theo chiều
hƣớng tích cực. Chính những bài bình luận kịp thời, nhạy bén, không chỉ đáp
ứng, giải quyết nhu cầu tìm hiểu thông tin sâu của công chúng, mà còn giúp các
cơ quan quản l nhà nƣớc có thêm thông tin hữu ch trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành, quản lý về HNCYTNN.
Ba là, ngôn ngữ thể hiện thông điệp tác phẩm báo chí tránh định kiến,
đổ lỗi và quy kết trách nhiệm.
Ngôn ngữ với tƣ cách là một hệ thống tín hiệu chuyển tải các thông điệp,
là một trong những phƣơng tiện h trợ rất lớn cho việc phản ánh chính xác
thông tin, cộng với độ phủ sóng của báo mạng điện tử là không biên giới, có
sức ảnh hƣởng rất lớn đến nhận thức, niềm tin và định hƣớng dƣ luận Nhƣng
thực tế việc sử dụng ngôn ngữ phản ánh thông điệp về HNCYTNN trên các
trang báo mạng còn nhiều bất cập. Ngôn ngữ hƣớng đến mô tả ngƣời phụ nữ là
nhân vật trung tâm là đối tƣợng phản ánh chủ yếu qua các bài báo; một số diễn
ngôn phân tích, phê bình về hiện tƣợng lấy chồng ngoại quốc mang định kiến;
c hông t tiêu đề bài báo đã gợi tả những thông tin thiếu chính xác, làm lệch
lạc bản chất vấn đề HNCYTNN. Cách sử dụng ngôn từ nhƣ vậy có thể vô tình
nhƣng t nhiều tác động đến nhận thức của công chúng, kiến tạo định kiến về
HNCYTNN cũng nhƣ những ngƣời phụ nữ lấy chồng nƣớc ngoài. Do vậy
ngôn ngữ sử dụng trong các bài viết về hôn nhân nƣớc ngoài cần lƣu :
162
- Không sử dụng ngôn từ mặc định khuôn mẫu về chân dung ngƣời kết hôn
ngoại quốc vì ngôn từ hàm chứa định kiến có thể ảnh hƣởng tới hiệu quả thông
tin đồng thời dễ làm công chúng c xu hƣớng định kiến tiêu cực về HNCYTNN.
- Tránh sử dụng ngôn ngữ mang ngh a iểu đạt sự miệt thị, hạ thấp,
coi thƣờng gán nhãn cho ngƣời kết hôn ngoại quốc. Cần sử dụng ngôn ngữ
trung hoà, tích cực, khách quan, bình đẳng và tôn trọng.
- Tránh sử dụng ngôn ngữ mang tính đổ l i, quy kết trách nhiệm và hậu
quả hôn nhân về ph a ngƣời phụ nữ, càng củng cố thêm định kiến giới trong
HNCYTNN.
4.2.2. Nh m i i ph p th n i p cho s n phẩm o m n i n t
4.2.2.1. Xây dựng kế hoạch nội dung thông điệp
Một là, đảm bảo định hướng chính trị, giữ vững tôn chỉ, mục đích, chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan báo chí
Định hƣớng chính trị là kim chỉ nam cho hoạt động thông tin báo chí,
“Nhiệm vụ của báo chí là phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng” [73, t10,
tr.613], cho nên “tất cả những ngƣời là áo (ngƣời viết ngƣời in ngƣời sửa
ài ngƣời phát hành..) phải có lập trƣờng chính trị vững chắc. Chính trị phải
làm chủ Đƣờng lối chính trị đúng thì những việc khác mới đúng đƣợc. Cho
nên các báo chí của ta đều phải c đƣờng lối chính trị đúng” [73, t9, tr.414].
Lãnh đạo, chỉ đạo, quản l áo ch là n i đến sự định hƣớng về nội dung tƣ
tƣởng, chính trị của báo chí, là việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quan điểm,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về báo chí nhƣng
hông ngăn cản tự do ngôn luận thông tin đa chiều, càng không làm mất cá
t nh phong cách và tài năng của những ngƣời làm báo. Vì vậy định hƣớng của
Đảng với báo chí là hƣớng báo chí vào các hoạt động ch nƣớc, lợi dân, chống
tiêu cực, làm lành mạnh hoá xã hội trong l nh vực hôn nhân gia đình trong đ
có mặt HNCYTNN.
Bám sát chức năng nhiệm vụ để triển khai nội dung báo chí là sự khẳng
định vị tr thƣơng hiệu của tờ báo, khẳng định sắc thái riêng không chồng lấn
thông tin sang các báo khác nhƣng hông c ngh a là tách iệt mà là tạo sự đa
163
dạng thông tin áo ch đồng hành cùng lợi ích chung của đất nƣớc khi truyền
thông về hôn nhân gia đình
Báo mạng điện tử không chỉ đảm bảo tính thời sự của thông tin, phản
ánh đời sống xã hội qua việc thông tin nhanh nhất, chân thực nhất các sự kiện
thời sự trong đời sống mà còn có nhiệm vụ định hƣớng thông tin tới công
chúng đặc biệt là trong thời kỳ bùng nổ thông tin, các loại hình báo chí- truyền
thông phát triển mãnh mẽ, các luồng thông tin chính thống (từ các cơ quan áo
chí) và không chính thống (mạng xã hội và các phuƣơng tiện truyền thông
mới đan xen đòi hỏi thông tin báo chí phải quán triệt tƣ tƣởng, quan điểm,
đƣờng lối chính sách của Đảng để giữ vững bản chất của báo chí là trung thực,
khách quan, phục vụ lợi ích của dân tộc, của nhân dân nhƣng cũng cần phân
tích, luận giải vấn đề gắn với phạm vi hoạt động, tôn chỉ, mục đ ch của cơ
quan báo chí, thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát phản biện xã hội và
định hƣớng dƣ luận xã hội.
Hai là, thống nhất nguyên tắc làm báo trong thiết kế/sáng tạo thông điệp
Thống nhất nguyên tắc làm báo trong truyền thông về HNCYTNN là yêu
cầu đặt ra với hoạt động quản lý tin bài, chỉ đạo điều hành của cơ quan áo ch là
cơ sở để đánh giá việc thực hiện đúng tôn chỉ, mục đ ch chức năng nhiệm vụ của
cơ quan áo ch đồng thời là căn cứ để cơ quan áo ch thực hiện công tác điều
hành đƣa ra các quyết định, kế hoạch nội dung tin bài.
Xây dựng và thực hiện một cách thống nhất nguyên tắc và phƣơng thức
làm báo trong sáng tạo thông điệp về HNCYTNN. Thống nhất về mục đ ch
nội dung tƣ tƣởng ở thông điệp truyền thông về HNCYTNN, tạo sự đồng nhất
trong thái độ hành động của đội ngũ nhà áo và mục đ ch thông điệp đ ch
hƣớng tới. Mặc dù m i thông điệp bộ phận mang tính sáng tạo riêng nhƣng cần
c điểm chung thống nhất ở mục đ ch tƣ tƣởng thông điệp trên các sản phẩm
báo chí. Thống nhất tiêu ch thông điệp về HNCYTNN khi truyền thông, cần
giám sát việc thực hiện các nội dung và nguyên tắc đã đề ra, có hình thức xử
phạt cần thiết khi có cá nhân vi phạm điều đ đòi hỏi thông tin phải có sự
chọn lọc, có hệ thống, có chủ đ ch để tạo nên những biến đổi về lƣợng và cuối
164
cùng dẫn đến những thay đổi về chất trong tƣ duy suy ngh và hành động của
công chúng tiếp nhận.
Ba là, thông điệp phù hợp với đối tượng độc giả tiếp nhận của tờ báo
Đối tƣợng độc giả tiếp nhận là những ngƣời nh m ngƣời có sự tƣơng
đồng về một hay nhiều mặt nào đ (độ tuổi, mối quan tâm… là đối tƣợng
mục tiêu đƣợc các áo hƣớng tới nhằm tăng cƣờng sự hiểu biết thay đổi nhận
thức, tiến tới điều chỉnh hành vi, thái độ của độc giả về HNCYTNN.
Một tờ báo có nội dung chất lƣợng chắc chắn thu hút đƣợc đông đảo
công chúng, tạo dựng đƣợc uy t n thƣơng hiệu vững chắc, nhƣng để c đƣợc
điều đó đồng ngh a với việc cơ quan báo chí phải trả lời tốt câu hỏi: Công
chúng của báo là ai? Tại sao công chúng lại đọc bài viết của báo? Công chúng
đọc để giải tr thƣ giãn hay mục đ ch cho công việc, cho nhu cầu cá nhân?
Công chúng có chia sẻ bài viết trên mạng xã hội hông? Đọc bài viết vào thời
gian nào? Công chúng th ch đọc những bản tin ngắn gọn hay những bài phân
tích chuyên sâu? đang tìm iếm điều gì qua m i lần click chuột, vì nhu cầu của
công chúng là không giống nhau. Những thông tin này đƣợc coi nhƣ điểm mấu
chốt làm nên nội dung tờ báo có chất lƣợng và phong cách khác biệt với các
báo khác. Điều đ cho thấy xác định đƣợc đối tƣợng công chúng mục tiêu cho
tờ báo là ƣớc quan trọng và cơ ản nhất với ngƣời làm báo giúp cho cơ quan
báo chí nắm bắt đƣợc những thông tin về công chúng để từ đ ngƣời làm báo
sẽ lựa chọn đƣợc nội dung phù hợp, sáng tạo thông điệp hợp lý.
Bốn là, thông điệp mang đặc trưng, phong cách và bản sắc riêng của tờ báo
Thế giới internet vô cùng rộng lớn, phong phú, nếu tờ áo điện tử nào
không tạo đƣợc đặc trƣng và phong cách riêng để ngƣời đọc có thể dễ dàng
nhận biết và truy cập thì độc giả sẽ quên ngay tờ báo khi vừa truy cập.
Phong cách đặc trƣng ản sắc riêng của m i báo là một chỉnh thế thống
nhất đƣợc hiện thực hoá bằng những đặc tính cụ thể, từ diện mạo, nội dung, tƣ
tƣởng, chất lƣợng thông tin áo ch đến hình thức đƣợc trình bày một cách
sáng tạo độc đáo giúp cho trang áo hác iệt với các báo khác. Bởi vậy
muốn tạo bản sắc riêng hiệu quả cần tăng cƣờng sự liên kết chặt chẽ giữa các
165
yếu tố nội dung và hình thức tác phẩm báo chí để tạo nên sức hấp dẫn của việc
truyền thông tin và cách thể hiện thông tin, giúp cho trang báo mạng mang một
phong cách riêng sinh động, sắc nét và hiện đại, giúp cho công chúng dễ nhận
diện, khó quên để phát triển hình ảnh, khẳng định giá trị thƣơng hiệu của báo.
4.2.2.2. Tổ chức triển khai thông điệp trên sản phẩm/ báo mạng điện tử
Một là, hệ thống nội dung thông tin động (thông tin được cập nhật, thay
đổi thường xuyên): tác phẩm báo chí/tin bài/tin tức, sự kiện, thông báo, thông
cáo báo chí…
- Cân đối giữa nội dung thông điệp tích cực và tiêu cực
Xu hƣớng phát triển quan hệ HNCYTNN là một hiện tƣợng tất yếu khi
xã hội phát triển và hội nhập quốc tế, tuy nhiên việc phản ánh vụ việc nếu chỉ
tập trung vào những ngƣời phụ nữ Việt ở các vùng nông thôn, vùng xâu, vùng
xa, dân trí thấp…có thể sẽ tạo quan điểm nhận thức không chính xác trong
tƣơng quan thông tin Liệu câu chuyện kết hôn ngoại quốc có phải chỉ là câu
chuyện riêng của nữ giới? hoặc hiện tƣợng này chỉ xảy ra ở các vùng nông
thôn? Chỉ với các đối tƣợng có học vấn thấp? Hay phần lớn các cô gái lấy
chồng nƣớc ngoài đều gặp rủi ro và bất hạnh, thậm chí là bi kịch hôn nhân?
Việc phản ánh những hành vi tiêu cực là cần thiết nhƣng chỉ nên dừng lại ở
mức độ nhất định. Thực tế khảo sát đã cho thấy số lƣợng lớn bài báo chỉ chú
trọng khai thác mảng tối, góc khuất, những hoàn cảnh éo le, bi kịch đầy nƣớc
mắt của các cô dâu Việt, tuy tăng t nh chất ly kỳ của vụ việc, kích thích trí tò
mò của độc giả nhƣng sẽ dẫn tới sự mất cân đối thông tin, thông tin thiên lệch
tạo cho độc giả nắm bắt thông tin thiếu khách quan, định kiến hoặc nhận thức
hông đúng về HNCYTNN ở Việt Nam cũng nhƣ hình ảnh về đất nƣớc, con
ngƣời Việt Nam.
Trách nhiệm xã hội của nhà báo là phải đƣa thông tin trung thực, khách
quan, chính xác, định hƣớng dƣ luận xã hội, vì thế trong quá trình thông tin, các
cơ quan áo ch cần có chiến lƣợc dài hạn, tổ chức thông tin cân đối, tạo điều
kiện cho các ph ng viên hai thác thông tin đa chiều để công chúng có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình hôn nhân ngoại quốc ở Việt Nam cũng nhƣ xu
166
hƣớng phát triển và các yếu tố tác động, ảnh hƣởng từ vấn đề này. Nhà báo
định hƣớng thông tin thể hiện ở việc xử l thông tin đƣa tin hoặc hông đƣa
thông tin vào lúc nào, ở đâu đƣa nhƣ thế nào, liều lƣợng, mức độ đƣa tin ra
sao…để hông gây tác động tiêu cực, không gây hậu quả xấu tới xã hội.
- Tăng cƣờng thông tin lý giải và định hƣớng dƣ luận
Mọi thay đổi của gia đình gắn liền với những thay đổi v mô do đ thật
khó có thể “định hƣớng” truyền thông một cách duy ý chí vì mọi quan hệ xã
hội đều phản chiếu trong quan hệ gia đình ởi lẽ những chính sách phát triển
kinh tế xã hội và văn hoá tiến bộ có thể tạo điều kiện cho gia đình phát triển,
các chính sách về phúc lợi xã hội, an sinh xã hội sẽ thực sự tác động tích cực
đến m i gia đình nâng cao chất lƣợng cuộc sống của gia đình Nếu xã hội
hông thay đổi theo hƣớng tốt đẹp hơn thì mọi “định hƣớng” cho gia đình hay
cá nhân đều vô ngh a và h c thể “định hƣớng” cho gia đình phát triển lành
mạnh nếu xã hội không phát triển lành mạnh. Những nguyên nhân chủ quan và
khách quan từ thực tế, quan hệ hôn nhân gia đình trong xã hội phát triển tất sẽ
có những biến thể để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, song quan trọng và cơ
bản vẫn là nhận thức của con ngƣời do đ vai trò của báo chí trong việc tạo
lập và định hƣớng dƣ luận để xây dựng một thiết chế hôn nhân lành mạnh và
tiến bộ là yếu tố quan trọng, vì thế các cơ quan áo mạng điện tử nên có những
quy định chung hoặc những tiêu ch cơ ản định hƣớng cho việc đăng tải các
tin bài về HNCYTNN trong đ cần hạn chế đăng tải thông tin thiên lệch, có
nguy cơ dán nhãn gây định kiến.
Báo ch định hƣớng thông tin là định hƣớng dƣ luận xã hội bằng thông tin
và định hƣớng việc tiếp nhận thông tin cho công chúng đ là trách nhiệm xã hội
của ngƣời làm báo. Trong điều kiện hiện nay công chúng đƣợc tiếp nhận khối
lƣợng thông tin tràn ngập từ nhiều nguồn, trong đ có cả thông tin hông đƣợc
kiểm chứng thì việc lý giải và định hƣớng thông tin báo chí là vô cùng cần thiết.
Giải thích, bình luận để công chúng không chỉ biết mà còn có thể hiểu đƣợc bản
chất vấn đề đƣợc tiếp cận từ nhiều ph a đa chiều và c cơ sở khoa học.
167
Định hƣớng thông tin là quá trình cung cấp, giải thích, bình luận, và
hƣớng dẫn nhận thức của công chúng, thống nhất nhận thức nhằm đi đến thống
nhất hành động chung của cộng đồng vì mục tiêu chung cho chiến lƣợc hôn
nhân gia đình trong đ c HNCYTNN.
Báo ch định hƣớng dƣ luận xã hội thông qua hai phƣơng thức cơ ản,
đ là thông tin và bình luận [40]. Báo chí không chỉ đƣa tin mà còn định hƣớng
nhận thức và hành vi của công chúng, góp phần duy trì, xây dựng các giá trị
chuẩn mực Điều này đƣợc hiện thực hoá trong việc báo mạng điện tử trực tiếp
truyền đạt các thông điệp chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai chiến lƣợc,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong công tác hôn nhân gia đình g p phần
thực hiện mục tiêu Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
thực sự là tổ ấm của m i ngƣời, là tế bào lành mạnh của xã hội do đ cần định
hƣớng về nội dung, cách thức thông tin để hợp sức tạo nên dƣ luận xã hội về
HNCYTNN một cách chính xác, khoa học, “Các cơ quan truyền thông cần
đưa ra những yếu tố tích cực và tiêu cực của vấn đề này, cái lợi và không lợi
của vấn đề bằng dẫn chứng thực tế, ví dụ điển hình để các cô gái biết, hiểu đầy
đủ trước khi lựa chọn. Các cơ quan chức năng, các đơn vị văn hoá nên có sự
phối hợp tập huấn để cho phụ nữ hiểu được nơi mà họ sẽ đến sinh sống” [23].
- Tăng cƣờng thông tin ch nh sách tƣ vấn, giáo dục pháp luật về
HNCYTNN
Trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trƣớc hết thuộc
về các cơ quan quản l Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội nhằm thực thi
chính sách, pháp luật có hiệu quả. Tuy nhiên các cơ quan thông tấn, báo chí
cũng c vai trò rất quan trọng trong việc tuyên truyền chính sách, pháp luật,
giám sát định hƣớng dƣ luận về HNCYTNN thông qua việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông tin của báo chí không chỉ đáp ứng mục tiêu nhanh chóng,
kịp thời phản ánh các vụ việc mà còn tăng cƣờng các hình thức giáo dục pháp
luật cho bạn đọc. Báo mạng điện tử phải trở thành chiếc cầu nối để đông đảo
nhân dân nắm đƣợc chính sách, pháp luật về HNCYTNN.
168
Thông tin chủ trƣơng ch nh sách về HNCYTNN cần đổi mới để giảm
đơn điệu, khô cứng, giúp công chúng có thể nắm bắt đƣợc thông tin dễ dàng
hơn, hiểu rõ hơn các iến thức về l nh vực này; lồng ghép đƣa tin các iến,
nhận định đánh giá của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn về hôn nhân gia
đình. Bên cạnh đ áo mạng điện tử cũng trợ giúp cho các nhà quản l lãnh đạo
thấy rõ nguy cơ thực trạng, từ đ c những chính sách kịp thời và phù hợp với
thực tiễn về HNCYTNN.
Thông tin tƣ vấn, giải đáp pháp luật về HNCYTNN trên áo ch đáp ứng
nhu cầu của công chúng cần tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến HNCYTNN,
thông tin cần thiết không chỉ cho những ngƣời có câu hỏi nhờ báo chí giải đáp
mà còn cho nhiều ngƣời có vấn đề tƣơng tự cần trợ giúp Tƣ vấn là việc giải
đáp hƣớng dẫn, cung cấp thông tin nhằm giúp đối tƣợng hôn nhân thực hiện và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro Tƣ vấn
đ ng vai trò định hƣớng bằng việc chỉ dẫn tuyên truyền phổ biến, giải thích
pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật cho các công dân trong
cộng đồng xã hội Hơn thế tƣ vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa ngƣời xây
dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật với các công dân, tổ chức,
thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật từ các luật sƣ c thể phát hiện đƣợc những
l hổng của pháp luật trên cơ sở đ c những kiến nghị kịp thời để sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, ngoài ra còn nắm bắt đƣợc tâm tƣ
nguyện vọng, nhu cầu của ngƣời dân và thực trạng vi phạm pháp luật cũng nhƣ
thực trạng áp dụng pháp luật ở địa phƣơng thông qua các câu hỏi, thắc mắc và
phản hồi.
Đây là mảng đề tài luôn phải đầu tƣ tr tuệ, công sức và cần đƣợc cập
nhật thông tin thƣờng xuyên Thông điệp cần chuyển tải đƣợc cả hai chiều chủ
trƣơng ch nh sách của Đảng Nhà nƣớc và tâm tƣ nguyện vọng của công
chúng. Thông điệp phải sát thực, có sức tác động, kết hợp nhuần nhị giữa
tuyên truyền Nghị quyết với thực tế cuộc sống. Một ài áo viết về chủ trƣơng
ch nh sách pháp luật về HNCYTNN tốt hông đơn thuần chỉ tuyên truyền theo
iểu một chiều từ trên xuống mà cần đƣợc tiếp cận đa chiều phản ánh đƣợc sự
169
tác động của chủ trƣơng nghị quyết đến cuộc sống và phản hồi từ thực tế cuộc
sống đến chủ trƣơng nhất là phải n i lên tiếng n i của ngƣời dân tạo đƣợc cầu
nối giữa công chúng và cơ quan truyền thông; Phổ biến, giáo dục pháp luật
trên báo chí phải chính xác, ngắn gọn đồng thời phải hấp dẫn sinh động, dễ
hiểu thông qua các hình thức nhƣ tin ài tổ chức diễn đàn giao lƣu trực
tuyến; Báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giám sát pháp luật và
động viên nhân dân chấp hành đúng pháp luật nêu gƣơng những điển hình tốt
và phê phán những lệch lạc, sai phạm, do đ việc tuyên truyền chính sách,
pháp luật về HNCYTNN đòi hỏi các phóng viên, biên tập viên phải thực sự am
hiểu sâu sắc về chính sách, pháp luật và thông tin phải đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên, liên tục đầy đủ, rõ ràng thì việc tuyên truyền mới đạt hiệu quả.
- Thông điệp cần bồi đắp và phát huy các giá trị xã hội và văn hoá dân tộc
Ở thời đại nào văn h a gia đình cũng là nền tảng cho văn h a xã hội, văn
h a gia đình giàu t nh nhân văn nhân ản đề cao giá trị đạo đức, xây dựng
nếp sống văn h a trật tự kỷ cƣơng hun đúc tâm hồn, bản l nh con ngƣời trong
xã hội. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt
Nam có thể thay đổi nhƣng chức năng cơ ản của gia đình vẫn tồn tại và gia
đình vẫn là một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc Do đ các thông điệp truyền thông luôn cần chú đến các
giá trị xã hội, giá trị về mặt đạo đức, về giáo dục, về mặt tâm lý tình cảm và về
ý thức cộng đồng của gia đình.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, HNCYTNN là một trong những
biểu hiện sâu sắc của quá trình giao lƣu tiếp biến văn hoá do đ để tránh sự
áp đặt chủ quan trong sáng tạo thông điệp về HNCYTNN ngƣời làm báo cần
đặt mình vào bối cảnh xã hội rộng, trong hoàn cảnh lịch sử và những ràng buộc
của các giá trị văn h a và đạo đức đức xã hội đặt mình vào vị trí của đối tƣợng
phản ánh để nắm đƣợc quan điểm tâm tƣ nhận thức và cách nhìn của họ, biết
lắng nghe, thấu hiểu, biện hộ cho tiếng nói của ngƣời trong cuộc, lựa chọn
thông tin c ngh a xã hội, phục vụ đúng đối tƣợng đúng mục đ ch là điều hết
sức quan trọng và cần thiết.
170
Hai là, hệ thống nội dung thông tin tĩnh (thông tin gần như cố định,
không thay đổi thường xuyên): giao diện, chuyên mục, khoảng thông tin phản
hồi, địa chỉ liên lạc, tìm kiếm…
- Tăng cường tích hợp các yếu tố đa phương tiện trong truyền tải thông điệp
Thông điệp truyền đi sẽ có sức nặng hơn nếu có sự h trợ của các công
cụ trực quan, nhà báo phải luôn t nh đến phƣơng án thể hiện tác phẩm bằng
chữ (text), bằng tiếng (audio), bằng hình ảnh (video), hay đồ hình, hoặc kết
hợp tất cả các phƣơng tiện…sao cho việc sử dụng phải đƣợc kết hợp hài hoà,
logic để các yếu tố có thể h trợ nhau. Khi sử dụng lời nói của nhân vật phải
đƣợc biên tập, chọn lọc kỹ càng đảm bảo sự ngắn gọn, súc tích; khi sử dụng
ảnh nên kèm theo chú thích hoặc những thông tin liên quan (tên tác giả, nguồn,
nội dung… ; sử dụng hình ảnh động để đƣa đến ngƣời xem một lƣợng thông
tin sinh động, hấp dẫn; và khi sử dụng video nên chú đến tính thống nhất
trong văn ản. Mặt hác để đủ “nguyên liệu” xây dựng tác phẩm đa phƣơng
tiện đòi hỏi ngƣời viết cần có ý thức ngay từ khi thu thập thông tin, định hình
từ khởi điểm sáng tạo tác phẩm.
Theo xu hƣớng tích hợp nên các bài viết có thể kết hợp nhiều hình thức
áo ch digital hơn vì sự tƣơng tác của độc giả với một nội dung truyền thông
nào đ ao gồm “clic ” vào ài viết hay thích (like), bình luận (comment),
chia sẻ (share …là xu hƣớng phát triển của áo ch trong giai đoạn hiện nay.
Đây cũng là xu hƣớng mới trong việc truyền thông điệp, tiếp cận công chúng
thông qua giao diện của mạng xã hội và xu hƣớng tƣơng tác mạnh với công
chúng bằng việc mở rộng “ hông gian thông tin” cho phép tiếp cận công
chúng rộng hơn thâm nhập lớn hơn và thời gian thực trao đổi thông tin nhanh
chóng, thông điệp đƣợc truyền thông hiệu quả hơn
- Cấu trúc thông tin hệ thống, logic và mang tính ổn định cao
Báo mạng điện tử c đặc trƣng riêng biệt về phƣơng thức truyền tải,
công chúng tiếp cận thông tin chủ động và có quyền lựa chọn tần suất, trình tự
tiếp nhận, và nội dung thông tin theo nhu cầu, vì thế hình thức cấu trúc thông
tin trên báo mạng điện tử cần có tính ổn định tƣơng đối, ví dụ các chuyên mục
171
phải có sự ổn định tƣơng đối về mặt dung lƣợng, thời gian, vị trí xuất hiện trên
trang báo nhằm giúp độc giả hình thành thói quen tiếp nhận thu hút công
chúng quan tâm.
Bên cạnh việc tổ chức xây dựng kết cấu nội dung, cũng cần tạo điểm nhấn
về hình thức giao diện, cách tổ chức trang bài giúp độc giả tra cứu thông tin dễ
dàng hơn vì giao diện đƣợc xem là bộ mặt thƣơng hiệu của một tờ báo, định hình
và khu biệt trang báo này với trang báo mạng khác giúp độc giả nhận diện nhanh
và ghi nhớ truy cập khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin.
Phân cấp trang thông tin rõ ràng, khoa học, phù hợp với tiêu chí nội dung
và tính thời sự của thông tin, chú đến màu sắc, ảnh minh hoạ ấn tƣợng, màu
chuyên mục, kiểu chữ, biểu tƣợng phù hợp, ch thƣớc ảnh, diện tích, không gian
tạo điểm nhấn đƣa độc giả đến những thông tin quan trọng nhất; Tổ chức biên tập,
tổ chức tác phẩm báo chí cần chú đến việc sử dụng từ, cụm từ dễ tìm kiếm trên
mạng và đƣợc các công cụ tìm kiếm h trợ sử dụng nhƣ Google Yahoo…
- Tăng cường tạo lập các lớp thông tin qua siêu liên kết
Có rất nhiều cách để tối ƣu hoá thông điệp truyền thông trong đ hông
thể thiếu link liên kết - hyperlink (siêu liên kết- đƣờng dẫn), đ là nguồn dẫn
tài liệu cho phép ngƣời đọc đi đến một trang khác hoặc một vị trí khác trên trang
giúp ngƣời đọc có thể nhận đƣợc nhiều thông tin liên quan đến chủ đề
HNCYTNN. Các siêu liên kết bằng nhiều hình thức nhƣ từ/cụm từ đƣợc gạch
chân hoặc đổ màu, hình ảnh hình động…với tƣ cách là một lệnh tham chiếu đến
dữ liệu (toàn bộ hoặc chỉ một phần tài liệu) trên trang báo (có thể là chính trang
đặt lin mà ngƣời đọc có thể trực tiếp theo dõi bằng cách nhấn chuột.
Tối đa lợi thế của báo mạng điện tử trong sử dụng siêu liên kết để giúp
ngƣời đọc c đƣợc một tập hợp hệ thống hồ sơ các thông tin liên quan đến chủ
đề HNCYTNN, từ đ c cái nhìn hách quan bản chất, đầy đủ hơn về vấn đề.
Đối với những liên kết đến các thông tin ngoài trang báo thì nhà báo phải có
trách nhiệm thẩm tra chính xác và cân nhắc trƣớc khi thực hiện liên kết vì liên
kết làm cho thông điệp có tính hệ thống, làm tăng giá trị, chi tiết hoá sự kiện hơn
172
hoặc ngƣợc lại. Vì thế các siêu liên kết cần đ ng vai trò là chìa hoá để mở ra
những cánh cửa thông tin phù hợp với chủ để mà bạn đọc tìm kiếm.
- Phát huy tính tương tác, phản hồi của công chúng
Báo mạng điện tử cần tạo ra diễn đàn tƣơng tác để công chúng trao đổi,
thảo luận, chia sẻ thông tin liên quan đến HNCYTNN, góp phần giảm thiểu rủi
ro trong hôn nhân, tạo nên một môi trƣờng thông tin lành mạnh, xây dựng cuộc
sống tốt đẹp hơn
Phát huy t nh tƣơng tác phản hồi từ bạn đọc để tìm đƣợc các giải pháp
hữu hiệu trong truyền tải thông điệp đến với công chúng đồng thời phát hiện
thêm những tƣởng thông điệp mới cho các nhà báo. Thông điệp chỉ có ý
ngh a và giá trị hi n đƣợc tiếp nhận và phản hồi, vì thế ngƣời làm báo cần
truyền những thông điệp mà công chúng quan tâm và luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho công chúng phản hồi về những thông điệp đ Cơ quan áo ch nên
thƣờng xuyên nghiên cứu và khảo sát nhu cầu tiếp nhận thông tin của công
chúng; thƣờng xuyên theo dõi, tiếp nhận những thông tin phản hồi và nghiên
cứu kỹ đối tƣợng công chúng để có thể nắm bắt đƣợc nhu cầu thông tin mà họ
cần, từ đ c những giải pháp đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng, có
định hƣớng thông tin trong việc phản ánh vấn đề.
4.2.3. Nh m i i ph p th n i p cho dự án/chi n dịch tru ền th n
về h n nh n c u t n c n o i trên các o m n i n t Vi t N m
Hiện nay trong thời đại kỷ nguyên số, mạng xã hội áo điện tử,
internet… đang chiếm ƣu thế, đặc biệt là mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, xu
hƣớng ngƣời đọc báo mạng di chuyển sang các thiết bị di động, truyền thông số
(digital) đã và đang trở thành một tầng không thể thiếu với mọi kênh truyền
thông, nhờ khả năng cho phép công chúng c thể tự chọn cách tham gia trải
nghiệm và ngƣời làm áo ngƣời làm chiến dịch truyền thông có thể kết nối các
kênh truyền về một mối, thu thập thông tin phản hồi và lan toả thông điệp.
Chính vì vậy để tăng hiệu quả xã hội của thông điệp báo mạng điện tử, bắt kịp
xu hƣớng phát triển, những ngƣời làm báo không chỉ chuyển tải thông điệp qua
từng tác phẩm báo chí/sản phẩm báo chí đơn lẻ, hoặc chỉ trên một trang báo nhất
173
định mà cần phát triển thông điệp báo chí thông qua hình thức tích hợp các
thành tố hợp tác với các phƣơng tiện truyền thông mới, các nền tảng digital, hay
nói cách khác là báo mạng điện tử phát hành nội dung thông điệp trên nền tảng
thứ ba (fanpag, facebook, Instagram, youtube, google, Apple News… , báo
mạng điện tử sẽ đ ng vai trò là ênh chủ đạo, dẫn dắt các kênh truyền thông
khác nhằm làm tăng hiệu quả thông điệp chiến dịch truyền thông là xu hƣớng
phát triển tối ƣu hiện nay. Vì vậy khi xây dựng các dự án/chiến dịch truyền
thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử, mặc dù báo mạng điện tử có rất
nhiều lợi thế về t nh năng ƣu việt nhƣng không thể thiếu sự hợp tác với các
phƣơng tiện truyền thông mới, nền tảng thứ ba digital (công nghệ số), là nhân tố
tích cực để đem lại hiệu quả truyền thông trong bối cảnh hiện nay.
4.2.3.1. Xác định mục tiêu, định hình chiến lược truyền thông
Một là, xác định mục tiêu truyền thông
Xây dựng dự án/chiến dịch truyền thông trƣớc hết ngƣời làm chiến dịch
phải biết đƣợc mục đ ch của dự án nhằm đạt đƣợc điều gì? làm nhƣ thế nào để
đạt đƣợc mục địch ấy? Định hình đƣợc khung chiến lƣợc truyền thông, thể
hiện phƣơng hƣớng, mục tiêu chính xác của chiến dịch, viết ra các mục tiêu cụ
thể mà tất cả những ngƣời làm áo ngƣời làm chiến dịch đều có thể hiểu đƣợc
rõ ràng, xem xét các yếu tố vấn đề về ngân sách, thời gian xác định đ là cơ
sở là căn cứ để triển khai và hoàn thành chiến dịch. Theo cách tiếp cận này tức
là các cơ quan áo mạng điện tử phải xác định đƣợc mục đ ch muốn đạt đƣợc
điều gì trong việc truyền thông về HNCYTNN? từ đ các thông điệp ộ
phận thông điệp tác phẩm sản phẩm sẽ ám sát mục tiêu chung để triển hai
thực hiện tốt yêu cầu của trang báo. Nếu mọi thông điệp tác phẩm tốt thì thông
điệp đ ch sẽ hiệu quả, hơn thế áo mạng điện tử với tƣ cách là ênh chủ đạo dẫn
dắt ết nối các ênh truyền thông hác để chuyển tải lan toả thông điệp thì điều
kiện tiên quyết phải thể hiện rõ tính chính thống của thông tin, tính khách quan,
xác thực và định hƣớng thông tin đặc biệt tƣ tƣởng chủ đạo về nội dung thông
điệp, hay nói cách khác là khẳng định mục tiêu truyền thông về HNCYTNN cần
lƣu tới các tham số:
174
- Trang bị kiến thức về hôn nhân gia đình và HNCYTNN cho cộng
đồng đặc biệt là giới trẻ.
- Xây dựng nhận thức thái độ, hành vi của cộng đồng về HNCYTNN
một cách văn minh tiến bộ và nhân văn.
- Giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam với
cộng đồng quốc tế về một đất nƣớc giàu truyền thống văn hoá con ngƣời thuỷ
chung, hiếu ngh a những ngƣời phụ nữ đẹp nết đẹp ngƣời…sẽ là điểm nhấn
về HNCYTNN ở Việt Nam thay vì hình ảnh một đất nƣớc nghèo khó với
những ngƣời phụ nữ ít học tìm cách lấy chồng ngoại quốc nhƣ một chiếc phao
cứu sinh để thay đổi cuộc đời nhƣ cách truyền thông hiện tại trên báo mạng
điện tử…
Hai là, xác định đối tượng công chúng truyền thông
Đó là việc xác định các nhóm công chúng mục tiêu mà mỗi trang báo
mạng điện tử muốn tác động bằng thông điệp truyền thông. Sự phát triển của mỗi
trang báo mạng điện tử cũng như từng chuyên mục đều phải dựa vào việc xác
định được công chúng và hiệu quả tác động, ảnh hưởng, chi phối của thông điệp
đến công chúng.
Khác với môi trƣờng truyền thông truyền thống trên môi trƣờng truyền
thông số công chúng có thẻe kết nối dễ dàng, chủ động thông tin đƣợc lan
truyền với tốc độ lớn, vì vậy hi xác định đối tƣợng công chúng truyền thông
về HNCYTNN, các báo mạng điện tử cần t nh đến hai nhóm công chúng
truyền thông.
Nhóm thứ nhất là, phân húc đối tƣợng công chúng theo từng tờ áo căn
cứ trên cơ sở thực hiện chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đ ch của m i cơ
quan báo chí, ví dụ với Tuoitre vn thì đối tƣợng công chúng mục tiêu chính là
thanh niên đặc biệt là giới trí thức trẻ, những ngƣời có khả năng tiếp cận thông
tin nhanh, nhạy cảm với cái mới và dễ bị tác động với nhiều luồng thông tin
trong xã hội do đ cần có những tác phẩm phù hợp với đối tƣợng trẻ; với
Giadinh net vn hƣớng tới nhu cầu của những ngƣời phụ nữ và những ngƣời
nghiên cứu về hôn nhân gia đình
175
Nhóm phân khúc thứ hai, xu hƣớng phát triển truyền thông số, truyền
thông xã hội và các phƣơng tiện truyền thông mới đã g p phần tạo ra những
nhóm công chúng mới với những yêu cầu ngày càng cao hơn thời đại của
truyền thông nhóm nhỏ, một cá nhân cũng c thể tạo ra mạng lƣới quan hệ xã
hội, do đ phân húc này công chúng đa dạng đòi hỏi các báo mạng điện tử
phải là kênh chủ đạo dẫn dắt công chúng truyền thông một cách mền dẻo, linh
hoạt đa chiều theo từng nhóm nhỏ để tăng hả năng thành công của chiến
dịch Tuy nhiên để phân t ch đƣợc đối tƣợng công chúng này báo mạng điện tử
cần phải trả lời đƣợc: ênh đ thuộc loại gì?; Mô tả các thành phần sinh hoạt
trên kênh?; Các thành viên của ênh thƣờng làm gì? quan tâm đến chủ đề gì?
Th ch gì đam mê gì? Bài trừ gì?...để từ đ thiết kế nội dung thông điệp truyền
thông qua mạng xã hội có giá trị, dễ đƣợc quan tâm chia sẻ, tạo đƣợc trào lƣu
chia sẻ, lan toả tạo hiệu ứng xã hội.
Ba là, dự đoán phản ứng của công chúng với thông điệp và đo lường
hiệu quả thông điệp trước khi truyền tải
Hiệu quả thông điệp truyền thông là giai đoạn cuối của quá trình xác lập,
định vị sản phẩm thƣơng hiệu cơ quan áo ch , khẳng định giá trị, hàm lƣợng
thông tin cũng nhƣ màu sắc riêng của m i báo. Vì thế thông điệp phải làm đƣợc
nhiệm vụ nói lên mục tiêu thông tin để công chúng tiếp nhận sản phẩm, trả lời
các câu hỏi: Viết cái gì? Viết cho ai? Thoả mãn nhu cầu gì của công chúng? Tại
sao công chúng tiếp nhận nó? Hơn thế thông điệp ẩn chứa quan điểm của nhà
báo, nói lên tiếng nói của cơ quan áo ch của các cấp có thẩm quyền. Tất cả
điều đ phải đƣợc nhà truyền thông giải đáp một cách tƣờng minh trƣớc khi gửi
thông điệp Điều đ đòi hỏi những ngƣời làm áo ngƣời thực hiện chiến dịch
phải dự đoán phản ứng của công chúng với thông điệp và đo lƣờng hiệu quả
thông điệp trƣớc hi truyền tải
Khi xác định đƣợc rõ mục đ ch truyền thông và đánh giá sơ ộ đƣợc tác
động của thông điệp trƣớc hi truyền gửi tới công luận thì m i cơ quan áo ch
sẽ xây dựng đƣợc phƣơng pháp tiêu ch sáng tạo thông điệp và phƣơng thức
truyền thông ph hợp giúp ch cho việc nhận định thực trạng và đề xuất những
176
quyết định (thông điệp làm thay đổi thực trạng theo chiều hƣớng mong muốn
c nhƣ vậy thông điệp truyền đi thực sự sẽ mang lại hiệu quả g p phần thực
hiện mục tiêu chung về công tác hôn nhân và gia đình của đất nƣớc
Bốn là, thiết kế/sáng tạo thông điệp truyền thông
Thông điệp là nội dung thông tin mà dự án chiến dịch cần truyền đạt tới
công chúng cho nên để thiết ế đƣợc một thông điệp c giá trị những ngƣời
làm báo, làm chiến dịch truyền thông trên áo ch cần phải chú đảm ảo yêu
cầu của thông điệp chiến dịch: thông điệp phải ph hợp với đối tƣợng; phải
gắn với mục tiêu chiến dịch; hƣớng tới làm thay đổi nhận thức thái độ và hành
vi của công chúng; đồng thời phải c sự nhất quán giữa thông điệp ch nh với
thông điệp cụ thể, hoặc thông điệp đ ch với thông điệp ộ phận xuyên suốt
chiến dịch truyền thông về HNCYTNN.
Trên thực tế hiện nay vẫn còn thiếu một chiến lƣợc truyền thông dài hơi
hơn cho vấn đề HNCYTNN ở Việt Nam, sự tham gia của truyền thông đại
chúng nói chung và báo mạng điện tử nói riêng còn mờ nhạt, mang tính tự
phát. Phần lớn các tin ài đều là tin tức đƣa tin các vụ việc, chƣa c nhiều bài
báo chuyên sâu, phân tích lý giải để định hƣớng dƣ luận trong tình hình hôn
nhân quốc tế có nhiều biến động phức tạp đồng thời cũng chƣa c một cơ sở
dữ liệu đầy đủ, hệ thống để giúp các nhà báo có thể tra cứu thông tin, số liệu về
HNCYTNN khi viết bài. Do vậy cần thiết phải tiến tới xây dựng chiến lƣợc
truyền thông với mục đ ch nhiệm vụ để thông điệp gắn với từng lộ trình cụ thể
Chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam đến năm và tầm nhìn
2030 với mục tiêu “xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc,
thực sự là tổ ấm của m i ngƣời, là tế bào lành mạnh của xã hội” trong đ nhận
định “Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, ảnh
hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến đổi sâu sắc đối với gia đình trên
nhiều phương diện…Mặt khác, cũng tiềm ẩn những thách thức, trong đó có
những vấn đề tiêu cực trong HNCYTNN” [24]. Tuy nhiên để thực hiện hóa
mục tiêu này Đảng và Nhà nƣớc đã và đang đẩy mạnh những n lực từ nhiều
177
ph a đặc biệt là xác định truyền thông đại chúng đ ng vai trò quan trọng trọng
định hƣớng dƣ luận xã hội [34].
Thông điệp truyền thông về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử cần
hƣớng đ ch c giá trị g p phần xây dựng một thiết chế hôn nhân lành mạnh tiến
ộ; thông điệp phải hƣớng đến những giá trị nhân văn vì lợi ích bền vững của
cộng đồng, không chụp giật, khuếch đại những mảng tối săn chụp sự kiện, nhấn
mạnh vào chi tiết giật gân câu hách nhƣ một phƣơng cách thu hút công chúng
giảm thiểu tình trạng định kiến về HNCYTNN đặc biệt là định kiến giới trên báo
chí truyền thông và định kiến về HNCYTNN trong toàn xã hội.
4.2.3.3. Tổ chức triển khai chiến dịch truyền thông
Tổ chức thực hiện chiến dịch truyền thông trên báo chí trƣớc tiên cần
xác định mô hình chiến dịch truyền thông phù hợp tuỳ thuộc vào vấn đề truyền
thông, điều kiện cụ thể, và thời điểm tổ chức chiến dịch. Mô hình chiến dịch
truyền thông là sự kết hợp các yếu tố một cách chặt chẽ, thống nhất để có thể
mang lại hiệu quả tối đa trên ênh áo mạng điện tử.
178
Sơ đồ 4.1: Mô hình chiến dịch truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử
Nguồn phát:
1. Vietnamnet.vn
2. VnExpress.net
3. Baophapluat.vn
4. Tuoitre.vn
5. Giadinh.net.vn
Mục tiêu
Thông điệp chính
(Thông điệp đ ch

Thông điệp cụ thể
(Thông điệp bộ phận)
Báo mạng điện tử
(Kênh chủ đạo)
Chuyên trang,
Chuyên đề
Mạngxãhộivàcácsảnphẩm
truyềnthôngsốkhác
(face book, tweet,
google+, Instagram...)
PHẢN HỒI
Nhóm công chúng
Vietnamnet.vn
Nhóm công chúng
VnExpress.net
Nhóm công chúng
Baophapluat.vn
Nhóm công chúng
Tuoitre.vn
Nhóm công chúng
Giadinh.net.vn
Thay đổi
Nhận thức
Thái độ
Hành vi
179
Trên cơ sở mô hình chiến dịch truyền thông về HNCYTNN nhƣ trên
có thể triển khai các ƣớc để thực hiện dự án/chiến dịch nhƣ sau:
Một là, lựa chọn sự kiện báo chí để giới thiệu thông điệp, khởi động
chiến dịch truyền thông
Nếu các l nh vực hoạt động hác c thể tiến hành chiến dịch hông cần
đến sự iện thì với hoạt động áo ch sự iện là yếu tố tiên quyết để thực hiện
chiến dịch truyền thông vì thông tin áo ch là thông tin sự iện và sự iện là
yếu tố quan trọng nhất làm nên tác phẩm áo ch do đ để ắt đầu tiến hành
một chiến dịch truyền thông về HNCYTNN trên báo chí thì cơ quan áo ch
cũng cần phải lựa chọn sự iện Yêu cầu sự iện đảm ảo t nh c thật t nh
thời sự đƣợc đông đảo công chúng quan tâm để hởi đầu chiến dịch c t nh
quy mô và hả năng thành công cao hơn
Thông qua sự iện giới thiệu thông điệp tạo ra cú h ch đẩy sự quan tâm
chú của đối tƣợng truyền thông éo sự tham gia của công chúng vào chiến
dịch tạo dựng lòng tin và tạo sự gắn ết đối với thông điệp để từ đ thông
điệp đƣợc lan toả quy mô lớn hơn hoặc đƣợc đẩy lên cao trào
Hai là, định hướng dư luận, khuếch trương và lan toả thông điệp
Thực hiện dự án chiến dịch trong điều iện truyền thông mới phát triển
đặc iệt là vận dụng truyền thông mạng xã hội để làm tăng hiệu quả lan toả
thông điệp ởi lẽ sự ng nổ của mạng xã hội tin tức đƣợc phát tán và lan toả
theo cấp số nhân và trong làn s ng thông tin đ c tin tốt và tin xấu thậm ch là
giả mạo vì vậy cần c sự định hƣớng thông tin huếch trƣơng những thông
điệp tốt Để hoạt động này đạt hiệu quả các áo mạng điện tử cần tận dụng lợi
thế sử dụng ch nh các fanpage của áo để thực hiện mục tiêu truyền thông c
thể coi đây là điểm xuất phát hình thành nguồn tin huếch trƣơng và lan toả
thông điệp phát huy sức mạnh t nh ch nh thống của nguồn tin làm tăng giá trị
của thông tin Những ngƣời làm áo ngƣời thực hiện chiến dịch phải chịu trách
nhiệm định hƣớng thông tin trên mạng xã hội hƣớng những ình luận lệch lạc
hông ch nh xác của công chúng theo giá trị thông điệp tốt nhằm đạt đƣợc các
hiệu quả truyền thông về HNCYTNN.
180
Ba là, giám sát, đánh giá hiệu quả chiến dịch và nghiên cứu, xử lý thông
tin phản hồi của công chúng
Theo dõi giám sát và đánh giá là thành phần thiết yếu của ất ì một dự
án hay chƣơng trình truyền thông nào Đây là những hoạt động rất cần thiết để
đảm ảo cho chiến dịch truyền thông đƣợc thực hiện đầy đủ trọn vẹn và đúng
quy trình tiến độ mà cơ quan áo ch mong muốn Mục tiêu của đánh giá là tìm
ra nguyên nhân thành công hay thất ại để giúp cho công tác quản l các hoạt
động truyền thông về HNCYTNN trên các áo mạng điện tử đƣợc tốt hơn hiệu
quả hơn Mặt hác sau khi hoàn thành chiến dịch truyền thông, cần tiến hành
nghiên cứu thông tin phản hồi nhằm giúp các cơ quan áo ch rút inh nghiệm
để xây dựng kế hoạch thực hiện các chiến dịch tiếp theo điều chỉnh các sản
phẩm báo chí tiếp theo.
Thông tin phản hồi có thể đƣợc tiếp nhận qua kênh bạn đọc, qua mạng
xã hội qua điện thoại, email, qua mục bình luận dƣới m i tin bài; hoặc ố tr
các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động tƣơng tác trên trang báo nhƣ: vị
tr mục ình chọn mục thăm dò iến mục mời ạn đọc tham gia giao lƣu
trực tuyến hỏi đáp giữa độc giả và chuyên gia àn tròn trực tuyến…Hoạt
động tƣơng tác ch nh là ênh hữu ch để công chúng đối thoại và chia sẻ với
cơ quan áo ch T nh tƣơng tác vừa g p phần tạo mối quan hệ gắn ết giữa
ngƣời cung cấp thông tin và ngƣời tiếp nhận thông tin vừa g p phần nâng cao
chất lƣợng tác phẩm áo ch T nh tƣơng tác cao là một trong những ƣu thế
mạnh nhất của áo mạng điện tử so với các loại hình áo ch hác do đ cần
chú trọng đặc iệt đến yếu tố này
Không c một huôn mẫu chuẩn mực một mẫu số chung nào cho các
cơ quan áo ch hay những ngƣời làm báo, làm dự án chiến dịch truyền thông,
tuy nhiên trong xu thế phát triển truyền thông số ng nổ mạng xã hội thì giải
pháp cho dự án chiến lƣợc truyền thông về HNCYTNN cần t nh đến giải
pháp tổng thể ứng dụng các phƣơng tiện truyền thông mới vận dụng truyền
181
thông mạng xã hội để làm tăng hiệu quả lan toả thông điệp tăng hả năng
thành công chiến dịch
4.3. Khuyến nghị
Mặc d đây là nghiên cứu phân t ch thông điệp báo chí nên kết quả
nghiên cứu chỉ tập trung vào yếu tố thông điệp trong chu trình truyền thông, cụ
thể là nhằm nâng cao chất lƣợng thông điệp về HNCYTNN đƣợc truyền thông
trên các báo mạng điện tử Việt Nam, tuy nhiên thông điệp không tự thân sinh
ra, mà chịu sự tác động rất lớn từ môi trƣờng xã hội do đ để xây dựng đƣợc
các thông điệp có giá trị nhân văn sâu sắc tác động tích cực tới nhận thức, thái
độ, phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng đồng, cần có sự đồng thuận, phối
kết hợp giữa cơ quan áo ch với các bên liên quan mới có thể đem lại hiệu quả
cao. Vì vậy luận án xin đƣa ra một số khuyến nghị nhƣ sau:
4.3.1. i v i c c cơ qu n ch c năn qu n lý nh n c về hôn nhân
c u t n c n o i
Thật khó để liệt kê hết những văn ản quy phạm pháp luật về hôn nhân và
gia đình c yếu tố nƣớc ngoài, một hệ thống văn ản luật há đầy đủ nhƣng trên
thực tế thực trạng HNCYTNN vẫn còn nhiều điều bất cập, vì thế bên cạnh việc
hoàn thiện thể chế thì rất cần sự đổi mới trong cách thức quản l điều hành. Nhà
nƣớc muốn quản lý tốt thì phải có sự phối hợp đồng bộ của nhiều yếu tố, trong
đ c đ ng g p rất lớn của truyền thông báo chí đặc iệt là áo mạng điện tử Vì
vậy các cơ quan quản l cần hợp tác chặt chẽ hơn với các cơ quan áo ch trong
việc cung cấp thông tin về hôn nhân quốc tế, cần thông tin kịp thời, chính xác và
minh bạch hóa các thông tin, số liệu kết hôn nƣớc ngoài trên cả nƣớc cho cơ
quan áo ch để báo chí có thể đƣa tin ch nh xác đầy đủ và kịp thời.
Mặt khác để góp phần h trợ công tác tuyên truyền, các cấp quản lý cần
phát huy tốt vai trò tích cực của các cấp quản lý, kịp thời nắm bắt định hƣớng
dƣ luận xã hội; tham mƣu định hƣớng truyền thông cho các cơ quan áo ch ;
Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan áo ch làm tốt công tác tƣ
tƣởng, thông tin hai chiều để nắm bắt, giải quyết kịp thời các vấn đề dƣ luận
nảy sinh theo chiều hƣớng tiêu cực; Chỉ đạo định hƣớng thông tin báo chí bảo
182
đảm thông tin chính xác, khách quan, toàn diện, tránh tình trạng đăng tải
thông tin một chiều; đồng thời phát huy hơn nữa vai trò của báo mạng điện tử
trong việc đấu tranh chống tiêu cực, tham gia phát hiện kịp thời những vi
phạm trong công tác giải quyết việc đăng ết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
[23]; thƣờng xuyên rà soát, thống kê số liệu kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài để
có sự h trợ và can thiệp và thông tin tới báo chí kịp thời.
Đối với các cơ quan lập pháp, hành pháp kịp thời bổ sung điều chỉnh
văn ản chính sách, pháp luật phù hợp với thực tế xã hội. Tuyên truyền bảo
đảm chính xác, rõ ràng, thiết thực, phù hợp với từng đối tƣợng truyền thông,
phù hợp với truyền thống văn h a hông ảnh hƣởng đến ình đẳng giới, danh
dự và nhân phẩm ngƣời phụ nữ.
4.3.2. Cơ qu n qu n lý nh n c về báo chí
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nƣớc với báo chí
trong việc truyền thông về HNCYTNN thông qua việc tuyên truyền nâng cao
nhận thức thái độ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý báo chí trong công tác truyền
thông về HNCYTNN.
Đầu tƣ inh ph nâng cấp cơ sở vật chất phƣơng tiện tác ngiệp cho các cơ
quan báo mạng điện tử; đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, hội tụ truyền thông để
đƣa thông tin đến với đông đảo công chúng nhanh nhất, đặc biệt là công chúng ở
vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận đƣợc với các thông tin về HNCYTNN.
Từng ƣớc cụ thể h a và tăng t nh hiệu lực, khả thi của các văn ản pháp
luật báo chí - truyền thông; làm tốt công tác định hƣớng tuyên truyền về
HNCYTNN; xử l nghiêm các trƣờng hợp vi phạm trong truyền thông về
HNCYTNN làm ảnh hƣởng đến hình ảnh đất nƣớc con ngƣời, truyền thống văn
hóa dân tộc, và quan hệ ngoại giao của đất nƣớc.
Xu thế phát triển toàn cầu hóa, hôn nhân quốc tế ngày một phát triển là
tất yếu xã hội do đ xây dựng và thực hiện chiến lƣợc truyền thông về
HNCYTNN ở tầm quốc gia là một hƣớng nghiên cứu gợi mở cần thiết cho sự
phát triển bền vững.
183
4.3.3. ăn c ờn v i trò, tr ch nhi m củ o n thể, tổ ch c ã hội
Để nâng cao hiệu quả truyền thông về vấn đề HNCYTNN các cơ quan
báo chí không thể tham gia giải quyết một cách đơn phƣơng độc lập mà cần
khuyến h ch và huy động sự tham gia vào cuộc của các cơ quan chức năng
đoàn thể, xã hội, phối hợp chặt chẽ cùng tham gia giải quyết là giải pháp khả
thi và hiệu quả Do đ áo ch cần tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp với các
cơ quan chức năng tăng cƣờng tìm hiểu về chính sách h trợ, luật pháp quy
định về vấn đề HNCYTNN thông qua các tác phẩm áo ch Các cơ quan áo
chí cần bám sát những nội dung chỉ đạo của Đảng Nhà nƣớc về vấn đề
HNCYTNN, có kế hoạch tuyên truyền theo định hƣớng với nội dung phƣơng
pháp phù hợp tình hình thực tế.
Các ngành cơ quan liên quan cần tích cực đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình n i chung và
HNCYTNN n i riêng Thƣờng xuyên đổi mới cách thức, hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình g p phần tạo chuyển biến cơ ản
trong nhận thức của cộng đồng về vấn đề này.
Trong cộng đồng xã hội cần lên tiếng bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng cho ngƣời Việt kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, nhất là ngƣời phụ nữ, qua
đ tạo lập dƣ luận xã hội đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, những
hành vi lợi dụng hôn nhân quốc tế để trục lợi. Báo chí phải hơi dậy tinh thần
hợp tác tích cực của ngƣời dân với cơ quan áo ch phải tuyên truyền giúp
ngƣời dân hiểu đƣợc báo chí là diễn đàn của nhân dân, chỉ c nhƣ vậy mới
góp phần bảo vệ quyền lợi cho công dân Việt Nam kết hôn nƣớc ngoài, giảm
thiểu những rủi ro cho những ngƣời phụ nữ đ cũng là điều quan trọng mà dƣ
luận xã hội cần hƣớng tới.
4.3.4. i v i cơ qu n o chí
Nâng cao năng lực tác nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ ph ng viên
biên tập viên về chủ đề HNCYTNN Trƣớc hết phải có một đội ngũ mạnh
những ngƣời làm áo điện tử bao gồm từ cán bộ chỉ đạo đến phóng viên, biên
184
tập viên, kỹ thuật viên… nắm vững đặc trƣng của báo mạng điện tử từ đ vận
dụng vào thực tiễn công việc, phải hiểu biết sâu sắc đƣờng lối, chính sách hôn
nhân gia đình ch nh sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc c năng lực quan
sát và phân tích các vấn đề xã hội đặc biệt là vấn đề HNCYTNN.
Nâng cao nhận thức và đạo đức ph ng viên trong thời ỳ ỷ nguyên số
Truyền thông đa phƣơng tiện đem đến cho các nhà áo sự tiện lợi và cơ hội
phát huy sở trƣờng và hả năng chuyên môn nhƣng cũng đặt ra những thách
thức hông nhỏ trong quá trình tác nghiệp do đ các tòa soạn phải thƣờng
xuyên tập huấn nâng nhận thức nghiệp vụ cho ph ng viên về vị tr vai trò
tác động của internet
Tuyên truyền nâng cao nhận thức thái độ của cán bộ lãnh đạo, quản lý về
vị trí, vai trò của công tác truyền thông đối với HNCYTNN. Khai thác tối đa
nguồn thông tin chân thực từ đội ngũ cộng tác viên công chúng giảm áp lực
cạnh tranh thông tin cho ph ng viên. Bên cạnh đ cần tổ chức các buổi hội
thảo, toạ đàm tổ chức sinh hoạt chuyên đề về vấn đề HNCYTNN cho phóng
viên, nhà báo; mời các nhà báo giỏi có kinh nghiệm trao đổi về nghiệp vụ khi
tác nghiệp, viết tin bài về đề tài này; mời các nhà khoa học nghiên cứu về đề
tài hôn nhân gia đình các chuyên gia trong l nh vực pháp luật…để tập huấn
củng cố, nâng cao kiến thức và hiểu biết cho nhà áo đối với vấn đề
HNCYTNN. Phát triển mạng lƣới quan hệ liên kết giữa nhà báo với các
chuyên gia, các nhà khoa học tƣ pháp nhà quản lý, chỉ đạo về HNCYTNN.
Toà soạn cần thiết lập mạng lƣới xác minh nguồn thông tin do công
chúng viết; cần duyệt tin bài kỹ trƣớc hi đăng tải, hạn chế nhƣợc điểm của
t nh định hƣớng trong truyền thông, cần có sự kiểm tra, giám sát các thông tin
về HNCYTNN trƣớc và sau hi đăng tải, tránh những tin tức lá cải, không có
cơ sở khoa học, làm mất lòng tin, gây hoang mang trong cộng đồng; Nghiên
cứu đối tƣợng tiếp nhận thông tin về HNCYTNN xác định đối tƣợng tiếp nhận để
chủ động đƣa ra thông điệp truyền thông phù hợp.
185
4.3.5. i v i ội n nh o, ph n vi n, i n tập vi n
Thiết kế thông điệp rõ ràng, có giá trị sử dụng cao chiếm vị trí quan
trọng hàng đầu để tạo nên tính thuyết phục trong truyền thông. Báo chí là một
trong những phƣơng tiện thông tin, giao tiếp chủ yếu giữa nhà báo và công
chúng, nhà báo nhận thức và bày tỏ thái độ quan điểm thông qua thông điệp
báo chí do đ m i phóng viên, nhà báo cần linh hoạt, nhanh nhạy trong việc
nắm bắt, xử lý thông tin và phát hiện vấn đề; cần phải có kiến thức sâu rộng,
có sự nhạy cảm về chính trị văn h a đạo đức nghề nghiệp và hơn hết phải
đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu để có cái nhìn toàn diện, khách quan về
HNCYTNN Đồng thời nhà báo, phóng viên cần không ngừng trau dồi kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp thƣờng xuyên tìm hiểu, học hỏi phƣơng pháp làm
báo hiện đại, nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nƣớc, thành thạo kỹ năng
chuyên ngành, nâng cao trách nhiệm xã hội và ngh a vụ công dân của từng
ph ng viên áo mạng điện tử
4.3.6. i v i c n chún
Công chúng là chủ thể tiếp nhận tác phẩm báo chí, m i sản phẩm báo chí
không chỉ thoả mãn nhu cầu thông tin cho một ngƣời mà của nhiều ngƣời tuỳ
theo cấp độ thông tin và tính chất xã hội. Sức lan toả của thông điệp theo cả
chiều sâu và chiều rộng trong đ chiều sâu của tác phẩm báo chí chính là mục
đ ch thông tin đƣợc thẩm thấu thông qua đối tƣợng tiếp nhận, ở đ thông điệp
giữ vai trò hạt nhân tạo nên sự bùng nổ và lan truyền thông tin. Vì vậy bằng
thông điệp tác động vào ý thức xã hội làm thay đổi nhận thức cộng đồng, từ đ
nhận thức mới sẽ dẫn đến những hành vi xã hội mới, nhờ nó mà xã hội có thể
dịch chuyển, hƣớng theo hƣớng đ ch do nguồn phát mong muốn. Tuy nhiên
công chúng cần chủ động, tích cực theo dõi, tiếp nhận, tuyên truyền cho ngƣời
khác và hiện thực hoá các thông tin c đƣợc từ báo chí, hay nói cách khác là
truyền đi những tiếng nói nhận xét, bình luận, cảm xúc, nguyện vọng, mong
muốn… vào thực hiện hành vi hôn nhân nƣớc ngoài trong đời sống xã hội; tích
cực tìm hiểu và nắm vững Luật hôn nhân và gia đình c trách nhiệm thực hiện
186
các chính sách về hôn nhân gia đình, đ ch nh là cách thức góp phần quan
trọng tạo nên sức nặng cho thông điệp HNCYTNN.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Trên cơ sở những phát hiện của nghiên cứu đặt ra những yêu cầu cần
đổi mới thông điệp để có thể tạo nên những chuyển biến tích cực trong cách
nhìn của xã hội về HNCYTNN. Chƣơng luận án đã đề xuất các giải pháp
tƣơng ứng với những phát hiện cần đổi mới nhằm khắc phục hạn chế, cải
thiện thông điệp, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả truyền thông về HNCYTNN
trên kênh báo mạng điện tử.
Các phát hiện đƣợc kiểm chứng đúng với các giả thuyết an đầu đặt ra
là khuôn mẫu HNCYTNN chứa đựng trong thông điệp báo mạng điện tử
mang t nh thƣơng mại hoá và bi kịch hoá; các thông điệp phản ánh theo chiều
hƣớng tiêu cực nhiều hơn t ch cực, thiếu khách quan, nặng về phê phán, tập
trung chủ yếu vào khắc họa chân dung ngƣời phụ nữ lấy chồng nƣớc ngoài
mặt xấu nhiều hơn mặt tốt; Cách thức truyền thông điệp chƣa c ế hoạch,
chƣa xây dựng chiến lƣợc dài hạn…Nếu những hạn chế này đƣợc lặp đi lặp
lại trên báo mạng điện tử vô hình trung làm sai lệch giá trị, nhận thức về hình
ảnh ngƣời phụ nữ Việt kết hôn ngoại quốc và HNCYTNN n i chung điều đ
cũng làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt
Nam. Vì vậy các giải pháp đƣa ra nhằm mục đ ch hƣớng vào giải quyết mối
quan tâm này.
Trước hết là, giải pháp về thông điệp tác phẩm áo ch Đây là yếu tố
hạt nhân đ ng vai trò là thông điệp bộ phận tạo nên sự biến chuyển tích cực
cho toàn bộ thông điệp đ ch trên sản phẩm báo mạng điện tử về HNCYTNN.
Hai là, giải pháp về thông điệp sản phẩm báo mạng điện tử. Xây dựng
một trang báo mạng điện tử hoàn chỉnh cấu trúc mở về không gian, dày về
thời gian bằng sự tích luỹ nhiều tầng thông tin, một cơ cấu giao diện đa chiều
giữa toà soạn và bạn đọc, và tổ hợp dịch vụ đa phƣơng tiện (nghe, nhìn,
187
đọc… với phƣơng thức thông tin sâu rộng, nhiều sắc diện đem đến lƣợng
thông tin tri thức tổng hợp về HNCYTNN. Kế hoạch nội dung thông điệp nhƣ
thế nào? và tổ chức hiện thực hoá nội dung thông điệp đ trên toàn ộ hệ
thống, từ hệ thống nội dung thông tin động (hệ thống thông tin có tính chất
thay đổi thƣờng xuyên nhƣ tin tức, sự kiện đến hệ thống nội dung thông tin
t nh (c t nh chất định hình t thay đổi nhƣ chuyên mục địa chỉ, tìm kiếm…
tạo sự thống nhất đồng bộ hƣớng đến một thông điệp đ ch về HNCYTNN
chính xác, khoa học, nâng cao thƣơng hiệu và vị thế của cơ quan áo mạng
điện tử.
Ba là, giải pháp cho mục tiêu dự án hay chiến dịch thông về HNCYTNN
trên các mạng điện tử Đây là giải pháp hƣớng đến tạo sức mạnh tổng hợp, một
giải pháp truyền thông tổng thể từ khâu tổ chức nguồn tin phƣơng pháp hình
thành các thông điệp chủ đạo, các hình thức sản phẩm truyền thông, ứng dụng
truyền thông mạng xã hội để lan toả thông điệp tăng hiệu quả truyền thông về
HNCYTNN.
188
KẾT LUẬN
Với mục đ ch đi tìm đáp án thông điệp hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài
trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là gì? Báo mạng điện tử đã viết gì
đƣa tin những gì và đƣa tin nhƣ thế nào đến công chúng? Luận án đã triển hai
nghiên cứu từ các g c độ tiếp cận liên ngành: l thuyết truyền thông l thuyết
báo chí học l thuyết tâm l học áo ch và l thuyết xã hội học áo ch -
truyền thông Trên cơ sở đ tác giả nghiên cứu tiến hành hảo sát thông điệp từ
tác phẩm báo chí viết về đề tài HNCYTNN trên các trang áo mạng điện
tử: Vietnamnet.vn, VnEpress.net, Giadinh.net.vn, Tuoitre.vn, Baophapluat.vn.
Từ các câu hỏi nghiên cứu giả thuyết nghiên cứu cơ sở l luận thực tiễn
nghiên cứu luận án đƣa ra ết luận tổng quát về thông điệp HNCYTNN trên
áo mạng điện tử nhƣ sau:
1. Nội dung thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử
- Chủ đề phản ánh trong thông điệp với góc nhìn là những ngƣời phụ
nữ Việt Nam trong hiện thực đời sống hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài Mặc
dù báo ch đã rất t ch cực lên tiếng phản ánh thực trạng phức tạp xung quanh
vấn đề này đ là hiệu quả thực sự mà áo ch đạt đƣợc tuy nhiên chức năng
tiềm ẩn mà báo chí c thể vô tình hông c chủ tạo ra. Đ là nội dung thông
tin tiêu cực nhiều hơn t ch cực; chân dung công dân Việt ết hôn ngoại quốc
có tính huôn mẫu, nữ giới chiếm hơn 9 đƣợc miêu tả phiến diện mặt xấu
nhiều hơn mặt tốt Chủ đ ch ết hôn đặt nặng lợi ch inh tế xem đ là chi tiết
tác phẩm áo ch nổi ật l giải nguyên nhân mục đ ch ết hôn ngoại quốc;
thêm vào đ sự huếch đại nhấn mạnh đến yếu tố i ịch xảy ra nhƣ là lẽ tất
nhiên trong hôn nhân ngoại quốc Vì vậy dƣới g c nhìn áo ch thông điệp về
HNCYTNN đƣợc tạo dựng với màu sắc chủ đạo mang t nh thƣơng mại h a
đặt nặng yếu tố inh tế và nhuốm màu i ịch Cách viết nhƣ vậy c thể hiến
công chúng cảm thấy thiếu thiện cảm với ngƣời ết hôn ngoại quốc, có cái
nhìn thiên lệch về HNCYTNN. Nhƣ thế phần nào các thông điệp đã hàm chứa
định iến HNCYTNN và định iến giới trên ênh truyền thông áo mạng điện
189
tử mặc d rất h c thể lƣợng hoá đƣợc ảnh hƣởng của việc tạo dựng các
khuôn mẫu về ngƣời ết hôn ngoại quốc tuy nhiên với cách tạo dựng huôn
mẫu nhƣ vậy thì sự ảnh hƣởng là hông thể phủ nhận
- Thông tin về quan điểm ch nh sách pháp luật về HNCYTNN c tỷ lệ
thấp (1 7 ít gây đƣợc sự chú và có hiệu ứng thấp đối với công chúng.
Quan điểm định hƣớng chƣa đƣợc áo ch thể hiện rõ ràng thông tin ch nh
sách còn nặng về phổ iến tuyên truyền t nh tƣơng tác và t nh diễn đàn chƣa
đƣợc phát huy Còn quá t những ài áo đi sâu phân t ch giáo dục tƣ vấn
pháp luật cho ạn đọc, hoặc giúp công chúng nắm ắt và hiểu iết pháp luật
về HNCYTNN, trong hi các văn ản pháp luật về HNCYTNN đƣợc an
hành đã tạo hung pháp l tƣơng đối toàn diện
- Các giải pháp huyến nghị trong tác phẩm áo ch đƣợc đề cập há mờ
nhạt, đa phần thông điệp chỉ dừng lại ở việc nêu vấn đề sự iện cảnh áo hiện
tƣợng mà t đƣa ra phƣơng án xử l . Mặc d giải pháp luôn là chỉ áo dẫn
đƣờng chỉ lối cho ạn đọc giúp họ tìm thấy câu trả lời mà họ quan tâm mong
đợi đồng thời là yếu tố cung cấp thông tin tác động ết nối các chuyên gia
những nhà hoa học giới nghiên cứu ch nh sách những nhà quản l nhằm
hắc phục giải quyết vấn đề về lâu dài, tuy nhiên thông điệp cho các giải pháp
huyến nghị chỉ nêu ra một cách chung chung hẹp trong cách giải quyết
vấn đề tình thế chƣa mang t nh đồng ộ. Chủ đ ch của các giải pháp đƣợc nhấn
mạnh vào trách nhiệm cá nhân đối tƣợng ết hôn vai trò và trách nhiệm của
các cấp quản l còn ị xem nhẹ.
2. Hình thức thông điệp về HNCYTNN trên áo mạng điện tử
- Với thế mạnh đa phƣơng tiện của áo mạng điện tử ngƣời đọc tiếp
nhận thông điệp một cách toàn diện nhanh nhất thông qua cách ết cấu sắp
xếp các yếu tố theo logic từ tên ài sapo dẫn nhập t t xen văn ản ch nh văn
hộp dữ liệu hình ảnh video… một cách c chủ đ ch của nhà áo và cơ quan
truyền thông đó là yếu tố tổng hợp g p phần làm cho thông điệp trở nên rõ
ràng và đầy đủ nhất Tuy nhiên một số hạn chế về hình thức thể hiện thông điệp
190
đã làm ảnh hƣởng đến mục đ ch và hiệu quả truyền thông: tít bài, cách thức ết
cấu ố cục nặng về “câu view” c xu hƣớng nhấn mạnh đến t nh thƣơng mại
hoá và yếu tố i ịch trong hôn nhân ngoại quốc iến tạo nhận thức sai lệch về
HNCYTNN xem hôn nhân ngoại quốc là cách thức phƣơng tiện là con đƣờng
để ngƣời phụ nữ thay đổi số phận thay đổi cuộc đời
- Thể loại báo chí truyền tải thông điệp thiếu cân đối thể loại tin chiếm
vai trò chủ đạo chú trọng đến t nh thời sự và mức độ nghiêm trọng ở ề nổi
của sự việc Trong khi HNCYTNN là một vấn đề c ảnh hƣởng rộng đến mọi
kh a cạnh mọi l nh vực trong đời sống xã hội rất cần đƣợc cung cấp thông tin
một cách đầy đủ toàn diện c sự phân t ch l giải một cách thấu đáo Điều
đ đòi hỏi phải đa dạng hoá thể loại, đặc iệt là thể loại ình luận chuyên
luận phỏng vấn ph ng sự điều tra để rộng đƣờng dƣ luận giúp công chúng
c cái nhìn đúng đắn hách quan hơn
- Ngôn ngữ iểu đạt thông điệp HNCYTNN thông qua việc nhận diện
và phân t ch các cấp độ ngh a của t n hiệu ngôn ngữ nằm trong thông điệp
và xem xét ngh a thông điệp đƣợc hình thành động cơ định sâu xa mà tác
giả hƣớng tới một cách c thức thông qua việc lƣợng h a các chỉ tiêu trong
văn ản Đ là cách sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu gần gũi và ph hợp với nhận
thức của số đông công chúng, song cũng c những ẩn ngh a đằng sau những
điều công hai mà nhà truyền thông hông lƣờng trƣớc đƣợc hi tập trung
chủ yếu vào việc mô tả chân dung ngƣời phụ nữ Việt ết hôn ngoại quốc với
g c nhìn tiêu cực nhiều hơn là t ch cực ngôn ngữ quy ết trách nhiệm đổ l i
cho các cô dâu Việt, nặng t nh phê phán chỉ tr ch hơn là cảm thông chia sẻ
3. Phƣơng thức là cách thức và phƣơng pháp đƣợc xác lập để tiến hành
truyền thông sao cho đem lại hiệu quả tốt nhất quyết định đến hả năng tiếp
nhận thông điệp của công chúng do vậy để thực hiện tốt mục tiêu truyền
thông thì việc lựa chọn phƣơng thức truyền thông điệp nhƣ thế nào luôn là
mối quan tâm hàng đầu của nhà báo và cơ quan áo ch .
191
Trên các trang áo mạng điện tử hảo sát thông điệp về HNCYTNN
đƣợc truyền tải theo cấu trúc thông tin nhiều cửa đa tầng đa phƣơng tiện
nhằm tối đa hiệu quả truyền thông tuy nhiên do t nh chất thời sự và mức độ
quan tâm của công chúng quyết định vị tr đăng tải thông điệp vì thế số lƣợng
và tần suất thông điệp hông ổn định; chƣa c sự đầu tƣ ế hoạch hoặc chiến
lƣợc thông tin cũng nhƣ chƣa xây dựng chuyên mục riêng về HNCYTNN
ngay cả với áo mạng điện tử c t nh chuyên iệt nhƣ áo gia đình và xã hội
4 Đối chiếu ết quả thực nghiệm với các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất đƣợc kiểm chứng, thông điệp về HNCYTNN trên
báo mạng điện tử Việt Nam chƣa nhất quán trong định hƣớng, báo mạng điện
tử đƣa tin theo hƣớng tiêu cực nhiều hơn là tích cực, nặng về phê phán, hàm
chứa định kiến HNCYTNN xem đ là mối quan hệ hôn nhân thƣơng mại hóa
và bi kịch hóa.
Giả thuyết thứ hai đƣợc kiểm chứng, các tác phẩm áo ch c xu hƣớng
quan tâm nhiều hơn đến truyền thông về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả hơn
là những tác nhân gây ra những bất cập, hệ lụy trong HNCYTNN. Thông điệp
truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử chƣa chú đến việc xây
dựng hình ảnh về đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam trong thời đại công nghệ số
và toàn cầu hóa.
5 Bằng phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp áo ch theo hƣớng
tiếp cận định t nh và định lƣợng Kết quả phân t ch đã chỉ ra công tác truyền
thông về HNCYTNN đã và đang đặt ra nhiều thách thức cần đƣợc quan tâm
giải quyết cả ở trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài Cần phải có các giải pháp chiến
lƣợc đồng bộ đổi mới mang tính hệ thống để phù hợp với sự biến đổi nhanh
chóng của đời sống xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
hiện nay.
Thứ nhất là, nhóm giải pháp về thông điệp của tác phẩm báo chí
Suy cho cùng, hiệu quả của báo chí phụ thuộc vào chất lƣợng thông tin
của áo ch trong đ m i tác phẩm báo chí với tƣ cách là một thông điệp bộ
192
phận, là nhân tố cốt lõi để tạo nên sức mạnh tổng hợp của thông tin báo chí, vì
thế m i tác phẩm tốt, có giá trị sử dụng cao đem đến một thông điệp giá trị sẽ
là những viên gạch hồng xây lên giá trị thƣơng hiệu và vị thế của trang báo và
cơ quan báo chí. Do vậy luận án đƣa ra giải pháp cho thông điệp tác phẩm
báo chí qua các tham số cơ ản:
- Về phần nội dung thông điệp tác phẩm báo chí: cần xây dựng chủ đề
phản ánh một cách đa diện, phong phú, thông tin có chiều sâu giúp công
chúng nhận diện đúng ản chất vấn đề HNCYTNN; chú đến các chi tiết
sáng tạo thông điệp phải khách quan, khoa học, tránh dập huôn định kiến;
quan điểm định hƣớng và giải pháp đƣa ra phải có tính thuyết phục, có giá trị
thực tiễn làm tăng sức nặng thông tin và giá trị sử dụng của tác phẩm báo chí.
- Về phần hình thức thông điệp tác phẩm: cần thiết kết trình bày kết cấu
đa phƣơng tiện hợp lý làm nổi bật thông điệp cốt lõi của vấn đề đồng thời
cũng cần quan tâm đến tít bài sao cho vừa hấp dẫn, vừa mang đầy đủ ý ngh a
ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh đúng nội dung thông điệp cần truyền tải; Đa
dạng hoá thể loại tác phẩm báo chí truyền thông về chủ đề này đặc biệt là
tăng cƣờng các thể loại c hàm lƣợng thông tin sâu nhƣ ình luận, chuyên
luận, phóng sự điều tra để c các ài “đinh” mang t nh định hƣớng, nâng cao
tính chuyên sâu giúp công chúng có cái nhìn toàn diện hơn hiểu đúng ản chất
vấn đề làm tăng thêm sức mạnh của cơ quan áo ch đồng thời giúp các cơ
quan quản lý, các cấp, các ngành có thêm những thông tin hữu ích trong công
tác quản l lãnh đạo, chỉ đạo về HNCYTNN; Cần sử dụng ngôn ngữ biểu đạt
thông điệp trung hoà, tích cực hách quan ình đẳng và tôn trọng; tránh các
ngôn từ mặc định, hàm chứa định kiến tiêu cực, hàm chứa sự miệt thị, hạ thấp,
coi thƣờng và quy kết trách nhiệm, hậu quả về ph a ngƣời kết hôn nƣớc ngoài
đặc biệt là ngƣời phụ nữ.
Thứ hai là, nhóm giải pháp thông điệp cho sản phẩm báo mạng điện tử
Quá trình phát triển m i tờ áo đều c định hƣớng đảm bảo chất lƣợng
thông tin đúng với tôn chỉ, mục đ ch là im chỉ nam hành động là định hƣớng
193
then chốt để phát triển tờ báo một cách bền vững Tuy nhiên đứng trƣớc yêu
cầu mới của sự phát triển, cộng với những đặc thù riêng trong truyền thông về
HNCYTNN, báo mạng điện tử đã c nhiều thành công nhƣng cũng còn một số
hạn chế nhất định Để hƣớng tới mục tiêu chất lƣợng cao, coi trọng chất lƣợng
chính trị, chất lƣợng văn hoá chất lƣợng khoa học; nâng cao chất lƣợng nội
dụng tăng hàm lƣợng thông tin đổi mới mạnh mẽ cách tiếp cận và phƣơng
thức chuyển tải thông điệp về HNCYTNN thì giải pháp thông điệp về
HNCYTNN trên sản phẩm báo mạng điện tử cần có tính hệ thống từ xây dựng
kế hoạch nội dung thông điệp nhƣ thế nào? và tổ chức hiện thực hoá nội dung
thông điệp đ trên toàn ộ hệ thống/trang báo ra sao cần đƣợc t nh đến
- Trƣớc hết là kế hoạch nội dung thông điệp. Phải đảm bảo định hƣớng
chính trị, giữ vững tôn chỉ, mục đ ch chức năng nhiệm vụ của cơ quan áo
chí; thống nhất nguyên tắc làm báo trong thiết kế thông điệp và mục đ ch tƣ
tƣởng cốt lõi của thông điệp đ ch, từ đ c định hƣớng triển khai các thông
điệp bộ phận; Thông điệp cần phù hợp với đối tƣợng độc giả tiếp nhận; và
mang đặc trƣng phong cách ản sắc riêng của m i báo.
- Về tổ chức triển hai thông điệp trên sản phẩm báo mạng điện tử, có
thể phân tách triển khai trên hai hệ thống nội dung thông tin để có thể quản lý
thông điệp một cách tốt nhất, tạo sự thống nhất đồng bộ hƣớng đến một
thông điệp đ ch về HNCYTNN, khoa học nhân văn tiến bộ Đ là hệ thống
nội dung thông tin động và hệ thống nội dung thông tin t nh đƣợc thống nhất
trên trang báo.
Thứ ba là, nhóm giải pháp về dự án/chiến lƣợc truyền thông về
HNCYTNN trên các báo mạng điện tử
Đứng trƣớc thách thức của thời đại kỷ nguyên số, là cuộc chơi nếu các
báo muốn tồn tại và phát triển, bắt kịp với xu hƣớng phát triển mới đều không
thể từ chối gia nhập xa lộ thông tin. Chính vì vậy giải pháp về dự án/chiến lƣợc
truyền thông về HNCYTNN hƣớng tới mục tiêu làm tăng hiệu quả xã hội của
báo mạng điện tử gia tăng giá trị thông điệp về HNCYTNN thông qua hình
194
thức tích hợp các thành tố hợp tác với các phƣơng tiện truyền thông mới, các
nền tảng digital, hay nói cách khác là báo mạng điện tử phát hành nội dung
thông điệp trên nền tảng thứ ba (fanpag, facebook, Instagram, youtube,
google, Apple News… trong đ báo mạng điện tử sẽ đ ng vai trò là ênh
chủ đạo, dẫn dắt các kênh truyền thông hác để làm tăng hiệu quả thông điệp
chiến dịch truyền thông là xu hƣớng phát triển tối ƣu hiện nay.
Chiến dịch sử dụng tích hợp các công cụ truyền thông để đạt hiệu quả
cao. Trong một chiến dịch tích hợp các cơ quan áo mạng điện tử có thể
truyền tải thông điệp từ tác phẩm báo chí, các chuyên trang, chuyên mục, hay
qua nền tảng công nghệ số trung gian hác nhau nhƣng hƣớng đến kết quả
quan trọng nhất là tăng hiệu quả truyền thông trên báo mạng điện tử, lan tỏa
giá trị thông điệp trong cải biến nhận thức thái độ và hành vi của công chúng.
6. Nhƣ vậy nghiên cứu hẳng định thông điệp áo ch là một hái niệm
hạt nhân của áo ch là nội dung thông tin làm nên sức sống giá trị sử dụng
của tác phẩm sản phẩm áo ch n i lên đồ mục đ ch ch nh iến của nhà
áo và cơ quan truyền thông
Thông điệp là một phần tử cấu thành g p phần quan trọng tạo nên chất
lƣợng và hiệu quả của toàn ộ quá trình truyền thông (Claude Shannon), thông
điệp c ảnh hƣởng rất lớn đến thái độ iến cảm xúc và hành vi của công
chúng tiếp nhận Công chúng ị ảnh hƣởng trực tiếp từ các phƣơng tiện truyền
thông họ mặc nhiên chấp nhận những thông điệp mà họ nhận đƣợc (Harold
Dwight Lasswell các thông điệp đƣợc ngầm ẩn trong việc đ ng hung và đƣợc
thừa nhận nhƣ là lẽ tất nhiên thông điệp truyền thông trên các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng nhƣ thế nào sẽ đ ng hung trong nhận thức của công
chúng nhƣ thế ấy (Erving Gofman do vậy các cơ quan áo mạng điện tử nhất
thiết phải chú đến vai trò và sức mạnh của thông điệp truyền thông đặc iệt là
thông điệp truyền thông về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, quan hệ hôn nhân có
yếu tố nƣớc ngoài sẽ ngày một phát triển và đây vẫn sẽ là một trong những
195
chủ đề thu hút báo chí/ báo mạng điện tử đ n nhận sự quan tâm lớn của công
luận Để tiếp tục khẳng định vai trò của báo mạng điện tử trong công tác
truyền thông này, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là cần đánh giá thực trạng
thông tin, phát hiện những hạn chế cần đổi mới phát huy hƣớng thông điệp
tích cực đ là lý do mà nghiên cứu này đƣợc thực hiện.
Với các ết luận trên đã chứng minh rằng giả thuyết nghiên cứu mà luận
án đƣa ra là c cơ sở hoa học Công trình nghiên cứu này mới chỉ giới hạn
nghiên cứu thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên ênh áo mạng
điện tử trong ối cảnh hiện tại Hƣớng nghiên cứu này c thể sẽ đƣợc phát triển
sâu hơn ở các nghiên cứu tiếp theo hoặc mở ra các hƣớng nghiên cứu hác
trong thời gian và ối cảnh hác nhau đem đến những g c nhìn mới cách thức
tiếp cận mới về thông điệp hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo ch
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Phan An (2005) Hiện tượng phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan, Nxb.
Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Anh (2008), Những kỹ năng về sử dụng ngôn ngữ trong truyền
thông đại chúng, Nx Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Ph Ăngghen (188 Nguồn gốc gia đình của chế độ tư hữu của nhà nước,
Nxb Sự thật Hà Nội
4. Bộ Tƣ pháp ( 1 Tài liệu tổng kết toàn quốc công tác đăng ký, quản lý
hộ tịch và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, Bộ
Tƣ pháp Hà Nội
5. Bộ Tƣ pháp - Viện Khoa học Pháp lý (2005), Dự án điều tra cơ bản tình
hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, Bộ Tƣ pháp - Viện
Khoa học Pháp lý, Hà Nội.
6. Bộ Tƣ pháp ( 6 Bình luận khoa học hôn nhân và gia đình Việt Nam
năm 2000, Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội
7. Bộ Tƣ pháp ( 1 Báo cáo tổng kết thực hiện đẩy mạnh công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tƣ pháp Hà Nội
8. Bộ Thông tin Truyền thông (2013), Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ
báo chí- xuất bản, Bộ Thông tin Truyền thông, Hà Nội.
9. Mai Huy Bích (2003), Xã hội học gia đình, Nx Khoa học xã hội Hà Nội
10. Nông Quốc Bình Nguyễn Hồng Bắc ( 6 Quan hệ hôn nhân có yếu tố
nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Nx Tƣ Pháp Hà Nội.
11. Nông Quốc Bình, Nguyễn Hồng Bắc (2011), Quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nx Tƣ pháp Hà Nội
12. Nông Quốc Bình, Các nguyên tắc pháp lí cơ bản điều chỉnh quan hệ
HNCYTNN tại Việt Nam, Tạp chí Luật học Số 5 /2002.
13. Nông Quốc Bình, Lịch sử phát triển của pháp luật về HNCYTNN tại Việt
Nam, Tạp chí Luật học Số 7 /2002.
14. Gillian Brown - George Yule (2002), Phân tích diễn ngôn, Nx Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam (1995), Những quy định pháp luật
về hôn nhân, gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, Nx
Ch nh trị Quốc gia Hà Nội
16. Cục lãnh sự - Bộ Ngoại giao (2011), Báo cáo tổng quan hoạt động di cư
của công dân Việt Nam ra nước ngoài, www.iom.int.vn.
17. Cục Văn h a - Giáo dục, Cẩm nang truyền thông, Cục Văn h a - Giáo
dục, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ.
18. Nguyễn Văn Cừ Ngô Thị Hƣờng ( Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Nx Ch nh trị Quốc gia Hà Nội
19. Vũ Thế Cƣờng (2014), Hình ảnh và âm thanh cho Báo mạng điện tử, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
20. Chính phủ (2005), Chỉ thị số 03/2005/-Ttg ngày 25/2/2005 về tăng cường
quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
21.Chính phủ (2011), Nghị quyết số 81/NQ-CP an hành Kế hoạch hành động
của Ch nh phủ thực hiện Thông áo Kết luận số 6-TB TW ngày 9- -
11 của Ban B thƣ về việc sơ ết Chỉ thị số 9-CT TW ngày 1- -
của Ban B thƣ về “Xây dựng gia đình thời ỳ công nghiệp h a hiện
đại h a đất nƣớc”
22. Chính phủ (2012), Tài liệu trình Ủy Ban Thường vụ Quốc hội: Dự án
Luật hộ tịch, Bộ Tƣ pháp Hà Nội.
23. Chính phủ (2012) Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 về Phê
duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030.
24. Nguyễn Đức Chiến (2012), Một số vấn đề bức thiết đối với thiết chế hôn
nhân và gia đình Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã hội học số 2/2012.
25. Đức Dũng ( Sáng tạo tác phẩm báo chí, Nx Văn h a - Thông tin Hà Nội.
26. Đức Dũng ( 100 câu hỏi về cách viết báo, Nx L luận ch nh trị Hà Nội
27. Đức Dũng ( 1 Viết báo như thế nào?, Nx Dân tr Hà Nội
28. B i Quang Dũng ( 7 Lấy chồng Đài Loan: Vấn đề xã hội và nhận
diện về mặt xã hội học, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 5.
29. Nguyễn Văn Dững Hoàng Anh (1998 Nhà báo bí quyết kỹ năng - nghề
nghiệp Nx Lao động Hà Nội
30. NguyễnVănDững(2006),Tácphẩmbáochí-tập2,Nxb.Lýluậnchínhtrị,HàNội.
31.Nguyễn Văn Dững, Cơ chế tác động của báo chí, Tạp chí Khoa học Xã hội
và Nhân văn số 23 (2007).
32. Nguyễn Văn Dững ( 11 Báo chí và dư luận xã hội, Nx Lao động Hà Nội
33. Nguyễn Văng Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại - từ hàn lâm đến
đời thường Nx Đại học Quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Dững ( 1 Cơ sở lý luận báo chí Nx Lao động Hà Nội
35.Nguyễn Văn Dững Đ Thị Thu Hằng (2012), Truyền thông lý thuyết và kỹ
năng cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc thời
kỳ đổi mới (Khoá VI, VII, IX, X), Phần II, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Ngọc Điệp (2001), Những quy định pháp luật về hôn nhân và gia
đình, Nxb. Phụ nữ, Hà Nội.
39. Nguyễn Thị Trƣờng Giang ( 11 Báo mạng điện tử - những vấn đề cơ
bản, Nx Ch nh trị - Hành ch nh Hà Nội
40. Nguyễn Thị Trƣờng Giang ( 1 Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Nguyễn Thị Trƣờng Giang ( 1 Tổ chức diễn đàn trên báo mạng điện
tử, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42.Nguyễn Thị Trƣờng Giang Nguyễn Trí Nhiệm (2014), Báo mạng điện tử
đặc trưng và phương pháp sáng tạo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Nguyễn Thị Trƣờng Giang (2016), Giáo trình lý thuyết và kỹ năng báo mạng
điện tử, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
44. Nguyễn Thị Trƣờng Giang, Công chúng báo mạng điện tử thay đổi như thế
nào, http://nguoilambao.vn.
45. Nguyễn Thu Giang (2012), Truyền thông thị giác dưới sự quy chiếu của lý
thuyết đóng khung, Khoa Báo chí Truyền thông Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Hà Nội.
46. Đ Xuân Hà (1999), Báo chí với thông tin quốc tế, Nx Đại học quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
47. Nguyễn Văn Hà ( 1 Giáo trình cơ sở lý luận báo chí, Nx Đại học
quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
48. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lý học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
49. Vũ Kim Hải Đinh Thuận ( 6 Các thủ thuật làm báo điện tử, Nx
Thống tấn Hà Nội
50. Vũ Quang Hào ( 1 Ngôn ngữ báo chí, Nxb. Thông tấn, Hà Nội
51. Đ Thị Thu Hằng (2013), Giáo trình tâm lý học báo chí, Nx Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
52. Đ Thị Thu Hằng (2013), Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, Nxb.
Thống Tấn, Hà Nội.
53. Đinh Thị Thúy Hằng ( 8 Báo chí thế giới xu hướng phát triển, Nx
Thông tấn Hà Nội
54. Lƣơng Khắc Hiếu (2011), Giáo trình Lý thuyết truyền thông và vận động,
ĐTNCKH Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
55. Đ Thị Hoa Phƣơng Lê ( 7 Hỏi đáp về chế độ kết hôn và ly hôn: Theo
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
56. Trần Thị Phƣơng Hoa (chủ biên, 2012), Phụ nữ châu Á và giáo dục - Quan
điểm Á, u và những nhìn nhận khác, Nxb. Khoa học xã hội Hà Nội
57. Nguyễn Quang Hoà (2014), Biên tập báo chí, Nxb. Thông tin và Truyền
thông, Hà Nội.
58. Khuất Thu Hồng (1996), Gia đình truyền thống: Một số tư liệu nghiên
cứu xã hội học, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
59. Nguyễn Thế H ng ( 1 Công nghệ đa phương tiện, Nx Thống ê Hà Nội
60. Vũ Tuấn Huy (Chủ iên Xu hướng gia đình ngày nay, Nx Khoa
học xã hội Hà Nội
61. Đinh Văn Hƣờng (2011), Tổ chức và hoạt động của tòa soạn, Nx Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
62. Kim Hyun Jae (2005), Gia đình và hôn nhân của người Hàn (so sánh với
hôn nhân của người Việt), Luận án tiến s Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn
63. Jean - LucMartin - Lagardette (2004), Hướng dẫn cách viết báo, Nx
Thông tấn Hà Nội
64. Đặng Cảnh Khanh Lê Thị Qu ( 7 Gia đình học Nx L luận Ch nh
trị Hà Nội
65. Nguyễn Công Khanh ( Hỏi đáp pháp luật về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài, Nx Phụ nữ Hà Nội
66. Lê Nguyễn Đoan Khôi ( 1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng sự hài
lòng trong kết hôn quốc tế - Trường hợp phụ nữ ở Đồng bằng Sông Cửu
Long lấy chồng Đài Loan, Hàn Quốc, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trƣờng
Đại học Cần Thơ Cần Thơ
67. Nguyễn Thế Kỷ ( 1 Báo chí dưới góc nhìn thực tiễn, Nxb. Thông tin
và Truyền thông Hà Nội
68. G.V.Lazutina (2003), Cơ sở hoạt động sáng tạo của nhà báo, Nx Thông
tấn Hà Nội
69. Hoàng Lê (2007), 101 Hỏi - Đáp về kết hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài,
Nx Lao động, Hà Nội
70. Ngô Văn Lệ Hôn nhân nước ngoài nhìn từ khía cạnh văn hóa, Đại học
quốc gia Tp Hồ Ch Minh http: tainguyenso vnu edu vn
71. Trần Thị Thu Lƣơng Ahn Kyong Hwan ( 1 Những đặc điểm của hôn
nhân Hàn-Việt và các xung đột nảy sinh ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của gia đình đa văn hoá Hàn-Việt- Thực trạng và giải pháp, Tạp chí
Khoa học xã hội số 12 (172).
72. Claudia Mast (2003), Truyền thông đại chúng những kiến thức cơ bản,
Nxb. Thông tấn, Hà Nội.
73. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Nguyễn Hữu Minh (Chủ iên 9 Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ
đổi mới, Nx Khoa học xã hội Hà Nội
75. Nguyễn Hữu Minh ( 1 Một số cách tiếp cận nghiên cứu về hôn nhân,
Tạp chí Xã hội học số 4, Hà Nội.
76. Nguyễn Thị Tuyết Minh (2011), Định kiến giới trong các sản phẩm
truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng hiện nay Đề tài
nghiên cứu hoa học cấp Bộ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
77. Mai Quỳnh Nam (1996), Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội", Tạp
chí Xã hội học, số 1.
78. Mai Quỳnh Nam (1999), Khảo sát các kênh truyền thông hiện có và tác
động của chúng đối với phụ nữ, trẻ em Việt Nam, Đề tài nghiên cứu phối
hợp giữa Viện Xã hội học và UNICEF.
79. Mai Quỳnh Nam (2000), Văn hóa đại chúng và văn hóa gia đình, Tạp Chí
Xã hội học, số 4.
80. Mai Quỳnh Nam (2001), Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả của Truyền
thông đại chúng, Tạp chí Xã hội học, số 4.
81. Mai Quỳnh Nam (2002), Thông điệp về trẻ em trên báo hình báo in, Tạp
chí Xã hội học, số 2 (78).
82. PGS TS Đ Ch Ngh a ( 1 Vai trò của báo chí trong định hướng dư
luận xã hội, Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội
83. Nguyễn Thu Nguyệt (2007), Vấn đề hôn nhân- gia đình và trẻ em qua góc
nhìn báo chí, Nx Khoa học xã hội Hà Nội
84. Nguyễn Trí Nhiệm (2015), Báo chí truyền thông những vẫn đề đương đại,
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
85. Đinh Thị Mai Phƣơng ( Tìm hiểu pháp luật Việt Nam và những quy
định của Đài Loan về quan hệ hôn nhân và gia đình, Nx Tƣ Pháp Hà Nội
86. Trần Quang (2006), Kỹ thuật viết tin, Nx Đại học Quốc gia Hà Nội
87. Trần Quang ( 1 Làm báo lý thuyết và thực hành, Nx Đại học Quốc
gia Hà Nội
88. Trần Hữu Quang (2006), Xã hội học báo chí, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh
89. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và Gia đình, http://moj.gov.vn
90. Lê Thị Quý (2000), Vấn đề ngăn chặn nạn buôn bán phụ nữ ở Việt Nam,
Nx Lao động - Xã hội, Hà Nội.
91. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2012), Phương pháp nghiên cứu
xã hội học, Nx Đại học quốc gia Hà Nội.
92. Michael Schudson (2003), Sức mạnh của tin tức truyền thông, Nx Ch nh
trị quốc gia Hà Nội
93. Nguyễn Thị Thanh Tâm, (2009-2010), Một số vấn đề xã hội của phụ nữ
nông thôn Việt Nam lấy chồng và lao động ở nước ngoài, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Viện Gia đình và Giới (Phòng Phụ nữ), Hà Nội.
94.Tạ Ngọc Tấn (199 Tác phẩm báo chí, Nxb. Giáo dục Hà Nội
95.Tạ Ngọc Tấn (1999 Cơ sở lý luận báo chí Nx Văn h a Thông tin Hà Nội
96. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
97. Tạ Ngọc Tấn (2008), Từ điển Báo chí Việt Nam, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, Hà Nội.
98. Lê Minh Toàn (chủ iên 9 Quản lý nhà nước về thông tin và truyền
thông, Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội
99. Lê Thị Hoàng Thanh Trƣơng Quang Hồng (2011), Pháp luật Việt Nam về
quan hệ HNCYTNN, Tạp chí Luật học số 9/2011.
100. Trần Ngọc Thêm Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nx Giáo dục Hà Nội
101. Lê Thi (2006), Cuộc sống và biến động của hôn nhân, gia đình Việt Nam
hiện nay, Nx Khoa học xã hội Hà Nội
102. Lê Thi (2009), Sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm về hôn nhân gia
đình giữa các thế hệ người Việt Nam hiện nay, Nx Khoa học xã hội Hà Nội
103. Hoàng Bá Thịnh ( Bạo lực giới trong gia đình và vai trò của
truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ, Nx Thế giới
Hà Nội
104. Hoàng Bá Thịnh Dư luận xã hội về hôn nhân có yếu tố ngước ngoài,
http://www.phunu.hochiminhcity.gov.vn
105. Nguyễn Thị Thoa (2011), Giáo trình tác phẩm báo chí đại cương, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội.
106. Phạm Thanh Thôi, Nhận diện mấy vấn đề từ hiện tượng hôn nhân xuyên
quốc gia, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế và văn hóa -xã hội ở châu
Á, Tạp chí Dân tộc học, số 4 (2006).
107. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2014), Từ điển Tiếng Việt,
Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.685.
108. Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng (2011), Thông điệp
truyền thông về đồng tính luyến ái trên một số báo in và báo mạng.
109. Trần Thị Kim Xuyến ( 5), Nguyên nhân của phụ nữ đồng bằng sông
Cửu Long kết hôn với người Đài Loan, Tạp ch Xã hội học số 1(89
B. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
110. Berelson Bernard (1952). Content Analysis in Communication
Research, Glencoe, Ill: Free Press.
111. Ching-Lung Tsay (2004), Marriage Migration of Women from China
and Southeast Asia to Taiwan, Tamkang University, Taiwan.
112. Ching-Lung Tsay (2015), Migration between Southeast Asia and
Taiwan: Trends, Characteristics and Implications, Journal of Asean
studies, Vol3, No2, Tamkang University, Taiwan.
113. Choong Rai Nho, Eunju Lee (2016), Trends in Marriage Migration and
the Well-Being of Southeast Asia Wives in south Korea, Published by
American Rearch Institute for Policy Development.
114. Christoph Spurk và Jan Lublinski, Content analysis: Measuring the
success of journalism capacity building, DW Akademie, t10/2014
115. Devi B Prasad, Content Analysis: A method in Social Science Research,
(Lal Das, D.K and Bhaskaran, V (eds.)(2008) Research methods for Social
Work, New Delhi:Rawat, http://citeseerx.ist.psu.edu.
116. Erving Goffman (1974), Frame Analysis: An essay on the organization
of experience, Northeastern University Press Edition. Boston.
117. Klaus Krippendorff (2004), Content Analysis- An introduction to its
methodology, Saga Publication, Inc.
118. Gavin W.Jones (2012), International Marriage in Asia: What do we
know, and what do we need to know, Asia Research Institute, National
University of Singapore, 1/2012, from http://www.ari.nus.edu
119. Hung Cam Thai (2008), For Better or For Worse: Vietnamese International
Marriages in the New Global Economy, Rutgers University Press.
120. Kimberly A. Neuendorf (2017). The Content Analysis Guidebook.
Cleveland State University. Saga Publlication, Inc.
121. Klaus Krippendorff (2004). An Exammination of Content Analysis:
Aproposal for a Genaral Framework and An Information Caculus for
Message Analytic Sistution. Second Edition. Saga Publication, Inc.
122. Lianling Su (2013), Cross - Border Marriage Migr ation of Vietnamese
women to China, Kansas State University.
123. Lisa Anne Simons (2001), Marriage, migration, and markets:
International feminism, TheFaculty of the Graduate School of
International Studies, University of Denver, USA.
124. Lucy Williams, Mei-Kuei Yu (2006), Domestic Violence in Cross-
border Marriage - A Case Study from Taiwan, International Journal of
Migration, Health and Social Care Volume 2 Issue 3/4 December 2006.
125. Macnamara. J (2006). Media content analysis: Its uses; benefits and Best
practice Methodology. Asia Pacific Public Relations Journal, 6(1), 1-34.
126. Mayring. Ph. (2014). Qualitative content Analysis: Theoretical
Foundation, Basis Procedures and Software Solution. Primary
Publication, Klagenfurt, Austria.
127. Newman.W (2014). Social Research Methods: Qualitative and
Quantitative Approaches. Seventh Edition, Pearson Education Limited.
128. Pamela J. Shoemaker, Stephen D.Reese (1996). Mediating The
Message - Theories of Influences on Mass Media Content. Longman
Publishers USA.
129. Pamela J. Shoemaker, Stephen D.Reese (2014). Mediating The
Message in the 21st
Century, Routledge, NewYork.
130. Yean Ju Lee (2006), Increasing international marriages in Korea:
Asocialogical Analysis, University of Hawaii 6/2006.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Bùi Thị Minh Hải (2014), Truyền thông về hôn nhân có y u t n c
ngoài trên báo m n i n t Vi t Nam hi n nay, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở, Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 1
2. Bùi Thị Minh Hải (2018), Truyền thông về hôn nhân có y u t n c
n o i d i góc nhìn báo chí, Tạp chí Bộ Thông tin và Truyền thông, số
3/2018.
3. Bùi Thị Minh Hải (2018), h ơn ph p ph n t ch th n i p báo chí –
truyền thông, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, số 3/2018.
4. Bùi Thị Minh Hải (2018), S c m nh củ th n i p báo chí, Tạp chí Lý
luận Chính trị và Truyền thông, số 6/2018.
5. Bùi Thị Minh Hải (2019), Truyền thông về hôn nhân có y u t n c
ngoài trên báo chí – một s tiêu chí cần quan tâm, Tạp chí Lý luận Chính
trị và Truyền thông, số 9/2019.
6. Bùi Thị Minh Hải (2019), t ởng Hồ Ch Minh v qu n iểm của
ng về h n nh n i ình, Tạp chí sinh hoạt lý luận, số 11/2019.
