BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HÀ THU
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC”
VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
Huế, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HÀ THU
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC”
VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HUY HOÀNG
Huế, Năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong một công trình nào.
Huế, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Hà Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí là một vấn đề
mà tôi rất quan tâm. Trên cơ sở lí luận và những kiến thức đã học và được sự
hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự cộng tác giúp đỡ của các bạn, Luận văn
của tôi đã hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, khoa Vật lí
và Bộ môn phương pháp và giảng dạy vật lí trường Đại học Sư phạm Huế
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Phó Gíáo Sư - Tiến Sĩ Trần
Huy Hoàng, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng viết ơn tới Ban Giám hiệu và giáo viên Vật lí trường
THPT Trần Thị Tâm – huyện Hải Lăng – Tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện để tôi
tiến hành thực nghiệm sư phạm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp
đỡ, động viên tróng suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên Luận văn cũng sẽ còn thiếu sót, tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 9 năm 2016
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CLB
DH
ĐC
GV
HĐNT
HS
HTHT
NLHT
NXB
PPDH
SGK
THPT
TNg
TNSP
Câu lạc bộ
Dạy học
Đối chứng
Giáo viên
Hoạt động nhận thức
Học sinh
Học tập hợp tác
Năng lực hợp tác
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
1
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Mục lục.......................................................................................................................1
Danh mục các bảng ...................................................................................................3
Danh mục các hình....................................................................................................3
Danh mục các biểu đồ...............................................................................................3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................4
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................6
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................6
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................6
6. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................6
7. Đóng góp của luận văn............................................................................................7
8. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn.................................................................................8
NỘI DUNG ................................................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH..........................................................................9
1.1. Năng lực hợp tác và bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí ................9
1.1.2. Năng lực hợp tác .............................................................................................10
1.1.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học Vật lí.........................................12
1.1.4. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác...............................................................19
1.2. Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí.........................23
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy
học Vật lí...................................................................................................................23
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học Vật lí...................................................................................................24
1.3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh ..................................25
1.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh.......25
1.3.2. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh ...............................25
1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác ở trường THPT.....................33
1.4.1. Điều tra............................................................................................................33
2
1.4.2. Phân tích..........................................................................................................34
1.5. Kết luận chương 1..............................................................................................36
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 10 THPT.........37
2.1. Khái quát về nội dung, đặc điểm, mức độ cần đạt được về kiến thức và kĩ năng
của phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT ...................................................................37
2.1.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học ..............................................................37
2.1.2. Cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ..................................................38
2.2. Xây dựng quy trình dạy học cho HS theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác
trong phần “Nhiệt học” .............................................................................................40
2.3. Soạn thảo một số tiến trình dạy học một số bài học có sử dụng các phương pháp
đã xây dựng. ..............................................................................................................45
2.4. Kết luận chương 2..............................................................................................66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................67
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................67
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm......................................................................67
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................67
3.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm.....................................................67
3.2.1. Nội dung..........................................................................................................67
3.2.2. Tiến trình thực hiện.........................................................................................68
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................68
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................................68
3.3.2. Phương pháp tiến hành....................................................................................69
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................70
3.4.1. Nhận xét về quá trình dạy học ........................................................................70
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................71
3.5. Kết luận chương 3..............................................................................................77
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
1. Về mặt lí luận ........................................................................................................79
2. Về mặt nghiên cứu, ứng dụng ...............................................................................79
3. Đóng góp của đề tài...............................................................................................80
4. Hướng phát triển luận văn.....................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho HS ............................18
Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave ...............................................19
Bảng 1.3. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow ...................................................20
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg...............................................68
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra.....................................73
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg.................................73
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích..............................................................73
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số ......................................................................76
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ..................................38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg .............................................74
Biểu đồ 3.2. Phân phối tần suất ................................................................................74
Biểu đồ 3.3. Phân phối tần suất lũy tích ...................................................................75
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần XI của Đảng chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp
dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi
trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chay”.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và
ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển
năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực toàn diện.
Trong cuộc sống hiện đại, hợp tác là một yếu tố không thể thiếu, con người
ngày càng ý thức được vai trò của hợp tác giữa con người với con người trong xã
hội. Con người không thể tồn tại một cách ý nghĩa nếu không có sự hợp tác của
những người xung quanh. Vì thế, sức mạnh hợp tác sẽ giúp cho cuộc sống con
người tồn tại và phát triển.
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con
người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong
trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.
Chương trình giáo dục phổ thông của nước ta sau năm 2015 chú trọng phát
triển năng lực cho học sinh (HS) nhằm dung hòa hai mục tiêu: hoàn thiện con người
vì bản thân con người và cung cấp kĩ năng để phục vụ xã hội và đất nước, giúp học
sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý
thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình
các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và
5
ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoă ̣c bước vào cuộc sống lao động.
Với định hướng giáo dục tiếp cận năng lực của học sinh hiện nay thì việc
hình thành và bồi dưỡng các năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt nói
riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Thực tế hiện nay là học sinh chỉ
quen làm việc và tự học cũng như nghiên cứu có sự hỗ trợ của giáo viên, ngoài ra
việc hợp tác cùng nhau làm việc để mang lại hiệu quả cao hơn thì lại không được
chú trọng. Chính vì thế học sinh hiện nay vẫn chưa có được hiệu quả học tập cao
khi hoạt động nhóm và phát triển được năng lực hợp tác cùng nhau.
Dạy học có mang lại sự thu nhận tri thức một cách hiệu quả nhất hay không
phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học (PPDH) được giáo viên lựa chọn.
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào PPDH cụ thể và kỹ năng tư duy, phương pháp nhận
thức của học sinh mà kết quả lĩnh hội tri thức khác nhau. Như vậy các PPDH phải
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh có sự tổ chức và hướng dẫn
đúng mức của giáo viên trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh theo
cá nhân hoặc học hợp tác theo nhóm sẽ góp phần hình thành phương pháp và bồi
dưỡng được năng lực hợp tác, học lẫn nhau từ đó tạo được niềm vui và hứng thú
trong học tập của học sinh.
Tuy nhiên việc nghiên cứu mới được thực hiện ở việc áp dụng các cấu trúc
chung của hoạt động học hợp tác. Muốn nâng cao được khả năng tích cực, sáng tạo
trong học tập thì chính học sinh phải cùng hợp tác với giáo viên, hợp tác với bạn
học để cùng tiếp thu lĩnh hội tri thức thay vì được truyền đạt tri thức một chiều. Bồi
dưỡng năng lực hợp tác sẽ góp phần nâng cao được kết quả dạy học.
Việc hình thành và bồi dưỡng năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói
riêng cho học sinh được coi là định hướng quan trọng của giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn mới. Năng lực hợp tác là yếu tố cần được hình thành và bồi dưỡng cho
học sinh nhằm thực hiện mục tiêu đáp ứng nguồn nhân lực mới cho xã hội.Tuy
nhiên vấn đề đó vẫn chưa được chú trọng trong dạy học ở các trường phổ thông.
6
Từ những lí do đó, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng lực
hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 Trung học Phổ thông”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh phần “Nhiệt
học” - Vật lí 10 THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
và vận dụng vào xây dựng tiến trình dạy học phần “Nhiệt học” - Vật lí 10 THPT thì
sẽ góp phần nâng cao năng lực hợp tác của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu vận dụng cơ sở lí luận dạy học hiện đại đối với việc thiết kế các
tiến trình dạy học vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực cho HS.
- Nghiên cứu hệ thống các nhóm năng lực chung và năng lực chuyên biệt, đặc
biệt là năng lực hợp tác của HS.
- Nghiên cứu đặc điểm kiến thức của phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT.
- Soạn thảo tiến trình dạy học phần nhiệt học vật lí 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả các bước của tiến trình dạy học nói
trên.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Quá trình dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông.
- Nội dung và phương pháp dạy học phần nhiệt học lớp 10 THPT.
- Dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT sử dụng phương pháp dạy học
tích cực theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác.
6. Lịch sử nghiên cứu
Vào khoảng cuối thế kỷ XIX, nhà giáo dục Mỹ John Dewey đã đề ra và thực
thi tư tưởng đề cao khía cạnh xã hội của việc học và vai trò của nhà giáo dục trong
việc giáo dục HS có cuộc sống dân chủ. Bản thân cho rằng, con người chúng ta có
bản chất sống hợp tác, vì thế HS cần được dạy biết cảm thông, tôn trọng quyền của
người khác, làm việc cùng nhau để cùng giải quyết vấn đề và cần được trải nghiệm
quá trình sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Vì vậy, theo ông sự hợp tác của
7
người học cần phải tuân theo hai nguyên tắc: Đảm bảo sự liên tục và tác động qua
lại.( John Dewey (2001), John Dewey về giáo dục, DT Books - IRED& nhà xuất
bản trẻ (Dịch giả: Phạm Anh Tuấn)
Bùi Thị Kim Hoa với luận án “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung
học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” đã nghiên cứu về các biện pháp
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. “ J. Dewey cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người
học phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Cuộc
sống trong lớp học là quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô và học tập phải
có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học”
Nguyền Thành Kỉnh với “ Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên
trung học cơ sở” đã nghiên cứu các biện pháp phát triển kỹ năng dạy học hợp tác
cho GV trung học sơ sở trong hoạt động bồi dưỡng GV ở cấp tỉnh.
Nguyễn Thị Kim Dung với “ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh
Tiểu học thông qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”(Đề tài cấp cơ sở, Viện
nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học sư phạm Hà Nội)
Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc bồi dưỡng năng
lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT. Đây cũng là
một đề tài nghiên cứu cần thiết nhằm phục vụ cho việc đổi mới PPDH Vật lí.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lí luận
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác
cho học sinh.
- Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh.
7.2. Về mặt thực tiễn
Thiết kế được 3 tiến trình dạy học phần “ Nhiệt học” nhằm bồi dưỡng năng lực hợp
tác cho học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
8
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước cũng như của Bộ Giáo dục và
đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng bồi dưỡng năng lực của HS.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp điều tra thực tế
Trao đổi với GV và HS bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phân tích
kết quả học tập và ý kiến của GV và HS.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng bằng cách tổ chức dạy học, dự
giờ, quan sát, ghi chép, chụp ảnh, quay phim, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá
kết quả học tập và kết quả từ các phiếu điều tra.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê kết quả điều tra, bài kiểm tra để đánh giá sự khác biệt trong kết quả
học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo và các danh mục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS
trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT.
Chương 2: Đề xuất biện pháp và vận dụng vào để xây dựng tiến trình dạy học theo
hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
9
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
1.1. Năng lực hợp tác và bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí
1.1.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ
sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của
con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác tập luyện
mà có.
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998) có giải
thích năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”[8].
Theo quan niệm của chương trình giáo dục phổ thông của Quebec (Canada)
thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”. Với cách hiểu này thì việc HS
chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không được xem như là có năng lực mà cả ba
yếu tố này phải được người học vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới
phát triển thành năng lực. [4].
Trong tập tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014
viết rằng: “ Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ lcá nhân,… nhằm
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất
định.”[1].
10
Theo TS. Lương Viết Thái và nhóm nghiên cứu trong báo cáo Dự thảo Đề án
Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông cho sau 2015 ở Việt Nam:
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực chung chủ yếu sau:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực tính toán;
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). [9].
Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung của học sinh từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện
chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực.
Như vậy theo tôi có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận
dụng tri thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm của bản thân được hình thành trong quá
trình học tập và lao động để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.
1.1.2. Năng lực hợp tác
Sự hợp tác là linh hồn của cuộc sống xã hội. Từ điển bách khoa Việt Nam cho
rằng “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh
vực nào đó, nhằm một mục đích chung’’[8].
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: nếu so sánh các thuật ngữ gần nhau
như: hợp tác, hợp lực, phối hợp, kết hợp, cộng tác..... sẽ thấy hợp tác là thuật ngữ
rộng nhất, nó chứa đựng nghĩa cơ bản của các thuật ngữ trên. Hợp tác chứa đựng sự
chung sức của “hợp lực” và “cộng tác”, có sự hỗ trợ lẫn nhau của “phối hợp” và bổ
sung cho nhau của “kết hợp”.[4]
Khái niệm hợp tác được hiểu là quá trình tương tác xã hội, trong đó các cá
nhân cùng chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc nào đó nhằm đạt
được mục đích chung.
11
Từ việc nghiên cứu các quan niệm của những nhà khoa học trong và ngoài
nước về khái niệm hợp tác, chúng tôi rút ra những đặc điểm: hợp tác có mục đích
chung trên cơ sở cùng có lợi; bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau và tự nguyện cùng làm
việc...; cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. [5]
Theo Bùi Thị Kim Hoa thì “NLHT là một dạng NL, cho phép cá nhân kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và
thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu qủa yêu cầu của hoạt động hợp
tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự
tương tác và trách nhiệm cao trên cở sở huy động những tri thức, kỹ năng của bản
thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác”.
Biểu hiện hợp tác chính là sự tổng hợp sức mạnh của các đặc điểm nêu trên
trong một thể thống nhất và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.Học hợp tác là hình
thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung
và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải
quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách
làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và
giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi
cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập.
Phương pháp học hợp tác cho phép các thành viên trong nhóm sẻ chia những
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức
mới. Khi trao đổi, mỗi người nhận rõ trình độ hiểu biết của mình vè chủ đề nêu ra,
xác định được những điều cần học hỏi thêm.
Học hợp tác là một quan điểm học tập phổ biến ở các nước phát triển và đem
lại hiệu quả giáo dục cao. Học hợp tác là một định hướng giáo dục mà trong đó học
sinh cùng làm việc trong nhóm với nhiều học sinh khác nhau và được xây dựng một
cách hợp lý nhằm đạt được kết quả học tập chung.
Theo TS. Lương Việt Thái và nhóm nghiên cứu trong cuốn xác định các năng
lực chung cốt lõi cho chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 và một số vấn đề
về việc vận dụng viết năng lực là “khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết
cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan tâm tới các quan điểm khác
12
nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy thế mạnh
của mỗi thành viên trong một công việc, lĩnh vực nào đó vì mục đích chung có hiệu
quả với những thành viên khác trong nhóm”. [9].
Biểu hiện của năng lực hợp tác:
a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; xác định được
loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô
phù hợp;
b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể;
phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó
tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm
phân công;
c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả
làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù
hợp;
d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh
thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm;
e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu
mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Như vậy theo tôi năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá
nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong học tâ ̣p và cuộc sống. Năng lực hợp tác
cho thấy khả năng làm viê ̣c hiê ̣u quả của cá nhân trong mối quan hê ̣ với tâ ̣p thể,
trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây
là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiê ̣n đa ̣i, khi chúng ta đang sống trong một
môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập.
Bên cạnh đó, năng lực hợp tác của HS còn được cấu thành bởi tri thức, kĩ năng
và thái độ hợp tác, những điều kiện tâm lí cần thiết khác như động cơ hợp tác, đặc
điểm khí chất, tư chất vốn có, kinh nghiệm sống, phẩm chất đạo đức trong quá trình
làm việc cùng nhau.
1.1.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học Vật lí
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội bao gồm năng lực giao tiếp và năng lực hợp
13
tác. Hai năng lực trong cùng nhóm năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khi có khả năng giao tiếp, diễn đạt, trò chuyện, thì khả năng làm việc chung với
nhau sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Hay nói cách khác muốn năng lực hợp tác được bồi
dưỡng thì năng lực giao tiếp cũng góp phần hỗ trợ.
Để đánh giá được năng lực hợp tác của HS thường biểu hiện trong giai đoạn
tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Ngoài ra còn được biểu hiện trong quá trình thảo
luận nhóm giải quyết vấn đề của GV đưa ra.
Nói tóm lại khi muốn đánh giá một năng lực thì ta cần làm rõ nội hàm năng
lực đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được làm nền tảng
cho việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức,
kĩ năng, thái độ đó.
Trong học tập hợp tác, học sinh không chỉ lĩnh hội được những kiến thức liên
quan đến nội dung môn học mà còn được học, được thực hành và được thể hiện,
củng cố và nâng cao các năng lực và kỹ năng xã hội như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng
giao tiếp... đây là yếu tố cần thiết cho hoạt động học tập hợp tác có hiệu quả. Hoạt
động học tập hợp tác đòi hỏi ở học sinh tính tổ chức, sự xây dựng và duy trì bầu
không khí tin tưởng lẫn nhau, kĩ năng giao tiếp có hiệu quả, cách giải quyết mâu
thuẫn trên tinh thần xây dựng, đó là năng lực tư duy có phê phán. Trong nâng cao
năng lực hợp tác thì HS càng có nhiều kĩ năng xã hội và GV càng quan tâm và động
viên khen thưởng việc sử dụng các kĩ năng đó thì thành tích học tập sẽ càng cao
hơn. Các kĩ năng xã hội đó là: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng quyết đoán, kĩ năng tạo
lòng tin, kĩ năng giải quyết các bất đồng như biết cách lắng nghe, biết cách kiềm
chế, biết cách lập luận cho quan điểm của mình một cách chặt chẽ.
Mọi kỹ năng liên cá nhân, biểu hiện trong hoạt động của nhóm có thể coi là
kỹ năng hợp tác. Học sinh hầu như chưa được dạy các kỹ năng này một cách bài
bản mà chỉ thực hiện một cách tự nhiên. Do vậy, cần phải dạy cho các em những
kỹ năng trong các tình huống HTHT thích hợp với nhau.
Những kỹ năng cơ bản: Căn cứ vào quá trình phát triển nhân cách, các yếu tố
cơ bản của quá trình dạy và đặc điểm tâm lý của học sinh THPT, chúng tôi đề xuất
những kỹ năng HT cơ bản sau:
- Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá
14
Biểu hiện:
+ Biết tự đánh giá bản thân
Khi được giao nhiệm vụ chung cho tập thể hoặc nhóm thì mỗi cá nhân tự nhận
định được công việc nào có thể làm tốt nhất để đóng góp ý kiến cùng tập thể để
nhận nhiệm vụ.
+ Biết đánh giá khả năng của thành viên khác
Bên cạnh với việc tự nhận định khả năng của bản thân thì mỗi cá nhân có vai
trò là người quan sát và nhìn nhận được khả năng của thành viên khác để cùng xây
dựng ý kiến, phân chia sao cho phù hợp với năng lực và mang lại hiệu quả công
việc chung.
Ví dụ: Trong bài 29 sách Vật lí lớp 10 THPT:
Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt
Khi giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm cùng nhau tiến hành thí nghiệm để
rút ra định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, khi đó các thành viên trong nhóm sẽ tự nhận định
khả năng của bản thân để đề xuất nhiệm vụ cho mình cũng như nhìn được những
công việc phù hợp với các thành viên còn lại để phân công công việc sao cho hiệu
quả và hợp lí nhất. Có thể là nhận thấy mình có khả năng lắp ráp thì nghiệm nhanh,
bạn A thì đọc kết quả nhanh và chính xác, bạn B xử lí số liệu nhanh gọn....
- Kĩ năng làm việc cá nhân
Biểu hiện:
+ Biết hoàn thành công việc của nhóm giao cho một cách chính xác và nhanh
nhất có thể.
+ Hoán đổi được các vai trò khác với các thành viên: Đảm nhiệm được các công
việc khác nhau để có thể thay phiên nhau làm việc trong nhóm một cách hiệu quả.
Ví dụ: Sau khi học qua bài Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
Khi học đến bài quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ thì công việc phân chia trước
đây giờ có thể hoán đổi. Bạn A từ đọc kết quả sẽ tiến hành lắp ráp thí nghiệm, bạn
B từ xử lí số liệu lại nhận nhiệm vụ đọc kết quả, chính vì có hoán đổi công việc nên
đòi hỏi bạn nào cũng cần nắm được công việc của các vị trí khác nhau để khi cần có
thể hoán đổi nhau làm việc.
15
- Kĩ năng cộng tác
Biểu hiện:
+ Biết phối hợp làm việc cùng các thành viên khác: Kĩ năng này đòi hỏi HS
phải phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt với nhau trong suốt thời gian hoạt động nhóm
nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ví dụ: Trong khi tiến hành thí nghiệm rút ra định luật của bài Quá trình đẳng
nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. Khi được phân công công việc, các thành viên
trong nhóm bắt đầu thực hiện công việc của mình theo trình tự hoặc cùng lúc sao
cho nhịp nhàng, hiệu quả.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao: Mỗi các nhân phải tự nhận thức được trách
nhiệm cá nhân để giúp nhóm hoạn thành công việc tốt nhất. Trách nhiệm cá nhân là
một trong những yêu cầu cơ bản của sự hợp tác.
+ Biết diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục: Thể
hiện khi HS diễn đạt suy nghĩ, cảm nhận, ý tưởng của mình một cách logic, rõ ràng,
có sức thuyết phục.
+ Biết lắng nghe và nhắc lại được ý kiến của người khác: Tỏ thái độ tôn trọng,
tích cực lắng nghe, biết quan sát tinh tế và hiểu về tâm lí người nói...và nhắc lại
được ý kiến người khác một cách ngắn gọn, đúng nội dung.
+ Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau:
HS biết đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng thực
hiện nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó, các thành viên phải biết tôn trọng lẫn nhau,
không tự cao và xem thường người khác. Việc cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ và tôn
trọng lẫn nhau chính là động lực để hợp tác hoạt động hướng tới mục đích cuối
cùng.
+ Biết trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến khác: Trong quá trình
làm việc cùng nhau có thể nảy sinh bất đồng về quan điểm đòi hỏi các HS phải biết
trao đổi nhẹ nhàng để thống nhất ý kiến nhằm hoạt động có hiệu quả.
- Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau:
Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho hợp tác bền vững và giao tiếp có hiệu
quả. Càng có sự tin tưởng lẫn nhau, sự hợp tác càng bền vững. Khi thực sự tin
16
tưởng nhau, học sinh sẽ bộc lộ cởi mở hơn những suy nghĩ, cảm nhận, phản ứng, ý
kiến, thông tin và tư tưởng của mình. Học sinh sẽ lảng tránh, không trung thực và
không tập trung khi không có sự tin tưởng lẫn nhau. Ngược lại, khi được mọi người
tin cậy, học sinh sẽ bày tỏ ý muốn hợp tác của mình một cách thường xuyên, trung
thực và nỗ lực hơn.
Sự hợp tác dựa trên sự chia sẻ nguồn lực, phân công công việc, đóng góp vào
việc hoàn thành các mục tiêu chung. Những hành vi như thế sẽ xuất hiện khi có sự
tin tưởng rằng tất cả mọi người đang đóng góp cho sự tiến bộ của nhóm chứ không
chỉ mang lại lợi ích cho bản thân.
Khi thực hiện hoạt động giải quyết nhiệm vụ được giao, sự hợp tác giữa học
sinh với nhau đòi hỏi phải cởi mở và chia sẻ. Điều này được biểu hiện ở sự chấp
nhận, ủng hộ, muốn hợp tác, sẵn sàng chia sẻ các thông tin, ý tưởng, suy nghĩ, cảm
nhận, phản ứng về các vấn đề nhóm đang giải quyết. Sự chia sẻ biểu hiện rõ nét ở
chỗ người này dành cho người kia sự giúp đỡ về tài liệu, nguồn lực để cùng hướng
vào việc hoàn thành tốt mục tiêu của nhóm.
Biểu hiện:
+ Biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của người khác: Thể hiện ở việc các em
biết lắng nghe ý kiến của người khác một cách chăm chú, suy nghĩ cẩn thận và đưa
ra nhận xét đúng đắn, kịp thời, tế nhị.
+ Biết bày tỏ sự ủng hộ: Trong quá trình làm việc cùng nhau, có được sự ủng
hộ của người khác được xem là động lực tích cực. Do đó, những cử chỉ, thái độ,
điệu bộ, nét mặt, nụ cười thể hiện sự đồng tình ủng hộ ý kiến của các thành viên
khác làm tăng thêm sự gắn bó, tinh thần hợp tác giữa các thành viên khác góp phần
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
+ Biết khuyến khích, động viên sự tham gia của các thành viên trong nhóm:
Biết sử dụng lời nói, điệu bộ để động viên khích lệ người khác cùng tham gia
hoạt động, tạo nên bầu không khí hoạt động sôi nổi, hào hứng.
+ Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách chân thực, cởi
mở: Trong quá trình tham gia làm việc, các em có thể gặp khó khăn tự mình không
thể giải quyết được, các em biết yêu cầu sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm. Khi
17
chưa rõ ý kiến của người khác, các em biết đưa ra những lời đề nghị hoặc giải thích
rõ hơn. Đây cũng là một yếu tố cần thiết để xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn
nhau giúp cho việc hợp tác được thành công.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, bất đồng
Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ chung khả năng xảy ra mâu thuẫn bất
đồng là rất lớn, vì vậy mỗi cá nhân đều phải kiềm chế, cùng nhau xử lí bất đồng một
cách hợp lí, thống nhất với nhau.
Biểu hiện:
+ Biết kiềm chế tức giận: Không có những lời lẽ hoặc hành vi, cử chỉ xúc
phạm đến người khác hoặc gây mất đoàn kết, làm ảnh hưởng tới bầu không khí làm
việc của tập thể.
+ Biết đưa ra ý kiến trái chiều một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích: Khi có ý
kiến trái với tập thể hoặc cá nhân nào đó, hãy bình tĩnh nói ra một cách nhẹ nhàng,
không làm người khác tức giận hay xấu hổ...
+ Biết cách đàm phán, giải quyết bất đồng hợp lí, tế nhị: Khi xảy ra mâu
thuẫn, tập thể cùng bàn bạc nhẹ nhàng, khéo léo để mang lại hiệu quả công việc mà
không ảnh hưởng tới quan hệ giữa các thành viên.
+ Biết ra quyết định phù hợp: Biết cách lựa chọn và ra quyết định phù hợp
với từng tình huống khác nhau trong công việc
18
Bảng 1.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho HS
1. Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá Tự đánh giá khả năng của bản thân
Đánh giá được khả năng của thành viên
khác
2. Kĩ năng làm việc cá nhân Hoàn thành công việc của nhóm giao
cho một cách chính xác và nhanh nhất
có thể.
Hoán đổi được các vai trò khác với các
thành viên
3. Kĩ năng cộng tác Biết phối hợp làm việc cùng các thành
viên khác
Có tinh thần trách nhiệm cao
Diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch
lạc, rõ ràng, thuyết phục
Biết lắng nghe và nhắc lại được ý kiến
của người khác
Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao
đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
Biết trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc
chấp nhận ý kiến khác
4. Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu
không khí tin tưởng lẫn nhau
Lắng nghe và nhận xét ý kiến của người
khác
Biết bày tỏ sự ủng hộ
Biết khuyến khích, động viên sự tham
gia làm việc của các thành viên trong tập
thể
Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn
giúp đỡ mình một cách thật lòng, chân
thực, cởi mở
19
5. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, bất
đồng
Biết kiềm chế tức giận
Biết đưa ra ý kiến trái chiều một cách
nhẹ nhàng, không chỉ trích
Biết cách đàm phán, giải quyết bất đồng
hợp lí, tế nhị
Biết ra quyết định phù hợp
1.1.4. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác
1.1.4.1. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác
Để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của HS cần dựa vào mục tiêu
về kĩ năng mà HS cần đạt được. Hai loại bảng phân loại mục tiêu giáo dục của Harrow
và Dave cho lĩnh vực kĩ năng trong đào tạo theo năng lực, thường được sử dụng.
Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave
Mức độ Sự thể hiện
Mức 1 Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua việc
quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn thành với
chất lượng thấp.
Mức 2 Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua việc
quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn thành với
chất lượng thấp.
Mức 3 Chính xác hóa các hoạt động, là khả năng tự thực hiện một nhiệm vụ
mà chỉ mắc phải một vài sai sót nhỏ. Mức độ này thể hiện sự hình
thành các khả năng liên kết, phối hợp các kĩ năng trong quy trình thực
hiện một công việc hoặc một sản phẩm nhất định.
Mức 4 Thành thạo, là khả năng phối hợp một loạt các hành động bằng cách
kết hợp hai hay nhiều kĩ năng. Ở mức độ này, các hoạt động được phối
hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn, hình thành kĩ xảo.
Mức 5 Tự động hóa các hoạt động, là khả năng thực hiện theo bản năng,
không cần suy nghĩ.
20
Bảng 1.3. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow
Sự thực hiệnĐịnh nghĩaMức độ
Làm được so với mẫu nhưng còn
nhiều lệch lạc, sai sót.
Quan sát và sao chép rập
khuôn
1. Bắt chước
Làm được cơ bản giống như mẫu,
vẫn còn sai sót nhỏ.
Quan sát thực hiện được
như hướng dẫn.
2. Làm được
Làm được chính xác như mẫu.Quan sát và thực hiện
được chính xác như
hướng dẫn.
3.Làm chính xác
Làm được chính xác như mẫu
trong các hoàn cảnh khác nhau.
Thực hiện được các kĩ
năng trong các hoàn
cảnh và tình huống khác
nhau.
4. Làm biến hoá
Làm được chính xác như mẫu, kĩ
năng như bản năng.
Đạt trình độ cao về tốc
độ và sự chính xác, ít
cần sự can thiệp của ý
thức.
5.Làm thuần thục
1.1.4.2. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác
Các tiêu
chí
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Khả năng
đánh giá
và tự đánh
giá
- Chưa đánh giá
được khả năng
của bản thân
trong nhóm.
- Chưa đánh giá
được khả năng
của các thành
viên trong nhóm
- Đánh giá
chưa đúng với
khả năng của
bản thân
- Mơ hồ về
khả năng của
các thành viên
khác
- Đánh giá được
khả năng bản
thân một cách
đúng đắn
- Đánh giá về
khả năng của
các thành viên
khác tương đối
tốt
- Đánh giá toàn
diện được khả
năng và vai trò
của mình
- Đánh giá cũng
như nhận định
đúng khả năng
của tất cả thành
viên trong nhóm
21
Khả năng
làm việc
cá nhân
- Không hoàn
thành công việc
được giao
- Không hoán
đổi được các
nhiệm vụ với các
thành viên khác
- Hoàn thành
được một phần
công việc được
giao
- Hoán đổi
được một số
nhiệm vụ
- Hoàn thành
công việc nhưng
chưa nhanh
- Hoán đổi
được các nhiệm
vụ của các thành
viên
- Hoàn thành
công việc nhanh
và chính xác
- Hoàn thành tốt
tất cả các nhiệm
vụ khi hoán đổi
Khả năng
cộng tác,
kết hợp với
các thành
viên khác
- Không biết
phối hợp làm việc
cùng các thành
viên khác
- Không tham
gia ý kiến góp ý
xây dựng kế
hoạch hoạt động
của nhóm
- Không có tinh
thần trách nhiệm
khi làm việc
- Phối hợp
công việc một
cách rời rạc,
chưa nắm bắt
được công việc
- Ít tham gia ý
kiến góp ý xây
dựng kế hoạch
hoạt động của
nhóm
- Tinh thần
trách nhiệm
chưa cao
- Phối hợp
tương đối nhịp
nhàng công việc
với các thành
viên khác
- Tham gia ý
kiến và gop ý
xây dựng kế
hoạch hoạt động
của nhóm
nhưng chưa
thực sự nhiệt
tình.
- Tinh thần
trách nhiệm
tương đối tốt
- Phối hợp toàn
diện với mọi
công việc của các
thành viên
- Nhiệt tình,
hăng hái đóng
góp ý kiến xây
dựng kế hoạch
hoạt động của
nhóm
- Tinh thần
trách nhiệm rất
cao
Kĩ năng
diễn đạt
- Không diễn
đạt được ý kiến
của mình
- Diễn đạt ý
kiến không
mạch lạc, thuyết
phục
- Diễn đạt
được ý kiến
nhưng chưa đủ
thuyết phục
- Diễn đạt ý
kiến của mình
một cách mạch
lạc, thuyết phục
22
Kĩ năng
lắng nghe
và chia sẻ
- Không lắng
nghe và nhắc lại
được ý kiến của
người khác
- Không biết
cảm thông, giúp
đỡ, chia sẻ, trao
đổi kinh nghiệm
và tôn trọng lẫn
nhau
- Không chịu
trao đổi, thống
nhất ý kiến hoặc
chấp nhận ý kiến
khác
- Lắng nghe
nhưng không
nhắc lại được ý
kiến của người
khác
- Cảm thông,
giúp đỡ chia sẻ
nhưng không
nhiệt tình và
chân thành
- Trao đổi và
thống nhất ý
kiến nhưng
không chịu chấp
nhận ý kiến
khác
- Lắng nghe và
nhắc lại tương
đối chính xác ý
kiến của người
khác
- Cảm thông
và giúp đỡ một
số công việc
- Trao đổi
thống nhất ý
kiến và chấp
nhận ý kiến
khác nhưng ép
buộc
- Lắng nghe và
nhắc lại chính
xác ý kiến của
người khác
- Cảm thông và
sẻ chia, trao đổi
kinh nghiệm
nhiệt tình với mọi
người
- Trao đổi thống
nhất ý kiến và
chấp nhận ý kiến
khác một cách
hòa đồng
Kĩ năng
xây dựng
và duy trì
bầu không
khí tin
tưởng lẫn
nhau
- Không lắng
nghe và nhận xét
ý kiến của người
khác
- Không biết
bày tỏ sự ủng hộ
- Không biết
khuyến khích,
động viên sự
tham gia của các
- Lắng nghe
nhưng không
nhận xét ý kiến
của người khác
- Bày tỏ sự
ủng hộ một cách
ép buộc hoặc
không để tâm
- Khuyến
khích, động
viên một cách
hời hợt, chưa
- Lắng nghe và
nhận xét còn sơ
sài, không nhiệt
tình
- Bày tỏ ủng
hộ tương đối tốt.
- Khuyến
khích, động viên
một cách tương
đối tốt
- Lắng nghe và
nhận xét nhiệt
tình và chính xác
- Bày tỏ ủng hộ
rất chân thực, hết
mình
- Khuyến khích,
động viên rất tốt
23
thành viên trong
tập thể
- Không biết
chủ động giúp đỡ
và yêu cầu bạn
giúp đỡ mình một
cách tự tin, chân
thực, cởi mở
được tốt
- Biết chủ
động giúp đỡ và
yêu cầu bạn
giúp đỡ nhưng
rất ít
- Chủ động
giúp đỡ và yêu
cầu giúp đỡ
tương đối tốt
- Chủ động giúp
đỡ và yêu cầu
bạn giúp đỡ rất
nhiều và nhiệt
tình
Trách
nhiệm với
kết quả
làm việc
- Không chịu
trách nhiệm về
sản phẩm chung
- Chưa sẵn
sàng chịu trách
nhiệm về sản
phẩm chung
- Chịu trách
nhiệm về sản
phẩm chung khi
được yêu cầu
- Tự giác chịu
trách nhiệm về
sản phẩm chung
Mức điểm thưởng dựa trên thang định danh như sau:
Mức 0: 0 điểm: HS vắng học
Mức 1: 0,25 điểm
Mức 2: 0,5 điểm
Mức 3: 0,75 điểm
Mức 4: 1 điểm
1.2. Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong
dạy học Vật lí
Khi đứng trước một vấn đề khó giải quyết, nếu thực sự có được sự hợp tác thì
có lẽ là sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để đạt được kết quả tốt nhất. Một cây làm chẳng lên
non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Có sự hỗ trợ, cộng tác thì sẽ thêm sức mạnh, ý
chí, ý tưởng để thành công. Không chỉ riêng giáo dục mà mọi lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, đều cần có sự hợp tác. Chính sự hợp tác sẽ giúp con người đoàn kết hơn, biết
thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Từ đó, giúp hình thành phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con
24
người. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông khẳng định cần hình thành và phát
triển cho HS các NL chung và NL đặc thù môn học, trong đó những NL chung bao
gồm: Tự học và quản lý bản thân; phát hiện và giải quyết vấn đề; giao tiếp và hợp
tác....[9]
Bồi dưỡng năng lực hợp tác được xem là nhiệm vụ quan trọng trong việc
chuẩn bị cho những công dân tương tai của xã hội với xu hướng toàn cầu hóa mạnh
mẽ. Cuộc sống mỗi chúng ta luôn gắn liền với cộng đồng và xã hội, nơi tồn tại các
mỗi quan hệ giữa người và người. Ở đó phải luôn luôn hình thành liên nhân cách
vững chắc trong nhóm, tập thể. Một tập thể có sự hợp tác khi mỗi thành viên luôn ý
thức được vai trò và trách nhiệm của mình, gắn liền với nghĩ vụ và trách nhiệm của
người khác, chính vì thế họ rất cần sự yêu thương, chia sẻ, cảm thông lẫn nhau, từ
đó giúp HS ý thức được cách cư xử với các bạn trong nhóm cũng như với mọi
người trong cuộc sống. Sự hợp tác sẽ giúp HS điều chỉnh được hành vi của bản
thân, sẵn sàng giúp đỡ người khác góp phần tạo một tập thể lành mạnh.
