SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH THỊ KIM HƢƠNG
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH
"MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH THỊ KIM HƢƠNG
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH
"MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản Lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là chính xác và trung thực, được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
TÁC GIẢ
Huỳnh Thị Kim Hƣơng
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
cô giáo Nguyễn Thị Hà, ngƣời đã đồng hành cùng em, đã tận tình hƣớng dẫn
cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp. Em xin
chân thành cám ơn các thầy cô giáo, là giáo viên chủ nhiệm lớp đã giúp đỡ
chúng em trong suốt trong suốt thời gian học tập. Em cũng xin chân thành
cảm ơn Ban giám đốc của Học Viện Hành Chính, Trƣờng Chính Trị Kiên
Giang đã tạo môi trƣờng thuận lợi để em học tập.
Trong quá trình thực tập, cũng nhƣ là trong quá trình làm luận văn, khó
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em
học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp thu thêm nhiều kiến thức về các vấn đề
có liên quan đến công tác CCHC, giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
cũng nhƣ vận dụng vào công tác giảng dạy tại Trƣờng Chính trị tỉnh Kiên
Giang.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn.........................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu......................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................................8
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................9
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND CẤP HUYỆN
...................................................................................................................................10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH................................10
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính..................................................................10
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính.............................................................11
1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"..............................................13
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính....................................................13
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” ....................13
1.2.3. Vai trò của cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa liên
thông".................................................................................................................14
1.2.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện ......................................16
1.2.5. Các loại thủ tục hành chính giải quyết theo mô hình một cửa liên thông
tại Ủy ban nhân dân cấp huyện..........................................................................19
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH MỘT
CỬA LIÊN THÔNG...........................................................................................................21
1.3.1. Thể chế về mô hình một cửa liên thông ..................................................21
1.3.2. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.............................................22
1.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.................................................24
1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan...........................................................25
1.3.5. Chế độ kiểm tra, giám sát ........................................................................26
1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ.........................................................26
1.4.1. Mô hình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh...................................................................................................................26
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .....................................................31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm................................................................................38
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................40
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ
HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ ..............................................................................................................41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ......................................................41
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ ..............................................................41
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................44
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG".........................45
2.2.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản.................................................45
2.2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện......................................................47
2.2.3. Công tác tiếp nhận và giải quyết/ xử lý hồ sơ .........................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG........................................................................61
2.3.1. Những điểm đạt đƣợc ..............................................................................61
2.3.2. Những điểm còn hạn chế .........................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................68
Tiểu kết chƣơng2.................................................................................................................70
Chƣơng 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ..............................................................................71
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................71
3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác cải cách TTHC trong giai
đoạn hiện nay.....................................................................................................71
3.1.2. Định hƣớng cải cách TTHC của tỉnh Kiên Giang ...................................73
3.1.3. Định hƣớng cải cách TTHC của thành phố Rạch Giá............................75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH "MỘT
CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ....................................77
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
liên thông ...........................................................................................................77
3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm
đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc nhất là đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ
phận tiếp nhận, trả kết quả.................................................................................80
3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả......................................................................................................................81
3.2.4. Tăng cƣờng hơn nữa trong đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ
thông tin vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông” .....................................82
3.2.5. Tăng cƣờng cải cách thủ tục tục hành chính theo hƣớng đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện...............................................................................................85
3.2.6. Tăng cƣờng sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, và của nhân
dân đối với thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch
Giá......................................................................................................................86
3.2.7. Tiếp tục xây dựng Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với
các lĩnh vực còn lại tại UBND thành phố Rạch Giá..........................................87
3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.............................................................................................91
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang..............................................91
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá........................................92
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ......................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................99
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia tự xây dựng các chƣơng trình, các
chiến lƣợc phát triển phù hợp nhằm phát triển kinh tế, ổn định chính trị và mang lại
giá trị bền vững về mặt xã hội. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu này, có rất nhiều
giải pháp quan trọng đƣợc đề ra và một trong số những giải pháp đó là cải cách
hành chính. Cải cách hành chính đƣợc thực hiện với kỳ vọng sẽ giải quyết các vấn
đề nhƣ giảm thâm hụt ngân sách, những vấn đề về cơ cấu, cạnh tranh và toàn cầu
hóa, những áp lực về chính trị và xã hội, sự giảm sút lòng tin của ngƣời dân vào
chính phủ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ công.
Ở Việt Nam, cải cách hành chính đƣợc xác định là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặt ra nhằm từng bƣớc xây dựng một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại từ đó thúc đẩy mạnh mẽ
công cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế. Thực hiện cải cách hành chính đƣợc coi là vấn đề cấp bách nhằm xây
dựng một nền hành chính dân chủ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngƣời
dân, đồng thời khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức và hoạt động
của nền hành chính.
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban
hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, cải
cách hành chính đƣợc triển khai với nhiều nội dung gồm cải cách thể chế, cải cách
thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành
chính. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính theo
mô hình một cửa liên thông là một khâu quan trọng và đƣợc đặt ra ngay từ giai đoạn
đầu của tiến trình cải cách hành chính. Quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành
chính gắn liền với việc thực hiện mô hình một cửa, sau đó là một cửa liên
thông và nay là cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
hiên đại.Thủ tục hành chính có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, là
công cụ của nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội và phục vụ nhân dân do đó giải
quyết thủ tục hành chính không chỉ là việc thực thi nhiệm vụ của cơ quan hành
2
chính nhà nƣớc mà còn là thƣớc đo để đánh giá sự hài lòng của ngƣời dân đối với
cơ quan công quyền.
Trong thời gian, các huyện, Thành phố của tỉnh Kiên Giang đã tích
cực triển khai thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là việc triển khai thực
hiện TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông và đạt đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng. Đến nay 100% đơn vị hành chính cấp huyện và 100%
đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Kiên Giang đã triển khai thực hiện TTHC
theo mô hình một cửa liên thông.
Riêng thành phố Rạch Giá, trong thời gian qua đã chủ động tích cực
đẩy mạnh tiến trình này theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND thành
phố với nhiều biện pháp đƣợc thực hiện: đơn giản hóa các thủ tục hành chính;
công khai minh bạch các thủ tục hành chính tại trụ sở UBND; xây dựng đội
ngũ cán bộ có trình độ và phẩm chất tốt tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ....
qua đó đã đạt đƣợc những kết quả khả quan có thể thấy nhƣ: Hiện nay, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả khu hành chính tập trung Ủy ban nhân dân
Thành phố đang áp dụng 39 thủ tục hành chính của 5 lĩnh vực: Đất đai, nhà ở
và công sở, hạ tầng kỹ thuật, tƣ pháp, đăng ký kinh doanh hộ cá thể; ứng dụng
phần mềm “Một cửa điện tử”, gắn với triển khai Trang thông tin điện tử thành
phố Rạch Giá, bƣớc đầu đã có trên 54 ngàn lƣợt khai thác; triển khai đề án thí
điểm thực hiện mô hình “Một cửa liên thông” về đất đai giữa Ủy ban nhân
dân xã Phi Thông đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố;
Khai sinh, khai tử; Thuế và cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi. Mặt khác,
thành phố còn triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu
chuẩn Việt Nam ISO. Trong cải cách thủ tục hành chính chú trọng rút ngắn
thời gian giải quyết, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trƣớc hẹn và đúng hẹn năm sau cao
hơn năm trƣớc, năm 2005 đạt 93,8%, đến nay tăng lên 99,82%, với chất
lƣợng ngày càng tốt hơn, giảm công sức, đi lại “Nhiều cửa” của nhân dân, tạo
niềm tin cho ngƣời dân và tổ chức tự mình tham gia trực tiếp vào các giao
dịch hành chính, hạn chế đáng kể “Cò” làm dịch vụ; ngoài ra với việc công
khai quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết, phí và lệ phí đã tạo điều kiện cho
3
cá nhân, tổ chức giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ và nâng lên tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, công chức; qua đó tiếp tục khẳng định tính đúng đắn,
hiệu quả của mô hình này trong cách thức giải quyết công việc hành chính có
liên quan tổ chức và công dân của cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Bên cạnh kết quả và những thành tựu đạt đƣợc nhƣ đã nêu trên, việc
thực hiện mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá cũng
còn một số hạn chế nhất định nhƣ: năng lực chuyên môn của một bộ phận đội
ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ chƣa đáp ứng yêu cầu công
việc; Tinh thần trách nhiệm đôi lúc chƣa cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị chƣa
đƣợc đầu tƣ đúng mức; một số cơ quan, đơn vị chƣa thƣờng xuyên kiểm tra và
nhắc nhở cán bộ, công chức cập nhật đầy đủ hồ sơ tiếp nhận vào phần mềm
và sổ lƣu đúng theo quy định và phần mềm quản lý cán bộ, công chức do Sở
Nội vụ chuyển giao; một số cơ quan, đơn vị còn nhận trực tiếp hồ sơ tại
phòng chuyên môn không qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông...
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài "Cải cách thủ tục
hành chính theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Cải cách thủ tục hành chính trong đó có thực hiện thủ tục hành chính
theo mô hình“một cửa liên thông” là một trong những nội dung đƣợc các nhà
hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ lâu. Và
đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo, tạp chí đƣợc công bố trên
nhiều phƣơng diện khác nhau từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Có thể kể đến
một số công trình tiêu biểu nhƣ sau:
- Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, “Thủ tục hành chính – Lý luận và
thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.2002. Cuốn sách đã đề cập đến những
vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, những vấn đề lý luận đó đã đƣợc
minh chứng bằng thực tiễn không chỉ ở nƣớc ta mà cả ở một số nƣớc khác
trên thế giới.
4
- Thang Văn Phúc (chủ biên) “Cải cách hành chính Nhà nước, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HN.2001.
Cuốn sách đã đề cập đến những nội dung cơ bản về cải cách hành chính
nhà nƣớc; từ khung lý luận, tác giả đi vào phân tích thực trạng chỉ ra những
điểm đƣợc và những hạn chế trong việc thực hiện cải câchs hành chính nhà
nƣớc, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải cách hành chính nhà nƣớc
trong thời gian tới một cách có hiệu quả hơn.
- Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính
ở Việt Nam” NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Trên cơ sở phân tích tiến trình
cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua, tác giả đã nêu lên những mặt
đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân, các rào cản trong cải cách
hành chính, phƣơng hƣớng cải cách hành chính, từ đó kiến nghị các giải pháp thúc
đẩy cải cách hành chính và đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam trong thời
gian tới.
- Học viện Hành chính Quốc gia (2013), Đề tài Nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở “Đánh giá mô hình “một cửa, một cửa liên thông” tại cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp huyện của TP. Hồ Chí Minh” do TS. Hà Quang Thanh
làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã hệ thống hóa một cách khoa học cơ sở lý luận
và pháp lý về mô hình một cửa liên thông. Đồng thời phân tích làm rõ hiệu
quả áp dụng cơ chế này tại cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp huyện trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc áp dụng
các cơ chế này. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn ở việc đánh giá quy trình áp
dụng và vận hành cơ chế, chƣa đi sâu phân tích việc thực hiện các thủ tục
hành chính theo các cơ chế trên, do đó cần có nhiều vấn đề cần tiếp tục làm rõ.
Về luận văn, luận án, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học, hội thảo
- Nguyễn Văn Tân (2015), đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo mô
hình một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sỹ Quản Lý công, Học viện Hành chính quốc
gia. Luận văn đã nhấn mạnh và làm rõ nội dung và ý nghĩa của việc thực hiện
mô hình “một cửa liên thông hiện đại” trong giải quyết thủ tục hành chính là
một điểm mới và có ý nghĩa quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, làm
5
giảm phiền hà cho các tổ chức, doanh nghiệp và công dân khi giải quyết các
quy định về thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh
đó, luận văn cũng đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông
hiện đại” tại UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quãng Ngãi.
- Phạm Quang Tuệ (2010), “Vĩnh Phúc thực hiện mô hình một cửa, một
cửa liên thông”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc. Bài viết đã nêu ra những thành
tựu đạt đƣợc và một số kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện và một số
kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện cơ “một cửa”, “một cửa liên phaithông”
tại Vĩnh Phúc (từ khi bắt đầu triển khai thực hiện đến năm 2010). Đồng thời,
công trình đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục thực hiện mô hình
một cửa, một cửa liên thông của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thành Nam với đề tài “Xây dựng mô hình
“một cửa liên thông” trong lĩnh vực thu hút đầu tƣ từ thực tiễn tỉnh Bình Phƣớc”,
năm 2006. Từ vấn đề lý luận chung về TTHC, cải cách TTHC, cơ chế một cửa, tác
giả đã khái quát tình hình cải cách TTHC về đầu tƣ theo cơ chế “một cửa” ở tỉnh
Bình Phƣớc, chỉ ra các kết quả đạt đƣợc, khó khăn, vƣớng mắc, nguyên nhân. Từ
đó, tác giả đƣa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa trong thực hiện TTHC về đầu
tƣ, đồng thời đƣa ra 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện cơ chế một cửa và nâng cao
hiệu quả mô hình một cửa liên thông, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giải pháp
đổi mới nhận thức về nền hành chính.
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý công (2014), “Hoàn thiện cơ chế một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân quận (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)
của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mỹ. Luận văn này đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND quận của các thành
phố trực thuộc trung ƣơng nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, từ đó tìm
ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
Tuy nhiên, Luận văn chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về cơ chế một cửa liên
thông tại UBND quận mà bỏ qua cơ chế một cửa.
- Văn Tất Thu (2014), Những yêu cầu trong đổi mới nội dung và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, Tạp chí quản
6
lý nhà nƣớc, số 222. Bài viết đề cập đến vị trí, vai trò và đặc điểm của nền
hành chính nhà nƣớc. Nền hành chính nhà nƣớc trực tiếp tổ chức thực hiện
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Ý chí
chính trị của Đảng cầm quyền, của Quốc hội - cơ quan tối cao của quyền lực
nhà nƣớc chỉ có thể đƣợc thực hiện bởi một nền hành chính trong sạch, vững
mạnh, đủ năng lực. Chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nƣớc lại phụ thuộc nhiều vào trình độ năng lực chuyên môn, năng lực
quản lý, kỹ năng tác nghiệp hành chính và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán
bộ công chức hành chính.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện
mô hình một cửa, một cửa liên thông làm rõ nội dung và thực trạng áp dụng
mô hình. Các tác giả cũng đã chỉ ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhất định
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục
hành chính theo mô hình này. Mặt khác, mỗi một công trình nghiên cứu đã
đề cập đến mô hình “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể, từng cấp,
từng cơ quan, địa phƣơng. Mỗi địa phƣơng, mỗi cấp có những đặc thù riêng
khi tiến hành cải cách hành chính nói chung và vận dụng mô hình“một cửa
liên thông” nói riêng, vì vậy mỗi luận văn lại có một cách tiếp cận và hƣớng
giải quyết khác nhau. Tuy nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu mô
hình“một cửa liên thông” tại thành phố Rạch Giá thiếtnên có thể nói đây mới
là vấn đề mới.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kế thừa có chọn lọc một số ý tƣởng,
một số vấn đề trong các công trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp với việc
phân tích thực trạng, đề ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, xu thế
phát triển chung trong giai đoạn hiện nay để thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở lý luận
và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại
UBND Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; đánh giá thực trạng, làm rõ
7
những ƣu điểm để phát huy, phân tích những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc giải quyết
thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố
Rạch Giá, tình Kiên Giang trong thời gian sắp tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính
và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách TTHC theo mô
hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá, chỉ ra những mặt
đạt đƣợc,nhữnghạnchếvàtìmranhữngnguyênnhâncủanhữnghạnchế.
- Đề ra quan điểm, mục tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện
mô hình "một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND
thành phố Rạch Giá trong thời gian tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân
dân thành phố Rạch Giá.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá với 03 lĩnh vực:
đất đai; khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi; thuế
- Phạm vi thời gian: từ năm 2011 - 2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu bằng
phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin,
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng
và Nhà nƣớc về nhà nƣớc và pháp luật làm cơ sở phƣơng pháp luận.
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành đều đƣợc sử dụng nhƣ:
8
- Phƣơng pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phƣơng pháp
này để nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về thực hiện TTHC theo mô hình
một cửa liên thông, nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và
các công trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có liên quan đã công
bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc
giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra
- Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để
xem xét, đánh giá một cách cụ thể việc thực hiện TTHC theo mô hình một
cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Theo đó,
phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của cải
cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông, đánh giá và phân tích làm rõ
thực trạng hoạt động để xác định rõ đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế.
- Phƣơng pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này để khái quát
nội dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra đƣợc những nhận xét, kết luận
mang tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc cải
cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình thực hiện Luận văn,
tác giả đã sử dụng mẫu phiếu điều tra xã hội học để khảo sát ý kiến của tổ
chức, cá nhân đến giao dịch.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh…
Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục
đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận
vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về cải cách
thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên
thông” tại địa phƣơng
9
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Luận văn có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà
nghiên cứu có thêm cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và ban hành chính sách
phù hợp với thực tiễn hơn
+ Việc nghiên cứu thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình một cửa liên thông sẽ giúp cho cán bộ, công chức thực hiện tốt
hơn công tác cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại
UBND thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang.
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và
cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh nói riêng, các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một
cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
Chƣơng 3: Một số giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo
mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI
UBND CẤP HUYỆN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành công việc
với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nƣớc”. Theo đó, hoạt động
quản lý nhà nƣớc nào cũng đƣợc tiến hành theo các thủ tục nhất định, tƣơng ứng với
ba lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp là ba nhóm thủ
tục lập pháp, thủ tục hành pháp, thủ tục tƣ pháp.
Khái niệm thủ tục hành chính có rất nhiều cách hiểu khác nhau, trong khoa
học luật hành chính không có quan điểm thống nhất về phạm vi cụ thể của khái
niệm thủ tục hành chính. Có nhiều quan điểm khác nhau về thủ tục hành chính, bởi
có nhiều cách tiếp cận khác nhau, cụ thể:
Nếu xét trong nội bộ của bộ máy hành chính nhà nƣớc, TTHC là do cơ quan
nhà nƣớc xây dựng và công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính
nhà nƣớc và đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nƣớc có trách nhiệm thực thi các
thủ tục đó [13. tr14].
Nếu xét theo quan hệ điều hành và căn cứ vào tính chất của chủ thể thực hiện
thủ tục, có thể xem TTHC là trình tự về thời gian, không gian và cách thức giải
quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong mối quan hệ với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân công dân [13, tr 14].
Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm, Thủ tục hành chính là “Trình tự
về thời gian và không gian, các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình
thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, bao gồm trình
tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự lập
quy, áp dụng các quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm;
trình tự tổ chức tác nghiệp hành chính” [ 14, tr.6].
Theo từ điển thuật ngữ hành chính: thủ tục hành chính là toàn bộ quy tắc,
trình tự do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành
11
chính nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các
công việc giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau và giữa cơ quan nhà nƣớc với
các tổ chức xã hội, công dân.
Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ “quy định về kiểm soát thủ tục hành chính” định
nghĩa thủ tục hành chính nhƣ sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm
quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức" [ 01 ]
Từ những phân tích trên có thể hiểu TTHC là những quy định mang
tính pháp lý về thời gian, địa điểm, trình tự, cách thức giải quyết công việc
của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền trong thực thi công vụ.
Trong phạm vi của luận văn này, tôi sử dụng quan niệm tại Nghị định
số: 63/ 2010/ NĐ – CP để làm cơ sở nghiên cứu.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc có quy định đặc điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có
những đặc điểm khác biệt với các thủ tục hoạt động lập pháp và tƣ pháp, cụ thể:
Thứ nhất, Thủ tục hành chính đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm thủ
tục hành chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc phải đƣợc trật tự
hóa, nghĩa là phải tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhƣng không có
nghĩa là mọi hoạt động trong quản lý nhà nƣớc đều phải đƣợc điều chỉnh bởi
quy phạm thủ tục hành chính, mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể
trong nội bộ tỏ chức Nhà nƣớc do các quy định nội bộ điều chỉnh. Về mặt lý
luận, pháp luật không thể và cũng không cần thiết phải điều chỉnh mọi quan
hệ xã hội. Chỉ có các thủ tục quan trọng phải đƣợc quy định bởi pháp luật nhằm
đảmbảochosựtuânthủchúngchặtchẽ.[13,tr.8,9]
Thứ hai, TTHC là quá trình thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành
chính nhà nƣớc. Nghĩa là, TTHC đƣợc phân biệt với thủ tục tƣ pháp, khác với
12
thủ tục tố tụng tại tòa án; kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về khái
niệm TTHC.
So với thủ tục tố tụng, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nƣớc
thực hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những khuôn mẫu ổn
định tƣơng đối, TTHC phải chứa đựng các biện pháp tùy nghi. Ngƣợc lại, tủ
tục tố tụng nhằm đảm bảo tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó
phải rất chặt chẽ. [13, tr.9]
Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp.
+ Tính đa dạng, phức tạp đó đƣợc quy định bởi hoạt động quản lý nhà
nƣớc, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ
máyhànhchínhbaogồmrấtnhiềucơquantừTrungƣơngđếnđịaphƣơng.
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nƣớc và công dân;
+ Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu
ổn định tƣơng đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công
việc và từng loại đối tƣợng;
+ Nền hành chính nhà nƣớc hiện nay đang chuyển từ hành chính cai
quản sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính;
+ Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nƣớc, gắn liền với công tác văn thƣ
và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nƣớc xây dựng để giải quyết
công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay,
các thủ tục hành chính có yếu tố nƣớc ngoài cần phải phù hợp với thông lệ
quốc tế. [13, tr.9,10,11,12]
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm
nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và
phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành
các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế
13
khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. [ 13, tr.12]
1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp thực hiện nhằm giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chƣơng trình cụ thể và
yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Cải cách thủ tục hành chính có thể được hiểu là một tổng hợp các hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát huy những yếu tố tích cực,
loại bỏ những yếu tố đã lạc hậu và tìm kiếm những cách thức tổ chức thực hiện
mới có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển chung nhằm đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu của khách hàng khi đến giải quyết các thủ tục hành chính.
Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ
giữa Nhà nƣớc với công dân và tổ chức. Cải cách thủ tục đƣợc coi là khâu đột phá
trong cải cách nền HCNN, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống
nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu đƣợc chọn đầu tiên, cải cách
TTHC sẽ gây ra sự chuyển động của toàn hệ thống khi bị tác động.
Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện để cơ quan nhà nƣớc giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Trƣớc yêu cầu hội nhập ngày càng sâu
rộng, TTHC cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”
Khái niệm “một cửa liên thông” đƣợc chính thức đề cập tại Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg, đó là mô hình giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa
các cấp hành chính từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một
cơ quan HCNN. Khái niệm này đƣợc còn đƣợc hiểu đó là việc thực hiện đơn
giản hóa các TTHC cần có ý kiến của một số cơ quan hành chính hoặc ban
ngành khác nhau. Với mục tiêu cải cách TTHC nhằm đem lại lợi ích tối đa cho
14
công dân, tổ chức trong việc sử dung các dịch vụ công, đồng thời góp phần
khắc phục những hạn chế của mô hình một cửa liên thông đã đƣợc thực hiện
trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc các cấp trong thời gian qua.
Hiện nay, mô hình một cửa liên thông đƣợc thực hiện dƣới các hình thức:
liên thông giữa các cơ quan HCNN của một cấp hành chính với nhau, nhƣ liên
thông giữa các phòng với nhau, các sở với nhau hoặc liên thông giữa các cơ
quan HCNN ở các cấp hành chính với nhau, ví dụ: liên thông giữa UBND cấp xã
với các phòng của UBND cấp huyện, các sở của UBND cấp tỉnh.
Để hiểu rõ về mô hình “một cửa liên thông” tại UBND, tác giả sẽ tiếp cận
các thuật ngữ sau:
Thuật ngữ “liên thông” đƣợc hiểu nhƣ sau: Theo từ điển Tiếng việt thì
liên thông là từ ghép do hai từ “liên” và “thông” ghép lại. “Liên” đƣợc hiểu là
liên quan đến nhiều ngành, nhiều tổ chức cùng cấp. Chẳng hạn nhƣ liên Bộ,
liên Sở…, “thông” đƣợc hiểu là thông suốt từ đầu nọ đến đầu kia. Trong quá
trình giải quyết TTHC, khi có những TTHC liên quan đến chức năng của
nhiều ngành, nhiều cấp giải quyết đã, đang và sẽ đòi hỏi phải xây dựng đƣợc
mô hình giải quyết một cách thông suốt, giống nhƣ một dây chuyền sản xuất
công nghiệp, thông suốt từ đầu vào đến đầu ra.
Theo khoản 2, Điều 1 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015
của Thủ tƣớng Chính Phủ “Một cửa liên thông” là cách thức giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức, thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan
hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc
các cấp trong việc công khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nƣớc”. [ 05]
1.2.3. Vai trò của cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một
cửa liên thông"
Trƣớc đây chƣa có mô hình “một cửa liên thông”, khi ngƣời dân có
công việc cần giải quyết tại cơ quan hành nhà nƣớc, họ phải đến từng phòng,
ban chuyên môn để liên hệ và các quy trình thủ tục giải quyết công việc
15
thƣờng khá phức tạp. Chẳng hạn, đối với một số dịch vụ nhƣ cấp giấy đăng
ký kinh doanh, cấp giấy phép về quyền sử dụng nhà, đất,... ngƣời dân phải
đến giao dịch ít nhất từ hai phòng ban chuyên môn trở lên. Mỗi phòng, ban lại
đề ra những thủ tục riêng và thu một khoản lệ phí riêng. Bản thân mỗi phòng,
ban cũng phải trình hồ sơ lên cán bộ lãnh đạo phòng, ban, tiếp đó lại trình lên
cán bộ lãnh đạo Ủy ban nhân dân. Quy trình rắc rối này không cho phép các
phòng, ban quy định rõ ràng về thời gian xử lý mỗi loại hồ sơ. Do đó, việc áp
dụng mô hình "một cửa liên thông" trong giải quyết thủ tục hành chính đã
khắc phục đƣợc những hạn chế trên và tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho các tổ
chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết công việc. Điều này đƣợc biểu hiện trên
các mặt sau:
- Thứ nhất, mô hình này góp phần khắc phục đƣợc các TTHC rƣờm
rà, chồng chéo. Khi chƣa thực hiện mô hình "một cửa liên thông", không
những mỗi cơ quan hành chính tự đặt ra thủ tục của mình, mà mỗi phòng, ban
chuyên môn trong đó cũng tự ý đề ra những quy định thủ tục riêng, gây phiền
hà, nhũng nhiễu cho nhân dân. Tồn tại này đƣợc khắc phục khi các cơ quan
hành chính thống nhất một bộ TTHC chung và quy trình giải quyết đƣợc cụ
thể, công khai để nhân dân đƣợc biết và thực hiện theo.
- Thứ hai, ngƣời dân không phải đi lại nhiều lần, qua nhiều phòng, ban
chuyên môn. THHC đƣợc quy định đơn giản hóa rất nhiều; thời gian giải
quyết các TTHC đƣợc quy định rõ ràng và rút ngắn hơn, giúp cho các tổ chức,
công dân và doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian và chi phí trong
việc thực hiện các THHC. Đồng thời, còn khắc phục đƣợc tình trạng các công
chức của các phòng, ban chuyên môn tự gia hạn thời gian xử lý hồ sơ cho
ngƣời dân.
- Thứ ba, cũng góp phần khắc phục tình trạng các cơ quan HCNN tùy
tiện đặt ra và thu các loại phí khác, qua đó thống nhất mức lệ phí đối với cùng
một loại dịch vụ do các cơ quan hành chính ban hành ở các địa phƣơng khác
nhau cung cấp.
- Thứ tư, khắc phục tình trạng cán bộ lãnh đạo mất nhiều thời gian vào
16
các công việc sự vụ hành chính, không có thời gian dành cho thực hiện những
nhiệm vụ và chức năng quản lý khác; giảm dần việc các bộ phận cán bộ lãnh đạo
phải tham gia trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ, khiếu kiện.
1.2.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong hoạt động QLNN, nhằm đảm bảo mối liên hệ thƣờng xuyên từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng và phát huy hiệu lực, hiệu quả của hoạt động, các
quốc gia tiến hành phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thiết lập
trên đó bộ máy chính quyền thích hợp. Ở Việt Nam, Hiến pháp 2013 và các
văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nhƣ Luật Tổ chức
Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ
chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng... đã
khẳng định địa vị pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc trong bộ máy nhà nƣớc.
Tổ chức bộ máy nhà nƣớc là một vấn đề mang tính hiến định, nó đƣợc cấu
thành từ hệ thống các cơ quan nhà nƣớc có chức năng, nhiệm vụ đƣợc quy
định, có mối quan hệ, tác động qua lại để thực hiện nhiệm vụ chung của nhà
nƣớc nhằm đảm bảo“Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nƣớc là
thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp” [1].
Tiếp cận bộ máy từ phƣơng diện hành chính lãnh thổ thì chính quyền
nhà nƣớc bao gồm chính quyền Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng. Do
đó, “nếu chính quyền Trung ƣơng là yếu tố trung tâm của hệ thống chính
quyền nhà nƣớc, là bộ máy có đầy đủ quyền năng để quyết định những vấn đề
trọng đại của đất nƣớc bằng hoạt động lập pháp của Quốc hội và hoạt động
lập quy của Chính phủ, thì chính quyền địa phƣơng là bộ máy để thực hiện
Hiến pháp và pháp luật, là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nƣớc
thống nhất” [33, tr.15].
Theo Điều 110, Hiến pháp 2013 thì các đơn vị hành chính của nƣớc
17
Cộng hòa XHCN Việt Nam đƣợc phân định nhƣ sau: Nƣớc chia thành tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Tỉnh chia thành huyện, Thành phố và thành
phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ƣơng chia thành quận, huyện,
Thành phố và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng; Huyện chia thành xã, thị trấn;
Thành phố và thành phố thuộc tỉnh chia thành phƣờng và xã; quận chia thành
phƣờng. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Với mỗi
cấp đơn vị hành chính lãnh thổ, bộ máy chính quyền đƣợc thiết lập tƣơng ứng
nhƣ sau: “Chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phƣơng gồm
có HĐND và UBND đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” [29].
Trên cơ sở hiến định này, Điều 2 Luật Tổ chức Chính quyền địa
phƣơng 2015 quy định HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành
chính sau đây: “Các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam gồm có: 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh); 2. Huyện, quận, Thành phố, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); 4. Đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt”. [30].
Theo đó, địa vị pháp lý của UBND đƣợc xác định qua Điều 114, Hiến
pháp 2013 nhƣ sau: “UBND ở cấp chính quyền địa phƣơng do HĐND cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
trên. UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng; tổ
chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nƣớc cấp trên giao” [29].
Có thể nhận thấy, Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng
hiện hành đã xác định đƣợc vị trí và vai trò của UBND, quan hệ chấp hành
của UBND với HĐND cùng cấp, đồng thời đảm bảo tính độc lập tƣơng đối
của UBND trong việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa
18
phƣơng. Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng 2015 đã quy định cụ thể
những nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở huyện đối với
các lĩnh vực QLNN ở địa phƣơng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh trên địa bàn, trực tiếp giải quyết các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các cơ quan, tổ chức và công dân trên địa bàn (Từ Điều 23 đến
Điều 29) và chính quyền địa phƣơng ở quận là từ Điều 44 đến Điều 50.
Trong đó, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện đƣợc quy định cụ thể tại
Điều 28 và của UBND quận là Điều 49. nhằm đảm bảo đặc thù của đơn vị
hành chính này. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu
về địa vị pháp lý của UBND cấp huyện nhằm đảm bảo tính đặc thù và phù
hợp với quy định hiện hành của Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng.
Để giúp UBND cấp huyện thực hiện hoạt động QLNN đối với các
ngành, các lĩnh vực trên địa bàn, UBND cấp huyện thành lập các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, theo đó “Các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND là cơ quan tham mƣu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức
năng QLNN ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ƣơng
đến cơ sở” [30].
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định địa vị pháp lý của UBND
cấp huyện nhƣ sau: “UBND cấp huyện do HĐND cấp huyện bầu ra, là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chịu
trách nhiệm trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND cấp huyện tổ
chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện; tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước
cấp trên giao”. Nghiên cứu địa vị pháp lý của UBND cấp huyện có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu về thực hiện TTHC theo mô hình
một cửa liên thông. Bởi lẽ, UBND cấp huyện khi tiếp nhận, hƣớng dẫn, giải
thích, tổ chức giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu theo mô
hình một cửa liên thông thì sẽ căn cứ vào địa vị pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn
19
đƣợc pháp luật quy định.
1.2.5. Các loại thủ tục hành chính giải quyết theo mô hình một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo Khoản 4, Điều 4 và Điều 5, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thì
cơ chế một cửa đƣợc thực hiện trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của
UBND cấp huyện, cơ chế một cửa liên thông đƣợc thực hiện trong giải quyết
TTHC thuộc các lĩnh vực: đầu tƣ, đất đai, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây
dựng, tƣ pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, theo nguyên tắc thì tất cả các loại TTHC thuộc thẩm quyền
của UBNC cấp huyện đều phải thực hiện theo cơ chế một cửa hoặc một cửa liên
thông nếu thủ tục đó có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan.
TTHC theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP “phải đƣợc quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình
Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tƣớng Chính phủ,
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng ban hành.”
Trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, thông thƣờng, khi một
Luật mới đƣợc ban hành thì sẽ có Nghị định hƣớng dẫn của Chính phủ, sau đó
là Thông tƣ hƣớng dẫn của các bộ ngành. Trên cơ sở hệ thống và tiến hành cụ
thể hóa toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật trên, khi UBND cấp tỉnh sẽ
ban hành Quyết định công bố bộ TTHC với đầy đủ các thành phần quy định
cho việc giải quyết TTHC đó bao gồm các căn cứ pháp lý, các bƣớc thực
hiện, thành phần hồ sơ, phí, lệ phí, yêu cầu thực hiện TTHC, thời gian thực
hiện và quan trọng là thẩm quyền của cơ quan thực hiện... Các Nghị định,
Thông tƣ thƣờng quy định chung về các yếu tố nêu trên, áp dụng chung cho
cả nƣớc, vì thế, các Quyết định công bố bộ TTHC của UBND cấp tỉnh sẽ
hƣớng dẫn chi tiết hơn, phân định rõ ràng hơn về thẩm quyền thực hiện của
các cấp hành chính cũng nhƣ là phù hợp hơn với đặc thù của địa phƣơng đó.
Trong nhiều trƣờng hợp, để thống nhất việc thực hiện TTHC trong một lĩnh
20
vực nào đó trong cả nƣớc, chính Bộ trƣởng của các bộ ngành sẽ ban hành
quyết định công bố bộ TTHC, phân định thẩm quyền giải quyết TTHC cho
toàn bộ các cấp từ trung ƣơng đến cấp huyện, cấp xã. Nhƣ vậy, có thể thấy
rằng các Nghị định, Thông tƣ, Quyết định công bố bộ TTHC là nguồn quan
trọng nhất cho việc giải quyết TTHC tại UBND cấp huyện nói riêng và các cơ
quan hành chính nhà nƣớc các cấp nói chung.
1.2.6. Quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô
hình “một cửa liên thông”
Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, quy trình
này đƣợc quy định nhƣ sau: [ 05]
- Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan
chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bƣu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy
định nhận hồ sơ qua dịch vụ bƣu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra
tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan đƣợc hỏi ý kiến phải trả lời trong thời
gian quy định;
Trƣờng hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần đƣợc thực hiện sau
khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn
bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định;
- Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết
hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
- Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội
dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải
21
quyết lần đầu đƣợc tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu
cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm;
- Trƣờng hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không
giải quyết hồ sơ. Thông báo đƣợc nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi
hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
- Trƣờng hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải
có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ
chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử
(nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan
làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
- Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THEO
MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện TTHC mô hình một cửa
liên thông nói chung và một cửa liên thông tại UBND cấp huyện nói riêng.
Trong đó có một số yếu tố cơ bản sau:
1.3.1. Thể chế về mô hình một cửa liên thông
Thể chế về mô hình một cửa liên thông là hệ thống các quy định do các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho cơ quan hành
chính các cấp triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Thể chế
về mô hình một cửa liên thông là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nƣớc
nói chung và UBND cấp huyện nói riêng xây dựng cơ cấu tổ chức và xác lập
nhân sự để triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông tại đơn vị mình.
Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện càng
rõ ràng và gọn nhẹ; nhân sự đƣợc bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu thiếu
các quy định cụ thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng,
22
nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu
quả. Thể chế càng đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của
việc thực hiện mô hình một cửa liên thông ngày càng đƣợc nâng cao.
Muốn vậy thì việc xây dựng thể chế phải dựa trên cơ sở một hệ thống
tƣ duy đƣợc đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi hỏi của tổ chức,
cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hƣớng phát triển của đất nƣớc. Bên cạnh
đó, chúng phải đảm bảo tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất.
1.3.2. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
Thứ nhất, về vị trí của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Mô hình một cửa liên thông xác định việc thực hiện TTHC từ hƣớng
dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một
đầu mối là Bộ phận TN&TKQ của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Do đó trong
xây dựng mô hình một cửa liên thông phải đảm bảo tính thống nhất về vị trí
của Bộ phận TN&TKQ.
Theo Điều 2, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, Bộ phận TN&TKQ là
đầu mối tập trung hƣớng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để
chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và
nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
Ngoài ra, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg còn bổ sung khái niệm về Bộ
phận TN&TKQ hiện đại với nội dung: “Bộ phận TN&TKQ hiện đại là Bộ
phận TN&TKQ có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong
các giao dịch hành chính giữa các cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính
nhà nƣớc và giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với nhau trong việc công
khai, hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải
quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan hành chính nhà nƣớc.
Theo khoản 2, Điều 8, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, Bộ phận
TN&TKQ của UBND cấp huyện đặt tại Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
23
Thứ hai, về trang thiết bị của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị có ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của
việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông nhất là trong giai đoạn
xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin nhƣ hiện nay. Nếu Bộ
phận TN&TKQ đƣợc trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ giúp phục vụ
nhân dân đƣợc tốt hơn, công việc đƣợc giải quyết nhanh chóng hơn, đồng
thời, với môi trƣờng làm việc thoáng mát, đầy đủ tiện nghi sẽ làm cho tinh
thần của đội ngũ công chức đƣợc thoải mái, phấn chấn, từ đó chất lƣợng giải
quyết công việc đƣợc nâng lên. Ngƣợc lại, nếu cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc thiếu thốn, lạc hậu, việc tiếp nhận và giải quyết TTHC chủ yếu bằng
phƣơng pháp thủ công sẽ dễ dẫn đến sai sót, chậm tiến độ, làm mất nhiều thời
gian, chi phí của cả ngƣời dân và các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nƣớc.
Đầu tƣ cho cơ sở vật chất cũng chính là đầu tƣ cho đội ngũ CBCC vì
đây là điều kiện để CBCC nâng cao kỹ năng thực thi công vụ, góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Thủ trƣởng các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở
địa phƣơng cần quan tâm đến công tác này khi triển khai thực hiện TTHC
theo mô hình một cửa liên thông tại địa phƣơng mình.
Theo đó, khoản 1, điều 9, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg quy định
trang thiết bị của Bộ phận TN&TKQ gồm có:
- Trang thiết bị chung: Trang thiết bị cho Bộ phận TN&TKQ, mức tối
thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố
định, ghế ngồi, bàn làm việc, nƣớc uống, quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ
và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nƣớc.
- Trang thiết bị của Bộ phận TN&TKQ hiện đại:
+ Đƣợc tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính nhà nƣớc, thuận
tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính.
+ Đƣợc bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: khu vực
cung cấp thông tin TTHC; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy
24
lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, TTHC, tra cứu kết quả giải quyết
TTHC; khu vực tiếp nhận và trả kết quả đƣợc chia thành từng quầy tƣơng ứng
với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá
nhân, tổ chức đến giao dịch.
+ Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên
dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.
1.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thực hiện TTHC theo mô hình
một cửa liên thông đều là sự tác động có tổ chức của đội ngũ CBCC đƣợc nhà
nƣớc trao quyền. Đội ngũ CBCC đặc biệt là đội ngũ chuyên viên tại Bộ phận
TN&TKQ cũng nhƣ đội ngũ chuyên viên tham mƣu giải quyết hồ sơ, thủ tục
của công dân có đầy đủ năng lực, phẩm chất sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Đồng thời phải xác định
việc CBCC thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông phải đảm bảo
số lƣợng, chất lƣợng, thời gian theo quy định và xem đây là một trong những
căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của ngƣời
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp và của CBCC.
Mặt khác, trong thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông, thì
hầu hết các khâu đều do CBCC đảm nhiệm. Việc thực hiện có hiệu quả TTHC
theo mô hình một cửa liên thông hay không phần lớn là phụ thuộc vào đội
ngũ CBCC mà trực tiếp là lãnh đạo và đội ngũ CBCC làm việc tại Bộ phận
TN&TKQ và các CBCC của các cơ quan có liên quan. Vì vậy, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ CBCC là một nhiệm vụ không thể thiếu trong việc nâng cao
chất lƣợng thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông.
Và để nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC tại Bộ
phận TN&TKQ cần có những đãi ngộ nhất định bảo đảm cho CBCC yên tâm
công tác, phấn khởi hoàn thành tốt trách nhiệm, góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC này ngang tầm với nhiệm vụ đƣợc giao. Chính sách đãi ngộ công chức
bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và khuyến khích về tinh thần nhƣ: tiền
25
thƣởng, phụ cấp trách nhiệm, làm thêm giờ, tham quan, du lịch,…; sự tôn
vinh qua các danh hiệu của cơ quan, ngành và nhà nƣớc trao tặng. Trong hệ
thống chính sách đã ngộ nêu trên, chính sách khuyến khích bằng lợi ích vật
chất là cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng
hợp, lợi ích về tinh thần còn quan trọng hơn cả lợi ích vật chất. Để khuyến
khích, động viên và tạo động lực cho đội ngũ CBCC làm việc tại Bộ phận
TN&TKQ, lãnh đạo cơ quan cần cân nhắc, có chính sách đãi ngộ phù hợp để
có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
Để thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đòi hỏi phải có sự
tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị. Để có đƣợc kết quả cuối cùng trả cho tổ
chức, cá nhân hồ sơ phải đƣợc luân chuyển đến nhiều cơ quan, đơn vị xem
xét, giải quyết. Chính vì thế, giữa các cơ quan, đơn vị này phải có mối quan
hệ phối hợp thƣờng xuyên với nhau để trao đổi, tham mƣu giải quyết TTHC
đúng theo quy định của pháp luật. Tại UBND cấp huyện, để triển khai thực
hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông, UBND cấp huyện phải thành
lập Bộ phận TN&TKQ, Bộ phận này là đầu mối phối hợp với các phòng, ban
chuyên môn, với UBND cấp xã và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan. Để
các cơ quan này phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với nhau, UBND cấp huyện cần
phải xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện cơ chế phối hợp, trong đó xác định rõ
trách nhiệm của các bên có liên quan trong giải quyết TTHC; đồng thời, quy
định rõ chế độ thi đua, khen thƣởng, tạo động lực thúc đẩy CBCC, các cơ
quan, đơn vị có liên quan chủ động, tích cực hơn trong công tác phối hợp để
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Cơ chế phối hợp là một chất xúc tác quan trong giải quyết TTHC, đặc
biệt là đối với các TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Các cơ
quan, bộ phận có trách nhiệm giải quyết TTHC trong phạm vi thẩm quyền của
cơ quan mình, kết hợp với hoạt động của các cơ quan khác để hoàn thành
nhiệm vụ đặt ra.
Trong cơ chế phối hợp, chỉ cần một khâu, một công đoạn của một bộ
26
phận, cơ quan nào đó không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc phân công thì sẽ ảnh
hƣởng lớn đến cả quá trình giải quyết TTHC. Vì vậy, để giải quyết TTHC
theo mô hình một cửa liên thông đƣợc hiệu quả, phải có một cơ chế phối hợp
khoa học, hợp lý, đủ sức tạo sự gắn kết giữa các cơ quan, bộ phận với nhau.
1.3.5. Chế độ kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát là một hoạt động quan trọng không tách rời khỏi quá
trình quản lý. Chỉ nhờ có kiểm tra, giám sát mà ngƣời ta mới biết đƣợc hiệu
lực và hiệu quả của các hoạt động, mức độ hoàn thành các mục tiêu và qua đó
xác định đƣợc những thay đổi cần phải áp dụng để điều chỉnh các hoạt động
của cá nhân và tổ chức cho phù hợp.
Đối với việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông của
UBND cấp huyện, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát sẽ góp phần quan
trọng trong việc nâng cao tinh thần, trách nhiệm làm việc của đội ngũ CBBC
và hiệu lực, hiệu quả làm việc của các phòng, ban chuyên môn có liên quan;
bảo đảm cho các TTHC đƣợc giải quyết đúng quy định của pháp luật, hƣớng
tới việc nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của
các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công tác này không đƣợc
quan tâm thực hiện thƣờng xuyên sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền,
vòi vĩnh của CBBC; TTHC không đƣợc giải quyết đến nơi đến chốn… Để
hạn chế các trƣờng hợp này, UBND cấp huyện cần tăng cƣờng công tác kiểm
tra giám sát đối với việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông.
1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
1.4.1. Mô hình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh
Từ năm 1993, UBND Quận 1 đã xây dựng thí điểm mô hình một cửa
và từng bƣớc triển khai các quy trình cải cách thủ tục hành chính, là đơn vị
tiên phong trong thực hiện hiệu quả mô hình một cửa liên thông tại TP. Hồ
Chí Minh. Trong quá trình thực hiện, thƣờng xuyên đúc kết kinh nghiệm,
27
hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng mô hình cho phù hợp với thực tiễn, theo
hƣớng giảm thiểu phiền hà cho công dân và tổ chức.
UBND Quận 1 đặc biệt chú trọng đến việc ứng dụng các phần mềm tin
học liên thông giữa các đơn vị liên quan để luân chuyển dữ liệu quản lý, giúp
giảm số lần đi lại, tiết kiệm chi phí, thời gian cho ngƣời dân, doanh nghiệp và
cơ quan nhà nƣớc, áp dụng ISO, chỉnh trang, hiện đại hóa công sở.