PL-1
PHỤ LỤC
1. Phụ lục số 1: Khu vực địa lý sinh sống của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với
ngƣời nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử
2. Phụ lục : Cơ cấu độ tuổi của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn đƣợc đề cập trên báo
mạng điện tử
3. Phụ lục số 3: Tình trạng hôn nhân của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời
nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử
4. Phụ lục số : Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời
nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử
5. Phụ lục số : Đặc điểm chân dung ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc
ngoài trên báo mạng điện tử
6. Phụ lục số 6: Nơi cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo mạng điện
tử
7. Phụ lục số 7: Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo
mạng điện tử
8. Phụ lục số 8: Độ dài của tít bài về HNCYTNN trên báo mạng điện tử
9. Phụ lục số 9: Bảng mã thu thập thông tin Thông điệp về HNCYTNN trên báo
mạng điện tử Việt Nam hiện nay
10. Phụ lục số 10: Nội dung thu thập thông tin Thông điệp về HNCYTNN trên báo
mạng điện tử Việt Nam hiện nay (Đối với phóng viên/nhà báo viết về
HNCYTNN)
11. Phụ lục số 11: Câu hỏi phỏng vấn sâu (Đối với lãnh đạo các cơ quan áo mạng
điện tử, các chuyên gia báo chí truyền thông)
12. Phụ lục số 12: Câu hỏi phỏng vấn sâu (Đối với lãnh đạo, quản l tƣ pháp về
HNCYTNN)
13. Phụ lục số 13: Kết quả khảo sát tin ài Thông điệp HNCYTNN trên báo mạng
điện tử Việt Nam hiện nay
14. Phụ lục số 1 : Thông áo thay đổi phiên bản của Báo mạng điện tử Gia đình và
xã hội (http://giadinh.net.vn)
15. Phụ lục số 15: Số liệu kết hôn nƣớc ngoài từ 1/1/2008-30/6/2013
16. Phụ lục số 16: Số liệu kết hôn nƣớc ngoài ở Việt Nam năm 1
17. Phụ lục số 17: Số liệu kết hôn nƣớc ngoài ở Việt Nam năm 1
PL-2
1. Phụ lục số 1: Khu vực địa lý sinh sống của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời
nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử
Stt Khu vực Số lƣợng bài viết Tỷ lệ (%)
1 Đông Bắc 4 2.0
2 Tây Bắc 5 2.4
3 Đồng bằng Sông Hồng 39 19.0
4 Bắc Trung Bộ 19 9.3
5 Nam Trung Bọ 9 4.4
6 Tây Nguyên 6 2.9
7 Đồng bằng Sông Cửu Long 123 60.0
8 KĐC 95
Tổng 300 100.0
2. Phụ lục 2: Cơ cấu độ tuổi của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn đƣợc đề cập trên báo
mạng điện tử
Stt Độ tuổi kết hôn Tỷ lệ (%)
1 Dƣới 18 tuổi 4.1
2 18-24 tuổi 32.2
3 25-30 tuổi 26.4
4 31-35 tuổi 13.2
5 36 tuổi trở lên 24.0
Tổng 100.0
3. Phụ lục số 3: Tình trạng hôn nhân của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc
ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử
Stt Tình trạng hôn nhân Tỷ lệ (%)
1 Chƣa từng kết hôn lần nào 54.1
2 Đã từng kết hôn 9.8
3 KĐC 36.1
Tổng 100.0
4. Phụ lục số 4: Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc
ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử
Stt Nghề nghiệp Số lƣợng bài viết Tỷ lệ (%)
1 Nông dân 27 10.0
2 Công nhân 16 5.9
3 Nghệ s ngƣời mẫu 39 14.4
4 Nội trợ 15 5.6
5 Nhân viên văn phòng 53 19.6
6 Không nghề nghiệp 17 6.3
7 Khác 26 9.6
8 KĐC 77 28.5
Tổng 300 100.0
PL-3
5. Phụ lục số 5: Đặc điểm chân dung ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài
trên báo mạng điện tử
Chân dung ngƣời Việt kết hôn nƣớc ngoài Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 4,0
Nữ 96,0
Độ tuổi Dƣới 18 tuổi 4,1
Từ 18-30 tuổi 58,7
Trên 30 tuổi 37,2
Khu vực sinh sống Khu vực phía Bắc + ĐBSH 23,4
Miền Trung+Tây Nguyên 16,6
Đồng bằng Sông Cửu Long 60,0
Tình trạng hôn nhân Chƣa KH lần nào 54.1
Đã từng kết hồn 9.8
KĐC 36.1
Nghề nghiệp Nh m lao động phổ thông (Công nhân, nông dân, nội trợ,
làm thuê)
22,4
Nhóm nghệ s (Nghệ s ngƣời mẫu… 15.0
Nh m nhân viên (nhân viên văn phòng hƣớng dẫn viên,
vận động viên)
20.3
Nhóm kinh doanh, buôn bán 3.0
Nhóm trí thức (Biên, phiên dịch, giáo viên, học sinh, sinh
viên…
4.2
Không có nghề nghiệp 6.6
KĐC 28.5
Khả năng sử dụng ngôn ngữ
nơi ết hôn
Có khả năng 28.7
KĐC 71.3
Hoàn cảnh gia đình Nghèo 84.6
Trung bình 5.1
Khá giả 7.7
KĐC 2.6
PL-4
6. Phụ lục số 6: Nơi cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo mạng điện tử
Stt Nơi cứ trú của ngƣời nƣớc ngoài Tỷ lệ (%)
1 Châu Á 61.5
2 Đông u 13.9
3 Tây Âu 10.3
4 Khác 14.3
Tổng 100.0
7. Phụ lục số 7: Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo
mạng điện tử
Stt Nơi cứ trú của ngƣời nƣớc ngoài Tỷ lệ (%)
1 Kinh doanh, buôn bán 12.6
2 Công nhân, làm thợ, lái xe 8.2
3 Nông dân ngƣ dân nội trợ 5.3
4 Nhân viên hƣớng dân viên, vận động viên… 4.1
5 Công chức, giáo viên, chuyên gia, luật sƣ sinh viên 3.1
6 Thất nghiệp 2.5
7 Khác 18.2
Tổng 100.0
8. Phụ lục số 8: Độ dài của tít bài về HNCYTNN trên báo mạng điện tử
Stt Độ dài của tít bài Số lƣợng bài viết Tỷ lệ (%)
1 Dƣới 8 chữ 51 17.0
2 Từ 8 đến 12 chữ 190 63.3
3 Nhiều hơn 1 chữ 59 19.7
Tổng 300 100.0
PL-5
9. Phụ lục số 9:
BẢNG MÃ THU THẬP THÔNG TIN
HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MANG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
A, THÔNG TIN CHUNG
A1, Tên báo:
1. Vietnamnet.vn 2. Vnexpress.net 3. Giadinh.net.vn
4. Tuoitre.vn 5. Baophapluat.vn
A2, Năm đăng tải:…………………
A4, Bài báo đăng tải quý:
1. Quý 1 2. Quý 2 3. Quý 3 4. Quý 4
A3, Tên bài báo :………………………………………………………………………
A4, Chuyên mục:
1. Đời sống/ dân sinh/ giải trí 2. Pháp luật 3. Cộng đồng/giải trí
4. Thế giới 5. Chia sẻ/ tâm sự 6. Xã hội văn h a
7. Thời sự/chính trị-xã hội 8 Khác (ghi rõ :……………………
A5, Thể loại tin bài:
1. Tin 2. Phỏngvấn 3. Phóng sự/ ghi nhanh/ ký sự 4. Bình luận
5. Tâmsự bạn đọc 6. Khác
A6, Nguồn gốc bài báo:
1. Nhà áo Đăng lại từ báo khác
A7, Tít có phản ánh đƣợc nội dung chính của bài báo không?
1. Không phản ánh 2. Phản ánh một phần 3. Phản ánh phần lớn
4. Phản ánh hoàn toàn
A8, Mục đích của bài báo:
1. Đƣa tin Phân t ch giải thích 3. Phê phán
4. Chia sẻ Khác (ghi rõ …
A9, Bài báo có sử dụng số liệu không?
1. Có 2. Không( chuyển sang câu A13)
A10, Nếu có sử dụng số liệu thì số liệu đó phản ánh về:
1. Số lƣợng ngƣời Việt kết hôn nƣớc ngoài qua các năm
2. Số lƣợng ngƣời Việt sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài bị bạo lực
3. Số lƣợng ngƣời Việt ly hôn sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài
4. Khác (ghi rõ :………………………………………………………
A11, Nếu sử dụng số liệu, thì số liệu sử dụng mục đích gì?
1. Cung cấp thông tin 2. Phác thảo tình hình thực trạng
2. Làm rõ luận điểm Khác (ghi rõ : …
A12, Số liệu trong bài đƣợc trích từ nguồn nào?
1. Thông tin từ ph a nhà nƣớc 2. Báo cáo của nghiên cứu khảo sát
3. Số liệu của báo chí 4. Khác (ghi rõ ……
A13, Bài báo có sử dụng hình ảnh không?
1. Có 2. Không (Chuyển sang câu A19)
A14, Số lƣợng ảnh trong bài : ……………………
A15, Hình ảnh có phù hợp với nội dung bài không?
1. Có 2. Không
A16, Hình ảnh có chú thích ảnh không?
1. Có 2. Không
PL-6
A17, Hình ảnh thể hiện có nội dung gì?
1. Ảnh thẻ chân dung 3. Ảnh chân dung chụp tại địa điểm thực hiện bài
2. Ảnh phong cảnh 4. Ảnh minh họa
5. Khác (ghi rõ : ………
A18, Hình ảnh đƣợc lấy từ nguồn nào?
1. Nhân vật cung cấp 2. Phóng viên chụp 3. Trích dẫn từ nguồn khác
A19, Bài báo có trích dẫn không?
1. Có 2. Không (chuyển câu B1)
A20,Câu trích dẫn đƣợc viết dƣới dạng nào?
1. Câu đầy đủ 2. Cụm từ 3. Diễn giải đại ý
4. Khác (ghi rõ ……………………
A21, Nếu bài viết sử dụng trích dẫn, trích dẫn đƣợc lấy từ nguồn nào? (Chọn nhiều phƣơng án )
1. Nhânvật 2. Gia đình nhân vật 3. Nhân chứng
4. Các phóng sự/ bài viết trƣớc đây Cơ quan chức năng
6. Khác (ghi rõ :…………
A22, Trích dẫn dùng với mục đích gì?
1. Cung cấp thông tin 2. Làm rõ luận điểm 3. Ủng hộ
4. Phản bác 5. Khác (ghi rõ : ……
B - THỰC TRẠNG ĐĂNG TẢI CHUNG VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
B1, Khu vực mà bài báo đề cập tới :
1. Thành thị 2. Nông thôn 3. Cả hai
4. Khác (ghi rõ …………
B2, Quan điểm mà bài viết đề cập tới:
1. Ủng hộ việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
2. Không ủng hộ việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
3. Trung lập
4. Không xác định
B3, Chủ đề bài báo đƣa ra nhƣ thế nào: (Chọn nhiều phƣơng án)
1. Tƣ vấn pháp luật về kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài 2. Buôn bán phụ nữ
3. Bị ép duyên 4. Môi giới hôn nhân Văn h a nghệ thuật
Khác (ghi rõ :………………………………………………………
B4, Nội dung của bài báo là gì?
1. Hòa hợp văn hóa , phong cách sống của vợ chồng
2. Bất đồng quan điểm văn hóa trong hôn nhân
3. Sự khác biệt giữa chồng/ vợ Việt và chồng/ vợ Tây.
4. Buôn bán phụ nữ, trẻ em sang nƣớc ngoài vì lợi ích kinh tế
5. Nhu cầu lấy chồng Tây đổi đời
6. Cuộc sống sau hôn nhân của cô dâu Việt (rể Tây )
7. Bình đẳng giới trong hôn nhân
8. Khác (ghi rõ : ………………………………………
B5, Thông tin của bài báo đƣợc thể hiện dƣới hình thức nào?
1. Số liệu 2. Hình ảnh 3. Trích dẫn 4. Ví dụ minh họa
2. Khác (ghi rõ :… ………………………………
B6, Tên nhân vật đƣợc thể hiện trong bài viết nhƣ thế nào?
1. Nêu cụ thể 2. Viết tắt Đã thay đổi 5. Không nêu tên
B7, Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng họ chia sẻ với nhau những gì?
1. Việc nhà 2. Công việc xã hội 3. Tình cảm suy ngh
PL-7
Quan điểm sống 5. Không chia sẻ
B8, Hai ngƣời có con chung với nhau không?
1. Có 2. Không
B9, Bài báo có sự xuất hiện của các cơ quan chức năng nào?
1. Chủ tịch Xã Phƣờng 2. Công an 3. Hội Phụ nữ
4. Cơ quan áo ch 5. Khác (ghi rõ) 6. Không đề cập
B10, Vai trò của nhóm xã hội này?
1 Giúp đỡ vật chất Tƣ vấn pháp luật Tƣ vấn tâm lý
4. Kêu gọi giúp đỡ Giúp đỡ về thủ tục hành chính
6 Khác (ghi rõ :………………………………………………………
C- CHÂN DUNG CỦA NGƢỜI VIỆT
C1, Ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn thuộc khu vực nào:
1. Đông Bắc 2. Tây Bắc ĐB Sông Hồng 4. Bắc Trung Bộ
5. Nam Trung Bộ 6. Tây Nguyên 7 ĐB Sông Cửu Long
C2, Độ tuổi của ngƣời Việt có đƣợc đề cập trong bài báo không?
1. Có 2. Không (chuyển câu C4 )
C3, Nếu có thì ở độ tuổi nào?
1. Dƣới 18 tuổi 2. Từ 18-24 tuổ 3. Từ 25-30 tuổi
4. Từ 31-35 tuổi 5. Trên 36 tuổi
C4, Ngƣời Việt có biết ngôn ngữ nơi ngƣời Việt tới làm dâu/rể không?
1. C Không Không đề cập
C5, Nghề nghiệp của ngƣời Việt trƣớc khi lấy ngƣời nƣớc ngoài là gì?
1. Nông dân 2. Công nhân 3. Nghệ s
4. Không nghề nghiệp Khác (ghi rõ :……………………………………
C6, Nghề nghiệp của ngƣời Việt sau khi lấy ngƣời nƣớc ngoài là gì?
1. Nông dân 2. Công nhân 3. Không nghề nghiệp
Khác (ghi rõ :…………………………………………………………
C7, Trƣớc khi kết hôn, ngƣời Việt đã từng kết hôn chƣa?
1. Chƣa từng Đã từng Không đề cập
C8, Trƣớc khi kết hôn, ngƣời Việt có con riêng không?
1. Có 2. Không
C9, Hoàn cảnh gia đình ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn có đƣợc đề cập trong bài báo không?
1. Có 2. Không (chuyển câu C11)
C10, Nếu có, hoàn cảnh đó là gì?
1. Nghèo 2. Trung bình 3. Khá giả
5. Giàu Không đề cập
C11, Trong bài báo, ngƣời Việt kết hôn với ai :
1. Nam 2. Nữ
C12, Ngƣời Việt trong bài báo kết hôn với ngƣời sống ở khu vực nào? (ghi rõ tên nƣớc)
1. Châu Á : …………………………………………
2. Tây u:……………………………………………
3. Đông u:…………………………………………
4. Khác ( ghi rõ) : ……………………………………
C13, Khi kết hôn, ngƣời Việt có đƣợc gia đình của họ đồng ý không?
1. Có 2. Không (chuyển câu C15 Không đề cập (chuyển câu C16)
C14, Nếu có, thì vì sao?
1. Mong muốn con giúp đỡ về kinh tế
PL-8
2. Mong muốn con thoát khỏi cuộc sống nghèo khổ
3. Khác (ghi rõ :…………………………………………………………………
C15, Nếu không thì vì sao?
1. Thấy khác biệt về văn h a phong tục, lối sống
2. Suy ngh là sẽ mất con vì ở cách xa nhau về địa lý
3. Bất đồng ngôn ngữ
4. Khác (ghi rõ :………………………………………………………
C16, Ngƣời Việt kết hôn thông qua hình thức nào?
1. Bạn bè, họ hàng giới thiệu 2. Tình cảm 3. Dịch vụ môi giới hôn nhân
Khác (ghi rõ : ………………………
C17, Nếu thông qua dịch vụ môi giới, hình thức tuyển là gì?
1. Tuyển công khai 2. Tuyển không công hai Không đề cập
C18, Trong bài báo, ngƣời Việt có đƣợc tổ chức đám cƣới không?
1. Có 2. Không (chuyển câu C20)
C19, Nếu có, đám cƣới đƣợc tổ chức ở đâu?
1. Việt Nam Nƣớc ngoài 3. Không nêu rõ
C20, Cuộc sống hôn nhân của ngƣời Việt nhƣ thế nào?
1. Hạnh phúc 2. Bi quan , chán nản 3. Bị đè nén c lột sức lao động
4. Bị bạo lực Khác (ghi rõ : ………… 6 Không đề cập
C21, Sau khi kết hôn, ngƣời Việt sống ở đâu ?
1. Việt Nam Nƣớc ngoài
C22, Bài viết có đề cập tới mong muốn ngƣời Việt sau khi kết hôn không?
1. Có 2. Không (chuyển câu C24)
C23, Nếu có đó là gì?
1. Đổi đời
2. Hạnh phúc gia đình (c con đƣợc yêu thƣơng …
3. Sống tại nƣớc ngoài (biết đƣợc phong cảnh nơi mình sẽ về làm dâu/rể)
4. Khác (ghi rõ :……………
C24, Sau khi kết hôn, ngƣời Việt có gửi tiền cho gia đình không?
1. Có 2. Không (chuyển câu C26 Không đề cập (chuyển câu C26)
C25, Nếu có, tiền đƣợc sử dụng để làm gì?
1. Xây nhà 2. Mua xe 3. Trang trải cuộc sống gia đình
2. Khác (ghi rõ ………………………
C26, Ngƣời Việt có đƣợc gọi điện thoại về nhà không?
1. Có 2. Không
C27, Mức độ về thăm nhà của ngƣời Việt
1 Thƣờng xuyên (3 tháng/lần ) 2. Thỉnh thoảng (6 tháng/lần)
3. Hiếm hi (1 năm lần ) 4. Không bao giờ
Khác (ghi rõ :……………………… 6 Không đề cập
C28, Mức độ giao tiếp với xã hội của ngƣời Việt sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài?
1. Thƣờng xuyên đƣợc giao tiếp, tiếp xúc với ngƣời khác
2. Thỉnh thoảng có dịp mới đƣợc đi gặp gỡ và giao lƣu với ngƣời khác
3. Hiếm khi 4. Không bao giờ Không đề cập
C29, Các thành viên gia đình ngƣời nƣớc ngoài đối xử với ngƣời Việt nhƣ thế nào?
1. Quan tâm chăm s c chia sẻ 2. Dạy tiếng bản địa
3. Dạy nấu ăn Bỏ mặc 5. Khắt khe trong cuộc sống
PL-9
6 Không đề cập
C30, Ngƣời Việt có muốn trở về gia đình không?
1. Có 2. Không (chuyển câu D1 Không đề cập (chuyển câu D1)
C31, Nếu có, ngƣời Việt nhận đƣợc sự giúp đỡ của ai?
1. Đại sứ quán 2. Bạn è Ngƣời thân
4. Ngƣời xa lạ Không đề cập
C32, Sau khi trở về Việt Nam, ngƣời Việt có ly hôn không?
1. C Không Không đề cập
C33, Nếu có, lý do ly hôn là gì ? (chọn nhiều phƣơng án )
1. Khác biệt về quan điểm sống
2. Khác biệt về văn h a
3. Khác biệt về phong cách sinh hoạt
4. Chênh lệch tuổi tác quá lớn
5. Bất đồng ngôn ngữ
6. Không hòa hợp về tính cách
7. Khác ( ghi rõ : ……………………
8. Không đề cập
D. NGUYÊN NHÂN KẾT HÔN
D1, Đối tác nƣớc ngoài có biết tiếng Việt không?
1. Có 2. Không Không đề cập
D2, Nghề nghiệp của đối tác nƣớc ngoài trƣớc khi lấy Việt là gì (ghi rõ)?
..........................................................................................................................
D3, Nghề nghiệp của đối tác nƣớc ngoài sau khi lấy Việt là gì (ghi rõ)?
..........................................................................................................................
D4, Trƣớc đó, đối tác nƣớc ngoài đã từng kết hôn chƣa?
1. Có 2. Không Không đề cập
D5, Trƣớc khi kết hôn, đối tác ngƣời nƣớc ngoài có con riêng không?
1. Có 2. Không
D6, Trong bài báo, đối tác ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với ai:
1. Nam 2. Nữ
D7, Tình trạng sức khỏe của đối tác nƣớc ngoài:
1. Bị bệnh/ốm nặng 2. Dị tật bẩm sinh
2. Bình thƣờng Không đề cập
D8, Hoàn cảnh gia đình đối tác:
1. Nghèo Bình thƣờng 3. Khá giả
Giàu Không đề cập
D9, Đối tác nƣớc ngoài kết hôn thông qua hình thức nào?
1. Bạn bè, họ hàng giới thiệu 2. Tình cảm
3. Dịch vụ môi giới hôn nhân Khác (ghi rõ : ………………………
D10, Nếu thông qua dịch vụ môi giới, yêu cầu của họ là gì? (chọn nhiều phƣơng án )
1. Xinh đẹp ƣa nhìn Giới hạn tuổi tác 3.Nghề nghiệp
4. Biết ngôn ngữ bản địa 5. Hoàn cảnh xuất thân 6. Sức khỏe
7 Khác ( ghi rõ : ……………………… 8 Không đề cập
D11, Tình trạng sức khỏe của các thành viên trong gia đình đối tác nƣớc ngoài có đƣợc đề cập không?
1. Có 2. Không (chuyển câu D13)
D12, Nếu có, tình trạng sức khỏe của các thành viên trong gia đình đối tác nhƣ thế nào?
1. Bị bệnh/ốm nặng 2. Dị tật bẩm sinh Bình thƣờng
PL-10
D13, Mong muốn của đối tác nƣớc ngoài sau khi kết hôn:
1. C con chung Đƣợc chăm s c ản thân Chăm s c gia đình
4. Làm việc nhà 5. Thỏa mãn nhu cầu sinh lý 6. Khác ( ghi rõ): ............
7 Không đề cập
D14, Ngƣời Việt có mong muốn đƣợc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài không?
1. Có (chuyển câu D16) 2. Không
D15, Nếu không, lý do là gì?
1. Nhận thức đƣợc sự khác biệt về văn h a
2. Đã c ngƣời yêu nhƣng ị gia đình phản đối
3. Bị ép buộc , bị bắt cóc
4. Khác (ghi rõ :…………………………
D16, Lý do kết hôn của đối tác nƣớc ngoài với ngƣời Việt là gì?
1. Dễ bảo, nghe lời Chăm chỉ làm việc 3. Nhu cầu sinh lý
4. Muốn c con Danh ngh a là vợ nhƣng ản chất là giúp việc
6. Làm nô lệ 7. Khác ( ghi rõ :…………………………
D17, Sau khi kết hôn họ có chia sẻ công việc gia đình với vợ/chồng mình không?
1. Có 2. Không (chuyển câu D19)
D18, Nếu có, hình thức chia sẻ là gì?
1. Cung cấp tiền 2. Cùng là việc nhà
C ng chăm s c con cái và các thành viên trong gia đình
Khác (ghi rõ :………………………………………………
D19, Họ đối xử với vợ/chồng mình nhƣ thế nào sau khi kết hôn?
1. Quan tâm chăm s c Đánh đập, bạo lực 3. Bỏ mặc
Khác (ghi rõ :……………………… Không đề cập
E- GIẢI PHÁP
E1, Bài báo có nêu giải pháp không?
1. Có 2. Không (Kết thúc)
E2, Hình thức của các giải pháp, đóng góp đối với vấn đề HNCYTNN của bài báo là gì?
1. Góp ý, giải pháp rõ ràng, cụ thể
2. Có góp ý, giải pháp nhƣng còn chung chung, mang tính hô hào
3. Không có góp ý, giải pháp.
E3, Nội dung của các giải pháp đƣợc đƣa ra trong bài báo:
1. Tăng cƣờng phòng chống nạn buôn bán phụ nữ
2. Nâng cao nhận thức cho phụ nữ , trẻ em ở vùng sâu vùng xa
3. Đổi mới cơ chế quản lý HNCYTNN
4. Nâng cao hiệu quả của truyền thông đối với vấn đề HNCYTNN
5. Đổi mới cơ chế quản lý lao động nƣớc ngoài nhập cƣ
6. Tăng cƣờng sự quản lý ngƣời lao động Việt Nam tại nƣớc ngoài
E4, Giải pháp tác động đến đối tƣợng nào?
1. Các cặp vợ chồng 2. Lãnh đạo 3. Phục vụ nghiên cứu
4. Các cơ quan chức năng (Công an hội phụ nữ …
5. Khác (ghi rõ): .............................................................
E5, Giải pháp nằm ở đoạn nào?
1. Đoạn đầu Đoạn giữa Đoạn cuối
E6, Giải pháp mang tính chất gì?
1. Cụ thể 2. Chung chung 3. Cấp bách
4. Chiến lƣợc Khác (ghi rõ ……………
PL-11
10. Phụ lục số 10:
NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN
VỀ THÔNG ĐIỆP HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM HIỆN NAY
(ĐỐI VỚI PHÓNG VIÊN/NHÀ BÁO VIẾT VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI)
Để tìm hiểu về vấn đề thông điệp HNCYTNN trên các trang áo điện tử Việt Nam hiện nay phục vụ
cho mục đ ch nghiên cứu đề tài, tôi rất mong nhận đƣợc sự đ ng g p iến của ông/bà. Những ý kiến đ ng
góp của ông/bà theo những nội dung câu hỏi đƣợc soạn thảo dƣới đây sẽ giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn
thành đề tài nghiên cứu và chỉ phục vụ mục đ ch nghiên cứu khoa học. Một lần nữa tôi rất mong nhận đƣợc
những câu trả lời quý báu của ông/bà.
Xin trân trọng cảm ơn!
I. Thông tin chung về ngƣời đƣợc phỏng vấn
1. Tuổi:………………………………………………………………………………
2. Giới t nh:……………………………………………………………
3. Cơ quan công tác:……………………………………………………………………
4. Thâm niên công tác:………………………………………………………… ....
5. Mảng l nh vực/chuyên mục phụ trách, nghiên cứu: …………………………………
II. Thông tin nghiên cứu
1. Theo quan điểm của ông/bà thì thông điệp của tác phẩm báo chí đƣợc hiểu nhƣ thế nào?
Ông/bà có quan tâm đến yếu tố thông điệp của tác phẩm khi viết bài về HNCYTNN không? Nếu có thì
đƣợc thể hiện nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Quan điểm của ông/bà khi viết về chủ đề về HNCYTNN
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Chủ đề này dễ viết hay khó viết? Tại sao?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- ng à thƣờng viết bài ở khía cạnh nào trong chủ đề hôn nhân nƣớc ngoài? Tại sao?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Các bài viết chủ yếu tập trung ở thể loại nào? Thể loại đ c lợi thế gì trong việc truyền tải thông
điệp của bài báo tới độc giả?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- ng à c quan tâm đến “ƣu thế của báo mạng điện tử” trong việc đƣa tin về chủ đề này không?
Nếu c thì đã cân đối giữa nội dung và hình thức với các t nh năng đa phƣơng tiện hay chƣa? Nếu chƣa thì vì
lý do gì?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
3. Xin ông/bà cho biết một số thuận lợi và khó khăn khi viết về chủ đề HNCYTNN?
- Cách tiếp cận đối với việc khai thác thông tin?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Tiếp cận các văn ản quy phạm pháp luật của Đảng và nhà nƣớc về vấn đề này?
PL-12
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Quan điểm của cơ quan áo ch n i chung về vấn đề này?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
4. Ông/bà thƣờng dựa trên cơ sở nào để viết bài về HNCYTNN và nó đƣơc triển khai nhƣ thế
nào trong việc thiết kế thông điệp tác phẩm?
- Định hƣớng chủ trƣơng ch nh sách của Đảng và Nhà nƣớc
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Mục tiêu định hƣớng truyền thông cụ thể của cơ quan áo ch
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Theo yêu cầu nội dung của từng số báo?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Lý do khác:
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
5. Trƣớc khi thực hiện thiết kế thông điệp cho bài viết về HNCYTNN, ông/bà có xác định đối
tƣợng công chúng sẽ tiếp nhận thông điệp không? Nếu c thì thƣờng hƣớng đến đối tƣợng nào? Vì sao?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
6. Theo ông/bà chủ đề HNCYTNN nên viết thế nào thì hấp dẫn, nó có một mô típ, nguyên tắc
hay tiêu chí nào cần phải tuân theo khi viết bài không? Tại sao?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
7. Xin ông/bà có thể chia sẻ một số kinh nghiệm sáng tạo thông điệp tác phẩm báo chí ở mảng
đề tài này?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Cấu trúc thông tin cho một tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN thƣờng đƣợc nhà báo thiết kế nhƣ
thế nào?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
8. Có ý kiến cho rằng, đối với báo mạng điện tử thì Tít báo và Sapo là yếu tố thể hiện rõ nhất
và làm nổi bật thông điệp bài báo. Nhận định của ông/bà về vấn đề này nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
Theo ông/bà thì việc đặt Tít bài và Sapo của các bài viết về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử
hiện nay nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
PL-13
9. Theo ông/bà hình thức và ngôn ngữ sử dụng cho dạng bài viết về HNCYTNN phải thể hiện nhƣ
thế nào để truyền tải tốt nhất thông điệp bài viết?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
10. Khi viết bài, ngoài nội dung tin tức, sự kiện…thì ông/bà có thƣờng bổ sung thêm các
thông tin về kiến thức pháp luật, hoặc đƣa ra quan điểm, giải pháp cho vấn đề hôn nhân nƣớc ngoài không?
Nếu c thì cách để làm nổi bật những thông tin này đƣợc nhà báo xây dựng nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
11. Nhà báo có thƣờng xuyên theo dõi thông tin phản hồi cho các bài viết của mình về đề tài
HNCYTNN không? Các phản hồi này đƣợc theo dõi từ kênh nào? Nếu có theo dõi thì thông tin phản hồi có
phục vụ gì cho nhà báo không? Tại sao?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
12. Xin cho biết cơ duyên nào dẫn ông/bà viết mảng đề tài này? Ông/bà đã viết đƣợc bao nhiêu
bài báo về đề tài này? Và trong quá trình làm báo, ông/bà có rút ra bài học gì trong tác nghiệp ở mảng đề tài
này?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
13. Theo ông/bà việc viết bài về HNCYTNN có những đặc thù, khác biệt gì so với viết bài ở các
mảng đề hác? Để viết đƣợc bài báo hay, hấp dẫn ngƣời đọc ở đề tài này thì nhà báo cần có những điều kiện
cơ ản nào?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
- Theo ông/bà thì có cần phải tập huấn các kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn riêng trong tác nghiệp
đề tài HNCYTNN cho phóng viên tham gia viết mảng đề tài này hay không? Tại sao?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
14. Ông/bà có lời khuyên, chia sẻ gì cho phóng viên, các cơ quan quản lý, các cơ quan báo chí trong
việc định hƣớng đƣa tin hoặc đề ra các tiêu ch phƣơng pháp cho việc truyền thông về mảng đề tài này thƣa ông à?
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
Xin chân thành c m ơn sự h p tác nghiên c u của ông/bà!
PL-14
11. Phụ lục số 11:
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
VỀ THÔNG ĐIỆP HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM HIỆN NAY
(ĐỐI VỚI ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO CHUY N GIA CÁC CƠ QUAN BÁO MẠNG ĐIỆN T )
Kính chào ông/bà:………………………………………………………………
Cảm ơn ông à đã dành thời gian và nhận lời mời tham dự cuộc trao đổi với chủ đề “Thông điệp về
HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” Để tìm hiểu vấn phục vụ cho mục đ ch nghiên cứu
đề tài, tôi rất mong nhận đƣợc sự đ ng g p iến của ông/bà. Những ý kiến đ ng g p của ông/bà sẽ giúp tôi
rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu Xin phép ông à cho tôi đƣợc trao đổi một số nội dung
sau:
1. Xin ông/bà cho biết quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với HNCYTNN hiện nay
nhƣ thế nào?
- Quan điểm của cơ quan áo ch và nhà áo về vấn đề này?
2. Xin cho biết quan điểm của ông/bà về việc báo chí nói chung và báo mạng điện tử n i riêng đƣa
tin về đề tài HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào?
3. Cơ quan báo chí thƣờng dựa trên định hƣớng, chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc hay kế hoạch truyền thông cụ thể của cơ quan, hoặc theo yêu cầu nội dung của mỗi số báo để đƣa
tin về HNCYTNN?
- Cơ quan áo ch của ông/bà có kế hoạch hay mục tiêu gì để định hƣớng trong việc đƣa tin về đề tài
này không?
4. Cơ quan báo chí của ông/ bà có xác định đối tƣợng công chúng tiếp nhận thông điệp cho
mảng đề này không? Đó là đối tƣợng nào, vì sao?
- Qu Báo đã ao giờ tiến hành khảo sát điều tra nhu cầu tiếp nhận của công chúng cho mảng đề tài
này không? Nếu có thì hoạt động đ đƣợc tiến hành nhƣ thế nào?
5. Trong cơ quan báo chí của ông/bà có phóng viên chuyên viết về mảng đề tài này không? Nếu
có thì số lƣợng là ao nhiêu ngƣời? Họ đƣợc phân công phụ trách hay họ viết nhiều chủ đề trong đ c
chủ đề này?
- Các ph ng viên này c đƣợc đào tạo về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chuyên biệt cho
mảng đề tài này không? Nếu c thì nhƣ thế nào? Và c đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục không?
-Theo ông/bà thì các phóng viên viết mảng đề tài này có cần thiết phải có những yêu đặc biệt về
kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên viết cho HNCYTNN không? Nếu c thì đ là những yêu cầu gì? Tại
sao?
6. Cơ quan báo chí có chủ trƣơng cập nhập các chính sách pháp luật về HNCYTNN cho các
phóng viên phụ trách mảng đề tài này hay để các phóng viên phải tự khai thác? Nếu có thì hình thức phổ biến
nhƣ thế nào?
7. Vấn đề xét duyệt nội dung và đăng tin bài về đề tài HNCYTNN tại quý báo đƣợc tiến hành
nhƣ thế nào?
- Các tin bài về chủ đề này Quý báo có yêu cầu các phóng viên viết bài phải tuân theo tiêu chí hay
nguyên tắc nhất định nào khi viết bài không? Tại sao?
8. Toàn soạn có thƣờng xuyên theo dõi thông tin phản hồi của các bài viết về đề tài HNCYTNN
không? Các phản hồi này đƣợc theo dõi từ kênh nào? Nếu có theo dõi thì thông tin phản hồi có phục vụ
gì cho quý báo không? Tại sao?
9. Ông/bà có thể đƣa ra lời khuyên, chia sẻ gì cho các phóng viên, các cơ quan áo ch cơ quan quản
lý báo chí trong việc định hƣớng đƣa tin, truyền thông về mảng đề tài này thƣa ông à?
Xin trân tr ng c m ơn n / ã th m dự cuộc phỏng vấn!
PL-15
12. Phụ lục số12:
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
VỀ THÔNG ĐIỆP HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM HIỆN NAY
(ĐỐI VỚI ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO CƠ QUAN QUẢN LÝ VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI)
Kính chào ông/bà:……………………………………………………………………
Cảm ơn ông à đã dành thời gian và nhận lời mời tham dự cuộc trao đổi với chủ đề “Thông điệp về
HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” Để tìm hiểu vấn phục vụ cho mục đ ch nghiên cứu
đề tài, tôi rất mong nhận đƣợc sự đ ng g p iến của ông/bà. Những ý kiến đ ng g p của ông/bà sẽ giúp tôi
rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu Xin phép ông à cho tôi đƣợc trao đổi một số nội dung
sau:
1. Ông/ bà có nhận xét gì về tình hình HNCYTNN ở Việt Nam hiện nay?
- Xin cho biết quan điểm của ông/bà về việc báo chí nói chung và báo mạng điện tử n i riêng đƣa tin về
đề tài HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào?
- Từ g c độ của một nhà quản lý, ông/bà có thể chỉ ra mặt tích cực và tiêu cực của việc thông tin về
đề tài này trên báo chí hiện nay? Các thông tin đ sẽ tác động nhƣ thế nào tới công chúng trong xã hội?
2. Có nhận định cho rằng: Thông điệp truyền thông về hôn nhân nƣớc ngoài ở Việt Nam trên
báo chí hiện nay mang nặng định kiến, chủ yếu truyền thông theo chiều hƣớng tiêu cực ngƣời Việt kết
hôn với ngƣời nƣớc ngoài chủ yếu vì mục đ ch inh tế, hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt rất đáng thƣơng rẻ rúm,
ít học Nhƣ thế vô tình truyền thông đã đẩy dƣ luận đến định kiến không hay về HNCYTNN. Ý kiến đánh
giá của ông/bà về nhận định này nhƣ thế nào?
3. Cơ quan quản lý của ông/bà có kế hoạch hay mục tiêu gì để định hƣớng trong việc đƣa tin
về về HNCYTNN không?
- Nếu có thì kế hoạch đ là nhƣ thế nào?
- Nếu chƣa thì theo ông à c cần thiết phải xây dựng kế hoạch trong việc đƣa tin về đề tài này
không? Tại sao?
4. Cơ quan quản lý của ông/bà có thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan báo ch đặc biệt là
báo mạng điện tử để phổ biến các văn ản quy phạm pháp luật thông tin tƣ vấn pháp luật/thông tin sự kiện…
về HNCYTNN lên báo chí không? Nếu c thì đƣợc triển hai nhƣ thế nào? C ngƣời phụ trách, chuyên trách
về vấn đề này hông thƣa ông à?
5. Theo quan điểm của ông/bà thì các tin bài về HNCYTNN khi đăng tải trên báo chí có cần
thiết phải tuân theo các tiêu chí hay nguyên tắc nhất định nào không? Tại sao?
6. Với kinh nghiệm quản lý/nghiên cứu của mình, ông/bà có đƣa ra giải pháp nào trong việc
đƣa tin về HNCYTNN trên các báo chí - truyền thông, đặc biệt là trên báo mạng điện tử ở nƣớc ta hiện
nay?
Xin trân tr ng c m ơn n / ã th m dự cuộc phỏng vấn!
PL-16
13. Phụ lục số13:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG ĐIỆP
VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN T VIỆT NAM
Phần A: THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU THÔNG ĐIỆP
Ten bao
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid vietnamnet 48 16.0 16.0 16.0
vnexpress 69 23.0 23.0 39.0
giadinh.net 100 33.3 33.3 72.3
tuoitre 34 11.3 11.3 83.7
phapluat 49 16.3 16.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Nam dang tai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 2010 56 18.7 18.7 18.7
2011 49 16.3 16.3 35.0
2012 42 14.0 14.0 49.0
2013 52 17.3 17.3 66.3
2014 69 23.0 23.0 89.3
2015 32 10.7 10.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Qui dang tai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid qui 1 65 21.7 21.7 21.7
qui 2 65 21.7 21.7 43.3
qui 3 90 30.0 30.0 73.3
qui 4 80 26.7 26.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Chuyen muc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid doi song/dansinh/giaitri 69 23.0 23.0 23.0
phapluat 33 11.0 11.0 34.0
gia dinh 30 10.0 10.0 44.0
the gioi 39 13.0 13.0 57.0
chia se/ tam su/ cong dong 11 3.7 3.7 60.7
xa hoi/ van hoa 63 21.0 21.0 81.7
thoi su/ chinh tri 39 13.0 13.0 94.7
khac 16 5.3 5.3 100.0
PL-17
Total 300 100.0 100.0
The loai bai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid tin 201 67.0 67.0 67.0
phong van 12 4.0 4.0 71.0
phong su/ghi nhanh 33 11.0 11.0 82.0
binh luan 3 1.0 1.0 83.0
tam su 51 17.0 17.0 100.0
Total 300 100.0 100.0
Nguon goc bai bao
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nha bao 163 54.3 54.7 54.7
dang tu bao khac 135 45.0 45.3 100.0
Total 298 99.3 100.0
Missing System 2 .7
Total 300 100.0
Do dai cua Tit
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 8 chu 51 17.0 17.0 17.0
tu 8-12 chu 190 63.3 63.3 80.3
nhieu hon 12 chu 59 19.7 19.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Loai tit
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Xac nhan su kien 194 64.7 64.7 64.7
tit giat gan 32 10.7 10.7 75.3
tit cau hoi 11 3.7 3.7 79.0
tiit binh luan/ bieu cam 63 21.0 21.0 100.0
Total 300 100.0 100.0
Tit co phan anh noi dung bai viet khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong phan anh 7 2.3 2.3 2.3
phan anh mot phan 128 42.7 42.7 45.0
phan anh phan lon 127 42.3 42.3 87.3
phan anh hoan toan 38 12.7 12.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
PL-18
Bai viet co Sapo khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 220 73.3 73.3 73.3
khong 80 26.7 26.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Noi dung cua Sapo
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khai quat duoc thong tin
trong bai bao
72 24.0 32.4 32.4
khai quat 1 phan thong tin
trong bai bao
150 50.0 67.6 100.0
Total 222 74.0 100.0
Missing System 78 26.0
Total 300 100.0
bai bao co su dung so lieu khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 23 7.7 7.7 7.7
khong 276 92.0 92.3 100.0
Total 299 99.7 100.0
Missing System 1 .3
Total 300 100.0
So luong nguoi ket hon qua cac nam
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 18 6.0 75.0 75.0
khong 6 2.0 25.0 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
So luong nguoi Viet sau khi ket hon voi nguoi nuoc ngoai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 4.2 4.2
khong 23 7.7 95.8 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
So luong nguoi Viet ly hon sau khi ket hon voi nguoi nuoc ngoai
PL-19
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 4.2 4.2
khong 23 7.7 95.8 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
Khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 16.7 16.7
khong 20 6.7 83.3 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
Neu su dung so lieu thi muc dich la:cung cap thong tin
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 20 6.7 83.3 83.3
khong 4 1.3 16.7 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
Neu su dung so lieu thi muc dich la:phac thao tinh hinh thuc trang
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 16.7 16.7
khong 20 6.7 83.3 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
Neu su dung so lieu thi muc dich la:lam ro luan diem
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 8.3 8.3
khong 22 7.3 91.7 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
Neu su dung so lieu thi muc dich la:khac
PL-20
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 24 8.0 100.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
So lieu trong bai duoc trich tu:thong tin tu phia nha nuoc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 11 3.7 47.8 47.8
khong 12 4.0 52.2 100.0
Total 23 7.7 100.0
Missing System 277 92.3
Total 300 100.0
So lieu trong bai duoc trich tu:bao cao nghien cuu khao sat
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 6 2.0 26.1 26.1
khong 17 5.7 73.9 100.0
Total 23 7.7 100.0
Missing System 277 92.3
Total 300 100.0
So lieu trong bai duoc trich tu:so lieu cua bao chi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 5 1.7 21.7 21.7
khong 18 6.0 78.3 100.0
Total 23 7.7 100.0
Missing System 277 92.3
Total 300 100.0
So lieu trong bai duoc trich tu:khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 4.3 4.3
khong 22 7.3 95.7 100.0
Total 23 7.7 100.0
Missing System 277 92.3
Total 300 100.0
bai viet co su dung hinh anh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 264 88.0 88.0 88.0
PL-21
khong 36 12.0 12.0 100.0
Total 300 100.0 100.0
So luong anh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 153 51.0 58.0 58.0
2 57 19.0 21.6 79.5
3 24 8.0 9.1 88.6
4 6 2.0 2.3 90.9
5 5 1.7 1.9 92.8
6 2 .7 .8 93.6
7 5 1.7 1.9 95.5
8 2 .7 .8 96.2
10 2 .7 .8 97.0
11 2 .7 .8 97.7
13 1 .3 .4 98.1
17 1 .3 .4 98.5
27 4 1.3 1.5 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
hinh anh co phu hop noi dung
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 234 78.0 88.6 88.6
khong 30 10.0 11.4 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Anh co chu thich khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 223 74.3 84.5 84.5
khong 41 13.7 15.5 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Hinh anh the hien noi dung:anh the chan dung
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 86 28.7 32.6 32.6
PL-22
khong 178 59.3 67.4 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Hinh anh the hien noi dung:anh phong canh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 8 2.7 3.0 3.0
khong 256 85.3 97.0 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Hinh anh the hien noi dung:anh chan dung chup tai noi thuc hien bai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 110 36.7 41.7 41.7
khong 154 51.3 58.3 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Hinh anh the hien noi dung:anh minh hoa
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 74 24.7 28.0 28.0
khong 190 63.3 72.0 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Hinh anh the hien noi dung:khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 11 3.7 4.2 4.2
khong 252 84.0 95.5 99.6
5 1 .3 .4 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Anh lay tu nguon nao: nhan vat cung cap
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid co 29 9.7 11.0 11.0
PL-23
khong 235 78.3 89.0 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Anh lay tu nguon nao: phong vien chup
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid co 62 20.7 23.5 23.5
khong 202 67.3 76.5 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Anh lay tu nguon khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 61 20.3 23.1 23.1
khong 203 67.7 76.9 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Khong ghi nguon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 118 39.3 44.7 44.7
khong 146 48.7 55.3 100.0
Total 264 88.0 100.0
Missing System 36 12.0
Total 300 100.0
Bai bao co trich dan khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 206 68.7 68.7 68.7
khong 94 31.3 31.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
cau trich dan duoc viet duoi dang: cau day du
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 171 57.0 82.2 82.2
khong 37 12.3 17.8 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
PL-24
Total 300 100.0
cau trich dan duoc viet duoi dang: cum tu
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid co 30 10.0 14.4 14.4
khong 178 59.3 85.6 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
cau trich dan duoc viet duoi dang: dien dat dai y
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 14 4.7 6.7 6.7
khong 194 64.7 93.3 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
cau trich dan duoc viet duoi dang: khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 208 69.3 100.0 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan lay tu nguon:nhan vat
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 136 45.3 65.4 65.4
khong 72 24.0 34.6 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan lay tu nguon: gia dinh nhan vat
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 64 21.3 30.8 30.8
khong 144 48.0 69.2 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan lay tu nguon: nhan chung
PL-25
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 10 3.3 4.8 4.8
khong 198 66.0 95.2 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan lay tu nguon:cac bai viet truoc day
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 5 1.7 2.4 2.4
khong 203 67.7 97.6 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan lay tu nguon:co quan chuc nang
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 14 4.7 6.7 6.7
khong 194 64.7 93.3 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan lay tu nguon:khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 1.9 1.9
khong 204 68.0 98.1 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan voi muc dich:cung cap thong tin
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 189 63.0 90.9 90.9
khong 19 6.3 9.1 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan voi muc dich:lam ro luan diem
PL-26
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 31 10.3 14.9 14.9
khong 177 59.0 85.1 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan voi muc dich:ung ho
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 1.0 1.0
khong 206 68.7 99.0 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan voi muc dich:phan bac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 .5 .5
khong 207 69.0 99.5 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Trich dan voi muc dich:khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 1.0 1.0
khong 206 68.7 99.0 100.0
Total 208 69.3 100.0
Missing System 92 30.7
Total 300 100.0
Muc dich trich dan de cung cap thong tin
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 206 68.7 68.7 68.7
khong 94 31.3 31.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Muc dich dua tin de phan tich giai thich
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 1.3 1.3
PL-27
khong 296 98.7 98.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Muc dich dua tin de phe phan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 7 2.3 2.3 2.3
khong 293 97.7 97.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Muc dich dua tin de chia se
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 137 45.7 45.7 45.7
khong 163 54.3 54.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Muc dich dua tin khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 1.3 1.3
khong 296 98.7 98.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Phần B: THỰC TRẠNG ĐĂNG TẢI THÔNG TIN
B1: Khu vực bài báo đề cập
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid thanh thi 120 40.0 43.0 43.0
nong thon 98 32.7 35.1 78.1
ca hai 34 11.3 12.2 90.3
khac 18 6.0 6.5 96.8
KXD 9 3.0 3.2 100.0
Total 279 93.0 100.0
Missing System 21 7.0
Total 300 100.0
Quan điểm bài báo đề cập
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid ung ho viec ket hon co yeu to
nuoc ngoai
47 15.7 15.7 15.7
khong ung ho 43 14.3 14.3 30.0
PL-28
trung lap 21 7.0 7.0 37.0
KXD 189 63.0 63.0 100.0
Total 300 100.0 100.0
Chủ đề bài báo đƣa ra
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid tu van phap lua ve ket hon 5 1.7 1.7 1.7
buon ban phu nu 24 8.0 8.0 9.7
bi ep duyen 4 1.3 1.3 11.0
moi gioi hon nhan 40 13.3 13.3 24.3
van hoa/ nghe thuat 46 15.3 15.3 39.7
khac 181 60.3 60.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Chu de khac (ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 107 35.7 35.735.7
bao luc, cô dâu bị khinh rẻ 2 .7 .7 36.3
bao luc gia dinh 16 5.3 5.3 41.7
bao luc trong hon nhan 2 .7 .7 42.3
bat dong van hoa 2 .7 .7 43.0
bat dong van hoa sau hon nhan 1 .3 .3 43.3
bat ong quan diemvan hoa song
cua vo chong
1 .3 .3 43.7
bat dong van hoa song 1 .3 .3 44.0
canh giac khi quan he voi nguoi
nuoc ngoai
1 .3 .3 44.3
cham soc con cai cua nguoi viet 1 .3 .3 44.7
chia se cuoc song gia dinh 1 .3 .3 45.0
chia se cuoc song hon nhan voi
nguoi nuoc ngoai
1 .3 .3 45.3
chia se ve quan niem lay chong 2 .7 .7 46.0
co dau viet bi chong sat hai 1 .3 .3 46.3
co dau viet bi khinh de 1 .3 .3 46.7
co dau viet tu tu 2 .7 .7 47.3
cuoc sinh con 1 .3 .3 47.7
cuoc song cua co dau viet 2 .7 .7 48.3
cuoc song gia dinh 1 .3 .3 48.7
cuoc song gia dinh co con lay
chong nuoc ngoai
1 .3 .3 49.0
cuoc song hon nhan 2 .7 .7 49.7
PL-29
cuoc song kinh te gia dinh 1 .3 .3 50.0
cuoc song sau hon nha 4 1.3 1.3 51.3
cuoc song sau hon nhan NN 84 28.0 28.0 79.3
cuoc song sau hon nhan cua
chang trai tay o viet nam
2 .7 .7 80.0
cuoc song sau hon nhan cua co
dau viet
1 .3 .3 80.3
cuoc song sau hon nhan cua voi
nguoi nuoc ngoai
1 .3 .3 80.7
cuoc song sua hon nhan 1 .3 .3 81.0
cuoc song van hoa hon nhan 1 .3 .3 81.3
cuoc song van hoa sau hon nhan 1 .3 .3 81.7
cuoc tim nguoi than 1 .3 .3 82.0
cuoc tro ve dat nuoc 3 1.0 1.0 83.0
dam cuoi cua sao 1 .3 .3 83.3
dam cuoi nguoi viet voi nguoi
nuoc ngoai
1 .3 .3 83.7
gia dinh sau tu tu cua co dau viet 1 .3 .3 84.0
Bị sát hại khi kết hôn 1 .3 .3 84.3
hoa hop phong cach song 1 .3 .3 84.7
hoa hop van hoa 3 1.0 1.0 85.7
hoa hop van hoa trong hon nhan 1 .3 .3 86.0
hoa hop van hoa, phong cach
song vo chong
1 .3 .3 86.3
hon nhan 1 .3 .3 86.7
hon nhan cua nghe si 1 .3 .3 87.0
hon nhan gioi nghe si 1 .3 .3 87.3
hon nhan trong gioi nghe si 1 .3 .3 87.7
hon nhan voi nguoi nuoc ngoai 3 1.0 1.0 88.7
ket hon 1 .3 .3 89.0
ket hon cua sao viet 1 .3 .3 89.3
ket hon voi nguoi nuoc ngoai 2 .7 .7 90.0
ket hon voi nguoi nuoc ngoai
hanh phuc hon
1 .3 .3 90.3
Chia sẻ việc con ket hon voi
nguoi nuoc ngoai
1 .3 .3 90.7
loi khuyen ve hon nhan nuoc
ngoai
1 .3 .3 91.0
lua dao ket hon 1 .3 .3 91.3
ly hon 2 .7 .7 92.0
muc dich ket hon cua nguoi viet
voi nguoi nouc ngoai
1 .3 .3 92.3
PL-30
nghe si viet muon ket hon voi
nguoi nuoc ngoai
1 .3 .3 92.7
noi kho lay chong ngoai 1 .3 .3 93.0
phu nu viet bi sat hai 1 .3 .3 93.3
phu nu viet lua chong tay 1 .3 .3 93.7
sat hai 1 .3 .3 94.0
Bị sát hại, bạo lực gia đình 6 2.0 2.0 96.0
tim nguời thân KHNN k có tin tức 1 .3 .3 96.3
Chia sẻ tình cảm, kinh nghiệm 1 .3 .3 96.7
tinh yeu voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 97.0
tu van phap luat ve thu tuc khai
sinh cho con co yeu to nuoc
ngoai
1 .3 .3 97.3
vu sat hai 5 1.7 1.7 99.0
xac dinh nguyen nhan tu tu 1 .3 .3 99.3
xu ly phap luat 1 .3 .3 99.7
xu the ket hon co yeu to nuoc
ngoai
1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
ND hoa hop van hoa phong cach song vo chong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 71 23.7 23.7 23.7
khong 229 76.3 76.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
ND bat ong quan diem van hoa trong hon nhan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 20 6.7 6.7 6.7
khong 280 93.3 93.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
ND su khac biet giua chong/vo viet va chong/ vo tay
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 9 3.0 3.0 3.0
khong 291 97.0 97.0 100.0
ND buon ban phu nu va tre em sang nuoc ngoai vi muc dich kinh te
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 28 9.3 9.3 9.3
khong 272 90.7 90.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
PL-31
ND nhu cau lay chong tay doi doi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 9 3.0 3.0 3.0
khong 291 97.0 97.0 100.0
Total 300 100.0 100.0
ND cuoc song sau hon nhan cua co dau viet( de tay)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 157 52.3 52.3 52.3
khong 143 47.7 47.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
ND binh dang trong hon nha
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 8 2.7 2.7 2.7
khong 292 97.3 97.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
ND khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 53 17.7 17.7 17.7
khong 247 82.3 82.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
ND khac ghi ro
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 247 82.3 82.3 82.3
ap luc lay chong tay 1 .3 .3 82.7
bao luc gia dinh 5 1.7 1.7 84.3
bao luc hon nhan 1 .3 .3 84.7
bao luc trong hon nhan 1 .3 .3 85.0
canh giac khi quan he voi nguoi
nuoc ngoai
1 .3 .3 85.3
chia se ve quan diem lay chong 2 .7 .7 86.0
co dau viet bi khinh de 1 .3 .3 86.3
cuoc song gia dinh co con lay
chong nuoc ngoai
1 .3 .3 86.7
cuoc song kinh te gia dinh viet 1 .3 .3 87.0
cuoc song sau hon nhan 1 .3 .3 87.3
cuoc tim nguoi than 1 .3 .3 87.7
dam cuoi cua sao 1 .3 .3 88.0
PL-32
dam cuoi nguoi viet nguoi nuoc
ngoai
1 .3 .3 88.3
day con cai 1 .3 .3 88.7
dieu chinh ve phap luat 1 .3 .3 89.0
dua ra luat hon nha 1 .3 .3 89.3
gia dinh nan nhan nhan thi the 1 .3 .3 89.7
hon nhan cua nguoi nghe si 1 .3 .3 90.0
hon nhan trong gioi nghe si 1 .3 .3 90.3
ket hon cua sao viet 1 .3 .3 90.7
lau dao ket hon 1 .3 .3 91.0
mau thuan trong tinh yeu 1 .3 .3 91.3
mo gioi hon nhan 2 .7 .7 92.0
mo ta hon nhan co yeu to nuoc
ngoai
1 .3 .3 92.3
mong muon ket hon voi nguoi nuoc
ngoai
1 .3 .3 92.7
phong tuc cuoi xin cua nguoi dao 1 .3 .3 93.0
quan diem hon nhan nuoc ngoai 1 .3 .3 93.3
quan he me chong nang dau 1 .3 .3 93.7
sat hai 2 .7 .7 94.3
tai nan 4 1.3 1.3 95.7
tai nan chim tau 2 .7 .7 96.3
thua ke tai san 1 .3 .3 96.7
tim nguoi than 1 .3 .3 97.0
tim nguyen nhan tu tu 1 .3 .3 97.3
tu van ket hon voi nguoi nuoc
ngoai
1 .3 .3 97.7
tu van luat ket hon 1 .3 .3 98.0
vu sat hai 4 1.3 1.3 99.3
xu ly phap luat 1 .3 .3 99.7
xu the ket hon co yeu to nuoc ngoai 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Thong tin cua bai bao duoc the hien duoi hinh thuc nao chinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid so lieu 2 .7 .7 .7
hinh anh 9 3.0 3.0 3.7
trich dan 20 6.7 6.7 10.4
vi du minh hoa 214 71.3 71.8 82.2
khac 53 17.7 17.8 100.0
Total 298 99.3 100.0
PL-33
Missing System 2 .7
Total 300 100.0
Ten nhan vat duoc the hien
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid neu cu the 237 79.0 79.5 79.5
viet tat 7 2.3 2.3 81.9
da thay doi 7 2.3 2.3 84.2
khong neu ten 47 15.7 15.8 100.0
Total 298 99.3 100.0
Missing System 2 .7
Total 300 100.0
VC chia se viec nha
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 72 24.0 31.3 31.3
khong 158 52.7 68.7 100.0
Total 230 76.7 100.0
Missing System 70 23.3
Total 300 100.0
VC chia se cong viec xa hoi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 39 13.0 17.0 17.0
khong 191 63.7 83.0 100.0
Total 230 76.7 100.0
Missing System 70 23.3
Total 300 100.0
VC chia se tinh cam suy nghi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 95 31.7 41.3 41.3
khong 135 45.0 58.7 100.0
Total 230 76.7 100.0
Missing System 70 23.3
Total 300 100.0
VC chia se quan diem song
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative Percent
Valid co 51 17.0 22.2 22.2
khong 179 59.7 77.8 100.0
PL-34
Total 230 76.7 100.0
Missing System 70 23.3
Total 300 100.0
VC khong chia se
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative Percent
Valid co 107 35.7 46.5 46.5
khong 123 41.0 53.5 100.0
Total 230 76.7 100.0
Missing System 70 23.3
Total 300 100.0
hai nguoi co con chung khong
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative Percent
Valid co 144 48.0 56.2 56.2
khong 112 37.3 43.8 100.0
Total 256 85.3 100.0
Missing System 44 14.7
Total 300 100.0
Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: chu tich xa/ phuong
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative Percent
Valid co 6 2.0 2.0 2.0
khong 290 96.7 98.0 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: cong an
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative Percent
Valid co 59 19.7 19.9 19.9
khong 237 79.0 80.1 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: hoi phu nua
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative Percent
Valid khong 296 98.7 100.0 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
PL-35
Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: co quan bao chi
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 11 3.7 3.7 3.7
khong 285 95.0 96.3 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: khac
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 43 14.3 14.5 14.5
khong 253 84.3 85.5 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
khong de cap den co quan
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 179 59.7 60.5 60.5
khong 117 39.0 39.5 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Vai tro cua nhom xa hoi:giup do vat chat
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 6 2.0 5.5 5.5
khong 102 34.0 92.7 98.2
99 2 .7 1.8 100.0
Total 110 36.7 100.0
Missing System 190 63.3
Total 300 100.0
Vai tro cua nhom xa hoi:tu van phap luat
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 40 13.3 37.0 37.0
khong 68 22.7 63.0 100.0
Total 108 36.0 100.0
Missing System 192 64.0
Total 300 100.0
PL-36
Vai tro cua nhom xa hoi: tu van tam ly
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 6 2.0 5.6 5.6
khong 102 34.0 94.4 100.0
Total 108 36.0 100.0
Missing System 192 64.0
Total 300 100.0
Vai tro cua nhom xa hoi:keu goi giup do
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 19 6.3 17.6 17.6
khong 89 29.7 82.4 100.0
Total 108 36.0 100.0
Missing System 192 64.0
Total 300 100.0
Vai tro cua nhom xa hoi:giup do ve hanh chinh
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 9 3.0 8.3 8.3
khong 99 33.0 91.7 100.0
Total 108 36.0 100.0
Missing System 192 64.0
Total 300 100.0
Vai tro cua nhom xa hoi:khac
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid co 42 14.0 38.9 38.9
khong 66 22.0 61.1 100.0
Total 108 36.0 100.0
Missing System 192 64.0
Total 300 100.0
vai tro khac( ghi ro)
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid 257 85.7 85.7 85.7
bat giam 1 .3 .3 86.0
bat giu 5 1.7 1.7 87.7
bay to quan diem giup do ho
ve nuoc
1 .3 .3 88.0
chung nhan 2 .7 .7 88.7
PL-37
co quan noi vo lam viec 1 .3 .3 89.0
dam bao an toan tinh mang 1 .3 .3 89.3
dieu tra 1 .3 .3 89.7
dieu tra khi co dau tu sat 1 .3 .3 90.0
dieu tra vu an 1 .3 .3 90.3
dieu tra vu viec 1 .3 .3 90.7
dua ra luat 1 .3 .3 91.0
dua ra so lieu 1 .3 .3 91.3
dua ra y kien so lieu 1 .3 .3 91.7
dua thong tin 2 .7 .7 92.3
dua tin 1 .3 .3 92.7
dua tin chia se 1 .3 .3 93.0
dua tin su viec 2 .7 .7 93.7
dua tin va xac minh su kien 1 .3 .3 94.0
giai thoat 1 .3 .3 94.3
giup do de ho tro ve dat nuoc 1 .3 .3 94.7
giup do de tro ve nuoc 1 .3 .3 95.0
giup do giai thoat con tin 1 .3 .3 95.3
giup nan nhan ve nuoc va bat
giu ten toi pham
1 .3 .3 95.7
hoa giai 1 .3 .3 96.0
khong phan hoi 1 .3 .3 96.3
thong bao vu an 1 .3 .3 96.7
tuong thuat vu an 1 .3 .3 97.0
xet xu 8 2.7 2.7 99.7
xet xu quyen phan chia tai
san
1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Phần C: CHÂN DUNG NGƢỜI VIỆT KẾT HÔN VỚI NGƢỜI NƢỚC NGOÀI
Nguoi Viet truoc khi ket hon song o dau
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Dong Bac 4 1.3 2.0 2.0
tay Bac 5 1.7 2.4 4.4
DBSH 39 13.0 19.0 23.4
Bac Trung Bo 19 6.3 9.3 32.7
Nam Trung Bo 9 3.0 4.4 37.1
Tay Nguyen 6 2.0 2.9 40.0
BDBSCL 123 41.0 60.0 100.0
Total 205 68.3 100.0
PL-38
Missing System 95 31.7
Total 300 100.0
Co de cap toi do tuoi cua nguoi Viet
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 120 40.0 40.4 40.4
khong 177 59.0 59.6 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
Do tuoi nao
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Duoi 18 tuoi 5 1.7 4.1 4.1
18-24 tuoi 39 13.0 32.2 36.4
25-30 tuoi 32 10.7 26.4 62.8
31-35 tuoi 16 5.3 13.2 76.0
Tren 36 tuoi 29 9.7 24.0 100.0
Total 121 40.3 100.0
Missing System 179 59.7
Total 300 100.0
Nguoi Viet co biet ngon ngu noi ho lam dau/re khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 86 28.7 29.1 29.1
khong 46 15.3 15.5 44.6
KDC 164 54.7 55.4 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Nghe nghiep cua nguoi Viet truoc khi lay nguoi nuoc ngoai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nong dan 27 9.0 10.0 10.0
cong nhan 16 5.3 5.9 15.9
nghe si/ nguoi mau 39 13.0 14.4 30.4
noi tro 15 5.0 5.6 35.9
nhan vien van phong 53 17.7 19.6 55.6
khong nghe nghiep 17 5.7 6.3 61.9
khac 26 8.7 9.6 71.5
KDC 77 25.7 28.5 100.0
PL-39
Total 270 90.0 100.0
Missing System 30 10.0
Total 300 100.0
nghe khac truoc ket hon ghi ro
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 227 75.7 75.7 75.7
bien dich 1 .3 .3 76.0
bien tap vien 1 .3 .3 76.3
buon ban 7 2.3 2.3 78.7
du lich 1 .3 .3 79.0
giang vien 3 1.0 1.0 80.0
giao vien 2 .7 .7 80.7
giao vien ngoai ngu 1 .3 .3 81.0
hoc sinh 1 .3 .3 81.3
huong dan vien 1 .3 .3 81.7
huong dan vien du lich 2 .7 .7 82.3
khong de cap 31 10.3 10.3 92.7
khong neu 1 .3 .3 93.0
kinh doanh 2 .7 .7 93.7
lam thue rua bat, lam mong
tay
1 .3 .3 94.0
nghe khong on dinh 1 .3 .3 94.3
nha lam phim 1 .3 .3 94.7
nha san xuat phim 1 .3 .3 95.0
nhan vien 1 .3 .3 95.3
nhan vien dai su quan ha
noi
1 .3 .3 95.7
nhan vien hau ban khach
san
1 .3 .3 96.0
nhan vien nghien cuu 1 .3 .3 96.3
nhan vien nhap lieu 1 .3 .3 96.7
nhan vien quan an 1 .3 .3 97.0
nhan vien tai chinh 1 .3 .3 97.3
nhan vien van phong 2 .7 .7 98.0
phu bep 1 .3 .3 98.3
sinh vien 2 .7 .7 99.0
thiet ke thoi trang va nhan
vien maketting
1 .3 .3 99.3
tien si van hoc vien van hoc 1 .3 .3 99.7
van dong vien 1 .3 .3 100.0
PL-40
Total 300 100.0 100.0
Nghe nghiep cua nguoi Viet sau khi lay nguoi nuoc ngoai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nong dan 21 7.0 7.6 7.6
cong nhan 20 6.7 7.2 14.9
nghe si/ nguoi mau 40 13.3 14.5 29.3
noi tro 70 23.3 25.4 54.7
nhan vien van phong 4 1.3 1.4 56.2
khong nghe nghiep 13 4.3 4.7 60.9
khac 26 8.7 9.4 70.3
KDC 82 27.3 29.7 100.0
Total 276 92.0 100.0
Missing System 24 8.0
Total 300 100.0
nghe khac sau ket hon ghi ro
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 206 68.7 68.7 68.7
ban hang 1 .3 .3 69.0
bien dich 1 .3 .3 69.3
buon ban 5 1.7 1.7 71.0
buon ban phu nu 1 .3 .3 71.3
canh sat 2 .7 .7 72.0
di day 1 .3 .3 72.3
du lich 1 .3 .3 72.7
giang vien 1 .3 .3 73.0
giao vien 2 .7 .7 73.7
huong dan vien du lich 2 .7 .7 74.3
khong de cap 35 11.7 11.7 86.0
khong neu 1 .3 .3 86.3
kinh doanh 9 3.0 3.0 89.3
lam o cong ty du lich 1 .3 .3 89.7
lam thue 1 .3 .3 90.0
may va 1 .3 .3 90.3
nghe khong on dinh 1 .3 .3 90.7
nghe si 8 2.7 2.7 93.3
nha bao 1 .3 .3 93.7
nha lam phim 1 .3 .3 94.0
nha san xuat phim 1 .3 .3 94.3
PL-41
nha van 1 .3 .3 94.7
nhan vien 2 .7 .7 95.3
nhan vien nghien cuu 1 .3 .3 95.7
nhan vien nhap lieu 1 .3 .3 96.0
nhan vien tai chinh 1 .3 .3 96.3
nhan vien van phong 1 .3 .3 96.7
noi tro 8 2.7 2.7 99.3
phien dich 1 .3 .3 99.7
sinh vien 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Truoc khi ket hon voi nguoi nuoc ngoai nguoi Viet da tung ket hon chua
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid chua tung 160 53.3 54.1 54.1
da tung 29 9.7 9.8 63.9
KDC 107 35.7 36.1 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Truoc khi ket hon nguoi Viet co con rieng chua
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 24 8.0 8.1 8.1
Chua 271 90.3 91.6 99.7
KDC 1 .3 .3 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Hoan canh gia dinh nguoi Viet truoc khi ket hon co duoc de cap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 76 25.3 25.6 25.6
Chua 221 73.7 74.4 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
Hoan canh do la gi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid ngheo 66 22.0 84.6 84.6
trung binh 4 1.3 5.1 89.7
PL-42
kha gia 6 2.0 7.7 97.4
KDC 2 .7 2.6 100.0
Total 78 26.0 100.0
Missing System 222 74.0
Total 300 100.0
Nguoi Viet ket hon voi ai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nam 286 95.3 96.3 96.3
nu 11 3.7 3.7 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
Khu vuc nguoi viet ket hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid chau a 168 56.0 61.5 61.5
dong au 38 12.7 13.9 75.5
tay au 28 9.3 10.3 85.7
khac 39 13.0 14.3 100.0
Total 273 91.0 100.0
Missing System 27 9.0
Total 300 100.0
Ten nuoc trong khu vuc ket hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 30 10.0 10.0 10.0
an do 2 .7 .7 10.7
anh 8 2.7 2.7 13.3
australia 3 1.0 1.0 14.3
ba lan 1 .3 .3 14.7
bi 3 1.0 1.0 15.7
brussels 1 .3 .3 16.0
brussels va pha 1 .3 .3 16.3
campuchia 2 .7 .7 17.0
cananda 1 .3 .3 17.3
cannada 1 .3 .3 17.7
dai loan 16 5.3 5.3 23.0
dan mach 2 .7 .7 23.7
duc 4 1.3 1.3 25.0
ha lan 9 3.0 3.0 28.0
PL-43
han quoc 84 28.0 28.0 56.0
iran 1 .3 .3 56.3
khong neu 5 1.7 1.7 58.0
malaysia 7 2.3 2.3 60.3
my 25 8.3 8.3 68.7
nga 1 .3 .3 69.0
nhat ban 2 .7 .7 69.7
nigeria 1 .3 .3 70.0
nuoc y 1 .3 .3 70.3
pakistan 2 .7 .7 71.0
phap 20 6.7 6.7 77.7
phillipines 1 .3 .3 78.0
sec 1 .3 .3 78.3
singapore 1 .3 .3 78.7
tay ban nha 1 .3 .3 79.0
thuy dien 8 2.7 2.7 81.7
thuy si 1 .3 .3 82.0
thuy sy 1 .3 .3 82.3
trung quoc 50 16.7 16.7 99.0
uc 1 .3 .3 99.3
ucraina 1 .3 .3 99.7
ukraine 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Khi ket hon nguoi viet co duoc gia dinh dong y
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 51 17.0 17.2 17.2
khong 19 6.3 6.4 23.6
KDC 227 75.7 76.4 100.0
Total
297 99.0 100.0
Missing System
3 1.0
Total 300 100.0
muon con ket hon de giup de ve kinh te
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 21 7.0 41.2 41.2
khong 30 10.0 58.8 100.0
Total 51 17.0 100.0
Missing System 249 83.0
PL-44
Total 300 100.0
muon con ket hon de thoat khoi cuoc song ngheo nan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 12 4.0 23.5 23.5
khong 39 13.0 76.5 100.0
Total 51 17.0 100.0
Missing System 249 83.0
Total 300 100.0
muon con ket hon khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 20 6.7 39.2 39.2
khong 31 10.3 60.8 100.0
Total 51 17.0 100.0
Missing System 249 83.0
Total 300 100.0
ND khac ghi ro
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 280 93.3 93.3 93.3
doi doi 1 .3 .3 93.7
ep hon 1 .3 .3 94.0
hanh phuc cua me 1 .3 .3 94.3
mong muon vo giup do
kinh te gia dinh
1 .3 .3 94.7
muon con hanh phuc 2 .7 .7 95.3
tinh yeu cua con 3 1.0 1.0 96.3
ung ho hon nhan con cai 1 .3 .3 96.7
ung ho quyet dinh con cai 1 .3 .3 97.0
ung ho tinh ca con cai 1 .3 .3 97.3
ung ho tinh cam con cai 4 1.3 1.3 98.7
ung ho tinh yeu con cai 1 .3 .3 99.0
ung ho tinh yeu cua con 1 .3 .3 99.3
vi hanh phuc cua con cai 1 .3 .3 99.7
vi tinh yeu 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
khong muon con ket hon vi thay khac biet van hoa phong tuc loi song
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 14 4.7 73.7 73.7
PL-45
khong 5 1.7 26.3 100.0
Total 19 6.3 100.0
Missing System 281 93.7
Total 300 100.0
khong muon con ket hon vi so mat co do xa ve dia ly
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 6 2.0 31.6 31.6
khong 13 4.3 68.4 100.0
Total 19 6.3 100.0
Missing System 281 93.7
Total 300 100.0
khong muon con ket hon vi bat ong ngon ngu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 10.5 10.5
khong 17 5.7 89.5 100.0
Total 19 6.3 100.0
Missing System 281 93.7
Total 300 100.0
khong muon con ket hon vi ly do khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 3 1.0 15.8 15.8
khong 16 5.3 84.2 100.0
Total 19 6.3 100.0
Missing System 281 93.7
Total 300 100.0
nguoi Viet ket hon qua hinh thuc nao
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid ban be/ ho hang gioi thieu 19 6.3 7.9 7.9
tinh cam 128 42.7 53.1 61.0
dich vu moi gioi 62 20.7 25.7 86.7
khac 32 10.7 13.3 100.0
Total 241 80.3 100.0
Missing System 59 19.7
Total 300 100.0
neu thong qua hinh thuc moi gioi, hinh thuc tuyen la
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
PL-46
Valid tuyen cong khai 4 1.3 6.1 6.1
tuyen khong cong khai 9 3.0 13.6 19.7
khong de cap 53 17.7 80.3 100.0
Total 66 22.0 100.0
Missing System 234 78.0
Total 300 100.0
Trong bai bao, co de cap toi viec to chuc dam cuoi khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 132 44.0 48.5 48.5
Chua 140 46.7 51.5 100.0
Total 272 90.7 100.0
Missing System 28 9.3
Total 300 100.0
neu co dam cuoi duoc to chu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Viet nam 93 31.0 66.4 66.4
nuoc ngoai 15 5.0 10.7 77.1
khong neu ro 32 10.7 22.9 100.0
Total 140 46.7 100.0
Missing System 160 53.3
Total 300 100.0
CS sau ket hon hanh phuc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 137 45.7 46.1 46.1
khong 160 53.3 53.9 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
CS sau ket hon bi quan chan nan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 49 16.3 16.5 16.5
khong 248 82.7 83.5 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
CS sau ket hon bi de nen boc lot suc lao dong
PL-47
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 36 12.0 12.1 12.1
khong 261 87.0 87.9 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
CS sau ket hon bi bao luc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 47 15.7 15.8 15.8
khong 250 83.3 84.2 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
CS sau ket hon khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 14 4.7 4.7 4.7
khong 283 94.3 95.3 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
khac( ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 287 95.7 95.7 95.7
b quan thuc giao tiep va
kinh te
1 .3 .3 96.0
bi quan thuc 1 .3 .3 96.3
danh dap hanh ha 1 .3 .3 96.7
giai doan dau bi de nen sau
binh thuong
1 .3 .3 97.0
giai doan dau hanh phuc
sau bi quan
2 .7 .7 97.7
khong song chung 1 .3 .3 98.0
luon bi hoai nghi 1 .3 .3 98.3
mau thuan 1 .3 .3 98.7
mau thuan me chong nang
dau
1 .3 .3 99.0
mau thuan nho trong cuoc
song
1 .3 .3 99.3
PL-48
mau thuan nho trong gia
dinh
1 .3 .3 99.7
vat va 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
CS sau ket hon khong duoc de cap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 51 17.0 17.2 17.2
khong 245 81.7 82.8 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Sau khi ket hon, nguoi Viet song o
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid VN 62 20.7 22.2 22.2
nuoc ngoai 217 72.3 77.8 100.0
Total 279 93.0 100.0
Missing System 21 7.0
Total 300 100.0
Bai viet co de cap mong muon cua nguoi Viet sau khi ket hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 97 32.3 32.8 32.8
Chua 199 66.3 67.2 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
neu co do la
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid doi doi 11 3.7 10.9 10.9
hanh phuc gia dinh 52 17.3 51.5 62.4
song tai nuoc ngoai 1 .3 1.0 63.4
khacs 37 12.3 36.6 100.0
Total 101 33.7 100.0
Missing System 199 66.3
Total 300 100.0
mong muon khac cua nguoi viet sau khi ket hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
PL-49
Valid 263 87.7 87.7 87.7
chia se cong viec 1 .3 .3 88.0
chu cap kinh te cho gia
dinh
1 .3 .3 88.3
co tien dinh cu o nuoc
ngoai
1 .3 .3 88.7
cuoc song on dinh 1 .3 .3 89.0
doi doi va chu cap kinh
te cho gia dinh
1 .3 .3 89.3
dua con sang nuoc ngoai
lay chong tay
1 .3 .3 89.7
duoc chia se va co viec
lam
1 .3 .3 90.0
giup do kinh te gia dinh 1 .3 .3 90.3
gui tien cho gia dinh 1 .3 .3 90.7
gui tien ve cho bo me 1 .3 .3 91.0
kiem duoc nhieu tien 1 .3 .3 91.3
kiem tien do gia dinh 1 .3 .3 91.7
lay tien gui cho me chua
benh
1 .3 .3 92.0
ly hon 1 .3 .3 92.3
muon ve nuoc 1 .3 .3 92.7
nguoi chong hoa hop voi
van hoa viet
1 .3 .3 93.0
phu giup kinh te gia dinh 1 .3 .3 93.3
quay ve nha 1 .3 .3 93.7
thay doi suy nghi cua
nhieu nguoi
1 .3 .3 94.0
thoat ngheo 1 .3 .3 94.3
tra no cho bo me 1 .3 .3 94.7
tra no cho gia dinh 1 .3 .3 95.0
tro ve nha 3 1.0 1.0 96.0
tro ve nuoc 1 .3 .3 96.3
tro ve que huong an tet 1 .3 .3 96.7
tro ve viet nam 7 2.3 2.3 99.0
ve nuoc 1 .3 .3 99.3
ve nuoc doan tu voi gia
dinh
1 .3 .3 99.7
ve nuoc tham gia dinh 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Sau khi ket hon nguoi Viet co gui tien ve gia dinh khong
PL-50
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 24 8.0 8.1 8.1
khong 18 6.0 6.1 14.1
KDC 255 85.0 85.9 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
gui tien de xay nha
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 5 1.7 20.8 20.8
khong 19 6.3 79.2 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
gui tien de mua xe
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 3 1.0 12.5 12.5
khong 21 7.0 87.5 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
gui tien de trang trai cuoc song gia dinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 19 6.3 79.2 79.2
khong 5 1.7 20.8 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
gui tien muc dich khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 8.3 8.3
khong 22 7.3 91.7 100.0
Total 24 8.0 100.0
Missing System 276 92.0
Total 300 100.0
gui tien muc dich khac ghi ro
PL-51
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 298 99.3 99.3 99.3
chua benh 1 .3 .3 99.7
con phau thuat tham mi 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Nguoi Viet co duoc goi dien thoai ve nha khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 95 31.7 57.9 57.9
khong 66 22.0 40.2 98.2
99 3 1.0 1.8 100.0
Total 164 54.7 100.0
Missing System 136 45.3
Total 300 100.0
Muc do ve tham nha cua nguoi Viet
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid thuong xuyen 22 7.3 7.4 7.4
tinh thoang 6 2.0 2.0 9.5
hiem khi 8 2.7 2.7 12.2
khong bao gio 10 3.3 3.4 15.5
khac 73 24.3 24.7 40.2
khong de cap 177 59.0 59.8 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
muc do giao tiep cua nguoi Viet sau khi ket hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid thuong xuyen duoc giao
tiep
120 40.0 40.4 40.4
thinh thoang moi co dip
duoc di gap go va giao
luu voi nguoi
12 4.0 4.0 44.4
hiem khi 2 .7 .7 45.1
khong bao gio 7 2.3 2.4 47.5
KDC 156 52.0 52.5 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: quan tam, cham soc
PL-52
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 46 15.3 15.5 15.5
khong 251 83.7 84.5 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: day tieng ban dia
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 3 1.0 1.0 1.0
khong 294 98.0 99.0 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: day nau an
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 3 1.0 1.0 1.0
khong 293 97.7 99.0 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: bo mac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 15 5.0 5.1 5.1
khong 282 94.0 94.9 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: khat khe trong cuoc song
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 22 7.3 7.4 7.4
khong 275 91.7 92.6 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
PL-53
Valid co 211 70.3 71.3 71.3
khong 85 28.3 28.7 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Nguoi Viet muon tro ve gia dinh khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 68 22.7 22.9 22.9
khong 2 .7 .7 23.6
KDC 227 75.7 76.4 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
neu co muon tro ve, nhan su giup do cua dai su quan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 5 1.7 7.4 7.4
khong 63 21.0 92.6 100.0
Total 68 22.7 100.0
Missing System 232 77.3
Total 300 100.0
neu co muon tro ve, nha su giup do cua ban be
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 5.9 5.9
khong 64 21.3 94.1 100.0
Total 68 22.7 100.0
Missing System 232 77.3
Total 300 100.0
neu co muon tro ve nhan su giup do cua nguoi than
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 6 2.0 8.8 8.8
khong 62 20.7 91.2 100.0
Total 68 22.7 100.0
Missing System 232 77.3
Total 300 100.0
neu co muon tro ve nhan su giup do cua nguoi xa la
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
PL-54
Valid co 5 1.7 7.4 7.4
khong 63 21.0 92.6 100.0
Total 68 22.7 100.0
Missing System 232 77.3
Total 300 100.0
neu co muon tro ve : khong de cap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 48 16.0 70.6 70.6
ban be 20 6.7 29.4 100.0
Total 68 22.7 100.0
Missing System 232 77.3
Total 300 100.0
Sau khi tro ve VN nguoi viet co ly hon voi nguoi nuoc ngoai khong
Frequ
ency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 8 2.7 11.8 11.8
khong 13 4.3 19.1 30.9
KDC 47 15.7 69.1 100.0
Total 68 22.7 100.0
Missing System 232 77.3
Total 300 100.0
Neu co, ly do ly hon la: khac biet ve quan diem song
Frequ
ency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 20.0 20.0
khong 4 1.3 80.0 100.0
Total 5 1.7 100.0
Missing System 295 98.3
Total 300 100.0
Neu co, ly do ly hon la: khac biet ve van hoa
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 5 1.7 100.0 100.0
Missing System 295 98.3
Total 300 100.0
Neu co, ly do ly hon la: khac biet ve phong cach sinh hoat
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 5 1.7 100.0 100.0
Missing System 295 98.3
PL-55
Total 300 100.0
Neu co, ly do ly hon la: chenh lech tuoi tac qua lon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 20.0 20.0
khong 4 1.3 80.0 100.0
Total 5 1.7 100.0
Missing System 295 98.3
Total 300 100.0
Neu co, ly do ly hon la: bat dong ngon ngu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 5 1.7 100.0 100.0
Missing System 295 98.3
Total 300 100.0
Neu co, ly do ly hon la: khong hoa hop ve tinh cach
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 20.0 20.0
khong 4 1.3 80.0 100.0
Total 5 1.7 100.0
Missing System 295 98.3
Total 300 100.0
Neu co, ly do ly hon la: khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 3 1.0 60.0 60.0
khong 2 .7 40.0 100.0
Total 5 1.7 100.0
Missing System 295 98.3
Total 300 100.0
PL-56
Phần D: NGUYÊN NHÂN KẾT HÔN ĐƢỢC BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ ĐỀ CẬP
Doi tac nuoc ngoai co biet TV khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 24 8.0 8.1 8.1
khong 88 29.3 29.6 37.7
KDC 185 61.7 62.3 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
Nghe nghiep truoc khi lay nguoi Viet
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 138 46.0 46.0 46.0
buon ban 2 .7 .7 46.7
buon lau 1 .3 .3 47.0
chuyen gia tin hoc 2 .7 .7 47.7
cong chuc 1 .3 .3 48.0
cong nhan 17 5.7 5.7 53.7
dau bep 2 .7 .7 54.3
dien chu 1 .3 .3 54.7
doanh nhan 25 8.3 8.3 63.0
giang vien dai hoc 2 .7 .7 63.7
huan luyen vien 1 .3 .3 64.0
huong dan vien du lich 1 .3 .3 64.3
khogn de cap 1 .3 .3 64.7
khong de cap 52 17.3 17.3 82.0
khong e cap 1 .3 .3 82.3
khong neu 1 .3 .3 82.7
khong nghe nghiep 2 .7 .7 83.3
kien truc su 1 .3 .3 83.7
kinh doanh 9 3.0 3.0 86.7
ky su 1 .3 .3 87.0
ky su dien tu 1 .3 .3 87.3
ky su phan mem 1 .3 .3 87.7
lai xe 1 .3 .3 88.0
lai xe tai 1 .3 .3 88.3
lam o cong ty du lich 1 .3 .3 88.7
luat su 1 .3 .3 89.0
PL-57
ngu dan 1 .3 .3 89.3
nhan vien 1 .3 .3 89.7
nhan vien lam viec tru so
trung quoc
1 .3 .3 90.0
nhan vien moi truong, giao
vien
1 .3 .3 90.3
nhan vien tai chinh 1 .3 .3 90.7
nhan vien to chuc phi chinh
phu
1 .3 .3 91.0
nhan vien van phong 2 .7 .7 91.7
nong dan 13 4.3 4.3 96.0
sinh vien 1 .3 .3 96.3
that nghiep 3 1.0 1.0 97.3
tho han 1 .3 .3 97.7
tho ho 1 .3 .3 98.0
tho ne 1 .3 .3 98.3
thuong nhan 1 .3 .3 98.7
tinh nguyen vien 2 .7 .7 99.3
van dong vien 1 .3 .3 99.7
van dong vien dua xe 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Nghe nghiep sau khi lay nguoi Viet
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 134 44.7 44.7 44.7
buon ban 4 1.3 1.3 46.0
buon ban phu nu 1 .3 .3 46.3
buon lau 1 .3 .3 46.7
chuyen gia tin hoc 2 .7 .7 47.3
cong chuc 1 .3 .3 47.7
cong nhan 17 5.7 5.7 53.3
dau bep 1 .3 .3 53.7
dien chu 1 .3 .3 54.0
doanh nhan 25 8.3 8.3 62.3
giang vien dai hoc 2 .7 .7 63.0
huan luyen vien 1 .3 .3 63.3
khong de cap 52 17.3 17.3 80.7
khong e cap 1 .3 .3 81.0
kien truc su 1 .3 .3 81.3
kinh doanh 12 4.0 4.0 85.3
ky su 1 .3 .3 85.7
PL-58
ky su dien tu 1 .3 .3 86.0
ky su phan men 1 .3 .3 86.3
ky thuat vien cong trinh 1 .3 .3 86.7
lai xe 1 .3 .3 87.0
lai xe tai 1 .3 .3 87.3
lam o cong ty du lich 1 .3 .3 87.7
luat su 1 .3 .3 88.0
nha cong tac xa hoi 1 .3 .3 88.3
nhan vien lam viec tai tru so
trung quoc
1 .3 .3 88.7
nhan vien moi truong, giao
vien
1 .3 .3 89.0
nhan vien tai chinh 1 .3 .3 89.3
nhan vien to chuc phi chinh
phu
1 .3 .3 89.7
nhan vien van phong 2 .7 .7 90.3
nong dan 15 5.0 5.0 95.3
si quan hai quan 1 .3 .3 95.7
sinh vien 1 .3 .3 96.0
thant nghiep 1 .3 .3 96.3
that nghiep 2 .7 .7 97.0
tho han 1 .3 .3 97.3
tho ho 1 .3 .3 97.7
tho moc 2 .7 .7 98.3
tho ne 1 .3 .3 98.7
thuong nhan 1 .3 .3 99.0
tinh nguyen vien 2 .7 .7 99.7
van dong vien dua xe 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Truoc khi lay nguoi Viet, doi tac da tung ket hon chua
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 21 7.0 7.1 7.1
khong 89 29.7 30.1 37.2
KDC 186 62.0 62.8 100.0
Total 296 98.7 100.0
Missing System 4 1.3
Total 300 100.0
Truoc khi ket hon, doi tac co con rieng
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 13 4.3 4.4 4.4
PL-59
khong 281 93.7 95.6 100.0
Total 294 98.0 100.0
Missing System 6 2.0
Total 300 100.0
Trong bai bao, doi tac nguoi nuoc ngoai ket hon voi ao
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nam 12 4.0 4.0 4.0
nu 285 95.0 96.0 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
Tình trang suc khoe cua doi tac nguoi nuoc ngoai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid bi benh 18 6.0 6.1 6.1
di tat bam sinh 1 .3 .3 6.4
binh thuong 76 25.3 25.6 32.0
KDC 202 67.3 68.0 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
Hoan canh gia dinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid ngheo 13 4.3 4.4 4.4
binh thuong 16 5.3 5.4 9.8
kha gia 13 4.3 4.4 14.1
giau 36 12.0 12.1 26.3
KDC 219 73.0 73.7 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
Doi tac nuoc ngoai ket hon thong qua hinh thuc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid ban be, ho hang gioi thieu 17 5.7 7.2 7.2
tinh cam 137 45.7 58.1 65.3
dich vu moi gioi 58 19.3 24.6 89.8
khac 24 8.0 10.2 100.0
Total 236 78.7 100.0
PL-60
Missing System 64 21.3
Total 300 100.0
mo gioi yeu cau xinh dep, ua nhin
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 7.1 7.1
khong 52 17.3 92.9 100.0
Total 56 18.7 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
mo gioi yeu cau gioi han tuoi tac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 1.8 1.8
khong 55 18.3 98.2 100.0
Total 56 18.7 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
mo gioi yeu cau nghe nghiep
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 56 18.7 100.0 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
mo gioi yeu cau biet ngon ngu ban dia
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 56 18.7 100.0 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
mo gioi yeu cau hoan canh xuat than khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 1.8 1.8
khong 55 18.3 98.2 100.0
Total 56 18.7 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
mo gioi yeu cau suc khoe
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
PL-61
Valid khong 56 18.7 100.0 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
mo gioi yeu cau khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 3.6 3.6
khong 54 18.0 96.4 100.0
Total 56 18.7 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
khong de cap yeu cau
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 49 16.3 87.5 87.5
khong 7 2.3 12.5 100.0
Total 56 18.7 100.0
Missing System 244 81.3
Total 300 100.0
tinh trang suc khoe cua cac thanh vien, co duoc de cap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 7 2.3 2.4 2.4
khong 289 96.3 97.3 99.7
KDC 1 .3 .3 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
neu co tinh trang suc khoe cua cac thanh vien
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid bi benh/ om nang 5 1.7 62.5 62.5
di tat bam sinh 1 .3 12.5 75.0
binh thuong 2 .7 25.0 100.0
Total 8 2.7 100.0
Missing System 292 97.3
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai muon ket hon de co con chung
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 24 8.0 8.1 8.1
khong 273 91.0 91.9 100.0
PL-62
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai muon ket hon de duoc cham soc ban than
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 22 7.3 7.4 7.4
khong 275 91.7 92.6 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai muon ket hon de cham soc gia dinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 42 14.0 14.1 14.1
khong 255 85.0 85.9 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai muon ket hon de lam viec nha
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 25 8.3 8.4 8.4
khong 272 90.7 91.6 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai muon ket hon de duoc thoa man nhu cau sinh ly
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 34 11.3 11.4 11.4
khong 263 87.7 88.6 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai nuon ket hon vi ly do khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 51 17.0 17.2 17.2
khong 246 82.0 82.8 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
ly do khac( ghi ro)
PL-63
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 251 83.7 83.7 83.7
ban cho nguoi khac 1 .3 .3 84.0
chia se 1 .3 .3 84.3
chia se cong viec 2 .7 .7 85.0
co vo 1 .3 .3 85.3
hop tac buon ban phu nu 1 .3 .3 85.7
quan tam nhan 1 .3 .3 86.0
tinh cam 41 13.7 13.7 99.7
trinh tiet 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
ly do khong de cap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 184 61.3 62.0 62.0
khong 113 37.7 38.0 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
nguoi viet co mong muon duoc ket hon voi nguoi nuoc ngoai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 179 59.7 80.6 80.6
khong 43 14.3 19.4 100.0
Total 222 74.0 100.0
Missing System 78 26.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai co mong muon duoc ket hon voi viet
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 214 71.3 98.2 98.2
khong 4 1.3 1.8 100.0
Total 218 72.7 100.0
Missing System 82 27.3
Total 300 100.0
Neu khong, ly do nguoi viet co mong muon duoc ket hon voi nguoi nuoc ngoai la gi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nhan thuc duoc su khac biet ve
van hoa
4 1.3 9.1 9.1
PL-64
da co nguoi yeu nhung bi gia
dinh phan doi
1 .3 2.3 11.4
bi ep buoc 18 6.0 40.9 52.3
khac 21 7.0 47.7 100.0
Total 44 14.7 100.0
Missing System 256 85.3
Total 300 100.0
ly do khong (ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 277 92.3 92.3 92.3
bi ban 1 .3 .3 92.7
bi ep buoc 1 .3 .3 93.0
bi lua doi 2 .7 .7 93.7
chi muon kiem tien 1 .3 .3 94.0
hoan canh kinh te phai song
chung lau nam
1 .3 .3 94.3
khong neu 3 1.0 1.0 95.3
khong nue 1 .3 .3 95.7
muon thiat khoi cuoc song
ngheo kho
1 .3 .3 96.0
muon thoat khoi cuoc song
ngheo kho
1 .3 .3 96.3
nhan thuc duoc su khac biet
van hoa
1 .3 .3 96.7
nhu cau sinh ly 1 .3 .3 97.0
thoat canh ngheo kho 2 .7 .7 97.7
thoat kh ngheo kho 1 .3 .3 98.0
thoat khoi cuoc song ngheo kho 2 .7 .7 98.7
thoat ngheo 3 1.0 1.0 99.7
tra no cho gia dinh 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Neu khong, ly do nguoi nuoc ngoai co mong muon duoc ket hon voi nguoi viet la gi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khac 4 1.3 100.0 100.0
Missing System 296 98.7
Total 300 100.0
ly do khong (ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 296 98.7 98.7 98.7
PL-65
buon ban phu nu 2 .7 .7 99.3
khong neu 1 .3 .3 99.7
nhu ca sinh ly 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi de bao nghe loi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 168 56.0 100.0 100.0
Missing System 132 44.0
Total 300 100.0
nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi cham chi lam viec
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 168 56.0 100.0 100.0
Missing System 132 44.0
Total 300 100.0
nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi nhu cau sinh ly
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 1.2 1.2
khong 166 55.3 98.8 100.0
Total 168 56.0 100.0
Missing System 132 44.0
Total 300 100.0
nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi muon co con
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 167 55.7 100.0 100.0
Missing System 133 44.3
Total 300 100.0
nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi danh nghia la vo/ chong nhung de lam giup viec
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 1 .3 .6 .6
khong 167 55.7 99.4 100.0
Total 168 56.0 100.0
Missing System 132 44.0
Total 300 100.0
nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi lam no le
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong 168 56.0 100.0 100.0
Missing System 132 44.0
PL-66
Doi tac nuoc ngoai co biet TV khong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 24 8.0 8.1 8.1
khong 88 29.3 29.6 37.7
KDC 185 61.7 62.3 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi ly do khac
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 155 51.7 92.3 92.3
khong 13 4.3 7.7 100.0
Total 168 56.0 100.0
Missing System 132 44.0
Total 300 100.0
ly do khac cua nguoi viet( ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 142 47.3 47.3 47.3
bao hieu 1 .3 .3 47.7
bi bat coc 3 1.0 1.0 48.7
bi ep buoc 4 1.3 1.3 50.0
bi gia dinh ep 1 .3 .3 50.3
doi doi 6 2.0 2.0 52.3
duoc dinh cu nuoc ngoai 1 .3 .3 52.7
gia dinh 1 .3 .3 53.0
khong de cap 1 .3 .3 53.3
khong neu 1 .3 .3 53.7
kinh te 2 .7 .7 54.3
muon thoat khoi cuoc song
nghoe kho
1 .3 .3 54.7
thoat khoi canh ngheo kho 1 .3 .3 55.0
thoat khoi coc song ngheo kho 1 .3 .3 55.3
thoat khoi cuoc song ngheo kho 4 1.3 1.3 56.7
thoat khoi cuoc song ngheo kho,
chu cap kinh te cho gia dinh
1 .3 .3 57.0
thoat khoi cuoc song ngheo ko 1 .3 .3 57.3
thoat khoi ngheo kho 1 .3 .3 57.7
thoat ngheo 2 .7 .7 58.3
thoat ngheo kho 1 .3 .3 58.7
tiet kiem kinh te 1 .3 .3 59.0
PL-67
tiet kiem tien 1 .3 .3 59.3
tinh cam 47 15.7 15.7 75.0
tinh yeu 71 23.7 23.7 98.7
tinnh yeu 1 .3 .3 99.0
tra no 1 .3 .3 99.3
tra no cho gia dinh 1 .3 .3 99.7
tra no giup bo me 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi de bao nghe loi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 18 6.0 9.1 9.1
khong 180 60.0 90.9 100.0
Total 198 66.0 100.0
Missing System 102 34.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi cham chi lam viec
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 28 9.3 14.2 14.2
khong 169 56.3 85.8 100.0
Total 197 65.7 100.0
Missing System 103 34.3
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi nhu cau sinh ly
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 33 11.0 16.8 16.8
khong 164 54.7 83.2 100.0
Total 197 65.7 100.0
Missing System 103 34.3
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi muon co con
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 19 6.3 9.6 9.6
khong 179 59.7 90.4 100.0
Total 198 66.0 100.0
Missing System 102 34.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi danh nghia la vo /chong nhung de lam nguoi giup viec
PL-68
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 21 7.0 10.6 10.6
khong 177 59.0 89.4 100.0
Total 198 66.0 100.0
Missing System 102 34.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi lam no le
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.3 2.0 2.0
khong 194 64.7 98.0 100.0
Total 198 66.0 100.0
Missing System 102 34.0
Total 300 100.0
nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi ly do khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 124 41.3 62.9 62.9
khong 73 24.3 37.1 100.0
Total 197 65.7 100.0
Missing System 103 34.3
Total 300 100.0
ly do khac cua nguoi nuoc ngoai ( ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 173 57.7 57.7 57.7
buon ban 1 .3 .3 58.0
buon ban phu nu 2 .7 .7 58.7
cam phuc nghi luc va tinh
cach
1 .3 .3 59.0
chu dao 1 .3 .3 59.3
khong de cap 3 1.0 1.0 60.3
ngoan ngoan, dam dang 1 .3 .3 60.7
phu hop hoan canh voi nhau 1 .3 .3 61.0
that tha tot bung 1 .3 .3 61.3
tiet kiem tien 1 .3 .3 61.7
tinh cam 43 14.3 14.3 76.0
tinh yeu 71 23.7 23.7 99.7
trinh tiet 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
PL-69
sau khi ket hon ho co chia se cong viec voi vo/chong nguoi viet khong
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 124 41.3 51.7 51.7
khong 115 38.3 47.9 99.6
KDC 1 .3 .4 100.0
Total 240 80.0 100.0
Missing System 60 20.0
Total 300 100.0
neu co, chia se la cung cap tien
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 31 10.3 24.6 24.6
khong 95 31.7 75.4 100.0
Total 126 42.0 100.0
Missing System 174 58.0
Total 300 100.0
neu co, chia se la cung lam viec nha
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 68 22.7 54.0 54.0
khong 58 19.3 46.0 100.0
Total 126 42.0 100.0
Missing System 174 58.0
Total 300 100.0
neu co, chia se la cung cham soc con cai va cac thanh vien
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 81 27.0 64.3 64.3
khong 45 15.0 35.7 100.0
Total 126 42.0 100.0
Missing System 174 58.0
Total 300 100.0
neu co, chia se khac
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co 14 4.7 11.2 11.2
khong 111 37.0 88.8 100.0
Total 125 41.7 100.0
Missing System 175 58.3
Total 300 100.0
chia se khac( ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 286 95.3 95.3 95.3
cac cong viec 1 .3 .3 95.7
chia se moi cong viec 2 .7 .7 96.3
PL-70
chia se nhung ap luc cong viec 1 .3 .3 96.7
chia se quan diem song 1 .3 .3 97.0
cong viec xa hoi 2 .7 .7 97.7
cung di du lich 1 .3 .3 98.0
cung lam an buon ban 1 .3 .3 98.3
di du lich giai tri 1 .3 .3 98.7
lam cong viec trong trot chan 1 .3 .3 99.0
moi cong viec 1 .3 .3 99.3
quan tam den cam xuc cua vo 1 .3 .3 99.7
tat ca cac cong viec 1 .3 .3 100.0
Total 300 100.0 100.0
ho doi xu voi vo chong minh nhu the nao
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid quan tam, cham soc 128 42.7 43.1 43.1
danh dap, bao luc 48 16.0 16.2 59.3
bo mac 17 5.7 5.7 65.0
khac 9 3.0 3.0 68.0
KDC 95 31.7 32.0 100.0
Total 297 99.0 100.0
Missing System 3 1.0
Total 300 100.0
doi xu khac( ghi ro)
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 291 97.0 97.0 97.0
bat dong ngon ngu, bi quan ly 1 .3 .3 97.3
bi ban lam mai dam 1 .3 .3 97.7
bi quan ly kinh te 1 .3 .3 98.0
bi quan ly ve kinh te 1 .3 .3 98.3
boc lot suc lao dong, ngan cam 1 .3 .3 98.7
danh ap bo mac 1 .3 .3 99.0
danh dap bo doi neu khong lam 1 .3 .3 99.3
dau quan tam sau bo mac 2 .7 .7 100.0
Total 300 100.0 100.0
Phần E: GIẢI PHÁP ĐƢỢC ĐỀ CẬP
bai viet co neu giai phap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 14 4.7 4.7 4.7
khong 286 95.3 95.3 100.0
Total 300 100.0 100.0
Hinh thuc cua giai phap
PL-71
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid gop y, giai phap ro rang 12 4.0 92.3 92.3
co gop y, giai phap nhung con
chung chung
1 .3 7.7 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
GP tang cuong chong nan buon ban phu nu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 2 .7 15.4 15.4
khong 11 3.7 84.6 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
GP nang cao nhan thuc cho phu nu va tre em o vung sau vung xa
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 3 1.0 23.1 23.1
khong 10 3.3 76.9 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
GP doi moi co che quan ly hon nhan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 8 2.7 61.5 61.5
khong 5 1.7 38.5 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
GP nang cao hieu qua truyen thong ve van de hon nhan co yeu to nuoc ngoai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 3 1.0 23.1 23.1
khong 10 3.3 76.9 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
GP doi moi co che quan ly lao dong nuoc ngoai nhap cu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
PL-72
Valid khong 13 4.3 100.0 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
GP tang cuong quan ly nguoi lao dong viet nam tai nuoc ngoai
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 1 .3 7.7 7.7
khong 12 4.0 92.3 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
Giai phap tac dong den doi tuong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid cap cap vo chong 9 3.0 69.2 69.2
lanh dao 2 .7 15.4 84.6
cac co quan chuc nang 2 .7 15.4 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
Giai phap nam o doan nao
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid doan dau 1 .3 7.7 7.7
doan giua 1 .3 7.7 15.4
doan cuoi 11 3.7 84.6 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
giai phap mang tinh chat
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid cu the 8 2.7 61.5 61.5
chung chung 4 1.3 30.8 92.3
khac 1 .3 7.7 100.0
Total 13 4.3 100.0
Missing System 287 95.7
Total 300 100.0
PL-73
14. Phụ lục số 14:
Thông báo thay đổi phiên bản của báo mạng điện tử http://giadinh.net.vn
Báo điện tử Pháp luật Việt Nam ra mắt giao diện mới
Sau 3 năm hoạt động, Báo điện tử pháp luật Việt Nam sẽ chính thức vận hành phiên bản website
mới từ ngày 18/10/2013 đồng thời đổi tên miền thành baophapluat.vn để khẳng định vị thế chính thống
của tờ báo hàng đầu Việt Nam về thông tin pháp luật, tên miền mới cũng giúp cho độc giả truy cập thuận
tiện hơn, giao diện thông minh và thân thiện hơn, nhiều tiện ích dành cho bạn đọc.
Báo Pháp luật Việt Nam ra mắt phiên bản áo điện tử mới tại tên miền
baophapluat.vn.
Xác định là tờ áo điện tử hàng đầu về thông tin pháp luật trong bối cảnh đất nƣớc đang cần đẩy
mạnh cải cách tƣ pháp xây dựng nền kinh tế thị trƣờng và nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam,
baophapluat.vn đƣợc xây dựng trên nền công nghệ với giao diện thân thiện, hấp dẫn, dễ sử dụng, dễ tìm
kiếm tƣơng tác cao với độc giả. Với giao diện mới thay vì đ n nhận thông tin một cách thụ động nhƣ hi
đọc báo giấy, khi xem truyền hình hay hi nghe VOV độc giả có thể tƣơng tác phản hồi ngay với tòa soạn,
chia sẻ thông tin g c nhìn quan điểm của mình trƣớc những thông tin mà tòa soạn đăng tải Trong tƣơng lai
tòa soạn báo pháp luật điện tử sẽ hình thành hệ thống cộng tác viên tích cực comment trên báo, xây dựng các
câu lạc bộ để bạn đọc có một “sân chơi” tr thức, mang tính phản biện cao, khuyến khích cộng đồng, xã hội
cùng làm báo với baophapluat.vn.