Vì vậy, bồi dưỡng năng lực hợp tác là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
tất yếu trong giáo dục hiện nay, góp phần đào tạo đội ngũ tri thức, nguồn nhân lực
cho thời đại mới.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học Vật lí
Về phía GV
- Cách thức tổ chức dạy học sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của HS về sự hợp
tác, nếu GV tổ chức dạy học hợp tác trong quá trình dạy học thì sẽ tạo môi trường
học tập thuận lợi để nâng cao được khả năng hợp tác của HS, từ đó hình thành thói
quen hợp tác, luôn mong muốn hợp tác cùng học tập và làm việc.
- GV có nhận thức được vai trò của năng lực hợp tác trong dạy học thì mới có
thể vận dụng được những biện pháp một cách thích hợp và hài hòa. GV là người chỉ
đạo, dẫn dắt HS thu nhận, lĩnh hội tri thức, nên nếu GV nhận thức được tầm quan
trọng của năng lực hợp tác thì sẽ tác động rất lớn đến việc bồi dưỡng năng lực hợp
tác cho HS.
25
Về phía HS
- Đặc điểm tâm sinh lí của mỗi HS là một trong những yếu tổ ảnh hưởng đến
sự hình thành năng lực hợp tác cho bản thân HS đó. Tâm tư, suy nghĩ, hay tính tình
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hợp tác của HS. HS nào hay ưu tư, kém linh
hoạt thì khả năng hợp tác kém hơn nhưng HS có khí chất linh hoạt, hoạt bát.
- Tính tích cực, tự giác và trách nhiệm của HS trong mỗi nhiệm vụ sẽ có ảnh
hưởng to lớn đến khả năng hợp tác cũng như kết quả của quá trình hợp tác. HS nào
hăng hái nhận nhiệm vụ, luôn tự giác làm việc và có trách nhiệm với nhóm thì sẽ có
khả năng hợp tác tốt hơn.
- Nhận thức của HS về vai trò của năng lực hợp tác cũng sẽ góp phần tạo điều
kiện để các em ý thức hơn về việc tăng cường hợp tác với các bạn. Phải biết hợp tác
thì sẽ mang lại điều gì, hay vì sao phải hợp tác thì HS mới có thể tích cực, tự
nguyện hợp tác và tạo thành thói quen từ học tập đến cuộc sống.
1.3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
1.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
Nguyên tắc 1: Hệ thống các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác phải đáp
ứng mục tiêu giá dục theo định hướng phát triển năng lực để nâng cao năng lực hợp
tác của HS trong quá trình thực hiện các biện pháp.
Nguyên tắc 2: Hệ thống các biện pháp phải thể hiện tính khả thi, có thể thực
hiện được trong quá trình DH.
Nguyên tắc 3: Hệ thống các biện pháp phải hướng tới việc tăng cường hoạt
động cho người học, phát huy tối đa tính tích cực, khả năng hợp tác cho người học.
Nguyên tắc 4: Hệ thống các biện pháp phải đảm bảo tính thống nhất biện
chứng giữa bồi dưỡng năng lực hợp tác và hiệu quả học tập. Điều đó có nghĩa là khi
thực hiện các biện pháp này hiệu quả học tập của HS phải được nâng cao và năng
lực hợp tác của HS được bồi dưỡng.
1.3.2. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
Để bồi dưỡng năng lực hợp tác ở HS, GV có thể sử dụng dạy học hợp tác để
hỗ trợ quá trình dạy học và tổ chức thành công các HĐNT cho HS. Muốn như vậy
thì GV phải chỉ ra điểm khác nhau giữa nhà khoa học và HS khi tổ chức HĐNT.
26
Những kiến thức mà HS cần chiếm lĩnh là những kiến thức mà các nhà khoa học đã
trải qua thời gian dài mới đạt được, còn HS thì chỉ được dành một khoảng thời gian
ngắn để phát hiện ra kiến thức đó. Bên cạnh đó, các nhà khoa học đã có trong tay
những phương tiện chuyên dụng có độ chính xác cao và những điều kiện thích hợp
nhất để tìm ra được tri thức khoa học chính xác nhất, còn HS thì chỉ có những
phương tiện thô sơ của nhà trường với độ chính xác chưa cao, chỉ có điều kiện làm
việc ở tập thể lớp hay ở phòng thực hành. HS không thể hoàn toàn tự lực xây dựng
kiến thức khoa học được mà cần có sự giúp đỡ của GV.
Vì vậy, để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS, GV cần thực hiện các biện
pháp sau:
Biện pháp 1: Tăng cường rèn luyện kĩ năng làm việc cá nhân và kĩ năng
cộng tác trong quá trình làm việc nhóm góp phần hỗ trợ các thành viên khác
trong nhóm cùng làm việc có hiệu quả mang lại lợi ích tập thể.
Muốn tập thể làm việc hiệu quả thì điều không thể thiếu đó là kĩ năng của từng
cá nhân. Cá nhân có năng lực càng tốt thì càng hỗ trợ cho nhóm đạt hiệu quả cao.
Không thể nào mà một nhóm hình thành từ những thành viên yếu kém kĩ năng cá
nhân mà lại hoạt động nhóm mang lại hiệu quả tuyệt đối. Việc hoạt động nhóm
cũng như xây một bờ tường, nó bao gồm nhiều viên gạch kết nối với nhau bằng xi
măng, mỗi thành viên là viên gạch. Từ đó có thể thấy tập thể phụ thuộc vào tất cả
mọi thành viên. Do đó, muốn bồi dưỡng năng lực hợp tác thì điều cần thiết đó là rèn
luyện kĩ năng cá nhân cho HS để HS có thể cộng tác tốt với nhau, hỗ trợ nhau bằng
những năng lực cá nhân cần thiết.
a. Nội dung
- Mỗi HS phải được cung cấp đầy đủ kĩ năng, kiến thức cần thiết cho khả năng
tự lập, tự làm việc, để khi nhận nhiệm vụ từ nhóm thì cá nhân đó có thể hoàn thành
được nhiệm vụ góp phần hỗ trợ cho công việc chung.
- HS được rèn luyện kĩ năng truyền đạt thông tin, xử lí số liệu, tính toán...v...v
để hoàn thành cũng như hỗ trợ nhóm khi có yêu cầu.
- HS lắng nghe nhận xét, đánh giá về bản thân để từ đó nhận biết được thái độ
cần thiết khi làm việc, tinh thần trách nhiệm được nâng lên.
27
b.Cách thực hiện
1. Việc giảng dạy của GV không chỉ là những kiến thức Vật lí SGK mà còn là
những thao tác, kĩ năng cơ bản cần thiết hỗ trợ cho bài học, GV sẽ đưa ra các tình
huống để HS xử lí hoặc đưa ra các vấn đề mở để HS trình bày ý tưởng của mình để
hình thành một số kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng tư duy...v...v
2. Ngoài bộ môn toán học hỗ trợ tính toán thì GV cũng sẽ có một số giai đoạn
trong bài dạy học sẽ tạo cho HS thói quen xử lí thông tin, xử lí kết quả khi cần cũng
như hỗ trợ tính toán cho HS.
3. GV luôn đưa ra nhắc nhở, nhận xét kịp thời để nâng cao tinh thần trách
nhiệm cũng như thái độ làm việc tập thể cho HS.
Biện pháp 2: Tăng cường rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng cách sử dụng
ngôn ngữ khoa học, dễ hiểu, thân thiện để diễn đạt đúng các nội dung cần trình
bày để tạo được môi trường làm việc tập thể có hiệu quả.
Vật lí là một bộ môn khoa học tự nhiên gắn với các định luật, khái niệm,
thuyết vật lí. Vì vậy khi trình bày một vấn đề Vật lí thì HS cần sử dụng ngôn ngữ
sao cho người nghe dễ hiểu và đúng với bản chất Vật lí cần diễn đạt, khi đó các
thành viên khác có thể lắng nghe, hợp tác, trình bày ý kiến của mình phù hợp với
nội dung cần bàn bạc.
Do đó, việc rèn luyện cho HS sử dụng ngôn ngữ giao tiếp có hiệu quả là rất
cần thiết, nó giúp HS diễn đạt được đúng điều mình nghĩ, ngoài ra tạo cảm giác
thích lắng nghe, thân thiện khi giao tiếp với mọi người để thuận lợi cho việc làm
việc trong tập thể.
a. Nội dung
Trong quá trình làm việc cùng nhau, các thành viên trong nhóm luôn có nhu
cầu trình bày suy nghĩ, diễn đạt ý tưởng của mình cho các thành viên còn lại. Vì thế
GV trong quá trình giảng dạy phải sử dụng ngôn ngữ một cách khoa học, chính xác
và dễ hiểu giúp các em nắm được và tiếp thu được vốn từ cũng như cách diễn đạt
logic.
b. Cách thực hiện
1. GV đưa ra nhiệm vụ, yêu cầu cần làm cho các nhóm
28
2. Các thành viên nhắc lại nhiệm vụ, trình bày ý tưởng của riêng mình cho cả
lớp để mọi người lắng nghe và nhận xét.
3. Có thể cho một số thành viên nhận xét đánh giá cách diễn đạt và GV đánh
giá cuối cùng, xem trình bày như thế đã đúng nội dung chưa? Đã hợp lí chưa?
Ví dụ: Trong bài Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ.
1. GV yêu cầu HS trình bày những hiện tượng liên quan đến quá trình đẳng
tích. Định luật Sác-lơ và giải thích các hiện tượng đó.
2. HS: Khi trái bóng bàn bị xẹp, người ta thường bỏ quả bóng bị xẹp đó và cốc
nước nóng sau một thời gian thì bóng căng trở lại như cũ.
Giải thích: Khi trái bóng bị xẹp thì ta bỏ bóng vào trong nước nóng khi đó
nhiệt độ tăng lên dẫn đến áp suất bên trong quả bóng tăng lên làm cho không khí
trong quả bóng dãn ra giúp quả bóng trở lại trạng thái ban đầu.
3. GV: Nhận xét về câu trả lời của HS là HS đã hiểu được nội dung câu hỏi
và trả lời được ví dụ liên quan, tuy nhiên HS hiểu và nói ra chưa được chặt chẽ ở
chỗ. Khi đưa ra ví dụ trái bóng bàn xẹp liên quan đến quá trình đẳng tích là vì
sao? Mình phải chỉ rõ là quả bóng bàn có thể thích xác định và lượng khí bên
trong quả bóng bàn không thay đổi. Nên ta có thể vận dụng định luật Sác-lơ để
giải thích. Và khi ta giải thích bỏ trái bóng bàn vào cốc nước nóng thì nhiệt độ
trong quả bóng cũng tăng lên nên nhiệt độ tuyệt đối cũng theo đó mà tăng lên
dẫn đến áp suất bên trong tăng lên.
Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức dạy học có thí nghiệm góp phần tạo
môi trường làm việc hợp tác cho HS, từ đó năng lực hợp tác của HS sẽ được
nâng cao
a. Nội dung
Dạy học có thí nghiệm sẽ giúp cho các em có được cơ hội cùng làm thí
nghiệm với nhau, cùng tiến hành học tập, nghiên cứu cũng như vận dụng những
kiến thức kĩ năng của bản thân kết hợp với các thành viên khác. Từ đó góp phần cho
mỗi HS mạnh dạn hơn, hòa đồng hơn với các bạn, cũng như được làm quen và sử
dụng dụng cụ thí nghiệm một cách thành thạo để không còn bỡ ngỡ, e dè khi làm
việc nhóm. Cũng chính học tập có tổ chức cho HS làm thí nghiệm sẽ giúp HS tự trả
29
nghiệm và lĩnh hội tri thức một cách đáng tin cậy nhất, cùng tạo niềm tin cho chính
bản thân HS và các thành viên khác.
b. Cách thực hiện
1. GV chuẩn bị nhiều bộ dụng cụ thí nghiệm cho nhiều nhóm, có thể là bộ thí
nghiệm trong trường phổ thông, cũng có thể là thí nghiệm tự tạo của HS
2. Giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành thí nghiệm theo các bước
3. HS sẽ cũng nhau bàn bạc và phân chia nhiệm vụ sao cho hợp lí để hoàn
thành công việc một cách chính xác và nhanh nhất có thể
4. GV sẽ hỗ trợ các nhóm khi cần thiết, nhưng thí nghiệm sẽ chính các em HS
tiến hành, chỉ nhận được sự giúp đỡ từ bên ngoài của GV.
Biện pháp 4: Tăng cường giao nhiệm vụ về nhà theo nhóm để tạo môi
trường làm việc hợp tác khi HS học bài cũ ở nhà và chuẩn bị bài mới.
a. Nội dung
Ngoài việc HS được hợp tác với bạn bè, hợp tác với GV ở lớp, thì ngay cả khi
GV giao nhiệm vụ cũng sẽ giao cho cả nhóm để các em có thể có cơ hội làm việc
trong thời gian ngoài giờ lên lớp. Việc hợp tác ở nhà sẽ do chính các em tự tổ chức,
độc lập hoạt động khi không có sự quản lí cũng như hỗ trợ từ phía GV. Vì thế, điều
đó cũng chính là điều thuận lợi và khó khăn đặt ra cho các em, các em có thể không
phòng bị hạn chế về thời gian, có thể thảo luận một cách thoải mái, không có sự tác
động của GV cũng như các nhóm khác. Tuy nhiên, nếu gặp khó khăn thì các em
cũng phải tự mình bàn bạc và giải quyết. Điều đó tạo được tính tự lập cho các em.
b. Cách thực hiện
1. GV kết thúc bài mới sau đó chia ra các nhóm học tập, nhóm này có thể phân
theo địa lí, ví dụ như nhà của các em tương đối gần nhau sắp xếp thành một nhóm;
nhóm học tập cũng có thể là theo tổ ở lớp hoặc theo nhóm hay hoạt động hợp tác ở lớp.
Tùy mỗi GV có thể chia theo cách của mình sao cho hợp lí.
2. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm vận dụng bài đã học hoặc đọc trước bài
mới để chuẩn bị một sản phẩm của nhóm và hôm sau trình bày trước lớp.
Trong phần “Chất khí” có rất nhiều ứng dụng để GV có thể giao nhiệm vụ về
nhà.
30
Ví dụ: Sau khi học bài Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, GV có thể yêu cầu các
nhóm về làm một sản phẩm tự tạo hay thiết kế một thí nghiệm tự tạo có vận dụng
định luật, GV có thể gợi ý một số sản phầm cho HS tham khảo.
Hay sau khi học bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” GV cũng nên yêu cầu nhiệm
vụ về nhà làm những sản phẩm, thí nghiệm có liên quan đến nội dung bài học.
Không chỉ riêng phần Nhiệt học mà Cơ học cũng có thể sử dụng được biện
pháp này, như bài định luật Bec-nu-li cũng có rất nhiều ứng dụng cho thực tế.
3. GV lắng nghe và quan sát các nhóm trình bày về sản phẩm của mình và
cùng góp ý để hoàn thiện sản phẩm, GV có thể chấm điểm thưởng cho nhóm để
động viên tinh thần làm việc cho các em.
Biện pháp 5: Tổ chức dạy học hợp tác cho HS để góp phần nâng cao năng
lực hợp tác cho HS
a. Nội dung
Dạy học hợp tác giúp cho mối quan hệ hợp tác giữa GV - HS, HS – HS được
nâng lên thông qua học tập hợp tác, khơi dậy được tiềm năng sáng tạo và tích cực
hợp tác của mỗi học sinh, bên cạnh đó sẽ tạo nên một môi trường học tập năng
động, có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng và hợp tác, để làm được điều đó thì GV
phải tổ chức DH hợp tác một cách có hiệu quả.
b. Cách thực hiện
1. Thành lập các nhóm HTHT và giao nhiệm vụ cho từng nhóm
- Để tổ chức HTHT cho học sinh thì nhóm đóng vai trò là môi trường, nơi diễn ra
các quan hệ trao đổi, hợp tác, tranh luận và bàn bạc trực tiếp giữa GV – HS, HS – HS.
Bên cạnh đó mỗi nhóm còn đóng vai trò là chủ thể tích cực, chủ động học tập. Cả
hai đóng vai trò hỗ trợ nhau, song song nhau, cùng nhau tạo ra một quá trình HTHT
hiệu quả.
- Để hình thành nhóm thì tùy vào yêu cầu nội dung mà nhóm được phân chia
một cách đồng nhất hay hỗn hợp với số lượng thành viên khác nhau, phân công vị
trí hoạt động cũng như cử đại diện nhóm trưởng để điều hành và thư kí ghi chép lại
các ý kiến phát biểu.
- Tùy vào trình độ, năng lực của mỗi nhóm để GV giao nhiệm vụ phù hợp.
31
- GV có thể gợi ý hay hướng dẫn, cung cấp các giải pháp cần thiết khi cần.
2. Học sinh tự nghiên cứu
Trong quá trình tổ chức dạy học hợp tác, GV có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi để HS phát huy tính thích cực, chủ động, sáng tạo và giúp
các em tự lĩnh hội tri thức. Khi đó, người GV chỉ đóng vai trò là tổ chức hoạt động
còn HS sẽ nỗ lực tìm tòi cách giải quyết, xử lí tình huống để chiếm lĩnh tri thức.
3. Tố chức thảo luận giữa các nhóm
Quá trình làm việc hợp tác, thảo luận nhóm là tất yếu nhưng để đạt được hiệu
quả cao hơn nữa thì GV sẽ tổ chức trao đổi ý kiến, thảo luận giữa các nhóm trong
lớp để tổng kết, đánh giá quá trình hoạt động của các nhóm.
4. Kết luận và đánh giá kết quả hoạt động
Sau khi hoàn thành quá trình hoạt động nhóm. GV nhận xét và đúc kết nội
dung kiến thức cũng như đánh giá hoạt động của từng nhóm một cách chi tiết.
Biện pháp 6: Tăng cường xây dựng câu lạc bộ yêu Vật lí trong trường học
để giúp HS yêu thích bộ môn Vật lí để tạo môi trường hợp tác học tập cho HS
góp phần nâng cao năng lực hợp tác
a. Nội dung
CLB là nơi tập hợp những người có cùng sở thích, đam mê vào một lĩnh vực
nào đó, họ muốn có cơ hội giao lưu, học hỏi cùng nhau. Chính thì thế CLB vừa là
loại hình tổ chức và là phương thức hoạt động đáp ứng nhu cầu chính đáng của các
thành viên. Việc tổ chức cho các em tham gia các CLB sẽ giúp các em có thêm
những người bạn, những người có cùng sở thích có cơ hội phát huy tính sáng tạo.
Do đó, CLB vật lí sẽ là nơi để các em cùng trải nghiệm bởi những điều mới lạ sẽ
được khám phá ở bộ môn này, các em sẽ càng yêu thích hơn, hứng thú hơn với môn
học, đó chính là cách để các em có động lực để cùng hoạt động trong tập thể giúp
nâng cao năng lực hợp tác cho HS.
a. Cách thực hiện
GV sẽ tổ chức kêu gọi sự tham gia của HS vào CLB yêu vật lí. Bàn bạc với các
lực lượng liên quan để lựa chọn loại hình CLB cho phù hợp, tùy theo điều kiện của
nhà trường để CLB hoạt động có hiệu quả nhất. CLB sẽ bao gồm các nội dung như:
32
- Phổ biến kiến thức
- Rèn luyện kĩ năng hợp tác
- Giao lưu, học hỏi, trau dồi kiến thức
- Tổ chức các hoạt động vui chơi kết hợp học tập. Ví dụ như tổ chức chương
trình rung chuông vàng, vui cùng vật lí.....v.....v
Biện pháp 7: Tăng cường rèn luyện kĩ năng xây dựng và duy trì bầu
không khí tin tưởng lẫn nhau bằng việc xây dựng môi trường học tập lành
mạnh, tạo được hứng thú cho HS
a. Nội dung
Muốn làm việc hiệu quả thì môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng, môi
trường thân thiện thì HS mới có thể tích cực làm việc. Hơn thế nữa, làm việc hợp
tác lại cần môi trường làm việc chung, bầu không khí chung phải luôn thoải mái và
đoàn kết. Làm việc tập thể đòi hỏi các thành viên đặc biệt phải tin tưởng lẫn nhau,
hỗ trợ nhau mới có thể mang lại hiểu quả làm việc cho cả tập thể. Chính thì thế, để
bồi dưỡng được năng lực hợp tác thì ta phài rèn luyện kĩ năng xây dựng và duy trì
bầu không khí tin tưởng lẫn nhau cho HS.
b. Cách thực hiện
- GV phải luôn khuyến khích, động viên tinh thần cho các em
- Nhiệm vụ giao cho các nhóm phải phù hợp năng lực của nhóm để có thể giúp
nhóm có hứng thú với nhiệm vụ và nỗ lực làm việc có hiệu quả nhất.
- GV sẵn sàng hướng dẫn cho nhóm nếu cảm thấy nhóm đang cần sự giúp đỡ,
tuy nhiên sự giúp đỡ ở mức độ vừa phải và phù hợp từng thời điểm.
- Luôn có khen thưởng phân minh rõ ràng, nhận xét của GV đóng vai trò rất
quan trọng ảnh hưởng đến tâm lí, không khí làm việc của các em. Các lời nhận xét
phải đúng đắn, không chỉ trích nặng nề, luôn góp ý chân thành nhưng thái độ nhẹ
nhàng, chừng mực. Điều đó góp phần tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu
quả.
- HS phải luôn biết lắng nghe, quan sát và hòa đồng thống nhất quan điểm để
mọi người đều cùng phát huy được vai trò của mình. Ý kiến đưa ra phải thuyết
phục, nhẹ nhàng không gay gắt khi có ý kiến trái ngược. Phải tin tưởng vào khả
33
năng của các thành viên trong nhóm, có như thế thì mọi người mới tự tin để làm
việc, hoàn thành nhiệm vụ cho nhóm.
1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác ở trường THPT
1.4.1. Điều tra
Qua kết quả khảo sát ở trường THPT Trần Thị Tâm trên địa bàn huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị [phụ lục 1] cho thấy năng lực hợp tác của HS hiện nay rất hạn
chế. Vì vậy cần quan tâm định hướng kịp thời để hướng tới việc giáo dục toàn diện
cho HS.
Có đến 62,42% HS cho rằng năng lực hợp tác là năng lực mỗi người sinh ra đã
có, không cần rèn luyện. Còn lại 37,58% HS nghĩ rằng năng lực hợp tác được hình
thành và phát triển thông qua hoạt động học tập và làm việc cùng nhau.
Khi HS gặp một vấn đề vật lí nào đó cần giải quyết thì có đến 43,63% HS
muốn tự mình tìm cách giải quyết, không muốn hợp tác cùng ai khác; chỉ có
21,21% HS muốn hợp tác cùng các bạn đề tìm được cách giải quyết tốt nhất có thể.
Số 36,98% còn lại muốn nhờ GV hay bạn bè làm hộ, vì lười phải suy nghĩ và giải
quyết vấn đề không tự mình làm được.
18,78%HS cho rằng năng lực hợp tác rất cần thiết trong cuộc sống hằng ngày;
37,59% HS thì nghĩ rằng chỉ cần làm việc một mình là đủ, không cần thiết phải hợp
tác làm gì.
Có 19,39% HS không biết cách hợp tác như thế nào; 33,94% HS thì biết cách
hợp tác nhưng lại ngại phải hợp tác cùng các bạn; 46,67% HS thì không tự tin vào
khả năng hợp tác của bản thân nên luôn rụt rè, hợp tác một cách rời rạc.
Chỉ có 22,42% HS ý thức được việc học để có thêm kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, phát triển năng lực cần thiết cho cuộc sống sau này. Bên cạnh đó, có đến
52,34% HS cho rằng, học chỉ để kiếm một tấm bằng thuận lợi hơn cho công việc
trong tương lai.
39,40 % HS cho rằng Vật lí là môn học chủ yếu là giải bài tập thật nhiều,
nhàm chán và không gần gũi với cuộc sống. Các em cho rằng vật lí là môn học khó,
phức tạp, và chủ yếu chỉ để thi cử chứ cũng không cần thiết gì với công việc tương
lai sau này. Vì vậy, khi được giao hoạt động học hợp tác cho các em thì hầu như các
34
em rất thờ ơ, chỉ một số em trong nhóm làm việc, còn lại có người thì không quan
tâm, có người thì ỷ lại, nhờ vả vào các thành viên khác. Tâm lí của các em HS học
tốt thì luôn muốn hoàn thành công việc nhanh và chính xác nên không tin tưởng
các thành viên có năng lực kém hơn nên dần dần cũng tạo cho các em HS có năng
lực yếu ngại thể hiện, rụt rè trong nhóm. 33,94% HS là có ý thức trong việc làm
việc nhóm, chia sẻ công việc lẫn nhau và biết lắng nghe cũng như đưa ra chính
kiến của mình trước tập thể để giải quyết các vấn đề mà GV đặt ra bởi họ cho rằng
vật lí là môn học thực sự thú vị, nó gắn liền với mọi hiện tượng xảy ra trong cuộc
sống hằng ngày.
1.4.2. Phân tích
Qua quá trình điều tra thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS
cho thấy nguyên nhân chính là sự kết hợp từ nhà trường, bản thân HS và xã hội.
Học sinh
Phần lớn HS chưa hiểu thế nào là hợp tác cũng như năng lực hợp tác nên
không hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của nó. Có một số ít HS thì đã từng hợp
tác nhưng rất ít ỏi nhận thức được rằng năng lực hợp tác là một trong những năng
lực không thể thiếu trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Vì bất cứ ai
cũng có thể gặp phải những vấn mà chính bản thân họ khó khăn khi tự tìm cách giải
quyết nên cần sự hỗ trợ hợp tác từ các cá nhân khác.
Ngoài ra, HS thường cho rằng khi cần sự giúp đỡ hay hợp tác với người khác
thì bản thân thấy xấu hổ, ngại mở lời giúp đỡ hợp tác. Mình làm mình chịu chứ
không muốn dựa dẫm người khác.
Bên cạnh đó, cũng có thể do các em chưa nắm chắc kiến thức môn học, nên khi
được giao nhiệm vụ, một vấn đề có liên quan đến việc vận dụng các kiến thức đã học
các em thường bị lúng túng, thậm chí không biết vận dụng kiến thức nào, vận dụng như
thế nào cho đúng. Từ đó ngại tiếp xúc hỏi han các bạn hoặc một số thì quá ỷ lại với sự
giúp đỡ của người khác mà khi hoạt động chung thường chỉ chờ mong vào người khac
và không thực sự hợp tác cùng nhau.
35
Nhà trường
Hiện nay, việc phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn năng lực (năng lực
nhận thức, năng lực GQVĐ, năng lực hợp tác, năng lực tự học v.v…) gắn đào tạo
với nhu cầu kinh tế xã hội hiện nay ở mọi cấp học, bậc học. Tuy nhiên, tư tưởng
tiếp cận năng lực trong phát triển và thực hiện các chương trình đào tạo ở trường
học vẫn chưa được thực hiện một cách chính thức và tường minh.
Hiện nay nhiều phương pháp DH tích cực được đưa vào thử nghiệm và giảng
dạy tại nhà trường như DH dựa trên vấn đề, bàn tay nặn bột… Nhưng đa phần GV
chỉ coi đó chỉ là phương pháp dạy để HS tiếp thu kiến thức tốt hơn. DH ở nhà
trường thường chú trọng về truyền đạt kiến thức cho HS hơn phát triển năng lực
người học. Nên nhiều GV ít chú ý đến việc các các nhân làm việc thế nào khi hoạt
động hợp tác nhóm cũng như chỉ chú ý đến kết quả mà nhóm đạt được thông qua
việc tổ chức DH theo các phương pháp này. Do đó, nhiều HS chưa nắm được
phương pháp chung để bồi dưỡng được năng lực hợp tác.
Vật lí là môn khoa học tự nhiên với nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày.
Nhưng việc DH vật lí của một số GV còn khô khan, cứng nhắc các vấn đề đưa ra
còn mang tính áp đặt, chưa tạo được hứng thú và kích thích được sự tư duy cũng
như thu hút HS, cho nên kết quả việc hoạt động hợp tác nhóm đạt được chưa thực
sự hiệu quả.
Hiện nay, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đã được xã
hội quan tâm và có tác động lớn đến việc đổi mới cách dạy của thầy và cách học của
trò. Tuy nhiên hình thức đánh giá kết quả học tập phổ biến, rộng rãi trong thực tế
giáo dục hiện nay vẫn còn là mô hình đánh giá theo quan điểm truyền thống như
đánh giá mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng , thái độ,....). Trong đó, đánh giá
kiến thức vẫn là chủ yếu.
Cách đánh giá truyền thống như vậy chưa thật sự mang tích tích cực và hiệu
quả cao trong mối liên hệ với quá trình đào tạo và phát triển năng lực của người
học, chưa tạo được động cơ để HS tích cực, tự giác tham gia nhiệm vụ chung, bồi
dưỡng năng lực cho bản thân. Vì vậy, phải cải tiến, đổi mới không ngừng cách đánh
giá kết quả học tập của HS nhằm tạo cở sở cho việc đánh giá năng lực của người
học theo chuẩn năng lực đầu ra như hiện nay.
36
Xã hội
Hiện nay, tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp rất nhiều. Vì vậy, điều đó
ảnh hưởng đến tâm lí chung của người học cũng như toàn xã hội. Học xong không
có việc làm đã khiến cho bằng cấp không còn được trọng dụng. Mà thay vào đó,
một số nhà tuyển dụng không coi trọng bằng cấp mà chú trọng năng lực thực tế. Vì
vậy cũng rất nhiều HS không còn chú trọng việc học ở lớp hay hiểu sai về mục đích
của việc học. Còn lại những người khác thì chạy đua bằng cấp.
1.5. Kết luận chương 1
Trong chương 1 luận văn trình bày những nội dung cơ bản về năng lực; năng
lực hợp tác, năng lực hợp tác của HS trong học tập vật lí, thực trạng của việc bồi
dưỡng năng lực hợp tác cho HS và các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS
trong dạy học vật lí. Qua đó, cho thấy mối quan hệ giữa dạy học và bồi dưỡng năng
lực hợp tác và đề xuất được các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực hợp tác cho
HS. Trong đó, GV là người có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho HS những
hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh HS có thể vận dụng những kiến thức, kỹ
năng hợp tác để hợp tác một cách hiệu quả.
Để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong DH vật lí, đề tài đã tiến hành
nghiên cứu, phân tích làm rõ hệ thống kỹ năng hợp tác của HS trong DH vật lí;
những yếu tố ảnh hưởng đến việc DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho
HS cũng như đánh giá được thực trạng về năng lực hợp tác của HS trong học tập vật
lí hiện nay; xác định những nguyên nhân căn bản của thực trạng. Từ đó, đưa ra 7
biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS thông qua DH bộ môn vật lí.
Tất cả những cơ sở lý luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận dụng để
xây dựng quy trình dạy học và soạn thảo một số bài DH theo hướng bồi dưỡng năng
lực hợp tác trong phần “Nhiệt học” vật lí 10 THPT thuộc nội dung chương 2 của
luận văn này.
37
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 10 THPT
2.1. Khái quát về nội dung, đặc điểm, mức độ cần đạt được về kiến thức và kĩ
năng của phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT
2.1.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học
Nội dung chủ yếu của phần Nhiệt học vật lí lớp 10 THPT bao gồm các kiến
thức về định luật như định luật Bôilơ-Mariôt, Sac-lơ, Gay-Luytsac, về thuyết như
thuyết động học phân tử chất khí, các khái niệm như nhiệt độ tuyệt đối, khí lí
tưởng..Bên cạnh đó phần chất khí còn nghiên cứu về chất rắn, cấu trúc chất lỏng, sự
dính ướt không dính ướt…Để giải thích được các hiện hượng trong nhiệt học thì
phải dựa vào cấu trúc phân tử của các vật và lực tương tác giữa các phân tử cũng
như tính chất chuyển động nhiệt của các hạt.
Như vậy, học sinh chuyển từ nghiên cứu cơ học sang nghiên cứu vật lí
phân tử và nhiệt học là một giai đoạn mới trong cúa trình nhận thức, tiếp nhận
kiến thức mới một cách vi mô hơn và giúp hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học cho học sinh.
38
2.1.2. Cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học
Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học
Sự chuyển
trạng thái
CHẤT
KHÍ
Thuyết động học
phân tử chất khí
Định luật
thực
nghiệm
Phương trình
trạng thái khí lí
tưởng
Định
luật
Bôi-lơ –
Ma-ri-ốt
Định
luật
Sac-lơ
CHẤT RẮN,
CHẤT LỎNG
VÀ SỰ
CHUYỂN
THỂ
Biến dạng cơ
của vật rắn
Các hiện
tượng về
chất lỏng
Sự hóa
hơi, ngưng
tụ
CƠ SỞ CỦA
NHIỆT ĐỘNG
LỰC HỌC
Các nguyên lý
nhiệt động lực
học
Nội năng và sự
biến thiên nội
năng
NHIỆT
HỌC
39
Nội dung của chương “chất khí” là đề cập đến cấu trúc phân tử cũng như tính
chất nhiệt của chất ở trạng thái khí, cụ thể trình bày về cấu tạo chất, nội dung thuyết
động học phân tử chất khí, đặc điểm của khí lý tưởng, quá trình đẳng nhiệt, đẳng
tích, đẳng áp đối với khí lý tưởng và các định luật tương ứng, phương trình trạng
thái khí lý tưởng. Vận dụng chủ yếu trong chương này là HS biết giải thích định
tính những định luật về chất khí bằng thuyết động học phân tử cũng như vận dụng
giải thích các hiện tượng thực tế và giải các bài toán đặt ra có liên quan đến các định
luật về chất khí.
Chương “chất rắn chất lỏng và sự chuyển thể” trình bày về cấu trúc tinh thể,
đặc điểm của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình, biến dạng cơ của vật rắn,
định luật Húc về biến dạng đàn hồi của vật rắn, sự nở dài và nở khối, các hiện tượng
bề mặt của chất lỏng như hiện tượng căng bề mặt, dính ướt không dính ướt, mao
dẫn, quá trình chuyển thể của các chất như nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tụ,
sôi, độ ẩm không khí. Vận dụng chủ yếu trong chương này là để giải thích các hiện
tượng, các ứng dụng về tính chất của chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể hoặc vận
dụng giải các bài tập tính toán các vấn đề thực tế.
Chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” đề cập đến nội năng, các nguyên lý
của nhiệt động lực học và các ứng dụng thực tế của các nguyên lý NĐLH.
