ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC THANH
C¶I C¸CH THñ TôC HµNH CHÝNH ë ñY BAN NH¢N D¢N X·,
THÞ TRÊN T¹I HUYÖN QU¶NG X¦¥NG, THANH HãA
Chuyên ngành: lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đặng Ngọc Thanh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH........................................................................... 6
1.1. Vị trí, vài trò của thủ tục hành chính ở xã, thị trấn ........................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................10
1.2.1. Thủ tục và thủ tục hành chính.............................................................10
1.2.2. Thủ tục.................................................................................................10
1.2.3. Thủ tục hành chính..............................................................................11
1.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính.........................................12
1.3.1. Cải cách...............................................................................................12
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................13
1.4. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính .......................................14
1.5. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính.......................................14
1.6. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính........................................15
1.7. Mục đích, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính .............................18
1.7.1. Mục đích..............................................................................................18
1.7.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính ............................................18
1.8. Nội dung cải cách thủ tục hành chính.............................................19
1.8.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính..................................................19
1.8.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính.............19
1.8.3. Công tác công khai thủ tục hành chính...............................................19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN QUẢNG
XƢƠNG, TỈNH THANH HOÁ .......................................................20
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hƣởng
đến cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại
huyện Quảng Xƣơng.........................................................................20
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị
trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa ..............................31
2.3. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở UBND
xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng ...............................................33
2.3.1. Hệ thống các văn bản làm căn cứ và phục vụ cho cải cách thủ
tục hành chính đã ban hành.................................................................33
2.3.2. Tổ chức hoạt động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hoá ...................34
2.4. Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính .......................55
2.4.1. Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của địa phƣơng .........................................................................55
2.4.2. Rà soát đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa thủ tục
hành chính ...........................................................................................55
2.5. Thực trạng công tác công khai thủ tục hành chính tại bộ
phận "một cửa".................................................................................57
2.6. Kết quả đạt đƣợc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính ........58
2.6.1. Công tác kiểm soát rà soát các thủ tục hành chính đang đƣợc áp
dụng tại UBND cấp xã........................................................................58
2.6.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa".............58
2.7. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở
xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa...................63
2.7.1. Những thành tựu..................................................................................63
2.7.2. Những hạn chế ....................................................................................64
2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................66
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA ...........68
3.1. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện
Chƣơng trình cải cách nền HCNN giai đoạn 2015 – 2020 tại
huyện Quảng Xƣơng......................................................................... 68
3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................68
3.1.2. Nội dung giải pháp..............................................................................68
3.2. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá thủ tục
hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc ..........................69
3.2.1. Mục tiêu...............................................................................................69
3.2.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................70
3.3. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá mẫu đơn,
tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính ......................70
3.3.1. Mục tiêu...............................................................................................70
3.3.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................70
3.4. Cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng cơ chế tiếp
nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp về cơ chế chính sách thủ tục hành chính
không phù hợp...................................................................................72
3.4.1. Mục tiêu...............................................................................................72
3.4.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................72
3.5. Chỉ đạo xây dựng chuẩn bộ phận "một cửa" cấp xã ....................73
3.5.1. Mục đích..............................................................................................73
3.5.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ công chức
CCHC: Cải cách hành chính
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng,
sơ đồ
Tên bảng, sơ đồ Trang
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mƣu về CCHC các
xã, thị trấn thời điểm 31/12/2013 27
Bảng 2.2: Số lƣợng các lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hoá 38
Bảng 2.3: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành
chính giai đoạn 2007-2011 55
Bảng 2.4: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành
chính giai đoạn 2012- 2014 56
Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát rà soát các TTHC 58
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết TTHC qua "một cửa" tại UBND xã,
thị trấn 58
Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận
"Một cửa" 53
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thị trấn đây là một nội dung có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, trong các cấp chính quyền ở địa phƣơng
nƣớc ta, cấp xã (bao gồm xã, thị trấn) là cấp thấp nhất và còn gọi là cấp chính
quyền cơ sở. Cấp chính quyền cơ sở là cấp nền tảng của hệ thống hành chính.
Các thủ tục hành chính đƣợc áp dụng giải quyết ở Ủy ban nhân dân cấp xã
chủ yếu gắn liền với mỗi tổ chức, ngƣời dân trên chính tại địa bàn. Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng nói: “cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi” [21, tr.371].
Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, thị trấn là cơ quan nhà nƣớc trong bộ
máy của chính quyền cơ sở, thực thi quyền hành pháp, tổ chức thi hành pháp
luật và quản lý điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã hội
nhằm đƣa chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nƣớc thành hiện thực. Thực tế cho thấy ở đâu và bao giờ UBND xã, thị trấn
thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong hoạt động của mình thì ở đó
quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy, chính trị đƣợc ổn định, trật tự an
toàn xã hội đƣợc đảm bảo, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phƣơng đƣợc phát
triển và ngƣợc lại.
Thực trạng ở một số xã trên phạm vi cả nƣớc nói chung trên địa bàn
huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa nói riêng thì thủ tục hành chính luôn
phức tạp, rƣờm rà, thiếu công khai, minh bạch làm ảnh hƣởng trực tiếp đến
công việc của ngƣời dân, giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nƣớc và vai
trò lãnh đạo của Đảng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) chúng ta
thực hiện đƣờng lối đổi mới chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch, tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN đã đạt đƣợc những thành tựu
2
quan trọng có ý nghĩa trong quá trình xây dựng đất nƣớc và hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy nhiên, do chuyển đổi từ nên kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp
sang nên kinh tế thị trƣờng việc vận hành nền hành chính ở nƣớc ta gặp nhiều
khó khăn nhất là cấp xã, thị trấn. Vì vậy cải cách hành chính vẫn là một bài
toán lớn đối với chính phủ và các cơ quan nhà nƣớc.
Cải cách hành chính trong những năm qua đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai trên nhiều nội dung nhƣ: Cải cách thể
chế, cải cách bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cáo chất lƣợng đội ngũ cán
bộ công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính. Mục tiêu
là cải cách hành chính xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, quản
lý toàn xã hội một cách hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Thủ tục hành chính là một
bộ phận của thể chế hành chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là một nội
dung quan trọng của quá trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc.
Với mục đích đơn giản, công khai, minh bạch thủ tục hành chính nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 38/CP, ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính
trong việc giải quyết một bƣớc công việc của công dân và tổ chức, mở đầu
cho hoạt động thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính đã tạo bƣớc đột phá
trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nƣớc đối với
mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là sự chuyển biến rõ nét trong việc xây dựng và
hoàn thiện thể chế nhà nƣớc.
Để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý của các cơ quan
nhà nƣớc. Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành các quy định về cải cách thủ tục
hành chính tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo hƣớng đổi mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung, huyện Quảng Xƣơng nói riêng, cải cách thủ
3
tục hành chính luôn đƣợc cấp uỷ, chính quyền UBND xã, thị trấn quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị định, Nghị quyết, Quyết định
của Chính phủ, của Tỉnh, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch vụ hành chính
công đƣợc đông đảo nhân dân đồng tình và ủng hộ. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai, tổ chức thực hiện bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nhƣ thủ tục
hành chính đƣợc công khai, giảm tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu. Năng
lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức đƣợc nâng lên
thì vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại nhiều vấn đề bức xúc nhƣ: Một số không ít
thủ tục hành chính còn rƣờm rà, chồng chéo, trùng lặp chƣa đƣợc ban hành
kịp thời, chƣa mẫu hóa đƣợc tối đa các hồ sơ TTHC, còn tình trạng bổ sung
hồ sơ TTHC nhiều lần, tình trạng quá hạn, thái độ và tinh thần trách nhiệm
của một bộ phận cán bộ công chức (CBCC) gây khó khăn cho công dân trong
quá trình giải quyết công việc ở địa phƣơng đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai,
an sinh xã hội, tƣ pháp..., thiếu cơ chế trong đánh giá kết quả, đánh giá của tổ
chức, công dân về kết quả, chất lƣợng giải quyết TTHC đối với cơ quan công
quyền, đối với CBCC phụ trách... Mặt khác, có nhiều loại thủ tục hành chính
mới bổ sung, sửa đổi chƣa kịp thời đƣợc cập nhật, bãi bỏ... để đáp ứng trƣớc
yêu cầu của nhân dân, nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao
chất lƣợng nền hành chính công để hội nhập đƣợc với khu vực và thế giới đòi
hỏi phải tiếp tục đây mạnh việc cải cách thủ tục hành chính, đổi mới về quy
trình giải quyết thủ tục hành chính. Trải qua quá trình công tác tại Ủy ban
Kiểm tra huyện uỷ Quảng Xƣơng, hàng năm bản thân thƣờng xuyên tham
mƣu cho cấp uỷ và trực tiếp tham gia kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ cơ sở và tổ chức quản lý, điều hành của UBND xã, thị trấn trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, có việc cải cách thủ tục hành
chính. Chúng tôi nhận thấy đây là vấn đề trọng yêu đối với hoạt động của
UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện đƣợc nhiều ngƣời dân quan tâm. Với
mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về quá trình tổ chức thực hiện cải
4
cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thị trấn tại địa bàn huyện Quảng Xƣơng,
Thanh Hoá để từ đó đề xuất những giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành
chính đang áp dụng ở UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Do đó
chúng tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại
huyện Quảng Xương, Thanh Hoá”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Cung cấp những căn cứ khoa học cho việc xác định nguyên nhân của từng
mặt hạn chế còn tồn tại trong cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thi trấn.
Tìm hiểu thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở xã, thị trấn tại huyện
Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính tại huyện Quảng Xƣơng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ
Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính đƣợc giải quyết
và áp dụng tại UBND xã, thị trấn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Các giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa hiệu quả góp phần nâng cao chất
lƣợng dịch vụ hành chính công tại cấp chính quyền cơ sở trong giai đoạn hiện
nay có thể đƣợc xác định trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của công
tác cải cách hành chính trên địa bàn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện
Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp thực
5
hiện công tác cải cách thủ tục hành chính ở huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh
Hóa trong giai đoạn hiện nay trên các mặt sau: Đơn giản hoá thủ tục hành
chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai
hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính. Xây dựng cơ chế tiếp nhận, xử lý
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế chính sách thủ tục
hành chính không phù hợp.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
7.2.2.Phương pháp phỏng vấn:
7.2.3. Phương pháp quan sát:
7.3. Phƣơng pháp thống kê
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính.
Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính.
8.2. Khái quát đƣợc thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa và đánh giá nguyên
nhân tồn tại.
8.3. Đề xuất đƣợc một số giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hoá.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến
nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề cải cách thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng công tác công tác cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Vị trí, vài trò của thủ tục hành chính ở xã, thị trấn
Cùng với tiếp tục đổi mới , hoàn thiện hệ thống chính trị , thƣ̣c hiê ̣n
đƣờng lối đổi mới , phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vâ ̣t ch ất và
tinh thần của nhân dân. Đảng ta thƣờng xuyên chăm lo xây dƣ̣ng, và thực hiện
chế độdân chủ xã hội chủ nghĩa . Đảng ta khẳng đi ̣nh : “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta , vừ a là mục tiêu , vừ a là động lự c của công
cuộc đổi mớ i, xây dựng và bảo vệTổ quốc, thể hiện mối quan hệgắn bó giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân ” [18]. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dƣ̣ng là xã hội “do nhân dân làm chủ” . Nhà nƣớc đại diện cho quyền làm
chủ của nhân dân, trong đó cán bộ, đảng viên, công chƣ́ c phải thƣ̣c sƣ̣ là công
bô ̣c của nhân dân , mọi đƣờng lối của Đảng , chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân. Đảng ta
cũng đã xác định các hình thức tổ chức và cơ chế để nhân dân thực hiện
quyền làm chủ trên các lĩnh vƣ̣c của đời sống xã hội. Các yêu cầu và nội dung
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa từng bƣớc đƣợ c thể chế hóa thành luâ ̣t ,
pháp lệnh, nghị định và đƣợc thực hiện nghiêm túc . Đánh giá 20 năm thƣ̣c
hiê ̣n Cƣơng lĩnh xây dƣ̣ng đất nƣớc trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội
(1991-2011), Đảng ta nhâ ̣n đi ̣nh: “Dân chủ xã hội có bướ c phá t triển . Quyền
của công dân tham gia vào các công việc Nhà nước và xã hội , xây dựng cá c
quyết đi ̣nh quan trọng của Đảng và Nhà nướ c được mở rộng và có tiến bộ .
Trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từ ng bướ c được nâng lên” [18].
Tuy nhiên, quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi , trên nhiều lĩnh vƣ̣c còn
bị vi phạm. Không ít trƣờng hợp viê ̣c thƣ̣c hành dân chủ còn mang tính hình
7
thƣ́ c, có nơi, có lúc còn biểu hiện lợi dụng d ân chủ , khiếu kiê ̣n đông ngƣời ,
vƣợt cấp hoă ̣c gây mất đoàn kết nội bô ̣, gây rối, ảnh hƣởng đến trật tự an toàn
xã hội. Tình trạng quan liêu , không thƣ̣c sƣ̣ tôn tro ̣ng dân chủ còn khá nă ̣ng
trong một bộphâ ̣n cán bộ , đảng viên, công chƣ́ c. Có biểu hiện quan liêu , xa
dân ngay tƣ̀ cơ sở.
Để khắc phục nhƣ̃ng ha ̣n chế, tồn ta ̣i trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n dân chủ ở xã ,
phƣờng, thị trấn cần tiếp tục quán triệt và nhận thức sâu sắc quan điểm của
Đảng và chính sách pháp luật của nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Trong đó, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng là một nội dung có vị trí, vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ cấp cơ sở
xã, phƣờng, thị trấn là cấp gần dân, sát dân nhất, trƣ̣c tiếp quan hê ̣, làm việc với
nhân dân, là cấp tổ chức, chỉ đạo trực tiếp, có vị trí, vai trò hết sƣ́ c quan trọng
trong viê ̣c phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vâ ̣n đô ̣ng nhân dân thƣ̣c hiê ̣n
các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng. Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
Đảng và nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng cụ thể
nhƣ: (Nghị quyết đại hội Đảng khoá VII, Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII,
Nghị quyết đại hội Đảng khoá VIII, IX, X, XI); Quyết định số 136/2001/QĐ-
TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc trong giai đoạn 2001 – 2010; Quyết
định số 30/QĐ-TTg ngày 01/01/2007 của Thủ tƣớng Chính Phủ về việc Phê
duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc giai đoạn 2007-2010; Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về
việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng; Nghị Quyết số 38/CP ngày 04/9/2004 của Chính phủ về
cải cách một bƣớc thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 về việc
8
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Căn cứ Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc.
UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày
26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố bộ thủ tục hành chính
chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Gồm có 20 lĩnh vực cải
cách thủ tục hành chính và 199 thủ tục. Cụ thể:
Các lĩnh vực sau: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng gồm (14 thủ tục
hành chính) Lĩnh vực xây dựng cơ bản (06 TTHC), lĩnh vực bảo trợ xã hội
(21 TTHC), lĩnh vực ngƣời có công (14 TTHC), lĩnh vực chính sách xã hội
(01 TTCH), lĩnh vực tôn giáo (05 TTHC), lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc
hệ thống giáo dục Quốc dân và các cơ sở giáo dục khác (04TTHC), lĩnh vực
tƣ pháp (72TTHC), lĩnh vực chứng thực (22 TTHC), lĩnh vực đăng ký quản lý
cƣ trú (22 TTHC), lĩnh vực lâm nghiệp (01 TTHC), lĩnh vực thủy sản (02
TTHC), lĩnh vực phát triển nông thôn (02 TTHC), lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm và dinh dƣỡng (01 TTHC), lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân
(01 TTHC), lĩnh vực nông nghiệp (01 TTHC), lĩnh vực văn hóa (02 TTHC),
lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế
biến khác (04 TTHC), lĩnh vực hoạt động tín dụng 03 TTHC), lĩnh vực công
tác dân tộc 01 TTHC)
Trong các lĩnh vực nêu trên thì thủ tục dùng cho thị trấn là 17 lĩnh vực và
194 thủ tục gồm có: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng, Lĩnh vực xây dựng cơ bản,
lĩnh vực bảo trợ xã hội, lĩnh vực ngƣời có công, lĩnh vực chính sách xã hội, lĩnh
vực tôn giáo, lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân và
9
các cơ sở giáo dục khác, lĩnh vực tƣ pháp, lĩnh vực chứng thực, lĩnh vực đăng ký
quản lý cƣ trú, lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dƣỡng (01 TTHC),
lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân (01 TTHC), lĩnh vực nông nghiệp (01
TTHC), lĩnh vực văn hóa (02 TTHC), lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác (04 TTHC), lĩnh vực hoạt động
tín dụng (03 TTHC), lĩnh vực công tác dân tộc (01 TTHC)
Trong các lĩnh vực có 199 thủ tục. Song trong quá trình tổ chức thực
hiện 178 thủ tục cấp xã, thị trấn có thẩm quyền quyết định nhƣ: Lĩnh vực đất
đai, cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất công ích thời hạn thuê 5 năm,
đăng ký cám kết bảo vệ môi trƣờng. Lĩnh vực xây dựng cấp giấy phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ tại điểm dân cƣ nông thôn đã có quy hoạch xây dựng đƣợc
duyệt, những điểm dân cƣ theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thuộc
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý…. Lĩnh vực bảo trợ xã hội, trợ
cấp hàng tháng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo, trợ
cấp hàng tháng đối với trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tại trại giam không còn ngƣời nuôi dƣỡng…. Lĩnh
vực ngƣời có công, cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ. Lĩnh vực giáo dục
và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cơ sở giáo dục khác, thành lập
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập tƣ thục cho phép hoạt động giáo dục đối với
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo hoạt động tƣ thục. Lĩnh vực tƣ pháp cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch nhƣ: Giấy chứng tử, giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giấy
chứng nhận kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, thay đổi họ tên chữ đệm cho
ngƣời dƣới 14 tuổi đã đƣợc đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản
chính giấy khai sinh, đăng ký khai sinh… Lĩnh vực chứng thực, chứng thực
bản sao từ bản chính các giấy tờ văn bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký cá
nhân trong các văn bản, giấy tờ bằng tiếng Việt, chứng thực di chúc, chứng
thực hợp đồng chuyển nhƣợng, thế chấp, chuyển đổi, ủy quyền, tặng cho,
10
quyền sử dụng đất… Lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú nhƣ cấp giấy chuyển hộ
khẩu, đổi cấp lại sổ hộ khẩu, đăng ký tạm trú cấp sổ tạm trú, đăng ký tạm trú
cho ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử
dụng, vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về nƣớc sinh sống… Lĩnh vực thủy sản
nhƣ kiểm tra, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong kinh
doanh thủy sản, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
trong kinh doanh thủy sản do bị mất, hƣ hỏng, khi cơ sở thay đổi hay bổ sung
thông tin có liên quan. Lĩnh vực nông nghiệp nhƣ cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại. Lĩnh vực nông nghiệp nhƣ cấp sổ vịt chạy đồng. Lĩnh vực văn hóa
nhƣ đăng ký hoạt động thƣ viện tƣ nhân có phục vụ.
Các thủ tục cấp xã, thị trấn chỉ đƣợc thu thập hồ hơ và xác nhận chuyển
cấp trên cấp là 21 thủ tục gồm có. Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng nhƣ:
Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lĩnh vực ngƣời có công nhƣ xác nhận tờ
khai cấp sổ ƣu đãi trong giáo dục đào tạo cho ngƣời có công với cách mạng,
xác nhận bản khai cá nhân ngƣời hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc gia
cam, xác nhận đơn của thân nhân, ngƣời thờ cúng trực tiếp của liệt sỹ đề nghị
cấp lại bằng “Tổ quốc ghi công”, xác nhận bản khai đề nghị hƣởng chế độ
mai táng phí đối với cựu chiến binh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời có công,
ngƣời hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc để hƣởng trợ cấp một lần,
trợ cấp ƣu đãi đối với lực lƣợng vũ trang, anh hùng lao động trong kháng
chiến. Lĩnh vực chính sách xã hội nhƣ xác nhận đơn hổ trợ dầu hỏa cho tàu
thuyền vùng bãi ngang. Lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân nhƣ xác
nhận đơn cấp giấy chứng minh nhân dân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Thủ tục và thủ tục hành chính
1.2.2. Thủ tục
Trong mọi hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động quản lý của
11
cơ quan nhà nƣớc nói riêng, để giải quyết đƣợc bất cứ công việc nào đều cẩn
phải có những thủ tục hợp pháp. Theo từ điển tiếng Việt, thủ tục là “cách
thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định theo quy định
của nhà nước” [36].
Nhƣ vậy, hoạt động quản lý nhà nƣớc phải tuân theo những quy tắc pháp
lý, quy định về trình tự, cách thức khi thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan,
đơn vị để giải quyết công việc, thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, bản thân thủ tục không có mục đích tự thân,
thủ tục chỉ thể hiện cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà nƣớc,
các hoạt động khác nhau cần có các thủ tục khác nhau để tiến hành. Tƣơng tự
với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc đó là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp là
ba nhóm thủ tục, thủ tục lập pháp, thủ tục tƣ pháp, thủ tục hành pháp.
1.2.3. Thủ tục hành chính
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính. Song nhìn từ
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta, sự quan lý, điều hành của nhà nƣớc,
theo tinh thần nội dung các văn kiện của Đảng (Nghị quyết đại hội Đảng khoá
VII, Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII, Nghị quyết đại hội Đảng khoá VIII,
IX, X, XI) và các văn bản pháp luật (Nghị quyết của chính phủ số 38/CP,
ngày 4/5/1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính, Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg với chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc
giai đoạn 2001 – 2010...) thì thủ tục hành chính có nội dung rất rộng bao gồm:
- Số lƣợng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt
động quản lý nhất định.
- Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó.
- Nội dung mục đích của các hoạt động cụ thể.
- Cách thức tiến hành, thời gian tiến hành các hoạt động cụ thể.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính nhà nƣớc.
12
Là công cụ của cơ quan nhà nƣớc đƣợc sử dụng để giải quyết công việc cho
công dân, tổ chức. Là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do
vậy, thủ tục hành chính đơn giản thuận tiện, công khai, dân chủ sẽ góp phần
tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc.
Rút ngắn khoảng cách giữa nhà nƣớc và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà
nƣớc, tạo lòng tin của nhân dân đối với nhà nƣớc, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội. Có rất nhiều thủ tục hành chính khác nhau. Song do tính thống nhất
của quản lý hành chính nhà nƣớc nên có có một số đặc điểm chung nhƣ sau:
- Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính
nhà nƣớc.
- Thủ tục hành chính giải quyết công việc nội bộ của nhà nƣớc và công
việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân.
- Thủ tục hành chính có tính linh hoạt, mền dẻo, đa dạng về nội dung
phong phú uyển chuyển về hình thức, biện pháp.
- Do quy phạm pháp luật về hành chính quy định, có tính ổn định tƣơng
đối và chặt chẽ thích ứng cho từng loại công việc và đối tƣợng để bảo đảm
giải quyết công việc kịp thời cho từng đối tƣợng cụ thể.
Nhƣ vậy, có thể nói: “thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp
luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm
quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của
các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân công dân” [20, tr.6]
1.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính
1.3.1. Cải cách
Cải cách là “sửa đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới,
đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan” [19]; là “sự sửa đổi căn bản từng
phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới
nền tảng của chế độ xã hội hiện hành” [19, tr.58].
13
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính
Thuật ngữ cải cách thủ tục hành chính chỉ mới đƣợc nhắc đến trong các
quy định của Đảng và nhà nƣớc nhƣ: Nghị Quyết Đại hội VIII, IX, X, XI;
Nghị quyết Trung ƣơng V (khoá X) về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc, Nghị quyết 38/CP
ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính của
Chính phủ, chƣơng trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2001-
2010 ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của
Thủ tƣớng Chính phủ. Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công
khai, minh bạch của thủ tục hành chính tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Từ các khái niệm trích dẫn trên, có thể thấy, cải cách thủ tục hành
chính có một số điểm thống nhất nhƣ sau:
- Cải cách thủ tục hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một
mục tiêu nhất định, đƣợc xác định bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Cải cách thủ tục hành chính để phục vụ nhân dân tốt hơn không làm
thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này hoạt
động có hiệu quả hơn, chất lƣợng của thể chế nhà nƣớc đồng bộ, khả thi hơn
và đi vào cuộc sống hơn...
- Cải cách thủ tục hành chính tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử nhất định
yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia đặt ra những nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm khác nhau để hoàn thiện một hoặc một số nội dung thủ
tục hành chính nhất định.
Từ những phân tích trên, trong đề tài này, chúng tôi thống nhất với khái
14
niệm: Cải cách thủ tục hành chính là việc sửa đổi, thay thế có kế hoạch cụ thể
những thủ tục hành chính cũ chưa hợp lý hoặc không còn phù hợp để đạt mục
tiêu hoàn thiện các thủ tục hành chính
1.4. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
Để thủ tục hành chính đƣợc đi vào cuộc sống trong quá trình xây dựng
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Xây dựng thủ tục hành chính phải phù hợp với pháp chế xã hội chủ
nghĩa phù hợp với pháp luật hiện hành, có tính hệ thống là công cụ quản lý
hiểu hiệu của nhà nƣớc.
- Xây dựng thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tế, phù hợp với
nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
- Xây dựng thủ tục hành chính phải thực sự đơn giản, dễ hiểu, công
khai, minh bạch, thuận lợi cho ngƣời thực hiện.
- Trong quá trình xây dựng thủ tục hành chính phải đảm bảo tính hệ
thống, thống nhất.
1.5. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Việc triển khai, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên cơ sở nguyên
tắc đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy. gồm có các
nguyên tắc nhƣ sau:
- Chỉ có các cơ quan nhà nƣớc do pháp luật quy định mới đƣợc thực
hiện các thủ tục hành chính nhất định, thực hiện đúng trình tự với những
phƣơng tiện, biện pháp và hình thức đƣợc pháp luật cho phép.
- Thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo tính khách quan, chính
xác và công minh, đúng các quy định của pháp luật.
- Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng trƣớc pháp
luật và chấp hành đúng quy định của pháp luật.
15
- Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện đơn gian, tiết kiệm.
1.6. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
Nhà nƣớc của chúng ta là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Nhà nƣớc
phải phục vụ nhân dân. Nhà nƣớc phải xem nhân dân là khách hàng, là
thƣợng đế. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính để phục vụ nhân dân là điều
kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ giữa nhà nƣớc và nhân dân,
tăng cƣờng sự tham gia quản lý nhà nƣớc của nhân dân, thể hiện quyền làm
chủ của nhân dân đối với nhà nƣớc. Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột
phá trong cải cách nền hành chính nhà nƣớc, tạo sự chuyển động của toàn bộ
hệ thống nền hành chính của quốc gia. Thời gian qua cho thấy ở nơi các cơ
quan nhà nƣớc việc thực hiện thủ tục hành chính không hợp lý do căn bệnh
cựa quyền, quan liệu chƣa đƣợc khắc phục, thiếu công khai, minh bạch.
Ngƣời dân phải đi lại quá nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều nơi giải quyết công
việc không có hiệu quả hoặc bị ách tắc, trì trệ, tốn kém dẫn đến mất long tin
của ngƣời dân vào cơ quan nhà nƣớc và ngƣợc lại ở nơi nào thực hiện tốt thì ở
đó nhân dân luôn tin tƣởng vào cơ quan nhà nƣớc, yêu quý cán bộ không có
đơn thƣ vƣợt cấp kéo dài.
Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trƣớc hết phải khẳng
định vị trí, vai trò của thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
nhƣ thế nào.
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định
trong các quyết định hành chính đƣợc thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính
cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục có tính cơ bản thƣờng tác động đến
giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực
hiện chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tƣợng vi phạm pháp luật
xuất hiện và sẽ gây hậu quả nhất định.
- Thủ tục hành chính là cơ sở cho việc thi hành các quyết định đƣợc
16
thống nhất và có thể kiểm tra đƣợc tính hợp pháp, hợp lý củng nhƣ hệ quả do
việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
- Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách sáng tạo sẽ
tạo ra kha năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã đƣợc
thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho nhà nƣớc.
- Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc triển khai và thực
thi pháp luật.
- Thủ tục hành chính trên một phƣơng diện nhất định là biểu hiện văn
hoá của tổ chức; đó là văn hoá giao tiếp trong bộ máy nhà nƣớc, văn hoá điều
hành; nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Cải
cách thủ tục hành chính không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật, pháp
chế xã hội chủ nghĩa mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nƣớc
về các mặt chính trị, văn hoá, giáo dục... Cải cách thủ tục hành chính thể hiện
trách nhiệm của nhà nƣớc đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, nhà nƣớc ta đang tiếp tục công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì thủ tục hành
chính lại càng có vai trò quan trọng. Đảng và nhà nƣớc ta đang đề ra nhiều
chủ trƣơng, biện pháp.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI chủ trƣơng “Đặt yêu cầu cải cách
thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa nhà nước với doanh nghiệp và
nhân dân...giảm mạnh các thủ tục hiện hành” [18, tr.143].
Từ đó Đảng và nhà nƣớc ta xác định những căn cứ tập trung đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính đó là:
- Trong thời gian qua việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải
17
cách thủ tục hành chính vì vậy cho nên đã giảm bớt các thủ tục phiền hà nên
nhiều việc của ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc giải quyết nhanh hơn, ngƣời
dân có việc cần giải quyết đến cơ quan nhà nƣớc đã thấy đƣợc những dấu hiệu
thuận lợi khi yêu cầu giải quyết một công việc cụ thể. Các tổ chức, doanh
nghiệp thấy đƣợc thuận lợi khi triển khai các dự án đầu tƣ, kinh doanh.
- Qua thời gian tập trung chỉ đạo quyết liệt cải cách thủ tục hành chính
đã phát hiện nhiều bất hợp lý không những ở khâu ban hành văn bản và thực
hiện các thủ tục hành chính mà còn ở chính cơ cấu điều hành. Các công việc
đƣợc giao cho nhiều ngành, nhiều cấp nên các ngành điều đặt ra thủ tục hành
chính nhƣ một công việc tự nhiên, tính tất yếu phải làm trong quản lý. Nhƣ
vậy thể hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đƣợc xây dựng chƣa khoa học, nhiều
chức năng chồng chéo, nhiều lĩnh vực bị bỏ trống không đƣợc kiểm soát hoặc
chờ đợi nhau dẫn đến chậm chạp trong giải quyết công việc.
- Một số nội dung cải cách thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến
nhu cầu của ngƣời dân chƣa đƣợc đáp ứng kịp thời, chƣa mạnh mẽ, còn nhiều
thủ tục hành chính chƣa phù hợp với tình hình thực tế, thậm chí còn lạc hậu
nhƣ các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, trật tự trị an, đền bù tài sản cho dân trong
quá trình giải phóng mặt bằng, hộ khẩu, hộ tịch, bảo hiểm xã hội, tƣ pháp...
- Những quy định trong văn bản đƣợc Đảng và nhà nƣớc ban hành đã
thể hiện khá rõ nhƣng khi tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc quy định nhƣng vẫn còn có cơ
quan nhà nƣớc ban hành văn bản vẫn tuỳ tiện, không đúng thẩm quyền không
tuân thủ một quy trình thống nhất dẫn đến tình trạng văn bản kém hiệu lực thi
hành, tình trạng này vẫn không khắc phục đƣợc nhất là ở cấp xã, thị trấn.
- Việc công khai hoá thủ tục hành chính chƣa đƣợc chú trọng quan tâm
đúng mức, đúng với tinh thần chỉ đạo. Ở nhiều nơi thiếu quan tâm chỉ đạo
thực hiện, có nơi chỉ thực hiện nữa vời, tuỳ tiện, làm việc theo tập quán, thói
18
quen. Nhiều trƣờng hợp sửa chỗ này lại phát sinh chỗ khác chỉ gây phiền hà.
Việc chỉ đạo công bố hƣớng dẫn các thủ tục mới nhạy cảm cho nhân dân biết
và giám sát việc chấp hành của các cơ quan nhà nƣớc thực hiện chƣa tốt. Tệ
cựa quyền gây phiền hà, sách nhiễu vẫn phổ biến. Việc giải quyết đơn thƣ
khiếu nại, tố cáo còn chậm dẫn đến đơn thƣ vƣợt cấp kéo dài. Chính vì vậy
khiến cho việc thực hiện đƣờng lối của Đảng và chủ trƣơng của nhà nƣớc về
cải cách thủ tục hành chính bị hạn chế trong thực tế làm ảnh hƣởng đến vai
trò lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành củ nhà nƣớc.
1.7. Mục đích, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
1.7.1. Mục đích
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công
việc tại cơ quan hành chính nhà nƣớc
- Góp phần chống tệ quan liêu, tham nhũng, cựa quyền, sách nhiễu của
một số bộ phận cán bộ công chức nhà nƣớc.
- Nâng cao chất lƣợng công việc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần, thái
độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ công chức nhà nƣớc.
- Góp phần làm rõ đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính
nhà nƣớc các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
- Góp phần sắp xếp lại bộ máy các cơ quan hành chính nhà nƣớc theo
hƣớng gọn nhẹ, làm việc khoa học, đồng bộ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Tạo cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ công chức thực thi công vụ.
- Thực hiện công khai thủ tục, hồ sơ, thời gian, phí, lệ phí giải
quyết công việc của tổ chức, công dân và tạo nhu cầu hiện đại hoá trang
thiết bị làm việc.
1.7.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính
- Đảm bảo thủ tục hành chính đơn gian, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết từng loại
công việc của tổ chức và công dân.
19
- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng thuận tiện cho tổ chức và
công dân.
- Bố trí cán bộ công chức làm việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có năng lực trình độ đáp ứng yêu cầu, có phẩm chất đạo đức và tác phong
làm việc tốt.
- Đối tƣợng có nhu cầu chỉ cần liên hệ với cán bộ công chức làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không phải đến các bộ phận khác.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc
của tổ chức và công dân là trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn thuộc
UBND xã và các ban, ngành có liên quan.
Thƣờng xuyên theo dõi, cập nhật những thay đổi quy định về thủ tục,
trình tự, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân do
cấp có thẩm quyền ban hành để đƣa vào áp dụng.
1.8. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.8.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải đơn giãn, dễ hiểu, tránh rƣờm rà khó thực hiện
1.8.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính
Việc sửa đổi, bổ sung thực hiện theo thẩm quyền quy trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị. Theo đó phải thực
hiện đánh giá tác động và lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC đối với dự thảo
quy định về TTHC. Ban hành quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Xây dựng
kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2011 và kế hoạch truyền thông phục vụ kiểm
soát TTHC tại mỗi cơ quan, đơn vị.