Ngoài phần thông tin với những bài viết độc quyền, những vấn đề kinh tế xã hội, thông tin pháp luật
chính thống, chính xác, hấp dẫn, baophapluat.vn còn cung cấp cho bạn đọc một hệ thống các tiện ích rất quan
trọng nhƣ: hệ thống thƣ viện pháp luật, các dịch vụ pháp l đƣợc kiểm chứng, chọn lọc các văn ản pháp
luật mới Đặc biệt, theo chỉ đạo của Văn phòng Ch nh phủ và Bộ Tƣ pháp aophapluat vn sẽ là kênh chính
thống duy nhất (cùng với cổng thông điện tử Bộ Tƣ pháp đăng tải các thông cáo báo chí về văn ản quy
phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tƣớng chính phủ an hành…
Phiên bản mới cũng đƣợc tối ƣu h a để tƣơng th ch với tất cả các thiết bị cầm tay , cho phép bạn đọc
đƣợc truy cập mọi lúc mọi nơi
Chúng tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đ ng g p của qu độc giả để baophapluat.vn ngày càng
hoàn thiện hơn
Trân trọng!
TỔNG BIÊN TẬP
ĐÀO VĂN HỘI
PL-74
15. Phụ lục số 15:
Số liệu ết hôn nƣớc ngoài từ 1 1 8 đến 6 1
THỐNG KÊ SỐ LIỆU KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TỪ NGÀY 01/01/2008 ĐẾN NGÀY 30/6/2013
STT Năm Tổng số
Dân tộc Giới tính
Hình thức kết
hôn
Nƣớc kết hôn
Kinh
Dân
tộc
khác
Nam Nữ
Đăng
ký
kết hôn
tại VN
Ghi chú
kết hôn
Trung
Quốc
Campu-
chia
Đài
Loan
Hàn
Quốc
Malaysia
Châu
Âu
Mỹ Úc
Quốc
gia
khác
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18)
1 2008 23,403 20,535 1,269 1,624 20,181 14,299 7,502 222 10 4,055 7,655 30 1,887 4,472 874 2,742
2 2009 19,795 18,592 1,230 1,527 18,268 13,278 6,517 206 26 3,252 6,623 36 1,763 4,569 901 2,374
3 2010 20,802 19,534 1,268 1,520 19,282 12,424 8,362 257 17 3,139 8,425 43 1,793 4,198 905 1,903
4 2011 18,419 17,295 1,145 1,730 16,690 11,449 6,962 210 22 3,019 6,957 61 1,345 3,925 698 2,168
5 2012 17,891 16,654 1,237 1,550 16,341 11,388 6,474 270 15 2,579 6,343 53 1,246 4,136 771 2,432
6 6T/2013 8,475 7,797 678 780 7,696 5,528 2,857 127 19 1,103 2,537 38 643 2,192 399 1,388
Tổng 108,785 100,407 6,827 8,731 98,458 68,366 38,674 1,292 109 17,147 38,540 261 8,677 23,492 4,548 13,007
Ghi chú: Số liệu trên không bao gồm số liệu của tỉnh Nghệ An
PL-75
16. Phụ lục số 16:
Biểu số: 13g/BTP/HCTP/HT/KSKTKH
KẾT QUẢ KÊT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI SỞ TƢ PHÁP
Kỳ báo cáo tròn năm 2014
Chia theo đối tƣợng kết hôn Chia theo quốc gia/vùng lãnh thổ
Chia theo giới tính công
dân VN cƣ trú trong
nƣớc
Tổng số
Công dân
VN cƣ trú
ở trong
nƣớc với
ngƣời
nƣớc
ngoài
Công dân
VN cƣ trú ở
trong nƣớc
với công
dân VN
định cƣ ở
nƣớc ngoài
Công
dân VN
định cƣ
ở nƣớc
ngoài
với nhau
Ngƣời
nƣớc
ngoài
với
ngƣời
nƣớc
ngoài
Tổng
số
Hoa Kỳ Canada
Trung
Quốc
(Đại lục
Trung
Quốc
(Đài
Loan)
Hàn
Quốc
Quốc
gia/vùng
lãnh thổ
khác
Tổng số Nam Nữ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
Tổng số cả nƣớc 13554 6904 6641 3 6 13312 4726 521 185 3194 709 3976 13571 2328 11243
1 An Giang 315 156 159 0 0 315 123 13 5 79 5 90 315 13 302
2
Bà Rịa - Vũng
Tàu
401 279 122 0 0 401 195 20 2 54 4 126 401 41 360
3 Bắc Giang 175 162 13 0 0 175 7 2 4 120 10 32 175 30 145
4 Bắc Kạn 9 8 1 0 0 9 0 0 1 5 2 1 9 0 9
5 Bạc Liêu 188 90 98 0 0 188 68 5 1 67 9 38 188 17 171
6 Bắc Ninh 68 60 8 0 0 68 7 1 0 32 10 18 68 16 52
7 Bến Tre 236 71 165 0 0 236 71 8 3 38 5 111 236 26 210
8 Bình Định 105 16 89 0 0 105 70 3 1 1 2 28 105 36 69
9 Bình Dƣơng 147 111 36 0 0 111 48 6 5 18 3 31 147 17 130
10 Bình Phƣớc 59 44 15 0 0 60 31 2 0 10 5 12 59 9 50
11 Bình Thuận 266 103 163 0 0 266 150 10 0 50 15 41 266 217 49
12 Cà Mau 198 123 75 0 0 198 71 17 3 71 4 32 198 38 160
13 Cần Thơ 556 362 194 0 0 556 164 13 1 318 15 45 556 67 489
14 Cao Bằng 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1
PL-76
15 Đà Nẵng 215 35 180 0 0 215 147 8 1 1 1 57 215 37 178
16 Đắ Lắ 103 69 34 0 0 103 58 2 0 6 3 34 103 10 93
17 Đắ Nông 21 14 7 0 0 14 8 0 0 3 0 3 21 1 20
18 Điện Biên 3 3 0 0 0 3 0 1 0 0 0 2 3 0 3
19 Đồng Nai 917 237 680 0 0 917 505 20 7 250 21 114 917 215 702
20 Đồng Tháp 400 199 201 0 0 400 137 38 0 176 3 46 400 18 382
21 Gia Lai 49 32 17 0 0 49 31 2 0 4 3 9 66 19 47
22 Hà Giang 9 9 0 0 0 9 1 0 2 3 2 1 9 0 9
23 Hà Nam 34 30 4 0 0 34 1 0 1 17 3 12 34 5 29
24 Hà Nội 485 415 70 485 29 22 7 41 12 374 485 49 436
25 Hà T nh 57 48 9 0 0 57 6 0 2 25 5 19 57 15 42
26 Hải Dƣơng 503 326 177 0 0 503 15 5 29 186 230 38 503 158 345
27 Hải Phòng 507 325 182 0 0 507 33 35 6 82 126 225 507 90 417
28 Hậu Giang 335 267 68 0 0 335 51 2 1 240 5 36 335 14 321
29 Hòa Bình 11 9 2 0 0 11 1 0 2 3 1 4 11 2 9
30 Hƣng Yên 48 45 3 0 0 48 2 2 1 30 2 11 48 11 37
31 Khánh Hòa 414 241 173 0 0 414 154 30 2 4 5 219 414 58 356
32 Kiên Giang 351 123 228 0 0 351 161 21 5 71 7 86 351 33 318
33 Kon Tum 13 11 2 0 0 11 5 0 0 1 0 5 13 2 11
34 Lai Châu 3 3 0 0 0 3 0 0 1 0 2 0 3 0 3
35 Lâm Đồng 200 69 131 0 0 200 120 11 4 17 9 39 200 33 167
36 Lạng Sơn 3 2 1 0 0 2 0 0 0 1 1 0 3 0 3
37 Lào Cai 14 12 2 0 0 13 0 0 3 4 1 5 14 3 11
38 Long An 191 118 73 0 0 191 53 4 4 26 17 87 191 26 165
39 Nam Định 37 25 12 37 4 4 15 5 9 37 11 26
40 Nghệ An 185 157 28 0 0 185 9 3 4 91 8 70 185 49 136
41 Ninh Bình 37 32 2 3 37 2 1 17 3 14 37 25 12
42 Ninh Thuận 81 51 30 0 0 81 64 2 0 2 0 13 81 22 59
43 Phú Thọ 98 89 9 0 0 98 1 1 5 69 4 18 98 6 92
44 Phú Yên 124 26 98 0 0 124 83 6 0 2 0 33 124 36 88
45 Quảng Bình 47 42 5 0 0 42 3 0 0 26 3 10 47 15 32
PL-77
46 Quảng Nam 96 29 67 0 0 96 40 1 1 2 1 51 96 18 78
47 Quảng Ngãi 67 22 45 0 0 67 36 3 0 5 6 17 67 12 55
48 Quảng Ninh 148 129 19 0 0 135 11 11 4 34 13 62 148 49 99
49 Quảng Trị 39 27 12 0 0 27 11 0 0 8 2 6 39 7 32
50 S c Trăng 233 75 158 0 0 233 118 10 0 58 0 47 233 26 207
51 Sơn La 8 8 0 0 0 8 1 0 2 1 2 2 8 2 6
52 Tây Ninh 320 291 29 0 0 320 88 6 8 143 23 52 320 29 291
53 Thái Bình 109 83 26 0 0 109 10 2 5 56 4 32 109 24 85
54 Thái Nguyên 51 47 4 0 0 51 2 0 1 39 2 7 51 4 47
55 Thanh Hóa 100 89 11 0 0 98 3 2 3 54 10 26 100 13 87
56
Thừa Thiên
Huế
382 244 138 0 0 382 286 20 1 5 2 68 382 66 316
57 Tiền Giang 342 86 256 0 0 342 192 18 5 35 9 83 342 49 293
58
TP Hồ Ch
Minh 2737
782 1949 0 6 2743 1081 120 25 233 42 1242 2737 443 2294
59 Trà Vinh 245 69 176 0 0 75 7 2 5 45 7 9 245 60 185
60 Tuyên Quang 24 23 1 0 0 24 0 0 1 14 3 6 24 3 21
61 V nh Long 383 205 178 0 0 383 148 10 3 163 4 55 383 30 353
62 V nh Phúc 36 31 5 0 0 36 2 0 1 18 6 9 36 3 33
63 Yên Bái 15 14 1 0 0 15 1 0 3 5 2 4 15 0 15
PL-78
17. Phụ lục số 17:
BỘ TƢ PHÁP
Biểu mẫu số 14
TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG K KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN CẢ NƢỚC
Năm 2016 (từ 01/01/2016 đến 31/12/2016)
S thực hi n: 10 th n i v i ị ph ơn (01/01/2016-31/10/2016);
S c t nh: 02 th n i v i ị ph ơn (01/11/2016-31/12/2016).
I. Khai sinh (Chia theo quốc tịch của
cha, mẹ)(Trƣờng hợp)
II. Khai tử(Trƣờng hợp) III. Kết hôn
Tổng số Tổng số
Tổng số ƣớc
tính 1 năm
Số ƣớc
tính
Số thực hiện
Tổng số ƣớc
tính 1 năm
Số ƣớc
tính
Số thực
hiện
Tổng số ƣớc
tính 1 năm
Số ƣớc
tính
Số thực
hiện
Tổng số
(Cặp
Trong đ : Số ngƣời ết
hôn là công dân Việt
Nam cƣ trú ở trong
nƣớc (Ngƣời
(A) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Tổng số tại địa bàn cả nƣớc 4,867 811 4,056 818 136 682 16,156 2,693 13,463 13,306

Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nước ngoài trên báo điện tử, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN BÙI THỊ MINH HẢI THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG HÀ NỘI - 2019
  • 2.
    BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN BÙI THỊ MINH HẢI THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 9 32 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. Mai Quỳnh Nam PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng HÀ NỘI - 2019
  • 3.
    i LỜI CAM ĐOAN Tôixin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả luận án Bùi Thị Minh Hải
  • 4.
    ii DANH MỤC CÁCCHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM Diễn đàn hợp tác Á- Âu APEC DiễnđànhợptáckinhtếChâuÁ-TháiBìnhDƣơng BMĐT Báo mạng điện tử HNCYTNN Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài KĐC Không đề cập KXĐ Không xác định Nxb Nhà xuất bản PNLCNN Phụ nữ lấy chồng nƣớc ngoài TĐ HNCYTNN Thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
  • 5.
    iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................... 1 Mục đ ch nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4 Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 Giả thuyết nghiên cứu và hung phân t ch ................................................ 5 Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu ......................................................... 7 6 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 16 7 Điểm mới của luận án .............................................................................. 24 8 ngh a l luận và thực tiễn của luận án.................................................. 25 9 Kết cấu của luận án.................................................................................. 26 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................ 27 1 1 Hƣớng nghiên cứu về báo mạng điện tử và thông điệp truyền thông trên báo mạng điện tử.......................................................................................... 27 1 Hƣớng nghiên cứu về phân t ch thông điệp báo chí-truyền thông ....... 35 1 Hƣớng nghiên cứu về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài......................... 47 1 Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu trong tổng quan luận án.................................................................................................................. 55 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 57 CHƢƠNG : CƠ SỞ L LU N VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................................ 59 1 Hệ thống hái niệm cơ ản ................................................................... 59 2.2. Vai trò của thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam.......................................................................................... 68 Quan điểm ch nh sách của Đảng pháp luật của Nhà nƣớc về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài.................................................................................... 73 2.4. Xây dựng tiêu ch phân t ch thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay................................................ 78 TIỂU KẾT CHƢƠNG .................................................................................. 84
  • 6.
    iv CHƢƠNG : THỰCTRẠNG TH NG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TR N BÁO MẠNG ĐIỆN T Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................................ 86 3.1. Nội dung thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay................................................................................... 86 3.2. Hình thức thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay......................................................................... 114 3.3. Cách thức truyền thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay ............................................................... 126 TIỂU KẾT CHƢƠNG ................................................................................ 136 CHƢƠNG : VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TH NG ĐIỆP VỀ H N NH N C YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TR N BÁO MẠNG ĐIỆN T VIỆT NAM HIỆN NAY............................ 139 4.1. Vấn đề đặt ra từ thực trạng thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay....................................... 139 4.2. Giải pháp về thông điệp hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay......................................................................... 154 4.3. Khuyến nghị........................................................................................ 181 TIỂU KẾT CHƢƠNG ................................................................................ 186 KẾT LU N................................................................................................... 188 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 196 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC........................................ 206 PHỤ LỤC
  • 7.
    v DANH MỤC BẢNGSỐ, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Mẫu phân tích nội dung thông điệp................................................ 24 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ công dân Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc báo mạng đăng tải .................................................................................................. 88 Biểu đồ 2.2. Hình thức kết hôn của ngƣời Việt thể hiện trên báo mạng điện tử ......................................................................................................................... 97 Biểu đồ : Tin ài đề cập tới cuộc sống sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài.............................................................................................................. 105 Biểu đồ 2.4: Mong muốn của ngƣời Việt sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài.............................................................................................................. 107 Biểu đồ Tin ài tƣ vấn pháp luật, về chủ trƣơng ch nh sách của Đảng và Nhà nƣớc về HNCYTNN.............................................................................. 108 Biểu đồ 6 Quan điểm ài áo đề cập về HNCYTNN............................... 109 Biểu đồ 2.7. Giải pháp đƣợc đề cập trong bài viết về HNCYTNN .............. 111 Biểu đồ 2.8. Nội dung giải pháp đƣợc đề cập trong bài viết về HNCYTNN111 Biểu đồ 2.9. Mức độ phản ánh nội dung thông điệp của tên bài .................. 115 Biểu đồ 2.10. Thể loại t t ài đƣợc sử dụng.................................................. 117 Biểu đồ 2.11. Mức độ phản ánh thông điệp của Sapo bài báo...................... 118 Biểu đồ 2.12. Các hình thức chính thể hiện thông điệp của bài báo............. 119 Biểu đồ 2.13. Nguồn đăng tải thông điệp ..................................................... 121 Biểu đồ 2.14. Thể loại tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN ...................... 122 Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ số lƣợng bài báo viết về đề tài HNCYTNN.................. 126 Biểu đố 2.16: Số lƣợng tin bài về HNCYTNN theo cơ cấu thời gian.......... 129 Biểu đồ 2.17: Chuyên mục đăng tải thông điệp HNCYTNN ....................... 131 Biểu đồ 2.18. Cách thức cấu trúc thông tin truyền tải thông điệp ................ 133 Sơ đồ 4.1: Mô hình chiến dịch truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử............................................................................................................ 178
  • 8.
    1 MỞ ĐẦU 1. Tínhcấp thiết của đề tài nghiên cứu 1.1. Về mặt lý luận Lịch sử nghiên cứu truyền thông đã ghi nhận “thông điệp” (message) là thành tố có vị trí, vai trò quan trọng trong chu trình truyền thông điều đ đƣợc minh chứng ở tất cả các mô hình truyền thông từ Lasswell, Claude Shannon, Weaver, David Berlo, Charles Osgood hay Wilbur Schramm....Lý thuyết báo chí học cũng khẳng định, thông điệp báo chí là một khái niệm cơ ản của báo chí, là nội dung thông tin làm nên sức sống, giá trị sử dụng của tác phẩm/sản phẩm báo chí [105, tr.17], n i lên đồ, mục đ ch ch nh iến của nhà báo và cơ quan truyền thông; tác động, tạo hiệu ứng, hình thành dƣ luận xã hội tích cực, xây dựng thế giới quan khoa học, góp phần nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết điều chỉnh thái độ và hành vi của công chúng phù hợp với mục tiêu truyền thông và nhu cầu phát triển xã hội [95, tr.6, 8], điều đ cho thấy ngh a lý luận về sứ mệnh và vai trò quan trọng của thông điệp báo chí- truyền thông. Mặt khác, nếu coi thông điệp báo chí có sức mạnh to lớn cả về lý luận và thực tiễn báo chí- truyền thông thì khảo cứu thông điệp báo chí sẽ là một phƣơng pháp tiếp cận khoa học có hiệu quả cao để tìm ra t nh chất của thông điệp mà báo chí muốn gửi tới xã hội thông qua quan hệ biện chứng giữa thông điệp với thực tế ngoài thông điệp đã sản sinh ra thông điệp [81, tr.39], cho thấy động cơ và mục đ ch của nhà truyền thông đối với các sự kiện xã hội đƣợc phản ánh thông qua lăng nh áo ch đồng thời cho phép hiểu rõ về nội dung, hình thức tác phẩm/sản phẩm báo chí, kênh chuyển tải hay quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, của cơ quan áo ch của tác giả và nhà báo với nội dung truyền tải đ ra sao? Hơn thế kết quả phân tích báo chí còn trợ giúp các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý xã hội có thể nhận biết thực trạng, những tác động, ảnh hƣởng cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của HNCYTNN trên cơ sở đ hoạch định các chủ trƣơng ch nh sách chiến lƣợc và bổ sung, hoàn thiện pháp luật về HNCYTNN. Đồng thời giúp cho các cơ quan áo ch - truyền thông làm tốt hơn việc đăng tải và định hƣớng thông tin về HNCYTNN.
  • 9.
    2 Vì vậy nghiêncứu thông điệp HNCYTNN qua lăng nh áo ch nhằm hƣớng đến mối quan tâm này, tiếp cận gợi mở nhận thức nội dung nhận diện các yếu tố xã hội thông qua thông điệp truyền thông về HNCYTNN, ởi lẽ hó c một nhà nghiên cứu hay một công trình nghiên cứu nào c thể đề cập một cách toàn diện đa chiều cạnh về HNCYTNN giống nhƣ áo ch đặc iệt là áo mạng điện tử trong thời ỳ hiện nay. 1.2. Về mặt thực tiễn Hôn nhân, gia đình c vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến mọi mặt trong đời sống sinh tồn và phát triển của xã hội loài ngƣời Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá, hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài (hôn nhân quốc tế ngày càng c xu hƣớng gia tăng đặc iệt là các nƣớc hu vực châu Á (Singapore tăng hoảng Đài Loan 1 Hàn Quốc 11 Nhật Bản Philippines so với tổng số lƣợng hôn nhân trên toàn quốc [118]), trong đ c Việt Nam, với t nh chất phát triển ngày một đa dạng và phức tạp việc quản l nhà nƣớc còn nhiều h hăn. Hơn thế hôn nhân quốc tế hông chỉ đơn thuần là hình thái ết hợp giới t nh mà còn là sự ết nối giữa các quốc gia dân tộc c ảnh hƣởng trực tiếp đến mọi l nh vực của đời sống xã hội và đối ngoại của đất nƣớc. Ch nh vì vậy vấn đề hôn nhân quốc tế đã sớm đƣợc các nƣớc đặc iệt quan tâm, m i quốc gia đều chú ý đến xây dựng một hệ thống luật pháp c ng với những quy định cách thức riêng iệt để điều chỉnh phân định quyền và ngh a vụ trong hôn nhân quốc tế và đi liền với chiến lƣợc này là mục tiêu truyền thông về HNCYTNN đặc iệt là truyền thông trên áo ch trong đ c áo mạng điện tử. Báo chí đƣa tin nhƣ thế nào? Báo chí có vai trò gì trong việc hiện thực hoá các ch nh sách, pháp luật về HNCYTNN vào thực tiễn? Báo ch thể hiện thành iến thiên vị h ch lệ, động viên hay ỳ thị? Câu trả lời cho tất cả những vấn đề đ là ẩn số thông điệp mà áo ch chuyển tải. Hiện nay cả nƣớc đã c hơn công dân Việt Nam ết hôn với ngƣời nƣớc ngoài trung ình m i năm c hơn 1 ngƣời trong đ hu vực ph a Nam là 8 ngƣời (chiếm 76 [7] c thời điểm hôn nhân nƣớc ngoài trở thành một hiện tƣợng là điểm n ng thu hút sự chú của công luận.
  • 10.
    3 Trƣớc thực tếđ nhiều công trình nghiên cứu về HNCYTNN đã đƣợc triển khai ở nhiều chiều cạnh khác nhau, và đây cũng là một mảng đề tài lớn đƣợc các phƣơng tiện truyền thông đại chúng khai thác, trong đ c áo mạng điện tử Tuy nhiên trong môi trƣờng thế giới phẳng hôn nhân quốc tế ngày càng diễn iến phức tạp nhạy cảm và việc quản l của nhà nƣớc còn rất nhiều khó hăn trong khi áo mạng điện tử đã và đang tạo nên một sức mạnh mềm là kênh thông tin quan trọng để công chúng thế giới hiểu về đất nƣớc con ngƣời và văn hoá Việt Nam do vậy truyền thông về HNCYTNN nhƣ thế nào cũng là một điều đáng àn và là điểm thách thức lớn hiện nay. Chính vì lẽ đ câu hỏi đƣợc đặt ra là thông điệp về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là gì? Khuôn mẫu hôn nhân nƣớc ngoài chứa đựng trong các sản phẩm áo mạng điện tử ra sao? Vai trò của thông điệp và mục đ ch của nhà truyền thông nhằm thực hiện điều gì hi gửi thông điệp này tới công chúng? Phƣơng thức truyền tải thông điệp đ nhƣ thế nào? Liệu các thông điệp đ đã đáp ứng đƣợc mục đ ch của nhà truyền thông và yêu cầu xã hội hay chƣa? Trong ối cảnh hội nhập hiện nay chúng ta c cần thiết phải định hƣớng thông điệp truyền thông về HNCYTNN để xây dựng hình ảnh về đất nƣớc về văn hoá và con ngƣời Việt Nam hay không? Do vậy yêu cầu nghiên cứu tổng ết thực tiễn đánh giá một cách hệ thống về thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là vấn đề c t nh l luận và thực tiễn cấp thiết. Mặt hác c thể thấy rõ hơn vai trò và thách thức đặt ra đối với áo ch n i chung và áo mạng điện tử n i riêng trong việc truyền gửi thông điệp về HNCYTNN tới cộng đồng là rất lớn, ởi lẽ các cá nhân trong xã hội đều tiếp nhận thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông và chịu ảnh hƣởng từ các thông điệp truyền thông đến việc hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và thông điệp đƣợc “ ắn” và “thấm dần” vào tâm tƣởng công chúng theo thời gian vì thế thông điệp trên báo chí nhƣ thế nào tất sẽ ảnh hƣởng tới nhận thức của công chúng nhƣ thế ấy. Những thông điệp mang định iến thiếu t nh hoa học c thể tạo nhận thức thiên iến sai lệch thậm ch làm tổn hại đến hình ảnh quốc gia và hình ảnh con ngƣời Việt Nam, ngƣợc lại những thông điệp hách quan hoa học
  • 11.
    4 sẽ giúp cộngđồng hình thành nhận thức đúng xây dựng hành vi t ch cực giảm thiểu rủi ro và những hệ lụy từ hôn nhân ngoại quốc đồng thời g p phần quảng á xây dựng hình ảnh đẹp về đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam với cộng đồng thế giới. Góp phần thực hiện mục tiêu đ tác giả đã lựa chọn vấn đề h n i p về h n nh n c u t n c n o i tr n o m n i n t ở Vi t N m hi n n làm đề tài nghiên cứu luận án. Nghiên cứu luận giải các vấn đề về thông điệp báo chí nói chung và báo mạng điện tử nói riêng; xây dựng các tiêu chí về thông điệp HNCYTNN; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học cho việc khảo sát thông điệp và hình thành các giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam trong thời gian tới. đ ứ 2.1. M c ch n hi n c u Trên cơ sở nghiên cứu l luận, hảo sát phân tích và nhận diện thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử ở Việt Nam, từ đ đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới 2.2. Nhi m v n hi n c u Để thực hiện đƣợc mục đ ch trên luận án triển hai một số nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở l luận và thực tiễn nghiên cứu thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử - Khảo sát và phân t ch thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên các áo mạng điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn, giadinh.net.vn. - Nhận định các vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay ứ 3.1. i t n n hi n c u
  • 12.
    5 Thông điệp vềhôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay. 3.2. h m vi n hi n c u - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành khảo cứu các tác phẩm báo chí về đề tài hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên trang áo mạng điện tử vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn, giadinh.net.vn. - Thời gian khảo sát thông điệp: 2010 - 2015 4. G ế ứ và khung phân tích 4.1. i thu t n hi n c u - Thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay chứa đựng khuôn mẫu hôn nhân mang t nh thƣơng mại hoá và bi kịch hoá; thông điệp phản ánh theo chiều hƣớng tiêu cực nhiều hơn t ch cực, thiếu khách quan, nặng về phê phán; Các tác phẩm áo ch c xu hƣớng quan tâm nhiều hơn đến truyền thông về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả hơn là những tác nhân gây ra những bất cập, hệ lụy trong hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài. Chủ đề phản ánh tập trung chủ yếu khắc họa chân dung ngƣời phụ nữ Việt lấy chồng nƣớc ngoài mặt xấu nhiều hơn mặt tốt. - Thông điệp truyền thông về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử trong tƣơng lai cần có kế hoạch, chiến lƣợc đổi mới tăng cƣờng tính khách quan, nhất quán trong định hƣớng thông điệp đ ch một cách hệ thống; Tác phẩm báo chí cần phân tích lý giải vấn đề có chiều sâu trong môi trƣờng và bối cảnh xã hội rộng thay vì phê phán và định kiến; cần bồi đắp và phát huy các giá trị xã hội, văn hoá dân tộc thay vì hạ thấp các giá trị truyền thống văn hoá dân tộc và hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Đồng thời cần chú đến việc xây dựng hình ảnh về đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam trong thời đại công nghệ số và toàn cầu hóa. 4.2. Khung phân tích
  • 13.
    6 BÁO MẠNG ĐIỆN T -Vietnamnet.vn -VnExpress.net -Baophapluat.vn -Tuoitre.vn -Giadinh.net.vn Thôngđiệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay Cách thức truyền thông điệp Chủ đề tác phẩm báo chí thể hiện thông điệp Chi tiết tác phẩm báo chí thể hiện thông điệp Quan điểm, giải pháp đề cập trong thông điệp Kết cấu thể hiện thông điệp Thể loại thể hiện thông điệp Ngôn ngữ biểu đạt thông điệp Số lƣợng, tần suất xuất hiện thông điệp Vị trí xuất hiện thông điệp Cấu trúc thông tin truyền tải thông điệp Môi trƣờng kinh tế, văn hoá ch nh trị, xã hội Phát hiện vấn đề cần đổi mới thông điệp Giải pháp đổi mới, nâng cao chất lƣợng thông điệp Nội dung thông điệp Hình thức thông điệp Quan điểm, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài
  • 14.
    7 á l ậnnghiên cứu Luận án sử dụng phƣơng pháp tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của Chủ ngh a Mác - Lênin tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về áo ch thông điệp báo chí; các chủ trƣơng ch nh sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về hôn nhân, gia đình và HNCYTNN. Đồng thời nội dung luận án đƣợc triển khai từ các g c độ tiếp cận liên ngành của lý thuyết truyền thông, lý thuyết báo chí học, lý thuyết tâm lý học báo chí và lý thuyết xã hội học báo chí. Luận án vận dụng các lý thuyết để làm ch dựa làm cơ sở luận giải cho vấn đề nghiên cứu đồng thời hình thành luận cứ lý thuyết, kiến giải cho các vấn đề thực tế đặt ra nhằm chứng minh giả thuyết nghiên cứu. 5.1. i p cận qu n iểm Mác - L nin, t t ởn Hồ Ch Minh về báo chí - tru ền thông Báo chí đ ng một vai trò quan trọng đối với tiến trình phát triển xã hội, với tƣ cách là một thiết chế xã hội thuộc l nh vực văn h a - tinh thần của xã hội, V.L.Lênin từng cho rằng báo chí có vai trò quan trọng trong việc hƣớng dẫn và thúc đẩy dƣ luận theo chiều hƣớng tích cực, bởi ý thức không chỉ phản ánh lại hiện thực mà hiện thực còn đƣợc thực hiện bởi ý thức; K.Marx đã nhận định lý luận có thể trở thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào đại chúng; Chủ tịch Hồ Ch Minh cũng đã từng khuyên cán bộ báo chí tại Đại hội lần thứ III Hội Nhà báo Việt Nam, ngày 08/09/1962: “Cán bộ báo chí cũng là chiến sỹ cách mạng. Cây bút, trang giấy là vũ khí sắc bén của họ…” và “…làm báo phải hết sức cẩn thận cả về hình thức, về nội dung, về cách viết” [73, tr.615, 616]. Bác cũng nhấn mạnh vai trò của nhà báo là chiến sỹ trên mặt trận tƣ tƣởng Ngƣời luôn nhắc nhở các nhà báo phải biết: Viết cho ai? Viết cái gì? Viết nhƣ thế nào? Viết sao cho đơn giản, dễ hiểu, thiết thực. Sao cho m i đồng bào, chiến sỹ đều đọc đƣợc, hiểu đƣợc, nhớ đƣợc làm đƣợc [73, tr.655]. Điều đ c thể thấy thông điệp áo ch qua m i ài viết của Ngƣời luôn húc chiết mạch lạc, cụ thể, có mục tiêu, có t nh hƣớng đ ch rõ ràng dễ tiếp nhận cho quần chúng nhân dân.
  • 15.
    8 Tiếp thu tƣtƣởng của Ngƣời Đảng ta luôn coi trọng vai trò của báo chí. Văn iện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản, làm tốt chức năng tuyên truyền thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phát hiện những nhân tố mới, cái hay, cái đẹp trong xã hội, giới thiệu gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, phê phán các hiện tượng tiêu cực, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với những quan điểm sai trái, coi trọng nâng cao tính chân thật, tính giáo dục và tính chiến đấu thông tin…” [36, tr.91] Từ những luận điểm lý luận Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta đã cho thấy vai trò của áo ch trong đời sống xã hội là rất lớn đồng thời cũng chỉ rõ cơ chế tác động của báo chí, nội dung thông điệp của báo chí cần phải hƣớng tới và hiệu quả xã hội mà báo chí cần đạt đƣợc. 5.2. Lý thu t ti p cận n hi n c u Lý thuyết là một phần quan trọng của nghiên cứu khoa học, nhất là với khoa học xã hội. Lý thuyết không chỉ là công cụ mà còn là kết quả, là tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng một công trình nghiên cứu. Nghiên cứu thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử là nghiên cứu chuyên ngành báo chí học thuộc khoa học xã hội, là hƣớng nghiên cứu có tính chất liên ngành, nghiên cứu truyền thông đại chúng nhƣ một quá trình xã hội, thông qua mối quan hệ tƣơng tác giữa chủ thể - thông điệp - kênh – công chúng. Vì vậy luận án tiếp cận lý thuyết truyền thông, lý thuyết báo chí học, tâm lý học báo chí và lý thuyết xã hội học báo chí là những lý thuyết cơ ản sử dụng cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Một là, tiếp cận từ lý thuyết truyền thông Các nhà nghiên cứu truyền thông từ thập niên 19 đến nay luôn n lực khái quát, mô hình hoá các hoạt động truyền thông, Harold Dwight Lasswell với mô hình truyền thông một chiều “Ai nói cái gì bằng kênh nào với ai hiệu ứng như thế nào” (Who (says) What (to) Whom (in) What Channel (with) What Effect). Lasswell đã cho rằng phƣơng tiện
  • 16.
    9 truyền thông đạichúng có sức ảnh hƣởng lớn, thống trị dƣ luận xã hội, công chúng luôn thụ động và bị ảnh hƣởng trực tiếp từ các phƣơng tiện truyền thông và mặc nhiên chấp nhận những thông điệp nhận đƣợc từ các phƣơng tiện truyền thông, thông điệp đƣợc bắn thẳng vào đầu, thâm nhập vào tâm trí công chúng, tạo ra các phản ứng giống nhau và nhƣ thế các văn ản truyền thông đã đƣợc đ ng hung và hán giả đều bị ảnh hƣởng bởi cùng một cách. Hay nói cách hác là thông tin đại chúng có sức ảnh hƣởng trực tiếp đến công chúng, và n đƣợc nhìn nhận là một yếu tố ảnh hƣởng mạnh mẽ trong sự thay đổi hành vi. Trong lý thuyết đ ng hung (Framing theory) [116, tr.11,12], theo Erving Goffman “ hung” ch nh là những giản đồ của sự diễn giải (schemata of interpretation) cho phép con ngƣời xác định, tiếp nhận định dạng và dán nhãn cho vô số những sự biến diễn ra trong cuộc sống. Khi nói về quá trình đ ng khung của báo chí nhà nghiên cứu Gamson William nhận định rằng báo chí gần nhƣ hoàn toàn ngầm ẩn trong việc đ ng hung và đƣợc thừa nhận nhƣ lẽ tất nhiên. Cả nhà báo lẫn công chúng đều không nhận ra rằng đây thực chất là một quá trình kiến tạo mang tính xã hội (social construction), mà chỉ đơn giản xem nó là việc phóng viên phản ánh lại sự kiện. Hay việc đ ng hung chính là quá trình quyết định xem cái gì đƣợc chọn, cái gì bị loại và cái gì đƣợc nhấn mạnh. Nói tóm lại, tin tức cho chúng ta biết về một thế giới đã được đóng gói [Dẫn theo 45]. Nhƣ vậy tiếp cận lý thuyết đ ng hung mở ra một nhận định rằng thông điệp đƣợc thể hiện trên áo ch nhƣ thế nào tất sẽ đ ng hung trong nhận thức của công chúng nhƣ thế ấy và ngƣợc lại. Với lý thuyết Thiết lập chƣơng trình nghị sự (Agenda setting) của McCom s & Shaw’s study (197 cho rằng các cơ quan áo ch căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đ ch để lựa chọn những vấn đề hoặc nội dung thông tin mà họ cho là quan trọng để cung cấp cho công chúng, chứ không phải cung cấp những thông điệp mà công chúng cần. Khi công chúng không có kinh nghiệm trực tiếp về vấn đề họ quan tâm thì họ phụ thuộc nhiều hơn vào các phƣơng tiện truyền thông để tìm hiểu tình hình, do vậy thông điệp
  • 17.
    10 sẽ tác độngtrực tiếp đến nhận thức, niềm tin của công chúng thông điệp chỉ dẫn và định hƣớng công chúng. Báo ch nƣớc ta là tiếng nói của Đảng, của các tổ chức quần chúng và là tiếng nói của nhân dân, sức mạnh của báo chí thể hiện sức mạnh của dƣ luận xã hội nhƣng hông tách n ra hỏi quyền lực của nhà nƣớc và quyền lực của nhân dân. Báo chí phải đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣớc và xác định rõ trách nhiệm của cơ quan áo ch của các nhà báo trong thực hiện nhiệm vụ của mình [26, tr.30]. Điều đ chứng tỏ các thông điệp trên báo chí hiện nay cũng phần nào chịu ảnh hƣởng bởi tôn chỉ, mục đ ch chức năng nhiệm vụ và mục tiêu của m i cơ quan áo ch đồng thời còn chịu ảnh hƣởng từ các định hƣớng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Nghiên cứu sử dụng mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon để phân t ch thông điệp trong sự tƣơng quan iện chứng giữa các yếu tố của chu trình truyền thông. Trên nền tảng này, nghiên cứu sử dụng sơ đồ để thấy rõ đƣợc tiến trình truyền thông điệp: thông tin đƣợc truyền từ nguồn phát (S) là báo mạng điện tử, thông qua các kênh truyền (C) là báo vnexpress.net, vietnamnet.vn, giadinh.net.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn, tới ngƣời nhận (R) là công chúng báo mạng điện tử đặc biệt là đối tƣợng kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài để thu đƣợc hiệu quả truyền thông, và qua các nội dung thông điệp (M) dẫn đến hành động của ngƣời nhận hay là phản hồi của công chúng báo chí (F) trở lại nguồn phát. S N M C R E F
  • 18.
    11 Tiếp cận cáclý thuyết truyền thông để phân t ch thông điệp đặt trong sự tham chiếu dƣới các g c độ: thông điệp là một yếu tố quan trọng trong chu trình truyền thông; thông điệp trên các trang báo hiện nay đƣợc thiết lập dựa trên giá trị quan của nhà báo, dựa trên tôn chỉ mục đ ch chức năng nhiệm vụ của cơ quan áo ch và định hƣớng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; thông điệp phát đi nhƣ thế nào sẽ đƣợc đ ng hung trong nhận thức của công chúng nhƣ thế ấy; thông điệp có sức mạnh lớn ảnh hƣởng lớn đến nhận thức điều kiển hành vi của công chúng và định hƣớng dƣ luận xã hội. Mục đ ch cuối cùng của truyền thông là thay đổi nhận thức thái độ và hành vi xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của cộng đồng xã hội [34, tr.15]. Lý thuyết truyền thông giải th ch mối quan hệ giữa nhà áo nhà truyền thông - tác phẩm áo ch - công chúng làm căn cứ cho quá trình phân tích nội dung thông điệp nghiên cứu, nhằm trả lời câu hỏi: thông điệp của vấn đề nghiên cứu trên báo chí hiện là gì? Vị tr vai trò và ngh a của thông điệp này trên áo ch ? thông điệp về HNCYTNN đƣợc công chúng hiểu ra sao tuỳ theo cách thức mà cơ quan áo ch truyền gửi thông điệp. Hai là, tiếp cận từ lý thuyết báo chí học Rất h để phân định một cách tách bạch trong quy phạm tiếp cận giữa hai mảng lý thuyết truyền thông và lý thuyết báo chí học khi nghiên cứu phân t ch thông điệp báo chí, bởi lẽ đ là sự bao hàm và thống nhất vì báo chí là một hình thức hoạt động của truyền thông. Do vậy tiếp cận lý thuyết báo chí học với tƣ cách tiếp cận hệ thống, hay nói cách khác luận án dựa trên sự tiếp nối lý thuyết truyền thông và đƣợc cụ thể hơn ở g c độ báo chí từ vai trò, chức năng báo chí; trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề nghiệp báo chí; các loại hình báo chí; tác phẩm báo chí và sáng tạo tác phẩm báo chí; kỹ năng năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; tâm lý học báo chí; và ngôn ngữ áo ch …để tham chiếu, lý giải phân t ch thông điệp. Tiếp cận lý luận báo chí học trong nghiên cứu trƣớc hết để hiểu đƣợc nền tảng kiến thức cơ ản, về những vấn đề có tính chất phƣơng pháp luận, các khái niệm phạm tr đặc trƣng ản chất, chức năng nguyên tắc, tính hiệu quả, tính sáng tạo của lao động áo ch vai trò và cơ chế tác động của của báo chí
  • 19.
    12 làm cơ sởcho việc xây dựng các khái niệm công cụ và xác định tiêu chí phân t ch thông điệp. Các nhà nghiên cứu tiêu biểu, Tạ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Dững Dƣơng Xuân Sơn Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang, Nguyễn Văn Hà…đều thống nhất khái niệm “Thông điệp” là nội dung thông tin, là tin tức đƣợc đƣa ra trao đổi, nhƣng cũng định ngh a “Thông tin” là nội dung của thông điệp và thông tin có ngh a nhƣ tin tức (news) [47, tr.14]. Khái niệm thông tin đƣợc hiểu là khái niệm hạt nhân của áo ch là đối tƣợng phƣơng tiện và chất liệu là phƣơng thức là đặc trƣng của hoạt động báo chí [47, tr.15]. Một thông điệp rõ ràng, mới lạ, hấp dẫn, hữu ích là một thông điệp có thông tin. Xét cho cùng nhà báo và nghề áo ra đời và phát triển không phải vì tự nó và cho nó mà vì công chúng và nhân dân, vì sự tiến bộ và phát triển bền vững của xã hội. Vai trò của báo chí bị quy định không chỉ bởi quy mô, phạm vi, tính chất hoạt động mà còn bởi hung hƣớng nội dung của nó [95, tr.7], vì thế m i tác phẩm báo chí cụ thể là một văn ản thông báo- một nhịp cầu chuyển tải thông tin đến công chúng [95, tr.23] Tiếp cận lý thuyết báo chí học trong phân tích tác phẩm báo chí cho thấy, một văn ản báo chí bất luận dung lƣợng ngắn hay dài đều mang tính chỉnh thể, thống nhất hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức; có tính liên kết chặt chẽ và hƣớng tới một mục đ ch giao tiếp nhất định, có hiệu quả tác động vào xã hội tuỳ theo tính chất ngh a của thông điệp đƣợc truyền tải trong đ Thông điệp làm nên sức sống và giá trị nội dung của tác phẩm báo chí, nói lên đồ, mục đ ch và ch nh iến của nhà truyền thông Do đ hi phân t ch một tác phẩm áo ch thƣờng quan tâm đến hai phƣơng diện chủ yếu là nội dung và hình thức của tác phẩm Hai phƣơng diện này gắn bó hữu cơ chi phối lẫn nhau để tạo nên chất lƣợng tác phẩm báo chí. Nội dung tác phẩm là hiện thực cuộc sống đƣợc phản ánh qua sự lựa chọn, nhận thức sáng tạo của nhà áo Để thấy đƣợc thông điệp của nội dung tác phẩm báo chí, cần đƣợc xem xét qua các yếu tố: đối tƣợng phản ánh/chủ đề đề tài tác phẩm (sự kiện, vấn đề, hiện tƣợng, chân dung con ngƣời); chi tiết (chi tiết tả, kể, bình - bàn và chi tiết cái tôi cảm
  • 20.
    13 xúc của nhàáo trƣớc hiện thực hách quan ; và tƣ tƣởng quan điểm của nhà báo trong tác phẩm báo chí. Hình thức của tác phẩm báo chí là sự hợp thành của các yếu tố: kết cấu (kết cấu về nội dung và văn ản); ngôn ngữ (ngôn ngữ sự kiện, nhân vật, tác giả và các quy định thể loại (thông tấn, chính luận và ký báo chí), tất cả tạo nên một chỉnh thể, thống nhất, nhằm biểu hiện và chuyển tải nội dung thông điệp của từng tác phẩm báo chí. Dƣới g c độ ngôn ngữ báo chí cho thấy sự ra đời của báo chí và quá trình chuyên nghiệp hoá đã tạo cho báo chí có một văn phong và ngôn ngữ khác với các loại văn phong hoa học, nghệ thuật văn chƣơng hành chính. Tác giả Nguyễn Thị Thoa quan niệm ngôn ngữ báo chí là toàn bộ các tín hiệu và quy tắc kết hợp mà nhà áo d ng để chuyển tải thông tin trong tác phẩm báo chí [105, tr.72]. Nhà nghiên cứu Vũ Quang Hào [50, tr.14, 325] chỉ ra rằng ngôn ngữ báo chí bao hàm ngôn ngữ thành văn (văn ản) và ngôn ngữ phi văn tự (ảnh đồ hình, biểu bảng… vấn đề sử dụng ngôn ngữ có tác dụng trực tiếp và quyết định nhất tới hiệu quả của thông tin báo chí, vì vậy ngôn ngữ báo chí phải là ngôn ngữ văn hoá chuẩn mực, tức là phải mang tính chất quy ƣớc xã hội đƣợc xã hội chấp nhận, sử dụng và phù hợp với quy luật phát triển nội tại của ngôn ngữ trong từng giai đoạn lịch sử. Ở bình diện tâm lý học, báo chí là hàn thời biểu đo mối quan tâm của xã hội về những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội đặc biệt là đời sống gia đình của m i ngƣời. Nhà nghiên cứu tâm lý học áo ch Đ Thị Thu Hằng cho rằng chủ thể của các hoạt động áo ch là nhà áo đối tƣợng tác động của hoạt động áo ch là công chúng áo ch do đ yêu cầu đối với nhà báo, nhà quản lý báo chí trong việc tiếp cận tâm lý học vào hoạt động áo ch để hiểu đƣợc bản chất của hiện tƣợng tâm l ngƣời khi sáng tạo và truyền tải thông điệp; nhà báo cần có kỹ năng và iến thức để nhận biết các mặt cơ ản trong đời sống con ngƣời khi giao tiếp khai thác và xử lý thông tin, hiểu các quy luật cơ ản của nhận thức, tình cảm và hành động l tr để thiết kế thông điệp một cách phù hợp; có kiến thức về tâm lý học sáng tạo và hiểu biết về hệ thống các quy luật của quá tình tiếp nhận tác phẩm, sản phẩm báo chí của công chúng nhằm
  • 21.
    14 đạt đƣợc kỹnăng và nghệ thuật viết báo phù hợp với công chúng; đặc biệt là kiến thức về tâm lý học xã hội trong việc phân tích, nhận dạng môi trƣờng truyền thông, từ đ c quyết định trong quá trình phát thông điệp kịp thời và đúng hƣớng đ ch Do vậy việc nắm vững lý thuyết tâm lý học học giúp cho các nhà quản lý báo chí, các nhà báo tiến gần hơn với công chúng đáp ứng đƣợc mong muốn, nhu cầu của xã hội đạt tới hiệu quả báo chí cao nhất. Ba là, tiếp cận từ lý thuyết xã hội học báo chí Xã hội học báo chí - truyền thông là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và xã hội. Xét trong cấu trúc và tiến trình phát triển xã hội thì truyền thông đại chúng là một định chế xã hội Dƣới g c độ xã hội học thì hôn nhân gia đình cũng đƣợc xem là một định chế xã hội, thuộc định chế thân tộc, vì thế HNCYTNN tất sẽ thuộc định chế thân tộc (hôn nhân, gia đình Các định chế có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau, song có quy tắc và chuẩn mực riêng trong lòng xã hội. Khi xét mối quan hệ biện chứng giữa hai định chế trong sự phát triển chung của xã hội soi vào đ ngƣời ta có thể đƣa ra những phán đoán luận giải về tính chất đặc trƣng và trình độ của một xã hội hay một quốc gia tại thời điểm nhất định. Mặt khác vận dụng lý thuyết xã hội học để xem xét quá trình truyền thông dƣới g c độ nhƣ một quá trình xã hội, ở đ diễn ra tác động bằng sự liên kết các yếu tố nguồn tin - thông điệp - ngƣời nhận, đúng nhƣ chuyên gia nghiên cứu xã hội học báo chí- truyền thông Mai Quỳnh Nam từng nhận định nghiên cứu thông điệp cho thấy các hiện tượng, các sự kiện xã hội và những tác động chi phối các hiện tượng, sự kiện xã hội diễn ra vào một giai đoạn nào đó [81, tr.39]. Vì lẽ đ nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu thông điệp báo chí là thể hiện quan điểm của thông điệp với thực tế xã hội, chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa thông điệp với thực tế bên ngoài sản sinh thông điệp, cho thấy động cơ mục đ ch của nhà truyền thông đối với các sự kiện xã hội đƣợc phản ánh thông qua lăng nh báo chí khi trình bày với công luận [81, tr.39]. Mặt khác lý thuyết xã hội học báo chí nghiên cứu nội dung văn phong áo ch dƣới cách nhìn xã hội học nhƣ một loại văn phong riêng biệt, mặc dù có những quy tắc đã đƣợc xác lập lao động báo chí
  • 22.
    15 thiên về tƣduy logic tuy nhiên hi viết lách chúng ta thƣờng sử dụng những từ ngữ hình tƣợng và lối lập luận mà mọi ngƣời đều quen thuộc và chấp nhận. Vì thế c nguy cơ mà t ai chú đ là nguy cơ sa vào những định kiến có sẵn trong xã hội [88, tr.312]. Trong nghiên cứu xã hội học truyền thông đại chúng c các hƣớng nghiên cứu chính là nghiên cứu công chúng; nghiên cứu về các tổ chức truyền thông; nghiên cứu phân tích nội dung thông điệp truyền thông; và nghiên cứu về ảnh hƣởng hay tác động xã hội của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, các nhà xã hội học là những học giả đầu tiên quan tâm đến nghiên cứu nội dung truyền thông đại chúng, khởi xƣớng là Max Weber, nhà nghiên cứu đã đánh giá phân t ch nội dung truyền thông nhƣ là một công cụ giám sát và đƣợc coi là thử hàn biểu văn hoá của xã hội. Phƣơng pháp phân t ch thông điệp áo ch - truyền thông là một phƣơng pháp đƣợc ứng dụng lâu đời trong lịch sử nghiên cứu áo ch truyền thông Thực chất ch nh là việc phân t ch nội dung văn ản áo ch dƣới cách nhìn xã hội học mục đ ch để hiểu về một xã hội hoặc về một thời ỳ nhất định của một xã hội vì những nội dung truyền thông thƣờng phản ánh nhiều mặt rất đa dạng phong phú trong cuộc sống xã hội và cho phép ngƣời ta tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề của xã hội đ [88, tr.332]. Luận án vận dụng lý thuyết xã hội học báo chí không chỉ xem xét lý giải vấn đề trong sự phát triển của một tiến trình xã hội, mà còn vận dụng ở g c độ phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để khảo cứu và đánh giá toàn diện quá trình truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử, tìm ra các luận chứng, luận cứ khoa học trong việc nhận diện thông điệp về HNCYTNN căn cứ trên các chỉ báo về thực trạng thông điệp, từ các nguyên tắc thiết kế, xây dựng và truyền tải thông điệp tới công chúng, từ đ đƣa ra các giải pháp khả thi trong nghiên cứu. Tóm lại, phân t ch thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử là hƣớng nghiên cứu liên ngành do đ c nhiều lý thuyết và phƣơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu song trên đây là các hƣớng tiếp cận cơ ản, phù hợp và
  • 23.
    16 có tính khảthi để phân tích và luận chứng cho việc nhận diện thông điệp, khẳng định vị trí và vai trò của thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay. 6 P á ứu 6.1. h ơn ph p ph n t ch nội dun 6.1.1. Phân tích nội dung định lượng Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành bằng một bộ công cụ mã hoá nội dung thông điệp về HNCYTNN trên 05 tờ báo mạng điện tử (vnexpress.net, vietnamnet vn aophapluat vn tuoitre vn giadinh net vn để thống kê số lƣợng, quy mô, tần suất sử dụng các phạm trù HNCYTNN nhằm lƣợng hóa các chỉ báo về nội dung và hình thức thể hiện thông điệp đồng thời trên cơ sở nhận diện tần suất xuất hiện các biến số đồ của nhà truyền thông về vấn đề nghiên cứu sẽ dần đƣợc bộc lộ Đây ch nh là cơ sở để tác giả nghiên cứu tổng hợp, rút ra nhận xét đánh giá về nội dung thông điệp, về vai trò, mức độ đ ng g p của các báo mạng điện tử trong việc đăng tải thông tin HNCYTNN. Tác giả luận án mã hoá và xử lý sản phẩm thông điệp trên báo mạng điện tử khảo sát tiến hành trong thời gian từ năm 1 đến năm 2015. 6.1.2. Phân tích nội dung định tính - Tổng hợp phân t ch hệ thống và hái quát h a l thuyết cũng nhƣ các công trình đã đƣợc đăng tải trên sách áo tạp ch và các công trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả c liên quan đến vấn đề nghiên cứu - Sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung tài liệu để tìm hiểu nội dung, ý ngh a tƣ tƣởng chủ yếu của các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu đi trƣớc c liên quan đến khái niệm, vai trò, tính chất của thông điệp, và hoạt động truyền thông về hôn nhân nƣớc ngoài; các văn ản pháp lý về HNCYTNN. - Phân tích các tác phẩm áo ch để tìm hiểu thông điệp tác phẩm dựa trên các tiêu chí cung cấp đƣợc thông tin hữu ích cho xã hội; phản ánh hiện thực hách quan định hƣớng tƣ tƣởng, nhận thức cho xã hội.
  • 24.
    17 6.2. h ơnph p phỏn vấn s u - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu sẽ đƣợc tiến hành phỏng vấn các chuyên gia nghiên cứu về hôn nhân và gia đình các nhà quản l tƣ pháp HNCYTNN để có những kiến thức về vấn đề nghiên cứu giúp thao tác hoá các hái niệm, có những số liệu tƣ liệu về thực trạng hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài Đồng thời thu nhận các đánh giá và nhận định về thực trạng phản ánh về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử hiện nay mặt hác nhằm so sánh ết luận giữa các nghiên cứu đã c trong thực tế và thực tế phản ánh của áo mạng điện tử - Phỏng vấn các nhà báo, các phóng viên, biên tập viên của các báo khảo sát viết về đề tài HNCYTNN nhằm tổng hợp các thông tin tƣ liệu về phƣơng thức tổ chức và thiết kế thông điệp HNCYTNN tại các tòa soạn báo hiện nay, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu là thông điệp HNCYTNN trên các báo mạng điện tử hiện nay đƣợc thiết kế và xây dựng nhƣ thế nào? Đối tượng phỏng vấn sâu cụ thể như sau: Nhóm 1: Các nhà báo làm công tác quản lý tại các cơ quan áo ch trong diện khảo sát ( ngƣời). Nhóm 2: Các phóng viên, biên tập viên của các tờ báo thuộc diện khảo sát, m i cơ quan báo chí phỏng vấn ngƣời (tổng số ngƣời) Nhóm 3: Cán bộ quản lý về hôn nhân nƣớc ngoài ở Bộ Tƣ pháp ( ngƣời); 02 chuyên gia nghiên cứu về hôn nhân gia đình đặc biệt là HNCYTNN. 6.3. i u ch ch n m u n hi n c u 6.3.1. Tiêu chí chọn các tờ báo điện tử Các tờ áo điện tử đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên làm mẫu nghiên cứu nhƣng theo tiêu ch : c uy t n và đƣợc phổ biến rộng rãi - Nội dung áo điện tử phong phú, bao gồm các bài viết về nhiều chủ đề khách nhau - C áo chuyên ngành liên quan đến l nh vực hôn nhân gia đình và áo thông thƣờng.
  • 25.
    18 + C áochuyên ngành liên quan đến l nh vực nghiên cứu là: Báo Pháp luật Việt Nam (baophapluat.vn); Báo Gia đình và xã hội (giadinh.net.vn) + 03 báo mạng điện tử thông thƣờng là: Vietnamnet.vn, VnExpress.net, Tuoitre.vn - Có cả phiên bản của áo in và áo điện tử thuần túy, cụ thể: * 02 báo điện tử thuần túy gồm: (1) VnExpress.net: là áo điện tử đầu tiên tại Việt Nam không có phiên bản báo giấy đƣợc thành lập ngày 26 tháng 2 năm 2001 và đƣợc Bộ Văn h a - Thông tin cấp giấy phép số 511/GP - BVHTT ngày 25 tháng 11 năm 2002 [39, tr.249] - Tại thời điểm khảo sát, Báo có 18 chuyên mục chính: Trang nhất, Thời sự, Góc nhìn, Thế giới, Kinh doanh, Giải trí, Thể thao, Pháp luật, Giáo dục, Đời sống, Du lịch, Khoa học, Số hoá, Xe, Cộng đồng, Tâm sự Video Cƣời. Trong các chuyên mục còn có các tiểu mục nhỏ phản ánh sâu vào nhiều vấn đề khác nhau. (2) Vietnamnet.vn: là báo mạng điện tử có phiên bản tiếng Anh đầu tiên tại Việt Nam Vietnamnet đã hẳng định đƣợc thƣơng hiệu là tờ báo mạng điện tử uy tín tại Việt Nam với thế mạnh là nguồn tin chính thống c t nh định hƣớng xã hội Đƣợc cấp giấy phép hoạt động vào ngày 23 tháng 1 năm 2003 (giấy phép số 27/GP-BVHTT và ngày 1 tháng năm 8 tách khỏi VNPT về trực thuộc Bộ Thông tin & Truyền thông. - Tại thời điểm khảo sát, Báo có 13 chuyên mục chính: Trang nhất, Xã hội, Công nghệ TT-Viễn thông, Giáo dục, Chính trị, Giải trí, Đời sống, Kinh tế, Quốc tế, Khoa học, Bạn đọc, Infographic, 24h qua. * 03 báo điện tử có cả phiên bản báo in gồm: (1) Tuoitre.vn: là nhật áo hàng đầu Việt Nam cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Ch Minh đã phát triển thành một tổ hợp truyền thông đa phƣơng tiện gồm các ấn bản: Nhật báo Tuổi Trẻ, Tuần báo Tuổi Trẻ Cuối Tuần, Bán nguyệt san Tuổi Trẻ Cƣời, Tuổi trẻ Media online, Tuoitre Mobile, Tuoitrenews và Báo điện tử Tuổi Trẻ Online Báo đƣợc ra mắt chính thức vào ngày 1 tháng 1 năm
  • 26.
    19 - Tại thờiđiểm khảo sát, Báo Tuổi trẻ có 15 chuyên mục chính: Trang chủ, Chính trị xã hội, Thế giới, Pháp luật, Kinh tế, Sống khỏe, Giáo dục Văn h a giải trí, Nhịp sống trẻ, Nhịp sống số, Bạn đọc, Du lịch, Thể thao, Media, Cần biết ( Báo Gia đình và Xã hội (Giadinh.net.vn): là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số và Kế hoạch h a gia đình là tờ áo điện tử hàng đầu trong truyền thông về gia đình ở Việt Nam hiện nay. Báo chính thức ra đời năm 2007, theo Giấy phép Báo điện tử số: 79/GP-TTĐT ngày 11 của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Trong thời gian khảo sát Báo có 10 chuyên mục chính: Trang nhất, Xã hội Gia đình Sống khoẻ, Giải trí, Pháp luật Ăn-ở-đẹp, Giáo dục, Thị trƣờng, Bốn Phƣơng. (3) Báo Pháp luật Việt Nam (Baophapluat.vn): là cơ quan ngôn luận của Bộ tƣ pháp c chức năng phổ biến đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc và đƣa thông tin thời sự về pháp luật Ngày 18 1 1 Báo điện tử pháp luật Việt Nam chính thức vận hành phiên bản website mới đổi từ tên miền phapluat.vn sang tên miền mới là aophapluat vn để khẳng định vị thế chính thống của tờ áo hàng đầu Việt Nam về thông tin pháp luật. - Trong thời gian khảo sát Báo có 10 chuyên mục chính: Thời sự, Pháp luật Kinh doanh Địa ốc Tiêu d ng và dƣ luận, Xã hội Gia đình Khám phá Camera bệnh viện Tƣ vấn. 6.3.2. Tiêu chí chọn tin, bài (tác phẩm báo chí) khảo sát Luận án xây dựng khung lấy mẫu là tập hợp các tin bài (tác phẩm báo ch đề cập tới vấn đề HNCYTNN trên 05 báo mạng điện tử thuộc khung thời gian đã xác định Để xác định đƣợc mẫu nghiên cứu trƣớc hết chúng tôi phải thao tác hóa khái niệm “HNCYTNN” Khái niệm này đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Đề tài sử dụng định ngh a HNCYTNN theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam đƣợc an hành năm 1 để lựa chọn và phân chia các tác phẩm báo chí liên quan đến HNCYTNN đƣợc thu thập theo tiến trình ngày, tháng từ năm 1 đến 2015 thuộc 05 kênh báo mạng điện tử đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
  • 27.
    20 - Luận ánđã đƣa ra tiêu ch để phân chia tin, bài thành các nhóm có nội dung thông tin cụ thể nhƣ sau: Nhóm 1: Tác phẩm báo chí có nội dung đề cập trực tiếp đến vấn đề HNCYTNN đƣợc nhận diện bằng việc xuất hiện từ h a “HNCYTNN” trong bài báo. Nhóm 2: Tác phẩm báo chí có nội dung liên quan đến HNCYTNN nhƣng hông xuất hiện từ khoá “HNCYTNN” Nh m tin ài này đƣợc nhận diện bằng việc xuất hiện những cụm từ liên quan nhƣ: ết hôn, lấy chồng là ngƣời nƣớc ngoài, cô dâu Việt, chàng rể Tây, chia sẻ về cuộc sống làm dâu, rể ở nƣớc ngoài… Đối với các tin bài không xuất hiện các cụm từ liên quan trực tiếp, thì đƣợc lựa chọn khi có nội dung thông tin cụ thể nhƣ sau: + Tác phẩm báo chí có nội dung đề cập trực tiếp đến việc kết hôn giữa ngƣời Việt với ngƣời nƣớc ngoài, chẳng hạn nhƣ phản ánh về một cuộc hôn nhân cụ thể; các bài tâm sự, chia sẻ kinh nghiệm về cuộc sống của các cô dâu Việt hi làm dâu nƣớc ngoài. + Tác phẩm có nội dung gián tiếp liên quan, chẳng hạn nhƣ những ngƣời phụ nữ bị bán, bị bắt sau đ ị ép lấy chồng nƣớc ngoài, phải sống với ngƣời nƣớc ngoài nhƣng hông c chứng thực hôn thú. Hoặc các đối tƣợng chỉ đƣợc miêu tả là bị bắt vào động mại dâm sau đ lại bị bắt làm vợ ngƣời nƣớc ngoài, và vì nhiều lý do họ quay trở lại hành nghề uôn án ngƣời Việt sang nƣớc ngoài nhƣng trong bài viết không miêu tả hoặc có miêu tả đến ngƣời chồng nƣớc ngoài của họ vẫn đƣợc lựa chọn vào mẫu nghiên cứu. + Tác phẩm phản ánh tình trạng hôn nhân nƣớc ngoài nói chung, tệ nạn buôn bán phụ nữ làm vợ cho ngƣời nƣớc ngoài tại các địa phƣơng tỉnh, thành phố trên cả nƣớc. + Tác phẩm có nội dung phản ánh các cuộc môi giới, xem mặt, tuyển chọn, mua bán vợ/chồng cho ngƣời nƣớc ngoài diễn ra ở Việt Nam. + Tác phẩm áo ch đề cập đến các văn ản pháp luật liên quan đến hôn nhân nƣớc ngoài nhƣ phổ biến hƣớng dẫn tƣ vấn pháp luật. Tác phẩm phản ánh hoạt động tƣ pháp giám định kết hôn cho các đối tƣợng kết hôn nƣớc ngoài.
  • 28.
    21 + Tác phẩmbình luận đánh giá những ƣu nhƣợc điểm của chồng/vợ Tây; chia sẻ những bí quyết để lấy đƣợc chồng/vợ Tây hay các mong muốn, mục đ ch cho việc lấy chồng/vợ Tây của các công dân Việt. + Tác phẩm báo chí có nội dung miêu tả các bài báo, phim ảnh, báo chí hay các cơ quan c thẩm quyền của nƣớc ngoài đánh giá ình luận về việc kết hôn giữa ngƣời Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài hoặc bình luận về các cô dâu Việt, về hoạt động buôn bán trẻ em, phụ nữ Việt làm vợ cho những đối tƣợng là ngƣời nƣớc ngoài. - Tất cả các tác phẩm báo chí liên quan tới chủ đề nghiên cứu đƣợc mô tả với các nội dung nhƣ trên trong hoảng thời gian lấy mẫu (1/1/2 1 - 6 1 đều đƣợc lựa chọn thu thập và phân tích . - Trong trƣờng hợp những bài viết tr ng nhau hoàn toàn đƣợc đăng tải trên nhiều báo khác nhau thì sẽ lựa chọn bài viết đầy đủ thông tin nhất, không lấy tất cả các bài báo trùng nhau hoàn toàn trong mẫu nghiên cứu Trƣờng hợp giống nhau nội dung hay tiêu đề nhƣng c sự khác biệt về cách phân tích hoặc cách thể hiện trong ài áo thì đều đƣợc chọn trong mẫu nghiên cứu. Trong thời gian năm tác giả đã tìm đƣợc 300 tác phẩm báo chí về chủ đề HNCYTNN theo những tiêu ch nhƣ trên và tất cả các tác phẩm này đƣợc sử dụng vào mẫu nghiên cứu. 6.3.3. Công cụ tìm kiếm mẫu nghiên cứu Tác giả luận án sử dụng phƣơng pháp tìm iếm trên Google Advanced Search Tuy nhiên để đảm bảo các tin bài về chủ đề nghiên cứu không bị bỏ sót, có tính khách quan, chính xác trên từng báo, tác giả đã đồng thời sử dụng phƣơng pháp tìm iếm trực tiếp trên các trang báo khảo sát theo thứ tự ngày tháng/ từng chuyên mục (xem theo chế độ thứ tự thời gian từng ngày, tháng, năm xác định cụ thể). - Báo điện tử Vietnamnet.vn - Báo điện tử VnExpress.net
  • 29.
    22 - Báo điệntử Pháp luật Việt Nam (Baophapluat.vn) - Báo Tuổi trẻ (Tuoitre.vn) - Báo điện tử Gia đình và Xã hội (Giaidinh.net.vn) 6.3.4. Lựa chọn chuyên mục tìm kiếm mẫu nghiên cứu Nhƣ đã trình ày ở trên, chuyên mục của 05 báo khảo sát trong từng thời điểm hác nhau các áo đều có sự thay đổi giao diện và một số tên chuyên mục đƣợc thêm mới hoàn toàn hoặc đổi tên từ chuyên mục cũ v dụ nhƣ chuyên mục Gia đình Sức khỏe… thay bằng chuyên mục Đời sống (Vnexpress.net), song nhìn chung các chuyên mục chính không có sự thay đổi hay biến động nhiều. Trên 5 báo mạng điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn, giadinh.net.vn. đều có các chuyên mục ch nh đƣợc đăng bài thuộc chủ đề nghiên cứu nhƣng c một số chuyên mục mang tính giải tr nhƣ: Thể thao, Cuộc sống số, Khoa học, Công nghệ thông tin - viễn thông, Ứng dụng…thì gần nhƣ hông c tin ài về chủ đề nghiên cứu đƣợc đăng tải ở đây Vì vậy luận án chỉ chọn các chuyên mục chính có tính tổng hợp, có nhiều bài viết đề cập đến chủ đề nghiên cứu, hay chuyên mục c lƣợng tin ài đăng ổn định về HNCYTNN, còn các chuyên mục mang t nh đặc trƣng chuyên biệt c xu hƣớng chuyên sâu về từng mảng đề tài chuyên ngành nhƣ ô tô, xe máy, khoa học, công nghệ …thì hông lựa chọn vào mẫu nghiên cứu Do đ chuyên mục trên các báo sẽ đƣợc chọn vào mẫu nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: - Báo Vietnamnet.vn
  • 30.
    23 + Chuyên mụcđược chọn: Trang nhất, Xã hội, Giáo dục, Chính trị, Giải tr Đời sống, Kinh tế, Quốc tế, Bạn đọc, 24h qua. + Chuyên mục không chọn: Công nghệ thông tin-Viễn thông, Khoa học, Ứng dụng - Báo Vnexpress.net + Chuyên mục được chọn: Trang nhất, Thời sự, Thế giới, Kinh doanh, Giải trí, Pháp luật, Giáo dục, Sức khỏe Gia đình Cộng đồng, Tâm sự, Video. + Chuyên mục không chọn: Thể thao, Du lịch, Khoa học, Số h a Xe Cƣời. - Báo Giadinh.net.vn + Chuyên mục được chọn: Trang chủ, Xã hội Gia đình Sống khỏe, Pháp luật, Giáo dục, Bốn Phƣơng. + Chuyên mục không chọn: Ăn - Ở - Đẹp, Thị trƣờng. - Báo Baophapluat.vn + Chuyên mục được chọn: Trang nhất, Thời sự, Pháp luật, Kinh doanh, Xã hội Gia đình Tƣ vấn. + Chuyên mục không chọn: Địa ốc Tiêu d ng và dƣ luận, Khám phá, Camera bệnh viện. - Báo Tuoitre.vn
  • 31.
    24 + Chuyên mụcđược chọn: Trang chủ, Chính trị xã hội, Thế giới, Pháp luật, Kinh tế, Sống khỏe, Giáo dục Văn h a - Giải trí, Nhịp sống trẻ, Bạn đọc, Cần biết. + Chuyên mục không chọn: Nhịp sống số, Du lịch, Thể thao. 6.4. h ơn ph p lý th n tin - Tất cả các bài viết về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài đều đƣợc xem xét kỹ lƣỡng trên áo điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn, giadinh.net.vn. - Tiến hành lập bảng mã hóa nhằm lƣợng hóa một cách logic các thông tin c đƣợc từ các thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài. - Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và NVIVO - Giải mã thông tin dựa trên số liệu đã đƣợc xử lý thông qua phần mềm SPSS Đ là việc mô tả thực trạng cũng nhƣ đƣa ra các con số thống kê về việc đăng tải thông tin của báo mạng điện tử với HNCYTNN dựa trên hệ thống các biến số đã xác định. Bảng 1.1: Mẫu phân tích nội dung thông điệp STT Báo mạng điện tử Sản phẩm thông điệp Tỷ lệ (%) 1 Báo điện tử VietNamNet http://vietnamnet.vn 48 16,00 2 Báo điện tử VnExpress http://vnexpress.net 69 23,00 3 Báo điện tử Pháp luật Việt Nam http://baophapluat.vn 49 16,33 4 Báo Tuổi trẻ online http://tuoitre.vn 34 11,33 5 Báo điện tử Gia đình và Xã hội http://giadinh.net.vn 100 33,33 Tổng cộng 300 100,00 7 ểm mới của luận án Về mặt lý luận: Luận án đ ng g p vào l nh vực nghiên cứu tác phẩm báo chí/ sản phẩm báo chí, cụ thể là thông điệp báo chí (báo mạng điện tử). Nghiên
  • 32.
    25 cứu làm rõphƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp báo ch đặc biệt là báo mạng điện tử, xây dựng tiêu chí về thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử; Tìm kiếm đáp số thông điệp này đƣợc hiện lên trên báo mạng điện tử nhƣ thế nào? báo mạng điện tử đã thông tin những gì và mục đ ch muốn gửi gắm điều gì tới công chúng thông qua các thông điệp truyền gửi. Về mặt thực tiễn: là công trình khoa học nghiên cứu ẩn số thông điệp HNCYTNN trên các báo mạng điện tử, góp phần nhất định vào việc nâng cao chất lƣợng truyền thông về HNCYTNN trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng n i chung đặc biệt trên báo mạng điện tử. 8. a l l ậ ủa l ậ á 8.1. n h lý luận - Luận án là công trình nghiên cứu c t nh chất liên ngành g p phần hệ thống h a những vấn đề lý luận về mặt phƣơng pháp trong nghiên cứu báo chí - truyền thông từ g c độ phân tích nội dung thông điệp báo chí. - Nghiên cứu g p phần làm phong phú thêm cho l nh vực nghiên cứu báo chí - truyền thông đặc iệt là nghiên cứu về thông điệp trên áo mạng điện tử và là tài liệu tham hảo mở ra một hƣớng nghiên cứu mới cho những nghiên cứu tiếp theo về đề tài này 8.2. n h thực tiễn - Kết quả nghiên cứu cung cấp nguồn tƣ liệu thực tế và thông tin hoa học về vấn đề hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài qua lăng nh áo ch Trên cơ sở đ gợi một số huyến nghị cho các nhà quản l ch nh sách các cơ quan áo ch truyền thông các nhà áo trong việc đổi mới nội dung tin ài nâng cao chất lƣợng truyền thông chú đến cách đƣa tin đồng thời c định hƣớng hoa học hi đƣa tin về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài - Nghiên cứu góp phần phản ánh thực trạng hôn nhân nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay. Mô tả rõ nét về hình ảnh chân dung công dân Việt kết hôn ngoại quốc nguyên nhân tác động đến quyết định hôn nhân đƣợc phản ánh qua các thông điệp trên kênh báo mạng điện tử. Từ đ giúp các nhà truyền thông đƣa thông điệp đến công chúng có hiệu quả hơn hoàn thiện và hiện thực h a
  • 33.
    26 các chủ trƣơngch nh sách pháp luật về hôn nhân gia đình của Đảng và Nhà nƣớc vào cuộc sống 9 ế ấ ủa luận án Ngoài phần Mở đầu Kết luận Tài liệu tham hảo và Phụ lục nghiên cứu luận án đƣợc chia làm 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 3: Thực trạng thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay.
  • 34.
    27 Chƣơng 1 TỔNG QUANNGHIÊN CỨU Trên cơ sở tổng luận các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về vấn đề thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử nhằm đƣa ra cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu đã đƣợc các công trình nghiên cứu trƣớc đề cập xác định hoảng trống tri thức hiện tại chỉ ra giá trị của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đồng thời hiểu rõ phƣơng pháp và hƣớng nghiên cứu của luận án xác định mục tiêu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đ ch này luận án triển hai tổng quan theo a hƣớng tiếp cận: 1.1 H ớng nghiên cứu về báo m đ n tử ô đ p truyền thông trên báo m đ n tử 1.1.1. N hi n c u tr n th i i Cuối thế ỷ XX đầu thế ỷ XXI sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet và các thiết ị c hả năng hoạt động trên nền tảng internet nhƣ máy t nh hay điện thoại thì các phƣơng tiện trực tuyến (online n i chung và áo mạng điện tử đã phát triển một cách mạnh mẽ Báo mạng điện tử là ết quả của sự t ch hợp giữa công nghệ internet và ƣu thế của các loại hình áo ch truyền thống cộng lại đã tạo ra loại hình áo ch đa phƣơng tiện Ra đời sau áo in phát thanh truyền hình nhƣng với sự phát triển vƣợt ậc, áo mạng điện tử đã trở thành một loại hình áo ch c số lƣợng công chúng đông đảo nhất hiện nay C ng với thực tế phát triển nhƣ vũ ão áo mạng điện tử đồng thời cũng là phƣơng tiện truyền thông đƣợc nhiều nhà hoa học quan tâm nghiên cứu cả về mặt l thuyết và thực hành. Các nghiên cứu đƣợc triển hai nghiên cứu ở nhiều dạng thức hác nhau song đƣợc tập trung ở một số hƣớng nghiên cứu chủ đạo: Một là, hƣớng nghiên cứu mang t nh tổ hợp ỹ thuật - công nghệ (lịch sử phát triển công nghệ máy tính, internet; đường truyền và các trang thiết bị kĩ thuật hiện đại sử dụng hệ thống mạng internet; tốc độ phát hành và lan truyền thông tin của báo mạng…) Hoặc các nghiên cứu mang t nh dự áo xu hƣớng tác động của loại hình phƣơng tiện truyền thông trực tuyến n i chung
  • 35.
    28 cũng nhƣ củaáo mạng điện tử n i riêng chẳng hạn Journalism Online của tác giả Mi e Ward (Báo mạng điện tử - Vũ Tuấn Anh dịch - cung cấp những iến thức cơ ản về áo mạng điện tử nhƣ hái niệm thế nào là áo mạng điện tử? đặc điểm của áo mạng điện tử? nghiên cứu và đƣa tin trực tuyến; so sánh quy trình làm áo truyền thống với quy trình làm áo mạng điện tử; tìm hiểu các iến thức về HTML và we ; hƣớng dẫn chi tiết về thiết ế trang we và cung cấp iến thức cho ngƣời sử dụng về we ; cách thức tìm iếm và tra cứu thông tin trên mạng internet Hai là, các nghiên cứu mang t nh nghiệp vụ ỹ năng làm áo viết áo ở loại hình áo mạng điện tử: Đ là sự hội tụ của rất nhiều yếu tố trả lời những câu hỏi c liên quan đến công việc sáng tạo tác phẩm áo ch năng nghiệp vụ cơ ản nhất để công việc của ngƣời làm áo viết áo c thể mang lại hiệu quả cao nhất v dụ Làm báo và viết báo của Alfred Lawrence Lozenz và John Vivian đƣợc Vũ Thu Hồng dịch năm nội dung gồm chƣơng cung cấp một cách toàn diện về phƣơng pháp và ỹ năng làm áo và viết áo Áp dụng các ỹ năng viết áo trong các cơ quan truyền thông đại chúng; quyết định thông tin gì đƣợc đăng tin và thông tin gì thì hông; ỹ năng iên tập và sửa chữa ài viết; tổ chức ài thời sự; tr ch dẫn; cách thức làm cho ài áo hấp dẫn; sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả; phƣơng pháp tiến hành cuộc phỏng vấn viết tƣờng thuật; thu thập tài liệu; làm áo chuyên sâu; và hiểu iết những vấn đề liên quan đến pháp luật và đặc iệt là chƣơng làm áo ằng công nghệ mới đã giới thiệu về công việc làm áo với sự trợ giúp của máy t nh và internet Phƣơng tiện công nghệ mới đƣợc xem là công cụ h ng mạnh giúp các ph ng viên c thể tổ chức phân t ch và phổ iến thông tin một cách hiệu quả do đ nhà áo cần phải c những ỹ năng cần thiết phải học cách viết cách làm áo cách iên tập ằng công nghệ mới để th ch nghi với thế giới mới của hông gian máy t nh và đa truyền thông Search: Theory and Practice in Journalism Online (Nghiên cứu: Lý thuyết và thực hành báo chí trực tuyến) 2013 của Murray Dic tổng quan l thuyết và thực tiễn về tiềm năng nghiên cứu áo ch trong các công cụ trực tuyến hác
  • 36.
    29 nhau nhƣ “wevô hình” phƣơng tiện truyền thông xã hội đa phƣơng tiện và xác minh tài liệu trực tuyến… Nghiên cứu c t nh chất tổng luận cho những ngƣời nghiên cứu đặc iệt là cẩm nang cho những ngƣời làm áo trực tuyến về các ỹ năng phƣơng pháp thực hành làm áo ch trực tuyến Journalism Online (Báo chí trực tuyến) của Mi e Ward 16 giải quyết các câu hỏi về cách áp dụng ỹ năng áo ch với phƣơng tiện trực tuyến Nghiên cứu cung cấp các iến thức thiết yếu về ỹ năng áo ch cốt lõi trong việc xác định thu thập lựa chọn và trình ày tin tức thông tin; ỹ năng đa phƣơng tiện nhƣ ghi âm và chỉnh sửa âm thanh; sử dụng các công cụ tìm iếm; giới thiệu về HTLM cách thức viết và làm việc với we … Mục đ ch nhằm cũng cung cấp một cái nhìn sâu sắc hữu ch cho các tổ chức c đƣợc cách thức làm thế nào để chuẩn ị và trình ày nội dung we hiệu quả Ba là, các vấn đề đạo đức pháp l trong hoạt động áo mạng điện tử Bên cạnh việc đề cập những vấn đề mới của áo ch hiện đại các ỹ năng ỹ sảo inh nghiệm và phƣơng thức quản l lãnh đạo đến công việc của những ph ng viên iên tập viên áo mạng điện tử thì các nghiên cứu còn chú hƣớng đến vấn đề đạo đức và pháp l ởi lẽ trong xã hội hiện đại áo mạng điện tử ngày càng cần c nhiều nguồn thông tin hơn nhanh nhạy hơn trong xử l thông tin nhân văn và tỉnh táo hơn hi cung cấp thông tin cho công chúng Để làm đƣợc điều đ áo mạng luôn phải vận động để tự đổi mới đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thông tin cho công chúng trong sự vận động iến thiên của xã hội hơn thế áo điện tử phải đối diện với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Sự cạnh tranh đ ết hợp với những tác động tiêu cực của cơ chế thị trƣờng là nhân tố dẫn tới việc chú trọng đến hiệu quả inh tế mà coi nhẹ hiệu quả xã hội do đ yếu tố đạo đức và pháp l trong hoạt động áo mạng điện tử đã đƣợc quan tâm nghiên cứu The Online Journalists Using the Internet and other electronic resources của tác giả Randy Reddic & Elliot King (Nhà báo trực tuyến sử dụng internet và các nguồn điện tử khác) đã cho thấy một cái nhìn cận cảnh về các trang we nhƣ một phƣơng tiện để xuất ản tin tức và đánh giá sơ ộ về ảnh hƣởng đối với nhà áo và áo ch truyền thông n i chung Nghiên cứu cũng chỉ rõ các nguồn tin trên
  • 37.
    30 mạng và cáchthức sử dụng internet phục vụ cho công việc của các ph ng viên; giải th ch rõ một số ứng dụng ch nh của internet cung cấp địa chỉ các trang we hữu ch cho các nhà áo và đƣa ra những lời huyên hi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ internet Đồng thời cũng chỉ ra xu hƣớng phát triển internet sẽ c những tác động nhƣ thế nào đối với áo ch đặc iệt là vấn đề pháp luật và đạo đức trong hoạt động của các nhà áo, phóng viên báo mạng điện tử Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách toàn diện về mọi hoạt động của loại hình áo ch hiện đại Trong các công trình nghiên cứu c thể là c tách từng vấn đề riêng lẻ cũng c thể là tổng hoà của tất cả các vấn đề nêu trên. Tuy nhiên nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề thông điệp áo mạng điện tử thì chƣa c công trình nào đƣợc thực hiện một cách cụ thể rõ ràng n chỉ đƣợc nhắc tới trong ỹ năng sáng tạo tác phẩm áo ch hay xem xét tới ảnh hƣởng của truyền thông và ở đ thông điệp truyền thông đƣợc xem là một yếu tố quan trọng là một ộ phận cấu thành hông thể thiếu trong chu trình truyền thông 1.1.2. N hi n c u tron n c Để tổng quan các nghiên cứu trực tiếp về áo mạng điện tử thì hông thể không đề cập đến các công trình c t nh nền tảng cơ sở về tác phẩm áo chí, sáng tạo tác phẩm áo ch đƣợc xem là những iến thức nền cho các nghiên cứu về áo mạng điện tử sau này Hơn thế điểm gốc về mặt l luận và thực tiễn phát triển áo mạng điện tử đều ắt nguồn từ nền tảng l thuyết áo ch truyền thống Mặt hác các nghiên cứu mang t nh cơ sở l luận này t nhiều đã phần nào đề cập đến yếu tố thông điệp hoặc đề cập đến loại hình áo mạng điện tử hay cách thức tổ chức sản xuất thiết ế nội dung trình ày tác phẩm áo ch giúp luận án c cơ sở tổng luận xây dựng hung l thuyết và xác định các tiêu ch về thông điệp truyền thông trên áo mạng điện tử Một là, các sách giáo trình cung cấp các tri thức về l luận áo ch : Cơ sở lý luận báo chí (Nguyễn Văn Dững ; Cơ sở lý luận báo chí - Đặc tính và phong cách (Hà Minh Đức ; Cơ sở lý luận báo chí truyền thông (Đinh Hƣờng - Dƣơng Xuân Sơn - Trần Quang ; Cơ sở lý luận báo chí, Truyền thông đại
  • 38.
    31 chúng (Tạ NgọcTấn ; Truyền thông- Lý thuyết và kỹ năng cơ bản (Nguyễn Văn Dững Đ Thị Thu Hằng ; Cơ sở lý luận báo chí (Nguyễn Văn Hà … đã hệ thống những iến thức cơ ản về l luận áo ch Đ là hái niệm áo ch là gì? Đặc điểm ản chất của hoạt động áo ch ? đối tƣợng công chúng cơ chế tác động của áo ch chức năng và nguyên tắc cơ ản của hoạt động áo ch , và về vấn đề tự do áo ch Đ là cơ sở nền tảng về l luận và thực tiễn áo ch - truyền thông hiện đại nhằm hình thành thế giới quan phƣơng pháp luận về hoạt động nghề áo nắm vững các nguyên tắc cơ ản trong quá trình tác nghiệp hiểu rõ hơn ản chất của hoạt động áo ch nhận diện rõ hơn các vấn đề l luận và thực tiễn áo ch trong môi trƣờng truyền thông số và toàn cầu hoá hiện nay Nh m nghiên cứu này đều đề cập đến hái niệm thông điệp truyền thông xem thông điệp truyền thông là một trong các yếu tố cơ ản của quá trình truyền thông Thông điệp đƣợc định ngh a là nội dung thông tin đƣợc trao đổi từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận Đ ch nh là những thông tin iến thức dữ liệu tâm tƣ tình cảm mong muốn đòi hỏi iến hiểu iết inh nghiệm sống tri thức hoa học- ỹ thuật…đƣợc mã hoá theo một hệ thống hiệu nào đ đƣợc ên phát và ên nhận c ng chấp nhận và c chung cách hiểu tức c hả năng giải mã Thông điệp của áo ch đƣợc thể hiện ở các cấp độ hác nhau: thông điệp của số áo chƣơng trình phát thanh chƣơng trình truyền hình thông điệp của tác phẩm áo ch T nh chất đặc th của thông điệp áo ch đƣợc cấu thành từ các sự iện vấn đề thời sự đã và đang diễn ra Thông điệp áo ch gắn liền với đặc điểm và yêu cầu của ênh chuyển tải C thông điệp đ ch và thông điệp tài liệu thông điệp ộ phận và thông điệp chung thông điệp ẩn và thông điệp trực tiếp thông điệp sự iện và thông điệp l lẽ… Hai là, các công trình nghiên cứu về thể loại áo ch nhƣ: Các thể ký báo chí (Đức Dũng Thể loại báo chí thông tấn (Đinh Hƣờng Thể loại báo chí chính luận nghệ thuật (Dƣơng Xuân Sơn Thể loại báo chí chính luận và Các thể loại chính luận báo chí (Trần Quang Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí (Nguyễn Thị Minh Thái ; Các thể loại báo chí (A A Chertƣchơnƣi Từ lý luận đến thực tiễn báo chí (Tạ Ngọc Tấn Thông tấn báo chí- Lý thuyết và kỹ
  • 39.
    32 năng (Nguyễn ThànhLợi Phạm Minh Sơn … hẳng định việc ngƣời làm áo cần nắm chắc l luận về thể loại là điều rất quan trọng ởi lẽ thể loại sẽ là công cụ giúp nhà áo iết sử dụng những tƣ liệu cần thiết để xây dựng một tác phẩm báo chí mang lại hiệu quả tốt hơn cho việc truyền tải thông điệp Ba là, các nghiên cứu về ngôn ngữ áo ch - truyền thông ở Việt Nam c thể n i tới giáo trình Biên tập ngôn ngữ sách và báo chí (Nguyễn Trọng Báu Ngôn ngữ báo chí của Vũ Quang Hào Một số vấn đề về sử dụng ngôn ngữ trên báo chí (Hoàng Anh …để hiểu đƣợc tầm quan trọng của sự chuẩn xác ngôn ngữ trên truyền thông đặc iệt là chuẩn mực ngôn ngữ trên áo ch đây cũng là một tiêu ch cho thang đo chất lƣợng thông điệp trên áo ch n i chung và áo mạng điện tử n i riêng ởi lẽ các phƣơng tiện truyền thông đại chúng luôn c rất nhiều ngƣời sử dụng thêm vào đ chuẩn mực của ngôn ngữ áo ch - truyền thông đƣợc coi là chuẩn mực của việc sử dụng ngôn từ những sai s t về mặt ngôn ngữ trên áo ch - truyền thông sẽ nhanh ch ng ảnh hƣởng dẫn đến sai s t trong toàn xã hội Bốn là, các nghiên cứu về l thuyết ỹ năng và phƣơng pháp sáng tạo tác phẩm áo ch nhƣ: Tác phẩm báo chí đại cương (Nguyễn Thị Thoa Tác phẩm báo chí (Tạ Ngọc Tấn Nguyễn Văn Dững Trần Thế Phiệt và một số công trình nghiên cứu về cách thức tổ chức sản xuất sản phẩm áo in nhƣ Tổ chức nội dung và thiết kế, trình bày báo in (2006), Tổ chức sản xuất sản phẩm báo in ( 1 của tác giả Hà Huy Phƣợng cung cấp những iến thức cơ ản nhất về tác phẩm áo ch : hái niệm chức năng giá trị sử dụng của tác phẩm áo ch ; vấn đề ản quyền tác phẩm áo ch và hoạt động sáng tạo tác phẩm áo ch của nhà áo nguyên tắc phƣơng pháp tổ chức sản xuất sản phẩm áo ch ; ngoài ra các nghiên cứu đã sử dụng các phƣơng pháp so sánh đối chiếu và phân t ch để phân iệt tác phẩm áo ch với các loại tác phẩm hác trên c ng một sản phẩm áo ch Đồng thời chỉ ra vai trò quan trọng của tác phẩm áo ch đối với đời sống xã hội cũng nhƣ những ài học đạo đức nghề nghiệp nhà áo Nhà nghiên cứu Đức Dũng với nhiều tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về quy trình ỹ năng sáng tạo tác phẩm ch trong đ c các công trình tiêu iểu:
  • 40.
    33 “Sáng tạo tácphẩm báo chí” (2002), “Viết báo như thế nào?” và “100 câu hỏi về cách viết báo” (2012), tác giả đã đƣa ra những câu hỏi và giải đáp cho các vấn đề c liên quan đến công việc sáng tạo tác phẩm áo ch nhƣ: hái niệm áo ch nhà áo và nghề áo tác phẩm áo ch và thể loại áo ch ; cách viết tin ài phản ánh thể loại chân dung ph ng sự và viết ph ng sự nhƣ thế nào? Đây là những hái niệm cơ ản xuyên suốt cuộc đời m i ngƣời làm áo cần nắm vững Mặt hác nghiên cứu cũng chỉ ra các nguyên tắc cần phải hiểu đúng hái niệm tuân thủ các yêu cầu đặc th trong việc thực hiện các ƣớc của quy trình sáng tạo tác phẩm áo ch đ là điều iện cơ ản cho t nh chuyên nghiệp của nhà áo trong tổ chức thực hiện các hoạt động sáng tạo tác phẩm Năm là, các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến thể loại áo mạng điện tử c “Các thủ thuật làm báo điện tử” ( 6 đã đề cập đến những nội dung cơ ản về l luận và thực tiễn áo ch những vấn đề về ỹ năng nghiệp vụ đặc th Cuốn sách đƣợc xem là cuốn sổ tay ph ng viên đƣợc iên soạn theo từng ài viết: Báo điện tử-điểm sáng của cuộc cách mạng thông tin; Báo điện tử-thế mạnh và tiện ch; Thiết ế áo điện tử; Giật t t tin ài trên áo điện tử; Đặt t t ngắn; Giải pháp 1 ; Viết ài cho áo điện tử; Thẩm định các nguồn thông tin trên internet; we site tin tức qua mắt độc giả; Báo giấy điện tử- ênh thông tin mới; Ảnh hƣởng của áo điện tử với áo ch truyền thống Các ài viết đƣợc trình ày hết sức cô đọng về mặt l thuyết mở rộng và cập nhật đối với các phƣơng tiện công nghệ thông tin hiện đại đặc iệt chú trọng về mặt ỹ năng và inh nghiệm thực tế trong công việc nghề áo Trong những năm gần đây đã c nhiều công trình nghiên cứu ài viết luận văn luận án liên quan đến l nh vực áo mạng điện tử nhƣng nghiên cứu c t nh l thuyết là cơ sở l luận cho các nghiên cứu về áo mạng điện tử ở Việt Nam thì c lẽ các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang là tiêu iểu và cơ ản hơn cả Đ là các nghiên cứu “Báo mạng điện tử: Những vấn đề cơ bản”(2011); “Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử” (2014); “Báo mạng điện tử: Đặc trưng và phương pháp sáng tạo” (2014); Tổ chức diễn đàn trên báo mạng điện tử (2014); và Giáo trình Lý thuyết và kỹ năng báo
  • 41.
    34 mạng điện tử( 16 … Nhà nghiên cứu đã trình ày quá trình hình thành phát triển của internet và áo mạng điện tử lịch sử ra đời phát triển của áo mạng điện tử ở Việt Nam; Khái quát hệ thống h a vai trò và đặc trƣng của áo mạng điện tử mô hình toà soạn quá trình sản xuất thông tin của áo mạng điện tử những yêu cầu phẩm chất của nhà áo trong làm áo mạng điện tử đề xuất cách thức thiết ế trình ày nội dung cho áo mạng điện tử; đặc trƣng và phƣơng pháp sáng tạo các thể loại áo ch phân t ch các ỹ năng thực hành từng thể loại trong chuyên ngành áo mạng điện tử, phân tích các hình thức diễn đàn và nêu cách thức tổ chức diễn đàn trên áo mạng điện tử hiện nay…Tất cả các công trình nghiên cứu về áo mạng điện tử của tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang đã cung cấp một cách toàn diện cơ ản c t nh hệ thống về cơ sở l thuyết và thực hành về áo mạng điện tử. Một số công trình nghiên cứu đề cập đến t nh ƣu điểm hạn chế về t nh đa phƣơng tiện của áo mạng điện tử nhƣ đề tài Cấu trúc nhiều cửa trong tác phẩm báo chí trên báo mạng điện tử VnExpress do Hoàng Công Tr (Học viện Báo ch và Tuyên truyền chủ nhiệm đề tài; “Nâng cao chất lượng thông tin trên báo mạng điện tử, ( 8 của Phạm Thị Hằng - Học viện Báo ch và Tuyên truyền; “Giao diện báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” của Đào B ch Ngọc ( 8 - Học viện Báo ch và Tuyên truyền; “Vấn đề vi phạm đạo đức báo chí của nhà báo trên báo mạng điện tử hiện nay” ( 1 của Hoàng Minh Hạnh - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Thực trạng và giải pháp xử lý thông tin trong toà soạn báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” ( của Trần Hồng Vân Học viện Báo ch và Tuyên truyền; Tính cập nhật thông tin của báo internet ( 7 của Lê Thanh Huyền Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn… Các công trình nghiên cứu này đã hẳng định vai trò và ƣu điểm vƣợt trội của loại hình áo mạng điện tử tìm hiểu về t nh đa phƣơng tiện trên áo mạng đồng thời phân t ch cách viết cho từng thể loại áo ch hi viết trên áo mạng điện tử để c thể tận dụng tốt nhất những ƣu thế của loại hình báo chí này.
  • 42.
    35 Tóm lại, cáccông trình nghiên cứu về áo mạng điện tử đƣợc triển hai theo hƣớng nghiên cứu l thuyết cơ ản về hái niệm ản chất chức năng; về hoạt động sáng tạo tác phẩm; về cơ chế tác động của áo ch và các nghiên cứu sâu về ỹ năng thủ thuật làm áo mạng điện tử thiết ế giao diện và xu hƣớng phát triển của áo mạng điện tử Hệ thống iến thức về áo mạng điện tử hiện nay chủ yếu c các công trình nghiên cứu tiêu iểu của tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang Các công trình nghiên cứu này c t nh hệ thống logic và tƣơng đối hoàn chỉnh các iến thức l thuyết và thực tiễn về áo mạng điện tử giúp luận án tiếp cận hiểu và nắm rõ hơn về hách thể nghiên cứu cũng nhƣ các iến thức ỹ năng phƣơng pháp sáng tạo thông điệp trên áo mạng điện tử tuy nhiên điểm gốc căn cốt cả về mặt l luận và thực tiễn đều c sự ế thừa ắt nguồn từ nền tảng l thuyết áo ch truyền thống Các công trình nghiên cứu mới chỉ chú trọng hƣớng vào nghiên cứu l luận Nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu hƣớng đến nghiên cứu về công chúng về chủ thể ộ máy truyền thông về hiệu quả của truyền thông mà chƣa chú đến l nh vực nghiên cứu nội dung thông điệp truyền thông đặc iệt là nghiên cứu nội dung thông điệp truyền thông trên áo mạng điện tử 1. H ớng nghiên cứu về â ô đ p báo chí-truyền thông 1.2.1. N hi n c u tr n th i i Thuật ngữ “phân t ch nội dung” đƣợc Từ điển tiếng Anh We ster ch nh thức liệt ê sử dụng năm 1961 [117, tr.3], nhƣng nguồn gốc tri thức c lịch sử phát triển cổ xƣa ắt đầu từ việc sử dụng các iểu tƣợng và ngôn ngữ của con ngƣời Phân t ch nội dung truyền thông hay còn đƣợc gọi là phân t ch thông điệp truyền thông (media content analysis đƣợc xem là một nhánh của phƣơng pháp phân t ch nội dung văn ản (content analysis là nghiên cứu hoa học về nội dung truyền thông Các nhà nghiên cứu áo ch - truyền thông sử dụng phƣơng pháp này nhằm hám phá thông điệp áo ch truyền tải tới công chúng cho thấy các hiện tƣợng sự iện xã hội diễn ra vào một giai đoạn nào đ [81, tr.39], nhằm trả lời cho rất nhiều câu hỏi liên quan đến áo ch chẳng hạn nhƣ các thông điệp chứa đựng nội dung gì mà áo ch muốn gửi đến
  • 43.
    36 công luận hoặcthông điệp đ đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trên ênh truyền thông hay các quan điểm ch nh sách của Đảng và Nhà nƣớc của cơ quan áo ch của tác giả và nhà áo với nội dung truyền tải đ ra sao? Mục tiêu của phân t ch thông điệp áo ch là cung cấp iến thức và hiểu iết về hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu Nhiệm vụ cơ ản nhằm thể hiện quan hệ của thông điệp với thực tế ngoài thông điệp đã sản sinh ra thông điệp [81, tr.39] hay n i cách hác là thể hiện quan điểm của thông điệp với thực tế xã hội cho thấy động cơ mục đ ch của nhà truyền thông đối với các sự iện xã hội đƣợc phản ánh thông qua lăng nh áo ch Phƣơng pháp phân t ch thông điệp đƣợc sử dụng từ rất sớm trong phân t ch nội dung của áo ch [115, tr.173,193]. Phân t ch nội dung với tƣ cách là việc phân t ch những ài viết ẩn phẩm đã đƣợc K Marx sử dụng từ năm 1871 hi nghiên cứu sự iện lịch sử từ các ài áo về Công xã Paris [91,tr.332]. Phƣơng pháp phân t ch nội dung đƣợc coi là phƣơng pháp cơ ản và tập trung nhất trong các nghiên cứu truyền thông và đƣợc đánh giá là một phƣơng pháp nghiên cứu phát triển nhanh và mạnh nhất ở thế ỷ XX tiêu iểu cho các học giả thời ỳ này là Max Weber và Harold Lasswell. Năm 191 hi luận chứng về nghiên cứu truyền thông đại chúng Max We er đã đề cập đến các phƣơng pháp phân tích thông điệp áo ch và phân t ch hiệu quả của áo ch đối với việc xây dựng con ngƣời đồng thời đƣa ra nhận định dự đoán nghiên cứu thông điệp áo ch là một hƣớng nghiên cứu rất đƣợc coi trọng Harold Lasswell đƣợc xem là ngƣời c công trong việc xây dựng l thuyết cốt lõi về phân t ch thông điệp mà tiền thân đƣợc sử dụng để nghiên cứu tuyên truyền vận động từ năm 19 7 Trong suốt những năm 19 - 19 phƣơng pháp phân t ch thông điệp đƣợc sử dụng phổ iến để nghiên cứu nội dung truyền thông nội dung quảng cáo của các tờ áo tạp ch ịch và phim ảnh Max We er đã đánh giá phân t ch nội dung truyền thông nhƣ là một công cụ giám sát và đƣợc coi là thử hàn iểu văn hoá của xã hội ch nh vì thế phƣơng pháp phân t ch thông điệp đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng pháp ậc thầy trong nghiên cứu truyền thông thời ỳ này [125].
  • 44.
    37 Những năm 19và 19 sự cộng hƣởng của a nhận tố: các vấn đề ch nh trị xã hội sự xuất hiện các phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm trong hoa học xã hội và sự phát triển của phƣơng tiện điện tử đặc iệt là sự xuất hiện của truyền hình năm 19 đã g p phần thúc đẩy phƣơng pháp phân t ch thông điệp phát triển mạnh mẽ [115, tr.173,193], các học giả tiêu iểu cho thời ỳ này là Berelson Lazarsfeld Osgood Pool và R K White Phƣơng pháp phân t ch thông điệp đƣợc coi là hoàn chỉnh về mặt hoa học đƣợc đánh dấu ằng việc xuất ản “Nghiên cứu phân tích nội dung truyền thông” của Berelson năm 19 đƣợc coi là công cụ đa năng cho các nhà nghiên cứu hoa học xã hội và truyền thông một số học giả đã sử dụng trong nghiên cứu lịch sử ch nh trị tuy nhiên phƣơng pháp này trở nên phổ iến hơn trong nghiên cứu truyền thông và hoa học xã hội [115, tr173,193], minh chứng là hàng loạt các nghiên cứu truyền thông về ạo lực miêu tả ngƣời phụ nữ phân iệt chủng tộc…trên các chƣơng trình truyền hình và điện ảnh Bƣớc sang những năm 8 của thế ỷ XX phƣơng pháp phân t ch thông điệp trở thành công cụ ỹ thuật quan trọng trong việc nghiên cứu thành công các chƣơng trình chiến dịch hoạt động quan hệ công chúng thông qua việc thu thập và xử l các thông tin về hoạt động này trên áo ch nhằm xác định mức độ lan toả và độ ch nh xác của các thông tin quan hệ công chúng Ngày nay phƣơng pháp phân t ch thông điệp ngày càng phát triển n hông chỉ áp dụng với các nghiên cứu áo ch - truyền thông mà còn đƣợc ứng dụng trong nhiều l nh vực nghiên cứu hác Nghiên cứu thông điệp áo ch - truyền thông thƣờng đƣợc các nhà hoa học triển hai theo các hƣớng tiếp cận: định t nh hoặc định lƣợng hoặc ết hợp cả hai phƣơng pháp (phƣơng pháp h n hợp trên c ng một nghiên cứu Một là, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: là hƣớng tiếp cận hởi nguồn trong nghiên cứu truyền thông đ là việc sử dụng nhiều phƣơng pháp hác nhau (chủ yếu là thống ê để lƣợng h a đo lƣờng phản ánh và diễn giải mối quan hệ giữa các iến số với mục đ ch để đo lƣờng mức độ của các mối quan hệ và iểm định các giả thuyết nghiên cứu c đƣợc từ l thuyết
  • 45.
    38 Harold Lasswell -đƣợc xem là ngƣời đầu tiên c công hình thành nên phƣơng pháp phân t ch nội dung truyền thông đại chúng một cách hệ thống minh chứng trong “Propagand Technique in the World War” (Kỹ thuật tuyên truyền trong chiến tranh thế giới” (19 7 Harold Lasswell đã tiến hành phân t ch thực nghiệm xem xét nội dung truyền thông ằng phƣơng pháp phân t ch thông điệp Mục đ ch để đạt đƣợc các mục tiêu nhận thức vấn đề tìm ra phƣơng thức tuyên truyền hay truyền tải thông tin nhƣ thế nào để c thể định hƣớng dƣ luận cũng nhƣ xem xét đến ảnh hƣởng của truyền thông trong việc tạo dƣ luận xã hội thông qua các nội dung thông tin truyền tải Harold Lasswell đã đƣa ra mô hình truyền thông một chiều: Nguồn phát (source - Thông điệp (messgage) - Kênh (channel) - Tiếp nhận (receiver ; và định ngh a inh điển về truyền thông một chiều vẫn còn nguyên giá trị trong nghiên cứu áo ch - truyền thông hiện nay đ là “Ai nói cái gì bằng kênh nào với ai với hiệu ứng thế nào” (who says what in which channel to whom with what effect). Việc sử dụng hái niệm “phân t ch thông điệp” ngay từ an đầu đƣợc tiếp cận theo hƣớng định lƣợng tiêu iểu là tác giả Berelson trong cuốn “Content analysis in communication research (Nghiên cứu phân tích nội dung truyền thông) (19 đây là cuốn sách giáo hoa đầu tiên về phƣơng pháp phân t ch nội dung văn ản đƣợc xuất ản Nghiên cứu chỉ rõ phân t ch thông điệp áo chí - truyền thông là ỹ thuật nghiên cứu mang t nh hách quan hệ thống mô tả định lƣợng những vấn đề phản ánh nội dung cơ ản của truyền thông Berelson đã chỉ ra vai trò của phân t ch thông điệp đƣợc thể hiện thông qua mục đ ch ch nh của phƣơng pháp này là: mô tả đặc điểm ản chất của nội dung thông điệp; mô tả đặc điểm hình thức của nội dung thông điệp; hiểu đƣợc hàm về nội dung từ nhà truyền thông; suy luận giải th ch về nội dung cho công chúng tiếp nhận; và cuối c ng là để dự đoán tác động ảnh hƣởng của nội dung truyền thông đối với công chúng Lasswell, Lerner và Pool trong “The Comparative Study of Symbol: An Introduction” (Đại cương về nghiên cứu so sánh biểu tượng) (19 cũng cho rằng phân t ch thông điệp là ỹ thuật nhằm mô tả với mức độ hách quan cao
  • 46.