Theo như nội dung kiến thức của các chương, có thể nói đây là lần đầu tiên
HS tiếp xúc một cách có hệ thống với vật lí vi mô, nghĩa là chúng được dẫn dắt từ
bản chất hiện tượng đến sự thể hiện ở các hiện tượng đơn lẻ hoặc ngược lại. Theo
cách trình bày của SGK, thì cách tiếp cận các kiến thức chủ yếu là cách tiếp cận vĩ
mô, cụ thể là dựa vào các quan sát hay các TN để trình bày kiến thức, chẳng hạn ở
một số bài như: Định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt; Định luật Sác-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối;
Chất lỏng, hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng…còn các giải thích vi mô chỉ dùng
ở một số chỗ cần thiết. Mặt khác, hầu hết các định luật quan trọng trong chương là
các định luật TNg, có liên quan rất nhiều đến các hiện tượng thực tế và những ứng
dụng rất quan trọng trong đời sống và trong kĩ thuật. Các đặc điểm này rất thích hợp
cho việc xây dựng tiến trình DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS.
40
2.2. Xây dựng quy trình dạy học cho HS theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp
tác trong phần “Nhiệt học”
Căn cứ vào các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác có thể xây dựng quy
trình DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tổ chức dạy học hợp tác theo nội dung bài học
GV dự kiến nội dung bài học bao gồm nội dung phân công hoạt động nhóm:
Số lượng nhóm, nội dung hoạt động của các nhóm, phân công chỗ ngồi cho các
nhóm; GV sẽ chia nhóm cũng như phân công sao cho phù hợp với năng lực của
nhóm, phân nhóm cũng tương đối đồng đều về năng lực.
Bên cạnh đó HS phải nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị một số phương tiện theo yêu
cẩu của GV và chuẩn bị nghe GV phân nhóm và nhận nhiệm vụ để hoạt động.
Bước 2: Tổ chức dạy học hợp tác cho HS
GV tiến hành phân chia nhóm cho lớp, có thể 4 nhóm hoặc 6 nhóm tùy theo
nội dung cần hoạt động và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, có thể là nhiệm vụ
giống nhau hay khác nhau; thông báo thời gian hoạt động và mục tiêu cần đạt của
nhiệm vụ. GV tiếp tục định hướng công việc cũng như quan sát hoạt động của các
nhóm. GV kịp thời điều chỉnh nếu thấy HS tiến hành chưa đúng với quy trình cũng
như yêu cầu.
HS sẽ nhanh chóng di chuyển vào vị trí của nhóm và nhận nhiệm vụ, nhóm
trưởng quản lí các thành viên của mình, cùng bàn bạc, thống nhất phân công công
việc sao cho hợp lí nhất, tiếp tục làm việc dưới sự quan sát của GV. HS làm việc và
hợp tác cùng các thành viên, cùng thống nhất, bàn bạc để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Bước 3: Trình bày kết quả, thảo luận giữa các nhóm với GV và thảo luận
toàn lớp
GV lắng nghe các nhóm trình bày kết quả, sau đó phân tích và góp ý để nhóm
hoàn thiện.
Các nhóm cử người trình bày kết quả và lắng nghe phân tích, góp ý của GV
cũng như cùng thảo luận với các thành viên của các nhóm khác, cùng phân tích
đúng sai, tranh luận và GV sẽ điều chỉnh để các nhóm về hoàn thiện.
41
Bước 4: Tổng kết, đánh giá kết quả của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác
mà HS đạt được
GV đưa ra các tiêu chí đánh giá và để các thành viên trong nhóm tự đánh giá
trước sau đó GV nhận xét, đánh giá từng nhóm, từng thành viên trong nhóm và rút
kinh nghiệm cho cả lớp; nêu mục tiêu mới cần đạt được ở tiết học tiếp theo.
HS tự đánh giá và đánh giá các thành viên khác sau đó rút kinh nghiệm.
Sơ đồ các bước tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng lực hợp tác
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tổ chức DH hợp tác theo nội dung bài học
BƯỚC 1 HOẠT ĐỘNG
CỦA GV
HOẠT ĐỘNG
CỦA HS
Tìm hiểu đối
tượng HS trong
nhóm
Lựa chọn nhiệm vụ phù
hợp với khả năng của
nhóm
Định hướng hoạt động
nhóm
Nội dung kiến thức
của bài học
Nghiên cứu tài liệu và
chuẩn bị phương tiện
Dự kiến nội
dung giành
cho hoạt
động nhóm
(Định hướng
chia nhóm
và nội dung
nhiệm vụ)
Chia nhóm và
giao nhiệm vụ
cho từng nhóm
(Phân công chỗ
ngồi, các thành
viên trong cùng
một nhóm, nội
dụng cụ thể của
nhiệm vụ)
Hỗ trợ,
hướng dẫn
cho các
nhóm
nghiên cứu
nhiệm vụ
Đợi phân nhóm
Đợi nhận nhiệm
vụ
42
Bước 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Điểu
chỉnh
BƯỚC 2 HOẠT ĐỘNG CỦA
GV
HOẠT ĐỘNG CỦA
HS
Chia nhóm Thành lập nhóm
Giao nhiệm vụ
cho các nhóm
Vị trí hoạt động của
nhóm
Số lượng thành viên
của nhóm
Phân công nhiệm vụ
cá nhân
Số lượng nhóm
Hợp tác
với các
bạn trong
nhóm
cùng làm
việc
Tổ chức trao đổi
giữa các nhóm
Tổ chức thảo luận
lớp
Định hướng Điều khiển
Khuyến
khích,
động
viên,
gợi ý
Điều
chỉnh,
thúc
đẩy
hoạt
động
nhóm
Xác
định
mục
tiêu
nhiệm
vụ
Quy
định
thời
gian
Thống
nhất kết
quả
Bàn bạc
trao đổi
Tổng kết thảo luận
nhóm và cử đại diện
trình bày
43
Bước 3: Trình bày kết quả, thảo luận giữa các nhóm với GV và thảo
luận toàn lớp
BƯỚC 3 HOẠT ĐỘNG CỦA
GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Lắng nghe báo cáo kết
quả
Phân tích
đúng sai
Góp ý để
nhóm hoàn
thiện
Trình bày kết quả của
nhóm
Hợp tác với GV và
các bạn trong lớp
Chủ trì thảo luận Trao đổi,
thảo luận
Điều
chỉnh bổ
sung
Tổng hợp
HỢP
TÁC
GIỮA
HS VÀ
HS, GV
VÀ HS
44
Bước 4: Tổng kết, đánh giá kết quả của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác
mà HS đạt được
Đưa ra các tiêu chí
đánh giá
Tự đánh giá và đánh giá
vai trò của các thành
viên khác
Lấy ý kiến đánh giá của
các nhóm
HS lắng nghe và rút
kinh nghiệm
GV nhận xét và đánh
giá chung cho các nhóm
và từng cá nhân
TỔNG KẾT
ĐÁNH GIÁ
Rút kinh nghiệm và đặt
ra mục têu mới cho
buổi học tiếp theo
Tiếp tục phấn đấu trong
buổi học tiếp theo
BƯỚC 4 HOẠT ĐỘNG CỦA
GV
HOẠT ĐỘNG CỦA
HS
45
2.3. Soạn thảo một số tiến trình dạy học một số bài học có sử dụng các phương
pháp đã xây dựng.
Giáo án 1
QUÁ TRÌNH ĐẲNG NHIỆT
ĐỊNH LUẬT BÔI-LƠ – MA-RI-ỐT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết được “trạng thái” và “quá trình”.
- Nêu được quá trình đẳng nhiệt.
- Phát biểu và nêu được hệ thức của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
- Nhận biết được dạng của đường đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (p,V).
2. Kỹ năng
- Vận dụng được phương pháp xử lý các số liệu thu thập được bằng thí nghiệm vào
việc xác định mối liên hệ giữa p và V trong quá trình đẳng nhiệt.
- Vận dụng được định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt để giải các bài tập trong bài và các bài
tập tương tự.
3. Thái độ
- Nghiêm túc trong giờ học, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài.
- Phát huy được tinh thần làm việc có trách nhiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Dụng cụ để làm các thí nghiệm ở hình 29.1 và 29.2 sgk.
- Vẽ trên bảng con hoặc giấy khổ lớn khung của bảng “kết quả thí nghiệm”.
- Làm trước thí nghiệm ở hình 29.2 sgk nhiều lần để có thể biểu diễn thành công thí
nghiệm này cho học sinh xem.
2. Học sinh
- Chuẩn bị giấy kẻ ô ly.
- Đọc các bước tiến hành thí nghiệm.
46
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học kết hợp sử dụng bảng và cách
hoạt động nhóm của học sinh.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 Hoạt động 1:(7 phút) Kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề vào bài mới.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
- Gọi 1 em nhắc lại nội dung cơ bản
của thuyết động học phân tử chất khí.
- Cho xem hình ảnh pít tông (bịt kín
đầu) thì thấy khó nén hơn. Để giải
thích điều này chúng ta cùng đi vào
nội dung bài mới.
- Học sinh suy nghĩ, vận dụng kiến thức
để trả lời
- Học sinh quan sát
 Hoạt động 2: (10 phút): Tìm hiểu trạng thái và quá trình biến đổi trạng thái.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học trò
- - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm khoảng 10 người, phân công
cho HS ghép 3 bàn cùng nhau ngồi
quay lại cùng làm việc nhóm.
- - Giới thiệu trạng thái. Đơn vị của
(p,V,T), hướng dẫn cách đổi các đơn
vị.
- - GV
- Trạng thái của một lượng khí được
xác định bằng thể tích V, áp suất p và
nhiệt độ tuyệt đối T.
-Đơn vị:
+ áp suất (p): N/m2
, Pa, atm, …
+ thể tích (V): lít, m3
, …
+ nhiệt độ tuyệt đối (T): K(kenvin).
- HS di chuyển vào vị trí của nhóm, tiến
hành bầu nhóm trưởng và thư kí chuẩn
bị cho hoạt động.
Lắng nghe giáo viên giới thiệu trạng
thái của một lượng khí, ghi vào vở học
khái niệm trạng thái. Xem lại các đơn
vị của (p,V,T) và cách đổi đơn vị.
47
T = t + 273
- Lượng khí có thể chuyển từ trạng
thái này sang trạng thái khác bằng các
quá trình biến đổi trạng thái.
-
- -Giới thiệu quá trình biến đổi trạng
thái. Yêu cầu học sinh cho một ví dụ
về quá trình.
- - Ví dụ: Quá trình biến đổi từ khí có
P1,V1, T1 sang P2, V2, T2.
-
- Quá trình mà chỉ có 2 thông số trạng
thái thay đổi thì được gọi là đẳng quá
trình, và tùy theo thông số trạng thái
không đổi mà có những tên gọi khác
nhau.
- Cho các nhóm hội ý và trả lời câu
hỏi:
? Có bao nhiêu đẳng quá trình? Kể
tên.
- GV chốt lại đáp án
Và hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu
về quá trình mà trong đó thông số
nhiệt độ không thay đổi.
- Đọc sách tìm hiểu khái niệm quá trình
biến đổi trạng thái, ghi vào vở khái
niệm quá trình.
- Lấy ví dụ về một quá trình.
-Đọc SGK và trả lời.
- Học sinh lắng nghe.
- Các nhóm cùng nhau suy nghĩ, đưa ra
câu trả lời cho nhóm.
 Hoạt động 3 ( 10 phút): Tìm hiểu quá trình đẳng nhiệt và định luật Bôi-lơ–Ma-
ri-ốt.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học trò
- Giới thiệu quá trình đẳng nhiệt.
- Quá trình biến đổi trạng thái mà trong
- Lắng nghe và đọc sách giáo khoa về
khái niệm quá trình đẳng nhiệt. Ghi
48
đó nhiệt độ được giữ không đổi được
gọi là quá trình đẳng nhiệt.
- Gọi học sinh nhắc lại.
- Chúng ta đã được học rất nhiều định
luật và nó hình thành bằng những con
đường khác nhau, như khái quát hóa lý
thuyết, thực nghiệm, và hôm nay cô trò
chúng ta sẽ đi tìm hiểu 1 định luật mới,
được rút ra bằng thực nghiệm mang tên
2 nhà bác học. Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
- Cho HS quan sát hình ảnh về 2 nhà
bác học cho học sinh xem và giới thiệu
đôi nét.
- Ta quan sát thấy nếu thể tích của một
lượng khí giảm thì áp suất tăng. Liệu
áp suất có tăng tỉ lệ nghịch với thể tích
không? Chúng ta cùng tiến hành thí
nghiệm khảo sát về mối quan hệ giữa
áp suất và thể tích.
- Cung cấp cho mỗi nhóm một bộ dụng
cụ thí nghiệm bao gồm:
+ 1 pít tông chứa 1 lượng khí xác định.
+ 1 áp kế.
+ 1 xi lanh.
vào vở khái niệm quá trình đẳng nhiệt.
- Học sinh nhắc lại khái niệm.
- Học sinh quan sát hình ảnh.
- Nhóm nhận bộ dụng cụ thí nghiệm và
kiểm tra xem đầy đủ chưa
- Nhóm thảo luận xem trình tự sẽ làm
thế nào
49
- Cho nhóm thảo luận để tiến hành các
bước sau đó GV chốt lại cách tiến hành
thí nghiệm cho cả 4 nhóm.
- Giới thiệu các bước tiến hành thí
nghiệm.
- Quan sát các nhóm thực hiện để có
nhận xét, đánh giá.
- Phát phiếu thảo luận cho các nhóm để
các nhóm điền kết quả của nhóm vào
- Thí nghiệm này muốn đạt kết quả
chính xác, ít sai số thì nên làm nhanh
hay chậm?
- GV gọi đại diện một số nhóm trình
bày kết quả và câu hỏi được giao.
- GV nhận xét đánh giá, chốt lại câu trả
lời hoàn thiện.
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho
các thành viên để cùng tiến hành thí
nghiệm
- Nhóm hoàn thành thí nghiệm
- Thảo luận rồi điền vào phiếu làm
nhóm.
- Nhóm suy nghĩ, vận dụng kiến thức,
cùng bàn bạc để trả lời
- Nhóm trưởng trình bày
- Các nhóm lắng nghe, rút kinh nghiệm
- Làm câu hỏi C1 theo bảng số liệu
mới.
50
- Nên làm chậm vì làm nhanh thì làm
cho nhiệt độ thay đổi, do ma sát, do
chuyển động nhiệt của các phân tử khí
nhanh làm nóng lên.
- Cho các nhóm làm câu hỏi C1 theo
bảng số liệu mới
- Cho các nhóm:
+ Tiến hành thí nghiệm với các giá trị
V lần lượt là 10; 7.5; 15 (cm3
)
+ Gọi 1 học sinh đọc các số chỉ của áp
kế và cho học sinh viết vào bảng số
liệu của nhóm.
- Dán bảng số liệu lên bảng cho cả lớp
cùng theo dõi.
- Chia 4 nhóm rồi hoạt động câu C1.
- Qua việc thực hiện câu C1. Yêu cầu
học sinh rút ra nhận xét về tích pV là
có đặc điểm gì?
=> Giới thiệu nội dung định luật Bôi-
lơ–Ma-ri-ốt.
- Trong quá trình đẳng nhiệt của một
lượng khí xác định, áp suất tỷ lệ nghịch
với thể tích.
- Cho học sinh nhắc lại định luật.
- Rút ra nhận xét về tích pV.
- Ghi nội dung và biểu thức của định
luật vào vở.
- Đọc sách và cho biết biểu thức của
lượng khí tuân theo định luật định luật
Bôi-lơ–Ma-ri-ốt khi chuyển từ trạng
thái 1 sang trạng thái 2, làm bài tập ví
dụ trang 158 SGK.
- Nhắc lại định luật.
51
Bảng số liệu
Thể tích V (cm3
) Áp suất p (×105
Pa) pV (cm3
.105
Pa)
7,5 0,86 6,45
10 0,65 6,5
15 0,43 6,45
 Hoạt động 4: Tìm hiểu đường đẳng nhiệt. (5 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Phát giấy kẻ ô ly cho 4 nhóm tiến
hành vẽ đường đẳng nhiệt với bảng số
liệu trên. Đưa ra nội dung, dạng
đường đẳng nhiệt.
- Gọi 4 nhóm gắn bài lên bảng, so
sánh và rút ra kết luân.
- Là đường biểu diễn sự biến thiên của
áp suất theo thể tích khi nhiệt độ
không đổi.
- GV vẽ lại để HS quan sát.
- Dạng đường đẳng nhiệt có dạng
hypebol.
- Đường đẳng nhiệt ứng với nhiệt độ
cao hơn thì nằm ở trong hay ngoài?
- GV nhận xét quá trình hoạt động
nhóm.
- Các thành viên cùng nhau suy nghĩ và
vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của áp
suất theo thể tích
- Dán kết quả lên bảng.
- Cho nhận xét các thành viên trong
nhóm và rút kinh nghiệm
- Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- HS đánh giá và rút kinh nghiệm
52
 Hoạt động 5: Củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà. (7 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Gọi 1 học sinh giải thích hiên tượng
mở đầu? Tại sao nén pít tông (bịt kín 1
đầu) lại khó.
-Yêu cầu học sinh nêu lại kiến thức
trọng tâm: trạng thái, quá trình biến
đổi trạng thái, nội dung định luật Bôi-
lơ–Ma-ri-ốt và đường đẳng nhiệt.
- Cho học sinh chơi trò chơi ô chữ để
đúc kết kiến thức.
Bài 1: Một khối khí có thể tích 4 lít ở
áp suất 105
Pa. Nếu nén thể tích khối
khí xuống còn 2 lít thì áp suất của
khối khí lúc này là bao nhiêu?
- Gọi 1 học sinh lên bảng tóm tắt và
giải.
- Phát phiếu bài tập vận dụng, yêu cầu
học sinh làm nhóm.
- Phát phiếu học tập cho học sinh.
- Sửa bài trong phiếu học tập.
- Về nhà trả lời 4 câu hỏi, làm bài tập
5, 6, 7, 8, 9 trang 159 SGK, đọc trước
bài 30, trả lời câu hỏi: Nếu một lượng
khí biến đổi trạng thái theo quá trình
đẳng tích thì 2 thông số còn lại sẽ liên
hệ với nhau như thế nào?
- Học sinh trả lời:
Do nén pít tông làm cho thể tích khí
giảm xuống, dẫn đến áp suất khí tăng
lên, nên ta thấy khó nén.
- Trình bày các kiến thức trọng tâm.
- Trả lời ô chữ.
-Làm bài tập giáo viên giao.
-Trả lời câu hỏi của giáo viên.
- Làm bài trong phiếu.
-Nhận nhiệm vụ.
53
IV. Tổng kết, đánh giá
GV căn cứ vào các tiêu chí đã đưa ra trong chương 1 để đánh cụ thể năng lực
hợp tác của HS thông qua bài học.
V. Rút kinh nghiệm
GV rút kinh nghiệm bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm: Tạo thí
nghiệm hay sản phẩm có vận dụng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
Giáo án 2
QUÁ TRÌNH ĐẲNG TÍCH. ĐỊNH LUẬT SÁC-LƠ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Định nghĩa được quá trình đẳng tích.
- Mô tả được thí nghiệm về định luật Sác-lơ.
- Phát biểu được nội dung, viết được biểu thức và phạm vi áp dụng của định
luật
2. Kỹ năng
- Quan sát và theo dõi thí nghiệm, rút ra nhận xét (nếu có).
- Giải thích được một số hiện tượng có liên quan.
- Vận dụng công thức để tính toán được một số bài tập.
3. Thái độ
- Có thái độ khách quan khi theo dõi thí nghiệm (nếu có).
- Sôi nổi, hào hứng trong giờ học.
- Liên hệ kiến thức vật lí với thực tiễn cuộc sống, tích cực tìm hiểu, sáng tạo.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp:
- PP hợp tác.
- PP diễn giải.
- PP đàm thoại mở, phát vấn.
2. Phương tiện:
54
- Giáo án, sách giáo khoa, sách bài tập vật lí nâng cao, sách danh cho giáo
viên.
- Hệ thống bài tập củng cố kiến thức.
- Có thể sử dụng các sile, hình ảnh, phần mềm thí nghiệm ảo để phục vụ cho
bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ:
- Phát biểu định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt và
điều kiện áp dụng.
- Hãy vẽ đường đẳng nhiệt trên hệ trục
(p, V ).
- Như thế nào là quá trình đẳng nhiệt.
2. Giới thiệu bài mới:
Tại sao khi để xe đạp ngoài trời nắng thì
xe bị nổ lốp hoặc khi đặt 1 quả bong
bóng ngoài trời nắng thì quả bong bóng
sẽ bị nổ ?
Vậy hiện tượng vật lý và định luật vật lí
nào liên quan? bài trước ta đã tìm hiểu
sự phụ thuộc của áp suất vào thể tích của
một lượng khí khi nhiệt độ không đổi.
Bây giờ nếu ta giữ thể tích không đổi thì
áp suất sẽ quan hệ với nhiệt độ như thế
nào?. Chúng ta sẽ đi nghiên cứu nội
dung bài học hôm nay.
- HS lắng nghe câu hỏi, vận dụng kiến
thức và trả lời.
HS lắng nghe
55
 Hoạt động 2: Tổ chức dạy học hợp tác rút ra định luật Sác-lơ
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Chia lớp thành 4 nhóm để tổ chức học
hợp tác.
- Các em hãy quan sát hình 30.1 trong
SGK và trả lời câu hỏi ở đầu bài cho
thầy.
- Chính vì áp suất tăng nên ta phải đặt
quả cân lên pit-tông, nhưng vì sao áp
suất lại tăng? (Nếu HS không trả lời
được thì hướng dẫn các em dùng thuyết
động học phân tử chất khí để giải thích).
- Vậy nhiệt độ tăng thì ấp suất tăng, nếu
nhiệt độ giảm thì liệu áp suất có giảm
không? Để biết được nó như thế nào ta
vào thí nghiệm (Hình 30.2).
- Các em cho thầy biết mục đích của thí
nghiệm này để làm gì?
- Dụng cụ gì để đo áp suất? Dụng cụ gì
để đo nhiệt độ vậy các em?
- Làm sao để có được một lượng khí
không đổi?
- Mô tả dụng cụ thí nghiệm qua một
lược cho học sinh hiểu.
- Người ta đã tiến hành thí nhiệm và thu
được kết quả như trong bảng 30.1 SGK.
- Thầy cho các em 2 phút để trả lời câu
hỏi C1 trong SGK.
- HS di chuyển vào nhóm và chuẩn bị
hoạt động.
- HS lắng nghe câu hỏi, dự đoán.
- Khi thể tích khí không đổi, nhiệt độ
tăng thì áp suất tăng.
- Khi nhiệt độ tăng, các phân tử khí
chuyển động nhanh hơn => các phân tử
khí va chạm lên thành bình nhiều hơn
=> làm áp suất tăng.
- Cá nhân nhận thức vấn đề cần nghiên
cứu.
- Khảo sát sự thay đổi áp suất của một
lượng khí theo nhiệt độ trong quá trình
đẳng tích.
- Áp kế.
- Nhiệt kế.
56
- Nhà Vật lí học Sác-lơ đã tiến hành rất
nhiều thí nghiệm (tất nhiên là trong
những điều kiện chính xác rất cao, gần
như tuyệt đối) và cũng đưa ra kết luận
như các em. Đó là tỉ số p/T là hằng số.
- Người ta đặt tên cho định luật mà ông
tìm ra mang tên ông, để tưởng nhớ công
ơn của ông. Định luật Sac-lơ. Chúng ta
sẽ nghiên cứu sau đây.
- Từ kết quả thu được, thầy mời một em
hãy phát biểu mối quan hệ giữa áp suất
và nhiệt độ của một lượng khí trong quá
trình đẳng tích?
<> Trong quá trình đẳng tích của một
lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận
với nhiệt độ tuyệt đối.
- Từ nội dung định luật em nào có thể
giúp thầy rút ra biểu thức được không?
- Chú ý: biểu thức p/T=const thì độ lớn
của hằng số phụ thuộc vào khối lượng và
- Cần một bình (xi lanh) nhốt khí.
- Chú ý nghe giảng
- Cá nhân xử lí số liệu trong bảng kết
quả thí nghiệm.
- Nhận xét: Có thể coi gần đúng thương
số p/T có giá trị không đổi nên trong quá
trình đẳng tích, áp suất của lượng khí tỉ
lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối của lượng
khí đó.
- Trong quá trình đẳng tích, với cùng
một lượng khí, khi nhiệt độ tăng thì áp
suất tăng và ngược lại.
- Cá nhân ghi nhớ tiếp thu.
- Biểu thức:
p/T = const
57
thể tích của lượng khí đang xét.
- Các em hãy viết cho thầy biểu thức của
định luật trong quá trình đẳng tích của
một lượng khí ở trạng thái 1 và 2 với các
thông số trạng thái lần lượt là:p1,T1,p-
2,T2.
- Các em hãy hoàn thành câu hỏi C2
trong vòng 2 phút. (yêu cầu học sinh vẽ
trên giáy nảo, về nhà vẽ lại vào tập)
- p1/T1 = p2/T2
- HS thực hiện.
 Hoạt động 3: Đường đẳng tích
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Một em đứng tại chỗ nhắc lại cho thầy
thế nào là đường đẳng nhiệt?
- Hoàn toàn tương tự như cách xây dựng
đường đẳng nhiệt, em nào có thể phát
biểu được thế nào là đường đẳng tích?
- Đường đẳng nhiệt có hình
Hypebol(trong hệ pOV), trong trong hệ
pOT, đường đẳng tích có đặc điểm gì? =
Câu C3
- Đường biểu diễn sự biến thiên của áp
suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi
gọi là đường đẳng nhiệt. Trong hệ tọa độ
(p, V) nó là 1 đường hypebol.
- Đường biểu diễn vẽ được trong hệ tọa
độ (p, T) là đường thẳng mà nếu kéo dài
sẽ đi qua góc tọa độ.
- Cá nhân suy nghỉ.
58
- Vì sao có không đi qua gốc toạ độ mà
chỉ kéo dài đi qua mà thôi.?
- Nếu nó đi qua O thì áp suất khí bằng
bao nhiêu?
- Theo nội dung thuyết động học phân tử
chất khí ta có gì?
-Như vậy áp suất chỉ bằng không khi
nào?
- Như vậy là vô lý đúng không?
<> Đường biểu diễn sự biến thiên của áp
suất theo nhệt độ khi thể tích không đổi
gọi là đường đẳng tích. Trong hệ tọa độ
(p, T), đường đẳng tích là đường thẳng
mà nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ.
<> Ứng với các thể tích khác nhau của
cùng một lượng khí ta có những đường
đẳng tích khác nhau (Hình 30.3).
- Đường đẳng tích ở trên ứng với thể tích
nhỏ hơn đường đẳng tích ở dưới, em nào
có thể chứng minh được điều này
không?
- HD: Cá em lấy một điểm bất kì trên
trục T, từ đó kẻ một đường song song
với Op, đường này cắt hai đường đẳng
tích tại hai điểm, từ việc so sánh giá trị
áp suất của hai điểm đó, các em hãy so
sánh thể tích của hai điểm đó.
- Áp suất tại O = 0.
- Các phân tử chuyển động không ngừng
=> va chạm vào thành bình gây áp suất.
- Khi phân tử đứng yên.
- Cá nhân suy nghỉ.
- p1<p2 => V2<V1
59
 Hoạt động 4: Củng cố và vận dụng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Yêu vầu học sinh làm bài tập 7 trang
162 sách giáo khoa.
Sau khi học xong em hãy nêu nội
dung, biểu thức của định luật Sác-lơ
và phạm vi áp dụng của định luật
này?( Với một lượng khí xác định,
thể tích khí không đổi ).
Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3 SGK/ 229,
câu trắc nghiệm 1 SGK/230.
- Trạng thái 1:
T1 = t1+273 = 303K
P1 = 2bar
- Trạng thái 2:
P2 = 4bar
T2 = ?
- Áp dụng định luật Sác – Lơ cho quá
trình biến đổi đẳng tích, ta có:
P1/T1 = P2/T2
=> T2 = T1.P2/P1
= 6.6 K
- Các em hãy biểu diễn cho thầy đường
đẳng tích trong các hệ toạ độ (pOV), và
(VOT)
-HD: Quá trình đẳng tích thì thông số
nào không thay đổi ?
60
IV. Tổng kết, đánh giá
GV căn cứ vào các tiêu chí đã đưa ra trong chương 1 để đánh cụ thể năng lực
hợp tác của HS thông qua bài học.
V. Rút kinh nghiệm
GV rút kinh nghiệm bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm.
Giáo án 3
SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
+ Phát biểu và viết được công thức nở dài của vật rắn.
+ Viết được công thức xác định qui luật phụ thuộc nhiệt độ của độ dài và thể
tích của vật rắn. Đồng thời nêu được ý nghĩa vật lí và đơn vị đo của hệ số nở dài
và hệ số nở khối.
+ Nêu được ý nghĩa thực tiễn của việc tính toán độ nở dài và độ nở khối của vật
rắn trong đời sống và kĩ thuật.
2. Kỹ năng
+ Xử lí các số liệu thực nghiệm để rút ta công thức nở dài của vật rắn.
+ Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự nở vì nhiệt của vật rắn trong
đời sống và kĩ thuật.
+ Vận dụng được các công thức về sự nở dài và sự nở khối của vật rắn để giải
các bài tập trong SGK và các bài tập tương tự.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp
Diễn giảng, đọc sách, thảo luận nhóm, vấn đáp.
2. Phương tiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết bài giảng, bảng vẽ sẵn.
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
61
 Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề vào bài mới.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
- Gọi 1 em nhắc lại nội dung cơ bản
của thuyết động học phân tử chất khí.
- Vì sao giữa hai đầu thanh ray của
đường sắt lại phải có một khe hở? Độ
rộng của khe hở này phụ thuộc những
yếu tố gì và có thể xác định nó theo
công thức nào? Để trả lời được các
câu hỏi này chúng ta đi vào bài học
hôm nay. Bài 36. SỰ NỞ VÌ NHIỆT
CỦA VẬT RẮN
- Học sinh suy nghĩ, vận dụng kiến thức
để trả lời
- Học sinh lắng nghe
 Hoạt động 2: Tìm hiểu bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
- Xét một thanh kim loại nằm ngang, khi
thầy nung nó lên đến một nhiệt độ nào đó,
thanh kim loại sẽ tăng kích thước theo
chiều ngang thì người ta gọi đó là sự nở dài
của vật rắn. Đó chỉ là chúng ta chỉ xét tính
chất định tính, để biết được tính chất định
lượng của nó như thế nào chúng ta đi vào thí
nghiệm.
- Các em hãy quan sát hình 36.2 trong SGK,
sau đó một em đứng lên mô tả lại dụng cụ
thí nghiệm của chúng ta gồm những gì?
- Thí nghiệm của chúng ta gồm có: một
thanh đồng đặt trong một cái bình cách nhiệt
có chứa chất lỏng (nước), một nhiệt kế để
- Học sinh lắng nghe và phát hiện vấn
đề cần nghiên cứu.
- Kể tên các dụng cụ được dùng trong
thí nghiệm ở hình 36.2
62
đo nhiệt độ và một đồng hồ đo micromet để
đo sự thay đổi độ dài của thanh đồng.
- GV mô tả thí nghiệm một lần để học sinh
hình dung được thí nghiệm.
- Sau khi tiến hành thí nghiệm người ta thu
được bảng số liệu như trong SGK bảng
36.1:
- Dự vào bảng số liệu này các em hãy tính
hệ số  theo công thức
tl
l



0
 cho thầy?
- Gọi một học sinh lên bảng điền kết quả
vừa tính được.
- Qua bảng kết quả thí nghiệm chúng ta
thấy, ứng với mổi giá trị nhiệt độ thì ta có
một giá trị độ dài l . Nhưng các em hãy so
sánh thử xem ở những giá trị nhiệt độ khác
nhau thì hệ số  có khác nhau nhiều
không? Từ đó rút ra nhận xét cho thầy?
- NX: Hệ số  có giá trị không đổi.
- Từ biểu thức tính hệ số  các em hãy rút
ra biểu thức tính giá trị độ nở dài của thanh
đồng cho thầy?
- Vậy công thức tính độ nở dài của thanh
đồng là: tll  0 . Từ công thức này thầy
cũng có thể viết lại t
l
l



0
và thầy đặt
0l
l
 , thì người ta gọi  là độ nở dài tỉ đối
của chất rắn.
- Làm thí nghiệm tương tự với các vật rắn
- Theo dõi và tiếp thu vấn đề.
- Cá nhân lên bảng điền vào bảng số
liệu.
- Hệ số  có giá trị không đổi.
- Ghi nhớ
63
có độ dài và chất liệu khác nhau (nhôm, sắt,
thủy tinh,...), người ta thu được kết quả
tương tự, nhưng hệ số  có giá trị thay đổi
phụ thuộc vào chất liệu vật rắn. Các em có
thể tham khảo bảng 36.2 trong SGK để biết
được hệ số nở dài của một số vật rắn.
- Vậy từ đây chúng ta có nhận xét thứ 2 đó
là: hệ số  có giá trị thay đổi phụ thuộc
chất liệu của vật rắn.
- Qua thí nghiệm chúng ta có một số kết
luận như sau:
- Chúng ta thấy khi nhiệt độ tăng thì chiều
dài của thanh đồng cũng tăng, hiện tượng đó
người ta gọi là sự nở dài vì nhiệt. Một em
hãy phát biểu cho thầy sự nở dài là gì?
- Sự nở dài là sự tăng độ dài của vật rắn khi
nhiệt độ tăng.
- Công thức tính độ nở dài của thanh đồng
cũng chính là công thức tính độ nở dài
chung cho các vật rắn. Vậy từ biểu thức này
một em hãy phát biểu thành lời cho thầy?
<> Độ nở dày l của vật rắn (hình trụ đồng
chất) tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ t và độ dài
ban đầu 0l của vật đó.
tllll  00 
- Trong đó  là hệ số nở dài và có đơn vị là
1/K hay K-1
.
- Chúng ta đã khảo sát xong phần sự nở dài
- tll  0
- Nghe giảng
- Nghe giảng
- Ghi nhớ
64
của vật rắn. Trong thực tế ngoài sự nở dài,
vật rắn còn có sự nở khối.
- Thầy ví dụ, thầy có một viên bi kim loại
đồng chất và có tính đẳng hướng. Khi thầy
đốt nóng nó lên thì viên bi sẽ nở ra theo mọi
phương là như nhau làm thể tích của viên bi
tăng lên. Đó là hiện tượng của sự nở khối.
Vậy em nào có thể định nghĩa cho thầy sự
nở khối là gì?
- Sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt độ
tăng gọi là sự nở khối.
- Hoặc các em có thể hiểu sự nở khối chính
là sự nở dài theo mọi hướng khác nhau.
- Vậy sự nở khối có tuân theo quy luật nào
không? Có tương tự như sự nở dài không?
- Nhiều thí nghiệm chứng tỏ, độ nở khối của
vật rắn cũng được xác định tương tự công
thức nở dài.
tVVVV  00 
- Các em hãy giải thích các đại lượng có mặt
trong biểu thức cho thầy?
- Lưu ý: Với chất rắn đẳng hướng thì
 3 .
- Công thức độ nở khối cũng áp dụng được
cho chất lỏng trừ nước ở 40
C.
- Để biêt được sự nở vì nhiệt của vật rắn có
lợi và có hại như thế nào và người ta ứng
dụng vào thực tế như thế nào chúng ta qua
- Sự nở dài là sự tăng độ dài của vật rắn
khi nhiệt độ tăng.
- Độ nở dày l của vật rắn (hình trụ
đồng chất) tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ t
và độ dài ban đầu 0l của vật đó.
- Sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt
độ tăng gọi là sự nở khối.
- Cá nhân suy nghĩ, trả lời
- Cá nhân suy nghĩ, trả lời.
65
phần III.