1.8.3. Công tác công khai thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phải đƣợc công khai, minh bạch. Niêm ít tại trụ sở
UBND xã, thị trấn để cho tổ chức, công dân biết. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức tuyên
truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các loại thủ tục hành chính.
20
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG,
TỈNH THANH HOÁ
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hƣởng đến
cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng
* Ví trí địa lý, tình hình kinh tế ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành
chính ở UBND xã, thị trấn
Quảng Xƣơng là huyện ven biển của tỉnh Thanh Hoá, là huyện nằm
trong vùng ảnh hƣởng tăng trƣởng kinh tế, văn hoá, xã hội của Tỉnh đó là:
Thành phố Thanh Hoá với khu công nghiệp Lễ Môn, Thị xã Sầm Sơn và khu
kinh tế Nghi Sơn. Có hệ thống Quốc lộ (QL) 1A, QL45, QL47, QL10 và tỉnh
lộ 4A. Vùng ven biển đã đƣợc quy hoạch tạo thành mạng lƣới giao thông dọc
ngang trong huyện. Đồng thời đƣợc bao bọc bởi hai con sông lớn là Sông Mã
và Sông Yên. Phía Bắc giáp Thành phố Thanh Hoá và Thị xã Sầm Sơn, Phía
Tây giáp huyện Đông Sơn và huyện Nông Công, phía Nam giáp huyện Tỉnh
Gia và phía Đông là Biển Đông. Diện tích tự nhiên là 200,63km2
, có 18,2km
bờ biển thuộc vùng Bãi Ngang. Dân số là 231,434 ngƣời, lao động trong độ
tuổi là 142,361 ngƣời, chiếm 62,2% (tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm
2012 nguồn chi cục thống kê). Tổng số hộ là 110.000 hộ. Có 36 đơn vị hành
chính (35 xã và 01 thị trấn). Nền kinh tế truyền thống ở huyện Quảng Xƣơng
là thuần nông nghiệp kết hợp với đánh bắt dở khơi, dở lộng, chế biến hải sản,
tiểu thủ công nghiệp nhƣ nghề dệt chiếu cói, nghề mây - tre đan, nghề mộc,
xây dựng dân dụng...
Trong tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và nông dân để
khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh nguồn lực phát triển kinh tế và
21
phát huy lợi thế. Nền kinh tế Quảng Xƣơng đã chuyển dần từ nền kinh tế
truyền thống tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ chế
thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Hiện nay cơ
cấu nền kinh tế huyện Quảng Xƣơng và các xã trong huyện đƣợc xác định là:
nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản,
thƣơng mai, dịch vụ, du lịch. Với ba tiểu vùng kinh tế là: Tiểu vùng ven biển
có 09 xã phân bố ở phía Đông tỉnh lộ 4A, hƣớng chuyên môn hoá chủ yếu là
trồng cây công nghiệp hàng năm, nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản,
chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch sinh thái. Tiểu vùng đồng
bằng có 20 xã, thị trấn phân bổ ở trung tâm, phí Bắc và phí Tây tỉnh lộ 4A,
hƣớng chuyên môn hoá là: trồng lúa, nuôi cá, tôm nƣớc ngọt, chăn nuôi, tiểu
thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ. Tiểu vùng ven sông có 07 xã hƣớng
chuyên môn hoá là: nuôi trồng thuỷ sản, trồng cói, dịch vụ thƣơng mai, tiểu
thủ công nghiệp.
Nhìn chung về thuận lợi phát triển kinh tế của huyện và các xã, thị trấn
trong huyện đó là: Nằm giữa ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh là Thành phố
Thanh Hoá, Thị xã Sầm Sơn và khu kinh tế Nghi Sơn, hình thành thế chân vạc
tạo ra lợi thế lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm và giải quyết nguồn lao động nông
thôn. Hệ thống giao thông đã tạo ra cho Quảng Xƣơng lợi thế trong lƣu thông
hàng hoá cũng là thuận lợi cho việc thu hút đầu tƣ phát triển các cụm công
nghiệp, các doanh nghiệp, thu hút lao động, giải quyết việc làm tại chỗ cho
ngƣời lao động. Đặc điểm về thiên nhiên, điều kiện tự nhiên, đất đai thổ
nhƣỡng cho phép Quảng Xƣơng có nhiều lợi thế và đang hình thành các tiểu
vùng kinh tế rõ rệt để phát triển sản phẩm hàng hoá trồng trọt, chăn nuôi, đánh
bắt, chế biến có giá trị kinh tế cao, phát triển dịch vụ, thƣơng mai, du lịch.
Những thuận lợi về phát triển kinh tế ở huyện Quảng Xƣơng đã tạo tiền
đề cho việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị
22
trấn trên địa bàn huyện nhằm thúc đẩy nên kinh tế, văn hoá - xã hội, An ninh-
Quốc phòng... của huyện phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến
quá trình tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật cụ thể là:
- Văn hoá làng xã, dòng họ ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách thủ tục
hành chính ở UBND xã
Khi nói tới xã là nói đến nông thôn, nông nghiệp và nông dân gắn bó
với làng đƣợc hình thành và tôn tại bền vững trong cộng đồng dân cƣ cả nƣớc
nói chung ở huyện Quảng Xƣơng nói riêng. Đồng thời với việc tồn tại bền
vững của làng, văn hoá làng xã, dòng họ xuất hiện là dạng văn hoá biểu hiện
đặc thù và nổi bật trong xã hội Việt Nam truyền thống.
Ở huyện Quảng Xƣơng cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của làng,
các thiết chế làng xã cũng ra đời và tồn tại bền vững dƣới dạng: “Những bản
thúc ước, hương ước, ngoài ra còn có hương ước của phường, hội điều góp
phần thuần phong mỹ tục” [33, tr.404].
Do nguồn gốc hình thành của làng nên hình nhƣ các làng truyền thống
ở Quảng Xƣơng đều có mối quan hệ anh em ruột thịt, máu mủ và thân thích
với nhau, nhƣ làng Đồn Điền (xã Quảng Thái): Họ Tô, gốc tô chính đạo, dòng
họ lớn nhất làng, nhất xã làm động lực xây dựng nông thôn, xã vƣợt qua
muôn nổi gian lao để tồn tại. Làng cũng có Nghè Thành Hoàng thờ Bản thổ
tôn thầu, đến Từ vị Thành Vƣơng, miếu Ông (thờ cá Ông voi). Hai Ông tổ
làng là Tô Chính Đạo, Uông Ngọc Châu đƣợc thờ làm phúc thần. Đầu xuân
hàng năm làng mở hội tế thần. Lễ hội cầu nông cƣớp bông Lúa, Lễ hội cầu
Ngƣ rƣớc kiệu ra ngoài bãi biển hội tế [13, tr.63]
Ở làng Phƣợng Vĩ (xã Quảng Lĩnh), trƣớc năm 1945 lý trƣởng của làng
đã để cho một số trai phu đánh trả lại quan trên và bỏ trốn khỏi làng, Quan
23
trên về bắt lý trƣởng chịu tội, các cụ già trong làng đã hội tụ chống gậy ra
Đình xin đƣợc chết thay cho Lý trƣởng để có ngƣời trong làng làm việc Quan.
Một số tập quán đƣợc nâng lên “Quy chuẩn đạo đức, văn hoá, làng xã”
nhƣ trƣớc năm 1945 và hiện nay vẫn thƣờng hay nói: “Mẹo mực Quảng
Xương văn chương Hoàng Hoá”. Mẹo mực không phải là thủ đoạn mà là văn
hoá ứng xử, ứng xử một cách “Mẹo mực”. ở đây là sự khôn khéo đối phó
bằng ngôn từ, lý cũng phải chịu cứng” [33, tr.401]. Hoặc “Nhất Xƣơng, nhì
Gia”. Đây không phải là loại tục ngữ hài hƣớc chơi chữ “xƣơng” với “da”, tên
hai huyện anh em láng giềng. Sách Đồng Khánh địa chí dƣ triều Nguyễn chép
câu tục ngữ dân gian này và giải thích là dân nghèo mà hay kiện tụng, cố
nhiên đây là cách nhìn thiên lệch của phong kiến thống trị. Đặt nó trong bối
cảnh lịch sử chế độ phong kiến mới thấy câu tục ngữ đã tổng kết một cách
khá hình tƣợng rất hay tình hình, đặc điểm Quảng Xƣơng trƣớc kia có nhiều
cái nhất, trong đó nổi bật hơn cả là đất xấu dân nghèo nhất, dân cứng đầu
cứng cổ nhất. Ngoài ra còn nhiều cái “nhất” khác nhƣ: Đất trồng khoai lang
nhiều nhất, ngƣời đi làm thuê nhiều nhất, dân số phát triển nhanh nhất...
Đất xấu tất nhiên là dân nghèo, nhƣng tích cách đặc biệt của Quảng
Xƣơng là không chịu khuất phục cƣờng quyền nên bị chính quyền phong kiến
xếp vào loại cứng đầu, cứng cổ. Đúng “cổ cứng mới đứng đầu gió” trụ đƣợc ở
đất quanh năm sóng gió, bùn lầy nƣớc mặn này. Họ không “cứng” không thể
tồn tại đƣợc [13, tr.799]
Những phong tục tập quán, những nét văn hoá làng xã, dòng họ truyền
thống ở Quảng Xƣơng có cả tính tích cực và những hạn chế, tiêu cực đan xen
nhau và vẫn tồn tại đến ngày nay. Giáo sƣ, tiến sĩ (GS.TS) Hoàng Chí Bảo nhận
định: “Thiết chế làng xã cổ truyền chi phối nhà nước, chi phối toàn bộ đời sống
xã hội và dân cư nông nghiệp với cả hai mặt tích cực và tiêu cực của nó. Ảnh
hưởng này còn di tồn giai giẳng tới ngày nay vẫn chưa khắc phục hết” [2, tr.19]
24
Những mặt tích cực của phong tục, tập quán, nét văn hoá làng xã, dòng
họ ở các xã trong huyện đã tác động nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính ở UBND xã. Đồng thời với những mặt tích cực đó thì những hạn chế
tiêu cực cũng đã ảnh hƣởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã trên địa bàn huyện.
- Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức ảnh hưởng đến hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn
Huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hoá hiện nay có 36 đơn vị hành
chính cấp xã (36 xã, 01 thị trấn) theo đó tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp xã: có 35 UBND xã và 01 UBND thị trấn.
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Nghị định số
107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của chính phủ, quy định số lƣợng Phó chủ
tịch(PCT) và cơ cấu thành viên UBND cấp xã; Nghị định số 92/2009/NĐ/CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ công chức (CBCC) ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND
ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về chức danh, số lƣợng, chế độ
chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bản tỉnh Thanh Hoá;
Theo các văn bản Quy định trên, cơ cấu bộ máy UBND xã ở các xã
trong huyện Quảng Xƣơng nhƣ sau:
Về số lƣợng Uỷ viên UBND và cơ cấu số lƣợng Phó Chủ tịch xã, thị
trấn: có 15 xã cơ cấu 05 Uỷ viên UBND và cơ cấu 02 PCT, số còn lại là 03
Uỷ viên UBND và 01 PCT. Những xã có 05 Uỷ viên UBND đƣợc cơ cấu nhƣ
sau: CT, 02 PCT UBND, 02 Uỷ viên UBND còn lại thƣờng cơ cấu vào chức
danh, trƣởng công an và xã đội trƣởng. Các xã có số lƣợng Uỷ viên UBND là
03 cơ cấu nhƣ sau: CT, 01 PCT, 01 Uỷ viên UBND còn lại cơ cấu vào chức
danh trƣởng công an xã hoặc xã đội trƣởng hoặc văn phòng thống kê.
25
Về phân loại đơn vị hành chính cấp xã ở huyện Quảng Xương:
Thực hiện Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính
Phủ về phân loại hành chính xã, phƣờng, thị trấn; Thông tƣ số 05/2006/TT-
BNV ngày 30/5/2006 của Bộ nội vụ hƣớng dẫn thực hiện một số điều thực
hiện quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành
chính xã, phƣờng, thị trấn. Ngày 22/6/2007 UBND tỉnh Thanh Hoá ban hành
Quyết định số 1846/QĐ-UBND về việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã,
phƣờng, thị trấn thuộc các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Theo
Quyết định của UBND tỉnh Thanh Hoá, các đơn vị hành chính cấp xã thuộc
huyện Quảng Xƣơng đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Loại 1: có 09 xã;
- Loại 2: có 20 xã;
- Loại 3: có 06 xã và 01 thị trấn.
Nhận xét chung về tổ chức bộ mày:
+ Ƣu điểm:
Tổ chức bộ máy của chính quyền xã nói chung, UBND xã nói riêng ở
các xã, thị trấn trong huyện ngày một gọn nhẹ đã ảnh hƣởng tác động tịch cực
đến cải cách thủ tục hành chính, đấy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã ngày càng đƣợc nâng cao hiệu quả hơn.
+ Hạn chế:
Ở một số xã trong huyện, tổ chức bộ máy ở một số bộ phận giúp việc
thuộc UBND xã còn cồng kềnh. Ở hầu hết các xã trong huyện, các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp, hội quần chúng, đoàn thể..., xã có tổ chức nào thì ở thôn có
tổ chức đó. Trong khi đó quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ không rõ
ràng, chồng chéo nhau khi thực hiện nhiệm vụ, CSVC, điều kiện hoạt động,
nhất là kinh phí cho hoạt động điều đề nghị ngân sách xã mà trực tiếp là
UBND xã hỗ trợ, đây cũng là những tác động ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã trong thời gian qua.
26
Đội ngũ CBCC
- Định biên theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 27/10/2003 về
chức danh, số lƣợng, chính sách đối với CBCC ở xã, phƣờng, thị trấn và
Quyết định số 2519/QĐ-CT ngày 9/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hoá giao số lƣợng cán bộ chuyên trách công chức xã, phƣờng, thị trấn. Tổng
số cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn ở các xã, thị trấn trong
huyện là 780 ngƣời. Trong đó, CBCC thuộc UBND xã là 452 ngƣời, cán bộ
chuyên trách là 328 ngƣời.
- Định biên theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với CBCC ở
xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND tỉnh Thanh
Hoá quy định chức danh, số lƣợng, chế độ chính sách đối với CBCC ở xã,
phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá:
Số cán bộ chuyên trách cấp xã theo trình độ đào tạo là 375. Trong đó về
văn hóa có 09 trung học cơ sở, 366 trung học phổ thông. Về chuyên môn có
86 chƣa đào tạo, sơ cấp 35, trung cấp 190, cao đẳng 17, đại học 46, sau đại
học 01. Về lý luận chính trị chƣa đào tạo 29, sơ cấp 18, trung cấp 325, cao
cấp 1. Về quản lý hành chính bồi dƣỡng 77, trung cấp 124. Về ngoại ngữ 20.
Về tin học 12 [phụ lục 02].
Đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ đào tạo là 370. Trong đó về văn
hóa trung học cơ sở 03, trung học phổ thông 367. Về chuyên môn trung cấp
209, cao đẳng 12, đại học 145, sau đại học 01. Về lý luận chính trị chƣa đào
tạo 215, sơ cấp 69, trung cấp 86. Về quản lý hành chính bồi dƣỡng 22, trung
cấp 70. Về ngoại ngữ 103. Về tin học 153 [phụ lục 04].
Đội ngũ ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã là 610. Về văn
27
hóa gồm: Tiểu học 02, trung học cơ sở 118, trung học phổ thông 490; về
chuyên môn, chƣa đào tạo 313, sơ cấp 39, trung cấp 172, cao đăng 41, đại
học 46; về lý luận chính trị, chƣa đào tạo 459, sơ cấp 39, trung cấp 112;
ngoại ngữ 07, tin học 15.
Số lượng cán bộ chuyên trách
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về CCHC các xã, thị trấn
thời điểm 31/12/2013
TT Đơn vị
CB đầu mối
tham mƣu CCHC
Cán bộ thƣờng trực
Tổ KS TTHC
Ghi chú
Họ tên
Chức
danh
Họ tên Chức danh
Quảng Châu Trần Văn Niên VP-TK Nguyễn Thị Thịnh Tƣ pháp - HT
Quảng Thọ Đỗ Thị Phƣơng VP-TK Lê Duy Kiêu Tƣ pháp - HT
Quảng Vinh Dƣ Thi ̣Lan VP-TK Trƣơng Văn Vân Tƣ pháp - HT
Quảng Minh Lê Ngọc Thiện VP-TK Lê Đình Hƣng Tƣ pháp - HT
Quảng Hùng Hoàng Văn Hải VP-TK Lê Trọng Tính Tƣ pháp - HT
Quảng Giao Nguyễn Văn Khoa VP-TK Nguyễn Duy Trọng Tƣ pháp - HT
Quảng Đại Phạm Thị Dung VP-TK Nguyễn Thị Trang Tƣ pháp - HT
Quảng Hải Nguyễn Thị Huệ VP-TK Nguyễn Ngọc Mai Tƣ pháp - HT
Quảng Nhân Trần Văn Trình VP-TK Trần Thị Hồng Hạnh Tƣ pháp - HT
Quảng Lƣu Trịnh Thị Tuyền VP-TK Lê Ích Chiến Tƣ pháp - HT
Quảng Lộc Nguyễn Thị Minh VP-TK Nguyễn Thị Hằng Tƣ pháp - HT
Quảng Thái Hà Thị Hƣơng VP-TK Trần Kim Nghiên Tƣ pháp - HT
Quảng Lợi Trịnh Văn Hoan VP-TK Lê Thị Kim Tƣ pháp - HT
Quảng Nham Ngô Xuân Huệ VP-TK Lê Thanh Từ Tƣ pháp - HT
Quảng Thạch Lê Văn Sâm VP-TK Lê Văn Mạnh Tƣ pháp - HT
Quảng Khê Nguyễn Văn Tuấn VP-TK Nguyễn Tiến Kỳ Tƣ pháp - HT
Quảng Chính Nguyễn Văn Hảo VP-TK Lê Trung Thành Tƣ pháp - HT
Quảng Trung Lê Đình Hòa VP-TK Nguyễn Văn Nghị Tƣ pháp - HT
Quảng Lĩnh Nguyễn Văn Tùng VP-TK Lê Thị Hiền Tƣ pháp - HT
Quảng Bình Lê Công Trƣởng VP-TK Nguyễn Thị Mến Tƣ pháp - HT
Quảng Ninh Đỗ Thị Diện VP-TK Nguyễn Thị Hải Tƣ pháp - HT
Quảng Phong Nguyễn Thị Hoa VP-TK Lê Văn Quý Tƣ pháp - HT
28
Quảng Đức Nguyễn Thị Tâm VP-TK Phạm Văn Chinh Tƣ pháp - HT
Quảng Định Đoàn Thị Liên VP-TK Phạm Thị Hiếu Tƣ pháp - HT
Quảng Tân Nguyễn Văn Tuấn VP-TK Lê Bá Tùng Tƣ pháp - HT
Quảng Trạch Hoàng Bùi Huân VP-TK Lê Sỹ Luân Tƣ pháp - HT
Quảng Yên Nguyễn Thị Hoàn VP-TK Nguyễn Thị Lý Tƣ pháp - HT
Quảng Long Bùi Công Bản VP-TK Tƣ pháp - HT
CB Hợp
đồng
Quảng Hoà Phạm Thị Phƣơng VP-TK Lê Thanh Hải Tƣ pháp - HT
Quảng Hợp Nguyễn Thị Hiền VP-TK Lê Trung Thành Tƣ pháp - HT
Quảng Văn Hàn Văn Ngọc VP-TK Lê Thanh Hiếu Tƣ pháp - HT
Quảng Ngọc Nguyễn Thị Dung VP-TK Phạm Thị Hà Tƣ pháp - HT
Quảng Phúc Nguyễn Văn Cƣờng VP-TK Nguyễn Thiên Tứ Tƣ pháp - HT
Quảng Vọng Vũ Thị Nhàn VP-TK Lê Huy Minh Tƣ pháp - HT
Quảng Trƣờng Nguyễn Thị Trang VP-TK Phạm Văn Thuyết Tƣ pháp - HT
T.trấn
Q.Xƣơng
Mai Thị Oanh VP-TK
Nguyễn Huy Chung Tƣ pháp - HT
Nguồn: Phòng Nội vụ Huyện Quảng Xương.
- Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức
chuyên môn trong bộ máy chính quyền các xã, thị trấn trong huyện nhƣ sau:
Bộ máy cơ quan hành chính cấp huyện năm 2005 chỉ có: 2,5% có trình
độ chuyên môn trên đại học, 55% trình độ đại học, 19% cán bộ có trình độ
cao cấp, cử nhân chính trị, 8% có trình độ trung cấp chính trị.
Thời điểm trƣớc khi công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại
cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (tháng 1/2009).
Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định 798/2010/QĐ-UBND ngày
11/3/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về chính sách thu hút ngƣời có trình độ
đại học trở lên về công tác tại xã, phƣờng, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với
công chức chƣa đạt chuẩn. Huyện Quảng Xƣơng đã có những biến chuyển về
số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ.
Uỷ ban nhân dân huyện đã triển khai tốt các chính sách và chế độ đãi
29
ngộ, đồng thời khuyến khích cán bộ công chức tham gia vào các lớp đào tạo,
bồi dƣỡng để nâng cao trình độ. Triển khai công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
công chức. Từng bƣớc gắn quy hoạch đào tạo với bố trí sử dụng cán bộ công
chức. Tiến hành khảo sát trình độ, nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng cán bộ ở cơ sở
và xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ công chức theo từng giai đoạn và từng
năm theo đúng hƣớng dẫn và kế hoạch của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Thống nhất việc quản lý đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng tập trung vào
một đầu mối đó là UBND huyện, để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và
khắc phục hiện tƣợng cử cán bộ công chức đi đào tạo không theo quy hoạch,
không gắn với yêu cầu công tác.
Cùng với việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, UBND huyện cũng đã bố trí,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn
theo đúng quy định.
Các chính sách đối với cán bộ công chức đƣợc vận dụng hợp lý và thực
hiện đầy đủ phát huy đƣợc hiệu quả tác dụng của các chính sách đó. Thực
hiện có nề nếp cơ chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ công chức lãnh đạo có
thời hạn. Từng bƣớc thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ trong cơ quan
hành chính nhà nƣớc theo quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Thực hiện tuyển dụng công chức có trình độ đại học chuyên ngành phù
hợp với vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế còn thiếu.
* Nhận xét chung về đội ngũ CBCC
- Ưu điểm:
+ Số lƣợng cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn trong bộ
máy chính quyền nói chung, UBND xã, thị trấn nói riêng ở các xã, thị trấn
trong huyện từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng, bảo đảm ở tất cả các lĩnh vực trong
bộ máy UBND xã, thị trấn đều có cán bộ chuyên trách và công chức chuyên
môn phụ trách, đảm nhiệm các lĩnh vực.
30
+ Đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn đƣợc trƣởng
thành trong thực tiễn ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho nên trong quản lý, điều hành, giải
quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ nhanh gọn, hiệu quả cao, đáp ứng
yêu cầu cho tổ chức và công dân. Có lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị vững vàng,
đạo đức lối sống trong sạch, gần gũi với nhân dân. Một số công chức chuyên
môn là đại học chính quy mới đƣợc tuyển dụng bƣớc đầu đã phát huy đƣợc
kiến thức trong thực tiễn.
+ Đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn chuyển từ
chế độ làm việc không chuyên trách (theo NĐ 09/NĐ-CP) sang chế độ làm
việc chuyên trách (theo NĐ 114/NĐ-CP) đã yên tâm công tác hơn, ý thức
trách nhiệm cao hơn trong việc rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- Hạn chế:
+ Số lƣợng cán bộ bán chuyên trách ("ngƣời hoạt động không chuyên
trách" - theo Quyết định 619/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa) ở
cấp xã và thôn tăng so với quy định “đông nhƣng không mạnh”, trong hoạt
động đều đòi hỏi cần phải hổ trợ “chế độ” từ ngân sách xã. Đây cũng là gánh
nặng cho ngân sách xã “cho dù nguồn thu ở hình thức nào”
+ Cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn ở xã nói chung,
UBND xã nói riêng đều chuyển từ hoạt động bán chuyên trách sang hoạt động
chuyên trách, cho nên có một thực tế chung là: Tác phong công tác, lề lối làm
việc, một bộ phận không nhỏ tƣ duy “theo nhiệm kỳ”, tƣ tƣởng “bảo thủ, dĩ
hoà vi quý” là hạn chế lớn nhất, cá biệt có chủ tịch UBND xã chƣa nắm đƣợc
pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH (khóaXI). Một bộ phận cán bộ chƣa đủ
tiêu chuẩn về trình độ quy định, tuổi cao, một số cán bộ chủ chốt chính quyền
chƣa có bằng cấp chuyên môn, công chức chuyên môn ở một số chức danh
sắp xếp chƣa phù hợp với chuyên môn đào tạo...
31
+ Chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách và công chức chuyên
môn chƣa đƣợc đảm bảo cuộc sống.
Những hạn chế yếu kém trên đã trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả việc
cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn.
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn
tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa
* Những thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
+ Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung trong cải cách thể chế
hành chính, là nơi cụ thể hoá chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nƣớc. Do đó, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo. Đồng thời, nó cũng là nhu cầu nguyện vọng cấp bách của nhân nhân
trong thời kỳ đổi mới.
+ Đảng và nhà nƣớc đã ban hành những văn bản pháp lý làm căn cứ để
thực hiện cải cách thủ tục hành chính cụ thể nhƣ: Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn Quốc lần thứ VII và VIII đã đề về chƣơng trình cải cách nền hành chính
Quốc gia; Nghị quyết số 38/CP của Chính phủ về cải cách một bƣớc thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết
định 181/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” tại cơ quan hành chính ở địa phƣơng; Quyết định 93/2007/QĐ-
TTg, ngày 22/6/2007 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” liên thông tại cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng; các văn bản luật
nhƣ luật khiếu nại tố cáo, luật đất đai, luật công chứng và cấp tỉnh đã ban
hành Quyết định về việc công Bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho
cấp xã trên địa bàn tỉnh...
+ Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo các xã, thị trấn trên địa bàn huyện quán triệt tƣ tƣởng, triển khai một
32
cách nghiêm túc, quyết tâm thực hiện kế hoạch cải cách thủ tục hành chính
của huyện đã đề ra theo đúng tình thần của tỉnh, của Trung ƣơng.
+ Thực hiện 798/2010/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về chính sách thu hút ngƣời có trình độ đại học trở lên về công tác
tại xã, phƣờng, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức chƣa đạt
chuẩn. Từ năm 2010 đến 2012, đã bổ sung đƣợc 121 công chức trẻ có trình độ
chuyên môn cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Khó khăn
+ Khó khăn về đội ngũ: Không có biên chế cho cán bộ làm công tác ở
"một cửa". Do đó các xã sử dụng đội ngũ công chức chuyên môn kiêm nhiệm
và một số cán bộ bán chuyên trách làm việc. Nghiệp vụ hạn chế, không
chuyên môn hóa. Không có nguồn kinh phí hỗ trợ dẫn đến thiếu động lực làm
việc, mặt khác do kiêm nhiệm dẫn đến bị chi phối bởi các nhiệm vụ chính.
Một vấn đề quan trong đó là không thực hiện đƣợc đầy đủ bản chất của việc
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa".
Quảng Xƣơng là một huyện đồng bằng ven biển, dân cƣ chủ yếu làm
nông nghiệp và đánh bắt hải sản. Trình độ dân trí thấp nên việc tiếp nhận
thông tin và thực hiện về cải cách thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế. Tính
địa phƣơng còn nặng nề, công tác tuyên truyền thay đổi nhận thức của cán bộ,
của nhân dân chƣa hiệu quả. Tính chuyên nghiệp hạn chế, tình trạng xuề xòa,
cả nể, ngại va chạm với dân trong giải quyết hồ sơ của công dân xảy ra từ
Chủ tịch xã xuống đến nhân viên.
Một số văn bản nhà nƣớc còn chồng chéo, bất hợp lý khó thực hiện; vì
vậy văn bản hƣớng dẫn cần phải đƣợc chi tiết cụ thể hơn; một số văn bản của
cơ quan địa phƣơng không thống nhất với văn bản của cơ quan cấp trên.
Khó khăn về cơ sở vật chất: Tuyệt đại đa số các xã, thị trấn đều không
có phòng đủ diện tích theo quy định cho bộ phận "một cửa". Nhiều đơn vị
33
phải sử dụng phòng làm việc của văn phòng để bố trí bộ phận "một của".
Trang thiết bị thiếu thốn, nguồn kinh phí hạn chế.
2.3. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã,
thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng
2.3.1. Hệ thống các văn bản làm căn cứ và phục vụ cho cải cách thủ
tục hành chính đã ban hành
- Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc
trong giai đoạn 2001 – 2010; Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 01/01/2007 của
Thủ tƣớng Chính Phủ về việc Phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010; Quyết định
181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; Nghị Quyết số
38/CP ngày 04/9/2004 của Chính phủ về cải cách một bƣớc thủ tục hành
chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
“một cửa” liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính. Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 22/05/2013 của Thủ tƣớng
Chính Phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020.
- Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh đã ban hành các văn bản:
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND
ngày 04/7/2012 về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 27/2003/CT-UB ngày 12/12/2003 của
34
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; Quyết định số 3342/QĐ-UB ngày
25/10/2004 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án cải cách hành
chính theo cơ chế “một cửa” của UBND huyện Quảng Xƣơng; Quyết định số
1958/QĐ-UBND ngày 26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố
Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 ban hành Kế hoạch CCHC
giai đoạn 2011-2015.
- Các văn bản chỉ đạo thực hiện CCHC của UBND huyện:
Ban hành Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 13/4/2007 ban hành
Kế hoạch thực hiện chƣơng trình cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2007 – 2010.
Kế hoạch hành động thực hiện đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007 – 2010.
Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 24/4/2012 tổ chức thực hiện CCHC
huyện Quảng Xƣơng giai đoạn 2012-2015.
Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của Chủ tịch UBND
huyện về việc thành lập tổ đầu mối kiểm soát TTHC huyện Quảng Xƣơng;
Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND huyện về
việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả - UBND huyện Quảng Xƣơng.
2.3.2. Tổ chức hoạt động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở
UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (gọi tắt là bộ phận "một cửa") trực
thuộc UBND xã, thị trấn do chủ tịch UBND xã quyết định thành lập có tổ
trƣởng và từ 2 đến 5 tổ viên là các cán bộ công chức thuộc UBND xã và do
01 đồng chí Phó chủ tịch UBND xã, thị trấn phụ trách, chỉ đạo trực tiếp.
35
Hiện nay, trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, chƣa thực hiện đƣợc cơ
chế "một cửa liên thông".
- Tổ kiểm soát TTHC thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND
xã, do 01 đồng chí Phó Chủ tịch làm Tổ trƣởng, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch
là Tổ phó, và các tổ viên (Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng -
Nông nghiệp và Môi trƣờng, Văn hóa - Xã hội,...).
2.3.2.1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa"
2.3.2.2. Nhiệm vụ
- Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền
của UBND xã, thị trấn.
- Hƣớng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các thủ tục hành
chính. giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hƣớng dẫn này đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc một lần, đầy đủ theo đúng quy định đã niêm yết công khai.
- Trƣờng hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận
hồ sơ (Mẫu 1) vào sổ theo dõi (Mẫu 3)
Trƣờng hợp hồ sơ chƣa hoàn chỉnh thì hƣớng dẫn để tổ chức, công dân
bổ sung, hoàn chỉnh.
Trƣờng hợp hồ sơ tổ chức công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND xã thì hƣớng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyết giải quyết.
- Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của mình.
Trƣờng hợp hồ sơ của tổ chức công dân có liên quan đến trách nhiệm,
quyền hạn của cán bộ công chức khác. Công chức phụ trách hồ sơ chủ động
phối hợp với các cán bộ công chức khác cùng xử lý hồ sơ. Sau khi xử lý xong
trình lãnh đạo UBND xã ký duyệt.
- Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân thu phí, lệ
phí theo quy định (nếu có).
36
2.3.2.3. Trách nhiệm của công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả. Các cán bộ công chức khác thuộc UBND xã, thị trấn
Căn cứ vào các quy định của pháp luật, tiếp nhận hồ sơ về các lĩnh vực
công việc chuyển đến cán bộ công chức có liên quan thuộc UBND để xử lý,
viết phiếu chuyển hồ sơ (Mẫu 2) sau đó nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại
cho tổ chức, công dân.
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT-
BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ về việc hƣớng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn. Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau:
* Công chức văn phòng- thống kê có trách nhiệm:
- Giúp chủ tịch UBND theo dõi, tổng hợp tình hình, tiếp nhận, giải quyết,
trả hồ sơ của công chức thuộc bộ phận tiếp nhận tiếp nhận và trả kết quả.
- Là đầu mối phối hợp với các cán bộ công chức khác kịp thời giải
quyết những vấn đề vƣớng mắc xảy ra. Đặc biệt đối với những hồ sơ liên
quan đến nội dung công việc của nhiều công chức.
* Công chức Địa chính - Nông nghiệp- Xây dựng có trách nhiệm:
- Hƣớng dẫn, tiếp tổ chức, công dân liên hệ về những công việc thuộc
lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở.
- Xử lý, trình lãnh đạo UBND giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai,
xây dựng nhà ở sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
- Là đầu mối phối hợp với các công chức khác giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực, đất đai xây dựng nhà ở đối với trƣờng hợp liên quan đến nội
dung công việc của nhiều công chức.
* Công chức Tư pháp- Hộ tịch có trách nhiệm.
- Hƣớng dẫn, tiếp tổ chức, công dân đến liên hệ về những công việc
thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực.
37
- Xử lý, trình lãnh đạo UBND giải quyết các hồ sơ thuộc các lĩnh vực
hộ tịch, chứng thực sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
- Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công
việc thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chức thực đối với các trƣờng hợp liên quan
đến nội dung công việc của nhiều công chức khác.
* Công chức Trưởng công an
Trực tiếp giải quyết các thủ tục liên quan đến hộ khẩu cho tổ chức, cá
nhân trên địa bàn xã, thị trấn.
* Công chức văn hóa, chính sách xã hội
Trực tiếp tham mƣu, chủ động giải quyết hồ sơ, thủ tục của công dân liên
quan đến chế độ chính sách xã hội và bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật
* Các cán bộ công chức khác thuộc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ đƣợc pháp luật quy định xử lý, trình lãnh
đạo UBND ký duyệt các hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển tới
sau đó chuyển lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, công dân.
- Trƣờng hợp đƣợc tham gia ý kiến đối với việc giải quyết hồ sơ cho tổ
chức, công dân. Các cán bộ công chức khác thì có trách nhiệm xem xét, trả lời.
- Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với công chức làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý công việc có liên
quan, đảm bảo thực hiện công việc đúng thời gian quy định.
2.3.2.4. Tổ kiểm soát TTHC
Tổ Kiểm soát TTHC các xã, thị trấn đƣợc Chủ tịch UBND xã Quyết
định thành lập. Thành phần gồm 01 đồng chí công chức Tƣ pháp - Hộ tịch
làm Tổ trƣởng, thành viên là công chức Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã
hội, công chức Địa chính - Xây dựng.
Nhiệm vụ của Tổ kiểm soát TTHC:
+ Thực hiện việc kiểm tra, rà soát các TTHC đã công bố, đang áp dụng
tại bộ phận "một cửa" và tiếp thu ý kiến phản ánh của các tổ chức, công dân
38
đến giải quyết TTHC để phát hiện những điểm chƣa hợp lý, chƣa phù hợp
thực tiễn của các TTHC đang áp dụng, hình thức và trình tự giải quyết TTHC
tại bộ phận "một cửa". Từ đó có đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền
trong việc xem xét, nghiên cứu để bổ sung, bãi bỏ các TTHC đang áp dụng,
hoặc sửa đổi nhƣ xem xét điều chỉnh về chủng loại, quy định hồ sơ, mẫu đơn,
tờ khai... đối với các TTHC đã áp dụng.
+ Xem xét thực tiễn việc tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ, TTHC cho
tổ chức, công dân tại văn phòng "một cửa" địa phƣơng. Tiếp thu ý kiến phản
ánh của các tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC, Từ đó có kiến nghị, đề
xuất cấp có thẩm quyền bổ sung những TTHC mới có tính đặc thù, phù hợp
địa phƣơng và thực tiễn.
2.3.2.5. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn
Bảng 2.2: Số lượng các lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã,
thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá
TT Tên công việc Bộ phận chủ trì
01 Lĩnh vực xây dựng cơ bản Địa chính- Xây dựng
02 Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng Địa chính xây dựng
03 Lĩnh vực chính sách xã hội Chính sách xã hội
04 Lĩnh vực bảo trợ xã hội Văn hoá xã hội
05 Lĩnh vực ngƣời có công Tƣ pháp - hộ tịch
06 Lĩnh vực chứng thực Công an
07 Lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú Tƣ pháp - hộ tịch
08 Lĩnh vực phát triển nông thôn Văn phòng UBND
09 Lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân VP UBND và tƣ pháp
10 Lĩnh vực thuỷ sản VP UBND và tƣ pháp
11 Lĩnh vực nông nghiệp Chính sách xã hội
12 Lĩnh vực vực hoạt động tín dụng Chính sách xã hội
Nguồn: Phòng Nội vụ Huyện Quảng Xương
39
2.3.2.6. Thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian, phí, lệ phí giải quyết từng
loại công việc
* Thủ tục hành chính giải quyết việc chuyển nhượng, chuyển đổi quyền
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Hồ sơ:
- Đơn viết tay của ngƣời chuyển nhƣợng (02 bản)
- Hợp đồng chuyển nhƣợng, chuyển đổi quyền sử dụng đất (có mẫu)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
- Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của gia đình 02 bên
- Sơ đồ thửa đất (nếu có)
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa chính
vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn.
+ Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày.
Thực hiện theo Luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
+ Lệ phí:
- Lệ phí thẩm định: 30.000đ
- Lệ phí chứng thực: 10.000đ
Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12
năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc mua, bán, tặng, cho, thừa kế
quyền sử dụng đất
+ Hồ sơ:
- Đơn viết tay
40
- Đơn xin đăng ký thừa kế (có mẫu)
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế
- Hợp đồng
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
- Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của gia đình
- Sơ đồ thửa đất (nếu có)
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nếu đủ thủ tục
hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa
chính vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn.
+ Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày.
Thực hiện theo luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ.
+ Lệ phí:
- Lệ phí thẩm định: 30.000đ/ 01 bộ hồ sơ
- Lệ phí chứng thực: 10.000đ/ 01 bộ hồ sơ
Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12
năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất
+ Hồ sơ:
- Đơn xin chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất (có mẫu)
- Dự án kinh tế kỷ thuật (02 bộ)
- Sơ đồ thửa đất (nếu có)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
+ Quy trình:
41
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa chính
vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn.
+ Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày.
Thực hiện theo luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ.
+ Lệ phí:
- Lệ phí thẩm định: 30.000đ/01 bộ hồ sơ
- Lệ phí chứng thƣ: 10.000đ/ 01 bộ hồ sơ
Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12
năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
+ Hồ sơ:
- Đơn viết tay của hộ (02 bản)
- Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có mẫu)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của gia đình
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa chính
vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn.
+ Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày.
Thực hiện theo luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ.
42
+ Lệ phí:
- Lệ phí thẩm định: 30.000đ/01 bộ hồ sơ
- Lệ phí chứng thƣ: 10.000đ/ 01 bộ hồ sơ
Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12
năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc tạm vắng, tạm trú, cấp giấy làm CMND
1. Tạm vắng:
+ Hồ sơ:
- Đơn xin tạm vắng (có xác nhận của công an viên thôn)
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Chứng minh nhân dân
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian: 01 ngày
+ Lệ phí: 10.000đ/giấy
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
2. Tạm trú:
+ Hồ sơ:
- Giấy tạm vắng nơi cƣ trú cấp
- Chứng minh nhân dân
- Sự đồng ý của chủ hộ cho tạm trú.
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
43
lý, chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian: 01 ngày
+ Lệ phí: 10.000đ/giấy
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
3. Cấp đơn xin làm chứng minh nhân dân
+ Hồ sơ:
- Ảnh 3x4 (01 cái)
- Sổ hộ khẩu gia đình
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian: 01 ngày
+ Lệ phí: 5.000đ/lƣợt
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc cấp sổ hộ khẩu mới, thay sổ hộ
khẩu gia đình, đính chính sổ hộ khẩu gia đình
1. Cấp sổ hộ khẩu mới:
+ Hồ sơ:
- Đơn xin cấp sổ hộ khẩu gia đình
- Đơn xin tách hộ đối với hộ hạt nhân
- Giấy chứng nhận kết hôn
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
44
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian: 30 ngày
+ Lệ phí: 20. 000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
2. Đổi lại sổ hộ khẩu gia đình:
+ Hồ sơ:
- Đơn xin đổi lại sổ hộ khẩu gia đình
- Sổ hộ khẩu
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian: 07 ngày
+ Lệ phí: 17. 000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
3. Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu gia đình:
+ Hồ sơ:
- Sổ hộ khẩu
- Giấy khai sinh
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian: 01 ngày
45
+ Lệ phí: 5. 000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng
nhận nhân khẩu
1. Cấp mới giấy chứng nhận nhân khẩu:
+ Hồ sơ:
- Chứng minh nhân dân
- Sổ hộ khẩu gia đình
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí: 10. 000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
2. Cấp lại giấy chứng nhận nhân khẩu:
+ Hồ sơ:
- Đơn xin cấp lại giấy chứng nhận nhân khẩu
- Chứng minh thƣ nhân dân
- Sổ hộ khẩu gia đình
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
46
+ Lệ phí: 6. 000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
3. Đổi giấy chứng nhận nhân khẩu:
+ Hồ sơ:
- Giấy chứng nhận nhân khẩu cũ
- Chứng minh thƣ nhân dân
- Sổ hộ khẩu gia đình
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí: 6.000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm
2002 của Bộ tài chính.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc khai sinh, đăng ký lại khai sinh
1. Đặng ký khai sinh:
+ Hồ sơ:
- Giấy chứng sinh của trẻ em
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Giấy chứng nhận kết hôn, chứng minh nhân dân của cha mẹ (Đăng ký
đúng hạn là từ ngày sinh đến 60 ngày)
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
47
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí:
- Bản gốc 5. 000đ
- Bản sao 3.00đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
2. Đặng ký lại khai sinh:
+ Hồ sơ:
- Đơn xin đăng ký lại
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Chứng minh nhân dân của cha mẹ
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí:
- Bản gốc 5. 000đ
- Bản sao 3.00đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử
1. Đặng ký khai tử:
+ Hồ sơ:
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Chứng minh nhân dân của ngƣời chết (nếu có)
+ Quy trình:
48
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí: Bản gốc 5.000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
2. Đặng ký khai tử quá hạn
+ Hồ sơ:
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Chứng minh nhân dân của ngƣời chết (nếu có)
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí: Bản gốc 5. 000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
3. Đặng ký lại khai tử quá hạn
+ Hồ sơ:
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Chứng minh nhân dân của ngƣời chết (nếu có)
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
49
+ Thời gian giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí: Bản gốc 5. 000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc đăng ký kết hôn
+ Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký kết hôn của nam hoặc nữ ngoài xã (có mẫu)
- Sổ hộ khẩu gia đình, chứng minh nhân dân của 02 bên
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 05 ngày
+ Lệ phí:
- Cấp giấy chứng nhận kết hôn: 10.000đ
- Đăng ký lại việc kết hôn: 20.000đ
- Tờ khai xin đăng ký kết hôn: 10.000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc lý hôn
+ Hồ sơ:
- Đơn xin lý hôn
- Đăng ký kết hôn
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, giải quyết theo luật định
sau đó chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả (hoặc
thông báo) kết quả cho công dân.
50
+ Thời gian giải quyết: 15 ngày
Thực hiện theo Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
+ Lệ phí: không thu
* Thủ tục hành chính giải quyết việc nhận con nuôi
+ Hồ sơ:
- Đơn xin nhận con nuôi
- Sổ hộ khẩu gia đình, chứng minh nhân dân của ngƣời nhận con nuôi
- Giấy khai sinh của trẻ (ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi)
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục
hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, giải quyết theo
luật định sau đó chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
để trả cho công dân.
+ Thời gian giải quyết: 05 ngày
Thực hiện theo Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch
+ Lệ phí:
- Đăng ký nhận nuôi con nuôi: 10.000đ
- Đăng ký lại việc nuôi con nuôi: 20.000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
* Thủ tục hành chính giải quyết việc chứng thực hồ sơ cá nhân và giấy
tờ khác
+ Hồ sơ:
- Sổ hộ khẩu cá nhân, đơn xin chứng thực
- Sổ hộ khẩu gia đình
51
- Chứng minh nhân dân
+ Quy trình:
Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý
cán bộ văn phòng UBND thẩm định trình chủ tịch UBND xã ký duyệt sau đó
chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
+ Thời gian thẩm định hồ sơ - giải quyết: 01 ngày
+ Lệ phí:
- Chứng thực Di chúc: 10.000đ
- Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản: 10.000đ
- Chứng thực mua, bán tài sản: 10.000đ
- Chứng thực chữ ký cá nhân: 10.000đ
- Chứng thực các việc khác: 2.000đ
Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm
2002 của Bộ tài chính.
2.3.2.7. Quy trình, thủ tục, hồ sơ hành chính giải quyết theo cơ chế
"một cửa" tại UBND các xã, thị trấn
* Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân thì cán bộ công chức thuộc
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ
cần thiết của từng loại hồ sơ, hƣớng dẫn cho tổ chức công dân kê khai, bổ
sung (nếu thiếu).
Sau khi kiểm tra hồ sơ đã đúng nội dung và đủ số lƣợng các loại giấy tờ
theo quy định thì công chức viết phiếu nhận hồ sơ (Mẫu 1)
* Xử lý, giải quyết hồ sơ
Công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ trực tiếp
xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo UBND giải quyết. Sau đó nhận lại kết quả đã giải
quyết trả lại cho tổ chức, công dân. Tiến hành thu phí, lệ phí theo quy định.
52
- Trƣờng hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân liên quan đến
trách nhiệm của cán bộ công chức khác thuộc UBND thì công chức phụ trách
hồ sơ phải trực tiếp liên hệ với cán bộ công chức khác để giải quyết và hoàn
thành các thủ tục cần thiết.
- Trƣờng hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân liên quan đến
trách nhiệm thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp
hoặc giữa các cấp hành chính thì công chức phụ trách hồ sơ có trách nhiệm
liên hệ trực tiếp với cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ sau khi có ký kiến
phê duyệt của lãnh đạo. Nhận kết quả trả lại cho tổ chức, công dân.
- Trƣờng hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc
lĩnh vực giải quyết theo cơ chế "một cửa", thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tiếp nhận hồ sơ của tổ chức công dân, viết phiếu chuyển tới cán bộ, công chức
khác có liên quan (mẫu 2)
Các cán bộ công chức khác có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo chức năng
nhiệm vụ, trình lãnh đạo ký duyệt. Nhận lại kết quả giải quyết, chuyển lại để
bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả đã giải quyết cho tổ chức, công dân. Tiến
hành thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có).
* Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ.
- Đối với những loại hồ sơ theo quy chế làm việc của UBND Quy định
thuộc thẩm quyền ký giải quyết của chủ tịch UBND thì chủ tịch UBND ký
giải quyết. Sau đó chuyển lại công chức phụ trách hồ sơ của bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
- Đối với những loại hồ sơ theo quy chế làm việc của UBND Quy định
thuộc thẩm quyền ký giải quyết của Phó chủ tịch UBND thì Phó chủ tịch
UBND ký giải quyết. Sau đó chuyển lại công chức phụ trách hồ sơ của bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
53
* Giao trả hồ sơ
Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết của lãnh đạo công chức phụ trách hồ
sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp đến bộ phận văn thƣ thuộc
UBND để đóng dấu trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn. Thu phí,
lệ phí theo quy định và vào sổ theo dõi (mẫu 3), hoặc chuyển tiếp đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Trƣờng hợp không thể giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định
nhƣ đã hẹn thì công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm
giải thích cho tổ chức công dân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận "Một cửa"
Trách nhiệm Lƣu đồ
Hồ sơ liên
quan của Tổ
"một cửa"
Tổ "một cửa"
Tổ "một cửa"
- Phiếu nhận
hồ sơ
- Sổ theo dõi
giải quyết hồ
sơ.
Cán bộ huyên
môn tiếp nhận,
phòng chuyên
môn
- Phiếu nhận
hồ sơ;
- Phiếu giao
hồ sơ
Tổ "một cửa"
- Sổ theo dõi
giải quyết hồ
sơ.
Tiếp nhận hồ
sơ
Kiểm tra
Hƣớng dẫn
Bàn giao cho
phòng CM giải
quyết
Không đạt
Trao đổi
Đạt
Trả kết quả, lƣu
hồ sơ
54
2.3.2.8. Thực trạng cách thức, thời gian thực hiện thu nhận, giao trả hồ
sơ TTHC tại "một cửa"
Bộ phận "một cửa" các xã, thị trấn có thời gian biểu thu hồ sơ cụ thể
phù hợp với đặc điểm địa phƣơng. Quy định giờ giấc hành chính và số lƣợng
đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn hiện có. Tuy nhiên, có những điểm
chung sau:
- Tất cả đều công khai lịch nhận, trả giải quyết các hồ sơ thủ tục hành
chính tại văn phòng "một cửa".
- Giờ nhận, trả hồ sơ:
+ Buổi sáng: Từ 7g00 (hoặc 7g30 nếu là mùa đông) đến 10g30. Từ
10g30 đến 11g30 là thời gian để bàn giao hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn.
+ Buổi chiều: Từ 13g00 (hoặc 13g30 nếu là mùa hè) đến 16g00. Từ
16g00 đến 17g00 là thời gian để giao/nhận hồ sơ với các bộ phận chuyên môn.
- Hình thức cán bộ trực giao/nhận hồ sơ:
+ Đối với việc trả hồ sơ: Đa số các xã đều có 01 cán bộ trực thƣờng
xuyên tại văn phòng "một cửa" để trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức,
công dân.
+ Thu nhận hồ sơ: Do đặc thù chuyên môn, các xã đều đã phân lịch cụ
thể cho từng lĩnh vực. Mục đích là để phù hợp với lịch làm việc của công
chức chuyên môn lĩnh vực đó có thể có mặt để trực tiếp nhận hồ sơ của tổ
chức, công dân đến liên hệ giải quyết.
* Tồn tại, hạn chế
- Việc nhận/trả hồ sơ giải quyết tất cả các TTHC thuộc tất cả các lĩnh vực
không thực hiện liên tục 24/24 ngày trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 6). Sở dĩ nhƣ
vậy vì có 02 lý do chính nhƣ sau: Không có đội ngũ cán bộ chuyên trách tại "một
cửa" mà đều là do công chức kiêm nhiệm và không có nguồn kinh phí để chi trả
hợp đồng, không có biên chế cho văn phòng "một cửa" các xã, thị trấn.
55
- Thực chất chỉ mới thực hiện nhận/trả hồ sơ giải quyết TTHC công
khai tại văn phòng "một cửa" các xã, thị trấn. Chƣa thực hiện đƣợc bản chất
của "một cửa" là tránh tiếp xúc trực tiếp giữa tổ chức, công dân với công chức
chuyên môn giải quyết TTHC nhằm giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến tiêu cực,
tham nhũng, sách nhiễu.....
2.4. Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính
2.4.1. Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền của địa phương
Chính quyền cấp xã không có thẩm quyền ban hành mới các TTHC.
Việc kiểm soát TTHC mới ban hành đều do các Sở cấp tỉnh chịu trách nhiệm
kiểm soát theo nhiệm vụ đƣợc Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2.4.2. Rà soát đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa thủ tục
hành chính
- Hàng năm UBND cấp huyện chỉ đạo tổ KSTTHC các xã, thị trấn tiến
hành rà soát, có báo cáo đánh giá việc thực hiện đơn giản hóa TTHC. Chỉ đạo
tập trung vào mẫu hóa tối đa có thể đối với các loại hồ sơ TTHC cho công dân.
- Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC giai đoạn 2007-2011
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính
giai đoạn 2007-2011
TT
Tổng
số
TTHC
đã
thống
kê
Số TTHC đã rà soát, kiến nghị (đến 31/12/2011)
Kết quả xử lý
của cơ quan
nhà nƣớc có
thẩm quyền
Tổng số
Trong đó Sửa
đổi,
bổ
sung
Thay
thế
Bãi
bỏGiữ
nguyên
Sửa đổi,
bổ sung Thay thế Bãi bỏ
TTHC cấp
huyện
172 172 145 27 chƣa chƣa chƣa
TTHC cấp xã 167 167 94 64 9 9 chƣa chƣa chƣa
Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND huyện Quảng Xương
56
- Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC cấp xã giai đoạn 2012-
2014 thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính
giai đoạn 2012- 2014
TT
Tổng
số
TTHC
đã
thống
kê
Số TTHC đã rà soát, kiến nghị (đến 31/06/2014)
Kết quả xử lý
của cơ quan
nhà nƣớc có
thẩm quyền
Tổng số
Trong đó Sửa
đổi,
bổ
sung
Thay
thế
Bãi
bỏGiữ
nguyên
Sửa đổi,
bổ sung
Thay thế Bãi bỏ
Năm 2012 201 201
Năm 2013 199 199
Năm 2014 199 199 199 0 0 0
Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND huyện Quảng Xương
* Tồn tại
Hầu hết các tổ kiểm soát TTHC (KSTTHC) các xã, thị trấn đều mang
tính hình thức. Hoạt động không hiệu quả hoặc không hoạt động.
Nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ cán bộ công chức trong tổ có
nghiệp vụ hạn chế. Thậm chí kiến thức về văn bản pháp luật, cập nhật hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về các TTHC đã ban hành, bãi bỏ, bổ sung hầu
nhƣ không thực hiện.
Mặt khác, tất cả các nhiệm vụ trên đều là kiêm nhiệm, không có bất cứ
nguồn kinh phí nào chi cho các hoạt động này. Đa số công chức chƣa quan
tâm, thiếu tâm huyết với việc rà soát kiểm soát TTHC cũng nhƣ thực hiện
mẫu hóa hồ sơ nhƣ đơn, tờ khai.... trong đơn giản hóa TTHC do mình phụ
trách thẩm định giải quyết.
Bên cạnh đó việc giao nhiệm vụ gắn với chức năng chuyên môn theo
chức danh công chức của Chủ tịch UBND cấp xã cũng chƣa đƣợc quan tâm
thực hiện hiệu quả.
57
2.5. Thực trạng công tác công khai thủ tục hành chính tại bộ phận
"một cửa"
Việc công khai các TTHC đã công bố, đang áp dụng tại văn phòng "một
cửa"các xã, thị trấn đƣợc UBND huyện chỉ đạo quyết liệt thông qua hệ thống các
văn bản chỉ đạo. Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác cải cách TTHC hàng
năm. Đặc biệt là thông qua kiểm tra công tác CCHC và thực hiện cơ chế "một
cửa" trong giải quyết hồ sơ, TTHC cho tổ chức, công dân hàng năm.
- Hình thức công khai đã thực hiện: Niêm yết thành tập tại một bảng lớn ở
văn phòng "một cửa". Mỗi lĩnh vực là 01 ô, với các TTHC đƣợc xếp thành tập.
Đối với các lĩnh vực có nhiều TTHC áp dụng thì chỉ treo công khai các TTHC
thông dụng nhất, còn lại đƣợc để trong tủ kính công khai để mọi ngƣời có thể
mƣợn xem tại chỗ.
- Số lƣợng công khai: Các xã chủ yếu công khai các lĩnh vực chủ yếu nhất
đang áp dụng nhiều tại địa phƣơng. Số xã công khai 6 lĩnh vực là 18 xã; công
khai đƣợc từ 7 đến 8 lĩnh vực là 9 xã; công khai từ 10 đến 12 lĩnh vực đạt 9 xã.
* Tồn tại
Chƣa thực hiện đƣợc hình thức công khai đọc tên trên hệ thống loa truyền
thanh của xã, phát tài liệu tuyên truyền đến Bí thƣ, trƣởng thôn, phố và các tổ
chức đoàn thể.... đối với các TTHC mới đƣợc bổ sung theo Quyết định của cấp
có thẩm quyền. Chƣa thực hiện đƣợc các buổi hƣớng dẫn, tuyên truyền lƣu động
hoặc giới thiệu cho nhân dân các TTHC mới công bố, bãi bỏ, sửa đổi tại văn
phòng "một cửa". Do đó, ngƣời dân chủ yếu chỉ biết qua thực tiễn va vấp khi
giải quyết TTHC, đƣợc trả lời của cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
- Nhiều TTHC đã bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung nhƣng các xã chƣa kịp thời giờ
bỏ khỏi bảng công khai.
58
2.6. Kết quả đạt đƣợc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính
2.6.1. Công tác kiểm soát rà soát các thủ tục hành chính đang được
áp dụng tại UBND cấp xã
Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát rà soát các thủ tục hành chính
Năm
Tỷ lệ, số
lƣợng các
TTHC đƣợc
niêm yết
công khai
tại "một
cửa"
Tổng
số
TTHC
đã rà
soát,
kiểm
soát
Số
lĩnh
vực
Kết quả
Số TTHC
đã đề nghị
bãi bỏ
Số TTHC đã
đề nghị sửa
đổi bổ sung
Số TTHC mới
đưa vào áp
dụng
2011 40 167 21 0
2012 40 167 21 1
2013 54 199 21 14
Nguồn: Văn phòng UBND huyện.
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua "một cửa"
tại UBND xã, thị trấn
Năm
Số lĩnh vực
TTHC đƣa
vào áp
dụng giải
quyết theo
cơ chế
"một cửa"
Số lĩnh vực
TTHC đƣa
vào áp dụng
giải quyết
theo cơ chế
"một cửa
liên thông"
Tỷ lệ mẫu hóa
hồ sơ
Tỷ lệ giải
quyết đạt
Tỷ lệ quá hạn
2011 16 0 70% 93.7% 1%
2012 20 0 95,8% 0.5%
2013 20 0 98.7% 0.13%
2014 20 0 89% 99.8% 0.07%
Nguồn: Văn phòng UBND huyện.
2.6.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"
2.6.2.1. Năm 2012
- Việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC:
Tại UBND các xã hầu nhƣ chỉ có 3 loại thủ tục đƣợc áp dụng giải quyết
thông qua bộ phận một cửa: Lĩnh vực đất đai, lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch, hộ
khẩu, lĩnh vực chứng thực.
59
- Việc công khai và đƣa vào áp dụng các TTHC nhƣ sau:
+ Lĩnh vực đất đai: Chuyển nhƣợng, cho tặng, thừa kế, duyệt mặt bằng
quy hoạch, hồ sơ hợp pháp hoá đất...
Quy trình, thủ tục lập hồ sơ đầy đủ đúng theo quy định, Tuy nhiên tại
còn nhiều đơn vị xã, hồ sơ giải quyết công việc sắp xếp chƣa gọn gàng, theo
trình tự (Quảng Định, Quảng Đức, Quảng Vọng, Quảng Nham, Quảng Thạch,
Quảng Vinh).
+ Lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch: Đăng ký khai sinh, khai tử, xác nhận tình
trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn. Một số xã làm tốt nhƣ: Quảng Đức, Quảng
Bình. các xã làm chƣa tốt gồm: Quảng Nham, Quảng Vinh, Quảng Chính...
+ Lĩnh vực chứng thực: Ở lĩnh vực này tại bộ phận một cửa giải quyết
tốt, nhanh gọn đạt tỷ lệ cao cho ngƣời dân. Tuy nhiên hầu nhƣ UBND các xã
chƣa chú trọng đến công tác ghi chép, theo dõi và lƣu trữ hồ sơ giải quyết.
2.6.2.2. Năm 2013
- Việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC:
Tại UBND các xã, số TTHC đƣợc rà soát, kiểm soát khoảng 40 TTHC
thuộc 20 lĩnh vực, đạt 23,9% trong tổng số TTHC đã công bố đƣợc đƣa vào
áp dụng ở cấp xã. Tuy nhiên, trong số 20 lĩnh vực đang áp dụng, tuy thuộc
điều kiện và yêu cầu thực tiễn, mỗi đơn vị xã thƣờng có từ 6 đến 13 lĩnh vực
chủ yếu đƣợc áp dụng qua "một cửa" gồm: Lĩnh vực đất đai, Lĩnh vực Hành
chính - Tƣ pháp; Lĩnh vực quản lý cƣ trú; Lĩnh vực Văn hóa; Lĩnh vực Lao
động - xã hội; Lĩnh vực Chính sách - xã hội; Lĩnh vực ngƣời có công; Lĩnh
vực đăng kí quản lý cƣ trú; Lĩnh vực Tôn giáo; Lĩnh vực Thủy sản; Lĩnh vực
Hoạt động tín dụng; Lĩnh vực kinh tế Hợp tác xã…
- Việc công khai và đƣa vào áp dụng các TTHC năm 2013 đã có những
kết quả nhƣ sau: Tổng số hồ sơ nhận và giải quyết qua bộ phận "một cửa" các
xã thị trấn tính đến 20/11/2013 là 179.270 hồ sơ thuộc 21 lĩnh vực, trong đó
60
số tồn đọng kỳ năm 2012 chuyển sang là 65 hồ sơ. Có 39 TTHC thƣờng
xuyên đƣợc áp dụng trong đó tập trung nhiều ở các lĩnh vực là Cấp giấy
CMND, hành chính tƣ pháp, bảo trợ XH, ngƣời có công, bảo trợ và chăm sóc
trẻ em, Đăng kí quản lý cƣ trú.... Đã giải quyết đƣợc 179.205 hồ sơ trong đó
đúng hạn 179.200 hồ sơ đạt đúng hạn đạt 99.9% (tăng 0.6% so với cùng kỳ
năm 2012); Số hồ sơ quá hạn chiếm 0.014%; số còn lại 55 hồ sơ đều chƣa đến
hạn đang đƣợc giải quyết.
* Những tồn tại
- Công tác giao việc và kiểm tra kết quả thực thi nhiệm vụ của Chủ tịch
UBND cấp xã, quy chế làm việc ở một số đơn vị chƣa thực sự phát huy hiệu
quả. Nề nếp kỷ cƣơng làm việc của cán bộ công chức ở một số đơn vị cấp xã
chƣa nghiêm túc, còn xuề xòa, cả nể (nhƣ Quảng Nhân, Quảng Lƣu, Quảng
Hải, Quảng Nham...)
- Cơ sở vật chất phục vụ CCHC, công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo cơ chế "một cửa" còn thiếu thốn. Đa số các xã, thị trấn, phòng làm việc
cho bộ phận "một cửa" chƣa bảo đảm đúng quy định về diện tích. Tại một số
đơn vị chƣa bố trí đƣợc phòng làm việc riêng cho bộ phận "một cửa", phòng
làm việc xuống cấp nặng, thiếu máy tính, máy in, không có đủ kinh phí để
bảo dƣỡng máy photo nhƣ: Quảng Vọng, Quảng Nham, Quảng Thạch, Quảng
Vinh, Quảng Chính...
- Trong tiếp nhận hồ sơ, lập giấy biên nhận, mở sổ sách theo dõi ở một
số đơn vị chƣa đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định. Tại đa số các đơn vị,
hoạt động của tổ kiểm soát TTHC cấp xã chƣa hiệu quả. Việc giải quyết hồ sơ
ở một số lĩnh vực nhƣ: Lĩnh vực đất đai, hồ sơ chính sách, bảo trợ xã hội vẫn
còn một số chƣa đúng hẹn, việc bổ sung hồ sơ phải thực hiện nhiều lần, vƣợt
quá theo quy định đã phần nào làm giảm sự hài lòng, tin tƣởng của ngƣời dân.
2.6.2.3. Sáu tháng đầu năm 2014
- Tình hình hoạt động của bộ phận "một cửa" các xã, thị trấn:
61
+ Bộ phận "một cửa" tại UBND xã, thị trấn đƣợc bố trí phòng làm việc,
có biển chỉ dẫn, ghế chờ cho công dân. Tại phòng "một cửa" UBND các xã đã
thực hiện niêm yết công khai danh mục các TTHC đang áp dụng, niêm yết
công khai bảng thu phí, lệ phí, lịch tiếp công dân....
Đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận "một cửa"
tất cả đều là cán bộ công chức chuyên môn kiêm nhiệm theo Quyết định
thành lập tổ tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế "một cửa” của Chủ
tịch UBND xã.
- So với cùng kỳ năm 2013, đã có 100% các xã bố trí phòng làm việc
riêng bộ phận "một cửa". Tuy nhiên hầu hết đều không đủ diện tích theo quy
định. Các xã Quảng Nhân, Quảng Nham, Quảng Ngọc, Quảng Ninh, Quảng
Chính, một số công chức nhƣ Văn phòng - TK, Tƣ pháp - Hộ tịch phải làm
việc chung tại phòng "Một cửa". Đã thực hiện niêm yết và áp dụng giải quyết
các TTHC mới bổ sung tại Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 21/01/2014
của Chủ tịch UBND tỉnh. Trong tổng số 20 lĩnh vực, với 197 TTHC đã công
bố đang áp dụng ở cấp xã nhƣng mỗi xã chỉ áp dụng một số lĩnh vực chủ yếu
với 40 TTHC thông dụng. Hiện đã có 33 xã áp dụng đƣợc từ 6 lĩnh vực trở
lên giải quyết qua "một cửa" tăng 12 xã. Số TTHC hiện đang áp dụng tại
UBND cấp xã giảm 13 TTHC so với quý 4 năm 2013 (từ 211 xuống 199).
+ Kết quả thực hiện giải quyết TTHC qua "một cửa" các xã, thị trấn.
Các hồ sơ chủ yếu đƣợc giải quyết ngay trong ngày không phải in phiếu hẹn.
Chủ yếu thuộc các lĩnh vực nhƣ Hành chính tƣ pháp, cấp giấy CMND, chứng
thực, đăng kí quản lý cƣ trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu
phí đƣợc thực hiện theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy
định tài chính. Trong quý 1 và 2 năm 2014, đã giải quyết đƣợc 147.977 hồ sơ
đạt 99.8%, số còn lại 160 hồ sơ chƣa đến hạn đang giải quyết. So với cùng kỳ
2013, số TTHC tiếp nhận qua "một cửa" UBND các xã, thị trấn tăng 5.537 hồ
sơ, tỷ lệ giải quyết đạt 99.8% tăng 1,1%.
62
- Tình hình rà soát các văn bản QPPL, các TTHC: Tính đến 20/5/2014,
UBND huyện rà soát 160 văn bản QPPL đã soạn thảo, ban hành trên địa bàn
huyện. Trong đó có 155 Nghị quyết của HĐND (10 của HĐND huyện, 145
của HĐND cấp xã), 5 quyết định của UBND (01 của UBND huyện, 04 của
UBND cấp xã). Qua kiểm tra không có văn bản QPPL nào đã ban hành bị sai
thẩm quyền ban hành hay có nội dung trái với văn bản của cấp trên hay đề
nghị phải sửa đổi bổ sung.
* Những tồn tại và nguyên nhân
- Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
của đa số Chủ tịch UBND xã chƣa thực sự quyết liệt, chƣa bám sát theo nội
dung của chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015.
Chƣa chú trọng kết hợp xây dựng kế hoạch kinh phí trong xây dựng kế hoạch
thực hiện cải cách hành chính của đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ
nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo địa phƣơng, công chức chuyên môn về
công tác CCHC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chƣa sâu sắc làm ảnh
hƣởng không nhỏ tới uy tín của chính quyền các cấp nói riêng hệ thống dịch
vụ công nói chung.
- Công tác giao việc và kiểm tra kết quả thực thi nhiệm vụ của Chủ tịch
UBND cấp xã, quy chế làm việc ở một số đơn vị chƣa thực sự phát huy hiệu
quả. Nề nếp kỷ cƣơng làm việc của cán bộ công chức ở một số đơn vị cấp xã
chƣa nghiêm túc còn né tránh trách nhiệm cá nhân.
- Cơ sở vật chất phục vụ CCHC, công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả theo cơ chế "một cửa" còn thiếu thốn. Đa số các xã, thị trấn, phòng làm
việc cho bộ phận "một cửa" chƣa bảo đảm đúng quy định về diện tích. Tại
một số đơn vị chƣa bố trí đƣợc phòng làm việc riêng cho bộ phận "một
cửa", phòng làm việc xuống cấp nặng; thiếu máy tính, máy in, không có đủ
kinh phí để bảo dƣỡng máy photo... Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện
63
kinh tế xã hội của địa phƣơng, nguồn ngân sách hạn hẹp, mắt khác lại
không có nguồn thu từ dịch vụ công.
- Trong tiếp nhận hồ sơ, lập giấy biên nhận, mở sổ sách theo dõi ở một
số đơn vị chƣa đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định. Hoạt động của tổ kiểm
soát TTHC cấp xã chƣa hiệu quả. Việc giải quyết hồ sơ ở một số lĩnh vực
nhƣ: Lĩnh vực đất đai, hồ sơ chính sách, bảo trợ xã hội vẫn còn một số chƣa
đúng hẹn.Việc bổ sung hồ sơ phải thực hiện nhiều lần, vƣợt quá theo quy định
đã phần nào làm giảm sự hài lòng, tin tƣởng của ngƣời dân. Nguyên nhân là
do đội ngũ cán bộ làm việc ở bộ phận “một cửa” ở cấp xã đều là kiêm nhiệm,
chƣa dành thời gian đúng mức cho công tác tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn, trong giải quyết công việc còn hiện tƣợng cả nể, thiếu chuyên
nghiệp dẫn đến chất lƣợng công việc chƣa cao. Việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính từ huyện đến cơ sở. Công tác đánh giá
xếp loại hàng năm kết quả thực hiện CCHC của từng xã, thị trấn còn hạn chế.