    39 nhất rõ ràngnhất ch nh xác nhất những thông điệp đƣợc đề cập trong một thời gian và hông gian nhất định Đồng quan điểm tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu định lƣợng Berger với “Media research techniques” (Các kỹ thuật nghiên cứu truyền thông) (1991) cho rằng phân t ch thông điệp áo ch là ỹ thuật nghiên cứu hƣớng tới việc cân đo số lƣợng những nội dung nhất định trong một mẫu nghiên cứu mang t nh đại diện phản ánh nội dung cơ ản của truyền thông Nhà nghiên cứu Kim erley Neuendorf một trong những nhà nghiên cứu đƣơng đại nổi ật đồng thời cũng là chuyên gia nghiên cứu và giảng dạy về phân t ch thông điệp báo chí - truyền thông (Cleveland State University cho rằng phân t ch thông điệp là “phƣơng pháp luận lấy thông điệp làm trọng tâm” ngh a là phân tích định lƣợng thông điệp dựa trên các phƣơng pháp hoa học hông chỉ giới hạn về iến số đƣợc đo lƣờng mà phải dựa vào ối cảnh mà các thông điệp đ đƣợc hình thành song nhà nghiên cứu lại lập luận rằng phân t ch thông điệp áo ch - truyền thông là nghiên cứu định lƣợng hông phải định t nh nhƣng lại chủ trƣơng chú đến t nh hách quan t nh liên ết độ tin cậy t nh hiệu lực hả năng hái quát và các giả thuyết thử nghiệm; đồng thời cũng chú đến phân t ch tu từ phân t ch tƣờng thuật phân t ch diễn ngôn cấu trúc hay diễn giải… Neuendorf đƣa ra ết luận c ốn phƣơng pháp ch nh chỉ ra vai trò của phân t ch thông điệp là: (1 mô tả ( suy luận ( tâm l và ( dự đoán trong đ yếu tố tâm l ph hợp với phân t ch nội dung chuyên ngành y học và phân tâm học còn lại a phƣơng pháp mô tả suy luận và dự đoán ph hợp với nhiều loại ứng dụng hác nhau; vai trò đầu tiên và cơ ản nhất của mô tả là cung cấp cái nhìn sâu hơn vào các thông điệp truyền thông còn vai trò của suy luận và dự đoán cho phép các nhà nghiên cứu c thể đi xa hơn hám phá những gì mà nội dung truyền thông n i về một xã hội và những tác động của truyền thông đến công chúng. Hai là, phƣơng pháp nghiên cứu định t nh: là phƣơng pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân t ch đặc điểm văn h a và hành vi của con ngƣời của nh m ngƣời từ quan điểm của nhà nghiên cứu [125]. Là quá trình tìm iếm
  • 47.
    40 các tri thứcđƣợc hái quát h a để c thể áp dụng vào việc giải th ch các hiện tƣợng; cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trƣờng xã hội nơi nghiên cứu đƣợc tiến hành và đời sống xã hội đƣợc nhìn nhận nhƣ một chu i các sự iện liên ết chặt chẽ với nhau mà cần đƣợc mô tả một cách đầy đủ để phản ánh đƣợc cuộc sống thực tế hàng ngày Nghiên cứu định t nh dựa trên một chiến lƣợc nghiên cứu linh hoạt và c t nh iện chứng phƣơng pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu c thể chƣa ao quát đƣợc trƣớc đ Trong nghiên cứu định t nh một số câu hỏi nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập thông tin đƣợc chuẩn ị trƣớc nhƣng chúng c thể đƣợc điều chỉnh cho ph hợp hi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập Phân t ch định t nh tập trung chú tới công chúng tới đặc điểm nguồn phát tới các yếu tố thuộc về hoàn cảnh chứ hông chỉ đơn thuần là văn ản do vậy phƣơng pháp này phụ thuộc nhiều vào hả năng phân t ch diễn giải nội dung văn ản áo ch ảnh hƣởng ởi iến quan điểm và năng lực của ngƣời nghiên cứu Đặc t nh này đã hiến cho nghiên cứu định t nh ị phê ình là hông mang t nh hoa học và hông đủ độ tin cậy ởi vậy phƣơng pháp này hông đƣợc các nhà nghiên cứu thực chứng đánh giá cao v dụ theo quan điểm của Newbold trong “The media book”(2002) (Cuốn sách phương tiện truyền thông) cho rằng tiếp cận định t nh sẽ c giá trị trong việc hám phá ngh a của ngôn từ tìm hiểu những lớp ngh a sâu sắc hƣớng tới tìm hiểu đặc điểm của nh m công chúng quan điểm và uy t n của nguồn phát tới các yếu tố thuộc về hoàn cảnh chứ hông đơn thuần chỉ là văn ản và tần suất các vấn đề đƣợc đề cập, còn phân t ch định lƣợng hông thể nắm ắt đƣợc ối cảnh của truyền thông mà ở đ ngh a của văn ản đƣợc hình thành định lƣợng chỉ chú đến số lƣợng hay về cƣờng độ mức độ tác động vào xã hội chứ hông iểu hiện đƣợc mối quan hệ giữa văn ản và nguồn phát Ba là, phƣơng pháp h n hợp định t nh và định lƣợng: đây đƣợc coi là phƣơng pháp ết hợp tối ƣu đối với các nghiên cứu thông điệp áo ch - truyền thông mà đƣợc nhiều nhà hoa học tiếp cận hiện nay ởi lẽ phân t ch định
  • 48.
    41 lƣợng hƣớng tớitrả lời cho câu hỏi “cái gì?” “ ao nhiêu” còn phân t ch định t nh trả lời cho câu hỏi “nhƣ thế nào?” nhằm diễn giải nội dung văn ản áo ch Phân t ch định lƣợng cho ết quả đáng tin cậy c t nh hoa học cao; Phân t ch định t nh là việc cần thiết để hiểu sâu hơn lớp ngh a thông điệp áo ch mà trong đ thể hiện định mục đ ch của nhà truyền thông và ối cảnh thông điệp hình thành đ là cách tiếp cận l tƣởng để thực hiện nghiên cứu thông điệp áo ch - truyền thông Nếu nhƣ Neuendrof cho rằng phƣơng pháp phân t ch thông điệp áo ch là phƣơng pháp phân t ch định lƣợng thuần tu thì quan điểm của Shoema er và Reese trong nghiên cứu Mediating the Message - Theories of Influences on Mass Media Content (1996) (Truyền tải thông điệp - Các lý thuyết về ảnh hưởng lên nội dung truyền thông đại chúng) cho rằng phân t ch thông điệp báo ch dựa trên cơ sở phân t ch nội dung văn ản định lƣợng hƣớng tới việc thu thập nội dung văn ản truyền thông còn phân t ch định t nh liên quan đến con ngƣời và hành vi Nghiên cứu định lƣợng thuần tu hông thể cung cấp một ức tranh hoàn hảo về ngh a về ối cảnh mà các mã hoá sử dụng ngôn ngữ đơn lẻ cũng c thể ao hàm rất nhiều ẩn ên cạnh sự lặp lại vì vậy phân t ch thông điệp áo ch c thể sử dụng cả cách tiếp cận định t nh và định lƣợng Neuman hi nghiên cứu Social research methods: qualitative and quantitative approaches (1997) (Phương pháp nghiên cứu xã hội: tiếp cận định lượng và định tính) cho rằng trong phân thông điệp nhà nghiên cứu sử dụng tiếp cận hách quan hệ thống để mô tả định lƣợng nội dung iểu tƣợng của văn ản áo ch tuy nhiên cũng tồn tại cách thức phân t ch nội dung văn ản áo ch định t nh hay là sự diễn giải nội dung văn ản vì vậy Neuman ủng hộ cho việc cần xem xét phân t ch thông điệp dƣới g c độ tiếp cận định t nh nếu chỉ phân t ch định lƣợng thì hông đƣa ra đƣợc hết nội dung ối cảnh và văn cảnh mà ở đ cho thấy nhiều tƣ tƣởng ngh a tiềm ẩn đằng sau ề mặt của văn ản Trong những năm gần đây c rất nhiều công trình nghiên cứu phƣơng pháp phân t ch thông điệp theo hƣớng thực nghiệm nhƣ công trình Disasters in
  • 49.
    42 the media: Acontent analysis of the March 2011 Japan Earthquake/tsunami and Nuclear disasters (Phân tích nội dung động đất/sóng thần và thảm họa hạt nhân vào tháng 3/2011 tại Nhật Bản) của Danielle R Stom erg - Khoa Báo chí và Kỹ thuật truyền thông Trƣờng Đại học ang Colorado Mỹ Tác giả đã tiến hành phân t ch nội dung các ài áo viết về thảm họa động đất s ng thần thảm họa hạt nhân xảy ra ở Nhật Bản đƣợc phát hành trên hai tờ áo trực tuyến lớn đại diện cho hai quốc gia là Báo NYtime com - Hoa Kỳ và Báo Yomiuri Shimbun - Nhật Bản Mục đ ch nghiên cứu giao thoa văn h a trả lời cho câu hỏi: văn h a c ảnh hƣởng đến hung truyền thông tin tức về thảm họa hay hông? thông qua việc phân t ch nội dung về thông điệp thảm họa động đất s ng thần của Nhật ản đƣợc đăng tải nhƣ thế nào trên hai tờ áo từ đ c thể so sánh và giải th ch những hiệu ứng mà nền văn h a của m i nƣớc c thể ảnh hƣớng đến mục tiêu truyền thông của m i áo về hiện tƣợng này Tác giả Christoph Spurk và Jan Lublinski, Content analysis: Measuring the success of journalism capacity building (2004) [114] (Phân tích nội dung: Đo lường sự thành công về xây dựng năng lực báo chí) Với mục tiêu tăng cƣờng chất lƣợng áo ch thông qua phân t ch nội dung nghiên cứu cho rằng các tổ chức truyền thông hiện nay đang cố gắng cải thiện chất lƣợng nội dung tin ài của các nhà áo và họ đã tiến hành ằng nhiều cách tiếp cận hác nhƣ sử dụng tƣ vấn đào tạo… nhƣng rất h để đánh giá chất lƣợng năng lực của nhà áo cũng nhƣ chất lƣợng của phƣơng tiện truyền thông Vì vậy nh m nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung thông qua việc phân t ch nội dung các sản phẩm áo ch với lập luận rằng m i ài áo c thể xác định rõ ràng các thành tố trong một tác phẩm nhƣ nội dung văn ản âm thanh hình ảnh video… tồn tại độc lập gắn ết chặt chẽ để tổng hòa nên một tác phẩm áo ch do đ để xác định chất lƣợng tác phẩm áo ch cần phải mô tả phân t ch về chất lƣợng của từng ộ phận làm nên tác phẩm áo ch Mục đ ch của phân t ch thông điệp áo chí - truyền thông nhằm tìm ẩn số thông điệp truyền thông mà các nhà truyền thông truyền gửi tới công chúng đ là nghiên cứu về nội dung c liên quan đến ngh a ối cảnh và định chứa
  • 50.
    43 trong thông điệp[117, tr.3]. Quy trình thực hiện nghiên cứu phân t ch thông điệp áo ch - truyền thông đƣợc thực hiện theo các quy tắc nhất định: Bước một là, xác định vấn đề nghiên cứu phạm vi nghiên cứu câu hỏi giả thuyết và các iến số nghiên cứu; Bước hai là, chọn mẫu nghiên cứu; Bước ba là, xây dựng ảng mã nghiên cứu; Bước bốn là, mã hoá và phân t ch số liệu nghiên cứu; Bước năm là, viết áo cáo phân t ch Từ sự tổng luận trên cho thấy, phƣơng pháp phân t ch thông điệp áo ch - truyền thông là một phƣơng pháp đƣợc ứng dụng lâu đời trong lịch sử nghiên cứu áo ch truyền thông Thực chất ch nh là việc phân t ch nội dung văn ản áo ch dƣới cách nhìn xã hội học mục đ ch để hiểu về một xã hội hoặc về một thời ỳ nhất định của một xã hội vì những nội dung truyền thông thƣờng phản ánh nhiều mặt rất đa dạng phong phú trong cuộc sống xã hội và cho phép ngƣời ta tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề của xã hội đ [88, tr.324]. Nghiên cứu phân t ch thông điệp áo ch - truyền thông đƣợc tiếp cận theo hƣớng phân t ch định lƣợng hoặc phân t ch định t nh hoặc ết hợp cả hai Nếu phân t ch định lƣợng đƣợc xem là phƣơng pháp hoa học mang t nh hách quan đạt độ tin cậy cao thì phân t ch định t nh là cần thiết để hiểu đƣợc những lớp ngh a sâu sắc Do vậy sự ết hợp phân t ch định lƣợng và định t nh là sự ết hợp tối ƣu cho các nghiên cứu áo ch - truyền thông Hƣớng nghiên cứu ngày đã giúp tác giả luận án c đƣợc cái nhìn tổng quan về lịch sử và phƣơng pháp cũng nhƣ cách thức tiến hành phân t ch nội dung thông điệp áo ch - truyền thông ra sao để từ đ c thể áp dụng vào phân t ch nội dung thông điệp HNCYTNN mà luận án nghiên cứu 1.2.2. N hi n c u tron n c Ở Việt Nam các nghiên cứu về truyền thông đại chúng n i chung và áo ch n i riêng đƣợc xem xét ở nhiều g c độ tiếp cận hác nhau: lịch sử báo chí - truyền thông văn h a báo chí - truyền thông đạo đức báo chí - truyền thông inh tế báo chí - truyền thông trong đ nghiên cứu nội dung báo chí - truyền thông là một hƣớng nghiên cứu cơ ản c vị tr và vai trò quan trọng trong hệ thống nghiên cứu l luận và thực tiễn áo ch - truyền thông hiện nay Các công
  • 51.
    44 trình c tnh l luận là cơ sở cho việc tiếp cận hái niệm định ngh a vị tr và ngh a của thông điệp áo ch . Trƣớc hết là các công trình của các tác giả: Tạ Ngọc Tấn truyền thông đại chúng ( 1 Nguyễn Văn Dững, Cơ sở lý luận báo chí ( 1 Lƣơng Khắc Hiếu Lý thuyết truyền thông và vận động ( 11 Nguyễn Văn Dững và Đ Thị Thu Hằng với công trình Truyền thông Lý thuyết và Kỹ năng cơ bản (2012), và Giáo trình Tâm lý học báo chí (2013), Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo ( 1 của Đ Thị Thu Hằng… đã giúp ch cho tác giả luận án c đƣợc iến thức tổng quan về báo chí - truyền thông tiếp cận đƣợc các hái niệm định ngh a và vị tr của thông điệp trong tác phẩm áo chí nói riêng và trong toàn ộ quy trình truyền thông n i chung Các nghiên cứu cho rằng truyền thông là một quá trình diễn ra theo trình tự thời gian trong đ ao gồm các yếu tố tham dự ch nh là: Nguồn Thông điệp Kênh truyền thông Ngƣời nhận Phản hồi Hiệu quả và Nhiễu trong đ Thông điệp đƣợc định ngh a là: nội dung thông tin trao đổi từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận Thông điệp ch nh là tâm tƣ tình cảm mong muốn đòi hỏi iến hiểu iết inh nghiệm sống tri thức hoa học - ỹ thuật…đƣợc mã hoá theo một hệ thống hiệu nào đ Hệ thống này phải đƣợc cả ên phát và ên nhận c ng chấp nhận và c chung cách hiểu- tức là c hả năng giải mã Tiếng n i chữ viết hệ thống iển áo hình ảnh cử chỉ iểu đạt của con ngƣời đƣợc sử dụng để chuyển tải thông điệp [35, tr.13]. Thông điệp áo ch đƣợc thể hiện ở các cấp độ hác nhau c thông điệp số áo thông điệp chƣơng trình thông điệp tác phẩm áo ch ; hoặc thông điệp đ ch thông điệp tài liệu thông điệp ộ phận và thông điệp chung T nh chất đặc th của thông điệp áo ch đƣợc cấu thành từ các sự iện vấn đề thời sự đã và đang diễn ra Thông điệp gắn liền với đặc điểm và yêu cầu của ênh chuyển tải [34, tr.24] Các nghiên cứu đ ng g p cơ sở l luận trong nghiên cứu phân t ch nội dung xã hội học truyền thông đại chúng đầu tiên ở Việt Nam c các công trình nghiên cứu của tác giả Mai Quỳnh Nam: “Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội” Tạp ch Xã hội học số 1 1996; “Văn hóa đại chúng và văn hóa gia đình” Tạp ch Xã hội học số ; “Về đặc điểm và tính chất của giao tiếp
  • 52.
    45 đại chúng” Tạpch Xã hội học số ; “Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả truyền thông đại chúng” Tạp ch Xã hội học số 1; “Truyền thông đại chúng: Tương tác văn hóa” Tạp ch Nghiên cứu Con ngƣời số 1 . Những ài viết trên đã tập trung nhấn mạnh đến đặc điểm của truyền thông đại chúng quan điểm lập trƣờng của các nhà xã hội học trên thế giới về truyền thông đại chúng đồng thời chỉ ra các hƣớng nghiên cứu cơ ản của xã hội học truyền thông đại chúng Năm 6 tác giả Trần Hữu Quang đã xuất ản ấn phẩm về xã hội học truyền thông đại chúng đầu tiên ở Việt Nam là cuốn sách Xã hội học báo chí, và Xã hội học truyền thông đại chúng Các nghiên cứu đi sâu vào các hƣớng nghiên cứu cơ ản của xã hội học truyền thông đại chúng: xã hội học về công chúng xã hội học về nội dung truyền thông và các lý thuyết tiếp cận trong xã hội học truyền thông đại chúng Bên cạnh các nghiên cứu l luận còn c một số công trình nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp để đánh giá luận giải và tìm ra các giải pháp cho thực tiễn đặt ra trong hoạt động áo ch nhƣ: Công trình nghiên cứu “Khảo sát các kênh truyền thông hiện có và tác động của chúng đối với phụ nữ, trẻ em Việt Nam” (1999 đƣợc thực hiện ởi sự phối hợp nghiên cứu của Viện Xã hội học và UNICEF do Mai Quỳnh Nam làm chủ nhiệm Công trình nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung đặc iệt là phƣơng pháp phân t ch diễn ngôn để phân t ch tác động của các ênh truyền thông đối với phụ nữ và trẻ em thông qua các thông điệp đƣợc đƣa trên các ênh truyền thông Nghiên cứu của hoa Xã hội học Học viện Báo ch và Tuyên truyền về “Định kiến giới trong các sản phẩm truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng hiện nay” ( 11 tác giả Nguyễn Thị Tuyết Minh và nh m nghiên cứu đã tìm iếm và phân t ch các vấn đề giới định iến giới huôn mẫu giới trong thông điệp truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng qua hình ảnh minh họa và ngôn từ đƣợc sử dụng Nghiên cứu của Mai Quỳnh Nam trên Tạp ch Xã hội học số “Thông điệp về trẻ em trên báo hình, báo in” Bài áo là một phần ết quả nghiên cứu phân t ch quốc tế về “Hình ảnh trẻ em trên báo chí” do Trung tâm
  • 53.
    46 truyền thông ASIAN(AMIC phối hợp với Viện Xã hội học thực hiện năm 1999 Nghiên cứu này tiến hành quan sát các thông điệp về trẻ em đƣợc đăng tải trong tháng 1 năm 1999 trên 1 tờ áo in và đài truyền hình Tác giả ài viết chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu nội dung thông điệp về trẻ em thông qua phân t ch các chỉ số về vị tr thể loại trang mục và cách đƣa tin về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên truyền hình và áo in; vấn đề trẻ em trong hoàn cảnh đặc iệt h hăn trên áo hình áo in Công trình nghiên cứu Ngôn ngữ truyền thông xã hội tiếng Việt qua các thông điệp truyền thông phát triển cộng đồng (trên tư liệu thông điệp truyền thông về sức khỏe) của Đinh Kiều Châu đăng trên Tạp ch Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội Khoa học và Nhân văn số 6 ( 1 1 -142. Bài báo nghiên cứu về ngôn ngữ truyền thông và tiếp thị xã hội trên phƣơng diện truyền thông phát triển cộng đồng tập trung vào một số nội dung về truyền thông phát triển cộng đồng; ngôn ngữ truyền thông phát triển cộng đồng; phân t ch thông điệp truyền thông sức hỏe trên phƣơng diện cú pháp ngữ ngh a ngữ dụng phân t ch diễn ngôn chức năng tác động và quan hệ công chúng Các công trình nghiên cứu cho thấy hƣớng phân t ch văn ản áo ch truyền thông phần lớn đƣợc triển hai trong phạm vi ênh truyền là áo in và báo hình còn đối với kênh áo mạng điện tử chiếm tỉ lệ rất nhỏ Một điều hông thể phủ nhận rằng trong thời đại ng nổ thông tin hiện nay áo mạng điện tử là phƣơng tiện truyền thông c phạm vi tác động rất lớn đến mọi đối tƣợng công chúng trên toàn thế giới Do đ việc truyền tải thông điệp gì hƣớng đ ch của thông điệp đ nhƣ thế nào trên các ênh truyền cần đƣợc xem xét thận trọng nhằm định hƣớng hành vi định hƣớng dƣ luận g p phần hạn chế những hành vi lệch chuẩn trong xã hội Để làm đƣợc điều này thì nghiên cứu thông điệp áo ch truyền thông n i chung và thông điệp trên áo mạng điện tử n i riêng là hƣớng nghiên cứu cần thiết tuy nhiên các công trình nghiên cứu theo hƣớng này ở Việt Nam hiện chƣa đƣợc chú đặc iệt là các nghiên cứu trong l nh vực áo ch học Tóm lại, c thể n i hiện nay ở nƣớc ta nh m nghiên cứu về áo ch - truyền thông dƣới g c độ tiếp cận xã hội học là đề cập rõ nhất đến vấn đề thông điệp áo
  • 54.
    47 chí - truyềnthông nhƣng hƣớng nghiên cứu này lại chƣa đƣợc triển hai nhiều Các nghiên cứu dƣới g c tiếp cận xã hội học đối với quá trình truyền thông đối với nghề làm áo và hoạt động của nhà áo cũng nhƣ các quan điểm và phƣơng pháp phân t ch nội dung truyền thông phân t ch công chúng truyền thông và những tác động xã hội của truyền thông đại chúng đ là các iến thức nền làm cơ sở tiền đề để nắm đƣợc và hiểu rõ về thông điệp áo ch - truyền thông cho iết phân t ch nội dung thông điệp truyền thông ch nh là việc phân t ch văn phong áo ch dƣới cách nhìn xã hội học, là con đƣờng hữu ch để hiểu về một xã hội hoặc về một thời ỳ nhất định của một xã hội vì những nội dung truyền thông thƣờng phản ánh nhiều mặt rất đa dạng phong phú trong cuộc sống xã hội và cho phép ngƣời ta tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề của xã hội đ [88, tr.323]. Các công trình nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận thông điệp áo ch - truyền thông n i trên đã giúp ch cho tác giả luận án tiếp cận với các tri thức hoa học l thuyết truyền thông xác định đƣợc vị tr và vai trò quan trọng của m i yếu tố trong chu trình truyền thông đặc iệt là yếu tố thông điệp Đồng thời các nghiên cứu cũng giúp cho tác giả luận án nắm vững phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp áo ch cung cấp hệ thống cơ sở l luận và ằng chứng thực tiễn về sự hình thành và phát triển của phƣơng pháp phân t ch thông điệp tạo điều iện cho việc hình thành tƣ duy logic về phƣơng pháp cách thức phân t ch thông điệp áo ch Mặt hác nhận thức rõ hơn các minh chứng thông điệp trên áo ch - truyền thông chứa đựng nội dung mà nguồn tin muốn thực hiện trong giao tiếp và l giải đƣợc ngh a của các thông điệp đƣa ra trên cơ sở mục tiêu của các tổ chức truyền thông thấy đƣợc động cơ mục đ ch của nhà truyền thông đối với các sự iện xã hội đƣợc phản ánh qua áo ch 1. H ớng nghiên cứu về hôn nhân có yếu t ớc ngoài 1.3.1. N hi n c u tr n th i i Hôn nhân quốc tế chỉ thực sự đƣợc đề cập nhiều trong vài thập ỷ gần đây hi đƣợc xem xét tới những ảnh hƣởng về nhân hẩu di cƣ quốc tế về văn h a đặc iệt hi tình trạng hôn nhân nƣớc ngoài c chiều hƣớng gia tăng
  • 55.
    48 thậm ch trởthành trào lƣu ở các nƣớc Châu Á cũng ch nh vì thế các nghiên cứu về hôn nhân quốc tế chủ yếu đề cập ở phạm vi các nƣớc Châu Á Nghiên cứu Asian Cross- Border Marriage Migration- Demographic Patterns and social issues (Hôn nhân xuyên biên giới Asian - Mô hình nhân khẩu học và các vấn đề xã hội), của tác giả Wen-ShanYang và Melody China- WenLu, Trƣờng Đại học áo ch Amsterdam Nghiên cứu này là ết quả hợp tác quốc tế giữa Viện Nghiên cứu Châu Á (IIAS - Hà Lan và các quốc gia trong Hội đồng Khoa học quốc gia (NSC) - Đài Loan tổ chức hội nghị hoa học về hôn nhân xuyên iên giới giữa các nƣớc ở châu Á và châu u (9/2006), đã đề cập đến vấn đề nhân hẩu học và ảnh hƣởng đến các vấn đề xã hội nhƣ việc làm ly hôn giới t nh… từ các cuộc hôn nhân quốc tế giữa các quốc gia Asian Công trình nghiên cứu International marriage in East and Southeast Asia: trends and research emphases (Xu hướng và tầm quan trọng của Hôn nhân quốc tế ở các nước Đông và Đông Nam Á) của tác giả Gavin Jones và Hsiu-hua Shen Viện Nghiên cứu Châu Á Đại học quốc gia Singapore Nghiên cứu này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về hôn nhân quốc tế ở các nƣớc trong hu vực Đông Nam Á: Nhật Bản Hàn Quốc Đài Loan Hồng Kông Singapore Đây là ết quả nghiên cứu đầu tiên về lịch sử hôn nhân quốc tế ở các nƣớc này và đánh giá các dữ liệu về tỷ lệ hôn nhân quốc tế đƣợc hảo sát qua các năm xu hƣớng phát triển của thực trạng này; các yếu tố ảnh hƣởng và nguyên do gia tăng tỷ lệ hôn nhân quốc tế trong hu vực. Lucy Williams, Mei-Kuei Yu, “Domestic Violence in Cross-border Marriage - A Case Study from Taiwan”, International Journal of Migration, Health and Social Care Volume 2 Issue 3/4 December 2006 (Bạo lực gia đình trong hôn nhân xuyên biên giới - nghiên cứu trường hợp ở Đài Loan", Tạp ch Di cƣ Quốc tế y tế và chăm s c xã hội số tháng 1 6 Nghiên cứu đề cập đến tình trạng ạo lực gia đình ngày càng tăng trong các gia đình hôn nhân quốc tế ở Đài Loan vấn đề đặt ra ức thiết và giải pháp ổn định đời sống xã hội cho các công dân này ở Đài Loan
  • 56.
    49 Tác giả ChoongRai và các cộng sự tại Trƣờng Đại học Ewha Womans với công trình “Trends of studies on Southeast Asia women married to Korea men”(Nghiên cứu xu hướng phụ nữ châu Á lấy chồng Hàn Quốc). Nhóm nghiên cứu đã hảo sát dữ liệu trên cơ sở tập hợp các ài áo hoa học các luận án thạc s tiến s đƣợc công ố trên các tạp ch hoa học của Hàn Quốc từ năm đến năm 8 Trên cơ sở phân loại các nghiên cứu đã đƣợc công ố theo các chủ đề về tiếp iến văn hoá quan hệ gia đình nhân quyền tâm l cảm xúc th ch ứng văn hoá và th ch nghi với cuộc sống của các cô dâu vào Hàn Quốc Mục đ ch của nghiên cứu là tìm ra mối quan hệ giữa các chủ đề này ra sao? Xu hƣớng phụ nữ châu Á lấy chồng Hàn Quốc trong những năm gần đây và l giải về hiện tƣợng này nhằm tìm ra các giải pháp hắc phục các yếu tố ất cập trong hôn nhân quốc tế đặc iệt là hôn nhân giữa các cặp vợ chồng Hàn với đối tác hôn nhân ở các nƣớc trong hu vực châu Á Gavin W.Jones “International Marriage in Asia: What do we know, and what do we need to know”- Asia Research Institute, National University of Singapore, 1/2012 (Hôn nhân quốc tế ở châu Á: Chúng ta biết gì, và những gì chúng ta cần phải biết - của Viện Nghiên cứu châu Á, Đại học Quốc gia Singapore, 1/2012) Nghiên cứu chỉ ra rằng vấn đề hôn nhân quốc tế đã nhận đƣợc sự quan tâm ngày càng lớn trong những năm gần đây cả về l luận và thực tiễn Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hôn nhân nƣớc ngoài ở Việt Nam chiếm trong tổng số cuộc hôn nhân trong nƣớc nhƣng mang t nh chất đối tác “gửi” hơn là đối tác “nhận” Trong nhiều công trình nghiên cứu quốc tế về hiện tƣợng hôn nhân quốc tế diễn ra ở các nƣớc trên thế giới và đặc iệt là các nƣớc trong hu vực châu Á trong đ đề cập trực tiếp đến hôn nhân quốc tế ở Việt Nam tiêu iểu nhƣ: Nghiên cứu của tác giả Hong-zen Wang và Shu-ming Chang, “The Commodi-fication of International Marriages: Cross-border Marriage Business in Taiwan and Viet Nam, (Hàng hoá hôn nhân quốc tế: Kinh doanh hôn nhân qua biên giới ở Đài Loan và Việt Nam), National Chung Hsing University, Tamkang
  • 57.
    50 University Taiwan Blacwell Pu lishers Ltd phản ánh về tình trạng hôn nhân giữa những ngƣời phụ nữ Việt với những ngƣời đàn ông Đài Loan thông qua môi giới hôn nhân những ngƣời phụ nữ Việt đƣợc xem nhƣ một m n hàng kinh doanh mua án trên thị trƣờng đang c xu hƣớng phát triển mạnh nảy sinh nhiều vấn nạn giải pháp nào cho vấn đề này? Tác phẩm For Better or For Worse: Vietnamese International Marriages in the New Global Economy, Rutgers University Press (2008), (Tốt hơn hay xấu hơn: Hôn nhân nước ngoài ở Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu hóa) tác giả Hung Cam Thai - một nhà nghiên cứu xã hội học đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề di cƣ giới t nh đặc iệt xem hôn nhân là một trong những l do mà ngƣời dân di cƣ đến Mỹ trong đ tỉ lệ phụ nữ di cƣ chiếm đa số Cuốn sách gồm 7 chƣơng tập trung nghiên cứu xu hƣớng gia tăng các cuộc hôn nhân xuyên quốc gia giữa những ngƣời đàn ông Việt ở Mỹ (Việt iều với những ngƣời phụ nữ ở Việt Nam đồng thời đề cập đến vấn đề hội nhập inh tế thế giới ảnh hƣởng đến xu hƣớng hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay Tóm lại, hôn nhân quốc tế hông phải là một chủ đề mới trong các nghiên cứu xã hội nhƣng vẫn là chủ đề rất thú vị trong hoàn cảnh mới, thế giới hiện đại với sự phát triển truyền thông internet ch nh sách của nhà nƣớc sự bùng nổ các công ty tƣ vấn hôn nhân… do đ chủ đề hôn nhân quốc tế vẫn nhận đƣợc sự quan tâm chú rất lớn từ các nhà nghiên cứu Các nghiên cứu trên cung cấp cơ sở l thuyết về hôn nhân quốc tế và phân t ch các xu hƣớng hôn nhân quốc tế những thách thức hác nhau nhƣ văn hoá chủng tộc hoặc nghiên cứu về l nh vực luật hôn nhân giáo dục di cƣ lao động thị trƣờng hôn nhân và ất ình đẳng giới trong hôn nhân đa quốc gia tập trung chủ yếu ở hu vực châu Á…Tuy nhiên chƣa c công trình nào đề cập đến vai trò tác động của áo ch truyền thông hiệu quả truyền thông hay các nghiên cứu trực tiếp đề cập đến vấn đề thông điệp về hôn nhân nƣớc ngoài trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng đặc iệt là trên áo mạng điện tử vì vậy đây là một hƣớng nghiên cứu mới cần đƣợc quan tâm
  • 58.
    51 1.3.2. N hin c u ở tron n c Văn hoá phƣơng Đông n i chung và Việt Nam n i riêng hôn nhân và gia đình luôn c một vai trò đặc iệt quan trọng trong cấu trúc xã hội Khởi đầu của m i ngƣời đều ắt nguồn từ gia đình do đ chủ đề hôn nhân gia đình hông chỉ là mối quan tâm của các nhà hoa học mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội Ở nƣớc ta các nghiên cứu về hôn nhân và gia đình đƣợc chú từ rất sớm điển hình là các nghiên cứu dƣới g c độ xã hội học là những nghiên cứu đầu tiên hơi nguồn tƣởng cho những nghiên cứu về hôn nhân, gia đình sau này Tác giả Lê Thi, Sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm hôn nhân gia đình giữa các thế hệ người Việt Nam hiện nay (2009), đã tìm hiểu về những điểm hác iệt và tƣơng đồng trong quan điểm về hôn nhân gia đình của từng thế hệ ngƣời Việt Nam hiện nay theo cách tiếp cận so sánh quan niệm về hôn nhân gia đình giữa các thế hệ Nghiên cứu tiến hành hảo sát trên a thế hệ: trẻ từ 18- 9 tuổi trung niên từ - 59 tuổi già từ 6 tuổi trở lên ở ốn địa điểm hác nhau đại diện cho thành phố và nông thôn Kết quả nghiên cứu xoay quanh các chủ đề từ các quan niệm về ngh a của hôn nhân các tiêu chuẩn chọn ạn đời về độ tuổi ết hôn ph hợp về vấn đề sống chung trƣớc hôn nhân và những suy ngh của ngƣời đƣợc hảo sát về cuộc sống hôn nhân nhƣ việc sống chung hay sống riêng với gia đình ố mẹ về sự phân công lao động và việc ra quyết định giữa vợ và chồng quan niệm về số con cách nuôi dƣỡng con những mâu thuẫn và cách giải quyết các mâu thuẫn trong gia đình những quan điểm về hạnh phúc gia đình suy ngh về việc sống ly thân hay ly hôn Tác giả Nguyễn Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh, “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới” (2012), tập hợp các ài viết tổng quát mang t nh chuyên sâu về vấn đề phụ nữ ình đẳng giới gia đình và trẻ em Một số ài viết đã phân t ch sâu về tình trạng hôn nhân giữa phụ nữ Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài trong ối cảnh hội nhập những vấn đề đặt ra giữa hôn nhân của phụ nữ Việt Nam với nam công dân Trung Quốc Hàn Quốc Đài Loan; nghiên cứu về quyền phụ nữ và vấn đề hoàn thiện pháp luật về lao động nữ hi Việt Nam tham gia WTO.
  • 59.
    52 Hôn nhân giađình là một thiết chế xã hội chịu sự tác động trực tiếp của sự chuyển đổi inh tế và những iến đổi xã hội Những năm gần đây do ch nh sách đổi mới và hội nhập quốc tế quan hệ hôn nhân của ngƣời Việt cũng c nhiều iến đổi theo đ một số công trình nghiên cứu về vấn đề này đƣợc triển hai nhƣ các công trình nghiên cứu của tác giả Nông Quốc Bình Nguyễn Hồng Bắc: Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, những vấn đề lý luận và thực tiễn (2006). Tác giả Hoàng Bá Thịnh nghiên cứu về Dư luận xã hội về HNCYTNN; Thị trường hôn nhân quốc tế trong bối cảnh đô thị hóa và tác động đến sự phát triển xã hội (2009). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dƣ luận xã hội qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng hông chỉ phản ánh thực trạng đời sống HNCYTNN, mà còn điều chỉnh dƣ luận xã hội thông qua dƣ luận tác động đến các nhà lập pháp những ngƣời xây dựng ch nh sách để điều chỉnh pháp luật cho ph hợp với điều iện thực tế xã hội hiện tại và giải pháp làm thế nào để giảm thiểu rủi ro trong HNCYTNN. Một số công trình nghiên cứu thực nghiệm về thực trạng HNCYTNN c Tác giả Phan An Phan Quang Thịnh Nguyễn Quới “Hiện tượng phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan” (2005) cho thấy từ năm số lƣợng các cặp hôn nhân cô dâu Việt chú rể Đài Loan tăng vọt so với những năm trƣớc đ và đến năm đã tăng lên trên 11 ngƣời m i năm do ối cảnh toàn cầu h a, quan hệ inh tế ngày một phát triển mặt hác sự gần gũi về địa l sự tƣơng đồng về ngôn ngữ văn h a giữa Đài Loan và Việt Nam… là những l do dẫn tới số lƣợng các cặp vợ chồng Việt - Đài tăng nhanh C ng với hƣớng nghiên cứu thực tế năm 8 đề tài nghiên cứu cấp Bộ Hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở khu vực Nam Bộ hiện nay do tác giả Phan Công Khanh Học viện Ch nh trị - Hành ch nh hu vực II chủ nhiệm đề tài đã nghiên cứu nhận diện đặc điểm nguyên nhân của hiện tƣợng ết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với nam giới Đài Loan Hàn Quốc hảo sát hệ quả xã hội xu
  • 60.
    53 hƣớng vận độngcủa HNCYTNN hu vực Nam Bộ từ đ đề xuất các giải pháp xây dựng HNCYTNN lành mạnh tiến ộ và hạnh phúc Nghiên cứu Hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài từ g c độ văn h a c các nghiên cứu: Phân tích khía cạnh văn hóa xã hội trong hôn nhân quốc tế - Trường hợp phụ nữ ở Đồng bằng sông Cửu Long lấy chồng Đài Loan, Hàn Quốc của tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi Tạp ch hoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ 9 1 ; Hôn nhân có yếu tố nước ngoài nhìn từ khía cạnh văn hóa của Ngô Văn Lệ Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Ch Minh ( 8 Các công trình nghiên cứu ở g c nhìn văn h a tộc ngƣời trong quá trình giao lƣu văn h a thông qua các cuộc hôn nhân xuyên quốc gia đ là sự tiếp nhận giá trị văn h a mới và làm thế nào để c thể hòa nhập th ch ứng với môi trƣờng sống mới hi ết hôn nƣớc ngoài; Công trình nghiên cứu của Trần Thị Thu Hƣơng và Ahn Kyong Hwan về Những đặc điểm của hôn nhân Việt - Hàn và các xung đột nảy sinh ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của gia đình đa văn hóa Hàn - Việt - Thực trạng và các định hướng giải pháp, Tạp ch Khoa học xã hội 12(172) 1 đã tổng ết các đặc điểm của hôn nhân Hàn -Việt và phân t ch các xung đột ao gồm cả xung đột văn h a mà gia đình đa văn h a đang phải đối mặt chỉ ra những nguyên nhân gây ra sự ất ổn của loại hình gia đình này đồng thời đề xuất giải pháp ở tầm v mô cho việc giảm thiểu các xung đột trong gia đình đa văn h a Hàn - Việt Dƣới g c nhìn inh tế c các nghiên cứu Nhìn lại vấn đề hôn nhân quốc tế thương mại hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc của tác giả Nguyễn Ngọc Tuyền Tạp ch Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng số ( 1; và Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội trong hôn nhân quốc tế: Nghiên cứu phụ nữ lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc ở đồng bằng Sông Cửu Long của các tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi Nguyễn Văn Nhiều Em và Nguyễn Thị Bảo Ngọc đã phân tích thực trạng hôn nhân thƣơng mại giữa phụ nữ Việt Nam và đàn ông Hàn Quốc dẫn đến những hậu quả xã hội Đề nghị Việt Nam Hàn Quốc n lực hơn nữa trong việc giải quyết các vấn đề về hôn nhân quốc tế giữa hai nƣớc để mối quan hệ giữa hai quốc gia ngày một tốt đẹp hơn
  • 61.
    54 Các công trìnhnghiên cứu ở l nh vực pháp luật về HNCYTNN c lẽ là một trong những l nh vực quan tâm nghiên cứu nhiều nhất đến mảng đề tài này Một số công trình nổi ật mang t nh tổng quát nhƣ: Lịch sử phát triển của pháp luật về HNCYTNN tại Việt Nam; Các nguyên tắc pháp lý cơ bản điều chỉnh quan hệ HNCYTNN của Nông Quốc Bình Tạp ch Luật học số 7 9/2011; Pháp luật Việt Nam về quan hệ HNCYTNN của Lê Thị Hoàng Thanh và Trƣơng Quang Hồng Tạp ch Luật học số 9 11 Các nghiên cứu đã nhận diện và hái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về quan hệ HNCYTNN qua từng giai đoạn lịch sử diễn giải các quy định pháp luật Việt Nam về nguyên tắc điều iện ết hôn hồ sơ thủ tục trong HNCYTNN đồng thời đƣa ra một số đánh giá pháp luật Việt Nam về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài Ngoài ra còn c một số luận văn luận án luật học nhƣ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong xu thế hội nhập của Nguyễn Cao Hiến ( 11 ; Vấn đề kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam, so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới của Hoàng Nhƣ Thái ( 1 ; Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình - vấn đề lý luận và thực tiễn, của B i Thị Mừng (2015)… tìm hiểu những vấn đề chung về ết hôn và giải quyết xung đột pháp luật về ết hôn c yếu tố nƣớc ngoài đƣợc quy định trong pháp luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia ết từ đ so sánh với pháp luật hôn nhân gia đình của môt số nƣớc; đánh giá thực trạng giải quyết các quan hệ pháp luật ết hôn c yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam từ đ đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ết hôn c yếu tố nƣớc ngoài Tóm lại điểm các công trình nghiên cứu về HNCYTNN ở trong nƣớc cho thấy đã c nhiều nghiên cứu đƣợc triển hai từ nhiều g c độ hoa học hác nhau, nhìn từ h a cạnh văn hoá inh tế xã hội nhân lực.. trong đ phần lớn đƣợc tiếp cận ở g c độ Luật học và xã hội học chƣa c các nghiên cứu về xu hƣớng hoặc những yếu tố tác động đến HNCYTNN, nhất là những tác động từ
  • 62.
    55 môi trƣờng áoch - truyền thông, vì vậy đây còn là hoảng trống cho các nghiên cứu về HNCYTNN tiếp cận từ g c độ áo ch học 1.4 á á ổng quát về các công trình nghiên cứu trong tổng quan luận án Hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài là một chủ đề một hiện tƣợng xã hội- văn hoá một thiết chế xã hội… đã đƣợc các hoa học nghiên cứu trên nhiều ình diện hác nhau Xét trên ình diện áo ch học luận án xem xét tổng quan nghiên cứu thông điệp HNCYTNN trên kênh áo mạng điện tử đƣợc phân t ch tập trung vào a hƣớng nghiên cứu ch nh: Một là, hƣớng nghiên cứu về áo mạng điện tử và thông điệp truyền thông trên áo mạng điện tử Hai là, hƣớng nghiên cứu về mặt phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp áo ch - truyền thông Ba là, hƣớng nghiên cứu về HNCYTNN Tổng luận các hƣớng nghiên cứu trên cho thấy chƣa c một công trình nào đề cập trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu của luận án đặc iệt là nghiên cứu từ g c độ áo ch học Song tổng quan nghiên cứu đã giúp tác giả luận án c cơ sở l luận và phƣơng pháp nghiên cứu đồng thời gợi mở cho tác giả nhiều tƣởng nghiên cứu thông điệp HNCYTNN cụ thể là: Ở hướng nghiên cứu thứ nhất, nghiên cứu về thông điệp áo ch - truyền thông n i chung và áo mạng điện tử n i riêng Đây là hƣớng nghiên cứu c t nh chất cơ sở l luận xác định hái niệm vị tr và vai trò của thông điệp áo ch n i chung và thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử n i riêng Đồng thời nắm rõ các iến thức ỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về áo ch đ là hái niệm áo ch nhà áo tác phẩm áo ch thể loại áo ch đặc điểm ản chất và cơ chế tác động của áo ch chức năng nhiệm vụ của áo ch các đặc trƣng và quy trình sản xuất sáng tạo tác phẩm áo ch n i chung cũng nhƣ với áo mạng điện tử n i riêng… từ đ c căn cứ để xác lập mẫu nghiên cứu hảo sát các tác phẩm áo ch và phân loại tác phẩm áo ch hơn nữa nghiên cứu có cơ sở để xây dựng tiêu ch về thông điệp HNCYTNN đồng thời phân t ch
  • 63.
    56 luận giải cácsố liệu hảo sát thu đƣợc để c thể đƣa ra các ết luận và giải pháp hoa học cho mục tiêu nghiên cứu Hướng nghiên cứu thứ hai, về mặt phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp áo ch - truyền thông nhằm xác định phƣơng pháp cách thức ỹ năng cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ xác định phƣơng hƣớng triển hai hung l thuyết mục đ ch mục tiêu nghiên cứu thiết ế hảo sát số liệu định t nh và định lƣợng một cách chi tiết rõ ràng để c đƣợc ết quả hảo cứu ch nh xác hoa học Hướng nghiên cứu thứ ba, về các công trình liên quan trực tiếp đến vấn đề HNCYTNN ở Việt Nam nhằm thu thập luận cứ l thuyết và thực tế c đƣợc luận chứng từ ết quả nghiên cứu của các nhà hoa học trong và ngoài nƣớc đánh giá về thực trạng HNCYTNN ở Việt Nam đồng thời c cái nhìn tổng quan cho ức tranh toàn cảnh về HNCYTNN ở Việt Nam hiện nay Nhƣ vậy với những phân t ch iến giải từ tổng luận nêu trên luận án trên cơ sở ế thừa những giá trị hoa học từ các công trình nghiên cứu đi trƣớc làm cơ sở làm ch dựa nghiên cứu và phát triển luận án Luận án tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề sau: - Luận án tiếp tục nghiên cứu một cách cơ ản c hệ thống về thông điệp áo ch n i chung thông điệp về HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam n i riêng Cung cấp luận cứ l thuyết và thực tế cho phân t ch thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam đƣa ra các tiêu ch để phân t ch thông điệp về HNCYTNN hi truyền thông trên kênh báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay. - Luận án tiến hành hảo cứu phân t ch đánh giá thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay nhằm tìm đáp số thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là gì? cách thức truyền thông điệp này nhƣ thế nào? Thông điệp đã đáp ứng đƣợc các tiêu ch truyền thông về vấn đề HNCYTNN trên kênh áo mạng điện tử hay chƣa? - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử Việt Nam trong thời gian tới
  • 64.
    57 TIỂU KẾT CHƢƠNG1 Kết quả nghiên cứu tổng quan là quá trình tìm kiếm, phân tích thông tin c liên quan đến chủ đề “thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử” nhằm đƣa ra cái nhìn tổng quát về các giá trị mà những công trình đi trƣớc đạt đƣợc, đồng thời là điểm xuất phát xác định nhiệm vụ nghiên cứu định hƣớng nghiên cứu cho luận án. Tổng quan nghiên cứu giúp ích cho tác giả luận án tiếp cận, kế thừa các giá trị nghiên cứu đặc biệt là phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp, mặt khác cung cấp một hệ thống lý luận và bằng chứng thực tiễn nghiên cứu thông điệp HNCYTNN tại Việt Nam, là điều kiện cho việc hình thành tƣ duy nhận thức về thông điệp áo ch n i chung thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử nói riêng. Kết quả tổng quan có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã bàn về báo chí nói chung, báo mạng điện tử và HNCYTNN, tuy nhiên những nghiên cứu này lại triển hai theo hƣớng phân tách hoặc chỉ bàn về nghiên cứu báo chí, báo mạng điện tử, hoặc chỉ bàn về HNCYTNN, chứ không có mối liên kết, tác động lẫn nhau trong các nghiên cứu khoa học xã hội. Các nghiên cứu trực tiếp về HNCYTNN chủ yếu đƣợc bàn luận dƣới góc nhìn pháp luật, kinh tế văn hoá xã hội Đối với các công trình nghiên cứu về báo mạng điện tử đƣợc triển hai theo hƣớng nghiên cứu lý thuyết cơ ản về khái niệm, bản chất, chức năng của báo chí, về hoạt động sáng tạo tác phẩm, về cơ chế tác động của báo chí và các nghiên cứu sâu về kỹ năng thủ thuật làm báo mạng điện tử, thiết kế giao diện và xu hƣớng phát triển của báo mạng điện tử. Hƣớng nghiên cứu nội dung báo chí - truyền thông sử dụng phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp để đánh giá luận giải và tìm ra các giải pháp từ thực tế hoạt động báo chí thì phần lớn đƣợc triển khai trong phạm vi các kênh truyền là báo in và báo hình còn đối với phân tích thông điệp trên kênh báo mạng điện tử chiếm tỉ lệ rất nhỏ Đối với các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu hƣớng nghiên cứu về phía công chúng, về chủ thể, bộ máy truyền thông, về hiệu quả của truyền thông mà chƣa chú đến nghiên cứu nội dung thông điệp truyền thông. Mặc dù trong nhóm nghiên cứu xã hội học truyền
  • 65.
    58 thông đại chúngở Việt Nam ƣớc đầu đã ế thừa những thành tựu c đƣợc từ các nghiên cứu trên thế giới và đã c một số công trình nghiên cứu thực nghiệm phân tích nội dung thông điệp truyền thông ở nhiều mảng vấn đề khác nhau, góc nhìn khác nhau tuy nhiên chƣa c công trình nào đề cập trực diện đến nghiên cứu nội dung thông điệp trên báo mạng điện tử đặc biệt là nghiên cứu về HNCYTNN dƣới góc nhìn báo chí học. Báo chí học là một trong những khoa học xã hội và nhân văn nghiên cứu HNCYTNN qua lăng nh áo ch , góp phần làm sáng rõ quan niệm, tính chất, chức năng ảnh hƣởng của báo chí với thiết chế hôn nhân gia đình chỉ rõ vai trò, vị thế của báo chí trong sự định hƣớng và dẫn dắt dƣ luận xã hội đồng thời chỉ ra những vấn đề cần tháo gỡ, những khiếm khuyết của báo chí trong việc truyền thông về hôn nhân gia đình nhằm ổn định và phát triển xã hội. Kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học về hôn nhân gia đình và HNCYTNN n i trên đã tạo nền tảng lý thuyết và thực nghiệm cho nghiên cứu “Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay”
  • 66.
    59 Chƣơng 2 CƠ SỞL LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2 1 H á n 2.1.1. B o m n i n t Khái niệm báo mạng điện tử theo Từ điển Báo chí Việt Nam (2008), tác giả Tạ Ngọc Tấn chủ biên cho rằng Báo mạng điện tử là Báo trực tuyến hay còn đƣợc gọi là Báo mạng internet (tiếng Anh: online newspaper, tiếng Pháp: journaux en ligne), là một sản phẩm đặc biệt đƣợc sinh ra từ sự kết hợp của các loại hình báo chí truyền thống, là một loại hình thông tin đại chúng đa phƣơng tiện, sử dụng yếu tố công nghệ cao nhƣ một nhân tố quyết định, hoạt động trong môi trƣờng internet, có ba tính chất đặc th là t nh đa phƣơng tiện t nh tƣơng tác cao và tính siêu văn ản [97, tr.22,28]. Hiện nay ở nƣớc ta Báo điện tử là cách gọi phổ biến, trong các văn ản pháp quy của Nhà nƣớc đều sử dụng thuật ngữ “Báo điện tử” Luật Báo chí nƣớc cộng hoà xã hội chủ ngh a Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 1999 tại Điều chƣơng 1 có ghi: Báo điện tử là loại hình báo chí được thực hiện trên mạng thông tin máy tính bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; Nghị định 1 NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về Quản lý và cung cấp dịch vụ internet, trong Điều 1 c ghi “Dịch vụ thông tin trên internet là một loại hình dịch vụ ứng dụng internet, bao gồm dịch vụ phát hành báo chí (báo in, báo hình, báo điện tử), phát hành xuất bản phẩm trên internet và dịch vụ cung cấp các loại hình điện tử khác trên internet” Tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang, trong cuốn Báo mạng điện tử - những vấn đề cơ bản (2004), nhà nghiên cứu cho rằng Báo điện tử là thuật ngữ thông dụng ở Việt Nam nhƣng c ngh a chung chung hông hiểu rõ đặc điểm của loại hình báo chí phát hành trên mạng, Báo trực tuyến là cách gọi thiên về yếu tố tin học và chƣa đƣợc Việt hoá, Báo mạng là cách gọi tắt hông xác định rõ ranh giới giữa khái niệm mạng và mạng internet; thuật ngữ Báo internet dễ gây nhầm lẫn đánh đồng tất cả các trang web trên internet đều là báo mạng điện tử, vì vậy
  • 67.
    60 tác giả NguyễnThị Trƣờng Giang sử dụng khái niệm Báo mạng điện tử và đƣa ra định ngh a Báo mạng điện tử là một loại hình áo ch đƣợc xây dựng dƣới hình thức của một trang web và phát hành trên mạng internet [39, tr.53]. Ở Việt Nam hiện nay mô hình hoạt động của báo mạng điện tử có hai dạng thức đang tồn tại song hành: Mô hình thứ nhất là Báo mạng điện tử thuộc các cơ quan áo in đài phát thanh đài truyền hình. Theo mô hình này, tờ báo điện tử chỉ là một ấn phẩm, một phiên bản hoặc đƣợc phát triển từ trang thông tin điện tử của cơ quan áo ch hay chỉ là một bộ phận trực thuộc cơ quan áo chí; Mô hình thứ hai là Báo mạng điện tử mang t nh độc lập của cơ quan áo chí, có chức năng nhiệm vụ thực hiện loại hình báo mạng điện tử riêng biệt, những tờ báo theo mô hình này hoạt động mang t nh độc lập, chuyên nghiệp, công nghệ kỹ thuật hiện đại c t nh tƣơng tác cao Trong đề tài này, Báo mạng điện tử được hiểu là loại hình báo chí được xây dựng dưới dạng thức một trang web, được phát hành trên mạng internet bởi toà soạn điện tử của cơ quan báo chí độc lập, độc giả đọc báo trên các thiết bị điện tử khi có kết nối internet. Thông tin trên báo mạng điện tử được cập nhật thường xuyên, liên tục từ nhiều nguồn khác nhau, cho phép mọi người trên thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng không phụ thuộc vào không gian và thời gian. 2.1.2. c phẩm o m n i n t Trong lịch sử nghiên cứu áo ch đã c rất nhiều nhà khoa học đƣa ra các khái niệm về tác phẩm báo chí khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận vấn đề nhƣng nhìn chung đều có sự thống nhất các tiêu ch để phân biệt tác phẩm báo chí với các loại tác phẩm khoa học nghệ thuật hác nhƣ văn học, mỹ thuật, âm nhạc… hay để khu biệt với chính các loại tác phẩm khác ngay trên cùng một sản phẩm báo chí. Nói cách khác, không phải tất cả những gì hiện diện trên áo ch đều là tác phẩm báo chí, mà tác phẩm áo ch c đặc trƣng riêng biệt đáp ứng các tiêu chí nhất định: một là, phải trả lời đƣợc các câu hỏi cơ ản liên quan đến con ngƣời, sự kiện, tình huống, hoàn cảnh mà ngƣời viết muốn thông tin theo công thức inh điển 6W + H: What?(Chuyện gì xảy ra?);
  • 68.
    61 Where?(Xảy ra ởđâu?) When? (Xảy ra khi nào?); Who?(Ai liên quan?); With?(Cùng với ai, cái gì?); How?(Chuyện xảy ra như thế nào?); Why?(Tại sao chuyện đó lại xảy ra?); Hai là, tác phẩm báo chí phải đáp ứng các tiêu chí về thể loại báo chí với các cấu trúc mô hình, chỉnh thể ổn định của hình thức tƣơng ứng với nội dung nhất định. Nội dung tác phẩm chính là hiện thực cuộc sống đƣợc phản ánh qua sự lựa chọn, nhận thức sáng tạo của nhà báo; Các yếu tố chính của nội dung bao gồm: đề tài tác phẩm, chi tiết và quan điểm của nhà báo trong tác phẩm; yếu tố hình thức gồm có kết cấu, ngôn ngữ và thể loại. Hình thức là biểu hiện của nội dung, hình thức chính là tác động hợp thành của nhiều yếu tố đ là nghệ thuật sử dụng ngôn từ các quy định của thể loại, các biện pháp kết cấu và kỹ thuật trình bày, tất cả nhằm sáng tỏ thông điệp tác phẩm báo chí. Do đ tác phẩm báo chí là sản phẩm tƣ duy hoa học, một chỉnh thể thống nhất giữa nội dung và hình thức đảm bảo tính xác thực và năng lực thông tin thời sự. Xem xét tác phẩm áo ch dƣới g c độ thông điệp mà nó chứa đựng, nhà nghiên cứu Lyle Stepencer - Viện Đại học Washington cho rằng “Tin tức là một biến cố, một ý tưởng, hoặc một ý kiến có tính thời sự, liên hệ hoặc ảnh hưởng đến một số người đông đảo trong một cộng đồng và có thể được những người này hiểu” [Dẫn theo 105, tr6]. Từ khái luận về tác phẩm áo ch nhƣ trên tác phẩm báo mạng điện tử đƣợc hiểu là một loại hình báo chí mới, tích hợp những ƣu điểm vƣợt trội so với các loại hình báo chí truyền thống. M i tác phẩm báo mạng điện tử đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố: Văn ản (text), hình ảnh t nh (sill image), hình ảnh động (animation đồ họa (graphic), âm thanh (audio video và các chƣơng trình tƣơng tác (interactive program Tác phẩm áo ch c t nh độc lập tƣơng đối với một sản phẩm báo chí hoàn chỉnh do đ hi đánh giá một tác phẩm báo mạng điện tử cần phải đƣợc xem xét trên cả hai phƣơng diện chính yếu là nội dung và hình thức, hai phƣơng diện này gắn bó hữu cơ chi phối lẫn nhau tạo nên một thông điệp
  • 69.
    62 truyền thông cósức tác động, ảnh hƣởng tới xã hội tuỳ theo tính chất và ý ngh a của thông điệp đƣợc truyền tải. Tác phẩm báo mạng điện tử trong nghiên cứu này được hiểu là một bộ phận cấu thành của một sản phẩm báo chí hoàn chỉnh, là sản phẩm lao động tư duy, sáng tạo của chủ thể người viết (nhà báo, phóng viên, …) thuộc một trong các thể loại báo chí nhất định, có sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, đảm bảo đúng chức năng và nhiệm vụ báo chí, được xuất bản trên kênh truyền là báo mạng điện tử. Khái niệm tác phẩm báo mạng điện tử là khái niệm công cụ để luận án sử dụng trong việc lựa chọn mẫu nghiên cứu là các tác phẩm báo chí và phân tích nội dung thông điệp tác phẩm báo chí. Tuy nhiên việc phân chia thể loại tác phẩm báo chí còn là những vấn đề lý luận chƣa thật đƣợc thống nhất, cho nên luận án tiếp thu hệ thống phân chia thể loại báo chí và các khái niệm về từng thể loại áo ch theo các giáo trình “Tác phẩm áo ch ” của Học viện Báo chí và Tuyên truyền do các tác giả Học viện biên soạn (Tạ Ngọc Tấn, tập 1; Nguyễn Văn Dững, tập 2; Trần Thế Phiệt, tập 3); tác phẩm “Viết áo nhƣ thế nào?” và “1 câu hỏi về cách viết áo” của tác giả Đức Dũng; giáo trình “Tác phẩm áo ch đại cƣơng” do tác giả Nguyễn Thị Thoa chủ biên. Tiếp nối các kiến thức nền tảng nghiên cứu về tác phẩm báo chí ở loại hình truyền thống thì các nghiên cứu về tác phẩm báo mạng điện tử, tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang đã c các nghiên cứu chuyên sâu khá rõ ràng, khoa học về đặc trƣng và phƣơng pháp sáng tạo các tác phẩm báo mạng điện tử, điển hình là Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử (2014), và Báo mạng điện tử đặc trưng và phương pháp sáng tạo (2014), về cơ ản đƣợc thống nhất với cách phân chia thể loại và cách thức sáng tạo tác phẩm báo chí ở hệ thống giáo trình trên. Các tác giả đã thống nhất phân chia hệ thống thể loại áo ch nƣớc ta gồm có 3 nhóm thể loại, chứa đựng trong đ nhiều thể loại báo chí khác nhau. Nhóm thứ nhất là thể thông tấn báo chí (tin, bài thông tấn, tường thuật, điều tra, phỏng vấn sự kiện); nhóm thứ hai là thể chính luận báo chí (bình luận, xã luận, chuyên luận, bút chiến, phỏng vấn về vấn đề); nhóm thứ ba là Ký báo chí
  • 70.
    63 (phỏng vấn, ghinhanh, ký chân dung, ký chính luận, thư phóng viên, sổ tay phóng viên, nhật ký phóng viên, phỏng vấn chân dung). Tuy nhiên trong thực tế không phải tác phẩm áo ch nào cũng đạt tới tiêu chí ổn định của một thể loại báo chí nhất định do đ các tác phẩm đƣợc đăng tải trên báo mạng điện tử có thể phân chia thành hai khu vực: khu vực ổn định của các tác phẩm đạt tới tiêu chí của thể loại báo chí và khu vực không ổn định gồm các tác phẩm hông đạt tới tiêu chí của thể loại. Một tác phẩm báo chí có thể thể hiện những đặc điểm của một thể loại duy nhất nhƣng cũng c thể mang đặc điểm, tính chất của vài thể loại, trong trƣờng hợp đ thƣờng lấy tính trội của một thể loại để gọi tên tác phẩm, nếu có sự giao thoa hòa trộn h xác định đƣợc tính chất thể loại thì tác phẩm đ đƣợc gọi bằng thuật ngữ chung là “ ài phản ánh” hoặc “ ài áo” Nhƣ vậy, với cách hiểu này chúng tôi sử dụng cách thức phân chia thể loại tác phẩm báo chí theo hệ thống giáo trình nói trên, đồng thời sử dụng các khái niệm đặc trƣng và cách thức sáng tạo các thể loại báo chí này theo giáo trình chuyên biệt về báo mạng điện tử trong “Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử” của tác giả Nguyễn Thị Trƣờng Giang làm căn cứ để khảo cứu và phân tích nội dung thông điệp. 2.1.3. Th n i p Thuật ngữ “thông điệp” ắt nguồn từ một từ Hán-Việt đƣợc hiểu là công văn của một chính phủ gửi cho chính phủ khác, hoặc gửi cho quốc hội hay toàn dân [107, tr.685]. Ngày nay thuật ngữ “thông điệp” đƣợc sử dụng nhƣ một khái niệm then chốt trong khoa học báo chí - truyền thông. Lý thuyết báo chí - truyền thông khẳng định “thông điệp” (message là một thành tố đ ng vai trò quan trọng trong quá trình truyền thông [35, tr13] Tác giả Tạ Ngọc Tấn trong tác phẩm Truyền thông đại chúng (2001) và trong Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản (2012) của tác giả Nguyễn Văn Dững Đ Thu Hằng đã thống nhất định ngh a “Thông điệp” là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là tâm tư tình cảm, mong muốn, đòi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm
  • 71.
    64 sống, tri thứckhoa học-kỹ thuật…được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống này phải được cả bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu, tức là có khả năng giải mã. Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người được sử dụng để chuyển tải thông điệp [97, tr.8,9] và [34, tr.13]. Tài liệu bồi dƣỡng chức danh biên tập viên, phóng viên của Bộ Văn h a Thông tin và Truyền thông, Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí ( 1 đã đƣa ra hái niệm Thông điệp đƣợc hiểu là thông tin báo chí, có ngh a là toàn ộ tin tức (bằng ngôn từ và cả hình thức đƣợc ghi lại không bằng ngôn từ mà áo ch đem lại cho công chúng, bên cạnh những thông tin thời sự, trong nguồn thông tin của áo ch còn c thông tin cơ ản và bình luận, thông tin nghệ thuật và chính luận N i cách hác đ là toàn ộ thông điệp mà áo ch mang đến cho ngƣời tiếp nhận; nội dung thông điệp chính là ngữ ngh a trong văn ản [8, tr.36]. Tác giả nghiên cứu thống nhất với quan điểm của tác giả Tạ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Dững và Đ Thu Hằng xem thông điệp là nội dung thông tin đƣợc trao đổi từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận Thông điệp mang tin tức, tƣ tƣởng quan điểm của ngƣời thể hiện qua lời, chữ, tiếng hình… ằng liên kết công nghệ. Nhà báo chuyển thông điệp đến công chúng bằng phƣơng tiện truyền thông. Truyền thông không chỉ là công cụ vật chất, là công nghệ và kỹ thuật mà truyền thông trƣớc hết là con ngƣời, vì vậy thông điệp báo chí chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ nguồn phát. Do đó trong đề tài này, thông điệp được hiểu là thông điệp chung về vấn đề HNCYTNN được phản ánh trên kênh báo mạng điện tử, tức toàn bộ nội dung thông tin về HNCYTNN được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chung được hình thành từ các thông điệp bộ phận (các tác phẩm báo mạng điện tử), biểu hiện thông qua các yếu tố cấu thành tác phẩm: Văn bản (text), hình ảnh tĩnh (sill image), hình ảnh động (animation), đồ họa (graphic), âm thanh (audio), video, và các chương trình tương tác (interactive program).
  • 72.
    65 2.1.4. h ni p o chí Thông điệp (message) là một thành tố quan trọng trong quá trình truyền tải thông tin từ tờ áo đến công chúng, nó chứa đựng tất cả những gì có trong một nội dung, và nội dung này có thể chuyển đến cho ngƣời nhận thành một thông tin (information Do đ thông điệp áo ch đƣợc hiểu là một khái niệm hạt nhân của báo chí, là nội dung thông tin làm nên sức sống, giá trị sử dụng của tác phẩm/sản phẩm áo ch n i lên đồ, mục đ ch ch nh iến của nhà báo và cơ quan truyền thông. Công trình nghiên cứu Cơ sở lý luận báo chí (2012), tác giả Nguyễn Văn Dững cho rằng thông điệp áo ch đƣợc thể hiện ở các cấp độ khác nhau, có thông điệp của số áo chƣơng trình phát thanh chƣơng trình truyền hình, thông điệp tác phẩm báo chí. Tính chất đặc thù của thông điệp báo ch đƣợc cấu thành từ các sự kiện và vấn đề thời sự đã và đang diễn ra Thông điệp báo chí gắn liền với đặc điểm và yêu cầu của kênh truyền tải - báo in, phát thanh, truyền hình hay báo mạng điện tử C thông điệp đ ch và thông điệp tài liệu thông điệp bộ phận và thông điệp chung thông điệp ẩn và thông điệp trực tiếp thông điệp sự kiện và thông điệp lý lẽ [35, tr.24]. Trong đề tài này, khái niệm thông điệp tác phẩm báo chí/báo mạng điện tử được hiểu là thông điệp bộ phận, mỗi tác phẩm báo chí là một thông điệp và thông điệp đó có tính độc lập tương đối với sản phẩm báo chí và với trang báo. Thông điệp báo chí của một vấn đề nào đó sẽ là tập hợp thông điệp từ các tác phẩm báo chí viết về vấn đề đó mà báo chí hướng đến. 2.1.5. Hôn nhân Có nhiều quan niệm khác nhau về hôn nhân, tuỳ theo cách tiếp cận và g c độ nghiên cứu. Dƣới g c nhìn văn hoá trong công trình nghiên cứu Hôn nhân có yếu tố nước ngoài nhìn từ khía cạnh văn hoá (2007), nhà nghiên cứu Ngô Văn Lệ cho rằng “hôn nhân hông chỉ thuần tuý là sự kết hợp giới tính mà qua hôn nhân thể hiện những sắc thái văn hoá của một tộc ngƣời” [70] Theo quan niệm xã hội học, hôn nhân là quan hệ xã hội mang t nh văn hoá tán đồng cho quan hệ tình dục, sinh sản. Khi cá nhân thực hiện hành động
  • 73.
    66 kết hôn làlúc cá nhân đ đạt đƣợc vai trò xã hội mới (chồng, vợ) và kèm theo đ là thái độ, bổn phận mong đợi về sinh sản. Sau khi kết hôn cá nhân đƣợc xã hội thừa nhận bắt đầu có cuộc sống gia đình Về mặt xã hội, hôn nhân là việc cá nhân thực hiện vai trò xã hội mới và đƣợc mọi ngƣời trong xã hội thừa nhận do đ ngƣời ta coi hôn nhân là một thiết chế xã hội. Hôn nhân là quan hệ giữa đôi nam nữ đƣợc xã hội phê chuẩn dƣới nhiều hình thức: sự phê chuẩn của chính quyền về mặt pháp lý; của gia đình họ hàng, bạn è dƣới các hình thức nghi lễ theo phong tục tập quán, tôn giáo của địa phƣơng Nghiên cứu Gia đình truyền thống - một số tư liệu nghiên cứu xã hội học (1996), tác giả Khuất Thu Hồng quan niệm từ “hôn nhân” c hai ngh a: thứ nhất, nó chỉ quá trình chung sống trong hôn thú của một cặp vợ chồng, với ngh a này hôn nhân là một thiết chế xã hội; ngh a thứ hai chỉ các sự kiện và quá trình dẫn tới sự hình thành một gia đình mới hay là việc kết hôn [58, tr.11]. Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999) giải thích khái niệm hôn nhân là “sự liên kết giữa một người đàn ông chưa vợ và một người đàn bà chưa chồng dựa trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự nguyện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhằm xây dựng một gia đình dân chủ, hạnh phúc và bền vững. Hôn nhân được ghi nhận bằng văn bản đăng ký theo quy định của pháp luật tại nơi đăng ký kết hôn”. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm quy định tại Điểm 6, Điều 8: “hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn” Ngày 19 tháng 6 năm 1 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam, khóa XIII, kỳ họp lần thứ 7 đã thông qua Luật Hôn nhân và gia đình c hiệu lực thi hành ể từ ngày 1 tháng 1 năm 1 thay thế Luật Hôn nhân và gia đình năm hái niệm Hôn nhân đƣợc quy định chi tiết tại Điều 3 có ghi “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn” Nhƣ vậy hôn nhân đƣợc xem là một hiện tƣợng xã hội, chịu ảnh hƣởng bản chất giai cấp, tôn giáo, phong tục, tập quán nên đặc điểm của hôn nhân ở các nƣớc c điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau thì sẽ có sự khác biệt song đều có sự tiếp cận nhau về tính chất ngh a là hôn nhân mang t nh tự
  • 74.
    67 nguyện, có sựbền vững trong quan hệ một vợ, một chồng và chịu sự quy định của pháp luật. Căn cứ vào các quy định về hôn nhân trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam đƣợc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung qua các thời kỳ, có thể hiểu hôn nhân theo pháp luật Việt Nam là sự liên kết tự nguyện ình đẳng, theo qui định pháp luật giữa một ngƣời nam và một ngƣời nữ với tƣ cách là vợ chồng nhằm chung sống suốt đời vì mục đ ch xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, ình đẳng và tiến bộ. Trong đề tài này, khái niệm hôn nhân được hiểu là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”. 2.1.6. H n nh n c u t n c n o i Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999) định ngh a về Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là “hôn nhân mà một bên là công dân Việt Nam và một bên là người có quốc tịch nước ngoài”. Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm quy định “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình: a) Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài” Luật hôn nhân và Gia đình năm 1 tại Khoản 14 Điều quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu về HNCYTNN ở ngh a thứ nhất đƣợc ghi trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm ngh a là “hôn nhân giữa công dân Việt Nam với ngƣời
  • 75.
    68 nƣớc ngoài” (ngườinước ngoài được hiểu là người có quốc tịch nước ngoài không phải là người có quốc tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). 2.1.7. h n i p về hôn nh n c u t n c n o i Căn cứ các khái niệm về Thông điệp, khái niệm Hôn nhân và Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ dựa trên cơ sở pháp lý về HNCYTNN, tác giả nghiên cứu đƣa ra hái niệm Thông điệp về HNCYTNN đƣợc hiểu là toàn bộ nội dung thông tin về chủ đề HNCYTNN, cụ thể là hôn nhân giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc truyền tải từ báo mạng điện tử đến công chúng tiếp nhận. Thông điệp này ch nh là tâm tƣ tình cảm, mong muốn đòi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức… về HNCYTNN đƣợc mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nhất định đƣợc cả bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu, tức là có khả năng giải mã thống nhất Thông điệp HNCYTNN trên kênh báo mạng điện tử là một hình thức truyền thông gián tiếp, là sự kết hợp các yếu tố đa phƣơng tiện của nội dung và hình thức thông qua văn ản (text), hình ảnh t nh (sill image hình ảnh động (animation đồ họa (graphic âm thanh (audio video… đƣợc sử dụng để chuyển tải thông điệp đến với đông đảo công chúng. Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử có thể có hiệu quả hoặc không, thậm ch gây nên định kiến tiêu cực đều phụ thuộc vào thông điệp chuyển đến với cộng đồng nhƣ thế nào? Hiệu quả đạt đƣợc phụ thuộc rất lớn vào khả năng sáng tạo của nhà áo và t nh định hƣớng thông tin một cách khoa học. Nhà báo ngoài yêu cầu về kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ đòi hỏi phải nắm bắt đƣợc tâm lý công chúng, sử dụng sức nặng thế mạnh của các yếu tố đa phƣơng tiện về âm thanh, hình ảnh và ngôn từ để tác động mạnh mẽ vào lý trí của độc giả. 2.2. Vai trò của ô đ p hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam 2.2.1. Cun cấp ki n th c cơ n về h n nh n c u t n c n o i - Thông điệp có vai trò cung cấp thông tin, trang bị kiến thức về hôn nhân gia đình n i chung và HNCYTNN nói riêng, giúp công chúng hiểu biết
  • 76.
    69 và nhận thứcđúng về hôn nhân, có ý thức trong việc lựa chọn hôn nhân một cách tiến bộ văn minh đồng thời cũng làm thay đổi những luồng ý kiến, nhận thức và hành vi lệch chuẩn hay định kiến sai lệch về HNCYTNN trong dƣ luận xã hội. - Thông điệp cung cấp kiến thức và kỹ năng cho đối tƣợng kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài về việc tổ chức cuộc sống gia đình ( ỹ năng làm cha làm mẹ, nâng cao chất lƣợng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình chồng/vợ nƣớc ngoài khi có sự khác biệt về văn hoá ngôn ngữ… thực hiện nếp sống văn minh trong hôn nhân; ế thừa và phát huy những giá trị văn h a truyền thống tốt đẹp của gia đình của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiến bộ của đất nƣớc đối tác để đem lại giá trị cuộc sống. - Giải đáp những thắc mắc, tháo gỡ những ăn hoăn đồng thời cung cấp cho độc giả những thông tin chính xác, tin cậy nhất về HNCYTNN mà độc giả quan tâm Tuy nhiên để làm đƣợc điều này, các toà soạn cũng nhƣ ph ng viên, biên tập viên chuyên trách thông tin về HNCYTNN cần có sự liên hệ chặt chẽ, kịp thời với giới chuyên môn, các nhà khoa học, các luật gia… để có thể phản hồi những thắc mắc của độc giả một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất giúp độc giả đặc biệt là với đối tƣợng kết hôn ngoại quốc c đƣợc định hƣớng đúng đắn cho sự lựa chọn hôn nhân và cảm thấy an tâm, có niềm tin với những thông điệp mà báo chí cung cấp. - Thông điệp báo chí là cầu nối để những thông tin về chiến lƣợc, chƣơng trình hành động, chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về hôn nhân gia đình n i chung và HNCYTNN n i riêng đến với ngƣời dân, góp phần giáo dục tri thức, cung cấp cho công chúng các thông tin cơ ản về chủ trƣơng chính sách, luật pháp liên quan đến HNCYTNN; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của m i cá nhân gia đình đối xã hội, với đất nƣớc. 2.2.2. c ộn v o t m lý c n chún Tác động vào tâm l con ngƣời là sự hơi dậy những suy ngh cảm xúc, và hành động của họ theo chiều hƣớng mà thông điệp mong đợi [52,tr17,28].
  • 77.
    70 Thông điệp áoch c tác động rất lớn đến tâm lý công chúng, tạo dựng thế giới quan tƣ tƣởng, bởi các cá nhân trong xã hội đều tiếp nhận thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông và chịu ảnh hƣởng lớn từ các thông điệp đến việc hình thành thế giới quan nhân sinh quan Thông điệp mang định iến thiếu t nh hoa học c thể sẽ tạo nhận thức thiên iến sai lệch, thậm chí làm tổn hại đến hình ảnh cá nhân, tổ chức, quốc gia Ngƣợc lại những thông điệp khách quan hoa học sẽ giúp hình thành nhận thức đúng hành vi chuẩn mực trong đời sống xã hội. Thông điệp áo ch tác động đến tâm l công chúng đƣợc hiểu theo cả hai chiều hƣớng tích cực và tiêu cực. Các thông tin báo chí tích cực giúp công chúng có thêm nghị lực, niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Ngƣợc lại, những thông tin tiêu cực minh chứng thông qua những số liệu, hình ảnh về hậu quả, hệ luỵ… sẽ có sức lay động, cảnh áo răn đe hay đƣa ra các bài học kinh nghiệm để công chúng có thể tránh đƣợc những điều đáng tiếc có thể xảy ra…Ở một g c độ nhất định, thông tin tiêu cực cũng c những đ ng góp cho việc nâng cao nhận thức, song nếu quá lạm dụng các thông tin sự kiện, vụ việc tiêu cực sẽ tác động đến tâm lý công chúng trong việc định hƣớng nhận thức, tâm lý khó phân biệt chính xác thực trạng của vấn đề mà áo ch đƣa ra dễ gây tâm lý ảo tƣởng và nhận thức sai lầm, thậm ch làm theo các hành động mang tính tiêu cực điều đ hiến cho n lực truyền thông không thể đạt kết quả nhƣ mong đợi. Chính vì vậy, song song với các thông điệp mang tính tích cực áo ch cũng cần hạn chế những tin bài chứa đựng thông điệp tiêu cực theo cách phiến diện, một chiều Đ là những thông tin không xuất phát từ các luận chứng khoa học, thiếu sự lý giải đúng đắn, hoặc không phù hợp với truyền thống văn hoá và chuẩn mực đạo đức xã hội…làm cho công chúng nhiễu loạn thông tin, khó tiếp cận và định kiến sai lệch về vấn đề báo chí truyền thông. 2.2.3. h ổi nhận th c, th i ộ củ c n chún Nghiên cứu về cơ chế tác động của báo chí, lý thuyết báo chí học khẳng định yêu cầu đầu tiên và tiền đề quan trọng nhất của hoạt động báo chí là góp phần thay đổi nhận thức của công chúng [31, tr.123]. Nhận thức là kết quả của
  • 78.
    71 quá trình phảnánh và tái hiện hiện thực vào trong tƣ duy, và kết quả là con ngƣời nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan [48, tr.98]. Thay đổi nhận thức ở đây c ngh a là giúp công chúng từ ch chƣa hiểu biết hoặc hiểu biết sai đến ch hiểu biết đúng những vấn đề sự việc, hiện tƣợng trong HNCYTNN. Vì vậy thông điệp c vai trò hƣớng dẫn cộng đồng nhận ra, biết đƣợc, hiểu đƣợc vấn đề hôn nhân, ý thức đƣợc sự lựa chọn hôn nhân, nhận thức đúng ản chất, hiện tƣợng, vai trò và giá trị của HNCYTNN. Trong quá trình truyền thông, chủ thể (nguồn phát đƣa ra một thông điệp, qua một kênh truyền tải đến khách thể (nguồn nhận). Khách thể truyền thông ch nh là đối tƣợng tác động hƣớng đến của hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn của chủ thể Thông điệp không hiệu quả nếu công chúng không nhận thức đƣợc nội dung, sự tồn tại của thông điệp và hiểu thông điệp theo cách mà nguồn phát mong muốn. Quá trình tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng là một hiện tƣợng phức tạp nhƣng cũng c quy luật chi phối nhƣ quy luật trong tâm lý nhận thức, quy luật xã hội và quy luật tâm lý xã hội. Vì vậy bằng cách nắm bắt tâm lý tiếp nhận và các quy luật tiếp nhận ngƣời thiết kế thông điệp tạo ra đƣợc một cơ hội để tác động đến hành vi của ngƣời nhận. Nếu thông điệp đƣợc thực hiện một cách phù hợp thì hiệu quả thông tin mong muốn sẽ xảy ra. Hiệu quả thông tin có thể chỉ đơn giản là sự nâng cao nhận thức về hôn nhân gia đình thông điệp cũng c thể giúp công chúng nắm đƣợc thực trạng của tình hình hôn nhân nƣớc ngoài trên cơ sở đ hình thành cách nhìn nhận của m i cá nhân về hôn nhân, gia đình hoặc thái độ của cộng đồng xã hội về vấn đề HNCYTNN hiện nay. 2.2.4. h ổi h nh vi củ c n chún Thông điệp thay đổi hành vi là những nội dung thông tin cơ ản đƣợc đƣa đến các nh m đối tƣợng nhằm làm cho các đối tƣợng chấp nhận thay đổi hành vi và duy trì bền vững hành vi đ [54, tr.26, 32]. Kết quả truyền thông thay đổi hành vi là sự thay đổi trong nhận thức thái độ, niềm tin, hệ giá trị, chuẩn mực của cá nhân, nhóm và cộng đồng hƣớng tới hành vi chuẩn mực và duy trì bền vững hành vi đ Các nhà nghiên cứu truyền thông đã đƣa ra l
  • 79.
    72 thuyết về cácƣớc thay đổi hành vi theo một tiến trình từ chƣa hiểu biết đến hiểu biết, có kiến thức - chấp nhận - có ý định thay đổi - thực hiện, duy trì hành vi - tuyên truyền vận động chia sẻ kinh nghiệm cho ngƣời khác [52, tr.28, 29]. Theo cách tiếp cận này có thể thấy vai trò của thông điệp áo ch đƣợc hiểu là việc thiết lập mục đ ch mục tiêu truyền thông của cơ quan áo ch nhằm giám sát và thực thi luật pháp về hôn nhân nƣớc ngoài một cách hiệu quả đồng thời tăng cƣờng trách nhiệm của các cấp quản lý nhà nƣớc và các bên liên quan nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân Việt Nam khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, nâng cao nhận thức về hôn nhân gia đình n i chung và HNCYTNN n i riêng cho ngƣời dân thông qua nội dung thông điệp mà báo chí truyền tải, từ đ hƣớng đến điều chỉnh nhận thức, hành vi hôn nhân trong cộng đồng. Hiệu quả xã hội từ nội dung thông điệp thể hiện tinh thần và trách nhiệm cao của nhà áo đối với công chúng và với xã hội. Thông tin áo ch mang đến cho công chúng càng giá trị bao nhiêu thì trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời làm báo sẽ càng nặng bấy nhiêu Ngƣời làm báo phải nhận thức rõ trách nhiệm, nhiệm vụ phát hành thông điệp, nội dung thông điệp tốt phải hƣớng đến sự sẻ chia, giải quyết vấn đề và định hƣớng cho công chúng, tức đƣợc đo lƣờng bằng hiệu quả xã hội chứ hông đơn giản chỉ là đo đếm lƣợng truy cập tăng lên sau hi ài áo đƣợc đăng tải hay số lƣợng tiara phát hành. Sức mạnh thuyết phục của áo ch đƣợc thể hiện trong các thông điệp đƣợc truyền tải thu hút đƣợc sự chú ý của công chúng, cho công chúng biết tờ báo có thể giải quyết đƣợc vấn đề của họ nhƣ thế nào? vì sao công chúng nên tin vào các thông điệp truyền thông mà áo ch đƣa ra? và vì sao họ nên chọn tờ báo này thay vì chọn tờ báo khác? m i loại hình áo ch đều c những ƣu thế đặc trƣng để hai thác và phát huy hiệu thế mạnh Báo mạng điện tử là loại hình áo ch đa phƣơng tiện c thế mạnh nhất định làm tăng hiệu quả của thông điệp về hôn nhân nƣớc ngoài g p phần làm cho xã hội hiểu đúng hơn về hôn nhân nƣớc ngoài định hƣớng dƣ luận xã hội tạo chất lƣợng và hiệu quả lan tỏa cộng đồng
  • 80.
    73 2.3 a để á ủa pháp luật của ớ ề ô â ế ớ Hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài (hôn nhân quốc tế là địa hạt hông mới trong nghiên cứu quản l và thực tiễn xã hội qua các thời đại lịch sử tuy nhiên trƣớc xu thế toàn cầu hoá tình trạng hôn nhân nƣớc ngoài ngày càng c xu hƣớng gia tăng đặc iệt là các nƣớc hu vực châu Á trong đ c Việt Nam. Trƣớc thực tế đ HNCYTNN dƣờng nhƣ đã trở thành một vấn đề lớn, là mối quan tâm chung của hầu hết các nƣớc, ởi lẽ n liên quan trực tiếp đến mọi vấn đề ch nh sách xã hội inh tế văn hoá và đối ngoại của m i nƣớc Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi hôn nhân là cơ sở là tiền đề của gia đình và gia đình là tế ào của xã hội là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển ền vững của xã hội Việt Nam trong đ có quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài, vì thế công tác lãnh đạo quản l nhà nƣớc đã đặt ra nhiệm vụ “Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp cần nhận thức sâu sắc rằng tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài là một vấn đề liên quan đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, trật tự xã hội, đối ngoại…” [21] 2.3.1. Qu n iểm, chính sách về h n nh n c u t n c n o i Mục đ ch của hôn nhân ngoài việc duy trì nòi giống còn là nền tảng xây dựng hạnh phúc gia đình Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vai trò của hôn nhân gia đình Bác đã hẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt” [73, tr.523]. Theo đ , hôn nhân và gia đình luôn đƣợc Đảng Nhà nƣớc quan tâm tác động bằng chính sách điều chỉnh bằng pháp luật, và quan hệ HNCYTNN ở Việt Nam cũng đƣợc đặt trong tiến trình đ Với quan điểm iên định và thống nhất, vấn đề hôn nhân gia đình đã đƣợc Hiến pháp thông qua; trong Cƣơng l nh xây dựng đất nƣớc năm 1991 và 2011, cũng nhƣ trong các văn iện của Đảng cộng sản Việt Nam đều nhất quán
  • 81.
    74 khẳng định mụctiêu: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” [37, tr.20]. Bên cạnh đ nhiều ch nh sách về hôn nhân gia đình đƣợc an hành phê duyệt và đƣợc cụ thể hoá nhƣ: Nghị quyết số 81 NQ-CP an hành Kế hoạch hành động của Ch nh phủ thực hiện Thông áo Kết luận số 6-TB TW ngày 9- - 11 của Ban B thƣ về việc sơ ết Chỉ thị số 9-CT TW ngày 1- - của Ban B thƣ về “Xây dựng gia đình thời ỳ công nghiệp h a hiện đại h a đất nƣớc”; Quyết định số 6 9 QĐ-TTG ngày 9- - 1 của Thủ tƣớng Ch nh phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam đến năm tầm nhìn đến năm ; Nghị định số 1 NĐ-CP ngày - 1- 1 của Thủ tƣớng Ch nh phủ quy định về công tác gia đình… Các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đều thống nhất mục tiêu “Gia đình là tế bào của xã hội là môi trƣờng quan trọng hình thành nuôi dƣỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn h a truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [23] trong đ c mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với HNCYTNN là “tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan và địa phương có liên quan để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời tổ chức, cá nhân sai phạm, chấm dứt ngay tình trạng môi giới kết hôn bất hợp pháp, làm lành mạnh hoá các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, bảo đảm thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; tôn trọng, giữ gìn những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, góp phần bảo vệ uy tín của dân tộc Việt Nam và của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ quốc tế” [20] hoặc “đẩy mạnh các hoạt động can thiệp, giảm tình trạng tiêu cực trong hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài” [21].
  • 82.
    75 2.3.2. Ph pluật về hôn nhân có u t n c n o i 2.3.2.1. Luật pháp quốc tế về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Căn cứ vào quy định tại Điều 122 Luật hôn nhân gia đình năm 1 các nguồn luật đƣợc áp dụng điều chỉnh quan hệ hôn nhân gia đình c yếu tố nƣớc ngoài là: - Điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Việt Nam là thành viên: đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp quy định của điều ƣớc quốc tế khác với quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1 - Pháp luật nƣớc ngoài: đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp các văn bản pháp luật của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài (nếu việc áp dụng đ hông trái với các nguyên tắc cơ ản đƣợc quy định tại Điều 2 của Luật hôn nhân gia đình năm 1 hoặc trong trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, m i bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì ngƣời nƣớc ngoài còn phải tuân theo những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn. Ở Việt Nam quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài đƣợc tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ ngh a Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Việc tuân thủ các điều ƣớc quốc tế về hôn nhân và gia đình là điều kiện không chỉ mang tính quốc gia mà còn mang tính toàn cầu và đ cũng là tiêu ch để đánh giá sự tiến bộ xã hội. Trên thực tế, Liên hợp quốc đã an hành nhiều công ƣớc trực tiếp hoặc gián tiếp về công nhận, thực thi và bảo vệ quyền con ngƣời trong quan hệ HNCYTNN nhƣ: Hiến chƣơng Liên hợp quốc (1945), Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948), Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966 Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn h a (1966 Công ƣớc chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW …
  • 83.
    76 2.3.2.2. Quy địnhpháp luật Việt Nam về hôn nhân có yếu tố nước ngoài Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài đƣợc tôn trọng, bảo vệ phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam là thành viên Nhà nƣớc đã từng ƣớc hoàn thiện hành lang pháp lý về l nh vực này. Trƣớc hết, chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam đƣợc ghi nhận qua các lần lập pháp (Hiến Pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2001) và các văn ản Luật hôn nhân và gia đình Ngoài ra còn có một hệ thống các văn ản liên quan đến việc thực thi pháp luật về HNCYTNN nhƣ Bộ luật dân sự 2005, Luật Quốc tịch 2008, Luật Cƣ trú 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2004… Văn ản pháp l trong nƣớc đầu tiên của Việt Nam ghi nhận các quy định điều chỉnh quan hệ HNCYTNN là Luật Hôn nhân và gia đình đƣợc ban hành năm 1986; tiếp theo là Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm ; và đến năm 1 Luật Hôn nhân và Gia đình đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 1 và c hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1 Luật gồm 9 chƣơng 1 điều trong đ Chƣơng VIII quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài. Trên cơ sở các quy định này, nhiều văn ản pháp luật quan trọng về HNCYTNN lần lƣợt đƣợc ban hành và thực thi tiếp theo để kịp thời điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài trên thực tế nhƣ Nghị định 184/CP ngày 30/11/1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài; Nghị định 68 NĐ-CP hƣớng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Thông tƣ 07/2002/TT-BTP hƣớng dẫn Nghi định 68 NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Chị thỉ 03/2005/CT-TTg về tăng cƣờng quản l nhà nƣớc đối với quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Nghị định 69 6 NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68 NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Công văn 9 VPCP-KGVX ngày 6/1/2009
  • 84.
    77 của Văn phòngCh nh phủ về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Quyết định số 86 QĐ-BTP ngày 14/2/2011 của Bộ Tƣ pháp về việc tổng kết năm thực hiện chỉ thị 03/2005/CT-TTg tăng cƣờng quản l nhà nƣớc đối với quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài và tổng kết việc thực hiện Nghị định 68 NĐ-CP 69 6 NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Thông tƣ 16 1 TT-BTP ngày 8 1 1 hƣớng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nƣớc ngoài; Thông báo 133/TB-VPCP ngày 6/6/2011 của Văn phòng Ch nh phủ thông báo ý kiến kết luận tại Hội nghị toàn quốc về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Quyết định 88 QĐ-BTP ngày 24/2/2012 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác liên ngành về vấn đề kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài; Nghị định 1 NĐ-CP hƣớng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Thông tƣ số 22/2013/TT- BTP ngày 1 1 1 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 1 NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài; Nghị định 1 6 1 NĐ-CP, ngày /12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Thông tƣ a 1 TT-BTP ngày 1 hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 1 6 1 NĐ-CP, ngày /12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về Quan hệ HNCYTNN (Thông tƣ c hiệu lực từ ngày 10/4/2015 và bác bỏ Thông tƣ 16/2010/TT-BTP và Thông tƣ 1 TT-BTP … Nhƣ vậy, xuất phát từ cơ sở lý luận của chủ ngh a Mác - Lênin tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hôn nhân gia đình, những nguyên tắc cơ ản của chế độ hôn nhân và gia đình xã hội chủ ngh a đã trở thành nền tảng cho mọi chế độ hôn nhân gia đình ở nƣớc ta trong đ HNCYTNN là một phần trong thiết chế. Quan điểm, chính sách HNCYTNN của Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đƣợc quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi thời kỳ. Pháp luật là sự cụ thể h a quan điểm đƣờng lối của Đảng, thông qua hệ thống Luật và các văn ản
  • 85.
    78 hƣớng dẫn thihành Luật Hôn nhân và gia đình đã đƣợc ban hành tạo khung pháp l tƣơng đối đầy đủ và toàn diện, góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay. 2.4. Xây d ng tiêu chí phân tích ô đ p hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay 2.4.1. Căn c c ịnh ti u ch th n i p h n nh n c u t n c n o i Theo Từ điển Tiếng Việt định ngh a tiêu chí là “tính chất, dấu hiệu để dựa vào mà phân loại sự vật, khái niệm hoặc để đánh giá” [107, tr.710]. Đối với ngƣời làm báo thì việc nắm vững lý thuyết về tác phẩm báo chí, đặc biệt là các nguyên tắc, tiêu chí cho từng loại bài viết, từng l nh vực, từng mảng đề tài là một trong những yếu tố tiền đề để có thể sáng tạo đƣợc những tác phẩm áo ch đúng hay mang thông điệp rõ ràng chân xác đem lại lợi ích và giá trị thiết thực cho công chúng. Trên thực tế, mọi l nh vực hoạt động gắn với truyền thông, mặc dù đối tƣợng tiếp nhận hác nhau nhƣng đều có một hệ thống nguyên tắc nhất định trong việc truyền tải thông điệp đến đối tƣợng tiếp nhận nhằm đạt đƣợc hiệu quả truyền thông cao nhất. L nh vực kinh tế (quảng cáo, markeing, giao tiếp án hàng… tiêu ch để có một thông điệp hiệu quả nhằm mục đ ch dẫn đến hành vi mua của khách hàng thì mô hình l tƣởng cho nguyên tắc truyền thông điệp hiệu quả đƣợc xác định là AIDA (A: Attention (thu hút sự chú ý), I: Interest (gây dựng mối quan tâm), D: Desire (tạo sự ham muốn), A: Action (dẫn đến hành động mua), đây là một trong những công thức quan trọng nhất của lý thuyết kinh doanh. Công thức này ngƣời bán hàng tập trung vào quá trình biến một ngƣời không biết gì về sản phẩm hay dịch vụ của mình trở thành khách hàng thông qua các thông điệp truyền tải để đạt đƣợc các nấc thang tiếp nhận của khách hàng. Trong truyền thông vận động thực hiện chính sách, vận động nguồn lực, vận động dƣ luận… Khi truyền thông gắn với đối tƣợng vận động nào, mục tiêu ra sao thì sẽ gắn với các thiết kế thông điệp tƣơng ứng, tuy nhiên một nguyên tắc nhất định đối với thông điệp vận động là mang đặc trƣng êu gọi,
  • 86.
    79 khích lệ, cổvũ hành động, thì nguyên tắc xây dựng thông điệp phải luôn gắn với mục tiêu vận động thông điệp phải ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác và khoa học; thông điệp phải đáp ứng tối đa nhu cầu, nguyện vọng, mang lại lợi ích cho đối tƣợng; thông điệp phải tạo đƣợc niềm tin cho đối tƣợng và phải mang tính kêu gọi, cổ vũ đối tƣợng thực hiện hành vi mong muốn. Đối với thông điệp thay đổi hành vi là hoạt động truyền thông có mục đ ch c ế hoạch tác động đến các nh m đối tƣợng nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng thái độ tích cực giúp đối tƣợng chấp nhận thực hiện và duy trì hành vi mới, cho nên yêu cầu xây dựng một thông điệp thay đổi hành vi hiệu quả cần đạt các tiêu ch nhƣ: thông điệp phải rõ ràng, cụ thể ch nh xác; liên quan đến nhu cầu và lợi ích của đối tƣợng; phù hợp với nh m đối tƣợng; phù hợp với quy tắc và giá trị xã hội; phù hợp với chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc; và thông điệp phải mang t nh định hƣớng cũng nhƣ cổ vũ hành động. Nhƣ vậy đối chiếu và so sánh với các tiêu chí truyền thông từ các l nh vực khác nhau, tiêu chí truyền thông trong l nh vực áo ch đặc biệt là hi đƣa tin về vấn đề HNCYTNN cũng cần thiết phải đƣợc xác lập trên các tiêu ch cơ bản. Tuy vậy, muốn đƣa ra đƣợc các tiêu chí thì phải c căn cứ? Vậy căn cứ nào? Dựa vào đâu để xác lập các tiêu chí? - Thứ nhất, căn cứ vào các nguyên tắc xây dựng, sáng tạo tác phẩm báo chí nói chung và sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử nói riêng (xét về thể loại, cấu trúc, nội dung, hình thức, ngôn ngữ của tác phẩm báo mạng điện tử) - Thứ hai là, căn cứ vào các quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về HNCYTNN c ng các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. - Thứ ba là, căn cứ vào kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học về HNCYTNN ở Việt Nam đã đƣợc các nhà khoa học công bố - Thứ tư là căn cứ vào thực trạng HNCYTNN trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay thông qua các báo cáo, số liệu thống kê từ các cơ quan chức năng và hoạt động truyền thông về HNCYTNN trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
  • 87.
    80 2.4.2. i uch th n i p về h n nh n c u t n c n o i trên báo m n i n t ở Vi t N m Với các luận chứng khoa học nêu trên, luận án xây dựng tiêu ch thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử cần đạt đƣợc một số yêu cầu cơ ản sau: Một là, phải xác định được mục tiêu và đo lường mức độ hiệu quả từ nội dung thông điệp tác phẩm báo chí đưa ra Khi sáng tạo tác phẩm báo chí viết về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài, nhà áo ph ng viên hay cơ quan áo ch cần phải xác định cho đƣợc việc sáng tạo, đăng tải thông điệp vì mục đ ch gì? Thông điệp cốt lõi là gì, hoặc tại sao lại truyền thông điệp này, và sự kỳ vọng sẽ đạt đƣợc điều gì? Nếu giải quyết tốt các câu hỏi đặt ra nhƣ vậy đồng ngh a với việc nhà báo sẽ lƣờng trƣớc đƣợc mức độ và hiệu quả của thông điệp tác động đến xã hội nhƣ thế nào? Một thông điệp tốt, có giá trị đối với ngƣời tiếp nhận cần hƣớng đến mục tiêu cụ thể và có mục đ ch rõ ràng đặc biệt là với đối tƣợng kết hôn ngoại quốc bởi lẽ thông điệp thể hiện tƣ tƣởng chủ đề, nội dung cốt lõi của tác phẩm hơn thế còn ẩn chứa quan điểm của nhà báo, nói lên tiếng nói của cơ quan áo ch của các cấp có thẩm quyền về vấn đề hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài, chính vì vậy nhà báo nhất thiết phải đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng từ nội dung thông điệp trƣớc khi truyền thông. Mặt khác nội dung thông điệp tốt phải đƣợc định hƣớng ngay từ khởi điểm ch nh xác hơn n hông chỉ định vị tờ báo, chuyên trang, chuyên mục, mà còn là nơi chia sẻ thông tin, giải quyết vấn đề, h trợ ngƣời kết hôn ngoại quốc hoà nhập và cải thiện cuộc sống ở quốc gia mới vì thế thông điệp cần mang đến lợi ích thiết thực hông giáo điều, dập khuôn sáo r ng với ngƣời kết hôn ngoại quốc. Thông tin áo ch mang đến cho công chúng càng giá trị bao nhiêu thì trách nhiệm và nhiệm vụ của ngƣời làm báo sẽ càng nặng bấy nhiêu Ngƣời làm báo phải nhận thức đƣợc trách nhiệm, nhiệm vụ phát hành thông điệp, nội dung thông điệp tốt phải hƣớng đến sự sẻ chia và giải quyết định hƣớng cho công chúng, tức là đƣợc đo lƣờng bằng hiệu quả xã hội chứ hông đơn giản chỉ là đo đếm lƣợng truy cập tăng lên sau hi ài áo đƣợc đăng tải. Hai là, phải xuất phát từ tính tự thân của thông điệp báo chí.
  • 88.
    81 Đối với ngƣờilàm báo thì việc nắm vững lý thuyết báo chí, sáng tạo tác phẩm áo ch đặc biệt là các nguyên tắc, tiêu chí cho từng loại bài viết, từng l nh vực, từng mảng đề tài là một trong những yếu tố tiền đề để có thể sáng tạo đƣợc những tác phẩm áo ch đúng hay mang thông điệp rõ ràng, chân xác, đem lại lợi ích và giá trị thiết thực cho công chúng, vì vậy nhà báo cần chú ý đến các yêu cầu, nguyên tắc trong sáng tạo thông điệp báo chí. Tự thân m i thông điệp áo ch đã c sự chuẩn hóa khác với các loại hình thông điệp truyền thông khác ở ch thông điệp báo chí phải đạt đƣợc các yêu cầu cốt lõi cho mục tiêu truyền thông: nói cái gì (nội dung thông điệp ? n i nhƣ thế nào (hình thức thông điệp)? cách nói thế nào cho hợp lý, logic (cấu trúc thông điệp)? nói cho ai (đối tƣợng tiếp nhận thông điệp)? và tính thuyết phục độ tin cậy của ngƣời nói (nguồn thông điệp ? đồng thời với m i nhân tố truyền thông này cũng đòi hỏi t nh đặc trƣng màu sắc riêng biệt để tạo nên một tác phẩm áo ch đ ng vai trò là thông điệp hạt nhân thông điệp bộ phận hữu ích, hƣớng đến một mục tiêu chung hay một thông điệp đ ch thống nhất góp phần đạt mục đ ch của nhà truyền thông, và thỏa mãn sự mong đợi của đối tƣợng truyền thông. Ba là, phải dựa trên chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và định hướng của các bộ, ban, ngành quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Sinh thời Chủ tịch Hồ Ch Minh căn dặn “Tất cả những người làm báo (người viết, người in, người sửa bài, người phát hành...) phải có lập trường chính trị vững chắc. Chính trị phải làm chủ, đường lối chính trị đúng thì những việc khác mới đúng được. Cho nên các báo chí của ta đều phải có đường lối chính trị đúng” [73,tr.414]. Mặc dù truyền thông báo chí mang tính sáng tạo, phản ánh hiện thực cuộc sống bằng tất cả tâm huyết và trách nhiệm song ngƣời làm báo phải có bản l nh ch nh trị nhạy bén, nắm vững đƣờng lối quan điểm của Đảng để thông điệp truyền thông luôn nhất quán, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Truyền thông về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là một l nh vực đặc thù, khác với các l nh vực truyền thông khác vì bản thân mối quan hệ hôn nhân có
  • 89.
    82 yếu tố nƣớcngoài đã rất phức tạp từ chủ thể kết hôn đến các thành tố tham gia vào quan hệ có yếu tố nƣớc ngoài, do vậy m i thông điệp truyền đi cần bám sát chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc và định hƣớng của các bộ, ban, ngành quản lý về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài nhằm thống nhất nhận thức về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài trên báo chí, tránh nhận thức phiến diện xa vào xu hƣớng tiêu cực định kiến, bi kịch hoá hoặc thƣơng mại hoá trong truyền thông ảnh hƣởng đến sự phát triển xã hội, ảnh hƣởng đến hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời, nhất là hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Nam Điều này cũng đòi hỏi ngƣời làm truyền thông/làm báo cần nắm vững các nguyên tắc, quy định của pháp luật về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài; Nắm vững tính hai mặt của thiết chế truyền thông áo ch vì áo ch đ ng vai trò là cơ quan ngôn luận của các cơ quan Đảng nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, xã hội, và là diễn đàn của nhân dân, chức năng thông tin định hƣớng là chức năng hàng đầu của áo ch nhƣng áo ch cũng c thể vi phạm nguyên tắc gây nên định kiến, hoặc máy móc, hình thức giáo điều khi tuyên truyền định hƣớng chủ trƣơng ch nh sách về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài. Bốn là, phải dựa trên các quy tắc, giá trị xã hội, bản sắc văn hoá dân tộc và không ngừng bồi đắp, phát huy những giá trị đó Văn hoá n i chung đƣợc hiểu là tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần do con ngƣời sáng tạo nên, và giá trị xã hội là giá trị căn ản của con ngƣời, giá trị xã hội xác định các tiêu chuẩn của thang bậc xã hội, m i nhóm xã hội và giai tầng xã hội đều có bảng giá trị xã hội đặc thù từ đ tạo nên đặc điểm chung trong định hƣớng giá trị của đạo đức và lối sống Báo ch là phƣơng tiện truyền thông có vai trò tạo ra ảnh hƣởng to lớn về văn h a lối sống xã hội đặc biệt trong việc định hƣớng nhận thức thái độ, hành vi của cộng đồng; m i thông điệp áo ch đều có thể ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các cá nhân, tổ chức hay vị thế, diện mạo của m i quốc gia, dân tộc, vì thế các thông tin báo chí về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài đƣa ra cần phải t nh đến các quy tắc, giá trị xã hội và văn hoá dân tộc tránh áp đặt chủ quan định kiến, hạ thấp giá trị nhân phẩm của con ngƣời, làm ảnh hƣởng đến các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
  • 90.