- Các em hãy đọc mục III trong SGK, và
cho thầy biết sự nở vì nhiệt của vật rắn có
những tác dụng có hại gì? Và người ta khắc
phục nó như thế nào?
- Ngoài những ứng dụng được nêu trong
SGK, em nào có thể kể tên cho thây một vài
ứng dụng nào trong cuộc sống hàng ngày
mà các em biết không?
- Ngoài tác dụng có hại, sự nở vì nhiệt của
vật rắn cũng có tác dụng có lợi như: băng
kép dùng làm rơle điều nhiệt trong bàn là,
bếp điện…
- Về nhà các em có thể tìm thêm một số ví
dụ, bây giờ chúng ta làm bài tập vận dụng
sự nở vì nhiệt của vật rắn.
 Bài tập:
Ở 150
C, mỗi thanh ray của đường sắt dài
12,5 m. Hỏi khe hở giữa hai thanh ray phải
có độ lớn tối thiểu bằng bao nhiêu để các
thanh ray không bị cong khi nhiệt độ tăng
tới 550
C?
- Đọc SGK và trả lời câu hỏi của GV.
- Suy nghĩ trả lời.
- Một học sinh lên bảng giải bài tập
 Hoạt động 3: Củng cố kiến thức
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Bài học hôm nay các em cần nắm được
những nội dung chính sau:
+ Phát biểu và viết được công
thức nở dài của vật rắn.
+ Viết được công thức xác định
qui luật phụ thuộc nhiệt độ của độ dài và
HS lắng nghe và ghi nhớ
66
thể tích của vật rắn. Đồng thời nêu được
ý nghĩa vật lí và đơn vị đo của hệ số nở
dài và hệ số nở khối.
+ Nêu được ý nghĩa thực tiễn của
việc tính toán độ nở dài và độ nở khối
của vật rắn trong đời sống và kĩ thuật
IV. Đánh giá, tổng kết
GV căn cứ vào các tiêu chí đã đưa ra trong chương 1 để đánh cụ thể năng lực
hợp tác của HS thông qua bài học.
V. Rút kinh nghiệm
GV rút kinh nghiệm bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm.
2.4. Kết luận chương 2
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được trình bày trong chương 1, chương 2 sẽ
tập trung thiết kế bài dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong
DH phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT.
Luận văn đã trình bày được đặc điểm, cấu trúc nội dung của phần “Nhiệt học”,
trên cở sở đó làm rõ được những đặc điểm thuận lợi cho việc bồi dưỡng năng lực
hợp tác cho HS ở nội dung này để từ đó có thể lựa chọn nội dung và thiết kế các bài
DH cụ thể.
Dựa vào đặc điểm nội dung kiến thức của phần Nhiệt học và quy trình thiết kế
bài DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS đã được đề xuất trong
chương 1, luận văn đã thiết kế được một số giáo án theo hướng bồi dưỡng năng lực
hợp tác cho HS ở một số bài trong phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT.
Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình DH mà đề tài đã xây
dựng, các giáo án trên sẽ được sử dụng vào DH ở các trường THPT trong phần TNSP.
67
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích của TNSP là kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài. Cụ thể là
kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng
lực hợp tác có tác dụng đến QTDH như thế nào, thể hiện ở các điểm chính sau:
- Thực hiện các biện pháp theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học
thì sẽ giúp HS chủ động, linh hoạt trong giải quyết các vấn đề học tập, cũng như hình
thành cho các em năng lực hợp tác trong học tập Vật lí cũng như cuộc sống.
- So sánh được chất lượng học tập của HS trong quá trình học tập có sử dụng
quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác với học tập bằng các
phương pháp truyền thống khác.
- Nội dung dạy học sử dụng quy trình theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác
phù hợp với thực tế giảng dạy thực tế của nhà trường, góp phần thành công vào
công cuộc đổi mới hiện nay.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức DH phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT.
 Đối với các lớp TNg: Sử dụng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng
năng lực hợp tác cho HS.
 Đối với các lớp ĐC: Sử dụng các phương pháp dạy học khác theo phân
phối chương trình của ngành.
- Xử lý, đối chiếu, so sánh kết quả học tập của các lớp TNg và ĐC.
- Tổ chức phỏng vấn, thăm dò ý kiến của GV về khả năng sử dụng quy trình
theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
3.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Nội dung
Ở các lớp TNg, GV tiến hành dạy học sử dụng quy trình dạy học theo hướng
bồi dưỡng năng lực hợp tác. Các bài giảng tiến hành TNg thuộc phần Nhiệt học Vật
lí 10 THPT bao gồm:
68
Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt
Bài 30: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ
Bài 36: Sự nở vì nhiệt của vật rắn
TNSP được tiến hành trong học kì II năm học 2015- 2016 đối với HS khối 10
THPT tại trường THPT Trần Thị Tâm, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
3.2.2. Tiến trình thực hiện
Quá trình TNSP chúng tôi tiến hành theo trình tự sau:
- Tiến hành điều tra để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của việc tổ
chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác ở một số trường THPT Trần
Thị Tâm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức dạy học một số bài thuộc phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT cho các
lớp TNg và ĐC.
- Quan sát, kiểm tra, thu thập, và xử lý số liệu kết quả TNg để đánh giá hiệu
quả của đề tài nghiên cứu.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên 165 HS thuộc trường THPT Trần
Thị Tâm, tỉnh Quảng Trị, trong đó có 2 lớp TNg (10B1 và 10B3) và 2 lớp ĐC
(10B2 và 10B4). Qua khảo sát kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học và kết quả
học kì I, chúng tôi nhận thấy điều kiện tổ chức học tập của các lớp là như nhau, chất
lượng học tập là tương đương nhau.
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg
Nhóm TNg Nhóm ĐC
Tên lớp Sỉ số HS Tên lớp Sỉ số HS
10B1 41 10B2 42
10B3 41 10B4 41
Tổng: 82 Tổng: 83
69
3.3.2. Phương pháp tiến hành
3.3.2.1. Quan sát
Tất cả các giờ học ở các lớp TNg và ĐC đều được quan sát và ghi chép các
hoạt động của GV và HS theo các nội dung sau:
Hoạt động của GV
- Các bước lên lớp của GV, quá trình tổ chức, điều khiển các hoạt động học
tập của HS;
- Các biện pháp sử dụng trong từng bước để rèn luyện kỹ năng, phát triển năng
lực hợp tác cho HS;
- Hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động DH theo định hướng phát triển năng
lực hợp tác cho HS trong các khâu khác nhau của quá trình DH.
Hoạt động của HS
- Mức độ học tập và hiểu bài ở nhà của HS qua các câu hỏi kiểm tra bài cũ;
- Tính tích cực, hứng thú học tập của HS thông qua không khí lớp học, thái độ
học tập, hoạt động xây dựng bài học, sự tập trung và nghiêm túc, hợp tác chia sẻ
trong học tập;
- Khả năng thực hiện các kỹ năng hợp tác thông qua việc giải quyết yêu cầu
của GV giao cho nhóm đặt ra trong quá trình xây dựng kiến thức mới cũng như
trong quá trình vận dụng, củng cố kiến thức;
- Mức độ đạt được các mục tiêu của bài dạy và khả năng vận dụng các kỹ năng
hợp tác đã học được của HS thông qua kết quả trả lời các câu hỏi, bài tập ở phần
củng cố, vận dụng kiến thức.
Sau mỗi tiết học, trao đổi với GV và HS, lắng nghe ý kiến để rút kinh nghiệm cho
các tiết học khác cũng như cho đề tài nghiên cứu.
3.3.2.2. Kiểm tra đánh giá
Sau khi TNSP, kết quả học tập ở hai nhóm TNg và ĐC được đánh giá bằng
một bài kiểm tra nhằm:
70
1. Đánh giá về mức độ lĩnh hội các khái niệm cơ bản, các định luật, các
nguyên lý, các tính chất của sự vật, hiện tượng vật lí trong những bài đầu của phần
"Nhiệt học";
2. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng để giải quyết một số bài
toán cụ thể, cũng như để giải quyết các vấn đề về vật lí có liên quan đến thực tiễn
cuộc sống.
- Đánh giá mức độ tiếp thu bài của HS, khả năng vận dụng vào một số tình
huống để giải bài tập định tính cũng như định lượng.
- Khắc phục những hiểu biết lệch lạc của HS kịp thời.
Sau mỗi tiết học và kiểm tra, chúng tôi tổ chức thăm dò ý kiến của HS, ý
kiến đóng góp của GV về việc tổ chức hoạt động dạy học theo hướng bồi dưỡng
năng lực hợp tác để có sự điều chỉnh thích hợp.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Nhận xét về quá trình dạy học
Tất cả các tiết học ở các lớp TNg đều được quan sát về các hoạt động của
GV và HS trong quá trình diễn ra bài dạy học theo các tiêu chí:
- Phân bố thời gian cho các mục của tiết dạy.
- Thao tác TNg, điều khiển hoạt động học tập của HS thông qua quy trình dạy
học được xây dựng theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác.
- Tính tích cực, chủ động, hợp tác của HS thông qua không khí lớp học, sự
tập trung và nghiêm túc, số lượng và chất lượng các câu trả lời cũng như phát biểu
xây dựng bài của HS.
- Mức độ đạt được các mục tiêu của bài dạy thông qua các câu hỏi của GV
trong phần củng cố mỗi tiết dạy.
Sau mỗi bài dạy học có trao đổi với GV và HS, lắng nghe ý kiến để rút kinh
nghiệm cho các bài dạy học khác cũng như cho đề tài nghiên cứu.
Qua quan sát giờ học của các lớp TNg được thực hiện theo tiến trình dạy học
đã xây dựng, chúng tôi có những nhận xét sau:
- Đối với các lớp ĐC, mặc dù dạy theo chương trình sách giáo khoa nhưng số
lượng các thí nghiệm được tiến hành không nhiều. Cách dạy tuy có đổi mới nhưng
chưa thấy có chuyển biến rõ rệt. GV chủ yếu là thuyết giảng, HS tập trung lắng
71
nghe và ghi chép. Tuy HS có trả lời các câu hỏi GV đặt ra nhưng chưa thể hiện rõ
sự hứng thú và tự giác.
- Đối với các lớp TNg, hầu hết hoạt động của GV và HS diễn ra trong giờ
học thực sự chủ động và tích cực. Giờ học đã rút ngắn thời gian diễn giảng của GV
và tăng cường hoạt động dạy học hợp tác. Với các thí nghiệm, hình ảnh, video clip
và các câu hỏi gợi ý, HS hứng thú và tự giác trong các hoạt động học tập. HS hợp
tác rất sôi nổi, nhiệt tình trong việc tham gia hoạt động nhóm. Số lượng cũng như
chất lượng các câu trả lời của HS đưa ra cao hơn hẳn so với lớp ĐC.
Tuy nhiên không có phương pháp nào là tối ưu, nên hiệu quả sẽ được nâng
cao hơn khi kết hợp được với các phương pháp dạy học truyền thống.
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.2.1 Đánh giá định tính
Đánh giá về việc bồi dưỡng năng lực hợp tác của HS
Để biết việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác
cho HS (theo quy trình đã đề xuất) có góp phần nâng cao năng lực hợp tác cho HS
hay không, luận văn đã tiến hành theo dõi, quan sát hoạt động của HS trong các tiết
học ở các lớp TNg (được tiến hành theo tiến trình DH đã thiết kế) cũng như tiến
hành điều tra năng lực hợp tác của HS sau khi tiến hành TNSP.
Trên cơ sở theo dõi, quan sát hoạt động của HS trong mỗi tiết học GV tiến
hành tổng kết đánh giá cho điểm thưởng dựa vào các tiêu chí đã đưa ra trong
chương I cho tất cả các HS tham gia TNg và kết quả tổng kết, đánh giá cho điểm
như sau:
Số học sinh tham gia: 82 HS thuộc nhóm TNg
Bài học
Điểm thưởng (Xi)
0 0,25 0,5 0,75 1
HS %HS HS %HS HS %HS HS %HS HS %HS
29 0 0 7 8,54 23 28,05 25 30,48 27 32,93
30 0 0 6 7,32 20 24,39 26 31,71 30 36,58
36 0 0 3 3,66 14 17,07 31 37,81 34 41,46
72
Qua bảng tổng kết trên cho thấy số HS đạt mức điểm thưởng là 1 và 0,75 tăng
lên đáng kể qua các tiết học. Đối chiếu giữa các tiêu chí cho điểm thưởng và các cấp
độ năng lực hợp tác cho thấy những tiết học sau số HS đạt cấp độ giỏi và khá tăng
lên đáng kể.
Kết hợp kết quả tổng kết đánh giá trên với kết quả điều tra năng năng lực hợp
tác của HS sau TNSP cho thấy:
Năng lực hợp tác của HS nâng cao đáng kể qua từng tiết học thể hiện rất rõ
qua việc thực hiện các kỹ năng hợp tác của HS thông qua việc thực hiện các yêu cầu
và vấn đề học tập mà GV đặt ra.
Theo như quan sát thì trong tiết học đầu tiên nhìn chung HS còn ngại hợp tác với
các bạn khi nhận nhiệm vụ mà GV đặt ra, việc hợp tác còn rời rạc, chưa nắm rõ quy
trình nên mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, ở những buổi học tiếp theo HS thực hiện các
kỹ năng hợp tác tiến bộ hơn, di chuyển vào nhóm nhanh nhẹn, biết phân chia nhiệm vụ
cho các thành viên hợp lí hơn, việc hợp tác không còn rời rạc nữa, đặc biệt hiệu quả
công việc được nâng cao.
Phần lớn HS không chỉ biết hợp tác, cộng đồng chia sẻ công việc cũng như
tinh thần trách nhiệm của tập thể để giải quyết nhiệm vụ GV đề ra. Các em bắt đầu
tích cực, hào hứng khi nhận nhiệm vụ chứ không còn e ngại với tập thể như trước.
Từ đó, các em thể hiện được khả năng của bản thân cũng như góp phần đóng góp
vai trò của mình trong nhóm.
Các em đã dần nhận thức được vai trò của năng lực hợp tác trong học tập Vật lí
cũng như trong cuộc sống, từ đó các em ý thức được mình cần phải làm gì cũng như
rèn luyện kĩ năng như thế nào để góp phần nâng cao năng lực hợp tác cho bản thân.
Như vậy, nếu tiếp tục tổ chức các hoạt động DH theo hướng bồi dưỡng năng
lực hợp tác cho HS theo quy trình đã đề xuất thì năng lực hợp tác của HS sẽ được
hoàn thiện và nâng cao qua quá trình rèn luyện. Trong đó việc đặt ra các tiêu chí để
cho điểm thưởng cho HS trong quá trình học tập sẽ là động lực thúc đẩy cho HS
trong quá trình rèn luyện và phấn đấu.
3.4.2.2. Đánh giá định lượng
Qua các bài kiểm tra đánh giá, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tính toán và
thu được kết quả sau:
73
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Nhóm Số HS
SỐ BÀI KIỂM TRA ĐẠT ĐIỂM Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 83 0 1 3 11 12 17 14 11 8 4 2
TNg 82 0 0 2 6 8 16 15 14 10 7 4
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg
Nhóm
Số
HS
SỐ % BÀI KIỂM TRA ĐẠT ĐIỂM Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 83 0 1,2 3,6 13,3 14,4 20,5 16,9 13,3 9,6 4,8 2,4
TNg 82 0 0 2,4 7,3 9,8 19,5 18,3 17,1 12,2 8,5 4,9
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích
Nhóm
SỐ % BÀI KIỂM TRA ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 0 1,2 4,8 18,1 32,5 53,0 69,9 83,1 92,8 97,6 100,0
TNg 0 0 2,4 9,7 19,5 39,0 57,3 74,4 86,6 95,1 100,0
74
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg
Biểu đồ 3.2. Phân phối tần suất
75
Biểu đồ 3.3. Phân phối tần suất lũy tích
3.4.2.2. Các tham số sử dụng để thống kê
- Số trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu, được
tính theo công thức:

n
i
i=1
X
X =
n
- Phương sai:
 
n 2
i
2 i=1
X - X
S =
n - 1
- Độ lệch chuẩn:
 
n 2
i
i=1
X - X
S =
n - 1
; S là tham số đặc trưng cho độ phân
tán nhiều hay ít của các kết quả thu được quanh trị trung bình. S càng nhỏ số liệu
thu được càng ít phân tán, khi đó trị trung bình có độ tin cậy cao hơn.
- Hệ số biến thiên:
S
V = 100
X
(%) giúp so sánh mức độ phân tán các số liệu.
- Sai số tiêu chuẩn:
S
m =
n
.
76
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số
Nhóm Số HS X S2
S V(%) X X m 
ĐC 83 5,47 1,37 1,17 21,39 5,47  0,014
TNg 82 6,16 1,54 1,24 21,13 6,16  0,015
Dựa vào bảng tổng hợp các tham số ở trên cho thấy điểm trung bình bài kiểm
tra của nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC, độ lệch chuẩn có giá trị nhỏ nên số liệu thu
được ít phân tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao.
VTNg < VĐC, chứng tỏ mức độ phân tán ở nhóm TNg giảm so với nhóm ĐC.
3.4.2.3. Kiểm định giả thiết thống kê
Từ kết quả tính toán ở trên cho thấy: điểm trung bình cộng ở nhóm TNg ( TNgX )
cao hơn nhóm ĐC ( ÐCX ). Câu hỏi đặt ra là: sự khác nhau giữa hai điểm trung bình
TNgX và ÐCX có ý nghĩa không? Việc dạy học vật lí theo quy trình xây dụng theo
hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác có thực sự có hiệu quả hơn dạy học thông
thường thì ta phải phải đề ra giả thiết thống kê. Sau đó tiến hành kiểm định giả thiết:
Các giả thiết thống kê:
- Giả thiết H0: “Sự khác nhau giữa giá trị trung bình của điểm số của nhóm
ĐC và nhóm TNg ( TNgX và ÐCX ) là không có ý nghĩa”.
- Giả thiết H1: “Điểm trung bình của nhóm TNg lớn hơn điểm trung bình của
nhóm ĐC ( TNgX > ÐCX ) một cách có ý nghĩa”.
Để kiểm định giả thiết, chúng tôi tiến hành xác định đại lượng kiểm định t theo
công thức:
TNg TNg
p TNg
ÐC ÐC
ÐC
n .nX - X
t =
S n + n
với
2
TNg TNg
p
TNg
2
ÐC ÐC
ÐC
(n - 1)S + (n - 1)S
S =
n + n - 2
Sau khi tính được t ta so sánh nó với giá trị tới hạn tα được tra trong bảng phân
phối Student ứng với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do TNg ĐCf = n + n - 2
- Nếu t ≥ tα thì sự khác nhau giữa TNgX và ÐCX có ý nghĩa.
77
- Nếu t < tα thì sự khác nhau giữa TNgX và ÐCX là không có ý nghĩa.
Kết quả tính toán thu được từ hai công thức trên:
Sp = 1,457 và t = 3,041.
Tra bảng phân phối Student với mức ý nghĩa  = 0,05 và bậc tự do:
f = nTNg + nĐC - 2 = 163 > 120, ta có: t = 1,96.
Như vậy tính toán kết quả TN ta thấy thỏa mãn điều kiện tα nghĩa là giả thiết
H0 bị bác bỏ, điều đó khẳng định sự khác nhau giữa TNgX và ÐCX là có ý nghĩa, với
mức ý nghĩa α = 0,05.
Rõ ràng là 96,1041,3  tt . Từ việc TNSP cho phép chúng tôi đi đến các kết
luận sau :
- Điểm trung bình cộng bài kiểm tra ở nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC. Điều đó
có nghĩa là tiến trình dạy học như chúng tôi đã đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn so
với tiến trình dạy học thông thường.
- Việc tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác phần Nhiệt học
Vật lí 10 THPT trong dạy học ở trường phổ thông đã góp phần giúp HS chủ động,
linh hoạt trong giải quyết các vấn đề học tập và nâng cao chất lượng học tập bộ môn
Vật lí.
3.5. Kết luận chương 3
- Điểm trung bình cộng của HS lớp TNg cao hơn lớp ĐC, đại lượng kiểm định
t > t chứng tỏ việc tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác thực sự
có hiệu quả.
- Đồ thị phân phối tần suất và đồ thị tần suất lũy tích cho thấy chất lượng học
tập của các lớp TNg thực sự tốt hơn các lớp ĐC. Ở lớp TNg, nhiều bài kiểm tra có
điểm số cao hơn các lớp ĐC (đồ thị tần suất tích lũy nằm phía dưới, dịch phải).
Qua quá trình quan sát giờ học của các lớp TNg và những kết quả định lượng
thống kê thu được cho thấy HS ở nhóm TNg có khả năng hợp tác tốt hơn ở nhóm
ĐC. Các em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác
cho bản thân trong quá trình học tập và có tinh thần phấn đấu để đạt được kết quả
tốt hơn.
78
Giả thuyết khoa học đã đề ra là đúng đắn và việc vận dụng kết quả nghiên cứu
của đề tài vào thực tế giảng dạy ở trường phổ thông là khả thi. Quy trình dạy học
được sử dụng theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học vật lí
do chúng tôi đề xuất mang lại kết quả khả quan. Việc sử dụng quy trình dạy học
theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác để giảng dạy làm cho không khí học tập
tích cực, hợp tác, kích thích được hứng thú cũng như tiềm năng của mỗi HS góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
79
KẾT LUẬN CHUNG
1. Về mặt lí luận
Luận văn đã làm rõ được khái niệm về năng lực, năng lực hợp tác, biểu hiện của
năng lực hợp tác trong dạy học Vật lí
Làm rõ được khái niệm năng lực hợp tác và các hệ thống kĩ năng hợp tác trong
Vật lí
Đề xuất được biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học
phần “ Nhiệt học” vật lí 10 THPT
2. Về mặt nghiên cứu, ứng dụng
Đề xuất được quy trình chung dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác
cho học sinh trong dạy học Vật lí.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các tiến trình dạy học đã đề xuất và thu
được một số kết quả như sau:
+ Việc tổ chức HĐNT cho HS theo tiến trình đề xuất đã tích cực hóa HĐNT
cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học môn vật lí ở trường THPT hiện nay.
+ Kết quả tính toán thống kê cho thấy kết quả học tập của nhóm thực nghiệm
cao hơn kết quả học tập của nhóm đối chứng.
+ Sau khi kiểm định giả thuyết thống kê, có thể kết luận việc tổ chức HĐNT
cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác với sự hỗ trợ đã đạt hiệu quả
cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống trong dạy học vật lí ở trường
THPT.
Một số khó khăn trong dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho
HS:
+ Lí thuyết về dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực còn mới đối với đa số
GV đặc biệt là các giáo viên mới ra trường. GV chưa được tập huấn về dạy học theo
định hướng phát triển năng lực trong trường THPT.
+ Việc chuẩn bị bài giảng theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác mất khá
nhiều thời gian.
80
+ HS chưa tự giác học tập, còn ỷ lại khi hoạt động nhóm, tinh thần trách
nhiệm tập thể chưa cao.
Chúng tôi thiết nghĩ đây là một xu hướng dạy học trong tương lai có thể giúp cho
quá trình nhận thức của học sinh tốt hơn. Vì vậy, chúng ta cần tổ chức các lớp tập
huấn cho GV về dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong đó dạy học theo
hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác một trong những hướng quan trọng, phù hợp với
xu thế giáo dục hiện đại.
3. Đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác
cho học sinh.
Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh.
Thiết kế được 3 tiến trình dạy học phần “ Nhiệt học” nhằm bồi dưỡng năng lực
hợp tác cho học sinh.
4. Hướng phát triển luận văn
Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các chương, các phần khác trong chương
trình vật lí phổ thông, các môn học khác.
Nghiên cứu, lồng ghép nhiều năng lực khác vào để phát triển đồng thời cho
HS trong DH Vật lí nói riêng và trong DH nói chung.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Biên, Ngô Diệu Nga, Nguyễn Văn Nghiệp, Phạm Xuân Quế,
Nguyễn Trọng Sửu, Nguyễn Anh Thuấn (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra,
đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng hát triển năng lực HS
trong trường trung học phổ thông, Hà Nội.
2. Nguyễn Thi Kim Dung (2000), Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học
sinh Tiểu học thông qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp( Đề tài cấp cơ
sở,Viện nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học sư phạm HN)
3. Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB khoa học, kỹ
thuật
4. Dương Đức Giáp (2014), Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học một số kiến thức phần Cơ học Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của
bài tập Vật lí, Đại học Sư phạm Huế, Huế.
5. Lê Thị Minh Hoa (2015), Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh truung
học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
6. John Dewey (2001), John Dewey về giáo dục, DT Books - IRED& nhà xuất
bản trẻ (Dịch giả: Phạm Anh Tuấn)
7. Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo
viên Trung học Cơ sở, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
8. Hoàng Phê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển và Ngôn ngữ Hà
Nội.
9. Lương Viết Thái và nhóm nghiên cứu, Dự thảo Đề án Đổi mới chương trình,
sách giáo khoa phổ thông sau 2015.
10. Lê Công Triêm (1998), Nghiên cứu chương trình vật lí phổ thông phần cơ -
nhiệt, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
11. Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2011), Từ điển Bách khoa Việt Nam.<
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%AB_%C4%91i%E1%BB%83n_b
%C3%A1ch_khoa_Vi%E1%BB%87t_Nam> [Ngày truy cập: 21 tháng 7
năm 2016].
PHỤ LỤC
P1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TRONG HỌC
TẬP VẬT LÍ
Các em hãy vui lòng đọc, suy nghĩ và đánh dấu X vào ô trống bên cạnh
phương án trả lời mà theo em là phù hợp nhất với suy nghĩ của mình.
Câu 1: Theo các em năng lực hợp là năng lực:
 Sinh ra đã có trong mỗi người
 Được hình thành và phát triển thông qua hoạt động học tập và đời sống
Câu 2: Trong học tập vật lí, khi gặp phải một “vấn đề” nào đó em thường có suy
nghĩ:
 Cố gắng tự mình giải quyết
 Hợp tác cùng các bạn để cùng giải quyết
 Nhờ GV hay bạn bè làm hộ
Câu 3: Theo các em, trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày thì năng
lực hợp tác …...đối với mỗi người.
 Cần thiết  Rất cần thiết  Không cần thiết
Câu 4: Khi gặp phải một vấn đề cần giải quyết, các em có thích hợp tác cùng các
bạn được giải quyết được vấn đề đó hay không?
 Không thích
 Thích
 Rất thích
Câu 5: Theo em, vật lí là môn học như thế nào?
 Thú vị, bổ ích  Bình thường  Khô khan, cứng nhắc, nhàm chán
Câu 6: Hoạt động mà em thích nhất trong học vật lí là
 Học lí thuyết và làm bài tập
 Làm thí nghiệm
 Học hợp tác khi có yêu cầu của GV.
P2
Câu 7:. Khi hợp tác, các em thường gặp những khó khăn hay trở ngại gì?
 không biết cách hợp tác
 biết cách hợp tác nhưng ngại phải hợp tác cùng bạn
 không tự tin vào khả năng hợp tác của mình
Câu 8: Các em thường xuyên thực hiện hoạt động nào nhất khi học vật lí
 Học lí thuyết và làm bài tập
 Hợp tác làm thí nghiệm
 Giải quyết các vấn đề đặt ra có liên quan đến đời sống, kỹ thuật.
Câu 9. Em thường xuyên hợp tác cùng các bạn để làm gì?
 Giải bài tập
 Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên
 Tiến hành thí nghiệm
 Tìm cách chế tạo một sản phẩm khoa học
 Không vận dụng để làm gì
Câu 10: Theo các em đa số các bạn học sinh hiện nay đi học là vì:
 Để vui lòng ba mẹ
 Để giống với các bạn
 Có thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển các năng lực cần thiết
cho cuộc sống sau này
 Có được tấm bằng thuận lợi hơn cho công việc sau này
Cảm ơn sự hợp tác của các em! Chúc các em học tập tốt
P3
BẢNG P.1
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
(Tại trường THPT Trần Thị Tâm, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị)
Số học sinh khảo sát 165 học sinh
Câu 1
Đáp án 1 2
Số HS 103 62
Tỉ lệ % 62,42 37,58
Câu 2-8
Đáp án
Câu
1 2 3
Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS
Tỉ lệ
%
2 69 41,81 35 21,21 127 36,98
3 72 43,63 31 18,78 62 37,59
4 98 59,39 53 32,12 14 8,49
5 56 33,94 44 26,66 65 39,40
6 37 22,42 66 40,00 62 37,58
7 32 19,39 56 33,94 77 46,67
8 67 40,60 45 27,27 53 32,13
Câu 9-10
Đáp
án
Câu
1 2 3 4 5
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ
%
Số
HS
Tỉ lệ
%
9 65 39,39 23 13,94 38 23,03 12 7,27 27 16,37
10 17 10,30 10 6,06 37 22,42 15 9,09 86 52,13
P4
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
Các em đọc, suy nghĩ và đánh dấu X vào ô trống bên cạnh phương án trả lời
mà theo em là phù hợp nhất với suy nghĩ của mình.
Câu 1: Có bao giờ em cùng làm việc, cũng như học tập với một tập thể nào đó để
cùng giải quyết một nhiệm vụ hoặc vấn đề nào đó chưa.
 Chưa bao giờ
 Một vài lần
 Thường xuyên
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Năng lực hợp tác là năng lực bẩm sinh, nên không cần
phải tập luyện,dù có cố gắng hợp tác cũng không thay đổi được gì.
 Đúng  Sai  Không biết
Câu 3: Theo em, có cần phải hợp tác không hay chỉ cần làm việc cá nhân là hiệu
quả cao hơn.
 Cần  Không cần  Không biết
Câu 4: Qua các tiết học phần Nhiệt học em có nghĩ rằng năng lực hợp tác của em
đã tiến bộ hơn trước không?
 Có, tiến bộ hơn nhiều  Không, vẫn như cũ  Hơn một tí
Câu 5. Trong quá trình học vẫn còn một số bạn vẫn không phối hợp, hợp tác cùng
các thành viên, hoặc nếu có thì rất rời rạc, ỷ lại. Theo các em nguyên nhân là do:
 Biết nhưng ỷ lại vào người khác
 Chưa nắm được cách hợp tác
 Do yếu tố bẩm sinh
 Nguyên nhân khác
Câu 6: Học vật lí gắn liền với việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tế
cuộc sống có giúp em tăng khả năng tư duy, phát triển năng lực GQVĐ cho bản
thân, giúp em hiểu được ý nghĩa của việc học vật lí hay không?
 Có  Không  Sơ sơ
Cảm ơn các em! Chúc các em học tập tốt
P5
PHỤ LỤC 3. Đề kiểm tra 1 tiết
Câu 1: Một xilanh đang chứa một khối khí, khi đó pít - tông cách
đáy xilanh một khoảng 15cm. Hỏi phải đẩy pít – tông theo chiều
nào, một đoạn bằng bao nhiêu để áp suất khí trong xilanh tăng
gấp 3 lần? Coi nhiệt độ của khí không đổi trong quá trình trên:
A. Sang phải 5cm B. Sang trái 5cm
C. Sang phải 10cm D. Sang trái 10cm
Câu 2: Một khối khí lí tưởng xác định có áp suất 1 atm được làm tăng áp suất đến 4
atm ở nhiệt độ không đổi thì thể tích biến đổi một lượng 3 lít. Thể tích ban đầu của
khối khí đó là:
A. 4 lít B. 8 lít C. 12 lít D. 16 lít
Câu 3: Một bình kín đựng khí Heli chứa N = 1,505.1023
nguyên tử khí Heli ở 00
C
và có áp suất trong bình là 1 atm. Thể tích của bình đựng khí là:
A. 5,6 lít B. 11,2 lít C. 22,4 lít D. 28 lít
Câu 4: Đồ thị nào sau đây biểu diễn đúng định luật Bôilơ – Mariốt đối với lượng
khí xác định ở hai nhiệt độ khác nhau với T2 > T1?
Câu 5: Một khối khí lí tưởng nhốt trong bình kín. Tăng nhiệt độ của khối khí từ
1000
C lên 2000
C thì áp suất trong bình sẽ:
A. Có thể tăng hoặc giảm B. tăng lên hơn 2 lần áp suất
cũ
C. tăng lên ít hơn 2 lần áp suất cũ D. tăng lên đúng bằng 2 lần
áp suất cũ
Câu 6: Nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ tại đó:
A. Nước đông đặc thành đá B. tất cả các chất khí hóa lỏng
T2
A
T1
0
p
V
0
p
V
B
T
1
T
2
0
V
T
C
T
2
T
1
0
p
T
D
T
1
T
2
P6
C. tất cả các chất khí hóa rắn D. chuyển động nhiệt phân tử hầu
như dừng lại
Câu 7: Cho đồ thị của áp suất theo nhiệt độ của hai
khối khí A và B có thể tích không đổi như hình vẽ.
Nhận xét nào sau đây là sai:
A. Hai đường biểu diễn đều cắt trục hoành tại điểm
– 2730
C
B. Khi t = 00
C, áp suất của khối khí A lớn hơn áp
suất của khối khí B
C. Áp suất của khối khí A luôn lớn hơn áp suất của khối khí B tại mọi nhiệt độ
D. Khi tăng nhiệt độ, áp suất của khối khí B tăng nhanh hơn áp suất của khối
khí A
Câu 8: Ở 70
C áp suất của một khối khí bằng 0,897 atm. Khi áp suất khối khí này
tăng đến 1,75 atm thì nhiệt độ của khối khí này bằng bao nhiêu, coi thể tích khí
không đổi:
A. 2730
C B. 2730
K C. 2800
C D. 2800
K
Câu 9: Khi làm nóng một lượng khí đẳng tích thì:
A. Áp suất khí không đổi
B. Số phân tử trong một đơn vị thể tích không đổi
C. số phân tử khí trong một đơn vị thể tích tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ
D. số phân tử khí trong một đơn vị thể tích giảm tỉ lệ nghịch với nhiệt độ
Câu 10: Một bình nạp khí ở nhiệt độ 330
C dưới áp suất 300kPa. Tăng nhiệt độ cho
bình đến nhiệt độ 370
C đẳng tích thì độ tăng áp suất của khí trong bình là:
A. 3,92kPa B. 3,24kPa C. 5,64kPa D. 4,32kPa
Câu 11: Một lượng hơi nước ở 1000
C có áp suất 1 atm ở trong một bình kín. Làm
nóng bình đến 1500
C đẳng tích thì áp suất của khối khí trong bình sẽ là:
A. 2,75 atm B. 1,13 atm C. 4,75 atm D. 5,2 atm
A
B
0
p(atm)
t(0
C)
P7
Câu 12: Cho đồ thị p – T biểu diễn hai
đường đẳng tích của cùng một khối khí
xác định như hình vẽ. Đáp án nào sau đây
biểu diễn đúng mối quan hệ về thể tích:
A. V1 > V2
B. V1 < V2
C. V1 = V2
D. V1 ≥ V2
Câu 13: Hiện tượng nào sau đây có liên quan đến định luật Sác-lơ ?
A. Đun nóng khí trong một xilanh kín.
B. Đun nóng khí trong một xilanh hở.
C. Thổi không khí vào một quả bóng bay.
D. Quả bóng bàn bị bẹp, khi nhúng vào nước nóng thì nó phồng lên như cũ.
Câu 14: Hệ thức nào sau đây là không đúng với phương trình trạng thái của khí lí
tưởng?