2.7. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở xã,
thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa
2.7.1. Những thành tựu
- Tình hình hoạt động của bộ phận "một cửa" các xã, thị trấn:
+ Bộ phận "một cửa" tại UBND xã, thị trấn đƣợc bố trí phòng làm việc,
có biển chỉ dẫn, ghế chờ cho công dân. Tại phòng "một cửa" UBND các xã đã
thực hiện niêm yết công khai danh mục các TTHC đang áp dụng, niêm yết
công khai bảng thu phí, lệ phí. Lịch tiếp công dân....
Đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận "một cửa"
tất cả đều là cán bộ công chức chuyên môn kiêm nhiệm theo Quyết định
thành lập Tổ tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế "một cửa” của Chủ
tịch UBND xã.
So với đầu kỳ kế hoạch (năm 2011), đã có 100% các xã bố trí phòng
64
làm việc riêng bộ phận "một cửa". Đã thực hiện niêm yết và áp dụng giải
quyết các TTHC mới bổ sung theo các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong tổng số 21 lĩnh vực, với 197 TTHC đã công bố đang áp dụng ở cấp xã,
số lĩnh vực chủ yếu với 40 TTHC thông dụng hiện đang đƣợc áp dụng tích
cực. Hiện đã có 33 xã áp dụng đƣợc từ 6 lĩnh vực trở lên giải quyết qua "một
cửa", tăng bình quân 9 xã/năm. Số TTHC hiện đang áp dụng tại UBND cấp
xã giảm 13 TTHC so với năm 2013.
+ Kết quả thực hiện giải quyết TTHC qua "một cửa" các xã, thị trấn.
Các hồ sơ chủ yếu đƣợc giải quyết ngay trong ngày không phải in phiếu hẹn.
Chủ yếu thuộc các lĩnh vực nhƣ Hành chính tƣ pháp, cấp giấy CMND, chứng
thực, đăng kí quản lý cƣ trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu
phí đƣợc thực hiện theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy
định tài chính. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 99.8%, tăng 6.8% so với
năm 2011; tỷ lệ quá hạn chỉ còn 0,07%, giảm 0.93% so với đầu kỳ; còn lại là
hồ sơ chƣa đế hạn giải quyết. Chỉ tính riêng năm 2014 so với cùng kỳ 2013,
số TTHC tiếp nhận qua "một cửa" UBND các xã, thị trấn đã tăng 5.537 hồ sơ,
tỷ lệ giải quyết đạt 99.8% tăng 1,1%.
- Tình hình rà soát các văn bản QPPL, các TTHC. Tính đến 20/5/2014,
UBND huyện rà soát 160 văn bản QPPL đã soạn thảo, ban hành trên địa bàn
huyện. Trong đó có 155 Nghị quyết của HĐND (10 của HĐND huyện, 145
của HĐND cấp xã), 5 quyết định của UBND (01 của UBND huyện, 04 của
UBND cấp xã). Qua kiểm tra, không có văn bản QPPL nào đã ban hành bị sai
thẩm quyền ban hành hay có nội dung trái với văn bản của cấp trên hay đề
nghị phải sửa đổi bổ sung.
2.7.2. Những hạn chế
- Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
nói chung, cải cách TTHC nói riêng của Chủ tịch UBND xã chƣa quyết liệt,
65
còn mang tính hình thức. Việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính
còn rời rạc, thiếu tính kế hoạch tổng thể, không bám sát theo nội dung của
chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Việc kiểm
tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính còn hạn chế.
Chƣa chú trọng kết hợp xây dựng kế hoạch kinh phí trong xây dựng kế hoạch
thực hiện cải cách hành chính.
- Về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính vẫn chƣa đƣợc cải cách
theo hƣớng đơn giản hóa triệt để, tính công khai minh bạch còn thấp. Tuy đã
có kết quả bƣớc đầu trong cải cách thủ tục hành chính nhƣng vẫn còn nhiều
thủ tục hành chính chƣa hợp lý, phức tạp tiếp tục gây phiền hà cho công dân
và doanh nghiệp.
- Về thực hiện giải quyết TTHC cho công dân theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông”: Ở một số xã, thị trấn kết quả giải quyết hồ sơ hành
chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức, công dân vẫn còn thấp so với yêu
cầu đề ra.
Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân
dân của một bộ phận cán bộ công chức tuy đã có chuyển biến nhƣng vẫn còn
chậm. Một bộ phận cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả còn thiếu trách nhiệm, chƣa quan tâm đầy đủ đến thời hạn hẹn
trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nên tình trạng hồ sơ tồn động, kéo dài vẫn
còn xảy ra. Một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức làm việc tại bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả còn hạn chế về năng lực, giải thích, tiếp nhận
hồ sơ của ngƣời dân chƣa đƣợc thỏa đáng, chƣa đầy đủ dẫn đến việc ngƣời
dân phải đi lại nhiều lần.
Số lƣợng công việc đƣa vào giải quyết theo cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông” còn ít so với quy định. Thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ hành
chính còn bị cắt khúc theo cấp hành chính, chƣa tạo thành quy trình giải quyết
66
thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên còn gây phiền hà cho tổ chức
và công dân khi thực hiện các giao dịch hành chính. Quan hệ phối hợp trong
giải quyết hồ sơ, công việc giữa các phòng, ban và các cơ quan, đơn vị tuy có
tiến bộ nhƣng còn tồn tại nhiều thiếu sót. Ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa
các bên chƣa cao vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ phận “tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả” của các cơ quan, đơn vị đặc biệt là ở các xã, thị
trấn chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức.
Chƣa thực hiện đƣợc cơ chế "một cửa liên thông" trong tiếp nhận và
giải quyết các TTHC cho công dân trên địa bàn huyện.
2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo, công chức về công tác CCHC
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chƣa sâu sắc, làm ảnh hƣởng không nhỏ
tới uy tín của chính quyền các cấp nói riêng hệ thống dịch vụ công nói chung.
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về
CCTTHC và việc nghiêm túc thực hiện đúng trình tự giải quyết hồ sơ công
việc theo cơ chế "một cửa" tại một số địa phƣơng còn hạn chế.
- Chƣa có sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung, thƣờng xuyên trong thực
hiện nhiệm vụ CCTTHC. Chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm giúp ngƣời
đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các
nhiệm vụ CCTTHC.
- Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng đã ảnh hƣởng trực tiếp đến
việc đảm bảo về CSVC cho công tác CCTTHC cụ thể là phòng làm việc trang
thiết bị cho bộ phận "một cửa".
- Đội ngũ cán bộ làm việc ở bộ phận “một cửa” ở cấp xã đều là ngƣời
hoạt động không chuyên trách cấp xã hoặc công chức chuyên môn làm kiêm
67
nhiệm. Chƣa có nguồn kinh phí chi trả để hợp đồng con ngƣời; chƣa có biên
chế chính thức cho vị trí việc làm tại "một cửa".
Mặt khác, do công chức chuyên môn kiêm nhiệm cán bộ của bộ phận
"một cửa", do đó xảy ra tình trạng tự nhận hồ sơ, phân loại chuyển đến các bộ
phận chuyên môn trong đó có chính bản thân công chức. Dẫn đến không thể
hiện đƣợc ý nghĩa, bản chất của việc thực hiện dịch vụ công tại UBND các xã,
thị trấn theo cơ chế "một cửa".
68
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA
3.1. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện Chƣơng
trình cải cách nền HCNN giai đoạn 2015 – 2020 tại huyện Quảng Xƣơng
3.1.1. Mục tiêu
- Hoàn thiện hệ thống văn bản định hƣớng, chỉ đạo thực hiện cải cách
TTHC ở cấp xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
3.1.2. Nội dung giải pháp
Bổ sung hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình cải cách nền
HCNN giai đoạn 2015 – 2020. Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải
cách TTHC huyện Quảng Xƣơng giai đoạn 2015-2010.
Cấp ủy Đảng thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai,
quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng chính sách pháp luật của nhà
nƣớc về cải cách hành chính nói chung và cài cách thủ tục hành chính nói
riêng, việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông”. Cấp
ủy, HĐND, UBND thƣờng xuyên duy trì công tác kiểm tra, giám sát, thanh
tra. Kiểm tra đột xuất các công việc giải quyết hồ sơ hành chính của cán bộ
công chức nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc. Kịp thời phát hiện
những khó khăn, vƣớng mắc, đƣa ra bàn bạc thảo luận tập thể tìm giải pháp
và quyết định tập thể. Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thƣờng xuyên của cấp
ủy và HĐND, UBND sẽ tránh đƣợc tình trạng hoạt động làm việc hình thức,
cầm chừng, đối phó, sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm của cán bộ công
chức khi thực hiện nhiệm vụ. Xử lý nghiêm những ngƣời có hành vi sách
nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm, tham nhũng. Đồng thời biểu dƣơng khen
69
thƣởng những cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hàng năm
thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để có giải pháp cụ thể.
Bên cạnh đó lãnh đạo cấp ủy, HĐND, UBND ở các xã, thị trấn cần
lắng nghe ý kiến đóng góp của ngƣời dân và của cán bộ công chức về công
tác cải cách thủ tục hành chính thông qua các kênh thông tin nhƣ hòm thƣ
góp ý, đơn thƣ kiến nghị, khiếu nại, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tiếp
xúc cƣ tri của ĐHND. Lãnh đạo chỉ đạo sâu sát cơ sở, nắm chắc thực tiễn để
điều hành quản lý.
Trong lãnh đạo, chỉ đạo tăng cƣờng vai trò trách nhiệm ngƣời đứng
đầu cấp ủy và cơ quan hành chính trong việc triển khai thực hiện, quán
xuyến công việc của cơ quan một cách toàn diện, phối kết hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận chuyên môn để cùng giải quyết công việc có liên quan
một cách hiệu quả.
Cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo cần phải làm tốt công tác cán bộ từ việc
đánh giá, rà soát, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sắp xếp chú trọng
khâu đánh giá cán bộ. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tuyển chọn công chức
ngƣời làm việc trong cơ quản Đảng, chính quyền nhà nƣớc. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ nâng
cao phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức.
3.2. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá thủ tục hành
chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc
3.2.1. Mục tiêu
Hệ thống đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính hiện hành
theo Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho cấp xã trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Phát hiện các bất cập trên cơ sở đó đƣa ra các
phƣơng án giải quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo hƣớng đơn
giản, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.
70
3.2.2. Nội dung, giải pháp
Trong quá trình tổ chức thực hiện bộ thủ tục hành chính chung áp dụng
cho cấp xã, kiến nghị với cấp trên, rà soát, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành
chính còn rƣờm rà nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc gồm các nội dung sau:
Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực
trong quản lý nhà nƣớc ở cấp xã, thị trấn.
Rà soát, đánh giá, kiến nghị với cấp trên bãi bỏ những thủ tục hành
chính không phù hợp gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính liên
quan đến các lĩnh vực để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
dễ dàng thuận lợi việc tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính.
Kiến nghị với cấp trên chỉ đạo các cơ quan chức năng ban hành các quy
định về cơ chế liên thông, trách nhiệm phối hợp, kỷ luật, kỷ cƣơng trong giải
quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
3.3. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá mẫu đơn, tờ
khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính
3.3.1. Mục tiêu
Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong ban hành, quản lý và sử dụng
mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính. Chống việc lạm
dụng mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phục vụ lợi ích cục bộ, gây khó khăn
cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Cần đơn giản, dễ hiểu, dể sử dụng và
thuận lợi trong việc tiếp cận, sử dụng các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính.
3.3.2. Nội dung, giải pháp
Phối hợp với các phòng, ban cơ quan UBND huyện thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Tổ chức thực hiện cài cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực đảm
71
bảo theo đúng quy định các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, thị trấn.
Kiến nghị với cấp có thẩm quyền ban hành mới các mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính hoặc sửa đổi, bãi bỏ những mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
không phù hợp. Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ từ Trung ƣơng tới
địa phƣơng là một trong những giải pháp quan trọng đƣợc ƣu tiên hàng đầu để
đảm bảo tính pháp lý và thông suốt trong quá trình triển khai thực hiện. Cơ
quan xây dựng luật và các văn bản dƣới luật cần xây dựng các văn bản đảm
bảo yêu cầu phù hợp với thực tiễn tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
Khi xây dựng và thực hiện luật và các văn bản dƣới luật liên quan đến lĩnh
vực cải cách thủ tục hành chính thì các cơ quan cấp chính quyền có thẩm
quyền ban hành quy định thủ tục hành chính cần có sự tham vấn từ phía các
cán bộ công chức thực thi công vụ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ cải cách thủ tục hành chính và từ phía tổ chức và ngƣời dân. Sự tham vấn
đó là rất cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ
công chức trong hoạt động công vụ cũng nhƣ để thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của nhân dân đối với công tác quản
lý, điều hành của nhà nƣớc.
UBND xã, thị trấn cần phải xây dựng quy trình phối hợp với các
phòng, ban cơ quan chuyên môn cấp trên và chỉ đạo phối hợp tốt giữa các bộ
phận phụ trách chuyên môn ở địa phƣơng trong việc thực hiện giải quyết hồ
sơ hành chính giữa các bộ phận với nhau. UBND cần phân định rõ tách bộ
phận một cửa với cơ chế trách nhiệm rõ ràng, tách chức năng quản lý với
chức năng cung cấp dịch vụ công để tránh chồng chéo và cán bộ công chức
kiêm nhiệm nhiều công việc ảnh hƣởng đến công tác. Xây dựng chế độ trách
nhiệm cá nhân của cán bộ công chức nhất là ngƣời đứng đầu. Mỗi cán bộ
công chức cần đƣợc giao chức trách nhiệm vụ rõ ràng cụ thể với những quyền
72
hạn nhất định. Trên cơ sở đó thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát việc
làm của họ đƣợc phân công giao nhiệm vụ nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ
nghĩa là họ đã thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do năng lực trình độ chuyên
môn còn yếu không đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải thƣờng xuyên chú trọng rà
soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, mã hóa một số loại
giấy tờ phục vụ thủ tục hành chính. Ví dụ nhƣ: bản sao chứng minh thƣ nhân
dân có chứng thực. UBND xã, thị trấn cần quy định lại thời gian tiếp nhận và
trả kết quả tại bộ phận một cửa hợp lý hơn phù hợp với tình hình và nhu cầu
của ngƣời dân. Cụ thể cần quy định bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các
lĩnh vực thực hiện thời gian làm việc vào tất cả các ngày trong tuần theo giờ
hành chính để tránh phiền hà, mất thời gian đi lại của tổ chức, công dân và
đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân. Đồng thời tăng
cƣờng công tác tham quan, học hỏi những cách làm hay, những điển hình, mô
hình tiên tiến ở các địa phƣơng bạn để áp dụng hiệu quả ở địa phƣơng mình.
3.4. Cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng cơ chế tiếp nhận,
xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ
chế chính sách thủ tục hành chính không phù hợp
3.4.1. Mục tiêu
Kiến nghị với cấp có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh cơ chế chính sách,
thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn gây khó khăn cho cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý
các phản ánh, kiến nghị về cơ chế chính sách thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc.
3.4.2. Nội dung, giải pháp
Phối hợp với văn phòng UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
Đánh giá thực trạng công tác tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
73
của cá nhận, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách thủ tục hành
chính. Kiến nghị với UBND tỉnh quy định về công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách và
thủ tục hành chính.
Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và sự quản lý
điều hành của nhà nƣớc. Sự phối hợp của các cấp, các ngành và các bộ phận
chuyên môn ở cấp xã thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. Đảng
ủy, UBND các xã, thị trấn phải thƣờng xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra
giám sát về việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính
nói riêng. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên, theo kế hoạch,
theo kiến nghị của nhân dân và đột xuất. Nâng cao vai trò của các tổ chức
chính trị- xã hội đặc biệt là MTTQ trong việc giám sát và thực hiện chức năng
phản biện xã hội về cải cách thủ tục hành chính ở cơ sở. Tăng cƣờng vai trò
giám sát của nhân dân xây dựng đƣờng dây nóng, hòm thƣ góp ý tại UBND
các xã, thị trấn ở huyện Quảng Xƣơng.
3.5. Chỉ đạo xây dựng chuẩn bộ phận "một cửa" cấp xã
3.5.1. Mục đích
Kiến nghị với UBND huyện đánh giá, ra soát lại bộ phận “một cửa” tất
cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện và chỉ đạo xây dựng chuẩn bộ phận "một
cửa" cấp xã theo đúng quy định.
3.5.2. Nội dung, giải pháp
Lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho ngƣời dân về cải cách TTHC và việc nghiêm túc thực hiện đúng trình
tự giải quyết hồ sơ công việc theo cơ chế "một cửa" tại một số địa phƣơng
còn hạn chế.
Nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức là một
giải pháp rất quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính ở cơ sở. Chất
74
lƣợng đội ngũ cán bộ công chức đƣợc biểu hiện qua trình độ chuyên môn,
năng lực làm việc, khả năng giao tiếp giải quyết công việc và phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống. Để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức thì
cần phải tiến hành các giải pháp nhƣ sau:
Việc tuyển chọn cán bộ công chức vào làm việc ở UBND xã, thị trấn
trên địa bàn huyện cần phải có sự đảm bảo công bằng, khách quan, ƣu tiên
cho những ngƣời có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, phẩm chất, đạo
đức tốt, đƣợc đào tạo chính quy, có bằng cấp loại ƣu đáp ứng đƣợc vị trí
đang cần tuyển dụng. Hạn chế triệt để hiện tƣợng tiêu cực trong công tác cán
bộ nhƣ chạy chọt để đƣợc vào làm công chức nhà nƣớc hay ƣu tiên “con
ông, cháu cha”.
Coi trọng việc sử dụng, bố trí, cán bộ, công chức làm việc đúng vị trí
phù hợp với trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo và năng lực cán bộ. Làm
tốt công tác bố trí cán bộ sẽ tạo động lực cho cán bộ công chức, giúp họ có
điều kiện để phát huy những tri thức, kiến thức có đƣợc vào thực hiện công
việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tạo môi trƣờng công việc cạnh
tranh lành mạnh.
Công tác đào tạo bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ công chức về chuyên
môn nghiệp vụ theo hƣớng chuyên nghiệp hóa cần đƣợc chủ trọng, thƣờng
xuyên bố trí cho đội ngũ cán bộ công chức tập huấn các lớp nghiệp vụ do
huyện, tỉnh tổ chức. Bên cạnh việc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cần chú ý nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống đối với đội ngũ cán bộ công
chức nói chung.
Yếu tố tiền lƣơng đối với đội ngũ cán bộ công chức ở xã, thị trấn và
chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức thuộc bộ phận “một cửa” cần phải
đƣợc quan tâm hơn, do bộ phận “một cửa” phải chịu nhiều áp lực cả về thời
gian, tác phong làm việc, phong cách giao tiếp...thƣờng xuyên phải tiếp xúc
75
giao tiếp với nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy cần phải có
chế độ ƣu đãi để khích lệ họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Rà soát, đƣa ra khỏi bộ phận cán bộ cải cách thủ tục hành chính những
cán bộ công chức không đủ trình độ năng lực, yếu kém về phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống. Đồng thời có cơ chế thu hút sinh viên tốt nghiệp ở các
trƣờng đại học có trình độ giỏi vê cấp xã công tác.
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng hanh chính, đạo đức công vụ
của cán bộ công chức. Xử lý nghiêm những cán bộ công chức cựa quyền,
hách dịch, quan lƣu, tham nhũng gây phiền hà cho ngƣời dân.
* Nghiên cứu xây dựng mô hình một cửa liên thông ở UBND xã, thị trấn
Việc xây dựng mô hình “một cửa liên thông” là rất quan trọng. Trƣớc
hết là mô hình liên thông bƣớc đầu là liên thông trong việc công khai thủ tục
hành chính ở cấp xã. Ngƣời dân khi có nhu cầu giải quyết một trong số lĩnh
vực dịch vụ hành chính ở cấp huyện thì có thể tới bộ phận một cửa ở cấp xã
để hoàn thiện hồ sơ. Sau khi kiểm tra đầy đủ hồ sơ của công dân đảm bảo
đƣợc tính pháp lý thì cán bộ công chức thụ lý hồ sơ ở cấp xã sẽ chuyển lên bộ
phận một cửa liên thông ở cấp huyện. Việc làm này tiết kiệm đƣợc thời gian
đi lại của ngƣời dân nhất là một số xã, trung tâm huyện nhƣ: Xã Quảng Phúc,
xã Quảng Nham
* Đầu tư cơ sở vật chất gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin
UBND tỉnh cần có cơ chế, chính sách hổ trợ kinh phí cho UBND các
xã, thị trấn trong việc cải cách hành chính nói chung và việc cải cách thủ tục
hành chính nói riêng để sửa chữa cải tạo và nâng cấp phòng làm việc, trang bị
thêm máy tình, máy in, máy phô tô. Đồng thời, cần đầu tƣ cho bộ phận một
cửa hiện nay kinh phí hoạt động cho bộ phận một cửa là không có, cán bộ chủ
yếu là kiêm nhiệm trong thực tế bộ phận một cửa là đầu mối quan trọng là bộ
mặt giao dịch của UBND với tổ chức, công dân. Bố trí lại phòng làm việc của
76
bộ phận “một cửa” để không gian thông thoáng thuận tiện cho ngƣời dân khi
đến giao dịch, bố trí bàn ghế cho ngƣời dân ngồi đợi tránh sự lộn xộn, tủ đựng
hồ sơ đủ rộng, an toàn đảm bảo tra cứu khi cần thiết. Bảo dƣỡng, mua săm
thiết bị máy móc phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính để vận hành
thông suốt trong quá trình thực hiện công việc của cán bộ, công chức. Bên
cạnh đó, UBND các xã cần quy định rõ về trang phục của cán bộ công chức
làm việc tại bộ phận một cửa phải có thẻ ghi tên, chức vụ khi thực hiện giao
tiếp với tổ chức công dân khi làm việc.
77
KẾT LUẬN
Cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng
Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua đã đem lại hiệu quả tích cực,
mặc dù còn có nhiều khó khăn vƣớng mắc nhƣng đƣợc sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, HĐND, UBND và sự nổ lực phấn đấu của
các cấp, các ngành trên địa bàn huyện nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính
nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc ở cấp xã, thị trấn
nhƣ: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới nâng cáo
chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa
nên hành chính nhà nƣớc. Cải cách thủ tục hành chính đƣợc xác định là nhiệm
vụ trong tâm. Vì vậy, thủ tục hành chính đã đƣợc rà soát và đơn giản hóa,
thông thoáng hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày càng tốt
hơn, công khai minh bạch, đúng pháp luật và tiết kiệm hơn. Từng bƣớc
chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ nhân
dân, làm các dịch vụ hành chính đối với nhân dân, xem dân là khách hàng
thƣợng đế của nền hành chính. Chính điều đó đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nƣớc góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn toàn huyện đƣợc cải thiện rõ rệt.
Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc đƣợc củng cố, tăng
cƣơng. Lòng tin của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
điều hành của nhà nƣớc ngày càng đƣợc nâng lên.
Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng
đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng góp phần vào thành tựu
chung của tỉnh. Tuy nhiên, cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng nói riêng vẫn còn
nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ một số thủ tục hành chính vẫn còn mang tính
quan liêu, rƣờm rà, gây phiền hà cho nhân dân. Cụ thể là: nhiều mẫu đơn,
78
mẫu tờ khai dùng từ ngữ khó hiểu và đa nghĩa...gây khó khăn trong việc kê
khai, nhiều văn bản chƣa chặt chẽ, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, văn
bản thƣờng xuyên thay đổi, ban hành hƣớng dẫn thực hiện chậm, gây khó
khăn cho quá trình thực hiện và tạo khe hở trong quản lý, điều hành. Còn tồn
tại xu hƣớng cơ quan hành chính dành thuận lợi cho mình, đẩy khó khăn cho
ngƣời dân. Nhiều xã kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực
cho tổ chức, công dân đạt thấp so với yêu cầu, nhiều hồ sơ giải quyết chƣa
đúng hẹn, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở, cấp giấy chứng
minh nhân dân... Một bộ phận cán bộ, công chức trình độ, năng lực còn yếu,
chƣa thạo việc, tinh thần trách nhiệm còn yếu, thậm chí cá biệt còn có cán bộ
cựa quyền hách dịch gây phiền hà cho nhân dân. Việc giải thích, tiếp nhận hồ
sơ của ngƣời dân không đƣợc thỏa đáng, chi tiết, đầy đủ dẫn đến ngƣời dân
phải đi lại nhiều lần.
Quảng Xƣơng là huyện đồng bằng ven biển, huyện có 35 xã, 01 thị trấn
trong đó có 09 xã bãi ngang ven biển. Trong những năm qua các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt chƣơng tình cải cách thủ tục hành chính,
triển khai kịp thời các nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lý nhà nƣớc ở cơ sở. Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tốc độ
phát triển kinh tế khá nhanh. Tuy nhiên, trình độ dân trí phát triển không đồng
đều, trình độ văn hóa còn hạn chế, cán bộ công chức còn chịu sự ảnh hƣởng
của tác phong, cách thức làm việc kiểu làng xã. Những bất cấp trên đòi hỏi
phải có sự cố gắng rất lớn của các cấp chính quyền, sự đồng thuận nhất trí của
nhân dân để đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn mới.
Giai đoạn 2015 – 2020.
Cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng một hệ thống thủ tục hành
chính thống nhất, ổn định và có hiệu lực pháp lý cao là công việc lâu dài, liên
tục để đáp ứng mục tiêu của chúng ta là: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện một
79
nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bƣớc hiện đại. Đội ngũ
cán bộ công chức hoạt động có đủ phẩm chất và năng lực. Hệ thống cơ quan
nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-
xã hội nhanh và bên vững. Cải cách thủ tục hành chính là một nhu cầu đòi hỏi
tất yếu, khách quan nhằm xóa bỏ các thủ tục hành chính mang tính quan lƣu,
rƣờm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân, hƣớng tới xây dựng và
hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vi nhân dân.
Tóm lại: để thực hiện thành công việc cải cách thủ tục hành chính ở
chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trân cần có nhiều giải pháp. Tuy nhiên, giải
pháp tốt nhất là giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề cơ bản liên quan đến cải cách
hành chính cả về thể chế, bộ máy, cơ chế hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức, tài chính, chế độ tiền lƣơng... Thì chúng ta mới thực hiện thành
công việc cải cách thủ tục hành chính theo chƣơng trình, Đề án của Chính phủ
trong những giai đoạn tiếp theo./.
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ chính trị (2011), Kết luận số 82-KL/TW ngày 16/8/2011 về cải cách
hành chính trong Đảng, Hà Nội.
2. Chính Phủ (1994), Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04-05-1994 về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công
dân và tổ chức, Hà Nội.
3. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg, ngày 17/9/2001 phê
duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010, Hà Nội.
4. Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003 về
việc ban hành quy chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, Hà Nội.
5. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 01/1/2007 của Thủ
tướng chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010, Hà Nội.
6. Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 26/6/2007 về
ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên
thông”, tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, Hà Nội.
7. Chính phủ (2008), Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/04/2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính, Hà Nội.
8. Chính phủ (2008), Quyết định số 07/QĐ-TTg, ngày 04/1/2008 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện đề án đơn giản hóa thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 -2010, Hà Nội.
9. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 63/2010/NQ-CP ngày 8/6/2010 của
chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội.
81
10. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP ngày 8/11/2011, Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011- 2020, Hà Nội.
11. Nguyễn Cửu (2013), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Học viện hành chính (2002), Thuật ngữ hành chính, Nxb Đại học Quốc
gia Hà nội.
20. Học viện hành chính (2004), Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
21. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành (2012), Nghị quyết số 33/2012/NQ-
HĐND ngày 04/7/2012 về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, Thanh Hóa.
22. Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa (2010),
Địa chí huyện Quảng Xương, NXB từ điển Bách khoa.
82
23. Bùi Văn Nhơn (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, NXB
Lao Động.
24. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Hà Nội.
25. UBND huyện Quảng Xƣơng (2011), Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày
22/11/2011 của Chủ tịch UBND huyện về việc thành lập tổ đầu mối kiểm
soát TTHC huyện Quảng Xương, Thanh Hóa.
26. UBND huyện Quảng Xƣơng (2011), Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày
28/12/2011 của Chủ tịch UBND huyện về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND huyện Quảng
Xương, Thanh Hóa.
27. UBND huyện Quảng Xƣơng (2012), Kế hoạch số 150/KH-UBND, ngày
15/7/2012 hành động thực hiện đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010, Thanh Hóa.
28. UBND huyện Quảng Xƣơng (2012), Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày
24/4/2012 tổ chức thực hiện CCHC huyện Quảng Xương giai đoạn 2012-
2015, Thanh Hóa.
29. UBND huyện Quảng Xƣơng (2007), Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày
13/4/2007 ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2007 – 2010, Thanh Hóa.
30. UBND tỉnh Thanh Hóa (2012), Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày
23/5/2012 ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa.
31. UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành (2003), Chỉ thị số 27/2003/CT-UB ngày
12/12/2003 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc tổ chức thực hiện cơ chế
“một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Thanh Hóa.
32. UBND tỉnh Thanh Hóa (2004), Quyết định số 3342/QĐ-UB ngày 25/10/2004
của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án cải cách hành chính theo
cơ chế “một cửa” của UBND huyện Quảng Xương, Thanh Hóa.
83
33. UBND tỉnh Thanh Hóa (2009), Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày
26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố Bộ thủ tục hành
chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Thanh Hóa.
34. UBND tỉnh Thanh Hóa (2011), Chỉ thị số 26/CT-UBND, ngày
15/11/2011 về tăng cường chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh hóa, Thanh Hóa.
35. UBND tỉnh Thanh Hóa (2011), Chỉ thị số 27/CT-UBND, ngày
17/11/2011 về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao
trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước, Thanh Hóa.