    83 tộc Văn hoágia đình là nền tảng cho văn hoá xã hội, trong bối cảnh toàn cầu hoá càng đòi hỏi truyền thông báo chí không ngừng bồi đắp và phát huy các giá trị xã hội văn hoá dân tộc thay vì làm sói mòn những giá trị truyền thống tốt đẹp vốn có của dân tộc và con ngƣời Việt. Truyền thông báo chí tôn trọng quy tắc, giá trị và văn hoá dân tộc đồng ngh a với việc tăng cƣờng truyền thông giới thiệu, quảng bá những giá trị bản sắc văn hoá tốt đẹp về con ngƣời, về đất nƣớc, tránh truyền thông một chiều, tiêu cực hoá định kiến, miệt thị, quy kết trách nhiệm, nặng tính phê phán chỉ tr ch hơn là cảm thông chia sẻ với ngƣời kết hôn ngoại quốc. Suy cho cùng là giải quyết một cách hài hoà mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đề cao giá trị con ngƣời, bản sắc văn hoá truyền thống đạo đức lối sống tốt đẹp, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho m i công dân, xây dựng và định vị hình ảnh quốc gia; xử lý hài hoà các nhu cầu và lợi ích kinh tế văn hoá trong sự biến đổi, hội nhập của thiết chế hôn nhân gia đình Năm là, thông điệp truyền thông phải phù hợp với kênh truyền thông và đối tượng công chúng Chìa h a để thông điệp truyền thông hiệu quả phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu và mong muốn của công chúng, nếu nhà áo xác định đúng đối tƣợng tiếp nhận, biết lựa chọn thông điệp phù hợp trên một kênh truyền khả dụng thì thông điệp không chỉ đạt đƣợc mục tiêu truyền thông mà còn tạo ra hiệu ứng và sức ảnh hƣởng lớn đến dƣ luận xã hội Do đ m i tác phẩm áo ch viết về đề tài hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài cần xác định rõ công chúng báo chí của mình là ai? có mong muốn gì? hy vọng và chờ đợi điều gì từ báo ch để “sắm đúng vai” làm tròn nhiệm vụ để thông điệp truyền đi đúng đối tƣợng, đƣợc tiếp nhận và hiểu đúng tránh sao chép cắt ghép làm cho chiều hƣớng thông tin thiên lệch, phiến diện, thiếu khách quan khoa học. Trong thế giới xa lộ thông tin công chúng c quyền lựa chọn thông tin đọc, nghe, hay xem gì, vì thế hiểu bạn đọc không chỉ giúp cơ quan áo ch xây dựng chiến lƣợc giữ vững và phát triển độc giả mà còn để biết đƣợc chủ đề nào, cách viết nào độc giả yêu thích hoặc hông đƣợc yêu th ch để có sự thay
  • 91.
    84 đổi điều chỉnhcách đƣa thông tin đến công chúng một cách phù hợp và hiệu quả nhất. Xây dựng tiêu chí truyền thông trên báo chí về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là một việc làm rất h và để đánh giá một tác phẩm áo ch hay cũng là vô cùng, bởi tác phẩm báo chí là sản phẩm sáng tạo, tuy nhiên sự sáng tạo đ vẫn rất cần c các tiêu ch xƣơng sống, những nguyên tắc nhất định để khi sáng tạo một tác phẩm, truyền đi thông điệp trên áo ch ngƣời làm áo ngƣời làm truyền thông ngƣời nghiên cứu vẫn có thể nhận diện đánh giá đƣợc giá trị thông điệp truyền tải và hiệu quả thông điệp mong đợi. Thông điệp truyền thông báo chí về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài phải là sự thống nhất giữa nội dung, hình thức và phƣơng thức truyền tải, cộng với thƣớc đo tinh thần và trách nhiệm cao của nhà áo đối với công chúng, với xã hội. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Từ các căn cứ trên, luận án c đủ luận cứ l thuyết làm cơ sở cho việc hảo cứu và phân t ch nội dung thông điệp HNCYTNN trên các áo mạng điện tử Mặt hác luận cứ l thuyết còn là cơ sở để nhận thức sâu hơn về vai trò và vị tr của thông điệp áo ch n i chung cũng nhƣ vai trò của thông điệp HNCYTNN nói riêng đối với công chúng và sức ảnh hƣởng đối với đời sống xã hội từ đ giúp các nhà truyền thông chú trọng đến yếu tố thông điệp để đƣa tin c hiệu quả hơn về HNCYTNN. Nghiên cứu thông điệp HNCYTNN qua góc nhìn báo chí là hƣớng nghiên cứu liên ngành. Luận án tiếp cận theo lý thuyết truyền thông, lý thuyết báo chí học và lý thuyết xã hội học báo chí là những lý thuyết cơ ản phù hợp để phân tích và luận chứng cho việc nhận diện thông điệp, khẳng định vị trí và vai trò của thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay. Thông điệp báo chí có vai trò rất lớn, nó không chỉ đem lại lợi ích với các mục tiêu truyền thông, với công chúng và xa hơn với việc tạo dựng một thế giới quan tƣ tƣởng. Do vậy việc nắm vững lý thuyết về tác phẩm áo ch đặc biệt là các nguyên tắc, tiêu chí cho từng thể loại bài viết, từng l nh vực, từng mảng đề
  • 92.
    85 tài là mộttrong những yếu tố tiền đề để có thể sáng tạo đƣợc những tác phẩm áo ch đúng hay mang thông điệp rõ ràng chân xác đem lại lợi ích và giá trị thiết thực cho công chúng. Báo mạng điện tử đƣa thông điệp truyền thông đến gần hơn nhanh hơn với công chúng củng cố và nâng cao vai trò của báo chí trong đời sống xã hội hiện đại tuy c nhiều ƣu điểm, song áo mạng điện tử cũng c những hạn chế nhất định đặc iệt là đối với những thông tin mang t nh chất đặc thù nhƣ HNCYTNN do đ việc tìm hiểu các áo mạng đã viết và đƣa tin những gì đến công chúng, cách thức đƣa tin nhƣ thế nào? và liệu rằng những thông điệp đ c đi èm với chức năng tiềm ẩn chứa đựng các thông tin tiêu cực hay hông? Kết quả cụ thể sẽ đƣợc trình ày ở chƣơng của luận án
  • 93.
    86 Chƣơng 3 THỰC TRẠNGTHÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Để hoàn thành mục tiêu phác họa bức tranh thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử, luận án khảo sát thông điệp về HNCYTNN trên 05 báo mạng điện tử: vnexpress.net, vietnamnet.vn, giadinh.net.vn, baophapluat.vn, tuoitre.vn từ năm 1 đến năm 2015. Kết quả khảo sát thu đƣợc 300 tác phẩm báo chí trực tiếp và gián tiếp đề cập đến chủ đề HNCYTNN ở Việt Nam trên nhiều phƣơng diện và mức độ khác nhau. Phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp báo chí - truyền thông đƣợc sử dụng để nhận diện và tìm hiểu ngh a thông điệp về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử. Kết quả cụ thể nhƣ sau: 3.1. Nội dung ô đ p hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay Lý thuyết báo chí học khẳng định nội dung cơ ản của một tác phẩm báo chí hàm chứa các yếu tố: đối tượng phản ánh/chủ đề đề tài của tác phẩm (sự kiện, vấn đề, hiện tượng và chân dung con người), các chi tiết và quan điểm của nhà báo thể hiện trong tác phẩm [105, tr.37]. Theo cách tiếp cận này nội dung thông điệp sẽ đƣợc xem xét, luận giải trên g c độ: Chủ đề thể hiện thông điệp; các chi tiết tạo dựng thông điệp; và quan điểm của chủ thể truyền thông (cơ quan báo chí, nhà báo) về vấn đề này nhƣ thế nào? 3.1.1. Chủ ề t c phẩm báo chí thể hi n th n i p M i tác phẩm báo chí về HNCYTNN là một bức thông điệp và là một mảnh ghép trong bức tranh thông điệp đ ch của toàn bộ vấn đề truyền thông HNCYTNN. Sự kiện, vấn đề, hiện tượng và con người là đối tƣợng để nhà báo nghiên cứu, lựa chọn làm đề tài phản ánh. Kết quả khảo sát cho thấy chủ đề tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN rất phong phú, việc phân chia chủ đề đề tài chỉ mang t nh tƣơng đối, vì trong các tác phẩm viết về HNCYTNN thƣờng đan xen, bao hàm nhiều nội dung thông tin.
  • 94.
    87 Có 2,3% chủđề tƣ vấn pháp luật kết hôn nƣớc ngoài, 8,3% đề cập tệ nạn buôn bán phụ nữ, lừa đảo kết hôn thông qua hình thức hôn nhân; 1,3% bị ép duyên vì hoàn cảnh gia đình; 1 phản ánh nạn môi giới hôn nhân; 17,6 đề cập đến HNCYTNN của các « ngôi sao», nghệ s hoạt động văn hoá nghệ thuật; bạo lực và bị khinh rẻ của cô dâu Việt 7,6%; bất đồng văn hoá và quan điểm sống 2,2 ; chăm s c con cái chia sẻ kinh nghiệm HNCYTNN 2,2%; cô dâu Việt bị sát hại 6,9%; Cô dâu Việt tự tử và gia đình sau iến cố 1,9%; Cuộc sống của gia đình c con ết hôn NN 0,9%; Cuộc sống sau hôn nhân NN 31,6%; Cuộc trở về đất nƣớc sau hôn nhân NN 1,3%; Ly hôn NN 0,7%; Xu thế HNCYTNN 0,3%; Tìm ngƣời thân kết hôn NN không có tin tức 0,6%; Cuộc sống làm dâu/rể của ngƣời nƣớc ngoài ở VN 1,0% [phụ lục 13, tr.PL-16]. Tuy nhiên hi so sánh tƣơng quan chủ đề truyền thông về HNCYTNN cho thấy phần lớn tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN có thể đan xen hội tụ nhiều chủ đề nội dung, cho nên điều quan tâm nổi bật hi đánh giá chủ đề không chỉ là những con số hay những gì diễn ra trong các sự kiện, biến cố, quá trình, tình huống về HNCYTNN, mà trong thông điệp về HNCYTNN nhân tố con ngƣời mới là đối tƣợng hoạt động chủ yếu của sự việc xảy ra, hay nói cách khác là chân dung nhân vật kết hôn ngoại quốc mới chính là nhân tố tạo nên màu sắc riêng ở mảng đề tài này. Chính vì vậy khi xem xét chủ đề thể hiện thông điệp cho thấy nhân tố con ngƣời đƣợc xem là tâm điểm, đƣợc phản ánh một cách nổi bật nhất, tạo điểm chú đặc biệt hi n i đến HNCYTNN ở Việt Nam, cũng có thể xem đây là dạng chủ đề đặc biệt tạo nên đặc tính ở thông điệp này. 3.1.1.1. Chân dung người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài Dƣới lăng nh áo ch (báo mạng điện tử) hình ảnh công dân Việt Nam có quan hệ hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài là ai? Họ đƣợc phản ánh nhƣ thế nào? Kết quả khảo cứu cho thấy, thông điệp thể hiện khuôn mẫu đối tƣợng phản ánh chủ yếu là nữ giới, chiếm tỷ lệ 96,0%, trong khi nam giới có tỉ lệ rất nhỏ chỉ là 4,0 %. Hôn nhân tự nguyện là một quy tắc đƣợc quy định trong pháp luật Việt Nam, phụ nữ và nam giới đều có quyền lựa chọn ngƣời bạn đời. Tuy
  • 95.
    88 nhiên việc phảnánh mất cân đối quá lớn giữa tỷ lệ nam giới và nữ giới trong mối quan hệ hôn nhân ngoại quốc vô hình đã tạo sự bất ình đẳng giới điều đ có thể khiến cho công chúng có góc nhìn thiên lệch hi n i đến HNCYTNN, kiến tạo khuôn mẫu nhận thức lệch lạc, tiêu cực trong cộng đồng về thực trạng hôn nhân quốc tế ở Việt Nam, và khi nói tới quan hệ hôn nhân ngoại quốc mặc định chỉ gắn với nữ giới. “Hiên nay tình trạng hôn nhân nước ngoài có xu hướng gia tăng, phức tạp, chủ yếu diễn ra ở tình trạng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài” [Phụ lục 12, PVS số 3, QL, tr. PL-15] Và “những cô gái tới Hàn Quốc qua môi giới hôn nhân đều mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn. Tuy nhiên nhiều người trong số họ kết thúc bằng việc ly dị, thậm chí chết do bị chồng và nhà chồng đánh đập hoặc sát hại (Báo chí phẫn nộ vì cô dâu Việt bị giết, VnExpress.net, 13/7/2010). Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài được báo mạng đăng tải Nguồn: Kết quả khảo sát từ năm 2010 đến 6/2015 Khu vực địa lý sinh sống của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn chủ yếu phân bố ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 60% bài viết đồng bằng Sông Hồng 19%, và thấp nhất là khu vực Đông Bắc và Tây Bắc với 2% - 2,4%, còn lại rải rác ở các vùng nông thôn khác trên cả nƣớc [phụ lục 1, tr.PL-1]. 40,4% các bài viết c đề cập đến độ tuổi của ngƣời Việt khi kết hôn trong đ cho biết họ kết hôn thƣờng ở độ tuổi khá trẻ, từ 18 - 24 chiếm 32,2%, thậm chí vẫn còn nhiều trƣờng hợp kết hôn dƣới 18 tuổi (4,1%), từ 25 - 30 tuổi là 26,4% [phụ lục 2, tr.PL-1]. Phần lớn các bài báo phản ánh họ kết hôn lần đầu (54,1%),
  • 96.
    89 những ngƣời đãtừng kết hôn lần một trƣớc khi kết hôn với ngƣời ngoại quốc chỉ chiếm tỉ lệ 9,8%, trong số đ c (91 6 chƣa c con riêng trƣớc khi kết hôn, trƣờng hợp đã có con riêng đƣợc 8,1% các ài áo đề cập [phụ lục 3, tr.PL-1], điều đ chứng tỏ lực lƣợng kết hôn nƣớc ngoài chủ yếu trong độ tuổi thanh niên. Tuy vậy việc biết và sử dụng đƣợc ngoại ngữ tiếng Anh hay ngôn ngữ bản địa của đất nƣớc đối tác kết hôn chƣa đƣợc báo chí đề cập rõ nét (28,7%). Cơ cấu nghề nghiệp trƣớc khi kết hôn đƣợc miêu tả với rất nhiều ngành nghề hác nhau trong đ nhân viên văn phòng c 20% tin bài phản ánh, tiếp đến là những ngƣời trong giới nghệ thuật (nghệ s ngƣời mẫu) với tỷ lệ tin bài là 14.4%, những ngƣời là công nhân, nông dân là từ 5-10%, những ngƣời nội trợ và không nghề nghiệp là từ 5-5,7%, còn lại đối tƣợng trong giới trí thức, kinh doanh (biên dịch, phiên dịch, giáo viên, sinh viên, cảnh sát) có tỷ lệ rất nhỏ, chỉ từ đến 0,5% tin, bài viết [phụ lục 4, tr.PL-1]. Chỉ báo về hoàn cảnh gia đình là một chi tiết khá quan trọng trong m i tác phẩm báo chí viết về đề tài này vì n thƣờng là tâm điểm gây sự chú ý của dƣ luận trong các sự kiện hôn nhân. Chỉ báo này có tính mô típ khi miêu tả về đối tƣợng kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, nhân vật kết hôn chủ yếu xuất thân từ những gia đình nghèo khó chiếm 84% bài viết [phụ lục 5, tr.PL-3]. Nội dung thông tin chủ yếu nghiêng về xu hƣớng tiêu cực với góc nhìn phiến diện về hình ảnh ngƣời Việt ết hôn nƣớc ngoài. Thông điệp các tác phẩm báo chí c xu hƣớng iến tạo huôn mẫu HNCYTNN mang t nh thƣơng mại và i ịch hoá Chân dung công dân Việt Nam ết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả phiến diện nhiều hơn là hách quan đa chiều đặt nặng yếu tố inh tế coi yếu tố inh tế là chi tiết nổi ật trong tác phẩm l giải nguyên nhân ết hôn ngoại quốc và hàm chứa định iến giới hi xây dựng huôn mẫu với nữ giới (chiếm 96 ằng hai dạng mô t p chân dung: Một là, những cô gái nông thôn xuất thân nghèo h trình độ học vấn thấp mục đ ch ết hôn ngoại quốc để “đổi đời” hoặc “giúp đỡ inh tế gia đình” nhƣng ết quả hôn nhân thƣờng dẫn đến i ịch Báo mạng điện tử miêu tả ngƣời phụ nữ thật đáng thƣơng ị coi thƣờng hông c sức phản háng ị
  • 97.
    90 tổn thƣơng vềtinh thần sức hỏe thậm ch mất mạng và những cái ết i ịch nhƣ: Bi kịch của những cô gái lấy chồng ngoại (Vietnamnet.vn, 23/2/2010); Bi kịch lấy chồng ngoại được báo trước (Giadinh.net.vn, 25/7/2010); Phát điên vì kiếp làm vợ chồng ngoại (Vnexpress.net, 13/7/2010); Bi kịch hoa khôi xóm nghèo (giadinh.net.vn, 12/7/2010); Cha mẹ cô dâu Việt sang Hàn Quốc nhận thi thể con (giadinh.net.vn, 13/7/2010); Bi kịch lấy chồng ngoại quốc (giadinh.net.vn, 23/2/2010); Vỡ mộng vì chồng ngoại (Vnexpress.net, 4/3/2010); Bi kịch thiếu phụ trẻ có chồng ngoại quốc (Vnexpress.net, 22/9/2013); Số phận tủi nhục đến hóa điên của cô dâu Việt xứ Đài (Vnexpress net 17 1 1 … C thể thấy tất cả ƣớc vọng đ cũng là hát vọng hết sức ình thƣờng của con ngƣời và mong muốn c điều iện inh tế để giúp đỡ gia đình cũng là lẽ đạo hiếu của ngƣời Việt, nhƣng ằng sự mô tả của áo ch , hình ảnh ngƣời Việt hiện lên thật đáng thƣơng ch nh xác hơn là ị kinh rẻ, ị coi thƣờng ị tổn thƣơng về tinh thần sức hỏe thậm ch mất mạng và những cái ết trong cuộc sống hôn nhân ngoại quốc thƣờng thê lƣơng số phận của ngƣời phụ nữ giống nhƣ ngƣời ở là nô lệ. “được hứa hẹn cuộc sống sung túc, ấm êm, có tiền gửi về cho gia đình nhưng cô dâu Việt vỡ mộng vì phải làm dâu ở những vùng nông thôn hẻo lánh với cuộc sống nhọc nhằn, đày đọa” (Vỡ mộng làm dâu Trung Quốc, Tuoitre.vn, 30/12/2013); “Chị Phạm Thị Kim P (27 tuổi, ngụ huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang), lấy chồng Hàn Quốc và sang xứ người được 7 năm. Sống với chồng chị đã sinh được 1 đứa con gái, 1 con trai kháu khỉnh dễ thương. Tuy nhiên, do không biết nấu món ăn Hàn nên nhiều lúc chị bị chồng đánh đập, hất tung mâm cơm trên bàn ăn. Sống trong khoảng thời gian dài, lại bị đánh đập nên chị P sinh ra quẫn trí. Gia đình chồng gửi chị P vào bệnh viện tâm thần điều trị. Một thời gian, họ trả chị P về Việt Nam” (Bi ịch của cô gái lấy chồng ngoại - Vietnamnet.vn 26/10/2014);
  • 98.
    91 hoặc “Thân gáixứ người, phải làm việc cực khổ để phục vụ gia đình chồng, không biết kêu cứu nơi đâu, cô dâu Việt gạt nước mắt bắt đầu chuỗi ngày tủi nhục. Suốt một năm ròng, hàng ngày ngoài việc phải hầu hạ gia đình chồng như nô lệ, Hoa phải làm thêm ở một xưởng may. Tiền bạc làm ra gia đình chồng giữ hết, nếu không làm cô sẽ bị bỏ đói. Sau khoảng thời gian dài bị khủng hoảng trầm trọng, Hoa hóa điên (Số phận tủi nhục đến h a điên của cô dâu Việt xứ Đài VnEpress net 17 1 1 ; Hai là, những cô gái “hƣơng sắc” áo ch đặt biệt chú ý tới đối tƣợng phản ánh là các ca s diễn viên, những ngƣời trong giới nghệ s show iz Mặc dù báo chí miêu tả họ c đƣợc cuộc sống sung túc, ấm êm hơn hi ết hôn ngoại quốc nhƣng lại tiếp cận g c độ khai thác thông tin bằng việc nhấn mạnh chủ đ ch ết hôn không nằm ngoài mục đ ch inh tế. T nh thƣơng mại hóa rõ nét khi khai thác quá chi tiết, nhấn mạnh vào “túi tiền” hay “đo độ giàu c ” của đối tác hôn nhân ngƣời nƣớc ngoài, xem họ c xe hơi iệt thự, làm công việc gì, họ c đƣợc xếp vào hàng “đại gia” hay hông? chẳng hạn nhƣ: Mốt kết đôi với trai Tây của sao Việt (Vietnamnet.vn, 1/8/2012); Kiều nữ Việt “một bước lên tiên” nhờ lấy đại gia (Giadinh.net.vn, 1/10/2013); Thu Minh đổi vận mệnh thế nào khi lấy chồng Tây tỷ phú (Vietnamnet.vn,12/8/2015); Những mỹ nhân Việt có cuộc sống giàu sang ở trời Tây (Giadinh net vn 11 11 1 … Thông điệp áo ch đã miêu tả “Hầu hết các mỹ nhân Việt kết hôn với chồng ngoại đều có cuộc sống sung túc, ở biệt thự, lái siêu xe, kim cương lấp lánh trên người.” (Mỹ nhân Việt đua nhau lấy chồng Tây vì trai Việt bất tài, Giadinh.net.vn, 4/3/2013); hoặc có một cuộc sống giàu sang, nhung lụa “Sống ở biệt thự, đi siêu xe nhiều tỷ, đồng hồ tiền tỷ, kim cương lấp lánh, quần áo, túi xách toàn là đồ hiệu đắt giá… Đó là cuộc sống của một số người đẹp Việt sau khi nên duyên với chồng Tây ngoại quốc khiến không ít người thầm mơ ước và ghen tị” (Lấy chồng Tây: Em ở biệt thự, xài tiền tỷ đeo im cƣơng Giadinh net vn 8 8 1 … Khuôn mẫu chân dung đƣợc xây dựng theo hai dạng mô t p nhƣng thông điệp áo ch đều nhấn đến điểm chung cho mối quan hệ hôn nhân ngoại quốc
  • 99.
    92 là đặt nặngmục đ ch inh tế, xem hôn nhân ngoại quốc nhƣ là một phƣơng thức để thay đổi cuộc sống thay đổi vận mệnh đối với ngƣời phụ nữ Việt: Lấy chồng tây thì có nhiều tiền (Giadinh.net.vn, 16/11/2010); Gái Hà thành sốt sắng “săn” chồng Tây (Vietnamnet.vn 21/7/2012); Lấy được chồng tây sướng hơn tiên (Vietnamnet.vn, 7/8/2013); Vì sao phụ nữ Việt thích lấy chồng ngoại? (Giadinh.net.vn, 3/7/2013)...thậm ch đặt ra mục tiêu, hay chiến lƣợc, hoặc “thi tuyển” để đạt đƣợc mục đ ch: Mẹ lập chiến lược cho con lấy chồng Tây (Vietnamnet.vn, 5/7/2013), Thi coi mắt lấy chồng Hàn Quốc ngay tại sân bay (VnExpress.net,16/3/2010), 17 thiếu nữ thi tuyển lấy chồng Hàn, (Vnexpress.net,27/8/2010)… Thông điệp trong các ài viết này ngƣời đọc h nắm ắt h hiểu đƣợc chủ đ ch tác giả muốn truyền tải điều gì hi mà phần lớn các ài viết chỉ tập trung hai thác thông tin ngƣời ngoại quốc ở g c độ điều kiện inh tế cuộc sống vật chất C thể áo ch muốn thu hút lƣợng truy cập thông qua sức ảnh hƣởng của những ngƣời nghệ s với công chúng nhƣng vô tình đã phần nào gợi cho ạn đọc c suy ngh định iến với những ngƣời nghệ s ca s ngƣời mẫu ết hôn ngoại quốc chỉ là những cô gái “đào mỏ” lấy chồng nƣớc ngoài cũng chỉ vì mục đ ch inh tế vụ lợi Do đ dƣới g c nhìn áo ch ngƣời phụ nữ Việt ết hôn ngoại quốc đã đƣợc miêu tả mặt xấu nhiều hơn mặt tốt tiêu cực lƣỡng phân vừa là nạn nhân vừa là ẻ cơ hội hơn thế còn ị xem là nguồn gốc là căn nguyên của mọi vấn nạn tiêu cực trong hôn nhân ngoại quốc do đ ức tranh thông điệp áo ch về HNCYTNN đã đƣợc tạo dựng với màu sắc chủ đạo mang t nh thƣơng mại h a đặt nặng yếu tố inh tế và nhuốm màu i ịch Nếu những thông điệp nhƣ vậy đƣợc lặp đi lặp lại trên áo mạng điện tử, vô hình trung đã g p phần làm sai lệch giá trị sai lệch nhận thức về hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt và HNCYTNN ở Việt Nam điều đ cũng làm ảnh hƣởng hông nhỏ đến hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Phải chăng đây cũng đƣợc xem là một trong những l do đƣa đến việc công chúng nƣớc ngoài hiểu iết nhận thức sai lệch về ngƣời phụ nữ Việt Nam thông qua việc hai thác thông tin tƣ liệu từ các trang áo mạng điện tử của Việt Nam đăng tải?
  • 100.
    93 3.1.1.2. Hình ảnhngười nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam Trong những năm gần đây quan hệ đối ngoại của đất nƣớc đƣợc mở rộng, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nƣớc, gia nhập Liên Hợp Quốc và tham gia nhiều tổ chức quốc tế (ASEAN, ASEM, APEC, WTO… đã tạo điều kiện thúc đẩy thƣơng mại và đầu tƣ đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên mọi l nh vực Đ là ết quả tất yếu của quá trình phát triển inh tế xã hội trong xu thế hội nhập, tạo cơ hội để nhiều ngƣời nƣớc ngoài đến Việt Nam học tập, công tác cũng nhƣ công dân Việt Nam ra nƣớc ngoài học tập, nghiên cứu, làm ăn, sinh sống và lập nghiệp. Bên cạnh đ sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ internet - môi trƣờng giao lƣu hông iên giới tạo điều kiện cho hôn nhân nƣớc ngoài phát triển tăng mạnh. Thông qua cơ chế hôn nhân, những ngƣời nƣớc ngoài đã gia nhập vào cơ cấu dân số của đất nƣớc, góp thêm sắc màu vào bức tranh văn h a Việt hiện nay. Chính vì vậy kết hôn nƣớc ngoài c xu hƣớng gia tăng, tuy nhiên số lƣợng ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với ngƣời Việt Nam đƣợc báo chí phản ánh có tỷ lệ quá chênh lệch, nam giới chiếm 96%, trong khi chỉ có 4% bài viết đề cập trƣờng hợp nữ giới kết hôn với công dân Việt. Các bài viết thƣờng không cho biết độ tuổi chính xác của những ngƣời ngoại quốc mà thƣờng mô tả c độ tuổi già hơn rất nhiều so với tuổi của các cô dâu Việt, chẳng hạn nhƣ “Hương theo lời giới thiệu mạo hiểm nhận lời kết hôn với một người đàn ông Hàn Quốc hơn mình nhiều tuổi và từ đó rời khỏi Việt Nam (Những cô dâu Việt hông “ ất hạnh” ở xứ Hàn - Vietnamnet.vn 6/9/2012). Khu vực sinh sống của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc báo mạng điện tử khai thác khá đậm nét, có 273/300 tin bài cho biết họ đến từ các nƣớc trong khu vực Châu Á chiếm 61.5%, khu vực Đông Âu là 13.9% và khu vực Tây Âu là 10.3%, còn lại 1 đến từ các nƣớc khác trên toàn thế giới [phụ lục 6, tr. 109] Cơ cấu nghề nghiệp đƣợc phản ánh ở nhiều l nh vực khác nhau với hơn 80 loại hình công việc, ngành nghề đƣợc nhắc đến trong đ nh m ngƣời làm kinh doanh, buôn bán có 12,6% bài viết đề cập; công nhân, làm thợ, lái xe là 8.2% bài viết; nhóm nông dân ngƣ dân nội trợ là 5,3%; nhóm những ngƣời
  • 101.
    94 làm nhân viênhƣớng dẫn viên, vận động viên là 4,1%; nhóm trí thức (công chức, giáo viên, chuyên gia, huấn luyện viên, kiến trúc sƣ luật sƣ sinh viên) là 3,1%; ngƣời thất nghiệp là 2,5%, còn lại nhiều ngành nghề khác có 18,2% bài viết đề cập [phụ lục 7, tr.PL-4]. Thông qua chỉ số cơ cấu nghề nghiệp, thông điệp thể hiện điều kiện và khả năng giao tiếp ngoại ngữ cũng nhƣ t nh chất, vị trí xã hội của những ngƣời nƣớc ngoài, tuy nhiên chỉ có một tỷ lệ nhỏ 8,1% cho biết họ có khả năng sử dụng đƣợc tiếng Việt để giao tiếp khi kết hôn với công dân Việt Nam. Phần lớn các ài áo hông đề cập tới tình trạng hôn nhân của ngƣời nƣớc ngoài trƣớc khi họ kết hôn với ngƣời Việt. Tình trạng sức khỏe của những ngƣời nƣớc ngoài trƣớc khi kết hôn cũng t đƣợc báo chí mô tả, 68.0% bài viết hông đề cập đến hoặc không biết thông tin gì về tình trạng này, 0.3% tin bài phản ánh họ bị dị tật bẩm sinh, 6.1% là bị bệnh và 25.6% tin bài cho biết họ có sức khỏe ình thƣờng. Có lẽ khai thác thông tin về lý lịch cá nhân của đối tác kết hôn nƣớc ngoài là việc tƣơng đối khó vì khoảng cách địa lý đã tạo h hăn cho các nhà báo kiểm chứng, thẩm định thông tin đây cũng là những hạn chế nhất định trong việc khai thác, tiếp cận thông tin về ngƣời nƣớc ngoài, chính vì vậy 73.7% bài báo không đề cập đến hoàn cảnh gia đình của ngƣời nƣớc ngoài. Điều đ cho thấy các thông tin cá nhân về đối tác nƣớc ngoài rất hạn chế, khó hăn cho việc tiếp cận, tìm hiểu đối tác của các cô dâu Việt. Thông điệp về hình ảnh ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đƣợc tiếp cận theo hai chiều hƣớng thông tin: Hướng thông tin thứ nhất là hình ảnh nam giới đến từ các nƣớc thuộc khu vực châu Á, chủ yếu là Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài loan c độ tuổi ở mức già, hoặc lớn tuổi hơn ngƣời Việt rất nhiều, thậm chí có vấn đề về sức khỏe, tàn tật hoặc hông ình thƣờng; gia cảnh h hăn kết hôn chủ yếu thông qua môi giới, kết quả của những cuộc hôn nhân này thƣờng i thƣơng, thậm ch để lại nhiều hậu quả đối với xã hội. Các bài báo dạng này thƣờng là các sự kiện có tính vấn đề, gây sự chú ý, thậm chí gây bức xúc từ công luận thì hi đ mới đƣợc áo ch đƣa tin, phản ánh thành chu i sự kiện; Hướng thông tin thứ hai là hình ảnh nam giới đến từ các quốc gia phát
  • 102.
    95 triển nhƣ châuu Châu Mỹ, Châu Úc (Anh, Pháp Đức, Úc…) có điều kiện kinh tế khá giả, có cuộc sống xa hoa giàu c đƣợc gán mác “đại gia” hay “Việt kiều” tuy nhiên trong các cuộc hôn nhân này nhân vật nữ phần lớn tập trung vào đối tƣợng là ngƣời của công chúng, hay đƣợc gọi là các “ngôi sao” “ iều nữ”. Chiều hƣớng thông tin này c xu hƣớng phát triển trên các báo mạng điện tử trong thời gian gần đây. Với cách thông tin nhƣ vậy, một mặt đƣợc xem là một tín hiệu tốt khi báo mạng điện tử đã chú ý khai thác mảng thông tin tích cực về đời sống HNCYTNN, song vấn đề lại nằm ở ch các cuộc hôn nhân đƣợc phản ánh chỉ mang tính chất đơn lẻ, tập trung chủ yếu vào các nhân vật trong giới “show iz”, nh m ngƣời của công chúng. Phải chăng tính mục đ ch câu hách thu hút sự hiếu kỳ của bạn đọc, đáp ứng thị hiếu giải trí của độc giả đã phần nào ảnh hƣởng đến xu hƣớng đƣa tin chƣa đƣợc khách quan về đề tài HNCYTNN? Nhƣ vậy, hình ảnh ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với công dân Việt có sự tƣơng đồng nhất định với đối tác ngƣời Việt trong mối quan hệ hôn nhân ngoại quốc. Nam giới đến từ các nƣớc ở khu vực châu Á nhƣ Trung Quốc Đài Loan Hàn Quốc thƣờng làm lao động chân tay, có gia cảnh h hăn trình độ học vấn thấp, thậm chí thất nghiệp, kết hôn với các cô gái Việt cũng c hoàn cảnh tƣơng đồng, ngƣợc lại nam giới kết hôn với các “ iều nữ” Việt đến từ các nƣớc phát triển nhƣ Anh Pháp Mỹ, xuất thân là ngoại kiều, hoặc là ngƣời c điều kiện kinh tế tốt. Tuy nhiên các thông tin cá nhân về ngƣời nƣớc ngoài chỉ đƣợc khai thác chung chung, mờ nhạt, nếu có cũng chỉ đƣợc mô tả về điều kiện kinh tế điều kiện vật chất là chủ yếu. 3.1.2. Chi ti t t c phẩm o ch s d n dựn th n i p Chi tiết chỉ ra khía cạnh căn ản nhất của sự vật, hiện tƣợng, có tính chất then chốt trong toàn bộ dữ kiện về HNCYTNN. Lý thuyết báo chí học đã chỉ ra rằng, nếu “sự kiện” là một biến cố, một trạng thái đặc biệt, nổi bật của hiện thực, “vấn đề” là sản phẩm của những xung đột, mâu thuẫn giữa các sự kiện trong quá trình vận động, “đề tài” là một phạm vi hiện thực hàm chứa các sự kiện, vấn đề, và “chính kiến” là thể hiện thái độ quan điểm của nhà báo, thì
  • 103.
    96 “chi tiết” là“vật liệu” cần thiết, cơ ản đƣợc sử dụng để tạo nên tác phẩm báo chí. Vì vậy m i tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN đƣợc “dệt” ởi các “chi tiết” [105, tr.54], và các chi tiết đ dệt nên thông điệp chung, một thông điệp đích về HNCYTNN. Tổng hợp và phân tích thông điệp cho thấy báo mạng điện tử lựa chọn các chi tiết phản ánh về HNCYTNN có tính khuôn mẫu sau: 3.1.2.1. Chi tiết tác phẩm báo chí lý giải nguyên nhân kết hôn L do ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài là một trong những chi tiết trọng tâm, chỉ ra khía cạnh căn ản nhất của hiện tƣợng kết hôn ngoại quốc, đ cũng là chi tiết nhận đƣợc sự quan tâm, chú ý của xã hội, bởi lẽ kết quả cuộc sống hôn nhân của m i ngƣời phụ thuộc rất lớn từ quyết định đi đến hôn nhân, có 241 bài trên tổng số 300 bài báo (chiếm 80.3%) đề cập trực tiếp đến nguyên nhân hay l do mà ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời ngoại quốc, trong đ tập trung ở một số nguyên nhân chủ yếu: - Một là, hôn nhân xuất phát từ tình yêu Hôn nhân là một ƣớc ngoặt, là quyết định quan trọng trong đời ngƣời, tình yêu là nấc thang cao nhất thể hiện sự hòa hợp gắn kết trong hôn nhân, vì thế tình yêu và hôn nhân là hai mặt song hành chặt chẽ trong đời sống hôn nhân gia đình, nhất là đối với các cặp hôn nhân nƣớc ngoài. Họ chỉ có thể sống trọn đời hạnh phúc bên nhau khi họ thực sự yêu thƣơng nhau khi đ mới có thể c ng nhau vƣợt qua những h hăn s ng gi của cuộc đời bởi giữa họ có quá nhiều sự khác biệt ở hai đất nƣớc, hai nền văn h a và ngôn ngữ khác nhau.
  • 104.
    97 Biểu đồ 2.2.Hình thức kết hôn của người Việt thể hiện trên báo mạng điện tử Các nghiên cứu, thống kê số liệu từ các cơ quan chức năng và tin tức từ báo chí - truyền thông ở thời điểm đầu những năm cho iết số lƣợng các cuộc hôn nhân nƣớc ngoài xuất phát từ tình yêu chân chính chiếm tỷ lệ khá ít “Chỉ 7% cuộc hôn nhân nước ngoài vì yêu trên tổng số 130.000 phụ nữ kết hôn nước ngoài, năm 2011 (Chỉ 7% cuộc hôn nhân nƣớc ngoài vì yêu, http://baophapluat.vn/, 23/4/2011). Khi khảo sát định lƣợng tin bài cho kết quả các cặp hôn nhân nƣớc ngoài kết hôn xuất phát từ tình yêu có số lƣợng tăng lên, tuy nhiên phân t ch định tính lại cho thấy hôn nhân xuất phát từ tình yêu có tỷ lệ thấp. Lý do số lƣợng khảo sát định lƣợng tăng là do hôn nhân xuất phát từ tình cảm, tình yêu đƣợc báo mạng điện tử phản ánh chủ yếu ở nh m ngƣời làm nghệ thuật, thậm chí nhiều bài viết c ng đề cập đến một nhân vật đặc biệt là hôn nhân trong giới showbiz Việt, do đ đã làm cho số liệu định lƣợng tăng lên: Hồng Nhung:“tôi đã kết hôn” (Giadinh.net.vn, 1/7/2011); Ca sĩ Phương Anh chia sẻ về cuộc sống với người chồng đạo Hồi (Giadinh.net.vn, 27/8/2011); Chàng rể ngoại nào oách nhất làng giải trí Việt (Giadinh.net.vn, 4/8/2012) ; Lộ diện chồng Tây của Thu Minh; Mỹ nhân Việt đua nhau lấy chồng Tây vì trai Việt bất tài; Sao Việt “đổ xô” lấy chồng ngoại (Vietnamnet.vn, 25/7/2012); Mốt kết đôi với trai Tây của “sao” Việt (Vietnamnet.vn, 7/8/2012); Ca sĩ Hồ Bích Ngọc lấy chồng doanh nhân Thụy Sỹ (Tuoitre.vn, 12/11/2015)… còn lại các bài viết đề cập đến trƣờng hợp các cặp đôi gặp gỡ và tìm hiểu nhau trong điều kiện du học, làm việc và sinh sống ở nƣớc ngoài, hoặc các đối tác làm ăn inh doanh khi cả hai ên đều có trình độ học vấn, sự hiểu biết tƣơng đồng nhất định, có thời gian học tập ngôn ngữ, tìm hiểu về phong tục tập quán trƣớc khi đi đến hôn nhân không nhiều. Vì lẽ đ điểm tin với mật độ, tần suất xuất hiện thƣờng xuyên trên mặt báo về cuộc sống hôn nhân, hay PR hình ảnh (xây dựng hình ảnh) cho ngƣời nghệ s , ngƣời làm nghệ thuật kết hôn ngoại quốc đã làm tăng số lƣợng bài báo về chủ đề này. Có thể do sức hấp dẫn của các ngôi sao, những ngƣời nổi tiếng mà báo chí muốn tạo sự chú ý thu hút lƣợng truy cập của công chúng vì những ngƣời nghệ s có một lƣợng fan đông đảo. Tuy vậy
  • 105.
    98 các báo chủyếu đề cập đến trƣờng hợp nữ giới thƣờng là những ngƣời mẫu, hoa khôi, diễn viên ca s … kết hôn với nam giới ngƣời nƣớc ngoài, họ là các “đại gia”, “thiếu gia” “việt kiều” những ngƣời c điều kiện kinh tế giàu có, hƣởng cuộc sống vƣơng giả. “…câu chuyện về các “kiều nữ”, các showbiz, vì nhiều lý do mà đặt ra cho mình tiêu chuẩn về đức lang quân trong tương lai, trong đó tiêu chuẩn lớn nhất là… ngoại kiều. Có lẽ chưa khi nào, giới “sao” Việt lại rầm rộ với việc các người đẹp đính hôn, cặp kè, lấy ngoại kiều nhiều như thời điểm hiện tại. Từ những đôi lâu năm như Phi Thanh Vân với Thierry người Pháp, Bằng Lăng với anh chồng người Đức, người mẫu Ngọc Nga với tình yêu Úc, Bống Hồng Nhung với chú rể quốc tịch Mỹ… cho đến các cặp Việt - ngoại gần đây như hoa hậu Hương Giang lấy chồng Trung Quốc, Chung Thục Quyên có chồng Thụy Sỹ, người mẫu Ngọc Quyên lựa chọn tình yêu xứ Hàn….Cùng với các cuộc sánh duyên xuyên biên giới là những hình ảnh rạng rỡ về các đám cưới, về tay trong tay cùng cuộc sống xa hoa, những tuyên bố đầy ngọt ngào trên mặt báo đã “vẽ” lên chân dung những mối tình đầy hạnh phúc giữa kiều nữ Việt và đại gia” (Mơ mộng và …vỡ mộng lấy chồng ngoại, Baophapluat.vn, 7/4/2011). Đáng chú là mặc dù các bài báo đều đề cập đến lý do mà các cô gái Việt trong giới nghệ s kết hôn xuất phát từ tình cảm, tình yêu với ngƣời nƣớc ngoài, nhƣng hƣớng khai thác thông tin của các báo lại luôn khai thác chi tiết về khả năng tài ch nh của đối tác nhƣ: “từ một ca sĩ lận đận trong đường tình, vụt chốc ca sĩ Thu Minh trở nên thành một trong những sao nữ quyền lực hàng đầu Vbiz trong cả đường tình duyên lẫn công danh. Có được điều này, công lớn thuộc về ông xã của cô - doanh nhân người Hà Lan - Otto. Không có nhiều thông tin về sự nghiệp của chồng Thu Minh. Một số thông tin hiếm hoi mà giới truyền thông có được thì anh là ông chủ lớn, làm việc tại Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới”(“Thế lực bí ẩn” đằng sau chồng đại gia của Thu Minh, Vietnamnet, 13/4/2015); Hoặc là một cuộc sống nhung lụa “Sống ở biệt thự, đi siêu xe nhiều tỷ, đồng hồ tiền tỷ, kim cương lấp lánh, quần áo, túi xách toàn là đồ hiệu đắt
  • 106.
    99 giá… Đó làcuộc sống của một số người đẹp Việt sau khi nên duyên với chồng Tây ngoại quốc khiến không ít người thầm mơ ước và ghen tị” (Lấy chồng Tây: Em ở biệt thự, xài tiền tỷ đeo im cƣơng Giadinh net vn 8 8 1 Có lẽ các chi tiết đƣợc báo chí xây dựng theo hƣớng nhƣ vậy đã củng cố thêm định kiến về hôn nhân nƣớc ngoài vì mục đ ch kinh tế và những cô gái Việt đƣợc gán nhãn “đào mỏ” trƣớc dƣ luận xã hội: Yêu trai Tây bị hiểu lầm là đào mỏ”, Vietnamnet.vn,17/7/2014), Nhà việt hoành tráng của các cặp sao vợ Việt - chồng Tây (Giadinh.net.vn, 09/10/2014). Rõ ràng các thông điệp này cho thấy các cuộc hôn nhân ngoại quốc hông đơn thuần chỉ c tình yêu mà hôn nhân đã mang t nh thƣơng mại hóa. - Hai là, hôn nhân vì mục đích kinh tế Không thể phủ nhận, hôn nhân quốc tế hình thành nên các gia đình đa văn h a đa sắc tộc đã mang lại hạnh phúc cho không ít phụ nữ Việt, và nhìn rộng hơn n còn g p phần đáng ể vào việc phát triển quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nƣớc trên toàn thế giới. Tuy nhiên mục đ ch inh tế thể hiện rất rõ trong cách xây dựng chân dung công dân Việt kết hôn ngoại quốc với điểm nhấn ở hai hình mẫu nhƣng đều có điểm chung là mục đ ch inh tế “đổi đời” và “thoát nghèo” Đ là các cô gái sống ở nông thôn có hoàn cảnh nghèo khó, một số lên thành phố làm ăn nhƣng hông c công ăn việc làm ổn định, muốn đổi đời bằng cách xuất ngoại để có thể giúp đỡ kinh tế cho gia đình, “Cô dâu Việt ở Mỹ nặng gánh gia đình” (VnEpress.net, 10/8/2010), Làm dâu xứ Hàn: kẻ tự tử, người “lên tiên” (Vietnamnet.vn, 6/8/2013); Hai là, các cô gái trẻ sống ở thành phố, có học vấn, thích chạy theo “Mốt lấy chồng Tây xịn”, “Làm phụ nữ nếu được thì hãy chọn lấy chồng Tây”(Vietnamnet.vn, 16/2/2016); hoặc là những ngôi sao, nghệ s c xu hƣớng lấy chồng ngoại giàu c “Thu Minh đổi vận mệnh thế nào khi lấy chồng Tây tỷ phú” (Vietnamnet.vn, 12/8/2015); “Mốt kết đôi với trai Tây của sao Việt” (Vietnamnet.vn, 1/8/2012); Kiều nữ Việt “một bước lên tiên” nhờ lấy đại gia (Giadinh.net.vn, 1/10/2013)…
  • 107.
    100 Mục đ chkết hôn vì lợi ích kinh tế, muốn đƣợc hƣởng cuộc sống giàu sang, sung sƣớng và có thể giúp đỡ cho gia đình ằng việc gửi tiền về cho gia đình, (gửi tiền để xây nhà, để mua xe, hay để trang trải cuộc sống gia đình…). Những gia đình ngƣời Việt có con kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, mục đ ch của họ khi đồng ý cho con kết hôn cũng tỷ lệ thuận với hoàn cảnh gia đình, ngh a là khi gia đình c hoàn cảnh h hăn thì phần lớn ý kiến của họ đồng ý cho ngƣời thân kết hôn vì mục đ ch inh tế (41,2% tin bài có ý kiến đồng ý cho con kết hôn để giúp đỡ kinh tế, và 23,5% tin bài muốn con kết hôn nƣớc ngoài mong gia đình thoát khỏi cuộc sống nghèo nàn) [phụ lục 7, tr.PL-4]. Tuy nhiên những ý kiến cũng đƣợc đề cập một cách gián tiếp thông qua các chi tiết thể hiện bằng mong muốn và nhu cầu từ gia đình có tiền để trang trải cuộc sống gia đình, mua sắm trang thiết bị… Nhƣ thế nhà áo đã có ý thức cân nhắc không viết một cách trực diện, hay tr ch đăng iến cho con kết hôn vì mục đ ch inh tế đ cũng là một cách thể hiện sự tế nhị trong lối sống và văn h a phƣơng Đông của ngƣời Việt. Các ý kiến gia đình hông đồng ý cho con lấy chồng nƣớc ngoài cũng đƣợc đƣa ra với nhiều l do nhƣ: sự khác biệt về văn hóa, phong tục, lối sống; do khoảng cách địa lý; hoặc lo lắng về bất đồng ngôn ngữ, văn h a và vì nhiều lý do khác… Nếu xét hôn nhân vì mục đ ch inh tế, có thể đƣợc tiếp cận dƣới hai góc nhìn. Thứ nhất, xét từ ph a ngƣời kết hôn thì đ là mong muốn, là nhu cầu chính đáng đƣa đến lý do kết hôn đ là quyền tự do cá nhân. Theo Khoản 1 và 2, Điều 16 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) quy định “nam và nữ khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây dựng gia đình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch hay tôn giáo. Nam và nữ có quyền bình đẳng trong việc kết hôn, trong thời gian chung sống và khi ly hôn. Việc kết hôn chỉ được tiến hành với sự đồng ý hoàn toàn và tự nguyện của cặp vợ chồng tương lai”; Điều 36 của Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam 1 quy định“Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”; Hoặc trong Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam quy định tại Điều 2 “những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn
  • 108.
    101 nhân và giađình Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”, Khoản Điều 9 quy định “Điều kiện kết hôn: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở” đ là quyền tự do hôn nhân đƣợc pháp luật công nhận; Góc độ thứ hai là, nếu xem hôn nhân là một hình thức kinh doanh, buôn bán mang tính vụ lợi thì các thông điệp đã truyền thông trên báo mạng điện tử nhƣ vậy phản ánh nhận thức của một ộ phận gia đình và ngƣời phụ nữ còn hạn chế chƣa hiểu rõ ản chất của vấn đề HNCYTNN tâm l lây lan đua đòi học tập lẫn nhau lầm tƣởng về cuộc sống hôn nhân nƣớc ngoài mà cố tình chạy theo xu hƣớng “lấy chồng ngoại” nhằm thực hiện ƣớc mơ của cha mẹ, hay xem n nhƣ “mốt thời đại” hoặc là “trào lƣu” để có cuộc sung túc, có tiền gửi về cho gia đình… Hơn nữa tâm lý của một bộ phận phụ nữ nông thôn coi việc kết hôn là do duyên số, phó mặc cho số phận, xem hôn nhân nhƣ trò chơi “sổ xố” tìm kiếm cơ may đổi đời. Tuy nhiên áo ch chƣa chỉ rõ thông điệp chủ đ ch và hƣớng giải quyết cho những vấn đề này nhƣ thế nào, dẫn đến việc chỉ đƣa ra các sự kiện mang tính liệt kê, mô tả, làm cho ngƣời đọc h phân định h xác định hƣớng tiếp nhận thông tin. Mặt khác qua các chi tiết nhấn mạnh đến yếu tố kinh tế trong hôn nhân ngoại quốc, báo chí đã đƣa ra thông điệp cần quan tâm sâu sắc hơn nữa đến vấn đề nhân quyền của ngƣời phụ nữ trong xã hội ngày nay. Nhà nƣớc cần có hình thức phù hợp đƣa hoạt động môi giới kết hôn quốc tế vào khuôn khổ luật pháp để quản lý; cần đẩy mạnh tuyên truyền làm thay đổi nhận thức, từng ƣớc xóa bỏ nhận thức kết hôn ngoại quốc vì mục đ ch hông đúng đắn của một bộ phận ngƣời dân; tăng cƣờng tuyên truyền, phố biến luật hôn nhân gia đình n i chung và HNCYTNN n i riêng để họ nhận thức đƣợc rằng hôn nhân nƣớc ngoài không phải là giấc mộng làm giàu, không có sự hên xui trong việc quyết định hôn nhân của đời ngƣời, hạnh phúc chỉ đến khi có tình yêu ngƣợc lại hôn nhân đƣợc cân đong đo đếm bằng vật chất sẽ rất khó có hạnh phúc. - Ba là, hôn nhân do bị lừa gạt, ép buộc, môi giới bất hợp pháp
  • 109.
    102 Trong thời đạitoàn cầu hóa hiện nay, việc kết hôn cần có mai mối trung gian từ các trung tâm dịch vụ xã hội cũng là một nhu cầu hợp lý, tuy nhiên những biến tƣớng nguy hại của “mai mối” c tác động lớn đến xã hội đ là các hình thức môi giới chỉ vì mục đ ch lợi nhuận, vì đồng tiền đã hiến nhiều cô gái Việt Nam bị coi thƣờng xem thƣờng phẩm giá, thậm chí bị biến thành những m n hàng mua đi án lại một cách công khai. Môi giới hôn nhân trở thành món hàng béo bở để kinh doanh, hình thành những đƣờng dây buôn bán phụ nữ, trẻ em xuyên quốc gia. Tỷ lệ các bài viết đề cập tới các trƣờng hợp bị lừa gạt, ép buộc, bị bán môi giới bất hợp pháp chiếm 25,7%. Thông tin phản ánh các trƣờng hợp bị lừa thƣờng là phụ nữ và trẻ em gái, tập trung ở các địa phƣơng thuộc các vùng quê Việt Nam, c trình độ học vấn thấp gia đình h hăn hoặc các cô gái nhẹ dạ, cả tin, mắc sai lầm, buồn chán sa đà vào ăn chơi đã ị các đối tƣợng phạm pháp, lừa đảo. Thủ đoạn lừa đảo đƣợc các báo nhận diện ở một số dạng: Một là, đối tƣợng là ngƣời nƣớc ngoài thông qua công ty môi giới vào Việt Nam dƣới dạng tham quan, du lịch, ký kết làm ăn inh tế, từ đây các đối tƣợng cấu kết, cò mồi, môi giới ngƣời Việt Nam dẫn dắt và hình thành đƣờng dây mua án ngƣời xuyên quốc gia. Bằng thủ đoạn móc nối với ngƣời địa phƣơng đã có ngƣời thân kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài để dụ d , lừa gạt những ngƣời phụ nữ nông thôn, vùng xâu, vùng xa, ngƣời dân tộc có trình độ văn h a thấp, hiểu biết pháp luật hạn chế, hoặc những phụ nữ nhẹ dạ cả tin gia đình c hoàn cảnh h hăn về kinh tế… Kết quả những ngƣời phụ nữ thƣờng phải chịu cảnh “mang con ỏ chợ” hông đƣợc bảo vệ quyền lợi đánh đổi sự hên xui của cuộc đời, còn trách nhiệm của công ty môi giới là “cưới xong sướng hay khổ chị phải tự chịu trách nhiệm, tụi em chỉ dừng lại ở việc làm cầu nối hôn nhân” (Nhức nhối chợ cô dâu Việt trên mạng, Vietnamnet.vn, 4/7/2012); Hai là, lợi dụng kẽ hở trong môi giới hôn nhân, các đối tƣợng lừa đảo, mua bán thông qua du lịch thăm thân nhân, xuất khẩu lao động để lừa bán nạn nhân ra nƣớc ngoài tinh vi hơn là tổ chức đƣờng dây mua bán phụ nữ, trẻ em qua các nƣớc theo dạng tour du lịch "Từ đầu năm 2008 đến hết 6 tháng đầu năm 2014, cả nước xảy ra gần 3.000 vụ mua bán người, liên quan đến 4.700
  • 110.
    103 đối tượng, lừabán hơn 5.800 nạn nhân. 90% là buôn bán sang Trung Quốc và chỉ 10% diễn ra trong nước. Nạn mua bán người ngày càng có xu hướng gia tăng, từ tính chất, quy mô, phương thức, thủ đoạn hoạt động tinh vi, xảo quyệt. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2014, cả nước có hơn 300 vụ việc liên quan đến mua bán người thông qua môi giới hôn nhân” (Buôn ngƣời qua môi giới hôn nhân nguy hiểm hơn ma túy Vietnamnet vn 7 1 ; Ba là, những ngƣời Việt Nam đã từng ị lừa án phải trải qua quãng thời gian cơ cực hốn h nơi xứ lạ, nhƣng họ lại quay trở lại đất nƣớc lừa đảo ch nh những ngƣời c ng quê hƣơng thậm ch là ngƣời thân của họ tiếp tục phải chịu cảnh cơ cực “Nạn nhân quay về nước lừa người đi bán: Tại CQĐT, hai đối tượng Hiểu và Mai khai nhận đã từng là nạn nhân của 2 vụ buôn người trái phép cách đây hơn 10 năm, hiện nay cả 2 đã lấy chồng, có con là người Trung Quốc. Nhưng do hám lợi, nay lại quay trở về để lừa bán người sang Trung Quốc, cả hai đã 3 lần lừa người bán sang Trung Quốc với số người bị đưa qua là 3 người” (Chiêu trò tinh vi lừa thiếu nữ “xuất khẩu” án thân Baophapluat vn 11 1 . Các g c độ phản ánh cho thấy kết hôn bất hợp pháp là một vấn đề phức tạp trong xã hội. Thông điệp áo ch cũng chỉ ra nhiều vấn đề bất cập của thực trạng này, làm ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đ còn nhiều thách thức từ g c độ pháp luật tƣ pháp quốc tế, quan hệ ngoại giao hay vấn đề dân số di cƣ…Do đ qua thông điệp báo chí dƣới g c độ truyền thông về mảng tiêu cực của chủ đề này phần nào tác động đến các nhà lập pháp, những ngƣời xây dựng điều chỉnh chính sách, pháp luật HNCYTNN để phù hợp với điều kiện thực tế xã hội trong điều kiện hiện nay. Bốn là, hôn nhân vì những lý do khác Chủ đề HNCYTNN là điểm hội tụ của nhiều thông điệp, và rất h để phân định rạch ròi đƣợc các l do trong hôn nhân nƣớc ngoài, do vậy sự phân định chỉ mang t nh tƣơng đối. Ngoài những lý do kết hôn vì mục đ ch inh tế, vì tình yêu, môi giới hợp pháp, bất hợp pháp, hoặc bị lừa đảo, ép buộc…thì còn nhiều l do hác nhƣ “kết hôn giả” để đƣợc bảo lãnh ra nƣớc ngoài để thuận lợi cho việc di cƣ - nhập quốc tịch, hoặc kết hôn để đƣợc hƣởng thừa kế,
  • 111.
    104 kết hôn theophong trào,…Đây là những lý do mà trong thực tế đã và đang diễn ra, tuy nhiên những hiện tƣợng này chƣa đƣợc các báo khai thác thông tin nhiều, chỉ chiếm gần 2% số lƣợng bài báo; các dạng thức “kết hôn giả, thoả thuận ngầm trái quy định pháp luật để tiến hành kết hôn vì mục đ ch ất hợp pháp hơn là l do xây dựng gia đình tự nguyện hay kết hôn trên cơ sở tình yêu, thay vào đ một cuộc hôn nhân đƣợc dàn xếp cho lợi ích cá nhân (về kinh tế, địa vị xã hội, vấn đề cƣ trú nhập cảnh… hoặc một số nhóm mục đ ch hác Nhƣ vậy các chi tiết đƣa ra lý do kết hôn đã đem đến cho công chúng một cái nhìn có tính chất khuôn mẫu, mô típ điều kiện kinh tế của gia đình và bản thân những ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài tỷ lệ thuận với mục đích và mong muốn kết hôn của họ. Nếu gia đình c hoàn cảnh kinh tế h hăn thì lẽ tất nhiên sẽ lựa chọn con đƣờng hôn nhân vì mục đ ch inh tế, ngƣợc lại những ngƣời c điều kiện kinh tế há c trình độ học vấn cũng nhƣ nhận thức, hiểu biết về văn h a xã hội tƣơng đồng với đối tác thì mục đ ch hôn nhân kinh tế sẽ có tỷ lệ thấp hơn 3.1.2.2. Thông tin về cuộc sống hôn nhân của người Việt với người nước ngoài Đây là chi tiết biểu thị kết quả của mối quan hệ hôn nhân ngoại quốc, chi tiết tạo nên tính vấn đề, chỉ ra những khía cạnh căn ản nhất của hiện tƣợng HNCYTNN đồng thời làm nổi bật diễn biến, tính chất của sự việc, thu hút sự quan tâm của công chúng tác động mạnh vào tƣ tƣởng, thái độ của công chúng về vấn đề HNCYTNN. Ngoài những lý do xuất phát từ tình cảm, hay xem đ là “duyên số” việc mƣu cầu một môi trƣờng sống tốt đẹp và một tƣơng lai đảm bảo là một trong những lý do khiến phụ nữ Việt Nam ngày càng c xu hƣớng lấy chồng ngoại quốc. Sự kỳ vọng và mong ƣớc là nhƣ vậy, song cuộc sống thực tế của các cuộc nhân duyên ngoại quốc có hạnh phúc hay không thì hiện tại chƣa c một số liệu thống kê nào từ các cơ quan chức năng cho iết chính xác về điều này? Kênh thông tin từ báo mạng điện tử cho biết có 157 tin bài (52,3%) nói tới cuộc sống sau hôn nhân của các cặp đôi này.
  • 112.
    105 Biểu đồ 2.3:Tin bài đề cập tới cuộc sống sau khi kết hôn với người nước ngoài Thông tin về cuộc sống hôn nhân của họ đƣợc xác định ở hai thái cực hạnh phúc và bi kịch. Kết quả khảo sát định lƣợng thể hiện trên biểu đồ 2.3 cho thấy tỷ lệ bài viết đƣa tin về cuộc sống hạnh phúc trong hôn nhân nƣớc ngoài tăng lên nhƣng khi phân tích tƣơng quan nội dung bài viết lại cho kết quả trái chiều, lý do tỷ lệ hôn nhân hạnh phúc cao là do nhiều bài báo c ng đề cập đến một nội dung, một đối tƣợng trong các cuộc nhân duyên này là “ iều nữ” “sao việt”… ví dụ trƣớc sự kiện hôn nhân của một nhân vật show iz nhƣ diễn viên Tăng Thanh Hà ca s Thu Minh ca s Đoan Trang lấy chồng ngoại quốc sẽ đƣợc rất nhiều trang báo mạng điện tử cùng đăng tin, các báo khai thác thông tin về cuộc sống của các kiều nữ, hoặc những ngƣời chồng “đại gia” của họ nhƣ “Đoan Trang từng “tan nát” trái tim trước khi lấy chồng” (Baophapluat.vn, 5/1/2015); Lễ rước dâu đậm chất truyền thống của Đoan Trang (Giadinh.net.vn, 29/7/2012); Nhà đẹp như thiên đường của chồng Tây Đoan Trang (Giadinh.net.vn, 17/8/2013); Ca sĩ Đoan Trang bất ngờ kết hôn (Vietnamnet, 18/7/2012)… vì thế dữ liệu hôn nhân có tỷ lệ hạnh phúc cao nhƣng thực tế là các sự kiện lặp lại. Trái ngƣợc với huynh hƣớng lãng mạn, cuộc sống xa hoa hạnh phúc nhƣng đậm màu vật chất thì huynh hƣớng bi kịch hóa cũng đƣợc các báo tập trung khai thác Phát điên vì kiếp làm vợ chồng ngoại (Vnexpress.net, 13/7/2010); Bi kịch hoa khôi xóm nghèo (giadinh.net.vn, 12/7/2010); Cha mẹ cô dâu Việt sang Hàn Quốc nhận thi thể con (giadinh.net.vn, 13/7/2010); Bi
  • 113.
    106 kịch lấy chồngngoại quốc (giadinh.net.vn, 23/2/2010); Bi kịch thiếu phụ trẻ có chồng ngoại quốc (Vnexpress.net, 22/9/2013); Số phận tủi nhục đến hóa điên của cô dâu Việt xứ Đài (Vnexpress.net, 17/10/2014); Vỡ mộng vì chồng ngoại (Vnexpress.net, 4/3/2010); Bi kịch của những cô gái lấy chồng ngoại (Vietnamnet.vn, 23/2/2010); Nếu nhƣ trƣớc khi kết hôn cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời Việt thể hiện tỷ lệ những ngƣời làm nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bài phản ánh thì sau khi kết hôn tỷ lệ chỉ còn 1,3%, chủ yếu là ở nhà nội trợ (25.4%), chỉ có những ngƣời trong giới nghệ s vẫn duy trì đƣợc công việc hiện tại sau khi họ kết hôn (14.5%). Sự thay đổi tập trung ở nh m ngƣời Việt c trình độ học vấn thấp, kết hôn ngoại quốc theo hình thức môi giới, hoặc bị ép buộc, bị lừa bán. Chỉ số biểu thị cho cuộc sống hạnh phúc tập trung ở nh m ngƣời nghệ s , kết quả hôn nhân của các cặp đôi này đƣợc cho là trên cơ sở tình yêu thì phần lớn duy trì đƣợc hạnh phúc, song không phải nghệ s nào cũng đƣợc hạnh phúc, một số cuộc hôn nhân đã đổ vỡ vì nhiều lý do nhƣ sự khác biệt về quan điểm sống (20%), do sự chênh lệch tuổi tác quá lớn (20%), do không hòa hợp về tính cách (20%), còn lại nhiều lý do khác “Chồng ngoại và đường vào tù của những đoá hồng (Vietnamnet.vn, 4/5/2011); Phiên toà đẫm nước mắt của Lý Hương tại Mỹ (VnEpress.net, 4/1/2011); Phi Thanh Vân chia tay chồng vì không có con gắn kết (Giadinh.net.vn, 10/9/2012). Khảo sát cũng cho thấy với những cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình cảm, không có sự tìm hiểu nhau trƣớc khi kết hôn trình độ học vấn văn hoá ngôn ngữ hông tƣơng đồng, kết hôn chóng vánh qua mai mối, đối tác chủ yếu là nam giới đến từ Đài Loan Trung Quốc và Hàn Quốc, cuộc sống hôn nhân thƣờng rơi vào ế tắc, đổ vỡ, tuy vậy việc ly hôn thƣờng hông đƣợc thực hiện theo các thủ tục pháp lý, chỉ có 11.8% tin bài phản ánh khi ly hôn ngƣời Việt đƣợc làm thủ tục ly hôn, 19.1% không đƣợc thực hiện các thủ tục ly hôn để đảm bảo quyền lợi cho bản thân và con cái.
  • 114.
    107 Biểu đồ 2.4:Mong muốn của người Việt sau khi kết hôn với người nước ngoài Tuy vậy hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt cho dù bị ép buộc phải ƣớc vào cuộc sống hôn nhân hông mong đợi, kết hôn vì mục đ ch inh tế cho bản thân hay vì gia đình nhƣng trong sâu thẳm ƣớc vọng, phẩm chất của ngƣời Việt vẫn mong muốn có một cuộc sống bình an, hạnh phúc (51,5%) “dẫu xa xôi, dẫu đã chọn cho mình một con đường đi khó khăn hơn những cô gái quê nhà, tôi vẫn đọc thấy trong mắt những người con gái đất Việt niềm vui về hạnh phúc lứa đôi. Họ đã mang đến những nếp nhà xứ Kim Chi ít nhiều hương vị Việt, như một niềm tự hào về quê hương Việt Nam” (Hƣơng vị Việt ở xứ sở Kim Chi, Baophapluat, 21/1/2012). Thông điệp biểu thị cuộc sống hôn nhân của ngƣời Việt khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài cho thấy một bức tranh phân định hai mảng rõ rệt. Khi hôn nhân có tình yêu thì tất sẽ có hạnh phúc ngƣợc lại khi hôn nhân có sự tính toán, bắt buộc, cƣỡng ép thì đổ vỡ là hệ quả tất yếu. Đ cũng là lẽ tự nhiên, song các áo thƣờng khai thác các chi tiết, sự kiện bất thƣờng đổ vỡ hơn là các cuộc hôn nhân hạnh phúc. Sự thất bại trong hôn nhân đƣợc phản ánh một cách ảm đạm, cuộc sống cơ cực, khốn khó, thậm chí mất mạng Hơn nữa tỷ lệ thông điệp theo chiều hƣớng tiêu cực chiếm đa số, càng làm cho tần suất thông tin tiêu cực tới công chúng thêm dày lên, tạo suy ngh nhận thức sai lệch khi nói tới hôn nhân có yếu tới nƣớc ngoài là nói tới bi kịch và thƣơng mại hóa chi phối.
  • 115.
    108 3.1.3. Thông tinvề qu n iểm, chính sách, ph p luật HNCYTNN Các tin ài tƣ vấn pháp luật, tuyên truyền chủ trƣơng ch nh sách của Đảng và Nhà nƣớc về HNCYTNN đƣợc các áo đăng tải chỉ chiếm tỷ lệ 2,3 % trong địa hạt bài viết về HNCYTNN Biểu đồ 2.5. Tin bài tư vấn pháp luật, về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về HNCYTNN Thông tin đăng tải chủ trƣơng, chính sách chủ yếu đƣợc đăng toàn văn hoặc tr ch đăng giới thiệu thông tin sơ lƣợc về các văn ản pháp luật; Phản ánh thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật về HNCYTNN thông qua các vụ việc, hoặc thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Thông tin đƣợc đăng tải phi định kỳ, thƣờng chỉ cập nhật vào một số thời điểm nhất định, chẳng hạn nhƣ trong khoảng thời gian một điều luật hoặc chính sách nào đ đƣợc công bố và có hiệu lực thì cơ quan áo chí sẽ đăng tải các văn ản này, sau thời điểm đ t đƣợc nhắc đến Đối với các bài viết tƣ vấn pháp luật ít c hƣớng dẫn hoặc nhắc lại tóm tắt cụ thể các nội dung điều luật để thuận tiện cho ngƣời đọc theo dõi, nắm bắt, hiểu biết vấn đề dễ dàng hơn. Đối với các thông tin hƣởng ứng thực hiện chính sách HNCYTNN của các tổ chức, ban ngành đoàn thể ra sao? c h hăn vƣớng mắc hoặc trở ngại gì hay không? hoặc các bài báo có tính tổng kết, đánh giá từ các địa phƣơng địa phƣơng nào làm tốt địa phƣơng nào làm chƣa tốt thì hầu nhƣ còn thƣa thớt và thiếu vắng. Chủ đ ch của mọi hoạt động thông tin đều nhằm phục vụ mục tiêu lành mạnh hoá hôn nhân nƣớc ngoài, hoàn thiện chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về hôn nhân gia đình xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của m i ngƣời, là tế bào lành mạnh của xã hội [23]. Do vậy các tin bài có nội dung thông tin tuyên truyền chính sách nhằm điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài trở thành một yêu cầu thiết yếu, nó không chỉ góp
  • 116.
    109 phần ổn địnhvà phát triển giao lƣu dân sự quốc tế mà còn đáp ứng yêu cầu thực tại của xã hội hƣớng đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời giúp công chúng hiểu biết về pháp luật HNCYTNN và khi cần có thể tự tìm hiểu đ hông chỉ là câu hỏi cho những ngƣời có yêu cầu nhờ báo chí giải đáp mà có thể cho nhiều ngƣời gặp vấn đề tƣơng tự. Tuy nhiên, thông tin về chủ đề này có tỷ lệ rất thấp (2,3%), chủ yếu là tr ch đăng các văn ản pháp quy, thông tin đƣợc tổ chức theo dòng chảy thời gian của sự kiện, chủ yếu là giải quyết các sự vụ để lại hậu quả, hoặc cách khắc phục hậu quả hơn là các iện pháp dự phòng, tuyên truyền vì thế hiệu quả hiện thực hoá các chính sách về HNCYTNN chƣa cao, còn nặng về hình thức. Ngoài ra khi nêu các vụ việc đặc biệt là các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật, báo chí ít lồng ghép phân tích, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan, bày tỏ thái độ quan điểm trong việc định hƣớng dƣ luận xã hội; t c các ài chuyên sâu phân t ch hƣớng dẫn, bình luận hay định hƣớng thông tin dẫn dắt dƣ luận xã hội trên cơ sở pháp luật, thấu hiểu, phân tích kỹ lƣỡng bối cảnh xã hội tác động đến vấn đề này. 3.1.4. Qu n iểm, i i ph p c ề cập tron th n i p về hôn nhân c u t n c n o i Quan điểm của nhà báo, của cơ quan áo ch về HNCYTNN thể hiện qua thông điệp bài viết chƣa c sự thống nhất, tỷ lệ bài viết c quan điểm ủng hộ việc kết hôn nƣớc ngoài là 15,7%, không ủng hộ là 1 và quan điểm trung lập là 7,0%, còn lại 63,0% bài báo không bày tỏ quan điểm gì trong bài viết. Biểu đồ 2.6. Quan điểm bài báo đề cập về HNCYTNN
  • 117.
    110 Với các hƣớngthông tin nhƣ vậy thì bạn đọc khó có thể xác định đƣợc quan điểm ủng hộ, hay phản đối? áo ch chƣa thể hiện rõ vai trò dẫn dắt định hƣớng dƣ luận xã hội về vấn đề này. Các thông tin sự kiện đƣợc áo ch đăng tải chỉ đơn thuần là đƣa tin một vài ài áo c đƣa ra quan điểm từ các nhà quản lý, nhà nghiên cứu nhƣng c t nh chất chung chung nƣớc đôi đẩy sự cân nhắc, lựa chọn về ph a ngƣời tiếp nhận, chẳng hạn nhƣ: “Lấy chồng Tây - chỉ nên là lựa chọn cuối! Đây là lời khuyên mà chuyên gia XHH Nga My khuyên các chị em đang có ý định kết hôn với người nước ngoài…. Thực tế, vẫn có nhiều cặp yêu rồi kết hôn và sống với nhau hạnh phúc. Nhưng số này, tôi xin khẳng định là số ít. Chuyên gia XHH này cũng khẳng định: Đành rằng mỗi phụ nữ sẽ có 1 lựa chọn riêng. Tùy theo hoàn cảnh và cách nghĩ của mỗi người, có người chọn lấy chồng nội địa, có người quyết lấy chồng xa xứ, xa gia đình, bạn bè. Nhưng để tránh gặp những nỗi khổ khi lấy chồng Tây, chị em nên cân nhắc kỹ càng và coi đó lựa chọn cuối cùng” (Gái Việt vỡ mộng sau khi lấy chồng Tây, Vietnamnet.vn, 19/11/2012); Quan điểm của công chúng đặc biệt là những ngƣời thuộc đối tƣợng trong diện kết hôn ngoại quốc thì cho rằng “Tôi không dám quy chụp tất cả đàn ông Tây đều tuyệt vời như chồng tôi, càng không dám nói tất cả đàn ông Việt đều tệ trong việc chăm sóc gia đình, giữ gìn tình yêu vợ chồng nhưng tôi tin rằng ở một chừng mực nào đó lấy chồng Tây, phụ nữ sẽ được sung sướng và sống phong phú hơn về tinh thần và vật chất” (Lấy đƣợc chồng Tây sƣớng hơn tiên, Vietnamnet.vn, 7/8/2013); Hoặc các ý kiến độc giả tranh luận về quan điểm lấy chồng Tây hay chồng Việt: “….lấy chồng Tây hay chồng Việt thì đều có những ưu điểm và khuyết điểm, tùy theo sự lựa chọn và cách nhìn nhận của mọi người, nhưng theo tôi trước tiên hôn nhân phải dựa trên nền tảng tình yêu và hôn nhân tự nguyện. Đừng nên có thái độ khen chê, phân tích một cách chủ quan. Tất cả được so sánh một cách thiển cận, dù chỉ ở góc độ cá nhân của những người trong cuộc thế nhưng nó có thể ảnh hưởng ít nhiều trong suy nghĩ của người
  • 118.
    111 đọc mà cónhững nhận định chủ quan” (Lấy chồng Tây: Đứng núi này trông núi nọ, Vietnamnet.vn, 18/11/2013) Trong tổng số tin ài đƣợc lấy mẫu chỉ có 4,7% tin bài c đƣa ra giải pháp cho vấn đề mà bài viết nêu ra, còn lại 95,3% chỉ nêu vấn đề, sự kiện mà không đƣa ra giải pháp hay nêu ra các chi tiết c t nh định hƣớng, gợi mở hƣớng giải quyết cho vấn đề HNCYTNN đặt ra. Biểu đồ 2.7. Giải pháp được đề cập trong bài viết về HNCYTNN Nội dung của các giải pháp đƣa ra là: tăng cƣờng chống tệ nạn buôn bán phụ nữ c 1 tin ài đề cập; nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em ở v ng sâu v ng xa 1 ; đổi mới cơ chế quản lý là 61.5%; nâng cao hiệu quả truyền thông là 23.1%; và tăng cƣờng quản l ngƣời lao động Việt Nam tại nƣớc ngoài là 7.7% tin bài. Biểu đồ 2.8. Nội dung giải pháp được đề cập trong bài viết về HNCYTNN Mục đ ch của các giải pháp nhằm tác động đến đối tƣợng kết hôn nƣớc ngoài là 69,2% tác động đến đối tƣợng lãnh đạo, quản lý có 15,4% bài viết, và tác động tới các cơ quan chức năng liên quan có 15,4% bài viết. Các giải pháp này thƣờng đƣợc tác giả bài báo đƣa ra ở đoạn cuối, phần kết thúc vấn đề của
  • 119.
    112 bài viết, chiếm84,6%, tuy vậy các giải pháp còn mang t nh chung chung chƣa đƣa ra hƣớng giải quyết rõ ràng, cụ thể chiếm 30,8%. Các giải pháp phần lớn mƣợn ý kiến của các cấp lãnh đạo, quản lý, hoặc trích quan điểm chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc để kết thúc vấn đề, đẩy thông điệp đến điểm cốt lõi “Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và xã hội Nguyễn Thị Kim Ngân tổng kết: khi kinh tế mở cửa, giao thoa văn hóa xã hội mở rộng thì vấn đề kết hôn với người nước ngoài đương nhiên bộc phát và lan tỏa theo chiều hướng tăng. Chúng ta không ngăn cản được điều tất yếu đó. Với góc độ quản lý nhà nước, chúng ta phải tổ chức, sắp xếp, tư vấn, trình tự thủ tục sao cho người phụ nữ lấy chồng nước ngoài ít gặp rủi ro. Điều quan trọng là hạn chế nạn môi giới hôn nhân nước ngoài của các cá nhân trục lợi trên thân xác người phụ nữ, biến họ thành món hàng, thương mại hóa hôn nhân” (Chỉ 7% cuộc hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài vì yêu, Baophapluat.vn, 23/4/2011). Hay ý kiến giải pháp từ các nhà nghiên cứu: “Mọi vấn đề đều có thể tìm giải pháp khắc phục. Những cô dâu Việt nếu lấy chồng nước ngoài đều nên trải qua quá trình học tập lâu dài về ngoại ngữ, về hệ thống giá trị chuẩn mực cũng như luật pháp của nước người. Chính quyền cũng cần những điều kiện ràng buộc, như kiểu không thể cho phép kết hôn trong vòng chỉ có một tuần và giám sát cụ thể trình độ ngoại ngữ cũng như hiểu biết văn hóa. Nói chung phải có những quá trình dài hơn, giúp họ biết về nhau hơn, lường trước những khó khăn có thể xảy ra. Một vấn đề nữa là việc thành lập mạng lưới tập hợp các cô dâu Việt lấy chồng nước ngoài ở mỗi nước sẽ giúp ích rất nhiều cho các cô dâu mới. Trước mắt đó là cách thức giúp cô dâu Việt lấy chồng nước ngoài khỏi bị hẫng chân khi bước từ ảo tưởng xuống thực tế” (Lấy chồng ngoại: có lƣờng đƣợc mọi chuyện?, Tuoitre.vn, 17/7/2010). Một số ít ý kiến từ phía cộng đồng ngƣời dân: “Thiết nghĩ, việc giải quyết những vẫn đề phức tạp này cần có sự ra tay mạnh mẽ của các cấp có thẩm quyền đưa ra các quy định ngặt nghèo về việc lấy chồng ngoại quốc nhằm bảo vệ quyền lợi của các cô gái lấy chồng ngoại quốc. Tôi luôn đau đáu một câu hỏi. Tại sao con gái Việt phải lấy chồng ngoại quốc khi không phải vì tình yêu, mà vì ước mong cuộc sống tốt đẹp hơn? Phải chăng câu hỏi này dành cho các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương, cho ngành giáo dục, hội
  • 120.
    113 phụ nữ, chođàn ông Việt và cho chính những cô gái muốn lấy chồng ngoại quốc” (Đau x t VnEpress net, 13/7/2010). Đối với các bài viết mang tính định hƣớng, giải pháp, cách thức hay chỉ dẫn cho ngƣời dân n i chung cho đối tƣợng kết hôn nƣớc ngoài nói riêng nhằm trang bị kiến thức, hiểu biết cơ ản về pháp luật, về văn hoá phong tục tập quán của các nƣớc, giúp cho những ngƣời c định kết hôn nƣớc ngoài c đƣợc một hành trang trƣớc khi quyết định kết hôn còn t chƣa c chiều sâu; hoặc các bài viết cần c định hƣớng, chỉ ra phƣơng hƣớng, giải pháp cho vấn đề còn hạn chế, tần suất xuất hiện chƣa nhiều, thông tin về các chính sách pháp luật vẫn mang nặng tính tuyên truyền hiên cƣỡng, khô cứng, công chúng khó nắm bắt vì vậy hiệu quả hiện thực hoá vấn đề này trong đời sống nhân dân chƣa cao Nhƣ vậy, mục đ ch của các giải pháp đƣợc nhấn mạnh vào trách nhiệm cá nhân đối tƣợng kết hôn, vai trò và trách nhiệm của các cấp quản lý còn xem nhẹ, chính vì vậy cách đƣa thông tin về quan điểm, giải pháp hoặc những khuyến cáo đối với HNCYTNN dƣờng nhƣ còn hẹp trong những giải pháp mang tính tình thế nhƣ “đừng mơ mộng hão huyền” hoặc coi hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài là “lựa chọn cuối c ng”, hay cần phải học tiếng để hoà nhập cộng đồng…thực sự chƣa thỏa đáng cái đ ch cần hƣớng tới là khích lệ các cá nhân cũng nhƣ các tổ chức xã hội cùng n lực chung tay bảo vệ quyền lợi phụ nữ hông nên ngăn chặn, hạn chế hay giảm thiểu số lƣợng kết hôn nƣớc ngoài mà cần ngăn chặn môi giới hôn nhân bất hợp pháp, cần xử lý nghiêm những kẻ lợi dụng hôn nhân quốc tế để kiếm lợi nhuận, buôn bán, lừa đảo, chú trọng công tác quản lý xã hội, giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức, tạo công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống cho ngƣời dân đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cƣờng kí kết các hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp để tránh những rủi ro hông đáng c cho ngƣời phụ nữ Việt Nam khi kết hôn ngoại quốc.
  • 121.
    114 3.2. Hình thứô đ p về hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay Giá trị của tác phẩm báo chí thể hiện sự thống nhất một cách biện chứng giữa cái biểu đạt (hình thức và cái đƣợc biểu đạt (nội dung). Hình thức phản ánh nội dung và nội dung biểu hiện thông qua hình thức, nếu tách biệt nội dung hoặc hình thức ra khỏi chỉnh thể tác phẩm sẽ dẫn đến sự hông đồng nhất, cái biểu đạt không chuyển tải hết cái đƣợc biểu đạt ngh a là nội dung thông điệp không bộc lộ trọn vẹn nếu hình thức hông đồng nhất với nó. Nói cách khác các thủ pháp biểu đạt chƣa thực sự toát lên đƣợc tƣởng thông điệp, do đ việc hoà hợp giữa nội dung và hình thức tạo nên một chỉnh thể tác phẩm, đem lại giá trị thông điệp hoàn chỉnh Để đạt đƣợc mục đ ch này luận án khảo sát các chỉ số thể hiện hình thức thông điệp qua kết cấu, thể loại, ngôn ngữ để thấy đƣợc hình thức biểu đạt thông điệp HNCYTNN nhƣ thế nào trên các báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay? 3.2.1. K t cấu thể hi n th n i p Kết cấu của các tác phẩm viết về HNCYTNN trên báo mạng điện tử thƣờng bao gồm các yếu tố: tên, sapo, dẫn nhập, đoạn đầu đề xen, chính văn, hộp dữ liệu, thông tin mở rộng, video, ảnh, tên tác giả để tạo nên một kết cấu hoàn chỉnh gồm ba phần: đặt vấn đề (nêu sự kiện), giải quyết vấn đề (bình luận) và kết thúc vấn đề (đƣa ra giải pháp Đ là một kết cấu hoàn chỉnh, cho phép tác giả chuyển tải thông điệp rõ ràng nhất tới công chúng. 3.2.1.1. Tên tác phẩm thể hiện thông điệp Tên tác phẩm (tít bài), là một chỉ báo quan trọng phản ánh nội dung thông điệp xác định mức độ quan trọng của thông tin và thúc đẩy công chúng đƣa ra quyết định truy cập bài viết đồng thời là tín hiệu quan trọng thể hiện quan điểm, cách nhìn nhận của nhà báo về vấn đề HNCYTNN đƣợc đƣa ra bàn luận và ý định gửi gắm thông điệp đến công chúng. Khảo sát các tác phẩm cho thấy tên bài báo thể hiện đƣợc đầy đủ toàn bộ nội dung thông điệp bài viết là 12,7%, phản ánh đƣợc phần lớn nội dung thông điệp là 42.3%, phản ánh đƣợc một phần
  • 122.
    115 nội dung là42,7%, và chỉ có 2,3% tác phẩm không phản ánh đúng nội dung thông điệp của bài viết. Biểu đồ 2.9. Mức độ phản ánh nội dung thông điệp của tên bài Tít c độ dài từ 8 đến 12 chữ là loại t t đƣợc dùng phổ biến, chiếm 63.3% bài báo, dạng tít bài này c độ dài vừa đủ để cung cấp thông tin cho độc giả và giúp họ dễ ghi nhớ nhƣ “Nữ cảnh sát người Việt đầu tiên tại Hàn Quốc” (VnExpress.net, 25/1/2013), “Thị trấn cô dâu Việt ở Trung Quốc” (VnExpress.net, 22/6/2015). Tít bài dƣới 8 chữ có tỷ lệ là 17 đây là dạng tít ngắn gọn, súc t ch và thƣờng có tính khái quát cao“Tôi làm dâu ở Mỹ” (VnExpress.net, 8/8/2012) “Nỗi buồn lấy chồng Tây”. Loại tít bài nhiều hơn 12 chữ chiếm 19 7 “Chuỗi ngày hãi hùng của cô gái làm nô lệ tình dục cho chồng ở xứ Kim Chi” (Baophapluat.vn, 1/12/2013), “Cô dâu Việt chết ở Hàn Quốc từng không được về chịu tang cha” (Vietnamnet.vn, 29/4/2013),“Tiếng kêu cứu của gia đình cô dâu Việt lấy chồng Trung Quốc” (VnExpress.net, 6/6/2012) “Ly kỳ hành trình trở về của cô bé bị bán sang Trung Quốc” (Vietnamnet.vn, 18/8/2013) [phụ lục 8, tr.PL4]. Có thể thấy tít bài quá dài vẫn còn sử dụng tƣơng đối nhiều đ là một hạn chế cho các bài viết trên báo mạng điện tử vì h để lại ấn tƣợng trong tiềm thức công chúng, nếu công chúng không nhớ đƣợc tên tiêu đề thì khó có thể ghi nhớ đƣợc bài viết chứ chƣa n i đến hiểu đƣợc mục đ ch của thông điệp là gì? Độ dài của tít luôn là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới quá trình đọc, xem, và nhớ đƣợc thông điệp của độc giả. Tít càng ngắn càng cô đọng thì khả năng tạo đƣợc sức hút, gây chú ý với độc
  • 123.
    116 giả càng lớnthúc đẩy động cơ đọc, tìm hiểu thêm bài viết để hiểu sâu về nội dung thông điệp, hiểu tác giả muốn gửi thông điệp gì và quan điểm của nhà báo, của cơ quan áo ch ra sao thông qua bài viết? Tít bài thƣờng sử dụng ở một số dạng chính nhƣ t t xác nhận thông tin sự kiện, tít giật gân t t đặt câu hỏi và tít bình luận. Tít thông tin, xác nhận sự kiện đƣợc dùng phổ biến nhất (64,7%), nó có tính chất thông báo vấn đề một cách ngắn gọn, dễ hiểu, sử dụng câu trần thuật với đủ chủ ngữ và vị ngữ, giúp hái quát đƣợc toàn bộ nội dung ài áo để cung cấp thông tin chính cho độc giả một cách nhanh nhất nhƣ “Hàn Quốc siết chặt hôn nhân với người nước ngoài”,“Chỉ 7% cuộc hôn nhân với người nước ngoài vì yêu” (Baophapluat.vn, 23/4/2011), “Cần Thơ: Thêm một cô dâu Việt ở Hàn Quốc tự tử” (Vietnamnet.vn, 21/1/2013); Dạng tít mang tính bình luận, biểu cảm đứng vị trí thứ hai về số lƣợng các bài viết (21%), có lẽ tác giả bài báo biểu thị thái độ, biểu cảm và quan điểm của tác giả muốn gửi gắm thông điệp vào ngay chính tên của tác phẩm để tăng sức hút cho bài viết cho nên phần lớn các tác giả thƣờng sử dụng cụm từ “n i đau” “ i ịch” “nghiệt ngã” “ ị bán làm vợ” chẳng hạn nhƣ: Nỗi đau của những quý bà sa bẫy tình xuyên biên giới; Bi kịch lấy chồng ngoại quốc; Nghiệt ngã đời bán thân xác trời Tây; Bị "bán" làm vợ khi mới 15 tuổi; Chết thảm vì giành nuôi con với chồng ngoại”, Bi kịch từ gã chồng ngoại quốc mang dã tâm của quỷ … ; Dạng tít mở, bằng hình thức câu hỏi chiếm 3,7%, ví dụ “Lấy chồng Tây có sướng?”, “Chồng Vũ Thu Phương là người Campuchia?, “Lấy chồng tây thì có nhiều tiền?” “Phụ nữ Việt thích lấy chồng Tây vì đàn ông ta kém cỏi?”“Vì sao phụ nữ Việt thích lấy chồng ngoại?... Phần lớn các tác phẩm ở dạng bài phản ánh sự kiện, vụ việc có tính chất xã hội đƣợc công luận chú ý nên các báo vẫn sử dụng nhiều bài có tít giật gân (10,7%) nhằm tạo sự tò mò, gây sự chú thu hút ngƣời đọc, ngay cả với các tít mở phần nào đã tạo “câu view” với công chúng “Lấy chồng Tây không phải lo trinh tiết; Đường dây "tìm vợ" cho người nước ngoài; 17 thiếu nữ thi tuyển lấy chồng Hàn…
  • 124.
    117 Biểu đồ 2.10.Thể loại tít bài được sử dụng Tiêu ch t t ài đƣợc coi là hay phải đảm bảo các yếu tố trung thực, chính xác, hấp dẫn và trình ày đẹp đồng thời phải đáp ứng yêu cầu tìm kiếm thông tin nhanh chóng, dễ dàng trên báo mạng điện tử. Trong nhiều cách đặt tiêu đề cho bài báo về HNCYTNN thì các trang báo mạng điện tử khảo sát đã chọn cách đặt tên chủ yếu tập trung vào việc xác nhận sự kiện. Tuy vậy các sự kiện đều nghiêng theo hƣớng tiêu cực, hoặc nhấn mạnh đến chi tiết kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xem nhƣ một điều may mắn trong cuộc đời ngƣời phụ nữ Việt nhằm tạo sức hút đối với ngƣời đọc nhƣng với tần suất lớn, thì những tiêu đề này vô hình trung tạo nên định hƣớng đánh giá và định kiến không khách quan cho ngƣời đọc về HNCYTNN. 3.2.1.2. Cách thức đặt vấn đề thể hiện thông điệp Một trong những yếu tố có tính chất tiên quyết tạo nên sự thành công của một bài báo đ là cách đặt vấn đề. Phải bắt đầu bài viết nhƣ thế nào để thu hút đƣợc độc giả đồng thời chứa đựng những thông điệp cốt lõi của vấn đề, sự kiện muốn đề cập. Kết quả khảo sát cho thấy số lƣợng bài báo có sử dụng tiêu đề (sapo) chiếm 7 trong đ nội dung Sapo thể hiện hái quát đƣợc toàn bộ thông tin trong bài báo là 32.4%, còn lại 67.6% các Sapo chỉ hái quát đƣợc một phần nội dung thông tin
  • 125.
    118 Biểu đồ 2.11.Mức độ phản ánh thông điệp của Sapo bài báo Có nhiều cách đặt vấn đề khác nhau trong các thể loại bài viết nhƣ: đặt vấn đề bằng cách đƣa ra trực tiếp vấn đề, sự kiện, theo trình tự từ xa đến gần; bằng cách đƣa ra các số liệu; hoặc bằng một câu chuyện giả định hay có thật, tuy nhiên phần lớn các bài viết đặt vấn đề theo cách đƣa trực tiếp vấn đề sự kiện. Theo cách đặt vấn đề này các ài viết đã t m lƣợc đƣợc nội dung thông tin n i rõ chủ đề ài viết và g c độ tiếp cận đề tài giúp ạn đọc hình dung ài viết sẽ n i gì giải th ch cho ạn đọc hiểu tại sao tác giả lại chọn viết về sự iện, hay các hiện tƣợng đ Đối với một số ài viết nhiều ỳ sapo đã gợi lại đƣợc thông tin giới thiệu vắn tắt thông tin cốt lõi ỳ trƣớc và thƣờng đƣợc in đậm ở vị tr dƣới tiêu đề nhằm thông áo rõ nội dung cần trình bày. Đây là cách gửi thông điệp cốt lõi của ài viết rất cần thiết và ph hợp với độc giả áo mạng điện tử cần đọc nhanh đọc lƣớt song điểm hạn chế là số lƣợng tiêu đề phản ánh đƣợc toàn bộ thông tin trong bài báo chỉ chiếm 32.4%. Ngoài ra cách đặt các tiêu đề sapo nhƣ: Mẹ lập chiến lược cho con gái lấy chồng Tây; Lấy chồng tây thì có nhiều tiền; Vì sao phụ nữ Việt thích lấy chồng ngoại?; Gái Hà thành sốt sắng “săn” chồng Tây (Vietnamnet.vn)... vô hình trung đã xem việc kết hôn nƣớc ngoài nhƣ một phƣơng tiện, cách thức để ngƣời phụ nữ Việt đạt đƣợc mục đ ch thay đổi cuộc sống. Cách đặt vấn đề cho thấy việc đƣa trực tiếp vấn đề, sự kiện chiếm ƣu thế điều này c ƣu điểm và phù hợp với đặc thù của báo mạng điện tử, tuy nhiên hạn chế khi hai yếu tố đƣợc xem là chỉ báo thể hiện thông điệp một cách cốt lõi và tạo ấn tƣợng mạnh ngay trong phần mở đầu là sapo và dẫn nhập thì lại chỉ phản ánh đúng hoàn toàn nội dung thông điệp có tỷ lệ thấp các tiêu đề
  • 126.
    119 sapo vẫn nặngvề “câu view” nhấn mạnh một cách thái quá đến hiện tƣợng kết hôn ngoại quốc xem đ nhƣ là một phƣơng thức, cứu cánh thay đổi cuộc đời cho ngƣời phụ nữ Việt Nam. 3.2.1.3. Cách giải quyết vấn đề thể hiện thông điệp Phần giải quyết vấn đề là việc sử dụng linh hoạt các yếu tố từ nội dung chi tiết các đầu đề đan xen đồ họa, video, hình ảnh, chú thích nhằm tạo nên một khối thống nhất cho thông điệp đ ch trong toàn bộ hệ thống tác phẩm báo chí ở chủ đề này. Biểu đồ 2.12. Các hình thức chính thể hiện thông điệp của bài báo Nội dung ch nh là cái mà ngƣời đọc hƣớng đến nhƣng ố cục rõ ràng, khoa học sẽ giúp ngƣời đọc theo dõi đƣợc nội dung cần thiết nhanh ch ng hơn hiểu đƣợc thông diệp dễ dàng và trọn vẹn hơn Mặt hác cũng hẳng định tác giả đã hiểu rõ đƣợc nguồn gốc, bản chất của sự việc trƣớc khi truyền thông điệp, vì thế việc đăng tải hình ảnh, video trong bài viết góp phần làm tăng hiệu quả thông tin một cách nhanh chóng vì hình ảnh là những điệp không có bộ mã [Dẫn theo 45], và là một công cụ có khả năng đ ng hung mạnh nên thƣờng đƣợc công chúng mặc nhiên công nhận và t c tách hơn cấu trúc ngôn ngữ, hình ảnh không có sự diễn ngh a lòng vòng nên n giảm nhẹ gánh nặng nhận thức cho ngƣời xem và dễ đƣợc tiếp nhận hơn C lẽ vì vậy nên các tin bài về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử đều sử dụng ảnh nhằm kích thích cảm xúc mạnh mẽ tới ngƣời đọc. Các nhà áo coi đ là một cửa tiếp nhận vô cùng
  • 127.
    120 hiệu quả đểthu hút độc giả đọc các tin bài trên báo mạng điện tử khi mà công chúng thƣờng c hành vi “xem” nhiều hơn hành vi “đọc”. Tỷ lệ ví dụ minh họa chiếm tỷ lệ cao nhất, minh họa bằng ngƣời thật, việc thật, điều đ cho thấy nhà áo đã chú trọng tới tính xác thực của thông tin làm tăng độ tin cậy của thông điệp truyền gửi do đ các chỉ báo này đã phần nào thành công trong việc thu hút, truyền tải thông điệp HNCYTNN đến công chúng Các video giúp bổ sung thêm thông tin cho bài viết giúp ngƣời tiếp nhận thông tin nắm bắt và hiểu rõ hơn ản chất thông tin sự việc và làm minh chứng rõ ràng hơn tuy nhiên video đƣợc sử dụng trong các bài viết có tỷ lệ thấp, nội dung video chƣa phong phú đa dạng, chủ yếu là ghi lại diễn biến sự kiện, vụ việc về hậu quả của các cuộc hôn nhân không có hạnh phúc và thƣờng là dẫn đến bi kịch. Thông điệp đƣợc hiểu đúng hay sai t nhiều phụ thuộc vào sự sắp xếp các yếu tố từ các chi tiết đến đồ hoạ, vi deo, hình ảnh… theo một trật tự khoa học, hợp lý. Tuy không có một quy tắc chặt chẽ nào nhƣng sự sắp xếp linh hoạt các yếu tố đã hƣớng ngƣời đọc theo hành trình mà nhà áo định trƣớc và làm tăng sức nặng thông tin. 3.2.1.4. Cách kết thúc vấn đề thể hiện thông điệp Nếu nhƣ đặt vấn đề là dấu hiệu đầu tiên thu hút sự chú ý của độc giả thì kết thúc vấn đề chính là dấu ấn để độc giả quan tâm, có ấn tƣợng đến tác giả, chuyên mục, và trang báo sau hi đọc bài viết. Kết bài hay sẽ khiến độc giả có ấn tƣợng về một thông điệp cốt lõi. Kết bài của các tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN thƣờng đƣợc kết bài ở hai dạng là kết đ ng (gói gọn lại vấn đề) và kết mở (gợi ra một vấn đề nào đó, tạo sự suy ngẫm cho bạn đọc) nhƣng phần lớn triển khai theo dạng kết đ ng, ví dụ nhƣ “có thể không phải cô dâu nào cũng tìm được người chồng tử tế và biết yêu thương vợ như Phương, tuy nhiên nếu ai không may mắn, việc liên lạc với các tổ chức hỗ trợ là một cách hữu hiệu và cần thiết để có thể nhận được sự giúp đỡ” (Những cô dâu Việt không “bất hạnh” ở xứ Hàn, Vietnamnet.vn, 6/9/2012). Yếu tố tiếp theo trong chỉ báo kết thúc vấn đề của bài báo là nguồn đăng tải đƣợc xem là thông tin cần thiết, mang tính khoa học và tính xác thực để
  • 128.
    121 chứng minh thôngtin đ đến với công chúng theo cách thức nào? hay nói cách hác đ là chỉ báo quan trọng để đo độ tin cậy, tính chính xác của thông điệp; nguồn gốc của thông điệp đƣợc truyền tải do nhà báo, do cộng tác viên độc giả hay do các nhà nghiên cứu truyền gửi tới công chúng? Biểu đồ 2.13. Nguồn đăng tải thông điệp Số liệu trên cho thấy nguồn đăng tải của các tin bài từ nhà báo và trích nguồn đăng lại từ báo khác có tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau. Con số đ phần nào phản ánh hiện tƣợng HNCYTNN trên các báo mạng điện tử chƣa thực sự đƣợc các nhà báo quan tâm, cũng nhƣ chƣa đƣợc các cơ quan báo chí truyền thông chú ý tới. Mặt khác với tần suất và thời điểm đăng tải cho thấy đ không phải là chủ đề đƣợc hai thác thƣờng xuyên mà chỉ khi có các sự kiện nổi bật, nhận đƣợc sự chú ý của công luận mới đƣợc các áo đăng tải và tiếp nối một số báo khác đăng lại. Tỷ lệ tin bài từ phía bạn đọc chủ yếu là các bài tâm sự, chia sẻ về cuộc sống gia đình chăm s c con cái của các cô dâu Việt nhƣng cũng có rất ít bài viết ở dạng này (2%). Điều đ cũng cho thấy độ tin cậy và sức nặng thông tin của bài viết và vấn đề bản quyền chƣa đƣợc coi trọng. Nhiều nguồn tin thƣờng không đƣợc ghi rõ là nguồn từ áo in hay áo điện tử, tên phóng viên viết bài bị bỏ qua, nhiều bài chỉ ghi nguồn lấy tin từ áo hác nhƣng lại không ghi tên tác giả khiến cho việc kiểm chứng thông tin t c căn cứ. Tất cả những l do đ làm cho cách kết thúc vấn đề thể hiện thông điệp chƣa c sức năng thông tin sâu 3.2.2. hể lo i o ch thể hi n th n i p về h n nh n c u t n c n o i Nghiên cứu tiếp cận tiêu chí phân chia thể loại tác phẩm báo mạng điện tử viết về HNCYTNN dựa trên các luận cứ đã đƣợc luận giải từ chƣơng cơ sở
  • 129.
    122 lý thuyết đểkhảo sát tin bài, kết quả thu đƣợc cho thấy nhóm thể loại thông tấn (tin tƣờng thuật, phỏng vấn, bài phản ánh, ghi nhanh) chiếm phần lớn tỉ lệ các bài viết trong đ chủ lực là thể loại tin và bài phản ánh. Nhóm tác phẩm chính luận (bình luận, xã luận, chuyên luận và phiếm luận) chiếm tỷ lệ rất ít (1,0%). Nếu xét tƣơng quan trong từng báo thì thể loại tin và bài phản ánh cũng xuất hiện với tần suất dày hơn chiếm đại đa số các tin ài đƣợc đăng tải, và tùy thời lƣợng mà sử dụng dạng tin ngắn tin sâu hay tin tƣờng thuật… Biểu đồ 2.14. Thể loại tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN Với tính cập nhật, ngắn gọn nhƣng đủ thông tin, thể loại tin đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về tính thời sự, tính chính xác, vì thế đây là thể loại chiếm ƣu thế. Các bài viết theo dạng tin thƣờng đƣợc đăng tải trong chuyên mục Pháp luật, Thời sự, Thế giới, Xã hội, Dòng sự kiện, nhằm biểu đạt thông tin thời sự về các sự vụ xảy ra hàng ngày. Thông tin về các vụ việc liên quan đến pháp luật, giải quyết tranh chấp cũng nhƣ các thông tin vi phạm pháp luật trong môi giới hôn nhân nhƣ “tuyển cô dâu” lừa gạt, buôn bán, bắt cóc phụ nữ, trẻ em, hoặc những bài triển khai chủ trƣơng ch nh sách pháp luật của Đảng Nhà Nƣớc về HNCYTNN Thông qua đ các nhà truyền thông thể hiện vai trò là cầu nối truyền tải chính sách, pháp luật về hôn nhân nƣớc ngoài tới ngƣời dân. Thể loại phản ánh đƣợc sử dụng phổ biến vì vấn đề HNCYTNN cần có cái nhìn toàn diện, không chỉ đƣa tin mà còn cần phân t ch đánh giá mục đ ch giúp công chúng nhận diện đầy đủ về tính chất, quy mô và ngh a xã hội của
  • 130.
    123 vấn đề HNCYTNN.Các bài viết mang tính tổng hợp phân tích, phản ánh, tƣờng thuật, phóng sự…đƣợc đăng tải ở hầu hết các chuyên mục: Đời sống, Cộng đồng Gia đình Văn hoá Xã hội, Thế giới… Mặc d các nhà áo đã ắt đầu hƣớng sự quan tâm của xã hội tới vấn đề HNCYTNN qua các bài phản ánh nhƣng các ài ph ng sự dài kỳ nhằm tìm hiểu thông tin sâu hơn về hiện tƣợng này chỉ có 11%, còn quá ít so với mức độ quan tâm của dƣ luận xã hội đối với vấn đề HNCYTNN. Thể loại t đƣợc sử dụng nhất là bình luận, chuyên luận và phỏng vấn (1%) điều đ thể hiện sự quan tâm của các cơ quan truyền thông, các nhà nghiên cứu về vấn đề HNCYTNN chƣa cao; hoặc thể loại ký chân dung khắc họa, giới thiệu những tấm gƣơng điển hình về những ngƣời phụ nữ biết vƣợt lên số phận vƣợt qua h hăn thử thách trong hôn nhân và tình yêu để tìm thấy hạnh phúc trọn vẹn cho bản thân chƣa đƣợc quan tâm khai thác; tỷ lệ 17% bài viết là thể loại thƣ ạn đọc, tâm sự đã cho thấy sự tin tƣởng, gửi gắm tâm thƣ của bạn đọc đối với cơ quan áo ch đồng thời góp phần tạo diễn đàn hình thành dƣ luận xã hội qua đ sẽ góp phần hiểu rõ hơn ản chất về HNCYTNN. Nhƣ vậy, m i thể loại bài viết đem đến những đặc trƣng riêng và tƣơng ứng với m i loại bài viết công chúng c điều kiện tiếp cận với khối lƣợng thông tin khác nhau. Thể loại tin đƣợc các báo sử dụng nhiều nhất vì tính chất chuyển tải thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, thu hút sự chú ý của công luận, tuy nhiên thể loại tin có những hạn chế nhất định vì n chƣa chuyển tải hết đƣợc ngh a thông điệp, thể hiện mục đ ch của nhà truyền thông cũng nhƣ mong đợi của công chúng. Thể loại bài phản ánh có tỷ lệ đăng tải thứ hai sau tin nhƣng chỉ dừng lại ở g c độ đƣa ra vấn đề, ít có cách giải quyết thuyết phục. Ít có các bài viết phóng sự - điều tra, bình luận, chuyên luận nhằm nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hƣởng hay tác động của hôn nhân ngoại quốc đối với bản thân ngƣời phụ nữ đối với gia đình và xã hội. Thể loại tin, bài dịch từ áo ch nƣớc ngoài nhằm giúp công chúng có hiểu biết hơn về đất nƣớc con ngƣời và luật pháp hôn nhân quốc tế giữa các nƣớc, hoặc những đánh giá nhận xét về các vấn đề liên quan đến hôn nhân
  • 131.