A. const
pT
V
 B. const
pV
T

C. pV~T D. 1 1 2 2
1 2
pV p V
T T

Câu 15: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về chất khí:
A. Chất khí không có hình dạng xác định.
B. Chất khí luôn chứa toàn bộ thể tích bình chứa.
C. Chất khí có thể tích xác định.
D. Các phân tử khí rất xa nhau .
Câu 16: Một khối khí lí tưởng trong quá trình biến đổi đẳng nhiệt thể tích ban đầu
là 2dm3
, áp suất biến đổi từ 1,5atm đến 0,75 atm. Độ biến thiên thể tích của chất
khí là:
A. Tăng 4dm3
B. Giảm 2dm3
C. Tăng 2dm3
D. Giảm 4 dm3
0
p
T
V1
V2
P8
Câu 17: Độ nở dài l của vật rắn (hình trụ đồng chất) được xác định theo công
thức:
A. tllll  00 . B. tllll  00  .
C. tllll 00  . D. 00 llll  .
Câu 18: Một thanh ray dài 12,5m được lắp trên đường sắt ở nhiệt độ 200
C. Cho hệ
số nở dài của sắt làm ray là  = 1,2.10-5
K-1
. Khi thanh ray nóng đến 500
C mà vẫn
không bị uốn cong thì phải để hở một khe ở đầu thanh ray với bề rộng l bằng:
A. 4,5 (mm). B. 9 (mm). C. 2,25 (mm). D. 3,6 (mm).
Câu 19: Một cái bơm chứa 100cm3
không khí ở nhiệt độ 270
C và áp suất 105
Pa.
Khi không khí bị nén xuống còn 20cm3
và nhiệt độ tăng lên tới 3270
C thì áp suất
của không khí trong bơm là:
A. Pap 5
2 10.8 . B. Pap 5
2 10.7 .
C. Pap 5
2 10.9 . D. Pap 5
2 10.10 .
Câu 20: Trong hệ tọa độ ( p,T ) đường đẳng nhiệt là:
A. đường cong hypebol.
B. đường thẳng song song với trục OT.
C. đường thẳng song song với trục Op.
D. đường thẳng kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ.
Câu 21: Một chất khí được coi là khí lí tưởng khi:
A. các phân tử khí chuyển động thẳng đều.
B. tương tác giữa các phân tử khí chỉ đáng kể khi chúng va chạm nhau.
C. áp suất khí không thay đổi.
D. các phân tử khí có khối lượng nhỏ.
Câu 22: Chọn nội dung đúng : Đối với một khối lượng khí xác định
A. khi nhiệt độ không đổi thì thể tích tỉ lệ với áp suất.
B. ở -273o
C các phân tử chất khí ngừng chuyển động nhiệt.
C. khi thể tích không đổi thì áp suất tỉ lệ với nhiệt độ.
D. khi áp suất không đổi thì thể tích tỉ lệ với nhiệt độ.
P9
Câu 23: Quả bóng bàn khi bị méo , người ta thường thả vào cốc nước nóng để tạm
dùng thêm một thời gian . Kết luận nào sau đây đúng :
A. Xảy ra quá trình đẳng áp với khí trong bóng.
B. Xảy ra quá trình đẳng nhiệt với khí trong bóng.
C. Xảy ra quá trình đẳng tích với khí trong bóng.
D. Không xảy ra đẳng quá trình nào cả với khí trong bóng
Câu 24: Hai thanh kim loại, Một bằng sắt và một bằng kẽm ở 00
C có chiều dài bằng
nhau, còn ở 1000
C thì chiều dài chênh lệch nhau 1,5mm. Cho biết hệ số nở dài của
sắt là α1 = 1,14.10-5
k-1
và của kẽm là α2 = 3,4.10-5
k-1
. Chiều dài của hai thanh ở 00
C
là:
A. l0 = 0,664mm. B. l0 = 664mm.
C. l0 = 44,2mm. D. l0 = 442mm.
Câu 25: Hai thanh kim loại, Một bằng sắt và một bằng kẽm ở 00
C có chiều dài bằng
nhau, còn ở 1000
C thì chiều dài chênh lệch nhau 1,5mm. Cho biết hệ số nở dài của
sắt là α1 = 1,14.10-5
k-1
và của kẽm là α2 = 3,4.10-5
k-1
. Chiều dài của hai thanh ở 00
C
là:
A. l0 = 0,664mm. B. l0 = 442mm. C. l0 = 44,2mm. D. l0 = 664mm

More Related Content

PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
PDF
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
PDF
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
PDF
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học Vật lí
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
DOC
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 10
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
PDF
Sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hoạt động nhận thức của HS trong dạy học
PDF
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
PDF
Luận văn: Dạy học theo nhóm phần quang hình học, HAY, 9đ
DOC
Luận văn: Sử dụng bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA trong dạy học phần hợp c...
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
DOCX
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
PDF
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
PDF
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
PDF
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
PDF
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
PDF
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
PDF
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hoạt động nhận thức của HS trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Luận văn: Dạy học theo nhóm phần quang hình học, HAY, 9đ
Luận văn: Sử dụng bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA trong dạy học phần hợp c...
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Giáo Dục về kỹ năng sống, 9đ
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Thiên Sinh
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của Sơ đồ tư duy trong dạy học...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề “Mắt” trong lĩnh vực khoa ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc xây dựn...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Ad

Similar to Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 Trung học Phổ thông (20)

PDF
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
PDF
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
PDF
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
PDF
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
PDF
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
PDF
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
PDF
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
PDF
Sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
PDF
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học Hóa học phần ...
PDF
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học Hóa học lớp 9
PDF
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “MÔ MEN LỰC. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬ...
PDF
Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
PDF
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
PDF
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
PDF
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong Hóa học
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ ...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học theo chu...
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự họ...
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học Hóa học phần ...
Luận văn: Phát triển năng lực tư duy trong dạy học Hóa học lớp 9
SÁNG KIẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ “MÔ MEN LỰC. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬ...
Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái niệm
Luận văn: Ảnh hưởng của phương pháp dạy học theo vấn đề đến kiến thức khái ni...
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong Hóa học
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
DOC
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
DOC
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
DOCX
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
DOC
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
DOC
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
DOC
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
DOCX
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư

Recently uploaded (20)

PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 Trung học Phổ thông

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HÀ THU BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC” VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC Huế, Năm 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HÀ THU BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC” VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60140111 LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HUY HOÀNG Huế, Năm 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong một công trình nào. Huế, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Thị Hà Thu
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí là một vấn đề mà tôi rất quan tâm. Trên cơ sở lí luận và những kiến thức đã học và được sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự cộng tác giúp đỡ của các bạn, Luận văn của tôi đã hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, khoa Vật lí và Bộ môn phương pháp và giảng dạy vật lí trường Đại học Sư phạm Huế Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Phó Gíáo Sư - Tiến Sĩ Trần Huy Hoàng, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng viết ơn tới Ban Giám hiệu và giáo viên Vật lí trường THPT Trần Thị Tâm – huyện Hải Lăng – Tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện để tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên tróng suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên Luận văn cũng sẽ còn thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 15 tháng 9 năm 2016
  • 5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CLB DH ĐC GV HĐNT HS HTHT NLHT NXB PPDH SGK THPT TNg TNSP Câu lạc bộ Dạy học Đối chứng Giáo viên Hoạt động nhận thức Học sinh Học tập hợp tác Năng lực hợp tác Nhà xuất bản Phương pháp dạy học Sách giáo khoa Trung học phổ thông Thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm
  • 6. 1 MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................................. i Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... iii Mục lục.......................................................................................................................1 Danh mục các bảng ...................................................................................................3 Danh mục các hình....................................................................................................3 Danh mục các biểu đồ...............................................................................................3 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................4 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................6 3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................6 5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................6 6. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................6 7. Đóng góp của luận văn............................................................................................7 8. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7 9. Dự kiến cấu trúc của luận văn.................................................................................8 NỘI DUNG ................................................................................................................9 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH..........................................................................9 1.1. Năng lực hợp tác và bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí ................9 1.1.2. Năng lực hợp tác .............................................................................................10 1.1.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học Vật lí.........................................12 1.1.4. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác...............................................................19 1.2. Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí.........................23 1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí...................................................................................................................23 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí...................................................................................................24 1.3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh ..................................25 1.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh.......25 1.3.2. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh ...............................25 1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác ở trường THPT.....................33 1.4.1. Điều tra............................................................................................................33
  • 7. 2 1.4.2. Phân tích..........................................................................................................34 1.5. Kết luận chương 1..............................................................................................36 Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 10 THPT.........37 2.1. Khái quát về nội dung, đặc điểm, mức độ cần đạt được về kiến thức và kĩ năng của phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT ...................................................................37 2.1.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học ..............................................................37 2.1.2. Cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ..................................................38 2.2. Xây dựng quy trình dạy học cho HS theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác trong phần “Nhiệt học” .............................................................................................40 2.3. Soạn thảo một số tiến trình dạy học một số bài học có sử dụng các phương pháp đã xây dựng. ..............................................................................................................45 2.4. Kết luận chương 2..............................................................................................66 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................67 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................67 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm......................................................................67 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................67 3.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm.....................................................67 3.2.1. Nội dung..........................................................................................................67 3.2.2. Tiến trình thực hiện.........................................................................................68 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................68 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................................68 3.3.2. Phương pháp tiến hành....................................................................................69 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................70 3.4.1. Nhận xét về quá trình dạy học ........................................................................70 3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................71 3.5. Kết luận chương 3..............................................................................................77 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 1. Về mặt lí luận ........................................................................................................79 2. Về mặt nghiên cứu, ứng dụng ...............................................................................79 3. Đóng góp của đề tài...............................................................................................80 4. Hướng phát triển luận văn.....................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 PHỤ LỤC
  • 8. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho HS ............................18 Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave ...............................................19 Bảng 1.3. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow ...................................................20 Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg...............................................68 Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra.....................................73 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg.................................73 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích..............................................................73 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số ......................................................................76 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ..................................38 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg .............................................74 Biểu đồ 3.2. Phân phối tần suất ................................................................................74 Biểu đồ 3.3. Phân phối tần suất lũy tích ...................................................................75
  • 9. 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết Đại hội đại biểu lần XI của Đảng chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực toàn diện. Trong cuộc sống hiện đại, hợp tác là một yếu tố không thể thiếu, con người ngày càng ý thức được vai trò của hợp tác giữa con người với con người trong xã hội. Con người không thể tồn tại một cách ý nghĩa nếu không có sự hợp tác của những người xung quanh. Vì thế, sức mạnh hợp tác sẽ giúp cho cuộc sống con người tồn tại và phát triển. Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Chương trình giáo dục phổ thông của nước ta sau năm 2015 chú trọng phát triển năng lực cho học sinh (HS) nhằm dung hòa hai mục tiêu: hoàn thiện con người vì bản thân con người và cung cấp kĩ năng để phục vụ xã hội và đất nước, giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và
  • 10. 5 ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoă ̣c bước vào cuộc sống lao động. Với định hướng giáo dục tiếp cận năng lực của học sinh hiện nay thì việc hình thành và bồi dưỡng các năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Thực tế hiện nay là học sinh chỉ quen làm việc và tự học cũng như nghiên cứu có sự hỗ trợ của giáo viên, ngoài ra việc hợp tác cùng nhau làm việc để mang lại hiệu quả cao hơn thì lại không được chú trọng. Chính vì thế học sinh hiện nay vẫn chưa có được hiệu quả học tập cao khi hoạt động nhóm và phát triển được năng lực hợp tác cùng nhau. Dạy học có mang lại sự thu nhận tri thức một cách hiệu quả nhất hay không phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học (PPDH) được giáo viên lựa chọn. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào PPDH cụ thể và kỹ năng tư duy, phương pháp nhận thức của học sinh mà kết quả lĩnh hội tri thức khác nhau. Như vậy các PPDH phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh có sự tổ chức và hướng dẫn đúng mức của giáo viên trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh theo cá nhân hoặc học hợp tác theo nhóm sẽ góp phần hình thành phương pháp và bồi dưỡng được năng lực hợp tác, học lẫn nhau từ đó tạo được niềm vui và hứng thú trong học tập của học sinh. Tuy nhiên việc nghiên cứu mới được thực hiện ở việc áp dụng các cấu trúc chung của hoạt động học hợp tác. Muốn nâng cao được khả năng tích cực, sáng tạo trong học tập thì chính học sinh phải cùng hợp tác với giáo viên, hợp tác với bạn học để cùng tiếp thu lĩnh hội tri thức thay vì được truyền đạt tri thức một chiều. Bồi dưỡng năng lực hợp tác sẽ góp phần nâng cao được kết quả dạy học. Việc hình thành và bồi dưỡng năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng cho học sinh được coi là định hướng quan trọng của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới. Năng lực hợp tác là yếu tố cần được hình thành và bồi dưỡng cho học sinh nhằm thực hiện mục tiêu đáp ứng nguồn nhân lực mới cho xã hội.Tuy nhiên vấn đề đó vẫn chưa được chú trọng trong dạy học ở các trường phổ thông.
  • 11. 6 Từ những lí do đó, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 Trung học Phổ thông”. 2. Mục tiêu của đề tài Đề xuất biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh phần “Nhiệt học” - Vật lí 10 THPT. 3. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh và vận dụng vào xây dựng tiến trình dạy học phần “Nhiệt học” - Vật lí 10 THPT thì sẽ góp phần nâng cao năng lực hợp tác của HS. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu vận dụng cơ sở lí luận dạy học hiện đại đối với việc thiết kế các tiến trình dạy học vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực cho HS. - Nghiên cứu hệ thống các nhóm năng lực chung và năng lực chuyên biệt, đặc biệt là năng lực hợp tác của HS. - Nghiên cứu đặc điểm kiến thức của phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT. - Soạn thảo tiến trình dạy học phần nhiệt học vật lí 10 THPT. - Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả các bước của tiến trình dạy học nói trên. 5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Quá trình dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông. - Nội dung và phương pháp dạy học phần nhiệt học lớp 10 THPT. - Dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT sử dụng phương pháp dạy học tích cực theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác. 6. Lịch sử nghiên cứu Vào khoảng cuối thế kỷ XIX, nhà giáo dục Mỹ John Dewey đã đề ra và thực thi tư tưởng đề cao khía cạnh xã hội của việc học và vai trò của nhà giáo dục trong việc giáo dục HS có cuộc sống dân chủ. Bản thân cho rằng, con người chúng ta có bản chất sống hợp tác, vì thế HS cần được dạy biết cảm thông, tôn trọng quyền của người khác, làm việc cùng nhau để cùng giải quyết vấn đề và cần được trải nghiệm quá trình sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Vì vậy, theo ông sự hợp tác của
  • 12. 7 người học cần phải tuân theo hai nguyên tắc: Đảm bảo sự liên tục và tác động qua lại.( John Dewey (2001), John Dewey về giáo dục, DT Books - IRED& nhà xuất bản trẻ (Dịch giả: Phạm Anh Tuấn) Bùi Thị Kim Hoa với luận án “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” đã nghiên cứu về các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. “ J. Dewey cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người học phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô và học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học” Nguyền Thành Kỉnh với “ Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở” đã nghiên cứu các biện pháp phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho GV trung học sơ sở trong hoạt động bồi dưỡng GV ở cấp tỉnh. Nguyễn Thị Kim Dung với “ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh Tiểu học thông qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”(Đề tài cấp cơ sở, Viện nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học sư phạm Hà Nội) Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT. Đây cũng là một đề tài nghiên cứu cần thiết nhằm phục vụ cho việc đổi mới PPDH Vật lí. 7. Đóng góp của luận văn 7.1. Về mặt lí luận - Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh. - Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh. 7.2. Về mặt thực tiễn Thiết kế được 3 tiến trình dạy học phần “ Nhiệt học” nhằm bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
  • 13. 8 - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước cũng như của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng bồi dưỡng năng lực của HS. - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. 8.2. Phương pháp điều tra thực tế Trao đổi với GV và HS bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phân tích kết quả học tập và ý kiến của GV và HS. 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng bằng cách tổ chức dạy học, dự giờ, quan sát, ghi chép, chụp ảnh, quay phim, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá kết quả học tập và kết quả từ các phiếu điều tra. 8.4. Phương pháp thống kê toán học Thống kê kết quả điều tra, bài kiểm tra để đánh giá sự khác biệt trong kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. 9. Dự kiến cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo và các danh mục, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT. Chương 2: Đề xuất biện pháp và vận dụng vào để xây dựng tiến trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
  • 14. 9 NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH 1.1. Năng lực hợp tác và bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí 1.1.1. Khái niệm năng lực Có rất nhiều khái niệm về năng lực Theo quan điểm của những nhà tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác tập luyện mà có. Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”[8]. Theo quan niệm của chương trình giáo dục phổ thông của Quebec (Canada) thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”. Với cách hiểu này thì việc HS chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không được xem như là có năng lực mà cả ba yếu tố này phải được người học vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới phát triển thành năng lực. [4]. Trong tập tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 viết rằng: “ Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ lcá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.”[1].
  • 15. 10 Theo TS. Lương Viết Thái và nhóm nghiên cứu trong báo cáo Dự thảo Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông cho sau 2015 ở Việt Nam: Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung chủ yếu sau: - Năng lực tự học; - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; - Năng lực thẩm mỹ; - Năng lực thể chất; - Năng lực giao tiếp; - Năng lực hợp tác; - Năng lực tính toán; - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). [9]. Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực. Như vậy theo tôi có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tri thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm của bản thân được hình thành trong quá trình học tập và lao động để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. 1.1.2. Năng lực hợp tác Sự hợp tác là linh hồn của cuộc sống xã hội. Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung’’[8]. Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: nếu so sánh các thuật ngữ gần nhau như: hợp tác, hợp lực, phối hợp, kết hợp, cộng tác..... sẽ thấy hợp tác là thuật ngữ rộng nhất, nó chứa đựng nghĩa cơ bản của các thuật ngữ trên. Hợp tác chứa đựng sự chung sức của “hợp lực” và “cộng tác”, có sự hỗ trợ lẫn nhau của “phối hợp” và bổ sung cho nhau của “kết hợp”.[4] Khái niệm hợp tác được hiểu là quá trình tương tác xã hội, trong đó các cá nhân cùng chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích chung.
  • 16. 11 Từ việc nghiên cứu các quan niệm của những nhà khoa học trong và ngoài nước về khái niệm hợp tác, chúng tôi rút ra những đặc điểm: hợp tác có mục đích chung trên cơ sở cùng có lợi; bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau và tự nguyện cùng làm việc...; cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. [5] Theo Bùi Thị Kim Hoa thì “NLHT là một dạng NL, cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu qủa yêu cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cở sở huy động những tri thức, kỹ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác”. Biểu hiện hợp tác chính là sự tổng hợp sức mạnh của các đặc điểm nêu trên trong một thể thống nhất và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.Học hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập. Phương pháp học hợp tác cho phép các thành viên trong nhóm sẻ chia những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới. Khi trao đổi, mỗi người nhận rõ trình độ hiểu biết của mình vè chủ đề nêu ra, xác định được những điều cần học hỏi thêm. Học hợp tác là một quan điểm học tập phổ biến ở các nước phát triển và đem lại hiệu quả giáo dục cao. Học hợp tác là một định hướng giáo dục mà trong đó học sinh cùng làm việc trong nhóm với nhiều học sinh khác nhau và được xây dựng một cách hợp lý nhằm đạt được kết quả học tập chung. Theo TS. Lương Việt Thái và nhóm nghiên cứu trong cuốn xác định các năng lực chung cốt lõi cho chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 và một số vấn đề về việc vận dụng viết năng lực là “khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan tâm tới các quan điểm khác
  • 17. 12 nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một công việc, lĩnh vực nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm”. [9]. Biểu hiện của năng lực hợp tác: a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp; b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công; c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp; d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm; e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. Như vậy theo tôi năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong học tâ ̣p và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm viê ̣c hiê ̣u quả của cá nhân trong mối quan hê ̣ với tâ ̣p thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiê ̣n đa ̣i, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, năng lực hợp tác của HS còn được cấu thành bởi tri thức, kĩ năng và thái độ hợp tác, những điều kiện tâm lí cần thiết khác như động cơ hợp tác, đặc điểm khí chất, tư chất vốn có, kinh nghiệm sống, phẩm chất đạo đức trong quá trình làm việc cùng nhau. 1.1.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học Vật lí Nhóm năng lực về quan hệ xã hội bao gồm năng lực giao tiếp và năng lực hợp
  • 18. 13 tác. Hai năng lực trong cùng nhóm năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi có khả năng giao tiếp, diễn đạt, trò chuyện, thì khả năng làm việc chung với nhau sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Hay nói cách khác muốn năng lực hợp tác được bồi dưỡng thì năng lực giao tiếp cũng góp phần hỗ trợ. Để đánh giá được năng lực hợp tác của HS thường biểu hiện trong giai đoạn tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Ngoài ra còn được biểu hiện trong quá trình thảo luận nhóm giải quyết vấn đề của GV đưa ra. Nói tóm lại khi muốn đánh giá một năng lực thì ta cần làm rõ nội hàm năng lực đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được làm nền tảng cho việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức, kĩ năng, thái độ đó. Trong học tập hợp tác, học sinh không chỉ lĩnh hội được những kiến thức liên quan đến nội dung môn học mà còn được học, được thực hành và được thể hiện, củng cố và nâng cao các năng lực và kỹ năng xã hội như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp... đây là yếu tố cần thiết cho hoạt động học tập hợp tác có hiệu quả. Hoạt động học tập hợp tác đòi hỏi ở học sinh tính tổ chức, sự xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau, kĩ năng giao tiếp có hiệu quả, cách giải quyết mâu thuẫn trên tinh thần xây dựng, đó là năng lực tư duy có phê phán. Trong nâng cao năng lực hợp tác thì HS càng có nhiều kĩ năng xã hội và GV càng quan tâm và động viên khen thưởng việc sử dụng các kĩ năng đó thì thành tích học tập sẽ càng cao hơn. Các kĩ năng xã hội đó là: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng quyết đoán, kĩ năng tạo lòng tin, kĩ năng giải quyết các bất đồng như biết cách lắng nghe, biết cách kiềm chế, biết cách lập luận cho quan điểm của mình một cách chặt chẽ. Mọi kỹ năng liên cá nhân, biểu hiện trong hoạt động của nhóm có thể coi là kỹ năng hợp tác. Học sinh hầu như chưa được dạy các kỹ năng này một cách bài bản mà chỉ thực hiện một cách tự nhiên. Do vậy, cần phải dạy cho các em những kỹ năng trong các tình huống HTHT thích hợp với nhau. Những kỹ năng cơ bản: Căn cứ vào quá trình phát triển nhân cách, các yếu tố cơ bản của quá trình dạy và đặc điểm tâm lý của học sinh THPT, chúng tôi đề xuất những kỹ năng HT cơ bản sau: - Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá
  • 19. 14 Biểu hiện: + Biết tự đánh giá bản thân Khi được giao nhiệm vụ chung cho tập thể hoặc nhóm thì mỗi cá nhân tự nhận định được công việc nào có thể làm tốt nhất để đóng góp ý kiến cùng tập thể để nhận nhiệm vụ. + Biết đánh giá khả năng của thành viên khác Bên cạnh với việc tự nhận định khả năng của bản thân thì mỗi cá nhân có vai trò là người quan sát và nhìn nhận được khả năng của thành viên khác để cùng xây dựng ý kiến, phân chia sao cho phù hợp với năng lực và mang lại hiệu quả công việc chung. Ví dụ: Trong bài 29 sách Vật lí lớp 10 THPT: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt Khi giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm cùng nhau tiến hành thí nghiệm để rút ra định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, khi đó các thành viên trong nhóm sẽ tự nhận định khả năng của bản thân để đề xuất nhiệm vụ cho mình cũng như nhìn được những công việc phù hợp với các thành viên còn lại để phân công công việc sao cho hiệu quả và hợp lí nhất. Có thể là nhận thấy mình có khả năng lắp ráp thì nghiệm nhanh, bạn A thì đọc kết quả nhanh và chính xác, bạn B xử lí số liệu nhanh gọn.... - Kĩ năng làm việc cá nhân Biểu hiện: + Biết hoàn thành công việc của nhóm giao cho một cách chính xác và nhanh nhất có thể. + Hoán đổi được các vai trò khác với các thành viên: Đảm nhiệm được các công việc khác nhau để có thể thay phiên nhau làm việc trong nhóm một cách hiệu quả. Ví dụ: Sau khi học qua bài Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. Khi học đến bài quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ thì công việc phân chia trước đây giờ có thể hoán đổi. Bạn A từ đọc kết quả sẽ tiến hành lắp ráp thí nghiệm, bạn B từ xử lí số liệu lại nhận nhiệm vụ đọc kết quả, chính vì có hoán đổi công việc nên đòi hỏi bạn nào cũng cần nắm được công việc của các vị trí khác nhau để khi cần có thể hoán đổi nhau làm việc.
  • 20. 15 - Kĩ năng cộng tác Biểu hiện: + Biết phối hợp làm việc cùng các thành viên khác: Kĩ năng này đòi hỏi HS phải phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt với nhau trong suốt thời gian hoạt động nhóm nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao. Ví dụ: Trong khi tiến hành thí nghiệm rút ra định luật của bài Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. Khi được phân công công việc, các thành viên trong nhóm bắt đầu thực hiện công việc của mình theo trình tự hoặc cùng lúc sao cho nhịp nhàng, hiệu quả. + Có tinh thần trách nhiệm cao: Mỗi các nhân phải tự nhận thức được trách nhiệm cá nhân để giúp nhóm hoạn thành công việc tốt nhất. Trách nhiệm cá nhân là một trong những yêu cầu cơ bản của sự hợp tác. + Biết diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục: Thể hiện khi HS diễn đạt suy nghĩ, cảm nhận, ý tưởng của mình một cách logic, rõ ràng, có sức thuyết phục. + Biết lắng nghe và nhắc lại được ý kiến của người khác: Tỏ thái độ tôn trọng, tích cực lắng nghe, biết quan sát tinh tế và hiểu về tâm lí người nói...và nhắc lại được ý kiến người khác một cách ngắn gọn, đúng nội dung. + Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau: HS biết đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó, các thành viên phải biết tôn trọng lẫn nhau, không tự cao và xem thường người khác. Việc cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ và tôn trọng lẫn nhau chính là động lực để hợp tác hoạt động hướng tới mục đích cuối cùng. + Biết trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến khác: Trong quá trình làm việc cùng nhau có thể nảy sinh bất đồng về quan điểm đòi hỏi các HS phải biết trao đổi nhẹ nhàng để thống nhất ý kiến nhằm hoạt động có hiệu quả. - Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau: Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho hợp tác bền vững và giao tiếp có hiệu quả. Càng có sự tin tưởng lẫn nhau, sự hợp tác càng bền vững. Khi thực sự tin
  • 21. 16 tưởng nhau, học sinh sẽ bộc lộ cởi mở hơn những suy nghĩ, cảm nhận, phản ứng, ý kiến, thông tin và tư tưởng của mình. Học sinh sẽ lảng tránh, không trung thực và không tập trung khi không có sự tin tưởng lẫn nhau. Ngược lại, khi được mọi người tin cậy, học sinh sẽ bày tỏ ý muốn hợp tác của mình một cách thường xuyên, trung thực và nỗ lực hơn. Sự hợp tác dựa trên sự chia sẻ nguồn lực, phân công công việc, đóng góp vào việc hoàn thành các mục tiêu chung. Những hành vi như thế sẽ xuất hiện khi có sự tin tưởng rằng tất cả mọi người đang đóng góp cho sự tiến bộ của nhóm chứ không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân. Khi thực hiện hoạt động giải quyết nhiệm vụ được giao, sự hợp tác giữa học sinh với nhau đòi hỏi phải cởi mở và chia sẻ. Điều này được biểu hiện ở sự chấp nhận, ủng hộ, muốn hợp tác, sẵn sàng chia sẻ các thông tin, ý tưởng, suy nghĩ, cảm nhận, phản ứng về các vấn đề nhóm đang giải quyết. Sự chia sẻ biểu hiện rõ nét ở chỗ người này dành cho người kia sự giúp đỡ về tài liệu, nguồn lực để cùng hướng vào việc hoàn thành tốt mục tiêu của nhóm. Biểu hiện: + Biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của người khác: Thể hiện ở việc các em biết lắng nghe ý kiến của người khác một cách chăm chú, suy nghĩ cẩn thận và đưa ra nhận xét đúng đắn, kịp thời, tế nhị. + Biết bày tỏ sự ủng hộ: Trong quá trình làm việc cùng nhau, có được sự ủng hộ của người khác được xem là động lực tích cực. Do đó, những cử chỉ, thái độ, điệu bộ, nét mặt, nụ cười thể hiện sự đồng tình ủng hộ ý kiến của các thành viên khác làm tăng thêm sự gắn bó, tinh thần hợp tác giữa các thành viên khác góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. + Biết khuyến khích, động viên sự tham gia của các thành viên trong nhóm: Biết sử dụng lời nói, điệu bộ để động viên khích lệ người khác cùng tham gia hoạt động, tạo nên bầu không khí hoạt động sôi nổi, hào hứng. + Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách chân thực, cởi mở: Trong quá trình tham gia làm việc, các em có thể gặp khó khăn tự mình không thể giải quyết được, các em biết yêu cầu sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm. Khi
  • 22. 17 chưa rõ ý kiến của người khác, các em biết đưa ra những lời đề nghị hoặc giải thích rõ hơn. Đây cũng là một yếu tố cần thiết để xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn nhau giúp cho việc hợp tác được thành công. - Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, bất đồng Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ chung khả năng xảy ra mâu thuẫn bất đồng là rất lớn, vì vậy mỗi cá nhân đều phải kiềm chế, cùng nhau xử lí bất đồng một cách hợp lí, thống nhất với nhau. Biểu hiện: + Biết kiềm chế tức giận: Không có những lời lẽ hoặc hành vi, cử chỉ xúc phạm đến người khác hoặc gây mất đoàn kết, làm ảnh hưởng tới bầu không khí làm việc của tập thể. + Biết đưa ra ý kiến trái chiều một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích: Khi có ý kiến trái với tập thể hoặc cá nhân nào đó, hãy bình tĩnh nói ra một cách nhẹ nhàng, không làm người khác tức giận hay xấu hổ... + Biết cách đàm phán, giải quyết bất đồng hợp lí, tế nhị: Khi xảy ra mâu thuẫn, tập thể cùng bàn bạc nhẹ nhàng, khéo léo để mang lại hiệu quả công việc mà không ảnh hưởng tới quan hệ giữa các thành viên. + Biết ra quyết định phù hợp: Biết cách lựa chọn và ra quyết định phù hợp với từng tình huống khác nhau trong công việc
  • 23. 18 Bảng 1.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho HS 1. Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá Tự đánh giá khả năng của bản thân Đánh giá được khả năng của thành viên khác 2. Kĩ năng làm việc cá nhân Hoàn thành công việc của nhóm giao cho một cách chính xác và nhanh nhất có thể. Hoán đổi được các vai trò khác với các thành viên 3. Kĩ năng cộng tác Biết phối hợp làm việc cùng các thành viên khác Có tinh thần trách nhiệm cao Diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục Biết lắng nghe và nhắc lại được ý kiến của người khác Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau Biết trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến khác 4. Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau Lắng nghe và nhận xét ý kiến của người khác Biết bày tỏ sự ủng hộ Biết khuyến khích, động viên sự tham gia làm việc của các thành viên trong tập thể Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách thật lòng, chân thực, cởi mở
  • 24. 19 5. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, bất đồng Biết kiềm chế tức giận Biết đưa ra ý kiến trái chiều một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích Biết cách đàm phán, giải quyết bất đồng hợp lí, tế nhị Biết ra quyết định phù hợp 1.1.4. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác 1.1.4.1. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác Để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của HS cần dựa vào mục tiêu về kĩ năng mà HS cần đạt được. Hai loại bảng phân loại mục tiêu giáo dục của Harrow và Dave cho lĩnh vực kĩ năng trong đào tạo theo năng lực, thường được sử dụng. Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave Mức độ Sự thể hiện Mức 1 Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua việc quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn thành với chất lượng thấp. Mức 2 Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua việc quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn thành với chất lượng thấp. Mức 3 Chính xác hóa các hoạt động, là khả năng tự thực hiện một nhiệm vụ mà chỉ mắc phải một vài sai sót nhỏ. Mức độ này thể hiện sự hình thành các khả năng liên kết, phối hợp các kĩ năng trong quy trình thực hiện một công việc hoặc một sản phẩm nhất định. Mức 4 Thành thạo, là khả năng phối hợp một loạt các hành động bằng cách kết hợp hai hay nhiều kĩ năng. Ở mức độ này, các hoạt động được phối hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn, hình thành kĩ xảo. Mức 5 Tự động hóa các hoạt động, là khả năng thực hiện theo bản năng, không cần suy nghĩ.