36. Viên Ngôn ngữ học (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 2.1: SỐ LƢỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
TT Chức danh Số lƣợng
Giới tính Dân tộc Tôn giáo Độ tuổi Nguồn cán bộ
Nam Nữ Kinh
Các
dân
tộc
khác Có Không Dưới 30 31 - 45 46 - 60
Trên
60
Tại
chỗ
Tăng
cường
Hưu
trí,
mất
sức
1 2 3 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 22 23 24
1 Bí thƣ Đảng ủy 2 2 2 2 2 2
2 Bí thƣ ĐU-Chủ tịch HĐND 34 31 3 34 34 2 32 33 1
3 Phó Bí thƣ Đảng ủy 34 30 3 34 34
4 Chủ tịch HĐND 2 2 2 2 2
5 Phó Chủ tịch HĐND 36 35 1 1 35 7 29 36
6 Chủ tịch UBND - PBT Đảng ủy 36 35 1 36 36 2 34 35 1
7 Phó Chủ tịch UBND 51 49 2 51 51 12 39
8 Chủ tịch UB MTTQ 36 30 6 36 36 7 29 36
9 Bí thƣ Đoàn TNCS HCM 36 28 8 36 36 1 35 36
10 Chủ tịch Hội LHPN 36 36 36 36 12 24 36
11 Chủ tịch Hội ND 36 35 1 36 36 10 26 36
12 Chủ tịch Hội CCB 36 36 36 36 33 3 36 3
Tổng số 375 313 61 303 0 1 374 1 87 250 3 322 2 3
Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
PHỤ LỤC 2.2: SỐ LƢỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ (THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO)
TT Chức danh
Sốlƣợng
Trình độ
Văn hoá Chuyên môn Lý luận chính trị Q. lý hành chính
Ngoạingữ
Tinhọc
Tiểuhọc
THCS
THPT
Chưađàotạo
Sơcấp
Trungcấp
Caođẳng
đạihọc
Sauđạihọc
Chưađàotạo
Sơcấp
Trungcấp
Caocấp
Bồidưỡng
Trungcấp
Đạihọc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
1 Bí thƣ Đảng ủy 2 2 2 2 2
2 Bí thƣ Đảng ủy-Chủ tịch HĐND 34 34 4 20 2 7 1 34 14 20 8 3
3 Phó Bí thƣ Đảng ủy 34 34 4 19 11 34 1 11
4 Chủ tịch HĐND 2 2 1 1
5 Phó Chủ tịch HĐND 36 36 7 26 3 4 32 14 22 2 1
6 Chủ tịch UBND - PBT Đảng ủy 36 2 34 3 27 6 35 1 9 27 6 2
7 Phó Chủ tịch UBND 51 1 50 6 32 5 8 51 25 26 3
8 Chủ tịch UB MTTQ 36 1 35 18 2 16 2 4 30 6 5 1
9 Bí thƣ Đoàn TNCS HCM 36 36 13 12 4 7 11 2 23 3 1 4
10 Chủ tịch Hội LHPN 36 36 16 6 12 2 2 2 32 3 1
11 Chủ tịch Hội ND 36 36 18 2 12 2 2 3 2 31 5 1
12 Chủ tịch Hội CCB 36 5 31 21 1 11 1 2 11 4 21 3 4
Tổng số 375 0 9 366 86 35 190 17 46 1 29 18 325 1 77 124 0 20 12
Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
* Số công chức chuyên môn:
PHỤ LỤC 2.3: ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TT Chức danh
Sốlƣợng
Đảngviên
Hƣởng ngạch Giới tính Dân tộc Tôn giáo Độ tuổi
Thamgiacấpuỷcấpxã
Tham gia đại
biểu HĐND
Chưaxếp
Nhânviên
Cánsự
Chuyênviên
Nam
Nữ
Kinh
Cácdântộckhác
Có
Không
Dưới30
31-45
46-60
Trên60
Cấptỉnh
Cấphuyện
Cấpxã
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 26 27 28 29
1 Trƣởng công an 36 36 2 33 1 36 36 36 0 18 18 31 30
2 Chỉ huy trƣởng QS 36 36 32 4 36 36 36 2 23 11 32 29
3 Văn phòng - Thống kê 52 1 33 18 31 21 52 8 29 15 1 14
4 Địa chính - NN-XD-MT 79 45 22 57 56 23 79 79 21 46 12 2
5 Tài chính - Kế hoạch 57 19 38 23 34 57 22 17 18 2
6 Tƣ pháp - Hộ tịch 41 3 29 9 31 10 41 2 28 11 4
7 Văn hoá - Xã hội 69 3 25 41 40 29 69 28 29 12 3 6
Tổng số 370 117 9 0 193 168 253 117 370 0 0 151 83 190 97 0 67 0 0 87
Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
PHỤ LỤC 2.4: ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO TRÌNH ĐỘ
TT Chức danh
Sốlƣợng
Trình độ
Văn hoá Chuyên môn Lý luận chính trị Q. lý hành chính
Ngoạingữ
Tinhọc
Tiểuhọc
THCS
THPT
Chưađàotạo
Sơcấp
Trungcấp
Caođẳng
đạihọc
Sauđạihọc
Chưađàotạo
Sơcấp
Trungcấp
Caocấp
Bồidưỡng
Trungcấp
Đạihọc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
1 Trƣởng công an 36 1 35 1 34 1 10 11 15 3 12 2
2 Chỉ huy trƣởng QS 36 36 35 1 2 11 23 8 9 2 13
3 Văn phòng - Thống kê 52 2 50 33 1 18 25 13 14 2 23 14 28
4 Địa chính - NN-XD-MT 79 79 30 1 47 1 65 9 5 2 34 37
5 Tài chính - Kế hoạch 57 57 20 3 34 44 6 7 3 1 24 32
6 Tƣ pháp - Hộ tịch 41 41 28 1 12 20 11 10 1 16 6 13
7 Văn hoá - Xã hội 69 69 2 29 6 32 49 8 12 3 9 23 28
Tổng số 370 0 3 367 0 3 209 12 145 1 215 69 86 0 22 70 0 103 153
Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
* Số ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã:
PHỤ LỤC 2.5: ĐỘI NGŨ NGƢỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
TT Chức danh
Số
lƣợng
Trình độ
Văn hóa Chuyên môn Lý luận Chính trị QL hành chính
Ngoạingữ
Tinhọc
Tiểuhọc
THCS
THPT
Chưaqua
đàotạo
SC
TC
CĐ
ĐH
SauĐH
Chưaqua
đàotạo
Sơcấp
Trugn
câos
Cửnhân
Sơcấp
Trungcấp
Đạihọc
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21)
1 P.Công an 69 18 51 44 9 11 4 1 52 5 12
2 CH phó Quân Sự 43 7 36 22 3 16 1 1 30 5 8
3 PCT UB MTTQ 33 6 27 26 1 3 1 2 12 2 19
4 PCT HND 34 7 27 24 5 2 2 1 23 2 9
5 PCT Hội LHPN 35 7 28 30 4 1 27 1 7
6 PBT Đoàn 36 1 35 24 1 5 3 3 26 1 9 3
7 PCT Hội CCB 36 19 17 28 2 3 1 2 25 4 7
8 Chủ tịch Hội NCT 36 1 24 11 28 2 5 1 24 3 9 1
9 CT Hội CTĐ 33 1 7 25 19 3 7 1 3 20 2 11 1 3
10
Văn thƣ, Lƣu trữ -
Thủ quỹ
34 4 30 12 14 5 3 32 1 1
11 Đài truyền thanh 33 5 28 13 3 11 2 2 27 1 5 1 2
12 Văn phòng Đảng ủy 29 29 4 19 2 6 18 5 6
13 Lao động TBXH 28 4 24 15 1 6 2 4 25 1 2
14 DS - GĐ - TE 35 1 34 6 1 27 1 33 1 1
15 Văn hóa - Thông tin 27 1 26 13 2 11 2 24 2 1
16 Khuyến nông viên 33 3 30 5 6 9 13 27 2 4 5
17 Cán bộ thú y 36 4 32 2 25 5 4 34 1 1 5 1
Tổng số 610 2 118 490 313 39 172 41 46 0 459 39 112 0 0 0 0 7 15

More Related Content

PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
PDF
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
PDF
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
PDF
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
PDF
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
PDF
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
DOC
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
PDF
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
DOCX
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
DOCX
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
PDF
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
DOC
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
DOCX
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
PDF
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
DOC
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
PDF
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
PDF
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
PDF
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
PDF
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
DOCX
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
DOC
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, THỰC TIỄN TẠI UBND PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Ad

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY (20)

PDF
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
PDF
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
PDF
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
PDF
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
PDF
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
PDF
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
PDF
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật phường yết kiêu, Hà Đông
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
DOCX
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
PDF
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
PDF
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
PDF
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
DOC
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
Đề tài: Kiểm soát Thủ tục hành chính tại tp Đồng Hới – Quảng Bình
Luận văn: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Đồng Hới,Quảng Bình
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật phường yết kiêu, Hà Đông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
DOCX
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG NGỌC THANH C¶I C¸CH THñ TôC HµNH CHÝNH ë ñY BAN NH¢N D¢N X·, THÞ TRÊN T¹I HUYÖN QU¶NG X¦¥NG, THANH HãA Chuyên ngành: lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đặng Ngọc Thanh
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH........................................................................... 6 1.1. Vị trí, vài trò của thủ tục hành chính ở xã, thị trấn ........................ 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................10 1.2.1. Thủ tục và thủ tục hành chính.............................................................10 1.2.2. Thủ tục.................................................................................................10 1.2.3. Thủ tục hành chính..............................................................................11 1.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính.........................................12 1.3.1. Cải cách...............................................................................................12 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................13 1.4. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính .......................................14 1.5. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính.......................................14 1.6. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính........................................15 1.7. Mục đích, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính .............................18 1.7.1. Mục đích..............................................................................................18 1.7.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính ............................................18 1.8. Nội dung cải cách thủ tục hành chính.............................................19 1.8.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính..................................................19 1.8.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính.............19 1.8.3. Công tác công khai thủ tục hành chính...............................................19
  • 4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HOÁ .......................................................20 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hƣởng đến cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng.........................................................................20 2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa ..............................31 2.3. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng ...............................................33 2.3.1. Hệ thống các văn bản làm căn cứ và phục vụ cho cải cách thủ tục hành chính đã ban hành.................................................................33 2.3.2. Tổ chức hoạt động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hoá ...................34 2.4. Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính .......................55 2.4.1. Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phƣơng .........................................................................55 2.4.2. Rà soát đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa thủ tục hành chính ...........................................................................................55 2.5. Thực trạng công tác công khai thủ tục hành chính tại bộ phận "một cửa".................................................................................57 2.6. Kết quả đạt đƣợc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính ........58 2.6.1. Công tác kiểm soát rà soát các thủ tục hành chính đang đƣợc áp dụng tại UBND cấp xã........................................................................58 2.6.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa".............58 2.7. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa...................63 2.7.1. Những thành tựu..................................................................................63 2.7.2. Những hạn chế ....................................................................................64 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................66
  • 5. Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA ...........68 3.1. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện Chƣơng trình cải cách nền HCNN giai đoạn 2015 – 2020 tại huyện Quảng Xƣơng......................................................................... 68 3.1.1. Mục tiêu...............................................................................................68 3.1.2. Nội dung giải pháp..............................................................................68 3.2. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc ..........................69 3.2.1. Mục tiêu...............................................................................................69 3.2.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................70 3.3. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính ......................70 3.3.1. Mục tiêu...............................................................................................70 3.3.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................70 3.4. Cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng cơ chế tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách thủ tục hành chính không phù hợp...................................................................................72 3.4.1. Mục tiêu...............................................................................................72 3.4.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................72 3.5. Chỉ đạo xây dựng chuẩn bộ phận "một cửa" cấp xã ....................73 3.5.1. Mục đích..............................................................................................73 3.5.2. Nội dung, giải pháp.............................................................................73 KẾT LUẬN....................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ công chức CCHC: Cải cách hành chính CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận tổ quốc TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu bảng, sơ đồ Tên bảng, sơ đồ Trang Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mƣu về CCHC các xã, thị trấn thời điểm 31/12/2013 27 Bảng 2.2: Số lƣợng các lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hoá 38 Bảng 2.3: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2007-2011 55 Bảng 2.4: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2012- 2014 56 Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát rà soát các TTHC 58 Bảng 2.6: Kết quả giải quyết TTHC qua "một cửa" tại UBND xã, thị trấn 58 Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận "Một cửa" 53
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thị trấn đây là một nội dung có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, trong các cấp chính quyền ở địa phƣơng nƣớc ta, cấp xã (bao gồm xã, thị trấn) là cấp thấp nhất và còn gọi là cấp chính quyền cơ sở. Cấp chính quyền cơ sở là cấp nền tảng của hệ thống hành chính. Các thủ tục hành chính đƣợc áp dụng giải quyết ở Ủy ban nhân dân cấp xã chủ yếu gắn liền với mỗi tổ chức, ngƣời dân trên chính tại địa bàn. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi” [21, tr.371]. Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, thị trấn là cơ quan nhà nƣớc trong bộ máy của chính quyền cơ sở, thực thi quyền hành pháp, tổ chức thi hành pháp luật và quản lý điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm đƣa chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc thành hiện thực. Thực tế cho thấy ở đâu và bao giờ UBND xã, thị trấn thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong hoạt động của mình thì ở đó quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy, chính trị đƣợc ổn định, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phƣơng đƣợc phát triển và ngƣợc lại. Thực trạng ở một số xã trên phạm vi cả nƣớc nói chung trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa nói riêng thì thủ tục hành chính luôn phức tạp, rƣờm rà, thiếu công khai, minh bạch làm ảnh hƣởng trực tiếp đến công việc của ngƣời dân, giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nƣớc và vai trò lãnh đạo của Đảng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) chúng ta thực hiện đƣờng lối đổi mới chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch, tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN đã đạt đƣợc những thành tựu
  • 9. 2 quan trọng có ý nghĩa trong quá trình xây dựng đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do chuyển đổi từ nên kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nên kinh tế thị trƣờng việc vận hành nền hành chính ở nƣớc ta gặp nhiều khó khăn nhất là cấp xã, thị trấn. Vì vậy cải cách hành chính vẫn là một bài toán lớn đối với chính phủ và các cơ quan nhà nƣớc. Cải cách hành chính trong những năm qua đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai trên nhiều nội dung nhƣ: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cáo chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính. Mục tiêu là cải cách hành chính xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, quản lý toàn xã hội một cách hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Thủ tục hành chính là một bộ phận của thể chế hành chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng của quá trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc. Với mục đích đơn giản, công khai, minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP, ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính trong việc giải quyết một bƣớc công việc của công dân và tổ chức, mở đầu cho hoạt động thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính đã tạo bƣớc đột phá trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nƣớc đối với mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là sự chuyển biến rõ nét trong việc xây dựng và hoàn thiện thể chế nhà nƣớc. Để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý của các cơ quan nhà nƣớc. Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành các quy định về cải cách thủ tục hành chính tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng đổi mới đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung, huyện Quảng Xƣơng nói riêng, cải cách thủ
  • 10. 3 tục hành chính luôn đƣợc cấp uỷ, chính quyền UBND xã, thị trấn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị định, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, của Tỉnh, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch vụ hành chính công đƣợc đông đảo nhân dân đồng tình và ủng hộ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nhƣ thủ tục hành chính đƣợc công khai, giảm tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu. Năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức đƣợc nâng lên thì vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại nhiều vấn đề bức xúc nhƣ: Một số không ít thủ tục hành chính còn rƣờm rà, chồng chéo, trùng lặp chƣa đƣợc ban hành kịp thời, chƣa mẫu hóa đƣợc tối đa các hồ sơ TTHC, còn tình trạng bổ sung hồ sơ TTHC nhiều lần, tình trạng quá hạn, thái độ và tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công chức (CBCC) gây khó khăn cho công dân trong quá trình giải quyết công việc ở địa phƣơng đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, an sinh xã hội, tƣ pháp..., thiếu cơ chế trong đánh giá kết quả, đánh giá của tổ chức, công dân về kết quả, chất lƣợng giải quyết TTHC đối với cơ quan công quyền, đối với CBCC phụ trách... Mặt khác, có nhiều loại thủ tục hành chính mới bổ sung, sửa đổi chƣa kịp thời đƣợc cập nhật, bãi bỏ... để đáp ứng trƣớc yêu cầu của nhân dân, nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý nhà nƣớc, nâng cao chất lƣợng nền hành chính công để hội nhập đƣợc với khu vực và thế giới đòi hỏi phải tiếp tục đây mạnh việc cải cách thủ tục hành chính, đổi mới về quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Trải qua quá trình công tác tại Ủy ban Kiểm tra huyện uỷ Quảng Xƣơng, hàng năm bản thân thƣờng xuyên tham mƣu cho cấp uỷ và trực tiếp tham gia kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ cơ sở và tổ chức quản lý, điều hành của UBND xã, thị trấn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, có việc cải cách thủ tục hành chính. Chúng tôi nhận thấy đây là vấn đề trọng yêu đối với hoạt động của UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện đƣợc nhiều ngƣời dân quan tâm. Với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về quá trình tổ chức thực hiện cải
  • 11. 4 cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thị trấn tại địa bàn huyện Quảng Xƣơng, Thanh Hoá để từ đó đề xuất những giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính đang áp dụng ở UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Do đó chúng tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Cung cấp những căn cứ khoa học cho việc xác định nguyên nhân của từng mặt hạn chế còn tồn tại trong cải cách thủ tục hành chính ở cấp xã, thi trấn. Tìm hiểu thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính tại huyện Quảng Xƣơng. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính đƣợc giải quyết và áp dụng tại UBND xã, thị trấn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC. Các giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa hiệu quả góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ hành chính công tại cấp chính quyền cơ sở trong giai đoạn hiện nay có thể đƣợc xác định trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của công tác cải cách hành chính trên địa bàn. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 5.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. 5.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp thực
  • 12. 5 hiện công tác cải cách thủ tục hành chính ở huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay trên các mặt sau: Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính. Xây dựng cơ chế tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế chính sách thủ tục hành chính không phù hợp. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu 7.2.2.Phương pháp phỏng vấn: 7.2.3. Phương pháp quan sát: 7.3. Phƣơng pháp thống kê 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính. Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính. 8.2. Khái quát đƣợc thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa và đánh giá nguyên nhân tồn tại. 8.3. Đề xuất đƣợc một số giải pháp thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hoá. 9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn có 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề cải cách thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng công tác công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa.
  • 13. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Vị trí, vài trò của thủ tục hành chính ở xã, thị trấn Cùng với tiếp tục đổi mới , hoàn thiện hệ thống chính trị , thƣ̣c hiê ̣n đƣờng lối đổi mới , phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vâ ̣t ch ất và tinh thần của nhân dân. Đảng ta thƣờng xuyên chăm lo xây dƣ̣ng, và thực hiện chế độdân chủ xã hội chủ nghĩa . Đảng ta khẳng đi ̣nh : “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta , vừ a là mục tiêu , vừ a là động lự c của công cuộc đổi mớ i, xây dựng và bảo vệTổ quốc, thể hiện mối quan hệgắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ” [18]. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dƣ̣ng là xã hội “do nhân dân làm chủ” . Nhà nƣớc đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân, trong đó cán bộ, đảng viên, công chƣ́ c phải thƣ̣c sƣ̣ là công bô ̣c của nhân dân , mọi đƣờng lối của Đảng , chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham gia ý kiến của nhân dân. Đảng ta cũng đã xác định các hình thức tổ chức và cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ trên các lĩnh vƣ̣c của đời sống xã hội. Các yêu cầu và nội dung của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa từng bƣớc đƣợ c thể chế hóa thành luâ ̣t , pháp lệnh, nghị định và đƣợc thực hiện nghiêm túc . Đánh giá 20 năm thƣ̣c hiê ̣n Cƣơng lĩnh xây dƣ̣ng đất nƣớc trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội (1991-2011), Đảng ta nhâ ̣n đi ̣nh: “Dân chủ xã hội có bướ c phá t triển . Quyền của công dân tham gia vào các công việc Nhà nước và xã hội , xây dựng cá c quyết đi ̣nh quan trọng của Đảng và Nhà nướ c được mở rộng và có tiến bộ . Trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân từ ng bướ c được nâng lên” [18]. Tuy nhiên, quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi , trên nhiều lĩnh vƣ̣c còn bị vi phạm. Không ít trƣờng hợp viê ̣c thƣ̣c hành dân chủ còn mang tính hình
  • 14. 7 thƣ́ c, có nơi, có lúc còn biểu hiện lợi dụng d ân chủ , khiếu kiê ̣n đông ngƣời , vƣợt cấp hoă ̣c gây mất đoàn kết nội bô ̣, gây rối, ảnh hƣởng đến trật tự an toàn xã hội. Tình trạng quan liêu , không thƣ̣c sƣ̣ tôn tro ̣ng dân chủ còn khá nă ̣ng trong một bộphâ ̣n cán bộ , đảng viên, công chƣ́ c. Có biểu hiện quan liêu , xa dân ngay tƣ̀ cơ sở. Để khắc phục nhƣ̃ng ha ̣n chế, tồn ta ̣i trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n dân chủ ở xã , phƣờng, thị trấn cần tiếp tục quán triệt và nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng là một nội dung có vị trí, vai trò rất quan trọng. Bởi lẽ cấp cơ sở xã, phƣờng, thị trấn là cấp gần dân, sát dân nhất, trƣ̣c tiếp quan hê ̣, làm việc với nhân dân, là cấp tổ chức, chỉ đạo trực tiếp, có vị trí, vai trò hết sƣ́ c quan trọng trong viê ̣c phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vâ ̣n đô ̣ng nhân dân thƣ̣c hiê ̣n các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng. Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc Đảng và nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng cụ thể nhƣ: (Nghị quyết đại hội Đảng khoá VII, Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII, Nghị quyết đại hội Đảng khoá VIII, IX, X, XI); Quyết định số 136/2001/QĐ- TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc trong giai đoạn 2001 – 2010; Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 01/01/2007 của Thủ tƣớng Chính Phủ về việc Phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010; Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; Nghị Quyết số 38/CP ngày 04/9/2004 của Chính phủ về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 về việc
  • 15. 8 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Căn cứ Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc. UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Gồm có 20 lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính và 199 thủ tục. Cụ thể: Các lĩnh vực sau: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng gồm (14 thủ tục hành chính) Lĩnh vực xây dựng cơ bản (06 TTHC), lĩnh vực bảo trợ xã hội (21 TTHC), lĩnh vực ngƣời có công (14 TTHC), lĩnh vực chính sách xã hội (01 TTCH), lĩnh vực tôn giáo (05 TTHC), lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân và các cơ sở giáo dục khác (04TTHC), lĩnh vực tƣ pháp (72TTHC), lĩnh vực chứng thực (22 TTHC), lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú (22 TTHC), lĩnh vực lâm nghiệp (01 TTHC), lĩnh vực thủy sản (02 TTHC), lĩnh vực phát triển nông thôn (02 TTHC), lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dƣỡng (01 TTHC), lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân (01 TTHC), lĩnh vực nông nghiệp (01 TTHC), lĩnh vực văn hóa (02 TTHC), lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác (04 TTHC), lĩnh vực hoạt động tín dụng 03 TTHC), lĩnh vực công tác dân tộc 01 TTHC) Trong các lĩnh vực nêu trên thì thủ tục dùng cho thị trấn là 17 lĩnh vực và 194 thủ tục gồm có: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng, Lĩnh vực xây dựng cơ bản, lĩnh vực bảo trợ xã hội, lĩnh vực ngƣời có công, lĩnh vực chính sách xã hội, lĩnh vực tôn giáo, lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân và
  • 16. 9 các cơ sở giáo dục khác, lĩnh vực tƣ pháp, lĩnh vực chứng thực, lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú, lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dƣỡng (01 TTHC), lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân (01 TTHC), lĩnh vực nông nghiệp (01 TTHC), lĩnh vực văn hóa (02 TTHC), lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác (04 TTHC), lĩnh vực hoạt động tín dụng (03 TTHC), lĩnh vực công tác dân tộc (01 TTHC) Trong các lĩnh vực có 199 thủ tục. Song trong quá trình tổ chức thực hiện 178 thủ tục cấp xã, thị trấn có thẩm quyền quyết định nhƣ: Lĩnh vực đất đai, cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất công ích thời hạn thuê 5 năm, đăng ký cám kết bảo vệ môi trƣờng. Lĩnh vực xây dựng cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại điểm dân cƣ nông thôn đã có quy hoạch xây dựng đƣợc duyệt, những điểm dân cƣ theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý…. Lĩnh vực bảo trợ xã hội, trợ cấp hàng tháng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo, trợ cấp hàng tháng đối với trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tại trại giam không còn ngƣời nuôi dƣỡng…. Lĩnh vực ngƣời có công, cấp giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và cơ sở giáo dục khác, thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập tƣ thục cho phép hoạt động giáo dục đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo hoạt động tƣ thục. Lĩnh vực tƣ pháp cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch nhƣ: Giấy chứng tử, giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giấy chứng nhận kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, thay đổi họ tên chữ đệm cho ngƣời dƣới 14 tuổi đã đƣợc đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, đăng ký khai sinh… Lĩnh vực chứng thực, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ văn bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký cá nhân trong các văn bản, giấy tờ bằng tiếng Việt, chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng chuyển nhƣợng, thế chấp, chuyển đổi, ủy quyền, tặng cho,
  • 17. 10 quyền sử dụng đất… Lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú nhƣ cấp giấy chuyển hộ khẩu, đổi cấp lại sổ hộ khẩu, đăng ký tạm trú cấp sổ tạm trú, đăng ký tạm trú cho ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về nƣớc sinh sống… Lĩnh vực thủy sản nhƣ kiểm tra, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong kinh doanh thủy sản, cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong kinh doanh thủy sản do bị mất, hƣ hỏng, khi cơ sở thay đổi hay bổ sung thông tin có liên quan. Lĩnh vực nông nghiệp nhƣ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Lĩnh vực nông nghiệp nhƣ cấp sổ vịt chạy đồng. Lĩnh vực văn hóa nhƣ đăng ký hoạt động thƣ viện tƣ nhân có phục vụ. Các thủ tục cấp xã, thị trấn chỉ đƣợc thu thập hồ hơ và xác nhận chuyển cấp trên cấp là 21 thủ tục gồm có. Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng nhƣ: Chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lĩnh vực ngƣời có công nhƣ xác nhận tờ khai cấp sổ ƣu đãi trong giáo dục đào tạo cho ngƣời có công với cách mạng, xác nhận bản khai cá nhân ngƣời hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc gia cam, xác nhận đơn của thân nhân, ngƣời thờ cúng trực tiếp của liệt sỹ đề nghị cấp lại bằng “Tổ quốc ghi công”, xác nhận bản khai đề nghị hƣởng chế độ mai táng phí đối với cựu chiến binh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời có công, ngƣời hoạt động kháng chiến, giải phóng dân tộc để hƣởng trợ cấp một lần, trợ cấp ƣu đãi đối với lực lƣợng vũ trang, anh hùng lao động trong kháng chiến. Lĩnh vực chính sách xã hội nhƣ xác nhận đơn hổ trợ dầu hỏa cho tàu thuyền vùng bãi ngang. Lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân nhƣ xác nhận đơn cấp giấy chứng minh nhân dân. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Thủ tục và thủ tục hành chính 1.2.2. Thủ tục Trong mọi hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động quản lý của
  • 18. 11 cơ quan nhà nƣớc nói riêng, để giải quyết đƣợc bất cứ công việc nào đều cẩn phải có những thủ tục hợp pháp. Theo từ điển tiếng Việt, thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định theo quy định của nhà nước” [36]. Nhƣ vậy, hoạt động quản lý nhà nƣớc phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy định về trình tự, cách thức khi thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc, thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, bản thân thủ tục không có mục đích tự thân, thủ tục chỉ thể hiện cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà nƣớc, các hoạt động khác nhau cần có các thủ tục khác nhau để tiến hành. Tƣơng tự với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc đó là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp là ba nhóm thủ tục, thủ tục lập pháp, thủ tục tƣ pháp, thủ tục hành pháp. 1.2.3. Thủ tục hành chính Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính. Song nhìn từ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta, sự quan lý, điều hành của nhà nƣớc, theo tinh thần nội dung các văn kiện của Đảng (Nghị quyết đại hội Đảng khoá VII, Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá VII, Nghị quyết đại hội Đảng khoá VIII, IX, X, XI) và các văn bản pháp luật (Nghị quyết của chính phủ số 38/CP, ngày 4/5/1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính, Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg với chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 – 2010...) thì thủ tục hành chính có nội dung rất rộng bao gồm: - Số lƣợng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành những hoạt động quản lý nhất định. - Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó. - Nội dung mục đích của các hoạt động cụ thể. - Cách thức tiến hành, thời gian tiến hành các hoạt động cụ thể. Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính nhà nƣớc.
  • 19. 12 Là công cụ của cơ quan nhà nƣớc đƣợc sử dụng để giải quyết công việc cho công dân, tổ chức. Là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản thuận tiện, công khai, dân chủ sẽ góp phần tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc. Rút ngắn khoảng cách giữa nhà nƣớc và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nƣớc, tạo lòng tin của nhân dân đối với nhà nƣớc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Có rất nhiều thủ tục hành chính khác nhau. Song do tính thống nhất của quản lý hành chính nhà nƣớc nên có có một số đặc điểm chung nhƣ sau: - Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nƣớc. - Thủ tục hành chính giải quyết công việc nội bộ của nhà nƣớc và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. - Thủ tục hành chính có tính linh hoạt, mền dẻo, đa dạng về nội dung phong phú uyển chuyển về hình thức, biện pháp. - Do quy phạm pháp luật về hành chính quy định, có tính ổn định tƣơng đối và chặt chẽ thích ứng cho từng loại công việc và đối tƣợng để bảo đảm giải quyết công việc kịp thời cho từng đối tƣợng cụ thể. Nhƣ vậy, có thể nói: “thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân” [20, tr.6] 1.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính 1.3.1. Cải cách Cải cách là “sửa đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan” [19]; là “sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành” [19, tr.58].
  • 20. 13 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính Thuật ngữ cải cách thủ tục hành chính chỉ mới đƣợc nhắc đến trong các quy định của Đảng và nhà nƣớc nhƣ: Nghị Quyết Đại hội VIII, IX, X, XI; Nghị quyết Trung ƣơng V (khoá X) về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc, Nghị quyết 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính của Chính phủ, chƣơng trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2001- 2010 ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ. Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí. Từ các khái niệm trích dẫn trên, có thể thấy, cải cách thủ tục hành chính có một số điểm thống nhất nhƣ sau: - Cải cách thủ tục hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, đƣợc xác định bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. - Cải cách thủ tục hành chính để phục vụ nhân dân tốt hơn không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này hoạt động có hiệu quả hơn, chất lƣợng của thể chế nhà nƣớc đồng bộ, khả thi hơn và đi vào cuộc sống hơn... - Cải cách thủ tục hành chính tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử nhất định yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia đặt ra những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm khác nhau để hoàn thiện một hoặc một số nội dung thủ tục hành chính nhất định. Từ những phân tích trên, trong đề tài này, chúng tôi thống nhất với khái
  • 21. 14 niệm: Cải cách thủ tục hành chính là việc sửa đổi, thay thế có kế hoạch cụ thể những thủ tục hành chính cũ chưa hợp lý hoặc không còn phù hợp để đạt mục tiêu hoàn thiện các thủ tục hành chính 1.4. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính Để thủ tục hành chính đƣợc đi vào cuộc sống trong quá trình xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Xây dựng thủ tục hành chính phải phù hợp với pháp chế xã hội chủ nghĩa phù hợp với pháp luật hiện hành, có tính hệ thống là công cụ quản lý hiểu hiệu của nhà nƣớc. - Xây dựng thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. - Xây dựng thủ tục hành chính phải thực sự đơn giản, dễ hiểu, công khai, minh bạch, thuận lợi cho ngƣời thực hiện. - Trong quá trình xây dựng thủ tục hành chính phải đảm bảo tính hệ thống, thống nhất. 1.5. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính Việc triển khai, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên cơ sở nguyên tắc đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy. gồm có các nguyên tắc nhƣ sau: - Chỉ có các cơ quan nhà nƣớc do pháp luật quy định mới đƣợc thực hiện các thủ tục hành chính nhất định, thực hiện đúng trình tự với những phƣơng tiện, biện pháp và hình thức đƣợc pháp luật cho phép. - Thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và công minh, đúng các quy định của pháp luật. - Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện công khai. - Các bên tham gia thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng trƣớc pháp luật và chấp hành đúng quy định của pháp luật.
  • 22. 15 - Thủ tục hành chính đƣợc thực hiện đơn gian, tiết kiệm. 1.6. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính Nhà nƣớc của chúng ta là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Nhà nƣớc phải phục vụ nhân dân. Nhà nƣớc phải xem nhân dân là khách hàng, là thƣợng đế. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính để phục vụ nhân dân là điều kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ giữa nhà nƣớc và nhân dân, tăng cƣờng sự tham gia quản lý nhà nƣớc của nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân đối với nhà nƣớc. Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính nhà nƣớc, tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính của quốc gia. Thời gian qua cho thấy ở nơi các cơ quan nhà nƣớc việc thực hiện thủ tục hành chính không hợp lý do căn bệnh cựa quyền, quan liệu chƣa đƣợc khắc phục, thiếu công khai, minh bạch. Ngƣời dân phải đi lại quá nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều nơi giải quyết công việc không có hiệu quả hoặc bị ách tắc, trì trệ, tốn kém dẫn đến mất long tin của ngƣời dân vào cơ quan nhà nƣớc và ngƣợc lại ở nơi nào thực hiện tốt thì ở đó nhân dân luôn tin tƣởng vào cơ quan nhà nƣớc, yêu quý cán bộ không có đơn thƣ vƣợt cấp kéo dài. Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trƣớc hết phải khẳng định vị trí, vai trò của thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc nhƣ thế nào. - Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính đƣợc thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục có tính cơ bản thƣờng tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tƣợng vi phạm pháp luật xuất hiện và sẽ gây hậu quả nhất định. - Thủ tục hành chính là cơ sở cho việc thi hành các quyết định đƣợc
  • 23. 16 thống nhất và có thể kiểm tra đƣợc tính hợp pháp, hợp lý củng nhƣ hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. - Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách sáng tạo sẽ tạo ra kha năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã đƣợc thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho nhà nƣớc. - Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc triển khai và thực thi pháp luật. - Thủ tục hành chính trên một phƣơng diện nhất định là biểu hiện văn hoá của tổ chức; đó là văn hoá giao tiếp trong bộ máy nhà nƣớc, văn hoá điều hành; nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Cải cách thủ tục hành chính không đơn thuần chỉ liên quan đến pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nƣớc về các mặt chính trị, văn hoá, giáo dục... Cải cách thủ tục hành chính thể hiện trách nhiệm của nhà nƣớc đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, nhà nƣớc ta đang tiếp tục công cuộc cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền thì thủ tục hành chính lại càng có vai trò quan trọng. Đảng và nhà nƣớc ta đang đề ra nhiều chủ trƣơng, biện pháp. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI chủ trƣơng “Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân...giảm mạnh các thủ tục hiện hành” [18, tr.143]. Từ đó Đảng và nhà nƣớc ta xác định những căn cứ tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đó là: - Trong thời gian qua việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải
  • 24. 17 cách thủ tục hành chính vì vậy cho nên đã giảm bớt các thủ tục phiền hà nên nhiều việc của ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc giải quyết nhanh hơn, ngƣời dân có việc cần giải quyết đến cơ quan nhà nƣớc đã thấy đƣợc những dấu hiệu thuận lợi khi yêu cầu giải quyết một công việc cụ thể. Các tổ chức, doanh nghiệp thấy đƣợc thuận lợi khi triển khai các dự án đầu tƣ, kinh doanh. - Qua thời gian tập trung chỉ đạo quyết liệt cải cách thủ tục hành chính đã phát hiện nhiều bất hợp lý không những ở khâu ban hành văn bản và thực hiện các thủ tục hành chính mà còn ở chính cơ cấu điều hành. Các công việc đƣợc giao cho nhiều ngành, nhiều cấp nên các ngành điều đặt ra thủ tục hành chính nhƣ một công việc tự nhiên, tính tất yếu phải làm trong quản lý. Nhƣ vậy thể hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đƣợc xây dựng chƣa khoa học, nhiều chức năng chồng chéo, nhiều lĩnh vực bị bỏ trống không đƣợc kiểm soát hoặc chờ đợi nhau dẫn đến chậm chạp trong giải quyết công việc. - Một số nội dung cải cách thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến nhu cầu của ngƣời dân chƣa đƣợc đáp ứng kịp thời, chƣa mạnh mẽ, còn nhiều thủ tục hành chính chƣa phù hợp với tình hình thực tế, thậm chí còn lạc hậu nhƣ các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, trật tự trị an, đền bù tài sản cho dân trong quá trình giải phóng mặt bằng, hộ khẩu, hộ tịch, bảo hiểm xã hội, tƣ pháp... - Những quy định trong văn bản đƣợc Đảng và nhà nƣớc ban hành đã thể hiện khá rõ nhƣng khi tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc quy định nhƣng vẫn còn có cơ quan nhà nƣớc ban hành văn bản vẫn tuỳ tiện, không đúng thẩm quyền không tuân thủ một quy trình thống nhất dẫn đến tình trạng văn bản kém hiệu lực thi hành, tình trạng này vẫn không khắc phục đƣợc nhất là ở cấp xã, thị trấn. - Việc công khai hoá thủ tục hành chính chƣa đƣợc chú trọng quan tâm đúng mức, đúng với tinh thần chỉ đạo. Ở nhiều nơi thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện, có nơi chỉ thực hiện nữa vời, tuỳ tiện, làm việc theo tập quán, thói
  • 25. 18 quen. Nhiều trƣờng hợp sửa chỗ này lại phát sinh chỗ khác chỉ gây phiền hà. Việc chỉ đạo công bố hƣớng dẫn các thủ tục mới nhạy cảm cho nhân dân biết và giám sát việc chấp hành của các cơ quan nhà nƣớc thực hiện chƣa tốt. Tệ cựa quyền gây phiền hà, sách nhiễu vẫn phổ biến. Việc giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo còn chậm dẫn đến đơn thƣ vƣợt cấp kéo dài. Chính vì vậy khiến cho việc thực hiện đƣờng lối của Đảng và chủ trƣơng của nhà nƣớc về cải cách thủ tục hành chính bị hạn chế trong thực tế làm ảnh hƣởng đến vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành củ nhà nƣớc. 1.7. Mục đích, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính 1.7.1. Mục đích - Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan hành chính nhà nƣớc - Góp phần chống tệ quan liêu, tham nhũng, cựa quyền, sách nhiễu của một số bộ phận cán bộ công chức nhà nƣớc. - Nâng cao chất lƣợng công việc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ công chức nhà nƣớc. - Góp phần làm rõ đúng trách nhiệm của bộ máy cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân. - Góp phần sắp xếp lại bộ máy các cơ quan hành chính nhà nƣớc theo hƣớng gọn nhẹ, làm việc khoa học, đồng bộ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. - Tạo cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ công chức thực thi công vụ. - Thực hiện công khai thủ tục, hồ sơ, thời gian, phí, lệ phí giải quyết công việc của tổ chức, công dân và tạo nhu cầu hiện đại hoá trang thiết bị làm việc. 1.7.2. Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính - Đảm bảo thủ tục hành chính đơn gian, rõ ràng, đúng pháp luật. - Công khai các thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết từng loại công việc của tổ chức và công dân.
