SlideShare a Scribd company logo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ.
HỌC VIÊN
Chu Văn Khánh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Hậu đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia và khoa Sau đại học đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức
và sự say mê nghiên cứu, đã quan tâm chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn !
HỌC VIÊN
Chu Văn Khánh
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính
CCHC: Cải cách hành chính
HCNN: Hành chính nhà nước
HĐND: Hội đồng nhân dân
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG............... 10
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ................ 19
1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................... 23
1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường.......................................................................................................... 26
1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” về
lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................................. 27
1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương ............ 31
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 35
Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH
VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ................................... 36
2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên ............................................................ 36
2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ....................... 39
2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên .................................. 41
2.4. Các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện
nay .............................................................................................................. 69
2.5. Tổng hợp kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011
đến 2015...................................................................................................... 69
2.6. Thái độ và tác phong làm việc của cán bộ, công chức đối với cá nhân, tổ
chức ............................................................................................................ 71
2.7. Đánh giá kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011
đến 2015...................................................................................................... 72
2.8. Bài học kinh nghiệm trong cải cách thủ tục hành tại Uỷ ban nhân dân
huyện Phú Xuyên......................................................................................... 79
Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 81
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................. 82
3.1. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và cải cách thủ tục hành chính tại
Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn 2015 – 2020......................... 82
3.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ............................................. 83
3.3. Các giải pháp cụ thể cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân
huyện Phú Xuyên ....................................................................................... 85
3.4. Kiến nghị .............................................................................................. 95
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
DANH MỤC, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” ........................................ 28
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp ....................................................................... 29
Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp ..................................................................... 30
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên .................. 40
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cái cách hành chính là yêu cầu khách quan, là nội dung hết sức quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nước ta, cải cách hành chính
được đặt thành nhiệm vụ có tầm chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm trong xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cải cách thủ tục hành chính góp phần rất quan trọng cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - đây là yếu
tố sống còn của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc
tế sâu rộng nước ta hiện nay và xu hướng quốc tế trong tương lai.
Cải cách hành chính được tiến hành toàn diện trên các mặt: thể chế, thủ
tục hành chính, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài
chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng
một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động minh bạch, hiệu quả.
Nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành chính,
được coi là “khâu đột phá”, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính tối đa,
tránh rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra cách thức tổ chức,
quy trình thực hiện các thủ tục hành chính một cách tối ưu nhất.
Nhận thấy rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải
cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4
tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan
trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ
chức đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là “nhằm
tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa
các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và
giữa cơ quan nhà nước với công dân”
2
Năm 1998, Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ đã được thành lập và đi
vào hoạt động nhằm nhanh chóng xây dựng một chương trình CCHC có tính
chiến lược, dài hạn của Chính phủ. Trên cơ sở đó, ngày 17/9/2001, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 10 năm 2001-2010 với mục
tiêu đặt ra là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11 năm 2011, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết 30C/NQ-CP, ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp
và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội dung là: cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách
tài chính công; hiện đại hóa hành chính trong đó nội dung “cải cách thủ tục
hành chính” tiếp tục được đẩy mạnh và là mục tiêu rất quan trọng, cấp thiết
trong giai đoạn cải cách này. Đây là một chương trình có tính chiến lược, định
hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác cải cách hành chính nhà nước trong
thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn I (2011 - 2015) và
giai đoạn II (2016 - 2020).
Hà Nội là một trong những thành phố đi đầu trong cả nước về cải cách
thủ tục hành chính trong những năm qua, cải cách hành chính mà đặc biệt là
cải cách thủ tục hành chính, được coi là trọng điểm, là giải pháp quan trọng
để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu cầu giải quyết các thủ tục hành
chính của người dân.
Huyện Phú Xuyên là huyện ngoại thành, nằm ở phía Nam thành phố Hà
Nội. Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Ban Thường vụ
Thành ủy về “ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất
3
lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015
”, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện xác định công tác cải cách hành chính, cải
cách thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực
Tài nguyên môi trường nói riêng là khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Bên cạnh những kết quả đã đạt được về
công tác CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường như đã công bố công
khai trên Website cổng thông tin điện tử của huyện về chi tiết các thủ tục
hành chính, các thủ tục đã được chi tiết rõ ràng, nhưng mức độ cải cách vẫn ở
mức thấp (tương đương cấp độ 1: người dân có thể xem chi tiết danh mục các
thủ tục hành chính Cổng thông tin điện tử của huyện nhưng chưa có các mẫu
biểu và chưa thể tải về để kê khai), tiến độ thực hiện cải cách thủ tục hành
chính còn chậm; công tác rà soát, sửa đổi, đề nghị bổ sung ban hành mới các
thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến tổ
chức, doanh nghiệp và công dân chưa được thực hiện thường xuyên; công tác
chỉ đạo, điều hành thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa thực sự
chủ động, quyết liệt, mạnh mẽ, nhất là trong việc triển khai thực hiện cơ chế
“một cửa”. Một số ngành, cơ sở xã, thị trấn thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa còn mang tích hình thức. Kỹ năng của một số cán
bộ công chức về hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Trước yêu cầu cấp
thiết phải tiến hành đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả để phát
triển kinh tế xã hội, phục vụ cho xây dựng khu đô thị vệ tinh Phú Xuyên thì
việc nghiên cứu để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là rất cần thiết. Từ
những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh
vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành
Phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình để giải
quyết phần nào những khó khăn, vướng mắc đang đặt ra từ yêu cầu thực tiễn.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Lý luận về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng là đề tài thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn
đề này được nêu và thảo luận ở nhiều buổi hội thảo, trong nhiều bài viết, các
công trình nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam.
*Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung như:
“Tình huống quản lý hành chính” (Nxb Lao động, Hà Nội, năm 2014)
do TS. Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên. Cuốn sách là sự tái hiện lại những tình
huống thực trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở các địa phương
trong những lĩnh vực cơ bản như : quản lý đất đai, nhân sự, tư pháp - hộ tịch,
tài chính - ngân sách, văn hóa-xã hội nhằm trang bị cho cán bộ, công chức
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn rèn luyện thêm kỹ năng thực thi công vụ;
“Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2013) do PGSTS. Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Cuốn sách
tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung
và hành chính nhà nước nói riêng: các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính
nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước,
giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước.
“Tìm hiểu về hành chính công Hoa kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb
Chính trị CT-HC, Hà Nội 2009) của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải: tập trung giới
thiệu về lịch sử phát triển của khoa học hành chính công Hoa Kỳ qua các thời
kỳ với nhận thức Hoa Kỳ vừa là cái nôi, vừa là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự
phát triển ngành khoa học về quản lý của Chính phủ. Cuốn sách cũng trình
bày tóm tắt các luận điểm, lý thuyết được nhiều nhà khoa học trên Thế giới
đưa ra trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của khoa học hành chính công
Hoa Kỳ.
5
“Phân cấp quản lý nhà nước – lý luận và thực tiễn” (Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2004) của PGS.TS. Võ Kim Sơn: Qua công trình này ta
thấy được một số mô hình quản lý hành chính nhà nước với nội dung thiết
thực nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả phân công, phân cấp quản lý hành
chính nhà nước.
“Kỹ năng quản lý hành chính” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2014)
của TS. Phạm Đức Chính và TS. Ngô Thành Can; Cuốn sách cho chúng ta
thấy những kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính giúp
những nhà quản lý có được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính
từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao trong
quản lý;
“Phương pháp xử lý tình huống và nội dung cơ bản trong hoạt động
quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2014) của TS. Phạm
Đức Chính và TS. Ngô Thành Can, tác giả muốn chuyển tải đến bạn đọc
những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước và phương pháp xử
lý tình huống và xử lý tình huống cụ thể trong quản lý hành chính về các lĩnh
vực như : đất đai, đầu tư, xây dựng, giáo dục và đào tạo... Đồng thời cũng
phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý hành chính nhà nước.
*Các công trình nghiên cứu về cải cách TTHC.
“Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội 2010) của PGS.TS. Văn Tất Thu; Cuốn sách đề cập một cách toàn
diện, hệ thống những vấn đề chung về văn bản, văn bản học, lý luận và thực
tiễn của công tác văn bản, công tác soạn thảo văn bản trong các cơ quan nhà
nước góp phần đáng kể trong xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng văn
bản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
“Một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính, cải cách các thủ tục
hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội” (Nxb Chính
6
trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) là tập hợp một số văn bản quy phạm pháp luật
của nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về quản lý kinh
tế tài chính, quản lý tài sản công. Tiếp tục xóa bỏ các thủ tục phiền hà.
Sáng kiến kinh nghiệm của tác giả Mai Hùng Cường về “Một số giải
pháp góp phần cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã Phù Vân”
vào tháng 6/2012: đề tài nhằm giúp các cán bộ công chức, nhân viên khối Ủy
ban nhận thức sâu sắc, ý nghĩa của cải cách TTHC trong hoạt động của Ủy
ban. Góp phần từng bước sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, khắc phục dần
tình trạng chồng chéo, trùng lặp trong xử lý công việc, đổi mới đào tạo trong
sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, nhân viên, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
công chức, từng bước tin học hóa, hiện đại hóa nền hành chính;
Một số công trình đã nghiên cứu cơ chế “một cửa liên thông” như :
luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Mô hình một cửa liên thông xã –
huyện trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Cần Thơ”
của Nguyễn Việt Thùy Uyên (Học viện Hành chính năm 2010); Luận văn
thạc sĩ quản lý hành chính công “Quản lý chất lượng cải cách hành chính
theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân các quận thành phố
Hải Phòng” Đỗ Ngọc Lan (Học viện Hành chính năm 2011); Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính công: “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân quận Thanh xuân – Hà Nội” (Học viện hành chính năm 2014, của tác giả
Đào Thị Oanh).
Những nghiên cứu này đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản
về quản lý hành chính Nhà nước và làm rõ tình huống cụ thể trong quản lý
hành chính Nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể như đất đai, xây dựng...
góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về CCHC nói
chung và cải cách TTHC theo cơ chế một cửa nói riêng. Thừa nhận vai trò
của các quy định pháp luật về TTHC đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và
7
công dân có ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh doanh, đến hiệu quả
chính sách thu hút đầu tư của một quốc gia, cải cách TTHC và quyền tự do tổ
chức và công dân. Các chương trình cải cách TTHC trên các lĩnh vực dù có
khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo cho việc
thành lập và hoạt động của tổ chức và công dân ngày càng thuận lợi và ít tốn
kém hơn. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp
luật về TTHC đối với tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác
động đến quyền lợi của tổ chức và công dân.
Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề
nghiên cứu về cải cách TTHC ở UBND huyện Phú Xuyên mới chỉ dừng lại ở
các báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi
sâu nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, nơi bộ
máy chính quyền trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Do đó việc
tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế cơ sở lý luận chung về cải
cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng
những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại UBND huyện Phú Xuyên
nói riêng và UBND huyện trong cả nước nói chung. Bởi vậy, tác giả mạnh
dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống cải
cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng
CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên để đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
tại UBND dân huyện Phú Xuyên.
- Nhiệm vụ: Đề tài có một số nhiệm vụ nghiên cứu chính:
8
+ Tổng quan cơ sở lý luận về cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường ;
+ Phân tích thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên;
+ Đánh giá thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên;
+ Phương hướng, giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng hoạt động cải
cách thủ tục hành chính theo hướng hiện đại nhằm hoàn thành mục tiêu cải
cách TTHC huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016 – 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: cải cách TTHC về lĩnh vựcTài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại UBND huyện Phú Xuyên;
+ Thời gian: mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: tiếp cận nghiên cứu vấn đề theo quan điểm hệ
thống, khách quan, toàn diện, lịch sử. Áp dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp các nghiên cứu về cải
cách hành chính nói chung cũng như cải cách thủ tục hành chính nói riêng
theo từng giai đoạn. Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê, báo cáo số
liệu kết quả giải quyết TTHC, các kết quả nghiên cứu, các báo cáo đề cập đến
cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên;
+ Khảo sát hoạt động cụ thể của bộ phận một cửa, cán bộ công chức
làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của UBND cấp huyện, người dân, tổ
9
chức về thực trạng chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, tiến hành thu
thập và phân tích tổng hợp các số liệu báo cáo tại bộ phận một cửa, hệ thống
hạ tầng cơ sở vật chất của các phòng ban và phòng một cửa… Từ đó xác định
phạm vi, nội dung, phương thức và các điều kiện nâng cao hiệu quả thực hiện
cơ chế một cửa ở Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên;
+ Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai cải
cách TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về CCTTHC.
- Về thực tiễn: Đề tài cung cấp cho người đọc thực tiễn TTHC về lĩnh
vực Tài nguyên môi trường, về CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên. Đề tài
cũng đóng góp một số giải pháp trong CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường tại UBND huyện Phú Xuyên.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, Sơ đồ, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực Tài nguyên môi trường.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả cải cách
thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
10
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm
Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về
trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của
bộ máy Nhà nước, là “cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân”
TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình
thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các
công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy,
áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình
tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các
quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của
các cơ quan quản lý Nhà nước.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác,
TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà
nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình.
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và
pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN và hoàn thành
nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các
thủ tục đó.
11
Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức
thực hiện quyền và nghĩa vụ.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ
tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng
có tính chất thủ tục khác cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng
hình sự, tố tụng hành chính. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau : là
hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại
là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Song bản thân thủ tục
hành chính là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện
tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau :
Một là, TTHC do pháp luật hành chính quy định. Điều này cho thấy thủ
tục là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC
được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật
pháp không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà
nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt
động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì
nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ nhà nước tuân theo
và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
TTHC còn là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và
chặt chẽ thì rất khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
Hai là, “thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng và phức
tạp của thủ tục hành chính được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước là
12
hoạt động được diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Mặt khác,
“bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương tới địa
phương, mỗi cơ quan trong đó việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải
tuân theo những thủ tục nhất định”.
Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta càng phong phú, đa dạng và
phức tạp bởi “nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính
cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập
trung sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước”, đồng
thời xu hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước
ngoài.
Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự, theo các bước nhất định, nó chính là
“trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước: lĩnh vực chấp hành,
điều hành. Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp,
khác thủ tục tố tụng tại tòa án”. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Tòa án Nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/10/1995 thì tòa án hành chính được tổ
chức trong hệ thống tòa án nhân dân. Cụ thể tòa án hành chính nằm trong cơ cấu
của Tòa án tối cao và tòa án Tỉnh, đối với Tòa án Huyện sẽ có thẩm phán chuyên
trách. Tuy nhiên, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua
Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Theo một số quan niệm, trình tự, thủ
tục thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này là “tố tụng hành chính”.
Tố tụng hành chính theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính là một trong các loại thủ tục tư pháp được thực hiện để giải quyết các
tranh chấp pháp luật hay áp dụng chế tài mang tính pháp lý. Nếu như TTHC
được áp dụng về lĩnh vực quản lý hành chính thì thủ tục tư pháp được thực
hiện trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bởi vậy, không nên xem tố tụng hành
chính là hình thức thuộc TTHC.
13
Bốn là, thủ tục hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm
quyền khác nhau. Về lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện
theo các thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án,
viện kiểm sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục hành
chính lại khác do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành : Các cơ
quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và
đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước.
Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Các văn bản
chứa đựng các TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác
nhau. Chẳng hạn ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ
thể hóa pháp lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau hoặc có những TTHC được quy định
trong các văn bản không phải là luật hành chính.
Tóm lại, việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân
biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập
pháp và thủ tục tư pháp).
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính
TTHC giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy công
quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước
một cách có hiệu lực, hiệu quả. Do đó TTHC một mặt đảm bảo tính pháp chế
và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của
UBND huyện nói riêng.
Trong Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã
thể hiện rõ với nội dung Cải cách một bước nền hành chính nhà nước: Một là
cải cách thể chế nền hành chính; hai là chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế
hoạt động của hệ thống hành chính; ba là xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức; bốn là cải cách tài chính công.
14
Trong những nội dung nêu trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là
vấn đề ban hành và thực hiện TTHC. Không phải vô tình mà có quan niệm
gắn TTHC với phương diện tiên quyết là thể chế,quy định quyền, nghĩa vụ và
cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện
khác thì TTHC liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước, là cơ sở
pháp lý cho hoạt động của UBND huyện.
Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước là tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra.
TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt
động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực
để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ
công vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo
tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế.
Trong xu thế toàn cầu hóa thì mục tiêu của nền hành chính là hướng tới
một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của TTHC đảm bảo cho quản lý nhà
nước nhanh nhạy, thông suốt, tạo môi trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội. Để làm rõ vai trò của TTHC trong hoạt động của
UBND huyện, trước hết cần khái quát một số nét cơ bản về cơ quan này.
Trong tổ chức của bộ máy nhà nước ta thì UBND huyện là cơ quan chấp hành
của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, chịu trách nhiệm
chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ, văn bản của
UBND Thành phố và các nghị quyết của HĐND huyện.
Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong
quản lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với HĐND dưới sự quản
lý tập trung thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính 4 cấp. Với
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trò của TTHC đối với tổ
chức và hoạt động của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau.
15
Thứ nhất, TTHC là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND
huyện và tác động của quản lý nhà nước đến các hoạt động trên địa bàn
huyện. Ngoài ra, TTHC còn là phương tiện để UBND huyện thực hiện mối
quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên
địa bàn. TTHC còn là phương tiện để UBND huyện tiến hành các hoạt động
quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, giữ vững an ninh
quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa phương. Đây là hoạt động thể hiện
vai trò của UBND huyện cũng như của TTHC trong quản lý.
Thứ hai, TTHC là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền
và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của
TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai
phương diện sau: Thứ nhất, TTHC là phương tiện nhờ đó, cá nhân hay tổ
chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ
động thực hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác
cùng các cơ quan hành chính đạt được kết quả như mong muốn; Thứ hai về
phía các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền hay lợi ích hợp pháp của mình
bị cơ quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về
TTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết.
Thứ ba, TTHC là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động trật tự trong quản
lý hành chính nhà nước. Nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác
dụng, hoặc bị thực hiện sai lệch. Ví dụ, trong thủ tục xin cấp phép xây dựng,
tổ chức, công dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay
công dân đó phải kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định, có bản vẽ
thiết kế của một công ty nhà nước được thừa nhận, mẫu đơn phải có xác nhận
về hiện trạng đất của UBND huyện, xã... Đây là những quy định bắt buộc
16
người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi được nhà nước cấp phép.
Việc thực hiện này nếu không được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục là đi từ
chính quyền huyện, xã (đối với những trường hợp xin cấp phép nhưng nhà,
đất đó chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở), sau đó
chuyển lên UBND thành phố thì quá trình cấp phép hoặc là không được thực
hiện hoặc được thực hiện nhưng sai về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, tự các thủ tục sẽ
không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tuân thủ chúng.
Chẳng hạn, hồ sơ sẽ được cấp không đúng phép hoặc việc cấp phép sẽ rơi vào
thửa đất đang có tranh chấp, khiếu kiện tại địa phương. Từ đó người có quyền,
lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại vì những nguyên nhân này.
Như vậy, việc tuân thủ TTHC là yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC là yếu tố bảo đảm thực hiện các
quyền tự do của cá nhân, tổ chức, là công cụ bảo đảm tính công khai, minh
bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện để giám
sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể tiến hành TTHC.
Với tính chất là công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
quản lý hành chính của mình, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết
định được thống nhất. Ví dụ, trong một số lĩnh vực nhất định, TTHC theo quy
định phải được công bố, niêm yết công khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải
quyết, phí và lệ phí nếu có.
Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Việc
công bố công khai này cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng
như các hệ quả do việc thực hiện các TTHC tạo ra. Nếu không công bố công
khai, rất có thể một TTHC được thực hiện theo nhiều cách mà không kiểm tra
được hết tính đúng đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến
bất bình trong nhân dân, cửa quyền của cán bộ nhà nước.
17
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường.
Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành
chính có cùng nội dung tính chất, hoặc phạm vi điều chỉnh vào một nhóm.
Hay đó là sự phân chia các thủ tục hành chính thành các nhóm dựa vào các đặc
trưng của chúng. Phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc hoàn thiện TTHC, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc
hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc phân
loại TTHC còn tạo cho các cơ quan, các công chức hành chính và mọi công dân
thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, chính xác các thủ tục hành chính.
Tùy thuộc vào các đặc điểm, các tiêu chí khác nhau và các nhà nghiên
cứu hành chính đã phân chia thủ tục hành chính thành các nhóm khác nhau.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài này, căn cứ vào tính
chất công việc được tiến hành, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại
UBND huyện Phú Xuyên, Hà Nội được phân thành ba nhóm: TTHC nội bộ,
thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư.
*Thủ tục hành chính nội bộ
Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục “thực hiện các công việc nội bộ
của cơ quan, công sở trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà
nước nói chung”. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra các cơ
quan Nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền, quan hệ công tác giữa Chính
quyền cấp huyện với cấp tỉnh và với các Bộ, cơ quan chuyên môn của UBND
huyện với cơ quan chuyên môn của UBND Thành phố Hà Nội.
Thủ tục hành chính nội bộ còn rườm rà không trật tự và thậm chí sai
các nguyên tắc của quan hệ hành chính như các thủ tục hành chính nội bộ
giữa các ngành, các cấp còn mâu thuẫn chồng chéo nhau, nhiều chính sách
TTHC nội bộ liên quan chặt chẽ với vấn đề tổ chức và hoạt động của các cơ
18
quan Nhà nước. Có nhiều TTHC nội bộ như thủ tục ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, thủ tục thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan Nhà nước, thủ
tục tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức. Tuy nhiên
việc cải cách TTHC nội bộ phải đồng thời cùng cải cách bộ máy nhà nước,
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức.
*Thủ tục hành chính liên hệ
Là thủ tục “giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và của
công dân khi Nhà nước có nhu cầu giải quyết một nhiệm vụ nhất định vì lợi
ích cộng đồng”. Việc xây dựng và thực hiện các thủ tục này thuộc vào quan
niệm về mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, về vai trò Nhà nước trong
quản lý. TTHC liên hệ ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả quản lý và người dân
đánh giá thái độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu thông qua việc
thực hiện các thủ tục này.
Thủ tục hành chính liên hệ về lĩnh vực Tài nguyên môi trường rất đa
dạng, thường được thể hiện cụ thể thông qua ba dạng sau :
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận: Là thủ tục giải quyết các yêu cầu đề
nghị cấp giấy chứng nhận của công dân, tổ chức. Các thủ tục thuộc nhóm này
gồm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền trên đất
và quyền sử dụng đất; thủ tục đánh giá tác động tài nguyên môi trường của
các dự án đầu tư xây dựng, công trình, nhà máy, xí nghiệp hay tổ chức sản
xuất kinh doanh…
- Thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành: Đây là loại thủ tục khi
công dân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính hay cố tình không thi
hành các quyết định hành chính thì các cơ quan hành chính hoặc viên chức có
thẩm quyền được thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế
19
thi hành bằng quyết định hành chính. Quá trình này phải theo các điều kiện,
thủ tục, quy trình do pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm:
Thủ tục thu hồi đất; thủ tục đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân do trong
quá trình sản xuất kinh doanh có tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường…
- Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp luật định, cơ
quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng mua
trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng. Việc thực hiện này cũng
phải theo một trình tự đã được pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm
này gồm: Thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng; Thủ tục thu hồi đất…
*Thủ tục hành chính văn thư
Thủ tục văn thư “là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công
văn, giấy tờ và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có
liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư”, tạo thành thủ tục văn thư trong
hoạt động hành chính nhà nước.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
1.2.1. Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự sửa đổi
căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà
không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành.
Thuật ngữ “Cải cách hành chính” (Réforme administrative – tiếng
Pháp; Administrative reform – tiếng Anh) được nhiều học giả nghiên cứu và
đưa ra các định nghĩa khác nhau: Cải cách hành chính là hoạt động của Chính
phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại
hóa, khoa học hóa, hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ
công tác, phương thức quản lý và nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính
của Chính phủ.
20
Như vậy, với cách hiểu này nó nhấn mạnh sự phù hợp của mục tiêu cải
cách hành chính với những yêu cầu phát triển của đất nước và xã hội nước ta.
Với định nghĩa này nhấn mạnh vào việc nâng cao hiệu suất, cải tiến chế độ và
phương thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới.
Tóm lại, cải cách hành chính là thuật ngữ chỉ quá trình cải biến có kế hoạch
cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành
chính nhà nước nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của
một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Cải cách hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành
chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành
chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục
hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
Cải cách hành chính được hiểu là quá trình lâu dài và liên tục nhằm
nâng cao hiệu suất hành chính, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ,
xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong phạm vi quản lý của
hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp cũng như tất cả các hoạt động
có ý thức của bộ máy nhà nước.
Sự hiện diện của TTHC là hết sức quan trọng đối với quản lý hành
chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và tính thống nhất trong
hoạt động chấp hành và điều hành, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng thiếu căn
cứ, gây tùy tiện, chủ quan, tạo ra những sơ hở phát sinh tiêu cực.
TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Nói cải cách
TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các lĩnh vực liên quan đến thủ tục
mà cần có sự lựa chọn.
TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết
công việc của dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của con người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Trong giai
21
đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam và tiến trình hội nhập quốc tế,
trong công cuộc chuyển dần từ nền hành chính công sang nền hành chính
phục vụ thì cải cách TTHC đang là yêu cầu bức thiết hơn bao giờ hết.
Như vậy, gắn với CCHC thì cải cách TTHC là một nội dung quan trọng
và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính.
Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu
và kết quả thì cải cách TTHC là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những
bước, thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các TTHC mới theo qui định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai
minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp.
Cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những
nội dung quan trọng trong tổng thể cải cách TTHC tại huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng phục vụ giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên môi trường được tốt hơn,
nhanh gọn, tiết kiệm thời gian giải quyết.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường
TTHC là tổng hợp bộ quy định thủ tục được đặt ra bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đối tượng áp dụng là cộng đồng người dân và doanh
nghiệp phải tuân thủ thực hiện, trong quá trình thực hiện luôn có sự tác động
qua lại giữa các bên và vấn đề thường nảy sinh trong quá trình thực hiện. Lĩnh
vực Tài nguyên môi trường gồm nhiều thủ tục liên quan trực tiếp đến tài sản
lớn của cá nhân, tổ chức và quy trình giải quyết gồm nhiều bước, cần nhiều
thời gian giải quyết, từ đó sẽ có cơ hội để các yếu tố có thể tác động trong quá
trình giải quyết TTHC làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện. Cụ thể một số
yếu tố như sau:
22
a) Yếu tố khách quan:
- Vấn đề quyết định: TTHC là phục vụ nhân dân, là hoạt động diễn ra
liên tục thường xuyên. Sự không hài lòng, thoả mãn của xã hội đối với hành
chính luôn tồn tại. Nhưng hành chính không thể đáp ứng tất cả những yêu cầu
đa dạng phức tạp của người dân.
- Yếu tố thẩm quyền ban hành TTHC: do tính chất của hoạt động quản
lý hành chính nhà nước phức tạp, liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành, do đó
trong quá trình quản lý hành chính nhà nước có những vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều chủ thể. Nếu sự phân định thẩm quyền không rõ sẽ
dẫn tới việc ban hành quyết định chồng chéo, mâu thuẫn.
- Yếu tố nguồn lực: các TTHC chỉ có thể được giải quyết khi cơ quan
NN có đủ nguồn lực. Nếu không có đủ nguồn lực để giải quyết thì ban hành
quyết định chỉ là hình thức, lãng phí.
- Yếu tố thông tin: thông tin ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng và ban hành
TTHC, nó cũng có tác động lớn đến việc chấp hành thực hiện của người dân.
- Yếu tố chính trị: việc lựa chọn phương án quyết định để giải quyết
vấn đề chịu ảnh hưởng nhất định bởi các quyết định chính trị của Đảng cầm
quyền, của công luận và các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội.
b) Những yếu tố chủ quan:
- Năng lực của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các
bước TTHC, tác phong của người ra quyết định: mỗi nhà quản lý có những
kiến thức, kinh nghiệm, tác phong quản lý riêng. Những phẩm chất đó quy
định cách tiếp cận, lối tư duy, việc xác định các tiêu chí, trong số cho từng
tiêu chí và phương pháp ra quyết định.
- Động cơ của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các
bước TTHC: các quyết định luôn mang tính chủ quan do quyết định hành
chính được làm bởi các cơ quan hành chính – nhân danh công quyền nhưng
23
lại do con người thực hiện. Con người không phải do nhà nước sinh ra từ xã hội
chuyển vào Nhà nước. Do đó, khi ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC,
họ sẽ cố gắng đem lại lợi ích cho bản thân mình hoặc nhóm lợi ích mà mình đại
diện. Chính vì thế, nhiều khi TTHC không thoả mãn được lợi ích chung.
1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
a. Cơ sở pháp lý:
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình
số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn
2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Chương trình số
08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành
chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012
của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của
UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm.
b. Nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính:
Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Chương trình số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước
giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008
vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy
mạnh cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của
24
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số
578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn
2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách
hành chính hàng năm.
Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các
lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn những nội dung cụ thể,
thiết thực nhất. Như đã trình bày ở phần trên, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó UBND huyện
phải lựa chọn, những vấn đề cơ bản sau trong cải cách TTHC.
Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC
thuộc UBND huyện giải quyết như đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy
định thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại
cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị và gây phiền hà cho nhân dân.
Hai là, các TTHC phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm thực
hiện luật. TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc
thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ là
nhằm vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện đối với người dân, để
họ thực hiện được đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Điều đó đòi hỏi cán bộ chính quyền huyện cần tăng cường hơn công tác dân
vận, tuyên truyền, đưa việc thực hiện những thủ tục (là những thủ tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người dân) đến gần dân hơn nữa.
Ba là, UBND huyện có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có
sự tham vấn từ phía các cán bộ, công chức thực thi công vụ, các cán bộ, công
chức làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và người
dân). Nhà nước ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn để thực hiện
mục tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ xã hội. Vì vậy, sự
25
tham vấn đó là hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện Quy
chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công
tác quản lý của Nhà nước.
Bốn là,TTHC phải linh hoạt, nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu
của toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp
lý, bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công
dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống nằm ngoài ý chí của
Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình
huống động đất, cháy nổ, lũ lụt..., dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc,
tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện các quyền,
nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì không thể đáp ứng được các quy
định thủ tục hành chính.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”
tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức
năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục
cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức và cá nhân. Đồng thời, xây dựng quy
định TTHC xử lý vi phạm sau cấp giấy chứng nhận, với yêu cầu làm rõ trách
nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp chính quyền có trách nhiệm xử lý
vi phạm.
Sáu là, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC.
Nguyên tắc công khai, minh bạch các TTHC cũng được nhấn mạnh trong
Nghị quyết 38/CP :
Sau khi các TTHC được rà soát lại, UBND huyện trong phạm vi quản
lý của mình, phải công bố công khai hệ thống các văn bản quy định thủ tục
mới bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, mọi người dân trong địa
bàn huyện được biết và thực hiện.
26
Việc công khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác
cải cách TTHC. Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt
là TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công
dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu
trong nền hành chính dịch vụ. Trong nền hành chính dịch vụ, chúng ta có thể
coi các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách
hàng mà chúng ta phải phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần
chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải
quyết công việc.
Mặt khác, người thi hành công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng
sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Công khai là cơ sở để kiểm
tra qua quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó cũng là căn cứ để đánh giá trách
nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân.
Tính công khai, rõ ràng của một hệ thống TTHC là một đòi hỏi cấp
thiết cần phải được tôn trọng và thực hiện. Đây cũng là một sự biểu hiện cao
nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo cho hệ thống pháp
luật được thực thi nghiêm chỉnh. Điều 25, Hiến pháp 2013 quy định công dân
có quyền được thông tin, đây là một trong những quyền để bảo đảm cho
quyền làm chủ của nhân dân lao động được thực hiện có cơ sở. Công khai hóa
TTHC là thực hiện quyền được thông tin của người dân, giúp đỡ cho tổ chức,
công dân nắm bắt, hiểu rõ được quy định của TTHC mà mình yêu cầu.
1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường.
Lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những lĩnh vực phức tạp,
nhạy cảm trong quá trình giải quyết các TTHC, thực tế cho thấy không riêng
gì huyện Phú Xuyên, Hà Nội mà tại nhiều địa phương khác trong cả nước
việc giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường luôn gặp nhiều
27
khó khăn phức tạp và thường gây nhiều khiếu kiện, tranh cãi. Huyện Phú
Xuyên là huyện có vị trí ngay gần Trung tâm Thành phố Hà Nội, có diện tích
rộng, có nhiều làng nghề, nhiều cụm công nghiệp đang được hình thành phát
triển và là một trong những huyện có truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời của
thành phố và của cả nước nên có thể nói, tính bức xúc của việc đẩy mạnh cải
cách TTHC nói chung và về lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói riêng là hết
sức cần thiết, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là
xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên
tâm làm ăn, phát triển; không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội, tức là tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước. Hơn thế, nó còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo
hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa; góp phần bài
trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy quản lý tại UBND
huyện.
1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông” về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 181/2003/QĐ-TTg ngày
4/9/2003, cơ chế “một cửa” được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp
huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005.
Bước đầu của việc triển khai cơ chế “một cửa” đã đem lại nhiều tín hiệu
tích cực, tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách TTHC trong những năm qua.
Qua thời gian vận hành, cơ chế “một cửa” được hoàn thiện, tiến tới triển khai
và xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” thông qua Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22/06/2007 về Ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan
hành chính nhà nước tại địa phương và mới nhất là Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg. Có thể thấy, ngay từ khi tiến hành cải cách TTHC, cơ chế
28
“một cửa, một cửa liên thông” luôn luôn được hoàn thiện, nâng cấp để phù
hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chính vì vậy,
việc tìm hiểu những nội dung cơ bản của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông
là hết sức cần thiết.
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Nộp hồ sơ.
2. Chuyển phòng chuyên môn.
3. Chuyển văn phòng trình kí.
4. Văn phòng trình kí.
5. Trả hồ sơ về văn phòng: đóng dấu, vào sổ.
6. Trả kết quả cho tổ chức, công dân, tiến hành thu phí, lệ phí theo qui định.
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” được thể hiện tại sơ đồ 1.1, theo
điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế một cửa liên thông” tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, “Cơ chế một cửa là cách thức giải
29
quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một
cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước”.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
a. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp:
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
2. Chuyển cho các phòng ban chuyên môn quận để thẩm định hồ sơ.
3. Trả kết quả hồ sơ đã thẩm định cho bộ phân tiếp nhận và trả kết quả.
4. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn ( sở, ban ngành..) để tham
gia giải quyết hồ sơ.
5. Chuyển hồ sơ đã giải quyết về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
30
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét hồ sơ và gửi cho phòng
chuyên môn của UBND quận.
7. Trình UBND thành phố quyết định phê duyệt.
8. UBND thành phố trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
9. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định.
b. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp:
Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp
(Nguổn tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân.
2. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn của quận để thậm định hồ sơ.
3. Chuyển hồ sơ các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo ngành dọc tại
quận xử lý hồ sơ.
4. Chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn của quận để hoàn thiện hồ sơ.
5. Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện ký xác nhận.
6. Gửi hồ sơ đã ký về cơ quan chuyên môn của quận.
31
7. Chuyển hồ sơ đã giải quyết trực tiếp đến bộ phận trả kết quả.
8. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định.
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được thể hiện tại sơ đồ
1.2 và 1.3 với hai loại hình liên thông khác nhau, quy định điều 7, Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương. “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của
cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước”.
1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương
1.6.1. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các
quận ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình đổi mới, Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai
mạnh mẽ việc thu hút các chương trình, dự án đầu tư lớn từ nguồn vốn trong
nước và nước ngoài, khai thác và phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực nhằm xây
dựng, phát triển Thành phố. Trong quá trình đó, đòi hỏi các cấp uỷ, chính
quyền ở Thành phố phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó, đẩy mạnh cải cách
hành chính nhà nước là một vấn đề quan trọng.
Từ năm 2011 đến tháng 6- 2014, việc thực hiện khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP tại các cơ
quan, đơn vị thuộc các quận đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động trong việc
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức
bộ máy tinh gọn, góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
32
dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, đồng thời tăng thu nhập cho cán
bộ công chức; thực hiện quyền tự chủ gắn với trách nhiệm của thủ trưởng đơn
vị và cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật.
CCHC công trong thời gian qua đã làm tăng tính hiệu quả của chi
tiêu công, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước,
góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, từng bước tăng tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong thực hiện ngân sách. Các khoản chi ưu tiên cho
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được bảo đảm; giảm thiểu các khoản
chi mang tính bao cấp; các thủ tục cấp phát ngân sách được đơn giản hóa;
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính được tăng cường; bội chi ngân
sách cơ bản được khống chế.