  • 25. 20 Bảng 1.3. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow Sự thực hiệnĐịnh nghĩaMức độ Làm được so với mẫu nhưng còn nhiều lệch lạc, sai sót. Quan sát và sao chép rập khuôn 1. Bắt chước Làm được cơ bản giống như mẫu, vẫn còn sai sót nhỏ. Quan sát thực hiện được như hướng dẫn. 2. Làm được Làm được chính xác như mẫu.Quan sát và thực hiện được chính xác như hướng dẫn. 3.Làm chính xác Làm được chính xác như mẫu trong các hoàn cảnh khác nhau. Thực hiện được các kĩ năng trong các hoàn cảnh và tình huống khác nhau. 4. Làm biến hoá Làm được chính xác như mẫu, kĩ năng như bản năng. Đạt trình độ cao về tốc độ và sự chính xác, ít cần sự can thiệp của ý thức. 5.Làm thuần thục 1.1.4.2. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác Các tiêu chí Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Khả năng đánh giá và tự đánh giá - Chưa đánh giá được khả năng của bản thân trong nhóm. - Chưa đánh giá được khả năng của các thành viên trong nhóm - Đánh giá chưa đúng với khả năng của bản thân - Mơ hồ về khả năng của các thành viên khác - Đánh giá được khả năng bản thân một cách đúng đắn - Đánh giá về khả năng của các thành viên khác tương đối tốt - Đánh giá toàn diện được khả năng và vai trò của mình - Đánh giá cũng như nhận định đúng khả năng của tất cả thành viên trong nhóm
  • 26. 21 Khả năng làm việc cá nhân - Không hoàn thành công việc được giao - Không hoán đổi được các nhiệm vụ với các thành viên khác - Hoàn thành được một phần công việc được giao - Hoán đổi được một số nhiệm vụ - Hoàn thành công việc nhưng chưa nhanh - Hoán đổi được các nhiệm vụ của các thành viên - Hoàn thành công việc nhanh và chính xác - Hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ khi hoán đổi Khả năng cộng tác, kết hợp với các thành viên khác - Không biết phối hợp làm việc cùng các thành viên khác - Không tham gia ý kiến góp ý xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm - Không có tinh thần trách nhiệm khi làm việc - Phối hợp công việc một cách rời rạc, chưa nắm bắt được công việc - Ít tham gia ý kiến góp ý xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm - Tinh thần trách nhiệm chưa cao - Phối hợp tương đối nhịp nhàng công việc với các thành viên khác - Tham gia ý kiến và gop ý xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm nhưng chưa thực sự nhiệt tình. - Tinh thần trách nhiệm tương đối tốt - Phối hợp toàn diện với mọi công việc của các thành viên - Nhiệt tình, hăng hái đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm - Tinh thần trách nhiệm rất cao Kĩ năng diễn đạt - Không diễn đạt được ý kiến của mình - Diễn đạt ý kiến không mạch lạc, thuyết phục - Diễn đạt được ý kiến nhưng chưa đủ thuyết phục - Diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, thuyết phục
  • 27. 22 Kĩ năng lắng nghe và chia sẻ - Không lắng nghe và nhắc lại được ý kiến của người khác - Không biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau - Không chịu trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến khác - Lắng nghe nhưng không nhắc lại được ý kiến của người khác - Cảm thông, giúp đỡ chia sẻ nhưng không nhiệt tình và chân thành - Trao đổi và thống nhất ý kiến nhưng không chịu chấp nhận ý kiến khác - Lắng nghe và nhắc lại tương đối chính xác ý kiến của người khác - Cảm thông và giúp đỡ một số công việc - Trao đổi thống nhất ý kiến và chấp nhận ý kiến khác nhưng ép buộc - Lắng nghe và nhắc lại chính xác ý kiến của người khác - Cảm thông và sẻ chia, trao đổi kinh nghiệm nhiệt tình với mọi người - Trao đổi thống nhất ý kiến và chấp nhận ý kiến khác một cách hòa đồng Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau - Không lắng nghe và nhận xét ý kiến của người khác - Không biết bày tỏ sự ủng hộ - Không biết khuyến khích, động viên sự tham gia của các - Lắng nghe nhưng không nhận xét ý kiến của người khác - Bày tỏ sự ủng hộ một cách ép buộc hoặc không để tâm - Khuyến khích, động viên một cách hời hợt, chưa - Lắng nghe và nhận xét còn sơ sài, không nhiệt tình - Bày tỏ ủng hộ tương đối tốt. - Khuyến khích, động viên một cách tương đối tốt - Lắng nghe và nhận xét nhiệt tình và chính xác - Bày tỏ ủng hộ rất chân thực, hết mình - Khuyến khích, động viên rất tốt
  • 28. 23 thành viên trong tập thể - Không biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách tự tin, chân thực, cởi mở được tốt - Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ nhưng rất ít - Chủ động giúp đỡ và yêu cầu giúp đỡ tương đối tốt - Chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ rất nhiều và nhiệt tình Trách nhiệm với kết quả làm việc - Không chịu trách nhiệm về sản phẩm chung - Chưa sẵn sàng chịu trách nhiệm về sản phẩm chung - Chịu trách nhiệm về sản phẩm chung khi được yêu cầu - Tự giác chịu trách nhiệm về sản phẩm chung Mức điểm thưởng dựa trên thang định danh như sau: Mức 0: 0 điểm: HS vắng học Mức 1: 0,25 điểm Mức 2: 0,5 điểm Mức 3: 0,75 điểm Mức 4: 1 điểm 1.2. Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí 1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí Khi đứng trước một vấn đề khó giải quyết, nếu thực sự có được sự hợp tác thì có lẽ là sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để đạt được kết quả tốt nhất. Một cây làm chẳng lên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Có sự hỗ trợ, cộng tác thì sẽ thêm sức mạnh, ý chí, ý tưởng để thành công. Không chỉ riêng giáo dục mà mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, đều cần có sự hợp tác. Chính sự hợp tác sẽ giúp con người đoàn kết hơn, biết thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Từ đó, giúp hình thành phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con
  • 29. 24 người. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông khẳng định cần hình thành và phát triển cho HS các NL chung và NL đặc thù môn học, trong đó những NL chung bao gồm: Tự học và quản lý bản thân; phát hiện và giải quyết vấn đề; giao tiếp và hợp tác....[9] Bồi dưỡng năng lực hợp tác được xem là nhiệm vụ quan trọng trong việc chuẩn bị cho những công dân tương tai của xã hội với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ. Cuộc sống mỗi chúng ta luôn gắn liền với cộng đồng và xã hội, nơi tồn tại các mỗi quan hệ giữa người và người. Ở đó phải luôn luôn hình thành liên nhân cách vững chắc trong nhóm, tập thể. Một tập thể có sự hợp tác khi mỗi thành viên luôn ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình, gắn liền với nghĩ vụ và trách nhiệm của người khác, chính vì thế họ rất cần sự yêu thương, chia sẻ, cảm thông lẫn nhau, từ đó giúp HS ý thức được cách cư xử với các bạn trong nhóm cũng như với mọi người trong cuộc sống. Sự hợp tác sẽ giúp HS điều chỉnh được hành vi của bản thân, sẵn sàng giúp đỡ người khác góp phần tạo một tập thể lành mạnh. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực hợp tác là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, tất yếu trong giáo dục hiện nay, góp phần đào tạo đội ngũ tri thức, nguồn nhân lực cho thời đại mới. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí Về phía GV - Cách thức tổ chức dạy học sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của HS về sự hợp tác, nếu GV tổ chức dạy học hợp tác trong quá trình dạy học thì sẽ tạo môi trường học tập thuận lợi để nâng cao được khả năng hợp tác của HS, từ đó hình thành thói quen hợp tác, luôn mong muốn hợp tác cùng học tập và làm việc. - GV có nhận thức được vai trò của năng lực hợp tác trong dạy học thì mới có thể vận dụng được những biện pháp một cách thích hợp và hài hòa. GV là người chỉ đạo, dẫn dắt HS thu nhận, lĩnh hội tri thức, nên nếu GV nhận thức được tầm quan trọng của năng lực hợp tác thì sẽ tác động rất lớn đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS.
  • 30. 25 Về phía HS - Đặc điểm tâm sinh lí của mỗi HS là một trong những yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành năng lực hợp tác cho bản thân HS đó. Tâm tư, suy nghĩ, hay tính tình cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hợp tác của HS. HS nào hay ưu tư, kém linh hoạt thì khả năng hợp tác kém hơn nhưng HS có khí chất linh hoạt, hoạt bát. - Tính tích cực, tự giác và trách nhiệm của HS trong mỗi nhiệm vụ sẽ có ảnh hưởng to lớn đến khả năng hợp tác cũng như kết quả của quá trình hợp tác. HS nào hăng hái nhận nhiệm vụ, luôn tự giác làm việc và có trách nhiệm với nhóm thì sẽ có khả năng hợp tác tốt hơn. - Nhận thức của HS về vai trò của năng lực hợp tác cũng sẽ góp phần tạo điều kiện để các em ý thức hơn về việc tăng cường hợp tác với các bạn. Phải biết hợp tác thì sẽ mang lại điều gì, hay vì sao phải hợp tác thì HS mới có thể tích cực, tự nguyện hợp tác và tạo thành thói quen từ học tập đến cuộc sống. 1.3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh 1.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh Nguyên tắc 1: Hệ thống các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác phải đáp ứng mục tiêu giá dục theo định hướng phát triển năng lực để nâng cao năng lực hợp tác của HS trong quá trình thực hiện các biện pháp. Nguyên tắc 2: Hệ thống các biện pháp phải thể hiện tính khả thi, có thể thực hiện được trong quá trình DH. Nguyên tắc 3: Hệ thống các biện pháp phải hướng tới việc tăng cường hoạt động cho người học, phát huy tối đa tính tích cực, khả năng hợp tác cho người học. Nguyên tắc 4: Hệ thống các biện pháp phải đảm bảo tính thống nhất biện chứng giữa bồi dưỡng năng lực hợp tác và hiệu quả học tập. Điều đó có nghĩa là khi thực hiện các biện pháp này hiệu quả học tập của HS phải được nâng cao và năng lực hợp tác của HS được bồi dưỡng. 1.3.2. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh Để bồi dưỡng năng lực hợp tác ở HS, GV có thể sử dụng dạy học hợp tác để hỗ trợ quá trình dạy học và tổ chức thành công các HĐNT cho HS. Muốn như vậy thì GV phải chỉ ra điểm khác nhau giữa nhà khoa học và HS khi tổ chức HĐNT.
  • 31. 26 Những kiến thức mà HS cần chiếm lĩnh là những kiến thức mà các nhà khoa học đã trải qua thời gian dài mới đạt được, còn HS thì chỉ được dành một khoảng thời gian ngắn để phát hiện ra kiến thức đó. Bên cạnh đó, các nhà khoa học đã có trong tay những phương tiện chuyên dụng có độ chính xác cao và những điều kiện thích hợp nhất để tìm ra được tri thức khoa học chính xác nhất, còn HS thì chỉ có những phương tiện thô sơ của nhà trường với độ chính xác chưa cao, chỉ có điều kiện làm việc ở tập thể lớp hay ở phòng thực hành. HS không thể hoàn toàn tự lực xây dựng kiến thức khoa học được mà cần có sự giúp đỡ của GV. Vì vậy, để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS, GV cần thực hiện các biện pháp sau: Biện pháp 1: Tăng cường rèn luyện kĩ năng làm việc cá nhân và kĩ năng cộng tác trong quá trình làm việc nhóm góp phần hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm cùng làm việc có hiệu quả mang lại lợi ích tập thể. Muốn tập thể làm việc hiệu quả thì điều không thể thiếu đó là kĩ năng của từng cá nhân. Cá nhân có năng lực càng tốt thì càng hỗ trợ cho nhóm đạt hiệu quả cao. Không thể nào mà một nhóm hình thành từ những thành viên yếu kém kĩ năng cá nhân mà lại hoạt động nhóm mang lại hiệu quả tuyệt đối. Việc hoạt động nhóm cũng như xây một bờ tường, nó bao gồm nhiều viên gạch kết nối với nhau bằng xi măng, mỗi thành viên là viên gạch. Từ đó có thể thấy tập thể phụ thuộc vào tất cả mọi thành viên. Do đó, muốn bồi dưỡng năng lực hợp tác thì điều cần thiết đó là rèn luyện kĩ năng cá nhân cho HS để HS có thể cộng tác tốt với nhau, hỗ trợ nhau bằng những năng lực cá nhân cần thiết. a. Nội dung - Mỗi HS phải được cung cấp đầy đủ kĩ năng, kiến thức cần thiết cho khả năng tự lập, tự làm việc, để khi nhận nhiệm vụ từ nhóm thì cá nhân đó có thể hoàn thành được nhiệm vụ góp phần hỗ trợ cho công việc chung. - HS được rèn luyện kĩ năng truyền đạt thông tin, xử lí số liệu, tính toán...v...v để hoàn thành cũng như hỗ trợ nhóm khi có yêu cầu. - HS lắng nghe nhận xét, đánh giá về bản thân để từ đó nhận biết được thái độ cần thiết khi làm việc, tinh thần trách nhiệm được nâng lên.
  • 32. 27 b.Cách thực hiện 1. Việc giảng dạy của GV không chỉ là những kiến thức Vật lí SGK mà còn là những thao tác, kĩ năng cơ bản cần thiết hỗ trợ cho bài học, GV sẽ đưa ra các tình huống để HS xử lí hoặc đưa ra các vấn đề mở để HS trình bày ý tưởng của mình để hình thành một số kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng tư duy...v...v 2. Ngoài bộ môn toán học hỗ trợ tính toán thì GV cũng sẽ có một số giai đoạn trong bài dạy học sẽ tạo cho HS thói quen xử lí thông tin, xử lí kết quả khi cần cũng như hỗ trợ tính toán cho HS. 3. GV luôn đưa ra nhắc nhở, nhận xét kịp thời để nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như thái độ làm việc tập thể cho HS. Biện pháp 2: Tăng cường rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng cách sử dụng ngôn ngữ khoa học, dễ hiểu, thân thiện để diễn đạt đúng các nội dung cần trình bày để tạo được môi trường làm việc tập thể có hiệu quả. Vật lí là một bộ môn khoa học tự nhiên gắn với các định luật, khái niệm, thuyết vật lí. Vì vậy khi trình bày một vấn đề Vật lí thì HS cần sử dụng ngôn ngữ sao cho người nghe dễ hiểu và đúng với bản chất Vật lí cần diễn đạt, khi đó các thành viên khác có thể lắng nghe, hợp tác, trình bày ý kiến của mình phù hợp với nội dung cần bàn bạc. Do đó, việc rèn luyện cho HS sử dụng ngôn ngữ giao tiếp có hiệu quả là rất cần thiết, nó giúp HS diễn đạt được đúng điều mình nghĩ, ngoài ra tạo cảm giác thích lắng nghe, thân thiện khi giao tiếp với mọi người để thuận lợi cho việc làm việc trong tập thể. a. Nội dung Trong quá trình làm việc cùng nhau, các thành viên trong nhóm luôn có nhu cầu trình bày suy nghĩ, diễn đạt ý tưởng của mình cho các thành viên còn lại. Vì thế GV trong quá trình giảng dạy phải sử dụng ngôn ngữ một cách khoa học, chính xác và dễ hiểu giúp các em nắm được và tiếp thu được vốn từ cũng như cách diễn đạt logic. b. Cách thực hiện 1. GV đưa ra nhiệm vụ, yêu cầu cần làm cho các nhóm
  • 33. 28 2. Các thành viên nhắc lại nhiệm vụ, trình bày ý tưởng của riêng mình cho cả lớp để mọi người lắng nghe và nhận xét. 3. Có thể cho một số thành viên nhận xét đánh giá cách diễn đạt và GV đánh giá cuối cùng, xem trình bày như thế đã đúng nội dung chưa? Đã hợp lí chưa? Ví dụ: Trong bài Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ. 1. GV yêu cầu HS trình bày những hiện tượng liên quan đến quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ và giải thích các hiện tượng đó. 2. HS: Khi trái bóng bàn bị xẹp, người ta thường bỏ quả bóng bị xẹp đó và cốc nước nóng sau một thời gian thì bóng căng trở lại như cũ. Giải thích: Khi trái bóng bị xẹp thì ta bỏ bóng vào trong nước nóng khi đó nhiệt độ tăng lên dẫn đến áp suất bên trong quả bóng tăng lên làm cho không khí trong quả bóng dãn ra giúp quả bóng trở lại trạng thái ban đầu. 3. GV: Nhận xét về câu trả lời của HS là HS đã hiểu được nội dung câu hỏi và trả lời được ví dụ liên quan, tuy nhiên HS hiểu và nói ra chưa được chặt chẽ ở chỗ. Khi đưa ra ví dụ trái bóng bàn xẹp liên quan đến quá trình đẳng tích là vì sao? Mình phải chỉ rõ là quả bóng bàn có thể thích xác định và lượng khí bên trong quả bóng bàn không thay đổi. Nên ta có thể vận dụng định luật Sác-lơ để giải thích. Và khi ta giải thích bỏ trái bóng bàn vào cốc nước nóng thì nhiệt độ trong quả bóng cũng tăng lên nên nhiệt độ tuyệt đối cũng theo đó mà tăng lên dẫn đến áp suất bên trong tăng lên. Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức dạy học có thí nghiệm góp phần tạo môi trường làm việc hợp tác cho HS, từ đó năng lực hợp tác của HS sẽ được nâng cao a. Nội dung Dạy học có thí nghiệm sẽ giúp cho các em có được cơ hội cùng làm thí nghiệm với nhau, cùng tiến hành học tập, nghiên cứu cũng như vận dụng những kiến thức kĩ năng của bản thân kết hợp với các thành viên khác. Từ đó góp phần cho mỗi HS mạnh dạn hơn, hòa đồng hơn với các bạn, cũng như được làm quen và sử dụng dụng cụ thí nghiệm một cách thành thạo để không còn bỡ ngỡ, e dè khi làm việc nhóm. Cũng chính học tập có tổ chức cho HS làm thí nghiệm sẽ giúp HS tự trả
  • 34. 29 nghiệm và lĩnh hội tri thức một cách đáng tin cậy nhất, cùng tạo niềm tin cho chính bản thân HS và các thành viên khác. b. Cách thực hiện 1. GV chuẩn bị nhiều bộ dụng cụ thí nghiệm cho nhiều nhóm, có thể là bộ thí nghiệm trong trường phổ thông, cũng có thể là thí nghiệm tự tạo của HS 2. Giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành thí nghiệm theo các bước 3. HS sẽ cũng nhau bàn bạc và phân chia nhiệm vụ sao cho hợp lí để hoàn thành công việc một cách chính xác và nhanh nhất có thể 4. GV sẽ hỗ trợ các nhóm khi cần thiết, nhưng thí nghiệm sẽ chính các em HS tiến hành, chỉ nhận được sự giúp đỡ từ bên ngoài của GV. Biện pháp 4: Tăng cường giao nhiệm vụ về nhà theo nhóm để tạo môi trường làm việc hợp tác khi HS học bài cũ ở nhà và chuẩn bị bài mới. a. Nội dung Ngoài việc HS được hợp tác với bạn bè, hợp tác với GV ở lớp, thì ngay cả khi GV giao nhiệm vụ cũng sẽ giao cho cả nhóm để các em có thể có cơ hội làm việc trong thời gian ngoài giờ lên lớp. Việc hợp tác ở nhà sẽ do chính các em tự tổ chức, độc lập hoạt động khi không có sự quản lí cũng như hỗ trợ từ phía GV. Vì thế, điều đó cũng chính là điều thuận lợi và khó khăn đặt ra cho các em, các em có thể không phòng bị hạn chế về thời gian, có thể thảo luận một cách thoải mái, không có sự tác động của GV cũng như các nhóm khác. Tuy nhiên, nếu gặp khó khăn thì các em cũng phải tự mình bàn bạc và giải quyết. Điều đó tạo được tính tự lập cho các em. b. Cách thực hiện 1. GV kết thúc bài mới sau đó chia ra các nhóm học tập, nhóm này có thể phân theo địa lí, ví dụ như nhà của các em tương đối gần nhau sắp xếp thành một nhóm; nhóm học tập cũng có thể là theo tổ ở lớp hoặc theo nhóm hay hoạt động hợp tác ở lớp. Tùy mỗi GV có thể chia theo cách của mình sao cho hợp lí. 2. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm vận dụng bài đã học hoặc đọc trước bài mới để chuẩn bị một sản phẩm của nhóm và hôm sau trình bày trước lớp. Trong phần “Chất khí” có rất nhiều ứng dụng để GV có thể giao nhiệm vụ về nhà.
  • 35. 30 Ví dụ: Sau khi học bài Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, GV có thể yêu cầu các nhóm về làm một sản phẩm tự tạo hay thiết kế một thí nghiệm tự tạo có vận dụng định luật, GV có thể gợi ý một số sản phầm cho HS tham khảo. Hay sau khi học bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” GV cũng nên yêu cầu nhiệm vụ về nhà làm những sản phẩm, thí nghiệm có liên quan đến nội dung bài học. Không chỉ riêng phần Nhiệt học mà Cơ học cũng có thể sử dụng được biện pháp này, như bài định luật Bec-nu-li cũng có rất nhiều ứng dụng cho thực tế. 3. GV lắng nghe và quan sát các nhóm trình bày về sản phẩm của mình và cùng góp ý để hoàn thiện sản phẩm, GV có thể chấm điểm thưởng cho nhóm để động viên tinh thần làm việc cho các em. Biện pháp 5: Tổ chức dạy học hợp tác cho HS để góp phần nâng cao năng lực hợp tác cho HS a. Nội dung Dạy học hợp tác giúp cho mối quan hệ hợp tác giữa GV - HS, HS – HS được nâng lên thông qua học tập hợp tác, khơi dậy được tiềm năng sáng tạo và tích cực hợp tác của mỗi học sinh, bên cạnh đó sẽ tạo nên một môi trường học tập năng động, có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng và hợp tác, để làm được điều đó thì GV phải tổ chức DH hợp tác một cách có hiệu quả. b. Cách thực hiện 1. Thành lập các nhóm HTHT và giao nhiệm vụ cho từng nhóm - Để tổ chức HTHT cho học sinh thì nhóm đóng vai trò là môi trường, nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, hợp tác, tranh luận và bàn bạc trực tiếp giữa GV – HS, HS – HS. Bên cạnh đó mỗi nhóm còn đóng vai trò là chủ thể tích cực, chủ động học tập. Cả hai đóng vai trò hỗ trợ nhau, song song nhau, cùng nhau tạo ra một quá trình HTHT hiệu quả. - Để hình thành nhóm thì tùy vào yêu cầu nội dung mà nhóm được phân chia một cách đồng nhất hay hỗn hợp với số lượng thành viên khác nhau, phân công vị trí hoạt động cũng như cử đại diện nhóm trưởng để điều hành và thư kí ghi chép lại các ý kiến phát biểu. - Tùy vào trình độ, năng lực của mỗi nhóm để GV giao nhiệm vụ phù hợp.
  • 36. 31 - GV có thể gợi ý hay hướng dẫn, cung cấp các giải pháp cần thiết khi cần. 2. Học sinh tự nghiên cứu Trong quá trình tổ chức dạy học hợp tác, GV có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để HS phát huy tính thích cực, chủ động, sáng tạo và giúp các em tự lĩnh hội tri thức. Khi đó, người GV chỉ đóng vai trò là tổ chức hoạt động còn HS sẽ nỗ lực tìm tòi cách giải quyết, xử lí tình huống để chiếm lĩnh tri thức. 3. Tố chức thảo luận giữa các nhóm Quá trình làm việc hợp tác, thảo luận nhóm là tất yếu nhưng để đạt được hiệu quả cao hơn nữa thì GV sẽ tổ chức trao đổi ý kiến, thảo luận giữa các nhóm trong lớp để tổng kết, đánh giá quá trình hoạt động của các nhóm. 4. Kết luận và đánh giá kết quả hoạt động Sau khi hoàn thành quá trình hoạt động nhóm. GV nhận xét và đúc kết nội dung kiến thức cũng như đánh giá hoạt động của từng nhóm một cách chi tiết. Biện pháp 6: Tăng cường xây dựng câu lạc bộ yêu Vật lí trong trường học để giúp HS yêu thích bộ môn Vật lí để tạo môi trường hợp tác học tập cho HS góp phần nâng cao năng lực hợp tác a. Nội dung CLB là nơi tập hợp những người có cùng sở thích, đam mê vào một lĩnh vực nào đó, họ muốn có cơ hội giao lưu, học hỏi cùng nhau. Chính thì thế CLB vừa là loại hình tổ chức và là phương thức hoạt động đáp ứng nhu cầu chính đáng của các thành viên. Việc tổ chức cho các em tham gia các CLB sẽ giúp các em có thêm những người bạn, những người có cùng sở thích có cơ hội phát huy tính sáng tạo. Do đó, CLB vật lí sẽ là nơi để các em cùng trải nghiệm bởi những điều mới lạ sẽ được khám phá ở bộ môn này, các em sẽ càng yêu thích hơn, hứng thú hơn với môn học, đó chính là cách để các em có động lực để cùng hoạt động trong tập thể giúp nâng cao năng lực hợp tác cho HS. a. Cách thực hiện GV sẽ tổ chức kêu gọi sự tham gia của HS vào CLB yêu vật lí. Bàn bạc với các lực lượng liên quan để lựa chọn loại hình CLB cho phù hợp, tùy theo điều kiện của nhà trường để CLB hoạt động có hiệu quả nhất. CLB sẽ bao gồm các nội dung như:
  • 37. 32 - Phổ biến kiến thức - Rèn luyện kĩ năng hợp tác - Giao lưu, học hỏi, trau dồi kiến thức - Tổ chức các hoạt động vui chơi kết hợp học tập. Ví dụ như tổ chức chương trình rung chuông vàng, vui cùng vật lí.....v.....v Biện pháp 7: Tăng cường rèn luyện kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau bằng việc xây dựng môi trường học tập lành mạnh, tạo được hứng thú cho HS a. Nội dung Muốn làm việc hiệu quả thì môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng, môi trường thân thiện thì HS mới có thể tích cực làm việc. Hơn thế nữa, làm việc hợp tác lại cần môi trường làm việc chung, bầu không khí chung phải luôn thoải mái và đoàn kết. Làm việc tập thể đòi hỏi các thành viên đặc biệt phải tin tưởng lẫn nhau, hỗ trợ nhau mới có thể mang lại hiểu quả làm việc cho cả tập thể. Chính thì thế, để bồi dưỡng được năng lực hợp tác thì ta phài rèn luyện kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau cho HS. b. Cách thực hiện - GV phải luôn khuyến khích, động viên tinh thần cho các em - Nhiệm vụ giao cho các nhóm phải phù hợp năng lực của nhóm để có thể giúp nhóm có hứng thú với nhiệm vụ và nỗ lực làm việc có hiệu quả nhất. - GV sẵn sàng hướng dẫn cho nhóm nếu cảm thấy nhóm đang cần sự giúp đỡ, tuy nhiên sự giúp đỡ ở mức độ vừa phải và phù hợp từng thời điểm. - Luôn có khen thưởng phân minh rõ ràng, nhận xét của GV đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến tâm lí, không khí làm việc của các em. Các lời nhận xét phải đúng đắn, không chỉ trích nặng nề, luôn góp ý chân thành nhưng thái độ nhẹ nhàng, chừng mực. Điều đó góp phần tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả. - HS phải luôn biết lắng nghe, quan sát và hòa đồng thống nhất quan điểm để mọi người đều cùng phát huy được vai trò của mình. Ý kiến đưa ra phải thuyết phục, nhẹ nhàng không gay gắt khi có ý kiến trái ngược. Phải tin tưởng vào khả
  • 38. 33 năng của các thành viên trong nhóm, có như thế thì mọi người mới tự tin để làm việc, hoàn thành nhiệm vụ cho nhóm. 1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác ở trường THPT 1.4.1. Điều tra Qua kết quả khảo sát ở trường THPT Trần Thị Tâm trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị [phụ lục 1] cho thấy năng lực hợp tác của HS hiện nay rất hạn chế. Vì vậy cần quan tâm định hướng kịp thời để hướng tới việc giáo dục toàn diện cho HS. Có đến 62,42% HS cho rằng năng lực hợp tác là năng lực mỗi người sinh ra đã có, không cần rèn luyện. Còn lại 37,58% HS nghĩ rằng năng lực hợp tác được hình thành và phát triển thông qua hoạt động học tập và làm việc cùng nhau. Khi HS gặp một vấn đề vật lí nào đó cần giải quyết thì có đến 43,63% HS muốn tự mình tìm cách giải quyết, không muốn hợp tác cùng ai khác; chỉ có 21,21% HS muốn hợp tác cùng các bạn đề tìm được cách giải quyết tốt nhất có thể. Số 36,98% còn lại muốn nhờ GV hay bạn bè làm hộ, vì lười phải suy nghĩ và giải quyết vấn đề không tự mình làm được. 18,78%HS cho rằng năng lực hợp tác rất cần thiết trong cuộc sống hằng ngày; 37,59% HS thì nghĩ rằng chỉ cần làm việc một mình là đủ, không cần thiết phải hợp tác làm gì. Có 19,39% HS không biết cách hợp tác như thế nào; 33,94% HS thì biết cách hợp tác nhưng lại ngại phải hợp tác cùng các bạn; 46,67% HS thì không tự tin vào khả năng hợp tác của bản thân nên luôn rụt rè, hợp tác một cách rời rạc. Chỉ có 22,42% HS ý thức được việc học để có thêm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực cần thiết cho cuộc sống sau này. Bên cạnh đó, có đến 52,34% HS cho rằng, học chỉ để kiếm một tấm bằng thuận lợi hơn cho công việc trong tương lai. 39,40 % HS cho rằng Vật lí là môn học chủ yếu là giải bài tập thật nhiều, nhàm chán và không gần gũi với cuộc sống. Các em cho rằng vật lí là môn học khó, phức tạp, và chủ yếu chỉ để thi cử chứ cũng không cần thiết gì với công việc tương lai sau này. Vì vậy, khi được giao hoạt động học hợp tác cho các em thì hầu như các
  • 39. 34 em rất thờ ơ, chỉ một số em trong nhóm làm việc, còn lại có người thì không quan tâm, có người thì ỷ lại, nhờ vả vào các thành viên khác. Tâm lí của các em HS học tốt thì luôn muốn hoàn thành công việc nhanh và chính xác nên không tin tưởng các thành viên có năng lực kém hơn nên dần dần cũng tạo cho các em HS có năng lực yếu ngại thể hiện, rụt rè trong nhóm. 33,94% HS là có ý thức trong việc làm việc nhóm, chia sẻ công việc lẫn nhau và biết lắng nghe cũng như đưa ra chính kiến của mình trước tập thể để giải quyết các vấn đề mà GV đặt ra bởi họ cho rằng vật lí là môn học thực sự thú vị, nó gắn liền với mọi hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. 1.4.2. Phân tích Qua quá trình điều tra thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS cho thấy nguyên nhân chính là sự kết hợp từ nhà trường, bản thân HS và xã hội. Học sinh Phần lớn HS chưa hiểu thế nào là hợp tác cũng như năng lực hợp tác nên không hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của nó. Có một số ít HS thì đã từng hợp tác nhưng rất ít ỏi nhận thức được rằng năng lực hợp tác là một trong những năng lực không thể thiếu trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Vì bất cứ ai cũng có thể gặp phải những vấn mà chính bản thân họ khó khăn khi tự tìm cách giải quyết nên cần sự hỗ trợ hợp tác từ các cá nhân khác. Ngoài ra, HS thường cho rằng khi cần sự giúp đỡ hay hợp tác với người khác thì bản thân thấy xấu hổ, ngại mở lời giúp đỡ hợp tác. Mình làm mình chịu chứ không muốn dựa dẫm người khác. Bên cạnh đó, cũng có thể do các em chưa nắm chắc kiến thức môn học, nên khi được giao nhiệm vụ, một vấn đề có liên quan đến việc vận dụng các kiến thức đã học các em thường bị lúng túng, thậm chí không biết vận dụng kiến thức nào, vận dụng như thế nào cho đúng. Từ đó ngại tiếp xúc hỏi han các bạn hoặc một số thì quá ỷ lại với sự giúp đỡ của người khác mà khi hoạt động chung thường chỉ chờ mong vào người khac và không thực sự hợp tác cùng nhau.
  • 40. 35 Nhà trường Hiện nay, việc phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn năng lực (năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ, năng lực hợp tác, năng lực tự học v.v…) gắn đào tạo với nhu cầu kinh tế xã hội hiện nay ở mọi cấp học, bậc học. Tuy nhiên, tư tưởng tiếp cận năng lực trong phát triển và thực hiện các chương trình đào tạo ở trường học vẫn chưa được thực hiện một cách chính thức và tường minh. Hiện nay nhiều phương pháp DH tích cực được đưa vào thử nghiệm và giảng dạy tại nhà trường như DH dựa trên vấn đề, bàn tay nặn bột… Nhưng đa phần GV chỉ coi đó chỉ là phương pháp dạy để HS tiếp thu kiến thức tốt hơn. DH ở nhà trường thường chú trọng về truyền đạt kiến thức cho HS hơn phát triển năng lực người học. Nên nhiều GV ít chú ý đến việc các các nhân làm việc thế nào khi hoạt động hợp tác nhóm cũng như chỉ chú ý đến kết quả mà nhóm đạt được thông qua việc tổ chức DH theo các phương pháp này. Do đó, nhiều HS chưa nắm được phương pháp chung để bồi dưỡng được năng lực hợp tác. Vật lí là môn khoa học tự nhiên với nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày. Nhưng việc DH vật lí của một số GV còn khô khan, cứng nhắc các vấn đề đưa ra còn mang tính áp đặt, chưa tạo được hứng thú và kích thích được sự tư duy cũng như thu hút HS, cho nên kết quả việc hoạt động hợp tác nhóm đạt được chưa thực sự hiệu quả. Hiện nay, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đã được xã hội quan tâm và có tác động lớn đến việc đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò. Tuy nhiên hình thức đánh giá kết quả học tập phổ biến, rộng rãi trong thực tế giáo dục hiện nay vẫn còn là mô hình đánh giá theo quan điểm truyền thống như đánh giá mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng , thái độ,....). Trong đó, đánh giá kiến thức vẫn là chủ yếu. Cách đánh giá truyền thống như vậy chưa thật sự mang tích tích cực và hiệu quả cao trong mối liên hệ với quá trình đào tạo và phát triển năng lực của người học, chưa tạo được động cơ để HS tích cực, tự giác tham gia nhiệm vụ chung, bồi dưỡng năng lực cho bản thân. Vì vậy, phải cải tiến, đổi mới không ngừng cách đánh giá kết quả học tập của HS nhằm tạo cở sở cho việc đánh giá năng lực của người học theo chuẩn năng lực đầu ra như hiện nay.
  • 41. 36 Xã hội Hiện nay, tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp rất nhiều. Vì vậy, điều đó ảnh hưởng đến tâm lí chung của người học cũng như toàn xã hội. Học xong không có việc làm đã khiến cho bằng cấp không còn được trọng dụng. Mà thay vào đó, một số nhà tuyển dụng không coi trọng bằng cấp mà chú trọng năng lực thực tế. Vì vậy cũng rất nhiều HS không còn chú trọng việc học ở lớp hay hiểu sai về mục đích của việc học. Còn lại những người khác thì chạy đua bằng cấp. 1.5. Kết luận chương 1 Trong chương 1 luận văn trình bày những nội dung cơ bản về năng lực; năng lực hợp tác, năng lực hợp tác của HS trong học tập vật lí, thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS và các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học vật lí. Qua đó, cho thấy mối quan hệ giữa dạy học và bồi dưỡng năng lực hợp tác và đề xuất được các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS. Trong đó, GV là người có vai trò quan trọng trong việc trang bị cho HS những hành trang cần thiết để khi vấn đề nảy sinh HS có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng hợp tác để hợp tác một cách hiệu quả. Để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong DH vật lí, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, phân tích làm rõ hệ thống kỹ năng hợp tác của HS trong DH vật lí; những yếu tố ảnh hưởng đến việc DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS cũng như đánh giá được thực trạng về năng lực hợp tác của HS trong học tập vật lí hiện nay; xác định những nguyên nhân căn bản của thực trạng. Từ đó, đưa ra 7 biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS thông qua DH bộ môn vật lí. Tất cả những cơ sở lý luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận dụng để xây dựng quy trình dạy học và soạn thảo một số bài DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác trong phần “Nhiệt học” vật lí 10 THPT thuộc nội dung chương 2 của luận văn này.
  • 42. 37 Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 10 THPT 2.1. Khái quát về nội dung, đặc điểm, mức độ cần đạt được về kiến thức và kĩ năng của phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT 2.1.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học Nội dung chủ yếu của phần Nhiệt học vật lí lớp 10 THPT bao gồm các kiến thức về định luật như định luật Bôilơ-Mariôt, Sac-lơ, Gay-Luytsac, về thuyết như thuyết động học phân tử chất khí, các khái niệm như nhiệt độ tuyệt đối, khí lí tưởng..Bên cạnh đó phần chất khí còn nghiên cứu về chất rắn, cấu trúc chất lỏng, sự dính ướt không dính ướt…Để giải thích được các hiện hượng trong nhiệt học thì phải dựa vào cấu trúc phân tử của các vật và lực tương tác giữa các phân tử cũng như tính chất chuyển động nhiệt của các hạt. Như vậy, học sinh chuyển từ nghiên cứu cơ học sang nghiên cứu vật lí phân tử và nhiệt học là một giai đoạn mới trong cúa trình nhận thức, tiếp nhận kiến thức mới một cách vi mô hơn và giúp hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho học sinh.