  • 26. 19 - Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng thuận tiện cho tổ chức và công dân. - Bố trí cán bộ công chức làm việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có năng lực trình độ đáp ứng yêu cầu, có phẩm chất đạo đức và tác phong làm việc tốt. - Đối tƣợng có nhu cầu chỉ cần liên hệ với cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không phải đến các bộ phận khác. - Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ chức và công dân là trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã và các ban, ngành có liên quan. Thƣờng xuyên theo dõi, cập nhật những thay đổi quy định về thủ tục, trình tự, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân do cấp có thẩm quyền ban hành để đƣa vào áp dụng. 1.8. Nội dung cải cách thủ tục hành chính 1.8.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính Thủ tục hành chính phải đơn giãn, dễ hiểu, tránh rƣờm rà khó thực hiện 1.8.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính Việc sửa đổi, bổ sung thực hiện theo thẩm quyền quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị. Theo đó phải thực hiện đánh giá tác động và lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC đối với dự thảo quy định về TTHC. Ban hành quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Xây dựng kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2011 và kế hoạch truyền thông phục vụ kiểm soát TTHC tại mỗi cơ quan, đơn vị. 1.8.3. Công tác công khai thủ tục hành chính Thủ tục hành chính phải đƣợc công khai, minh bạch. Niêm ít tại trụ sở UBND xã, thị trấn để cho tổ chức, công dân biết. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về các loại thủ tục hành chính.
  • 27. 20 Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HOÁ 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình và một số yếu tố ảnh hƣởng đến cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng * Ví trí địa lý, tình hình kinh tế ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn Quảng Xƣơng là huyện ven biển của tỉnh Thanh Hoá, là huyện nằm trong vùng ảnh hƣởng tăng trƣởng kinh tế, văn hoá, xã hội của Tỉnh đó là: Thành phố Thanh Hoá với khu công nghiệp Lễ Môn, Thị xã Sầm Sơn và khu kinh tế Nghi Sơn. Có hệ thống Quốc lộ (QL) 1A, QL45, QL47, QL10 và tỉnh lộ 4A. Vùng ven biển đã đƣợc quy hoạch tạo thành mạng lƣới giao thông dọc ngang trong huyện. Đồng thời đƣợc bao bọc bởi hai con sông lớn là Sông Mã và Sông Yên. Phía Bắc giáp Thành phố Thanh Hoá và Thị xã Sầm Sơn, Phía Tây giáp huyện Đông Sơn và huyện Nông Công, phía Nam giáp huyện Tỉnh Gia và phía Đông là Biển Đông. Diện tích tự nhiên là 200,63km2 , có 18,2km bờ biển thuộc vùng Bãi Ngang. Dân số là 231,434 ngƣời, lao động trong độ tuổi là 142,361 ngƣời, chiếm 62,2% (tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2012 nguồn chi cục thống kê). Tổng số hộ là 110.000 hộ. Có 36 đơn vị hành chính (35 xã và 01 thị trấn). Nền kinh tế truyền thống ở huyện Quảng Xƣơng là thuần nông nghiệp kết hợp với đánh bắt dở khơi, dở lộng, chế biến hải sản, tiểu thủ công nghiệp nhƣ nghề dệt chiếu cói, nghề mây - tre đan, nghề mộc, xây dựng dân dụng... Trong tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và nông dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh nguồn lực phát triển kinh tế và
  • 28. 21 phát huy lợi thế. Nền kinh tế Quảng Xƣơng đã chuyển dần từ nền kinh tế truyền thống tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Hiện nay cơ cấu nền kinh tế huyện Quảng Xƣơng và các xã trong huyện đƣợc xác định là: nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, thƣơng mai, dịch vụ, du lịch. Với ba tiểu vùng kinh tế là: Tiểu vùng ven biển có 09 xã phân bố ở phía Đông tỉnh lộ 4A, hƣớng chuyên môn hoá chủ yếu là trồng cây công nghiệp hàng năm, nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch sinh thái. Tiểu vùng đồng bằng có 20 xã, thị trấn phân bổ ở trung tâm, phí Bắc và phí Tây tỉnh lộ 4A, hƣớng chuyên môn hoá là: trồng lúa, nuôi cá, tôm nƣớc ngọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ. Tiểu vùng ven sông có 07 xã hƣớng chuyên môn hoá là: nuôi trồng thuỷ sản, trồng cói, dịch vụ thƣơng mai, tiểu thủ công nghiệp. Nhìn chung về thuận lợi phát triển kinh tế của huyện và các xã, thị trấn trong huyện đó là: Nằm giữa ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh là Thành phố Thanh Hoá, Thị xã Sầm Sơn và khu kinh tế Nghi Sơn, hình thành thế chân vạc tạo ra lợi thế lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm và giải quyết nguồn lao động nông thôn. Hệ thống giao thông đã tạo ra cho Quảng Xƣơng lợi thế trong lƣu thông hàng hoá cũng là thuận lợi cho việc thu hút đầu tƣ phát triển các cụm công nghiệp, các doanh nghiệp, thu hút lao động, giải quyết việc làm tại chỗ cho ngƣời lao động. Đặc điểm về thiên nhiên, điều kiện tự nhiên, đất đai thổ nhƣỡng cho phép Quảng Xƣơng có nhiều lợi thế và đang hình thành các tiểu vùng kinh tế rõ rệt để phát triển sản phẩm hàng hoá trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, chế biến có giá trị kinh tế cao, phát triển dịch vụ, thƣơng mai, du lịch. Những thuận lợi về phát triển kinh tế ở huyện Quảng Xƣơng đã tạo tiền đề cho việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị
  • 29. 22 trấn trên địa bàn huyện nhằm thúc đẩy nên kinh tế, văn hoá - xã hội, An ninh- Quốc phòng... của huyện phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật cụ thể là: - Văn hoá làng xã, dòng họ ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã Khi nói tới xã là nói đến nông thôn, nông nghiệp và nông dân gắn bó với làng đƣợc hình thành và tôn tại bền vững trong cộng đồng dân cƣ cả nƣớc nói chung ở huyện Quảng Xƣơng nói riêng. Đồng thời với việc tồn tại bền vững của làng, văn hoá làng xã, dòng họ xuất hiện là dạng văn hoá biểu hiện đặc thù và nổi bật trong xã hội Việt Nam truyền thống. Ở huyện Quảng Xƣơng cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của làng, các thiết chế làng xã cũng ra đời và tồn tại bền vững dƣới dạng: “Những bản thúc ước, hương ước, ngoài ra còn có hương ước của phường, hội điều góp phần thuần phong mỹ tục” [33, tr.404]. Do nguồn gốc hình thành của làng nên hình nhƣ các làng truyền thống ở Quảng Xƣơng đều có mối quan hệ anh em ruột thịt, máu mủ và thân thích với nhau, nhƣ làng Đồn Điền (xã Quảng Thái): Họ Tô, gốc tô chính đạo, dòng họ lớn nhất làng, nhất xã làm động lực xây dựng nông thôn, xã vƣợt qua muôn nổi gian lao để tồn tại. Làng cũng có Nghè Thành Hoàng thờ Bản thổ tôn thầu, đến Từ vị Thành Vƣơng, miếu Ông (thờ cá Ông voi). Hai Ông tổ làng là Tô Chính Đạo, Uông Ngọc Châu đƣợc thờ làm phúc thần. Đầu xuân hàng năm làng mở hội tế thần. Lễ hội cầu nông cƣớp bông Lúa, Lễ hội cầu Ngƣ rƣớc kiệu ra ngoài bãi biển hội tế [13, tr.63] Ở làng Phƣợng Vĩ (xã Quảng Lĩnh), trƣớc năm 1945 lý trƣởng của làng đã để cho một số trai phu đánh trả lại quan trên và bỏ trốn khỏi làng, Quan
  • 30. 23 trên về bắt lý trƣởng chịu tội, các cụ già trong làng đã hội tụ chống gậy ra Đình xin đƣợc chết thay cho Lý trƣởng để có ngƣời trong làng làm việc Quan. Một số tập quán đƣợc nâng lên “Quy chuẩn đạo đức, văn hoá, làng xã” nhƣ trƣớc năm 1945 và hiện nay vẫn thƣờng hay nói: “Mẹo mực Quảng Xương văn chương Hoàng Hoá”. Mẹo mực không phải là thủ đoạn mà là văn hoá ứng xử, ứng xử một cách “Mẹo mực”. ở đây là sự khôn khéo đối phó bằng ngôn từ, lý cũng phải chịu cứng” [33, tr.401]. Hoặc “Nhất Xƣơng, nhì Gia”. Đây không phải là loại tục ngữ hài hƣớc chơi chữ “xƣơng” với “da”, tên hai huyện anh em láng giềng. Sách Đồng Khánh địa chí dƣ triều Nguyễn chép câu tục ngữ dân gian này và giải thích là dân nghèo mà hay kiện tụng, cố nhiên đây là cách nhìn thiên lệch của phong kiến thống trị. Đặt nó trong bối cảnh lịch sử chế độ phong kiến mới thấy câu tục ngữ đã tổng kết một cách khá hình tƣợng rất hay tình hình, đặc điểm Quảng Xƣơng trƣớc kia có nhiều cái nhất, trong đó nổi bật hơn cả là đất xấu dân nghèo nhất, dân cứng đầu cứng cổ nhất. Ngoài ra còn nhiều cái “nhất” khác nhƣ: Đất trồng khoai lang nhiều nhất, ngƣời đi làm thuê nhiều nhất, dân số phát triển nhanh nhất... Đất xấu tất nhiên là dân nghèo, nhƣng tích cách đặc biệt của Quảng Xƣơng là không chịu khuất phục cƣờng quyền nên bị chính quyền phong kiến xếp vào loại cứng đầu, cứng cổ. Đúng “cổ cứng mới đứng đầu gió” trụ đƣợc ở đất quanh năm sóng gió, bùn lầy nƣớc mặn này. Họ không “cứng” không thể tồn tại đƣợc [13, tr.799] Những phong tục tập quán, những nét văn hoá làng xã, dòng họ truyền thống ở Quảng Xƣơng có cả tính tích cực và những hạn chế, tiêu cực đan xen nhau và vẫn tồn tại đến ngày nay. Giáo sƣ, tiến sĩ (GS.TS) Hoàng Chí Bảo nhận định: “Thiết chế làng xã cổ truyền chi phối nhà nước, chi phối toàn bộ đời sống xã hội và dân cư nông nghiệp với cả hai mặt tích cực và tiêu cực của nó. Ảnh hưởng này còn di tồn giai giẳng tới ngày nay vẫn chưa khắc phục hết” [2, tr.19]
  • 31. 24 Những mặt tích cực của phong tục, tập quán, nét văn hoá làng xã, dòng họ ở các xã trong huyện đã tác động nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã. Đồng thời với những mặt tích cực đó thì những hạn chế tiêu cực cũng đã ảnh hƣởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã trên địa bàn huyện. - Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn Huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hoá hiện nay có 36 đơn vị hành chính cấp xã (36 xã, 01 thị trấn) theo đó tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã: có 35 UBND xã và 01 UBND thị trấn. Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của chính phủ, quy định số lƣợng Phó chủ tịch(PCT) và cơ cấu thành viên UBND cấp xã; Nghị định số 92/2009/NĐ/CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức (CBCC) ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về chức danh, số lƣợng, chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bản tỉnh Thanh Hoá; Theo các văn bản Quy định trên, cơ cấu bộ máy UBND xã ở các xã trong huyện Quảng Xƣơng nhƣ sau: Về số lƣợng Uỷ viên UBND và cơ cấu số lƣợng Phó Chủ tịch xã, thị trấn: có 15 xã cơ cấu 05 Uỷ viên UBND và cơ cấu 02 PCT, số còn lại là 03 Uỷ viên UBND và 01 PCT. Những xã có 05 Uỷ viên UBND đƣợc cơ cấu nhƣ sau: CT, 02 PCT UBND, 02 Uỷ viên UBND còn lại thƣờng cơ cấu vào chức danh, trƣởng công an và xã đội trƣởng. Các xã có số lƣợng Uỷ viên UBND là 03 cơ cấu nhƣ sau: CT, 01 PCT, 01 Uỷ viên UBND còn lại cơ cấu vào chức danh trƣởng công an xã hoặc xã đội trƣởng hoặc văn phòng thống kê.
  • 32. 25 Về phân loại đơn vị hành chính cấp xã ở huyện Quảng Xương: Thực hiện Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính Phủ về phân loại hành chính xã, phƣờng, thị trấn; Thông tƣ số 05/2006/TT- BNV ngày 30/5/2006 của Bộ nội vụ hƣớng dẫn thực hiện một số điều thực hiện quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn. Ngày 22/6/2007 UBND tỉnh Thanh Hoá ban hành Quyết định số 1846/QĐ-UBND về việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng, thị trấn thuộc các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Theo Quyết định của UBND tỉnh Thanh Hoá, các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Quảng Xƣơng đƣợc phân loại nhƣ sau: - Loại 1: có 09 xã; - Loại 2: có 20 xã; - Loại 3: có 06 xã và 01 thị trấn. Nhận xét chung về tổ chức bộ mày: + Ƣu điểm: Tổ chức bộ máy của chính quyền xã nói chung, UBND xã nói riêng ở các xã, thị trấn trong huyện ngày một gọn nhẹ đã ảnh hƣởng tác động tịch cực đến cải cách thủ tục hành chính, đấy mạnh cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã ngày càng đƣợc nâng cao hiệu quả hơn. + Hạn chế: Ở một số xã trong huyện, tổ chức bộ máy ở một số bộ phận giúp việc thuộc UBND xã còn cồng kềnh. Ở hầu hết các xã trong huyện, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, hội quần chúng, đoàn thể..., xã có tổ chức nào thì ở thôn có tổ chức đó. Trong khi đó quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, chồng chéo nhau khi thực hiện nhiệm vụ, CSVC, điều kiện hoạt động, nhất là kinh phí cho hoạt động điều đề nghị ngân sách xã mà trực tiếp là UBND xã hỗ trợ, đây cũng là những tác động ảnh hƣởng không nhỏ đến việc cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã trong thời gian qua.
  • 33. 26 Đội ngũ CBCC - Định biên theo Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 27/10/2003 về chức danh, số lƣợng, chính sách đối với CBCC ở xã, phƣờng, thị trấn và Quyết định số 2519/QĐ-CT ngày 9/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá giao số lƣợng cán bộ chuyên trách công chức xã, phƣờng, thị trấn. Tổng số cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn ở các xã, thị trấn trong huyện là 780 ngƣời. Trong đó, CBCC thuộc UBND xã là 452 ngƣời, cán bộ chuyên trách là 328 ngƣời. - Định biên theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với CBCC ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá quy định chức danh, số lƣợng, chế độ chính sách đối với CBCC ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá: Số cán bộ chuyên trách cấp xã theo trình độ đào tạo là 375. Trong đó về văn hóa có 09 trung học cơ sở, 366 trung học phổ thông. Về chuyên môn có 86 chƣa đào tạo, sơ cấp 35, trung cấp 190, cao đẳng 17, đại học 46, sau đại học 01. Về lý luận chính trị chƣa đào tạo 29, sơ cấp 18, trung cấp 325, cao cấp 1. Về quản lý hành chính bồi dƣỡng 77, trung cấp 124. Về ngoại ngữ 20. Về tin học 12 [phụ lục 02]. Đội ngũ công chức cấp xã theo trình độ đào tạo là 370. Trong đó về văn hóa trung học cơ sở 03, trung học phổ thông 367. Về chuyên môn trung cấp 209, cao đẳng 12, đại học 145, sau đại học 01. Về lý luận chính trị chƣa đào tạo 215, sơ cấp 69, trung cấp 86. Về quản lý hành chính bồi dƣỡng 22, trung cấp 70. Về ngoại ngữ 103. Về tin học 153 [phụ lục 04]. Đội ngũ ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã là 610. Về văn
  • 34. 27 hóa gồm: Tiểu học 02, trung học cơ sở 118, trung học phổ thông 490; về chuyên môn, chƣa đào tạo 313, sơ cấp 39, trung cấp 172, cao đăng 41, đại học 46; về lý luận chính trị, chƣa đào tạo 459, sơ cấp 39, trung cấp 112; ngoại ngữ 07, tin học 15. Số lượng cán bộ chuyên trách Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về CCHC các xã, thị trấn thời điểm 31/12/2013 TT Đơn vị CB đầu mối tham mƣu CCHC Cán bộ thƣờng trực Tổ KS TTHC Ghi chú Họ tên Chức danh Họ tên Chức danh Quảng Châu Trần Văn Niên VP-TK Nguyễn Thị Thịnh Tƣ pháp - HT Quảng Thọ Đỗ Thị Phƣơng VP-TK Lê Duy Kiêu Tƣ pháp - HT Quảng Vinh Dƣ Thi ̣Lan VP-TK Trƣơng Văn Vân Tƣ pháp - HT Quảng Minh Lê Ngọc Thiện VP-TK Lê Đình Hƣng Tƣ pháp - HT Quảng Hùng Hoàng Văn Hải VP-TK Lê Trọng Tính Tƣ pháp - HT Quảng Giao Nguyễn Văn Khoa VP-TK Nguyễn Duy Trọng Tƣ pháp - HT Quảng Đại Phạm Thị Dung VP-TK Nguyễn Thị Trang Tƣ pháp - HT Quảng Hải Nguyễn Thị Huệ VP-TK Nguyễn Ngọc Mai Tƣ pháp - HT Quảng Nhân Trần Văn Trình VP-TK Trần Thị Hồng Hạnh Tƣ pháp - HT Quảng Lƣu Trịnh Thị Tuyền VP-TK Lê Ích Chiến Tƣ pháp - HT Quảng Lộc Nguyễn Thị Minh VP-TK Nguyễn Thị Hằng Tƣ pháp - HT Quảng Thái Hà Thị Hƣơng VP-TK Trần Kim Nghiên Tƣ pháp - HT Quảng Lợi Trịnh Văn Hoan VP-TK Lê Thị Kim Tƣ pháp - HT Quảng Nham Ngô Xuân Huệ VP-TK Lê Thanh Từ Tƣ pháp - HT Quảng Thạch Lê Văn Sâm VP-TK Lê Văn Mạnh Tƣ pháp - HT Quảng Khê Nguyễn Văn Tuấn VP-TK Nguyễn Tiến Kỳ Tƣ pháp - HT Quảng Chính Nguyễn Văn Hảo VP-TK Lê Trung Thành Tƣ pháp - HT Quảng Trung Lê Đình Hòa VP-TK Nguyễn Văn Nghị Tƣ pháp - HT Quảng Lĩnh Nguyễn Văn Tùng VP-TK Lê Thị Hiền Tƣ pháp - HT Quảng Bình Lê Công Trƣởng VP-TK Nguyễn Thị Mến Tƣ pháp - HT Quảng Ninh Đỗ Thị Diện VP-TK Nguyễn Thị Hải Tƣ pháp - HT Quảng Phong Nguyễn Thị Hoa VP-TK Lê Văn Quý Tƣ pháp - HT
  • 35. 28 Quảng Đức Nguyễn Thị Tâm VP-TK Phạm Văn Chinh Tƣ pháp - HT Quảng Định Đoàn Thị Liên VP-TK Phạm Thị Hiếu Tƣ pháp - HT Quảng Tân Nguyễn Văn Tuấn VP-TK Lê Bá Tùng Tƣ pháp - HT Quảng Trạch Hoàng Bùi Huân VP-TK Lê Sỹ Luân Tƣ pháp - HT Quảng Yên Nguyễn Thị Hoàn VP-TK Nguyễn Thị Lý Tƣ pháp - HT Quảng Long Bùi Công Bản VP-TK Tƣ pháp - HT CB Hợp đồng Quảng Hoà Phạm Thị Phƣơng VP-TK Lê Thanh Hải Tƣ pháp - HT Quảng Hợp Nguyễn Thị Hiền VP-TK Lê Trung Thành Tƣ pháp - HT Quảng Văn Hàn Văn Ngọc VP-TK Lê Thanh Hiếu Tƣ pháp - HT Quảng Ngọc Nguyễn Thị Dung VP-TK Phạm Thị Hà Tƣ pháp - HT Quảng Phúc Nguyễn Văn Cƣờng VP-TK Nguyễn Thiên Tứ Tƣ pháp - HT Quảng Vọng Vũ Thị Nhàn VP-TK Lê Huy Minh Tƣ pháp - HT Quảng Trƣờng Nguyễn Thị Trang VP-TK Phạm Văn Thuyết Tƣ pháp - HT T.trấn Q.Xƣơng Mai Thị Oanh VP-TK Nguyễn Huy Chung Tƣ pháp - HT Nguồn: Phòng Nội vụ Huyện Quảng Xương. - Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn trong bộ máy chính quyền các xã, thị trấn trong huyện nhƣ sau: Bộ máy cơ quan hành chính cấp huyện năm 2005 chỉ có: 2,5% có trình độ chuyên môn trên đại học, 55% trình độ đại học, 19% cán bộ có trình độ cao cấp, cử nhân chính trị, 8% có trình độ trung cấp chính trị. Thời điểm trƣớc khi công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (tháng 1/2009). Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định 798/2010/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về chính sách thu hút ngƣời có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phƣờng, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức chƣa đạt chuẩn. Huyện Quảng Xƣơng đã có những biến chuyển về số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ. Uỷ ban nhân dân huyện đã triển khai tốt các chính sách và chế độ đãi
  • 36. 29 ngộ, đồng thời khuyến khích cán bộ công chức tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ. Triển khai công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức. Từng bƣớc gắn quy hoạch đào tạo với bố trí sử dụng cán bộ công chức. Tiến hành khảo sát trình độ, nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng cán bộ ở cơ sở và xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ công chức theo từng giai đoạn và từng năm theo đúng hƣớng dẫn và kế hoạch của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Thống nhất việc quản lý đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng tập trung vào một đầu mối đó là UBND huyện, để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và khắc phục hiện tƣợng cử cán bộ công chức đi đào tạo không theo quy hoạch, không gắn với yêu cầu công tác. Cùng với việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, UBND huyện cũng đã bố trí, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn theo đúng quy định. Các chính sách đối với cán bộ công chức đƣợc vận dụng hợp lý và thực hiện đầy đủ phát huy đƣợc hiệu quả tác dụng của các chính sách đó. Thực hiện có nề nếp cơ chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ công chức lãnh đạo có thời hạn. Từng bƣớc thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ trong cơ quan hành chính nhà nƣớc theo quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Thực hiện tuyển dụng công chức có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế còn thiếu. * Nhận xét chung về đội ngũ CBCC - Ưu điểm: + Số lƣợng cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn trong bộ máy chính quyền nói chung, UBND xã, thị trấn nói riêng ở các xã, thị trấn trong huyện từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng, bảo đảm ở tất cả các lĩnh vực trong bộ máy UBND xã, thị trấn đều có cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn phụ trách, đảm nhiệm các lĩnh vực.
  • 37. 30 + Đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn đƣợc trƣởng thành trong thực tiễn ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho nên trong quản lý, điều hành, giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ nhanh gọn, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu cho tổ chức và công dân. Có lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị vững vàng, đạo đức lối sống trong sạch, gần gũi với nhân dân. Một số công chức chuyên môn là đại học chính quy mới đƣợc tuyển dụng bƣớc đầu đã phát huy đƣợc kiến thức trong thực tiễn. + Đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn chuyển từ chế độ làm việc không chuyên trách (theo NĐ 09/NĐ-CP) sang chế độ làm việc chuyên trách (theo NĐ 114/NĐ-CP) đã yên tâm công tác hơn, ý thức trách nhiệm cao hơn trong việc rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. - Hạn chế: + Số lƣợng cán bộ bán chuyên trách ("ngƣời hoạt động không chuyên trách" - theo Quyết định 619/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa) ở cấp xã và thôn tăng so với quy định “đông nhƣng không mạnh”, trong hoạt động đều đòi hỏi cần phải hổ trợ “chế độ” từ ngân sách xã. Đây cũng là gánh nặng cho ngân sách xã “cho dù nguồn thu ở hình thức nào” + Cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn ở xã nói chung, UBND xã nói riêng đều chuyển từ hoạt động bán chuyên trách sang hoạt động chuyên trách, cho nên có một thực tế chung là: Tác phong công tác, lề lối làm việc, một bộ phận không nhỏ tƣ duy “theo nhiệm kỳ”, tƣ tƣởng “bảo thủ, dĩ hoà vi quý” là hạn chế lớn nhất, cá biệt có chủ tịch UBND xã chƣa nắm đƣợc pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH (khóaXI). Một bộ phận cán bộ chƣa đủ tiêu chuẩn về trình độ quy định, tuổi cao, một số cán bộ chủ chốt chính quyền chƣa có bằng cấp chuyên môn, công chức chuyên môn ở một số chức danh sắp xếp chƣa phù hợp với chuyên môn đào tạo...
  • 38. 31 + Chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn chƣa đƣợc đảm bảo cuộc sống. Những hạn chế yếu kém trên đã trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn. 2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa * Những thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi + Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung trong cải cách thể chế hành chính, là nơi cụ thể hoá chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc. Do đó, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Đồng thời, nó cũng là nhu cầu nguyện vọng cấp bách của nhân nhân trong thời kỳ đổi mới. + Đảng và nhà nƣớc đã ban hành những văn bản pháp lý làm căn cứ để thực hiện cải cách thủ tục hành chính cụ thể nhƣ: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VII và VIII đã đề về chƣơng trình cải cách nền hành chính Quốc gia; Nghị quyết số 38/CP của Chính phủ về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định 181/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính ở địa phƣơng; Quyết định 93/2007/QĐ- TTg, ngày 22/6/2007 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng; các văn bản luật nhƣ luật khiếu nại tố cáo, luật đất đai, luật công chứng và cấp tỉnh đã ban hành Quyết định về việc công Bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho cấp xã trên địa bàn tỉnh... + Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các xã, thị trấn trên địa bàn huyện quán triệt tƣ tƣởng, triển khai một
  • 39. 32 cách nghiêm túc, quyết tâm thực hiện kế hoạch cải cách thủ tục hành chính của huyện đã đề ra theo đúng tình thần của tỉnh, của Trung ƣơng. + Thực hiện 798/2010/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về chính sách thu hút ngƣời có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phƣờng, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức chƣa đạt chuẩn. Từ năm 2010 đến 2012, đã bổ sung đƣợc 121 công chức trẻ có trình độ chuyên môn cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới. - Khó khăn + Khó khăn về đội ngũ: Không có biên chế cho cán bộ làm công tác ở "một cửa". Do đó các xã sử dụng đội ngũ công chức chuyên môn kiêm nhiệm và một số cán bộ bán chuyên trách làm việc. Nghiệp vụ hạn chế, không chuyên môn hóa. Không có nguồn kinh phí hỗ trợ dẫn đến thiếu động lực làm việc, mặt khác do kiêm nhiệm dẫn đến bị chi phối bởi các nhiệm vụ chính. Một vấn đề quan trong đó là không thực hiện đƣợc đầy đủ bản chất của việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa". Quảng Xƣơng là một huyện đồng bằng ven biển, dân cƣ chủ yếu làm nông nghiệp và đánh bắt hải sản. Trình độ dân trí thấp nên việc tiếp nhận thông tin và thực hiện về cải cách thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế. Tính địa phƣơng còn nặng nề, công tác tuyên truyền thay đổi nhận thức của cán bộ, của nhân dân chƣa hiệu quả. Tính chuyên nghiệp hạn chế, tình trạng xuề xòa, cả nể, ngại va chạm với dân trong giải quyết hồ sơ của công dân xảy ra từ Chủ tịch xã xuống đến nhân viên. Một số văn bản nhà nƣớc còn chồng chéo, bất hợp lý khó thực hiện; vì vậy văn bản hƣớng dẫn cần phải đƣợc chi tiết cụ thể hơn; một số văn bản của cơ quan địa phƣơng không thống nhất với văn bản của cơ quan cấp trên. Khó khăn về cơ sở vật chất: Tuyệt đại đa số các xã, thị trấn đều không có phòng đủ diện tích theo quy định cho bộ phận "một cửa". Nhiều đơn vị
  • 40. 33 phải sử dụng phòng làm việc của văn phòng để bố trí bộ phận "một của". Trang thiết bị thiếu thốn, nguồn kinh phí hạn chế. 2.3. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng 2.3.1. Hệ thống các văn bản làm căn cứ và phục vụ cho cải cách thủ tục hành chính đã ban hành - Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc trong giai đoạn 2001 – 2010; Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 01/01/2007 của Thủ tƣớng Chính Phủ về việc Phê duyệt đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010; Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; Nghị Quyết số 38/CP ngày 04/9/2004 của Chính phủ về cải cách một bƣớc thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; - Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 22/05/2013 của Thủ tƣớng Chính Phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. - Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh đã ban hành các văn bản: Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 33/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính. UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 27/2003/CT-UB ngày 12/12/2003 của
  • 41. 34 UBND tỉnh Thanh Hoá về việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng; Quyết định số 3342/QĐ-UB ngày 25/10/2004 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” của UBND huyện Quảng Xƣơng; Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015. - Các văn bản chỉ đạo thực hiện CCHC của UBND huyện: Ban hành Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 13/4/2007 ban hành Kế hoạch thực hiện chƣơng trình cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2007 – 2010. Kế hoạch hành động thực hiện đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai đoạn 2007 – 2010. Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 24/4/2012 tổ chức thực hiện CCHC huyện Quảng Xƣơng giai đoạn 2012-2015. Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của Chủ tịch UBND huyện về việc thành lập tổ đầu mối kiểm soát TTHC huyện Quảng Xƣơng; Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND huyện về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND huyện Quảng Xƣơng. 2.3.2. Tổ chức hoạt động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (gọi tắt là bộ phận "một cửa") trực thuộc UBND xã, thị trấn do chủ tịch UBND xã quyết định thành lập có tổ trƣởng và từ 2 đến 5 tổ viên là các cán bộ công chức thuộc UBND xã và do 01 đồng chí Phó chủ tịch UBND xã, thị trấn phụ trách, chỉ đạo trực tiếp.
  • 42. 35 Hiện nay, trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, chƣa thực hiện đƣợc cơ chế "một cửa liên thông". - Tổ kiểm soát TTHC thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND xã, do 01 đồng chí Phó Chủ tịch làm Tổ trƣởng, công chức Tƣ pháp - Hộ tịch là Tổ phó, và các tổ viên (Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Môi trƣờng, Văn hóa - Xã hội,...). 2.3.2.1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa" 2.3.2.2. Nhiệm vụ - Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của UBND xã, thị trấn. - Hƣớng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính. giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hƣớng dẫn này đƣợc thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ theo đúng quy định đã niêm yết công khai. - Trƣờng hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận hồ sơ (Mẫu 1) vào sổ theo dõi (Mẫu 3) Trƣờng hợp hồ sơ chƣa hoàn chỉnh thì hƣớng dẫn để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh. Trƣờng hợp hồ sơ tổ chức công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã thì hƣớng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyết giải quyết. - Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình. Trƣờng hợp hồ sơ của tổ chức công dân có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ công chức khác. Công chức phụ trách hồ sơ chủ động phối hợp với các cán bộ công chức khác cùng xử lý hồ sơ. Sau khi xử lý xong trình lãnh đạo UBND xã ký duyệt. - Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có).
  • 43. 36 2.3.2.3. Trách nhiệm của công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Các cán bộ công chức khác thuộc UBND xã, thị trấn Căn cứ vào các quy định của pháp luật, tiếp nhận hồ sơ về các lĩnh vực công việc chuyển đến cán bộ công chức có liên quan thuộc UBND để xử lý, viết phiếu chuyển hồ sơ (Mẫu 2) sau đó nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại cho tổ chức, công dân. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ về việc hƣớng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: * Công chức văn phòng- thống kê có trách nhiệm: - Giúp chủ tịch UBND theo dõi, tổng hợp tình hình, tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công chức thuộc bộ phận tiếp nhận tiếp nhận và trả kết quả. - Là đầu mối phối hợp với các cán bộ công chức khác kịp thời giải quyết những vấn đề vƣớng mắc xảy ra. Đặc biệt đối với những hồ sơ liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức. * Công chức Địa chính - Nông nghiệp- Xây dựng có trách nhiệm: - Hƣớng dẫn, tiếp tổ chức, công dân liên hệ về những công việc thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở. - Xử lý, trình lãnh đạo UBND giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân. - Là đầu mối phối hợp với các công chức khác giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực, đất đai xây dựng nhà ở đối với trƣờng hợp liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức. * Công chức Tư pháp- Hộ tịch có trách nhiệm. - Hƣớng dẫn, tiếp tổ chức, công dân đến liên hệ về những công việc thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực.