Ví dụ, kết quả thực hiện cải cách tài chính công ở UBND quận Tân
Bình từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2015 là:
Năm 2011, ước tính: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 194
triệu đồng; Tiết kiệm chi quản lý hành chính: 9.050 triệu đồng; Tiết kiệm
trong công tác đấu thầu khoán vệ sinh môi trường: 2.941 triệu đồng; Thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: Kinh phí tiết kiệm: 21.100 triệu đồng
(trong đó QLHC 9.050 triệu đồng). Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP:
Tổng số đơn vị sự nghiệp: 73 đơn vị. Trong đó: 62 đơn vị sự nghiệp giáo dục,
2 đơn vị sự nghiệp y tế, 1 thông tin văn hoá thể thao, 1 Nhà thiếu nhi, 07 đơn
vị sự nghiệp khác; Tổng số đơn vị đã giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: loại I là 7 đơn vị, dự toán giao chi thường
xuyên 13.501. triệu đồng; loại II là 65 đơn vị, dự toán giao chi thường xuyên
236.514 triệu đồng. Kết quả thực hiện: Số đơn vị đã xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ: 73 đơn vị (100% so với đơn vị được giao quyền tự chủ); số đơn vị
33
tiết kiệm: 25 đơn vị (đạt tỷ lệ 34,24% so với đơn vị được giao quyền tự chủ).
Số kinh phí tiết kiệm được: 12.500 triệu đồng.
Kết quả ước tính thực hiện CCHC công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2012: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 561 triệu đồng;
tiết kiệm chi quản lý hành chính: 5.205 triệu đồng; tiết kiệm trong mua sắm,
sử dụng tài sản công: 14.684 triệu đồng; tiết kiệm trong công tác đấu thầu
khoán VSMT: 7.044 triệu đồng. Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,
tiết kiệm: 13.038 triệu đồng. [54]
1.6.2. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân
quận Long Biên, thành phố Hà Nội
UBND quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một trong những đơn vị đi
đầu về triển khai cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” tại thành phố Hà Nội.
Ngay từ đầu năm 2004 UBND quận đã chính thức cho hoạt động mô hình
“một cửa” và đến 2006 nâng lên một bước trong cải cách TTHC bằng cơ chế
“một cửa liên thông”. Hiệu quả của việc áp dụng giải quyết hồ sơ hành chính
theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND quận Long Biên là
không thể phủ nhận, hiện cấp độ giải quyết TTHC tại UBND quận đang đạt ở
mức độ 3 (cổng thông tin điện tử của UBND quận cho phép người dùng điền
trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ, và gửi lại trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ
sau khi điền xong tới cơ quan và người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá
trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện qua mạng).
Qua gần 12 năm (2004-2016) triển khai cải cách TTHC theo cơ
chế “một cửa” và “một cửa liên thông”; hoạt động của Trung tâm một cửa
liên thông đã đi vào nề nếp, bước đầu đã giải quyết nhanh, gọn, thuận tiện với
TTHC ở một số lĩnh vực đã đảm bảo đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật cơ bản
đáp ứng được yêu cầu đề ra. Thời gian giải quyết các TTHC đối với yêu cầu
của một lượt khách hàng được rút ngắn, đặc biệt là về lĩnh vực đất đai, các
34
kiến nghị, yêu cầu hướng dẫn trình tự thủ tục được giải quyết kịp thời, tại chỗ
theo tinh thần công khai, bình đẳng góp phần giảm thiểu được thời gian và
công sức đi lại của người dân. Hiện nay UBND quận vẫn đang tiếp tục
CCTTHC, được thực hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều giải pháp, trong đó
điểm mới sáng tạo đáng lưu ý như pháp động phong trào thi đua “cuộc thi
sáng kiến cải cách giải quyết các TTHC”.[55]
1.6.3. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Quận Hải Châu – Đà Nẵng là một trong những địa phương đi đầu trong
công tác cải cách thủ tục hành với mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại.
Việc thực hiện mô hình giả quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” mang lại hiệu
quả không nhỏ trong cải cách TTHC cũng như đáp ứng nhu cầu của công dân.
Cơ sở vật chất được trang bị đồng bộ hiện đại với hệ thống máy tính hiện đại
cấu hình cao, hệ thống xếp hàng tự động, hệ thống camera giám sát hoạt
động… Đặc biệt đã ứng dụng quy trình ISO 9001: 2000 trong quản lý hành
chính, ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong điều hành tác nghiệp. Đây là
công cụ quan trọng tạo ra sự đột phá trong cải cách thủ tục. Đây là mô hình
hiện đại, rất có hiệu quả trong giải quyết công việc và được các ngành, các
cấp và nhân dân ghi nhận. Bộ phận “một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc
lập chuyên trách. Cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” được
tuyển chọn là các cán bộ, công chức công tâm thạo việc. Việc ứng dụng các quy
trình ISO 9001 vào giải quyết hồ sơ đã tạo ra sự liên thông giữa các phòng ban.
Công việc của người dân được giải quyết tại bộ phận “một cửa” không phải đi
lại nhiều nơi như trước. Thời gian giải quyết được rút ngắn, đảm bảo thuận lợi,
nhanh chóng, đúng hẹn. Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được
công khai minh bạch, đem lại được sự hài lòng cho người dân [56]
35
Tiểu kết Chương 1
Cho đến nay, TTHC vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất, có rất
nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này như tôi đã trình bày ở trên. Song
trong phạm vi nghiên cứu này, tôi sử dụng quan niệm : TTHC là cách thức và
trình tự do pháp luật quy định tiến hành các hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước, điều chỉnh các quan hệ mang tính nội bộ của hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan đó đối với các tổ chức, cá
nhân về lĩnh vực quản lý nhà nước. Và gắn với cải cách TTHC thì cải cách
TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một nội dung quan trọng và
được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính của UBND
huyện Phú Xuyên.
Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu
và kết quả thì cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là quá trình
rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước thủ tục bất hợp lý, không cần thiết,
kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật
và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhằm đem lại
lợi ích cho người dân chính quyền UBND huyện phú Xuyên về nhiều mặt: rút
ngắn thủ tục, thời gian…cũng như đem lại hiệu quả thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Mặc dù đã có nhiều giải pháp được triển khai, song cải cách TTHC về
lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay vẫn nặng về định tính, chủ quan và
chưa đáp ứng được kỳ vọng của đông đảo người dân. Bởi vậy, yêu cầu tiếp
tục thực hiện cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND
huyện Phú Xuyên là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu của cải cách
là đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của
TTHC; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện
để người dân và doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ có hiệu quả,
đồng thời đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên
Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam
thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 40km; phía Bắc giáp huyện Thường
Tín , Hà Nội; phía Nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp
sông Hồng và huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng
Hòa, Hà Nội.
Huyện có 26 xã và 02 thị trấn là Phú Xuyên và Minh Phú. Với diện tích
đất tự nhiên 17.104,6 ha; trong đó, đất canh tác trồng trọt là 11.329,9 ha
chiếm 66,24%; đất ở 1.120,9 ha chiếm 6,95%; đất chuyên dùng chiếm 3.235,9
ha chiếm 18,92%; còn lại là đất chưa sử dụng. Trước đây Phú Xuyên là vùng
đất trũng, có cốt đất thấp so với một số đơn vị lân cận, phía Đông cao hơn
phía Tây, nên về mùa mưa bão hay bị ngập úng, lụt lội. Một số xã giáp sông
Hồng có đất pha cát, còn gọi là đất màu, diện tích khoảng 2.000 ha.
Trên địa bàn huyện có trên 30km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông
Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ
thống giao thông rất thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài gần 12km
chạy qua, tuyến đường thủy sông Hồng dài 17km, tuyến đường cao tốc Pháp
Vân - Cầu Giẽ dài 7km, điểm đầu đường Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường Quốc
lộ 1A dài 12km trên địa bàn huyện, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế - xã hội của Phú Xuyên.
Hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu được sử dụng kết hợp đảm bảo cho
sản xuất nông nghiệp, có 43 trạm bơm trực tiếp đổ nước ra sông Nhuệ tiêu úng
37
cho các xã phía Tây; trạm bơm Khai Thái công suất 25.000m3/giờ, bơm nước ra
sông Hồng tiêu úng cho diện tích 4.200 ha phía Đông, ngoài ra có trạm bơm
Thụy Phú lấy nước sông Hồng để cấp nước tưới cho các xã miền Đông.
Phú Xuyên có dân số gần 20 vạn người, tỷ lệ người lao động trong khu
vực sản xuất nông nghiệp chiếm 60% tổng số lao động; bình quân mỗi năm
tăng thêm khoảng 2000 lao động, thu nhập bình quân đạt 26,5 Triệu
đồng/người/năm (số liệu báo cáo tổng kết năm 2015 của UBND).
Về giáo dục-đào tạo: trên địa bàn huyện có một trường trung cấp nghề
và một trường Cao đẳng nghề, hàng năm đào tạo khoảng trên 1000 học viên
với các ngành nghề đa dạng, phong phú.
Về y tế: có 01 bệnh viện cấp huyện nay đang được nâng cấp thành bệnh
viện tuyến vùng, giải quyết ngày một tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân.
Về kinh tế: Phú Xuyên có tiềm năng đất đai trù phú và nguồn lao động
dồi dào. Về nông nghiệp, miền Đông huyện chiếm 17,4% diện tích đất canh
tác, là vùng đất bãi phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển hoa màu, cây
công nghiệp, chăn nuôi; miền Tây huyện với hơn 60% diện tích canh tác là
vựa lúa quan trọng của Thủ đô, có khả năng lớn về nuôi cá nước ngọt, các loại
gia cầm, gia súc.
Huyện Phú Xuyên hiện có 02 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động
là KCN Đại Xuyên và KCN dịch vụ hỗ trợ Nam Hà Nội, 02 khu công nghiệp
đang được xây dựng là Phú túc và Đại Thắng. Công tác xây dựng các cụm,
điểm công nghiệp được xác định là bước đột phá trong chiến lược phát triển
kinh tế.
Bên cạnh đó, Phú Xuyên cũng là cái nôi của rất nhiều làng nghề, toàn
huyện có 98 trên tổng số 138 làng có làng nghề, có nhiều làng nghề nổi tiếng
như: giày da Phú Yên, may mặc Vân Từ, khảm trai Chuyên Mỹ, đồ gỗ Tân
38
Dân, Văn Nhân, cơ kim khí Đại Thắng được bày bán ở nhiều các quận nội
thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều địa phương khác trên cả
nước. Sản phẩm mây giang đan, cỏ tế Phú Túc được xuất khẩu sang thị
trường các nước Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ. Kinh tế từ tiểu thủ công
nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người nông
dân, ổn định tình hình chính trị ở cơ sở. Đến nay, trên địa bàn huyện có 37
làng được công nhận làng nghề theo tiêu chí cấp thành phố. Sản phẩm của các
nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống đã có chỗ đứng trên thị trường trong
nước và thế giới.
Triển khai công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, vùng rau an
toàn, rau sạch, quy hoạch thủy lợi nội đồng, quy hoạch 2 thị trấn. Cùng với
quy hoạch chung của thành phố và quy hoạch vùng, đến 2015 và những năm
tiếp theo, Phú Xuyên trở thành chuỗi đô thị vệ tinh quan trọng kết nối với đô
thị trung tâm. Mặt khác, nếu được tiếp nhận các trường đại học, các bệnh viện
lớn, các công trình văn hóa, thể thao và du lịch chuyển dịch từ nội thành sẽ
tạo ra diện mạo mới cho Phú Xuyên phát triển nhanh, bền vững trong tiến
trình đổi mới đất nước.
Về Văn hóa: Đất Phú Xuyên là đất hiếu học - cả học văn và học võ - đã
đi vào câu ca như làng Ứng Thiên (Ứng Hòa, xã Phúc Tiến)
Trong kho tàng Di sản Văn hóa của huyện Phú Xuyên, không thể
không kể đến những Lễ hội cổ truyền nổi tiếng như Hội vật cầu, hội Đánh gậy
ở Thượng Liễu (xã Tân Dân), Hội chạy lợn ở Trại Diền (xã Hồng Thái), Hội
rước nước ở Cát Bi (xã Thụy Phú) ... Các làng nghề truyền thống như: Khảm
trai sơn mài Chuyên Mỹ, Giầy da Phú Yên, Cỏ tế Phú Túc, mộc Tân Dân,
may Vân Từ...( Xem phụ lục 1)
39
2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Phú Xuyên gồm 12 phòng
chuyên môn, 07 đơn vị sự nghiệp, 23 đơn vị hiệp chính và nội quản, 8 tổ chức
xã hội nghề nghiệp, Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, ban xây dựng
đảng. Mỗi phòng, ban chuyên môn đều có trưởng phòng phụ trách, một đến 2
phó trưởng phòng, các chuyên viên, cán sự. Biên chế chính thức hiện nay của
huyện là 145 người, trong đó số người thuộc diện hợp đồng là 67 người.
Tại phòng Tài nguyên môi trường, hiện có một trưởng phòng, một phó
phòng và 6 chuyên viên, trong đó 8 / 8 người có trình độ Đại học trở lên.
Kể từ đầu năm 2015, UBND Thành phố Hà Nội đã cơ cấu bố trí tại các
quận/ huyện Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể tại huyện Phú
xuyên bố trí Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gồm 01 Giám đốc, 01 phó
giám đốc và 05 chuyên viên để thực hiện giải quyết toàn bộ các thủ tục hành
chính liên quan đến lĩnh vực đất đai (các thủ tục liên quan đối với tổ chức/cá
nhân đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các công việc khác liên quan
của tổ chức/ cá nhân khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc
thẩm quyền giải quyết của phòng Tài nguyên môi trường).
Cơ cấu tổ chức bộ máy tại UBND huyện Phú Xuyên được thể hiện theo
sơ đồ dưới đây:
40
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
41
2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên
2.3.1. Hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân huyện
UBND huyện Phú Xuyên, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến Pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên nhằm đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách, biện pháp phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn huyện. UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương có các quy định khác của
pháp luật có liên quan, UBND huyện Phú Xuyên và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND
thành phố phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND
quyết định.
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển
khai thực hiện ngân sách và báo cáo UBND cấp trên trực tiếp kết quả phân bổ
và giao dự toán ngân sách địa phương. Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa
phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn. Phê
duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
42
UBND huyện Phú Xuyên thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các
vấn đề sau đây:
- Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm và thông qua báo
cáo của Ủy ban nhân dân huyện trước khi trình UBND thành phố;
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán
ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của huyện; đầu tư, xây dựng các công trình
trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố;
- Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh ở địa phương;
- Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ là bộ phận của bộ máy cơ quan,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
trên địa bàn huyện, thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo quy định
của nhà nước và của ngành.
2.3.2. Hoạt động của phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất
a. Vị trí, chức năng:
- Phòng Tài nguyên môi trường huyện là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Phú Xuyên; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của
UBND huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài nguyên môi trường thành phố. Phòng Tài nguyên môi trường
huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để hoạt động.
43
- Chức năng: Phòng Tài nguyên môi trường huyện tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoán sản, môi trường, đo đạc, bản đồ.
- Văn phòng chứng nhận quyền sử dụng đất: là cơ quan thuộc sở tài
nguyên môi trường Thành phố Hà Nội, là cơ quan dịch vụ có chức năng tổ
chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử
dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai
theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng; được UBND huyện bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc
và mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên do hiện nay UBND
huyện chưa có điều kiện để bố trí Văn phòng độc lập nên tạm thời Văn phòng
đang được bố trí gồm 02 phòng làm việc và cử 1 cán bộ ngồi tại vị trí cùng bộ
phận 1 cửa chung của UBND huyện.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
* Phòng Tài nguyên môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý tài nguyên
và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND huyện ban hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của xã, thị trấn không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
44
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản
đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai
đối với công chức chuyên môn về tài nguyên môi trường ở xã, thị trấn; thực
hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai
của huyện.
- Tham gia cùng Sở Tài nguyên môi trường và các cơ quan có liên quan
trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND huyện hoặc phối
hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của
UBND huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản (nếu có).
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi
trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; hướng dẫn UBND xã,
thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường hoạt động có hiệu quả.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực Tài nguyên môi trường theo phân công của
UBND huyện.
- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động về lĩnh vực Tài nguyên môi trường.
45
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường, các dịch vụ công về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho UBND huyện và Sở Tài nguyên môi trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên môi trường đối với
công chức chuyên môn của xã, thị trấn.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo
quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công về lĩnh vực tài nguyên môi trường
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND huyện giao và theo quy định của
pháp luật.
* Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
là Giấy chứng nhận).
- Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao
quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
46
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận,
quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
- Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
- Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận.
- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với
năng lực theo quy định của pháp luật.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao.
c. Tổ chức bộ máy:
* Phòng Tài nguyên môi trường:
- Phòng Tài nguyên môi trường có 01 Trưởng phòng, 02 phó trưởng
phòng và có 06 chuyên viên.
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện,
đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên môi trường về
thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
47
- Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi
một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của
Ban Thường vụ Huyện ủy.
- Các bộ phận của Phòng Tài nguyên môi trường gồm có: Tổ Hành
chính - Văn thư; Tổ Tài nguyên (đất, khoáng sản); Tổ Môi trường (nước, khí
tượng, thủy văn); Tổ Thanh tra pháp chế; Tổ đo đạc - bản đồ; Tổ Đăng ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tổ Văn thư - Lưu trữ. Phòng luôn cử 01
đến 02 chuyên viên thường trực tại bộ phận 1 cửa.
- Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán
bộ, công chức Phòng Tài nguyên môi trường huyện thực hiện theo quy định
của pháp luật.
* Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có 01 Giám đốc và 01 phó
giám đốc, và 05 chuyên viên.
- Gồm các bộ phận : Hành chính tổng hợp, Kế hoạch – tài chính, Kỹ
thuật địa chính; Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; Văn thư – lưu trữ.
d. Cơ sở vật chất:
* Đối với bộ phận “Một cửa” của huyện:
- Phòng làm việc đảm bảo theo qui định (01 phòng): Diện tích: 90m2
- Trang thiết bị gồm có: 01 ti vi LCD (tinh thể lỏng), 08 bộ máy vi tính,
01 camera, 01 máy photocopy, 04 máy in khổ A4, 01 tủ mạng, 03 quạt trần,
10 bàn làm việc, 04 ghế băng, 05 ghế quầy, 09 ghế xoay, 05 lưu điện, 03 máy
điều hòa, 01 két sắt, 04 tủ đựng hồ sơ, 01 máy Scan và đầy đủ các bảng biểu
theo qui định.
48
- Triển khai hoàn thành lắp đặt trang thiết bị do Thành phố đầu tư trang
bị tại Bộ phận một cửa với tổng trị giá trên 277 triệu đồng (gồm: 02 màn hình
cảm ứng, 02 Kios tra cứu thông tin và 01 hệ thống tra cứu thông tin hồ sơ
bằng mã vạch, hệ thống tin nhắn điện thoại, máy phục vụ VPN ...). Các thiết
bị hiện đại đã phát huy tác dụng phục vụ tốt tổ chức và công dân đến giao
dịch theo hướng hiện đại hóa.
- Hệ thống thông tin điện tử mạng nội bộ (LAN) liên kết hệ thống tin
học của các cơ quan ban ngành trong huyện. Hệ thống thư điện tử, tin nhắn
điện thoại hoạt động ổn định, đảm bảo.
- Hiện đang ứng dụng, vận hành phần mềm quản lý văn bản đi - đến,
phần mềm “Hồ sơ một cửa” nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu công
văn giấy tờ, các khâu trung gian trong hệ thống.
- Mạng lưới thông tin điện tử từ huyện đến cơ sở các xã, thị trấn được
nâng cấp, các văn bản chuyển nhận qua thư điện tử được thuận lợi. Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đã được ứng dụng
trong hoạt động của các cơ quan hành chính. Tính đến nay, đã có 08 cơ quan
đơn vị, 28/28 xã, thị trấn đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn áp dụng
hệ thống ISO 9001:2008. Xã Văn Hoàng và xã Đại Xuyên đã xây dựng trang
thông tin điện tử.
Đã đầu tư 920 triệu đồng cho 8 xã ( Nam triều, Hồng Thái, Châu Can,
Phú Yên, Minh Tân, Quang Trung, Văn Hoàng, Hồng Minh) để mua sắm
trang thiết bị thông tin tại bộ phận một cửa. đảm bảo liên thông từ cấp huyện
đến cấp xã.
* Đối với phòng Tài nguyên môi trường:
Gồm 04 phòng làm việc, mỗi phòng 26 m2, gồm bàn làm việc, máy
tính để bàn, tủ lưu trữ hồ sơ, điều hòa nhiệt độ tại các phòng. Ngoài ra, phòng
bố trí một cán bộ thường trực tại bộ phận 1 cửa để tiếp nhận thụ lý hồ sơ.
49
* Đối với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:
Gồm 04 phòng làm việc, mỗi phòng 26 m2, gồm bàn làm việc, máy
tính để bàn, tủ lưu trữ hồ sơ, điều hòa nhiệt độ tại các phòng. Ngoài ra, phòng
bố trí một cán bộ thường trực tại bộ phận 1 cửa để tiếp nhận thụ lý hồ sơ. Văn
phòng sử dụng hệ thống phần mềm quản lý theo hệ thống quy định chung của
sở Tài nguyên môi trường.
đ. Chế độ làm việc:
* Chế độ làm việc:
Thời gian làm việc: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính
làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, nghỉ thứ Bảy (trừ các bộ phận trực
theo Quyết định số 2585 ngày 29 tháng 10 năm 2008 của UBND huyện), nghỉ
Chủ nhật và các ngày lễ, tết theo quy định. Giờ làm việc trong ngày như sau:
- Sáng: từ 08h00 - 10h30
- Chiều: từ 14h00 - 16h00
Thời gian hành chính còn lại trong ngày để cán bộ, công chức của Bộ
phận sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng dấu xác nhận, chuyển hồ sơ đến các
phòng, ban liên quan giải quyết. Hết ngày làm việc cán bộ thu phí, lệ phí có
trách nhiệm kiểm kê phí, lệ phí đã thu, nộp kho bạc nhà nước theo chế độ
quản lý tài chính.
Chế độ họp giao ban, thông tin báo cáo:
Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận thực hiện chế độ thông tin báo
cáo ngày vào thời gian cuối giờ chiều.
Định kỳ một tháng một lần họp giao ban Bộ phận để đánh giá kết quả
hoạt động. Định kỳ 06 tháng một lần họp kiểm điểm công tác của từng cán
bộ, công chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét.
Trường hợp cần thiết, Bộ phận tổ chức phối hợp giao ban với các
phòng ban chuyên môn và các phường thuộc huyện để xem xét, đánh giá, rút
kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
50
e. Cơ chế hoạt động:
* Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất:
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, có con
dấu và tài khoản riêng.
- Nguồn thu gồm kinh phí do Ngân sách của Sở tài nguyên môi trường
và nguồn thu sự nghiệp từ phí lệ phí, phí dịch vụ.
- Nội dung chi:
+ chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí,
lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm;
các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
+ Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu;
khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có);
+ Chi không thường xuyên, gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có
định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực
hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với
nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
51
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Các loại chi khác.
2.3.3. Quá trình cải cách thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện
về lĩnh vực Tài nguyên môi trường trong thời gian qua
Cải cách TTHC nằm trong nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính, đến
nay cơ bản đã hoàn thành việc cải cách TTHC theo hướng công khai, đơn
giản thuận tiện, không còn phiền hà, sách nhiễu theo chỉ đạo chung của Trung
ương Đảng và Chính phủ, Huyện Phú Xuyên đã tiến hành cải cách bộ máy
hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức. Thực hiện Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình số 07/CT-TTg
ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh Chương trình
tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chương trình số 08-CTr/TU
ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh CCHC nâng cao trách
nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện
Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố
Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm.
Hàng năm, UBND huyện ban hành các kế hoạch về thanh tra, kiểm
tra đối với cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ, chú ý đến công tác CCHC,
thực hiện cơ chế một cửa ở các cơ quan, các xã, thị trấn.
Để việc kiểm soát TTHC của huyện đi vào nề nếp theo sự chỉ đạo của
UBND thành phố, UBND huyện đã ban hành các văn bản :
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 16/8/2011 của UBND huyện về tăng
cường hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
52
- Quyết định số 3626/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 về việc bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND huyện là
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của cấp huyện. Đồng thời chỉ đạo UBND các xã, thị trấn giao
nhiệm vụ cho đồng chí cán bộ công chức Văn phòng - Thống kê là đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại xã, thị trấn.
- Quyết định số 3578/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của
UBND huyện về việc Ban hành kế hoạch hoạt động Kiểm soát TTHC năm
2011 trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
- Quyết định số 3659/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của
UBND huyện về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý
các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức giữa Văn phòng HĐND và
UBND huyện với các cơ quan, ban, ngành huyện và UBND các xã, thị trấn
theo qui định tại Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
- Quyết định số 3689/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2011 của
UBND huyện về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng HĐND và
UBND huyện với các cơ quan, ban, ngành huyện và UBND các xã, thị trấn
trong việc công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý
theo đúng qui định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 về kiểm
soát TTHC.
- Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 kèm theo Kế hoạch rà
soát quy định, thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 trên địa bàn huyện. Kế
hoạch số 578/KH-UBND ngày 31/5/2012 của UBND huyện về Cải cách hành
chính nhà nước huyện Phú Xuyên giai đoạn 2011 – 2015. Quyết định số
4483/QĐ-UBND ngày 25/7/2012 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo CCHC huyện
Phú Xuyên. Hướng dẫn các xã, thị trấn tổ chức Sơ kết 3 năm thực hiện Quyết
53
định 84/2009/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội. Chỉ đạo các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn trong huyện triển khai kế
hoạch rà soát thủ tục hành chính nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về
thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện, nâng cao ý thức kỷ luật, kỷ
cương, ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý ở các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn trong toàn huyện.
Sau khi có văn bản chỉ đạo của UBND thành phố, huyện đã triển khai và
chỉ đạo các xã, thị trấn tiến hành rà soát toàn bộ thủ tục hành chính đang thực
hiện tại đơn vị theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của đơn vị
mình. Tập hợp và công khai toàn bộ quy định, đặc biệt về hồ sơ, thời gian và
phí lệ phí để cá nhân, tổ chức được rõ.
Trên cơ sở đó, UBND huyện đã chỉ đạo UBND xã, thị trấn triển khai kế
hoạch đến toàn thể cán bộ công nhân viên thuộc UBND, tuyên truyền sâu
rộng đến các ban ngành đoàn thể, các xã, tổ dân cư về việc thực hiện cơ chế
"một cửa, một cửa liên thông” dưới nhiều hình thức như: bản tin trên đài
truyền thanh huyện, xã; niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, thị trấn về
quy trình, thủ tục, phí và lệ phí giải quyết các thủ tục hành chính, các buổi
họp giao ban định kỳ.
Hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc các văn bản của huyện,
Thành phố, Chính phủ về thực hiện cải cách hành chính. Đồng thời thường
xuyên kiểm tra đột xuất tại các xã, thị trấn về thực hiện CCHC, thực hiện cơ
chế “một cửa”. Nhìn chung các xã, thị trấn đã duy trì thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa”. Tuy nhiên chưa đảm
bảo yêu cầu của thành phố.
Về công tác tuyên truyền:
UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản tuyên truyền công tác kiểm
soát TTHC trên địa bàn huyện Phú Xuyên nhằm thông tin rộng rãi về hoạt
54
động và kết quả kiểm soát TTHC đến cá nhân, tổ chức theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”; đảm bảo công khai, minh bạch các thông
tin về TTHC nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
Đài truyền thanh huyện và các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng kế
hoạch tuyên truyền về công tác CCHC. Thường xuyên tuyên truyền trên hệ
thống truyền thanh, thông báo công khai các TTHC để công dân được biết và
thực hiện. Từ đầu năm 2016 đến nay Đài truyền thanh huyện đã tuyên truyền
được 124 tin bài, Đài truyền thanh các xã, thị trấn đã tuyên truyền được 252
tin bài phản ánh về công tác thực hiện CCHC từ huyện tới cơ sở.
Quy trình thực hiện cơ chế “ một cửa, một cửa liên thông”
*Tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính: Khi có yêu cầu
giải quyết hồ sơ hành chính có liên quan đến các lĩnh vực thực hiện cơ chế
“một cửa, một cửa liên thông”, cá nhân hoặc tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả in phiếu
biên nhận hồ sơ (theo mẫu) gồm các yếu tố như: Ngày nhận hồ sơ, ngày hẹn
trả hồ sơ, liệt kê các hồ sơ giấy tờ chứng thư hành chính, thư ký của người
nhận hồ sơ (phiếu biên nhận hồ sơ có mã vạch).
Sau đó, công chức ghi hồ sơ hành chính đã nhận vào sổ ghi rõ ngày nhận
và ngày hẹn trả và chuyển hồ sơ đến cho các bộ phận chuyên môn giải quyết.
Trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền nhiều đơn vị, các đơn vị chuyển hồ
sơ theo thứ tự. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính các đơn vị
liên thông như xã (xác nhận nguồn gốc đất), thuế (tính nghĩa vụ tài chính)
nhận hồ sơ từ các phòng chuyên môn, xử lý trình lãnh đạo đơn vị mình ký,
sau đó chuyển lại cho phòng chuyên môn của huyện hoàn thiện.
* Tại phòng ban chuyên môn: Sau khi nhận hồ sơ hành chính chuyển từ
55
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, lãnh đạo phòng ban chức năng có trách
nhiệm phân công công chức, viên chức thụ lý và giải quyết theo chức năng,
thẩm quyền, đảm bảo giao trả hồ sơ đúng theo bộ phận ghi trên phiếu biên
nhận hồ sơ.
Đối với một hồ sơ hành chính phải qua nhiều cơ quan chức năng giải
quyết thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ chuyển hồ sơ đến cơ quan có
trách nhiệm chính. Cơ quan có trách nhiệm sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến các cơ
quan chức năng có liên quan. Các cơ quan liên quan cũng phải có quy định
thời hạn trả lời theo quy định chung. Khi chuyển hồ sơ, cơ quan chịu trách
nhiệm chính nhất thiết phải có phiếu chuyển.
* Trình ký: Sau khi đã thẩm định, xử lý, các phòng ban chuyên môn
chuyển kết quả cho lãnh đạo phòng ban ký duyệt theo thẩm quyền và chuyển
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện. Nếu lĩnh vực nào
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện thì bộ phận chuyên môn có
trách nhiệm trình lãnh đạo UBND huyện phê duyệt.
Sau khi lãnh đạo huyện phê duyệt Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
huyện trả kết quả và thu lệ phí theo quy định cho tổ chức, cá nhân hoặc
chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp xã để trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân đối với những hồ sơ nhận từ các xã.
Tại bộ phận một cửa của huyện và các xã, thị trấn đã thực hiện theo
Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 16/3/2016. Sổ nhật ký, sổ theo dõi giải
quyết TTHC tại bộ phận một cửa, phiếu hẹn, phiếu bàn giao hồ sơ giữa bộ
phận một cửa với bộ phận chuyên môn đảm bảo đúng theo quy định.
Hiện nay, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tại Ủy ban
nhân dân huyện tiếp nhận, thụ lý và giải quyết hồ sơ trên tất cả các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của huyện gồm 16 lĩnh vực như sau: Lĩnh vực Đào tạo;
Thanh tra; Y tế; Lao động, thương binh, xã hội; Thi hành án; Tư pháp; Văn
hóa thông tin; Tài nguyên môi trường; Đô thị; Công thương; Kế hoạch đầu tư;
Tài chính; Nông nghiệp; Kinh doanh; Nội vụ.
56
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Điều 11 của Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về việc thực hiện cơ chế “một cửa,
một cửa liên thông” đã quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi xem xét hồ sơ của cá nhân, tổ
chức như sau:
Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ
thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn chỉnh.
Đồng thời căn cứ vào tính chất công việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả sẽ có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau:
- Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền;
- Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ
quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền,
đúng thời gian quy định;
- Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định.
Hiện nay, thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường huyện
Phú xuyên cơ bản gồm 39 thủ tục về đất đai, 9 thủ tục về tài nguyên nước, 3
thủ tục về môi trường, và chưa có thủ tục cụ thể về tài nguyên khoán sản (xem
phụ lục 3). Lĩnh vực Tài nguyên môi trường do tính chất đặc thù có một số
công việc gắn liền với tài sản của tổ chức, công dân nên đây là một trong
những lĩnh vực mang tính phức tạp, cần nhiều thời gian giải quyết và quy
trình chặt chẽ, các thủ tục này mang tính thường xuyên, liên tục và chiếm tỷ
lệ nhiều nhất trong các thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên môi trường,
nên tác giả xin được mô tả cụ thể quy trình thủ tục giải quyết các TTHC về
cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và Sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất hiện đang thực hiện tại UBND huyện Phú Xuyên cụ thể như sau:
57
* Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất lần
đầu cho các hộ dân, gia đình:
- Mục đích: Quy định trình tự và cách thức giải quyết các thủ tục hành
chính về giải quyết các công việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Phạm vi áp dụng: Tại phòng một cửa UBND huyện Phú Xuyên.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất cho hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở kết quả giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc do chia tách Quyền
sử dụng đất hợp pháp.
- Tài liệu viện dẫn:
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008;
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Luật Nhà ở năm 2005;
+ Luật Dân sự năm 2005;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai;
+ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
58
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
+ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính;
+ Thông tư số 04/2006/TTLT- BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của liên
Bộ: Tư pháp-Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng,văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
+ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan
đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
+ Quyết định số 1684/2010/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 của UBND
huyện Phú Xuyên về việc ban hành quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
+ Thông báo số 224/TB-UBND của UBND huyện Phú Xuyên ngày
02/6/2011 về việc áp dụng mức thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nội dung quy trình: Toàn bộ quy trình thực hiện trong 30 ngày
làm việc.
59
STT Trách nhiệm thực hiện Trình tự, nội dung thực hiện
1
Bộ phận “Một cửa”
(01 ngày)
2
Phòng Tài nguyên môi trường
(1 ngày)
3
UBND xã
Lãnh đạo + Cán bộ địa chính
(10 ngày)
4
- Trưởng Phòng Tài nguyên môi
trường (03 ngày)
- Cán bộ thụ lý thẩm tra (5 ngày)
5
Chi cục Thuế
(01 ngày)
6
Công dân nộp thuế
(Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính không tính vào thời gian thụ
lý hồ sơ) (1 ngày)
7
Phòng Tài nguyên môi trường
(02 ngày)
8
Trưởng phòng Tài nguyên môi
trường (03 ngày)
9
Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND
quận (02 ngày)
10 Bộ phận “Một cửa” (01 ngày)
Xác nhận nguồn gốc đất (liên
thông), xác nhận trích đo ranh
giới sử dụng đất
Thẩm tra hồ sơ, duyệt hồ sơ
chuyển thuế hoặc trả hồ sơ
không đủ điều kiện
Xác định nghĩa vụ tài chính
Nhận giấy nộp tiền, in Giấy
chứng nhận
Duyệt, Ký
Kiểm soát hồ sơ
Lập tờ trình
Hướng dẫn nộp hồ sơ, tiếp
nhận hồ sơ
Phân công
Kiểm tra đo đạc
Trả kết quả
Người dân thực hiện
nghĩa vụ tài chính
60
- Mô tả: Hướng dẫn nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ:
* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm hướng
dẫn người xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
các tài sản gắn liền với đất, đơn theo Mẫu số 01/ĐK-GCN có xác nhận nguồn
gốc đất (hoặc chưa có xác nhận nguồn gốc sử dụng đất), tình trạng tranh chấp,
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của UBND huyện / xã.
* Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ:
+ Nếu đầy đủ thì tiếp nhận, nhập thông tin vào hệ thống quản lý trên
trang điều hành, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ chuyển trưởng Bộ phận “một cửa”
ký kiểm soát và đóng dấu, sau đó chuyển lên Phòng Tài nguyên môi trường
thụ lý, giải quyết.
+ Đối với các trường hợp phức tạp cần đăng báo theo quy định thì thời
gian đăng báo (30 ngày) không được tính vào thời gian thụ lý.
+ Nếu hồ sơ không đủ thì trả lại và hướng dẫn người xin cấp Giấy
chứng nhận bổ sung.
* Công dân có đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ gồm 07 loại văn bản:
1/: Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân.
2/: Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu.
3/: Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu).
4/: Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
5/: Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng.
6/: Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận.
7/: Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và
có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
61
Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở hay giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước
05/7/1994
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời
kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo
quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội
khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày
02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với
một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991";
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế
nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND theo
quy định của pháp luật: Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy
định tại Điều 93, Luật Nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp
đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 thì ngoài hợp đồng mua bán
nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án/quyết định đầu tư /giấy phép
đầu tư/giấy chứng nhận đầu tư);
62
e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hay giấy tờ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực
pháp luật
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một
trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/ 2006 có chữ ký của
các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; Trường hợp nhà ở
do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà
không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở
có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về
thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận
của UBND cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước 01/7/2006, nhà ở không
có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ
01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không
thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước 01/7/2006
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hay nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hay
được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này.
63
Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo
quy định:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong
những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư); b)
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất
ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
* Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: Hộ gia đình, cá nhân
trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân
nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong
các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền
cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
64
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua
bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước 01/7/2004 có chữ ký
của các bên có liên quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận; trường
hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước
01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác
nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước 01/7/2004, không có tranh
chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường
hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường
hợp công trình được xây dựng từ 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của
UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như
trường hợp xây dựng trước 01/7/2004.