- Mô hình khảo sát ý kiến ngƣời dân góp ý cán bộ, công chức:
Thông qua một màn hình cảm ứng trực quan, dễ sử dụng đặt tại vị trí
mỗi cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, lãnh đạo UBND,
trƣởng các phòng, ban khi tiếp dân; với các nội dung góp ý, đánh giá theo
biểu mẫu, ngƣời dân, tổ chức có thể chấm điểm, đánh giá, góp ý kiến đối với
cán bộ, công chức.
Đây là mô hình mới với cách làm sáng tạo bƣớc đầu mang lại hiệu quả
tích cực, đƣợc lãnh đạo UBND thành phố Hồ Chí Minh, dƣ luận xã hội,
ngƣời dân đánh giá cao; tạo đƣợc sự chuyển biến trong cán bộ, công chức khi
tiếp xúc với ngƣời dân, thái độ phục vụ tốt hơn, trình độ chuyên môn đƣợc
nâng cao hơn.
- Chƣơng trình quản lý thƣ xin lỗi:
Để tăng cƣờng ý thức trách nhiệm của lãnh đạo UBND và cán bộ công
chức các phòng, ban chuyên môn, đồng thời kiểm soát đƣợc tình trạng giải
quyết hồ sơ của các phòng, ban chuyên môn, đặc biệt đối với các lĩnh vực
đƣợc dƣ luận quan tâm nhƣ nhà, đất, xây dựng...; UBND Quận 1 triển khai
việc xin lỗi (Thƣ xin lỗi do Chủ tịch UBND Quận 1 ký) đối với các hồ sơ
quá hạn nhƣng chƣa giải quyết cho công dân và doanh nghiệp trên địa bàn tại
04 lĩnh vực: Tài nguyên và Môi trƣờng, Quản lý đô thị, Kinh tế, Lao động -
Thƣơng binh - Xã hội. Chƣơng trình đã góp phần giảm số lƣợng giải quyết hồ
sơ quá hạn, đƣợc dƣ luận xã hội, ngƣời dân đánh giá cao. Hiện nay, UBND
thành phố Hồ Chí Minh đã có văn bản yêu cầu Thủ trƣởng các sở ngành, Chủ
tịch UBND các quận - huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị cần thực
hiện hình thức thƣ xin lỗi đối với các thủ tục hồ sơ trễ hẹn.
28
- Mô hình hoạt động tƣ vấn, giải thích hồ sơ hành chính:
Nhằm hạn chế triệt để những phiền hà mà ngƣời dân có thể gặp phải
trong quá trình giải quyết hồ sơ hành chính, tạo điều kiện để ngƣời dân thực
sự hài lòng với kết quả giải quyết hồ sơ hành chính của mình; UBND Quận 1
đƣa vào hoạt động mô hình tƣ vấn, giải thích hồ sơ hành chính đối với các
trƣờng hợp ngƣời dân, tổ chức chƣa hài lòng, còn thắc mắc đối với kết quả
giải quyết hồ sơ hành chính hoặc bị từ chối giải quyết. Khi đó, ngƣời dân, tổ
chức có yêu cầu sẽ đăng ký tại bộ phận tiếp công dân và đƣợc lãnh đạo
UBND Quận 1 và thủ trƣởng các phòng, ban chuyên môn liên quan trực tiếp
giải thích, tƣ vấn cụ thể. Qua tiếp xúc, trao đổi ngƣời dân đã hài lòng với việc
giải quyết hồ sơ cụ thể của mình.
- Hỗ trợ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tại nhà:
Theo đó, đối tƣợng áp dụng là ngƣời già neo đơn, ngƣời khuyết tật, trẻ
mồ côi, ngƣời bệnh… không đi lại đƣợc hoặc không đủ sức khỏe để đến cơ
quan nhà nƣớc. Những trƣờng hợp đặc biệt nói trên khi có nhu cầu giải quyết
hồ sơ hành chính chỉ cần gọi đến số điện thoại tổng đài 1900561515.
- Mô hình ứng dụng tin nhắn SMS:
Đăng ký xếp hàng tự động:
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân và doanh nghiệp sắp xếp
thời gian hợp lý, tránh việc phải chờ đến lƣợt giải quyết hồ sơ, giảm sự quá
tải tại phòng tiếp hồ sơ; ngƣời dân, tổ chức chỉ cần nhắn tin tới tổng đài theo
cú pháp định sẵn để đăng ký số thứ tự theo từng lĩnh vực.
Thông báo kết quả giải quyết hồ sơ hành chính:
Theo đó, khi đăng ký giải quyết hồ sơ hành chính, công dân và tổ chức
sẽ đƣợc cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cung cấp số máy điện thoại di động
phục vụ cho việc liên lạc khi có kết quả giải quyết hồ sơ. Thông tin này đƣợc
cập nhật vào phần mềm quản lý hồ sơ hành chính của UBND Quận 1. Khi hồ
sơ đƣợc giải quyết, bộ phận chuyên môn chuyển đến cán bộ tiếp nhận hồ sơ
chờ trả cho công dân và tổ chức, lúc này thông tin giải quyết hồ sơ đƣợc cập
nhật vào hệ thống nhắn tin SMS để thông báo đến số điện thoại di động của
29
công dân và tổ chức. Đây là kết quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý hành chính tại Quận 1 thông báo kịp thời việc giải quyết hồ sơ
hành chính tạo thuận lợi cho công dân và tổ chức khi đến UBND Quận 1 thực
hiện các thủ tục hành chính.
Thƣ mời họp của UBND Quận 1:
Đây là phần mềm nhắn tin mời họp kết hợp gửi thƣ mời và lịch công
tác hàng tuần qua thƣ điện tử, giúp lãnh đạo các phòng ban, đơn vị, Chủ tịch
UBND phƣờng cập nhật nhanh chóng, kịp thời thông tin các cuộc họp, đặc
biệt đối với các cuộc họp đột xuất, quan trọng.
Cổng thông tin tích hợp Văn phòng điện tử:
Bao gồm các phần mềm liên quan tới công tác tại văn phòng nhƣ: Quản
lý văn bản và công việc, quản lý lịch tuần, khai thác số liệu, quản lý trang tin
điện tử, tra cứu văn bản pháp luật, khảo sát ý kiến công dân... Cụ thể:
Quản lý hồ sơ hành chính:
- Quản lý thƣ xin lỗi;
- Quản lý hồ sơ hành chính;
- Chƣơng trình cấp phép đăng ký kinh doanh;
- Phần mềm quản lý khai trình sử dụng lao động...
Phần mềm liên thông:
- Chƣơng trình liên thông Thuế - Kinh tế - Thống kê;
- Chƣơng trình liên thông Tài nguyên & Môi trƣờng - Thuế;
- Chƣơng trình quản lý công trình xây dựng;
- Chuyển thông tin địa chính.
Các chức năng khác:
- Chia sẻ: tạo thông báo nội bộ, diễn đàn trao đổi thông tin cho mọi
ngƣời trong hệ thống;
- Thƣ giãn: tổng hợp các tin tức, sự kiện mới nhất đang diễn ra;
- Trò chuyện (chat).
Phòng Ý tƣởng:
Là nơi khuyến khích cán bộ công chức tham gia góp ý sáng tạo trong
30
thực hiện nhiệm vụ; khuyến khích nghiên cứu, tìm hiểu các kỹ năng, kiến
thức bổ trợ cần thiết trong công tác; trao đổi, ghi nhận những đóng góp tích
cực của cán bộ công chức trong hoạt động của cơ quan.
Nhƣ vậy, việc ứng dụng phần mềm liên thông, phối hợp giải quyết
công việc giữa các phòng ban, đơn vị đã mang lại hiệu quả tích cực, đƣợc dƣ
luận xã hội và ngƣời dân đánh giá cao. Ứng dụng các phần mềm liên thông
phục vụ tác nghiệp tiếp nhận hồ sơ, chuyển xử lý và trả kết quả giải quyết,
đồng thời phục vụ yêu cầu theo dõi, kiểm soát của lãnh đạo.
Hiệu quả thực hiện liên thông giữa Chi cục thuế với Phòng Tài nguyên
và Môi trƣờng trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở giúp giảm thời gian từ 5 ngày xuống còn 30 phút và
giảm chi phí đi lại cho cá nhân, hộ gia đình; Liên thông giữa Phòng Kinh tế
và Chi cục thuế về phục vụ cấp mã số thuế hộ kinh doanh, giảm thời gian từ
10 ngày làm việc xuống còn 30 phút; Về thủ tục Cấp phép xây dựng, hƣớng
dẫn chi tiết 1 lần đối với các hồ sơ chƣa đạt yêu cầu, đồng thời UBND Quận
1 thành lập Câu lạc bộ quản lý đô thị hỗ trợ cán bộ trao đổi kỹ năng, kinh
nghiệm ngày càng tốt hơn; Ứng dụng các phần mềm tin học qua mạng: đăng
ký kinh doanh, đăng ký cấp bản sao giấy tờ hộ tịch, đăng ký khai trình sử
dụng lao động giúp ngƣời dân có thể đăng ký ở mọi nơi, nhanh chóng...
Để đƣa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác cải cách thủ tục
hành chính một cách hiệu quả và kịp thời, UBND Quận 1 đã thành lập Trung
tâm công nghệ thông tin Quận 1 (chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của
UBND Quận 1, quản lý nhà nƣớc theo ngành và hƣớng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông), là đơn vị sự nghiệp
có thu với nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch, đề
án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố phục vụ công tác chỉ
đạo điều hành của UBND Quận 1 phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch của thành phố; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động nội bộ của quận, trong giao dịch của quận với tổ
chức, cá nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cái cách hành chính, đảm bảo mô hình chung
31
của thành phố và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng…theo quy định.
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Trong năm 2011, Bộ phận tiếp nhận trả kết quả tại 7 quận huyện trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đã đƣợc cải tạo hoặc xây dựng mới, không chỉ
đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu đặt ra tại Quy chế thực hiện mô hình một cửa
liên thông mà còn đảm bảo tính hiện đại, văn minh, trang trọng.
Theo đó, tại 100% đơn vị quận huyện, bộ phận này đƣợc bố trí rộng rãi
với diện tích bình quân từ 120m2 trở lên, đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị
công nghệ thông tin và điện tử chuyên dụng nhƣ màn hình cảm ứng tra cứu
hƣớng dẫn về các thủ tục hành chính; hệ thống tra cứu tình hình giải quyết hồ
sơ qua tin nhắn SMS; hệ thống xếp hàng tự động phục vụ công dân lấy số thứ
tự theo từng lĩnh vực; hệ thống camera giám sát giúp theo dõi mọi hoạt động
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thiết bị hƣớng dẫn và cung cấp thông tin;
hệ thống điều hòa nhiệt độ; màn hình tivi ; ghế ngồi, bàn viết, công khai thủ
tục hành chính... Bên cạnh đó, công chức tiếp nhận hồ sơ đƣợc trang bị đồng
phục, tập huấn về văn hóa giao tiếp đã góp phần thay đổi cách thức phục vụ
lịch sự và văn hóa hơn tại các quận, huyện. Tất cả các nội dung trên tạo ra
diện mạo mới của của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các quận, huyện,
đem đến sự thuận tiện cho công dân, tổ chức khi tiếp xúc và tham gia giao
dịch hành chính.
Về các lĩnh vực thủ tục triển khai thực hiện tại Bộ phận một cửa, quy
trình giải quyết công việc và công khai thủ tục hành chính, UBND thành phố
Đà Nẵng đã ban hành quyết định về việc công bố bộ thủ tục hành chính áp
dụng tại quận, huyện, về công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại
phƣờng, xã trên địa bàn... trên cơ sở rà soát, sửa đổi các quy định về thủ tục
hành chính đã đƣợc công bố trƣớc đây. Theo đó, tất cả thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các quận, huyện đều đƣợc thực hiện
theo cơ chế một cửa hoặc một cửa liên thông. Bên cạnh đó, Công an thành
phố và Cục Thuế Đà Nẵng đã phối hợp với UBND các quận, huyện bố trí cán
bộ làm việc tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận,
32
huyện để thực hiện các thủ tục hành chính trên lĩnh vực hộ khẩu, chứng minh
nhân dân và xác định nghĩa vụ tài chính trên lĩnh vực đất đai; tập trung đầu
mối tạo thuận lợi hơn cho ngƣời dân và tăng cƣờng việc kiểm soát trong quá
trình thực hiện các giao dịch hành chính tại quận, huyện.
Không chỉ đầu tƣ về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, việc bố trí và đào tạo đội ngũ công chức tiếp nhận cũng đƣợc
UBND các quận, huyện quan tâm. Số lƣợng công chức tiếp nhận bình quân
tại bộ phận này của các quận, huyện là 12 ngƣời. Đội ngũ này đƣợc bồi
dƣỡng thƣờng xuyên về nghiệp vụ cũng nhƣ những kỹ năng giao tiếp nhằm
nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân.
Về thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện, cơ chế một cửa
liên thông đƣợc áp dụng trên lĩnh vực lao động thƣơng binh và xã hội giữa
UBND phƣờng, xã, UBND quận, huyện và Sở LĐ-TB & XH đối với 41 thủ
tục. Đối với huyện Hòa Vang, thực hiện cơ chế một cửa liên thông với các xã
thuộc huyện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.
Thành phố Đà Nẵng quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện cơ chế một cửa đặc biệt là mô hình một cửa hiện đại. Mô hình
này đƣợc bắt đầu xây dựng và thực hiện thí điểm vào năm 2009 tại UBND
quận Thanh Khê. Đến năm 2011, sau khi tổng kết quá trình thí điểm, UBND
thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quy định về việc thực hiện mô hình một cửa
điện tử tại UBND quận, huyện nhằm triển khai nhân rộng mô hình trên đến tất
cả UBND các quận, huyện còn lại. Đến nay, 100% các quận huyện trên thành
phố đã tổ chức khai trƣơng chính thức và đƣa vào hoạt động ổn định đối với
mô hình một cửa hiện đại tại Trung tâm hành chính quận, huyện. Đây là mô
hình ứng dụng các trang thiết bị điện tử và công nghệ thông tin nhằm tin học
hóa các giao dịch về thủ tục hành chính giữa công dân, tổ chức với cơ quan
Nhà nƣớc và giữa cơ quan Nhà nƣớc với nhau trong việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông. Với mô hình này, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả đƣợc trang bị một hệ thống thiết bị công nghệ thông tin và thiết
bị điện tử chuyên dụng gồm máy chủ, máy trạm kết nối mạng LAN và
33
internet; máy in; màn hình cảm ứng; hệ thống GSM modem; hệ thống xếp
hàng tự động; hệ thống camera giám sát; các trang thiết bị điện tử khác phục
vụ việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
liên thông. Mọi hoạt động liên quan đến hồ sơ thủ tục hành chính từ khâu tiếp
nhận, xử lý, trả kết quả đến báo cáo, thống kê đều đƣợc thực hiện thông qua
phần mềm một cửa điện tử. Phần mềm này là hệ thống các ứng dụng gồm
phần mềm quản lý hồ sơ một cửa, một cửa liên thông; phần mềm tra cứu thủ
tục hành chính và tình trạng giải quyết hồ sơ thông qua màn hình cảm ứng;
tra cứu hồ sơ trực tuyến trên trang tích hợp dữ liệu và trang thông tin điện tử
của quận, huyện; tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống tin
nhắn di động SMS.
Hiện tại, UBND các quận, huyện đang tiếp tục phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền Thông để thực hiện việc đồng bộ dữ liệu, kết nối với phần mềm quản
lý hồ sơ tại phƣờng, xã hƣớng đến việc tin học hóa quy trình giải quyết hồ sơ
theo cơ chế một cửa liên thông giữa UBND phƣờng, xã và UBND quận, huyện.
Có thể nói, việc mở rộng mô hình một cửa điện tử tại UBND các quận,
huyện là một trong những điểm sáng trong công tác cải cách hành chính của
thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến nay. Mô hình một cửa điện tử với với
các tính năng về công nghệ hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều
hành và chất lƣợng phục vụ dịch vụ hành chính công. Vai trò, trách nhiệm của
lãnh đạo và công chức các quận, huyện trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
đƣợc phân định rõ ràng thông qua ứng dụng phần mềm một cửa điện tử. Cùng
với công nghệ, đã hình thành văn hóa giao tiếp, cải thiện rõ nét về thái độ làm
việc và tiếp xúc công dân, tổ chức của công chức. Các yếu tố về hiện đại,
thuận tiện và trang trọng hơn trong tổ chức làm việc và phục vụ ngƣời dân đã
góp phần hình thành diện mạo mới của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
các quận, huyện trên địa bàn Đà Nẵng sau nhiều năm liền nỗ lực cải cách.
Điều này cũng góp phần vào nâng cao mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với
chất lƣợng cung ứng các dịch vụ công tại UBND các quận, huyện. Kết quả
khảo sát cho thấy tỷ lệ hài lòng chung là 95% (do các quận, huyện tự khảo
34
sát) và 92% từ kết quả khảo sát độc lập của Viện Nghiên cứu phát triển KT-
XH Đà Nẵng tiến hành trong năm 2011.
Hƣớng đến nền hành chính phục vụ và chính quyền điện tử, thành phố
Đà Nẵng luôn quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và mở rộng các mô hình
một cửa liên thông, một cửa hiện đại tại các cơ quan, đơn vị từ năm 2006 đến
nay. Qua 10 năm thực hiện, đã có 14 mô hình liên thông, liên kết đƣợc triển
khai liên quan đến 153 thủ tục hành chính; 100% quận, huyện, sở, ban, ngành,
93% phƣờng, xã trên địa bàn thành phố đã xây dựng thành công mô hình một
cửa hiện đại... Quá trình triển khai không chỉ mang lại thành quả tích cực mà
còn cả những bài học kinh nghiệm quý báu cho thành phố để tiếp tục vận
dụng, phát huy trong chặng đƣờng tiếp theo. Cụ thể là:
Xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể
Việc xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể, đƣợc UBND thành phố phê
duyệt có vai trò quan trọng trong việc triển khai xây dựng mô hình một cửa
điện tử và cơ chế một cửa liên thông. Không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho các
hoạt động triển khai, đôn đốc, giám sát mà còn là cơ sở để bố trí nguồn lực,
kinh phí cho quá trình thực hiện đƣợc thông suốt. Lộ trình, tiến độ đặt ra cần
đƣợc tính toán khoa học nhằm vừa đảm bảo tính khả thi vừa đảm bảo tính kịp
thời. Chẳng hạn, với lộ trình cụ thể, chỉ trong vòng 3 năm tất cả UBND quận,
huyện trên địa bàn thành phố đã chính thức khai trƣơng và đƣa vào vận hành
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả điện tử tại Trung tâm hành chính quận,
huyện. Đặc biệt, việc nhân rộng mô hình này tại 06 quận, huyện còn lại sau
khi sơ kết quá trình thí điểm tại UBND quận Thanh Khê đƣợc thực hiện
nhanh chóng trong vòng gần 2 năm.
Triển khai từng bước theo hình thức thí điểm
Các cơ chế, mô hình mới nên đƣợc thực hiện từng bƣớc theo lộ trình
từ thí điểm đến nhân rộng toàn thành phố. Không nên triển khai đồng loạt
ngay từ đầu. Việc thí điểm giúp nâng cao hiệu quả triển khai nhờ vào việc
khắc phục các hạn chế, khó khăn và phát huy những điểm tích cực, thuận lợi
từ quá trình triển khai tại đơn vị thí điểm. Mô hình một cửa điện tử cũng nhƣ
35
tất cả cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trƣớc khi
áp dụng rộng rãi tại tất cả quận, huyện, phƣờng, xã trên địa bàn thành phố đều
đƣợc thí điểm tại một số quận và phƣờng trong thời gian từ 01 đến 03 năm.
Khuyến khích việc chủ động triển khai của các đơn vị, địa phương
Khuyến khích việc chủ động đề xuất, triển khai mô hình một cửa điện
tử và cơ chế một cửa liên thông trên các lĩnh vực tại các đơn vị, địa phƣơng
qua việc đƣa nội dung này vào tiêu chí đánh giá xếp hạng cải cách hành
chính. Tại thành phố Đà Nẵng, việc thực hiện mô hình một cửa liên thông
chiếm trọng số lớn trong đánh giá xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị, góp phần tạo động lực khuyến khích thúc đẩy
các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt cơ chế này theo quy định, đồng thời không
ngừng nỗ lực để đề xuất những mô hình hay, sáng tạo, hợp lý liên quan đến
mô hình một cửa liên thông để áp dụng trên địa bàn thành phố. Đồng thời, đối
với những giải pháp về mô hình xuất phát từ chỉ đạo của lãnh đạo thành phố
hoặc từ Sở Nội vụ, trƣớc khi thể chế hóa thành các quy định bắt buộc các đơn
vị thực hiện cần lấy ý kiến thống nhất của các cơ quan, đơn vị thực hiện, nhằm tạo
sự đồng thuận cao.
Thực tiễn cho thấy nếu tạo đƣợc sự chủ động cũng nhƣ sự đồng thuận
từ các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thì việc triển khai gặp nhiều thuận
lợi và tiến độ thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với việc bắt buộc các đơn vị
thực hiện. Điều này đặc biệt thể hiện rõ ở việc triển khai cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và xóa đăng ký thƣờng trú trên
địa bàn thành phố. Mô hình này đƣợc đề xuất và thực hiện đầu tiên tại UBND
quận Thanh Khê từ đầu năm 2015. Sau khi đƣợc đánh giá cao và ghi nhận
nhƣ một giải pháp mới về cải cách hành chính trong kết quả đánh giá xếp
hạng cải cách hành chính năm 2015 của quận Thanh Khê, một số quận khác
trong năm 2016, trƣớc khi đƣợc UBND thành phố phê duyệt Quy định chung
để áp dụng tại tất cả quận, huyện trên địa bàn toàn thành phố vào tháng 8 năm 2016.
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
36
Bất cứ hoạt động nào liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị cũng cần
xác định rõ vai trò chủ trì, phối hợp thực hiện thì mới có thể thực hiện hiệu
quả, thành công. Trong việc xây dựng mô hình một cửa điện tử, cơ chế một
cửa liên thông phải xác định rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa Sở Nội vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị trực tiếp thực hiện các mô hình,
cơ chế này trong từng giai đoạn triển khai. Với chức năng quản lý nhà nƣớc
về các mô hình và cơ chế này, Sở Nội vụ phải thƣờng xuyên theo dõi, sâu sát,
đôn đốc thực hiện, hƣớng dẫn các đơn vị tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc
trong quá trình triển khai. Thực hiện tốt việc phân công, phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị có liên quan giúp toàn bộ quy trình diễn ra thông suốt, nhịp nhàng.
Sự vào cuộc của các cơ quan truyền thông, báo, đài
Thu hút sự vào cuộc của các cơ quan truyền thông, báo, đài cũng là
một yếu tố góp phần quan trọng vào thành công của việc triển khai mô hình
một cửa điện tử và cơ chế một cửa liên thông. Đặc biệt là trong cơ chế một
cửa liên thông, không chỉ giúp tuyên truyền rộng rãi các mô hình này đến với
ngƣời dân để biết, sử dụng và giám sát, nhờ đó tăng cƣờng hiệu quả triển khai
mà còn tạo ra hiệu ứng lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy các địa phƣơng nghiên
cứu, học hỏi mô hình hay, sáng tạo của nhau để áp dụng trên địa bàn. Đầu
năm 2014, mô hình liên thông "3 trong 1" trong giải quyết đăng ký khai sinh,
đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm cho trẻ em dƣới 6 tuổi tại UBND
phƣờng Hòa Phát đƣợc các các cơ quan truyền thông chú ý, đƣa nhiều tin bài
thể hiện sự ủng hộ, đánh giá cao từ ngƣời dân. Điều này góp phần khuyến
khích UBND quận Cẩm Lệ triển khai nhân rộng mô hình này đến tất cả
phƣờng trên địa bàn quận vào giữa năm 2014 (trƣớc khi Quyết định triển khai
mô hình này của Chính phủ đƣợc ban hành).
Ứng dụng công nghệ thông tin
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng mô hình một cửa
điện tử cũng nhƣ cơ chế một cửa liên thông cần đƣợc tiến hành đồng bộ. Trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, tất cả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả điện tử
các cơ quan, đơn vị đều sử dụng chung phần mềm một cửa điện tử tập trung
37
thành phố tại địa chỉ egov.danang.gov.vn thay vì để mỗi đơn vị tự trang bị
một phần mềm riêng. Điều này nhằm thuận lợi trong việc kết nối dữ liệu liên
quan đến công tác tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị với nhau,
cho phép chuyển hồ sơ liên thông trên phần mềm giữa nhiều cơ quan, đơn vị.
Đồng thời giúp các cơ quan có chức năng theo dõi, quản lý công tác tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của thành phố (Sở Nội vụ, Sở Tƣ
pháp) có thể tập hợp, thống kê, truy xuất dữ liệu của tất cả cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành về cải cách hành chính.
Liên tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Cùng với việc triển khai các mô hình một cửa điện tử, cơ chế một cửa
liên thông, việc đào tạo, bồi dƣỡng kịp thời, thƣờng xuyên cho công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là việc không thể xem
nhẹ. Các mô hình, cơ chế có đƣợc triển khai hiệu quả hay không phụ thuộc rất
lớn vào việc các hệ thống điện tử, trang thiết bị đi kèm với các mô hình, cơ
chế này có đƣợc sử dụng hiệu quả hay không. Có nhiều hình thức đào tạo, bồi
dƣỡng, trong đó ba hình thức đƣợc thành phố Đà Nẵng sử dụng chủ yếu trong
thời gian qua là bồi dƣỡng tập trung, phát hành video hƣớng dẫn trực tuyến và
"cầm tay chỉ việc". Sở Nội vụ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức các lớp tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử tập trung dành cho
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan, đơn vị,
mỗi học viên đƣợc thực hành thực tế với máy tính riêng tại các lớp tập huấn
này. Sở Thông tin và Truyền thông cũng xây dựng các video hƣớng dẫn sử
dụng phần mềm để gửi đến các đơn vị, đồng thời có một đội ngũ viên chức
(làm việc tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở)
sẵn sàng hỗ trợ tận nơi cho các đơn vị khi đƣợc yêu cầu.
Nhìn chung, thành công trong việc xây dựng và mở rộng mô hình một
cửa liên thông và một cửa hiện đại đến từ nhiều nguyên nhân. Yếu tố quan
trọng không chỉ nằm ở việc có nhiều nguồn lực để thực hiện hay không mà
38
còn đƣợc quyết định bởi phƣơng thức sử dụng và kết hợp những nguồn lực đó
với sự quyết tâm cao và tinh thần đổi mới không ngừng của chính quyền
thành phố.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu kinh nghiệm về cải cách TTHC theo mô hình một cửa
liên thông tại các địa phƣơng, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm để
góp phần hoàn thiện việc thực hiện tại UBND Thành phố Rạch Giá nhƣ sau:
Thứ nhất, các đơn vị đƣợc khảo sát đều quan tâm đến việc hoàn thiện
thể chế và đặc biệt là hƣớng dẫn việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa
liên thông. Các chủ trƣơng quan trọng của Đảng về các vấn đề cơ bản trong
quá trình đổi mới, xây dựng và hoàn thiện quá trình cải cách hành chính nói
chung và cải cách TTHC nói riêng đã đƣợc thể chế hóa và tổ chức triển khai.
Tăng cƣờng hƣớng dẫn việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên
thông cho các cơ quan cấp dƣới theo các quy định của pháp luật, tổ chức tập
huấn hƣớng dẫn áp dụng các văn bản pháp luật mới ban hành, nhanh chóng
ban hành các quyết định công bố bộ TTHC để hƣớng dẫn việc áp dụng tại
UBND quận, huyện.
Thứ hai, các địa phƣơng đều chú trọng đến việc nâng cao năng lực và
trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong thực hiện TTHC theo
cơ chế một cửa liên thông. Chú trọng xây dựng, kiện toàn Bộ phận TN&TKQ
cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC thực hiện
TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Hầu hết các địa phƣơng đều quan
tâm đến công tác đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
CBCC thực hiện nhiệm vụ giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ và tại các
cơ quan chuyên môn. Công tác đào tạo đặc biệt không chỉ quan tâm đến việc
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ mà còn rất chú trọng đến việc nâng cao ý
thức đạo đức, tƣ tƣởng phục vụ nhân dân cho CBCC.
Thứ ba, các địa phƣơng đều quan tâm đến việc hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện TTHC và đầu tƣ trang thiết
bị cho Bộ phận TN&TKQ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, các địa phƣơng
39
đều đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các phần mềm luân
chuyển hồ sơ giữa các phòng ban chuyên môn, phần mềm quản lý… để việc
thực hiện TTHC đƣợc nhanh chóng, gọn nhẹ hơn, không nặng về thực hiện
TTHC trên giấy, tốn nhiều thời gian, chi phí. Bên cạnh đó, các đơn vị đã đầu
tƣ thêm hệ thống gửi tin nhắn SMS tra cứu thông tin TTHC, gửi tin nhắn xin
lỗi về việc giải quyết hồ sơ trễ hẹn và hẹn ngày trả kết quả.
Thứ tư, các địa phƣơng đặc biệt nhấn mạnh đến công khai, minh bạch
các TTHC theo quy định, nhất là TTHC trong giải quyết công việc giữa cơ
quan hành chính nhà nƣớc với ngƣời dân và doanh nghiệp đã có bƣớc chuyển
biến theo hƣớng công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho ngƣời dân và doanh
nghiệp. Các địa phƣơng đều áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc,
công khai toàn bộ các thành phần TTHC, các bƣớc thực hiện tại cơ quan, tạo
cơ sở tốt cho các cơ quan cũng nhƣ là ngƣời dân kiểm soát chất lƣợng đầu ra
của công tác thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông.
Thứ năm, các địa phƣơng rất quan tâm đến việc xây dựng cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan, đẩy mạnh xây dựng quy trình liên thông giữa các cơ
quan chuyên môn nhằm rút ngắn thời gian thực hiện TTHC. Bên cạnh những
TTHC đã quy định cụ thể cơ chế liên thông giữa các cơ quan chuyên môn,
cần xây dựng thêm những quy trình kết hợp giữa các phòng ban chuyên môn
trong việc thực hiện những TTHC có liên quan đến nhau nhằm giảm bớt thời
gian đi lại, thuận tiện cho ngƣời dân trong thực hiện TTHC.
40
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng này, tác giả trình bày những nội dung cơ bản nhất về cơ
sở lý luận, cụ thể phân tích nội hàm thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính, khái niệm, đặc điểm, phân loại thủ tục hành chính; phạm vi, quy trình tổ
chức thực hiện mô hình “một cửa liên thông”; đồng thời phân tích vai trò của
mô hình này trong giải quyết công việc theo TTHC và kinh nghiệm thực hiện
tại một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho thành phố Rạch Giá để làm
cơ sở triển khai các nội dung tại thực trạng ở chƣơng 2.
41
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ
HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ
Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang đƣợc thành lập theo Nghị
định số: 97/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ. Thành
phố có 11 đơn vị hành chính cấp phƣờng và 1 xã với 68 khu phố-ấp, 1.209 tổ
nhân dân tự quản.
Đó là phƣờng Vĩnh Lợi, Rạch Sỏi, An Bình, An Hòa, Vĩnh Lạc, Vĩnh
Bảo, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Thanh, Vĩnh Quang, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thông và
xã Phi Thông. Ngày 29/8/2005, Rạch Giá tổ chức lễ công bố thành lập thành
phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang.
Vị trí địa lý của thành phố: Phía Đông - Nam tiếp giáp huyện Châu
Thành; phía Đông - Bắc tiếp giáp với huyện Tân Hiệp; phía Tây - Nam giáp
vịnh Thái Lan có thể nhìn thấy các đảo gần, đảo xa. Gần tầm mắt nhất là đảo
Hòn Tre (Hòn Rùa) thuộc huyện Kiên Hải nằm đối diện với cửa biển Rạch
Giá; phía Tây - Bắc là cụm núi Ba Hòn: Hòn Đất, Hòn Me và Hòn Sóc thuộc
huyện Hòn Đất. Tổng diện tích tự nhiên gần 105 km2, trong đó có khu lấn
biển về phía Tây để mở rộng đô thị mới rộng 420 ha thuộc các phƣờng Vĩnh
Bảo, Vĩnh Lạc và An Hòa; khu lấn biển 16 ha thuộc phƣờng Vĩnh Thanh Vân.
Niên giám Thống kê năm 2011: Thành phố có 48.847 hộ, với 223.491 khẩu,
gồm 3 dân tộc chính là: ngƣời Kinh chiếm 87,88%, Khmer chiếm 6,97%, Hoa
chiếm 5,06%, còn lại là các dân tộc khác.
Về đƣờng bộ, từ trung tâm thành phố Rạch Giá cách thành phố Cần
Thơ 120 km về phía Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh 248 km về Đông –
Bắc, cách Thành phố Rạch Giá thuộc Kiên Giang 90 km về phía Tây - Bắc.
Đƣờng biển, từ cửa biển Vịnh Thái Lan - Rạch Giá cách huyện đảo Phú
Quốc trên 70 hải lý về hƣớng Tây, cách thị trấn Hòn Tre – Trung tâm huyện
42
đảo Kiên Hải khoảng 15 hải lý về hƣớng Tây – Nam. Về đƣờng hàng không,
du khách có thể đi từ sân bay Rạch Giá đến với Phú Quốc, thành phố Hồ Chí
Minh và ngƣợc lại.
Điều kiện thời tiết, thể hiện rõ 2 mùa khô và mùa mƣa. Hằng năm, mùa
mƣa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, thông thƣờng mƣa từ 120
ngày đến 170 ngày/năm, mƣa nhiều nhất vào thời kỳ gió Tây – Nam chiếm
khoảng 90% đến 95% lƣợng mƣa trong năm, những cơn mƣa lớn nhất có thể
đạt vũ lƣợng trên 350 m.m vào khoảng tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Mùa
khô bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
Với đặc điểm về điều kiện địa lý và tự nhiên, Vịnh Thái Lan - Rạch Giá
là một miền biển trù phú, đƣợc biết đến xƣa nay với kinh tế rất phong phú, đa
dạng, đó là thƣơng mại-dịch vụ và du lịch, khai thác và chế biến hải sản, cung
cấp cho nhiều nơi trong nƣớc và xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới. Rạch
Giá, tuy không có bãi cát, không có đảo, nhƣng nếu du khách đến Rạch Giá
bằng đƣờng bộ, sau những cảnh quang mênh mông của ruộng lúa phì nhiêu ở
các vùng phụ cận, du khách sẽ cảm nhận đƣợc hƣơng vị của biển. Vị trí thích
hợp là dọc theo tuyến ven biển thuộc khu lấn biển 420 ha và khu 16ha để
ngắm nhìn ra biển vào buổi chiều sẽ thấy mặt trời hoàng hôn đỏ rực về phía
biển Tây; xa xa lô nhô những đảo lớn nhỏ ẩn hiện trên nền xanh của biển;
những tàu đánh cá lƣớt sóng chập chùng; những vạt cây rừng của vùng ngập
mặn xanh ngát ven bờ…tất cả hòa trộn nên cảnh sắc “Hoàng hôn biển Tây”
thơ mộng và quang cảnh đặc trƣng của Rạch Giá trong quần thể vùng đất
Biển - Đảo Kiên Giang.
Thành phố có 5 tôn giáo chính gồm: Phật giáo (Nam tông và Bắc tông);
Cao Đài; Thiên Chúa giáo; Tin Lành; Hòa Hảo và một số tôn giáo khác. Toàn
thành phố có 43 cơ sở thờ tự đƣợc nhà nƣớc công nhận, trong đó có các đình,
chùa đƣợc Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch) cấp bằng
công nhận “Di tích Lịch sử Văn hóa – Kiến trúc” nhƣ: Chùa Tam Bảo, Phật
Lớn, Láng Cát, Quan Đế, đền thờ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, đình
Vĩnh Hòa… Đây còn đƣợc xem là điểm đến hấp dẫn của khách tham quan du
43
lịch. Đặc biệt, lễ hội truyền thống kỷ niệm ngày hy sinh của Anh hùng Dân
tộc Nguyễn Trung Trực diễn ra vào các ngày 26, 27 và 28 tháng Tám Âm lịch
hàng năm thu hút trên 800 ngàn lƣợt du khách hành hƣơng khắp các nơi đến
dâng hƣơng, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào
mừng lễ hội; là dịp giới thiệu, quảng bá tiềm năng du lịch của tỉnh nhà và xúc
tiến, đầu tƣ, phát triển kinh tế.
Ngoài ra, Rạch Giá còn là điểm lý tƣởng để khách du lịch dừng chân,
lƣu trú và tham quan các di tích, các khu vui chơi giải trí tại công viên Văn
hóa An Hòa, Siêu thị Citimart, Co.op Mart, Metro…; có hệ thống đƣờng
không với sân bay Rạch Giá; đƣờng bộ có Bến xe Rạch Giá; đƣờng biển có
Bến tàu biển Rạch Giá…, rất thuận tiện cho du khách đi đến các danh lam,
thắng cảnh du lịch trọng điểm trong tỉnh nhƣ: huyện đảo Phú Quốc, Kiên Hải,
Thành phố Hà Tiên, Kiên Lƣơng và U Minh Thƣợng. Đây là một trong những
điều kiện quan trong thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp "không
khói" tại Rạch Giá. [22]
Hình: Bản đồ hành chính thành phố Rạch Giá
44
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ thành phố Rạch Giá nhiệm kỳ 2010 –
2015 đã xác định cơ cấu kinh tế của thành phố là: Thƣơng mại, Dịch vụ và Du
lịch; Công nghiệp - xây dựng; Nông nghiệp – Thủy sản. Cơ cấu kinh tế đã
chuyển biến theo hƣớng tích cực. Và cơ cấu này tiếp tục đƣợc duy trì trong
nhiêm kỳ tiếp theo. Kết quả nhiệm kỳ qua: Tỷ trọng Thƣơng mại, Dịch vụ và
Du lịch chiếm 78,46%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 13,45%; Nông nghiệp
và Thủy sản chiếm 8,09%. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 15,19%;
thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt trên 69,51 triệu đồng, tƣơng đƣơng 3.278
USD. Tổng vốn đàu tƣ toàn xã hội trong nhiệm kỳ qua là 25.244 tỷ đồng, tăng
3,15 lần so với nhiệm kỳ trƣớc.
Hệ thống tín dụng ngân hàng, bƣu chính viễn thông, nhà hàng, khách
sạn…ngày càng phát triển mạnh, góp phần quan trọng vào mức tăng trƣởng
kinh tế của thành phố.
Hệ thống giáo dục cơ bản đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của
nhân dân với 49 trƣờng Trung học cơ sở, Tiểu học và Mầm non – Mẫu giáo.
Đặc biệt có Trƣờng Trung học Cơ sở Lê Quý Đôn và Trƣờng Tiểu học – bán
trú Đinh Bộ Lĩnh đƣợc tỉnh chọn làm mô hình trƣờng trọng điểm chất lƣợng
cao. Ngoài ra, thành phố còn có các Trƣờng Cao đẳng Y tế, Kinh tế Kỹ thuật,
Trƣờng Trung học chuyên nghiệp, Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, dạy
nghề…của tỉnh đóng trên địa bàn, mở rộng liên kết với các trƣờng đại học
ngoài tỉnh góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh nhà.
Hệ thống y tế của thành phố có 2 phòng khám đa khoa khu vực thuộc
xã Phi Thông và phƣờng Rạch Sỏi; có các cơ sở y tế trên địa bàn nhƣ: Bệnh
viện Đa khoa, Bệnh viện Y học Dân tộc tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện Cổ phần
Bình An, các Trung tâm y tế của tỉnh và các cơ sở y tế tƣ nhân cơ bản đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Hai mục tiêu lớn của thành phố Rạch Giá quyết tâm hoàn thành trƣớc
năm 2015 là: Xây dựng thành phố Rạch Giá đạt đô thị loại II và xây dựng xã
Phi Thông đạt 19 tiêu chí “xã nông thôn mới” theo quy định của Chính phủ.
45
Đảng bộ và Chính quyền thành phố tập trung huy động mọi nguồn lực từ
ngân sách nhà nƣớc, của doanh nghiệp và sự đóng góp của nhân dân cho đầu
tƣ và phát triển thành phố xứng đáng với vị trí “Trung tâm Chính trị, Kinh tế,
Văn hóa, Xã hội” của tỉnh Kiên Giang. [22, 23]
Với vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ nhƣ đã nêu trên nó có những ảnh
hƣởng nhất định đến việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên
thông tại UBND thành phố Rạch Giá.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"
2.2.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản
Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về việc
cải cách một bƣớc thủ tục hành chính, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 và các văn bản chỉ đạo khác. UBND tỉnh
Kiên Giang đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhƣ:
Quyết định số: 895/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011 của UBND
tỉnh Kiên Giang về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện mô hình một cửa liên
thông tại UBND thành phố Rạch Giá;
Chỉ Thị số: 08/CT-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh
Kiên Giang về tăng cƣờng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Quyết định số: 1877/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của UBND
tỉnh Kiên Giang về quy định tiêu chí đánh giá, thang điểm xếp loại kết quả
thực hiện nhiệm vụ cải cáchhành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Quyết định số: 2452/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành quy định, tiêu chí theo dõi, đánh giá kết
quả thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số:
1879/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang về
ban hành quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ CCHC nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang với 3 chƣơng, 14 điều do Giám dốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm...
46
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thành phố Rạch
Giá cũng đã tiếp tục cụ thể hóa để thực hiên có hiệu quả công tác này trên địa
bàn thành phố. Có thể kể đến nhƣ:
Đề án số: 02/ ĐA-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2011 của UBND
Thành phố Rạch Giá về việc thí điểm thực hiện mô hình một cửa liên thông
tại UBND thành phố Rạch Giá;
Quyết định số: 112/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 về ban hành
quy chế quy định, tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan có liên quan và cán
bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo mô hình một cửa liên thông;
Kế hoạch số: 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của UBND thành phố về
đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-
2020, đề ra những nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện đến năm
2015, định hƣớng đến năm 2020 trong cán bộ, đảng viên, công chức và nhân dân;
Nhƣ vậy, Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND thành
phố đã đƣợc UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt tại Quyết định số: 895/QĐ-
UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011 và đã đi vào triển khai thực hiện từ tháng 5
năm 2011 cho đến nay. Hàng năm, UBND thành phố đều xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện cải cách TTHC; ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực
hiện; các loại thủ tục đƣợc niêm yết công khai tạo thuận lợi cho công dân và
các tổ chức khi đến làm việc.
Ngoài ra, Thành phố Rạch Giá đã áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 vào giải quyết hồ sơ hành chính, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO đảm
bảo giải quyết hồ sơ hành chính cho ngƣời dân và doanh nghiệp đúng theo
quy định pháp luật, mang lại những tiện ích, hài lòng cho ngƣời dân khi đến
yêu cầu thực hiện một số thủ tục thuộc thẩm quyền của thành phố.
Tóm lại, có thể nhận thấy UBND thành phố Rạch Giá đang dần hoàn
thiện những cơ sở pháp lý cho việc thực hiện mô hình một cửa liên thông. Dù
còn chƣa đầy đủ nhƣng có thể nói Rạch Giá là một trong những địa phƣơng đi
đầu trong việc ban hành những quy định cụ thể về thực hiện mô hình một cửa
47
liên thông dựa trên các văn bản của các cơ quan cấp trên ban hành. Các văn
bản trên chính là nổ lực đảm bảo căn cứ pháp lý chắc chắn, rõ ràng, là điều
kiện tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của Bộ phận
TN&TKQ.
2.2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện
2.2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và
Kế hoạch số 03/KH-UBND của UBND tỉnh Kiên Giang; UBND thành phố đã
cụ thể hóa chƣơng trình, kế hoạch chỉ đạo của trên thông qua xây dựng, ban
hành các kế hoạch, xác định đầy đủ các nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác
CCHC hàng năm nói chung và theo mô hình một cửa liên thông nói riêng gắn
với Kế hoạch số 16/KH-UBND về thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC
nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 của thành phố.
Để chỉ đạo công tác này thực hiện trong thực tế đạt đƣợc mục tiêu đã đề
ra, UBND thành phố thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát và điều chỉnh các hoạt
động có liên quan cho phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, UBND thành phố
còn ban hành các kế hoạch: thực hiện công tác CCHC nói chung và mô hình
một cửa liên thông nói riêng, thông tin-tuyên truyền, kiểm tra, thi đua theo
chuyên đề về CCHC, CCHC theo mô hình một cửa liên thông; kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát TTHC, đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của công việc.
Thông qua họp báo tháng, hội nghị sơ kết công tác quý, 6 tháng, năm;
UBND thành phố thƣờng xuyên nắm bắt tình hình, thảo luận, chỉ đạo về công
tác này; tổ chức các buổi làm việc trực tiếp với phòng chuyên môn, UBND
các phƣờng, xã để chấn chỉnh, kịp thời xử lý các khó khăn, vƣớng mắc trong
quá trình thực hiện.
Mặt khác, UBND thành phố cũng thƣờng xuyên thực hiện hoạt động
tuyên truyền về nội dung CCHC mà nhất là mô hình một cửa liên thông bằng
việc ban hành kế hoạch tuyên truyền, hành động, cụ thể nhƣ: UBND thành
phố đã tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
48
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc
giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17/01/2012 của
UBND tỉnh Kiên Giang và Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của
UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà
nƣớc giai đoạn 2011-2020, đề ra những nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo tổ chức
thực hiện đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 trong cán bộ, đảng viên,
công chức và nhân dân. Kết quả triển khai trong nội bộ đƣợc 242 cuộc với
4.005/4.058 đảng viên tiếp thu (không tính 486 đảng viên đƣợc miễn sinh
hoạt), tỷ lệ 98,69%; cán bộ, công chức đạt 100%, đoàn viên, hội viên đoàn thể
tiếp thu đạt trên 80%, nhân dân tiếp thu trên 75%.