  • 44. 37 - Xử lý, trình lãnh đạo UBND giải quyết các hồ sơ thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân. - Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công việc thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chức thực đối với các trƣờng hợp liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức khác. * Công chức Trưởng công an Trực tiếp giải quyết các thủ tục liên quan đến hộ khẩu cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã, thị trấn. * Công chức văn hóa, chính sách xã hội Trực tiếp tham mƣu, chủ động giải quyết hồ sơ, thủ tục của công dân liên quan đến chế độ chính sách xã hội và bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật * Các cán bộ công chức khác thuộc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ đƣợc pháp luật quy định xử lý, trình lãnh đạo UBND ký duyệt các hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển tới sau đó chuyển lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, công dân. - Trƣờng hợp đƣợc tham gia ý kiến đối với việc giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công dân. Các cán bộ công chức khác thì có trách nhiệm xem xét, trả lời. - Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý công việc có liên quan, đảm bảo thực hiện công việc đúng thời gian quy định. 2.3.2.4. Tổ kiểm soát TTHC Tổ Kiểm soát TTHC các xã, thị trấn đƣợc Chủ tịch UBND xã Quyết định thành lập. Thành phần gồm 01 đồng chí công chức Tƣ pháp - Hộ tịch làm Tổ trƣởng, thành viên là công chức Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội, công chức Địa chính - Xây dựng. Nhiệm vụ của Tổ kiểm soát TTHC: + Thực hiện việc kiểm tra, rà soát các TTHC đã công bố, đang áp dụng tại bộ phận "một cửa" và tiếp thu ý kiến phản ánh của các tổ chức, công dân
  • 45. 38 đến giải quyết TTHC để phát hiện những điểm chƣa hợp lý, chƣa phù hợp thực tiễn của các TTHC đang áp dụng, hình thức và trình tự giải quyết TTHC tại bộ phận "một cửa". Từ đó có đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền trong việc xem xét, nghiên cứu để bổ sung, bãi bỏ các TTHC đang áp dụng, hoặc sửa đổi nhƣ xem xét điều chỉnh về chủng loại, quy định hồ sơ, mẫu đơn, tờ khai... đối với các TTHC đã áp dụng. + Xem xét thực tiễn việc tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ, TTHC cho tổ chức, công dân tại văn phòng "một cửa" địa phƣơng. Tiếp thu ý kiến phản ánh của các tổ chức, công dân đến giải quyết TTHC, Từ đó có kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung những TTHC mới có tính đặc thù, phù hợp địa phƣơng và thực tiễn. 2.3.2.5. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn Bảng 2.2: Số lượng các lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hoá TT Tên công việc Bộ phận chủ trì 01 Lĩnh vực xây dựng cơ bản Địa chính- Xây dựng 02 Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng Địa chính xây dựng 03 Lĩnh vực chính sách xã hội Chính sách xã hội 04 Lĩnh vực bảo trợ xã hội Văn hoá xã hội 05 Lĩnh vực ngƣời có công Tƣ pháp - hộ tịch 06 Lĩnh vực chứng thực Công an 07 Lĩnh vực đăng ký quản lý cƣ trú Tƣ pháp - hộ tịch 08 Lĩnh vực phát triển nông thôn Văn phòng UBND 09 Lĩnh vực cấp giấy chứng minh nhân dân VP UBND và tƣ pháp 10 Lĩnh vực thuỷ sản VP UBND và tƣ pháp 11 Lĩnh vực nông nghiệp Chính sách xã hội 12 Lĩnh vực vực hoạt động tín dụng Chính sách xã hội Nguồn: Phòng Nội vụ Huyện Quảng Xương
  • 46. 39 2.3.2.6. Thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian, phí, lệ phí giải quyết từng loại công việc * Thủ tục hành chính giải quyết việc chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Hồ sơ: - Đơn viết tay của ngƣời chuyển nhƣợng (02 bản) - Hợp đồng chuyển nhƣợng, chuyển đổi quyền sử dụng đất (có mẫu) - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) - Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của gia đình 02 bên - Sơ đồ thửa đất (nếu có) + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa chính vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn. + Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày. Thực hiện theo Luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ. + Lệ phí: - Lệ phí thẩm định: 30.000đ - Lệ phí chứng thực: 10.000đ Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12 năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. * Thủ tục hành chính giải quyết việc mua, bán, tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất + Hồ sơ: - Đơn viết tay
  • 47. 40 - Đơn xin đăng ký thừa kế (có mẫu) - Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế - Hợp đồng - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) - Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của gia đình - Sơ đồ thửa đất (nếu có) + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nếu đủ thủ tục hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa chính vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn. + Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày. Thực hiện theo luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ. + Lệ phí: - Lệ phí thẩm định: 30.000đ/ 01 bộ hồ sơ - Lệ phí chứng thực: 10.000đ/ 01 bộ hồ sơ Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12 năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. * Thủ tục hành chính giải quyết việc chuyển mục đích sử dụng đất + Hồ sơ: - Đơn xin chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất (có mẫu) - Dự án kinh tế kỷ thuật (02 bộ) - Sơ đồ thửa đất (nếu có) - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) + Quy trình:
  • 48. 41 Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa chính vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn. + Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày. Thực hiện theo luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ. + Lệ phí: - Lệ phí thẩm định: 30.000đ/01 bộ hồ sơ - Lệ phí chứng thƣ: 10.000đ/ 01 bộ hồ sơ Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12 năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. * Thủ tục hành chính giải quyết việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + Hồ sơ: - Đơn viết tay của hộ (02 bản) - Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có mẫu) - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) - Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của gia đình + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về bộ phận quản lý địa chính vào sổ theo dõi, trình chủ tịch UBND xã ký duyệt hồ sơ và trả về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo thời gian hẹn. + Thời gian thẩm định hồ sơ tại xã, thị trấn: 05 ngày. Thực hiện theo luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ.
  • 49. 42 + Lệ phí: - Lệ phí thẩm định: 30.000đ/01 bộ hồ sơ - Lệ phí chứng thƣ: 10.000đ/ 01 bộ hồ sơ Thực hiện theo hƣớng dẫn số 2560/TCVG-HCSN ngày 11 tháng 12 năm 2003 của sở vật giá tài chính Thanh Hoá về việc hƣớng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. * Thủ tục hành chính giải quyết việc tạm vắng, tạm trú, cấp giấy làm CMND 1. Tạm vắng: + Hồ sơ: - Đơn xin tạm vắng (có xác nhận của công an viên thôn) - Sổ hộ khẩu gia đình - Chứng minh nhân dân + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian: 01 ngày + Lệ phí: 10.000đ/giấy Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. 2. Tạm trú: + Hồ sơ: - Giấy tạm vắng nơi cƣ trú cấp - Chứng minh nhân dân - Sự đồng ý của chủ hộ cho tạm trú. + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
  • 50. 43 lý, chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian: 01 ngày + Lệ phí: 10.000đ/giấy Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. 3. Cấp đơn xin làm chứng minh nhân dân + Hồ sơ: - Ảnh 3x4 (01 cái) - Sổ hộ khẩu gia đình + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian: 01 ngày + Lệ phí: 5.000đ/lƣợt Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. * Thủ tục hành chính giải quyết việc cấp sổ hộ khẩu mới, thay sổ hộ khẩu gia đình, đính chính sổ hộ khẩu gia đình 1. Cấp sổ hộ khẩu mới: + Hồ sơ: - Đơn xin cấp sổ hộ khẩu gia đình - Đơn xin tách hộ đối với hộ hạt nhân - Giấy chứng nhận kết hôn + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp
  • 51. 44 lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian: 30 ngày + Lệ phí: 20. 000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. 2. Đổi lại sổ hộ khẩu gia đình: + Hồ sơ: - Đơn xin đổi lại sổ hộ khẩu gia đình - Sổ hộ khẩu + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian: 07 ngày + Lệ phí: 17. 000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. 3. Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu gia đình: + Hồ sơ: - Sổ hộ khẩu - Giấy khai sinh + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian: 01 ngày
  • 52. 45 + Lệ phí: 5. 000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. * Thủ tục hành chính giải quyết việc cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng nhận nhân khẩu 1. Cấp mới giấy chứng nhận nhân khẩu: + Hồ sơ: - Chứng minh nhân dân - Sổ hộ khẩu gia đình + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: 10. 000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. 2. Cấp lại giấy chứng nhận nhân khẩu: + Hồ sơ: - Đơn xin cấp lại giấy chứng nhận nhân khẩu - Chứng minh thƣ nhân dân - Sổ hộ khẩu gia đình + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 01 ngày
  • 53. 46 + Lệ phí: 6. 000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. 3. Đổi giấy chứng nhận nhân khẩu: + Hồ sơ: - Giấy chứng nhận nhân khẩu cũ - Chứng minh thƣ nhân dân - Sổ hộ khẩu gia đình + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển về ban công an xã vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra kết quả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: 6.000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 77/2002/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính. * Thủ tục hành chính giải quyết việc khai sinh, đăng ký lại khai sinh 1. Đặng ký khai sinh: + Hồ sơ: - Giấy chứng sinh của trẻ em - Sổ hộ khẩu gia đình - Giấy chứng nhận kết hôn, chứng minh nhân dân của cha mẹ (Đăng ký đúng hạn là từ ngày sinh đến 60 ngày) + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
  • 54. 47 + Thời gian giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: - Bản gốc 5. 000đ - Bản sao 3.00đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. 2. Đặng ký lại khai sinh: + Hồ sơ: - Đơn xin đăng ký lại - Sổ hộ khẩu gia đình - Chứng minh nhân dân của cha mẹ + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: - Bản gốc 5. 000đ - Bản sao 3.00đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. * Thủ tục hành chính giải quyết việc đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử 1. Đặng ký khai tử: + Hồ sơ: - Sổ hộ khẩu gia đình - Chứng minh nhân dân của ngƣời chết (nếu có) + Quy trình:
  • 55. 48 Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: Bản gốc 5.000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. 2. Đặng ký khai tử quá hạn + Hồ sơ: - Sổ hộ khẩu gia đình - Chứng minh nhân dân của ngƣời chết (nếu có) + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: Bản gốc 5. 000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. 3. Đặng ký lại khai tử quá hạn + Hồ sơ: - Sổ hộ khẩu gia đình - Chứng minh nhân dân của ngƣời chết (nếu có) + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân.
  • 56. 49 + Thời gian giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: Bản gốc 5. 000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. * Thủ tục hành chính giải quyết việc đăng ký kết hôn + Hồ sơ: - Tờ khai đăng ký kết hôn của nam hoặc nữ ngoài xã (có mẫu) - Sổ hộ khẩu gia đình, chứng minh nhân dân của 02 bên + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 05 ngày + Lệ phí: - Cấp giấy chứng nhận kết hôn: 10.000đ - Đăng ký lại việc kết hôn: 20.000đ - Tờ khai xin đăng ký kết hôn: 10.000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. * Thủ tục hành chính giải quyết việc lý hôn + Hồ sơ: - Đơn xin lý hôn - Đăng ký kết hôn + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, giải quyết theo luật định sau đó chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả (hoặc thông báo) kết quả cho công dân.
  • 57. 50 + Thời gian giải quyết: 15 ngày Thực hiện theo Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch. + Lệ phí: không thu * Thủ tục hành chính giải quyết việc nhận con nuôi + Hồ sơ: - Đơn xin nhận con nuôi - Sổ hộ khẩu gia đình, chứng minh nhân dân của ngƣời nhận con nuôi - Giấy khai sinh của trẻ (ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi) + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý chuyển hồ sơ cho cán bộ tự pháp vào sổ theo dõi, giải quyết theo luật định sau đó chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân. + Thời gian giải quyết: 05 ngày Thực hiện theo Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch + Lệ phí: - Đăng ký nhận nuôi con nuôi: 10.000đ - Đăng ký lại việc nuôi con nuôi: 20.000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. * Thủ tục hành chính giải quyết việc chứng thực hồ sơ cá nhân và giấy tờ khác + Hồ sơ: - Sổ hộ khẩu cá nhân, đơn xin chứng thực - Sổ hộ khẩu gia đình
  • 58. 51 - Chứng minh nhân dân + Quy trình: Hồ sơ đƣợc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nếu đủ thủ tục hợp lý cán bộ văn phòng UBND thẩm định trình chủ tịch UBND xã ký duyệt sau đó chuyển kết quả về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho công dân. + Thời gian thẩm định hồ sơ - giải quyết: 01 ngày + Lệ phí: - Chứng thực Di chúc: 10.000đ - Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản: 10.000đ - Chứng thực mua, bán tài sản: 10.000đ - Chứng thực chữ ký cá nhân: 10.000đ - Chứng thực các việc khác: 2.000đ Thực hiện theo Thông tƣ số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính. 2.3.2.7. Quy trình, thủ tục, hồ sơ hành chính giải quyết theo cơ chế "một cửa" tại UBND các xã, thị trấn * Tiếp nhận hồ sơ Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân thì cán bộ công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ, hƣớng dẫn cho tổ chức công dân kê khai, bổ sung (nếu thiếu). Sau khi kiểm tra hồ sơ đã đúng nội dung và đủ số lƣợng các loại giấy tờ theo quy định thì công chức viết phiếu nhận hồ sơ (Mẫu 1) * Xử lý, giải quyết hồ sơ Công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ trực tiếp xử lý hồ sơ, trình lãnh đạo UBND giải quyết. Sau đó nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại cho tổ chức, công dân. Tiến hành thu phí, lệ phí theo quy định.
  • 59. 52 - Trƣờng hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân liên quan đến trách nhiệm của cán bộ công chức khác thuộc UBND thì công chức phụ trách hồ sơ phải trực tiếp liên hệ với cán bộ công chức khác để giải quyết và hoàn thành các thủ tục cần thiết. - Trƣờng hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân liên quan đến trách nhiệm thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính thì công chức phụ trách hồ sơ có trách nhiệm liên hệ trực tiếp với cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ sau khi có ký kiến phê duyệt của lãnh đạo. Nhận kết quả trả lại cho tổ chức, công dân. - Trƣờng hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc lĩnh vực giải quyết theo cơ chế "một cửa", thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ của tổ chức công dân, viết phiếu chuyển tới cán bộ, công chức khác có liên quan (mẫu 2) Các cán bộ công chức khác có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ, trình lãnh đạo ký duyệt. Nhận lại kết quả giải quyết, chuyển lại để bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả đã giải quyết cho tổ chức, công dân. Tiến hành thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có). * Thẩm quyền ký giải quyết hồ sơ. - Đối với những loại hồ sơ theo quy chế làm việc của UBND Quy định thuộc thẩm quyền ký giải quyết của chủ tịch UBND thì chủ tịch UBND ký giải quyết. Sau đó chuyển lại công chức phụ trách hồ sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Đối với những loại hồ sơ theo quy chế làm việc của UBND Quy định thuộc thẩm quyền ký giải quyết của Phó chủ tịch UBND thì Phó chủ tịch UBND ký giải quyết. Sau đó chuyển lại công chức phụ trách hồ sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
  • 60. 53 * Giao trả hồ sơ Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết của lãnh đạo công chức phụ trách hồ sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp đến bộ phận văn thƣ thuộc UBND để đóng dấu trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn. Thu phí, lệ phí theo quy định và vào sổ theo dõi (mẫu 3), hoặc chuyển tiếp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Trƣờng hợp không thể giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định nhƣ đã hẹn thì công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích cho tổ chức công dân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả. Sơ đồ 2.1: Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận "Một cửa" Trách nhiệm Lƣu đồ Hồ sơ liên quan của Tổ "một cửa" Tổ "một cửa" Tổ "một cửa" - Phiếu nhận hồ sơ - Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ. Cán bộ huyên môn tiếp nhận, phòng chuyên môn - Phiếu nhận hồ sơ; - Phiếu giao hồ sơ Tổ "một cửa" - Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ. Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra Hƣớng dẫn Bàn giao cho phòng CM giải quyết Không đạt Trao đổi Đạt Trả kết quả, lƣu hồ sơ
  • 61. 54 2.3.2.8. Thực trạng cách thức, thời gian thực hiện thu nhận, giao trả hồ sơ TTHC tại "một cửa" Bộ phận "một cửa" các xã, thị trấn có thời gian biểu thu hồ sơ cụ thể phù hợp với đặc điểm địa phƣơng. Quy định giờ giấc hành chính và số lƣợng đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn hiện có. Tuy nhiên, có những điểm chung sau: - Tất cả đều công khai lịch nhận, trả giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính tại văn phòng "một cửa". - Giờ nhận, trả hồ sơ: + Buổi sáng: Từ 7g00 (hoặc 7g30 nếu là mùa đông) đến 10g30. Từ 10g30 đến 11g30 là thời gian để bàn giao hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn. + Buổi chiều: Từ 13g00 (hoặc 13g30 nếu là mùa hè) đến 16g00. Từ 16g00 đến 17g00 là thời gian để giao/nhận hồ sơ với các bộ phận chuyên môn. - Hình thức cán bộ trực giao/nhận hồ sơ: + Đối với việc trả hồ sơ: Đa số các xã đều có 01 cán bộ trực thƣờng xuyên tại văn phòng "một cửa" để trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. + Thu nhận hồ sơ: Do đặc thù chuyên môn, các xã đều đã phân lịch cụ thể cho từng lĩnh vực. Mục đích là để phù hợp với lịch làm việc của công chức chuyên môn lĩnh vực đó có thể có mặt để trực tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết. * Tồn tại, hạn chế - Việc nhận/trả hồ sơ giải quyết tất cả các TTHC thuộc tất cả các lĩnh vực không thực hiện liên tục 24/24 ngày trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 6). Sở dĩ nhƣ vậy vì có 02 lý do chính nhƣ sau: Không có đội ngũ cán bộ chuyên trách tại "một cửa" mà đều là do công chức kiêm nhiệm và không có nguồn kinh phí để chi trả hợp đồng, không có biên chế cho văn phòng "một cửa" các xã, thị trấn.
  • 62. 55 - Thực chất chỉ mới thực hiện nhận/trả hồ sơ giải quyết TTHC công khai tại văn phòng "một cửa" các xã, thị trấn. Chƣa thực hiện đƣợc bản chất của "một cửa" là tránh tiếp xúc trực tiếp giữa tổ chức, công dân với công chức chuyên môn giải quyết TTHC nhằm giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, tham nhũng, sách nhiễu..... 2.4. Thực trạng công tác kiểm soát thủ tục hành chính 2.4.1. Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương Chính quyền cấp xã không có thẩm quyền ban hành mới các TTHC. Việc kiểm soát TTHC mới ban hành đều do các Sở cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm soát theo nhiệm vụ đƣợc Chủ tịch UBND tỉnh giao. 2.4.2. Rà soát đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa thủ tục hành chính - Hàng năm UBND cấp huyện chỉ đạo tổ KSTTHC các xã, thị trấn tiến hành rà soát, có báo cáo đánh giá việc thực hiện đơn giản hóa TTHC. Chỉ đạo tập trung vào mẫu hóa tối đa có thể đối với các loại hồ sơ TTHC cho công dân. - Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC giai đoạn 2007-2011 thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2007-2011 TT Tổng số TTHC đã thống kê Số TTHC đã rà soát, kiến nghị (đến 31/12/2011) Kết quả xử lý của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền Tổng số Trong đó Sửa đổi, bổ sung Thay thế Bãi bỏGiữ nguyên Sửa đổi, bổ sung Thay thế Bãi bỏ TTHC cấp huyện 172 172 145 27 chƣa chƣa chƣa TTHC cấp xã 167 167 94 64 9 9 chƣa chƣa chƣa Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND huyện Quảng Xương
  • 63. 56 - Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC cấp xã giai đoạn 2012- 2014 thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4: Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2012- 2014 TT Tổng số TTHC đã thống kê Số TTHC đã rà soát, kiến nghị (đến 31/06/2014) Kết quả xử lý của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền Tổng số Trong đó Sửa đổi, bổ sung Thay thế Bãi bỏGiữ nguyên Sửa đổi, bổ sung Thay thế Bãi bỏ Năm 2012 201 201 Năm 2013 199 199 Năm 2014 199 199 199 0 0 0 Nguồn: Văn phòng HĐND-UBND huyện Quảng Xương * Tồn tại Hầu hết các tổ kiểm soát TTHC (KSTTHC) các xã, thị trấn đều mang tính hình thức. Hoạt động không hiệu quả hoặc không hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ cán bộ công chức trong tổ có nghiệp vụ hạn chế. Thậm chí kiến thức về văn bản pháp luật, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về các TTHC đã ban hành, bãi bỏ, bổ sung hầu nhƣ không thực hiện. Mặt khác, tất cả các nhiệm vụ trên đều là kiêm nhiệm, không có bất cứ nguồn kinh phí nào chi cho các hoạt động này. Đa số công chức chƣa quan tâm, thiếu tâm huyết với việc rà soát kiểm soát TTHC cũng nhƣ thực hiện mẫu hóa hồ sơ nhƣ đơn, tờ khai.... trong đơn giản hóa TTHC do mình phụ trách thẩm định giải quyết. Bên cạnh đó việc giao nhiệm vụ gắn với chức năng chuyên môn theo chức danh công chức của Chủ tịch UBND cấp xã cũng chƣa đƣợc quan tâm thực hiện hiệu quả.
  • 64. 57 2.5. Thực trạng công tác công khai thủ tục hành chính tại bộ phận "một cửa" Việc công khai các TTHC đã công bố, đang áp dụng tại văn phòng "một cửa"các xã, thị trấn đƣợc UBND huyện chỉ đạo quyết liệt thông qua hệ thống các văn bản chỉ đạo. Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác cải cách TTHC hàng năm. Đặc biệt là thông qua kiểm tra công tác CCHC và thực hiện cơ chế "một cửa" trong giải quyết hồ sơ, TTHC cho tổ chức, công dân hàng năm. - Hình thức công khai đã thực hiện: Niêm yết thành tập tại một bảng lớn ở văn phòng "một cửa". Mỗi lĩnh vực là 01 ô, với các TTHC đƣợc xếp thành tập. Đối với các lĩnh vực có nhiều TTHC áp dụng thì chỉ treo công khai các TTHC thông dụng nhất, còn lại đƣợc để trong tủ kính công khai để mọi ngƣời có thể mƣợn xem tại chỗ. - Số lƣợng công khai: Các xã chủ yếu công khai các lĩnh vực chủ yếu nhất đang áp dụng nhiều tại địa phƣơng. Số xã công khai 6 lĩnh vực là 18 xã; công khai đƣợc từ 7 đến 8 lĩnh vực là 9 xã; công khai từ 10 đến 12 lĩnh vực đạt 9 xã. * Tồn tại Chƣa thực hiện đƣợc hình thức công khai đọc tên trên hệ thống loa truyền thanh của xã, phát tài liệu tuyên truyền đến Bí thƣ, trƣởng thôn, phố và các tổ chức đoàn thể.... đối với các TTHC mới đƣợc bổ sung theo Quyết định của cấp có thẩm quyền. Chƣa thực hiện đƣợc các buổi hƣớng dẫn, tuyên truyền lƣu động hoặc giới thiệu cho nhân dân các TTHC mới công bố, bãi bỏ, sửa đổi tại văn phòng "một cửa". Do đó, ngƣời dân chủ yếu chỉ biết qua thực tiễn va vấp khi giải quyết TTHC, đƣợc trả lời của cán bộ tiếp nhận hồ sơ. - Nhiều TTHC đã bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung nhƣng các xã chƣa kịp thời giờ bỏ khỏi bảng công khai.
  • 65. 58 2.6. Kết quả đạt đƣợc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính 2.6.1. Công tác kiểm soát rà soát các thủ tục hành chính đang được áp dụng tại UBND cấp xã Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát rà soát các thủ tục hành chính Năm Tỷ lệ, số lƣợng các TTHC đƣợc niêm yết công khai tại "một cửa" Tổng số TTHC đã rà soát, kiểm soát Số lĩnh vực Kết quả Số TTHC đã đề nghị bãi bỏ Số TTHC đã đề nghị sửa đổi bổ sung Số TTHC mới đưa vào áp dụng 2011 40 167 21 0 2012 40 167 21 1 2013 54 199 21 14 Nguồn: Văn phòng UBND huyện. Bảng 2.6: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua "một cửa" tại UBND xã, thị trấn Năm Số lĩnh vực TTHC đƣa vào áp dụng giải quyết theo cơ chế "một cửa" Số lĩnh vực TTHC đƣa vào áp dụng giải quyết theo cơ chế "một cửa liên thông" Tỷ lệ mẫu hóa hồ sơ Tỷ lệ giải quyết đạt Tỷ lệ quá hạn 2011 16 0 70% 93.7% 1% 2012 20 0 95,8% 0.5% 2013 20 0 98.7% 0.13% 2014 20 0 89% 99.8% 0.07% Nguồn: Văn phòng UBND huyện. 2.6.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" 2.6.2.1. Năm 2012 - Việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC: Tại UBND các xã hầu nhƣ chỉ có 3 loại thủ tục đƣợc áp dụng giải quyết thông qua bộ phận một cửa: Lĩnh vực đất đai, lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch, hộ khẩu, lĩnh vực chứng thực.
  • 66. 59 - Việc công khai và đƣa vào áp dụng các TTHC nhƣ sau: + Lĩnh vực đất đai: Chuyển nhƣợng, cho tặng, thừa kế, duyệt mặt bằng quy hoạch, hồ sơ hợp pháp hoá đất... Quy trình, thủ tục lập hồ sơ đầy đủ đúng theo quy định, Tuy nhiên tại còn nhiều đơn vị xã, hồ sơ giải quyết công việc sắp xếp chƣa gọn gàng, theo trình tự (Quảng Định, Quảng Đức, Quảng Vọng, Quảng Nham, Quảng Thạch, Quảng Vinh). + Lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch: Đăng ký khai sinh, khai tử, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn. Một số xã làm tốt nhƣ: Quảng Đức, Quảng Bình. các xã làm chƣa tốt gồm: Quảng Nham, Quảng Vinh, Quảng Chính... + Lĩnh vực chứng thực: Ở lĩnh vực này tại bộ phận một cửa giải quyết tốt, nhanh gọn đạt tỷ lệ cao cho ngƣời dân. Tuy nhiên hầu nhƣ UBND các xã chƣa chú trọng đến công tác ghi chép, theo dõi và lƣu trữ hồ sơ giải quyết. 2.6.2.2. Năm 2013 - Việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC: Tại UBND các xã, số TTHC đƣợc rà soát, kiểm soát khoảng 40 TTHC thuộc 20 lĩnh vực, đạt 23,9% trong tổng số TTHC đã công bố đƣợc đƣa vào áp dụng ở cấp xã. Tuy nhiên, trong số 20 lĩnh vực đang áp dụng, tuy thuộc điều kiện và yêu cầu thực tiễn, mỗi đơn vị xã thƣờng có từ 6 đến 13 lĩnh vực chủ yếu đƣợc áp dụng qua "một cửa" gồm: Lĩnh vực đất đai, Lĩnh vực Hành chính - Tƣ pháp; Lĩnh vực quản lý cƣ trú; Lĩnh vực Văn hóa; Lĩnh vực Lao động - xã hội; Lĩnh vực Chính sách - xã hội; Lĩnh vực ngƣời có công; Lĩnh vực đăng kí quản lý cƣ trú; Lĩnh vực Tôn giáo; Lĩnh vực Thủy sản; Lĩnh vực Hoạt động tín dụng; Lĩnh vực kinh tế Hợp tác xã… - Việc công khai và đƣa vào áp dụng các TTHC năm 2013 đã có những kết quả nhƣ sau: Tổng số hồ sơ nhận và giải quyết qua bộ phận "một cửa" các xã thị trấn tính đến 20/11/2013 là 179.270 hồ sơ thuộc 21 lĩnh vực, trong đó
  • 67. 60 số tồn đọng kỳ năm 2012 chuyển sang là 65 hồ sơ. Có 39 TTHC thƣờng xuyên đƣợc áp dụng trong đó tập trung nhiều ở các lĩnh vực là Cấp giấy CMND, hành chính tƣ pháp, bảo trợ XH, ngƣời có công, bảo trợ và chăm sóc trẻ em, Đăng kí quản lý cƣ trú.... Đã giải quyết đƣợc 179.205 hồ sơ trong đó đúng hạn 179.200 hồ sơ đạt đúng hạn đạt 99.9% (tăng 0.6% so với cùng kỳ năm 2012); Số hồ sơ quá hạn chiếm 0.014%; số còn lại 55 hồ sơ đều chƣa đến hạn đang đƣợc giải quyết. * Những tồn tại - Công tác giao việc và kiểm tra kết quả thực thi nhiệm vụ của Chủ tịch UBND cấp xã, quy chế làm việc ở một số đơn vị chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Nề nếp kỷ cƣơng làm việc của cán bộ công chức ở một số đơn vị cấp xã chƣa nghiêm túc, còn xuề xòa, cả nể (nhƣ Quảng Nhân, Quảng Lƣu, Quảng Hải, Quảng Nham...) - Cơ sở vật chất phục vụ CCHC, công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế "một cửa" còn thiếu thốn. Đa số các xã, thị trấn, phòng làm việc cho bộ phận "một cửa" chƣa bảo đảm đúng quy định về diện tích. Tại một số đơn vị chƣa bố trí đƣợc phòng làm việc riêng cho bộ phận "một cửa", phòng làm việc xuống cấp nặng, thiếu máy tính, máy in, không có đủ kinh phí để bảo dƣỡng máy photo nhƣ: Quảng Vọng, Quảng Nham, Quảng Thạch, Quảng Vinh, Quảng Chính... - Trong tiếp nhận hồ sơ, lập giấy biên nhận, mở sổ sách theo dõi ở một số đơn vị chƣa đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định. Tại đa số các đơn vị, hoạt động của tổ kiểm soát TTHC cấp xã chƣa hiệu quả. Việc giải quyết hồ sơ ở một số lĩnh vực nhƣ: Lĩnh vực đất đai, hồ sơ chính sách, bảo trợ xã hội vẫn còn một số chƣa đúng hẹn, việc bổ sung hồ sơ phải thực hiện nhiều lần, vƣợt quá theo quy định đã phần nào làm giảm sự hài lòng, tin tƣởng của ngƣời dân. 2.6.2.3. Sáu tháng đầu năm 2014 - Tình hình hoạt động của bộ phận "một cửa" các xã, thị trấn:
  • 68. 61 + Bộ phận "một cửa" tại UBND xã, thị trấn đƣợc bố trí phòng làm việc, có biển chỉ dẫn, ghế chờ cho công dân. Tại phòng "một cửa" UBND các xã đã thực hiện niêm yết công khai danh mục các TTHC đang áp dụng, niêm yết công khai bảng thu phí, lệ phí, lịch tiếp công dân.... Đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận "một cửa" tất cả đều là cán bộ công chức chuyên môn kiêm nhiệm theo Quyết định thành lập tổ tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế "một cửa” của Chủ tịch UBND xã. - So với cùng kỳ năm 2013, đã có 100% các xã bố trí phòng làm việc riêng bộ phận "một cửa". Tuy nhiên hầu hết đều không đủ diện tích theo quy định. Các xã Quảng Nhân, Quảng Nham, Quảng Ngọc, Quảng Ninh, Quảng Chính, một số công chức nhƣ Văn phòng - TK, Tƣ pháp - Hộ tịch phải làm việc chung tại phòng "Một cửa". Đã thực hiện niêm yết và áp dụng giải quyết các TTHC mới bổ sung tại Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh. Trong tổng số 20 lĩnh vực, với 197 TTHC đã công bố đang áp dụng ở cấp xã nhƣng mỗi xã chỉ áp dụng một số lĩnh vực chủ yếu với 40 TTHC thông dụng. Hiện đã có 33 xã áp dụng đƣợc từ 6 lĩnh vực trở lên giải quyết qua "một cửa" tăng 12 xã. Số TTHC hiện đang áp dụng tại UBND cấp xã giảm 13 TTHC so với quý 4 năm 2013 (từ 211 xuống 199). + Kết quả thực hiện giải quyết TTHC qua "một cửa" các xã, thị trấn. Các hồ sơ chủ yếu đƣợc giải quyết ngay trong ngày không phải in phiếu hẹn. Chủ yếu thuộc các lĩnh vực nhƣ Hành chính tƣ pháp, cấp giấy CMND, chứng thực, đăng kí quản lý cƣ trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu phí đƣợc thực hiện theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy định tài chính. Trong quý 1 và 2 năm 2014, đã giải quyết đƣợc 147.977 hồ sơ đạt 99.8%, số còn lại 160 hồ sơ chƣa đến hạn đang giải quyết. So với cùng kỳ 2013, số TTHC tiếp nhận qua "một cửa" UBND các xã, thị trấn tăng 5.537 hồ sơ, tỷ lệ giải quyết đạt 99.8% tăng 1,1%.