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
65
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng
mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với
người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng
công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định
của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm
a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay
vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người
sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của
người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thụ lý hồ sơ:
* Phân công cán bộ thụ lý: Sau khi nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa”,
Trưởng phòng Tài nguyên môi trường tiến hành phân loại hồ sơ và phân công
cán bộ thụ lý giải quyết hồ sơ, đo đạc và lập thông báo ranh giới sử dụng đất
chuyển UBND xã xác nhận trích đo ranh giới sử dụng đất.
* Thẩm tra hồ sơ: Cán bộ được giao thụ lý tiến hành thẩm tra hồ sơ
theo các quy định của pháp luật hiện hành với các nội dung sau:
66
+ Kiểm tra các giấy tờ về nhà, đất
+ Kiểm tra mức độ đầy đủ, tính chính xác của các văn bản trong hồ sơ.
+ Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
+ Kiểm tra xác nhận nguồn gốc sử dụng nhà, đất của UBND xã.
+ Xác định hạn mức diện tích đất ở.
+ Xác định trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
* Sau khi kiểm tra tiến hành phân loại hồ sơ như sau:
+ Trường hợp hồ sơ còn thiếu sót, cần bổ sung, cần ý kiến làm rõ của
các tổ chức, cá nhận có liên quan thì dự thảo văn bản trình lãnh đạo Phòng ký
duyệt, sau đó chuyển Bộ phận “một cửa” để thông báo đến chủ hộ xin cấp
Giấy chứng nhận (thời hạn bổ sung làm rõ này không tính vào thời gian xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác
gắn liền với đất).
+ Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thì lập thông báo
“ Danh sách công khai các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với
đất” theo mẫu quy định, trình Trưởng phòng ký duyệt và thông báo tới đối
tượng xin cấp giấy chứng nhận được biết, đồng thời công khai tại trụ sở
UBND huyện trong thời gian làm việc 15 ngày để công dân được rõ.
Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn
bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
+ Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất thì cán bộ thụ lý tiến
hành những công việc sau: Lập thông báo “Danh sách công khai các trường
hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và các tài sản khác gắn liền với đất” trình Trưởng phòng duyệt và công khai
tại trụ sở UBND huyện trong thời gian 15 ngày để tiếp thu ý kiến đóng góp.
67
Lập “Trích đo địa chính thửa đất” và “Thông báo về ranh giới quyền sử
dụng đất” trình Trưởng phòng duyệt và chuyển về UBND xã để gửi cho chủ
hộ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài
sản khác gắn liền với đất cùng các hộ liền kề và các đơn vị có liên quan.
+ Đối với trường hợp chưa có xác nhận nguồn gốc đất thì chuyển hồ sơ
đến UBND xã để xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất của chủ hộ.
UBND xã: Xác nhận nguồn gốc sử dụng nhà, đất; cùng chủ hộ chuyển
thông báo kèm theo trích đo địa chính thửa đất có xác nhận ranh giới của chủ hộ
cùng các hộ liền kề và cán bộ địa chính phường gửi về Phòng Tài nguyên môi
trường. Trường hợp chậm thông báo kèm theo trích đo địa chính thửa đất (quá 10
ngày theo quy định) không tính vào thời gian xin cấp Giấy chứng nhận.
+ Đối với trường hợp có đơn tranh chấp, kiến nghị về ranh giới sử dụng
đất thì UBND xã phối hợp với cán bộ Phòng Tài nguyên môi trường tiến hành
giải quyết theo quy định. Thời gian tiến hành giải quyết tranh chấp kể từ ngày
có đơn kiến nghị không tính vào thời gian xin cấp Giấy chứng nhận.
+ Đối với trường hợp hộ giáp ranh với hộ xin cấp Giấy chứng nhận đi
vắng, UBND xã xác nhận chủ hộ không có mặt tại địa phương để Phòng Tài
nguyên môi trường tiến hành thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
(báo Nhân dân hoặc phát thanh huyện) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
đăng thông tin 03 lần theo quy định, sau đó nếu không có đơn kiến nghị thì
tiến hành thụ lý tiếp.
+ Đối với trường hợp không có tranh chấp nhưng chủ hộ giáp ranh
không xác nhận ranh giới sử dụng đất nếu UBND xã, thị trấn khẳng định bằng
văn bản ranh giới dử dụng đất đó là đúng và không có tranh chấp thì tiến hành
thụ lý tiếp.
Phòng Tài nguyên môi trường: Cán bộ thụ lý hướng dẫn chủ hộ kê khai
các biểu mẫu ban hành về Thuế căn cứ theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Lập phiếu chuyển thông tin địa chính
chuyển cơ quan thuế:
68
Chi cục Thuế: Căn cứ các quy định pháp luật liên quan và hồ sơ cùng
với phiếu chuyển thông tin địa chính do Phòng Tài nguyên môi trường
chuyển sang tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các loại giấy tờ
trong hồ sơ.
+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì ghi phiếu trả hồ sơ
có yêu cầu bổ sung, làm rõ và trả hồ sơ về Phòng Tài nguyên môi trường để
bổ sung đầy đủ. Thời gian được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ.
+ Đối với hồ sơ đã đầy đủ và hợp pháp thì Chi cục Thuế tiếp nhận vào
sổ giao nhận theo quy định tại Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ đầy đủ các khoản
nghĩa vụ tài chính; xét miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp
thuộc đối tượng ghi tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và thông tư
117/2004/TT-BTC. Trả thông báo nghĩa vụ tài chính về Phòng Tài nguyên
môi trường.
Công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính: Sau khi nhận được thông báo
nghĩa vụ tài chính, công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian công dân
thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.
Phòng Tài nguyên môi trường: Cán bộ thụ lý lập thông báo gửi đến các
chủ hộ sau khi tiếp nhận thông báo nghĩa vụ tài chính của các chủ hộ do Chi
cục Thuế chuyển đến. Sau khi nhận được Giấy nộp tiền của hộ dân, cán bộ
Phòng Tài nguyên môi trường thụ lý tập hợp và rà soát lại hồ sơ in Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền
với đất trên bản nền theo quy định, lập tờ trình trình UBND huyện ký.
Kiểm soát hồ sơ và lập tờ trình: Trưởng phòng Tài nguyên môi trường
rà soát hồ sơ lần cuối:
+ Nếu cần bổ sung gì thì có ý kiến và chuyển về cán bộ thụ lý
giải quyết.
69
+ Nếu đầy đủ, ký Tờ trình trình UBND huyện ký Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
Duyệt, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
các tài sản khác gắn liền với đất: Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND huyện được
phân công ký duyệt và trả Giấy chứng nhận về Phòng Tài nguyên môi trường.
Nếu chưa đạt yêu cầu, chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường để bổ sung
hoàn thiện.
Trả kết quả và lưu hồ sơ: Bộ phận “Một cửa” trả Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, thu
phí và lệ phí theo quy định.
2.4. Các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay
Hiện nay, thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường huyện
Phú xuyên cơ bản gồm 39 thủ tục về đất đai, 9 thủ tục về tài nguyên nước, 3
thủ tục về môi trường, chưa có thủ tục cụ thể về tài nguyên khoán sản.
(Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp từ bộ phận giải quyết một cửa tại UBND
huyện).
2.5. Tổng hợp kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường tại huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011 đến 2015
Năm 2011:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 3.896 Hồ
sơ (HS), trong năm giải quyết 3.868 HS đúng hạn, 328 HS chậm.
Năm 2012:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 5081HS,
trong năm giải quyết 4.776 HS đúng hạn, 305 HS chậm.
Năm 2013:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 5.962
HS, trong năm giải quyết 5.722 HS đúng hạn, 240 HS chậm.
70
Năm 2014:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 6.980
HS, trong năm giải quyết 6.784 HS đúng hạn, 196 HS chậm.
Năm 2015:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 4.558
HS, trong năm giải quyết 4.400 HS đúng hạn, 158 HS chậm.
Về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, thủ tục“Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu” là một trong những thủ tục phức tạp, chiếm tỉ lệ về số lượng trong các
thủ tục lĩnh vực Tài nguyên môi trường nhiều nhất và đã gây nhiều bức xúc
nhất cho người dân trong thời gian qua, đã được rất nhiều phương tiện truyền
thông đưa tin “vụ mất tích 105 sổ đỏ tại xã Sơn Hà – huyện Phú Xuyên”, vì
vậy tác giả đã tìm hiểu, tổng hợp và xin được đưa ra số liệu tổng hợp cụ thể
như sau:
STT Tên thủ tục hành chính Hồ sơ
Kết quả, Mức độ kết
quả thực hiện
Cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất lần đầu.
Tổngsố
tiếpnhận
Quyđịnh
(ngày)
2012
Hoànthành
Hoànthành
chậm
Chưa
hoàn
thành
Năm 2011 1703 n/a 1310 348 45
Năm 2012 1350 n/a 1062 237 51
Năm 2013 3950 44 3505 412 33
Năm 2014 3450 36 3240 182 28
Năm 2015 1516 36 1488 21 7
6 tháng đầu năm 2016 661 30 647 14 0
71
2.6. Thái độ và tác phong làm việc của cán bộ, công chức đối với cá nhân,
tổ chức
Hiện nay, bên cạnh trình độ, năng lực của các cán bộ, công chức đang
ngày càng được nâng cao thì về mặt ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử của
đội ngũ này cũng được cải thiện rõ nét. Với tinh thần cán bộ, công chức là
công bộc của nhân dân đội ngũ cán bộ, công chức đã nhiệt tình, chủ động
hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính theo yêu cầu. Hoàn thành công
việc, trách nhiệm đề ra. Có tác phong làm việc linh hoạt, khoa học, nhanh
nhẹn. Công dân có những thắc mắc về thủ tục hành chính được cán bộ, công
chức hướng dẫn trực tiếp hoặc thông qua điện thoại cơ quan để được giải
đáp. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy mức độ hài lòng của người dân, tổ chức
về giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức chưa cao. Trong giải
quyết thủ tục hành chính với lượng hồ sơ nhiều và thường xuyên hướng dẫn
thủ tục hành chính cũng tạo ra những áp lực đối với cán bộ, công chức. Dẫn
đến đôi khi công chức còn chưa tậm tâm, tận tình giải đáp thắc mắc người
dân, đùn đẩy trách nhiệm giải quyết sang các cơ quan khác. Ngoài ra, công
chức làm việc tại bộ phận một cửa còn phải kiêm nhiệm nhiều, chưa đủ về đội
ngũ công chức nên trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc cá nhân, tổ
chức phải chờ đợi lâu. Điều này đặt ra yêu cầu đối với lãnh đạo và các cán bộ,
công chức phải thực hiện nghiêm túc kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức
công vụ nhằm cải thiện mức độ hài lòng của người dân, góp phần xây dựng
nền hành chính phục vụ, tạo nét đẹp văn hóa trong công sở.
Qua tổng hợp các phiếu đánh giá ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ
giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tác giả luận văn đã
thực hiện tại UBND huyện tháng 8/2016 với tổng số lượt hỏi và được trả lời
là 20 người, cụ thể kết quả như sau:
a. Mức độ hài lòng về các quy định thủ tục hành chính:
72
- Rất hài lòng : 0 %
- Hài lòng : 70%
- Không hài lòng : 30%
b. Thời gian giải quyết các TTHC:
- Rất đúng hạn : 0 %
- Đúng hạn : 65%
- Không đúng hạn : 35%
c. Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ công, chức giải quyết TTHC:
- Rất tốt : 0 %
- Tốt : 65%
- Chưa tốt : 35%
2.7. Đánh giá kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ
2011 đến 2015
a) Những mặt đạt được
Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trên các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói
riêng đã góp phần tích cực trong giải quyết công việc của chính quyền huyện.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức tổ chức
kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. Cán bộ, công chức đã
xác định rõ trách nhiệm, công việc được giao, khắc phục được tình trạng đùn
đẩy công việc, không rõ trách nhiệm như trước.
“Kết quả triển khai CCTTHC những năm qua cho thấy, TTHC trên hầu
hết các lĩnh vực đều đã được rà soát, sửa đổi, ban hành mới theo hướng đơn
giản hóa, thuận tiện cho người dân. Đặc biệt, TTHC trên những lĩnh vực bức
xúc, liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như: Đất đai, xây
dựng,, hộ tịch, hộ khẩu, đầu tư, đăng ký doanh nghiệp..vv. đã được rà soát
73
nhiều lần, loại bỏ những TTHC phức tạp, gây phiền hà, bước đầu tạo lập lại
niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động phục vụ của các cơ
quan công quyền. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn giản,
minh bạch hơn, gắn với trách nhiệm của UBND huyện và UBND xã theo
phân cấp. Đã xác lập trật tự kỷ cương mới trong quản lý thu phí và lệ phí.
Quy định công khai và minh bạch nguyên tắc thu, mức thu, chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí. Quy trình cải tiến TTHC đã được cải
tiến, bỏ nhiều khâu trung gian do đó đã giảm đáng kể thời gian giao dịch của
cán bộ, công chức, người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Kết quả rõ rệt của việc triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” là công khai hóa, minh bạch hóa các quy định về TTHC, giảm phiền
hà, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người dân, trách nhiệm của cán bộ,
công chức được nang cao, thông qua đó góp phần đổi mới cơ bản mối quan
hệ giữa cơ quan hành chính và người dân theo hướng phục vụ” [55,tr 7-8].
* Thứ nhất, giải quyết công việc nhanh, tiết kiệm thời gian và chi phí,
mang lại sự thuận tiện cho người dân:
Giải quyết công việc nhanh: Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ được
tổ chức tại Bộ phận một cửa ở Ủy ban nhân dân đã giảm bớt sự đi lại của
nhân dân, hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, kịp thời; số hồ sơ hành chính
giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên cũng
tiến hành liên thông với Chi cục thuế trong việc tính nghĩa vụ tài chính và
Ngân hàng (trước là Kho bạc) để thu nghĩa vụ tài chính của khách hàng nên
người dân chỉ cần đến một nơi là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là có thể
hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Thủ tục hành chính đơn giản: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng,
đúng pháp luật được coi là nguyên tắc hàng đầu trong việc thực hiện cơ chế
“một cửa, một cửa liên thông”. Ngoài ra, phải công khai các thủ tục hành
74
chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc
của cá nhân, tổ chức; nhiều loại thủ tục đã kiên quyết được loại bỏ.
Hiện đại hóa một bước công sở, nơi làm việc đón tiếp nhân dân: Thực
hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã làm thay đổi căn bản bộ mặt
của cơ quan hành chính các cấp, nâng cao chất lượng hiện đại hóa công sở
hành chính theo chủ trương của Chính phủ.
* Thứ hai, thủ tục hành chính đơn giản, công khai:
Quy trình thực hiện thủ tục hành chính cũng như mức phí, lệ phí được
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân các xã. Các loại
giấy tờ cần có để giải quyết một công việc cụ thể đã được đơn giản hóa hơn
trước rất nhiều.
Thực trạng giải quyết công việc từ khi đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông về lĩnh vực Tài nguyên môi
trường đã góp phần tích cực trong giải quyết công việc của chính quyền
huyện. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức
tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên.
* Thứ ba, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức đã xác định rõ trách nhiệm, công việc được giao, khắc
phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ trách nhiệm như trước. Kết
quả giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường trong
những năm gần đây đã được cải thiện, đạt hiệu quả cao.
Một điểm mới đáng ghi nhận là Quy chế làm việc của bộ phận một cửa
đã được ban hành, trong đó dành riêng một chương để quy định về các điều
kiện khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm
vụ. Theo đó, cá nhân nào hoàn thành tốt các nhiệm vụ sẽ được xem xét khen
thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và là
nguồn cán bộ được quy hoạch được xem xét bổ nhiệm của cơ quan.
Ngược lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
75
hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” thì
được coi là không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật
Mối quan hệ giữa cán bộ công chức với người dân, doanh nghiệp đã
được cải thiện đáng kể, UBND huyện đã tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra công vụ … Phương châm phục vụ công dân, doanh nghiệp của bộ máy
hành chính đã bước đầu được thiết lập, tạo đà cho những chuyển biến tích cực
trong công tác CCTTHC chung của huyện.
Cùng với những tác động của các cuộc cải cách TTHC..., cải cách
TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường trong thời gian qua đã góp phần
quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội ở huyện, củng cố
lòng tin của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
b) Những tồn tại, hạn chế
Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua cải cách TTHC tại UBND huyện
Phú Xuyên vẫn chưa xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan
liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; còn nhiều mẫu
đơn, mẫu tờ khai sử dụng từ ngữ khó hiểu, đa nghĩa..., gây khó khăn trong
việc kê khai, nhiều văn bản chưa chặt chẽ, chồng chéo về chức năng, nhiệm
vụ, văn bản thường xuyên thay đổi. Việc ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện chậm, đã gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện và tạo nhiều khe hở
trong quản lý, điều hành. Tình trạng cơ quan hành chính giành thuận lợi về
phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong việc giải
quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp xảy ra ở nhiều nơi. Kết quả
giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức và người dân đạt
kết quả còn thấp so với yêu cầu, nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn, cụ thể
nổi cộm trong thời gian vừa qua đã để xảy ra sự việc nghiêm trọng chậm cấp
giấy chứng nhận (sổ đỏ) quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho 106 hộ
dân đã được báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin.
76
c) Nguyên nhân của hạn chế
Như vậy, từ thực trạng của cải cách TTHC đang đặt ra những vấn đề
bức xúc phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC.
* Thứ nhất, về thể chế:
Mặc dù huyện đã đạt được nhiều kết quả về việc thực hiện cải cách
TTHC và cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, nhưng vẫn có
một số TTHC còn phức tạp, chưa cụ thể rõ ràng nên gây khó khăn trong quá
trình thực hiện, còn có thủ tục hành chính chưa thống nhất, chưa đảm bảo tính
đồng bộ trên toàn huyện. Các thủ tục hành chính đã công bố nhưng đến nay
sau 5 năm vẫn chưa công bố bổ sung hay sửa đổi trong khi các văn bản của
thành phố Hà Nội và Trung ương thay đổi khá nhiều. Việc hướng dẫn thực
hiện chưa kịp thời và còn chưa rõ.
Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành
chính chưa thường xuyên, chưa kiên quyết nên vẫn tồn tại văn bản hạn chế,
thậm chí có trường hợp còn mâu thuẫn với văn bản của cơ quan cấp trên.
* Thứ hai, Quy trình trong việc giải quyết thủ tục hành chính:
Mặc dù tỉ lệ hồ sơ trả trước và đúng hẹn đã có những chuyển biến quan
trọng, tiến bộ hơn trước. Song tình trạng trễ hẹn so với ngày hẹn trả hồ sơ vẫn
diễn ra xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, tỷ lệ hồ sơ trễ
hẹn cao nhất là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản gắn liền trên đất do đây là lĩnh vực hết sức phức tạp, nhạy cảm.
Thủ tục, quy trình giải quyết một số loại hồ sơ nhất là những lĩnh vực
liên quan đến đất đai, nhà cửa còn phức tạp. Sự phối hợp giữa các cơ quan
nhất là các lĩnh vực có liên quan đến các ngành còn thiếu đồng bộ, chặt chẽ và
không rõ ràng điểm bắt đầu kết thúc mỗi công đoạn công việc; ngoài ra thời
gian bổ sung làm rõ Hồ sơ hoặc thời gian công khai để thông báo và nhận
phản hồi của nhân dân cũng chưa được quy định rõ ràng đã làm giảm tiến độ
giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân và gây phiền hà cho nhân dân.
77
* Thứ ba, cơ sở vật chất:
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong thực hiện trực tuyến mới chỉ
dừng lại ở mức độ 1 trong đó chưa quy định và lấy mẫu đơn, mẫu tờ khai trên
hệ thống thông tin điện từ (website) nên còn rất hạn chế, làm mất thời gian đi
lại của công dân, hiện việc áp dụng công nghệ giao dịch trực tuyến chỉ tương
đương ở mức độ 1 (Cổng thông tin điện tử có đầy đủ thông tin về quy trình
thủ tục thực hiện dịch vụ, các giấy tờ cần thiết, các bước tiến hành, thời gian
và chi phí thực hiện dịch vụ).
Hiện nay tại bộ phận một cửa, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
đang dùng phần mềm quản lý hệ thống, phần mềm này là do sở Tài nguyên
môi trường Hà Nội cấp, tuy nhiên sau khi xem xét, điều tra, phỏng vấn cán bộ
dùng phần mềm tại bộ phận một cửa nhận xét đánh giá là: Phần mền này tuy
đã rất tiện ích trong công tác quản lý, tuy nhiên vẫn có nhiều khâu chưa hoàn
thiện như thời gian chuyển các bước, thời gian chờ khi bổ sung hồ sơ, thời
gian công khai thủ tục thì chưa được cập nhật tự động, việc này sẽ ảnh hưởng
đến kết quả xử lý không chính xác về các mốc thời gian nên đánh giá chung
khi kết thúc một thủ tục đôi khi chưa đúng, sát thực với thực tế.
Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của Ủy ban
nhân dân huyện: dù đã được trang bị 01 phòng làm việc riêng, khá rộng rãi
với các trang thiết bị cần thiết song cần có các phương tiện kỹ thuật cao như
máy soi, máy tính tra cứu mới có một chiếc nên chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý làm việc của cán bộ
công chức cũng như người dân đến giải quyết thủ tục.
* Thứ tư, xuất phát từ đội ngũ cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức còn rất trẻ, thường xuyên thay đổi nên chưa có nhiều
kinh nghiệm trong qúa trình giải quyết công việc, việc nắm bắt những quy
định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo liên quan trực tiếp đến công việc
còn chưa kịp thời, đôi khi gặp lúng túng khi áp dụng pháp luật vào một số
78
trường hợp cụ thể. Đây có thể coi là điểm yếu chung của đội ngũ cán bộ, công
chức ở nước ta hiện nay. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những
lĩnh vực có tính quản lý rộng về phạm vi và biên độ về giá trị lớn như: đất đai
có giá trị lớn và liên quan đến hầu hết các tổ chức, các hộ gia đình trong toàn
huyện; môi trường và nước là những vẫn đề quan trọng, ngày càng ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống nhân dân. Chính vì ý thức được sự quan trọng, phức tạp
và nhạy cảm của lĩnh vực này nên ý thức của một số cán bộ công chức trong
thời gian qua đã có sự biến thái, thực hiện bóp méo quy trình, lợi dụng chức
vụ, vị trí để tìm cách trục lợi hoặc kéo dài thời gian thực hiện để ép người dân
phải chi phí bôi trơn mới giải quyết công việc. Đây là vấn nạn chung của nền
hành chính cả nước mà chúng ta cần sớm loại bỏ, tuy nhiên cần có lộ trình và
phương pháp cứng rắn để xử lý triệt để.
* Thứ Năm : Tính phức tạp của lĩnh vực Tài nguyên môi trường, cụ thể
như nguồn gốc đất được mua đi bán lại (đa số là bằng miệng hay viết tay) và
đất quốc phòng chưa bàn giao cho chính quyền nên diễn biến khá phức tạp và
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng gặp nhiều
khó khăn.
* Thứ sáu : Công tác tuyên truyền còn chưa đa dạng và sâu rộng trong
cán bộ, công chức và nhân dân. Bên cạnh đó, còn có một bộ phận nhân dân
vẫn chưa hiểu rõ về cơ chế một cửa nên vẫn ngại tới các cơ quan công quyền
để thực hiện những công việc, yêu cầu của mình. Đó chính là ý thức và tâm lý
của người dân như việc không quan tâm đến một cửa liên thông, ngại đụng
chạm tới cơ quan công quyền mà theo "con đường" tiêu cực, từ đó tạo tâm lý
cho những người khác làm theo khi cần giải quyết một việc nào đó.
Hậu quả từ phương thức làm việc cũ để lại nên gây ra nhiều sai sót trong
giải quyết thủ tục hành chính. Vì thế, hiện nay nhiều cá nhân, tổ chức phải
đến cơ quan có thẩm quyền cải chính lại những sai sót, người dân phải đi lại
nhiều, tốn thời gian, chi phí từ đó gây bức xúc trong nhân dân.
79
2.8. Bài học kinh nghiệm trong cải cách thủ tục hành tại Uỷ ban
nhân dân huyện Phú Xuyên
Quá trình CCTTHC trong những năm gần đây tại một số địa phương cho
ta thấy, cùng xuất phát từ một điểm đó là hệ thống các văn bản pháp lý về
CCTTHC của Chính phủ và chính quyền các địa phương tuy nhiên với cách
tư duy, biệp pháp triển khai áp dụng thực hiện tại mỗi địa phương khác nhau
sẽ cho kết quả khác nhau, cụ thể trong khi hiện nay việc giải quyết trực tuyến
các TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên theo cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông” đang ở mức độ 1, thì tại một số địa phương như quận Long Biên và
một số quận của thành phố Hà Nội, quận Hải châu thành phố Đà nẵng, hay
một số quận tại thành phố Hồ Chí Minh đã ở mức độ 3, giải quyết nhanh gọn
và tiết kiệm thời gian, chi phí cho nhười dân, đem lại hiệu lực, hiệu quả cho
chương trình CCTTHC của chính quyền địa phương. Từ kinh nghiệm trong
công cuộc CCTTHC tại các địa phương đã cho những bài học kinh nghiệm
quý báu cấp thiết để đẩy nhanh qúa trình CCTTHC tại UBND huyện Phú
Xuyên, nhất là về lĩnh vực Tài nguyên môi trường.
Thứ nhất, cần tăng cường sự chỉ đạo quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả
bộ máy lãnh đạo huyện từ Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các xã, thị trấn.
Thứ hai, đơn giản hóa TTHC nhằm rút ngắn về thời gian giải quyết.
Thứ ba, công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về cải cách TTHC
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Thứ tư, cần phải có nhiều giải pháp tạo động lực làm việc, khuyến khích,
động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt, xử lý kịp thời,
nghiêm minh những biểu hiện tiêu cực, tạo chuyển biến tích cực ở mỗi cấp
chính quyền và tại từng cơ quan, đơn vị thực hiện cải cách TTHC, phát động
các cuộc thi sáng tạo trong công tác CCTTHC tại UBND huyện.
80
Thứ năm, trong công tác cải cách TTHC cần phải xác định rõ trọng tâm,
trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng thời đoạn và thời điểm; có giải
pháp cụ thể, xây dựng mô hình mới, tạo ra hiệu ứng và có sức lan tỏa mạnh.
Thứ sáu, tăng cường công khai, minh bạch TTHC Cải cách TTHC.
Thứ bảy, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị hệ thống CNTT hiện
đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ công.
81
Tiểu kết Chương 2
Qua những tìm hiểu về thực trạng thủ tục hành chính và quá trình cải
cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội trên nhiều nội dung cụ thể đã cho
thấy cải cách thủ tục hành chính bước đầu đã mang lại những hiệu quả thiết
thực như: giảm thời gian, chi phí, giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng
cho các tổ chức, cá nhân, tạo được những chuyển biến lớn trong giải quyết thủ
tục hành chính; hạn chế những tồn đọng; chất lượng hiệu quả quản lý hành
chính đã được nâng cao theo hướng hiện đại; tạo được niềm tin cho doanh
nghiệp và nhân dân trong huyện. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cải cách
thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường còn tồn tại một số hoạt
động chưa đạt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính như: Ứng dụng công nghệ
thông tin ở mức thấp, chưa tạo được bước đột phá trong cải cách thủ tục hành
chính, một số bước trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính chưa được
tuân thủ nghiêm ngặt, còn tùy tiện, không đảm bảo nguyên tắc trong cải cách
thủ tục hành chính. Điều đó đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần tăng cường các
giải pháp cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện trong thời gian tới.
82
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và cải cách thủ tục hành
chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn 2015 – 2020.
Theo quy hoạch phát triển chung của thành phố Hà Nội, huyện Phú
Xuyên có kế hoạch phát triển thành đô thị vệ tinh, hành lang xanh của thủ
đô. Quy mô tổng dân số toàn huyện đến năm 2020 dự kiến khoảng 215.000
người; năm 2030 khoảng 245.000 người. Định hướng phát triển không gian
huyện Phú Xuyên được phân thành ba vùng chức năng cơ bản là vùng phát
triển đô thị; vùng kiểm soát phát triển đô thị và vùng kiểm soát đặc biệt. Về
định hướng hệ thống đô thị của huyện bao gồm: Thị trấn Phú Xuyên, Thị trấn
Phú Minh và một phần đô thị vệ tinh Phú Xuyên. Trong đó Thị trấn Phú
Xuyên có vai trò là trung tâm huyện lỵ, có chức năng là trung tâm hành chính,
dịch vụ thương mại, thể dục thể thao, văn hóa của huyện; Phú Minh có vai trò
là trung tâm dịch vụ công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao. Hỗ trợ cho
các khu vực phát triển giai đoạn đầu hình thành đô thị vệ tinh. Hai thị trấn này
sẽ phát triển, mở rộng về phía Tây giáp tiếp với không gian của đô thị vệ tinh
sẽ hình thành trong giai đoạn đầu.
Định hướng đến năm 2030, huyện Phú Xuyên sẽ là khu vực phát triển
mới về đô thị, công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp công nghệ cao và dịch vụ; có
đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường thủy và đường sắt; có
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, làng nghề thủ công truyền thống có
thương hiệu, giá trị cao gắn với du lịch sinh thái. Quy hoạch đợt đầu giai đoạn
83
đầu đến năm 2020, huyện Phú Xuyên ưu tiên đầu tư các chương trình dự án
phát triển hệ thống hạ tầng khu, phát triển nông thôn gắn với nông thôn mới; bảo
vệ và phát huy các giá trị cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc tại địa
phương. Đó sẽ là nền tảng để huyện xây dựng quy hoạch chi tiết nhằm phát huy
tài năng thế mạnh đưa huyện Phú Xuyên phát triển nhanh và bền vững.
Thực hiện Chương trình 08 - CTr/TU của Thành ủy, Chương trình số
03 – CTr/HU của Huyện ủy Phú Xuyên về “Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2015 – 2020”; Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày
14/01/2016 về công tác Cải cách hành chính (CCHC) năm 2016. Công tác
CCHC cần được Huyện uỷ, UBND huyện quan tâm chỉ đạo và quyết tâm thực
hiện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Khẩn
trương đầu tư, nâng cấp trang thiết bị tại bộ phận một cửa của huyện, tập
trung hoàn thiện các công tác cần thiết để chuẩn bị thực hiện dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của thành phố.
3.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
Tổ chức thực hiện tốt quyết định Chương trình 08-CTr/TU của Thành
ủy về đẩy mạnh CCHC, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015; kế hoạch số 192/KH-
UBND ngày 30/12/2013 của UBND thành phố Hà Hội về kế hoạch CCHC
năm 2014. Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Hướng
tới áp dụng hệ thống ISO 9001: 2015 đã được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
chính thức ban hành ngày 15/9/2015.
84
Thực hiện “năm trật tự và văn minh đô thị” tiếp tục thực hiện các nội
dung CCHC theo kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 15/01/2014 của UBND
huyện Phú Xuyên về công tác CCHC.
Tiếp tục phổ biến, quán triệt tuyên truyền về công tác CCTTHC, tổ
chức các lớp bồi dưỡng về CCTTHC, kỹ năng, kiến thức, thái độ ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc với công dân và
tổ chức nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành; năng lực tham mưu; trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của công chức
trong thi hành công vụ.
Tăng cường công tác kiểm tra công vụ về việc thực hiện các quy chế
làm việc, quy trình công tác và sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên; việc
tiếp nhận, giải quyết các TTHC; thực hiện quy tắc ứng xử và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện theo phương thức kiểm tra thường
xuyên và đột xuất không báo trước.
Thành lập tổ công tác và chỉ đạo rà soát công tác quản lý cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý lĩnh vực Tài nguyên môi trường
tại UNBD huyện và UBND các xã, thị trấn.
Chỉ đạo phòng Nội vụ huyện xây dựng đề án vị trí việc làm theo quy
định tại Nghị định 36/2013/NĐ-CP; Nghị định 41/2012/NĐ-CP của Chính
phủ, trong đó cụ thể từng vị trí của phòng Tài nguyên môi trường.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện giao dịch tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hồ
sơ hành chính tại bộ phận một cửa; không tiếp nhận và giải quyết TTHC tại
phòng Tài nguyên môi trường.
Hướng dẫn cán bộ tại phòng Tài nguyên môi trường và cán bộ phụ
trách công tác tại các xã, thị trấn đánh giá kết quả thực hiện công tác
CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường với chế độ theo tháng/ quý/ năm
để làm cơ sở đánh giá, nhận xét và có phương hướng điều chỉnh kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
85
Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu: nâng cấp
phần mềm quản lý, lắp đặt bổ sung trang thiết bị như: Màn hình cảm ứng để
người dân có thể truy cập các TTHC của huyện, máy in, máy scan, camera
giám sát tại bộ phận một của UBND huyện và các xã, thị trấn.
3.3. Các giải pháp cụ thể cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân
dân huyện Phú Xuyên
Trên cơ sở khảo sát thực tế, đánh giá những mặt đạt được, mặt hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện và cải cách thủ
tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, tác giả đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính cụ thể như sau:
3.3.1. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát
Huyện ủy, Lãnh đạo HĐND, UBND huyện phải thường xuyên lãnh
đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện nghiêm túc cơ chế “một cửa, một cửa
liên thông”, tăng cường trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan hành
chính các cấp trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện, lựa chọn, bố trí cán bộ,
công chức, kiểm tra chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ cho công dân và tổ
chức thông qua Bộ phận “một cửa”.
Lãnh đạo HĐND, UBND phải coi trọng, thường xuyên định kỳ mở
những cuộc trao đổi, tiếp xúc giữa lãnh đạo và công dân, tổ chức để tiếp thu
ghi nhận những ý kiến, phản ánh kịp thời của nhân dân. Làm tốt công tác
đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ, nhân dân, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết thông qua phản ánh trực tiếp của
người dân đến giao dịch, phản ánh qua các cuộc họp tiếp xúc cử tri, qua các
cuộc họp giao ban đoàn thể và các cuộc họp sinh hoạt chi bộ. Từ đó, kịp thời
chấn chỉnh, xử lý các cán bộ đảng viên, công chức bị kêu ca về thái độ, phong
cách làm việc, điều chỉnh những quy trình thủ tục còn rườm rà trong phạm vi
thẩm quyền tạo nên một nét đẹp văn minh trong hoạt động của tổ chức đảng
và bộ máy chính quyền. Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với
hoạt động của cán bộ, công chức tại Bộ phận “một cửa, một cửa liên thông”.
86
Thực hiện phong trào thi đua cải cách TTHC, tổ chức các chương trình
giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao giữa các phòng ban làm tăng tinh thần
đoàn kết, sự hiểu biết gắn bó trong cơ quan. Có cơ chế thi đua khen thưởng
với cán bộ, công chức có những sáng kiến đóng góp cho hoạt động cải cách
TTHC.
Quá trình xây dựng cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” phải được
thực hiện có lộ trình, từng bước và phải thực hiện cập nhật thường xuyên, liên
tục, đi tắt đón đầu các phương pháp mới có thể áp dụng được ở địa phương,
những cách làm mới phù hợp với địa phương nhanh chóng nghiên cứu áp
dụng những quyết định của UBND thành phố Hà Nội theo kế hoạch cụ thể.
Trước mắt, cần nghiên cứu, rà soát các thủ tục mang tính thời sự, cấp thiết, nhiều
hồ sơ của người dân, nhất là lĩnh vực về đất đai đã là vấn đề nóng và nổi cộm
phức tạp trong thời gian qua. Nghiên cứu đưa các thủ tục người dân thường
xuyên giao dịch vào cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” nhất là các thủ tục mà
người dân vẫn đang trực tiếp liên hệ tại các phòng ban chuyên môn. Kiên quyết
đưa các thủ tục ra thực hiện theo quy trình tại bộ phận “một cửa”.
3.3.2. Làm rõ trách nhiệm trong Quy trình giải quyết thủ tục
UBND huyện cần có những văn bản quy định rõ ràng, chặt chẽ về trách
nhiệm và mức xử lý khi thực hiện sai phạm trong giải quyết TTHC để tạo cơ
sở pháp lý vững chắc cho cán bộ, công chức hoạt động, tránh tình trạng giải
quyết công việc theo cảm tính, mục tiêu động cơ cá nhân, và không rõ ràng
trong quy trình như: điểm bắt đầu, kết thúc các bước thủ tục chuyển đến đâu
giải quyết bước tiếp theo. Đối với đội ngũ cán bộ công chức, tổ chức tập huấn
làm rõ nội hàm khái niệm cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” hiện đại; xác
định cụ thể những TTHC thực hiện liên thông. Làm rõ trách nhiệm, cơ chế
phối hợp giữa các ngành, các cấp trong giải quyết công việc theo cơ chế “một
cửa liên thông”, việc công khai, minh bạch TTHC tại Bộ phận “một cửa” cần
tuân thủ theo quy định tại chương III Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
87
3.3.3. Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu
Mục tiêu của phân công, phân cấp quản lý nhằm phát huy tính năng
động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương trên cơ sở phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi
cấp trong bộ máy hành chính nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước.
Phân công rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết
công việc, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc bỏ sót công việc, ai cũng
có thể tham gia giải quyết công việc mà không ai đứng ra nhận trách nhiệm
khi có sai sót xảy ra. Phân công, phân cấp quản lý cũng là điều kiện để tăng
cường sự phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan với nhau trong thực hiện nhiệm
vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
Phân công, phân cấp rành mạch trong quản lý nhà nước giữa trung
ương và các cấp chính quyền địa phương với nhau, giữa cấp trên và cấp dưới
sẽ xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi CBCC, nhất là trách
nhiệm người đứng đầu.