    124 quốc tế ởViệt Nam hầu nhƣ chƣa c do vậy thể loại báo chí thể hiện thông điệp chƣa đƣợc đa dạng hoá, tỷ lệ mất cân đối. 3.2.3. N n n ữ thể hi n th n i p về h n nh n c u t n c n o i Ngôn ngữ là nhân tố đ ng vai trò quan trọng đến sự thành công của tác phẩm,“ngôn ngữ vẫn là phương tiện chuyển tải toàn bộ nội dung tác phẩm báo chí. Vì thế tài năng hay hiệu quả của báo chí đều không tách rời với khả năng sử dụng ngôn ngữ” [94, tr.23]. Chính vì vậy phân tích ngôn ngữ thể hiện thông điệp về HNCYTNN là một trong những chỉ báo quan trọng để xác định khả năng gây ra định kiến, ủng hộ hay phản đối hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài trên báo chí? Để có thể mã hóa chỉ báo ngôn ngữ, ngoài việc dựa vào nội dung hiển nhiên của bài báo, trong nghiên cứu này tác giả còn dựa vào nội dung ẩn ý của toàn bộ bài báo để phân tích. Khảo sát chỉ ra rằng các bài viết sử dụng ngôn ngữ đa phƣơng tiện, chữ viết, hình ảnh, âm thanh, tiếng động…đều có thể chuyển hóa thành ngôn ngữ thông tin và đƣợc xem nhƣ các thông điệp chi tiết tổng hợp nên thông điệp tác phẩm báo chí một cách hoàn chỉnh và thống nhất. Mặt khác ngôn ngữ đƣợc sử dụng kết hợp nhiều phong cách trong nhiều lớp thông tin: (1) ngôn ngữ kích thích sự hiếu kỳ, giật gân, câu khách; (2) ngôn ngữ khách quan, trung lập; (3) ngôn ngữ lên án, phản đối, không ủng hôn HNCYTNN; và (4) ngôn ngữ ủng hộ việc kết hôn nƣớc ngoài. Cách sử dụng ngôn ngữ thể hiện sự dễ hiểu, gần gũi và ph hợp với nhận thức của số đông công chúng, tuy nhiên dù muốn hay không vẫn gắn với nhân tố chủ quan của ngƣời viết, do vậy bên cạnh việc cung cấp thông tin đến độc giả thì nhiều bài báo vẫn sử dụng thông tin câu khách thu hút sự chú ý của độc giả, không hiếm những bài viết có tít bài “câu view” nhƣ: “Mẹ lập chiến lược cho con lấy chồng Tây”, “Lấy được chồng tây sướng hơn tiên”, “Rể Trung Quốc động phòng một đêm rồi trả vợ, đòi tiền”(Vietnamnet.vn); “Thiếu nữ Việt cắt phăng “của quý” xứ Đài”, “Vì sao phụ nữ Việt thích lấy chồng ngoại”, “Phụ nữ Việt thích lấy chồng Tây vì đàn ông ta kém cỏi?”, “Lấy chồng Tây không phải lo trinh tiết”, “Mỹ nhân Việt đua nhau lấy chồng Tây vì trai Việt bất tài?! (Giadinh.net.vn), “Thi coi mắt lấy chồng Hàn Quốc ngay tại
  • 132.
    125 sân bay”, “17thiếu nữ thi tuyển lấy chồng Hàn”, “Mua vợ 16 tuổi với giá 80 triệu đồng” (Vnexpress.net). Việc tác giả bài báo sử dụng ngôn ngữ thu hút công chúng là điều hiển nhiên, tuy nhiên việc lạm dụng các chi tiết giật gân, câu khách với tần suất nhiều sẽ tạo định kiến đem đến cách nhìn sai lệch về HNCYTNN hơn thế có thể làm phƣơng hại đến công tác truyền thông về gia đình n i chung và HNCYTNN n i riêng. Phân t ch cũng cho thấy có một số từ ngữ lặp lại nhiều lần khi nói về ngƣời phụ nữ Việt chẳng hạn nhƣ: ít học gia đình h hăn gia cảnh nghèo khó… hoặc các tác giả mô tả việc ngƣời con gái Việt lấy đƣợc chồng ngoại quốc đƣợc xem nhƣ một điều may mắn “Cả nhà mừng rơi nước mắt khi con gái vừa lấy được chồng nước ngoài. Tuy nhiên ngay trong đêm cô dâu đã bị người chồng đến từ Trung Quốc hành xác (Chạy trốn trong đêm tân hôn vì ị “chồng ngoại” “hành xác” Baophapluat vn 17 9 1 ; hoặc “Cô gái Mai Thị Lâm mới 19 tuổi, thông qua mai mối của một người bà con đã đi lấy chồng bên Hàn, có buổi gặp mặt người đàn ông Hàn Quốc họ Han. Ông Han hơn cô 30 tuổi, trông già và chẳng đẹp đẽ gì, thế nhưng với gia đình của Lâm như vậy là may mắn lắm rồi, vì nhiều cô hàng xóm còn phải chấp nhận lấy cả chồng què quặt để được xuất ngoại (Chu i ngày hãi hùng của cô gái làm nô lệ tình dục cho chồng ở xứ Kim Chi, baophapluat.vn, 1/12/2013). Truyền thông báo chí luôn hàm chứa hai chức năng cơ ản là chức năng công khai và chức năng tiềm ẩn [9]. Chức năng công hai ch nh là hiệu quả thực sự mà nhà truyền thông mong muốn đạt đƣợc, còn chức năng tiềm ẩn chính là hiệu quả xảy ra khi nhà truyền thông không có chủ ý tạo ra. Với cách tiếp cận này thì việc sử dụng ngôn ngữ về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử nhƣ trên đã vô tình tạo sự khinh miệt và coi thƣờng với những ngƣời phụ nữ kết hôn ngoại quốc, đồng thời cũng không xây dựng đƣợc ý thức cho độc giả về những nguy cơ tiềm ẩn và hậu quả xã hội trong thực tế do hông đƣợc định hƣớng để có nhận thức chuẩn mực do đ ài báo sử dụng ngôn ngữ hàm ý tiêu cực nhiều hơn so với ngôn ngữ hàm ý tích cực khi phản ánh về HNCYTNN.
  • 133.
    126 3.3. Cách thứctruyền ô đ p về hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay Tác dụng của thông điệp không chỉ tuỳ thuộc vào điều mà báo chí nói cái gì? (nội dung truyền đạt) mà còn ở cách nói ra sao? (hình thức thông điệp) và truyền đạt nhƣ thế nào? (cách thức truyền thông điệp/phƣơng thức thông điệp). Do vậy phƣơng thức thông điệp là cách thức và phƣơng pháp truyền thông giúp cho thông điệp truyền thông đạt hiệu quả tối ƣu Mặt khác khi sáng tạo một thông điệp truyền thông có giá trị và ngh a xã hội chính là cách mà nhà báo xây dựng và định hình phong cách thƣơng hiệu cá nhân, thƣơng hiệu tờ báo, nhƣng để làm đƣợc điều đ luôn cần đến một phƣơng thức thông điệp tối ƣu 3.3.1. S l ng, tần suất, thời iểm uất hi n th n i p Số lƣợng và tần suất là chỉ báo thể hiện mức độ quan tâm chú ý của truyền thông và dƣ luận xã hội đối với vấn đề HNCYTNN. Trong tổng số 300 bài báo viết về đề tài HNCYTNN đƣợc khảo sát trên 05 báo mạng điện tử cho thấy Báo Gia đình và xã hội (http://giadinh.net.vn) đứng đầu về số lƣợng ài đăng chiếm 33.3%; Báo Tuổi trẻ (http:/Tuoitre.vn) có số lƣợng ài đăng t nhất là 34 bài (11,3%), Báo điện tử Vietnamnet (http://vietnamnet.vn) với 48 bài, chiếm 16%; Báo Vnespress (http://vnexpress.net) có 69 bài, chiếm 23% và Báo Pháp luật Việt Nam (http://baophapluat.vn) có 49 bài, chiếm 16,6% trong tổng số tin ài đƣợc khảo sát. Biểu đồ 2.15. Tỷ lệ số lượng bài báo viết về đề tài HNCYTNN
  • 134.
    127 Nhƣ vậy BáoVietnamnet (http://vietnamnet.vn) và Báo Vnespress (http://vnexpress.net) c lƣợng ài tƣơng đƣơng nhau về tần suất đăng tải, báo có tính chất chuyên môn về gia đình (http://giadinh.net.vn) có mức độ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này là lẽ đƣơng nhiên song Báo Tuổi trẻ (http:/Tuoitre.vn) là cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đại diện cho lực lƣợng thanh niên, tuổi trẻ của đất nƣớc c lƣợng lớn công chúng ở độ tuổi lập gia đình chuẩn bị hành trang cho cuộc sống hôn nhân nhƣng lƣợng bài viết về l nh vực này còn ít; tiếp đến là Báo Pháp luật Việt Nam (http://baophapluat.vn) cũng c số ài đƣợc đăng há mỏng, trong khi việc kết hôn nƣớc ngoài có liên quan trực tiếp, gắn chặt đến yếu tố luật pháp. Điều này cũng chứng tỏ các báo chƣa dành sự quan tâm lớn chƣa c t nh thƣờng xuyên, liên tục các tin ài đƣợc đăng chỉ mang tính sự vụ, chỉ khi vấn đề, hiện tƣợng trở thành điểm nóng, đƣợc dƣ luận chú ý thì mới đƣợc báo chí phản ánh, tính chất đăng tải mới chỉ ở bề nổi chƣa c chiều sâu chƣa c ế hoạch phân bổ về thời gian và tần suất phủ sóng tin bài cho chủ đề này. Kết quả phỏng vấn sâu các nhà báo, phóng viên về việc cơ quan áo ch c ế hoạch, chiến lƣợc hay đƣa ra iến có cần thiết phải xây dựng kế hoạch trong việc đƣa tin về đề tài HNCYTNN hay không? kết quả thu đƣợc từ các ý kiến cho thấy 1 các cơ quan áo mạng điện tử chƣa c ế hoạch truyền thông về đề tài này và các ý kiến đƣa ra đều cho rằng không cần thiết phải xây dựng kế hoạch truyền thông về vấn đề này. “hiện cơ quan báo chí của chúng tôi không có kế hoạch hay định hướng trong việc thông tin về vấn đề HNCYTNN, và tôi thấy cũng không nhất thiết phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho vấn đề này vì còn nhiều nội dung cần quan tâm hơn trong xã hội” [phụ lục 10, PVS số 1 nhà báo, tr.PL-11] Cùng với quan điểm về vấn đề này nhƣng đối tƣợng phỏng vấn là các nhà lãnh đạo, quản lý báo chí truyền thông và quản lý ở l nh vực hôn nhân gia đình lại cho rằng cần thiết và rất cần thiết phải xây dựng kế hoạch hay định hƣớng thông tin về vấn đề này (86,6%)
  • 135.
    128 “Theo ông/bà cócần thiết phải xây dựng kế hoạch trong việc đƣa tin về đề tài này không? Tại sao? Theo tôi là rất cần thiết vì đây là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm, có nhiều vấn đề tiêu cực (không tốt) như báo chí đã phản ánh trong thời gian qua ảnh hưởng không nhỏ tới nhận thức của người dân và hoạt động đối ngoại của đất nước” [phụ lục số 12, PVS số 3, quản lý, tr.PL-15] “Cần thiết vì hôn nhân nước ngoài ngày càng có xu hướng tăng lên, phải cần có một nguồn thông tin chính thống và có kiểm soát thông tin” [phụ lục số 12 PVS số 3, quản lý, tr-15] “Tình hình HNCYTNN ở Việt Nam hiện nay là một hiện tượng xã hội ngày một gia tăng nhưng chưa được xem xét như một vấn đề cần được định hướng hay quản lý, báo chí nói chung và báo mạng điện tử nói riêng chủ yếu đưa tin giật gân, chưa có tính định hướng, quản lý xây dựng. Theo tôi vấn đề thông tin trên báo chí cần phải có định hướng chung và phản ánh chân thực, khách quan cả yếu tố tiêu cực lẫn tích cực của HNCYTNN, tránh đưa tin một chiều” [phụ lục số 12, PVS số 3, quản lý, tr.PL-15] “Rất cần thiết vì định hướng thông tin cho người dân, đặc biệt là giới trẻ là rất quan trọng, để họ hiểu được rõ định hướng xã hội, kiến thức sống phù hợp, bên cạnh đó cần có kế hoạch để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam theo các mặt tích cực” [phụ lục số 12, PVS số 3, quản lý, tr.PL-15] Xét về tần suất đăng tải, nếu t nh chung trong hơn năm hảo sát, số lƣợng tin bài về đề tài HNCYTNN đƣợc truyền thông trên 5 báo không có sự chênh lệch nhiều về số lƣợng giữa các năm Năm 1 cả áo c 6 ài đƣợc đăng chiếm (18 7 ; năm 11 c 9 ài (16 ; năm 1 c bài (14%); năm 1 c ài (17 ; năm 1 c 69 ài (23%) và 6 tháng đầu năm 2015 có 32 bài (10,7%).
  • 136.
    129 Biểu đố 2.16:Số lượng tin bài về HNCYTNN theo cơ cấu thời gian Trung bình m i qu trong năm c số lƣợng ài đăng tƣơng đối ổn định, hai qu đầu năm thƣờng có số lƣợng ài đăng t hơn hai qu cuối năm. Quý 1 và quý 2 có 65 bài, chiếm 21,7%, hai quý cuối năm chiếm tỉ lệ từ 6 7 đến L do tăng lên có lẽ cũng do ảnh hƣởng bởi tập quán văn h a cƣới hỏi của ngƣời Việt Nam thƣờng c xu hƣớng tổ chức nhiều hơn vào m a thu đông cho nên các sự kiện này cũng phần nào đƣợc phản ánh tăng lên qua báo chí. Tuy nhiên sự biến động về số lƣợng không lớn, cho thấy không có sự đột biến về mức độ quan tâm của áo ch đối với mảng đề tài này. Có thể thấy, số lƣợng, tần suất và thời điểm đăng tải thích hợp là điều kiện cần thiết để tạo nên sức mạnh thông điệp tác động mạnh vào thái độ và nhận thức của công chúng và củng cố thêm niềm tin định hƣớng công luận. Tuy nhiên thực tế các cơ quan áo ch chƣa c kế hoạch, và phối kết hợp đồng bộ với các cơ quan quản l để c định hƣớng truyền thông xuyên suốt về mảng đề tài này, do vậy số lƣợng và tần suất thông điệp mỏng, không mang tính ổn định, tự phát, phần nào ảnh hƣởng đến kết quả truyền thông, và bản chất vấn đề HNCYTNN chƣa đƣợc hiểu thấu đáo 3.3.2. Vị tr ăn t i th n i p h n nh n c u t n c n o i Thông tin HNCYTNN trên các báo mạng điện tử khảo sát đƣợc tổ chức theo ba cấp: cấp một là trang chủ - nơi tập trung các đƣờng liên kết đến các trang cấp hai và cấp ba; cấp hai là trang chuyên mục; cấp ba là trang nội dung,
  • 137.
    130 đây là nơiđăng tải toàn bộ nội dung tác phẩm áo ch ngƣời đọc có thể đến đƣợc các trang này nhờ danh sách tin bài có gắn đƣờng liên kết ở trang chủ hoặc trang chuyên mục. Chuyên mục đăng tải đƣợc xem là chỉ báo quan trọng nói lên vị trí của các thông điệp truyền thông theo tiêu chí và cách thức sắp xếp xác định của nhà truyền thông đ là nơi dành cho loại đề tài cụ thể xuất bản định kỳ và chiếm một vị trí nhất định trên trang báo, có tính chuyên biệt và tƣơng đối ổn định về dung lƣợng, hình thức thể hiện, thời gian đăng tải, cũng nhƣ nội dung phản ánh các l nh vực chuyên môn mang lại hiệu quả cao trong việc tác động đến độc giả. Thống kê số liệu về chuyên mục trên các báo khảo sát cho thấy các báo đều xây dựng đa dạng các chuyên mục. Trong thời điểm khảo sát Báo VnExpress có nhiều chuyên mục nhất là 17 chuyên mục, tiếp đến là Báo Tuổi trẻ với 14 chuyên mục, Báo Vietnamnet có 12 chuyên mục, Báo Pháp luật Việt Nam có 10 chuyên mục và Báo Gia đình & Xã hội có 9 chuyên mục. Tuy nhiên do chuyên mục có tính chất đặc thù ra đời, tồn tại và kết thúc có tính lịch sử, có vòng đời và độ dài nhất định, quy trình ấy phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đ có thời gian, yêu cầu của độc giả, thực tiễn báo chí và mục tiêu của cơ quan áo chí, vì thế các chuyên mục trên các áo đƣợc khảo sát trong thời gian năm cũng c sự thay đổi, biến động nhất định, chẳng hạn nhƣ năm 2013 Báo Gia đình và xã hội (http://giadinh.net.vn) đã thay đổi phiên bản mới [phụ lục 14, tr.PL-73], hoặc các áo c thay đổi, nâng cấp giao diện. Trong quá trình chọn mẫu một số chuyên mục trên các áo đƣợc loại ra ngoài khung lấy mẫu do tính chất chuyên mục có tính chuyên biệt (công nghệ thông tin-viễn thông, khoa học, số hóa, xe, nhịp sống số… hay các chuyên mục (camera bệnh viện hám phá tiêu d ng và dƣ luận inh doanh địa ốc ăn - ở - đẹp, thể thao… , các chuyên mục này hông c thông tin liên quan đến HNCYTNN. Những chuyên mục lựa chọn khảo sát đƣợc nhóm vào thành 8 nhóm chính vì lý do các tin bài về chủ đề khảo sát chủ yếu đƣợc đăng tải trên các chuyên mục này.
  • 138.
    131 Biểu đồ 2.17:Chuyên mục đăng tải thông điệp HNCYTNN Trƣớc khi phân tích số liệu, thiết ngh những bài viết về HNCYTNN đƣợc đăng tải trong chuyên mục Gia đình sẽ chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy nhiên kết quả khảo sát lại cho thấy việc sắp xếp tin, bài vào các chuyên mục nhƣ trên đã thể hiện tính thời sự và sự định hƣớng vấn đề của nhà báo, của các cơ quan áo mạng điện tử. Sự xuất hiện c t nh đa dạng ở tất cả các chuyên mục cũng chứng tỏ vấn đề HNCYTNN đã nhận đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội n đƣợc khai thác và chú ý trên nhiều bình diện, không chỉ đ ng hung trong phạm vi gia đình mà đã đƣợc xem là vấn đề mang tính xã hội đƣợc phản ánh với nhiều chiều cạnh từ đời sống văn h a xã hội đến chính trị, pháp luật…Đồng thời còn cho thấy nhận định của báo chí về vấn đề này mang tính cộng đồng, không thuộc về một hiện tƣợng đơn lẻ. Vị tr trang đăng tải cũng thể hiện mức độ thời sự của thông điệp, thông điệp ở cả vị trí trang chủ và chuyên trang tức là độ nóng của thông tin thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều độc giả và đông đảo ngƣời dân điều đ cũng chứng tỏ đây là một vấn đề xã hội liên quan đến mọi l nh vực trong đời sống xã hội cần đƣợc quan tâm. 3.3.3. Cấu trúc thông tin tru ền t i th n i p Các tin, bài về HNCYTNN trên báo mạng điện tử đƣợc thiết kế theo cấu trúc nhiều cửa giúp ngƣời đọc có thể khai thác thông tin ở nhiều tầng lớp, tạo không gian cho nhà báo có thể truyền tải thông điệp đến ngƣời đọc một cách
  • 139.
    132 sáng tạo quanhiều cách hác nhau giúp ngƣời đọc dễ tiếp nhận, phù hợp cho nhiều đối tƣợng bạn đọc Đ là một hệ thống các thành phần đa phƣơng tiện tạo nên một tác phẩm báo chí hoàn chỉnh gồm tít (tít chính, tít phụ, tít xen, tít dẫn Sapo ch nh văn; tranh ảnh đồ hình (sơ đồ, biểu đồ, bản đồ); các box thông tin tƣ liệu, link liên kết; audio, video, hình ảnh động; và các chƣơng trình tƣơng tác; trong đ m i thành phần đa phƣơng tiện có vai trò vừa là cánh cửa cung cấp thông tin, vừa là cổng tiếp nhận thông tin của độc giả đồng thời liên kết chiều sâu thông tin tạo một chỉnh thể thống nhất nhằm truyền thông điệp một cách đa dạng nhất, nhanh nhất đến công chúng. Trong tổng số tin ài đƣợc khảo sát thì 1 các tin ài đƣợc tổ chức theo cấu trúc nhiều cửa, điều đ chứng tỏ các cơ quan áo ch phóng viên, biên tập viên đã cố gắng đa dạng h a phƣơng thức chuyển tải thông điệp đến công chúng. Hầu hết các tin ài ngoài t t ch nh đều có thêm tít phụ, tít xen, 80% tác phẩm đều sử dụng đến 3 tít xen nhằm thể hiện ý chính của từng đoạn định vị văn ản và biểu thị rõ hơn nội dung thông điệp truyền tải. Tít bài đƣợc xem là cửa thông tin đầu tiên và là một tín hiệu thông điệp tác động chính diện nhất đối với ngƣời đọc vì phần lớn độc giả ghé thăm ài áo đều do sự lôi cuốn từ tít bài, và tít bài có mức độ quan trọng hơn hi n đƣợc đăng tải trên trang chủ và đây cũng ch nh là đƣờng link dẫn tới nội dung của toàn bộ bài báo. Nhân tố ch nh văn (text là dạng văn ản đặc biệt- siêu văn ản, thông điệp rõ ràng, trọn vẹn và nhất quán ở phần nội dung ch nh văn Từ văn ản này công chúng có thể liên kết với các văn ản khác hay những tệp âm thanh, hình ảnh… công chúng có thể tự do đi lại trong nhiều lớp thông tin. Hình ảnh minh hoạ đƣợc sử dụng phổ biến trong các bài viết về HNCYTNN, điều đ giúp độc giả tiếp nhận thông tin nhanh ch ng tăng t nh xác thực của thông tin và làm cho cấu trúc thông tin thêm phần sinh động, hấp dẫn bạn đọc, tuy nhiên việc sử dụng hình ảnh vẫn còn những hạn chế nhất định, chủ yếu sử dụng hình ảnh nhân vật đƣợc chú thích là nạn nhân trong các bi kịch hôn nhân hoặc hình ảnh những cô gái Việt ăn mặc khêu gợi xếp hàng thi tuyển làm vợ ngoại, hoặc hình ảnh nghèo khó của các gia đình của làng
  • 140.
    133 quê của côgái lấy chồng ngoại. Những hình ảnh mang tính dập khuôn, na ná trong các bài viết, tạo điệp khúc lặp đi lặp lại trong việc sử dụng hình ảnh điều đ có ảnh hƣởng không nhỏ tới hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt thông qua việc đ ng hung hình ảnh trong nhận thức của công chúng [45], tạo thêm định kiến giới trên báo chí - truyền thông. Việc sử dụng đồ hình trên các báo mạng điện tử giúp so sánh tƣơng quan số liệu kết hôn nƣớc ngoài hàng năm hoặc các số liệu liên quan, tạo cho độc giả dễ tiếp cận thông tin, ấn tƣợng và ghi nhớ lâu hơn tuy nhiên các bài viết ít sử dụng đồ hình (1%), chủ yếu đƣợc sử dụng trong các ài đánh giá bình luận hoặc sử dụng trong các báo cáo tổng kết về công tác HNCYTNN hàng năm từ các cơ quan chuyên môn nhƣng lƣợng bài này rất ít. Video và hình ảnh động mang tính thuyết phục cao nhờ hình ảnh sống động, chân thực, thông qua việc phỏng vấn, thu âm lời của nhân chứng trong các vụ việc về HNCYTNN; các box thông tin, tƣ liệu hàm chứa lƣợng thông tin nhất định, mang tính bổ trợ cho bài viết thƣờng tồn tại dƣới dạng phỏng vấn, ý kiến, nhƣng ở dạng bài viết này cũng rất ít sử dụng box thông tin, và video. Các tác phẩm khảo sát đều sử dụng cấu trúc nhiều cửa, 100% các tác phẩm sử dụng nhóm cửa thông tin c t t ch nh t t xen sapo ch nh văn; nh m ảnh đồ họa đƣợc sử dụng là 67%; nhóm các yếu tố gồm box thông tin, link liên kết là 50%, và nhóm audio, video là 8,6%. Biểu đồ 2.18. Cách thức cấu trúc thông tin truyền tải thông điệp Cách thức thông tin đƣợc triển khai theo dòng chảy thời gian của sự kiện, khi có sự kiện xảy ra các áo đều bám sát, cập nhật từ khi bắt đầu, theo dõi tiến
  • 141.
    134 trình diễn biếnsự kiện, phân tích và lý giải nguyên nhân, thông báo về việc các cơ quan chức năng tham gia vào cuộc giải quyết vấn đề nhƣ thế nào? ví dụ nhƣ các vụ án đề cập đến việc cô dâu Việt bị giết hại: Cô dâu Việt ở Hàn Quốc ôm hai con nhảy lầu (VnEpress.net, 24/11/2014); Chồng cô dâu Việt bị buộc tội giết người (VnEpress.net, 25/5/2011); 12 năm tù cho kẻ giết cô dâu Việt (VnEpress.net, 08/10/2010), Một cô dâu Việt bị giết khi vừa đến Hàn Quốc (VnEpress.net, 17/10/2010). Cách thông tin nhƣ vậy giúp công chúng có thể theo dõi thông tin một cách có trình tự, logic, và tạo ra hiệu ứng dƣ luận xã hội mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của công chúng, tạo diễn đàn chia sẻ, lên tiếng bênh vực quyền lợi cho ngƣời phụ nữ đồng thời qua ý kiến phản hồi có thể cung cấp nguồn tin có giá trị cho các cơ quan áo ch các cơ quan chức năng các an ngành đoàn thể vào cuộc, can thiệp và trợ giúp cho đối tƣợng kết hôn nƣớc ngoài khi họ gặp sự cố không mong muốn. Và sự tham gia của các cơ quan chức năng hi c sự cố: “Theo Đại sứ quán Việt Nam, chị Nguyễn Thị Phượng tối ngày 16/12 bị chồng là ông Lee Cheong Su bóp cổ đến chết tại nhà riêng ở xã Geumjeon, huyện Cheongdo, tỉnh Gyeongsangbuk. Cảnh sát cho biết nguyên nhân là do gia đình bất hòa. Bộ Ngoại giao Việt Nam đã chỉ đạo Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc khẩn trương làm việc với các cơ quan chức năng phía Hàn Quốc điều tra vụ việc, yêu cầu phía Hàn Quốc phải xét xử nghiêm khắc kẻ thủ ác", Phó phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Phạm Thu Hằng nói về việc chị Nguyễn Thị Phượng bị chính người chồng Hàn Quốc sát hại. Bà Hằng cho biết thêm Việt Nam cũng đề nghị phía Hàn Quốc có các biện pháp ngăn ngừa, không để xảy ra các vụ việc tương tự. Đại sứ quán Việt Nam tại Seoul cũng phối hợp chặt chẽ với Hàn Quốc tăng cường quản lý, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong vấn đề kết hôn quốc tế” (Cô dâu Việt bị chồng Hàn Quốc siết cổ chết, VnEpress.net, 18/12/2014). Hoặc sự kiện, hiện tƣợng môi giới bất hợp pháp, bằng hình thức “tuyển chọn” “xem mặt” cô dâu, buôn bán phụ nữ đã đƣợc dƣ luận quan tâm chú ý, các cơ quan áo ch phản ánh: Việt Nam buôn bán cô dâu Việt sang Trung
  • 142.
    135 Quốc lên báoMỹ (Vietnamnet.vn, 28/6/2015); Trung Quốc bắt 18 nghi phạm buôn bán cô dâu Việt (Tuoitre.vn, 28/6/2015); hay Đài SBS xin lỗi vì bộ phim có lời thoại “xem thường cô dâu Việt” (Tuoitre.vn, 12/12/2014). Nhìn chung phƣơng thức thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử đã có nhiều mặt tích cực, khoa học. Bố cục giao diện của các trang áo c nét tƣơng đồng nhƣng đều có thiết kế giao diện sáng tạo, hiện đại, có dấu ấn riêng và phong cách riêng, các t nh năng dễ sử dụng, phù hợp với trình độ chung của ngƣời đọc, thuận lợi và dễ dàng trong việc lựa chọn và tìm kiếm thông tin, tốc độ truy cập nhanh, tính liên kết, khả năng lƣu trữ và tìm kiếm thông tin ƣu việt. Bố cục các trang tƣơng đối rõ ràng, sử dụng cấu trúc thông tin đa phƣơng tiện là điều kiện tối ƣu trong việc thiết kế và truyền tải thông điệp HNCYTNN song vẫn còn một số hạn chế nhất định về phƣơng pháp đăng tải thông điệp. Số lƣợng và tần suất thông điệp mỏng, mức độ đăng tải tin bài phụ thuộc vào độ hấp dẫn của vấn đề, của sự quan tâm từ công luận hoặc theo nhận định của phóng viên, biên tập viên về tầm quan trọng của thông tin chứ các áo chƣa có kế hoạch, chƣa c sự quan tâm nhiều đến truyền thông về mảng đề tài này, cũng chính vì vậy mà các báo chƣa thiết kế chuyên mục, tiểu mục riêng cho mảng thông tin về HNCYTNN, ngay cả với báo có tính chất chuyên biệt nhƣ Báo Gia đình và xã hội. Mặt khác các báo mạng điện tử chƣa phát huy hết thế mạnh t nh tƣơng tác thiếu vắng các diễn đàn chia sẻ về HNCYTNN hoặc giao lƣu trực tuyến, bàn tròn, thảo luận về chủ đề này. Mặc dù các ý kiến phản hồi có thể là tài liệu qu giá để phóng viên, biên tập viên xây dựng các đề tài, bài viết và chƣơng trình hác nhau điều đ phần nào phản ánh các áo chƣa quan tâm đúng mức đến mục đ ch xây dựng các diễn đàn chia sẻ thông tin, kiến thức về HNCYTNN. Từ sự phân tích trên, thiết ngh muốn nâng cao chất lƣợng thông tin phải tăng cƣờng sự hợp tác giữa các bộ phận, các yếu tố nội dung và hình thức của tác phẩm báo chí, bên cạnh đ hiệu quả còn phụ thuộc vào sức hấp dẫn của việc truyền thông tin, cách thể hiện thông tin. Do vậy song song với việc nâng cao chất lƣợng nội dung tăng cƣờng hàm lƣợng thông tin, thì việc lựa chọn phƣơng thức chuyển tải phù hợp và hình thức biểu hiện thông tin một cách
  • 143.
    136 sinh động gâyđƣợc cảm xúc tốt cho độc giả cũng là yêu cầu cần thiết đối với báo mạng điện tử, làm cho báo phát huy tác dụng thực sự trong việc định hƣớng dƣ luận xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Qua khảo cứu, phân tích các tác phẩm báo mạng điện tử về HNCYTNN đã phần nào vẽ lên bức tranh đa sắc màu về HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay. Các thông điệp truyền thông đƣợc các báo đề cập ở nhiều phƣơng diện và nhiều chiều cạnh khác nhau, phù hợp với đối tƣợng công chúng, chức năng nhiệm vụ của từng báo. Thái độ của nhà báo lên án các hiện tƣợng hôn nhân bất hợp pháp, việc cung cấp tin tức về nạn nhân nói chung đã đƣợc xử lý cẩn trọng nhằm giảm thiểu mối nguy hại điều đ thể hiện ý thức nghiêm túc của ngƣời làm báo về vấn đề này. Tuy nhiên hạn chế của thông điệp truyền thông lại mang tính một chiều, 2/3 số bài viết về mảng tiêu cực, xoay quanh việc mô tả hiện trạng, hoặc hậu quả, hệ lụy từ các cuộc hôn nhân xuyên biên giới, về những bất cập trong quản lý, thực hiện thủ tục kết hôn nƣớc ngoài tại các tỉnh trên cả nƣớc; về tình hình đời sống của các cô dâu Việt làm dâu xứ ngƣời; về tình trạng vi phạm pháp luật trong môi giới hôn nhân, lợi dụng hôn nhân để thực hiện hành vi buôn bán phụ nữ và trẻ em gái qua biên giới; về hoạt động bất hợp pháp của một số tổ chức, cá nhân xâm phạm đến quyền lợi, nhân phẩm của phụ nữ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến lòng tự tôn dân tộc, gây bất ình trong dƣ luận xã hội trong đ số lƣợng các bài viết về hôn nhân mang tính vụ lợi, vì mục đ ch inh tế, về tội phạm an ninh, buôn bán lừa đảo trong môi giới hôn nhân chiếm tỷ lệ cao, nhân vật chính chủ yếu là nữ giới kết hôn với nam giới nƣớc ngoài và cuộc sống của những cặp hôn nhân này thƣờng không mấy tốt đẹp, thậm ch để lại gánh nặng cho công tác xã hội và các chính sách xã hội. Do vậy đặc điểm nổi bật của thông điệp truyền thông trên báo mạng điện tử khi viết về HNCYTNN là phản ánh khía cạnh tiêu cực nhiều hơn t ch cực. Chân dung công dân Việt kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả phiến diện nhiều hơn là hách quan đa chiều Đặt nặng yếu tố kinh tế, coi mục đ ch
  • 144.
    137 kinh tế làchi tiết nổi bật trong việc lý giải nguyên nhân kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài. Hàm chứa định kiến giới định kiến hôn nhân ngoại quốc khi truyền thông trên báo mạng điện tử hi đối tƣợng phản ánh có tới hơn 9 là nữ giới. Xây dựng khuôn mẫu chân dung công dân Việt Nam kết hôn ngoại quốc theo mô típ với 2 loại hình mẫu: một là, những cô gái nông thôn, nhà nghèo, ít học và kết quả hôn nhân thƣờng dẫn đến bi kịch; hai là, những cô gái có “hƣơng sắc” đặt biệt là các ca s diễn viên, những ngƣời trong “giới showbiz” kết quả hôn nhân có cuộc sống sung túc hơn nhƣng báo chí lại tiếp cận g c độ khai thác thông tin thể hiện thông điệp kết hôn ngoại quốc với mục đ ch kinh tế thƣơng mại hóa, do đ bức tranh thông điệp HNCYTNN đƣợc tạo dựng trên báo mạng điện tử với màu sắc chủ đạo mang t nh thƣơng mại h a đặt nặng yếu tố kinh tế và nhuốm màu bi kịch. Ngôn ngữ truyền tải thông điệp vì vậy cũng mang t nh áp đặt, chủ quan, hƣớng đến nguyên nhân nhiều hơn là nhận thức của đối tƣợng đổ l i cho ngƣời phụ nữ khi gặp sự cố hôn nhân, bạo lực gia đình thậm chí bị sát hại, ngƣời Việt thƣờng bị xem là ngƣời có l i là căn nguyên của mọi hậu quả trong hôn nhân ngoại quốc, trong khi trách nhiệm của ngƣời nƣớc ngoài, trách nhiệm của cộng đồng, xã hội t đƣợc n i đến. Thông điệp truyền thông t đề cập đến các cơ quan chức năng cũng nhƣ chƣa c định hƣớng giải pháp chƣa rõ ràng. Nếu có sự xuất hiện của các cơ quan chức năng cũng chỉ để giải quyết hậu quả của vấn đề chứ không phải là khuyến cáo, nhắc nhở hay đƣa ra phƣơng hƣớng giải quyết, vì vậy vấn đề đặt ra khi truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử trong thời gian tới cần c định hƣớng khoa học c phƣơng hƣớng giải quyết, gợi mở hƣớng đi cho vấn đề này. Mặt khác, để tránh sự áp đặt, nhận định chủ quan, tạo ra thông điệp sai lệch về HNCYTNN, ngƣời làm báo cần đặt mình vào hoàn cảnh lịch sử, bối cảnh xã hội, những nguyên tắc, giá trị văn hoá đạo đức, pháp luật để phân tích, lý giải một cách thận trọng và thấu đáo
  • 145.
    138 Cần phải nhìnnhận rằng, HNCYTNN c xu hƣớng phát triển ngày càng tăng trong ối cảnh hội nhập hiện nay, việc khắc phục những tồn tại trong tình hình thực tế hiện nay là một đòi hỏi cấp bách, bởi lẽ báo chí là tấm gƣơng phản chiếu xã hội, cách nhìn của báo chí là một phần cách nhìn của dƣ luận. Do vậy nếu những hạn chế thông điệp về HNCYTNN đƣợc lặp đi lặp lại trên báo chí vô hình trung đã làm sai lệch giá trị, nhận thức về HNCYTNN ở Việt Nam. Dẫu biết rằng m i tác phẩm báo chí có mục đ ch nội dung và phƣơng thức sáng tạo khác nhau, song vẫn rất cần hƣớng đến một thông điệp đ ch xuyên suốt định hƣớng công chúng dựa trên giá trị và bản sắc văn hoá dân tộc Việt một cách nhân văn tiến bộ thì hi đ truyền thông về HNCYTNN mới thực sự hiệu quả.
  • 146.
    139 Chƣơng 4 VẤN ĐỀĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY Trên cơ sở giả thuyết nghiên cứu và kết quả nhận diện thông điệp về HNCYTNN thông qua khảo cứu các tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN trên các trang báo mạng điện tử cho thấy một số vấn đề đặt ra từ thực trạng thông điệp. Luận án đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử trong thời gian tới. 4.1. Vấ đề đặt ra từ th c tr ô đ p về hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay 4.1.1. ịnh ki n về h n nh n c u t n c n o i tron th n i p báo chí Theo điển tiếng Việt (2014 định ngh a định kiến là ý nghĩ riêng đã có sẵn, thường là không hay, khó có thể thay đổi được [107, tr.237], theo đ thông điệp về HNCYTNN có biểu hiện định kiến đƣợc xem xét thông qua cách phản ánh vấn đề, cách nhìn nhận, tiếp cận vấn đề đơn chiều, thiên về khía cạnh tiêu cực của nhà báo, của cơ quan áo ch đăng tải thông điệp Cách đƣa tin thái quá về mặt tối của HNCYTNN đã ảnh hƣởng không nhỏ tới nhận thức của công chúng, khiến họ nhìn nhận sự việc một cách phiến diện, thiếu hách quan hơn thế vô tình đã quy kết việc kết hôn ngoại quốc là hành động vụ lợi không mấy tốt đẹp, khắc sâu thêm thiên kiến giới, cách nhìn nhận tiềm ẩn nguy cơ hạ thấp giá trị ngƣời phụ nữ tƣớc bỏ quyền hôn nhân tự nguyện điều này thể hiện: Thứ nhất, định kiến giới trong xây dựng khuôn mẫu chân dung người Việt kết hôn với người nước ngoài Khuôn mẫu chân dung là việc khắc họa hình ảnh công dân Việt kết hôn ngoại quốc với những đặc điểm nổi bật ở một con ngƣời nhƣ giới t nh độ tuổi, nghề nghiệp, khu vực sinh sống… Trên thực tế hiện nay báo mạng điện tử đƣa tin ngƣời Việt kết hôn ngoại quốc là nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới, trong khi thống kê của Bộ Tƣ pháp thì số lƣợng nam giới Việt kết hôn với nữ
  • 147.
    140 giới ngƣời nƣớcngoài trong những năm gần đây đã tăng lên đáng ể khoảng 20% so với nữ giới (2.328 nam giới 11 trƣờng hợp là nữ giới) [7]. Khuôn mẫu đƣợc nhận diện qua lăng nh áo mạng điện tử là nữ giới xuất hiện trong vai trò là nhân vật trung tâm chiếm tỷ lệ đa số (96%), trong khi nam giới chỉ đƣợc nhắc đến với tỷ lệ nhỏ 4%. Chân dung nữ giới trẻ hóa về độ tuổi, tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nhiều nhất là đồng bằng Sông Cửu Long, và các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh giáp danh biên giới, xuất thân từ các gia đình điều kinh tế h hăn, thậm chí thƣờng mô tả bằng hình ảnh nghèo, ít học, ngu dốt cơ hội, thực dụng, nghề nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông hoặc hông c công ăn việc làm... Với cách thức diễn ngôn (lời nói, ngôn từ, kiến thức, tư duy được thể chế hóa) nhƣ vậy đã ngầm tạo định kiến gắn hôn nhân ngoại quốc áp đặt chỉ với ngƣời phụ nữ. Phụ nữ bị xem nhƣ là hởi nguồn của các vấn nạn, là nguồn gốc của mọi tiêu cực, phức tạp của xã hội trong vấn đề kết hôn ngoại quốc Định kiến đã tạo ra sự bất bình đẳng giới vô hình trung đã quy ết đổ l i, hạ thấp giá trị ngƣời phụ nữ Việt, hạn chế và gây bất lợi cho ngƣời phụ nữ Việt trong sự phát triển chung của cộng đồng. Việc lặp đi lặp lại hình ảnh ngƣời phụ nữ nhƣ vậy trên các trang áo vô tình đã chuyển đi thông điệp c định kiến giới, ngầm định chỉ có phụ nữ mới kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài và hơn thế những ngƣời phụ nữ này phần lớn là ít học, có hoàn cảnh nghèo khó và thực dụng trong hành vi kết hôn. Cách viết nhƣ vậy có thể khiến ngƣời đọc cảm thấy thiếu thiện cảm với ngƣời lấy chồng nƣớc ngoài. Thứ hai là, định kiến trong chi tiết tác phẩm báo chí lý giải nguyên do người Việt kết hôn ngoại quốc Bản chất của vấn đề hôn nhân quốc tế là tích cực, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Không thể phủ nhận vai trò của những ngƣời kết hôn nƣớc ngoài trong việc truyền á văn h a Việt Nam ra cộng đồng quốc tế, và họ cũng là một thành phần quan trọng trong việc đ ng g p cho dòng iều hối gửi về Việt Nam tăng 1 năm và Việt Nam đƣợc xếp vào hàng các nƣớc có nguồn kiều hối cao nhất thế giới do có sự đ ng g p hông nhỏ của
  • 148.
    141 những ngƣời kếthôn nƣớc ngoài [71], vì thế họ xứng đáng đƣợc xã hội nhìn nhận công bằng và trọng thị hơn là định kiến và bị nhìn nhận không mấy thiện cảm. Mặt khác thông điệp tác phẩm báo chí thể hiện mục đ ch ết hôn quốc tế của công dân Việt Nam chiếm hơn 8 các ài viết; các thông tin tích cực về những đ ng g p của họ đối với quê hƣơng đất nƣớc còn t c chăng chỉ đề cập ở khía cạnh cô dâu Việt tiết kiệm gửi tiền về trợ giúp gia đình trong việc xây nhà, mua sắm trang thiết bị thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt gia đình ằng số tiền nhỏ từ lao động vất vả ở quê chồng. Không ít bài báo còn thiếu công bằng khi nhìn nhận vấn đề này thể hiện ngay từ tít bài bằng những cụm từ: “lập chiến lược”, “đổi đời”, “lên tiên”, để nhấn mạnh hơn cho mục đ ch thƣơng mại hoá trong hôn nhân, thêm vào đ nội dung thông điệp đƣợc diễn giải mang tính chủ quan, phiến diện, nặng định kiến về mục đ ch động cơ lấy chồng ngoại quốc của ngƣời phụ nữ Việt. Dẫu biết không phải mọi cuộc hôn nhân giữa phụ nữ Việt Nam với chồng ngoại quốc đều xây dựng trên nƣớc mắt, càng không phải các cuộc hôn nhân đ đều đƣợc trải thảm toàn màu hồng, những tiêu cực, bất trắc nảy sinh là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động nhƣng với cách viết thiếu tính khách quan, thiếu công bằng đ cũng là một phần lý do khiến cho công chúng có cái nhìn thiếu thiện cảm với hôn nhân nƣớc ngoài. 4.1.2. Hình nh n ời ph nữ Vi t N m s i l ch tron th n i p báo chí Trong tổng số 300 bài báo khảo sát hơn năm trên áo mạng điện tử, có tới 2/3 số lƣợng bài phản ánh về mặt trái của vấn đề. Nói cách khác báo mạng điện tử đã phản ánh quá chênh lệch, mất cân bằng giới tính trong tỷ lệ kết hôn, nội dung phản ánh chủ yếu về những trƣờng hợp phụ nữ Việt Nam bị chồng và gia đình chồng bạc đãi c những ngƣời phải tay trắng ôm con trốn về quê hƣơng tệ hơn c những ngƣời phải tìm đến cái chết để giải thoát nhƣng hông vì thế mà số lƣợng phụ nữ quyết tâm tìm kiếm một tấm chồng ngoại quốc giảm đi nhiều bài viết về việc các cơ quan chức năng triệt phá, hoặc phát hiện những đƣờng dây “ én vợ” “tuyển vợ” phạm pháp của đối tƣợng môi giới cùng những ngƣời đàn ông nƣớc ngoài điều này cũng éo theo nhiều thành
  • 149.
    142 phần lừa đảogiả danh ngƣời nƣớc ngoài săn tìm phụ nữ Việt có nhu cầu kiếm bạn trai nƣớc ngoài trên các trang mạng nhằm mục đ ch uôn án phụ nữ và trẻ em gái do đ hình ảnh ngƣời phụ nữ đƣợc “ hắc họa” nhƣ những ngƣời có tham vọng quá nhiều, ảo tƣởng, xa rời thực tế, bị nhìn nhận nhƣ những ngƣời dại dột lƣời lao động th ch hƣởng thụ. Ở đất nƣớc nơi họ đến, những ngƣời phụ nữ Việt lại đƣợc vẽ lên với hình ảnh ngƣời phụ nữ Á Đông truyền thống, cam chịu, phục t ng hơn thế còn là những ngƣời ham tiền trình độ thấp kém, nhƣng hông an phận, gây nhiều rắc rối. Một vài trƣờng hợp thất bại trong hôn nhân thƣờng đƣợc đăng tải rộng rãi xem đ nhƣ là một điều cảnh báo cho những ngƣời c định hôn nhân nƣớc ngoài. Với mọi vấn đề, sự kiện về hôn nhân ngoại quốc diễn ra trong đời sống xã hội đƣợc báo mạng điện tử thông tin đúng và đầy đủ về thực trạng là điều hết sức cần thiết, nhất là việc thông tin mang tính cảnh báo, tuy nhiên thông tin có tính quy kết đổ l i, hạ thấp giá trị ngƣời phụ nữ Việt thông qua cách đƣa tin đơn chiều, thái quá về mặt tối của HNCYTNN nhƣ hiện tại sẽ ảnh hƣởng không nhỏ tới nhận thức của công chúng, khiến họ nhìn nhận sự việc một cách phiến diện, thiếu khách quan. Một số bài báo quá nhấn mạnh tới khía cạnh tiêu cực, thổi phồng nguy cơ sự cố đƣa ra các nhận định chủ quan, thiếu tính xác thực khiến công chúng hoang mang và những công dân có nhu cầu kết hôn nƣớc ngoài khó định hƣớng nhận thức, h xác định phƣơng hƣớng “Lấy chồng Hàn Quốc, chuyện không dễ dàng (Vnexpress.net, 24/8/2010); Bi kịch cô dâu Việt bị sát hại ở Hàn Quốc (Vnexpress.net, 12/7/2010); Hình ảnh ngƣời phụ nữ đƣợc miêu tả là kẻ cơ hội và toan tính, lấy chồng ngoại quốc vì đồng tiền, hôn nhân chỉ là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục đ ch các ài áo đã iến ngƣời phụ nữ thành những kẻ cơ hội và thiếu đạo đức, trà đạp lên giá trị văn h a của dân tộc, quy kết việc ngƣời phụ nữ lấy chồng nƣớc ngoài là chạy theo mục đ ch vụ lợi không mấy tốt đẹp đồng thời hạ thấp giá trị, làm phai nhạt những đức tính tốt đẹp vốn có của ngƣời phụ nữ Việt Nam, làm cho hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Nam bị “sứt mẻ” giá trị nhân phẩm bị “xem nhẹ” “coi thƣờng”
  • 150.
    143 Mặt khác báomạng điện tử luôn miêu tả công dân Việt Nam mong muốn đƣợc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài vì mục đ ch kinh tế, muốn đổi đời, muốn có cuộc sống sung sƣớng, đồng thời có thể giúp đỡ kinh tế cho gia đình; Bên cạnh đ các áo mạng điện tử thƣờng tận dụng triệt để hai thác thông tin đời tƣ cá nhân của những ngƣời nghệ s ngƣời của công chúng (showbiz) khi họ kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài nhằm mục đ ch câu view tăng lƣợng truy cập, vì thế nội dung các ài áo thƣờng nhấn mạnh đến chi tiết các cô gái Việt có nhan sắc, hoặc “sao việt” lấy chồng ngoại quốc là các “đại gia” mong muốn có một ch dựa vững chắc về kinh tế, đƣợc bảo vệ an toàn, ổn định hơn là tình yêu chân ch nh do đ hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt Nam lấy chồng ngoại quốc đƣợc miêu tả tiêu cực lƣỡng phân, vừa là nạn nhân vừa là kẻ cơ hội, nặng tính thƣơng mại trong quyết định hôn nhân. Có thể nói việc cung cấp những thông tin sự thật giúp công chúng đặc biệt là những ngƣời phụ nữ c định kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài cần cẩn trọng hơn để tránh rủi ro cho bản thân và gia đình là điều rất cần thiết, tuy nhiên sẽ tốt hơn nếu bài báo tập trung phân tích lý giải các khía cạnh thực tế nhƣ l do các cô dâu Việt bị hành hạ, miệt thị, thậm chí bị sát hại, hoặc vì sao các cô dâu Việt bị chồng và gia đình chồng gây bạo lực, phƣơng pháp hay cách thức nào để khắc phục, giảm thiểu tình trạng này, thông tin về các tổ chức đoàn thể có thể trợ giúp các vấn đề về HNCYTNN? C đƣợc những thông tin nhƣ vậy công chúng mới có thể hiểu đƣợc ch nh xác và c cách nhìn đúng đắn về các vấn đề, sự kiện đƣợc báo mạng điện tử đăng tải. Nếu các thông điệp đƣa ra chỉ dừng lại ở việc nêu ra các bằng chứng, các con số, số liệu về những trƣờng hợp kết hôn nƣớc ngoài bị ngƣợc đãi ị hành hạ, thậm chí thiệt mạng thì rất có thể thông điệp sẽ đƣợc công chúng hiểu rằng để tránh những hậu quả nguy cơ phải chịu một cuộc sống cơ cực, bất hạnh thì tốt hơn hết là không nên kết hôn ngoại quốc. Các trƣờng hợp thất bại lại đƣợc hái quát nhƣ là tình trạng chung của hôn nhân quốc tế. Thực tế đ đòi hỏi các nhà áo các cơ quan áo mạng điện tử cần cân đối, hài hòa giữa phản ánh thực trạng với việc đảm bảo nhân quyền, danh dự và nhân phẩm cho ngƣời phụ nữ.
  • 151.
    144 4.1.3. C ci i ph p, ịnh h n ề cập tron t c phẩm o ch thi u h t, ch th n nhất và t nh thực tiễn ch cao. Giải pháp định hƣớng là các chỉ báo thông điệp đƣợc đề cập khá khiêm tốn, chỉ có 4,7%/ tổng số ài áo đƣợc khảo cứu c đƣa ra giải pháp giải quyết các tình huống cho vấn đề hôn nhân nƣớc ngoài đã đặt ra trong bài viết, song hầu hết các định hƣớng, giải pháp đƣa ra là giải pháp tình thế, nặng về lý thuyết, mô phạm chƣa mang t nh thực tiễn cao. Các giải pháp đƣợc thông tin có hai nội dung rõ nét đ là giải pháp quản l v mô và và giải pháp hƣớng vào chủ thể đối tƣợng kết hôn nhằm giảm thiểu và ngăn chặn rủi ro trong HNCYTNN. Tuy nhiên các giải pháp v mô về quản lý HNCYTNN thông điệp báo chí mới chỉ dừng lại ở việc đƣa tin trong việc tổ chức, sắp xếp, trình tự thực hiện các thủ tục pháp lý, quản lý thủ tục hành chính giải quyết sao cho ngƣời kết hôn ngoại quốc đƣợc thuận lợi, tránh rủi ro, còn các hoạt động khác ra sao, hiệu quả ƣu điểm và hạn chế nhƣ thế nào… t đƣợc phân t ch đề cập, ví dụ trong bài viết“Chỉ 7% cuộc hôn nhân với người nước ngoài vì yêu” ( aophapluat vn 11 đề cập “trước tình hình hôn nhân nước ngoài ngày càng gia tăng, Hội nghị toàn quốc về Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.…. đã tổng kết hội nghị với hướng giải pháp đưa ra: “Khi kinh tế mở cửa, giao thoa văn hóa xã hội mở rộng thì vấn đề kết hôn với người nước ngoài đương nhiên bộc phát và lan tỏa theo chiều hướng tăng. Chúng ta không ngăn cản được điều tất yếu đó. Với góc độ vai trò quản lý Nhà nước, chúng ta phải tổ chức, sắp xếp tư vấn, trình tự thủ tục sao cho người PNLCNN ít gặp rủi ro. Điều quan trọng là hạn chế nạn môi giới hôn nhân người nước ngoài của các cá nhân trục lợi trên thân xác người phụ nữ, biến họ thành món hàng, thương mại hóa hôn nhân…” Hoặc để lành mạnh hoá quan hệ HNCYTNN giải pháp đƣợc đặt ra: “Hãy xem việc phụ nữ lấy chồng có yếu tố nước ngoài là một quá trình lịch sử. Hôn nhân là tự nguyện, nhà nước không cấm, chúng ta chỉ tìm những biện pháp hỗ trợ tối đa để các cô dâu VN thật sự được hạnh phúc. Điều quan trọng là tăng
  • 152.
    145 cường tư vấn,phổ biến pháp luật để chuyển biến từ “4 không” (không biết văn hóa, luật pháp, ngoại ngữ, hoàn cảnh gia đình của người mình sắp cưới ra sao) thành “5 biết” (tìm hiểu rõ văn hóa, luật pháp, ngoại ngữ, hoàn cảnh gia đình của đối tượng cộng với tình yêu chân chính từ hai phía) để có được những cuộc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, bền vững, tôn trọng, giữ gìn những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc theo đúng tinh thần Chỉ thị 03/2005/CT-TTg ngày 25-2-2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài”. Hoặc “Pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ về vấn đề HNCYTNN. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm bất cập như: không cấm kết hôn khi tuổi tác quá chênh lệch; việc giúp đỡ các trường hợp bị bạo hành, ngược đãi còn hạn chế do chưa có quy định bảo hộ cho phụ nữ Việt Nam sau khi kết hôn định cư tại nước ngoài… Bên cạnh đó, công tác tư vấn, hỗ trợ cho chị em phụ nữ của các trung tâm hỗ trợ kết hôn thuộc Hội liên hiệp Phụ nữ ở từng địa phương chưa thực sự hiệu quả” (Bi kịch lấy chồng ngoại quốc, giadinh.net.vn, 23/2/2010) Hay khuyến cáo “khi quyết định kết hôn với người nước ngoài thì cần thận trọng để dự phòng trước những vấn đề có thể xảy ra sau hôn nhân” (Thận trọng khi quyết định kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, Vnexpress.net, 26/5/2011). Bên cạnh các giải pháp v mô êu gọi sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan, tổ chức các cấp thì thông điệp cho giải pháp vi mô, có tính chất khuyến cáo lại tập trung vào đối tƣợng kết hôn, chủ yếu dành cho ngƣời phụ nữ nhƣng dƣờng nhƣ đƣợc bó hẹp trong các giải pháp mang tính tình thế cho rằng họ cần học tiếng, cần trang bị hiểu biết về phong tục tập quán hoặc đừng nên sống ảo, cần thận trọng đừng mơ mộng hão huyền, hoặc cho rằng việc kết hôn nƣớc ngoài chỉ nên là lựa chọn cuối cùng... Những lý do này hoàn toàn có thể xảy ra trên thực tế nhƣng c thể chỉ đ ng vai trò là “chất xúc tác” không phải là nguyên nhân chính yếu. Nếu họ c đƣợc tình yêu, sự bao dung, sự cảm thông chia sẻ của gia đình và của ngƣời chồng ngƣời vợ thì cuộc sống sẽ hạnh phúc, hoặc khi mức sống của gia đình cá nhân đảm bảo cho cuộc sống của họ thì chắc chắn trƣớc khi quyết định việc hôn nhân trọng đại của đời ngƣời họ sẽ phải đắn
  • 153.
    146 đo cân nhắc,tìm hiểu kỹ hơn chứ không còn tình trạng kết hôn chỉ với lý do vật chất cái đ i cái nghèo chi phối. “Trước cảnh nghèo khó của gia đình, 5 năm trước, Diễm quyết định nghỉ học, theo mai mối lên Sài Gòn tìm chồng Hàn Quốc với mong ước kiếm tiền báo hiếu cha mẹ. Nhưng từ khi đặt chân sang xứ Hàn, cuộc đời Diễm thật nghiệt ngã. Không thể chịu đựng được sự hành hạ, đánh đập, xỉ vả, khinh miệt của chồng và mẹ chồng, Diễm ôm con nhỏ trốn về Việt Nam” (Nhiều cô dâu miền Tây tháo chạy khỏi chồng ngoại, VnExpress.net, 10/4/2016). Các bài viết chƣa chú trọng đến giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với phụ nữ, thanh niên, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi; giải pháp quan tâm đến việc phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống cho những ngƣời phụ nữ còn h hăn những phụ nữ vùng nông thôn, những ngƣời bị lừa do tệ nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em gái bất hợp pháp gây ra hoặc do hôn nhân bất hạnh trở về quê hƣơng sinh sống cần nhận đƣợc sự giúp đỡ. Nhƣ vậy các giải pháp giải quyết vấn đề mà tác giả đƣa ra trong các bài báo thƣờng chung chung chƣa cụ thể, dẫu biết rằng thực tế thật h để ngƣời làm báo có thể tìm ra cách giải quyết triệt để những vấn đề liên quan đến hôn nhân gia đình n i chung và hôn nhân quốc tế nói riêng, tuy nhiên để tăng tính hấp dẫn, bên cạnh việc thông tin, trình bày các vấn đề, sự kiện xảy ra trong đời sống xã hội, bình luận áo ch lúc nào cũng cần có một kết luận hoàn chỉnh thông qua quan điểm nhận định c ng các phƣơng thức giải quyết, các gợi ý giải pháp thích hợp đƣợc đƣa ra của tác giả; hoặc bài viết cũng c thể kết thúc bằng một sự phán đoán dự áo hay định hƣớng nhƣ một câu hỏi gợi mở để độc giả suy ngẫm. Vì vậy những nhà bình luận trên báo chí cần phải am hiểu đƣợc vấn đề, có tầm hiểu biết sâu rộng và có ý thức chính trị để có thể sáng tạo những thông điệp giá trị nhằm định hƣớng tích cực tới công chúng. Mặt khác thông điệp có hiệu quả hay không còn phụ thụộc vào cơ cấu và nội dung của thông điệp đ ngh a là thông điệp nêu ra câu hỏi và rút ra một kết luận xác định cho đối tƣợng tiếp nhận; hoặc thông điệp đặt ra câu hỏi và để ngƣời đọc
  • 154.
    147 tự rút rakết luận cho riêng mình c đƣợc nhƣ vậy chắc chắn bài báo sẽ thấm sâu hơn hi công chúng tiếp nhận. 4.1.4. h n tin chủ tr ơn , ch nh s ch, ph p luật về hôn nhân có u t n c n o i tron th n i p báo chí mờ nh t v hình th c Tuyên truyền phổ biến pháp luật có một ngh a quan trọng trong đời sống xã hội, là công việc không thể tách rời với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng thời cũng là hâu đầu tiên trong hoạt động thực thi pháp luật, là hình thức truyền tải đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc tới toàn thể nhân dân. Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là vấn đề có nhiều quan tâm phức hợp thì công tác phổ biến pháp luật đến ngƣời dân lại càng có ý ngh a quan trọng. Trong khoảng thời gian hơn năm khảo sát tin bài trên các báo mạng điện tử, kết quả khảo sát chỉ c đƣợc 2,3% tin bài trực tiếp đề cập đến vấn đề chủ trƣơng ch nh sách pháp luật về HNCYTNN. Có thể thấy khoảng thời gian khảo sát tƣơng đối dài nhƣng số lƣợng bài báo về chủ đề này còn khá ít, hình thức đăng tải thông tin chủ yếu là: (1) Đăng toàn văn tr ch đăng hoặc giới thiệu thông tin sơ lƣợc các văn ản pháp luật, chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; (2) Phản ánh thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật HNCYTNN thông qua các vụ việc kết hôn cụ thể hoặc thông qua hoạt động quản lý HNCYTNN của các cơ quan nhà nƣớc; (3) Một số ài hƣớng dẫn tƣ vấn pháp luật cho bạn đọc. Mặc dù các báo mạng điện tử đã ám sát sự kiện, chủ động khai thác, cập nhật đăng tải các nội dung thông tin, tuyên truyền chủ trƣơng pháp luật về HNCYTNN ở nhiều g c độ đăng tải trên nhiều chuyên mục khác nhau, một số áo đã xây dựng các chuyên mục riêng về gia đình nhƣ chuyên mục “Gia đình” trên Giadinh.net.vn, VnExpress.net, “Đời sống” trên Vietnamnet.vn và chuyên mục “family” trên Baophapluat vn…Tuy nhiên thực tế hi các văn ản Luật đƣợc thông qua và ban hành, tại thời điểm đ mới đƣợc các áo đăng tải, chỉ có tính thời điểm, tức là khi có dự thảo luật hoặc tại thời điểm luật đƣợc
  • 155.
    148 an hành thìcác văn ản này hay các thông tin liên quan mới đƣợc cập nhật, còn ngoài thời điểm đ thì hầu nhƣ vắng tin. Khi phân tích, hệ thống hoá về quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về HNCYTNN ở chƣơng l thuyết đã cho thấy, hệ thống văn ản hƣớng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam và quan hệ HNCYTNN nói riêng đã đƣợc ban hành tạo hung pháp l tƣơng đối đầy đủ và toàn diện, tuy nhiên các thông tin về l nh vực này trên báo mạng điện tử còn mờ nhạt, thông tin cập nhật hông đƣợc thƣờng xuyên, liên tục, thiếu tính logic, cho nên công chúng khó có cái nhìn hệ thống chƣa thuận tiện cho việc theo dõi, nắm bắt thông tin. Nội dung thông tin chủ yếu đƣợc biên soạn ở dạng báo cáo khoa học, hoặc tr ch đăng các văn ản pháp lý khô khan, hình thức nghèo nàn, phức tạp nên khó hấp dẫn công chúng. Thiếu vắng các bài báo khai thác thông tin bình luận hƣớng dẫn pháp luật từ ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý; các bài viết giới thiệu, phổ biến những kinh nghiệm hay, những bài học thiết thực trong việc triển khai thực hiện công tác đăng HNCYTNN tại cơ sở, hoặc việc triển hai các văn bản chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành về công tác tƣ pháp cũng nhƣ kết quả thực hiện tại cơ sở địa phƣơng về công tác này; Thông tin tƣ vấn giải đáp chƣa đƣợc phổ quát, mở rộng nhiều vấn đề mà bạn đọc cần quan tâm, tìm hiểu. Thông tin chỉ mới đƣợc tiếp cận khai thác ở phần giải đáp về thủ tục pháp lý, hồ sơ tƣ vấn kết hôn, còn các khía cạnh khác cần tƣ vấn cho hành trang đời sống hôn nhân nƣớc ngoài chƣa đƣợc đề cập. Với chức năng thông tin tuyên truyền, báo mạng điện tử với tƣ cách là công cụ iến tạo nhận thức thái độ hành vi đƣa nghị quyết ch nh sách pháp luật vào cuộc sống Các tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN là một l nh vực h đối với các nhà báo, khó từ hâu xác định nội dung, phát hiện đề tài, khai thác tƣ liệu cho đến việc thể hiện tác phẩm vì đây là mảng đề tài phức tạp, nhạy cảm liên quan đến nhiều l nh vực và quan hệ đối ngoại điều đ cũng cần có những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe nhất định. Nếu không có kỹ năng nghiệp vụ tốt thì khó có thể viết đƣợc những tác phẩm áo ch sinh động, hấp dẫn, thu
  • 156.
    149 hút công chúngmà vẫn đảm bảo đúng định hƣớng, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, đảm bảo khách quan, trung thực hơn thế bài viết còn cần chú đến tính quốc tế, quan hệ ngoại giao và định hƣớng thông tin dƣ luận, xây dựng giá trị xã hội. 4.1.5. ịnh h n d luận ã hội về h n nh n c u t n c n o i trong th n i p o ch ch rõ nét Cách nhìn của báo chí- truyền thông là một phần cách nhìn của dƣ luận, sản phẩm của truyền thông là dƣ luận xã hội. Quan hệ giữa báo chí - truyền thông và dƣ luận có tính hai mặt đ là sự ảnh hƣởng của dƣ luận đến truyền thông và ngƣợc lại truyền thông là chất xúc tác tạo lập và định hƣớng dƣ luận [32, tr.256,257] trên cơ sở đ g p phần nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết, điều chỉnh thái độ và hành vi của công chúng để phù hợp với mục tiêu truyền thông và nhu cầu phát triển xã hội, vì thế thông tin áo ch đƣa ra hông chỉ thuần túy đƣa thông tin mà phải có trách nhiệm phân tích, bình luận c định hƣớng đẩy thông điệp đến điểm cốt lõi để giúp công chúng hiểu rõ cái đúng cái sai, hiểu rõ bản chất của vấn đề, qua đ giúp công chúng biết bảo vệ cái đúng làm theo cái tốt hƣớng tới những giá trị nhân văn vì cuộc sống tốt đẹp của mọi ngƣời và cả xã hội. Tuy nhiên thực tế truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử kiến tạo chân dung nhân vật chính là những ngƣời phụ nữ có tham vọng quá nhiều, xa rời thực tế, bị nhìn nhận là những ngƣời nhận thức ém lƣời lao động ham hƣởng thụ. Các trƣờng hợp thất bại đƣợc đăng tải xem nhƣ bài học cảnh báo cho những ngƣời c định kết hôn ngoại quốc, thay vì phân tích những lý do thất bại phải đặt trong mối liên hệ với bối cảnh xã hội rộng với sự tác động của môi trƣờng xã hội, các báo mạng điện tử lại ám chỉ những ngƣời phụ nữ kết hôn ngoại quốc phải trả giá cho những toan tính và hành vi kết hôn, mặc dù số trƣờng hợp thất bại hay thành công trong hôn nhân quốc tế chƣa c một con số thống kê nào cụ thể nhƣng các trƣờng hợp thất bại lại đƣợc khái quát hoá cho tình trạng chung của hôn nhân quốc tế. Các bài báo mang tính nghiên cứu, phân tích ảnh hƣởng và tác động của vấn đề này đến ngƣời dân,
  • 157.
    150 đến m igia đình và xã hội còn hạn chế, phần lớn các báo mới chỉ nêu lên thực trạng, hậu quả của việc kết hôn ngoại quốc trong hi điều quan trọng là cần phân tích, khảo sát tình hình để định hƣớng dƣ luận, dự báo xu thế phát triển của vấn đề này trong tƣơng lai để có thể thiết lập chiến lƣợc và lộ trình truyền thông dài hạn vẫn chƣa đƣợc t nh đến. Hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là một vấn đề xã hội tất yếu của lịch sử, và vẫn sẽ tiếp tục phát triển ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới, các vụ việc tiêu cực khó có thể tránh khỏi, nhu cầu kết hôn ngoại quốc vẫn tiếp diễn Đ là một thách thức đối với truyền thông đại chúng nói chung và báo mạng điện tử nói riêng trong việc truyền thông về vấn đề này. Phải chăng cần có một chiến lƣợc, một hƣớng đi mới hiệu quả, ổn định tâm l ngƣời dân định hƣớng hành vi và nhận thức của công chúng; truyền thông nhƣ thế nào để ngƣời dân hiểu đƣợc những điều kiện cần và đủ khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, hiểu pháp luật, tôn trọng pháp luật và có sự nhìn nhận cũng nhƣ hành động đúng trong quan hệ hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài, hƣớng tới xây dựng chế độ hôn nhân gia đình hạnh phúc, văn minh và tiến bộ. Chìa khóa cho vấn đề này ch nh là thông điệp truyền thông đến với công chúng qua lăng nh báo chí. 4.1.6. c ộ ti p cận kh i th c th ng tin s n t o th n i p h n ch , m n t nh khu n m u Nguyên tắc quan trọng của việc tổ chức thông điệp truyền thông hiệu quả là cân đối giữa tích cực và tiêu cực. Nếu thông tin tích cực nhiều hơn tiêu cực thì việc phản ánh sự kiện, hiện tƣợng không còn khách quan, mất đi sự quan tâm của dƣ luận nhƣng ngƣợc lại nếu quá nhấn mạnh đến yếu tố tiêu cực sẽ dẫn đến sự méo mó trong nhận thức hành động của công chúng tới vấn đề truyền thông. Tuy nhiên g c độ tiếp cận khai thác thông tin về HNCYTNN hạn chế, còn nhiều nội dung về HNCYTNN chƣa đƣợc khai thác, mới chỉ tập trung khai thác thông tin tiêu cực về các vụ việc kết hôn; cuộc sống hôn nhân của một số cô dâu Việt bị đẩy đến thảm kịch; các sự kiện vi phạm pháp luật trong môi giới hôn nhân ngoại quốc; hiện tƣợng buôn bán phụ nữ, trẻ em trá hình
  • 158.
    151 thông qua hìnhthức hôn nhân quốc tế. Thiếu vắng những thông tin mang ý ngh a xã hội c độ tin cậy cao, hoặc các nghiên cứu xã hội của giới chuyên môn, các nhà khoa học, nhiều nội dung chƣa đƣợc đề cập hoặc nếu c cũng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, ví dụ nhƣ: Bình đẳng giới định kiến giới trong HNCYTNN; Trách nhiệm xã hội và tác động của môi trƣờng xã hội đến HNCYTNN; Ý kiến quan điểm của các cấp lãnh đạo, giới chuyên môn, các nhà quản l cũng nhƣ tâm tƣ tình cảm, tiếng nói của các cô dâu Việt hiện đang sinh sống ở nƣớc ngoài trƣớc thực trạng và dƣ luận xã hội về HNCYTNN diễn ra trong nƣớc và các đánh giá phản ánh trƣớc công luận; Giới thiệu, cung cấp thông tin cho công chúng về các địa chỉ tƣ vấn giúp đỡ đối tƣợng kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài khi cần thiết; Xu hƣớng hôn nhân quốc tế ở Việt Nam, cũng nhƣ ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; Các bài có tính chất lồng ghép tuyên truyền chủ trƣơng ch nh sách chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc về HNCYTNN… Nhƣ vậy, mối tƣơng quan giữa thông điệp tích cực và tiêu cực về HNCYTNN có sự mất cân đối, thiên lệch về chiều hƣớng phán ánh tiêu cực nhiều hơn là t ch cực; nhiều chủ đề chƣa đƣợc khai thác, bàn luận; các bài viết có tính khoa học hàm lƣợng tri thức sâu phân t ch đánh giá làm rõ bản chất vấn đề chƣa đƣợc chú ý. 4.1.7. hể lo i t c phẩm o ch thể hi n th n i p mất c n i Thể loại tác phẩm báo chí là nhân tố cấu thành hình thức, là hình thái tồn tại cơ ản của thông điệp áo ch Đối tƣợng biểu hiện, miêu tả của tác phẩm, hình thức tƣ duy sáng tạo của nhà áo phƣơng thức thể hiện tình cảm cho đến bố cục, chi tiết của tác phẩm đặc điểm thủ pháp biểu hiện, vận dụng ngôn ngữ đều biểu lộ một cách cụ thể thông qua thể loại. Thể loại quyết định rất lớn đến chất lƣợng thông điệp và độ nông sâu về mặt tác động và ảnh hƣởng của thông điệp đến công chúng do đ hiểu và nắm bắt một cách chính xác thể loại và đặc trƣng thể loại đối với sáng tạo thông điệp c ngh a rất quan trọng. Với các báo mạng điện tử thuộc diện khảo sát, thông tin về HNCYTNN đƣợc cập nhật đáp ứng tính thông tin, thời sự. Tuy nhiên các báo mới chỉ chú
  • 159.
    152 ý khai thácở nhóm thể loại thông tấn (tin 38,7; bài phản ánh 28,3%), trong khi đ phỏng vấn là 4% và phóng sự, bình luận 1%. Nội dung thông tin phản ánh về các vụ việc tiêu cực chiếm 2/3 số bài khảo sát, các bài bình luận, phóng sự điều tra có số lƣợng rất t đặc biệt là các bài viết tƣ vấn pháp luật tƣ vấn kiến thức hôn nhân, can thiệp chế độ, chính sách, hay giới thiệu các địa chỉ giúp đỡ cho ngƣời kết hôn nƣớc ngoài khi cần thiết có tỷ lệ thấp, hoặc ít có các bài viết về tác động, ảnh hƣởng của vấn đề hôn nhân ngoại quốc đối với bản thân ngƣời phụ nữ đối với gia đình và xã hội; hoặc thể loại ký chân dung khắc họa, giới thiệu những tấm gƣơng phụ nữ điển hình biết vƣợt lên số phận vƣợt qua h hăn thử thách trong hôn nhân để tìm thấy hạnh phúc trọn vẹn cho bản thân, hoặc các bài ở thể loại phóng sự điều tra có tính phản biện xã hội cao, các bài bình luận để rộng đƣờng dƣ luận hầu nhƣ còn ỏ ngỏ, khiến thông tin còn mờ nhạt chƣa tập trung lên tiếng mạnh mẽ để giải quyết những vấn đề khó hăn vƣớng mắc cần tháo gỡ trong HNCYTNN Điều đ cho thấy sự mất cân đối về thể loại tác phẩm báo chí, nội dung phản ánh thiên lệch dẫn đến chất lƣợng truyền thông và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng phần nào bị hạn chế. 4.1.8. N n n ữ thể hi n th n i p ch kh ch qu n, mang tính ịnh ki n Ngôn ngữ thể hiện thông điệp HNCYTNN trên các báo mạng điện tử khảo sát đƣợc sử dụng ngôn ngữ đa phƣơng tiện, c ngh a là sự kết hợp đa dạng của ngôn ngữ văn tự, hình ảnh đồ họa…tạo sự lôi cuốn độc giả cả về hình thức và nội dung thể hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định, các áo chƣa tạo đƣợc bản sắc, cách trình bày và tiếp cận vấn đề c t nh đặc trƣng riêng biệt ở chủ đề HNCYTNN để có thể tạo phong cách khác biệt giữa các áo ngƣợc lại nội dung thông tin các áo đều có sự tƣơng đồng, thậm chí xáo trộn, cắt cop thông tin hoặc đăng lại thông tin từ các áo hác do đ thông điệp chƣa c sức hấp dẫn cao chƣa tạo đƣợc dấu ấn sâu với bạn đọc điều đ còn cho thấy vấn đề bản quyền chƣa đƣợc chú trọng.
  • 160.
    153 Khi thống kê,phân tích ngôn ngữ sử dụng trong các bài viết, nghiên cứu đã triển khai nhóm ngôn từ một cách tƣơng đối theo hai hƣớng tích cực và tiêu cực. Kết quả ngôn ngữ tích cực đƣợc mô tả bằng những từ nhƣ: con gái Việt ngoan, hiền lành, cần cù, chịu h thân hình đẹp, có khả năng chịu đựng, dễ thích nghi; nhóm ngôn từ hàm ý tiêu cực nhƣ: nghèo đ i h hăn lƣời lao động, ít học, học vấn thấp ( inh thƣờng); lập chiến lƣợc, lập kế hoạch lấy chồng tây (thƣơng mại hóa), muốn đổi đời, may mắn, ảo tƣởng mơ mộng, hão huyền (miệt thị); bi kịch, ác mộng đau đớn, thảm kịch thê lƣơng xấu số (bi kịch); lừa đảo, bắt cóc, bỏ trốn (vi phạm pháp luật). Nội dung phản ánh về mặt tiêu cực chiếm 2/3 số bài viết cho nên tỷ lệ ngôn từ hàm ý tiêu cực cũng cao hơn tích cực. Ngôn ngữ xây dựng nhân vật chính trong HNCYTNN là ngƣời phụ nữ Việt “chịu thƣơng chịu h ” là ngƣời đứng mũi chịu sào lo toan cho gia đình ngƣời thân, hi sinh bản thân mình ngh đến hạnh phúc của gia đình của ngƣời thân trƣớc hi ngh đến hạnh phúc của bản thân; hi gia đình hông c điều kiện về kinh tế thì chính những ngƣời phụ nữ là ngƣời hông đƣợc đến trƣờng, hông đƣợc học hành và chính họ lại tiếp tục cam chịu để lo cho gánh nặng gia đình Cách mô tả nhƣ mặc định nữ giới luôn là ngƣời cam chịu, là nạn nhân, thật hông ình đẳng hi ngƣời phụ nữ phải gồng mình để lo cho gia đình nhƣng vẫn phải gánh chịu dƣ luận là ngƣời ít học, ham tiền, ham của mới lấy chồng nƣớc ngoài, trong khi hạnh phúc thì mong manh điều tiếng phải gánh chịu… Điều đ cho thấy ngôn ngữ mô tả về HNCYTNN chƣa hách quan c biểu hiện định kiến. “Ngôn ngữ mang tính khái quát và bền vững, lời nói mang tính cụ thể và tạm thời”, công chúng khi tiếp nhận các thông điệp báo chí - truyền thông có xu hƣớng vận động theo quy luật “nhất thể h a” và “đại chúng h a” [25]. Nói cách khác công chúng thƣờng tin tƣởng rất lớn vào các thông điệp do nhà truyền thông đƣa ra; hơn thế các cơ quan báo chí - truyền thông ở nƣớc ta chịu sự định hƣớng và quản lý của Nhà nƣớc, do vậy trong quan niệm và hành động của các nh m công chúng thƣờng mặc định thông điệp trên báo chí truyền thông là
  • 161.
    154 chính xác vàchuẩn hóa so với các giá trị chuẩn mực mà xã hội mong đợi. Vì thế truyền thông về HNCYTNN cần chú đến ngôn ngữ truyền tải, nếu thƣờng xuyên lặp đi lặp lại các thông điệp mang tính tiêu cực định kiến xuất hiện với tần suất cao trên mặt báo thì hoàn toàn có thể gây ra định kiến, và nhận thức hông đầy đủ về HNCYTNN, củng cố thêm nhận định ngƣời phụ nữ kết hôn nƣớc ngoài là căn nguyên của mọi hệ lụy tiêu cực trong hôn nhân ngoại quốc. 4.2. Gi i pháp về ô đ p hôn nhân có yếu t ớc ngoài trên báo m đ n tử Vi t Nam hi n nay Trên cơ sở thực trạng thông điệp về HNCYTNN (chƣơng và những vấn đề đặt ra (Mục 4.1). Luận án đề xuất các nhóm giải pháp cơ ản nhằm nâng cao chất lƣợng thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam trong thời gian tới nhƣ sau: 4.2.1. Nh m i i ph p th n i p cho tác phẩm o m n i n t M i tác phẩm báo mạng điện tử là đơn vị cấu thành cốt lõi để tạo nên trang báo mạng điện tử, với tƣ cách là thông điệp bộ phận để tạo dựng một thông điệp đ ch cho đề tài HNCYTNN trên kênh báo mạng điện tử, do đ muốn đổi mới nâng cao chất lƣợng thông điệp HNCYTNN phải đƣợc bắt đầu từ thông điệp tác phẩm. 4.2.1.1. Về nội dung thông điệp tác phẩm báo mạng điện tử Một là, tăng tính đa diện về chủ đề phản ánh, và chiều sâu thông điệp Khi nhận diện thông điệp, xem xét chủ đề tác phẩm báo chí (Mục 1 1 đã cho thấy thực trạng HNCYTNN ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay có rất nhiều vấn đề thực tế đặt ra, tuy nhiên thông tin báo mạng điện tử lại chủ yếu phản ánh theo chiều hƣớng tiêu cực, thiếu khách quan, phiến diện. Chủ đề tập trung vào chân dung đối tƣợng kết hôn ngoại quốc là những ngƣời phụ nữ Viêt. Vì thế để tránh định kiến và giúp công chúng có cái nhìn bản chất về HNCYTNN, báo mạng điện tử cần cập nhật thông tin phong phú đa chiều cạnh về góc nhìn chủ đề phản ánh để tránh khuyết thiếu chủ đề dẫn đến cái nhìn thiên lệch. Đa dạng hoá chủ đề để nhƣng hông c ngh a là sự tách bạch, phân tán, khó nắm bắt, khó định hƣớng thông tin mà cần có sự đồng nhất, tạo nên tính
  • 162.
    155 nhất quán tổngthể hƣớng đến mục tiêu chung, tạo nên giá trị và tầm ảnh hƣởng của đề tài Chú đến cách tiếp cận ca ngợi phẩm chất đạo đức và giá trị truyền thống của ngƣời phụ nữ Việt Nam, những phẩm chất đạo đức đáng đƣợc trân trọng đƣợc hun đúc và ết tinh trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc; chú đến vấn đề xây dựng hình ảnh quốc gia; quan hệ đối ngoại với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Công tác truyền thông cần tập trung vào thông điệp nâng cao vai trò trách nhiệm của các cấp (Nhà nƣớc, nhà khoa học lãnh đạo quản lý, công chúng và đối tƣợng kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài), lý giải đa chiều trên cơ sở bối cảnh rộng, chú ý tới mảng thông tin về sự tác động của xã hội dẫn đến hiện tƣợng HNCYTNN và hệ lụy của vấn đề này thay vì tập trung, quy trách nhiệm từ một ph a ngƣời phụ nữ kết hôn nhƣ hiện nay. Báo chí cần có trách nhiệm, tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý trong phân tích và đánh giá thực trạng, mặt tích cực và hạn chế của HNCYTNN, góp phần nhanh chóng phát hiện và quản l nguy cơ ịp thời phòng ngừa sự rủi ro; h trợ cơ quan quản lý trong kiểm soát thông điệp truyền gửi, nhằm đƣa ra các thông tin truyền thông khách quan, trung thực ngăn ngừa sự hình thành thông tin sai lệch về HNCYTNN C nhƣ vậy báo mạng điện tử sẽ giúp công chúng có nhận thức đầy đủ hơn c sự lạc quan hơn về vấn đề HNCYTNN thay vì chỉ thấy một bức tranh thông điệp màu xám nhƣ hiện nay. Bổ sung các tác phẩm áo ch dịch từ nƣớc ngoài viết về hôn nhân quốc tế n i chung và ở Việt Nam n i riêng để c sự cân đối hợp l giữa số lƣợng tin ài ở trong nƣớc và quốc tế sao cho ph hợp với nhu cầu tiếp nhận thông tin của đông đảo công chúng từ đ cũng giúp công chúng c cái nhìn hách quan so sánh học tập inh nghiệm tìm hiểu pháp luật về hôn nhân quốc tế ở các nƣớc mà công chúng và đối tƣợng c nhu cầu ết hôn ngoại quốc quan tâm Thông tin cần có chiều sâu để thông điệp đƣợc hiểu đúng ản chất vấn đề, tránh phản ánh một chiều, cần cố gắng nhìn nhận chiều sâu của sự việc để cảm thông, chia sẻ với những hoàn cảnh, những sự cố không mong muốn khi ngƣời
  • 163.
    156 phụ nữ Việtlấy chồng ngoại quốc; quan tâm, cung cấp những thông tin cần thiết giúp họ có thêm hiểu biết, cẩn trọng hơn hi lựa chọn định hƣớng hôn nhân. Tăng cƣờng những bài viết mang tính phản biện t nh tƣơng tác t nh chiến đấu chống lại mặt trái của vấn đề, chống lại những biểu hiện tiêu cực nhƣ môi giới hôn nhân trái phép, buôn bán phụ nữ và trẻ em vì mục đ ch thƣơng mại, nhằm bảo vệ danh dự và nhân phẩm của phụ nữ Việt Nam. Nhìn nhận những thuận lợi và h hăn l giải sự việc từ g c nhìn đa chiều nhƣ: từ g c độ ch nh sách nhà nƣớc, từ g c độ khung pháp lý hay phát triển các dịch vụ tƣ vấn, các tổ chức đoàn thể cá nhân và gia đình tránh đổ l i, hạ thấp giá trị ngƣời phụ nữ, tránh thổi phồng nguy cơ Cần cung cấp thêm kiến thức về giới và nhân quyền cho bạn đọc, cung cấp địa chỉ tin cậy để bạn đọc có thể tìm đƣợc sự trợ giúp trong tình huống cần thiết. Cẩn trọng hơn hi đăng tải những bài báo mô tả về hoàn cảnh xuất thân, về văn h a trình độ nhận thức, tạo tâm lý mặc cảm, tự ti, hổ thẹn cho các cô gái Việt lấy chồng nƣớc ngoài. Tăng cƣờng các bài viết mang tính lý luận, nghiên cứu tổng kết trên cơ sở bám sát thực tiễn hoạt động HNCYTNN từ cơ sở; các bài viết ở thể loại phóng sự, bài viết chuyên đề, bài phỏng vấn các chuyên gia về sự kiện, hiện tƣợng HNCYTNN, về luật pháp, về kiến thức HNCYTNN đến với công chúng. Những tác phẩm báo chí mang nội dung giật gân câu khách cần phải giảm dần và thay vào đ là những tác phẩm phản ánh đời sống thực tiễn một cách toàn diện, khách quan. Thiết ngh trong tƣơng lai các tờ báo có thể chú ý tới xây dựng chuyên mục Hôn nhân - Gia đình ởi lẽ trong đời sống m i ngƣời, hôn nhân- gia đình là một phần tất yếu của cuộc sống gia đình đ ng vai trò vô cùng quan trọng gia đình là tế bào của xã hội, trong hôn nhân là ƣớc khởi đầu cuộc sống gia đình do đ cần xây dựng chuyên mục, hoặc tiểu mục mang tính chuyên biệt HNCYTNN, có thể xem đây là hƣớng đi mới, ở đ các thông tin đƣợc cập nhật hàng ngày về cuộc sống, về các kiến thức hôn nhân gia đình về pháp luật, về văn h a ngôn ngữ trên mọi miền đất nƣớc để các chuyên mục này đến gần hơn với công chúng, có thể trở thành một diễn đàn là
  • 164.
    157 nơi trao đổi,học tập những thông tin hữu ch dành riêng cho đối tƣợng kết hôn nƣớc ngoài và những ai quan tâm tới vấn đề này. Hai là, tăng tính khách quan, khoa học, tránh dập khuôn, định kiến trong các chi tiết tác phẩm báo chí. Bên cạnh yêu cầu định hƣớng chính trị và đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đ ch để có sắc thái riêng của m i báo thì yêu cầu thông điệp tác phẩm cũng cần có những nguyên tắc nhất định, cho dù tác phẩm mang tính sáng tạo, c quan điểm và chủ kiến cá nhân, nhƣng đều cần hƣớng tới mục tiêu chung cho thông điệp đ ch. Lý thuyết báo chí học chỉ rõ khách quan và chân thực là nguyên tắc hàng đầu của áo ch nhƣng qua “ ộ lọc” của ngƣời thông tin mang màu sắc chủ quan, tức bản thân sự thật là khách quan nhƣng sự thật có nhiều mặt, nhiều chi tiết, nhà báo tiếp cận sự thật bằng cách nào? quan tâm đến mặt nào? Chi tiết gì? và thông tin n theo quan điểm nào? Khía cạnh nào của thông tin và thổi vào đấy thông điệp gì? Do vậy cách thức tiếp cận thông tin, lựa chọn chi tiết sáng tạo thông điệp có ảnh hƣởng rất lớn đến giá trị và hiệu quả thông điệp đem lại cho công chúng. Mặt khác g c độ tiếp cận, khai thác thông tin, hình thành các chi tiết để xây dựng thông điệp tác phẩm báo chí vừa biểu hiện tính chuyên nghiệp, vừa thể hiện quan niệm sống thái độ chính trị và văn h a truyền thông của nhà báo. Việc áo ch thông tin đúng và đầy đủ về thực trạng HNCYTNN là điều cần thiết, nhất là việc đƣa ra thực trạng mang tính cảnh báo, tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở việc phản ánh các vụ việc tiêu cực, mô tả chi tiết thực trạng các cô gái làm dâu xứ ngƣời bị hành hạ ngƣợc đãi liên tiếp khiến độc giả không khỏi lo sợ về một thực trạng hôn nhân nƣớc ngoài quá đen tối và những thông điệp đƣợc truyền gửi rất có thể sẽ chỉ đƣợc hiểu là để tránh những hậu quá h lƣờng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhiều bất trắc h lƣờng tốt hơn hết những công dân Việt Nam đặc biệt là những ngƣời phụ nữ Việt không nên lấy chồng ngoại quốc. Do vậy các áo trên cơ sở phản ánh và phân tích những hiện tƣợng tiêu cực, những mặt trái, góc khuất của vấn đề hôn nhân ngoại quốc cần có sự phân tích, lý giải có chiều sâu hơn tìm hiểu căn nguyên của thực trạng? Vì sao các cô dâu bị hành
  • 165.
    158 hạ, vì saocuộc sống của họ không hạnh phúc? C cách nào để giảm thiểu những tác động tiêu cực? m i cá nhân, cộng đồng cần làm gì? Công cụ pháp lý, quản lý nhà nƣớc liên quan đến l nh vực này cần phải làm gì để đảm bảo quyền lợi cho công dân Việt Nam Ngƣợc lại nếu chỉ cắt ngh a sơ lƣợc qua những diễn giải bằng hiện tƣợng bên ngoài thì rất có thể thông điệp chƣa đƣợc hiểu đúng chƣa chạm tới bản chất của vấn đề chƣa đƣa ra đƣợc những lý giải đa chiều nhằm thuyết phục công chúng. Mặt hác các thông điệp trên báo chí cần có sự gợi mở thông qua việc khuyến khích diễn đàn trao đổi về các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng phức tạp, nhiều bấp bênh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ của thực trạng HNCYTNN nhƣng phải bảo vệ quyền lợi cho ngƣời kết hôn nƣớc ngoài đặc biệt là ngƣời phụ nữ. Ba là, Gia tăng giá trị sử dụng của thông điệp tác phẩm báo chí Giá trị sử dụng của một tác phẩm chính là giá trị thông điệp mà tác phẩm báo chí chuyển tải. Nói cách khác tác phẩm áo ch đƣợc nhà báo tạo ra phải có tính hữu dụng và giá trị hiện thực, giá trị nhân văn tác động tới xã hội, cải tạo cuộc sống văn minh hơn nhân ản hơn Một tác phẩm áo ch đƣợc xã hội đánh giá tốt bao giờ cũng chứa đựng lƣợng thông tin có giá trị nhất đ là tính chính xác, trung thực, tin cậy, hấp dẫn, kịp thời, có hiệu quả và hiệu ứng xã hội cao. Tính hiệu lực, giá trị của thông điệp HNCYTNN thể hiện trong cách hai thác thông tin đăng tải theo hƣớng tìm hiểu, phát hiện về tình hình phức tạp, tiềm ẩn các nguy cơ những vấn đề bất ổn, cảnh áo ngăn chặn hành vi tiêu cực qua môi giới bất hợp pháp trong HNCYTNN; đồng thời khuyến cáo đến các cơ quan chức năng các nhà quản lý về HNCYTNN nhận diện đƣợc những vấn đề bất cập và kịp thời có biện pháp điều chỉnh thích hợp; tuyên truyền nâng cao nhận thức, cảnh tỉnh ngƣời dân trƣớc những hiện tƣợng môi giới bất hợp pháp, mua bán, bắt cóc phụ nữ và trẻ em qua hình thức kết hôn nƣớc ngoài; xây dựng chuẩn mực pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, kế thừa và phát huy truyền thống văn h a đạo đức tốt đẹp của Việt
  • 166.
    159 Nam nhằm xâydựng gia đình no ấm ình đẳng, hạnh phúc, chế độ hôn nhân tự nguyện văn minh tiến bộ. Bằng các thông điệp truyền tải, báo mạng điện tử đ ng g p vai trò quan trọng trong việc tác động đến các cơ quan chức năng giúp kịp thời can thiệp và giải quyết các vụ việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp cho các công dân Việt. Báo mạng điện tử đã tạo mối quan tâm chung của toàn xã hội, hình thành nên dƣ luận thúc đẩy các cấp các ngành kịp thời can thiệp, h trợ theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn quản lý. Hơn nữa bằng các thông điệp truyền thông, báo mạng điện tử tác động đến các nhà lập pháp, những ngƣời xây dựng ch nh sách điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với hôn nhân nƣớc ngoài phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại. 4.2.1.2. Về hình thức thông điệp tác phẩm hôn nhân có yếu tố nước ngoài Một là, kết cấu tác phẩm đa phương tiện có tính chỉnh thể, khoa học. Kết cấu tác phẩm báo mạng điện tử là một chỉnh thể thống nhất, bộc lộ nhận thức tài năng và phong cách của nhà báo. M i tác phẩm báo chí có kết cấu theo dạng nào tuỳ thuộc vào tƣởng của tác giả và chất liệu đề tài, còn việc bố trí sắp xếp các chi tiết của m i bài là sự sáng tạo linh hoạt tuỳ thuộc vào chất liệu sẵn có và mục đ ch mà ài áo hƣớng tới. M i tác phẩm là một thông điệp và kết cấu (nội dung và hình thức) là tổng hoà các yếu tố để thông điệp rõ ràng, chân xác hơn Kết cấu của một tác phẩm có thể đan xen nhiều dạng bố cục khác nhau, tuy nhiên nhiệm vụ cuối cùng phải làm nổi bật đƣợc thông điệp cần truyền tải, thông điệp phải đƣợc hiểu đúng về bản chất vấn đề HNCYTNN và có sức truyền cảm đối với ngƣời tiếp nhận thông tin. Kết cấu tác phẩm báo chí thể hiện thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử là sự sắp xếp, bố trí tổng hoà các yếu tố từ nội dung thông tin, hình ảnh, âm thanh, kiểu chữ, biểu tƣợng, box thông tin, video, thiết kế trình bày diện tích sao cho phù hợp… thu hút tối đa sự chú ý của độc giả trên trang báo giúp công chúng có thể hiểu đúng và trúng thông điệp truyền tải, ngoài ra cần đảm báo các yếu tố phù hợp về văn h a, phù hợp với tình huống và đặc điểm tâm lý
  • 167.
    160 của đối tƣợngcông chúng, tạo nên một tổng thể đặc trƣng cho thông điệp ở mảng thông tin này. Mặt khác khi xây dựng kết cấu cần chú đến tít bài, vì tít bài có tính quyết định đến “số phận” của bài báo mặc dù nó không làm nên giá trị của toàn bộ tác phẩm nhƣng là yếu tố đầu tiên thu hút sự quan tâm của ngƣời đọc do đ đặt tít bài cần hƣớng đến sự hài hòa, nêu trực tiếp vấn đề sao cho vừa hấp dẫn, vừa mang đủ ý, ngắn gọn, cụ thể và dễ hiểu, phản ánh đúng nội dung thông điệp; cần tránh cách đặt tít chung chung, mập mờ nhiều ngh a tránh chiều hƣớng thƣơng mại hóa, giật gân, câu khách hoặc tít bài và nội dung hông ăn khớp với nhau khiến công chúng mất tin tƣởng thông điệp truyền tải; tránh rút tít nhấn mạnh đến các chi tiết gây định kiến cho HNCYTNN và ngƣời kết hôn nƣớc ngoài, nhất là ngƣời phụ nữ. Hai là, đa dạng hoá thể loại tác phẩm báo chí. Tỷ trọng về thể loại báo chí mất cân đối sẽ bộc lộ hạn chế của cơ quan áo chí về nguồn lực thông tin, nhân lực hạn chế về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cũng nhƣ hiểu biết về văn hoá và pháp luật HNCYTNN, điều đ ảnh hƣớng ít nhiều tới quá trình thu thập và xử lý thông tin, sáng tạo thông điệp. Đa dạng đan xen các thể loại báo chí: tin, bài phản ánh, phóng sự, phỏng vấn để phát huy thế mạnh của từng thể loại phản ánh thông tin cần thiết nhất tới độc giả. Hiện tại đề tài HNCYTNN mới chủ yếu đƣợc truyền thông bằng thể loại thông tấn, mặc dù việc phản ánh thông tin nhanh về các vụ việc hôn nhân ngoại quốc yêu cầu các nhà báo lựa chọn thể loại thông tấn là hợp lý, nhƣng sự phân tích, lý giải trong các tác phẩm thông tấn chƣa phải là yếu tố bản chất của vấn đề truyền thông, cho nên rất cần mở rộng các thể loại báo chí, đặc biệt là thể loại chính luận báo chí. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy thể loại chính luận chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả trong quá trình phản ánh nhiều vụ việc kết hôn nƣớc ngoài các nhà áo chƣa tổng quát phân t ch đánh giá giúp công chúng có cái nhìn toàn diện hơn đúng ản chất vấn đề làm tăng thêm sức mạnh tác động của thông điệp đến với bạn đọc, làm cho sự phản ánh hiện thực đa dạng hơn
  • 168.
    161 Mặt khác cầntăng cƣờng các bài phóng sự vì phóng sự là một thể loại báo chí thông tin cụ thể về ngƣời và sự việc có thật thông qua cái tôi của tác giả và quan điểm của cơ áo áo ch thông qua sự phân tích khách quan, kịp thời, sắc sảo của tác giả, nhất là các nhà báo, tác giả có uy tín, góp phần nâng vị thế của tờ báo trong lòng bạn đọc giúp cho công chúng c cái nhìn sâu hơn chi tiết hơn về thực tế hôn nhân quốc tế. Chú trọng đến thể loại bình luận vì bình luận “cày xới” ở nhiều g c độ, phƣơng diện, khía cạnh, liên hệ với quá khứ để móc nối với hiện tại và dự báo tƣơng lai đƣợc lập luận với những căn cứ rõ ràng, lý lẽ sắc sảo và phân tích có chiều sâu, bình luận có lý, có tình và có sự định hƣớng dƣ luận xã hội theo chiều hƣớng tích cực. Chính những bài bình luận kịp thời, nhạy bén, không chỉ đáp ứng, giải quyết nhu cầu tìm hiểu thông tin sâu của công chúng, mà còn giúp các cơ quan quản l nhà nƣớc có thêm thông tin hữu ch trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, quản lý về HNCYTNN. Ba là, ngôn ngữ thể hiện thông điệp tác phẩm báo chí tránh định kiến, đổ lỗi và quy kết trách nhiệm. Ngôn ngữ với tƣ cách là một hệ thống tín hiệu chuyển tải các thông điệp, là một trong những phƣơng tiện h trợ rất lớn cho việc phản ánh chính xác thông tin, cộng với độ phủ sóng của báo mạng điện tử là không biên giới, có sức ảnh hƣởng rất lớn đến nhận thức, niềm tin và định hƣớng dƣ luận Nhƣng thực tế việc sử dụng ngôn ngữ phản ánh thông điệp về HNCYTNN trên các trang báo mạng còn nhiều bất cập. Ngôn ngữ hƣớng đến mô tả ngƣời phụ nữ là nhân vật trung tâm là đối tƣợng phản ánh chủ yếu qua các bài báo; một số diễn ngôn phân tích, phê bình về hiện tƣợng lấy chồng ngoại quốc mang định kiến; c hông t tiêu đề bài báo đã gợi tả những thông tin thiếu chính xác, làm lệch lạc bản chất vấn đề HNCYTNN. Cách sử dụng ngôn từ nhƣ vậy có thể vô tình nhƣng t nhiều tác động đến nhận thức của công chúng, kiến tạo định kiến về HNCYTNN cũng nhƣ những ngƣời phụ nữ lấy chồng nƣớc ngoài. Do vậy ngôn ngữ sử dụng trong các bài viết về hôn nhân nƣớc ngoài cần lƣu :
  • 169.
    162 - Không sửdụng ngôn từ mặc định khuôn mẫu về chân dung ngƣời kết hôn ngoại quốc vì ngôn từ hàm chứa định kiến có thể ảnh hƣởng tới hiệu quả thông tin đồng thời dễ làm công chúng c xu hƣớng định kiến tiêu cực về HNCYTNN. - Tránh sử dụng ngôn ngữ mang ngh a iểu đạt sự miệt thị, hạ thấp, coi thƣờng gán nhãn cho ngƣời kết hôn ngoại quốc. Cần sử dụng ngôn ngữ trung hoà, tích cực, khách quan, bình đẳng và tôn trọng. - Tránh sử dụng ngôn ngữ mang tính đổ l i, quy kết trách nhiệm và hậu quả hôn nhân về ph a ngƣời phụ nữ, càng củng cố thêm định kiến giới trong HNCYTNN. 4.2.2. Nh m i i ph p th n i p cho s n phẩm o m n i n t 4.2.2.1. Xây dựng kế hoạch nội dung thông điệp Một là, đảm bảo định hướng chính trị, giữ vững tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan báo chí Định hƣớng chính trị là kim chỉ nam cho hoạt động thông tin báo chí, “Nhiệm vụ của báo chí là phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng” [73, t10, tr.613], cho nên “tất cả những ngƣời là áo (ngƣời viết ngƣời in ngƣời sửa ài ngƣời phát hành..) phải có lập trƣờng chính trị vững chắc. Chính trị phải làm chủ Đƣờng lối chính trị đúng thì những việc khác mới đúng đƣợc. Cho nên các báo chí của ta đều phải c đƣờng lối chính trị đúng” [73, t9, tr.414]. Lãnh đạo, chỉ đạo, quản l áo ch là n i đến sự định hƣớng về nội dung tƣ tƣởng, chính trị của báo chí, là việc xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về báo chí nhƣng hông ngăn cản tự do ngôn luận thông tin đa chiều, càng không làm mất cá t nh phong cách và tài năng của những ngƣời làm báo. Vì vậy định hƣớng của Đảng với báo chí là hƣớng báo chí vào các hoạt động ch nƣớc, lợi dân, chống tiêu cực, làm lành mạnh hoá xã hội trong l nh vực hôn nhân gia đình trong đ có mặt HNCYTNN. Bám sát chức năng nhiệm vụ để triển khai nội dung báo chí là sự khẳng định vị tr thƣơng hiệu của tờ báo, khẳng định sắc thái riêng không chồng lấn thông tin sang các báo khác nhƣng hông c ngh a là tách iệt mà là tạo sự đa
  • 170.
    163 dạng thông tináo ch đồng hành cùng lợi ích chung của đất nƣớc khi truyền thông về hôn nhân gia đình Báo mạng điện tử không chỉ đảm bảo tính thời sự của thông tin, phản ánh đời sống xã hội qua việc thông tin nhanh nhất, chân thực nhất các sự kiện thời sự trong đời sống mà còn có nhiệm vụ định hƣớng thông tin tới công chúng đặc biệt là trong thời kỳ bùng nổ thông tin, các loại hình báo chí- truyền thông phát triển mãnh mẽ, các luồng thông tin chính thống (từ các cơ quan áo chí) và không chính thống (mạng xã hội và các phuƣơng tiện truyền thông mới đan xen đòi hỏi thông tin báo chí phải quán triệt tƣ tƣởng, quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng để giữ vững bản chất của báo chí là trung thực, khách quan, phục vụ lợi ích của dân tộc, của nhân dân nhƣng cũng cần phân tích, luận giải vấn đề gắn với phạm vi hoạt động, tôn chỉ, mục đ ch của cơ quan báo chí, thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát phản biện xã hội và định hƣớng dƣ luận xã hội. Hai là, thống nhất nguyên tắc làm báo trong thiết kế/sáng tạo thông điệp Thống nhất nguyên tắc làm báo trong truyền thông về HNCYTNN là yêu cầu đặt ra với hoạt động quản lý tin bài, chỉ đạo điều hành của cơ quan áo ch là cơ sở để đánh giá việc thực hiện đúng tôn chỉ, mục đ ch chức năng nhiệm vụ của cơ quan áo ch đồng thời là căn cứ để cơ quan áo ch thực hiện công tác điều hành đƣa ra các quyết định, kế hoạch nội dung tin bài. Xây dựng và thực hiện một cách thống nhất nguyên tắc và phƣơng thức làm báo trong sáng tạo thông điệp về HNCYTNN. Thống nhất về mục đ ch nội dung tƣ tƣởng ở thông điệp truyền thông về HNCYTNN, tạo sự đồng nhất trong thái độ hành động của đội ngũ nhà áo và mục đ ch thông điệp đ ch hƣớng tới. Mặc dù m i thông điệp bộ phận mang tính sáng tạo riêng nhƣng cần c điểm chung thống nhất ở mục đ ch tƣ tƣởng thông điệp trên các sản phẩm báo chí. Thống nhất tiêu ch thông điệp về HNCYTNN khi truyền thông, cần giám sát việc thực hiện các nội dung và nguyên tắc đã đề ra, có hình thức xử phạt cần thiết khi có cá nhân vi phạm điều đ đòi hỏi thông tin phải có sự chọn lọc, có hệ thống, có chủ đ ch để tạo nên những biến đổi về lƣợng và cuối
  • 171.