Qua tiếp thu, quán triệt nghị quyết và kế hoạch của tỉnh, thành phố, nhận
thức của các cấp ủy Đảng, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức về công
tác CCHC đƣợc nâng lên, nhiều cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo, tuyên
truyền, giáo dục trong nội bộ nêu cao ý thức về kỷ luật, kỷ cƣơng, tinh thần
trách nhiệm, thái độ phục vụ, cải tiến tác phong, lề lối làm việc trong giải
quyết thủ tục hành chính (TTHC) của đội ngũ cán bộ, công chức; trách nhiệm
của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong kiểm tra, đôn đốc thực hiện công
tác CCHC đƣợc tăng cƣờng.
Từ đó, Thành phố cũng đã phát động nhiều phong trào thi đua, khen
thƣởng chuyên đề về công tác CCHC, CCTTHC; thành lập Hội đồng thẩm
định, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác CCHC, CCTTHC của các
cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn thành phố, bình xét khen thƣởng
tập thể, cá nhân đƣợc xếp hạng xuất sắc về công tác CCHC qua từng năm
(bình quân 11 tập thể, cá nhân/năm). Song song đó, thƣờng xuyên phối hợp
với Liên đoàn Lao động thành phố, Thành đoàn tổ chức hội thi, phát động
cuộc thi viết tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, nhân rộng sáng kiến, kinh
nghiệm về công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị ttrong thành phố.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền còn đƣợc thực hiên thông qua Chuyên mục
Cải cách hành chính trên Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên Giang, mỗi tháng 02
chuyên mục, một năm 24 chuyên mục CCHC; Chƣơng trình “Gặp gỡ đối thoại”
49
trên Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên Giang, mỗi quý 01 cuộc, một năm 04 cuộc;
Chuyên mục Cải cách hành chính trên Báo Kiên Giang, mỗi tháng 02 kỳ vào tuần
đầu và tuần cuối của tháng, một năm 24 số báo; tuyên truyền bằng tờ rơi, tổng số
64.220 tờ; hoạt động phối hợp với Công đoàn viên chức tỉnh và Tỉnh đoàn. Các nội
dung của kế hoạch tuyên truyền đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong năm.
Từ năm 2011 đến tháng 5 năm 2015, thành phố Rạch Giá có tám sáng
kiến trong triển khai, thực hiện công tác CCHC, CCTTHC theo mô hình một
cửa liên thông, nhƣ: Tổ chức Hội thảo; giao lƣu trao đổi kinh nghiệm giữa các
cơ quan hành chính nhằm làm phong phú hoạt động, tháo gỡ khó khăn, vƣớng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; thành lập Đội thanh niên tự nguyện để
giúp tổ chức, cá nhân giải quyết về TTHC tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả
thành phố; phân công lãnh đạo trực tiếp giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi liên hệ giao dịch; cải
cách TTHC với “ba không, ba biết” trong thực thi công vụ; nâng cao chất
lƣợng phục vụ và giải quyết TTHC thông qua lấy ý kiến thăm dò, góp ý của
tổ chức, cá nhân.
2.2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện
Trong thời gian qua, UBND thành phố đã cụ thể hóa và triển khai thực
hiện mô hình một cửa theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Chính phủ (hiện nay là Quyết định số: 09/2015/QĐ-TTg ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ) và Quyết định
số:09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc ban hành Quy định thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; UBND
thành phố Rạch Giá đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả, ban
hành các văn bản nhằm quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ của tổ chức, cá nhân theo mô hình một cửa liên thông, đồng thời UBND
thành phố đã quan tâm đầu tƣ trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm
tin học trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tổ chức và công dân. Sắp xếp,
50
bố trí cán bộ và tiến hành niêm yết, công khai các thủ tục hành chính có liên
quan để công dân tiếp cận, nắm bắt thực hiện, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, Công tác nhân sự: [ 05]
Căn cứ vào Quy định thực hiện cơ chế " một cửa", "một cửa liên thông"
tại cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, ban hành kèm
theo Quyết định số: 09/2016/QĐ- UBND ngày 18 thánh 02 năm 2016 của
UBND tỉnh Kiên Giang thì công tác nhân sự cho mô hình này nhƣ sau:
Về năng lực chuyên môn: CB, CC phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải
đƣợc đào tạo bài bản về chuyên môn ở các lĩnh vực đó, đồng thời phải nắm vững
kiến thức pháp luật để xử lý các tình huống pháp lý xảy ra khi thực hiện các TTHC.
Về kỹ năng hoạt động: CB, CC bảo đảm phải có các kỹ năng giao tiếp
hành chính với công dân, tổ chức; kỹ năng lƣu trữ hồ sơ; kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin,....
Về mặt đạo đức công vụ: đòi hỏi bảo đảm đội ngũ CB, CC thực hiện cơ
chế phải có ý thức phấn đấu hoàn thành công việc ở mức tốt nhất; tinh thần thái
độ phục vụ nhân dân; tinh thần đồng đội và sự nhiệt tình phối hợp công tác với
đồng nghiệp trong cơ quan và các cơ quan liên quan khác.
Về mặt tư tưởng, nhận thức: CB, CC trực tiếp làm việc tại bộ phận “một
cửa”, “một cửa liên thông” phải nhận thức đúng đắn về mục tiêu của việc thực
hiện cơ chế, những chuẩn mực yêu cầu đối với CB, CC thực hiện TTHC, cần thay
đổi thói quen, nếp nghĩ "dân cần nhƣng quan không vội". Do vậy, cần phải có sự
lựa chọn, bố trí sắp xếp đội ngũ CB, CC cho phù hợp với yêu cầu của việc thực
hiện cơ chế. Cần đầu tƣ vào công tác nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ CB, CC và
có chính sách khuyến khích, đánh giá CB, CC một cách khoa học để khai thác
đƣợc những ƣu điểm của họ nhằm tránh tình trạng có "tâm lý thêm thù lao để bôi
trơn” khi thực hiện.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá đặt tại
Văn phòng HĐND và UBND thành phố, chịu sự quản lý toàn diện của Văn
phòng HĐND và UBND, do Chánh Văn phòng HĐND và UBND phụ trách.
Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
51
gồm 11 ngƣời, đƣợc phân công từ các cơ quan, đơn vị sau đây:
Văn phòng HĐND&UBND: 05 ngƣời;
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng : 02 ngƣời;
Phòng Quản lý Đô thị : 02 ngƣời.
Phòng Tƣ pháp : 01 ngƣời.
Chi cục thuế thành phố: 01 ngƣời.
- Về Chế độ chính sách:
Lƣơng và các khoản phụ cấp (nếu có) của công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận phận tiếp nhận và trả kết quả do cơ quan đang quản lý công
chức, viên chức chi trả. Riêng phƣơng tiện làm việc, trang phục và phụ cấp
làm thêm giờ theo quy định của UBND tỉnh Kiên Giang do Văn phòng
HĐND và UBND thành phố Rạch Giá trang bị và chi trả.
- Địa điểm làm việc:
Nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại trụ sở làm
việc của UBND thành phố, số 38 Lê Lợi, phƣờng Vĩnh Thanh Vân, thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Thứ hai, Điều kiện vật chất và không gian sử dụng:
Cũng căn cứ vào Quy định trên, UBND thành phố đã dành riêng một
phòng làm việc tại trụ sở cho Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính với
diện tích đúng theo quy định là 83m2
đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định tại
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ
(nay đã thay thế bằng Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg). [ 05]
Trong đó:
Diện tích bố trí các quày giao dịch: 26 m2
Diện tích khu vực chờ của ngƣời dân: 40 m2
Diện tích Phòng kỹ thuật, theo dõi, giải quyết công việc và diện tích bố
trí các dịch vụ khác: 17 m2
52
Ảnh: Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
- Trang thiết bị và phương tiện làm việc:
Đầu tƣ lắp đặt trang thiết bị tin học (phần cứng và phần mềm):
01 Hệ thống thiết bị bốc số tự động QSMS;
07 Bộ máy vi tính;
02 máy chủ;
01 máy quét mã vạch;
01 máy in mã vạch;
01 màn hình cảm ứng 17 in;
03 máy in;
03 camera;
01 máy scan và nhiều phụ kiện khác.
Bên cạnh đó, UBND thành phố cũng đã đầu tƣ xây dựng hạ tầng công
nghệ thông tin để kết nối giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
53
và xây dựng cơ sở dữ liệu thành phố đồng bộ lên Cổng thông tin điện tử của
UBND tỉnh, UBND thành phố để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân.
Thông qua kết quả khảo sát ngẫu nhiên của tác giả để lấy ý kiến một số
ngƣời dân khi đến bộ phận tiếp nhận, trả kết quả về trang thiết bị, cơ sở vật chất đều
cho thấy đa số hài lòng về công tác này với 82% cho rằng phòng làm việc đƣợc bố
trí gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát. Chỉ có 18% cho rằng phòng làm việc chật hẹp,
chƣa thoáng mát, sắp xếp chƣa gọn gàng, đồ đạc chƣa ngăn nắp.
Bảng: Đánh giá của ngƣời dân về cách bố trí phòng làm việc tại bộ
phận tiếp nhận, trả kết quả
Stt
Số phiếu
điều tra
Chỉ tiêu đánh giá
(phƣơng án thu đƣợc)
Kết quả theo
từng chỉ tiêu
Tỷ lệ
%
1
50
Chƣa gọn gàng, chật hẹp .... 09 18
2 Gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát 41 82
3 50 Tổng cộng 50 100%
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 12/2016
Thứ ba, Cơ chế phối hợp giữa Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả với
các cơ quan chuyên môn.
Thực hiện tốt TTHC không chỉ là nhiệm vụ của Bộ phận TN&TKQ mà
còn là nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện
trong việc phối hợp thực hiện các TTHC theo cơ chế một cửa liên thông. Do
đó, xây dựng và kiện toàn các cơ quan chuyên môn này là điều cần thiết nhằm
nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm cũng nhƣ năng lực thực hiện TTHC
của các cơ quan này.
Thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP và các Thông tƣ hƣớng dẫn
của các Bộ ngành về vị trí, chức năng của các phòng ban chuyên môn tại
UBND cấp huyện, hiện nay, UBND thành phố Rạch Giá đã xây dựng và kiện
toàn các cơ quan chuyên môn đều có thực hiện TTHC.
Trên cơ sở tổ chức hoạt động đƣợc cơ cấu theo quy định của pháp luật,
UBND thành phố đã phân công cụ thể nhiệm vụ giải quyết các TTHC cho các
cơ quan chuyên môn. Tại các cơ quan chuyên môn, từng TTHC cụ thể, nhiệm
54
vụ cụ thể đƣợc phân công cho từng bộ phận chuyên môn hoặc cho từng cá
nhân CBCC và đều có thông báo phân công nhiệm vụ rõ ràng. Các cơ quan
chuyên môn đều tổ chức thực hiện giải quyết TTHC khoa học, có sự phân
công nhiệm vụ ổn định, hợp lý cho từng bộ phận, CBCC, phù hợp với trình độ
chuyên môn và năng lực của họ.
2.2.3. Công tác tiếp nhận và giải quyết/ xử lý hồ sơ
2.2.3.1. Quy trình thực hiện
Sơ đồ: Quy trình, thủ tục thực hiện một cửa liên thông tại UBND thành
phố Rạch Giá
Thông tin nhận
Thông tin kết quả
Căn cứ điều 8, Quy định thực hiện một cửa, một cửa liên thông ban
hành kèm theo quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm
2016 của UBND tỉnh Kiên Giang, các bƣớc trong quy trình tiếp nhận, trả kết
quả cụ thể nhƣ sau: [ 05]
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đến giao tiếp với Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thông qua máy bốc số thứ tự QMS và hệ thống thông báo tự động để
tổ chức, cá nhân đến đúng quày cần quan hệ giao tiếp.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ với sự hỗ trợ
của các chƣơng trình cài đặt sẵn trên máy tính; Nếu hồ sơ chƣa đạt yêu cầu,
thì công chức, viên chức tƣ vấn và hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân làm lại hoặc
bổ sung theo đúng quy định.
Bước 3: Nhập thông tin của hồ sơ hợp lệ vào hệ thống máy tính và kết
xuất các thông tin ra giấy hẹn có ghi rõ ngày trả kết quả hoặc trả ngay trong
ngày theo quy định.
Bước 4: Chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho phòng, ban chức năng liên
Tổ chức,
cá nhân
Bộ phận tiếp
nhận và trả
kết quả hồ sơ
Phòng, ban
chức năng
Lãnh đạo
55
quan. Phòng, ban chức năng giải quyết hồ sơ, trình lãnh đạo UBND thành
phố ký trực tiếp trên hồ sơ, sau đó chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để trả cho tổ chức, cá nhân.
Bước 5: Trả kết quả hồ sơ đã giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo quy
trình và thời gian ghi trên giấy hẹn.
Và các bƣớc này có thể mô phỏng bằng mô hình sau tại Bộ phận tiếp
nhận, trả kết quả: [21]
56
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỘ PHẬN TN&TKQ
QUY TRÌNH HOÀN TRẢ HỒ SƠ
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỘ PHẬN TN&TKQ
Nguồn: Đề án số 02/ĐA-UBND
Chưa
xong
Biên nhận tiếp
nhận hồ sơ
Thông báo
Trả hồ sơ
xong
Kết quả giải
quyết
Hồ sơ giải
quyết
Nộp hồ sơ
Hồ sơ không
hợp lệ
Nhập thông tin tiếp nhận hồ sơ
In biên nhận
Chuyển hồ sơ phòng, ban giải quyết
hợp lệ
Kiểm tra hồ sơ
57
Quy trình thực hiện mô hình này tại thành phố Rạch Giá đƣợc thực
hiện theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết công việc đến nộp hồ sơ tại Bộ phận
TN&TKQ của UBND thành phố. Công chức kiểm tra hồ sơ, nếu đúng thẩm
quyền công chức sẽ hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân đến liên hệ ở cơ quan có
thẩm quyền giải quyết theo quy định. Nếu hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND thành phố, thì công chức sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ, đúng quy
định sẽ tiếp nhận, không đúng quy định công chức sẽ hƣớng dẫn bằng cách
ghi ra giấy để tổ chức, cá nhân bổ sung. Đối với hồ sơ giải quyết ngay thì
không phải ghi giấy hẹn, các trƣờng hợp còn lại công chức phải ghi giấy hẹn
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
Sau khi tiếp nhận, CBCC làm việc tại Bộ phận TN&TKQ chuyển
hồ sơ đến các phòng chuyên môn có trách nhiệm giải quyết. Nếu công việc
thuộc thẩm quyền của các phòng chuyên môn thì Trƣởng phòng ký văn bản
sau đó chuyển về Bộ phận TN&TKQ; nếu công việc thuộc thẩm quyền ký
giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố thì các phòng chuyên môn trình ký
văn bản thông qua Văn phòng HĐND và UBND (hiện nay, theo quy định thì
hầu hết các lĩnh vực thẩm quyền ký thuộc về Chủ tịch UBND thành phố , chỉ
có Trƣởng Phòng Tƣ pháp đƣợc ủy quyền ký giải quyết các TTHC thuộc lĩnh
vực chứng thực). Sau đó, phòng chuyên môn nhận kết quả lại từ Văn phòng
HĐND và UBND, chuyển về Bộ phận TN&TKQ. Những trƣờng hợp trễ hẹn,
phòng chuyên môn phải thông báo và nêu rõ lý do để Bộ phận TN&TKQ hẹn
lại tổ chức, cá nhân. Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết từ các phòng chuyên
môn, công chức trả kết quả cho tồ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định.
Với 153/259 thủ tục trong bộ TTHC áp dụng chung tại xã, phƣờng trên
địa bàn thành phố, trong đó có lĩnh vực: Đăng ký khai sinh, đăng ký thƣờng
trú, cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi; thuế; lĩnh vực đất đai đƣợc thực hiện
theo mô hình “một cửa liên thông”, quy trình thực hiện TTHC đã đƣợc đơn
giản hơn rất nhiều. Việc giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân hầu hết
đƣợc tiến hành tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, có phiếu tiếp nhận hồ sơ,
58
sổ ghi chép và phiếu hẹn ngày trả kết quả. Các hoạt động trong quy trình thực
hiện đƣợc diễn ra một cách công khai, có hòm thƣ góp ý để ngƣời dân tham
gia góp ý kiến. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị đều tuân thủ theo đúng
quy trình, quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khi hoàn trả hồ sơ;
mỗi khâu xử lý hồ sơ đều có ngƣời chịu trách nhiệm cụ thể, hạn chế đƣợc sự
tùy tiện trong giải quyết công việc, có thể thấy rõ điều này trong cơ chế “một
cửa điện tử” hoặc “một cửa liên thông” khi ở đó do yêu cầu phải chuyển tiếp
hồ sơ sang bộ phận khác để tiếp tục xử lý qua việc ứng dụng các phƣơng tiện
thông tin nên bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải thực sự ý thức đƣợc trách nhiệm
của mình trong việc kiểm tra hồ sơ và hƣớng dẫn cho ngƣời dân... tạo sự an
tâm cho ngƣời dân khi đến thực hiện các yêu cầu về TTHC tại UBND thành
phố Rạch Giá.
Tên lĩnh vực
giao dịch
Số
lƣợng
TTHC
Số lƣợng
TTHC
liên thông
Ghi chú
- Lĩnh vực đất đai
- Thuế
- Khai sinh, đăng ký thƣờng trú,
cấp thẻ BH cho trẻ dƣới 6 tuổi
28
3
09
1
2
Nguồn: Thống kê của tác giả theo báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá
2.2.3.2. Kết quả thực hiện
Thực hiện Quyết định số 2383/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND
tỉnh Kiên Giang, từ năm 2010, thành phố Rạch Giá đã triển khai, thực hiện
giải quyết TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng
HĐND-UBND thành phố; các phƣờng, xã tổ chức thực hiện theo đề án đƣợc
UBND thành phố phê duyệt ngày càng ổn định, phát huy hiệu quả. Việc bố trí
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đƣợc lãnh đạo
các cơ quan hành chính nhà nƣớc quan tâm, cơ bản đủ số lƣợng theo quy
định, đảm bảo trình độ đào tạo theo vị trí việc làm, thƣờng xuyên đƣợc củng
cố, kiện toàn, tạo điều kiện để học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
59
môn nghiệp vụ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc phân công. Phòng Tài
nguyên - Môi trƣờng, phòng Quản lý đô thị thực hiện liên thông trên một số
lĩnh vực: thuế, xây dựng nhà ở, đất đai; UBND các phƣờng, xã liên thông về
lĩnh vực bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi, hộ khẩu, khai sinh, khai tử; thực
hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai giữa UBND xã
Phi Thông với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố. Việc phối
hợp thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đƣợc yêu cầu, phần lớn hồ sơ trả đúng hạn, rút
ngắn thời gian giải quyết so với quy định. Thành phố Rạch Giá đã đƣa TTHC
vào thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trà kết quả 19/37 lĩnh vực với 153/259
thủ tục, chiếm tỷ lệ 59,07% so với bộ TTHC đã công bố.
Căn cứ vào báo cáo Sơ kết công tác CCHC giai đoạn 2011 -2015 và
báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC trong từng năm tại Bộ phận tiếp
nhận, trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá đã tiếp nhận số lƣợng hồ sơ
của ngƣời dân nhƣ sau: [20]
Nguồn: Báo cáo từ năm 2011 - 2015 của UBND Thành phố Rạch Giá
Năm
Tổng hồ sơ
đã tiếp nhận
Tổng số hồ
sơ giải
quyết
Trả kết quả
Đúng
hẹn
Tỷ lệ Trễ hẹn Tỷ lệ
2011 32,901 32,901 32,670 99.30 231 0,70
2012 26,954 26,954 26,801 99.43 153 0,57
2013 32,937 32,937 32,869 99.79 68 0,21
2014 29,835 29,835 29,566 99.10 269 0,90
2015 39,281 5,646 39,108 99.56 173 0,44
60
Với số lƣợng hồ sơ tiếp nhận trong giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ trên,
tổng hồ sơ liên thông là: [20]
Năm
Tổng số hồ sơ đã
giải quyết theo mô
hình “một cửa liên
thông”
Đúng hẹn Trễ hẹn Ghi chú
2011 - 2014 2.892 2.820 72
2015 1.020 997 23
Nguồn: Báo cáo từ năm 2011 - 2015 của UBND Thành phố Rạch Giá
Sau 05 năm thực hiện Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của
UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà
nƣớc giai đoạn 2011-2020, công tác CCHC của thành phố đã có chuyển biến
tích cực và đạt nhiều kết quả khá toàn diện trên nhiều mặt. Nền hành chính cơ
bản đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, từng bƣớc chuyển sang nền hành
chính phục vụ nhân dân; văn bản QPPL tiếp tục đƣợc đổi mới và hoàn thiện;
đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền dân chủ của nhân dân. Tổ chức bộ máy của
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc đƣợc điều chỉnh, sắp xếp
phù hợp hơn. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc nâng lên một bƣớc,
đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Những kết quả đạt đƣợc trong công
tác CCHC đã tác động tích cực vào hoạt động quản lý điều hành, nâng cao
hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc; qua đó góp
phần ổn định, phát triển kinh tế-xã hội, tạo đƣợc niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của chính quyền thành phố.
Riêng đối với việc thực hiện Đề án thí điểm mô hình một cửa liên thông
thể hiện qua các số liệu của các báo cáo và đƣợc tổng hợp ở cả hai bảng số liệu
trên, có thể đã thống kê chƣa thật đầy đủ, chính xác kết quả thực tế đã thực hiện
tại Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả UBND Thành phố Rạch Giá nhƣng đã cho
thấy một kết quả rất khả quan, nhất là ở khâu trả kết quả với số lƣợng hồ sơ trả
đúng hẹn chiếm một tỷ lệ trên 90%.
61
Tuy nhiên, số hồ sơ trả trễ hẹn vẫn còn, đặc biệt chủ yếu rơi vào các hồ sơ
thuộc lĩnh vực đất đai. Nhƣng nhìn chung, đây cũng là những kết quả tích cực,
đặc biệt là đối với một nơi mới vừa thí điểm thực hiện nhƣ thành phố Rạch
Giá. Mặt khác, kết quả đạt đƣợc còn nói lên quyết tâm chính trị cao cùng với
những bƣớc đi, cách thức tổ chức thực hiện mang tính chủ động của các
ngành có liên quan mà nhất là vai trò chủ trì của UBND thành phố Rạch Giá
trong thực hiện mô hình “một cửa liên thông”.
Tuy nhiên, những hạn chế trong quá trình thực hiện là điều khó tránh
nhƣ hồ sơ “giải quyết trễ hẹn” còn xuất hiện... song cũng đã từng bƣớc đƣợc
khắc phục dần, thể hiện ở chỗ từ năm 2011 số hồ sơ trễ hẹn chiếm 0,70% thì
đến 2015 con số này chỉ còn là 0,44% ở cả mô hình “một cửa” và mô hình
“một cửa liên thông”. Đây chính là bƣớc tiến quan trọng, là điều kiện, tiền đề
cho việc thực hiện mô hình này trong giai đoạn 2016 -2020 tại Thành phố
Rạch Giá.
2.3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG
2.3.1. Những điểm đạt đƣợc
Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành được thực hiện có hiệu quả.
Đƣợc sự chấp thuận của UBND tỉnh Kiên Giang (Quyết định số
2383/QĐ-UBND ngày 28/10/2010), từ năm 2010 thành phố đã triển khai,
thực hiện giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa tại Văn
phòng HĐND-UBND thành phố; các phƣờng, xã tổ chức thực hiện theo đề án
đƣợc UBND thành phố phê duyệt ngày cáng ổn định, phát huy hiệu quả.
Phòng Tài nguyên-Môi trƣờng, phòng Quản lý đô thị thực hiện liên thông trên
một số lĩnh vực: thuế, xây dựng, đất đai, nhà ở; UBND các phƣờng, xã liên
thông về lĩnh vực bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi, hộ khẩu, khai sinh, khai
tử; thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai giữa
UBND xã Phi Thông với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố.
Việc phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đƣợc yêu cầu, phần lớn hồ sơ trả
đúng hạn, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định. Thành phố Rạch Giá
62
đã đƣa TTHC vào thực hiện cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trà kết
quả 19/37 lĩnh vực với 153/259 thủ tục, chiếm tỷ lệ 59,07% so với bộ TTHC
đã công bố.
Thực hiện Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tƣớng
Chính phù, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ,
Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ; UBND
thành phố ban hành Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2012 về thực hiện
quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc trực thuộc. Qua
đó, các Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC đã xây dựng và thực hiện quy
chế làm việc gắn với quy chế văn hóa ở công sở. Đại bộ phận cán bộ, công
chức khi thi hành nhiệm vụ đã thực hiện khá nghiêm túc các quy định về
những việc phải làm và những việc không đƣợc làm theo quy định của pháp
luật và quy chế làm việc. Trong giao tiếp đã thể hiện ngôn ngữ rõ ràng, mạch
lạc, ứng xử với thái độ ân cần, tôn trọng, thể hiện sự cầu thị, tận tình hƣớng
dẫn, giải thích rõ ràng, cụ thể những nội dung có liên quan đến giải quyết
công việc của nhân dân.
Thứ hai, công tác xây dựng quy trình thực hiện TTHC và công tác bố
trí sắp xếp đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có
sự chặt chẽ, thống nhất, hiệu quả cao.
UBND thành phố rất quan tâm thực và thực hiện khá tốt việc rà soát,
điều chỉnh tổ chức bộ máy, bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả kịp thời, cơ bản phù hợp với yêu cầu công việc. Quy trình giải
quyết TTHC đƣợc tổ chức thống nhất, chặt chẽ, hợp lý nên lãnh đạo UBND
có điều kiện kiểm tra, giám sát đối với công chức thực thi công vụ, khắc phục
dần tình trạng chậm trễ, quan liêu làm cho tổ chức và hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn.
Cùng với đó là chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào quy trình thực hiện một cửa liên thông cũng đƣợc nâng
lên cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất chính trị nhằm đáp ứng tốt nhất
yêu cầu công việc. Thể hiện qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng của tổ
63
chức, cá nhân đối với Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả (với 24 phiếu phát ra và
24 phiếu thu vào):
STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TỔNG
TỶ LỆ
(%)
1
Thời gian trả hồ sơ so với phiếu
hẹn/thời gian hẹn
Đúng hẹn 24 100
Trễ hẹn 0 0
2
Việc công khai quy trình, thủ tục, biểu
mẫu hành chính
Rõ ràng 24 100
Chƣa rõ ràng 0 0
3
Thái độ trao đổi, giải thích của cán bộ,
nhân viên
Dễ hiểu 24 100
Khó hiểu 0 0
4 Môi trƣờng, điều kiện vật chất phục vụ
Tốt 24 100
Chƣa tốt 0 0
5
Số lần phải bổ sung hồ sơ sau khi đã
nộp hồ sơ lần đầu và có biên
nhận/phiếu hẹn
Số lần 0 0
6
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
tại cơ quan này
Hài lòng 24 100
Chƣa hài lòng 0 0
Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Ban chỉ đạo ISO thành phố Rạch Giá
Thứ ba, chất lượng giải quyết TTHC được cải thiện rõ rệt.
Trƣớc đây việc giải quyết thủ tục hành chính phải mất rất nhiều thời
gian, phiền hà cho ngƣời dân trong việc phại đi lại nhiều lần, qua nhiều khâu
trung gian với đủ thứ thủ tục đính kèm thì nay với với việc thực hiện mô hình
này, quy trình giải quyết thủ tục hành chính đã đƣợc phổ biến đến tận tổ chức
và cá nhân nhờ đó mà chất lƣợng giải quyết thủ tục hành chính không ngừng
đƣợc cải thiện, tiết kiệm thời gian và tiền bạc của nhân dân, khắc phục những
hạn chế của một bộ phận cán bộ công quyền trong quá trình thực thi công vụ.
Thứ tư, thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tăng
cường cơ chế giám sát trong hoạt động tại UBND Thành phố, hạn chế tiêu
cực trong đội ngũ CBCC, cụ thể:
64
+ Thực hiện tốt TTHC theo mô hình một cửa liên thông là điều kiện
thuận lợi để phát huy quyền dân chủ của ngƣời dân, tăng cƣờng sự giám sát
của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nƣớc và đội ngũ CBCC. Qua
đó, ngƣời dân có thể đóng góp ý kiến đối với quy định trong các TTHC, góp ý
về tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC và chất lƣợng phục vụ của cơ
quan nhà nƣớc, từ đó giúp cơ quan hành chính nhà nƣớc chấn chỉnh hoạt động
của mình theo đúng quy định của pháp luật, cải tiến quy trình giải quyết công
việc để nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tạo ra cơ chế
giám sát lẫn nhau trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ CBCC. Đồng thời, lãnh
đạo cơ quan hành chính có điều kiện thuận lợi để giám sát hoạt động của đội
ngũ CBCC trong cơ quan, đặc biệt là khi ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại trong hoạt động của Bộ phận TN&TKQ. Việc tạo cơ chế giám sát nêu trên
đã giúp tăng cƣờng trách nhiệm, kỹ năng nghiệp vụ hành chính và nâng cao
tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC; góp phần tích cực
phòng, chống tiêu cực, tham nhũng và qua đó làm trong sạch, minh bạch hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nƣớc.
Thứ năm, thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hoá nền hành chính tại UBND thành phố. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc tại UBND thành phố là điều kiện
thuận lợi để tổ chức thực hiện mô hình một cửa liên thông hiện đại, góp phần
rút ngắn thời gian giải quyết TTHC. Theo đánh giá cho thấy mô hình một cửa
liên thông theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đƣợc nhân dân
và các tổ chức rất ủng hộ và đánh giá cao về mức độ thuận lợi, nhanh chóng,
công khai, minh bạch trong giải quyết công việc.
Ngoài ra, các bộ TTHC đƣợc niêm yết một cách công khai đã góp phần
nâng cao nhận thức của nhân dân. Từ đó, tăng cƣờng sự giám sát của nhân
dân đối với công chức trong quá trình giải quyết các TTHC. Bên cạnh đó,
việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc lãnh đạo UBND thành phố quan
65
tâm đầu tƣ cơ bản, trên 98% CB, CC đã thực hiện tốt công tác văn thƣ, lƣu
trữ, theo dõi, cập nhật thông tin, báo cáo bảo đảm chế độ báo cáo thông tin
cho cấp lãnh đạo nhanh chóng, kịp thời.
Từ những thay đổi đó đã mang đến sự thoải mái của ngƣời dân khi đến
với cơ quan công quyền, sự dễ dàng và hiệu quả trong hoạt động thực thi công
vụ. Thể hiện rõ phƣơng châm " vì dân phục vụ". Chính vì thế, từ năm 2011
đến năm 2015, bộ phận một cửa của UBND thành phố đã giải quyết 128.273
hồ sơ, trong đó trả đúng hạn 127.470 hồ sơ, tỳ lệ 99,37%; trả quá hạn 803 hồ
sơ, tỷ lệ 0,63%. UBND các phƣờng, xã giải quyết 480.126 hồ sơ, trả đúng hạn
480.078 hồ sơ, tỷ lệ 99,99%; trả quá hạn 48 hồ sơ, tỷ lệ 0,01%. [20]
2.3.2. Những điểm còn hạn chế
Tuy đƣợc quan tâm chỉ đạo nhƣng lãnh đạo một số cơ quan hành chính thiếu
kiểm tra, chỉ đạo công tác cải cách TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông chƣa đồng bộ; cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
TTHC phần lớn là kiêm nhiệm, chƣa qua đào tạo nên thực hiện nhiệm vụ còn lúng
túng, rà soát, cập nhật chƣa thƣờng xuyên, dẫn đến một số TTHC đã đƣợc sửa đồi,
thay thế nhƣng chậm đƣợc niêm yết công khai; một số cơ quan, đơn vị chƣa nhận
thức đúng về công tác kiểm soát TTHC nên xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện còn chậm; tinh thần trách nhiệm, thái độ, chất lƣợng phục vụ đối với công
chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC 2 cấp một số mặt còn hạn chế, diện
tích làm việc của cơ quan hành chính, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một số
phƣờng, xã chƣa đạt yêu cầu theo quy định nhƣng chậm đƣợc đầu tƣ cải tạo hoặc
xây dựng mới. Cụ thể:
Một là, xây dựng và thực hiện mô hình một cửa liên thông còn lúng
túng, nhất là trong xây dựng các giải pháp hƣớng đến quy trách nhiệm đối với
những cá nhân không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ. Thực tế này đã
đƣợc khắc phục dần bằng các quy định khá cụ thể về thái độ, trách nhiệm của
cán bộ nằm trong quy trình triển khai thực hiện, cùng với những quy định về
thời gian giải quyết thủ tục hành chính... nhƣng một số quy định không phù
66
hợp với thực tế đã khiến cho hiệu quả hoạt động của mô hình này không đạt
hiệu quả nhƣ mong muốn.
Hai là, Bộ TTHC chƣa ổn định và việc tổ chức thực hiện TTHC tại
UBND Thành phố vẫn còn nhiều hạn chế.
- Bộ TTHC đang đƣợc áp dụng thực hiện tại UBND Thành phố vẫn
chƣa đƣợc thống nhất, ổn định, thƣờng xuyên thay đổi do tiến độ chuẩn hóa
TTHC của các sở ban ngành thành phố còn chậm, vì vậy gây khó khăn trong
quá trình thực hiện TTHC và trong niêm yết, công khai TTHC tại Bộ phận
TN&TKQ. Trong quá trình thực hiện TTHC, vẫn còn một vài TTHC còn
rƣờm rà, nhiều loại đơn, biểu mẫu thực hiện, tuy nhiên công tác đơn giản hóa
TTHC vẫn chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nên hiệu quả giải quyết TTHC
vẫn chƣa cao.
- Dịch vụ hành chính công mức độ 3 vẫn chƣa đƣợc mở rộng thực hiện
nhiều hơn (hiện tại mới chỉ áp dụng với các thủ tục trong lĩnh vực thành lập
và phát triển doanh nghiệp và lĩnh vực tiền lƣơng, tiền công), dịch vụ hành
chính công mức độ 4 vẫn chƣa đƣợc thực hiện. Hình thức gửi hồ sơ và nhận
kết quả qua đƣờng bƣu điện không đƣợc thực hiện hiệu quả do không có
chuyên viên riêng túc trực TN&TKQ qua đƣờng bƣu điện.
- Hồ sơ giải quyết TTHC trễ hẹn còn nhiều, đặc biệt trong lĩnh vực đất
đai, xây dựng. Đây là những lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi phải đƣợc giải quyết
nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân. Tuy nhiên, hiện
nay, đây là những lĩnh vực chiếm phần lớn số lƣợng hồ sơ trễ hẹn, vì vậy, qua
khảo sát mức độ hài lòng của ngƣời dân thì đây là những lĩnh vực có mức độ
hài lòng thấp nhất.
Ba là, tổ chức bộ máy thực hiện TTHC chƣa đƣợc sử dụng một cách
triệt để, cơ chế phối hợp trong thực hiện TTHC chƣa nhịp nhàng.
- Hiện nay, UBND Thành phố chƣa áp dụng mô hình một cửa liên
thông đúng chuẩn theo quy định của pháp luật. Theo đó, hồ sơ thực hiện một
số TTHC vẫn chƣa đƣợc TN&TKQ 100% tại Bộ phận TN&TKQ mà đƣợc
thực hiện trực tiếp tại các phòng ban chuyên môn. Nhƣ vậy những TTHC tại
67
các phòng ban chuyên môn này không đƣợc thực hiện theo mô hình một cửa
liên thông theo đúng nguyên nghĩa của nó.
- Quy trình giải quyết hồ sơ trong quy trình một cửa, một cửa liên
thông của một số TTHC còn chƣa thật sự khoa học, hồ sơ của công dân bị trả
đi trả lại nhiều lần do các bộ phận chƣa phối hợp một cách khoa học.Cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan với nhau vẫn chƣa đƣợc nhịp nhàng. Thƣờng hay
có những quan điểm chƣa thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ giữa các cơ
quan chuyên môn với nhau. Việc phối hợp với các cơ quan chuyên môn đƣợc
tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa bàn Thành phố gặp nhiều khó khăn, hồ sơ
thƣờng bị vƣớng ở những cơ quan này.
Bốn là, điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động của mô hình một cửa
liên thông còn hạn chế.
- Bộ phận TN&TKQ chƣa đƣợc trang bị đầy đủ trang thiết bị theo quy
định chung. Nhiều loại máy móc, thiết bị vẫn chƣa đƣợc trang bị để đảm bảo
hoạt động cho công chức làm việc tại Bộ phận.
- Khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào giải quyết TTHC vẫn chƣa
đƣợc khai thác triệt để. Chỉ mới có một vài thủ tục đƣợc áp dụng các phần
mềm giải quyết, còn lại đa số các thủ tục khác vẫn đƣợc giải quyết thủ công
bằng tay dễ sai sót và mang lại năng suất thấp.
Năm là, năng lực của một bộ phận đội ngũ CBCC trong giải quyết hồ
sơ, TTHC cho ngƣời dân vẫn còn hạn chế.
- Một bộ phận CBCC có năng lực, tinh thần trách nhiệm làm việc còn
hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao, chƣa am hiểu
TTHC, cập nhật quy định mới của pháp luật chƣa kịp thời. Một số công chức
làm việc tại Bộ phận TN&TKQ có thái độ giao tiếp thiếu thân thiện, hòa nhã,
vẫn còn tƣ tƣởng “ban phát” khi giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân;
hƣớng dẫn TTHC qua loa, không đầy đủ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tổ
chức cá nhân còn sai sót.
- UBND Thành phố hiện vẫn còn tình trạng bố trí CBCC chƣa đúng
quy định. Theo đó, công chức tại Bộ phận TN&TKQ vẫn không phải 100%
68
thuộc biên chế Văn phòng HĐND và UBND Thành phố mà thuộc của nhiều
phòng ban, cơ quan khác nhau. Điều này gây khó khăn cho Chánh Văn phòng
HĐND và UBND Thành phố trong chỉ đạo, điều hành công việc.
- Vẫn còn tình trạng “cò” hồ sơ móc nối với CBCC tại UBND Thành
phố để giải quyết hồ sơ đƣợc nhanh hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai và
xây dựng. Điều này gây ra sự không công bằng cho những ngƣời dân khác khi
giải quyết hồ sơ mà không qua các “cò” môi giới, nếu không giải quyết
nhanh, triệt để sẽ gây ra một thói quen cho CBCC thụ lý hồ sơ, nếu không qua
đƣờng dây môi giới thì sẽ không cho qua.
Sáu là, Việc giải quyết và giao trả hồ sơ trên lĩnh vực đất đai tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá còn nhiều hồ sơ
trễ hẹn tạo nên sự bức xúc, phiền hà cho tổ chức, công dân...
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Với những hạn chế nêu trên, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhƣng nhìn chung có một số nguyên nhân cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, xuất phát từ những quy định của văn bản pháp luật về mô hình
một cửa liên thông còn khá chung chung, chƣa gắn với đặc thù của từng cấp hành
chính, từng nơi mới bắt đầu giai đoạn thí điểm. Việc quy định mô hình một cửa
liên thông mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên nguyên tắc hoạt động, quy trình hoạt
động chung của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói chung của các cấp hành
chính. Chƣa quy định cụ thể về chế tài xử lý những hành vi thực hiện không đúng
nguyên tắc gây khó khăn cho việc xây dựng và thực đề án này tại UBND
thành phố Rạch Giá.
Mặt khác, việc triển khai mô hình này tại UBND thành phố Rạch Giá mới chỉ
dừng lại thí điểm; việc cụ thể hóa các văn bản cƣa cấp trên có liên quan đến mô hình
còn chƣa kịp thời... nên cũng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả thực hiện.
Thứ hai, lực lƣợng CBCC còn mỏng, số lƣợng hồ sơ TTHC luôn ở mức
cao nhƣng số lƣợng CBCC thì lại đang giảm vì đang trong quá trình thực hiện
công tác tinh giản biên chế, hạn chế tuyển dụng thêm công chức. Trình độ
chuyên môn, năng lực của một số CBCC còn hạn chế chƣa đủ sức đảm đƣơng
69
với áp lực công việc ngày một tăng cao.
Thứ ba, các quy định thƣờng xuyên thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực
nhà đất, tƣ pháp hộ tịch nhƣng chậm có văn bản hƣớng dẫn, có Nghị định đã
có hiệu lực thi hành nhƣng vẫn chƣa có Thông tƣ hƣớng dẫn.
Tình trạng Nghị định chờ Thông tƣ làm cho CBCC rất lúng túng trong
công tác áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào giải quyết TTHC. Đây
là tình trạng chung trong rất nhiều lĩnh vực. Khi Nghị định, Thông tƣ ban
hành và đã có hiệu lực nhƣng vẫn chƣa có Quyết định công bố TTHC. Khi
quyết định đƣợc công bố thì cấp tỉnh cũng không chuyển giao đầy đủ cho cán
bộ chuyên môn để có thể cập nhật đầy đủ vào bộ TTHC chung áp dụng tại
cấp huyện, gây khó khăn cho công tác kiểm soát TTHC.
Thứ tư, hồ sơ lĩnh vực đất đai bị chậm trễ còn nhiều xuất phát từ
nguyên nhân lớn là sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan
chuyên môn.
Từ khi Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có hiệu lực, Văn phòng Đăng ký
đất đai không còn trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng nữa mà đƣợc
chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trƣờng. Trong khi đó, vẫn chƣa phân định rõ
đâu là thủ tục giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai, đâu là thủ tục thuộc
thẩm quyền giải quyết của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng. Trên thực tế,
phần lớn các TTHC thuộc lĩnh vực đất đai hiện nay của Phòng Tài nguyên và
Môi trƣờng đều thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông với Văn phòng
Đăng ký đất đai theo quy trình cũ nhƣng áp theo những quy định mới do chƣa
có hƣớng dẫn của tỉnh để thực hiện. Hồ sơ liên thông khi chuyển qua Văn
phòng đăng ký đất đai thì phải chuyển lên thành phố, rất mất thời gian, làm
cho hồ sơ trễ hẹn nhiều.
Thứ năm, công tác đánh giá chất lƣợng hoạt động Tiếp nhận, trả kết
quả vẫn còn chung chung, chƣa phản ánh thực chất kết quả hoạt động, cơ chế
kiểm tra giám sát chƣa chặt chẽ và ít hiệu quả, chế tài xử lý vẫn chƣa đủ sức
răn đe. Việc thống kê số lƣợng hồ sơ qua từng năm còn lõng lẽo từ đó việc
đánh giá chất lƣợng hoạt động này chƣa chính xác là tất yếu. Bên cạnh đó,
70
việc đánh giá năng lực hoạt động của đội ngũ CB, CC nhất là việc đánh giá,
phân loại công chức cuối năm còn nhiều bất cập, chƣa là cơ sở, động lực
khuyến khích công chức làm việc, chế độ thƣởng phạt chƣa rõ ràng trong khi
bộ phận này lại là mấu chốt quyết định nhất đến chất lƣợng thực hiện hoạt
động nên hiệu quả công tác chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Thứ sáu, Chủ tịch UBND thành phố, thủ trƣởng các đơn vị, cơ quan
chuyên môn... tuy rất quan tâm đến công tác triển khai thực hiện mô hình
“một cửa liên thông " nhƣng nhìn chung vẫn còn bị cuốn hút vào các công
việc chuyên môn khác, chƣa dành thời gian và công sức thỏa đáng để chỉ đạo
thực hiện. Điều đó làm cho một số khâu trong quá trình thực hiện cũng nhƣ
việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ vẫn còn có những hạn chế nhất định gây nhiều
phiền hà và bức xúc cho một bộ phận khách hàng, (không ít trƣờng hợp phải đi
đến đôi ba lần) khi đến làm thủ tục hành chính ở những nơi này.
Tiểu kết chƣơng2
Tại chƣơng hai, tác giả đã đi nghiên cứu một cách khái quát về thành
phố Rạch Giá, từ điều kiện tự nhiên, dân cƣ; tình hình phát triển kinh tế xã
hội. Đây là những yếu tố có ảnh hƣởng nhất định đến việc cải cách TTHC
theo mô hình một cửa liên thông.Tiếp đến tôi tập trung làm rõ thực trạng thực
hiện mô hình “một cửa liên thông” trên hai mặt là: Công tác xây dựng và ban
hành thể chế; cùng với công tác tổ chức triển khai thực hiện từ đó đánh giá
mô hình“một cửa liên thông” trong việc khắc phục những “yếu kém” của tiến
trình cải cách thủ tục hành chính hiện nay nhƣ: quá nhiều giấy tờ gây phiền hà
cho ngƣời dân, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rƣờm rà,
không rõ trách nhiệm; thủ tục thiếu thống nhất thƣờng bị thay đổi tùy tiện,
thiếu công khai minh bạch... qua đánh giá một cách khái quát những kết quả
đã đạt đƣợc trong thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND Thành
phố Rạch Giá trên từ năm 2011 đến 2015; từ đó tác giả đi vào đánh giá nhƣng
mặt đã làm đƣợc; những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế
tồn tại. Đây là cơ sở để tác giả đƣa ra các giải pháp tại chƣơng 3.
71
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác cải cách TTHC
trong giai đoạn hiện nay
Xác định CCHC là một trong những nhiệm vụ trung tâm trong xây dựng
nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Đảng ta đã có nhiều chủ trƣơng, nghị quyết
về CCHC, trong đó nổi bật là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ƣơng khóa X “Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước”. Nghị quyết này đƣa ra các biện pháp
chủ yếu để đẩy mạnh cải cách TTHC nhƣ:
“- Giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, hình thành bộ quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực. Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng. Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc và xã hội hóa
một số loại hình dịch vụ công cộng.
- Tiếp tục phân cấp mạnh và giao quyền chủ động hơn nữa cho chính
quyền địa phƣơng, nhất là trong việc quyết định về ngân sách, tài chính, đầu tƣ,
nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trung ƣơng; đồng thời
hoàn thiện thể chế, pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển để bảo
đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Trung ƣơng.
- Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính,
tạo môi trƣờng thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu
cầu chính đáng của ngƣời dân, nhƣ: thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp;
đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tƣ; đầu tƣ xây dựng công trình, dự án và
nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; xuất, nhập khẩu; nộp thuế; hộ
tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực nhập cảnh; công
chứng, chứng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp...
72
- Các cấp chính quyền và từng cơ quan HCNN khẩn trƣơng rà soát các
loại TTHC, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên
xem xét sửa đổi theo hƣớng tạo thuận tiện cho nhân dân và doanh nghiệp. Xử lý
nghiêm những cá nhân và tổ chức tuỳ tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái
thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Đề cao trách nhiệm của
ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính trong việc cải cách TTHC.
- Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy
trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để
nhân dân biết và thực hiện thuận lợi.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả mô hình một cửa liên
thông tại các cơ quan HCNN và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công nhƣ bệnh viện, trƣờng học…”
Quán triệt các quan điểm của Đảng về cải cách nền hành chính, Nhà
nƣớc ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện vấn đề này nhƣ: Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ “Về ban
hành Quy chế thực hiện mô hình một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương”; Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của
Chính phủ “Ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011
– 2020”, Nghị quyết trung ƣơng lần thứ 8 (khóa VII); Nghị quyết Hội nghị
trung ƣơng lần thứ 3 và lần thứ 7 (khóa VIII); Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng
lần thứ 5 (khóa X). Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thay thế cho Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” tại cơ quan HCNN ở địa phƣơng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2015.
Sự chủ động, kịp thời trong công tác lãnh, chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc
đã tạo ra khung pháp lý vô cùng quan trọng cho các cấp, các ngành, các địa
phƣơng trong thực hiện nhiệm vụ CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng.
73
3.1.2. Định hƣớng cải cách TTHC của tỉnh Kiên Giang
Trên cơ sở các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc về cải cách hành chính, tỉnh Kiên Giang đã có sự linh
hoạt, chủ động trong tổ chức quán triệt và thực hiện công tác này trên toàn
thành phố với những mục tiêu rất rõ ràng: hƣớng tới xây dựng một nền hành
chính thực sự hiệu quả, thực sự mang lại sự tin tƣởng và hài lòng của ngƣời
dân, doanh nghiệp. Điều này có thể thấy rõ trong quan điểm chỉ đạo của tỉnh
đối với công tác này trên cơ sở kết quả đạt đƣợc của giai đoạn 1 làm nền tảng
để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020, nhƣ:
Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh đảng bộ lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 -
2020) đã chỉ rõ: triển khai đồng bộ, hiệu quả mô hình một cửa, một cửa liên
thông, gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tạo sự liên thông giữa
các cơ quan chức năng trong giải quyết thủ tục hành chính đƣợc nhanh chóng,
kịp thời, rõ trách nhiệm ở từng khâu; công khai, minh bạch các thủ tục hành
chính, cơ chế, chính sách....xử lý nghiêm công chức gây nhũng nhiễu, phiền
hà cho ngƣời dân trong thực thi công vụ [15, tr. 88]
Báo cáo số 141/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang, về sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn I
(2011-2015) và phương hướng nhiệm vụ CCHC nhà nước giai đoạn II (2016-
2020) nêu rõ, trong giai đoạn này, tỉnh phải thực 5 trọng tâm trong CCHC
gồm: cải cách thể chế hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách công vụ,
công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Với mục
tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể đƣợc nêu ra cho giai đoạn tiếp theo này
nhƣ sau: [18]
Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bứơc
hiện đại; xây dựng đô ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở có
đủ phẩm chất, năng lực, trình độ; hệ thống các cơ quan nhà nƣớc tinh gọn,
phù hợp về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
74
Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm các quy định của pháp luật đƣợc triển khai nghiêm túc, hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc ngày một nâng cao, góp phần tích cực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Thủ tục hành chính đƣợc rà soát, công bố công khai, minh bạch bảo
đảm đúng quy định của pháp luật; tổ chức giải quyết thủ tục hành chính đúng
quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức; phấn đấu đến năm 2020 mô hình
một cửa, một cửa liên thông đƣợc triển khai đầy đủ 100% các cơ quan nhá
nƣớc từ tỉnh đến cơ sở; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nƣớc đạt trên 80% vào năm 2020.
- Chức năng nhiệm các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng
đƣợc xác định rõ ràng, thực hiện thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp hay
bỏ sót nhiệm vụ.
- Xây dựng đội ngũ cán bô, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, đảm đƣơng và
thực hiện tốt nhiêm vụ đƣợc giao.... Phấn đấu đến năm 2020, có 100% các cơ
quan hành chính nhà nƣớc có cơ cấu công chức nhà nƣớc theo vị trí việc làm;
100% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn theo quy định.
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc nghiên cứu thực hiện có
hiệu quả....
- 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà
nƣớc đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nƣớc
từ cấp huyện trở lên có trang thông tin điện tử kết nối với cổng thông tin điện
tử của tỉnh, cập nhật cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Thực hiện cung
cấp trên 45% dịch vụ công mức độ 3 và 25% mức độ 4 (kết hợp tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả thủ tục hành chính bằng dịch vụ bƣu chính) phục vụ ngƣời
dân và doanh nghiệp. 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính
cấp huyện và trên 70% đơn vị hành chính cấp xã áp dụng hệ thống quản lý
chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008. Bên cạnh đó báo cáo cũng đề ra
các nhiệm vụ trọng tâm của CCHC cho giai đoạn tiếp theo. Trong các nhiệm vụ
75
trọng tâm đó, có những nội dung rất quan trọng, có liên quan trực tiếp đến việc thực
hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” nhƣ:
- Hoàn thiện bộ thủ tục hành chính các cấp;
- Nâng cao chất lƣợng thực hiện cơ chế “một cửa”, mở rộng thực hiện
cơ chế “một cửa liên thông”;
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB, CC cả về trình độ, năng lực, đạo đức;
- Đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội
ngũ CB, CC;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính
ở cấp tỉnh, huyện, xã;
- Xây dựng hoàn thiện các trụ sở cơ quan hành chính, trang bị đầy đủ
các thiết bị làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
- Cải cách TTHC theo hƣớng đơn giản, thuận tiện cho ngƣời dân,
doanh nghiệp;
- Tăng cƣờng công tác rà soát TTHC và triển khai thực hiện đơn giản
hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ;
- Quy định chặt chẽ thực hiện TTHC đã ban hành từ việc cập nhật, kiểm
tra và đề xuất xử lý các vi phạm hoặc tự ban hành TTHC không đúng quy định
của luật pháp;
3.1.3. Định hƣớng cải cách TTHC của thành phố Rạch Giá
Thực hiện kế hoạch hành động cải cách hành chính giai đoạn 2011 -
2020 của tỉnh Kiên Giang, thành phố Rạch Giá cũng đã chủ động ban hành kế
hoạch thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 -
2020. Trên cơ sở sơ kết giai đoạn I (2011 - 2015), thành phố Rạch Giá đã đề
ra các mục tiêu thực hiện cho giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020 nhƣ sau:
" Tiếp tục triển khai thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020; ....Tập trung củng cố nâng cao tinh thần,
trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc công khai,
minh bạch, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định..." [19]
76
Mặt khác, định hƣớng cải cách hành chính mà nhất là theo mô hình một
cửa, một cửa liên thông cho giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020 cũng đƣợc
UBND thành phố xác định rõ trên các mục tiêu nhƣ sau:
Mục tiêu chung
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày
17/01/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang, Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày
30/3/2012 của UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng
thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020; thành phố Rạch Giá xác định mục
tiêu chung công tác CCHC nhà nƣớc trong thời gian tới là: nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các
cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lƣợng
thực hiện mô hình một cửa, cơ chế một cửa liên thông; đội ngũ cán bộ, công
chức có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt nhằm xây dựng bộ
máy hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
+ Xây dựng các cơ quan hành chính nhà nƣớc trực thuộc trong sạch,
vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, phấn đấu cắt giảm 25% thời gian
giải quyết TTHC so với quy định hiện hành, nâng mức độ hài lòng của tổ
chức, ngƣời dân qua từng năm và đạt trên 80% vào năm 2020;
+ Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lƣợng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đúng quy
định hiện hành;
+ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Thông tƣ Liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-
BNV của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/ 02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
77
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục tiêu theo Điểm a, Khoản 6,
Điều 3 của Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, phù hợp với khả năng,
điều kiện của thành phố.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ
HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo mô
hình một cửa liên thông
Một là, hoàn thiện quy chế phối hợp trong thực hiện TTHC theo mô
hình một cửa liên thông.
Hiện nay, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg đã đƣợc thay thế bằng
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Trong đó, có một số quy định mới nhƣ: đối
với hồ sơ giải quyết quá hạn, hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết do lỗi của
công chức khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải, Bộ
phận TN&TKQ phải có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, việc yêu cầu bổ
sung hồ sơ đƣợc thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết
hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn, công chức làm việc tại TN&TKQ phải
mặc đồng phục... Để triển khai thực hiện, UBND Thành phố Rạch Giá cần
sửa đổi, ban hành Quy chế thực hiện mô hình một cửa liên thông tại đơn vị
mình. Trong đó, cần quy định rõ một số nội dung nhƣ sau: lĩnh vực thực hiện
mô hình một cửa liên thông; vị trí, cơ sở vật chất và công chức làm việc tại
Bộ phận TN&TKQ; quy trình giải quyết các TTHC theo mô hình một cửa liên
thông, đồng phục của công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ; trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan; kinh phí thực hiện;... Đồng thời, quy
định thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với UBND các xã, phƣờng
trực thuộc, để làm cơ sở cho các đơn vị này triển khai thực hiện.
Ngoài ra, cần xác định trách nhiệm giữa các cơ quan hành chính nhà
nƣớc trong thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông theo hƣớng rành
mạch, rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan
và từng cán bộ có thẩm quyền, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, sự
78
đùn đẩy trách nhiệm.
Hiện nay, khi hồ sơ bị trễ hạn, các bộ phận thƣờng đổ lỗi cho nhau mà
không có cơ quan, đơn vị nào nhận hoàn toàn trách nhiệm về mình. Nếu nhƣ
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan không tốt thì mô hình một cửa liên thông
không thể đƣợc thực hiện có hiệu quả đƣợc. Do đó, cần phải phân công trách
nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan chuyên môn, giữa các khâu, các bộ phận.
Việc phân công trách nhiệm phải khoa học, đảm bảo tính công bằng và phải
dựa trên chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan. Trong nội bộ một cơ quan
chuyên môn, lãnh đạo cơ quan phải phân công trách nhiệm hợp lý giữa các cá
nhân, bộ phận theo nguyên tắc phân công bộ phận theo chức năng, phân công
cá nhân theo năng lực. Khi phân công nhiệm vụ, phải dựa vào năng lực của
từng cá nhân để phân cho những công việc phù hợp, đảm bảo phát huy hết
khả năng của họ. Đồng thời cần phải có trách nhiệm kiểm tra thƣờng xuyên
việc thực hiện các nhiệm vụ đó, đảm bảo quy đƣợc trách nhiệm rõ ràng khi
xảy ra lỗi, trễ hẹn hồ sơ để có những biện pháp giải quyết kịp thời.
Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn phải là ngƣời đầu tiên chịu trách
nhiệm về các sai sót, các hồ sơ trễ hẹn và phải có trách nhiệm giải trình không
chỉ với cơ quan cấp trên mà còn với công dân, tổ chức. Khi xảy ra những sai
sót, phải có báo cáo giải trình với cơ quan cấp trên, nêu rõ nguyên nhân và
cam kết khắc phục, cải thiện. Bên cạnh đó, cũng phải có trách nhiệm xin lỗi
công dân, tổ chức; nghiêm túc thực hiện thƣ xin lỗi và Chủ tịch UBND thành
phố phải là ngƣời ký vào thƣ xin lỗi đó.
Hai là, ban hành quyết định công bố TTHC giải quyết theo mô hình
một cửa liên thông
Điều này giúp cho tổ chức, cá nhân biết đƣợc TTHC mà họ có nhu cầu
thực hiện việc tiếp nhận ở đâu, giải quyết nhƣ thế nào. Tuy đã triển khai thực
hiện mô hình một cửa liên thông đƣợc một thời gian, nhƣng UBND Thành
phố Rạch Giá chƣa công bố TTHC nào giải quyết theo cơ chế một cửa, TTHC
nào giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Vì vậy, có nhiều trƣờng hợp, tổ
chức, cá nhân đến Bộ phận TN&TKQ nộp hồ sơ thì lại đƣợc hƣớng dẫn về
79
nộp tại phòng chuyên môn vì TTHC mà tổ chức, cá nhân yêu cầu giải quyết
chƣa áp dụng thực hiện mô hình một cửa liên thông. Hoặc ngƣợc lại, khi tổ
chức, cá nhân đến nộp hồ sơ tại phòng chuyên môn lại đƣợc hƣớng dẫn đến
Bộ phận TN&TKQ. Để khắc phục trƣờng hợp này, UBND Thành phố Rạch
Giá phải ban hành quyết định công bố TTHC giải quyết theo mô hình một cửa
liên thông tại đơn vị mình.
Ba là, hoàn thiện bộ TTHC đang được áp dụng tại UBND thành phố
Rạch Giá
UBND Thành phố cần chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, trong đó
chủ đạo là Phòng Tƣ pháp tiến hành rà soát lại tất cả các TTHC đang đƣợc
thực thi tại UBND Thành phố, đối chiếu với Bộ TTHC theo Đề án 30 để xem
TTHC mới nào cần phải bổ sung, TTHC nào đã lỗi thời cần phải kiến nghị bãi bỏ.
Thƣờng xuyên theo dõi để cập nhật kịp thời các quyết định công bố
TTHC, bãi bỏ hay điều chỉnh TTHC để các cơ quan có liên quan theo dõi,
thực hiện. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và có hiệu
lực trên thực tế, có ý kiến kiến nghị ngay đối với các cơ quan cấp trên có thẩm
quyền trong trƣờng hợp chậm có văn bản hƣớng dẫn, gây khó khăn trong quá
trình giải quyết công việc.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, cần phải quy trình hóa các
TTHC cho phù hợp với các quy định của pháp luật và với đặc thù của địa
phƣơng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc. Thực hiện nghiêm túc các biểu mẫu ban
hành kèm theo các quy định pháp luật để tạo ra sự thống nhất chung, tránh
tình trạng tự đặt ra các loại đơn, biểu mẫu mới, gây khó khăn cho ngƣời dân
trong việc thực hiện.
80
3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công
chức nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc nhất là đội ngũ cán bộ,
công chức tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả.
- Đối với công chức đang đƣợc bố trí làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa và công chức chuyên môn của UBND cấp xã
phải đƣợc thƣờng xuyên tham dự các lớp bồi dƣỡng về quản lý HCNN, các
chuyên đề về phƣơng thức thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
hành chính theo cơ chế một cửa; kỹ năng giao tiếp hành chính, kiến thức về
quản trị mạng, kỹ năng soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý hành chính
nhà nƣớc... Đối với những công chức trẻ cần tạo điều kiện cho tham dự các
lớp tập huấn nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng quản lý HCNN.
- Đối với đối tƣợng tuyển dụng để đào tạo, bổ sung dự nguồn nhân sự
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần phải đạt trình độ chuyên môn tối thiểu
là trình độ trung cấp, ƣu tiên bố trí sắp xếp cho những đối tƣợng có trình độ đại
học, độ tuổi dƣới 30 tuổi. Đƣa lực lƣợng này tham gia các lớp đào tạo đại học
hành chính tập trung, các lớp bồi dƣỡng quản lý HCNN tiền công vụ truớc khi
tuyển dụng chính thức. Đây chính là nguồn nhân lực quan trọng để bổ sung cho
đội ngũ CB, CC tại cấp cơ sở trong thời gian lâu dài.
Thực trạng đội ngũ công chức tại UBND thành phố đã đƣợc nêu trong
chƣơng 2, có thể thấy: đội ngũ công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả mặc dù đã đƣợc đƣa đi đào tạo cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, luật, kế toán tài chính nhƣng số
lƣợng và chất lƣợng lại chƣa tƣơng xứng khi mà đại đa số công chức chuyên
môn đƣợc đào tạo về trung cấp luật, sơ trung cấp quản lý đất đai, hệ đào tạo
chủ yếu là không tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, trong khi đó chuyên môn
hành chính văn phòng chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn…
Do đó, trong thời gian tới đây, cần có những định hƣớng và biện pháp
rõ ràng hơn, thiết thực hơn, sát hơn với từng vị trí công tác để có hình thức
đào tạo, bồi dƣỡng cho thích hợp để tạo sự thuận lợi cho công tác bố trí, sắp
xếp CB, CC vào làm việc tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” sau khi
81
đã kết thúc các khóa đào tạo.
- Về kế hoạch và chương trình đào tạo bồi dưỡng:
UBND thành phố cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cụ thể, sắp
xếp thời gian hợp lý để cử cán bộ, công chức đi học, tập huấn, bồi dƣỡng và
đồng thời có kế hoạch bố trí ngƣời thay thế để đảm bảo công việc đƣợc thực
hiện liên tục cũng nhƣ không ảnh hƣởng đến thời gian học tập của cán bộ,
công chức.
Mặt khác, cũng cần có chế độ khuyến khích công chức học ngoài giờ
hành chính và các ngày nghỉ để nâng cao trình độ. UBND thành phố cần có
kế hoạch phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài thành phố mở các lớp
bồi dƣỡng cho CB, CC cấp cơ sở (nhƣ phối hợp với Trung tâm Bồi dƣỡng
chính trị huyện, Trƣờng Chính trị tỉnh, các Học viện Chính trị). Cần xây dựng
tài liệu của chƣơng trình bồi dƣỡng theo hƣớng: giảm bớt thời gian trình bày
lý luận, tăng thời gian thực hành các kỹ năng chuyên sâu nhƣ: kỹ năng giao
tiếp hành chính; kỹ năng xây dựng đề án CCHC; kỹ năng tiếp nhận và xử lý
hồ sơ hành chính, kỹ năng ứng dụng tin học trong xử lý hồ sơ hành chính…
3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả
Trong thời gian tới, UBND thành phố cần phải chủ động kiện toàn, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC tại Bộ phận TN&TKQ theo đúng quy
định của Quyết định 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, cần chuyển tất cả các CBCC
làm việc tại Bộ phận TN&TKQ về thuộc biên chế Văn phòng HĐND và
UBND, chịu sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng HĐND
và UBND. Điều này làm cho Bộ phận TN&TKQ làm việc tập trung hơn, tuân
theo chỉ một sự chỉ đạo chung của Chánh Văn phòng.
Chuyển công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ thuộc biên chế Văn
phòng Đăng ký đất đai về cơ quan chủ quản, bàn giao lại việc tiếp nhận hồ sơ
lĩnh vực đất đai cho Văn phòng HĐND và UBND Thành phố. Trƣớc mắt, để
giải quyết những thiếu thốn về diện tích làm việc của Văn phòng đăng ký đất
đai, sẽ bố trí một khu vực riêng cho cơ quan này ngồi tiếp nhận tại Bộ phận
82
TN&TKQ thành phố. Điều này cũng sẽ tạo đƣợc thuận lợi cho ngƣời dân, họ
không phải lúng túng khi không biết phân định đƣợc loại hồ sơ đất đai nào
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố và của Văn phòng Đăng
ký đất đai.
Bên cạnh đó, việc chuyển giao biên chế CBCC về Bộ phận TN&TKQ
làm cho nhân sự ở bộ phận này làm việc chuyên nghiệp hơn, chỉ chuyên tâm
thực hiện nhiệm vụ ở đây chứ không phải kiêm nhiệm thêm nhiều công tác
chuyên môn khác hay bị thƣờng xuyên thay đổi phân công nhiệm vụ trong cơ
quan chuyên môn.
3.2.4. Tăng cƣờng hơn nữa trong đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng
công nghệ thông tin vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông”
Thứ nhất, tiếp tục cho đầu tƣ xây, sửa chữa cho hoàn thiện trụ sở làm
việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm bảo đảm tiêu chuẩn theo quy
định của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tƣớng Chính phủ.
Thứ hai, rà soát lại các trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc đã cũ, hƣ hỏng,
tăng cƣờng bổ sung nguồn kinh phí mua sắm các trang thiết bị đồng bộ, tại văn
phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cần phải trang bị thùng thƣ
góp ý, trang bị thêm máy photocopy để phục vụ khi nhân dân có yêu cầu photo
giấy tờ, văn bản thực hiện các TTHC, trang bị thêm tủ đựng hồ sơ cho công chức
chuyên môn bảo đảm đầy đủ điều kiện làm việc theo hƣớng hiện đại hóa công sở.
Thứ ba, bố trí sắp xếp lại các trang thiết bị tại phòng làm việc của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo hƣớng gọn gàng, sạch sẽ, sử dụng hợp lý và
thuận tiện. Muốn thực hiện đƣợc điều này đòi hỏi công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cần đƣợc tập huấn về phƣơng thức quản lý 4S (sàng lọc,
sắp xếp, sạch sẽ, sẵn sàng), với nội dung:
+ Sàng lọc: liệt kê tất cả những phƣơng tiện, giấy tờ, vật dụng hiện có
của mình, sau đó loại ra những vật không cần thiết và giữ lại những đồ vật, tƣ
liệu cần thiết phục vụ cho công việc.
+ Sắp xếp: tiến hành sắp xếp lại hồ sơ, vật dụng tại chỗ làm việc của
83
riêng mình, quyết định các vị trí sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trong đó ƣu tiên
những hồ sơ, giấy tờ, vật dụng hay dùng đến và để ở vị trí dễ lấy, dễ tìm thấy,
lập danh sách các loại hồ sơ, giấy tờ và vị trí cất giữ chúng;
+ Sạch sẽ: bảo đảm nơi làm việc luôn sạch sẽ ngay khi hoàn thành công
việc xong; duy trì việc giữ gìn nơi làm việc của mình luôn sạch sẽ ở mức độ
cao nhất;
+ Sẵn sàng: Luôn có ý thức tốt về 4S, hình thành thói quen và không
ngừng cải thiện thói quen đó.
Nếu bản thân công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả thực hiện đƣợc phƣơng thức làm việc 4S sẽ nâng cao đƣợc tính tự
chủ của bản thân mỗi công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận này, nâng
cao hình ảnh của ngƣời công chức cơ quan công quyền trong giải quyết
TTHC cho công dân, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí đi lại, tìm kiếm giấy tờ,
vật dụng của công chức, 4S làm cho nơi làm việc của công chức tại bộ phận
tiếp nhận, trả kết quả đƣợc thuận tiện hơn, đem lại hiệu quả hoạt động cao
hơn trong việc giải quyết TTHC, tạo đƣợc sự khác biệt so với trƣớc đây.
Thứ tư, về trang phục và biển hiệu của CB, CC làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
Về trang phục.Thực hiện theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày
18/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, thì:
- Đồng phục nam: áo sơ mi trắng (dài tay hoặc ngắn tay), quần âu đen;
giá 600.000 đồng/bộ/năm.
- Đồng phục nữ: áo dài hoặc áo sơ mi trắng, quần âu đen (hoặc váy đen),
khoác bên ngoài áo veston hoặc giả veston; giá 700.000 đồng/bộ/năm.
Riêng lần đầu cấp 02 bộ, sau đó mỗi năm cấp một bộ. Đối với những cơ
quan, đơn vị đã có quy định trang phục riêng của ngành thì thực hiện theo quy
định của ngành.
Bảng tên.Bảng tên dùng cho cán bô, công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cần thống nhất các nội dung nhƣ: Biển hiệu chữ nhật,
kích thƣớc 55x88mm, làm bằng giấy cứng, nền màu vàng, chữ màu đen. Bên
84
trái là logo biểu tƣợng Trống đồng Đông sơn màu xanh. Bên phải là tên cơ
quan, chữ in hoa, hàng dƣới ghi: BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ. Phần dƣới bên trái dán ảnh công chức cỡ 3x4cm; bên phải ghi họ và tên
công chức. Biển đƣợc bọc mica trong suốt và có ghim đeo trên ngực trái.
Thứ năm, cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc tại cơ sở; thực hiện việc chuyển nhận
thông tin qua mạng; thực hiện ngay việc gửi văn bản, giấy mời họp, các báo
cáo tuần, tháng, quý, năm và một số văn bản hành chính thông thƣờng qua hệ
thống Email; thực hiện việc tiếp nhận các ý kiến đóng góp, kiến nghị của
ngƣời dân qua cổng thông tin điện tử của thành phố.
- Tập trung nâng cấp hệ thống nối mạng nội bộ (mạng Lan) giữa các CB,
CC của UBND với nhau. Nâng cấp và mở rộng mạng nội bộ đến các phòng
chuyên môn của UBND Thành phố với nhau để kịp thời trao đổi thông tin, kinh
nghiệm cần thiết.
- Xây dựng quy định thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện các TTHC theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND các
phƣờng, xã của thành phố. Cần tăng cƣờng hoạt động xử lý công việc trên máy
vi tính của CB, CC, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tổ chức đào tạo
quản trị mạng cho công chức trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả; đổi
mới chƣơng trình và cách thức tập huấn, hƣớng dẫn đội ngũ CB, CC trong quá
trình sử dụng tin học (ngoài nội dung chƣơng trình tin học cơ bản, công chức
thuộc lĩnh vực chuyên môn nào chỉ phải học chuyên sâu về các phần mềm ứng
dụng của công việc đó để áp dụng cho công việc đạt kết quả, nhƣ vậy sẽ phù hợp
với khả năng, trình độ của công chức, hạn chế đƣợc việc mất thời gian, chi phí
học tập, nâng cao đƣợc khả năng ứng dụng trên thực tế.
Ngoài những giải pháp chung vừa nêu, việc thực hiện mô hình “một
cửa liên thông” trong thời gian tới cũng cần có những giải pháp riêng, đặc
thù cho từng địa phƣơng.
85
3.2.5. Tăng cƣờng cải cách thủ tục tục hành chính theo hƣớng đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
Nghị quyết số 30c/NĐ-CP đã xác định nhiệm vụ của công tác cải cách
TTHC là “Cắt giảm và nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính trong tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới ngƣời
dân, doanh nghiệp”. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc giải quyết TTHC, tác giả
đề xuất một số giải pháp sau:
- Đối với những TTHC đã đƣợc xác định là rƣờm rà, phức tạp nhƣng
không thuộc thẩm quyền quyết định, UBND Thành phố Rạch Giá cần tiếp
tục kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sớm giải quyết. Chỉ đạo Bộ
phận TN&TKQ, các phòng chuyên môn chủ động rút ngắn thời gian giải
quyết đối với những TTHC đơn giản, dễ thực hiện và thông báo rộng rãi cho
tổ chức, cá nhân nắm, không cần phải chờ đến khi có văn bản sửa đổi, bổ
sung triển khai thực hiện.
- Thƣờng xuyên thực hiện rà soát TTHC để kịp thời phát hiện những
TTHC không cần thiết, không phù hợp hoặc những TTHC rƣờm rà, phức tạp,
khó thực hiện, từ đó đề xuất phƣơng án sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
hủy bỏ; bảo đảm cắt bỏ TTHC và các quy định có liên quan tƣơng ứng với cắt
giảm chi phí tuân thủ TTHC.
- Thực hiện công khai đầy đủ tất cả các TTHC và các biểu mẫu, tờ khai
(nếu có) tại Bộ phận TN&TKQ và trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
Phân công CBCC trực tiếp làm công tác kiểm soát TTHC để cập nhật, công
khai kịp thời những TTHC mới đƣợc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay
thế; tháo bỏ những TTHC không còn hiệu lực hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ theo quy
định. Đồng thời, thực hiện thông báo kết quả giải quyết TTHC trên trang
thông tin điện tử của đơn vị, để tổ chức, cá nhân có thể chủ động cập nhật,
nắm bắt thông tin mà không cần liên hệ hoặc đi lại nhiều lần.
- Thực hiện trả kết quả cho tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bƣu chính,
nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân trong việc cung ứng dịch vụ hành
86
chính công. Để triển khai thực hiện, UBND Thành phố Rạch Giá cần ký hợp
đồng với dịch vụ bƣu chính về trả kết quả tại nhà. Sau đó, thông báo rộng rãi
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và Bộ phận TN&TKQ để tổ chức, cá
nhân biết dịch vụ này.
- Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về TTHC để
kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc phát sinh trong thực
tiễn. Trong đó, cần ƣu tiên đối thoại với các tổ chức, cá nhân đã từng đến thực
hiện giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ để họ có sự nhận xét chính xác, khách
quan về TTHC, về quy trình làm việc và đội ngũ CBCC.
- Lãnh đạo UBND Thành phố Rạch Giá cần tích cực hơn nữa trong
việc tƣơng tác với tổ chức, cá nhân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc
bất thƣờng để nâng cao trách nhiệm giải trình với tổ chức, cá nhân; áp dụng
những cách thức mới trong tiếp nhận đề xuất, phản ánh từ tổ chức, cá nhân,
nhƣ hộp điện tử hoặc gửi tin nhắn qua số điện thoại di động công khai.
3.2.6. Tăng cƣờng sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, và
của nhân dân đối với thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành
phố Rạch Giá
- Tăng cƣờng sự giám sát của xã hội đối với việc thực hiện mô hình
này. Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân thành phố cần phải định kỳ tổ chức
đoàn giám sát về công tác cải cách hành chính, kết quả thực hiện mô hình một
cửa liên thông và có những kiến nghị kịp thời nhằm làm cho hoạt động này có
chất lƣợng hơn, do đó cần tăng cƣờng hơn nữa công tác kiểm tra, đôn đốc để
nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND thành phố. Đồng thời yêu cầu UBND thành phố xem xét những
vấn đề cần thiết thay đổi theo ý kiến phản ánh nếu cần thiết.
- Cần lắp đặt quầy giao dịch của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bằng
kính màu trắng, màn máy vi tính nên để ở bàn ngang vuông góc với cửa giao
dịch để mọi công dân, tổ chức có thể thực hiện việc giám sát hoạt động của công
chức, điều này giúp cho việc tham gia giám sát của nhân dân đối với việc thực
thi công vụ của công chức đƣợc cải thiện tốt hơn, kịp thời hơn.
87
- Cần lắp đặt camera nhằm kiểm tra, giám sát thái độ phục vụ của công
chức mỗi khi ngƣời dân có việc cần đến giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả. Điều này sẽ tránh đƣợc tình trạng vì thiếu phƣơng tiện kiểm tra
mà lãnh đạo UBND thành phố khó lòng “bắt quả tang” cán bộ nào có thói
quen xấu, hạch họe gây khó khăn cho ngƣời dân. Những camera này có thể
đƣợc kết nối thẳng với phòng Chủ tịch UBND hoặc phòng Thanh tra. Tại đây,
lãnh đạo vừa làm việc vừa biết rõ bộ phận nào không có cán bộ công chức
làm đúng giờ; lúc nào ngƣời dân đến đông, cần điều động thêm cán bộ để giải
quyết nhanh chóng cho dân. Nếu trang bị đƣợc nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để lãnh đạo có căn cứ áp dụng chế độ thƣởng phạt bằng thẻ màu và làm
căn cứ để đánh giá xếp loại công chức.
- Lập đƣờng dây nóng tại UBND thành phố để nhân dân kịp thời phản
ánh, đóng góp ý kiến cho cơ quan hành chính nhà nƣớc về việc thực hiện các
cơ chế cải cách TTHC, về trình độ, năng lực, thái độ phục vụ của đội ngũ công
chức nói chung và công chức tiếp nhận và trả kết quả nói riêng.
- Định kỳ hàng quý tổ chức tiếp xúc, hoặc tổ chức diễn đàn đối thoại
trực tiếp giữa lãnh đạo UBND thành phố với tổ chức, nhân dân nhằm tiếp thu
những ý kiến đóng góp của tổ chức, nhân dân trong việc thực hiện mô hình
một cửa liên thông, về đạo đức công vụ của công chức và những kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn mô hình này trong thời gian tiếp theo.
3.2.7. Tiếp tục xây dựng Đề án thực hiện mô hình một cửa liên
thông đối với các lĩnh vực còn lại tại UBND thành phố Rạch Giá
Thực tế cho thấy việc thực hiện mô hình một cửa liên thông ở UBND thành
phố hiện nay, mới chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực nhƣ đất đai, đăng ký khai sinh –
đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dƣới 6 tuổi. Nhƣng theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: Ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa
phương thì hoạt động này phải đƣợc tiến hành trên nhiều lĩnh vực. Do đó trong
thời gian tới đây, UBND thành phố cần phải đẩy mạnh việc xây dựng đề án để
88
nhanh chóng đƣa vào thực hiện liên thông trên các lĩnh vực còn lại. Muốn vậy,
UBND thành phố cần chú ý một số vấn đề sau:
- Xác định cơ quan chủ trì xây dựng đề án
UBND thành phố Rạch Giá cần chỉ đạo quyết liệt đối với các cơ quan chuyên
môn trong việc xây dựng đề án thực hiện môhình một cửa liên thông ở những lĩnh
vực còn lại. Theo đó, cần xác định rõ cơ quan chủ trì xây dựng đề án, cơ quan đầu
mối thực hiện tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan phối hợp thực hiện đề án, việc làm
này đồng bộ và đúng theo quy định hiện hành. Theo tác giả, UBND thành phố nên
giao cho Phòng Tài nguyên & Môi trƣờng và Phòng Lao động Thƣơng binh và xã
hội là hai đơn vị chủ trì xây dựng đề án một cửa liên thông đối với các TTHC thuộc
lĩnh vực phụ trách của Sở. Vì đây là những cơ quan chuyên môn quản lý theo ngành
nên có điều kiện nắm rõ, hiểu biết đầy đủ, chuyên sâu những quy định pháp lý của
các loại TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành mình nên khi xây dựng đề án
có nhiều thuận lợi hơn so với UBND Thành phố.
- Xác định phạm vi các thủ tục hành chính được áp dụng
Các cá nhân, tổ chức đến giao dịch tại UBND thành phố nói riêng
và cấp xã phƣờng nói chung thƣờng có những yêu cầu về nhiều loại thủ
tục khác nhau, nhƣng không phải tất cả các TTHC đều phải thực hiện theo
mô hình một cửa liên thông, chỉ những TTHC nào có tính chất thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cấp hành chính, nhiều cơ quan hành chính thì
mới cần thực hiện. Hơn nữa, không phải tất cả các lĩnh vực đều có thể áp
dụng mô hìnhmột cửa liên thông mà phải có sự xem xét, lựa chọn các lĩnh
vực áp dụng liên thông làm sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của từng địa phƣơng.
Trong thời gian qua, thành phố đã đƣa vào thực hiện mô hình “một cửa
liên thông” trên các lĩnh vực nhƣ: đất đai; đăng ký khai sinh, đăng ký thƣờng
trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dƣới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng
ký thƣờng trú. Việc làm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực, đáp ứng đƣợc
đòi hỏi của ngƣời dân và doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, phạm vi lĩnh vực áp
89
dụng mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố cần mở rộng thêm lĩnh
vực chính sách xã hội.
Chính sách xã hội bao gồm các thủ tục sau: thủ tục thực hiện chế độ ƣu
đãi đối với ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; ngƣời bị
địch bắt tù đày; ngƣời hoạt động giải phóng dân tộc; ngƣời có công giúp đỡ
cách mạng; ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày và ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết trƣớc ngày
01/01/1995; ngƣời có công cách mạng từ trần; chế độ bảo hiểm y tế đối với
ngƣời hƣởng chế độ ƣu đãi là ngƣời có công với cách mạng; thủ tục sửa chữa
nhà,... (9 – 12 thủ tục). Tất cả các loại thủ tục trên đều là một chuỗi các công
việc mà công dân, tổ chức phải thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu của mình, mỗi
loại thủ tục lại liên quan đến hai cơ quan HCNN hai cấp khác nhau thực hiện,
nếu đƣa vào áp dụng mô hình một cửa liên thông sẽ tạo thuận lợi cao nhất cho
ngƣời dân.
Việc thực hiện cụ thể mô hình “một cửa liên thông” trong lĩnh vực này
đƣợc tiến hành theo quy trình đã đƣợc trình bày cụ thể trong phần trên của
chƣơng này.
- Xác định cơ quan làm đầu mối và cơ quan phối hợp
Trên cơ sở các loại TTHC đƣợc áp dụng theo mô hình một cửa liên
thông cần xác định cơ quan hành chính có trách nhiệm trong việc thực hiện
thủ tục: các Phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố. Vấn đề đặt ra ở đây
là cơ quan nào là đầu mối và cơ quan nào là phối hợp.
+ Cơ quan đầu mối: Theo tác giả UBND thành phố vẫn sẽ là cơ quan
đầu mối. Do đó, UBND thành phố có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, trang
thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông phù hợp, thuận tiện
cho mọi tổ chức, công dân đến giao dịch.
+ Cơ quan phối hợp: các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thành phố, huyện đƣợc xác định là cơ
quan phối hợp đối với TTHC để thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa liên thông.
90
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp liên thông giữa cơ quan
hành chính đầu mối và cơ quan phối hợp.
Để giải quyết công việc đƣợc thông suốt, bảo đảm đúng quy trình, đúng
thời gian quy định, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên
quan với nhau (giữa cơ quan đầu mối và cơ quan phối hợp), tránh tình trạng ách
tắc ở một cơ quan nào đó mà dẫn đến việc trễ hạn, gây khó khăn, phiền hà cho tổ
chức, công dân. Do đó, sự phối hợp giữa cơ quan này cần đƣợc thực hiện bằng
một quy chế phối hợp cụ thể và bằng văn bản do UBND thành phố ban hành. Về
cơ bản, mô hình này cần đảm bảo một số nội dung sau:
+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân
có liên quan trực tiếp.
UBND thành phố có trách nhiệm làm đầu mối trực tiếp hƣớng dẫn, tiếp
nhận các hồ sơ thủ tục, chuyển các giấy tờ, hồ sơ thủ tục lên tuyến trên, sau
đó nhận lại kết quả từ các cơ quan này và trả kết quả cho công dân, tổ chức
theo đúng thời gian quy định cho từng loại thủ tục; đồng thời có trách nhiệm
liên hệ, báo cáo với UBND cấp trên về tình hình thực hiện chƣa nghiêm túc
các quy định trong quy chế phối hợp của các cơ quan hành chính thành phố.
Phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận có liên quan đến
lĩnh vực phụ trách, tùy theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền thực
hiện các TTHC một cách nhanh chóng, kịp thời theo đúng thời gian, quy trình
giải quyết đã đƣợc quy định. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện hồ sơ,
thủ tục chƣa đúng, cần phải bổ sung phải nhanh chóng phản hồi, hƣớng dẫn
bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để hƣớng dẫn lại cơ quan, tổ chức, công dân.
- Tổ chức và công dân: Đây là những đối tƣợng đƣợc phục vụ của cơ
quan HCNN tham gia vào quy chế phối hợp, đối tƣợng này phải có trách
nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết, chỉnh sửa, bổ sung các giấy tờ khi có yêu
cầu, đóng lệ phí, phí theo quy định (nếu có). Có quyền khiếu nại và đƣợc giải
quyết khiếu nại về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện những quy định
trong mô hình một cửa liên thông của công chức chuyên môn vi phạm quyền
91
và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Xác định phương thức xử lý hồ sơ
- Nếu hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của chính cơ quan
đầu mối thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố chuyển
cho công chức chuyên môn giải quyết theo đúng quy chế hoạt động của
mô hình này.
- Nếu hồ sơ thuộc thẩm quyền của cơ quan phối hợp nào thì
chuyển cho cơ quan đó thực hiện. Việc luân chuyển hồ sơ phải đƣợc thực
hiện theo con đƣờng nội bộ giữa các cơ quan hành chính với nhau.
- Cơ quan phối hợp khi nhận đƣợc hồ sơ do cơ quan đầu mối
chuyển đến có trách nhiệm tổ chức sắp xếp giải quyết ngay theo đúng quy
định về thời gian đã đƣợc quy định cho cơ quan mình mà đề án đã quy
định và chuyển kết quả giải quyết cho cơ quan đầu mối để giao trả lại cho
công dân, tổ chức theo đúng hạn.
- Cơ quan đầu mối sẽ nhận kết quả giải quyết từ các cơ quan phối
hợp và trả cho công dân, tổ chức. Định kỳ cơ quan đầu mối sẽ thanh toán
các khoản lệ phí thu hộ cho cơ quan phối hợp liên quan.
3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- Trình HĐND tỉnh Kiên Giang điều chỉnh mức phụ cấp cho cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Theo dõi,
kiểm tra, hƣớng dẫn và kịp thời xử lý các vƣớng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá;
báo cáo đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.
- Bố trí kinh phí đầu tƣ mua sắm trang thiết bị tin học, phƣơng tiện làm
việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND thành Rạch Giá đảm bảo
theo yêu cầu.
- Tiếp tục chỉ đạo, hỗ trợ kỹ thuật, hạ tầng thông tin và đảm bảo hoạt
động của Cổng thông tin điện tử thành phố Rạch Giá trong việc cung cấp các
dịch vụ hành chính công.
92
- Có văn bản đề nghị Kho bạc Nhà nƣớc, Cục trƣởng Cục thuế tỉnh
xem xét bố trí công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND thành phố Rạch Giá theo Đề án đã đƣợc UBND tỉnh Kiên
Giang phê duyệt tại Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 18/4/2011. Hoặc có
cơ chế chính sách thu hút các ngân hàng thƣơng mại tham gia cùng với Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để thu giúp Kho bạc nhà nƣớc các khoản kinh
phí mà tổ chức, công dân phải nộp.
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
- Trƣớc hết tập trung rà soát, điều chỉnh thời gian giải thủ tục hành
chính trên một số thủ tục (Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy Chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hồ sơ tách,
hợp thửa đất). Đồng thời, chỉ đạo bộ phận đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền tiến hành đơn giản hóa
hoặc sửa đổi, bãi bỏ một số thủ tục không phù hợp (nếu có) hoặc không cần
thiết. Kịp thời báo cáo, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về tình
trạng chồng chéo về thẩm quyền giữa cơ quan hành chính cấp trên và cấp
dƣới trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân.
- Khẩn trƣơng công bố Bộ thủ tục hành chính cấp huyện, thành phố
năm 2017 và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng quy định trình
tự, thủ tục tiếp nhận và trả hồ sơ của tổ chức và công dân theo mô hình này
tại UBND thành phố Rạch Giá
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực hiện
đúng quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ của công dân; nhất là bộ phận đo
đạc. Tập trung chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố phối hợp
bộ phận địa chính các xã, phƣờng (đặt biệt là các xã, phƣờng vừa mới sáp
nhập) trong công tác kiểm tra đo đạc xác định hiện trạng sử dụng đất cho tổ
chức, công dân và xác nhận hồ sơ cho công dân đúng thời gian qui định.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phƣờng phối hợp
chặt chẽ với nhau trong công tác tham mƣu xây dựng kế hoạch, biện pháp,
quy trình, thủ tục về cải cách hành chính; có sự thảo luận, bàn bạc để lựa
93
chọn một số nội dung công việc và vấn đề bức xúc nhất, để triển khai, từ đó
rút kinh nghiệm tổ chức ra diện rộng.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan và UBND xã, phƣờng tập
trung thực hiện tốt Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông ngày càng có hiệu
quả, nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn, đặc biệt là trên lĩnh vực đất đai, khắc
phục tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho ngƣời dân, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý điều hành của chính quyền.
- Tổ chức rà soát, đánh giá chất lƣợng và xây dựng hệ thống quản lý
chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008 theo mô hình một cửa liên thông hiện
đại trên lĩnh vực quản lý đất đai, qua đó xem xét tính khả thi của các Quy
trình làm việc, nhằm phát hiện ra những điểm không phù hợp trong hệ thống,
đề ra phƣơng án cải tiến, đào tạo cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, quy
trình tác nghiệp.
- Kịp thời chấn chỉnh tình trạng các cơ quan, đơn vị tự ý đƣa thêm các
thủ tục hành chính không cần thiết, trái với quy định trong quá trình giải
quyết các thủ tục hành chính. Tập trung chấn chỉnh, nâng cao tinh thần trách
nhiệm thái độ của công chức, viên chức.
- Thƣờng xuyên tổ chức tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ và kỹ năng
giao tiếp.đội ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Chỉ đạo đánh giá rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện mô hình một
cửa liên thông UBND thành phố Rạch Giá để kịp thời khắc phục những mặt
còn tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này.
- Đầu tƣ nâng cấp hệ thống thiết bị phần cứng và phần mềm tin học.
Triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
94
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại
UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, tại chƣơng 3 này chúng tôi đã
đi vào xác định các cơ sở để đề xuất giải pháp, đồng thời cũng đề xuất các
giải pháp lớn để tiếp tục thực hiện trong thời gian tới và có một số kiến nghị,
đề xuất đối với UBND tỉnh Kiên Giang, UBND thành phố Rạch Giá trong
việc nâng cao chất lƣợng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
liên thông của thành phố Rạch Giá nói riêng và của nƣớc ta nói chung.
95
KẾT LUẬN
Cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và đƣợc đặt ra
ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách với yêu cầu đặt ra là phải đạt
đƣợc bƣớc chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc
giữa các cơ quan Nhà nƣớc nhau, giữa cơ quan Nhà nƣớc và các cơ quan, đơn
vị khác; giữa cơ quan Nhà nƣớc với nhân dân trong việc tiếp nhận và giải
quyết công việc, chính vì thế Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để triển
khai thực hiện. Cải cách và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một
cửa liên thông là giải pháp mang tính đột phá và bền vững trong tiến trình cải
cách thủ tục hành chính. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng, đây là nơi
trực tiếp cung cấp nhiều loại dịch vụ hành chính công nên việc áp dụng mô
hình một cửa liên thông tại các Thành phố, quận, huyện, thành phố là hết sức
cần thiết, hƣớng đến xây dựng một nhà nƣớc thật sự của dân, do dân và vì dân.
Ở Việt Nam hiện nay, CCHC đang là một nhu cầu cấp bách và là một
nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, trong sự
nghiệp đổi mới hệ thống chính trị nói chung cũng nhƣ cải cách bộ máy nhà nƣớc
theo hƣớng nhà nƣớc pháp quyền XHCN nói riêng. Trong những năm qua, mặc
dù còn nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nhận thức thấu đáo và giải quyết kịp
thời, song nhìn tổng thể những kết quả của CCHC luôn gắn liền với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, với những tiến bộ trong việc phát huy dân chủ,
đảm bảo cao quyền con ngƣời và quyền công dân.