  • 43. 38 2.1.2. Cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học Sự chuyển trạng thái CHẤT KHÍ Thuyết động học phân tử chất khí Định luật thực nghiệm Phương trình trạng thái khí lí tưởng Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt Định luật Sac-lơ CHẤT RẮN, CHẤT LỎNG VÀ SỰ CHUYỂN THỂ Biến dạng cơ của vật rắn Các hiện tượng về chất lỏng Sự hóa hơi, ngưng tụ CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC Các nguyên lý nhiệt động lực học Nội năng và sự biến thiên nội năng NHIỆT HỌC
  • 44. 39 Nội dung của chương “chất khí” là đề cập đến cấu trúc phân tử cũng như tính chất nhiệt của chất ở trạng thái khí, cụ thể trình bày về cấu tạo chất, nội dung thuyết động học phân tử chất khí, đặc điểm của khí lý tưởng, quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích, đẳng áp đối với khí lý tưởng và các định luật tương ứng, phương trình trạng thái khí lý tưởng. Vận dụng chủ yếu trong chương này là HS biết giải thích định tính những định luật về chất khí bằng thuyết động học phân tử cũng như vận dụng giải thích các hiện tượng thực tế và giải các bài toán đặt ra có liên quan đến các định luật về chất khí. Chương “chất rắn chất lỏng và sự chuyển thể” trình bày về cấu trúc tinh thể, đặc điểm của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình, biến dạng cơ của vật rắn, định luật Húc về biến dạng đàn hồi của vật rắn, sự nở dài và nở khối, các hiện tượng bề mặt của chất lỏng như hiện tượng căng bề mặt, dính ướt không dính ướt, mao dẫn, quá trình chuyển thể của các chất như nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tụ, sôi, độ ẩm không khí. Vận dụng chủ yếu trong chương này là để giải thích các hiện tượng, các ứng dụng về tính chất của chất rắn, chất lỏng và sự chuyển thể hoặc vận dụng giải các bài tập tính toán các vấn đề thực tế. Chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” đề cập đến nội năng, các nguyên lý của nhiệt động lực học và các ứng dụng thực tế của các nguyên lý NĐLH. Theo như nội dung kiến thức của các chương, có thể nói đây là lần đầu tiên HS tiếp xúc một cách có hệ thống với vật lí vi mô, nghĩa là chúng được dẫn dắt từ bản chất hiện tượng đến sự thể hiện ở các hiện tượng đơn lẻ hoặc ngược lại. Theo cách trình bày của SGK, thì cách tiếp cận các kiến thức chủ yếu là cách tiếp cận vĩ mô, cụ thể là dựa vào các quan sát hay các TN để trình bày kiến thức, chẳng hạn ở một số bài như: Định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt; Định luật Sác-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối; Chất lỏng, hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng…còn các giải thích vi mô chỉ dùng ở một số chỗ cần thiết. Mặt khác, hầu hết các định luật quan trọng trong chương là các định luật TNg, có liên quan rất nhiều đến các hiện tượng thực tế và những ứng dụng rất quan trọng trong đời sống và trong kĩ thuật. Các đặc điểm này rất thích hợp cho việc xây dựng tiến trình DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS.
  • 45. 40 2.2. Xây dựng quy trình dạy học cho HS theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác trong phần “Nhiệt học” Căn cứ vào các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác có thể xây dựng quy trình DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tổ chức dạy học hợp tác theo nội dung bài học GV dự kiến nội dung bài học bao gồm nội dung phân công hoạt động nhóm: Số lượng nhóm, nội dung hoạt động của các nhóm, phân công chỗ ngồi cho các nhóm; GV sẽ chia nhóm cũng như phân công sao cho phù hợp với năng lực của nhóm, phân nhóm cũng tương đối đồng đều về năng lực. Bên cạnh đó HS phải nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị một số phương tiện theo yêu cẩu của GV và chuẩn bị nghe GV phân nhóm và nhận nhiệm vụ để hoạt động. Bước 2: Tổ chức dạy học hợp tác cho HS GV tiến hành phân chia nhóm cho lớp, có thể 4 nhóm hoặc 6 nhóm tùy theo nội dung cần hoạt động và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, có thể là nhiệm vụ giống nhau hay khác nhau; thông báo thời gian hoạt động và mục tiêu cần đạt của nhiệm vụ. GV tiếp tục định hướng công việc cũng như quan sát hoạt động của các nhóm. GV kịp thời điều chỉnh nếu thấy HS tiến hành chưa đúng với quy trình cũng như yêu cầu. HS sẽ nhanh chóng di chuyển vào vị trí của nhóm và nhận nhiệm vụ, nhóm trưởng quản lí các thành viên của mình, cùng bàn bạc, thống nhất phân công công việc sao cho hợp lí nhất, tiếp tục làm việc dưới sự quan sát của GV. HS làm việc và hợp tác cùng các thành viên, cùng thống nhất, bàn bạc để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bước 3: Trình bày kết quả, thảo luận giữa các nhóm với GV và thảo luận toàn lớp GV lắng nghe các nhóm trình bày kết quả, sau đó phân tích và góp ý để nhóm hoàn thiện. Các nhóm cử người trình bày kết quả và lắng nghe phân tích, góp ý của GV cũng như cùng thảo luận với các thành viên của các nhóm khác, cùng phân tích đúng sai, tranh luận và GV sẽ điều chỉnh để các nhóm về hoàn thiện.
  • 46. 41 Bước 4: Tổng kết, đánh giá kết quả của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác mà HS đạt được GV đưa ra các tiêu chí đánh giá và để các thành viên trong nhóm tự đánh giá trước sau đó GV nhận xét, đánh giá từng nhóm, từng thành viên trong nhóm và rút kinh nghiệm cho cả lớp; nêu mục tiêu mới cần đạt được ở tiết học tiếp theo. HS tự đánh giá và đánh giá các thành viên khác sau đó rút kinh nghiệm. Sơ đồ các bước tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng lực hợp tác Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tổ chức DH hợp tác theo nội dung bài học BƯỚC 1 HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Tìm hiểu đối tượng HS trong nhóm Lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng của nhóm Định hướng hoạt động nhóm Nội dung kiến thức của bài học Nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị phương tiện Dự kiến nội dung giành cho hoạt động nhóm (Định hướng chia nhóm và nội dung nhiệm vụ) Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm (Phân công chỗ ngồi, các thành viên trong cùng một nhóm, nội dụng cụ thể của nhiệm vụ) Hỗ trợ, hướng dẫn cho các nhóm nghiên cứu nhiệm vụ Đợi phân nhóm Đợi nhận nhiệm vụ
  • 47. 42 Bước 2: Tổ chức dạy học hợp tác Điểu chỉnh BƯỚC 2 HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Chia nhóm Thành lập nhóm Giao nhiệm vụ cho các nhóm Vị trí hoạt động của nhóm Số lượng thành viên của nhóm Phân công nhiệm vụ cá nhân Số lượng nhóm Hợp tác với các bạn trong nhóm cùng làm việc Tổ chức trao đổi giữa các nhóm Tổ chức thảo luận lớp Định hướng Điều khiển Khuyến khích, động viên, gợi ý Điều chỉnh, thúc đẩy hoạt động nhóm Xác định mục tiêu nhiệm vụ Quy định thời gian Thống nhất kết quả Bàn bạc trao đổi Tổng kết thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày
  • 48. 43 Bước 3: Trình bày kết quả, thảo luận giữa các nhóm với GV và thảo luận toàn lớp BƯỚC 3 HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Lắng nghe báo cáo kết quả Phân tích đúng sai Góp ý để nhóm hoàn thiện Trình bày kết quả của nhóm Hợp tác với GV và các bạn trong lớp Chủ trì thảo luận Trao đổi, thảo luận Điều chỉnh bổ sung Tổng hợp HỢP TÁC GIỮA HS VÀ HS, GV VÀ HS
  • 49. 44 Bước 4: Tổng kết, đánh giá kết quả của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác mà HS đạt được Đưa ra các tiêu chí đánh giá Tự đánh giá và đánh giá vai trò của các thành viên khác Lấy ý kiến đánh giá của các nhóm HS lắng nghe và rút kinh nghiệm GV nhận xét và đánh giá chung cho các nhóm và từng cá nhân TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ Rút kinh nghiệm và đặt ra mục têu mới cho buổi học tiếp theo Tiếp tục phấn đấu trong buổi học tiếp theo BƯỚC 4 HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
  • 50. 45 2.3. Soạn thảo một số tiến trình dạy học một số bài học có sử dụng các phương pháp đã xây dựng. Giáo án 1 QUÁ TRÌNH ĐẲNG NHIỆT ĐỊNH LUẬT BÔI-LƠ – MA-RI-ỐT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được “trạng thái” và “quá trình”. - Nêu được quá trình đẳng nhiệt. - Phát biểu và nêu được hệ thức của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. - Nhận biết được dạng của đường đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (p,V). 2. Kỹ năng - Vận dụng được phương pháp xử lý các số liệu thu thập được bằng thí nghiệm vào việc xác định mối liên hệ giữa p và V trong quá trình đẳng nhiệt. - Vận dụng được định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt để giải các bài tập trong bài và các bài tập tương tự. 3. Thái độ - Nghiêm túc trong giờ học, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài. - Phát huy được tinh thần làm việc có trách nhiệm. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Dụng cụ để làm các thí nghiệm ở hình 29.1 và 29.2 sgk. - Vẽ trên bảng con hoặc giấy khổ lớn khung của bảng “kết quả thí nghiệm”. - Làm trước thí nghiệm ở hình 29.2 sgk nhiều lần để có thể biểu diễn thành công thí nghiệm này cho học sinh xem. 2. Học sinh - Chuẩn bị giấy kẻ ô ly. - Đọc các bước tiến hành thí nghiệm.
  • 51. 46 III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học kết hợp sử dụng bảng và cách hoạt động nhóm của học sinh. IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC  Hoạt động 1:(7 phút) Kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề vào bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Gọi 1 em nhắc lại nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí. - Cho xem hình ảnh pít tông (bịt kín đầu) thì thấy khó nén hơn. Để giải thích điều này chúng ta cùng đi vào nội dung bài mới. - Học sinh suy nghĩ, vận dụng kiến thức để trả lời - Học sinh quan sát  Hoạt động 2: (10 phút): Tìm hiểu trạng thái và quá trình biến đổi trạng thái. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học trò - - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm khoảng 10 người, phân công cho HS ghép 3 bàn cùng nhau ngồi quay lại cùng làm việc nhóm. - - Giới thiệu trạng thái. Đơn vị của (p,V,T), hướng dẫn cách đổi các đơn vị. - - GV - Trạng thái của một lượng khí được xác định bằng thể tích V, áp suất p và nhiệt độ tuyệt đối T. -Đơn vị: + áp suất (p): N/m2 , Pa, atm, … + thể tích (V): lít, m3 , … + nhiệt độ tuyệt đối (T): K(kenvin). - HS di chuyển vào vị trí của nhóm, tiến hành bầu nhóm trưởng và thư kí chuẩn bị cho hoạt động. Lắng nghe giáo viên giới thiệu trạng thái của một lượng khí, ghi vào vở học khái niệm trạng thái. Xem lại các đơn vị của (p,V,T) và cách đổi đơn vị.
  • 52. 47 T = t + 273 - Lượng khí có thể chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các quá trình biến đổi trạng thái. - - -Giới thiệu quá trình biến đổi trạng thái. Yêu cầu học sinh cho một ví dụ về quá trình. - - Ví dụ: Quá trình biến đổi từ khí có P1,V1, T1 sang P2, V2, T2. - - Quá trình mà chỉ có 2 thông số trạng thái thay đổi thì được gọi là đẳng quá trình, và tùy theo thông số trạng thái không đổi mà có những tên gọi khác nhau. - Cho các nhóm hội ý và trả lời câu hỏi: ? Có bao nhiêu đẳng quá trình? Kể tên. - GV chốt lại đáp án Và hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu về quá trình mà trong đó thông số nhiệt độ không thay đổi. - Đọc sách tìm hiểu khái niệm quá trình biến đổi trạng thái, ghi vào vở khái niệm quá trình. - Lấy ví dụ về một quá trình. -Đọc SGK và trả lời. - Học sinh lắng nghe. - Các nhóm cùng nhau suy nghĩ, đưa ra câu trả lời cho nhóm.  Hoạt động 3 ( 10 phút): Tìm hiểu quá trình đẳng nhiệt và định luật Bôi-lơ–Ma- ri-ốt. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học trò - Giới thiệu quá trình đẳng nhiệt. - Quá trình biến đổi trạng thái mà trong - Lắng nghe và đọc sách giáo khoa về khái niệm quá trình đẳng nhiệt. Ghi
  • 53. 48 đó nhiệt độ được giữ không đổi được gọi là quá trình đẳng nhiệt. - Gọi học sinh nhắc lại. - Chúng ta đã được học rất nhiều định luật và nó hình thành bằng những con đường khác nhau, như khái quát hóa lý thuyết, thực nghiệm, và hôm nay cô trò chúng ta sẽ đi tìm hiểu 1 định luật mới, được rút ra bằng thực nghiệm mang tên 2 nhà bác học. Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. - Cho HS quan sát hình ảnh về 2 nhà bác học cho học sinh xem và giới thiệu đôi nét. - Ta quan sát thấy nếu thể tích của một lượng khí giảm thì áp suất tăng. Liệu áp suất có tăng tỉ lệ nghịch với thể tích không? Chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm khảo sát về mối quan hệ giữa áp suất và thể tích. - Cung cấp cho mỗi nhóm một bộ dụng cụ thí nghiệm bao gồm: + 1 pít tông chứa 1 lượng khí xác định. + 1 áp kế. + 1 xi lanh. vào vở khái niệm quá trình đẳng nhiệt. - Học sinh nhắc lại khái niệm. - Học sinh quan sát hình ảnh. - Nhóm nhận bộ dụng cụ thí nghiệm và kiểm tra xem đầy đủ chưa - Nhóm thảo luận xem trình tự sẽ làm thế nào
  • 54. 49 - Cho nhóm thảo luận để tiến hành các bước sau đó GV chốt lại cách tiến hành thí nghiệm cho cả 4 nhóm. - Giới thiệu các bước tiến hành thí nghiệm. - Quan sát các nhóm thực hiện để có nhận xét, đánh giá. - Phát phiếu thảo luận cho các nhóm để các nhóm điền kết quả của nhóm vào - Thí nghiệm này muốn đạt kết quả chính xác, ít sai số thì nên làm nhanh hay chậm? - GV gọi đại diện một số nhóm trình bày kết quả và câu hỏi được giao. - GV nhận xét đánh giá, chốt lại câu trả lời hoàn thiện. - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên để cùng tiến hành thí nghiệm - Nhóm hoàn thành thí nghiệm - Thảo luận rồi điền vào phiếu làm nhóm. - Nhóm suy nghĩ, vận dụng kiến thức, cùng bàn bạc để trả lời - Nhóm trưởng trình bày - Các nhóm lắng nghe, rút kinh nghiệm - Làm câu hỏi C1 theo bảng số liệu mới.
  • 55. 50 - Nên làm chậm vì làm nhanh thì làm cho nhiệt độ thay đổi, do ma sát, do chuyển động nhiệt của các phân tử khí nhanh làm nóng lên. - Cho các nhóm làm câu hỏi C1 theo bảng số liệu mới - Cho các nhóm: + Tiến hành thí nghiệm với các giá trị V lần lượt là 10; 7.5; 15 (cm3 ) + Gọi 1 học sinh đọc các số chỉ của áp kế và cho học sinh viết vào bảng số liệu của nhóm. - Dán bảng số liệu lên bảng cho cả lớp cùng theo dõi. - Chia 4 nhóm rồi hoạt động câu C1. - Qua việc thực hiện câu C1. Yêu cầu học sinh rút ra nhận xét về tích pV là có đặc điểm gì? => Giới thiệu nội dung định luật Bôi- lơ–Ma-ri-ốt. - Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí xác định, áp suất tỷ lệ nghịch với thể tích. - Cho học sinh nhắc lại định luật. - Rút ra nhận xét về tích pV. - Ghi nội dung và biểu thức của định luật vào vở. - Đọc sách và cho biết biểu thức của lượng khí tuân theo định luật định luật Bôi-lơ–Ma-ri-ốt khi chuyển từ trạng thái 1 sang trạng thái 2, làm bài tập ví dụ trang 158 SGK. - Nhắc lại định luật.
  • 56. 51 Bảng số liệu Thể tích V (cm3 ) Áp suất p (×105 Pa) pV (cm3 .105 Pa) 7,5 0,86 6,45 10 0,65 6,5 15 0,43 6,45  Hoạt động 4: Tìm hiểu đường đẳng nhiệt. (5 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Phát giấy kẻ ô ly cho 4 nhóm tiến hành vẽ đường đẳng nhiệt với bảng số liệu trên. Đưa ra nội dung, dạng đường đẳng nhiệt. - Gọi 4 nhóm gắn bài lên bảng, so sánh và rút ra kết luân. - Là đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi. - GV vẽ lại để HS quan sát. - Dạng đường đẳng nhiệt có dạng hypebol. - Đường đẳng nhiệt ứng với nhiệt độ cao hơn thì nằm ở trong hay ngoài? - GV nhận xét quá trình hoạt động nhóm. - Các thành viên cùng nhau suy nghĩ và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất theo thể tích - Dán kết quả lên bảng. - Cho nhận xét các thành viên trong nhóm và rút kinh nghiệm - Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi. - HS đánh giá và rút kinh nghiệm
  • 57. 52  Hoạt động 5: Củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà. (7 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Gọi 1 học sinh giải thích hiên tượng mở đầu? Tại sao nén pít tông (bịt kín 1 đầu) lại khó. -Yêu cầu học sinh nêu lại kiến thức trọng tâm: trạng thái, quá trình biến đổi trạng thái, nội dung định luật Bôi- lơ–Ma-ri-ốt và đường đẳng nhiệt. - Cho học sinh chơi trò chơi ô chữ để đúc kết kiến thức. Bài 1: Một khối khí có thể tích 4 lít ở áp suất 105 Pa. Nếu nén thể tích khối khí xuống còn 2 lít thì áp suất của khối khí lúc này là bao nhiêu? - Gọi 1 học sinh lên bảng tóm tắt và giải. - Phát phiếu bài tập vận dụng, yêu cầu học sinh làm nhóm. - Phát phiếu học tập cho học sinh. - Sửa bài trong phiếu học tập. - Về nhà trả lời 4 câu hỏi, làm bài tập 5, 6, 7, 8, 9 trang 159 SGK, đọc trước bài 30, trả lời câu hỏi: Nếu một lượng khí biến đổi trạng thái theo quá trình đẳng tích thì 2 thông số còn lại sẽ liên hệ với nhau như thế nào? - Học sinh trả lời: Do nén pít tông làm cho thể tích khí giảm xuống, dẫn đến áp suất khí tăng lên, nên ta thấy khó nén. - Trình bày các kiến thức trọng tâm. - Trả lời ô chữ. -Làm bài tập giáo viên giao. -Trả lời câu hỏi của giáo viên. - Làm bài trong phiếu. -Nhận nhiệm vụ.
  • 58. 53 IV. Tổng kết, đánh giá GV căn cứ vào các tiêu chí đã đưa ra trong chương 1 để đánh cụ thể năng lực hợp tác của HS thông qua bài học. V. Rút kinh nghiệm GV rút kinh nghiệm bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm: Tạo thí nghiệm hay sản phẩm có vận dụng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. Giáo án 2 QUÁ TRÌNH ĐẲNG TÍCH. ĐỊNH LUẬT SÁC-LƠ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Định nghĩa được quá trình đẳng tích. - Mô tả được thí nghiệm về định luật Sác-lơ. - Phát biểu được nội dung, viết được biểu thức và phạm vi áp dụng của định luật 2. Kỹ năng - Quan sát và theo dõi thí nghiệm, rút ra nhận xét (nếu có). - Giải thích được một số hiện tượng có liên quan. - Vận dụng công thức để tính toán được một số bài tập. 3. Thái độ - Có thái độ khách quan khi theo dõi thí nghiệm (nếu có). - Sôi nổi, hào hứng trong giờ học. - Liên hệ kiến thức vật lí với thực tiễn cuộc sống, tích cực tìm hiểu, sáng tạo. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp: - PP hợp tác. - PP diễn giải. - PP đàm thoại mở, phát vấn. 2. Phương tiện:
  • 59. 54 - Giáo án, sách giáo khoa, sách bài tập vật lí nâng cao, sách danh cho giáo viên. - Hệ thống bài tập củng cố kiến thức. - Có thể sử dụng các sile, hình ảnh, phần mềm thí nghiệm ảo để phục vụ cho bài học. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC  Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Phát biểu định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt và điều kiện áp dụng. - Hãy vẽ đường đẳng nhiệt trên hệ trục (p, V ). - Như thế nào là quá trình đẳng nhiệt. 2. Giới thiệu bài mới: Tại sao khi để xe đạp ngoài trời nắng thì xe bị nổ lốp hoặc khi đặt 1 quả bong bóng ngoài trời nắng thì quả bong bóng sẽ bị nổ ? Vậy hiện tượng vật lý và định luật vật lí nào liên quan? bài trước ta đã tìm hiểu sự phụ thuộc của áp suất vào thể tích của một lượng khí khi nhiệt độ không đổi. Bây giờ nếu ta giữ thể tích không đổi thì áp suất sẽ quan hệ với nhiệt độ như thế nào?. Chúng ta sẽ đi nghiên cứu nội dung bài học hôm nay. - HS lắng nghe câu hỏi, vận dụng kiến thức và trả lời. HS lắng nghe
  • 60. 55  Hoạt động 2: Tổ chức dạy học hợp tác rút ra định luật Sác-lơ Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Chia lớp thành 4 nhóm để tổ chức học hợp tác. - Các em hãy quan sát hình 30.1 trong SGK và trả lời câu hỏi ở đầu bài cho thầy. - Chính vì áp suất tăng nên ta phải đặt quả cân lên pit-tông, nhưng vì sao áp suất lại tăng? (Nếu HS không trả lời được thì hướng dẫn các em dùng thuyết động học phân tử chất khí để giải thích). - Vậy nhiệt độ tăng thì ấp suất tăng, nếu nhiệt độ giảm thì liệu áp suất có giảm không? Để biết được nó như thế nào ta vào thí nghiệm (Hình 30.2). - Các em cho thầy biết mục đích của thí nghiệm này để làm gì? - Dụng cụ gì để đo áp suất? Dụng cụ gì để đo nhiệt độ vậy các em? - Làm sao để có được một lượng khí không đổi? - Mô tả dụng cụ thí nghiệm qua một lược cho học sinh hiểu. - Người ta đã tiến hành thí nhiệm và thu được kết quả như trong bảng 30.1 SGK. - Thầy cho các em 2 phút để trả lời câu hỏi C1 trong SGK. - HS di chuyển vào nhóm và chuẩn bị hoạt động. - HS lắng nghe câu hỏi, dự đoán. - Khi thể tích khí không đổi, nhiệt độ tăng thì áp suất tăng. - Khi nhiệt độ tăng, các phân tử khí chuyển động nhanh hơn => các phân tử khí va chạm lên thành bình nhiều hơn => làm áp suất tăng. - Cá nhân nhận thức vấn đề cần nghiên cứu. - Khảo sát sự thay đổi áp suất của một lượng khí theo nhiệt độ trong quá trình đẳng tích. - Áp kế. - Nhiệt kế.
  • 61. 56 - Nhà Vật lí học Sác-lơ đã tiến hành rất nhiều thí nghiệm (tất nhiên là trong những điều kiện chính xác rất cao, gần như tuyệt đối) và cũng đưa ra kết luận như các em. Đó là tỉ số p/T là hằng số. - Người ta đặt tên cho định luật mà ông tìm ra mang tên ông, để tưởng nhớ công ơn của ông. Định luật Sac-lơ. Chúng ta sẽ nghiên cứu sau đây. - Từ kết quả thu được, thầy mời một em hãy phát biểu mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ của một lượng khí trong quá trình đẳng tích? <> Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối. - Từ nội dung định luật em nào có thể giúp thầy rút ra biểu thức được không? - Chú ý: biểu thức p/T=const thì độ lớn của hằng số phụ thuộc vào khối lượng và - Cần một bình (xi lanh) nhốt khí. - Chú ý nghe giảng - Cá nhân xử lí số liệu trong bảng kết quả thí nghiệm. - Nhận xét: Có thể coi gần đúng thương số p/T có giá trị không đổi nên trong quá trình đẳng tích, áp suất của lượng khí tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối của lượng khí đó. - Trong quá trình đẳng tích, với cùng một lượng khí, khi nhiệt độ tăng thì áp suất tăng và ngược lại. - Cá nhân ghi nhớ tiếp thu. - Biểu thức: p/T = const
  • 62. 57 thể tích của lượng khí đang xét. - Các em hãy viết cho thầy biểu thức của định luật trong quá trình đẳng tích của một lượng khí ở trạng thái 1 và 2 với các thông số trạng thái lần lượt là:p1,T1,p- 2,T2. - Các em hãy hoàn thành câu hỏi C2 trong vòng 2 phút. (yêu cầu học sinh vẽ trên giáy nảo, về nhà vẽ lại vào tập) - p1/T1 = p2/T2 - HS thực hiện.  Hoạt động 3: Đường đẳng tích Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Một em đứng tại chỗ nhắc lại cho thầy thế nào là đường đẳng nhiệt? - Hoàn toàn tương tự như cách xây dựng đường đẳng nhiệt, em nào có thể phát biểu được thế nào là đường đẳng tích? - Đường đẳng nhiệt có hình Hypebol(trong hệ pOV), trong trong hệ pOT, đường đẳng tích có đặc điểm gì? = Câu C3 - Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi gọi là đường đẳng nhiệt. Trong hệ tọa độ (p, V) nó là 1 đường hypebol. - Đường biểu diễn vẽ được trong hệ tọa độ (p, T) là đường thẳng mà nếu kéo dài sẽ đi qua góc tọa độ. - Cá nhân suy nghỉ.
  • 63. 58 - Vì sao có không đi qua gốc toạ độ mà chỉ kéo dài đi qua mà thôi.? - Nếu nó đi qua O thì áp suất khí bằng bao nhiêu? - Theo nội dung thuyết động học phân tử chất khí ta có gì? -Như vậy áp suất chỉ bằng không khi nào? - Như vậy là vô lý đúng không? <> Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhệt độ khi thể tích không đổi gọi là đường đẳng tích. Trong hệ tọa độ (p, T), đường đẳng tích là đường thẳng mà nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ. <> Ứng với các thể tích khác nhau của cùng một lượng khí ta có những đường đẳng tích khác nhau (Hình 30.3). - Đường đẳng tích ở trên ứng với thể tích nhỏ hơn đường đẳng tích ở dưới, em nào có thể chứng minh được điều này không? - HD: Cá em lấy một điểm bất kì trên trục T, từ đó kẻ một đường song song với Op, đường này cắt hai đường đẳng tích tại hai điểm, từ việc so sánh giá trị áp suất của hai điểm đó, các em hãy so sánh thể tích của hai điểm đó. - Áp suất tại O = 0. - Các phân tử chuyển động không ngừng => va chạm vào thành bình gây áp suất. - Khi phân tử đứng yên. - Cá nhân suy nghỉ. - p1<p2 => V2<V1
  • 64. 59  Hoạt động 4: Củng cố và vận dụng Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu vầu học sinh làm bài tập 7 trang 162 sách giáo khoa. Sau khi học xong em hãy nêu nội dung, biểu thức của định luật Sác-lơ và phạm vi áp dụng của định luật này?( Với một lượng khí xác định, thể tích khí không đổi ). Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3 SGK/ 229, câu trắc nghiệm 1 SGK/230. - Trạng thái 1: T1 = t1+273 = 303K P1 = 2bar - Trạng thái 2: P2 = 4bar T2 = ? - Áp dụng định luật Sác – Lơ cho quá trình biến đổi đẳng tích, ta có: P1/T1 = P2/T2 => T2 = T1.P2/P1 = 6.6 K - Các em hãy biểu diễn cho thầy đường đẳng tích trong các hệ toạ độ (pOV), và (VOT) -HD: Quá trình đẳng tích thì thông số nào không thay đổi ?
  • 65. 60 IV. Tổng kết, đánh giá GV căn cứ vào các tiêu chí đã đưa ra trong chương 1 để đánh cụ thể năng lực hợp tác của HS thông qua bài học. V. Rút kinh nghiệm GV rút kinh nghiệm bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm. Giáo án 3 SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức + Phát biểu và viết được công thức nở dài của vật rắn. + Viết được công thức xác định qui luật phụ thuộc nhiệt độ của độ dài và thể tích của vật rắn. Đồng thời nêu được ý nghĩa vật lí và đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối. + Nêu được ý nghĩa thực tiễn của việc tính toán độ nở dài và độ nở khối của vật rắn trong đời sống và kĩ thuật. 2. Kỹ năng + Xử lí các số liệu thực nghiệm để rút ta công thức nở dài của vật rắn. + Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự nở vì nhiệt của vật rắn trong đời sống và kĩ thuật. + Vận dụng được các công thức về sự nở dài và sự nở khối của vật rắn để giải các bài tập trong SGK và các bài tập tương tự. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp Diễn giảng, đọc sách, thảo luận nhóm, vấn đáp. 2. Phương tiện Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết bài giảng, bảng vẽ sẵn. III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
  • 66. 61  Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề vào bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Gọi 1 em nhắc lại nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí. - Vì sao giữa hai đầu thanh ray của đường sắt lại phải có một khe hở? Độ rộng của khe hở này phụ thuộc những yếu tố gì và có thể xác định nó theo công thức nào? Để trả lời được các câu hỏi này chúng ta đi vào bài học hôm nay. Bài 36. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN - Học sinh suy nghĩ, vận dụng kiến thức để trả lời - Học sinh lắng nghe  Hoạt động 2: Tìm hiểu bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò - Xét một thanh kim loại nằm ngang, khi thầy nung nó lên đến một nhiệt độ nào đó, thanh kim loại sẽ tăng kích thước theo chiều ngang thì người ta gọi đó là sự nở dài của vật rắn. Đó chỉ là chúng ta chỉ xét tính chất định tính, để biết được tính chất định lượng của nó như thế nào chúng ta đi vào thí nghiệm. - Các em hãy quan sát hình 36.2 trong SGK, sau đó một em đứng lên mô tả lại dụng cụ thí nghiệm của chúng ta gồm những gì? - Thí nghiệm của chúng ta gồm có: một thanh đồng đặt trong một cái bình cách nhiệt có chứa chất lỏng (nước), một nhiệt kế để - Học sinh lắng nghe và phát hiện vấn đề cần nghiên cứu. - Kể tên các dụng cụ được dùng trong thí nghiệm ở hình 36.2
  • 67. 62 đo nhiệt độ và một đồng hồ đo micromet để đo sự thay đổi độ dài của thanh đồng. - GV mô tả thí nghiệm một lần để học sinh hình dung được thí nghiệm. - Sau khi tiến hành thí nghiệm người ta thu được bảng số liệu như trong SGK bảng 36.1: - Dự vào bảng số liệu này các em hãy tính hệ số  theo công thức tl l    0  cho thầy? - Gọi một học sinh lên bảng điền kết quả vừa tính được. - Qua bảng kết quả thí nghiệm chúng ta thấy, ứng với mổi giá trị nhiệt độ thì ta có một giá trị độ dài l . Nhưng các em hãy so sánh thử xem ở những giá trị nhiệt độ khác nhau thì hệ số  có khác nhau nhiều không? Từ đó rút ra nhận xét cho thầy? - NX: Hệ số  có giá trị không đổi. - Từ biểu thức tính hệ số  các em hãy rút ra biểu thức tính giá trị độ nở dài của thanh đồng cho thầy? - Vậy công thức tính độ nở dài của thanh đồng là: tll  0 . Từ công thức này thầy cũng có thể viết lại t l l    0 và thầy đặt 0l l  , thì người ta gọi  là độ nở dài tỉ đối của chất rắn. - Làm thí nghiệm tương tự với các vật rắn - Theo dõi và tiếp thu vấn đề. - Cá nhân lên bảng điền vào bảng số liệu. - Hệ số  có giá trị không đổi. - Ghi nhớ
  • 68. 63 có độ dài và chất liệu khác nhau (nhôm, sắt, thủy tinh,...), người ta thu được kết quả tương tự, nhưng hệ số  có giá trị thay đổi phụ thuộc vào chất liệu vật rắn. Các em có thể tham khảo bảng 36.2 trong SGK để biết được hệ số nở dài của một số vật rắn. - Vậy từ đây chúng ta có nhận xét thứ 2 đó là: hệ số  có giá trị thay đổi phụ thuộc chất liệu của vật rắn. - Qua thí nghiệm chúng ta có một số kết luận như sau: - Chúng ta thấy khi nhiệt độ tăng thì chiều dài của thanh đồng cũng tăng, hiện tượng đó người ta gọi là sự nở dài vì nhiệt. Một em hãy phát biểu cho thầy sự nở dài là gì? - Sự nở dài là sự tăng độ dài của vật rắn khi nhiệt độ tăng. - Công thức tính độ nở dài của thanh đồng cũng chính là công thức tính độ nở dài chung cho các vật rắn. Vậy từ biểu thức này một em hãy phát biểu thành lời cho thầy? <> Độ nở dày l của vật rắn (hình trụ đồng chất) tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ t và độ dài ban đầu 0l của vật đó. tllll  00  - Trong đó  là hệ số nở dài và có đơn vị là 1/K hay K-1 . - Chúng ta đã khảo sát xong phần sự nở dài - tll  0 - Nghe giảng - Nghe giảng - Ghi nhớ
  • 69. 64 của vật rắn. Trong thực tế ngoài sự nở dài, vật rắn còn có sự nở khối. - Thầy ví dụ, thầy có một viên bi kim loại đồng chất và có tính đẳng hướng. Khi thầy đốt nóng nó lên thì viên bi sẽ nở ra theo mọi phương là như nhau làm thể tích của viên bi tăng lên. Đó là hiện tượng của sự nở khối. Vậy em nào có thể định nghĩa cho thầy sự nở khối là gì? - Sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở khối. - Hoặc các em có thể hiểu sự nở khối chính là sự nở dài theo mọi hướng khác nhau. - Vậy sự nở khối có tuân theo quy luật nào không? Có tương tự như sự nở dài không? - Nhiều thí nghiệm chứng tỏ, độ nở khối của vật rắn cũng được xác định tương tự công thức nở dài. tVVVV  00  - Các em hãy giải thích các đại lượng có mặt trong biểu thức cho thầy? - Lưu ý: Với chất rắn đẳng hướng thì  3 . - Công thức độ nở khối cũng áp dụng được cho chất lỏng trừ nước ở 40 C. - Để biêt được sự nở vì nhiệt của vật rắn có lợi và có hại như thế nào và người ta ứng dụng vào thực tế như thế nào chúng ta qua - Sự nở dài là sự tăng độ dài của vật rắn khi nhiệt độ tăng. - Độ nở dày l của vật rắn (hình trụ đồng chất) tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ t và độ dài ban đầu 0l của vật đó. - Sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở khối. - Cá nhân suy nghĩ, trả lời - Cá nhân suy nghĩ, trả lời.
  • 70. 65 phần III. - Các em hãy đọc mục III trong SGK, và cho thầy biết sự nở vì nhiệt của vật rắn có những tác dụng có hại gì? Và người ta khắc phục nó như thế nào? - Ngoài những ứng dụng được nêu trong SGK, em nào có thể kể tên cho thây một vài ứng dụng nào trong cuộc sống hàng ngày mà các em biết không? - Ngoài tác dụng có hại, sự nở vì nhiệt của vật rắn cũng có tác dụng có lợi như: băng kép dùng làm rơle điều nhiệt trong bàn là, bếp điện… - Về nhà các em có thể tìm thêm một số ví dụ, bây giờ chúng ta làm bài tập vận dụng sự nở vì nhiệt của vật rắn.  Bài tập: Ở 150 C, mỗi thanh ray của đường sắt dài 12,5 m. Hỏi khe hở giữa hai thanh ray phải có độ lớn tối thiểu bằng bao nhiêu để các thanh ray không bị cong khi nhiệt độ tăng tới 550 C? - Đọc SGK và trả lời câu hỏi của GV. - Suy nghĩ trả lời. - Một học sinh lên bảng giải bài tập  Hoạt động 3: Củng cố kiến thức Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Bài học hôm nay các em cần nắm được những nội dung chính sau: + Phát biểu và viết được công thức nở dài của vật rắn. + Viết được công thức xác định qui luật phụ thuộc nhiệt độ của độ dài và HS lắng nghe và ghi nhớ
  • 71. 66 thể tích của vật rắn. Đồng thời nêu được ý nghĩa vật lí và đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối. + Nêu được ý nghĩa thực tiễn của việc tính toán độ nở dài và độ nở khối của vật rắn trong đời sống và kĩ thuật IV. Đánh giá, tổng kết GV căn cứ vào các tiêu chí đã đưa ra trong chương 1 để đánh cụ thể năng lực hợp tác của HS thông qua bài học. V. Rút kinh nghiệm GV rút kinh nghiệm bài học và giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm. 2.4. Kết luận chương 2 Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được trình bày trong chương 1, chương 2 sẽ tập trung thiết kế bài dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong DH phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT. Luận văn đã trình bày được đặc điểm, cấu trúc nội dung của phần “Nhiệt học”, trên cở sở đó làm rõ được những đặc điểm thuận lợi cho việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS ở nội dung này để từ đó có thể lựa chọn nội dung và thiết kế các bài DH cụ thể. Dựa vào đặc điểm nội dung kiến thức của phần Nhiệt học và quy trình thiết kế bài DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS đã được đề xuất trong chương 1, luận văn đã thiết kế được một số giáo án theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS ở một số bài trong phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT. Để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quy trình DH mà đề tài đã xây dựng, các giáo án trên sẽ được sử dụng vào DH ở các trường THPT trong phần TNSP.