Để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC, UBND thành phố cần phân cấp
cụ thể cho UBND các quận, huyện, thị xã. UBND các quận, huyện, thị xã cần
xây dựng Quy chế phân công, phối hợp, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của
từng phòng ban chuyên môn, của từng bộ phận trong tổ chức và từng cán bộ
công chức; quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu. Tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND huyện cũng cần xây dựng Quy chế phân công,
phối hợp cụ thể và chi tiết, tránh tình trạng không rõ chức năng, nhiệm vụ dẫn
đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc phối hợp không hiệu quả.
3.3.4. Kiện toàn Bộ phận “một cửa”
Lãnh đạo UBND huyện cần quan tâm hơn nữa đến đời sống cán bộ,
công chức về chế độ phụ cấp, trang phục đối với Trưởng bộ phận, công chức
làm việc tại Bộ phận “một cửa”. Xem xét tăng thêm mức phụ cấp để đảm bảo
88
và nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, có những chế độ khen thưởng
thích đáng tạo động lực để thúc đẩy cán bộ, công chức làm việc có tâm huyết
với nghề, tạo ra chất lượng phục vụ tốt hơn. Đồng thời góp phần làm giảm
hiện tượng sách nhiễu, tham nhũng trong việc giải quyết công việc.
Tăng biên chế, bổ sung cán bộ chuyên trách cho Bộ phận “một cửa” để
tiếp nhận hồ sơ các TTHC thuộc lĩnh vực Tài nguyên môi trường vì hiện nay
mới chỉ bố trí 01 công chức phụ trách tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo số
lượng theo Quyết định 84/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2009 của
UBND thành phố Hà Nội.
3.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
thường xuyên tổ chức phát động các cuộc thi “sáng tạo trong trong công
tác cải cách thủ tục hành chính ”.
Đi đôi với việc cải cách TTHC là phải cải cách con người. Phải nâng
cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính. TTHC có bài bản đến đâu nhưng nếu tính thần, trách nhiệm,
ý thức của con người chưa được cải cách thì cũng sẽ rơi vào hình thức. Hay
nói cách khác, cái gốc của cải cách TTHC là cải cách con người.
Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công
việc, thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa” nói riêng và toàn thể cán bộ, công
chức tập trung vào một số nội dung sau:
- UBND huyện cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
thường xuyên hơn nhằm nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
trình độ ngoại ngữ và tin học, cũng như nâng cao hơn nữa đạo đức của người
cán bộ, công chức nhà nước. Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng hợp lý
đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
89
+ Bổ nhiệm cán bộ, tuyển dụng công chức vào làm việc phải được thực
hiện nghiêm túc theo quy định nhằm tuyển chọn được những người đủ đức,
đủ tài, đáp ứng yêu cầu khách quan của công việc;
+ Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ, công chức áp dụng thuần thục các
quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 đã được UBND huyện xây
dựng hướng tới áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính;
+ Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công
chức với các tổ chức và người dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm và tinh thần,
thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh;
+ Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức trong việc nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như trong giải quyết công
việc thường ngày;
+ Đưa các nội dung về cải cách hành chính, cải cách TTHC, các phương
pháp rà soát đơn giản hóa các quy định, TTHC để cán bộ, công chức hiểu rõ và
tiến tới thực hiện tốt rà soát quy định, TTHC, đơn giản hóa TTHC góp phần
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính và cải cách TTHC tại UBND huyện;
+ Tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp giữa bộ phận “một cửa”
với các phòng chuyên môn một cách nhịp nhàng, chặt chẽ để các thủ tục luôn
được giải quyết đúng hẹn, hiệu quả.
Nhằm phát huy sức mạnh tập thể, chất xám và sáng kiến của đội ngũ cán
bộ công chức trong khối cơ quan UBND, việc tổ chức phát động các cuộc thi
“sáng tạo trong trong công tác CCTTHC ” là hết sức cần thiết, đây cũng là một
trong những chương trình được UBND quận Long Biên, thành phố Hà Nội
thưường xuyên áp dụng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
3.3.6. Thực hiện hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nội dung của chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Luôn xác định cải cách
90
TTHC là khâu “đột phá” có tác động sâu rộng tới các khâu còn lại của cuộc
cải cách, có tác động sâu rộng tới hiệu quả hoạt động của Bộ phận “một cửa”;
nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” một cách
sâu rộng, toàn diện, đồng bộ theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Cải cách TTHC không phải là đơn giản, sửa đổi được bao nhiêu quy định mà
cốt lõi các sửa đổi này phải đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng, khó khăn
cho người dân, tổ chức. Để làm được điều này, cần lấy sự hài lòng của người
dân, tổ chức làm kết quả cải cách TTHC.
Thực hiện đồng bộ cải cách TTHC với triển khai cơ chế “một cửa, một
cửa liên thông”. Rà soát lại hệ thống thủ tục, đánh giá mức độ phù hợp của
các thủ tục. Nhanh chóng đưa vào thực hiện tại Bộ phận “một cửa” những
TTHC đã được rà soát, công khai trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Kiên
quyết giảm tối thiểu 30% các quy định về TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
Mở rộng các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; rà
soát, hợp lý hóa và hoàn thiện cơ chế phối hợp trong quy trình tổ chức thực
hiện các TTHC; đảm bảo liên thông giữa các cơ quan, tiến tới liên thông giữa
các cấp hành chính. Đồng thời loại bỏ những khâu, thủ tục, giấy tờ bất hợp lý,
gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cho chính ngay các
cơ quan nhà nước.
Cấp ủy chi bộ các phòng, ban chuyên môn cần chủ động phối hợp chặt
chẽ để xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của
phòng mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị
và kế hoạch chung của huyện, từ đó lãnh đạo cán bộ, đảng viên công chức,
viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách hành chính được giao. Đồng thời
cấp ủy chi bộ các phòng, ban chuyên môn thường xuyên theo dõi, phát hiện
91
những bất hợp lý về thể chế, cơ chế, chính sách, TTHC, tổ chức bộ máy…
thuộc phạm vi quản lý, quy trình giải quyết công việc của các cán bộ công
chức để phản ánh kịp thời với lãnh đạo UBND huyện xem xét, xử lý nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức và công dân.
Trong thời gian tới, tiến hành hoạt động rà soát quy định, TTHC là thực
hiện có lộ trình đưa ra Bộ phận “một cửa” giải quyết TTHC trên tất cả các
lĩnh vực công tác. Tiến hành rà soát, đơn giản hóa các quy định, TTHC đang
có số lượng giao dịch nhiều và nhận được sự quan tâm của người dân, tổ chức
như các quy định, TTHC về lĩnh vực về đất đai.
Nhằm phát huy sức mạnh tập thể, chất xám và sáng kiến của đội ngũ
cán bộ công chức trong khối cơ quan UBND, việc tổ chức phát động các
cuộc thi “sáng tạo trong trong công tác CCTTHC ” là hết sức cần thiết, đây
cũng là một trong những chương trình được UBND quận Long Biênn, thành
phố Hà Nội thường xuyên áp dụng và đã thu được nhiều kết quả quan trọng.
3.3.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới áp dụng quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
Trước hết phải sử dụng hiệu quả các thiết bị hiện có. Phát huy hiệu quả
tối đa của các trang thiết bị đang được lắp đặt, tránh lãnh phí, trang thiết bị
hiện đại nhưng không được sử dụng. Các giải pháp cụ thể:
Xây dựng đề án đưa công nghệ thông tin thực sự giữ vai trò quan trọng
trong giải quyết công việc của cơ quan. Đầu tư áp dụng phần mềm quản lý hồ
sơ “một cửa, một cửa liên thông” vào sử dụng, giúp việc quản lý và lưu trữ hồ
sơ chặt chẽ, hiện đại, phục vụ công tác thống kê, tổng hợp, thống kê từng lĩnh
vực, từng công việc, từng thời điểm về tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
một cách chính xác, đầy đủ.
Để thực hiện cơ chế một cửa liên thông, cần đưa vào vận hành hệ thống
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn giúp việc của
UBND huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Hệ thống này liên kết với
92
nhau, thường xuyên cập nhật quá trình xử lý thông tin công việc của các
phòng ban chuyên môn lên hệ thống để người dân tra cứu tình trạng giải
quyết hồ sơ của các phòng ban chuyên môn. Để phục vụ cho việc vận hành hệ
thống này, UBND huyện Phú Xuyên phối hợp với Sở Ban Ngành tiến hành
đào tạo theo thời gian tùy vị trí làm việc của họ có thể đào tạo theo phương
pháp đào tạo chuyên môn tốt nhất.
Cần xây dựng phần mềm dùng chung áp dụng Bộ phận “một cửa, một
cửa liên thông” các cấp theo hướng kết nối với bộ TTHC đã được công bố
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, có tiện ích tra cứu tiến độ giải quyết
hồ sơ, định vị hồ sơ đang được xử lý ở cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải
quyết, từng bước phát triển phần mềm giải quyết TTHC trực tuyến cho cá
nhân, tổ chức.
Tiếp tục đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị hiện đại cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để nâng cao dịch vụ công, trước mắt lên mức độ 3 (là
dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 người dân có thể tải các văn bản trên cổng
thông tin điện tử của huyện về, và cho phép người sử dụng điền và gửi trực
tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch
trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi
trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện
trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ). Cụ thể đầu tư bổ sung tại
phòng 1 cửa như sau:
+ Bổ sung thêm bộ máy in phiếu thứ tự xếp hàng, hệ thống để hiển thị
số xếp hàng và biển điện tử;
+ Bổ sung hệ thống phần mềm, sửa đổi hệ thống cổng thông tin điện tử
của huyện để thực hiện theo mô hình giải quyết thủ tục hành chính cấp độ 3;
+ Bổ sung thêm 01 máy Photocopy đa năng. Bố trí, sắp xếp lại một số
máy móc, trang thiết bị như máy in, máy vi tính hợp lý giữa các bàn làm việc
tránh tình trạng lãng phí nơi thiếu, nơi thừa.
93
Đầu tư cải tạo, nâng cấp mở rộng phòng làm việc của bộ phận giao dịch
một cửa, đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng
lĩnh vực và nơi công dân ngồi đợi đến lượt giao dịch. Đảm bảo không gian
làm việc nghiêm túc, bố trí liên thông giữa các bộ phận, các lĩnh vực, đảm bảo
đủ điều kiện để công khai các TTHC, giải quyết công việc nhanh chóng thuận
tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù hợp khu vực sảnh tiếp đón, chờ
đợi đến lượt của người dân, khu vực giải quyết thủ tục, khu vực bố trí các vật
dụng như bàn ghế, tủ đựng hồ sơ của cán bộ, việc bố trí được chia thành ô cho
các bộ phận, lĩnh vực. Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các
thủ tục và kiểm tra kết quả giải quyết của công dân tìm hiểu khi đến giao dịch,
hệ thống camera kiểm soát của lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của Bộ
phận “một cửa”.
3.3.8. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường công tác
công khai minh bạch các thủ tục hành chính
Tiếp tục rà soát các TTHC để loại bỏ những TTHC không cần thiết,
không còn phù hợp nhằm mục đích đơn giản hóa TTHC, góp phần rút ngắn
các TTHC, giảm thời gian và chi phí đi lại của người dân cũng như chi phí
quản lý của đơn vị cung cấp dịch vụ công.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cải
cách TTHC và các thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên môi trường, đặc
biệt là tuyên truyền, tập huấn về Phương pháp đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, của công chức
trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính, vì lợi ích của người dân, tổ
chức. Thông qua tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền, lợi ích, trách
nhiệm của người dân, tổ chức trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá chất
lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh công khai các
94
quy định, TTHC liên quan tới quá trình giải quyết công việc cho nhân dân để
người dân nắm rõ hơn về những TTHC cần giải quyết, tránh tình trạng đi lại
nhiều lần gây nhiều thắc mắc, khó hiểu. Thực hiện chủ động công khai Bộ
TTHC bằng nhiều hình thức như:
+ Công khai Bộ TTHC áp dụng tại huyện Phú Xuyên trên Cổng thông
tin điện tử huyện nhằm cung cấp các thông tin về TTHC; quy trình thực hiện,
thành phần hồ sơ, biểu mẫu, tờ khai, chi phí tuân thủ, hướng dẫn chi tiết các
thủ tục... Hiện nay, tại Cổng thông tin điện tử của huyện đã có nhưng chưa thể
tải các thủ tục này về, chưa hướng dẫn cụ thể chi tiết các TTHC về lĩnh vực
Tài nguyên môi trường;
+ Tổ chức tập huấn tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ công chức về
mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của Phương pháp đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
+ Bổ sung bảng điện tử tại trụ sở ủy ban để ghi lại ý kiến của công dân
sau khi giải quyết thủ tục hành chính tại UBND để đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của bộ phận một cửa, công bố chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính;
+ Các hình thức tuyên truyền khác: thông qua đài phát thanh huyện, các
xã, thôn để tuyên truyền đến toàn bộ người dân nắm được về cải cách thủ tục
hành chính của huyện.
Trên đây là một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường
tại UBND huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội.
95
3.4. Kiến nghị
Như đã trình bày ở các phần trên, cải các TTHC là cần thiết, CCTTHC
về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội lại càng cấp thiết, cấp bách trong thời gian tới. Để CCTTHC cần có sự
chung tay vào cuộc của các cơ quan hữu quan liên quan, trong phạm vi luận
văn này Học viên xin được kiến nghị tới UBND thành phố Hà nội, UBND
huyện Phú Xuyên một số nội dung nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, cụ thể như sau:
Một là: Tăng cường công tác chỉ đạo giám sát, kiểm tra thực hiện công
tác CCTTHC định kỳ theo từng Quý hàng năm.
Hai là: Xây dựng mục tiêu kế hoạch và giao tiến độ cụ thể về
CCTTHC, nhất là trong việc áp dụng công nghệ để giải quyết các TTHC.
Ba là: Tổ chức đánh giá định kỳ kết quả thực hiện công tác CCTTHC,
xây dựng quy chế khen thưởng rõ ràng, đồng thời đưa kết quả CCTTHC vào
là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại cán bộ hàng năm.
Bốn là: Tác giả luận văn đã đưa ra một số giải pháp chi tiết mang tính
định hướng/ định lượng các nội dung cần bổ sung sửa đổi trong qúa trình thực
hiện công tác CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, kính mong UBND
UBND thành phố Hà nội, UBND huyện Phú Xuyên xem xét, Học viên tin
rằng nếu các giải pháp của Học viên được xem xét, phát triển ở mức độ chi
tiết hơn và áp dụng trên thực tế sẽ đem lại nhiều kết quả rất tích cực, góp phần
nâng cao hiệu quả CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND
huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội.
96
KẾT LUẬN
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Cải cách thủ tục
hành chính đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả
của các quy định về thủ tục hành chính. Thực hiện đồng bộ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông giữa các phòng ban huyện với các xã thị trấn trong giải quyết thủ tục
hành chính, phấn đấu đến năm 2020 cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên
môi trường đạt 100% các thủ tục hành chính thực hiện thống nhất một đầu
mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa cấp huyện và bộ phận
một cửa ở các xã, thị trấn; trên 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng về
hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính và sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước huyện, 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn, cắt giảm
30% chi phí giải quyết thủ tục hành chính.
Đây là nhiệm vụ cần được Huyện ủy, UBND huyện tổ chức quán triệt,
chỉ đạo sâu sát và cần sự đồng thuận chung tay cải cách thủ tục hành chính
của người dân, tổ chức, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã,
thị trấn. Thủ tục hành chính về lĩnh vựcTài nguyên môi trường luôn mang
tính phức tạp, nhạy cảm nên việc CCTTHC là hết sức cần thiết, nhất là tại
huyện Phú Xuyên, nơi đã từng có nhiều tồn tại trong việc giải quyết các
TTHC liên quan đến lĩnh vực đất đai những năm trước đây.
Trước mắt, CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường cần khắc
phục những tồn tại, phát huy những mặt đạt được, thực hiện tốt các giải pháp
CCTTHC trong thời gian tới. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính sẽ tạo
những bước tiến quan trọng đảm bảo tính bình đẳng của các đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian chi phí của cá nhân, tổ chức, cải
97
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực xã hội và góp
phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, bảo đảm tạo điều kiện tốt nhất cho
kinh tế xã hội của huyện phát triển nhanh, đóng góp vào chương trình tổng
thể cải cách hành chính của nước ta.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2011), Báo cáo số 1459/BC-BNV ngày 27/4/2011 về tổng
kết thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
2. Phạm Đức Chính và Ngô Thành Can (2014), Phương pháp xử lý tình
huống và nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý hành chính; Kỹ
năng quản lý hành chính, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Phạm Đức Chính và Ngô Thành Can (2014), “Kỹ năng quản lý hành
chính”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Thu tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày
03/9 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010,
Hà Nội.
5. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày
4/9 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
6. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chinh nhà
nước ở địa phương, Hà Nội.
7. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Hà Nội.
99
8. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày
30/9 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước, Hà Nội.
9. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về việc
kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
15/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính..
10. Nguyễn Đăng Dung (2005), “Sự hạn chế quyền lực nhà nước”, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Trần Công Dũng (2010), “Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch
“một cửa”, Tổ chức nhà nước, (6), tr.26-28.
12. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Tình huống quản lý hành chính, NXB
Lao động, Hà Nội.
13. Nguyễn Hữu Hải (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính
nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Hải (2009), “Tìm hiểu về hành chính công Hoa kỳ - lý
thuyết và thực tiễn”, NXB Chính trị-Hành chính, Hà Nội
15. Nguyễn Hữu Hải chủ biên (2007), “Chính sách công – những vấn đề
cơ bản”, NXB Tư pháp, Hà Nội.
16. Lê Hồng Hạnh chủ biên (2007), “Cải cách hành chính và sự phát triển
của doanh nghiệp tiếp cận từ TTHC”, Tạp chí tổ chức nhà nước.
17. Nguyễn Ngọc Hiến, (2001), “Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Vũ Hòe, “Thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính
nhà nước là sự thay đổi cơ bản phương thức làm việc của cơ quan
công quyền”.
100
19. Trần Thanh Hương (10/2005), “TTHC và hoạt động của cơ quan hành
chính với việc đảm bảo quyền của công dân”, Tạp chí Nghiên cứu
Lập pháp, Hà Nội.
20. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1995), “ Một số vấn đề về cải cách
thủ tục hành chính”, NXB Chính trị Quốc gia.
21. Đỗ Ngọc Lan (2011), “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo
mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban Nhân dân các quận thành phố
Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính, Hà Nội.
22. Lê Chi Mai (2003), “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam”, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Lê Thị Bình Minh (2013), “Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2012”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
24. Hà Quang Ngọc, “Cải cách thủ tục hành chính từ khi Việt Nam
gia nhập WTO đến nay”, Tạp chí Cộng sản.
25. Lê Nhung (2008), “Mạnh tay loại bỏ những thủ tục hành chính bất
hợp lý”.
26. Thang Văn Phúc (5/2010), Những vấn đề đặt ra trong tổ chức bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội.
27. Võ Kim Sơn (2004), “Phân cấp quản lý nhà nước - lý luận và
thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu (2009), “Luật hành chính
Việt Nam”, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2010), “Soạn thảo và xử lý văn bản
quản lý nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), “Thủ tục hành chính: Lý luận
101
và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Thanh (2011), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại một số Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh”,
Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính,
Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), “Thủ tục hành chính : Lý luận
và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Văn Tất Thu (2013), “Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà
nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Văn Tất Thu (2013), “Cải cách hành chính để giải quyết mối quan hệ
đúng đắn giữa mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với tổ chức và
nhân dân”, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam.
34. Phạm Đức Toàn, “Bàn về một số nội dung tiếp tục cải cách nền hành
chính nước ta”.
35. Phạm Quang Tuệ (2010), “Vĩnh Phúc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông”, Tổ chức nhà nước, (7), tr.29-31.
36. Đào Trí Úc (2006), “Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa”, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
37. Nguyễn Việt Thùy Uyên (2010), “Mô hình một cửa liên thông xã-
huyện trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Cần
Thơ”, luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính,
Hà Nội.
38. Thủ tướng Chính phủ, (2010),“Quyết định số 1605/2010/QĐ-TTg
27/8/2010 về việc “Phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-
2015”, Hà Nội;
39. Thủ tướng Chính phủ, (2012),“Quyết định số 1557/2012/QĐ-TTg
18/10/2012 về việc phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công
102
vụ, công chức”. Hà Nội;
40. Thủ tướng Chính phủ, (2016), “Chỉ thị số 26/CT-TTg 5/9/2016 về tăng
cường kỷ luật kỷ cương trong các cơ quan HCNN các cấp;
41. Thủ tướng Chính phủ, (2015), “Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
25/03/2015 về việc ban hành “Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liêng thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương”, Hà Nội;
42. Thủ tướng Chính phủ, (2015) “Chỉ thị số 13/CT-TTg 10/6/2015 về
việc “Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính”, Hà Nội;
43. Thủ tướng Chính phủ, (2013), Quyết định số 896/QĐ-TTg 08/6/2013
về việc “Phê duyệt đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy
tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn
2013-2020”, Hà Nội;
44. Thủ tướng Chính phủ, (2015), Quyết định số 08/QĐ-TTg 6/01/2015 về
việc “Ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ”, Hà Nội;
45. Báo cáo kết quả tổng thể thực hiện chương trình cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 và xây dựng chương trình cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, số 73/ BC-UBND-NV, ngày
28/6/2010 của UBND huyện Phú Xuyên.
46. Báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2011, số 135 / BC-
UBND ngày 11/11/2011 của UBND huyện Phú Xuyên.
47. Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2015 tại UBND huyện
Phú Xuyên, số 578/KH-UBND, ngày 31/5/2012 của UBND huyện
Phú Xuyên.
48. Báo cáo kết quả thực hiện công tác tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
103
giải quyết TTHC năm 2012 của UBND huyện Phú Xuyên.
49. Báo cáo sơ kết thực hiện Quyết định 84/2009/QĐ-UBND ngày
01/7/2009 của UBND thành phố hà Nội về việc ban hành quy định
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
công việc của tổ chức, cá nhân tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước
thuộc thành phố Hà Nội, ngày 9//5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên.
50. Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ năm
2009 – năm 2013, số 183/ BC-UBND-NV, ngày 16/8/2013.
51. Báo cáo sơ kết thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU của Thành uỷ về
“Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng
phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 -
2015”, số 169- BC/HU, ngày 25/8/2013 của Huyện ủy Phú Xuyên.
52. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn từ năm 2011 – tháng 7 năm 2014, số 115/ BC-UBND-NV,
ngày 15/8/2014 của UBND huyện Phú Xuyên.
53. Bảng tổng hợp báo cáo số liệu báo cáo kết quả gải quyết TTHC tại bộ
phận một cửa 6 tháng đầu năm 2016, lập ngày 5/7/2016 của UBND
huyện Phú Xuyên.
Website:
54. http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/126/0/1010070/0/32290/
55. http://longbien.gov.vn
56. http://haichau.danang.gov.vn
57. http://www.mattran.org.vn
58. http://caicachhanhchinh.gov.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN
Mục đích:
Điều tra ý kiến của người dân về giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài
nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Đối tượng phỏng vấn: Người dân
1. Ông/ bà cho biết mức độ hài lòng về các quy định thủ tục hành chính
về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội .
Rất hài lòng  Hài lòng  Không hài lòng 
2. Ông/bà đánh giá như thế nào về thời gian giải quyết các TTHC về lĩnh
vựcTài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ?.
Rất đúng hạn  Đúng hạn  Không đúng hạn 
3. Ông/bà có nhận xét gì về tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ công,
chức giải quyết TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ?
Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 
Xin cảm ơn ông/bà.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ LĨNH VỰCTÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực
Thời
gian thực
hiện
CÁC THỦ TỤC VỀ ĐẤT ĐAI
1 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất lần đầu, gồm 7 loại văn bản:
1 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân
2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu
3 - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu)
4 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất,
tài sản - gắn liền với đất
5 - Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
6 - Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy
chứng nhận
7- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định
của pháp luật
Đất đai 30 ngày
2 Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất, gồm 4 loại
văn bản:
1 - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Đất đai 10 ngày
2 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
3 - Đơn trình báo về việc mất GCN có xác nhận
của Công an
4 - Đơn khai báo về việc mất GCN có xác nhận
của UBND phường, nơi có đất
3 Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường
hợp phải xin phép (Đối tượng là hộ gia đình, cá
nhân), gồm 3 loại văn bản:
1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân.
2 - Bản sao hộ khẩu.
3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tài nguyên 38 ngày
4 Cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính
(đối tượng là cá nhân), gồm 2 loại văn bản:
1 - Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (theo mẫu)
2 - Hợp đồng cung cấp thông tin đất đai theo mẫu
Đất đai 2 ngày
5 Cung cấp thông tin, nguồn gốc nhà đất, gồm 3
loại văn bản:
1 - Đơn xin yêu cầu cung cấp thông tin hoặc đơn
đề nghị xác nhận nguồn gốc nhà đất
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 - Quyết định cấp GCN Quyền sử dụng đất
Đất đai 5 ngày
6 Đăng ký biến động bổ sung quyền sở hữu tài
sản trên đất vừa có nhu cầu cấp đổi GCN được
cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-
BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường có
hiệu lực thi hành (cấp GCN mới), gồm 5 loại
văn bản:
1 - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Đất đai 15 ngày
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3 - Tờ khai lệ phí trước bạ
4 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
5 - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
7 Đăng ký biến động chứng nhận quyền sở hữu
tài sản trên đất chưa được ghi trên Giấy chứng
nhận, gồm 4 loại văn bản:
1 - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
3 - Tờ khai lệ phí trước bạ
4 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
Đất đai 15 ngày
8 Đăng ký biến động đối với trường hợp cho,
tặng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
hoặc quyền sử dụng đất ở (đối với trường hợp
có chia tách hoặc nhập thửa đất), gồm 11 loại
văn bản:
1 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân
2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu
3 - Bản sao giấy khai sinh
4 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật
(nếu có)
6 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
7 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đất đai 20 ngày
8 - Hợp đồng tặng cho được công chứng, chứng
thực
9 - Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính
10 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức
năng đo đạc bản đồ lập.
11 - Bản vẽ mặt bằng nhà ở do đơn vị có tư cách
pháp nhân đo vẽ.
9 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở (không chia tách) do UBND cấp
Quận cấp Giấy chứng nhận, gồm 9 loại văn
bản:
1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân.
2 - Bản sao hộ khẩu.
3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật
(nếu có)
5 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
6 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
7 - Tờ khai lệ phí trước bạ
8 - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
9 - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có xác nhận của cơ quan công chứng
Đất đai 15 ngày
10 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại đô thị (có chia tách, nhập
thửa), gồm 11 loại văn bản:
1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân.
Đất đai 20 ngày
2 - Bản sao hộ khẩu.
3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật
(nếu có)
5 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
6 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
7 - Tờ khai lệ phí trước bạ
8 - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
9 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng
đo đạc bản đồ lập
10 - Bản vẽ mặt bằng nhà ở do đơn vị có tư cách
pháp nhân đo vẽ
11 - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có xác nhận của cơ quan công chứng
11 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển
quyền sở hữu căn hộ chung cư cao tầng, gồm 7
loại văn bản:
1 - bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân
2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu
3 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật
(nếu có)
4 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
5 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
6 - Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính
7 - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có xác nhận của cơ quan công chứng
Đất đai 15 ngày
12 Đăng ký biến động đối với trường hợp nhà mới
xây, gồm 5 loại văn bản:
1 - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4 - Giấy phép xây dựng
5 - Bản vẽ hoàn công do đơn vị có tư cách pháp
nhân lập
Đất đai 15 ngày
13 Đăng ký biến động đối với trường hợp tặng,
cho quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở (không chia tách), gồm 8 thủ tục:
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
3 - Bản sao hộ khẩu thường trú và chứng minh
nhân dân
4 - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5 - Tờ khai lệ phí trước bạ
6 - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
7 - Những giấy tờ liên quan chứng minh thuộc
diện không phải nộp hoặc được xét miễn giảm
nghĩa vụ tài chính
8 - Hợp đồng tặng cho được công chứng, chứng
thực
Đất đai 15 ngày
14 Đăng ký biến động đối với trường hợp thừa kế
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
(toàn bộ thửa đất), gồm 7 loại văn bản:
1 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân
2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu
3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất đai 7 ngày
4 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
5 - Biên lại nộp nghĩa vụ tài chính hoặc thông báo
không phải nộp hoặc được xét miễn giảm nghĩa vụ
tài chính của Chi cục thuế
6 - Di chúc, biên bản phân chia thừa kế
7 - Quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế
của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật
15 Đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên,
giảm diện tích đất do sạt lở tự nhiên, gồm 4 loại
văn bản:
1 - Các giấy tờ, văn bản pháp lý có liên quan (nếu có)
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
4 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng
đo đạc bản đồ lập
Đất đai 15 ngày
16 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với
trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do bị ố,
nhoè, rách, hư hại, gồm 2 loại văn bản :
1 - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đất đai 15 ngày
17 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với
trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân (không chia
tách, hợp thửa đất), gồm 3 loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
Đất đai 5 ngày
3 - Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (theo
mẫu) đã được Phòng Công chứng chứng nhận
hoặc UBND cấp xã chứng thực
18 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường
hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất, gồm 3 loại văn bản:
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
3 - Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất
Đất đai 10 ngày
29 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với
trường hợp được thừa kế quyền sử dụng một
phần diện tích đất, gồm 9 loại văn bản sau :
1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân.
2 - Bản sao hộ khẩu.