Nằm trong chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính, cải cách thủ tục
hành chính ở thành phố Rạch Giá thời gian vừa qua đã đạt đƣợc những thành
tựu rất quan trọng theo hƣớng thuận lợi, gọn nhẹ, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội
làm thƣớc đo, lấy lợi ích nhân dân làm mục tiêu phục vụ, góp phần làm cho
thành phố ngày càng phát triển hơn, khẳng định đƣợc vị trí của mình ở vùng đất
cực nam của Tổ quốc. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mô hình “một cửa liên
thông” tại UBND thành phố Rạch Giá nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
thêm việc thực hiện mô hình này ở địa phƣơng là một vấn đề hết sức khó khăn vì
đây là một vấn đề mới mẻ, mới đƣa vào thực hiện thí điểm nên lý luận về vấn đề
96
này chƣa đƣợc hoàn chỉnh, thời gian thực hiện chƣa nhiều, còn rất nhiếu hạn chế
mà trong khuôn khổ luận văn này chƣa trình bày hết. Song chúng tôi vẫn khẳng
định đây là một hƣớng nghiên cứu đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
thực tế tại địa phƣơng nơi tác giả đang sinh sống và công tác. Đối chiếu với mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra, luận văn “ Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một
cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá” đã hoàn thành các nội dung sau:
1. Đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận về mô
hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố.
2. Đã khái quát cụ thể về thực trạng của mô hình và phân tích cụ thể thực
trạng thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá. Từ
đó rút ra những nhận xét về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong
quá trình thực hiện mô hình này tại UBND thành phố Rạch Giá. Có thể lƣu ý
một số điểm nhƣ:
+ Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp lãnh đạo chƣa thƣờng xuyên
thực hiện công tác kiểm tra. Công tác tuyên truyền về mô hình và thực hiện mô
hình chƣa đƣợc lãnh đạo UBND quan tâm đúng mức. Cơ sở vật chất còn nhiều
hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khi thực hiện mô hình. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quy trình xử lý công việc hiệu quả mang lại chƣa cao.
+ Mô hình một cửa liên thông là sự phát triển hoàn thiện của mô hình một
cửa nhƣng UBND thành phố triển khai thực hiện chƣa đầy đủ.
+ Còn có sự lúng túng trong xử lý những trƣờng hợp không thực hiện
đúng nguyên tắc mô hình; đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thƣờng có sự thay đổi do làm kiêm nhiệm; cơ sở vật chất
thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức và sắp xếp luân chuyển công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gặp phải những trở ngại nhất định.
+ Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là do xuất phát từ những quy
định của văn bản pháp luật về mô hình một cửa liên thông còn quá chung chung,
chƣa gắn với đặc thù của từng cấp hành chính, chế độ chính sách đối với công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chƣa thỏa đáng; kinh phí đầu tƣ cho
xây dựng cơ sở làm việc, trang bị các trang thiết bị máy móc cho phục vụ giải quyết
97
và quản lý các loại hồ sơ còn quá ít và thiếu; đội ngũ cán bộ không đồng đều, còn
yếu về chuyên môn, kỹ năng hành chính của CB, CC còn chậm, hiểu biết về
TTHC, cách tiếp cận để giải quyết công việc với ngƣời dân và tổ chức còn nhiều
hạn chế. Thủ trƣởng các phòng, ban ngành, Chủ tịch UBND chƣa dành thời gian và
công sức thỏa đáng để chỉ đạo thực hiện mô hình.
Từ thực trạng của thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành
phố, luận văn đã đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa liên
thông” tại UBND thành phố nhƣ: các giải pháp về việc cụ thể hóa hệ thống thể
chế công tác xây dựng đề án; xác định phạm vi; quy trình thực hiện cơ chế; công
tác CB, CC; kinh phí; giám sát của HĐND... góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
và cũng nhƣ triển khai thực hiện thành công mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn tiếp theo.
Các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá mà tác giả đề xuất chỉ là kết quả nghiên cứu bƣớc
đầu. Các giải pháp đó có thể chƣa đầy đủ, hoàn thiện nhƣng cũng đã đƣa ra đƣợc
những vấn đề mới, hƣớng giải quyết mới trong quá trình tiếp tục thực hiện mô
hình "một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá trong thời điểm hiện
nay và các năm tiếp theo. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
chƣơng trình cải cách hành chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những
thành công đã đạt đƣợc, với quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc
chắn cải cách hành chính trong thời gian tới sẽ thu đƣợc những thành công to
lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển
nhanh, mạnh,vữngchắc choViệtNamnóichungvàchotỉnhKiênGiangnóiriêng.
98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2011), Tìm hiểu phát triển bền vững về kinh
tế trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Thông tin -
Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 2.
2. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2012), Tìm hiểu quan điểm của Đảng về
nguồn lực con ngƣời. Thông tin - Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị
Kiên Giang, số 1.
3. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2013), Suy nghĩ về quản lý sĩ số lớp học
Trƣờng Chính trị Kiên Giang. Thông tin công tác trường Trường Chính trị, số
1.
4. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2013), Những thuận lợi và khó khăn kkhi áp
dụng kế hoạch bài giảng các môn lý luận Mác-Lênin. Thông tin công tác
trường Trường Chính trị, số 3.
5. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2014), Giảng viên Trƣờng Chính trị Kiên
Giang tiếp tục học tập phong cách nêu gƣơng của Hồ Chí Minh. Thông tin -
Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 1.
6. Năm 2014, Đề tài cấp cơ sở: Nâng cao chất lƣợng công tác nghiên cứu
thực tế của các Khoa thuộc Trƣờng Chính trị Kiên Giang. Tham gia với
tƣ cách cộng tác viên.
7. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2016), Một vài suy nghĩ về công tác thao
giảng, dự giờ tại trƣờng chính trị Kiên Giang. Thông tin - Nghiên cứu - Trao
đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 1.
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ Về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30C//NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành nhà nước giai đoạn 2011-2020.
3. Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2011 – 2020.
4. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/06/2013 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách CHNN giai đoạn
2011 – 2020.
5. Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”,
“một cửa liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phương.
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007
quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
7. Chính phủ (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2001- 2010 và Chương trình CCHC nhà nước giai
đoạn 2011 – 2020.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Trung ương V, khóa X
về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
13. Học viện Hành chính quốc gia (2007), Giáo trình Thủ tục hành
chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, “Thủ tục hành chính – Lý luận
và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.2002
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh
Đảng bộ lần thứ X.
16. UBND tỉnh Kiên Giang, Chỉ thị số 12 /CT-UBND ngày 19/12/2011, Về
việc đẩy mạnh thực hiện mô hình một cửa, mô hình một cửa liên thông theo
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
17. UBND tỉnh Kiên Giang, Quyết định số: 09/2016/QĐ-UBND ngày
18 tháng 02 năm 2016 về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
18. UBND tỉnh Kiên Giang, Báo Cáo số: 141/BC-UBND ngày 30
tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang, về sơ kết công tác cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ
cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ Thành phố Rạch Giá lần thứ XI.
20. UBND thành phố Rạch Giá, Báo Cáo số: 55/BC-UBND ngày 15
tháng 5 năm 2015 của UBND thành phố Rạch Giá, về sơ kết công tác cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm
vụ cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn thành phố
Rạch Giá.
21. UBND thành phố Rạch Giá, Đề án số: 02/ĐA-UBND ngày 23
tháng 3 năm 2011 của UBND thành phố Rạch Giá.
22. Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang.
23. Cổng thông tin điện tử Thành phố Rạch Giá.
101
24. Trang Cải cách hành chính thuộc website Sở Nội vụ Kiên Giang.
25. Cổng thông tin điện tử Chính phủ - WWW.Chinhphu.vn.
26. Cổng thông tin điện tử Thành phố Đà Nẵng
27. Cổng thông tin điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
28. Viện Nghiên cứu Hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia
(2000), Một số thuật ngữ hành chính, NXB. Thế Giới, Hà Nội.
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
30. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Hà Nội.
31. Từ điển mở Wikipedia - www.vi.wikipedia.com.
32. Viện Ngôn ngữ học (2007), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển
học, NXB Đà Nẵng, Hà Nội – Đà Nẵng.
33. Đoàn Trọng Truyến (2006), Cải cách hành chính và công cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
34. Hà Quang Thanh (2013), Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
“Đánh giá mô hình “một cửa, một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện của TP. Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia,
TP. Hồ Chí Minh.
35. Hà Quang Thanh (2015), Cải cách hành chính theo cơ chế “một
cửa” và “một cửa liên thông” ở các quận, huyện tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp
chí Quản lý nhà nƣớc - Học viện Hành chính Quốc gia số tháng 8/2015, Hà
Nội
36. Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế “Một cửa” tại xã,
phường, thị trấn”, Viện Khoa học Tổ chức nhà nƣớc – Bộ Nội vụ, Hà Nội.

More Related Content

PDF
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
PDF
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
PDF
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
PDF
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
DOCX
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
DOCX
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
PDF
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
DOC
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Khóa luận tốt nghiệp Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa...

What's hot (20)

PDF
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
DOC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
PDF
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
DOC
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
DOCX
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
PDF
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
PDF
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
PDF
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
PDF
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
DOC
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, HAY
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Ad

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông (20)

PDF
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
PDF
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính huyện Ia Grai
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
DOC
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại văn p...
DOC
Khóa luận: Quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân xã phường, 9 ĐIỂM
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
DOC
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
DOC
Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại ubnd xã cát hải huyện phù c...
DOC
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
PDF
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
DOCX
Pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ubnd xã huyện dương minh châu
PDF
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
DOC
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính huyện Ia Grai
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại văn p...
Khóa luận: Quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân xã phường, 9 ĐIỂM
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại ubnd xã cát hải huyện phù c...
Đề Tài Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa.doc
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ubnd xã huyện dương minh châu
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PPTX
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PDF
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
DOCX
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
PPTX
1 CHƯƠNG MÔT- KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC (1) [Read-Only].pptx
PPT
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
Bài 6 Du an bua an ket noi yeu thuong.pptx
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
1 CHƯƠNG MÔT- KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC (1) [Read-Only].pptx
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ KIM HƢƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ KIM HƢƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản Lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là chính xác và trung thực, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Huỳnh Thị Kim Hƣơng
  • 4. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Hà, ngƣời đã đồng hành cùng em, đã tận tình hƣớng dẫn cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, là giáo viên chủ nhiệm lớp đã giúp đỡ chúng em trong suốt trong suốt thời gian học tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc của Học Viện Hành Chính, Trƣờng Chính Trị Kiên Giang đã tạo môi trƣờng thuận lợi để em học tập. Trong quá trình thực tập, cũng nhƣ là trong quá trình làm luận văn, khó tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp thu thêm nhiều kiến thức về các vấn đề có liên quan đến công tác CCHC, giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp cũng nhƣ vận dụng vào công tác giảng dạy tại Trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn.........................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu......................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................................8 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................9 Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND CẤP HUYỆN ...................................................................................................................................10 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH................................10 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính..................................................................10 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính.............................................................11 1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"..............................................13 1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính....................................................13 1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” ....................13 1.2.3. Vai trò của cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa liên thông".................................................................................................................14 1.2.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện ......................................16 1.2.5. Các loại thủ tục hành chính giải quyết theo mô hình một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện..........................................................................19 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG...........................................................................................................21 1.3.1. Thể chế về mô hình một cửa liên thông ..................................................21 1.3.2. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.............................................22 1.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.................................................24 1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan...........................................................25 1.3.5. Chế độ kiểm tra, giám sát ........................................................................26
  • 6. 1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ.........................................................26 1.4.1. Mô hình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................................................26 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .....................................................31 1.4.3. Bài học kinh nghiệm................................................................................38 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................40 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ..............................................................................................................41 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ......................................................41 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ ..............................................................41 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................44 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG".........................45 2.2.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản.................................................45 2.2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện......................................................47 2.2.3. Công tác tiếp nhận và giải quyết/ xử lý hồ sơ .........................................54 2.3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG........................................................................61 2.3.1. Những điểm đạt đƣợc ..............................................................................61 2.3.2. Những điểm còn hạn chế .........................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................68 Tiểu kết chƣơng2.................................................................................................................70 Chƣơng 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ..............................................................................71 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................71 3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay.....................................................................................................71 3.1.2. Định hƣớng cải cách TTHC của tỉnh Kiên Giang ...................................73 3.1.3. Định hƣớng cải cách TTHC của thành phố Rạch Giá............................75
  • 7. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ....................................77 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông ...........................................................................................................77 3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc nhất là đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả.................................................................................80 3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả......................................................................................................................81 3.2.4. Tăng cƣờng hơn nữa trong đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông” .....................................82 3.2.5. Tăng cƣờng cải cách thủ tục tục hành chính theo hƣớng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện...............................................................................................85 3.2.6. Tăng cƣờng sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, và của nhân dân đối với thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá......................................................................................................................86 3.2.7. Tiếp tục xây dựng Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với các lĩnh vực còn lại tại UBND thành phố Rạch Giá..........................................87 3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.............................................................................................91 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang..............................................91 3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá........................................92 Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................94 KẾT LUẬN ...............................................................................................................95 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ......................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................99
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia tự xây dựng các chƣơng trình, các chiến lƣợc phát triển phù hợp nhằm phát triển kinh tế, ổn định chính trị và mang lại giá trị bền vững về mặt xã hội. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu này, có rất nhiều giải pháp quan trọng đƣợc đề ra và một trong số những giải pháp đó là cải cách hành chính. Cải cách hành chính đƣợc thực hiện với kỳ vọng sẽ giải quyết các vấn đề nhƣ giảm thâm hụt ngân sách, những vấn đề về cơ cấu, cạnh tranh và toàn cầu hóa, những áp lực về chính trị và xã hội, sự giảm sút lòng tin của ngƣời dân vào chính phủ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ công. Ở Việt Nam, cải cách hành chính đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặt ra nhằm từng bƣớc xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại từ đó thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Thực hiện cải cách hành chính đƣợc coi là vấn đề cấp bách nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân, đồng thời khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức và hoạt động của nền hành chính. Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, cải cách hành chính đƣợc triển khai với nhiều nội dung gồm cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông là một khâu quan trọng và đƣợc đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính. Quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính gắn liền với việc thực hiện mô hình một cửa, sau đó là một cửa liên thông và nay là cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông hiên đại.Thủ tục hành chính có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, là công cụ của nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội và phục vụ nhân dân do đó giải quyết thủ tục hành chính không chỉ là việc thực thi nhiệm vụ của cơ quan hành
  • 9. 2 chính nhà nƣớc mà còn là thƣớc đo để đánh giá sự hài lòng của ngƣời dân đối với cơ quan công quyền. Trong thời gian, các huyện, Thành phố của tỉnh Kiên Giang đã tích cực triển khai thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là việc triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Đến nay 100% đơn vị hành chính cấp huyện và 100% đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Kiên Giang đã triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Riêng thành phố Rạch Giá, trong thời gian qua đã chủ động tích cực đẩy mạnh tiến trình này theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND thành phố với nhiều biện pháp đƣợc thực hiện: đơn giản hóa các thủ tục hành chính; công khai minh bạch các thủ tục hành chính tại trụ sở UBND; xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và phẩm chất tốt tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả .... qua đó đã đạt đƣợc những kết quả khả quan có thể thấy nhƣ: Hiện nay, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khu hành chính tập trung Ủy ban nhân dân Thành phố đang áp dụng 39 thủ tục hành chính của 5 lĩnh vực: Đất đai, nhà ở và công sở, hạ tầng kỹ thuật, tƣ pháp, đăng ký kinh doanh hộ cá thể; ứng dụng phần mềm “Một cửa điện tử”, gắn với triển khai Trang thông tin điện tử thành phố Rạch Giá, bƣớc đầu đã có trên 54 ngàn lƣợt khai thác; triển khai đề án thí điểm thực hiện mô hình “Một cửa liên thông” về đất đai giữa Ủy ban nhân dân xã Phi Thông đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố; Khai sinh, khai tử; Thuế và cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi. Mặt khác, thành phố còn triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO. Trong cải cách thủ tục hành chính chú trọng rút ngắn thời gian giải quyết, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trƣớc hẹn và đúng hẹn năm sau cao hơn năm trƣớc, năm 2005 đạt 93,8%, đến nay tăng lên 99,82%, với chất lƣợng ngày càng tốt hơn, giảm công sức, đi lại “Nhiều cửa” của nhân dân, tạo niềm tin cho ngƣời dân và tổ chức tự mình tham gia trực tiếp vào các giao dịch hành chính, hạn chế đáng kể “Cò” làm dịch vụ; ngoài ra với việc công khai quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết, phí và lệ phí đã tạo điều kiện cho
  • 10. 3 cá nhân, tổ chức giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ và nâng lên tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức; qua đó tiếp tục khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của mô hình này trong cách thức giải quyết công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh kết quả và những thành tựu đạt đƣợc nhƣ đã nêu trên, việc thực hiện mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá cũng còn một số hạn chế nhất định nhƣ: năng lực chuyên môn của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ chƣa đáp ứng yêu cầu công việc; Tinh thần trách nhiệm đôi lúc chƣa cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức; một số cơ quan, đơn vị chƣa thƣờng xuyên kiểm tra và nhắc nhở cán bộ, công chức cập nhật đầy đủ hồ sơ tiếp nhận vào phần mềm và sổ lƣu đúng theo quy định và phần mềm quản lý cán bộ, công chức do Sở Nội vụ chuyển giao; một số cơ quan, đơn vị còn nhận trực tiếp hồ sơ tại phòng chuyên môn không qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông... Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài "Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Cải cách thủ tục hành chính trong đó có thực hiện thủ tục hành chính theo mô hình“một cửa liên thông” là một trong những nội dung đƣợc các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ lâu. Và đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo, tạp chí đƣợc công bố trên nhiều phƣơng diện khác nhau từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ sau: - Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.2002. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, những vấn đề lý luận đó đã đƣợc minh chứng bằng thực tiễn không chỉ ở nƣớc ta mà cả ở một số nƣớc khác trên thế giới.
  • 11. 4 - Thang Văn Phúc (chủ biên) “Cải cách hành chính Nhà nước, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HN.2001. Cuốn sách đã đề cập đến những nội dung cơ bản về cải cách hành chính nhà nƣớc; từ khung lý luận, tác giả đi vào phân tích thực trạng chỉ ra những điểm đƣợc và những hạn chế trong việc thực hiện cải câchs hành chính nhà nƣớc, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải cách hành chính nhà nƣớc trong thời gian tới một cách có hiệu quả hơn. - Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Trên cơ sở phân tích tiến trình cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua, tác giả đã nêu lên những mặt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân, các rào cản trong cải cách hành chính, phƣơng hƣớng cải cách hành chính, từ đó kiến nghị các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính và đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới. - Học viện Hành chính Quốc gia (2013), Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Đánh giá mô hình “một cửa, một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp huyện của TP. Hồ Chí Minh” do TS. Hà Quang Thanh làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã hệ thống hóa một cách khoa học cơ sở lý luận và pháp lý về mô hình một cửa liên thông. Đồng thời phân tích làm rõ hiệu quả áp dụng cơ chế này tại cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc áp dụng các cơ chế này. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn ở việc đánh giá quy trình áp dụng và vận hành cơ chế, chƣa đi sâu phân tích việc thực hiện các thủ tục hành chính theo các cơ chế trên, do đó cần có nhiều vấn đề cần tiếp tục làm rõ. Về luận văn, luận án, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học, hội thảo - Nguyễn Văn Tân (2015), đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sỹ Quản Lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã nhấn mạnh và làm rõ nội dung và ý nghĩa của việc thực hiện mô hình “một cửa liên thông hiện đại” trong giải quyết thủ tục hành chính là một điểm mới và có ý nghĩa quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, làm
  • 12. 5 giảm phiền hà cho các tổ chức, doanh nghiệp và công dân khi giải quyết các quy định về thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông hiện đại” tại UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quãng Ngãi. - Phạm Quang Tuệ (2010), “Vĩnh Phúc thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc. Bài viết đã nêu ra những thành tựu đạt đƣợc và một số kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện và một số kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện cơ “một cửa”, “một cửa liên phaithông” tại Vĩnh Phúc (từ khi bắt đầu triển khai thực hiện đến năm 2010). Đồng thời, công trình đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông của tỉnh Vĩnh Phúc. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thành Nam với đề tài “Xây dựng mô hình “một cửa liên thông” trong lĩnh vực thu hút đầu tƣ từ thực tiễn tỉnh Bình Phƣớc”, năm 2006. Từ vấn đề lý luận chung về TTHC, cải cách TTHC, cơ chế một cửa, tác giả đã khái quát tình hình cải cách TTHC về đầu tƣ theo cơ chế “một cửa” ở tỉnh Bình Phƣớc, chỉ ra các kết quả đạt đƣợc, khó khăn, vƣớng mắc, nguyên nhân. Từ đó, tác giả đƣa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa trong thực hiện TTHC về đầu tƣ, đồng thời đƣa ra 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện cơ chế một cửa và nâng cao hiệu quả mô hình một cửa liên thông, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giải pháp đổi mới nhận thức về nền hành chính. + Luận văn Thạc sĩ Quản lý công (2014), “Hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân quận (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mỹ. Luận văn này đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND quận của các thành phố trực thuộc trung ƣơng nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, Luận văn chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về cơ chế một cửa liên thông tại UBND quận mà bỏ qua cơ chế một cửa. - Văn Tất Thu (2014), Những yêu cầu trong đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, Tạp chí quản
  • 13. 6 lý nhà nƣớc, số 222. Bài viết đề cập đến vị trí, vai trò và đặc điểm của nền hành chính nhà nƣớc. Nền hành chính nhà nƣớc trực tiếp tổ chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Ý chí chính trị của Đảng cầm quyền, của Quốc hội - cơ quan tối cao của quyền lực nhà nƣớc chỉ có thể đƣợc thực hiện bởi một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực. Chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc lại phụ thuộc nhiều vào trình độ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, kỹ năng tác nghiệp hành chính và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông làm rõ nội dung và thực trạng áp dụng mô hình. Các tác giả cũng đã chỉ ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhất định nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính theo mô hình này. Mặt khác, mỗi một công trình nghiên cứu đã đề cập đến mô hình “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể, từng cấp, từng cơ quan, địa phƣơng. Mỗi địa phƣơng, mỗi cấp có những đặc thù riêng khi tiến hành cải cách hành chính nói chung và vận dụng mô hình“một cửa liên thông” nói riêng, vì vậy mỗi luận văn lại có một cách tiếp cận và hƣớng giải quyết khác nhau. Tuy nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu mô hình“một cửa liên thông” tại thành phố Rạch Giá thiếtnên có thể nói đây mới là vấn đề mới. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kế thừa có chọn lọc một số ý tƣởng, một số vấn đề trong các công trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp với việc phân tích thực trạng, đề ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, xu thế phát triển chung trong giai đoạn hiện nay để thực hiện nhiệm vụ của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; đánh giá thực trạng, làm rõ
  • 14. 7 những ƣu điểm để phát huy, phân tích những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tình Kiên Giang trong thời gian sắp tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá, chỉ ra những mặt đạt đƣợc,nhữnghạnchếvàtìmranhữngnguyênnhâncủanhữnghạnchế. - Đề ra quan điểm, mục tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình "một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND thành phố Rạch Giá trong thời gian tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá với 03 lĩnh vực: đất đai; khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi; thuế - Phạm vi thời gian: từ năm 2011 - 2015 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu bằng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về nhà nƣớc và pháp luật làm cơ sở phƣơng pháp luận. Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đều đƣợc sử dụng nhƣ:
  • 15. 8 - Phƣơng pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông, nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có liên quan đã công bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra - Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để xem xét, đánh giá một cách cụ thể việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Theo đó, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông, đánh giá và phân tích làm rõ thực trạng hoạt động để xác định rõ đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. - Phƣơng pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này để khái quát nội dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra đƣợc những nhận xét, kết luận mang tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã sử dụng mẫu phiếu điều tra xã hội học để khảo sát ý kiến của tổ chức, cá nhân đến giao dịch. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh… Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại địa phƣơng
  • 16. 9 - Ý nghĩa thực tiễn + Luận văn có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu có thêm cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn hơn + Việc nghiên cứu thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông sẽ giúp cho cán bộ, công chức thực hiện tốt hơn công tác cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh nói riêng, các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện Chƣơng 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá Chƣơng 3: Một số giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
  • 17. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND CẤP HUYỆN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nƣớc”. Theo đó, hoạt động quản lý nhà nƣớc nào cũng đƣợc tiến hành theo các thủ tục nhất định, tƣơng ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp là ba nhóm thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp, thủ tục tƣ pháp. Khái niệm thủ tục hành chính có rất nhiều cách hiểu khác nhau, trong khoa học luật hành chính không có quan điểm thống nhất về phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính. Có nhiều quan điểm khác nhau về thủ tục hành chính, bởi có nhiều cách tiếp cận khác nhau, cụ thể: Nếu xét trong nội bộ của bộ máy hành chính nhà nƣớc, TTHC là do cơ quan nhà nƣớc xây dựng và công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nƣớc và đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nƣớc có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó [13. tr14]. Nếu xét theo quan hệ điều hành và căn cứ vào tính chất của chủ thể thực hiện thủ tục, có thể xem TTHC là trình tự về thời gian, không gian và cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân [13, tr 14]. Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm, Thủ tục hành chính là “Trình tự về thời gian và không gian, các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, bao gồm trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự lập quy, áp dụng các quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức tác nghiệp hành chính” [ 14, tr.6]. Theo từ điển thuật ngữ hành chính: thủ tục hành chính là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành
  • 18. 11 chính nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau và giữa cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức xã hội, công dân. Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ “quy định về kiểm soát thủ tục hành chính” định nghĩa thủ tục hành chính nhƣ sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức" [ 01 ] Từ những phân tích trên có thể hiểu TTHC là những quy định mang tính pháp lý về thời gian, địa điểm, trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền trong thực thi công vụ. Trong phạm vi của luận văn này, tôi sử dụng quan niệm tại Nghị định số: 63/ 2010/ NĐ – CP để làm cơ sở nghiên cứu. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc có quy định đặc điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có những đặc điểm khác biệt với các thủ tục hoạt động lập pháp và tƣ pháp, cụ thể: Thứ nhất, Thủ tục hành chính đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc phải đƣợc trật tự hóa, nghĩa là phải tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhƣng không có nghĩa là mọi hoạt động trong quản lý nhà nƣớc đều phải đƣợc điều chỉnh bởi quy phạm thủ tục hành chính, mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tỏ chức Nhà nƣớc do các quy định nội bộ điều chỉnh. Về mặt lý luận, pháp luật không thể và cũng không cần thiết phải điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Chỉ có các thủ tục quan trọng phải đƣợc quy định bởi pháp luật nhằm đảmbảochosựtuânthủchúngchặtchẽ.[13,tr.8,9] Thứ hai, TTHC là quá trình thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nƣớc. Nghĩa là, TTHC đƣợc phân biệt với thủ tục tƣ pháp, khác với
  • 19. 12 thủ tục tố tụng tại tòa án; kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về khái niệm TTHC. So với thủ tục tố tụng, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nƣớc thực hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những khuôn mẫu ổn định tƣơng đối, TTHC phải chứa đựng các biện pháp tùy nghi. Ngƣợc lại, tủ tục tố tụng nhằm đảm bảo tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ. [13, tr.9] Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp. + Tính đa dạng, phức tạp đó đƣợc quy định bởi hoạt động quản lý nhà nƣớc, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máyhànhchínhbaogồmrấtnhiềucơquantừTrungƣơngđếnđịaphƣơng. + Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nƣớc và công dân; + Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tƣơng đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tƣợng; + Nền hành chính nhà nƣớc hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính; + Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nƣớc, gắn liền với công tác văn thƣ và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ; + Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nƣớc xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành. + Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các thủ tục hành chính có yếu tố nƣớc ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. [13, tr.9,10,11,12] Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế
  • 20. 13 khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. [ 13, tr.12] 1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" 1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp thực hiện nhằm giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chƣơng trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. Cải cách thủ tục hành chính có thể được hiểu là một tổng hợp các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát huy những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố đã lạc hậu và tìm kiếm những cách thức tổ chức thực hiện mới có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển chung nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng khi đến giải quyết các thủ tục hành chính. Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với công dân và tổ chức. Cải cách thủ tục đƣợc coi là khâu đột phá trong cải cách nền HCNN, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu đƣợc chọn đầu tiên, cải cách TTHC sẽ gây ra sự chuyển động của toàn hệ thống khi bị tác động. Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện để cơ quan nhà nƣớc giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Trƣớc yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, TTHC cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa. 1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” Khái niệm “một cửa liên thông” đƣợc chính thức đề cập tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, đó là mô hình giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan HCNN. Khái niệm này đƣợc còn đƣợc hiểu đó là việc thực hiện đơn giản hóa các TTHC cần có ý kiến của một số cơ quan hành chính hoặc ban ngành khác nhau. Với mục tiêu cải cách TTHC nhằm đem lại lợi ích tối đa cho
  • 21. 14 công dân, tổ chức trong việc sử dung các dịch vụ công, đồng thời góp phần khắc phục những hạn chế của mô hình một cửa liên thông đã đƣợc thực hiện trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc các cấp trong thời gian qua. Hiện nay, mô hình một cửa liên thông đƣợc thực hiện dƣới các hình thức: liên thông giữa các cơ quan HCNN của một cấp hành chính với nhau, nhƣ liên thông giữa các phòng với nhau, các sở với nhau hoặc liên thông giữa các cơ quan HCNN ở các cấp hành chính với nhau, ví dụ: liên thông giữa UBND cấp xã với các phòng của UBND cấp huyện, các sở của UBND cấp tỉnh. Để hiểu rõ về mô hình “một cửa liên thông” tại UBND, tác giả sẽ tiếp cận các thuật ngữ sau: Thuật ngữ “liên thông” đƣợc hiểu nhƣ sau: Theo từ điển Tiếng việt thì liên thông là từ ghép do hai từ “liên” và “thông” ghép lại. “Liên” đƣợc hiểu là liên quan đến nhiều ngành, nhiều tổ chức cùng cấp. Chẳng hạn nhƣ liên Bộ, liên Sở…, “thông” đƣợc hiểu là thông suốt từ đầu nọ đến đầu kia. Trong quá trình giải quyết TTHC, khi có những TTHC liên quan đến chức năng của nhiều ngành, nhiều cấp giải quyết đã, đang và sẽ đòi hỏi phải xây dựng đƣợc mô hình giải quyết một cách thông suốt, giống nhƣ một dây chuyền sản xuất công nghiệp, thông suốt từ đầu vào đến đầu ra. Theo khoản 2, Điều 1 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tƣớng Chính Phủ “Một cửa liên thông” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức, thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp trong việc công khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nƣớc”. [ 05] 1.2.3. Vai trò của cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa liên thông" Trƣớc đây chƣa có mô hình “một cửa liên thông”, khi ngƣời dân có công việc cần giải quyết tại cơ quan hành nhà nƣớc, họ phải đến từng phòng, ban chuyên môn để liên hệ và các quy trình thủ tục giải quyết công việc
  • 22. 15 thƣờng khá phức tạp. Chẳng hạn, đối với một số dịch vụ nhƣ cấp giấy đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép về quyền sử dụng nhà, đất,... ngƣời dân phải đến giao dịch ít nhất từ hai phòng ban chuyên môn trở lên. Mỗi phòng, ban lại đề ra những thủ tục riêng và thu một khoản lệ phí riêng. Bản thân mỗi phòng, ban cũng phải trình hồ sơ lên cán bộ lãnh đạo phòng, ban, tiếp đó lại trình lên cán bộ lãnh đạo Ủy ban nhân dân. Quy trình rắc rối này không cho phép các phòng, ban quy định rõ ràng về thời gian xử lý mỗi loại hồ sơ. Do đó, việc áp dụng mô hình "một cửa liên thông" trong giải quyết thủ tục hành chính đã khắc phục đƣợc những hạn chế trên và tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết công việc. Điều này đƣợc biểu hiện trên các mặt sau: - Thứ nhất, mô hình này góp phần khắc phục đƣợc các TTHC rƣờm rà, chồng chéo. Khi chƣa thực hiện mô hình "một cửa liên thông", không những mỗi cơ quan hành chính tự đặt ra thủ tục của mình, mà mỗi phòng, ban chuyên môn trong đó cũng tự ý đề ra những quy định thủ tục riêng, gây phiền hà, nhũng nhiễu cho nhân dân. Tồn tại này đƣợc khắc phục khi các cơ quan hành chính thống nhất một bộ TTHC chung và quy trình giải quyết đƣợc cụ thể, công khai để nhân dân đƣợc biết và thực hiện theo. - Thứ hai, ngƣời dân không phải đi lại nhiều lần, qua nhiều phòng, ban chuyên môn. THHC đƣợc quy định đơn giản hóa rất nhiều; thời gian giải quyết các TTHC đƣợc quy định rõ ràng và rút ngắn hơn, giúp cho các tổ chức, công dân và doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian và chi phí trong việc thực hiện các THHC. Đồng thời, còn khắc phục đƣợc tình trạng các công chức của các phòng, ban chuyên môn tự gia hạn thời gian xử lý hồ sơ cho ngƣời dân. - Thứ ba, cũng góp phần khắc phục tình trạng các cơ quan HCNN tùy tiện đặt ra và thu các loại phí khác, qua đó thống nhất mức lệ phí đối với cùng một loại dịch vụ do các cơ quan hành chính ban hành ở các địa phƣơng khác nhau cung cấp. - Thứ tư, khắc phục tình trạng cán bộ lãnh đạo mất nhiều thời gian vào
  • 23. 16 các công việc sự vụ hành chính, không có thời gian dành cho thực hiện những nhiệm vụ và chức năng quản lý khác; giảm dần việc các bộ phận cán bộ lãnh đạo phải tham gia trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ, khiếu kiện. 1.2.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện Trong hoạt động QLNN, nhằm đảm bảo mối liên hệ thƣờng xuyên từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và phát huy hiệu lực, hiệu quả của hoạt động, các quốc gia tiến hành phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thiết lập trên đó bộ máy chính quyền thích hợp. Ở Việt Nam, Hiến pháp 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nƣớc nhƣ Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng... đã khẳng định địa vị pháp lý của các cơ quan nhà nƣớc trong bộ máy nhà nƣớc. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc là một vấn đề mang tính hiến định, nó đƣợc cấu thành từ hệ thống các cơ quan nhà nƣớc có chức năng, nhiệm vụ đƣợc quy định, có mối quan hệ, tác động qua lại để thực hiện nhiệm vụ chung của nhà nƣớc nhằm đảm bảo“Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp” [1]. Tiếp cận bộ máy từ phƣơng diện hành chính lãnh thổ thì chính quyền nhà nƣớc bao gồm chính quyền Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng. Do đó, “nếu chính quyền Trung ƣơng là yếu tố trung tâm của hệ thống chính quyền nhà nƣớc, là bộ máy có đầy đủ quyền năng để quyết định những vấn đề trọng đại của đất nƣớc bằng hoạt động lập pháp của Quốc hội và hoạt động lập quy của Chính phủ, thì chính quyền địa phƣơng là bộ máy để thực hiện Hiến pháp và pháp luật, là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nƣớc thống nhất” [33, tr.15]. Theo Điều 110, Hiến pháp 2013 thì các đơn vị hành chính của nƣớc
  • 24. 17 Cộng hòa XHCN Việt Nam đƣợc phân định nhƣ sau: Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Tỉnh chia thành huyện, Thành phố và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ƣơng chia thành quận, huyện, Thành phố và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng; Huyện chia thành xã, thị trấn; Thành phố và thành phố thuộc tỉnh chia thành phƣờng và xã; quận chia thành phƣờng. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Với mỗi cấp đơn vị hành chính lãnh thổ, bộ máy chính quyền đƣợc thiết lập tƣơng ứng nhƣ sau: “Chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phƣơng gồm có HĐND và UBND đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” [29]. Trên cơ sở hiến định này, Điều 2 Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng 2015 quy định HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây: “Các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); 2. Huyện, quận, Thành phố, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp huyện); 3. Xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); 4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”. [30]. Theo đó, địa vị pháp lý của UBND đƣợc xác định qua Điều 114, Hiến pháp 2013 nhƣ sau: “UBND ở cấp chính quyền địa phƣơng do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên. UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng; tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao” [29]. Có thể nhận thấy, Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng hiện hành đã xác định đƣợc vị trí và vai trò của UBND, quan hệ chấp hành của UBND với HĐND cùng cấp, đồng thời đảm bảo tính độc lập tƣơng đối của UBND trong việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa
  • 25. 18 phƣơng. Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng 2015 đã quy định cụ thể những nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở huyện đối với các lĩnh vực QLNN ở địa phƣơng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn, trực tiếp giải quyết các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cơ quan, tổ chức và công dân trên địa bàn (Từ Điều 23 đến Điều 29) và chính quyền địa phƣơng ở quận là từ Điều 44 đến Điều 50. Trong đó, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện đƣợc quy định cụ thể tại Điều 28 và của UBND quận là Điều 49. nhằm đảm bảo đặc thù của đơn vị hành chính này. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu về địa vị pháp lý của UBND cấp huyện nhằm đảm bảo tính đặc thù và phù hợp với quy định hiện hành của Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng. Để giúp UBND cấp huyện thực hiện hoạt động QLNN đối với các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn, UBND cấp huyện thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, theo đó “Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mƣu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ƣơng đến cơ sở” [30]. Từ những phân tích trên, có thể khẳng định địa vị pháp lý của UBND cấp huyện nhƣ sau: “UBND cấp huyện do HĐND cấp huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND cấp huyện tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện; tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao”. Nghiên cứu địa vị pháp lý của UBND cấp huyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu về thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Bởi lẽ, UBND cấp huyện khi tiếp nhận, hƣớng dẫn, giải thích, tổ chức giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu theo mô hình một cửa liên thông thì sẽ căn cứ vào địa vị pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn
  • 26. 19 đƣợc pháp luật quy định. 1.2.5. Các loại thủ tục hành chính giải quyết theo mô hình một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện Theo Khoản 4, Điều 4 và Điều 5, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thì cơ chế một cửa đƣợc thực hiện trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cơ chế một cửa liên thông đƣợc thực hiện trong giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực: đầu tƣ, đất đai, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, tƣ pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nhƣ vậy, theo nguyên tắc thì tất cả các loại TTHC thuộc thẩm quyền của UBNC cấp huyện đều phải thực hiện theo cơ chế một cửa hoặc một cửa liên thông nếu thủ tục đó có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan. TTHC theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP “phải đƣợc quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ban hành.” Trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, thông thƣờng, khi một Luật mới đƣợc ban hành thì sẽ có Nghị định hƣớng dẫn của Chính phủ, sau đó là Thông tƣ hƣớng dẫn của các bộ ngành. Trên cơ sở hệ thống và tiến hành cụ thể hóa toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật trên, khi UBND cấp tỉnh sẽ ban hành Quyết định công bố bộ TTHC với đầy đủ các thành phần quy định cho việc giải quyết TTHC đó bao gồm các căn cứ pháp lý, các bƣớc thực hiện, thành phần hồ sơ, phí, lệ phí, yêu cầu thực hiện TTHC, thời gian thực hiện và quan trọng là thẩm quyền của cơ quan thực hiện... Các Nghị định, Thông tƣ thƣờng quy định chung về các yếu tố nêu trên, áp dụng chung cho cả nƣớc, vì thế, các Quyết định công bố bộ TTHC của UBND cấp tỉnh sẽ hƣớng dẫn chi tiết hơn, phân định rõ ràng hơn về thẩm quyền thực hiện của các cấp hành chính cũng nhƣ là phù hợp hơn với đặc thù của địa phƣơng đó. Trong nhiều trƣờng hợp, để thống nhất việc thực hiện TTHC trong một lĩnh
  • 27. 20 vực nào đó trong cả nƣớc, chính Bộ trƣởng của các bộ ngành sẽ ban hành quyết định công bố bộ TTHC, phân định thẩm quyền giải quyết TTHC cho toàn bộ các cấp từ trung ƣơng đến cấp huyện, cấp xã. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng các Nghị định, Thông tƣ, Quyết định công bố bộ TTHC là nguồn quan trọng nhất cho việc giải quyết TTHC tại UBND cấp huyện nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp nói chung. 1.2.6. Quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, quy trình này đƣợc quy định nhƣ sau: [ 05] - Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bƣu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bƣu chính, nhận hồ sơ trực tuyến; - Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định; - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan đƣợc hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định; Trƣờng hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần đƣợc thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định; - Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ; - Trƣờng hợp hồ sơ chƣa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải
  • 28. 21 quyết lần đầu đƣợc tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm; - Trƣờng hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo đƣợc nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định; - Trƣờng hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; - Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện TTHC mô hình một cửa liên thông nói chung và một cửa liên thông tại UBND cấp huyện nói riêng. Trong đó có một số yếu tố cơ bản sau: 1.3.1. Thể chế về mô hình một cửa liên thông Thể chế về mô hình một cửa liên thông là hệ thống các quy định do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho cơ quan hành chính các cấp triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Thể chế về mô hình một cửa liên thông là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và UBND cấp huyện nói riêng xây dựng cơ cấu tổ chức và xác lập nhân sự để triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông tại đơn vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện càng rõ ràng và gọn nhẹ; nhân sự đƣợc bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu thiếu các quy định cụ thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng,
  • 29. 22 nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Thể chế càng đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của việc thực hiện mô hình một cửa liên thông ngày càng đƣợc nâng cao. Muốn vậy thì việc xây dựng thể chế phải dựa trên cơ sở một hệ thống tƣ duy đƣợc đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi hỏi của tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hƣớng phát triển của đất nƣớc. Bên cạnh đó, chúng phải đảm bảo tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất. 1.3.2. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Thứ nhất, về vị trí của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Mô hình một cửa liên thông xác định việc thực hiện TTHC từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận TN&TKQ của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Do đó trong xây dựng mô hình một cửa liên thông phải đảm bảo tính thống nhất về vị trí của Bộ phận TN&TKQ. Theo Điều 2, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, Bộ phận TN&TKQ là đầu mối tập trung hƣớng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg còn bổ sung khái niệm về Bộ phận TN&TKQ hiện đại với nội dung: “Bộ phận TN&TKQ hiện đại là Bộ phận TN&TKQ có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong các giao dịch hành chính giữa các cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nƣớc và giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với nhau trong việc công khai, hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Theo khoản 2, Điều 8, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, Bộ phận TN&TKQ của UBND cấp huyện đặt tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
  • 30. 23 Thứ hai, về trang thiết bị của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Cơ sở vật chất, trang thiết bị có ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông nhất là trong giai đoạn xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin nhƣ hiện nay. Nếu Bộ phận TN&TKQ đƣợc trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ giúp phục vụ nhân dân đƣợc tốt hơn, công việc đƣợc giải quyết nhanh chóng hơn, đồng thời, với môi trƣờng làm việc thoáng mát, đầy đủ tiện nghi sẽ làm cho tinh thần của đội ngũ công chức đƣợc thoải mái, phấn chấn, từ đó chất lƣợng giải quyết công việc đƣợc nâng lên. Ngƣợc lại, nếu cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc thiếu thốn, lạc hậu, việc tiếp nhận và giải quyết TTHC chủ yếu bằng phƣơng pháp thủ công sẽ dễ dẫn đến sai sót, chậm tiến độ, làm mất nhiều thời gian, chi phí của cả ngƣời dân và các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nƣớc. Đầu tƣ cho cơ sở vật chất cũng chính là đầu tƣ cho đội ngũ CBCC vì đây là điều kiện để CBCC nâng cao kỹ năng thực thi công vụ, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Thủ trƣởng các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng cần quan tâm đến công tác này khi triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại địa phƣơng mình. Theo đó, khoản 1, điều 9, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg quy định trang thiết bị của Bộ phận TN&TKQ gồm có: - Trang thiết bị chung: Trang thiết bị cho Bộ phận TN&TKQ, mức tối thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nƣớc uống, quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. - Trang thiết bị của Bộ phận TN&TKQ hiện đại: + Đƣợc tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính nhà nƣớc, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính. + Đƣợc bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: khu vực cung cấp thông tin TTHC; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy
  • 31. 24 lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, TTHC, tra cứu kết quả giải quyết TTHC; khu vực tiếp nhận và trả kết quả đƣợc chia thành từng quầy tƣơng ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. + Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định. 1.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đều là sự tác động có tổ chức của đội ngũ CBCC đƣợc nhà nƣớc trao quyền. Đội ngũ CBCC đặc biệt là đội ngũ chuyên viên tại Bộ phận TN&TKQ cũng nhƣ đội ngũ chuyên viên tham mƣu giải quyết hồ sơ, thủ tục của công dân có đầy đủ năng lực, phẩm chất sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Đồng thời phải xác định việc CBCC thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông phải đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng, thời gian theo quy định và xem đây là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp và của CBCC. Mặt khác, trong thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông, thì hầu hết các khâu đều do CBCC đảm nhiệm. Việc thực hiện có hiệu quả TTHC theo mô hình một cửa liên thông hay không phần lớn là phụ thuộc vào đội ngũ CBCC mà trực tiếp là lãnh đạo và đội ngũ CBCC làm việc tại Bộ phận TN&TKQ và các CBCC của các cơ quan có liên quan. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC là một nhiệm vụ không thể thiếu trong việc nâng cao chất lƣợng thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Và để nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC tại Bộ phận TN&TKQ cần có những đãi ngộ nhất định bảo đảm cho CBCC yên tâm công tác, phấn khởi hoàn thành tốt trách nhiệm, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC này ngang tầm với nhiệm vụ đƣợc giao. Chính sách đãi ngộ công chức bao gồm cả đãi ngộ về vật chất và khuyến khích về tinh thần nhƣ: tiền
  • 32. 25 thƣởng, phụ cấp trách nhiệm, làm thêm giờ, tham quan, du lịch,…; sự tôn vinh qua các danh hiệu của cơ quan, ngành và nhà nƣớc trao tặng. Trong hệ thống chính sách đã ngộ nêu trên, chính sách khuyến khích bằng lợi ích vật chất là cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, lợi ích về tinh thần còn quan trọng hơn cả lợi ích vật chất. Để khuyến khích, động viên và tạo động lực cho đội ngũ CBCC làm việc tại Bộ phận TN&TKQ, lãnh đạo cơ quan cần cân nhắc, có chính sách đãi ngộ phù hợp để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. 1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan Để thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị. Để có đƣợc kết quả cuối cùng trả cho tổ chức, cá nhân hồ sơ phải đƣợc luân chuyển đến nhiều cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết. Chính vì thế, giữa các cơ quan, đơn vị này phải có mối quan hệ phối hợp thƣờng xuyên với nhau để trao đổi, tham mƣu giải quyết TTHC đúng theo quy định của pháp luật. Tại UBND cấp huyện, để triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông, UBND cấp huyện phải thành lập Bộ phận TN&TKQ, Bộ phận này là đầu mối phối hợp với các phòng, ban chuyên môn, với UBND cấp xã và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan. Để các cơ quan này phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với nhau, UBND cấp huyện cần phải xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện cơ chế phối hợp, trong đó xác định rõ trách nhiệm của các bên có liên quan trong giải quyết TTHC; đồng thời, quy định rõ chế độ thi đua, khen thƣởng, tạo động lực thúc đẩy CBCC, các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động, tích cực hơn trong công tác phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Cơ chế phối hợp là một chất xúc tác quan trong giải quyết TTHC, đặc biệt là đối với các TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Các cơ quan, bộ phận có trách nhiệm giải quyết TTHC trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan mình, kết hợp với hoạt động của các cơ quan khác để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Trong cơ chế phối hợp, chỉ cần một khâu, một công đoạn của một bộ
  • 33. 26 phận, cơ quan nào đó không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc phân công thì sẽ ảnh hƣởng lớn đến cả quá trình giải quyết TTHC. Vì vậy, để giải quyết TTHC theo mô hình một cửa liên thông đƣợc hiệu quả, phải có một cơ chế phối hợp khoa học, hợp lý, đủ sức tạo sự gắn kết giữa các cơ quan, bộ phận với nhau. 1.3.5. Chế độ kiểm tra, giám sát Kiểm tra, giám sát là một hoạt động quan trọng không tách rời khỏi quá trình quản lý. Chỉ nhờ có kiểm tra, giám sát mà ngƣời ta mới biết đƣợc hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, mức độ hoàn thành các mục tiêu và qua đó xác định đƣợc những thay đổi cần phải áp dụng để điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và tổ chức cho phù hợp. Đối với việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông của UBND cấp huyện, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao tinh thần, trách nhiệm làm việc của đội ngũ CBBC và hiệu lực, hiệu quả làm việc của các phòng, ban chuyên môn có liên quan; bảo đảm cho các TTHC đƣợc giải quyết đúng quy định của pháp luật, hƣớng tới việc nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công tác này không đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, vòi vĩnh của CBBC; TTHC không đƣợc giải quyết đến nơi đến chốn… Để hạn chế các trƣờng hợp này, UBND cấp huyện cần tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát đối với việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. 1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ 1.4.1. Mô hình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Từ năm 1993, UBND Quận 1 đã xây dựng thí điểm mô hình một cửa và từng bƣớc triển khai các quy trình cải cách thủ tục hành chính, là đơn vị tiên phong trong thực hiện hiệu quả mô hình một cửa liên thông tại TP. Hồ Chí Minh. Trong quá trình thực hiện, thƣờng xuyên đúc kết kinh nghiệm,
  • 34. 27 hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng mô hình cho phù hợp với thực tiễn, theo hƣớng giảm thiểu phiền hà cho công dân và tổ chức. UBND Quận 1 đặc biệt chú trọng đến việc ứng dụng các phần mềm tin học liên thông giữa các đơn vị liên quan để luân chuyển dữ liệu quản lý, giúp giảm số lần đi lại, tiết kiệm chi phí, thời gian cho ngƣời dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nƣớc, áp dụng ISO, chỉnh trang, hiện đại hóa công sở. - Mô hình khảo sát ý kiến ngƣời dân góp ý cán bộ, công chức: Thông qua một màn hình cảm ứng trực quan, dễ sử dụng đặt tại vị trí mỗi cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, lãnh đạo UBND, trƣởng các phòng, ban khi tiếp dân; với các nội dung góp ý, đánh giá theo biểu mẫu, ngƣời dân, tổ chức có thể chấm điểm, đánh giá, góp ý kiến đối với cán bộ, công chức. Đây là mô hình mới với cách làm sáng tạo bƣớc đầu mang lại hiệu quả tích cực, đƣợc lãnh đạo UBND thành phố Hồ Chí Minh, dƣ luận xã hội, ngƣời dân đánh giá cao; tạo đƣợc sự chuyển biến trong cán bộ, công chức khi tiếp xúc với ngƣời dân, thái độ phục vụ tốt hơn, trình độ chuyên môn đƣợc nâng cao hơn. - Chƣơng trình quản lý thƣ xin lỗi: Để tăng cƣờng ý thức trách nhiệm của lãnh đạo UBND và cán bộ công chức các phòng, ban chuyên môn, đồng thời kiểm soát đƣợc tình trạng giải quyết hồ sơ của các phòng, ban chuyên môn, đặc biệt đối với các lĩnh vực đƣợc dƣ luận quan tâm nhƣ nhà, đất, xây dựng...; UBND Quận 1 triển khai việc xin lỗi (Thƣ xin lỗi do Chủ tịch UBND Quận 1 ký) đối với các hồ sơ quá hạn nhƣng chƣa giải quyết cho công dân và doanh nghiệp trên địa bàn tại 04 lĩnh vực: Tài nguyên và Môi trƣờng, Quản lý đô thị, Kinh tế, Lao động - Thƣơng binh - Xã hội. Chƣơng trình đã góp phần giảm số lƣợng giải quyết hồ sơ quá hạn, đƣợc dƣ luận xã hội, ngƣời dân đánh giá cao. Hiện nay, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã có văn bản yêu cầu Thủ trƣởng các sở ngành, Chủ tịch UBND các quận - huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị cần thực hiện hình thức thƣ xin lỗi đối với các thủ tục hồ sơ trễ hẹn.