  • 72. 67 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Mục đích của TNSP là kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài. Cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác có tác dụng đến QTDH như thế nào, thể hiện ở các điểm chính sau: - Thực hiện các biện pháp theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học thì sẽ giúp HS chủ động, linh hoạt trong giải quyết các vấn đề học tập, cũng như hình thành cho các em năng lực hợp tác trong học tập Vật lí cũng như cuộc sống. - So sánh được chất lượng học tập của HS trong quá trình học tập có sử dụng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác với học tập bằng các phương pháp truyền thống khác. - Nội dung dạy học sử dụng quy trình theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác phù hợp với thực tế giảng dạy thực tế của nhà trường, góp phần thành công vào công cuộc đổi mới hiện nay. 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm - Tổ chức DH phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT.  Đối với các lớp TNg: Sử dụng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS.  Đối với các lớp ĐC: Sử dụng các phương pháp dạy học khác theo phân phối chương trình của ngành. - Xử lý, đối chiếu, so sánh kết quả học tập của các lớp TNg và ĐC. - Tổ chức phỏng vấn, thăm dò ý kiến của GV về khả năng sử dụng quy trình theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác trong giai đoạn hiện nay và tương lai. 3.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Nội dung Ở các lớp TNg, GV tiến hành dạy học sử dụng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác. Các bài giảng tiến hành TNg thuộc phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT bao gồm:
  • 73. 68 Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt Bài 30: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ Bài 36: Sự nở vì nhiệt của vật rắn TNSP được tiến hành trong học kì II năm học 2015- 2016 đối với HS khối 10 THPT tại trường THPT Trần Thị Tâm, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 3.2.2. Tiến trình thực hiện Quá trình TNSP chúng tôi tiến hành theo trình tự sau: - Tiến hành điều tra để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của việc tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác ở một số trường THPT Trần Thị Tâm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Tổ chức dạy học một số bài thuộc phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT cho các lớp TNg và ĐC. - Quan sát, kiểm tra, thu thập, và xử lý số liệu kết quả TNg để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên 165 HS thuộc trường THPT Trần Thị Tâm, tỉnh Quảng Trị, trong đó có 2 lớp TNg (10B1 và 10B3) và 2 lớp ĐC (10B2 và 10B4). Qua khảo sát kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học và kết quả học kì I, chúng tôi nhận thấy điều kiện tổ chức học tập của các lớp là như nhau, chất lượng học tập là tương đương nhau. Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg Nhóm TNg Nhóm ĐC Tên lớp Sỉ số HS Tên lớp Sỉ số HS 10B1 41 10B2 42 10B3 41 10B4 41 Tổng: 82 Tổng: 83
  • 74. 69 3.3.2. Phương pháp tiến hành 3.3.2.1. Quan sát Tất cả các giờ học ở các lớp TNg và ĐC đều được quan sát và ghi chép các hoạt động của GV và HS theo các nội dung sau: Hoạt động của GV - Các bước lên lớp của GV, quá trình tổ chức, điều khiển các hoạt động học tập của HS; - Các biện pháp sử dụng trong từng bước để rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực hợp tác cho HS; - Hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động DH theo định hướng phát triển năng lực hợp tác cho HS trong các khâu khác nhau của quá trình DH. Hoạt động của HS - Mức độ học tập và hiểu bài ở nhà của HS qua các câu hỏi kiểm tra bài cũ; - Tính tích cực, hứng thú học tập của HS thông qua không khí lớp học, thái độ học tập, hoạt động xây dựng bài học, sự tập trung và nghiêm túc, hợp tác chia sẻ trong học tập; - Khả năng thực hiện các kỹ năng hợp tác thông qua việc giải quyết yêu cầu của GV giao cho nhóm đặt ra trong quá trình xây dựng kiến thức mới cũng như trong quá trình vận dụng, củng cố kiến thức; - Mức độ đạt được các mục tiêu của bài dạy và khả năng vận dụng các kỹ năng hợp tác đã học được của HS thông qua kết quả trả lời các câu hỏi, bài tập ở phần củng cố, vận dụng kiến thức. Sau mỗi tiết học, trao đổi với GV và HS, lắng nghe ý kiến để rút kinh nghiệm cho các tiết học khác cũng như cho đề tài nghiên cứu. 3.3.2.2. Kiểm tra đánh giá Sau khi TNSP, kết quả học tập ở hai nhóm TNg và ĐC được đánh giá bằng một bài kiểm tra nhằm:
  • 75. 70 1. Đánh giá về mức độ lĩnh hội các khái niệm cơ bản, các định luật, các nguyên lý, các tính chất của sự vật, hiện tượng vật lí trong những bài đầu của phần "Nhiệt học"; 2. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng để giải quyết một số bài toán cụ thể, cũng như để giải quyết các vấn đề về vật lí có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. - Đánh giá mức độ tiếp thu bài của HS, khả năng vận dụng vào một số tình huống để giải bài tập định tính cũng như định lượng. - Khắc phục những hiểu biết lệch lạc của HS kịp thời. Sau mỗi tiết học và kiểm tra, chúng tôi tổ chức thăm dò ý kiến của HS, ý kiến đóng góp của GV về việc tổ chức hoạt động dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác để có sự điều chỉnh thích hợp. 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.4.1. Nhận xét về quá trình dạy học Tất cả các tiết học ở các lớp TNg đều được quan sát về các hoạt động của GV và HS trong quá trình diễn ra bài dạy học theo các tiêu chí: - Phân bố thời gian cho các mục của tiết dạy. - Thao tác TNg, điều khiển hoạt động học tập của HS thông qua quy trình dạy học được xây dựng theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác. - Tính tích cực, chủ động, hợp tác của HS thông qua không khí lớp học, sự tập trung và nghiêm túc, số lượng và chất lượng các câu trả lời cũng như phát biểu xây dựng bài của HS. - Mức độ đạt được các mục tiêu của bài dạy thông qua các câu hỏi của GV trong phần củng cố mỗi tiết dạy. Sau mỗi bài dạy học có trao đổi với GV và HS, lắng nghe ý kiến để rút kinh nghiệm cho các bài dạy học khác cũng như cho đề tài nghiên cứu. Qua quan sát giờ học của các lớp TNg được thực hiện theo tiến trình dạy học đã xây dựng, chúng tôi có những nhận xét sau: - Đối với các lớp ĐC, mặc dù dạy theo chương trình sách giáo khoa nhưng số lượng các thí nghiệm được tiến hành không nhiều. Cách dạy tuy có đổi mới nhưng chưa thấy có chuyển biến rõ rệt. GV chủ yếu là thuyết giảng, HS tập trung lắng
  • 76. 71 nghe và ghi chép. Tuy HS có trả lời các câu hỏi GV đặt ra nhưng chưa thể hiện rõ sự hứng thú và tự giác. - Đối với các lớp TNg, hầu hết hoạt động của GV và HS diễn ra trong giờ học thực sự chủ động và tích cực. Giờ học đã rút ngắn thời gian diễn giảng của GV và tăng cường hoạt động dạy học hợp tác. Với các thí nghiệm, hình ảnh, video clip và các câu hỏi gợi ý, HS hứng thú và tự giác trong các hoạt động học tập. HS hợp tác rất sôi nổi, nhiệt tình trong việc tham gia hoạt động nhóm. Số lượng cũng như chất lượng các câu trả lời của HS đưa ra cao hơn hẳn so với lớp ĐC. Tuy nhiên không có phương pháp nào là tối ưu, nên hiệu quả sẽ được nâng cao hơn khi kết hợp được với các phương pháp dạy học truyền thống. 3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 3.4.2.1 Đánh giá định tính Đánh giá về việc bồi dưỡng năng lực hợp tác của HS Để biết việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS (theo quy trình đã đề xuất) có góp phần nâng cao năng lực hợp tác cho HS hay không, luận văn đã tiến hành theo dõi, quan sát hoạt động của HS trong các tiết học ở các lớp TNg (được tiến hành theo tiến trình DH đã thiết kế) cũng như tiến hành điều tra năng lực hợp tác của HS sau khi tiến hành TNSP. Trên cơ sở theo dõi, quan sát hoạt động của HS trong mỗi tiết học GV tiến hành tổng kết đánh giá cho điểm thưởng dựa vào các tiêu chí đã đưa ra trong chương I cho tất cả các HS tham gia TNg và kết quả tổng kết, đánh giá cho điểm như sau: Số học sinh tham gia: 82 HS thuộc nhóm TNg Bài học Điểm thưởng (Xi) 0 0,25 0,5 0,75 1 HS %HS HS %HS HS %HS HS %HS HS %HS 29 0 0 7 8,54 23 28,05 25 30,48 27 32,93 30 0 0 6 7,32 20 24,39 26 31,71 30 36,58 36 0 0 3 3,66 14 17,07 31 37,81 34 41,46
  • 77. 72 Qua bảng tổng kết trên cho thấy số HS đạt mức điểm thưởng là 1 và 0,75 tăng lên đáng kể qua các tiết học. Đối chiếu giữa các tiêu chí cho điểm thưởng và các cấp độ năng lực hợp tác cho thấy những tiết học sau số HS đạt cấp độ giỏi và khá tăng lên đáng kể. Kết hợp kết quả tổng kết đánh giá trên với kết quả điều tra năng năng lực hợp tác của HS sau TNSP cho thấy: Năng lực hợp tác của HS nâng cao đáng kể qua từng tiết học thể hiện rất rõ qua việc thực hiện các kỹ năng hợp tác của HS thông qua việc thực hiện các yêu cầu và vấn đề học tập mà GV đặt ra. Theo như quan sát thì trong tiết học đầu tiên nhìn chung HS còn ngại hợp tác với các bạn khi nhận nhiệm vụ mà GV đặt ra, việc hợp tác còn rời rạc, chưa nắm rõ quy trình nên mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, ở những buổi học tiếp theo HS thực hiện các kỹ năng hợp tác tiến bộ hơn, di chuyển vào nhóm nhanh nhẹn, biết phân chia nhiệm vụ cho các thành viên hợp lí hơn, việc hợp tác không còn rời rạc nữa, đặc biệt hiệu quả công việc được nâng cao. Phần lớn HS không chỉ biết hợp tác, cộng đồng chia sẻ công việc cũng như tinh thần trách nhiệm của tập thể để giải quyết nhiệm vụ GV đề ra. Các em bắt đầu tích cực, hào hứng khi nhận nhiệm vụ chứ không còn e ngại với tập thể như trước. Từ đó, các em thể hiện được khả năng của bản thân cũng như góp phần đóng góp vai trò của mình trong nhóm. Các em đã dần nhận thức được vai trò của năng lực hợp tác trong học tập Vật lí cũng như trong cuộc sống, từ đó các em ý thức được mình cần phải làm gì cũng như rèn luyện kĩ năng như thế nào để góp phần nâng cao năng lực hợp tác cho bản thân. Như vậy, nếu tiếp tục tổ chức các hoạt động DH theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS theo quy trình đã đề xuất thì năng lực hợp tác của HS sẽ được hoàn thiện và nâng cao qua quá trình rèn luyện. Trong đó việc đặt ra các tiêu chí để cho điểm thưởng cho HS trong quá trình học tập sẽ là động lực thúc đẩy cho HS trong quá trình rèn luyện và phấn đấu. 3.4.2.2. Đánh giá định lượng Qua các bài kiểm tra đánh giá, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tính toán và thu được kết quả sau:
  • 78. 73 Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra Nhóm Số HS SỐ BÀI KIỂM TRA ĐẠT ĐIỂM Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 83 0 1 3 11 12 17 14 11 8 4 2 TNg 82 0 0 2 6 8 16 15 14 10 7 4 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg Nhóm Số HS SỐ % BÀI KIỂM TRA ĐẠT ĐIỂM Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 83 0 1,2 3,6 13,3 14,4 20,5 16,9 13,3 9,6 4,8 2,4 TNg 82 0 0 2,4 7,3 9,8 19,5 18,3 17,1 12,2 8,5 4,9 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích Nhóm SỐ % BÀI KIỂM TRA ĐẠT ĐIỂM Xi TRỞ XUỐNG 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 0 1,2 4,8 18,1 32,5 53,0 69,9 83,1 92,8 97,6 100,0 TNg 0 0 2,4 9,7 19,5 39,0 57,3 74,4 86,6 95,1 100,0
  • 79. 74 Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg Biểu đồ 3.2. Phân phối tần suất
  • 80. 75 Biểu đồ 3.3. Phân phối tần suất lũy tích 3.4.2.2. Các tham số sử dụng để thống kê - Số trung bình cộng: là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu, được tính theo công thức:  n i i=1 X X = n - Phương sai:   n 2 i 2 i=1 X - X S = n - 1 - Độ lệch chuẩn:   n 2 i i=1 X - X S = n - 1 ; S là tham số đặc trưng cho độ phân tán nhiều hay ít của các kết quả thu được quanh trị trung bình. S càng nhỏ số liệu thu được càng ít phân tán, khi đó trị trung bình có độ tin cậy cao hơn. - Hệ số biến thiên: S V = 100 X (%) giúp so sánh mức độ phân tán các số liệu. - Sai số tiêu chuẩn: S m = n .
  • 81. 76 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số Nhóm Số HS X S2 S V(%) X X m  ĐC 83 5,47 1,37 1,17 21,39 5,47  0,014 TNg 82 6,16 1,54 1,24 21,13 6,16  0,015 Dựa vào bảng tổng hợp các tham số ở trên cho thấy điểm trung bình bài kiểm tra của nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC, độ lệch chuẩn có giá trị nhỏ nên số liệu thu được ít phân tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao. VTNg < VĐC, chứng tỏ mức độ phân tán ở nhóm TNg giảm so với nhóm ĐC. 3.4.2.3. Kiểm định giả thiết thống kê Từ kết quả tính toán ở trên cho thấy: điểm trung bình cộng ở nhóm TNg ( TNgX ) cao hơn nhóm ĐC ( ÐCX ). Câu hỏi đặt ra là: sự khác nhau giữa hai điểm trung bình TNgX và ÐCX có ý nghĩa không? Việc dạy học vật lí theo quy trình xây dụng theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác có thực sự có hiệu quả hơn dạy học thông thường thì ta phải phải đề ra giả thiết thống kê. Sau đó tiến hành kiểm định giả thiết: Các giả thiết thống kê: - Giả thiết H0: “Sự khác nhau giữa giá trị trung bình của điểm số của nhóm ĐC và nhóm TNg ( TNgX và ÐCX ) là không có ý nghĩa”. - Giả thiết H1: “Điểm trung bình của nhóm TNg lớn hơn điểm trung bình của nhóm ĐC ( TNgX > ÐCX ) một cách có ý nghĩa”. Để kiểm định giả thiết, chúng tôi tiến hành xác định đại lượng kiểm định t theo công thức: TNg TNg p TNg ÐC ÐC ÐC n .nX - X t = S n + n với 2 TNg TNg p TNg 2 ÐC ÐC ÐC (n - 1)S + (n - 1)S S = n + n - 2 Sau khi tính được t ta so sánh nó với giá trị tới hạn tα được tra trong bảng phân phối Student ứng với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do TNg ĐCf = n + n - 2 - Nếu t ≥ tα thì sự khác nhau giữa TNgX và ÐCX có ý nghĩa.
  • 82. 77 - Nếu t < tα thì sự khác nhau giữa TNgX và ÐCX là không có ý nghĩa. Kết quả tính toán thu được từ hai công thức trên: Sp = 1,457 và t = 3,041. Tra bảng phân phối Student với mức ý nghĩa  = 0,05 và bậc tự do: f = nTNg + nĐC - 2 = 163 > 120, ta có: t = 1,96. Như vậy tính toán kết quả TN ta thấy thỏa mãn điều kiện tα nghĩa là giả thiết H0 bị bác bỏ, điều đó khẳng định sự khác nhau giữa TNgX và ÐCX là có ý nghĩa, với mức ý nghĩa α = 0,05. Rõ ràng là 96,1041,3  tt . Từ việc TNSP cho phép chúng tôi đi đến các kết luận sau : - Điểm trung bình cộng bài kiểm tra ở nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC. Điều đó có nghĩa là tiến trình dạy học như chúng tôi đã đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn so với tiến trình dạy học thông thường. - Việc tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác phần Nhiệt học Vật lí 10 THPT trong dạy học ở trường phổ thông đã góp phần giúp HS chủ động, linh hoạt trong giải quyết các vấn đề học tập và nâng cao chất lượng học tập bộ môn Vật lí. 3.5. Kết luận chương 3 - Điểm trung bình cộng của HS lớp TNg cao hơn lớp ĐC, đại lượng kiểm định t > t chứng tỏ việc tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác thực sự có hiệu quả. - Đồ thị phân phối tần suất và đồ thị tần suất lũy tích cho thấy chất lượng học tập của các lớp TNg thực sự tốt hơn các lớp ĐC. Ở lớp TNg, nhiều bài kiểm tra có điểm số cao hơn các lớp ĐC (đồ thị tần suất tích lũy nằm phía dưới, dịch phải). Qua quá trình quan sát giờ học của các lớp TNg và những kết quả định lượng thống kê thu được cho thấy HS ở nhóm TNg có khả năng hợp tác tốt hơn ở nhóm ĐC. Các em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho bản thân trong quá trình học tập và có tinh thần phấn đấu để đạt được kết quả tốt hơn.
  • 83. 78 Giả thuyết khoa học đã đề ra là đúng đắn và việc vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế giảng dạy ở trường phổ thông là khả thi. Quy trình dạy học được sử dụng theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học vật lí do chúng tôi đề xuất mang lại kết quả khả quan. Việc sử dụng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác để giảng dạy làm cho không khí học tập tích cực, hợp tác, kích thích được hứng thú cũng như tiềm năng của mỗi HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
  • 84. 79 KẾT LUẬN CHUNG 1. Về mặt lí luận Luận văn đã làm rõ được khái niệm về năng lực, năng lực hợp tác, biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học Vật lí Làm rõ được khái niệm năng lực hợp tác và các hệ thống kĩ năng hợp tác trong Vật lí Đề xuất được biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học phần “ Nhiệt học” vật lí 10 THPT 2. Về mặt nghiên cứu, ứng dụng Đề xuất được quy trình chung dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các tiến trình dạy học đã đề xuất và thu được một số kết quả như sau: + Việc tổ chức HĐNT cho HS theo tiến trình đề xuất đã tích cực hóa HĐNT cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn vật lí ở trường THPT hiện nay. + Kết quả tính toán thống kê cho thấy kết quả học tập của nhóm thực nghiệm cao hơn kết quả học tập của nhóm đối chứng. + Sau khi kiểm định giả thuyết thống kê, có thể kết luận việc tổ chức HĐNT cho học sinh theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác với sự hỗ trợ đã đạt hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống trong dạy học vật lí ở trường THPT. Một số khó khăn trong dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS: + Lí thuyết về dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực còn mới đối với đa số GV đặc biệt là các giáo viên mới ra trường. GV chưa được tập huấn về dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong trường THPT. + Việc chuẩn bị bài giảng theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác mất khá nhiều thời gian.
  • 85. 80 + HS chưa tự giác học tập, còn ỷ lại khi hoạt động nhóm, tinh thần trách nhiệm tập thể chưa cao. Chúng tôi thiết nghĩ đây là một xu hướng dạy học trong tương lai có thể giúp cho quá trình nhận thức của học sinh tốt hơn. Vì vậy, chúng ta cần tổ chức các lớp tập huấn cho GV về dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong đó dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác một trong những hướng quan trọng, phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại. 3. Đóng góp của đề tài Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh. Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh. Thiết kế được 3 tiến trình dạy học phần “ Nhiệt học” nhằm bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh. 4. Hướng phát triển luận văn Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các chương, các phần khác trong chương trình vật lí phổ thông, các môn học khác. Nghiên cứu, lồng ghép nhiều năng lực khác vào để phát triển đồng thời cho HS trong DH Vật lí nói riêng và trong DH nói chung.
  • 86. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Biên, Ngô Diệu Nga, Nguyễn Văn Nghiệp, Phạm Xuân Quế, Nguyễn Trọng Sửu, Nguyễn Anh Thuấn (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng hát triển năng lực HS trong trường trung học phổ thông, Hà Nội. 2. Nguyễn Thi Kim Dung (2000), Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh Tiểu học thông qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp( Đề tài cấp cơ sở,Viện nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học sư phạm HN) 3. Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB khoa học, kỹ thuật 4. Dương Đức Giáp (2014), Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học một số kiến thức phần Cơ học Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của bài tập Vật lí, Đại học Sư phạm Huế, Huế. 5. Lê Thị Minh Hoa (2015), Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh truung học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6. John Dewey (2001), John Dewey về giáo dục, DT Books - IRED& nhà xuất bản trẻ (Dịch giả: Phạm Anh Tuấn) 7. Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo viên Trung học Cơ sở, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. 8. Hoàng Phê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển và Ngôn ngữ Hà Nội. 9. Lương Viết Thái và nhóm nghiên cứu, Dự thảo Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau 2015. 10. Lê Công Triêm (1998), Nghiên cứu chương trình vật lí phổ thông phần cơ - nhiệt, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. 11. Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2011), Từ điển Bách khoa Việt Nam.< https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%AB_%C4%91i%E1%BB%83n_b %C3%A1ch_khoa_Vi%E1%BB%87t_Nam> [Ngày truy cập: 21 tháng 7 năm 2016].
  • 88. P1 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP VẬT LÍ Các em hãy vui lòng đọc, suy nghĩ và đánh dấu X vào ô trống bên cạnh phương án trả lời mà theo em là phù hợp nhất với suy nghĩ của mình. Câu 1: Theo các em năng lực hợp là năng lực:  Sinh ra đã có trong mỗi người  Được hình thành và phát triển thông qua hoạt động học tập và đời sống Câu 2: Trong học tập vật lí, khi gặp phải một “vấn đề” nào đó em thường có suy nghĩ:  Cố gắng tự mình giải quyết  Hợp tác cùng các bạn để cùng giải quyết  Nhờ GV hay bạn bè làm hộ Câu 3: Theo các em, trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày thì năng lực hợp tác …...đối với mỗi người.  Cần thiết  Rất cần thiết  Không cần thiết Câu 4: Khi gặp phải một vấn đề cần giải quyết, các em có thích hợp tác cùng các bạn được giải quyết được vấn đề đó hay không?  Không thích  Thích  Rất thích Câu 5: Theo em, vật lí là môn học như thế nào?  Thú vị, bổ ích  Bình thường  Khô khan, cứng nhắc, nhàm chán Câu 6: Hoạt động mà em thích nhất trong học vật lí là  Học lí thuyết và làm bài tập  Làm thí nghiệm  Học hợp tác khi có yêu cầu của GV.
  • 89. P2 Câu 7:. Khi hợp tác, các em thường gặp những khó khăn hay trở ngại gì?  không biết cách hợp tác  biết cách hợp tác nhưng ngại phải hợp tác cùng bạn  không tự tin vào khả năng hợp tác của mình Câu 8: Các em thường xuyên thực hiện hoạt động nào nhất khi học vật lí  Học lí thuyết và làm bài tập  Hợp tác làm thí nghiệm  Giải quyết các vấn đề đặt ra có liên quan đến đời sống, kỹ thuật. Câu 9. Em thường xuyên hợp tác cùng các bạn để làm gì?  Giải bài tập  Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên  Tiến hành thí nghiệm  Tìm cách chế tạo một sản phẩm khoa học  Không vận dụng để làm gì Câu 10: Theo các em đa số các bạn học sinh hiện nay đi học là vì:  Để vui lòng ba mẹ  Để giống với các bạn  Có thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển các năng lực cần thiết cho cuộc sống sau này  Có được tấm bằng thuận lợi hơn cho công việc sau này Cảm ơn sự hợp tác của các em! Chúc các em học tập tốt
  • 90. P3 BẢNG P.1 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH (Tại trường THPT Trần Thị Tâm, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị) Số học sinh khảo sát 165 học sinh Câu 1 Đáp án 1 2 Số HS 103 62 Tỉ lệ % 62,42 37,58 Câu 2-8 Đáp án Câu 1 2 3 Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % 2 69 41,81 35 21,21 127 36,98 3 72 43,63 31 18,78 62 37,59 4 98 59,39 53 32,12 14 8,49 5 56 33,94 44 26,66 65 39,40 6 37 22,42 66 40,00 62 37,58 7 32 19,39 56 33,94 77 46,67 8 67 40,60 45 27,27 53 32,13 Câu 9-10 Đáp án Câu 1 2 3 4 5 Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % 9 65 39,39 23 13,94 38 23,03 12 7,27 27 16,37 10 17 10,30 10 6,06 37 22,42 15 9,09 86 52,13
  • 91. P4 PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH Các em đọc, suy nghĩ và đánh dấu X vào ô trống bên cạnh phương án trả lời mà theo em là phù hợp nhất với suy nghĩ của mình. Câu 1: Có bao giờ em cùng làm việc, cũng như học tập với một tập thể nào đó để cùng giải quyết một nhiệm vụ hoặc vấn đề nào đó chưa.  Chưa bao giờ  Một vài lần  Thường xuyên Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Năng lực hợp tác là năng lực bẩm sinh, nên không cần phải tập luyện,dù có cố gắng hợp tác cũng không thay đổi được gì.  Đúng  Sai  Không biết Câu 3: Theo em, có cần phải hợp tác không hay chỉ cần làm việc cá nhân là hiệu quả cao hơn.  Cần  Không cần  Không biết Câu 4: Qua các tiết học phần Nhiệt học em có nghĩ rằng năng lực hợp tác của em đã tiến bộ hơn trước không?  Có, tiến bộ hơn nhiều  Không, vẫn như cũ  Hơn một tí Câu 5. Trong quá trình học vẫn còn một số bạn vẫn không phối hợp, hợp tác cùng các thành viên, hoặc nếu có thì rất rời rạc, ỷ lại. Theo các em nguyên nhân là do:  Biết nhưng ỷ lại vào người khác  Chưa nắm được cách hợp tác  Do yếu tố bẩm sinh  Nguyên nhân khác Câu 6: Học vật lí gắn liền với việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tế cuộc sống có giúp em tăng khả năng tư duy, phát triển năng lực GQVĐ cho bản thân, giúp em hiểu được ý nghĩa của việc học vật lí hay không?  Có  Không  Sơ sơ Cảm ơn các em! Chúc các em học tập tốt
  • 92. P5 PHỤ LỤC 3. Đề kiểm tra 1 tiết Câu 1: Một xilanh đang chứa một khối khí, khi đó pít - tông cách đáy xilanh một khoảng 15cm. Hỏi phải đẩy pít – tông theo chiều nào, một đoạn bằng bao nhiêu để áp suất khí trong xilanh tăng gấp 3 lần? Coi nhiệt độ của khí không đổi trong quá trình trên: A. Sang phải 5cm B. Sang trái 5cm C. Sang phải 10cm D. Sang trái 10cm Câu 2: Một khối khí lí tưởng xác định có áp suất 1 atm được làm tăng áp suất đến 4 atm ở nhiệt độ không đổi thì thể tích biến đổi một lượng 3 lít. Thể tích ban đầu của khối khí đó là: A. 4 lít B. 8 lít C. 12 lít D. 16 lít Câu 3: Một bình kín đựng khí Heli chứa N = 1,505.1023 nguyên tử khí Heli ở 00 C và có áp suất trong bình là 1 atm. Thể tích của bình đựng khí là: A. 5,6 lít B. 11,2 lít C. 22,4 lít D. 28 lít Câu 4: Đồ thị nào sau đây biểu diễn đúng định luật Bôilơ – Mariốt đối với lượng khí xác định ở hai nhiệt độ khác nhau với T2 > T1? Câu 5: Một khối khí lí tưởng nhốt trong bình kín. Tăng nhiệt độ của khối khí từ 1000 C lên 2000 C thì áp suất trong bình sẽ: A. Có thể tăng hoặc giảm B. tăng lên hơn 2 lần áp suất cũ C. tăng lên ít hơn 2 lần áp suất cũ D. tăng lên đúng bằng 2 lần áp suất cũ Câu 6: Nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ tại đó: A. Nước đông đặc thành đá B. tất cả các chất khí hóa lỏng T2 A T1 0 p V 0 p V B T 1 T 2 0 V T C T 2 T 1 0 p T D T 1 T 2
  • 93. P6 C. tất cả các chất khí hóa rắn D. chuyển động nhiệt phân tử hầu như dừng lại Câu 7: Cho đồ thị của áp suất theo nhiệt độ của hai khối khí A và B có thể tích không đổi như hình vẽ. Nhận xét nào sau đây là sai: A. Hai đường biểu diễn đều cắt trục hoành tại điểm – 2730 C B. Khi t = 00 C, áp suất của khối khí A lớn hơn áp suất của khối khí B C. Áp suất của khối khí A luôn lớn hơn áp suất của khối khí B tại mọi nhiệt độ D. Khi tăng nhiệt độ, áp suất của khối khí B tăng nhanh hơn áp suất của khối khí A Câu 8: Ở 70 C áp suất của một khối khí bằng 0,897 atm. Khi áp suất khối khí này tăng đến 1,75 atm thì nhiệt độ của khối khí này bằng bao nhiêu, coi thể tích khí không đổi: A. 2730 C B. 2730 K C. 2800 C D. 2800 K Câu 9: Khi làm nóng một lượng khí đẳng tích thì: A. Áp suất khí không đổi B. Số phân tử trong một đơn vị thể tích không đổi C. số phân tử khí trong một đơn vị thể tích tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ D. số phân tử khí trong một đơn vị thể tích giảm tỉ lệ nghịch với nhiệt độ Câu 10: Một bình nạp khí ở nhiệt độ 330 C dưới áp suất 300kPa. Tăng nhiệt độ cho bình đến nhiệt độ 370 C đẳng tích thì độ tăng áp suất của khí trong bình là: A. 3,92kPa B. 3,24kPa C. 5,64kPa D. 4,32kPa Câu 11: Một lượng hơi nước ở 1000 C có áp suất 1 atm ở trong một bình kín. Làm nóng bình đến 1500 C đẳng tích thì áp suất của khối khí trong bình sẽ là: A. 2,75 atm B. 1,13 atm C. 4,75 atm D. 5,2 atm A B 0 p(atm) t(0 C)
  • 94. P7 Câu 12: Cho đồ thị p – T biểu diễn hai đường đẳng tích của cùng một khối khí xác định như hình vẽ. Đáp án nào sau đây biểu diễn đúng mối quan hệ về thể tích: A. V1 > V2 B. V1 < V2 C. V1 = V2 D. V1 ≥ V2 Câu 13: Hiện tượng nào sau đây có liên quan đến định luật Sác-lơ ? A. Đun nóng khí trong một xilanh kín. B. Đun nóng khí trong một xilanh hở. C. Thổi không khí vào một quả bóng bay. D. Quả bóng bàn bị bẹp, khi nhúng vào nước nóng thì nó phồng lên như cũ. Câu 14: Hệ thức nào sau đây là không đúng với phương trình trạng thái của khí lí tưởng? A. const pT V  B. const pV T  C. pV~T D. 1 1 2 2 1 2 pV p V T T  Câu 15: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về chất khí: A. Chất khí không có hình dạng xác định. B. Chất khí luôn chứa toàn bộ thể tích bình chứa. C. Chất khí có thể tích xác định. D. Các phân tử khí rất xa nhau . Câu 16: Một khối khí lí tưởng trong quá trình biến đổi đẳng nhiệt thể tích ban đầu là 2dm3 , áp suất biến đổi từ 1,5atm đến 0,75 atm. Độ biến thiên thể tích của chất khí là: A. Tăng 4dm3 B. Giảm 2dm3 C. Tăng 2dm3 D. Giảm 4 dm3 0 p T V1 V2
  • 95. P8 Câu 17: Độ nở dài l của vật rắn (hình trụ đồng chất) được xác định theo công thức: A. tllll  00 . B. tllll  00  . C. tllll 00  . D. 00 llll  . Câu 18: Một thanh ray dài 12,5m được lắp trên đường sắt ở nhiệt độ 200 C. Cho hệ số nở dài của sắt làm ray là  = 1,2.10-5 K-1 . Khi thanh ray nóng đến 500 C mà vẫn không bị uốn cong thì phải để hở một khe ở đầu thanh ray với bề rộng l bằng: A. 4,5 (mm). B. 9 (mm). C. 2,25 (mm). D. 3,6 (mm). Câu 19: Một cái bơm chứa 100cm3 không khí ở nhiệt độ 270 C và áp suất 105 Pa. Khi không khí bị nén xuống còn 20cm3 và nhiệt độ tăng lên tới 3270 C thì áp suất của không khí trong bơm là: A. Pap 5 2 10.8 . B. Pap 5 2 10.7 . C. Pap 5 2 10.9 . D. Pap 5 2 10.10 . Câu 20: Trong hệ tọa độ ( p,T ) đường đẳng nhiệt là: A. đường cong hypebol. B. đường thẳng song song với trục OT. C. đường thẳng song song với trục Op. D. đường thẳng kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ. Câu 21: Một chất khí được coi là khí lí tưởng khi: A. các phân tử khí chuyển động thẳng đều. B. tương tác giữa các phân tử khí chỉ đáng kể khi chúng va chạm nhau. C. áp suất khí không thay đổi. D. các phân tử khí có khối lượng nhỏ. Câu 22: Chọn nội dung đúng : Đối với một khối lượng khí xác định A. khi nhiệt độ không đổi thì thể tích tỉ lệ với áp suất. B. ở -273o C các phân tử chất khí ngừng chuyển động nhiệt. C. khi thể tích không đổi thì áp suất tỉ lệ với nhiệt độ. D. khi áp suất không đổi thì thể tích tỉ lệ với nhiệt độ.
  • 96. P9 Câu 23: Quả bóng bàn khi bị méo , người ta thường thả vào cốc nước nóng để tạm dùng thêm một thời gian . Kết luận nào sau đây đúng : A. Xảy ra quá trình đẳng áp với khí trong bóng. B. Xảy ra quá trình đẳng nhiệt với khí trong bóng. C. Xảy ra quá trình đẳng tích với khí trong bóng. D. Không xảy ra đẳng quá trình nào cả với khí trong bóng Câu 24: Hai thanh kim loại, Một bằng sắt và một bằng kẽm ở 00 C có chiều dài bằng nhau, còn ở 1000 C thì chiều dài chênh lệch nhau 1,5mm. Cho biết hệ số nở dài của sắt là α1 = 1,14.10-5 k-1 và của kẽm là α2 = 3,4.10-5 k-1 . Chiều dài của hai thanh ở 00 C là: A. l0 = 0,664mm. B. l0 = 664mm. C. l0 = 44,2mm. D. l0 = 442mm. Câu 25: Hai thanh kim loại, Một bằng sắt và một bằng kẽm ở 00 C có chiều dài bằng nhau, còn ở 1000 C thì chiều dài chênh lệch nhau 1,5mm. Cho biết hệ số nở dài của sắt là α1 = 1,14.10-5 k-1 và của kẽm là α2 = 3,4.10-5 k-1 . Chiều dài của hai thanh ở 00 C là: A. l0 = 0,664mm. B. l0 = 442mm. C. l0 = 44,2mm. D. l0 = 664mm