3 - Giấy chứng tử
4 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
6 - Biên lại nộp nghĩa vụ tài chính hoặc thông báo
không phải nộp hoặc được xét miễn giảm nghĩa vụ
tài chính của Chi cục thuế
7 - Bản trích đo hoặc Bản trích lục thể hiện toàn
bộ thửa đất cần tách và phần diện tích đất
8 - Di chúc, biên bản phân chia thừa kế
9 - Quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế
của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật
Đất đai 10 ngày
20 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với
trường hợp tách thửa khi thực hiện Quyết định
thu hồi một phần thửa đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế (đối tượng hộ
gia đình, cá nhân), gồm 3 loại văn bản sau :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Quyết định thu hồi đất
3 - Hồ sơ GPMB
Đất đai 16 ngày
21 Đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất, gồm 2 loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Văn bản chấm dứt hợp đồng góp vốn hoặc
thanh lý hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất có xác nhận
của cơ quan công chứng
Đất đai 5 ngày
22 Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với
trường hợp không phải xin phép, gồm 3 loại
văn bản:
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2 - Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
3 - Đơn đề nghị đăng ký biến động về sử dụng đất
(Mẫu 03/ĐK-GCN)
Đất đai 38 ngày
23 Đăng ký ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm 2 loại văn
bản:
1 - Đơn đề nghị xin nghi nợ tiền sử dụng đất (theo
mẫu)
2 - Hoá đơn đã nộp lệ phí trước bạ hoặc thuế thu
nhập cá nhân
Đất đai 5 ngày
24 Đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 3 loại văn
bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
3 - Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất có xác nhận của cơ
quan công chứng
Đất đai 10 ngày
25 Đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 5 loại
văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp
3 - Hợp đồng thế chấp đã công chứng hoặc chứng
thực
4 - bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân
5 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu
Đất đai 3 ngày
26 Đăng ký xoá nợ trong Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, gồm 4 loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2 - Quyết định cấp GCN Quyền sử dụng đất
3 - Quyết định của UBND cấp huyện về việc
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công
với cách mạng
4 - Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính
Đất đai 5 ngày
27 Đính chính giấy chứng nhận có số liệu diện tích
thực tế nhỏ hơn số liệu diện tích ghi trong Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do UBND cấp guyện cấp Giấy chứng
nhận, gồm 6 loại văn bản:
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3 - Quyết định cấp GCN Quyền sử dụng đất
4 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng
đo đạc bản đồ lập
5 - Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận
6 - Văn bản xác định ranh giới thửa đất được UBND
cấp xã xác nhận không thay đổi, không lấn chiếm
Đất đai 10 ngày
28 Giải quyết tranh chấp đất đai, gồm 6 loại văn bản
1 - Biên bản họp Hội đồng tư vấn
2 - Phiếu xử lý đơn thư (bản gốc)
3 - Đơn kiến nghị (tự viết, bản gốc)
4 - Trích lục vị trí (bản gốc)
5 - Báo cáo đề xuất, tờ trình của UBND cấp xã
(bản gốc)
6 - Biên bản hoà giải cấp xã
Đất đai 16 ngày
29 Hợp thức hóa thủ tục sang tên chuyển nhượng
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở,
gồm 6 loại văn bản:
1 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 - Giấy tờ chuyển nhượng có chứng nhận của
UBND xã tại thời điểm chuyển nhượng
4 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu
5 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân
6 – Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính
Đất đai 35 ngày
30 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại
khoản 10 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc
trường hợp đất được nhà nước giao, cho thuê
có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời
hạn, gồm 1 loại văn bản :
- Quyết định giao đất, cho thuê đất
Đất đai 20 ngày
31 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại
khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật
Đất đai, gồm 9 loại văn bản :
1 - Kết luận thanh tra
2 - Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực
pháp luật đối với vi phạm pháp Luật Đất đai
3 - Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại
4 - Kết luận về nội dung tố cáo vi phạm pháp Luật
Đất đai của cơ quan Nhà nước đã có hiệu lực thi
hành
5 - Văn bản kiến nghị thu hồi đất vi phạm của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
6 - Hồ sơ, tài liệu về xử phạt vi phạm hành chính
về lĩnh vực đất đai
Đất đai 20 ngày
7 - Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất
8 - Bản đồ hiện trạng khu đất
9 - Trích sao, trích đo bản đồ địa chính có xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn về ranh giới,
vị trí, diện tích đất vi phạm
32 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc trường
hợp người sử dụng đất chết mà không có người
thừa kế, gồm 4 loại văn bản :
1 - Giấy chứng tử
2 - Quyết định tuyên bố mất tích của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4 - Văn bản xác nhận không có người thừa kế của
UBND xã nơi có đất
Đất đai 24 ngày
33 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc trường
hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
(TTHC Mức độ 2), gồm 2 loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Văn bản xin trả lại đất
Đất đai 15 ngày
34 Thu hồi đất, giao đất làm nhà ở nông thôn, gồm
các loại văn bản sau:
1 - Đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân được UBND xã nơi có đất xác nhận về nhu
cầu sử dụng đất
2 - Tờ trình của UBND xã xin giao đất làm nhà ở
nông thôn tại điểm dân cư nông thôn cho nhân dân
trong xã (bản gốc)
3 - Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất tỷ lệ
1/500 (do đơn vị tư vấn có chức năng lập) được
UBND cấp huyện phê duyệt (bản gốc)
Đất đai 30 ngày
4 - Nghị quyết họp Hội đồng xét duyệt giao đất
giãn dân của xã (bản chính)
5 - Văn bản giới thiệu địa điểm hoặc thoả thuận
quy hoạch kiến trúc của Sở Quy hoạch - Kiến trúc
6 - Bản vẽ chỉ giới đường đỏ
7 - Quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
8 - Danh sách các hộ gia đình, cá nhân (có hộ khẩu
thường trú tại xã) đề nghị được xét giao đất làm nhà ở
nông thôn đã được công khai theo quy định
9 - Thông báo công khai (bản chính)
10 - Biên bản kết thúc công khai
11 - Kèm theo toàn bộ hồ sơ của từng hộ gia đình
cá nhân xin giao đất ở nông thôn
35 Trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính,
trích lục bản đồ địa chính, gồm 2 loại văn bản :
1 - Đơn xin trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa
chính, trích lục bản đồ địa chính trong đó ghi rõ
nội dung yêu cầu (theo mẫu)
2 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật
(nếu có)
Đất đai 7 ngày
36 Xác nhận thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn
vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, gồm 3 loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
3 - Các giấy tờ pháp lý (nếu có) liên quan đến sự
thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành
chính nơi có đất
Đất đai 10 ngày
37 Xóa đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất, gồm 4 loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong hợp
đồng thuê đất đã ký kết
3 - Bản thanh lý hợp đồng thuê đất
4 - Hóa đơn nộp thuế
Đất đai 5 ngày
38 Xoá đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 2 loại
văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Văn bản chấm dứt hợp đồng góp vốn hoặc
thanh lý hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất có xác nhận
của cơ quan công chứng
Đất đai 5 ngày
39 Xóa đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 4
loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3 - Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp
4 - Thanh lý hợp đồng thế chấp đã công chứng
chứng nhận
Đất đai 5 ngày
CÁC THỦ TỤC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1 Cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất với
quy mô nhỏ (quy định tại Quyết định số
17/2006/QĐ – BTNMT ngày 12/10/2006), gồm 3
loại văn bản :
1 - Đơn xin phép hành nghề khoan nước dưới đất
2 - Bản sao công chứng Quyết định thành lập tổ
chức và đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền cấp
3 - Bản tường trình về năng lực kỹ thuật
Tài nguyên
Nước
20 ngày
2 Cấp phép khai thác nước dưới đất (đối với
công trình có lưu lượng dưới 20m3/ngày đêm),
gồm 12 loại văn bản :
1 - Đơn đề nghị cấp phép khai thác nước dưới đất
2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị
xin phép
3 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về
lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước
của đơn vị tư vấn lập Đề án, báo cáo
4 - Giấy phép hành nghề của đơn vị thi công
5 - Đề án khai thác nước dưới đất
6 - Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/10.000 hoặc
bản đồ có tỷ lệ lớn hơn, có thể hiện ranh giới khu
đất, toạ độ điểm xả và hướng đường dẫn tới nguồn
tiếp nhận
7 - Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với
công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm
8 - Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước
kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp
đang có công trình khai thác
Tài nguyên
Nước
10 ngày
9 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép
10 - Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất
lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa
vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm
định và chấp thuận
11 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
12 - Văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa
tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân
có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường,
thị trấn nơi đặt công trình xác nhận
3 Cấp phép khai thác sử dụng nước mặt cho các
mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp
và phát điện với lưu lượng dưới 5.000m3/ngày
đêm, gồm 9 loại văn bản sau :
1 - Đơn đề nghị cấp phép khai thác nước mặt
2 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về
lĩnh vực môi trường nước của đơn vị tư vấn lập
Đề án, Báo cáo
3 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị
xin phép
4 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép
5 - Đề án khai thác nước, sử dụng nước mặt
6 - Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước
kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp
đang có công trình khai thác
7 - Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến
1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỷ lệ lớn
hơn. Có tọa độ điểm khai thác
Tài nguyên
Nước
20 ngày
8 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
9 - Văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa
tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân
có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường,
thị trấn nơi đặt công trình xác nhận
4 Cấp phép thăm dò nước dưới đất (đối với công
trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm), gồm
6 loại văn bản:
1 - Đơn đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất
2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị
xin phép
3 - Bản thiết kế giếng thăm dò đối với công trình
có lưu lượng nhỏ hon 200m3/ngày đêm
4 - Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến
1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỷ lệ lớn
hơn. Có tọa độ điểm khai thác
5 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6 - văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa tổ
chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân có
quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị
trấn nơi đặt công trình xác nhận
Tài nguyên
Nước
10 ngày
5 Cấp phép xả nước thải (sinh hoạt, sản xuất, nhà
hàng, khách sạn) vào nguồn nước với lưu lượng
dưới 10m3/ngày đêm, gồm 14 loại văn bản :
1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị
xin phép
3 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép
4 - Đơn đề nghị cấp phép xả nước thải vào nguồn nước
5 - Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị
xin phép
Tài nguyên
Nước
30 ngày
6 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về
lĩnh vực môi trường nước của đơn vị tư vấn lập
Đề án, Báo cáo
7 - Đề án xả nước thải vào lưu vực nguồn nước,
kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước
thải để đạt tiêu chuẩn quy định
8 - Báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết
quả phân tích thành phần nước thải
9 - phương án công nghệ xử lý nước thải để đạt
quy chuẩn xả thải theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép
10 - Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/10.000 hoặc
bản đồ có tỷ lệ lớn hơn, có thể hiện ranh giới khu
đất, toạ độ điểm xả và hướng đường dẫn tới nguồn
tiếp nhận
11 - Báo cáo đánh giá tác động môi trường
12 - Đề án bảo vệ môi trường
13 - Cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt
14 - Văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa
tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân
có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường,
thị trấn nơi đặt công trình xác nhận
6 Gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xả nước thải
(sinh hoạt, sản xuất, nhà hàng, khách sạn) vào
lưu vực nguồn nước với lưu lượng 10m3
ngày/đêm, gồm 7 loại văn bản :
1 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị
xin phép
2 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về
lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước
của đơn vị tư vấn lập Đề án, báo cáo
3 - Giấy phép đã được cấp
Tài nguyên
Nước
20 ngày
4 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép
5 - Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nôi dung Giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước (mẫu A8)
6 - Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước
7 - Đề án xả nước thải vào nguồn nước trong
trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép
7 Gia hạn, điều chỉnh nội dung Giấy phép khai
thác nước dưới đất với lưu lượng nhỏ hơn
20m3ngày/đêm, gồm 5 loại văn bản :
1 - Giấy phép đã được cấp
2 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép
3 - Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép
khai thác nước dưới đất
4 - Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép khai
thác nước dưới đất
5 - Đề án khai thác nước dưới đất
Tài nguyên
Nước
20 ngày
8 Gia hạn, điều chỉnh nội dung Giấy phép khai
thác nước mặt (cho sản xuất nông nghiệp với
lưu lượng dưới 1m3 /giây hoặc cho các mục
đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và
phát điện với lưu lượng dưới 5.000m3/ngày
đêm), gồm 7 loại văn bản :
1 - Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép
khác thác, sử dụng nước mặt
2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị
xin phép
3 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về
lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước
của đơn vị tư vấn lập Đề án, báo cáo
Tài nguyên
Nước
20 ngày
4 - Giấy phép đã được cấp
5 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép
6 - Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép
7 - Đề án khai thác nước, sử dụng nước mặt
9 Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm
dò nước dưới đất với lưu lượng nhỏ hơn
200m3/ngày đêm, gồm 5 loại văn bản :
1 - Đơn đề nghị điều chỉnh, gia hạn nội dung Giấy
phép thăm dò nước dưới đất
2 - Giấy phép đã được cấp
3 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép
4 - Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép
5 - Đề án thăm dò nước dưới đất theo nội dung xin
điều chỉnh
Tài nguyên
Nước
15 ngày
CÁC THỦ TỤC VỀ MÔI TRƯỜNG
1 Xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường, gồm 3 loại văn bản :
1 - Bản tự cam kết bảo vệ môi trường (theo mẫu)
2 - Văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường
3 - Bản báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế- kỹ
thuật hoặc phương án sản xuất kinh doanh hoặc tài
liệu tương đương của Dự án
Môi trường 5 ngày
2 Xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường bổ sung, gồm 5 loại văn bản :
1 - Văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường bổ sung
2 - Bản sao Bản cam kết bảo vệ môi trường đã
được xác nhận trước đó
Môi trường 5 ngày
3 - Bản sao giấy xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường trước đó
4 - Bản dự thảo báo cáo đầu tư điều chỉnh hoặc
báo cáo kinh tế kỹ thuật điều chỉnh hoặc phương
án sản xuất kinh doanh điều chỉnh hoặc tài liệu
tương đương của dự án có chữ ký kèm theo họ tên,
chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ
bìa
5 - Số lượng bản cam kết bảo vệ môi trường bổ
sung đúng bằng số lượng bản cam kết bảo vệ môi
trường của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận trước đó
3 Xác nhận đề án bảo vệ môi trường, gồm 8 văn
bản :
1 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
2 - Đề án bảo vệ môi trường
3 - Giấy phép đầu tư
4 - Giấy chứng nhận đầu tư
5 - Giấy phép khai thác khoáng sản
6 - Giấy phép hoạt động khác do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp
7 - Bản sao báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt
8 - Văn bản đề nghị xác nhận đề án bảo vệ môi
trường
Môi trường 25 ngày
(Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp từ bộ phận giải quyết một cửa
tại UBND huyện)

More Related Content

PDF
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
PDF
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường
PDF
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
PDF
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
DOCX
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
PDF
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế tại TPHCM
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công của Sở Tài nguyên và Môi trường
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam

What's hot (16)

PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
PDF
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
PDF
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
PDF
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
PDF
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
PDF
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
DOC
Đề tài: Tiểu luận môn quản lý hành chính nhà nước, HAY
PDF
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
PDF
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
DOC
Bai9
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa huyện Thăng Bình
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Đề tài: Tiểu luận môn quản lý hành chính nhà nước, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân quận – từ thực tiễn Ủy ban nhâ...
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Bai9
Ad

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường (20)

PDF
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
DOCX
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
DOCX
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
DOCX
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
DOCX
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
DOC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
DOC
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
DOC
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
PDF
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
PDF
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
PDF
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
DOC
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...
DOCX
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
DOC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Luận văn: Cải cách hành chính cấp xã huyện Chư Sê, Gia Lai
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Bình.doc
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng Cao Bằng
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nư...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
PDF
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
PPT
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PPTX
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính về tài nguyên môi trường

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ. HỌC VIÊN Chu Văn Khánh
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia và khoa Sau đại học đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức và sự say mê nghiên cứu, đã quan tâm chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn ! HỌC VIÊN Chu Văn Khánh
  • 3. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính CCHC: Cải cách hành chính HCNN: Hành chính nhà nước HĐND: Hội đồng nhân dân TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG............... 10 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính 1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ................ 19 1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................... 23 1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường.......................................................................................................... 26 1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” về lĩnh vực Tài nguyên môi trường .................................................................. 27 1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương ............ 31 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 35
  • 5. Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ................................... 36 2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên ............................................................ 36 2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ....................... 39 2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên .................................. 41 2.4. Các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay .............................................................................................................. 69 2.5. Tổng hợp kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011 đến 2015...................................................................................................... 69 2.6. Thái độ và tác phong làm việc của cán bộ, công chức đối với cá nhân, tổ chức ............................................................................................................ 71 2.7. Đánh giá kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011 đến 2015...................................................................................................... 72 2.8. Bài học kinh nghiệm trong cải cách thủ tục hành tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên......................................................................................... 79 Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 81 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................................................................. 82
  • 6. 3.1. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn 2015 – 2020......................... 82 3.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ............................................. 83 3.3. Các giải pháp cụ thể cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên ....................................................................................... 85 3.4. Kiến nghị .............................................................................................. 95 KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
  • 7. DANH MỤC, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” ........................................ 28 Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp ....................................................................... 29 Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp ..................................................................... 30 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên .................. 40
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cái cách hành chính là yêu cầu khách quan, là nội dung hết sức quan trọng trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của nước ta, cải cách hành chính được đặt thành nhiệm vụ có tầm chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cải cách thủ tục hành chính góp phần rất quan trọng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia - đây là yếu tố sống còn của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc tế sâu rộng nước ta hiện nay và xu hướng quốc tế trong tương lai. Cải cách hành chính được tiến hành toàn diện trên các mặt: thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu nhằm hướng tới xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động minh bạch, hiệu quả. Nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách thủ tục hành chính, được coi là “khâu đột phá”, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính tối đa, tránh rườm rà gây lãng phí về kinh tế, thời gian và tìm ra cách thức tổ chức, quy trình thực hiện các thủ tục hành chính một cách tối ưu nhất. Nhận thấy rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là “nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân”
  • 9. 2 Năm 1998, Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ đã được thành lập và đi vào hoạt động nhằm nhanh chóng xây dựng một chương trình CCHC có tính chiến lược, dài hạn của Chính phủ. Trên cơ sở đó, ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 10 năm 2001-2010 với mục tiêu đặt ra là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30C/NQ-CP, ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội dung là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính trong đó nội dung “cải cách thủ tục hành chính” tiếp tục được đẩy mạnh và là mục tiêu rất quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn cải cách này. Đây là một chương trình có tính chiến lược, định hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác cải cách hành chính nhà nước trong thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn I (2011 - 2015) và giai đoạn II (2016 - 2020). Hà Nội là một trong những thành phố đi đầu trong cả nước về cải cách thủ tục hành chính trong những năm qua, cải cách hành chính mà đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, được coi là trọng điểm, là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính của người dân. Huyện Phú Xuyên là huyện ngoại thành, nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội. Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về “ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất
  • 10. 3 lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015 ”, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện xác định công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói riêng là khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Bên cạnh những kết quả đã đạt được về công tác CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường như đã công bố công khai trên Website cổng thông tin điện tử của huyện về chi tiết các thủ tục hành chính, các thủ tục đã được chi tiết rõ ràng, nhưng mức độ cải cách vẫn ở mức thấp (tương đương cấp độ 1: người dân có thể xem chi tiết danh mục các thủ tục hành chính Cổng thông tin điện tử của huyện nhưng chưa có các mẫu biểu và chưa thể tải về để kê khai), tiến độ thực hiện cải cách thủ tục hành chính còn chậm; công tác rà soát, sửa đổi, đề nghị bổ sung ban hành mới các thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp và công dân chưa được thực hiện thường xuyên; công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa thực sự chủ động, quyết liệt, mạnh mẽ, nhất là trong việc triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”. Một số ngành, cơ sở xã, thị trấn thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa còn mang tích hình thức. Kỹ năng của một số cán bộ công chức về hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Trước yêu cầu cấp thiết phải tiến hành đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả để phát triển kinh tế xã hội, phục vụ cho xây dựng khu đô thị vệ tinh Phú Xuyên thì việc nghiên cứu để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là rất cần thiết. Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành Phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình để giải quyết phần nào những khó khăn, vướng mắc đang đặt ra từ yêu cầu thực tiễn.
  • 11. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Lý luận về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng là đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu và thảo luận ở nhiều buổi hội thảo, trong nhiều bài viết, các công trình nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam. *Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung như: “Tình huống quản lý hành chính” (Nxb Lao động, Hà Nội, năm 2014) do TS. Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên. Cuốn sách là sự tái hiện lại những tình huống thực trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở các địa phương trong những lĩnh vực cơ bản như : quản lý đất đai, nhân sự, tư pháp - hộ tịch, tài chính - ngân sách, văn hóa-xã hội nhằm trang bị cho cán bộ, công chức kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn rèn luyện thêm kỹ năng thực thi công vụ; “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013) do PGSTS. Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Cuốn sách tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng: các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước. “Tìm hiểu về hành chính công Hoa kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Chính trị CT-HC, Hà Nội 2009) của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải: tập trung giới thiệu về lịch sử phát triển của khoa học hành chính công Hoa Kỳ qua các thời kỳ với nhận thức Hoa Kỳ vừa là cái nôi, vừa là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự phát triển ngành khoa học về quản lý của Chính phủ. Cuốn sách cũng trình bày tóm tắt các luận điểm, lý thuyết được nhiều nhà khoa học trên Thế giới đưa ra trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của khoa học hành chính công Hoa Kỳ.
  • 12. 5 “Phân cấp quản lý nhà nước – lý luận và thực tiễn” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2004) của PGS.TS. Võ Kim Sơn: Qua công trình này ta thấy được một số mô hình quản lý hành chính nhà nước với nội dung thiết thực nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả phân công, phân cấp quản lý hành chính nhà nước. “Kỹ năng quản lý hành chính” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội 2014) của TS. Phạm Đức Chính và TS. Ngô Thành Can; Cuốn sách cho chúng ta thấy những kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính giúp những nhà quản lý có được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao trong quản lý; “Phương pháp xử lý tình huống và nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2014) của TS. Phạm Đức Chính và TS. Ngô Thành Can, tác giả muốn chuyển tải đến bạn đọc những kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước và phương pháp xử lý tình huống và xử lý tình huống cụ thể trong quản lý hành chính về các lĩnh vực như : đất đai, đầu tư, xây dựng, giáo dục và đào tạo... Đồng thời cũng phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý hành chính nhà nước. *Các công trình nghiên cứu về cải cách TTHC. “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2010) của PGS.TS. Văn Tất Thu; Cuốn sách đề cập một cách toàn diện, hệ thống những vấn đề chung về văn bản, văn bản học, lý luận và thực tiễn của công tác văn bản, công tác soạn thảo văn bản trong các cơ quan nhà nước góp phần đáng kể trong xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng văn bản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước. “Một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính, cải cách các thủ tục hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội” (Nxb Chính
  • 13. 6 trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) là tập hợp một số văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về quản lý kinh tế tài chính, quản lý tài sản công. Tiếp tục xóa bỏ các thủ tục phiền hà. Sáng kiến kinh nghiệm của tác giả Mai Hùng Cường về “Một số giải pháp góp phần cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã Phù Vân” vào tháng 6/2012: đề tài nhằm giúp các cán bộ công chức, nhân viên khối Ủy ban nhận thức sâu sắc, ý nghĩa của cải cách TTHC trong hoạt động của Ủy ban. Góp phần từng bước sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, khắc phục dần tình trạng chồng chéo, trùng lặp trong xử lý công việc, đổi mới đào tạo trong sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, nhân viên, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức, từng bước tin học hóa, hiện đại hóa nền hành chính; Một số công trình đã nghiên cứu cơ chế “một cửa liên thông” như : luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Mô hình một cửa liên thông xã – huyện trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Cần Thơ” của Nguyễn Việt Thùy Uyên (Học viện Hành chính năm 2010); Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân các quận thành phố Hải Phòng” Đỗ Ngọc Lan (Học viện Hành chính năm 2011); Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công: “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Thanh xuân – Hà Nội” (Học viện hành chính năm 2014, của tác giả Đào Thị Oanh). Những nghiên cứu này đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về quản lý hành chính Nhà nước và làm rõ tình huống cụ thể trong quản lý hành chính Nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể như đất đai, xây dựng... góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và cải cách TTHC theo cơ chế một cửa nói riêng. Thừa nhận vai trò của các quy định pháp luật về TTHC đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và
  • 14. 7 công dân có ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh doanh, đến hiệu quả chính sách thu hút đầu tư của một quốc gia, cải cách TTHC và quyền tự do tổ chức và công dân. Các chương trình cải cách TTHC trên các lĩnh vực dù có khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo cho việc thành lập và hoạt động của tổ chức và công dân ngày càng thuận lợi và ít tốn kém hơn. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp luật về TTHC đối với tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác động đến quyền lợi của tổ chức và công dân. Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề nghiên cứu về cải cách TTHC ở UBND huyện Phú Xuyên mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, nơi bộ máy chính quyền trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Do đó việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế cơ sở lý luận chung về cải cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại UBND huyện Phú Xuyên nói riêng và UBND huyện trong cả nước nói chung. Bởi vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND dân huyện Phú Xuyên. - Nhiệm vụ: Đề tài có một số nhiệm vụ nghiên cứu chính:
  • 15. 8 + Tổng quan cơ sở lý luận về cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ; + Phân tích thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên; + Đánh giá thực trạng cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên; + Phương hướng, giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo hướng hiện đại nhằm hoàn thành mục tiêu cải cách TTHC huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016 – 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: cải cách TTHC về lĩnh vựcTài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: tại UBND huyện Phú Xuyên; + Thời gian: mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: tiếp cận nghiên cứu vấn đề theo quan điểm hệ thống, khách quan, toàn diện, lịch sử. Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu luận văn. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp các nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung cũng như cải cách thủ tục hành chính nói riêng theo từng giai đoạn. Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê, báo cáo số liệu kết quả giải quyết TTHC, các kết quả nghiên cứu, các báo cáo đề cập đến cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên; + Khảo sát hoạt động cụ thể của bộ phận một cửa, cán bộ công chức làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của UBND cấp huyện, người dân, tổ
  • 16. 9 chức về thực trạng chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, tiến hành thu thập và phân tích tổng hợp các số liệu báo cáo tại bộ phận một cửa, hệ thống hạ tầng cơ sở vật chất của các phòng ban và phòng một cửa… Từ đó xác định phạm vi, nội dung, phương thức và các điều kiện nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa ở Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên; + Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về CCTTHC. - Về thực tiễn: Đề tài cung cấp cho người đọc thực tiễn TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, về CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên. Đề tài cũng đóng góp một số giải pháp trong CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên. 7. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Sơ đồ, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên môi trường. Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
  • 17. 10 Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là “cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân” TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý Nhà nước. TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó.
  • 18. 11 Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Thủ tục hành chính là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau : là hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Song bản thân thủ tục hành chính là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau : Một là, TTHC do pháp luật hành chính quy định. Điều này cho thấy thủ tục là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật pháp không quy định cần những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân, cán bộ nhà nước tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. TTHC còn là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì rất khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Hai là, “thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của thủ tục hành chính được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước là
  • 19. 12 hoạt động được diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Mặt khác, “bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan trong đó việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân theo những thủ tục nhất định”. Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta càng phong phú, đa dạng và phức tạp bởi “nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước”, đồng thời xu hướng hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước ngoài. Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự, theo các bước nhất định, nó chính là “trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước: lĩnh vực chấp hành, điều hành. Nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác thủ tục tố tụng tại tòa án”. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án Nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/10/1995 thì tòa án hành chính được tổ chức trong hệ thống tòa án nhân dân. Cụ thể tòa án hành chính nằm trong cơ cấu của Tòa án tối cao và tòa án Tỉnh, đối với Tòa án Huyện sẽ có thẩm phán chuyên trách. Tuy nhiên, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Theo một số quan niệm, trình tự, thủ tục thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này là “tố tụng hành chính”. Tố tụng hành chính theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính là một trong các loại thủ tục tư pháp được thực hiện để giải quyết các tranh chấp pháp luật hay áp dụng chế tài mang tính pháp lý. Nếu như TTHC được áp dụng về lĩnh vực quản lý hành chính thì thủ tục tư pháp được thực hiện trong hoạt động xét xử của Tòa án. Bởi vậy, không nên xem tố tụng hành chính là hình thức thuộc TTHC.
  • 20. 13 Bốn là, thủ tục hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Về lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện thủ tục hành chính lại khác do rất nhiều cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành : Các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước. Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Các văn bản chứa đựng các TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản không phải là luật hành chính. Tóm lại, việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân biệt được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp). 1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính TTHC giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy công quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả. Do đó TTHC một mặt đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của UBND huyện nói riêng. Trong Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã thể hiện rõ với nội dung Cải cách một bước nền hành chính nhà nước: Một là cải cách thể chế nền hành chính; hai là chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính; ba là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; bốn là cải cách tài chính công.
  • 21. 14 Trong những nội dung nêu trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện TTHC. Không phải vô tình mà có quan niệm gắn TTHC với phương diện tiên quyết là thể chế,quy định quyền, nghĩa vụ và cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện khác thì TTHC liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước, là cơ sở pháp lý cho hoạt động của UBND huyện. Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước là tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. TTHC là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Trong xu thế toàn cầu hóa thì mục tiêu của nền hành chính là hướng tới một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của TTHC đảm bảo cho quản lý nhà nước nhanh nhạy, thông suốt, tạo môi trường pháp lý thông thoáng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Để làm rõ vai trò của TTHC trong hoạt động của UBND huyện, trước hết cần khái quát một số nét cơ bản về cơ quan này. Trong tổ chức của bộ máy nhà nước ta thì UBND huyện là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở huyện, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ, văn bản của UBND Thành phố và các nghị quyết của HĐND huyện. Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong quản lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với HĐND dưới sự quản lý tập trung thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính 4 cấp. Với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trò của TTHC đối với tổ chức và hoạt động của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau.
  • 22. 15 Thứ nhất, TTHC là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND huyện và tác động của quản lý nhà nước đến các hoạt động trên địa bàn huyện. Ngoài ra, TTHC còn là phương tiện để UBND huyện thực hiện mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. TTHC còn là phương tiện để UBND huyện tiến hành các hoạt động quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, giữ vững an ninh quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa phương. Đây là hoạt động thể hiện vai trò của UBND huyện cũng như của TTHC trong quản lý. Thứ hai, TTHC là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai phương diện sau: Thứ nhất, TTHC là phương tiện nhờ đó, cá nhân hay tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ động thực hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ quan hành chính đạt được kết quả như mong muốn; Thứ hai về phía các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về TTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết. Thứ ba, TTHC là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động trật tự trong quản lý hành chính nhà nước. Nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng, hoặc bị thực hiện sai lệch. Ví dụ, trong thủ tục xin cấp phép xây dựng, tổ chức, công dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay công dân đó phải kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định, có bản vẽ thiết kế của một công ty nhà nước được thừa nhận, mẫu đơn phải có xác nhận về hiện trạng đất của UBND huyện, xã... Đây là những quy định bắt buộc
  • 23. 16 người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi được nhà nước cấp phép. Việc thực hiện này nếu không được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục là đi từ chính quyền huyện, xã (đối với những trường hợp xin cấp phép nhưng nhà, đất đó chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở), sau đó chuyển lên UBND thành phố thì quá trình cấp phép hoặc là không được thực hiện hoặc được thực hiện nhưng sai về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, tự các thủ tục sẽ không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tuân thủ chúng. Chẳng hạn, hồ sơ sẽ được cấp không đúng phép hoặc việc cấp phép sẽ rơi vào thửa đất đang có tranh chấp, khiếu kiện tại địa phương. Từ đó người có quyền, lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại vì những nguyên nhân này. Như vậy, việc tuân thủ TTHC là yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC là yếu tố bảo đảm thực hiện các quyền tự do của cá nhân, tổ chức, là công cụ bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện để giám sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể tiến hành TTHC. Với tính chất là công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính của mình, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống nhất. Ví dụ, trong một số lĩnh vực nhất định, TTHC theo quy định phải được công bố, niêm yết công khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ phí nếu có. Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Việc công bố công khai này cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các TTHC tạo ra. Nếu không công bố công khai, rất có thể một TTHC được thực hiện theo nhiều cách mà không kiểm tra được hết tính đúng đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến bất bình trong nhân dân, cửa quyền của cán bộ nhà nước.
  • 24. 17 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường. Phân loại thủ tục hành chính là sự phân chia, sắp xếp các thủ tục hành chính có cùng nội dung tính chất, hoặc phạm vi điều chỉnh vào một nhóm. Hay đó là sự phân chia các thủ tục hành chính thành các nhóm dựa vào các đặc trưng của chúng. Phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoàn thiện TTHC, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc hoạt động quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc phân loại TTHC còn tạo cho các cơ quan, các công chức hành chính và mọi công dân thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, chính xác các thủ tục hành chính. Tùy thuộc vào các đặc điểm, các tiêu chí khác nhau và các nhà nghiên cứu hành chính đã phân chia thủ tục hành chính thành các nhóm khác nhau. Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài này, căn cứ vào tính chất công việc được tiến hành, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, Hà Nội được phân thành ba nhóm: TTHC nội bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư. *Thủ tục hành chính nội bộ Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục “thực hiện các công việc nội bộ của cơ quan, công sở trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung”. Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra các cơ quan Nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền, quan hệ công tác giữa Chính quyền cấp huyện với cấp tỉnh và với các Bộ, cơ quan chuyên môn của UBND huyện với cơ quan chuyên môn của UBND Thành phố Hà Nội. Thủ tục hành chính nội bộ còn rườm rà không trật tự và thậm chí sai các nguyên tắc của quan hệ hành chính như các thủ tục hành chính nội bộ giữa các ngành, các cấp còn mâu thuẫn chồng chéo nhau, nhiều chính sách TTHC nội bộ liên quan chặt chẽ với vấn đề tổ chức và hoạt động của các cơ
  • 25. 18 quan Nhà nước. Có nhiều TTHC nội bộ như thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan Nhà nước, thủ tục tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức. Tuy nhiên việc cải cách TTHC nội bộ phải đồng thời cùng cải cách bộ máy nhà nước, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, công chức. *Thủ tục hành chính liên hệ Là thủ tục “giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và của công dân khi Nhà nước có nhu cầu giải quyết một nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng”. Việc xây dựng và thực hiện các thủ tục này thuộc vào quan niệm về mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, về vai trò Nhà nước trong quản lý. TTHC liên hệ ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả quản lý và người dân đánh giá thái độ, năng lực hoạt động của chính quyền chủ yếu thông qua việc thực hiện các thủ tục này. Thủ tục hành chính liên hệ về lĩnh vực Tài nguyên môi trường rất đa dạng, thường được thể hiện cụ thể thông qua ba dạng sau : - Thủ tục cấp giấy chứng nhận: Là thủ tục giải quyết các yêu cầu đề nghị cấp giấy chứng nhận của công dân, tổ chức. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền trên đất và quyền sử dụng đất; thủ tục đánh giá tác động tài nguyên môi trường của các dự án đầu tư xây dựng, công trình, nhà máy, xí nghiệp hay tổ chức sản xuất kinh doanh… - Thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành: Đây là loại thủ tục khi công dân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính hay cố tình không thi hành các quyết định hành chính thì các cơ quan hành chính hoặc viên chức có thẩm quyền được thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế
  • 26. 19 thi hành bằng quyết định hành chính. Quá trình này phải theo các điều kiện, thủ tục, quy trình do pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm: Thủ tục thu hồi đất; thủ tục đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân do trong quá trình sản xuất kinh doanh có tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường… - Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp luật định, cơ quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng mua trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng. Việc thực hiện này cũng phải theo một trình tự đã được pháp luật quy định. Các thủ tục thuộc nhóm này gồm: Thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng; Thủ tục thu hồi đất… *Thủ tục hành chính văn thư Thủ tục văn thư “là toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn, giấy tờ và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư”, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động hành chính nhà nước. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường 1.2.1. Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành. Thuật ngữ “Cải cách hành chính” (Réforme administrative – tiếng Pháp; Administrative reform – tiếng Anh) được nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra các định nghĩa khác nhau: Cải cách hành chính là hoạt động của Chính phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hóa, khoa học hóa, hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức quản lý và nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của Chính phủ.
  • 27. 20 Như vậy, với cách hiểu này nó nhấn mạnh sự phù hợp của mục tiêu cải cách hành chính với những yêu cầu phát triển của đất nước và xã hội nước ta. Với định nghĩa này nhấn mạnh vào việc nâng cao hiệu suất, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới. Tóm lại, cải cách hành chính là thuật ngữ chỉ quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính nhà nước nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Cải cách hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động. Cải cách hành chính được hiểu là quá trình lâu dài và liên tục nhằm nâng cao hiệu suất hành chính, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong phạm vi quản lý của hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp cũng như tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước. Sự hiện diện của TTHC là hết sức quan trọng đối với quản lý hành chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và tính thống nhất trong hoạt động chấp hành và điều hành, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng thiếu căn cứ, gây tùy tiện, chủ quan, tạo ra những sơ hở phát sinh tiêu cực. TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn. TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của con người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Trong giai
  • 28. 21 đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam và tiến trình hội nhập quốc tế, trong công cuộc chuyển dần từ nền hành chính công sang nền hành chính phục vụ thì cải cách TTHC đang là yêu cầu bức thiết hơn bao giờ hết. Như vậy, gắn với CCHC thì cải cách TTHC là một nội dung quan trọng và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính. Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu và kết quả thì cải cách TTHC là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước, thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo qui định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp. Cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những nội dung quan trọng trong tổng thể cải cách TTHC tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực Tài nguyên môi trường được tốt hơn, nhanh gọn, tiết kiệm thời gian giải quyết. 1.2.2. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường TTHC là tổng hợp bộ quy định thủ tục được đặt ra bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đối tượng áp dụng là cộng đồng người dân và doanh nghiệp phải tuân thủ thực hiện, trong quá trình thực hiện luôn có sự tác động qua lại giữa các bên và vấn đề thường nảy sinh trong quá trình thực hiện. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường gồm nhiều thủ tục liên quan trực tiếp đến tài sản lớn của cá nhân, tổ chức và quy trình giải quyết gồm nhiều bước, cần nhiều thời gian giải quyết, từ đó sẽ có cơ hội để các yếu tố có thể tác động trong quá trình giải quyết TTHC làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện. Cụ thể một số yếu tố như sau:
  • 29. 22 a) Yếu tố khách quan: - Vấn đề quyết định: TTHC là phục vụ nhân dân, là hoạt động diễn ra liên tục thường xuyên. Sự không hài lòng, thoả mãn của xã hội đối với hành chính luôn tồn tại. Nhưng hành chính không thể đáp ứng tất cả những yêu cầu đa dạng phức tạp của người dân. - Yếu tố thẩm quyền ban hành TTHC: do tính chất của hoạt động quản lý hành chính nhà nước phức tạp, liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành, do đó trong quá trình quản lý hành chính nhà nước có những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều chủ thể. Nếu sự phân định thẩm quyền không rõ sẽ dẫn tới việc ban hành quyết định chồng chéo, mâu thuẫn. - Yếu tố nguồn lực: các TTHC chỉ có thể được giải quyết khi cơ quan NN có đủ nguồn lực. Nếu không có đủ nguồn lực để giải quyết thì ban hành quyết định chỉ là hình thức, lãng phí. - Yếu tố thông tin: thông tin ảnh hưởng rất lớn đến xây dựng và ban hành TTHC, nó cũng có tác động lớn đến việc chấp hành thực hiện của người dân. - Yếu tố chính trị: việc lựa chọn phương án quyết định để giải quyết vấn đề chịu ảnh hưởng nhất định bởi các quyết định chính trị của Đảng cầm quyền, của công luận và các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội. b) Những yếu tố chủ quan: - Năng lực của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC, tác phong của người ra quyết định: mỗi nhà quản lý có những kiến thức, kinh nghiệm, tác phong quản lý riêng. Những phẩm chất đó quy định cách tiếp cận, lối tư duy, việc xác định các tiêu chí, trong số cho từng tiêu chí và phương pháp ra quyết định. - Động cơ của người ra quyết định ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC: các quyết định luôn mang tính chủ quan do quyết định hành chính được làm bởi các cơ quan hành chính – nhân danh công quyền nhưng
  • 30. 23 lại do con người thực hiện. Con người không phải do nhà nước sinh ra từ xã hội chuyển vào Nhà nước. Do đó, khi ban hành TTHC và thực hiện các bước TTHC, họ sẽ cố gắng đem lại lợi ích cho bản thân mình hoặc nhóm lợi ích mà mình đại diện. Chính vì thế, nhiều khi TTHC không thoả mãn được lợi ích chung. 1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường a. Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm. b. Nội dung triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của
  • 31. 24 đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm. Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn những nội dung cụ thể, thiết thực nhất. Như đã trình bày ở phần trên, TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó UBND huyện phải lựa chọn, những vấn đề cơ bản sau trong cải cách TTHC. Một là, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC thuộc UBND huyện giải quyết như đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị và gây phiền hà cho nhân dân. Hai là, các TTHC phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm thực hiện luật. TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ là nhằm vào cách thức thực hiện thủ tục sao cho thuận tiện đối với người dân, để họ thực hiện được đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước. Điều đó đòi hỏi cán bộ chính quyền huyện cần tăng cường hơn công tác dân vận, tuyên truyền, đưa việc thực hiện những thủ tục (là những thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người dân) đến gần dân hơn nữa. Ba là, UBND huyện có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có sự tham vấn từ phía các cán bộ, công chức thực thi công vụ, các cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và người dân). Nhà nước ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn để thực hiện mục tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ xã hội. Vì vậy, sự
  • 32. 25 tham vấn đó là hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện Quy chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công tác quản lý của Nhà nước. Bốn là,TTHC phải linh hoạt, nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp lý, bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống nằm ngoài ý chí của Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình huống động đất, cháy nổ, lũ lụt..., dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc, tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì không thể đáp ứng được các quy định thủ tục hành chính. Năm là, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức và cá nhân. Đồng thời, xây dựng quy định TTHC xử lý vi phạm sau cấp giấy chứng nhận, với yêu cầu làm rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp chính quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm. Sáu là, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. Nguyên tắc công khai, minh bạch các TTHC cũng được nhấn mạnh trong Nghị quyết 38/CP : Sau khi các TTHC được rà soát lại, UBND huyện trong phạm vi quản lý của mình, phải công bố công khai hệ thống các văn bản quy định thủ tục mới bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, mọi người dân trong địa bàn huyện được biết và thực hiện.