    164 cùng dẫn đếnnhững thay đổi về chất trong tƣ duy suy ngh và hành động của công chúng tiếp nhận. Ba là, thông điệp phù hợp với đối tượng độc giả tiếp nhận của tờ báo Đối tƣợng độc giả tiếp nhận là những ngƣời nh m ngƣời có sự tƣơng đồng về một hay nhiều mặt nào đ (độ tuổi, mối quan tâm… là đối tƣợng mục tiêu đƣợc các áo hƣớng tới nhằm tăng cƣờng sự hiểu biết thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi, thái độ của độc giả về HNCYTNN. Một tờ báo có nội dung chất lƣợng chắc chắn thu hút đƣợc đông đảo công chúng, tạo dựng đƣợc uy t n thƣơng hiệu vững chắc, nhƣng để c đƣợc điều đó đồng ngh a với việc cơ quan báo chí phải trả lời tốt câu hỏi: Công chúng của báo là ai? Tại sao công chúng lại đọc bài viết của báo? Công chúng đọc để giải tr thƣ giãn hay mục đ ch cho công việc, cho nhu cầu cá nhân? Công chúng có chia sẻ bài viết trên mạng xã hội hông? Đọc bài viết vào thời gian nào? Công chúng th ch đọc những bản tin ngắn gọn hay những bài phân tích chuyên sâu? đang tìm iếm điều gì qua m i lần click chuột, vì nhu cầu của công chúng là không giống nhau. Những thông tin này đƣợc coi nhƣ điểm mấu chốt làm nên nội dung tờ báo có chất lƣợng và phong cách khác biệt với các báo khác. Điều đ cho thấy xác định đƣợc đối tƣợng công chúng mục tiêu cho tờ báo là ƣớc quan trọng và cơ ản nhất với ngƣời làm báo giúp cho cơ quan báo chí nắm bắt đƣợc những thông tin về công chúng để từ đ ngƣời làm báo sẽ lựa chọn đƣợc nội dung phù hợp, sáng tạo thông điệp hợp lý. Bốn là, thông điệp mang đặc trưng, phong cách và bản sắc riêng của tờ báo Thế giới internet vô cùng rộng lớn, phong phú, nếu tờ áo điện tử nào không tạo đƣợc đặc trƣng và phong cách riêng để ngƣời đọc có thể dễ dàng nhận biết và truy cập thì độc giả sẽ quên ngay tờ báo khi vừa truy cập. Phong cách đặc trƣng ản sắc riêng của m i báo là một chỉnh thế thống nhất đƣợc hiện thực hoá bằng những đặc tính cụ thể, từ diện mạo, nội dung, tƣ tƣởng, chất lƣợng thông tin áo ch đến hình thức đƣợc trình bày một cách sáng tạo độc đáo giúp cho trang áo hác iệt với các báo khác. Bởi vậy muốn tạo bản sắc riêng hiệu quả cần tăng cƣờng sự liên kết chặt chẽ giữa các
  • 172.
    165 yếu tố nộidung và hình thức tác phẩm báo chí để tạo nên sức hấp dẫn của việc truyền thông tin và cách thể hiện thông tin, giúp cho trang báo mạng mang một phong cách riêng sinh động, sắc nét và hiện đại, giúp cho công chúng dễ nhận diện, khó quên để phát triển hình ảnh, khẳng định giá trị thƣơng hiệu của báo. 4.2.2.2. Tổ chức triển khai thông điệp trên sản phẩm/ báo mạng điện tử Một là, hệ thống nội dung thông tin động (thông tin được cập nhật, thay đổi thường xuyên): tác phẩm báo chí/tin bài/tin tức, sự kiện, thông báo, thông cáo báo chí… - Cân đối giữa nội dung thông điệp tích cực và tiêu cực Xu hƣớng phát triển quan hệ HNCYTNN là một hiện tƣợng tất yếu khi xã hội phát triển và hội nhập quốc tế, tuy nhiên việc phản ánh vụ việc nếu chỉ tập trung vào những ngƣời phụ nữ Việt ở các vùng nông thôn, vùng xâu, vùng xa, dân trí thấp…có thể sẽ tạo quan điểm nhận thức không chính xác trong tƣơng quan thông tin Liệu câu chuyện kết hôn ngoại quốc có phải chỉ là câu chuyện riêng của nữ giới? hoặc hiện tƣợng này chỉ xảy ra ở các vùng nông thôn? Chỉ với các đối tƣợng có học vấn thấp? Hay phần lớn các cô gái lấy chồng nƣớc ngoài đều gặp rủi ro và bất hạnh, thậm chí là bi kịch hôn nhân? Việc phản ánh những hành vi tiêu cực là cần thiết nhƣng chỉ nên dừng lại ở mức độ nhất định. Thực tế khảo sát đã cho thấy số lƣợng lớn bài báo chỉ chú trọng khai thác mảng tối, góc khuất, những hoàn cảnh éo le, bi kịch đầy nƣớc mắt của các cô dâu Việt, tuy tăng t nh chất ly kỳ của vụ việc, kích thích trí tò mò của độc giả nhƣng sẽ dẫn tới sự mất cân đối thông tin, thông tin thiên lệch tạo cho độc giả nắm bắt thông tin thiếu khách quan, định kiến hoặc nhận thức hông đúng về HNCYTNN ở Việt Nam cũng nhƣ hình ảnh về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam. Trách nhiệm xã hội của nhà báo là phải đƣa thông tin trung thực, khách quan, chính xác, định hƣớng dƣ luận xã hội, vì thế trong quá trình thông tin, các cơ quan áo ch cần có chiến lƣợc dài hạn, tổ chức thông tin cân đối, tạo điều kiện cho các ph ng viên hai thác thông tin đa chiều để công chúng có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình hôn nhân ngoại quốc ở Việt Nam cũng nhƣ xu
  • 173.
    166 hƣớng phát triểnvà các yếu tố tác động, ảnh hƣởng từ vấn đề này. Nhà báo định hƣớng thông tin thể hiện ở việc xử l thông tin đƣa tin hoặc hông đƣa thông tin vào lúc nào, ở đâu đƣa nhƣ thế nào, liều lƣợng, mức độ đƣa tin ra sao…để hông gây tác động tiêu cực, không gây hậu quả xấu tới xã hội. - Tăng cƣờng thông tin lý giải và định hƣớng dƣ luận Mọi thay đổi của gia đình gắn liền với những thay đổi v mô do đ thật khó có thể “định hƣớng” truyền thông một cách duy ý chí vì mọi quan hệ xã hội đều phản chiếu trong quan hệ gia đình ởi lẽ những chính sách phát triển kinh tế xã hội và văn hoá tiến bộ có thể tạo điều kiện cho gia đình phát triển, các chính sách về phúc lợi xã hội, an sinh xã hội sẽ thực sự tác động tích cực đến m i gia đình nâng cao chất lƣợng cuộc sống của gia đình Nếu xã hội hông thay đổi theo hƣớng tốt đẹp hơn thì mọi “định hƣớng” cho gia đình hay cá nhân đều vô ngh a và h c thể “định hƣớng” cho gia đình phát triển lành mạnh nếu xã hội không phát triển lành mạnh. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan từ thực tế, quan hệ hôn nhân gia đình trong xã hội phát triển tất sẽ có những biến thể để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, song quan trọng và cơ bản vẫn là nhận thức của con ngƣời do đ vai trò của báo chí trong việc tạo lập và định hƣớng dƣ luận để xây dựng một thiết chế hôn nhân lành mạnh và tiến bộ là yếu tố quan trọng, vì thế các cơ quan áo mạng điện tử nên có những quy định chung hoặc những tiêu ch cơ ản định hƣớng cho việc đăng tải các tin bài về HNCYTNN trong đ cần hạn chế đăng tải thông tin thiên lệch, có nguy cơ dán nhãn gây định kiến. Báo ch định hƣớng thông tin là định hƣớng dƣ luận xã hội bằng thông tin và định hƣớng việc tiếp nhận thông tin cho công chúng đ là trách nhiệm xã hội của ngƣời làm báo. Trong điều kiện hiện nay công chúng đƣợc tiếp nhận khối lƣợng thông tin tràn ngập từ nhiều nguồn, trong đ có cả thông tin hông đƣợc kiểm chứng thì việc lý giải và định hƣớng thông tin báo chí là vô cùng cần thiết. Giải thích, bình luận để công chúng không chỉ biết mà còn có thể hiểu đƣợc bản chất vấn đề đƣợc tiếp cận từ nhiều ph a đa chiều và c cơ sở khoa học.
  • 174.
    167 Định hƣớng thôngtin là quá trình cung cấp, giải thích, bình luận, và hƣớng dẫn nhận thức của công chúng, thống nhất nhận thức nhằm đi đến thống nhất hành động chung của cộng đồng vì mục tiêu chung cho chiến lƣợc hôn nhân gia đình trong đ c HNCYTNN. Báo ch định hƣớng dƣ luận xã hội thông qua hai phƣơng thức cơ ản, đ là thông tin và bình luận [40]. Báo chí không chỉ đƣa tin mà còn định hƣớng nhận thức và hành vi của công chúng, góp phần duy trì, xây dựng các giá trị chuẩn mực Điều này đƣợc hiện thực hoá trong việc báo mạng điện tử trực tiếp truyền đạt các thông điệp chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai chiến lƣợc, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong công tác hôn nhân gia đình g p phần thực hiện mục tiêu Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của m i ngƣời, là tế bào lành mạnh của xã hội do đ cần định hƣớng về nội dung, cách thức thông tin để hợp sức tạo nên dƣ luận xã hội về HNCYTNN một cách chính xác, khoa học, “Các cơ quan truyền thông cần đưa ra những yếu tố tích cực và tiêu cực của vấn đề này, cái lợi và không lợi của vấn đề bằng dẫn chứng thực tế, ví dụ điển hình để các cô gái biết, hiểu đầy đủ trước khi lựa chọn. Các cơ quan chức năng, các đơn vị văn hoá nên có sự phối hợp tập huấn để cho phụ nữ hiểu được nơi mà họ sẽ đến sinh sống” [23]. - Tăng cƣờng thông tin ch nh sách tƣ vấn, giáo dục pháp luật về HNCYTNN Trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trƣớc hết thuộc về các cơ quan quản l Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội nhằm thực thi chính sách, pháp luật có hiệu quả. Tuy nhiên các cơ quan thông tấn, báo chí cũng c vai trò rất quan trọng trong việc tuyên truyền chính sách, pháp luật, giám sát định hƣớng dƣ luận về HNCYTNN thông qua việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Nội dung thông tin của báo chí không chỉ đáp ứng mục tiêu nhanh chóng, kịp thời phản ánh các vụ việc mà còn tăng cƣờng các hình thức giáo dục pháp luật cho bạn đọc. Báo mạng điện tử phải trở thành chiếc cầu nối để đông đảo nhân dân nắm đƣợc chính sách, pháp luật về HNCYTNN.
  • 175.
    168 Thông tin chủtrƣơng ch nh sách về HNCYTNN cần đổi mới để giảm đơn điệu, khô cứng, giúp công chúng có thể nắm bắt đƣợc thông tin dễ dàng hơn, hiểu rõ hơn các iến thức về l nh vực này; lồng ghép đƣa tin các iến, nhận định đánh giá của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn về hôn nhân gia đình. Bên cạnh đ áo mạng điện tử cũng trợ giúp cho các nhà quản l lãnh đạo thấy rõ nguy cơ thực trạng, từ đ c những chính sách kịp thời và phù hợp với thực tiễn về HNCYTNN. Thông tin tƣ vấn, giải đáp pháp luật về HNCYTNN trên áo ch đáp ứng nhu cầu của công chúng cần tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến HNCYTNN, thông tin cần thiết không chỉ cho những ngƣời có câu hỏi nhờ báo chí giải đáp mà còn cho nhiều ngƣời có vấn đề tƣơng tự cần trợ giúp Tƣ vấn là việc giải đáp hƣớng dẫn, cung cấp thông tin nhằm giúp đối tƣợng hôn nhân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro Tƣ vấn đ ng vai trò định hƣớng bằng việc chỉ dẫn tuyên truyền phổ biến, giải thích pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật cho các công dân trong cộng đồng xã hội Hơn thế tƣ vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa ngƣời xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật với các công dân, tổ chức, thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật từ các luật sƣ c thể phát hiện đƣợc những l hổng của pháp luật trên cơ sở đ c những kiến nghị kịp thời để sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, ngoài ra còn nắm bắt đƣợc tâm tƣ nguyện vọng, nhu cầu của ngƣời dân và thực trạng vi phạm pháp luật cũng nhƣ thực trạng áp dụng pháp luật ở địa phƣơng thông qua các câu hỏi, thắc mắc và phản hồi. Đây là mảng đề tài luôn phải đầu tƣ tr tuệ, công sức và cần đƣợc cập nhật thông tin thƣờng xuyên Thông điệp cần chuyển tải đƣợc cả hai chiều chủ trƣơng ch nh sách của Đảng Nhà nƣớc và tâm tƣ nguyện vọng của công chúng. Thông điệp phải sát thực, có sức tác động, kết hợp nhuần nhị giữa tuyên truyền Nghị quyết với thực tế cuộc sống. Một ài áo viết về chủ trƣơng ch nh sách pháp luật về HNCYTNN tốt hông đơn thuần chỉ tuyên truyền theo iểu một chiều từ trên xuống mà cần đƣợc tiếp cận đa chiều phản ánh đƣợc sự
  • 176.
    169 tác động củachủ trƣơng nghị quyết đến cuộc sống và phản hồi từ thực tế cuộc sống đến chủ trƣơng nhất là phải n i lên tiếng n i của ngƣời dân tạo đƣợc cầu nối giữa công chúng và cơ quan truyền thông; Phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo chí phải chính xác, ngắn gọn đồng thời phải hấp dẫn sinh động, dễ hiểu thông qua các hình thức nhƣ tin ài tổ chức diễn đàn giao lƣu trực tuyến; Báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giám sát pháp luật và động viên nhân dân chấp hành đúng pháp luật nêu gƣơng những điển hình tốt và phê phán những lệch lạc, sai phạm, do đ việc tuyên truyền chính sách, pháp luật về HNCYTNN đòi hỏi các phóng viên, biên tập viên phải thực sự am hiểu sâu sắc về chính sách, pháp luật và thông tin phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, liên tục đầy đủ, rõ ràng thì việc tuyên truyền mới đạt hiệu quả. - Thông điệp cần bồi đắp và phát huy các giá trị xã hội và văn hoá dân tộc Ở thời đại nào văn h a gia đình cũng là nền tảng cho văn h a xã hội, văn h a gia đình giàu t nh nhân văn nhân ản đề cao giá trị đạo đức, xây dựng nếp sống văn h a trật tự kỷ cƣơng hun đúc tâm hồn, bản l nh con ngƣời trong xã hội. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có thể thay đổi nhƣng chức năng cơ ản của gia đình vẫn tồn tại và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc Do đ các thông điệp truyền thông luôn cần chú đến các giá trị xã hội, giá trị về mặt đạo đức, về giáo dục, về mặt tâm lý tình cảm và về ý thức cộng đồng của gia đình. Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, HNCYTNN là một trong những biểu hiện sâu sắc của quá trình giao lƣu tiếp biến văn hoá do đ để tránh sự áp đặt chủ quan trong sáng tạo thông điệp về HNCYTNN ngƣời làm báo cần đặt mình vào bối cảnh xã hội rộng, trong hoàn cảnh lịch sử và những ràng buộc của các giá trị văn h a và đạo đức đức xã hội đặt mình vào vị trí của đối tƣợng phản ánh để nắm đƣợc quan điểm tâm tƣ nhận thức và cách nhìn của họ, biết lắng nghe, thấu hiểu, biện hộ cho tiếng nói của ngƣời trong cuộc, lựa chọn thông tin c ngh a xã hội, phục vụ đúng đối tƣợng đúng mục đ ch là điều hết sức quan trọng và cần thiết.
  • 177.
    170 Hai là, hệthống nội dung thông tin tĩnh (thông tin gần như cố định, không thay đổi thường xuyên): giao diện, chuyên mục, khoảng thông tin phản hồi, địa chỉ liên lạc, tìm kiếm… - Tăng cường tích hợp các yếu tố đa phương tiện trong truyền tải thông điệp Thông điệp truyền đi sẽ có sức nặng hơn nếu có sự h trợ của các công cụ trực quan, nhà báo phải luôn t nh đến phƣơng án thể hiện tác phẩm bằng chữ (text), bằng tiếng (audio), bằng hình ảnh (video), hay đồ hình, hoặc kết hợp tất cả các phƣơng tiện…sao cho việc sử dụng phải đƣợc kết hợp hài hoà, logic để các yếu tố có thể h trợ nhau. Khi sử dụng lời nói của nhân vật phải đƣợc biên tập, chọn lọc kỹ càng đảm bảo sự ngắn gọn, súc tích; khi sử dụng ảnh nên kèm theo chú thích hoặc những thông tin liên quan (tên tác giả, nguồn, nội dung… ; sử dụng hình ảnh động để đƣa đến ngƣời xem một lƣợng thông tin sinh động, hấp dẫn; và khi sử dụng video nên chú đến tính thống nhất trong văn ản. Mặt hác để đủ “nguyên liệu” xây dựng tác phẩm đa phƣơng tiện đòi hỏi ngƣời viết cần có ý thức ngay từ khi thu thập thông tin, định hình từ khởi điểm sáng tạo tác phẩm. Theo xu hƣớng tích hợp nên các bài viết có thể kết hợp nhiều hình thức áo ch digital hơn vì sự tƣơng tác của độc giả với một nội dung truyền thông nào đ ao gồm “clic ” vào ài viết hay thích (like), bình luận (comment), chia sẻ (share …là xu hƣớng phát triển của áo ch trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là xu hƣớng mới trong việc truyền thông điệp, tiếp cận công chúng thông qua giao diện của mạng xã hội và xu hƣớng tƣơng tác mạnh với công chúng bằng việc mở rộng “ hông gian thông tin” cho phép tiếp cận công chúng rộng hơn thâm nhập lớn hơn và thời gian thực trao đổi thông tin nhanh chóng, thông điệp đƣợc truyền thông hiệu quả hơn - Cấu trúc thông tin hệ thống, logic và mang tính ổn định cao Báo mạng điện tử c đặc trƣng riêng biệt về phƣơng thức truyền tải, công chúng tiếp cận thông tin chủ động và có quyền lựa chọn tần suất, trình tự tiếp nhận, và nội dung thông tin theo nhu cầu, vì thế hình thức cấu trúc thông tin trên báo mạng điện tử cần có tính ổn định tƣơng đối, ví dụ các chuyên mục
  • 178.
    171 phải có sựổn định tƣơng đối về mặt dung lƣợng, thời gian, vị trí xuất hiện trên trang báo nhằm giúp độc giả hình thành thói quen tiếp nhận thu hút công chúng quan tâm. Bên cạnh việc tổ chức xây dựng kết cấu nội dung, cũng cần tạo điểm nhấn về hình thức giao diện, cách tổ chức trang bài giúp độc giả tra cứu thông tin dễ dàng hơn vì giao diện đƣợc xem là bộ mặt thƣơng hiệu của một tờ báo, định hình và khu biệt trang báo này với trang báo mạng khác giúp độc giả nhận diện nhanh và ghi nhớ truy cập khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin. Phân cấp trang thông tin rõ ràng, khoa học, phù hợp với tiêu chí nội dung và tính thời sự của thông tin, chú đến màu sắc, ảnh minh hoạ ấn tƣợng, màu chuyên mục, kiểu chữ, biểu tƣợng phù hợp, ch thƣớc ảnh, diện tích, không gian tạo điểm nhấn đƣa độc giả đến những thông tin quan trọng nhất; Tổ chức biên tập, tổ chức tác phẩm báo chí cần chú đến việc sử dụng từ, cụm từ dễ tìm kiếm trên mạng và đƣợc các công cụ tìm kiếm h trợ sử dụng nhƣ Google Yahoo… - Tăng cường tạo lập các lớp thông tin qua siêu liên kết Có rất nhiều cách để tối ƣu hoá thông điệp truyền thông trong đ hông thể thiếu link liên kết - hyperlink (siêu liên kết- đƣờng dẫn), đ là nguồn dẫn tài liệu cho phép ngƣời đọc đi đến một trang khác hoặc một vị trí khác trên trang giúp ngƣời đọc có thể nhận đƣợc nhiều thông tin liên quan đến chủ đề HNCYTNN. Các siêu liên kết bằng nhiều hình thức nhƣ từ/cụm từ đƣợc gạch chân hoặc đổ màu, hình ảnh hình động…với tƣ cách là một lệnh tham chiếu đến dữ liệu (toàn bộ hoặc chỉ một phần tài liệu) trên trang báo (có thể là chính trang đặt lin mà ngƣời đọc có thể trực tiếp theo dõi bằng cách nhấn chuột. Tối đa lợi thế của báo mạng điện tử trong sử dụng siêu liên kết để giúp ngƣời đọc c đƣợc một tập hợp hệ thống hồ sơ các thông tin liên quan đến chủ đề HNCYTNN, từ đ c cái nhìn hách quan bản chất, đầy đủ hơn về vấn đề. Đối với những liên kết đến các thông tin ngoài trang báo thì nhà báo phải có trách nhiệm thẩm tra chính xác và cân nhắc trƣớc khi thực hiện liên kết vì liên kết làm cho thông điệp có tính hệ thống, làm tăng giá trị, chi tiết hoá sự kiện hơn
  • 179.
    172 hoặc ngƣợc lại.Vì thế các siêu liên kết cần đ ng vai trò là chìa hoá để mở ra những cánh cửa thông tin phù hợp với chủ để mà bạn đọc tìm kiếm. - Phát huy tính tương tác, phản hồi của công chúng Báo mạng điện tử cần tạo ra diễn đàn tƣơng tác để công chúng trao đổi, thảo luận, chia sẻ thông tin liên quan đến HNCYTNN, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hôn nhân, tạo nên một môi trƣờng thông tin lành mạnh, xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn Phát huy t nh tƣơng tác phản hồi từ bạn đọc để tìm đƣợc các giải pháp hữu hiệu trong truyền tải thông điệp đến với công chúng đồng thời phát hiện thêm những tƣởng thông điệp mới cho các nhà báo. Thông điệp chỉ có ý ngh a và giá trị hi n đƣợc tiếp nhận và phản hồi, vì thế ngƣời làm báo cần truyền những thông điệp mà công chúng quan tâm và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng phản hồi về những thông điệp đ Cơ quan áo ch nên thƣờng xuyên nghiên cứu và khảo sát nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng; thƣờng xuyên theo dõi, tiếp nhận những thông tin phản hồi và nghiên cứu kỹ đối tƣợng công chúng để có thể nắm bắt đƣợc nhu cầu thông tin mà họ cần, từ đ c những giải pháp đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng, có định hƣớng thông tin trong việc phản ánh vấn đề. 4.2.3. Nh m i i ph p th n i p cho dự án/chi n dịch tru ền th n về h n nh n c u t n c n o i trên các o m n i n t Vi t N m Hiện nay trong thời đại kỷ nguyên số, mạng xã hội áo điện tử, internet… đang chiếm ƣu thế, đặc biệt là mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, xu hƣớng ngƣời đọc báo mạng di chuyển sang các thiết bị di động, truyền thông số (digital) đã và đang trở thành một tầng không thể thiếu với mọi kênh truyền thông, nhờ khả năng cho phép công chúng c thể tự chọn cách tham gia trải nghiệm và ngƣời làm áo ngƣời làm chiến dịch truyền thông có thể kết nối các kênh truyền về một mối, thu thập thông tin phản hồi và lan toả thông điệp. Chính vì vậy để tăng hiệu quả xã hội của thông điệp báo mạng điện tử, bắt kịp xu hƣớng phát triển, những ngƣời làm báo không chỉ chuyển tải thông điệp qua từng tác phẩm báo chí/sản phẩm báo chí đơn lẻ, hoặc chỉ trên một trang báo nhất
  • 180.
    173 định mà cầnphát triển thông điệp báo chí thông qua hình thức tích hợp các thành tố hợp tác với các phƣơng tiện truyền thông mới, các nền tảng digital, hay nói cách khác là báo mạng điện tử phát hành nội dung thông điệp trên nền tảng thứ ba (fanpag, facebook, Instagram, youtube, google, Apple News… , báo mạng điện tử sẽ đ ng vai trò là ênh chủ đạo, dẫn dắt các kênh truyền thông khác nhằm làm tăng hiệu quả thông điệp chiến dịch truyền thông là xu hƣớng phát triển tối ƣu hiện nay. Vì vậy khi xây dựng các dự án/chiến dịch truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử, mặc dù báo mạng điện tử có rất nhiều lợi thế về t nh năng ƣu việt nhƣng không thể thiếu sự hợp tác với các phƣơng tiện truyền thông mới, nền tảng thứ ba digital (công nghệ số), là nhân tố tích cực để đem lại hiệu quả truyền thông trong bối cảnh hiện nay. 4.2.3.1. Xác định mục tiêu, định hình chiến lược truyền thông Một là, xác định mục tiêu truyền thông Xây dựng dự án/chiến dịch truyền thông trƣớc hết ngƣời làm chiến dịch phải biết đƣợc mục đ ch của dự án nhằm đạt đƣợc điều gì? làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục địch ấy? Định hình đƣợc khung chiến lƣợc truyền thông, thể hiện phƣơng hƣớng, mục tiêu chính xác của chiến dịch, viết ra các mục tiêu cụ thể mà tất cả những ngƣời làm áo ngƣời làm chiến dịch đều có thể hiểu đƣợc rõ ràng, xem xét các yếu tố vấn đề về ngân sách, thời gian xác định đ là cơ sở là căn cứ để triển khai và hoàn thành chiến dịch. Theo cách tiếp cận này tức là các cơ quan áo mạng điện tử phải xác định đƣợc mục đ ch muốn đạt đƣợc điều gì trong việc truyền thông về HNCYTNN? từ đ các thông điệp ộ phận thông điệp tác phẩm sản phẩm sẽ ám sát mục tiêu chung để triển hai thực hiện tốt yêu cầu của trang báo. Nếu mọi thông điệp tác phẩm tốt thì thông điệp đ ch sẽ hiệu quả, hơn thế áo mạng điện tử với tƣ cách là ênh chủ đạo dẫn dắt ết nối các ênh truyền thông hác để chuyển tải lan toả thông điệp thì điều kiện tiên quyết phải thể hiện rõ tính chính thống của thông tin, tính khách quan, xác thực và định hƣớng thông tin đặc biệt tƣ tƣởng chủ đạo về nội dung thông điệp, hay nói cách khác là khẳng định mục tiêu truyền thông về HNCYTNN cần lƣu tới các tham số:
  • 181.
    174 - Trang bịkiến thức về hôn nhân gia đình và HNCYTNN cho cộng đồng đặc biệt là giới trẻ. - Xây dựng nhận thức thái độ, hành vi của cộng đồng về HNCYTNN một cách văn minh tiến bộ và nhân văn. - Giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam với cộng đồng quốc tế về một đất nƣớc giàu truyền thống văn hoá con ngƣời thuỷ chung, hiếu ngh a những ngƣời phụ nữ đẹp nết đẹp ngƣời…sẽ là điểm nhấn về HNCYTNN ở Việt Nam thay vì hình ảnh một đất nƣớc nghèo khó với những ngƣời phụ nữ ít học tìm cách lấy chồng ngoại quốc nhƣ một chiếc phao cứu sinh để thay đổi cuộc đời nhƣ cách truyền thông hiện tại trên báo mạng điện tử… Hai là, xác định đối tượng công chúng truyền thông Đó là việc xác định các nhóm công chúng mục tiêu mà mỗi trang báo mạng điện tử muốn tác động bằng thông điệp truyền thông. Sự phát triển của mỗi trang báo mạng điện tử cũng như từng chuyên mục đều phải dựa vào việc xác định được công chúng và hiệu quả tác động, ảnh hưởng, chi phối của thông điệp đến công chúng. Khác với môi trƣờng truyền thông truyền thống trên môi trƣờng truyền thông số công chúng có thẻe kết nối dễ dàng, chủ động thông tin đƣợc lan truyền với tốc độ lớn, vì vậy hi xác định đối tƣợng công chúng truyền thông về HNCYTNN, các báo mạng điện tử cần t nh đến hai nhóm công chúng truyền thông. Nhóm thứ nhất là, phân húc đối tƣợng công chúng theo từng tờ áo căn cứ trên cơ sở thực hiện chức năng nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đ ch của m i cơ quan báo chí, ví dụ với Tuoitre vn thì đối tƣợng công chúng mục tiêu chính là thanh niên đặc biệt là giới trí thức trẻ, những ngƣời có khả năng tiếp cận thông tin nhanh, nhạy cảm với cái mới và dễ bị tác động với nhiều luồng thông tin trong xã hội do đ cần có những tác phẩm phù hợp với đối tƣợng trẻ; với Giadinh net vn hƣớng tới nhu cầu của những ngƣời phụ nữ và những ngƣời nghiên cứu về hôn nhân gia đình
  • 182.
    175 Nhóm phân khúcthứ hai, xu hƣớng phát triển truyền thông số, truyền thông xã hội và các phƣơng tiện truyền thông mới đã g p phần tạo ra những nhóm công chúng mới với những yêu cầu ngày càng cao hơn thời đại của truyền thông nhóm nhỏ, một cá nhân cũng c thể tạo ra mạng lƣới quan hệ xã hội, do đ phân húc này công chúng đa dạng đòi hỏi các báo mạng điện tử phải là kênh chủ đạo dẫn dắt công chúng truyền thông một cách mền dẻo, linh hoạt đa chiều theo từng nhóm nhỏ để tăng hả năng thành công của chiến dịch Tuy nhiên để phân t ch đƣợc đối tƣợng công chúng này báo mạng điện tử cần phải trả lời đƣợc: ênh đ thuộc loại gì?; Mô tả các thành phần sinh hoạt trên kênh?; Các thành viên của ênh thƣờng làm gì? quan tâm đến chủ đề gì? Th ch gì đam mê gì? Bài trừ gì?...để từ đ thiết kế nội dung thông điệp truyền thông qua mạng xã hội có giá trị, dễ đƣợc quan tâm chia sẻ, tạo đƣợc trào lƣu chia sẻ, lan toả tạo hiệu ứng xã hội. Ba là, dự đoán phản ứng của công chúng với thông điệp và đo lường hiệu quả thông điệp trước khi truyền tải Hiệu quả thông điệp truyền thông là giai đoạn cuối của quá trình xác lập, định vị sản phẩm thƣơng hiệu cơ quan áo ch , khẳng định giá trị, hàm lƣợng thông tin cũng nhƣ màu sắc riêng của m i báo. Vì thế thông điệp phải làm đƣợc nhiệm vụ nói lên mục tiêu thông tin để công chúng tiếp nhận sản phẩm, trả lời các câu hỏi: Viết cái gì? Viết cho ai? Thoả mãn nhu cầu gì của công chúng? Tại sao công chúng tiếp nhận nó? Hơn thế thông điệp ẩn chứa quan điểm của nhà báo, nói lên tiếng nói của cơ quan áo ch của các cấp có thẩm quyền. Tất cả điều đ phải đƣợc nhà truyền thông giải đáp một cách tƣờng minh trƣớc khi gửi thông điệp Điều đ đòi hỏi những ngƣời làm áo ngƣời thực hiện chiến dịch phải dự đoán phản ứng của công chúng với thông điệp và đo lƣờng hiệu quả thông điệp trƣớc hi truyền tải Khi xác định đƣợc rõ mục đ ch truyền thông và đánh giá sơ ộ đƣợc tác động của thông điệp trƣớc hi truyền gửi tới công luận thì m i cơ quan áo ch sẽ xây dựng đƣợc phƣơng pháp tiêu ch sáng tạo thông điệp và phƣơng thức truyền thông ph hợp giúp ch cho việc nhận định thực trạng và đề xuất những
  • 183.
    176 quyết định (thôngđiệp làm thay đổi thực trạng theo chiều hƣớng mong muốn c nhƣ vậy thông điệp truyền đi thực sự sẽ mang lại hiệu quả g p phần thực hiện mục tiêu chung về công tác hôn nhân và gia đình của đất nƣớc Bốn là, thiết kế/sáng tạo thông điệp truyền thông Thông điệp là nội dung thông tin mà dự án chiến dịch cần truyền đạt tới công chúng cho nên để thiết ế đƣợc một thông điệp c giá trị những ngƣời làm báo, làm chiến dịch truyền thông trên áo ch cần phải chú đảm ảo yêu cầu của thông điệp chiến dịch: thông điệp phải ph hợp với đối tƣợng; phải gắn với mục tiêu chiến dịch; hƣớng tới làm thay đổi nhận thức thái độ và hành vi của công chúng; đồng thời phải c sự nhất quán giữa thông điệp ch nh với thông điệp cụ thể, hoặc thông điệp đ ch với thông điệp ộ phận xuyên suốt chiến dịch truyền thông về HNCYTNN. Trên thực tế hiện nay vẫn còn thiếu một chiến lƣợc truyền thông dài hơi hơn cho vấn đề HNCYTNN ở Việt Nam, sự tham gia của truyền thông đại chúng nói chung và báo mạng điện tử nói riêng còn mờ nhạt, mang tính tự phát. Phần lớn các tin ài đều là tin tức đƣa tin các vụ việc, chƣa c nhiều bài báo chuyên sâu, phân tích lý giải để định hƣớng dƣ luận trong tình hình hôn nhân quốc tế có nhiều biến động phức tạp đồng thời cũng chƣa c một cơ sở dữ liệu đầy đủ, hệ thống để giúp các nhà báo có thể tra cứu thông tin, số liệu về HNCYTNN khi viết bài. Do vậy cần thiết phải tiến tới xây dựng chiến lƣợc truyền thông với mục đ ch nhiệm vụ để thông điệp gắn với từng lộ trình cụ thể Chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam đến năm và tầm nhìn 2030 với mục tiêu “xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của m i ngƣời, là tế bào lành mạnh của xã hội” trong đ nhận định “Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, ảnh hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến đổi sâu sắc đối với gia đình trên nhiều phương diện…Mặt khác, cũng tiềm ẩn những thách thức, trong đó có những vấn đề tiêu cực trong HNCYTNN” [24]. Tuy nhiên để thực hiện hóa mục tiêu này Đảng và Nhà nƣớc đã và đang đẩy mạnh những n lực từ nhiều
  • 184.
    177 ph a đặcbiệt là xác định truyền thông đại chúng đ ng vai trò quan trọng trọng định hƣớng dƣ luận xã hội [34]. Thông điệp truyền thông về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử cần hƣớng đ ch c giá trị g p phần xây dựng một thiết chế hôn nhân lành mạnh tiến ộ; thông điệp phải hƣớng đến những giá trị nhân văn vì lợi ích bền vững của cộng đồng, không chụp giật, khuếch đại những mảng tối săn chụp sự kiện, nhấn mạnh vào chi tiết giật gân câu hách nhƣ một phƣơng cách thu hút công chúng giảm thiểu tình trạng định kiến về HNCYTNN đặc biệt là định kiến giới trên báo chí truyền thông và định kiến về HNCYTNN trong toàn xã hội. 4.2.3.3. Tổ chức triển khai chiến dịch truyền thông Tổ chức thực hiện chiến dịch truyền thông trên báo chí trƣớc tiên cần xác định mô hình chiến dịch truyền thông phù hợp tuỳ thuộc vào vấn đề truyền thông, điều kiện cụ thể, và thời điểm tổ chức chiến dịch. Mô hình chiến dịch truyền thông là sự kết hợp các yếu tố một cách chặt chẽ, thống nhất để có thể mang lại hiệu quả tối đa trên ênh áo mạng điện tử.
  • 185.
    178 Sơ đồ 4.1:Mô hình chiến dịch truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Nguồn phát: 1. Vietnamnet.vn 2. VnExpress.net 3. Baophapluat.vn 4. Tuoitre.vn 5. Giadinh.net.vn Mục tiêu Thông điệp chính (Thông điệp đ ch  Thông điệp cụ thể (Thông điệp bộ phận) Báo mạng điện tử (Kênh chủ đạo) Chuyên trang, Chuyên đề Mạngxãhộivàcácsảnphẩm truyềnthôngsốkhác (face book, tweet, google+, Instagram...) PHẢN HỒI Nhóm công chúng Vietnamnet.vn Nhóm công chúng VnExpress.net Nhóm công chúng Baophapluat.vn Nhóm công chúng Tuoitre.vn Nhóm công chúng Giadinh.net.vn Thay đổi Nhận thức Thái độ Hành vi
  • 186.
    179 Trên cơ sởmô hình chiến dịch truyền thông về HNCYTNN nhƣ trên có thể triển khai các ƣớc để thực hiện dự án/chiến dịch nhƣ sau: Một là, lựa chọn sự kiện báo chí để giới thiệu thông điệp, khởi động chiến dịch truyền thông Nếu các l nh vực hoạt động hác c thể tiến hành chiến dịch hông cần đến sự iện thì với hoạt động áo ch sự iện là yếu tố tiên quyết để thực hiện chiến dịch truyền thông vì thông tin áo ch là thông tin sự iện và sự iện là yếu tố quan trọng nhất làm nên tác phẩm áo ch do đ để ắt đầu tiến hành một chiến dịch truyền thông về HNCYTNN trên báo chí thì cơ quan áo ch cũng cần phải lựa chọn sự iện Yêu cầu sự iện đảm ảo t nh c thật t nh thời sự đƣợc đông đảo công chúng quan tâm để hởi đầu chiến dịch c t nh quy mô và hả năng thành công cao hơn Thông qua sự iện giới thiệu thông điệp tạo ra cú h ch đẩy sự quan tâm chú của đối tƣợng truyền thông éo sự tham gia của công chúng vào chiến dịch tạo dựng lòng tin và tạo sự gắn ết đối với thông điệp để từ đ thông điệp đƣợc lan toả quy mô lớn hơn hoặc đƣợc đẩy lên cao trào Hai là, định hướng dư luận, khuếch trương và lan toả thông điệp Thực hiện dự án chiến dịch trong điều iện truyền thông mới phát triển đặc iệt là vận dụng truyền thông mạng xã hội để làm tăng hiệu quả lan toả thông điệp ởi lẽ sự ng nổ của mạng xã hội tin tức đƣợc phát tán và lan toả theo cấp số nhân và trong làn s ng thông tin đ c tin tốt và tin xấu thậm ch là giả mạo vì vậy cần c sự định hƣớng thông tin huếch trƣơng những thông điệp tốt Để hoạt động này đạt hiệu quả các áo mạng điện tử cần tận dụng lợi thế sử dụng ch nh các fanpage của áo để thực hiện mục tiêu truyền thông c thể coi đây là điểm xuất phát hình thành nguồn tin huếch trƣơng và lan toả thông điệp phát huy sức mạnh t nh ch nh thống của nguồn tin làm tăng giá trị của thông tin Những ngƣời làm áo ngƣời thực hiện chiến dịch phải chịu trách nhiệm định hƣớng thông tin trên mạng xã hội hƣớng những ình luận lệch lạc hông ch nh xác của công chúng theo giá trị thông điệp tốt nhằm đạt đƣợc các hiệu quả truyền thông về HNCYTNN.
  • 187.
    180 Ba là, giámsát, đánh giá hiệu quả chiến dịch và nghiên cứu, xử lý thông tin phản hồi của công chúng Theo dõi giám sát và đánh giá là thành phần thiết yếu của ất ì một dự án hay chƣơng trình truyền thông nào Đây là những hoạt động rất cần thiết để đảm ảo cho chiến dịch truyền thông đƣợc thực hiện đầy đủ trọn vẹn và đúng quy trình tiến độ mà cơ quan áo ch mong muốn Mục tiêu của đánh giá là tìm ra nguyên nhân thành công hay thất ại để giúp cho công tác quản l các hoạt động truyền thông về HNCYTNN trên các áo mạng điện tử đƣợc tốt hơn hiệu quả hơn Mặt hác sau khi hoàn thành chiến dịch truyền thông, cần tiến hành nghiên cứu thông tin phản hồi nhằm giúp các cơ quan áo ch rút inh nghiệm để xây dựng kế hoạch thực hiện các chiến dịch tiếp theo điều chỉnh các sản phẩm báo chí tiếp theo. Thông tin phản hồi có thể đƣợc tiếp nhận qua kênh bạn đọc, qua mạng xã hội qua điện thoại, email, qua mục bình luận dƣới m i tin bài; hoặc ố tr các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động tƣơng tác trên trang báo nhƣ: vị tr mục ình chọn mục thăm dò iến mục mời ạn đọc tham gia giao lƣu trực tuyến hỏi đáp giữa độc giả và chuyên gia àn tròn trực tuyến…Hoạt động tƣơng tác ch nh là ênh hữu ch để công chúng đối thoại và chia sẻ với cơ quan áo ch T nh tƣơng tác vừa g p phần tạo mối quan hệ gắn ết giữa ngƣời cung cấp thông tin và ngƣời tiếp nhận thông tin vừa g p phần nâng cao chất lƣợng tác phẩm áo ch T nh tƣơng tác cao là một trong những ƣu thế mạnh nhất của áo mạng điện tử so với các loại hình áo ch hác do đ cần chú trọng đặc iệt đến yếu tố này Không c một huôn mẫu chuẩn mực một mẫu số chung nào cho các cơ quan áo ch hay những ngƣời làm báo, làm dự án chiến dịch truyền thông, tuy nhiên trong xu thế phát triển truyền thông số ng nổ mạng xã hội thì giải pháp cho dự án chiến lƣợc truyền thông về HNCYTNN cần t nh đến giải pháp tổng thể ứng dụng các phƣơng tiện truyền thông mới vận dụng truyền
  • 188.
    181 thông mạng xãhội để làm tăng hiệu quả lan toả thông điệp tăng hả năng thành công chiến dịch 4.3. Khuyến nghị Mặc d đây là nghiên cứu phân t ch thông điệp báo chí nên kết quả nghiên cứu chỉ tập trung vào yếu tố thông điệp trong chu trình truyền thông, cụ thể là nhằm nâng cao chất lƣợng thông điệp về HNCYTNN đƣợc truyền thông trên các báo mạng điện tử Việt Nam, tuy nhiên thông điệp không tự thân sinh ra, mà chịu sự tác động rất lớn từ môi trƣờng xã hội do đ để xây dựng đƣợc các thông điệp có giá trị nhân văn sâu sắc tác động tích cực tới nhận thức, thái độ, phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng đồng, cần có sự đồng thuận, phối kết hợp giữa cơ quan áo ch với các bên liên quan mới có thể đem lại hiệu quả cao. Vì vậy luận án xin đƣa ra một số khuyến nghị nhƣ sau: 4.3.1. i v i c c cơ qu n ch c năn qu n lý nh n c về hôn nhân c u t n c n o i Thật khó để liệt kê hết những văn ản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình c yếu tố nƣớc ngoài, một hệ thống văn ản luật há đầy đủ nhƣng trên thực tế thực trạng HNCYTNN vẫn còn nhiều điều bất cập, vì thế bên cạnh việc hoàn thiện thể chế thì rất cần sự đổi mới trong cách thức quản l điều hành. Nhà nƣớc muốn quản lý tốt thì phải có sự phối hợp đồng bộ của nhiều yếu tố, trong đ c đ ng g p rất lớn của truyền thông báo chí đặc iệt là áo mạng điện tử Vì vậy các cơ quan quản l cần hợp tác chặt chẽ hơn với các cơ quan áo ch trong việc cung cấp thông tin về hôn nhân quốc tế, cần thông tin kịp thời, chính xác và minh bạch hóa các thông tin, số liệu kết hôn nƣớc ngoài trên cả nƣớc cho cơ quan áo ch để báo chí có thể đƣa tin ch nh xác đầy đủ và kịp thời. Mặt khác để góp phần h trợ công tác tuyên truyền, các cấp quản lý cần phát huy tốt vai trò tích cực của các cấp quản lý, kịp thời nắm bắt định hƣớng dƣ luận xã hội; tham mƣu định hƣớng truyền thông cho các cơ quan áo ch ; Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan áo ch làm tốt công tác tƣ tƣởng, thông tin hai chiều để nắm bắt, giải quyết kịp thời các vấn đề dƣ luận nảy sinh theo chiều hƣớng tiêu cực; Chỉ đạo định hƣớng thông tin báo chí bảo
  • 189.
    182 đảm thông tinchính xác, khách quan, toàn diện, tránh tình trạng đăng tải thông tin một chiều; đồng thời phát huy hơn nữa vai trò của báo mạng điện tử trong việc đấu tranh chống tiêu cực, tham gia phát hiện kịp thời những vi phạm trong công tác giải quyết việc đăng ết hôn có yếu tố nƣớc ngoài [23]; thƣờng xuyên rà soát, thống kê số liệu kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài để có sự h trợ và can thiệp và thông tin tới báo chí kịp thời. Đối với các cơ quan lập pháp, hành pháp kịp thời bổ sung điều chỉnh văn ản chính sách, pháp luật phù hợp với thực tế xã hội. Tuyên truyền bảo đảm chính xác, rõ ràng, thiết thực, phù hợp với từng đối tƣợng truyền thông, phù hợp với truyền thống văn h a hông ảnh hƣởng đến ình đẳng giới, danh dự và nhân phẩm ngƣời phụ nữ. 4.3.2. Cơ qu n qu n lý nh n c về báo chí Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nƣớc với báo chí trong việc truyền thông về HNCYTNN thông qua việc tuyên truyền nâng cao nhận thức thái độ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý báo chí trong công tác truyền thông về HNCYTNN. Đầu tƣ inh ph nâng cấp cơ sở vật chất phƣơng tiện tác ngiệp cho các cơ quan báo mạng điện tử; đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, hội tụ truyền thông để đƣa thông tin đến với đông đảo công chúng nhanh nhất, đặc biệt là công chúng ở vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận đƣợc với các thông tin về HNCYTNN. Từng ƣớc cụ thể h a và tăng t nh hiệu lực, khả thi của các văn ản pháp luật báo chí - truyền thông; làm tốt công tác định hƣớng tuyên truyền về HNCYTNN; xử l nghiêm các trƣờng hợp vi phạm trong truyền thông về HNCYTNN làm ảnh hƣởng đến hình ảnh đất nƣớc con ngƣời, truyền thống văn hóa dân tộc, và quan hệ ngoại giao của đất nƣớc. Xu thế phát triển toàn cầu hóa, hôn nhân quốc tế ngày một phát triển là tất yếu xã hội do đ xây dựng và thực hiện chiến lƣợc truyền thông về HNCYTNN ở tầm quốc gia là một hƣớng nghiên cứu gợi mở cần thiết cho sự phát triển bền vững.
  • 190.
    183 4.3.3. ăn cờn v i trò, tr ch nhi m củ o n thể, tổ ch c ã hội Để nâng cao hiệu quả truyền thông về vấn đề HNCYTNN các cơ quan báo chí không thể tham gia giải quyết một cách đơn phƣơng độc lập mà cần khuyến h ch và huy động sự tham gia vào cuộc của các cơ quan chức năng đoàn thể, xã hội, phối hợp chặt chẽ cùng tham gia giải quyết là giải pháp khả thi và hiệu quả Do đ áo ch cần tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cƣờng tìm hiểu về chính sách h trợ, luật pháp quy định về vấn đề HNCYTNN thông qua các tác phẩm áo ch Các cơ quan áo chí cần bám sát những nội dung chỉ đạo của Đảng Nhà nƣớc về vấn đề HNCYTNN, có kế hoạch tuyên truyền theo định hƣớng với nội dung phƣơng pháp phù hợp tình hình thực tế. Các ngành cơ quan liên quan cần tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình n i chung và HNCYTNN n i riêng Thƣờng xuyên đổi mới cách thức, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình g p phần tạo chuyển biến cơ ản trong nhận thức của cộng đồng về vấn đề này. Trong cộng đồng xã hội cần lên tiếng bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho ngƣời Việt kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, nhất là ngƣời phụ nữ, qua đ tạo lập dƣ luận xã hội đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, những hành vi lợi dụng hôn nhân quốc tế để trục lợi. Báo chí phải hơi dậy tinh thần hợp tác tích cực của ngƣời dân với cơ quan áo ch phải tuyên truyền giúp ngƣời dân hiểu đƣợc báo chí là diễn đàn của nhân dân, chỉ c nhƣ vậy mới góp phần bảo vệ quyền lợi cho công dân Việt Nam kết hôn nƣớc ngoài, giảm thiểu những rủi ro cho những ngƣời phụ nữ đ cũng là điều quan trọng mà dƣ luận xã hội cần hƣớng tới. 4.3.4. i v i cơ qu n o chí Nâng cao năng lực tác nghiệp đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ ph ng viên biên tập viên về chủ đề HNCYTNN Trƣớc hết phải có một đội ngũ mạnh những ngƣời làm áo điện tử bao gồm từ cán bộ chỉ đạo đến phóng viên, biên
  • 191.
    184 tập viên, kỹthuật viên… nắm vững đặc trƣng của báo mạng điện tử từ đ vận dụng vào thực tiễn công việc, phải hiểu biết sâu sắc đƣờng lối, chính sách hôn nhân gia đình ch nh sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc c năng lực quan sát và phân tích các vấn đề xã hội đặc biệt là vấn đề HNCYTNN. Nâng cao nhận thức và đạo đức ph ng viên trong thời ỳ ỷ nguyên số Truyền thông đa phƣơng tiện đem đến cho các nhà áo sự tiện lợi và cơ hội phát huy sở trƣờng và hả năng chuyên môn nhƣng cũng đặt ra những thách thức hông nhỏ trong quá trình tác nghiệp do đ các tòa soạn phải thƣờng xuyên tập huấn nâng nhận thức nghiệp vụ cho ph ng viên về vị tr vai trò tác động của internet Tuyên truyền nâng cao nhận thức thái độ của cán bộ lãnh đạo, quản lý về vị trí, vai trò của công tác truyền thông đối với HNCYTNN. Khai thác tối đa nguồn thông tin chân thực từ đội ngũ cộng tác viên công chúng giảm áp lực cạnh tranh thông tin cho ph ng viên. Bên cạnh đ cần tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm tổ chức sinh hoạt chuyên đề về vấn đề HNCYTNN cho phóng viên, nhà báo; mời các nhà báo giỏi có kinh nghiệm trao đổi về nghiệp vụ khi tác nghiệp, viết tin bài về đề tài này; mời các nhà khoa học nghiên cứu về đề tài hôn nhân gia đình các chuyên gia trong l nh vực pháp luật…để tập huấn củng cố, nâng cao kiến thức và hiểu biết cho nhà áo đối với vấn đề HNCYTNN. Phát triển mạng lƣới quan hệ liên kết giữa nhà báo với các chuyên gia, các nhà khoa học tƣ pháp nhà quản lý, chỉ đạo về HNCYTNN. Toà soạn cần thiết lập mạng lƣới xác minh nguồn thông tin do công chúng viết; cần duyệt tin bài kỹ trƣớc hi đăng tải, hạn chế nhƣợc điểm của t nh định hƣớng trong truyền thông, cần có sự kiểm tra, giám sát các thông tin về HNCYTNN trƣớc và sau hi đăng tải, tránh những tin tức lá cải, không có cơ sở khoa học, làm mất lòng tin, gây hoang mang trong cộng đồng; Nghiên cứu đối tƣợng tiếp nhận thông tin về HNCYTNN xác định đối tƣợng tiếp nhận để chủ động đƣa ra thông điệp truyền thông phù hợp.
  • 192.
    185 4.3.5. i vi ội n nh o, ph n vi n, i n tập vi n Thiết kế thông điệp rõ ràng, có giá trị sử dụng cao chiếm vị trí quan trọng hàng đầu để tạo nên tính thuyết phục trong truyền thông. Báo chí là một trong những phƣơng tiện thông tin, giao tiếp chủ yếu giữa nhà báo và công chúng, nhà báo nhận thức và bày tỏ thái độ quan điểm thông qua thông điệp báo chí do đ m i phóng viên, nhà báo cần linh hoạt, nhanh nhạy trong việc nắm bắt, xử lý thông tin và phát hiện vấn đề; cần phải có kiến thức sâu rộng, có sự nhạy cảm về chính trị văn h a đạo đức nghề nghiệp và hơn hết phải đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu để có cái nhìn toàn diện, khách quan về HNCYTNN Đồng thời nhà báo, phóng viên cần không ngừng trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thƣờng xuyên tìm hiểu, học hỏi phƣơng pháp làm báo hiện đại, nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nƣớc, thành thạo kỹ năng chuyên ngành, nâng cao trách nhiệm xã hội và ngh a vụ công dân của từng ph ng viên áo mạng điện tử 4.3.6. i v i c n chún Công chúng là chủ thể tiếp nhận tác phẩm báo chí, m i sản phẩm báo chí không chỉ thoả mãn nhu cầu thông tin cho một ngƣời mà của nhiều ngƣời tuỳ theo cấp độ thông tin và tính chất xã hội. Sức lan toả của thông điệp theo cả chiều sâu và chiều rộng trong đ chiều sâu của tác phẩm báo chí chính là mục đ ch thông tin đƣợc thẩm thấu thông qua đối tƣợng tiếp nhận, ở đ thông điệp giữ vai trò hạt nhân tạo nên sự bùng nổ và lan truyền thông tin. Vì vậy bằng thông điệp tác động vào ý thức xã hội làm thay đổi nhận thức cộng đồng, từ đ nhận thức mới sẽ dẫn đến những hành vi xã hội mới, nhờ nó mà xã hội có thể dịch chuyển, hƣớng theo hƣớng đ ch do nguồn phát mong muốn. Tuy nhiên công chúng cần chủ động, tích cực theo dõi, tiếp nhận, tuyên truyền cho ngƣời khác và hiện thực hoá các thông tin c đƣợc từ báo chí, hay nói cách khác là truyền đi những tiếng nói nhận xét, bình luận, cảm xúc, nguyện vọng, mong muốn… vào thực hiện hành vi hôn nhân nƣớc ngoài trong đời sống xã hội; tích cực tìm hiểu và nắm vững Luật hôn nhân và gia đình c trách nhiệm thực hiện
  • 193.
    186 các chính sáchvề hôn nhân gia đình, đ ch nh là cách thức góp phần quan trọng tạo nên sức nặng cho thông điệp HNCYTNN. TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 Trên cơ sở những phát hiện của nghiên cứu đặt ra những yêu cầu cần đổi mới thông điệp để có thể tạo nên những chuyển biến tích cực trong cách nhìn của xã hội về HNCYTNN. Chƣơng luận án đã đề xuất các giải pháp tƣơng ứng với những phát hiện cần đổi mới nhằm khắc phục hạn chế, cải thiện thông điệp, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả truyền thông về HNCYTNN trên kênh báo mạng điện tử. Các phát hiện đƣợc kiểm chứng đúng với các giả thuyết an đầu đặt ra là khuôn mẫu HNCYTNN chứa đựng trong thông điệp báo mạng điện tử mang t nh thƣơng mại hoá và bi kịch hoá; các thông điệp phản ánh theo chiều hƣớng tiêu cực nhiều hơn t ch cực, thiếu khách quan, nặng về phê phán, tập trung chủ yếu vào khắc họa chân dung ngƣời phụ nữ lấy chồng nƣớc ngoài mặt xấu nhiều hơn mặt tốt; Cách thức truyền thông điệp chƣa c ế hoạch, chƣa xây dựng chiến lƣợc dài hạn…Nếu những hạn chế này đƣợc lặp đi lặp lại trên báo mạng điện tử vô hình trung làm sai lệch giá trị, nhận thức về hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt kết hôn ngoại quốc và HNCYTNN n i chung điều đ cũng làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam. Vì vậy các giải pháp đƣa ra nhằm mục đ ch hƣớng vào giải quyết mối quan tâm này. Trước hết là, giải pháp về thông điệp tác phẩm áo ch Đây là yếu tố hạt nhân đ ng vai trò là thông điệp bộ phận tạo nên sự biến chuyển tích cực cho toàn bộ thông điệp đ ch trên sản phẩm báo mạng điện tử về HNCYTNN. Hai là, giải pháp về thông điệp sản phẩm báo mạng điện tử. Xây dựng một trang báo mạng điện tử hoàn chỉnh cấu trúc mở về không gian, dày về thời gian bằng sự tích luỹ nhiều tầng thông tin, một cơ cấu giao diện đa chiều giữa toà soạn và bạn đọc, và tổ hợp dịch vụ đa phƣơng tiện (nghe, nhìn,
  • 194.
    187 đọc… với phƣơngthức thông tin sâu rộng, nhiều sắc diện đem đến lƣợng thông tin tri thức tổng hợp về HNCYTNN. Kế hoạch nội dung thông điệp nhƣ thế nào? và tổ chức hiện thực hoá nội dung thông điệp đ trên toàn ộ hệ thống, từ hệ thống nội dung thông tin động (hệ thống thông tin có tính chất thay đổi thƣờng xuyên nhƣ tin tức, sự kiện đến hệ thống nội dung thông tin t nh (c t nh chất định hình t thay đổi nhƣ chuyên mục địa chỉ, tìm kiếm… tạo sự thống nhất đồng bộ hƣớng đến một thông điệp đ ch về HNCYTNN chính xác, khoa học, nâng cao thƣơng hiệu và vị thế của cơ quan áo mạng điện tử. Ba là, giải pháp cho mục tiêu dự án hay chiến dịch thông về HNCYTNN trên các mạng điện tử Đây là giải pháp hƣớng đến tạo sức mạnh tổng hợp, một giải pháp truyền thông tổng thể từ khâu tổ chức nguồn tin phƣơng pháp hình thành các thông điệp chủ đạo, các hình thức sản phẩm truyền thông, ứng dụng truyền thông mạng xã hội để lan toả thông điệp tăng hiệu quả truyền thông về HNCYTNN.
  • 195.
    188 KẾT LUẬN Với mụcđ ch đi tìm đáp án thông điệp hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo mạng điện tử Việt Nam hiện nay là gì? Báo mạng điện tử đã viết gì đƣa tin những gì và đƣa tin nhƣ thế nào đến công chúng? Luận án đã triển hai nghiên cứu từ các g c độ tiếp cận liên ngành: l thuyết truyền thông l thuyết báo chí học l thuyết tâm l học áo ch và l thuyết xã hội học áo ch - truyền thông Trên cơ sở đ tác giả nghiên cứu tiến hành hảo sát thông điệp từ tác phẩm báo chí viết về đề tài HNCYTNN trên các trang áo mạng điện tử: Vietnamnet.vn, VnEpress.net, Giadinh.net.vn, Tuoitre.vn, Baophapluat.vn. Từ các câu hỏi nghiên cứu giả thuyết nghiên cứu cơ sở l luận thực tiễn nghiên cứu luận án đƣa ra ết luận tổng quát về thông điệp HNCYTNN trên áo mạng điện tử nhƣ sau: 1. Nội dung thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử - Chủ đề phản ánh trong thông điệp với góc nhìn là những ngƣời phụ nữ Việt Nam trong hiện thực đời sống hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài Mặc dù báo ch đã rất t ch cực lên tiếng phản ánh thực trạng phức tạp xung quanh vấn đề này đ là hiệu quả thực sự mà áo ch đạt đƣợc tuy nhiên chức năng tiềm ẩn mà báo chí c thể vô tình hông c chủ tạo ra. Đ là nội dung thông tin tiêu cực nhiều hơn t ch cực; chân dung công dân Việt ết hôn ngoại quốc có tính huôn mẫu, nữ giới chiếm hơn 9 đƣợc miêu tả phiến diện mặt xấu nhiều hơn mặt tốt Chủ đ ch ết hôn đặt nặng lợi ch inh tế xem đ là chi tiết tác phẩm áo ch nổi ật l giải nguyên nhân mục đ ch ết hôn ngoại quốc; thêm vào đ sự huếch đại nhấn mạnh đến yếu tố i ịch xảy ra nhƣ là lẽ tất nhiên trong hôn nhân ngoại quốc Vì vậy dƣới g c nhìn áo ch thông điệp về HNCYTNN đƣợc tạo dựng với màu sắc chủ đạo mang t nh thƣơng mại h a đặt nặng yếu tố inh tế và nhuốm màu i ịch Cách viết nhƣ vậy c thể hiến công chúng cảm thấy thiếu thiện cảm với ngƣời ết hôn ngoại quốc, có cái nhìn thiên lệch về HNCYTNN. Nhƣ thế phần nào các thông điệp đã hàm chứa định iến HNCYTNN và định iến giới trên ênh truyền thông áo mạng điện
  • 196.
    189 tử mặc drất h c thể lƣợng hoá đƣợc ảnh hƣởng của việc tạo dựng các khuôn mẫu về ngƣời ết hôn ngoại quốc tuy nhiên với cách tạo dựng huôn mẫu nhƣ vậy thì sự ảnh hƣởng là hông thể phủ nhận - Thông tin về quan điểm ch nh sách pháp luật về HNCYTNN c tỷ lệ thấp (1 7 ít gây đƣợc sự chú và có hiệu ứng thấp đối với công chúng. Quan điểm định hƣớng chƣa đƣợc áo ch thể hiện rõ ràng thông tin ch nh sách còn nặng về phổ iến tuyên truyền t nh tƣơng tác và t nh diễn đàn chƣa đƣợc phát huy Còn quá t những ài áo đi sâu phân t ch giáo dục tƣ vấn pháp luật cho ạn đọc, hoặc giúp công chúng nắm ắt và hiểu iết pháp luật về HNCYTNN, trong hi các văn ản pháp luật về HNCYTNN đƣợc an hành đã tạo hung pháp l tƣơng đối toàn diện - Các giải pháp huyến nghị trong tác phẩm áo ch đƣợc đề cập há mờ nhạt, đa phần thông điệp chỉ dừng lại ở việc nêu vấn đề sự iện cảnh áo hiện tƣợng mà t đƣa ra phƣơng án xử l . Mặc d giải pháp luôn là chỉ áo dẫn đƣờng chỉ lối cho ạn đọc giúp họ tìm thấy câu trả lời mà họ quan tâm mong đợi đồng thời là yếu tố cung cấp thông tin tác động ết nối các chuyên gia những nhà hoa học giới nghiên cứu ch nh sách những nhà quản l nhằm hắc phục giải quyết vấn đề về lâu dài, tuy nhiên thông điệp cho các giải pháp huyến nghị chỉ nêu ra một cách chung chung hẹp trong cách giải quyết vấn đề tình thế chƣa mang t nh đồng ộ. Chủ đ ch của các giải pháp đƣợc nhấn mạnh vào trách nhiệm cá nhân đối tƣợng ết hôn vai trò và trách nhiệm của các cấp quản l còn ị xem nhẹ. 2. Hình thức thông điệp về HNCYTNN trên áo mạng điện tử - Với thế mạnh đa phƣơng tiện của áo mạng điện tử ngƣời đọc tiếp nhận thông điệp một cách toàn diện nhanh nhất thông qua cách ết cấu sắp xếp các yếu tố theo logic từ tên ài sapo dẫn nhập t t xen văn ản ch nh văn hộp dữ liệu hình ảnh video… một cách c chủ đ ch của nhà áo và cơ quan truyền thông đó là yếu tố tổng hợp g p phần làm cho thông điệp trở nên rõ ràng và đầy đủ nhất Tuy nhiên một số hạn chế về hình thức thể hiện thông điệp
  • 197.
    190 đã làm ảnhhƣởng đến mục đ ch và hiệu quả truyền thông: tít bài, cách thức ết cấu ố cục nặng về “câu view” c xu hƣớng nhấn mạnh đến t nh thƣơng mại hoá và yếu tố i ịch trong hôn nhân ngoại quốc iến tạo nhận thức sai lệch về HNCYTNN xem hôn nhân ngoại quốc là cách thức phƣơng tiện là con đƣờng để ngƣời phụ nữ thay đổi số phận thay đổi cuộc đời - Thể loại báo chí truyền tải thông điệp thiếu cân đối thể loại tin chiếm vai trò chủ đạo chú trọng đến t nh thời sự và mức độ nghiêm trọng ở ề nổi của sự việc Trong khi HNCYTNN là một vấn đề c ảnh hƣởng rộng đến mọi kh a cạnh mọi l nh vực trong đời sống xã hội rất cần đƣợc cung cấp thông tin một cách đầy đủ toàn diện c sự phân t ch l giải một cách thấu đáo Điều đ đòi hỏi phải đa dạng hoá thể loại, đặc iệt là thể loại ình luận chuyên luận phỏng vấn ph ng sự điều tra để rộng đƣờng dƣ luận giúp công chúng c cái nhìn đúng đắn hách quan hơn - Ngôn ngữ iểu đạt thông điệp HNCYTNN thông qua việc nhận diện và phân t ch các cấp độ ngh a của t n hiệu ngôn ngữ nằm trong thông điệp và xem xét ngh a thông điệp đƣợc hình thành động cơ định sâu xa mà tác giả hƣớng tới một cách c thức thông qua việc lƣợng h a các chỉ tiêu trong văn ản Đ là cách sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu gần gũi và ph hợp với nhận thức của số đông công chúng, song cũng c những ẩn ngh a đằng sau những điều công hai mà nhà truyền thông hông lƣờng trƣớc đƣợc hi tập trung chủ yếu vào việc mô tả chân dung ngƣời phụ nữ Việt ết hôn ngoại quốc với g c nhìn tiêu cực nhiều hơn là t ch cực ngôn ngữ quy ết trách nhiệm đổ l i cho các cô dâu Việt, nặng t nh phê phán chỉ tr ch hơn là cảm thông chia sẻ 3. Phƣơng thức là cách thức và phƣơng pháp đƣợc xác lập để tiến hành truyền thông sao cho đem lại hiệu quả tốt nhất quyết định đến hả năng tiếp nhận thông điệp của công chúng do vậy để thực hiện tốt mục tiêu truyền thông thì việc lựa chọn phƣơng thức truyền thông điệp nhƣ thế nào luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà báo và cơ quan áo ch .
  • 198.
    191 Trên các trangáo mạng điện tử hảo sát thông điệp về HNCYTNN đƣợc truyền tải theo cấu trúc thông tin nhiều cửa đa tầng đa phƣơng tiện nhằm tối đa hiệu quả truyền thông tuy nhiên do t nh chất thời sự và mức độ quan tâm của công chúng quyết định vị tr đăng tải thông điệp vì thế số lƣợng và tần suất thông điệp hông ổn định; chƣa c sự đầu tƣ ế hoạch hoặc chiến lƣợc thông tin cũng nhƣ chƣa xây dựng chuyên mục riêng về HNCYTNN ngay cả với áo mạng điện tử c t nh chuyên iệt nhƣ áo gia đình và xã hội 4 Đối chiếu ết quả thực nghiệm với các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết thứ nhất đƣợc kiểm chứng, thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam chƣa nhất quán trong định hƣớng, báo mạng điện tử đƣa tin theo hƣớng tiêu cực nhiều hơn là tích cực, nặng về phê phán, hàm chứa định kiến HNCYTNN xem đ là mối quan hệ hôn nhân thƣơng mại hóa và bi kịch hóa. Giả thuyết thứ hai đƣợc kiểm chứng, các tác phẩm áo ch c xu hƣớng quan tâm nhiều hơn đến truyền thông về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả hơn là những tác nhân gây ra những bất cập, hệ lụy trong HNCYTNN. Thông điệp truyền thông về HNCYTNN trên báo mạng điện tử chƣa chú đến việc xây dựng hình ảnh về đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam trong thời đại công nghệ số và toàn cầu hóa. 5 Bằng phƣơng pháp phân t ch nội dung thông điệp áo ch theo hƣớng tiếp cận định t nh và định lƣợng Kết quả phân t ch đã chỉ ra công tác truyền thông về HNCYTNN đã và đang đặt ra nhiều thách thức cần đƣợc quan tâm giải quyết cả ở trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài Cần phải có các giải pháp chiến lƣợc đồng bộ đổi mới mang tính hệ thống để phù hợp với sự biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ nhất là, nhóm giải pháp về thông điệp của tác phẩm báo chí Suy cho cùng, hiệu quả của báo chí phụ thuộc vào chất lƣợng thông tin của áo ch trong đ m i tác phẩm báo chí với tƣ cách là một thông điệp bộ
  • 199.
    192 phận, là nhântố cốt lõi để tạo nên sức mạnh tổng hợp của thông tin báo chí, vì thế m i tác phẩm tốt, có giá trị sử dụng cao đem đến một thông điệp giá trị sẽ là những viên gạch hồng xây lên giá trị thƣơng hiệu và vị thế của trang báo và cơ quan báo chí. Do vậy luận án đƣa ra giải pháp cho thông điệp tác phẩm báo chí qua các tham số cơ ản: - Về phần nội dung thông điệp tác phẩm báo chí: cần xây dựng chủ đề phản ánh một cách đa diện, phong phú, thông tin có chiều sâu giúp công chúng nhận diện đúng ản chất vấn đề HNCYTNN; chú đến các chi tiết sáng tạo thông điệp phải khách quan, khoa học, tránh dập huôn định kiến; quan điểm định hƣớng và giải pháp đƣa ra phải có tính thuyết phục, có giá trị thực tiễn làm tăng sức nặng thông tin và giá trị sử dụng của tác phẩm báo chí. - Về phần hình thức thông điệp tác phẩm: cần thiết kết trình bày kết cấu đa phƣơng tiện hợp lý làm nổi bật thông điệp cốt lõi của vấn đề đồng thời cũng cần quan tâm đến tít bài sao cho vừa hấp dẫn, vừa mang đầy đủ ý ngh a ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh đúng nội dung thông điệp cần truyền tải; Đa dạng hoá thể loại tác phẩm báo chí truyền thông về chủ đề này đặc biệt là tăng cƣờng các thể loại c hàm lƣợng thông tin sâu nhƣ ình luận, chuyên luận, phóng sự điều tra để c các ài “đinh” mang t nh định hƣớng, nâng cao tính chuyên sâu giúp công chúng có cái nhìn toàn diện hơn hiểu đúng ản chất vấn đề làm tăng thêm sức mạnh của cơ quan áo ch đồng thời giúp các cơ quan quản lý, các cấp, các ngành có thêm những thông tin hữu ích trong công tác quản l lãnh đạo, chỉ đạo về HNCYTNN; Cần sử dụng ngôn ngữ biểu đạt thông điệp trung hoà, tích cực hách quan ình đẳng và tôn trọng; tránh các ngôn từ mặc định, hàm chứa định kiến tiêu cực, hàm chứa sự miệt thị, hạ thấp, coi thƣờng và quy kết trách nhiệm, hậu quả về ph a ngƣời kết hôn nƣớc ngoài đặc biệt là ngƣời phụ nữ. Thứ hai là, nhóm giải pháp thông điệp cho sản phẩm báo mạng điện tử Quá trình phát triển m i tờ áo đều c định hƣớng đảm bảo chất lƣợng thông tin đúng với tôn chỉ, mục đ ch là im chỉ nam hành động là định hƣớng
  • 200.
    193 then chốt đểphát triển tờ báo một cách bền vững Tuy nhiên đứng trƣớc yêu cầu mới của sự phát triển, cộng với những đặc thù riêng trong truyền thông về HNCYTNN, báo mạng điện tử đã c nhiều thành công nhƣng cũng còn một số hạn chế nhất định Để hƣớng tới mục tiêu chất lƣợng cao, coi trọng chất lƣợng chính trị, chất lƣợng văn hoá chất lƣợng khoa học; nâng cao chất lƣợng nội dụng tăng hàm lƣợng thông tin đổi mới mạnh mẽ cách tiếp cận và phƣơng thức chuyển tải thông điệp về HNCYTNN thì giải pháp thông điệp về HNCYTNN trên sản phẩm báo mạng điện tử cần có tính hệ thống từ xây dựng kế hoạch nội dung thông điệp nhƣ thế nào? và tổ chức hiện thực hoá nội dung thông điệp đ trên toàn ộ hệ thống/trang báo ra sao cần đƣợc t nh đến - Trƣớc hết là kế hoạch nội dung thông điệp. Phải đảm bảo định hƣớng chính trị, giữ vững tôn chỉ, mục đ ch chức năng nhiệm vụ của cơ quan áo chí; thống nhất nguyên tắc làm báo trong thiết kế thông điệp và mục đ ch tƣ tƣởng cốt lõi của thông điệp đ ch, từ đ c định hƣớng triển khai các thông điệp bộ phận; Thông điệp cần phù hợp với đối tƣợng độc giả tiếp nhận; và mang đặc trƣng phong cách ản sắc riêng của m i báo. - Về tổ chức triển hai thông điệp trên sản phẩm báo mạng điện tử, có thể phân tách triển khai trên hai hệ thống nội dung thông tin để có thể quản lý thông điệp một cách tốt nhất, tạo sự thống nhất đồng bộ hƣớng đến một thông điệp đ ch về HNCYTNN, khoa học nhân văn tiến bộ Đ là hệ thống nội dung thông tin động và hệ thống nội dung thông tin t nh đƣợc thống nhất trên trang báo. Thứ ba là, nhóm giải pháp về dự án/chiến lƣợc truyền thông về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử Đứng trƣớc thách thức của thời đại kỷ nguyên số, là cuộc chơi nếu các báo muốn tồn tại và phát triển, bắt kịp với xu hƣớng phát triển mới đều không thể từ chối gia nhập xa lộ thông tin. Chính vì vậy giải pháp về dự án/chiến lƣợc truyền thông về HNCYTNN hƣớng tới mục tiêu làm tăng hiệu quả xã hội của báo mạng điện tử gia tăng giá trị thông điệp về HNCYTNN thông qua hình
  • 201.
    194 thức tích hợpcác thành tố hợp tác với các phƣơng tiện truyền thông mới, các nền tảng digital, hay nói cách khác là báo mạng điện tử phát hành nội dung thông điệp trên nền tảng thứ ba (fanpag, facebook, Instagram, youtube, google, Apple News… trong đ báo mạng điện tử sẽ đ ng vai trò là ênh chủ đạo, dẫn dắt các kênh truyền thông hác để làm tăng hiệu quả thông điệp chiến dịch truyền thông là xu hƣớng phát triển tối ƣu hiện nay. Chiến dịch sử dụng tích hợp các công cụ truyền thông để đạt hiệu quả cao. Trong một chiến dịch tích hợp các cơ quan áo mạng điện tử có thể truyền tải thông điệp từ tác phẩm báo chí, các chuyên trang, chuyên mục, hay qua nền tảng công nghệ số trung gian hác nhau nhƣng hƣớng đến kết quả quan trọng nhất là tăng hiệu quả truyền thông trên báo mạng điện tử, lan tỏa giá trị thông điệp trong cải biến nhận thức thái độ và hành vi của công chúng. 6. Nhƣ vậy nghiên cứu hẳng định thông điệp áo ch là một hái niệm hạt nhân của áo ch là nội dung thông tin làm nên sức sống giá trị sử dụng của tác phẩm sản phẩm áo ch n i lên đồ mục đ ch ch nh iến của nhà áo và cơ quan truyền thông Thông điệp là một phần tử cấu thành g p phần quan trọng tạo nên chất lƣợng và hiệu quả của toàn ộ quá trình truyền thông (Claude Shannon), thông điệp c ảnh hƣởng rất lớn đến thái độ iến cảm xúc và hành vi của công chúng tiếp nhận Công chúng ị ảnh hƣởng trực tiếp từ các phƣơng tiện truyền thông họ mặc nhiên chấp nhận những thông điệp mà họ nhận đƣợc (Harold Dwight Lasswell các thông điệp đƣợc ngầm ẩn trong việc đ ng hung và đƣợc thừa nhận nhƣ là lẽ tất nhiên thông điệp truyền thông trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ thế nào sẽ đ ng hung trong nhận thức của công chúng nhƣ thế ấy (Erving Gofman do vậy các cơ quan áo mạng điện tử nhất thiết phải chú đến vai trò và sức mạnh của thông điệp truyền thông đặc iệt là thông điệp truyền thông về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, quan hệ hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài sẽ ngày một phát triển và đây vẫn sẽ là một trong những
  • 202.
    195 chủ đề thuhút báo chí/ báo mạng điện tử đ n nhận sự quan tâm lớn của công luận Để tiếp tục khẳng định vai trò của báo mạng điện tử trong công tác truyền thông này, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là cần đánh giá thực trạng thông tin, phát hiện những hạn chế cần đổi mới phát huy hƣớng thông điệp tích cực đ là lý do mà nghiên cứu này đƣợc thực hiện. Với các ết luận trên đã chứng minh rằng giả thuyết nghiên cứu mà luận án đƣa ra là c cơ sở hoa học Công trình nghiên cứu này mới chỉ giới hạn nghiên cứu thông điệp về hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên ênh áo mạng điện tử trong ối cảnh hiện tại Hƣớng nghiên cứu này c thể sẽ đƣợc phát triển sâu hơn ở các nghiên cứu tiếp theo hoặc mở ra các hƣớng nghiên cứu hác trong thời gian và ối cảnh hác nhau đem đến những g c nhìn mới cách thức tiếp cận mới về thông điệp hôn nhân c yếu tố nƣớc ngoài trên áo ch
  • 203.
    DANH MỤC TÀILIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tiếng Việt 1. Phan An (2005) Hiện tượng phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan, Nxb. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 2. Hoàng Anh (2008), Những kỹ năng về sử dụng ngôn ngữ trong truyền thông đại chúng, Nx Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Ph Ăngghen (188 Nguồn gốc gia đình của chế độ tư hữu của nhà nước, Nxb Sự thật Hà Nội 4. Bộ Tƣ pháp ( 1 Tài liệu tổng kết toàn quốc công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, Bộ Tƣ pháp Hà Nội 5. Bộ Tƣ pháp - Viện Khoa học Pháp lý (2005), Dự án điều tra cơ bản tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, Bộ Tƣ pháp - Viện Khoa học Pháp lý, Hà Nội. 6. Bộ Tƣ pháp ( 6 Bình luận khoa học hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội 7. Bộ Tƣ pháp ( 1 Báo cáo tổng kết thực hiện đẩy mạnh công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tƣ pháp Hà Nội 8. Bộ Thông tin Truyền thông (2013), Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí- xuất bản, Bộ Thông tin Truyền thông, Hà Nội. 9. Mai Huy Bích (2003), Xã hội học gia đình, Nx Khoa học xã hội Hà Nội 10. Nông Quốc Bình Nguyễn Hồng Bắc ( 6 Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Nx Tƣ Pháp Hà Nội. 11. Nông Quốc Bình, Nguyễn Hồng Bắc (2011), Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nx Tƣ pháp Hà Nội 12. Nông Quốc Bình, Các nguyên tắc pháp lí cơ bản điều chỉnh quan hệ HNCYTNN tại Việt Nam, Tạp chí Luật học Số 5 /2002.
  • 204.
    13. Nông QuốcBình, Lịch sử phát triển của pháp luật về HNCYTNN tại Việt Nam, Tạp chí Luật học Số 7 /2002. 14. Gillian Brown - George Yule (2002), Phân tích diễn ngôn, Nx Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 15. Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam (1995), Những quy định pháp luật về hôn nhân, gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, Nx Ch nh trị Quốc gia Hà Nội 16. Cục lãnh sự - Bộ Ngoại giao (2011), Báo cáo tổng quan hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài, www.iom.int.vn. 17. Cục Văn h a - Giáo dục, Cẩm nang truyền thông, Cục Văn h a - Giáo dục, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. 18. Nguyễn Văn Cừ Ngô Thị Hƣờng ( Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Nx Ch nh trị Quốc gia Hà Nội 19. Vũ Thế Cƣờng (2014), Hình ảnh và âm thanh cho Báo mạng điện tử, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. 20. Chính phủ (2005), Chỉ thị số 03/2005/-Ttg ngày 25/2/2005 về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. 21.Chính phủ (2011), Nghị quyết số 81/NQ-CP an hành Kế hoạch hành động của Ch nh phủ thực hiện Thông áo Kết luận số 6-TB TW ngày 9- - 11 của Ban B thƣ về việc sơ ết Chỉ thị số 9-CT TW ngày 1- - của Ban B thƣ về “Xây dựng gia đình thời ỳ công nghiệp h a hiện đại h a đất nƣớc” 22. Chính phủ (2012), Tài liệu trình Ủy Ban Thường vụ Quốc hội: Dự án Luật hộ tịch, Bộ Tƣ pháp Hà Nội. 23. Chính phủ (2012) Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 về Phê duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030. 24. Nguyễn Đức Chiến (2012), Một số vấn đề bức thiết đối với thiết chế hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã hội học số 2/2012. 25. Đức Dũng ( Sáng tạo tác phẩm báo chí, Nx Văn h a - Thông tin Hà Nội. 26. Đức Dũng ( 100 câu hỏi về cách viết báo, Nx L luận ch nh trị Hà Nội
  • 205.
    27. Đức Dũng( 1 Viết báo như thế nào?, Nx Dân tr Hà Nội 28. B i Quang Dũng ( 7 Lấy chồng Đài Loan: Vấn đề xã hội và nhận diện về mặt xã hội học, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 5. 29. Nguyễn Văn Dững Hoàng Anh (1998 Nhà báo bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp Nx Lao động Hà Nội 30. NguyễnVănDững(2006),Tácphẩmbáochí-tập2,Nxb.Lýluậnchínhtrị,HàNội. 31.Nguyễn Văn Dững, Cơ chế tác động của báo chí, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn số 23 (2007). 32. Nguyễn Văn Dững ( 11 Báo chí và dư luận xã hội, Nx Lao động Hà Nội 33. Nguyễn Văng Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại - từ hàn lâm đến đời thường Nx Đại học Quốc gia, Hà Nội. 34. Nguyễn Văn Dững ( 1 Cơ sở lý luận báo chí Nx Lao động Hà Nội 35.Nguyễn Văn Dững Đ Thị Thu Hằng (2012), Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội 36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới (Khoá VI, VII, IX, X), Phần II, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. Nguyễn Ngọc Điệp (2001), Những quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, Nxb. Phụ nữ, Hà Nội. 39. Nguyễn Thị Trƣờng Giang ( 11 Báo mạng điện tử - những vấn đề cơ bản, Nx Ch nh trị - Hành ch nh Hà Nội 40. Nguyễn Thị Trƣờng Giang ( 1 Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Nguyễn Thị Trƣờng Giang ( 1 Tổ chức diễn đàn trên báo mạng điện tử, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42.Nguyễn Thị Trƣờng Giang Nguyễn Trí Nhiệm (2014), Báo mạng điện tử đặc trưng và phương pháp sáng tạo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
  • 206.
    43. Nguyễn ThịTrƣờng Giang (2016), Giáo trình lý thuyết và kỹ năng báo mạng điện tử, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 44. Nguyễn Thị Trƣờng Giang, Công chúng báo mạng điện tử thay đổi như thế nào, http://nguoilambao.vn. 45. Nguyễn Thu Giang (2012), Truyền thông thị giác dưới sự quy chiếu của lý thuyết đóng khung, Khoa Báo chí Truyền thông Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. 46. Đ Xuân Hà (1999), Báo chí với thông tin quốc tế, Nx Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 47. Nguyễn Văn Hà ( 1 Giáo trình cơ sở lý luận báo chí, Nx Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 48. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lý học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 49. Vũ Kim Hải Đinh Thuận ( 6 Các thủ thuật làm báo điện tử, Nx Thống tấn Hà Nội 50. Vũ Quang Hào ( 1 Ngôn ngữ báo chí, Nxb. Thông tấn, Hà Nội 51. Đ Thị Thu Hằng (2013), Giáo trình tâm lý học báo chí, Nx Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh. 52. Đ Thị Thu Hằng (2013), Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, Nxb. Thống Tấn, Hà Nội. 53. Đinh Thị Thúy Hằng ( 8 Báo chí thế giới xu hướng phát triển, Nx Thông tấn Hà Nội 54. Lƣơng Khắc Hiếu (2011), Giáo trình Lý thuyết truyền thông và vận động, ĐTNCKH Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. 55. Đ Thị Hoa Phƣơng Lê ( 7 Hỏi đáp về chế độ kết hôn và ly hôn: Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội. 56. Trần Thị Phƣơng Hoa (chủ biên, 2012), Phụ nữ châu Á và giáo dục - Quan điểm Á, u và những nhìn nhận khác, Nxb. Khoa học xã hội Hà Nội 57. Nguyễn Quang Hoà (2014), Biên tập báo chí, Nxb. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
  • 207.
    58. Khuất ThuHồng (1996), Gia đình truyền thống: Một số tư liệu nghiên cứu xã hội học, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội. 59. Nguyễn Thế H ng ( 1 Công nghệ đa phương tiện, Nx Thống ê Hà Nội 60. Vũ Tuấn Huy (Chủ iên Xu hướng gia đình ngày nay, Nx Khoa học xã hội Hà Nội 61. Đinh Văn Hƣờng (2011), Tổ chức và hoạt động của tòa soạn, Nx Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 62. Kim Hyun Jae (2005), Gia đình và hôn nhân của người Hàn (so sánh với hôn nhân của người Việt), Luận án tiến s Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn 63. Jean - LucMartin - Lagardette (2004), Hướng dẫn cách viết báo, Nx Thông tấn Hà Nội 64. Đặng Cảnh Khanh Lê Thị Qu ( 7 Gia đình học Nx L luận Ch nh trị Hà Nội 65. Nguyễn Công Khanh ( Hỏi đáp pháp luật về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, Nx Phụ nữ Hà Nội 66. Lê Nguyễn Đoan Khôi ( 1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng trong kết hôn quốc tế - Trường hợp phụ nữ ở Đồng bằng Sông Cửu Long lấy chồng Đài Loan, Hàn Quốc, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ Cần Thơ 67. Nguyễn Thế Kỷ ( 1 Báo chí dưới góc nhìn thực tiễn, Nxb. Thông tin và Truyền thông Hà Nội 68. G.V.Lazutina (2003), Cơ sở hoạt động sáng tạo của nhà báo, Nx Thông tấn Hà Nội 69. Hoàng Lê (2007), 101 Hỏi - Đáp về kết hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài, Nx Lao động, Hà Nội 70. Ngô Văn Lệ Hôn nhân nước ngoài nhìn từ khía cạnh văn hóa, Đại học quốc gia Tp Hồ Ch Minh http: tainguyenso vnu edu vn 71. Trần Thị Thu Lƣơng Ahn Kyong Hwan ( 1 Những đặc điểm của hôn nhân Hàn-Việt và các xung đột nảy sinh ảnh hưởng đến sự phát triển bền
  • 208.
    vững của giađình đa văn hoá Hàn-Việt- Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học xã hội số 12 (172). 72. Claudia Mast (2003), Truyền thông đại chúng những kiến thức cơ bản, Nxb. Thông tấn, Hà Nội. 73. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 74. Nguyễn Hữu Minh (Chủ iên 9 Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới, Nx Khoa học xã hội Hà Nội 75. Nguyễn Hữu Minh ( 1 Một số cách tiếp cận nghiên cứu về hôn nhân, Tạp chí Xã hội học số 4, Hà Nội. 76. Nguyễn Thị Tuyết Minh (2011), Định kiến giới trong các sản phẩm truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng hiện nay Đề tài nghiên cứu hoa học cấp Bộ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. 77. Mai Quỳnh Nam (1996), Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội", Tạp chí Xã hội học, số 1. 78. Mai Quỳnh Nam (1999), Khảo sát các kênh truyền thông hiện có và tác động của chúng đối với phụ nữ, trẻ em Việt Nam, Đề tài nghiên cứu phối hợp giữa Viện Xã hội học và UNICEF. 79. Mai Quỳnh Nam (2000), Văn hóa đại chúng và văn hóa gia đình, Tạp Chí Xã hội học, số 4. 80. Mai Quỳnh Nam (2001), Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả của Truyền thông đại chúng, Tạp chí Xã hội học, số 4. 81. Mai Quỳnh Nam (2002), Thông điệp về trẻ em trên báo hình báo in, Tạp chí Xã hội học, số 2 (78). 82. PGS TS Đ Ch Ngh a ( 1 Vai trò của báo chí trong định hướng dư luận xã hội, Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội 83. Nguyễn Thu Nguyệt (2007), Vấn đề hôn nhân- gia đình và trẻ em qua góc nhìn báo chí, Nx Khoa học xã hội Hà Nội 84. Nguyễn Trí Nhiệm (2015), Báo chí truyền thông những vẫn đề đương đại, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
  • 209.
    85. Đinh ThịMai Phƣơng ( Tìm hiểu pháp luật Việt Nam và những quy định của Đài Loan về quan hệ hôn nhân và gia đình, Nx Tƣ Pháp Hà Nội 86. Trần Quang (2006), Kỹ thuật viết tin, Nx Đại học Quốc gia Hà Nội 87. Trần Quang ( 1 Làm báo lý thuyết và thực hành, Nx Đại học Quốc gia Hà Nội 88. Trần Hữu Quang (2006), Xã hội học báo chí, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh 89. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và Gia đình, http://moj.gov.vn 90. Lê Thị Quý (2000), Vấn đề ngăn chặn nạn buôn bán phụ nữ ở Việt Nam, Nx Lao động - Xã hội, Hà Nội. 91. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2012), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Nx Đại học quốc gia Hà Nội. 92. Michael Schudson (2003), Sức mạnh của tin tức truyền thông, Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội 93. Nguyễn Thị Thanh Tâm, (2009-2010), Một số vấn đề xã hội của phụ nữ nông thôn Việt Nam lấy chồng và lao động ở nước ngoài, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Gia đình và Giới (Phòng Phụ nữ), Hà Nội. 94.Tạ Ngọc Tấn (199 Tác phẩm báo chí, Nxb. Giáo dục Hà Nội 95.Tạ Ngọc Tấn (1999 Cơ sở lý luận báo chí Nx Văn h a Thông tin Hà Nội 96. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 97. Tạ Ngọc Tấn (2008), Từ điển Báo chí Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. 98. Lê Minh Toàn (chủ iên 9 Quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông, Nx Ch nh trị quốc gia Hà Nội 99. Lê Thị Hoàng Thanh Trƣơng Quang Hồng (2011), Pháp luật Việt Nam về quan hệ HNCYTNN, Tạp chí Luật học số 9/2011. 100. Trần Ngọc Thêm Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nx Giáo dục Hà Nội 101. Lê Thi (2006), Cuộc sống và biến động của hôn nhân, gia đình Việt Nam hiện nay, Nx Khoa học xã hội Hà Nội
  • 210.
    102. Lê Thi(2009), Sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm về hôn nhân gia đình giữa các thế hệ người Việt Nam hiện nay, Nx Khoa học xã hội Hà Nội 103. Hoàng Bá Thịnh ( Bạo lực giới trong gia đình và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ, Nx Thế giới Hà Nội 104. Hoàng Bá Thịnh Dư luận xã hội về hôn nhân có yếu tố ngước ngoài, http://www.phunu.hochiminhcity.gov.vn 105. Nguyễn Thị Thoa (2011), Giáo trình tác phẩm báo chí đại cương, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 106. Phạm Thanh Thôi, Nhận diện mấy vấn đề từ hiện tượng hôn nhân xuyên quốc gia, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế và văn hóa -xã hội ở châu Á, Tạp chí Dân tộc học, số 4 (2006). 107. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2014), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr.685. 108. Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng (2011), Thông điệp truyền thông về đồng tính luyến ái trên một số báo in và báo mạng. 109. Trần Thị Kim Xuyến ( 5), Nguyên nhân của phụ nữ đồng bằng sông Cửu Long kết hôn với người Đài Loan, Tạp ch Xã hội học số 1(89 B. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 110. Berelson Bernard (1952). Content Analysis in Communication Research, Glencoe, Ill: Free Press. 111. Ching-Lung Tsay (2004), Marriage Migration of Women from China and Southeast Asia to Taiwan, Tamkang University, Taiwan. 112. Ching-Lung Tsay (2015), Migration between Southeast Asia and Taiwan: Trends, Characteristics and Implications, Journal of Asean studies, Vol3, No2, Tamkang University, Taiwan. 113. Choong Rai Nho, Eunju Lee (2016), Trends in Marriage Migration and the Well-Being of Southeast Asia Wives in south Korea, Published by American Rearch Institute for Policy Development.
  • 211.
    114. Christoph Spurkvà Jan Lublinski, Content analysis: Measuring the success of journalism capacity building, DW Akademie, t10/2014 115. Devi B Prasad, Content Analysis: A method in Social Science Research, (Lal Das, D.K and Bhaskaran, V (eds.)(2008) Research methods for Social Work, New Delhi:Rawat, http://citeseerx.ist.psu.edu. 116. Erving Goffman (1974), Frame Analysis: An essay on the organization of experience, Northeastern University Press Edition. Boston. 117. Klaus Krippendorff (2004), Content Analysis- An introduction to its methodology, Saga Publication, Inc. 118. Gavin W.Jones (2012), International Marriage in Asia: What do we know, and what do we need to know, Asia Research Institute, National University of Singapore, 1/2012, from http://www.ari.nus.edu 119. Hung Cam Thai (2008), For Better or For Worse: Vietnamese International Marriages in the New Global Economy, Rutgers University Press. 120. Kimberly A. Neuendorf (2017). The Content Analysis Guidebook. Cleveland State University. Saga Publlication, Inc. 121. Klaus Krippendorff (2004). An Exammination of Content Analysis: Aproposal for a Genaral Framework and An Information Caculus for Message Analytic Sistution. Second Edition. Saga Publication, Inc. 122. Lianling Su (2013), Cross - Border Marriage Migr ation of Vietnamese women to China, Kansas State University. 123. Lisa Anne Simons (2001), Marriage, migration, and markets: International feminism, TheFaculty of the Graduate School of International Studies, University of Denver, USA. 124. Lucy Williams, Mei-Kuei Yu (2006), Domestic Violence in Cross- border Marriage - A Case Study from Taiwan, International Journal of Migration, Health and Social Care Volume 2 Issue 3/4 December 2006. 125. Macnamara. J (2006). Media content analysis: Its uses; benefits and Best practice Methodology. Asia Pacific Public Relations Journal, 6(1), 1-34.
  • 212.
    126. Mayring. Ph.(2014). Qualitative content Analysis: Theoretical Foundation, Basis Procedures and Software Solution. Primary Publication, Klagenfurt, Austria. 127. Newman.W (2014). Social Research Methods: Qualitative and Quantitative Approaches. Seventh Edition, Pearson Education Limited. 128. Pamela J. Shoemaker, Stephen D.Reese (1996). Mediating The Message - Theories of Influences on Mass Media Content. Longman Publishers USA. 129. Pamela J. Shoemaker, Stephen D.Reese (2014). Mediating The Message in the 21st Century, Routledge, NewYork. 130. Yean Ju Lee (2006), Increasing international marriages in Korea: Asocialogical Analysis, University of Hawaii 6/2006.
  • 213.
    DANH MỤC CÁCCÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Bùi Thị Minh Hải (2014), Truyền thông về hôn nhân có y u t n c ngoài trên báo m n i n t Vi t Nam hi n nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 1 2. Bùi Thị Minh Hải (2018), Truyền thông về hôn nhân có y u t n c n o i d i góc nhìn báo chí, Tạp chí Bộ Thông tin và Truyền thông, số 3/2018. 3. Bùi Thị Minh Hải (2018), h ơn ph p ph n t ch th n i p báo chí – truyền thông, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, số 3/2018. 4. Bùi Thị Minh Hải (2018), S c m nh củ th n i p báo chí, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, số 6/2018. 5. Bùi Thị Minh Hải (2019), Truyền thông về hôn nhân có y u t n c ngoài trên báo chí – một s tiêu chí cần quan tâm, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, số 9/2019. 6. Bùi Thị Minh Hải (2019), t ởng Hồ Ch Minh v qu n iểm của ng về h n nh n i ình, Tạp chí sinh hoạt lý luận, số 11/2019.
  • 214.
    PL-1 PHỤ LỤC 1. Phụlục số 1: Khu vực địa lý sinh sống của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử 2. Phụ lục : Cơ cấu độ tuổi của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử 3. Phụ lục số 3: Tình trạng hôn nhân của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử 4. Phụ lục số : Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử 5. Phụ lục số : Đặc điểm chân dung ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử 6. Phụ lục số 6: Nơi cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo mạng điện tử 7. Phụ lục số 7: Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo mạng điện tử 8. Phụ lục số 8: Độ dài của tít bài về HNCYTNN trên báo mạng điện tử 9. Phụ lục số 9: Bảng mã thu thập thông tin Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay 10. Phụ lục số 10: Nội dung thu thập thông tin Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay (Đối với phóng viên/nhà báo viết về HNCYTNN) 11. Phụ lục số 11: Câu hỏi phỏng vấn sâu (Đối với lãnh đạo các cơ quan áo mạng điện tử, các chuyên gia báo chí truyền thông) 12. Phụ lục số 12: Câu hỏi phỏng vấn sâu (Đối với lãnh đạo, quản l tƣ pháp về HNCYTNN) 13. Phụ lục số 13: Kết quả khảo sát tin ài Thông điệp HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay 14. Phụ lục số 1 : Thông áo thay đổi phiên bản của Báo mạng điện tử Gia đình và xã hội (http://giadinh.net.vn) 15. Phụ lục số 15: Số liệu kết hôn nƣớc ngoài từ 1/1/2008-30/6/2013 16. Phụ lục số 16: Số liệu kết hôn nƣớc ngoài ở Việt Nam năm 1 17. Phụ lục số 17: Số liệu kết hôn nƣớc ngoài ở Việt Nam năm 1
  • 215.
    PL-2 1. Phụ lụcsố 1: Khu vực địa lý sinh sống của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử Stt Khu vực Số lƣợng bài viết Tỷ lệ (%) 1 Đông Bắc 4 2.0 2 Tây Bắc 5 2.4 3 Đồng bằng Sông Hồng 39 19.0 4 Bắc Trung Bộ 19 9.3 5 Nam Trung Bọ 9 4.4 6 Tây Nguyên 6 2.9 7 Đồng bằng Sông Cửu Long 123 60.0 8 KĐC 95 Tổng 300 100.0 2. Phụ lục 2: Cơ cấu độ tuổi của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử Stt Độ tuổi kết hôn Tỷ lệ (%) 1 Dƣới 18 tuổi 4.1 2 18-24 tuổi 32.2 3 25-30 tuổi 26.4 4 31-35 tuổi 13.2 5 36 tuổi trở lên 24.0 Tổng 100.0 3. Phụ lục số 3: Tình trạng hôn nhân của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử Stt Tình trạng hôn nhân Tỷ lệ (%) 1 Chƣa từng kết hôn lần nào 54.1 2 Đã từng kết hôn 9.8 3 KĐC 36.1 Tổng 100.0 4. Phụ lục số 4: Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc đề cập trên báo mạng điện tử Stt Nghề nghiệp Số lƣợng bài viết Tỷ lệ (%) 1 Nông dân 27 10.0 2 Công nhân 16 5.9 3 Nghệ s ngƣời mẫu 39 14.4 4 Nội trợ 15 5.6 5 Nhân viên văn phòng 53 19.6 6 Không nghề nghiệp 17 6.3 7 Khác 26 9.6 8 KĐC 77 28.5 Tổng 300 100.0
  • 216.
    PL-3 5. Phụ lụcsố 5: Đặc điểm chân dung ngƣời Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài trên báo mạng điện tử Chân dung ngƣời Việt kết hôn nƣớc ngoài Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 4,0 Nữ 96,0 Độ tuổi Dƣới 18 tuổi 4,1 Từ 18-30 tuổi 58,7 Trên 30 tuổi 37,2 Khu vực sinh sống Khu vực phía Bắc + ĐBSH 23,4 Miền Trung+Tây Nguyên 16,6 Đồng bằng Sông Cửu Long 60,0 Tình trạng hôn nhân Chƣa KH lần nào 54.1 Đã từng kết hồn 9.8 KĐC 36.1 Nghề nghiệp Nh m lao động phổ thông (Công nhân, nông dân, nội trợ, làm thuê) 22,4 Nhóm nghệ s (Nghệ s ngƣời mẫu… 15.0 Nh m nhân viên (nhân viên văn phòng hƣớng dẫn viên, vận động viên) 20.3 Nhóm kinh doanh, buôn bán 3.0 Nhóm trí thức (Biên, phiên dịch, giáo viên, học sinh, sinh viên… 4.2 Không có nghề nghiệp 6.6 KĐC 28.5 Khả năng sử dụng ngôn ngữ nơi ết hôn Có khả năng 28.7 KĐC 71.3 Hoàn cảnh gia đình Nghèo 84.6 Trung bình 5.1 Khá giả 7.7 KĐC 2.6
  • 217.
    PL-4 6. Phụ lụcsố 6: Nơi cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo mạng điện tử Stt Nơi cứ trú của ngƣời nƣớc ngoài Tỷ lệ (%) 1 Châu Á 61.5 2 Đông u 13.9 3 Tây Âu 10.3 4 Khác 14.3 Tổng 100.0 7. Phụ lục số 7: Cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc miêu tả trên báo mạng điện tử Stt Nơi cứ trú của ngƣời nƣớc ngoài Tỷ lệ (%) 1 Kinh doanh, buôn bán 12.6 2 Công nhân, làm thợ, lái xe 8.2 3 Nông dân ngƣ dân nội trợ 5.3 4 Nhân viên hƣớng dân viên, vận động viên… 4.1 5 Công chức, giáo viên, chuyên gia, luật sƣ sinh viên 3.1 6 Thất nghiệp 2.5 7 Khác 18.2 Tổng 100.0 8. Phụ lục số 8: Độ dài của tít bài về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Stt Độ dài của tít bài Số lƣợng bài viết Tỷ lệ (%) 1 Dƣới 8 chữ 51 17.0 2 Từ 8 đến 12 chữ 190 63.3 3 Nhiều hơn 1 chữ 59 19.7 Tổng 300 100.0
  • 218.
    PL-5 9. Phụ lụcsố 9: BẢNG MÃ THU THẬP THÔNG TIN HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MANG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY A, THÔNG TIN CHUNG A1, Tên báo: 1. Vietnamnet.vn 2. Vnexpress.net 3. Giadinh.net.vn 4. Tuoitre.vn 5. Baophapluat.vn A2, Năm đăng tải:………………… A4, Bài báo đăng tải quý: 1. Quý 1 2. Quý 2 3. Quý 3 4. Quý 4 A3, Tên bài báo :……………………………………………………………………… A4, Chuyên mục: 1. Đời sống/ dân sinh/ giải trí 2. Pháp luật 3. Cộng đồng/giải trí 4. Thế giới 5. Chia sẻ/ tâm sự 6. Xã hội văn h a 7. Thời sự/chính trị-xã hội 8 Khác (ghi rõ :…………………… A5, Thể loại tin bài: 1. Tin 2. Phỏngvấn 3. Phóng sự/ ghi nhanh/ ký sự 4. Bình luận 5. Tâmsự bạn đọc 6. Khác A6, Nguồn gốc bài báo: 1. Nhà áo Đăng lại từ báo khác A7, Tít có phản ánh đƣợc nội dung chính của bài báo không? 1. Không phản ánh 2. Phản ánh một phần 3. Phản ánh phần lớn 4. Phản ánh hoàn toàn A8, Mục đích của bài báo: 1. Đƣa tin Phân t ch giải thích 3. Phê phán 4. Chia sẻ Khác (ghi rõ … A9, Bài báo có sử dụng số liệu không? 1. Có 2. Không( chuyển sang câu A13) A10, Nếu có sử dụng số liệu thì số liệu đó phản ánh về: 1. Số lƣợng ngƣời Việt kết hôn nƣớc ngoài qua các năm 2. Số lƣợng ngƣời Việt sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài bị bạo lực 3. Số lƣợng ngƣời Việt ly hôn sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài 4. Khác (ghi rõ :……………………………………………………… A11, Nếu sử dụng số liệu, thì số liệu sử dụng mục đích gì? 1. Cung cấp thông tin 2. Phác thảo tình hình thực trạng 2. Làm rõ luận điểm Khác (ghi rõ : … A12, Số liệu trong bài đƣợc trích từ nguồn nào? 1. Thông tin từ ph a nhà nƣớc 2. Báo cáo của nghiên cứu khảo sát 3. Số liệu của báo chí 4. Khác (ghi rõ …… A13, Bài báo có sử dụng hình ảnh không? 1. Có 2. Không (Chuyển sang câu A19) A14, Số lƣợng ảnh trong bài : …………………… A15, Hình ảnh có phù hợp với nội dung bài không? 1. Có 2. Không A16, Hình ảnh có chú thích ảnh không? 1. Có 2. Không
  • 219.
    PL-6 A17, Hình ảnhthể hiện có nội dung gì? 1. Ảnh thẻ chân dung 3. Ảnh chân dung chụp tại địa điểm thực hiện bài 2. Ảnh phong cảnh 4. Ảnh minh họa 5. Khác (ghi rõ : ……… A18, Hình ảnh đƣợc lấy từ nguồn nào? 1. Nhân vật cung cấp 2. Phóng viên chụp 3. Trích dẫn từ nguồn khác A19, Bài báo có trích dẫn không? 1. Có 2. Không (chuyển câu B1) A20,Câu trích dẫn đƣợc viết dƣới dạng nào? 1. Câu đầy đủ 2. Cụm từ 3. Diễn giải đại ý 4. Khác (ghi rõ …………………… A21, Nếu bài viết sử dụng trích dẫn, trích dẫn đƣợc lấy từ nguồn nào? (Chọn nhiều phƣơng án ) 1. Nhânvật 2. Gia đình nhân vật 3. Nhân chứng 4. Các phóng sự/ bài viết trƣớc đây Cơ quan chức năng 6. Khác (ghi rõ :………… A22, Trích dẫn dùng với mục đích gì? 1. Cung cấp thông tin 2. Làm rõ luận điểm 3. Ủng hộ 4. Phản bác 5. Khác (ghi rõ : …… B - THỰC TRẠNG ĐĂNG TẢI CHUNG VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI B1, Khu vực mà bài báo đề cập tới : 1. Thành thị 2. Nông thôn 3. Cả hai 4. Khác (ghi rõ ………… B2, Quan điểm mà bài viết đề cập tới: 1. Ủng hộ việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 2. Không ủng hộ việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 3. Trung lập 4. Không xác định B3, Chủ đề bài báo đƣa ra nhƣ thế nào: (Chọn nhiều phƣơng án) 1. Tƣ vấn pháp luật về kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài 2. Buôn bán phụ nữ 3. Bị ép duyên 4. Môi giới hôn nhân Văn h a nghệ thuật Khác (ghi rõ :……………………………………………………… B4, Nội dung của bài báo là gì? 1. Hòa hợp văn hóa , phong cách sống của vợ chồng 2. Bất đồng quan điểm văn hóa trong hôn nhân 3. Sự khác biệt giữa chồng/ vợ Việt và chồng/ vợ Tây. 4. Buôn bán phụ nữ, trẻ em sang nƣớc ngoài vì lợi ích kinh tế 5. Nhu cầu lấy chồng Tây đổi đời 6. Cuộc sống sau hôn nhân của cô dâu Việt (rể Tây ) 7. Bình đẳng giới trong hôn nhân 8. Khác (ghi rõ : ……………………………………… B5, Thông tin của bài báo đƣợc thể hiện dƣới hình thức nào? 1. Số liệu 2. Hình ảnh 3. Trích dẫn 4. Ví dụ minh họa 2. Khác (ghi rõ :… ……………………………… B6, Tên nhân vật đƣợc thể hiện trong bài viết nhƣ thế nào? 1. Nêu cụ thể 2. Viết tắt Đã thay đổi 5. Không nêu tên B7, Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng họ chia sẻ với nhau những gì? 1. Việc nhà 2. Công việc xã hội 3. Tình cảm suy ngh
  • 220.