  • 35. 28 - Mô hình hoạt động tƣ vấn, giải thích hồ sơ hành chính: Nhằm hạn chế triệt để những phiền hà mà ngƣời dân có thể gặp phải trong quá trình giải quyết hồ sơ hành chính, tạo điều kiện để ngƣời dân thực sự hài lòng với kết quả giải quyết hồ sơ hành chính của mình; UBND Quận 1 đƣa vào hoạt động mô hình tƣ vấn, giải thích hồ sơ hành chính đối với các trƣờng hợp ngƣời dân, tổ chức chƣa hài lòng, còn thắc mắc đối với kết quả giải quyết hồ sơ hành chính hoặc bị từ chối giải quyết. Khi đó, ngƣời dân, tổ chức có yêu cầu sẽ đăng ký tại bộ phận tiếp công dân và đƣợc lãnh đạo UBND Quận 1 và thủ trƣởng các phòng, ban chuyên môn liên quan trực tiếp giải thích, tƣ vấn cụ thể. Qua tiếp xúc, trao đổi ngƣời dân đã hài lòng với việc giải quyết hồ sơ cụ thể của mình. - Hỗ trợ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tại nhà: Theo đó, đối tƣợng áp dụng là ngƣời già neo đơn, ngƣời khuyết tật, trẻ mồ côi, ngƣời bệnh… không đi lại đƣợc hoặc không đủ sức khỏe để đến cơ quan nhà nƣớc. Những trƣờng hợp đặc biệt nói trên khi có nhu cầu giải quyết hồ sơ hành chính chỉ cần gọi đến số điện thoại tổng đài 1900561515. - Mô hình ứng dụng tin nhắn SMS: Đăng ký xếp hàng tự động: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân và doanh nghiệp sắp xếp thời gian hợp lý, tránh việc phải chờ đến lƣợt giải quyết hồ sơ, giảm sự quá tải tại phòng tiếp hồ sơ; ngƣời dân, tổ chức chỉ cần nhắn tin tới tổng đài theo cú pháp định sẵn để đăng ký số thứ tự theo từng lĩnh vực. Thông báo kết quả giải quyết hồ sơ hành chính: Theo đó, khi đăng ký giải quyết hồ sơ hành chính, công dân và tổ chức sẽ đƣợc cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cung cấp số máy điện thoại di động phục vụ cho việc liên lạc khi có kết quả giải quyết hồ sơ. Thông tin này đƣợc cập nhật vào phần mềm quản lý hồ sơ hành chính của UBND Quận 1. Khi hồ sơ đƣợc giải quyết, bộ phận chuyên môn chuyển đến cán bộ tiếp nhận hồ sơ chờ trả cho công dân và tổ chức, lúc này thông tin giải quyết hồ sơ đƣợc cập nhật vào hệ thống nhắn tin SMS để thông báo đến số điện thoại di động của
  • 36. 29 công dân và tổ chức. Đây là kết quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính tại Quận 1 thông báo kịp thời việc giải quyết hồ sơ hành chính tạo thuận lợi cho công dân và tổ chức khi đến UBND Quận 1 thực hiện các thủ tục hành chính. Thƣ mời họp của UBND Quận 1: Đây là phần mềm nhắn tin mời họp kết hợp gửi thƣ mời và lịch công tác hàng tuần qua thƣ điện tử, giúp lãnh đạo các phòng ban, đơn vị, Chủ tịch UBND phƣờng cập nhật nhanh chóng, kịp thời thông tin các cuộc họp, đặc biệt đối với các cuộc họp đột xuất, quan trọng. Cổng thông tin tích hợp Văn phòng điện tử: Bao gồm các phần mềm liên quan tới công tác tại văn phòng nhƣ: Quản lý văn bản và công việc, quản lý lịch tuần, khai thác số liệu, quản lý trang tin điện tử, tra cứu văn bản pháp luật, khảo sát ý kiến công dân... Cụ thể: Quản lý hồ sơ hành chính: - Quản lý thƣ xin lỗi; - Quản lý hồ sơ hành chính; - Chƣơng trình cấp phép đăng ký kinh doanh; - Phần mềm quản lý khai trình sử dụng lao động... Phần mềm liên thông: - Chƣơng trình liên thông Thuế - Kinh tế - Thống kê; - Chƣơng trình liên thông Tài nguyên & Môi trƣờng - Thuế; - Chƣơng trình quản lý công trình xây dựng; - Chuyển thông tin địa chính. Các chức năng khác: - Chia sẻ: tạo thông báo nội bộ, diễn đàn trao đổi thông tin cho mọi ngƣời trong hệ thống; - Thƣ giãn: tổng hợp các tin tức, sự kiện mới nhất đang diễn ra; - Trò chuyện (chat). Phòng Ý tƣởng: Là nơi khuyến khích cán bộ công chức tham gia góp ý sáng tạo trong
  • 37. 30 thực hiện nhiệm vụ; khuyến khích nghiên cứu, tìm hiểu các kỹ năng, kiến thức bổ trợ cần thiết trong công tác; trao đổi, ghi nhận những đóng góp tích cực của cán bộ công chức trong hoạt động của cơ quan. Nhƣ vậy, việc ứng dụng phần mềm liên thông, phối hợp giải quyết công việc giữa các phòng ban, đơn vị đã mang lại hiệu quả tích cực, đƣợc dƣ luận xã hội và ngƣời dân đánh giá cao. Ứng dụng các phần mềm liên thông phục vụ tác nghiệp tiếp nhận hồ sơ, chuyển xử lý và trả kết quả giải quyết, đồng thời phục vụ yêu cầu theo dõi, kiểm soát của lãnh đạo. Hiệu quả thực hiện liên thông giữa Chi cục thuế với Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở giúp giảm thời gian từ 5 ngày xuống còn 30 phút và giảm chi phí đi lại cho cá nhân, hộ gia đình; Liên thông giữa Phòng Kinh tế và Chi cục thuế về phục vụ cấp mã số thuế hộ kinh doanh, giảm thời gian từ 10 ngày làm việc xuống còn 30 phút; Về thủ tục Cấp phép xây dựng, hƣớng dẫn chi tiết 1 lần đối với các hồ sơ chƣa đạt yêu cầu, đồng thời UBND Quận 1 thành lập Câu lạc bộ quản lý đô thị hỗ trợ cán bộ trao đổi kỹ năng, kinh nghiệm ngày càng tốt hơn; Ứng dụng các phần mềm tin học qua mạng: đăng ký kinh doanh, đăng ký cấp bản sao giấy tờ hộ tịch, đăng ký khai trình sử dụng lao động giúp ngƣời dân có thể đăng ký ở mọi nơi, nhanh chóng... Để đƣa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác cải cách thủ tục hành chính một cách hiệu quả và kịp thời, UBND Quận 1 đã thành lập Trung tâm công nghệ thông tin Quận 1 (chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND Quận 1, quản lý nhà nƣớc theo ngành và hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông), là đơn vị sự nghiệp có thu với nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND Quận 1 phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch của thành phố; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của quận, trong giao dịch của quận với tổ chức, cá nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cái cách hành chính, đảm bảo mô hình chung
  • 38. 31 của thành phố và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng…theo quy định. 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Trong năm 2011, Bộ phận tiếp nhận trả kết quả tại 7 quận huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã đƣợc cải tạo hoặc xây dựng mới, không chỉ đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu đặt ra tại Quy chế thực hiện mô hình một cửa liên thông mà còn đảm bảo tính hiện đại, văn minh, trang trọng. Theo đó, tại 100% đơn vị quận huyện, bộ phận này đƣợc bố trí rộng rãi với diện tích bình quân từ 120m2 trở lên, đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị công nghệ thông tin và điện tử chuyên dụng nhƣ màn hình cảm ứng tra cứu hƣớng dẫn về các thủ tục hành chính; hệ thống tra cứu tình hình giải quyết hồ sơ qua tin nhắn SMS; hệ thống xếp hàng tự động phục vụ công dân lấy số thứ tự theo từng lĩnh vực; hệ thống camera giám sát giúp theo dõi mọi hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thiết bị hƣớng dẫn và cung cấp thông tin; hệ thống điều hòa nhiệt độ; màn hình tivi ; ghế ngồi, bàn viết, công khai thủ tục hành chính... Bên cạnh đó, công chức tiếp nhận hồ sơ đƣợc trang bị đồng phục, tập huấn về văn hóa giao tiếp đã góp phần thay đổi cách thức phục vụ lịch sự và văn hóa hơn tại các quận, huyện. Tất cả các nội dung trên tạo ra diện mạo mới của của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các quận, huyện, đem đến sự thuận tiện cho công dân, tổ chức khi tiếp xúc và tham gia giao dịch hành chính. Về các lĩnh vực thủ tục triển khai thực hiện tại Bộ phận một cửa, quy trình giải quyết công việc và công khai thủ tục hành chính, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành quyết định về việc công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng tại quận, huyện, về công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại phƣờng, xã trên địa bàn... trên cơ sở rà soát, sửa đổi các quy định về thủ tục hành chính đã đƣợc công bố trƣớc đây. Theo đó, tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các quận, huyện đều đƣợc thực hiện theo cơ chế một cửa hoặc một cửa liên thông. Bên cạnh đó, Công an thành phố và Cục Thuế Đà Nẵng đã phối hợp với UBND các quận, huyện bố trí cán bộ làm việc tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận,
  • 39. 32 huyện để thực hiện các thủ tục hành chính trên lĩnh vực hộ khẩu, chứng minh nhân dân và xác định nghĩa vụ tài chính trên lĩnh vực đất đai; tập trung đầu mối tạo thuận lợi hơn cho ngƣời dân và tăng cƣờng việc kiểm soát trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính tại quận, huyện. Không chỉ đầu tƣ về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, việc bố trí và đào tạo đội ngũ công chức tiếp nhận cũng đƣợc UBND các quận, huyện quan tâm. Số lƣợng công chức tiếp nhận bình quân tại bộ phận này của các quận, huyện là 12 ngƣời. Đội ngũ này đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên về nghiệp vụ cũng nhƣ những kỹ năng giao tiếp nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân. Về thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện, cơ chế một cửa liên thông đƣợc áp dụng trên lĩnh vực lao động thƣơng binh và xã hội giữa UBND phƣờng, xã, UBND quận, huyện và Sở LĐ-TB & XH đối với 41 thủ tục. Đối với huyện Hòa Vang, thực hiện cơ chế một cửa liên thông với các xã thuộc huyện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai. Thành phố Đà Nẵng quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa đặc biệt là mô hình một cửa hiện đại. Mô hình này đƣợc bắt đầu xây dựng và thực hiện thí điểm vào năm 2009 tại UBND quận Thanh Khê. Đến năm 2011, sau khi tổng kết quá trình thí điểm, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quy định về việc thực hiện mô hình một cửa điện tử tại UBND quận, huyện nhằm triển khai nhân rộng mô hình trên đến tất cả UBND các quận, huyện còn lại. Đến nay, 100% các quận huyện trên thành phố đã tổ chức khai trƣơng chính thức và đƣa vào hoạt động ổn định đối với mô hình một cửa hiện đại tại Trung tâm hành chính quận, huyện. Đây là mô hình ứng dụng các trang thiết bị điện tử và công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch về thủ tục hành chính giữa công dân, tổ chức với cơ quan Nhà nƣớc và giữa cơ quan Nhà nƣớc với nhau trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông. Với mô hình này, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đƣợc trang bị một hệ thống thiết bị công nghệ thông tin và thiết bị điện tử chuyên dụng gồm máy chủ, máy trạm kết nối mạng LAN và
  • 40. 33 internet; máy in; màn hình cảm ứng; hệ thống GSM modem; hệ thống xếp hàng tự động; hệ thống camera giám sát; các trang thiết bị điện tử khác phục vụ việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông. Mọi hoạt động liên quan đến hồ sơ thủ tục hành chính từ khâu tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đến báo cáo, thống kê đều đƣợc thực hiện thông qua phần mềm một cửa điện tử. Phần mềm này là hệ thống các ứng dụng gồm phần mềm quản lý hồ sơ một cửa, một cửa liên thông; phần mềm tra cứu thủ tục hành chính và tình trạng giải quyết hồ sơ thông qua màn hình cảm ứng; tra cứu hồ sơ trực tuyến trên trang tích hợp dữ liệu và trang thông tin điện tử của quận, huyện; tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống tin nhắn di động SMS. Hiện tại, UBND các quận, huyện đang tiếp tục phối hợp với Sở Thông tin và Truyền Thông để thực hiện việc đồng bộ dữ liệu, kết nối với phần mềm quản lý hồ sơ tại phƣờng, xã hƣớng đến việc tin học hóa quy trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông giữa UBND phƣờng, xã và UBND quận, huyện. Có thể nói, việc mở rộng mô hình một cửa điện tử tại UBND các quận, huyện là một trong những điểm sáng trong công tác cải cách hành chính của thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến nay. Mô hình một cửa điện tử với với các tính năng về công nghệ hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và chất lƣợng phục vụ dịch vụ hành chính công. Vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo và công chức các quận, huyện trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đƣợc phân định rõ ràng thông qua ứng dụng phần mềm một cửa điện tử. Cùng với công nghệ, đã hình thành văn hóa giao tiếp, cải thiện rõ nét về thái độ làm việc và tiếp xúc công dân, tổ chức của công chức. Các yếu tố về hiện đại, thuận tiện và trang trọng hơn trong tổ chức làm việc và phục vụ ngƣời dân đã góp phần hình thành diện mạo mới của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các quận, huyện trên địa bàn Đà Nẵng sau nhiều năm liền nỗ lực cải cách. Điều này cũng góp phần vào nâng cao mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với chất lƣợng cung ứng các dịch vụ công tại UBND các quận, huyện. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ hài lòng chung là 95% (do các quận, huyện tự khảo
  • 41. 34 sát) và 92% từ kết quả khảo sát độc lập của Viện Nghiên cứu phát triển KT- XH Đà Nẵng tiến hành trong năm 2011. Hƣớng đến nền hành chính phục vụ và chính quyền điện tử, thành phố Đà Nẵng luôn quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và mở rộng các mô hình một cửa liên thông, một cửa hiện đại tại các cơ quan, đơn vị từ năm 2006 đến nay. Qua 10 năm thực hiện, đã có 14 mô hình liên thông, liên kết đƣợc triển khai liên quan đến 153 thủ tục hành chính; 100% quận, huyện, sở, ban, ngành, 93% phƣờng, xã trên địa bàn thành phố đã xây dựng thành công mô hình một cửa hiện đại... Quá trình triển khai không chỉ mang lại thành quả tích cực mà còn cả những bài học kinh nghiệm quý báu cho thành phố để tiếp tục vận dụng, phát huy trong chặng đƣờng tiếp theo. Cụ thể là: Xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể Việc xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể, đƣợc UBND thành phố phê duyệt có vai trò quan trọng trong việc triển khai xây dựng mô hình một cửa điện tử và cơ chế một cửa liên thông. Không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động triển khai, đôn đốc, giám sát mà còn là cơ sở để bố trí nguồn lực, kinh phí cho quá trình thực hiện đƣợc thông suốt. Lộ trình, tiến độ đặt ra cần đƣợc tính toán khoa học nhằm vừa đảm bảo tính khả thi vừa đảm bảo tính kịp thời. Chẳng hạn, với lộ trình cụ thể, chỉ trong vòng 3 năm tất cả UBND quận, huyện trên địa bàn thành phố đã chính thức khai trƣơng và đƣa vào vận hành Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả điện tử tại Trung tâm hành chính quận, huyện. Đặc biệt, việc nhân rộng mô hình này tại 06 quận, huyện còn lại sau khi sơ kết quá trình thí điểm tại UBND quận Thanh Khê đƣợc thực hiện nhanh chóng trong vòng gần 2 năm. Triển khai từng bước theo hình thức thí điểm Các cơ chế, mô hình mới nên đƣợc thực hiện từng bƣớc theo lộ trình từ thí điểm đến nhân rộng toàn thành phố. Không nên triển khai đồng loạt ngay từ đầu. Việc thí điểm giúp nâng cao hiệu quả triển khai nhờ vào việc khắc phục các hạn chế, khó khăn và phát huy những điểm tích cực, thuận lợi từ quá trình triển khai tại đơn vị thí điểm. Mô hình một cửa điện tử cũng nhƣ
  • 42. 35 tất cả cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trƣớc khi áp dụng rộng rãi tại tất cả quận, huyện, phƣờng, xã trên địa bàn thành phố đều đƣợc thí điểm tại một số quận và phƣờng trong thời gian từ 01 đến 03 năm. Khuyến khích việc chủ động triển khai của các đơn vị, địa phương Khuyến khích việc chủ động đề xuất, triển khai mô hình một cửa điện tử và cơ chế một cửa liên thông trên các lĩnh vực tại các đơn vị, địa phƣơng qua việc đƣa nội dung này vào tiêu chí đánh giá xếp hạng cải cách hành chính. Tại thành phố Đà Nẵng, việc thực hiện mô hình một cửa liên thông chiếm trọng số lớn trong đánh giá xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, góp phần tạo động lực khuyến khích thúc đẩy các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt cơ chế này theo quy định, đồng thời không ngừng nỗ lực để đề xuất những mô hình hay, sáng tạo, hợp lý liên quan đến mô hình một cửa liên thông để áp dụng trên địa bàn thành phố. Đồng thời, đối với những giải pháp về mô hình xuất phát từ chỉ đạo của lãnh đạo thành phố hoặc từ Sở Nội vụ, trƣớc khi thể chế hóa thành các quy định bắt buộc các đơn vị thực hiện cần lấy ý kiến thống nhất của các cơ quan, đơn vị thực hiện, nhằm tạo sự đồng thuận cao. Thực tiễn cho thấy nếu tạo đƣợc sự chủ động cũng nhƣ sự đồng thuận từ các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thì việc triển khai gặp nhiều thuận lợi và tiến độ thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với việc bắt buộc các đơn vị thực hiện. Điều này đặc biệt thể hiện rõ ở việc triển khai cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đăng ký khai tử và xóa đăng ký thƣờng trú trên địa bàn thành phố. Mô hình này đƣợc đề xuất và thực hiện đầu tiên tại UBND quận Thanh Khê từ đầu năm 2015. Sau khi đƣợc đánh giá cao và ghi nhận nhƣ một giải pháp mới về cải cách hành chính trong kết quả đánh giá xếp hạng cải cách hành chính năm 2015 của quận Thanh Khê, một số quận khác trong năm 2016, trƣớc khi đƣợc UBND thành phố phê duyệt Quy định chung để áp dụng tại tất cả quận, huyện trên địa bàn toàn thành phố vào tháng 8 năm 2016. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
  • 43. 36 Bất cứ hoạt động nào liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị cũng cần xác định rõ vai trò chủ trì, phối hợp thực hiện thì mới có thể thực hiện hiệu quả, thành công. Trong việc xây dựng mô hình một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông phải xác định rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị trực tiếp thực hiện các mô hình, cơ chế này trong từng giai đoạn triển khai. Với chức năng quản lý nhà nƣớc về các mô hình và cơ chế này, Sở Nội vụ phải thƣờng xuyên theo dõi, sâu sát, đôn đốc thực hiện, hƣớng dẫn các đơn vị tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình triển khai. Thực hiện tốt việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp toàn bộ quy trình diễn ra thông suốt, nhịp nhàng. Sự vào cuộc của các cơ quan truyền thông, báo, đài Thu hút sự vào cuộc của các cơ quan truyền thông, báo, đài cũng là một yếu tố góp phần quan trọng vào thành công của việc triển khai mô hình một cửa điện tử và cơ chế một cửa liên thông. Đặc biệt là trong cơ chế một cửa liên thông, không chỉ giúp tuyên truyền rộng rãi các mô hình này đến với ngƣời dân để biết, sử dụng và giám sát, nhờ đó tăng cƣờng hiệu quả triển khai mà còn tạo ra hiệu ứng lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy các địa phƣơng nghiên cứu, học hỏi mô hình hay, sáng tạo của nhau để áp dụng trên địa bàn. Đầu năm 2014, mô hình liên thông "3 trong 1" trong giải quyết đăng ký khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm cho trẻ em dƣới 6 tuổi tại UBND phƣờng Hòa Phát đƣợc các các cơ quan truyền thông chú ý, đƣa nhiều tin bài thể hiện sự ủng hộ, đánh giá cao từ ngƣời dân. Điều này góp phần khuyến khích UBND quận Cẩm Lệ triển khai nhân rộng mô hình này đến tất cả phƣờng trên địa bàn quận vào giữa năm 2014 (trƣớc khi Quyết định triển khai mô hình này của Chính phủ đƣợc ban hành). Ứng dụng công nghệ thông tin Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng mô hình một cửa điện tử cũng nhƣ cơ chế một cửa liên thông cần đƣợc tiến hành đồng bộ. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tất cả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả điện tử các cơ quan, đơn vị đều sử dụng chung phần mềm một cửa điện tử tập trung
  • 44. 37 thành phố tại địa chỉ egov.danang.gov.vn thay vì để mỗi đơn vị tự trang bị một phần mềm riêng. Điều này nhằm thuận lợi trong việc kết nối dữ liệu liên quan đến công tác tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị với nhau, cho phép chuyển hồ sơ liên thông trên phần mềm giữa nhiều cơ quan, đơn vị. Đồng thời giúp các cơ quan có chức năng theo dõi, quản lý công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của thành phố (Sở Nội vụ, Sở Tƣ pháp) có thể tập hợp, thống kê, truy xuất dữ liệu của tất cả cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính. Liên tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Cùng với việc triển khai các mô hình một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông, việc đào tạo, bồi dƣỡng kịp thời, thƣờng xuyên cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là việc không thể xem nhẹ. Các mô hình, cơ chế có đƣợc triển khai hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào việc các hệ thống điện tử, trang thiết bị đi kèm với các mô hình, cơ chế này có đƣợc sử dụng hiệu quả hay không. Có nhiều hình thức đào tạo, bồi dƣỡng, trong đó ba hình thức đƣợc thành phố Đà Nẵng sử dụng chủ yếu trong thời gian qua là bồi dƣỡng tập trung, phát hành video hƣớng dẫn trực tuyến và "cầm tay chỉ việc". Sở Nội vụ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp tập huấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử tập trung dành cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan, đơn vị, mỗi học viên đƣợc thực hành thực tế với máy tính riêng tại các lớp tập huấn này. Sở Thông tin và Truyền thông cũng xây dựng các video hƣớng dẫn sử dụng phần mềm để gửi đến các đơn vị, đồng thời có một đội ngũ viên chức (làm việc tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở) sẵn sàng hỗ trợ tận nơi cho các đơn vị khi đƣợc yêu cầu. Nhìn chung, thành công trong việc xây dựng và mở rộng mô hình một cửa liên thông và một cửa hiện đại đến từ nhiều nguyên nhân. Yếu tố quan trọng không chỉ nằm ở việc có nhiều nguồn lực để thực hiện hay không mà
  • 45. 38 còn đƣợc quyết định bởi phƣơng thức sử dụng và kết hợp những nguồn lực đó với sự quyết tâm cao và tinh thần đổi mới không ngừng của chính quyền thành phố. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm Qua nghiên cứu kinh nghiệm về cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại các địa phƣơng, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm để góp phần hoàn thiện việc thực hiện tại UBND Thành phố Rạch Giá nhƣ sau: Thứ nhất, các đơn vị đƣợc khảo sát đều quan tâm đến việc hoàn thiện thể chế và đặc biệt là hƣớng dẫn việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Các chủ trƣơng quan trọng của Đảng về các vấn đề cơ bản trong quá trình đổi mới, xây dựng và hoàn thiện quá trình cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng đã đƣợc thể chế hóa và tổ chức triển khai. Tăng cƣờng hƣớng dẫn việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông cho các cơ quan cấp dƣới theo các quy định của pháp luật, tổ chức tập huấn hƣớng dẫn áp dụng các văn bản pháp luật mới ban hành, nhanh chóng ban hành các quyết định công bố bộ TTHC để hƣớng dẫn việc áp dụng tại UBND quận, huyện. Thứ hai, các địa phƣơng đều chú trọng đến việc nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa liên thông. Chú trọng xây dựng, kiện toàn Bộ phận TN&TKQ cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Hầu hết các địa phƣơng đều quan tâm đến công tác đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC thực hiện nhiệm vụ giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ và tại các cơ quan chuyên môn. Công tác đào tạo đặc biệt không chỉ quan tâm đến việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ mà còn rất chú trọng đến việc nâng cao ý thức đạo đức, tƣ tƣởng phục vụ nhân dân cho CBCC. Thứ ba, các địa phƣơng đều quan tâm đến việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện TTHC và đầu tƣ trang thiết bị cho Bộ phận TN&TKQ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, các địa phƣơng
  • 46. 39 đều đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các phần mềm luân chuyển hồ sơ giữa các phòng ban chuyên môn, phần mềm quản lý… để việc thực hiện TTHC đƣợc nhanh chóng, gọn nhẹ hơn, không nặng về thực hiện TTHC trên giấy, tốn nhiều thời gian, chi phí. Bên cạnh đó, các đơn vị đã đầu tƣ thêm hệ thống gửi tin nhắn SMS tra cứu thông tin TTHC, gửi tin nhắn xin lỗi về việc giải quyết hồ sơ trễ hẹn và hẹn ngày trả kết quả. Thứ tư, các địa phƣơng đặc biệt nhấn mạnh đến công khai, minh bạch các TTHC theo quy định, nhất là TTHC trong giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc với ngƣời dân và doanh nghiệp đã có bƣớc chuyển biến theo hƣớng công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Các địa phƣơng đều áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc, công khai toàn bộ các thành phần TTHC, các bƣớc thực hiện tại cơ quan, tạo cơ sở tốt cho các cơ quan cũng nhƣ là ngƣời dân kiểm soát chất lƣợng đầu ra của công tác thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Thứ năm, các địa phƣơng rất quan tâm đến việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đẩy mạnh xây dựng quy trình liên thông giữa các cơ quan chuyên môn nhằm rút ngắn thời gian thực hiện TTHC. Bên cạnh những TTHC đã quy định cụ thể cơ chế liên thông giữa các cơ quan chuyên môn, cần xây dựng thêm những quy trình kết hợp giữa các phòng ban chuyên môn trong việc thực hiện những TTHC có liên quan đến nhau nhằm giảm bớt thời gian đi lại, thuận tiện cho ngƣời dân trong thực hiện TTHC.
  • 47. 40 Tiểu kết chƣơng 1 Trong chƣơng này, tác giả trình bày những nội dung cơ bản nhất về cơ sở lý luận, cụ thể phân tích nội hàm thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính, khái niệm, đặc điểm, phân loại thủ tục hành chính; phạm vi, quy trình tổ chức thực hiện mô hình “một cửa liên thông”; đồng thời phân tích vai trò của mô hình này trong giải quyết công việc theo TTHC và kinh nghiệm thực hiện tại một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho thành phố Rạch Giá để làm cơ sở triển khai các nội dung tại thực trạng ở chƣơng 2.
  • 48. 41 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang đƣợc thành lập theo Nghị định số: 97/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ. Thành phố có 11 đơn vị hành chính cấp phƣờng và 1 xã với 68 khu phố-ấp, 1.209 tổ nhân dân tự quản. Đó là phƣờng Vĩnh Lợi, Rạch Sỏi, An Bình, An Hòa, Vĩnh Lạc, Vĩnh Bảo, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Thanh, Vĩnh Quang, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thông và xã Phi Thông. Ngày 29/8/2005, Rạch Giá tổ chức lễ công bố thành lập thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang. Vị trí địa lý của thành phố: Phía Đông - Nam tiếp giáp huyện Châu Thành; phía Đông - Bắc tiếp giáp với huyện Tân Hiệp; phía Tây - Nam giáp vịnh Thái Lan có thể nhìn thấy các đảo gần, đảo xa. Gần tầm mắt nhất là đảo Hòn Tre (Hòn Rùa) thuộc huyện Kiên Hải nằm đối diện với cửa biển Rạch Giá; phía Tây - Bắc là cụm núi Ba Hòn: Hòn Đất, Hòn Me và Hòn Sóc thuộc huyện Hòn Đất. Tổng diện tích tự nhiên gần 105 km2, trong đó có khu lấn biển về phía Tây để mở rộng đô thị mới rộng 420 ha thuộc các phƣờng Vĩnh Bảo, Vĩnh Lạc và An Hòa; khu lấn biển 16 ha thuộc phƣờng Vĩnh Thanh Vân. Niên giám Thống kê năm 2011: Thành phố có 48.847 hộ, với 223.491 khẩu, gồm 3 dân tộc chính là: ngƣời Kinh chiếm 87,88%, Khmer chiếm 6,97%, Hoa chiếm 5,06%, còn lại là các dân tộc khác. Về đƣờng bộ, từ trung tâm thành phố Rạch Giá cách thành phố Cần Thơ 120 km về phía Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh 248 km về Đông – Bắc, cách Thành phố Rạch Giá thuộc Kiên Giang 90 km về phía Tây - Bắc. Đƣờng biển, từ cửa biển Vịnh Thái Lan - Rạch Giá cách huyện đảo Phú Quốc trên 70 hải lý về hƣớng Tây, cách thị trấn Hòn Tre – Trung tâm huyện
  • 49. 42 đảo Kiên Hải khoảng 15 hải lý về hƣớng Tây – Nam. Về đƣờng hàng không, du khách có thể đi từ sân bay Rạch Giá đến với Phú Quốc, thành phố Hồ Chí Minh và ngƣợc lại. Điều kiện thời tiết, thể hiện rõ 2 mùa khô và mùa mƣa. Hằng năm, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, thông thƣờng mƣa từ 120 ngày đến 170 ngày/năm, mƣa nhiều nhất vào thời kỳ gió Tây – Nam chiếm khoảng 90% đến 95% lƣợng mƣa trong năm, những cơn mƣa lớn nhất có thể đạt vũ lƣợng trên 350 m.m vào khoảng tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 và kết thúc vào tháng 4 năm sau. Với đặc điểm về điều kiện địa lý và tự nhiên, Vịnh Thái Lan - Rạch Giá là một miền biển trù phú, đƣợc biết đến xƣa nay với kinh tế rất phong phú, đa dạng, đó là thƣơng mại-dịch vụ và du lịch, khai thác và chế biến hải sản, cung cấp cho nhiều nơi trong nƣớc và xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới. Rạch Giá, tuy không có bãi cát, không có đảo, nhƣng nếu du khách đến Rạch Giá bằng đƣờng bộ, sau những cảnh quang mênh mông của ruộng lúa phì nhiêu ở các vùng phụ cận, du khách sẽ cảm nhận đƣợc hƣơng vị của biển. Vị trí thích hợp là dọc theo tuyến ven biển thuộc khu lấn biển 420 ha và khu 16ha để ngắm nhìn ra biển vào buổi chiều sẽ thấy mặt trời hoàng hôn đỏ rực về phía biển Tây; xa xa lô nhô những đảo lớn nhỏ ẩn hiện trên nền xanh của biển; những tàu đánh cá lƣớt sóng chập chùng; những vạt cây rừng của vùng ngập mặn xanh ngát ven bờ…tất cả hòa trộn nên cảnh sắc “Hoàng hôn biển Tây” thơ mộng và quang cảnh đặc trƣng của Rạch Giá trong quần thể vùng đất Biển - Đảo Kiên Giang. Thành phố có 5 tôn giáo chính gồm: Phật giáo (Nam tông và Bắc tông); Cao Đài; Thiên Chúa giáo; Tin Lành; Hòa Hảo và một số tôn giáo khác. Toàn thành phố có 43 cơ sở thờ tự đƣợc nhà nƣớc công nhận, trong đó có các đình, chùa đƣợc Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch) cấp bằng công nhận “Di tích Lịch sử Văn hóa – Kiến trúc” nhƣ: Chùa Tam Bảo, Phật Lớn, Láng Cát, Quan Đế, đền thờ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, đình Vĩnh Hòa… Đây còn đƣợc xem là điểm đến hấp dẫn của khách tham quan du
  • 50. 43 lịch. Đặc biệt, lễ hội truyền thống kỷ niệm ngày hy sinh của Anh hùng Dân tộc Nguyễn Trung Trực diễn ra vào các ngày 26, 27 và 28 tháng Tám Âm lịch hàng năm thu hút trên 800 ngàn lƣợt du khách hành hƣơng khắp các nơi đến dâng hƣơng, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng lễ hội; là dịp giới thiệu, quảng bá tiềm năng du lịch của tỉnh nhà và xúc tiến, đầu tƣ, phát triển kinh tế. Ngoài ra, Rạch Giá còn là điểm lý tƣởng để khách du lịch dừng chân, lƣu trú và tham quan các di tích, các khu vui chơi giải trí tại công viên Văn hóa An Hòa, Siêu thị Citimart, Co.op Mart, Metro…; có hệ thống đƣờng không với sân bay Rạch Giá; đƣờng bộ có Bến xe Rạch Giá; đƣờng biển có Bến tàu biển Rạch Giá…, rất thuận tiện cho du khách đi đến các danh lam, thắng cảnh du lịch trọng điểm trong tỉnh nhƣ: huyện đảo Phú Quốc, Kiên Hải, Thành phố Hà Tiên, Kiên Lƣơng và U Minh Thƣợng. Đây là một trong những điều kiện quan trong thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp "không khói" tại Rạch Giá. [22] Hình: Bản đồ hành chính thành phố Rạch Giá
  • 51. 44 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ thành phố Rạch Giá nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã xác định cơ cấu kinh tế của thành phố là: Thƣơng mại, Dịch vụ và Du lịch; Công nghiệp - xây dựng; Nông nghiệp – Thủy sản. Cơ cấu kinh tế đã chuyển biến theo hƣớng tích cực. Và cơ cấu này tiếp tục đƣợc duy trì trong nhiêm kỳ tiếp theo. Kết quả nhiệm kỳ qua: Tỷ trọng Thƣơng mại, Dịch vụ và Du lịch chiếm 78,46%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm 13,45%; Nông nghiệp và Thủy sản chiếm 8,09%. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 15,19%; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt trên 69,51 triệu đồng, tƣơng đƣơng 3.278 USD. Tổng vốn đàu tƣ toàn xã hội trong nhiệm kỳ qua là 25.244 tỷ đồng, tăng 3,15 lần so với nhiệm kỳ trƣớc. Hệ thống tín dụng ngân hàng, bƣu chính viễn thông, nhà hàng, khách sạn…ngày càng phát triển mạnh, góp phần quan trọng vào mức tăng trƣởng kinh tế của thành phố. Hệ thống giáo dục cơ bản đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của nhân dân với 49 trƣờng Trung học cơ sở, Tiểu học và Mầm non – Mẫu giáo. Đặc biệt có Trƣờng Trung học Cơ sở Lê Quý Đôn và Trƣờng Tiểu học – bán trú Đinh Bộ Lĩnh đƣợc tỉnh chọn làm mô hình trƣờng trọng điểm chất lƣợng cao. Ngoài ra, thành phố còn có các Trƣờng Cao đẳng Y tế, Kinh tế Kỹ thuật, Trƣờng Trung học chuyên nghiệp, Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, dạy nghề…của tỉnh đóng trên địa bàn, mở rộng liên kết với các trƣờng đại học ngoài tỉnh góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh nhà. Hệ thống y tế của thành phố có 2 phòng khám đa khoa khu vực thuộc xã Phi Thông và phƣờng Rạch Sỏi; có các cơ sở y tế trên địa bàn nhƣ: Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Y học Dân tộc tỉnh Kiên Giang, Bệnh viện Cổ phần Bình An, các Trung tâm y tế của tỉnh và các cơ sở y tế tƣ nhân cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hai mục tiêu lớn của thành phố Rạch Giá quyết tâm hoàn thành trƣớc năm 2015 là: Xây dựng thành phố Rạch Giá đạt đô thị loại II và xây dựng xã Phi Thông đạt 19 tiêu chí “xã nông thôn mới” theo quy định của Chính phủ.
  • 52. 45 Đảng bộ và Chính quyền thành phố tập trung huy động mọi nguồn lực từ ngân sách nhà nƣớc, của doanh nghiệp và sự đóng góp của nhân dân cho đầu tƣ và phát triển thành phố xứng đáng với vị trí “Trung tâm Chính trị, Kinh tế, Văn hóa, Xã hội” của tỉnh Kiên Giang. [22, 23] Với vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ nhƣ đã nêu trên nó có những ảnh hƣởng nhất định đến việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" 2.2.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về việc cải cách một bƣớc thủ tục hành chính, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 và các văn bản chỉ đạo khác. UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhƣ: Quyết định số: 895/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Kiên Giang về phê duyệt Đề án thí điểm thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá; Chỉ Thị số: 08/CT-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Kiên Giang về tăng cƣờng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số: 1877/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Kiên Giang về quy định tiêu chí đánh giá, thang điểm xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cáchhành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số: 2452/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành quy định, tiêu chí theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số: 1879/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang về ban hành quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ CCHC nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với 3 chƣơng, 14 điều do Giám dốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm...