  • 33. 26 Việc công khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác cải cách TTHC. Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu trong nền hành chính dịch vụ. Trong nền hành chính dịch vụ, chúng ta có thể coi các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách hàng mà chúng ta phải phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặt khác, người thi hành công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Công khai là cơ sở để kiểm tra qua quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân. Tính công khai, rõ ràng của một hệ thống TTHC là một đòi hỏi cấp thiết cần phải được tôn trọng và thực hiện. Đây cũng là một sự biểu hiện cao nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh. Điều 25, Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền được thông tin, đây là một trong những quyền để bảo đảm cho quyền làm chủ của nhân dân lao động được thực hiện có cơ sở. Công khai hóa TTHC là thực hiện quyền được thông tin của người dân, giúp đỡ cho tổ chức, công dân nắm bắt, hiểu rõ được quy định của TTHC mà mình yêu cầu. 1.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm trong quá trình giải quyết các TTHC, thực tế cho thấy không riêng gì huyện Phú Xuyên, Hà Nội mà tại nhiều địa phương khác trong cả nước việc giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường luôn gặp nhiều
  • 34. 27 khó khăn phức tạp và thường gây nhiều khiếu kiện, tranh cãi. Huyện Phú Xuyên là huyện có vị trí ngay gần Trung tâm Thành phố Hà Nội, có diện tích rộng, có nhiều làng nghề, nhiều cụm công nghiệp đang được hình thành phát triển và là một trong những huyện có truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời của thành phố và của cả nước nên có thể nói, tính bức xúc của việc đẩy mạnh cải cách TTHC nói chung và về lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói riêng là hết sức cần thiết, không chỉ nhìn từ khía cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là xây dựng môi trường pháp lý để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư yên tâm làm ăn, phát triển; không chỉ nhìn từ khía cạnh xã hội, tức là tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Hơn thế, nó còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy quản lý tại UBND huyện. 1.5. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” về lĩnh vực Tài nguyên môi trường Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003, cơ chế “một cửa” được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005. Bước đầu của việc triển khai cơ chế “một cửa” đã đem lại nhiều tín hiệu tích cực, tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách TTHC trong những năm qua. Qua thời gian vận hành, cơ chế “một cửa” được hoàn thiện, tiến tới triển khai và xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” thông qua Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22/06/2007 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương và mới nhất là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Có thể thấy, ngay từ khi tiến hành cải cách TTHC, cơ chế
  • 35. 28 “một cửa, một cửa liên thông” luôn luôn được hoàn thiện, nâng cấp để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chính vì vậy, việc tìm hiểu những nội dung cơ bản của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông là hết sức cần thiết. Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” (Nguồn: tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Nộp hồ sơ. 2. Chuyển phòng chuyên môn. 3. Chuyển văn phòng trình kí. 4. Văn phòng trình kí. 5. Trả hồ sơ về văn phòng: đóng dấu, vào sổ. 6. Trả kết quả cho tổ chức, công dân, tiến hành thu phí, lệ phí theo qui định. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” được thể hiện tại sơ đồ 1.1, theo điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, “Cơ chế một cửa là cách thức giải
  • 36. 29 quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước”. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” a. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp (Nguồn: tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. 2. Chuyển cho các phòng ban chuyên môn quận để thẩm định hồ sơ. 3. Trả kết quả hồ sơ đã thẩm định cho bộ phân tiếp nhận và trả kết quả. 4. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn ( sở, ban ngành..) để tham gia giải quyết hồ sơ. 5. Chuyển hồ sơ đã giải quyết về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
  • 37. 30 6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét hồ sơ và gửi cho phòng chuyên môn của UBND quận. 7. Trình UBND thành phố quyết định phê duyệt. 8. UBND thành phố trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 9. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định. b. Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp (Nguổn tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân. 2. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn của quận để thậm định hồ sơ. 3. Chuyển hồ sơ các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo ngành dọc tại quận xử lý hồ sơ. 4. Chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn của quận để hoàn thiện hồ sơ. 5. Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện ký xác nhận. 6. Gửi hồ sơ đã ký về cơ quan chuyên môn của quận.
  • 38. 31 7. Chuyển hồ sơ đã giải quyết trực tiếp đến bộ phận trả kết quả. 8. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được thể hiện tại sơ đồ 1.2 và 1.3 với hai loại hình liên thông khác nhau, quy định điều 7, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước”. 1.6. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương 1.6.1. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các quận ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình đổi mới, Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai mạnh mẽ việc thu hút các chương trình, dự án đầu tư lớn từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài, khai thác và phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển Thành phố. Trong quá trình đó, đòi hỏi các cấp uỷ, chính quyền ở Thành phố phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó, đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước là một vấn đề quan trọng. Từ năm 2011 đến tháng 6- 2014, việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP tại các cơ quan, đơn vị thuộc các quận đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
  • 39. 32 dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công chức; thực hiện quyền tự chủ gắn với trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị và cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. CCHC công trong thời gian qua đã làm tăng tính hiệu quả của chi tiêu công, hạn chế tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, từng bước tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thực hiện ngân sách. Các khoản chi ưu tiên cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được bảo đảm; giảm thiểu các khoản chi mang tính bao cấp; các thủ tục cấp phát ngân sách được đơn giản hóa; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính được tăng cường; bội chi ngân sách cơ bản được khống chế. Ví dụ, kết quả thực hiện cải cách tài chính công ở UBND quận Tân Bình từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2015 là: Năm 2011, ước tính: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 194 triệu đồng; Tiết kiệm chi quản lý hành chính: 9.050 triệu đồng; Tiết kiệm trong công tác đấu thầu khoán vệ sinh môi trường: 2.941 triệu đồng; Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: Kinh phí tiết kiệm: 21.100 triệu đồng (trong đó QLHC 9.050 triệu đồng). Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Tổng số đơn vị sự nghiệp: 73 đơn vị. Trong đó: 62 đơn vị sự nghiệp giáo dục, 2 đơn vị sự nghiệp y tế, 1 thông tin văn hoá thể thao, 1 Nhà thiếu nhi, 07 đơn vị sự nghiệp khác; Tổng số đơn vị đã giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: loại I là 7 đơn vị, dự toán giao chi thường xuyên 13.501. triệu đồng; loại II là 65 đơn vị, dự toán giao chi thường xuyên 236.514 triệu đồng. Kết quả thực hiện: Số đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: 73 đơn vị (100% so với đơn vị được giao quyền tự chủ); số đơn vị
  • 40. 33 tiết kiệm: 25 đơn vị (đạt tỷ lệ 34,24% so với đơn vị được giao quyền tự chủ). Số kinh phí tiết kiệm được: 12.500 triệu đồng. Kết quả ước tính thực hiện CCHC công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2012: Tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 561 triệu đồng; tiết kiệm chi quản lý hành chính: 5.205 triệu đồng; tiết kiệm trong mua sắm, sử dụng tài sản công: 14.684 triệu đồng; tiết kiệm trong công tác đấu thầu khoán VSMT: 7.044 triệu đồng. Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, tiết kiệm: 13.038 triệu đồng. [54] 1.6.2. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội UBND quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một trong những đơn vị đi đầu về triển khai cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” tại thành phố Hà Nội. Ngay từ đầu năm 2004 UBND quận đã chính thức cho hoạt động mô hình “một cửa” và đến 2006 nâng lên một bước trong cải cách TTHC bằng cơ chế “một cửa liên thông”. Hiệu quả của việc áp dụng giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND quận Long Biên là không thể phủ nhận, hiện cấp độ giải quyết TTHC tại UBND quận đang đạt ở mức độ 3 (cổng thông tin điện tử của UBND quận cho phép người dùng điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ, và gửi lại trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện qua mạng). Qua gần 12 năm (2004-2016) triển khai cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”; hoạt động của Trung tâm một cửa liên thông đã đi vào nề nếp, bước đầu đã giải quyết nhanh, gọn, thuận tiện với TTHC ở một số lĩnh vực đã đảm bảo đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra. Thời gian giải quyết các TTHC đối với yêu cầu của một lượt khách hàng được rút ngắn, đặc biệt là về lĩnh vực đất đai, các
  • 41. 34 kiến nghị, yêu cầu hướng dẫn trình tự thủ tục được giải quyết kịp thời, tại chỗ theo tinh thần công khai, bình đẳng góp phần giảm thiểu được thời gian và công sức đi lại của người dân. Hiện nay UBND quận vẫn đang tiếp tục CCTTHC, được thực hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều giải pháp, trong đó điểm mới sáng tạo đáng lưu ý như pháp động phong trào thi đua “cuộc thi sáng kiến cải cách giải quyết các TTHC”.[55] 1.6.3. Kinh nghiệm từ cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Quận Hải Châu – Đà Nẵng là một trong những địa phương đi đầu trong công tác cải cách thủ tục hành với mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại. Việc thực hiện mô hình giả quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” mang lại hiệu quả không nhỏ trong cải cách TTHC cũng như đáp ứng nhu cầu của công dân. Cơ sở vật chất được trang bị đồng bộ hiện đại với hệ thống máy tính hiện đại cấu hình cao, hệ thống xếp hàng tự động, hệ thống camera giám sát hoạt động… Đặc biệt đã ứng dụng quy trình ISO 9001: 2000 trong quản lý hành chính, ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong điều hành tác nghiệp. Đây là công cụ quan trọng tạo ra sự đột phá trong cải cách thủ tục. Đây là mô hình hiện đại, rất có hiệu quả trong giải quyết công việc và được các ngành, các cấp và nhân dân ghi nhận. Bộ phận “một cửa” hoạt động theo nguyên tắc độc lập chuyên trách. Cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” được tuyển chọn là các cán bộ, công chức công tâm thạo việc. Việc ứng dụng các quy trình ISO 9001 vào giải quyết hồ sơ đã tạo ra sự liên thông giữa các phòng ban. Công việc của người dân được giải quyết tại bộ phận “một cửa” không phải đi lại nhiều nơi như trước. Thời gian giải quyết được rút ngắn, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng, đúng hẹn. Mọi thủ tục, phí, lệ phí, thời gian giải quyết đều được công khai minh bạch, đem lại được sự hài lòng cho người dân [56]
  • 42. 35 Tiểu kết Chương 1 Cho đến nay, TTHC vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất, có rất nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này như tôi đã trình bày ở trên. Song trong phạm vi nghiên cứu này, tôi sử dụng quan niệm : TTHC là cách thức và trình tự do pháp luật quy định tiến hành các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh các quan hệ mang tính nội bộ của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan đó đối với các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực quản lý nhà nước. Và gắn với cải cách TTHC thì cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một nội dung quan trọng và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính của UBND huyện Phú Xuyên. Xét dưới góc độ nội dung và phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu và kết quả thì cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhằm đem lại lợi ích cho người dân chính quyền UBND huyện phú Xuyên về nhiều mặt: rút ngắn thủ tục, thời gian…cũng như đem lại hiệu quả thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặc dù đã có nhiều giải pháp được triển khai, song cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay vẫn nặng về định tính, chủ quan và chưa đáp ứng được kỳ vọng của đông đảo người dân. Bởi vậy, yêu cầu tiếp tục thực hiện cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu của cải cách là đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện để người dân và doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ có hiệu quả, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước.
  • 43. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.1. Khái quát về huyện Phú Xuyên Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 40km; phía Bắc giáp huyện Thường Tín , Hà Nội; phía Nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp sông Hồng và huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Huyện có 26 xã và 02 thị trấn là Phú Xuyên và Minh Phú. Với diện tích đất tự nhiên 17.104,6 ha; trong đó, đất canh tác trồng trọt là 11.329,9 ha chiếm 66,24%; đất ở 1.120,9 ha chiếm 6,95%; đất chuyên dùng chiếm 3.235,9 ha chiếm 18,92%; còn lại là đất chưa sử dụng. Trước đây Phú Xuyên là vùng đất trũng, có cốt đất thấp so với một số đơn vị lân cận, phía Đông cao hơn phía Tây, nên về mùa mưa bão hay bị ngập úng, lụt lội. Một số xã giáp sông Hồng có đất pha cát, còn gọi là đất màu, diện tích khoảng 2.000 ha. Trên địa bàn huyện có trên 30km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ thống giao thông rất thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài gần 12km chạy qua, tuyến đường thủy sông Hồng dài 17km, tuyến đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ dài 7km, điểm đầu đường Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường Quốc lộ 1A dài 12km trên địa bàn huyện, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Phú Xuyên. Hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu được sử dụng kết hợp đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp, có 43 trạm bơm trực tiếp đổ nước ra sông Nhuệ tiêu úng
  • 44. 37 cho các xã phía Tây; trạm bơm Khai Thái công suất 25.000m3/giờ, bơm nước ra sông Hồng tiêu úng cho diện tích 4.200 ha phía Đông, ngoài ra có trạm bơm Thụy Phú lấy nước sông Hồng để cấp nước tưới cho các xã miền Đông. Phú Xuyên có dân số gần 20 vạn người, tỷ lệ người lao động trong khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm 60% tổng số lao động; bình quân mỗi năm tăng thêm khoảng 2000 lao động, thu nhập bình quân đạt 26,5 Triệu đồng/người/năm (số liệu báo cáo tổng kết năm 2015 của UBND). Về giáo dục-đào tạo: trên địa bàn huyện có một trường trung cấp nghề và một trường Cao đẳng nghề, hàng năm đào tạo khoảng trên 1000 học viên với các ngành nghề đa dạng, phong phú. Về y tế: có 01 bệnh viện cấp huyện nay đang được nâng cấp thành bệnh viện tuyến vùng, giải quyết ngày một tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Về kinh tế: Phú Xuyên có tiềm năng đất đai trù phú và nguồn lao động dồi dào. Về nông nghiệp, miền Đông huyện chiếm 17,4% diện tích đất canh tác, là vùng đất bãi phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển hoa màu, cây công nghiệp, chăn nuôi; miền Tây huyện với hơn 60% diện tích canh tác là vựa lúa quan trọng của Thủ đô, có khả năng lớn về nuôi cá nước ngọt, các loại gia cầm, gia súc. Huyện Phú Xuyên hiện có 02 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động là KCN Đại Xuyên và KCN dịch vụ hỗ trợ Nam Hà Nội, 02 khu công nghiệp đang được xây dựng là Phú túc và Đại Thắng. Công tác xây dựng các cụm, điểm công nghiệp được xác định là bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, Phú Xuyên cũng là cái nôi của rất nhiều làng nghề, toàn huyện có 98 trên tổng số 138 làng có làng nghề, có nhiều làng nghề nổi tiếng như: giày da Phú Yên, may mặc Vân Từ, khảm trai Chuyên Mỹ, đồ gỗ Tân
  • 45. 38 Dân, Văn Nhân, cơ kim khí Đại Thắng được bày bán ở nhiều các quận nội thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều địa phương khác trên cả nước. Sản phẩm mây giang đan, cỏ tế Phú Túc được xuất khẩu sang thị trường các nước Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ. Kinh tế từ tiểu thủ công nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người nông dân, ổn định tình hình chính trị ở cơ sở. Đến nay, trên địa bàn huyện có 37 làng được công nhận làng nghề theo tiêu chí cấp thành phố. Sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống đã có chỗ đứng trên thị trường trong nước và thế giới. Triển khai công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, vùng rau an toàn, rau sạch, quy hoạch thủy lợi nội đồng, quy hoạch 2 thị trấn. Cùng với quy hoạch chung của thành phố và quy hoạch vùng, đến 2015 và những năm tiếp theo, Phú Xuyên trở thành chuỗi đô thị vệ tinh quan trọng kết nối với đô thị trung tâm. Mặt khác, nếu được tiếp nhận các trường đại học, các bệnh viện lớn, các công trình văn hóa, thể thao và du lịch chuyển dịch từ nội thành sẽ tạo ra diện mạo mới cho Phú Xuyên phát triển nhanh, bền vững trong tiến trình đổi mới đất nước. Về Văn hóa: Đất Phú Xuyên là đất hiếu học - cả học văn và học võ - đã đi vào câu ca như làng Ứng Thiên (Ứng Hòa, xã Phúc Tiến) Trong kho tàng Di sản Văn hóa của huyện Phú Xuyên, không thể không kể đến những Lễ hội cổ truyền nổi tiếng như Hội vật cầu, hội Đánh gậy ở Thượng Liễu (xã Tân Dân), Hội chạy lợn ở Trại Diền (xã Hồng Thái), Hội rước nước ở Cát Bi (xã Thụy Phú) ... Các làng nghề truyền thống như: Khảm trai sơn mài Chuyên Mỹ, Giầy da Phú Yên, Cỏ tế Phú Túc, mộc Tân Dân, may Vân Từ...( Xem phụ lục 1)
  • 46. 39 2.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Phú Xuyên gồm 12 phòng chuyên môn, 07 đơn vị sự nghiệp, 23 đơn vị hiệp chính và nội quản, 8 tổ chức xã hội nghề nghiệp, Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, ban xây dựng đảng. Mỗi phòng, ban chuyên môn đều có trưởng phòng phụ trách, một đến 2 phó trưởng phòng, các chuyên viên, cán sự. Biên chế chính thức hiện nay của huyện là 145 người, trong đó số người thuộc diện hợp đồng là 67 người. Tại phòng Tài nguyên môi trường, hiện có một trưởng phòng, một phó phòng và 6 chuyên viên, trong đó 8 / 8 người có trình độ Đại học trở lên. Kể từ đầu năm 2015, UBND Thành phố Hà Nội đã cơ cấu bố trí tại các quận/ huyện Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể tại huyện Phú xuyên bố trí Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gồm 01 Giám đốc, 01 phó giám đốc và 05 chuyên viên để thực hiện giải quyết toàn bộ các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai (các thủ tục liên quan đối với tổ chức/cá nhân đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các công việc khác liên quan của tổ chức/ cá nhân khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng Tài nguyên môi trường). Cơ cấu tổ chức bộ máy tại UBND huyện Phú Xuyên được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
  • 47. 40 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên
  • 48. 41 2.3. Hoạt động của Uỷ ban nhân dân, phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Xuyên 2.3.1. Hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân huyện UBND huyện Phú Xuyên, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến Pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên nhằm đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn huyện. UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương có các quy định khác của pháp luật có liên quan, UBND huyện Phú Xuyên và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND thành phố phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; - Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo cáo UBND cấp trên trực tiếp kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương. Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
  • 49. 42 UBND huyện Phú Xuyên thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây: - Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm và thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện trước khi trình UBND thành phố; - Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của huyện; đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố; - Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương; - Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; - Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ là bộ phận của bộ máy cơ quan, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo quy định của nhà nước và của ngành. 2.3.2. Hoạt động của phòng Tài nguyên môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất a. Vị trí, chức năng: - Phòng Tài nguyên môi trường huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phú Xuyên; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên môi trường thành phố. Phòng Tài nguyên môi trường huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.
  • 50. 43 - Chức năng: Phòng Tài nguyên môi trường huyện tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoán sản, môi trường, đo đạc, bản đồ. - Văn phòng chứng nhận quyền sử dụng đất: là cơ quan thuộc sở tài nguyên môi trường Thành phố Hà Nội, là cơ quan dịch vụ có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được UBND huyện bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên do hiện nay UBND huyện chưa có điều kiện để bố trí Văn phòng độc lập nên tạm thời Văn phòng đang được bố trí gồm 02 phòng làm việc và cử 1 cán bộ ngồi tại vị trí cùng bộ phận 1 cửa chung của UBND huyện. b. Nhiệm vụ, quyền hạn * Phòng Tài nguyên môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: - Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND huyện ban hành. - Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã, thị trấn không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. - Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
  • 51. 44 - Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên môi trường ở xã, thị trấn; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai của huyện. - Tham gia cùng Sở Tài nguyên môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND huyện hoặc phối hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có). - Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; hướng dẫn UBND xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả. - Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực Tài nguyên môi trường theo phân công của UBND huyện. - Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực Tài nguyên môi trường.
  • 52. 45 - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường, các dịch vụ công về lĩnh vực Tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật. - Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND huyện và Sở Tài nguyên môi trường. - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên môi trường đối với công chức chuyên môn của xã, thị trấn. - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện. - Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện. - Tổ chức thực hiện các dịch vụ công về lĩnh vực tài nguyên môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND huyện giao và theo quy định của pháp luật. * Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có nhiệm vụ, quyền hạn: - Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • 53. 46 - Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. - Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. - Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính. - Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. - Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. - Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. - Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao. c. Tổ chức bộ máy: * Phòng Tài nguyên môi trường: - Phòng Tài nguyên môi trường có 01 Trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng và có 06 chuyên viên. - Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên môi trường về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
  • 54. 47 - Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng. - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy. - Các bộ phận của Phòng Tài nguyên môi trường gồm có: Tổ Hành chính - Văn thư; Tổ Tài nguyên (đất, khoáng sản); Tổ Môi trường (nước, khí tượng, thủy văn); Tổ Thanh tra pháp chế; Tổ đo đạc - bản đồ; Tổ Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tổ Văn thư - Lưu trữ. Phòng luôn cử 01 đến 02 chuyên viên thường trực tại bộ phận 1 cửa. - Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức Phòng Tài nguyên môi trường huyện thực hiện theo quy định của pháp luật. * Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có 01 Giám đốc và 01 phó giám đốc, và 05 chuyên viên. - Gồm các bộ phận : Hành chính tổng hợp, Kế hoạch – tài chính, Kỹ thuật địa chính; Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; Văn thư – lưu trữ. d. Cơ sở vật chất: * Đối với bộ phận “Một cửa” của huyện: - Phòng làm việc đảm bảo theo qui định (01 phòng): Diện tích: 90m2 - Trang thiết bị gồm có: 01 ti vi LCD (tinh thể lỏng), 08 bộ máy vi tính, 01 camera, 01 máy photocopy, 04 máy in khổ A4, 01 tủ mạng, 03 quạt trần, 10 bàn làm việc, 04 ghế băng, 05 ghế quầy, 09 ghế xoay, 05 lưu điện, 03 máy điều hòa, 01 két sắt, 04 tủ đựng hồ sơ, 01 máy Scan và đầy đủ các bảng biểu theo qui định.
  • 55. 48 - Triển khai hoàn thành lắp đặt trang thiết bị do Thành phố đầu tư trang bị tại Bộ phận một cửa với tổng trị giá trên 277 triệu đồng (gồm: 02 màn hình cảm ứng, 02 Kios tra cứu thông tin và 01 hệ thống tra cứu thông tin hồ sơ bằng mã vạch, hệ thống tin nhắn điện thoại, máy phục vụ VPN ...). Các thiết bị hiện đại đã phát huy tác dụng phục vụ tốt tổ chức và công dân đến giao dịch theo hướng hiện đại hóa. - Hệ thống thông tin điện tử mạng nội bộ (LAN) liên kết hệ thống tin học của các cơ quan ban ngành trong huyện. Hệ thống thư điện tử, tin nhắn điện thoại hoạt động ổn định, đảm bảo. - Hiện đang ứng dụng, vận hành phần mềm quản lý văn bản đi - đến, phần mềm “Hồ sơ một cửa” nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu công văn giấy tờ, các khâu trung gian trong hệ thống. - Mạng lưới thông tin điện tử từ huyện đến cơ sở các xã, thị trấn được nâng cấp, các văn bản chuyển nhận qua thư điện tử được thuận lợi. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đã được ứng dụng trong hoạt động của các cơ quan hành chính. Tính đến nay, đã có 08 cơ quan đơn vị, 28/28 xã, thị trấn đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn áp dụng hệ thống ISO 9001:2008. Xã Văn Hoàng và xã Đại Xuyên đã xây dựng trang thông tin điện tử. Đã đầu tư 920 triệu đồng cho 8 xã ( Nam triều, Hồng Thái, Châu Can, Phú Yên, Minh Tân, Quang Trung, Văn Hoàng, Hồng Minh) để mua sắm trang thiết bị thông tin tại bộ phận một cửa. đảm bảo liên thông từ cấp huyện đến cấp xã. * Đối với phòng Tài nguyên môi trường: Gồm 04 phòng làm việc, mỗi phòng 26 m2, gồm bàn làm việc, máy tính để bàn, tủ lưu trữ hồ sơ, điều hòa nhiệt độ tại các phòng. Ngoài ra, phòng bố trí một cán bộ thường trực tại bộ phận 1 cửa để tiếp nhận thụ lý hồ sơ.
  • 56. 49 * Đối với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: Gồm 04 phòng làm việc, mỗi phòng 26 m2, gồm bàn làm việc, máy tính để bàn, tủ lưu trữ hồ sơ, điều hòa nhiệt độ tại các phòng. Ngoài ra, phòng bố trí một cán bộ thường trực tại bộ phận 1 cửa để tiếp nhận thụ lý hồ sơ. Văn phòng sử dụng hệ thống phần mềm quản lý theo hệ thống quy định chung của sở Tài nguyên môi trường. đ. Chế độ làm việc: * Chế độ làm việc: Thời gian làm việc: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, nghỉ thứ Bảy (trừ các bộ phận trực theo Quyết định số 2585 ngày 29 tháng 10 năm 2008 của UBND huyện), nghỉ Chủ nhật và các ngày lễ, tết theo quy định. Giờ làm việc trong ngày như sau: - Sáng: từ 08h00 - 10h30 - Chiều: từ 14h00 - 16h00 Thời gian hành chính còn lại trong ngày để cán bộ, công chức của Bộ phận sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng dấu xác nhận, chuyển hồ sơ đến các phòng, ban liên quan giải quyết. Hết ngày làm việc cán bộ thu phí, lệ phí có trách nhiệm kiểm kê phí, lệ phí đã thu, nộp kho bạc nhà nước theo chế độ quản lý tài chính. Chế độ họp giao ban, thông tin báo cáo: Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận thực hiện chế độ thông tin báo cáo ngày vào thời gian cuối giờ chiều. Định kỳ một tháng một lần họp giao ban Bộ phận để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng một lần họp kiểm điểm công tác của từng cán bộ, công chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét. Trường hợp cần thiết, Bộ phận tổ chức phối hợp giao ban với các phòng ban chuyên môn và các phường thuộc huyện để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
  • 57. 50 e. Cơ chế hoạt động: * Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: - Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, có con dấu và tài khoản riêng. - Nguồn thu gồm kinh phí do Ngân sách của Sở tài nguyên môi trường và nguồn thu sự nghiệp từ phí lệ phí, phí dịch vụ. - Nội dung chi: + chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định; + Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có); + Chi không thường xuyên, gồm: + Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • 58. 51 + Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Các loại chi khác. 2.3.3. Quá trình cải cách thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện về lĩnh vực Tài nguyên môi trường trong thời gian qua Cải cách TTHC nằm trong nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính, đến nay cơ bản đã hoàn thành việc cải cách TTHC theo hướng công khai, đơn giản thuận tiện, không còn phiền hà, sách nhiễu theo chỉ đạo chung của Trung ương Đảng và Chính phủ, Huyện Phú Xuyên đã tiến hành cải cách bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức. Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chương trình số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành uỷ Hà Nội về đẩy mạnh CCHC nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011–2015; Kế hoạch số 578/KH-UBND 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên về CCHC giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch của UBND thành phố Hà Nội về công tác cải cách hành chính hàng năm. Hàng năm, UBND huyện ban hành các kế hoạch về thanh tra, kiểm tra đối với cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ, chú ý đến công tác CCHC, thực hiện cơ chế một cửa ở các cơ quan, các xã, thị trấn. Để việc kiểm soát TTHC của huyện đi vào nề nếp theo sự chỉ đạo của UBND thành phố, UBND huyện đã ban hành các văn bản : - Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 16/8/2011 của UBND huyện về tăng cường hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
  • 59. 52 - Quyết định số 3626/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND huyện là đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của cấp huyện. Đồng thời chỉ đạo UBND các xã, thị trấn giao nhiệm vụ cho đồng chí cán bộ công chức Văn phòng - Thống kê là đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại xã, thị trấn. - Quyết định số 3578/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của UBND huyện về việc Ban hành kế hoạch hoạt động Kiểm soát TTHC năm 2011 trên địa bàn huyện Phú Xuyên. - Quyết định số 3659/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của UBND huyện về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức giữa Văn phòng HĐND và UBND huyện với các cơ quan, ban, ngành huyện và UBND các xã, thị trấn theo qui định tại Nghị định 20/2008/NĐ-CP. - Quyết định số 3689/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2011 của UBND huyện về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng HĐND và UBND huyện với các cơ quan, ban, ngành huyện và UBND các xã, thị trấn trong việc công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý theo đúng qui định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 về kiểm soát TTHC. - Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 kèm theo Kế hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 trên địa bàn huyện. Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 31/5/2012 của UBND huyện về Cải cách hành chính nhà nước huyện Phú Xuyên giai đoạn 2011 – 2015. Quyết định số 4483/QĐ-UBND ngày 25/7/2012 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo CCHC huyện Phú Xuyên. Hướng dẫn các xã, thị trấn tổ chức Sơ kết 3 năm thực hiện Quyết
  • 60. 53 định 84/2009/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội. Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn trong huyện triển khai kế hoạch rà soát thủ tục hành chính nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện, nâng cao ý thức kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ở các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn trong toàn huyện. Sau khi có văn bản chỉ đạo của UBND thành phố, huyện đã triển khai và chỉ đạo các xã, thị trấn tiến hành rà soát toàn bộ thủ tục hành chính đang thực hiện tại đơn vị theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của đơn vị mình. Tập hợp và công khai toàn bộ quy định, đặc biệt về hồ sơ, thời gian và phí lệ phí để cá nhân, tổ chức được rõ. Trên cơ sở đó, UBND huyện đã chỉ đạo UBND xã, thị trấn triển khai kế hoạch đến toàn thể cán bộ công nhân viên thuộc UBND, tuyên truyền sâu rộng đến các ban ngành đoàn thể, các xã, tổ dân cư về việc thực hiện cơ chế "một cửa, một cửa liên thông” dưới nhiều hình thức như: bản tin trên đài truyền thanh huyện, xã; niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, thị trấn về quy trình, thủ tục, phí và lệ phí giải quyết các thủ tục hành chính, các buổi họp giao ban định kỳ. Hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc các văn bản của huyện, Thành phố, Chính phủ về thực hiện cải cách hành chính. Đồng thời thường xuyên kiểm tra đột xuất tại các xã, thị trấn về thực hiện CCHC, thực hiện cơ chế “một cửa”. Nhìn chung các xã, thị trấn đã duy trì thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa”. Tuy nhiên chưa đảm bảo yêu cầu của thành phố. Về công tác tuyên truyền: UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản tuyên truyền công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn huyện Phú Xuyên nhằm thông tin rộng rãi về hoạt
  • 61. 54 động và kết quả kiểm soát TTHC đến cá nhân, tổ chức theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”; đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về TTHC nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính. Đài truyền thanh huyện và các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác CCHC. Thường xuyên tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, thông báo công khai các TTHC để công dân được biết và thực hiện. Từ đầu năm 2016 đến nay Đài truyền thanh huyện đã tuyên truyền được 124 tin bài, Đài truyền thanh các xã, thị trấn đã tuyên truyền được 252 tin bài phản ánh về công tác thực hiện CCHC từ huyện tới cơ sở. Quy trình thực hiện cơ chế “ một cửa, một cửa liên thông” *Tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính: Khi có yêu cầu giải quyết hồ sơ hành chính có liên quan đến các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, cá nhân hoặc tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả in phiếu biên nhận hồ sơ (theo mẫu) gồm các yếu tố như: Ngày nhận hồ sơ, ngày hẹn trả hồ sơ, liệt kê các hồ sơ giấy tờ chứng thư hành chính, thư ký của người nhận hồ sơ (phiếu biên nhận hồ sơ có mã vạch). Sau đó, công chức ghi hồ sơ hành chính đã nhận vào sổ ghi rõ ngày nhận và ngày hẹn trả và chuyển hồ sơ đến cho các bộ phận chuyên môn giải quyết. Trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền nhiều đơn vị, các đơn vị chuyển hồ sơ theo thứ tự. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính các đơn vị liên thông như xã (xác nhận nguồn gốc đất), thuế (tính nghĩa vụ tài chính) nhận hồ sơ từ các phòng chuyên môn, xử lý trình lãnh đạo đơn vị mình ký, sau đó chuyển lại cho phòng chuyên môn của huyện hoàn thiện. * Tại phòng ban chuyên môn: Sau khi nhận hồ sơ hành chính chuyển từ
  • 62. 55 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, lãnh đạo phòng ban chức năng có trách nhiệm phân công công chức, viên chức thụ lý và giải quyết theo chức năng, thẩm quyền, đảm bảo giao trả hồ sơ đúng theo bộ phận ghi trên phiếu biên nhận hồ sơ. Đối với một hồ sơ hành chính phải qua nhiều cơ quan chức năng giải quyết thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm chính. Cơ quan có trách nhiệm sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến các cơ quan chức năng có liên quan. Các cơ quan liên quan cũng phải có quy định thời hạn trả lời theo quy định chung. Khi chuyển hồ sơ, cơ quan chịu trách nhiệm chính nhất thiết phải có phiếu chuyển. * Trình ký: Sau khi đã thẩm định, xử lý, các phòng ban chuyên môn chuyển kết quả cho lãnh đạo phòng ban ký duyệt theo thẩm quyền và chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện. Nếu lĩnh vực nào thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện thì bộ phận chuyên môn có trách nhiệm trình lãnh đạo UBND huyện phê duyệt. Sau khi lãnh đạo huyện phê duyệt Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện trả kết quả và thu lệ phí theo quy định cho tổ chức, cá nhân hoặc chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp xã để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đối với những hồ sơ nhận từ các xã. Tại bộ phận một cửa của huyện và các xã, thị trấn đã thực hiện theo Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 16/3/2016. Sổ nhật ký, sổ theo dõi giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa, phiếu hẹn, phiếu bàn giao hồ sơ giữa bộ phận một cửa với bộ phận chuyên môn đảm bảo đúng theo quy định. Hiện nay, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận, thụ lý và giải quyết hồ sơ trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của huyện gồm 16 lĩnh vực như sau: Lĩnh vực Đào tạo; Thanh tra; Y tế; Lao động, thương binh, xã hội; Thi hành án; Tư pháp; Văn hóa thông tin; Tài nguyên môi trường; Đô thị; Công thương; Kế hoạch đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp; Kinh doanh; Nội vụ.
  • 63. 56 Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Điều 11 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi xem xét hồ sơ của cá nhân, tổ chức như sau: Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn chỉnh. Đồng thời căn cứ vào tính chất công việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sẽ có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau: - Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền; - Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định; - Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định. Hiện nay, thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường huyện Phú xuyên cơ bản gồm 39 thủ tục về đất đai, 9 thủ tục về tài nguyên nước, 3 thủ tục về môi trường, và chưa có thủ tục cụ thể về tài nguyên khoán sản (xem phụ lục 3). Lĩnh vực Tài nguyên môi trường do tính chất đặc thù có một số công việc gắn liền với tài sản của tổ chức, công dân nên đây là một trong những lĩnh vực mang tính phức tạp, cần nhiều thời gian giải quyết và quy trình chặt chẽ, các thủ tục này mang tính thường xuyên, liên tục và chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên môi trường, nên tác giả xin được mô tả cụ thể quy trình thủ tục giải quyết các TTHC về cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và Sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất hiện đang thực hiện tại UBND huyện Phú Xuyên cụ thể như sau:
  • 64. 57 * Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất lần đầu cho các hộ dân, gia đình: - Mục đích: Quy định trình tự và cách thức giải quyết các thủ tục hành chính về giải quyết các công việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. - Phạm vi áp dụng: Tại phòng một cửa UBND huyện Phú Xuyên. + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất. + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất cho hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc do chia tách Quyền sử dụng đất hợp pháp. - Tài liệu viện dẫn: + Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008; + Luật Đất đai năm 2013; + Luật Nhà ở năm 2005; + Luật Dân sự năm 2005; + Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; + Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
  • 65. 58 + Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; + Thông tư số 04/2006/TTLT- BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của liên Bộ: Tư pháp-Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng,văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất; + Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; + Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai; + Quyết định số 1684/2010/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 của UBND huyện Phú Xuyên về việc ban hành quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; + Thông báo số 224/TB-UBND của UBND huyện Phú Xuyên ngày 02/6/2011 về việc áp dụng mức thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Nội dung quy trình: Toàn bộ quy trình thực hiện trong 30 ngày làm việc.
  • 66. 59 STT Trách nhiệm thực hiện Trình tự, nội dung thực hiện 1 Bộ phận “Một cửa” (01 ngày) 2 Phòng Tài nguyên môi trường (1 ngày) 3 UBND xã Lãnh đạo + Cán bộ địa chính (10 ngày) 4 - Trưởng Phòng Tài nguyên môi trường (03 ngày) - Cán bộ thụ lý thẩm tra (5 ngày) 5 Chi cục Thuế (01 ngày) 6 Công dân nộp thuế (Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ) (1 ngày) 7 Phòng Tài nguyên môi trường (02 ngày) 8 Trưởng phòng Tài nguyên môi trường (03 ngày) 9 Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND quận (02 ngày) 10 Bộ phận “Một cửa” (01 ngày) Xác nhận nguồn gốc đất (liên thông), xác nhận trích đo ranh giới sử dụng đất Thẩm tra hồ sơ, duyệt hồ sơ chuyển thuế hoặc trả hồ sơ không đủ điều kiện Xác định nghĩa vụ tài chính Nhận giấy nộp tiền, in Giấy chứng nhận Duyệt, Ký Kiểm soát hồ sơ Lập tờ trình Hướng dẫn nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ Phân công Kiểm tra đo đạc Trả kết quả Người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính
  • 67. 60 - Mô tả: Hướng dẫn nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ: * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm hướng dẫn người xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất, đơn theo Mẫu số 01/ĐK-GCN có xác nhận nguồn gốc đất (hoặc chưa có xác nhận nguồn gốc sử dụng đất), tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của UBND huyện / xã. * Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ: + Nếu đầy đủ thì tiếp nhận, nhập thông tin vào hệ thống quản lý trên trang điều hành, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ chuyển trưởng Bộ phận “một cửa” ký kiểm soát và đóng dấu, sau đó chuyển lên Phòng Tài nguyên môi trường thụ lý, giải quyết. + Đối với các trường hợp phức tạp cần đăng báo theo quy định thì thời gian đăng báo (30 ngày) không được tính vào thời gian thụ lý. + Nếu hồ sơ không đủ thì trả lại và hướng dẫn người xin cấp Giấy chứng nhận bổ sung. * Công dân có đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ gồm 07 loại văn bản: 1/: Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân. 2/: Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu. 3/: Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu). 4/: Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 5/: Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng. 6/: Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận. 7/: Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
  • 68. 61 Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hay giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước 05/7/1994 c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, tình thương, nhà đại đoàn kết; d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991"; đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND theo quy định của pháp luật: Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93, Luật Nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án/quyết định đầu tư /giấy phép đầu tư/giấy chứng nhận đầu tư);
  • 69. 62 e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hay giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/ 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó; h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ 01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước 01/7/2006 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau: a) Giấy tờ về mua bán hay nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hay được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở; b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
  • 70. 63 Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định: a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư); b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. * Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây: Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
  • 71. 64 c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân; d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước 01/7/2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó; e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước 01/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước 01/7/2004. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
  • 72. 65 a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình; b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Thụ lý hồ sơ: * Phân công cán bộ thụ lý: Sau khi nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa”, Trưởng phòng Tài nguyên môi trường tiến hành phân loại hồ sơ và phân công cán bộ thụ lý giải quyết hồ sơ, đo đạc và lập thông báo ranh giới sử dụng đất chuyển UBND xã xác nhận trích đo ranh giới sử dụng đất. * Thẩm tra hồ sơ: Cán bộ được giao thụ lý tiến hành thẩm tra hồ sơ theo các quy định của pháp luật hiện hành với các nội dung sau:
  • 73. 66 + Kiểm tra các giấy tờ về nhà, đất + Kiểm tra mức độ đầy đủ, tính chính xác của các văn bản trong hồ sơ. + Kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. + Kiểm tra xác nhận nguồn gốc sử dụng nhà, đất của UBND xã. + Xác định hạn mức diện tích đất ở. + Xác định trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. * Sau khi kiểm tra tiến hành phân loại hồ sơ như sau: + Trường hợp hồ sơ còn thiếu sót, cần bổ sung, cần ý kiến làm rõ của các tổ chức, cá nhận có liên quan thì dự thảo văn bản trình lãnh đạo Phòng ký duyệt, sau đó chuyển Bộ phận “một cửa” để thông báo đến chủ hộ xin cấp Giấy chứng nhận (thời hạn bổ sung làm rõ này không tính vào thời gian xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất). + Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thì lập thông báo “ Danh sách công khai các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất” theo mẫu quy định, trình Trưởng phòng ký duyệt và thông báo tới đối tượng xin cấp giấy chứng nhận được biết, đồng thời công khai tại trụ sở UBND huyện trong thời gian làm việc 15 ngày để công dân được rõ. Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất thì cán bộ thụ lý tiến hành những công việc sau: Lập thông báo “Danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất” trình Trưởng phòng duyệt và công khai tại trụ sở UBND huyện trong thời gian 15 ngày để tiếp thu ý kiến đóng góp.