    PL-7 Quan điểm sống5. Không chia sẻ B8, Hai ngƣời có con chung với nhau không? 1. Có 2. Không B9, Bài báo có sự xuất hiện của các cơ quan chức năng nào? 1. Chủ tịch Xã Phƣờng 2. Công an 3. Hội Phụ nữ 4. Cơ quan áo ch 5. Khác (ghi rõ) 6. Không đề cập B10, Vai trò của nhóm xã hội này? 1 Giúp đỡ vật chất Tƣ vấn pháp luật Tƣ vấn tâm lý 4. Kêu gọi giúp đỡ Giúp đỡ về thủ tục hành chính 6 Khác (ghi rõ :……………………………………………………… C- CHÂN DUNG CỦA NGƢỜI VIỆT C1, Ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn thuộc khu vực nào: 1. Đông Bắc 2. Tây Bắc ĐB Sông Hồng 4. Bắc Trung Bộ 5. Nam Trung Bộ 6. Tây Nguyên 7 ĐB Sông Cửu Long C2, Độ tuổi của ngƣời Việt có đƣợc đề cập trong bài báo không? 1. Có 2. Không (chuyển câu C4 ) C3, Nếu có thì ở độ tuổi nào? 1. Dƣới 18 tuổi 2. Từ 18-24 tuổ 3. Từ 25-30 tuổi 4. Từ 31-35 tuổi 5. Trên 36 tuổi C4, Ngƣời Việt có biết ngôn ngữ nơi ngƣời Việt tới làm dâu/rể không? 1. C Không Không đề cập C5, Nghề nghiệp của ngƣời Việt trƣớc khi lấy ngƣời nƣớc ngoài là gì? 1. Nông dân 2. Công nhân 3. Nghệ s 4. Không nghề nghiệp Khác (ghi rõ :…………………………………… C6, Nghề nghiệp của ngƣời Việt sau khi lấy ngƣời nƣớc ngoài là gì? 1. Nông dân 2. Công nhân 3. Không nghề nghiệp Khác (ghi rõ :………………………………………………………… C7, Trƣớc khi kết hôn, ngƣời Việt đã từng kết hôn chƣa? 1. Chƣa từng Đã từng Không đề cập C8, Trƣớc khi kết hôn, ngƣời Việt có con riêng không? 1. Có 2. Không C9, Hoàn cảnh gia đình ngƣời Việt trƣớc khi kết hôn có đƣợc đề cập trong bài báo không? 1. Có 2. Không (chuyển câu C11) C10, Nếu có, hoàn cảnh đó là gì? 1. Nghèo 2. Trung bình 3. Khá giả 5. Giàu Không đề cập C11, Trong bài báo, ngƣời Việt kết hôn với ai : 1. Nam 2. Nữ C12, Ngƣời Việt trong bài báo kết hôn với ngƣời sống ở khu vực nào? (ghi rõ tên nƣớc) 1. Châu Á : ………………………………………… 2. Tây u:…………………………………………… 3. Đông u:………………………………………… 4. Khác ( ghi rõ) : …………………………………… C13, Khi kết hôn, ngƣời Việt có đƣợc gia đình của họ đồng ý không? 1. Có 2. Không (chuyển câu C15 Không đề cập (chuyển câu C16) C14, Nếu có, thì vì sao? 1. Mong muốn con giúp đỡ về kinh tế
  • 221.
    PL-8 2. Mong muốncon thoát khỏi cuộc sống nghèo khổ 3. Khác (ghi rõ :………………………………………………………………… C15, Nếu không thì vì sao? 1. Thấy khác biệt về văn h a phong tục, lối sống 2. Suy ngh là sẽ mất con vì ở cách xa nhau về địa lý 3. Bất đồng ngôn ngữ 4. Khác (ghi rõ :……………………………………………………… C16, Ngƣời Việt kết hôn thông qua hình thức nào? 1. Bạn bè, họ hàng giới thiệu 2. Tình cảm 3. Dịch vụ môi giới hôn nhân Khác (ghi rõ : ……………………… C17, Nếu thông qua dịch vụ môi giới, hình thức tuyển là gì? 1. Tuyển công khai 2. Tuyển không công hai Không đề cập C18, Trong bài báo, ngƣời Việt có đƣợc tổ chức đám cƣới không? 1. Có 2. Không (chuyển câu C20) C19, Nếu có, đám cƣới đƣợc tổ chức ở đâu? 1. Việt Nam Nƣớc ngoài 3. Không nêu rõ C20, Cuộc sống hôn nhân của ngƣời Việt nhƣ thế nào? 1. Hạnh phúc 2. Bi quan , chán nản 3. Bị đè nén c lột sức lao động 4. Bị bạo lực Khác (ghi rõ : ………… 6 Không đề cập C21, Sau khi kết hôn, ngƣời Việt sống ở đâu ? 1. Việt Nam Nƣớc ngoài C22, Bài viết có đề cập tới mong muốn ngƣời Việt sau khi kết hôn không? 1. Có 2. Không (chuyển câu C24) C23, Nếu có đó là gì? 1. Đổi đời 2. Hạnh phúc gia đình (c con đƣợc yêu thƣơng … 3. Sống tại nƣớc ngoài (biết đƣợc phong cảnh nơi mình sẽ về làm dâu/rể) 4. Khác (ghi rõ :…………… C24, Sau khi kết hôn, ngƣời Việt có gửi tiền cho gia đình không? 1. Có 2. Không (chuyển câu C26 Không đề cập (chuyển câu C26) C25, Nếu có, tiền đƣợc sử dụng để làm gì? 1. Xây nhà 2. Mua xe 3. Trang trải cuộc sống gia đình 2. Khác (ghi rõ ……………………… C26, Ngƣời Việt có đƣợc gọi điện thoại về nhà không? 1. Có 2. Không C27, Mức độ về thăm nhà của ngƣời Việt 1 Thƣờng xuyên (3 tháng/lần ) 2. Thỉnh thoảng (6 tháng/lần) 3. Hiếm hi (1 năm lần ) 4. Không bao giờ Khác (ghi rõ :……………………… 6 Không đề cập C28, Mức độ giao tiếp với xã hội của ngƣời Việt sau khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài? 1. Thƣờng xuyên đƣợc giao tiếp, tiếp xúc với ngƣời khác 2. Thỉnh thoảng có dịp mới đƣợc đi gặp gỡ và giao lƣu với ngƣời khác 3. Hiếm khi 4. Không bao giờ Không đề cập C29, Các thành viên gia đình ngƣời nƣớc ngoài đối xử với ngƣời Việt nhƣ thế nào? 1. Quan tâm chăm s c chia sẻ 2. Dạy tiếng bản địa 3. Dạy nấu ăn Bỏ mặc 5. Khắt khe trong cuộc sống
  • 222.
    PL-9 6 Không đềcập C30, Ngƣời Việt có muốn trở về gia đình không? 1. Có 2. Không (chuyển câu D1 Không đề cập (chuyển câu D1) C31, Nếu có, ngƣời Việt nhận đƣợc sự giúp đỡ của ai? 1. Đại sứ quán 2. Bạn è Ngƣời thân 4. Ngƣời xa lạ Không đề cập C32, Sau khi trở về Việt Nam, ngƣời Việt có ly hôn không? 1. C Không Không đề cập C33, Nếu có, lý do ly hôn là gì ? (chọn nhiều phƣơng án ) 1. Khác biệt về quan điểm sống 2. Khác biệt về văn h a 3. Khác biệt về phong cách sinh hoạt 4. Chênh lệch tuổi tác quá lớn 5. Bất đồng ngôn ngữ 6. Không hòa hợp về tính cách 7. Khác ( ghi rõ : …………………… 8. Không đề cập D. NGUYÊN NHÂN KẾT HÔN D1, Đối tác nƣớc ngoài có biết tiếng Việt không? 1. Có 2. Không Không đề cập D2, Nghề nghiệp của đối tác nƣớc ngoài trƣớc khi lấy Việt là gì (ghi rõ)? .......................................................................................................................... D3, Nghề nghiệp của đối tác nƣớc ngoài sau khi lấy Việt là gì (ghi rõ)? .......................................................................................................................... D4, Trƣớc đó, đối tác nƣớc ngoài đã từng kết hôn chƣa? 1. Có 2. Không Không đề cập D5, Trƣớc khi kết hôn, đối tác ngƣời nƣớc ngoài có con riêng không? 1. Có 2. Không D6, Trong bài báo, đối tác ngƣời nƣớc ngoài kết hôn với ai: 1. Nam 2. Nữ D7, Tình trạng sức khỏe của đối tác nƣớc ngoài: 1. Bị bệnh/ốm nặng 2. Dị tật bẩm sinh 2. Bình thƣờng Không đề cập D8, Hoàn cảnh gia đình đối tác: 1. Nghèo Bình thƣờng 3. Khá giả Giàu Không đề cập D9, Đối tác nƣớc ngoài kết hôn thông qua hình thức nào? 1. Bạn bè, họ hàng giới thiệu 2. Tình cảm 3. Dịch vụ môi giới hôn nhân Khác (ghi rõ : ……………………… D10, Nếu thông qua dịch vụ môi giới, yêu cầu của họ là gì? (chọn nhiều phƣơng án ) 1. Xinh đẹp ƣa nhìn Giới hạn tuổi tác 3.Nghề nghiệp 4. Biết ngôn ngữ bản địa 5. Hoàn cảnh xuất thân 6. Sức khỏe 7 Khác ( ghi rõ : ……………………… 8 Không đề cập D11, Tình trạng sức khỏe của các thành viên trong gia đình đối tác nƣớc ngoài có đƣợc đề cập không? 1. Có 2. Không (chuyển câu D13) D12, Nếu có, tình trạng sức khỏe của các thành viên trong gia đình đối tác nhƣ thế nào? 1. Bị bệnh/ốm nặng 2. Dị tật bẩm sinh Bình thƣờng
  • 223.
    PL-10 D13, Mong muốncủa đối tác nƣớc ngoài sau khi kết hôn: 1. C con chung Đƣợc chăm s c ản thân Chăm s c gia đình 4. Làm việc nhà 5. Thỏa mãn nhu cầu sinh lý 6. Khác ( ghi rõ): ............ 7 Không đề cập D14, Ngƣời Việt có mong muốn đƣợc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài không? 1. Có (chuyển câu D16) 2. Không D15, Nếu không, lý do là gì? 1. Nhận thức đƣợc sự khác biệt về văn h a 2. Đã c ngƣời yêu nhƣng ị gia đình phản đối 3. Bị ép buộc , bị bắt cóc 4. Khác (ghi rõ :………………………… D16, Lý do kết hôn của đối tác nƣớc ngoài với ngƣời Việt là gì? 1. Dễ bảo, nghe lời Chăm chỉ làm việc 3. Nhu cầu sinh lý 4. Muốn c con Danh ngh a là vợ nhƣng ản chất là giúp việc 6. Làm nô lệ 7. Khác ( ghi rõ :………………………… D17, Sau khi kết hôn họ có chia sẻ công việc gia đình với vợ/chồng mình không? 1. Có 2. Không (chuyển câu D19) D18, Nếu có, hình thức chia sẻ là gì? 1. Cung cấp tiền 2. Cùng là việc nhà C ng chăm s c con cái và các thành viên trong gia đình Khác (ghi rõ :……………………………………………… D19, Họ đối xử với vợ/chồng mình nhƣ thế nào sau khi kết hôn? 1. Quan tâm chăm s c Đánh đập, bạo lực 3. Bỏ mặc Khác (ghi rõ :……………………… Không đề cập E- GIẢI PHÁP E1, Bài báo có nêu giải pháp không? 1. Có 2. Không (Kết thúc) E2, Hình thức của các giải pháp, đóng góp đối với vấn đề HNCYTNN của bài báo là gì? 1. Góp ý, giải pháp rõ ràng, cụ thể 2. Có góp ý, giải pháp nhƣng còn chung chung, mang tính hô hào 3. Không có góp ý, giải pháp. E3, Nội dung của các giải pháp đƣợc đƣa ra trong bài báo: 1. Tăng cƣờng phòng chống nạn buôn bán phụ nữ 2. Nâng cao nhận thức cho phụ nữ , trẻ em ở vùng sâu vùng xa 3. Đổi mới cơ chế quản lý HNCYTNN 4. Nâng cao hiệu quả của truyền thông đối với vấn đề HNCYTNN 5. Đổi mới cơ chế quản lý lao động nƣớc ngoài nhập cƣ 6. Tăng cƣờng sự quản lý ngƣời lao động Việt Nam tại nƣớc ngoài E4, Giải pháp tác động đến đối tƣợng nào? 1. Các cặp vợ chồng 2. Lãnh đạo 3. Phục vụ nghiên cứu 4. Các cơ quan chức năng (Công an hội phụ nữ … 5. Khác (ghi rõ): ............................................................. E5, Giải pháp nằm ở đoạn nào? 1. Đoạn đầu Đoạn giữa Đoạn cuối E6, Giải pháp mang tính chất gì? 1. Cụ thể 2. Chung chung 3. Cấp bách 4. Chiến lƣợc Khác (ghi rõ ……………
  • 224.
    PL-11 10. Phụ lụcsố 10: NỘI DUNG THU THẬP THÔNG TIN VỀ THÔNG ĐIỆP HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY (ĐỐI VỚI PHÓNG VIÊN/NHÀ BÁO VIẾT VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI) Để tìm hiểu về vấn đề thông điệp HNCYTNN trên các trang áo điện tử Việt Nam hiện nay phục vụ cho mục đ ch nghiên cứu đề tài, tôi rất mong nhận đƣợc sự đ ng g p iến của ông/bà. Những ý kiến đ ng góp của ông/bà theo những nội dung câu hỏi đƣợc soạn thảo dƣới đây sẽ giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu và chỉ phục vụ mục đ ch nghiên cứu khoa học. Một lần nữa tôi rất mong nhận đƣợc những câu trả lời quý báu của ông/bà. Xin trân trọng cảm ơn! I. Thông tin chung về ngƣời đƣợc phỏng vấn 1. Tuổi:……………………………………………………………………………… 2. Giới t nh:…………………………………………………………… 3. Cơ quan công tác:…………………………………………………………………… 4. Thâm niên công tác:………………………………………………………… .... 5. Mảng l nh vực/chuyên mục phụ trách, nghiên cứu: ………………………………… II. Thông tin nghiên cứu 1. Theo quan điểm của ông/bà thì thông điệp của tác phẩm báo chí đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Ông/bà có quan tâm đến yếu tố thông điệp của tác phẩm khi viết bài về HNCYTNN không? Nếu có thì đƣợc thể hiện nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Quan điểm của ông/bà khi viết về chủ đề về HNCYTNN ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Chủ đề này dễ viết hay khó viết? Tại sao? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - ng à thƣờng viết bài ở khía cạnh nào trong chủ đề hôn nhân nƣớc ngoài? Tại sao? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Các bài viết chủ yếu tập trung ở thể loại nào? Thể loại đ c lợi thế gì trong việc truyền tải thông điệp của bài báo tới độc giả? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - ng à c quan tâm đến “ƣu thế của báo mạng điện tử” trong việc đƣa tin về chủ đề này không? Nếu c thì đã cân đối giữa nội dung và hình thức với các t nh năng đa phƣơng tiện hay chƣa? Nếu chƣa thì vì lý do gì? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 3. Xin ông/bà cho biết một số thuận lợi và khó khăn khi viết về chủ đề HNCYTNN? - Cách tiếp cận đối với việc khai thác thông tin? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Tiếp cận các văn ản quy phạm pháp luật của Đảng và nhà nƣớc về vấn đề này?
  • 225.
    PL-12 ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Quan điểmcủa cơ quan áo ch n i chung về vấn đề này? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 4. Ông/bà thƣờng dựa trên cơ sở nào để viết bài về HNCYTNN và nó đƣơc triển khai nhƣ thế nào trong việc thiết kế thông điệp tác phẩm? - Định hƣớng chủ trƣơng ch nh sách của Đảng và Nhà nƣớc ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Mục tiêu định hƣớng truyền thông cụ thể của cơ quan áo ch ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Theo yêu cầu nội dung của từng số báo? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Lý do khác: ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 5. Trƣớc khi thực hiện thiết kế thông điệp cho bài viết về HNCYTNN, ông/bà có xác định đối tƣợng công chúng sẽ tiếp nhận thông điệp không? Nếu c thì thƣờng hƣớng đến đối tƣợng nào? Vì sao? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 6. Theo ông/bà chủ đề HNCYTNN nên viết thế nào thì hấp dẫn, nó có một mô típ, nguyên tắc hay tiêu chí nào cần phải tuân theo khi viết bài không? Tại sao? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 7. Xin ông/bà có thể chia sẻ một số kinh nghiệm sáng tạo thông điệp tác phẩm báo chí ở mảng đề tài này? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Cấu trúc thông tin cho một tác phẩm báo chí viết về HNCYTNN thƣờng đƣợc nhà báo thiết kế nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 8. Có ý kiến cho rằng, đối với báo mạng điện tử thì Tít báo và Sapo là yếu tố thể hiện rõ nhất và làm nổi bật thông điệp bài báo. Nhận định của ông/bà về vấn đề này nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. Theo ông/bà thì việc đặt Tít bài và Sapo của các bài viết về HNCYTNN trên các báo mạng điện tử hiện nay nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................................
  • 226.
    PL-13 9. Theo ông/bàhình thức và ngôn ngữ sử dụng cho dạng bài viết về HNCYTNN phải thể hiện nhƣ thế nào để truyền tải tốt nhất thông điệp bài viết? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 10. Khi viết bài, ngoài nội dung tin tức, sự kiện…thì ông/bà có thƣờng bổ sung thêm các thông tin về kiến thức pháp luật, hoặc đƣa ra quan điểm, giải pháp cho vấn đề hôn nhân nƣớc ngoài không? Nếu c thì cách để làm nổi bật những thông tin này đƣợc nhà báo xây dựng nhƣ thế nào? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 11. Nhà báo có thƣờng xuyên theo dõi thông tin phản hồi cho các bài viết của mình về đề tài HNCYTNN không? Các phản hồi này đƣợc theo dõi từ kênh nào? Nếu có theo dõi thì thông tin phản hồi có phục vụ gì cho nhà báo không? Tại sao? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 12. Xin cho biết cơ duyên nào dẫn ông/bà viết mảng đề tài này? Ông/bà đã viết đƣợc bao nhiêu bài báo về đề tài này? Và trong quá trình làm báo, ông/bà có rút ra bài học gì trong tác nghiệp ở mảng đề tài này? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 13. Theo ông/bà việc viết bài về HNCYTNN có những đặc thù, khác biệt gì so với viết bài ở các mảng đề hác? Để viết đƣợc bài báo hay, hấp dẫn ngƣời đọc ở đề tài này thì nhà báo cần có những điều kiện cơ ản nào? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. - Theo ông/bà thì có cần phải tập huấn các kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn riêng trong tác nghiệp đề tài HNCYTNN cho phóng viên tham gia viết mảng đề tài này hay không? Tại sao? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. 14. Ông/bà có lời khuyên, chia sẻ gì cho phóng viên, các cơ quan quản lý, các cơ quan báo chí trong việc định hƣớng đƣa tin hoặc đề ra các tiêu ch phƣơng pháp cho việc truyền thông về mảng đề tài này thƣa ông à? ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. Xin chân thành c m ơn sự h p tác nghiên c u của ông/bà!
  • 227.
    PL-14 11. Phụ lụcsố 11: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VỀ THÔNG ĐIỆP HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY (ĐỐI VỚI ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO CHUY N GIA CÁC CƠ QUAN BÁO MẠNG ĐIỆN T ) Kính chào ông/bà:……………………………………………………………… Cảm ơn ông à đã dành thời gian và nhận lời mời tham dự cuộc trao đổi với chủ đề “Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” Để tìm hiểu vấn phục vụ cho mục đ ch nghiên cứu đề tài, tôi rất mong nhận đƣợc sự đ ng g p iến của ông/bà. Những ý kiến đ ng g p của ông/bà sẽ giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu Xin phép ông à cho tôi đƣợc trao đổi một số nội dung sau: 1. Xin ông/bà cho biết quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với HNCYTNN hiện nay nhƣ thế nào? - Quan điểm của cơ quan áo ch và nhà áo về vấn đề này? 2. Xin cho biết quan điểm của ông/bà về việc báo chí nói chung và báo mạng điện tử n i riêng đƣa tin về đề tài HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào? 3. Cơ quan báo chí thƣờng dựa trên định hƣớng, chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc hay kế hoạch truyền thông cụ thể của cơ quan, hoặc theo yêu cầu nội dung của mỗi số báo để đƣa tin về HNCYTNN? - Cơ quan áo ch của ông/bà có kế hoạch hay mục tiêu gì để định hƣớng trong việc đƣa tin về đề tài này không? 4. Cơ quan báo chí của ông/ bà có xác định đối tƣợng công chúng tiếp nhận thông điệp cho mảng đề này không? Đó là đối tƣợng nào, vì sao? - Qu Báo đã ao giờ tiến hành khảo sát điều tra nhu cầu tiếp nhận của công chúng cho mảng đề tài này không? Nếu có thì hoạt động đ đƣợc tiến hành nhƣ thế nào? 5. Trong cơ quan báo chí của ông/bà có phóng viên chuyên viết về mảng đề tài này không? Nếu có thì số lƣợng là ao nhiêu ngƣời? Họ đƣợc phân công phụ trách hay họ viết nhiều chủ đề trong đ c chủ đề này? - Các ph ng viên này c đƣợc đào tạo về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chuyên biệt cho mảng đề tài này không? Nếu c thì nhƣ thế nào? Và c đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục không? -Theo ông/bà thì các phóng viên viết mảng đề tài này có cần thiết phải có những yêu đặc biệt về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên viết cho HNCYTNN không? Nếu c thì đ là những yêu cầu gì? Tại sao? 6. Cơ quan báo chí có chủ trƣơng cập nhập các chính sách pháp luật về HNCYTNN cho các phóng viên phụ trách mảng đề tài này hay để các phóng viên phải tự khai thác? Nếu có thì hình thức phổ biến nhƣ thế nào? 7. Vấn đề xét duyệt nội dung và đăng tin bài về đề tài HNCYTNN tại quý báo đƣợc tiến hành nhƣ thế nào? - Các tin bài về chủ đề này Quý báo có yêu cầu các phóng viên viết bài phải tuân theo tiêu chí hay nguyên tắc nhất định nào khi viết bài không? Tại sao? 8. Toàn soạn có thƣờng xuyên theo dõi thông tin phản hồi của các bài viết về đề tài HNCYTNN không? Các phản hồi này đƣợc theo dõi từ kênh nào? Nếu có theo dõi thì thông tin phản hồi có phục vụ gì cho quý báo không? Tại sao? 9. Ông/bà có thể đƣa ra lời khuyên, chia sẻ gì cho các phóng viên, các cơ quan áo ch cơ quan quản lý báo chí trong việc định hƣớng đƣa tin, truyền thông về mảng đề tài này thƣa ông à? Xin trân tr ng c m ơn n / ã th m dự cuộc phỏng vấn!
  • 228.
    PL-15 12. Phụ lụcsố12: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VỀ THÔNG ĐIỆP HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY (ĐỐI VỚI ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO CƠ QUAN QUẢN LÝ VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI) Kính chào ông/bà:…………………………………………………………………… Cảm ơn ông à đã dành thời gian và nhận lời mời tham dự cuộc trao đổi với chủ đề “Thông điệp về HNCYTNN trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” Để tìm hiểu vấn phục vụ cho mục đ ch nghiên cứu đề tài, tôi rất mong nhận đƣợc sự đ ng g p iến của ông/bà. Những ý kiến đ ng g p của ông/bà sẽ giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu Xin phép ông à cho tôi đƣợc trao đổi một số nội dung sau: 1. Ông/ bà có nhận xét gì về tình hình HNCYTNN ở Việt Nam hiện nay? - Xin cho biết quan điểm của ông/bà về việc báo chí nói chung và báo mạng điện tử n i riêng đƣa tin về đề tài HNCYTNN ở nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào? - Từ g c độ của một nhà quản lý, ông/bà có thể chỉ ra mặt tích cực và tiêu cực của việc thông tin về đề tài này trên báo chí hiện nay? Các thông tin đ sẽ tác động nhƣ thế nào tới công chúng trong xã hội? 2. Có nhận định cho rằng: Thông điệp truyền thông về hôn nhân nƣớc ngoài ở Việt Nam trên báo chí hiện nay mang nặng định kiến, chủ yếu truyền thông theo chiều hƣớng tiêu cực ngƣời Việt kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài chủ yếu vì mục đ ch inh tế, hình ảnh ngƣời phụ nữ Việt rất đáng thƣơng rẻ rúm, ít học Nhƣ thế vô tình truyền thông đã đẩy dƣ luận đến định kiến không hay về HNCYTNN. Ý kiến đánh giá của ông/bà về nhận định này nhƣ thế nào? 3. Cơ quan quản lý của ông/bà có kế hoạch hay mục tiêu gì để định hƣớng trong việc đƣa tin về về HNCYTNN không? - Nếu có thì kế hoạch đ là nhƣ thế nào? - Nếu chƣa thì theo ông à c cần thiết phải xây dựng kế hoạch trong việc đƣa tin về đề tài này không? Tại sao? 4. Cơ quan quản lý của ông/bà có thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan báo ch đặc biệt là báo mạng điện tử để phổ biến các văn ản quy phạm pháp luật thông tin tƣ vấn pháp luật/thông tin sự kiện… về HNCYTNN lên báo chí không? Nếu c thì đƣợc triển hai nhƣ thế nào? C ngƣời phụ trách, chuyên trách về vấn đề này hông thƣa ông à? 5. Theo quan điểm của ông/bà thì các tin bài về HNCYTNN khi đăng tải trên báo chí có cần thiết phải tuân theo các tiêu chí hay nguyên tắc nhất định nào không? Tại sao? 6. Với kinh nghiệm quản lý/nghiên cứu của mình, ông/bà có đƣa ra giải pháp nào trong việc đƣa tin về HNCYTNN trên các báo chí - truyền thông, đặc biệt là trên báo mạng điện tử ở nƣớc ta hiện nay? Xin trân tr ng c m ơn n / ã th m dự cuộc phỏng vấn!
  • 229.
    PL-16 13. Phụ lụcsố13: KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG ĐIỆP VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN T VIỆT NAM Phần A: THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU THÔNG ĐIỆP Ten bao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid vietnamnet 48 16.0 16.0 16.0 vnexpress 69 23.0 23.0 39.0 giadinh.net 100 33.3 33.3 72.3 tuoitre 34 11.3 11.3 83.7 phapluat 49 16.3 16.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Nam dang tai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 2010 56 18.7 18.7 18.7 2011 49 16.3 16.3 35.0 2012 42 14.0 14.0 49.0 2013 52 17.3 17.3 66.3 2014 69 23.0 23.0 89.3 2015 32 10.7 10.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Qui dang tai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid qui 1 65 21.7 21.7 21.7 qui 2 65 21.7 21.7 43.3 qui 3 90 30.0 30.0 73.3 qui 4 80 26.7 26.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Chuyen muc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid doi song/dansinh/giaitri 69 23.0 23.0 23.0 phapluat 33 11.0 11.0 34.0 gia dinh 30 10.0 10.0 44.0 the gioi 39 13.0 13.0 57.0 chia se/ tam su/ cong dong 11 3.7 3.7 60.7 xa hoi/ van hoa 63 21.0 21.0 81.7 thoi su/ chinh tri 39 13.0 13.0 94.7 khac 16 5.3 5.3 100.0
  • 230.
    PL-17 Total 300 100.0100.0 The loai bai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid tin 201 67.0 67.0 67.0 phong van 12 4.0 4.0 71.0 phong su/ghi nhanh 33 11.0 11.0 82.0 binh luan 3 1.0 1.0 83.0 tam su 51 17.0 17.0 100.0 Total 300 100.0 100.0 Nguon goc bai bao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid nha bao 163 54.3 54.7 54.7 dang tu bao khac 135 45.0 45.3 100.0 Total 298 99.3 100.0 Missing System 2 .7 Total 300 100.0 Do dai cua Tit Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid duoi 8 chu 51 17.0 17.0 17.0 tu 8-12 chu 190 63.3 63.3 80.3 nhieu hon 12 chu 59 19.7 19.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Loai tit Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Xac nhan su kien 194 64.7 64.7 64.7 tit giat gan 32 10.7 10.7 75.3 tit cau hoi 11 3.7 3.7 79.0 tiit binh luan/ bieu cam 63 21.0 21.0 100.0 Total 300 100.0 100.0 Tit co phan anh noi dung bai viet khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong phan anh 7 2.3 2.3 2.3 phan anh mot phan 128 42.7 42.7 45.0 phan anh phan lon 127 42.3 42.3 87.3 phan anh hoan toan 38 12.7 12.7 100.0 Total 300 100.0 100.0
  • 231.
    PL-18 Bai viet coSapo khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 220 73.3 73.3 73.3 khong 80 26.7 26.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Noi dung cua Sapo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khai quat duoc thong tin trong bai bao 72 24.0 32.4 32.4 khai quat 1 phan thong tin trong bai bao 150 50.0 67.6 100.0 Total 222 74.0 100.0 Missing System 78 26.0 Total 300 100.0 bai bao co su dung so lieu khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 23 7.7 7.7 7.7 khong 276 92.0 92.3 100.0 Total 299 99.7 100.0 Missing System 1 .3 Total 300 100.0 So luong nguoi ket hon qua cac nam Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 18 6.0 75.0 75.0 khong 6 2.0 25.0 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 So luong nguoi Viet sau khi ket hon voi nguoi nuoc ngoai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 4.2 4.2 khong 23 7.7 95.8 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 So luong nguoi Viet ly hon sau khi ket hon voi nguoi nuoc ngoai
  • 232.
    PL-19 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid co 1 .3 4.2 4.2 khong 23 7.7 95.8 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 Khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 16.7 16.7 khong 20 6.7 83.3 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 Neu su dung so lieu thi muc dich la:cung cap thong tin Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 20 6.7 83.3 83.3 khong 4 1.3 16.7 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 Neu su dung so lieu thi muc dich la:phac thao tinh hinh thuc trang Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 16.7 16.7 khong 20 6.7 83.3 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 Neu su dung so lieu thi muc dich la:lam ro luan diem Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 8.3 8.3 khong 22 7.3 91.7 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 Neu su dung so lieu thi muc dich la:khac
  • 233.
    PL-20 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid khong 24 8.0 100.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 So lieu trong bai duoc trich tu:thong tin tu phia nha nuoc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 11 3.7 47.8 47.8 khong 12 4.0 52.2 100.0 Total 23 7.7 100.0 Missing System 277 92.3 Total 300 100.0 So lieu trong bai duoc trich tu:bao cao nghien cuu khao sat Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 6 2.0 26.1 26.1 khong 17 5.7 73.9 100.0 Total 23 7.7 100.0 Missing System 277 92.3 Total 300 100.0 So lieu trong bai duoc trich tu:so lieu cua bao chi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 5 1.7 21.7 21.7 khong 18 6.0 78.3 100.0 Total 23 7.7 100.0 Missing System 277 92.3 Total 300 100.0 So lieu trong bai duoc trich tu:khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 4.3 4.3 khong 22 7.3 95.7 100.0 Total 23 7.7 100.0 Missing System 277 92.3 Total 300 100.0 bai viet co su dung hinh anh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 264 88.0 88.0 88.0
  • 234.
    PL-21 khong 36 12.012.0 100.0 Total 300 100.0 100.0 So luong anh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 153 51.0 58.0 58.0 2 57 19.0 21.6 79.5 3 24 8.0 9.1 88.6 4 6 2.0 2.3 90.9 5 5 1.7 1.9 92.8 6 2 .7 .8 93.6 7 5 1.7 1.9 95.5 8 2 .7 .8 96.2 10 2 .7 .8 97.0 11 2 .7 .8 97.7 13 1 .3 .4 98.1 17 1 .3 .4 98.5 27 4 1.3 1.5 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 hinh anh co phu hop noi dung Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 234 78.0 88.6 88.6 khong 30 10.0 11.4 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Anh co chu thich khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 223 74.3 84.5 84.5 khong 41 13.7 15.5 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Hinh anh the hien noi dung:anh the chan dung Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 86 28.7 32.6 32.6
  • 235.
    PL-22 khong 178 59.367.4 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Hinh anh the hien noi dung:anh phong canh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 8 2.7 3.0 3.0 khong 256 85.3 97.0 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Hinh anh the hien noi dung:anh chan dung chup tai noi thuc hien bai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 110 36.7 41.7 41.7 khong 154 51.3 58.3 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Hinh anh the hien noi dung:anh minh hoa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 74 24.7 28.0 28.0 khong 190 63.3 72.0 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Hinh anh the hien noi dung:khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 11 3.7 4.2 4.2 khong 252 84.0 95.5 99.6 5 1 .3 .4 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Anh lay tu nguon nao: nhan vat cung cap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 29 9.7 11.0 11.0
  • 236.
    PL-23 khong 235 78.389.0 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Anh lay tu nguon nao: phong vien chup Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 62 20.7 23.5 23.5 khong 202 67.3 76.5 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Anh lay tu nguon khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 61 20.3 23.1 23.1 khong 203 67.7 76.9 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Khong ghi nguon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 118 39.3 44.7 44.7 khong 146 48.7 55.3 100.0 Total 264 88.0 100.0 Missing System 36 12.0 Total 300 100.0 Bai bao co trich dan khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 206 68.7 68.7 68.7 khong 94 31.3 31.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 cau trich dan duoc viet duoi dang: cau day du Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 171 57.0 82.2 82.2 khong 37 12.3 17.8 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7
  • 237.
    PL-24 Total 300 100.0 cautrich dan duoc viet duoi dang: cum tu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 30 10.0 14.4 14.4 khong 178 59.3 85.6 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 cau trich dan duoc viet duoi dang: dien dat dai y Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 14 4.7 6.7 6.7 khong 194 64.7 93.3 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 cau trich dan duoc viet duoi dang: khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 208 69.3 100.0 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan lay tu nguon:nhan vat Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 136 45.3 65.4 65.4 khong 72 24.0 34.6 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan lay tu nguon: gia dinh nhan vat Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 64 21.3 30.8 30.8 khong 144 48.0 69.2 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan lay tu nguon: nhan chung
  • 238.
    PL-25 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid co 10 3.3 4.8 4.8 khong 198 66.0 95.2 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan lay tu nguon:cac bai viet truoc day Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 5 1.7 2.4 2.4 khong 203 67.7 97.6 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan lay tu nguon:co quan chuc nang Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 14 4.7 6.7 6.7 khong 194 64.7 93.3 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan lay tu nguon:khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 1.9 1.9 khong 204 68.0 98.1 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan voi muc dich:cung cap thong tin Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 189 63.0 90.9 90.9 khong 19 6.3 9.1 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan voi muc dich:lam ro luan diem
  • 239.
    PL-26 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid co 31 10.3 14.9 14.9 khong 177 59.0 85.1 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan voi muc dich:ung ho Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 1.0 1.0 khong 206 68.7 99.0 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan voi muc dich:phan bac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 .5 .5 khong 207 69.0 99.5 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Trich dan voi muc dich:khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 1.0 1.0 khong 206 68.7 99.0 100.0 Total 208 69.3 100.0 Missing System 92 30.7 Total 300 100.0 Muc dich trich dan de cung cap thong tin Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 206 68.7 68.7 68.7 khong 94 31.3 31.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Muc dich dua tin de phan tich giai thich Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 1.3 1.3
  • 240.
    PL-27 khong 296 98.798.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Muc dich dua tin de phe phan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 7 2.3 2.3 2.3 khong 293 97.7 97.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Muc dich dua tin de chia se Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 137 45.7 45.7 45.7 khong 163 54.3 54.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Muc dich dua tin khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 1.3 1.3 khong 296 98.7 98.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Phần B: THỰC TRẠNG ĐĂNG TẢI THÔNG TIN B1: Khu vực bài báo đề cập Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid thanh thi 120 40.0 43.0 43.0 nong thon 98 32.7 35.1 78.1 ca hai 34 11.3 12.2 90.3 khac 18 6.0 6.5 96.8 KXD 9 3.0 3.2 100.0 Total 279 93.0 100.0 Missing System 21 7.0 Total 300 100.0 Quan điểm bài báo đề cập Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ung ho viec ket hon co yeu to nuoc ngoai 47 15.7 15.7 15.7 khong ung ho 43 14.3 14.3 30.0
  • 241.
    PL-28 trung lap 217.0 7.0 37.0 KXD 189 63.0 63.0 100.0 Total 300 100.0 100.0 Chủ đề bài báo đƣa ra Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid tu van phap lua ve ket hon 5 1.7 1.7 1.7 buon ban phu nu 24 8.0 8.0 9.7 bi ep duyen 4 1.3 1.3 11.0 moi gioi hon nhan 40 13.3 13.3 24.3 van hoa/ nghe thuat 46 15.3 15.3 39.7 khac 181 60.3 60.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Chu de khac (ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 107 35.7 35.735.7 bao luc, cô dâu bị khinh rẻ 2 .7 .7 36.3 bao luc gia dinh 16 5.3 5.3 41.7 bao luc trong hon nhan 2 .7 .7 42.3 bat dong van hoa 2 .7 .7 43.0 bat dong van hoa sau hon nhan 1 .3 .3 43.3 bat ong quan diemvan hoa song cua vo chong 1 .3 .3 43.7 bat dong van hoa song 1 .3 .3 44.0 canh giac khi quan he voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 44.3 cham soc con cai cua nguoi viet 1 .3 .3 44.7 chia se cuoc song gia dinh 1 .3 .3 45.0 chia se cuoc song hon nhan voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 45.3 chia se ve quan niem lay chong 2 .7 .7 46.0 co dau viet bi chong sat hai 1 .3 .3 46.3 co dau viet bi khinh de 1 .3 .3 46.7 co dau viet tu tu 2 .7 .7 47.3 cuoc sinh con 1 .3 .3 47.7 cuoc song cua co dau viet 2 .7 .7 48.3 cuoc song gia dinh 1 .3 .3 48.7 cuoc song gia dinh co con lay chong nuoc ngoai 1 .3 .3 49.0 cuoc song hon nhan 2 .7 .7 49.7
  • 242.
    PL-29 cuoc song kinhte gia dinh 1 .3 .3 50.0 cuoc song sau hon nha 4 1.3 1.3 51.3 cuoc song sau hon nhan NN 84 28.0 28.0 79.3 cuoc song sau hon nhan cua chang trai tay o viet nam 2 .7 .7 80.0 cuoc song sau hon nhan cua co dau viet 1 .3 .3 80.3 cuoc song sau hon nhan cua voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 80.7 cuoc song sua hon nhan 1 .3 .3 81.0 cuoc song van hoa hon nhan 1 .3 .3 81.3 cuoc song van hoa sau hon nhan 1 .3 .3 81.7 cuoc tim nguoi than 1 .3 .3 82.0 cuoc tro ve dat nuoc 3 1.0 1.0 83.0 dam cuoi cua sao 1 .3 .3 83.3 dam cuoi nguoi viet voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 83.7 gia dinh sau tu tu cua co dau viet 1 .3 .3 84.0 Bị sát hại khi kết hôn 1 .3 .3 84.3 hoa hop phong cach song 1 .3 .3 84.7 hoa hop van hoa 3 1.0 1.0 85.7 hoa hop van hoa trong hon nhan 1 .3 .3 86.0 hoa hop van hoa, phong cach song vo chong 1 .3 .3 86.3 hon nhan 1 .3 .3 86.7 hon nhan cua nghe si 1 .3 .3 87.0 hon nhan gioi nghe si 1 .3 .3 87.3 hon nhan trong gioi nghe si 1 .3 .3 87.7 hon nhan voi nguoi nuoc ngoai 3 1.0 1.0 88.7 ket hon 1 .3 .3 89.0 ket hon cua sao viet 1 .3 .3 89.3 ket hon voi nguoi nuoc ngoai 2 .7 .7 90.0 ket hon voi nguoi nuoc ngoai hanh phuc hon 1 .3 .3 90.3 Chia sẻ việc con ket hon voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 90.7 loi khuyen ve hon nhan nuoc ngoai 1 .3 .3 91.0 lua dao ket hon 1 .3 .3 91.3 ly hon 2 .7 .7 92.0 muc dich ket hon cua nguoi viet voi nguoi nouc ngoai 1 .3 .3 92.3
  • 243.
    PL-30 nghe si vietmuon ket hon voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 92.7 noi kho lay chong ngoai 1 .3 .3 93.0 phu nu viet bi sat hai 1 .3 .3 93.3 phu nu viet lua chong tay 1 .3 .3 93.7 sat hai 1 .3 .3 94.0 Bị sát hại, bạo lực gia đình 6 2.0 2.0 96.0 tim nguời thân KHNN k có tin tức 1 .3 .3 96.3 Chia sẻ tình cảm, kinh nghiệm 1 .3 .3 96.7 tinh yeu voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 97.0 tu van phap luat ve thu tuc khai sinh cho con co yeu to nuoc ngoai 1 .3 .3 97.3 vu sat hai 5 1.7 1.7 99.0 xac dinh nguyen nhan tu tu 1 .3 .3 99.3 xu ly phap luat 1 .3 .3 99.7 xu the ket hon co yeu to nuoc ngoai 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 ND hoa hop van hoa phong cach song vo chong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 71 23.7 23.7 23.7 khong 229 76.3 76.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 ND bat ong quan diem van hoa trong hon nhan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 20 6.7 6.7 6.7 khong 280 93.3 93.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 ND su khac biet giua chong/vo viet va chong/ vo tay Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 9 3.0 3.0 3.0 khong 291 97.0 97.0 100.0 ND buon ban phu nu va tre em sang nuoc ngoai vi muc dich kinh te Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 28 9.3 9.3 9.3 khong 272 90.7 90.7 100.0 Total 300 100.0 100.0
  • 244.
    PL-31 ND nhu caulay chong tay doi doi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 9 3.0 3.0 3.0 khong 291 97.0 97.0 100.0 Total 300 100.0 100.0 ND cuoc song sau hon nhan cua co dau viet( de tay) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 157 52.3 52.3 52.3 khong 143 47.7 47.7 100.0 Total 300 100.0 100.0 ND binh dang trong hon nha Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 8 2.7 2.7 2.7 khong 292 97.3 97.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 ND khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 53 17.7 17.7 17.7 khong 247 82.3 82.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 ND khac ghi ro Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 247 82.3 82.3 82.3 ap luc lay chong tay 1 .3 .3 82.7 bao luc gia dinh 5 1.7 1.7 84.3 bao luc hon nhan 1 .3 .3 84.7 bao luc trong hon nhan 1 .3 .3 85.0 canh giac khi quan he voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 85.3 chia se ve quan diem lay chong 2 .7 .7 86.0 co dau viet bi khinh de 1 .3 .3 86.3 cuoc song gia dinh co con lay chong nuoc ngoai 1 .3 .3 86.7 cuoc song kinh te gia dinh viet 1 .3 .3 87.0 cuoc song sau hon nhan 1 .3 .3 87.3 cuoc tim nguoi than 1 .3 .3 87.7 dam cuoi cua sao 1 .3 .3 88.0
  • 245.
    PL-32 dam cuoi nguoiviet nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 88.3 day con cai 1 .3 .3 88.7 dieu chinh ve phap luat 1 .3 .3 89.0 dua ra luat hon nha 1 .3 .3 89.3 gia dinh nan nhan nhan thi the 1 .3 .3 89.7 hon nhan cua nguoi nghe si 1 .3 .3 90.0 hon nhan trong gioi nghe si 1 .3 .3 90.3 ket hon cua sao viet 1 .3 .3 90.7 lau dao ket hon 1 .3 .3 91.0 mau thuan trong tinh yeu 1 .3 .3 91.3 mo gioi hon nhan 2 .7 .7 92.0 mo ta hon nhan co yeu to nuoc ngoai 1 .3 .3 92.3 mong muon ket hon voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 92.7 phong tuc cuoi xin cua nguoi dao 1 .3 .3 93.0 quan diem hon nhan nuoc ngoai 1 .3 .3 93.3 quan he me chong nang dau 1 .3 .3 93.7 sat hai 2 .7 .7 94.3 tai nan 4 1.3 1.3 95.7 tai nan chim tau 2 .7 .7 96.3 thua ke tai san 1 .3 .3 96.7 tim nguoi than 1 .3 .3 97.0 tim nguyen nhan tu tu 1 .3 .3 97.3 tu van ket hon voi nguoi nuoc ngoai 1 .3 .3 97.7 tu van luat ket hon 1 .3 .3 98.0 vu sat hai 4 1.3 1.3 99.3 xu ly phap luat 1 .3 .3 99.7 xu the ket hon co yeu to nuoc ngoai 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Thong tin cua bai bao duoc the hien duoi hinh thuc nao chinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid so lieu 2 .7 .7 .7 hinh anh 9 3.0 3.0 3.7 trich dan 20 6.7 6.7 10.4 vi du minh hoa 214 71.3 71.8 82.2 khac 53 17.7 17.8 100.0 Total 298 99.3 100.0
  • 246.
    PL-33 Missing System 2.7 Total 300 100.0 Ten nhan vat duoc the hien Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid neu cu the 237 79.0 79.5 79.5 viet tat 7 2.3 2.3 81.9 da thay doi 7 2.3 2.3 84.2 khong neu ten 47 15.7 15.8 100.0 Total 298 99.3 100.0 Missing System 2 .7 Total 300 100.0 VC chia se viec nha Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 72 24.0 31.3 31.3 khong 158 52.7 68.7 100.0 Total 230 76.7 100.0 Missing System 70 23.3 Total 300 100.0 VC chia se cong viec xa hoi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 39 13.0 17.0 17.0 khong 191 63.7 83.0 100.0 Total 230 76.7 100.0 Missing System 70 23.3 Total 300 100.0 VC chia se tinh cam suy nghi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 95 31.7 41.3 41.3 khong 135 45.0 58.7 100.0 Total 230 76.7 100.0 Missing System 70 23.3 Total 300 100.0 VC chia se quan diem song Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 51 17.0 22.2 22.2 khong 179 59.7 77.8 100.0
  • 247.
    PL-34 Total 230 76.7100.0 Missing System 70 23.3 Total 300 100.0 VC khong chia se Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 107 35.7 46.5 46.5 khong 123 41.0 53.5 100.0 Total 230 76.7 100.0 Missing System 70 23.3 Total 300 100.0 hai nguoi co con chung khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 144 48.0 56.2 56.2 khong 112 37.3 43.8 100.0 Total 256 85.3 100.0 Missing System 44 14.7 Total 300 100.0 Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: chu tich xa/ phuong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 6 2.0 2.0 2.0 khong 290 96.7 98.0 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: cong an Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 59 19.7 19.9 19.9 khong 237 79.0 80.1 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: hoi phu nua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 296 98.7 100.0 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0
  • 248.
    PL-35 Bai bao xuathien co quan chuc nang nao: co quan bao chi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 11 3.7 3.7 3.7 khong 285 95.0 96.3 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Bai bao xuat hien co quan chuc nang nao: khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 43 14.3 14.5 14.5 khong 253 84.3 85.5 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 khong de cap den co quan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 179 59.7 60.5 60.5 khong 117 39.0 39.5 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Vai tro cua nhom xa hoi:giup do vat chat Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 6 2.0 5.5 5.5 khong 102 34.0 92.7 98.2 99 2 .7 1.8 100.0 Total 110 36.7 100.0 Missing System 190 63.3 Total 300 100.0 Vai tro cua nhom xa hoi:tu van phap luat Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 40 13.3 37.0 37.0 khong 68 22.7 63.0 100.0 Total 108 36.0 100.0 Missing System 192 64.0 Total 300 100.0
  • 249.
    PL-36 Vai tro cuanhom xa hoi: tu van tam ly Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 6 2.0 5.6 5.6 khong 102 34.0 94.4 100.0 Total 108 36.0 100.0 Missing System 192 64.0 Total 300 100.0 Vai tro cua nhom xa hoi:keu goi giup do Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 19 6.3 17.6 17.6 khong 89 29.7 82.4 100.0 Total 108 36.0 100.0 Missing System 192 64.0 Total 300 100.0 Vai tro cua nhom xa hoi:giup do ve hanh chinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 9 3.0 8.3 8.3 khong 99 33.0 91.7 100.0 Total 108 36.0 100.0 Missing System 192 64.0 Total 300 100.0 Vai tro cua nhom xa hoi:khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 42 14.0 38.9 38.9 khong 66 22.0 61.1 100.0 Total 108 36.0 100.0 Missing System 192 64.0 Total 300 100.0 vai tro khac( ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 257 85.7 85.7 85.7 bat giam 1 .3 .3 86.0 bat giu 5 1.7 1.7 87.7 bay to quan diem giup do ho ve nuoc 1 .3 .3 88.0 chung nhan 2 .7 .7 88.7
  • 250.
    PL-37 co quan noivo lam viec 1 .3 .3 89.0 dam bao an toan tinh mang 1 .3 .3 89.3 dieu tra 1 .3 .3 89.7 dieu tra khi co dau tu sat 1 .3 .3 90.0 dieu tra vu an 1 .3 .3 90.3 dieu tra vu viec 1 .3 .3 90.7 dua ra luat 1 .3 .3 91.0 dua ra so lieu 1 .3 .3 91.3 dua ra y kien so lieu 1 .3 .3 91.7 dua thong tin 2 .7 .7 92.3 dua tin 1 .3 .3 92.7 dua tin chia se 1 .3 .3 93.0 dua tin su viec 2 .7 .7 93.7 dua tin va xac minh su kien 1 .3 .3 94.0 giai thoat 1 .3 .3 94.3 giup do de ho tro ve dat nuoc 1 .3 .3 94.7 giup do de tro ve nuoc 1 .3 .3 95.0 giup do giai thoat con tin 1 .3 .3 95.3 giup nan nhan ve nuoc va bat giu ten toi pham 1 .3 .3 95.7 hoa giai 1 .3 .3 96.0 khong phan hoi 1 .3 .3 96.3 thong bao vu an 1 .3 .3 96.7 tuong thuat vu an 1 .3 .3 97.0 xet xu 8 2.7 2.7 99.7 xet xu quyen phan chia tai san 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Phần C: CHÂN DUNG NGƢỜI VIỆT KẾT HÔN VỚI NGƢỜI NƢỚC NGOÀI Nguoi Viet truoc khi ket hon song o dau Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Dong Bac 4 1.3 2.0 2.0 tay Bac 5 1.7 2.4 4.4 DBSH 39 13.0 19.0 23.4 Bac Trung Bo 19 6.3 9.3 32.7 Nam Trung Bo 9 3.0 4.4 37.1 Tay Nguyen 6 2.0 2.9 40.0 BDBSCL 123 41.0 60.0 100.0 Total 205 68.3 100.0
  • 251.
    PL-38 Missing System 9531.7 Total 300 100.0 Co de cap toi do tuoi cua nguoi Viet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 120 40.0 40.4 40.4 khong 177 59.0 59.6 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 Do tuoi nao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Duoi 18 tuoi 5 1.7 4.1 4.1 18-24 tuoi 39 13.0 32.2 36.4 25-30 tuoi 32 10.7 26.4 62.8 31-35 tuoi 16 5.3 13.2 76.0 Tren 36 tuoi 29 9.7 24.0 100.0 Total 121 40.3 100.0 Missing System 179 59.7 Total 300 100.0 Nguoi Viet co biet ngon ngu noi ho lam dau/re khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 86 28.7 29.1 29.1 khong 46 15.3 15.5 44.6 KDC 164 54.7 55.4 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Nghe nghiep cua nguoi Viet truoc khi lay nguoi nuoc ngoai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid nong dan 27 9.0 10.0 10.0 cong nhan 16 5.3 5.9 15.9 nghe si/ nguoi mau 39 13.0 14.4 30.4 noi tro 15 5.0 5.6 35.9 nhan vien van phong 53 17.7 19.6 55.6 khong nghe nghiep 17 5.7 6.3 61.9 khac 26 8.7 9.6 71.5 KDC 77 25.7 28.5 100.0
  • 252.
    PL-39 Total 270 90.0100.0 Missing System 30 10.0 Total 300 100.0 nghe khac truoc ket hon ghi ro Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 227 75.7 75.7 75.7 bien dich 1 .3 .3 76.0 bien tap vien 1 .3 .3 76.3 buon ban 7 2.3 2.3 78.7 du lich 1 .3 .3 79.0 giang vien 3 1.0 1.0 80.0 giao vien 2 .7 .7 80.7 giao vien ngoai ngu 1 .3 .3 81.0 hoc sinh 1 .3 .3 81.3 huong dan vien 1 .3 .3 81.7 huong dan vien du lich 2 .7 .7 82.3 khong de cap 31 10.3 10.3 92.7 khong neu 1 .3 .3 93.0 kinh doanh 2 .7 .7 93.7 lam thue rua bat, lam mong tay 1 .3 .3 94.0 nghe khong on dinh 1 .3 .3 94.3 nha lam phim 1 .3 .3 94.7 nha san xuat phim 1 .3 .3 95.0 nhan vien 1 .3 .3 95.3 nhan vien dai su quan ha noi 1 .3 .3 95.7 nhan vien hau ban khach san 1 .3 .3 96.0 nhan vien nghien cuu 1 .3 .3 96.3 nhan vien nhap lieu 1 .3 .3 96.7 nhan vien quan an 1 .3 .3 97.0 nhan vien tai chinh 1 .3 .3 97.3 nhan vien van phong 2 .7 .7 98.0 phu bep 1 .3 .3 98.3 sinh vien 2 .7 .7 99.0 thiet ke thoi trang va nhan vien maketting 1 .3 .3 99.3 tien si van hoc vien van hoc 1 .3 .3 99.7 van dong vien 1 .3 .3 100.0
  • 253.
    PL-40 Total 300 100.0100.0 Nghe nghiep cua nguoi Viet sau khi lay nguoi nuoc ngoai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid nong dan 21 7.0 7.6 7.6 cong nhan 20 6.7 7.2 14.9 nghe si/ nguoi mau 40 13.3 14.5 29.3 noi tro 70 23.3 25.4 54.7 nhan vien van phong 4 1.3 1.4 56.2 khong nghe nghiep 13 4.3 4.7 60.9 khac 26 8.7 9.4 70.3 KDC 82 27.3 29.7 100.0 Total 276 92.0 100.0 Missing System 24 8.0 Total 300 100.0 nghe khac sau ket hon ghi ro Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 206 68.7 68.7 68.7 ban hang 1 .3 .3 69.0 bien dich 1 .3 .3 69.3 buon ban 5 1.7 1.7 71.0 buon ban phu nu 1 .3 .3 71.3 canh sat 2 .7 .7 72.0 di day 1 .3 .3 72.3 du lich 1 .3 .3 72.7 giang vien 1 .3 .3 73.0 giao vien 2 .7 .7 73.7 huong dan vien du lich 2 .7 .7 74.3 khong de cap 35 11.7 11.7 86.0 khong neu 1 .3 .3 86.3 kinh doanh 9 3.0 3.0 89.3 lam o cong ty du lich 1 .3 .3 89.7 lam thue 1 .3 .3 90.0 may va 1 .3 .3 90.3 nghe khong on dinh 1 .3 .3 90.7 nghe si 8 2.7 2.7 93.3 nha bao 1 .3 .3 93.7 nha lam phim 1 .3 .3 94.0 nha san xuat phim 1 .3 .3 94.3
  • 254.
    PL-41 nha van 1.3 .3 94.7 nhan vien 2 .7 .7 95.3 nhan vien nghien cuu 1 .3 .3 95.7 nhan vien nhap lieu 1 .3 .3 96.0 nhan vien tai chinh 1 .3 .3 96.3 nhan vien van phong 1 .3 .3 96.7 noi tro 8 2.7 2.7 99.3 phien dich 1 .3 .3 99.7 sinh vien 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Truoc khi ket hon voi nguoi nuoc ngoai nguoi Viet da tung ket hon chua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid chua tung 160 53.3 54.1 54.1 da tung 29 9.7 9.8 63.9 KDC 107 35.7 36.1 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Truoc khi ket hon nguoi Viet co con rieng chua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 24 8.0 8.1 8.1 Chua 271 90.3 91.6 99.7 KDC 1 .3 .3 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Hoan canh gia dinh nguoi Viet truoc khi ket hon co duoc de cap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 76 25.3 25.6 25.6 Chua 221 73.7 74.4 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 Hoan canh do la gi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ngheo 66 22.0 84.6 84.6 trung binh 4 1.3 5.1 89.7
  • 255.
    PL-42 kha gia 62.0 7.7 97.4 KDC 2 .7 2.6 100.0 Total 78 26.0 100.0 Missing System 222 74.0 Total 300 100.0 Nguoi Viet ket hon voi ai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid nam 286 95.3 96.3 96.3 nu 11 3.7 3.7 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 Khu vuc nguoi viet ket hon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid chau a 168 56.0 61.5 61.5 dong au 38 12.7 13.9 75.5 tay au 28 9.3 10.3 85.7 khac 39 13.0 14.3 100.0 Total 273 91.0 100.0 Missing System 27 9.0 Total 300 100.0 Ten nuoc trong khu vuc ket hon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 30 10.0 10.0 10.0 an do 2 .7 .7 10.7 anh 8 2.7 2.7 13.3 australia 3 1.0 1.0 14.3 ba lan 1 .3 .3 14.7 bi 3 1.0 1.0 15.7 brussels 1 .3 .3 16.0 brussels va pha 1 .3 .3 16.3 campuchia 2 .7 .7 17.0 cananda 1 .3 .3 17.3 cannada 1 .3 .3 17.7 dai loan 16 5.3 5.3 23.0 dan mach 2 .7 .7 23.7 duc 4 1.3 1.3 25.0 ha lan 9 3.0 3.0 28.0
  • 256.
    PL-43 han quoc 8428.0 28.0 56.0 iran 1 .3 .3 56.3 khong neu 5 1.7 1.7 58.0 malaysia 7 2.3 2.3 60.3 my 25 8.3 8.3 68.7 nga 1 .3 .3 69.0 nhat ban 2 .7 .7 69.7 nigeria 1 .3 .3 70.0 nuoc y 1 .3 .3 70.3 pakistan 2 .7 .7 71.0 phap 20 6.7 6.7 77.7 phillipines 1 .3 .3 78.0 sec 1 .3 .3 78.3 singapore 1 .3 .3 78.7 tay ban nha 1 .3 .3 79.0 thuy dien 8 2.7 2.7 81.7 thuy si 1 .3 .3 82.0 thuy sy 1 .3 .3 82.3 trung quoc 50 16.7 16.7 99.0 uc 1 .3 .3 99.3 ucraina 1 .3 .3 99.7 ukraine 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Khi ket hon nguoi viet co duoc gia dinh dong y Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 51 17.0 17.2 17.2 khong 19 6.3 6.4 23.6 KDC 227 75.7 76.4 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 muon con ket hon de giup de ve kinh te Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 21 7.0 41.2 41.2 khong 30 10.0 58.8 100.0 Total 51 17.0 100.0 Missing System 249 83.0
  • 257.
    PL-44 Total 300 100.0 muoncon ket hon de thoat khoi cuoc song ngheo nan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 12 4.0 23.5 23.5 khong 39 13.0 76.5 100.0 Total 51 17.0 100.0 Missing System 249 83.0 Total 300 100.0 muon con ket hon khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 20 6.7 39.2 39.2 khong 31 10.3 60.8 100.0 Total 51 17.0 100.0 Missing System 249 83.0 Total 300 100.0 ND khac ghi ro Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 280 93.3 93.3 93.3 doi doi 1 .3 .3 93.7 ep hon 1 .3 .3 94.0 hanh phuc cua me 1 .3 .3 94.3 mong muon vo giup do kinh te gia dinh 1 .3 .3 94.7 muon con hanh phuc 2 .7 .7 95.3 tinh yeu cua con 3 1.0 1.0 96.3 ung ho hon nhan con cai 1 .3 .3 96.7 ung ho quyet dinh con cai 1 .3 .3 97.0 ung ho tinh ca con cai 1 .3 .3 97.3 ung ho tinh cam con cai 4 1.3 1.3 98.7 ung ho tinh yeu con cai 1 .3 .3 99.0 ung ho tinh yeu cua con 1 .3 .3 99.3 vi hanh phuc cua con cai 1 .3 .3 99.7 vi tinh yeu 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 khong muon con ket hon vi thay khac biet van hoa phong tuc loi song Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 14 4.7 73.7 73.7
  • 258.
    PL-45 khong 5 1.726.3 100.0 Total 19 6.3 100.0 Missing System 281 93.7 Total 300 100.0 khong muon con ket hon vi so mat co do xa ve dia ly Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 6 2.0 31.6 31.6 khong 13 4.3 68.4 100.0 Total 19 6.3 100.0 Missing System 281 93.7 Total 300 100.0 khong muon con ket hon vi bat ong ngon ngu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 10.5 10.5 khong 17 5.7 89.5 100.0 Total 19 6.3 100.0 Missing System 281 93.7 Total 300 100.0 khong muon con ket hon vi ly do khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 3 1.0 15.8 15.8 khong 16 5.3 84.2 100.0 Total 19 6.3 100.0 Missing System 281 93.7 Total 300 100.0 nguoi Viet ket hon qua hinh thuc nao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ban be/ ho hang gioi thieu 19 6.3 7.9 7.9 tinh cam 128 42.7 53.1 61.0 dich vu moi gioi 62 20.7 25.7 86.7 khac 32 10.7 13.3 100.0 Total 241 80.3 100.0 Missing System 59 19.7 Total 300 100.0 neu thong qua hinh thuc moi gioi, hinh thuc tuyen la Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
  • 259.
    PL-46 Valid tuyen congkhai 4 1.3 6.1 6.1 tuyen khong cong khai 9 3.0 13.6 19.7 khong de cap 53 17.7 80.3 100.0 Total 66 22.0 100.0 Missing System 234 78.0 Total 300 100.0 Trong bai bao, co de cap toi viec to chuc dam cuoi khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 132 44.0 48.5 48.5 Chua 140 46.7 51.5 100.0 Total 272 90.7 100.0 Missing System 28 9.3 Total 300 100.0 neu co dam cuoi duoc to chu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Viet nam 93 31.0 66.4 66.4 nuoc ngoai 15 5.0 10.7 77.1 khong neu ro 32 10.7 22.9 100.0 Total 140 46.7 100.0 Missing System 160 53.3 Total 300 100.0 CS sau ket hon hanh phuc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 137 45.7 46.1 46.1 khong 160 53.3 53.9 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 CS sau ket hon bi quan chan nan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 49 16.3 16.5 16.5 khong 248 82.7 83.5 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 CS sau ket hon bi de nen boc lot suc lao dong
  • 260.
    PL-47 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid co 36 12.0 12.1 12.1 khong 261 87.0 87.9 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 CS sau ket hon bi bao luc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 47 15.7 15.8 15.8 khong 250 83.3 84.2 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 CS sau ket hon khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 14 4.7 4.7 4.7 khong 283 94.3 95.3 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 khac( ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 287 95.7 95.7 95.7 b quan thuc giao tiep va kinh te 1 .3 .3 96.0 bi quan thuc 1 .3 .3 96.3 danh dap hanh ha 1 .3 .3 96.7 giai doan dau bi de nen sau binh thuong 1 .3 .3 97.0 giai doan dau hanh phuc sau bi quan 2 .7 .7 97.7 khong song chung 1 .3 .3 98.0 luon bi hoai nghi 1 .3 .3 98.3 mau thuan 1 .3 .3 98.7 mau thuan me chong nang dau 1 .3 .3 99.0 mau thuan nho trong cuoc song 1 .3 .3 99.3
  • 261.
    PL-48 mau thuan nhotrong gia dinh 1 .3 .3 99.7 vat va 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 CS sau ket hon khong duoc de cap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 51 17.0 17.2 17.2 khong 245 81.7 82.8 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Sau khi ket hon, nguoi Viet song o Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid VN 62 20.7 22.2 22.2 nuoc ngoai 217 72.3 77.8 100.0 Total 279 93.0 100.0 Missing System 21 7.0 Total 300 100.0 Bai viet co de cap mong muon cua nguoi Viet sau khi ket hon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 97 32.3 32.8 32.8 Chua 199 66.3 67.2 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 neu co do la Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid doi doi 11 3.7 10.9 10.9 hanh phuc gia dinh 52 17.3 51.5 62.4 song tai nuoc ngoai 1 .3 1.0 63.4 khacs 37 12.3 36.6 100.0 Total 101 33.7 100.0 Missing System 199 66.3 Total 300 100.0 mong muon khac cua nguoi viet sau khi ket hon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
  • 262.
    PL-49 Valid 263 87.787.7 87.7 chia se cong viec 1 .3 .3 88.0 chu cap kinh te cho gia dinh 1 .3 .3 88.3 co tien dinh cu o nuoc ngoai 1 .3 .3 88.7 cuoc song on dinh 1 .3 .3 89.0 doi doi va chu cap kinh te cho gia dinh 1 .3 .3 89.3 dua con sang nuoc ngoai lay chong tay 1 .3 .3 89.7 duoc chia se va co viec lam 1 .3 .3 90.0 giup do kinh te gia dinh 1 .3 .3 90.3 gui tien cho gia dinh 1 .3 .3 90.7 gui tien ve cho bo me 1 .3 .3 91.0 kiem duoc nhieu tien 1 .3 .3 91.3 kiem tien do gia dinh 1 .3 .3 91.7 lay tien gui cho me chua benh 1 .3 .3 92.0 ly hon 1 .3 .3 92.3 muon ve nuoc 1 .3 .3 92.7 nguoi chong hoa hop voi van hoa viet 1 .3 .3 93.0 phu giup kinh te gia dinh 1 .3 .3 93.3 quay ve nha 1 .3 .3 93.7 thay doi suy nghi cua nhieu nguoi 1 .3 .3 94.0 thoat ngheo 1 .3 .3 94.3 tra no cho bo me 1 .3 .3 94.7 tra no cho gia dinh 1 .3 .3 95.0 tro ve nha 3 1.0 1.0 96.0 tro ve nuoc 1 .3 .3 96.3 tro ve que huong an tet 1 .3 .3 96.7 tro ve viet nam 7 2.3 2.3 99.0 ve nuoc 1 .3 .3 99.3 ve nuoc doan tu voi gia dinh 1 .3 .3 99.7 ve nuoc tham gia dinh 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Sau khi ket hon nguoi Viet co gui tien ve gia dinh khong
  • 263.
    PL-50 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid co 24 8.0 8.1 8.1 khong 18 6.0 6.1 14.1 KDC 255 85.0 85.9 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 gui tien de xay nha Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 5 1.7 20.8 20.8 khong 19 6.3 79.2 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 gui tien de mua xe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 3 1.0 12.5 12.5 khong 21 7.0 87.5 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 gui tien de trang trai cuoc song gia dinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 19 6.3 79.2 79.2 khong 5 1.7 20.8 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 gui tien muc dich khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 8.3 8.3 khong 22 7.3 91.7 100.0 Total 24 8.0 100.0 Missing System 276 92.0 Total 300 100.0 gui tien muc dich khac ghi ro
  • 264.
    PL-51 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid 298 99.3 99.3 99.3 chua benh 1 .3 .3 99.7 con phau thuat tham mi 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Nguoi Viet co duoc goi dien thoai ve nha khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 95 31.7 57.9 57.9 khong 66 22.0 40.2 98.2 99 3 1.0 1.8 100.0 Total 164 54.7 100.0 Missing System 136 45.3 Total 300 100.0 Muc do ve tham nha cua nguoi Viet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid thuong xuyen 22 7.3 7.4 7.4 tinh thoang 6 2.0 2.0 9.5 hiem khi 8 2.7 2.7 12.2 khong bao gio 10 3.3 3.4 15.5 khac 73 24.3 24.7 40.2 khong de cap 177 59.0 59.8 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 muc do giao tiep cua nguoi Viet sau khi ket hon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid thuong xuyen duoc giao tiep 120 40.0 40.4 40.4 thinh thoang moi co dip duoc di gap go va giao luu voi nguoi 12 4.0 4.0 44.4 hiem khi 2 .7 .7 45.1 khong bao gio 7 2.3 2.4 47.5 KDC 156 52.0 52.5 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: quan tam, cham soc
  • 265.
    PL-52 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid co 46 15.3 15.5 15.5 khong 251 83.7 84.5 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: day tieng ban dia Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 3 1.0 1.0 1.0 khong 294 98.0 99.0 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: day nau an Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 3 1.0 1.0 1.0 khong 293 97.7 99.0 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: bo mac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 15 5.0 5.1 5.1 khong 282 94.0 94.9 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: khat khe trong cuoc song Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 22 7.3 7.4 7.4 khong 275 91.7 92.6 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 cac thanh vien trong gia dinh nguoi nuoc ngoai doi xu nhu the nao: khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
  • 266.
    PL-53 Valid co 21170.3 71.3 71.3 khong 85 28.3 28.7 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Nguoi Viet muon tro ve gia dinh khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 68 22.7 22.9 22.9 khong 2 .7 .7 23.6 KDC 227 75.7 76.4 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 neu co muon tro ve, nhan su giup do cua dai su quan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 5 1.7 7.4 7.4 khong 63 21.0 92.6 100.0 Total 68 22.7 100.0 Missing System 232 77.3 Total 300 100.0 neu co muon tro ve, nha su giup do cua ban be Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 5.9 5.9 khong 64 21.3 94.1 100.0 Total 68 22.7 100.0 Missing System 232 77.3 Total 300 100.0 neu co muon tro ve nhan su giup do cua nguoi than Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 6 2.0 8.8 8.8 khong 62 20.7 91.2 100.0 Total 68 22.7 100.0 Missing System 232 77.3 Total 300 100.0 neu co muon tro ve nhan su giup do cua nguoi xa la Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
  • 267.
    PL-54 Valid co 51.7 7.4 7.4 khong 63 21.0 92.6 100.0 Total 68 22.7 100.0 Missing System 232 77.3 Total 300 100.0 neu co muon tro ve : khong de cap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 48 16.0 70.6 70.6 ban be 20 6.7 29.4 100.0 Total 68 22.7 100.0 Missing System 232 77.3 Total 300 100.0 Sau khi tro ve VN nguoi viet co ly hon voi nguoi nuoc ngoai khong Frequ ency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 8 2.7 11.8 11.8 khong 13 4.3 19.1 30.9 KDC 47 15.7 69.1 100.0 Total 68 22.7 100.0 Missing System 232 77.3 Total 300 100.0 Neu co, ly do ly hon la: khac biet ve quan diem song Frequ ency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 20.0 20.0 khong 4 1.3 80.0 100.0 Total 5 1.7 100.0 Missing System 295 98.3 Total 300 100.0 Neu co, ly do ly hon la: khac biet ve van hoa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 5 1.7 100.0 100.0 Missing System 295 98.3 Total 300 100.0 Neu co, ly do ly hon la: khac biet ve phong cach sinh hoat Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 5 1.7 100.0 100.0 Missing System 295 98.3
  • 268.
    PL-55 Total 300 100.0 Neuco, ly do ly hon la: chenh lech tuoi tac qua lon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 20.0 20.0 khong 4 1.3 80.0 100.0 Total 5 1.7 100.0 Missing System 295 98.3 Total 300 100.0 Neu co, ly do ly hon la: bat dong ngon ngu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 5 1.7 100.0 100.0 Missing System 295 98.3 Total 300 100.0 Neu co, ly do ly hon la: khong hoa hop ve tinh cach Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 20.0 20.0 khong 4 1.3 80.0 100.0 Total 5 1.7 100.0 Missing System 295 98.3 Total 300 100.0 Neu co, ly do ly hon la: khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 3 1.0 60.0 60.0 khong 2 .7 40.0 100.0 Total 5 1.7 100.0 Missing System 295 98.3 Total 300 100.0
  • 269.
    PL-56 Phần D: NGUYÊNNHÂN KẾT HÔN ĐƢỢC BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ ĐỀ CẬP Doi tac nuoc ngoai co biet TV khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 24 8.0 8.1 8.1 khong 88 29.3 29.6 37.7 KDC 185 61.7 62.3 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 Nghe nghiep truoc khi lay nguoi Viet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 138 46.0 46.0 46.0 buon ban 2 .7 .7 46.7 buon lau 1 .3 .3 47.0 chuyen gia tin hoc 2 .7 .7 47.7 cong chuc 1 .3 .3 48.0 cong nhan 17 5.7 5.7 53.7 dau bep 2 .7 .7 54.3 dien chu 1 .3 .3 54.7 doanh nhan 25 8.3 8.3 63.0 giang vien dai hoc 2 .7 .7 63.7 huan luyen vien 1 .3 .3 64.0 huong dan vien du lich 1 .3 .3 64.3 khogn de cap 1 .3 .3 64.7 khong de cap 52 17.3 17.3 82.0 khong e cap 1 .3 .3 82.3 khong neu 1 .3 .3 82.7 khong nghe nghiep 2 .7 .7 83.3 kien truc su 1 .3 .3 83.7 kinh doanh 9 3.0 3.0 86.7 ky su 1 .3 .3 87.0 ky su dien tu 1 .3 .3 87.3 ky su phan mem 1 .3 .3 87.7 lai xe 1 .3 .3 88.0 lai xe tai 1 .3 .3 88.3 lam o cong ty du lich 1 .3 .3 88.7 luat su 1 .3 .3 89.0
  • 270.
    PL-57 ngu dan 1.3 .3 89.3 nhan vien 1 .3 .3 89.7 nhan vien lam viec tru so trung quoc 1 .3 .3 90.0 nhan vien moi truong, giao vien 1 .3 .3 90.3 nhan vien tai chinh 1 .3 .3 90.7 nhan vien to chuc phi chinh phu 1 .3 .3 91.0 nhan vien van phong 2 .7 .7 91.7 nong dan 13 4.3 4.3 96.0 sinh vien 1 .3 .3 96.3 that nghiep 3 1.0 1.0 97.3 tho han 1 .3 .3 97.7 tho ho 1 .3 .3 98.0 tho ne 1 .3 .3 98.3 thuong nhan 1 .3 .3 98.7 tinh nguyen vien 2 .7 .7 99.3 van dong vien 1 .3 .3 99.7 van dong vien dua xe 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Nghe nghiep sau khi lay nguoi Viet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 134 44.7 44.7 44.7 buon ban 4 1.3 1.3 46.0 buon ban phu nu 1 .3 .3 46.3 buon lau 1 .3 .3 46.7 chuyen gia tin hoc 2 .7 .7 47.3 cong chuc 1 .3 .3 47.7 cong nhan 17 5.7 5.7 53.3 dau bep 1 .3 .3 53.7 dien chu 1 .3 .3 54.0 doanh nhan 25 8.3 8.3 62.3 giang vien dai hoc 2 .7 .7 63.0 huan luyen vien 1 .3 .3 63.3 khong de cap 52 17.3 17.3 80.7 khong e cap 1 .3 .3 81.0 kien truc su 1 .3 .3 81.3 kinh doanh 12 4.0 4.0 85.3 ky su 1 .3 .3 85.7
  • 271.
    PL-58 ky su dientu 1 .3 .3 86.0 ky su phan men 1 .3 .3 86.3 ky thuat vien cong trinh 1 .3 .3 86.7 lai xe 1 .3 .3 87.0 lai xe tai 1 .3 .3 87.3 lam o cong ty du lich 1 .3 .3 87.7 luat su 1 .3 .3 88.0 nha cong tac xa hoi 1 .3 .3 88.3 nhan vien lam viec tai tru so trung quoc 1 .3 .3 88.7 nhan vien moi truong, giao vien 1 .3 .3 89.0 nhan vien tai chinh 1 .3 .3 89.3 nhan vien to chuc phi chinh phu 1 .3 .3 89.7 nhan vien van phong 2 .7 .7 90.3 nong dan 15 5.0 5.0 95.3 si quan hai quan 1 .3 .3 95.7 sinh vien 1 .3 .3 96.0 thant nghiep 1 .3 .3 96.3 that nghiep 2 .7 .7 97.0 tho han 1 .3 .3 97.3 tho ho 1 .3 .3 97.7 tho moc 2 .7 .7 98.3 tho ne 1 .3 .3 98.7 thuong nhan 1 .3 .3 99.0 tinh nguyen vien 2 .7 .7 99.7 van dong vien dua xe 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Truoc khi lay nguoi Viet, doi tac da tung ket hon chua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 21 7.0 7.1 7.1 khong 89 29.7 30.1 37.2 KDC 186 62.0 62.8 100.0 Total 296 98.7 100.0 Missing System 4 1.3 Total 300 100.0 Truoc khi ket hon, doi tac co con rieng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 13 4.3 4.4 4.4
  • 272.
    PL-59 khong 281 93.795.6 100.0 Total 294 98.0 100.0 Missing System 6 2.0 Total 300 100.0 Trong bai bao, doi tac nguoi nuoc ngoai ket hon voi ao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid nam 12 4.0 4.0 4.0 nu 285 95.0 96.0 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 Tình trang suc khoe cua doi tac nguoi nuoc ngoai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid bi benh 18 6.0 6.1 6.1 di tat bam sinh 1 .3 .3 6.4 binh thuong 76 25.3 25.6 32.0 KDC 202 67.3 68.0 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 Hoan canh gia dinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ngheo 13 4.3 4.4 4.4 binh thuong 16 5.3 5.4 9.8 kha gia 13 4.3 4.4 14.1 giau 36 12.0 12.1 26.3 KDC 219 73.0 73.7 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 Doi tac nuoc ngoai ket hon thong qua hinh thuc Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid ban be, ho hang gioi thieu 17 5.7 7.2 7.2 tinh cam 137 45.7 58.1 65.3 dich vu moi gioi 58 19.3 24.6 89.8 khac 24 8.0 10.2 100.0 Total 236 78.7 100.0
  • 273.
    PL-60 Missing System 6421.3 Total 300 100.0 mo gioi yeu cau xinh dep, ua nhin Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 7.1 7.1 khong 52 17.3 92.9 100.0 Total 56 18.7 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 mo gioi yeu cau gioi han tuoi tac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 1.8 1.8 khong 55 18.3 98.2 100.0 Total 56 18.7 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 mo gioi yeu cau nghe nghiep Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 56 18.7 100.0 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 mo gioi yeu cau biet ngon ngu ban dia Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 56 18.7 100.0 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 mo gioi yeu cau hoan canh xuat than khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 1.8 1.8 khong 55 18.3 98.2 100.0 Total 56 18.7 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 mo gioi yeu cau suc khoe Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
  • 274.
    PL-61 Valid khong 5618.7 100.0 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 mo gioi yeu cau khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 3.6 3.6 khong 54 18.0 96.4 100.0 Total 56 18.7 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 khong de cap yeu cau Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 49 16.3 87.5 87.5 khong 7 2.3 12.5 100.0 Total 56 18.7 100.0 Missing System 244 81.3 Total 300 100.0 tinh trang suc khoe cua cac thanh vien, co duoc de cap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 7 2.3 2.4 2.4 khong 289 96.3 97.3 99.7 KDC 1 .3 .3 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 neu co tinh trang suc khoe cua cac thanh vien Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid bi benh/ om nang 5 1.7 62.5 62.5 di tat bam sinh 1 .3 12.5 75.0 binh thuong 2 .7 25.0 100.0 Total 8 2.7 100.0 Missing System 292 97.3 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai muon ket hon de co con chung Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 24 8.0 8.1 8.1 khong 273 91.0 91.9 100.0
  • 275.
    PL-62 Total 297 99.0100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai muon ket hon de duoc cham soc ban than Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 22 7.3 7.4 7.4 khong 275 91.7 92.6 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai muon ket hon de cham soc gia dinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 42 14.0 14.1 14.1 khong 255 85.0 85.9 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai muon ket hon de lam viec nha Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 25 8.3 8.4 8.4 khong 272 90.7 91.6 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai muon ket hon de duoc thoa man nhu cau sinh ly Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 34 11.3 11.4 11.4 khong 263 87.7 88.6 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai nuon ket hon vi ly do khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 51 17.0 17.2 17.2 khong 246 82.0 82.8 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 ly do khac( ghi ro)
  • 276.
    PL-63 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid 251 83.7 83.7 83.7 ban cho nguoi khac 1 .3 .3 84.0 chia se 1 .3 .3 84.3 chia se cong viec 2 .7 .7 85.0 co vo 1 .3 .3 85.3 hop tac buon ban phu nu 1 .3 .3 85.7 quan tam nhan 1 .3 .3 86.0 tinh cam 41 13.7 13.7 99.7 trinh tiet 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 ly do khong de cap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 184 61.3 62.0 62.0 khong 113 37.7 38.0 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 nguoi viet co mong muon duoc ket hon voi nguoi nuoc ngoai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 179 59.7 80.6 80.6 khong 43 14.3 19.4 100.0 Total 222 74.0 100.0 Missing System 78 26.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai co mong muon duoc ket hon voi viet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 214 71.3 98.2 98.2 khong 4 1.3 1.8 100.0 Total 218 72.7 100.0 Missing System 82 27.3 Total 300 100.0 Neu khong, ly do nguoi viet co mong muon duoc ket hon voi nguoi nuoc ngoai la gi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid nhan thuc duoc su khac biet ve van hoa 4 1.3 9.1 9.1
  • 277.
    PL-64 da co nguoiyeu nhung bi gia dinh phan doi 1 .3 2.3 11.4 bi ep buoc 18 6.0 40.9 52.3 khac 21 7.0 47.7 100.0 Total 44 14.7 100.0 Missing System 256 85.3 Total 300 100.0 ly do khong (ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 277 92.3 92.3 92.3 bi ban 1 .3 .3 92.7 bi ep buoc 1 .3 .3 93.0 bi lua doi 2 .7 .7 93.7 chi muon kiem tien 1 .3 .3 94.0 hoan canh kinh te phai song chung lau nam 1 .3 .3 94.3 khong neu 3 1.0 1.0 95.3 khong nue 1 .3 .3 95.7 muon thiat khoi cuoc song ngheo kho 1 .3 .3 96.0 muon thoat khoi cuoc song ngheo kho 1 .3 .3 96.3 nhan thuc duoc su khac biet van hoa 1 .3 .3 96.7 nhu cau sinh ly 1 .3 .3 97.0 thoat canh ngheo kho 2 .7 .7 97.7 thoat kh ngheo kho 1 .3 .3 98.0 thoat khoi cuoc song ngheo kho 2 .7 .7 98.7 thoat ngheo 3 1.0 1.0 99.7 tra no cho gia dinh 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Neu khong, ly do nguoi nuoc ngoai co mong muon duoc ket hon voi nguoi viet la gi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khac 4 1.3 100.0 100.0 Missing System 296 98.7 Total 300 100.0 ly do khong (ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 296 98.7 98.7 98.7
  • 278.
    PL-65 buon ban phunu 2 .7 .7 99.3 khong neu 1 .3 .3 99.7 nhu ca sinh ly 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi de bao nghe loi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 168 56.0 100.0 100.0 Missing System 132 44.0 Total 300 100.0 nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi cham chi lam viec Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 168 56.0 100.0 100.0 Missing System 132 44.0 Total 300 100.0 nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi nhu cau sinh ly Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 1.2 1.2 khong 166 55.3 98.8 100.0 Total 168 56.0 100.0 Missing System 132 44.0 Total 300 100.0 nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi muon co con Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 167 55.7 100.0 100.0 Missing System 133 44.3 Total 300 100.0 nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi danh nghia la vo/ chong nhung de lam giup viec Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 .6 .6 khong 167 55.7 99.4 100.0 Total 168 56.0 100.0 Missing System 132 44.0 Total 300 100.0 nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi lam no le Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong 168 56.0 100.0 100.0 Missing System 132 44.0
  • 279.
    PL-66 Doi tac nuocngoai co biet TV khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 24 8.0 8.1 8.1 khong 88 29.3 29.6 37.7 KDC 185 61.7 62.3 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai vi ly do khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 155 51.7 92.3 92.3 khong 13 4.3 7.7 100.0 Total 168 56.0 100.0 Missing System 132 44.0 Total 300 100.0 ly do khac cua nguoi viet( ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 142 47.3 47.3 47.3 bao hieu 1 .3 .3 47.7 bi bat coc 3 1.0 1.0 48.7 bi ep buoc 4 1.3 1.3 50.0 bi gia dinh ep 1 .3 .3 50.3 doi doi 6 2.0 2.0 52.3 duoc dinh cu nuoc ngoai 1 .3 .3 52.7 gia dinh 1 .3 .3 53.0 khong de cap 1 .3 .3 53.3 khong neu 1 .3 .3 53.7 kinh te 2 .7 .7 54.3 muon thoat khoi cuoc song nghoe kho 1 .3 .3 54.7 thoat khoi canh ngheo kho 1 .3 .3 55.0 thoat khoi coc song ngheo kho 1 .3 .3 55.3 thoat khoi cuoc song ngheo kho 4 1.3 1.3 56.7 thoat khoi cuoc song ngheo kho, chu cap kinh te cho gia dinh 1 .3 .3 57.0 thoat khoi cuoc song ngheo ko 1 .3 .3 57.3 thoat khoi ngheo kho 1 .3 .3 57.7 thoat ngheo 2 .7 .7 58.3 thoat ngheo kho 1 .3 .3 58.7 tiet kiem kinh te 1 .3 .3 59.0
  • 280.
    PL-67 tiet kiem tien1 .3 .3 59.3 tinh cam 47 15.7 15.7 75.0 tinh yeu 71 23.7 23.7 98.7 tinnh yeu 1 .3 .3 99.0 tra no 1 .3 .3 99.3 tra no cho gia dinh 1 .3 .3 99.7 tra no giup bo me 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi de bao nghe loi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 18 6.0 9.1 9.1 khong 180 60.0 90.9 100.0 Total 198 66.0 100.0 Missing System 102 34.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi cham chi lam viec Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 28 9.3 14.2 14.2 khong 169 56.3 85.8 100.0 Total 197 65.7 100.0 Missing System 103 34.3 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi nhu cau sinh ly Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 33 11.0 16.8 16.8 khong 164 54.7 83.2 100.0 Total 197 65.7 100.0 Missing System 103 34.3 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi muon co con Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 19 6.3 9.6 9.6 khong 179 59.7 90.4 100.0 Total 198 66.0 100.0 Missing System 102 34.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi danh nghia la vo /chong nhung de lam nguoi giup viec
  • 281.
    PL-68 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid co 21 7.0 10.6 10.6 khong 177 59.0 89.4 100.0 Total 198 66.0 100.0 Missing System 102 34.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi lam no le Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 4 1.3 2.0 2.0 khong 194 64.7 98.0 100.0 Total 198 66.0 100.0 Missing System 102 34.0 Total 300 100.0 nguoi nuoc ngoai ket hon voi nguoi viet vi ly do khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 124 41.3 62.9 62.9 khong 73 24.3 37.1 100.0 Total 197 65.7 100.0 Missing System 103 34.3 Total 300 100.0 ly do khac cua nguoi nuoc ngoai ( ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 173 57.7 57.7 57.7 buon ban 1 .3 .3 58.0 buon ban phu nu 2 .7 .7 58.7 cam phuc nghi luc va tinh cach 1 .3 .3 59.0 chu dao 1 .3 .3 59.3 khong de cap 3 1.0 1.0 60.3 ngoan ngoan, dam dang 1 .3 .3 60.7 phu hop hoan canh voi nhau 1 .3 .3 61.0 that tha tot bung 1 .3 .3 61.3 tiet kiem tien 1 .3 .3 61.7 tinh cam 43 14.3 14.3 76.0 tinh yeu 71 23.7 23.7 99.7 trinh tiet 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0
  • 282.
    PL-69 sau khi kethon ho co chia se cong viec voi vo/chong nguoi viet khong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 124 41.3 51.7 51.7 khong 115 38.3 47.9 99.6 KDC 1 .3 .4 100.0 Total 240 80.0 100.0 Missing System 60 20.0 Total 300 100.0 neu co, chia se la cung cap tien Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 31 10.3 24.6 24.6 khong 95 31.7 75.4 100.0 Total 126 42.0 100.0 Missing System 174 58.0 Total 300 100.0 neu co, chia se la cung lam viec nha Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 68 22.7 54.0 54.0 khong 58 19.3 46.0 100.0 Total 126 42.0 100.0 Missing System 174 58.0 Total 300 100.0 neu co, chia se la cung cham soc con cai va cac thanh vien Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 81 27.0 64.3 64.3 khong 45 15.0 35.7 100.0 Total 126 42.0 100.0 Missing System 174 58.0 Total 300 100.0 neu co, chia se khac Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 14 4.7 11.2 11.2 khong 111 37.0 88.8 100.0 Total 125 41.7 100.0 Missing System 175 58.3 Total 300 100.0 chia se khac( ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 286 95.3 95.3 95.3 cac cong viec 1 .3 .3 95.7 chia se moi cong viec 2 .7 .7 96.3
  • 283.
    PL-70 chia se nhungap luc cong viec 1 .3 .3 96.7 chia se quan diem song 1 .3 .3 97.0 cong viec xa hoi 2 .7 .7 97.7 cung di du lich 1 .3 .3 98.0 cung lam an buon ban 1 .3 .3 98.3 di du lich giai tri 1 .3 .3 98.7 lam cong viec trong trot chan 1 .3 .3 99.0 moi cong viec 1 .3 .3 99.3 quan tam den cam xuc cua vo 1 .3 .3 99.7 tat ca cac cong viec 1 .3 .3 100.0 Total 300 100.0 100.0 ho doi xu voi vo chong minh nhu the nao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid quan tam, cham soc 128 42.7 43.1 43.1 danh dap, bao luc 48 16.0 16.2 59.3 bo mac 17 5.7 5.7 65.0 khac 9 3.0 3.0 68.0 KDC 95 31.7 32.0 100.0 Total 297 99.0 100.0 Missing System 3 1.0 Total 300 100.0 doi xu khac( ghi ro) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 291 97.0 97.0 97.0 bat dong ngon ngu, bi quan ly 1 .3 .3 97.3 bi ban lam mai dam 1 .3 .3 97.7 bi quan ly kinh te 1 .3 .3 98.0 bi quan ly ve kinh te 1 .3 .3 98.3 boc lot suc lao dong, ngan cam 1 .3 .3 98.7 danh ap bo mac 1 .3 .3 99.0 danh dap bo doi neu khong lam 1 .3 .3 99.3 dau quan tam sau bo mac 2 .7 .7 100.0 Total 300 100.0 100.0 Phần E: GIẢI PHÁP ĐƢỢC ĐỀ CẬP bai viet co neu giai phap Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 14 4.7 4.7 4.7 khong 286 95.3 95.3 100.0 Total 300 100.0 100.0 Hinh thuc cua giai phap
  • 284.
    PL-71 Frequency Percent ValidPercent Cumulative Percent Valid gop y, giai phap ro rang 12 4.0 92.3 92.3 co gop y, giai phap nhung con chung chung 1 .3 7.7 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 GP tang cuong chong nan buon ban phu nu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 2 .7 15.4 15.4 khong 11 3.7 84.6 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 GP nang cao nhan thuc cho phu nu va tre em o vung sau vung xa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 3 1.0 23.1 23.1 khong 10 3.3 76.9 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 GP doi moi co che quan ly hon nhan Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 8 2.7 61.5 61.5 khong 5 1.7 38.5 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 GP nang cao hieu qua truyen thong ve van de hon nhan co yeu to nuoc ngoai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 3 1.0 23.1 23.1 khong 10 3.3 76.9 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 GP doi moi co che quan ly lao dong nuoc ngoai nhap cu Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
  • 285.
    PL-72 Valid khong 134.3 100.0 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 GP tang cuong quan ly nguoi lao dong viet nam tai nuoc ngoai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid co 1 .3 7.7 7.7 khong 12 4.0 92.3 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 Giai phap tac dong den doi tuong Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid cap cap vo chong 9 3.0 69.2 69.2 lanh dao 2 .7 15.4 84.6 cac co quan chuc nang 2 .7 15.4 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 Giai phap nam o doan nao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid doan dau 1 .3 7.7 7.7 doan giua 1 .3 7.7 15.4 doan cuoi 11 3.7 84.6 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0 giai phap mang tinh chat Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid cu the 8 2.7 61.5 61.5 chung chung 4 1.3 30.8 92.3 khac 1 .3 7.7 100.0 Total 13 4.3 100.0 Missing System 287 95.7 Total 300 100.0
  • 286.
    PL-73 14. Phụ lụcsố 14: Thông báo thay đổi phiên bản của báo mạng điện tử http://giadinh.net.vn Báo điện tử Pháp luật Việt Nam ra mắt giao diện mới Sau 3 năm hoạt động, Báo điện tử pháp luật Việt Nam sẽ chính thức vận hành phiên bản website mới từ ngày 18/10/2013 đồng thời đổi tên miền thành baophapluat.vn để khẳng định vị thế chính thống của tờ báo hàng đầu Việt Nam về thông tin pháp luật, tên miền mới cũng giúp cho độc giả truy cập thuận tiện hơn, giao diện thông minh và thân thiện hơn, nhiều tiện ích dành cho bạn đọc. Báo Pháp luật Việt Nam ra mắt phiên bản áo điện tử mới tại tên miền baophapluat.vn. Xác định là tờ áo điện tử hàng đầu về thông tin pháp luật trong bối cảnh đất nƣớc đang cần đẩy mạnh cải cách tƣ pháp xây dựng nền kinh tế thị trƣờng và nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam, baophapluat.vn đƣợc xây dựng trên nền công nghệ với giao diện thân thiện, hấp dẫn, dễ sử dụng, dễ tìm kiếm tƣơng tác cao với độc giả. Với giao diện mới thay vì đ n nhận thông tin một cách thụ động nhƣ hi đọc báo giấy, khi xem truyền hình hay hi nghe VOV độc giả có thể tƣơng tác phản hồi ngay với tòa soạn, chia sẻ thông tin g c nhìn quan điểm của mình trƣớc những thông tin mà tòa soạn đăng tải Trong tƣơng lai tòa soạn báo pháp luật điện tử sẽ hình thành hệ thống cộng tác viên tích cực comment trên báo, xây dựng các câu lạc bộ để bạn đọc có một “sân chơi” tr thức, mang tính phản biện cao, khuyến khích cộng đồng, xã hội cùng làm báo với baophapluat.vn. Ngoài phần thông tin với những bài viết độc quyền, những vấn đề kinh tế xã hội, thông tin pháp luật chính thống, chính xác, hấp dẫn, baophapluat.vn còn cung cấp cho bạn đọc một hệ thống các tiện ích rất quan trọng nhƣ: hệ thống thƣ viện pháp luật, các dịch vụ pháp l đƣợc kiểm chứng, chọn lọc các văn ản pháp luật mới Đặc biệt, theo chỉ đạo của Văn phòng Ch nh phủ và Bộ Tƣ pháp aophapluat vn sẽ là kênh chính thống duy nhất (cùng với cổng thông điện tử Bộ Tƣ pháp đăng tải các thông cáo báo chí về văn ản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tƣớng chính phủ an hành… Phiên bản mới cũng đƣợc tối ƣu h a để tƣơng th ch với tất cả các thiết bị cầm tay , cho phép bạn đọc đƣợc truy cập mọi lúc mọi nơi Chúng tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đ ng g p của qu độc giả để baophapluat.vn ngày càng hoàn thiện hơn Trân trọng! TỔNG BIÊN TẬP ĐÀO VĂN HỘI
  • 287.
    PL-74 15. Phụ lụcsố 15: Số liệu ết hôn nƣớc ngoài từ 1 1 8 đến 6 1 THỐNG KÊ SỐ LIỆU KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TỪ NGÀY 01/01/2008 ĐẾN NGÀY 30/6/2013 STT Năm Tổng số Dân tộc Giới tính Hình thức kết hôn Nƣớc kết hôn Kinh Dân tộc khác Nam Nữ Đăng ký kết hôn tại VN Ghi chú kết hôn Trung Quốc Campu- chia Đài Loan Hàn Quốc Malaysia Châu Âu Mỹ Úc Quốc gia khác (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) 1 2008 23,403 20,535 1,269 1,624 20,181 14,299 7,502 222 10 4,055 7,655 30 1,887 4,472 874 2,742 2 2009 19,795 18,592 1,230 1,527 18,268 13,278 6,517 206 26 3,252 6,623 36 1,763 4,569 901 2,374 3 2010 20,802 19,534 1,268 1,520 19,282 12,424 8,362 257 17 3,139 8,425 43 1,793 4,198 905 1,903 4 2011 18,419 17,295 1,145 1,730 16,690 11,449 6,962 210 22 3,019 6,957 61 1,345 3,925 698 2,168 5 2012 17,891 16,654 1,237 1,550 16,341 11,388 6,474 270 15 2,579 6,343 53 1,246 4,136 771 2,432 6 6T/2013 8,475 7,797 678 780 7,696 5,528 2,857 127 19 1,103 2,537 38 643 2,192 399 1,388 Tổng 108,785 100,407 6,827 8,731 98,458 68,366 38,674 1,292 109 17,147 38,540 261 8,677 23,492 4,548 13,007 Ghi chú: Số liệu trên không bao gồm số liệu của tỉnh Nghệ An
  • 288.
    PL-75 16. Phụ lụcsố 16: Biểu số: 13g/BTP/HCTP/HT/KSKTKH KẾT QUẢ KÊT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI SỞ TƢ PHÁP Kỳ báo cáo tròn năm 2014 Chia theo đối tƣợng kết hôn Chia theo quốc gia/vùng lãnh thổ Chia theo giới tính công dân VN cƣ trú trong nƣớc Tổng số Công dân VN cƣ trú ở trong nƣớc với ngƣời nƣớc ngoài Công dân VN cƣ trú ở trong nƣớc với công dân VN định cƣ ở nƣớc ngoài Công dân VN định cƣ ở nƣớc ngoài với nhau Ngƣời nƣớc ngoài với ngƣời nƣớc ngoài Tổng số Hoa Kỳ Canada Trung Quốc (Đại lục Trung Quốc (Đài Loan) Hàn Quốc Quốc gia/vùng lãnh thổ khác Tổng số Nam Nữ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) Tổng số cả nƣớc 13554 6904 6641 3 6 13312 4726 521 185 3194 709 3976 13571 2328 11243 1 An Giang 315 156 159 0 0 315 123 13 5 79 5 90 315 13 302 2 Bà Rịa - Vũng Tàu 401 279 122 0 0 401 195 20 2 54 4 126 401 41 360 3 Bắc Giang 175 162 13 0 0 175 7 2 4 120 10 32 175 30 145 4 Bắc Kạn 9 8 1 0 0 9 0 0 1 5 2 1 9 0 9 5 Bạc Liêu 188 90 98 0 0 188 68 5 1 67 9 38 188 17 171 6 Bắc Ninh 68 60 8 0 0 68 7 1 0 32 10 18 68 16 52 7 Bến Tre 236 71 165 0 0 236 71 8 3 38 5 111 236 26 210 8 Bình Định 105 16 89 0 0 105 70 3 1 1 2 28 105 36 69 9 Bình Dƣơng 147 111 36 0 0 111 48 6 5 18 3 31 147 17 130 10 Bình Phƣớc 59 44 15 0 0 60 31 2 0 10 5 12 59 9 50 11 Bình Thuận 266 103 163 0 0 266 150 10 0 50 15 41 266 217 49 12 Cà Mau 198 123 75 0 0 198 71 17 3 71 4 32 198 38 160 13 Cần Thơ 556 362 194 0 0 556 164 13 1 318 15 45 556 67 489 14 Cao Bằng 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1
  • 289.
    PL-76 15 Đà Nẵng215 35 180 0 0 215 147 8 1 1 1 57 215 37 178 16 Đắ Lắ 103 69 34 0 0 103 58 2 0 6 3 34 103 10 93 17 Đắ Nông 21 14 7 0 0 14 8 0 0 3 0 3 21 1 20 18 Điện Biên 3 3 0 0 0 3 0 1 0 0 0 2 3 0 3 19 Đồng Nai 917 237 680 0 0 917 505 20 7 250 21 114 917 215 702 20 Đồng Tháp 400 199 201 0 0 400 137 38 0 176 3 46 400 18 382 21 Gia Lai 49 32 17 0 0 49 31 2 0 4 3 9 66 19 47 22 Hà Giang 9 9 0 0 0 9 1 0 2 3 2 1 9 0 9 23 Hà Nam 34 30 4 0 0 34 1 0 1 17 3 12 34 5 29 24 Hà Nội 485 415 70 485 29 22 7 41 12 374 485 49 436 25 Hà T nh 57 48 9 0 0 57 6 0 2 25 5 19 57 15 42 26 Hải Dƣơng 503 326 177 0 0 503 15 5 29 186 230 38 503 158 345 27 Hải Phòng 507 325 182 0 0 507 33 35 6 82 126 225 507 90 417 28 Hậu Giang 335 267 68 0 0 335 51 2 1 240 5 36 335 14 321 29 Hòa Bình 11 9 2 0 0 11 1 0 2 3 1 4 11 2 9 30 Hƣng Yên 48 45 3 0 0 48 2 2 1 30 2 11 48 11 37 31 Khánh Hòa 414 241 173 0 0 414 154 30 2 4 5 219 414 58 356 32 Kiên Giang 351 123 228 0 0 351 161 21 5 71 7 86 351 33 318 33 Kon Tum 13 11 2 0 0 11 5 0 0 1 0 5 13 2 11 34 Lai Châu 3 3 0 0 0 3 0 0 1 0 2 0 3 0 3 35 Lâm Đồng 200 69 131 0 0 200 120 11 4 17 9 39 200 33 167 36 Lạng Sơn 3 2 1 0 0 2 0 0 0 1 1 0 3 0 3 37 Lào Cai 14 12 2 0 0 13 0 0 3 4 1 5 14 3 11 38 Long An 191 118 73 0 0 191 53 4 4 26 17 87 191 26 165 39 Nam Định 37 25 12 37 4 4 15 5 9 37 11 26 40 Nghệ An 185 157 28 0 0 185 9 3 4 91 8 70 185 49 136 41 Ninh Bình 37 32 2 3 37 2 1 17 3 14 37 25 12 42 Ninh Thuận 81 51 30 0 0 81 64 2 0 2 0 13 81 22 59 43 Phú Thọ 98 89 9 0 0 98 1 1 5 69 4 18 98 6 92 44 Phú Yên 124 26 98 0 0 124 83 6 0 2 0 33 124 36 88 45 Quảng Bình 47 42 5 0 0 42 3 0 0 26 3 10 47 15 32
  • 290.
    PL-77 46 Quảng Nam96 29 67 0 0 96 40 1 1 2 1 51 96 18 78 47 Quảng Ngãi 67 22 45 0 0 67 36 3 0 5 6 17 67 12 55 48 Quảng Ninh 148 129 19 0 0 135 11 11 4 34 13 62 148 49 99 49 Quảng Trị 39 27 12 0 0 27 11 0 0 8 2 6 39 7 32 50 S c Trăng 233 75 158 0 0 233 118 10 0 58 0 47 233 26 207 51 Sơn La 8 8 0 0 0 8 1 0 2 1 2 2 8 2 6 52 Tây Ninh 320 291 29 0 0 320 88 6 8 143 23 52 320 29 291 53 Thái Bình 109 83 26 0 0 109 10 2 5 56 4 32 109 24 85 54 Thái Nguyên 51 47 4 0 0 51 2 0 1 39 2 7 51 4 47 55 Thanh Hóa 100 89 11 0 0 98 3 2 3 54 10 26 100 13 87 56 Thừa Thiên Huế 382 244 138 0 0 382 286 20 1 5 2 68 382 66 316 57 Tiền Giang 342 86 256 0 0 342 192 18 5 35 9 83 342 49 293 58 TP Hồ Ch Minh 2737 782 1949 0 6 2743 1081 120 25 233 42 1242 2737 443 2294 59 Trà Vinh 245 69 176 0 0 75 7 2 5 45 7 9 245 60 185 60 Tuyên Quang 24 23 1 0 0 24 0 0 1 14 3 6 24 3 21 61 V nh Long 383 205 178 0 0 383 148 10 3 163 4 55 383 30 353 62 V nh Phúc 36 31 5 0 0 36 2 0 1 18 6 9 36 3 33 63 Yên Bái 15 14 1 0 0 15 1 0 3 5 2 4 15 0 15
  • 291.
    PL-78 17. Phụ lụcsố 17: BỘ TƢ PHÁP Biểu mẫu số 14 TỔNG HỢP SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG K KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN CẢ NƢỚC Năm 2016 (từ 01/01/2016 đến 31/12/2016) S thực hi n: 10 th n i v i ị ph ơn (01/01/2016-31/10/2016); S c t nh: 02 th n i v i ị ph ơn (01/11/2016-31/12/2016). I. Khai sinh (Chia theo quốc tịch của cha, mẹ)(Trƣờng hợp) II. Khai tử(Trƣờng hợp) III. Kết hôn Tổng số Tổng số Tổng số ƣớc tính 1 năm Số ƣớc tính Số thực hiện Tổng số ƣớc tính 1 năm Số ƣớc tính Số thực hiện Tổng số ƣớc tính 1 năm Số ƣớc tính Số thực hiện Tổng số (Cặp Trong đ : Số ngƣời ết hôn là công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc (Ngƣời (A) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Tổng số tại địa bàn cả nƣớc 4,867 811 4,056 818 136 682 16,156 2,693 13,463 13,306