  • 69. 62 - Tình hình rà soát các văn bản QPPL, các TTHC: Tính đến 20/5/2014, UBND huyện rà soát 160 văn bản QPPL đã soạn thảo, ban hành trên địa bàn huyện. Trong đó có 155 Nghị quyết của HĐND (10 của HĐND huyện, 145 của HĐND cấp xã), 5 quyết định của UBND (01 của UBND huyện, 04 của UBND cấp xã). Qua kiểm tra không có văn bản QPPL nào đã ban hành bị sai thẩm quyền ban hành hay có nội dung trái với văn bản của cấp trên hay đề nghị phải sửa đổi bổ sung. * Những tồn tại và nguyên nhân - Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đa số Chủ tịch UBND xã chƣa thực sự quyết liệt, chƣa bám sát theo nội dung của chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Chƣa chú trọng kết hợp xây dựng kế hoạch kinh phí trong xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo địa phƣơng, công chức chuyên môn về công tác CCHC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chƣa sâu sắc làm ảnh hƣởng không nhỏ tới uy tín của chính quyền các cấp nói riêng hệ thống dịch vụ công nói chung. - Công tác giao việc và kiểm tra kết quả thực thi nhiệm vụ của Chủ tịch UBND cấp xã, quy chế làm việc ở một số đơn vị chƣa thực sự phát huy hiệu quả. Nề nếp kỷ cƣơng làm việc của cán bộ công chức ở một số đơn vị cấp xã chƣa nghiêm túc còn né tránh trách nhiệm cá nhân. - Cơ sở vật chất phục vụ CCHC, công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế "một cửa" còn thiếu thốn. Đa số các xã, thị trấn, phòng làm việc cho bộ phận "một cửa" chƣa bảo đảm đúng quy định về diện tích. Tại một số đơn vị chƣa bố trí đƣợc phòng làm việc riêng cho bộ phận "một cửa", phòng làm việc xuống cấp nặng; thiếu máy tính, máy in, không có đủ kinh phí để bảo dƣỡng máy photo... Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện
  • 70. 63 kinh tế xã hội của địa phƣơng, nguồn ngân sách hạn hẹp, mắt khác lại không có nguồn thu từ dịch vụ công. - Trong tiếp nhận hồ sơ, lập giấy biên nhận, mở sổ sách theo dõi ở một số đơn vị chƣa đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định. Hoạt động của tổ kiểm soát TTHC cấp xã chƣa hiệu quả. Việc giải quyết hồ sơ ở một số lĩnh vực nhƣ: Lĩnh vực đất đai, hồ sơ chính sách, bảo trợ xã hội vẫn còn một số chƣa đúng hẹn.Việc bổ sung hồ sơ phải thực hiện nhiều lần, vƣợt quá theo quy định đã phần nào làm giảm sự hài lòng, tin tƣởng của ngƣời dân. Nguyên nhân là do đội ngũ cán bộ làm việc ở bộ phận “một cửa” ở cấp xã đều là kiêm nhiệm, chƣa dành thời gian đúng mức cho công tác tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trong giải quyết công việc còn hiện tƣợng cả nể, thiếu chuyên nghiệp dẫn đến chất lƣợng công việc chƣa cao. Việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính từ huyện đến cơ sở. Công tác đánh giá xếp loại hàng năm kết quả thực hiện CCHC của từng xã, thị trấn còn hạn chế. 2.7. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa 2.7.1. Những thành tựu - Tình hình hoạt động của bộ phận "một cửa" các xã, thị trấn: + Bộ phận "một cửa" tại UBND xã, thị trấn đƣợc bố trí phòng làm việc, có biển chỉ dẫn, ghế chờ cho công dân. Tại phòng "một cửa" UBND các xã đã thực hiện niêm yết công khai danh mục các TTHC đang áp dụng, niêm yết công khai bảng thu phí, lệ phí. Lịch tiếp công dân.... Đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận "một cửa" tất cả đều là cán bộ công chức chuyên môn kiêm nhiệm theo Quyết định thành lập Tổ tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế "một cửa” của Chủ tịch UBND xã. So với đầu kỳ kế hoạch (năm 2011), đã có 100% các xã bố trí phòng
  • 71. 64 làm việc riêng bộ phận "một cửa". Đã thực hiện niêm yết và áp dụng giải quyết các TTHC mới bổ sung theo các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Trong tổng số 21 lĩnh vực, với 197 TTHC đã công bố đang áp dụng ở cấp xã, số lĩnh vực chủ yếu với 40 TTHC thông dụng hiện đang đƣợc áp dụng tích cực. Hiện đã có 33 xã áp dụng đƣợc từ 6 lĩnh vực trở lên giải quyết qua "một cửa", tăng bình quân 9 xã/năm. Số TTHC hiện đang áp dụng tại UBND cấp xã giảm 13 TTHC so với năm 2013. + Kết quả thực hiện giải quyết TTHC qua "một cửa" các xã, thị trấn. Các hồ sơ chủ yếu đƣợc giải quyết ngay trong ngày không phải in phiếu hẹn. Chủ yếu thuộc các lĩnh vực nhƣ Hành chính tƣ pháp, cấp giấy CMND, chứng thực, đăng kí quản lý cƣ trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu phí đƣợc thực hiện theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy định tài chính. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 99.8%, tăng 6.8% so với năm 2011; tỷ lệ quá hạn chỉ còn 0,07%, giảm 0.93% so với đầu kỳ; còn lại là hồ sơ chƣa đế hạn giải quyết. Chỉ tính riêng năm 2014 so với cùng kỳ 2013, số TTHC tiếp nhận qua "một cửa" UBND các xã, thị trấn đã tăng 5.537 hồ sơ, tỷ lệ giải quyết đạt 99.8% tăng 1,1%. - Tình hình rà soát các văn bản QPPL, các TTHC. Tính đến 20/5/2014, UBND huyện rà soát 160 văn bản QPPL đã soạn thảo, ban hành trên địa bàn huyện. Trong đó có 155 Nghị quyết của HĐND (10 của HĐND huyện, 145 của HĐND cấp xã), 5 quyết định của UBND (01 của UBND huyện, 04 của UBND cấp xã). Qua kiểm tra, không có văn bản QPPL nào đã ban hành bị sai thẩm quyền ban hành hay có nội dung trái với văn bản của cấp trên hay đề nghị phải sửa đổi bổ sung. 2.7.2. Những hạn chế - Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng của Chủ tịch UBND xã chƣa quyết liệt,
  • 72. 65 còn mang tính hình thức. Việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính còn rời rạc, thiếu tính kế hoạch tổng thể, không bám sát theo nội dung của chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính còn hạn chế. Chƣa chú trọng kết hợp xây dựng kế hoạch kinh phí trong xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách hành chính. - Về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính vẫn chƣa đƣợc cải cách theo hƣớng đơn giản hóa triệt để, tính công khai minh bạch còn thấp. Tuy đã có kết quả bƣớc đầu trong cải cách thủ tục hành chính nhƣng vẫn còn nhiều thủ tục hành chính chƣa hợp lý, phức tạp tiếp tục gây phiền hà cho công dân và doanh nghiệp. - Về thực hiện giải quyết TTHC cho công dân theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”: Ở một số xã, thị trấn kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức, công dân vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ công chức tuy đã có chuyển biến nhƣng vẫn còn chậm. Một bộ phận cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả còn thiếu trách nhiệm, chƣa quan tâm đầy đủ đến thời hạn hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nên tình trạng hồ sơ tồn động, kéo dài vẫn còn xảy ra. Một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả còn hạn chế về năng lực, giải thích, tiếp nhận hồ sơ của ngƣời dân chƣa đƣợc thỏa đáng, chƣa đầy đủ dẫn đến việc ngƣời dân phải đi lại nhiều lần. Số lƣợng công việc đƣa vào giải quyết theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” còn ít so với quy định. Thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt khúc theo cấp hành chính, chƣa tạo thành quy trình giải quyết
  • 73. 66 thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên còn gây phiền hà cho tổ chức và công dân khi thực hiện các giao dịch hành chính. Quan hệ phối hợp trong giải quyết hồ sơ, công việc giữa các phòng, ban và các cơ quan, đơn vị tuy có tiến bộ nhƣng còn tồn tại nhiều thiếu sót. Ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các bên chƣa cao vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ phận “tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của các cơ quan, đơn vị đặc biệt là ở các xã, thị trấn chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức. Chƣa thực hiện đƣợc cơ chế "một cửa liên thông" trong tiếp nhận và giải quyết các TTHC cho công dân trên địa bàn huyện. 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo, công chức về công tác CCHC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chƣa sâu sắc, làm ảnh hƣởng không nhỏ tới uy tín của chính quyền các cấp nói riêng hệ thống dịch vụ công nói chung. - Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về CCTTHC và việc nghiêm túc thực hiện đúng trình tự giải quyết hồ sơ công việc theo cơ chế "một cửa" tại một số địa phƣơng còn hạn chế. - Chƣa có sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung, thƣờng xuyên trong thực hiện nhiệm vụ CCTTHC. Chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm giúp ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ CCTTHC. - Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng đã ảnh hƣởng trực tiếp đến việc đảm bảo về CSVC cho công tác CCTTHC cụ thể là phòng làm việc trang thiết bị cho bộ phận "một cửa". - Đội ngũ cán bộ làm việc ở bộ phận “một cửa” ở cấp xã đều là ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã hoặc công chức chuyên môn làm kiêm
  • 74. 67 nhiệm. Chƣa có nguồn kinh phí chi trả để hợp đồng con ngƣời; chƣa có biên chế chính thức cho vị trí việc làm tại "một cửa". Mặt khác, do công chức chuyên môn kiêm nhiệm cán bộ của bộ phận "một cửa", do đó xảy ra tình trạng tự nhận hồ sơ, phân loại chuyển đến các bộ phận chuyên môn trong đó có chính bản thân công chức. Dẫn đến không thể hiện đƣợc ý nghĩa, bản chất của việc thực hiện dịch vụ công tại UBND các xã, thị trấn theo cơ chế "một cửa".
  • 75. 68 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG, TỈNH THANH HÓA 3.1. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện Chƣơng trình cải cách nền HCNN giai đoạn 2015 – 2020 tại huyện Quảng Xƣơng 3.1.1. Mục tiêu - Hoàn thiện hệ thống văn bản định hƣớng, chỉ đạo thực hiện cải cách TTHC ở cấp xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. 3.1.2. Nội dung giải pháp Bổ sung hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình cải cách nền HCNN giai đoạn 2015 – 2020. Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải cách TTHC huyện Quảng Xƣơng giai đoạn 2015-2010. Cấp ủy Đảng thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng chính sách pháp luật của nhà nƣớc về cải cách hành chính nói chung và cài cách thủ tục hành chính nói riêng, việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông”. Cấp ủy, HĐND, UBND thƣờng xuyên duy trì công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra. Kiểm tra đột xuất các công việc giải quyết hồ sơ hành chính của cán bộ công chức nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vƣớng mắc, đƣa ra bàn bạc thảo luận tập thể tìm giải pháp và quyết định tập thể. Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thƣờng xuyên của cấp ủy và HĐND, UBND sẽ tránh đƣợc tình trạng hoạt động làm việc hình thức, cầm chừng, đối phó, sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm của cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ. Xử lý nghiêm những ngƣời có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm, tham nhũng. Đồng thời biểu dƣơng khen
  • 76. 69 thƣởng những cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hàng năm thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để có giải pháp cụ thể. Bên cạnh đó lãnh đạo cấp ủy, HĐND, UBND ở các xã, thị trấn cần lắng nghe ý kiến đóng góp của ngƣời dân và của cán bộ công chức về công tác cải cách thủ tục hành chính thông qua các kênh thông tin nhƣ hòm thƣ góp ý, đơn thƣ kiến nghị, khiếu nại, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác tiếp xúc cƣ tri của ĐHND. Lãnh đạo chỉ đạo sâu sát cơ sở, nắm chắc thực tiễn để điều hành quản lý. Trong lãnh đạo, chỉ đạo tăng cƣờng vai trò trách nhiệm ngƣời đứng đầu cấp ủy và cơ quan hành chính trong việc triển khai thực hiện, quán xuyến công việc của cơ quan một cách toàn diện, phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chuyên môn để cùng giải quyết công việc có liên quan một cách hiệu quả. Cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo cần phải làm tốt công tác cán bộ từ việc đánh giá, rà soát, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sắp xếp chú trọng khâu đánh giá cán bộ. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tuyển chọn công chức ngƣời làm việc trong cơ quản Đảng, chính quyền nhà nƣớc. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức. 3.2. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc 3.2.1. Mục tiêu Hệ thống đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính hiện hành theo Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Phát hiện các bất cập trên cơ sở đó đƣa ra các phƣơng án giải quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo hƣớng đơn giản, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.
  • 77. 70 3.2.2. Nội dung, giải pháp Trong quá trình tổ chức thực hiện bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho cấp xã, kiến nghị với cấp trên, rà soát, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính còn rƣờm rà nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc gồm các nội dung sau: Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực trong quản lý nhà nƣớc ở cấp xã, thị trấn. Rà soát, đánh giá, kiến nghị với cấp trên bãi bỏ những thủ tục hành chính không phù hợp gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp dễ dàng thuận lợi việc tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính. Kiến nghị với cấp trên chỉ đạo các cơ quan chức năng ban hành các quy định về cơ chế liên thông, trách nhiệm phối hợp, kỷ luật, kỷ cƣơng trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. 3.3. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính 3.3.1. Mục tiêu Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong ban hành, quản lý và sử dụng mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính. Chống việc lạm dụng mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phục vụ lợi ích cục bộ, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Cần đơn giản, dễ hiểu, dể sử dụng và thuận lợi trong việc tiếp cận, sử dụng các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính. 3.3.2. Nội dung, giải pháp Phối hợp với các phòng, ban cơ quan UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức thực hiện cài cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực đảm
  • 78. 71 bảo theo đúng quy định các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, thị trấn. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền ban hành mới các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính hoặc sửa đổi, bãi bỏ những mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính không phù hợp. Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ từ Trung ƣơng tới địa phƣơng là một trong những giải pháp quan trọng đƣợc ƣu tiên hàng đầu để đảm bảo tính pháp lý và thông suốt trong quá trình triển khai thực hiện. Cơ quan xây dựng luật và các văn bản dƣới luật cần xây dựng các văn bản đảm bảo yêu cầu phù hợp với thực tiễn tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn với nhau. Khi xây dựng và thực hiện luật và các văn bản dƣới luật liên quan đến lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính thì các cơ quan cấp chính quyền có thẩm quyền ban hành quy định thủ tục hành chính cần có sự tham vấn từ phía các cán bộ công chức thực thi công vụ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và từ phía tổ chức và ngƣời dân. Sự tham vấn đó là rất cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong hoạt động công vụ cũng nhƣ để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của nhân dân đối với công tác quản lý, điều hành của nhà nƣớc. UBND xã, thị trấn cần phải xây dựng quy trình phối hợp với các phòng, ban cơ quan chuyên môn cấp trên và chỉ đạo phối hợp tốt giữa các bộ phận phụ trách chuyên môn ở địa phƣơng trong việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính giữa các bộ phận với nhau. UBND cần phân định rõ tách bộ phận một cửa với cơ chế trách nhiệm rõ ràng, tách chức năng quản lý với chức năng cung cấp dịch vụ công để tránh chồng chéo và cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều công việc ảnh hƣởng đến công tác. Xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ công chức nhất là ngƣời đứng đầu. Mỗi cán bộ công chức cần đƣợc giao chức trách nhiệm vụ rõ ràng cụ thể với những quyền
  • 79. 72 hạn nhất định. Trên cơ sở đó thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát việc làm của họ đƣợc phân công giao nhiệm vụ nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ nghĩa là họ đã thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do năng lực trình độ chuyên môn còn yếu không đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc. Đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải thƣờng xuyên chú trọng rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, mã hóa một số loại giấy tờ phục vụ thủ tục hành chính. Ví dụ nhƣ: bản sao chứng minh thƣ nhân dân có chứng thực. UBND xã, thị trấn cần quy định lại thời gian tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa hợp lý hơn phù hợp với tình hình và nhu cầu của ngƣời dân. Cụ thể cần quy định bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các lĩnh vực thực hiện thời gian làm việc vào tất cả các ngày trong tuần theo giờ hành chính để tránh phiền hà, mất thời gian đi lại của tổ chức, công dân và đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân. Đồng thời tăng cƣờng công tác tham quan, học hỏi những cách làm hay, những điển hình, mô hình tiên tiến ở các địa phƣơng bạn để áp dụng hiệu quả ở địa phƣơng mình. 3.4. Cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng cơ chế tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách thủ tục hành chính không phù hợp 3.4.1. Mục tiêu Kiến nghị với cấp có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh cơ chế chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về cơ chế chính sách thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. 3.4.2. Nội dung, giải pháp Phối hợp với văn phòng UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ sau: Đánh giá thực trạng công tác tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
  • 80. 73 của cá nhận, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách thủ tục hành chính. Kiến nghị với UBND tỉnh quy định về công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về cơ chế chính sách và thủ tục hành chính. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và sự quản lý điều hành của nhà nƣớc. Sự phối hợp của các cấp, các ngành và các bộ phận chuyên môn ở cấp xã thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn phải thƣờng xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát về việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên, theo kế hoạch, theo kiến nghị của nhân dân và đột xuất. Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội đặc biệt là MTTQ trong việc giám sát và thực hiện chức năng phản biện xã hội về cải cách thủ tục hành chính ở cơ sở. Tăng cƣờng vai trò giám sát của nhân dân xây dựng đƣờng dây nóng, hòm thƣ góp ý tại UBND các xã, thị trấn ở huyện Quảng Xƣơng. 3.5. Chỉ đạo xây dựng chuẩn bộ phận "một cửa" cấp xã 3.5.1. Mục đích Kiến nghị với UBND huyện đánh giá, ra soát lại bộ phận “một cửa” tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện và chỉ đạo xây dựng chuẩn bộ phận "một cửa" cấp xã theo đúng quy định. 3.5.2. Nội dung, giải pháp Lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về cải cách TTHC và việc nghiêm túc thực hiện đúng trình tự giải quyết hồ sơ công việc theo cơ chế "một cửa" tại một số địa phƣơng còn hạn chế. Nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức là một giải pháp rất quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính ở cơ sở. Chất
  • 81. 74 lƣợng đội ngũ cán bộ công chức đƣợc biểu hiện qua trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, khả năng giao tiếp giải quyết công việc và phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức thì cần phải tiến hành các giải pháp nhƣ sau: Việc tuyển chọn cán bộ công chức vào làm việc ở UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện cần phải có sự đảm bảo công bằng, khách quan, ƣu tiên cho những ngƣời có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, phẩm chất, đạo đức tốt, đƣợc đào tạo chính quy, có bằng cấp loại ƣu đáp ứng đƣợc vị trí đang cần tuyển dụng. Hạn chế triệt để hiện tƣợng tiêu cực trong công tác cán bộ nhƣ chạy chọt để đƣợc vào làm công chức nhà nƣớc hay ƣu tiên “con ông, cháu cha”. Coi trọng việc sử dụng, bố trí, cán bộ, công chức làm việc đúng vị trí phù hợp với trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo và năng lực cán bộ. Làm tốt công tác bố trí cán bộ sẽ tạo động lực cho cán bộ công chức, giúp họ có điều kiện để phát huy những tri thức, kiến thức có đƣợc vào thực hiện công việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tạo môi trƣờng công việc cạnh tranh lành mạnh. Công tác đào tạo bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ công chức về chuyên môn nghiệp vụ theo hƣớng chuyên nghiệp hóa cần đƣợc chủ trọng, thƣờng xuyên bố trí cho đội ngũ cán bộ công chức tập huấn các lớp nghiệp vụ do huyện, tỉnh tổ chức. Bên cạnh việc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cần chú ý nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống đối với đội ngũ cán bộ công chức nói chung. Yếu tố tiền lƣơng đối với đội ngũ cán bộ công chức ở xã, thị trấn và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức thuộc bộ phận “một cửa” cần phải đƣợc quan tâm hơn, do bộ phận “một cửa” phải chịu nhiều áp lực cả về thời gian, tác phong làm việc, phong cách giao tiếp...thƣờng xuyên phải tiếp xúc
  • 82. 75 giao tiếp với nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy cần phải có chế độ ƣu đãi để khích lệ họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Rà soát, đƣa ra khỏi bộ phận cán bộ cải cách thủ tục hành chính những cán bộ công chức không đủ trình độ năng lực, yếu kém về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Đồng thời có cơ chế thu hút sinh viên tốt nghiệp ở các trƣờng đại học có trình độ giỏi vê cấp xã công tác. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng hanh chính, đạo đức công vụ của cán bộ công chức. Xử lý nghiêm những cán bộ công chức cựa quyền, hách dịch, quan lƣu, tham nhũng gây phiền hà cho ngƣời dân. * Nghiên cứu xây dựng mô hình một cửa liên thông ở UBND xã, thị trấn Việc xây dựng mô hình “một cửa liên thông” là rất quan trọng. Trƣớc hết là mô hình liên thông bƣớc đầu là liên thông trong việc công khai thủ tục hành chính ở cấp xã. Ngƣời dân khi có nhu cầu giải quyết một trong số lĩnh vực dịch vụ hành chính ở cấp huyện thì có thể tới bộ phận một cửa ở cấp xã để hoàn thiện hồ sơ. Sau khi kiểm tra đầy đủ hồ sơ của công dân đảm bảo đƣợc tính pháp lý thì cán bộ công chức thụ lý hồ sơ ở cấp xã sẽ chuyển lên bộ phận một cửa liên thông ở cấp huyện. Việc làm này tiết kiệm đƣợc thời gian đi lại của ngƣời dân nhất là một số xã, trung tâm huyện nhƣ: Xã Quảng Phúc, xã Quảng Nham * Đầu tư cơ sở vật chất gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin UBND tỉnh cần có cơ chế, chính sách hổ trợ kinh phí cho UBND các xã, thị trấn trong việc cải cách hành chính nói chung và việc cải cách thủ tục hành chính nói riêng để sửa chữa cải tạo và nâng cấp phòng làm việc, trang bị thêm máy tình, máy in, máy phô tô. Đồng thời, cần đầu tƣ cho bộ phận một cửa hiện nay kinh phí hoạt động cho bộ phận một cửa là không có, cán bộ chủ yếu là kiêm nhiệm trong thực tế bộ phận một cửa là đầu mối quan trọng là bộ mặt giao dịch của UBND với tổ chức, công dân. Bố trí lại phòng làm việc của
  • 83. 76 bộ phận “một cửa” để không gian thông thoáng thuận tiện cho ngƣời dân khi đến giao dịch, bố trí bàn ghế cho ngƣời dân ngồi đợi tránh sự lộn xộn, tủ đựng hồ sơ đủ rộng, an toàn đảm bảo tra cứu khi cần thiết. Bảo dƣỡng, mua săm thiết bị máy móc phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính để vận hành thông suốt trong quá trình thực hiện công việc của cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, UBND các xã cần quy định rõ về trang phục của cán bộ công chức làm việc tại bộ phận một cửa phải có thẻ ghi tên, chức vụ khi thực hiện giao tiếp với tổ chức công dân khi làm việc.
  • 84. 77 KẾT LUẬN Cải cách thủ tục hành chính ở UBND xã, thị trấn tại huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua đã đem lại hiệu quả tích cực, mặc dù còn có nhiều khó khăn vƣớng mắc nhƣng đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, HĐND, UBND và sự nổ lực phấn đấu của các cấp, các ngành trên địa bàn huyện nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc ở cấp xã, thị trấn nhƣ: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới nâng cáo chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nên hành chính nhà nƣớc. Cải cách thủ tục hành chính đƣợc xác định là nhiệm vụ trong tâm. Vì vậy, thủ tục hành chính đã đƣợc rà soát và đơn giản hóa, thông thoáng hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, công khai minh bạch, đúng pháp luật và tiết kiệm hơn. Từng bƣớc chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ nhân dân, làm các dịch vụ hành chính đối với nhân dân, xem dân là khách hàng thƣợng đế của nền hành chính. Chính điều đó đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn toàn huyện đƣợc cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc đƣợc củng cố, tăng cƣơng. Lòng tin của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của nhà nƣớc ngày càng đƣợc nâng lên. Cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng góp phần vào thành tựu chung của tỉnh. Tuy nhiên, cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ một số thủ tục hành chính vẫn còn mang tính quan liêu, rƣờm rà, gây phiền hà cho nhân dân. Cụ thể là: nhiều mẫu đơn,
  • 85. 78 mẫu tờ khai dùng từ ngữ khó hiểu và đa nghĩa...gây khó khăn trong việc kê khai, nhiều văn bản chƣa chặt chẽ, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, văn bản thƣờng xuyên thay đổi, ban hành hƣớng dẫn thực hiện chậm, gây khó khăn cho quá trình thực hiện và tạo khe hở trong quản lý, điều hành. Còn tồn tại xu hƣớng cơ quan hành chính dành thuận lợi cho mình, đẩy khó khăn cho ngƣời dân. Nhiều xã kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức, công dân đạt thấp so với yêu cầu, nhiều hồ sơ giải quyết chƣa đúng hẹn, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở, cấp giấy chứng minh nhân dân... Một bộ phận cán bộ, công chức trình độ, năng lực còn yếu, chƣa thạo việc, tinh thần trách nhiệm còn yếu, thậm chí cá biệt còn có cán bộ cựa quyền hách dịch gây phiền hà cho nhân dân. Việc giải thích, tiếp nhận hồ sơ của ngƣời dân không đƣợc thỏa đáng, chi tiết, đầy đủ dẫn đến ngƣời dân phải đi lại nhiều lần. Quảng Xƣơng là huyện đồng bằng ven biển, huyện có 35 xã, 01 thị trấn trong đó có 09 xã bãi ngang ven biển. Trong những năm qua các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt chƣơng tình cải cách thủ tục hành chính, triển khai kịp thời các nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc ở cơ sở. Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh. Tuy nhiên, trình độ dân trí phát triển không đồng đều, trình độ văn hóa còn hạn chế, cán bộ công chức còn chịu sự ảnh hƣởng của tác phong, cách thức làm việc kiểu làng xã. Những bất cấp trên đòi hỏi phải có sự cố gắng rất lớn của các cấp chính quyền, sự đồng thuận nhất trí của nhân dân để đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn mới. Giai đoạn 2015 – 2020. Cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính thống nhất, ổn định và có hiệu lực pháp lý cao là công việc lâu dài, liên tục để đáp ứng mục tiêu của chúng ta là: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện một
  • 86. 79 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bƣớc hiện đại. Đội ngũ cán bộ công chức hoạt động có đủ phẩm chất và năng lực. Hệ thống cơ quan nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bên vững. Cải cách thủ tục hành chính là một nhu cầu đòi hỏi tất yếu, khách quan nhằm xóa bỏ các thủ tục hành chính mang tính quan lƣu, rƣờm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân, hƣớng tới xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vi nhân dân. Tóm lại: để thực hiện thành công việc cải cách thủ tục hành chính ở chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trân cần có nhiều giải pháp. Tuy nhiên, giải pháp tốt nhất là giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề cơ bản liên quan đến cải cách hành chính cả về thể chế, bộ máy, cơ chế hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, tài chính, chế độ tiền lƣơng... Thì chúng ta mới thực hiện thành công việc cải cách thủ tục hành chính theo chƣơng trình, Đề án của Chính phủ trong những giai đoạn tiếp theo./.
  • 87. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ chính trị (2011), Kết luận số 82-KL/TW ngày 16/8/2011 về cải cách hành chính trong Đảng, Hà Nội. 2. Chính Phủ (1994), Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04-05-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, Hà Nội. 3. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg, ngày 17/9/2001 phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010, Hà Nội. 4. Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003 về việc ban hành quy chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội. 5. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 01/1/2007 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010, Hà Nội. 6. Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 26/6/2007 về ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên thông”, tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, Hà Nội. 7. Chính phủ (2008), Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/04/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Hà Nội. 8. Chính phủ (2008), Quyết định số 07/QĐ-TTg, ngày 04/1/2008 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 -2010, Hà Nội. 9. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 63/2010/NQ-CP ngày 8/6/2010 của chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội.
  • 88. 81 10. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP ngày 8/11/2011, Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội. 11. Nguyễn Cửu (2013), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 19. Học viện hành chính (2002), Thuật ngữ hành chính, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội. 20. Học viện hành chính (2004), Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 21. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành (2012), Nghị quyết số 33/2012/NQ- HĐND ngày 04/7/2012 về giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, Thanh Hóa. 22. Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh hóa (2010), Địa chí huyện Quảng Xương, NXB từ điển Bách khoa.
  • 89. 82 23. Bùi Văn Nhơn (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, NXB Lao Động. 24. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Hà Nội. 25. UBND huyện Quảng Xƣơng (2011), Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của Chủ tịch UBND huyện về việc thành lập tổ đầu mối kiểm soát TTHC huyện Quảng Xương, Thanh Hóa. 26. UBND huyện Quảng Xƣơng (2011), Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND huyện về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND huyện Quảng Xương, Thanh Hóa. 27. UBND huyện Quảng Xƣơng (2012), Kế hoạch số 150/KH-UBND, ngày 15/7/2012 hành động thực hiện đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010, Thanh Hóa. 28. UBND huyện Quảng Xƣơng (2012), Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 24/4/2012 tổ chức thực hiện CCHC huyện Quảng Xương giai đoạn 2012- 2015, Thanh Hóa. 29. UBND huyện Quảng Xƣơng (2007), Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 13/4/2007 ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2007 – 2010, Thanh Hóa. 30. UBND tỉnh Thanh Hóa (2012), Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2015, Thanh Hóa. 31. UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành (2003), Chỉ thị số 27/2003/CT-UB ngày 12/12/2003 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Thanh Hóa. 32. UBND tỉnh Thanh Hóa (2004), Quyết định số 3342/QĐ-UB ngày 25/10/2004 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” của UBND huyện Quảng Xương, Thanh Hóa.
  • 90. 83 33. UBND tỉnh Thanh Hóa (2009), Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 26/6/2009 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Thanh Hóa. 34. UBND tỉnh Thanh Hóa (2011), Chỉ thị số 26/CT-UBND, ngày 15/11/2011 về tăng cường chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh hóa, Thanh Hóa. 35. UBND tỉnh Thanh Hóa (2011), Chỉ thị số 27/CT-UBND, ngày 17/11/2011 về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, Thanh Hóa. 36. Viên Ngôn ngữ học (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
  • 92. PHỤ LỤC 2.1: SỐ LƢỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TT Chức danh Số lƣợng Giới tính Dân tộc Tôn giáo Độ tuổi Nguồn cán bộ Nam Nữ Kinh Các dân tộc khác Có Không Dưới 30 31 - 45 46 - 60 Trên 60 Tại chỗ Tăng cường Hưu trí, mất sức 1 2 3 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 22 23 24 1 Bí thƣ Đảng ủy 2 2 2 2 2 2 2 Bí thƣ ĐU-Chủ tịch HĐND 34 31 3 34 34 2 32 33 1 3 Phó Bí thƣ Đảng ủy 34 30 3 34 34 4 Chủ tịch HĐND 2 2 2 2 2 5 Phó Chủ tịch HĐND 36 35 1 1 35 7 29 36 6 Chủ tịch UBND - PBT Đảng ủy 36 35 1 36 36 2 34 35 1 7 Phó Chủ tịch UBND 51 49 2 51 51 12 39 8 Chủ tịch UB MTTQ 36 30 6 36 36 7 29 36 9 Bí thƣ Đoàn TNCS HCM 36 28 8 36 36 1 35 36 10 Chủ tịch Hội LHPN 36 36 36 36 12 24 36 11 Chủ tịch Hội ND 36 35 1 36 36 10 26 36 12 Chủ tịch Hội CCB 36 36 36 36 33 3 36 3 Tổng số 375 313 61 303 0 1 374 1 87 250 3 322 2 3 Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
  • 93. PHỤ LỤC 2.2: SỐ LƢỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ (THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO) TT Chức danh Sốlƣợng Trình độ Văn hoá Chuyên môn Lý luận chính trị Q. lý hành chính Ngoạingữ Tinhọc Tiểuhọc THCS THPT Chưađàotạo Sơcấp Trungcấp Caođẳng đạihọc Sauđạihọc Chưađàotạo Sơcấp Trungcấp Caocấp Bồidưỡng Trungcấp Đạihọc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 1 Bí thƣ Đảng ủy 2 2 2 2 2 2 Bí thƣ Đảng ủy-Chủ tịch HĐND 34 34 4 20 2 7 1 34 14 20 8 3 3 Phó Bí thƣ Đảng ủy 34 34 4 19 11 34 1 11 4 Chủ tịch HĐND 2 2 1 1 5 Phó Chủ tịch HĐND 36 36 7 26 3 4 32 14 22 2 1 6 Chủ tịch UBND - PBT Đảng ủy 36 2 34 3 27 6 35 1 9 27 6 2 7 Phó Chủ tịch UBND 51 1 50 6 32 5 8 51 25 26 3 8 Chủ tịch UB MTTQ 36 1 35 18 2 16 2 4 30 6 5 1 9 Bí thƣ Đoàn TNCS HCM 36 36 13 12 4 7 11 2 23 3 1 4 10 Chủ tịch Hội LHPN 36 36 16 6 12 2 2 2 32 3 1 11 Chủ tịch Hội ND 36 36 18 2 12 2 2 3 2 31 5 1 12 Chủ tịch Hội CCB 36 5 31 21 1 11 1 2 11 4 21 3 4 Tổng số 375 0 9 366 86 35 190 17 46 1 29 18 325 1 77 124 0 20 12 Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
  • 94. * Số công chức chuyên môn: PHỤ LỤC 2.3: ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TT Chức danh Sốlƣợng Đảngviên Hƣởng ngạch Giới tính Dân tộc Tôn giáo Độ tuổi Thamgiacấpuỷcấpxã Tham gia đại biểu HĐND Chưaxếp Nhânviên Cánsự Chuyênviên Nam Nữ Kinh Cácdântộckhác Có Không Dưới30 31-45 46-60 Trên60 Cấptỉnh Cấphuyện Cấpxã 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 26 27 28 29 1 Trƣởng công an 36 36 2 33 1 36 36 36 0 18 18 31 30 2 Chỉ huy trƣởng QS 36 36 32 4 36 36 36 2 23 11 32 29 3 Văn phòng - Thống kê 52 1 33 18 31 21 52 8 29 15 1 14 4 Địa chính - NN-XD-MT 79 45 22 57 56 23 79 79 21 46 12 2 5 Tài chính - Kế hoạch 57 19 38 23 34 57 22 17 18 2 6 Tƣ pháp - Hộ tịch 41 3 29 9 31 10 41 2 28 11 4 7 Văn hoá - Xã hội 69 3 25 41 40 29 69 28 29 12 3 6 Tổng số 370 117 9 0 193 168 253 117 370 0 0 151 83 190 97 0 67 0 0 87 Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
  • 95. PHỤ LỤC 2.4: ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO TRÌNH ĐỘ TT Chức danh Sốlƣợng Trình độ Văn hoá Chuyên môn Lý luận chính trị Q. lý hành chính Ngoạingữ Tinhọc Tiểuhọc THCS THPT Chưađàotạo Sơcấp Trungcấp Caođẳng đạihọc Sauđạihọc Chưađàotạo Sơcấp Trungcấp Caocấp Bồidưỡng Trungcấp Đạihọc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 1 Trƣởng công an 36 1 35 1 34 1 10 11 15 3 12 2 2 Chỉ huy trƣởng QS 36 36 35 1 2 11 23 8 9 2 13 3 Văn phòng - Thống kê 52 2 50 33 1 18 25 13 14 2 23 14 28 4 Địa chính - NN-XD-MT 79 79 30 1 47 1 65 9 5 2 34 37 5 Tài chính - Kế hoạch 57 57 20 3 34 44 6 7 3 1 24 32 6 Tƣ pháp - Hộ tịch 41 41 28 1 12 20 11 10 1 16 6 13 7 Văn hoá - Xã hội 69 69 2 29 6 32 49 8 12 3 9 23 28 Tổng số 370 0 3 367 0 3 209 12 145 1 215 69 86 0 22 70 0 103 153 Nguồn: Phòng nội vụ huyện Quảng Xương
  • 96. * Số ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã: PHỤ LỤC 2.5: ĐỘI NGŨ NGƢỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TT Chức danh Số lƣợng Trình độ Văn hóa Chuyên môn Lý luận Chính trị QL hành chính Ngoạingữ Tinhọc Tiểuhọc THCS THPT Chưaqua đàotạo SC TC CĐ ĐH SauĐH Chưaqua đàotạo Sơcấp Trugn câos Cửnhân Sơcấp Trungcấp Đạihọc (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) 1 P.Công an 69 18 51 44 9 11 4 1 52 5 12 2 CH phó Quân Sự 43 7 36 22 3 16 1 1 30 5 8 3 PCT UB MTTQ 33 6 27 26 1 3 1 2 12 2 19 4 PCT HND 34 7 27 24 5 2 2 1 23 2 9 5 PCT Hội LHPN 35 7 28 30 4 1 27 1 7 6 PBT Đoàn 36 1 35 24 1 5 3 3 26 1 9 3 7 PCT Hội CCB 36 19 17 28 2 3 1 2 25 4 7 8 Chủ tịch Hội NCT 36 1 24 11 28 2 5 1 24 3 9 1 9 CT Hội CTĐ 33 1 7 25 19 3 7 1 3 20 2 11 1 3 10 Văn thƣ, Lƣu trữ - Thủ quỹ 34 4 30 12 14 5 3 32 1 1 11 Đài truyền thanh 33 5 28 13 3 11 2 2 27 1 5 1 2 12 Văn phòng Đảng ủy 29 29 4 19 2 6 18 5 6 13 Lao động TBXH 28 4 24 15 1 6 2 4 25 1 2 14 DS - GĐ - TE 35 1 34 6 1 27 1 33 1 1 15 Văn hóa - Thông tin 27 1 26 13 2 11 2 24 2 1 16 Khuyến nông viên 33 3 30 5 6 9 13 27 2 4 5 17 Cán bộ thú y 36 4 32 2 25 5 4 34 1 1 5 1 Tổng số 610 2 118 490 313 39 172 41 46 0 459 39 112 0 0 0 0 7 15