  • 74. 67 Lập “Trích đo địa chính thửa đất” và “Thông báo về ranh giới quyền sử dụng đất” trình Trưởng phòng duyệt và chuyển về UBND xã để gửi cho chủ hộ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất cùng các hộ liền kề và các đơn vị có liên quan. + Đối với trường hợp chưa có xác nhận nguồn gốc đất thì chuyển hồ sơ đến UBND xã để xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất của chủ hộ. UBND xã: Xác nhận nguồn gốc sử dụng nhà, đất; cùng chủ hộ chuyển thông báo kèm theo trích đo địa chính thửa đất có xác nhận ranh giới của chủ hộ cùng các hộ liền kề và cán bộ địa chính phường gửi về Phòng Tài nguyên môi trường. Trường hợp chậm thông báo kèm theo trích đo địa chính thửa đất (quá 10 ngày theo quy định) không tính vào thời gian xin cấp Giấy chứng nhận. + Đối với trường hợp có đơn tranh chấp, kiến nghị về ranh giới sử dụng đất thì UBND xã phối hợp với cán bộ Phòng Tài nguyên môi trường tiến hành giải quyết theo quy định. Thời gian tiến hành giải quyết tranh chấp kể từ ngày có đơn kiến nghị không tính vào thời gian xin cấp Giấy chứng nhận. + Đối với trường hợp hộ giáp ranh với hộ xin cấp Giấy chứng nhận đi vắng, UBND xã xác nhận chủ hộ không có mặt tại địa phương để Phòng Tài nguyên môi trường tiến hành thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (báo Nhân dân hoặc phát thanh huyện) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng thông tin 03 lần theo quy định, sau đó nếu không có đơn kiến nghị thì tiến hành thụ lý tiếp. + Đối với trường hợp không có tranh chấp nhưng chủ hộ giáp ranh không xác nhận ranh giới sử dụng đất nếu UBND xã, thị trấn khẳng định bằng văn bản ranh giới dử dụng đất đó là đúng và không có tranh chấp thì tiến hành thụ lý tiếp. Phòng Tài nguyên môi trường: Cán bộ thụ lý hướng dẫn chủ hộ kê khai các biểu mẫu ban hành về Thuế căn cứ theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Lập phiếu chuyển thông tin địa chính chuyển cơ quan thuế:
  • 75. 68 Chi cục Thuế: Căn cứ các quy định pháp luật liên quan và hồ sơ cùng với phiếu chuyển thông tin địa chính do Phòng Tài nguyên môi trường chuyển sang tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các loại giấy tờ trong hồ sơ. + Đối với hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì ghi phiếu trả hồ sơ có yêu cầu bổ sung, làm rõ và trả hồ sơ về Phòng Tài nguyên môi trường để bổ sung đầy đủ. Thời gian được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ. + Đối với hồ sơ đã đầy đủ và hợp pháp thì Chi cục Thuế tiếp nhận vào sổ giao nhận theo quy định tại Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính; xét miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp thuộc đối tượng ghi tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và thông tư 117/2004/TT-BTC. Trả thông báo nghĩa vụ tài chính về Phòng Tài nguyên môi trường. Công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính: Sau khi nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ. Phòng Tài nguyên môi trường: Cán bộ thụ lý lập thông báo gửi đến các chủ hộ sau khi tiếp nhận thông báo nghĩa vụ tài chính của các chủ hộ do Chi cục Thuế chuyển đến. Sau khi nhận được Giấy nộp tiền của hộ dân, cán bộ Phòng Tài nguyên môi trường thụ lý tập hợp và rà soát lại hồ sơ in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất trên bản nền theo quy định, lập tờ trình trình UBND huyện ký. Kiểm soát hồ sơ và lập tờ trình: Trưởng phòng Tài nguyên môi trường rà soát hồ sơ lần cuối: + Nếu cần bổ sung gì thì có ý kiến và chuyển về cán bộ thụ lý giải quyết.
  • 76. 69 + Nếu đầy đủ, ký Tờ trình trình UBND huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất. Duyệt, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất: Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND huyện được phân công ký duyệt và trả Giấy chứng nhận về Phòng Tài nguyên môi trường. Nếu chưa đạt yêu cầu, chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường để bổ sung hoàn thiện. Trả kết quả và lưu hồ sơ: Bộ phận “Một cửa” trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, thu phí và lệ phí theo quy định. 2.4. Các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường hiện nay Hiện nay, thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường huyện Phú xuyên cơ bản gồm 39 thủ tục về đất đai, 9 thủ tục về tài nguyên nước, 3 thủ tục về môi trường, chưa có thủ tục cụ thể về tài nguyên khoán sản. (Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp từ bộ phận giải quyết một cửa tại UBND huyện). 2.5. Tổng hợp kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011 đến 2015 Năm 2011: Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 3.896 Hồ sơ (HS), trong năm giải quyết 3.868 HS đúng hạn, 328 HS chậm. Năm 2012: Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 5081HS, trong năm giải quyết 4.776 HS đúng hạn, 305 HS chậm. Năm 2013: Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 5.962 HS, trong năm giải quyết 5.722 HS đúng hạn, 240 HS chậm.
  • 77. 70 Năm 2014: Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 6.980 HS, trong năm giải quyết 6.784 HS đúng hạn, 196 HS chậm. Năm 2015: Tổng số hồ sơ tiếp nhận về lĩnh vực Tài nguyên môi trường là 4.558 HS, trong năm giải quyết 4.400 HS đúng hạn, 158 HS chậm. Về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, thủ tục“Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” là một trong những thủ tục phức tạp, chiếm tỉ lệ về số lượng trong các thủ tục lĩnh vực Tài nguyên môi trường nhiều nhất và đã gây nhiều bức xúc nhất cho người dân trong thời gian qua, đã được rất nhiều phương tiện truyền thông đưa tin “vụ mất tích 105 sổ đỏ tại xã Sơn Hà – huyện Phú Xuyên”, vì vậy tác giả đã tìm hiểu, tổng hợp và xin được đưa ra số liệu tổng hợp cụ thể như sau: STT Tên thủ tục hành chính Hồ sơ Kết quả, Mức độ kết quả thực hiện Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Tổngsố tiếpnhận Quyđịnh (ngày) 2012 Hoànthành Hoànthành chậm Chưa hoàn thành Năm 2011 1703 n/a 1310 348 45 Năm 2012 1350 n/a 1062 237 51 Năm 2013 3950 44 3505 412 33 Năm 2014 3450 36 3240 182 28 Năm 2015 1516 36 1488 21 7 6 tháng đầu năm 2016 661 30 647 14 0
  • 78. 71 2.6. Thái độ và tác phong làm việc của cán bộ, công chức đối với cá nhân, tổ chức Hiện nay, bên cạnh trình độ, năng lực của các cán bộ, công chức đang ngày càng được nâng cao thì về mặt ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử của đội ngũ này cũng được cải thiện rõ nét. Với tinh thần cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân đội ngũ cán bộ, công chức đã nhiệt tình, chủ động hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính theo yêu cầu. Hoàn thành công việc, trách nhiệm đề ra. Có tác phong làm việc linh hoạt, khoa học, nhanh nhẹn. Công dân có những thắc mắc về thủ tục hành chính được cán bộ, công chức hướng dẫn trực tiếp hoặc thông qua điện thoại cơ quan để được giải đáp. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức chưa cao. Trong giải quyết thủ tục hành chính với lượng hồ sơ nhiều và thường xuyên hướng dẫn thủ tục hành chính cũng tạo ra những áp lực đối với cán bộ, công chức. Dẫn đến đôi khi công chức còn chưa tậm tâm, tận tình giải đáp thắc mắc người dân, đùn đẩy trách nhiệm giải quyết sang các cơ quan khác. Ngoài ra, công chức làm việc tại bộ phận một cửa còn phải kiêm nhiệm nhiều, chưa đủ về đội ngũ công chức nên trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc cá nhân, tổ chức phải chờ đợi lâu. Điều này đặt ra yêu cầu đối với lãnh đạo và các cán bộ, công chức phải thực hiện nghiêm túc kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức công vụ nhằm cải thiện mức độ hài lòng của người dân, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ, tạo nét đẹp văn hóa trong công sở. Qua tổng hợp các phiếu đánh giá ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tác giả luận văn đã thực hiện tại UBND huyện tháng 8/2016 với tổng số lượt hỏi và được trả lời là 20 người, cụ thể kết quả như sau: a. Mức độ hài lòng về các quy định thủ tục hành chính:
  • 79. 72 - Rất hài lòng : 0 % - Hài lòng : 70% - Không hài lòng : 30% b. Thời gian giải quyết các TTHC: - Rất đúng hạn : 0 % - Đúng hạn : 65% - Không đúng hạn : 35% c. Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ công, chức giải quyết TTHC: - Rất tốt : 0 % - Tốt : 65% - Chưa tốt : 35% 2.7. Đánh giá kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn từ 2011 đến 2015 a) Những mặt đạt được Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực Tài nguyên môi trường nói riêng đã góp phần tích cực trong giải quyết công việc của chính quyền huyện. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. Cán bộ, công chức đã xác định rõ trách nhiệm, công việc được giao, khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ trách nhiệm như trước. “Kết quả triển khai CCTTHC những năm qua cho thấy, TTHC trên hầu hết các lĩnh vực đều đã được rà soát, sửa đổi, ban hành mới theo hướng đơn giản hóa, thuận tiện cho người dân. Đặc biệt, TTHC trên những lĩnh vực bức xúc, liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như: Đất đai, xây dựng,, hộ tịch, hộ khẩu, đầu tư, đăng ký doanh nghiệp..vv. đã được rà soát
  • 80. 73 nhiều lần, loại bỏ những TTHC phức tạp, gây phiền hà, bước đầu tạo lập lại niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động phục vụ của các cơ quan công quyền. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn giản, minh bạch hơn, gắn với trách nhiệm của UBND huyện và UBND xã theo phân cấp. Đã xác lập trật tự kỷ cương mới trong quản lý thu phí và lệ phí. Quy định công khai và minh bạch nguyên tắc thu, mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí. Quy trình cải tiến TTHC đã được cải tiến, bỏ nhiều khâu trung gian do đó đã giảm đáng kể thời gian giao dịch của cán bộ, công chức, người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Kết quả rõ rệt của việc triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là công khai hóa, minh bạch hóa các quy định về TTHC, giảm phiền hà, giảm đáng kể thời gian chờ đợi cho người dân, trách nhiệm của cán bộ, công chức được nang cao, thông qua đó góp phần đổi mới cơ bản mối quan hệ giữa cơ quan hành chính và người dân theo hướng phục vụ” [55,tr 7-8]. * Thứ nhất, giải quyết công việc nhanh, tiết kiệm thời gian và chi phí, mang lại sự thuận tiện cho người dân: Giải quyết công việc nhanh: Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ được tổ chức tại Bộ phận một cửa ở Ủy ban nhân dân đã giảm bớt sự đi lại của nhân dân, hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, kịp thời; số hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên cũng tiến hành liên thông với Chi cục thuế trong việc tính nghĩa vụ tài chính và Ngân hàng (trước là Kho bạc) để thu nghĩa vụ tài chính của khách hàng nên người dân chỉ cần đến một nơi là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là có thể hoàn thành nghĩa vụ của mình. Thủ tục hành chính đơn giản: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật được coi là nguyên tắc hàng đầu trong việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. Ngoài ra, phải công khai các thủ tục hành
  • 81. 74 chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức; nhiều loại thủ tục đã kiên quyết được loại bỏ. Hiện đại hóa một bước công sở, nơi làm việc đón tiếp nhân dân: Thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đã làm thay đổi căn bản bộ mặt của cơ quan hành chính các cấp, nâng cao chất lượng hiện đại hóa công sở hành chính theo chủ trương của Chính phủ. * Thứ hai, thủ tục hành chính đơn giản, công khai: Quy trình thực hiện thủ tục hành chính cũng như mức phí, lệ phí được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân các xã. Các loại giấy tờ cần có để giải quyết một công việc cụ thể đã được đơn giản hóa hơn trước rất nhiều. Thực trạng giải quyết công việc từ khi đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông về lĩnh vực Tài nguyên môi trường đã góp phần tích cực trong giải quyết công việc của chính quyền huyện. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. * Thứ ba, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức đã xác định rõ trách nhiệm, công việc được giao, khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ trách nhiệm như trước. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường trong những năm gần đây đã được cải thiện, đạt hiệu quả cao. Một điểm mới đáng ghi nhận là Quy chế làm việc của bộ phận một cửa đã được ban hành, trong đó dành riêng một chương để quy định về các điều kiện khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, cá nhân nào hoàn thành tốt các nhiệm vụ sẽ được xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và là nguồn cán bộ được quy hoạch được xem xét bổ nhiệm của cơ quan. Ngược lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
  • 82. 75 hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” thì được coi là không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật Mối quan hệ giữa cán bộ công chức với người dân, doanh nghiệp đã được cải thiện đáng kể, UBND huyện đã tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ … Phương châm phục vụ công dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính đã bước đầu được thiết lập, tạo đà cho những chuyển biến tích cực trong công tác CCTTHC chung của huyện. Cùng với những tác động của các cuộc cải cách TTHC..., cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường trong thời gian qua đã góp phần quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội ở huyện, củng cố lòng tin của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị xã hội. b) Những tồn tại, hạn chế Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua cải cách TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên vẫn chưa xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; còn nhiều mẫu đơn, mẫu tờ khai sử dụng từ ngữ khó hiểu, đa nghĩa..., gây khó khăn trong việc kê khai, nhiều văn bản chưa chặt chẽ, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, văn bản thường xuyên thay đổi. Việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chậm, đã gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện và tạo nhiều khe hở trong quản lý, điều hành. Tình trạng cơ quan hành chính giành thuận lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp xảy ra ở nhiều nơi. Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức và người dân đạt kết quả còn thấp so với yêu cầu, nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn, cụ thể nổi cộm trong thời gian vừa qua đã để xảy ra sự việc nghiêm trọng chậm cấp giấy chứng nhận (sổ đỏ) quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho 106 hộ dân đã được báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin.
  • 83. 76 c) Nguyên nhân của hạn chế Như vậy, từ thực trạng của cải cách TTHC đang đặt ra những vấn đề bức xúc phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC. * Thứ nhất, về thể chế: Mặc dù huyện đã đạt được nhiều kết quả về việc thực hiện cải cách TTHC và cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, nhưng vẫn có một số TTHC còn phức tạp, chưa cụ thể rõ ràng nên gây khó khăn trong quá trình thực hiện, còn có thủ tục hành chính chưa thống nhất, chưa đảm bảo tính đồng bộ trên toàn huyện. Các thủ tục hành chính đã công bố nhưng đến nay sau 5 năm vẫn chưa công bố bổ sung hay sửa đổi trong khi các văn bản của thành phố Hà Nội và Trung ương thay đổi khá nhiều. Việc hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời và còn chưa rõ. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính chưa thường xuyên, chưa kiên quyết nên vẫn tồn tại văn bản hạn chế, thậm chí có trường hợp còn mâu thuẫn với văn bản của cơ quan cấp trên. * Thứ hai, Quy trình trong việc giải quyết thủ tục hành chính: Mặc dù tỉ lệ hồ sơ trả trước và đúng hẹn đã có những chuyển biến quan trọng, tiến bộ hơn trước. Song tình trạng trễ hẹn so với ngày hẹn trả hồ sơ vẫn diễn ra xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn cao nhất là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền trên đất do đây là lĩnh vực hết sức phức tạp, nhạy cảm. Thủ tục, quy trình giải quyết một số loại hồ sơ nhất là những lĩnh vực liên quan đến đất đai, nhà cửa còn phức tạp. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhất là các lĩnh vực có liên quan đến các ngành còn thiếu đồng bộ, chặt chẽ và không rõ ràng điểm bắt đầu kết thúc mỗi công đoạn công việc; ngoài ra thời gian bổ sung làm rõ Hồ sơ hoặc thời gian công khai để thông báo và nhận phản hồi của nhân dân cũng chưa được quy định rõ ràng đã làm giảm tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân và gây phiền hà cho nhân dân.
  • 84. 77 * Thứ ba, cơ sở vật chất: Việc áp dụng công nghệ thông tin trong thực hiện trực tuyến mới chỉ dừng lại ở mức độ 1 trong đó chưa quy định và lấy mẫu đơn, mẫu tờ khai trên hệ thống thông tin điện từ (website) nên còn rất hạn chế, làm mất thời gian đi lại của công dân, hiện việc áp dụng công nghệ giao dịch trực tuyến chỉ tương đương ở mức độ 1 (Cổng thông tin điện tử có đầy đủ thông tin về quy trình thủ tục thực hiện dịch vụ, các giấy tờ cần thiết, các bước tiến hành, thời gian và chi phí thực hiện dịch vụ). Hiện nay tại bộ phận một cửa, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đang dùng phần mềm quản lý hệ thống, phần mềm này là do sở Tài nguyên môi trường Hà Nội cấp, tuy nhiên sau khi xem xét, điều tra, phỏng vấn cán bộ dùng phần mềm tại bộ phận một cửa nhận xét đánh giá là: Phần mền này tuy đã rất tiện ích trong công tác quản lý, tuy nhiên vẫn có nhiều khâu chưa hoàn thiện như thời gian chuyển các bước, thời gian chờ khi bổ sung hồ sơ, thời gian công khai thủ tục thì chưa được cập nhật tự động, việc này sẽ ảnh hưởng đến kết quả xử lý không chính xác về các mốc thời gian nên đánh giá chung khi kết thúc một thủ tục đôi khi chưa đúng, sát thực với thực tế. Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của Ủy ban nhân dân huyện: dù đã được trang bị 01 phòng làm việc riêng, khá rộng rãi với các trang thiết bị cần thiết song cần có các phương tiện kỹ thuật cao như máy soi, máy tính tra cứu mới có một chiếc nên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý làm việc của cán bộ công chức cũng như người dân đến giải quyết thủ tục. * Thứ tư, xuất phát từ đội ngũ cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức còn rất trẻ, thường xuyên thay đổi nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong qúa trình giải quyết công việc, việc nắm bắt những quy định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo liên quan trực tiếp đến công việc còn chưa kịp thời, đôi khi gặp lúng túng khi áp dụng pháp luật vào một số
  • 85. 78 trường hợp cụ thể. Đây có thể coi là điểm yếu chung của đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường là một trong những lĩnh vực có tính quản lý rộng về phạm vi và biên độ về giá trị lớn như: đất đai có giá trị lớn và liên quan đến hầu hết các tổ chức, các hộ gia đình trong toàn huyện; môi trường và nước là những vẫn đề quan trọng, ngày càng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân. Chính vì ý thức được sự quan trọng, phức tạp và nhạy cảm của lĩnh vực này nên ý thức của một số cán bộ công chức trong thời gian qua đã có sự biến thái, thực hiện bóp méo quy trình, lợi dụng chức vụ, vị trí để tìm cách trục lợi hoặc kéo dài thời gian thực hiện để ép người dân phải chi phí bôi trơn mới giải quyết công việc. Đây là vấn nạn chung của nền hành chính cả nước mà chúng ta cần sớm loại bỏ, tuy nhiên cần có lộ trình và phương pháp cứng rắn để xử lý triệt để. * Thứ Năm : Tính phức tạp của lĩnh vực Tài nguyên môi trường, cụ thể như nguồn gốc đất được mua đi bán lại (đa số là bằng miệng hay viết tay) và đất quốc phòng chưa bàn giao cho chính quyền nên diễn biến khá phức tạp và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng gặp nhiều khó khăn. * Thứ sáu : Công tác tuyên truyền còn chưa đa dạng và sâu rộng trong cán bộ, công chức và nhân dân. Bên cạnh đó, còn có một bộ phận nhân dân vẫn chưa hiểu rõ về cơ chế một cửa nên vẫn ngại tới các cơ quan công quyền để thực hiện những công việc, yêu cầu của mình. Đó chính là ý thức và tâm lý của người dân như việc không quan tâm đến một cửa liên thông, ngại đụng chạm tới cơ quan công quyền mà theo "con đường" tiêu cực, từ đó tạo tâm lý cho những người khác làm theo khi cần giải quyết một việc nào đó. Hậu quả từ phương thức làm việc cũ để lại nên gây ra nhiều sai sót trong giải quyết thủ tục hành chính. Vì thế, hiện nay nhiều cá nhân, tổ chức phải đến cơ quan có thẩm quyền cải chính lại những sai sót, người dân phải đi lại nhiều, tốn thời gian, chi phí từ đó gây bức xúc trong nhân dân.
  • 86. 79 2.8. Bài học kinh nghiệm trong cải cách thủ tục hành tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên Quá trình CCTTHC trong những năm gần đây tại một số địa phương cho ta thấy, cùng xuất phát từ một điểm đó là hệ thống các văn bản pháp lý về CCTTHC của Chính phủ và chính quyền các địa phương tuy nhiên với cách tư duy, biệp pháp triển khai áp dụng thực hiện tại mỗi địa phương khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau, cụ thể trong khi hiện nay việc giải quyết trực tuyến các TTHC tại UBND huyện Phú Xuyên theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” đang ở mức độ 1, thì tại một số địa phương như quận Long Biên và một số quận của thành phố Hà Nội, quận Hải châu thành phố Đà nẵng, hay một số quận tại thành phố Hồ Chí Minh đã ở mức độ 3, giải quyết nhanh gọn và tiết kiệm thời gian, chi phí cho nhười dân, đem lại hiệu lực, hiệu quả cho chương trình CCTTHC của chính quyền địa phương. Từ kinh nghiệm trong công cuộc CCTTHC tại các địa phương đã cho những bài học kinh nghiệm quý báu cấp thiết để đẩy nhanh qúa trình CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, nhất là về lĩnh vực Tài nguyên môi trường. Thứ nhất, cần tăng cường sự chỉ đạo quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả bộ máy lãnh đạo huyện từ Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các xã, thị trấn. Thứ hai, đơn giản hóa TTHC nhằm rút ngắn về thời gian giải quyết. Thứ ba, công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về cải cách TTHC phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Thứ tư, cần phải có nhiều giải pháp tạo động lực làm việc, khuyến khích, động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt, xử lý kịp thời, nghiêm minh những biểu hiện tiêu cực, tạo chuyển biến tích cực ở mỗi cấp chính quyền và tại từng cơ quan, đơn vị thực hiện cải cách TTHC, phát động các cuộc thi sáng tạo trong công tác CCTTHC tại UBND huyện.
  • 87. 80 Thứ năm, trong công tác cải cách TTHC cần phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng thời đoạn và thời điểm; có giải pháp cụ thể, xây dựng mô hình mới, tạo ra hiệu ứng và có sức lan tỏa mạnh. Thứ sáu, tăng cường công khai, minh bạch TTHC Cải cách TTHC. Thứ bảy, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị hệ thống CNTT hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ công.
  • 88. 81 Tiểu kết Chương 2 Qua những tìm hiểu về thực trạng thủ tục hành chính và quá trình cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội trên nhiều nội dung cụ thể đã cho thấy cải cách thủ tục hành chính bước đầu đã mang lại những hiệu quả thiết thực như: giảm thời gian, chi phí, giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng cho các tổ chức, cá nhân, tạo được những chuyển biến lớn trong giải quyết thủ tục hành chính; hạn chế những tồn đọng; chất lượng hiệu quả quản lý hành chính đã được nâng cao theo hướng hiện đại; tạo được niềm tin cho doanh nghiệp và nhân dân trong huyện. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường còn tồn tại một số hoạt động chưa đạt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính như: Ứng dụng công nghệ thông tin ở mức thấp, chưa tạo được bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, một số bước trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính chưa được tuân thủ nghiêm ngặt, còn tùy tiện, không đảm bảo nguyên tắc trong cải cách thủ tục hành chính. Điều đó đặt ra những yêu cầu cấp thiết cần tăng cường các giải pháp cải cách thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện trong thời gian tới.
  • 89. 82 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên giai đoạn 2015 – 2020. Theo quy hoạch phát triển chung của thành phố Hà Nội, huyện Phú Xuyên có kế hoạch phát triển thành đô thị vệ tinh, hành lang xanh của thủ đô. Quy mô tổng dân số toàn huyện đến năm 2020 dự kiến khoảng 215.000 người; năm 2030 khoảng 245.000 người. Định hướng phát triển không gian huyện Phú Xuyên được phân thành ba vùng chức năng cơ bản là vùng phát triển đô thị; vùng kiểm soát phát triển đô thị và vùng kiểm soát đặc biệt. Về định hướng hệ thống đô thị của huyện bao gồm: Thị trấn Phú Xuyên, Thị trấn Phú Minh và một phần đô thị vệ tinh Phú Xuyên. Trong đó Thị trấn Phú Xuyên có vai trò là trung tâm huyện lỵ, có chức năng là trung tâm hành chính, dịch vụ thương mại, thể dục thể thao, văn hóa của huyện; Phú Minh có vai trò là trung tâm dịch vụ công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao. Hỗ trợ cho các khu vực phát triển giai đoạn đầu hình thành đô thị vệ tinh. Hai thị trấn này sẽ phát triển, mở rộng về phía Tây giáp tiếp với không gian của đô thị vệ tinh sẽ hình thành trong giai đoạn đầu. Định hướng đến năm 2030, huyện Phú Xuyên sẽ là khu vực phát triển mới về đô thị, công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp công nghệ cao và dịch vụ; có đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường thủy và đường sắt; có vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, làng nghề thủ công truyền thống có thương hiệu, giá trị cao gắn với du lịch sinh thái. Quy hoạch đợt đầu giai đoạn
  • 90. 83 đầu đến năm 2020, huyện Phú Xuyên ưu tiên đầu tư các chương trình dự án phát triển hệ thống hạ tầng khu, phát triển nông thôn gắn với nông thôn mới; bảo vệ và phát huy các giá trị cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc tại địa phương. Đó sẽ là nền tảng để huyện xây dựng quy hoạch chi tiết nhằm phát huy tài năng thế mạnh đưa huyện Phú Xuyên phát triển nhanh và bền vững. Thực hiện Chương trình 08 - CTr/TU của Thành ủy, Chương trình số 03 – CTr/HU của Huyện ủy Phú Xuyên về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2015 – 2020”; Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 14/01/2016 về công tác Cải cách hành chính (CCHC) năm 2016. Công tác CCHC cần được Huyện uỷ, UBND huyện quan tâm chỉ đạo và quyết tâm thực hiện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Khẩn trương đầu tư, nâng cấp trang thiết bị tại bộ phận một cửa của huyện, tập trung hoàn thiện các công tác cần thiết để chuẩn bị thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của thành phố. 3.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên Tổ chức thực hiện tốt quyết định Chương trình 08-CTr/TU của Thành ủy về đẩy mạnh CCHC, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015; kế hoạch số 192/KH- UBND ngày 30/12/2013 của UBND thành phố Hà Hội về kế hoạch CCHC năm 2014. Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; Hướng tới áp dụng hệ thống ISO 9001: 2015 đã được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế chính thức ban hành ngày 15/9/2015.
  • 91. 84 Thực hiện “năm trật tự và văn minh đô thị” tiếp tục thực hiện các nội dung CCHC theo kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 15/01/2014 của UBND huyện Phú Xuyên về công tác CCHC. Tiếp tục phổ biến, quán triệt tuyên truyền về công tác CCTTHC, tổ chức các lớp bồi dưỡng về CCTTHC, kỹ năng, kiến thức, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc với công dân và tổ chức nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành; năng lực tham mưu; trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của công chức trong thi hành công vụ. Tăng cường công tác kiểm tra công vụ về việc thực hiện các quy chế làm việc, quy trình công tác và sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên; việc tiếp nhận, giải quyết các TTHC; thực hiện quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện theo phương thức kiểm tra thường xuyên và đột xuất không báo trước. Thành lập tổ công tác và chỉ đạo rà soát công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UNBD huyện và UBND các xã, thị trấn. Chỉ đạo phòng Nội vụ huyện xây dựng đề án vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định 36/2013/NĐ-CP; Nghị định 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó cụ thể từng vị trí của phòng Tài nguyên môi trường. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện giao dịch tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hồ sơ hành chính tại bộ phận một cửa; không tiếp nhận và giải quyết TTHC tại phòng Tài nguyên môi trường. Hướng dẫn cán bộ tại phòng Tài nguyên môi trường và cán bộ phụ trách công tác tại các xã, thị trấn đánh giá kết quả thực hiện công tác CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường với chế độ theo tháng/ quý/ năm để làm cơ sở đánh giá, nhận xét và có phương hướng điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
  • 92. 85 Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu: nâng cấp phần mềm quản lý, lắp đặt bổ sung trang thiết bị như: Màn hình cảm ứng để người dân có thể truy cập các TTHC của huyện, máy in, máy scan, camera giám sát tại bộ phận một của UBND huyện và các xã, thị trấn. 3.3. Các giải pháp cụ thể cải cách thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên Trên cơ sở khảo sát thực tế, đánh giá những mặt đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện và cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính cụ thể như sau: 3.3.1. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát Huyện ủy, Lãnh đạo HĐND, UBND huyện phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện nghiêm túc cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, tăng cường trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện, lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức, kiểm tra chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ cho công dân và tổ chức thông qua Bộ phận “một cửa”. Lãnh đạo HĐND, UBND phải coi trọng, thường xuyên định kỳ mở những cuộc trao đổi, tiếp xúc giữa lãnh đạo và công dân, tổ chức để tiếp thu ghi nhận những ý kiến, phản ánh kịp thời của nhân dân. Làm tốt công tác đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ, nhân dân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết thông qua phản ánh trực tiếp của người dân đến giao dịch, phản ánh qua các cuộc họp tiếp xúc cử tri, qua các cuộc họp giao ban đoàn thể và các cuộc họp sinh hoạt chi bộ. Từ đó, kịp thời chấn chỉnh, xử lý các cán bộ đảng viên, công chức bị kêu ca về thái độ, phong cách làm việc, điều chỉnh những quy trình thủ tục còn rườm rà trong phạm vi thẩm quyền tạo nên một nét đẹp văn minh trong hoạt động của tổ chức đảng và bộ máy chính quyền. Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức tại Bộ phận “một cửa, một cửa liên thông”.