  • 53. 46 Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thành phố Rạch Giá cũng đã tiếp tục cụ thể hóa để thực hiên có hiệu quả công tác này trên địa bàn thành phố. Có thể kể đến nhƣ: Đề án số: 02/ ĐA-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2011 của UBND Thành phố Rạch Giá về việc thí điểm thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá; Quyết định số: 112/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 về ban hành quy chế quy định, tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan có liên quan và cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo mô hình một cửa liên thông; Kế hoạch số: 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011- 2020, đề ra những nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 trong cán bộ, đảng viên, công chức và nhân dân; Nhƣ vậy, Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố đã đƣợc UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt tại Quyết định số: 895/QĐ- UBND ngày 18 tháng 4 năm 2011 và đã đi vào triển khai thực hiện từ tháng 5 năm 2011 cho đến nay. Hàng năm, UBND thành phố đều xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cải cách TTHC; ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện; các loại thủ tục đƣợc niêm yết công khai tạo thuận lợi cho công dân và các tổ chức khi đến làm việc. Ngoài ra, Thành phố Rạch Giá đã áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào giải quyết hồ sơ hành chính, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO đảm bảo giải quyết hồ sơ hành chính cho ngƣời dân và doanh nghiệp đúng theo quy định pháp luật, mang lại những tiện ích, hài lòng cho ngƣời dân khi đến yêu cầu thực hiện một số thủ tục thuộc thẩm quyền của thành phố. Tóm lại, có thể nhận thấy UBND thành phố Rạch Giá đang dần hoàn thiện những cơ sở pháp lý cho việc thực hiện mô hình một cửa liên thông. Dù còn chƣa đầy đủ nhƣng có thể nói Rạch Giá là một trong những địa phƣơng đi đầu trong việc ban hành những quy định cụ thể về thực hiện mô hình một cửa
  • 54. 47 liên thông dựa trên các văn bản của các cơ quan cấp trên ban hành. Các văn bản trên chính là nổ lực đảm bảo căn cứ pháp lý chắc chắn, rõ ràng, là điều kiện tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của Bộ phận TN&TKQ. 2.2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện 2.2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 03/KH-UBND của UBND tỉnh Kiên Giang; UBND thành phố đã cụ thể hóa chƣơng trình, kế hoạch chỉ đạo của trên thông qua xây dựng, ban hành các kế hoạch, xác định đầy đủ các nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác CCHC hàng năm nói chung và theo mô hình một cửa liên thông nói riêng gắn với Kế hoạch số 16/KH-UBND về thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 của thành phố. Để chỉ đạo công tác này thực hiện trong thực tế đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, UBND thành phố thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát và điều chỉnh các hoạt động có liên quan cho phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, UBND thành phố còn ban hành các kế hoạch: thực hiện công tác CCHC nói chung và mô hình một cửa liên thông nói riêng, thông tin-tuyên truyền, kiểm tra, thi đua theo chuyên đề về CCHC, CCHC theo mô hình một cửa liên thông; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát TTHC, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của công việc. Thông qua họp báo tháng, hội nghị sơ kết công tác quý, 6 tháng, năm; UBND thành phố thƣờng xuyên nắm bắt tình hình, thảo luận, chỉ đạo về công tác này; tổ chức các buổi làm việc trực tiếp với phòng chuyên môn, UBND các phƣờng, xã để chấn chỉnh, kịp thời xử lý các khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện. Mặt khác, UBND thành phố cũng thƣờng xuyên thực hiện hoạt động tuyên truyền về nội dung CCHC mà nhất là mô hình một cửa liên thông bằng việc ban hành kế hoạch tuyên truyền, hành động, cụ thể nhƣ: UBND thành phố đã tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
  • 55. 48 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17/01/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang và Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, đề ra những nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 trong cán bộ, đảng viên, công chức và nhân dân. Kết quả triển khai trong nội bộ đƣợc 242 cuộc với 4.005/4.058 đảng viên tiếp thu (không tính 486 đảng viên đƣợc miễn sinh hoạt), tỷ lệ 98,69%; cán bộ, công chức đạt 100%, đoàn viên, hội viên đoàn thể tiếp thu đạt trên 80%, nhân dân tiếp thu trên 75%. Qua tiếp thu, quán triệt nghị quyết và kế hoạch của tỉnh, thành phố, nhận thức của các cấp ủy Đảng, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức về công tác CCHC đƣợc nâng lên, nhiều cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục trong nội bộ nêu cao ý thức về kỷ luật, kỷ cƣơng, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, cải tiến tác phong, lề lối làm việc trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của đội ngũ cán bộ, công chức; trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác CCHC đƣợc tăng cƣờng. Từ đó, Thành phố cũng đã phát động nhiều phong trào thi đua, khen thƣởng chuyên đề về công tác CCHC, CCTTHC; thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác CCHC, CCTTHC của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn thành phố, bình xét khen thƣởng tập thể, cá nhân đƣợc xếp hạng xuất sắc về công tác CCHC qua từng năm (bình quân 11 tập thể, cá nhân/năm). Song song đó, thƣờng xuyên phối hợp với Liên đoàn Lao động thành phố, Thành đoàn tổ chức hội thi, phát động cuộc thi viết tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, nhân rộng sáng kiến, kinh nghiệm về công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị ttrong thành phố. Ngoài ra, công tác tuyên truyền còn đƣợc thực hiên thông qua Chuyên mục Cải cách hành chính trên Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên Giang, mỗi tháng 02 chuyên mục, một năm 24 chuyên mục CCHC; Chƣơng trình “Gặp gỡ đối thoại”
  • 56. 49 trên Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên Giang, mỗi quý 01 cuộc, một năm 04 cuộc; Chuyên mục Cải cách hành chính trên Báo Kiên Giang, mỗi tháng 02 kỳ vào tuần đầu và tuần cuối của tháng, một năm 24 số báo; tuyên truyền bằng tờ rơi, tổng số 64.220 tờ; hoạt động phối hợp với Công đoàn viên chức tỉnh và Tỉnh đoàn. Các nội dung của kế hoạch tuyên truyền đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong năm. Từ năm 2011 đến tháng 5 năm 2015, thành phố Rạch Giá có tám sáng kiến trong triển khai, thực hiện công tác CCHC, CCTTHC theo mô hình một cửa liên thông, nhƣ: Tổ chức Hội thảo; giao lƣu trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan hành chính nhằm làm phong phú hoạt động, tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; thành lập Đội thanh niên tự nguyện để giúp tổ chức, cá nhân giải quyết về TTHC tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả thành phố; phân công lãnh đạo trực tiếp giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi liên hệ giao dịch; cải cách TTHC với “ba không, ba biết” trong thực thi công vụ; nâng cao chất lƣợng phục vụ và giải quyết TTHC thông qua lấy ý kiến thăm dò, góp ý của tổ chức, cá nhân. 2.2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện Trong thời gian qua, UBND thành phố đã cụ thể hóa và triển khai thực hiện mô hình một cửa theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Chính phủ (hiện nay là Quyết định số: 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ) và Quyết định số:09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; UBND thành phố Rạch Giá đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả, ban hành các văn bản nhằm quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo mô hình một cửa liên thông, đồng thời UBND thành phố đã quan tâm đầu tƣ trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm tin học trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tổ chức và công dân. Sắp xếp,
  • 57. 50 bố trí cán bộ và tiến hành niêm yết, công khai các thủ tục hành chính có liên quan để công dân tiếp cận, nắm bắt thực hiện, cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, Công tác nhân sự: [ 05] Căn cứ vào Quy định thực hiện cơ chế " một cửa", "một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2016/QĐ- UBND ngày 18 thánh 02 năm 2016 của UBND tỉnh Kiên Giang thì công tác nhân sự cho mô hình này nhƣ sau: Về năng lực chuyên môn: CB, CC phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải đƣợc đào tạo bài bản về chuyên môn ở các lĩnh vực đó, đồng thời phải nắm vững kiến thức pháp luật để xử lý các tình huống pháp lý xảy ra khi thực hiện các TTHC. Về kỹ năng hoạt động: CB, CC bảo đảm phải có các kỹ năng giao tiếp hành chính với công dân, tổ chức; kỹ năng lƣu trữ hồ sơ; kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin,.... Về mặt đạo đức công vụ: đòi hỏi bảo đảm đội ngũ CB, CC thực hiện cơ chế phải có ý thức phấn đấu hoàn thành công việc ở mức tốt nhất; tinh thần thái độ phục vụ nhân dân; tinh thần đồng đội và sự nhiệt tình phối hợp công tác với đồng nghiệp trong cơ quan và các cơ quan liên quan khác. Về mặt tư tưởng, nhận thức: CB, CC trực tiếp làm việc tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” phải nhận thức đúng đắn về mục tiêu của việc thực hiện cơ chế, những chuẩn mực yêu cầu đối với CB, CC thực hiện TTHC, cần thay đổi thói quen, nếp nghĩ "dân cần nhƣng quan không vội". Do vậy, cần phải có sự lựa chọn, bố trí sắp xếp đội ngũ CB, CC cho phù hợp với yêu cầu của việc thực hiện cơ chế. Cần đầu tƣ vào công tác nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ CB, CC và có chính sách khuyến khích, đánh giá CB, CC một cách khoa học để khai thác đƣợc những ƣu điểm của họ nhằm tránh tình trạng có "tâm lý thêm thù lao để bôi trơn” khi thực hiện. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá đặt tại Văn phòng HĐND và UBND thành phố, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng HĐND và UBND, do Chánh Văn phòng HĐND và UBND phụ trách. Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
  • 58. 51 gồm 11 ngƣời, đƣợc phân công từ các cơ quan, đơn vị sau đây: Văn phòng HĐND&UBND: 05 ngƣời; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng : 02 ngƣời; Phòng Quản lý Đô thị : 02 ngƣời. Phòng Tƣ pháp : 01 ngƣời. Chi cục thuế thành phố: 01 ngƣời. - Về Chế độ chính sách: Lƣơng và các khoản phụ cấp (nếu có) của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận phận tiếp nhận và trả kết quả do cơ quan đang quản lý công chức, viên chức chi trả. Riêng phƣơng tiện làm việc, trang phục và phụ cấp làm thêm giờ theo quy định của UBND tỉnh Kiên Giang do Văn phòng HĐND và UBND thành phố Rạch Giá trang bị và chi trả. - Địa điểm làm việc: Nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại trụ sở làm việc của UBND thành phố, số 38 Lê Lợi, phƣờng Vĩnh Thanh Vân, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, Điều kiện vật chất và không gian sử dụng: Cũng căn cứ vào Quy định trên, UBND thành phố đã dành riêng một phòng làm việc tại trụ sở cho Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính với diện tích đúng theo quy định là 83m2 đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ (nay đã thay thế bằng Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg). [ 05] Trong đó: Diện tích bố trí các quày giao dịch: 26 m2 Diện tích khu vực chờ của ngƣời dân: 40 m2 Diện tích Phòng kỹ thuật, theo dõi, giải quyết công việc và diện tích bố trí các dịch vụ khác: 17 m2
  • 59. 52 Ảnh: Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả - Trang thiết bị và phương tiện làm việc: Đầu tƣ lắp đặt trang thiết bị tin học (phần cứng và phần mềm): 01 Hệ thống thiết bị bốc số tự động QSMS; 07 Bộ máy vi tính; 02 máy chủ; 01 máy quét mã vạch; 01 máy in mã vạch; 01 màn hình cảm ứng 17 in; 03 máy in; 03 camera; 01 máy scan và nhiều phụ kiện khác. Bên cạnh đó, UBND thành phố cũng đã đầu tƣ xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin để kết nối giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
  • 60. 53 và xây dựng cơ sở dữ liệu thành phố đồng bộ lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, UBND thành phố để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân. Thông qua kết quả khảo sát ngẫu nhiên của tác giả để lấy ý kiến một số ngƣời dân khi đến bộ phận tiếp nhận, trả kết quả về trang thiết bị, cơ sở vật chất đều cho thấy đa số hài lòng về công tác này với 82% cho rằng phòng làm việc đƣợc bố trí gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát. Chỉ có 18% cho rằng phòng làm việc chật hẹp, chƣa thoáng mát, sắp xếp chƣa gọn gàng, đồ đạc chƣa ngăn nắp. Bảng: Đánh giá của ngƣời dân về cách bố trí phòng làm việc tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả Stt Số phiếu điều tra Chỉ tiêu đánh giá (phƣơng án thu đƣợc) Kết quả theo từng chỉ tiêu Tỷ lệ % 1 50 Chƣa gọn gàng, chật hẹp .... 09 18 2 Gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát 41 82 3 50 Tổng cộng 50 100% Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 12/2016 Thứ ba, Cơ chế phối hợp giữa Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả với các cơ quan chuyên môn. Thực hiện tốt TTHC không chỉ là nhiệm vụ của Bộ phận TN&TKQ mà còn là nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện trong việc phối hợp thực hiện các TTHC theo cơ chế một cửa liên thông. Do đó, xây dựng và kiện toàn các cơ quan chuyên môn này là điều cần thiết nhằm nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm cũng nhƣ năng lực thực hiện TTHC của các cơ quan này. Thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP và các Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ ngành về vị trí, chức năng của các phòng ban chuyên môn tại UBND cấp huyện, hiện nay, UBND thành phố Rạch Giá đã xây dựng và kiện toàn các cơ quan chuyên môn đều có thực hiện TTHC. Trên cơ sở tổ chức hoạt động đƣợc cơ cấu theo quy định của pháp luật, UBND thành phố đã phân công cụ thể nhiệm vụ giải quyết các TTHC cho các cơ quan chuyên môn. Tại các cơ quan chuyên môn, từng TTHC cụ thể, nhiệm
  • 61. 54 vụ cụ thể đƣợc phân công cho từng bộ phận chuyên môn hoặc cho từng cá nhân CBCC và đều có thông báo phân công nhiệm vụ rõ ràng. Các cơ quan chuyên môn đều tổ chức thực hiện giải quyết TTHC khoa học, có sự phân công nhiệm vụ ổn định, hợp lý cho từng bộ phận, CBCC, phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của họ. 2.2.3. Công tác tiếp nhận và giải quyết/ xử lý hồ sơ 2.2.3.1. Quy trình thực hiện Sơ đồ: Quy trình, thủ tục thực hiện một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá Thông tin nhận Thông tin kết quả Căn cứ điều 8, Quy định thực hiện một cửa, một cửa liên thông ban hành kèm theo quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Kiên Giang, các bƣớc trong quy trình tiếp nhận, trả kết quả cụ thể nhƣ sau: [ 05] Bước 1: Tổ chức, cá nhân đến giao tiếp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông qua máy bốc số thứ tự QMS và hệ thống thông báo tự động để tổ chức, cá nhân đến đúng quày cần quan hệ giao tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ với sự hỗ trợ của các chƣơng trình cài đặt sẵn trên máy tính; Nếu hồ sơ chƣa đạt yêu cầu, thì công chức, viên chức tƣ vấn và hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân làm lại hoặc bổ sung theo đúng quy định. Bước 3: Nhập thông tin của hồ sơ hợp lệ vào hệ thống máy tính và kết xuất các thông tin ra giấy hẹn có ghi rõ ngày trả kết quả hoặc trả ngay trong ngày theo quy định. Bước 4: Chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho phòng, ban chức năng liên Tổ chức, cá nhân Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ Phòng, ban chức năng Lãnh đạo
  • 62. 55 quan. Phòng, ban chức năng giải quyết hồ sơ, trình lãnh đạo UBND thành phố ký trực tiếp trên hồ sơ, sau đó chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân. Bước 5: Trả kết quả hồ sơ đã giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo quy trình và thời gian ghi trên giấy hẹn. Và các bƣớc này có thể mô phỏng bằng mô hình sau tại Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả: [21]
  • 63. 56 QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỘ PHẬN TN&TKQ QUY TRÌNH HOÀN TRẢ HỒ SƠ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỘ PHẬN TN&TKQ Nguồn: Đề án số 02/ĐA-UBND Chưa xong Biên nhận tiếp nhận hồ sơ Thông báo Trả hồ sơ xong Kết quả giải quyết Hồ sơ giải quyết Nộp hồ sơ Hồ sơ không hợp lệ Nhập thông tin tiếp nhận hồ sơ In biên nhận Chuyển hồ sơ phòng, ban giải quyết hợp lệ Kiểm tra hồ sơ
  • 64. 57 Quy trình thực hiện mô hình này tại thành phố Rạch Giá đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết công việc đến nộp hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ của UBND thành phố. Công chức kiểm tra hồ sơ, nếu đúng thẩm quyền công chức sẽ hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân đến liên hệ ở cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Nếu hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố, thì công chức sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ, đúng quy định sẽ tiếp nhận, không đúng quy định công chức sẽ hƣớng dẫn bằng cách ghi ra giấy để tổ chức, cá nhân bổ sung. Đối với hồ sơ giải quyết ngay thì không phải ghi giấy hẹn, các trƣờng hợp còn lại công chức phải ghi giấy hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Sau khi tiếp nhận, CBCC làm việc tại Bộ phận TN&TKQ chuyển hồ sơ đến các phòng chuyên môn có trách nhiệm giải quyết. Nếu công việc thuộc thẩm quyền của các phòng chuyên môn thì Trƣởng phòng ký văn bản sau đó chuyển về Bộ phận TN&TKQ; nếu công việc thuộc thẩm quyền ký giải quyết của Chủ tịch UBND thành phố thì các phòng chuyên môn trình ký văn bản thông qua Văn phòng HĐND và UBND (hiện nay, theo quy định thì hầu hết các lĩnh vực thẩm quyền ký thuộc về Chủ tịch UBND thành phố , chỉ có Trƣởng Phòng Tƣ pháp đƣợc ủy quyền ký giải quyết các TTHC thuộc lĩnh vực chứng thực). Sau đó, phòng chuyên môn nhận kết quả lại từ Văn phòng HĐND và UBND, chuyển về Bộ phận TN&TKQ. Những trƣờng hợp trễ hẹn, phòng chuyên môn phải thông báo và nêu rõ lý do để Bộ phận TN&TKQ hẹn lại tổ chức, cá nhân. Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết từ các phòng chuyên môn, công chức trả kết quả cho tồ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định. Với 153/259 thủ tục trong bộ TTHC áp dụng chung tại xã, phƣờng trên địa bàn thành phố, trong đó có lĩnh vực: Đăng ký khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi; thuế; lĩnh vực đất đai đƣợc thực hiện theo mô hình “một cửa liên thông”, quy trình thực hiện TTHC đã đƣợc đơn giản hơn rất nhiều. Việc giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân hầu hết đƣợc tiến hành tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, có phiếu tiếp nhận hồ sơ,
  • 65. 58 sổ ghi chép và phiếu hẹn ngày trả kết quả. Các hoạt động trong quy trình thực hiện đƣợc diễn ra một cách công khai, có hòm thƣ góp ý để ngƣời dân tham gia góp ý kiến. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị đều tuân thủ theo đúng quy trình, quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khi hoàn trả hồ sơ; mỗi khâu xử lý hồ sơ đều có ngƣời chịu trách nhiệm cụ thể, hạn chế đƣợc sự tùy tiện trong giải quyết công việc, có thể thấy rõ điều này trong cơ chế “một cửa điện tử” hoặc “một cửa liên thông” khi ở đó do yêu cầu phải chuyển tiếp hồ sơ sang bộ phận khác để tiếp tục xử lý qua việc ứng dụng các phƣơng tiện thông tin nên bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải thực sự ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra hồ sơ và hƣớng dẫn cho ngƣời dân... tạo sự an tâm cho ngƣời dân khi đến thực hiện các yêu cầu về TTHC tại UBND thành phố Rạch Giá. Tên lĩnh vực giao dịch Số lƣợng TTHC Số lƣợng TTHC liên thông Ghi chú - Lĩnh vực đất đai - Thuế - Khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ BH cho trẻ dƣới 6 tuổi 28 3 09 1 2 Nguồn: Thống kê của tác giả theo báo cáo của UBND thành phố Rạch Giá 2.2.3.2. Kết quả thực hiện Thực hiện Quyết định số 2383/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Kiên Giang, từ năm 2010, thành phố Rạch Giá đã triển khai, thực hiện giải quyết TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng HĐND-UBND thành phố; các phƣờng, xã tổ chức thực hiện theo đề án đƣợc UBND thành phố phê duyệt ngày càng ổn định, phát huy hiệu quả. Việc bố trí cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đƣợc lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nƣớc quan tâm, cơ bản đủ số lƣợng theo quy định, đảm bảo trình độ đào tạo theo vị trí việc làm, thƣờng xuyên đƣợc củng cố, kiện toàn, tạo điều kiện để học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
  • 66. 59 môn nghiệp vụ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc phân công. Phòng Tài nguyên - Môi trƣờng, phòng Quản lý đô thị thực hiện liên thông trên một số lĩnh vực: thuế, xây dựng nhà ở, đất đai; UBND các phƣờng, xã liên thông về lĩnh vực bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi, hộ khẩu, khai sinh, khai tử; thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai giữa UBND xã Phi Thông với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố. Việc phối hợp thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đƣợc yêu cầu, phần lớn hồ sơ trả đúng hạn, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định. Thành phố Rạch Giá đã đƣa TTHC vào thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trà kết quả 19/37 lĩnh vực với 153/259 thủ tục, chiếm tỷ lệ 59,07% so với bộ TTHC đã công bố. Căn cứ vào báo cáo Sơ kết công tác CCHC giai đoạn 2011 -2015 và báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC trong từng năm tại Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá đã tiếp nhận số lƣợng hồ sơ của ngƣời dân nhƣ sau: [20] Nguồn: Báo cáo từ năm 2011 - 2015 của UBND Thành phố Rạch Giá Năm Tổng hồ sơ đã tiếp nhận Tổng số hồ sơ giải quyết Trả kết quả Đúng hẹn Tỷ lệ Trễ hẹn Tỷ lệ 2011 32,901 32,901 32,670 99.30 231 0,70 2012 26,954 26,954 26,801 99.43 153 0,57 2013 32,937 32,937 32,869 99.79 68 0,21 2014 29,835 29,835 29,566 99.10 269 0,90 2015 39,281 5,646 39,108 99.56 173 0,44
  • 67. 60 Với số lƣợng hồ sơ tiếp nhận trong giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ trên, tổng hồ sơ liên thông là: [20] Năm Tổng số hồ sơ đã giải quyết theo mô hình “một cửa liên thông” Đúng hẹn Trễ hẹn Ghi chú 2011 - 2014 2.892 2.820 72 2015 1.020 997 23 Nguồn: Báo cáo từ năm 2011 - 2015 của UBND Thành phố Rạch Giá Sau 05 năm thực hiện Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, công tác CCHC của thành phố đã có chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khá toàn diện trên nhiều mặt. Nền hành chính cơ bản đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, từng bƣớc chuyển sang nền hành chính phục vụ nhân dân; văn bản QPPL tiếp tục đƣợc đổi mới và hoàn thiện; đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền dân chủ của nhân dân. Tổ chức bộ máy của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc đƣợc điều chỉnh, sắp xếp phù hợp hơn. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc nâng lên một bƣớc, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác CCHC đã tác động tích cực vào hoạt động quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc; qua đó góp phần ổn định, phát triển kinh tế-xã hội, tạo đƣợc niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của chính quyền thành phố. Riêng đối với việc thực hiện Đề án thí điểm mô hình một cửa liên thông thể hiện qua các số liệu của các báo cáo và đƣợc tổng hợp ở cả hai bảng số liệu trên, có thể đã thống kê chƣa thật đầy đủ, chính xác kết quả thực tế đã thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả UBND Thành phố Rạch Giá nhƣng đã cho thấy một kết quả rất khả quan, nhất là ở khâu trả kết quả với số lƣợng hồ sơ trả đúng hẹn chiếm một tỷ lệ trên 90%.
  • 68. 61 Tuy nhiên, số hồ sơ trả trễ hẹn vẫn còn, đặc biệt chủ yếu rơi vào các hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai. Nhƣng nhìn chung, đây cũng là những kết quả tích cực, đặc biệt là đối với một nơi mới vừa thí điểm thực hiện nhƣ thành phố Rạch Giá. Mặt khác, kết quả đạt đƣợc còn nói lên quyết tâm chính trị cao cùng với những bƣớc đi, cách thức tổ chức thực hiện mang tính chủ động của các ngành có liên quan mà nhất là vai trò chủ trì của UBND thành phố Rạch Giá trong thực hiện mô hình “một cửa liên thông”. Tuy nhiên, những hạn chế trong quá trình thực hiện là điều khó tránh nhƣ hồ sơ “giải quyết trễ hẹn” còn xuất hiện... song cũng đã từng bƣớc đƣợc khắc phục dần, thể hiện ở chỗ từ năm 2011 số hồ sơ trễ hẹn chiếm 0,70% thì đến 2015 con số này chỉ còn là 0,44% ở cả mô hình “một cửa” và mô hình “một cửa liên thông”. Đây chính là bƣớc tiến quan trọng, là điều kiện, tiền đề cho việc thực hiện mô hình này trong giai đoạn 2016 -2020 tại Thành phố Rạch Giá. 2.3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG 2.3.1. Những điểm đạt đƣợc Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành được thực hiện có hiệu quả. Đƣợc sự chấp thuận của UBND tỉnh Kiên Giang (Quyết định số 2383/QĐ-UBND ngày 28/10/2010), từ năm 2010 thành phố đã triển khai, thực hiện giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa tại Văn phòng HĐND-UBND thành phố; các phƣờng, xã tổ chức thực hiện theo đề án đƣợc UBND thành phố phê duyệt ngày cáng ổn định, phát huy hiệu quả. Phòng Tài nguyên-Môi trƣờng, phòng Quản lý đô thị thực hiện liên thông trên một số lĩnh vực: thuế, xây dựng, đất đai, nhà ở; UBND các phƣờng, xã liên thông về lĩnh vực bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi, hộ khẩu, khai sinh, khai tử; thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai giữa UBND xã Phi Thông với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố. Việc phối hợp thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đƣợc yêu cầu, phần lớn hồ sơ trả đúng hạn, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định. Thành phố Rạch Giá
  • 69. 62 đã đƣa TTHC vào thực hiện cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trà kết quả 19/37 lĩnh vực với 153/259 thủ tục, chiếm tỷ lệ 59,07% so với bộ TTHC đã công bố. Thực hiện Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tƣớng Chính phù, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ; UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 12/7/2012 về thực hiện quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc trực thuộc. Qua đó, các Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC đã xây dựng và thực hiện quy chế làm việc gắn với quy chế văn hóa ở công sở. Đại bộ phận cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ đã thực hiện khá nghiêm túc các quy định về những việc phải làm và những việc không đƣợc làm theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc. Trong giao tiếp đã thể hiện ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, ứng xử với thái độ ân cần, tôn trọng, thể hiện sự cầu thị, tận tình hƣớng dẫn, giải thích rõ ràng, cụ thể những nội dung có liên quan đến giải quyết công việc của nhân dân. Thứ hai, công tác xây dựng quy trình thực hiện TTHC và công tác bố trí sắp xếp đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có sự chặt chẽ, thống nhất, hiệu quả cao. UBND thành phố rất quan tâm thực và thực hiện khá tốt việc rà soát, điều chỉnh tổ chức bộ máy, bố trí công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kịp thời, cơ bản phù hợp với yêu cầu công việc. Quy trình giải quyết TTHC đƣợc tổ chức thống nhất, chặt chẽ, hợp lý nên lãnh đạo UBND có điều kiện kiểm tra, giám sát đối với công chức thực thi công vụ, khắc phục dần tình trạng chậm trễ, quan liêu làm cho tổ chức và hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Cùng với đó là chất lƣợng đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quy trình thực hiện một cửa liên thông cũng đƣợc nâng lên cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất chính trị nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc. Thể hiện qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng của tổ
  • 70. 63 chức, cá nhân đối với Bộ phận tiếp nhận, trả kết quả (với 24 phiếu phát ra và 24 phiếu thu vào): STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TỔNG TỶ LỆ (%) 1 Thời gian trả hồ sơ so với phiếu hẹn/thời gian hẹn Đúng hẹn 24 100 Trễ hẹn 0 0 2 Việc công khai quy trình, thủ tục, biểu mẫu hành chính Rõ ràng 24 100 Chƣa rõ ràng 0 0 3 Thái độ trao đổi, giải thích của cán bộ, nhân viên Dễ hiểu 24 100 Khó hiểu 0 0 4 Môi trƣờng, điều kiện vật chất phục vụ Tốt 24 100 Chƣa tốt 0 0 5 Số lần phải bổ sung hồ sơ sau khi đã nộp hồ sơ lần đầu và có biên nhận/phiếu hẹn Số lần 0 0 6 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan này Hài lòng 24 100 Chƣa hài lòng 0 0 Nguồn: Báo cáo năm 2015 của Ban chỉ đạo ISO thành phố Rạch Giá Thứ ba, chất lượng giải quyết TTHC được cải thiện rõ rệt. Trƣớc đây việc giải quyết thủ tục hành chính phải mất rất nhiều thời gian, phiền hà cho ngƣời dân trong việc phại đi lại nhiều lần, qua nhiều khâu trung gian với đủ thứ thủ tục đính kèm thì nay với với việc thực hiện mô hình này, quy trình giải quyết thủ tục hành chính đã đƣợc phổ biến đến tận tổ chức và cá nhân nhờ đó mà chất lƣợng giải quyết thủ tục hành chính không ngừng đƣợc cải thiện, tiết kiệm thời gian và tiền bạc của nhân dân, khắc phục những hạn chế của một bộ phận cán bộ công quyền trong quá trình thực thi công vụ. Thứ tư, thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tăng cường cơ chế giám sát trong hoạt động tại UBND Thành phố, hạn chế tiêu cực trong đội ngũ CBCC, cụ thể:
  • 71. 64 + Thực hiện tốt TTHC theo mô hình một cửa liên thông là điều kiện thuận lợi để phát huy quyền dân chủ của ngƣời dân, tăng cƣờng sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nƣớc và đội ngũ CBCC. Qua đó, ngƣời dân có thể đóng góp ý kiến đối với quy định trong các TTHC, góp ý về tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC và chất lƣợng phục vụ của cơ quan nhà nƣớc, từ đó giúp cơ quan hành chính nhà nƣớc chấn chỉnh hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật, cải tiến quy trình giải quyết công việc để nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân, tổ chức, doanh nghiệp. + Thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tạo ra cơ chế giám sát lẫn nhau trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ CBCC. Đồng thời, lãnh đạo cơ quan hành chính có điều kiện thuận lợi để giám sát hoạt động của đội ngũ CBCC trong cơ quan, đặc biệt là khi ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động của Bộ phận TN&TKQ. Việc tạo cơ chế giám sát nêu trên đã giúp tăng cƣờng trách nhiệm, kỹ năng nghiệp vụ hành chính và nâng cao tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC; góp phần tích cực phòng, chống tiêu cực, tham nhũng và qua đó làm trong sạch, minh bạch hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc. Thứ năm, thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá nền hành chính tại UBND thành phố. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc tại UBND thành phố là điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện mô hình một cửa liên thông hiện đại, góp phần rút ngắn thời gian giải quyết TTHC. Theo đánh giá cho thấy mô hình một cửa liên thông theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đƣợc nhân dân và các tổ chức rất ủng hộ và đánh giá cao về mức độ thuận lợi, nhanh chóng, công khai, minh bạch trong giải quyết công việc. Ngoài ra, các bộ TTHC đƣợc niêm yết một cách công khai đã góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân. Từ đó, tăng cƣờng sự giám sát của nhân dân đối với công chức trong quá trình giải quyết các TTHC. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc lãnh đạo UBND thành phố quan
  • 72. 65 tâm đầu tƣ cơ bản, trên 98% CB, CC đã thực hiện tốt công tác văn thƣ, lƣu trữ, theo dõi, cập nhật thông tin, báo cáo bảo đảm chế độ báo cáo thông tin cho cấp lãnh đạo nhanh chóng, kịp thời. Từ những thay đổi đó đã mang đến sự thoải mái của ngƣời dân khi đến với cơ quan công quyền, sự dễ dàng và hiệu quả trong hoạt động thực thi công vụ. Thể hiện rõ phƣơng châm " vì dân phục vụ". Chính vì thế, từ năm 2011 đến năm 2015, bộ phận một cửa của UBND thành phố đã giải quyết 128.273 hồ sơ, trong đó trả đúng hạn 127.470 hồ sơ, tỳ lệ 99,37%; trả quá hạn 803 hồ sơ, tỷ lệ 0,63%. UBND các phƣờng, xã giải quyết 480.126 hồ sơ, trả đúng hạn 480.078 hồ sơ, tỷ lệ 99,99%; trả quá hạn 48 hồ sơ, tỷ lệ 0,01%. [20] 2.3.2. Những điểm còn hạn chế Tuy đƣợc quan tâm chỉ đạo nhƣng lãnh đạo một số cơ quan hành chính thiếu kiểm tra, chỉ đạo công tác cải cách TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông chƣa đồng bộ; cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC phần lớn là kiêm nhiệm, chƣa qua đào tạo nên thực hiện nhiệm vụ còn lúng túng, rà soát, cập nhật chƣa thƣờng xuyên, dẫn đến một số TTHC đã đƣợc sửa đồi, thay thế nhƣng chậm đƣợc niêm yết công khai; một số cơ quan, đơn vị chƣa nhận thức đúng về công tác kiểm soát TTHC nên xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện còn chậm; tinh thần trách nhiệm, thái độ, chất lƣợng phục vụ đối với công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC 2 cấp một số mặt còn hạn chế, diện tích làm việc của cơ quan hành chính, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một số phƣờng, xã chƣa đạt yêu cầu theo quy định nhƣng chậm đƣợc đầu tƣ cải tạo hoặc xây dựng mới. Cụ thể: Một là, xây dựng và thực hiện mô hình một cửa liên thông còn lúng túng, nhất là trong xây dựng các giải pháp hƣớng đến quy trách nhiệm đối với những cá nhân không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ. Thực tế này đã đƣợc khắc phục dần bằng các quy định khá cụ thể về thái độ, trách nhiệm của cán bộ nằm trong quy trình triển khai thực hiện, cùng với những quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính... nhƣng một số quy định không phù
  • 73. 66 hợp với thực tế đã khiến cho hiệu quả hoạt động của mô hình này không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Hai là, Bộ TTHC chƣa ổn định và việc tổ chức thực hiện TTHC tại UBND Thành phố vẫn còn nhiều hạn chế. - Bộ TTHC đang đƣợc áp dụng thực hiện tại UBND Thành phố vẫn chƣa đƣợc thống nhất, ổn định, thƣờng xuyên thay đổi do tiến độ chuẩn hóa TTHC của các sở ban ngành thành phố còn chậm, vì vậy gây khó khăn trong quá trình thực hiện TTHC và trong niêm yết, công khai TTHC tại Bộ phận TN&TKQ. Trong quá trình thực hiện TTHC, vẫn còn một vài TTHC còn rƣờm rà, nhiều loại đơn, biểu mẫu thực hiện, tuy nhiên công tác đơn giản hóa TTHC vẫn chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nên hiệu quả giải quyết TTHC vẫn chƣa cao. - Dịch vụ hành chính công mức độ 3 vẫn chƣa đƣợc mở rộng thực hiện nhiều hơn (hiện tại mới chỉ áp dụng với các thủ tục trong lĩnh vực thành lập và phát triển doanh nghiệp và lĩnh vực tiền lƣơng, tiền công), dịch vụ hành chính công mức độ 4 vẫn chƣa đƣợc thực hiện. Hình thức gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đƣờng bƣu điện không đƣợc thực hiện hiệu quả do không có chuyên viên riêng túc trực TN&TKQ qua đƣờng bƣu điện. - Hồ sơ giải quyết TTHC trễ hẹn còn nhiều, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, xây dựng. Đây là những lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi phải đƣợc giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân. Tuy nhiên, hiện nay, đây là những lĩnh vực chiếm phần lớn số lƣợng hồ sơ trễ hẹn, vì vậy, qua khảo sát mức độ hài lòng của ngƣời dân thì đây là những lĩnh vực có mức độ hài lòng thấp nhất. Ba là, tổ chức bộ máy thực hiện TTHC chƣa đƣợc sử dụng một cách triệt để, cơ chế phối hợp trong thực hiện TTHC chƣa nhịp nhàng. - Hiện nay, UBND Thành phố chƣa áp dụng mô hình một cửa liên thông đúng chuẩn theo quy định của pháp luật. Theo đó, hồ sơ thực hiện một số TTHC vẫn chƣa đƣợc TN&TKQ 100% tại Bộ phận TN&TKQ mà đƣợc thực hiện trực tiếp tại các phòng ban chuyên môn. Nhƣ vậy những TTHC tại
  • 74. 67 các phòng ban chuyên môn này không đƣợc thực hiện theo mô hình một cửa liên thông theo đúng nguyên nghĩa của nó. - Quy trình giải quyết hồ sơ trong quy trình một cửa, một cửa liên thông của một số TTHC còn chƣa thật sự khoa học, hồ sơ của công dân bị trả đi trả lại nhiều lần do các bộ phận chƣa phối hợp một cách khoa học.Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan với nhau vẫn chƣa đƣợc nhịp nhàng. Thƣờng hay có những quan điểm chƣa thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ giữa các cơ quan chuyên môn với nhau. Việc phối hợp với các cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa bàn Thành phố gặp nhiều khó khăn, hồ sơ thƣờng bị vƣớng ở những cơ quan này. Bốn là, điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động của mô hình một cửa liên thông còn hạn chế. - Bộ phận TN&TKQ chƣa đƣợc trang bị đầy đủ trang thiết bị theo quy định chung. Nhiều loại máy móc, thiết bị vẫn chƣa đƣợc trang bị để đảm bảo hoạt động cho công chức làm việc tại Bộ phận. - Khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào giải quyết TTHC vẫn chƣa đƣợc khai thác triệt để. Chỉ mới có một vài thủ tục đƣợc áp dụng các phần mềm giải quyết, còn lại đa số các thủ tục khác vẫn đƣợc giải quyết thủ công bằng tay dễ sai sót và mang lại năng suất thấp. Năm là, năng lực của một bộ phận đội ngũ CBCC trong giải quyết hồ sơ, TTHC cho ngƣời dân vẫn còn hạn chế. - Một bộ phận CBCC có năng lực, tinh thần trách nhiệm làm việc còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao, chƣa am hiểu TTHC, cập nhật quy định mới của pháp luật chƣa kịp thời. Một số công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ có thái độ giao tiếp thiếu thân thiện, hòa nhã, vẫn còn tƣ tƣởng “ban phát” khi giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân; hƣớng dẫn TTHC qua loa, không đầy đủ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tổ chức cá nhân còn sai sót. - UBND Thành phố hiện vẫn còn tình trạng bố trí CBCC chƣa đúng quy định. Theo đó, công chức tại Bộ phận TN&TKQ vẫn không phải 100%
  • 75. 68 thuộc biên chế Văn phòng HĐND và UBND Thành phố mà thuộc của nhiều phòng ban, cơ quan khác nhau. Điều này gây khó khăn cho Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố trong chỉ đạo, điều hành công việc. - Vẫn còn tình trạng “cò” hồ sơ móc nối với CBCC tại UBND Thành phố để giải quyết hồ sơ đƣợc nhanh hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai và xây dựng. Điều này gây ra sự không công bằng cho những ngƣời dân khác khi giải quyết hồ sơ mà không qua các “cò” môi giới, nếu không giải quyết nhanh, triệt để sẽ gây ra một thói quen cho CBCC thụ lý hồ sơ, nếu không qua đƣờng dây môi giới thì sẽ không cho qua. Sáu là, Việc giải quyết và giao trả hồ sơ trên lĩnh vực đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá còn nhiều hồ sơ trễ hẹn tạo nên sự bức xúc, phiền hà cho tổ chức, công dân... 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Với những hạn chế nêu trên, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣng nhìn chung có một số nguyên nhân cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, xuất phát từ những quy định của văn bản pháp luật về mô hình một cửa liên thông còn khá chung chung, chƣa gắn với đặc thù của từng cấp hành chính, từng nơi mới bắt đầu giai đoạn thí điểm. Việc quy định mô hình một cửa liên thông mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên nguyên tắc hoạt động, quy trình hoạt động chung của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói chung của các cấp hành chính. Chƣa quy định cụ thể về chế tài xử lý những hành vi thực hiện không đúng nguyên tắc gây khó khăn cho việc xây dựng và thực đề án này tại UBND thành phố Rạch Giá. Mặt khác, việc triển khai mô hình này tại UBND thành phố Rạch Giá mới chỉ dừng lại thí điểm; việc cụ thể hóa các văn bản cƣa cấp trên có liên quan đến mô hình còn chƣa kịp thời... nên cũng đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả thực hiện. Thứ hai, lực lƣợng CBCC còn mỏng, số lƣợng hồ sơ TTHC luôn ở mức cao nhƣng số lƣợng CBCC thì lại đang giảm vì đang trong quá trình thực hiện công tác tinh giản biên chế, hạn chế tuyển dụng thêm công chức. Trình độ chuyên môn, năng lực của một số CBCC còn hạn chế chƣa đủ sức đảm đƣơng
  • 76. 69 với áp lực công việc ngày một tăng cao. Thứ ba, các quy định thƣờng xuyên thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà đất, tƣ pháp hộ tịch nhƣng chậm có văn bản hƣớng dẫn, có Nghị định đã có hiệu lực thi hành nhƣng vẫn chƣa có Thông tƣ hƣớng dẫn. Tình trạng Nghị định chờ Thông tƣ làm cho CBCC rất lúng túng trong công tác áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào giải quyết TTHC. Đây là tình trạng chung trong rất nhiều lĩnh vực. Khi Nghị định, Thông tƣ ban hành và đã có hiệu lực nhƣng vẫn chƣa có Quyết định công bố TTHC. Khi quyết định đƣợc công bố thì cấp tỉnh cũng không chuyển giao đầy đủ cho cán bộ chuyên môn để có thể cập nhật đầy đủ vào bộ TTHC chung áp dụng tại cấp huyện, gây khó khăn cho công tác kiểm soát TTHC. Thứ tư, hồ sơ lĩnh vực đất đai bị chậm trễ còn nhiều xuất phát từ nguyên nhân lớn là sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn. Từ khi Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có hiệu lực, Văn phòng Đăng ký đất đai không còn trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng nữa mà đƣợc chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trƣờng. Trong khi đó, vẫn chƣa phân định rõ đâu là thủ tục giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai, đâu là thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng. Trên thực tế, phần lớn các TTHC thuộc lĩnh vực đất đai hiện nay của Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đều thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông với Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy trình cũ nhƣng áp theo những quy định mới do chƣa có hƣớng dẫn của tỉnh để thực hiện. Hồ sơ liên thông khi chuyển qua Văn phòng đăng ký đất đai thì phải chuyển lên thành phố, rất mất thời gian, làm cho hồ sơ trễ hẹn nhiều. Thứ năm, công tác đánh giá chất lƣợng hoạt động Tiếp nhận, trả kết quả vẫn còn chung chung, chƣa phản ánh thực chất kết quả hoạt động, cơ chế kiểm tra giám sát chƣa chặt chẽ và ít hiệu quả, chế tài xử lý vẫn chƣa đủ sức răn đe. Việc thống kê số lƣợng hồ sơ qua từng năm còn lõng lẽo từ đó việc đánh giá chất lƣợng hoạt động này chƣa chính xác là tất yếu. Bên cạnh đó,
  • 77. 70 việc đánh giá năng lực hoạt động của đội ngũ CB, CC nhất là việc đánh giá, phân loại công chức cuối năm còn nhiều bất cập, chƣa là cơ sở, động lực khuyến khích công chức làm việc, chế độ thƣởng phạt chƣa rõ ràng trong khi bộ phận này lại là mấu chốt quyết định nhất đến chất lƣợng thực hiện hoạt động nên hiệu quả công tác chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Thứ sáu, Chủ tịch UBND thành phố, thủ trƣởng các đơn vị, cơ quan chuyên môn... tuy rất quan tâm đến công tác triển khai thực hiện mô hình “một cửa liên thông " nhƣng nhìn chung vẫn còn bị cuốn hút vào các công việc chuyên môn khác, chƣa dành thời gian và công sức thỏa đáng để chỉ đạo thực hiện. Điều đó làm cho một số khâu trong quá trình thực hiện cũng nhƣ việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ vẫn còn có những hạn chế nhất định gây nhiều phiền hà và bức xúc cho một bộ phận khách hàng, (không ít trƣờng hợp phải đi đến đôi ba lần) khi đến làm thủ tục hành chính ở những nơi này. Tiểu kết chƣơng2 Tại chƣơng hai, tác giả đã đi nghiên cứu một cách khái quát về thành phố Rạch Giá, từ điều kiện tự nhiên, dân cƣ; tình hình phát triển kinh tế xã hội. Đây là những yếu tố có ảnh hƣởng nhất định đến việc cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông.Tiếp đến tôi tập trung làm rõ thực trạng thực hiện mô hình “một cửa liên thông” trên hai mặt là: Công tác xây dựng và ban hành thể chế; cùng với công tác tổ chức triển khai thực hiện từ đó đánh giá mô hình“một cửa liên thông” trong việc khắc phục những “yếu kém” của tiến trình cải cách thủ tục hành chính hiện nay nhƣ: quá nhiều giấy tờ gây phiền hà cho ngƣời dân, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rƣờm rà, không rõ trách nhiệm; thủ tục thiếu thống nhất thƣờng bị thay đổi tùy tiện, thiếu công khai minh bạch... qua đánh giá một cách khái quát những kết quả đã đạt đƣợc trong thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND Thành phố Rạch Giá trên từ năm 2011 đến 2015; từ đó tác giả đi vào đánh giá nhƣng mặt đã làm đƣợc; những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại. Đây là cơ sở để tác giả đƣa ra các giải pháp tại chƣơng 3.
  • 78. 71 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay Xác định CCHC là một trong những nhiệm vụ trung tâm trong xây dựng nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Đảng ta đã có nhiều chủ trƣơng, nghị quyết về CCHC, trong đó nổi bật là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X “Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước”. Nghị quyết này đƣa ra các biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh cải cách TTHC nhƣ: “- Giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, hình thành bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng. Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc và xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công cộng. - Tiếp tục phân cấp mạnh và giao quyền chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phƣơng, nhất là trong việc quyết định về ngân sách, tài chính, đầu tƣ, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trung ƣơng; đồng thời hoàn thiện thể chế, pháp luật, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển để bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Trung ƣơng. - Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính, tạo môi trƣờng thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của ngƣời dân, nhƣ: thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tƣ; đầu tƣ xây dựng công trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; xuất, nhập khẩu; nộp thuế; hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực nhập cảnh; công chứng, chứng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp...
  • 79. 72 - Các cấp chính quyền và từng cơ quan HCNN khẩn trƣơng rà soát các loại TTHC, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên xem xét sửa đổi theo hƣớng tạo thuận tiện cho nhân dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức tuỳ tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính trong việc cải cách TTHC. - Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để nhân dân biết và thực hiện thuận lợi. - Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả mô hình một cửa liên thông tại các cơ quan HCNN và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công nhƣ bệnh viện, trƣờng học…” Quán triệt các quan điểm của Đảng về cải cách nền hành chính, Nhà nƣớc ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện vấn đề này nhƣ: Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ “Về ban hành Quy chế thực hiện mô hình một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”; Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ “Ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020”, Nghị quyết trung ƣơng lần thứ 8 (khóa VII); Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng lần thứ 3 và lần thứ 7 (khóa VIII); Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng lần thứ 5 (khóa X). Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thay thế cho Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phƣơng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015. Sự chủ động, kịp thời trong công tác lãnh, chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc đã tạo ra khung pháp lý vô cùng quan trọng cho các cấp, các ngành, các địa phƣơng trong thực hiện nhiệm vụ CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng.