  • 93. 86 Thực hiện phong trào thi đua cải cách TTHC, tổ chức các chương trình giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao giữa các phòng ban làm tăng tinh thần đoàn kết, sự hiểu biết gắn bó trong cơ quan. Có cơ chế thi đua khen thưởng với cán bộ, công chức có những sáng kiến đóng góp cho hoạt động cải cách TTHC. Quá trình xây dựng cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” phải được thực hiện có lộ trình, từng bước và phải thực hiện cập nhật thường xuyên, liên tục, đi tắt đón đầu các phương pháp mới có thể áp dụng được ở địa phương, những cách làm mới phù hợp với địa phương nhanh chóng nghiên cứu áp dụng những quyết định của UBND thành phố Hà Nội theo kế hoạch cụ thể. Trước mắt, cần nghiên cứu, rà soát các thủ tục mang tính thời sự, cấp thiết, nhiều hồ sơ của người dân, nhất là lĩnh vực về đất đai đã là vấn đề nóng và nổi cộm phức tạp trong thời gian qua. Nghiên cứu đưa các thủ tục người dân thường xuyên giao dịch vào cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” nhất là các thủ tục mà người dân vẫn đang trực tiếp liên hệ tại các phòng ban chuyên môn. Kiên quyết đưa các thủ tục ra thực hiện theo quy trình tại bộ phận “một cửa”. 3.3.2. Làm rõ trách nhiệm trong Quy trình giải quyết thủ tục UBND huyện cần có những văn bản quy định rõ ràng, chặt chẽ về trách nhiệm và mức xử lý khi thực hiện sai phạm trong giải quyết TTHC để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho cán bộ, công chức hoạt động, tránh tình trạng giải quyết công việc theo cảm tính, mục tiêu động cơ cá nhân, và không rõ ràng trong quy trình như: điểm bắt đầu, kết thúc các bước thủ tục chuyển đến đâu giải quyết bước tiếp theo. Đối với đội ngũ cán bộ công chức, tổ chức tập huấn làm rõ nội hàm khái niệm cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” hiện đại; xác định cụ thể những TTHC thực hiện liên thông. Làm rõ trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa liên thông”, việc công khai, minh bạch TTHC tại Bộ phận “một cửa” cần tuân thủ theo quy định tại chương III Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
  • 94. 87 3.3.3. Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu Mục tiêu của phân công, phân cấp quản lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trên cơ sở phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy hành chính nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Phân công rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công việc, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc bỏ sót công việc, ai cũng có thể tham gia giải quyết công việc mà không ai đứng ra nhận trách nhiệm khi có sai sót xảy ra. Phân công, phân cấp quản lý cũng là điều kiện để tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan với nhau trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Phân công, phân cấp rành mạch trong quản lý nhà nước giữa trung ương và các cấp chính quyền địa phương với nhau, giữa cấp trên và cấp dưới sẽ xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi CBCC, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC, UBND thành phố cần phân cấp cụ thể cho UBND các quận, huyện, thị xã. UBND các quận, huyện, thị xã cần xây dựng Quy chế phân công, phối hợp, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban chuyên môn, của từng bộ phận trong tổ chức và từng cán bộ công chức; quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu. Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện cũng cần xây dựng Quy chế phân công, phối hợp cụ thể và chi tiết, tránh tình trạng không rõ chức năng, nhiệm vụ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc phối hợp không hiệu quả. 3.3.4. Kiện toàn Bộ phận “một cửa” Lãnh đạo UBND huyện cần quan tâm hơn nữa đến đời sống cán bộ, công chức về chế độ phụ cấp, trang phục đối với Trưởng bộ phận, công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa”. Xem xét tăng thêm mức phụ cấp để đảm bảo
  • 95. 88 và nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, có những chế độ khen thưởng thích đáng tạo động lực để thúc đẩy cán bộ, công chức làm việc có tâm huyết với nghề, tạo ra chất lượng phục vụ tốt hơn. Đồng thời góp phần làm giảm hiện tượng sách nhiễu, tham nhũng trong việc giải quyết công việc. Tăng biên chế, bổ sung cán bộ chuyên trách cho Bộ phận “một cửa” để tiếp nhận hồ sơ các TTHC thuộc lĩnh vực Tài nguyên môi trường vì hiện nay mới chỉ bố trí 01 công chức phụ trách tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo số lượng theo Quyết định 84/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2009 của UBND thành phố Hà Nội. 3.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thường xuyên tổ chức phát động các cuộc thi “sáng tạo trong trong công tác cải cách thủ tục hành chính ”. Đi đôi với việc cải cách TTHC là phải cải cách con người. Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính. TTHC có bài bản đến đâu nhưng nếu tính thần, trách nhiệm, ý thức của con người chưa được cải cách thì cũng sẽ rơi vào hình thức. Hay nói cách khác, cái gốc của cải cách TTHC là cải cách con người. Để đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự nắm, hiểu rõ công việc, thạo việc và chuyên môn hóa cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa” nói riêng và toàn thể cán bộ, công chức tập trung vào một số nội dung sau: - UBND huyện cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thường xuyên hơn nhằm nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và tin học, cũng như nâng cao hơn nữa đạo đức của người cán bộ, công chức nhà nước. Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
  • 96. 89 + Bổ nhiệm cán bộ, tuyển dụng công chức vào làm việc phải được thực hiện nghiêm túc theo quy định nhằm tuyển chọn được những người đủ đức, đủ tài, đáp ứng yêu cầu khách quan của công việc; + Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ, công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN ISO 9001:2008 đã được UBND huyện xây dựng hướng tới áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; + Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa cán bộ, công chức với các tổ chức và người dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; + Tiếp tục đào tạo cán bộ, công chức trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công tác cũng như trong giải quyết công việc thường ngày; + Đưa các nội dung về cải cách hành chính, cải cách TTHC, các phương pháp rà soát đơn giản hóa các quy định, TTHC để cán bộ, công chức hiểu rõ và tiến tới thực hiện tốt rà soát quy định, TTHC, đơn giản hóa TTHC góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính và cải cách TTHC tại UBND huyện; + Tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp giữa bộ phận “một cửa” với các phòng chuyên môn một cách nhịp nhàng, chặt chẽ để các thủ tục luôn được giải quyết đúng hẹn, hiệu quả. Nhằm phát huy sức mạnh tập thể, chất xám và sáng kiến của đội ngũ cán bộ công chức trong khối cơ quan UBND, việc tổ chức phát động các cuộc thi “sáng tạo trong trong công tác CCTTHC ” là hết sức cần thiết, đây cũng là một trong những chương trình được UBND quận Long Biên, thành phố Hà Nội thưường xuyên áp dụng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. 3.3.6. Thực hiện hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Luôn xác định cải cách
  • 97. 90 TTHC là khâu “đột phá” có tác động sâu rộng tới các khâu còn lại của cuộc cải cách, có tác động sâu rộng tới hiệu quả hoạt động của Bộ phận “một cửa”; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” một cách sâu rộng, toàn diện, đồng bộ theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Cải cách TTHC không phải là đơn giản, sửa đổi được bao nhiêu quy định mà cốt lõi các sửa đổi này phải đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng, khó khăn cho người dân, tổ chức. Để làm được điều này, cần lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm kết quả cải cách TTHC. Thực hiện đồng bộ cải cách TTHC với triển khai cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. Rà soát lại hệ thống thủ tục, đánh giá mức độ phù hợp của các thủ tục. Nhanh chóng đưa vào thực hiện tại Bộ phận “một cửa” những TTHC đã được rà soát, công khai trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Kiên quyết giảm tối thiểu 30% các quy định về TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Mở rộng các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; rà soát, hợp lý hóa và hoàn thiện cơ chế phối hợp trong quy trình tổ chức thực hiện các TTHC; đảm bảo liên thông giữa các cơ quan, tiến tới liên thông giữa các cấp hành chính. Đồng thời loại bỏ những khâu, thủ tục, giấy tờ bất hợp lý, gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cho chính ngay các cơ quan nhà nước. Cấp ủy chi bộ các phòng, ban chuyên môn cần chủ động phối hợp chặt chẽ để xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của phòng mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị và kế hoạch chung của huyện, từ đó lãnh đạo cán bộ, đảng viên công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách hành chính được giao. Đồng thời cấp ủy chi bộ các phòng, ban chuyên môn thường xuyên theo dõi, phát hiện
  • 98. 91 những bất hợp lý về thể chế, cơ chế, chính sách, TTHC, tổ chức bộ máy… thuộc phạm vi quản lý, quy trình giải quyết công việc của các cán bộ công chức để phản ánh kịp thời với lãnh đạo UBND huyện xem xét, xử lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức và công dân. Trong thời gian tới, tiến hành hoạt động rà soát quy định, TTHC là thực hiện có lộ trình đưa ra Bộ phận “một cửa” giải quyết TTHC trên tất cả các lĩnh vực công tác. Tiến hành rà soát, đơn giản hóa các quy định, TTHC đang có số lượng giao dịch nhiều và nhận được sự quan tâm của người dân, tổ chức như các quy định, TTHC về lĩnh vực về đất đai. Nhằm phát huy sức mạnh tập thể, chất xám và sáng kiến của đội ngũ cán bộ công chức trong khối cơ quan UBND, việc tổ chức phát động các cuộc thi “sáng tạo trong trong công tác CCTTHC ” là hết sức cần thiết, đây cũng là một trong những chương trình được UBND quận Long Biênn, thành phố Hà Nội thường xuyên áp dụng và đã thu được nhiều kết quả quan trọng. 3.3.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất Trước hết phải sử dụng hiệu quả các thiết bị hiện có. Phát huy hiệu quả tối đa của các trang thiết bị đang được lắp đặt, tránh lãnh phí, trang thiết bị hiện đại nhưng không được sử dụng. Các giải pháp cụ thể: Xây dựng đề án đưa công nghệ thông tin thực sự giữ vai trò quan trọng trong giải quyết công việc của cơ quan. Đầu tư áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ “một cửa, một cửa liên thông” vào sử dụng, giúp việc quản lý và lưu trữ hồ sơ chặt chẽ, hiện đại, phục vụ công tác thống kê, tổng hợp, thống kê từng lĩnh vực, từng công việc, từng thời điểm về tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ một cách chính xác, đầy đủ. Để thực hiện cơ chế một cửa liên thông, cần đưa vào vận hành hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn giúp việc của UBND huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Hệ thống này liên kết với
  • 99. 92 nhau, thường xuyên cập nhật quá trình xử lý thông tin công việc của các phòng ban chuyên môn lên hệ thống để người dân tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ của các phòng ban chuyên môn. Để phục vụ cho việc vận hành hệ thống này, UBND huyện Phú Xuyên phối hợp với Sở Ban Ngành tiến hành đào tạo theo thời gian tùy vị trí làm việc của họ có thể đào tạo theo phương pháp đào tạo chuyên môn tốt nhất. Cần xây dựng phần mềm dùng chung áp dụng Bộ phận “một cửa, một cửa liên thông” các cấp theo hướng kết nối với bộ TTHC đã được công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, có tiện ích tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ, định vị hồ sơ đang được xử lý ở cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết, từng bước phát triển phần mềm giải quyết TTHC trực tuyến cho cá nhân, tổ chức. Tiếp tục đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị hiện đại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nâng cao dịch vụ công, trước mắt lên mức độ 3 (là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 người dân có thể tải các văn bản trên cổng thông tin điện tử của huyện về, và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ). Cụ thể đầu tư bổ sung tại phòng 1 cửa như sau: + Bổ sung thêm bộ máy in phiếu thứ tự xếp hàng, hệ thống để hiển thị số xếp hàng và biển điện tử; + Bổ sung hệ thống phần mềm, sửa đổi hệ thống cổng thông tin điện tử của huyện để thực hiện theo mô hình giải quyết thủ tục hành chính cấp độ 3; + Bổ sung thêm 01 máy Photocopy đa năng. Bố trí, sắp xếp lại một số máy móc, trang thiết bị như máy in, máy vi tính hợp lý giữa các bàn làm việc tránh tình trạng lãng phí nơi thiếu, nơi thừa.
  • 100. 93 Đầu tư cải tạo, nâng cấp mở rộng phòng làm việc của bộ phận giao dịch một cửa, đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết công việc từng lĩnh vực và nơi công dân ngồi đợi đến lượt giao dịch. Đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc, bố trí liên thông giữa các bộ phận, các lĩnh vực, đảm bảo đủ điều kiện để công khai các TTHC, giải quyết công việc nhanh chóng thuận tiện; diện tích phòng làm việc đủ để bố trí phù hợp khu vực sảnh tiếp đón, chờ đợi đến lượt của người dân, khu vực giải quyết thủ tục, khu vực bố trí các vật dụng như bàn ghế, tủ đựng hồ sơ của cán bộ, việc bố trí được chia thành ô cho các bộ phận, lĩnh vực. Vị trí để đặt các trang thiết bị hướng dẫn, tra cứu các thủ tục và kiểm tra kết quả giải quyết của công dân tìm hiểu khi đến giao dịch, hệ thống camera kiểm soát của lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của Bộ phận “một cửa”. 3.3.8. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường công tác công khai minh bạch các thủ tục hành chính Tiếp tục rà soát các TTHC để loại bỏ những TTHC không cần thiết, không còn phù hợp nhằm mục đích đơn giản hóa TTHC, góp phần rút ngắn các TTHC, giảm thời gian và chi phí đi lại của người dân cũng như chi phí quản lý của đơn vị cung cấp dịch vụ công. Thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cải cách TTHC và các thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên môi trường, đặc biệt là tuyên truyền, tập huấn về Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, của công chức trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính, vì lợi ích của người dân, tổ chức. Thông qua tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền, lợi ích, trách nhiệm của người dân, tổ chức trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh công khai các
  • 101. 94 quy định, TTHC liên quan tới quá trình giải quyết công việc cho nhân dân để người dân nắm rõ hơn về những TTHC cần giải quyết, tránh tình trạng đi lại nhiều lần gây nhiều thắc mắc, khó hiểu. Thực hiện chủ động công khai Bộ TTHC bằng nhiều hình thức như: + Công khai Bộ TTHC áp dụng tại huyện Phú Xuyên trên Cổng thông tin điện tử huyện nhằm cung cấp các thông tin về TTHC; quy trình thực hiện, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, tờ khai, chi phí tuân thủ, hướng dẫn chi tiết các thủ tục... Hiện nay, tại Cổng thông tin điện tử của huyện đã có nhưng chưa thể tải các thủ tục này về, chưa hướng dẫn cụ thể chi tiết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường; + Tổ chức tập huấn tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ công chức về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; + Bổ sung bảng điện tử tại trụ sở ủy ban để ghi lại ý kiến của công dân sau khi giải quyết thủ tục hành chính tại UBND để đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của bộ phận một cửa, công bố chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính; + Các hình thức tuyên truyền khác: thông qua đài phát thanh huyện, các xã, thôn để tuyên truyền đến toàn bộ người dân nắm được về cải cách thủ tục hành chính của huyện. Trên đây là một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội.
  • 102. 95 3.4. Kiến nghị Như đã trình bày ở các phần trên, cải các TTHC là cần thiết, CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội lại càng cấp thiết, cấp bách trong thời gian tới. Để CCTTHC cần có sự chung tay vào cuộc của các cơ quan hữu quan liên quan, trong phạm vi luận văn này Học viên xin được kiến nghị tới UBND thành phố Hà nội, UBND huyện Phú Xuyên một số nội dung nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, cụ thể như sau: Một là: Tăng cường công tác chỉ đạo giám sát, kiểm tra thực hiện công tác CCTTHC định kỳ theo từng Quý hàng năm. Hai là: Xây dựng mục tiêu kế hoạch và giao tiến độ cụ thể về CCTTHC, nhất là trong việc áp dụng công nghệ để giải quyết các TTHC. Ba là: Tổ chức đánh giá định kỳ kết quả thực hiện công tác CCTTHC, xây dựng quy chế khen thưởng rõ ràng, đồng thời đưa kết quả CCTTHC vào là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại cán bộ hàng năm. Bốn là: Tác giả luận văn đã đưa ra một số giải pháp chi tiết mang tính định hướng/ định lượng các nội dung cần bổ sung sửa đổi trong qúa trình thực hiện công tác CCTTHC tại UBND huyện Phú Xuyên, kính mong UBND UBND thành phố Hà nội, UBND huyện Phú Xuyên xem xét, Học viên tin rằng nếu các giải pháp của Học viên được xem xét, phát triển ở mức độ chi tiết hơn và áp dụng trên thực tế sẽ đem lại nhiều kết quả rất tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội.
  • 103. 96 KẾT LUẬN Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Cải cách thủ tục hành chính đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính. Thực hiện đồng bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông giữa các phòng ban huyện với các xã thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu đến năm 2020 cải cách TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường đạt 100% các thủ tục hành chính thực hiện thống nhất một đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa cấp huyện và bộ phận một cửa ở các xã, thị trấn; trên 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính và sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước huyện, 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn, cắt giảm 30% chi phí giải quyết thủ tục hành chính. Đây là nhiệm vụ cần được Huyện ủy, UBND huyện tổ chức quán triệt, chỉ đạo sâu sát và cần sự đồng thuận chung tay cải cách thủ tục hành chính của người dân, tổ chức, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã, thị trấn. Thủ tục hành chính về lĩnh vựcTài nguyên môi trường luôn mang tính phức tạp, nhạy cảm nên việc CCTTHC là hết sức cần thiết, nhất là tại huyện Phú Xuyên, nơi đã từng có nhiều tồn tại trong việc giải quyết các TTHC liên quan đến lĩnh vực đất đai những năm trước đây. Trước mắt, CCTTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường cần khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt đạt được, thực hiện tốt các giải pháp CCTTHC trong thời gian tới. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính sẽ tạo những bước tiến quan trọng đảm bảo tính bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian chi phí của cá nhân, tổ chức, cải
  • 104. 97 thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực xã hội và góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, bảo đảm tạo điều kiện tốt nhất cho kinh tế xã hội của huyện phát triển nhanh, đóng góp vào chương trình tổng thể cải cách hành chính của nước ta.
  • 105. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nội vụ (2011), Báo cáo số 1459/BC-BNV ngày 27/4/2011 về tổng kết thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 2. Phạm Đức Chính và Ngô Thành Can (2014), Phương pháp xử lý tình huống và nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý hành chính; Kỹ năng quản lý hành chính, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Phạm Đức Chính và Ngô Thành Can (2014), “Kỹ năng quản lý hành chính”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Thu tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03/9 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Hà Nội. 5. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội. 6. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chinh nhà nước ở địa phương, Hà Nội. 7. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Hà Nội.
  • 106. 99 8. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, Hà Nội. 9. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.. 10. Nguyễn Đăng Dung (2005), “Sự hạn chế quyền lực nhà nước”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Trần Công Dũng (2010), “Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch “một cửa”, Tổ chức nhà nước, (6), tr.26-28. 12. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Tình huống quản lý hành chính, NXB Lao động, Hà Nội. 13. Nguyễn Hữu Hải (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Nguyễn Hữu Hải (2009), “Tìm hiểu về hành chính công Hoa kỳ - lý thuyết và thực tiễn”, NXB Chính trị-Hành chính, Hà Nội 15. Nguyễn Hữu Hải chủ biên (2007), “Chính sách công – những vấn đề cơ bản”, NXB Tư pháp, Hà Nội. 16. Lê Hồng Hạnh chủ biên (2007), “Cải cách hành chính và sự phát triển của doanh nghiệp tiếp cận từ TTHC”, Tạp chí tổ chức nhà nước. 17. Nguyễn Ngọc Hiến, (2001), “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 18. Vũ Hòe, “Thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước là sự thay đổi cơ bản phương thức làm việc của cơ quan công quyền”.
  • 107. 100 19. Trần Thanh Hương (10/2005), “TTHC và hoạt động của cơ quan hành chính với việc đảm bảo quyền của công dân”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Hà Nội. 20. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1995), “ Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính”, NXB Chính trị Quốc gia. 21. Đỗ Ngọc Lan (2011), “Quản lý chất lượng cải cách hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban Nhân dân các quận thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 22. Lê Chi Mai (2003), “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 23. Lê Thị Bình Minh (2013), “Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2012”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 24. Hà Quang Ngọc, “Cải cách thủ tục hành chính từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay”, Tạp chí Cộng sản. 25. Lê Nhung (2008), “Mạnh tay loại bỏ những thủ tục hành chính bất hợp lý”. 26. Thang Văn Phúc (5/2010), Những vấn đề đặt ra trong tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội. 27. Võ Kim Sơn (2004), “Phân cấp quản lý nhà nước - lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 28. Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu (2009), “Luật hành chính Việt Nam”, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 29. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2010), “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 30. Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), “Thủ tục hành chính: Lý luận
  • 108. 101 và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Nguyễn Thị Thanh (2011), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại một số Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002), “Thủ tục hành chính : Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 32. Văn Tất Thu (2013), “Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 33. Văn Tất Thu (2013), “Cải cách hành chính để giải quyết mối quan hệ đúng đắn giữa mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với tổ chức và nhân dân”, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam. 34. Phạm Đức Toàn, “Bàn về một số nội dung tiếp tục cải cách nền hành chính nước ta”. 35. Phạm Quang Tuệ (2010), “Vĩnh Phúc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông”, Tổ chức nhà nước, (7), tr.29-31. 36. Đào Trí Úc (2006), “Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 37. Nguyễn Việt Thùy Uyên (2010), “Mô hình một cửa liên thông xã- huyện trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính ở thành phố Cần Thơ”, luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 38. Thủ tướng Chính phủ, (2010),“Quyết định số 1605/2010/QĐ-TTg 27/8/2010 về việc “Phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015”, Hà Nội; 39. Thủ tướng Chính phủ, (2012),“Quyết định số 1557/2012/QĐ-TTg 18/10/2012 về việc phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công
  • 109. 102 vụ, công chức”. Hà Nội; 40. Thủ tướng Chính phủ, (2016), “Chỉ thị số 26/CT-TTg 5/9/2016 về tăng cường kỷ luật kỷ cương trong các cơ quan HCNN các cấp; 41. Thủ tướng Chính phủ, (2015), “Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg 25/03/2015 về việc ban hành “Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liêng thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”, Hà Nội; 42. Thủ tướng Chính phủ, (2015) “Chỉ thị số 13/CT-TTg 10/6/2015 về việc “Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính”, Hà Nội; 43. Thủ tướng Chính phủ, (2013), Quyết định số 896/QĐ-TTg 08/6/2013 về việc “Phê duyệt đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020”, Hà Nội; 44. Thủ tướng Chính phủ, (2015), Quyết định số 08/QĐ-TTg 6/01/2015 về việc “Ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ”, Hà Nội; 45. Báo cáo kết quả tổng thể thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 và xây dựng chương trình cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, số 73/ BC-UBND-NV, ngày 28/6/2010 của UBND huyện Phú Xuyên. 46. Báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2011, số 135 / BC- UBND ngày 11/11/2011 của UBND huyện Phú Xuyên. 47. Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2015 tại UBND huyện Phú Xuyên, số 578/KH-UBND, ngày 31/5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên. 48. Báo cáo kết quả thực hiện công tác tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
  • 110. 103 giải quyết TTHC năm 2012 của UBND huyện Phú Xuyên. 49. Báo cáo sơ kết thực hiện Quyết định 84/2009/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 của UBND thành phố hà Nội về việc ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội, ngày 9//5/2012 của UBND huyện Phú Xuyên. 50. Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ năm 2009 – năm 2013, số 183/ BC-UBND-NV, ngày 16/8/2013. 51. Báo cáo sơ kết thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU của Thành uỷ về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 - 2015”, số 169- BC/HU, ngày 25/8/2013 của Huyện ủy Phú Xuyên. 52. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn từ năm 2011 – tháng 7 năm 2014, số 115/ BC-UBND-NV, ngày 15/8/2014 của UBND huyện Phú Xuyên. 53. Bảng tổng hợp báo cáo số liệu báo cáo kết quả gải quyết TTHC tại bộ phận một cửa 6 tháng đầu năm 2016, lập ngày 5/7/2016 của UBND huyện Phú Xuyên. Website: 54. http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/126/0/1010070/0/32290/ 55. http://longbien.gov.vn 56. http://haichau.danang.gov.vn 57. http://www.mattran.org.vn 58. http://caicachhanhchinh.gov.vn
  • 112. PHỤ LỤC 2 PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN Mục đích: Điều tra ý kiến của người dân về giải quyết các TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Đối tượng phỏng vấn: Người dân 1. Ông/ bà cho biết mức độ hài lòng về các quy định thủ tục hành chính về lĩnh vực Tài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội . Rất hài lòng  Hài lòng  Không hài lòng  2. Ông/bà đánh giá như thế nào về thời gian giải quyết các TTHC về lĩnh vựcTài nguyên môi trường tại UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ?. Rất đúng hạn  Đúng hạn  Không đúng hạn  3. Ông/bà có nhận xét gì về tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ công, chức giải quyết TTHC về lĩnh vực Tài nguyên môi trường ? Rất tốt  Tốt  Chưa tốt  Xin cảm ơn ông/bà.
  • 113. PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰCTÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG STT Tên thủ tục hành chính Lĩnh vực Thời gian thực hiện CÁC THỦ TỤC VỀ ĐẤT ĐAI 1 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, gồm 7 loại văn bản: 1 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân 2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu 3 - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu) 4 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản - gắn liền với đất 5 - Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng 6 - Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận 7- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật Đất đai 30 ngày 2 Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất, gồm 4 loại văn bản: 1 - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đất đai 10 ngày
  • 114. 2 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 3 - Đơn trình báo về việc mất GCN có xác nhận của Công an 4 - Đơn khai báo về việc mất GCN có xác nhận của UBND phường, nơi có đất 3 Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép (Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân), gồm 3 loại văn bản: 1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân. 2 - Bản sao hộ khẩu. 3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tài nguyên 38 ngày 4 Cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính (đối tượng là cá nhân), gồm 2 loại văn bản: 1 - Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (theo mẫu) 2 - Hợp đồng cung cấp thông tin đất đai theo mẫu Đất đai 2 ngày 5 Cung cấp thông tin, nguồn gốc nhà đất, gồm 3 loại văn bản: 1 - Đơn xin yêu cầu cung cấp thông tin hoặc đơn đề nghị xác nhận nguồn gốc nhà đất 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 - Quyết định cấp GCN Quyền sử dụng đất Đất đai 5 ngày 6 Đăng ký biến động bổ sung quyền sở hữu tài sản trên đất vừa có nhu cầu cấp đổi GCN được cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành (cấp GCN mới), gồm 5 loại văn bản: 1 - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Đất đai 15 ngày
  • 115. 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 3 - Tờ khai lệ phí trước bạ 4 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 5 - Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 7 Đăng ký biến động chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất chưa được ghi trên Giấy chứng nhận, gồm 4 loại văn bản: 1 - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận 2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 3 - Tờ khai lệ phí trước bạ 4 - Bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Đất đai 15 ngày 8 Đăng ký biến động đối với trường hợp cho, tặng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất ở (đối với trường hợp có chia tách hoặc nhập thửa đất), gồm 11 loại văn bản: 1 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân 2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu 3 - Bản sao giấy khai sinh 4 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có) 6 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 7 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đất đai 20 ngày
  • 116. 8 - Hợp đồng tặng cho được công chứng, chứng thực 9 - Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính 10 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập. 11 - Bản vẽ mặt bằng nhà ở do đơn vị có tư cách pháp nhân đo vẽ. 9 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (không chia tách) do UBND cấp Quận cấp Giấy chứng nhận, gồm 9 loại văn bản: 1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân. 2 - Bản sao hộ khẩu. 3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có) 5 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 6 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 7 - Tờ khai lệ phí trước bạ 8 - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 9 - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng Đất đai 15 ngày 10 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại đô thị (có chia tách, nhập thửa), gồm 11 loại văn bản: 1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân. Đất đai 20 ngày
  • 117. 2 - Bản sao hộ khẩu. 3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có) 5 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 6 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 7 - Tờ khai lệ phí trước bạ 8 - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 9 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập 10 - Bản vẽ mặt bằng nhà ở do đơn vị có tư cách pháp nhân đo vẽ 11 - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng 11 Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu căn hộ chung cư cao tầng, gồm 7 loại văn bản: 1 - bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân 2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu 3 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có) 4 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 5 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 6 - Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính 7 - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng Đất đai 15 ngày
  • 118. 12 Đăng ký biến động đối với trường hợp nhà mới xây, gồm 5 loại văn bản: 1 - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 - Giấy phép xây dựng 5 - Bản vẽ hoàn công do đơn vị có tư cách pháp nhân lập Đất đai 15 ngày 13 Đăng ký biến động đối với trường hợp tặng, cho quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (không chia tách), gồm 8 thủ tục: 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 3 - Bản sao hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân 4 - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 - Tờ khai lệ phí trước bạ 6 - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 7 - Những giấy tờ liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được xét miễn giảm nghĩa vụ tài chính 8 - Hợp đồng tặng cho được công chứng, chứng thực Đất đai 15 ngày 14 Đăng ký biến động đối với trường hợp thừa kế quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (toàn bộ thửa đất), gồm 7 loại văn bản: 1 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân 2 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu 3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đất đai 7 ngày
  • 119. 4 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 5 - Biên lại nộp nghĩa vụ tài chính hoặc thông báo không phải nộp hoặc được xét miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục thuế 6 - Di chúc, biên bản phân chia thừa kế 7 - Quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật 15 Đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích đất do sạt lở tự nhiên, gồm 4 loại văn bản: 1 - Các giấy tờ, văn bản pháp lý có liên quan (nếu có) 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 4 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập Đất đai 15 ngày 16 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do bị ố, nhoè, rách, hư hại, gồm 2 loại văn bản : 1 - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Đất đai 15 ngày 17 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân (không chia tách, hợp thửa đất), gồm 3 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) Đất đai 5 ngày
  • 120. 3 - Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (theo mẫu) đã được Phòng Công chứng chứng nhận hoặc UBND cấp xã chứng thực 18 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, gồm 3 loại văn bản: 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất 3 - Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất Đất đai 10 ngày 29 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường hợp được thừa kế quyền sử dụng một phần diện tích đất, gồm 9 loại văn bản sau : 1 - Bản sao chứng minh thư nhân dân. 2 - Bản sao hộ khẩu. 3 - Giấy chứng tử 4 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 6 - Biên lại nộp nghĩa vụ tài chính hoặc thông báo không phải nộp hoặc được xét miễn giảm nghĩa vụ tài chính của Chi cục thuế 7 - Bản trích đo hoặc Bản trích lục thể hiện toàn bộ thửa đất cần tách và phần diện tích đất 8 - Di chúc, biên bản phân chia thừa kế 9 - Quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật Đất đai 10 ngày
  • 121. 20 Đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa khi thực hiện Quyết định thu hồi một phần thửa đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (đối tượng hộ gia đình, cá nhân), gồm 3 loại văn bản sau : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Quyết định thu hồi đất 3 - Hồ sơ GPMB Đất đai 16 ngày 21 Đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 2 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Văn bản chấm dứt hợp đồng góp vốn hoặc thanh lý hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có xác nhận của cơ quan công chứng Đất đai 5 ngày 22 Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép, gồm 3 loại văn bản: 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2 - Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất 3 - Đơn đề nghị đăng ký biến động về sử dụng đất (Mẫu 03/ĐK-GCN) Đất đai 38 ngày
  • 122. 23 Đăng ký ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm 2 loại văn bản: 1 - Đơn đề nghị xin nghi nợ tiền sử dụng đất (theo mẫu) 2 - Hoá đơn đã nộp lệ phí trước bạ hoặc thuế thu nhập cá nhân Đất đai 5 ngày 24 Đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 3 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 3 - Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có xác nhận của cơ quan công chứng Đất đai 10 ngày 25 Đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 5 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp 3 - Hợp đồng thế chấp đã công chứng hoặc chứng thực 4 - bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân 5 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu Đất đai 3 ngày
  • 123. 26 Đăng ký xoá nợ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm 4 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2 - Quyết định cấp GCN Quyền sử dụng đất 3 - Quyết định của UBND cấp huyện về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng 4 - Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính Đất đai 5 ngày 27 Đính chính giấy chứng nhận có số liệu diện tích thực tế nhỏ hơn số liệu diện tích ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND cấp guyện cấp Giấy chứng nhận, gồm 6 loại văn bản: 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 3 - Quyết định cấp GCN Quyền sử dụng đất 4 - Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập 5 - Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận 6 - Văn bản xác định ranh giới thửa đất được UBND cấp xã xác nhận không thay đổi, không lấn chiếm Đất đai 10 ngày 28 Giải quyết tranh chấp đất đai, gồm 6 loại văn bản 1 - Biên bản họp Hội đồng tư vấn 2 - Phiếu xử lý đơn thư (bản gốc) 3 - Đơn kiến nghị (tự viết, bản gốc) 4 - Trích lục vị trí (bản gốc) 5 - Báo cáo đề xuất, tờ trình của UBND cấp xã (bản gốc) 6 - Biên bản hoà giải cấp xã Đất đai 16 ngày
  • 124. 29 Hợp thức hóa thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, gồm 6 loại văn bản: 1 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 - Giấy tờ chuyển nhượng có chứng nhận của UBND xã tại thời điểm chuyển nhượng 4 - Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu 5 - Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân 6 – Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính Đất đai 35 ngày 30 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc trường hợp đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn, gồm 1 loại văn bản : - Quyết định giao đất, cho thuê đất Đất đai 20 ngày 31 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, gồm 9 loại văn bản : 1 - Kết luận thanh tra 2 - Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đối với vi phạm pháp Luật Đất đai 3 - Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại 4 - Kết luận về nội dung tố cáo vi phạm pháp Luật Đất đai của cơ quan Nhà nước đã có hiệu lực thi hành 5 - Văn bản kiến nghị thu hồi đất vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 6 - Hồ sơ, tài liệu về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai Đất đai 20 ngày
  • 125. 7 - Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất 8 - Bản đồ hiện trạng khu đất 9 - Trích sao, trích đo bản đồ địa chính có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về ranh giới, vị trí, diện tích đất vi phạm 32 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế, gồm 4 loại văn bản : 1 - Giấy chứng tử 2 - Quyết định tuyên bố mất tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 - Văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND xã nơi có đất Đất đai 24 ngày 33 Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai thuộc trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất (TTHC Mức độ 2), gồm 2 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Văn bản xin trả lại đất Đất đai 15 ngày 34 Thu hồi đất, giao đất làm nhà ở nông thôn, gồm các loại văn bản sau: 1 - Đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được UBND xã nơi có đất xác nhận về nhu cầu sử dụng đất 2 - Tờ trình của UBND xã xin giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn cho nhân dân trong xã (bản gốc) 3 - Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất tỷ lệ 1/500 (do đơn vị tư vấn có chức năng lập) được UBND cấp huyện phê duyệt (bản gốc) Đất đai 30 ngày
  • 126. 4 - Nghị quyết họp Hội đồng xét duyệt giao đất giãn dân của xã (bản chính) 5 - Văn bản giới thiệu địa điểm hoặc thoả thuận quy hoạch kiến trúc của Sở Quy hoạch - Kiến trúc 6 - Bản vẽ chỉ giới đường đỏ 7 - Quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt 8 - Danh sách các hộ gia đình, cá nhân (có hộ khẩu thường trú tại xã) đề nghị được xét giao đất làm nhà ở nông thôn đã được công khai theo quy định 9 - Thông báo công khai (bản chính) 10 - Biên bản kết thúc công khai 11 - Kèm theo toàn bộ hồ sơ của từng hộ gia đình cá nhân xin giao đất ở nông thôn 35 Trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính, gồm 2 loại văn bản : 1 - Đơn xin trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính trong đó ghi rõ nội dung yêu cầu (theo mẫu) 2 - Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có) Đất đai 7 ngày 36 Xác nhận thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất, gồm 3 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu) 3 - Các giấy tờ pháp lý (nếu có) liên quan đến sự thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có đất Đất đai 10 ngày
  • 127. 37 Xóa đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 4 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong hợp đồng thuê đất đã ký kết 3 - Bản thanh lý hợp đồng thuê đất 4 - Hóa đơn nộp thuế Đất đai 5 ngày 38 Xoá đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 2 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Văn bản chấm dứt hợp đồng góp vốn hoặc thanh lý hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có xác nhận của cơ quan công chứng Đất đai 5 ngày 39 Xóa đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, gồm 4 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 3 - Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp 4 - Thanh lý hợp đồng thế chấp đã công chứng chứng nhận Đất đai 5 ngày
  • 128. CÁC THỦ TỤC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC 1 Cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô nhỏ (quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ – BTNMT ngày 12/10/2006), gồm 3 loại văn bản : 1 - Đơn xin phép hành nghề khoan nước dưới đất 2 - Bản sao công chứng Quyết định thành lập tổ chức và đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp 3 - Bản tường trình về năng lực kỹ thuật Tài nguyên Nước 20 ngày 2 Cấp phép khai thác nước dưới đất (đối với công trình có lưu lượng dưới 20m3/ngày đêm), gồm 12 loại văn bản : 1 - Đơn đề nghị cấp phép khai thác nước dưới đất 2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép 3 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, báo cáo 4 - Giấy phép hành nghề của đơn vị thi công 5 - Đề án khai thác nước dưới đất 6 - Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/10.000 hoặc bản đồ có tỷ lệ lớn hơn, có thể hiện ranh giới khu đất, toạ độ điểm xả và hướng đường dẫn tới nguồn tiếp nhận 7 - Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm 8 - Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đang có công trình khai thác Tài nguyên Nước 10 ngày
  • 129. 9 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 10 - Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận 11 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12 - Văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận 3 Cấp phép khai thác sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và phát điện với lưu lượng dưới 5.000m3/ngày đêm, gồm 9 loại văn bản sau : 1 - Đơn đề nghị cấp phép khai thác nước mặt 2 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về lĩnh vực môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo 3 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép 4 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 5 - Đề án khai thác nước, sử dụng nước mặt 6 - Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp đang có công trình khai thác 7 - Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỷ lệ lớn hơn. Có tọa độ điểm khai thác Tài nguyên Nước 20 ngày
  • 130. 8 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 9 - Văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận 4 Cấp phép thăm dò nước dưới đất (đối với công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm), gồm 6 loại văn bản: 1 - Đơn đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất 2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép 3 - Bản thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hon 200m3/ngày đêm 4 - Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 đến 1/10.000 hoặc bản đồ có tỷ lệ lớn hơn. Có tọa độ điểm khai thác 5 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 - văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận Tài nguyên Nước 10 ngày 5 Cấp phép xả nước thải (sinh hoạt, sản xuất, nhà hàng, khách sạn) vào nguồn nước với lưu lượng dưới 10m3/ngày đêm, gồm 14 loại văn bản : 1 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép 3 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 4 - Đơn đề nghị cấp phép xả nước thải vào nguồn nước 5 - Giấy giới thiệu người đến giao dịch của đơn vị xin phép Tài nguyên Nước 30 ngày
  • 131. 6 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về lĩnh vực môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, Báo cáo 7 - Đề án xả nước thải vào lưu vực nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn quy định 8 - Báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải 9 - phương án công nghệ xử lý nước thải để đạt quy chuẩn xả thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép 10 - Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/10.000 hoặc bản đồ có tỷ lệ lớn hơn, có thể hiện ranh giới khu đất, toạ độ điểm xả và hướng đường dẫn tới nguồn tiếp nhận 11 - Báo cáo đánh giá tác động môi trường 12 - Đề án bảo vệ môi trường 13 - Cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt 14 - Văn bản thoả thuận cho chủ sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận 6 Gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xả nước thải (sinh hoạt, sản xuất, nhà hàng, khách sạn) vào lưu vực nguồn nước với lưu lượng 10m3 ngày/đêm, gồm 7 loại văn bản : 1 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép 2 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, báo cáo 3 - Giấy phép đã được cấp Tài nguyên Nước 20 ngày
  • 132. 4 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 5 - Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nôi dung Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (mẫu A8) 6 - Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước 7 - Đề án xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép 7 Gia hạn, điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác nước dưới đất với lưu lượng nhỏ hơn 20m3ngày/đêm, gồm 5 loại văn bản : 1 - Giấy phép đã được cấp 2 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 3 - Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác nước dưới đất 4 - Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép khai thác nước dưới đất 5 - Đề án khai thác nước dưới đất Tài nguyên Nước 20 ngày 8 Gia hạn, điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác nước mặt (cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 1m3 /giây hoặc cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và phát điện với lưu lượng dưới 5.000m3/ngày đêm), gồm 7 loại văn bản : 1 - Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác thác, sử dụng nước mặt 2 - Văn bản pháp lý về tư cách chủ thể của đơn vị xin phép 3 - Văn bản pháp lý về chức năng hoạt động về lĩnh vực địa chất thủy văn hoặc môi trường nước của đơn vị tư vấn lập Đề án, báo cáo Tài nguyên Nước 20 ngày
  • 133. 4 - Giấy phép đã được cấp 5 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 6 - Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép 7 - Đề án khai thác nước, sử dụng nước mặt 9 Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất với lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm, gồm 5 loại văn bản : 1 - Đơn đề nghị điều chỉnh, gia hạn nội dung Giấy phép thăm dò nước dưới đất 2 - Giấy phép đã được cấp 3 - Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 4 - Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép 5 - Đề án thăm dò nước dưới đất theo nội dung xin điều chỉnh Tài nguyên Nước 15 ngày CÁC THỦ TỤC VỀ MÔI TRƯỜNG 1 Xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, gồm 3 loại văn bản : 1 - Bản tự cam kết bảo vệ môi trường (theo mẫu) 2 - Văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 3 - Bản báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật hoặc phương án sản xuất kinh doanh hoặc tài liệu tương đương của Dự án Môi trường 5 ngày 2 Xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung, gồm 5 loại văn bản : 1 - Văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung 2 - Bản sao Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận trước đó Môi trường 5 ngày
  • 134. 3 - Bản sao giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước đó 4 - Bản dự thảo báo cáo đầu tư điều chỉnh hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật điều chỉnh hoặc phương án sản xuất kinh doanh điều chỉnh hoặc tài liệu tương đương của dự án có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa 5 - Số lượng bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung đúng bằng số lượng bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước đó 3 Xác nhận đề án bảo vệ môi trường, gồm 8 văn bản : 1 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 2 - Đề án bảo vệ môi trường 3 - Giấy phép đầu tư 4 - Giấy chứng nhận đầu tư 5 - Giấy phép khai thác khoáng sản 6 - Giấy phép hoạt động khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp 7 - Bản sao báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt 8 - Văn bản đề nghị xác nhận đề án bảo vệ môi trường Môi trường 25 ngày (Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp từ bộ phận giải quyết một cửa tại UBND huyện)