  • 80. 73 3.1.2. Định hƣớng cải cách TTHC của tỉnh Kiên Giang Trên cơ sở các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về cải cách hành chính, tỉnh Kiên Giang đã có sự linh hoạt, chủ động trong tổ chức quán triệt và thực hiện công tác này trên toàn thành phố với những mục tiêu rất rõ ràng: hƣớng tới xây dựng một nền hành chính thực sự hiệu quả, thực sự mang lại sự tin tƣởng và hài lòng của ngƣời dân, doanh nghiệp. Điều này có thể thấy rõ trong quan điểm chỉ đạo của tỉnh đối với công tác này trên cơ sở kết quả đạt đƣợc của giai đoạn 1 làm nền tảng để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020, nhƣ: Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh đảng bộ lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 - 2020) đã chỉ rõ: triển khai đồng bộ, hiệu quả mô hình một cửa, một cửa liên thông, gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tạo sự liên thông giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết thủ tục hành chính đƣợc nhanh chóng, kịp thời, rõ trách nhiệm ở từng khâu; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách....xử lý nghiêm công chức gây nhũng nhiễu, phiền hà cho ngƣời dân trong thực thi công vụ [15, tr. 88] Báo cáo số 141/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, về sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn I (2011-2015) và phương hướng nhiệm vụ CCHC nhà nước giai đoạn II (2016- 2020) nêu rõ, trong giai đoạn này, tỉnh phải thực 5 trọng tâm trong CCHC gồm: cải cách thể chế hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách công vụ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Với mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể đƣợc nêu ra cho giai đoạn tiếp theo này nhƣ sau: [18] Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bứơc hiện đại; xây dựng đô ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ; hệ thống các cơ quan nhà nƣớc tinh gọn, phù hợp về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
  • 81. 74 Mục tiêu cụ thể: - Bảo đảm các quy định của pháp luật đƣợc triển khai nghiêm túc, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc ngày một nâng cao, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. - Thủ tục hành chính đƣợc rà soát, công bố công khai, minh bạch bảo đảm đúng quy định của pháp luật; tổ chức giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức; phấn đấu đến năm 2020 mô hình một cửa, một cửa liên thông đƣợc triển khai đầy đủ 100% các cơ quan nhá nƣớc từ tỉnh đến cơ sở; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc đạt trên 80% vào năm 2020. - Chức năng nhiệm các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng đƣợc xác định rõ ràng, thực hiện thông suốt, không chồng chéo, trùng lắp hay bỏ sót nhiệm vụ. - Xây dựng đội ngũ cán bô, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, đảm đƣơng và thực hiện tốt nhiêm vụ đƣợc giao.... Phấn đấu đến năm 2020, có 100% các cơ quan hành chính nhà nƣớc có cơ cấu công chức nhà nƣớc theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn theo quy định. - Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc nghiên cứu thực hiện có hiệu quả.... - 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nƣớc từ cấp huyện trở lên có trang thông tin điện tử kết nối với cổng thông tin điện tử của tỉnh, cập nhật cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Thực hiện cung cấp trên 45% dịch vụ công mức độ 3 và 25% mức độ 4 (kết hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính bằng dịch vụ bƣu chính) phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp. 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện và trên 70% đơn vị hành chính cấp xã áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008. Bên cạnh đó báo cáo cũng đề ra các nhiệm vụ trọng tâm của CCHC cho giai đoạn tiếp theo. Trong các nhiệm vụ
  • 82. 75 trọng tâm đó, có những nội dung rất quan trọng, có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” nhƣ: - Hoàn thiện bộ thủ tục hành chính các cấp; - Nâng cao chất lƣợng thực hiện cơ chế “một cửa”, mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”; - Nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB, CC cả về trình độ, năng lực, đạo đức; - Đào tạo nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ CB, CC; - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính ở cấp tỉnh, huyện, xã; - Xây dựng hoàn thiện các trụ sở cơ quan hành chính, trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. - Cải cách TTHC theo hƣớng đơn giản, thuận tiện cho ngƣời dân, doanh nghiệp; - Tăng cƣờng công tác rà soát TTHC và triển khai thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ; - Quy định chặt chẽ thực hiện TTHC đã ban hành từ việc cập nhật, kiểm tra và đề xuất xử lý các vi phạm hoặc tự ban hành TTHC không đúng quy định của luật pháp; 3.1.3. Định hƣớng cải cách TTHC của thành phố Rạch Giá Thực hiện kế hoạch hành động cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Kiên Giang, thành phố Rạch Giá cũng đã chủ động ban hành kế hoạch thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Trên cơ sở sơ kết giai đoạn I (2011 - 2015), thành phố Rạch Giá đã đề ra các mục tiêu thực hiện cho giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020 nhƣ sau: " Tiếp tục triển khai thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020; ....Tập trung củng cố nâng cao tinh thần, trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định..." [19]
  • 83. 76 Mặt khác, định hƣớng cải cách hành chính mà nhất là theo mô hình một cửa, một cửa liên thông cho giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020 cũng đƣợc UBND thành phố xác định rõ trên các mục tiêu nhƣ sau: Mục tiêu chung Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17/01/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang, Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 30/3/2012 của UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020; thành phố Rạch Giá xác định mục tiêu chung công tác CCHC nhà nƣớc trong thời gian tới là: nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lƣợng thực hiện mô hình một cửa, cơ chế một cửa liên thông; đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt nhằm xây dựng bộ máy hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, hiện đại. Mục tiêu cụ thể + Xây dựng các cơ quan hành chính nhà nƣớc trực thuộc trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; + Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, phấn đấu cắt giảm 25% thời gian giải quyết TTHC so với quy định hiện hành, nâng mức độ hài lòng của tổ chức, ngƣời dân qua từng năm và đạt trên 80% vào năm 2020; + Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lƣợng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đúng quy định hiện hành; + Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Thông tƣ Liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC- BNV của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/ 02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
  • 84. 77 + Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục tiêu theo Điểm a, Khoản 6, Điều 3 của Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, phù hợp với khả năng, điều kiện của thành phố. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông Một là, hoàn thiện quy chế phối hợp trong thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Hiện nay, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg đã đƣợc thay thế bằng Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Trong đó, có một số quy định mới nhƣ: đối với hồ sơ giải quyết quá hạn, hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết do lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải, Bộ phận TN&TKQ phải có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ đƣợc thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn, công chức làm việc tại TN&TKQ phải mặc đồng phục... Để triển khai thực hiện, UBND Thành phố Rạch Giá cần sửa đổi, ban hành Quy chế thực hiện mô hình một cửa liên thông tại đơn vị mình. Trong đó, cần quy định rõ một số nội dung nhƣ sau: lĩnh vực thực hiện mô hình một cửa liên thông; vị trí, cơ sở vật chất và công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ; quy trình giải quyết các TTHC theo mô hình một cửa liên thông, đồng phục của công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan; kinh phí thực hiện;... Đồng thời, quy định thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với UBND các xã, phƣờng trực thuộc, để làm cơ sở cho các đơn vị này triển khai thực hiện. Ngoài ra, cần xác định trách nhiệm giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông theo hƣớng rành mạch, rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan và từng cán bộ có thẩm quyền, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, sự
  • 85. 78 đùn đẩy trách nhiệm. Hiện nay, khi hồ sơ bị trễ hạn, các bộ phận thƣờng đổ lỗi cho nhau mà không có cơ quan, đơn vị nào nhận hoàn toàn trách nhiệm về mình. Nếu nhƣ cơ chế phối hợp giữa các cơ quan không tốt thì mô hình một cửa liên thông không thể đƣợc thực hiện có hiệu quả đƣợc. Do đó, cần phải phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan chuyên môn, giữa các khâu, các bộ phận. Việc phân công trách nhiệm phải khoa học, đảm bảo tính công bằng và phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan. Trong nội bộ một cơ quan chuyên môn, lãnh đạo cơ quan phải phân công trách nhiệm hợp lý giữa các cá nhân, bộ phận theo nguyên tắc phân công bộ phận theo chức năng, phân công cá nhân theo năng lực. Khi phân công nhiệm vụ, phải dựa vào năng lực của từng cá nhân để phân cho những công việc phù hợp, đảm bảo phát huy hết khả năng của họ. Đồng thời cần phải có trách nhiệm kiểm tra thƣờng xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ đó, đảm bảo quy đƣợc trách nhiệm rõ ràng khi xảy ra lỗi, trễ hẹn hồ sơ để có những biện pháp giải quyết kịp thời. Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn phải là ngƣời đầu tiên chịu trách nhiệm về các sai sót, các hồ sơ trễ hẹn và phải có trách nhiệm giải trình không chỉ với cơ quan cấp trên mà còn với công dân, tổ chức. Khi xảy ra những sai sót, phải có báo cáo giải trình với cơ quan cấp trên, nêu rõ nguyên nhân và cam kết khắc phục, cải thiện. Bên cạnh đó, cũng phải có trách nhiệm xin lỗi công dân, tổ chức; nghiêm túc thực hiện thƣ xin lỗi và Chủ tịch UBND thành phố phải là ngƣời ký vào thƣ xin lỗi đó. Hai là, ban hành quyết định công bố TTHC giải quyết theo mô hình một cửa liên thông Điều này giúp cho tổ chức, cá nhân biết đƣợc TTHC mà họ có nhu cầu thực hiện việc tiếp nhận ở đâu, giải quyết nhƣ thế nào. Tuy đã triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông đƣợc một thời gian, nhƣng UBND Thành phố Rạch Giá chƣa công bố TTHC nào giải quyết theo cơ chế một cửa, TTHC nào giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Vì vậy, có nhiều trƣờng hợp, tổ chức, cá nhân đến Bộ phận TN&TKQ nộp hồ sơ thì lại đƣợc hƣớng dẫn về
  • 86. 79 nộp tại phòng chuyên môn vì TTHC mà tổ chức, cá nhân yêu cầu giải quyết chƣa áp dụng thực hiện mô hình một cửa liên thông. Hoặc ngƣợc lại, khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ tại phòng chuyên môn lại đƣợc hƣớng dẫn đến Bộ phận TN&TKQ. Để khắc phục trƣờng hợp này, UBND Thành phố Rạch Giá phải ban hành quyết định công bố TTHC giải quyết theo mô hình một cửa liên thông tại đơn vị mình. Ba là, hoàn thiện bộ TTHC đang được áp dụng tại UBND thành phố Rạch Giá UBND Thành phố cần chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, trong đó chủ đạo là Phòng Tƣ pháp tiến hành rà soát lại tất cả các TTHC đang đƣợc thực thi tại UBND Thành phố, đối chiếu với Bộ TTHC theo Đề án 30 để xem TTHC mới nào cần phải bổ sung, TTHC nào đã lỗi thời cần phải kiến nghị bãi bỏ. Thƣờng xuyên theo dõi để cập nhật kịp thời các quyết định công bố TTHC, bãi bỏ hay điều chỉnh TTHC để các cơ quan có liên quan theo dõi, thực hiện. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và có hiệu lực trên thực tế, có ý kiến kiến nghị ngay đối với các cơ quan cấp trên có thẩm quyền trong trƣờng hợp chậm có văn bản hƣớng dẫn, gây khó khăn trong quá trình giải quyết công việc. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, cần phải quy trình hóa các TTHC cho phù hợp với các quy định của pháp luật và với đặc thù của địa phƣơng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc. Thực hiện nghiêm túc các biểu mẫu ban hành kèm theo các quy định pháp luật để tạo ra sự thống nhất chung, tránh tình trạng tự đặt ra các loại đơn, biểu mẫu mới, gây khó khăn cho ngƣời dân trong việc thực hiện.
  • 87. 80 3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc nhất là đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả. - Đối với công chức đang đƣợc bố trí làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa và công chức chuyên môn của UBND cấp xã phải đƣợc thƣờng xuyên tham dự các lớp bồi dƣỡng về quản lý HCNN, các chuyên đề về phƣơng thức thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa; kỹ năng giao tiếp hành chính, kiến thức về quản trị mạng, kỹ năng soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc... Đối với những công chức trẻ cần tạo điều kiện cho tham dự các lớp tập huấn nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng quản lý HCNN. - Đối với đối tƣợng tuyển dụng để đào tạo, bổ sung dự nguồn nhân sự cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần phải đạt trình độ chuyên môn tối thiểu là trình độ trung cấp, ƣu tiên bố trí sắp xếp cho những đối tƣợng có trình độ đại học, độ tuổi dƣới 30 tuổi. Đƣa lực lƣợng này tham gia các lớp đào tạo đại học hành chính tập trung, các lớp bồi dƣỡng quản lý HCNN tiền công vụ truớc khi tuyển dụng chính thức. Đây chính là nguồn nhân lực quan trọng để bổ sung cho đội ngũ CB, CC tại cấp cơ sở trong thời gian lâu dài. Thực trạng đội ngũ công chức tại UBND thành phố đã đƣợc nêu trong chƣơng 2, có thể thấy: đội ngũ công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả mặc dù đã đƣợc đƣa đi đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, luật, kế toán tài chính nhƣng số lƣợng và chất lƣợng lại chƣa tƣơng xứng khi mà đại đa số công chức chuyên môn đƣợc đào tạo về trung cấp luật, sơ trung cấp quản lý đất đai, hệ đào tạo chủ yếu là không tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, trong khi đó chuyên môn hành chính văn phòng chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn… Do đó, trong thời gian tới đây, cần có những định hƣớng và biện pháp rõ ràng hơn, thiết thực hơn, sát hơn với từng vị trí công tác để có hình thức đào tạo, bồi dƣỡng cho thích hợp để tạo sự thuận lợi cho công tác bố trí, sắp xếp CB, CC vào làm việc tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” sau khi
  • 88. 81 đã kết thúc các khóa đào tạo. - Về kế hoạch và chương trình đào tạo bồi dưỡng: UBND thành phố cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cụ thể, sắp xếp thời gian hợp lý để cử cán bộ, công chức đi học, tập huấn, bồi dƣỡng và đồng thời có kế hoạch bố trí ngƣời thay thế để đảm bảo công việc đƣợc thực hiện liên tục cũng nhƣ không ảnh hƣởng đến thời gian học tập của cán bộ, công chức. Mặt khác, cũng cần có chế độ khuyến khích công chức học ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ để nâng cao trình độ. UBND thành phố cần có kế hoạch phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài thành phố mở các lớp bồi dƣỡng cho CB, CC cấp cơ sở (nhƣ phối hợp với Trung tâm Bồi dƣỡng chính trị huyện, Trƣờng Chính trị tỉnh, các Học viện Chính trị). Cần xây dựng tài liệu của chƣơng trình bồi dƣỡng theo hƣớng: giảm bớt thời gian trình bày lý luận, tăng thời gian thực hành các kỹ năng chuyên sâu nhƣ: kỹ năng giao tiếp hành chính; kỹ năng xây dựng đề án CCHC; kỹ năng tiếp nhận và xử lý hồ sơ hành chính, kỹ năng ứng dụng tin học trong xử lý hồ sơ hành chính… 3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Trong thời gian tới, UBND thành phố cần phải chủ động kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC tại Bộ phận TN&TKQ theo đúng quy định của Quyết định 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, cần chuyển tất cả các CBCC làm việc tại Bộ phận TN&TKQ về thuộc biên chế Văn phòng HĐND và UBND, chịu sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng HĐND và UBND. Điều này làm cho Bộ phận TN&TKQ làm việc tập trung hơn, tuân theo chỉ một sự chỉ đạo chung của Chánh Văn phòng. Chuyển công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ thuộc biên chế Văn phòng Đăng ký đất đai về cơ quan chủ quản, bàn giao lại việc tiếp nhận hồ sơ lĩnh vực đất đai cho Văn phòng HĐND và UBND Thành phố. Trƣớc mắt, để giải quyết những thiếu thốn về diện tích làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai, sẽ bố trí một khu vực riêng cho cơ quan này ngồi tiếp nhận tại Bộ phận
  • 89. 82 TN&TKQ thành phố. Điều này cũng sẽ tạo đƣợc thuận lợi cho ngƣời dân, họ không phải lúng túng khi không biết phân định đƣợc loại hồ sơ đất đai nào thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố và của Văn phòng Đăng ký đất đai. Bên cạnh đó, việc chuyển giao biên chế CBCC về Bộ phận TN&TKQ làm cho nhân sự ở bộ phận này làm việc chuyên nghiệp hơn, chỉ chuyên tâm thực hiện nhiệm vụ ở đây chứ không phải kiêm nhiệm thêm nhiều công tác chuyên môn khác hay bị thƣờng xuyên thay đổi phân công nhiệm vụ trong cơ quan chuyên môn. 3.2.4. Tăng cƣờng hơn nữa trong đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông” Thứ nhất, tiếp tục cho đầu tƣ xây, sửa chữa cho hoàn thiện trụ sở làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ. Thứ hai, rà soát lại các trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc đã cũ, hƣ hỏng, tăng cƣờng bổ sung nguồn kinh phí mua sắm các trang thiết bị đồng bộ, tại văn phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cần phải trang bị thùng thƣ góp ý, trang bị thêm máy photocopy để phục vụ khi nhân dân có yêu cầu photo giấy tờ, văn bản thực hiện các TTHC, trang bị thêm tủ đựng hồ sơ cho công chức chuyên môn bảo đảm đầy đủ điều kiện làm việc theo hƣớng hiện đại hóa công sở. Thứ ba, bố trí sắp xếp lại các trang thiết bị tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hƣớng gọn gàng, sạch sẽ, sử dụng hợp lý và thuận tiện. Muốn thực hiện đƣợc điều này đòi hỏi công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần đƣợc tập huấn về phƣơng thức quản lý 4S (sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, sẵn sàng), với nội dung: + Sàng lọc: liệt kê tất cả những phƣơng tiện, giấy tờ, vật dụng hiện có của mình, sau đó loại ra những vật không cần thiết và giữ lại những đồ vật, tƣ liệu cần thiết phục vụ cho công việc. + Sắp xếp: tiến hành sắp xếp lại hồ sơ, vật dụng tại chỗ làm việc của
  • 90. 83 riêng mình, quyết định các vị trí sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trong đó ƣu tiên những hồ sơ, giấy tờ, vật dụng hay dùng đến và để ở vị trí dễ lấy, dễ tìm thấy, lập danh sách các loại hồ sơ, giấy tờ và vị trí cất giữ chúng; + Sạch sẽ: bảo đảm nơi làm việc luôn sạch sẽ ngay khi hoàn thành công việc xong; duy trì việc giữ gìn nơi làm việc của mình luôn sạch sẽ ở mức độ cao nhất; + Sẵn sàng: Luôn có ý thức tốt về 4S, hình thành thói quen và không ngừng cải thiện thói quen đó. Nếu bản thân công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện đƣợc phƣơng thức làm việc 4S sẽ nâng cao đƣợc tính tự chủ của bản thân mỗi công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận này, nâng cao hình ảnh của ngƣời công chức cơ quan công quyền trong giải quyết TTHC cho công dân, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí đi lại, tìm kiếm giấy tờ, vật dụng của công chức, 4S làm cho nơi làm việc của công chức tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả đƣợc thuận tiện hơn, đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong việc giải quyết TTHC, tạo đƣợc sự khác biệt so với trƣớc đây. Thứ tư, về trang phục và biển hiệu của CB, CC làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Về trang phục.Thực hiện theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, thì: - Đồng phục nam: áo sơ mi trắng (dài tay hoặc ngắn tay), quần âu đen; giá 600.000 đồng/bộ/năm. - Đồng phục nữ: áo dài hoặc áo sơ mi trắng, quần âu đen (hoặc váy đen), khoác bên ngoài áo veston hoặc giả veston; giá 700.000 đồng/bộ/năm. Riêng lần đầu cấp 02 bộ, sau đó mỗi năm cấp một bộ. Đối với những cơ quan, đơn vị đã có quy định trang phục riêng của ngành thì thực hiện theo quy định của ngành. Bảng tên.Bảng tên dùng cho cán bô, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần thống nhất các nội dung nhƣ: Biển hiệu chữ nhật, kích thƣớc 55x88mm, làm bằng giấy cứng, nền màu vàng, chữ màu đen. Bên
  • 91. 84 trái là logo biểu tƣợng Trống đồng Đông sơn màu xanh. Bên phải là tên cơ quan, chữ in hoa, hàng dƣới ghi: BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ. Phần dƣới bên trái dán ảnh công chức cỡ 3x4cm; bên phải ghi họ và tên công chức. Biển đƣợc bọc mica trong suốt và có ghim đeo trên ngực trái. Thứ năm, cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc tại cơ sở; thực hiện việc chuyển nhận thông tin qua mạng; thực hiện ngay việc gửi văn bản, giấy mời họp, các báo cáo tuần, tháng, quý, năm và một số văn bản hành chính thông thƣờng qua hệ thống Email; thực hiện việc tiếp nhận các ý kiến đóng góp, kiến nghị của ngƣời dân qua cổng thông tin điện tử của thành phố. - Tập trung nâng cấp hệ thống nối mạng nội bộ (mạng Lan) giữa các CB, CC của UBND với nhau. Nâng cấp và mở rộng mạng nội bộ đến các phòng chuyên môn của UBND Thành phố với nhau để kịp thời trao đổi thông tin, kinh nghiệm cần thiết. - Xây dựng quy định thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các TTHC theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND các phƣờng, xã của thành phố. Cần tăng cƣờng hoạt động xử lý công việc trên máy vi tính của CB, CC, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tổ chức đào tạo quản trị mạng cho công chức trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả; đổi mới chƣơng trình và cách thức tập huấn, hƣớng dẫn đội ngũ CB, CC trong quá trình sử dụng tin học (ngoài nội dung chƣơng trình tin học cơ bản, công chức thuộc lĩnh vực chuyên môn nào chỉ phải học chuyên sâu về các phần mềm ứng dụng của công việc đó để áp dụng cho công việc đạt kết quả, nhƣ vậy sẽ phù hợp với khả năng, trình độ của công chức, hạn chế đƣợc việc mất thời gian, chi phí học tập, nâng cao đƣợc khả năng ứng dụng trên thực tế. Ngoài những giải pháp chung vừa nêu, việc thực hiện mô hình “một cửa liên thông” trong thời gian tới cũng cần có những giải pháp riêng, đặc thù cho từng địa phƣơng.
  • 92. 85 3.2.5. Tăng cƣờng cải cách thủ tục tục hành chính theo hƣớng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện Nghị quyết số 30c/NĐ-CP đã xác định nhiệm vụ của công tác cải cách TTHC là “Cắt giảm và nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới ngƣời dân, doanh nghiệp”. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc giải quyết TTHC, tác giả đề xuất một số giải pháp sau: - Đối với những TTHC đã đƣợc xác định là rƣờm rà, phức tạp nhƣng không thuộc thẩm quyền quyết định, UBND Thành phố Rạch Giá cần tiếp tục kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sớm giải quyết. Chỉ đạo Bộ phận TN&TKQ, các phòng chuyên môn chủ động rút ngắn thời gian giải quyết đối với những TTHC đơn giản, dễ thực hiện và thông báo rộng rãi cho tổ chức, cá nhân nắm, không cần phải chờ đến khi có văn bản sửa đổi, bổ sung triển khai thực hiện. - Thƣờng xuyên thực hiện rà soát TTHC để kịp thời phát hiện những TTHC không cần thiết, không phù hợp hoặc những TTHC rƣờm rà, phức tạp, khó thực hiện, từ đó đề xuất phƣơng án sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ; bảo đảm cắt bỏ TTHC và các quy định có liên quan tƣơng ứng với cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC. - Thực hiện công khai đầy đủ tất cả các TTHC và các biểu mẫu, tờ khai (nếu có) tại Bộ phận TN&TKQ và trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Phân công CBCC trực tiếp làm công tác kiểm soát TTHC để cập nhật, công khai kịp thời những TTHC mới đƣợc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế; tháo bỏ những TTHC không còn hiệu lực hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ theo quy định. Đồng thời, thực hiện thông báo kết quả giải quyết TTHC trên trang thông tin điện tử của đơn vị, để tổ chức, cá nhân có thể chủ động cập nhật, nắm bắt thông tin mà không cần liên hệ hoặc đi lại nhiều lần. - Thực hiện trả kết quả cho tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bƣu chính, nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân trong việc cung ứng dịch vụ hành
  • 93. 86 chính công. Để triển khai thực hiện, UBND Thành phố Rạch Giá cần ký hợp đồng với dịch vụ bƣu chính về trả kết quả tại nhà. Sau đó, thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và Bộ phận TN&TKQ để tổ chức, cá nhân biết dịch vụ này. - Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về TTHC để kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc phát sinh trong thực tiễn. Trong đó, cần ƣu tiên đối thoại với các tổ chức, cá nhân đã từng đến thực hiện giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ để họ có sự nhận xét chính xác, khách quan về TTHC, về quy trình làm việc và đội ngũ CBCC. - Lãnh đạo UBND Thành phố Rạch Giá cần tích cực hơn nữa trong việc tƣơng tác với tổ chức, cá nhân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc bất thƣờng để nâng cao trách nhiệm giải trình với tổ chức, cá nhân; áp dụng những cách thức mới trong tiếp nhận đề xuất, phản ánh từ tổ chức, cá nhân, nhƣ hộp điện tử hoặc gửi tin nhắn qua số điện thoại di động công khai. 3.2.6. Tăng cƣờng sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, và của nhân dân đối với thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá - Tăng cƣờng sự giám sát của xã hội đối với việc thực hiện mô hình này. Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân thành phố cần phải định kỳ tổ chức đoàn giám sát về công tác cải cách hành chính, kết quả thực hiện mô hình một cửa liên thông và có những kiến nghị kịp thời nhằm làm cho hoạt động này có chất lƣợng hơn, do đó cần tăng cƣờng hơn nữa công tác kiểm tra, đôn đốc để nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố. Đồng thời yêu cầu UBND thành phố xem xét những vấn đề cần thiết thay đổi theo ý kiến phản ánh nếu cần thiết. - Cần lắp đặt quầy giao dịch của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bằng kính màu trắng, màn máy vi tính nên để ở bàn ngang vuông góc với cửa giao dịch để mọi công dân, tổ chức có thể thực hiện việc giám sát hoạt động của công chức, điều này giúp cho việc tham gia giám sát của nhân dân đối với việc thực thi công vụ của công chức đƣợc cải thiện tốt hơn, kịp thời hơn.
  • 94. 87 - Cần lắp đặt camera nhằm kiểm tra, giám sát thái độ phục vụ của công chức mỗi khi ngƣời dân có việc cần đến giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Điều này sẽ tránh đƣợc tình trạng vì thiếu phƣơng tiện kiểm tra mà lãnh đạo UBND thành phố khó lòng “bắt quả tang” cán bộ nào có thói quen xấu, hạch họe gây khó khăn cho ngƣời dân. Những camera này có thể đƣợc kết nối thẳng với phòng Chủ tịch UBND hoặc phòng Thanh tra. Tại đây, lãnh đạo vừa làm việc vừa biết rõ bộ phận nào không có cán bộ công chức làm đúng giờ; lúc nào ngƣời dân đến đông, cần điều động thêm cán bộ để giải quyết nhanh chóng cho dân. Nếu trang bị đƣợc nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi để lãnh đạo có căn cứ áp dụng chế độ thƣởng phạt bằng thẻ màu và làm căn cứ để đánh giá xếp loại công chức. - Lập đƣờng dây nóng tại UBND thành phố để nhân dân kịp thời phản ánh, đóng góp ý kiến cho cơ quan hành chính nhà nƣớc về việc thực hiện các cơ chế cải cách TTHC, về trình độ, năng lực, thái độ phục vụ của đội ngũ công chức nói chung và công chức tiếp nhận và trả kết quả nói riêng. - Định kỳ hàng quý tổ chức tiếp xúc, hoặc tổ chức diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo UBND thành phố với tổ chức, nhân dân nhằm tiếp thu những ý kiến đóng góp của tổ chức, nhân dân trong việc thực hiện mô hình một cửa liên thông, về đạo đức công vụ của công chức và những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn mô hình này trong thời gian tiếp theo. 3.2.7. Tiếp tục xây dựng Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với các lĩnh vực còn lại tại UBND thành phố Rạch Giá Thực tế cho thấy việc thực hiện mô hình một cửa liên thông ở UBND thành phố hiện nay, mới chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực nhƣ đất đai, đăng ký khai sinh – đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dƣới 6 tuổi. Nhƣng theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa phương thì hoạt động này phải đƣợc tiến hành trên nhiều lĩnh vực. Do đó trong thời gian tới đây, UBND thành phố cần phải đẩy mạnh việc xây dựng đề án để
  • 95. 88 nhanh chóng đƣa vào thực hiện liên thông trên các lĩnh vực còn lại. Muốn vậy, UBND thành phố cần chú ý một số vấn đề sau: - Xác định cơ quan chủ trì xây dựng đề án UBND thành phố Rạch Giá cần chỉ đạo quyết liệt đối với các cơ quan chuyên môn trong việc xây dựng đề án thực hiện môhình một cửa liên thông ở những lĩnh vực còn lại. Theo đó, cần xác định rõ cơ quan chủ trì xây dựng đề án, cơ quan đầu mối thực hiện tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan phối hợp thực hiện đề án, việc làm này đồng bộ và đúng theo quy định hiện hành. Theo tác giả, UBND thành phố nên giao cho Phòng Tài nguyên & Môi trƣờng và Phòng Lao động Thƣơng binh và xã hội là hai đơn vị chủ trì xây dựng đề án một cửa liên thông đối với các TTHC thuộc lĩnh vực phụ trách của Sở. Vì đây là những cơ quan chuyên môn quản lý theo ngành nên có điều kiện nắm rõ, hiểu biết đầy đủ, chuyên sâu những quy định pháp lý của các loại TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành mình nên khi xây dựng đề án có nhiều thuận lợi hơn so với UBND Thành phố. - Xác định phạm vi các thủ tục hành chính được áp dụng Các cá nhân, tổ chức đến giao dịch tại UBND thành phố nói riêng và cấp xã phƣờng nói chung thƣờng có những yêu cầu về nhiều loại thủ tục khác nhau, nhƣng không phải tất cả các TTHC đều phải thực hiện theo mô hình một cửa liên thông, chỉ những TTHC nào có tính chất thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp hành chính, nhiều cơ quan hành chính thì mới cần thực hiện. Hơn nữa, không phải tất cả các lĩnh vực đều có thể áp dụng mô hìnhmột cửa liên thông mà phải có sự xem xét, lựa chọn các lĩnh vực áp dụng liên thông làm sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của từng địa phƣơng. Trong thời gian qua, thành phố đã đƣa vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực nhƣ: đất đai; đăng ký khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dƣới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thƣờng trú. Việc làm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của ngƣời dân và doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, phạm vi lĩnh vực áp
  • 96. 89 dụng mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố cần mở rộng thêm lĩnh vực chính sách xã hội. Chính sách xã hội bao gồm các thủ tục sau: thủ tục thực hiện chế độ ƣu đãi đối với ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; ngƣời bị địch bắt tù đày; ngƣời hoạt động giải phóng dân tộc; ngƣời có công giúp đỡ cách mạng; ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày và ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết trƣớc ngày 01/01/1995; ngƣời có công cách mạng từ trần; chế độ bảo hiểm y tế đối với ngƣời hƣởng chế độ ƣu đãi là ngƣời có công với cách mạng; thủ tục sửa chữa nhà,... (9 – 12 thủ tục). Tất cả các loại thủ tục trên đều là một chuỗi các công việc mà công dân, tổ chức phải thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu của mình, mỗi loại thủ tục lại liên quan đến hai cơ quan HCNN hai cấp khác nhau thực hiện, nếu đƣa vào áp dụng mô hình một cửa liên thông sẽ tạo thuận lợi cao nhất cho ngƣời dân. Việc thực hiện cụ thể mô hình “một cửa liên thông” trong lĩnh vực này đƣợc tiến hành theo quy trình đã đƣợc trình bày cụ thể trong phần trên của chƣơng này. - Xác định cơ quan làm đầu mối và cơ quan phối hợp Trên cơ sở các loại TTHC đƣợc áp dụng theo mô hình một cửa liên thông cần xác định cơ quan hành chính có trách nhiệm trong việc thực hiện thủ tục: các Phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố. Vấn đề đặt ra ở đây là cơ quan nào là đầu mối và cơ quan nào là phối hợp. + Cơ quan đầu mối: Theo tác giả UBND thành phố vẫn sẽ là cơ quan đầu mối. Do đó, UBND thành phố có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông phù hợp, thuận tiện cho mọi tổ chức, công dân đến giao dịch. + Cơ quan phối hợp: các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thành phố, huyện đƣợc xác định là cơ quan phối hợp đối với TTHC để thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.
  • 97. 90 - Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp liên thông giữa cơ quan hành chính đầu mối và cơ quan phối hợp. Để giải quyết công việc đƣợc thông suốt, bảo đảm đúng quy trình, đúng thời gian quy định, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan với nhau (giữa cơ quan đầu mối và cơ quan phối hợp), tránh tình trạng ách tắc ở một cơ quan nào đó mà dẫn đến việc trễ hạn, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân. Do đó, sự phối hợp giữa cơ quan này cần đƣợc thực hiện bằng một quy chế phối hợp cụ thể và bằng văn bản do UBND thành phố ban hành. Về cơ bản, mô hình này cần đảm bảo một số nội dung sau: + Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp. UBND thành phố có trách nhiệm làm đầu mối trực tiếp hƣớng dẫn, tiếp nhận các hồ sơ thủ tục, chuyển các giấy tờ, hồ sơ thủ tục lên tuyến trên, sau đó nhận lại kết quả từ các cơ quan này và trả kết quả cho công dân, tổ chức theo đúng thời gian quy định cho từng loại thủ tục; đồng thời có trách nhiệm liên hệ, báo cáo với UBND cấp trên về tình hình thực hiện chƣa nghiêm túc các quy định trong quy chế phối hợp của các cơ quan hành chính thành phố. Phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận có liên quan đến lĩnh vực phụ trách, tùy theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền thực hiện các TTHC một cách nhanh chóng, kịp thời theo đúng thời gian, quy trình giải quyết đã đƣợc quy định. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện hồ sơ, thủ tục chƣa đúng, cần phải bổ sung phải nhanh chóng phản hồi, hƣớng dẫn bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để hƣớng dẫn lại cơ quan, tổ chức, công dân. - Tổ chức và công dân: Đây là những đối tƣợng đƣợc phục vụ của cơ quan HCNN tham gia vào quy chế phối hợp, đối tƣợng này phải có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết, chỉnh sửa, bổ sung các giấy tờ khi có yêu cầu, đóng lệ phí, phí theo quy định (nếu có). Có quyền khiếu nại và đƣợc giải quyết khiếu nại về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện những quy định trong mô hình một cửa liên thông của công chức chuyên môn vi phạm quyền
  • 98. 91 và lợi ích hợp pháp của công dân. + Xác định phương thức xử lý hồ sơ - Nếu hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của chính cơ quan đầu mối thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố chuyển cho công chức chuyên môn giải quyết theo đúng quy chế hoạt động của mô hình này. - Nếu hồ sơ thuộc thẩm quyền của cơ quan phối hợp nào thì chuyển cho cơ quan đó thực hiện. Việc luân chuyển hồ sơ phải đƣợc thực hiện theo con đƣờng nội bộ giữa các cơ quan hành chính với nhau. - Cơ quan phối hợp khi nhận đƣợc hồ sơ do cơ quan đầu mối chuyển đến có trách nhiệm tổ chức sắp xếp giải quyết ngay theo đúng quy định về thời gian đã đƣợc quy định cho cơ quan mình mà đề án đã quy định và chuyển kết quả giải quyết cho cơ quan đầu mối để giao trả lại cho công dân, tổ chức theo đúng hạn. - Cơ quan đầu mối sẽ nhận kết quả giải quyết từ các cơ quan phối hợp và trả cho công dân, tổ chức. Định kỳ cơ quan đầu mối sẽ thanh toán các khoản lệ phí thu hộ cho cơ quan phối hợp liên quan. 3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang - Trình HĐND tỉnh Kiên Giang điều chỉnh mức phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Theo dõi, kiểm tra, hƣớng dẫn và kịp thời xử lý các vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá; báo cáo đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng. - Bố trí kinh phí đầu tƣ mua sắm trang thiết bị tin học, phƣơng tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND thành Rạch Giá đảm bảo theo yêu cầu. - Tiếp tục chỉ đạo, hỗ trợ kỹ thuật, hạ tầng thông tin và đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử thành phố Rạch Giá trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính công.
  • 99. 92 - Có văn bản đề nghị Kho bạc Nhà nƣớc, Cục trƣởng Cục thuế tỉnh xem xét bố trí công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố Rạch Giá theo Đề án đã đƣợc UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt tại Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 18/4/2011. Hoặc có cơ chế chính sách thu hút các ngân hàng thƣơng mại tham gia cùng với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thu giúp Kho bạc nhà nƣớc các khoản kinh phí mà tổ chức, công dân phải nộp. 3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá - Trƣớc hết tập trung rà soát, điều chỉnh thời gian giải thủ tục hành chính trên một số thủ tục (Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hồ sơ tách, hợp thửa đất). Đồng thời, chỉ đạo bộ phận đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền tiến hành đơn giản hóa hoặc sửa đổi, bãi bỏ một số thủ tục không phù hợp (nếu có) hoặc không cần thiết. Kịp thời báo cáo, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về tình trạng chồng chéo về thẩm quyền giữa cơ quan hành chính cấp trên và cấp dƣới trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân. - Khẩn trƣơng công bố Bộ thủ tục hành chính cấp huyện, thành phố năm 2017 và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận và trả hồ sơ của tổ chức và công dân theo mô hình này tại UBND thành phố Rạch Giá - Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực hiện đúng quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ của công dân; nhất là bộ phận đo đạc. Tập trung chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố phối hợp bộ phận địa chính các xã, phƣờng (đặt biệt là các xã, phƣờng vừa mới sáp nhập) trong công tác kiểm tra đo đạc xác định hiện trạng sử dụng đất cho tổ chức, công dân và xác nhận hồ sơ cho công dân đúng thời gian qui định. - Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phƣờng phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác tham mƣu xây dựng kế hoạch, biện pháp, quy trình, thủ tục về cải cách hành chính; có sự thảo luận, bàn bạc để lựa
  • 100. 93 chọn một số nội dung công việc và vấn đề bức xúc nhất, để triển khai, từ đó rút kinh nghiệm tổ chức ra diện rộng. - Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan và UBND xã, phƣờng tập trung thực hiện tốt Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông ngày càng có hiệu quả, nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn, đặc biệt là trên lĩnh vực đất đai, khắc phục tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho ngƣời dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý điều hành của chính quyền. - Tổ chức rà soát, đánh giá chất lƣợng và xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008 theo mô hình một cửa liên thông hiện đại trên lĩnh vực quản lý đất đai, qua đó xem xét tính khả thi của các Quy trình làm việc, nhằm phát hiện ra những điểm không phù hợp trong hệ thống, đề ra phƣơng án cải tiến, đào tạo cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, quy trình tác nghiệp. - Kịp thời chấn chỉnh tình trạng các cơ quan, đơn vị tự ý đƣa thêm các thủ tục hành chính không cần thiết, trái với quy định trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Tập trung chấn chỉnh, nâng cao tinh thần trách nhiệm thái độ của công chức, viên chức. - Thƣờng xuyên tổ chức tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp.đội ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân. - Chỉ đạo đánh giá rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện mô hình một cửa liên thông UBND thành phố Rạch Giá để kịp thời khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này. - Đầu tƣ nâng cấp hệ thống thiết bị phần cứng và phần mềm tin học. Triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
  • 101. 94 Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở phân tích hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, tại chƣơng 3 này chúng tôi đã đi vào xác định các cơ sở để đề xuất giải pháp, đồng thời cũng đề xuất các giải pháp lớn để tiếp tục thực hiện trong thời gian tới và có một số kiến nghị, đề xuất đối với UBND tỉnh Kiên Giang, UBND thành phố Rạch Giá trong việc nâng cao chất lƣợng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông của thành phố Rạch Giá nói riêng và của nƣớc ta nói chung.
  • 102. 95 KẾT LUẬN Cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và đƣợc đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách với yêu cầu đặt ra là phải đạt đƣợc bƣớc chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan Nhà nƣớc nhau, giữa cơ quan Nhà nƣớc và các cơ quan, đơn vị khác; giữa cơ quan Nhà nƣớc với nhân dân trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc, chính vì thế Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện. Cải cách và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông là giải pháp mang tính đột phá và bền vững trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng, đây là nơi trực tiếp cung cấp nhiều loại dịch vụ hành chính công nên việc áp dụng mô hình một cửa liên thông tại các Thành phố, quận, huyện, thành phố là hết sức cần thiết, hƣớng đến xây dựng một nhà nƣớc thật sự của dân, do dân và vì dân. Ở Việt Nam hiện nay, CCHC đang là một nhu cầu cấp bách và là một nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, trong sự nghiệp đổi mới hệ thống chính trị nói chung cũng nhƣ cải cách bộ máy nhà nƣớc theo hƣớng nhà nƣớc pháp quyền XHCN nói riêng. Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nhận thức thấu đáo và giải quyết kịp thời, song nhìn tổng thể những kết quả của CCHC luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, với những tiến bộ trong việc phát huy dân chủ, đảm bảo cao quyền con ngƣời và quyền công dân. Nằm trong chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Rạch Giá thời gian vừa qua đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng theo hƣớng thuận lợi, gọn nhẹ, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thƣớc đo, lấy lợi ích nhân dân làm mục tiêu phục vụ, góp phần làm cho thành phố ngày càng phát triển hơn, khẳng định đƣợc vị trí của mình ở vùng đất cực nam của Tổ quốc. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện thêm việc thực hiện mô hình này ở địa phƣơng là một vấn đề hết sức khó khăn vì đây là một vấn đề mới mẻ, mới đƣa vào thực hiện thí điểm nên lý luận về vấn đề
  • 103. 96 này chƣa đƣợc hoàn chỉnh, thời gian thực hiện chƣa nhiều, còn rất nhiếu hạn chế mà trong khuôn khổ luận văn này chƣa trình bày hết. Song chúng tôi vẫn khẳng định đây là một hƣớng nghiên cứu đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thực tế tại địa phƣơng nơi tác giả đang sinh sống và công tác. Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, luận văn “ Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá” đã hoàn thành các nội dung sau: 1. Đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận về mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố. 2. Đã khái quát cụ thể về thực trạng của mô hình và phân tích cụ thể thực trạng thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá. Từ đó rút ra những nhận xét về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện mô hình này tại UBND thành phố Rạch Giá. Có thể lƣu ý một số điểm nhƣ: + Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp lãnh đạo chƣa thƣờng xuyên thực hiện công tác kiểm tra. Công tác tuyên truyền về mô hình và thực hiện mô hình chƣa đƣợc lãnh đạo UBND quan tâm đúng mức. Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khi thực hiện mô hình. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình xử lý công việc hiệu quả mang lại chƣa cao. + Mô hình một cửa liên thông là sự phát triển hoàn thiện của mô hình một cửa nhƣng UBND thành phố triển khai thực hiện chƣa đầy đủ. + Còn có sự lúng túng trong xử lý những trƣờng hợp không thực hiện đúng nguyên tắc mô hình; đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thƣờng có sự thay đổi do làm kiêm nhiệm; cơ sở vật chất thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức và sắp xếp luân chuyển công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gặp phải những trở ngại nhất định. + Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là do xuất phát từ những quy định của văn bản pháp luật về mô hình một cửa liên thông còn quá chung chung, chƣa gắn với đặc thù của từng cấp hành chính, chế độ chính sách đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chƣa thỏa đáng; kinh phí đầu tƣ cho xây dựng cơ sở làm việc, trang bị các trang thiết bị máy móc cho phục vụ giải quyết
  • 104. 97 và quản lý các loại hồ sơ còn quá ít và thiếu; đội ngũ cán bộ không đồng đều, còn yếu về chuyên môn, kỹ năng hành chính của CB, CC còn chậm, hiểu biết về TTHC, cách tiếp cận để giải quyết công việc với ngƣời dân và tổ chức còn nhiều hạn chế. Thủ trƣởng các phòng, ban ngành, Chủ tịch UBND chƣa dành thời gian và công sức thỏa đáng để chỉ đạo thực hiện mô hình. Từ thực trạng của thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố, luận văn đã đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố nhƣ: các giải pháp về việc cụ thể hóa hệ thống thể chế công tác xây dựng đề án; xác định phạm vi; quy trình thực hiện cơ chế; công tác CB, CC; kinh phí; giám sát của HĐND... góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện và cũng nhƣ triển khai thực hiện thành công mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn tiếp theo. Các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá mà tác giả đề xuất chỉ là kết quả nghiên cứu bƣớc đầu. Các giải pháp đó có thể chƣa đầy đủ, hoàn thiện nhƣng cũng đã đƣa ra đƣợc những vấn đề mới, hƣớng giải quyết mới trong quá trình tiếp tục thực hiện mô hình "một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá trong thời điểm hiện nay và các năm tiếp theo. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong chƣơng trình cải cách hành chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những thành công đã đạt đƣợc, với quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc chắn cải cách hành chính trong thời gian tới sẽ thu đƣợc những thành công to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển nhanh, mạnh,vữngchắc choViệtNamnóichungvàchotỉnhKiênGiangnóiriêng.
  • 105. 98 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2011), Tìm hiểu phát triển bền vững về kinh tế trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Thông tin - Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 2. 2. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2012), Tìm hiểu quan điểm của Đảng về nguồn lực con ngƣời. Thông tin - Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 1. 3. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2013), Suy nghĩ về quản lý sĩ số lớp học Trƣờng Chính trị Kiên Giang. Thông tin công tác trường Trường Chính trị, số 1. 4. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2013), Những thuận lợi và khó khăn kkhi áp dụng kế hoạch bài giảng các môn lý luận Mác-Lênin. Thông tin công tác trường Trường Chính trị, số 3. 5. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2014), Giảng viên Trƣờng Chính trị Kiên Giang tiếp tục học tập phong cách nêu gƣơng của Hồ Chí Minh. Thông tin - Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 1. 6. Năm 2014, Đề tài cấp cơ sở: Nâng cao chất lƣợng công tác nghiên cứu thực tế của các Khoa thuộc Trƣờng Chính trị Kiên Giang. Tham gia với tƣ cách cộng tác viên. 7. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2016), Một vài suy nghĩ về công tác thao giảng, dự giờ tại trƣờng chính trị Kiên Giang. Thông tin - Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 1.
  • 106. 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ Về kiểm soát thủ tục hành chính. 2. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30C//NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành nhà nước giai đoạn 2011-2020. 3. Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2011 – 2020. 4. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/06/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách CHNN giai đoạn 2011 – 2020. 5. Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phương. 6. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. 7. Chính phủ (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001- 2010 và Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Trung ương V, khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
  • 107. 100 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 13. Học viện Hành chính quốc gia (2007), Giáo trình Thủ tục hành chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 14. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.2002 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ X. 16. UBND tỉnh Kiên Giang, Chỉ thị số 12 /CT-UBND ngày 19/12/2011, Về việc đẩy mạnh thực hiện mô hình một cửa, mô hình một cửa liên thông theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 17. UBND tỉnh Kiên Giang, Quyết định số: 09/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 18. UBND tỉnh Kiên Giang, Báo Cáo số: 141/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang, về sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Rạch Giá lần thứ XI. 20. UBND thành phố Rạch Giá, Báo Cáo số: 55/BC-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của UBND thành phố Rạch Giá, về sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn thành phố Rạch Giá. 21. UBND thành phố Rạch Giá, Đề án số: 02/ĐA-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2011 của UBND thành phố Rạch Giá. 22. Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang. 23. Cổng thông tin điện tử Thành phố Rạch Giá.
  • 108. 101 24. Trang Cải cách hành chính thuộc website Sở Nội vụ Kiên Giang. 25. Cổng thông tin điện tử Chính phủ - WWW.Chinhphu.vn. 26. Cổng thông tin điện tử Thành phố Đà Nẵng 27. Cổng thông tin điện tử Thành phố Hồ Chí Minh 28. Viện Nghiên cứu Hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính, NXB. Thế Giới, Hà Nội. 29. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 30. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Hà Nội. 31. Từ điển mở Wikipedia - www.vi.wikipedia.com. 32. Viện Ngôn ngữ học (2007), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển học, NXB Đà Nẵng, Hà Nội – Đà Nẵng. 33. Đoàn Trọng Truyến (2006), Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 34. Hà Quang Thanh (2013), Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Đánh giá mô hình “một cửa, một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện của TP. Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh. 35. Hà Quang Thanh (2015), Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” ở các quận, huyện tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc - Học viện Hành chính Quốc gia số tháng 8/2015, Hà Nội 36. Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế “Một cửa” tại xã, phường, thị trấn”, Viện Khoa học Tổ chức nhà nƣớc – Bộ Nội vụ, Hà Nội.